佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

| Quỷn 1 | Quỷn 2 | Quỷn 3 | Quỷn 4 | Quỷn 5 | Quỷn 6 | Quỷn 7 | Quỷn 8 |


Ś 0159

KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN

Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn.
Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.

QUYỂN 7

VII.- PHẨM YẾM-THN [1]

Bấy giờ, Đại-bồ-tt Di-Lặc liền từ ta đứng dậy, chễ o vai hữu, gối hữu để xuống đất, chắp tay cung-knh bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Chng ti đ ngộ được việc Đại-bồ-tt xuất-gia, chn bỏ thế-gian, ở nơi A-lan-nh, điều-phục tm mnh, tu hạnh v-cấu. Song, Bồ-tt ấy ở nơi khng-nhn, tự thn mnh nn lm php qun g?

Khi ấy, đức Phật bảo Bồ-tt Di-Lặc: Qu ha thay! Qu ha thay! Thiện-nam-tử! ng v chng-sinh khởi ra tm đại-bi, thỉnh-vấn Như-Lai về nhập Thnh-tr-qun diệu-hạnh php-mn. [2] ng nn nghe kho, nay Ti v ng ni về vấn-đề ấy! Bồ-tt Di-Lặc bạch: Dạ, bạch Thế-Tn! Chng ti nguyện muốn được nghe! [3]

Thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, khi cầu v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, thời trong lc đi, đứng, ngồi, nằm nn qun-st tỷ-mỷ: Thn hữu-lậu ny c ba mươi bảy thứ bất-tịnh uế-c, [4] l thứ khng đng yu v l thứ khng bền-chắc.

Nn qun thn ny cũng như đồ gốm, bn ngoi dng mu sắc sặc-sỡ như vng bạc bảy bu t-điểm kho đẹp nhưng, bn trong lấy phẩn-uế mọi thứ bất-tịnh lấp nht đầy-nch, rồi hai vai mang gnh đồ ấy đi, ai trng thấy cũng đều sinh lng ưa-thch, m khng biết trong đồ ấy đựng đầy thứ bất-tịnh. C su con rắn đen ở lun bn trong đồ ấy, một con cựa-cậy th đồ liền vỡ nt, sự độc hại, hi nhơ te ra, khng ai chịu nổi được. Người thế-gian trang-nghim thn mnh, như đồ vẽ mu, đựng những thứ bất-tịnh kia. Ba mn: Tham, sn, si l tm-bệnh, ba bệnh: bệnh phong-hn (cảm lạnh), bệnh hong-nhiệt (nng, sốt, da vng), bệnh đm-ấm (ho đờm) l thn bệnh. Trong ngoi su bệnh hay lm hại thn-tm, như su con rắn ở trong đồ nhơ; mỗi một con rắn cựa-cậy, đồ liền vỡ nt, thời mỗi một bệnh pht ra, thn tức v-thường. Thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở chốn khng-nhn, qun-st thn ny gọi l bất-tịnh-qun-tướng thứ nhất.

Trong ngy đm, Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh nhơ-nhớp chẳng sạch, cũng như ch chết. Sao vậy? Thn kia cũng l thứ bất-tịnh nơi cha mẹ lm sinh-duyn.

Bồ-tt xuất-gia lại qun-st thn mnh như tổ-kiến l nơi yn ở của nhiều kiến trong đ, một hm c con voi trắng đi đến bn tổ, cho mnh cọ vo tổ, tổ liền vỡ rớt. Thiện-nam-tử! Tổ ấy l thn ngũ-uẩn, voi trắng l sứ-giả Diễm-ma-la, thn hướng về đời sau khi voi trắng ph tổ kiến.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh m nghĩ rằng: Nay thn ta ny từ đầu đến chn, da, thịt, xương, tủy cng ha-hợp nhau lm thnh thn mnh cũng như cy chuối, ở trong khng c thực.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh khng c sức mạnh, da thịt mỏng che-phủ, như vữa t-trt tường, ức vạn lng tc như cỏ mọc trn đất, cht gi nhỏ nhẹ ra vo lỗ chn lng. Như thế, ai l người c tr-tuệ lại ưa thch thn ny? V, từng st-na, st-na, sự suy-bại lun lun lun-chuyển!

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như nui rắn độc m vời lấy hại. Nay ta tuy đem thức ăn uống quần o gip-đỡ nui lớn thn ny m n khng biết ơn, rốt-ro lại lm cho mnh phải sa-đọa vo đường c.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh v như kẻ th-on giả lm bạn thn, rnh lc thuận-tiện, đem thuốc độc lm cho mệnh-căn kia chết. Thn ta như thế, vốn khng phải chn-thực, quyết đi đến chỗ v-thường, nn bậc Thnh khng yu qu lắm.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như bọt nước, tuy coi đẹp-đẽ như sắc ngọc lưu-ly, nhưng trong st-na, nhn-duyn khởi, diệt khng thường, v n l hữu-vi, nn từng niệm niệm khng ở lu được.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như Cn-tht-b-thnh, [5] tuy rằng hiện ra tướng-trạng m khng thực c. Nay thn ta cũng như thế.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh cũng như ảnh-tượng. Thn ta cũng thế, tuy c nhưng chẳng phải thực.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh v như giặc on cường-thịnh của nước ngoi. Nay thn ta cũng như thế, giặc on phiền-no xm-lược thiện-căn của ta.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như nh nt, tuy cố-gắng sửa-sang lại nhưng, quyết sẽ hỏng nt. Thn ta cũng như thế, tuy gắng yu-mến n, nhớ-nghĩ đến n nhưng, n quyết sẽ v-thường.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như ở gần nước on-địch, nhn-dn thnh ấp, thường mang lng sợ-hi. Nay thn ta cũng như thế, trong từng niệm niệm sợ giặc on v-thường.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như rất nhiều củi bị lửa đốt chy, m lửa dữ ấy vẫn khng chn, đủ. Thn ta cũng thế, lấy lửa tham-i, đốt củi ngũ (năm) dục, tm cng tăng-trưởng thm cũng như thế.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như con mới đẻ, từ-mẫu thương-xt lun lun gắng cng săn-sc, gn-giữ. Thn ta cũng thế. nếu khng gn-giữ, thn-tm bị bệnh, tức khng thể tu chứng được.

Bồ-tt xuất-gia lại qun bản-tnh tự thn bất-tịnh. V như c người chn-ngn v lo sợ mu than (đen), mới đặt mọi phương-tiện, lấy nước gột tẩy. Qua nhiều thời-gian mu đen vẫn như cũ v cho đến khi mu than (đen) hết, hon-ton cũng khng được ch g. Thn ta cũng thế, l thn hữu-lậu bất-tịnh, giả-sử lấy nước bể cho đến hết đời vị-lai m tẩy cũng v-ch v cũng lại như thế thi.

Bồ-tt xuất-gia lại qun thn mnh như dầu tưới củi, lấy lửa đốt chy, lại gặp gi lớn, thế mạnh khng thể dập tắt được. Thn ny cũng thế, l đống củi năm uẩn tưới dầu tham-i, phng lửa sn-khuể, sức gi ngu-si khng thể ngừng được.

Bồ-tt xuất-gia qun nơi thn mnh cũng như c-tật, v n l chỗ ở của bốn trăm bốn bệnh [6] . Cũng như ruột gi, l chỗ ở của tm vạn bốn nghn con trng. L chỗ v-thường, v hơi thở ra khng trở lại được, tức l v-thường. Cũng như phi-tnh thần-thức [7] dễ thot, v đồng như ngi đ. Cũng như nước sng, trước sau mỗi st-na, khng tạm ngừng nghỉ. Cũng như p dầu, đối với hết thảy mọi sự, đều phải chịu-đựng khổ-nhọc. Thn ny như khng c chỗ nương-tựa, cũng như con trẻ mất cha mẹ. Thn ny như khng c người cứu-hộ, cũng như con ễnh-ương bị rắn nuốt. Thn ny như huyệt khng đy, v tm, tm-sở-php [8] khng thể biết được. Thn ny thường khng tri-tc, v đối với năm mn dục-lạc, tm khng biết chn. Thn ny thường khng được tự-tại, v bị đoạn-kiến, thường-kiến rng-buộc. Thn ny khng biết sinh sự thẹn-hổ, v tuy nhờ họ-hng nui-nấng nhưng, vẫn vứt bỏ sự sống của mnh. Thn ny như thy chết, v đối với ngy đm tiếp nối đi gần đến diệt-hoại. Thn ny chỉ để chịu mọi khổ, v đối với hết thảy mọi chỗ khng c g l sự vui chn-thực. Thn ny l chỗ nương-tựa của khổ, v hết thảy mọi khổ y vo thn m c. Thn ny như lng trống, v trong thn ny khng c chủ-tể. Thn ny rốt-ro khng-tịch, v do tnh biến-kế sở-chấp [9] dựng, vẽ cn ra vậy. Thn ny như vang trong hang, đều l hư-vọng hiển-hiện. Thn ny cũng như thuyền buồm, nếu khng c thuyền-sư tức bị tri-giạt. V thn ny cũng như xe lớn vận-tải của bu. Sao vậy? V nhờ ngồi trn xe Đại-thừa đến được Bồ-đề vậy. [10]

Thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ngy đm qun-st, cần mến tiếc thn ny, v cn muốn lm cho chng sinh ra khỏi bể sinh-tử, đến bờ Niết-bn.

Khi đức Thế-Tn ni php ấy rồi, Ngi bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc rằng: Thiện-nam-tử! Tu hạnh như thế, l chỗ qun-php yếu-ước của người Phật-tử xuất-gia . Nếu c Phật-tử no pht tm Bồ-đề v cầu v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, ở nơi A-lan-nh, tu-tập ba mươi bảy qun như thế, lại dạy người ta tu tập php-yếu như thế, cng giải-thuyết, viết chp, thụ-tr, đọc tập, xa la hết thảy sự chấp ng, ng-sở, dứt hẳn sự tham-đắm năm dục-lạc ở đời, sẽ chng thnh-thục được tn-tm bất hoại, cầu Đại-bồ-đề, khng tiếc thn mệnh, huống l cc ngọc bu sở-hữu của thế-gian, thời hiện-thn quyết thnh-tựu cứu-cnh hết thảy Kim-cương-tr-ấn của Như-Lai v đối với đạo v-thượng quyết khng thoi-chuyển; lục-độ, vạn-hạnh chng được vin-mn, chng thnh v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.

Lc đ, trong php-hội, tm vạn bốn nghn Bồ-tt mới pht tm, qu chn thế-gian, được đại-nhẫn-lực, đối với đạo v-thượng khng cn thoi-chuyển. Trăm nghn B-la- mn pht tm Bồ-đề, thnh-thục tn-căn, được bất-thoi-chuyển. Ba vạn su nghn thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh. [11]

TOT-YẾU

VII.- PHẨM YẾM-THN

Đại-bồ-tt Di-Lặc bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Bồ-tt ở nơi A-lan-nh, tự thn mnh nn thực-hnh php qun g?

Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, cầu v-thượng-gic, trong khi đi, đứng, nằm, ngồi nn qun thn ny c 37 thứ bất-tịnh, khng bền v khng đng qu. Qun thn ny như ci lọ, bn ngoi mu sắc sặc-sỡ, bn trong đựng đồ nhơ, c 6 con rắn độc. Thn ny cũng vậy, tuy trang-điểm nhưng, tm bệnh: tham, sn, si, thn-bệnh: phong, hong, đm-ấm lun lun nhiễu-hại thn tm. Đ l bất-tịnh qun-tướng thứ nhất.

Lại qun thn ny nhơ-nhớp như ch chết, như tổ kiến sẽ vỡ, như cy chuối rỗng khng khng thực, như vữa t-trt tường, như cỏ mọc trn đất, như nui rắn độc, như kẻ on giả lm thn, như bọt nước, như thnh Cn-tht-b, như bng dng, như giặc on, như nh nt, như gần nước on-địch, như củi bị lửa chy, như con mới đẻ. Thn ny l bản-tnh bất-tịnh, như dầu tưới củi, lửa chy gặp gi, như c tật, như ruột gi chứa vi-trng, như hơi thở, như phi-tnh thần-thức, như nước sng, như p dầu, như ễnh-ương bị rắn nuốt, như huyệt khng đy. Thn ny như khng chỗ nương-tựa, khng biết đủ, khng được tự-tại, khng biết thẹn-hổ. Thn ny như thy chết, l gốc khổ, dễ chịu khổ, rốt-ro khng-tịch. Thn ny như lng trống, như vang trong hang, như thuyền buồm khng người li. Nhưng, thn ny lại l xe lớn vận-tải của bu. Cần phải mến tiếc thn ny, v cn muốn lm cho chng-sinh ra khỏi sinh-tử, đến Niết-bn!

Đức Phật dạy tiếp: Tu-hnh như thế l php-yếu sở-qun của Phật-tử xuất-gia. Phật-tử no pht tm bồ-đề, cầu v-thượng-gic, ở nơi Lan-nh tu 37 qun như thế, lại dạy người tu v giải-thuyết, viết chp, thụ-tr, đọc tập, bỏ chấp-trước, dứt dục-lạc, chng được tn-tm bất-hoại; hiện-thn thnh-tựu kim-cương tr-ấn, lục độ, vạn hạnh chng vin-mn v chng thnh Phật.

Được nghe phẩm Yếm-thn rồi, 84.000 Bồ-tt mới pht tm được đại-nhẫn-lực bất-thoi-chuyển; trăm nghn B-la-mn pht tm bồ-đề v 36.000 thiện-nam, nữ xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh.


[1] Yếm-thn: Qun-st thn-thể bất-tịnh sinh tm chn-ngn.

[2] Nhập Thnh-tr-qun diệu-hạnh php- mn: Mn qun c hạnh vi-diệu, nhiếp-dẫn hng Đại-thừa Bồ-tt chứng-nhập Phật-tr.

[3] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chữ nghe, Bồ-tt Di-Lặc ngờ hỏi, đức Phật ưng-thuận giải-đp về vấn-đề Bồ-tt ở nơi Lan-nh cần tu về php qun g.

[4] 37 thứ bất-tịnh uế-c: Đy l ni về 37 php qun về thn-thể bất-tịnh. Theo cc kinh nơi thn c 36 vật chia lm 3 loại, nay ghi thm dưới đy để tiện sự qun-st:

A.- Ngoại-tướng: Những tướng thuộc bề ngoi của thn c 12 vật: tc, lng, mng, răng, dử mắt, nước mắt, nước di, nước bọt, đại-tiện, tiểu-tiện, ght v mồ-hi.

B.- Thn-kh: Những kh-cụ giữ thn-thể, c 12 vật: da-dầy, da mỏng, mu, thịt, gn, mạch, xương, tủy, mỡ l, mỡ nước, c v mng.

C.- Nội-hm: Những vật hm-tng trong thn, c 12 thứ: gan, mật, ruột, dạ-dầy, l-lch, bồ-dục (quả cật), tim, phổi, sinh-tạng, thục-tạng, đờm đỏ v đờm trắng.

[5] Cn-tht b-thnh: Cn-tht-b (Gandharva) Tu dịch l Hương-ấm, l tn một người coi về kỹ-nhạc. Cn-tht-b-thnh, l ci thnh do nh huyễn-thuật (nh kỹ-nhạc) ha-hiện ra, coi như thực m l giả. Cn gọi l Thận-kh-lu hay l Thận-lu hải-thị c nghĩa l nh sng mặt trời soi xuống bể, sắc bể giọi ln trn khng, biến thnh lầu gc, thnh-quch, thin hnh, vạn-trạng, m ngy xưa cho l v con s (thận) thần n ha-hiện ra như vậy, nn c tn ấy. Ni chung, đy chỉ về sự-vật c thực nhưng giả.

[6] 404 bệnh: Theo luận Tr-độ quyển 65 viết: Thn ny do 4 đại (đất, nước, gi, lửa) họp thnh, nhưng chng n thường xm-hại lẫn nhau. Trong mỗi một Đại c 101 thứ bệnh pht khởi. C 202 thứ thuộc về bệnh lạnh (lnh) do thủy-đại (nước) v phong-đại (gi) pht khởi. C 202 thứ thuộc về bệnh nng (nhiệt), do địa-đại v hỏa-đại pht-khởi. Tổng cộng thnh 404 bệnh.

[7] Phi-tnh thần-thức: Phi-tnh chỉ cho những vật khng tnh-thức như đất, đ v.v Thần-thức l chỉ cho những tm-thức của hữu-tnh, linh-diệu khng thể nghĩ, bn được. Thần-thức hệ-thuộc cho hữu-tnh, m đy ni thần-thức của phi-tnh (phi-tnh thần-thức) l m-chỉ l v-ng (khng c ci ta).

[8] Tm, tm-sở-php: Theo Duy-thức-học thời tm gọi đng l Tm-vương hay Tm-php, n c 8 php tức l 8 thức: nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn, -thức, Mạt-na-thức v A-lại-gia-thức. V, c 51 php sở-hữu, ty thuộc Tm-vương gọi l tm-sở-hữu-php, gọi tắt l Tm-sở.

[9] Biến-kế sở-chấp: Một trong 3 tnh trong Duy-thức-học. Do vọng-tnh của phm-phu tnh-ton, so lường hết thảy php (sự-vật), rồi chấp đ l thực, gọi l tnh Biến-kế sở-chấp. Tỷ như người ta tm thấy xương khỉ giống như xương người, người ta cho loi người l do loi khỉ tiến-ha vượt bực m thnh.

[10] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử đến chỗ Bồ-đề vậy l ni r về qun-st thn hữu-lậu ny l bất tịnh. Trong sự qun-st ny gồm c 37 php. Đặc-biệt php qun thứ 37, mặc d thn ny l bất-tịnh nhưng, phải c n để tu tiến đến chỗ gic-ngộ.

[11] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử đến chỗ php-nhn-tnh, đức Phật dạy thm về sự qun thn của Đại-thừa l phải mến tiếc thn, v cn phải độ-sinh. Tiếp đ, đức Phật kết-thnh sự tu 37 qun sẽ chng thnh v-thượng-gic. Đại-chng nghe Phật ni về php mn ny đều được lợi-ch.

VIII.- PHẨM BA-LA-MẬT-ĐA

Bấy giờ, Đại-bồ-tt Di-Lặc bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Bởi nhn-duyn g đức Thế-Tn n-cần khen-ngợi sự tu-hnh của Bồ-tt ở nơi A-lan-nh, m khng khen-ngợi sự tu-hnh của Bồ-tt ở nơi khc? C một thời đức Thế-Tn ở ni Linh-Thứu v cc Bồ-tt ni rộng php-yếu m Ngi ni lời ny: Bồ-tt, hoặc c khi ở nh dm-nữ, thn gần với người đồ-tể, để chỉ dạy sự lợi-ch vui-vẻ cho họ, dng v-số phương-tiện nhiu-ch chng-sinh m v họ ni diệu-php cho họ nghe, khiến họ nhập Phật-đạo. Ngy nay đức Thế-Tn v cc vị mới pht tm ni diệu-php, Ngi lại khng ni như thế. Song, bọn chng ti lun lun thn-dự trước Phật, được nghe php su-xa, khng c g ngờ-vực nhưng, knh xin đức Như-Lai v những người cầu Phật-đạo đời mai sau, m diễn ni cho những chn-l su-xa mầu-nhiệm, khiến hạnh Bồ-tt của họ khng bị thoi-chuyển.

Khi ấy, đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc rằng: Thiện-nam-tử! Pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic cầu đạo Bồ-đề c hai hạng Bồ-tt: Một l tại-gia. Hai l xuất-gia. Bồ-tt tại-gia v muốn ha-đạo, phng dm, hng thịt đều được thn-cận. Bồ-tt xuất-gia khng như thế.

Song, Bồ-tt ấy đều c chn bậc: Ba bậc thượng-căn đều ở nơi A-lan-nh, khng gin-đoạn sự tinh-tiến lm lợi-ch chng-sinh. Cc Bồ-tt trung-căn v hạ-căn ty chỗ no hợp th ở, nơi chốn khng nhất định, hoặc ở nơi A-lan-nh, hoặc ở nơi lng xm, ty duyn lm lợi-ch, an-ổn chng-sinh đều được hạnh-mn như thế. ng nn qun-st!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia tu-tập Phật-đạo, đ được php v-lậu chn-thực, thời ty duyn lm lợi lạc hết thảy chng-sinh. Nếu c Phật-tử chưa được chn-tr, ở nơi Lan-nh, cần nn thn-cận chư Phật, Bồ-tt v nếu gặp được bậc chn-thiện-tri-thức, thời đối với hạnh Bồ-tt quyết khng thoi-chuyển. Bởi nhn-duyn ấy, cc Phật-tử cần nn dốc lng cầu thấy một đức Phật v một vị Bồ-tt.

Thiện nam-tử! Như thế gọi l php-yếu xuất-thế, cc ng đều nn nhất tm tu-học!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia chn bỏ thế-gian, ở nơi A-lan-nh biết dng cng-lực được vin-mn tm vạn bốn nghn Ba-la-mật-hạnh v chng chứng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. Sở-dĩ thế l sao? Nếu người bỏ danh-lợi vo ở trong rừng ni, đối với thn-mệnh mnh cũng như của-cải của mnh khng sẻn-tiếc g nữa, vĩnh-viễn khng hệ-thuộc vo n, thời tự-nhin được đầy-đủ dễ-dng ba thứ Ba-la-mật-đa. [1]

Bồ-tt Di-Lặc bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Ở nơi A-lan-nh, Bồ-tt xuất-gia khng chứa cất của bu, vậy bởi nhn-duyn g m Bồ-tt ấy vin-mn được Bố-th Ba-la-mật?

Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Thiện-nam-tử! Ở nơi A-lan-nh, Bồ-tt xuất-gia vo trong xm lng khất-thực, những mn ăn xin được, trước tin nn đem phần nhỏ cho chng-sinh, sau nữa lại đem phần cn thừa cho những chng-sinh no muốn, tức được tn gọi l Bố-th Ba-la-mật. Đem thn-mệnh mnh cng-dng Tam-bảo, đem đầu mắt, tủy, c bố-th cho người lại xin, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. V người cầu php, ni php xuất-thế, khiến họ pht tm v-thượng Bồ-đề, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Bố-th Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, tu mười hai hạnh Đầu-đ, nếu khi đi bộ nn coi xuống đất cch chừng hai khuỷu tay, để khng lm tổn-hại chng-sinh, tức được tn gọi l Tr-giới Ba-la-mật. Kin-tr giới cấm, khng tiếc thn-mệnh, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. V người cầu đạo xuất-thế, thuyết-php gio-ha, khiến họ pht tm v-thượng Bồ-đề, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Tr-giới Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, diệt sự giận-bực, được Từ-tm tam-muội v cũng khng hủy-nhục hết thảy chng-sinh, tức được tn gọi l Nhẫn-nhục Ba-la-mật (Xưa, nay vẫn thiếu một đoạn Thận-cận Ba-la-mật ny). Nếu v một người ni một cu php, khiến họ pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Nhẫn-nhục Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia v muốn khiến chng-sinh được thnh Phật nn tu hạnh tinh-tiến. Chưa được thnh Phật, phc-đức, tr-tuệ km-cỏi, khng tham yn-vui, khng tạo mọi tội, đối với trong những hạnh khổ-hạnh của những Bồ-tt xưa, sinh tm rất mừng, cung-knh, tn-ngưỡng, lun lun khng lc no thi, bởi nhn-duyn ấy, tức được tn gọi l Tinh-tiến Ba-la-mật. Bỏ thn-mệnh như nhổ nước bọt, di, trong hết thảy thời chưa từng biếng nhc, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. Gặp người c duyn, ni đạo tối-thượng, khiến họ đi tới v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Do tm tinh-tiến, mười hạnh [2] như thế, đời qu-khứ khng bị thoi-chuyển, đời hiện-tại được vững-bền v đời vị-lai chng được vin-mn. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Đại-bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Tinh-tiến Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, tu-tập chnh-định, v giữ cho cc php khng tan mất, thể-nhập cc mn giải-thot, dứt hẳn bin-kiến, [3] hiển-hiện thần-thng, ha-độ chng-sinh, khiến họ được chnh-tr, dứt được gốc phiền-no, chứng-nhập chn-php-giới, ngộ đạo như-thực v sẽ tới Bồ-đề; bởi nhn-duyn ấy, tức được tn gọi l Thiền-định Ba-la-mật. Muốn lm cho chng-sinh như ta khng khc, nghĩa l đều được đầy đủ php điều-trị chng-sinh, khng bỏ chnh-định, khng tiếc thn-mệnh; tu chnh-định ấy, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. V cc chng-sinh ni php su-nhiệm, đều khiến họ xu-hướng đạo v-thượng Bồ-đề, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Thiền-định Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi khng-nhn, thn-cận cng-dng chư Phật, Bồ-tt. L những bậc tr-giả cc Bồ-tt thường thch nghe những php su-nhiệm, tm sinh kht-ngưỡng, lun lun khng biết chn, đủ; lại hay phn-biệt rnh chn-l Nhị-đế, [4] dứt trừ hai chướng, thng-suốt ngũ-minh, [5] ni cc php-yếu, giải-quyết mọi sự ngờ-vực; bởi nhn-duyn ấy, tức được tn gọi l Bt-nh ba-la-mật. V cầu nửa bi kệ m hủy bỏ thn-mệnh, khng sợ mọi khổ, để đến chỗ Đại-bồ-đề, tức được thnh-tựu Thn-cận Ba-la-mật. Ở trong đại-hội v người ni php, đối với những nghĩa su-nhiệm khng sẻn tiếc, b-mật, khiến họ pht-khởi tm Đại-bồ-đề v đối với hạnh Bồ-tt được Bất-thoi-chuyển. Thường hay qun-st thn ta, Lan-nh, tm Bồ-đề v Php-thn chn-thực: bốn thứ ấy khng sai khc; v qun diệu-l như thế, như thế tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Bt-nh ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi khng nhn, thường hay tu-tập Phương-tiện thắng-tr Ba-la-mật-đa. [6] Dng Tha-tm-tr [7] hiểu r muốn, phiền-no, tm-hnh sai-biệt của chng-sinh, hợp bệnh cho thuốc, đều lm cho họ khỏi được, được thần-thng tam-muội du-h tự-tại, pht bi-nguyện lớn, thnh-thục chng-sinh, cc php của chư Phật đều thng-suốt cả, [8] bởi nhn-duyn ấy, tức được tn gọi l Phương-tiện thiện-sảo Ba-la-mật-đa. V muốn lm lợi-ch cho cc chng-sinh, đối với thn-mệnh v của-cải đều khng c tiếc, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật-đa. V cc chng-sinh on, thn bnh-đẳng, ni php vi-diệu, lm cho họ chứng-nhập Phật-tr, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật-đa. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Phương-tiện thiện-sảo Ba-la-mật-đa.

Lại nữa thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia vo trong rừng ni, v cc chng-sinh nn thường tu-tập Nguyện Ba-la-mật. Tm cc vị ấy lun lun qun-st chn-tnh của cc php, chẳng phải c, chẳng phải khng, m l diệu-l trung-đạo; đối với việc thế-tục đều phn-biện r được v cũng v ha-độ chng-sinh nn lun lun tu về từ-bi; bởi nhn-duyn ấy tức được tn gọi l Nguyện Ba-la-mật. Đem bốn lời thệ-nguyện rộng lớn [9] nhiếp-thụ chng-sinh, cho đến d bỏ thn-mệnh vẫn khng lm hoại mất bi-nguyện ấy, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. Ni php vi-diệu, biện-ti v-ngại, nếu c người no lắng nghe được diệu-php ấy rốt-ro khng bị thoi-chuyển, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Nguyện Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở A-lan-nh, dng năng-lực chnh-tr, hiểu rnh tm-hạnh đen, trắng (thiện, c, thanh-tịnh, khng thanh-tịnh) của chng-sinh, v chng-sinh ni php tương-ứng, khiến họ chứng-nhập nghĩa su nhiệm của Đại-thừa, an-trụ nơi cứu-cnh Niết-bn; bởi nhn-duyn ấy, tức được tn gọi l Lực Ba-la-mật. Dng mắt chnh-tr soi thấy l ngũ uẩn khng-tịch, (5 uẩn khng, vẳng), c thể bỏ thn-mệnh lm lợi-ch cho chng-sinh, tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. Dng năng-lực diệu-tr ha-độ bọn t-kiến, khiến họ dứt bỏ nghiệp c sinh-tử lun-hồi, xu-hướng Niết-bn cứu-cnh thường lạc, tức được gọi l Chn thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Lực Ba-la-mật-đa.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở A-lan-nh, đối với hết thảy php biết r thiện hay c, xa la t-kiến, nhiếp-thụ chnh-php, khng chn sinh-tử, khng thch Niết-bn, tức được tn gọi l Tr Ba-la-mật. Khng yu thn mnh, lun lun thương xt chng-sinh; đối với thn-mệnh v của cải thường tu hạnh đại-xả (bỏ hết) tức được gọi l Thn-cận Ba-la-mật. Dng tr-tuệ vi-diệu v cc chng-sinh ni php Nhất-thừa, khiến họ chứng-nhập đạo v-thượng chnh-đẳng chnh-gic; bởi nhn-duyn ấy, tức được gọi l Chn-thực Ba-la-mật. Thiện-nam-tử! Thế gọi l Bồ-tt xuất-gia thnh-tựu Tr Ba-la-mật-đa. [10]

Thiện-nam-tử! Những Ba-la-mật-đa ấy, bởi nghĩa g m Ti lại ni l n pht-sinh ra tm vạn bốn nghn sự sai khc? Cc ng nn biết! V những người nhiều tham m phn-biệt, diễn ni ra hai nghn một trăm Ba-la-mật-đa, v những người nhiều sn m phn-biệt, diễn ni ra hai nghn một trăm Ba-la-mật-đa, v những người nhiều si m phn-biệt, diễn ni ra hai nghn một trăm Ba-la-mật-đa, v những người đẳng phận [11] m phn-biệt, diễn ni ra hai nghn một trăm Ba-la-mật-đa. Thiện-nam-tử! Đối với những số hai nghn một trăm Ba-la-mật-đa ấy lm căn-bản, rồi chuyển gấp hơn ln, thnh tm vạn bốn nghn Ba-la-mật-đa. Những php như thế, đều l hạnh lợi-tha.

Thiện-nam-tử! Nếu c chng-sinh, tnh-kh kh điều-phục, nghe php ấy rồi m tm chưa điều-phục được, liền v họ tuyn-thuyết tm vạn bốn nghn Tam-muội-mn. Diệu-php như thế đều l hạnh tự-lợi! Nếu c chng-sinh tnh-kh kh điều-phục, nghe php ấy rồi, m tm chưa điều-phục được, liền v họ tuyn-thuyết tm vạn bốn nghn Đ-ra-ni-mn. Diệu-php như thế đều l hạnh lợi-tha! Thiện-nam-tử! Ti v điều-phục hết thảy chng-sinh nn ni ra php như thế v đem v số phương-tiện thiện sảo, thị-hiện mọi tướng, gio-ha chng-sinh. Thiện-nam-tử! V nghĩa ấy nn hết thảy Nhn, Thin đều gọi Như-Lai l Đạo-sư.

Thiện-nam-tử! Chư Phật Thế-Tn trong hiện-tại v vị-lai đều tu-tập tm vạn bốn nghn Ba-la-mật-mn, tm vạn bốn nghn Tam-muội-mn, tm vạn bốn nghn Đ-ra-ni-mn, dứt hẳn tm vạn bốn nghn phiền-no-chướng vi-tế, tm vạn bốn nghn sở-tri-chướng vi-tế v đều tới dưới gốc cy Bồ-đề nơi Lan-nh, ngồi ta Kim-cương, nhập-định Kim-cương, hng-phục được hết thảy thin-ma on-th rồi, chứng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [12]

Lc đ, đức Thế-Tn muốn tuyn lại nghĩa ấy Ngi ni lời kệ sau ny:

Đại-php-vương vượt qua ba ci,

Xuất-hiện thế-gian ha mọi loi.

Cc Bồ-tt nhiều như Hằng-sa,

Nhập Phật Cam-lộ tr-tuệ-mn.

Di-Lặc đắc-đạo trong nhiều kiếp,

Đem tm Đại-bi m khải-vấn.

Lnh thay, v-cấu Php-vương-tử!

Tr-tuệ mở tỏ Chn-phật-thừa.

Ti đem biện-ti v-y ni,

Ni trong Đại-thừa, hướng đường gic.

Cc ng nhất tm lắng nghe kỹ!

Trao chuyển đời sau điều nn trao.

Mười phương thế-giới c thể khng,

Chớ để dứt hết đạo xuất-thế!

Muốn cầu đạo xuất-thế giải-thot,

Chẳng qua ba căn, chn phẩm loại. [13]

Ba phẩm Thượng-căn ở Lan-nh,

Trung, Hạ ty duyn ha thế-gian.

Chỗ cầu đạo-quả khng sai khc,

Cng ni chn-như, Phật-tnh-hải.

Đại-sĩ chứng được v-lậu rồi,

Ty nghi ứng-hiện cứu quần-sinh,

Mở tỏ hữu, khng bất nhị-mn. [14]

Lợi mnh, lợi người khng gin-đoạn.

Phật-tử chưa chứng được v-lậu,

Nn chnh, chăm tu ba mn học. [15]

Thiện-căn hồi-hướng cho chng-sinh,

Một lng chuyn niệm Phật, Bồ-tt:

Nguyện, con thường thấy Phật, Bồ-tt,

Tấm thn cng-đức rất trang-nghim.

Nếu thường được nghe tiếng php-vũ,

Tất cả thấm-nhuần, tm chẳng thoi.

Đem thn thường ở trong địa-ngục,

Cũng vẫn thn-cận Đại-từ-tn.

Đem thn thường ở trong lun-hồi,

Cũng vẫn thn nghe php vi-diệu.

Bởi nhn-duyn ấy, cc Phật-tử,

Buộc tm thường niệm: Thin-nhn-sư.

Nếu c Phật-tử tu Thnh-đạo,

Pht khởi V-thượng Bồ-đề-tm;

Chn đời ở trong A-lan-nh,

Cũng được l tu ba thứ Độ. [16]

Bố-th trước khi ăn mỗi ngy,

V, đem php bu cho chng-sinh;

Ba vng thanh-tịnh [17] l Bố-th,

Bởi nhn tu ấy, đức vin-mn.

Nn biết chứng được Ba-la-mật,

Chỉ do tm tịnh, khng do của;

Nếu c nhiễm tm, cho ngọc qu,

Khng bằng tm tịnh cho cht t.

Cho của tức được Bố-th-độ,

Ba-la-mật ấy chẳng hai, ba.

Hay cho thn-mệnh v vợ con,

Như thế được l Thn-cận-độ.

Nếu thiện-nam, nữ đến cầu php,

V ni hết thảy Đại-thừa-kinh;

Khiến pht v-thượng Bồ-đề-tm,

Mới gọi Chn-thực Ba-la-mật.

Từ-bi, tịnh-tn đủ thẹn-hổ,

Nhiếp-thụ chng-sinh la tham-trước;

Nguyện thnh Như-Lai v-thượng-tr,

Cho của, cho php l Sơ-độ.

Giữ bền tam-tụ-giới Bồ-tt,

Khai-pht Bồ-đề, la sinh-tử;

Ủng-hộ Phật-php ở thế-gian,

Hối sự lầm phạm: Chn-tr-giới.

Dẹp tm giận-bực, qun từ-bi,

Nn nghĩ nhn xưa đối-on hại; [18]

Khng tiếc thn-mệnh cứu chng-sinh,

Thế l Nhẫn-nhục Ba-la-mật.

Lm hạnh kh lm khng tạm bỏ,

Ba Tăng-kỳ-kiếp thường tăng-tiến;

Khng cng nhơ nhiễm, thường luyện tm,

V độ chng-sinh cầu giải-thot.

Ra, vo chnh-định được tự-tại,

Biến-ha thần-thng dạo mười phương;

Dứt nhn phiền-no cho chng-sinh,

Cửa Tam-ma-địa cầu giải-thot.

Nếu muốn thnh-tựu chn-tr-tuệ,

Thn-cận Bồ-tt v Như-Lai;

Thch nghe diệu-l-mn [19] xuất-thế,

Tu đạt ba minh, dứt hai chướng.

Biết tm chng-sinh thường sai-biệt,

Ty bệnh cho thuốc khiến họ uống;

Từ-bi thiện-sảo hợp căn-cơ,

Phương-tiện lợi-sinh độ mọi ci.

Qun chn-c-nghĩa [20] hết thảy php,

Khng chấp giữa, bn, la c, khng.

Tịnh-tr lin-tiếp ngộ chn-như,

Lợi mnh, lợi người khắp php-giới.

Tr-lực hiểu r tnh chng-sinh,

V ni tương-ứng của mọi php.

Tr-lực thể-nhập tm chng-sinh,

Khiến dứt gốc lun-hồi sinh-tử.

Tr-lực phn-biệt php trắng, đen,

Ty nn lấy, bỏ đều hiểu thấu.

Sinh-tử, Niết-bn vốn bnh-đẳng,

Thnh-tựu chng-sinh la phn-biệt.

Mười hạnh th-thắng trn như thế,

Nhiếp vo tm vạn bốn nghn số;

Ty theo phẩm-loại thắng php-mn,

Mới l Bồ-tt Ba-la-mật.

Tm vạn bốn nghn Tam-ma-địa,

Diệt-tm tn-loạn cho chng-sinh.

Tm vạn bốn nghn Tổng-tr-mn,

Trừ-diệt hoặc-chướng, tan ma-chng.

Năng-lực phương-tiện đấng Php-vương,

Ba thứ php-yếu ha [21] chng-sinh;

Lưới gio bủa chăng bể sinh-tử,

Đặt Nhn, Thin ln chốn an-lạc. [22]

Khi đức Thế-Tn ni php ấy, tm vạn bốn nghn Thin-tử ci Đao-lỵ, dứt được cc giới-chướng, [23] chứng Hoan-hỷ-địa. V số trăm nghn Thin-tử trong su ci trời Dục ngộ V-sinh-nhẫn, được Đ-ra-ni. Mười su Đại-quốc-vương được nghe Đ-ra-ni, v-lượng tứ chng nghe hạnh Bồ-tt hoặc được Bất-thoi-địa, hoặc được Tam-muội-mn, hoặc được Đ-ra-ni, hoặc được đại-thần-thng, hoặc c Bồ-tt chứng được Tam-địa cho đến Thập-địa, vui mừng hớn-hở. V-lượng trăm nghn cc Nhn, Thin, pht tm v thượng chnh-đẳng chnh-gic, khng bị thoi-chuyển. Tm nghn Nhn, Thin xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh. [24]

TOT-YẾU

VIII.- PHẨM BA-LA-MẬT

Đại-bồ-tt Di-Lặc bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Sao chỉ thấy Thế-Tn khen ngợi sự tu-hnh của Bồ-tt tại A-lan-nh m khng thấy Ngi khen-ngợi sự tu-hnh của cc Bồ-tt ở nơi khc? C một thời trn ni Linh-thứu Ngi ni: Bồ-tt c khi ở nh dm-nữ, ở gần người đồ-tể để chỉ dạy họ, khiến họ vo đạo. Nay lại khng thể. Vậy xin Thế-Tn ni cho l thm-diệu ấy, để cho những người cầu Phật-đạo mai sau, khng c sự ngờ-vực v khng bị thoi-chuyển.

Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Pht tm v-thượng cầu đạo bồ-đề c hai hạng Bồ-tt: 1/ Tại-gia. 2/ Xuất-gia. Bồ-tt tại-gia v sự ha-đạo được thn-cận nơi phng dm, hng thịt. Bồ-tt xuất-gia khng thế. Song, Bồ-tt ấy cn c 9 bậc: 3 bậc thượng-căn ở A-lan-nh, 3 bậc Trung-căn v 3 bậc Hạ-căn ty ở chỗ no hợp với sự lm lợi-ch cho chng-sinh th ở. Hơn nữa, Bồ-tt xuất-gia tu Phật-đạo đ được v-lậu-php thời ty duyn lm lợi-lạc chng-sinh. Nếu chưa, ở nơi A-lan-nh nn thn-cận chư Phật, Bồ-tt hay gặp cc bậc Chn-thiện-tri-thức. Đ l php-yếu xuất-thế!

Bồ-tt xuất-gia ở A-lan-nh, dng cng-lực sẽ vin-mn 84.000 hạnh Ba-la-mật v chng chứng v-thượng-gic. Nếu người bỏ danh-lợi, khng tiếc thn-mệnh của cải, tu nơi rừng ni dễ được ba thứ: Danh-tự, thn-cận v chn-thực trong mười Ba-la-mật.

- BỐ-TH: Bồ-tt khng c của, lấy đu bố-th m vin-mn được Bố-th ba-la-mật?

Đem t mn ăn xin được v những mn ăn cn thừa cho người muốn, l Bố-th. Đem thn-mệnh cng-dng Tam-bảo, xả thn cho người, l Thn-cận. Ni php xuất-thế, khiến người cầu php pht tm v-thượng l Chn-thực.

- TR-GIỚI: Khng lm tổn-hại chng-sinh l Tr-giới. Kin-tr giới cấm, khng tiếc thn-mệnh l Thn-cận. V, thuyết-php khiến người cầu đạo xuất-thế pht tm v-thượng l Chn-thực.

- NHẪN-NHỤC: Diệt giận-bực, khng hủy-nhục chng-sinh l Nhẫn-nhục. V, v người thuyết-php khiến họ pht tm v-thượng l Chn-thực.

- TINH-TIẾN: Chưa thnh Phật, phc-tr km, khng ham vui, khng tạo tội, knh ngưỡng khổ-hạnh của cc Bồ-tt l Tinh-tiến. Hy-sinh thn-mệnh dễ-dng l Thn-cận. Ni đạo tối-thượng, khiến người cầu đạo tới v-thượng-gic l Chn-thực.

- THIỀN-ĐỊNH: Tu-tập chnh-định, thể-nhập cc mn giải-thot, dứt bin-kiến, hiện thần-thng, ha-độ chng-sinh, khiến họ được chnh-tr, dứt phiền-no, ngộ chn-php-giới, ngộ đạo như-thực v sẽ tới bồ-đề l Thiền-định. Lm cho chng-sinh tu tam-muội, khng tiếc thn-mệnh l Thn-cận. Ni php thm-diệu khiến chng-sinh xu hướng đạo v-thượng l Chn-thực

- BT-NH: Thn-cận cng-dng chư Phật, Bồ-tt, cc bậc tr-giả, thch nghe diệu-php khng chn, lại hiểu r l Nhị-đế, trừ 2 chướng, suốt ngũ minh, ni cc php-yếu, giải-quyết ngờ-vực l Bt-nh. Cầu nửa bi kệ m hủy thn khng sợ khổ, đạt tới Đại-bồ-đề l Thn-cận. Ni php su-nhiệm khng sẻn tiếc, b-mật khiến người nghe, pht tm đại-bồ-đề, bất-thoi-chuyển. V, qun thn ta, Lan-nh, bồ-đề-tm v php-thn khng khc l Chn-thực.

- PHƯƠNG-TIỆN THIỆN-SẢO: Dng tha-tm-tr hiểu r muốn, phiền-no, tm-hnh sai khc của chng-sinh m ty bệnh cho thuốc, khiến họ thot khỏi, được thần-thng, pht tm bi-nguyện thnh-thục chng-sinh v thng suốt cc php l Phương-tiện thiện-sảo. V việc lợi-ch khng tiếc thn-mệnh, của cải l Thn-cận. Ni php khng phn-biệt on, thn, khiến chng-sinh chứng-nhập Phật-tr l Chn-thực.

- NGUYỆN: Tm lun lun qun php-tnh l Trung-đạo chẳng phải c, chẳng phải khng; hiểu r thế-tục, tu đức từ-bi để độ-sinh l Nguyện. Đem 4 nguyện lớn độ-sinh, d phải xả thn cũng khng bỏ, l Thn-cận. Ni php vi-diệu, biện-ti v-ngại, người nghe được bất-thoi-chuyển l Chn-thực.

- LỰC: Dng sức chnh-tr, hiểu tm-hạnh, ni php tương-ứng, khiến chng-sinh chứng-nhập nghĩa su-nhiệm của Đại-thừa v an-trụ cứu-cnh Niết-bn l LỰC. Dng mắt chnh-tr soi thấy 5 uẩn khng-tịch, xả thn lm việc lợi-ch cho chng-sinh l Thn-cận. Dng sức diệu-tr độ bọn t-kiến, khiến họ bỏ nghiệp sinh-tử lun-hồi, xu-hướng về Niết-bn thường lạc l Chn-thực.

- TR: Biết r thiện, c, xa la t-kiến, nhiếp-thụ chnh-php, khng chn sinh-tử, khng thch Niết-bn l TR͔. Thương chng-sinh, thường xả thn-mệnh, của cải l Thn-cận. Dng vi-diệu-tr ni php Nhất-thừa khiến chng-sinh chứng-nhập đạo v-thượng-gic l Chn-thực.

Lại nữa, v những chng-sinh nhiều tham, sn, si v đẳng-phận m phn-biệt, diễn ni ra mỗi thứ đến 2.100 Ba-la-mật v nhn gấp 10 lần thnh 84.000 Ba-la-mật. Đ đều l hạnh lợi-tha. Những chng-sinh nghe php m tm chưa điều-phục, nn ni 84.000 Tam-muội-mn đ l hạnh tự-lợi. Những chng-sinh nghe php m tm chưa điều-phục nn ni 84.000 Đ-ra-ni-mn, đ l hạnh lợi-tha.

Chư Phật hiện-tại v vị-lai đều tu về 84.000 Ba-la-mật-mn, Tam-muội-mn, Đ-ra-ni-mn, m dứt được 84.000 phiền-no-chướng, sở-tri-chướng vi-tế, thnh v-thượng-gic.

Khi đức Phật ni php ấy rồi, 84.000 Thin-tử Đạo-lỵ chứng Hoan-hỷ-địa; v số Thin-tử trong Lục-dục-thin ngộ V-sinh-nhẫn được Đ-ra-ni; 16 Quốc-vương được Đ-ra-ni; v-lượng tứ-chng được Bất-thoi-địa, hoặc được Tam-muội-mn, Đ-ra-ni-mn, đại-thần-thng. Hoặc c Bồ-tt chứng Tam-địa đến Thập-địa, v-lượng Nhn, Thin pht-tm v-thượng, 84.000 Nhn, Thin xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh.


[1] Ba thứ Ba-la-mật-đa: Tức l danh-tự (tn gọi), thn-cận v chn-thực Ba-la-mật.

Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ Ba-la-mật, Bồ-tt Di-Lặc ngờ việc thực-hnh hạnh Bồ-tt mới hỏi Phật, đức Phật giải r việc lm của hai hạng Bồ-tt: tại-gia v xuất-gia.

[2] Mười hạnh: Tức 10 Ba-la-mật: Trong 1 Ba-la-mật no cũng cần phải tinh-tiến mới thnh-tựu được, nn Tinh-tiến Ba-la-mật nằm trong tất cả.

[3] Bin-kiến: Tư-tưởng thin về một bn.

[4] Nhị-đế: Chn-đế v tục-đế (xin xem ch-giải trong quyển Bước đầu học Phật)

[5] Ngũ minh: Minh l xiển-minh, nghĩa l lm cho nghĩa-l, tư-tưởng r-rệt ra bằng cch c chứng-cứ. Lại, Minh l tn ring của tr-tuệ, c nghĩa l y vo mn học no đ m tr-tuệ pht-minh. Đy l 5 mn học xưa của Ấn-độ: 1/ Thanh-minh (Sabdavidya): xiển-minh về ngn-ngữ, văn-tự. 2/ Cng-sảo-minh (Silpakar-masthnavidy): xiển-minh về hết thảy cng-ngệ, kỹ-thuật, ton-số, lịch-số v.v3/ Y-phương-minh (Cikitsvid): xiển-minh về phương thuốc. 4/ Nhn-minh (Hetuvidy): xiển-minh luận-l-học, bn-định về lẽ chnh, t, chn, ngụy. 5/ Nội-minh (Adhỳatmavidy): xiển-minh tn-chỉ của học-phi mnh, tức l nội-điển từng học-phi, như Phật-gio lấy Tam-tạng: kinh, luật, luận lm Nội-minh. Bốn minh trn l mn học chung cho tất cả, cn minh thứ năm l ring biệt của từng phi.

[6] Phương-tiện thắng-tr.: Trong 10 Ba-la-mật, c thể chia 5 Ba-la-mật trước thuộc về tu phc, 5 Ba-la-mật sau thuộc về tu tuệ. Về tu tuệ coi Bt-nh ba-la-mật như l căn-bản-tr, 4 Ba-la-mật sau như l Hậu-đắc-tr. Y nơi Bt-nh, tu-tập những phương-php tiện-dụng độ-sinh lm cho tr-tuệ th-thắng hơn ln l Phương-tiện thắng-tr Ba-la-mật.

[7] Tha-tm-tr: Tr-tuệ hiểu biết tm người khc.

[8] Đoạn trn, từ chữ Dng tới chữ cả ni Bồ-tt được tr-tuệ, thần-thng, hiểu r nghiệp-tnh chng-sinh, Bồ-tt pht bi-nguyện lớn đi khắp mọi nơi, chữa bệnh cho chng-sinh, lm cho chng-sinh được thanh-tịnh v hiểu thấu đạo v-thượng.

[9] 4 lời thệ-nguyện rộng lớn: 1/ Chng-sinh v-bin thệ-nguyện độ. 2/ Phiền-no v-tận thệ-nguyện đoạn. 3/ Php-mn v-lượng thệ-nguyện học. 4/ Phật-đạo v-thượng thệ-nguyện thnh.

[10] Đoạn trn, từ chỗ Bồ-tt Di-Lặc bạch Phật rằng: cho đến chỗ Tr-ba-la-mật-đa l ni r về 3 thứ của 10 Ba-la-mật:

1/ Bố-th ba-la-mật-đa (Dnapramit): cho của cải, thn-mệnh v ni php xuất-thế. 2/ Tr-giới ba-la-mật-đa (Silapramit): giữ giới cấm, khng hại sinh, khng tiếc mnh v giữ giới v khuyn người pht tm v-thượng. 3/ Nhẫn-nhục ba-la-mật-đa (Ksntipramit): khng hủy-nhục chng-sinh, khuyn người pht tm v-thượng. 4/ Tinh-tiến ba-la-mật-đa (Viryapramit): lun lun tu-tiến, khng tiếc thn-mệnh v ni đạo tối-thắng, khiến người nghe, tới v-thượng-gic. 5/ Thiền-định ba-la-mật-đa (Dhynapramit): giữ chnh-định, ha chng-sinh, nhập chn-php-giới; khng tiếc thn-mệnh dạy chng-sinh tu v ni php vi-diệu khiến chng-sinh tới v-thượng-gic. 6/ Bt-nh ba-la-mật-đa (Prjnp-ramit) Bt-nh Tu dịch l Tuệ: Hiểu r chn-l khng tiếc thn-mệnh để cầu php; ni php khng sẻn v, qun thấu diệu-l bnh-đẳng. 7/ Phương-tiện thiện-sảo ba-la-mật-đa (Upyapramit): Hiểu, gip chng-sinh; gip chng-sinh khng tiếc mnh v coi chng-sinh bnh-đẳng, ni php vi-diệu, khiến họ chứng-nhập Phật-tr. 8/ Nguyện ba-la-mật-đa (Pranidanaprajat): Qun sự-vật l trung-đạo, khng c, khng khng, tu tm từ-bi, hiểu thấu việc đời v sự chng-sinh đau khổ; d bỏ thn mệnh để thực-hnh đại-nguyện cũng khng từ v ni php vi-diệu, lm chng-sinh được bất-thoi-chuyển. 9/ Lực ba-la-mật-đa (Balapramit) Dng sức tr-tuệ lm chng-sinh chứng-nhập Đại-thừa-php; d bỏ thn-mệnh lm lợi-ch chng-sinh cũng được v dng diệu-lực lm cho bọn t-kiến xu-hướng Niết-bn. 10/ Tr ba-la-mật-đa (Jnnapramit): Hiểu r cc php, giữ vững trung-đạo: khng chn sinh-tử, khng thch Niết-bn, c tm đại-xả, thương xt chng-sinh v dng diệu-tr ni php Nhất-thừa, khiến chng-sinh chứng-nhập đạo v-thượng.

[11] Đẳng-phận: Cc phần bằng nhau. Trn kia đức Phật ni hoặc nhiều tham, nhiều sn, nhiều si nhưng, đy trong 3 phần tham, sn, si đều bằng nhau, khng hơn km, nn gọi l Đẳng-phận.

[12] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử, đến chỗ chnh-gic, đức Phật ni: do tham, sn, si, đẳng-phận m thnh 84.000 Ba-la-mật-mn, Tam-muội-mn v Đ-ra-ni-mn. Chư Phật do tu cc mn ấy m thnh chnh-gic.

[13] Ba căn, chn phẩm loại: Tức thượng, trung, hạ-căn. V, trong mỗi căn lại chia lm thượng, trung, hạ nữa thnh ra 9 phẩm.

[14] Hữu, khng bất-nhị-mn: Đy ni: c, khng (hữu, khng) đều l một cửa trung-đạo, chẳng phải hai

[15] Ba mn học: Giới, định v tuệ.

[16] Ba thứ Độ: Tức l danh-tự, thn-cận v chn-thực Ba-la-mật.

[17] Ba vng thanh-tịnh: Tức Tam-lun-khng đ ch thch ở trn.

[18] Đy ni: Nghiệp-nhn xưa kia hoặc gy ra sự th-on hm-hại lẫn nhau, nay dng tm từ-bi qun-st, khng nn đem sự đối-đp bo-th lại.

[19] Diệu-l-mn: Php-mn đầy-đủ chn-l nhiệm-mầu.

[20] Chn-c-nghĩa: Nghĩa v cu chn-chnh, chn-thực.

[21] Ba thứ php-yếu: Tức chỉ cho Ba-la-mật, Tam-ma-địa v Đ-ra-ni (Tổng-tr).

[22] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ, đến chỗ an-lạc, l đức Phật ni lại -nghĩa 10 Ba-la-mật của cc Bồ-tt cần thực-hnh trong việc độ-sinh. Trong việc độ-sinh phải ty bệnh cho thuốc, v vậy cần hiểu 3 thứ php-yếu. Php-yếu ấy như lưới, chăng vt bể sinh-tử, đem chng-sinh đến chỗ an-lạc.

[23] Giới-chướng: Cc sự chướng-ngại trong tam-giới (ba ci). Nơi đy cc Thin-tử dứt được cc sự chướng-ngại trong ba ci, để chứng nhập Sơ-địa.

[24] Đoạn trn, từ chữ Khi, tới chữ tịnh l ni về sự nghe php được lợi-ch.

IX.- PHẨM CNG-ĐỨC TRANG-NGHIM [1]

Bấy giờ, Đại-bồ-tt Di-Lặc bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật ni ở nơi A-lan-nh, cng-đức thnh-tựu sẽ được thnh Phật, vậy Bồ-tt lm sao v tu cc cng-đức g m c thể ở trong nơi A-lan-nh ny được? Knh xin đức Thế-Tn v ti m giải-thuyết cho.

Lc đ, đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Cc ng, thiện-nam-tử! Cần tu học chỉ c một đức, l người ấy c thể ở nơi A-lan-nh, cầu v-thượng-đạo được. Một đức ấy l g? L qun hết thảy căn-nguyn phiền-no, tức l tự tm, hiểu thấu php ấy l c thể chịu đựng ở nơi A-lan-nh được. Sở dĩ thế l sao? V như ch dại bị người đnh đuổi, chỉ đuổi theo ngi, đ, chứ khng đuổi theo người. Trong đời mai sau, ở nơi A-lan-nh, người mới pht tm cũng như thế. Nếu thấy sắc, thanh, hương, vị, xc, php, tm người ấy nhiễm-trước, l người ấy khng biết căn-bản phiền-no, khng biết nguyn-nhn của năm cảnh [2] từ tự tm sinh ra; đ tức l chưa thể ở nơi A-lan-nh được bằng cch ton-thiện. Bởi nhn-duyn ấy, hết thảy Đại-bồ-tt thch ở nơi tịch-tĩnh, cầu v thượng-đạo. Nếu khi cảnh ngũ-dục hiện ra trước mắt, nn qun-st tự tm v nn nghĩ thế ny: Ta từ đời v-thủy đến ngy nay, lun-hồi trong su th, khng c kỳ no ra được l đều tự nơi vọng-tm sinh ra m-hoặc, đin-đảo, đối với cảnh ngũ-dục, tham-i nhiễm-trước. Bồ-tt như thế gọi l người c thể chịu đựng ở nơi A-lan-nh. Nếu c người hỏi: Chng-sinh no ở đời mai sau sẽ được thnh Phật? Nn chỉ người ấy trong đời mai sau, thot khỏi khổ trong ba ci, ph bốn ma-qun [3] chng thnh Bồ-đề, chứng-nhập tr-tuệ Phật, hết thảy thế-gian: Thin, long tm bộ, đều nn cng-dng! Nếu thiện-nam-tử v thiện-nữ-nhn no lấy tm thanh-tịnh cng-dng vị chn-Phật-tử ở nơi A-lan-nh như thế, được v-lượng v-bin phc-đức. Như c người đem mọi thứ trn bảo cng-dng bi-mẫu được cng-đức thế no, thời cng-đức kia cũng như thế khng khc. Sao vậy? Người ấy sẽ được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, quay xe chnh-php, độ Nhn, Thin-chng, nối Tam-bảo-chủng khiến khng đoạn-tuyệt v sẽ l chỗ quy-y cho chng-sinh. [4]

Lại nữa, thiện-nam-tử! C hai php rng-buộc người tu hnh, lm cho họ khng chịu đựng ở nơi A-lan-nh được: Một l, yu thch đoạn-kiến t-php. Hai l, yu thch của bu, đồ vui.

Lại, thiện-nam-tử! C hai hạng người khng chịu đựng ở nơi A-lan-nh được: Một l, hạng người đầy dẫy sự kiu mạn. Hai l, hạng người ght gio-php Đại-thừa.

Lại, thiện-nam-tử! C hai hạng người khng nn ở nơi A-lan-nh: Một l, hạng người t-kiến, khng tin lời Phật. Hai l, hạng người tự thn ph-giới, sch-dịch tr-giới. Những người như thế, khng nn ở nơi A-lan-nh, cầu đạo v-thượng. [5]

Lại nữa, thiện-nam-tử! Người đủ bốn đức cần nn an trụ nơi A-lan-nh. Những g l bốn? Một l, danh-văn (nghe giỏi): tm giữ điều nghe được khng qun. Hai l, phn-minh: hiểu biết rnh-rẽ nghĩa vi-diệu. Ba l, chnh-niệm: lun lun khng phng-dật. Bốn l, ty-thuận: như gio-l m thực-hnh. Thiện-nam-tử! Nếu c Phật-tử thnh-tựu bốn thắng-đức như thế, cần nn an-trụ nơi A-lan-nh, tu hạnh Bồ-tt, cầu đạo v-thượng.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c bốn đức, trang-nghim tự-thn, ở A-lan-nh, cầu tr tuệ Phật. Những g l bốn? Một l, đại-từ. Hai l, đại-bi. Ba l, đại-hỷ. Bốn l, đại-xả. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, sinh ra hết thảy phc-đức, tr-tuệ, đem lại lợi-ch an-vui cho v-lượng chng-sinh, chng chứng php Đại-bồ-đề v-thượng.

Lại nữa, bồ-tt xuất-gia lại c bốn đức, giữ giới thanh-tịnh, đạt đến Bồ-đề. Những g l bốn? Một l, thường trụ trong bốn v-cấu-tnh. Hai l, thường lm mười hai hạnh Đầu-đ. Ba l, xa la tại-gia xuất-gia. Bốn l, bỏ hẳn lừa, nịnh, ghen-ght. Thiện-nam-tử! Hết thảy Bồ-tt y vo bốn php ấy, khỏi hẳn sinh-tử, được Đại-bồ-đề. [6]

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c bốn php tm thu hết thảy thiện. Những g l bốn? Một l, giữ giới cấm thanh-tịnh, lại c sự nghe nhiều. Hai l, nhập cc chnh-định, đầy-đủ cc tr-tuệ. Ba l, được su php thần-thng, tu cả chủng-tr. Bốn l, phương-tiện thiện-sảo, lại khng phng-dật. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, cc Bồ-tt trong ba đời cng tu học, Phật-tử cc ng cũng nn tu-tập, sẽ chng chứng được đạo Bồ-đề rộng lớn v-thượng.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia đủ bốn php, đối với hạnh Bồ-tt được Bất-thoi-chuyển. Những g l bốn? Một l, bố th. Hai l, i-ngữ. Ba l, lợi-hnh. Bốn l, đồng sự. Thiện-nam-tử! Bốn hạnh như thế, l con đường đi tới Bồ-đề, l căn-bản lợi-sinh, hết thảy Bồ-tt đều nn tu học.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại đủ bốn đức ở nơi A-lan-nh, giữ giới thanh-tịnh, trang-nghim tự-thn. Những g l bốn? Một l, qun-st tự-thn khng c bản-tnh, để dẹp dứt hai chấp (ng, php) chứng l v-ng. Hai l, qun-st tha-thn cũng khng c bản-tnh, để đối với kẻ on, thn, la bỏ được sự yu, ght. Ba l, thn tm khoi-lạc, để tm v tm sở-php khng cn phn-biệt. Bốn l, được bnh-đẳng-tr, để sinh-tử v Niết-bn khng c sự sai khc. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, hết thảy Bồ-tt nn tu-tập, Phật-tử cc ng cũng nn tu-tập, sẽ đi tới đạo v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Hết thảy Bồ-tt lại c bốn nguyện lm cho chng-sinh được thnh-thục v giữ-gn ngi Tam-bảo trải qua đại-kiếp-hải quyết khng thoi-chuyển. Những g l bốn? Một l, thề độ hết thảy chng-sinh. Hai l, thề đoạn hết thảy phiền-no. Ba l, thề học hết thảy php-mn. Bốn l, thề chứng hết thảy Phật-quả. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, Bồ-tt lớn, nhỏ đều nn học tập, v n l chỗ học của Bồ-tt trong ba đời!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c bốn php ở nơi A-lan-nh, giữ giới thanh-tịnh. Những g l bốn? Một l, yu-thch khng-tnh, v khng-l hiển-lộ. Hai l, được sự khng sợ hi, v chứng được chnh-định. Ba l, đối với cc chng-sinh khởi ra bi-nguyện lớn. Bốn l, đối với hai thứ v-ng [7] , khng c tm chn-ngn. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế l cửa quan-yếu của hết thảy Bồ-tt chứng-nhập Thnh-quả, v y vo bốn php ấy dứt bỏ được hai chướng!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c bốn php, ở nơi A-lan-nh, kho giữ giới cấm, trang-nghim tự thn. Những g l bốn? Một l, bỏ hẳn ng-kiến. Hai l, bỏ ng-sở-kiến. Ba l, la đoạn, thường-kiến. Bốn l, hiểu-biết su rộng về mười hai nhn-duyn. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, trừ được sự hủy-phạm giới cấm, giữ-gn tịnh-giới, trang-nghim tự thn.

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, lại qun bốn php, giữ được giới cấm, tu thm diệu-hạnh, cầu đạt Phật-tr. Những g l bốn? Một l, qun-st năm uẩn sinh-diệt. Hai l, qun-st mười hai nhn-duyn như lng xm trống. Ba l, qun-st mười tm giới tnh đồng php-giới. Bốn l, đối với php tục-đế [8] khng bỏ, khng ham. Thiện-nam-tử! Bốn php như thế, hết thảy Bồ-tt nn tu học v v thế Phật-tử ở nơi A-lan-nh nn một lng tu-tập, cầu đạo v-thượng!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, đầy-đủ bốn php tr-giới thanh-tịnh, trang-nghim tự-thn. Những g l bốn? Một l, thnh-tựu qun bất kiến-thn. Hai l, thnh-tựu qun bất kiến-ngữ. Ba l, thnh-tựu qun bất kiến-. Bốn l, xa-la su mươi hai kiến, thnh-tựu qun nhất-thiết-tr [9] . Thiện-nam-tử! Nếu c Phật-tử thnh-tựu bốn php thanh-tịnh như thế, hiện-thn chứng được chnh-tnh ly-sinh [10] , cho đến chng chứng được v-thượng Bồ-đề. Bởi nhn-duyn ấy, Phật-tử cc ng qun bốn php-mn như thế, dứt bốn c-đạo, chứng bốn bậc Niết-bn, hết thuở vị-lai, độ cc chng-sinh, khiến chứng được đạo v-thượng chnh-đẳng, chnh-gic! [11]

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, đầy-đủ tm php Tam-muội thanh-tịnh, trang-nghim tự thn. Những g l tm? Một l, ngồi một mnh ở nơi A-lan-nh, Tam-muội thanh-tịnh. Hai l, xa-la lời ni thu-dệt, Tam-muội thanh-tịnh. Ba l, xa-la năm dục, Tam-muội thanh-tịnh. Bốn l, điều-phục thn-tm, Tam-muội thanh-tịnh. Năm l, ăn uống tri-tc, Tam-muội thanh-tịnh. Su l, xa-la c-cầu, Tam-muội thanh-tịnh. Bảy l, xa-la sự nhn nghe giọng tiếng khởi ra tham-i, Tam-muội thanh-tịnh. Tm l, v chng ni php khng cầu lợi-dưỡng, Tam-muội thanh-tịnh. Thiện-nam-tử! Cần nn tu-tập sẽ chng chứng được v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, lại c tm thứ tr-tuệ thanh-tịnh. Những g l tm? Một l, năm uẩn thiện-sảo [12] , tr-tuệ thanh-tịnh. Hai l, mười hai xứ thiện-sảo, tr-tuệ thanh-tịnh. Ba l, mười tm giới thiện-sảo, tr-tuệ thanh-tịnh. Bốn l, hai mươi hai căn [13] thiện-sảo phương-tiện, tr-tuệ thanh-tịnh. Năm l, ba giải-thot-mn thiện-sảo phương-tiện, tr-tuệ thanh-tịnh. Su l, hay diệt hết thảy phiền-no thiện-sảo phương-tiện, tr-tuệ thanh-tịnh. Bảy l, hay diệt ty phiền-no [14] thiện-sảo phương-tiện, tr-tuệ thanh-tịnh. Tm l, hay diệt su mươi hai kiến thiện-sảo phương-tiện, tr-tuệ thanh-tịnh. Thiện-nam-tử! Tm thứ tr-tuệ thanh-tịnh như thế, Bồ-tt cc ng nn cần tu-tập, sẽ chng chứng được v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở nơi A-lan-nh, lại c tm thứ thần-thng thanh-tịnh, trang-nghim tự thn. Những g l tm? Một l, đối với mọi sắc-php [15] khng bị chướng-ngại, được Thin-nhn thiện-sảo phương-tiện, thần-thng thanh-tịnh (Thin-nhn-thng). Hai l, đối với cảnh thanh-trần (tiếng), khng bị chướng-ngại, được Thin-nhĩ thiện-sảo phương-tiện, thần-thng thanh-tịnh (Thin-nhĩ-thng). Ba l, đối với cc tm, tm-sở-php của chng-sinh khng bị chướng-ngại, được Tha-tm-tr thiện-sảo phương-tiện, thần-thng thanh-tịnh (Tha-tm-thng). Bốn l, ghi nhớ nơi sinh, nơi chết trong qu-khứ khng bị chướng-ngại, được Tc-trụ-tr thiện-sảo phương-tiện thần-thng thanh-tịnh (Tc-mệnh-thng). Năm l, đi khắp v-số ci Phật trong mười phương khng bị chướng-ngại, được Thần-cảnh-tr thiện-sảo phương-tiện, thần-thng thanh-tịnh (Thần-tc-thng). Su l, biết được lậu-nghiệp của chng-sinh hết hay chưa hết khng bị chướng-ngại, được Lậu-tận-tr thiện-sảo phương-tiện thần-thng thanh-tịnh (Lậu-tận-thng). Bảy l, diệt được hết thảy phiền-no khng bị chướng-ngại, được V-lậu-tr thiện-sảo phương-tiện thần-thng thanh-tịnh. Tm l, hiện thấy hết thảy thiện-căn nơi tự-thn hồi-hướng chng-sinh thiện-sảo phương-tiện thần-thng thanh-tịnh. Thiện-nam-tử! Tm thứ thần-thng thanh-tịnh như thế, cc Bồ-tt trong mười phương đồng tu học, Bồ-tt cc ng cũng nn tu-tập, sẽ chng chứng được v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ở A-lan-nh, hiện thn được tm thứ thanh-tịnh. Những g l tm? Một l, thn-nghiệp thanh-tịnh. Hai l, ngữ-nghiệp thanh-tịnh. Ba l, -nghiệp thanh-tịnh. Bốn l, chnh-tnh [16] thanh-tịnh. Năm l, chnh-niệm thanh-tịnh. Su l, Đầu-đ thanh-tịnh. Bảy l, la xiểm-nịnh thanh-tịnh. Tm l, một niệm khng qun tm Bồ-đề thanh-tịnh. Thiện-nam-tử! Nếu c Phật-tử ở nơi A-lan-nh, đầy-đủ tm thứ thanh-tịnh như thế, hiện-thn thnh-tựu v-bin thiện-căn, khng bị thoi-chuyển đạo v-thượng chnh-đẳng, chnh-gic!

Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c tm thứ: Đa-văn (nghe, học nhiều) thanh-tịnh, trang-nghim tự thn. Những g l tm? Một l, tn-knh Ha-thượng, A-x-l, đa-văn thanh-tịnh. Hai l, xa-la kiu-mạn, sinh tm nhn-nhường, đa-văn thanh-tịnh. Ba l, tinh-tiến dũng-mnh, đa-văn thanh-tịnh. Bốn l, an-trụ chnh-niệm, đa-văn thanh-tịnh. Năm l, v người cầu php, ni nghĩa su rộng, đa-văn thanh-tịnh. Su l, khng ưa bảo-hộ mnh, ch người, đa-văn thanh-tịnh. Bảy l, thường hay qun-st hết thảy thiện-php, đa-văn thanh-tịnh. Tm l, lắng nghe chnh-php, y như chỗ ni m tu-hnh, đa-văn thanh-tịnh. Thiện-nam-tử! Tm thứ đa-văn thanh-tịnh như thế, Bồ-tt cc ng đều nn tu-tập, sẽ chng chứng được V-thượng chnh đẳng Bồ-đề! [17]

Khi đức Thế-Tn ni những hạnh Bồ-tt như thế rồi, Ngi bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc rằng: Thiện-nam-tử! Sau khi Ti nhập Niết-bn chừng năm trăm năm lc chnh-php sắp diệt, v-lượng chng-sinh chn, bỏ thế-gian, kht-ngưỡng Như-Lai, pht-tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic vo nơi A-lan-nh, v đạo v-thượng, tu-tập những hạnh-nguyện Bồ-tt như thế, đối với đạo Đại-bồ-đề được bất-thoi-chuyển. V-lượng chng-sinh pht tm như thế, khi mệnh-chung được sinh ln cung trời Đu-suất, được thấy thn ng (Di-Lặc Bồ-tt) v-bin phc-tr trang-nghim, siu-việt sinh-tử, chứng Bất-thoi-chuyển. V, ở đời mai sau ngồi dưới cy Bồ-đề Đại-bảo long-hoa được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.

Trong lc đức Thế-Tn ni php ấy, hai vạn năm nghn vị Bồ-tt mới pht tm, đối với hạnh Bồ-đề sắp bị thoi-chuyển, nghe được php như thế, pht tm kin-cố, qua ngi Thập-tn đến ngi thứ su trong Thập-trụ. Ba vạn tm nghn B-la-mn tịnh-hạnh dứt hẳn t-kiến, được đại-php-nhẫn v Đ-ra-ni. Bảy vạn su nghn người đều pht tm v đẳng-đẳng, v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [18]

TOT-YẾU

IX.- PHẨM CNG-ĐỨC TRANG-NGHIM

Đại-bồ-tt Di-Lặc bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Bồ-tt tu cng-đức g mới c thể ở trong A-lan-nh được?

Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Chỉ cần tu một php l qun hết thảy căn-nguyn phiền-no tức l tự-tm, l ở được nơi A-lan-nh, cầu đạo v-thượng. Nếu ai khng biết căn-bản phiền-no, khng biết nguyn-nhn của 5 cảnh từ tự-tm sinh, cn nhiễm-trước vo 6 trần, chưa thể ở A-lan-nh được. Đại-bồ-tt ở nơi tịch-tĩnh thấy cảnh ngũ-dục nn qun tự-tm v nghĩ: Từ trước tới nay bị lun-hồi lục-đạo đều do tự nơi vọng-tm sinh ra m-hoặc, đin-đảo, tham-nhiễm ngũ-dục. Bồ-tt như thế l người ở được nơi A-lan-nh, sau sẽ thnh Phật v ai cng-dng vị ấy được phc-đức v-lượng.

C những hạng người khng ở nơi A-lan-nh được: hạng người thch đoạn-kiến, thch của bu, đồ vui, kiu-mạn, ght gio-php Đại-thừa, ưa t-kiến, khng tin Phật, tự ph giới sai tr giới.

Những người ở nơi A-lan-nh c những đức sau đy: Đầy đủ danh-văn (nghe giỏi), hiểu biết phn-minh, chnh-niệm, ty thuận. C từ, bi, hỷ, xả. Thường trụ trong 4 v-cấu-tnh, thường lm 12 hạnh Đầu-đ, xa la tại-gia xuất-gia, bỏ hẳn lừa, nịnh, ghen ght. Giữ giới nghe nhiều, nhập chnh-định, đủ tr-tuệ, được lục thng, tu chủng-tr, đủ phương-tiện, khng phng-dật. Đủ bố-th, i-ngữ, lợi-hnh, đồng-sự. Qun tự thn khng bản-tnh, qun tha-thn khng bản-tnh, thn-tm khoi-lạc, được bnh-đẳng-tr. Đoạn phiền-no, độ chng-sinh, học php-mn, chứng Phật-quả. Thch khng-tnh, được v-y, khởi bi-nguyện, khng chn hai thứ v-ng. Bỏ ng-kiến, biết rộng 12 nhn-duyn. Qun 5 uẩn sinh diệt, qun 12 nhn-duyn như lng trống, qun 18 giới tnh đồng php-giới, tục-đế-php khng bỏ khng ham. Thnh-tựu: qun bất-kiến-thn, bất-kiến-ngữ, bất-kiến- v nhất-thiết-tr. (Phật-tử thnh-tựu 4 php thanh-tịnh ấy, hiện-thn chứng được chnh-tnh ly sinh. Chng thnh v-thượng-gic).

Đầy đủ 8 php tam-muội thanh-tịnh, 8 php tr-tuệ thanh-tịnh, 8 thứ thần-thng thanh-tịnh; hiện-thn được 8 thứ thanh-tịnh. V, Bồ-tt lại c 8 thứ đa-văn thanh-tịnh, trang-nghim tự-thn.

Đức Phật lại bảo Đại-bồ-tt Di-Lặc: Sau khi Ti nhập-diệt chừng 500 năm c nhiều chng-sinh pht tm v-thượng vo nơi A-lan-nh, tu hạnh Bồ-tt được bất-thoi-chuyển. Nhiều chng-sinh như thế, mệnh-chung sinh ln Đu-suất, được gặp ng (Di-Lặc) chứng bất-thoi-chuyển v sau sẽ thnh Phật.

Khi nghe đức Phật ni Php ấy xong, 15.000 Bồ-tt pht tm kin-cố, qua Thập-tn đến ngi thứ 6 trong Thập-trụ, 38.000 B-la-mn được đại-php-nhẫn v Đ-ra-ni, 76.000 người pht tm v-thượng-gic.


[1] Cng-đức trang-nghim: Cng l cng-năng trong việc lợi-ch, phc-đức; cng-năng ấy l đức của thiện-hạnh, nn gọi l cng-đức. Đức cn c nghĩa l được, do cng tu m được, gọi l Cng-đức. Trang-nghim c nghĩa l đem những ci hay, ci đẹp, t-điểm cho đất nước huy-hong, hoặc đem những cng-đức t-điểm cho thn-thể nghim-trang, đẹp-đẽ. Nơi đy, cc Bồ-tt đem cng-đức tu được, t-điểm cho tự-thn, quốc-giới, chng-sinh được tốt đẹp.

[2] Năm cảnh: Tức sắc, thanh, hương, vị v xc.

[3] Bốn ma-qun: 1/ Phiền-no-ma: tham, sn, si, lm no-hại thn-tm nn gọi l ma. 2/ Ngũ-ấm-ma: 5 thứ: sắc, thụ, tưởng, hnh, thức hay sinh ra mọi khổ-no nn gọi l ma. 3/ Tử-ma: sự chết hay dứt thn-mệnh người ta, nn gọi l ma. 4/ Thin-ma: ci Tha-ha-tự-tại-thin hay lm hại việc thiện của người nn gọi l thin-ma (ma nơi ci trời).

[4] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ chng-sinh, Bồ-tt Di-Lặc hỏi về cng-đức tu của Bồ-tt, đức Phật thuyết-minh về một đức m cc Bồ-tt cần tu, đ l đức qun hết thảy căn-nguyn phiền-no tức l tự tm. Nghĩa l, tm thanh-tịnh khng nhiễm. Người được thế l chn-Phật-tử, nn cng-dng.

[5] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chỗ v-thượng, đức Phật thuyết-minh về hai lỗi m người ở Lan-nh cần xa trnh, như những người cho khng c nhn-quả, chỉ một đời l hết v.v

[6] Chỗ ny cn một đoạn: Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia lại c 4 php khỏi hẳn sinh-tử được đại-bồ-đề.- V khng c những cu sau nữa, sợ lầm, nn khng để trn chnh-văn, m ghi đy để tồn cổ (lời dịch-giả)

[7] Hai thứ v-ng: 1/ Nhn-v-ng: Ci ta tự-thể, tự-chủ l ng. Người ta khng hiểu thấu nghĩa 5 uẩn giả-hợp, cố chấp thn-thể con người l thực, c tự-chủ, tự-tại gọi l nhn-ng. Nay hiểu r nghĩa 5 uẩn giả-hợp, thấu suốt đến chỗ thực khng c thực-thể của con người l Nhn-v-ng. Đ l sự qun đạo của Tiểu-thừa để dứt phiền-no-chướng, chứng Niết-bn vậy. 2/ Php v-ng: Cố chấp cc php (sự vật) c thực-thể, thực-dụng l php-ng. Nay hiểu r cc php do nhn-duyn-sinh, thấu suốt đến chỗ thực khng c tự-tnh l Php-v-ng. Đ l qun-đạo của Đại-thừa Bồ-tt, để dứt sở-tri-chướng, m được Bồ-đề vậy. Tiểu-thừa chỉ ngộ c nhn-v-ng, nhưng Bồ-tt ngộ cả 2 thứ v-ng.

[8] Tục-đế: Thực-nghĩa của việc thế-tục. Cn gọi l Thế-đế. Tri với Tục-đế l Chn-đế. Chn-đế l thực-nghĩa của chn-l. L thực-nghĩa m cc bậc Thnh nhn thấy. Cn gọi l Thắng-nghĩa-đế.

[9] 4 php trn l qun về thn, khẩu, v 62 kiến. Qun thn như-huyễn, khng khởi ra sự chấp-trước về thn-kiến. Qun ngn-ngữ tnh khng, khng khởi ra 4 sự bất thiện về nghiệp khẩu. Qun , tức tm, tm sở đều do duyn-khởi, khng c tự-tnh, tức khng khởi ra sự phn-biệt. Qun 62 kiến, bỏ hết thảy t-kiến.

[10] Chnh-tnh ly-sinh: Cn gọi l Thnh-tnh ly-sinh. Sinh v-lậu-tr dứt trừ phiền-no, nn gọi l Thnh-tnh. Thanh-văn, Duyn-gic vo ngi Kiến-đạo, sinh được một phần tr-tuệ v-lậu, dứt phiền-no-chướng; Bồ-tt sinh một phần tr-tuệ v-lậu, dứt trừ cả hai chướng: phiền-no v sở-tri, nhn đ m được một phần Thnh-tnh, xa la hẳn sự sinh-khởi của dị-tnh (phm-phu), nn gọi l Thnh-tnh ly-sinh. Chữ Thnh c nghĩa l chnh, nn Thnh-tnh ly-sinh tức l chnh-tnh ly-sinh.

[11] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa thiện-nam-tử! Người đủ 4 đức, đến chỗ chnh-gic, đức Phật thuyết-minh về Bồ-tt ở nơi Lan-nh cần c 11 loại thuộc về 4 đức.

[12] Thiện-sảo: C nghĩa l tốt lnh, hay đẹp, kho-lo, nhiệm-mầu.

[13] 22 căn: 1/ Nhn-căn (Caksurindriya): mắt. 2/ Nhĩ-căn (Srotrendriya): tai. 3/ Tỵ-căn (Ghrnend-riya): mũi. 4/ Thiệt-căn (Jihvendriya): lưỡi. 5/ Thn-căn (Ky-endriya): thn-thể. 6/ -căn (Manendriya). (Trở ln thường gọi l 6 căn). 7/ Nữ-căn (Strindriya): bộ sinh-dục của đn b. 8/ Nam-căn (Purusendriya): bộ sinh-dục của đn ng. 9/ Mệnh-căn (Jivitendriya): thọ-mệnh của chng-sinh. 10/ Khổ-căn (Duhkhendriya): đau khổ. 11/ Lạc-căn (Suk-hendriya): vui sướng. 12/ Ưu-căn (Daumanasyendriya): lo-lắng. 13/ Hỷ-căn (Saumanasyendriya): vui mừng. 14/ Xả-căn (Upekendriya): khng vui khng buồn. (Trở ln 5 căn thuộc về sự hưởng-thụ, thường gọi l 5 thụ). 15/ Tn-căn (Sraddhendriya): tin thực. 16/ Tinh-tiến-căn (Viryen-driya): gắng tiến. 17/ Niệm-căn (Smrrtindriya): nhớ nghĩ. 18/ Định-căn (Samdhindriya): an-định. 19/ Tuệ-căn (Pra-jnedriya): hiểu biết. (Trở ln l ngũ-căn). 20/ Vị-tri-đương-tri-căn (Anjntamsymindriya): người tu 9 căn: , lạc, hỷ, xả, tn, tiến, niệm, định, tuệ trong Kiến-đạo, muốn biết l Tứ-đế chưa từng biết, m pht-khởi ra hnh-động. 21/ Dĩ-tri-căn (jnendriya): người tu 9 căn kia trong Tu-đạo tuy đ biết r l Tứ-đế rồi nhưng, lại v dứt cc phiền-no khc, nn đối với cảnh Tứ-đế thường thường phải hiểu biết. 22/ Cụ-tri-căn (jntvindriya): người tu 9 căn kia ở trong v-học-đạo đ biết trong sự biết r l Tứ-đế, tức l đ c đầy-đủ về sự biết ấy. (Trở ln l 3 căn v-lậu-căn).

[14] Ty-phiền-no: Những phiền-no ty thuộc vo căn-bản phiền-no. Căn-bản phiền-no c 6 l: tham, sn, si, mạn, nghi, c-kiến, (c-kiến c 5: thn-kiến, bin-kiến, t-kiến, kiến-thủ, giới-cấm-thủ). Ty phiền-no c 20: 10 tiểu-ty: phẫn, hận, ph, no, tật, khan, cuống, xiểm, hại, kiu; 2 trung ty: v tm, v qu v 8 đại-ty: điệu-cử, hn-trầm, bất-tn, giải-đi, phng-dật, thất-niệm, tn-loạn, bất-chnh-tri.

[15] Sắc-php: Chỉ cho những php (sự-vật) thuộc ảnh-tướng, c đối-đi, c hnh-chất chướng-ngại. Duy-thức-học cho: nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn, sắc, thanh, hương, vị, xc v một phần php-trần thuộc về sắc-php.

[16] Chnh-tnh: Cũng gọi l Thnh-tnh. Chủng-tử của v-lậu-tr l Thnh-tnh; xa la phiền-no l Chnh-tnh.

[17] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, thiện-nam-tửđầy-đủ 8 php, đến chỗ chnh-đẳng Bồ-đề, đức Phật thuyết-minh về Bồ-tt ở nơi Lan-nh c 8 php Tam-muội thanh-tịnh, 8 thứ tr-tuệ thanh-tịnh, 8 thứ thần-thng thanh-tịnh, 8 thứ thanh-tịnh nơi hiện thn v 8 thứ đa-văn thanh-tịnh. Được những 8 đức ấy sẽ chng chứng v-thượng-gic.

[18] Đoạn trn, từ chữ Khi đến chỗ chnh-gic, đức Phật ni sau ny ai thực-hnh hạnh Lan-nh sẽ được nhiều lợi-ch. V đương thời, do nghe php, chng-nhn cũng hưởng được nhiều lợi-ch.

Đến đy hết quyển thứ 7

previous.png back_to_top.png next.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0