佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

| Quỷn 1 | Quỷn 2 | Quỷn 3 | Quỷn 4 | Quỷn 5 | Quỷn 6 | Quỷn 7 | Quỷn 8 |


Ś 0159

KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN

Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn.
Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.

QUYỂN 5

IV.- PHẨM V-CẤU-TNH [1]

Khi Trưởng-giả Tr-Quang cng cc Trưởng-giả khc đ xuất-gia rồi, tề-chỉnh php-phục năm thể gieo xuống đất, lễ xuống chn Phật, chắp tay cung-knh bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Chng ti theo Phật, nghe được những điều chửa được nghe về cc lỗi-lầm sở-hữu của tại-gia; chng ti pht tm Bồ-đề, chn, bỏ thế-gian, cạo bỏ ru tc lm Tỷ-khưu. Chng ti knh xin Như-Lai, Ứng Chnh đẳng-gic v bọn chng ti v cc chng-sinh diễn ni về cng-đức th-thắng của sự xuất-gia, khiến người được nghe, pht tm thanh-tịnh, thch hạnh viễn-ly, lm cho Phật-chủng khng dứt: Thế-Tn l bậc c ơn lớn, Ngi vận v-duyn từ-bi [2] thương-xt chng-sinh như ng La-hầu-la, [3] nay knh xin Thế-Tn cho chng ti biết: Bồ-tt xuất-gia nn an-trụ thế no? Nn tu-tập nghiệp v-cấu thế no? V, nn điều-phục tm hữu-lậu thế no? [4]

Bấy giờ, đức Thế-Tn tn-thn Tr-Quang cng cc Tỷ-khưu: Qu ha thay! Qu ha thay! Cc ng thực l chn Phật-tử! Cc ng v hết thảy chng-sinh đời mai sau hỏi Như-Lai những việc như thế. Đng như thế! Đng như thế! Đng như lời cc ng ni, Như-Lai Thế-Tn thương-xt chng-sinh, bnh-đẳng v nhị cũng như con một. Nay cc ng nghe cho kỹ v nhớ nghĩ cho kho, Ti nay sẽ v cc ng phn-biệt diễn ni về Bồ-tt xuất-gia an-trụ như thế ny, tu-hnh nghiệp V-cấu như thế ny, điều-phục tm hữu-lậu như thế ny. Cc Tỷ-khưu bạch: Dạ, bạch Thế-tn! Chng ti nguyện muốn được nghe lời đức Thế-Tn dạy!

Đức Phật bảo Tr-Quang Tỷ-khưu: Bồ-tt xuất-gia an-trụ tm như thế, thời thường qun như thế ny: Ta được thn người, cc căn đầy-đủ, vậy ta từ nơi no mất đi, m sinh lại thế-gian ny? Ta ở trong ba ci, rồi sẽ sinh vo ci no? Trong bốn đại-chu, ta sẽ sinh vo chu no? Trong su đạo, ta sẽ thụ-sinh vo đạo no? Bởi nhn-duyn g, ta bỏ được cha mẹ, vợ con họ-hng xuất-gia tu đạo, thn khỏi vướng vo tm nạn? Trong kiếp Trang-nghim thuở qu-khứ, nghn Phật đều nhập Niết-bn rồi, trong kiếp Tinh-t thuở vị-lai, nghn Phật chưa ra đời, trong Hiền-kiếp hiện-tại nghn Phật, bao nhiu Phật Như-Lai đ xuất-hiện ra đời, ha-duyn sắp hết v sắp nhập Bt-niết-bn? Bao nhiu Phật Thế-Tn chưa ra đời, l do căn-duyn của cc chng-sinh chưa chn, chưa được nghe chnh-php chăng? Lại, thời no trong đương-lai Ngi Di-Lặc từ ci trời Đu-suất sinh xuống nhn-gian v hiện thnh Phật-đạo? Trong thn ta c nghiệp thiện g? Học giới, định, tuệ sẽ c đức g? Chư Phật qu-khứ đều đ chẳng gặp, Thế-tn đương-lai liệu được thấy chăng? Ta nay hiện ở trong cc nơi phm-phu, vậy ba nghiệp phiền-no, g l nặng hơn? Nhất sinh trở lại ta tạo tội-nghiệp g? Ta từng trồng căn lnh ở nơi đức Phật no? Thn-mệnh ta đy được bao nhiu thời? Ngy nay đ qua, mệnh theo giảm bớt, cũng như người dắt d tới chỗ mổ xẻ, dần dần đến chỗ chết, khng cn nơi trốn-trnh, vậy khi thn hoại, mệnh hết sẽ sinh vo nơi no? Khổ trong ba đường c lm sao thot khỏi được? Thn ta đy ta yu thch v nui-nấng n cho n hơn ln nhưng, từng niệm niệm n suy, gi đi, khng c thời no tạm dừng, vậy ai l người c tr-tuệ lại yu thch thn ny? Tr-Quang nn biết: Bồ-tt xuất-gia ngy đm thường qun-st như thế, đừng tham hưởng năm dục-lạc của thế-gian, cần tinh sing tu-tập, đừng thường thường tạm bỏ v phải coi như l cần phải bỏ đ nặng nơi đỉnh đầu, gỡ lửa chy trn đầu. Tm thường sm-hối những tội trước của qu-khứ, an-trụ vo bốn v-cấu-tnh, một lng tu-hnh mười hai hạnh Đầu-đ, [5] điều-phục tm mnh như bọn Chin-đ-la. [6] Phật-tử như thế gọi l xuất-gia.

Tỷ-khưu Tr-Quang! V nghĩa g gọi người chn-thực tu hạnh Sa-mn như bọn Chin-đ-la? V mỗi khi người Chin-đ-la du-hnh, tay cầm cy tch-trượng, khng dm đi giữa đường, nếu c người đi gần st tới mnh thời rung gậy tch cho người ta nghe thấy trnh đi. Ở trong đại-chng, tm họ thực-hnh sự nhn-nhường, khng dm khinh-mạn, khi bị người quở-trch, tm khng on-hận v chưa từng bao giờ bo-th lại, ngay đến bị mạ-nhục, đnh-đập cũng im-lặng chịu đựng. Sao vậy? Tự biết mnh thuộc dng họ thấp-hn, khng dự vo bậc g trong hng đại-chng, bởi nhn-duyn ấy nn bị những sự giận-tức m khng bo-th lại.

Tr-Quang nn biết! Bồ-tt xuất-gia cũng như thế, cạo bỏ ru tc, hnh-dng cũng như đứa trẻ thơ, tay cầm giữ đồ ứng-kh (bnh-bt), nương-tựa vo người để nui sống thn-mệnh, thn mặc o ca-sa [7] như mặc gip-trụ, cầm gậy tch đi, như cầm do-mc, cầm gươm tr-tuệ, ph giặc phiền-no, tu hạnh như đứa trẻ thơ, lm lợi-ch cho hết thảy. Thế nn, hết thảy tn nhọn tham, sn, si khng thể vo thn bậc Sa-mn chn-thực được. Bồ-tt xuất-gia dng ba mn qun, tu hạnh nhẫn-nhục l chn-xuất-gia: qun cc chng-sinh l ha-thn của Phật, qun nơi thn mnh l ngu-phu thực; qun cc hữu-tnh khởi ra tưởng l bậc tn-qu, qun nơi thn mnh khởi ra tưởng l hng ti-tớ; lại qun chng-sinh khởi ra tưởng coi chng-sinh như cha mẹ, qun nơi thn mnh khởi ra tưởng coi mnh như con trai, con gi. Bồ-tt xuất-gia thường lm những qun ấy, hoặc bị người đnh mắng, hon-ton khng bo-th lại, m chỉ tm phương-tiện kho-lo để điều-phục tm mnh.

Tỷ-khưu Tr-Quang! Cc ng nghe kỹ! Thế no l bốn v-cấu-tnh? L: Quần o, đồ nằm, thức ăn uống v thuốc men. Bốn sự như thế ty theo chỗ c được, hoặc xấu hoặc tốt cũng vừa lng, xa-la hẳn tm tham-cầu, thế l v-cấu-tnh. Cc Tỷ-khưu! Bởi nhn-duyn g bốn hạnh như thế gọi l v-cấu-tnh? Tr-Quang nn biết! Ba mươi bảy phẩm Bồ-đề-phận-php [8] của chư Phật Như-Lai đều từ đấy pht-sinh v Phật, Php, Tăng-bảo do đ m thường khng bị đoạn-tuyệt, nn được gọi l v-cấu-tnh. [9]

Khi ấy, đức Thế-Tn ni kệ rằng:

Tỷ-khưu Tr-Quang ng nghe kỹ!

Bồ-tt xuất-gia cần nn lm:

V-duyn đại-từ nhiếp chng-sinh,

Cũng như con một đều bnh-đẳng.

Pht tm Bồ-đề cầu chnh-gic,

Nn lm ba việc thnh Phật-php:

Tm thường-trụ bốn v-cấu-tnh;

Nn tu mười hai hạnh Đầu-đ,

Nhn lng như bọn Chin-đ-la.

Trong bốn uy-nghi nghĩ thế ny:

Mười phương v-lượng cc Bồ-tt;

St-na, st-na hướng Thnh-đạo,

Cc vị tu chứng, ta cũng thế!

Lm sao lưu-chuyển trong ba ci,

Thường trong sinh-tử v-lượng khổ?

Nay thn ta ny ở ci no?

Su đạo lun-hồi ở đạo no?

Thai, non, thấp, ha [10] nhận loi no?

Thn, khẩu, -nghiệp tu nghiệp no?

Trong chỗ tạo tội, tội g nặng?

Tm trong ba tnh, [11] tm no nhiều?

Qun-st vi-tế như thế rồi,

Đại-từ, đại-bi thường tiếp nối;

Đại-hỷ, đại-xả, tm ấy trước,

V người c duyn ni diệu-php.

Ngy đm tu tm khng ngừng tạm,

Như bỏ đ đầu, gỡ đầu chy.

Niệm ba mn qun thường chẳng rời,

Qun cc chng-sinh l thn Phật;

Chỉ ta ring ở trong phm-loại,

Hết thảy chng-sinh đều tn-qu,

Ta lm ti-tớ ở thấp-hn;

Chng-sinh trn đời như cha mẹ,

Ta như trai, gi lnh hiếu-dưỡng.

Bị người đnh mắng chẳng giận hiềm,

Sing tu nhẫn-nhục khng ghen, on.

Bốn sự cng-dng tm khng ham,

Như thế gọi l v-cấu-tnh.

Ba mươi bảy phẩm Bồ-đề-phận,

Cng được quả-bo thn Như-Lai;

Th-thắng v-lậu php như thế,

Bốn v-cấu-tnh l căn-bản.

Khng hạnh bung-lung, thường tu-tập,

Thế l xuất-gia: Chn-phật-tử!

Mầm tr Bồ-đề niệm niệm thm,

V-lậu Thnh-đạo đều thnh-tựu.

Chng vượt qua được v-lượng kiếp,

Ngồi trn Hoa-vương [12] trong php-giới.

Phc, tr trang-nghim đều vin-mn,

V-bin kiếp-hải lợi quần-sinh;

Do v-cấu-tnh đều thnh-thục,

Chứng thường-trụ-quả của Như-Lai. [13]

Lại nữa, Tỷ-khưu Tr-Quang! Bồ-tt xuất-gia đối với vấn-đề y-phục, khng nn tham-trước, d tốt d xấu ty chỗ mnh được thế no nn vậy, thường thường đối với th-chủ cần phải v họ sinh ra ruộng phc cho họ, chớ hiềm th xấu v khng được v vấn-đề y-phục m ni rộng php-yếu, khởi ra mọi phương-tiện tương-ứng với tm tham.

Phm-phu trong thế-gian v vấn-đề y-phục tham-cầu phi-php, tạo nghiệp bất thiện, m phải sa-đọa vo đường c, trải v-lượng kiếp khng được gặp chư Phật, khng được nghe chnh-php. Chịu khổ trong cc đường c xong rồi, lại sinh trở lại nhn-gian, bị ngho cng khốn-khổ, cầu khng được khổ, ngy đm bức-bch, o khng đủ che hnh, ăn khng đủ giữ mệnh. Mọi khổ như thế đều do đời trước v việc y-phục, giết nhiều sinh-mệnh, tạo ra nhiều tội.

Bồ-tt xuất-gia khng thế, ty chỗ mnh được thế no nn vậy, khng hiềm th-c, chỉ mang lng thẹn-hổ để sung-tc cho php-y, [14] được mười thắng-lợi: Một l, che thn mnh, xa-la được sự xấu-hổ, đầy-đủ đức biết thẹn-hổ để tu-hnh thiện-php. Hai l, xa-la sự lạnh, nng , ruồi, muỗi, th dữ, trng độc, để an-ổn tu đạo. Ba l, hiện ra tướng mạo Sa-mn xuất-gia, người ta trng thấy sinh tm vui-vẻ, xa-la được tm t-vạy. Bốn l, Ca-sa tức l bng-dng l cờ bu của Nhn, Thin, chng-sinh tn-trọng knh-lễ được sinh Phạm-thin. Năm l, khi mặc Ca-sa tưởng-tượng l l cờ bu, diệt được mọi tội, sinh mọi phc-đức. Su l, bản-chế Ca-sa nhuộm thnh hoại-sắc l để muốn xa-la năm dục-tưởng, khng sinh tm tham-i. Bảy l, Ca-sa l o thanh-tịnh của Phật, dứt hẳn được phiền-no, tạo ra ruộng phc tốt lnh. Tm l, thn mặc Ca-sa, tội nghiệp tiu-trừ, mười thiện nghiệp-đạo, niệm niệm tăng-trưởng. Chn l, Ca-sa cũng như ruộng tốt hay lm tăng-trưởng Bồ-tt-đạo. Mười l, Ca-sa cũng như o gip, mũ trụ, tn độc phiền-no khng hại được.

Tr-Quang nn biết! Bởi nhn-duyn ấy, chư Phật trong ba đời cng cc bậc Duyn-gic, Thanh-văn thanh-tịnh xuất-gia, thn đều mặc Ca-sa v ba bậc Thnh ấy đồng ngồi trong rừng bu giải-thot, cầm gươm tr-tuệ, ph ma phiền-no, cng vo cc ci Niết-bn nhất-vị.

Lc đ, đức Thế-Tn ni bi kệ rằng:

Tỷ-khưu Tr-Quang nn nghe kho!

o đại-phc-điền mười thắng-lợi.

Y-phục thế-gian thm dục-nhiễm,

o php Như-Lai khng như thế.

o php ngăn đời sự thẹn-hổ,

Thẹn-hổ vin-mn sinh ruộng phc.

Xa-la rt, nắng v trng độc,

Tm-đạo vững bền được cứu-cnh.

Thị-hiện xuất-gia la tham-dục,

Dứt năm t-kiến, [15] chnh tu-tr.

Chim-lễ Ca-sa tướng bảo-chng,

Cung-knh sinh phc bậc Phạm-vương.

Phật-tử mặc o tưởng như thp,

Cảm Nhn, Thin-phc, tội tiu-diệt.

Dng nghim ch-knh; chn-sa-mn,

Chỗ lm khng nhiễm theo trần-tục.

Chư Phật khen ngợi l ruộng tốt,

Lợi-lạc mọi loi đy hơn cả;

Thần-lực Ca-sa khng nghĩ, bn,

Hay khiến trồng tu Bồ-đề-hạnh.

Mầm đạo lớn thm như la Xun,

Diệu-quả Bồ-đề như tri Thu;

Kim-cương bền-vững thực gip-trụ,

Tn độc phiền-no khng hại được.

Ti nay khen qua mười thắng-lợi,

Nhiều kiếp ni rộng khng hết được;

Nếu c thn rồng đeo một sợi,

Được thot khỏi miệng chim trả ăn.

Nếu người qua bể mang o ny,

Khng sợ cc nạn quỷ, rồng, c.

Sấm chớp ầm-ầm như trời giận,

Mặc o Ca-sa khng sợ hi.

Tại-gia nếu hay thn knh giữ,

Hết thảy quỷ dữ khng dm gần.

Nếu hay pht tm cầu xuất-gia,

Chn bỏ thế-gian, tu đạo Phật.

Ma-cung mười phương đều chấn-động,

Người ấy chứng thn Php-vương chng. [16]

Lại nữa, Bồ-tt Tr-Quang! Phật-tử xuất-gia thường lm hạnh khất-thực, d rằng phải xả thn-mệnh, chứ khng bao giờ dứt tm ấy. Sở-dĩ thế l sao? Hết thảy chng-sinh đều y trụ nơi ẩm-thực, bởi thế nn khất-thực lợi-ch v cng. Cc ng nn biết! Bồ-tt xuất-gia thường đi khất-thực, v n c mười thắng-lợi. Những g l mười? Một l, thường đi khất-thực để nui sống thn-mệnh mnh, nhưng được xuất-nhập tự-do khng bị hệ-thuộc vo người khc. Hai l, khi đi khất-thực, trước tin ni diệu-php cho người ta nghe, khiến người ta khởi tm thiện, sau mới xin thức-ăn cho mnh. Ba l, v những người khng biết bố-th, pht tm đại-bi v họ ni chnh-php cho họ nghe, khiến họ khởi tm xả-th, m sinh được thắng-phc. Bốn l, lm theo lời Phật dạy để tăng-trưởng giới-phẩm, phc-đức vin-mn, tr-tuệ v cng. Năm l, thường đi khất-thực, đối với bảy mạn, chn mạn [17] tự-nhin tiu-diệt, mọi người cung-knh cho l ruộng phc tốt lnh. Su l, khi khất-thực sẽ được tướng v-kiến-đỉnh [18] của Như-Lai, ứng-nhận sự cng-dng rộng lớn của thế-gian. Bảy l, Phật-tử cc ng theo học php ny, trụ-tr Tam-bảo, lm lợi-ch cho chng-sinh. Tm l, khi khất-thực khng được v cầu thức ăn uống m khởi ra tm hy-vọng, khen ngợi hết thảy con trai, con gi. Chn l, khi đi khất-thực nn theo lần-lượt, khng nn phn-biệt nh ngho, nh giu. Mười l, thường đi khất-thực chư Phật hoan-hỷ, được nhất-thiết-tr, l duyn lnh hơn hết.

Bồ-tt Tr-Quang! Ti v cc ng ni qua về mười sự lợi-ch như thế, nếu phn-biệt rộng ra thời v-lượng v-bin. Tỷ-khưu cc ng, cng những người đời sau cầu Phật-đạo nn học như thế!

Bấy giờ đức Thế-Tn ni bi kệ rằng:

Bồ-tt Tr-Quang ng nghe kỹ!

Đại-sĩ xuất-gia nn bỏ tham;

Pht tm tu-hnh đạo xuất-thế,

Khất-thực Đầu-đ l căn-bản.

Phm-phu nương mn ăn hữu-lậu,

Bậc Thnh-y mn ăn v lậu:

Hữu-lậu, v-lậu cc phm, Thnh,

Hết thảy đều y mn ăn, sống.

Ti v cc ng l Phật-tử,

Khai-diễn hai lợi-hạnh [19] xuất-thế;

Như-Lai ba đời đều khen-ngợi,

Cng-đức khất-thực c mười lợi:

Ring gọi hạnh ny l tối-thắng,

Xuất nhập tự-tại khng rng-buộc;

Trước khiến th-chủ pht sơ-tm,

Xu-hướng Bồ-đề, sau mới ăn.

V trừ sẻn tham ni diệu-php,

Rảo tới đại-xả v-lượng-tm;

Theo đại-sư dạy đi khất-thực,

Tăng-trưởng v-lượng cc phạm-hạnh.

Bảy mạn, chn mạn tự trừ diệt,

Được cc Nhn, Thin thường cung-knh;

Đỉnh-tướng Như-Lai khng thấy được,

Quay xe diệu-php ha mười phương.

Hết thuở vị-lai truyền php ny,

Khiến khng đoạn-tuyệt Tam-bảo-chủng;

Nếu v ăn uống khởi tm tham,

Khng nn khen-ngợi cc nam, nữ.

Khởi bnh-đẳng đại-từ-bi,

Khng sinh phn-biệt giu, ngho kh.

Thanh-tịnh khất-thực Phật khen-ngợi,

Nhất-thiết chủng-tr từ đấy sinh.

Như-Lai ba đời hiện ra đời,

V chng-sinh ni bốn mn ăn: [20]

Đoạn, xc, tư, thức l bốn mn,

L mn ăn hữu-lậu của đời.

Chỉ c Php-hỷ, Thiền-duyệt-thực, [21]

Mới l mn ăn của Hiền-Thnh.

Cc ng chn bỏ mi đời ny,

Nn cầu mn ăn v-lậu hơn! [22]

Lại nữa, Bồ-tt Tr-Quang! Phật-tử xuất-gia đối với thuốc men khng nn tham-đắm. Nếu khi c bệnh, thứ thuốc người ta sắc rồi bỏ đi, như vị Ha-l (Haritaki) Tỳ-l v A-ma-lặc (malaka) thời nn lấy những thứ thuốc ấy m uống; cho đến một đời chỉ uống những thứ thuốc bỏ đi ấy m thi. V, đối với những thứ thuốc ấy vẫn thường sinh niệm tri-tc (biết đủ), như thế gọi l chn-thực Sa-mn.

Phật-tử xuất-gia thường uống thuốc bỏ đi, người ấy thu được mười thắng-lợi. Những g l mười? Một l, v cầu thuốc thang nhưng, khng phải gần lun với người khc, thời tắt hẳn được tm tham-cầu v an-trụ được trong chnh-niệm. Hai l, bất-tịnh qun-mn [23] được thnh-tựu dễ-dng, tm xuất-thế được vững-vng. Ba l, đối với cc trn-vị, thường khng sinh tm tham-đắm, chng chứng được chnh-tr, hưởng mi Thiền-duyệt. Bốn l, đối với hết thảy ti-vật thế-gian, thường biết tri-tc, chng được giải-thot. Năm l, khng phải gần những phm-phu thế-gian m thường thn-cận với những bạn lnh thanh-tịnh xuất-thế-gian. Su l, v khng hiềm ght cc thứ thuốc bỏ đi, thời đối với cc thức ăn uống khng tốt cũng được giải-thot. Bảy l, đối với những thứ thuốc qu, quyết khng hy-vọng, được hết thảy thế-gian tn-trọng. Tm l, chng điều-phục được cc bệnh phiền-no, chứng được php-thn thường-trụ của Như-Lai. Chn l, dứt hẳn hết thảy phiền-no trong ba ci, chữa khỏi những bệnh nặng về thn-tm chng-sinh. Mười l, thuận lời Phật dạy tu hạnh Bồ-tt, phc-tr vin-mn, được Đại-bồ-đề.

Tr-Quang nn biết! Ti v cc ng ni qua về mười thắng-lợi của sự uống thuốc bỏ đi, diệu-hạnh như thế, Bồ-tt xuất-gia trong qu-khứ, hiện-tại, vị-lai đều cng tu-học. Cc ng cần nn v cc chng-sinh m diễn-thuyết, lưu-bố phương-php ny đừng để đoạn-tuyệt, tức l v Như-Lai đặt rộng sự cng-dng; d thế-gian c của đem cung-knh cng-dng cũng khng bằng được. V, đối với hạnh Bồ-tt lại khng bị thoi-chuyển, chng chứng đạo v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề.

Khi ấy, đức Thế-Tn ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:

Tỷ-khưu Tr-Quang ng nghe kho!

Người xuất-gia uống thuốc v-cấu;

Diệu-hạnh Bồ-tt, đ l trước,

Chng-sinh c bệnh như mnh bệnh.

Lấy ơn đại-bi cứu mọi khổ,

Lại dng từ-tm cho an-lạc;

Thuốc hay tối-thượng cho người ta,

Người trước bỏ đi, mnh lấy uống.

Bồ-tt khng kn thuốc tốt, xấu,

Chỉ chữa cc bệnh cho an-ổn;

Lấy thứ thuốc thừa người ta bỏ,

Uống thuốc lấy đủ trị khỏi bệnh.

Lấy thuốc người bỏ c mười lợi,

Như-Lai ba đời cng khen-ngợi:

Tuy cầu thuốc men khng gần người,

Tắt hẳn cầu cạnh, nương chnh-niệm

Qun-mn bất-tịnh dễ thnh-thục,

Gy nhn Bồ-đề đời xa sau;

Khng ham cam-vị bỏ mọi tham,

Nn cầu Php-hỷ, Thiền-duyệt-thực.

Của bu ở đời tri-tc được,

Thu được thất Thnh-ti [24] v-lậu;

Bỏ kẻ phm-phu, khng ở chung,

Thn-cận Thnh-Hiền lm lương-hữu.

Bởi thế khng hiềm cc thuốc bỏ,

Với đồ ẩm-thực, dứt tham-cầu;

Cỗ qu, thuốc hay khng hy-vọng,

Thế-gian bởi thế đều tn-trọng.

Hay chữa thn tm-bệnh phiền-no,

Ngộ được Chn-như php-tnh-nhn;

Dứt hẳn tập-kh trong ba ci,

Chứng được v-thượng chn-giải-thot.

Thuận lời Phật dạy hướng Bồ-đề,

Phc-tr vin-thnh thn quả-bo.

Phật-tử cc ng đều tu học,

Sẽ ngồi nơi Kim cương đạo-trng. [25]

Lại nữa, Tr-Quang! Bồ-tt xuất-gia xa la chỗ huyn-no, ở nơi A-lan-nh, [26] tu-nhiếp tm mnh trong v-lượng nghn năm để cầu Phật-đạo. Như-Lai trong ba đời bỏ những nơi huyn-no, ở những nơi khng-nhn vẳng-lặng, tu thm mun hạnh, chứng quả Bồ-đề. Bậc Duyn-gic, bậc Thanh-văn hết thảy Hiền-Thnh chứng được Thnh-quả cũng đều ở nơi tịch-tĩnh như thế. Nơi A-lan-nh c mười thắng-đức, lm cho người tu, chứng được ba quả Bồ-đề. [27] Những g l mười thắng-đức? Một l, v được tự-tại, ở nơi A-lan-nh, trong bốn uy-nghi khng bị hệ-thuộc người khc. Hai l, bỏ ng, ng-sở nn gọi l A-lan-nh, v vậy khi ở dưới gốc cy khng cn sự chấp-trước. Ba l, đối với những đồ ngồi nằm khng ham-đắm, do đ nn được nằm trn giường tứ v-y. [28] Bốn l, nơi A-lan-nh, ba độc t-ỏi, nn bỏ được cảnh sở-duyn của tham, sn, si. Năm l, thch ở nơi A-lan-nh tu hạnh viễn-ly, khng cầu năm thứ dục-lạc của Nhn, Thin. Su l, bỏ nơi huyn-no ở nơi nhn-tịch, tu-tập Phật-đạo khng tiếc thn-mệnh. Bảy l, ưa thch nơi tịch-tĩnh, hết thảy sự-nghiệp thế-gian được thnh-tựu dễ-dng, khng chướng-ngại. Tm l, hết thảy sự-nghiệp của thế-gian hay xuất-thế-gian đều được thnh-tựu dễ-dng, khng chướng-ngại. Chn l, nơi A-lan-nh l Tam-muội-khng [29] hay chứng được trăm nghn thứ đại-tam-muội. Mười l, lấy thanh-tịnh như-khng lm nh cửa, [30] tm khng chướng-ngại, được đại-tr-tuệ.

Tr-Quang nn biết! Nơi A-lan-nh c v-lượng cng-đức như thế! Bởi nhn-duyn ấy, Phật-tử xuất-gia thề bỏ thn-mệnh, khng bỏ rừng ni; nếu v nghe php hay cng-dng người đau, sư-tăng, cha mẹ, phải ra ngoi nơi A-lan-nh vo trong lng xm thời nn chng trở về nơi A-lan-nh. Nếu c nhn-duyn chưa về được, nn tưởng: Nay ở nơi lng xm ny cũng như ở chốn ni rừng, ti vật sở đắc giả-dối như chim-bao, v nếu c được, khng nn tham-trước! Phật-tử như thế l Ma-ha-tt. [31]

Bấy giờ, đức Thế-Tn ni bi kệ rằng:

Tr-Quang cc ng nghe cho kỹ!

Nơi ở của người khng phiền-no:

Xa nơi huyn-no ở nơi tĩnh,

Đ l những nơi thần-tin ở.

Bồ-tt ba đời cầu Bồ-đề,

Ở trong Lan-nh thnh chnh-gic;

Duyn-gic, Thanh-văn cc Thnh-chng,

Cũng ở nơi ny chứng Bồ-đề.

Ở A-lan-nh được mười lợi,

Hay khiến chứng được quả Tam-thừa:

Du-hnh tự-tại như sư-tử,

Trong bốn uy-nghi khng rng-buộc.

Dưới cy rừng ni bậc Thnh ham,

Khng ng, ng-sở l Lan-nh;

o mặc đồ nằm khng rng-buộc,

Ngồi ta sư-tử tứ-v-y.

Bỏ cc phiền-no l Lan-nh,

Hết thảy tham-i khng ham-đắm.

Ở ngoi sự-vật chn trần-lao,

Khng ham năm dục-lạc trn đời.

Người xa huyn-no, ưa tịch-tĩnh,

Bỏ thn, xả mệnh cầu Phật-đạo;

Ở nơi tịch-tĩnh khng tiếng người,

Tn-loạn trong tm khng pht-khởi.

Nghiệp thiện thế-gian, xuất-thế-gian,

Tm khng chướng-ngại đều thnh-tựu.

Bởi thế, Lan-nh l căn-bản,

Hay sinh trăm nghn thứ Tam-muội.

Lấy đại-khng-tịch lm hư-khng,

Thn-tm người tu khng chướng-ngại.

Đầy-đủ được mười thắng-lợi ấy,

Thế nn cc Thnh thường ở đ.

Tr-Quang cc ng, cc Phật-tử,

Nếu muốn chng thnh Nhất-thiết-tr;

Cho đến trong mộng khng bỏ rời,

Nơi A-lan-nh: Bồ-đề-đạo.

Sau Ti diệt-độ, người pht tm,

Thường hay ở nơi A-lan-nh;

Khng lu ngồi trn Bảo-hoa-vương,

Chứng được php-thn thường-lạc-quả. [32]

Khi đức Thế-Tn ni php ấy, v-lượng trăm nghn vị Sơ-pht-tm đối với đạo v-thượng được Bất-thoi-chuyển. Bọn ng Tr-Quang, cc Bồ-tt-chng được Đ-ra-ni, đầy-đủ đại-thần-thng. Trăm vạn Nhn, Thin pht tm Bồ-đề, ngộ ba php-mn giải-thot.

Lc đ, Như-Lai bảo đại-chng rằng: Nếu c tịnh-tn thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no được nghe php-mn su xa về bốn v-cấu-tnh như thế, thụ-tr, đọc tập, giải-thuyết, bin chp, những người ấy ở nơi sinh của họ, họ sẽ gặp được bậc thiện-tri-thức, tu hạnh Bồ-tt mi mi khng bị thoi-chuyển, khng bị hết thảy cc nghiệp phiền-no nhiễu-loạn; trong đời hiện-tại được phc-tr lớn, trụ-tr Tam-bảo, được sức tự-tại, nối tiếp Phật-chủng khng đoạn-tuyệt. V, khi mệnh mất quyết được sinh ln cung trời Tri-tc, yết-kiến Ngi Di-Lặc, chứng ngi Bất-thoi; trong hội đầu Long-Hoa được nghe chnh-php, thụ Bồ-đề-k, chng thnh Phật-đạo; nếu nguyện muốn sinh sang ci nước chư Phật trong mười phương, thời ty sở-nguyện mnh m được vng-sinh, được thấy Phật, nghe php, cứu-cnh bất-thoi v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [33]

TOT-YẾU

IV.- PHẨM V-CẤU-TNH

Cc ng Trưởng-giả được xuất-gia rồi, liền xin Phật ni cho nghe về cng-đức th-thắng của sự xuất-gia: Bồ-tt xuất-gia nn an-trụ thế no? Nn tu-tập nghiệp v-cấu thế no? Nn điều-phục tm hữu-lậu thế no?

Đức Phật dạy:Bồ-tt xuất-gia ngy đm cần qun-tưởng: Thn ta c đy do đu mất đi m sinh ra? Sau đy ta sẽ sinh vo chu no, đạo no? Tại sao ta xuất-gia được? Chư Phật qu-khứ đ qua, chư Phật vị-lai chưa ra đời, hiện tại cn bao nhiu đức Phật sẽ ra đời? Bao giờ đức Di-Lặc ra đời? Thn ta c nghiệp thiện g? Học giới, định, tuệ, c đức g? Sau đy liệu c gặp được Phật khng? Ba nghiệp trong thn ny g l nặng hơn? Ta đ tạo tội g? Ta đ trồng thiện-căn ở nơi đức Phật no? Thn ta được bao lu nữa? Mất đi sẽ sinh vo đu? Ta sao khỏi được ba đường dữ? Thn ny lun lun suy-giảm, ta yu-thch lm g?

Bồ-tt khng ham năm dục, sing-năng tu-tập, qun-tưởng khng ngừng, coi như gỡ lửa chy trn đầu. V, tm thường sm-hối, trụ vo 4 v-cấu-tnh, tu 12 hạnh Đầu-đ cng điều-phục tm mnh.

Bốn v-cấu-tnh l bốn thứ ty chỗ c được thế no nn thế, khng tham-cầu. V, do 4 thứ ấy sinh ra 37 Bồ-đề-phận của chư Phật; ngi Tam-bảo khng bị đoạn-tuyệt. Bốn v-cấu-tnh ấy l: quần o, đồ nằm, thức ăn uống v thuốc men.

- Bồ-tt xuất-gia đối với quần-o, đồ nằm d xấu, tốt khng ch, khen, chỉ nhất tm hồi-hướng cng-đức cho th-chủ v lun lun mang lng thẹn-hổ, sung-tc cho php-y được 10 thắng-lợi: xa la tu-sỉ, xa la lạnh, nng,hiện tướng xuất-gia, được sự tn-knh, diệt tội sinh phc, khng sinh tham-i, tạo ruộng phc tốt, thiện-nghiệp tăng-trưởng, tăng-trưởng Bồ-tt-đạo v phiền-no khng hại.

- Bồ-tt xuất-gia thường lm hạnh khất-thực, d xả thn-mệnh chứ khng bỏ. Khất-thực c 10 thắng-lợi: Sống mnh bằng tự-do, ni php cho người, khởi tm xả-th, tăng-trưởng phc-tr, tiu-diệt khinh-mạn, được v-kiến đỉnh-tướng, Tam-bảo thường-trụ, khng khởi hy-vọng khen ch, tm khng phn-biệt v được Nhất-thiết-tr.

- Bồ-tt xuất-gia đối với thuốc men khng ham-đắm. Khi c bệnh chỉ uống thứ thuốc bỏ đi của người m vẫn sinh niệm tri-tc. Uống thuốc bỏ đi được 10 thắng-lợi: Được uống thuốc nhưng khng gần người, thnh bất-tịnh-qun, khng sinh tham-đắm, biết tri-tc được giải-thot, được gần bạn lnh, khng tm hiềm-ght, khng tm hy-vọng, điều-phục được bệnh phiền-no, dứt hẳn phiền-no v được Đại-bồ-đề.

- Bồ-tt xuất-gia xa-la chỗ huyn-no ở nơi A-lan-nh, thu-nhiếp thn-tm, để cầu Phật-đạo. Chư Phật, Hiền-thnh trong ba đời đều ở nơi A-lan-nh m thnh Bồ-đề. Ở nơi A-lan-nh c 10 thắng-đức: Khng bị hệ-thuộc, bỏ ng, ng-sở, được 4 v-y, bỏ tham, sn,si, khng cầu năm dục, khng tiếc thn-mệnh, sự-nghiệp thế-gian dễ thnh, sự-nghiệp xuất-thế dễ thnh, chứng nhiều đại-định v được đại-tr-tuệ.

Đức Phật ni về v-cấu-tnh rồi, nhiều người pht tm v-thượng bất-thoi-chuyển; cc Bồ-tt cng bọn ng Tr-Quang được Đ-ra-ni thần-thng v nhiều Nhn, Thin pht tm Bồ-đề được 3 php giải-thot.

Đức Phật kết-khuyến: Nếu ai được nghe, thụ-tr, đọc tụng, giải-thuyết, bin chp phẩm V-cấu-tnh ny hiện-thế được nhiều lợi-lạc, sau ny được gặp đức Di-Lặc, được thụ-k v sẽ thnh Phật.


[1] V-cấu-tnh: Đối với 4 thứ: quần o, đồ nằm, thức ăn uống, thuốc men, tuy phải dng nhưng, khng tham-cầu, khng lm nhiễm- chn-tnh l v-cấu-tnh.

[2] V-duyn từ-bi: Từ-bi c nghĩa l cho vui, cứu khổ. V-duyn từ-bi l 1 trong 3 loại từ-bi. Ba loại từ-bi l: 1/ Chng-sinh-duyn từ-bi: Tm từ-bi coi tất cả chng-sinh như cha mẹ, quyến-thuộc. V c duyn với họ, nn thường nghĩ tới sự cho vui, cứu-khổ họ. Tm từ-bi ny phần nhiều do tại nơi phm-phu hoặc những người hữu học, chưa dứt được phiền-no m pht-khởi. 2/ Php-duyn từ-bi: Bậc Thnh-nhn trong Tam-thừa đ dứt được phiền-no, đạt tới php-khng (sự-vật l khng), ph được tướng ng nơi ta, cng ph v diệt được tướng nhất (một), dị (khc), chỉ thương chng-sinh khng biết l php-khng, nhất tm muốn gỡ khổ, được vui, nn ty theo họ m gỡ khổ, cho vui cho họ. 3/ V-duyn từ-bi: Tm từ-bi ny chỉ c nơi Phật. Tm chư Phật khng trụ vo trong tnh hữu-vi v-vi, khng trụ vo trong ba đời: qu-khứ, hiện-tại, vị-lai, biết r mọi duyn l khng thực, đin-đảo hư-vọng, nn tm khng bị duyn vo đ. Song, chư Phật v thấy chng-sinh khng biết thực-tướng của cc php, phải đi lại trong năm đường, tm chấp-trước vo cc php, lấy, bỏ, phn-biệt, v vậy nn tm khng duyn với chng-sinh, nhưng, vẫn lm cho hết thảy chng-sinh tự-nhin được sự lợi-ch trong sự cho vui, cứu khổ.

[3] La-hầu-la (Rahula): Tu dịch l Ph-chướng. L con trai của Thi-Tử Tất-đạt-đa (tức l đức Phật). Theo Phật xuất-gia, l vị Mật-hạnh đệ nhất.

[4] Đoạn trn, từ chữ Khi đến chữ no, cc ng Trưởng-giả xin Phật dạy cho về cch an-trụ, tu-tập, điều-phục tm như thế no?

[5] Mười hai hạnh Đầu-đ: Đầu-đ (Dhta): Tu dịch l Đẩu-tẩu c nghĩa l vị thực-hnh phương-php giũ bỏ, nghĩa l khng tham-trước về 3 mn: quần o, ăn uống v nơi ở. Thực-hnh hạnh ny cần giữ 12 điều: 1/ Mặc o đụp. 2/ Chỉ c 3 o. 3/ Đi khất-thực. 4/ Khng ăn nhiều bữa. 5/ Ăn một bữa đng trưa. 6/ Ăn c hạn. 7/ Ở nơi A-lan-nh. 8/ Ngồi nơi mộ-địa. 9/ Ngồi dưới gốc cy. 10/ Ngồi nơi đất trống. 11/ Ngồi nơi đất cỏ. 12/ Thường ngồi khng nằm.

[6] Chin-đ-la (Candla): Tức l người đồ-tể. Xưa kia, tại Ấn-độ hạng người ny l người ngoi 4 giai-cấp trong x-hội. Hạng người ny đi ra đường phải cầm cờ, lắc chung v.vđể người ta biết để trnh.

[7] Ca-sa (Kasya): C nghĩa l o nhuộm hoại-sắc, khng để chnh-sắc. Ca-sa l o của cc vị Tỷ-khưu. Ca-sa c ba bậc: 1/ An-đ-hội (Antarvsaka) 5 điều. 2/ Uất-đa-la-tăng (Uttarsanga) 7 điều. 3/ Tăng-gi-l (Sanghti) 9 điều đến 25 điều.

[8] 37 Bồ-đề-phận-php: Tức 37 đạo-phẩm: 4 niệm xứ, 4 chnh-cần, 4 như--tc, 5 căn, 5 lực, 7 gic-chi v 8 chnh-đạo. (Xem trong quyển Bước đầu học Phật c giải r)

[9] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ V-cấu-tnh, đức Phật dạy về cch an-trụ, tu-hnh v điều-phục của Bồ-tt xuất-gia. Bồ-tt xuất-gia lun lun qun nhn-quả 3 đời tại nơi mnh, cần tu hạnh Đầu-đ, điều-phục tm mnh như bọn Chin-đ-la v khng tham-cầu về 4 sự thường dng: quần o, đồ nằm, ăn uống, thuốc-thang. Do đ, pht sinh đạo-phẩm v Tam-bảo thường-trụ.

[10] Thai, non, thấp, ha: Tức l 4 loại sinh: 1/ Thai-sinh (Jaryuja): loi do thai-nghn rồi sinh con. 2/ Non-sinh (Andaja): Loi sinh trứng. 3/ Thấp-sinh (Samsvedaja): Loi nương nơi ẩm-thấp m sinh. 4/ Ha-sinh (Upapduka): Loi y vo nghiệp-lực m ha-sinh.

[11] Ba tnh: Thiện, c v v-k (khng thiện khng c).

[12] Hoa-vương: Tức l ta Kim-cương hoa-quang-vương. Hoa-vương: bng hoa cao qu, rộng khắp biểu-tượng cho php-giới v-lượng. Php-giới v-lượng v như hoa sen nghn cnh, mỗi cnh l trăm ức ci v mỗi ci c một đức Phật thuyết-php độ-sinh. Theo nghĩa trn, thời trong cu Hoa-vương ny c nghĩa l chư Phật thnh Phật (chứng được php-thn), sẽ đem lại phc-lợi cho tất cả chng-sinh trong php-giới khng phn-biệt.

[13] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy đến chỗ Như-Lai, đức Phật nhắc lại -nghĩa đ ni trong chnh-văn về việc an-trụ, tu-hnh điều-phục, để gy mầm Bồ-đề, thnh tựu v-lậu thnh-đạo v lm lợi-lạc cho quần-sinh.

[14] Php-y: o đng php, khng tham-cầu, khng thừa-thi

[15] Năm t-kiến: 1/ Thn-kiến: chấp ta v của ta. 2/ Bin-kiến: chấp một bn, hoặc l đoạn hay l thường. 3/ T-kiến: khng tin nhn, quả. 4/ Kiến-thủ: chấp chặt tri-kiến mnh l hơn. 5/ Giới-cấm-thủ: chấp giữ những giới-cấm phi-l.

[16] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chữ chng, đức Phật ni r sự cần-thiết v lợi-ch của y-phục. Việc y-phục, người biết tri-tc, khng tham-cầu, thời sẽ l ruộng phc cho th-chủ, mầm đạo Bồ-đề sẽ tươi tốt như la về ma Xun, sẽ hưởng được quả tốt như quả chn mm trong ma Thu; khng bị sợ-hi trong cc tai-nạn v chng thnh v-thượng-gic.

[17] 7 mạn, 9 mạn: Mạn c nghĩa l cậy mnh khinh người:

7 mạn: 1/ Mạn: km m cho mnh hơn. 2/ Qu-mạn: bằng m cho mnh hơn. 3/ Mạn-qu-mạn: người hơn m cho mnh hơn. 4/ Ng-mạn: chấp ta, của ta sinh ngng-nghnh. 5/ Tăng-thượng-mạn: chưa chứng Thnh-quả cho mnh đ chứng. 6/ Ty-mạn: người hơn mnh nhiều phần lại cho mnh l km t phần. 7/ T-mạn: lm c được kết-quả sinh ngng-nghnh.

9 mạn: 1/ Ng-thắng-mạn: bằng, lại cho ta l hơn. 2/ Ng-đẳng-mạn: hơn, lại nghĩ ta bằng. 3/ Ng-liệt-mạn: người hơn nhiều, cho ta l km t. 4/ Hữu-thắng ng-mạn: nghĩ người so-snh với mnh l hơn. 5/ Hữu-đẳng ng-mạn: nghĩ người cng mnh bằng. 6/ Hữu-liệt-ng: nghĩ người km mnh. 7/ V-thắng-ng: nghĩ người đối với mnh khng hơn. 8/ V-đẳng-ng: nghĩ người đối với mnh khng bằng. 9/ V-liệt-ng: nghĩ người đối với mnh khng km.

[18] V-kiến-đỉnh: Tức l tướng Nhục-kế của Phật. Tướng ny ở trn đỉnh đầu Phật, hết thảy Nhn, Thin khng trng thấy được, nn gọi l v-kiến-đỉnh.

[19] Hai lợi-hạnh: Lợi mnh v lợi người.

[20] Bốn mn ăn: 1/ Đoạn-thực: xưa gọi l đon-thực: Những đồ ăn phải chia ra từng phần, từng nắm, từng miếng m ăn. 2/ Xc-thực: xưa gọi l lạc-thực: xc-chạm những việc vui mừng, thn-thể lớn khỏe, khng ăn cũng khng biết đi. 3/ Tư-thực: xưa gọi l niệm-thực: -thức thứ 6 nghĩ (tư) đến cảnh mong muốn, sinh ra niệm hy-vọng, m gip-đỡ cc căn (mắt, tai, mũi, lưỡi, thn) sinh-trưởng. 4/ Thức-thực: 8 thức hay chống-chi v gn-giữ cho thn-mệnh chng-sinh, nn gọi l thức-thực. Bốn mn trn đều chống-chi, gn-giữ v nui lớn thn-mệnh chng-sinh, nn gọi l thực (mn ăn).

[21] Php-hỷ, Thiền-duyệt-thực: Nghe php vui mừng căn lnh thm lớn, gip ch cho thn-mệnh tr-tuệ, cũng như những mn ăn của thế-gian gip cho thn-thể, nn gọi l Php-hỷ-thực. Lấy sự vui vẳng-lặng trong thiền-định nui-nấng thn-tm, nn gọi l Thiền-duyệt-thực.

[22] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa cho đến chỗ v-lậu hơn, đức Phật dạy về việc khất-thực. Khất-thực c nhiều lợi-ch cho mnh v lợi-ch cho người. Người khất-thực phải c tm bnh-đẳng, ăn đủ sống, khng tham-cầu v biết rằng 4 mn ăn của thế-gian cn l mn ăn hữu-lậu (cn phải sinh-tử, chưa giải-thot), chỉ c mn ăn: Php-hỷ, Thiền-duyệt l mn ăn của Hiền-thnh, l mn ăn v-lậu (được giải-thot, khng cn sinh-tử).

[23] Bất-tịnh qun-mn: Mn qun về thn khng trong-sạch.

[24] Thất Thnh-ti: 7 thứ của của Hiền-thnh: 1/ Tn: tn-thụ chnh-php. 2/ Tiến: tinh-tiến cầu đạo. 3/ Giới: giữ-gn giới-luật. 4/ Tm-qu: biết thẹn-hổ nơi mnh v người. 5/ Văn: tin nghe chnh-gio. 6/ Xả: vui bỏ hết thảy. 7/ Định-tuệ: lắng trong vọng-niệm, soi tỏ sự l.

[25] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ đạo-trng, đức Phật dạy cc Phật-tử xuất-gia khi c bệnh nn uống thứ thuốc của người đ sắc bỏ đi, Uống thứ thuốc ny tức l khng cn c sự khen, ch, tham-cầu, để dễ qun bất-tịnh, diệt phiền-no v phc-tr chng vin-thnh.

[26] A-lan-nh: (rinya): Nơi ni rừng thanh-vắng m cc vị tu-hnh ở, Tu dịch l: V-trnh-thanh: nơi xa vắng khng cn c tiếng ci-cọ; Nhn-tịch: nơi vẳng-lặng, thong-thả; Khng-nhn: nơi trống-trải, rộng-ri bao-la, khng huyn-no, được tự-tại; Viễn-ly-xứ: nơi xa trnh sự xn-rộn của đời.

[27] Ba quả Bồ-đề: Tức l 3 chnh quả của Thanh-văn, Duyn-gic v Phật.

[28] Tứ v-y: Bốn php ni về tm ha-tha khng sợ. V- c 2 thứ: v-y của Bồ-tt v v-y của Phật.

A.- V-y của Phật: 1/ Nhất-thiết-tr v-sở-y: ni được nhất-thiết-tr tm khng sợ-hi. 2/ Lậu-tận v-sở-y: ni dứt hết mọi phiền-no, tm khng sợ-hi. 3/ Thuyết-chướng-đạo v-sở-y: ni ra php chướng-hại đạo Phật, tm khng sợ-hi. 4/ Thuyết-tận-khổ-đạo v-sở-y: ni rằng hết khổ-đạo, tm khng sợ-hi.

B.- V-y của Bồ-tt: 1/ Nghe giữ v ghi nhớ gio-php khng qun nn thuyết-php khng sợ. 2/ Biết php-dược v biết căn-tnh chng-sinh nn thuyết-php khng sợ. 3/ Kho hay về sự vấn-đp nn thuyết-php khng sợ. 4/ Hay ngắt dứt nỗi ngờ của chng-sinh nn thuyết-php khng sợ.

[29] Tam-muội khng: ni nơi A-lan-nh l nơi tu định, nơi ny cũng v như hư-khng hm-tng mun vật, mun vật đều hm-tng trong hư-khng, như mọi mn định đều tự nơi A-lan-nh m sinh-trưởng.

[30] ni: Ở nơi A-lan-nh tm trong sạch, rộng-ri như hư-khng.

[31] Ma-ha-tt: Gọi đủ l Ma-ha-tt-đỏa (Mahsatt-va), Tu dịch l Đại tm, Đại chng-sinh, Đại hữu-tnh; c nghĩa l chng-sinh c tm rộng lớn, lm những việc lớn-lao. Ma-ha-tt l tiếng gọi thng-thường chỉ cho vị Bồ-tt.

[32] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ thường lạc-quả đức Phật dạy: Bồ-tt xuất-gia cần phải ở nơi thanh-vắng, trnh xa sự huyn-no, tu-tập mun hạnh, để chứng Bồ-đề. Nơi ấy c 10 thắng-đức nn chư Phật v Tam-thừa. Thnh-nhn đều do nơi ấy m thnh đạo. Người pht tm ở nơi A-lan-nh, quyết sẽ chứng php-thn.

[33] Đoạn trn, từ chỗ Khi đức Thế-Tn đến chỗ chnh-gic l ni về sự nghe php cũng như sự thụ-tr php-mn ny, hiện nay v mai sau được nhiều sự lợi-ch.

V.- PHẨM A-LAN-NH

Bấy giờ, trong php-hội c một vị Đại-bồ-tt tn l THƯỜNG-TINH-TIẾN nhờ uy-thần của Phật, liền từ ta đứng dậy, chễ o vai hữu, gối hữu để xuống đất, chắp tay cung-knh bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật ni nơi A-lan-nh l Bồ-đề đạo-trng, nếu c người no pht tm cầu Bồ-đề, khng nn la bỏ nơi A-lan-nh ấy. Trong nơi A-lan-nh ấy c nhiều chng-sinh như: hổ, bo, si-lang, trng-độc, th-dữ cho đến chim bay, thợ săn, khng biết đến Như-Lai, khng nghe chnh-php, lại khng knh Tăng, cc chng-sinh ấy khng tu lại thiện-căn, xa la sự giải-thot, thế m, lm sao Như-Lai lại khiến người tu-học ở nơi A-lan-nh ấy để chng được thnh Phật? Knh xin Thế-Tn v cc chng-sinh phn-biệt, giải-thuyết, giải-quyết cho sự ngờ vực ấy, lm cho chng-sinh được vui-vẻ pht tm Bồ-đề, khiến họ khng bị thoi-chuyển!

Đức Phật bảo Bồ-tt Thường-Tinh-Tiến: Qu ha thay! Qu ha thay! Thiện-nam-tử! ng đem lng đại-từ hỏi Như-Lai về sự thanh-tịnh giải-thot, lợi-ch cho những người tu-hnh mai sau, cng-đức ấy v lượng. ng nghe kỹ, nghe kỹ v nhớ nghĩ kho! Nay Ti v ng phn-biệt diễn ni về cc cng-đức của nơi A-lan-nh! Bồ-tt Thường-Tinh-Tiến bạch: Dạ, bạch Thế-Tn! Con nguyện muốn được nghe!

Đức Phật bảo Bồ-tt Thường-Tinh-Tiến: Như ng ni nơi A-lan-nh được thnh bậc Thnh nhưng, trong rừng ni nhiều chng-sinh bởi nhn-duyn g, khng được thnh Phật. Nghĩa ấy khng phải. Sở-dĩ thế l sao? Cc chng-sinh kia khng biết Tam-bảo, khng biết chn, đủ, khng biết thiện, c; ở trong rừng ni tuy c nhiều trn-bảo của thế-gian, m họ vẫn khng biết được chỗ ẩn-nu của n. Đại-bồ-tt khng như thế, Thiện-nam-tử! Bồ-tt biết Phật, Php, Tăng-bảo l của bu xuất-thế-gian, bảy ngọc bu ẩn-nu l của bu thế-gian, cc vị đều phn-biệt được mọi sắc-tướng của n, biết chỗ ở của n nhưng, khng tham-cầu, cũng khng thch thấy, huống l cn nhặt lấy?

Bồ-tt xuất-gia pht tm kin-cố khng tiếc thn-mệnh, la bỏ cha mẹ, lục-thn quyến-thuộc, thch ở nơi rừng ni, thường nghĩ: Giả-sử khi hết kiếp, ci tam-thin đại-thin ny bảy mặt trời mọc ra, hỏa-tai bừng chy, thiu-đốt mun vật, mặt trời, trăng, sao, ni Tu-di, bảy ni Kim-sơn, ni Thiết-vi, lc thời đến đều bị tiu-tan; ngay đến ci cao nhất ba ci l ci trời Phi-phi-tưởng, khi hết tm vạn kiếp lại sinh xuống ci đất; Chuyển-lun Thnh-vương c nghn con vy quanh, thất-bảo quyến-thuộc v bốn chu đều phục, m khi quả-bo của thọ-mệnh hết cũng khng dừng được chốc lt. Nay ta cũng thế, giả-sử tuổi thọ đủ trăm năm, bảy bu đầy-đủ, hưởng-thụ mọi sự khoi-lạc nhưng, sứ-giả Diễm-ma đến l khng khỏi được v-thường. Thấy thế nn suy-nghĩ rằng: Nay ta khng g bằng thay thế cha mẹ ta cng cc chng-sinh tu hạnh Bồ-tt, sẽ được thn kim-cương bất-hoại, rồi trở lại trong ba ci độ cho cha mẹ. Pht-nguyện ấy rồi ở nơi Lan-nh v cc chng-sinh pht ra những thệ-nguyện rộng lớn. [1]

Bồ-tt thượng-căn pht-nguyện: Nguyện, con khi chưa thnh Phật trở lại, thường ở nơi đất trống, lun lun ngồi khng nằm. Bồ-tt trung-căn pht-nguyện: Nguyện, con khi chưa thnh Phật trở lại, thường ngồi ở dưới cy c l che rợp, khng nằm. Bồ-tt hạ-căn pht-nguyện: Nguyện, con khi chưa thnh Phật trở lại, thường ngồi trong nh đ, khng nằm.

Ba căn trong Bồ-tt xuất-gia như thế, ngồi trong ba ta [2] vừa ni, đều nghĩ: Bồ-tt thuở qu-khứ ngồi trn ta ny, chứng được Đ-ra-ni-mn cng-đức tự-tại; cc Bồ-tt trong đời đ qua, hiện nay v mai sau, đều ở trn ta ny được Đ-ra-ni tu chứng tự-tại; ta cũng như thế, nay ta ngồi nơi ny quyết sẽ thnh-tựu Đ-ra-ni, được tự-tại. Nếu chưa thnh-tựu v được tự-tại, ta quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh!

Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được bốn tm v-lượng (từ, bi, hỷ, xả) quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được năm sức thần-thng, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được su php Ba-la-mật, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được phương-tiện thiện-sảo, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa điều-phục được hết thảy hữu-tnh, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được bốn nhiếp-php, [3] quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa tu-tập được php lục-niệm [4] quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa thnh-tựu được tr-tuệ, đa-văn, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa thnh-tựu được sức tin bền-vững, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa dứt trừ được su mươi hai kiến, [5] quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa tu-tập được tm chnh-đạo, [6] quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa dứt hẳn được tập-kh của phiền-no-chướng, sở-tri-chướng, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được tr-tuệ vi-diệu trong việc ty bệnh cho thuốc, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được tm Đại-bồ-đề, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh, Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được hằng-sa Tam-muội, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa thnh-tựu được v-lượng thần-thng, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt dng sức thần-thng nơi đại-định (định-thng-lực) thấy mười tm khng [7] m tm khng kinh, đại-sự như thế nếu chưa thnh-tựu, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được Nhất-thiết-tr, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được Nhất thiết-chủng-tr, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa tu-tập được ba mươi bảy Bồ-đề phận-php, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được mun hạnh trong Thập-địa, [8] quyết khng la-bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt ở trong trăm kiếp chưa tu-hnh được về nghiệp-quả của tướng tốt, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được bốn tr của Như-Lai, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt chưa vin-mn được sự chứng Đại-niết-bn, quyết khng la bỏ nơi A-lan-nh. Hoặc c Bồ-tt ngồi ta Kim-cương m chưa chứng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, quyết ngồi lun khng đứng dậy. Thế l Bồ-tt thực-hnh hạnh A-lan-nh.

Thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia pht tm Bồ-đề, vo trong rừng ni, ngồi trn ba ta vừa ni, mi luyện thn tm, trải bao đại-kiếp, tu mun hạnh, chứng được v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề.

Lc đ, đức Thế-Tn ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:

Thời xưa nhn-địa cc Như-Lai,

Ở A-lan-nh, la trần-tục;

Đoạn, dẹp phiền-no, sở-tri-chướng,

Vượt qua ba ci chứng Bồ-đề.

Bồ-tt qu-khứ tu hnh-nguyện,

Lấy A-lan-nh lm nh cửa;

Trong v-số kiếp tu phc-tr,

Cứu-cnh Thập-địa chứng tam thn.

Bồ-tt vị-lai cầu Phật-quả,

Vo trong ni su tu diệu-hạnh;

Dứt trừ hai chướng, nhn sinh-tử,

Sẽ chứng tam-khng chn giải-thot.

Mười phương hiện-tại cc Bồ-tt,

Tu-tr mun hạnh ở khng-nhn;

Khng tiếc thn-mệnh cầu Bồ-đề,

Niệm niệm chứng được v-sinh-tr.

Nếu muốn chng chứng Tam-muội su,

Nhn tu diệu-định, siu-thần-thng;

Nơi A-lan-nh tm khng rộn,

Biến được đại-địa thnh thất-bảo.

Nếu muốn dạo chơi khắp mười phương,

Đi lại tự-tại vận thần-thng;

Cng-dng chư Phật lợi quần-sinh,

Ở nơi Lan-nh khng sợ-hi.

Muốn chứng tr như-huyễn hữu, v, [9]

Hiểu thấu cc php bản-lai-khng;

Ở A-lan-nh, Bồ-đề-trng,

Khiến chng, cũng vo chn-giải-thot. [10]

Nếu muốn chng được như-như-tr,

Chứng-hội cc php như-như-tnh;

Hết đại-kiếp-hải lợi quần-sinh

Thường ở Lan-nh nơi khng-tịch.

Nếu người muốn được nan-tư-tr,

Tu-di thu vo trong hạt cải;

Tu-di, hạt cải tướng bất-hoại,

Vo nh thần-thng trong Lan-nh. [11]

Nếu người muốn được v-ngại-tr,

Một tiếng diệu-m dng thuyết-php;

Ty loại chng-sinh đều được thot,

Nn ở Lan-nh tu diệu-qun.

Nếu muốn khng sinh v khng diệt,

Ứng-hiện quốc-độ khắp mười phương;

Phng quang thuyết-php lợi quần-sinh,

Chớ la Lan-nh nh khng-tịch.

Nếu lấy ngn chn ấn đại-địa,

Khiến ci mười phương đều chấn-động;

Thấy tướng, pht tm trừ t-kiến,

Nn ở Lan-nh qun tự-tm. [12]

Nếu muốn trong khi Phật xuất-hiện,

Tối-sơ knh dng vi-diệu-cng;

Th-ba-la-mật đều vin-mn,

Ở A-lan-nh tu diệu-hạnh.

Nếu người, khi Phật nhập Niết-bn,

Tối-hậu cng-dng thnh nghĩa Th;

Dứt hẳn ngho-cng v tm nạn,

Thệ-nguyện ở trong A-lan-nh.

Nếu muốn phc-tr đều vin-mn,

Chư Phật mai sau sắp Niết-bn;

Nhận nguyện rộng lớn, Phật giao cho,

Ở A-lan-nh tu lục niệm.

Sau khi chư Phật nhập Niết-bn,

Kết tập di-php độ chnh-sinh;

Trợ-tn chn-thừa của chư Phật,

Ở nh khng-tịch trong Lan-nh.

Đại-sư Nhn, Thin: Đấng Thế-Tn,

Kh thấy, kh gặp hơn Ưu đm;

Nếu muốn yết-kiến, sửa cng-dng,

Nn ở Lan-nh, bi-nguyện rộng.

Mọi bu tuy tn, PHP tn hơn,

Thnh Phật, ha lợi do đy cả;

Như người muốn được thường nghe php,

Ở A-lan-nh tu phạm-hạnh.

Đầu, từ thn ny đến thn Phật,

Thường nguyện pht tm hoằng chnh-gio;

Cho đến khi chưa được Bồ-đề,

Niệm niệm khng bỏ A-lan-nh.

Nếu người muốn bo ơn cha mẹ,

Thay thế cha mẹ pht thệ-nguyện;

Vo Bồ-đề-trng trong Lan-nh,

Ngy đm thường tu về diệu-đạo.

Nếu muốn đời nay thm phc-tr,

Mai sau khng đọa trong tm nạn;

Như thế, chng-sinh pht thiện tm,

Ở A-lan-nh tu bi-nguyện.

Bồ-tt ba đời cầu chn-gic,

Được đạo Niết-bn trong Lan-nh;

Thế nn gọi l đại-đạo-trng,

Thnh-chng Tam-thừa đồng ở đ.

Bồ-tt chn khổ vo rừng ni,

V độ quần-sinh cầu Thnh-đạo;

Tự chưa thnh Phật độ người trước,

Su đạo, bốn loi đều thương-xt.

Bồ-tt thượng-căn ở đất trống,

Bồ-tt trung-căn trong bng l;

Bồ-tt hạ-căn ở nh đ,

Chưa thnh Phật-đạo thường khng nằm.

Bồ-tt ba đời ở Lan-nh,

Được sức tự-tại Đ-ra-ni;

Nay ta thề cng tm Bồ-đề,

Chửa được Tổng-tr, ở đy mi.

Được Đại-bồ-đề ở Lan-nh,

Vo đại-vin-tịch do đy được;

Bồ-tt khởi pht tr kim-cương,

Đoạn hoặc, chứng chn [13] thnh Diệu-gic.

Ha rộng chng-sinh qua lng xm,

V cầu tịch-diệt ưa rừng ni;

Nhn mun hạnh đầy, quả cũng trọn,

Hết thời vị-lai độ mọi loi.

Khi đức Thế-Tn ni về hạnh A-lan-nh của Bồ-tt xuất-gia như thế, v lượng Bồ-tt chứng Cực-hỷ-địa; Hằng-h-sa v số Bồ-tt la hẳn tướng, dụng vi-tế phiền-no, chứng Bất-động-địa; bất-khả-thuyết, bất-khả-thuyết Đại-bồ-tt dứt hết thảy hoặc-chướng vo Diệu-gic-địa; v-bin chng-sinh pht tm v-đẳng-đẳng, v-thượng chnh-đẳng chnh-gic; chn vạn bảy nghn chng-sinh xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh. [14]

TOT-YẾU

V.- PHẨM A-LAN-NH

Bấy giờ trong php-hội, Đại-bồ-tt Thường-Tinh-Tiến bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Phật ni nơi A-lan-nh l đạo-trng Bồ-đề, ai pht tm Bồ-đề khng nn rời nơi ấy, sao cc th dữ, trng-độc, chim bay, thợ săn ở ngay nơi ấy lại khng nghe, biết Tam-bảo, tu lại thiện-căn, m Phật cứ bảo người tu-học ở nơi ấy để chng thnh Phật?

Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Thường-Tinh-Tiến: ng ni thế khng phải. Chnh v cc chng-sinh kia khng biết chi cả. Ngay đến những thứ qu bu ở trong rừng, họ cũng khng biết ở chỗ no. Bồ-tt khng thế. Bồ-tt biết Tam-bảo l của qu, nn của bu của đời Bồ-tt biết r-rng nhưng khng tham-cầu. Bồ-tt pht tm kin-cố, khng tiếc thn-mệnh, bỏ tnh thn-quyến, ở nơi rừng ni, thường nghĩ: Ba ci ny c lc cũng sẽ tiu-tan, d người ở ngi tn như Chuyển-lun-vương hay như thn ta sống đến trăm tuổi cũng khng trnh khỏi v-thường. Chi bằng ta thay cha mẹ cng chng-sinh tu hạnh Bồ-tt, sẽ được thn kim-cương bất-hoại, rồi trở lại ba ci độ cho hết-thảy. Do đ, Bồ-tt thượng-căn ở nơi A-lan-nh nguyện: Trong khi chưa thnh Phật ngồi lun, ở nơi đất trống khng nằm! Bồ-tt trung-căn nguyện: Trong khi chưa thnh Phật ngồi dưới gốc cy khng nằm! Bồ-tt hạ-căn nguyện: Trong khi chưa thnh Phật ngồi trong hang đ khng nằm! V, cc Bồ-tt đều nghĩ: Cc Bồ-tt trong ba đời đều ngồi trn ta ny tu chứng Đ-ra-ni tự-tại, ta đy cũng quyết thnh-tựu như vậy, nếu khng, ta khng la bỏ nơi ny!

Hoặc c cc Bồ-tt nguyện khng la bỏ nơi A-lan-nh nếu chưa dứt trừ được 62 kiến, chưa dứt trừ được tập-kh của hai chướng. Hoặc c cc Bồ-tt nguyện khng la bỏ nơi A-lan-nh nếu chưa vin-mn được: 4 tm v-lượng, 5 sức thần-thng, 6 Ba-la-mật, 4 nhiếp-php, 8 chnh-đạo, 6 niệm. V, nếu chưa được thiện-sảo phương-tiện, chưa điều-phục được hết thảy hữu-tnh, chưa được tr-tuệ đa văn, chưa được sức tin vững-chắc, chưa được tr-tuệ vi-diệu trong việc ty bệnh cho thuốc, chưa được đại-bồ-đề-tm, chưa được hằng-sa tam-muội, chưa được v-lượng thần-thng, chưa thnh-tựu định-thng-lực, thấy 18 khng, chưa được Nhất-thiết-tr, Nhất-thiết-chủng-tr, chưa chứng được 37 bồ-đề-phận-php, chưa được hạnh-mn trong Thập-địa, chưa tu được nghiệp-quả về tướng tốt, chưa được 4 tr, chưa chứng Đại-niết-bn v chưa thnh v-thượng-gicquyết khng la bỏ nơi A-lan-nh.

Bồ-tt xuất-gia pht tm bồ-đề ở trong rừng ni, mi luyện thn tm, tu mun hạnh trong nhiều đại-kiếp, để chứng v-thượng chnh-đẳng bồ-đề!

Khi đức Phật ni về hạnh A-lan-nh, rất nhiều Bồ-tt hoặc chứng được Cực-hỷ-địa, hoặc chứng được Bất-động-địa, hoặc vo Diệu-gic-đạo v nhiều chng-sinh hoặc pht tm v-thượng bồ-đề, hoặc xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh.


[1] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ rộng lớn, Bồ-tt Tinh-Tiến ngờ hỏi về việc nơi A-lan-nh. Đức Phật ni r nghiệp-duyn chng-sinh ở nơi ấy, để ph tan sự ngờ vực. V, Ngi cn ni rộng về cc Bồ-tt thch ở rừng ni, v qun thấy lẽ khổ trong v-thường, nn nguyện tu-hnh để bo n.

[2] Ba ta: Ngồi nơi đất trống, dưới cy v nh đ.

[3] Bốn nhiếp-php: Bốn phương-php thực-hnh để dắt dẫn chng-sinh, tin theo chnh-đạo: 1/ Bố-th. 2/ i-ngữ. 3/ Lợi-hnh. 4/ Đồng-sự.

[4] Lục-niệm: Su phương-php nhớ nghĩ: 1/ Niệm-Phật: nghĩ đến Phật đủ mười hiệu, phc-tr vin-mn, mong muốn bằng Phật. 2/ Niệm-Php: nghĩ đến Php l lời ni của Phật c nhiều cng-đức, mong muốn chứng được. 3/ Niệm-Tăng: nghĩ đến cc vị Tăng, được v-lậu-php, đầy-đủ ba học, lm ruộng phc cho đời, mong tu hạnh ấy. 4/ Niệm-giới: nghĩ đến giới-hạnh c nhiều thế-lực ngăn trừ c-php, mong gắng hộ-tr. 5/ Niệm-th: nghĩ đến hạnh bố-th c cng-đức lớn, trừ bệnh sẻn tham, muốn đem thiện-php bố-th cho chng-sinh. 6/ Niệm-thin: nghĩ đến cc ci trời, do tu thiện-căn, giới, th, được sự khoi lạc tự nhin, mong đủ cng-đức ấy, sinh ln những nơi ấy.

[5] 62 Kiến: Su mươi hai thứ t-kiến (tư-tưởng sai lầm) ny, kinh, luận giải-thch khng đồng, nay y vo phẩm Phật-mẫu trong kinh Bt-nh phn-tch sự thin chấp về: sắc, thụ, tưởng, hnh, thức v thn, thần như sau:

A.- Chấp 5 uẩn thuộc qu-khứ : 1/ Sắc l thường. 2/ Sắc l v-thường. 3/ Sắc l thường, v-thường. 4/ Sắc l phi thường, phi v-thường. Thụ, Tưởng, Hnh, Thức 4 uẩn đều chấp 4 thứ như vậy nn thnh 20 kiến.

B.- Chấp 5 uẩn thuộc hiện-tại: 1/ Chấp sắc (khng-gian) l hữu bin (c bờ ci, nghĩa l c chỗ cng cực). 2/ Chấp sắc l v-bin. 3/ Chấp sắc l hữu-bin, v-bin, 4/ Chấp sắc l phi-hữu-bin, phi-v-bin. Thụ, Tưởng, Hnh, Thức 4 uẩn đều chấp 4 thứ như vậy, nn thnh 20 kiến.

C.- Chấp 5 uẩn thuộc vị-lai: 1/ Chấp sắc l như khứ: chấp sắc thn sinh lại thế-gian ny thế no, khi chết đi, đến đời sau vẫn như thế. 2/ Chấp sắc l bất-như-khứ: qu-khứ khng c chỗ lại, thời vị-lai cũng khng c chỗ đi. 3/ Chấp sắc l như-khứ, bất-như-khứ: sắc thn, thức-thần ha-hợp thnh người, sau khi chết thức-thần đi, sắc thn khng đi. 4/ Chấp sắc l phi như khứ, phi bất như khứ (cu ny c nghĩa l đả ph cu thứ ba). Thụ, Tưởng, Hnh, Thức bốn uẩn đều chấp bốn thứ như vậy, nn thnh 20 kiến.

Chấp 5 uẩn trong 3 đời thnh 60 kiến v thm chấp về thn, thần l nhất (một) hay l dị (khc), m thnh 62 kiến.

[6] 8 chnh-đạo: chnh-kiến, chnh-tư-duy, chnh-ngữ, chnh-nghiệp, chnh-mệnh, chnh-tinh-tiến, chnh-niệm v chnh-định.

[7] 18 khng: Khng: Cc php do nhn-duyn sinh, rốt-ro khng c thực-thể, gọi l khng. Lại l sự khng-tịch của l-thể. 18 Khng: 1/ Nội khng. 2/ Ngoại-khng. 3/ Nội ngoại khng. 4/ Khng-khng. 5/ Đại khng. 6/ Đệ nhất nghĩa khng. 7/ Hữu-vi khng. 8/ V-vi khng. 9/ Tất-cnh (rốt-ro) khng. 10/ V-thủy khng. 11/ Tn khng. 12/ Tnh khng. 13/ Tự-tnh khng. 14/ Chư php-khng. 15/ Bất khả đắc khng. 16/ V php khng. 17/ Hữu php khng. 18/ V php, hữu php khng.

[8] Thập-địa: 1/ Hoan-hỷ-địa. 2/ Ly-khổ-địa. 3/ Pht-quang-địa. 4/ Diệm-tuệ-địa. 5/ Nan-thắng-địa. 6/ Hiện-tiền-địa. 7/ Viễn-hnh-địa. 8/ Bất-động-địa. 9/ Thiện-tuệ-địa. 10/ Php-vn-địa. Mười bậc ny đều gọi l địa, v thu tm cc cng-đức hữu-vi v v-vi dng lm tự-tnh, cng lm chỗ nương-tựa chắc-chắn hơn cả cho sự tu-hnh, khiến hay sinh-trưởng, cho nn gọi l Địa.

[9] Tr như-huyễn hữu, v: Như-huyễn c nghĩa l vẫn giả m giống như thực. Như những người lm tr, xuất hiện vai ny, vai khc trn sn khấu, lm cho người ta trng thấy, nghe thấy như thực, gọi đ l huyễn. Sự huyễn tuy thấy, nghe như thực, m chẳng phải thực. V vậy, đem v-dụ cho hết thảy php (sự vật) l khng thực. Nơi đy ni được tr-tuệ, qun-chiếu hữu (c), v (khng) l như-huyễn, nn gọi l tr như-huyễn hữu, v.

[10] Đoạn trn, từ chữ Muốn đến chữ thot, 4 cu kệ ny ni: ở nơi Lan-nh chứng được tr như-huyễn hiểu r cc vật bản-lai l khng v lm cho chng-sinh cng hiểu, để vo được nơi giải-thot chn-thực.

[11] Đoạn trn từ chỗ Nếu muốn chng được như-như-tr, đến chỗ trong Lan-nh, 8 cu kệ ny ni: ở nơi Lan-nh sẽ chứng được chnh-tr trong l-thể của php-tnh bnh-đẳng khng hai, đem lại lợi-lạc cho chng-sinh mi mi. Chứng được chnh-tr ấy, đầy-đủ sức thần-diệu khng thể nghĩ bn, qun-chiếu r thực-tnh, thực-tướng của mọi php, như hạt cải l vật cực nhỏ, ni Tu-di l vật rất lớn, m thực-tướng l-thể của chng vẫn bnh-đẳng khng hai. Do bnh-đẳng khng hai v do tr-lực vi-diệu, sự chuyển-biến qua nhau, khng chi chướng-ngại nn ni Tu-di thu vo trong hạt cải.

[12] Đoạn trn từ chỗ Nếu người đến chỗ tự tm, 12 cu kệ ấy cũng ni về: ở nơi Lan-nh sẽ được tr-tuệ v-ngại, cất tiếng vi-diệu ni php, chng-sinh nghe được đều giải-thot. V, ty duyn ứng-hiện độ-sinh, dng thần-thng, tới đu chỉ ấn ngn chn xuống đất l khắp nơi rung-chuyển, đất nước trang-nghim, chng-sinh pht tm theo chnh-đạo.

[13] Đoạn hoặc chứng chn: Dứt trừ vọng-hoặc (phiền-no) chứng-nhập chn-tr.

[14] Đoạn trn, từ chỗ Bồ-tt thượng căn pht-nguyện (thuộc chnh-văn), đến chỗ được php nhn-tịnh ny, đức Phật ni về cc Bồ-tt ở nơi Lan-nh, ty theo trnh-độ, tự lập những lời thệ-nguyện kin-cố, nếu khng chứng-quả khng bỏ A-lan-nh. Tiếp sang bi kệ cũng nhắc lại nghĩa trn v ni nhiều về tr-lực v lợi-ch vi diệu. Sau cng, ni về chng-hội nghe php được lợi.

Đến đy hết quyển thứ 5

previous.png back_to_top.png next.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0