KINH DIỆU PHP LIN HOA HUYỀN TN
Đại Sư Khuy Cơ bin soạn Việt dịch: Cố Ha thượng Thch Chn Thường
Bin soạn: Gio sư Trương Đnh Nguyn Tu chỉnh v hiệu đnh: Tỳ kheo: Thch Đồng Bổn
-o0o-
QUYỂN 1
O . DẪN NHẬP
Từng nghe : Đấng Ch Gic kho khai quyền hiển thực, nhn cơ duyn của mun vật m trnh by về sự tướng, bậc thnh nhn nhiều phương php diệu mầu theo phẩm loại của chng sinh m giảng giải về nội dung. Rung ni dung ha m lm đẹp cho cả ci đại thin. Dng biểu ủy thuận m lm bến lm bờ hng tm vạn. Rợp my từ m che rộng, đổ mưa php để mt xa. Tưới hai cy cho cy được nở hoa, nhuần ba cỏ để cỏ cng tươi tốt. Song v lũ li trẻ đ mệt v đường xa hiểm trở, nn ngi mới dẫn dụ dần dần tới lối ha thnh; Đn con thơ quen nghịch với xe d, nn ngi cuối cng đ phải giảng giải cho để chng tấn tới dng xe tru lớn.
Do vậy, bậc thnh vương từng đnh bại mười qun đ cởi hạt chu sng trong bi tc, đấng y vương từng lập ra bt đế đ trao cho liều thuốc hay ở trong tay. Lời văn hay ra ngoi sự l, nghĩa su sắc vượt cả trăm tng. Tm cả thất địa m chỉ đẹp cửu phần, đứng đầu ngũ thừa m ring nỗi ngn thuở. Lớn lao thay ! Nu một thực m bao trm ci thi hư, rung hai quyền để tm thu cả vạn tượng. H c thể dng cc mỹ từ bao la, cao diệu để hnh dung tng chỉ cao xa su sắc của kinh ny được !
Để dẫn vo nhn duyn Phật thuyết Kinh Diệu Php Lin Hoa ny, đ l phần Tổng luận.
I. PHẦN TỔNG LUẬN
A . GIẢI THCH KINH PHẨM
Đầu tin nu tn Kinh Diệu Php Lin Hoa, đ l nu tm tắt nghĩa cao lớn tuyệt vời, nu ln tn gọi chung của cả một bộ kinh. - Tự phẩm đệ nhất : đ l để soi tỏ cc tiu đề to lớn về nghĩa loại, ni r cc mục c nghĩa khc nhau. - Php : bao hm nghĩa php tắc đường lối để noi theo. V bao gồm mọi điều tốt lnh nn gọi l Diệu. - Hoa : chỉ chung cho cc loại hoa, nhưng nu Lin (l hoa sen) ln, v hoa ny gồm đủ mọi vẻ đẹp của cc loại hoa (trong kinh ny). Thể v nghiệp đều được trnh by, php v dụ đều được nu ln. Đường bn, mn khi đ hiểu rồi, lối thủ xả mới được nổi r. - Kinh : l Thường l Php, l Nhiếp l Qun. Thường, l đường lối cho trăm vua; Php, để đạo đức cho ngn thuở. Nhiếp, l tập hợp mọi đạo l nhiệm mầu; Qun, để điều phục cc chng sinh dung tục. Những mong cho tất cả đều la bến khổ, cuối cng được ln bờ gic. - Tự : l do l thủy, trnh by nhn do gio khởi, lm bước mở đầu để php được hưng sng.
- Phẩm : l loại l biệt, để khu biệt cc loại khc nhau của tng chỉ huyền diệu, để phn tch cc nghĩa khc biệt của gio nghĩa su xa. Kinh c 28 phẩm loại nhằm ni r chn tng. Phẩm ny về thứ tự th đứng đầu, nn gọi l đệ nhất. Đệ l thứ, chỉ ngi vị. Nhất l cao nhất, l đứng đầu.
B . GIẢI THCH BẰNG SU MN
Trước khi đi vo giải thch kinh văn, đầu tin l dng su mn m phn thch: I. Duyn khởi của kinh. II. Tng chỉ của kinh. III. Tn gọi của kinh phẩm. IV. Việc đặt bỏ kinh phẩm. V. Thứ tự của kinh phẩm. VI. Bố cục v Giải thch kinh văn.
I . DUYN KHỞI CỦA KINH
Nhn duyn Phật thuyết Kinh Php Hoa được trnh by tm lược qua năm nghĩa : Một l để th đp nhn thỉnh. Hai l để ph nghi chấp. Ba l để nu r k hnh. Bốn l để lợi ch cho bấy giờ v mai sau. Năm l để nu bật thời cơ.
I. 1- TH ĐP NHN THỈNH Trong th đp nhn thỉnh c hai nghĩa : A. TH NHN B. TH THỈNH. A. TH NHN Th nhn c su nhn : 1. Th hnh nhn. 2. Th nguyện nhn. 3. Th cầu nhn. 4. Th tr nhn. 5. Th tướng nhn. 6. Th thuyết nhn. Phật quả chẳng c thể tự dưng m thnh, m phải do nghiệp hnh mới được. Hnh chẳng khởi l lẽ, ắt v nguyện lợi sinh. Hạnh nguyện khi tự khởi ln, nhưng khng c duyn th chẳng thể một mnh m gặp được. Dẫu gặp duyn để cầu trọng, nhưng khng thể khinh xuất m thnh quả được. Phải do tu tr học tập, mới c thể đắc quả được. Đắc quả đ vin mn rồi, th sẽ trnh by để đp ứng yu cầu của ngoại vật. Muốn nu r tnh chất thm diệu của tng chỉ kinh văn, th trước hết thể hiện ci nhn đại tướng. Đại tướng đ tỏ, l phải ph trần, cho nn nu r Phật vốn xuất thế l một việc lớn vậy. Do đ th nhn c đủ su nghĩa ny. 1) Th hnh nhn : Trong phẩm Phương Tiện đ bn luận, giải thch về tm php thậm thm, ni rằng: Phật đ từng thn cận trăm ngn vạn ức v số chư Phật, thực hnh hết thảy v lượng đạo php của chư Phật, dũng mnh tinh tiến, danh tiếng vang khắp, thnh tựu được php thậm thm (rất su) chưa từng c. Cc php kh hiểu, Như Lai biết được ty nghi m thuyết nghĩa kh hiểu, đ l php m cc hng Thanh văn, Bch chi Phật chẳng thể biết được. Tm php thậm thm gồm : một l thụ tr đọc tụng thậm thm, hai l tu hnh, ba l quả hạnh, bốn l tăng trưởng cng đức tm, năm l khoi diệu sự tm, su l v thượng, bảy l nhập, tm l bất cọng Thanh văn, Bch chi Phật sở tc chủ tr thậm thm. Kinh chỉ c su php, khng c php thứ bảy thứ tm, tới dưới sẽ biết. Đạo php chư Phật đ thực hnh hết rồi, tu hnh đầy đủ ci nhn của Nhất thừa chủng tr, mới được Phật quả. Cho nn nay th nhn m thuyết diệu php ny để khuyến tu nhn hnh. 2) Th nguyện nhn : c nghĩa l trong phẩm Phương Tiện ni rằng : ny X Lợi Phất ! hy nghe cho kỹ, ta vốn đặt lời thệ nguyện muốn khiến cho hết thảy chng sinh đều được bằng ta khng khc. Như điều nguyện xưa kia nay đ đầy đủ, ha độ hết thảy chng sinh khiến họ ngộ nhập Phật đạo. Phẩm Thọ Lượng viết rằng: ta thường tự nghĩ như vầy : lm cch no để khiến chng sinh được nhập Phật đạo, mau chng thnh tựu Phật thn. D trong cc nhn xưa kia hay ở quả ngy nay, ta đều lun lun pht nguyện khiến cho chng sinh được giống như thn ta, được nhập Phật đạo. Cho nn th đp bản nguyện m thuyết kinh ny, cũng l khiến chng sinh cng pht nguyện ny, để hạnh v nguyện ph hợp với nhau, đạt tới mức xuất thế. 3) Th cầu nhn : c nghĩa l như phẩm Thin Thụ ni: ta trong thời qu khứ cầu Kinh Php Hoa khng hề lơ l mỏi mệt, ở trong nhiều kiếp thường lm quốc vương cầu đạo Bồ đề, chẳng hề thoi chuyển, đnh trống ra lệnh cho khắp bốn phương. Bấy giờ c vị tin đến bạch với quốc vương rằng : ta c kinh Đại thừa gọi l Kinh Diệu Php Lin Hoa. Nếu chẳng tri ta, ta sẽ tuyn thuyết cho. Quốc vương nghe tin ni thế, th vui mừng phấn khởi, liền nghe theo tin cung cấp mọi thứ cần dng cho tin, thậm ch lấy thn mnh lm giường lm ghế, thn tm chẳng mỏi, phụng sự tin đ trải hng ngn năm, v mục đch cầu php m khiến tin khng thiếu thốn thứ g. Quốc vương thời đ nay l thn ta đấy. Vị tin thời đ nay l Đề B Đạt Đa. V Phật qu khứ nguyện hạnh sở dĩ thnh ắt do duyn hội, hằng trọng kinh ny. Ở nơi thiện hữu, chuyn sự cầu kinh ny, cho nn ta nay tuyn thuyết khiến mọi người sinh tm cầu trọng 4) Th (ứng) tr nhn : c nghĩa l như trong tm php thậm thm ở đằng trước : - Thứ nhất l Phật đ từng thn cận trăm ngn vạn ức v số chư Phật, gọi l thụ tr đọc tụng thậm thm. Đầu tin y Bồ tt cng năm hằng sa Phật. - Thứ hai y Bồ tt cng su hằng sa Phật. - Thứ ba y Bồ tt cng bảy hằng sa Phật. - Thứ tư y Bồ tt cng tm hằng sa Phật; gặp nhiều thiện hữu, thụ tr lu di. Thm nữa, Thch Ca Như Lai thời qu khứ tự thn l Thường Bất Khinh Bồ tt, sau khi Uy Sơn Vương Phật nhập diệt, ngi tu hnh hạnh bất khinh, lc lm chung nghe trong hư khng thuyết hai mươi ngn vạn ức bi kệ của Kinh Php Hoa, ngi đều thụ tr được cả, được su căn thanh tịnh, lại tăng thm thọ mệnh hai trăm tm vạn ức na-do-tha tuổi, giảng rộng kinh ny, sau lc mệnh chung được gặp hai ngn ức Phật đều gọi l Nhật Nguyệt Đăng Minh, ngi thường tr kinh ny, nhờ nhn duyn ấy lại gặp hai ngn ức Phật cng gọi l Vn Tự Tại Đăng Vương. Ngi cng ở trong php chư Phật ny m thụ tr kinh ny, thường được su căn thanh tịnh. Vị Bồ tt Thường Bất Khinh đ chnh l thn ta đấy, v thời xưa thường tr kinh ny, cho nn nay ta thuyết kinh ny khuyn thường thụ tr. 5) Th (đp) tướng nhn : sau khi thnh Phật rồi, lc sắp thuyết kinh ny, trước tin Phật thuyết Kinh V Lượng Nghĩa cho Bồ tt, sau đ nhập V Lượng Nghĩa Xứ tam muội. Trời mưa bốn hoa, đất rung su loại, bốn chng chim ngưỡng, tm bộ hoan hỉ. Ngi phng ho quang thấu suốt xa rộng, chng thấy thế rồi sinh nghi. Di Lặc pht vấn, Văn Th bảo rằng : cứ như ta suy đon th nay Phật Thế tn định thuyết đại php, mưa mưa đại php, thổi loa đại php, khua trống đại php, diễn nghĩa đại php. Ta thời qu khứ đ từng thấy điềm lnh ny. Chư Phật phng ho quang ny rồi th thuyết đại php, thậm ch thuyết rộng. Ngy nay Như Lai hẳn sẽ thuyết kinh đại thừa gọi l Kinh Diệu Php Lin Hoa. Chư Phật ba đời lc sắp thuyết kinh ny, ắt trước tin c bấy nhiu tướng lớn, chẳng giống kinh khc, v cc kinh khc khng c tướng lớn ban đầu ny. Tướng đ phi thường, nn cần phải ni r điều ny, tức l sắp thuyết kinh ny th trước tin thị hiện tướng lớn, trước tin thị hiện tướng lớn chnh l để thuyết kinh ny. 6) Th (đp) thuyết nhn : như kinh phần dưới ni rằng, chư Phật Như Lai chỉ v một đại sự nhn duyn m xuất hiện ở đời, cho tới thuyết rộng ra : khng c đệ tử Thanh văn, chỉ gio ha Bồ tt, cứu cnh khiến họ được Nhất thiết chủng tr. Cho nn chư Phật ba đời thnh đạo, cứu cnh ắt thuyết nhất thừa, đều l phương tiện th cầu trong nhn. Tu học tuy mn, chưa từng diễn thuyết. Ngy nay cơ hội khng thể bỏ uổng, nn theo nhn cũ m thuyết diệu php ny. Nghĩa loại như trn kinh văn nu rất nhiều, v e rộng di, nn chỉ lược thuật qua. B. TH THỈNH Th thỉnh c nghĩa l th đp lời cầu thỉnh. Trong kinh ni : Bồ tt mới sanh ra đ bước bảy bước, phng đại quang minh chiếu khắp mười phương nhn xem bốn pha, lm tiếng sư tử gầm m thuyết kệ rằng: Ta sinh thai phần hết, Đy l thn cuối cng. Ta đ được giải thot, Sẽ lại độ chng sinh. Thề như vậy rồi thn dần khn lớn, ra chơi bốn cửa thấy tướng gi, ốm, chết, v tướng Sa mn. Đ hỏi biết rồi liền muốn bỏ thn thuộc, cầu quả v thượng. Nửa đm quan st thấy cc kỹ nhn, hậu phi, thể nữ dng như xc thối rất đng chn ngn. Liền sai Xa Nặc thắng ngựa Kiền Đệ. Chư thin nng chn, nửa đm ra khỏi thnh, đi mười bốn do tuần tới trong rừng nơi vị tin Bạt Gi B ở, lấy dao gọt tc, đem o đẹp bu đổi lấy o da hươu, sai Xa Nặc trở về bo với vua cha, rồi ở chỗ lục sư ngoại đạo cạnh sng Ni Lin để hng phục họ. Ngi đ phải su năm khổ hạnh, cần c khổ sở hơn họ, hằng ngy phải ăn vừng ăn la mạch. Sau, ngi chn v họ chẳng tu đng đạo, bn ăn cho sữa, nhận cỏ Ct tường, tới cy Bồ đề, ngồi ta Kim cương, dng lực tr tuệ hng phục qun ma, chứng đại Bồ đề mi mi vượt ra khỏi ba ci. Bấy giờ cha của tam thin đại thin giới cng chư thin khc ko đến chỗ Phật thỉnh chuyển php lun. Ha Phật tn dương, khuyn hy tạm dng cch quyền nghi m thuyết. Thời cơ chưa chn, hy thuyết phương tiện, chưa thuyết thực php. Nay đ hợp cơ nghi, nhm cc ngi Thu Tử thỉnh Phật thuyết về cảnh giới ci quyền thừa v thực thừa. Nhm cc ngi Văn Th thỉnh thuyết về hạnh an lạc của thừa. Nhm cc ngi Di Lặc thỉnh thuyết về quả Chn ứng thn, nn kinh phần dưới ni rằng : lc ta mới ngồi đạo trng, quan st cy cối v kinh hnh, trong hai mươi mốt ngy, thường ngẫm sự ny. Thậm ch tầm niệm về lực phương tiện m chư Phật qu khứ đ vận hnh, ta nay đắc đạo cũng nn thuyết tam thừa. Khi ta suy nghĩ như vậy th mười phương Phật đều thị hiện Phạm m m y dụ ta rằng : Lnh thay! Thch Ca Văn, hy theo như hết thảy chư Phật m sử dụng lực phương tiện. Do phương tiện ấy hy thuyết tam thừa. Nay cơ nghi đ chn, nhm cc ngi Thu Tử thỉnh giảng r chn tng, ni r Nhất thừa thực tướng đ. Cho nn kinh phần dưới ni rằng: ngươi đ tha thiết thỉnh cầu ba lần. Ta nay đu thể chẳng thuyết. Trong phẩm An Lạc Hạnh, Văn Th pht ra lời thỉnh, Thế tn thuyết rộng về bốn An lạc hạnh. Trong phẩm Thọ Lượng, cũng lại như vậy, Di Lặc thỉnh cầu ba lần. Phật dạy : cc ngươi nn tin, nn hiểu lời thnh thực của Như Lai, ba lần khuyn tin, mới thuyết về sự Chn ứng thn. Bởi vậy v th thỉnh m thuyết Kinh Php Hoa ny.
I. 2- PH NGHI CHẤP Trong ph nghi chấp c hai: A. PH NGHI. B. PH CHẤP. A. PH NGHI . C nghĩa l Phật từ khi thnh đạo chỉ ghi nhận Bồ tt sẽ được lm Phật, chẳng ni Thanh văn c được Phật quả. Hng Thanh văn nghi rằng mnh mi mi chẳng thnh Phật, nn X Lợi Phất rất tự cảm thương nỗi mnh bị mất Như Lai v lượng tri kiến. Cho tới thuyết rộng ra, m nay tng Phật được nghe php (vị tằng hữu) chưa từng được nghe, đoạn trừ điều nghi hối. Cc vị tiểu Bồ tt xưa được nghe về đại thừa, cũng nghi rằng chỉ ring Bồ tt chứng đắc Bồ đề, cn Thanh văn khng được dự phần. Hoặc cc vị tiểu Bồ tt bất định tnh ngờ rằng trong quả Phật Bồ đề, mnh cũng khng c phần, do đ cả ba thừa đều c lưới nghi. Bởi vậy, kinh ny ni: d l Thanh văn hay l Bồ tt, đ được nghe php của ta thuyết giảng, thậm ch chỉ một bi kệ th cũng đều được thnh Phật, khng phải nghi ngại. Lại ni : những người cầu đạo tam thừa nếu c ai cn c điều nghi hối th Phật sẽ đoạn trừ gip, khiến khng cn một cht no. Cũng ni: Bồ tt nghe php ny, lưới nghi đều đ ph trừ, một ngn hai trăm La hn cũng đều sẽ được lm Phật. Trong ny vừa c ph nghi vừa c ph hối. Xưa hối v tu tiểu thừa chẳng được lm Phật, nay được nghe, nn trừ được hối xưa v biết rằng tiểu thừa chnh l ci nhn của đại thừa. Về nghi th cả ba thừa đều c, ring hối th chỉ tiểu thừa mới c, lấy rộng bao hẹp nn chỉ ni ph nghi, chẳng ni trừ hối. Từ trong quyển sau sẽ giải thch điều sai biệt, nn thuyết diệu php ny l để ph nghi. B. PH CHẤP 1. Phn loại Thanh văn a. C hai loại Thanh văn : a.1- Quyết định chủng tnh, được quả Thanh văn định nhập v dư Niết bn, thn diệt tr diệt. Cho nn cc kinh ni rằng: người khc khi Niết bn th thiện căn sẽ hết, nhưng thiện căn của Bồ tt th khng thế. a.2- Bất định tnh, loại đ thoi rồi lại pht đại Bồ đề tm. Lc đầu l định tnh, sau l bất định tnh. b. C bốn loại Thanh văn : Song Du Gi v Php Hoa luận ni rằng Thanh văn c bốn loại : b.1- Quyết định chủng tnh, cn gọi l th tịch. b.2- Tăng thượng mạn, đ l loại phm phu được đệ tứ thiền gọi l A la hn. b.3- Bất định tnh, loại đ thoi rồi lại pht đại Bồ đề tm, cn gọi l bất định chủng tnh. Hơn nữa, trong số những người được thụ k trong hội Php Hoa, Thanh văn được gọi l loại thoi Bồ đề tm. Nhm cc ng X Lợi Phất đều l loại ny, cho nn kinh phẩm Tựa viết rằng : bảo cho X Lợi Phất biết ! ta xưa dạy cc ngươi ch nguyện Phật đạo. Cc ngươi nay đều qun, m tự cho mnh đ được diệt độ. Kinh Ưu B Tắc ni : X Lợi Phất tu đạo đại thừa, trải su mươi kiếp nhn v chuyện th nhỡn, đại hạnh kh thnh, nn thoi cầu tiểu quả. Thu Tử cũng ni: đời đời đ từng theo Phật thụ ha. Phẩm Ha Thnh Dụ ni : cc chng sinh được mười su vị vương tử gio ha, đ l bước đầu kết duyn ở thời qu khứ. Do đ m gọi l thoi Bồ đề tm. Chẳng phải hạng bất định tnh đều l loại thoi chuyển đ. Cũng c những người ngy xưa chưa cầu quả đại thừa, ngy nay chỉ từ quả tiểu thừa m hướng tới đại thừa, v l bất định tnh. b.4- Loại ứng ha. Ứng ha chẳng phải l chn thực. Nhiếp Đại Thừa luận ni rằng : cc đại Bồ tt cng chư Phật ha hiện lm Thanh văn, để dẫn thực Thanh văn hướng theo đại thừa. Nhm cc ng Ph Lu Na đều thuộc loại ny. 2. Thụ k. Php Hoa luận viết : trong ny chỉ c hai loại Thanh văn được thụ k. Đ l loại thoi tm v loại ứng ha, cn loại th tịch v loại Tăng thượng mạn th Phật chẳng thụ k v căn chưa chn. Bồ tt được thụ k, tuy vẫn ni chung rằng người tu hnh đạo Bồ tt sẽ được lm Phật, v luận ni rằng : thụ k cho l để pht tm. Loại thoi Bồ đề tm chnh đương lc căn đ chn muồi, thuyết cho họ về Nhất thừa chnh l ph sự chấp trước của họ. Ứng ha chẳng phải l chn thực, khng c điều chấp g đng ph, chỉ thị hiện ra tướng c thể như thế. Loại tăng thượng mạn đ l loại dị sinh. Căn chưa chn nn Phật chẳng thụ k cho. Bồ tt được thụ k, tức l Thường Bất Khinh, khi đ đầy đủ nhn tu, Phật thụ k cho, khiến ng tin rằng mnh c Phật tnh, hơn nữa cn v đ dần dần pht tm tu đạo đại thừa. Hạng th tịch đ khng c đại thừa tnh, lm sao m xt tới căn tnh của họ chn hay chưa? nn ni rằng: th tịch do khng c đại thừa tnh, v căn chẳng chn, nn Phật chẳng thụ k cho. Bồ tt được dự thụ k v c đầy đủ l tnh nhn, dần khiến họ tin tưởng vo đại thừa l php chẳng ngu, chứ chẳng phải l v họ căn chưa chn kỹ, sau sẽ chn kỹ. Cho nn chẳng phải l cho Bồ tt dự thụ k để khiến họ pht tm hướng theo đại thừa. Ni rằng họ sẽ thnh Phật : l v Bồ tt c nguyện tm, nn phương tiện ha độ cho họ khiến họ sinh tn . Như Kinh Bt Nh ni : ta đều khiến nhập v dư Niết bn chẳng phải đều nhập hết cc Bồ tt được thụ k. Đối với hạng th tịch cũng thế, nếu cho th tịch giống với tăng thượng mạn th chẳng những chẳng được gọi l th tịch, m cn chẳng hợp với gio nghĩa. Do th tịch v tăng thượng mạn gộp lm một chỗ m ni, nn người chủ tr việc phin dịch cũng ni l v căn chưa chn nn phải khiến họ pht tm. Đng ra phải nn ni hạng th tịch do căn chưa chn nn chẳng được thụ k. Bồ tt được thụ k cốt để pht tm tn giải đại thừa. Hạng tăng thượng mạn v căn chưa chn, nn Phật chẳng thụ k cho. Bồ tt được thụ k, để cho họ pht tm hướng cho đại thừa. Nếu hạng th tịch sau cũng thnh Phật th tri với gio văn mọi chỗ như trong Kinh Niết Bn v.v... đ dẫn. 3. Bồ tt Đốn ngộ, Tiệm ngộ. Bồ tt cũng c hai loại: một l Đốn ngộ, hai l Tiệm ngộ. Tiệm ngộ c hai nghĩa : 1) Từ bậc được quả nhị thừa th gọi l Tiệm ngộ, do sinh số nhỏ hoặc hon ton khng. Nếu từ nhị phm m qui y theo đại thừa th tức l Đốn ngộ nhiếp, v chưa từng ngộ chứng quả nhị thừa. Sinh số cn nhiều, cũng chẳng gọi l Tiệm ngộ, cho nn Kinh Niết Bn chỉ ni bậc thnh nhn tm vạn kiếp v.v... chẳng ni kiếp số dị sinh hồi tm. 2) Chỉ từ chỗ đ từng pht nhị thừa tm, tu nhị thừa hạnh m tới theo đại thừa th gọi l Tiệm ngộ, v c đủ tnh ấy v tu hạnh ấy. Văn tư ngộ giải cũng gọi l ngộ, h tất phải chứng ngộ. Huống hồ lại cn c kẻ sinh số nhỏ, c nghĩa l đ định sinh th ngay lc sinh ny cng hết thảy thuận Quyết trạch phần. L nhất thừa được thuyết giảng trong kinh ny, luận tuy ni l v hai loại Thanh văn, giảng rằng đ l loại thoi tm v ứng ha. Cả một hội Php Hoa chnh chỉ thuyết cho hạng thoi Bồ đề tm, cũng cho lun cả hạng ứng ha, v nhm Mn Từ Tử cũng ở trong hội ny. Nếu theo Nhiếp luận th gộp dng mười nghĩa để thuyết về nhất thừa. Nghĩa v cả ba, l cũng khng sai : a. V hạng quyết định chủng tnh chẳng ngu về php. b. V hạng bất định chủng tnh hồi tm cầu đại thừa. c. V để hạng ứng ha gip cho việc ha k. Dẫu cũng c thể thuyết cho cả hai loại Bồ tt, song chnh tn (tng chỉ chủ yếu) chỉ nhằm thuyết cho hạng Tiệm ngộ. Cho nn kinh phần dưới ni rằng : Bồ tt nghe php ny, lưới ngờ đều đ đoạn trừ . Nghĩa gồm cả Đốn ngộ, về l cũng khng sai. Nhiếp luận, trong phần thập nghĩa giải về nhất thừa viết rằng : để dẫn nhiếp một loại v nhậm tr cc loại khc do bất định chủng tnh, chư Phật thuyết nhất thừa. Một loại được dẫn nhiếp tức l loại Thanh văn thoi Bồ đề tm. Cn cc loại khc được nhậm tr tức l loại Bồ tt Tiệm ngộ. Thanh văn thoi Bồ đề tm, v họ chấp trước tiểu quả tự cho l cứu cnh. X Lợi Phất ni rằng : ta trừ hết mọi t kiến, chứng đắc về php khng. Bấy giờ trong tm tự cho l đ tới mức diệt độ. Đại Ca Diếp cũng ni : đức Phật khiến ta vượt ra khỏi ba ci, chứng được Niết bn. Trong tm chẳng nảy một niệm ưa thch đối với php Bồ tt. Đ đều l do xưa kia chấp trước vo tiểu thừa. Tức như Nhiếp luận ni rằng : Ba loại luyện tam ma (tam ma bạt đề : qun tm), đoạn trừ chướng bốn xứ, duyn theo php nghĩa lm cảnh. Bốn xứ gồm : 1) Nhị thừa tc . 2) Chư nghi ly nghi. 3) Đối với cc php sở văn sở tư, ni rằng ta được như thế, người khc chẳng được thế. 4) Từ ci vụn vặt cho đến Bồ đề đều chấp trước phn biệt. Nhị thừa tc : v chấp quả nhị thừa coi đ l cực điểm, để đoạn chấp ny, nn mới thuyết kinh ny. Tiệm ngộ Bồ tt chấp rằng mnh khng c phần đối với quả Phật Bồ đề, muốn sanh ra thoi bại, quay về trụ ở nhị thừa. Để nhậm tr loại ny chẳng để loại ny thoi bại cho nn thuyết kinh ny. Cn loại cc tiểu Bồ tt Đốn ngộ th chấp rằng chỉ c mnh l tu hnh theo đại thừa nn c thể được thnh Phật. Cn hạng đ trụ ở Thanh văn th chẳng được thnh Phật. Nay ph chấp ny ni r quả nhị thừa chẳng phải l cực quả; Người trụ nhị thừa cũng được thnh Phật, cho nn thuyết kinh ny. Do đ Nhiếp luận xt về bốn xứ, ni rằng một l nhị thừa tc , hai l loại ni rằng ta được như vậy, người khc chẳng hay được như thế ; cn hai loại chư nghi v.v... th l cc loại đ ni ở trn.
I. 3 - NU R K HNH Trong nu K Hnh c hai : một l nu k, hai l nu hnh. A. NU K Phật từ khi thnh đạo chưa thụ k Bồ đề cho Thanh văn, nay để thụ k cho họ, nn thuyết kinh ny. Nn kinh phần dưới ni: ta đặt ra phương tiện ny khiến cho được nhập Phật tuệ. Ta chưa từng ni cc ngươi sẽ được thnh Phật đạo. Ta chưa từng thuyết v chưa đng thời cơ, nay đng l lc ấy, nn quyết định thuyết về đại thừa. Thm nữa, Ca Diếp ni : hơn nữa, nay chng ti đ tuổi tc gi nua, đối với php A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề m đức Phật gio ha cho Bồ tt, trong tm chẳng nảy sinh một niệm ưa thch no. Chng ti nay ở trước Phật được nghe thụ k A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề cho hng Thanh văn, trong tm đều hoan hỉ v được php chưa từng c. Lại ni : học thuyết Tu đa la, Gi đ, cng cc php Bản sinh, Bản sự, Vị tằng hữu. Cn thuyết về Nhn duyn, Th dụ cng Kỳ-dạ v kinh Ưu-b-đề-x, chỉ thuyết cho hng Thanh văn chn bộ ny, chẳng thuyết Thụ k, Phương quảng, Tự thuyết. Nghĩa l từ trước đến nay, chưa thụ k cho họ, nn nay thuyết kinh ny. B. NU HNH Nay thuyết về hnh của hng nhất thừa Bồ tt. Nhất thừa chnh l hnh của Bồ tt. Nn phần sau của kinh ni rằng : c Phật tử tm thanh tịnh, nhu nhuyễn, lại cũng lợi căn ở chỗ v lượng chư Phật m hnh đạo thm diệu, v cc Phật tử ấy m thuyết kinh đại thừa ny. Lại ni : d l Thanh văn hay l Bồ tt, được nghe php của ta thuyết thậm ch chỉ một bi kệ cũng đều thnh Phật, khng c điều g phải nghi ngờ cả. Lại ni : ny X Lợi Phất ! chư Phật Như Lai chỉ gio ha Bồ tt, v tất cả mọi việc thường v một sự : phải do tu hnh phc tuệ, qun chiếu l hữu khng, tm hiểu gio nghĩa, xt l huyền diệu, chn giải khởi ngộ về nhất thừa. Thm nữa nhất thừa c nhn c quả. Nhn tức l Thất địa, Tứ Bồ tt hạnh. Dưới l ty chỗ ứng dụng, thảy đều phối đủ. Quả tức l Phật vị Bồ đề, Niết bn. Ở trong ba thn, đ đều nhiếp hết. Lại nữa, ba lượt thuyết về nhất thừa : phẩm Phương Tiện v.v thuyết minh cảnh nhất thừa, phẩm An Lạc Hạnh v.v... thuyết minh về hnh nhất thừa, phẩm Thọ Lượng v.v... thuyết minh về quả nhất thừa. Thuyết minh về cảnh, l muốn họ khởi pht tm từ hng Thanh văn. Thuyết minh về hnh, l khiến họ tu Bồ tt hạnh. Nhn đ mới mong c được Phật quả cng đức, cho nn để nu bật Bồ tt hạnh mới thuyết Kinh Php Hoa ny.
I. 4- LỢI CHO BẤY GIỜ V MAI SAU. Trong phần ny c hai nghĩa : một l lợi cho bấy giờ, hai l lợi cho mai sau.
A. LỢI CHO BẤY GIỜ V tất cả kẻ phm người thnh trong một hội Php Hoa nghe Kinh Php Hoa xong hẳn được lợi ch. Đy l hai loại: một l Quả k lợi, hai l Hiện chứng lợi. 1) Quả k lợi. Ở đy ni hai mục : một l Ba lượt thuyết nghĩa nhất thừa v thụ k, hai l Tm chỗ thị hiện thụ k. a) Ba lượt thuyết nghĩa nhất thừa thụ k : - Tức l v ba cơ m Thế tn thuyết nghĩa nhất thừa ba lượt. Hội nhị ph nhị để lợi ch cho hiện thời bấy giờ. Từ phẩm Phương Tiện trở xuống tới phẩm Th Dụ, đến chỗ Thu Tử đắc k, tm bộ hoan hỷ l vng thứ nhất. - Kinh ni rằng : chư Phật Thế tn chỉ v một đại sự nhn duyn m xuất hiện ở đời. Thậm ch chỉ một Phật thừa m chư Phật đ dng lực phương tiện thuyết thnh ba. Cho nn X Lợi Phất nghe thuyết đ rồi, trong phẩm Th Dụ thm sinh lĩnh giải. Phật thuyết xong rồi Thu Tử liền được thụ k. Trong phẩm Th Dụ, X Lợi Phất thỉnh Phật, rồi Phật thuyết Th Dụ, gộp với phẩm Tn Giải, phẩm Dược Thảo Dụ, phẩm Thụ K, đ l vng thứ hai. - Phẩm Th Dụ ni : Như Lai cũng lại như vậy, ngi l cha của hết thảy chng sinh. Thậm ch X Lợi Phất nhờ nhn duyn đ m biết lực phương tiện của chư Phật chỉ một Phật thừa m phn biệt thuyết thnh ba. Ngi Đại Ca Diếp nghe thuyết ny rồi, trong phẩm Tn Giải mới sinh lĩnh ngộ. Phẩm Dược Thảo Dụ, Phật thuật lại xong, trong phẩm Thụ K Phật liền thụ k cho bốn vị gồm cc ngi Đại Ca Diếp, Tu Bồ Đề, Ma Ha Ca Chin Din, Đại Mục Kiền Lin. Cn phẩm Ha Thnh Dụ, phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K, phẩm Thụ Học V Học Nhn K, l vng thứ ba. Phẩm Ha Thnh Dụ, thoạt đầu thuyết về chuyện Đại Thng Tr Thắng Phật, để họ nhớ lại. Lại ni: cc Tỳ kheo ! Như Lai tự biết giờ Niết bn đ đến cho đến chỉ l lực phương tiện của chư Phật: ở một Phật thừa m phn biệt thuyết thnh ba. Nhm cc ng Ph Lu Na nghe thuyết ny rồi, ở trong phẩm Ngũ Bch Đệ Tử thm sinh lĩnh giải. Phật thuật tch xưa thnh tựu rồi, bn thụ k cho 500 đệ tử cng cc người thuộc bậc hữu học v v học. Đ tức l lm lợi cho chng Thanh văn thời bấy giờ vậy. b) Tm chỗ thị hiện thụ k : Trong kinh c tm chỗ thị hiện thụ k : - Một l Biệt k : X Lợi Phất cng bốn vị đại Thanh văn l cc vị m đại chng đều quen biết, nn thụ k ring cho từng vị danh hiệu khc nhau, gọi l Biệt k. - Hai l Đồng k : nhm cc ng Ph Lu Na 500 người, v nhm 1200 người khc, thụ k cho mỗi nhm c cng một danh, nn gọi l Đồng (thời thụ) k. - Ba l Hậu k : hạng hữu học v v học v.v... chẳng phải người m đại chng quen biết, xếp trong loại hạ căn, thụ k cho thời sau c cng chung một hiệu. - Bốn l V on k : để chứng tỏ l Như Lai khng on ght, nn thụ k cho Đề B Đạt Đa. - Năm l Thng hnh k : hiển thị nữ nhn tại gia, xuất gia tu hạnh Bồ tt đều c thể chứng Phật quả, nn thụ k cho Tỳ kheo ni v thin nữ. Thuyết năm loại k trn ch lợi ngay cho thời bấy giờ, đều l Như Lai k. - Su l Cụ nhn k : Thường Bất Khinh Bồ tt lễ bi tn thn ni: ta chẳng khinh cc ngươi. Cc ngươi đều sẽ thnh Phật. V để chỉ by chng sinh đều c Phật tnh, nn thụ k cho một loại Bồ tt ny, l thuyết về lợi ch thời qu khứ. Ba k đầu v k thứ năm l k lm lợi cho người nghe Kinh Php Hoa. Hai k cn lại chẳng phải l k do nghe kinh ny. Song năm k đầu đều gọi l Lợi cho bấy giờ (Lợi kim), tức l Quả k lợi, nhưng cc Thanh văn sau khi nghe thụ k sẽ thụ Biến dị sinh, tướng trạng thể nghĩa tới sau ny sẽ biết. 2) Hiện chứng lợi : Cũng c nhiều loại, như : - Phẩm Đề B Đạt Đa tuy Long nữ từ long cung vọt ra, thnh đạo đ đều do Php Hoa, chẳng phải do lợi ch của hội Linh Sơn, nn lược qua chẳng thuyết, chỉ c lc Long nữ thnh đạo thuyết php, Bồ tt, Thanh văn, trời rồng tm bộ, loi người v loi phi nhn ở thế giới Sa b từ xa đều thấy Long nữ thnh Phật thuyết php cho tất cả người, trời trong hội lc đ, tm rất hoan hỷ thảy đều knh lễ từ xa. V lượng chng sinh nghe php ngộ giải được bất thoi chuyển. V lượng chng sinh được thụ đạo k. Thế giới V Cấu rung động su lần. Ba ngn chng sinh ở thế giới Sa b trụ Bất thoi địa, ba ngn chng sinh pht tm Bồ đề v được thụ k. Hợp bốn vị trn (bốn đại đệ tử) đều được lợi ch. - Phẩm Phn Biệt Cng Đức c mười một vị được chứng, một vị pht tm. - Phẩm Như Lai Thọ Lượng, Phật thuyết về lợi ch lu di, c su trăm tm mươi vạn ức na-do-tha hằng h sa số chng sinh chứng đắc V sinh php nhẫn, ngn ức Bồ tt Ma ha tt chứng đắc mn Văn Tr Đ la ni. Lại thm một thế giới vi trần số Bồ tt Ma ha tt chứng đắc nhạo thuyết biện ti. Một thế giới vi trần số Bồ tt Ma ha tt chứng đắc ngn vạn ức v lượng Đ la ni. Tam thin đại thin thế giới vi trần số Bồ tt Ma ha tt chuyển được php lun bất thoi chuyển. Hai ngn quốc độ vi trần số Bồ tt Ma ha tt chuyển được php lun thanh tịnh. Tiểu thin thế giới vi trần số Bồ tt Ma ha tt tm lần sinh sẽ chứng được. Bốn tứ thin hạ qua bốn lần sinh sẽ chứng được. Ba tứ thin hạ qua ba lần sinh sẽ chứng được. Hai tứ thin hạ qua hai lần sinh sẽ chứng được. Một tứ thin hạ vi trần Bồ tt Ma ha tt một lần sinh sẽ chứng được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Lại cn c tm thế giới vi trần số chng sinh đều pht A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề tm. - Thuyết phẩm Dược Vương, tm vạn bốn ngn Bồ tt được Giải thiết chng sinh ngữ ngn Đ la ni. - Thuyết phẩm Diệu m, tm vạn bốn ngn người được Hiện nhất thiết sắc thn tam muội, bốn vạn hai ngn thin tử được V sinh php nhẫn, Hoa Đức Bồ tt được Php Hoa tam muội. - Thuyết phẩm Quan m, tm vạn bốn ngn chng sinh đều pht v đẳng đẳng A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề tm. - Thuyết phẩm Đ La Ni, su vạn tm ngn người được V sinh php nhẫn. - Thuyết phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự, tm vạn bốn ngn người xa la trần cấu, được php nhn tịnh. - Thuyết phẩm Phổ Hiền Khuyến Pht, hằng h sa số v lượng v bin Bồ tt được trăm vạn Triền Đ la ni, tam thin đại thin thế giới vi trần số Bồ tt thực hnh đạo Phổ Hiền. Năm k đầu, thụ k cho sẽ được lm Phật. Hai mươi lăm loại (nhờ nghe kinh m chứng đắc) ny hiện chứng Nhn vị. Hơn nữa đ l lợi ch hiện thời (Lợi kim), nn thuyết Php Hoa.
B. LỢI CHO MAI SAU Sau khi thuyết tam hội (thuyết ba vng cho ba cơ), nhờ Kinh Php Hoa m mọi người được cng đức, đ đều l Lợi cho mai sau (Lợi hậu). - Phẩm Ty Hỷ Cng Đức ni rằng : người thứ năm mươi, một lần nghe Kinh Php Hoa m hay ty hỷ th cng đức lớn hơn cả việc bố th vng bạc cng bảy thứ bu cho bốn trăm vạn ức na-do-tha tam thin đại thin thế giới chng sinh, hơn thế nữa cn khiến được quả A La Hn. Nếu người no tới tăng phường được nghe Kinh Php Hoa trong chốc lt th đời đời thường được cưỡi voi, ngựa, xe cộ, ngồi kiệu thất bảo v ngự cung trời. Nếu lại chia chỗ để cho người khc nghe kinh, th đời đời được ngồi chỗ của Đế Thch, Phạm Vương. Nếu lại khuyn người đi nghe Kinh Php Hoa, th đời đời được cng sinh với Đ La Ni Bồ tt, khng bao giờ bị cm ngọng... cho đến cả sau ny đời đời sinh ra thấy Phật nghe php tin tưởng tiếp thụ gio ha của Phật. - Phẩm Php Sư Cng Đức ni rằng : nếu thiện nam, thiện nữ thụ tr Kinh Php Hoa ny hoặc đọc hay tụng, hoặc giảng giải thuyết minh hay sao chp kinh ny, th người đ sẽ được tm trăm cng đức mắt, một ngn hai trăm cng đức tai, tm trăm cng đức mũi, một ngn hai trăm cng đức lưỡi, tm trăm cng đức thn, một ngn hai trăm cng đức , dng cng đức ấy m trang nghim su căn khiến đều thanh tịnh. - Thậm ch phẩm Phổ Hiền ni : nếu người đời sau, c ai thụ tr đọc tụng kinh điển ny, th người đ chẳng thể cn tham lam chấp trước cc vật dụng sinh hoạt như : o quần, chăn đệm, đồ ăn thức uống v.v... điều sở nguyện của người ấy sẽ chẳng uổng, ngay đời hiện tại sẽ được phc bo. V vậy kinh Di Gio ni rằng : những ai đng độ, đều đ độ hết. Những người chưa độ, đều đ gy nhn duyn đắc độ. Cho nn, v thuyết kinh ny m lm lợi ch lớn cho mai sau, đ gọi l Lợi cho mai sau (Lợi hậu).
I. 5 - NU BẬT THỜI CƠ. Trong nghĩa Hiển thời cơ (nu r thời cơ) c hai phần : A. HIỂN THỜI. B. HIỂN CƠ. A. HIỂN THỜI 1) Đốn gio v Tiệm gio : Chư Phật đặt ra cch gio ha đại để c hai loại: một l Đốn, hai l Tiệm. - Đốn tức l gip hạng đại cơ đốn ngộ từ địa vị phm phu để cầu Phật quả, như nhất thừa được thuyết trong Kinh Thắng Man, v tứ thừa l quyền, nhất thừa l thực. - Tiệm tức l gip hạng từ tiểu cơ tới đại cơ, như nhất thừa ni trong kinh ny, v nhất thừa l thực, nhị thừa l quyền. Kinh ny phần nhiều gip họ từ nhị thừa m cầu Phật quả, phần nhiều l được nhiếp thụ bởi Tiệm gio đại thừa. 2) Năm thời gio (quan điểm xưa). Xưa c cch giải thch ni rằng : Gio c năm thời. - Thời thứ nhất : lc Phật mới thnh đạo thuyết cho năm trăm li bun bọn ng Đề Vị, ngi chỉ thuyết Tam qui, Ngũ giới, Thập thiện, thế gian nhn quả gio. Đ tức l Kinh Đề Vị, Ngũ Giới, Bản Hạnh Kinh v.v v bọn họ chưa c căn kh xuất thế. - Thời thứ hai : Phật thnh đạo rồi, ngoi 21 ngy, trong 12 năm ngi chỉ thuyết tam thừa hữu hnh gio, chưa thuyết về l khng. Đ l cc kinh tiểu thừa như Kinh A Hm v.v... - Thời thứ ba : sau khi Phật thnh đạo rồi, suốt trong 30 năm (từ 13 đến 30 năm) ngi thuyết tam thừa đồng hnh Khng gio. Đ l cc Kinh Duy Ma, Tư ch, Đại Phẩm v.v - Thời thứ tư : Phật thnh đạo rồi, trong 40 năm (từ 30 đến 40 năm) chỉ thuyết c nhất thừa, vẫn chưa diễn thuyết r rng về Phật tnh thường trụ thực tướng, vẫn cn thuyết về Phật quả v thượng, coi đ l chn thực. Đ l cc Kinh V Lượng Nghĩa, Php Hoa. V trn đy chưa thuyết minh nghĩa nhất thừa, v trong ny vẫn chưa diễn thuyết r rng về thường trụ Phật tnh. - Thời thứ năm : chỉ khi ngi ở trong rừng Song lm thuyết rằng : cc chng sinh đều c Phật tnh, thường trụ Phật bảo. Đ chnh l cc Kinh Niết Bn, Đại Bi v.v...
Nhận xt về cch chia năm thời gio.
Thuyết trn mới xem qua th thấy cũng được, nhưng theo l m xt th lại khng đng như thế.
+ Xt thời thứ nhất : Kinh Đề Vị ni rằng : năm trăm li bun lc sắp thụ giới, trước tin sm hối về cc tội ngũ nghịch, thập c, bng php v.v... của họ, đ được tứ đại bản tịnh, ngũ ấm bản tịnh, lục trần bản tịnh, ng ng bản tịnh. Lc đ bọn ng Đề Vị được Bất khởi php nhẫn, ba trăm li bun được Nhu thuận nhẫn, hai trăm li bun được quả Tu Đ Hon, Tứ thin vương v.v... được Nhu thuận nhẫn, ba trăm Long vương được Tn nhẫn. Ngoi ra, chư thin đều pht V thượng đạo . Mười ức thin nhn đều thực hnh đạo Thập thiện của Bồ tt. Trưởng giả Đề Vị diệt được mọi nỗi khổ ở ba ci, chứng được Bất khởi php nhẫn. Đ chnh l Sơ địa tới đệ Bt địa. Lại nữa Kinh Phổ Diệu ni : sang tuần bảy ngy thứ hai, năm trăm li bun bọn ng Đề Vị dng Phật kẹo mạch nha. Phật đ thụ k cho, ngi ni ngươi đến đời sau sẽ được lm Phật tn l Tề Thnh. Như vậy th sao lại ni rằng : thời thứ nhất chỉ l thế gian gio được ? chỉ v ngy ấy vẫn chưa thuyết minh về Qun đế chung của tam thừa, nn chưa gọi l chuyển php lun. Tới thời năm Tỳ kheo, mới gọi l chuyển php lun. + Xt thời thứ hai : Thứ đến thời thứ hai trong 12 năm chỉ thuyết Hữu gio. Về điều ny, Gic i bẻ rằng : thnh đạo năm năm thuyết Đại Bt Nh, chnh l thuyết minh thực tướng. Lại nữa, năm thứ bảy thuyết kinh Bt Chu Tam Muội cho tm Bồ tt, đ chnh l thuyết minh về l Chng sinh Ngũ ấm vốn l khng. Lại nữa, năm thứ chn thuyết Kinh Ương Quật Ma La Tam Muội, trong năm thứ mười thuyết Kinh Như Lai Tạng, đều thuyết minh về l thm diệu của Niết bn Phật tnh. Ngoi ra, cc Kinh Đề Vị, Phổ Diệu đều thuyết minh về Bồ tt hạnh. Hơn nữa, việc thụ k cho hạng li bun thnh Phật chứng tỏ khi mới thnh Phật ngi đ thuyết về đại thừa rồi. Vả lại, sau khi thnh đạo rồi, sang tuần bảy ngy thứ hai, ngi thuyết Kinh Thập Địa. Lại nữa, Kinh Đại Bt Nh ni : Phật tại Lộc D chuyển tứ đế lun, v lượng chng sinh pht Duyn gic tm, v lượng chng sinh pht A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ đề tm, thực hnh su Ba la mật, V lượng Bồ tt chứng được V sinh php nhẫn trụ ở Sơ địa, Nhị địa, Tam địa cho tới Thập địa, v lượng Nhất sinh bổ xứ Bồ tt nhất thời thnh Phật. Thế th sao lại bảo l thời thứ hai chỉ thuyết tam thừa Hữu gio được ? Thế mới biết rằng : như một trận mưa tưới khắp. Nhưng do bẩm chất m sự lĩnh giải khc nhau. Chẳng thể ni l Phật thuyết gio ắt c trước sau. Nay theo cổ nghĩa, tạm ph hai thời. + Cn ba thời kia, đều như người xưa đ đả ph rồi. Thuyết năm thời mới xem cũng được, nhưng theo l lại khng đng như thế. Sợ văn rườm r nn chỉ ni sơ qua giờ nn dừng lại. 3) Một thời, ba thời gio (quan điểm nay) Y theo kinh mới ngy nay, đốn gio đại thừa chỉ c một thời, l chỉ ni cho một hạng đại cơ, chẳng khởi từ hạng triển cơ, gio v bị duy nhất. Cho nn v căn cơ c tiệm thứ, đại gio mới c ba thời. Trong Kinh Giải Thm Mật, Phật đ v Thắng Nghĩa Sinh Bồ tt, y theo ba tch m thuyết tam v tnh đều l Biến kế sở chấp tnh vậy, Thắng Nghĩa Sinh Bồ tt lĩnh giải rất su. Thuyết rộng ra như cc th dụ về thuốc Tỳ Thấp Phược, lựa cc mầu sặc sở, sch, đất, thục t, hư khng ở thế gian. Thế tn khen ngợi l đ kho l giải những điều Phật thuyết. Thắng Nghĩa Sinh bạch Phật rằng : Phật xưa ở trong Th Lộc Lm, nơi đọa của người tin Ba La Ni Tư, chỉ v pht th (dẫn giải) cho hạng Thanh văn thừa cho nn đ dng tứ đế tướng chuyển chnh php lun, tuy l rất kỳ đặc, rất hy hữu, hết thảy thế gian khng ai chuyển được, nhưng ở php lun được chuyển thời đ c Thượng c Dung, đ l chưa liễu nghĩa, l nơi an tc của cc mối tranh luận. Thế tn trong thời thứ hai xưa, chỉ v pht th (khai dẫn) cho hạng tu Đại thừa, đ y theo l hết thảy mọi php đều khng c tự tnh, khng sinh khng diệt, bản lai tịch tĩnh, tự tnh Niết bn m dng ẩn mật tướng chuyển chnh php lun. Dẫu rất kỳ đặc hơn, rất hy hữu hơn, nhưng do php lun được chuyển ở thời đ cũng l c loại được dung thụ m chưa liễu nghĩa, vẫn l xứ sở an tc của cc tranh luận. Thế tn trong thời thứ ba ngy nay, để pht th (dẫn giải) cho khắp hết thảy mọi thừa, đ y theo l hết thảy mọi php đều khng c tự tnh, khng sinh khng diệt, bản lai tịch tĩnh, tự tnh Niết bn, khng c tnh tự tnh, dng Hiển liễu tướng chuyển chnh php lun. Kỳ lạ hết mức, hy hữu tột độ ! Php lun do Thế tn chuyển ngy nay l v thượng, khng dung thụ thứ g, cũng chẳng phải l xứ sở an tc của cc tranh luận. Theo kinh văn ny th : - Kinh A Hm v.v l thời thứ nhất, tổng mật (bao hm ngầm) thuyết Hữu, nhưng chẳng thuyết minh r về Hữu đ c tnh chất g ? - Kinh Đại Bt Nh v.v... l thời thứ hai, tổng mật (bao hm ngầm) thuyết Khng, cũng chẳng thuyết minh r về Khng ấy c tnh chất g ? - Kinh Hoa Nghim v.v... l thời thứ ba, hiển liễu (r by) thuyết Hữu, Hữu y tha vin thnh, cũng hiển liễu thuyết Khng, khng sở chấp tnh cho nn Kinh Thiện Giới v.v... ni rằng : hữu vi, v vi gọi tn l Hữu, ng v ng sở gọi tn l Khng. - Kinh Kim Quang Minh v.v... cũng ni Ba php lun l Chuyển, Chiếu, Tr : chuyển Tứ đế php, lấy Khng chiếu Hữu, phi Khng phi Hữu đng để nhậm tr. - Kinh Niết Bn cũng ni : xưa c thầy thuốc bảo người ta uống sữa, do thuần uống sữa, người trong nước nhiều kẻ bị chết. Sau c thầy thuốc ni sữa l độc, bảo họ thảy đều đừng uống, người trong nước đều khỏi. Sau vua bị ốm, hỏi nn dng thuốc g ? Thầy thuốc thay đơn lại cho sữa ha với thuốc. Vua tức giận hỏi: hẳn trước nh ngươi đ ni sữa l thuốc độc. Cớ sao ngy nay lại sai ha với thuốc m uống ?. Thầy thuốc trả lời nh vua rằng : trước kia v uống thuần sữa, người trong nước nhiều kẻ bị chết, đ l do thường xuyn uống nhiều sữa, nn ni l độc. Sợ người ta khng chừa, nn ra lệnh chung bắt chừa. Theo thực l, c bệnh nn uống, c bệnh chẳng nn, bệnh ny nn ha với thuốc m uống, v lẽ đng phải như vậy. Phật dạy : Php ta cũng giống như vậy. - Kinh Php Hoa cũng ni : chng ta mọi việc tự cho l đủ, chỉ xong việc ny l khng cn việc g khc. Về gio php thời đầu, chng ta nếu nghe về việc tịnh Phật quốc độ, gio ha chng sinh th đều khng vui mừng ưa thch. Gio php thời thứ hai, Phật cũng thị hiện sự hi hữu như vậy, biết kẻ yu thch tiểu thừa. Ngi đ dng lực phương tiện điều phục tm họ, rồi mới dạy cho đại tr. Chng ta ngy nay được php chưa từng c, chẳng phải l php chng ta mong ngng từ trước m nay tự được. Gio php thời thứ ba, th giống tam thời gio ở cc Kinh Kim Quang Minh, Giải Thm Mật v.v... Nếu theo cơ nghi thin nin tiệm thứ (theo thứ tự dần dần), gio chỉ ba thời, chẳng hợp nhất năm bậc th chẳng được, kh thể đem một mưa tưới khắp ba cỏ khc nhau, gio chỉ c một. Kẻ c căn cơ đốn ngộ th một quả chứng ngay. Tức theo l ny th khng c gio php ba thời. Nếu cơ thnh tiệm thứ (căn cơ được thnh tựu theo trnh tự dần dần), đại sinh từ tiểu th gio php nhất định phải c ba, v phải ứng cơ m thuyết gio. Đem l m hội với gio th gọi l một mưa. Dng gio để đến với cơ th thuyết tam thừa php. Hoặc ba hoặc một, l chẳng tri nhau. Kinh ny ba vng thuyết nhất thừa xứ, phần nhiều để gip cho hng Thanh văn. Trước tin thuyết Bt Nh, đ dạy họ về l Khng, ph ci bệnh Hữu của họ. Họ chẳng ngu về php, đ tn giải rồi, nay thuyết thời thứ ba, khiến họ quay về đường đng. (Kinh ny) cũng gio ha cho hạng đốn ngộ nhn đ m được pht tm, trong phần Lưu thng chứng được V sinh, như trn đ ni cũng thng đốn gio. Do vậy biết rằng cng một trận mưa m sự tưới nhuần lợi ch c khc nhau, Đ l để cng nổi bật gio php chn thực của thời thứ ba, nn thuyết kinh ny. B. HIỂN CƠ 1. Chỉ c một cơ . Cứ theo Kinh Niết Bn th chỉ c một cơ, cho nn kinh ny ni: lc Sư tử gầm l quyết định thuyết hết thảy chng sinh đều c Phật tnh. Lại ni: chng sinh cũng thế, thảy đều c tm. Phm đ c tm, th thảy đều sẽ chứng được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Kinh ny cũng ni : trong mười phương quốc độ chỉ c php nhất thừa, khng c nhị thừa cũng khng c tam thừa, trừ Phật phương tiện thuyết chỉ gio ha Bồ tt, khng c đệ tử Thanh văn. Cho đến giảng rộng ra rằng : d l Thanh văn hay l Bồ tt nghe ta thuyết php đều được thnh Phật. Căn cứ vo đ th chỉ c một tnh đại thừa, kinh ny đ thuyết nhất thừa gip cho họ nhận biết căn tnh đại thừa của họ. 2. Hai tnh : L v Hnh : Tnh đại thừa c hai nghĩa : a) L tnh, đ l Như Lai tạng đ ni trong Kinh Thắng Man. b) Hnh tnh, đ l Như Lai tạng đ ni trong Kinh Lăng Gi. Tnh trước ai cũng c, tnh sau người c người khng. Ni về Hữu tạng, th khng ni đều thnh Phật. Theo như trong Thiện Giới Kinh, Địa Tr luận th chỉ c hai : một l hữu chủng tnh, hai l v chủng tnh. Kinh luận đ ni rằng : Tnh chủng tnh l từ v thủy đ thế, su xứ th thắng vần xoay nối nhau, thế th theo Hnh tnh đ l hữu chủng tnh. V người v chủng tnh khng c chủng tnh, nn d c pht tm sing năng tu hnh tinh tiến, rốt cuộc cũng chẳng chứng được v thượng Bồ đề. Chỉ nhờ thiện căn của loi người, loi trời m thnh tựu được v thượng Bồ đề, đ tức l v tnh. Ở đy gip cho hữu tnh chẳng phải l gip cho v tnh. Ở đy căn cứ vo Hnh tnh m thuyết Hữu V. Ở dưới phần nhiều l y theo Hnh tnh m thuyết, v L tnh ai cũng c. Y theo Hữu chứ chẳng theo V, v hơn km khc nhau cho nn Nhiếp luận của ngi Thin Thn cũng ni : v thượng thừa, hạ thừa c sự khc biệt, nn Bồ tt, Thanh văn mỗi loại chia ra ba tạng. Thm nữa, chỗ no cũng ni trong mười lực của Như Lai c cc loại tr lực thượng căn, hạ căn. Đ tức l thượng thừa Bồ tt tạng nhiếp, để gip thượng căn y theo Hữu chẳng theo V, y theo Dị chẳng y theo Đồng, từ Thng đến Biệt. Kinh ny cn ni : v hạng cầu Thanh văn m thuyết php ứng với l tứ đế, v hạng cầu Duyn gic m thuyết php ứng với l mười hai nhn duyn, v hạng cầu Bồ tt m thuyết php ứng với su Ba la mật. Kinh ny thuyết về nhất thừa tức l v hạng cầu Bồ tt m thuyết php ứng với su Ba la mật. Phẩm Diệu Trang Nghim Vương ở văn phần dưới kinh ny ni rằng c tm vạn bốn ngn người xa la trần cấu khi nghe Phật ni phẩm kinh ny. Điều đ cũng c thể ni l gip cho Thanh văn, v lm lợi ch cho cc loại ở chung quanh mnh, Hữu V đều nu, Đại Tiểu cc loại đều c; y theo Đồng chẳng y theo Dị, lấy Biệt nhiếp Thng. Kinh Niết Bn ni : v như người bệnh c ba loại: một l loại d gặp lương y hay khng gặp lương y cũng nhất định c thể khỏi, đ l Bồ tt vậy. Hai l nếu gặp th khỏi, chẳng gặp chẳng khỏi, đ l nhị thừa. Ba l d gặp hay khng, nhất định chẳng khỏi, đ l Nhất xiển đề. Kinh ny cũng ni : Lun Vương, Đế thch, Phạm vương l loại cỏ thuốc nhỏ; Thanh văn, Duyn gic l loại cỏ thuốc vừa; Bồ tt lớn nhỏ gọi l cỏ thuốc lớn. Ty theo thứ bậc tri ngược, cũng đều Niết bn. Nay ở đy chỉ gip cho người c tnh Bồ tt, v họ trước tuy l Thanh văn, nhưng sau lm Bồ tt. Lại cũng c thể l gip cho hạng Thanh văn đ, như trn đ ni y vo Hữu chẳng y vo V, Thng Biệt khc loại. Thm nữa, trong Kinh Đại Bt Nh, Thiện Dũng Mnh Bồ tt ni : chỉ xin Thế tn thương xt chng con, tuyn thuyết tường tận cho chng con về cảnh tr Như Lai. Loi hữu tnh nếu ở trong hạng Thanh văn thừa tnh quyết định, nghe php ny rồi c thể mau chng chứng được Tự v lậu địa; nếu ở trong hạng Độc gic thừa tnh quyết định, nghe php ny rồi mau chng y theo thừa của mnh m được xuất ly; nếu ở trong hạng V thượng thừa tnh quyết định, th nghe php ny rồi sẽ mau chng chứng được v thượng Chnh đẳng Bồ đề. Loi hữu tnh nếu l hạng chưa nhập chnh tnh ly sinh v ở trong hạng tam thừa tnh bất định, nghe php ny rồi sẽ pht v thượng Chnh đẳng gic tm. Cc luận tuy ni : thnh cũng hồi tm. Nay ni chẳng thụ Biến dịch sinh tử, v hồi tm vậy, nn ni chưa nhập chnh tnh ly sinh. Kinh ny gip cho cc hạng Đại thừa định tnh. Cn Thanh văn định tnh v bất định tnh như trn đ dẫn. Song khng c lời văn ni gip cho hạng c căn cơ Độc gic. Hữu V đều nu, để Thng theo Biệt. Lại nữa, Kinh Thắng Man ni : v như đại địa mang bốn gnh nặng : Một l biển cả, hai l ni non, ba l cỏ cy, bốn l chng sinh. Như vậy thiện nam tử nhiếp thụ chnh php c thể kham nổi bốn nhiệm vụ nặng nề, c nghĩa l đối với cc chng sinh phi php, khng nghe php, xa la bậc thiện tri thức th dng thiện căn của người, của trời m thnh tựu cho họ; ai cầu Thanh văn th truyền thụ cho họ Thanh văn thừa, ai cầu Duyn gic th truyền thụ cho họ Duyn gic thừa, ai cầu đại thừa th truyền thụ cho họ đại thừa. Ở đy gip cho đại thừa, c thể gip tới hng Thanh văn, chứ chẳng gip hai tnh cn lại, y vo Hữu chẳng y vo V, Thng Biệt khc loại, hiện đương phi hữu. Kinh Lăng Gi ni : Phật bảo Đại Tuệ, c năm loại chủng tnh chướng php : một l Thanh văn thừa tnh, hai l Bch chi Phật thừa tnh, ba l Như Lai thừa tnh, bốn l Bất định thừa tnh, năm l V tnh, tức l Nhất xiển đề. Đy c hai loại : - Một l loại thiu đốt hết thảy thiện căn tức l bng Bồ tt tạng. - Hai l loại thương xt hết thảy chng sinh, c nguyện vọng muốn hết thảy chng sinh giới đều được thnh Phật. Đ l Bồ tt với lời nguyện : Nếu chng sinh chẳng nhập Niết bn th ta cũng chẳng nhập. Đại Tuệ bạch rằng : hai loại ny loại no thường chẳng nhập Niết bn ? Phật dạy : Bồ tt l loại thường chẳng nhập Niết bn, chứ khng phải l loại thiu đốt hết thảy thiện căn. V biết cc php bản lai Niết bn, chẳng bỏ hết thảy mọi chng sinh. Kinh ny độ cho cc hạng Thanh văn cng Như Lai thừa tnh, cc hạng Bất Định tnh cng loại Bồ tt đại bi trong hạng Nhất xiển đề; chứ chẳng gip hạng Độc gic tnh v hạng đoạn thiện, Hữu V đều thuyết, Thng Biệt khc loại. C năm chủng tnh, bốn loại đầu giống như Kinh Lăng Gi. Loại thứ năm c hai hạng : một l Thời bin, hai l Tất cnh. Thời bin tức l tạm thời; Tất cnh c nghĩa l v nhn. Kinh ny độ cho bốn loại đầu, trong đ trừ loại Độc gic v tnh thứ năm; y vo Hữu rồi đề cập tới V, đương thnh bất thnh, Thng Biệt khc loại. Du Gi lại ni : c năm chủng tnh, bốn loại đầu giống như trn, loại thứ năm chỉ c một hạng gọi l V chủng tnh. Kinh ny độ cho họ giống Kinh Trang Nghim. Nếu coi Nhất thừa l tng chỉ th chỉ độ cho hạng c Bồ tt tnh, chẳng độ cho hạng chỉ c Thanh văn tnh. Một mưa tưới nhuần, ba cỏ mỗi thứ mỗi khc, c thể độ cho Thanh văn. Kinh Du Gi cũng ni : đạo v gin hay xa trần, đạo giải thot la được cấu. Chứng Thắng tr ny gọi l Php nhn tịnh, tức l Kiến đế Dự lưu quả v.v... . Cho nn biết rằng : chẳng phải l chỗ thuyết về nhất thừa cũng độ Thanh văn. Kinh hội đ c, cho nn đặt Thng gio ny, v gip cơ nghi m thuyết kinh ny vậy.
II. TNG CHỈ CỦA KINH
C nhiều cch phn chia kinh luận ra lm nhiều tng.
II. 1 - CHIA THNH 4 TNG. Cc vị tin đức ở phương ny phn tch chung cc kinh luận, nn thnh bốn tng : 1. Lập tnh tng, đ l cc Kinh Tạp Tm v.v... lập ra ngũ tụ php v c thể tnh. 2. Ph tnh tng, đ l Thnh Thực luận v.v... ph cc php c Thể, v cc php chỉ c Tướng. 3. Ph tướng tng, đ l Kinh Bt Nh v.v... ph lun php tướng trạng, v tướng trạng cũng thnh khng. 4. Hiển thực tng, đ l cc Kinh Niết Bn, Hoa Nghim, Php Hoa v.v... v nu r đạo nghĩa ở trong chn thực. Kinh ny tức l tng thứ tư vậy.
II.2 - CHIA THNH 4 BỘ TNG. Vả lại kinh luận xưa, tng chỉ rất nhiều. Ở đy nu 4 bộ nghĩa : 1) Tứ A Hm cũ v Tăng Kỳ đại luật l Đại chng bộ nghĩa. 2) Tam Di Đế luận l Thượng tọa bộ nghĩa. 3) X Lợi Phất A Tỳ Đm, Phạm Vng Lục, Thập Nhị Kiến Kinh l Chnh lượng bộ nghĩa. 4) Tứ Phần luật l Php tạng bộ nghĩa. Cc kinh luận đ lại l tng g ?
II.3 - CHIA THNH 22 TNG. Song Văn Th Vấn Kinh v Tng Lun luận ni rằng tiểu thừa c 20 bộ, đ l : Đại chng bộ - Nhật thuyết bộ - Thuyết xuất thế bộ - K dận bộ - Đa văn bộ - Thuyết giả bộ - Ty đa sơn bộ - Ty sơn trụ bộ - Bắc sơn trụ bộ - Thuyết nhất thiết hữu bộ - Tuyết chuyển bộ - Độc tử bộ - Php thượng bộ - Hiền trụ bộ - Chnh lượng bộ - Mật lm sơn bộ - Ha địa bộ - Php tạng bộ - Ẩm quang bộ - Kinh lượng bộ. Gộp với hai tng của đại thừa tổng cộng l 22 tng.
II.4 - CHIA GIO THNH 3 TNG. Nay theo văn m phn tch về Gio th gio chỉ c ba. Nếu theo loại m xếp thnh Tng, tng lại c tm. Về Gio, c ba tng : 1) Đa thuyết Hữu tng, đ l nghĩa tiểu thừa như cc Kinh A Hm v.v... tuy phần nhiều thuyết về Hữu, nhưng chẳng tri với l Khng. 2) Đa thuyết Khng tng, đ l Trung luận, Bch luận, Thập Nhị Mn luận, Bt Nh kinh v.v... tuy phần nhiều thuyết về Khng nhưng cũng chẳng tri với Hữu. 3) Phi Khng Hữu tng, đ l cc Kinh Hoa Nghim, Giải Thm Mật, Php Hoa v.v... v ni rằng : hữu vi, v vi th gọi l Hữu, ng v ng sở th gọi l Khng.
II. 5 - CHIA THNH 8 TNG. Về tng c đến tm : 1) Ng php cu hữu (ng php đều c) : đ l Độc tử bộ v.v... 2) Hữu php v ng (c php khng ng) : như Tt B Đa v.v... 3) Php v khứ lai (php khng đi khng đến) : như Đại chng bộ v.v... 4) Hiện thng giả thực như : Thuyết giả bộ v.v... 5) Tục vọng chn thực : như Thuyết xuất thế bộ v.v... 6) Chư php đn danh (cc php chỉ c danh) : như Thuyết nhất thiết hữu bộ v.v... 7) Thắng nghĩa giai khng (Thắng nghĩa đều khng) : như Kinh Bt Nh... Trung luận, Bch luận... của ngi Long Thụ thuyết. 8) Ứng l vin thực : l Kinh Php Hoa ny v.v... Trung đạo gio của ngi V Trước thuyết. Thnh Thực luận, Nghĩa Kinh Bộ Sư Tng, tương đương với tng thứ tư l Hiện thng giả thực. Tuy nghĩa sai biệt cộng l 22 loại, song theo l th hon ton sai biệt khng qu 8 loại ny.
II.6 - CHỈ C MỘT TNG. Song Kinh Hoa Nghim ni : Như Lai dng một ngn ngữ để diễn thuyết biển khế kinh v bờ. Kinh V Cấu Xưng ni : Phật dng một m diễn thuyết php, chng sinh ty loại đều được lĩnh giải. Kinh V Lượng Nghĩa ni : từ khi ta thnh đạo tới nay hơn bốn mươi năm, thường thuyết php chẳng sinh chẳng diệt, chẳng đi chẳng đến, khng c ci ny khng c ci kia, khng được khng mất, hết thảy khng tướng, chỉ do chng sinh ngộ giải khc nhau, nn được cc quả khc nhau. Kinh Php Hoa cũng ni : một trận mưa tưới khắp, ba cỏ hai cy sinh trưởng khc nhau. Kinh Ưu B Tắc Giới ni : ba con th sang sng, phn biệt được nng su. Nhiếp luận cũng ni : như trống trời Mạt-ni, khng nghĩ m thnh cng việc của mnh. Cho nn biết rằng cc gio php vốn khng c sự sai biệt, do căn cơ khc nhau nn phn chia ra cc gio Đại, Tiểu, Đốn, Tiệm. Kinh ny cn đảm đương Đại Tiệm gio. Đ l y theo việc ha dụ Thanh văn để họ quy y theo đại thừa, nn gọi l Tiệm. Trong phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự, tm vạn bốn ngn người xa la trần cấu, được Php nhn tịnh, tức l Sơ quả Trong phẩm Như Lai Thọ Lượng, tm thế giới vi trần số chng sinh pht A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề tm. Trong phẩm Phổ Mn, tm vạn bốn ngn chng sinh đều pht v đẳng đẳng A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề tm, c thể thnh Đốn gio. Cho nn, biết rằng Đốn Tiệm khng khc, Gio Mn ty cơ m phn chia ra. Hai gio Bn Mn, thuộc Mn tng chỗ nhiếp. Sinh Php hai khng, thuộc Thng nhị gio nhiếp. Hữu tc, V tc, c thể qun triệt cả hai mn. Thế tục, Thắng nghĩa, ty ứng chia hai. Tuy biết Thng chỉ tng nghĩa như vậy, ty theo sự thuyết minh khc nhau, nhất thừa chnh l tng vậy. Cho nn kinh văn phần dưới ni : nay trong kinh ny chỉ thuyết nhất thừa v xưa kia trước mặt Bồ tt ch trch Thanh văn l thch tiểu php, song Phật thực ra l dng đại thừa m gio ha. Cho nn ở đy nhất định l lấy nhất thừa lm tng. Nghĩa nhất thừa tới trong phần : v một đại sự nhn duyn ở phẩm Phương Tiện sẽ phn biệt rộng.
III. GIẢI THCH TN GỌI CỦA KINH PHẨM
Kinh Diệu Php Lin Hoa ny, tiếng Phạm gọi l: Tt Đạt Ma Bn Đồ Lợi Ca Tố Đt Lm. Tt : c nghĩa l chnh diệu, nn ngi Php Hộ gọi kinh ny l Chnh Php Hoa, ngi La Thập th gọi l Diệu Php Lin Hoa. Đạt Ma : c nghĩa l php. Bn Đồ Lợi Ca : l hoa sen trắng. V Ty vực gọi hoa sen trắng l Bn Đồ Lợi Ca, nn trong kinh mới ni về bốn loại hoa sen xanh vng đỏ trắng, gọi l hoa Uẩn Bt La, hoa Cu Mỗ Đ, hoa Bt Đặc Ma, hoa Bn Đồ Lợi, cứ theo thứ tự m phối với nhau. Lin : đy l chỉ quả của cy sen. Hoa : l hoa mỹ, hoa mỹ th gọi l hoa. Tố Đt Lm : c nghĩa l kinh. Ngi Nghĩa Ứng gọi l Diệu Php Bạch Lin Kinh. Bởi vậy kinh văn ở phần dưới ni: phng ho quang trắng, thắng xe bằng tru trắng. Mu trắng l chỗ y cứ căn bản của cc mu, v nhất thừa chnh l căn bản của cc thừa. Bản tiếng Phạm khng c chữ trắng ring, cho nn gọi chung l Lin Hoa. Trong kinh ny ngi Thu Tử ba lần thỉnh, kẻ c rt lui, sau đ Phật mới thuyết tng chỉ su xa của Nhất thừa. Phần nhiều l dựa vo nhn quả của l tr để đặt tn Php Hoa. - Khai Phật tri kiến : hai lần tn thn nu bật L v Tr, hai thn Php, Bo , v khiến chng sinh ưa thch. - Thị Phật tri kiến : chỉ r hai loại V thượng l Php thn l, cng khiến chng sinh hiểu được. - Ngộ Phật tri kiến : chỉ r Bo thn tr, khuyn người ta tu hnh chứng ngộ. - Nhập Phật tri kiến : chỉ r ba loại tn thn trn đy lm nổi bật Phật quả, hai thn Php, Bo; hai thứ Niết bn, Do đ tu học Bồ đề l tr, được nhập tri kiến Phật l bắt đầu từ hai nhn ny : a) V tu hnh nhn nhất thừa th đạt tới cực quả. Đem xe tru chia đều cho, đ l nhn nhất thừa. b) Được xe như vậy đem cho cc con để chng cả đm cả ngy trải bao kiếp số tự tại rong chơi đ l nhn thừa. Diệt Ha thnh đi, dẫn tới Bảo sở l quả nhất thừa, v Đại bt Niết bn gọi l Bảo sở, cũng khng tri nhau với việc phn tch ra thnh ba loại v thượng, trung, bin. Gio năng thuyn gọi tn l quyền phương tiện. Tr tuệ sở thuyn gọi l chn thực thừa. Trong chn thực thừa muốn khiến cho nhị thừa tu hnh ci nhn để đạt tới quả, nn thuyết nhn quả gọi l Php Hoa. Cho nn bản luận giải thch phẩm Phương Tiện ni: từ đy trở xuống thuyết minh ci gọi l tướng nhn quả. Do đ, chnh giữ nhất thừa Hạnh Quả gọi l Php Hoa. Nếu y theo luận giải trong 17 danh của Kinh V Lượng Nghĩa th danh thứ 16 l Diệu Php Lin Hoa. Lin Hoa (hoa sen) c hai nghĩa : 1) Xuất thủy (ra khỏi nước), v l sở thuyn l xuất ly khỏi nước bn đục nhị thừa. 2) Khai ph (mở by), v dng thắng gio ngn để mở ra chn l. Nghĩa trước l L diệu, nghĩa sau l Gio diệu. Thm nữa trong cc danh trn, danh thứ 14 cũng gọi l thừa. Cho nn biết rằng Php Hoa cũng thng cả Gio lẫn L, muốn khiến Bồ tt qun xt căn cơ m thụ đạo, nn thuyết gio l chnh danh V Lượng Nghĩa, bn cạnh cũng gọi l Php Hoa. Phẩm Phương Tiện ni : tr tuệ chư Phật rất su v lượng. Tr tuệ mn của cc ngi kh giải thch, kh chứng nhập. Luận phẩm Tựa giải thch rằng : c hai thứ rất su. Một l chứng rất su, đ gọi l Phật tr tuệ sở chứng tr, hai l A Hm rất su, tức l thuyết minh gio đ, muốn qut nhị thừa khiến sinh knh tm. Khởi ln từ V Lượng Nghĩa Xứ định, đầu tin dng gio l gọi tn l Php Hoa, thu tm cc văn, cứ thực m thuyết : Gio, L, Hạnh, Quả đều l nhất thừa, đều gọi tn l Diệu Php Lin Hoa. Gio, L của Diệu Php thứ tự như trn đ ni. - Hạnh Diệu Php : luận giải thch về Nhập tri kiến ni : khiến chứng bất thoi chuyển địa, v thị hiện v lượng tr nghiệp, chnh l nhn thừa của Phật quả. Phẩm Th Dụ ni : thn v tay ta c lực sẽ đem quần o, bn ghế chuyển từ trong nh ra ngoi. Lại ni: chỉ c một cửa m lại nhỏ hẹp. Lại ni: ta tuy ở ci cửa nh bị chy ny, vẫn thot ngoi ra được yn ổn. Đại thừa nhn hnh được v với cửa, v đ chnh l lối phải đi. Nhn nhị thừa được bi tr, dẫn dụ v với o quần, bn ghế, v đ l những thứ c thể ty nghi vứt ra. Ba thừa ni trn vẫn cn ở trong căn nh tam giới chia ra từng đoạn, nn đặt tn l xe (thừa). Lại ni: được xe (thừa) như vậy để cc con ngy đm kiếp số thường tự tại rong chơi, cng cc Bồ tt v Thanh văn chng cưỡi bảo thừa ny thẳng tới đạo trng. Cho nn biết rằng nhn hnh v lậu l phải ra khỏi nh lửa. Ra khỏi nh lửa chnh gọi l nhất thừa, tự tại chẳng bị rng buộc, khng dựa khng cầu ở đu. Cho nn phẩm Phương Tiện ni : tu hnh hết mọi v thượng đạo php của chư Phật. Luận ni rằng tu hnh rất su, cho nn Hạnh c thể thnh được Phật quả cũng gọi l Php Hoa. - Quả Diệu Php : luận giải thch Khai, Thị, Ngộ l v thượng nghĩa, nhn đồng nghĩa, bất tri nghĩa, tức l Phật quả, Niết bn, Bồ đề. Kinh văn phần dưới ni : chư php tịch diệt tướng, chẳng dng lời m thuyết. Cho nn biết rằng Phật quả chn l cũng gọi l nhất thừa. Cn ni rằng: v thuyết Phật tr tuệ, cho nn chư Phật ra đời. Thế th biết rằng: Phật quả chnh tr cũng gọi l nhất thừa. Do đ, ni chung Gio, L, Hạnh, Quả của đại thừa đều c ci đức của Lin Hoa (hoa sen) m thot ra khỏi nước đục nhị thừa, v Gio c ci cng năng ph diệu L, L c ci lực năng sở xuất thủy, Hạnh c ci tướng từ nhn ph tới Quả, Quả c khả năng kết hạt lm nhn. Thế nhưng php phải mượn th dụ m thuyết minh, l vi diệu nhờ vậy mới được nổi r, cho nn mượn hoa hạt của cy Bn đồ lợi để v với quả nhn của Tt Đạt Ma. Php đ tm thu bốn nghĩa, th Hoa cũng bao gồm bốn đức : a) Bốn nghĩa của Php đ l : 1) Khế hợp với nghĩa l vi diệu của mật tch, đ l Gio vậy. 2) Hợp với tng chỉ huyền diệu của cơ duyn su kn, đ l L vậy. 3) Khắc được o nghiệp thượng thừa, đ l Hạnh vậy. 4) Vin thnh chn tng ch gic, đ l Quả vậy. Tốt đẹp hết mức nn gọi l Diệu. b) Bốn nghĩa của Hoa đ l : 1) Nụ sen xo nở để thấy sen, v như Gio được tuyn dương để tỏ ngộ tng chỉ. 2) Hoa sen nở ra từ ao thing, v với L nổi bật vượt từ vận nhỏ. 3) Cả hoa xe nở m được hạt, v với Nhn nghim m Quả mn. 4) Nu hạt kết thnh gốc hoa, tỏ r Phật tr l nguồn thừa. Cho nn mượn hoa sen l th dụ, đ l c nguyn do vậy. Cứ theo l ny th Php c bốn nghĩa tốt đẹp cũng như Hoa. Song quan st trong kinh tuy c đủ cả bốn, phẩm Phương Tiện nu r xưa kia v quyền Gio thuyết ba thừa, nay trong hội ny L thực chỉ c một. Php m Phật chứng được rất su, kh giải thch cho người khc liễu ngộ. C dng lời lẽ để thuyết minh, nghĩa cũng rất kh biết, cho nn dng Phật tr để đối trị dẫn dụ hạng nhị thừa. Gio, L hai thứ đ phải lấy Lin Hoa lm th dụ, phủi sạch nhị thừa đ khiến bậc chn thnh hiển lộ, cng chọn nhất thừa, khiến kẻ giả thnh phải rt lui m đi. Ba lần thỉnh rồi sau Phật mới chnh thức giảng cho : Một đại sự nhn duyn l chnh thể của Php Hoa, tức l lấy Hạnh Quả coi đ l Php Hoa; Khai, Thị, Ngộ l quả, v Nhập l nhn hnh. Cho nn Kinh V Lượng Nghĩa giải l Lin Hoa xuất thuỷ (Hoa sen ra khỏi mặt nước), c hai nghĩa: mới đầu chẳng thể tận giải tnh Bồ tt đốn ngộ thot ra khỏi nhị thừa ; sau v dụ hng Thanh văn vo ngồi trong đại chng, để nu bật việc họ y theo Gio, qun chiếu L nhất thừa m thnh Tiệm ngộ. Cũng như Bồ tt thường ngồi hoa sen, bn cạnh c hng nhị thừa, kim thuyết Gio v L. Hoặc Kinh V Lượng Nghĩa thuyết cho Bồ tt về lng dục của chng sinh, đ phn tch ra thnh v lượng dục, khiến Bồ tt dng hai thứ Gio v L để khơi gợi căn cơ của chng sinh. Cho nn trong luận giải 17 danh, chỉ dng hai thứ Gio v L để giải thch danh từ Lin Hoa. Kinh ny gio ha hạng nhị thừa kia để họ pht tm cầu đại thừa, chỉ lấy Hạnh Quả m gọi tn l Lin Hoa. Thm nữa, kinh ny gio ha nhị thừa để họ theo về đại thừa. Khiến họ biết rằng việc gio ha v lẽ quyền nghi m tạm đặt ra ba thừa, song l thể chỉ l một (l nhất - Phật thừa) để họ pht tm tu hnh, cuối cng thnh được Phật quả. Cho nn Gio L Hạnh Quả đều c tn gọi l Lin Hoa, v Gio Hạnh cng khai ph, L Quả đều xuất thủy. Trong 17 danh ở phần dưới sẽ phn biệt thm. Nếu chỉ coi chn như l thể của nhất thừa Diệu Php, cn Lin Hoa l hai nghĩa xuất thủy v khai ph, th dụ rộng m php hẹp, về l hẳn chẳng phải như thế. Huống hồ luận chỉ giải thch tn kinh, chứ chẳng giải thch điều ny. Php đ l Diệu, chnh l Lin Hoa. Hai cch giải thch Tr nghiệp, Y chủ như thứ tự trn cũng được. Sự Diệu mầu của đại Php, đ l Y chủ thch (theo chủ đề m giải thch). Diệu Php ny như Lin Hoa, cũng l Tr nghiệp thch (theo cng năng m giải thch). Nay ở đy chẳng muốn giải thch ring về Lin Hoa, nn chẳng phải l giải thch tri ngược nhau. Nếu L l Diệu, kinh chỉ l Gio, th ni Diệu Php Lin Hoa Kinh l Y chủ m giải thch. Nếu Diệu Php l Gio, kinh cng l Gio th ni Diệu Php Lin Hoa Kinh tức l Tr nghiệp m giải thch. Nếu Diệu Php l L, kinh cũng l L, th ni Diệu Php Lin Hoa Kinh cũng l Tr nghiệp m giải thch. Nếu Diệu Php l Gio, kinh l L th cũng l Y chủ m giải thch. Y vo Thuận thể nghĩa, Xứ trung nhn, Xuất thế bo, Y nhn y php, Y php y dụ, lấy đ lm tn gọi của kinh như Tng luận ni, th nghĩa của phẩm Tựa v.v đều giải thch theo tn gọi của cc phẩm đ. - Kinh c 28 phẩm, đ l : phẩm Tựa, phẩm Phương Tiện, phẩm Th Dụ, phẩm Tn Giải, phẩm Dược Thảo Dụ, phẩm Ha Thnh Dụ, phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K, phẩm Thụ Học V Học Nhn K, phẩm Php Sư, phẩm Kiến Bảo Thp, phẩm Đề B Đạt Đa, phẩm Khuyến Tr, phẩm An Lạc Hạnh, phẩm Tng Địa Dũng Xuất, phẩm Như Lai Thọ Lượng, phẩm Phn Biệt Cng Đức, phẩm Ty Hỷ Cng Đức, phẩm Php Sư Cng Đức, phẩm Thường Bất Khinh Bồ tt, phẩm Như Lai Thần Lực, phẩm Chc Lụy, phẩm Dược Vương Bồ Tt Bản Sự, phẩm Diệu m Bồ Tt, phẩm Qun Thế m Bồ Tt Phổ Mn, phẩm Đ La Ni, phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự, phẩm Phổ Hiền Bồ Tt Khuyến Pht. Cc phẩm ny ni chung chia lm bốn loại : 1) Lấy một nghĩa m đặt tn, c 15 phẩm. 2) Lấy hai nghĩa m đặt tn, c 10 phẩm. 3) Lấy ba nghĩa m đặt tn, c 1 phẩm. 4) Lấy nghĩa bất định m đặt tn, c 2 phẩm. Trong 15 phẩm lấy một nghĩa m đặt tn, c bốn lệ : a) Theo php m đặt tn c bốn, đ l : phẩm Phương Tiện, phẩm Tn Giải, phẩm Khuyến Tr, phẩm Đ La Ni. b) Theo th dụ m đặt tn, c ba phẩm : phẩm Th Dụ, phẩm Dược Thảo Dụ, phẩm Ha Thnh Dụ. c) Theo người m đặt tn, c bốn phẩm : phẩm Php Sư, phẩm Đề B Đạt Đa, phẩm Thường Bất Khinh Bồ Tt, phẩm Diệu m Bồ Tt. Phẩm Php Sư : Sư c php l theo trong nhn danh; Php tức l Sư, lấy php lm theo sư theo trong php danh, thế no cũng được. d) Theo sự m đặt tn phẩm, c bốn : phẩm Tựa, phẩm Thụ K, phẩm Tng Địa Dũng Xuất, phẩm Chc Lụy. Trong mười phẩm lấy hai nghĩa lm danh, c ba lệ : a) Lấy nhn php m đặt tn, c tm phẩm : phẩm Thụ Học V Học Nhn K, phẩm Như Lai Thọ Lượng, phẩm Php Sư Cng Đức, phẩm Như Lai Thần Lực, phẩm Dược Vương Bồ Tt Bản Sự, phẩm Qun Thế m Bồ Tt Phổ Mn, phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự, phẩm Phổ Hiền Bồ Tt Khuyến Pht. b) Lấy năng sở m đặt tn c một phẩm : phẩm Phn Biệt Cng Đức. c) Lấy nhn quả m đặt tn c một phẩm : phẩm Ty Hỉ Cng Đức. Lấy ba nghĩa m đặt tn, c một phẩm : Đ l phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K, Ngũ Bch (năm trăm) l số, đệ tử chỉ người, thụ k chỉ sự, nn thnh ba nghĩa. Lấy nghĩa bất định lm danh, c hai phẩm : Một l phẩm An Lạc Hạnh; hai l phẩm Kiến Bảo Thp. V nghĩa từ An Lạc thng cả nhn quả, nghĩa của Kiến thng cả Kiến, Hiện. An Lạc ở tại nhn, Kiến chỉ l Hiện, th tức l trong loại tn một nghĩa. Nếu An Lạc tại quả, Kiến chỉ l Kiến, th tức l trong loại tn hai nghĩa theo đ m ngẫm, c thể r hết. Hơn nữa, ở đy chỉ căn cứ vo tổng loại để phn biệt tn gọi cc phẩm, cn việc v sao lại được đặt tn như vậy, th tới từng phẩm sẽ giải thch.
IV. VIỆC ĐAT BỎ TN PHẨM
Xt căn bản kinh ny, bản do ngi Cưu Ma La Thập phin dịch thời Diu Tần hưng thịnh, chỉ c 27 phẩm, khng c phẩm Đề-B-Đạt-Đa. Sch Tng Đa Lục của Sa mn Đạo Tuệ ni rằng: Thch Php Hiến cha Thượng Định Lm tm được bản tiếng Phạm kinh ny ở nước Vu Điền c phẩm ny. Sa mn Php ở cha Nga Quan đ dịch phẩm ny vo thng 12 năm Vĩnh Minh thứ Tm triều Tề, nhưng vẫn chưa đặt phẩm ny vo trong Kinh Php Hoa. Tới cuối đời Lương c vị Sa mn ở nước Ưu Thiền Ni thuộc Ty Thin trc, gọi l Cu La Na Đ, ở phương đy gọi l Gia Y, cn c tn Phạm l B La Mạt Đ, ở phương đy gọi l Chn Đế, cũng dịch phẩm ny v mới bắt đầu đặt vo sau phẩm Kiến Bảo Thp. Lại c Sa Mn Trc Php Hộ ở Đn Hong, dịch Kinh Chnh Php Hoa vo đời Vũ Đế triều Tấn, phẩm Đề-B-Đạt-Đa cũng đặt sau phẩm Kiến Bảo Thp. Xưa c truyền lại cch giải thch ni rằng : pha Ty ni Thng lĩnh phần nhiều c phẩm ny, cn pha Đng phần nhiều khng c. Cưu Ma La Thập vốn ở nước Quy Tư, nn khng c phẩm ny. Nếu thế th ngi Php Hiến ở nước Vu Điền sao lại c được phẩm ny, v Vu Điền cũng ở pha Đng ni Thng lĩnh. Lại c cch giải thch rằng : phẩm Kiến Bảo Thp mệnh tr v phẩm Khuyến Tr ứng mệnh, ngữ thế lin tiếp nhau, thế m bỗng nhin lại c phẩm Thin Thụ (Đề B Đạt Đa) len vo giữa th văn thế sơ đoạn, Cưu Ma La Thập sợ đời sau c nhiều điều nghi hoặc, nn đ lược bỏ đi. Nếu thế th việc lấy hay bỏ chn văn đều do ngi Thập, việc lược bỏ văn rườm r tốt xấu đều do một người, thế l chưa được. Thch Đạo An v thấy những người dịch kinh, phần nhiều hay lược bỏ kinh văn nn mới viết thin Ngũ Thất Tam Bất Dị ni : cc La Hn kết tập kinh văn nơm nớp thận trọng như vậy, bọn phm phu đời mạt tầm thường như thế m lại đổi lời su xa kn đo của ngn đời trước để ha theo mạt tục của trăm vua đời sau, h chẳng đau sao ! Cho nn phẩm Thin Thụ, cc bản tiếng Phạm đều c. Hơn nữa, phẩm Thin Thụ tỏ r trọng php, coi đ l sng giường để cầu thế lực lớn của kinh ở Long cung o ra, uy lực kinh nhanh chng lm cho Long nữ thnh đạo, tn thn để khuyến ha người ta, cớ sao liền ngay sau đ chẳng c phẩm Khuyến Tr ? Chỉ biết rằng bản tiếng Phạm c phẩm ny, m bản của ngi Cưu Ma La Thập thiếu. Cứ theo bản đ m dịch nn khng c phẩm ny. Đ chẳng thể căn cứ vo Đng hay Ty m phn định, th cũng chẳng thể v nghĩa vượt m lược bỏ. Chỉ l bản của Thập cng bị thiếu, v ở nước xa xi hẻo lnh nn phần nhiều bị sai st. Thm nữa trong kinh ny phẩm Chc Lụy được đặt sau phẩm Thần Lực, thời xưa c giải thch rằng: Thập cng kho nắm được kinh, sở dĩ chẳng đặt ở cuối kinh m đặt ở trước l v trong phẩm Chc Lụy để cho cc phn thn Phật ai về đất nấy. Nếu đặt ở cuối kinh th tới khi thuyết kinh xong mới để phn thn Phật ai về đất nấy, khi họ chưa về trước đ đất ny vẫn sạch, cớ g Diệu m ngy sau lại được răn dặn l chớ c nảy tư tưởng km cỏi ở đất ấy? Thm nữa cc vị từ pha dưới o ra đ rập đầu lạy khắp cả cc phn thn Phật, thế th Diệu m ở Đng độ theo l chẳng nn chỉ đỉnh lễ một mnh Phật Đa Bảo, Quan m dng chu chẳng nn chỉ chia lm hai phần ! Cc Phật phn thn v lỗi g m chẳng được nhận lễ ? Thm nữa phẩm Chc Lụy đ ni r l ph chc, phẩm Dược Vương,v.v vng lời rộng truyền. Từ đ m suy th chẳng nn để ở sau, cho nn Thập cng đặt ở trước. Giải thuyết ni trn mới xem ra tuy được, nhưng nghin cứu kỹ tng chỉ nghĩa, thấy về l c tm điều tri ngược nan giải : 1) Cc bản tri ngược nhau : Kinh Chnh Php Hoa do Trc Php Hộ thời Tấn dịch v trong bản Php Hoa của hai vị Quật Đa, Cấp Đa thời Ty thm vo, phẩm Chc Lụy ny đều đặt ở cuối kinh. 2) Luận kinh tri ngược nhau : Trong Php Hoa luận ni tu hnh lực, tm lại c bảy loại: a) Một l tr lực, được thị hiện trong cc phẩm Php Sư, An Lạc Hạnh, Khuyến Tr. b) Hai l thuyết lực, được thị hiện trong phẩm Thần Lực. c) Ba l hnh khổ hạnh lực, được thị hiện trong phẩm Dược Vương. d) Bốn l gio ha chng sinh hnh khổ hạnh lực, được phẩm Diệu m thị hiện. e) Năm l hộ chng sinh chư nạn lực, cc phẩm Quan Thế m, Đ La Ni thị hiện. f) Su l cng đức thắng lực, được phẩm Diệu Trang Nghim Vương thị hiện. g) Bảy l hộ php lực, được phẩm Phổ Hiền v phẩm sau thị hiện. Đ ni hộ php lực được phẩm Phổ Hiền v phẩm sau thị hiện, th biết r phẩm Chc Lụy được để ở cuối kinh, nếu khng thế th sau phẩm Phổ Hiền cn c phẩm no? Thm nữa, sau phẩm Thần Lực đ ni r l phẩm Dược Vương v cc phẩm khc đều theo đng như thứ tự. Cho nn biết rằng phẩm Chc Lụy lẽ ra phải ở cuối kinh. 3) Cc gio khc nhau : Trong cc kinh khc, phẩm Chc Lụy đều ở cuối kinh, cớ sao chỉ ring kinh ny lại thuyết ở lưng chừng ? 4) Hai sự tri ngược nhau : Nếu cho rằng để phn thn Phật trở về bản thổ, bản thổ liền uế tạp. Nn Diệu m ngy sau mới bị răn bảo, thế th trong phẩm Chc Lụy cũng khiến thp Đa Bảo trở về bản thổ, cớ sao Quan m dng hạt chu vẫn chia lm hai phần? 5) Hai lệnh chẳng nhất tề : Nếu phn thn Đa Bảo ai nấy đều trở về, cớ sao phn thn đ về m thp Phật Đa Bảo vẫn ở đ? Nếu ni lệnh cho thp Đa Bảo c thể trở về như cũ, chỉ l đng cửa thp m thi. Nếu vậy th cớ sao Kinh Chnh Php Hoa lại ni rằng : c thể trở về bản thổ ? 6) Thp khng c chốn trở về : Thm nữa chư Phật phn thn được Thch Ca sai đi. Mới đ đ ni đi đến rồi trở về, th thp Đa Bảo rốt cuộc cho tới cuối kinh cng khng c chỗ m về. 7) Tịnh uế c sự khc nhau : Thm nữa, cho rằng Diệu m được răn bảo th chẳng phải l tịnh thổ, cho nn biết rằng cc phn thn Phật đều đ về nước. Thế th ngy cc phn thn Phật vn tập, cớ sao mỗi vị đều sai thị giả tự tay bưng hoa sen cng tới Linh Sơn. Lc cầm hoa rắc ln trn Phật biến thnh ci tịnh thổ, cc ni đều khng thng nhau m thnh nước Phật, năm đường cũng hết, lm sao lại c việc từ ni Linh Sơn tới chỗ Phật cầm hoa m rắc. Thm nữa ngi Văn Th đi dự hải hội, lc sắp tới vng ny, đ thấy trước ở ni Linh Sơn bỗng c hoa hiện ra. 8) Việc đại chng hoan hỷ tri với tnh l : Thm nữa phẩm Chc Lụy lc sai phn thn trở về thp, chẳng đi. Nếu chẳng phải l cuối kinh mới chc lụy thế th việc bọn A Tu La đại hoan hỷ, sao m sớm qu thế ? Nếu đ chẳng phải, th l v được nghe php bảo m sinh tm hoan hỷ, th chnh l v thấy Khch - Phật đi m sinh tm hoan hỷ, thật l rất đng ngạc nhin ! Chỉ l trước tin phng thần lực nn thị hiện thnh tịnh. Do đ đất ny vốn uế, sợ Diệu m thấy gộp cả uế tướng sẽ sanh ra ch bai, cho nn bị răn bảo, chẳng phải l Diệu m tới, phn thn Phật đ về m đất uế, như tuy l tịnh thổ về thấy Linh Sơn biến chẳng những l tịnh m cn thấy cả uế nữa, v từ trn nhn xuống dưới vậy. V nguyn nhn g m chẳng để hai Phật cng ngồi, cho Diệu m knh lễ ? Qun Thế m dng chu lễ tặng hai vị ha chủ đ? ring chẳng chung với cc Phật khc. Chỉ như trong phẩm Thin Thụ, Văn Th từ Long cung ra chỉ lễ chn hai Thế tn trong thp, v bấy giờ phn thn Phật chưa về bản thổ, lc đ Văn Th chẳng lễ được phn thn Phật. Cho nn biết l lễ knh ring, sao c thể cứ theo lệ m bắt lễ lạy chung được ? cho nn biết rằng phẩm Chc Lụy phải ở cuối kinh, v hoan hỷ phụng hnh đều ở trong đ. Thm nữa phẩm Qun m Phổ Mn khng c phần văn tụng. C bản c đặt vo, đ l do người sau vẽ rắn thm chn. Thế tục thường ngờ rằng: nếu l Phật thuyết tại sao tụng lại ni rằng: Thế tn đủ diệu tướng. Kệ đp V Tận ݔ. Đ chnh l cc nh dịch kinh kết hợp lm bi kệ. Như Kinh Thắng Man ni : lc đ sinh niệm ny, Phật hiện ở khng trung v.v... Từ sau bi kệ trước, nhn tiện lm kệ m sanh ra bi kệ sau. Giữa chừng văn ngắn, trường hng chẳng tiện, về l cũng c thể thng. Lại c kẻ nghi ngờ, ni rằng: nếu l Phật thuyết, cớ sao lại ni: Ch trớ, cc thuốc độc, Lại hại chnh người đ. Lẽ no Phật Thế tn lại hại sinh mệnh? Xưa cũng đ từng c nghi hoặc hỏi tin sư về nghĩa cu : Từ m diệu đại vn. Đại sư đối chiếu với bản tiếng Phạm thấy đ đủ. Bi tụng ny chnh l: Mai Đt Lạt Da Mạt Na, nn ni l từ chứ chẳng phải l từ m, cho nn chắc chắn l c, hơn nữa c v khng đều sai. Đ chnh l ứng với cơ nghi m điều phục cho, như người thợ săn giỏi bắt gấu beo, cũng như thầy thuốc giỏi dng phản dược, ban đầu tuy c tổn hại, sau ắt được ch lợi, chẳng phải lợi trước m hại sau. C tụng đ chẳng tri với tng chỉ, giả sử khng c th c tri g với l? Thm nữa, trong kinh được thm vo ở thời Ty, Trang Nghim Trng Bồ tt hỏi về duyn do của tn ngi Qun m. V Tận Bồ tt quan st khắp cả nguyện hải trong qu khứ của ngi Qun m rồi mch bảo Trang Nghim Trng v thuyết bằng bi kệ rằng: Thế tn diệu tướng đủ, Nay ti lại hỏi ngi Thế tn đủ diệu tướng Kệ đp V Tận ݔ. Văn đ tri nhau, nn biết l sai. Ngoi ra, trong phẩm Dược Thảo Dụ, nửa phần sau của phẩm kinh đ l phần được thm vo. Luận giải thch rằng : hai th dụ th một để ph chấp thừa, thuyết về thừa th cả hai đều giống nhau, đều lấy nh mặt trời lm v dụ. Hai kinh Chnh Php Hoa v Diệu Php Lin Hoa đều khng c phần nửa sau của phẩm Dược Thảo Dụ. Luận lại chẳng giải thch về tứ tng v tam nghịch. Kinh đ cn đặt phẩm Thần Lực tri với thứ tự trong hai bản kinh v luận. Lại ni rằng : hai phẩm Ph Lu Na v phẩm Php Sư lc đầu đều bị st bị thiếu. Đ chẳng c thnh văn th l cũng kh tin theo. Lại ni : đng ra chỉ c 27 phẩm, v cc phẩm Thin Thụ v Bảo Thp l cng một phẩm. Bốn bản tri ba, quả l chưa được.
V. THỨ TỰ CỦA CC PHẨM
1. Phm l muốn thuyết php, trước tin phải đnh thức chng sinh cơ duyn ha hợp mới c thể ứng cơ m tuyn thuyết. Bắt đầu ni by duyn do pht khởi đ gọi l phẩm Tựa. 2. Phẩm Tựa đ thuyết xong th tiếp ngay sau đ l ni đến chnh tng (tng chỉ chủ yếu, tức nội dung chnh). Đại chng đ vn tập nhưng chưa thnh thạo, nn cần phải trnh by tng chỉ để dạy dỗ. Php thuyết nhất thừa l Thực, lược khai nhị vận l Quyền. Ni nhất Thực m dẫn họ quay về, tỏ nhị Quyền để khiến họ trở gt. Tr nn thiện xảo, diệu ứng với hạng thượng căn. Lời diễn thần cng, thng đạt tới l su sắc. Cho nn theo thứ tự tiếp đến c phẩm Phương Tiện. 3. Hạng thượng căn lĩnh ngộ, việc Phật trng thuật đ thnh, mới c chuyện thụ k. Nn c phẩm ni về cc sự lĩnh ngộ, trng thuật v thụ k. Thực do Thu Tử (tức X Lợi Phất) tuy l bậc thng minh xuất chng nhưng chẳng thể tỏ thấu, v văn ni về lĩnh ngộ, trng thuật v thụ k ngắn gọn sơ lược. Phẩm ny bước đầu gửi gắm cc lĩnh ngộ, trng thuật v thụ k. Hạng trung căn dẫu nghe thuyết php, vẫn chưa thể lĩnh giải. Nếu chẳng nhớ nhiều, hiểu r th dụ th cũng chẳng lm sao m lĩnh giải được, cho nn mới c phẩm Th Dụ. 4. Bậc tr giả nhờ th dụ m tr tuệ lĩnh giải nảy sinh, cho nn c phẩm Tn Giải. 5. Dẫu đ tn giải, vẫn chưa biết su, để dẹp nỗi nghi ngờ, nhấn thm nghĩa ấy, nn c phẩm Dược Thảo Dụ. 6. Bốn vị đại Thanh văn đ lĩnh giải su, ghi nhận ci quả sau ny họ sẽ đạt tới, cho nn tiếp sau đ c phẩm Thụ K. 7. Hai hạng thượng trung tuy đ lĩnh giải, nhưng hạng hạ căn vẫn cn chưa c vẻ gic ngộ. Thế tất phải nhờ vo sự thuyết giảng cặn kẽ, phải dựa vo sự gio huấn trịnh trọng ni cho họ r thuở đầu kết duyn trong thời qu khứ để thức tỉnh soi tỏ bản tm họ, kể cho họ hay rằng Niết bn m họ chứng được vốn chẳng phải l chn diệt độ, khiến họ quay về bảo sở, hướng tới đại Niết bn, cho nn cứ theo thứ tự ấy m c phẩm Ha Thnh Dụ. 8. Hạng cao nhờ nghe thuyết php liền được giải ngộ, lại cng c tm tn giải thanh tịnh hơn, quả l do ba lần n cần thuyết giảng m lĩnh giải. Văn sơ lược m sự ấn chứng cũng chẳng rộng, nn chẳng đặt ra phẩm ring khc. Trước hết thuyết về tướng đương quả (đương quả: quả vị sẽ được, quả vị tương lai) của bậc cao danh, nn c phẩm Ngũ Bch Đệ Tử Thụ K. 9. Hạng hạ vị lc ấy cũng dần dần thng đạt, Phật thụ k cho họ, nn c phẩm Thụ Học V Học Nhn K. 10. Ba hạng căn cơ đều đ gic ngộ, lợi ch của việc thuyết php đ cho khắp, định khiến cho cc đời xa sau cng trong quy cũ, khen người, ngợi php khiến cho đại nghĩa hoằng dương, cho nn c phẩm Php Sư. 11. Y theo php m tu học, d php hay người đều c thể lm thầy lm khun mẫu, cho nn ph chấp nhỏ m thnh đạo lớn, hội tụ nghĩa Quyền thừa để nhập chn tng, tn học đ hiếm, quy sng cũng t. Phật Đa Bảo hiện ở thp, phn thn Phật vn tập, nhằm khuyến ha chng sinh cứ tu tập lu di, tin chắc sẽ được chứng quả như lời Phật thuyết chẳng sai, cho nn c phẩm Kiến Bảo Thp. 12. Tuy Phật khc thuyết tn chứng kinh ny, nhưng chưa thể hiện r bản tn khuyn người ta quy ngưỡng, nn hiển hiện r bản thn lm Quốc vương v trọng kinh ny, đ tự mnh lm giường để cầu php ở nh kẻ th on với mnh, cn thể hiện r kinh ny c uy lực to lớn độ được rất nhiều chng sinh ở Long cung, php lực mau thnh, ha Long Nữ để thnh đạo, cho nn c phẩm Đề B Đạt Đa. 13. Đ thị hiện tự, tha đều l bảo trọng; uy lực to lớn tc dụng mau chng, n cần khuyến khch những kẻ nghe kinh, Bồ tt đều thụ gio v nguyện tr nn c phẩm Tr. Nếu y theo luận bản th gọi l phẩm Khuyến Tr, l cũng chẳng sai. 14. Sợ rằng đến thời mạt php, c khi trong việc hnh php sẽ c nhiều điều vượt ra ngoi khun php, nay chỉ r nghi phương để dễ bề hoằng php. Php đ dễ thực hnh th tự nhin trnh được tổn thất, cho nn c phẩm An Lạc Hạnh. 15. Tm hằng h sa số Bồ tt nghe diệu php rồi th nguyện tr php, nhưng lc đ Phật chẳng cho. Chứng tỏ l đ c người tr php hoằng php rồi. Thế l c su vạn hằng h sa số Bồ tt la được cấu nhiễm, trụ ở Phật đạo đ lu, trước tin xin nguyện hoằng tuyn diệu php để khuyến pht cả php hội lc đ, cho nn c phẩm Tng Địa Dũng Xuất. 16. Đại chng thấy sự dũng xuất cho đ l ha chứ chẳng phải l chn: cha trẻ con gi nn ngờ đ chẳng phải l ha thn của đức Thch Ca. Nay chứng minh rằng đ l ha thn của Phật thnh đạo đ lu, nn theo l chẳng phải l trẻ nữa. Để giải thch điều nghi vấn đ cho nn mới c phẩm Như Lai Thọ Lượng. 17. Thn của bo Phật thị hiện thọ lượng di lu, thể của php thn cũng dng phương tiện để tuyn dương, cho nn biết r Thch Ca nguyn do l ha Phật. Phật đức thm diệu, người nghe tin nhiều, lợi ch đ to, cng đức v lượng. Nay ni r đại chng đương thời nghe Phật thuyết kinh ny v chng sinh đời sau thọ tr kinh ny, đều được lợi ch v cng đức khc nhau, cho nn c phẩm Phn Biệt Cng Đức. 18. Về những người đng được lợi ch, tuy đ trnh by đầy đủ, nhưng những ai hay ty hỷ, phc cũng chẳng nhỏ, cho nn c phẩm Ty Hỷ Cng Đức. 19. Người khc ty hỷ cn được nhiều phc, người chnh thức c thể đứng ra tuyn truyền xiển dương diệu php cng đức cng nhiều, cho nn c phẩm Php Sư Cng Đức. 20. Php sư tr kinh, ắt sẽ thnh Phật. Kẻ huỷ bng php sư sẽ bị tội v lượng. Phật tự dẫn mnh ra lm chứng, cho nn c phẩm Thường Bất Khinh. 21. Như Lai khuyến ha thuyết giảng về phc sự đều nhiều, e chng sinh nghi ngờ cho rằng Phật xướng xuất sung. Phật muốn tỏ r lời mnh chẳng sai, lm sao m c thể lừa dối cc ngươi l chng sinh, cho nn phng thần lực để chỉ r cho họ. V vậy c phẩm Như Lai Thần Lực. 22. Trước kia, Dược Vương đ hy sinh thn mệnh để tr kinh, đức Phật thuyết giảng bản duyn của vị ny, để khuyến khch php hội đương thời, cho nn c phẩm Dược Vương Bồ tt Bản Sự. 23. Lưu hnh chnh php, mọi nước đều thng, Dược Vương đ tuyn dương ở đất ny, nn triệu Diệu m bắt phải truyền thụ ở đất khc, cho nn c phẩm Diệu m Bồ Tt. 24. Chng sinh tr kinh gặp nhiều chướng nạn, ắt phải nhờ đến thị hiện khắp hết thảy cc php mn Đại bi cứu hộ, cho nn c phẩm Qun Thế m Bồ tt Phổ Mn. 25. Dẫu niệm Qun m, nhờ người cứu nạn, chưa tr thần ch, mong php gia uy, định khiến cho c uy linh lớn, tr kinh dễ được thnh tựu tế độ, nn c phẩm Đ La Ni. 26. Lực tr kinh chẳng kn chọn kẻ thn người on. Phc đức m kinh ny gip cho ta thường được sinh ở nơi đẹp đẽ tốt lnh. Muốn thuyết minh cổ kim gặp nhau để khuyến khch việc hoằng dương diệu chỉ, cho nn c phẩm Diệu Trang Nghim Vương Bản Sự. 27. Tuy nước ny nước kia đều c việc hoằng kinh, nhưng chưa c chuyện phương ny phương kia đều khuyến khch việc đ, cho nn c phẩm Phổ Hiền Bồ tt Khuyến Pht. 28. Tn khuyến đ khắp, ha duyn đ xong, n cần ph chc được lưu thng lu di, cho nn c phẩm Chc Lụy.
Đy l căn cứ vo Kinh Chnh Php Hoa v luận, để phẩm Chc Lụy ở sau m giải thch thứ tự cc phẩm. Nếu sau phẩm Thần Lực, liền thuyết phẩm Chc Lụy th người ta sẽ hiểu sai, khng hợp với cch sắp xếp chung.
VI. GIẢI THCH KINH VĂN
A. PHN TCH BỐ CỤC.
B. GIẢI THCH KINH VĂN.
A. PHN TCH BỐ CỤC.
A. 1- Phn tch theo ngi Cổ Tun.
Php sư Cổ Tun ni rằng : 28 phẩm chia lm hai phần. Phẩm thứ nhất ni về duyn do bắt đầu khởi ho của Như Lai. Cn lại 27 phẩm ni về chnh ha của ngi. Phẩm Tựa ni về duyn do ban đầu, chnh ha thuyết minh về lợi ch của kinh ny, v cho đến cuối kinh đều c ch cả.
A. 2- Phn tch của ngi Ct Tạng.
Đại sư Ct Tạng ni rằng : phẩm thứ nhất l phần tựa , 15 phẩm rưỡi sau đ gọi l chnh tng, tức l từ phẩm thứ hai cho đến phần đầu phẩm Phn Biệt Cng Đức, đến cuối phần tụng cch lượng trở đi, chỗ cuối bi tụng đức Thế tn đp lời ngi Di Lặc :
Học rộng hay tổng tr, Ty nghĩa giải lời Phật, Những người như thế đ, Nơi đy khng c nghi.
Phần ny thuyết minh về thừa quyền, thừa thực, thn quyền, thn thực , đ l phần chnh tng. Thu Tử ba lần thỉnh Phật thuyết minh về thừa quyền thực, Di Lặc ba lần cầu thỉnh Phật thuyết minh về thn quyền thực, tức l từ nửa sau của phẩm Phn Biệt Cng Đức, l đoạn văn xui trường hng thứ hai sau bi tụng nu trn (được nghe giảng về thọ lượng ny v tin hiểu th cng đức khng c hạn lượng), cng 11 phẩm ở dưới gọi l phần lưu thng.
A. 3- Phn tch theo ngi Nghĩa Tịnh.
Php sư Nghĩa Tịnh ni: phẩm thứ nhất gọi l phần tựa, thứ đến 19 phẩm sau đ th gọi l phần chnh tng. Từ phẩm Thần Lực trở xuống c 8 phẩm gọi l phần lưu thng. Tuy c sự phn chia như vậy, nhưng chẳng giải thch l do.
A. 4- Phn tch theo luận ny.
a. Cch thứ nhất, chia lm ba phần :
- Phần thứ nhất : phẩm thứ nhất gọi l phần tựa.
- Phần thứ hai : tm phẩm sau đ gọi l phần chnh tng, chnh thuyết nhất thừa, thụ k cho ba loại căn cơ, lm cho ba loại ny căn bản đều đ được lợi ch, v đ gio ha cho cc hạng nhị thừa kia ra khỏi nước đục.
Phần cuối cng của kinh ny ni rằng : Nay trong kinh ny chỉ thuyết nhất thừa, cn xưa kia trước cc Bồ tt, Phật ch hạng Thanh văn ưa thch tiểu php, song Phật thực ra l dng đại thừa để gio ha.
Thm nữa, trong phẩm Đề B Đạt Đa, Tr Tch Bồ tt bạch Phật Đa Bảo c thể trở về bản thổ. Cho nn biết rằng cng việc đ xong xui mới thỉnh trở về, biết r chỗ thuyết nhất thừa chnh l tng chỉ của cả bộ kinh.
Nếu chẳng thuyết nhất thừa, hễ chỗ no thu được lợi ch đều l chnh tng, th trong phẩm Phổ Hiền, v lượng Bồ tt đắc Đ la ni, tam thin thế giới vi trần số Bồ tt thực hnh đạo Phổ Hiền, cũng l chẳng thuyết về nhất thừa m được lợi ch, đ đều l chnh tng.
Nếu thế th lời giải của ngi Cổ Tun chnh l kim chỉ nam. Lại nữa, sự việc nếu chưa xong, cớ sao Tr Tch Bồ tt lại nửa chừng xin về ?
Hoặc gộp thm nửa phẩm Php Sư thnh tm phẩm rưỡi l chnh tng, v nửa đầu phẩm Php Sư Phật đ thụ k cho những người khc hiện diện trong ta bất kể l bậc thnh hay người phm, nếu thấy Phật nghe kinh m ty hỉ đều sẽ được chứng quả Bồ đề.
- Phần thứ ba : 19 phẩm (hoặc 18 phẩm rưỡi) cn lại đều gọi chung l lưu thng, v l phần ni về cc việc chứng tn, thụ mệnh, ph chc (cho cc đệ tử) về việc hnh tr.
Phẩm (Khuyến) Tr tuy thụ k cho Tỳ kheo ni hiện diện tại ta, nhn thưa với Phật xin tr kinh, nn Phật bn thụ k cho, nhưng vẫn ni rằng trước đ thụ k chung cho hết cả rồi, chẳng thuyết nhất thừa nữa, nn chẳng phải l chnh tng.
b. Cch thứ hai, chia lm năm phần :
- Phần đầu : l phần Tựa như trn khng khc. - Phần hai : từ phẩm Phương Tiện trở xuống tới phẩm (Khuyến) Tr tất cả l 12 phẩm đều thuyết minh về Cảnh nhất thừa. - Phần ba : hai phẩm An Lạc Hạnh, Tng Địa Dũng Xuất l thuyết minh về Hạnh nhất thừa. - Phần bốn : từ phẩm Như Lai Thọ Lượng trở xuống tới phẩm Thường Bất Khinh, tất cả năm phẩm ny thuyết về Quả nhất thừa.
Thuyết về Cảnh để cho biết r thừa no l Quyền, thừa no l Thực, khuyn nn bỏ quyền m lấy thực. Hạng Thanh văn lĩnh ngộ được l ny th được thụ k.
Thuyết về Hạnh để cho họ biết ci nhn no l đng, ci nhn no l sai, khuyn nn học ci đng v trừ bỏ ci sai, người học do đ m tng địa dũng xuất.
Thuyết về Quả để cho họ biết thn no l chn, thn no l ho, ci no l quả, ci no l nhn của sự chứng ngộ, khuyn họ nhận thức được ci ha, cầu chứng được ci chn, dần dần thu được đức tốt của Nhn vị v Quả vị. Bồ tt biết r l ny th sẽ chứng được đạo, thể hiện đầy đủ đức tốt thnh tựu ở nhn vị v quả vị.
- Phần năm : từ phẩm Thần Lực trở xuống đều gọi l lưu thng, v trnh by cc việc ph chc, vng mệnh tun hnh.
Duyn do những điều trn ny đều sẽ được giải thch ở phần sau.
B. GIẢI THCH KINH VĂN.
Từ đy đến cuối sch, giải thch theo thứ tự cc phẩm kinh.
PHẨM TỰA THỨ NHẤT
A. GIẢI THCH TN PHẨM
1- BẢY LOẠI NGHĨA THNH TỰU
Luận ni rằng : phẩm Tựa c bảy loại thnh tựu. Thnh tựu c nghĩa l đầy đủ vin mn, muốn chứng minh rằng trong phẩm Tựa c đầy đủ bảy nghĩa, bảy nghĩa đ vin mn v cc kinh khc khng c.
1) Tự phẩm thnh tựu : V mới bắt đầu cc l do chung m đ đầy đủ vin mn. C ni, c thnh đầy đủ, tượng trưng cho sự tốt đẹp c thừa, cho nn ring được gọi tn l phẩm Tựa, thực ra bảy thnh tựu đều l tựa cả.
2) Chng thnh tựu (nhiều thnh tựu): một l Số; hai l Hnh; ba l Nhiếp cng đức; bốn l Uy nghi như php trụ vin mn. Đ l thnh tựu m cc kinh khc khng c.
3) Như Lai dục thuyết php thời ch thnh tựu ( ni Như Lai đ đến lc muốn thuyết php) : đ l đoạn từ : v cc Bồ tt m thuyết kinh Đại thừa trở xuống. V trước tin Phật thuyết Kinh V Lượng Nghĩa c đủ 17 tn gọi hơn hẳn cc kinh khc.
4) Sở y thuyết php ty thuận uy nghi trụ thnh tựu ( ni những thứ để dựa vo đ m thuyết php đều ty theo uy nghi của Phật m an trụ) : đ l đoạn từ Phật thuyết kinh ny xong th ngồi kết gi-phu trở xuống. V y vo Chỉ định (php tọa thiền ngưng lặng), Kh thế gian v chng sinh, ba loại php ny kinh khc khng c.
5) Y chỉ thuyết nhn thnh tựu : đ l đoạn từ bấy giờ, Phật phng ho quang từ giữa lng my trở xuống. V thấy được cc sự năng chiếu, chiếu cảnh, sở chiếu, sinh hi hữu tm, l những sự kinh khc khng c.
6) Đại chng hiện tiền dục văn php thnh tựu ( ni đại chng trước mắt đang muốn nghe php) : đ l đoạn từ bấy giờ Di Lặc Bồ tt nảy ra nghĩ rằng trở xuống, v tuy hỏi một người m nhiều người được nghe, sinh tm hy hữu, cc kinh khc khng c.
7) Văn Th Sư Lợi đp thnh tựu : v nhờ Tc mạng tr, hiện thấy tướng nhn quả thời qu khứ, thnh tựu mười hai sự như hiện tại đy, cho nn c thể đp được, điều ny kinh khc khng c.
2. Phn Định Thng Biệt.
Trong bảy thnh tựu trn lại chia lm hai loại :
Hai thnh tựu đầu l Thng tự (tựa chung).
Năm thnh tựu sau l Biệt tự (tựa ring).
Trong đ, phần Thng tự c năm :
1) Tổng hiển dĩ văn (thể hiện chung l đ nghe). 2) Thuyết gio thời (lc thuyết gio). 3) Thuyết gio chủ (người chủ tr việc thuyết gio). 4) Sở ho xứ (chỗ được gio ho). 5) Sở bị cơ (căn cơ được gia bị).
Cc nghĩa trn ha nhập vo nhiều nghĩa, nhưng tạo thnh nghĩa của Tựa (lời mở đầu) chỉ c bốn chữ Ti nghe như vầy, đ tức l lời mở đầu, để khiến cho người nghe kinh tin tưởng rằng người thuật lại đ được nghe Phật thuyết kinh ny.
Luận bản chỉ ni : Tựa c hai thnh tựu : một l thnh, hai l ni. Hai chỗ ny tốt đẹp hơn, khc với kinh khc. Sở dĩ thuyết minh thin về lc được nghe (thuyết kinh) v về Phật (thuyết kinh) chẳng khc cc kinh khc, l v tuy kinh c đủ (cc điều ni trn) nhưng chẳng nu ln lm điểm trội hơn.
B. GIẢI THCH KINH VĂN
-Kinh văn : Ti nghe như vầy.
Tn rằng : đy l cu mở đầu của hết thảy kinh. Ở phẩm ny dng ba mn để phn biệt :
I. Nguyn do thuyết kinh. II. Mục đch đặt lời ấy. III. Chnh thức giải kinh văn.
I. NGUYN DO THUYẾT KINH
Như Kinh Đại Thuật v.v thuyết về bản duyn, lc Phật sắp Niết bn, lc Phật bảo ai c điều nghi hoặc g cứ hỏi, Ưu Ba Ly, A Nậu Lu Đ bảo A Nan xin được php hỏi bốn điều :
Một l sau khi Phật diệt độ, cc Tỳ kheo v.v biết lấy ai lm thầy ?
Hai l y vo đu m an trụ ?
Ba l Tỳ kheo tnh c th trị phạt thế no ?
Bốn l đầu hết thảy cc kinh nn đặt lời g?
Phật dạy rằng : sau khi ta diệt độ cứ lấy Ba La Đề Mộc Xoa lm thầy cả của ngươi; y vo giới m tu hnh; y vo Tứ niệm xứ m an trụ bản tm; đối với hạng Tỳ kheo tnh c cứ dng Phạm-đn m trị, v Phạm-đn lẳng lặng, chẳng cần đnh chửi, cứ lẳng lặng đuổi cổ đi; đầu tất cả cc kinh nn đặt những lời Ti nghe như vầy.
Sau A Nan vo hội kết tập kinh Phật, cứ theo y như lời Phật dạy, thuật rộng duyn do, đều như kinh thuyết.
II. MỤC ĐCH ĐAT RA LỜI ẤY
Mục đch l lm cho chng sinh tn thuận.
Tr Độ luận ni rằng : Ti nghe như vầy l để sinh tn vậy. Tn thụ phụng hnh l sinh tr vậy.
Tn th năng nhập, tr th năng độ. Tn l cơ sở ban đầu để nhập php, tr l huyền thuật cứu cnh. Tn th l ni ra sẽ thuận, thuận th đạo lm thầy sẽ thnh. Do tn nn php được thuyết đều c thể thuận tng. Do thuận nn quan hệ thầy ni tr nghe được kiến lập.
Ở trong tn ny tm lược thnh mười điều giải thch :
1) Đ l ci nhn ban đầu để hướng tới cực quả, như theo Kinh Nhn Vương v.v... đ l ci nhn ban đầu để đạt tới thnh vị. Cho nn trong 40 tm lấy tn lm đầu. Ban đầu pht tm đại Bồ đề, cần phải đủ mười đức, khởi ba diệu qun. Tm đại Bồ đề lấy thiện căn lm tự thể, lấy thiện hữu lm duyn, lấy khng lui sụt lm sch tấn pht tm. Thiện căn tức l tn, tinh tiến, niệm, định, tuệ. Cho nn Nhiếp Đại Thừa luận ni rằng : thanh tịnh, tăng thượng lực, kin cố tm, thắng tiến th gọi l Bồ tt, thoạt đầu phải tu v số tam đại kiếp.
2) Đ l nền tảng dần dần ngộ nhập đế l. Cc luận đều ni : sắp nhập thnh vị th c tn căn, tn lực. C tn căn nn mun điều thiện nhn đ m sinh. C tn lực nn bốn loại ma đều chẳng khuất phục nổi. V thế đầu kinh đặt ra (mấy lời ấy) để người nghe sinh tn.
3) Đ l sự chứng tịnh thng với diệu chn. Năng vượt khỏi đường c, la nhn ngho hn, nn nhập thnh rồi th chứng được bốn bất hoại tn. V tn Tam bảo, nn vượt khỏi đường c. V tin ở giới, nn la được nhn ngho hn. Cho nn luận cũng ni về tn hiện qun.
4) Đ l chỗ dựa tốt của những đức tột vời. Tỳ-B-Sa luận ni rằng : tn l tay giỏi ăn php vị. Người học Phật php v như con long tượng lớn, lấy Tn lm tay, lấy Xả lm răng, lấy Niệm lm cổ, lấy Tuệ lm đầu, ở trn vai gồng gnh cc thiện php nhm lại. Con voi (tức long tượng) ăn uống đều lấy vi lm tay, nn người học Phật php đầu tin phải sinh tn.
5) Đ l mầm mống ban đầu của bảy loại thnh ti. Đ l php ti ban đầu của người tu học cũng như số vốn ban đầu của người li bun lớn. Nhờ sự gio ho của Php bảo m được thnh ti, nn đầu tin l sinh tn. Hiển dương luận ni: bảy loại thnh ti đ l Tn, Giới, Văn, Xả, Tuệ, Tm, Qu. Tn l một loại trong đ.
6) Đ l con đường tốt cho ci nhn căn bản của cc thiện php, v l căn bản của thiện php. Du Gi luận viết rằng : để vo cc thiện php, (dục) lng ham muốn l căn bản, do tc chỗ sinh ra, do tiếp xc m nhm khởi, do cảm thụ m dẫn nhiếp. Thiền định l tăng thượng, tr tuệ l tối thắng, giải thot l kin cố, Xuất ly l đằng sau.
Dục l căn bản, v n khởi hy vọng. Do tc sinh ra, nn thường xuyn phải cảnh gic. Bởi từ xc m nhm khởi, nn ho hợp cc thắng duyn của tm v tm sở. Bởi do thụ dẫn nhiếp, m lĩnh hội tại tm. Định l tăng thượng, v tm vốn lặng. Tuệ l tối thắng, v lựa chọn thiện c. Giải thot l kin cố, v giảm bỏ được triền phược. Xuất ly l đằng sau, v gic đạo vin mn. Tn đ l chỗ dựa của dục, nn trước tin phải cho n khởi ln.
7) Đ l tay cừ mở cửa cơ duyn, v l tay tiếp gio. Cu X luận ni : cứu vớt chng sinh ra khỏi vũng bn sinh tử, hơn nữa sau đ cn trnh by chnh tng cho chng sinh đ l tay Phật gio. Phẩm Tựa khiến (chng sinh) sinh tn, đ l tay chng sinh, v hai tay đ bắt lấy nhau để ra khỏi vũng bn. Cn Tr Độ luận th ni rằng : như người c tay tới ni chu bu muốn lấy g th lấy. Nếu khng c tay th uổng cng chẳng lấy được g. Người c tn tm vo ni bu của Phật th được cc đạo quả. Nếu khng c tn tm, tuy hiểu nghĩa kinh văn cũng chẳng thu hoạch được g.
8) Đ l hạt chu thanh lọc cho tm thủy lắng trong, v n khiến tm thanh tịnh. Thnh Duy Thức luận ni : tn như hạt thủy chu c khả năng lọc được nước đục,v n trị được sự vẩn đục của Tn tnh.
9) Đ l điều kiện tốt để kiến lập Danh đạo. Tuyn Ni (tức Khổng Tử) ni rằng : trong ba thứ binh đao, lương thực v đức tin, th tn chẳng thể bỏ được. Từ xưa ai cũng đều phải chết, nhưng con người ta m khng c đức tin th chẳng đứng vững được, như xe lớn khng c đn ngh, xe nhỏ khng c đn ngột. Con người ta m khng c đức tin th chẳng biết sẽ lm được tr trống g.
10) Đ l sự truyền cảm tốt về tấm lng thnh. Sch Xun Thu ni rằng: nếu c đức tin sng lng th ngay đến cc loại rau dại như rau tần, rau phồn, rong lc ở đầm ao suối khe cũng đều c thể đem dng quỷ thần, đem thết vương cng, huống hồ l đức tin m người qun tử giao kết giữa hai nước.
Trong mười nghĩa ny, tm nghĩa đầu y theo chn đế, hai nghĩa sau y theo tục đế. Đức tin quan trọng như thế, cho nn đầu kinh mới đặt mấy chữ : Ti nghe như vầy để chứng tỏ rằng kinh nghĩa như vầy đch thn được nghe từ lời Phật thuyết. La được ci lỗi thm bớt. Để khiến chng sinh khởi tn tm m thuận lng tu học.
III. CHNH THỨC GIẢI KINH VĂN
-Kinh văn : Ti nghe như vầy.
Tn rằng : Phật Địa luận ni : từ như vầy (như thị) chuyển theo bốn nghĩa :
1) Theo th dụ, như c chỗ ni rằng: giu sang như vầy, như Tỳ-Sa-Mn php được truyền, được nghe như vầy, như lời Phật thuyết, nhất định khng khc, nhất định l ci nhn của phương tiện lợi lạc. Hoặc cu văn đương thời Phật thuyết như vầy, đng như điều xưa kia ti được nghe.
2) Theo sự dạy bảo, như c khi ni rằng : ngươi nn đọc tụng kinh luận như vầy. Trong ny như vầy xa th l sự dạy bảo của Phật, gần th l sự gio hối của người truyền php. Hoặc bảo với đại chng đương thời : nn nghe những điều xưa kia ti đ được nghe như vầy.
3) Theo sự vấn đp, c nghĩa l nếu c người hỏi : ngươi định thuyết giảng những điều xưa kia chắc chắn đ được nghe ư ? Cho nn ở đy đp lại rằng : Ti nghe như vầy.
4) Theo sự đồng , như c khi ni rằng : ti sẽ v người m nghĩ như vầy, m lm như vầy, m ni như vầy. C nghĩa l khi kết tập, cc chng Bồ tt đều cng thỉnh rằng : ngươi được nghe thế no th nn thuyết giảng lại như vậy. Bồ tt truyền php bn đồng m ni : ti sẽ ni như vầy đng như điều ti đ được nghe. Hoặc tin tưởng khẳng định m ni rằng: việc ấy như vầy. ni php như vầy xưa kia ti đ được nghe, sự ấy như vầy, đng như những điều đ ni, nhất định khng khc.
Do bốn nghĩa trn, nn đầu kinh đều đặt bốn chữ Ti nghe như vầy.
Ngi Chn Đế Tam Tạng ni rằng : Luật vi tế ni r A Nan khi ln ta kết tập php tạng, thn như chư Phật đủ mọi tướng đẹp, khi xuống ta lại trở lại nguyn hnh. Trong Tập Tạng truyện cũng ni như thế. V thế khiến cho đại chng c ba điều ngờ :
1/- Ngờ rằng Phật đại bi từ ci Niết Bn trở dậy ni thm diệu php. 2/- Ngờ rằng cn c Phật từ phương khc đến trụ ở đy thuyết php. 3/- Ngờ rằng ngi A Nan kia đ ha thn thnh Phật m thuyết php cho đại chng.
Nay ni r php được thuyết như vậy l php m đch thn ti đ từng được nghe xưa kia lc ti lm thị giả cho đức Phật, chứ chẳng phải l Phật lại trở dạy, chẳng phải l Phật từ ci khc tới, chẳng phải l A Nan ha thn thnh Phật. Để trừ bỏ cc điều nghi ngờ trn, nn đầu kinh đặt lời Ti nghe như vầy, duyn kết tập như kinh chương đ thuyết.
Ch Php Hoa ni rằng : như c nghĩa l như điềm lnh cảm ứng, v thuận cơ m được gọi. vậy c nghĩa l khng sai. Chng sinh v thấy khng sai nn cảm, Phật v thấy thuận cơ nn ứng. Người truyền kinh muốn tỏ r danh gio xuất pht từ sự cảm ứng, nn đặt ra lời như vầy.
Ch V Lượng Nghĩa ni rằng : tới người thuyết php chỉ ni l như, chỉ như mới đng, nn ni l như vầy.
Ngi Bảo Cng ni : để la khỏi năm điều phỉ bng bắt bẻ, nn ni l như vầy :
Cu thứ nhất : như vậy kinh ny la được điều phỉ bng chấp Hữu rằng c sự thm thắt. Cu thứ hai : như vậy kinh ny trừ được điều phỉ bng chấp V rằng c sự bớt xn. Cu thứ ba : như vậy kinh ny la được điều phỉ bng chấp vừa Hữu vừa V tri ngược nhau. Cu thứ tư : như vậy kinh ny la được điều phỉ bng chấp phi Hữu phi V ngu si. Cu thứ năm : như vậy kinh ny la được điều phỉ bng chấp l h luận phi phi Hữu, phi phi V.
Ngi Quang Trạch ni : như vậy tức l ci được nghe, sẽ nu ln một bộ kinh đ được nghe giảng trước đy, nay được truyền lại. Cả một bộ kinh như vậy, ti đch thn được nghe từ Phật. Ni l ti nghe để h ho người ta phải ch lắng tai.
Lương Vũ Đế ni rằng : như vầy c nghĩa l như thế. Đ l lời Phật đ thuyết nn ni l như vầy.
Trường Nhĩ Tam Tạng ni : như vầy c ba nghĩa :
Một l theo Phật. Chư Phật ba đời đều thuyết như nhau chẳng khc nn gọi l như. V thuyết giống nhau, nn gọi l vậy.
Hai l theo Php. Thực tướng cc php xưa nay chẳng khc, nn gọi l như. V như m thuyết, nn gọi l vậy.
Ba l theo Tăng. V ngi A Nan hy vọng rằng những điều mnh truyền đạt lại khng khc với bản gio của đức Phật m ngi đ được nghe, cho nn gọi l như. Tuyệt đối chẳng sai nn gọi l vậy.
Do cng ni giống nhau như thế, đng l khng sai, truyền lại chẳng khc, nn kinh ny đng tin.
Trn đy tổng cộng c 15 điều giải thch.
Ni ti nghe, c nghĩa l người truyền php tự chỉ bản thn mnh. ni php như vầy, đch thn ti được nghe từ Phật, nn gọi l ti nghe, chứ chẳng phải ni ti l nhất định thuộc về một người. Ti chỉ l giả danh chư uẩn thế tục.
Song ti c ba loại :
Một l ci ti vọng chấp, đ l chỉ ci ti vọng chấp của cc ngoại đạo.
Hai l ci ti giả thiết, l chỉ ci ng trong Lạc, Tịnh, Thường, Ng, m trong Kinh Đại Niết Bn tạm đặt ra để trừ đin đảo của hng nhị thừa.
Ba l ci ti lưu truyền ở thế gian, chỉ cc loại thin thụ (trời truyền cho) từ thụ (thần truyền cho) m thế gian cng lưu truyền. Nay người truyền php, ty thuận thế gian, chỉ tự mnh xưng ti, khc với hai loại ti ni trn, đ tức l đại ng v ng (ci ti lớn v ng).
1 -HỎI : chư Phật thuyết php l để trừ ng chấp, cớ sao chẳng xưng m v ng v lại ni l ti nghe ? ĐP : c bốn nghĩa :
1) Để ni năng cho dễ. V v ng chỉ chung uẩn, giới, xứ, thế th biết ở đy ni ai?
2) Để thuận theo thế gian.
3) Trừ nổi sợ v ng. Ni v ng th ai tu học?
4) C sự phn biệt tự tha, nhiễm tịnh, nhn quả, sự nghiệp vv Bởi vậy xưng l ti.
2 -HỎI : nếu vậy cớ sao chẳng xưng tn m chỉ xưng ti ? ĐP : c ba nghĩa :
1) Tỏ r chẳng tri với thế tục. Tng chỉ vốn nhằm hiển dương chn đế, nhưng ngn ngữ chẳng tri với thế tục. L tuy muốn tỏ r l vi diệu, nhưng lời lẽ chẳng thể tri khoy v muốn nu r chn đế chẳng la tục đế vậy.
2) Từ ti (ng) c nghĩa l chủ tể tự tại. Tập Php truyện ni rằng : c ba A Nan :
Một l A Nan Đ, c nghĩa l Khnh Hỉ, tr Thanh văn tạng. Hai l A Nan Bạt Đ, tức Hỉ Hiền, tr Độc gic tạng. Ba l A Nan Gi La, tức Hỉ Hải, tr Bồ tt tạng. Đ chỉ l một người, ty theo từng đức tnh m gọi tn khc nhau.
Do A Nan ny l bậc Đa văn (được nghe nhiều biết rộng), Văn tr (nghe rồi th nhớ được), tch tập được những điều tai nghe, ba tuệ đều đủ, văn nghĩa đều nhớ, tổng tr tự tại đối với Tam tạng gio. Nếu xưng tn th tuy thuận với chnh l, nhưng khng c ci nghĩa được tự tại đối với cc php, do vậy m xưng l ti, chẳng ni l A Nan.
3) Ti c nghĩa chỉ đch thn. Thế gian cũng ni l ti thấy, ti nghe v cho như thế l thn chứng. Nếu ni A Nan nghe th c khi chẳng phải l đch thn nghe Phật thuyết m từ người khc truyền thụ lại.
Nay tỏ r đch thn được nghe Phật thuyết php, chứ chẳng phải do người khc truyền lại. V vậy để ph trừ lưới nghi nn chẳng xưng tn, m chỉ ni l ti nghe.
Nghe (văn) c nghĩa l nhĩ căn nghe nhận hiểu biết những điều Phật ni. Nay bỏ sự phn biệt tch bạch tai nghe, theo tn gọi chung l ti, cho nn ni l ti nghe, dẫn theo Đại thừa th căn, thức, tm sở khi đối cảnh ha hợp nhau mới gọi l nghe (văn).
Song căn c năm nghĩa hơn thức, cho nn gọi căn l nghe (văn). Năm nghĩa của căn l: y, pht, thuộc, trợ, như căn. Như căn tức l căn sng suốt hay tăm tối như thế no th thức cũng sng suốt hay tăm tối như thế ấy. Nếu chỉ nghe thấy m thanh th c thể chỉ tại ở tai, đ duyn vo Danh vo Nghĩa th l ở trong , cho nn Du Gi ni rằng: nghe l tỉ lượng. Nhĩ căn gọi l nghe v đch thn nghe m thanh, nhưng phải cng với , m l chủ yếu, th mới nghe hiểu. Dng ci thứ hai (tức l ) lm chủ yếu m hun tập thường xuyn, nhn nghe được m thnh tn gọi chung l nghe, bỏ sự phn biệt tch bạch nhĩ căn, căn m gọi chung l ti nghe.
3 -HỎI : Khnh Hỉ lc bấy giờ cũng đch thn nhn thấy, cảm nhận, biết r l Phật thuyết php. Cớ sao chỉ ni l ti nghe m chẳng ni l ti (nhn) thấy v.v ĐP : c ba nghĩa :
1) V muốn chứng l su, trước hết phải nghe php, kế đến phải hiểu nghĩa, m Danh để ni Nghĩa, chẳng phải ni Sắc. 2) V ci ny dng m thanh m lm Phật sự, dựa vo Thanh m c Danh. 3) V muốn chứng Bồ Đề phải dng nghe m hun tập, do nghe hun tập m thnh bậc Xuất thế gian.
Do vậy, m ở đầu kinh chẳng ni Nhn (thấy), cảm (nhận), biết (r). Chỉ ni l Ti nghe.
Thực ra th lc đ Khnh Hỉ cũng nhn thấy Phật ni v thấy cc ci Phật khc nhờ nh quang minh của Phật m lm Phật sự. C thể ni l nhn thấy v.v Ở trong nghĩa ny cũng nn phn biệt.
4 -HỎI : đ l Phật thuyết php nn ni l ti nghe được hay l Phật chẳng thuyết m ni l ti nghe ? ĐP : c hai cch giải thch : 1) Ngi Long Qun ni : Phật chỉ c ba php đ l đại định, tr v bi. Từ lu ngi đ la bỏ h luận, khng hề thuyết php. Nhờ duyn lực bản nguyện từ bi của Phật, trong thức của chng sinh nảy sinh ra tướng văn nghĩa. Tướng văn nghĩa ny tuy đch thn y vo lực thiện căn của mnh m nảy sinh. Nhưng để gy tc động mạnh nn ni l Phật thuyết. Do lực nhĩ căn cng thức của mnh biến thnh, nn gọi l ti nghe, lấy đ lm thể tnh. Cho nn ngi V Tnh ni rằng : bất kỳ lc no, trong thức của người nghe hiển hiện ln tất cả những điều Phật trực tiếp ni, hoặc chẳng trực tiếp ni, lấy đ lm thể tnh. Người đ tự hỏi rằng : nếu thế th tại sao Bồ tt lại c thể thuyết php được ? Luận ấy lc đầu ni rằng Bạc Gi Phạm trước đ nhập Đại thừa Bồ tt thuyết phẩm Nhiếp Đại Thừa để chứng tỏ ci thể của Đại thừa to lớn, cho nn đặt ra cu hỏi ny. Luận lại tự giải đp rằng : v ngi l bậc tăng thượng sinh, nn lm ra thuyết ấy cũng v như chư thin nhờ tăng thượng lực nn trong giấc mộng vẫn được Luận ch. Kinh cũng ni rằng : Phật từ lc bắt đầu mới thnh đạo cho tới lc cuối cng nhập Niết bn. Trong thời gian giữa chừng ấy chẳng ni một chữ, như người mẹ chỉ h răng ra hiệu với con m con hiểu l mẹ gọi. 2) Ngi Thn Quang ni rằng : thn Phật c đủ uẩn, giới, xứ .v..v., do la phn biệt nn gọi l khng h luận, chứ đu phải l chẳng thuyết php th gọi l khng h luận. C nghĩa l do thch nghi với duyn lực bản nguyện thiện căn của người nghe m tướng văn nghĩa nảy sinh ra trong thức của Như Lai. Tướng văn nghĩa ny l thiện căn lợi tha của Phật khởi ln, đ gọi l Phật thuyết. Trong thức của người nghe tuy chẳng đch thn tự c được, nhưng dường như tướng ấy hiển hiện r rng, cho nn gọi l ti nghe. Ngi Thế Thn ni rằng : điều đ c nghĩa l v cc sự sai biệt khc nảy sinh ra lin tục trong thức, nn khiến cho thức sai biệt tương tục khc nảy sinh, hỗ trợ lẫn nhau m thnh Tăng thượng duyn. Do đ kinh ni : php m ta đ ni như l trong tay. Cc php chưa ni như l trong rừng, v chng như Trống trời Mạt-ni khng nghĩ m lm Phật sự. Trong ny hai cch giải thch, ty theo hai loại văn đ m giải thch thm cho nhau. Cần phải biết rằng ni cu Ti nghe như vầy l c trnh lỗi lầm thiếu st hoặc thm phần khc vo. C nghĩa l php như vầy ti nghe từ đức Phật, chứ chẳng phải được tỏ r l nhờ người khc xoay vần truyền lại. Người nghe m c khả năng nghe hiểu, th những điều họ nghe được khng c sự thm bớt no, chẳng phải như kẻ ngu si khng c khả năng nghe hiểu, th những điều họ nghe được c khi c sự thm bớt. Lc kết tập php, người truyền lại lời dạy của Phật, cứ theo đng y như lời Phật dạy, nn đầu tin phải ni cu ny để khiến cho chng sinh cung knh, tin nhận. ni php như vầy ti nghe từ Phật, văn nghĩa dứt khot khng hề c sự thm bớt. Cho nn người nghe cần phải nghe cho đng đắn, rồi cứ theo đng như l m suy ngẫm, sing năng tu học. * -Kinh văn : Một thời. Tn rằng : thứ hai l ni về thời gian. Ở đy c hai nghĩa : 1. Đấng Php vương bắt đầu gio ha, cơ duyn, kh lượng, khng gian, thời gian đều hội đủ, việc thuyết php v nghe php xong xui th gọi chung l một thời. 2. Người thuyết php v người nghe php cng nhau hội ngộ, thời gian khng phn biệt cho nn gọi l một thời, v thời gian cơ cảm v thời gian ứng ha khng c sự tch bạch phn biệt. Đầu tin căn cứ vo cc st-na tương tục khng gin đoạn, người thuyết kẻ nghe cho đến rốt ro th tạm gọi l một thời. Ở đy c hai cch giải thch : 1) Thời đạo l : cả hai bn người thuyết php kẻ nghe php tuy chỉ l hiện tại cc hnh năm uẩn st-na sinh diệt, nhưng chnh hiện php ny mang nghĩa th ứng ci trước dẫn tới ci sau, tức l dng ci th ứng giả danh l qu khứ, dng ci dẫn tới giả danh l vị lai, đối đi với hai loại ny m ni l hiện tại. Đời qu khứ vị lai ny đều giả lập trong php hiện tại, tức l người thuyết php kẻ nghe php, cc php năm uẩn sinh diệt từng st-na, trước sau lin tục, sự việc rốt ro th giả danh l ba đời v gọi chung l một thời, chứ chẳng phải l một thời của một lần sinh diệt. 2) Thời duy thức : hai bn người thuyết, kẻ nghe trong thức tm biến thnh tướng trạng ba thời m khởi ln, thực ra l hiện tại, ty theo phần hạn của tm m biến thnh sự tnh di ngắn xong rồi th gọi chung l một thời. Như những thứ thấy ở trong mộng tuy l c nhiều, nhưng khi thức tỉnh biết chỉ l tm biến hiện, đều khng c cảnh thực. Người nghe php, tm biến ba đời cũng thế, chỉ l duyn theo . Những thứ Bất tương ưng hnh uẩn, được php giới, php xứ thu nhiếp đ, ở đy gọi l một thời : Một l số st na chẳng nhất định. Hai l sự tương tục khng nhất định. Ba l bốn thời, su thời, tm thời, mười hai thời khng nhất định. Bốn l thời gian số năm sau khi thnh đạo khng nhất định, đ gọi l một thời. Thế nhưng người nghe php do căn cơ chn muồi cảm nhận được điều Phật thuyết, người thuyết php từ bi ứng cơ m thuyết. Việc thuyết php nghe php xong xui th gọi chung l một thời. Giải thch về nghĩa bốn loại khng nhất định của một thời ni trn : 1/- Số st na khng nhất định, c nghĩa l người nghe php c khi căn kh tr độn, thời gian thuyết php tuy ngắn, nhưng thời gian để nghe hiểu lại di. Hoặc thời gian người thuyết php di, m người nghe cũng lu, trong một st na vẫn chưa hiểu nổi, do vậy chẳng phải chỉ một st na. 2/- Sự tương tục cũng chẳng nhất định, c nghĩa l do người giỏi thuyết php đắc Đ-la-ni, chỉ ni một chữ m nghĩa hết thảy đều hiểu r. Hoặc người biết nghe đắc nhĩ căn, căn thanh tịnh, chỉ nghe một chữ, thời thảy đều hiểu được, cho nn chẳng phải l lin tục. Do người nghe ở một hội căn cơ kẻ th lanh lợi, người th tr độn, Như Lai dng thần lực c khi ko di niệm ngắn thnh ra kiếp di, khi th rt ngắn nhiều kiếp lại thnh niệm ngắn, cũng chẳng nhất định, cho nn việc thuyết php, nghe php xong th gọi chung l một thời. 3/- Thời gian bốn thời, su thời, tm thời, mười hai thời v.v cũng chẳng nhất định, c nghĩa một mặt trời, một mặt trăng soi bốn thin hạ di ngắn, nng lạnh, gần xa, ngy đm cc phương cũng chẳng nhất định, v thường xuyn chỉ hai thin hạ cng khởi dụng. Hơn nữa trừ chư thin cao thấp, khng c bốn thời v tm thời như ở đy. Kinh muốn lưu thng ở khắp phương trn dưới, nếu ni bốn thời v.v th lưu hnh chẳng khắp. 4/- Thời gian số năm sau khi thnh đạo cũng chẳng nhất định, c nghĩa l v bo thn, ha thn đức Phật m kẻ phm người thnh ba thừa nhn thấy, tuổi tc ngắn di, từ khi thnh đạo tới nay gần xa mỗi nơi mỗi khc. Kinh muốn cho kẻ phm người thnh ba thừa cng nghe nn chẳng ni tch bạch l sau khi thnh đạo bao nhiu năm thng. Song trong cc kinh đều c ni tới sự tương tục. Kinh ny phần dưới ni : thuyết kinh Php Hoa ny trn su mươi tiểu kiếp chnh l sự ny. C kinh ni tới bốn thời, như Kinh Niết Bn ni ngy rằm thng hai. C lc ni su thời, tm thời, mười hai thời, như Kinh Niết Bn ni vo lc tước cnh dương (xỉa răng) buổi sng sớm; Kinh Kim Cương Bt Nh ni lc chnh ngọ ăn cơm nước rồi, thu dọn o bt, rửa chn xong xui, trải ta m ngồi; Kinh Thượng Sinh ni lc đầu đm, khắp người phng ho quang; Kinh Di Gio ni lc nửa đm, vắng lặng im ắng. C kinh ni thời gian năm thng sau khi thnh đạo, như Kinh Thập Địa ni : tới tuần bảy ngy thứ hai thuyết kinh Hoa Nghim trong Ma Ni bảo điện ở cung trời Tha Ha Tự Tại; sang tuần bảy ngy thứ ba nghiền ngẫm kỹ rồi th chuyển php lun Tứ đế ở nước Ba La Nại. Lại nữa Kinh V Lượng Nghĩa ni rằng : Ta từ khi thnh đạo tới nay đ hơn bốn mươi năm. Tuy c ni thế, song cũng l căn cứ theo những điều m chng sinh được ha độ ở một phương một khu vực nghe thấy, nhn thấy m kết tập, hơn nữa ni những lời ấy chẳng phải lc đầu tổng đề thuyết php. Bởi vậy cho nn đều phải ni chung l một thời. -HỎI : trong Xứ (nơi chốn) c tịnh, c uế; nếu ty theo căn cơ, th nhất định l trong Xứ v Thời (thời gian) thuyết php, kẻ phm, người thnh phải c sự khc nhau, nếu chẳng phn biệt m thuyết, sao được ? ĐP : Xứ thuyết php c thể nu r tịnh, uế v tịnh uế c thể biết chắc. Thời thuyết php c ngắn c di, c kẻ phm người thnh chẳng thể chuẩn đch. Trong một hội, cơ nghi c kẻ lanh lợi, c kẻ tr độn, thời gian di ngắn khc nhau lm sao m xc định chắc chắn được. Cho nn Xứ c thể ni cụ thể, cn Thời th chỉ ni chung l một thời. * -Kinh văn : Phật. Tn rằng : thứ ba l Gio chủ thuyết php. Tiếng Phạm l Phật đ, ở đy gọi tắt l Phật, chỉ vị cha c tuệ. Tiếng Đường (chữ Trung Quốc) gọi l Gic giả (đấng gic ngộ). Gic c ba nghĩa : Một l tự gic, hơn hẳn phm phu v phm phu chẳng tự gic Hai l gic tha, hơn hạng nhị thừa, v hạng ny chẳng gic tha. Ba l gic hạnh vin mn, hơn cc Bồ tt v Bồ tt tuy vẫn tu, nhưng đối với nhị gic (tự gic, gic tha), hạnh vẫn chưa vin mn. Phật Địa luận ni : c đủ nhất thiết tr, nhất thiết chủng tr, c khả năng tự khai gic, cũng c khả năng khai gic cho hết thảy hữu tnh, như ngủ mơ m tỉnh giấc, như hoa sen xe nở nn gọi l Phật. a) Nhất thiết tr, tức l Năng tự khai tr, như sự hiểu biết khi ngủ mơ, c năng lực qun st về Khng tr, L tr, Chn tr, V phn biệt tr như l sở hữu. Tm lại m ni, đ l đoạn được Phiền no chướng. b) Nhất thiết chủng tr, tức l Gic hữu tnh tr. L tr như hoa sen khai nở, c năng lực qun st về Hữu tr, Sự tr, Tục tr, Hậu sở đắc tr, c hết mọi thứ. Tm lại m ni, đ l đoạn được Sở tri chướng. Theo bản tiếng Phạm của cc kinh, đều gọi Phật l Bản sư, l Bạc Gi Phạm. Phật gio đặt ra từ ny v n bao hm cc đức tnh. Người chủ tr việc phin dịch, muốn tỉnh lược, ty địa phương kho xưng, nn gọi tn l Phật. -HỎI : trong ba thn ny, thn no quyền nhiếp ? ĐP : theo Xứ theo Cơ, ứng với Thanh văn th l Ha Phật, theo Văn theo Kh, dạy bảo Bồ tt th l Bo thn. V người cảm nhận căn cơ v phẩm loại khc nhau m Phật hiện ứng thn, cho nn thng cả Bo, Ho. Xuất hiện nơi thnh Vương X, non Thứu lĩnh, để thuyết php Thu Tử v chng sinh từ tầng trời sơ thiền trở xuống nghe, tức l Ha Phật. Ci ta yn ổn thọ lượng lu di, Văn Th ha hiện ở trong ci ny, tức l Bo thn. Song, ứng ho chẳng phải l chn Phật, cũng chẳng phải l người thuyết php. Từ hnh trạng m qui về bản thể, tức l Php thn. Cho nn trụ ở Php giới tạng m xưng tn cng đức kinh Đại thừa, chứng tỏ l Php thn thuyết. Phật Địa kinh v.v ni 18 thứ vin mn trụ ở Bảo hoa vương, đ chnh l Bo thn thuyết. Sự tch ở thnh Vương X theo kinh ny, đ tức l Ha Phật thuyết. Theo l m ni, thực ra thng cả ba Phật, ty ứng với chng sinh m hiện thn, chẳng phải nhất định l một thn no. Trong Kinh Lăng Gi ni : ba thn Phật thuyết php mỗi thn mỗi khc, v đều thuyết php. Do đ trưởng giả C Sư La nhn thấy Phật hiện tướng ba thước m pht tm, năm trăm B la mn thấy cc La hn dng Hỏa quang tam muội thiu thn thnh tro m khởi tn tm. Bồ tt thn v bin cao tới tận cng thượng giới m vẫn cn thừa. Kẻ phm phu trụ ở quả thnh nhỏ xem thn Phật cao một trượng su m thấy v tận. Nay để chứng tỏ bậc Gio chủ l tn qu, sự gio ha của ngi được ty thuận. Chắc chắn l tốt đẹp nn đầu tin nu cao Gio chủ để người nghe sinh tm hoan hỉ. * -Kinh văn : Trụ trong ni Kỳ X Quật, thnh Vương X. Tn rằng : thứ tư l nơi được gioha. Du ha, cư tr th gọi l trụ. Trụ c nghĩa l cư tr, du ha, ăn ở. Cư tr tại ni, du ha trong thnh, đ l thn hạnh của Phật trong suốt cuộc đời hnh đạo. Người xưa nhn đ m giải thch thnh cc loại trụ : Thnh, Thin, Phạm, Phật. Cc loại trụ ấy về danh tuy đồng, nhưng về nghĩa hon ton khc nhau. Trong kinh c những chỗ l lẽ thm thy, nghĩa su kn nhưng người phin dịch khng hề lưu tm, khi hnh văn dng danh từ giống nhau m nghĩa l lại khc nhau, đ chỉ l ph trương viện dẫn chứng cứ ho huyền, thế l chưa được. Tiếng Phạm : thnh Cư Xa Yết La Bổ La, tiếng Đường (chỉ tiếng Hn) gọi l thnh Thượng Mao, ở chnh giữa nước Ma Kiệt Đ, l nơi đng đ của vua cha thời xưa, chốn ny c nhiều cỏ tranh Ct tường thượng hảo hạng, nhn lấy đ m đặt tn thnh. Ni cao bao bọc bốn pha xung quanh lm lớp thnh ngoi, pha Ty thng với đường hẻm, pha bắc mở ra cửa ni, địa hnh xứ ny Đng Ty di, Nam Bắc hẹp, chu vi hơn 150 dặm. Cung thnh chu vi 40 dặm, cy Yết Ni Ca trồng đầy đường, cy ny hoa thơm đặt biệt, vng rực như mu vng rng, vo thng cuối xun, rừng cy đều rực rỡ sắc vng. Ngoi cửa Bắc cung thnh c một ngi thp, đ l chỗ Đề Đ Đạt Đa kết bạn thn với vua Vị Sinh On (vua A X Thế) cng thả con voi say Hộ Ti ra định hại Như Lai, nhưng đầu ngn tay Như Lai đ phng ra năm con sư tử thuần phục được con voi say đ. Thứ đến pha Đng Bắc cũng c thp, đ l nơi X Lợi Tử gặp Tỳ kheo Ma Thắng sau một cuộc đối đp ngắn, ngi đắc sơ quả. Thứ nữa đến cch pha chnh Bắc khng xa c một hố to su, tiếng Phạm gọi l Thất Lợi Cc Đa, ở phương đy gọi l Thắng Mật, đ l nơi dng hố lửa, cơm bỏ thuốc độc định hại đức Phật. Từ cung thnh đi theo hướng Đng Bắc chừng 14-15 dặm tới ni Kết Lật Đ La Cư Tra, tiếng Đường (tức tiếng Hn) gọi l Thứu phong, cn gọi l Thứu đi, một mnh sừng sững nối tiếp với ni Bắc, được cho l chỗ chim Thứu đậu, lại nom giống như ci đi mu non biếc đậm in trn nền trời xanh nhạt. Sau khi thnh đạo suốt gần 50 năm, Phật phần nhiều ở ni ny m thuyết rộng về diệu php. Bản dịch cũ dịch l ni Kỳ X Quật, lại gọi ni Linh Thứu. Chim Thứu ăn xc người ở đấy, gọi l Linh Thứu vừa sai, vừa l cch gọi tắt. Để nghe php, vua Tần B Sa La đ sai người ghp đ thnh bậc rộng hơn 10 bước, di 5-6 dặm, vượt qua hoang động, ghềnh đo đi suốt từ chn ni tới đỉnh ni. Trn đường đi c hai thp : một thp gọi l Hạ thừa, vua tới đy th đi bộ m ln, một thp gọi l Thoi phm, c nghĩa l loại bỏ hạng phm nhn, khng cho cng đi ln. Đỉnh ni ny chiều Đng Ty di, chiều Bắc Nam hẹp. Trn bi pha Ty kề bn vch đ c ta tinh x bằng gạch qui m cao rộng kiểu dng kỳ lạ, lm cửa mở ra hướng Đng. Lc Như Lai cn tại thế phần nhiều ở đy để thuyết php. Nay lm tượng Phật thuyết php to đng bằng thn Như Lai. Pha đng tinh x c mảng đ di l chỗ Phật đi dạo, bn cạnh c đ to cao trượng tư trượng rưỡi, chu vi hơn 30 bước, đ l nơi m Thin Thụ (tức Đề B Đạt Đa) đứng từ xa nm đ lm chảy mu chn Phật. Pha Nam tinh x c một ta thp, đ l nơi Phật thuyết Kinh Php Hoa. Đi khỏi cửa Bắc thnh ni chừng hơn một dặm th tới rừng trc Ca Lan Đ c thp do vua Vị Sinh On xy dựng để cng dường phần X Lợi Phật m vua đ được chia. Pha Ty Nam rừng trc đi chừng năm su dặm tới ni Nam trong rừng trc c hang đ lớn, đ l nơi Đại Ca Diếp Ba kết tập php tạng. Cch pha Bắc rừng trc hơn hai trăm bước tới ao Ca Lan Đ. Pha Ty Bắc ao ny cch chừng hai ba dặm c thnh Hạt-La-X-Kết-Lị-Tứ, tiếng Đường (tức tiếng Hn) gọi l thnh Vương X, thnh ngoi đ bị hư hỏng, khng cn st mảnh tường no, thnh trong tuy bị hủy hoại, nhưng nền mng vẫn cn. Thnh ny chu vi hơn 20 dặm, mặt c một cửa. Xưa vua Tần B Sa La đng đ ở cung thnh Thượng Mao, nh dn thường bị hỏa hoạn, một nh cẩu thả bốn bn hng xm đều bị tai hoạ, dn chng ca thn v chẳng được an cư lập nghiệp. Vua ni : v ta bất đức, dn chng mang vạ. Vậy muốn trừ được tai họa ny th phải tu đức nghiệp g? Bầy ti tu rằng : đại vương thi hnh đức ha. Nhưng dn đen chẳng cẩn thận. Vậy xin đặt ra luật lệ hnh phạt nghim khắc để răn đe người sau đừng vi phạm, nếu cn vi phạm nữa th dời tới Rừng Lạnh. Rừng Lạnh l nơi vứt xc, tục gọi l đất chẳng lnh, khng ai thm qua lại chơi bời, th cũng giống như bị vứt xc. Dn chng đ coi chuyện phải dời đến ở nơi ny l điều sỉ nhục, thế th tự họ sẽ phải giữ gn cẩn thận. Vua bn nghe theo lời tu ấy đặt thnh luật lệnh nghim khắc để thi hnh. No ngờ trong cung lại thất hỏa trước tin. Vua ni : ta phải dời thi! bn sai Thi tử ở lại gim quốc nhiếp chnh, rồi tự dời đến rừng ny. Vua Phệ X Ly nghe tin vua Tần B Sa La tr ở giữa đồng bn đem qun tới đnh, thm tử ở bin giới biết tin tu về, vua bn xy thnh m ở. V vua l người đầu tin xy nh ở đy, nn gọi l thnh Vương X. C người ni : sau khi Vị Sinh On nối ngi rồi mới xy thnh ny. Thực ra l chỉ xy cho thnh cao dy thm, chứ chẳng phải l xy mới. Tới khi vua V Ưu dời đ đến Ba Tra Ly th đem thnh Vương X bố th cho B la mn, cho nn trong thnh ny ngy nay chỉ ton l B la mn, khng cn c dn thường nữa. Tất cả c một ngn nh, người xưa c kẻ ni: thnh ni l thnh Vương X c chn ức nh. Hoặc ni : để ngn vua ở đy ! Cc thuyết trn đều sai. Kinh đ của vua đ ở thnh Vương X, Phật trụ ở ni Thứu phong, thnh v ni cả hai nơi đều được nu ln, hai ha tự, tha cng thuyết cả, đ l để lợi cho cả chng xuất gia v chng tại gia. Luận ni phần tựa thnh tựu c nghĩa l php mn ny hiển by hai loại nghĩa thnh tựu : 1) Hơn hết trong mọi php mn, v như thnh Vương X hơn hết thảy mọi thnh x khc. Thnh ny chnh l nơi nh vua đng đ, ở ngay giữa nước Ma Kiệt Đ, biểu trưng cho nhất thừa l trung đạo của tam thừa, l nơi an trụ của Php vương, v thnh đ hơn cc thnh khc, th kinh cũng hơn cc kinh khc. 2) Hiển by cng đức tự tại, cho nn như ni Kỳ X Quật hơn cc ni khc, r rng l php ny cũng hơn. Thnh Cu T Ma đ l thnh ni, ở gần Vương X, chnh l nơi c nhiều ni, ring một mnh ni ny hơn hẳn v vừa cao vừa nổi bật, tượng trưng cho php cao hiển hơn hẳn nhị thừa, c đầy đủ mọi cng đức vi vọi tự tại. Hoặc như thnh hơn cc thnh khc, khng c vật đẹp no m khng c; Php hơn cc php khc, khng đức tốt no m khng c đủ; Ni hơn cc ni khc, v l nơi cc chim đẹp đậu ở; Php hơn php khc, v l chỗ bậc thượng nhn dạo chơi. Lại ni : v dụ về sự diệu mầu l chung cho cả Gio v L, hoặc Gio diệu như thnh, v chứa đựng diệu L, L cao như ni, v hơn hẳn Nhị thừa, bởi vậy kinh ny ni tại thnh Vương X ở ni Thứu lĩnh l c nghĩa biểu trưng vậy. Tr Bt Nh thng suốt năm mn, thnh X Vệ dồi do bốn đức, nn phần nhiều ở đ m chẳng y vo nơi khc. Vng sinh ra ở nơi sng nước đẹp, đ l cu tục ngữ phương Đng vẫn lưu truyền(*) Thuyết xưa ni rằng : kinh ny thuyết cả thảy ở bốn nơi. Lc đầu ở Linh sơn, sau đ ở trong thp vọt ln khng trung, sau nữa ở ci tịnh độ m Phật tập hội, cuối cng th phn thn Phật trong phẩm Chc Lụy sau khi trở về lại ở uế độ. Nay giải thch rằng : nơi c ba, nhưng thuyết chỉ tại hai. a. Về nơi : + Nơi c ba : c nghĩa l khng quay trở về uế độ nữa. Từ phẩm Chc Lụy về sau, cc phn thn mới đến ci ny cho tới cuối kinh, đều chỉ l tịnh độ. Khi cc phn thn trở về bổn độ, ci ny lại biến thnh uế th lc ấy thuyết kinh đ xong. + Tịnh uế chỉ hai : một l ban đầu tại uế độ ở Linh Sơn, hai l lc cc phn thn Phật tập hợp chư Phật th biến thnh tịnh. Cng với thp vọt ln trn khng nữa, thế l c ba nơi. b. Về thuyết (php) chỉ ở hai : + Đầu tin mở hội Linh Sơn trn mặt đất để tuyn thuyết về nhất thừa cho hạng nhị thừa. + Sau đ thp vọt ln khng, cc phn thn Phật tập hợp, Thch Ca v Đa Bảo cng ở một ta khuyn tin kinh ny cho tới cuối kinh, Phật bảo ai nấy trở về, việc thuyết kinh xong Phật mới xuống đất, sau đ chẳng thuyết Kinh Php Hoa nữa. Cho nn biết rằng nơi thuyết php chỉ c hai. Nay để nu việc mở hội, nn ni đến thnh ni; cốt nu ra nơi chốn gio ha. Phật ni về ha thn Phật l muốn khiến cả ba thừa đều vui vẻ ưa thch nhất thừa, thể hiện đức từ bi su sắc của Phật, thừa v thn đều diệu mầu, v đ c thể thi hnh việc gio ha ngay tại nơi uế độ. Nếu nu cao bo thn v biểu hiện tịnh độ, th sợ rằng chng nhị thừa ngờ l chẳng phải phần mnh, v chẳng thể tu được. Do đ m chỉ hiển thị uế xứ, ha thn. * -Kinh văn : Cng vớichng đại Tỳ kheo gồm một vạn hai ngn người. Tn rằng : đ l Chngthnh tựu, thnh tựu thứ hai trong bảy thnh tựu. Chng thnh tựu được giải thch bằng năm mn : Một l tỏ r lai , Hai l nu r quyền thực, Ba l định r nhiều t, Bốn l ni r thứ tự, Năm l giải thch theo luận. 1. Lai : (dụng đến dự php hội của chng đại Tỳ kheo) c năm : 1.1- Để chứng tn, v thnh chng gip vo việc chứng minh rằng Khnh Hỷ (tức A Nan) được nghe php l đng tin cậy. Điều ngờ của đại chng c ba : một l ngờ rằng đ l lời Khnh Hỷ tự ni, hai l ngờ rằng đ l lời A Nan nghe người khc ni lại, ba l ngờ rằng đ l do người khc thuyết. Nay tỏ r l cng được nghe v chứng nhận rằng kinh ny l đng tin cậy. Tr Độ luận ni rằng : ni r thời gian, nơi chốn v người nghe l cốt để cho người ta tin. 1.2- Để nu r đức, như thin Đế thch c chư thin vy quanh, Đại phạm thin vương c phạm chng vy quanh, nay nu r Php vương c chư thnh vy quanh. 1.3- Để khải thỉnh (Phật thuyết php), cch lm lợi lạc cho chng sinh l phải đp ứng điều mong muốn của họ m thuyết php theo trnh tự : trước ni về nhn sau ni đến quả, Thn l thể hiện của quả, Hnh l tnh chất của nhn, Thừa l điều phải học. Trong phẩm Phương Tiện, ng Thu Tử, (tức X Lợi Phất) ba lần thỉnh Phật thuyết về vấn đề Quyền Thực của cc thừa, nn đức Thế tn đ ni r khiến chng sinh bỏ quyền cảnh m lấy thực thừa. Trong phẩm An Lạc Hạnh, ngi Văn Th cố thỉnh, chnh l để ni r chẳng tu theo Quyền thừa m hnh theo Thực thừa. Trong phẩm Thọ Lượng, ngi Di Lặc ba lần thỉnh Phật ni về vấn đề Quyền v Thực của thn, nn đ by tỏ phải bỏ quả quyền thừa m cầu quả thực thừa. Kinh ni về nhn duyn để trừ php mạn, nếu chẳng nhn lời thỉnh m thuyết php th kh nảy sinh ra ci tm khao kht mong cầu. Cho nn hng Thanh văn thỉnh Phật thuyết về cảnh nhất thừa, chnh l nhằm vo căn cơ của họ để khiến tỏ ngộ. Bồ tt thỉnh Phật ni về Hạnh v Quả nhất thừa th việc tn thn sự chứng (quả nhất thừa) v ci nhn (của quả nhất thừa) cũng lợi cho họ. 1.4- Để đương cơ, người thoi tm Bồ Đề ty theo ba căn khc nhau m lĩnh ngộ, v thế Phật phải thuyết giảng về nhất thừa tới ba lượt. Khi đức Thế tn thuyết phẩm Thọ Lượng v.v th hng Bồ tt v thnh chng lĩnh ngộ ty theo từng loại căn cơ m được ch lợi khc nhau. Thanh văn phm phu xa la trần cấu pht tm Bồ Đề, bậc thnh trong hạng ny hồi hướng đại thừa. Bồ tt phm phu (những kẻ phm phu trong hng Bồ tt) đều trừ được lưới nghi, chứng ngộ chn l, đạt được thnh quả. Bậc thnh trong hng Bồ Tt chứng được V sinh php nhẫn sẽ được Bồ đề, cho nn (Phật) v ba loại căn cơ m thuyết diệu php ny. 1.5- Để dẫn nhiếp, đương thời chng Tỳ kheo vn tập để dẫn nhiếp cc chng sinh khc, lc đ khiến họ sẽ pht tm. Kinh trnh by đầy đủ điều trn để dẫn dắt chng sinh thời nay pht tm. Nếu khng c cc bạn tốt hỗ trợ th niềm tin thanh tịnh sẽ chẳng nảy sinh. Phật Địa luận ni rằng : liệt k ra hng Bồ tt để gip cho sự vin mn, liệt k ra cc hạng thin, long v.v để chỉ quyến thuộc vin mn. Ci tịnh độ cn thế huống chi l uế độ. Năm nghĩa trn đy đều l của lai .
2. Nu r vấn đề Quyền v Thực. Phật Địa luận ni rằng : trong một xứ uế độ hay tịnh độ của ha Phật, th Thanh văn l thực, Bồ tt l quyền. Trong bo độ th Bồ tt l thực, Thanh văn l quyền. Nay ở đy c cả ha v bo, ty cơ ứng hiện hai thực, hai quyền. Đầu tin liệt k ra ha Phật ở hội Linh sơn, trong ny Bồ tt l quyền. Chng sinh nhn thấy thế giới chy rả vo thời kiếp tận, nhưng thực sự th ci tịnh độ của Như Lai thường xuyn an lạc, thọ lượng của Như Lai thực l v bin. Cc chng Thanh văn ở ci bo độ của bo thn chẳng phải l thực, huống chi l Phật Đa Bảo, cc Phật phn thn đều l ha hiện. Như vậy th biết r ci l về Bo Ha, Quyền Thực. Trong luận đ ni c hạng ha Thanh văn như ng Mn Từ (tức Ph Lu Na) v.v Ngoi ra c cc ha chng khc như Phật Đa Bảo, cc phn thn v.v
3. Định r nhiều t. 3.1- Lc đầu c 15 chng : 1) Cao danh đại đức chng, 2) V danh đại đức chng, 3) Tn trọng chư ni chng, 4) Nội quyến chư ni chng, 5) Thnh đức nan tư chng, 6) Đế thch chư thin chng, 7) Tam quang tứ vương chng, 8) Nhị tự tại chng, 9) Sắc giới chư thin chng, 10) Long chng, 11) Khẩn Na La chng, 12) Cn Tht B vương chng, 13) A Tu La chng, 14) Ca Lu La chng, 15) Nhn vương chng. 3.2- Lc sau lại c thm su chng : 1) Đa Bảo, 2) Phn thn, 3) Long cung, 4) Dũng xuất, 5) Diệu m, 6) Phổ Hiền. Cc chng ny chia lm cc bộ đi : nghe php chứng php, hnh php tr php, thuyết php hộ php khc nhau. 3.3- Trong ny c su mn khc : 1- Ba thừa khng c Độc gic. Độc gic phần lớn xuất hiện trong thế giới khng c Phật, tuy được hưởng gio php đầy đủ, nhưng thời đ khng c quả để m chứng, nn chẳng ở trong hội Php Hoa ny. Trong Kinh Nhn Vương th c cả loại ny. Văn dưới cũng trnh by r l c quả Độc gic ny. 2- Ba ci khng c ci V sắc. Anh sng Phật soi đến kẻ c duyn th họ c thể tới nghe php. Ci đ nh sng soi chẳng tới, căn cơ cũng chẳng chn, bởi vậy chẳng tới. Kinh Nhn Vương cũng ni c ci đ. 3- Năm nẻo khng c nẻo địa ngục. Ho quang Phật tuy soi đến, nhưng nẻo đ v duyn nn chẳng tới. Tới c hai nghĩa (tức đủ hai điều kiện) : một l sng soi, hai l c duyn. Địa ngục d được sng soi, nhưng chẳng c duyn th cũng chẳng tới. Cn ci V sắc th đều tối, bởi vậy nn cũng chẳng tới. Nếu hnh giả tu tập nhất thừa, thn ắt ung dung; cn chng sinh ở địa ngục bị nỗi khổ bức bch, khng c lc no rảnh rỗi m tu tập. Kinh Đ La Ni vốn c uy lực dẹp trừ mọi nỗi khổ, nn địa ngục cũng tới. Kinh ny tiến thiện, nẻo địa ngục ấy khng được rảnh rỗi, nn chng chẳng tới. Sở dĩ ho quang của Phật soi tới địa ngục l để chng sinh ở đ, chn nơi đ thấy ho quang Phật th pht tm Bồ đề nn khỏi khổ. 4- Bốn chng khng c Ưu b tắc, Ưu b di. Trong uy nghi thnh tựu ở dưới đều liệt k đầy đủ. Đy l đoạn mở đầu của kinh văn nn lược đi. 5- Tm bộ khng c Dạ Xoa v Ma Hầu La Gi. Dưới đều c đủ. 6- Hai vua khng c vua Chuyển Lun thnh vương, chỉ c tiểu vương. Dưới đều c đủ. Ba thứ khng c cuối cng ny, sẽ nu sau trong phần ni về uy nghi thnh tựu.
4. Ni r thứ tự. Cc chng ban đầu chia lm bốn loại : một l Thanh văn chng, hai l Bồ tt chng, ba l Bt bộ chng, bốn l Chư vương chng. Hoặc xếp thứ tự từ nội hộ đến ngoại hộ : 4.1- Trong nội hộ, th thứ tự từ Thanh văn đến Bồ tt. Trong Thanh văn th thứ tự từ Tăng đến Ni. Trong Tăng th từ hạng hữu danh đến hạng v danh. Trong Ni th từ hạng tn trọng đến hạng quyến thuộc. 4.2- Trong ngoại hộ th từ Bt bộ đến vua người. Trong Bt bộ th xếp thứ tự từ thin đến phi thin. Trong chư thin th từ loại địa cư đến loại khng cư. Trong loại địa cư th theo thứ tự từ vua đến quan. Trong loại khng cư th từ hạng phi thiền chủ đến thiền chủ. 4.3- Thứ tự cc chng sau đ th từ : 1) Chứng php chng, 2) Khai thp chng, 3) Kinh lợi quảng đại chng, 4) Tr php v bin chng, 5) Tha phương hnh php chng, 6) Tha phương khuyến tr chng. 4.4- L do xếp Thanh văn trước Bồ tt : trong cc chng ban đầu, Thanh văn ở trước, Bồ tt ở sau, điều ny Phật Địa luận tuy c giải thch, nhưng nay c bốn giải thch như sau: 1) Hnh tướng khc nhau : Thanh văn xuất gia hnh giống chư Phật, Bồ tt chẳng thế. 2) Xứ c xa gần : Thanh văn gần Phật, Bồ tt xa Phật. 3) Giới đức khc nhau : Thanh văn xuất gia tr giới xuất gia; Bồ tt chẳng thế v phải ty loại m ha sinh. 4) V muốn khiến cho Bồ tt bỏ thi kiu mạn đối với Thanh văn. Song Kinh Lăng nghim, Kinh La Ma Gi, Kinh Cự Lu Vương, Kinh Ha Lưu, Kinh Đại Ngũ Trược đều xếp Bồ tt trước, Thanh văn sau, l v căn cứ vo đức lớn hay nhỏ m xếp thứ thự trước sau.
5. Giải thch theo luận. Luận giải thch trong Chng thnh tựu c bốn mn: Số thnh tựu, Hnh thnh tựu, Nhiếp cng đức thnh tựu, Uy nghi chư php trụ thnh tựu. 5.1- Số thnh tựu : C nghĩa l đại chng nhiều v số. Ni chung th l v số, nhưng luận lại nu ring từng hạng, nn ni rằng c 1.200 đại Tỳ kheo chng. 5.2- Hnh thnh tựu, c bốn : - Một l cc Thanh văn tu hạnh tiểu thừa dựa vo việc khất thực v.v m tự nui sống, gọi tn l Tỳ kheo v.v - Hai l Bồ tt tu hạnh đại thừa, muốn gic ngộ v lm lợi lạc cho loi hữu tnh, được gọi tn Bồ Đề Tt Đỏa. - Ba l Bồ tt nhờ lực thần thng ty thời thị hiện, nay tu hạnh đại thừa như nhm 16 người gồm Bạt Đ B La v.v , c đủ mọi sự khng thể nghĩ bn của Bồ tt, do bất định nn c thể thị hiện thnh hnh bốn chng chư Ưu b tắc v.v , ni l Bồ tt. - Bốn l người xuất gia c uy nghi nhất định, chẳng giống Bồ tt, do uy nghi nhất định đ nn gọi l Tỳ kheo. 5.3- Nhiếp cng đức thnh tựu : Đ l 16 cu tn thn cng đức Thanh văn, 13 cu tn thn cng đức Bồ tt. Song trong bản luận chẳng nu ring từng loại v văn nghĩa đ r. 5.4- Uy nghi như php trụ thnh tựu : Tức l cu bấy giờ Thế tn c bốn chng vy quanh v.v ni r tướng bốn chng đ nhiễu Phật, uy nghi cung knh, nghe php m trụ. Tuy việc ai nấy đều lễ Phật cũng l uy nghi, nhưng chẳng phải l tướng nghe php, nn ở đy khng ni. Trong 15 chng gồm c ba loại : a) Loại Bồ tt Thanh văn đủ bốn thnh tựu. b) Loại hữu học, v học v Tỳ kheo ni chỉ c ba thnh tựu, v chẳng khen đức. c) Ngoi ra chư thin v.v chỉ c hai thnh tựu, khng hạnh khng đức. Luận ni rằng : trong Chng thnh tựu, l ra c bốn thnh tựu, nhưng chẳng ni mỗi thứ đều đủ cả bốn loại. Song trong kinh thuyết minh về Chng thnh tựu c hai đoạn : - Đoạn đầu thuyết minh tch bạch về 15 chng. - Đoạn sau thuyết minh về uy nghi. Trong đoạn đầu lại c hai : đầu tin liệt k ra cc chng, sau đ ni r ai nấy lễ Phật rồi lui ra. Trong 15 chng lại chia lm hai : đầu tin ni r nội hộ chng, sau đ ni r ngoại hộ chng. - Nội hộ chng c hai : đầu tin kể r Thanh văn, sau đến Bồ tt. - Thanh văn c hai : đầu tin ni r Tỳ kheo, sau mới kể đến ni chng. - Trong Tỳ kheo c hai loại : đầu tin l loại cao đức hữu danh, sau đ l đến loại đại đức v danh. - Trong loại đầu c ba : 1/- Nu loại nu số. 2/- Tn thn cng đức. 3/- Kể tn. Loại đầu ny c hai thnh tựu : một l số, hai l hnh. Cng với (dữ) : c nghĩa l gồm, gộp, cng, với. Ngi Long Thụ giải thch rằng : cng một xứ, một thời, một tm, một giới, một kiến giải, một đạo giải thot như nhau th gọi l cng (cộng). Đại Tỳ kheo : Tr Độ luận ni rằng : c ba nghĩa để giải thch chữ đại : tối đại trong cc chng, đại chướng ngại đoạn, đại nhn cung knh. Ngi Chn Đế c ba cch giải thch : 1) Thắng đại : l loại ưu thắng trong số hữu học v v học. 2) Thể đại : cng đức tr tuệ cực cao rộng. 3) Số đại : một vạn hai ngn người nay gồm c su: 1/- Số đại. 2/- Ly đại, v đoạn được đại chướng ngại. 3/- Vị đại, v l A la hn. 4/- Đức đại, v như kinh đ ni. 5/- Danh đại, v danh tiếng vang xa. 6/- Thức đại, v l tri thức của đại nhn, đại chng. Tiếng Phạm l Bật S, phương ny phin m l Tỳ kheo, v c đủ năm nghĩa, bởi vậy chẳng dịch thnh tiếng Hn : 1) Bố ma (khiến ma phải sợ), v lc mới xuất gia đ khiến cung ma chấn động. 2) Khất sĩ, v sau khi xuất gia rồi th khất thực tự sống. 3) Tr tịnh giới, v dần dần gia nhập Tăng số, phải tr giới. 4) Tịnh mệnh, v đ thụ được giới rồi th ba nghiệp khởi ln đều xuất pht từ khng tham, chẳng dựa vo tham lam gian t m nui mạng sống. 5) Ph c, v y vo đạo thnh dần dần diệt được phiền no. Chng : tức l Tăng vậy. L v Sự hai thứ ấy ha hợp với nhau th gọi l Chng. Ba người trở ln th gọi l Tăng. * -Kinh văn : ...Đều l A la hn tới ...tm được tự tại. Tn rằng : đoạn ny tn thn cng đức kinh c su cu, trong bản mới dịch v bản luận cũ c 16 cu rằng : ...Đều l A la hn cc lậu đ hết, khng cn phiền no, được chn tự tại. Luận rằng : tm được tự tại, tm kho giải thot, tuệ kho giải thot. Luận ni rằng: kho được tm tuệ giải thot như ngựa điều tuệ. Luận rằng : tm kho điều phục cũng như rồng lớn đ lm việc phải lm, đ lo việc phải lo, vứt cc gnh nặng, đạt được lợi mnh, hết chư hữu kết, chnh tr giải thot. Luận rằng : kho được chnh tr giải thot tới tm tự tại l đệ nhất cứu cnh. Luận c ba cch giải thch : - Một l Thượng thượng khởi mn. - Hai l Tổng biệt tướng mn. - Ba l Nhiếp thủ sự mn. 1. Thượng thượng khởi mn : C nghĩa l do cu trn nn cu dưới mới được khởi; Hoặc do cu dưới, cu trn mới khởi; Sự khởi ấy chẳng phải l duy nhất nn gọi l Thượng thượng khởi. Luận dng cu thứ hai để giải thch cu thứ nhất, ni : cc lậu đ hết, nn gọi l A la hn, tức l Luận ni rằng: phải vĩnh viễn trừ được giặc phiền no rồi, nn mới gọi l A la hn. Luận dng năm mn để phn biệt Lậu : 1.1) Giải thch tn gọi chung. Cc luận đều ni rằng phiền no hiện hnh khiến tm lin tục r rỉ tn loạn chẳng dứt th gọi l lậu, như chậu r, nh dột, rất đng chn ght, chỗ hư hỏng hoen ố rộng, bị lỗi lầm ch trch, nn gọi tn l Lậu. Đy l chỉ phiền no hiện hnh, v khng cn phiền no nữa đ mới l chủng tử, nn căn cứ vo thực tế m gọi tn chung như vậy. 1.2) Liệt k tn gọi cc loại lậu. Lậu c ba loại : một l dục lậu, hai l hữu lậu, ba l v minh lậu. 1.3) Xuất thể (ni r thể của lậu). Dục giới, Kiến đạo c 40 phiền no, v Tứ đế, mỗi đế đều đủ 10 phiền no, cộng với su của Tu đạo l tham, sn, mạn, v minh, bin kiến, thn kiến. Trong đ trừ đi 5 v minh (lậu), cn lại l 41 căn bản phiền no, gộp với 20 ty hoặc, gồm phẫn, hận v.v... đều gọi l dục lậu. Sắc giới, V sắc giới v khng c sn, nn mỗi giới c 41, trong đ mỗi giới trừ đi 5 si, gộp lại l 72 căn bản phiền no, cộng với xiểm, cuống (ni dối) của Sắc giới v kiu của cả hai giới, thm với 4 tiểu ty hoặc, 16 đại ty phiền no ở đấy, th gọi l hữu lậu. 1.4) Ly hợp phế lập (chỉ việc tch, gộp, đặt bỏ tn gọi cc lậu). Ci Dục giới chỉ l Tn địa, chỉ l Hữu lậu địa, l thng Ngũ th địa, Cụ tứ sinh địa, l Bất thiện hữu ph v k nhị tnh hoặc địa, bởi vậy lập ring l một dục lậu. Cc ci trn đều định, thng V lậu địa. Phiền no ở một nẽo, một đời, một tnh, do đ lập gộp lại thnh một hữu lậu. V minh lực tăng thng suốt cả hai loại tương ưng v bất cộng, l chỗ dựa của hai loại trn, v c đủ 11 sự hơn hẳn, nn tch ra khỏi cc hoặc m đặt thnh v minh lậu. 1.5) R được l do đặt tn cc lậu. Tuy biết rằng hết thảy mọi phiền no của ba ci lẽ ra đều được gọi l hữu lậu. Lậu ở tam hữu (chỉ sự lun hồi sinh tử trong tam giới) v l lậu của hữu (chỉ sự sinh tử), nn phiền no ở ci dưới phần nhiều duyn theo dục m khởi ln, bởi thế căn cứ theo tnh trội ny m gọi tn l dục lậu. Cc hoặc ở ci trn khng c tnh trội g khc, nn chỉ căn cứ vo bản danh m gọi l hữu lậu. V minh khng lấy php khc m đặt tn, muốn nu r hnh tướng của tự thn n, nn gọi l v minh lậu. Lậu ny chẳng phải chỉ c một, nn gọi l chư lậu (cc lậu) . Song theo sch Du Gi th c cch giải thch khc, v văn rườm nn tạm dừng. - Lấy cu thứ 4 giải thch cu thứ 2, ni rằng : chứng đắc chn tự tại, nn gọi l cc lậu đ hết. Do chứng được chn v vi, lậu hết, được tự tại nn gọi l cc lậu hết. Lấy cu thứ 2, thứ 3 giải thch cu thứ 4, ni rằng : v hết, khng cn phiền no nữa, nn gọi l đắc chn tự tại. Hết c nghĩa l cc lậu đ hết. Khng c phiền no c nghĩa l khng cn phiền no nữa. V khng c hiện chủng hoặc, nn đắc chn tự tại. Cũng c bản ni l : v khng c phiền no nn gọi l đắc chn tự tại v khng c chữ hết (tận). Chỉ dng cu thứ 3 để giải thch cu thứ 4. Thm nữa cn dng cu thứ 5, thứ 6 để giải thch cu thứ 4 rằng : v kho được tm giải thot, kho được tuệ giải thot nn gọi l được chn tự tại. V la được Định chướng, nn gọi l tm giải thot. V la được Tnh chướng, nn gọi l tuệ giải thot. Thm nữa, la được v minh, tham i v.v... th gọi l tuệ giải thot. V tm tương ưng kia la được phược, nn gọi l tm giải thot. Do la được hai thứ đ, chứng được v vi, nn được chn tự tại. - Lấy cu thứ 2 giải thch cu thứ 3 rằng : v xa la năng kiến v sở kiến, nn gọi l khng cn phiền no. Chỉ lấy chủng tử lm thể của phiền no, xa được ci năng kiến, c nghĩa l la được tương ưng phược. La được ci sở kiến tức l la được sở duyn phược. V la được hai phược của cc lậu hiện hnh, nn gọi l khng cn phiền no. Hoặc cn giải thch đơn thuần rằng : năng kiến đ l tm chấp ng, sở kiến l sở chấp ng. Do khng c ci tm năng chấp ng kiến, cho nn ci tướng sở chấp ng đương nhin cũng chẳng xuất hiện, đ gọi l la nhị kiến. Hết cc lậu ni trn th gọi chung l v phiền no. V phiền no đy l khng cn ng kiến, v ng kiến l nguồn gốc sinh ra cc lậu, cho nn cũng chẳng tri nhau. - Lấy cc cu thứ 5, thứ 6 giải thch cho cu thứ 7 th ni rằng : v kho được tm tuệ giải thot nn gọi l tm kho điều phục, nn như con ngựa hay, tnh n điều thuận. - Lấy hai cu thứ 9, thứ 10 giải thch cho cu thứ 8, ni rằng : cũng như rồng lớn, đi trn cc đường dữ m như trn đường bằng phẳng khng hề vướng mắc, đường cần phải đi th cứ đi, nơi cần phải đến th đ đến. Cho nn kinh mới (dịch) ni rằng : đ lm việc phải lm, đ lo (liệu) việc phải lo, cho nn giống như rồng lớn. Do đ lm Đạo đế, đ đầy đủ Diệt đế, bởi vậy như rồng. Như rồng (c) uy đức tuy dạo nơi sinh tử hiểm trở cũng như đi trn đường bằng phẳng khng hề c vướng mắc kh khăn g, được tự tại trong sinh tử, v nhn quả sinh tử đều đ hết, Diệt (đế), Đạo (đế) đều đ vin mn. Luận giải thch ring cu thứ 9 như sau : việc cần lm th đ lm, rồng lớn trong loi người đ đối trị, hng phục được kẻ th địch l phiền no, v Đạo đế vin mn, nn c thể hng phục được kẻ th địch l Tập đế phiền no. Luận giải thch ring cu thứ 10 ni : việc cần lm đ lo liệu xong c nghĩa l chẳng cn ti sinh nữa, v như sự tương ưng đ lm xong, Khổ đế đ hết, Diệt đế đ mn. - Lấy cu 9, cu 10 giải thch cu 11, ni : la cc gnh nặng c nghĩa l đ lm cc việc cần lm, đ lo xong cc việc phải lo, v gnh nặng của lần sinh sau đ la bỏ. Do Diệt, Đạo vin mn đ bỏ cc php sinh tử của hậu thn, đ gọi l vứt gnh nặng. - Lấy cu 11 giải thch cu 12 ni : đạt được lợi mnh c nghĩa l v vứt bỏ gnh nặng, chứng được Niết Bn, th coi Niết Bn l lợi mnh. - Lấy cu 12 giải thch cu 13 ni : hết được chư hữu kết c nghĩa l đ đạt được lợi ch của mnh, v đoạn trừ được ci nhn của cc phiền no. Phiền no l nhn của sinh tử, nn gọi l hữu kết, đ l kết của tam hữu. V đ đạt được lợi ch của mnh l Niết bn, bởi vậy c thể hết được kết của tam hữu. Nhn của sinh tử c thể ha hợp, khổ c thể kết, nn gọi l kết. Kết ny c chn loại: i kết, huệ kết, mạn kết, v minh kết, nghi kết, kiến kết, thủ kết, tật kết, xan kết. Do chn loại ny thường xuyn xuất hiện, tổn no Tự, Tha, gy nn cc nỗi khổ, nn lập ring thm m gọi l kết. - Lấy cu 2 giải thch cu 14, ni rằng : chnh tr giải thot c nghĩa l v cc lậu đ hết. V cc lậu hết, nn chnh tr c thể chứng được v vi giải thot gọi l Tr giải thot. - Giải thch ring cu 15 ni : đạt đến tm tự tại c nghĩa l thiện xảo tr vượt qua Kiến đạo, Tu đạo. V trụ ở Kiến đạo Tu đạo, th tm vẫn chưa tự tại, vẫn cn c hoặc. Do thnh được cc cu trn, nn tới địa vị V học đạo mọi hoặc đều hết, tm được tự tại. - Lấy cu 14 giải thch cu 16 ni : đệ nhất cứu cnh c nghĩa l v kho được chnh tr tm giải thot, kho được cc cng đức như thần thng, V Trnh tam muội v.v... nn trở thnh bậc Thanh văn đo bỉ ngạn (sang tới bờ bn kia chỉ sự gic ngộ, giải thot). Căn cứ vo luận văn trn th chỉ c ba cu lấy dưới giải thch trn, gọi l Thượng khởi, đ l lấy cu 2 giải thch cu 1, lấy cu 4 giải thch cu 2, lấy cu 9 cu 10 giải thch cu 8. Ở đy lấy sở khởi gọi l khởi. Thượng tức khởi th gọi l Thượng khởi. Nếu năng khởi gọi l khởi, th khởi của cu thượng gọi l Thượng khởi. Loại ny chẳng phải chỉ một th gọi l Thượng thượng khởi. Theo luận th c bảy cu lấy cu trn giải thch cu dưới gọi l Thượng khởi, đ l : Lấy cu 2 giải thch cu 3, Lấy cu 5 cu 6 giải thch cu 7, Lấy cu 9 cu 10 giải thch cu 11, Lấy cu 11 giải thch cu 12, Lấy cu 12 giải thch cu 13, Lấy cu 3 giải thch cu 14, Lấy cu 14 giải thch cu 16. Ở đy lấy năng khởi gọi l khởi, cu Thượng tức l khởi th gọi tn l Thượng khởi. Nếu lấy sở khởi gọi l khởi, th cu trn gọi l Thượng khởi, loại ny chẳng phải chỉ một th gọi l Thượng thượng khởi. Theo luận th chỉ c ba cu được giải thch đơn độc, đ l cc cu 9, 10, 15. Hoặc cu 3 cũng l cu được giải thch đơn độc. C hai cu khng giải thch đ l cc cu 5, 6. C một cu lấy trn giải thch dưới, cũng lấy dưới giải thch trn, đ l cu 4. Tổng thuyết tụng rằng : Dưới giải trn c ba. Trn giải dưới c bảy. Ba đơn, hai chẳng giải Một thng suốt trn dưới. Hoặc : Trn giải dưới c su, Bốn đơn, hai chẳng giải. Nay theo kinh văn ny, trong 16 cu, chỉ tm lại c 6 cu : - Lấy dưới giải trn c một cu, đ l lấy cu cc lậu đ hết để giải thch cu trn đều l A la hn. - Lấy trn giải dưới c hai cu, đ l lấy cu cc lậu đ hết để giải thch cu khng cn phiền no, lại lấy cu đạt được lợi ch của mnh để giải thch cu hết chư hữu kết. Cn cc cu khc c nghĩa hon chỉnh, nn lấy ngay cu đ m tự giải thch. Lậu : như trn đ giải thch, chỉ kể hết thảy phiền no hiện hnh. Cc lậu ny đ hết, th gọi l A la hn : tức l nn lấy ci nghĩa vĩnh viễn diệt trừ được giặc phiền no m giải nghĩa từ A la hn. Cho nn nhập Thập địa, được gọi l A la hn. Luận ni rằng : xa la năngKhng cn phiền no kiến, sở kiến nn gọi l khng cn phiền no. Phiền no chủng tử được gọi tn l phiền no. Đy c thể do vị đ đ la được cả hai thứ phược : Sở duyn tương ưng hiện hnh, cc lậu đều hết, khng cn c phiền no chủng tử để m c thể đoạn trừ nữa, cho nn gọi l xa la năng kiến, sở kiến. Hoặc tổng lậu hết, biệt chấp cũng diệt, nn xa la nhị kiến v gọi l khng cn phiền no. Cn nữa (Phục) : c nghĩa l lặp lại (Trng). Chủng tử đoạn, nn khng cn sinh ra nữa. Do đoạn trừ được php sinh tử lưu chuyển, nn gọi l vứt gnh nặng, cho nn c thể đạt được lợi ch của mnh l chứng Niết bn. * Chữ đi đọc m đi, giải thch đng bản m, nghĩa như chữ ch [ 至 ], chữ cập [ 及 ].(c nghĩa l tới, đạt tới). Do đạt được lợi ch của mnh l chứng Hữu dư Niết bn, nn c thể vĩnh viễn tận trừ được ci nhn của ba ci, tức cửu kết phiền no. Do lậu đ hết như ni ở trn, m c bốn cu dưới đy : bậc A la hn đ kho vượt Kiến đạo, Tu đạo tr, nn tm được tự tại. La Tnh sự chướng, tm giải thot mn, cũng được gọi l tm được tự tại. Lời văn ny đ thiếu st nn chẳng thể lần lượt theo luận m giải thch. Nhưng ni chung c thể lấy đại của luận m giải thch kinh văn. Cc bậc tr giả nn tự mnh xem xt cho kỹ.
2. Tổng biệt tướng mn. Chỉ cu đều l A la hn l Tổng tướng mn. Cn lại l 15 cu khc l Biệt tướng mn. A la hn : tn chung c nghĩa l Ứng. Ứng c 15 nghĩa, đ l từ cu cc lậu đ hết trở xuống : 1) Ứng thụ cc thứ cung knh cng dng, như đồ ăn thức uống v.v... tức l cc lậu đ hết, đng lm ruộng phc. 2) Ứng cng đại chng, gio ha hết thảy, v khng cn phiền no, la hẳn lợi danh. 3) Ứng nhập tụ lạc thnh ấp v.v... v chứng đắc chn tự tại, chẳng bị dục cảnh li ko, m hoặc. 4) Ứng hng phục ngoại đạo v.v... v tm kho giải thot, đầy đủ tr tuệ biện ti. 5) Ứng với việc dng tr tuệ quan st php một cch mau chng, v tuệ kho giải thot, hiểu r cc php. 6) Ứng với việc thuyết php chẳng chậm chẳng nhanh, v như php tương ưng chẳng sinh mỏi mệt, như ngựa Điều tuệ kho xứng tm vậy. 7) Ứng với việc tĩnh tọa ở chỗ thanh nhn, cc thứ gip cho cuộc sống như đồ ăn thức uống, quần o trang phục v.v... thảy đều chẳng hề tch tụ, t muốn biết đủ, v giống như rồng lớn la chỗ nhốn nho. 8) Ứng với việc một mực tu hnh thiện hạnh, chẳng chấp trước cc thứ thiền, việc cần lm đ lm, thường xuyn tinh tiến tu tập. 9) Ứng hnh Khng thnh hạnh, v đ lo liệu việc phải lo liệu, chẳng cn c ng, ng sở. 10) Ứng hnh V tướng thnh hạnh, v đ vứt cc gnh nặng, qun được Diệt l. 11) Ứng hnh V nguyện thnh hạnh, v đ đạt được lợi ch của mnh, chẳng nguyện sinh tử. 12) Ứng với việc hng phục thiền định thế gian, tịnh tm chẳng sinh chấp trước vo thiền vị của nhị giới (chỉ Dục giới v Sắc giới) v cc hữu kết đều đ hết, thậm ch chẳng sinh i vị đối với thiền định của nhị giới. 13) Ứng với việc khởi Chư thng th thắng cng đức, chnh tr giải thot, v giải thot tức l thần thng. 14) Ứng với việc đạt tới đệ nhất nghĩa cng đức, v đạt tới mức tm tự tại, chứng được v vi. 15) Ứng như thực tri, cng chng sinh được cc cng đức, v đ l đệ nhất cứu cnh để lm lợi ch cho hết thảy chng sinh, v Ba la mật đa Thanh văn rộng độ chng sinh khiến cng lợi mnh, được cc cng đức. Cu thứ 8 tu hnh khng ngừng, cu thứ 12 đối với thiền chẳng chấp trước, đ l hai mn Biệt . Sợ chn văn rườm r, nn chỉ phối hợp cc cu với nhau m giải thch một cch sơ lược. nghĩa trong đ, cứ theo sự giải thch c thể biết r. Ứng thuyết tụng rằng : Thụ, Tương, Nhập, Hng, Dĩ. Trung, Tĩnh, Hnh thiện hạnh. Khng, V tướng, V nguyện. Phục, Khởi, Đo, Thực tri. Su cu trong kinh chỉ c cu thứ 1 trong 15 cu trn đy l chỉ việc ứng thụ diệu cng. Cu thứ 2 ứng tương đại chng gio ho. Cu thứ 11 ứng hnh v nguyện thnh hạnh. Cu thứ 12 ứng hng phục thế gian thiền tịnh tm. Cu thứ 14 ứng đo đệ nhất nghĩa, lần lượt phối hợp với năm cu dưới v cu đầu A la hn l cu chung (Tổng c).
3. Nhiếp thủ sự mn Dng 15 cu m nhiếp thủ 10 loại Sự cng đức để thị hiện quả Khả thuyết v quả Bất khả thuyết. Trong ny ni : trong 15 cu nhiếp 10 loại Sự cng đức để ni r quả m A la hn chứng được c quả hữu vi Khả thuyết v quả v vi Bất khả thuyết ; Quả trước l quả th, hữu tướng ; Quả sau l quả tế, v tướng, hai quả khc nhau. Dưới đy l 10 Sự cng đức ty ứng m phối hợp: 1) Nhiếp thủ đắc cng đức, c hai cu. Đ l cc cu cc lậu đ hết, khng cn phiền no. Nếu hai hoặc l Triền v Ty min cn tồn tại, th chẳng thể nhiếp thủ cng đức. V hai hoặc trn tiu vong, nn mới c thể nhiếp thủ cng được cng đức. 2) Nhiếp thủ chư cng đức, c ba cu. Đ l cc cu: được chn tự tại, tm kho giải thot, tuệ kho giải thot. Trong ba cu ny, cu được chn tự tại chỉ cng đức hng phục thế gian. Tm của thế gian chẳng được tự tại, bị nhiều thứ hoặc quấy nhiễu. Do được chn tự tại nn trừ hẳn được cc hoặc khỏi bị quấy nhiễu. Hai cu tm kho giải thot, tuệ kho giải thot chỉ cng đức hng phục học nhn xuất thế gian, v học nhn chưa la được hai phược. 3) Nhiếp thủ bất vi cng đức, c một cu tm kho điều phục. V ty thuận gio hạnh của Như Lai giống như lương m lun phục tng theo người. 4) Nhiếp thủ thắng cng đức, c một cu cũng như rồng lớn c uy linh lớn, thần lực vin mn nn giống như rồng. 5) Nhiếp thủ sở ưng tc thắng cng đức, c một cu. Đ l cu phải lm việc cần lm. V việc cần phải lm l theo đng php m cng dng, cung knh, tn trọng Như Lai. Chẳng phải l Ti cng dng gọi l việc cần phải lm, m chnh hnh php cng dng đ mới l việc phải lm. Cc vị đ đều đ lm Đạo đế php hạnh ny cng dng Phật. 6) Nhiếp thủ mn tc cng đức, c một cu. Đ l cu đ lo liệu xong việc phải lo liệu, v đ đầy đủ học địa. Học địa đầy đủ cả rồi nn đắc đạo đế vin mn. 7) Nhiếp thủ qu cng đức, c ba cu. Đ l cc cu vứt cc gnh nặng, đạt được lợi mnh, hết cc hữu kết. V cu đầu chỉ r đ vượt qua được i, v gnh nặng sinh tử khng g nặng hơn l tham i, nay đ vượt được. Cu sau ni đ vượt qua được sự cầu mệnh cng dng cung knh. Cc sự cầu cng dng cung knh đều để gip cho mệnh. Nay đ được lợi mnh, đ chứng Niết bn, đ vượt qua thi v t mệnh m cầu lợi dưỡng. Cu sau ni đ vượt qua được thượng hạ giới, v đ vượt qu học địa. Hữu kết : chỉ cửu kết. Nay đ vượt qua địa vị hạng hữu học, vượt qua thượng hạ giới, nn hết cc hữu kết. 8) Nhiếp thủ thượng thượng cng đức , c một cu. Đ l cu chnh tr giải thot. Giải thot l quả v vi, v l bậc tối thượng thượng trong cc đức. 9) Nhiếp thủ ưng tc lợi ch chng sinh cng đức, c một cu. Đ l cu đạt tới tm tự tại. Do đắc thần thng nn tm được tự tại. V tự nội tm la hệ phược, nn nhiếp thủ được lợi ch hnh. 10) Nhiếp thủ thượng thủ cng đức, c một cu. Đ l cu đệ nhất cứu cnh. ni Ba la mật đa Thanh văn c thể đến được bờ bn kia, hơn hẳn cc hạng độn căn khc. Ứng thuyết tụng rằng : Một, hai l Nhiếp thủ. Thứ ba Nhiếp chư đức. Lần lượt nghĩa bốn cu. Thuận, Thắng, Tc, Mn tc. Ba cu l Nhiếp qu. Qu i, Mệnh, Nhị giới. Thượng thượng, Lợi, Thượng thủ. Đều gọi l Nhiếp đức. Su cu kinh ny (kinh văn) trong nhiếp thủ mười đức, chỉ nhiếp ba đức : Một l Nhiếp thủ cng đức, c hai cu. Đ l cc cu cc lậu đ hết, khng cn phiền no. Hai l nhiếp thủ qu cng đức, c hai cu. Đ l đạt được lợi mnh, hết cc hữu kết. Vượt qua được cầu t mệnh v vượt qua được t nhị giới. Ba l Nhiếp thủ ứng tc lợi ch chng sinh cng đức, c một cu. Đ l cu đạt tới tm tự tại. A la hn l tổng, bởi vậy chẳng nhiếp thủ, chỉ c 15 cu dưới nhiếp cng đức. Trong Thnh Duy Thức, A la hn c ba điều kiện : Phải trừ được hẳn giặc phiền no. Phải được thụ diệu cng dng của thế gian. Phải vĩnh viễn khng cn thụ phn đoạn sinh nữa. Thượng thượng khởi mn : nhiếp ứng vĩnh hại tặc, v phn đoạn sinh. Tổng biệt tướng mn : nhiếp ứng thụ diệu cng. Nhiếp thủ sự mn : chẳng phải ba nhiếp đ. Ba thứ đ chỉ ước định theo nghĩa quyết định m thuyết, v hết thảy A la hn đều chẳng qu ba thứ đ. V Nhiếp thủ sự mn chỉ hạng đều đ giải thot, tới bờ bn kia mới thnh được. Thm nữa, Thượng thượng khởi mn trừ hẳn phiền no. Tổng biệt tướng mn kham thụ diệu cng. Nhiếp thủ sự mn v phn đoạn sinh tử. Tng nghĩa hợp với cc điều ấy, chẳng phải l quy định như vậy. Kinh mới dịch ni trừ một mnh A Nan Đ ở học địa, trong ny lượt bớt. * -Kinh văn : Tn cc vị đ l tới Na Đề Ca Diếp. Tn rằng : dưới đy, giải thch theo điều thứ 3 : Định r nhiều t. (đ ni ở trước) Liệt k tn họ c hai thứ : Đầu tin kể tn từng người. Sau đ kết luận danh cao. Trong 21 người ny, hoặc căn cứ vo việc xuất gia trước hay sau m sắp xếp thứ tự. Kinh Bo n ni rằng : thoạt đầu độ cho 5 người, sau đ độ cho Da X v mn đồ 50 người, sau đ độc cho Ưu Lu Tần Loa v mn đồ 500 người, sau đ độ cho Gi Da v mn đồ 300 người, sau đ độ cho Na Đề v mn nhn 200 người, sau đ độ cho Thu Tử v mn nhn 100 người, sau đ độ cho Mục Lin v mn nhn 100 người. Tổng cộng lại l 1.250 người. Hoặc xếp thứ tự theo hạnh đức từ lớn tới nhỏ. Như Ca Diếp ở hng thứ hai, Thu Tử ở hng trn Ca Chin Din v.v ty theo sự thch ứng, chẳng nhất định. Kinh V Cấu Xưng, phẩm Đệ Tử sắp xếp thứ tự theo đức biện, v sai thăm người ốm phải nhờ ở ti tr biện mới biết đối đp. Kinh Thập Nhị Do : lc mới thnh đạo, năm thứ 2 độ cho năm vị Tỳ kheo, năm thứ 3 độ cho ba anh em Ca Diếp, năm thứ 5 độ cho Mục Lin. V cơ nghi khc nhau, cc bộ kết tập kinh tụng khc nhau. A Nh Kiều Trần Như : Kinh V Lượng Thọ ni : bậc liễu bản tế tức l A Nh Kiều Trần Như. Tiếng Phạm gọi l A Nh Đa Kiều Trần Na. Kiều Trần : l một họ thuộc dng B la mn; Na : l tiếng chỉ nam giới. A Nh Đa : c nghĩa l Giải, c tn như vậy l v người đầu tin ngộ giải. Trong Kinh Nhn Quả ni r l đ độ cho bốn người gồm A Nh Đa Kiều Trần Na, Ưu Lu Tần Loa, Gi Da v Na Đề. Bởi vậy lc đầu sau khi Thi tử vượt thnh, vua cha đ sai nội ngoại thn tộc gồm năm người đi bảo vệ Thi tử. Năm người tranh ci với nhau về tu khổ lạc hạnh, cho đ l đạo chn chnh. Thi tử răn bảo họ v chọn tu khổ lạc hạnh theo cch tu của ngoại đạo, cn hơn cả việc tu hnh của bọn họ, nhưng thấy đều chẳng phải l thuật đng đắn bn bỏ, rồi ăn cho sữa, nhận cỏ Ct tường v thnh đạo dưới gốc cy Bồ đề. Sau đ ngi tới Lộc vin độ cho năm người đ. Lc mới bắt đầu chuyển php lun, Phật hỏi hiểu chưa? Trong năm người th Trần Na l người đầu tin đp l ti nay đ hiểu, Tịnh cư thin v.v cũng đp l đ hiểu, v vậy m lấy đ lm tn, gọi l Giải. Họ Kiều Trần đng người, lấy Giải để nu danh. Na l tiếng chỉ nam giới để phn biệt với nữ, cho nn thm Na vo sau họ. Kinh Đại Bt Nh gọi l Giải Kiều Trần Na. Ma Ha Ca Diếp Ba : Tiếng Phạm : Ma Ha Ca Diếp Ba. Ma Ha c nghĩa l đại, l lớn. Ca Diếp Ba l họ. Ở phương đy dịch l Ẩm Quang (uống nh sng), l một họ B la mn. Thời thượng cổ c vị tin trn thn c nh sng che khuất, uống mất cả nh sng mặt trời mặt trăng, Ca Diếp chnh l dng giống của vị đ. Ca Diếp trn mnh cũng c nh sng c thể uống mất nh trời, nh trăng. V lấy họ lm tn nn gọi tn l Ẩm Quang, l con vị trưởng giả rất giu c, đ bỏ cả gia ti v dng họ lớn m đi xuất gia, tu được hạnh lớn l hạnh t muốn biết đủ. L hạnh diệt được thi đa dục, được cc bậc đại nhn biết tiếng, nn nu danh Đại, để phn biệt với cc Ca Diếp khc. Kinh Nhn Quả quyển ba v Di Lặc sớ đều ni r hai nguyn nhn của họ trn. Ưu Lu Tần Loa Ca Diếp : Thứ đến ba vị Ca Diếp đều thuộc dng Ẩm Quang, l ba anh em trai. Tiếng Phạm : L Tần Loa, phương ny phin l Ưu Lu Tần Loa, l sai. Ở đy gọi l Mộc Qua (quả đu đủ), gọi tn như vậy v trước ngực vị ny gồ ln giống như hnh quả mộc qua. Thm nữa, rồng trong ao cũng gọi tn l mộc qua, theo đ m gọi, nn lấy đ lm tn. Gi Da Ca Diếp : Gi Da l tn ni, tức Tượng Đầu sơn (ni đầu voi), cũng l tn thnh. V thnh gần ni đ nn gọi l thnh Gi Da. Na Đề Ca Diếp : Tiếng Phạm : Nại Địa Ca, phin l Na Đề l sai. Đ l tn sng. Kinh Chnh Php Hoa ni rằng : đ l thượng thời, tượng, giang. Ba vị Ca Diếp vậy. Song Kinh Nhn Quả ni rằng : ba người ny đều tu đạo ở bn sng. Đức Phật đ dng php thần thng ha độ cho họ nhập php. Người anh cả c chỗ gồ trn ngực giống như mộc qua, nn lấy đ lm tn, hoặc đặt tn theo nghĩa rồng ao. Người thứ hai đặt tn theo ni. Người thứ ba đặt tn theo sng. * -Kinh văn : X Lợi Phất tới Kiếp Tn Na. Tn rằng : X Lợi Phất : Tiếng Phạm l X Lợi Phất Đt La, gọi l X Lợi Phất l phin dịch sai. X Lợi nghĩa l chim Thu, tức l chim Bch thiệt (trăm lưỡi), cn gọi l Xun anh. Phất Đt La c nghĩa l con, v mẹ ngi c ti ni năng bẻo lẻo, nn v như chim Thu. Ngi l con của vị đ. Lại cn ni rằng : thn qu khứ của ngi l thợ nề, gặp Phật Thch Ca, ngi pht nguyện nguyện lm đệ tử đức Thch Ca, như vậy th chẳng những l nguyện vọng ngy nay m cũng l ph hợp với nguyện xưa, nn cn c tn l Ưu Ba Đề X, v giỏi nghị luận nn được kim cả tn đ. Đại Mục Kiền Lin : Tiếng Phạm : Ma Ha Một Đặc Gia La. Phin m l Đại Mục Kiền Lin, đ l phin sai. Ở đy (chỉ Trung Quốc) dịch nghĩa l Đại Thi Thc Thị (thi thc : c nghĩa l hi đậu). Thời thượng cổ c vị tin ở nơi ni non thanh vắng thường hi đậu xanh m ăn, nhn đ m đặt lm họ. Mẹ của Mục Kiền Lin Tn giả thuộc họ ny. Lấy họ mẹ lm tn, lại chứng đắc đại thần thng, cho nn gọi l Đại Thi Thc Thị để phn biệt với những người khc trong họ ny. Nếu gọi theo cha th tn l Cu Lợi Ca, cn gọi l Cu Địch Đa; trước đy gọi l Cu Luật Đ đ l gọi sai. Kinh Đại Bt Nh gọi tn hai vị ny l X Lợi Tử, Đại Thi Thc Thị. Nhn duyn hai người ny như trong Di Lặc sớ c dẫn. Ma Ha Ca Chin Din : Tiếng Phạm : Ma Ha Ca Đa Diễn Na. Phin m l Ca Chin Din cũng sai. Kinh Đại Bt Nh gọi l Đại Ca Đa Diễn Na. Ở phương đy gọi l Đại Tiễn Thế Chủng Nam. Tiễn Thế Chủng l một họ thuộc dng B la mn. Thời thượng cổ c nhiều vị tin ở tại cc nơi tĩnh mịch trong ni, v lu năm nn ru tc rất di khng c ai cắt cho, v theo php B la mn th coi việc cắt tc l uế. C vị tin c con l hai anh em trai đều đến thăm cha. Người con nhỏ bn cắt tc cho cc tin. Cc tin nguyện bảo hộ cho người ny sau ny trở thnh bậc tn qu trong cc tin. Từ đ trở đi, việc lm giống như vậy đều gọi l Tiễn Thế. Tn giả bản thn l nam, uy đức đặc biệt cao; Để phn biệt với họ khc nn gọi l Đại Tiễn Thế Chủng Nam (người đn ng vĩ đại thuộc ging họ Tiễn Thế). Thm nữa, Ty phương cũng c người lấy họ mẹ, nay để lm nổi bật họ cha, nn đặt tn l Nam (xưa dịch gọi l Thằng Phiến). Mẹ quyến luyến con chẳng chịu ti gi, như dy (thằng) buộc vo quạt (phiến) cho nn gọi tn l Thằng Phiến. Ngi Chn Đế gọi l Tư Thắng, đều sai. A Nậu Lu Đ : Tiếng Phạm : A N Luật Đ. Ở phương đy gọi l V Diệt, đ l em họ của Phật. Phin m l A Nậu Nu Đ l phin sai. Chả biết chữ Nậu c xuất xứ từ đu. Nn l chữ N mới đng. Kiếp Tn Na : Ở phương đy dịch nghĩa l Phng Tc. Phật cng vị ny ở chung phng, ngi ha lm vị Tỳ kheo gi rồi thuyết php cho vị ny, nhờ vậy m đắc đạo nn đặt tn l Phng Tc. C người ni l Phng Tinh. Vị ny sinh ra đng vo lc sao Phng xuất hiện nn gọi tn l Phng Tinh. * -Kinh văn : Kiều Phạm Ba Đề tới Ma Ha Cu Hi La. Tn rằng : Kiều Phạm Ba Đề : Tiếng Phạm : Cấp Phng Bt Để. Ở phương đy gọi l Ngưu tướng (tướng tru). Thời qu khứ v hi một bng la đnh rơi mấy hạt xuống đất, nn trong 500 lần sinh phải lm thn tru để đền. Nay tuy lm thn người, nhưng vẫn cn tướng chn tru, mm tru, v thế m c biệt hiệu l Ngưu tướng Tỳ kheo. Ly B Đa : Tiếng Phạm : Hiệt Lệ Phạt Đa, ở phương đy gọi l Thất tinh, tn một ngi sao ở phương Bắc, v cng sao ny m sinh con, nn đặt tn như vậy. Gọi l Ly B Đa l gọi sai. C chỗ cn gọi l Giả Ha Hợp tức l chuyện hai con quỷ ăn thịt người trong Tr Độ luận. Tất Lăng Gi B Sa : Tiếng Phạm : Tất Lận Đ Phiệt Sa, ở phương đy gọi l Dư Tập (thi xấu cn st lại). Gọi l Tất Lăng Gi B Sa, đ l gọi sai. Trong 500 đời, đều l Ba la mn th ngn c khẩu, nay tuy đắc quả, thi cũ vẫn cn, như chửi cả thần sng Hằng, nn gọi tn l Dư Tập. Bạc Cu La : Tiếng Phạm : Bạc Củ La, ở phương đy gọi l Thiện Dung. Gọi l Bạc Cu La l gọi sai. Sau khi Phật Tỳ B Thi nhập Niết bn c một vị Tỳ kheo bị bệnh nhức đầu rất nặng, bấy giờ Thiện Dung l người ngho đem thuốc Ha L Lặc đến bố th cho vị Tỳ kheo ốm yếu đ. Vị Tỳ kheo ny uống xong liền khỏi bệnh. Do việc bố th thuốc men đ m 91 kiếp được hưởng phc sung sướng trn ci trời, trong ci người. Nay sinh ở nh B la mn, mẹ đẻ mất sớm gặp mẹ kế c độc dng phương tiện m giết đi, nhưng qua năm lần m chẳng chết, sau cầu xuất gia, chứng được quả A la hn. Xuất gia 80 năm m chẳng hề bị nhức đầu, mắt chẳng nhn mặt nữ, cũng chẳng vo cha ni, chẳng thuyết một cu php no cho nữ. Sau vua V Ưu đi tuần du tới thp để bố th, biết ngi l bậc thiểu dục chỉ th một đồng tiền. Thp vọt ln, vua bn đặt tiền xuống đất, ngi vẫn chẳng thm nhận, vua mới biết ngi thật sự l người t muốn. Nhn duyn ny cũng đng như truyền thuyết trong Ph Php Tạng truyện. Ma Ha Cu Hy La : Tiếng Phạm : Ma Ha Cu Sắt Sỉ La, ở phương đy gọi l Đại Tất. Tất c nghĩa l đầu gối. Gọi tn l Cu Hy La, l gọi sai. Đ l cậu ruột của X Lợi Phất, nhn cng với Phật luận bn m ngộ giải đắc quả, như trong luật đ ni. * -Kinh văn : Nan Đ tới La Hầu La. Tn rằng : Nan Đ : Tiếng Phạm gọi l Nan Đ, ở phương đy phin dịch l Hỉ, căn bản đ l người chăn tru, v nhn hỏi Phật 11 sự trong việc chăn tru, biết Phật c đủ Nhất thiết tr do vậy m được quả A la hn, l người cực kỳ thng minh, m thanh cực hay. Tn Đ La Nan Đ : Tiếng Phạm : Tn Đạt La Nan Đ, ở phương đy gọi l Diễm Hỉ. Gọi l Tn-Đ-La, l sai. Diễm l tn vợ. Nhan sắc xinh đẹp đoan nghim khng g snh nổi, nn gọi tn l Diễm. Hỉ l tự danh, để phn biệt với Mục Ngưu Nan Đ (Nan Đ chăn tru) đ ni ở trn, nn gọi l Diễm Hỉ, v l Hỉ của Diễm. Đ l em trai của Phật, mnh cao 1 trượng 5 thước 2 tấc. Phật tới bản thnh 2 ngy th độ cho ng ta, đ l con của Đại Thắng Sinh Chủ sinh ra. Ph Lu Na Di Đa La Ni Tử : Tiếng Phạm : Bổ Lạt Noa Mai Đt Lợi Duệ Ni Phất Đt La, ở phương đy gọi l Mn Từ Tử. Gọi l Ph Lu Na Di Đa La Ni Tử, l gọi sai. Mn l tn vị đ, Từ l họ mẹ, tnh mẹ hiền từ, nay lấy họ mẹ. Vị Mn tn giả ny l con của Từ nữ. Hoặc Mn v Từ đều l hiệu của mẹ, nn gọi l Mn Từ Tử. Tu Bồ Đề : Tiếng Phạm : T Bổ Để, ở phương đy gọi l Thiện Hiện, xưa phin dịch l Tu Bồ Đề, dịch nghĩa l Thiện Ct, đ l sai. A Nan : Tiếng Phạm : A Nan Đ, ở phương đy gọi l Khnh Hỉ, nhưng ni rằng A Nan phin dịch ra l Hoan Hỉ th sai. Phật thnh đạo trong ngoi đều mừng, A Nan Đ sinh ra đng lc vui mừng ny, nn gọi tn l Khnh Hỉ. La Hầu La : Tiếng Phạm : La Hỗ La, ở phương đy gọi l Chấp Nhật (bắt mặt trời). Bản cũ phin m l La Hầu La, dịch nghĩa l Chướng Tế (ngăn che), đ l phin dịch sai. Chn người trong ny : 1. Ma Ha Ca Diếp, 2. X Lợi Phất, 3. Đại Mục Kiền Lin, 4. Ma Ha Ca Chin Din, 5. A Nậu Lu Đ, 6. Ph Lu Na Di Đa La Ni Tử, 7. Tu Bồ Đề, 8. A Nan, 9. La Hầu La, trong Kinh V Cấu Xưng, Thanh Văn phẩm, sớ quyển ba v quyển bốn đ thuyết giảng rất rộng về lai lịch của họ. Ở đy sợ rườm, cho nn chẳng thuật lại.
* -Kinh văn : Như vậy tới Đại A la hn. Tn rằng : kết luận bằng danh cao vậy. Luận rằng : v cc vua cha, vương tử, nhn dn, Đế thch, Phạm thin vương đều quen biết. Thm nữa v Thanh văn, Bồ tt, Phật v.v l cc bậc thắng tr đều c thiện cảm, nn gọi l bậc m cc chng đều quen biết : Đầu tin giải thch đ l bậc m đại chng sang hn đều biết. Sau đ giải thch đấy l bậc m thnh chng lớn nhỏ đều quen. Kinh V Cấu Xưng ni : (đ) đều l những vị m mọi chng đều quen biết, ngưỡng vọng. Bao hm cả hai nghĩa ny, nu ln 21 người lm v dụ để suy ra cc người khc, nn dng chữ vn vn (đẳng). Đều l đại : Luận tự giải rằng : v họ tm được tự tại, đ tới được bờ bn kia. Sở dĩ phải ni l vn vn , v A la hn v.v chẳng phải đều l A la hn cả, v (như) A Nan Đ mới chứng được Sơ quả. * -Kinh văn : Cn c cc hạng hữu học, v học gồm hai ngn người. Tn rằng : hng thứ hai đ l chng đại đức v danh. Lấy ba thứ chnh l giới định tuệ lm học thể (nội dung tu học), tiến thủ tu tập, đ gọi l hữu học. Sự tiến thủ đ vin mn, dừng việc tu tập, đ gọi l v học, chỉ lấy php v lậu lm thể. * -Kinh văn : Ma Ha Ba X Ba Đề tới cng su ngn người. Tn rằng : hng thứ ba đ l tn trọng chư ni chng vậy. Ma Ha Ba X Ba Đề : Tiếng Phạm : Ma Ha Bt Lạt X Phục Để, ở phương đy gọi l Đại Thắng Sinh Chủ. Mẹ Phật c ba vị, đy l vị tiểu mẫu, B Đại Thuật sinh Phật được bảy ngy th b mất. Vị ni ny l người đ nui Phật. V l em của b Đại Thuật, nn gọi l d. Đại Thắng Sinh Chủ vốn l tn gọi của Phạm vương. Hết thảy chng sinh đều l con của vị đ. Cho nn cầu tự được từ vị đ, nn lấy đ m đặt tn. Thm nữa mọi đệ tử của Phật đều gọi l Đại sinh, thnh chng ba thừa gọi tn l Thắng sinh. V l người nui Phật, nn b được gọi l Đại Thắng sinh. Cha của Đại Thắng sinh nn gọi l Đại Thắng Sinh Chủ. Tuy từ Phạm vương m xin được, nhưng cũng cn lấy nghĩa lm danh. Bản dịch cũ phin l Ba X Ba Đề, dịch nghĩa tn l Đại i Đạo. Đ đều l dịch sai v phin tắt. Cn Phật độ cho người ny nhn duyn ra sao th cứ như trong luật đ ni. * -Kinh văn : Mẹ La Hầu La tới cũng cng quyến thuộc đều đến. Tn rằng : hng thứ tư đ l chư ni chng nội quyến.
Da Thu Đ La : Tiếng Phạm : Da Th Đạt La, ở phương đy gọi l Tr Dự. Gọi l Da Thu Đ La l phin m sai, hnh dung xinh đẹp nổi tiếng khắp gần xa, sinh ra La Hầu, trời người đều ca ngợi, cho nn gọi tn l Tr Dự. Dự l tiếng khen vậy. Tương truyền c cch giải thch rằng đ l con gi Cn Tht B. Cn Tht B nếu sinh trai th lm nhạc thần, sinh gi th l ngọc nữ. Nếu đ gọi l ngọc nữ, th lm sao m sinh con được. Thm nữa, sau khi Phật xuất gia rồi, cha mẹ Tr Dự muốn được đem Tr Dự về, thế th r rng chẳng phải l ngọc nữ. Cc Kinh Vị Tằng Hữu, Tu Đạt N, Thụy Ứng đều ni : La Hầu l con của C Di. Phật c ba phu nhn : - Một l C Di. - Hai l Da Thu. - Ba l Lộc D. Mỗi người đều c hai vạn thi nữ. B C Di khng con, v l ngọc nữ. Cc kinh ấy lấy tn theo mẹ cả cũng khng c g l sai tri. Thm nữa, kinh ni Phật c ba người con : - Một l Thiện Tinh. - Hai l Ưu B Ma Da. - Ba l La Hầu.
Cho nn Kinh Niết Bn ni rằng : Thiện Tinh Tỳ kheo l con của Bồ tt khi cn tại gia.
Hai ni chng ni trn đều được xuất gia, đạo hạnh thnh tựu đ lu, mong được nghe diệu php, hữu duyn đều tới, quyến thuộc đều đến.
H́T QUYỂN 1
|