KINH DIỆU PHP LIN HOA HUYỀN TN
Đại Sư Khuy Cơ bin soạn Việt dịch: Cố Ha thượng Thch Chn Thường
Bin soạn: Gio sư Trương Đnh Nguyn Tu chỉnh v hiệu đnh: Tỳ kheo: Thch Đồng Bổn
-o0o-
QUYỂN 5
PHẨM THỨ BA TH DỤ
Ba mn phn biệt :
I. NI R DỤNG . II. GIẢI THCH TN PHẨM. III. GIẢI ĐP THẮC MẮC.
I. NI R DỤNG .
C 2 :
1. Thu Tử l hạng thượng căn nghe php rồi liền tỏ ngộ. Bốn người khc l hạng trung căn phải nhờ vo th dụ mới biết được. Trn đ gio ha cho hạng thượng căn, dưới phải lm cho hạng trung căn hiểu r. Cho nn mới c phẩm ny. 2. Luận rằng : từ đy trở xuống l thuyết Bảy th dụ cho bảy loại chng sinh c đủ phiền no tnh để đối trị bảy loại Tăng thượng mạn v thuyết cho ba hạng người tuy khng c phiền no nhưng nhiễm mạn. Nhiễm mạn về Tam muội, Giải thot, Kiến v.v, tức l để đối trị loại nhiễm mạn ny th thuyết về Ba bnh đẳng. Lại ni : dư tn Tu đa la thuyết minh về Mười nghĩa v thượng. Đy c ni chung chỉ r 26 phẩm ở dưới sẽ thuyết minh về ba nghĩa ny. Bảy th dụ : ở tại bảy phẩm : 1) Dụ nh lửa, ở phẩm Th Dụ ny. 2) Dụ về người con ngho tng, tại phẩm Tn Giải. 3) Dụ về my mưa, tại phẩm Dược Thảo. 4) Dụ ha thnh, tại phẩm Ha Thnh. 5) Dụ đeo bảo chu, tại phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K. 6) Th dụ về cởi minh chu trong bi tc, tại phẩm An Lạc Hạnh. 7) Dụ thy thuốc, tại phẩm Thọ Lượng. Cứ theo thứ tự đ, mỗi th dụ ở tại một phẩm. Ba bnh đẳng : c trong 9 phẩm : 1) Th Dụ. 2) Thụ K. 3) Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K. 4) Thụ k Cho Hạng Hữu Học V Học. 5) Php Sư. 6) Khuyến Tr . 7) Đề Đ Đạt Đa. 8) Thường Bất Khinh. 9) Thấy Bảo Thp. Tm phẩm đầu đều c thụ k, thuyết về sơ thừa bnh đẳng. Trong phẩm Thấy Bảo Thp ở cuối th thuyết gộp cả hai thứ bnh đẳng l Sinh tử Niết bn bnh đẳng, php với thn bnh đẳng. Mười nghĩa v thượng : c ở 21 phẩm : - Chn v thượng đầu c ở 7 phẩm : 1) Dược Thảo Dụ. 2) Ha Thnh Dụ : tại đy c hai v thượng thứ hai v thứ ba. 3) Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K. 4) Thấy Bảo Thp. 5) An Lạc Hạnh. 6) Dũng Xuất. 7) Thọ Lượng : tại đy c hai v thượng thứ tm v thứ chn. Trong 7 phẩm trn, trừ cc phẩm thứ hai, thứ bảy, cn năm phẩm kia mỗi phẩm c một v thượng. - Dư tn Tu đa la l v thượng thứ mười. C nghĩa l 14 phẩm cn lại đều l v thượng thứ mười. Ở trong 14 phẩm ny c hai lực : Php lực v Tu hnh lực. + Php lực c 3 phẩm : 1) Phn Biệt Cng Đức. 2) Ty Hỷ Cng Đức. 3) Php Sư Cng Đức. + Tu hnh lực c 7 lực, gộp lại l 11 phẩm : 1. Tr lực, c ba phẩm : 1) Php Sư. 2) An Lạc Hạnh. 3) Khuyến Tr. 2. Thuyết lực, c 1 phẩm : tức l Thần Lực. 3. Hnh khổ hạnh lực, cũng c 1 phẩm : tức l phẩm Dược Vương. 4. Gio ha chng sinh hnh khổ hạnh lực, cũng 1 phẩm, đ l phẩm Diệu m. 5. Hộ chng sinh chư nạn lực, c 2 phẩm : 1) Quan m Phổ Mn. 2) Đ La Ni. 6. Cng đức thắng lực, c 1 phẩm : l phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự. 7. Hộ php lực, c 2 phẩm : 1) Phổ Hiền. 2) Chc Lụy. Mười v thượng ở sau l bảy th dụ ở phần đầu. Tam bnh đẳng tn : gọi l Thượng tn. Nn trong bản luận giải bảy dụ ba bnh đẳng xong, ni : Dư tn Tu đa la ni r nghĩa v thượng. V thượng thứ mười l tn của chn loại v thượng trước, gọi l Hạ tn. Cho nn trong bản luận giải thch về v thượng thứ mười, ni : Mười đy l thắng diệu lực v thượng dư tn Tu đa la thuyết. - Tn c hai nghĩa : + Một l Văn tn, v chưa từng thuyết. + Hai l Nghĩa tn, v trước tuy đ thuyết, song chưa hết nghĩa, cn muốn c thm khc nữa, nn nay lại thuyết nữa, gọi l Nghĩa tn. Sợ văn di dng, nn lướt qua chẳng ni. Tới trong cc phẩm sau sẽ nhất nhất giải thch kỹ, v trong bảy phẩm : Dược Thảo, Ha Thnh, Ngũ Bch Đệ Tử, Bảo Thp, Khuyến Tr, An Lạc Hạnh v Thọ Lượng, hoặc về văn hoặc về nghĩa đều ni lại. Cn bảy dụ, th v hạng phm phu hữu học gọi l hạng c phiền no, c bảy loại Tăng thượng nhiễm mạn, để đối trị hạng ny nn thuyết bảy th dụ. Như chấp Ha thnh cho đ l Chn thnh (ta thnh c thật), tức l cho rằng ci m họ mong cầu l Tam Ma Bạt Đề (thiền qun) thế gian sẽ l Chn diệt (diệt độ thực sự). Chấp v học l vin mn, nn khng cn c điều sở cầu g nữa. Hạng v học nhị thừa, gọi l người khng phiền no. C 3 loại php chấp nhiễm mạn : Tam muội, Giải thot, Kiến v.v . Đ l php chấp hướng về nhị thừa, tuy chẳng gọi tn l Nhiễm. Hạng ny hồi tm rồi, th gọi l Bồ tt nhiễm php chấp. Hạng Bồ tt ny gọi l nhiễm v phiền no mạn. Luận dịch nghĩa l đin đảo cũng l ny. Nghĩa v thượng th trong đại thừa c thể ni l c. Cc thừa khc th khng. Do đ, thuyết về ba thừa c sự khc nhau, v Gio L Hạnh Quả c sự khc nhau. Luận dẫn lời Phật dạy : Chẳng la thn ta, đ l Nghĩa v thượng. Nhị thừa chẳng ni nghĩa ny, v chẳng giải được. Do đ v thượng tức l Gio L Hạnh Quả của nhất thừa, ty theo sự thch ứng m phối vo cc phẩm. Bảy loại Chng sinh cụ tc phiền no : Thứ nhất l người cầu thế lực, khởi đin đảo bậc nhất, cầu cng đức Tăng thượng mạn, v bị cc phiền no thế gian thiu đốt nn cần cầu diệu cảnh quả bo của trời người. V loại ny m thuyết dụ Nh Lửa. Ph qu tự tại, gọi l thế lực. V cc phm phu cầu diệu cảnh ngoại quả cng nội quả bo ny của trời người, chẳng biết phiền no thiu đốt nung nấu, cho nn v hạng ny m thuyết về dụ Nh Lửa, bởi v phiền no do thế lực của trời người thiu đốt cũng như nh lửa. Thế tn nay ni c 2 xe, tức l thiện căn tam muội thế gian, Bồ đề chỉ l giả giải (giải thot giả, chẳng phải giải thot thật) để khiến họ ra khỏi nh lửa, rồi sau đ khiến họ dần dần nhập Phật đại Niết bn. Cho nn luận ni rằng : đối với hạng người thứ nhất, th dng cc loại cng đức thiện căn tam muội thế gian lm phương tiện khiến họ thch th, sau đ khiến họ nhập Niết bn. Ở đy chẳng ni Chnh chứng Sinh khng Trạch diệt Chn tr trong đạo giải thot gọi l tam muội thế gian. Giả giải đ l d hươu, chẳng phải l thể của xe. Từ qun đ rồi nhập định thế gian, qun điều đ chứng trước đy. V tm th nn chẳng thấy Chnh tr v Sinh khng như (chn l Sinh khng), m lại thấy Hoặc, Nghiệp, Hậu khổ chẳng sinh, tm liền biến, tưởng l Niết bn giải thot. Niết bn m Chnh tr chứng được trong căn bản qun, th dưới đy gọi l Ha thnh. Chẳng ni do giả qun m biến thnh Thnh, v chẳng hết khổ. Nay thuyết về ngi Hậu đắc tr, thời sau năng biến, tưởng giải (tưởng l giải thot), gọi l thiện căn tam muội thế gian. Cc thứ cng đức Khinh an Hỷ lạc, giả danh l d hươu, giả danh l Chủng tr, l để cho họ thch th, sau đ dạy họ nhất thừa, rồi mới khiến họ nhập Phật đại Niết bn, tới Phật vị, năng nhập xe tru (chỉ nhất Phật thừa) tức l Hai tr, tức l Bồ đề. Niết bn sở nhập tức l Bảo sở. Trong dụ Ha thnh ở sau, ni rằng nhị thừa chấp chỗ Hoặc Khổ chẳng sinh đ l Niết bn. L thực Niết bn trong đạo giải thot l Chnh tr chứng. Cho nn ni nhập Ha thnh, l để cc li bun đều khỏi mệt. V cc tr trước sau đều chẳng thể liễu ngộ mọi php, nn thực ra chẳng phải l Chủng tr. Thuyết về xe d, xe hươu chỉ c danh m chẳng thấy ln xe, v ni đ v như thiện căn tam muội thế gian, để khiến họ thch th. Nhị thừa chấp đ cho l hai xe, thực ra chẳng phải l thể của xe, như bốn đin đảo m nhị thừa khởi ln. Chnh qun chẳng thế. Sau mới tưởng giải, duyn vo đy m khởi chấp. Ha thnh cũng thế. Nay để đối trị thi Tăng thượng mạn đin đảo cầu cng đức của hạng người cầu thế lực, cho nn ni th dụ về xe ny. Đ l dụng của phẩm ny. Cc nghĩa khc đy, sẽ giải thch sau.
II. GIẢI THCH TN PHẨM.
Th : l v, l tỉ loại (so snh, giống như). Sch Ngọc Thin ni : tỷ loại để gip nhau hiểu r. Dụ : l khai thng, l hiểu r. Sch Ngọc Thin ni : đ l hiểu, l can gin vậy. Nay nu cc sự tch gần gủi ở thế gian để v với đạo l thm diệu của Xuất thế gian, để khai thị cho kẻ chưa gic ngộ được hiểu r sự m muội trước đy. Th dụ để hiểu r, gọi l phẩm Th Dụ. Hoặc l Th tức l Dụ, nn gọi tn l phẩm Th Dụ.
III. GIẢI ĐP THẮC MẮC.
Cu hỏi 1 : đy căn cứ vo ci l dụ hiểu m gọi tn l phẩm Th Dụ. Sao phẩm trước lại lấy thẳng php m đặt tn php phẩm ? Giải đp : trước sau lm thể lệ lẫn nhau, l ra thực nn như thế. Nhưng việc đặt tn khc nhau, lm sao m biết r được nguyn nhn ? Song v Phương Tiện l nghĩa ring trong php, cn Th Dụ l tn chung chỉ sự v von. Chung ring đ khc th tn gọi cũng phải khc, khng thể cứ rập khun như nhau được.
Cu hỏi 2 : cớ sao trong kinh c tới 7 th dụ, m ring đy được đặt tn l phẩm Th Dụ cn cc phẩm khc được đặt gộp vo tn ring của phẩm đ ? Giải đp : dụ tuy c 7, nhưng đy l đầu tin. Tuy nu ln tn gọi chung, nhưng tự n đ l tn ring, cn cc phẩm khc chẳng phải chỉ thuần ty gọi l th dụ.
Cu hỏi 3 : hạng trung căn tn giải th nu ring thnh phẩm Tn Giải. Hạng thượng căn lĩnh k, lẽ ra cũng phải nu ring. Cớ sao khi thuyết minh về việc Thu Tử lĩnh k lại gửi gấm lun vo trong phần đầu của phẩm ny ? Giải đp : về hạng trung căn lĩnh k, văn rộng nghĩa di, bởi vậy nu ring. Thu Tử chẳng thế, nn ni km lun vo đy. Lại v Thu Tử lĩnh k, khải thỉnh, nn Phật mới nu th dụ. Cho nn việc lĩnh k của Thu Tử được thuyết minh km ở phần đầu của phẩm ny. * -Kinh văn : Bấy giờ X Lợi Phất tới được php Vị tằng hữu. Tn rằng : chnh trong phẩm ny, chia lm hai phần lớn : - Phần đầu ni về việc Thu Tử nghe php lĩnh giải hoan hỷ kể lại thnh tựu v được thụ k. - Phần sau ni về việc đức Phật dng th dụ một cch rộng ri để ha độ cho hạng trung căn ở đ. Phần đầu thuộc vng đầu đ ni ở trn : thuyết về php nhất thừa. Vng đầu c bốn, trn : php đ thuyết xong, dưới đy l thứ hai : Thu Tử nghe php lĩnh giải, tự trch rồi sinh hoan hỷ. Trong ny c hai phần : đầu l trường hng, sau l kệ tụng. Đy l phần đầu. Theo cch giải thch của thế gian th chữ Dũng nghĩa như chữ Kiểu, Nghiu (c nghĩa l kiễng chn, co một chn ln), chữ Dược nghĩa l nhảy. Co chn m nhảy hnh dung sự hoan hỉ tới cực độ. Được nghe chn đạo, thấy được quyền thừa, nn dũng dược tưng bừng (v cng phấn khởi). Được thỏa lng mong muốn, cho nn hoan hỷ. Để tỏ r đ pht tm đại thừa nn liền đứng dậy. Tm hợp với điều Phật thuyết nn chắp tay nhất tm xin Phật giảng thm. Chim ngưỡng tn nhan gii by bản tm với Phật nn ni l : Bạch Phật. Php m đy l chỉ ngn gio đại thừa. V l php chưa từng được nghe nn ni l đắc vị tằng hữu (được php chưa từng c). Lại do ba nghĩa, cho nn hoan hỷ : 1) Nghe Phật thuyết php, tm an như biển ; biết đy l Phật chẳng phải l ma, cho nn hoan hỷ. 2) Nghe giảng nhất thừa ngy nay l thực thừa, mới hiểu r tam thừa ngy xưa chỉ l quyền thừa, tam thừa l nhn của nhất thừa, bởi vậy hoan hỷ. 3) Nghe Phật ni 1.200 A la hn cũng đều sẽ thnh Phật, cho nn hoan hỷ. * -Kinh văn : V sao như vậy tới v lượng tri kiến. Tn rằng : dưới đy giải thch về nguyn nhn của sự hoan hỷ, c bốn : 1) V mất đại php đến nỗi phải thở than. 2) Ở bậc tiểu thừa, nay nghe đại php th sinh hoan hỷ. 3) Hoan hỷ v nay được nghe đại php th hết phiền no. 4) V biết rằng l Phật tử th sẽ thnh đạo. Đy l phần đầu. * Chữ Dự [ 豫 ] c nghĩa như chữ Nhập, chữ Quan. Sch Ngọc Thin ni : Dự c nghĩa l lm trước ,l dự bị , l từ lu. Theo sch Thiết Vận, chữ ny m đọc như Dật, nhưng sch ny viết l [ 豫 ], đng phải viết l [ 預 ]. Sch Nhĩ Nh viết l [ 預 ], v giải nghĩa l : cng, cng với. Cổ văn viết l [與] như cu Cng tất dự [與] yn (ngi ắt dự vo đ). Chữ Cảm : nghĩa l Khch (cảm khch = xc động). Chữ Thương : đy c nghĩa l Thn (than thở). Xưa kia nghe chuyện Bồ tt được thụ k như vậy, m chng ti chẳng được gia nhập vo số cc vị xưa nghe thụ k, chẳng được dự vo việc thụ k, bởi vậy nn đ xc động n hận xt xa v đ mất năm loại tri kiến của Như Lai, hoặc mất tri kiến Tr tnh Tr tướng của Như Lai. * -Kinh văn : Thế tn ! Ti thường ở một mnh tới m được tế độ . Tn rằng : dưới l ở bậc tiểu thừa nn phải than thở. C hai : đầu tin than nỗi trụ ở tiểu thừa; sau đ l tự trch bản thn. Đy l phần đầu. * Thường : c nghĩa l Hằng. Chữ Mỗi : c nghĩa như Sc, Lũ (nhiều lần), l từ chỉ số lần khng nhất định. Nhập : c nghĩa l chứng. - Php tnh : đy l nhn v ng, l chn như, m mọi người ai cũng c thể chứng được. Ti v Bồ tt đều c thể chứng nhập V ng chn như, v sao m một mnh Như Lai đ từ tiểu thừa m được độ thot ? Hoặc l, Tnh : đy l chỉ Thể. Cng nhập trong Phật php thể loại. * C bản chữ Thường [ 常 ] viết thnh [嘗 ] c nghĩa l đ từng . * -Kinh văn : Đ l lỗi của chng con, chẳng phải l do Thế tn . Tn rằng : dưới l tự trch mnh. C ba phần : đầu l phần nu, thứ đến giải thch, cuối cng l kết luận. Đy l phần nu. * Chữ Cữu : c nghĩa l tội lỗi, tội lỗi của ti. Chữ Cữu, m gọi l phin thiết của Cự Cửu. Chữ ny l chữ hội : hội của hai chữ Nhn Cc. Người ta c điều chống đối tri ngược nhau th thnh ra tội lỗi. * -Kinh văn : Sở dĩ như vậy l v sao tới m được giải thot. Tn rằng : đy l giải thch nguyn do. Nhn : đy l chỉ Nhn hnh để thnh đại Bồ đề, chỉ bốn hạnh Bồ tt ở Thất địa : 1. Bồ đề phần. 3. Cc thần thng. 2. Ba la mật. 4. Thnh tựu hữu tnh. Ngi Ca Diếp ni rằng : Đối với Bồ tt php, Du h thần thng, Tịnh Phật quốc độ, Thnh tựu hữu tnh, th tm chẳng ưa thch. Cho nn Nhn của Chnh gic chnh l bốn hạnh ny. * Chữ Đi (đợi) : c nghĩa l mong đợi, khao kht, hy vọng. Thu Tử tự ni : Nếu bọn chng ta mong đợi, hy vọng, khao kht ci nhn của V thượng chnh gic, th Phật ắt sẽ dng đại thừa m độ thot cho. Song do chng ta ở trong đại nhn (nhn đại thừa) m chẳng sinh ra hy vọng chờ đợi, cho nn Thế tn chẳng dng đại thừa m tế độ cho. Hoặc l, Nhn : l chỉ cho tm Bồ đề, c ba loại : 1. Chn ght la bỏ hữu vi. 2. Cầu Bồ đề. 3. Tm niệm su sắc nghĩ tới chng sinh. Tức l trụ như vầy, tu hnh như vầy, hng phục tm đ như vầy. * -Kinh văn : Song chng con tới tư duy thủ chứng . Tn rằng : đy l kết luận tự trch. Song do chẳng hiểu l Phật đ dng phương tiện ty nghi m diễn thuyết về cc php, mới nghe đ tin đ thụ hnh, tư duy thủ chứng ngay, nn Phật chẳng dng đại thừa m độ thot cho. Do đ, đy l lỗi của chng con. * -Kinh văn : Thế tn tới khoan khoi rất được yn ổn. Tn rằng : đy l mừng nay được nghe m hết phiền no. * Chữ Khắc [ 剋 ] đy nghĩa l Chuyn. Xưa nay tu tiểu thừa, chuyn tự trch tự hối chẳng cầu đại thừa. Chữ Nghi : l nghi Bồ đề đối với bản thn mnh khng c phần, chẳng sinh ra ưa thch. Hoặc lại cn cho rằng bản thn mnh đ được giải thot khng khc g Phật. Nay nghe Phật ni php m Phật chứng được rất su rất kh hiểu, nhị thừa chẳng hiểu, cho nn nghi Phật l ma. Nay đ nghe thuyết nhất thừa l thực, tam thừa l quyền, biết xưa tu tiểu (thừa) l nhn của đại (thừa) bởi vậy Hối đoạn. Biết rằng mnh c phần Bồ đề sẽ được thnh Phật. Biết sở đắc giải thot l Phật phương tiện, cho nn nghi cũng đoạn, tm khai giải, thn thảnh thơi. Thảnh thơi : c nghĩa l yn ổn vui vẻ. Đ khng nghi hối nữa, nn khoan khoi yn ổn. Nghi hối nếu nảy sinh sẽ thường xuyn chẳng yn ổn, lm sao m được thảnh thơi ? * Chữ Đoạn : c hai m Đoạn v Đon, nay lấy m đầu, c nghĩa l cắt đứt, dứt đứt.
Hỏi : Nghi sinh phn biệt, nhập Kiến (đạo) liền trừ; Hối thường hay lo, la dục liền xả. Tại sao Thu Tử đến nay mới trừ được hai thứ đ ? Đp : Nghi do phiền no, đến quả Dự lưu sẽ hết. Hối bạn với phiền no, la dục liền trừ. Nay loại php chấp ny dị thục sinh nghi, như A la hn nghi loại Hắc dim (muối đen), nghi về sự, sinh ra ght gọi l hối, về l chẳng sai. Thể của việc sinh nghi ra ght ny l Thiện Qu (xuất pht từ thiện tm, m thấy xấu hổ), v khinh rẻ cự tuyệt cc việc bạo c, hoặc chnh l một phần của Chn, Tuệ cng với V tham, v cũng tức l xt kỹ tm v tm sở, c điều l tướng tnh của Hối ắt th động. La dục xả : la dục c Hối ắt sinh ra ght, v vậy m gọi l Hối, đ l căn cứ vo quả m đặt tn. Lẽ no La dục rồi m lại chẳng chn ght ? * -Kinh văn : Ngy nay mới biết tới được phần Phật php. Tn rằng : biết l Phật tử v đạo thnh. Du Gi, quyển 84 c su cu, đ l : L đại sư tử, Bụng Phật sinh ra, Miệng Phật sinh ra, Phật php sinh ra, Phật php ha ra, Được php đẳng phần. Kinh Thắng Man ni rằng : được của cải dư thừa của Phật, th ở trong đy c bốn cu. Du Gi ni : cu đầu l tổng c, năm cu sau l biệt c. Do bụng sinh ra : c nghĩa l đ lựa lọc loại ra hạng con dị sinh km cỏi. Được tr tuệ thnh, l do bụng Phật đch thn sinh ra. Chẳng giống hạng dị sinh chỉ l con nui của Phật, v hết thảy chng sinh đều l con Phật. Phật chẳng đch thn sinh ra, v chẳng phải l từ bụng sinh ra. Do Phật php sinh ra, đ mới l thực sự sinh ra (chn sinh). Thm nữa, hạng nhị thừa cũng giống như con nng hầu, chứ chẳng phải l con do vợ cả sinh ra. Cho nn kinh dưới mới ni l : Giống như con ta. Bồ tt Sơ địa sinh ở nh Như Lai, v chứng php giới nn đ l con do vợ sinh ra. Trước đ chẳng phải l con do vợ sinh ra, nn gọi l chẳng phải bụng sinh. Nay pht đại tm sẽ lm Bồ tt sinh trong php giới, th gọi chung l Bụng sinh. Miệng Phật sinh ra : c nghĩa l Từ m thuyết php m sinh ra, Thể l Văn tuệ, v duyn vo Gio m sinh ra. Phật php sinh ra : c nghĩa l do Như l tc , ty php, hnh php m sinh, Thể gồm hai tuệ Tư Tu, v duyn vo L Gio ty ứng m sinh. Phật php ho ra : c nghĩa l từ đường Php thn m thnh lập được php tương tự. Đường php thn : chỉ hai nhn phc tuệ của cc Bồ tt, ta cũng như vậy, v từ trong hai nhn đ m thnh lập. Php thn c hai loại, v tiểu thừa đại thừa hai nghĩa khc nhau. Đắc php đẳng phần : c nghĩa l được thụ dụng php bảo, php ti v lậu, v l php tương tự. Php : chỉ Php bảo hoặc bảy Thnh ti : Tn, Giới, Văn, Xả, Tuệ, Tm, Qu. Đẳng : c nghĩa l tương tự . Phần : l dư phần, phần loại. Chư Phật Bồ tt c khả năng dng php ti, ta nay cũng thế, cũng tương tự như họ, v cũng được thụ dụng dư phần Php bảo v lậu. Ty sự thch ứng của chng sinh : - Nếu họ ở địa vị nhị thừa m lại hướng về dị sinh, th đ gio ha cho họ một lượt nữa - Nếu họ thật sự l con Phật, nay lm Bồ tt m lại hướng về nhị thừa, th lại gio ha cho họ một lượt nữa. Ngang với chn Phật tử : c thể giải thch đng như L. Luận đ cn giải thch rằng : Cc cu như vậy chỉ r Tăng thượng sinh vin mn v Phụ tương tự php (php tương tự với cha - chỉ Phật php m người tu Phật chứng được như Phật l cha của cc Phật tử) sinh vin mn. Trong năm cu sau, ba cu đầu chỉ r Tăng thượng sinh vin mn, hai cu sau chỉ r Phụ tương tự php sinh vin mn. Tăng thượng sinh : c nghĩa l tự thể thắng sinh. Phụ tương tự php sinh : c nghĩa l nối di di thể của cha, dng gia ti của cha, tất cả đều tương tự. Trong Tăng thượng sinh : - Cu đầu loại trừ những lỗi lầm của Kh thế gian, v php từ bụng chnh tr của Phật sinh ra, loại trừ cc thứ từ bo thai c Kh thế gian sinh ra. - Cu thứ hai loại trừ những thứ do tinh huyết bất tịnh sinh ra, v php do miệng Phật sinh ra chẳng phải lấy tinh huyết lm tự thể. - Cu thứ ba loại trừ dục tham, đ chẳng phải l do chnh php sinh ra, v phm phu do tham dục tư nhuận m c, chứ chẳng phải do chnh php sinh ra. - Cu thứ tư chỉ r php tự thể tương tự từ đường Php thn m được thnh lập, nối di Php thn, tự thể th thắng, được sự tn qu v như nối di chủng tnh Ba la mn. - Cu thứ năm ni về sự thụ dụng php tương tự, thụ dụng php ti v lậu của Phật, v như người thế gian được thụ dụng của cải của bố mẹ vậy. Trong kinh văn ny c bốn, thiếu cu thứ hai, v Ha v Sinh gộp lại lm một cu : Xưa trụ trong quyền thừa, Chẳng phải chn Phật tử. Nay cầu quả vị thực, Mới l từ bụng sinh. Đ l đại của kinh văn ny. Nhiếp Luận ni rằng : Chẳng phải như nhị thừa l con nng hầu v tr. Lại c nghĩa rằng : Bốn đoạn ni trn lần lượt ghp với bốn nghĩa Khai Thị Ngộ Nhập trước (địa vị) Lĩnh giải. Cứ theo thứ tự m nghin cứu kỹ về php thể th về l chưa hẳn đ thế. * -Kinh văn : Bấy giờ X Lợi Phất tới lưới nghi đều đ trừ. Tn rằng : 25 tụng rưỡi, chia lm hai phần : 2 tụng rưỡi đầu l phần nu. 23 tụng sau l phần giải thch. Phần đầu c hai : - 1 tụng đầu trong phần nu, ni được php vị tằng hữu, trong tm vui mừng v hết nghi ngờ. - 1 tụng rưỡi sau, giải thch về việc đắc php vị tằng hữu, thể hiện r ưu hối đ hết. Đy l 1 tụng của phần đầu. Xưa nghi ngờ bản thn khng c phần được lm Phật, nay nghe ni sẽ được lm Phật, bởi vậy hết nghi. Nghi lm tổn hại chng sinh, khiến họ kh thể xuất ly, nn v với lưới. * -Kinh văn : Xưa nay nhờ Phật dạy tới nghe cũng trừ ưu hối. Tn rằng : giải thch v được php vị tằng hữu, nn tỏ r ưu hối đ hết. ni : xưa nay ti nhờ được Phật dạy. Xưa kia v trụ ở Tiểu, chẳng được Đại nữa, bởi vậy ưu hối. Nghe thuyết kinh ny, hm nay mới biết l chẳng mất Đại v những php tu trước kia chnh l nhn của đại thừa. Do đ m hết hối. Phật m hiếm c, diệu dụng c thể trừ được ưu no trong phiền no chướng của chng sinh. Ta tuy lậu tận, nay nghe Phật m cũng c thể phục trừ được ưu no php chấp. Ưu : ở đy chỉ ưu phiền chẳng được lm Phật : 1) Ưu tức l ci ưu của php chấp, v ly dục m chẳng xả, như Tất Lan Đ Phiệt Sa c thi quen xấu l ni lời th c, bởi v php chấp chẳng xả. Giống với nghi hối ty ứng ở trn cũng thế. 2) Thực sự l Ưu, tức l c tc đều chn la, coi rẻ, xả thụ. Xt danh từ Ưu, th : - Hoặc l thiện ưu (sự lo u hướng thiện) về php chấp thuộc loại v k, la dục m chẳng xả. - Hoặc l Ưu tương ứng với No, No tức l ưu hối, chẳng phải l phiền no. * -Kinh văn : Ta ở trong hang ni tới cớ sao tự khi mnh. Tn rằng : dưới l 23 tụng về phần giải thch ở trn. Chia lm bốn : 2 tụng rưỡi đầu, ni về v ở Tiểu giai (thềm bậc nhỏ - chỉ tiểu thừa) nn than thở. 5 tụng rưỡi, than thở v để mất Đại php (chỉ php đại thừa). 14 tụng, tụng về nỗi vui mừng v nay được nghe (Đại php) nhờ vậy m no tận. 1 tụng cuối, ni về biết l Phật tử sẽ thnh đạo. Trước sau khc với trường hng ở trn, cho nn trong phần đầu c hai : - 1 tụng rưỡi đầu, than v ở Tiểu vị. - 1 tụng sau, tụng về sự than thở. Đy l phần đầu. h : l thn từ, chỉ sự than thở : Cớ sao lại tự khi. Khi : c nghĩa l khinh. Khinh khi bản thn mnh tiểu tr, trụ chứng ở Tiểu (thừa) chẳng cầu Đại vị, cho rằng mnh khng c phần, như thế gọi l tự khinh khi. * -Kinh văn : Chng ta cũng Phật tử tới diễn thuyết Đạo v thượng . Tn rằng : 1 tụng ny, tụng về sự than thở. V lậu php : l php tnh chn như. Nhập : c nghĩa l chứng. Về l tuy cng chứng, cng được gọi l Phật tử nhưng khng c tr để c thể sau ny sẽ thnh Phật v đại chng m diễn thuyết chnh đạo nhất thừa. * -Kinh văn : Kim sắc, ba mươi hai tới m chẳng được sự ny. Tn rằng : dưới l 5 tụng rưỡi, than thở v bỏ mất Đại php. Trong đ chia lm hai phần : 3 tụng rưỡi đầu, ni về Đại php bị bỏ mất. 2 tụng rưỡi sau, ni r ci bản thn phải than thở. Trong phần đầu lại c hai phần : - 2 tụng đầu, ni về Nội ngoại trang nghim đức. - 1 tụng rưỡi sau, ni về Danh lợi cao quảng đức. Trong phần đầu ny lại chia lm hai : + 1 tụng đầu, ni về đức cụ tướng hng ma. + 1 tụng sau, ni về đức mn hảo bất cộng. Đy l 1 tụng của phần đầu. Mu vng rng ba mươi hai: v thn Phật mu vng rng c 32 tướng đẹp. Theo Kinh Đại Bt Nh, quyển 381 : Phật bảo Thiện Hiện rằng : Ny Thiện Hiện ! Ba mươi hai tướng của Như Lai l như thế no ? Ny Thiện Hiện ! Một l dưới chn Thế tn c tướng bằng phẳng đầy đặn, diệu thiện an trụ giống như đy hộp đựng đồ trang sức của nữ, mặt đất d cao thấp lồi lm thế no, chỗ no chn ngi đặt ln cũng thảy đều cảm thấy bằng phẳng như nhau. Hai l dưới chn Thế tn c vn hnh vnh bnh xe c ngn nan hoa; cc hnh vnh, trục thảy đều vin mn. Ba l tay chn Thế tn thảy đều mềm mại, như bng Đổ La hơn hẳn mọi thứ mềm mại. Bốn l giữa cc ngn tay ngn chn của Thế tn thảy đều c mng nối giống như chn chim nhạn cha, c mu vng rng hoa văn giao nhau giống như tranh lụa. Năm l tất cả cc ngn chn ngn tay Thế tn đều trn đầy thon di rất đng ưa thch. Su l gt chn Thế tn rộng di trn đầy, tương xứng với mu bn chn, hơn hẳn cc loi hữu tnh khc. Bảy l mu bn chn Thế tn di cao đầy đặn mềm mại đẹp đẽ tương xứng với gt chn. Tm l hai bắp chn Thế tn dần dần thon lại giống như bắp chn cha loi hươu tin Ế N Da. Chn l hai cnh tay Thế tn di thẳng trn lẳn giống như vi voi cha, duỗi thẳng th di chạm đầu gối. Mười l m tướng Thế tn thế cứng giấu kn, giống như ngựa rồng, cũng như voi cha. Mười một l mỗi lỗ chn lng của Thế tn mọc một lng mềm mại xanh mướt loăn xoăn theo chiều tay phải. Mười hai l Tc Thế tn đều đầu chỉa ln trn, xoăn tt theo chiều tay phải, uyển chuyển mềm mại xanh mướt, trang sức cho thn mu vng rng, rất đng ưa thch. Mười ba l Thế tn da dẻ mịn mng mượt ma, bụi nước v.v thảy đều chẳng bm. Mười bốn l da thn Thế tn đều mu vng rng bng sạch, nh ln như đi vng đẹp được trang sức bằng cc thứ bu, được đại chng ưa nhn. Mười lăm l Thế tn lng hai chn, lng hai bn tay cng cổ v hai vai, cả bảy chỗ ấy đều đầy đặn. Mười su l vai, cổ Thế tn trn đầy, đẹp đẽ. Mười bảy l nch của Thế tn đều đầy đặn chắc nịch. Mười tm l Thế tn dung nghi to lớn đẫy đ, ngay ngắn. Mười chn l Thế tn thn tướng cao to, đoan nghim. Hai mươi l Thế tn thể tướng ngang dọc bằng nhau chu vi trn đầy như cy Nặc C Đ. Hai mươi mốt l Thế tn hm, ức cng nửa thn trn uy dung quảng đại như Sư tử cha. Hai mươi hai l Thế tn mặt thường tỏa nh ho quang, vng ho quang ấy rộng tới một tầm. Hai mươi ba l Thế tn tướng răng tới bốn mươi chiếc đều đặn bằng bặn, sạch kht, chn su trắng hơn tuyết, ngọc. Hai mươi bốn l chiếc răng nanh của Thế tn trắng muốt, sắc nhọn. Hai mươi lăm l Thế tn thường được vị ngon nhất, v hầu mạch thẳng c thể dẫn được tất cả cc vị ngon nhất của mạch cc chi tiết trong thn; gi, nng, bệnh vặt chẳng thể tạp nhiễu; v chẳng tạp nhiễu nn mạch trnh được cc chứng ph trầm, nhanh chậm, hoại tổn, ng tắc; c thể nuốt ngay nước bọt, cc dịch lưu thng, khiến cho thn tm vui vẻ thoải mi, thường được thượng vị. Hai mươi su l Thế tn tướng lưỡi mỏng sạch rộng di, c thể che kn cả mặt tới tận ra tc cạnh tai. Hai mươi bảy l Thế tn từ vận ha nh, ty chng nhiều t, đều nghe như nhau. m thanh của Ngi to vang giống như trống trời, pht ngn uyển chuyển như tiếng chim Tần Ca. Hai mươi tm l Thế tn lng mi giống hệt ngưu vương, xanh mướt ngay ngắn, chẳng lẫn vo nhau. Hai mươi chn l con mắt Thế tn lng đen đen ly, lng trắng tắng tinh, vng đỏ ngăn cch sng sạch phn minh. Ba mươi l Thế tn khun mặt trn như trăng trn, tướng lng my sng sạch như chiếc cung của Thin đế. Ba mươi mốt l Thế tn ở giữa lng my c tướng bạch ho, xoắn theo chiều tay phải mềm mại như bng Đổ La, trắng tot sng sạch tựa như tuyết như ngọc kha v.v Ba mươi hai l bướu Sắt Nhị Sa trn đỉnh đầu Thế tn cao r trn xoe giống như lọng trời. Ny Thiện Hiện ! Đ l ba mươi hai tướng của bậc đại sĩ . Cứ theo kinh văn ny th c bi tụng thuyết chung rằng : Bằng, nan, mềm, mng, thon. Gt, bn, bắp, cnh, kn. Lng chĩa ln mượt m. Da, vng, bảy, vai đầy. Dng tay di to bằng. nh sư tử, đủ răng. Nanh, vị, lưỡi, m, mi. Mắt, mặt, ho tướng, lọng. Nếu theo Du Gi th khc với ở đy. Trong Du Gi cn thuyết về nhn nghiệp, sợ rườm nn thi. Cứ như bộ ấy th phải ni l : Bằng, nan, thon, gt nhỏ. Mng ngn, tay chẳng khoo. Thế,thn, sng, chĩa ln. Sinh vng, lng, bảy chỗ. Sư tử, vai đầy thẳng. Đủ răng, khng kẽ, tươi. Hm rộng, vị, thanh, xanh. Ngưu vương, đỉnh, ho tướng. Bi tổng tụng ny lấy y xứ bốn căn Nhn, Nhĩ, Thn, Nam v Thiệt căn lm Thể. Thập lực giải thot: đ giải như trn. Thu Tử tự than : Cng chung trong một php M chẳng được sự ny. * -Kinh văn : Tm mươi thứ diệu hảo tới m ta đều đ mất. Tn rằng : đ l Hảo mn bất cọng đức. Tm mươi thứ diệu hảo : Kinh Bt Nh ni : Thiện Hiện hỏi rằng : Tm mươi ty hảo của Như Lai Ứng chnh Đẳng gic l g ? Ny Thiện Hiện ! Một l mng tay Thế tn hẹp di mỏng mượt sng bng tươi tắn như hoa đồng đỏ. Hai l chn tay Thế tn ngn trn, thon, di, đều, thẳng, mềm mại, khớp xương chẳng lộ. Ba l Thế tn chn tay thảy đều bằng bặn, ở giữa cc ngn thảy đều đầy kht. Bốn l Thế tn chn tay trn đầy như , mềm mại bng mượt, sắc như hoa sen. Năm l Thế tn gn mạch quấn qut rắn chắc, su kn chẳng lộ. Su l Thế tn hai mắt c chn đều kn, chẳng lộ. Bảy l Thế tn bước đi thẳng tiến đĩnh đạc như Long tượng vương (rồng-voi cha). Tm l Thế tn bước đi uy dung oai vệ như Sư tử vương. Chn l Thế tn bước đi khoan thai đĩnh đạc chẳng qu, chẳng giảm giống như Ngưu vương. Mười l Thế tn bước đi tiến dừng nh nhặn giống như Nga vương (ngỗng cha). Mười một l Thế tn khi ngoảnh lại ắt đều quay theo chiều tay phải như Long tượng vương, cả người chuyển theo. Mười hai l Thế tn chi tiết trn trịa đều đặn thon thả dần dần, bố tr đẹp kho. Mười ba l cc khớp xương của Thế tn giao kết khng hở giống như rồng cuộn. Mười bốn l Thế tn đầu gối bố tr đẹp kho, bền chắc, trn đầy. Mười lăm l chỗ kn của Thế tn c vn đẹp đẽ, uy thế đầy đủ, vin mn thanh tịnh. Mười su l Thế tn thn chi mượt m, mềm mại, bng bẩy, tươi sạch, bụi ght chẳng bm. Mười bảy l Thế tn thn dung đn hậu trang nghim khng sợ, thường chẳng khiếp nhược. Mười tm l Thế tn thn chi kin cố tr mật, kho gắn với nhau. Mười chn l Thế tn thn chi yn định, đn trọng, khng hề lắc lư, trn đầy khng hoại. Hai mươi l Thế tn thn tướng giống như vua tin, vng quanh đoan nghim, sng sạch la bng mờ. Hai mươi mốt l Thế tn thn c ho quang bao quanh, khi đi v.v lun tự tỏa sng. Hai mươi hai l Thế tn bụng hnh vung vức ngay ngắn, khng c khiếm khuyết, nhu nhuyễn chẳng lộ, mọi tướng trang nghim. Hai mươi ba l Thế tn rốn su, xoy theo chiều tay phải, trn đẹp, thanh tịnh, sng bng. Hai mươi bốn l Thế tn rốn dy chẳng lm chẳng lồi, xung quanh đẹp đẽ. Hai mươi lăm l Thế tn da dẻ xa la ghẻ lở cũng khng c cc tật như đốm đồi mồi, u bướu v.v Hai mươi su l Thế tn bn tay đầy đặn mềm mại, bn chn bằng phẳng vững chi. Hai mươi bảy l vn tay Thế tn su di sng thẳng bng mượt, chẳng đứt. Hai mươi tm l Thế tn mi đỏ như son, sng bng nh ln ln như quả Tần B, mi trn mi dưới cn xứng với nhau. Hai mươi chn l Thế tn diện mn (mặt) chẳng di chẳng ngắn, chẳng to chẳng nhỏ, đoan nghim đng cỡ. Ba mươi l Thế tn thiệt tướng (tướng lưỡi) mềm mỏng, rộng di, mu như đồng đỏ. Ba mươi mốt l Thế tn pht ra m thanh oai vang su xa như voi cha gầm, r rng trong trẻo. Ba mươi hai l Thế tn m vận mỹ diệu đầy đủ như tiếng vang trong hang su. Ba mươi ba l Thế tn mũi cao di m lại thẳng, lỗ mũi chẳng hở. Ba mươi tư l Thế tn cc răng bằng bặn, trắng muốt. Ba mươi lăm l cc răng nanh của Thế tn đều trn trắng sng sạch, nhọn sắc dần dần. Ba mươi su l mắt Thế tn thanh tịnh, đen trắng r rng. Ba mươi bảy l mắt Thế tn di rộng v như hoa sen xanh, rất đng ưa thch. Ba mươi tm l Thế tn lng mi trn dưới tề chỉnh dy dặn, chẳng trắng. Ba mươi chn l Thế tn c đi lng my di m chẳng trắng, dy m mịn mng. Bốn mươi l Thế tn c đi lng my đẹp đẽ sun sẻ, xanh mướt như mu lưu ly. Bốn mươi mốt l đi lng my Thế tn cao nổi sng mượt, hnh giống như vnh trăng đầu thng. Bốn mươi hai l Thế tn tai dy rộng to di, vnh tai, di tai đều thnh tựu. Bốn mươi ba l hai tai Thế tn đẹp đẽ bằng bặn, khng c một khuyết tật g. Bốn mươi tư l dung nghi Thế tn c thể khiến người nhn thấy khng tổn, khng nhiễm, đều sinh ra yu knh. Bốn mươi lăm l trn Thế tn rộng, vin mn, bằng bặn, hnh tướng rất đẹp. Bốn mươi su l thn phần Thế tn nửa trn vin mn như Sư tử vương, oai nghim v địch. Bốn mươi bảy l Thế tn tc di xanh mướt, dy dặn, chẳng bạc. Bốn mươi tm l Thế tn tc thơm sạch, mềm mịn, mượt m, xoắn tt. Bốn mươi chn l tc Thế tn tề chỉnh, chẳng rối, cũng chẳng giao tạp. Năm mươi l tc Thế tn bền chắc chẳng đứt, chẳng bao giờ rụng. Năm mươi mốt l tc Thế tn bng mượt rất đẹp, bụi bặm chẳng bm. Năm mươi hai l Thế tn thn phần rắn chắc đầy đặn hơn cả Na La Din. Năm mươi ba l Thế tn thn thể cao to, đoan trực. Năm mươi tư l Thế tn cc lỗ (lỗ tai, lỗ mũi v.v) đều thanh tịnh, trn đẹp. Năm mươi lăm l Thế tn thn chi thế lực th thắng, khng ai bằng được. Năm mươi su l Thế tn thn tướng ai cũng thch nhn, ngắm mi khng chn. Năm mươi bảy l Thế tn c khun mặt ngang dọc vừa kho, sng sủa, thanh khiết giống như trăng rằm. Năm mươi tm l Thế tn dung nhan tướng mạo thư thi sng, nổi, tươi cười ngay trước khi ni năng, chỉ hướng về pha trước, chẳng ngoi lại sau. Năm mươi chn l Thế tn diện mạo sng sủa, tươi vui, khng bao giờ xanh, đỏ, cau c. Su mươi l Thế tn thn chi thanh tịnh khng c cu ght, lun lun khng hề c mi hi hm. Su mươi mốt l trong tất cả cc lỗ chn lng của Thế tn lun tỏa ra mi thơm vi diệu như . Su mươi hai l diện mn Thế tn thường xuyn tỏa ra mi thơm th thắng. Su mươi ba l tướng đầu Thế tn trn trịa, đẹp đẽ giống quả Mạt Đạt Na, cũng giống như lọng trời. Su mươi tư l lng trn thn Thế tn xanh mướt, sng sạch như cổ chim cng, đỏ nh điểm t mu như đồng đỏ. Su mươi lăm l Thế tn php m ty chng lớn nhỏ chẳng tăng chẳng giảm, theo l khng sai. Su mươi su l Thế tn đỉnh tướng khng ai c thể nhn thấy được. Su mươi bảy l chn tay Thế tn đốt ngn r rng, trang nghim diệu hảo như mu đồng đỏ. Su mươi tm l Thế tn khi đi chn cch mặt đất chừng bốn ngn tay đ hiện dấu chn. Su mươi chn l Thế tn tự mnh giữ gn, chẳng cần người khc bảo vệ, thn khng xiu vẹo cũng chẳng ng ẹo. Bảy mươi l Thế tn uy đức vang xa, mọi kẻ c tm nhn thấy cũng đều mừng, mọi kẻ sợ hi nhn thấy cũng đều yn. Bảy mươi mốt l Thế tn m thanh chẳng cao chẳng thấp, theo chng sinh, vui vẻ ha nh m ni với họ. Bảy mươi hai l Thế tn c thể lựa theo ngn ngữ m thanh, tm ưa muốn của cc loi hữu tnh m thuyết php cho họ. Bảy mươi ba l Thế tn (chỉ dng) một m diễn thuyết chnh php m cc loi hữu tnh thảy đều hiểu được cả. Bảy mươi tư l Thế tn thuyết php đều theo thứ tự, ắt c nhn duyn, ni g cũng hay. Bảy mươi lăm l Thế tn coi cc loi hữu tnh bnh đẳng như nhau, khen thiện ch c, m khng yu ght. Bảy mươi su l Thế tn lm việc th xem trước lm sau, mẫu mực đầy đủ, khiến Thức hon thiện thanh tịnh. Bảy mươi bảy l tướng hảo của Thế tn, hết thảy hữu tnh khng ai c thể xem hết được. Bảy mươi tm l xương đỉnh đầu Thế tn rắn chắc trn đầy. Bảy mươi chn l Thế tn dung nhan lun lun trẻ trung chẳng gi, ưa chơi chốn cũ. Tm mươi l chn tay v trước ngực ức Thế tn đều c đức tướng xoy vn ct tường . Ny Thiện Hiện ! V Như Lai Ứng chnh Đẳng gic thnh tựu cc tướng hảo như vậy, nn thn quang của ngi tha hồ vận dụng c thể chiếu dọi tam thin đại thin thế giới, khng đu khng khắp. Nếu như khi ngi cố th c thể chiếu khắp v lượng v bin v số thế giới. Song v ngi thương xt cc hữu tnh nn thu nh quang minh lại, diện thường chiếu chỉ mỗi chiều một tầm. Nếu ngi tung thn quang ra, th tất cả mọi thứ nh sng của mặt trăng mặt trời v.v đều thường chẳng hiện, cc loi hữu tnh sẽ chẳng cn c thể biết được số ngy, đm, nửa thng, thng, ma, năm, sự nghiệp tiến hnh sẽ chẳng thể thnh được. Tiếng Phật tha hồ vận dụng c thể vang khắp tam thin đại thin thế giới. Nếu l khi cố th c thể vang khắp v lượng v bin v số thế giới. Song để đem lại lợi lạc cho cc hữu tnh, nn tiếng ngi ty lượng chng sinh m chẳng giảm chẳng tăng. Ny Thiện Hiện ! Cng đức thắng lợi như vậy, trước kia khi ta cn ở ngi Bồ tt tu hnh Bt Nh Ba La Mật Đa, ta đ c thể hon thnh xong xui cả rồi, nn ngy nay tướng hảo vin mn trang nghim. Hết thảy hữu tnh nếu thấy m tn thn hoan hỉ, th đều được lợi ch an lạc th thắng ! Như vậy th - Ny Thiện Hiện ! Bồ tt Ma ha tt khi tu hnh thật su Bt Nh Ba La Mật Đa sẽ c thể dng hai loại bố th, đ l Ti th v Php th để nhiếp phục cc hữu tnh. Đy l php rất kỳ lạ, hy hữu. Ba mươi hai tướng do thực hnh Năm tu m c : 1. Pht tm. 2. Lu di. 3. Khng gin đoạn. 4. n trọng (thiết tha trang trọng). 5. Khng c thứ g khc cảm được. Như Du Gi luận quyển 37 ni. Mười tm Bất cộng php : Phn biệt bằng năm mn : 1. Danh. 2. Thể. 3. Hnh tướng. 4. Sai biệt. 5. Cc mn. 1. Về Danh th : 1) Thn khng lầm lỗi. 2) Khng c ngn m khinh suất th bạo. 3) Khng c chủng chủng tưởng. 4) Khng c tm bất định. 5) Khng c niệm vong thất. 6) Khng bất trạch xả. 7) Dục khng giảm. 8) Niệm khng giảm. 9) Tinh tiến khng giảm. 10) Định khng giảm. 11) Tuệ khng giảm. 12) Giải thot khng giảm. 13) Thn nghiệp ty tr tuệ hnh. 14) Ngữ nghiệp ty tr tuệ hnh. 15) nghiệp ty tr tuệ hnh. 16) Biết đời qu khứ, khng chấp trước khng trở ngại. 17) Biết đời vị lai, khng chấp trước khng trở ngại. 18) Biết đời hiện tại, khng chấp trước khng trở ngại. 2. Về Thể th : Lấy tm php gộp lại lm thể, đ l : Tư, Tưởng, Dục, Thắng giải, Niệm, Định, Tuệ, Cần. Ni rộng ra th như sự giải thch trong quyển thứ hai của V Cấu Xưng sớ : thứ m nhị thừa khng c, đ gọi l Bất cộng php. 3. Hnh tướng. 4. Sai biệt . 5. Cc mn. Ba mn cn lại trn đy, lược qua, khng ni đến. Cc cng đức như thế M ta đều đ mất. Luận ni rằng : hai cu kệ trn l thị hiện nghĩa g ? X Lợi Phất tự quở trch mnh : Ta chẳng thấy chư Phật, chẳng đến chỗ Phật nghe php, chẳng cng dng cung knh chư Phật, khng lm được sự g lợi ch cho chng sinh, chưa được php đ li. Vậy nn X Lợi Phất tự quở trch bản thn. Trn tự giải thch ci tự quở trch; dưới l luận tự nhắc lại về tự trch v bn về tụng văn trong kinh. Hai thứ đ tham bn với nhau m giải thch; gồm c 8 cu. Trong đ năm cu giải lời tự trch. Cn ba cu khc giải nghĩa kinh tụng. Chẳng thấy : c nghĩa l v chẳng thấy tướng đại nhn của chư Phật Như Lai, sinh tm cung knh cng dng, nn tự trch mnh khng tu đại nhn (tức nhn đại thừa), nn chẳng thấy được tướng của chư Phật, cung knh cng dng. Chẳng tới : thị hiện lực gio ho chng sinh, tỏ r Phật c khả năng gio ho chng sinh m ta chẳng tới chỗ Phật. Hai cu trn giải thch lời tự trch. nh quang minh mu vng rng : c nghĩa l thấy Phật tự thn, dị thn đều được v lượng cng đức, ở đy giải thch từ Kim sắc (mu vng rng) trong kinh. Do thấy Phật m tự thn ta được v lượng cng đức quả ở dị thn. Nghe (php) : th c thể lm lợi ch cho hết thảy chng sinh. Đy giải thch lời tự trch chẳng nghe. Bởi v nếu nghe, th c thể lm được việc lợi sinh. Lực : chỉ chng sinh nếu c điều nghi hoặc th dựa vo mười lực m đoạn nghi. Đy giải thch mười lực ni ở trong kinh. Cng dng : thị hiện c khả năng gio ha chng sinh. Đy giải thch lời tự trch chẳng cng dng Phật. Phật c khả năng gio ho được chng sinh, ta lẽ ra phải cng dng, xưa kia cớ sao chẳng cng dng. Mười tm php Bất cộng : la xa cc chướng ngại. Đy giải thch nghĩa của mười tm php Bất cọng trong tụng. Cung knh : th sinh v lượng phc đức, v y theo lời dạy của Như Lai th được giải thot, v chứng được nhn php v ng, cc php bnh đẳng. Đy giải thch lời tự trch chẳng cung knh. Nếu cung knh th sẽ sinh v lượng phc, chứng được bnh đẳng. V vậy nn tự trch rằng : ta từ trước tới nay chưa được php ny, ở ngay nơi php ny m sinh thoi tm. Đ gọi l mất đại php nn phải than thở. Khng giải thch như vậy th luận cực kỳ kh hiểu. * -Kinh văn : Lc ta kinh hnh ring tới chnh ta tự khinh mnh . Tn rằng : đ l Danh lợi cao quảng đức vậy. Tự khinh khi coi rẻ mnh, nn thường tự mnh suy nghĩ l đ để mất đức ny của Phật, v vậy chẳng dm cầu đại (thừa). Tự lừa dối mnh, nn được tiểu (thừa) đ cho l đủ. * -Kinh văn : Ta thường mỗi ngy đm tới suy tnh sự như thế. Tn rằng : đ l thuyết minh về ci tự mnh than thở. Tụng đầu muốn hỏi Phật liệu c nn để mất đại thừa hay khng ? Tụng sau giải thch mối nghi. Đ l v thường thấy Phật chỉ khen Bồ tt m chẳng khen ta, bởi vậy sinh nghi m suy tnh sự ny. * -Kinh văn : Nay nghe tiếng của Phật tới khiến chng tới đạo trng. Tn rằng : dưới l 14 tụng, tụng về niềm vui mừng v nay được nghe nn hết no. Trong đ chia lm hai phần : 12 tụng rưỡi đầu, tụng về sự đoạn trừ nghi hối. 1 tụng rưỡi cuối, tụng về khoi được yn ổn. Trong phần đầu lại chia lm hai : - 5 tụng đầu ni về Hối xưa đ đoạn trừ. - 7 tụng rưỡi sau ni về mối ngờ ngy nay đ đoạn diệt. Trong phần đầu ny lại chia lm hai : + 1 tụng đầu nu nguyn do khiến Hối bị đoạn trừ. + 4 tụng sau chnh thức thuyết minh Hối trừ. Đy l phần đầu. Do nghe tiếng Phật ty nghi thuyết php, th kh biết, v lậu kh suy, những điều sở đắc kh giải, khiến nhị thừa chng bỏ gio php ty nghi m tới chỗ Phật để được thm php ở đạo trng. Đ khiến Hối bị đoạn trừ nn gọi l V lậu. * -Kinh văn : Ta vốn chấp t kiến tới đắc chứng ở Khng php. Tn rằng : 4 tụng dưới l ni về việc trừ hối. Trong đ chia lm hai : 1 tụng rưỡi đầu, kể về việc xưa kia bỏ t m theo chnh. 2 tụng rưỡi sau, kể về việc nay biết tiểu (thừa) l để hướng tới đại (thừa). Đy l phần đầu. Bản sự : người ngoại đạo (tn l) San Đồ Da c một trăm mn đồ, sau quy y Phật xuất gia, chứng l nhn khng, đắc quả A la hn, xưng l Phạm Ch Sư, gọi l Bạt t đắc chứng Khng php (trừ t, được chứng php Khng). * -Kinh văn : Bấy giờ tm tự nghĩ tới chẳng phải thực diệt độ. Tn rằng : dưới l 2 tụng rưỡi, kể về việc nay biết tiểu (thừa) l để hướng tới đại (thừa). Trong chia lm hai : 1 tụng đầu : biết r tiểu (thừa). 1 tụng rưỡi sau : biết chn đại (thừa). Đy l phần đầu : xưa kia chẳng biết, cho l thực sự diệt độ. * -Kinh văn : Nếu lc được thnh Phật tới diệt hết hẳn, khng dư. Tn rằng : biết đại (thừa) l chn diệt. Lc được thnh Phật, trong th đầy đủ cc tướng hảo, ngoi th được chng sinh quy knh, mới l hết hẳn hai loại sinh tử, khng cn hữu lậu. Cho nn biết đại thừa l chn diệt. * -Kinh văn : Phật ở trong đại chng tới nghi hối thảy đ trừ . Tn rằng : dưới đy l 7 tụng rưỡi, ni về nay mối nghi đ diệt. Chia lm hai : 1 tụng đầu l kết luận : Hối xưa đ hết, đy l nguyn do trừ được mối nghi sau ny. 6 tụng rưỡi cuối, chnh thức giải thch về việc mối nghi đ trừ. Đy l phần đầu. * -Kinh văn : Mới nghe điều Phật thuyết tới no loạn tm ta chăng ? . Tn rằng : dưới đy l 6 tụng rưỡi, chnh thức giải thch về mối nghi đ trừ. Chia lm hai : 1 tụng đầu, kể về nguyn do sinh nghi. 5 tụng rưỡi sau, chnh thức giải thch về nghi bị diệt. Đy l phần đầu. Phật xưa thuyết ba thừa, ta đ được cả rồi. Nay thuyết nhất thừa, tri với thuyết cũ, ni rằng điều ta đ được chẳng phải l Chn quả diệt. Cho nn trong lng kinh hi, cho Phật l ma, no loạn tm ta. Đy l nghi về sự, gọi l Dị thục sinh, chẳng nghi về l, nn chẳng phải l phiền no. Hoặc Ưu nghi trn đều l thị hiện, chứ chẳng phải l Thu Tử vẫn cn c Ưu nghi. * -Kinh văn : Phật dng đủ thứ duyn tới ta nghe, lưới nghi dứt . Tn rằng : dưới l 5 tụng rưỡi, giải thch về Nghi bị diệt. Trong đ c bốn : - 1 tụng, ni r lời Phật kho, khiến tm được yn, bởi vậy dứt nghi. - 2 tụng, ni r ba đời Phật cng thuyết phương tiện, bởi vậy dứt nghi. - 1 tụng, giải thch Phật thuyết giống nhau, bởi vậy dứt nghi. - 1 tụng rưỡi, biết Phật với ma, đạo tch khc nhau, bởi vậy dứt nghi. Đy l phần đầu. Phật thuyết c hai : 1) Php thuyết. 2) Dụ thuyết. Cc loại duyn : l thuyết về đạo l. Cc loại dụ : l thuyết bằng cch v von. Ngoi th thể hiện hai cch thuyết php bằng ngn ngữ kho lo ny, trong th tm yn ổn kin cố như biển chẳng động, bởi v đ đoạn được nghi. Ngn từ chẳng kho th L v Dụ sẽ tri với tng chỉ. Tm c sự dao động th tr sẽ m mờ về chn cảnh. Trong ngoi bị trở ngại th nghi sẽ kh diệt. Nay th chẳng thế, bởi vậy hết nghi. * -Kinh văn : Phật thuyết đời qu khứ tới diễn thuyết Php như vầy. Tn rằng : ở đy ni r ba đời chư Phật cng thuyết phương tiện, bởi vậy mối nghi được đoạn trừ. Tụng đầu ni về đời qu khứ, tụng sau ni về hai đời vị lai v hiện tại. Đầu đều l phương tiện, sau mới l chn thực. Tức l ni về ci ba đời Phật đều giống nhau ở trong phẩm trước. Nghe thuyết về đạo tri ngược nhau, nn mới nảy sinh nghi ngờ. Nay nghe cc thnh cng một khun mẫu, nn mối nghi mới diệt. * -Kinh văn : Như Thế tn ngy nay tới cũng dng phương tiện thuyết. Tn rằng : đy l giải thch Phật thuyết giống nhau, bởi vậy mối nghi được đoạn trừ. - Từ lc sinh tới lc xuất gia : đ l Thn phương tiện. - Đắc đạo : đ l phương tiện. - Chuyển php lun : đ l Ngữ phương tiện. Thoạt đầu thuyết tam thừa giống sự gio ha của chư Phật ba đời, nn ni rằng : cũng dng phương tiện m thuyết php. Ba nghiệp tri ngược, th c thể khiến nảy sinh nghi ngờ. Sắc tm thuận nhau, bởi vậy nghi bị đoạn trừ. Thm nữa, đầu cuối thuyết tri ngược nhau, mới nảy sinh nghi ngờ. Trước sau ngn ngữ thuận l, th mối nghi mới diệt. * -Kinh văn : Thế tn thuyết thực đạo tới gọi đ l ma lm. Tn rằng : biết Phật với ma, đạo tch khc nhau, bởi vậy nghi đoạn. Ma thuyết tri với chn l, bởi vậy nghi ngờ khởi ln. Lời Phật ph hợp diệu php, bởi vậy nghi diệt. * -Kinh văn : Nghe tiếng Phật m dịu tới an trụ trong thực tr . Tn rằng : trong 14 tụng ni về sự vui mừng v nay được nghe php cho nn no hết. Trong đ chia lm hai : - Trn l 12 tụng rưỡi, ni về việc đoạn trừ nghi hối đ xong. - Đy l 1 tụng rưỡi, ni về việc sắp được yn ổn. Từ bi tiếp dẫn, nn pht ra m nhu nhuyễn. Như sấm vang rền, để thuyết về đạo l huyền diệu, nn gọi l su xa. Trong trẻo như tiếng chim Ca Lăng cực kỳ đng yu, nn gọi l diễn xướng thanh tịnh php. Xướng : c nghĩa l xa, l tỏ. Tm đ cả mừng, th nghi hối trừ hẳn. Bỏ ci tm ở quyền (thừa) ngy xưa m lấy ci tr trụ ở thực thừa ngy nay. Thực : đy l chỉ nhất thừa m ngy nay cầu chứng. Quyền : l chỉ nhị thừa, l phương tiện ngy xưa ! * -Kinh văn : Ta nhất định thnh Phật tới gio ha cc Bồ tt . Tn rằng : đy tụng về mục thứ tư : biết Phật tử sẽ thnh đạo. Nay ta l Phật tử, sẽ lm Bồ tt, sinh ra từ ngn gio đại thừa của Phật. Đ tu nhn đại (thừa), nhất định sẽ thnh Phật, ngoi th được trời người knh trọng, c khả năng chuyển được Php lun v thượng, cứu cnh chỉ thuyết nhất thừa, nn c khả năng gio ha Bồ tt. * -Kinh văn : Bấy giờ Phật bảo X Lợi Phất tới theo ta thụ học. Tn rằng : đy l mục thứ ba trong vng thứ nhất trở xuống : Như Lai thuật thnh, cũng giống với dụ về Dược thảo, thuật lại thnh tựu (của Phật). Trong ny chia lm ba phần : - Phần đầu kể về sự gặp gỡ đ qua. - Sau đ kể về sự gặp gỡ ngy nay. - Cuối cng ni r vẫn cứ lấy thực như trước. Đy l phần đầu : Ta đ từng ở chỗ hai vạn ức Phật, tu đạo v thượng, thường gio ha cc ngươi. Kinh Ưu B Tắc Giới ni rằng : X Lợi Phất đ từng tu hnh đạo Bồ tt trong su mươi kiếp. C vị B la mn xin mắt, Thu Tử đ cho. Vị ny được mắt rồi th quẳng xuống đất, lấy hai chn m dy xo ln, rồi chửi bới m bỏ đi. Thu Tử hối hận, bn thoi nhụt đại tm (tm đại thừa). Đy l ni về lc đ, ta vốn dĩ đ gio ha ngươi ở chỗ hai vạn Phật, đ l thiện hữu, thường gio ha đại thừa. Thu Tử thời đ cũng theo thụ gio. * -Kinh văn : Ta dng phương tiện tới sinh trong php ta. Tn rằng : đy thuật lại sự gặp gỡ ngy nay. Phật biết tnh thế của con người sau khi thoi mất đại tm rồi th sợ đại thừa. Cho nn Phật giới hạn sự ha độ trong phạm vi tiểu quả, nghĩa l dng Thanh văn thừa m gio ho họ dần dần cho đến chứng được V học, gọi l phương tiện. Chứng l Sinh khng, khởi được V lậu tr, trụ ở trong Phật php, đ gọi l ở trong php ta. V sinh ra từ trong Phật php, th mới gọi l chn sinh. Vả như Thu Tử thoi đại tm l v đại tnh gần Sinh m xa Thục, bởi vậy sơ pht đại tm m giữa chừng thoi nhụt. Tiểu tm gần Thục m xa Sinh, bởi vậy giữa chừng pht tiểu tm m chứng quả. Ban đầu dạy họ pht khởi đại thừa, để khiến họ chứng nhn của thực thừa. Giữa cầu tiểu thừa m quả thnh, l v khiến họ xả bỏ quyền thừa tiệm gio. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới đ được diệt độ. Tn rằng : dưới tỏ r lại trở lại để lấy Thực như trước. Chia lm hai phần : Phần đầu bn về việc nảy ra ci về thực : v tu quyền (thừa) m qun thực (thừa). Phần sau tỏ r khiến nhớ lại bản tm. Thuyết Php Hoa m trở lại bản tm. Đy l phần đầu. Xưa ta dạy ngươi ch nguyện Phật đạo, đ l đề xướng ci về thực (thừa). Ngươi nay đều qun m tự cho l đ được diệt độ, đ l v tu quyền m qun thực Trước, khi chưa chứng quả Thanh văn th chưa được tr Tc mạng v lậu. Tuy su mươi kiếp luyện căn, đắc tr Tc mạng v lậu của Thanh văn, nhưng điều biết được vẫn gần. Xưa ngươi tu đại thừa, nhưng nay đều qun, bn cho rằng điều sở đắc l thực sự diệt độ, chẳng chịu tiến tu. Trong lời thỉnh ở quyển trước, đời đời đ từng theo Phật thụ ha. Nay ni qun, trong ny c bốn cch giải thch : 1) Tự nhớ lại đ theo Phật tu tiểu (thừa); Phật thuyết gio về đại (thừa), đều qun cả. 2) Phật thuyết sơ gio đại thừa, nay qun. Tự nhớ lại nửa chừng học tiểu (thừa) theo gio ha đ. 3) Thu Tử tự nhớ, người khc chẳng nhớ. Nay k thc vo Thu Tử m ni người khc, nn ni l đều qun. 4) Trước thuyết Phật gia hộ cho, nn nhớ. Nay bn l do tự tm, nn qun. Như vậy cũng chẳng tri ngược nhau. * -Kinh văn : Ta nay vẫn muốn tới Phật Sở Hộ Niệm. Tn rằng : khiến nhớ lại bản tm, thuyết Php Hoa m khi phục bản tm. Thoạt đầu dạy tiểu cơ rồi mới hướng về đại thừa, gọi l v Thanh văn m thuyết Kinh Đại Thừa Diệu Php Lin Hoa, sau khi họ hồi tm rồi th gọi l dạy kinh Gio Bồ Tt Php Phật Sở Hộ Niệm. Nn biết Kinh Diệu Php Lin Hoa cn c tn khc l V Lượng Nghĩa v.v thể tnh, cng năng c sự phn biệt; đối cơ, hiển l c sự khc nhau. V chia lm hai kinh nn mới thế, giống như quyển đầu đ ni. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới đạo sở hnh . Tn rằng : đy l đoạn thứ tư ni về việc Phật thụ k cho trong vng thứ nhất. C hai : Đầu tin thuyết minh việc thụ k. Sau đ l người trời cng dng, tn thn, hồi hướng. Phần đầu lại chia lm hai : - Đầu tin ni r việc thụ k. - Sau đ c 1 tụng về kết hội khiến mừng. Văn đầu c hai : + Đầu thụ Nhn k. + Cuối thụ Quả k. Văn đầu ny c bốn : 1) Thời gian qu v bin kiếp. 2) Ngoi gặp duyn lnh, gặp được nhiều Phật. 3) Phụng tr chnh php. 4) Đủ hạnh lợi sinh, v phải nhn hnh mn, th quả mới thnh. Chưa nhập Thập tn (vị), th cn phải hai vạn kiếp. Huống hồ sau khi khởi tm, thời tiết hẳn phải xa. Cho nn điều quan trọng bậc nhất trước hết l phải ni nhiều kiếp mới gặp chư Phật, được nhập Đại kiếp, tr chnh php v.v * -Kinh văn : Sẽ được thnh Phật tới Phật Thế tn. Tn rằng : dưới l thuyết minh về Quả k. C hai phần : đầu l trường hng, cuối l kệ tụng. Trường hng c su : 1. Nội đức thnh mn. 2. Ngoại độ trang nghim. 3. Thuyết php giống nay. 4. Tn kiếp khc nhau. 5. Sự gip đỡ hơn hay km. 6. Php trụ mau hay lu. Đy l phần đầu. Mắt nhn mưa hoa phng quang, tai nghe Php Hoa tr quang. Thm nữa, ngoi ăn b php, trong pht tr quang. Nhn hai nghĩa ny nn gọi l Hoa Quang. Xt việc thụ k Phật danh, về l khng c một chuẩn tắc nhất định no cả. Như Thch Ca, Di Lặc nhn nhn thấy Phật đ m lấy lm tn gọi. Thu Tử thoạt đầu nhờ kiến văn m đặt thnh tn. Tr Độ luận ni rằng : Ba trăm Tỳ kheo cởi o dng Phật, do đưa tay lm (hnh) tướng, được thụ k danh hiệu l Đại Tướng Như Lai. Lại nữa ngn vị trời thấy ci Phật trang nghim bn pht tịnh , được thụ k danh hiệu Trang Nghim Vương Phật. Thm nữa, Thiệt Tướng phẩm của luận đ ni : Mười vạn ức người nhn thấy Bồ tt mười phương đem hoa đến cng dng, liền pht tm v được thụ k Phật danh l Gic Hoa, kiếp danh l Hoa Tch. Cc loại như vậy chẳng thể c một chuẩn tắc no cả. Hoặc đ đều l Phật gặp lc đầu. Sau gặp duyn ny, nhn hợp nguyện xưa. Thụ k : đại để dng su mn để phn biệt : 1. Nguyn do thụ k . 2. Năng thụ k. 3. Sở thụ k. 4. Thụ k khc nhau. 5. Giải đp thắc mắc. 6. Cc loại khc nhau trong hng Thanh văn. 1. Nguyn do thụ k. Đại để do năm nghĩa : 1/ Luận rằng : cốt để gip hng Thanh văn sinh quyết định tm, quyết định hướng theo đại thừa nn thụ k cho họ, chứ chẳng phải l họ đ thnh tựu được php tnh, đ chứng được php tnh Nhị khng nn thụ k cho họ. 2/ Luận rằng : để tỏ r Phật php thn tnh bnh đẳng. Chỉ v php hữu vi c sự khc nhau, nn thuyết ba thừa. Song chn l đ giống nhau th php thn cũng khng khc nhau. 3/ Để đoạn trừ ci tm nghi ngờ đ lu của Bồ tt, từ lu nghi rằng Thanh văn chẳng được lm Phật. Nay nghe thụ k, nn mối nghi ngờ đ lu bị đoạn diệt. 4/ Để cho người thch Phật nhn thấy cảnh thụ k ny, thch tự mnh sẽ được tu hnh ci nhn thnh Phật. 5/ Thuyết mười nghĩa sở dĩ (tức mười nguyn do) của nhất thừa, đ tức l nguyn do thụ k trong ny. 2. Năng thụ k. C ba : 1) Sở y. 2) K thể (thể của k). 3) K dụng (dụng của k). 1) Sở y : tức l người năng thụ k. Su chốn thị hiện th năm l Như Lai k, một l Bồ tt k. Như Lai k gồm : 1. Biệt k 2. Đồng k 3. Hậu k 4. On k 5. Thng hnh k. Bồ tt k gọi l Cụ nhn k, như phẩm Thường Bất Khinh thị hiện : lễ bi, tn thn v ni : Ti chẳng khinh cc người. Cc người đều sẽ lm Phật. Chỉ r cc chng sinh đều c Phật tnh. Việc thụ k cho ai sau ny thnh Phật danh hiệu l g, th chỉ c Phật mới lm được, cc thnh khc khng thể lm được, v chẳng biết ring từng người sau ny thnh Phật sẽ c tn l g, nước Phật ấy l nước no, bởi lẽ kẻ dưới chẳng thể biết được cng việc của người trn. Nếu am hiểu bao qut m thụ k cho, th Bồ tt cũng (thụ k) được, v (người được thụ k đ c) đủ nhn Phật tnh. Kinh ny đ như thế. Trong mọi kinh, người c khả năng thụ k cho chẳng qua l hai loại ny (tức Phật v Bồ tt). 2) K thể : chỉ Hậu đắc thế tục tr. 3) K dụng : chỉ ngn gio, chỉ Tha thụ dụng, Biến ha thn v.v Trong năm uẩn, ty ứng l thể, v Thập địa Bồ tt, ba thừa khc nhau. 3. Sở thụ k. C hai : A- Sở y . B- Thể tnh. A- Sở y : Tức l người được thụ k. Luận ni rằng c su chốn thị hiện : 1) Biệt k : bốn vị Thanh văn l cc ng X Lợi Phất, Đại Ca Diếp v.v, đ l những vị mọi người đều quen biết, danh hiệu khc nhau, nn thụ k ring biệt cho từng vị. 2) Đồng k : bọn ng Ph Lu Na v.v gồm 500 người v 1.200 người, v cng một danh, cng đồng thời được thụ k. 3) Hậu k : hạng học v v học cng c chung một hiệu, tuy cũng được thụ k nhưng l hạng hạ căn, chẳng phải l hạng mọi người đều biết, bởi thế sau mới thụ k cho. 4) V on k : đ l việc thụ k cho Đề B Đạt Đa, thị hiện Như Lai khng on ght. 5) Thng hnh k : việc thụ k cho Tỳ kheo ni cng thin nữ, thị hiện phụ nữ d tại gia hay xuất gia nếu tu hạnh Bồ tt th đều chứng quả Phật. 6) Cụ nhn k : chỉ r cc chng sinh c Phật tnh. Su loại k ny : - Biệt k ở trong phẩm Th Dụ v phẩm Thụ K. - Đồng k ở trong phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K. - Hậu k ở trong phẩm Thụ Học V Học Nhn K. - V on k ở trong phẩm Đề B Đạt Đa. - Thng hnh k ở trong phẩm Php Sư v phẩm Tr. - Cụ nhn k ở trong phẩm Thường Bất Khinh. Theo l m suy th cc hạng đời khc chưa pht tm cng hạng đ pht tm rồi, hạng Bất định tnh nhị thừa cng cc Bồ tt, bốn hạng người ny gọi l Sở thụ k. Một hội Php Hoa l cốt để gio ha đại chng bỏ quyền m lấy thực, nn hạng V vi Thập địa Bồ tt thụ k đ l nhắc lại chuyện xưa. C loại chưa pht tm được thụ Cụ nhn k. Biệt k th chỉ c loại đời khc đ pht tm rồi, chỉ nghe Php Hoa khng một ai l khng thnh Phật. Thế l thụ k cho tới cả hạng Bất định tnh nhị thừa. Khng cn st ai. B- Thể tnh : Nhn thể tức l Thiện căn v lậu thng với hiện tại, cng Chủng nhn sở đắc quả thể thng với năm uẩn, phần nhiều l Ha thn v Tha thụ dụng giả. Đ l để thể hiện lng từ bi, để thể hiện đức cao. Đ l v c sự sai biệt, v gio ha chng. Cc loại K biệt ở dưới sẽ chỉ r cụ thể. 4. Thụ k khc nhau. Trong kinh Thủ Lăng Nghim, Phật bảo Bồ tt Kin : Thụ k tất cả c bốn loại : C loại chưa pht tm m vẫn thụ k cho. C loại vừa pht tm, đ thụ k cho. C loại mật thụ k. C loại đắc V sinh php nhẫn hiện tiền thụ k. Đ gọi l bốn loại. Chỉ c Như Lai mới c thể biết việc ny. Trong Bảo Vn cũng ni giống thuyết ny. Du Gi, quyển 46 ni : đại để do su tướng được cc Như Lai thụ K biệt cho về V thượng chnh đẳng Bồ đề. Su tướng đ l những g ? 1) An trụ ở địa vị chủng tnh chưa pht tm. 2) Ở địa vị đ pht tm. 3) Ở địa vị hiện tại tiền. 4) Ở địa vị Bất hiện tiền. Bốn loại trn đy giống với Kinh Thủ Lăng Nghim. Loại Mật thụ k tức l loại Bất hiện tiền, v tại chỗ b mật. Hoặc Đắc v sinh nhẫn gọi l Hiện tiền. Chưa đắc th gọi l Bất hiện tiền. Hoặc thn tại ta th gọi l Hiện tiền. Thn chẳng tại ta th gọi l Bất hiện tiền. Trong quyển thứ tư ở dưới v trong hạng Đồng k c người chẳng c mặt tại hội, Phật khiến truyền k cho. Đ chnh l loại ny. 5) C định thời hạn. C nghĩa l tới thời ấy sẽ chứng V thượng Chnh đẳng Bồ đề. 6) Khng định thời hạn. C nghĩa l chẳng ni r thời hạn quyết định m cứ thụ k cho. Nay X Lợi Phất th đng với cc tướng thứ hai, thứ ba v thứ su, v đ pht đại tm, hiện trụ trước Phật, khng định thời hạn. Kinh Niết Bn ni : Tu đ hon th tm vạn kiếp, tới. A la hn th hai vạn kiếp, tới. Bch chi Phật th mười ngn kiếp, tới. Ni Tới, c nghĩa l đạt tới A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề tm. Cho nn biết rằng trải qua số kiếp như thế mới tới Thập tn sơ tm, mới bắt đầu nhập sơ kiếp. Bồ Tt Địa ni : Tu hnh loanh quanh chẳng bằng Bồ tt sơ tm thủy nghiệp (Bồ Tt mới pht tm, mới tu hnh), v sự đam m chấp trước ci vị tịch diệt qu su nặng. Do đ, nay ni qua v lượng kiếp mới bắt đầu cng dường bao nhiu ngn vạn ức Phật, hnh đạo Bồ tt v.v. C ba quyết định : 1/ Chủng tnh định : gặp duyn liền chứng được chnh gic. 2/ Pht tm định : pht đại tm rồi, chẳng thoi chuyển nữa. 3/ Bất hư hnh định : được tự tại rồi th lm lợi cho hữu tnh, khng bao giờ sống uổng. Đầu tin tại Địa tiền, trong năm loại Bồ đề, v pht tm Bồ đề. Thứ nữa tại Sơ địa, v chứng pht tm. Cuối cng tại Bt địa. Nay y Sơ định, nn thụ k cho. 5. Giải đp thắc mắc. Luận ni rằng : hng Thanh văn v.v ấy phải chăng l thực thnh Phật nn thụ k cho, hay chẳng thnh Phật m cứ thụ k cho ? Nếu thực thnh Phật, th cớ sao Bồ tt phải trải qua v lượng kiếp tu tập v lượng cng đức ? Nếu họ chẳng thnh Phật th sao lại thụ k sằng bậy bừa bi cho họ ? ny kh ni, nếu hạng Thanh văn v.v chỉ cần trụ một trăm kiếp luyện căn, tu hạnh Thanh văn liền thực sự được thnh Phật, v thế m thụ k cho họ. Thế th Bồ tt v cớ g phải trải qua v lượng kiếp tu tập v lượng cng đức mới được thnh Phật. V Bồ đề t nhn đ c thể thực sự thnh Phật. Nếu hạng Thanh văn dẫu tu t nhn cũng chẳng được thnh Phật, thế th cần g m nay thụ k sằng cho họ ? Luạn tự giải đp rằng : hạng Thanh văn ấy được thụ k th được ci tm quyết định, chứ chẳng phải l đ thnh tựu được php tnh. ny ni rằng : Thụ k cho hạng Thanh văn ấy l để khiến cho họ được ci tm quyết định thnh Phật, đặng tiến tu diệu hạnh ; chứ chẳng phải l họ đ chứng hội Php tnh nhị khng, thnh tựu chn l, m thụ k cho. Luận cn giải thch thm : Như lai dựa vo ba thừa bnh đẳng m thuyết php nhất thừa, v Php thn Như Lai v Php thn hạng Thanh văn đ khng khc. Thụ k cho : khng c nghĩa l đ tu hnh đầy đủ cng đức nn thụ k cho. Thập địa Bồ tt thnh tựu php, nn cng đức đầy đủ. Cn cc Thanh văn th cng đức chưa đầy đủ. Bởi vậy Bồ tt tu v lượng hạnh mới được Bồ đề. Thanh văn chưa tu v lượng cng đức, chỉ v muốn khiến họ được ci tm quyết định thnh Phật nn thụ k cho họ. Hỏi : Thanh văn v học hết hẳn hậu hữu, cớ sao lại thụ k cho họ l trải qua ba đại kiếp sẽ được Bồ đề ? Đp : Hiển Dương luận ni : y vo Biến ha thn, chẳng phải Nghiệp bo thn, nn chẳng tri l. Thnh Duy Thức ni : tức l biệt danh của Biến dịch sinh tử. ny ni rằng : trước khi pht tm th hiện thn c hạn. Do sau khi được thụ k pht đại thệ nguyện, cầu đại Bồ đề, độ loi hữu tnh, liền nhập Bin tế v lậu thắng định, nhờ vo những việc đ lm trước kia m cảm nghiệp thn nay, khiến nghiệp ấy trường kỳ chẳng đoạn tuyệt với quả. Nghiệp sở tư ny do v lậu tư biến chuyển lần lần thnh vi diệu, v cc thứ th thp cũ đổi khc chn muồi rồi th đổi thnh vi tế, quảng đại, th diệu khc hẳn ci gốc. Giống như trong sự biến ha. Sự biến dịch ny khc với thời cũ, gọi l Biến dịch sinh tử, lun lun gip pht triển cho đến khi thnh Phật. Do họ (chỉ Thanh văn) Phn đoạn sinh tử tuy đều hết hẳn, (Phật) ni l qu ba trăm do tuần ha lm một ta thnh, nhưng v Biến dịch chưa hết, Phật ni l cn hai trăm do tuần nữa mới tới Bảo sở. Phn đoạn sinh tử tuy đều hết hẳn, nhưng vẫn thụ Biến dịch sinh cho đến khi thnh Phật. Hạng Thanh văn th tịch th khng c sự ny. Kinh Thắng Man ni rằng : V minh trụ địa l duyn, V lậu nghiệp l nhn, sinh ra ba loại sinh thn l A la hn, Bch chi Phật v đại lực Bồ tt. Ni rộng ra th như Phật địa trong Du Gi, Biệt chương trong Duy Thức v.v 6. Cc loại khc nhau trong hng Thanh văn. Luận ni rằng Thanh văn c bốn loại : 1) Quyết định. 3) Thoi Bồ đề tm. 2) Tăng thượng mạn. 4) Ứng ha. -Như Lai thụ k cho : c hai loại, đ l loại Ứng ha v loại thoi Bồ đề tm, trừ cc loại Quyết định, Tăng thượng mạn ra v căn chưa chn nn Như Lai chẳng thụ k cho. -Bồ tt thụ k cho : Việc Bồ tt thụ k cho, đ l phương tiện để khiến họ pht tm. Như việc Thường Bất Khinh thụ k cho. Đy ni kẻ căn chưa chn, kẻ tăng thượng mạn c thể như thế. Hạng th tịch rốt ro chẳng chn cớ sao lại ni l chưa chn ? Chưa : cũng c nghĩa l chẳng. Theo l, lẽ nn ni rằng : hạng th tịch chẳng ngu về php, nhưng tn căn chưa chn, nn Phật chẳng thụ k cho, v chẳng k r rng l đời no sau ny sẽ được lm Phật. -Bồ tt k biệt : Việc Bồ tt k biệt, đ l sự k biệt chung chung v c ci l Phật tnh (tức hết thảy chng sinh đều c Phật tnh), nn k biệt để lm phương tiện khiến người được thụ k pht tm tn hướng đại thừa. Hạng tăng thượng mạn, v ci căn tn hướng chưa chn, cho nn Phật cũng chẳng k biệt r rng về sự sau ny sẽ thnh Phật. Bồ tt cũng chỉ l k biệt chung chung, để lm phương tiện khiến pht tm tn hướng. Nay gộp lại thnh văn m ni l : căn chưa chn chứ chẳng phải hạng th tịch cũng sẽ c thể thnh Phật. Trang Nghim luận ni rằng : người khc lc Niết bn th thiện căn hết. Bồ tt th thiện căn chẳng thế. Trong Kinh Niết Bn ni : ni rằng Tu đ hon v.v đều được thnh Phật, đ gọi l chẳng hiểu ta. Cho nn biết rằng hạng th tịch nhất định chẳng được lm Phật. Loại Thanh văn ứng ha, c người ni đ tức l X Lợi Phất. Bốn vị đại Thanh văn l hạng thượng căn, năm trăm đệ tử l hạng trung căn, bọn hữu học v v học l hạng hạ căn. Nay l giải chẳng thế. Kinh Hoa Nghim thoạt đầu ni c X Lợi Phất l ứng ha, sau tới phẩm Nhập Php Giới X Lợi Phất đem su ngn đệ tử từ trong phng mnh ra, được Văn Th Sư Lợi thuyết cho mười php, mới pht tm Bồ đề, tức l việc được thụ k ở trong ny. Cho nn chẳng phải l loại ứng ha. Chỉ một mnh X Lợi Phất l Thanh văn thượng căn. Bốn vị đại Thanh văn l hạng trung căn. Năm trăm đệ tử l hạng hạ căn. Cứ theo như phần dưới kinh ny m ni th bọn cc ng Ph Lu Na v.v l loại Ứng ha trong hội Php Hoa. Cứ như sự giải thch về Ha trong Nhiếp Luận, Thập nghĩa Nhất thừa, cũng giống như Kinh Lăng Gi v.v th Thanh văn nhiều kiếp nhập Niết bn, uống rượu tam muội, say khướt m nằm, sau từ định m trở dậy pht tm hướng đại thừa v.v . Đ l sự ha tc của chư Phật Bồ tt để dẫn dụ cc loại khc vậy. * -Kinh văn : Tn nước l Ly Cấu tới người trời đều thịnh. Tn rằng : dưới l mục thứ hai : ci ngoi trang nghim, đ l Ha tịnh độ. Văn c mười điều. Trong ny c năm : 1) Quốc hiệu : l Ly Cấu, v được thuần thiện, khng c lục cấu (su thứ cu bẩn). 2) Độ tướng (hnh tướng của quốc độ) : cơ địa bnh chnh, tm la cao mạn, ở trong hai thứ hơn km m khng sợ, khng khinh v la xiểm mạn. 3) Tịnh uế : thanh tịnh nghim sức, v chng sinh tm tịnh, nn ci Phật tịnh. 4) An dật (yn ổn, nhn nh) : yn ổn, sung tc sung sướng v khng c cc chuyện chm giết, trộm cắp, đnh chửi, binh đao, đi kht, khng c ba nhn c. 5) Thiện c : trời, người đều rất thịnh v khng c c tri hữu (bạn quen xấu) khc ở ngoi. Phn biệt, phiền no hết thảy đều khng th khng c đường c, nn người, trời mới thịnh. * -Kinh văn : Lưu ly lm đất tới thường c hoa quả. Tn rằng : văn ny c năm điều : 6/ Nghim sức (trang hong) : lấy lưu ly lm đất, v tm khng tỳ vết. 7/ Lộ trụ (đường lối) : c đường tm nẻo giao nhau, v tu tm trai giới, tm Thnh đạo : Đng ty c bốn, Nam bắc c bốn gọi l đường tm nẻo giao nhau. Hoặc Đng ty c tm, Nam bắc cũng tm, từ một phương m đặt tn. Hoặc đường của tm phương, gọi l đường tm nẻo giao nhau (bt giao đạo). Như rẽ chn hướng th gọi l Quỳ. 8/ Đường : được trang sức bằng dy vng rng giăng lm ranh giới lối đi, đ l do cảm ứng của Bốn tổng tr. 9/ Rừng r : gồm cc hng cy bằng bảy thứ bu, v tu bảy Thnh ti, tr bảy chi giới. 10/ Hoa quả : thường c hoa quả, v được tăng trưởng nhờ nhn hằng tu bảy gic, tm giải thot. * -Kinh văn : Hoa Quang Như Lai tới gio ha chng sinh. Tn rằng : dưới l mục ba : Thuyết php giống nay. C hai phần : Phần đầu ni r giống nay. Phần sau giải thch l do. Đy l phần đầu. V giống nay nn gọi l cũng thế. Tuy chẳng phải l đời c, chẳng phải uế độ, đ ni l thanh tịnh, l đ ni r đ l Ha tịnh độ. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới thuyết php tam thừa. Tn rằng : đy l giải thch l do. Cứ thực th đức Thch Ca cũng do bản nguyện. Nay dựa vo nguyện lực, cứ ra ở đời c, muốn chứng minh rằng cc cch lm lợi của chư Phật chẳng giống nhau. Ta ra ở đời c, gio ha chng sinh, thoạt đầu th dng phương tiện, sau đ th dng chn thực, cho nn mới dng tam thừa. nguyện của Hoa Quang Như Lai l muốn gip đỡ khắp. Sở dĩ chỉ nu bản nguyện như vậy l v muốn khiến cho chng sinh biết rằng, thời đức Phật đ khng c chng sinh c no muốn sinh nơi đ, nn thuận theo tập qun vốn c của họ m điều phục nhị thừa, thuyết php tam thừa, chứ chẳng phải l gio ha chng sinh c, lc đầu bằng quyền thừa, sau bằng thực thừa. * -Kinh văn : Tn kiếp ấy tới l đại bảo. Tn rằng : dưới l mục thứ tư : tn kiếp khc nhau. Đầu th nu ln, sau l giải thch. * -Kinh văn : Cc Bồ tt đ tới khng ai biết được. Tn rằng : dưới l mục thứ năm : Gip đỡ hơn km. C hai phần : Phần đầu giải thch ring về đức. Phần sau l tổng kết lại. Văn c mười đức. Đy c một đức : 1) Cc thnh kh lường, như rừng chin đn, chin đn vy quanh. * -Kinh văn : Nếu khi muốn đi tới đều trồng gốc đức đ lu. Tn rằng : đy c hai đức. 2) Hoa lnh ứng với bước chn, v tm thường vượt trn hoa Cửu tịnh. Hiển Dương luận, quyển ba ni rằng : Cửu tịnh gồm : 1/ Giới tịnh. 2/ Tm tịnh. 3/ Kiến tịnh. 4/ Độ nghi tịnh. 5/ Đạo phi đạo tri kiến tịnh. 6/ Hnh tri kiến tịnh. 7/ Hnh đoạn tri kiến tịnh. 8/ V duyn tịch diệt tịnh. 9/ Quốc độ tịnh. Bảy thứ đầu l hoa Thất tịnh như luận ấy đ giảng rộng. 3) Diệu nhn vun trồng đ lu, v chẳng phải sơ pht tm m thiện căn đ thuần thục. * -Kinh văn : Ở v lượng trăm ngn tới được ca ngợi tn thn. Tn rằng : đy c hai đức : 4) Thiện duyn xưa gặp, v pht đại nguyện. 5) Danh tiếng cao xa, v mọi người biết. * -Kinh văn : Thường tu Phật tuệ tới cc php mn. Tn rằng : đy c ba đức : 6) Hằng cầu Phật tr, v thch đại gic. 7) Việc gio ha đối với ngoi từ lu đ thnh, v sẵn đức Từ bi. 8) Xem xt bn trong nay đ đầy đủ, v khng m lầm. Mn về php nghĩa đ l Gio. Mn về php gio đ l Nghĩa. Hai cch giải thch đều được. * -Kinh văn : Chất phc thẳng thắn khng hề giả dối, ch niệm kin cố. Tn rằng : đy c hai đức : 9) Tnh thuần khng kiu, v khng lừa dối xiểm nịnh. 10) Tm sing chẳng chn, v hnh vị cao, v trực tm l đạo trng, v chất trực th phiền no chẳng động được, cho nn ch niệm kin cố. * -Kinh văn : Bồ tt như thế đầy khắp trong nước ấy . Tn rằng : đy l tổng kết phần giải thch. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới thọ tm tiểu kiếp. Tn rằng : dưới đy l mục thứ su : Php trụ lu mau. C bốn : 1. Tuổi thọ của Phật. 2. Tuổi thọ của chng sinh. 3. Thụ k sẽ thnh Phật. 4. K về Chnh php Tượng php. Đy l phần một v hai : Chng sinh của đức Thch Ca bạc phc, t tuệ, nn tuổi thọ của Phật ngắn, tuổi thọ của chng sinh di. Phần thứ năm của tuổi thọ để lại l để bố th cho đệ tử thời vị lai. Chng sinh được Hoa Quang Như Lai ha độ, phc tuệ tự tu chẳng nhờ đến Phật ban cho, nn tuổi thọ Phật di m tuổi thọ chng sinh ngắn. Thm nữa, chng sinh của đức Thch Ca phước bạc v cảm, nn tuổi thọ của Phật ngắn, v chẳng cảm Phật. Chng sinh của đức Hoa Quang nhiều phc, c cảm, nn tuổi thọ của Phật di v cảm sự ha độ của Phật. * -Kinh văn : Hoa Quang Như Lai tới k Tam Bồ Đề. Tn rằng : dưới đy l mục thứ ba : thụ k sẽ thnh Phật. C ba : đầu tin l k thời, thứ hai l Chnh k, thứ ba l quốc độ. Đy l phần đầu. Qu mười hai kiếp : v kiếp thọ của Phật đ mn, mới thụ k. Tinh tiến thnh tựu : gọi l kin mn. * -Kinh văn : Bảo cc Tỳ kheo tới Tam Miệu Tam Phật Đ. Tn rằng : đy chnh l thuyết minh về K. Hoa Tc : c nghĩa l hoa bu nng chn. Nhờ nghe Kinh Php Hoa lm nhn, thnh Phật quả vin mn nn gọi l Hoa Tc. An Hnh : do khai mở Php Hoa, tu hnh An lạc hạnh, nn gọi l An Hnh. C thuyết ni rằng yn ổn từ từ m định th gọi l An hnh. Đy chẳng phải l cch giải thch hay, bởi v c Phật no m lại đi đứng lật đật tất tưởi đu ! Đa Đ A Gi Độ : c nghĩa l Như Lai. A La Ha : c nghĩa l Ứng . Tam Miệu Tam Phật Đ : c nghĩa l Chnh đẳng gic. Kinh mới dịch, dịch l Như Lai Ứng Chnh đẳng gic. Xưa dịch l Như Lai Ứng cng Chnh biến tri. * -Kinh văn : Nước Phật ấy cũng như vầy. Tn rằng : đy thuyết minh đất nước cũng giống như đất nước của Phật Hoa Quang, đ l kết quả của ci nhn tu hnh Php Hoa. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới ba mươi hai tiểu kiếp. Tn rằng : đy l mục thứ tư : K về Chnh php Tượng php. Nếu l Chnh php của Phật, th c đầy đủ ba thứ Gio, Hnh, Chứng. Nếu l Tượng php của Phật th chỉ c Gio Hnh, m khng Chứng quả. Nếu l Mạt php của Phật, th chỉ cn Gio, m Hnh Chứng đều khng c. Theo Gio Hnh, hnh chứng quả khc nhau, nn Chnh php của Phật Thch Ca ngắn, Tượng php di. Chẳng độ cho nữ, Chnh php Tượng php mỗi thứ một ngn năm. V độ cho nữ, nn Chnh php giảm một nửa. Nay Hoa Quang Phật Chnh php Tượng php bằng nhau, tuy c ba thừa, nhưng loại Bồ tt nhiều, nn gọi l Đại Bảo. Dẫu c bốn chng nhưng phụ nữ tr giới, nn chẳng giảm Chnh php. * -Kinh văn : Bấy giờ đức Thế tn tới sẽ độ v lượng chng. Tn rằng : dưới l 11 tụng rưỡi, chia lm hai phần : - 10 tụng rưỡi đầu, tụng về thụ k trước. - 1 tụng sau, tụng về đoạn thứ hai trong việc thụ k : Kết hội khiến cho ưa thch. Trước Nhn k c bốn, Quả k c su. Nay tổng kết chia lm ba phần : 1 tụng ni về nội đức trang nghim trong Quả k. 1 tụng ni về Nhn k. 8 tụng rưỡi ni về bốn nghĩa của Quả k. Đy l phần đầu. Phổ tr : l Nhất thiết tr, Nhất thiết chủng tr, v cả hai đều c tnh phổ biến. * -Kinh văn : Cng dng v số Phật tới chứng về đạo V thượng . Tn rằng : đy l tụng về Nhn k. C hai : 1) Gặp duyn lnh. 2) C đủ đạo Bồ tt. Tnh ra th cũng c thời gian : qu v lượng kiếp th nhập trong tụng sau, nn đy chỉ c hai. * -Kinh văn : Qu v lượng kiếp rồi tới thường c hoa v quả. Tn rằng : dưới đy l 8 tụng, tụng Quả k. C bốn nghĩa, chia lm bốn : - Nửa tụng, tụng về tn kiếp khc nhau hoặc giống nhau. - 1 tụng rưỡi, ni về ngoại độ (ci ở ngoi) trang nghim. - 2 tụng, ni về việc gip đỡ hơn km. - 4 tụng, ni về tuổi thọ của Phật di hay ngắn. Chẳng tụng về việc thuyết php giống ngy nay. Đy l văn hai nghĩa đầu. Ngoại độ trang nghim c su nghĩa : 1) Danh. 4) Giới. 2) Tịnh. 5) Cy. 3) Địa. 6) Hoa quả. Chẳng tụng về bốn nghĩa khc. * -Kinh văn : Bồ tt trong nước đ tới do Phật Hoa Quang độ . Tn rằng : đy l mục gip đỡ hơn km. C bốn : 1. Bất thoi. 2. Ngoại ha. 3. Gặp thiện hữu. 4. Gy nhn tốt. Chẳng tụng bốn khc. * -Kinh văn : Lc Phật l vương tử tới thọ mệnh tm tiểu kiếp. Tn rằng : dưới l 4 tụng rưỡi, ni về tuổi thọ của Phật lu hay mau. C bốn phần : - 1 tụng rưỡi, ni về tuổi thọ của Phật. - Nửa tụng, ni về tuổi thọ của người. - 1 tụng rưỡi, ni về thời gian của Chnh php, Tượng php. - 1 tụng, ni về việc lưu hnh x lợi. Chẳng tụng về việc thụ k. Thm phần cng dường x lợi. Đy tức phần đầu v phần thứ hai. Trong ny lẽ ra phải ni rằng : thời l thn cuối cng, khi lm vương tử, Phật đ bỏ nước, bỏ sự vinh hoa m xuất gia thnh đạo. V văn ni ngược nn trước hết ni việc vương tử bỏ nước, bỏ vinh hoa, rồi sau mới ni hậu thn thnh Phật đạo. Hoặc văn ny ni về v lượng sinh thn lm vương tử bỏ nước bỏ vinh hoa, tới thn cuối cng mới thnh Phật đạo. * -Kinh văn : Sau khi Phật diệt độ tới Tượng php ba mươi hai. Tn rằng : đy tụng về thời gian của Chnh php v Tượng php. Ngy, đm, thng, ma, năm l kiếp. * -Kinh văn : X lợi lưu truyền rộng tới sự đ đều như vậy. Tn rằng : đy tụng về việc x lợi lưu hnh cng với kết luận. * -Kinh văn : Vị Lưỡng tc tn đ tới nn phải tự vui mừng. Tn rằng : đy l đoạn thứ hai ni về kết hội khiến ưa thch, gio ha cho tm họ kin định, khiến họ cầu quả Phật. Chữ Lun : c nghĩa l Loại, cũng c nghĩa như chữ Thất trong từ Thất phối (snh đi, snh với). ni Lưỡng tc tn l bậc khng c ai snh kịp. * -Kinh văn : Bấy giờ bốn bộ chng tới để cng dng Phật. Tn rằng : dưới l đoạn thứ hai trong phần thụ k ni về việc chư thin cng dường, tn thn, hồi hướng. Trong ny c hai phần : Phần đầu tứ chng bt bộ cng dng. Phần sau l chư thin cng dng tn thn. Đy l văn phần đầu : biểu thị được đội ơn Phật cũng giống như được o Phật che cho. Cũng biểu thị ci đ ni ở trn, l khi no thnh Phật quả th sẽ thuyết php ny cho người khc, v như để che cho chng sinh, cho nn đem o m cng dng. Cho nn văn dưới ni rằng : Ai tr kinh ny sẽ được o Phật che cho. * -Kinh văn : Thch Đề Hon Nhn tới cng dng Phật. Tn rằng : dưới đy l chư thin tn thn cng dng. C hai phần : phần đầu l cng, phần sau l tn. Trong cng lại c hai : đầu l cng o v hoa, sau l cng kỹ nhạc. Phần đầu cng o v hoa c hai : đầu l cng dng, sau l linh tướng. Đy l đầu : đem hoa cng dng l để biểu thị ci nghe Php Hoa th sẽ được quả Phật. * -Kinh văn : o trời trải ra tới m tự hồi chuyển. Tn rằng : đy l linh tướng. Trụ ở hư khng : thể hiện r nghe Kinh Php Hoa, siu xuất tứ sinh, tm ngưng đọng diệu l. Hồi chuyển : c nghĩa l ci nhn khắp ba ci, tnh cảm xt thương cc loi ngu xuẩn. * -Kinh văn : Kỹ nhạc của chư thin tới mưa cc loại hoa trời. Tn rằng : đy l cng dng kỹ nhạc. Nhn nghe php thanh m ngộ đạo, nn tấu m nhạc, biểu thị tu nhn nn quả mới mn, bởi vậy mưa hoa trời. * -Kinh văn : M ni lời ny tới tối đại php lun. Tn rằng : dưới đy l tn thn, c hai phần : đầu l trường hng, sau l kệ tụng. Đy l phần đầu. Trong ny chỉ nhắc lại php lun hai thời, v so snh giữa đại thừa v tiểu thừa, đối với hạng Bất định tnh, so snh quyền v thực với nhau. Cứ thực th cũng so snh với Khng gio Bt nh. Đy l trung đạo, gọi l tối đại php lun. * -Kinh văn : Bấy giờ cc Thin tử tới t c ai tin được. Tn rằng : dưới l 6 tụng rưỡi. Chia lm bốn phần : - 2 tụng đầu, ni r xưa thuyết tiểu thừa, nay thuyết đại thừa. - 1 tụng rưỡi, tn thn php thắng điệu, rồi ty hỷ. - 2 tụng, nu người khc tỏ r bản thn lm Phật sẽ sinh hoan hỉ. - 1 tụng : hồi hướng. Đy l phần đầu. Ngũ chng : tiếng Phạm l Bt Gi Tắc Kiến Đ. Đy gọi l Ngũ uẩn. V c đầy đủ mười một loại nghĩa tch tụ nn gọi l uẩn. Nay gọi l chng, chng c nghĩa l tụ. Hoặc gọi l Ngũ ấm, đều tri với chnh danh (cch dịch đng). Căn cứ vo php Ngũ uẩn trong tam khoa để phn tch Tứ đế, cho nn biết r lc đầu l quyền. Nay hội ny thuyết php kh l giải, bỏ quyền theo thực. Ni t c ai tin được, v l php thm o, quyền thực tri nhau. Y vo Đại Bt Nh th sơ chuyển php lun, tam thừa nhập đạo. Nay căn cứ vo hiển tướng th chỉ độ Thanh văn, nn ni Ngũ chng để thuyết minh quyền php. Thm o : c nghĩa l b tng, v đại thừa vi diệu. * -Kinh văn : Chng ti từ xưa nay tới chng ti đều ty hỷ. Tn rằng : tn thn php thắng diệu, thm sinh ty hỷ.
Ty : c nghĩa l thuận (theo), v thuận theo Phật gio m tu hnh. * -Kinh văn : Đại tr X Lợi Phất tới phương tiện ty nghi thuyết. Tn rằng : nu người khc để ni r tự mnh lm Phật sinh ra hoan hỷ. Phật thụ k cho người khc, tỏ r ta cũng được lm Phật. Cho nn biết rằng đạo Phật l chẳng thể nghĩ bn. Phương tiện ty nghi khiến ta hiểu r. * Chữ Phả : nghĩa l chẳng thể. Ngược với chữ Chnh l Phạp, ngược với chữ Khả l Phả, đ đều l nghĩa của chữ. * -Kinh văn : Mọi phc đức của ta tới đều hồi hướng đạo Phật. Tn rằng : đy l hồi hướng Phật quả thnh tựu Ba la mật, Php cng dng. Đ tức l phương tiện thiện xảo tr vậy.
-Kinh văn : Bấy giờ X Lợi Phất tới thọ k thnh V thượng Chnh đẳng Chnh gic. Tn rằng : trn đy l vng đầu dng php m thuyết về quyền thực để gio ha hạng thượng căn đ xong, dưới đy l vng thứ hai dng Dụ m thuyết về quyền thực để ha độ hạng trung căn. Cả đoạn văn lớn chia lm bốn phần : Phần đầu l phẩm Th Dụ, Phật dng dụ để gio ha. Phần hai l phẩm Tn Giải, ni về việc hạng trung căn lĩnh ngộ. Phần ba l phẩm Dược Thảo Dụ, ni về việc Phật giảng lại đ xong. Phần thứ tư l phẩm Thụ K, ni về việc Phật thụ k cho họ. Hạng thượng căn thng minh, khng cần phải trnh by nhiều. Hạng hạ căn ba lần nghe giảng chẳng cần giảng rộng. Cho nn gio ha hạng trung căn, văn nghĩa đều nhiều. Đoạn văn đầu c hai phần : đầu tin l Thu Tử thỉnh, sau đ l Phật thuyết để lm lợi cho đại chng. Thu Tử tuy hiểu, nay vẫn cứ thỉnh, đ đại để l v ba nguyn nhn : 1. Để lm lợi ch cho đồng loại. 2. Để tu hạnh lợi tha. 3. Để ty thuận sự gio ha của Phật. Trước kia đ ba lần tha thiết thỉnh Phật thuyết php, ngy nay đ lĩnh giải rồi, nn c sự giải thch ny. Văn đầu c ba : - Đầu tin trnh by sự quyết định của mnh. - Sau đ thuật lại điều nghi ngờ của người khc. - Cuối cng l chnh thức thỉnh cầu. Đy l phần đầu. * -Kinh văn : Một ngn hai trăm vị ny tới đều sa vo vng nghi hoặc. Tn rằng : đy l thuật lại sự nghi ngờ m người khc đ mắc phải. Hữu kiến, v kiến (chấp c, chấp khng) đều l bin kiến. Y vo ng kiến m sinh ra cc thứ chấp thủ t kiến. Bin kiến, t kiến ny bao gồm 62 loại do ngoại đạo khởi ln. Nay thể hiện r phải y vo ngn gio của Phật m bỏ t theo chnh, cho nn ở đy thuyết đặc biệt. Ngoi ra, cc thứ chấp khc ngoi ba loại kiến ny cng cc phiền no hợp lại th nghiệp pht khởi. Phật xưa ni rằng : Php của ta c thể la quả khổ hiện thấy trước mắt như sinh lo bệnh tử v được cứu cnh Niết bn. Do muốn diệt quả, trước tin ắt phải đoạn nhn. Những người ny p dụng lời dạy của Phật la được cc nhn gy khổ l ng kiến v.v xong, nhất định biết rằng cc khổ sẽ chẳng cn sinh ra nữa v việc chứng được Niết bn đ được quyết định. Nay lại nghe Phật thuyết bảo phải bỏ quyền theo thực, nn họ đều đọa vo vng nghi hoặc m khởi ln những điều nghi ngờ. Bọn họ ai nấy đều chẳng biết tự mnh sẽ được thnh Phật, chẳng biết điều chứng được trước kia l php g ? L php cứu cnh, hay đ l đạo sở hnh ? Hơn nữa đ cng p dụng lời Phật dạy, đ đoạn cc nhn gy khổ, cho nn quả khổ chẳng sinh ra nữa. * -Kinh văn : Lnh thay ! Thế tn tới khiến la nghi hối. Tn rằng : đy l chnh thức thỉnh cầu Phật ni nhn duyn. C hai nghĩa : 1) L do. 2) Đạo l. Nay thỉnh Thế tn trnh by l do. * -Kinh văn : Bấy giờ Phật bảo tới để dạy cho Bồ tt. Tn rằng : dưới l Phật thuyết lợi ch. Đoạn văn lớn chia lm ba phần : Phần đầu từ Bấy giờ Phật bảo trở xuống, l tổng lược chỉ đp, l do khiến Phật ưng thuận thuyết php cho. Thứ đến phần từ X Lợi Phất ! Như trong quốc, ấp trở xuống : chnh thức thuyết php dụ, để khiến họ được hiểu. Cuối cng l từ bi kệ : Bảo ny X Lợi Phất, Bọn cc ngươi hết thảy, Đều l con của ta, Ta chnh l cha lnh. trở xuống, khuyn họ tin tưởng kinh ny, khiến họ vui thch v sẽ được Phật tr. Phần đầu lại chia lm hai : - Đầu tin l Phật ni ln thuyết của mnh, giải đp chung chung. - Sau đ lại bảo họ l do đồng thuyết php. Đy l phần đầu. Thoạt tin ni về phương tiện, đ l cch tiệm tu đến chn thực, đầu tin gio ha hạng Thanh văn, lấy đ để lm ci nhn trở thnh Bồ tt. Tức l như phẩm Phương Tiện ni rằng : Biết cc chng sinh c biết bao nhiu thứ dục, nn đ ty theo bản tnh của họ, dng đủ thứ phương tiện m thuyết php cho họ, như vậy đều l để cho họ được Nhất thiết chủng tr của một Phật thừa ! . Tức l xưa thuyết về quyền thừa, nay thuyết về thực thừa. Sở dĩ như vậy l để gio ha Bồ tt. Do vậy nn gọi l giải thch nguyn nhn. Cho nn gọi l tổng lược chỉ đp. * -Kinh văn : Được ! X Lợi Phất tới nhờ th dụ m hiểu được. Tn rằng : đy l bảo thm về l do ưng thuận thuyết cho. Chữ Nhin (được) : đy c nghĩa l phải thế, cũng đng như vậy. Đng l c thể thuyết cho. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới tuổi ng gi nua. Tn rằng : dưới l đoạn thứ hai, chnh thuyết php dụ để họ hiểu r, đầu l trường hng, sau l kệ tụng. Trường hng c ba phần : - Phần đầu trnh by v dụ. - Thứ đến phần thuyết chung. - Cuối cng l kết luận bằng giải đp. Đ l đoạn từ v nhn duyn đ, nn biết rằng phương tiện lực của chư Phật trở xuống. Trong th dụ c hai phần : + Phần đầu th dụ về xưa l quyền thừa. + Phần sau th dụ về nay l thực thừa. Đ l đoạn từ Bấy giờ cc con ai nấy thưa với cha rằng : điều cha hứa trước đy trở xuồng Trong th dụ về xưa l quyền, c bốn phần : 1. Từ X Lợi Phất ! Như trong quốc, ấp trở xuống, l th dụ về ba ci c Phật. 2. Từ c nhiều đm người trở xuống, l th dụ về năm nẻo nguy vong. 3. Từ Trưởng giả thấy đm chy to ấy trở xuống, l th dụ về việc thấy đặt ra phương tiện quyền nghi. 4. Từ Bấy giờ cc con nghe lời cha ni trở xuống, l th dụ về y theo lời th khỏi tai nạn. Văn đầu c su : 1. Xứ sở. 4. Sản nghiệp. 2. Gia chủ. 5. Trạch tướng. 3. Tuổi tc. 6. Mn hộ (cửa ng). Đy c ba thứ : quốc, ấp, tụ lạc, đ l xứ sở. Đ thuyết về tam thừa th biết r l ha Phật. Ha Phật chỉ lm vua ba ngn ci nước, nước to v rộng v với đại thin giới ; thứ đến ấp l cỡ trung, v với trung thin giới ; nhỏ nhất l tụ lạc, v với tiểu thin giới. V cứ theo thứ tự từ đại,trung đến tiểu m th dụ. * Sch Quảng Nh ni : Tụ lạc : c nghĩa l chỗ ở , chỉ nơi cư tr tụ họp của con người. Tụ : l tụ họp. Lạc : cũng c nghĩa l sn sướng vườn tược. C vị đại trưởng giả : đ l chỉ gia chủ. Trong phần dụ thuyết ở dưới, trừ phần vấn đp, c tm vị trưởng giả : - Năm vị đầu v với ha thn, v cc con cn ở trong nh. - Ba vị sau v với bo thn v thụ dụng thn, v cc con tam thừa đều ra khỏi nh. Dưới đ l vấn đp dụ, trong đ năm vị trưởng giả đều v với ha thn v thụ dụng thn. Như trưởng giả thế gian c ba loại : 1/ Loại trưởng giả đng để bẩm bo vng mệnh : loại ny cng bằng, thng đạt, giỏi đoạn thị phi, v với đức Phật c đức từ bi phổ độ, c tr tuệ vin mn, kho giải quyết lưới nghi. 2/ Loại trưởng giả kỳ cựu đng knh : l bậc tuổi cao trong thn ấp, uy vọng tn nghim khng ai snh bằng, v với Phật đạo cao siu, cc thnh thần thng t ai snh kịp. 3/ Loại trưởng giả đng để thn cận : của cải đẹp đẽ dồi do, cần g cũng c đầy đủ, tinh ty, v với Phật phc tr đều vin mn, lợi lạc đều đủ. Tr đức, Đoạn đức, n đức đều v dụ theo như thứ tự. Kỳ nin suy mại (tuổi ng gi nua), đ l ni về tuổi tc. Suy nghĩa như gi nua (thục lo: chn gi). Mại c nghĩa l từ xa trở về (viễn qui). V với đức Phật tu tr kiến đ lu, thnh quả vin mn thnh thục, thnh đạo đ lu ở chỗ su xa trong ci Niết bn. Chẳng phải thuyết đời ny, m nu chung cả ngi vị trước kia. * -Kinh văn : Của cải giầu c v lượng tới chỉ c một cửa. Tn rằng : trong ny c ba phần (mục bốn, mục năm v mục su). Mục bốn : thuyết minh về sản nghiệp, c bốn thứ : 1. Của cải giầu c, v với bảy thnh ti đầy đủ. 2. Ruộng nương, v với tr đoạn l hai thứ sinh đức xứ. 3. Nh cửa, v với Dị thục bản thức của cc chng sinh. Bản thức cũng l Trạch thức, như quốc vương thế gian lấy bốn biển lm gia đnh, lấy cả thin hạ lm nh ở. Phật cũng như vậy, lấy cc chng sinh lm gia đnh, v Thể tức l Bản thức. Kinh V Cấu Xưng ni rằng : Ci của cc hữu tnh, đ l ci Phật nghim tịnh của Bồ tt. Chng sinh v lượng nn ni l c nhiều. Trong tụng chỉ chỉ một người, nn ni l c một ngi nh lớn. Hoặc như cu : coi một trong su phương (nhất lục hợp) l nh ở, nn đy ni l nhiều. Ni c một , cũng như cu : coi chng sinh bnh đẳng giống như một người con. Hoặc l, ở đy coi chng sinh ai nấy khc nhau, nn ni l c nhiều. Coi Phật l chủ, nn ni l c một. Kỳ thực căn nh ny một hay nhiều khng khc, v lấy dị thục thức lm nh (gia). Bởi vậy trong nh, nh gc mục nt nn tai nạn xảy ra tứ tung. Nếu ni thiền định, gọi đ l nh (gia) th lm sao c tai họa m ni mục với nt ? Cho nn giữa Gia (với nghĩa gia đnh) v Trạch (với nghĩa nh ở) c sự khc nhau. 4. Đồng bộc (ti tớ) : trong phần hợp thuyết ở dưới, v với thần thng của Phật, v bung thả tự tại. V cũng v với việc Phật thị hiện cc phiền no. Kinh V Cấu Xưng, phẩm Bồ Đề Phần ni rằng : Phiền no l n lệ hn mạt, l đầy tớ để ty m chuyển. Như Lai c khả năng coi phiền no l n lệ hn mạt, rất khinh bỉ n, đuổi đnh đoạn diệt n, v cũng coi n l đầy tớ để ty m chuyển. Ni lời m i với La Hầu, qut mắng Điều Đạt, đều v lợi ch cho chng sinh. Tr tuệ, thần thng, như ni trong phần sau, l lực của cơ thể chn tay Phật, nn đồng bộc đy chẳng phải l Định thần thng. * Sch Thuyết Văn ni rằng : Nam c tội lm n th gọi l Đồng. Trai gi theo c du về nh chồng th gọi l Bộc. Đồng bộc cn c nghĩa l để sử dụng, để phục dịch. Chữ Bộc : c nghĩa l Phụ, tức l phụ thuộc vo người. Đồng : c nghĩa l Độc. Nay l chữ Đồng c bộ nhn đứng. Mục năm : nh ấy rộng lớn, đ l trạch tướng (hnh tướng của nh). Bản thức l nh, v căn cứ vo phần hợp thuyết ở dưới ni l khắp cả ba ci, hoặc c từ thời v thủy, hoặc lại cn chứa đựng mọi chủng tử biến thnh ba ci. Thể thng với Nhị tử (hai loại chết), nn ni l rộng lớn. Nh (gia) ấy tức l Trạch, tn gọi khc nhau m thể giống nhau. Mục su : chỉ c một cửa. Cửa đy l nơi nhn đ m ra khỏi nh. Ở Dụ v Hợp (thuyết) trong trường hng ny c năm cửa : 1. Đ l cửa m trong ny ni l chỉ c một cửa. 2. Cửa bị chy. 3. Cửa nhỏ hẹp. 4. Nay ở ngoi cửa. 5. Nhờ cửa Phật gio m ra khỏi cảnh khổ ở tam giới. Bốn cửa đầu ở trong Dụ, một cửa cuối ở trong Hợp. Cửa c hai loại : 1) Cửa chnh giữa lớn, chỉ nhất thừa gio hạnh, 2) Cửa bn cạnh hẹp, chỉ nhị thừa gio hạnh. Trong năm cửa ấy, ba cửa đầu l loại cửa chnh giữa lớn, v thể của n l Gio Hạnh của nhất thừa. Hai cửa sau th d ở giữa hay l bn, lớn hay nhỏ, chnh hay xp đều gọi l cửa, v thể của cc cửa đ l Gio Hạnh của tam thừa. - V c thể ra khỏi căn nh biến dịch tam giới, thế nn cửa đầu gọi l nhất, m chẳng gọi l tam. - Cửa thứ hai l cửa bị chy, m đức Phật từ đ đi ra yn ổn, c nghĩa l chẳng từ trong gio hạnh nhị thừa m ra. - Cửa thứ ba th lại nhỏ hẹp, chẳng dung nhị thừa. Cho nn biết l ba cửa đầu chỉ thuyết về gio hạnh nhất thừa. - Cửa thứ tư ba xe đều ở ngoi cửa, phải chăng nhị thừa cũng ra ngoi gio hạnh nhất thừa ? - Cửa thứ năm thấy cc chng sinh nhờ cửa Phật gio m ra khỏi cảnh khổ ở tam giới, chứng được cảnh vui ở Niết bn. Sau đ đều được cho xe lớn như nhau. Tức l nhị thừa đều đ ra khỏi cửa. V thế cho nn biết rằng hai cửa sau l chỉ chung cả cửa giữa cửa bn, cửa lớn cửa nhỏ, cửa chnh cửa xp đều gọi l cửa cả, khc với cc loại cửa trước, v nghĩa sở vọng (chỉ điều mong mỏi đối với cửa ấy) khc nhau, cho nn cũng chẳng tri ngược nhau. Cn cc nghĩa khc về mn (cửa) th khi no tới văn đ, nhất nhất sẽ đều giải thch. Nay thuyết về ci chỗ Nhị lợi hnh vin mn, rọng ri bao dung xuất ly được Nhị tử, cho nn cửa chỉ nu một v chẳng ni ci thứ hai no khc. Đy l ni về ci cửa xuất ly tam giới, chứ khng phải cửa để nhập tịnh độ. Đ coi Đại khng, v tướng, v nguyện, giải thot lm cửa để vo, v sở vọng khc nhau. Đy lấy Gio đối đi với L, lấy Nhn đối đi với Quả m gọi l Mn. Đ lấy Tr đối đi với Cảnh m gọi l Mn. Thm nữa, ở đy về pha tam giới th gọi l Xuất (xuất ly), nếu về tịnh độ th gọi l Nhập (chứng nhập), v thể l một. Đy thuyết minh về cửa để xuất tam giới, chứ chẳng thuyết minh về cửa để nhập tam giới. Cửa để nhập tam giới, l phiền no v nghiệp ; v điều sở vọng khc nhau, cho nn cũng chẳng tri nhau. * -Kinh văn : C nhiều đm người tới dừng ở bn trong. Tn rằng : dưới l Dụ về năm nẻo nguy vong. C bốn : 1. Đm người rất đng. 2. Nh cửa mục nt. 3. Lửa chy cc nơi. 4. Cc con nhởn nhơ. Đy l phần đầu. Chủng tử của năm nẻo l sự hun tập danh ngn. Do nghiệp cảm khc nhau, nn chia thnh cc loại khc nhau, v vậy m gọi l năm. Ty theo ci nghiệp tương ứng, mỗi nẻo cn chia thnh cc chi cc nhnh theo cc loại nghiệp thiện c. Quả bo chiu cảm của mười loại nghiệp đạo, gọi l năm trăm. C nghĩa l trong mười nghiệp đạo, mỗi thứ lại chia thnh cc loại : tự mnh lm, sai người khc lm, hoặc tn trợ, mừng vui, t phần, nhiều phần, ton phần, t khi, nhiều khi hoặc suốt cả đời, mỗi thứ chia thnh mười loại, mười thứ tu tc tư cảm, lập thnh năm trăm Danh. Hoặc l mười nghiệp đạo mỗi thứ đều do mười Hoặc nhuận pht, nn gọi l năm trăm. Tất cả cc thứ đ ở trong Bản thức cho nn gọi l Trụ ở trong nh. Do cc chủng tử ny l Nhn, nn năm nẻo lun hồi, mọi khổ chẳng dứt. * -Kinh văn : Nh trn, nh gc mục nt tới trụ cột x ngang nghing vẹo nguy hiểm. Tn rằng : nh cửa nguy hiểm mục nt c bốn : 1. Nh trn, nh gc v với Sắc. 2. Tường vch v với Tưởng. 3. Chn cột (trụ căn) v với Hnh. 4. Mi nh, x ngang v với Thụ. Ta nh (trạch) v với Thức, v c khả năng duy tr bốn thứ ny. Ni rằng đ lu cũ, hơn nữa lại hỏng nt, cho nn theo thứ tự đ tức l chỉ ni về bốn loại uẩn kia, đ l Tứ thức trụ vậy. Nh trn, nh gc mục nt : Nh trn v với Thn căn, v l lớn m l chủ. Nh gc v với cc căn v phải dựa dẫm phụ thuộc vo Thn mới c. Nhận cc thứ bất tịnh vo để gip cho sự duy tr được lu, rồi tự sinh diệt, nn gọi l mục nt (hủ). V mục nt, nn l c. Tường vch sụt lở : * Chữ [隤] m đọc l Đồi, chỉ tường sụt xuống. Sch Thiết Vận viết l [ ] Sch xưa c cu : Thi sơn sẽ sụt. Sch Ngọc Thin viết l [隤] c nghĩa l sụt lở. Sch Thiết Vận viết l [穨] c nghĩa gi to, bảo tp, cũng viết l [頹 ] c nghĩa như chữ [禿 ] (thốc) l hi (đầu hi). Cn như hai chữ [ , ] (thi đồi) th lại c nghĩa l nh bị ph hỏng. Sch Thuyết Văn cũng viết l [穨], về nghĩa th theo chữ [禿 ], cn [貴] chỉ m đọc, cũng viết l [ ]. Hai chữ ny đều l cổ văn. Để bảo vệ bn ngoi th gọi l tường, để ngăn giữ bn trong th gọi l vch. Tưởng uẩn nếu c cc hiện tượng biến ha bn ngoi th như tường, cc hiện tượng biến ha bn trong th như vch. Hư m chẳng thực, tự nhanh chng đổi dời th gọi l Sụt lở (đồi lạc). Trụ căn phủ bại : php trong Hnh uẩn c rất nhiều, m tối thắng đ l Mệnh căn, v l chủ của Thn nn v như trụ cột của nh, cc thứ khc l căn, tnh chất l mục nt hư hỏng, nn gọi l Phủ bại. * Chữ Phủ v chữ Hủ đều c nghĩa lại hư hỏng, Chữ Phủ [] m đọc giống chữ Phụ [ 父 ], nn phải đọc l Phủ bại, c chỗ viết l [撫, 敗] . Như lng c tn l Thắng Mẫu th Tăng Tử chẳng vo. Mi nh, x ngang nghing ngả nguy hiểm : * Chữ [棟] Đống l X dọc, mi nh. Cn Lương l x ngang (qu giang). Nội dị thục quả thụ l gốc như mi nh, x dọc (đống : x nc). Ngoại tăng thượng quả thụ l ngọn, như x ngang (lương). Lương đống (x ngang x dọc) dựa vo cột trụ m c. Quả thụ y vo Mệnh căn nghiệp m c. Sắp sửa sụp đổ nn ni l nghing ngả nguy hiểm. * Khuynh nguy : c nghĩa l nghing đổ nguy hiểm. Lại nữa sch Nhĩ Nh ni rằng : x nc đ gọi l Lương, chỉ x lớn của mi nh. Sch Thuyết Văn giải thch rằng : Đống l chỗ cht vt của mi nh, cũng l chỗ ở chnh giữa (hai) mi, v với việc cảm thụ l php sở tr. Bởi vậy Du Gi quyển thứ 16, dẫn kinh tụng ni rằng : Cc sắc như đm bọt, Thụ như bong bng nổi, Tưởng giống lửa mặt trời, Hnh giống tựa cy chuối, Thức giống tr ảo thuật. Đ l như ngi Nhật Thn đ ni : Cc hnh nhất thời sinh ra v nhất thời trụ diệt. Kinh V Cấu Xưng cũng ni : Sắc như đm bọt chẳng thể sờ m thu tm. Thụ như bong bng nổi chẳng thể trụ lu. Tưởng như lửa mặt trời sinh ra từ kht i. Hnh như cy chuối đều khng c thực. Thức như ảo thuật, đin đảo m khởi ln, đng như sự giải thch trong Du Gi Nhiếp Dị Mn Phần. Nếu ni về sự biến dị chậm chạp của da thịt gn xương ghp với bốn cu ny. Th cớ sao ba ci đều c, m trong hai ci trn lại chẳng c sự ny ? Cớ sao ngọn lửa phiền no c khả năng thiu đốt v căn nh m n dựa vo lại v dụ đủ cả ba ci, tới khi ni v dụ về Quả dị thục sở thiu lại chỉ c ở trong nẻo người của ci Dục giới ? Trong Lục dục thin cn ni l khng c cảnh da thịt hoại ấy, cho nn chỉ nn ni như trong ny. Thm nữa, giải thch trong Hợp Dụ ở dưới để độ chng sinh th sinh lo bệnh tử phối tr với đy dường như đng với thực tế, v bốn tướng ny khắp cả năm uẩn đều c. Dưới ni lửa lớn nổi ln từ bốn mặt. Bốn mặt cứ theo kinh th l bốn tướng. Như vậy th trong ny chỉ l bốn uẩn, hoặc l bệnh v.v Lấy php Dục giới để v với dị tướng khổ quả ở cả ba ci, để khiến họ phải chn ci khổ nhn phiền no. V chung ba ci cũng chẳng tri l. Tới trong tụng dưới sẽ ni r thật rọng v đầy đủ. * -Kinh văn : Khắp cả đều cng một lc tới thiu chy nh cửa. Tn rằng : đy chỉ l cc phương tai hoạ khởi ln. - Khắp ở năm uẩn nn gọi l khắp cả. - Cng xảy ra một lc, nn gọi l đều cng một lc (cu thời) . - Tự dưng m c, nn gọi l bỗng nhin. - Phiền no ty sinh, gọi l lửa chy, khiến năm uẩn ấy c tnh tạp nhiễm, tnh bất tịnh khổ, tnh v thường v ng. - Năm uẩn hoại khắp, nn gọi l thiu chy nh cửa. * Chữ [ ] đọc l Hốt, chỉ sự nổi ln bất thnh lnh. Sch Ngọc Thin ni chữ [ ] cũng l chữ [ 忽 ] m nghĩa như nhau. Thin Thương Hiệt giải thch Hốt l khởi ln bất thnh lnh. Ở đy ny ni rằng : duyn khắp năm uẩn, lin tục khng c lc khởi đầu, phiền no nảy sinh như thế đ. Bị phiền no gia tăng, bị phiền no tri buộc, nn ci thn năm uẩn thnh ra bất tịnh, khổ, v thường, v ng. Thiu chung v ring, nn ni l thiu chy nh cửa. Nh (x) ni đy l bao gồm hết tất cả nh trn, nh gc v.v . Như nhn c nh cửa m sinh ra hỏa hoạn, như do hỏa hoạn m nh cửa bị hoại, hai thứ nhn vo nhau m khởi ln, đan xen vo nhau lại cng thm mạnh. Đ tức l nhn năm uẩn m sinh ra cc phiền no, lại nhn phiền no m tăng trưởng năm uẩn. Hai thứ nhn vo nhau m c cũng giống như vậy. Hoặc l khắp cả sinh lo bệnh tử đều c phiền no, nn lấy lm dụ. * -Kinh văn : Cc con trưởng giả tới tại trong nh ny. Tn rằng : đy l ni về cc con chơi ở trong nh. Tuy chng sinh năm nẻo đều l con Phật, v Phật coi cc chng sinh bnh đẳng như nhau, yu khng thin lệch. Song cc dị sinh như con nui xin, nếu c tam thừa v lậu chủng tử, th c thể nối được ngi cha. Chnh sinh, trắc sinh mới gọi l con thật, nn chỉ ni ba m chẳng ni bốn, năm. Theo phẩm Hiền Thủ Kinh Hoa Nghim th 10 dụ Bồ tt, 20 dụ Độc gic, 30 dụ Thanh văn, mỗi loại đều tu 10 loại php hạnh, được thu nhiếp bởi ba tuệ của thừa mnh v 10 nghiệp đạo gip v lậu chủng th mới được quả vin mn. Nn ni l hoặc 10, 20 cho tới 30. Do c nhất tnh (tức nhất thừa tnh), nhị tnh (tức nhị thừa tnh), tam tnh (tức tam thừa tnh) c sự khc nhau, cho nn gọi l 10, 20 v 30. V trong kinh ny bị thoi tnh, nn mỗi loại đều dựa vo thừa của mnh m tu 10 php hạnh gip chủng tnh của mnh, nn đặt ra 10. - Chủng tnh năm nẻo trn thuận theo bản thức nn gọi l trụ ở trong. - Tam v lậu chủng nương nhờ bản thức, nn gọi l tại nh ny. * -Kinh văn : Trưởng giả thấy như thế tới liền rất kinh sợ. Tn rằng : dưới l đoạn thứ ba, l dụ ni về việc Phật thấy cảnh khổ của chng sinh nn đặt ra phương tiện quyền nghi. Trong đy c bốn : 1. Dụ về Phật thấy chng sinh khổ, nn thương xt chng sinh. 2. Dụ về chng sinh rất khng thch đại thừa. Đ l đoạn từ X Lợi Phất ! Trưởng giả đ trở xuống. 3. Dụ về Phật nghĩ phương tiện cứu gip. Đ l đoạn từ Bấy giờ trưởng giả liền nghĩ rằng . trở xuống. 4. Dụ về Phật chnh thuyết tam thừa. Đ l đoạn từ Cha biết cc con tm vẫn đều c trở xuống. Thương xt chng sinh : chỉ Phật xưa tại Bồ tt vị v.v thời mười su vị vương tử. Nn đy trước ni : từng ở chỗ hai vạn ức Phật m gio ha cho cc ngươi mi. Cũng l điều đ ni ở phẩm trước rằng : V chng sinh ny m khởi tm đại bi v.v Tỏ rất khng thch đại thừa : mười su vương tử đ được gio ha về đại thừa, nhưng họ nửa chừng thoi chuyển. Phẩm trước cũng ni : tr tuệ m ta được cho tới những loại như vậy lm sao độ được ?. Đy trước cũng ni : Xưa ta gio ha ngươi ch nguyện Phật đạo, nay ngươi đều qun. Nghĩ phương cứu gip : thấy họ thoi rồi bn nghĩ phương tiện cứu họ. Phẩm trước cũng ni : nhớ lại Phật qu khứ cho tới cũng nn thuyết tam thừa. Chnh thuyết tam thừa : gio ha những người gần gủi để đền ơn, khiến trụ nhị thừa. Phẩm trước cũng ni : liền đến Ba La Nại cho đến c tn php tăng khc nhau. Đy trước cũng ni : Ta dng phương tiện dẫn đạo ngươi, nn ngươi sinh trong php ta, chnh giống vị đ, chẳng những giống đy cng l cng tử. Tới dưới sẽ biết. Đoạn văn đầu c hai : + Đầu tin ni về lng từ bi thương xt chng sinh. + Sau đ trnh by cc sự đng thương xt. Đy l phần đầu. Lửa to : v với phiền no v ty phiền no. Bốn mặt : v với năm uẩn đều c bốn vị: Sinh, Trụ, Dị, Diệt theo thứ tự trước sau. Kinh A Hm ni : Sinh l phương đng, Trụ l phương nam, Dị l phương ty, Diệt l phương bắc, v v mặt trời mọc lặn phối hợp với bốn phương, v nhn bốn vị ny m sinh phiền no. Hoặc l Thn, Thu, Tm, Php duyn khởi bốn đảo. Do bốn duyn sinh đảo ny m sinh ra hết thảy phiền no v ty phiền no gồm căn bản, tự tnh, đẳng lưu. Rất kinh sợ : cha nhn thấy lửa chy sợ thiu đốt con nn kinh hồn, v với Phật thấy Hoặc khởi ln th sợ sẽ tổn hại cho chng sinh nn c thương xt. * -Kinh văn : M nghĩ như vầy tới ra khỏi. Tn rằng : đy trnh by về sự đng xt thương. Ta tuy đ ra khỏi, nhưng cc con thật đng thương. Cửa bị chy : chỉ nhất thừa Gio Hạnh, phần nhiều bị on ght phỉ bng, chẳng tin chướng nạn ph hoại, bị phiền no ngăn trở, đ gọi l cửa bị chy. Nn kinh dưới ni : Kinh Php Hoa ny nhiều kẻ on ght. Ta xưa lc cn ở địa vị tu hnh Phật nhn, y vo nhất thừa gio m qun l nhị khng, tu hạnh nhị lợi, chứng nhị chn tr, xuất phn đoạn sinh, nhập bất thoi địa, gọi l ở chỗ cửa đang chy m thot ra ngoi được an ổn, rồi th cưỡi xe bảo thừa tới chốn đạo trng. Thế m cc chng sinh chốn chốn đều sinh chấp trước : chấp giới, chấp địa, chấp phần, chấp thừa. Do sự tham chấp đ m phng tng chơi bời, khng hề suy nghĩ cn nhắc, dng tr Tỷ lượng để nhận ra ci biết của tr Hiện lượng. Chẳng hề kinh ngạc nghi ngờ, cũng chẳng chn ngn lo sợ ci nhn của sinh tử l lửa phiền no hại thn. Quả khổ của sinh tử hiện đau đớn rồi, m vẫn chưa hề c chn ght sinh tử, chẳng cầu xuất thế, khng c tm chứng diệt. Cho nn phẩm trước ni rằng : chẳng cầu đại thế Phật v php đoạn khổ. Chng sinh như vậy rất đng được xt thương. Cho nn Kinh Hoa Nghim ni rằng : V như người chỉ c một đứa con, rất mực thương yu. Bỗng c người tới chặt cắt chn tay thn thể của n, cha hiền trng thấy v cng thương xt. Chư Phật Bồ tt nếu thấy chng sinh v tạo c nghiệp duyn, phiền no kết duyn phải sa vo ba đường c, bị v lượng khổ ; thấy sự ấy rồi th liền đau lng xt thương cũng giống như vậy. Thm nữa, Kinh V Cấu Xưng ni : V như vị trưởng giả chỉ c một đứa con, đứa con ấy ốm th cha mẹ cũng ốm. Nay cũng như vậy. *Chữ Hy : c m đọc l phin thiết của hai chữ Hứa Nghi. C nghĩa l đẹp l vui chơi. Nay theo nghĩa vui chơi. Cn c m l Hỷ, nghĩa như chữ Lạc (vui sướng, vui vẻ). Thương Hiệt, Ngọc Thin giải thch : H l cười. Sch Thuyết Văn viết l [ ] Hỷ, nghĩa l hỷ lạc (mừng vui). Thiết Kỷ (hại đến bản thn, bức bch bản thn) : chữ Thiết c nghĩa l cắt, l bức bch, l gấp rt. -Hỏi : kinh ny ni rằng: Ta tuy c thể ở cửa đang chy ny m thot ra ngoi được an ổn, nghĩa la trưởng giả ra trước cc con. Cớ sao ở dưới lại ni rằng : Ta cng cc con nếu chẳng thot ra ngoi kịp thời, nghĩa l trưởng giả đồng thời cng ra với cc con ? Đp : văn dưới tự ni : trưởng giả nghe xong, kinh sợ vo trong nh lửa. Trong phần hợp thuyết tự ni l Phật để lm lợi cho chng sinh m sinh vo nh lửa cũ nt l tam giới. Kinh Niết Bn ni : V như trưởng giả nh ng bị chy. Trưởng giả thấy rồi, đ từ trong nh m ra. Cc con ở pha sau chưa thot nạn chy. Bấy giờ trưởng giả nhất định l đ biết tc hại của lửa. Song v cc con m ng lại quay trở lại để cứu chng m chẳng quản tai nạn. Chư Phật Bồ tt cũng giống như vậy, tuy biết rằng vng sinh tử c nhiều tai họa. Song v cc chng sinh m cc ngi ở trong vng đ chẳng ngn. Bởi vậy mới gọi l bất khả tư nghị. Cho nn lại thị hiện l đi ra với con cng một lc, chứ thật sự th Phật đ ra trước. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới đưa từ trong nh ra. Tn rằng : đy l mục thứ hai : th dụ về chẳng trng mong được gio ha bằng đại thừa. Th dụ ny c bốn : 1. Đoạn ny : nghĩ tới đại thừa quả ha. 2. Đoạn từ lại cn ngẫm nghĩ trở xuống : nghĩ tới đại thừa nhn ha. 3. Đoạntừ nghĩ như vậy rồi trở xuống : chỉ r đại thừa hnh ha. 4. Đoạn từ cha tuy thương xt trở xuống : khng hy vọng được gio ha bằng đại thừa. Đy l phần đầu. Tr tuệ như Phật gọi l quả đại thừa, v l gio sở thuyn, v l Phật quả đức. * Chữ [ ] theo Thuyết Văn về nghĩa c quan hệ đến quần o, về m đọc c lin quan đến m Giới : tng miếu tấu giới nhạc. Theo sch Ngọc Thin chữ ny c m đọc l Cải, c nghĩa l răn giới. Cc sch ngy nay giải thch rằng : chữ ny c m đọc l Cắc v c nghĩa l vạt o. Cch giải thch ny chẳng biết căn cứ vo đu. Song ngy nay o phụ nữ c ci Tiền giới [ 前 ] c thể dng lm vạt, o tin nữ l thuộc loại đ. Sch Qu Tiết cũng giải thch chữ ny l vạt o v cho biết m đọc l Giới. n : tức l ci kỷ (một loại bn). Thn c lực : đ l nhị chn tr, v Phật lấy tr lm thể. Tay c lực : đ l chỉ su thần thng, v đ l tc dụng bn ngoi. Phật nghĩ như vầy : Ta c đầy đủ cả hai thắng đức ny. Chng sinh chủng tnh nhị thừa khng c muốn tu hnh đại thừa để cầu ra khỏi nh lửa, vậy ta phải : - Dng tr tuệ như dng ci n, m trao ngay cho hạng chng sinh trung căn, khiến cho họ gic ngộ vin mn. - Dng thần thng v như vạt o, m cứu cho hạng chng sinh hạ căn khỏi mọi nỗi khổ, thc p họ ra khỏi căn nh tam giới m cứu độ họ. V hạng thượng căn Bồ tt c khả năng tu hnh ci nhn nhất thừa để ra khỏi tam giới, như người con lớn kia tự mnh c thể từ cửa nh m ra ngoi, cho nn ở đy chẳng ni đến. Nay ở đy chỉ ni đến việc gio ha cho hạng nhị thừa bất định tnh. Hạng trung căn Độc gic khng c khả năng tu hnh ci nhn nhất thừa, chẳng nhờ thần lực của Phật, th chỉ nn cho dựa vo tc dụng của tr tuệ Phật. V như đứa con giữa kia chẳng biết từ cửa m ra, chẳng nhờ tay người, th chỉ đưa cho n ci kỷ, ci n, bảo n tự leo ln m ra khỏi nh lửa. Hạng hạ căn Thanh văn chẳng thể tu hnh ci nhn của đại thừa, cũng chẳng thể dng lực của tr tuệ Phật, th nn cho họ thần thng. V như đứa con nhỏ kia chẳng thể từ cửa m ra, chẳng thể leo ln kỷ n, th phải lấy vạt o bọc lấy n m đưa n ra ngoi. Cho nn phần hợp thuyết ở đy ni rằng : Như Lai cũng lại giống như vậy, thậm ch c đại thần lực v tr tuệ lực, c đầy đủ phương tiện tr tuệ Ba la mật. Cho nn biết rằng : thần thng v như lực của tay, v l tc dụng ring biệt ở bn ngoi. Cn tr tuệ v như lực của thn, v l tc dụng chung ở bn trong. Dựa vo thn m c tay, cũng như dựa vo tr tuệ mới khởi được thần thng. Cho nn hạ văn phải y vo đy m phối hợp, khng cần theo thứ tự. Đy ni phương tiện l tc dụng của hai lực vạt o v kỷ n. Họ đ chẳng thể tu hạnh đại thừa, th ta dng hai lực ny m trao ngay cho họ gio php nhị thừa, khiến họ ra khỏi cảnh khổ m thnh Đại gic. Họ đ chẳng thể tu hạnh đại thừa, vậy ta chỉ cần dng hai phương tiện ny m cứu vớt họ, phải chăng ? Đy l việc đời trước cũng l việc đời nay của Phật. Sau khi thnh đạo rồi, Phật ngắm cy kinh hnh v ngẫm nghĩ về sự ny trong tuần (bảy ngy) thứ ba. * -Kinh văn : Lại cn ngẫm nghĩ tới nhưng lại hẹp nhỏ. Tn rằng : dưới đy l thứ hai, nghĩ tới đại thừa nhn ha. Trn nghĩ quả ha đ chẳng thể được, nn phải dng nhn ha. Nhn ha c ba : 1. Nghĩ rằng thoạt đầu chẳng thể dựa vo đại thừa gio hạnh. 2. Nếu nảy sinh ra sự phỉ bng th sẽ bị chm đắm vướng vt trong đường c. 3. Nghĩ cch chỉ r cc nỗi khổ, ngầm thuyết đại thừa. Đy l đầu. Căn nh tam giới c hai loại sinh tử ny, chỉ c một cửa chnh đại thừa nằm ở giữa l chỗ để ra. - Bồ tt l bậc đại tnh, nn đều đi lọt. - Cn hạng nhị thừa, th tnh chất của họ đ lộ by ra l chẳng thể y vo đại thừa gio m xuất ly. Nếu thuyết cho họ, th họ cũng chẳng thể thực hnh. V họ đi khng lọt, nn gọi l nhỏ hẹp. Hạng Độc gic đi khng lọt, nn ni l hẹp. Hạng Thanh văn đi khng lọt, nn ni l nhỏ. Cũng v như biển cả tuy rộng v lượng nhưng chẳng chứa xc chết lu, nn cũng gọi l hẹp. Nhất thừa nhn hạnh tuy rộng v bin, nhưng chẳng dung nhị thừa hạnh, nn gọi l hẹp nhỏ. * -Kinh văn : Cc con ấu trĩ tới bị lửa thỉu đốt . Tn rằng : đy l Nếu nảy ra sự phỉ bng th phải chm đắm vướng vt trong con đường c. Chng sinh tuy c chủng tử xuất thế, nhưng chưa khởi hiện hạnh, nn vẫn gọi l ấu tiểu. Trĩ : tức l tiểu (nhỏ) vậy. Chưa c sở thức : c nghĩa l chưa khởi hiện tr để thng đạt Phật php đại thừa thm diệu. Họ cn luyến chấp tam giới. Nếu thuyết cho họ ngay về đại thừa th do họ cn luyến chấp tam giới, họ lại sinh ra phỉ bng, lại cng khởi Hoặc nghiệp, hoặc sẽ đoạ lạc, mi mi chm đắm trong chốn hoạn nạn. Nếu thuận hnh th họ sẽ ra khỏi được ci cảnh v phỉ bng nn bị chm đắm mi mi. V l Bất định, nn ni l hoặc l sẽ. Bị tổn hại v phiền no nn gọi l bị lửa thiu. ny ni rằng : nếu thuyết cho họ về nhất thừa ngay, th họ v đam m chấp trước sinh tử nn sẽ ph php, chẳng tin, lại đọa vo đường c. Đy l sự đời trước. Đời nay cũng thế. Cho nn phẩm Phương Tiện ni rằng : Nếu chỉ khen Phật thừa, Chng sinh chm nơi khổ, Khng thể tin php đ. Do ph php, khng tin, Đọa vo ba đường c. * -Kinh văn : Ta sẽ thuyết cho tới bị thiu hại. Tn rằng : đy l nghĩ cch chỉ r cc nỗi khổ, ngầm thuyết đại thừa. * Chữ [為] c m đọc l Vi, c nghĩa l ph by, l thi hnh. Cn đọc l Vị, c nghĩa l v, l gip cho. Người phương nam thường đọc thanh bnh. Ph by đy l ph trần sự tai hại. Người ở phương đy thường đọc thanh khứ. Trước chỉ ni tai hại về lửa, giờ nhn đ m ni Những việc đng sợ : chỉ cho cc nạn cn trng, quỷ phức tạp, nh chy v.v Ngầm thuyết đại thừa : định thử khiến mau chng xuất ly. Dẫu biết loại đ chẳng thể tin học L Hạnh đại thừa, nhưng để cho họ ngy nay chứng được ci nhn (của đại thừa) nn định ngầm thuyết cho họ. * -Kinh văn : Nghĩ như vậy rồi tới cc con ra mau. Tn rằng : đy l thứ ba : chỉ r đại thừa hnh ha. Tức l điều trn kia đ ni rằng : đời đời đ từng theo Phật thụ ha. Cũng tức l cu trước kia đ ni rằng : Ta xưa dạy ngươi ch nguyện đạo Phật, ngươi nay đều qun. Cũng l cu ni ở dưới, rằng : mười su vương tử mới kết nhn duyn. Nay trnh by về sự sinh tử rất l đng sợ, đại thừa đng được ưa thch, nn gọi l bảo ban cặn kẽ. * -Kinh văn : Cha tuy thương xt tới chẳng chịu tn thụ. Tn rằng : dưới l thứ tư : khng c hy vọng dng đại thừa để gio ha. C hai nhỏ : - Đầu l chẳng hy vọng tin tưởng. - Sau l chẳng kinh chẳng chn. Đy l đầu. Do đắm trước sinh tử, chẳng chịu tin học L đại thừa. Đy ni thoạt đầu mới nghe ngn gio đại thừa, chẳng thể y theo L Hạnh m tu học, ngược lại cn li về vng sinh tử, v thế gọi l chẳng tn thụ. Thụ : c nghĩa l lĩnh nạp. Tn : nghĩa l chứng nhập. Chẳng thể y vo thực hnh m chứng nhập l đại thừa, th gọi l chẳng tn thụ. Chẳng phải hon ton ngu về php, m l v lc ban đầu cn thuận theo tập qun vậy. * -Kinh văn : Chẳng kinh chẳng sợ tới chỉ chạy giởn nhn cha m thi. Tn rằng : đy ni về chẳng kinh chẳng chn. Kinh : ở đy c nghĩa l kinh ngạc, qui lạ. Sợ : l sợ hi. Chẳng kinh nh bị hủy hoại, năm uẩn bị nguy bị khổ. Chẳng sợ lửa chy, phiền no thiu đốt. Khng hề c tm muốn khỏi cảnh khổ, hoặc hy vọng được thnh Phật. Cũng khng biết phiền no l lửa đốt thn, chẳng biết năm uẩn chnh l căn nh sinh tử. Chẳng hiểu r cc nỗi khổ sở bức bch v.v sẽ lm tổn hại mi mi cho thnh đạo, đ l điều tổn thất đối với bản thn mnh. Tổn thất : c nghĩa l bị phiền no no hại, bị khổ sở bức bch, gy tổn hại cho tc dụng của thnh đạo. Như v lửa thiu, nh cửa bị hủy hoại, rồi bị tổn hại phiền no do mất của cải, cho nn gọi l tổn thất. Chạy rống đng ty : đng v với nẻo thiện, ty v với nẻo c. Hơn km khc nhau, nn gọi l đng ty. Lun hồi năm nẻo, chm đắm tứ sinh, dẫu được thấy Phật, được nghe php, nhưng khng c cầu được thnh Phật, nn ni l chạy giởn nhn cha m thi. * -Kinh văn : Bấy giờ trưởng giả tới được khỏi khổ ny. Tn rằng : từ dưới đy l mục thứ ba : dụ về phương tiện cứu vớt, tế độ. Ta cng cc con nếu chẳng thot ra kịp thời : c người giải thch rằng v chng sinh bệnh nn Bồ tt cũng bệnh. Chng sinh ra, nn Bồ tt cũng ra. Thực ra th Bồ tt đ ra từ lu, chứ chẳng phải hm nay mới ra đồng thời cng với con. Giải thch đng cu ny, th phải ni l Thch Ca ha thn xuất gia, thnh đạo, nhập Niết bn, nay thn mới thị hiện ra khỏi nh lửa. Cc Thanh văn v.v nay gặp Phật cũng mới xuất ly sinh tử ở thời nay tại đời Thch Ca, cho nn ni l thời xuất (ra kịp thời). Phật thực ra đ ra trước, cho nn trước mới ni l Ta tuy ở đy, được thot ra yn ổn. * -Kinh văn : Cha biết cc con tới ắt ham thch chấp trước. Tn rằng : văn dưới l mục thứ tư : dụ về chnh thuyết tam thừa. C hai : đầu l tri cơ, sau l chnh thuyết. Đy l đầu : biết r cc con, tm ai nấy đều c thị hiếu trước kia. Chủng tnh tam thừa, ty theo căn cơ mỗi người mỗi khc, php m mỗi người nn nghe, đ tức l Cc cc vị nhn tất đn. Biết tm trước kia : đ l ci biết của Căn thắng liệt tr lực v Giải thot tr lực. Biết cc thứ chu bu đồ chơi m mỗi người ưa thch : tức l cc php cng đức ty theo tự quả của họ, cũng tức l ci biết của Biến th hnh tr lực. * Chữ Trn : c nghĩa như bảo (đều chỉ chu bu). Chữ Ngoạn [玩] : c nghĩa l nghịch, chơi đa. C bản viết Ngoạn [ 翫] ] : c nghĩa l quen lờn, l ưa thch, đ l chp sai. Vượt hẳn hữu lậu th gọi l vật kỳ dị. Hễ được, ắt qu bu, nn ni l ưa thch chấp trước. -Hỏi : cớ sao cho ta thnh th chẳng ni l thị hiếu trước kia ? Nay đy cho xe, lại ni l thị hiếu trước kia ? Đp : xe l Biến th hnh cơ học (cc vị hữu học ty theo căn cơ m tm hnh chạy khắp cc nẻo), nn c thể ni l thị hiếu. Thnh, chỉ l dừng khổ chẳng sinh, nn chẳng gọi l thị hiếu. Xe l tu sinh. Thnh l tu hiển. Nn xe th ni thị hiếu, thnh th khng ni thị hiếu. Thm nữa, ảnh nổi r đều thch khng sai. Biết họ muốn thoi chuyển tức l hiếu thnh (ưa thch ha thnh). -Hỏi : cớ sao xe lại ni đến chu bu kỳ lạ, m thnh th khng ? Đp : cc tướng của đức hữu vi th c thể phn biệt để biết, cũng như ni về xe th c cc tướng lạ khc nhau để chơi. Cn đức v vi th chỉ c một tướng chung, nn chỉ ni về ha thnh. Thm nữa, hai ấy khng khc g nhau v trong thnh ni l c cổng, lầu, nh cửa, đ cũng tức l cc thứ trn ngoạn rồi. * -Kinh văn : M bảo cc con rằng tới đều sẽ cho cc con. Tn rằng : đy l chnh thuyết. C ba : Đầu tin l bảo chung khiến cc con lấy xe. Thứ nữa l chỉ ring từng loại một trong ba xe. Cuối cng l khuyn thẳng cc con ra khỏi nh lửa th sẽ cho. Nếu chẳng theo lời dạy ra khỏi nh lửa để chọn lấy tam quả (quả tam thừa), th sau ắt sẽ đời đời kiếp kiếp bị chm đắm trong vng sinh tử, nn gọi l ưu sầu hối hận. Đy l văn chỉ đầu tin. Ba xe ở ngoi cửa, c thể lấy để rong chơi, đ l văn chỉ thứ hai. Do hnh thể lớn b c sự khc nhau, ăn cơm sẽ c kẻ ăn nhiều người ăn t. Vượt sng, sng c chỗ nng chỗ su. Dng sức, phải c sự mạnh yếu khc nhau. Cứ theo như thứ tự m v dụ để ni r căn tnh về bẩm gio, chứng L v Hnh năng, c ba loại. Hnh năng : tức l đoạn Hoặc v.v dng cng năng của tr lực. Thm nữa, D phần nhiều bm người. Hươu phần nhiều ở yn tĩnh. Tru đ c đủ hai cng năng : mang vc, chuyn chở. Mỗi thứ đều căn cứ vo chỗ sở trường của chng m dng lm v dụ. Đy l thứ ba. Chỗ y chỉ c nơi huyn no, c nơi tĩnh mịch. Hai loại xe d, hươu chỉ c l c danh đặt ra, v chẳng thấy, chẳng tro ln. Đ l chnh lấy chủng tr của tiểu trung nhị thừa lm thể. Nếu lấy Niết bn lm thể, th phải tới ha thnh. Ở đy ni : đ nhập rồi th trừ được mọi nỗi khổ. Cớ sao chẳng thấy xe m cc con lại khng đi bố ? Nếu lấy Sinh khng v lậu tr m nhị thừa chứng được lm thể của xe, như thế th họ cũng đ ln rồi, v sao lại ni l chẳng được ? Cho nn biết rằng, đ chỉ l vờ chỉ hữu lậu Hậu đắc tr tam muội thế gian m nhị thừa chứng được, gọi tn l chủng tr, gọi đ l thể của hai xe (d v hươu), v c tn m chẳng thấy, cũng chẳng tro ln m đi chơi, chẳng thể phn biệt chứng được cc php. Thm nữa, để tỏ r l họ c Niết bn giả, nn ni l đ nhập. Ẩn l họ c Sinh khng Bồ đề tr, nhưng chẳng thể phn biệt php, nn chẳng cho danh hiệu l xe, chẳng cho ci danh l ln xe, v Hoặc khổ đ diệt nhưng Tr chướng chưa đoạn. Thiền định thế gian m họ chứng được vờ chỉ đ l xe v gọi l được ra khỏi cửa, để khiến họ dần dần nhập đại thừa nhn, chứng đại Niết bn vị. Cho nn luận ny ni rằng : đối vi hạng người thứ nhất (chỉ hạng Thanh văn), th lấy cc thứ thiện căn cng đức tam muội thế gian lm phương tiện để khiến họ rong chơi, sau đ sẽ khiến họ nhập Niết bn. Cho nn Gio của tam thừa được gọi chung l Mn (cửa). L vượt ra ngoi Gio, nn gọi l mn ngoại. Thm nữa, mn ny l Hạnh của tam thừa nhn, m Quả c mặt từ trong nhn, nn gọi l mn ngoại. Ở đy, nhất định lấy Phn biệt chủng tr lm thể của xe. Bởi v kinh nhiều lần ni rằng : Cuối cng khiến được Nhất thiết chủng tr. Vừa l thừa (xe), lại vừa đại (lớn), nn gọi đ l nghĩa đại thừa. -Hỏi : cớ sao phẩm Phương Tiện th nu r cả đi đường : quyền v thực, l v tr, nhn v quả. Cn ở đy th hai vng l v tr, nhn v quả đều thuyết ring từng thứ ? Đp : v thừa c quyền thực. Thực c nhn quả. Quả c l tr. Ba loại đ khc nhau. Chẳng biết quyền thực th việc lựa chọn lấy hay bỏ chẳng thnh. Chẳng biết quả nhn th cc php năng th, sở th chẳng thể xc lập. Chẳng thng về l tr th lm sao m c được Bồ đề Niết bn. Tr, Đoạn, chẳng vin mn th lm sao m thnh đạo vin mn ! Bởi vậy vng đầu gio ha về lợi ch, bằng cả đi đường ni hết tng chỉ huyền diệu. Hạng trung căn thoạt nghe đ dần dần biết r quyền v thực. Việc lựa chọn thủ (lấy) xả (bỏ) tuy đ phn biệt tch bạch, nhưng chưa biết thủ nhn (ci nhn của lấy). Cho nn thuyết về ba xe l để khiến họ biết được Hạnh của nhất thừa. Ẩn gic tịch ở trong quả, thuyết xe tr ở trong nhn, giấu l thừa của nhn vị, khiến tu sinh ở chủng tr, v l th dần dần giải ngộ, nhưng tr th chưa thng suốt. Hạng hạ căn tuy nghe lại lần nữa về quyền thực cng với Nhn tr, Quả l nhưng vẫn cn m muội. Lại phải ni r L c giả c chn, thuyết cho họ ci gốc để họ lựa lọc lấy bỏ. Ẩn tr phẩm ở trong quả, giấu song nghim ở nhn vị. Ứng cơ chẳng giống nhau, ba vng hơi khc nhau. Về nhn quả nhất thừa, th thuyết một phần, hoặc thuyết đầy đủ. Về gic tịch trong quả, th chỉ r đu l vin mn, đu l cn thiếu. Về đại tuệ php thn, th ni r đu l đầy đủ, đu l cn thiếu. Địa Tr luận ni c bốn xe. Đ l ba xe ở đy cộng thm voi nữa, để v với tứ Niết bn. Thừa ở đại tnh, nn gọi l đại thừa. Chẳng phải l v với tam tr. Trong Kinh Niết Bn thuyết c hai xe. V như quốc vương cưỡi xe bốn ngựa. Muốn khiến xe lừa theo kịp th khng bao giờ được. Đy l lấy bn, mn m so với nhau, chứ chẳng phải l ba loại căn cơ vận dụng c sự phn biệt. Cũng chẳng tri nhau. Kinh Ưu B Tắc ni về ba loi th sang sng để v dụ với ci lẽ : L đồng Chứng dị. Tr Độ luận ni về ba con th bị vy l để v với chng tam thừa ở trong vng vy sinh tử, dng lực để ra khỏi vng vy, c lực lớn lực nhỏ. Lại ni về ba người đắc đạo l để v với ba thừa chứng quả c sự rộng hẹp khc nhau, nhưng mỗi thừa căn cứ vo một nghĩa, cũng chẳng tri nhau. Cc con hy ra mau, ty nghi sẽ cho cc con : đ l đoạn văn thứ ba. Nay ở đy tm lược nu ra năm điều vấn đp như sau : 1- Hỏi : trong tr c loại hư loại thực, ba loại xe đều gọi l xe. Trong l c loại giả loại chn, lấy thnh lm tn chỉ khắp cả ba loại. Cớ sao đại Niết bn chẳng gọi l thnh m gọi l bảo sở ? Đp : v chỗ nghỉ chn với nơi đầy đủ mọi đức c sự khc nhau. Chn diệt mới gọi l bảo sở. Xe vốn l thứ để vận chuyển tới quả, cc thứ c khả năng vận chuyển th đều gọi l xe. Thm nữa đ nghỉ rồi th sẽ cầu thm ci khc. Ci sẽ cầu thm ấy chẳng gọi l thnh. Mọi thứ để vận tải đều gọi chung l xe, d xa hay gần cũng l xe cả. 2- Hỏi : tr, l quả của việc tu học nhị thừa, chia lm hai loại d, hươu. Vậy Diệt, l quả của việc tu học nhị thừa, cũng nn chia lm hai ha thnh ư ? Đp : nơi nghỉ ni hai, đ l c hai thnh. Đối thực, thuyết giả, nn gọi gộp l một. Kinh Niết Bn ni : người tu Thanh văn coi tiểu Niết bn l Bt Niết bn. Người tu Duyn gic coi trung Niết bn l Bt Niết bn. Cho nn biết rằng chỗ nghỉ cũng ni l c hai thnh. Nay, v chướng sở đoạn giống nhau, l Sinh khng giống nhau, Giả trạch diệt giống nhau, do ba nghĩa ny giống nhau, nn Ha thnh chỉ gọi l một. Nếu xe Bồ đề căn tnh lợi hay độn khc nhau, y vo Phật hay tự mnh xuất khc nha ; dựa vo gio hay qun về l khc nhau; qun đế hay duyn khởi khc nhau; tứ quả hay nhất quả khc nhau; luyện căn, thời tiết khc nhau ; thuyết php, thần thng khc nhau, th do bảy nghĩa ny m thuyết tch bạch thnh d v hươu vậy. Thm nữa, V vi khng c sự phn biệt nn thuyết một thnh. Hữu vi c sự phn biệt nn thuyết d, hươu. Thuyết ring V vi, nn chỉ ni một thnh. Dng tr m ni r Diệt, th c thể thuyết hai thnh. Cũng chẳng tri nhau. 3- Hỏi : cớ sao ha thnh th đặt ở đường hiểm, cn xe dng để dẫn dụ th ni l ở ngoi cửa (mn ngoại) ? Đp : nghỉ ngơi khỏi khổ th gọi l Thnh, đi hết nửa đường th đặt ra Thnh, ở giữa chừng. Thể của xe v lậu la hệ phược, th ni l ở ngoi cửa. Thm nữa, phn đoạn tử khng cn nữa, biến dịch tại Ha thnh giai đoạn ban đầu đ hết, Ha thnh ở giữa đường. Đặt ra L xuất ra từ gio, quả xuất pht từ nhn, l hai xe, nn ở ngoi cửa. Thm nữa, nhị tử l để nhằm lm r ci việc Ha thnh đặt giữa đường; nhất tử l để nhận r hai xe tại ngoi cửa, l thực giống nhau. 4- Hỏi : cớ sao lc cho xe th ni l để rong chơi. Tới khi cho Thnh th ni l an tọa ? Đp : Niết bn c thể chứng, nn Thnh ni l an toạ. Bồ đề c thể sinh, nn ni l rong chơi. V hai quả v vi, hữu vi khc nhau. Hơn nữa tướng của Thnh ắt phải trụ, nn ni l an toạ. Tướng của xe l vận động, nn ni l rong chơi. 5- Hỏi : cớ sao nơi Ha thnh th khuyn hy vo trước. Nay thuyết lấy xe lm v dụ th lại bảo l phải ra mau ? Đp : đy l thứ ba : khuyn thẳng cc con ra khỏi nh lửa th sẽ cho, nếu ở trong đ sẽ bị nạn. - Ha Phật th ở trong sinh tử, v vậy khuyn hy vo trước. Ni rằng Chn Phật th ở tại Quả, cho nn ni phải ra mau. - Thm nữa, v khuyn hnh nhn để chứng quả, nn khuyn vo trước. Trước trụ ở quả để chiu mệnh, nn bắt phải ra. - Thm nữa, khuyn con trụ ở thnh, nn ni l vo trước. Bảo con lấy quả của cha, nn ni l ra mau. - Thm nữa, khuyn chứng Niết bn bởi vậy ni l vo. Khiến sinh gic tr, bởi vậy ni l ra. Cũng như gọi l Như Lai v cũng gọi l Thiện Thệ. Trụ nhn v trụ quả, điều mong mỏi c sự khc nhau vậy. * -Kinh văn : Bấy giờ cc con tới tranh nhau ra khỏi nh lửa. Tn rằng : dưới đy l thứ tư : dụ về nghe theo lời th trnh khỏi tai nạn. C hai nhỏ : - đầu l con trnh khỏi tai nạn. - sau l cha bn an tm. Đy l đầu. - Thch : vui thch. Vui thch v tam thừa khiến lng ưa thch, cho nn gọi l thch nguyện. Tm ai nấy đều hăm hở, dũng nhuệ, đ l tm tinh tiến. - Dũng : l tiến. Nhuệ : l lợi, c nghĩa l giỏi tinh tiến vậy. - Thc đẩy lẫn nhau : đ l Thn tinh tiến, cũng l Ngữ tinh tiến. * Chữ Bi c nghĩa như suy, như nhượng. Chữ [ 推 ] ở phương đy đọc l Suy, khng đọc l Thi. Thn nghiệp thc đẩy lẫn nhau v Ngữ nghiệp khuyến khch cổ vũ lẫn nhau th gọi l Thc đẩy lẫn nhau. Đua nhau tu hạnh nghiệp th gọi l Đua nhau chạy nhanh. Cng mong khỏi khổ th gọi l tranh nhau ra khỏi nh (lửa). * -Kinh văn : Bấy giờ trưởng giả tới vui mừng phấn khởi. Tn rằng : đy l cha được yn lng. La tai thot nạn th gọi l yn ổn m ra. - Bốn đường thng c (ng tư đường) : chỉ l Tứ đế, v ba thừa đều cng qun l Tứ đế, v trong Đại Bt Nh ni bốn đường thng c (ng tư đường) l Tứ đế. - La phiền no chướng, xuất phn đoạn sinh, khng ng tắc th gọi l Lộ. - Mỗi hạng đều c ngi vị sở y quả mn. th gọi l Địa. - Ở yn m chứng bằng tr th gọi l Tọa (ngồi). - Ở phn đoạn sinh tử : phải l Khổ, Hoặc, Nghiệp của năm uẩn đều hết, hoặc l bị đoạn trừ, hoặc l bị điều phục. - La ba chướng nn gọi l khng chướng ngại. - Đng với bản của cha, nn thư thi. - Thấy con vượt khỏi nỗi nguy hiểm, nn hoan hỉ. - Người nhị thừa đắc A la hn, đoạn cc phiền no, trụ ở Hữu dư y Niết bn. Người đại thừa đ nhập Sơ địa, đắc V trụ xứ Niết bn, điều phục được cc phiền no, la phn đoạn tử, gọi l ngồi chỗ đất trống, khng cn chướng ngại. * -Kinh văn : Bấy giờ cc tới xin liền ban cho. Tn rằng : trn dụ xưa quyền, dưới dụ nay thực. C hai : - Đầu tin v với việc truyền thụ thực thừa. - Sau đ giải thch những điều nghi vấn. Dưới l vấn đp. Phần đầu c bốn : 1. Cc con xin ba thứ, 2. Cha chỉ cho một, 3. Giải thch ch cha đ thnh, 4. Vượt bản tm của con. Đy l phần đầu. * Ngoạn: l chơi đa. Chữ [ 好] ở đy hoặc đọc l Hiếu, c nghĩa yu thch, ưa chuộng, hoặc đọc l Hảo : tốt, đẹp. Ty theo căn cơ của ba thừa, mỗi thừa đều ở nơi Phật, chuyn mong cầu Diệu tr của thừa m mnh đang theo, nghĩa giống như cc con mỗi đứa đều xin cha cho một thứ xe. Người nhị thừa la phn đoạn tử, đ được giải thot, chứng được Tứ đế, đ nhập ha thnh rồi, đ gọi l xuất trạch (ra khỏi nh lửa). Chuyn ở nơi Phật, m văn, tư, tu tập chủng tr, liễu đạt, cầu chứng cc php, gọi l đi (xe) d, (xe) hươu. Người tu hạnh Bồ tt, theo bản luận ny th từ Sơ địa trở ln tuy la phn đoạn (tử), nhưng chưa chứng giải thot, nn chẳng gọi l Nhập thnh (vo thnh). Chẳng mệt mỏi, nn chẳng nhập Hữu dư Niết bn. Bởi vậy chẳng ni Bồ tt nhập ha thnh. Nhập V trụ Niết bn cũng l diệt phn đoạn tử. Dẫu gọi l Nhập thnh cũng chẳng tri với lẽ thng thường. Nếu thế th cũng nn cho php ln xe d, xe hươu. Cho nn biết rằng : chỉ giải thch như cch đầu tin mới l hay. Đ điều phục phiền no, xuất ly phn đoạn tử, lại cũng chứng được Tứ đế th gọi l ra khỏi nh (lửa), ngồi ở ng tư đường. Cầu diệu tr Phật cũng gọi l đi xin cha cho xe tru kia. 1- Hỏi : ba con đều xuất ly phn đoạn tử, m sao ring nhị thừa gọi l Nhập thnh, đại tử (vừa chỉ con lớn, vừa chỉ người tu đại thừa) cũng ni l xuất khổ, thế th cũng được gọi l Nhập thnh chứ ? Đp : khng mệt mỏi ngn khổ, cho nn đại tử chẳng Nhập thnh. Đoạn Hoặc, la phn đoạn tử cũng được gọi l xuất trạch. Nếu thch Nhập thnh th cũng chẳng kh g. 2- Hỏi : nếu đại tử đ chẳng nhập thnh, cớ sao đại tử ln xe chẳng nhập thnh, hai con trung, tiểu (chỉ Duyn gic, Thanh văn) nhập thnh chẳng ln xe ? Đp : ngn khổ, cầu được nghỉ ngơi, Trung Tiểu nhập thnh. Đại tử chẳng ngn khổ, nn chẳng gọi l nhập chỗ nghỉ. Ni c hai loại con nhập thnh, đ l để chứng tỏ Đại tử chẳng nhập thnh. 3- Hỏi : ngoi cửa c xe, xe c ba loại, giữa đường đặt ra Ha thnh, v nhn duyn g m chỉ ni c hai thnh ? Đp : hai xe đối với nhn duyn đại thừa, đặt ra ba xe ở ngoi cửa; thnh Quyền đối với quả Thực, đặt ra Ha thnh ở giữa đường. L th giống nhau, sở đối khc nhau. Thi thiết tuy chẳng giống nhau, nhưng thực ra l một. Thm nữa, v họ khng c chủng tr, nn khuyn họ học đại thừa, ngoi cửa đặt ba xe. Hữu dư Niết bn, đại thừa chẳng cầu, đặt ra hai thnh ở giữa đường. Nếu nhập V trụ Niết bn th chẳng gọi l giả, v chẳng phải l Ha thnh. 4- Hỏi : ba xe đều đi, thể hiện lng mong muốn học được tr tuệ vin mn. Chẳng mong Nhị diệt, hẳn l chẳng cầu diệt khổ ? Đp : đắc quả tự nhin chứng diệt, nhập thnh chẳng thch mong cầu. Diệu tr ắt phải nhờ vo sự tu luyện thm để xuất trạch. Cho nn xe cần phải đi. Thm nữa, ở địa vị Tiểu thừa, đến được ha thnh rồi nn chẳng cần đi. Chưa được chủng tr, bởi vậy phải đi xe. Nếu giải thch như thế, th nhị thừa nhập ha thnh chưa được xe nn phải đi, Bồ tt chẳng nhập thnh th cũng cần đi Bảo sở. Nghĩa ny c thể đng. Đại thừa đi đến Bảo sở, lẽ ra cũng cần đi. Đối ha thnh m chẳng đi, bởi vậy chẳng bn v mỗi loại c yu cầu ring, đ tức l đi vậy. Kinh văn chỉ ni cha khuyn bảo khiến rời bỏ, đủ biết l cc chng sinh chẳng mời bạn. Xưa tương truyền rằng : thnh l thực ha diệt khổ, bởi vậy chẳng đi, xe l chỉ vờ, bởi vậy phải đi. Nếu giải thch như vậy th xe tch rời thnh m c ring. Đi với khng đi, nghĩa khc thể xe. Cch giải thch xưa c nghĩa th thnh, ha thnh cũng giống như xe đều cần phải đi hỏi tm ti. Lại c cch giải thch rằng : xe để pht sơ cơ, nn l chỉ vờ; thnh để đề phng nửa đường thoi chuyển, nn l thực ha. Đy th chẳng thế. V sao ? V lc sơ cơ đi xe th đ xuất trạch rồi. Hơn nữa, thể chẳng khc nhau, th hư hay thực c g m khc nhau ? Nn giải thch thể của xe của thnh l php g ? Lại c cch giải thch rằng : thnh cũng nn tm, ha chẳng một đường, bởi vậy chẳng thuyết, cho rằng kinh phần sau ni rằng : Bấy giờ đạo sư biết bọn người ny đ được nghỉ ngơi, khng cn mệt mỏi, đ c thể tiến ln pha trước, tức l tm thnh. Đy chnh l tm bảo sở, chẳng phải tm thnh. Tuy dẫn đoạn văn ny, nhưng rốt cuộc nghĩa vẫn kh hiểu, nn nghin cứu kỹ. Nn ni rằng : theo như đoạn văn dưới, biết họ mệt mỏi uể oải, nn v họ m biến ra ha thnh, đ tức l đi hỏi tm kiếm vậy. Hoặc giải : xe l v với v dư Niết bn, trụ quả chưa được, nn phải đi hỏi. Thnh v với hữu dư Niết bn, trụ quả đ được, nn chẳng đi. Nếu thế th Bồ tt nay đ tm xe, lẽ ra cũng l đ được hữu dư, chưa được v dư. Cầu v dư, cho nn gọi l đi hỏi tm kiếm (Sch). V dư của nhị thừa, ty theo sự nhậm vận nhất định sẽ được, cần g phải tu tập đi hỏi. Cho nn chỉ nn như nghĩa trước. Niết bn ni đy, nhị thừa khng c g khc biệt, cho nn xe d, xe hươu lẽ ra l khng c. * -Kinh văn : Ny X Lợi Phất tới một xe lớn. Tn rằng : đoạn văn ny ni chỉ cho một xe. C bốn : 1. Nu việc cho xe. 2. Thuyết minh cc thứ trang sức. 3. Ni r tướng tru. 4. Ni r về những thứ ty tng. Đy l phần đầu. Quả Phật, được v như xe tru, lấy Nhất thiết chủng tr trong tứ tr lm tnh, tức Hậu đắc tr. V xe lấy Chủng tr trong hai tr Diệu quan st tr, Bnh đẳng tnh tr lm thể. Tuy năm tr tuệ, đều l nhất thừa, nay đy chỉ lấy Chủng tr trong Bồ đề tướng lm thể. Nhất thiết tr rộng hẹp dẫu c sự khc nhau, nhưng ba thừa đều c loại đ của họ. Cn tr phn biệt Tứ đế, mỗi thừa đều c v lượng tướng. Chẳng phải l điều m nhị thừa biết được, th gọi l Bất cộng đức. Cho nn kinh nhiều lần ni rằng cuối cng khiến được Nhất thiết chủng tr. V phn biệt tr dẫn dắt loại xe Chủng tr ny, nghĩa giống như xe tru ni trn, chứ chẳng phải l thể chủ yếu của xe. Như Biểu v V biểu, tuy đều l giới, nhưng tương tục từ lc thụ giới theo Tăng cho đến lc tr giới sau ny, chỉ l V biểu giới. Biểu giới th chẳng tương tục, m chỉ xuất hiện lc lm lễ, nhờ tc bạch Tứ yết ma ha hợp m được, v lc khất giới từ Tăng l đ được Biểu rồi. Biểu dẫu l gốc, nhưng chỉ lấy V biểu, gọi l Tr phạm giới. Xe ny cũng thế. Một đại sự trước tuy lấy L tr lm gốc, nhưng Bản tr, Hậu tr đều l nhất thừa. Nay chỉ lấy Hậu tr gọi l xe, Bản tr gọi l tru, chẳng ni rằng coi L l thể của xe. Sau trong ha thnh lấy Chn đối đi với Ha, mới thuyết Giả trạch diệt, coi đ l ha thnh, thuyết đại Niết bn chn như diệu l m gọi l bảo sở. Mỗi thứ đều chiếm một nghĩa gọi l nhất thừa, sự thừa, l thừa, hữu vi thừa, v vi thừa khc nhau, cho nn thể của xe d, xe hươu đ phn tch như trn. Thể xe đ vậy, th mun đức khc đều thuộc loại trang nghim. Nếu ni như Kinh Niết Bn v Kinh Thắng Man: Chỉ lấy chn như lm thể của xe, th cớ sao đều cho cc con một xe, hơn nữa lm sao lại ni l c tướng trang nghim, cng đức khc nhau ? Lm sao xe tru lại phng nhanh như gi ? Lm sao lại c thể ni rằng Ta c xe lớn thất bảo như vầy, số xe v lượng, nn dụng tm bnh đẳng m đều cho chng n, con no cũng được cho cả. Song tiểu tử, trung tử cũng đ ra khỏi cửa rồi, tuy chưa được xe tru, nhưng thuyết đại gio cho chng, c người nhất định sẽ được, nn gọi đ l cho. Chẳng phải l ngay lc đ đ được ci thể của tr sở thuyn, v như cho minh chu chưa đắc thể. Cho nn ba loại sinh thn trong Kinh Thắng Man v.v tức l ba (loại) con vậy. Kinh ny thuyết Sơ địa gọi l Bất thoi địa, cn thuyết về đốn ngộ, về nhn hnh đại thừa từ lc sơ pht tm tuy cũng l xe, nay lấy nhn hnh Bất thoi từ Bt địa trở đi, cn Thất địa trở về trước vẫn cn c phn đoạn (sinh tử). Cho nn kinh phần sau ni : Thanh văn, Duyn gic v Bồ tt bất thoi nhờ bảo thừa ny thẳng tới đạo trng. Phẩm Phương Tiện giải thch Nhập tức l Bất thoi chuyển địa. Nay theo cch giải thch trước từ Sơ địa trở ln la phn đoạn tử th gọi l Bất thoi địa cưỡi nhất thừa. Kinh Lăng Gi gọi từ Sơ địa ny trở ln l ba loại sinh thn. * -Kinh văn : Xe ấy cao rộng tới bốn mặt treo chung nhỏ. Tn rằng : dưới l thuyết minh về cc thứ tu sức trang nghim. C mười thứ. Ở đoạn ny c bốn : 1. Hnh lượng. 3. Nhiếp ngự. 2. Nghim sức. 4. Chung đeo. - Cao rộng : l chỉ hnh lượng. V với Phật chủng tr, thể th cao tột ba ci, dụng th rộng khắp mười phương, chiếu ha được khắp cả php giới. - Cc bu trang nghim : đ l chỉ nghim sức, v do phương đức tạo thnh m tr l gốc. - Lan can bao quanh : đ l chỉ sự nhiếp ngự : phng ngự ở ngoi chẳng cho vo, nhiếp thu ở trong chẳng cho ra. Đ tức l Bốn tổng tr, phng ngự cc điều c chẳng cho nảy sinh, nhiếp thu cc điều thiện chẳng để tan mất. - Bốn mặt treo chung : chỉ lục lạc treo. ni dng Thất biện để rộng độ khắp cả tứ sinh. * -Kinh văn : Thm nữa ở trn tới m nghim sức n. Tn rằng : đy c hai thứ nghim sức : 5. Che cao. 6. Cc thứ trang tr. Giương mui căng mn, đ l che cao vậy. Cc thứ nghim sức hợp lại, đ l chỉ cc thứ trang tr. Dng Tứ v lượng tm m che chở khắp quần sinh, v như mui xe, mn treo ở cửa xe. Từ, Bi, Hỉ, Xả mỗi thứ V lượng tm ny c đủ cc thứ tm hnh thuộc về Hữu tnh duyn, Php duyn v V duyn, gip cho việc nghim sức. * -Kinh văn : Thừng bu dy chằng tới gối đỏ đặt m. Tn rằng : đy c bốn loại nghim sức, đ l cc loại : 7. Dy chằng. 9. Đệm trải. 8. Tua rủ. 10. Gối m. - Dy chằng, đ l bốn nguyện lớn. Mọi việc tu hnh đều pht bốn nguyện lớn : 1) Nguyện đem thiện căn ny cng chung với chng sinh, kẻ chưa la khổ, nguyẹn khiến la khổ. 2) Kẻ chưa được sướng, nguyện khiến được sướng. 3) Kẻ chưa pht tm Bồ đề bỏ c tu thiện, nguyện khiến pht tm Bồ đề bỏ c tu thiện. 4) Kẻ chưa thnh Phật, nguyện cho sớm thnh Phật. - Nguyện, v như thừng bu dy chằng, hướng dẫn cc hnh khiến sẽ đắc quả, được tm quyết định th thắng, nn t kiến bạo phong chẳng thể khuynh tổn. Thm nữa, Kinh Thắng Man ni : Nhiếp thụ chnh php l nhiếp thụ mọi nguyện. Kinh Du Gi v.v ni : Ni chung c hai nguyện : nguyện cầu Bồ đề, nguyện lợi lạc cho người khc. - Rủ cc tua hoa : đ l tua rủ, tức l Tứ nhiếp rủ lng nhiếp thụ bốn loại chng sinh : 1. Bố th. 3. Lợi hnh. 2. i ngữ. 4. Đồng sự. * Chữ [ 華 ] c hai m Hoa v Họa. Dng hoa để lm giy tua. Hoặc giy tua trang tr hoa mỹ. - Trải nhiều đệm trải đẹp, đ l ni về đệm trải. * Ph : c nghĩa l trần thiết, ở đy nghĩa l trải. [ 婉筵 ] Uyển din (chiếu đẹp), c bản viết l [ ] . Theo Tự Lm, chữ [ ] đọc l phin thiết của Nhất Viễn. Theo Ngọc Thin : nghĩa như chữ [ 紘] Honh. Chữ Honh ny c nghĩa l mũ. Nay chữ ny phải l chữ [ 婉 ] c nghĩa l văn vẻ đẹp đẽ. Chữ [ ] nếu chỉ c chiếu nệm th phải viết l [ 筵 ] (Din). Sch Thiết Vận ni chữ [ ] (Din): chỉ bộ phận che đỉnh mũ. Theo sch Ngọc Thin : bộ phận rủ xuống ở pha trước pha sau mũ th gọi l [ ] (Din). Nay c nghĩa l nệm đẹp c hoa văn, như cc loại chiếu hoa đẹp đẽ dng lm nệm. Chẳng biết lấy từ đu. Cho nn về tự diện, nn viết l [ 婉筵]. Xưa kia c cch giải thch ni : Tĩnh lự l nệm đẹp, v tm thường an xử, v Tứ thiền trn dưới khc nhau, nn (v với nệm trải m) ni l Trng ph (trải nhiều lớp). L ny chẳng đng. Kinh V Cấu Xưng ni : Tứ tĩnh lự l giường, tịnh mệnh l nệm. Thn ngữ nghiệp đều khng tham, pht tm hằng du xử, thường hnh tịnh mệnh, la năm t mệnh, ba nghiệp đều như thế th gọi l Trng ph. - Đặt gối đỏ m, đ l gối m. Xưa giải thch đ l Niết bn c thể dứt được sinh tử. Nay giải thch Diệt định c thể dứt được phan duyn, nhờ vậy m khỏi mệt nn gọi l gối m. Gối đ đặt trn xe, chứng tỏ chẳng phải l Niết bn, chỉ lấy nghĩa Diệt định. Gối c tin đan, gối vo sẽ tăng tuổi thọ nn gọi l Đan Chẩm. V lậu Diệt định cũng giống như thế, v tăng thnh đạo. L ny chẳng đng, v Ty vực khng c loại ny. - Đan Chẩm : ở đy chỉ gối mu đỏ, ruột gối lm bằng bng nhồi, ngoi l o gối mu đỏ, nn gọi l Đan Chẩm. Cn c cch giải thch ni rằng : Thể (gối) tức l ngũ căn gồm V lậu, Tn v.v , ph tr thnh đạo, giống như gối vậy. * -Kinh văn : Ko bằng tru trắng tới chạy nhanh như gi. Tn rằng : đy l ni r tru c bảy đức tướng : (1) Tru trắng, v thể tức l Căn bản V phn biệt tr dẫn dắt xe Chủng tr, v như tru ko xe. Trắng l gốc của cc mu, như hoa sen trắng tiu biểu cho gốc của cc thừa trong kinh, v l chủ của mun đức. Tru cha c ba đức : 1. Đức hng on, v c thể trừ được hai chướng. 2. Đức đoan nghim, v nhiều đức trang nghim. 3. Đức vận tải, v tế độ tự tha. Cho nn v với tru m chẳng v với ngựa, voi. Xe ngựa như đại thừa hay tốt, chẳng như xe lừa tiểu thừa tr đọn. Kinh Niết Bn ni : Dng ngựa ko xe l để tượng trưng cho hnh đức lớn so với tru, hươu, d hnh đức nhỏ, v v trụ Niết bn l tối thắng. Do đ, Kinh Thiện Giới ni : dng voi ko xe. Nay dng tru, v tru c ba đức, nn xe đại thừa ko bằng tru trắng. (2) Đẫy đ, v trong Chnh tr th nội đức vin mn. (3) Sắc sạch, v ba chướng hết hẳn, giới đức đầy đủ (4) Hnh thể th hảo : thn hnh đẹp đẽ. * Theo Tự Lm, chữ Th nghĩa như Hảo (đẹp) Tiếng địa phương ở vng Triệu, Ngụy, Yn, Đại gọi Hảo l Th (đều c nghĩa l đẹp). Kinh Thi c cu : Tĩnh nữ kỳ thu (người con gi dịu dng mới xinh đẹp lm sao). Chữ [ 好] ở đy đọc l Hảo, c nghĩa l xinh đẹp, tốt. V tướng hảo đầy đặn sng sủa, người v trời đều yu knh. (5) C cn lực lớn : 1/ Dong ruổi khắp mọi nơi. Tr lực vin mn thu khắp hết cả mọi lẽ. 2/ Xng pha vo chốn nguy hiểm chẳng biết mệt mỏi, c khả năng ha độ được mười phương, vo chốn nguy hiểm sinh tử, khng biết mệt mỏi. 3/ Gặp kẻ th on, ắt thắng, v ph được mọi chướng, hng phục được sinh tử. C ba nghĩa ấy, nn gọi l đại cn lực. (6) Bước đi chững chạc, v hai l đều chứng, dẫn đến được Hậu tr, on thn khng hai (đều coi như nhau, khng phn biệt). (7) Phng nhanh như gi, v chnh tr thể tnh trong một st na duyn khắp php giới, do đức đại bi, trong th mọi đức vin mn, ngoi th ha độ chng sinh, khng chậm trễ tr trệ. V từ Sơ địa trở ln c thể tiến nhanh tu qun Khng, qun Hữu chẳng nấn n. Tnh tuy nhanh nhẹn lanh lợi, nhưng sự tướng th ung dung. Bảy đức trn khng phải l ci dụng căn bản của chnh tr, nhưng do n m c, nn được gọi tn đ. * -Kinh văn : Lại c nhiều ti tớ ty tng để hầu hạ bảo vệ. Tn rằng : đy l thuyết minh về ti tớ theo hầu. Lấy hai tr lm đầu mun hạnh, thần thng, lục độ, tứ nhiếp, gic phần, giải thot khỏi phiền no, cc php lợi sinh đều theo đ m khởi ln, gọi l nhiều ti tớ ty tng. Kinh Phật Địa ni : Phật c v lượng Trời, Rồng, Dược xoa, Người, loi Phi nhn v.v thường theo bảo vệ, cũng gọi l bộc tng. C chỗ giải thch thể của xe chỉ l Đại bt Niết bn. Ngoi ra cc thứ khc chỉ l đồ trang sức như l Tnh cng đức, hoặc l Tướng cng đức. Bởi v thể của xe tru l hai Tr ko xe, cho nn cch giải thch ny như trn đ ni, l sai. * -Kinh văn : Sở dĩ như vậy l v sao? tới thảy đều dồi do. Tn rằng : dưới đy l phần thứ ba, l giải thch sự hon thnh ch hướng của cha. C ba : 1. Nu sự giầu c. 2. niệm bnh qun. 3. Giải thch nguyn nhn. Đy l phần đầu. Sung mn : c nghĩa l trn trề, dồi do. Đủ cc tạng hữu vi, v vi. Thể c khả năng chứa đựng nghĩa, hoặc l hai tạng, ba tạng gio c thể chứa được L. Nay lấy sở tng để cấp cho cc con. * -Kinh văn : M nghĩ như vầy tới chẳng nn khc biệt Tn rằng : đy l niệm bnh qun. C hai : đầu tin chẳng nn cho Tiểu, sau l đều nn cho Đại. - Nay đứa nhỏ ny : l giả tưởng niệm. - V cực : c nghĩa l v cng cực. - Thuyết hai loại tr gọi l xe tồi. - Do c chủng tnh, pht đại tm trước, gọi l trẻ nhỏ. - C thể lm Phật được nn gọi l con ta. - Bi tm bất nhị, gọi l yu khng thin lệch. - Nghim sức bằng thất thnh ti, gọi l xe thất bảo. - Mỗi người tự tu tr tuệ vin mn, Hữu vi tr chẳng phải chỉ c một, gọi l số đ v lượng. - muốn bnh đẳng, ty theo căn cơ m trao cho, gọi l ai nấy đều cho. Cho khắp đại thừa, chẳng nn khc biệt. * Chữ [ 童 ] đọc l Đồng, nay gọi l Đồng tử. Xưa gọi l Bộc. Xưa viết l [ 僮 ] . Nay gọi l Bộc Lệ (ti tớ). Sch Ngọc Thin ni: Ấu đồng l từ để gọi kẻ cn u m v chưa tới tuổi đội mũ (tức chưa tới 20 tuổi). * -Kinh văn : Nguyn nhn v sao ? tới huống chi cc con. Tn rằng : đy l giải thch nguyn nhn. Quỹ phạp : c nghĩa như tận, tức l hết, cạn kiệt. Đem nhất thừa ny giả sử cho khắp tất cả chng sinh năm đường, gồm cả hữu tnh lẫn v tnh, định tnh lẫn bất định tnh của một nước Phật cũng vẫn chẳng hết, huống chi l chỉ cho loại c đại thừa tnh v loại Bất định chủng tnh l con thật của Phật m lại sợ chẳng đủ ư ? * -Kinh văn : Bấy giờ cc con tới chẳng phải l điều vốn mong ước. Tn rằng : đy l phần thứ tư : vượt mong muốn xưa nay của con. Đ ni cc thừa th biết r l ai nấy tự được chủng tr, chẳng giống với ha thnh, mọi người cng vo. * Kinh văn : X Lợi Phất tới hư vọng chăng ? . Tn rằng : dụ trn thuyết thực, dụ dưới giải thch những điều nghi vấn. Tức l quyển trn ni rằng : Cc ngươi nn tn giải những điều Phật thuyết, lời chẳng hư vọng. Chỉ v chng nhn ngờ rằng : đầu tin Phật thuyết tam (thừa), sau chỉ thuyết nhất (thừa), trước sau khc nhau, thế th tại sao Phật lại chẳng thnh người vọng ngữ ?. Cho nn ở đy phải giải thch điều đ. Trong văn c ba : 1. Hỏi, 2. Đp, 3. Ấn chứng. Đy tức l phần đầu. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới chẳng phải l hư vọng. Tn rằng : dưới l phần giải đp, c hai : đầu tin l nu ln, sau đ l giải thch. Đy l phần nu. - Phm phu la dục, điều phục được phiền no th gọi l trnh khỏi nạn lửa. - La nạn cực khổ bức bch của cc nẻo trong tam giới th gọi l bảo ton thn mệnh. V chưa trnh khỏi ci người ci trời, như đang ở nh lửa, m ton được thn mệnh. * Miễn m đọc l Miễn, c nghĩa l truất bỏ. Sch Ngọc Thin giải thch l X, Thot, Giải, Khử. Nay theo Ngọc Thin. * -Kinh văn : V sao ? tới m cứu gip họ. Tn rằng : dưới l giải thch, c hai : 1) Trnh được tai nạn, đ chẳng phải l hư vọng. 2) Huống hồ lại cn cho đại thừa. Đy l phần đầu : chỉ ring việc bảo ton được thn mệnh, thot ra khỏi ba đường c, sinh trong ci người, ci trời, đ (l) gặp chu bu rồi, huống hồ lại trnh khỏi hoạn nạn, được cứu vớt ra khỏi ngi nh lửa tam giới của người, trời. * -Kinh văn : Thế tn tới khng hư vọng ny. Tn rằng : dưới đy l huống hồ cn cho đại thừa. C hai : - đầu l chẳng đắc Tiểu, cũng chẳng phải l hư vọng, v chẳng tri với trước. - sau l huống hồ lại được đại thừa m thnh lỗi hư vọng sao ? Đy l phần đầu. Thoạt đầu nu ln, sau đ giải thch. trước l giả thiết, hứa cho ba xe, nay tuy chẳng được tiểu (thừa), cũng chẳng tri với giả thiết lc trước, v tm cảnh chẳng tri ngược nhau nn chẳng phải l hư vọng. * -Kinh văn : Huống hồ trưởng giả tới cho xe lớn như nhau. Tn rằng : huống hồ được đại thừa m lại thnh hư vọng ư ! * -Kinh văn : Phật bảo X Lợi Phất tới như lời ng ni. Tn rằng : đy l ấn khả. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới cha của hết thảy thế gian. Tn rằng : dưới đy l đoạn lớn thứ hai : hợp thuyết. C hai phần : - Đầu l hợp thuyết xưa l quyền (thừa). - Sau l hợp thuyết nay l thực (thừa). Đ l đoạn từ Ny X Lợi Phất ! Như vị trưởng giả đ thấy cc con được thot ra khỏi một cch yn ổn trở xuống. Phần đầu c bốn : 1. Hợp thuyết tam giới c Phật. 2. Hợp thuyết năm nẻo nguy vong, đ l đoạn từ để độ chng sinh (khỏi vng) sinh lo trở xuống. 3. Hợp thuyết về việc đặt ra phương tiện quyền nghi. Đ l đoạn từ thấy cc chng sinh bị sinh lo bệnh tử trở xuống. 4. Hợp thuyết về nếu theo lời (Phật) th trnh khỏi hoạn nạn. Đ l đoạn từ Ny X Lợi Phất ! Nếu c chng sinh trong c tr tnh trở xuống. Dụ đầu c su : 1. Xứ sở. 2. Gia chủ. 3. Của cải . 4. Gi trẻ. 5. Tướng nh. 6. Cửa rả. Nay hợp thuyết 5 thứ, chẳng hợp thuyết cửa rả. Đoạn văn ny c 2 : 1) Hết thảy thế gian : l ni về xứ sở. 2) Cha : l ni về gia chủ. Thế gian : chỉ hữu tnh thế gian v kh thế gian. Kinh V Cấu Xưng ni : Ci đất của cc hữu tnh l ci Phật nghim tịnh của Bồ tt. Cho nn lấy hai loại thế gian ny gọi l đất nước Phật, v con người l gốc của nước, gốc bền th nước yn v lm cho thin hạ thnh ngi nh sng sủa. Cha : c nghĩa l sinh thnh dưỡng dục, khiến cc chng sinh, sinh trưởng thiện căn, nối ngi của cha l Phật, nn gọi l cha. * -Kinh văn : Đối với cc nỗi sợ hi tới v lượng tri kiến. Tn rằng : dưới đy l thứ ba, ni về của cải. Đy l hợp thuyết về đa điền (nhiều ruộng). Dứt hết cc nỗi sợ hi v.v , hợp thnh Đoạn điền. V lượng tri kiến hợp thnh Tr điền. Sợ hi c năm thứ : 1. Bất hoạt y (sợ về sinh kế : sợ chẳng đủ sống) do phn biệt (chấp) ng, nn khởi ln lng tham i đối với của cải, với đời sống. 2. c danh y (sợ tiếng xấu) : v lm những điều chẳng lợi ch g, nn c sợ sẽ bị on vọng. 3. Tử y (sợ chết) : do c ng kiến, nn nảy ra nghĩ lo sợ mnh sẽ bị mất mt hủy hoại. 4. c th y (sợ nẻo c) : chẳng gặp chư Phật, sợ nảy ra nghiệp c. 5. Khiếp chng y (sợ uy đức đại chng) : thấy quả mnh chứng được km cỏi, người khc hơn mnh, nảy ra nỗi lo sợ sẽ bị suy no ưu hoạn, cho rằng mnh sẽ bị tan cửa nt nh, sẽ bị diệt vong, đủ mọi thứ khổ. Trn đy l hợp thuyết về khổ quả sinh tử. V minh m tế ngu si tăng nhiều, bởi v Hoặc nghiệp l gốc. Đ l khổ nhn chẳng hết, qua lại chẳng cng. Nay theo thứ tự phối với v minh m tế. Hoặc theo như thứ tự m phối với m muội về Tam bảo. Do chứng l, đoạn Hoặc, dứt hẳn khng st, nn cc Đoạn đức v vi vin mn, thnh tựu tri kiến Tr đức vin mn. * -Kinh văn : Lực, V sở y tới Ba la mật. Tn rằng : đy l hợp thuyết về của cải v lượng, về nội đức tr tuệ cng phương tiện thiện xảo, đều đ đầy đủ để sang tới bờ bn kia. Trn đy tất cả l hợp thuyết về của cải. Nếu theo Kinh V Cấu Xưng th phiền no l ti tớ, hoặc l theo văn ny th thần thng ngoại ha l ti tớ, do tr tuệ sai khiến nn dựa vo đ m thuyết. * -Kinh văn : Đại từ đại bi tới hằng cầu việc thiện. Tn rằng : đy l thứ tư : hợp thuyết về tuổi tc gi yếu. Người gi lại cng thương xt lớp trẻ, cho nn đại từ đại bi. Việc lm khng bỏ, cho nn thường khng uể oải mệt mỏi. Phm lm việc g đều suy nghĩ quan st kỹ lưỡng, c đầu c cuối, khng bỏ giữa chừng, nn ắt phải đặt php hay, hằng cầu việc thiện. Trong ny tức l ni về ba đức : n, Đoạn v Tr đức, cứ theo như thứ tự m phối với ba loại trưởng giả ni trn, v tự tha đều lợi, thể hiện sự tu lu nhờ bi m tr mn. * -Kinh văn : Lợi ch hết thảy tới ngi nh bị chy cũ nt. Tn rằng : đy l thứ năm : hợp thuyết về tướng nh, cũng l nơi hợp thuyết về tướng nhiều nh, v l phổ biến khắp cả ba ci. Để lm lợi cho năm nẻo, cho nn Phật đ thị hiện sinh ra trong đ. Cho nn dụ trước ni rằng nếu ta cng cc con chẳng kịp thời ra khỏi nh lửa, tức l v chng sinh m Phật thị hiện ở trong sinh tử. Phật thị hiện ở thn đời nay mới từ nh lửa m ra, điều ny giải thch l do việc Phật nhập trạch. Cũng c chỗ giải thch rằng : lợi ch đy, l chỉ cửa rả. V Phật v muốn lợi ch cho chng sinh, cho nn nhập trạch, chng sinh y theo lợi ch ấy m xuất trạch. Đ tức l Gio Hạnh nhất thừa. * -Kinh văn : Để độ chng sinh tới Tam miệu Tam Bồ đề. Tn rằng : đy l đoạn lớn thứ hai, l hợp thuyết dụ năm nẻo nguy vong. Th dụ ny c bốn : 1. Người đng. 2. Nh nt. 3. Lửa chy. 4. Cc con vẫn ở trong nh. Nay hợp thuyết c bốn : 1. Để độ chng sinh, hợp thuyết về số người rất đng. 2. Sinh lo, bệnh, tử, ưu, bi, khổ no, hợp thuyết v với nh cửa mục nt nguy hiểm. 3. Ngu si, tối tăm, lửa ba độc bao trm, hợp thuyết v với tai họa chy nh khởi ln ở khắp nơi. 4. Gio ha khiến được quả Bồ đề, hợp thuyết v với việc chng sinh chơi ở trong nh lửa. - Sinh lo bệnh tử, ưu bi khổ no : v với nh cửa mục nt nguy hiểm, l v thường v khổ trong tứ uẩn, nhất nhất đều c sinh lo bệnh tử. Nếu cứ theo thứ tự m lần lượt v với nh cửa mục nt nguy hiểm th nghĩa hơi kh hiểu. C khi đy l chỉ tất cả tc hại của việc nh hư hoại. Cứ thực m xt th l nh cửa mục nt l chung cho cả ba ci, cho nn v với nghĩa tứ uẩn như trn đ ni. Nay lấy php biến đổi của tứ tướng trong Dục giới để nu ln tc hại ở đ, gọi l ni r nỗi khổ của ba ci. Để khiến cho lng chng sinh chn ght cảnh sinh lo bệnh tử thật su sắc, cho nn đ thuyết về tc hại của ngi nh sinh lo bệnh tử bị hư hoại. Chẳng thế th cớ g m tai họa chy nh lại nổi ln từ khắp nơi ? Phiền no trong tất cả ba ci đều v với nh cửa mục nt nguy ngập. Nhưng chỉ thuyết minh về quả khổ của ci Dục giới. Cc con chơi ở trong đ c kẻ l đại thừa tnh, v như trưởng tử, như chn tử (con đẻ) do vợ sinh ra. Cn những kẻ chưa pht tm th gọi l tam giới tử, sau khi pht tm rồi dần dần mi chứng được Bồ đề. * -Kinh văn : Thấy cc chng sinh tới bị đủ loại khổ. Tn rằng : dưới l đoạn lớn thứ ba hợp thuyết về việc Phật thấy cảnh khổ của chng sinh bn đặt ra phương tiện quyền nghi để cứu khổ. Hợp dụ trn c bốn : 1. Thấy cảnh khổ th bi mẫn chng sinh. 2. Tỏ r chẳng hy vọng đại thừa. 3. Nghĩ phương tiện cứu gip. 4. Chnh thuyết tam thừa. Ở đy hợp thuyết cũng c bốn : Đầu tin l hợp thuyết về lng bi mẫn chng sinh. Thứ hai l đoạn từ Ny X Lợi Phất ! Thấy chuyện ny rồi, ta liền nghĩ như vầy : ta l cha của chng sinh trở xuống, đ l hợp thuyết về sự tỏ r chẳng c hy vọng đại thừa. Thứ ba l đoạn từ Ny X Lợi Phất ! Giống như vị trưởng giả kia tuy thn v tay c sức lực m chẳng dng đến trở xuống, đ l hợp thuyết về nghĩ phương tiện cứu gip. Thứ tư l đoạn từ M ni rằng : cc ngươi khng được thch trụ ở ba ci trở xuống, đ l hợp thuyết về chnh thuyết tam thừa. Trong hợp thuyết về sơ dụ c hai : 1/ Bi mẫn chng sinh. 2/ Sự đng bi mẫn. Trong đoạn ny : Thấy cc chng sinh l hợp thuyết về lng bi mẫn chng sinh. Từ bị sinh, lo, bệnh, tử trở xuống : đ l cc sự đng bi mẫn. Trong cc sự đng bi mẫn, đầu tin l hợp thuyết về khổ tướng, sau đ hợp thuyết về lạc trước (ham vui). Chng sinh chm đắm ở trong đ: đ l hợp thuyết về khổ tướng. Trong ny đầu tin ni r bảy nỗi khổ ở Dục giới, sau đ đoạn biết bao nỗi khổ như vậy l ni r về Sắc giới, V sắc giới. Sắc giới, V sắc giới đều c nỗi khổ thứ tm tm thu mọi thứ khổ do ngũ thủ uẩn gy ra. Thuyết minh về nỗi khổ của Dục giới c bốn : 1. Bốn tướng giao xm. 2. Năm dục tranh đua. 3. Bủn xỉn tham lam đốt thiu bức bch. 4. Cc nẻo lun hồi. - Ba thứ đầu l nỗi khổ đời ny, một thứ sau l nỗi khổ đời sau. - Bốn tướng giao xm tức l tứ khổ. - Năm dục tranh đua, v bủn xỉn tham lam thiu đốt bức bch, đ l Cầu bất đắc khổ. - Trong năm nẻo lun hồi, mới thể hiện r i biệt ly khổ, On tăng hội khổ cng biết bao nỗi khổ khc, tức l thu tm hết thảy mọi nỗi khổ do ngũ thủ uẩn gy ra. Như vậy l thu tm hết cả tm nỗi khổ rồi. Đoạn văn ny chnh l ni về bốn tướng giao xm, năm dục tranh đua. Trong th dụ trước đ ni về việc nhn thấy nhn hỏa (lửa) m sợ hi. Đy hợp thuyết về việc nhn thấy quả khổ m nảy ra bi mẫn. Nhn quả chứng minh cho nhau, đều đng ta thn, nhn trước quả sau đều bức bch nhau, đều đng bi mẫn, đều đng chn ght. Đối Php luận ni rằng : - Sinh khổ l chỗ dựa của mọi nỗi khổ, bị mọi nỗi khổ bức bch, chn thng mười thng ở trong thai tạng như ở trong hố phn bẩn thỉu, phải chịu đựng lu di đủ mọi thứ khổ như nng lạnh v.v ; ở giữa sinh thực tạng như bị hai tri ni chn p phải đi thẳng ra sản mn (lỗ đẻ), nỗi khổ kh m chịu đựng nổi, thnh lnh ra ngoi bị gi thổi như dao cắt di đm, bất gic ku thất thanh, qun bẵng cả sự nghiệp trước kia. Đ gọi l sinh khổ. - Lo khổ c nghĩa l do thời gian biến đổi cho nn khổ. Thn phần nặng nề, cc căn nẫu tối, da dẻ nhẽo nhăn, đi đứng lom khom, ăn ngủ chẳng yn, đứng ngồi rn rỉ, hen xuyễn ợ hơi, lm lụng chậm chạp, bị người khinh rẻ, cng nặng thế tnh, sự đời đều hết. Đ gọi l lo khổ. - Bệnh khổ c nghĩa l tứ đại biến dị, chẳng được thch nghi, cho nn khổ. Trăm đốt nhức nhối, chn tay đau đớn, c thể hủy hoại mọi sự an ổn sung sướng, như mưa đ bỗng trt xuống lm tổn hại cho la mạ tươi tốt. Do đ, trong kinh ni rằng : như c người trẻ khoẻ đẹp trai, vương phi yu trộm dấu thầm sai người đưa thư hẹn cng tư thng, người ấy bị vua bắt được liền mc mắt, xẻo tai xẻo mũi, chặt cả chn tay, hnh dung bỗng đổi bị người ght bỏ khinh rẻ, đ bị bệnh khổ bức bch kh m chịu nổi như vậy, lại bị người ta ght bỏ như vậy. Đ l bệnh khổ. - Tử khổ c nghĩa l thọ mệnh biến hoại cho nn khổ. Dao gi mổ xẻ chn tay tch tho đốt khớp, khng chỗ no khng đau đớn, mở miệng than di, chn tay quờ quạng trợn mắt si bọt, sờ m hư khng, mồ hi v ra, cứt đi dầm dề. Kinh Niết Bn ni : người chết ở chỗ hiểm nạn m khng c tiền lương gạo bị, chỗ đến th xa xi m khng c bầu bạn, muốn vo m khng c cửa ng, khng c nơi chốn, dẫu khng c chỗ no đau chẳng thể chữa trị, cứ đi m khng g ngăn cản cho đến (chỗ chết) chẳng được giải thot. Khng hủy hoại g m người nhn thấy đều buồn rầu đau đớn, chẳng phải l do vẻ xấu x khiến người ta phải sợ. Tiếng gọi bn tai m chẳng thể biết. Đ gọi l tử khổ. Xưa dẫu mượn sự tắm gội, chung quy ắt thnh bất tịnh; xưa kia dẫu mượn sự trt phấn t son xng sức hương thơm, chung quy ắt trở thnh thối bẩn; thời xưa th l ngi vua nhiều của cải chu bu vinh hoa thịnh vượng, họ hng thn thch vợ lớn vợ nhỏ nhiều hng vạn ức, lc ny th pht chốc bỏ hết, một mnh đi đến đời sau, khng một ai theo. Thy xc nằm ngửa đặt trn giường gối, cha mẹ vợ con đấm ngực nức nở, mọi người hờ khc xa tc vỗ đầu, dẫu trong lng họ buồn thương lưu luyến, nhưng cuối cng vẫn phải đau xt m chia la mi mi. Hoặc chn qun ở nơi lăng mộ, xương mục thịt tiu; hoặc phơi thy để th bỏ thịt trn thn cho chim mung kiến mối đua nhau x rỉa; hoặc hỏa thiu khi tỏa kht um, khiến mọi người xm xt xung quanh phải thở than thương cảm, buồn thương go khc khản hết cả tiếng, cng trở về qu. Chỉ cn st đống tro tn một mnh ring theo gi bụi. Bnh sinh kh ring lướt my cao, một sớm la đời di dầu sương nguyệt. V vợ con m tranh đấu, bon chen tiền ti lợi lộc để đến nỗi rối loạn tơi bời, đấu cng danh gia vọng tộc để đến nỗi gy th kết on. Tranh vinh hoa hại mệnh người khc. Bỗng nhin la đời đi hẳn, rơi mi vo đường tối tăm, một mnh chịu họa v đ gy tội c, cn vợ con vẫn yn ổn ph phỡn nhởn nhơ. Khi xưa lm điều c chỉ v vợ con, tới lc sa vo ba đường no ngờ ring mnh bị khổ. Thật đng buồn thương ! Thật đng buồn thương ! Chẳng đng răn sao ! Đ gọi l tử khổ. - Ưu bi khổ no : Kinh Đạo Vu ni rằng : Cảm nhớ việc xưa, ni năng buồn b th gọi l ưu. Nghĩ nhớ lin tục th gọi l bi. Sự khổ bức bch th gọi l khổ. Phiền no tri buộc th gọi l no. Kinh Thập Địa ni : Lc tử biệt ly, người ngu th tm tham chấp xốn xang đ gọi l ưu, pht ra tiếng hờ khc đ gọi l bi, ngũ căn đối nhau đ gọi l khổ, căn đối nhau đ gọi l ưu, ưu khổ nhiều mi đ gọi l no. Cũng v ngũ dục ti lợi cho nn bị đủ thứ khổ. Chim v ăn m qun thn, người v của m mất mạng. Kinh V Lượng Thọ ni : Người thế gian v khng c ruộng nương nh cửa m sinh lng ham muốn th cũng ưu lo, c ruộng nương nh cửa m bủn xỉn giữ bo bo th cũng ưu lo. Ngũ dục ti lợi thảy đều như vậy. Sợ năm nh xm lấn, ngại bị lng giềng cướp đoạt, bởi vậy m sinh ra khổ. * -Kinh văn : Lại v tham trước tới On tắng hội khổ. Tn rằng : đy l chỉ xan tham thiu bức, cc nẻo lun hồi vậy. Của đ được rồi th tham trước, vật vẫn chưa được th truy cầu, cho nn sinh ra nhiều nỗi khổ. Ngũ dục ni trn cũng tức l loại Cầu bất đắc khổ ny. Trong Kim Cương Bt Nh luận khi giải thch cu kinh : bố th chu bu đầy khắp hằng h sa số thế giới chẳng bằng tr niệm một bi kệ bốn cu, th ni rằng : v của cải sinh ra phiền no nhiều như vi trần thế giới, lại chnh l nhờ tr kinh m diệt được cc phiền no đ, cho nn th của phc nhỏ, tr kinh phc nhiều. Nỗi khổ của năm nẻo lun hồi, tới phần tụng sẽ giải thch. - Bần cng khốn khổ : chỉ trong ci người. - i biệt ly, On tắng hội : chung cho người trời. Đ l như việc c vị con trời c sức mạnh, vo trong cung trời cướp vợ con trời đuổi ra khỏi cung trời v.v Như Du Gi quyển đệ tứ thuyết minh đầy đủ về nỗi khổ của chư thin, ngũ th v.v Tướng địa ngục v.v trong tụng sẽ ni. V trong ci người ci trời, cảnh ci th diệu, c nhiều nỗi i biệt ly khổ, On tăng hội khổ, bởi vậy thuyết minh thin về cc ci đ. Cần ni rộng th dẫn Du Gi để ch thch chỗ ny v sự tranh đấu của loi phi thin v.v * -Kinh văn : Đủ mọi thứ khổ như vậy. Tn rằng : trn kia ni Dục giới c bảy nổi khổ: hiện tại, hậu thế, ngũ th khổ v.v đủ ba loại khổ. Sắc giới chỉ c hoại khổ, hnh khổ v c lạc, xả. Đối Php khi dẫn cu kinh : Sắc giới c hoại khổ, th ni rằng Nhập biến hoại tm. V sắc giới chỉ c một loại khổ l hnh khổ, v khng c lạc thụ. Ci Dục giới c đủ tm loại khổ, cc ci trn khng c bảy loại đầu. * -Kinh văn : Chng sinh chm đắm ở trong tới chẳng cho l họa. Tn rằng : dưới l hợp thuyết về đắm chấp cc lạc. Chẳng dng tỷ tr để m thấy, chẳng dng hiện tr để m biết, chẳng kinh quả khổ, chẳng sợ nhn khổ, chẳng chn chung mọi khổ, chẳng cầu giải thot, do đ rong ruổi trong nẻo thiện nẻo c m chẳng hề coi đ l tai họa đng lo. V như kẻ ngu si nghịch phn tro đất ct, v như kẻ si ngốc rơi vo trong l nng, chưa coi bụi bẩn lấm lem l điều xấu hổ, h cho lửa đốt l đau ! * -Kinh văn : Ny X Lợi Phất tới khiến chng rong chơi. Tn rằng : dưới l hợp thuyết về tỏ r chẳng hy vọng dng đại thừa để gio ha. Dụ trn c bốn : 1. Nghĩ tới đại thừa Quả ha (gio ha bằng quả đại thừa). 2. Nghĩ tới đại thừa Nhn ha (gio ha bằng nhn đại thừa). 3. Ba l Ty thị đại thừa Hnh ha (ty nghi thị hiện gio ha về hạnh đại thừa). 4. Khng hy vọng dng đại thừa để gio ha. Ở đy hợp thuyết c ba, chẳng hợp thuyết về Ty thị đại thừa hnh ha. Đoạn ny l hợp thuyết đầu tin về sơ dụ. Đoạn từ Ny X Lợi Phất ! Như Lai nghĩ trở xuống, l hợp thuyết về dụ thứ hai. Đoạn từ Sở dĩ như vậy l v sao trở xuống, l hợp thuyết về dụ thứ tư. Niềm vui v được tr tuệ Phật l hợp thuyết về thn Phật c lực. Dng kỷ n (bn ghế) : l để cứu ngay cc nỗi khổ của hạng Độc gic. Khiến chng rong chơi l hợp thuyết về tay Phật c lực. Dng o xim l để cứu ngay cc nỗi khổ của hạng Thanh văn. Ở đy ni Hay l dng hai thứ c tc dụng mầu nhiệm l tr tuệ cng đại thần thng của Phật m cứu ngay nhị thừa ra khỏi cảnh khổ chăng ?. * -Kinh văn : Ny X Lợi Phất tới nhờ vậy m được độ. Tn rằng : đy l hợp thuyết về việc nghĩ tới đại thừa nhn ha. Nh chỉ c một cửa, chỉ c Bồ tt (đứa con lớn) mới ra lọt. Nếu ta truyền thụ cho tr tuệ, thần thng ngay, thuyết về nhn đại thừa để gio ha nhị tử (đứa con giữa v đứa con nhỏ, tức l nhị thừa), bỏ chẳng thuyết về phương tiện ba thừa, th nhị thừa kh lượng nhỏ hẹp chẳng thể y theo m tu hnh để thot khỏi cc thứ khổ. Cửa đ nhỏ hẹp, c khi họ sẽ bị sa sảy rơi rớt. ny cũng l hợp thuyết về việc mật thuyết cc sự đng sợ, khng để cho họ bị lửa đốt hại. * -Kinh văn : V sao như vậy ? tới tr tuệ của Phật. Tn rằng : đy l hợp thuyết về khng hy vọng dng đại thừa để gio ha. Phật tuệ su sắc, sao m hiểu được ? Nhị thừa tr nng, nn chẳng hy vọng tranh thủ được. * -Kinh văn : Ny X Lợi Phất tới xe lớn chu bu. Tn rằng : dưới l đoạn lớn thứ ba, hợp thuyết về việc Phật nghĩ phương tiện để cứu vớt. C hai phần : phần đầu l dụ, phần sau l hợp thuyết. Đy l phần đầu. Chẳng dng tr tuệ thn lực, cũng chẳng dng thần thng thủ lực, chỉ dng phương tiện ngn thuyết khuyn bảo động vin, độ cho cc con ra khỏi nh lửa rồi sau mới cho xe lớn (v với đại thừa). Điều ny chứng tỏ Phật l trợ duyn, cn chng sinh phải tự mnh tu hnh diệu hạnh mới ra khỏi được vng sinh tử. Cho nn Phật tỏ lời khuyến khch, răn bảo, chứ chẳng phải l do Phật lực, cn chng sinh tự mnh chẳng tu nhn m c thể được thnh Phật. * Miễn: gip đỡ khuyến khch, c bản viết thnh [免], chẳng đng với nghĩa ở đy. * -Kinh văn : Như Lai cũng lại tới Phật thừa Tn rằng : đy l hợp thuyết thu nhiếp tr tuệ v thần thng lại, chỉ lm phương tiện khuyn chng sinh hy thot khỏi ba ci. Phật như thầy thuốc giỏi căn cứ vo bệnh m cho thuốc, chỉ lm phương tiện gio ha cho họ biết muốn như thế no. Thầy thuốc giỏi h c thể dng dao dng tay cắt bỏ bệnh ở trong bụng, chẳng cho thuốc thang m được sao ! * -Kinh văn : M ni như vầy tới th bị đốt chy. Tn rằng : dưới l đoạn lớn thứ tư : hợp thuyết về chnh thuyết ba thừa. C bốn phần : Phần đầu khuyn nn chn ba ci. Phần hai l khuyn nn lấy tam thừa. Phần ba l lấy mnh lm dẫn chứng. Phần bốn l tn thn đức tốt trội của thừa. Đy l phần đầu. Nh lửa tam giới l nội thể, ngũ trần th tệ l ngoại cảnh. Khuyn la nội ngoại khổ quả thể, chớ sinh tham trước. Do tham trước, nn phiền no thiu đốt cng thm khổ đau. Khuyn bỏ nhn c, dẫu c Diệu quả, thể trong l thn kim cương, ngoi l ngũ trần vi tế, cũng nn ưa thch cầu mong cc tướng tịnh độ, m chưa ni r. * -Kinh văn : Ngươi mau mau ra khỏi ba ci tới Phật thừa. Tn rằng : khuyn lấy ba thừa. * -Kinh văn : Ta nay v ngươi tới dẫn dụ chng sinh tiến tới. Tn rằng : đy l lấy bản thn mnh lm dẫn chứng. Bảo : nghĩa như đng, tn, chứng. Nhậm : nghĩa như bảo, an, khả, tr. Ta c thể bảo đảm với ngươi : ni c thể bảo đảm l ni chẳng bao giờ sai. Cc ngươi hy tranh thủ, chớ sinh nghi hoặc. Php tam thừa thực sự l php hay. Ta bảo đảm với ngươi. Ngươi cứ lấy php đ, sing năng tinh tiến. Như thế gian mua sắm đồ vật, nếu khng c người bảo đảm tin cậy th biết vật đ chẳng phải của thật. C người bảo đảm th biết đ l của tốt. Tam thừa cũng thế, ta c thể bảo đảm chắc chắn. Cn sinh tử chẳng phải thật, ta chẳng thể bảo đảm. * -Kinh văn : Lại ni như vầy tới khng y cầu g. Tn rằng : đy l tn thn đức thắng trội của thừa. C hai phần : - Phần đầu ni r tam thừa chẳng giống sinh tử. - Phần sau thuyết minh về đức thắng trội của thừa. Đy l phần đầu. Sinh tử bị thnh quở, tam thừa được thnh khen. Sinh tử tri buộc, phiền no tăng mi, chẳng được tự tại. Tam thừa v lậu, nn chẳng bị tri buộc, mới gọi l tự tại. Php hữu lậu gọi l hữu y (c sự dựa dẫm). Quả dị thục y vo Nhn dị thục m thnh ra quả. Hạng thắng trội trong vng sinh tử hữu lậu l người v trời, cn c ba điều cầu. Tam thừa chẳng thế, chẳng phải l thứ sở cầu m lấy được. Đ l thứ khng c lỗi lầm m vẫn cầu, chứ chẳng phải l thứ khng c lỗi lầm nn chẳng cầu. Ba thứ cầu l : 1. Dục cầu 2. Hữu cầu 3. T phạm hạnh cầu. Dục cầu : Du Gi luận ni : Kẻ bị đọa vo Dục cầu th hết thảy đều l ba loại dục sinh, khng thm khng bớt. Ba loại dục sinh l : 1/ Hiện trụ dục trần sinh, chỉ người v trời từ Tri Tc thin trở xuống. 2/ Tự biến dục trần sinh, chỉ ci Dục thin thứ năm. 3/ Tha biến dục trần sinh, chỉ ci Dục thin thứ su. Hữu cầu : Kẻ đọa vo hữu cầu th hết thảy đều l ba loại lạc sinh : 1) Ly sinh hỷ lạc, tưới gội thn n. 2) Định sinh hỷ lạc, tưới gội thn n. 3) Dĩ ly hỷ lạc, tưới gội thn n. Sơ định, nhị định, tam định cứ theo thứ tự m phối với cc lạc sinh ny. V ở Bất khổ bất lạc tịch tĩnh sinh xứ, kẻ khởi thoi cầu rất t, cho nn Đệ tứ định khng lập thnh Sinh. T phạm hạnh cầu : chỉ cc ngoại đạo cầu Tứ v sắc, coi đ l Niết bn giải thot xứ. Nay chẳng phải l ba thứ cầu ấy, nn gọi l v cầu, dẫu c Phạm hạnh cầu nhưng v v lậu, nn đ tức l V thượng chnh phạm hạnh cầu, chẳng phải l T phạm hạnh cầu. * -Kinh văn : Dng ba thừa ny tới yn ổn khoi lạc. Tn rằng : dưới đy l thuyết minh về đức thắng trội của tam thừa. Chnh thức dng tam thừa rồi, th cứ tự mnh vui sướng với Ngũ căn, Ngũ lực, Thất gic, Bt thnh đạo, Tứ thiền, Cửu định, Bt giải thot, Tam tam muội v.v liền được v lượng yn ổn khoi lạc, đu cn như vng sinh tử nhiều nỗi khổ sở. * -Kinh văn : Ny X Lợi Phất tới ra khỏi nh lửa. Tn rằng : dưới đy l đoạn lớn thứ tư : hợp thuyết về y theo lời Phật trnh khỏi hoạn nạn. Ba thừa chia lm ba. Mỗi thứ đều c hai : đầu l php thuyết, sau l hợp thuyết. Đy l phần đầu. Mỗi thứ đều c bốn lực : 1. Nội tr tnh l Nhn lực, v l tnh chủng tnh. 2. Theo Phật Thế tn, đ l Thiện hữu lực. Phật lm duyn cho, nn gặp Phật; nếu chẳng gặp Phật, lc ban đầu ắt phải y theo Phật php mới được pht tm, đ gọi l Thiện hữu lực. 3. Nghe php m tn thụ, đ gọi l Tc lực, v l Tập chủng tnh. 4. Chăm chỉ tinh tiến, đ l Tư lương lực. Lấy cần c tinh tiến lm đầu thu nhiếp mọi hnh, y vo bốn thắng lực l : Nhn lực, Thiện hữu lực, Tc lực, Tư lương lực; chuyn tự tu hnh để cầu Niết bn, đ gọi l Thanh văn thừa. Nghe php tự hnh, chẳng thể ho tha, gọi l tự cầu, chứ chẳng phải l chẳng cầu Phật dạy cho đệ tử. Du Gi giải thch rằng : chư Phật thnh lấy gio thanh lm đầu. Theo thầy theo bạn được nghe gio thanh ấy m chứng thnh quả, nn gọi l Thanh văn. V l do được nghe m thanh, đ l Y chủ thch. Phẩm Tn Giải ở dưới giải thch rằng : nhờ gio thanh của Phật khiến hết thảy được nghe, cho nn gọi l Thanh văn, đy cũng l Y chủ thch hoặc Hữu ti thch. Cch trước thng với Định tnh, cch sau thng với Bất định tnh. Cầu Niết bn ở đy, l lấy Chủng tr sở học lm xa thể (thể của xe), chẳng phải lấy Niết bn lm xa thể. Trong đoạn văn ny, điều ấy lược đi, cho nn tới phần sau ắt hẳn sẽ biết. * -Kinh văn : Nếu c chng sinh tới ra khỏi nh lửa. Tn rằng : đy chỉ c ba lực, lược bỏ khng ni Nhn lực. Kẻ cầu Tự nhin tuệ th chẳng cầu cng Phật đồng thời xuất thế, v chẳng phải l thấy Phật rồi mới đắc quả. Như c kinh ni Phật Thch Ca xuất thế, năm trăm vị Độc gic từ trong ni ra tới chỗ Phật. Cho nn trong Kinh Nhn Vương c Độc gic chng, đ thnh đạo từ trước rồi sau mới gặp đức Thế tn.Chẳng giống như Thanh văn đắc đạo ở chỗ Phật. Cho nn gọi l tinh tiến cầu Tự nhin tuệ, c thể chứng đạo được. Thch một mnh hon thiện chứng l tịch diệt, đ l nghĩa Độc gic (một mnh gic ngộ), v xuất hiện ở đời khng Phật, c khả năng chứng được đạo, một mnh tự hon thiện chứng l tịch diệt. Thm nữa, nhờ tuệ ny m biết su nhn duyn cc php, đ l nghĩa của Duyn gic. Cho nn Du Gi ni rằng : Hoặc qun đi duyn m chứng thnh quả, cho nn gọi l Duyn gic, v qun mười hai Duyn khởi m chứng quả. Bch Chi Phật, phương đy gọi l Độc gic. Độc gic c hai loại : 1) Bộ hnh. 2) Ln gic. Loại đầu c thể được thấy Phật, loại sau ắt chẳng được thấy. Cho nn Kinh Hoa Nghim ni rằng : Bồ tt ở ci trời Đu Suất lc sắp hạ sinh c mười tướng hiện. Tướng thứ ba l ở bn tay phải phng đại quang minh gọi l Nghim tịnh thế giới. Trong tam thin giới nếu c Độc gic gặp nh sng ny rồi th mau chng nhập Niết bn. Nếu chẳng nhập th lực Phật quang sẽ dời đi đặt ở nước cc Phật ở phương khc, chẳng được thấy Phật. Biết r Độc gic mn trăm kiếp th thnh Ln Gic, chẳng thế th l Bộ Hnh. Nếu từ Thanh văn giải thot phần vị m lm Độc gic, th thnh Ln Gic dụ, v c thể được một trăm kiếp, thời gian cn di. Nhập tứ thiện căn lm Độc gic th thnh Bộ hnh, v thời gian cn lại ngắn. Độc chứng m gic, đi duyn m gic, đều l Y chủ thch. * -Kinh văn : Nếu c chng sinh tới đ gọi l đại thừa. Tn rằng : trong phần đầu Php thuyết c hai phần : đầu tin giải thch đại thừa, sau đ giải thch Bồ tt thừa. Đy l phần đầu. - Nhất thiết tr, nghĩa l tr qun Khng, ba thừa cng c. - Phật tr, l tr qun Hữu sự, ring mnh Phật thnh. - Do tự gic m sinh hai tr ny, th gọi l Tự nhin tr. - Chẳng đợi tha duyn, đ gọi l V sư tr. Hoặc l Tr tnh gọi l Tự nhin tr, Tr tướng gọi l V sư tr. Cầu lực, V y v.v quyến thuộc của tri kiến ny lấy đ lm đức bn trong, ngoi th c thể lm lợi được cho chng sinh, xt thương họ khiến cho họ được vui, lm lợi ch cho họ cứu họ khỏi khổ, trước Từ sau Bi. Hạnh, Giải to rộng, đ gọi l đại thừa. Tn gọi đại thừa đ giải thch như trn. * -Kinh văn : V Bồ tt cầu thừa ny tới ra khỏi nh lửa. Tn rằng : đy l giải thch về Bồ tt thừa v dụ. Bồ tt l gọi chung cả tam thừa. Nếu cầu đặng thừa ny th cộng thm danh hiệu Ma ha tt, đ l đại hữu tnh, ngoi ra những loại khc chẳng được danh hiệu ấy. Bt Nh luận của ngi V Trước ni rằng : do tương ứng với bảy loại đại tnh, nn thm danh hiệu Ma ha tt. Cầu tr l Bồ, mẫn niệm l Tt. Trong tam thừa ny, mỗi thừa đều c một chủng một tnh, ba chủng hai tnh, một chủng ba tnh, v Định tnh v Bất định tnh chủng loại khc nhau. Sơ hậu pht tm, đắc quả bất định, như Đại Ca Diếp nếu chẳng gặp Phật, hẳn thnh Độc gic, nhưng do gặp Phật nn nay lm Thanh văn. Cn bọn cc ngi X Lợi Phất, cứ suy ra cũng c thể biết được. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới m cho cc con Tn rằng : dưới l đoạn lớn thứ ba : hợp thuyết về nay thuyết thực thừa. Trong c hai phần : - Phần đầu hợp thuyết về thực thừa. - Phần sau giải thch điều nghi vấn. Dụ trước c bốn, nay chỉ hợp thuyết hai : Phần đầu hợp thuyết nhằm giải thch về sự hon thnh ci ch của cha, đ l đoạn từ cc chng sinh ny trở xuống. Phần sau hợp thuyết về việc cha chỉ cho một. Trong văn chẳng hợp thuyết cc con đi ba, vượt qu điều mong ước xưa nay của con. Phần đầu lại chia lm hai : đầu tin nu th dụ trước, sau đ dng php m hợp thuyết. Trong dụ lại c hai : phần đầu l đoạn từ Thấy con được ra khỏi, lng cha thanh thản tự nghĩ trở xuống, l hợp thuyết về sự hon thnh ci ch của cha. ny c thể biết được. * -Kinh văn : Như Lai cũng lại như thế tới được niềm vui Niết bn. Tn rằng : dưới đy l hợp thuyết về ch cha. Cũng c hai phần : Đầu l hợp thuyết về thấy con ra được, lng cha thanh thản. Sau l hợp thuyết giải thch việc hon thnh ch cha. Đy l phần đầu. Lấy Gio lm cửa m ra khỏi nh lửa đường hiểm tam giới, lấy Hạnh lm cửa m nhập quả Niết bn. Trong ny chỉ c Gio mn xuất trạch, chẳng thuyết Hạnh mn, v Gio cũng c thể nhập Quả Niết bn, c thể nhập L được vậy. Đy chỉ thuyết về xuất, chẳng thuyết về nhập. Cũng c thể ni rằng : được niềm vui Niết bn th gọi l nhập. * -Kinh văn : Như Lai bấy giờ tới m khiến họ được diệt độ. Tn rằng : dưới đy l hợp thuyết giải thch việc hon thnh ch cha. Cc con đ khng c sự sai biệt th nn đều cho đại thừa, đu c chuyện chỉ khiến Bồ tt được Phật diệt độ, chẳng cho nhị thừa. Cần phải đối xử bnh đẳng, dng đại bt Niết bn của Phật m gip họ diệt độ. Bất linh : c nghĩa l v linh : chớ để cho một mnh Bồ tt được, cn người nhị thừa th chẳng được. * -Kinh văn : Cc chng sinh ny tới đầy đủ cc mn để vui chơi. Tn rằng : dưới l hợp thuyết về việc cha chỉ cho một. C hai phần : Phần đầu thuyết minh về thể của xe. Phần sau thuyết minh về đức của xe. Đy l phần đầu. Tất cả những người m được Phật cho đ (tất dữ chư Phật) : l hạng nhị thừa Bất định tnh v hạng Bồ tt tnh đ thot tam giới, th đều được cho thiền định, giải thot v.v của Phật thừa như nhau, v nhất thừa trang nghim mun thiện đầy đủ. Nu qua cc mn để vui chơi như thế. * -Kinh văn : Đều l một tướng tới niềm vui đệ nhất. Tn rằng : đy l thuyết minh về đức của xe. Tất cả dụng cụ để vui chơi, trang nghim của xe nhất thừa ny đều l : 1. Một tướng : la tạp nhiễm. 2. Một loại : chủng loại v lậu. D nhn hay quả đều được thnh khen, c thể sinh ra niềm vui tịnh diệu bậc nhất v lậu cho chng sinh, v l gốc của cc đức, l V no hại lạc trong Ngũ lạc, bao gồm hai lạc thứ ba, thứ tư trong Tứ v no, tức l Gic php lạc v Tịch tĩnh lạc. Khc với mọi cng đức của xe d xe hươu nhị thừa, v cc xe ny chẳng phải đều la tạp nhiễm, cũng chẳng phải l thuần v lậu. Cc thnh tuy c nhưng chẳng khen l chng sinh lạc, v chẳng phải l đệ nhất. Đấy gọi l đại thừa. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới khng mắc lỗi hư vọng. Tn rằng : dưới l hợp thuyết, giải thch điều nghi vấn. C hai phần : đầu tin nu th dụ, sau đ giải đp nghi vấn. Đy l phần đầu. Dụ trước c ba. Đ l Hỏi, Đp, Ấn. Nay chỉ thuyết chung về Ấn khả khng st. Vật bu trang nghim : mun đức đầy đủ. Yn ổn đệ nhất : la cc tai chướng. * -Kinh văn : Như Lai cũng lại tới m độ thot cho họ. Tn rằng : phần hợp thuyết ở dưới c hai : đầu tin l nu, sau l giải thch. Đy l phần nu. * -Kinh văn : V sao vậy ? tới chỉ chẳng thể thụ dụng hết.
Tn rằng : đy l giải thch : nhất thừa của ta cng đức v lượng, c thể cho chng sinh thụ dụng khng hết. Cc chng sinh hoặc Hữu tnh, hoặc V tnh, hoặc Định tnh, hoặc Bất định tnh, hoặc thoạt đầu th thch tiểu thừa, cuối cng mới thch đại thừa, do đ bất tận chng sinh đều lĩnh thụ được nhất thừa ny. Bởi thế cho nn xưa kia đầu tin ta thuyết tam thừa m nay thuyết nhất thừa mới l thực thừa. Đ chẳng phải l hư vọng, m l phương php để dẫn dụ dần dần. * -Kinh Văn : X Lợi Phất tới phn biệt thuyết ba. Tn rằng : đy l phần thứ ba trong đoạn văn lớn : kết luận giải đp. Do nhn duyn đạo l đ ni ở trn cho nn : - Về thể của nhất thừa, th phn biệt thuyết c ba gio. - Về nhất thừa cực quả, th thuyết c ba nhn. Chứ thực ra khng phải c ba thể, hay ba cực quả.
H́T QUYỂN 5
|