Ś 0159
KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN [1]
Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.
QUYỂN 1
I. PHẨM TỰA
Chnh ti được nghe: Một thời kia đức Phật ở trong ni Kỳ-x-quật (Grdhrakta), thnh Vương-x (Rjagrha) cng với ba vạn hai nghn Đại-tỷ-khưu [2]. Cc vị đều l bậc A-la-hn [3]: tm thiện giải-thot [4], tuệ thiện giải thot [5], chỗ tạo-tc đ xong [6], bỏ mọi gnh nặng [7], việc lợi mnh đ được, hết mọi sự rng-buộc trong cc ci, được đại-tự-tại, an-trụ trong giới-phẩm thanh-tịnh, phương-tiện [8] kho-lo, tr-tuệ trang-nghim, chứng được tm php giải-thot, đến bờ Niết-bn [9] như l: Cụ Thọ [10] A-Nh-Kiều-Trần-Như (Tu dịch: Hỏa-kh), A-Sử-Bỉ-Thất-Đa (Tu dịch: M-thắng), Ma-Ha-Na-Ma (Tu dịch:Đại-danh), Ba-Đế-Lỵ-Ca (Tu dịch: Tiểu-hiền), Ma-Ha Ca-Diếp (Tu dịch: Đại Ẩm-quang), Kiều-Phạm-Ba-Đề (Tu dịch: Ngưu-Tư) La Ba-Đa (Tu dịch:Tinh-t), Ưu-Lu-Tần-Loa Ca-Diếp (Tu dịch:Mộc-qua-lm), Na-Đề Ca-Diếp, Gi-Gia Ca-Diếp (Tu dịch: Tượng-thnh), X-Lỵ-Phất (Tu dịch: Thu-lộ-tử), Đại Mục-Kiền-Lin (Tu dịch: Đại-tn-tụng), Ma-Ha Ca-Chin-Din (Tu dịch: Đại-Hảo-kin), Ma-Ha Ca-Tỳ-Na (Tu dịch: Phng-T), Chn-Đề-Na (Tu dịch: Uy-như-vương), Ph-Lu-Na-Di-Đa-La-Ni-Tử (Tu dịch: Mn-nguyện-tử), A-Ni-Lu-Đ (Tu dịch: V-diệt như-), Vi-Diệu-T, Tu-Bồ-Đề (Tu dịch: Thiện-hiện), Bạc-Cu-La (Tu dịch: Thiện-dung), Tn-Đ-La-Nan-Đ (Tu dịch: Diễm-hỷ) La-Hầu-La (Tu dịch: Ph-chướng); cc vị như thế đều l Cụ Thọ, A-la-hn cả.
V, c những bậc Hữu-học [11] như ng A-Nan (Tu dịch: Khnh-hỷ) v.vđều cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc, cng nhau lễ xuống chn Phật, lui ra, ngồi về một bn.
Lại c tm vạn bốn nghn Đại-bồ-tt [12] cng ở nơi Phật. Cc vị đều l Đại-php-vương-tử [13], nhất sinh bổ-xứ [14], c uy-đức lớn như Đại-long-vương, trăm phc vin-mn, thn-quang chi-lọi như nghn mặt trời lm quang-đng mọi tối-tăm, tr-tuệ lắng-suốt, hơn cả bể lớn; hiểu thấu cảnh-giới b-mật của chư Phật [15], đốt đuốc đại-php, dẫn-dắt chng-sinh [16]; lm bậc Đại-thuyền-sư trong bể sinh-tử, thương-xt chng-sinh như con đỏ, thường bố-th cho chng-sinh sự an-vui trong hết thảy thời-gian, tiếng khen đồn khắp mười phương thế-giới; thần-thng vi-diệu, tự-tại du-h; đ thấu r được cc mn Tổng-tr [17], đủ bốn php biện-ti v-ngại tự-tại [18], đ vin-mn được đại-nguyện tự-tại, thnh-tựu tốt-đẹp sự-nghiệp tự-tại, đ chứng-nhập được Tam-muội [19] tự-tại, hon-ton vin-mn phc-đức tự-tại; thường l người bạn khng phải thỉnh của chng-sinh, trải qua v-lượng kiếp sing tu su Độ [20], phụng-sự chư Phật khắp mi, khng an-trụ nơi Niết-bn; dứt mọi phiền-no, giảng-thuyết diệu-php, trong v-lượng thế-giới, gio-ha, đem lợi-ch cho mọi loi; ngăn mọi ngoại-đạo, nn dẹp tm t, xa-la nhn chấp đoạn, chấp thường, lm cho chng-sinh sinh ra chnh-kiến [21] m khng cn c tướng dao-động, lui tới; khng phải trang-nghim m l trang-nghim cả mười phương ci Phật, khng ni m như ni ra diệu-l tịch-diệt, ở nơi v-sở-trụ (nơi khng cn c chỗ chấp trước), độ cho chng-sinh trong Nhn, Thin, khng ai l khng lĩnh-thụ được những php mầu vui-vẻ, rộng lớn; mặc o gip tinh-tiến, cầm gươm tr-tuệ, đnh vang trống php, ph bọn ma-qun, thn thường thị-hiện [22] ngồi khắp trong hết thảy đạo-trng [23] thổi loa đại-php, gic-ngộ mọi loi, hết thảy hữu-tnh đều được nhờ lợi-ch, ai nghe thấy tn hiệu, trng thấy sắc-thn, khng đến nỗi luống qua khng ch g, m được đầy-đủ ba đạt-tr [24], ngộ được php của ba đời [25], biết r mọi căn linh-lợi, ngu-độn của chng-sinh, ty bệnh cho thuốc, m khng cn nghi-hoặc; chia rải my đại-php, rưới mưa cam-lộ [26] chuyển tr-ấn php-lun [27] khng thoi-chuyển, đng ngục sinh-tử, mở cửa Niết-bn, pht thệ-nguyện rộng, cho đến khi hết thuở vị-lai, nguyện độ thot mọi loi. Cc vị Bồ-tt ấy khng bao lu sẽ được đạo-quả V-thượng chnh-đẳng, chnh-gic [28]. Cc vị ấy l: V-Cấu Bồ-tt, Di-Lặc (Tu dịch: Từ-thị) Bồ-tt, Sư-Tử-Hống Bồ-tt, Diệu-Ct-Tường Bồ-tt, Duy-Ma-Cật (Tu dịch: Tịnh-danh, V-cấu-xưng) Bồ-Tt, Qun-Tự-Tại Bồ-tt, Đắc-Đại-Thế Bồ-tt, Kim-Cương-Tạng-Vương Bồ tt, Địa-Tạng-Vương Bồ-tt, Hư-Khng Tạng-Vương Bồ-tt, Đ-Ra-Ni Tự-Tại-Vương Bồ-tt, Tam-Muội Tự-Tại-Vương Bồ-tt, Diệu-Cao-Sơn-Vương Bồ-tt, Đại-Hải Thm-Vương Bồ-tt, Diệu-Biện-Nghim-Vương Bồ-tt, Hoan-Hỷ Cao-Vương Bồ-tt, Đại-Thần Biến-Vương Bồ-tt, Php Tự-Tại-Vương Bồ-tt, Thanh-Tịnh Vũ-Vương Bồ-tt, Dược-Vương Bồ-tt, Dược-Thượng Bồ-tt, Liệu-Phiền-No-Bệnh Bồ-tt, Bảo-Sơn Bồ-tt, Bảo-Ti Bồ-tt, Bảo-Thượng Bồ-tt, Bảo-Đức Bồ-tt, Bảo-Tạng Bồ-tt, Bảo-Tch Bồ-tt, Bảo-Thủ Bồ-tt, Bảo-Ấn-Thủ Bồ-tt, Bảo-Quang Bồ-tt, Bảo-Th Bồ-tt, Bảo-Chng Bồ-tt, Đại-Bảo-Chng Bồ-tt, Bảo-Vũ Bồ-tt, Bảo-Đạt Bồ-tt, Bảo-Trượng Bồ-tt, Bảo-Kế Bồ-tt, Bảo-Ct-Tường Bồ-tt, Bảo-Tự-Tại Bồ-tt, Chin-Đn-Hương Bồ-tt, Đại-Bảo-Cự Bồ-tt, Đại Bảo-Nghim Bồ-tt, Nhật-Quang Bồ-tt, Nguyệt-Quang Bồ-tt, Tinh-Quang Bồ-tt, Hỏa-Quang Bồ-tt, Điện-Quang Bồ-tt, Năng-Niệm-Tuệ Bồ-tt, Ph-Ma Bồ-tt, Thắng-Ma Bồ-tt, Thường-Tinh-Tiến Bồ-tt, Bất-Hưu-Tức Bồ-tt, Bất-Đoạn-Đại-Nguyện Bồ-tt, Đại-Danh-Xưng Bồ-tt, V-Ngại-Biện-Ti Bồ-tt, V-Ngại Chuyển-Php-Lun Bồ-tt. Cc vị Bồ-tt, như V-Cấu Bồ-tt Ma-ha-tt trn đy như thế, cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c ức vạn Thin-tử trn Lục-Dục-Thin [29] như: Thiện-Trụ Thin-tử, Uy-Đức Thin-tử, Phổ-Quang Thin-tử, Thanh-Tịnh-Tuệ Thin-Tử, Ct-Tường Thin-Tử, Đại-Ct-Tường Thin-Tử, Tự-Tại Thin-tử, Đại-Tự-Tại Thin-tử, Nhật-Quang Thin-tử, Nguyệt-Quang Thin-tử Trong cc vị Thin-tử ấy, Thch-Đề-Hon-Nhn [30] lm Thượng-Thủ [31]. V, cc vị ấy đều ưa thch diệu-php Đại-thừa, nguyện theo v phụng-sự cc đức Như-Lai trong ba đời, vo cảnh-giới b-mật bất-tư-nghị, trang-nghim cc hội đạo-trng của chư Phật [32]. Tất cả cc vị Thin-Tử ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc, cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c Hằng-h-sa [33] Thin-tử trong ci Sắc, như: Đại-Quang-Phổ-Chiếu Thin-tử, V-Cấu Trang-Nghim Thin-tử, Thần-Thng Du-H Thin-tử, Tam-Muội Tự-Tại Thin-tử, Đ-Ra-Ni Tự-Tại Thin-tử, Đại-Na-La-Din Thin-tử, Vin-Mn Thượng-Nguyện Thin-tử, V-Ngại Biện-Ti Thin-tử, Ct-Tường Phc-Tuệ Thin-tử, Thường-Pht Đại-Nguyện Thin-tử Trong cc vị Thin-tử ấy, Quang-Minh Đại-Phạm Thin-Vương lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đều đầy-đủ Tam-muội thần-thng, nhạo-thuyết biện-ti, thường thường phụng-sự chư Phật Như-Lai trong ba đời khi ở dưới gốc cy Bồ-đề [34], ngồi ta Kim-Cương, ph ma-qun rồi, chứng đạo Bồ-đề, đến khắp chng-hội v, đều ở trong lc đầu tin, khuyến-thỉnh Như-Lai quay xe diệu-php, mở cửa cam-lộ, độ mọi người trong ci Nhn, Thin; ngộ được -th b-mật của chư Phật, trong đạo Đại-bồ-đề, khng cn thoi-chuyển [35]. Tất cả cc vị Thin-tử ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc, cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c bốn vạn tm nghn vị Đại-Long-vương, như: Ma-Na-Tư Long-vương, Đức-Soa-Ca Long-vương, Nan-Đ Long-vương, Bạt-Nan-Đ Long-vương, A-Nốc-Đạt-Tr Long-vương, Đại-Kim-Diện Long-vương, Như--Bảo-Chu Long-vương, Vũ-Diệu-Trn-Bảo Long-vương, Thường-Ch Cam-Vũ Long-vương, Hữu Đại-Uy-Đức Long-vương, Cường-Lực Tự-Tại Long-vương Trong cc vị Long-vương ấy, Sa-Kiệt-La Long-vương lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đều ưa-thch diệu-php Đại-thừa, pht thệ-nguyện rộng, cung-knh hộ-tr chnh-php [36]. Tất cả cc vị Đại-Long-Vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c năm vạn tm nghn Dược-xoa-thần [37], như: Đại-Sư-Tử-Vương Dược-xoa-thần, Chuyển-Lun-Quang-Chiếu Dược-xoa-thần, Diệu-Na-La-Din Dược-xoa-thần, Thậm-Khả-Bố-y Dược-xoa-thần, Lin-Hoa-Quang-Sắc Dược-xoa-thần, Chư-Căn-Mỹ-Diệu Dược-xoa-thần, Ngoại-Hộ Chnh-Php Dược-xoa-thần, Cng-Dng Tam-Bảo Dược-xoa-thần, Vũ-Chng Trn-Bảo Dược-xoa-thần, Ma-Ni-Bt-La Dược-xoa-thần Trong cc Dược-xoa-thần ấy, Tăng-Thận Nhĩ-T Dược-xoa-thần lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đều đầy-đủ tr-quang (nh sng tr-tuệ) kh nghĩ bn, tr-cự (ngọn đuốc tr-tuệ) kh nghĩ bn, tr-hnh (hnh-tướng tr-tuệ) kh nghĩ bn, tr-tụ (giới-đức tr-tuệ) kh nghĩ bn, m thường v chng-sinh chế-phục những c-quỷ, khiến họ được an-vui, lm cho phc-đức, tr-tuệ được tăng-trưởng, din-trường v giữ-gn Đại-thừa-php khng đoạn-tuyệt [38]. Tất cả cc vị Dược-xoa-thần ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc, cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c tm vạn chn nghn Cn-tht-b-vương [39], như: Đỉnh-Thượng-Bảo-Quan Cn-tht-b-vương, Phổ-Phng Quang-Minh Cn-tht-b vương, Kim-Cương Bảo-Chng Cn-tht-b-vương, Diệu-m Thanh-Tịnh Cn-tht-b-vương, Biến-Ch Chng-Hội Cn-tht-b-vương, Phổ-Hiện Chư-Phương Cn-tht-b-vương, i-Nhạo Đại-Thừa Cn-tht-b-vương, Chuyển Bất-Thoi-Lun Cn-tht-b-vương Trong cc vị Cn-tht-b-vương ấy, Chư-Căn Thanh-Tịnh Cn-tht-b-vương lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đối với Đại-thừa đều sinh lng i-knh su-xa, lm lợi-lạc cho chng-sinh, khng bao giờ lười chn, mệt-mỏi [40]. Tất cả cc vị Cn-tht-b-vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c nghn ức A-tu-la-vương [41], như: La-Hầu-La A-tu-la-vương, Tỳ-Ma-Chất-Đa-La A-tu-la-vương, Xuất-Hiện Uy-Đức A-tu-la-vương, Đại-Kin-Cố-Lực A-tu-la-vương, Mỹ-Diệu m-Thanh A-tu-la-vương, Quang-Minh Biến-Chiếu A-tu-la-vương, Đấu-Chiến Hằng-Thắng A-tu-la-vương, Thiện-Sảo Huyễn-Ha A-tu-la-vương Trong cc vị A-tu-la-vương ấy, Quảng-Đại Diệu-Biện A-tu-la-vương lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đều kho tu-tập, bỏ mọi ng-mạn, thụ-tr Đại-thừa, tn-trọng Tam-bảo [42]. Tất cả cc vị A-tu-la-vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c năm ức Ca-lu-la-vương [43] như: Bảo-kế Ca-lu-la-vương, Kim-cương Tịnh-quang Ca-lu-la-vương, Tốc Tật Như Phong Ca-lu-la-vương, Hư-khng Tịnh-tuệ Ca-lu-la-vương, Diệu-Thn Quảng-đại Ca-lu-la-vương, Tm Bất Thoi-chuyển Ca-lu-la-vương, Quảng-mục Thanh-tịnh Ca-lu-la-vương, Đại Phc Bảo Mn Ca-lu-la-vương, Hữu Đại-uy-đức Ca-lu-la-vương, Tr-tuệ Quang-minh Ca-lu-la-vương. Trong cc vị Ca-lu-la-vương ấy, Bảo-quang Ca-lu-la-vương lm Thượng-thủ. Cc vị ấy đều thnh-tựu bất khởi php-nhẫn, kho đem lại được những sự lợi-ch cho hết thảy chng-sinh [44]. Tất cả cc vị Ca-lu-la-vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c chn ức Khẩn-na-la-vương [45] như: Động-địa Khẩn-na-la-vương, Diệu Bảo Hoa-Chng Khẩn-na-la-vương , Bảo-Thụ Quang-minh Khẩn-na-la-vương, Thiện-Php Quang-minh Khẩn-na-la-vương, Tối Thắng Trang-nghim Khẩn-na-la-vương, Hỏa Php Quang-minh Khẩn-na-la-vương, Thụ-tr Diệu-php Khẩn-na-la-vương, Diệu-Bảo Nghim Sức Khẩn-na-la-vương, Thnh-tựu Diệu-qun Khẩn-na-la-vươngTrong cc Khẩn-na-la-vương ấy, Duyệt- Nhạc-thanh Khẩn-na-la-vương lm Thượng-thủ. Cc vị ấy đều đầy-đủ diệu-tuệ thanh-tịnh, thn-tm khoi-lạc, du-h tự-tại [46]. Tất cả cc vị Khẩn-na-la-vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c chn vạn tm nghn Ma-hầu la-gi-vương [47] như: Diệu-Kế Ma-hầu-la-gi-vương. Cụ đại-uy-đức Ma-hầu la-gi-vương, Trang-nghim bảo kế Ma-hầu-la-gi-vương, Tịnh-nhn vi-diệu Ma-hầu-la-gi-vương, Quang-minh bảo chng Ma-hầu-la-gi-vương, Sư-tử hung ức Ma-hầu-la-gi-vương, Như sơn bất động Ma-hầu-la-gi-vương, Khả i quang-minh Ma-hầu-la-gi-vương Trong cc Ma-hầu-la-gi-vương ấy, Du-h thần-thng Ma-hầu-la-gi-vương lm Thượng-thủ. Cc vị ấy đ tu-tập được phương-tiện thiện-sảo, lm cho mọi chng-sinh bỏ hẳn i-triền [48]. Tất cả cc vị Ma-hầu-la-gi-vương ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c cc Chuyển-lun thnh-vương [49] trong vạn ức quốc-độ ở phương khc như: Kim-lun chuyển-lun thnh-vương, Ngn-lun chuyển-lun thnh-vương, Đồng-lun chuyển-lun thnh-vương, Thiết-lun chuyển-lun thnh-vương, cng với quyến-thuộc nghn con Thất-bảo, trang-nghim v-lượng voi, ngựa, xe-cộ, v số bảo-chng, treo bảo-phan lớn, hoa-man, bảo-ci, tơ lụa, bạch-phất, mọi chuỗi ngọc bu trn-kỳ, vi-diệu, đồ-hương, mạt-hương, ha-hợp mun thứ hương lạ vi-diệu. V, mỗi người đều cầm l hương bằng mọi thứ bu v-gi, đốt hương đại-bảo cng-dng Thế-Tn, cng đem những lời ni vi-diệu khen-ngợi tr-tuệ như bể rất su của Như-Lai, rồi bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Nay chng ti khng cầu quả-bo Nhn, Thin hữu-lậu trong ba ci, chng ti chỉ cầu đạo V-thượng chnh-đẳng chnh-gic xuất-thế-gian m thi. Sở dĩ thế l sao? V, trong ba ci, tuy ở ngi tn, hưởng phc vui trong Nhn, Thin nhưng, khi phc đời trước hết lại phải sinh vo c-th, chịu v-lượng khổ; như thế ai l người c tr-tuệ lại ưa-thch sự vui sướng ở thế-gian ny! [50] Cc vị Chuyển-lun ni lời ấy rồi, đều nhất tm chắp tay v cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc của cc vị ấy, đều cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php.
Lại c mười su vị Đại-Quốc-Vương như: Tịnh-Phạn Đại-Vương nước Ca-tỳ-la, Tần-b-sa-la-vương nước Ma-gi-đ, Ca-tư-đại-vương nước Ba-la-nại, Vu-xiển Đại-vương nước Hữu-vu-đ, Ca-tỳ na-vương nước Sa-la Trong mười su Đại-vương v cc Tiểu-vương ấy, vua Ba-tư-nặc, quốc-chủ nước X-vệ tn l Nguyệt-quang lm Thượng-Thủ. Cc vị ấy đều đầy-đủ phc-tr [51] thần-thng, c uy-đức lớn như Chuyển-lun-vương; hết thảy on-địch tự-nhin hng-phục, nhn dn rất thịnh, đất nước giu vui. Cc vị ấy trồng mọi căn lnh nơi v-lượng Phật nn thường được chư Phật hộ-niệm. Trong kiếp Trang-nghim (qu-khứ) nghn đức Phật ra đời, cc Đại-vương, Tiểu-vương ấy thường lm th-chủ; trong Hiền-kiếp (hiện-tại) nghn đức Phật ra đời, cc Đại-vương, Tiểu-vương ấy cũng lm th-chủ; trong kiếp Tinh-t sau ny nghn đức Phật ra đời cc vị ấy cũng sẽ lm th-chủ; cho đến đời vị-lai hết thảy chư Phật xuất hiện thế-gian cc Đại-vương, Tiểu-vương ấy đem bản nguyện-lực, thường lm việc bố-th lợi-ch chng-sinh, ty nghi vo suốt cc cửa phương-tiện. Cc vị ấy tuy lm Quốc-vương nhưng, khng tham sự vui sướng thế-gian, cc vị ấy chn bỏ sinh-tử, tu nhn giải-thot, cần cầu Phật-đạo, ưa-thch Đại-thừa, ha-lợi quần-sinh, khng chấp-trước cc tướng, nối dng Tam-Bảo, khiến hạt giống ấy khng đoạn-tuyệt. Cc vị ấy v duyn nghe php, cng-dng Như-Lai, sắm nhiều đồ ăn qu bu, knh-cẩn đem hương hoa đến nơi Phật, cng với một vạn, hai vạn cho đến nghn vạn cc quyến-thuộc, cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php [52].
Lại c cc phu-nhn của mười su Đại-quốc-vương như: Vi-đề-hy phu-nhn, Diệu-thắng-man phu-nhn, Thậm-khả i-nhạo phu-nhn, Tam-giới v tỷ phu-nhn, Phc bo quang-minh phu-nhn, Như- bảo-quang phu-nhn, Mạt-lỵ phu-nhn, Diệu-đức phu-nhnTrong cc phu-nhn ấy, Th-thắng diệu-nhan phu-nhn lm Thượng-thủ. Cc phu-nhn ấy đ nhập được v lượng chnh-định. Song v muốn độ chng-sinh, cc phu-nhn ấy thị hiện nữ-thn, dng ba mn giải-thot [53] tu tập tm mnh m c đại tr-tuệ, phc-đức vin-mn, v duyn đại-từ, v ngại đại-bi, thương xt chng-sinh như con đỏ. Do bản-nguyện-lực, cc phu-nhn ấy được gặp Thế-Tn v v muốn nghe php nn tới nơi Phật, chim-ngưỡng Tn-nhan, mắt khng tạm chợp. Cc phu-nhn ấy đem v-lượng thứ thượng-cng trong ci người , knh dng ln Thế-Tn cng đem v-số chuỗi ngọc bu nhiệm-mầu cng-dng ln Như-Lai, rồi cc phu-nhn ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php [54].
Lại c v số người như: Tỷ-khưu, Tỷ-khưu-ni [55], Ưu-b-tắc [56], Ưu-b-di [57], cc B-la-mn [58]. St-đế-lỵ [59], Phệ-x [60], Th-đạt-la [61], cng cc Trưởng-giả [62], Cư-sĩ [63], hết thảy nhn-dn trong cc quốc-giới. Cc đại-chng ấy pht khởi lng tin thanh-tịnh, n-trọng, v xưa đ trồng căn lnh, nn sinh gặp Phật-php v v cầu đạo xuất-thế, nn khởi ra tưởng kh gặp, m tới nơi Phật. Tới nơi Phật, cc vị ấy đều pht-tm, chắp tay v cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php. [64]
Lại c v số cc đồ-chng ngoại-đạo như: Khổ-hạnh ngoại-đạo, Đa-văn ngoại-đạo, Thế-tr ngoại-đạo, Nhạo-viễn-ly ngoại-đạo, Lộ-gi-gia-đ [65] ngoại-đạo, m Lộ-gi-gia-trị-ca-nễ ngoại-đạo lm Thượng-thủ. Cc ngoại đạo ấy thnh-tựu năm php thần-thng [66] bay đi tự-tại. V, pht-tm hy-hữu, v nhn-duyn nghe php nn lại nơi Phật, cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng tới php-hội nghe Phật thuyết-php. [67]
Lại c v-lượng, v số phi-nhn [68] ng-quỉ [69] như: V-ti-quỉ, Thực-nhn-thổ-quỉ, No-chng-sinh-quỉ, Thực-di-tha-quỉ, Thục-bất bo-quỉ, Tỳ-x-x-quỉ [70], S-cực-s-quỉ, Thực phẩn-uế-quỉ, Thực-nhn-thai-quỉ, Thực-sinh-tử-quỉ, Thực-bất-tịnh-quỉ, Sinh-ct-tường-quỉ. Trong cc quỉ ấy, Tỳ-l-đ-gi đại quỉ-thần-vương lm Thượng-thủ. Cc quỉ ấy la bỏ tm độc-c, quy-y Phật, Php, Tăng v đều vệ-hộ chnh-php của Như-Lai. Cc quỉ ấy v duyn nghe php nn lại nơi Phật, năm thể [71] gieo xuống đất lễ Phật v kht-ngưỡng cng-đức Phật, nn cc quỉ ấy cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php [72].
Lại c v-lượng v số cc vua cầm-th như: Mệnh-mệnh điểu-vương, Anh-vũ điểu-vương, cng Sư-tử-vương, Tượng-vương, Lộc-vương. Trong hết thảy cc vua cầm-th ấy Kim-sắc sư-tử-vương lm Thượng-thủ. Cc vua cầm-th ấy đều quy-mệnh Như-Lai đại-sư, v muốn nghe php nn lại nơi Phật v đều ty nguyện-lực m cng-dng ln Thế-Tn. Cc vua cầm-th ấy bạch Phật rằng: Knh xin Như-Lai thương nhận cht t thứ cng-dng của chng ti! Chng ti mong bỏ hẳn hạt giống c-nghiệp trong ba đường [73], được hưởng quả-bo phc-lạc trong Nhn, Thin; xin Như-Lai mở tỏ php-mn Cam-lộ Đaị-thừa, để chng ti chng dứt được ngu-si v sẽ được giải-thot! Khi cc vua cầm-th ni lời ấy rồi đều nhất tm, chắp tay chim-ngưỡng Như-Lai v cng với hng trăm, nghn quyến-thuộc cng ngồi lại php-hội nghe Phật thuyết-php [74].
Lại c trăm nghn Diễm-ma-la-vương [75] cng v số cc Đại-la-st [76] đủ mọi hnh loại, mọi c-vương, quyến-thuộc chốn u-minh v những ngục-lại [77] coi giữ việc hnh, tra xt tội-phc, nhờ uy-lực Phật, dứt bỏ tm c, cng Diễm-ma-la-vương cng lại nghe php, bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Hết thảy chng-sinh v ngu-si, tham năm dục-lạc [78], tạo năm tội nghịch [79] nn phải vo trong cc địa-ngục [80], bị lun-chuyển v cng. Sở dĩ bị thế, l do chỗ nghiệp-nhn của mnh m phải chịu khổ-no nhiều, cũng như con tằm, con kn ở đời, tự mnh lm ra sự rng-buộc lấy mnh! Knh xin Như-Lai rưới mưa đại-php để diệt lửa địa-ngục, tỏa gi mt lnh, mở cửa giải-thot để đng ba c-th lại! Khi Diễm-ma-vương ni lời ấy rồi, đem mọi thứ trn-bảo cng-dng ln Như-Lai, nhất tm cung-knh nhiễu Phật trăm nghn vng v cng với hng trăm nghn quyến-thuộc đều lễ xuống chn Phật, rồi lui ngồi về một bn để nghe Phật thuyết-php [81].
Bấy giờ, đức Thế-Tn ngồi trn ta sư-tử [82] kết hoa sen bu. Ta sư-tử ấy, mầu lưu-ly biếc, do cc thứ ngọc lạ t-điểm cch kẽ vo thnh. Hoa sen, ken ngọc bu pha-l lm cuống sen, vng rng mầu ta lm cnh sen v dng ngọc ma-ni lm tua hoa trong đi sen. C tm vạn bốn nghn hoa sen lớn qu bằng vng tốt của chu Nam-dim ph-đề [83] lm quyến-thuộc. Đức Phật được đại-chng nhiễu quanh trước sau, cng-dng, cung-knh, tn-trọng, tn-thn. [84]
Khi ấy, đức Thế-Tn ngồi kết gia-phu [85] trn ta sư-tử, uy-nghi th-thắng lạ-lng, cũng như ni Tu-di [86] do bốn thứ bu [87] tạo-thnh, ở trong bể lớn, tự-nhin le ra như trăm nghn mặt trời soi sng hư-khng, phng ra v-lượng nh-sng, ph mọi tối-tăm. V, cũng như ức vầng trăng trn-trịa ở trong cc đm sao, phng ra nh-sng mt-lnh lm sng-sủa thế-giới. Ngi nhập Hữu-đỉnh-thiền cực-thiện tam-muội[88] gọi l Tm anh-lạc bảo-trang-nghim-vương. [89] Ngi trụ nơi định ấy, thn tm khng động.
Lc đ, hết thảy Thin-tử trn V-sắc-giới [90], rải v-lượng thứ hoa hương vi-diệu, từ trong hư-khng như my sa xuống. Mười tm Phạm-vương trn cc ci trời thuộc Sắc-giới, [91] rải v số những thin-hoa tạp sắc, cng trăm nghn vạn thứ diệu-hương ci Phạm-thin [92], đầy khắp hư-khng như my sa xuống. Chư Thin cng Thin-tử-chng trn su ci trời thuộc Dục-giới [93], dng phc-lực ci thin, rải mọi thứ hoa, như: Hoa Ưu-đm bt-la, hoa Ba-đầu-ma, hoa Cu-vật-đầu, hoa Phn-đ-lỵ, hoa Chim-bặc-ca, hoa A-đề-mục-đa, hoa Ba-lỵ-thi-ca, hoa T-ma-na, hoa Mạn-đ-la, hoa Ma-ha Mạn-đ-la, hoa Mạn-th-sa, hoa Ma-ha mạn-th-sa [94] ở trong hư-khng tần-vần rơi xuống, cng-dng Phật v chng Php-bảo. Lại rắc những bảo-hương v gi trn ci trời, bảo-hương ấy như my, ha thnh mầu sắc trăm bu v dng thần-lực ci thin, lm cho hơi hương tỏa khắp cc thế-giới ci ny, để cng-dng đại-hội.
Khi đức Thế-Tn từ trong thiền-định dậy, ngay nơi bản-tọa Ngi lại nhập Sư-tử phấn-tấn tam-muội, [95] hiện đại thần-thng, khiến tam-thin đại-thin thế-giới [96] ny c su thứ chấn-động. L: động, động mạnh, động mạnh khắp; te ra, te ra mạnh, te ra mạnh khắp; rung, rung mạnh, rung mạnh khắp: đnh, đnh mạnh, đnh mạnh khắp; gầm, gầm mạnh, gầm mạnh khắp; nổ, nổ mạnh, nổ mạnh khắp. Lại, thế-giới ny, phương đng te ra, phương Ty tắt đi, phương Ty te ra, phương Đng tắt đi, phương Nam te ra, phương Bắc tắt đi, phương Bắc te ra, phương Nam tắt đi, ở giữa te ra, ở bn tắt đi, ở bn te ra, ở giữa tắt đi. Đất của thế-giới ny trang-nghim, trong sạch v đều mềm nhũn, lm tốt, lớn cỏ cy, lợi-ch mọi loi. Do những chấn-động ấy, lm cho trong tam thin giới khng cn c địa-ngục, ng-quỉ, sc-sinh [97] nữa v những chn-sinh trong c-th khc bị đau khổ khng được rảnh-rang cũng đều được khỏi khổ, xả thn ny, được sinh vo đạo người v su ci trời thuộc Dục-giới. Họ đều biết mệnh kiếp trước, đều vui mừng hớn hở v đồng đến nơi Phật, đem tm n-trọng, đỉnh lễ xuống chn Phật, mang cc thứ ngọc bu, cng v số chuỗi ngọc cng-dng ln Phật v gic-ngộ nghĩa tam lun khng [98] để bo ơn Phật.
Bấy giờ, ở nơi ngực v những lỗ chn lng của Như-Lai phng ra ho-quang sng lớn gọi l Chư Bồ-tt du-h thần-thng, khiến cc Bồ-tt khng thoi-chuyển tm v thượng chnh-đẳng chnh-gic. Sắc của ho-quang sng ấy như sắc vng của Nam-dim-ph-đề. V, sắc ho-quang vng ấy soi khắp tam thin đại-thin thế-giới cng cc thế-giới khc. Cho đến trăm ức ni Diệu-cao-sơn vương, hết thảy Tuyết-sơn, Hương-sơn, Hắc-sơn, Kim-sơn, Bảo-sơn, Di-lu-sơn [99], Đại-di-lu-sơn, Mục-chn-ln-đ-sơn [100], Đại mục-chn-ln-đ-sơn, Tiểu-thiết-vi-sơn, Đại thiết-vi-sơn, sng lớn, sng con, bể cả, suối chảy, ao tắm v đến trăm ức thế-giới trong bốn đại-chu [101], mặt trời, mặt trăng, sao, thin-cung, long-cung, cc tn-thần-cung, những quốc-ấp-vương-cung, lng xm. Cng nơi ci Dim-ma-la c những tướng trạng của chng-sinh tội nghiệp chịu khổ trong tm ngục hn [102] tm ngục nhiệt [103] v cc địa-ngục khc. Cả đến những tướng-trạng chịu khổ của sc-sinh, ng-quỷ trong mười phương [104], những tướng trạng chịu sướng, khổ của chng-sinh thuộc năm th [105] trong hết thảy thế-gian, tất cả những tướng-trạng như thế đều hiện trong ho-quang sng lớn sắc vng ny.
Lại, trong ho-quang ny ảnh-hiện ra mọi tướng-mạo của cc vị Bồ-tt tu-hnh Phật-đạo. Như Thch-Ca Bồ-tt trong thời xa xưa lm vua Quang-minh, khi tối-sơ pht tm v thượng chnh-đẳng, chnh-gic, cho đến lc thnh Phật-đạo dưới gốc Bồ-đề, nhập Niết-bn trong rừng Sa-la. V, trong khoảng giữa ba v số trăm vạn kiếp, c hết thảy những sự về từ, bi, hỷ, xả, cng tm vạn bốn nghn Ba-la-mật cũng đều hiện đủ.
Như trong thời qu-khứ, Bồ-tt lm Kim-lun-vương, cai trị bốn thin-hạ cho đến tận cng bể cả, Bồ-tt đem chnh-php gio-ha-thế-gian qua v-lương kiếp, nhn-dn rất thịnh, đất nước giầu vui, hết thảy của qu bu đầy dẫy quốc-giới. Khi ấy, Kim-lun-vương kia, qun-st thế-gian đều l v-thường, chn năm dục-lạc, bỏ ngi Kim-lun, xuất-gia học đạo. Hoặc khi Bồ-tt lm i-tử của vị Đại-quốc-vương, xả thn-mệnh, gieo mnh vo nơi hổ đi. Hoặc khi Bồ-tt lm Thi-tỳ-vương cắt thịt mnh cứu chim cp. Hoặc khi Bồ-tt xả thn lộc-vương (con hươu đầu đn) cứu con hươu chửa. Hoặc khi Bồ-tt v cầu nửa bi kệ [106] m xả ton thn nơi ni Tuyết. Hoặc hiện thn thụ-sinh nơi nh vua Tịnh-Phạn [107], bỏ su vạn thể-nữ, cng bỏ mọi thứ kỹ-nhạc tuyệt hay nơi hậu-cung m vượt thnh xuất-gia; su năm tu khổ-hạnh, ngy ăn hạt vừng (m), hạt gạo, hng được cc ngoại-đạo; dưới gốc Bồ-đề ph ma-qun, được v thượng chnh-đẳng chnh-gic. C hết thảy tướng-mạo của trăm nghn hằng-sa hnh-nguyện kh nghĩ, bn như thế, đều hiện r trong ho-quang sng lớn sắc vng ny .
Lại, trong ho-quang ny ảnh-hiện ra tm bảo thp lớn khng thể nghĩ, bn được của Như-Lai l: bảo-thp kỷ-niệm nơi sinh trong cung vua Tịnh-Phạn nước Cu-sa-la (?); bảo-thp kỷ-niệm khi thnh Phật dưới gốc cy Bồ-đề, bn thnh Gi-gia (Gaya) nước Ma-gi đ (Magadha); bảo-thp kỷ-niệm khi Ngi bắt đầu chuyển-php-lun [108] độ-sinh trong vườn Lộc-giả (Mrgadva) nước Ba-la-nại (Vranasi, Benares); bảo-thp tại vườn của ng Cấp-c-độc trong nước X-vệ (Srvasti) kỷ-niệm nơi Ngi cng cc ngoại-đạo luận-nghị su thng m Ngi được thanh-danh l Nhất-thiết-tr [109]; bảo thp tại bn thnh Khc-nữ (Kanyakudja) nước An-đạt-la (?) kỷ-niệm sự thần-dị [110] khi Ngi ln Đao-lỵ-thin, thuyết-php cho thn-mẫu, cng Phạm-thin-vương [111], Thin-đế-thch [112] v mười hai vạn thnh-chng, từ Tam-thập tam-thin hiện ra ba đường thềm bu xuống ci Dim-ph; bảo thp tại ni Kỳ-x-quật (Grjjakta) bn thnh Vương-x (Rjagrha) nước Ma-kiệt-đ (Magadha) kỷ-niệm khi Ngi ni về cc kinh Đại-thừa [113]: Đại-bt-nh, Php-hoa Nhất-thừa tm-địa kinh v.v; bảo thp tại rừng An-la-vệ (?), nước Tỳ-x-ly (Vaisli) kỷ-niệm lc ng Trưởng-giả Duy-ma-cật (Vimalakirti) hiện bệnh trong sự bất-khả-tư-nghị; bảo-thp kỷ-niệm lc sẽ vin-tịch [114] của Ngi trong rừng Sa-la, bn sng Bạt-đề (Hiranyavati) nước Cu-thi-na (Kusinagara). Tm thp như thế l ha-nghi [115] của Đại-thnh, l chỗ quy-y, cng-dng cung-knh, lm nhn thnh Phật của hữu-tnh trong ci người v ci trời.
Như thế cc m-thanh cng cc ảnh-tượng l những sự kh nghĩ, bn ở trong ba đời, đều ảnh-hiện trong ho-quang sng lớn cả.
Lại, chư Phật trong ba đời ở mười phương thế-giới, cng cc Đại-bồ-tt chng-hội nơi đạo-trng [116], cc sự thần-thng biến-ha hiếm c v những tiếng ni php vi-diệu của cc Như-Lai ni ra, đều ghi r như vang ứng tiếng, trong ho-quang sng lớn sắc vng ny khng c g l khng trng thấy, nghe thấy. Hết thảy chng-sinh gặp ho-quang sng ny, thấy thụy-tướng kia đều pht tm v đẳng đẳng v-thượng chnh-đẳng chnh-gic [117].
Khi đại-chng trng thấy thần-lực bất khả tư-nghị của Phật ai cũng đều khen chưa từng c bao giờ v đều bảo nhau rằng: Ngy nay Như-Lai nhập chnh-định, phng ra ho-quang sng lớn soi khắp mười phương thế giới, được thấy Như-Lai trong thuở xa xưa c-những sự kh nghĩ, bn để điều-phục những chng-sinh t-kiến trong đời c-trọc, khiến họ sinh lng tin, hiểu v biết xu-hướng về đạo Bồ-đề. Đức Như-Lai l bậc hiếm c! Ngi l cha của hết thảy thế-gian, trong v-lượng kiếp kh thấy được Ngi. Chng ta nhiều kiếp tu cc hnh-nguyện, nn nay được gặp đức thầy của Nhn, Thin trong ba ci. Knh mong đức Từ-Tn thương xt thế-gian, từ thiền-định dậy, Ngi ni php su xa, chỉ dạy cho chng-sinh được những sự lợi-lạc, vui-vẻ! Hết thảy chng-sinh ni ln lời ấy rồi đứng im, chim-ngưỡng dung-nhan đức Từ-Tn.
Bấy giờ, trong php-hội c một vị Bồ-tt tn l Sư-tử-hống, trong ba v-số kiếp, Bồ-tt đ tu-hnh về phc-đức, tr-tuệ, trong Hiền-kiếp ny Bồ-tt sẽ được bổ vo ngi Phật, nhận ngi Qun-đỉnh [118], lm Đại-php-vương [119]. Bồ-tt hướng về bốn phương xem xt đại-chng trong hải-hội, cất giọng tiếng to lớn ni rằng: Trong v-lượng kiếp xa xưa ti đ pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic đ phụng-sự Hằng-sa chư Phật, đ từng ở nơi đệ-nhất chng-hội đạo-trng, được thấy những thần-thng biến-ha bất tư-nghị của chư Phật. Nhưng, ti chưa từng trng thấy ho-quang sng sắc vng ny, ảnh-hiện hết thảy hnh-nguyện của Bồ-tt, cng hiện ra mọi tướng mạo của Như-Lai, lm cho ti được thấy những sự kh nghĩ, bn trong ba đời. Vậy, knh mong cc Nhn-giả [120] nhất tm, chắp tay, chim-ngưỡng Tn-nhan, từ thiền-định dậy Ngi sẽ trao cho chng-sinh thuốc Cam-lộ, trừ những bệnh nhiệt-no, lm cho chng-sinh chứng được php-thn [121] thường, lạc, ng, tịnh [122]. Cc đức Như-Lai c hai php m cc Ngi khng ở lu trong chnh-định: một l ĐẠI-TỪ, hai l ĐẠI-BI. Y vo ĐẠI-TỪ phải cho chng-sinh được vui, y vo ĐẠI-BI phải nhổ đau khổ cho chng-sinh. Bởi hai php ấy, trong v-số kiếp cc Ngi đ hun-tu nơi tm cc Ngi m thnh ngi chnh-gic. Chng-sinh trong thế-gian nhiều khổ-no qu, do nhn duyn ấy, khng bao-lu nữa đức Như-Lai từ chnh-định dậy, sẽ v chng-sinh diễn-thuyết về diệu-php TM-ĐỊA-QUN MN của Đại-thừa. Ti xin knh-co đại-chng: Đại-chng khng nn cầu cc phc-lạc trong Nhn, Thin m nn cầu ngay đạo V-thượng chnh-đẳng chnh-gic xuất-thế-gian. Sở dĩ thế l sao? Ngy nay Thế-Tn từ nơi ngực phng ra ho-quang sắc vng, những nơi bị soi tới cũng đều như sắc vng cả, đ l sự hiển-thị của Phật c -th rất su m hết thảy Thanh-Văn [123], Duyn-gic [124] ở thế-gian hết sức suy-nghĩ đo lường cũng khng thể biết được. Cc vị cn trong phm-phu địa, khng qun tự-tm, nn phải tri-giạt trong bể sinh-tử! Chư Phật, Bồ-tt v qun được tm, nn qua được bể sinh-tử, đến bờ Niết-bn. Php của Như-Lai trong ba đời đều như thế, cc Ngi phng ra ho-quang sng ấy, khng phải l khng c nhn-duyn!.
Tất cả chng-hội, nghe Đại-sĩ (Bồ-tt) ni, trong tm đều vui mừng hớn-hở, cho rằng gặp được sự chưa từng c bao giờ [125].
Bấy giờ, Sư-tử-hống Bồ-tt ma-ha-tt muốn tuyn lại nghĩa ấy bằng lời kệ sau ny:
Knh lễ: Thin, Nhn Đại-gic-tn,
Hằng-sa phc-tr đều vin-mn;
Chng-sinh trng thấy sinh lng mến,
Tướng Kim-quang trăm phc trang-nghim.
Mnh ở ngi tn hơn ba ci,
Cng-đức tối-thắng g snh kịp;
Dng sức thần-thng tự-tại khắp,
Ty chỗ tạo-nghiệp, hiện trước họ.
Ti dng thin-nhn qun thế-gian,
Hết thảy khng ai bằng được Phật;
Hiếm c kim-dung như trăng trn;
Hiếm c cn hơn hoa Ưu-Đm. [126]
V bin phc-tr lợi quần-sinh,
Đại-quang soi như nghn mặt trời,
Chng-sinh ngu-si khổ nhiều kiếp,
Nhờ ho-quang soi trừ được cả.
Ti qun Như-Lai hnh-nguyện xưa,
Thn-cận cng-dng v-số Phật;
Trải qua v-số, v-lượng kiếp,
V chng-sinh rảo tới Bồ-đề.
Thường ở trong bể khổ sinh-tử,
Lm đại-thuyền-sư vớt mọi loi;
Diễn ni php chn-tịnh Cam-lộ,
Khiến vo cửa v-vi [127] giải-thot.
Ba v-số kiếp độ chng-sinh,
Sing tu tm mun Ba-la-mật [128];
Nhn trn, quả đủ thnh chnh-gic,
Trụ yn thọ-mệnh khng đi, lại.
Mỗi một tướng tốt khắp php-giới [129],
Tướng thập phương Phật đều thế cả;
Cảnh giới su xa kh nghĩ, bn,
Hết thảy Nhn, Thin khng lường được.
Thể, dụng [130] chư Phật khng sai khc,
Như nghn đn soi sng cng thm;
Tr-tuệ như khng, khng bờ-bến,
Ứng vật hiện-hnh như trăng nước.
V-bin php-giới thường vẳng-lặng,
Như-như bất-động v hư-khng;
Như-Lai thanh-tịnh diệu-php-thn,
Tự-nhin đầy-đủ Hằng-sa đức.
Khắp cả php-giới khng cng-tận,
Khng sinh, khng diệt khng đi, lại;
Php-vương thường ở Diệu-php-cung,
nh sng php-thn soi khắp cả.
Php-tnh Như-Lai khng vướng-ngại,
Ty duyn ứng khắp, lợi quần-sinh;
Chng-sinh đều thấy ngay trước mnh,
V mnh tuyn ni php Cam-lộ.
Ty tm hay diệt cc phiền-no,
Mọi khổ Nhn, Thin đều giũ sạch;
Ph c, Php-vương rất lạ-lng,
nh sng soi sng như ni vng.
V độ chng-sinh khỏi thế-gian,
Hay đốt đuốc PHP ph tăm-tối;
Chng-sinh chm trong bể sinh-tử,
Vng quanh năm th khng kỳ ra.
Thiện-thệ [131] hằng lm diệu-php-thuyền,
Ngăn chặn dng i, tới ngn kia;
Đại-tr phương-tiện khng thể lường,
Thường cho chng-sinh vui v-tận.
Ngi l Cha lnh của thế-gian,
Thương xt hết thảy hữu-tnh-loại;
Như-Lai ra đời rất kh gặp,
V-số ức kiếp một lần hiện.
Như hoa Ưu-đm: hoa Diệu-thụy,
L hoa hiếm c trong người, trời;
Trong v-lượng kiếp một lần hiện,
Thấy Phật ra đời cũng đồng vậy.
Cc chng-sinh ấy khng phc-tuệ,
Thường đắm-chm trong bể sinh-tử;
Ức kiếp khng thấy cc Như-Lai,
Theo cc nghiệp c thường chịu khổ.
Chng ta v-số trăm nghn kiếp,
Tu bốn v-lượng, [132] ba giải-thot;
Nay thấy Đại-thnh Mưu-Ni-Tn,
Cũng như ra m gặp gỗ nổi.
Nguyện trong Hằng-sa kiếp đời sau,
Niệm niệm khng bỏ Thin-Nhn-Sư;
Như bng theo hnh khng rời tạm,
Ngy đm sing tu về Chủng-tr [133].
Knh mong Thế-Tn thương xt ti,
Thường cho được thấy Đại-từ-tn;
Ba nghiệp [134] tinh-tiến thường phụng-tr,
Nguyện cng chng-sinh thnh chnh-gic.
Nay Đại-đạo-sư trong ba ci,
Xếp bằng trn ta nhập chnh-định;
Một mnh vẳng-lặng nh khng-tịch,
Thn-tm chẳng động như Tu-di.
Thế-gian hết thảy Phạm-thin-ma,
Khng thể cảnh-gic Như-Lai định;
Phm, Thnh ci ny v phương khc,
Đều biết Điều-ngự [135] ở trong thiền.
Đặt nhiều đồ cng rất nhiệm-mầu,
Knh dng Năng-nhn: [136] tối-thắng-đức;
Chư Thin Lục-dục lại cng-dng,
Hoa trời rơi rộn khắp hư-khng.
Nn hương v-gi do thập-thiện, [137]
Biến-ha hương-vn mu bch bảo;
Che khắp v-lượng chng Nhn, Thin,
Mưa lẫn diệu-bảo hiến Như-Lai.
Hơi hương ngo-ngạt trước Tam-bảo,
Trăm nghn kỹ-nhạc ran khng-giới;
Khng gảy tự ku thnh diệu-khc,
Cng-dng Thế-Tn đủ phc-tuệ.
Mười tm ci Phạm rải thin-hoa,
V rải tạp-bảo nghn mun thứ;
Chuỗi ngọc Ma-ni [138] ci Phạm-Ma,
Mọi bu dt trong o ci trời.
Chng hoa đại-bảo treo phan tốt,
Cầm đến cng-dng Mưu-Ni-Tn;
Ci trời V-sắc rải hoa bu,
Hoa ấy rộng lớn như vnh xe.
Rải hương vi-tế đầy thế-giới,
Cng-dng chnh-định kh bn, nghĩ;
Long-vương, Tu-la, nhn, phi-nhn,
Dng trn-diệu-bảo do cảm-mến.
Đều đem cng bậc Thin-trung-thin,
Ưa nghe đạo Bồ-đề tối-thắng;
Khi đấng Thế-Tn: Đại-y-vương,
Kho chữa phiền-no-khổ của đời.
Đấng Sư-tử chuyển sức Tam-muội,
Su thứ chấn-động khắp tam-thin;
Dng đ gic-ngộ kẻ c duyn
Trong ấy v duyn khng biết được
Ty Nhn, Thin kia c thể độ,
Thấy cc thần-thng của đức Phật;
Chim-ngưỡng khun mặt Mưu-Ni-Tn,
Ba nghiệp sạch rồi đều vn-tập. [139]
Như-Lai thường dng v-duyn từ,
Lợi-ch chng-sinh thnh thắng-đức;
Nơi ngực phng đại-quang-minh ny,
L: Chư Bồ-tt bất-thoi-chuyển.
Như khi kiếp hết bảy mặt trời,
Hiện, phng nghn tia sng chi-lọi;
Tất cả nh sng thế-gian c,
Khng bằng tia sng chn lng Phật.
V lượng đại-thần-quang v-ngại
Soi khắp mười phương cc ci Phật.
Phc-tr Như-Lai đều vin-mn
Chỗ phng thần-quang cũng kh lường.
Ho-quang rực-rỡ như sắc vng,
Soi khắp mười phương bao quốc-độ;
Bng hiện trong kim-quang của Phật
Sắc tượng thế-gian đều thấy r.
Tam thin đại thin thế-giới ny,
Trong c hết thảy cc sơn-vương;
Bốn bu tạo-thnh ni Diệu-cao
Tuyết-sơn, Hương-sơn, Thất-kim-sơn.
Mục-chn-ln-đ, Di-lu-sơn,
Đại-thiết-vi-sơn, v Tiểu-sơn;
Bể cả, giang h cng ao tắm,
V-số trăm ức bốn đại-chu.
Mặt trời, trăng, sao mọi bảo-cung;
Thin-cung, Long-cung, cc thần-cung
Quốc-ấp, vương-cung, cc lng xm,
Ho-quang đều hiển-hiện như thế.
Lại hiện nhn xưa của Như-Lai,
Tch cng, gp đức cầu Phật-đạo;
Như-Lai xưa ở nước Thi-tỳ,
Từng lm Nhn-vương trn tn-vị.
Ngọc bu đầy dẫy trong quốc-giới,
Thường đem chnh-php dạy răn đời;
Từ-bi hỷ-xả thường khng mỏi,
Bỏ sự kh bỏ ln Bồ-tt.
Cắt thn cứu chim cp no hối,
Thm tm thương xt cứu chng-sinh.
Thuở xưa khi Phật tại phm-phu,
Vo trong non Tuyết cầu Phật-đạo.
Nhiếp-tm, dũng-mnh chăm tinh-tiến,
V cầu nửa kệ xả ton thn;
V bởi nhn-duyn cầu chnh-php,
Trong mười hai kiếp vượt sinh-tử.
Khi xưa Ngi l Ma-nạp-tin,
Trải tc cng-dng Nhin-Đăng-Phật;
Bởi v nhn-duyn tinh-tiến ấy,
Tm kiếp vượt qua bể sinh-tử.
Thuở xưa lm Tt-Đa vương-tử,
Bỏ thn yu qu gieo miệng hổ;
V bởi nhn-duyn lợi người, mnh,
Vượt nhn sinh-tử mười một kiếp.
Lưu-thủy trưởng-giả: đại-y-vương,
Bnh-đẳng cứu-độ chng-sinh-loại;
Vớt-cả đều được sinh thin thượng,
Trời mưa chuỗi ngọc bo ơn lại.
Bảy ngy kiễng chn tn Như-Lai,
Bởi v tinh-tiến vượt chn kiếp.
Thuở trước lm voi trắng su ng,
Ng đẹp lạ-lng g snh kịp;
Bỏ thn mệnh mnh cho người săn,
Cầu v-thượng bồ-đề của Phật.
Hoặc lm Vin-mn phc-tr-vương,
Cho mắt tinh-tiến cầu Phật-đạo.
Lại lm Kim-sắc đại-lộc-vương,
Xả thn tinh-tiến cầu Phật-đạo.
Lm vua Từ-lực nước Ca-thi,
Ton thn th cho năm Dạ-soa.
Lại lm Trang-nghim-vương nước lớn,
Đem vợ con cho khng sẻn tiếc.
Hoặc lm Tối-thượng-thn Bồ-tt,
Đầu, mắt, tủy, no, cho chng-sinh;
Từ-bi Bồ-tt lm như thế,
Đều nguyện cầu chứng Bồ-đề-đạo.
Phật xưa từng lm Chuyển-lun-vương,
Bốn chu ngọc bu đầy-đủ cả;
Đầy-đủ nghn con cng quyến-thuộc,
Thập-thiện dạy người trăm nghn kiếp.
Đất nước yn-ổn như thin-cung,
Hưởng năm dục-lạc v cng tận;
Khi Lun-vương kia hiểu thn mnh,
V, cả thế-gian khng bền chắc.
Chư thin V-tưởng tm mun tuổi,
Phc hết trở về trong c-đạo;
Như chim-bao dối cng bọt, bng,
Như mc sớm mai v nh chớp.
Thấu r ba ci như nh lửa,
Tm khổ [140] đầy dẫy kh ra được;
Chưa được giải-thot ln ngn kia,
Ai người c ch thch lun-hồi?
Chỉ c Như-Lai thn xuất-thế,
Khng sinh, khng diệt thường an-lạc;
Những hạnh Bồ-tt kh lm ấy,
Hết thảy hiện trong ho-quang vng.
Trong ho-quang ny hiện tm thp,
L ruộng phc tốt của chng-sinh;
Thp cung Tịnh-Phạn nhớ nơi sinh,
Thp gốc Bồ-đề ghi thnh Phật.
Thp trong vườn Lộc quay xe php,
Thp vườn C-độc ghi tiếng khen;
Thp bu dựng bn thnh Khc-nữ,
Thp nơi Linh-Thứu tuyn Bt-nh.
Thp Duy-ma-Cật tại Am-la,
Thp trong Sa-la ghi vin-tịch;
Tm thp của Phật ghi như thế,
Chư thin, long-thần thường dng cng.
Kim-cương mật-tch bốn Thin-vương,
Ngy đm giữ gn khng dời bỏ.
Nếu xy tm thp để cng-dng,
Hiện thn phc thọ được lu di;
Tr-tuệ thm ln, chng tn-knh,
Nguyện thế, xuất-thế đều vin-mn.
Nếu ai lễ bi v tm niệm,
Tm thp như thế khng nghĩ, bn;
Hai người được phc như nhau cả,
Chng chứng đạo Bồ-đề v thượng.
Những sự lợi-ch ba đời ấy,
Ở trong ho-quang đều thấy r.
Bồ tt trong mười phương ci Phật,
Cc Linh-tin đầy-đủ thần-thng;
Chuyển-lun-vương trong mun ức ci,
Theo ho-quang ny đều vn-tập.
Đều dng thần-lực lại cng-dng,
Rải ngọc Như- dng Từ-tn;
Kỹ-nhạc chư thin trăm nghn thứ,
Khng gảy tự ngn tiếng vi-diệu.
Hoa trời rơi rộn đầy hư-khng,
Mọi hương xng khắp trong đại-hội;
Chng bu v-số cc chuỗi ngọc,
Cầm đem cng-dng Nhn-trung-tn.
Kệ-tụng nhiệm-mầu tn Như-Lai,
Qu thay thường nhập trong chnh-định!
Hiện đại-thần-lực chẳng nghĩ, bn,
Điều-phục chng-sinh kh ha-độ.
Knh mong Thế-tn từ định dậy,
V mọi chng-sinh chuyển-php-lun.
Dứt hẳn hết thảy cc phiền-no,
Trụ nơi v-trụ [141] Đại-Niết-Bn!
Như hng chng ti tm thanh-tịnh,
Từ mun ức nước lại nghe php.
Dng sức chnh-định thường xt kỹ,
Vật mọn knh xin Ngi thương nhận!
Người cho, bị cho v của cho,
Ở trong ba đời v-sở-đắc [142].
Chng ti an-trụ tm tối-thắng,
Cng-dng hết thảy mười phương Phật.
Đời đời thn-cận Đại-bi-chủ,
Thường thường phụng-sự Đại-từ-tn;
Đem diệu-thiện-căn v-sở-đắc,
Vin-dung php-giới về chn-gic.
Qu-khứ Như-Lai vo tịch-định,
Hiện đại-thần-thng quay xe php;
Nay Phật Thế-Tn cũng lại thế,
Nhập-định, phng quang đồng chư Phật.
V vậy nghĩ rằng Thch-sư-tử,
Quyết-định muốn ni Tm-địa-mn.
Nếu muốn xa la sinh-tử-nhn,
Quyết hi quả chn-thường tam-thế.
Cc vị chắp tay nhất tm đợi,
Sẽ vo cung An-lạc Như-Lai. [143]
TOT-YẾU [144]
I. PHẨM TỰA
ng A-Nan thuật: C một thời đức Phật Thch-Ca Mưu-ni ở trong ni Kỳ-x-quật, thuộc thnh Vương-x. Cng ở nơi Ngi khi ấy, c:
- 82.000 Đại-tỷ-khưu v nhiều vị Thanh-văn Hữu-học.
- 84.000 Đại-bồ-tt.
- Ức vạn Thin-tử trong su ci trời thuộc Dục-giới.
- Hằng-h-sa Thin-tử thuộc Sắc-giới.
- 48.000 Đại-long-vương.
- 58.000 thần Dược-xoa.
- 89.000 Cn-tht-b-vương.
- Nghn ức A-tu-la-vương.
- Năm ức Ca-lu-la-vương.
- Chn ức Khẩn-na-la-vương.
- 98.000 Ma-hầu-la-gi-vương.
- Cc Chuyển-lun thnh-vương trong vạn ức quốc-độ.
- 16 Đại-quốc-vương cng phu-nhn.
- V-lượng Tỷ-khưu, Tỷ-khưu-ni, Ưu-b-tắc, Ưu-b-di, B-la-mn, St-đế-lỵ, Phệ-x, Thủ-đ, Trưởng-giả, Cư-sĩ, nhn-dn cng đồ-chng ngoại-đạo.
- V-lượng Phi-nhn, Ng-quỷ, Cầm-th-vương, Diễm-ma-la-vương, Đại-la-st.
V, mỗi đon c v-lượng quyến-thuộc, đem đủ mọi thứ cng-dng dng ln Phật, tn Phật, lễ Phật rồi ngồi về một bn.
Bấy giờ, đức Thế-Tn ngồi kết gia-phu trn ta sư-tử, nhập Hữu-đỉnh-thiền cực-thiện tam-muội. Từ Tam-muội dậy, Ngi lại nhập Sư-tử phấn-tấn tam-muội. Ở nơi ngực v những lỗ chn lng, Ngi phng ra ho-quang sng lớn, soi khắp tam-thin đại-thin thế-giới. Trong ho-quang ấy hiện đủ tất cả những tướng-trạng sướng, khổ của chng-sinh trong lục-đạo, sự tu-hnh của cc vị Bồ-tt, v sự tu hạnh Bồ-tt của Ngi trong thời qu-khứ. Cho đến, tm thp bu ghi lại nơi sinh, nơi thnh đạo, nơi chuyển php-lun, nơi luận-nghị với ngoại đạo, nơi ln Đao-lỵ thuyết-php, nơi ni kinh Đại-thừa, nơi Duy-Ma-Cật hiện bệnh, nơi nhập diệt trong đời hiện-tại của Ngi. Cng những m-thanh, ảnh-tượng của chư Phật, Bồ-tt ha-độ chng-sinh trong ba đời cũng đều hiện trong ấy.
Đại-chng trng thấy ho-quang ấy ai cũng đều khen-ngợi v mong-mỏi khi Ngi từ thiền-định dậy, Ngi sẽ ni diệu-php đem lại lợi-lạc cho chng-sinh.
Khi ấy, trong php-hội c Bồ-tt Sư-tử-hống cất tiếng ni: V-lượng kiếp xa xưa, ti đ từng pht tm v-thượng, từng phụng-sự chư Phật, từng được thấy sự thần-biến. Nhưng, chưa được thấy ho-quang ảnh-hiện như hm nay. Vậy, knh mong cc Nhn-giả nn nhất tm chim-ngưỡng Tn-nhan, từ thiền-định dậy Ngi sẽ ban cho Cam-lộ diệu-dược. Ti tin chắc rằng v lng đại-từ, đại-bi m Ngi sắp từ thiền-định dậy. V, do sự hiện ho-quang ấy Ngi sẽ ni về diệu-php Tm-địa-qun-mn của Đại-thừa. Knh co đại-chng: Chng ta khng cầu phc-lạc Nhn, Thin, chỉ cầu đạo v-thượng xuất-thế!
Tm đại-chng vui mừng, được gặp sự hiếm c!
[1] Kinh ny l cuốn kinh số 159 trong Đại-tạng-kinh. Kinh Đại-thừa bản-sinh tm-địa-qun l cuốn kinh thuộc Đại-thừa-gio, ni r về việc lm của đức Phật trong những kiếp xưa (bản-sinh) v trong hiện-tại, vị-lai. Những việc ấy qun-st thấy, đều do nơi tm pht-khởi v sinh-trưởng, tỷ-dụ như đất, mun vật đều từ đấy pht-sinh (tm-địa-qun). Kinh ny c 13 phẩm chia lm 8 quyển. Nhận thấy văn trong phẩm c sự lin-hệ, nn chng ti khng để quyển như cũ. Nhưng đến cuối mỗi quyển cũ, chng ti c ghi nơi ch-thch để lưu lại dấu xưa (lời dịch-giả).
[2] Đại-tỷ-khưu (Mahabhiksu): Tỷ-khưu Tu dịch l Khất-sĩ: người tu-hnh cầu xin php của Phật v xin ăn nơi quần-chng. Đại-tỷ-khưu l chỉ cho vị Tỷ-khưu tuổi nhiều, đức cao.
[3] A-la-hn (Arahat): C chỗ dịch l V-sinh: Vĩnh-viễn nhập Niết-bn khng phải chịu quả-bo sinh-tử lun-hồi nữa; c chỗ dịch l Ứng-cng: Ứng-thụ sự cng-dng của Nhn, Thin.
[4] Giải-thot (Moksa): Khỏi sự b-buộc, được tự-tại. Cổi sự rng-buộc của hoặc-nghiệp, thot quả khổ trong 3 ci.
[5] Tm thiện giải-thot: Tm-thức la được hết thảy định-chướng, chứng-nhập Diệt tận-định. Tuệ thiện giải-thot: Tr-tuệ xa-la hết thảy v-minh, phiền-no-chướng, m chứng-nhập Niết-bn. Đy ni về tm, tr của vị A-la-hn đ đạt tới chỗ giải-thot thực sự.
[6] Thn, khẩu, trong sạch khng cn tạo-tc g nữa.
[7] Giũ sạch phiền-no.
[8] Phương-tiện (Upya): Phương-php tiện dụng .Phương-php tiện-dụng hợp với căn-cơ của hết thảy chng-sinh.
[9] Đoạn trn, tn-thn cng-đức tu chứng của cc vị Đại-tỷ-khưu: Dứt bỏ hết phiền-no, khng cn phải lun-hồi trong ci Dục, ci Sắc, ci V-sắc; mnh được lợi-ch, được tự-tại, thanh-tịnh, trang-nghim, được 8 php giải-thot, chứmg được Niết-bn (Nirvana: Vin-tịch). Tm php giải-thot ny do nơi Thiền-định m được: 1.-Nội hữu sắc tưởng, qun ngoại sắc giải-thot: Trong thn c tham-tưởng về sắc, muốn trừ tham-tưởng ấy, ngoi nn đi qun-st sắc-thn l bất-tịnh, như thy chết v.v, sẽ khng khởi ra tham-tưởng nữa, nn gọi l giải-thot. Giải-thot ny y vo Sơ-thiền pht-khởi v duyn vo Sắc của ci Dục. 2.- Nội v sắc tưởng, qun ngoại sắc giải-thot: Trong thn tuy khng c tham-tưởng về sắc nhưng, muốn được kin-cố, ngoi cũng cần phải qun-st sắc-thn l bất-tịnh v.v, sẽ khng khởi ra tham-tưởng nữa, nn gọi l giải-thot. Giải-thot ny y vo Nhị-thiền pht-khởi v duyn vo sắc của Sơ-thiền. 3.- Tịnh-giải-thot thn-tc-chứng cụ-tc-trụ: Ở trong định, qun những mu sắc sng-suốt, nhiệm-mầu thanh-tịnh trong ho-quang, khng sinh tham-tưởng, trong thn chứng được tnh giải-thot bằng cch vin-mn cụ-tc ở ngay trong định ấy. Giải-thot ny y vo Tứ-thiền pht-khởi v cũng duyn vo của ci Dục. 4.- Khng-v-bin-xứ giải-thot: Khng v-bin-xứ l ci trời thứ nhất của V-sắc-giới. Ci ny do chn ci thn về hnh-sắc, nghĩ về ci khng v-bin, lm ra sự giải-ngộ về ci khng v-bin v, tm tương-ứng với ci khng v-bin ấy, m sinh vo nơi ấy. Nay qun khổ, khng, v-thường, v-ng, sinh tm chn bỏ m được giải-thot. 5.-Thức-v-bin-xứ giải-thot: Thức-v-bin-xứ l ci trời thứ hai của V-sắc-giới. Ci ny do sự chn ci khng trước, bỏ khng, duyn vo nội-thức lm tm, giải-ngộ thức v-bin ấy v, tm tương-ứng với ci thức v-bin ấy m thnh. Nay qun khổ,khng, v-thường, v ng, sinh tm chn bỏ m được giải-thot. 6.- V-sở-hữu-xứ giải-thot: Nơi ny do chn thức, qun-tưởng tm-thức l v-sở-hữu (khng chỗ no l c) v, tm tương-ứng với v-sở-hữu ấy m thnh. Nay qun khổ, khng, v-thường, v-ng, sinh tm chn-bỏ m được giải-thot. 7.- Phi-tưởng, phi phi-tưởng-xứ giải-thot: Thức-xứ trước đy l hữu-tưởng, v-sở-hữu xứ l v-tưởng, đến đy bỏ ci hữu-tưởng trước gọi l Phi-tưởng, bỏ ci V-tưởng gọi l Phi phi-tưởng. Nay qun khổ, khng, v-thường, v-ng, sinh tm chn bỏ m được giải-thot. 8.- Diệt thụ-tưởng-định, thn-tc-chứng cụ-trụ giải-thot: Tức l Diệt-tận-định, cũng y vo đệ Tứ-thiền, bỏ cả ci Phi phi-tưởng trước l sở-duyn của hết thảy, trong thn chứng được tnh-giải-thot cụ-tc ngay trong định ấy.
[10] Cụ-thọ: Tiếng gọi thng-thường chỉ cho những vị c đầy-đủ tuổi thọ thế-gian v php-thn tuệ-mệnh.
[11] Hữu-học: Người cn đang ở địa-vị nghin-cứu chn-l để dứt hẳn vọng-hoặc gọi l Hữu-học. Tiểu-thừa, từ quả thứ nhất đến quả thứ ba l Hữu-học, A-la-hn l V-học. Đại-thừa, Thập-địa Bồ-tt l Hữu-học, Phật l V-học.
[12] Đại-bồ-tt (Maha bodhisattva): Tu dịch l Đại-tm: Những vị pht tm rộng lớn, v chng-sinh cầu đạo v-thượng v lun lun gic-ngộ cho chng-sinh thnh V-thuợng-đạo.
[13] Đại-Php-Vương-Tử: Bậc Đại-bồ-tt v sinh-trưởng, dưỡng-dục ở trong nh Php-Vương Phật-Đ, nn gọi l Đại-php-vương-tử. Lại c nghĩa l chnh-php từ nơi miệng Phật sinh ra, người nối di Php-thn của Phật mi mi khng dứt, nn gọi l Php-Vương-Tử.
[14] Nhất-sinh bổ-xứ: (Eka-jati-Pratibuđdha): Nhất l l Nhất-thực. Bồ-tt Sơ-địa, được tịnh Bồ-đề-tm, tự l nhất-thực ấy xuất sinh ra v-lượng Tam-muội Tổng-tr-mn, cho đến Thập-địa chỉ cn 1 lần chuyển sinh ln Phật-địa nữa thi, nn gọi l Nhất-sinh bổ-xứ.
[15] Đy ni: nơi Chn-như php-tnh của chư Phật.
[16] ni dng chnh-php Đại-thừa vi-diệu soi-sng, dẫn-dắt chng-sinh.
[17] Tổng-tr: Tổng-tr tiếng Phạm l Đ-ra-ni (Dharani) v c nghĩa l giữ-gn việc thiện khng mất, việc c đừng khởi.
[18] Bốn php biện-ti v-ngại: Tức l bốn ti biện-thuyết, luận-nghị lưu-lot, khng bị chướng-ngại: 1.- Gio-php v-ngại. 2.- Nghĩa-l v-ngại. 3.- Ngn-từ v-ngại. 4.- Biện-thuyết v-ngại.
[19] Tam-muội: (Samadhi): Tu dịch l định, chnh-thụ.
[20] Su độ: Bố-th, tr giới, nhẫn-nhục, tinh-tiến, thiền-định, tr-tuệ. Thường gọi l Lục (su) Ba-la-mật.
[21] Chnh-kiến: Tư-tưởng, qun-st chn-chnh, la bỏ những sự nghing, vạy.
[22] Thị-hiện: Chư Phật, Bồ-tt ứng theo cơ-duyn m hiện ra nhiều thn để cứu độ chng-sinh.
[23] Đạo-trng: Nơi thnh-đạo, hnh-php, cng-dng, học đạo.
[24] Ba đạt-tr: Ở nơi La-hn gọi l tam-minh (3 php Minh), ở nơi Phật gọi l tam-đạt (3 đạt tr) tức l Thin-nhn, Tc-mệnh, v Lậu-tận. Thin-nhn biết nhn-quả sinh-tử vị-lai; Tc-mệnh biết nhn-quả sinh-tử qu-khứ; Lậu-tận biết phiền-no hiện-tại m đoạn diệt. Biết minh-bạch gọi l Minh, biết cng tận gọi l Đạt.
[25] Ba đời: Qu-khứ, hiện-tại, vị-lại.
[26] Cam-lộ: Tiếng Phạm gọi l A-mật-rị-đa (Amrta): Tn thứ nước ở ci trời, giống như hạt mc sớm mai, c mi ngon-ngọt như mật, người ci trời uống vo thn mệnh sống lu, khỏe-mạnh, yn-lnh v pht-sinh nh-sng.
[27] Chuyển tr-ấn php-lun: Nghĩa l quay bnh xe php Tr-ấn. Tr-ấn c nghĩa l dng tr-tuệ Bt-nh lm ấn-tn, để vo được l thực-tướng. Lại c nghĩa l dng tr-tuệ, phn-biệt chn, vọng, phải, tri v.v
[28] V-thượng chnh-đẳng chnh-gic: Tức l phin-dịch cu A-nốc-đa-la tam-miệu tam Bồ-đề (Anuttara-samyak sambodhi) của chữ Phạm v c nghĩa l tr-tuệ v-thượng chn-chnh, bnh-đẳng, hiểu-biết hết thảy chn-l.
Từ cu lại c 84.000 vị Đại-bồ-tt đến chỗ Chnh-gic, l tn-thn cng-đức: hnh, nguyện, bi, tr của cc vị Đại-bồ-tt.
[29] Lục-Dục-Thin: 6 ci trời cn đới dục-lạc l: 1/ Tứ-thin-vương: Tr-quốc, Quảng-mục, Tăng-trưởng, Đa-văn. 2/ Đao-lỵ-thin (Tu dịch: Tam-thập tam thin (33 ci trời). 3/ Dạ-ma-thin (Tu dịch: Thời-phận). 4/ Đu-suất-thin (Tu dịch: Hỷ-tc). 5/ Ha-lạc-thin. 6/ Tha-ha-tự-tại-thin.
[30] Thch -Đề-Hon-Nhn: (Sakra devnm Indra) Tu dịch: Năng-thin-chủ. Thường gọi l Đế-thch, lm chủ 33 nơi trong ci trời Đao-lỵ .
[31] Thượng-thủ: L người c ti-đức được cử ra đứng đầu một nhm hoặc đại-chng.
[32] Đoạn trn l tn-thn cng-đức cc vị Thin-tử.
[33] Hằng-h-sa: Ct sng Hằng. Đy l chỉ số lượng rất nhiều khng thể tnh-ton xiết được.
[34] Cy Bồ-đề: Bồ-đề (Bodhi): Xưa dịch l Đạo, nay dịch l Gic. Bồ-đề-thụ (Bodhidruma hay Bodhivrksa): Cy ny do đức Thch-Ca thnh-đạo ở đ nn được tn ấy. Chnh tn l cy Tất-bt-la (Pippala).
[35] Từ chỗ Cc vị ấy đều đến chỗ thoi-chuyển l lời tn thn cng-đức cc vị Thin-tử được thần-thng Tam-muội, lun lun phụng-sự chư Phật trong ba đời khi chư Phật thnh-đạo dưới gốc Bồ-đề, lại thỉnh chư Phật thuyết-php độ sinh v, ngộ được chn-l trong Đạo Bồ-đề khng thoi-chuyển.
[36] Đoạn trn tn-thn cng-đức sự thnh tm thỉnh php v hộ-php của cc vị Long-vương.
[37] Dược-soa ( Yaksa): C chỗ gọi l Dạ-xoa, Tu dịch l Tật-tiệp, l loi quỷ-thần bay trn hư-khng.
[38] Đoạn trn l lời tn-thn đức-lực của cc Dược-xoa-thần đầy đủ nh-sng tr-tuệ, ngăn dẹp c-quỷ, lm cho chng-sinh được an-vui, thm phc, tr v hộ-tr Đại-thừa-php được lu di.
[39] Cn-tht-b (Gadharva): Tu dịch l Hương-ấm: khng dng rượu thịt, chỉ cần hương-vị để gip cho thn ngũ-ấm; cn dịch l Tầm-hương, c nghĩa l thường tm hương-kh để gip cho thn-mệnh, hoặc nơi tự thn xuất ra những hương-kh . Đy l vị nhạc-thần nơi Thin-đế.
[40] Đoạn trn tn-thn cng-đức cc vị Cn-Tht-B-Vương c lng i-knh Đại-thừa-php v, lm cho chng-sinh được lợi-lạc, khng bao giờ thấy chn-nản, mỏi-mệt.
[41] A-tu-la (Asura): Tu dịch: Phi-thin, nghĩa l loi quỷ-thần ny gần bằng trời nhưng khng phải trời, v khng được những đức-độ như cc vị trn ci Trời, m lại hay c tnh tranh-đấu.
[42] Tam-bảo: Ba ngi qu-bu: Phật (Buddha), Php (Dharma), Tăng (Sangha). Đoạn trn ni A-tu-la-vương vốn tnh ng-mạn, nay bỏ được tnh ấy, tu theo thiện-php, thụ-tr Đại-thừa, tn-trọng Tam-bảo.
[43] Ca-lu-la-vương (Garuda): Loại chim Kim-s đầu đn.
[44] Bất khởi php-nhẫn.Đối với thực-tướng của cc php hiểu r v tin thực su xa, khng cn sinh khởi sự ngờ vực, lun lun chỉ đem lại lợi-ch cho chng-sinh m thi.
Đoạn trn tn-thn cng-đức sự liễu-php v lm lợi-ch chng-sinh của Ca-lu-la-vương.
[45] Khẩn-na-la-vương: Người đứng đầu trong loại Khẩn-na-la. Khẩn-na-la (Kimnara) xưa dịch l Nhn-phi-nhn:như người nhưng khng phải người; nay dịch l Ca-thần: Thần chuyn việc ht, l nhạc-thần nơi Thin-Đế.
[46] Đoạn trn tn-thn cng-đức cc vị Khẩn-na-la-vương c đủ tr-tuệ vi-diệu, thanh-tịnh, thn tm tự-tại.
[47] Ma-hầu-la-gi-vương: Loại Ma-hầu-la-gi đầu đn. Ma-hầu-la-gi (Mahoraga): Đại-mng-thần (thần rắn).
[48] i-triền: n-i quấn-qut.
Đoạn trn tn-thn Ma-hầu-la-gi-vương kho tu tập, bỏ tham-i v kho dng phương-tiện lm cho chng-sinh bỏ được sự n-i quấn-qut.
[49] Chuyển-lun thnh-vương: Tiếng Phạm gọi l Chước-ca-la-phạt-lạt để-hạt-la-x (Cakavarti-Raja). Vua Chuyển-lun thnh-vương c 32 tướng. Khi tức vị, do thin cảm, nh vua được cỗ xe bu (lun-bảo); xe ny quay chuyển hng-phục được 4 phương nn gọi l Chuyển-lun-vương. Khi kiếp số tăng ln của nhn-loại, người ta thọ đến 20.000 tuổi trở ln thời Chuyển-lun-vương mới xuất-thế. M ở kiếp diệt, người ta thọ từ v-lượng tuổi đến 80.000 tuổi, thời nh vua ra đời. Lun-bảo (cỗ xe bu) của nh vua c 4 loại: Kim (vng), Ngn (bạc), Đồng v Thiết (sắt). Bốn cỗ xe bu ny lần lượt thống-lĩnh 4 đại-chu, như Kim-lun-vương coi cả 4 chu; Ngn-lun-vương coi 3 chu: Đng, Ty v Nam; Đồng-lun-vương coi 2 chu: Đng v Nam; Thiết-lun-vương coi 1 chu Nam-dim-ph-đề.
[50] Đoạn trn ni cc Chuyển-lun thnh-vương sng-tn Tam-bảo, đem mọi thứ cng-dng Thế-Tn, tn-thn Phật-tr v mong cầu đạo v-thượng-gic. -V, biết thế-php v-thường.
[51] Phc-tr: Tức l phc-đức v tr-tuệ. C chỗ cn gọi l Phc-tuệ, đức-tr, đức-tuệ, tr-đức v.v
[52] Đoạn trn ni về 16 Đại-quốc-vương do trồng căn lnh, được đầy-đủ phc-tr, nhn-dn vui-vẻ, chư Phật hộ-niệm. Cc vị ấy từng pht tm lm th-chủ cho chư Phật trong ba đời v bố-th chng-sinh. Cc vị ấy chn sinh-tử, tu giải-thot, cầu Phật-đạo, độ chng-sinh, v nối di Phật-chủng. V, nhn-duyn nghe php, cc vị ấy sắm đồ cng-dng dng đức Thế-tn.
[53] Ba mn giải-thot: 1/- Khng giải-thot: Qun cc php do nhn-duyn sinh, khng c ng, ng-sở m được giải-thot. 2/- V tướng giải-thot: Chứng Niết-bn xa la hết thảy tướng m được giải-thot. 3/- V nguyện giải-thot (xưa gọi l v-tc, v-khởi): Đối với cc php khng cn ưa muốn g, m được giải-thot.
[54] Đoạn trn, tn-thn cng-đức của 16 phu-nhn đ được chnh-định nhưng, v độ sinh m thị-hiện nữ-thn. V nay v muốn nghe php nn đem cc thứ qu bu cng-dng Thế-Tn.
[55] Tỷ-khưu-ni (Bhiksuni): Phi nữ đi tu, thụ-tr đại-giới.
[56] Ưu-b-tắc (Oupasaka): Tu dịch l Cận-sự-nam: người đn ng thụ-tr giới-php của Phật, lun lun thn-cận, phụng-sự Tam-bảo.
[57] Ưu-b-di (Oupasika): Tu dịch l Cận-sự-nữ: người đn b thụ-tr giới-php của Phật, lun lun thn cận, phụng sự Tam-bảo.
[58] B-la-mn (Brhmana): Giai-cấp tu-sĩ của Ấn-độ-gio, Tu dịch l Tịnh-hạnh, Tịnh-ch, Tĩnh-ch. Giai-cấp thứ nhất trong 4 giai-cấp của Ấn-độ.
[59] St-đế-lỵ (Ksatija): Tu dịch l Điền-chủ. Giai-cấp vua cha. Giai-cấp thứ 2 trong 4 giai-cấp của Ấn-độ.
[60] Phệ-x (Vesa): Giai-cấp bun bn. Giai-cấp thứ 3 trong 4 giai-cấp của Ấn-độ.
[61] Th-đạt-la (Sudra): Giai-cấp nng-nhn, n-lệ. Giai-cấp thứ tư trong 4 giai-cấp của Ấn-độ.
[62] Trưởng-giả: Tiếng Phạm gọi l Nghị-lực-hạ-bt-để (Drha-pati): Tiếng gọi thng-thường chỉ cho người nhiều của, đủ đức. Bộ Php-Hoa Huyền-tn quyển 10 ni: Trưởng-giả l người tm bnh, tnh thẳng, ni thực, lm chăm, tuổi nhiều, của lắm.
[63] Cư-sĩ: Tiếng Phạm gọi l Ca-la-việt (Kulapati): L người c của ở nh khng ra lm việc đời; l người ẩn-dật ở nơi nh mnh khng ra lm quan; hay l người tại-gia c ch hướng về đạo Phật. Bộ Php-Hoa Huyền-tn quyển 10 ni: Giữ đạo tự điềm-đạm, chứa đức, t muốn gọi l Cư-sĩ.
[64] Đoạn trn ni về Tăng, tục đại-chng c thiện-căn, c nhn-duyn pht tm tới nghe php.
[65] Lộ-gi-gia-đ (Lokyatika): Tu dịch l Thuận thế. Tn một ngoại-đạo trong Ấn-độ xưa, thuận theo tnh đời, chấp sự vật l thường, l c.
[66] Năm php thần-thng: Thần-thng: những php c dụng-lực tự-tại v ngại, khng thể suy lường được. Năm php thần-thng l: 1/- Thần-tc-thng (Rddhivid-hi-jnna): một niệm đi khắp mọi thế-giới, được tự-tại. 2/- Thin-nhn-thng (Divya-caksus): Trng suốt hết thảy. 3/- Thin-nhĩ-thng (Divya-sirotra): nghe khắp mọi tiếng. 4/- Tha-tm-thng (Paracit-ta-jnna): biết hết thảy tm chng-sinh. 5/- Tc-mệnh-thng. (Purvanivs-nusmrti jnna): nhớ biết mệnh kiếp trước. Thm Lậu-tận-thng (As-ravaksaya-jnna) nữa l 6. Lậu-tận-thng c nghĩa l dứt trừ hết thảy phiền-no được tự-tại v ngại.
[67] Đoạn trn ni: tuy l ngoại-đạo tu cc php-mn khc với đạo Phật nhưng, tu-hnh đ được thần-thng, được tự-tại v-ngại, biết pht tm hiếm c tới nghe Phật thuyết-php.
[68] Phi-nhn: Chỉ chung cho cc loi khng phải người (phi-nhn) như Thin, long 8 bộ cng đồ-chng u minh như Dạ-xoa, c quỉ v.v
[69] Ng-quỉ: Tiếng Phạm gọi l Bệ-lệ-đa (Preta). Ng-quỉ l 1 th trong 6 th. Ng-quỉ thường chịu khổ về đi kht. V, do quả-bo phải chịu khng đồng, nn c loi hơn, loi km. Loi hơn, lm thần nơi rừng ni, miếu mạo; loi km, ở nơi bất-tịnh, khng được ăn uống v thường phải chịu khổ về dao, gậy đnh đập.
[70] Tỳ-x-x-quỉ (Pisac): Tu dịch l đin quỉ: quỉ đin-cuồng; Hm-tinh-quỉ: quỉ ăn tinh-kh.
[71] Năm thể : Đầu, hai tay v hai đầu gối.
[72] Đoạn trn ni về loi quỉ l loi nhiều c-độc nay đ diệt-trừ, biết quy-y Tam-bảo, hộ-tr chnh-php nn tới nghe php.
[73] Ba đường: Tức tam (3) c đạo v cn gọi l tam (3) đồ, tam (3) c th: Địa-ngục, ng-quỉ, sc-sinh.
[74] Đoạn trn ni loi sc-sinh (cầm-th) tới nghe php đem cc thức cng-dng ln Phật, thỉnh Phật thuyết-php, mong dứt c-nghiệp, ngu-si, được giải-thot.
[75] Diễm-ma-la-vương (Yama-rja): Xưa gọi l Dim-la hay Dim-vương. Tu dịch l Phọc (phược): tri buộc tội nhn; song thế: vị ny ở đời được hưởng thụ vui sướng v phải chịu cả sự khổ; bnh-đẳng-vương: trị tội bnh-đẳng Diễm-ma-la-vương l một chức vị cai quản tất cả cc việc trong địa-ngục.
[76] La-st (Rksasa): Tu dịch l Bạo-c khả y: Loi quỉ hung-c đng sợ. Quỉ ci gọi l La-xoa-tư (Rksasi). Đại-la-st l quỉ La-st c địa-vị cao hơn v hung-c hơn.
[77] Ngục-lại: Quan coi ngục.
[78] Năm dục-lạc: Của-cải, sắc đẹp, tiếng tăm, ăn uống, ngủ nghỉ .
[79] Năm tội nghịch: Ngũ nghịch l 5 thứ tội c tri ngược với đạo-l. Cn gọi l ngũ v-gin nghiệp l 5 c-nghiệp phải chịu quả-khổ trong địa-ngục V-gin. Năm tội nghịch l: 1/- Giết cha. 2/- Giết mẹ. 3/- Giết A-la-hn. 4/- Lm chảy mu nơi thn Phật. 5/- Ph ha-hợp Tăng. Cn 5 tội đặc-biệt nữa l: 1/- Ph cha thp, đốt kinh tượng, lấy của Tam-bảo. 2/- Hủy bng Tam-thừa-php. 3/- Bắt giam đnh đập, giết chc nguời tn tm xuất-gia. 4/- Phạm 1 trong 5 tội nghịch trn. 5/- Cho l khng c nhn-quả, tạo 10 điều c.
[80] Địa-ngục: Tiếng Phạm gọi l Na-lạc-ca (Naraka), N-l (Niraya). Tu dịch l bất lạc: khng vui; khả yếm: đng chn, khổ-cụ, khổ-kh: đồ-vật, kh-cụ lm cho đau khổ; v hữu: khng c sự vui sướng, khng c kh vị v.vY cứ vo nơi sinh (dưới đất: địa) v c những khổ trn, khc g như ở trong ngục nn gọi ra thnh địa-ngục. Địa-ngục c ba loại: 1/ Căn-bản địa-ngục: như 8 ngục nhiệt (nng), 8 ngục hn (rt). 2/ Cận bin địa-ngục: cc ngục nhỏ phụ cận, như mỗi ngục lớn c 16 ngục nhỏ. 3/ C-độc địa-ngục: những ngục ở nơi ni rừng, đồng nội, dưới cy, trong khng v.v
[81] Đoạn trn ni về Dim-la-vương cng những c-quỉ tới nghe php. V, c nhiệt tm độ-sinh, thương chng-sinh: tự mnh buộc mnh, nn họ khẩn-thiết xin Phật ni php để chng-sinh trong 3 c-th được giải-thot.
[82] Ta sư-tử: Sư-tử đứng đầu loi th, c uy-đức lớn, khi rống ln một tiếng cc loi th đều np phục. Đức Phật ni php cảm-động php-giới hữu-tnh. V vậy, nn nơi Ngi ngồi thuyết-php hay đem ta sư-tử lm v-dụ.
[83] Nam-dim ph-đề: Xưa phin l Dim-ph-đề (Jambudvipa) nay phin l Thiệm-bộ-chu. Đy l tn một chu ở về pha Nam ni Tu-di, nn gọi l Nam-dim-ph-đề. Chu ny l ci đất nhn-loại ở hiện nay.
[84] Đoạn trn ni đức Phật l chủ php-hội. Ngi c uy-đức lớn được đại-chng cung-knh, cng-dng .
[85] Gia-phu: Ngồi xếp bằng, hai bn chn để cho ln hai vế.
[86] Tu-di: (Sumeru): Tu dịch l Diệu-cao, Diệu-quang, An-minh, Thiện-tch, Thiện-cao Tn một tri ni ở trung tm tiểu-thế-giới.
[87] 4 thứ bu: Vng, bạc, lưu-ly, pha-l. Thm x-cừ, xch-chu, m-no l thất-bảo (7 thứ bu).
[88] Hữu-đỉnh-thiền cực thiện tam-muội: Hữu-đỉnh chỉ cho ci trời Sắc-cứu-cnh l ci cao cng tột của ci Sắc. Đy l tn một mn thiền-định cao siu cng cực v thiện-diệu.
[89] Tm anh-lạc bảo trang-nghim-vương: Đy v vo tm Phật. Tm Phật v tm chng-sinh bnh-đẳng. Song, tm Phật c v-lượng v-bin cng-đức trang-nghim, được vin-mn tự-tại, v như ngọc-bu trang-nghim, như vương-vị được tự-tại.
[90] V-sắc-giới: Ci ny khng c một ci g c thể gọi l vật-chất của sắc-php, cũng khng c thn thể, cung-điện, chỉ cn c thức-tm v ở trong thiền-định su-sa vi-diệu nn gọi l V-sắc-giới. V sắc-giới c 4 ci: Khng v bin xứ, Thức v bin xứ, V sở hữu xứ v Phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ.
[91] Sắc-giới: Ci ny từ thn-thể, cung-điện, quốc-độ đều l vật-chất (sắc) tinh-hảo, th-thắng vi-diệu. Sắc-giới chia lm Tứ-thiền:
1/ Sơ-thiền 3 ci: Phạm-chng-thin, Phạm-phụ-thin, Phạm-vương-thin. 2/ Nhị-thiền 3 ci: Thiểu-quang-thin, V-lượng-quang-thin, Quang-m-thin. 3/ Tam thiền 3 ci: Thiểu-tịnh-thin, V-lượng tịnh-thin, Biến-tịnh-thin. 4/ Tứ-thiền 9 ci: Phc-sinh-thin, Phc-i-thin, Quảng-quả-thin, V-tưởng-thin, V-phiền-thin, V-nhiệt-thin, Thiện-kiến-thin, Thiện-hiện-thin v Sắc cứu-cnh-thin. Tổng cộng Sắc giới c 18 ci trời.
[92] Phạm-thin (Brahmadeva): L một ci trong Sơ-thiền thuộc Sắc-giới. Ci ny ưa tịch-tĩnh thanh-tịnh, xa la sự dm-dục của Dục-giới.
[93] Su ci trời Dục: Dục-giới l ci m chng-sinh trong đ c 3 thứ dục: ăn, ngủ, v dm-dục. C 6 ci trời cn vương trong vng dục ấy l: 1/ Tứ thin-vương (Caturmahrjakyiks): Đng: Tr-quốc-thin (Dhritarstra). Nam: Tăng-trưởng-thin (Virdhaka). Ty: Quảng-mục-thin (Virpksa), Bắc: Đa-văn-thin (Dhanada). 2/ Đao-lỵ-thin (Tryas trmsa: Tu dịch l Tam-thập tam thin) 3/ Dạ-ma-thin (Yma: Tu dịch l Thời phận 4/ Đu suất-thin (Tusita: Tu dịch l Tri-tc, Hỷ-tc). 5/ Lạc biến-ha-thin (Tiếng Phạm l Ni-ma-na: Nirmanarataya). 6/ Tha ha tự-tại-thin (Tiếng Phạm l Sa-x-bạt-đề: Pa-ranirmitavasavartina).
[94] Tn cc thứ hoa. V c nhiều tn hoa khng thấy phin nghĩa ra Hn-văn, nn đnh để vậy.
[95] Sư-tử phấn-tấn tam-muội: Mn thiền-định c tc-động rung-động mạnh-mẽ, mau lẹ như sư-tử.
[96] Tam-thin đại-thin thế-giới: Đất nước trong vũ-trụ ny rất nhiều. Một thi-dương-hệ l một tiểu-thế-giới. Một nghn Tiểu-thế-giới thnh Tiểu-thin thế-giới. Một nghn Tiểu-thin thế-giới thnh trung-thin thế-giới. Một nghn Trung-thin thế-giới thnh Đại-thin thế-giới. Số lượng của Đại-thin thế-giới l 1.000.000.000. Đại-thin thế-giới do ba lần thin (nghn) m thnh, nn gọi l Tam-thin đại-thin thế-giới.
[97] Sc-sinh: Tiếng Phạm gọi l Để-lật-xa (Tiryagyoni). Sc-sinh chỉ cho cc sinh-vật được nui dưỡng để ăn hay để lm việc. Nay dịch l Bng-sinh c nghĩa l chỉ cho cc sinh-loại đi ngang.
[98] Tam lun khng: Ba vng rỗng khng. Đy ni về sự bố-th. Người v-tm thực-hnh bố-th, khng cn bợn cht hnh bng g trong tm-thức về 3 loại: người bố-th, người nhận của bố-th v của bố-th. Thế l chn-bố-th , l tam lun khng.
[99] Di-lu-sơn (Sumeru): Tu dịch l Cao-sơn , Quang-sơn.
[100] Mục-chn-ln-đ-sơn (Mucilinda): Tu dịch l Giải-thot-sơn.
[101] Bốn đại-chu: Theo kinh Phật, thế-giới ny chnh giữa c ni Tu-di, chung-quanh c cc ni, cc bể, rồi đến 4 đại-chu: 1.- Nam Thiệm-bộ-chu, hay l Nam Dim-ph-đề (Jambudvipa). 2.- Đng Thắng-thần-chu, hay l Đng Phất-b-đề (Prvavideha). 3.- Ty Ngưu-ha-chu, hay l Ty Cồ-gia-ni (Aparagodniya) 4.- Bắc C-l-chu, hay l Bắc Uất-đn-việt (Uttarakuru).
[102] Tm ngục hn (rt): t-bộ-đ (Arbuda) Tu dịch l Pho: rt qu phỏng da. 2.-Ni-lạt-bộ-đ (Nirarbuda) Tu dịch l Bo-pho: rt qu da căng nứt. 3.- A-triết-tra (Atta). 4.- Hoắc-hoắc-b (Apapa). 5.- Hổ-hổ-b (Hhdhar) (3 ngục trn do rt qu m miệng pht ra tiếng như thế). 6.- Uất-bt-la (Utpala): Tu dịch l Thanh-lin-hoa: rt qu thn-thể nứt-nở ti xanh như cnh sen xanh. 7.- Bt-đặc-ma (Padma) Tu dịch l Hồng-lin-hoa: rt qu thn-thể nứt, mu như cnh sen đỏ. 8.- Ma-ha-bt-dặc-ma (Mahpadma) Tu dịch l Đại-hồng-lin-hoa. Trong kinh Niết-bn quyển 11 lại gọi l: A-ba-ba, A-tra-tra, A-la-la, A-b-b, Ưu-bt-la, Ba-đầu-ma v Cu-vật-đầu.
[103] Tm ngục nhiệt (nng): 1.- Đẳng-hoạt: bị tra-tấn, chết đi, lại sống lại. 2.- Hắc-thằng: Lấy dy tri rồi sau cưa, chm. 3.- Chng-hợp: nhiều kh-cụ hợp lại tra-tấn. 4.- Ho-khiếu: tra-tấn đau, ku go khc lc. 5.- Đại-khiếu: đau qu ku to. 6.- Vim-nhiệt: lửa đốt chung-quanh. 7.- Đại-nhiệt: rất nng. 8.- V-gin: Chịu khổ khng gin-đoạn.
[104] Mười phương: Đng, Ty, Nam, Bắc, Đng-nam, Ty-nam, Đng-bắc, Ty-bắc, Thượng-phương v Hạ-phương.
[105] Năm th: Thin (trời), Nhn (người), địa-ngục, ng-quỉ, sc-sinh. Thm A-tu-la nữa l 6 th hay 6 đạo.
[106] Kệ: Tiếng Phạm gọi l Kỳ-dạ (Geya). Tu dịch l trng-tụng l một lối thơ bốn cu, ni lại nghĩa của văn xui. Lại cn một thứ kệ tiếng Phạm gọi l Gi-đ (Gth): Tu dịch l Phng-tụng hay C-khởi-tụng. Nghĩa l: Lối thơ cũng 4 cu nhưng, tự sng-tc ring biệt, khng phải ni lại nghĩa của văn xui.
[107] Tịnh-Phạn: Tn Thn-phụ đức Phật Thch-Ca, tiếng Phạm gọi l Thủ-đồ-đ-na (Suddhodana) cai-trị nước Ca-tỳ-la-vệ (Kapilavastu).
[108] Chuyển-php-lun (quay bnh xe php): Gio php của Phật gọi l php-lun (bnh xe php); truyền ni php ấy gọi l chuyển (quay). Nghĩa l gio-php của Phật , quay vng khắp chng-sinh-giới, ph tan phiền-no. V, chuyển đy cn c nghĩa l chuyển php tự tm mnh, chuyển di sang tm người khc.
[109] Nhất-thiết-tr: Biết r tướng chung của hết thảy php. Tướng chung tức khng-tướng.
[110] Thần-dị: Thần-thng biến ha lạ-lng.
[111] Phạm-thin-vương: Tn gọi tắt của Đại-phạm-thin-vương (Mahbrahman), l ng vua trong ci Sơ-thiền. V, cn l tn gọi chung 18 ci trời thuộc Sắc-giới.
[112] Thin-đế-thch: Chnh gọi l Thch-Ca đề hon-nhn (Sakra devnn Indra), gọi tắt l Đế-thch Tu dịch l Năng-thin-chủ, cai-trị ci trời Tam-thập tam (Đao-lỵ).
[113] Đại-thừa: Tiếng Phạm gọi l Ma-ha-diễn (Mahyna: Đại (lớn) đối với Tiểu (nhỏ) m ni. Thừa (cỗ xe) c nghĩa l vận tải. Thập nhị mn luận ni: Ma-ha-diễn (Đại-thừa) hơn Thanh-văn-thừa, Duyn-gic-thừa nn gọi l Đại-thừa. Quả-vị của chư Phật rất cao-siu, cỗ xe ny vận chuyển được đến đ nn gọi l Đại. Chư Phật đại-nhn ngồi trn cỗ xe ny gọi l Đại. Hay diệt trừ đại-khổ, cho chng-sinh đại-lợi-ch nn gọi l Đại v.v Đại-thừa l cỗ xe gio-php cao-siu, vi-diệu rộng lớn chuyn chở chng-sinh mau tới chỗ đại-gic-ngộ.
[114] Vin-tịch: Tức l Niết-bn (Nirvna) v c nghĩa l cng-đức vin-mn, tịch-diệt phiền-no.
[115] Ha-nghi: Phương-php, nghi-thức gio-ha chng-sinh.
[116] Đạo-trng (Bodhimandala): Nơi Phật, Thnh thnh đạo. Nơi hnh-php, cng-dng, học đạo đều gọi l đạo-trng. Đạo-trng cn l tn ring của php-tọa (ta ngồi thuyết-php).
[117] V đẳng đẳng, v-thượng chnh-đẳng chnh-gic: Tức l V đẳng đẳng a-nốc đa-la tam-miệu tam bồ-đề, V đẳng đẳng (Asamsama): Đạo Phật v tn-hiệu của Phật, Đạo Phật cao-siu tuyệt-đối, khng g snh bằng, nn gọi l v đẳng (khng snh bằng). Đạo ấy chỉ Phật với Phật bằng được, nn thm chữ đẳng. Cn v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, xem phần ch-thch đ giải ở số 28.
[118] Qun-đỉnh (Abhisecani): Theo tục Ấn-độ, một khi vị Hong-tử được phong Thi-tử, hay Thi-tử ln ngi vua, lc tấn-phong hay lấy nước 4 bể rưới ln đầu, biểu chc tụng. Nơi đy, ngụ : vị Bồ-tt sắp thnh Phật-quả.
[119] Đại-php-vương: Quả-vị tối-cực của Thnh-nhn l Đại-php-vương. Php-vương l đối với hết thảy php được tự-tại. Đy l danh-từ tn xưng Phật. Danh-từ tn xưng Phật cn c chỗ gọi l Thin-trung-thin, Thnh-trung-vương, Đại-thnh-cha, Đại-y-vương, Đại-đạo-sư, Đại-thuyền-sư, Nhn-trung-tn, Thin-nhn-sư v.v.
[120] Nhn-giả: Tiếng gọi tn những bậc c nhn-từ đức độ khả knh.
[121] Php-thn (Dharmakya): Chn-thn của Phật, đầy-đủ v-lượng php cng-đức. Cn gọi l tự-tnh-thn, l thể-tnh chn-như php-giới thanh-tịnh, bnh-đẳng của hết thảy php.
[122] Thường, lạc, ng, tịnh: Đy l 4 đức của Niết-bn. 1/ Thường: thể của Niết-bn thường hằng bất biến, khng sinh-diệt v, ty duyn ha-dụng, vẫn thường khng đoạn-tuyệt. 2/ Lạc: thể của Niết-bn tịch-diệt, an-lạc vĩnh-viễn v, vận-dụng tự-tại, lm g đều hợp với tm. 3/ Ng: đứng về thể, tự- thực (chn-thực nơi tự-thể) l ng; đứng về dụng, tự-tại (tự-do khng chướng ngại) l ng: Chn-thực khng biến-đổi, tự-tại khng ngăn vướng l chn-ng. 4/ Tịnh: thể của Niết-bn, giải-thot hết thảy những cấu-nhiễm v, ty nơi ha-duyn m khng bị nhơ-nhớp.
[123] Thanh-văn: Tiếng Phạm gọi l X-la-b-ca (Srvaka). Thanh-văn l hng đệ-tử trong php Tiểu-thừa của Phật nghe gia-l nơi tiếng ni của Phật, ngộ l Tứ-đế (khổ, tập, diệt, đạo), dứt được kiến-hoặc, tư-hoặc, chứng-nhập Niết-bn. gọi l Thanh-văn.
[124]Duyn-gic: Xưa gọi l Bch-chi-Phật, nay gọi l Bt-thch-ế-gi-Phật đ (Pratyekabuddha) v xưa dịch l Duyn-gic, nay dịch l Độc-gic:
- Duyn-gic c nghĩa l: 1/ Qun 12 nhn-duyn, đoạn hoặc, chứng l. 2/ Nhận thấy ngoại-duyn như hoa rơi, l rụng m tự gic-ngộ lẽ v thường, đoạn hoặc, chứng l.
- Độc-gic c nghĩa l trong đời khng c Phật, do mầm mống của nhn trước, hoặc qun 12 nhn-duyn, hoặc qun hoa rơi, l rụng m tự-gic-ngộ.
[125] Đoạn ny từ cu Khi ấy đức Thế-Tn ngồi kết gia-phu (ở trang 12) đến chỗ chưa từng c bao giờ, l ni về: đức Phật nhập-định, phng quang, ảnh-hiện mọi tướng, bo điềm Ngi sắp ni diệu-php Đại-thừa, chng-sinh cung-knh, cng-dng mong mỏi nghe php, v, Bồ-tt Sư-tử-hống ni cho chng-hội biết l Phật sẽ ni php Tm-địa-qun, yu-cầu chng-hội nhất tm cầu v-thượng gic, đừng cầu đạo-quả Nhị-thừa.
[126] Hoa Ưu-đm: Ưu-đm gọi đủ l Ưu-đm-ba-la (Udumbara): Tu dịch l linh-thụy (điềm linh thing); thụy-ứng (ứng vo điềm tốt). Theo Php-hoa văn-c ni thời hoa ny 3.000 năm một lần hiện, khi hoa ấy hiện ra thời c Kim-lun-vương ra đời.
[127] V-vi (Asamskrta): Tn ring của chn-l. Khng cn nhn-duyn tạo-tc, khng cn 4 tướng: sinh, trụ, dị, diệt. Tri lại l Hữu-vi (Samskrta). Hữu-vi chỉ cho những sự-vật do nhn-duyn tạo-thnh.
[128] Ba-la-mật-đa (Pramit): Đy l nu tỏ đại-hạnh của Bồ-tt. Ba-la-mật-đa Tu dịch l cứu-cnh: đại-hạnh của Bồ-tt hay đạt tới chỗ cng-tột trong sự tự lm, dạy người; Đo-bỉ-ngạn: thực-hnh đại-nguyện ấy vượt qua bể sinh-tử bn ny, đến bờ Niết-bn bn kia; Độ v cực: nhn đại-hạnh ấy Bồ-tt vượt qua sự xa rộng của mọi php. V, dịch tắt l Độ, c nghĩa l độ thot. Ba-la-mật c 6 hay 10 php.
[129] Php-giới (Dharmadhtu): Đứng về mặt sự, php l cc php (sự-vật), giới l ranh-giới. Cc php đều c tự-thể nhưng, giới-phận bất đồng nn gọi l php-giới. Php-giới trong khung-cảnh hẹp-hi l chỉ cho mỗi php song , trn phạm-vi rộng lớn, n l tượng-trưng cho đại-khối vạn-hữu. Đứng về mặt l, php-giới chỉ cho l-tnh chn-như, hoặc gọi l chn-như php-tnh, thực-tướng, thực-tế. Tới đy chữ giới c nghĩa l tnh. Tức l php-tnh.
[130] Thể, dụng: Thể l thực-thể, thể-tnh l ci nhất-định bất biến của sự-vật, n l chỗ căn-bản cho những chi-phận khc nương-tựa, như tướng-dụng chẳng hạn. Tướng l tướng-trạng trong thể-tnh của cc php; l tướng-trạng của sự-vật biểu-hiện ở bn ngoi nhưng, c tưởng-tượng tại tm. Dụng l tc-dụng: Y vo thể-tnh sinh ra mọi tc-dụng thiện, c của cc php. Thể, tướng, dụng theo kinh, lun gọi l tam đại (3 thứ rộng lớn).
[131] Thiện-thệ (Tu-gi-đ: Sugata): Đy l một hiệu trong mười hiệu của Phật. Thiện-thệ c nghĩa; l đi tốt . ni: dng Nhất-thiết-tr lm xe, đi trn đường bt-chnh, rảo tới Niết-bn, nn gọi l Thiện-thệ.
[132] Bốn v-lượng: Từ, bi, hỷ, xả.
[133] Chủng-tr: Tức Nhất-thiết-chủng-tr: Tr-tuệ của Phật vin-minh, thng suốt hết thảy mọi php về tổng-tướng, biệt-tướng v, biết đạo-php của chư Phật, nhn-chủng của chng-sinh, ha-đạo chng-sinh dứt trừ m hoặc.
[134] Ba nghiệp: Thn, miệng, .
[135] Điều-ngự: Gọi đủ l Điều-ngự trượng-phu (Purusadamya-srathi): một hiệu trong mười hiệu của Phật v, c nghĩa l đức Phật ty thời dng lời ha-dịu, ty thời dng lời khổ-thiết; trng nom, điều-trị chnh-sinh, lm cho họ khng tri đạo, m đi vo thiện-đạo .
[136] Năng-nhn: Đy chỉ vo đức Phật Thch-Ca Mưu-ni. V, Tu dịch Thch-Ca l Năng-nhn; Mưu-Ni l Tịch-mặc.
[137] Thập-thiện: Mười nghiệp thiện: khng: st-sinh, trộm cắp, dm-dục, ni dối, ni thu-dệt, lưỡi đi chiều, th-c, tham-lam, sn-hận v t-kiến. Tri lại, l thập-c (mười nghiệp c).
[138] Ma-ni (Ma-ni): Tn một thứ ngọc, Tu dịch l Như-.
[139] Vn-tập: Dng rần-rộ ko đến tụ-tập đng-đảo như my n. V, sự tụ-tập ấy như sự tụ-tập của my với ci tướng-mạo v tm.
[140] Tm-khổ: Sinh, lo, bệnh, tử, cầu khng được, on ght phải hội-ngộ, n-i phải biệt-ly v năm ấm (sắc, thụ, tưởng, hnh, thức) rỡ-thịnh.
[141] V-trụ: Php khng c tự-tnh, v khng c tự-tnh nn khng c chỗ trụ-trước (ở liền mi đấy), chỉ ty duyn m hiện-khởi, nn gọi l v-trụ. V-trụ l gốc của vạn hữu.
[142] V-sở-đắc: Chn-l v-tướng của tm-thể khng c chỗ chấp-trước, khng c chỗ phn-biệt nn gọi l V-sở-đắc (khng chỗ được). V-sở-đắc tức l khng-tuệ, l v phn-biệt.
[143] Ton văn kệ trn Bồ-tt Sư-tử-hống tn-thn phc-đức, tr-tuệ của Phật v Nhn, Thin, chng-sinh tn-knh cng-dng Phật. Tiếp đ, Bồ-tt ni lại việc Phật nhập-định, phng quang, ảnh hiện. Sau cng, nhất tm thỉnh Phật thuyết-php.
[144] Tot-yếu: Đy l phần chọn-lựa những yếu-ước trong chnh-văn, hầu gip qu Phật-tử dễ hiểu, dễ nhớ, khi xem xong từng phẩm. V l những tot-yếu, nếu Phật-tử no muốn tụng, xin tụng đng chnh-văn, m dnh phần ny lại (lời dịch-giả).
Đến đy hết quyển 1.
|