Ś 0159
KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN
Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.
QUYỂN 6
VI.- PHẨM LY THẾ-GIAN
Bấy giờ, Trong php-hội c một vị Đại-bồ-tt tn l NHẠO-VIỄN-LY-HẠNH nhờ uy-lực Phật, từ ta đứng dậy, ở trong đại-chng v cc Bồ-tt ni về A-lan-nh-hạnh, phổ-co hết thảy cc Bồ-tt rằng: Bồ-tt xuất-gia ở A-lan-nh nn nghĩ: Bởi nhn-duyn g ta xa la thế-gian, tu diệu-hạnh thanh-tịnh ở A-lan-nh? Cc Phật-tử nhất tm nghe kỹ! Ti thừa Phật-lực, nay v cc vị phn-biệt diễn-thuyết về A-lan-nh-hạnh! Cc Bồ-tt ni: Qu ha thay! Đại-sĩ đ v bọn chng ti, cng cc vị cầu Bồ-tt-đạo đời mai sau, knh xin Đại-sĩ cứ ni cho, chng ti muốn nghe!
Khi ấy, Bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh bảo đại-chng: Hết thảy thế-gian c nhiều sự sợ-hi, Bồ-tt xuất-gia v chn những sợ-hi nơi thế-gian ấy nn la bỏ cha mẹ cng cc quyến-thuộc, m đến ở nơi A-lan-nh, tu hạnh viễn-ly.
Thế no l những sự sợ-hi? Hoặc c Bồ-tt nghĩ: Ng (ta) l sợ-hi, v hết thảy phiền-no từ ng sinh ra. Hoặc c Bồ-tt ni: Ng-sở (chỗ của ta) l sợ-hi, v hết thảy phiền-no từ ng-sở sinh ra. Hoặc c Bồ-tt ni: Bảy thứ mạn l sợ-hi, v cc thứ mạn ấy đều khng biết knh người thiện. Hoặc c Bồ-tt lấy ba độc kia lm sợ-hi, v do n tạo ra v lượng tội, phải sa-đọa vo cc đường c. [1]
Hoặc c Bồ-tt lấy năm dục kia lm sợ-hi, v đam-trước sự vui thế-gian, sẽ phải sa vo tm nạn. V như ở đời c con rắn gọi l thất-bộ-x, đương khi n hại người, sức độc của n rất mạnh, người ta đi ra qua bảy bước (thất bộ) bị trng độc, thn-mệnh chết ngay. Sức của một con rắn độc cn lm tổn-hại người như thế, huống l năm con rắn cng lm sự thương-st, thời sức độc mạnh thm, thn-mệnh kh ton được! Năm dục của đời cũng thế, mỗi một thứ dục-lạc đều c thể dẫn khởi ra tm vạn bốn nghn vi-tế trần-lao, m-hoặc kẻ ngu-phu, lm cho họ sa-đọa vo địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh, cng cc tai-nạn khc, chịu đại-khổ-no, huống l tham-đắm đầy-đủ cc mn trần khc? V số chư Phật như số ct sng Hằng ra đời, thuyết-php gio-ha, thời-gian vun-vt như nh-sng qua chỗ hở nhanh-chng, m kẻ ngu-phu hon-ton khng được trng thấy, v thường ở trong cc đường c như ở nh mnh, ở trong nơi khng được thong-thả như xem trong vườn h-lạc. Thời qu-khứ c đức Phật muốn khiến chng-sinh chn bỏ năm dục m ni bi kệ rằng:
V như phi-nga thấy nh lửa,
Bởi yu lửa qu, đua nhau vo;
Khng biết tnh lửa c sức chy,
Bỏ mệnh trong lửa đnh tự đốt.
Phm-phu trn đời cũng như thế,
Ham-thch sắc đẹp đi tm-ti;
Khng biết sắc đẹp nhiễm vo người,
Lại bị lửa đốt, mọi khổ tới.
V như đn hươu trong rừng-r,
Ham được cỏ ngon nui sống mnh;
Thợ săn giả tiếng con hươu mẹ,
Đn hươu trng tn đều chết cả.
Phm-phu trn đời cũng như thế,
Tham đắm mọi tiếng nghe vừa ;
Khng biết tiếng kia nhiễm vo người,
Khổ bo ba đường trở lại chịu.
V như ong mật bay đi xa.
Dạo tới rừng xun ht mọi hoa;
V thch mi thơm nơi m voi,
Tai voi nhn đ trập lại chết.
Phm-phu trn đời cũng như thế,
Ham thch mọi mi hương thụ-dụng;
Khng biết hương kia nhiễm vo tm,
Sinh-tử lun-hồi nhiều kiếp khổ.
V như c, rồng ở trong nước,
Bơi, lội, lặn, nổi tự vui-vẻ;
V tham mồi thơm bn cắn cu,
Ham mi, qun sống đều đến chết.
Phm-phu trn đời cũng như thế,
Lưỡi ham mi ngon gip thn-thể.
Giết người, sống mnh tm thin-lệch,
Cảm-bo tam-đồ khổ cực trọng.
V như voi trắng ở ni rừng,
Tự-tại cũng như sư-tử cha;
Lng dục loạn say thnh mờ-tối,
Tm-ti voi ci sinh tham-nhiễm.
Hết thảy phm-phu cũng như thế,
Tới chỗ i-n như voi cuồng;
n-i rng-buộc khng ngừng thi,
Chết vo địa-ngục khổ khn lường.
Trai, gi trn đời tham-cầu nhau,
Đều bởi ham-đắm cc sắc-dục;
Nhn, Thin bởi thế nn rng-buộc,
Sa-đọa ba đường trong tăm-tối.
Nếu la bỏ được tm tham-dục,
Ở A-lan-nh tu phạm-hạnh;
Quyết được vượt qua sinh-tử-khổ,
Chng vo cung v-vi, thường-lạc. [2]
Hoặc c Bồ-tt lấy sự tham nhiều của lm sợ-hi. Của bu nơi mnh thường tm, tch gp lại, m khng dm thụ-dụng, huống l đem bố-th cho chng-sinh ngho thiếu? Đối với của bu của mnh sinh tm tham-trước lắm, cn đối với của bu của người lại muốn cho tổn-giảm. Bởi nhn-duyn ấy, sau khi mệnh mất phải sa-đọa vo đại-địa-ngục chịu v-lượng khổ. Khổ-bo như thế gọi l quả-bo chnh-cảm thứ nhất. Từ địa-ngục ra chịu thn sc-sinh, thn thường khổ nhọc, nước cỏ khng đủ v phải qua trong nhiều thời đền trả sự tổn-hại của người trước. Mọi khổ như thế gọi l quả-bo chnh-cảm thứ hai. Chịu tội ấy xong, sinh vo trong ng-quỷ, nhn khổ đi kht v-lượng, nghn kiếp khng nghe thấy tn thức ăn, nước uống; cổ nhỏ như kim, bụng to như ni, v d được thức ăn uống, theo nghiệp liền biến thnh lửa. Thn khổ như thế gọi l quả-bo chnh-cảm thứ ba. Hết tội ấy rồi, lại sinh về nhn-gian, ngho cng hn-hạ, bị người sai khiến; đối với cc của bu cầu g kh được v đối với hết thảy thời, khng được tự-tại. Dư-bo như thế gọi l tương-tự-quả. Hết thảy Bồ-tt thấy biết nhn quả phn-minh như thế, nn thường sinh tm sợ-hi muốn cầu giải-thot. Bởi chỗ sợ-hi ấy, nn xa-la quyến-thuộc v ở nơi A-lan-nh. [3]
Hoặc c Bồ-tt lấy tm kht-i lm sợ-hi, v đối với những khi chưa được hết thảy của bu, ngy đm tm-ti, sinh tm kht-i. Hoặc c Bồ-tt lấy ng, ng-sở-kiến (chấp ng) lm sợ-hi, v n l chỗ nương-tựa của cc phiền-no. Hoặc c Bồ-tt lấy cc php-kiến (chấp-php) lm sợ-hi, v n l chỗ nương-tựa cho sở-tri-chướng. Hoặc c Bồ-tt lấy su mươi hai kiến lm sợ-hi, v vo rừng t-kiến th kh ra khỏi được. Hoặc c Bồ-tt lấy nghi lm sợ-hi, v đối với php chn-chnh sinh tm nghi-hoặc. Hoặc c Bồ-tt lấy đoạn kiến (chấp dứt hẳn) kia lm sợ-hi, v chấp khng c đời sau, gạt đi, cho l khng c nhn-quả, sinh đại-t-kiến phải đọa vo địa-ngục. Hoặc c Bồ-tt lấy thường-kiến (chấp thường cn) kia lm sợ-hi, v chấp thn của chng-sinh trong năm th, thường hằng quyết-định, theo nghiệp thiện, c khng biến-đổi. Hoặc c Bồ-tt lấy tật-đố (ghen-ght) kia lm sợ-hi, v khng chịu sự vẻ-vang của người, mang tm-niệm c. Hoặc c Bồ-tt thường lấy điệu-cử (xao-động) lm sợ-hi, v tm khng tịch-tĩnh, sinh tn-loạn. Hoặc c Bồ-tt lấy tm bất-tn (khng tin) lm sợ-hi, v như người khng tay, tuy đến ni bu, nhưng hon-ton khng lấy được g; người khng c bn tay tin-tưởng, tuy gặp Tam-bảo nhưng khng được g. Hoặc c Bồ-tt lấy v-tm (khng thẹn) kia lm sợ-hi, v trong khng thẹn-hổ, nn thường tạo cc nghiệp c, nghiệp-chướng v-minh kh thấy được Phật. Hoặc c Bồ-tt lấy tm v-qu (khng hổ) lm sợ-hi, v ngoi khng thẹn-hổ, bỏ n bội đức, phải sinh-tử lun-hồi v sa-đọa vo ba đường. Hoặc c Bồ-tt lấy phẫn-hận (giận-tức, on-hận) lm sợ-hi, v n hay lm tổn-hại mnh v người, thnh ra sự on-kết lẫn nhau, trong nhiều kiếp, lm chướng-ngại đạo Phật. Hoặc c Bồ-tt lấy sự vong thất (qun mất) nhng qun khng nhớ kia lm sợ-hi, v đối với sự nghe php khng ghi nhớ được, qun mất văn-nghĩa, thm sự ngu-si. [4]
Hoặc c Bồ-tt cho hết thảy những nghiệp đen tối bất thiện l sợ-hi. Sao vậy? V hết thảy nghiệp bất thiện l nhn sinh-tử, xoay chuyển trong ba ci khng thot khỏi được, đối với v-lượng v-bin sợ-hi ấy đều lm chướng-ngại thắng-php xuất-thế. Hoặc c Bồ-tt lấy ngũ ci [5] lm sợ-hi, v năm thứ phiền-no ấy che-lấp tm Bồ-đề của Bồ-tt. Hoặc c Bồ-tt lấy tm ghen-ght (tăng-ố) lm sợ-hi, đối với cc chng-sinh khng c tm thương-xt, thnh tu hạnh Bồ-đề hay thoi-chuyển. Hoặc c Bồ-tt lấy ph-giới-cấu lm sợ-hi, lm nhơ-nhớp Thnh-php, kh được quả-bo chn-chnh. Hoặc c Bồ-tt lấy ưu-no (lo-lắng phiền-no) lm sợ-hi, v vọng-tưởng mạnh lm mất nghiệp thiện. Hoặc c Bồ-tt lấy tm c-tc [6] lm sợ-hi, v đối với chỗ tu thiện sinh tm hối-tiếc. Hoặc c Bồ-tt ni sự cuồng ty (say cuồng) l sợ-hi, v khng biết thiện, c, khng c tn-ty. Hoặc c Bồ-tt lấy sự chết khng đng thời lm sợ-hi, v khng an-trụ chnh-niệm, quay về v-thường. Hoặc c Bồ-tt lấy nghiệp vọng-ngữ lm sợ-hi, v kiếp kiếp đời đời c ni-năng g, hết thảy chng-sinh đều khng tin, nhận. Hoặc c Bồ-tt lấy bốn mn đin-đảo [7] lm sợ-hi, v do bốn mn đin-đảo ấy phải lun-hồi sinh-tử, khởi nghiệp phiền-no khng cầu Phật. Hoặc c Bồ-tt ni bạn c l sợ-hi, v theo bạn bất-thiện ấy m tạo ra nghiệp c. Hoặc c Bồ-tt lấy ngũ-uẩn-ma lm sợ-hi, v thn ngũ uẩn ny từ phiền-no sinh ra, sinh rồi liền dấy ln v-lượng phiền-no; nhn cc phiền-no tạo nghiệp bất thiện, do cc hoặc-nghiệp sa xuống hầm su lớn (cc đường c), bởi nhn-duyn ấy sinh ra sợ-hi. Hoặc c Bồ-tt lấy phiền-no-ma lm sợ-hi, v đại, tiểu-phiền-no nối-tiếp sinh-tử, lm thoi tm Bồ-đề, bị sa-đọa vo đường c. Hoặc c Bồ-tt chn-ngn v lo-lắng về tử-ma (chết) lm sợ-hi, v pht tm Bồ-đề chưa được tới chỗ bất-thoi, thn nt, mệnh mất, sinh tm thoi-chuyển. Hoặc c Bồ-tt cho cc Thin-ma l sợ-hi, v họ-hng Thin-ma đầy-dẫy trong ci Dục, lm chướng-ngại người tu đạo, thoi tm Bồ-đề. Hoặc c Bồ-tt lấy tm v-k [8] lm sợ-hi, v đối với thiện-php khng tiến tu được, luống qua thời-gian di, lui mất thiện-nghiệp. Hoặc c Bồ-tt lấy tm nạn kia lm sợ-hi, v sa-đọa vo tm nạn ấy thời như từ chỗ tối lại vo chỗ tối; đm di sinh-tử kh gặp được nh sng. Hoặc c Bồ-tt qun địa-ngục kia lm sợ-hi, v một khi sa vo địa-ngục, thời trải v-lượng kiếp chịu đại-khổ-no, kh được giải-thot. Hoặc c Bồ-tt cho sự sa-đọa vo sc-sinh-đạo l sợ-hi, v trong giới bng-sinh chịu bo ngu-si, trải v-lượng kiếp kh thot khỏi được. Hoặc c Bồ-tt thấy ng-quỷ-đạo l sợ-hi, v trong hằng-sa kiếp chịu khổ đi kht, kh gặp được Phật, Php, Tăng. Hoặc c Bồ-tt tưởng sự sinh vo ci Dục lm sợ-hi, v phiền-no tạp-khởi, tạo cc nghiệp c, bị sa-đọa vo ba đường. Hoặc c Bồ-tt cho ci Sắc kia l sợ-hi, v hữu-ph phiền-no [9] hay chướng-ngại tu Định. Hoặc c Bồ-tt cho ci V-sắc l sợ-hi, v trong ba ci, ci ấy tịch-tĩnh qu, cũng như Niết-bn, nn chng-sinh vọng-chấp lm cứu-cnh, đến khi kiếp hết mệnh mất phải sa vo địa-ngục. Hoặc c Bồ-tt cho sự thường thường sinh-tử lm sợ-hi, v sinh vo nh t-kiến, kh ra khỏi được. Hoặc c Bồ-tt cho sự chn bỏ sinh-tử lm sợ-hi, v chết đy, sinh kia, thường chịu khổ-no, như thế lm chướng-ngại hạnh Bồ-tt cầu Niết-bn. Hoặc c Bồ-tt cho giọng tiếng thế-gian l sợ-hi, v n lm cho tm thường tn-loạn, phương-ngại thiện-nghiệp. Hoặc c Bồ-tt lấy tm, , thức [10] lm sợ-hi, v những hnh-tướng sở-duyn [11] của n khng biết được. [12]
Nếu ở nh thế-tục, do những sự sợ-hi ấy, ngy đm nối-tiếp nhau nhiễu-loạn thiện-tm, khng thể chứng được php khng sợ-hi. Bồ-tt đời qu-khứ ở nơi A-lan-nh đều chứng được php khng sợ-hi, tức l v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. Bồ-tt đời vị-lai ở nơi A-lan-nh, đều sẽ được php khng sợ-hi, tức l v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. Cc Đại-bồ-tt trong mười phương hiện-tại, ở nơi A-lan-nh, dứt bỏ hết thảy chướng-ngại, được php khng sợ-hi, tức l v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.
Cc vị nn biết! Ty theo căn-kh, nn tu học về sự nhiếp-niệm thn-tm ở nơi A-lan-nh của cc Bồ-tt trong ba đời, để điều-phục vọng-tưởng vĩnh-viễn khng sợ-hi, đạt tới cứu-cnh v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [13]
Lại nữa, Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh nn lm nghiệp g? Nn lm những niệm g? Ngy đm thường suy-nghĩ như thế ny: Hết thảy sợ-hi sở-hữu của thế-gian đều từ ng sinh , v hết thảy sợ-hi, chấp trước vo ng m sinh ra hết thảy sợ-hi, ng l căn-bản, hết thảy sợ-hi ng-i sinh ra, hết thảy sợ-hi ng-tưởng sinh ra, hết thảy sợ-hi ng-kiến sinh ra, hết thảy sợ-hi ng l trụ-xứ, hết thảy sợ-hi nhn ng m sinh, hết thảy sợ-hi phn-biệt sinh ra, hết thảy sợ-hi phiền-no sinh ra, hết thảy phiền-no ng-i sinh ra. [14]
Nếu ta ở nơi A-lan-nh khng la bỏ được sự chấp-trước về ng, ng-sở, khng nn ở trong A-lan-nh ấy v khng bằng trở về ở nh bạch-y (tại-gia) cn hơn. Sao vậy? Nếu người c ng-tướng (ta), khng nn ở nơi A-lan-nh. Nếu người c nhn-tướng (người) khng nn ở nơi A-lan-nh. Nếu người c đủ cả hai chấp: ng, ng-sở, khng nn ở nơi A-lan-nh. Nếu người c php-kiến khng nn ở nơi A-lan-nh. Nếu người c đủ bốn thứ đin-đảo chấp ấy, khng nn ở nơi A-lan-nh. Cc vị nghe kỹ! Nếu c người tu-hnh y vo Niết-bn-tướng, cũng khng nn ở nơi A-lan-nh, huống l cn khởi ra cc tướng phiền-no. [15]
Cc vị nghe kỹ! Nếu c người khng chấp-trước vo hết thảy tướng, nn an-trụ nơi A-lan-nh, thế l đương ngồi trong V-trước đạo-trng (nơi khng chấp-trước), hết thảy cc php đều bất-khả-đắc. [16] Nếu người tm điều-nhu được, khng c tranh-luận, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Đối với nhn-duyn ở đời đều khng chấp-trước, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Đối với sắc, thanh, hương, vị, xc mọi php, khng cn nương-tựa vo n, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Đối với hết thảy php c sự thấy biết bnh-đẳng, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Đối với bốn uy-nghi điều-phục được tm mnh, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Bỏ được hết thảy cc sợ-hi, nn an-trụ nơi A-lan-nh.
Cc Phật-tử! Dng lẽ yếu-ước m ni th những người đối với cc phiền-no giải-thot được, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Nếu người thnh-tựu được nhn Niết-bn, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người kho tu-hnh bốn v-cấu-tnh, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Nếu người c tư-tưởng t muốn, tri-tc, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người c tr-tuệ, đầy-đủ đa-văn, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Nếu người tu-hnh được ba mn giải-thot, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người dứt hẳn được phiền-no rng-buộc, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người qun-st kỹ-lưỡng được mười hai nhn-duyn, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người m chỗ tạo-tc đ biện-giải xong, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người đ bỏ được gnh nặng, nn an-trụ nơi A-lan-nh. Người chứng-ngộ diệu-l su-xa của chn-như, nn an-trụ nơi A-lan-nh. [17]
Cc vị nn biết! Nơi A-lan-nh cc cy lm thuốc v gỗ lớn, nhỏ đều sinh nơi A-lan-nh, m từng khng sợ-hi g, cũng khng phn-biệt g. Đại-bồ-tt ở nơi A-lan-nh cũng thế, qun-st thn-tm mnh như cy kh, tường vch, ngi sỏikhng khc, đối với hết thảy php, khng c phn-biệt. Ta qun-st thn tm ta cũng như huyễn-mộng khng thực, từng niệm từng niệm gi-suy, hơi thở của ta ra rồi khng vo được nữa; khi đ, do nhn thiện, c, theo nghiệp m chịu bo. Thn ny v-thường, chng khởi, chng diệt, thn ny hư-giả, quyết khng tồn-tại lu được. Như thế, trong thn khng c ng, ng-sở (ta, của ta), khng c hữu-tnh (chng-sinh), khng c mệnh (thn-mệnh), khng c dưỡng-dục (nui-nấng), khng c sĩ-phu (người sang, giỏi), khng c nhn (người), khng c tc-nghiệp (gy nghiệp), khng c hữu-kiến (chấp c), mọi tướng như thế bản-lai khng-tịch, cũng như hư-khng, cũng như bọt nước. Niệm niệm thường nn thực-hnh php qun như thế, thời hết thảy sợ-hi đều được giải-thot, như cy gỗ kia khng c sự sợ-hi. Khi ấy, cc Bồ-tt được ở nơi đại-an-lạc khng cn c sự sợ-hi sinh ra, thế gọi l Bồ-tt ở nơi A-lan-nh, cầu đạo v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [18]
Lại nữa, Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, suốt ngy đm nn qun như thế ny: Nơi A-lan-nh ny l nơi an-vui tu-tập rnh bốn v-cấu-tnh. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-tập rnh hạnh tri-tc. Nơi A-lan-nh ny l nơi giải-thot cc phiền-no. Nơi A-lan-nh ny l nơi đầy đủ tr-tuệ, đa-văn. Nơi A-lan-nh ny l nơi điều-phục v đoạn-diệt phiền-no-chướng, sở-tri-chướng. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng-nhập ba mn giải-thot. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng trọn tm php giải-thot. Nơi A-lan-nh ny l nơi qun-st rnh mười hai nhn-duyn. Nơi A-lan-nh ny l nơi dứt-trừ được cc nghiệp-chướng. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng quả Dự-lưu đầu tin. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng quả Nhất lai thứ hai. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng quả Bất-hon thứ ba. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng quả A-la-hn thứ tư. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng quả Bch-chi-phật. Nơi A-lan-nh ny l nơi đ biện-giải xong được chỗ tạo-tc, được tự-tại. Nơi A-lan-nh ny l nơi bỏ được cc gnh nặng, được nhẹ-nhng an-vui. Nơi A-lan-nh ny l nơi được nhị khng chn-như.
Nơi A-lan-nh ny l nơi tu v-lượng đại-từ-tm. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu chứng v-lượng đại-bi-tm. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-tập rnh hỷ-v-lượng. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-tập rnh xả-v-lượng. Nơi A-lan-nh ny l nơi pht tm Bồ-đề. Nơi A-lan-nh ny l nơi Bồ-tt tu-tr đến Thập-tn. [19] Nơi A-lan-nh ny l nơi Bồ-tt tu-tiến tuần-tự đến Thập-trụ. [20] Nơi A-lan-nh ny l nơi Bồ-tt tu thm dần-d đến Thập-hạnh. [21] Nơi A-lan-nh ny l nơi Bồ-tt tu-hnh dần-d đến Thập-hồi-hướng, [22] Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-tập rnh bốn thiện-căn. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-hnh su php Ba-la-mật. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-hnh từ Sơ-địa đến Thập-địa. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng được su căn [23] thanh-tịnh. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng được Thin-nhn-thng. Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng được Thin-nhĩ-thng v Tc-trụ-tr (tc-mệnh), Sinh-tử tr-minh (lậu-tận), Thần-cảnh (thần-tc), Tha-tm-thng.
Nơi A-lan-nh ny l nơi c tm-qu (thẹn-hổ). Nơi A-lan-nh ny l nơi khng phng-dật (bung-lung). Nơi A-lan-nh ny l nơi tu năm căn. [24] Nơi A-lan-nh ny l nơi chứng được v-lượng, v-bin Tam-muội. Nơi A-lan-nh ny l nơi được Hằng-sa Đ-ra-ni-mn, chứng tự-tại. Nơi A-lan-nh ny l nơi ngộ v-sinh-nhẫn. [25] Nơi A-lan-nh ny l nơi dứt sinh-tử, ra hẳn ba ci. Nơi A-lan-nh ny l nơi được Bất-thoi-chuyển. Nơi A-lan-nh ny l nơi hng-phục hết thảy mọi ma on-địch, tiu-trừ nghiệp-chướng, thấy Phật, nghe Php. Nơi A-lan-nh ny l nơi được Bất-cộng tối-thượng php-mn [26] của Phật. Nơi A-lan-nh ny l nơi tu-tập giới-uẩn thanh-tịnh. Nơi A-lan-nh ny l nơi xuất-sinh v-lậu tam-ma-địa (Định). Nơi A-lan-nh ny l nơi sinh Bt-nh (tr-tuệ), chứng giải-thot. Nơi A-lan-nh ny l nơi sinh giải-thot tri-kiến. [27] Nơi A-lan-nh ny l nơi được ba mươi bảy Bồ-đề-phận-php. Nơi A-lan-nh ny l nơi được giải-thot mười hai nhập. [28] Nơi A-lan-nh ny l nơi la hẳn mười tm giới [29] hữu-lậu. Nơi A-lan-nh ny l nơi qun-st mười tm khng vi-diệu. Nơi A-lan-nh ny l nơi dung-thụ hết thảy cc php-khng. Nơi A-lan-nh ny l nơi sinh v tăng-trưởng mười thiện-php. Nơi A-lan-nh ny l nơi tăng-trưởng, kin-cố tm Bồ-đề. Nơi A-lan-nh ny l nơi chư Phật ba đời khen-ngợi. Nơi A-lan-nh ny l nơi hết thảy Bồ-tt cung-knh, tn-thn.
Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Tỳ-B-Thi (Vipassin) thnh đạo ở dưới gốc cy Ni-cu-đ. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Thi-Kh (Sikhin) thnh đạo ở dưới gốc cy Thi-lỵ-sa. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Tỳ-X-Ph (Vessabh) thnh đạo ở dưới gốc cy A-thi-b-đa. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Cu-Lưu-Tn (Kakusandha) thnh đẳng-chnh-gic ở dưới gốc cy V-ưu. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Cu-Na-Hm-Mưu-Ni (Kongamana) thnh đẳng-chnh-gic ở dưới gốc cy Ưu-đm. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Ca-Diếp (Kassapa) thnh đẳng-chnh-gic ở dưới gốc cy Sa-đ. Nơi A-lan-nh ny l nơi đức Phật Thch-Ca (Skya-muni) thnh đạo ở dưới gốc cy Tất-bt-la. Cc ng nn biết! Nơi A-lan-nh c v-lượng v-bin cng-đức thắng-lợi như thế! [30]
Lc đ, Bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh v đại-chng ni bi kệ rằng:
Bồ-tt xuất-gia ở Lan-nh,
Cần nn nghĩ g, lm nghiệp g?
Mọi sự sợ-hi, thế-gian c,
Đều từ ng-kiến, ng-sở sinh.
Nếu đoạn-trừ được ng, ng-sở,
Hết thảy sợ-hi khng nơi dựa.
Nếu cn c tm chấp ng-kiến,
Rốt-ro khng thnh Bồ-đề-đạo:
Niết-bn thường-trụ đều v-tướng,
Huống l phiền-no phi-php-tướng?
Khng chấp cc php v chng-sinh,
Tm khng tranh-luận, tu chnh-niệm;
Trong bốn uy-nghi điều-phục tm,
Nn ở Lan-nh thường tịch-tĩnh.
Dứt được phiền-no, tm tri-tc,
Ở trong Lan-nh nh khng-tịch;
Vo ba mn giải-thot v-tướng,
Ở nơi Lan-nh la trần-cấu.
Hay qun mười hai nhn-duyn-php,
Tứ-đế, [31] nhị-khng: chn diệu-l;
Tm php thế-gian [32] khng rung-động,
Bồ-tt như thế ở Lan-nh.
Hay qun thn mnh như gỗ kh,
Cũng như bọt nước, như huyễn-mộng;
Khng chấp hai bn, [33] tướng bnh-đẳng,
Bồ-tt như thế ở Lan-nh.
Tội-nghiệp rng-buộc thn v-thường,
Bản-lai giả-dối vốn khng thực;
Chấp php, chấp ng, chấp tội-tướng,
Ở trong ba đời bất-khả-đắc.
Thn mnh, thn người khng c hai,
Hết thảy cc php cũng như thế;
Xem kỹ: php-tnh khng đi, lại,
Bồ-tt như thế ở Lan-nh.
Chin-đn thoa mnh v tn-thn,
Lấy dao cắt xẻo v mạ-nhục;
Đối hai người ấy khng yu, ght,
Bồ-tt như thế ở Lan-nh.
Xuất-gia thch ở A-lan-nh,
Ngy đm nn qun-st như vầy:
Nơi Lan-nh l chn-đạo-trng,
Hết thảy Như-Lai thnh chnh-gic;
Nơi Lan-nh l diệu-php-khng,
Chnh-php xuất-thế từ đấy sinh.
Nơi A-lan-nh, Thnh tn-knh,
Sinh ra Tam-thừa Thnh-đạo vậy.
Nơi Lan-nh l nh cc Thnh,
Hết-thảy Thnh-Hiền thường ở đ;
Nơi Lan-nh l cung Như-Lai,
L chỗ mười phương Phật y-chỉ.
Nơi Lan-nh l ta Kim-cương,
Chư Phật ba đời đắc-đạo vậy.
Nơi Lan-nh l cung Niết-Bn,
Như-Lai ba đời vin-tịch đấy.
Nơi Lan-nh l nh đại-từ,
Bồ-tt ở đ tu từ-tm.
Nơi A-lan-nh l bi-điền,
Chư Phật ba đời tu tm bi.
Nơi Lan-nh l nh lục-thng,
Bồ-tt ở đ dạo chơi khắp.
Nơi Lan-nh l đại-v-y,
Dứt trừ hết thảy sự sợ-hi.
Nơi Lan-nh l Tam-ma-địa,
Cc người cầu đạo được Định vậy.
Nơi Lan-nh được Đ-ra-ni,
Những người tr ch được thần-lực.
Nơi Lan-nh l nh thiện-php,
Tăng-trưởng hết thảy cc thiện-php.
Nơi Lan-nh l nh Bồ-đề,
Bồ-tt tu đạo được nhẫn-php.
Nếu muốn vượt hẳn tam-giới-khổ,
Bồ-đề Niết-bn nn tu chứng;
Quanh khắp php-giới lợi quần-sinh,
Nn ở nh Bồ-đề Lan-nh.
Tu về lục-độ, tứ-nhiếp-php,
Hồi-th ba ci v bốn ơn,
Mnh, người đều vo thnh Cam-lộ,
Đồng chứng Nhất-như chn-php-giới. [34]
Khi Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh Bồ-tt ma-ha-tt v đại chng ni php ấy rồi, đức Phật bảo: Qu-ha thay! Qu-ha thay! Thiện-nam-tử! ng v đại-chng v người cầu Phật-đạo đời mai sau, phn-biệt diễn ni về cng-đức th-thắng nơi A-lan-nh, đem lại lợi-ch an-lạc cho hết thảy chng-sinh trong hiện-tại v vị-lai xu-hướng Bồ-đề chnh-chn gic-đạo, ng sẽ thnh-tựu v-lượng cng-đức, m nghn đức Phật cng ni cũng khng cng-tận được.
Lc ấy, trong php-hội, Bồ-tt Tr-Quang, v-lượng a-tăng-kỳ đại-chng Bồ-tt, nghe cng-đức tối-thắng nơi A-lan-nh, liền được Văn-tr Đ-ra-ni-mn. [35] V-lượng chng-sinh pht-tm v-đẳng-đẳng, v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, được Bất-thoi-chuyển. Nghn ức chng-sinh xa-la trần-cấu, được php-nhn-tịnh. [36]
TOT-YẾU
VI.- PHẨM LY THẾ-GIAN
Khi ấy, trong php-hội Đại-bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh, thay Phật đứng ln phn-biệt về hạnh A-lan-nh. Bồ-tt ni: Thế gian c nhiều sự sợ-hi. V chn sự sợ-hi ấy, Bồ-tt xa thn-thuộc, đến ở nơi A-lan-nh, để tu hạnh viễn-ly!
Cc Bồ-tt cho những sự v những nơi sau đy l đng sợ: ng, ng-sở, 7 mạn, 3 độc, 5 dục, tham-lam nhiều của, tm kht-i, ng, ng-sở-kiến, php-kiến, 62 kiến, nghi-hoặc, đoạn-kiến, thường-kiến, tật-đố, điệu-cử (xao-động) chẳng tin, khng thẹn, khng hổ, phẫn-hận (giận-bực, n-hận), nhng qun, hết thảy nghiệp bất thiện, ngũ-ci (5 thứ che lấp), ghen-ght, ph-giới, ưu-no (lo buồn) c-tc (lm c), say cuồng, chết khng đng thời, ni dối, 4 mn đin-đảo, bạn c, ngũ-uẩn-ma, phiền-no-ma, tử-ma, thin-ma, tm v-k, 8 nạn, địa-ngục, sc-sinh, ng-quỉ, Dục-giới, Sắc-giới, V-sắc-giới, thường sinh-tử, chn sinh-tử, tiếng thế-gian, tm, , thứcỞ nơi thế-tục, do những sự sợ-hi ấy ngy đm nhiễu-loạn thiện-tm, nn khng thể chứng được php v-y. Cc Bồ-tt trong ba đời dứt được chướng-ngại, chứng v-thượng-gic đều l ở nơi A-lan-nh!
Cc Bồ-tt ở Lan-nh thường nghĩ: Hết thảy sợ-hi đều từ ng, ng-i, ng-tưởng, ng-kiến sinh ra. Nếu ai khng bỏ được sự chấp-trước về ng, ng-sở, ng-tướng, nhn-tướng, php-kiến khng nn ở nơi Lan-nh. Cho đến người tu-hnh cn y vo Niết-bn-tướng cũng khng nn ở nơi Lan-nh. V, chỉ c những người khng chấp mọi tướng, tm điều-nhu được, khng chấp nhn-duyn, khng chấp 6 trần, thấy, biết bnh-đẳng, điều-phục được tm v bỏ được hết thảy sợ-hi nn an-trụ nơi A-lan-nh. Nghĩa l những người giải-thot phiền-no, c nhn Niết-bn, tu 4 v-cấu-tnh, t muốn, tri-tc, c tr-tuệ, đa văn, được 3 giải-thot, dứt phiền-no, qun 12 nhn-duyn, chỗ tạo-tc biện-giải xong, bỏ được gnh nặng, chứng-ngộ diệu-l chn-nhưnn an-trụ nơi A-lan-nh!
Dược-thảo, cỏ cy nơi Lan-nh khng sợ-hi, khng phn-biệt, Đại-bồ-tt ở đấy cũng thế. Đại-bồ-tt qun thn tm mnh như cy kh, như huyễn-mộng, l v-thường, nn trong thn khng c ng, ng-sở, hữu-tnh, mệnh, dưỡng-dục, sĩ-phu, nhn (chng-sinh), tc-nghiệp, hữu-kiến; v mọi tướng ấy bản-lai như hư-khng, bọt nước! Qun-niệm được thế l khng sợ-hi, được an-lạc. L Bồ-tt ở nơi Lan-nh, cầu v-thượng-gic!
Nơi A-lan-nh l nơi tu: 4 v-cấu-tnh, hạnh tri-tc, giải phiền-no, đủ tr-tuệ, đa văn, diệt 2 chướng, chứng 3 giải-thot, 8 giải-thot, qun 12 nhn-duyn, dứt nghiệp-chướng, chứng quả: Tu-đ-hon, Tư-đ-hm, A-na-hm, A-la-hn, Bch-chi-Phật, được tự-tại, được khinh-an, được nhị khng chn-như. Nơi A-lan-nh l nơi tu 4 v-lượng-tm, thập-tn, thập-trụ, thập-hạnh, thập hồi-hướng, 4 thiện-căn, 6 ba-la-mật, thập-địa, chứng được 6 căn thanh-tịnh, chứng được su thần-thng.
Nơi A-lan-nh l nơi c tm-qu, khng phng-dật. L nơi: tu 5 căn, chứng được v-lượng v-bin tam-muội, được Hằng-sa Đ-ra-ni-mn, ngộ v-sinh-nhẫn, dứt sinh-tử, ra ba ci, được bất-thoi-chuyển, hng-phục mọi ma on, tiu-trừ nghiệp-chướng, thấy Phật, nghe Php, được php-mn bất cộng tối thượng, tu giới-uẩn thanh-tịnh, xuất-sinh v-lậu tam-ma-địa, sinh Bt-nh, chứng giải-thot, sinh giải-thot tri-kiến, được 37 bồ-đề-phận-php, thot 12 nhập, la 18 giới, qun 18 khng, dung-thụ cc php-khng, sinh 10 thiện-php, tăng-trưởng kin-cố tm bồ-đề, chư Phật ba đời khen ngợi, hết thảy Bồ-tt cung-knh, tn-thn.
V, nơi A-lan-nh l nơi đức Phật Tỳ-B-Thi, đức Phật Thi-Kh, đức Phật Tỳ-X, đức Phật Cu-Lưu-Tn, đức Phật Cu-Na-Hm-Mưu-Ni, đức Phật Ca-Diếp v đức Phật Thch-Ca thnh đạo.
Bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh ni xong, đức Phật khen Bồ-tt đ đem lại lợi-ch cho chng-sinh v Bồ-tt sẽ thnh-tựu v-lượng cng-đức, m đến nghn đức Phật cng tn-thn cũng khng cng-tận.
Lc đ, nhiều Bồ-tt được Văn-tr đ-ra-ni-mn v nhiều chng-sinh hoặc pht tm v-thượng được bất-thoi-chuyển, hoặc xa la trần cấu được php-nhn-tịnh.
[1] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ cc đường c, Bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh thay Phật ni về sự la bỏ thế-gian, tu hạnh A-lan-nh. Thoạt tin, Bồ-tt ni với đại-chng hoan-hỷ cho Bồ-tt ni về hạnh ấy. Bồ-tt ni: sở-dĩ cc vị tới ở nơi A-lan-nh l do chn ngn những phiền-no đng sợ ở thế-gian.
[2] Đoạn trn, từ chỗ Hoặc c Bồ-tt lấy 5 dục, đến chỗ thường lạc, qun-st ring biệt về 5 dục ở đời. 5 dục ny v như 5 con rắn thất-bộ-x, lm hại chng-sinh rất nhiều. Chng-sinh v ham-đắm sắc, thanh, hương, vị, xc m phải lun-hồi sinh-tử.
[3] Đoạn trn, từ chỗ Hoặc c Bồ-tt lấy sự tham, đến chỗ A-lan-nh, qun-st ring biệt về sự tham của. Người tham của bỏn-sẻn ngay nơi mnh, cn đu l c tm bố-th. Tham-lam phải chịu quả-bo chnh-thức trong địa-ngục, ng-quỉ, sc-sinh v cả khi trở lại lm người cũng phải chịu những quả-bo tương-tự như khi gy nhn (tương-tự-quả). V vậy phải xa-trnh.
[4] Đoạn trn, từ chỗ Hoặc c Bồ-tt lấy tm kht-i, đến chỗ ngu-si l qun-st rộng về cc phiền-no.
[5] Ngũ-ci: 5 thứ lm che-lấp tm, tnh khng sinh được thiện-php: 1/ Tham-dục: tham-muốn. 2/ Sn-khuể: giận-bực 3/ Thụy-min: ngủ-nghỉ. 4/ Điệu-hối: xao-động, phn-nn. 5/ Nghi-php: đối với php cn ngờ-vực, do-dự khng quyết.
[6] c-tc: C nghĩa l trước lm, sau hối.
[7] Bốn mn đin-đảo: Tức 4 quỉ đin-đảo đ ch-thch ở số 19 Phẩm Yếm-Xả.
[8] V-k: Một trong 3 tnh. V-k l sự trung-dung của thể-tnh trong sự-vật, khng thể ghi nhận l tnh thiện, cũng khng thể ghi nhận l tnh c. Lại, cảm thiện-quả khng thể ghi-nhận được, cảm c-quả cũng khng thể ghi-nhận được, đ l v-k. Thể-tnh của v-k c 2: 1/ Hữu-ph v-k: thể-tnh vọng-hoặc rất yếu-ớt, nn gọi l v-k. Song tự-tnh vọng-hoặc ấy c thể che-lấp Thnh-đạo, nn gọi l Hữu-ph v-k. 2/ V-ph v-k: Yếu-ớt, m chẳng phải tự-tnh vọng-hoặc, khng phải thiện, khng phải c, l v-ph v-k.
[9] Hữu-ph phiền-no: m-chỉ vo Hữu-ph v-k.
[10] Tm, , thức: Tm c nghĩa l tập-hợp lại v pht-hiện ra, chỉ cho thức A-lại-gia thứ 8. ݔ c nghĩa l suy-nghĩ, so lường, chỉ cho thức Mạt-na thứ 7. Thức c nghĩa l phn-biệt, chỉ cho -thức thứ 6.
[11] Hnh-tướng sở-duyn: Hnh-tướng: Tm-thức đều c tnh-năng cố-hữu của n, tnh-năng ấy du-hnh trong tất cả tướng-trạng của cảnh-giới (tức l tướng-trạng do hnh-động, tạo-tc m c) nn gọi l hnh-tướng. Sở-duyn: Duyn l dnh-lu, l lin-lạc. Tm-thức l năng-duyn, chỗ đối-tượng của tm-thức l sở-duyn. Hnh-tướng sở-duyn tức l những sự-vật do hnh-động tạo-tc, l chỗ bị lin-lạc của tm, , thức.
[12] Đoạn trn, từ chỗ Hoặc c Bồ-tt cho hết thảy những nghiệp đen-tối, đến chỗ khng biết được l qun khắp tất cả những tạp-nhiễm lm chướng-ngại chnh-đạo.
[13] Đoạn trn, từ chữ Nếu, đến chỗ chnh-gic, chỉ bảo nơi Lan-nh l nơi trnh xa sợ-hi của Bồ-tt trong 3 đời.
[14] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chỗ sinh ra l ni r nguyn-nhn pht-sinh ra sợ-hi.
[15] Đoạn trn, từ chỗ Nếu ta, đến chỗ phiền-no l ni muốn ở nơi Lan-nh cần bỏ tất cả mọi chấp, ngay đến chấp l chứng được Niết-bn cũng phải bỏ.
[16] Bất-khả-đắc: Tựa như v-sở-đắc (xem trn đ giải).
[17] Đoạn trn, từ chỗ Cc vị nghe kỹ! đến chỗ A-lan-nh l ni những người c những cng-đức, nn ở nơi A-lan-nh.
[18] Đoạn trn, từ chỗ Cc vị nn biết! đến chỗ chnh-gic l nn qun l bnh-đẳng lm cho tm khng sinh ra sự phn-biệt.
[19] Thập-tn: 1/ Tn-tm. 2/ Tịnh-tiến-tm. 3/ Niệm-tm. 4/ Định-tm. 5/ Tuệ-tm. 6/ Th-tm. 7/ Giới-tm. 8/ Hộ-tm. 9/ Nguyện-tm. 10/ Hồi-hướng-tm. Mười bậc ny đều lấy đức Tn lm gốc, nn gọi l Thập-tn.
[20] Thập-trụ: 1/ Pht-tm-trụ. 2/ Trị-địa-trụ. 3/ Tu-hnh-trụ. 4/ Sinh-qu-trụ. 5/ Phương-tiện-trụ. 6/ Chnh-tm-trụ. 7/ Bất-thoi-trụ. 8/ Đồng-chn-trụ. 9/ Php-vương-tử-trụ. 10/ Qun-đỉnh-trụ. Mười bậc ny đều gọi l Trụ, nghĩa l chỗ ở của cc vị Bồ-tt an-trụ tm, đối với sự tu-hnh về lục-độ chưa được rốt-ro mầu-nhiệm, cho nn chỉ gọi l Trụ.
[21] Thập-hạnh: 1/ Hoan-hỷ-hạnh. 2/ Nhiu-ch-hạnh. 3/ V-khuể-hạnh. 4/ V-tận-hạnh. 5/ Ly-si-loạn-hạnh. 6/ Thiện-hiện-hạnh. 7/ V-trước-hạnh. 8/ Tn-trọng-hạnh. 9/ Thiện-php-hạnh. 10/ Chn-thực-hạnh. Mười bậc ny ch-trọng tu-hnh về php lục-độ hơn cc hạnh tu khc, nn gọi l Hạnh.
[22] Thập Hồi-hướng: 1/ Cứu-hộ chng-sinh, ly chng-sinh tướng hồi-hướng (cứu-gip chng-sinh m khng chấp-trước về sự cứu-gip). 2/ Bất-hoại hồi-hướng (khng bao giờ thoi lui lng cứu-gip chng-sinh). 3/ Đẳng chư Phật hồi-hướng (lng từ-bi cứu-gip chng-sinh đ bằng chư Phật). 4/ Ch nhất-thiết-xứ hồi-hướng (lng cứu-gip chng-sinh mọi việc đều chu-đo). 5/ V-tận cng-đức tạng hồi-hướng (tch chứa cng-đức v-tận). 6/ Ty-thuận nhất-thiết kin-cố thiện-căn hồi-hướng (thuận theo hết thảy căn lnh bền-chắc). 7/ Đẳng tm ty-thuận nhất-thiết chng-sinh hồi-hướng (đem tm bnh-đẳng ty-thuận hết thảy chng-sinh). 8/ Như-tướng hồi-hướng (lm cc cng-đức đều hồi-hướng về tự-tnh chn-như). 9/ V-trước v-phược giải-thot hồi-hướng (khng chấp-trước, khng rng-buộc, một lng giải-thot). 10/ Php-giới v-lượng hồi-hướng (hồi-hướng về v-lượng php-giới). Mười bậc ny đều gọi l Hồi-hướng, v những sự tu-hnh của cc vị Bồ-tt ấy, đều đem cng-đức m hồi-hướng cho hết thảy.
[23] Su căn: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, . Căn c nghĩa l căn-bản, chủ-động pht-sinh ra ngnh-ngọn khc, như do mắt m sinh ra sự nhận-thức của mắt (nhn-thức) v.v
[24] Năm căn: 5 php căn-bản sinh ra cc thiện-php khc: 1/ Tn-căn. 2/ Tinh-tiến-căn. 3/ Niệm-căn. 4/ Định-căn. 5/ Tuệ-căn.
[25] V-sinh-nhẫn: An-trụ nơi l khng sinh-diệt bất động.
[26] Bất cộng tối-thượng php-mn: Php-mn của Phật cao-siu hơn hết khng cộng-đồng với cc hng Nhị-thừa, như : 18 php bất cộng v.v
[27] Giải-thot tri-kiến: Một trong 5 phần php-thn. Năm phần php-thn l: 1/ Giới: 3 nghiệp của Như-Lai la hết thảy lỗi tri. 2/ Định: chn-tm tịch-tĩnh của Như-Lai la hết thảy vọng-niệm. 3/ Tuệ: chn-tr vin-minh của Như-Lai qun suốt php-tnh, tức l căn-bản-tr. 4/ Giải-thot: thn-tm Như-Lai giải-thot hết thảy sự rng-buộc, tức l Niết-bn-đức. 5/ Giải-thot-tri-kiến: biết đ thực giải-thot, tức l Hậu-đắc-tr. Bởi 5 php ny m thnh thn Phật nn gọi l Năm (ngũ) phần php-thn.
[28] 12 nhập: 6 căn: mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, thiệp-nhập với 6 trần: sắc, thanh, hương, vị, xc, php m sinh ra thức.
[29] 18 giới: 6 căn, 6 trần v 6 thức. 18 thứ ny, mỗi mỗi thứ đều c giới-hạn, địa-vị ring-biệt của n, khng bị lẫn-lộn nn gọi l giới.
[30] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, suốt ngy đm, đến chỗ như thế, qun-st nơi A-lan-nh đầy-đủ hết thảy cng-đức, chư Phật cũng do nơi đy m thnh v-thượng-gic.
[31] Tứ-đế: 4 lẽ chn-thực: khổ, tập, diệt, đạo
[32] 8 php thế-gian: Tức 8 gi (bt phong) đ ch-thch ở trn.
[33] Hai bn: L đoạn v thường. L hữu v v. L tăng-ch v tổn-giảm v.v
[34] Nhất-như chn-php-giới: Tức l Nhất-chn-php-giới hoặc Chn-như php-giới.
Ton bi kệ trn ni lại -nghĩa nn qun-tưởng v-thường, ph chấp-trước, tu mun hạnh, thnh chnh-quả tại nơi A-lan-nh.
[35] Văn-tr Đ-ra-ni-mn: Tức l một trong 4 thứ Đ-ra-ni. 4 thứ ấy l: 1/ Php-đ-ra-ni (tức Văn-tr đ-ra-ni): đối với gio-php của Phật, nghe, giữ (văn-tr) khng qun. 2/ Nghĩa đ-ra-ni: đối với nghĩa của cc php tm giữ khng qun. 3/ Ch-đ-ra-ni: y vo thiền-định pht ra lời b-mật, c sự thần-nghiệm khng lường, l ch. Đối với lời ch ấy tm giữ khng qun, l Ch-đ-ra-ni. 4/ Nhẫn-đ-ra-ni: đối với sự an-trụ trong thực-tướng của cc php l Nhẫn, duy-tr sự an-trụ ấy (nhẫn) l Nhẫn-đ-ra-ni.
[36] Đoạn trn, từ chữ Khi đến chữ tịnh, đức Phật khen Bồ-tt Nhạo-Viễn-Ly-Hạnh v ni về sự đại-chng nghe php được lợi-ch.
Đến đy hết quyển thứ6
|