Ś 1723
KINH DIỆU PHP LIN HOA HUYỀN TN
Đại Sư Khuy Cơ bin soạn Việt dịch: Cố Ha thượng Thch Chn Thường
Bin soạn: Gio sư Trương Đnh Nguyn Tu chỉnh v hiệu đnh: Tỳ kheo: Thch Đồng Bổn
Nh Xuất Bản Tn Gio,H Nội 2005
-o0o-
Mục Lục
Lời Giới Thiệu
Lời Dịch Giả
Lời Người Bin soạn
Sơ Lược Tiểu Sử Dịch Giả
-o0o-
Lời Giới Thiệu
Một trong những bộ kinh quan trọng nhất của hệ tư tưởng Phật gio Bắc truyền, khng những c ảnh hưởng to lớn đối với tn đồ Phật gio m cn li cuốn được sự quan tm của giới nghin cứu, học giả Đng Ty, l Kinh Diệu Php Lin Hoa. Đy l bộ kinh ẩn chứa nhiều nghĩa l su sắc, vượt tầm tư duy v suy luận của đời thường. Để gip mọi người c thể lnh hội được triết l cũng như tnh thực tiển của n, nhiều tc phẩm nghin cứu, luận giải, trước tc rất cng phu v c gi trị đ ra đời. Php Hoa Huyền Tn của Đại sư Khuy Cơ l một trong số ấy.
Ở Việt Nam, Kinh Diệu Php Lin Hoa c một vị tr v cng quan trọng trong việc học v hnh tr lời Phật dạy, v đa số Phật tử theo truyền thống Bắc tng. Với tm nguyện gip đỡ Phật tử Việt Nam thực hnh đng tn chỉ v mục đch của Php Hoa, Cố Ha thượng Thch Chn Thường, một bậc cao tăng thạc đức, đặc biệt dnh nhiều thời gian v tm lực để chuyển dịch tc phẩm Php Hoa Huyền Tn từ chữ Hn ra chữ Việt. Tuy nhin, do điều kiện v hon cảnh khch quan, bản dịch ny chưa c nhn duyn ấn hnh su rộng.
Để hon thnh tm nguyện của bậc Tn sư, hng mn đồ php quyến của Cố Ho thượng đ dy cng bin tập, hiệu đnh v kết hợp với Viện Nghin Cứu Phật Học Việt Nam để in ấn tc phẩm nghin cứu c gi trị ny.
Nay, chng ti knh giới thiệu đến chư Tăng Ni, Phật tử v cc độc gỉa bộ Php Hoa Huyền Tn ny.
Viện Nghin Cứu Phật Học Việt Nam
Lời Dịch Giả
Kinh Diệu Php Lin Hoa l bộ kinh đại thừa thậm thm vi diệu của Phật gio. Đ c nhiều bộ kinh sớ giải như :
Php Hoa Huyền Nghĩa của ngi Php Vn đời Lương.
Php Hoa Tam Đại Bộ của ngi Thin Thai Tr Khải Đại sư đời Ty.
Php Hoa Nghĩa Sớ Php Hoa Huyền Luận Php Hoa Lược Sớ Php Hoa Dụ Php Hoa Luận Sớ của ngi Gia Tường Đại sư Ct Tạng đời Ty.
Php Hoa Kinh Yếu Giải của ngi Giới Hon đời Tống.
Song đặc biệt vẫn l bộ Kinh Diệu Php Lin Hoa Huyền Tn của ngi Khuy Cơ Từ n Đại sư bin soạn đời Đường. Bộ kinh luận ny gồm 10 quyển, mỗi quyển chia lm hai phần : Bản v Mạt. Nhằm giải thch nghĩa thậm thm vi diệu của bộ kinh đại thừa Diệu Php Lin Hoa.
Trong phẩm Php Sư, đức Phật dạy rằng : Ny Dược Vương ! Kinh điển của ta ni nhiều v lượng nghn mun ức, đ ni, đương ni, sẽ ni m trong đ Kinh Php Hoa rất l kh tin, kh hiểu Sau khi Như Lai diệt độ người no c thể bin chp, thụ tr đọc tụng cng dng, v người khc m ni, thời được Như Lai lấy y trm cho, lại được cc đức Phật hiện tại ở phương khc hộ niệm cho. Người đ c sức tin lớn, sức tr nguyện v sức căn lnh, phải biết người đ cng Như Lai ở chung, được Như Lai lấy tay xoa đầu.
Nhận thấy lợi ch lớn lao như vậy, ti khng quản ti sơ tr hẹp, thnh tm phin dịch bộ kinh ny ra nghĩa tiếng Việt với bản nguyện Phục vụ chng sinh tức cng dng chư Phật. Trong khi phin dịch chắc chắn c nhiều phần khiếm khuyết, knh mong cc bậc cao minh thiện tri thức từ bi hoan hỷ phủ chnh cho.
Champigny, ma Phật đản năm Qu Dậu
Phật lịch 2537 Tỳ Kheo Chn Thường khể thủ
MẤY LỜI GIỚI THIỆU VỀ TC GIẢ TC PHẨM KINH DIỆU PHP LIN HOA HUYỀN TN
Bộ Kinh Diệu Php Lin Hoa Huyền Tn ny l do Đại sư Khuy Cơ đời Đường bin soạn ra. Đại sư vốn tục danh l Uất Tr Hồng Đạo, người ở Trường An (nay thuộc thnh phố Ty An, Thiểm Ty, Trung Quốc), xuất gia lm đệ tử ngi Huyền Trang (tục gọi l Đường Tam Tạng), theo học tng chỉ của Du Gi, Duy Thức.
Ngi l bậc Cao Tăng, một vị đại Luận sư đ viết tất cả 100 bộ luận để giải thch kinh Phật, đặc biệt l kinh điển đại thừa. Do vậy, Ngi được người đương thời gọi l Bch bản Luận sư. Trn đường vn du thuyết php, ngi thường dng 3 cỗ xe, nn cn được gọi l Tam xa Php sư. Ngi đ từng theo ngi Huyền Trang dịch kinh tại Phin Kinh viện ở cha Từ n thuộc Trường An, ở đ ngi rất sing trong cng việc trước tc, dịch thuật.
Cc tc phẩm của ngi từ đy truyền đi được gọi l Từ n gio, sau được tn l Php tướng Hiển l tng. Ngi đ viết sớ giải cho nhiều bộ kinh, như cc Kinh Di Lặc Thượng Sinh, Diệu Php Lin Hoa v.v Sớ giải của Kinh Php Hoa chnh l bộ sch Kinh Diệu Php Lin Hoa Huyền Tn ny.
Sch ny cn gọi l Php Hoa Huyền Tn, c chỗ cn gọi l Php Hoa Kinh Sớ, l một trong những bộ sớ giải quan trọng nhất, nổi tiếng nhất về Kinh Php Hoa. Mọi người học Phật điều biết Kinh Diệu Php Lin Hoa, thường gọi tắc l Kinh Php Hoa, l một trong số kinh điển quan trọng nhất của Phật gio đại thừa. Cho nn ở cc nước theo Phật gio đại thừa, ngoi việc phin dịch kinh ny ra ngn ngữ bản quốc, cc vị Cao Tăng thạc học đều viết cc sch sớ giải về kinh ny.
Để giải thch Kinh Php Hoa, ta thấy ngoi bộ Huyền Tn ny, ở Trung Quốc cn c rất nhiều bộ luận sớ khc như Php Hoa Huyền Luận, Php Hoa Nghĩa Sớ của Ct Tạng đời Ty, Php Hoa Huyền Nghĩa của Tri Khải đời Ty, Php Hoa Kinh Hội Nghĩa của Tr Hc đời Minh v.v.
Ở Việt Nam ta, ngoi bản diễn Nm Diệu Php Lin Hoa Kinh của ngi Huyền Cơ Thiện Gic, sch Php Hoa Quốc Ngữ Kinh của Lo Thiền Diệc Ngu ra, cn c một số sch sớ giải về Kinh Php Hoa như thời Minh Mạng triều Nguyễn c bộ Php Hoa Đề Cương của Minh Chnh thuyền sư, hoặc như thời nay c Php Hoa Đề Cương Yếu Nghĩa của Ha thượng Thch Từ Thng
Cc sch ni trn, mỗi bộ mỗi vẻ, đều nhằm giải thch Kinh Php Hoa, đều gip cho việc tm hiểu nghĩa l su xa của bộ kinh ny. Ring bộ Php Hoa Huyền Tn của ngi Khuy Cơ (cn gọi l Đại sư Từ n) được coi l quan trọng bậc nhất, bởi lẽ sch ny ngoi việc nu ra cc nghĩa l tinh yếu của Kinh Php Hoa, cn giải thch cặn kẽ đến từng cu từng chữ của kinh ny thng qua bản Hn dịch, đồng thời cn giải thch văn tự của bản Hn dịch. Php Hoa Huyền Tn cn chỉ ra một số từ dịch sai so với nguyn bản gốc Phạm. C thể ni những ai muốn hiểu thấu nghĩa l thm diệu của Php Hoa, khng thể khng đọc sch ny.
Sch ny chia thnh 10 quyển. Mỗi quyển lại chia thnh hai phần : Bản v Mạt (trước, sau). Về bố cục, sch ny đại thể c thể chia lm hai phần :
Phần đầu tc giả giải thch một cch tổng qut về Kinh Php Hoa từ tn gọi, tng chỉ của bộ kinh ny cho đến tnh xc tn v vị tr của kinh ny trong Phật gio đại thừa.
Phần sau tc giả giải thch kinh văn lần lượt từng phẩm theo thứ tự sắp xếp trong Kinh.
Khi giải thch mỗi phẩm, đầu tin tc giả cũng nu ln v giải quyết cc vấn đề c tnh chất tổng qut của phẩm đ, theo phương php m tc giả đặt tn l :Tam mn phn biệt.
Tam mn phn biệt nhằm giải quyết 3 vấn đề :
1. Lai : dụng của phẩm đ, hoặc v sao m c phẩm đ.
2.Thch danh : giải thch tn gọi của phẩm đ, thng qua việc giải thch tn phẩm nu ln nội dung cơ bản của phẩm đ.
3.Giải phương : giải đp cc thắc mắc quanh phẩm đ.
Sau phần ny, tc giả lần lượt giải thch từng phần, từng đoạn, từng cu kinh văn trong phẩm, bằng cch đầu tin dẫn kinh văn, sau đ giải thch. Khi dẫn kinh văn, để khỏi rườm r tc giả chỉ nu ln mấy chữ đầu v mấy chữ cuối của đoạn được dẫn, phần bị tỉnh lược ở giữa được thay bằng chữ ch (tới). Cch dẫn kinh cụ thể theo cng thức sau : [-Kinh văn : XXX ch XXX ], X l chữ được dẫn.
Phần giải thch được mở đầu bằng : Tn viết (Tn rằng), cũng c khi được mở đầu bằng Luận vn (Luận rằng). Chnh l qua phần giải thch ny, m người đọc c thể hiểu được nghĩa thm diệu của Kinh Php Hoa.
Hơn nữa, qua phần giải thch ny cn c thể gip cho người tu Phật c được cc tri thức phong ph về Phật gio đại thừa, v trong phần ny tc giả đ viện dẫn rất nhiều kinh điển đại thừa.
Đối với người tu Phật, bộ Php Hoa Huyền Tn ny c thể coi l bộ sch gio khoa về Kinh Php Hoa, về Phật gio đại thừa. Đối với người giảng kinh, c thể coi đy l bộ gio n qu bu để giảng kinh ny. Đối với người nghin cứu, c thể coi đy l bộ sch tham khảo rất c gi trị. Tm lại, ni theo ngn ngữ của nh Phật, bộ sch ny đem lại lợi ch to lớn trong việc hoằng php lợi sinh.
Chnh v nhận thấy nghĩa hoằng php v cng to lớn của bộ Php Hoa Huyền Tn ny, m cố Ha thượng Thch Chn Thường, một vị chn tu c nhiều cng đức trong sự nghiệp hoằng dương Phật php, người đ từng phin dịch, tổ chức phin dịch ấn tống nhiều bộ kinh điển nh Phật, cũng l người sau khi đ lm nhiều cng đức hoằng php tại qu hương lại cng một số Cao Tăng Việt Nam kh,c đem Phật gio sang truyền b tại Chu u v l người xy dựng ln cha Quan m ngay tại Paris, thủ đ nước Php.
Khi cn tại thế, Ngi đ từng c tm nguyện tha thiết l muốn phin dịch v ấn tống bộ sch ny để lợi lạc quần sinh. tiếc thay cng việc chưa xong th người đ vội về ci Phật. Nay cc Php tử, Php tn cng Php quyến của người, tun theo lời di huấn của người, đ nối tiếp v hon thnh cng việc to lớn kh khăn đang cn dang dở đ của người. Cng quả ấy đ vin thnh, người ở ci Cực Lạc hẳn đ mn nguyện.
Ti l người từ lu đ để tm vo việc nghim cứu Phật học, đ từng được đọc sch ny, nay lại được may mắn l người đầu tin được đọc bản thảo bản dịch ra tiếng Việt. Ti v cng tn thn cng đức to lớn của cố Ha thượng Chn Thường v những vị nối ch người bởi lẽ phin dịch, tổ chức phin dịch, ấn tống bộ sch ny l một cng việc v cng to lớn v cng kh khăn. (To lớn v sch ny rất đồ sộ, gần bằng nửa bộ Sử K của Tư M Thin, việc bin dịch in ấn phải tốn nhiều sức người, sức của. Kh khăn v ngn ngữ văn bản rất kh, phạm vi tri thức Phật học m tc giả đề cập đến, hoặc viện dẫn từ Kinh Luật Luận rất rộng). Vậy m nay cng việc ấy đ được hon thnh.
Tuy nhin, ti thiển nghĩ cũng như mọi cng việc to lớn khc trong thin hạ, việc phin dịch in ấn bộ sch lớn như thế ny d đ hon thnh song kh c thể ni l đ Vạn v nhất thất. Những mong đọc giả đọc bản dịch sch ny với thiện tm ty hỉ sẽ gp phần gip cho bản dịch sch ny được hon thiện hơn, bởi lẽ bất cứ một sự hon thnh no đ đều chỉ l tương đối, cũng như trong kinh Dịch, sau quẻ K tế p cuối tượng trưng cho sự hon thnh, đến quẻ Vị tế l quẻ cuối cng tượng trưng cho sự vẫn chưa hon thnh.
H nội, ngy 2 thng 9 năm 1995 Gio sư Trương Đnh Nguyn
SƠ LƯỢC TIỂU SỬ DỊCH GIẢ THCH CHN THƯỜNG (1912 1993)
Đạo hiệu: Thch Chn Thường, php hy Bản Như. Thế danh: Trần Đức K, sanh năm Nhm T 1912. Qu qun: lng Tr Trung, tổng Tr Lũ, phủ Xun Trường, tỉnh Nam Định. Xuất gia: năm Canh Thn, lc 38 tuổi. Sơn mn: đầu Phật với Tổ Tr Trung Linh Ứng. Thụ giới: thụ Cụ tc giới năm 1950 tại bản tự. Học đạo: Tổ Tuệ Tạng, cha Vọng Cung, Nam Định.
Hnh đạo: năm Gip Ngọ 1954, vo Si Gn, chuyn tu php mn Tịnh độ v bắt đầu sự nghiệp hoằng php lợi sanh ở đy.
Kiến tạo : năm Mậu Tuất 1958, kiến tạo cha An Lạc, đường Phạm Ngũ Lo, quận Nhất, Si Gn. Ngoi ra, ngi cn kiến tạo 2 Tịnh x, một ở Bin Ha v một ở Thủ Dầu Một.
Tham học:
Năm 1961, sang nước Cao Min nghin cứu gio l Theravd. Năm 1968, sang Ấn Độ nghin cứu Mật gio. Năm 1972, sang Trung Quốc nghin cứu Cổ bản. Hoằng dương : L người khai sng 2 ngi cha Việt Nam đầu tin trn đất Php : Năm Gip Thn 1964, sang Php khai sng cha Linh Sơn, ở Joinville Bon, ngoại Paris. Sau ny giao lại cho Ha thượng Thch Huyền Vi kế nhiệm. Năm Mậu Thn 1968, khai sng cha Qun m, ở Champigny sur Marne, ngoại Paris. Thnh lập Hội Phật gio Qun m Paris, trụ sở tại cha Quan m, đ cũng l trụ xứ hoằng đạo của Ngi trn đất Php cho đến lc cuối đời.
Sự nghiệp phin dịch v ấn hnh :
Chư kinh Nhật tụng. (bin soạn) Kinh A Di Đ. (phin dịch) Kinh Đại Phương Tiện Phật Bo n. (phin dịch) Kinh Đại Bt Niết Bn. (bin soạn) Kinh Php Hoa Huyền Tn. (phin dịch) Thế giới An Lập Đồ, (phin dịch) Kinh Địa Tạng. (bin soạn) Kinh Phổ Mn. (phin dịch) Kinh V Lượng Thọ. (phin dịch) Phổ Đ sơn dị truyện. (phin dịch) Kinh Diệu Php Lin Hoa. (bin soạn)
Cng đức vin mn : Ngi vin tịch ngy 18 thng 12 năm 1993 (tức ngy 6 thng 11 năm Qu Dậu) tại cha Quan m Paris, Php Quốc.
Trụ thế : Ngi thụ mệnh 82 tuổi đời v c 42 tuổi đạo.
|