Ś 0159
KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN
Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.
QUYỂN 8
X.- PHẨM QUN TM
Bấy giờ, Đại-bồ-tt: Văn-Th Sư-Lỵ liền từ ta đứng dậy chỉnh y-phục, chễ o vai hữu, gối hữu để xuống đất, khom mnh chắp tay bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật đ ni cho bọn ng Trưởng-giả Diệu-Đức năm trăm người rằng: Ti v cc ng diễn by php-mn tm-địa vi-diệu. Nay v-lượng v-bin đại-chng Nhn, Thin trong đạo-trng nay đều sinh tm kht-ngưỡng, ti v tất cả những người ấy xin khải-vấn Như-Lai: Thế no l tm? Thế no l địa? Knh xin đức Thế-Tn đem tm v-duyn đại-từ, v-ngại đại-bi, v cc chng-sinh phn-biệt diễn ni cho những người chưa khỏi khổ, được khỏi khổ, những người chưa an-vui, được an-vui, những người chưa pht tm, được pht tm, những người chưa chứng quả, được chứng quả, đồng nơi Nhất-đạo m được Niết-bn. [1]
Khi ấy, đức Thế-Tn đem đại-diệu-tr-ấn [2] thanh-tịnh quyết-định thắng-nghĩa m Ngi đ được trong sự tu cc phc-đức, tr-tuệ ở v-lượng kiếp, ấn-khả cho Bồ-tt Văn-th sư-lỵ v ni rằng: Qu ha thay! Qu ha thay! Nay ng thực l Phật-mẫu trong ba đời! Hết thảy Như-Lai ở nơi tu-hnh, ng đều từng dẫn-đạo cc Ngi khi mới pht tn tm; bởi nhn-duyn ấy, cc bậc thnh chnh-gic trong mười phương quốc-độ, đều lấy Văn-th lm mẹ. Song, nay thn ng bởi nguyện-lực xưa m hiện ra hnh-tướng Bồ-tt, thỉnh-vấn Như-Lai về php cao siu khng thể nghĩ, bn được. ng nghe kỹ, nghe kỹ v nhớ nghĩ kho! Ti v khắp tất cả m phn-biệt, giải-thuyết về vấn-đề ấy! Bồ-tt Văn-th bạch: Dạ, bạch Thế-Tn! Chng ti thch được nghe! [3]
Lc đ, đức Thế-Tn thnh-tựu tốt đẹp tối thắng trụ-tr bnh-đẳng-tnh-tr của hết thảy Như-Lai cng mọi thứ cng-đức vi-diệu hiếm c; Ngi đ kho thu-hoạch được quyết-định thắng-php Đại-thừa tr-ấn của hết thảy chư Phật; Ngi đ kho vin-chứng được Kim-cương b-mật th-thắng diệu-tr của hết thảy Như-Lai; Ngi đ kho an-trụ nơi v-ngại đại-bi, tự-nhin cứu-nhiếp chng-sinh trong mười phương; Ngi đ kho vin-mn diệu-qun-st-tr, khng qun m như qun, khng ni m như ni. [4]
Khi ấy, đức Thế-Tn bảo V-cấu đại-thnh Văn-th sư-lỵ Đại-bồ-tt l từ-mẫu của chư Phật rằng: Đại-thiện-nam-tử! Php ấy l tối thắng b-mật tm-địa php-mn [5] của Như-Lai trong mười phương. Php ấy l php-mn đốn-ngộ [6] của hết thảy phm-phu vo Như-Lai-địa. Php ấy l đường chnh chn-thực của hết thảy Bồ-tt đi tới đại-bồ-đề. Php ấy l bảo cung (cung bu) vi-diệu của chư Phật trong ba đời, tự hưởng-thụ php-lạc. Php ấy l bảo-tạng (kho bu) v-tận trong hết thảy sự lợi-ch chng-sinh. Php ấy hay dẫn cc Bồ-tt-chng đến nơi Sắc-cứu-cnh tự-tại-tr. [7] Php ấy l chn-thực đạo-sư, hay dẫn hậu-thn Bồ-tt [8] tới cy Bồ-đề. Php ấy như ngọc Ma-ni, ha những của cải cho thế-gian, xuất thế-gian lm cho chng-sinh mn-nguyện. Php ấy sinh ra nguồn-gốc cng-đức của hết thảy chư Phật trong mười phương ba đời. Php ấy hay lm tiu-tan cc nghiệp-quả c của hết thảy chng-sinh. Php ấy hay cho hết thảy chng-sinh sự ấn-chứng về việc nguyện cầu. Php ấy hay độ hết thảy chng-sinh bị sinh-tử hiểm-nạn. Php ấy hay ngừng sng cồn bể khổ cho hết thảy chng-sinh. Php ấy hay cứu chng-sinh khổ no trong hết thảy cấp-nạn. Php ấy hay lm kh-kiệt bể lo, bệnh, tử cho hết thảy chng-sinh. Php ấy hay xuất-sinh nhn-duyn chủng-tử của chư Phật. Php ấy l đuốc tr-tuệ lớn soi sng cho chng-sinh trong đm di sinh-tử. Php ấy l gip-trụ để ph binh-chng bốn ma. Php ấy tức l cờ-s chiến-thắng của đạo qun dũng-mnh. Php ấy tức l xe php v-thượng của hết thảy chư Phật. Php ấy tức l cờ php tối thắng. Php ấy tức l đnh trống đại-php. Php ấy tức l thổi loa đại-php. Php ấy tức l đại-sư-tử-vương. Php ấy tức l tiếng gầm của đại-sư-tử. Php ấy cũng như đại-thnh-vương trong nước kho lm việc cai-trị chn-chnh, nếu thuận vương-ha thời được đại-an-lạc, nếu tri vương-ha liền bị chu-diệt. [9]
Thiện-nam-tử! Trong ba ci lấy tm lm chủ. Người qun được tm, được giải-thot cứu-cnh; người khng qun được tm, ở mi trong triền-phược. V như mun vật đều từ đất sinh, tm-php sinh ra thiện-c, năm th (trời, người, ngục, quỷ, sc), bậc hữu-học, bậc v-học, bậc Độc-gic, bậc Bồ-tt, cng Như-Lai trong thế-gian v xuất-thế-gian. Bởi nhn-duyn ấy, ba ci duy tm, tm l địa (đất). Hết thảy phm-phu thn-cận bạn lnh, nghe php tm-địa, như l qun-st, như ni tu-hnh, mnh lm, dạy người, khen-ngợi khuyn gắng, đn mừng, an-ủi, những người như thế, sẽ dứt được hai chướng, mau trọn mun hạnh v chng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [10]
Đến đy, Đại-thnh Văn-th-sư-lỵ Bồ-tt bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật ni: chỉ đem tm-php lm chủ ba ci, bản-nguyn tm-php khng nhiễm bụi nhơ, tại sao tm-php lại nhiễm tham, sn, si? Đối với php trong ba đời, g cho l tm? Tm qu-khứ d diệt, tm vị-lai chưa đến, tm hiện-tại khng trụ (ở yn), nội-tnh cc php tm khng thể được, ngoại-tướng cc php tm khng thể được v trung-gian của cc php đều tm khng thể được; bản-lai tm-php khng c hnh-tướng, bản-lai tm-php khng c trụ-xứ, hết thảy Như-Lai cn khng thấy tm, huống l người khc được thấy tm-php? Hết thảy cc php từ vọng-tưởng sinh, bởi nhn-duyn g, ngy nay Thế-Tn v đại-chng ni ba ci duy tm? Vậy, xin Phật thương-xt, như-thực giải-thuyết cho! [11]
Bấy giờ, đức Phật bảo Bồ-tt Văn-th rằng: Đng như thế, đng như thế! Thiện-nam-tử! Như ng hỏi Ti về bản-tnh khng-tịch của tm, tm-sở-php, nay Ti ni cc th-dụ để chứng-minh nghĩa ấy.
Thiện-nam-tử! Tm như huyễn-php, do biến-kế-chấp sinh, nn mọi mn tưởng, thụ (nhận, chịu) vui, khổ, nơi tm sinh ra. Tm như dng nước chảy, niệm niệm sinh-diệt, đối với đời trước, sau khng tạm dừng. Tm như gi lớn, trong khoảng st-na qua mọi phương-sở. Tm như đn lửa, mọi duyn ha-hợp sinh ra. Tm như chớp sng, chỉ khoảng chốc-lt, chứ khng dừng lu. Tm như hư-khng, nhưng bị khch-trần phiền-no [12] ngăn-che. Tm như con hầu, con vượn, nhảy-nht trn cy ngũ-dục khng tạm dừng. Tm như thợ vẽ, vẽ ra mọi hnh-sắc thế-gian. Tm như kẻ ti-tớ, bị cc phiền-no sai-khiến. Tm như người đi một mnh, khng c người thứ hai. Tm như quốc-vương, khởi ra mọi sự, được tự-tại. Tm như on-gia, khiến tự thn chịu khổ-no qu. Tm như bụi trần, bm nhơ tự thn, sinh ra tạp-uế. Tm như ảnh-tượng (bng dng), đối với php v-thường chấp l thường. Tm như huyễn-mộng, đối với tướng ng, php chấp lm ta. Tm như Dạ-xoa, ăn mất mọi php cng-đức. Tm như con nhặng (ruồi) xanh, ham đồ uế-c. Tm như kẻ st-nhn, hay hại thn-mệnh. Tm như kẻ đối-địch, thường rnh lầm-lỗi. Tm như trộm giặc, trộm mất cng-đức. Tm như trống lớn, khởi sự chiến-đấu. Tm như con phi-nga, thch sắc đn sng. Tm như con hươu đồng, chạy theo tiếng giả. Tm như đn lợn, thch đồ tạp-uế. Tm như đn ong, gom-gp mi mật ngọt. Tm như voi say, m chơi voi ci. [13]
Thiện-nam-tử! Như thế, ni về tm, tm-sở-php khng trong, khng ngoi, cũng khng trung-gian; đối với trong mọi php tm khng thể được, qu-khứ, vị-lai, hiện-tại cũng khng thể tm được, siu-việt ba đời, chẳng phải c, chẳng phải khng. Chng-sinh thường m-ấp sự nhiễm-trước, nhiễm-trước từ vọng-duyn hiện-khởi; duyn khng c tự-tnh, v tm tnh khng. Như thế, khng-tnh khng sinh, khng diệt, khng lại, khng đi, khng một, khng khc, chẳng phải đoạn, chẳng phải thường, vốn khng c nơi sinh, cũng khng c nơi diệt, cũng chẳng phải viễn-ly v chẳng phải chẳng viễn-ly. [14]
Những tm như thế khng khc với v-vi v thể v-vi khng khc với những tm ấy. Thể của tm-php vốn khng thể ni được, thời ci phi-tm-php cũng khng thể ni được. Sao vậy? Nếu v-vi l tm, tức l đoạn-kiến; nếu la tm-php tức l thường-kiến: La hẳn hai tướng, khng chấp-trước hai bn, ngộ được như thế gọi l chn-đế v người ngộ được chn-đế ấy l Hiền-thnh. Hết thảy Hiền-thnh tnh vốn khng-tịch, trong php v-vi, giới khng c tr (giữ), phạm, cũng khng c lớn, nhỏ, khng c tm-vương, tm-sở-php v, khng c khổ, khng c vui. Như thế, tự-tnh php-giới v-cấu (khng nhơ), khng c tướng sai-biệt thượng, trung, hạ. Sao vậy? V, v-vi php-tnh ấy bnh-đẳng, như nước mọi dng sng chảy vo trong bể đều đồng một vị, khng c tướng sai-biệt. Tnh v-cấu ấy chẳng phải thực, chẳng phải hư. Tnh v-cấu ấy l đệ-nhất-nghĩa, v n khng c tướng hết v diệt, thể n vốn khng sinh. Tnh v-cấu ấy, thường-trụ bất biến, v l tối-thắng Niết-bn ng-sở thanh-tịnh. Tnh v-cấu ấy, xa-la hết thảy, v bnh-đẳng v bất-bnh-đẳng, thể n vẫn khng khc.
Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no muốn cầu v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, cần nn một lng tu-tập qun-php tm-địa như thế! [15]
Bấy giờ, đức Thế-Tn muốn tuyn lại nghĩa ấy, Ngi ni bi kệ rằng:
Diệu-ct-tường: gic-mẫu ba đời,
Thỉnh-vấn Như-Lai: tm-địa-php;
Ti nay trong đại-hội-chng ny,
Mở diễn qun-hạnh-mn thnh Phật.
Php ny kh gặp hơn Ưu-đm,
Hết thảy thế-gian nn kht-ngưỡng.
Chư Phật mười phương chứng đại-gic,
Đều từ php ny m tu-hnh.
Ti l V-thượng điều-ngự-sư,
Quay xe chnh-php khắp thế-giới;
Ha-độ v lượng cc chng-sinh,
Nn biết, bởi ngộ tm-địa-qun.
Hết thảy chng-sinh nghe php ny,
Mừng tới Bồ-đề được thụ-k;
Những người hữu-duyn được thụ-k,
Tu qun-mn ny sẽ thnh Phật.
Chư Phật tự hưởng đại-php-lạc,
Ở diệu-bảo-cung tm-địa-qun;
Nhận chức Bồ-tt, ngộ V-sinh,
Qun tm-địa-mn khắp php-giới.
Hậu-thn Bồ-tt ngồi cy gic,
Nhập qun-hạnh ny chứng Bồ-đề.
Php ấy hay mưa thất thnh ti,
Như Ma-ni, mn-nguyện chng-sinh.
Php ấy gọi l Phật-mẫu xưa,
Xuất sinh ba thn Phật ba đời.
Php ấy gọi l gip Kim-cương,
Chống với bốn chng cc ma-qun.
Php ấy hay lm thuyền b lớn,
Khiến qua giữa dng đến bảo-sở.
Php ấy l trống php tối-thắng,
Php ấy l cờ php nu cao.
Php ấy l loa php kim-cương,
Php ấy l đuốc php soi đời.
Php ấy cũng như đại-thnh-cha,
Thưởng cng, phạt tội thuận nhn-tm.
Php ấy cũng như nước ngấm ruộng,
Sinh-thnh, trưởng-dưỡng nương thời-tiết.
Ti đem mọi dụ tỏ nghĩa khng,
Thế biết ba ci duy một tm.
Tm c đại-lực, thế-giới sinh,
Tự-tại hay lm chủ biến-ha.
c-tưởng, thiện-tm lại tạo-tập,
Qu, hiện, vị-lai, nhn sinh-tử.
Nương-tựa vọng-nghiệp c thế-gian,
i, phi-i-quả thường tương-tục. [16]
Tm như nước chảy chẳng tạm dừng,
Tm như gi bay qua đất nước.
Cũng như hầu, vượn bm cy đa,
Cũng như sự giả, nương giả thnh,
Như khng, chim bay khng chướng-ngại,
Như lng xm trống người chạy nhảy.
Tm-php như thế vốn chẳng c,
Phm-phu m-chấp cho l c;
Nếu hay qun tm thể-tnh khng,
Hoặc-chướng khng sinh, được giải-thot. [17]
Khi ấy, đức Như-Lai đối với cc chng-sinh khởi ra tm đại-bi, cũng như cha mẹ nhớ mến con một, v muốn diệt đại-lực t-kiến của thế-gian, đem lại lợi-ch an-vui cho hết thảy chng-sinh, Ngi tuyn-thuyết thần-ch qun-tm rằng: m, thất tha, ba-la-để, phệ đạn, ca lư nhị.
Đức Như-Lai ni chn-ngn ấy rồi, Ngi bảo Đại-bồ-tt Văn-th-sư-lỵ: Thần-ch ấy đủ uy-lực lớn, nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no khi tr ch ấy, giơ tay trong sạch ln, mười ngn tay tả v hữu bắt tro lại với nhau, rồi lấy tay tả p ln tay hữu, nắm chặt lấy nhau như hnh dy buộc, gọi l Kim-cương phọc-ấn [18] . Thnh ấn ấy rồi, đọc-tập chn-ngn [19] trước trọn đủ một lượt, hơn đọc tập mười hai bộ kinh [20] v được cng-đức khng thể hạn-lượng cho đến tm Bồ-đề khng bị thoi-chuyển. [21]
TOT-YẾU
X.- PHẨM QUN-TM
Đại-bồ-tt Văn-th sư-lỵ bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Vừa rồi Thế-Tn ni với 500 ng Trưởng-giả l Ngi diễn ni về php-mn tm-địa, vậy thế no l tm? Thế no l địa? Knh xin Thế-Tn dạy cho.
Khi ấy, đức Phật thnh-tựu tối thắng trụ-tr bnh-đẳng tnh-tr, thu được quyết-định thắng-php đại-thừa tr-ấn, chứng được kim-cương b-mật th-thắng diệu-tr, an-trụ v-ngại đại-bi, vin-mn diệu-qun-st-tr, Ngi đem đại-diệu-tr-ấn ấn-khả, tn-thn Bồ-tt Văn-th v ni: Php ấy l tối thắng b-mật tm-địa php-mn, l đốn-ngộ php-mn, l đường chnh chn-thực, l bảo-cung vi-diệu, l bảo-tạng v-tận, l đạo-sư, l ngọc Ma-ni, l nguồn cng-đức, l đuốc tr-tuệ, l gip-trụ, l cơ-kh chiến-thắng, l xe php v-thượng, l đại-sư-tử-vương, l đại-thnh-vương. Php ấy hay lm tan cc c-nghiệp-quả, hay độ chng-sinh bị hiểm-nạn, hay ngừng sng bể khổ, hay cứu chng-sinh bị cấp-nạn, hay lm kh kiệt sinh, lo, bệnh, tử, hay xuất sinh nhn-duyn chủng-tử của chư Phật v.v.
Ba ci lấy tm lm chủ. Ba ci duy tm, tm l địa (đất). Tm-php sinh ra thiện, c, ngũ th cng cc bậc: hữu-học, v-học, Độc-gic, Bồ-tt v Như-Lai. Ai gần bạn lnh, nghe php tm-địa, như l qun-st, như ni tu-hnh, mnh lm, dạy người,sẽ dứt được 2 chướng, mau trọn mun hạnh v thnh v-thượng-gic!.
Bồ-tt Văn-th lại bạch: Bạch đức Thế-Tn! Thế-Tn ni tm-php lm chủ 3 ci, bản-nguyn thanh-tịnh, tại sao tm-php lại nhiễm 3 độc? G l tm trong cc php thuộc 3 đời? Tm qu-khứ đ diệt, tm vị-lai chưa đến, tm hiện-tại khng trụ, nội-tnh, ngoại-tướng v trung-gian của cc php tm khng thể được; bản-lai tm-php khng c hnh-tướng, trụ-xứ, ngay như chư Phật cn khng thấy được tm, huống l người khc? Cc php từ vọng-tưởng sinh, sao nay Thế-Tn lại ni ba ci duy tm? Xin Phật thương xt chng-sinh m giải-thuyết cho!.
Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Văn-Th: Nay ng hỏi về bản-tnh khng-tịch của tm, tm-sở-php, Ti sẽ đem cc th-dụ sau đy để chứng-minh cho nghĩa ấy: Tm như huyễn-php, như nước chảy, như gi lớn, như đn lửa, như chớp sng, như hư-khng, như con vượn, như thợ vẽ, như ti-tớ, như người đi một mnh, như quốc-vương, như on-gia, như bụi trần, như ảnh-tượng, như huyễn-mộng, như Dạ-xoa, như nhặng xanh, như kẻ st-nhn, như kẻ đối-địch, như trộm giặc, như trống lớn, như phi-nga, như hươu đồng, như đn lợn, như đn ong, như voi say Tm, tm-sở-php như thế, khng trong, ngoi, trung-gian; trong mọi php, trong 3 đời khng thể tm được. N siu-việt 3 ci, chẳng phải c, chẳng phải khng. Chng-sinh nhiễm-trước, từ vọng-duyn khởi; vọng-duyn khng c tự-tnh v tm-tnh khng. Tm như thế khng khc v-vi, v-vi khng khc tm. Trong v-vi-php khng c lớn, nhỏ, khng c tm-vương, tm-sở, khng c khổ, vui. V-vi php-tnh bnh-đẳng. Tnh ấy thường-trụ bất-biến, l tối thắng Niết-bn, ng-sở thanh-tịnh. Nếu ai muốn cầu v-thượng-gic nn nhất-tm tu-tập php qun tm-địa ấy!.
Tiếp đ đức Phật thuyết ch Qun-tm, dạy kết Kim-cương phọc-ấn, gip chng-sinh diệt t-kiến. Nếu ai y php thực-hnh được cng-đức v-lượng.
[1] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ Niết-bn Bồ-tt Văn-th thay đại-chng hỏi đức Phật về -nghĩa chữ Tm-địa, mong cho chng-sinh khỏi khổ, an-vui, pht-tm, chứng-quả, cng vo được đạo Nhất-thực (Nhất-đạo) để được vin-tịch.
[2] Đại-diệu-tr-ấn: L tr-tuệ rất rộng lớn, vi-diệu khng nghĩ, bn được của Phật, do tu 3 v số kiếp, đến khi nhn trọn quả đủ m được.
[3] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy tới chữ nghe, đức Phật ấn-khả lời thỉnh của Bồ-tt Văn-th. Đức Phật cn khen ngợi Bồ-tt Văn-th l Phật-mẫu trong 3 đời, v Bồ-tt Văn-th biểu-hiện cho tr-tuệ v v dẫn đạo cho cc vị mới pht tm.
[4] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ đến chữ ni, hiển-thị 5 đức th-thắng vi-diệu của Phật: 1/ Hiển-thị tr-tuệ tối-thắng trong l-tr bnh-đẳng, thị-hiện Thắng-ứng-thn v Tha-thụ-dụng-thn, gio-ha hng Gia-hạnh Bồ-tt cng Sơ-địa Bồ-tt. 2/ Hiển-thị tr-tuệ v phn-biệt của Đại-thừa, ấn-chứng cc php khng sinh, khng diệt, quyết-định l Thắng-nghĩa-đế-php. 3/ Hiển-thị tr-tuệ kin-cố, cao-siu, vi-diệu m chỉ Phật với Phật mới chứng được bằng cch rốt-ro. 4/ Hiển-thị lng thương rộng lớn, độ tận chng-sinh, khng cht phn-biệt, chướng-ngại. 5/ Hiển-thị tr-tuệ vin-dung, nhậm-vận tự-tại, thấu suốt căn-cơ chng-sinh, dng vin-m thuyết-php ha-độ.
[5] Đy ni: php-mn tm-địa l php-mn sao-siu, hng Tam-thừa khng thể hiểu nổi, m chỉ khi chứng Phật-quả vin-mn mới hiểu thấu được.
[6] Đốn-ngộ: Một trong 2 sự chứng-ngộ: Đốn-ngộ l chng-sinh pht đại-tm (Bồ-tt), nghe Đại-thừa, lm đại-php m chứng-ngộ ngay được diệu-quả. Tri lại l Tiệm-ngộ. Tiệm-ngộ: l chng-sinh phải tu lần-lượt từ thấp đến cao, mi mi mới chứng-ngộ được.
[7] Sắc-cứu-cnh tự-tại-tr: Tr-tuệ cao-siu tự-tại như ci Sắc-cứu-cnh l ci tận cng của ci Sắc. M cũng l khi Bồ-tt sắp thnh Phật, địa-vị ở nơi Sắc-cứu-cnh-thin, vượt qua 3 ci, m thnh Phật-quả Bồ-đề.
[8] Hậu-thn Bồ-tt: Chỉ cho cc vị Bồ-tt sau ny, tức l sau khi đức Phật nhập-diệt rồi.
[9] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy đức Thế-Tn bảo V-cấu, đến chỗ chu-diệt, đức Phật ni: php-mn tm-địa như 25 thứ đem lại cho cc hng tu-hnh v chng-sinh được nhiều phc-lợi.
[10] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử, đến chỗ chnh-gic, đức Phật ni r tm l chủ, tm như đất. Ai tu được tm, sẽ chng thnh v-thượng-gic.
[11] Đoạn trn, từ chỗ Đến đy, đến chỗ giải-thuyết cho!, Bồ-tt Văn-th hỏi vặn Phật về ci tm đối với qu-khứ, hiện-tại, vị-lai sao thấy được?
[12] Khch-trần phiền-no: Đy l hnh-dung cho phiền-no vọng-khởi. Phiền-no khng phải l vật cố-hữu của tm-tnh, chỉ v m l m pht-khởi, cũng như lữ-khch, chỉ tr nơi hng qun trong chốc-lt nghỉ-ngơi, chứ khng phải l chủ vĩnh-viễn, nn gọi l khch. Mặc dầu phiền-no l khch, nhưng n cũng lm nhơ-nhớp tm-tnh nn gọi l trần.
[13] Đoạn trn từ chỗ Thiện-nam-tử, đến chỗ voi ci, đức Phật đem 26 vật tỷ-dụ cho tm. Những vật ấy chỉ do sự tnh-ton, so-lường, chấp-trước m lầm m sinh ra, đu phải chn-tm!
[14] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử đến chỗ viễn-ly, tỏ by về khng-tnh. Tm, tm-sở-php khng c chỗ nhất-định, nn khng c những tướng-trạng trong, ngoi, trung-gian, trong 3 đời hay vượt ngoi 3 đời cũng khng tm thấy thể-tnh thực-tại của n được. V, thể-tnh của tm l chn-khng, hay chn-như, nn hết thảy tự-tnh của cc php cũng đều thế.
[15] Đoạn trn, từ chỗ Những tm như thế, đến chỗ như thế, đức Phật chỉ thẳng vo thể-tnh của tm l v-vi (tức l tự-php-giới). Nhưng, v-vi cũng chỉ l mượn danh-từ, chứ thực ra l khng thể ni được. V-vi php-tnh khng cn tạo-tc, sai-biệt, nhơ, sạch, n xa la hết thảy. Ngộ được như thế l hiểu được thực-nghĩa của chn-l v l Hiền-thnh. Phật-tử nn tu php qun tm-địa ny, sẽ thnh v-thượng-gic.
[16] 4 cu, từ chỗ c-tưởng đến chỗ tương-tục đại- ni: tm-php l chỗ tạo-tc v chứa gp hết thảy thiện v c. Do c tạo-tc v chứa gp ấy m thnh ra nhn sinh-tử 3 đời, theo với nghiệp-nhn m cảm quả. Nhn-i-dục (c) thời cảm quả-bo i-dục (c), nhn phi-i-dục (khng phải i-dục: thiện), thời cảm quả-bo phi-i-dục (thiện), cứ nối tiếp nhau mi.
[17] Ton thể văn kệ trn, đức Phật nhắc lại sự m nhận tm của chng-sinh v chỉ by thể-tnh chn-khng của tm m thi.
[18] Kim-cương phọc-ấn: Biểu-hiệu cho tất cả đều ở trong thể-tnh chn-như bất-hoại.
[19] Chn-ngn (Mantra): Lời ni vi-diệu ngầm hợp với thể-tnh chn-như.
[20] 12 bộ kinh: Trong kinh Phật c chia lm 12 phận-gio: 1/ Tu-đa-la: (Stra: khế-kinh: văn sui). 2/ Kỳ-dạ (Geya: trng-tụng: bi kệ ni lại nghĩa của văn sui). 3/ Gi-đ (Gth: phng-tụng: bi kệ 4 cu đứng ring, khng liền với văn sui). 4/ Ni-đ-na (Nid-na: nhn-duyn). 5/ Y-đế-mục-da (Ytivrtaka: Bản-sự: ni những việc đời trước). 6/ X-đa-gi (Jtaka : Bản-sinh: Phật tự ni nhn-duyn mnh đời qu-khứ). 7/ A-ph-đạt-ma (Adbhuta-dharma: Vị tằng-hữu: lm những sự hiếm c). 8/ A-ba-đ-na (Avadna: Th-dụ). 9/ Ưu-b-đề-xa (Upadesa: luận nghĩa). 10/ Ưu-đ-na (Uda-na: tự-thuyết: tự Phật ni, khng đợi ai hỏi). 11/ Tỳ-phật-lược (Vaipulya: phương-quảng: văn ni về chn-l phương-chnh, quảng-đại, tức l Đại-thừa-gio). 12/ Ha-gi-la (Vykarana: thụ-k).
[21] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy, đến chỗ thoi-chuyển, đức Phật qu thương chng-sinh muốn cho chng-sinh chng bỏ t-kiến chng ngộ chn-tm, Ngi liền thuyết thần-ch, dạy kết-ấn, để trợ-duyn cho người tu-hnh về mn qun tm ny.
XI.- PHẨM PHT BỒ-ĐỀ-TM [1]
Bấy giờ, đức Thế-Tn đ được qun-đỉnh bảo-quan của hết thảy Như-Lai, vượt qua ba ci; đ vin-mn được Đ-ra-ni tự-tại, đ chứng vin-mn được Tam-ma-địa tự-tại, thnh-thục tốt-đẹp Nhất-thiết-tr-tr, Nhất-thiết-chủng-tr v hay lm được mọi sự sai biệt đối với hữu-tnh. [2]
Khi đức Thế-Tn v cc chng-sinh tuyn-thuyết về diệu-mn Qun tm rồi, Ngi bảo Đại-bồ-tt Văn-th-sư-lỵ rằng: Đại-thiện-nam-tử! Ti đ v chng-sinh ni về tm-địa rồi, nay Ti lại sẽ ni về Pht bồ-đề-tm đại-đ-ra-ni, để cho cc chng-sinh pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, mau vin-mn được diệu-quả. [3]
Lc đ, Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Như Phật ni Qu-khứ đ diệt, vị-lai chưa đến, hiện-tại khng trụ, hết thảy tm-php c trong ba đời, bản-tnh của n đều khng, vậy tm bồ-đề kia, ni vo ci g m gọi l pht? Lnh thay, Thế-Tn! Xin Ngi v tất cả m giải-thuyết cho, để cho tất cả dứt bỏ được cc mn lưới ngờ-vực, m đạt tới nơi Bồ-đề!
Đức Phật bảo Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ: Thiện-nam-tử! Trong cc tm-php khởi ra mọi t-kiến; v muốn dứt trừ su mươi hai kiến, cng mọi thứ t-kiến khc, nn Ti ni tm, tm-sở-php l khng; như thế, l cc kiến kia khng cn chỗ nương-tựa nữa. V như rừng-r xanh-tốt kn-mt, sư-tử, voi trắng, hm, beo, th dữ lẩn ở trong ấy nhả độc hại người, lm cho vắng-bặt dấu-vết người đi. Lc đ, c bậc tr-giả đem lửa đốt rừng; v rừng trống, cc th dữ khng cn st lại. Tm khng, kiến diệt, cũng như thế! [4]
Lại, thiện-nam-tử! Bởi nhn-duyn g lập ra nghĩa khng ấy? V muốn diệt phiền-no từ vọng-tm sinh ra m ni l khng. Thiện-nam-tử! Nếu chấp khng-l l ci hữu (c) cứu-cnh, thời ngay khng-tnh cũng khng; chấp khng thnh bệnh, cũng nn trừ bỏ! Sao vậy? Nếu chấp nghĩa khng l cứu-cnh, cc php đều khng nhn, khng quả, thời c khc g với ngoại-đạo: Lộ-gi-gia-đ (Thuận-thế ngoại-đạo)? Thiện-nam-tử! Như thuốc A-gi-đ (bất-tử-dược) chữa khỏi cc bệnh, nếu người c bệnh uống thuốc ấy quyết khỏi; bệnh đ khỏi rồi, thuốc cũng theo bệnh m bỏ v nếu khng c bệnh m uống thuốc, thuốc trở lại thnh bệnh. Thiện-nam-tử! Trước đặt ra thuốc khng l để trừ bệnh hữu (c); chấp hữu thnh bệnh, thời chấp khng cũng thế. Ai l bậc tr-giả lại uống thuốc để mang bệnh? Thiện-nam-tử! Nếu khởi ra hữu-kiến, cn hơn khởi ra khng-kiến; c thuốc khng trị bệnh hữu, chứ khng c thuốc no trị bệnh khng cả. [5]
Thiện-nam-tử! Bởi nhn-duyn ấy, uống thuốc khng trừ t-kiến rồi, tm tự gic-ngộ, pht ra bồ-đề, tm gic-ngộ ấy tức l tm bồ-đề, chứ khng c hai tướng. Thiện-nam-tử! Tm tự gic-ngộ c bốn nghĩa. Những g l bốn? Cc phm-phu c hai tm, chư Phật, Bồ-tt c hai tm. Thiện-nam-tử! Hnh-tướng hai tm của phm-phu thế no? Một l, từ nhn-thức cho đến -thức, nhn-duyn tự-cảnh l tự-ngộ-tm. Hai l, la tm, tm-sở-php của năm căn, ha-hợp duyn cảnh l Tự-ngộ-tm. Thiện-nam-tử! Hai tm như thế hay pht bồ-đề! Thiện nam-tử! Hnh-tướng hai tm của Thnh-hiền thế-no? Một l, qun chn-thực-l-tr. Hai l, qun nhất-thiết-cảnh-tr. Thiện-nam-tử! Bốn nghĩa như thế l tự-ngộ-tm. [6]
Lc đ, Bồ-tt Văn-th bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Tm khng c hnh-tướng cũng khng c chỗ ở, người phm-phu tu-hnh khi tối-sơ pht-tm, phải y vo những chỗ no v qun những tướng g?
Đức Phật bảo: Thiện-nam-tử! Chỗ qun tm-tướng bồ-đề của phm-phu, phải qun như l vnh trăng trn đầy trong sạch sng-sủa đứng yn trn ngực. Nếu muốn mau được bất-thoi-chuyển, khi ở nơi A-lan-nh v nh khng-tịch cần phải đoan-thn, chnh-niệm, kết Kim-cương phọc-ấn của Như-Lai như trước, nhắm mắt qun-st mặt trăng sng giữa ngực v suy-nghĩ rằng: Vnh trăng trn đầy ny to lớn năm mươi do-tuần, sng-sủa thanh-tịnh, trong, ngoi lắng suốt, khng cht bụi nhơ v trong mt rất mực. Mặt trăng tức l tm, tm tức l mặt trăng, vết trần khng nhiễm thời vọng-tưởng khng sinh, khiến cho thn-tm chng-sinh thanh-tịnh, tm đại-bồ-đề bền-vững khng thoi. Kết tay ấn ấy v tr-niệm qun-st chương-c (thần-ch) vi-diệu đại-bồ-đề-tm, l thanh-tịnh chn-ngn của hết thảy Bồ-tt khi tối-sơ pht-tm: m, bồ-địa, thất đa, mưu ch ba, đ gia, nhị. Đ-ra-ni ny đủ uy-đức lớn, khiến cho người tu-hnh khng bị thoi-chuyển. Hết thảy Bồ-tt trong qu-khứ, vị-lai, hiện-tại khi tại nhn-địa pht sơ-tm, đều chuyn tr-niệm chn-ngn ny, m vo được nơi bất-thoi v mau vin-thnh chnh-gic. [7]
Thiện-nam-tử! Khi người tu-hnh kia đoan-tm chnh-niệm, đều khng rung-động g cả, chỉ để tm vo vnh trăng, qun-st thnh-thục, thế gọi l Bồ-tt qun bồ-đề tm thnh Phật tam-muội. Nếu c phm-phu tu được qun ấy, trước kia gy ra năm tội nghịch, bốn tội trọng (st, đạo, dm, vọng), thập-c v bất-tn, cc tội ấy đều tiu-diệt hết v liền được năm thứ Tam-ma-địa-mn. Những g l năm? Một l, St-na tam-muội. Hai l, Vi-trần tam muội. Ba l, Bạch-lũ tam-muội. Bốn l, Khởi-phục tam-muội. Năm l, An-trụ tam-muội. Thế no gọi l St-na tam-muội? Nghĩa l chỉ tạm thời an-trụ tưởng-niệm vo mặt trăng trn đầy m thi, v như con khỉ, thn bị buộc, xa khng đi được, gần khng dừng được, nhưng chỉ khi đi kht qu, n mới dừng nghỉ được chốc lt m thi. Phm-phu qun tm cũng như thế mới được tam-muội (chnh-định) trong tạm thời chốc lt, nn gọi l st-na. Thế no gọi l Vi-trần tam-muội? Nghĩa l đối với tam-muội đ tương-ứng được t phần, v như c người tự mnh thường ăn đồ đắng, chưa từng được ăn đồ ngọt bao giờ, trong một thời kia được nếm một cht mật vo lưỡi, người ấy vui-mừng qu, cng sinh hăng-hi mong cầu được nhiều mật. Người tu-hnh ấy, qua nhiều kiếp ăn những vị đắng m nay cho được vị tam-muội (chnh-định) ngon-ngọt, đ tương-ứng được t phần nn gọi l vi-trần (bụi nhỏ). Thế no gọi l Bạch-lũ tam-muội? Nghĩa l, người phm-phu từ thời v-thủy cho đến hết thuở vị-lai, nay được định ny, v như nhuộm vải đen, trong nhiều mu đen thấy được một sợi tơ trắng (bạch-lũ). Người tu-hnh ấy, ở trong nhiều đm sinh-tử tăm tối, nay mới được tam-muội (chnh-định) bạch-tịnh (trong-trắng), nn gọi đấy l bạch-lũ. Thế no gọi l Khởi-phục tam-muội? Nghĩa l, người tu-hnh qun tm chưa thnh-thục, hoặc kho thnh-lập hay chưa kho thnh-lập, tam-muội (chnh-định) như thế cn l cao, thấp nn gọi l khởi-phục (nh ln, giẹp xuống). Thế no gọi l An-trụ tam-muội? Nghĩa l tu bốn định trước, tm được an-trụ v kho giữ-gn được, khng nhiễm vo cc trần, như người trong ma h đi qua ci sa-mạc xa-xăm, chịu đủ mọi sự tai-độc, tm kht thiếu qu, hầu như khng chịu nổi được nữa, bỗng gặp được dng nước ngọt của ni Tuyết, như vị t-đ [8] ci thin, mau khỏi được nhiệt-no, thn-tm được thư-thi, nn định ấy gọi l an-trụ. Nhập định ấy rồi, xa-la hoặc-chướng, nẩy mầm v-thượng bồ-đề, chng ln cng-đức Thập-địa của Bồ-tt.
Bấy giờ, trong php-hội, v-lượng Nhn, Thin được nghe Đại-đ-ra-ni su rộng khng thể nghĩ bn ny, l mẹ đẻ của Bồ-tt, thời chn vạn tm nghn Bồ-tt chứng được Hoan-hỷ-địa, v-lượng chng-sinh pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [9]
TOT-YẾU XI.- PHẨM PHT BỒ-ĐỀ-TM
Khi đức Thế-Tn ni về diệu-mn Qun-tm rồi, Ngi bảo Đại-bồ-tt Văn-th: Nay ti sẽ ni về Pht bồ-đề-tm đại-đ-ra-ni để cc chng-sinh pht-tm v-thượng, chng vin-mn diệu-quả!.
Đại-bồ-tt Văn-th bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Thế-Tn đ ni tm-php trong ba đời, bản-tnh đều khng, vậy tm bồ-đề kia, lấy ci g gọi l pht? Knh xin Thế-Tn giải-thuyết cho?
Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Văn-th: Tm-php khởi ra t-kiến, v muốn trừ cc t-kiến nn Ti ni tm, tm-sở-php l khng. V muốn diệt phiền-no từ vọng-tm sinh ra, nn Ti ni l khng. Rồi đến ci khng cũng trừ bỏ, v đặt ra khng để trừ hữu (c), chấp hữu thnh bệnh thời chấp khng cũng thế. Bởi vậy, uống thuốc khng, trừ t-kiến rồi, tm tự gic-ngộ pht ra bồ-đề, tm gic-ngộ ấy tức l bồ-đề. Tm tự gic-ngộ c 4: phm-phu 2 tm, Phật, Bồ-tt 2 tm.
Đại-bồ-tt Văn-th lại bạch: Bạch đức Thế-Tn!
Tm khng c hnh-tướng, trụ-xứ, vậy lc tối-sơ pht tm người phm-phu tu-hnh phải y vo đu v qun tướng g?
Đức Phật bảo: Chỗ qun tm-tướng của phm-phu phải qun như l vnh trăng trn đầy, trong sạch, sng sủa đứng yn trn ngực. Mặt trăng l tm, tm l mặt trăng; vết trần khng nhiễm, thời vọng-tm khng sinh, khiến thn tm được thanh-tịnh, tm đại-bồ-đề kin-cố. Người tu-hnh như php qun-niệm, diệt được nhiều tội xưa v được 5 hạng Tam-ma-địa-mn: 1/ St-na tam-muội. 2/ Vi-trần tam-muội. 3/ Bạch-lũ tam-muội. 4/ Khởi-phục tam-muội. 5/ An-trụ tam-muội.
Đức Phật ni php ấy rồi, trong php-hội 98.000 Bồ-tt chứng Hoan-hỷ-địa, v-lượng chng-sinh pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.
[1] Pht Bồ-đề-tm: Bồ-đề l gic-đạo, l đạo chnh-chn v-thượng. Người pht tm cầu đạo chnh-chn v-thượng ấy l Pht Bồ-đề-tm.
[2] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ hữu-tnh, ni về đức Phật hiển-thị Phật-thn, gio-ha hng Thập-địa Bồ-tt: 1/ Hng Thập-địa tu tiến đ cao, khng lu sẽ chứng-ngộ Phật-quả, đức Phật đội mũ bu qun-đỉnh (qun-đỉnh bảo-quan), biểu-hiện cc Bồ-tt sẽ thnh v-thượng-gic được thn-tướng trang-nghim, như Thi-Tử khi ln ngi vua được lm php Qun-đỉnh. V, sau khi chứng-ngộ, được an-trụ tại nơi thanh-tịnh trang-nghim, vượt ngoi 3 ci. 2/ Hng Thập-địa Bồ-tt do sự tu-tiến sẽ được đầy-đủ cc cng-đức về Đ-ra-ni-mn, Tam-muội-mn, để diệt-trừ cc ngu-chướng vi-tế, thnh sự-nghiệp tự, tha lưỡng lợi rộng lớn. 3/ Phật-thn đầy-đủ phc-đức, tr-tuệ. Phần tr-tuệ hon-ton cả căn-bản-tr v hậu-đắc-tr (Nhất-thiết tr-tr, Nhất-thiết chủng-tr), soi thấu hết thảy, hiểu biết cng-tận nghiệp-tnh chng-sinh, ty căn-cơ chng-sinh, đem lợi-ch cho họ. Thập-địa Bồ-tt chứng được Phật-tr cũng như vậy.
[3] Đoạn trn, từ chữ Khi, tới chữ quả, đức Phật bảo Bồ-tt Văn-th l Ngi sẽ ni về Pht bồ-đề-tm.
[4] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ, tới chỗ như thế, Bồ-tt Văn-th hỏi Vặn Phật về tm đ khng cn, lấy đu m pht? Đức Phật dạy: sở-dĩ cho tm-php l khng, l v muốn diệt-trừ những kiến-chấp, như rừng trống, th dữ sẽ khng cn.
[5] Đoạn trn, từ chữ Lại, đến chữ cả, đức Phật ph chấp khng, v chấp khng vẫn cn l chấp v, chấp khng cn nặng hơn chấp c, v khng c thuốc no chữa được bệnh khng cả.
[6] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử đến chỗ tự-ngộ-tm, ni: bỏ chấp khng, trừ t-kiến, đạt nghĩa bất khng, l tm tự-gic-ngộ, tức l pht bồ-đề v tức l tm bồ-đề. Tm tự gic-ngộ chia lm 2 hạng: phm v Thnh. A.- Hạng phm: 1/ Mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, -thức khi lin-lạc với tự-cảnh-giới hiện tiền, vẫn giữ y-nguyn thanh-tịnh, khng phn-biệt, chấp-trước, đ l tự-gic-ngộ-tm. 2/ Trong khi nhập-định, -thức xa-la cả 5 căn, cảnh, chỉ chuyn lin-lạc với cảnh-giới hiện-tiền trong định, đ l tự-gic-ngộ-tm. B.- Hiền-thnh: Hiền l chỉ vo cc hng Bồ-tt: Thập trụ, Thập-hạnh, Thập-hướng v Gia-hạnh. Thnh l chỉ vo cc Bồ-tt Thập-địa. Bậc Hiền-thnh tự-gic-ngộ-tm do: 1/ Dng tr-tuệ qun chn-thực-l, tức l qun về như-l-tr (thực-tr), nghĩa l dng chn-tr qun thấu l-tnh chn-thực của cc php. 2/ Dng tr-tuệ qun nhất-thiết-cảnh-tr, tức l qun về như-lượng-tr, nghĩa l đem tục-tr, qun thng vo sự-tướng của cc php.
[7] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ, đến chỗ chnh-gic, Bồ-tt Văn-th hỏi Phật về người mới pht tm tu-hnh nn y vo đu v qun g? Đức Phật dạy: nn kết-ấn Kim-cương-phọc, đọc ch Thanh-tịnh v qun mặt trăng ngay giữa ngực. V, mặt trăng tức l tm. Cc Bồ-tt trong 3 đời đều qun như thế.
[8] T-đ: Một mn ăn ngon v c -vị khc thường. Bộ Php-uyển chu-lm viết: Chư thin ci Dạ-ma thường dng chn ngọc uống rượu, ăn mn ăn T-đ, sắc, xc, hương, vị đều đầy-đủ.
[9] Đoạn trn, từ chỗ Thiện-nam-tử! Khi người tu-hnh, đến chỗ chnh-gic, đức Phật ni về người qun được tm như thế sẽ được năm thứ định, diệt-trừ được hoặc-chướng v nẩy mầm Bồ-đề. Tới đy, đại-chng nghe Phật ni về php-mn ny, đều được hưởng phần lợi-ch
XII.- PHẨM THNH PHẬT [1]
Bấy giờ, đức Thế-Tn an-trụ trong php-giới thanh-tịnh, ba đời bnh-đẳng, khng trước khng sau, bất-động ngưng lặng, thường khng đoạn hết. nh sng đại-tr soi khắp thế-giới. Phương-tiện thiện-sảo biến-hiện thần-thng, ha-độ mười phương quốc-độ, đu cũng cng khắp. [2]
Khi ấy, đức Thế-Tn bảo Đại-bồ-tt Văn-th-sư-lỵ rằng: Người tu-hnh Du-gi [3] qun vnh trăng rồi, nn qun ba php đại-b-mật. Những g l ba? Một l, tm-b-mật. Hai l, ngữ-b-mật. Ba l, thn-b-mật. Thế no gọi l tm-b-mật-php? Người tu-hnh Du-gi, qun trong mặt trăng trn đầy sinh ra ci chầy Ngũ cổ kim-cương [4] sắc vng, nh sng rực-rỡ như vng chảy, phng ra v-số nh-sng trắng lớn; lấy sự ấy m qun-st gọi l tm-b-mật. Thế no gọi l ngn-ngữ b-mật? m, địa thất-đa b nhĩ-la. Đ-ra-ni ấy đủ uy-lực lớn, l chn-ngn của hết thảy Bồ-tt thnh Phật, thế nn gọi l ngữ-ngn b-mật. Thế no gọi l thn-b-mật-php? Ở trong đạo-trng, đoan thn, chnh-niệm, tay kết Dẫn-đạo v-thượng bồ-đề tối đệ nhất ấn, [5] đặt giữa tm-nguyệt-lun nơi ngực.
Thiện-nam-tử! Ti sẽ v ng ni về tướng-dng của ấn ấy: Trước tin lấy hai ngn tay ci của hai bn tay tả, hữu, đều đặt n vo trong bn tay tả, hữu v đều lấy ngn tay đầu (ngn tay chỏ) ngn tay giữa cng ngn tay thứ tư (ngn tay đeo nhẫn) của bn tay tả, tay hữu, rồi nắm chặt lấy ngn tay ci, lm thnh nắm tay, tức l Kin-lao kim-cương quyền-ấn. Sau, khng đổi nắm tay, chỉ duỗi một ngn tay đầu (ngn tay chỏ) của bn tay tả, thẳng ln hư-khng, rồi đem nắm tay tả ấy đặt trn tri tim; ngn tay t của nắm tay hữu nắm chặt lấy một đốt ngn tay đầu (ngn tay chỏ) của nắm tay tả, sau lại lấy đầu ngn tay đầu (ngn tay chỏ) của nắm tay hữu, chỉ vo một đốt ngn tay ci của nắm tay hữu. V, cũng để trước tri tim, thế gọi l Dẫn-đạo v-thượng bồ-đề đệ nhất tr-ấn, cũng gọi l Năng diệt v-minh hắc-m đại-quang-minh ấn. [6] Bởi kết ấn ấy, c sức gia-tr, nn được chư Phật mười phương thoa đầu hnh-giả v trao cho Đại-bồ-đề thắng quyết-định k, l Đại-tỳ-lư-gi-na Như-Lai v-lượng phc-tụ đại-diệu tr-ấn. [7]
Khi hnh-giả kết ấn ấy rồi, liền lm qun ny: Hết thảy chng-sinh cng kết ấn ny, tr-niệm chn-ngn, mười phương thế-giới khng bị quả-khổ trong ba đường c v tm nạn, m cng được hưởng php-lạc thanh-tịnh thứ nhất. Nay trn đầu ta c mũ đại-bảo, trong mũ thin-quan ấy năm đức Phật Như-Lai ngồi kết gia-phu, ta l Tỳ-lư-gi-na Như-Lai, đầy-đủ vin-mn ba mươi hai tướng, tm mươi thứ tốt, phng ra ho-quang sng lớn soi khắp mười phương, đem lại lợi-ch an-vui cho hết thảy chng-sinh. Qun-st như thế gọi l Nhập Tỳ-lư-gi-na Như-Lai tối-thắng tam-muội. [8]
V như c người ngộ được qun-mn Ca-lư vi-diệu, tự lm qun ny: Thn ta tức l thn chim Kim-s đầu đn, tm, , ngữ-ngn cũng lại như thế. Dng sức qun ấy lm tiu-tan thuốc độc, hết thảy c-độc khng lm hại được. Người phm-phu tu-hnh cũng như thế, ngồi kiểu ngồi hng-phục, thn khng rung-động, tay kết tr-ấn, mật-niệm chn-ngn, tm nhập qun ny, diệt được ba độc, tiu-trừ nghiệp-chướng, tăng-trưởng phc-tr, v những nguyện ở thế-gian hay xuất-thế-gian mau được vin-mn; tm vạn bốn nghn cc phiền-no-chướng khng hiện-khởi được, Hằng-h-sa sở-tri-chướng cực-trọng dần dần tiu-diệt, v-lậu đại-tr: năng đoạn kim-cương Bt-nh ba-la-mật vin-mn hiện-tiền, chng được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [9]
Lc đ, Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ bạch Phật rằng: Đức Thế-Tn hiếm c! Đấng Thiện-Thệ hiếm c! Đức Như-Lai ra đời cn hiếm c hơn hoa Ưu-đm, v giả-sử Ngi ra đời m ni ra php ny cũng kh. Ba php b-mật v-thượng php-lun của tm-địa như thế, thực l lợi-lạc cho hết thảy chng-sinh, l đường chnh chn-thực vo Như-Lai-địa v Bồ-tt-địa. Nếu c chng-sinh no khng tiếc thn-mệnh m tu-hnh php ấy sẽ chng chứng được Bồ-đề. [10]
Bấy giờ, đức Phật bảo Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ rằng: Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no muốn tu-tập được ba diệu-mn b-mật thnh Phật, sớm được thn cng-đức của Như-Lai, nn mặc ba mươi hai thứ o gip đại-kim-cương của Bồ-tt m tu diệu-qun ấy, thời quyết chứng được php-thn thanh-tịnh của Như-lai.
Những g l ba mươi hai thứ o gip ấy?- Một l, mặc o đại-gip thụ-khổ: ở trong v-lượng kiếp v chng-sinh chịu khổ m khng chn sinh-tử. Hai l, mặc o đại-gip bất xả: thề độ v-lượng hữu-tnh cho đến con su, con kiến cũng khng bỏ. Ba l, mặc o đại-gip b-mật: gic-ngộ chng-sinh trong giấc mộng di sinh-tử, an-tr họ vo ba php b-mật. Bốn l, mặc o đại-gip hộ-php: ủng-hộ Phật-php trong hết thảy thời cũng như vang ứng tiếng. Năm l, mặc o kim-cương đại-gip: diệt hẳn sự khởi ln hai kiến hữu, v (c, khng) v hết thảy phiền-no. Su l, mặc o đại-gip năng-xả: d đầu, mắt, tủy, c, vợ, con, ngọc buc người lại xin đều xả cả. Bảy l, mặc o đại-gip năng-th: hết thảy đồ vui m trong nh hưởng-thụ, quyết khng tham-trước, đem cho tất cả. Tm l, mặc o đại-gip năng-tr: hay giữ tam-tụ-tịnh-giới của Bồ-tt v khng rời bỏ hạnh Đầu-đ. Chn l, mặc o đại-gip nhẫn-nhục: mặc o nhẫn-nhục, gặp cc duyn tri ngược như hủy-mạ, đnh-đậpvẫn khng bo-th lại. Mười l, mặc o đại-gip hồi tm: gio-ha những bậc Duyn-gic, Thanh-văn, khiến họ hồi tm đi về Nhất-thừa. Mười một l, mặc o đại-gip tinh-tiến: tinh-tiến độ cc hữu-tnh, v như gi lớn ngy đm khng ngừng. Mười hai l, mặc o đại-gip tu-hnh giải-thot tam-muội: thn-tm tịch-tĩnh, miệng khng phạm lỗi. Mười ba l, mặc o đại-gip bnh-đẳng: lm lợi-ch chng-sinh, coi sinh-tử v Niết-bn khng c hai thin-kiến. Mười bốn l, mặc o đại-gip dữ lạc (cho vui): đem v-duyn đại-từ, lm lợi-ch mọi loi, lun lun khng chn bỏ. Mười lăm l, mặc o đại-gip bạt-khổ (nhổ khổ): đem v-ngại đại-bi, cứu-nhiếp hết thảy, khng c hạn-lượng. Mười su l, mặc o đại-gip đại-hỷ (rất vui): đối với cc chng-sinh khng on-kết, lun lun lm việc lợi-ch. Mười bảy l, mặc o đại-gip đại-xả (bỏ hết): tuy lm hạnh khổ khng sợ nhọc-mệt, lun lun khng thoi-chuyển. Mười tm l, mặc o đại-gip bất-yếm (khng chn): chng-sinh c sự đau-khổ lại nơi Bồ-tt, Bồ-tt chịu thay khổ cho chng-sinh kia m khng chn-ngn. Mười chn l, mặc o đại-gip giải-thot năng-kiến: sự xem trng r-rng như xem quả A-ma-lặc [11] trong bn tay, như thế l giải-thot được sự thấy (năng-kiến). Hai mươi l, mặc o đại-gip v-trước (khng chấp-trước): thấy thn ngũ-uẩn như bọn Chin-đ-la (đồ-tể), tổn-hại việc thiện. Hai mươi mốt l, mặc o đại-gip yếm-xả (chn bỏ): thấy mười hai nhập (6 căn, 6 trần) như lng xm trống, thường mang lng sợ-hi. Hai mươi hai l, mặc o đại-gip đại-tr: thấy mười tm giới (6 căn, 6 trần, 6 thức) cũng như huyễn-ha, khng c chn-thực. Hai mươi ba l, mặc o đại-gip chứng-chn (chứng l chn-như): thấy hết thảy php, đồng trong php-giới, khng thấy c mọi tướng sai-khc. Hai mươi bốn l, mặc o đại-gip xuất-thế: che điều c của người, khng dấu lỗi c của mnh, chn, bỏ ba ci. Hai mươi lăm l, mặc o đại-gip ha-độ: như đại-y-vương, hợp bệnh cho thuốc, Bồ-tt ty-nghi m diễn-ha. Hai mươi su l, mặc o đại-gip quy nhất (về một): thấy chn-thể của Tam thừa kia vốn khng khc, cứu-cnh đồng tm quay về nơi một. (một chn-như php-giới, hay một Nhất-thừa Phật-quả). Hai mươi bảy l, mặc o đại-gip độ nhn (độ người): nối Tam-bảo-chủng, khiến khng đoạn-tuyệt, quay xe diệu-php độ người. Hai mươi tm l, mặc o đại-gip tu-đạo: Phật đối với chng-sinh c n-đức lớn, v muốn bo ơn Phật, cần tu Phật-đạo. Hai mươi chn l, mặc o đại-gip v-cấu (khng nhơ): qun bản-tnh của hết thảy php khng-tịch, khng sinh, khng diệt, khng nhơ. Ba mươi l, mặc o đại-gip v-ngại (khng ngăn-ngại): ngộ V-sinh-nhẫn, được Đ-ra-ni, nhạo-thuyết biện-ti v-ngại. Ba mươi mốt l, mặc o đại-gip, rộng ha hữu-tnh khiến họ được ngồi dưới cy Bồ-đề, chứng Phật-quả nhất-vị. Ba mươi hai l, mặc o đại-gip, trong một st-na tm tương-ứng với bt-nh (Phật-tr), chứng-ngộ đại-php v-dư trong ba đời. Thế gọi l ba mươi hai thứ Kim-cương đại-gip của Đại-bồ-tt.
Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ! Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no thn mặc gip-trụ kim-cương như thế, nn chăm tu-tập ba php b-mật, trong đời hiện-tại đủ phc-tr lớn, mau chứng được v-thượng chnh-đẳng Bồ-đề. [12]
Khi ấy, đại-thnh Văn-th-sư-lỵ Bồ-tt ma-ha-tt cng đại chng nghe đức Phật ni về ba mn b-mật tm-địa diệu-php v ba mươi hai thứ kim-cương gip-trụ, hết thảy Bồ-tt ở nơi cần học (hữu-học-địa), đều cổi những chuỗi ngọc, o bu v-gi, cng-dng ln Tỳ-lư-gi-na Như-Lai cng cc Thế-Tn trong mười phương m tn-thn Phật rằng: Lnh thay, lnh thay! Thế-Tn diễn ni v-bin hnh-nguyện của Bồ-tt, đem lại lợi-ch an-lạc cho hết thảy chng-sinh, bỏ thn phm-phu, chứng-nhập Phật-địa. Nay chng ti ở trong hải-hội đại-chng ny, v bo ơn Phật khng tiếc thn-mệnh v v cc chng-sinh xin vo khắp cc quốc-độ, phn-biệt diễn ni php vi-diệu ny cng thụ-tr, đọc tụng, viết chp lưu-b, khiến diệu-php ny khng đoạn-tuyệt. Knh xin Như-Lai xa xa rủ lng hộ-niệm!
Đại-hội nghe diệu-php ấy được lợi-ch lớn, v số Bồ-tt khng thể kể xiết đều chứng-ngộ được ngi Bất-thoi v hết thảy Nhn, Thin đều được thắng-lợi. Cho đến hết thảy hữu-tnh trong năm th, dứt bỏ được cc trọng-chướng, được v-lượng sự an-vui v đều sẽ được v-thượng chnh-đẳng chng-gic. [13]
TOT-YẾU XII.- PHẨM THNH PHẬT
Khi ấy đức Thế-Tn an-trụ trong php giới thanh-tịnh, bnh-đẳng, v-thủy, v chung. nh sng đại-tr soi khắp, phương-tiện thiện-sảo biến-hiện thần-thng, ha-độ mười phương, Ngi bảo Đại-bồ-tt Văn-th: Người tu-hnh qun vnh trăng rồi, nn qun 3 php đại-b-mật:
1/ Tm-b-mật: qun mặt trăng trn sinh 5 loại Kim-cương sắc vng, phng ra nh sng trắng lớn.
2/ Ngữ-b-mật: miệng tụng thần-ch của Phật, Bồ-tt.
3/ Thn-b-mật: ngồi ngay nghim, niệm chn-chnh, tay kết dẫn-đạo v-thượng bồ-đề tối đệ nhất ấn, đặt giữa tm-nguyệt-lun. Người tu-hnh kết-ấn rồi, liền qun: Tr-niệm chn-ngn, chng-sinh trong 10 phương thế-giới khng bị quả khổ, tam đồ, bt nạn, m được hưởng php lạc thanh-tịnh. Trn đầu ta c mũ đại-bảo, c 5 đức Phật ngồi kết gia-phu. Ta l Tỳ-lư-gi-na Như-Lai đủ 32 tướng, 80 thứ tốt phng ho-quang soi khắp mười phương đem lại lợi-ch cho chng-sinh.
Đức Phật ni tiếp: Nếu ai muốn tu được 3 diệu-mn b-mật thnh Phật, chng được thn cng-đức của Như-Lai nn mặc 32 thứ o gip đại-kim-cương của Bồ-tt m tu diệu-qun ấy, thời quyết chứng được php-thn thanh-tịnh của Như-Lai. V, nếu ai mặc o gip-trụ kim-cương, chăm tu 3 php b-mật, hiện-tại đủ phc-tr, mau chứng được v-thượng bồ-đề.
Đại-bồ-tt Văn-th, cc Đại-bồ-tt khc cng đại-chng nghe đức Phật ni php ấy, đều cổi cc chuỗi ngọc, o bu cng-dng ln đức Phật Tỳ-lư-gi-na cng mười phương chư Phật rồi tn-thn v pht-nguyện: Nguyện khng tiếc thn-mệnh, v chng-sinh xin vo khắp quốc-độ ni php vi-diệu ny v thụ-tr, đọc-tụng, viết chp lưu-b để php ny khng đoạn-tuyệt.
Tới đy, v-lượng Bồ-tt được ngi Bất-thoi, Nhn, Thin được thắng-lợi, chng-sinh trong 5 th khỏi trọng-chướng, được an-vui v sẽ được v-thượng-gic.
[1] Thnh Phật: Nhn-vị Bồ-tt do tu mun hạnh, rốt-ro thnh-tựu Phật-quả v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, gọi l thnh Phật. Thnh Phật c 4 bậc: 1/ Tn-mn thnh Phật: Y vo sự quyết-định nơi chủng-tnh (hạt giống sẵn c), tin cc php khng sinh-diệt, thanh-tịnh, bnh-đẳng, khng thể nguyện-cầu, đ l Tn-mn thnh Phật. 2/ Giải-mn thnh Phật: Y vo nơi giải-hnh (hiểu biết tu-hnh), hiểu su về php-tnh l khng tạo-tc, khng khởi ra tưởng sinh-tử, khng khởi ra tưởng Niết-bn, tm khng sợ-hi, cũng khng vui mừng, đ l Giải-mn thnh Phật. 3/ Hnh-mn thnh Phật: Y vo nơi cứu-cnh của Bồ-tt, trừ được hết thảy php-chướng v-minh, nguyện-hnh Bồ-đề đều đầy-đủ, đ l Hnh-mn thnh Phật. 4/ Chứng-mn thnh Phật: Y nơi tịnh-tm, được php-tr tịch-tĩnh v-phn-biệt v những cng-đức thắng-diệu khng thể nghĩ, bn được, đ l Chứng-mn thnh Phật.
[2] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ cng khắp trnh by về 3 thn của Phật: Từ chỗ an-trụ đến chữ hết ni về thể-dụng của Php-thn Phật. Php-thn Phật lấy php-giới-tnh lm thn, php-giới-tnh trong sạch, thường hằng, khng phn-biệt. Cu nh-sng trnh-by về thể-dụng của Tự-thụ-dụng-thn Phật. nh-sng tr-tuệ c được, do tu v-lượng cng-đức thnh, thnh rồi đem lại sự soi sng cho tất cả, đ l vin-mn Bo-thn Phật. Cu Phương-tiệntrnh-by về cng-dụng của Tha-thụ-dụng-thn v Biến-ha-thn. Phật v gio-ha hng Thập-địa, ứng-hiện Thụ-dụng-thn, độ cc bậc Thnh khc v độ khắp chng-sinh nn ứng-hiện ra Biến-ha-thn.
[3] Du-gi (Yoga): C nghĩa l tương-ứng (ứng hợp nhau): nghĩa l người tu (qun) v php tu (qun) ứng-hợp nhau. Tương-ứng c 5 nghĩa: 1/ Cảnh tương-ứng: khng tri với tự-tnh của cc php (sự-vật). 2/ Hnh-tương-ứng: những cng-hnh về định, tuệứng hợp nhau. 3/ L-tương-ứng: hợp với hai lẽ thực (đế-l) của sự an-lập hay phi-an-lập. 4/ Quả-tương-ứng: chứng được quả v-thượng bồ-đề. 5/ Cơ-tương-ứng: chứng quả vin-mn rồi, lm việc lợi-sinh, cứu vật, ứng-hợp căn-cơ chng-sinh m cho thuốc. Theo chỗ tu, Duy-thức hay dng L-tương-ứng, Mật-tn thời dng Hnh-tương-ứng. Ngay cu Du-gi trong chnh-văn ny cũng thuộc về Hnh-tương-ứng. Hnh-tương-ứng lấy tam-mật (3 php b-mật: thn, khẩu, -mật) lm phương-chm.
[4] Ngũ cổ kim-cương: Cn gọi l Ngũ tr kim-cương-chữ nghĩa l ci chầy kim-cương c đầy-đủ diệu-lực của 5 tr, thnh 5 đức Phật: 1/ Php-giới thể-tnh-tr thnh Đại-Nhật Như-Lai. 2/ Đại-vin-knh-tr thnh A-xc Như-Lai. 3/ Bnh-đẳng-tnh-tr thnh Bảo-sinh Như-Lai. 4/ Diệu-qun-st-tr thnh V-lượng-thọ Như-Lai. 5/ Thnh-sở-tc-tr thnh Bất-khng thnh-tựu Như-Lai. Chữ cổ đy c nghĩa l chi, l loại. Ngũ cổ kim-cương, tức l 5 loại (hay 5 tr) kim-cương ở trn.
[5] Dẫn đạo: Biểu-thị phương-php dắt-dẫn Bồ-tt tới chỗ thnh Phật.
[6] Năng-diệt. ni: dẫn-dắt Bồ-tt tới Bồ-đề, tức l đạt tới tr-tuệ vin-minh, do tr-tuệ ny ph-diệt tận cng những v-minh si-m.
[7] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy, đến chỗ tr-ấn, đức Phật dạy người tu-hnh cần phải thực hnh tam-mật l tm-b-mật, ngữ-b-mật v thn-b-mật. Tm-b-mật qun-tưởng, ngữ-b-mật đọc ch, thn-b-mật kết-ấn. Thực hnh được thế, được chư Phật mười phương ghi nhận l quyết-định thnh Phật. Thnh Phật tức l được đầy đủ phc-đức v tr-tuệ, thể-nhập tất cả v soi sng tất cả như Tỳ-lư-gi-na Phật (Tỳ-lư-gi-na c nghĩa l cng khắp tất cả).
[8] Đoạn trn, từ chỗ Khi hnh-giả, đến chỗ tam-muội, qun tự-thn l Phật, đem lại lợi-ch cho chng-sinh.
[9] Đoạn trn, từ chỗ V như, đến chỗ chnh-gic, v-dụ cho diệu-php th-thắng. Qun-mn Ca-lu-la (chim Kim-s) của thế-gian lm tiu-tan thuốc độc, th diệu-qun ny cũng như gươm tr-tuệ kim-cương đoạn diệt hết thảy tội-chướng phiền-no, thnh v-thượng-gic.
[10] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ, đến chỗ Bồ-đề, Bồ-tt Văn-th tn-thn php-mn Phật ni v khuyn chng-sinh thực-hnh.
[11] A-ma-lặc (Amala): Tn một thứ quả của Ấn-độ, Tu dịch l V-cấu thanh-tịnh.
[12] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, đến chỗ Bồ-đề, đức Phật dạy người tu-hnh muốn tm, ngữ, thn chng thnh-tựu, cần thực-hnh 32 php. 32 php ấy coi như mặc 32 o gip kim-cương, hy-sinh cương-quyết chiến-đấu với tất cả phiền-no, để mnh v chng-sinh chng đạt tới chỗ chứng-ngộ tr-tuệ cứu-cnh v-dư của chư Phật trong ba đời.
[13] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy, đến chỗ chnh-gic, đại-chng nghe Phật ni xong php-mn ny, ai nấy đều vui mừng đem những đồ trn-bảo cng-dng ln chư Phật mười phương. V, tn-thn, pht-nguyện: phn-thn truyền-b php-mn ny. Trong đại-hội được nhiều lợi-ch lớn.
XIII.- PHẨM CHC-LỤY [1]
Bấy giờ, Đức Thch-Ca Mưu-Ni Như-Lai bảo Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ v v số đại-chng trong hải-hội rằng: Ti ở trong v-lượng ức trăm nghn đại-kiếp, khng tiếc thn-mệnh, đầu mắt, tay chn, mu thịt, xương-tủy, vợ con, đất nước, thnh-quch, hết thảy ngọc bu, c ai lại xin Ti, Ti đều đem bố-th v Ti tu-tập trăm nghn hạnh khổ kh lm m chứng được tm-địa-qun-mn của Đại-thừa ny. Nay Ti đem php ny ph-chc cho cc ng, cc ng nn biết kinh rất su rộng ny, cc bậc được Thập-lực v-thượng trong mười phương ba đời [2] đều tuyn thuyết. Kinh bu nhiệm-mầu tối-cực như thế, lm cho hữu-tnh được mọi sự lợi-lạc. Trong tam-thin đại-thin thế-giới, quốc-độ chư Phật trong mười phương ny, c v-bin cc loại hữu-tnh, chng-sinh trong bng-sinh, ng-quỷ, địa-ngục, do nhờ sức uy-thần, cng-đức th-thắng của kinh Đại-thừa Tm-Địa-Qun ny, m lm cho họ khỏi cc khổ-no, được hưởng sự an-vui. Năng-lực của kinh v phc-đức kh nghĩ bn được như thế, lm cho đất nước sở-tại vui-thịnh, khng c on-địch. V như c người được ngọc Như- để trong nh, hay sinh ra hết thảy đồ vui nhiệm-mầu, kỳ-lạ; kinh bu nhiệm-mầu ny cũng như thế, hay lm cho quốc-giới được an-vui v-tận. Cũng như ci trống Mạt-ni trn ci trời Tam-thập-tam thin (Đao-lỵ-thin) hay pht ra trăm nghn m-thanh, lm cho thin-chng ở đấy hưởng-thụ mọi sự khoi-lạc; trống php của kinh ny cũng như thế, hay lm cho quốc-giới được an-vui tối-thắng. Bởi nhn-duyn ấy, đại-chng cc ng trụ trong đại-nhẫn-lực m lưu-thng kinh ny! [3]
Khi ấy, Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Đức Như-Lai hiếm c! Đấng Thiện-thệ hiếm c! Nn Ngi mới ni ra kinh Đại-thừa Tm-Địa-Qun nhiệm-mầu su-rộng ny, đem lại lợi-ch rộng lớn cho người tu-hnh Đại-thừa. Dạ, bạch Thế-Tn! Kinh ny thực l su-nhiệm! Vậy, nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no thụ-tr kinh ny, cho đến chỉ một bi bốn cu kệ, thời những người như thế được bao nhiu phc?
Đức Thế-Tn bảo Bồ-tt Văn-th-sư-lỵ rằng: Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no trong Hằng-h-sa tam-thin đại-thin thế-giới đầy-dẫy bảy bu m họ dng đem cng-dng chư Phật ở mười phương; họ v mỗi một đức Phật tạo-lập một tinh-x bằng bảy-bu trang-nghim, đặt để đồ cng-dng Phật v Bồ-tt đủ Hằng-sa kiếp; cc Như-Lai kia cn c v-lượng đệ-tử Thanh-văn, họ cũng đem cng-dng cc vị ấy hết thảy những đồ cần-dng, như cng Phật khng khc. Cc đức Phật v cc vị Thanh-văn như thế sau khi nhập Niết-bn, họ lại xy bảo-thp lớn, cng-dng x-lỵ. Nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no tạm nghe v tin, hiểu một bi bốn cu kệ trong kinh Tm-Địa ny, pht tm Bồ-đề, thụ-tr, đọc, niệm, giải-thuyết, viết chp, cho đến hết sức t l v một người m ni cho họ nghe, đem những cng-đức cng-dng kia, so-snh với cng-đức thu được về thuyết kinh ny, thời trong mười su phần kia cũng khng bằng một phần ny v cho đến ton-số, th-dụ cũng khng thể snh-kịp được, huống l người thụ-tr, đọc tập đầy-đủ v rộng-ri v người m ni, thời chỗ phc-lợi thu về khng thể hạn-lượng được.
Nếu c nữ-nhn pht tm bồ-đề, thụ-tr, học tập, viết chp, giải-thuyết kinh Tm-Địa ny, nữ-nhn ấy chỉ phải lm thn nữ-nhn lần tối-hậu ny thi, sau đy khng phải chịu thn nữ-nhn nữa v khng phải sa-đọa vo c-đạo cng tm nạn. V, thn trong đời ny cảm được mười phc thắng-lợi: Một l, thọ-mệnh tăng thm. Hai l, trừ mọi bệnh no. Ba l, diệt-trừ nghiệp-chướng. Bốn l, phc-đức tr-tuệ tăng bội. Năm l, khng thiếu tiền của. Su l, da-dẻ mịn-bng. Bảy l, được người yu knh. Tm l, được con hiếu-dưỡng. Chn l, quyến-thuộc ha-mục. Mười l, thiện-tm bền-vững. [4]
ng Văn-th-sư-lỵ! Ở nơi ny, nơi khc, nếu ai hoặc đọc tập, hoặc phng-tụng, hoặc giải-thuyết, hoặc viết chp kinh ny thời chỗ để kinh quyển ny tức l thp Phật, hết thảy Thin, Nhn, phi-nhnnn đem những đồ trn-bảo qu nhất trong nhn-gian, thin-thượng m cng-dng nơi ấy. Sở-dĩ thế l sao?- V, nơi để kinh sch ny tức l c Phật, Bồ-tt, Duyn-gic, Thanh-văn ở đ. Sao vậy?- V, hết thảy Như-Lai tu-hnh kinh ny, bỏ thn phm-phu, được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, hết thảy Hiền-thnh cũng đều từ kinh ny m được giải-thot. [5]
ng Văn-th-sư-lỵ! Sau khi Ti nhập Niết-bn năm trăm năm, lc chnh-php sắp diệt, nếu c Php-sư [6] no thụ-tr, đọc tập, giải-thuyết, viết chp kinh Tm-Địa ny, l kinh đứng đầu trong mọi kinh, thời Php-sư ấy cng Ti khng khc. Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no cng-dng, tn-trọng vị Php-sư ấy, tức l cng-dng hết thảy chư Phật trong mười phương ba đời v phc-đức được hưởng, đều bnh-đẳng như một khng hai. Thế gọi l Chn-php cng-dng Như-Lai v như thế gọi l Chnh-hạnh cng-dng. Sở-dĩ thế l sao?- V, vị Php-sư ấy, ở trong thời-gian khng c Phật, v chng-sinh t-kiến trong đời c-trược m diễn ni ra Tm-Địa kinh-vương rất su rộng ny, khiến chng-sinh bỏ c-kiến, đi về đạo Bồ-đề v tuyn-truyền, lưu-b rộng-ri, lm cho gio-php ny lu bền tại thế-gian. Như thế gọi l V-tướng hảo Phật (vị Phật khng c tướng tốt), hết thảy Nhn, Thin đều nn cng-dng. Nếu c thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no chắp tay cung-knh vị Php-sư ấy, Ti thụ-k cho V-thượng đại-bồ-đề v người ấy sẽ được v-thượng chnh-đẳng chnh-gic. [7]
Nếu người được nghe kinh Tm-Địa ny, v bo tứ n, pht tm bồ-đề, hoặc tự mnh viết, hay mượn người viết, hoặc đọc niệm thng-lợi, chỗ được phc-đức của cc người như thế, đem sức tr-tuệ của Phật m tnh lường l nhiều hay t cũng khng thể biết được đến đu l bin-giới, những người ấy l con thực (chn-tử) của chư Phật. Hết thảy chư Thin, Phạm-Vương, Đế-Thch, Tứ-đại-thin-vương, năm trăm quyến thuộc Ha-lỵ-đế-mẫu, [8] Nễ-la-bạt-đa đại-quỷ-thần-vương (Đại-dược-xoa-thần), Long-thần tm bộ, [9] hết thảy cc quỷ-thần nghe php ngy đm khng rời v thường sẽ ủng-hộ. Phật-tử như thế, tăng-trưởng chnh-niệm, tr-tuệ, cng biện-ti v-ngại v thường thường gio-ha chng-sinh, khiến họ vun-trồng nhn Phật. [10]
ng Văn-th-sư-lỵ! Thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn như thế khi sắp mất, hiện-tiền được thấy chư Phật mười phương, ba nghiệp (thn, khẩu, ) khng loạn. Bắt đầu được mười thứ thn-nghiệp thanh-tịnh. Những g l mười?- Một l, thn khng thụ khổ. Hai l, ngươi mắt khng lộ. Ba l, tay khng cựa-cậy. Bốn l, chn khng co, duỗi. Năm l, đại, tiểu-tiện khng rỉ ra. Su l, thn-thể khng tot bồ-hi. Bảy l, khng sờ m ngoi. Tm l, nắm tay xe mở. Chn l, nt mặt khng đổi. Mười l, quay nghing tự-như. Do năng-lực của kinh m c những tướng như thế! Thứ nữa được mười thứ ngữ-nghiệp thanh-tịnh. Những g l mười?- Một l, ni ra lời ni nhiệm-mầu. Hai l, ni ra lời ni dịu-dng. Ba l, ni ra lời ni tốt-lnh. Bốn l, ni ra lời ni thch nghe. Năm l, ni ra lời ni ty-thuận. Su l, ni ra lời ni lợi-ch. Bảy l, ni ra lời ni uy-đức. Tm l, ni ra lời ni khng tri với họ-hng. Chn l, ni ra lời ni Nhn, Thin yu-knh. Mười l, ni ra lời ni khen-ngợi lời Phật ni. Lời ni thiện như thế, đều do nơi kinh ny m được! Sau nữa, được mười thứ -nghiệp thanh-tịnh. Những g l mười?- Một l, khng sinh giận-bực. Hai l, khng mang lng kết-hận. Ba l, khng sinh tm bỏn-sẻn. Bốn l, khng sinh tm ghen-ght. Năm l, khng ni lỗi c. Su l, khng sinh tm on-hận. Bảy l, khng sinh tm đin-đảo. Tm l, khng tham mọi vật. Chn l, xa-la bảy thứ khinh-mạn. Mười l, mong-muốn chứng được hết thảy Phật-php, vin-mn tam-muội. [11]
ng Văn-th-sư-lỵ! Những cng-đức như thế, đều do năng-lực kh nghĩ, bn được trong sự thụ-tr, đọc-tập thng-lợi, giải-thuyết, viết chp kinh sch su-nhiệm ny. Kinh Tm-Địa ny, trong v-lượng chỗ, trong v lượng thời, c những chng-sinh khng được nghe, huống l được thấy v tu-tập đầy-đủ? Đại-hội cc ng nn nhất tm phụng-tr, sẽ chng xả được thn phm-phu, thnh Phật-đạo.
Bấy giờ, Văn-th-sư-lỵ Php-vương-tử, v-lượng Đại-bồ-tt, Tr-Quang Bồ-tt, nhiều vị Tn-pht- Bồ-tt, A-nh-kiều-trần-như cng nhiều vị Đại-thanh-văn, thin, long tm bộ, nhn, phi-nhn-chng, hết đều nhất tm thụ-tr lời Phật v đều hoan-hỷ, tn-thụ phụng-hnh. [12]
TOT-YẾU XIII.- PHẨM CHC-LỤY
Đức Phật bảo Đại-bồ-tt Văn-th, cc Đại-bồ-tt khc cng đại-chng: Trong v-lượng đại-kiếp Ti hỷ-xả thn-mệnh, tu nhiều hạnh kh lm, m chứng được qun-mn tm-địa của Đại-thừa ny. Nay Ti đem php ny ph-chc cho cc ng. Cc ng nn biết kinh ny chư Phật trong mười phương ba đời từng ni. Kinh ny rất qu bu, lm cho chng-sinh trong 6 đạo khỏi khổ, được vui, lm cho đất nước sở-tại giu-thịnh. Cc ng nn trụ trong đại-nhẫn-lực m lưu-thng kinh ny!.
Đại-bồ-tt Văn-th bạch Phật: Bạch đức Thế-Tn! Nếu c người thụ-tr kinh ny, cho đến chỉ tr được bốn cu kệ, người ấy được phc thế no?
Đức Phật bảo: Nếu c người tạm nghe, tin hiểu 4 cu kệ, pht tm bồ-đề, thụ-tr, đọc niệm, giải-thuyết, viết chp, cho đến ni cho một người nghe thời cng-đức ấy hơn 16 phần cng-đức cng-dng đầy-đủ chư Phật, Bồ-tt, Thanh-văn trong mười phương trọn Hằng-sa kiếp. Cn người thụ-tr đầy-đủ thời phc-lợi khng thể kể xiết được.
Nếu nữ-nhn thụ-tr đầy-đủ, đời sau khng phải lm thn nữ-nhn, khng phải sa-đọa vo 3 đường c, tm nạn v, đời hiện-tại được 10 thắng-lợi: sống lu, khng bệnh, khỏi nghiệp-chướng, thm phc-tr, nhiều của, da đẹp, người yu, con hiếu, họ ha v thiện-tm bền-vững.
Nơi no để kinh ny được coi như l thp Phật, Nhn, Thin nn tới cng-dng v nơi đ l c Phật, Bồ-tt, Duyn-gic, Thanh-văn. Sau khi Ti nhập Niết-bn 500 năm, c Php-sư no thụ-tr, đọc tụng, giải-thuyết, viết chp kinh ny, thời Php-sư ấy như Ti khng khc. Ai cng-dng vị Php-sư ấy tức l cng-dng chư Phật trong 10 phương ba đời v được cng-đức cũng như vậy. Đ l chn php cng-dng Như-Lai, l chnh hạnh cng-dng. Vị Php-sư ấy l V tướng hảo Phật.
Ai muốn bo đp tứ-n, pht tm Bồ-đề, hoặc mnh viết, mượn người viết, hoặc đọc niệm kinh ny, được phc-đức rất nhiều, d đem tr-tuệ Phật m suy-tnh cũng khng biết hết được. Người ấy l con chư Phật, được Thin, Long, thiện-thần ủng-hộ, chnh-niệm, tr-tuệ thm ln, biện-ti v-ngại. Khi sắp mất được thấy chư Phật trong mười phương, được 10 nghiệp thn thanh-tịnh, 10 nghiệp khẩu thanh-tịnh v 10 nghiệp thanh-tịnh.
Những cng-đức như thế, đều do năng-lực bất-tư-nghị trong việc thụ-tr, đọc tập, giải-thuyết, viết chp kinh Tm-Địa ny. Kinh ny c nhiều nơi, nhiều thời chng-sinh khng được nghe, huống l được thấy, được tu-tập! Vậy, cc ng nn nhất tm phụng-tr, sẽ chng xả thn phm-phu v mau thnh Phật-đạo!
Khi ấy, cc Đại-bồ-tt, cc vị Bồ-tt mới pht tm, cc vị Đại-thanh-văn cng v-lượng Thin long tm bộ, đều nhất tm thụ-tr lời Phật v đều hoan-hỷ tn-thụ phụng-hnh.
HẾT
[1] Chc-lụy: C nghĩa l giao-ph cng việc đang lm cho người sau gnh-vc, duy-tr v pht-triển, m cng việc ấy lm cho người được giao-ph phải quan-tm, bận-bịu (phiền-lụy) tới.
[2] Thập lực Mười lực của Như-Lai: 1/ Tr-lực hiểu biết chỗ đng đạo-l hay khng đng đạo-l của sự-vật. 2/ Tr-lực biết nhn-quả nghiệp-bo 3 đời của chng-sinh. 3/ Tr-lực biết cc mn thiền-định, giải-thot tam-muội. 4/ Tr-lực biết cc căn thắng (hơn), liệt (km) của chng-sinh. 5/ Tr-lực biết mọi tri-giải (sự hiểu biết) của chng-sinh. 6/ Tr-lực biết mọi cảnh-giới của chng-sinh. 7/ Tr-lực biết được chỗ sẽ đến của mọi đường (đạo). 8/ Tr-lực biết dng Thin-nhn khng chướng-ngại. 9/ Tr-lực biết tc-mệnh v-lậu. 10/ Tr-lực biết dứt hẳn tập-kh.
Đy l chỉ về sự hiểu biết của chư Phật trong 10 phương ba đời.
[3] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ kinh ny, đức Phật ni về sự tu-hnh của Ngi trong nhiều kiếp Ngi mới chứng được qun-mn Tm-địa ny, nay Ngi giao-ph cho đại-chng, nn nhẫn-nhục cố-gắng truyền-b kinh ny cho tất cả, trong khắp nơi, đừng để mất, v kinh ny ở đu, đem lại nhiều sự an-lạc cho nơi ấy.
[4] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy, tới chỗ bền vững, Bồ-tt Văn-th hỏi Phật về cng-đức duy-tr kinh ny, đức Phật dạy: duy-tr kinh ny được nhiều lợi-ch hơn cng-dng chư Phật, Bồ-tt, Thanh-Văn. V, nếu nữ nhn no duy-tr cn được thm 10 thắng-lợi.
[5] Đoạn trn, từ chỗ Ở nơi ny, đến chỗ giải-thot, đức Phật ni kinh ny để ở đu cũng như thp Phật ở đ, nn cng-dng.
[6] Php-sư: Danh-từ tn-xưng những vị tinh-thng Phật-php, khả-dĩ lm khun thước cho người.
[7] Đoạn trn, từ chỗ Sau khi, đến chỗ chnh-gic, đức Phật ni về cng-đức của vị Php-sư duy-tr kinh ny rất lớn, nn cung-knh cng-dng, cũng như Phật.
[8] Ha-lỵ-đế-mẫu: Ha-lỵ-đế (Hariti), Tu dịch l Hoan-hỷ. Ha-lỵ-đế-mẫu tức l quỉ tử-mẫu (mẹ con con thần-quỉ). Bộ-tỳ-nại-gia tạp-sự quyển 31 ni: Xưa kia trong thnh Vương-x c một vị Độc-gic ra đời, mới thiết đại-hội. Trong ngy đại-hội c 500 người nghe biết, cng nhau tới dự. Khi đi dọc đường họ gặp một người đn b chửa chăn b, bưng thng nhũ-lạc (sữa), họ rủ b ấy đi dự hội. B kia đi theo. Tới nơi, thấy sự vui-vẻ, b kia ra ma gp vui, khng ngờ bị trụy thai. Thấy sự thể thế, những người kia bỏ đi, để mnh b đau-đớn, buồn rầu ở đ. B liền tm bn thng nhũ-lạc, mua được 500 quả Am-ma-la. Ngay lc đ được vị Độc-gic tới thăm hỏi, an-ủi, b liền đỉnh lễ, đem quả cng-dng v b nguyện: Ti nguyện sau đy ti sinh vo thnh Vương-x ny ăn thịt hết những con của những người ở đy. Do c-nguyện ấy m sau ny b ấy sinh lm con gi cả của quỉ Sa-la-dược-xoa, trong thnh Vương-x, kết-hn với Bn-chi-ca dược-xoa, con trai cả của Bn-xoa-la dược-xoa nước Kiền-đ-la, sinh được 500 con, hng ngy cứ bắt những con trai, con gi thnh Vương-x ăn thịt. Một hm, đức Phật dng phương-tiện giấu một đứa con của quỉ-nữ đ. Quỉ-nữ buồn rầu, thương-xt đi tm, biết l ở bn Phật, vo xin Phật, đức Phật bảo: Ngươi c 500 con, cn thương một đứa con, huống l những người khc chỉ một, hai đứa lại khng thương ư ? Ngay đ, đức Phật khuyn quỉ-nữ khng nn st sinh v trao-truyền cho ngũ-giới, thnh Ưu-b-di. Thụ-giới rồi, quỉ-nữ bạch: Vậy, từ nay ti khng c trẻ con để ăn th chết đi mất!. Đức Phật bảo: Ngươi đừng lo, từ nay trở đi nơi no c Thanh-văn đệ-tử của Ta, mỗi khi ăn cơm, gọi đến tn mẹ con ngươi, mẹ con ngươi sẽ được no đủ, nhưng mẹ con ngươi đối với trong gio-php của Ta phải dốc lng ủng-hộ nơi Gi-lam cng cc Tăng-Ni! Mẹ con con quỉ đều vui-vẻ.
[9] Tm bộ: 1/ Thin. 2/ Long 3/ Dạ-xoa. 4/ Cn-tht-b. 5/ A-tu-la. 6/ Ca-lu-la. 7/ Khẩn-na-la. 8/ Ma-hầu-la-gi.
[10] Đoạn trn, từ chỗ Nếu người đến chỗ nhn Phật, đức Phật ni cng-đức duy-tr truyền-b kinh ny trong việc bo tứ-n.
[11] Đoạn trn, từ chỗ ng Văn-th. đến chỗ Tam-muội, đức Phật ni về sự lợi-ch trong việc duy-tr, truyền-b kinh ny khi sắp chết được thấy chư Phật, được 10 thứ thanh-tịnh về thn, khẩu, -nghiệp.
[12] Đoạn trn, từ chỗ Những cng-đức như thế, đến chỗ phụng-hnh, đức Phật kết-thc, khuyn đại-chng nn nhất tm tu-tr kinh ny. Đại-chng đều nhất tm hoan-hỷ, phụng-tr.
Đến đy hết quyển thứ 8
|