Ś 0159
KINH ĐẠI-THỪA BẢN-SINH TM-ĐỊA-QUN
Đường, Bt-Nh dịch chữ Phạn ra chữ Hn. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt.
QUYỂN 4
III.- PHẨM YẾM-XẢ [1]
Bấy giờ, Trưởng-giả Tr-Quang nhờ uy-thần của Phật liền từ ta đứng dậy đỉnh-lễ xuống chn Phật, cung-knh chắp tay bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Ti nay theo Phật, nghe được diệu-php bo n rất su ấy, trong lng hớn-hở, cho rằng được sự chưa từng c bao giờ, như người đang đi kht gặp được mn ăn Cam-lộ. Ti nay mong muốn đền trả bốn n, theo Phật, Php, Tăng xuất-gia tu đạo, thường sing tinh-tiến mong chứng Bồ-đề!.
Phật đại-từ-bi, trong một thời tại thnh Tỳ-x-ly (Vaisli) v ng V-cấu-xưng (Duy-ma-cật) ni php rất su rằng: ng V-cấu-xưng! Lấy tm thanh-tịnh lm gốc thiện-nghiệp, lấy tm bất-thiện lm gốc c-nghiệp. Tm thanh-tịnh thế-giới thanh-tịnh, tm tạp-uế, thế-giới tạp-uế. Trong Phật-php của Ti lấy tm lm chủ. Hết thảy mọi php đều do tm. Nay ng l người tại-gia c phc-đức lớn, mọi thứ chu bu chuỗi ngọc khng g khng đầy đủ; họ hng trai, gi an-ổn khoi-lạc, lại thnh-tựu chnh-kiến, khng bng Tam-bảo, biết đem tm hiếu-dưỡng cung-knh tn-thn, khởi tm đại-từ-bi cấp cho kẻ c-độc v cho đến su-kiến ng cũng khng lm hại. ng lấy nhẫn-nhục lm o mặc, từ-bi lm nh ở, tn-knh bậc c đức, tm khng kiu-mạn. ng thương xt hết thảy cũng như con đỏ. ng khng tham ti-lợi, thường tu thiện-xả, cng-dng Tam-bảo tm khng biết chn, đủ v php bỏ mnh, ng khng sẻn-tiếc. Người bạch-y (tại-gia) như thế tuy khng xuất-gia nhưng, đ đầy-đủ v-lượng, v-bin cng-đức. Đời sau ng đầy-đủ mun hạnh, vượt trn ba ci chứng Đại-bồ-đề. Tm sở-tu của ng tức l Chn-sa-mn, cũng l B-la-mn, l Chn-Tỷ-khưu, l chn xuất-gia. Người như thế, l tại-gia xuất-gia.
Hoặc c một thời, Thế-Tn ở nơi Ca-lan-đ trc-lm (Kranda-venvana) tinh-x, v lục-quần Tỷ-khưu c-tnh[2] ni php gio-giới m bảo họ rằng:
Cc ng Tỷ-khưu! Cc ng nghe cho kỹ! nghe cho kỹ! vo bể Phật-php tn l căn-bản, qua sng sinh-tử giới l thuyền-b. Nếu người xuất-gia khng giữ giới cấm, tham-trước khoi-lạc ở đời, hủy giới qu bu của Phật, hoặc mất chnh-kiến vo rừng t-kiến, dẫn v-lượng người rơi xuống hố su lớn. Tỷ-khưu như thế khng gọi l xuất-gia, chẳng phải Sa-mn, chẳng phải B-la-mn, hnh tựa Sa-mn, tm thường tại-gia, Sa-mn như thế khng c hạnh viễn-ly (xa-la). Hạnh viễn-ly c hai thứ: Một l, thn viễn-ly. Hai l, tm viễn-ly. Thn viễn-ly, như người xuất-gia thn ở nơi khng-nhn (thanh vắng) khng nhiễm dục-cảnh l thn viễn-ly. Thn tuy xa la thế-tục nhưng, tm tham dục-cảnh, người như thế khng gọi l viễn-ly được. Như tịnh-tn-nam v tịnh-tn-nữ, thn ở nơi lng xm, pht tm v-thượng lấy tm đại-từ-bi đem lại lợi-ch cho hết thảy, tu hnh như thế l chn-viễn-ly. Lc đ, lục-quần Tỷ-khưu c-tnh nghe php-m ấy được Nhu-thuận-nhẫn.
Nay chng ti tuy tin lời Phật ni nhưng, đều cn c tm hoi-nghi, chưa quyết-định. Lnh thay Thế-Tn! Ngi hay cắt đứt hết thảy sự ngờ-vực của thế-gian! Ngi l bậc ở nơi hết thảy php được tự-tại! Ngi l bậc c lời ni chn-thực, lời ni duy nhất khng hai! Ngi l bậc biết đạo, l bậc mở đạo! Vậy, knh xin Như-Lai v bọn chng ti cng hết thảy chng-sinh đời mai sau Ngi bỏ phương-tiện m ni php chn-thực, lm cho chng ti bỏ hẳn được sự ngờ-vực, hối-hận, m vo được Phật-đạo.
Nay trong hội ny c hai hng Bồ-tt: Một l, Bồ-tt xuất-gia. Hai l, Bồ-tt tại-gia. Hai hng Bồ-tt ấy đều kho đem lại sự lợi-lạc cho hết thảy chng-sinh, khng dừng nghỉ. Như ti suy nghĩ: Bồ-tt xuất-gia khng bằng người tại-gia tu hnh Bồ-tt. Sở-dĩ thế l sao? Xưa c Kim-lun thnh-vương pht tm v-thượng chnh-đẳng, chnh-gic, chn ngn sự v-thường, khổ, khng của thế-gian, bỏ ngi Lun-vương như nhổ bỏ nước mũi, nước bọt, thanh-tịnh xuất-gia vo trong đạo Phật. Khi ấy, tm vạn bốn nghn phu-nhn, thể-nữ nơi hậu-cung thấy nh vua xuất-gia đều mang lng luyến-mộ, tm sinh rạo-rực bức-no qu, khởi ra sự đau khổ trong tnh i-biệt-ly, như l bị khổ nơi địa-ngục. Kim-lun Thnh-vương từ khi bắt đầu nhận ngi vua cảm mến được cc bảo-nữ cng nghn vương-tử v đại-thần quyến-thuộc. Nay nh vua bỏ ngi đi xuất-gia họ cng đau lng giữa tnh ly-biệt, tiếng go khc của họ vang dậy bốn thin-hạ. Những người quyến-thuộc ấy đều ni ln rằng: Vua chng ti phc-tr v-lượng v-bin, như thế no m nỡ bỏ chng ti đi xuất-gia! Thương thay! Khổ thay! Thế-giới rỗng khng! Từ nay trở đi chng ti khng cn nơi nương-cậy!
Nếu c tịnh-tn thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn no quy Phật, Php, Tăng pht tm Bồ-đề, la bỏ cha mẹ xuất-gia nhập đạo, cha mẹ thương-xt, n-niệm tnh thm, sự bi-ai trong ly-biệt, cảm-động cả trời đất. Như c vượt ln chỗ dấu xe kh, lăn-lc trn mặt đất, thời khổ i-biệt-ly cũng như thế v như tm họ-hng của Kim-lun-vương kia khng khc. Bồ tt xuất-gia đem lại lợi-ch cho chng-sinh, sao lại lm nhiễu-hại cha mẹ, vợ con, khiến nhiều người chịu khổ-no qu như vậy? Bởi nhn-duyn ấy Bồ-tt xuất-gia khng c từ-bi, khng đem lại lợi-ch cho chng-sinh, thế nn khng bằng Bồ-tt tại-gia đủ tm đại-từ-bi, thương xt chng-sinh lm lợi-ch hết thảy![3]
Lc đ, đức Phật bảo Trưởng-giả Tr-Quang: Qu ha thay! Qu ha thay! ng c tm đại-từ-bi khuyến-thỉnh Ti ni về sự hơn, km của hai hng Bồ-tt xuất-gia v tại-gia. Nay ng hỏi v cho rằng Bồ-tt xuất-gia khng bằng tại-gia, nghĩa ấy khng phải. Sở dĩ thế l sao? Bồ-tt xuất-gia hơn tại-gia v-lượng v-bin khng thể lấy g snh v được. Sao vậy? Bồ-tt xuất-gia dng sức tr-tuệ chn-chnh qun-st tỷ-mỷ tại-gia c nhiều lỗi-lầm về sự khng biết chn, đủ: Hết thảy nh cửa thế-gian, trong đ tch gp nhiều bảo-vật m vẫn chưa biết l đầy-đủ, cũng như bể cả dung-nhận hết thảy nước sng lớn, nhỏ nhưng, cũng chưa từng cho l đầy-đủ. Thiện-nam-tử! Pha Nam Hương-sơn, pha Bắc Tuyết-sơn c ao A-nốc,[4] bốn Đại-long-vương đều ở trong ấy v mỗi vị ở một gc: Long-vương ở gc Đng-nam l Bạch-tượng-đầu, Long-vương ở gc Ty-nam l Thủy-ngưu-đầu, Long-vương ở gc Ty-bắc l Sư-tử-đầu, Long-vương ở gc Đng-bắc l Đại-m-đầu. Nước đều từ bốn gc ấy chảy ra bốn sng lớn: Một l, sng Căng-gi (Gang) nước sng ny chảy đến chỗ no loi bạch-tượng (voi trắng) theo đ sản-xuất. Hai l, sng Tn-độ (Sindhu) nước sng ny chảy đến chỗ no loi Thủy-ngưu (tru nước) theo đ sản-xuất. Ba l, sng Phạ-s (Vaksu) nước sng ny chảy đến chỗ no loi sư-tử theo đ sản-xuất. Bốn l, sng Tư-đ (Sit) nước sng ny chảy đến chỗ no loi đại-m (ngựa lớn) theo đ sản-xuất. Những sng lớn ấy trong mỗi một sng lại c năm trăm sng vừa vừa, trong mỗi sng vừa vừa ấy lại c v-lượng sng nhỏ. Hết thảy những nước trong những sng lớn, vừa vừa, nhỏ ấy đều chảy vo bể cả. Song, bể cả ấy vẫn chưa từng cho l đầy-đủ. Chng-sinh trong thế-gian c hết thảy nơi ở, nh cửa cũng như thế. Họ gom gp cc ngọc bu từ bốn phương đem lại đều để vo trong nh ấy song, họ chưa từng cho l đầy-đủ. Cầu nhiều, tch gp nhiều tạo ra nhiều tội; v-thường (chết) vụt đến, vứt bỏ nh cũ đi, khi ấy chủ nh ty nghiệp chịu bo, trải v lượng kiếp hon-ton khng c chỗ no về cả !
Thiện-nam-tử! Đy ni về nh tức l ni về ci thn năm UẨN, m chủ căn nh ấy l BẢN-THỨC của ng. Ai l người c tr-tuệ lại ưa căn nh hữu-vi ấy! Chỉ c Bảo-cung Bồ-đề an-lạc, xa la lo, bệnh, tử, ưu-bi khổ-no m thi! Nếu những thiện-nam-tử c căn-kh linh-lợi, tịnh-tn su dy, muốn độ cha mẹ, vợ con, họ-hng để họ vo được nh v-vi cam lộ, th nn quy Tam-bảo xuất-gia học đạo!
Bấy giờ, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia hơn tại-gia,
Tnh-ton, th-dụ khng snh kịp.
Tại-gia bức-bch như lao-ngục,
Muốn cầu giải-thot rất l kh.
Xuất-gia thư-thi như hư-khng,
Tự-tại, v-vi khỏi rng-buộc.
Xt kỹ tại-gia nhiều lỗi-lầm,
Tạo cc tội-nghiệp khng bờ bến.
Mưu sống, cầu nhiều thường chẳng đủ,
Cũng như bể cả kh đầy được.
Long-vương ở trong ao A-nốc,
Bốn gc chảy ra bốn bể lớn;
Bao nước sng lớn, vừa vừa, nhỏ,
Ngy đm tun chảy khng ngừng tạm.
Song, bể cả kia chưa từng đủ,
Tham cầu nh cửa cũng như thế!
Tại-gia khởi nhiều cc nghiệp c,
Chưa từng sm-tẩy cho trừ-diệt.
Khng biết i-niệm nguy-ngập thn,
Khng biết mệnh theo mc sớm tan.
Sứ-giả Diễm-ma cng giục gắt,
Vợ con, nh cửa khng theo được.
U-minh tăm-tối trong đm di,
Ring đến cửa chết ty nghiệp chịu.
Chư Phật xuất-hiện khởi thương-xt,
Muốn cho chng-sinh chn thế-gian.
ng nay đ được thn kh được,
Nn sing tinh-tiến chớ phng-dật!
Nh cửa tại-gia rất đng chn,
Nh bu khng-tịch kh nghĩ, bn;
Rời hẳn bệnh-khổ v ưu-no,
Cc người c tr qun-st kỹ!
Tịnh-tn thiện-nam, nữ mai sau,
Muốn độ cha mẹ v quyến-thuộc;
Để vo thnh v-vi cam-lộ,
Mong cầu xuất-gia tu diệu-đạo.
Tu-hnh dần dần thnh Chnh-gic.
Sẽ quay v-thượng đại-php-lun.[5]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia xem nh cửa thế-giancũng như đ lửa sinh lo, chn lắm. Sao vậy? V như cht lửa c thể đốt chy hết thảy cỏ cy, nh cửa thế-gian cũng như thế. Tm tham muốn tm cầu, giong-ruổi chạy khắp bốn phương, nếu c được g thụ-dụng khng đủ; trong hết thảy thời truy-cầu khng chn v nếu khng được g tm sinh nhiệt-no, ngy đm cng truy-cầu thm. Thế nn hết thảy nh cửa thế-gian hay sinh ra v-lượng lửa phiền-no, v khởi tm tham, thường khng tri-tc (biết đủ). Của bu thế-gian cũng như cỏ cy, tm tham-dục như nh cửa thế-gian. Bởi nhn-duyn ấy, hết thảy chư Phật thường ni: Ba ci l nh lửa. Thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia hay qun như thế, chn la thế-gian l Chn-xuất-gia!
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia xem nh đời,
Cũng như cht lửa của thế-gian;
Hết thảy cỏ cy dần chy hết,
Nh đời, nn biết cũng như thế.
Chng-sinh c nhiều những của bu,
Lại cn truy-cầu, thường khng đủ.
Cầu khng được khổ thường tại tm,
Lửa lo, bệnh, tử khng thời diệt.
Bởi nhn-duyn ấy cc Thế-Tn,
Ni rằng ba ci l nh lửa.
Nếu muốn vượt qua khổ ba ci,
Nn tu phạm-hạnh lm Sa-mn.
Tam-muội thần-thng được hiện-tiền,
Tự-lợi, lợi-tha đều vin-mn.[6]
Lại nữa, Thiện-nam-tử! Ưa muốn xuất-gia nn qun nh cửa, như trong hang đ ni su c kho bu lớn. V như ng Trưởng-giả chỉ c một con, nh ng rất giu, của bu v lượng, ti trai tớ gi, người hầu, voi, ngựa v số. Trong thời sau ny người cha chợt bị bệnh nặng, thầy hay thuốc tốt khng sao cứu chữa được, ng Trưởng-giả tự biết mnh khng lu nữa sẽ chết, liền gọi con lại bảo: Phm hết thảy của bu sở-hữu của ta, ta giao ph cho con, con cố-gắng giữ-gn đừng để mất mt! Người cha giao-ph rồi liền mất.
Sau đ, con ng Trưởng-giả khng thuận mệnh cha, tha hồ lm sự phng-dật, gia-nghiệp hao tốn, của cải tan mất, ti tớ lại lẩn trốn khng nương-tựa nữa. Khi ấy, tm b mẹ gi mang sự lo buồn, sầu-no bị bệnh nặng rồi mất. Người con ấy bị ngho cng, khng cn c chỗ nhờ cậy, liền vo nơi hang ni nhặt củi, hi quả bn đi mua cho tự-cấp. Một thời kia, gặp mưa tuyết, người con ấy tạm thời vo trong hang đ nghỉ-ngơi. Trong hang ấy l chỗ Quốc vương xưa cất đồ thất-bảo, khng ai biết cả, nay đ trải qua vi trăm nghn năm, nơi đy vắng bặt bng người lui tới.
Bấy giờ, người ngho kia do nghiệp nhn-duyn, tnh-cờ vo trong hang, thấy rất nhiều vng, tm vui-mừng qu cho rằng được sự chưa từng c bao giờ. Nhn đ, người ấy mới chia ra: Ngần ny phần vng để dựng cất nh cửa, ngần ny phần vng l của để cưới vợ, phần ny thu ti-tớ, phần ny mua voi, ngựa, ty tm muốn g đều được như . Đang khi tr-tnh như thế, c bọn giặc v chạy đuổi con hươu đến trước hang, thấy người ngho ấy đem vng phn-phối ra từng phần, liền bỏ khng đuổi hươu nữa, m giết người lấy vng. Phm-phu ngu-si cũng như thế, qu ham sự vui-sướng ở đời khng thch xuất-ly. Hang đ ni su như nh cửa của đời, vng ngọc chn dấu cũng như thiện-căn, Sứ-giả của Diễm-Ma-vương tức l bọn giặc. Theo nghiệp chịu bo sa-đọa trong ba đường c, khng nghe thấy tn hiệu cha mẹ, Tam-bảo v chn mất cả thiện-căn. Bởi nhn-duyn ấy, người đời cần nn chn rời, pht tm v-thượng Đại-bồ-đề, xuất-gia tu đạo mong thnh Diệu-gic.
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Ưa thch tại-gia, cc Bồ-tt,
Xem-xt nh cửa như kho bu.
V như Trưởng-giả c một con,
Nh ng rất giu nhiều của bu.
Ti-tớ người hầu cng xe ngựa,
Hết thảy cần dng đều phong-tc.
Thời sau Trưởng-giả thn bị bệnh,
Thầy giỏi khắp đời đều khoanh tay.
Sắp mất, ku gọi người thn-tộc,
Giao-ph gia-ti cho người con.
Dạy răn con giữ tm hiếu-dưỡng,
Sing việc hưởng-tự đừng đoạn-tuyệt.
Khi ấy người con tri mệnh cha,
Thả lỏng ngu-si, phng-dật nhiều.
Mẹ gi lo buồn thn đau-yếu,
Lại nhn c-tử liền chết mất.
Quyến-thuộc la xa khng chỗ nương,
Nhặt củi đổi cho lm thường-dụng.
Đến trong ni kia gặp phong-tuyết,
Vo trong hang đ tạm an-nghỉ.
Trong hang xưa dấu của qu-bu,
Đ trải lu xa khng người biết;
Tiều-phu gặp được kho vng thực,
Mang lng hớn-hở sinh hiếm c.
Tức thời phn-phối kim-bảo ấy,
Ty muốn g đều dng n:
Hoặc để dựng nh, hoặc cưới vợ,
Ti-tớ, voi, ngựa v xe-cộ.
So tnh mai sau khng bỏ được,
Bọn giặc đuổi hươu chạy đến trước;
L on-gia kia khi hội-ngộ,
Liền giết người ngho lấy vng đi.
Chng-sinh ngu-si cũng như thế,
Hang đ cũng như nh cửa đời;
Chn-dấu chn-kim v thiện-căn,
Quỷ-sứ Diễm-ma như giặc cướp.
Bởi nhn-duyn ấy, cc Phật-tử,[7]
Sớm đi xuất-gia tu thiện-phẩm.
Nn xem thn-mệnh như bọt nổi,
Cần tu Giới, Nhẫn Ba-la-mật.
Nn tới cy Bồ-đề thất-bảo,
Trn ta Kim-cương chứng như-như.
Thường-trụ bất-diệt kh nghĩ, bn,
Quay xe chnh-php ha mọi loi.[8]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Hết thảy nh cửa sở-hữu của thế-gian, cũng như mn ăn uống cam-lộ, lẫn-lộn thuốc độc. V như ng Trưởng-giả chỉ c một người con, căn-kh linh-lợi, thng-minh, tr-tuệ, thấu-suốt được Ca-lu-la b-mật qun-mn,[9] biết phương-tiện kho-lo phn-biệt những thuốc độc, v thế cha mẹ thương yu, nhớ mến khng g snh v được. Bấy giờ, con ng Trưởng-giả v c sự-duyn ra ngoi chợ chưa kịp về nh, ở nh cha mẹ cng thn-tộc c việc vui-mừng đặt yến-tiệc, sắm-sửa đầy-đủ cc mn ăn uống cao-qu. Nhưng, lc đ c kẻ th-on no ngấm-ngầm đem thuốc độc bỏ vo trong thức ăn uống, khng người no hay biết. Khi ấy cha mẹ cũng khng biết trong mn ăn c thuốc độc lẫn-lộn, lm cho lớn, b đều ăn phải mn ăn lẫn thuốc độc ấy. Sau người con về tới, cha mẹ vui-mừng đưa cho con những mn ăn-uống cn để phần. Con ng Trưởng-giả khi chưa dng đến mn ăn uống ấy, liền niệm Ca-lu-la b-mật qun-mn, biết ngay l trong mn ăn c lẫn thuốc độc. Người con tuy biết l cha mẹ ăn lầm phải thuốc độc nhưng, khng dm ni với cha mẹ l cha mẹ ăn lầm phải thuốc độc. Sở-dĩ thế l sao? V, nếu cha mẹ biết l mnh ăn phải thuốc độc, cng thm phiền-muộn, no-loạn, độc-kh chng pht, thời quyết lm cho người ta chng chết. Người con mới đặt ra phương-tiện thưa cha mẹ rằng: Con sở-dĩ chưa ăn mn ăn uống ny v con phải đi ra chợ một cht, khi về con sẽ ăn. Sao vậy? Vừa rồi con c mua được vin ngọc bu v gi, con bỏ trong kt qun chưa kha. Cha mẹ nghe con ni đến tn ngọc bu sinh tm hoan-hỷ, mặc cho con đi. Người con bn chạy vội đến nh thầy thuốc giỏi, cầu thuốc hay l thuốc A-gi-đ[10] giải độc. Được thuốc ấy rồi, người con chạy vội về nh, lấy nhũ (sữa), t (sữa tốt) sao v đường, ba vị sắc chung rồi ha với thuốc A-gi-đ. Lm thuốc xong, người con mới thưa cha mẹ rằng: Knh xin cha, mẹ uống nước cam-lộ ny, đy l thuốc A-gi-đ ở ni Tuyết. Sở-dĩ thế l sao? Lc ny cha mẹ ăn lầm phải thuốc độc, con tạm đi ra ngoi một cht, bản- con chỉ v cha mẹ cng mọi người cầu được thuốc hay bất-tử ny m thi. Khi ấy tm cha mẹ v mọi người rất vui-mừng, cho như l được sự chưa từng c bao giờ, liền uống ngay thuốc hay ấy, thổ hết cc độc-kh, khng bị chết v thn-mệnh được sống lu.
Bồ-tt xuất-gia cũng thế, cha mẹ qu-khứ bị chm-đắm trong sinh-tử, cha mẹ hiện-tại khng thot-ly được, thời sự sinh-tử trong mai sau kh dứt hết được v phiền-no hiện-tại kh dẹp trừ được. Bởi nhn-duyn ấy, v muốn độ cho cha mẹ v cc chng-sinh mạnh mẽ pht ra tm đồng-thể đại-từ-bi[11] cầu đại-bồ-đề xuất-gia nhập đạo. Thiện-nam-tử! Thế gọi l nh cửa thế-gian như thuốc độc lẫn-lộn trong mn ăn ngon tốt.
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Nh cửa sở hữu của thế-gian,
Ni l thuốc độc lẫn mỹ-thực.
V như Trưởng-giả c một con,
Thng-minh, lợi-tr lại nhiều ti.
Kho mn b-mật: Ca-lu-la,
C phương-tiện kho biết thuốc độc.
Con c sự-duyn ra ngoi chợ,
Tạm thời bun bn chưa về nh.
Cha mẹ yn vui họp thn-thuộc,
Cỗ qu trăm mi đều đầy-đủ.
C một người c mang thuốc độc,
Ngầm lại, bỏ vo mn ăn uống.
Người con khi ấy khng ở nh,
Cha mẹ v con lưu một phần.
Cả nh ăn lầm thuốc tạp-độc,
Con niệm qun-mn biết c độc.
Liền chạy vội đến chỗ thầy thuốc,
Cầu được thuốc Gi-đ bất-tử.
Ba vị ha sắc, thuốc thnh rồi,
Liền thưa thn-thuộc uống nhanh đi.
Uống thuốc như thế như cam-lộ,
Khỏi mọi tạp-độc đều an-lạc.
Hết thảy thiện-nam c lng tin,
Xuất-gia tu đạo cũng như thế.
V cứu cha mẹ v chng-sinh,
Uống phải thuốc độc của phiền-no.
Tm cuồng đin đảo tạo mọi tội,
Chm mi trong bể sinh-tử buồn.
Cắt i, từ thn vo đạo Phật,
Được gần Điều-ngự đại-y-vương;
Tu về v-lậu A-gi-đ,
Sinh lại nh cha mẹ ba ci.
Khiến uống thuốc php dứt ba chướng,
Sẽ chứng v thượng Bồ-đề-quả!
Hết thuở vị-lai thường chẳng diệt,
Lm chỗ quy-y độ chng-sinh.
Rốt-ro ở nơi Đại-Niết-bn,
V, vin-knh-tr Phật Bồ-đề.[12]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia thường qun hết thảy nh cửa của thế-gian cũng như gi lớn khng tạm dừng. Sao vậy? Thiện-nam-tử! Tm tại-gia thường khởi vọng-tưởng chấp-trước ngoại-cảnh, khng hiểu thực được sự m mờ say đắm trong v-minh v ngay đến xc-cảnh đin-đảo cũng thường khng trụ được. c-gic[13] dễ khởi, thiện-tm kh sinh. Do vọng-tưởng duyn-khởi ra cc phiền-no. Nhn cc phiền-no tạo ra nghiệp thiện, c. V, y vo nghiệp thiện, c ấy m chiu-cảm của bu trong năm th. Cứ như thế, như thế sinh-tử khng dứt. Chỉ c chnh-kiến, tm khng đin-đảo, lm mọi nghiệp thiện, nhn ba thiện-căn[14] v lấy tn. tăng-trưởng cho hạt giống v-lậu của cc php ấy, pht khởi thần-thng v-lậu tam-muội, thần-thng như thế, như thế l chứng Thnh-quả tương-tục. Nếu dẹp được vọng tưởng, tu-tập chnh-qun thời hết thảy phiền-no hết hẳn khng cn.[15]
Bấy giờ, Trưởng-giả Tr-Quang bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Tu-tập chnh-qun c v lượng mn, vậy tu những qun-mn no mới dẹp được vọng-tưởng?
Đức Thế-Tn bảo ng Trưởng-giả: Thiện-nam-tử! Cần nn tu-tập V tướng chnh-qun[16] Qun v tướng l dẹp được vọng-tưởng. Song, chỉ qun thực-tnh chứ khng cần thấy thực-tướng, v thể của hết thảy php vốn khng-tịch, khng thấy, khng biết thế gọi l chnh-qun. Nếu c Phật-tử no an-trụ nơi chnh-niệm, qun-st như thế, tu-tập v-vi trong thời-gian di, gi dữ của vọng-tưởng vẳng-bặt khng cn rung-động nữa, thời Thnh-tr do nơi qun-st hiện-tiền m chứng l vin-thnh. Thiện-nam-tử! Thế l Hiền-Thnh, thế l Bồ-tt, thế l Như-Lai v thượng chnh-đẳng chnh-gic. Bởi nhn-duyn ấy, hết thảy Bồ-tt v muốn dẹp vọng-tưởng mi mi khng khởi ln nữa, v muốn trả bốn ơn, thnh-tựu bốn đức,[17] xuất-gia tu học, ngừng tm vọng-tưởng, trải v lượng kiếp thnh-tựu Phật-đạo.[18]
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia qun tại-gia,
Cũng như gi dữ khng tạm dừng.
Cũng như chấp cn trăng trong nước,
So tnh phn-biệt lấy lm thực.
Trong nước bản-lai khng bng trăng,
Nước tịnh l duyn thấy trăng thực.
Cc php duyn-sinh đều l giả,
Phm-ngu chấp cn cho l ta.
Ci ấy theo duyn, php khng thực,
Vọng-tưởng phn-biệt chấp l c.
Nếu hay dứt trừ được hai chấp,
Sẽ chứng v-thượng đại-bồ-đề.
Vọng-tưởng tnh-phm như hắc-phong,
Thổi rừng sinh-tử niệm niệm khởi,
Bốn quỷ đin-đảo[19] thường theo đuổi,
Khiến tạo năm thứ nhn v-gin.[20]
Ba căn bất thiện hiện rng-buộc,
Sinh-tử lun-hồi lun nối nhau.
Nếu người nghe kinh tin, hiểu su,
Chnh-kiến hay trừ tm đin-đảo;
Hạt giống Bồ-đề niệm niệm sinh,
Đại-tr thần-thng tam-muội khởi.
Nếu tu-tập được diệu-qun su,
Hoặc, nghiệp, khổ-quả[21] đu khởi được?
Chỉ qun thực-tướng chn-tnh như,
Năng, sở[22] đều mất, bỏ mọi kiến.
Tnh, tướng[23] nam, nữ bản-lai khng,
Vọng chấp theo duyn sinh hai tướng.
Như-Lai dứt hẳn nhn vọng tưởng
Chn-tnh vốn khng nam, nữ-tướng.
Diệu-quả Bồ-đề chứng đều đồng,
Phm-phu chấp cn sinh tướng khc.
Ba mươi hai tướng vốn phi-tướng,
Liễu-tướng, phi-tướng l thực-tướng.
Nếu người xuất-gia tu phạm-hạnh,
Nhiếp tm tịch-tĩnh chốn khng-nhn;
Thế l Bồ-tt chn-tịnh-tm,
Khng lu sẽ chứng Bồ-đề-quả.[24]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia ngy đm thường qun nh cửa của thế-gian hết thảy đều l chỗ sinh ra phiền-no. Sao vậy? Như c một người xy nh cửa, đem cc bảo-vật m tự trang-nghim cho căn nh ấy. Dựng nh xong, người ấy nghĩ rằng: Nay nh cửa ny l vật sở-hữu của ta, khng hệ-thuộc vo người khc, chỉ c nh cửa của ta l tốt đẹp hơn, nh cửa người khc khng snh kịp được. Do chấp trước như thế, sinh ra phiền-no; do phiền-no chấp ng, ng-sở[25] lm căn-bản, tm vạn bốn nghn cửa trần-lao[26] cng nhau đua khởi, đầy nch trong nh. Sở dĩ thế l sao? Phm-phu tại-gia tham-trước nhiều về năm dục, vợ con, họ hng, ti trai, tớ gi, người hầu đều đầy-đủ; bởi nhn-duyn ấy, sinh, lo, bệnh, tử, lo, buồn, khổ, no, on ght hợp-hội, n-i biệt-ly, ngho cng v mọi sự suy-vi cầu khng được khổ. Cc khổ như thế như bng theo hnh, như vang ứng tiếng, đời đời nối tiếp nhau lun lun khng đoạn-tuyệt. Cc khổ như thế đều c chỗ nguyn-nhn m phiền-no lớn, nhỏ l căn-bản. Hết thảy của bu đều do sự tm ti m được, nếu khng c nhn trước thời khng thể tm ti được v giả-sử c tm ti đi chăng nữa cũng khng được.
Thiện-nam-tử! Bởi v nghĩa ấy, nn hết thảy phiền-no, tm tm ti (truy-cầu) l gốc, nếu diệt được tm tm ti ấy đi thời v-lượng phiền-no đều dứt hết. Song, nay thn ny l chỗ nương-tựa cho cc khổ, những người c tr nn sinh tm chn bỏ! Do đ, đức Phật Ca-Diếp đời qu-khứ v cc cầm-th m ni bi kệ rằng:
Thn ny l gốc khổ,
Khổ khc l cnh, l;
Nếu đoạn được gốc khổ,
Cc khổ đều trừ diệt.
Nghiệp xưa của cc ngươi,
Tạo tội tm chẳng hối;
Cảm thn bất-khả-i,
Chịu khổ-thn tạp-loại.
Nếu khởi tm n-trọng,
Một niệm cầu sm-hối;
Như lửa đốt ni chằm,
Cc tội đều tiu-diệt.
Thn ny khổ, bất-tịnh.
V ng[27] v v thường;[28]
Cc ngươi đều phải nn,
Thực-tm sinh chn, bỏ!
Lc đ, v-lượng cầm-th nghe bi kệ ấy rồi, trong nhất niệm,[29] tm ch-thnh sm-hối, liền bỏ được c-đạo sinh ln ci trời thứ tư trong Dục-giới (Đu-suất-thin), phụng-sự vị Nhất-sinh bổ-xứ Bồ-tt (Đức Di-Lặc), nghe php bất-thoi cứu-cnh Niết-bn. Thiện-nam-tử! Bởi nhn-duyn ấy, nay khổ-thn ny cũng như nh cửa, hết thảy phiền-no tức l chủ nh. Thế nn, cc tịnh-tn thiện-nam tửpht tm Bồ-đề, xuất-gia nhập đạo, quyết được giải-thot hết thảy mọi khổ v đều sẽ thnh-tựu v-thượng chnh-đẳng chnh-gic.
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia thường qun-st,
Nh cửa đời sinh cc phiền-no.
Như c một người dựng nh cửa,
Trang-hong bằng mọi thứ ngọc bu.
Tự nghĩ trng-lệ khng đu bằng,
Khng thuộc người khc, duy ta c;
Thợ kho sửa-sang đẹp lạ-lng,
Nh cửa trn đời khng đu kịp.
Phn-biệt như thế sinh chấp-trước,
Lấy ng, ng-sở lm căn-bản;
Tm vạn bốn nghn cc phiền-no,
Lm ra tai-biến khắp nh cửa.
Hết thảy nam, nữ ở trn đời,
Lục thn quyến-thuộc đều đầy-đủ;
Bởi nhn-duyn ấy sinh mọi khổ,
Tức l: sinh, lo v bệnh, tử.
Lo buồn, khổ, no thường theo đuổi,
Như bng theo hnh khng tạm rời.
Sở-nhn cc khổ: tham-dục sinh,
Nếu dứt tm-ti hết mọi khổ.
Thn ny thường l gốc mọi khổ,
Cần tu chn, bỏ tới Bồ-đề.
Thn-tm ba ci như nh cửa,
Chủ nh: phiền-no ở tại trong;
Cc ng nn pht Bồ-đề-tm,
La bỏ phm-phu ra ba ci.[30]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia thường qun tại-gia cũng như nước lớn, c một ng Trưởng-giả gia-tư ho-ph, của bu v-lượng, trong nhiều kiếp, nhn-duyn cha con nối tiếp nhau khng dứt v chuyn tu cc hạnh lnh, nn được tiếng khen đồn xa. Những của bu sở-hữu của ng đại-trưởng-giả ấy đều chia lm bốn phần: Một phần của bu thường sinh lợi-tức để cung-cấp cho gia-nghiệp, một phần của bu để cung-cấp vo sự cần-dng đầy-đủ hng ngy, một phần của bu huệ-th cho những người c-độc để tu vo việc phc-đức mai sau, một phần của bu để cứu-gip trong tn-thn v khch-s lui tới. Bốn phần như thế từng khng c lc no đoạn-tuyệt, cha con cứ tiếp nối nhau lm gia-nghiệp trn đời. Nhưng, sau c một người con ngu-si, tệ-c, qu ham năm dục-lạc, lm những sự phng-dật bừa-bi, tri lời dạy của cha mẹ v khng y theo bốn sự-nghiệp trn. No dựng cc nh cửa, lầu qun bảy từng bội hơn thường-chế, trang-hong bằng mọi thứ chu-bu, đất lt lưu-ly, cửa sổ bằng ngọc bu, nh sng lồng nhau, no đầu rồng, hnh c đều đầy-đủ cả, ngy đm tiếng nhạc vi-diệu lin-min khng dứt. Người ấy hưởng-thụ năm dục-lạc như ci Đao-lỵ, bị quỷ-thần hiềm-ght, người, trời trnh xa.
Một hm, bỗng dưng nh hng xm bốc lửa, lửa dữ bừng-bừng, theo gi lan-trn, đốt chy hết cả kho-tng v cc lu-đi. Lc đ, con ng Trưởng-giả trng thấy lửa dữ như thế, khởi tm giận-bực, vội bắt vợ con, ti trai, tớ gi v họ-hng vo cả nh hai từng, đng kn cửa lầu gc lại; khng ngờ do sự ngu-si ấy, nhất thời chết cả.
Phm-phu tại-gia cũng thế. Người ngu ở đời như con ng Trưởng-giả; chư Phật, Như-Lai như ng Trưởng-giả. Khng thuận theo lời Phật dạy, tạo cc nghiệp c, phải sa-đọa vo ba đường c, chịu đại-khổ-no. Bởi nhn-duyn ấy, Bồ-tt xuất-gia thường qun tại-gia như con ng Trưởng-giả khng thuận cha mẹ, bị lửa đốt chy, vợ con đều chết. Thiện-nam-tử! Nn sinh tm chn, bỏ những sự vui nơi thế-gian, Nhn,Thin, tu hạnh thanh-tịnh, sẽ chứng Bồ-đề.
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia qun tại-gia,
Cũng như Trưởng-giả sinh con ngu.
Nh ng giu c cc của bu,
Nối tiếp lu đời khng thiếu thốn.
Gia-nghiệp đời trước truyền con chu,
Hết thảy tư-sản chia bốn phần:
Thường tu thắng-hạnh khng lỗi c,
Tiếng khen lan khắp cc quốc-độ.
Vng, bạc, ngọc bu số v-bin,
Lợi-tức xuất nhập khắp nước ngoi.
Từ-bi, hỷ-xả tm khng chn,
Huệ th c-bần thường chẳng dứt.
Rốt sau Trưởng-giả sinh một con,
Ngu-si, bất hiếu, khng tr-tuệ;
Tuổi tc đ gi gn, sức suy,
Gia ti trong, ngoi đều giao con.
Con tri mệnh cha lm bừa-bi,
Khng nối bốn nghiệp nh sa-st.
Cất lầu bảy từng bằng trn-bảo,
Dng lưu-ly biếc lm cửa sổ;
Đn địch ht xướng lun khng dứt,
Thường lấy bất-thiện lm thầy tm.
Hưởng năm dục-lạc như thin-cung,
Hết thảy Long-thần đều xa trnh.
Nh bn bỗng dưng hỏa-tai dấy,
Lửa dữ theo gi kh cấm được.
Kho-tng, của bu v vợ con,
Nh cửa, từng lầu đều chy hết.
Tch c, tai-ương đến diệt thn,
Vợ con, họ-hng đồng chết cả.
Tam thế chư Phật như Trưởng-giả,
Hết thảy phm-phu l ngu-tử;
Khng tu chnh-đạo dấy tm t,
Mệnh mất sa vo cc c-th.
Nhiều kiếp ring chịu khổ đốt chy,
Lần-lữa như thế khng kỳ hết.
Phật-tử tại-gia, ng nn biết!
Khng tham vui đời, sing tu chứng.
Chn đời, xuất-gia tu phạm-hạnh,
Ni rừng vẳng-lặng bỏ mọi duyn.
V trả bốn ơn tu thắng-đức,
Lm ngi Php-vương trong ba ci;
Độ sinh đến hết thuở vị-lai,
L bạn khng mời,[31] thường thuyết-php.
Ngăn hẳn dng i, ln bờ kia,[32]
Ở trong thnh Niết-bn thanh-tịnh.[33]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia qun hết thảy nh cửa của thế-gian cũng như mộng lớn. V như ng Trưởng-giả c một đồng-nữ mới mười lăm tuổi, dung-nhan đoan-chnh, xinh đẹp lạ-lng. Một hm cha mẹ ở trn lầu ba từng, đem con gi yu của mnh ln, cng hưởng coi những sự vui-vẻ. Đm, mẹ con cng ngủ chung trn một giường qu v cng nhau ngủ yn cả. Trong khi ngủ, đồng-nữ chim-bao thấy cha mẹ cho về nh chồng; vợ chồng lấy nhau trải qua nhiều năm, sinh được một người con dung-nhan đoan-chnh, xinh đẹp lạ lng v c tướng thng-minh tr-tuệ. Hng ngy nhờ ơn nui nấng, dần dần người con ấy biết đi. Một hm, trn lầu cao khng may n trượt chn từ trn cao rơi xuống, rơi chưa xuống đến đất, bỗng dưng c một con hổ đi đứng đỡ lấy ăn thịt. Đồng-nữ thấy thế, kinh sợ qu, cất tiếng go khc, liền tỉnh mộng. Bấy giờ cha mẹ hỏi con rằng: Bởi nhn-duyn g, bỗng dưng con kinh sợ vậy? Người con gi thẹn khng chịu ni. Người mẹ n-cần hỏi gạn mi, người con gi mới ni thầm với mẹ về việc chim-bao như trn.
Thiện-nam-tử! Thế-gian l nh cửa sinh-tử hữu-vi, nn phải ở mi trong lun-hồi, nghĩa l chưa được ở vo phận-vị chn-gic[34] m thường phải ở trong nh chim-bao sinh, lo, bệnh, tử nơi ba ci, như đồng-nữ kia ở trong chim-bao, hư-vọng phn-biệt cũng thế. Quỷ-sứ nơi Diễm-ma bỗng dưng đến, như hổ đi ở trong hư-khng đỡ đứa trẻ kia m ăn. Hết thảy chng-sinh từng niệm niệm bị v-thường, lo, bệnh, tử khổ cũng thế. Ai l người c tr-tuệ lại yu-thch thn ny! Bởi nhn-duyn ấy, qun-st trong sinh-tử như giấc mộng đm di, m pht tm Bồ-đề, chn bỏ thế-gian, sẽ được diệu-quả thường-trụ của Như-Lai.
Khi ấy, đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Phật-tử dốc cầu đạo v-thượng,
Nn qun nh cửa như trong mộng.
V như đại-trưởng-giả giu-sang,
C một đồng-nữ đoan-nghim lạ.
C theo cha mẹ ln lầu cao,
Đi theo xem coi rất vui-vẻ.
C ngủ trong lầu, c chim-bao:
R-rng mơ thấy đi lấy chồng.
Sau ở nh chồng sinh một con,
Tm mẹ thương-xt nhớ mến con.
Con trn lu-đi ham vui-chơi,
Từ cao rơi xuống ngay miệng hổ.
C khc thất-thanh liền tỉnh mộng,
Mới biết mộng-tưởng vốn khng thực.
V-minh m-chướng như đm di,
Chưa thnh chnh-gic như trong mộng.
Sinh-tử thế-gian thường chẳng thực,
Vọng-tưởng phn-biệt cũng như thế.
Chỉ c tứ tr đại-vin-minh,[35]
Ph tối-tăm l chn-diệu-gic.[36]
V-thường niệm niệm như hổ đi,
Hữu-vi hư-giả kh dừng lu.
Chim ngủ sớm mai đều bay tản,
Mệnh hết biệt-ly cũng như thế.
Theo nghiệp đi, lại chịu cc bo,
n-tnh cha mẹ khng biết nhau.
Thương thay, thn sinh-tử phm-phu,
Lun-chuyển ba đường chịu khổ mi!
Nếu biết thiện, c theo nghiệp cảm,
Cần nn sm-hối cho tiu-diệt.
Hết thảy quả vui của Nhn, Thin,
Thẹn-hổ, chnh-kiến l sở-nhn.
Nn pht tm Bồ-đề kin-cố,
Mặc o tinh-tiến sing tu-học![37]
Lại nữa, thiện-nam-tử! Bồ-tt xuất-gia qun-st nh cửa như cửa bể Tẫn-m[38] tun ra lửa dữ, thu-ht, lan ra cả bốn ngi ở bốn bn, cho đến trăm sng v mọi dng đều bị lửa chy hết.
V như xưa kia trong nước La-đ c một vị Bồ-tt tn l DIỆU-ĐẮC-BỈ-NGẠN. Bồ-tt ấy c tm từ-bi, thường m-ấp sự đem lại lợi-ch cho chng-sinh, nn thường c những li bun khi vo bể tm của bu, họ đều đem Bồ-tt ấy đồng đi trn thuyền buồm, thời đều đi được tới bến c chu-bu, vượt qua mọi hiểm-nạn, khng c sự g trở-ngại v đến được bờ an-vui.
Thời sau ny, khi Bồ-tt đ trăm tuổi, dần dần gi yếu, đứng, ngồi phải c người nng-dấc, sức-lực khng thể đi bể được như trước nữa. Khi ấy, c một thương-chủ tới nơi Bồ-tt lễ-bi cng-dng v bạch Bồ-tt rằng: Ti muốn vo bể tm cc ngọc bu mong được đại-ph-qu, để thot khỏi sự bần-cng mi mi. Nay thỉnh Bồ-tt cng đi với ti! Bồ-tt bảo thương-chủ rằng: Nay ti gi cả suy-km, gn cốt, sức-lực yếu-ớt, khng thể vo bể được. Thương-chủ lại ni: Knh xin Đại-sĩ đừng bỏ tm từ-bi, thương xt v nhận lời thỉnh của ti. Đại-sĩ chỉ an-tọa trong thuyền buồm ti, khng phải lm g cả, đ l sở-nguyện của ti. Bồ-tt nhận lời thỉnh của người li bun. Bồ-tt ở trong thuyền buồm lớn chạy vo bể cả v hướng pha Đng-nam để tới nơi c ngọc bu. Trong khi đi, thuyền gặp phải gi Bắc tri giạt vo Nam-hải. Gi dữ thổi vun-vt ngy đm khng ngừng, thuyền tri suốt trong bảy ngy, tới một nơi trng thấy nước bể cả biến thnh sắc vng coi như l vng chảy. Những người li bun thấy thế bạch Bồ-tt rằng: Bạch Bồ-tt! Bởi nhn-duyn g ở đy c dng nước biến ra sắc vng như thế? Bồ-tt bảo: Cc ng nn biết ! Chng ta nay đ vo bể hong-kim lớn, v c v-lượng, v-bin những vng thực ta bng đầy-dẫy bể cả, nh sng kim-bảo giao-ha lẫn nhau nn c dng như thế. Cc ng đ vượt qu đường thẳng m giạt vo trong bể ny, thời đều phải tự mnh cần-cầu, đặt mọi phương-tiện để trở về phương Bắc!
Qua vi ngy, thấy nước bể cả biến thnh sắc trắng như kha-tuyết, Bồ-tt bảo: Cc ng nn biết! Chng ta nay đ vo bể trn-chu lớn, c bạch-ngọc trn-chu đầy-dẫy trong bể, nh sng trn-chu chiếu vo sắc nước, nn c dng như thế. Cc ng nn hết sức đặt mọi phương-tiện để trở về phương Bắc!
Qua vi ngy, nước bể cả biến thnh sắc xanh như ngọc lưu-ly xanh. Bồ-tt bảo: Ti v cc ng đ vo trong bể pha-l xanh, v c v-lượng v-bin ngọc-bu pha-l xanh đầy dẫy bể cả, sắc pha-l giao-ha nh-sng nn như thế!
Qua vi ngy, nước bể cả biến thnh sắc hồng như huyết hiện. Bồ-tt bảo: Ti v cc ng đ vo bể pha-l hồng, v c v-lượng v-bin ngọc-bu pha-l hồng đầy dẫy bể cả, sắc ngọc bu đỏ hồng, giao-ha nh-sng nn như thế!
Qua vi ngy nữa nước bể biến thnh sắc đen như nước mực v xa nghe thấy tiếng lửa dữ chy, nổ ran, như lửa lớn chy rừng trc kh; lửa chy bừng-bừng rất đng sợ hi, bng dng như thế, chưa từng trng thấy, nghe thấy bao giờ. Lại thấy lửa lớn bốc chy ở phương Nam như chm ni cao hơn trăm trượng, thế lửa bay bốc ln khng, hoặc lc hợp, hoặc lc tan, nh sng lan như chớp giật những dng như thế chưa từng trng thấy, nghe thấy bao giờ. Mọi người thấy thế đều bảo nhau: thn mệnh chng ta thực kh bảo-đảm được. Lc đ, Bồ-tt bảo mọi người rằng: Cc ng! Hm nay rất đng sợ-hi! Sao vậy? Chng ta đ vo cửa bể Tẫn-m, thời đều bị chết chy hết. Sở dĩ thế l sao? Bởi sức nghiệp tăng-thượng của cc chng-sinh tự nhin lửa trời đốt chy nước bể. Nếu lửa trời ny khng đốt chy nước bể, trong một ngy một đm hết thảy lục-địa biến thnh bể cả, c chng-sinh no đều chm, tri hết. Song, nay chng ta gặp gi dữ lớn, tri giạt vo cửa bể Tẫn-m ny, thn mệnh mọi người chng ta khng được bao lu nữa!
Khi ấy, c hơn nghn người ở trong thuyền buồm, đồng thời cất tiếng thảm thương go khc, hoặc tự nhổ tc, hoặc tự vật mnh ni ln lời ny: Nay chng ta v cầu ngọc-bu, vo bể cả gặp hiểm-nạn ny. Thương thay! khổ thay! biết dng phương-tiện g cho khỏi được nạn ny! Lc đ, cả nghn người đều ch thnh quy-mệnh: hoặc ku bi-mẫu, hoặc ku từ-phụ, hoặc ku Phạm-thin, hoặc ku Ma-h-thủ-la thin-vương, hoặc ku Đại-lực Na-la-din-thin. Hoặc c người quy-mệnh Bồ-tt Đắc-Ngạn, knh lễ Bồ-tt m bạch rằng: Knh xin Bồ-tt cứu vớt bọn chng ti! Bấy giờ, Bồ-tt v muốn mọi người khỏi sự sợ hi, Bồ-tt liền ni bi kệ rằng:
Đại-trượng-phu tối thượng trn đời,
Tuy vo cửa chết khng sinh sợ;
Người nếu lo buồn mất tr-tuệ,
Cần nn nhất tm đặt phương-tiện.
Nếu được cửa phương-tiện kho lo,
Thot khỏi tm nạn ln bờ kia;
Thế nn yn tm đừng lo sợ,
Cần nn khẩn-niệm Đại-từ-tn.
Bồ-tt ni bi kệ ấy rồi, Bồ-tt đốt cc hương tốt lễ bi, cng-dng chư Phật mười phương rồi pht-nguyện rằng: Nam-m thập phương chư Phật! Nam-m thập phương chư Phật! Chư Đại Bồ-tt ma-ha-tt chng! Hết thảy Hiền-Thnh Tứ-quả, Tứ hướng.[39] Bậc c Thin-nhn, bậc c Thin-nhĩ, bậc Tr-tha-tm, bậc Chng-tự-tại! Ti v chng-sinh vận tm đại-bi, giũ bỏ thn-mệnh, gip cc khổ-nạn. Nay thn ti c cht thiện-căn, l thụ-tr giới khng ni dối của Như-Lai trong v-lượng kiếp, ti chưa từng thiếu-phạm bao giờ. Nếu trong một kiếp no ti c ni dối, thời nay c-phong ny chuyển mạnh hơn ln; m nếu giới-đức nơi ti như thế, thực sự chẳng phải hư-vọng, thời nguyện đem thiện-nghiệp ấy, hồi-th cho hết thảy, ti cng chng-sinh sẽ thnh Phật-đạo. V, nếu thực khng hư, nguyện c-phong ny tức thời ngừng-bặt, luồng gi như- ty niệm thổi tới. Thn cc chng-sinh tức l thn ti, chng-sinh cng ti bnh-đẳng khng sai khc!
Khi Đại-bồ-tt ấy pht nguyện Đồng thể đại-bi v-ngại rồi, chừng khoảng một niệm, c-phong liền ngừng, liền gặp được gi thuận, giải-thot mọi nạn v đến được nơi bảo-sở, kiếm được cc ngọc-bu.
Bấy giờ, Bồ-tt bảo cc người li bun ấy rằng: Ngọc-bu như thế kh gặp được, đời trước cc ng lm nhiều sự bố-th nn nay gặp được cc ngọc-bu qu như thế. Nhưng trước kia khi tu về bố-th tm cc ng cn c sự sẻn-tiếc, bởi nhn-duyn ấy, nn nay gặp phải c-phong Thương-nhn cc ng! Cc ng được ngọc-bu, cc ng nn biết hạn-lượng, khng nn lấy nhiều, cc ng lấy nhiều, phng-tng tm tham, sau lại bị nạn lớn. Cc ng nn biết: Trong mọi trn-bảo, mệnh-bảo l hơn; nếu mệnh mnh cn l v-gi-bảo!
Cc li bun nhờ được Bồ-tt dạy bảo sinh tm tri-tc khng dm lấy nhiều. Mọi người được khỏi tai-nạn, được nhiều ngọc bu, xa-la được sự ngho cng v đến được bờ kia.
Cc thiện nam-tử! Bồ-tt xuất-gia cũng như thế, thn-cận chư Phật, bạn lnh tri-thức, như những người li bun kia được gặp Bồ-tt; khỏi hẳn sinh-tử đến được bờ kia, cũng như thương-chủ được đại-ph-qu. Nh cửa hữu-vi sở-hữu của thế-gian như cửa bể Tẫn-m đốt chy mọi dng sng. Bố-tt xuất-gia cũng thế, qun-st kỹ-lưỡng lỗi tri của tại-gia. Cc ng, thiện-nam-tử! Khng nhiễm năm dục-lạc thế-gian, chn, bỏ sinh-tử khổ-nạn trong ba ci, được vo đại-thnh an-vui mt-mẻ!
Khi ấy đức Như-Lai ni lại nghĩa trn bằng lời kệ sau ny:
Bồ-tt xuất-gia qun nh cửa,
Như bể Tẫn-m đốt mọi dng.
V như xưa kia nước La-đ,
C một Bồ-tt tn Đắc-Ngạn.
Đủ tr, đại-ph, phương-tiện kho,
V-duyn từ-bi nhiếp hữu-tnh.
Được Bồ-tt ấy đi trn thuyền,
Li bun được ngọc ln bờ kia.
Song, Bồ-tt ấy tuổi gi yếu,
Khng ưa lợi-tha, ham thiền-tịch.
C một thương-chủ thỉnh Bồ-tt,
Muốn vo bể cả cầu trn-bảo.
Knh xin Bồ-tt nhận lời thỉnh,
Cho ti giu-c khng thiếu-thốn.
Khi ấy Bồ-tt vận đại-bi,
Liền nhận lời thỉnh đi trn thuyền.
Khi trương buồm lớn gặp gi thuận,
Thẳng hướng Đng-nam tới bảo-sở;
Bỗng gặp gi dữ thổi thuyền buồm,
Giạt vo Nam-hải lầm chỗ đến.
Trải qua bảy ngy nước bể cả,
Thảy đều biến thnh sắc vng rng,
Vng rng ta bng đầy trong bể,
nh ngọc-bu hiện sắc chn-kim.
Lại qua vi ngy nước bể cả,
Biến thnh sắc trắng như kha-tuyết;
Trn-chu trn-bảo đầy trong bể,
Cho nn nước bể thnh sắc trắng.
Lại qua vi ngy nước bể cả,
Biến thnh xanh-biếc như lưu-ly;
Ngọc pha-l xanh đầy bể cả,
Cho nn nước thnh sắc xanh biếc.
Lại qua vi ngy nước bể cả,
Thảy đều biến thnh sắc đỏ hồng;
Ngọc pha-l đỏ đầy trong bể,
Nn biến sắc nước đồng như n.
Lại qua vi ngy nước bể cả,
Biến thnh sắc đen như nước mực;
Như thế lửa trời đốt chy hết,
Nước bể tất cả như sắc mực.
Bể ấy gọi l cửa Tẫn-m,
Thu-ht bốn bể v mọi dng;
Hết thảy thuyền buồm nếu đi qua,
C người đến đấy, nhiều đều chết.
Lửa trời bừng-bừng như ni chất,
Tiếng nổ rền vang như sấm động;
Mọi người xa thấy tm kinh sợ,
Ku go, đấm ngực bạch đại-sư.
Khi ấy Bồ-tt khởi từ-bi,
Khng tiếc thn-mệnh, rủ cứu-hộ.
Gi dữ liền ngừng, gi thuận khởi,
Qua nơi hiểm-nạn, đến bảo sở.
Đều được ngọc qu, tới bỉ-ngạn,
Khỏi hẳn bần-cng hưởng an-lạc.
Bồ-tt xuất-gia cũng như thế,
Thn-cận chư Phật như thương-chủ.
Thot hẳn nh lửa ln chn-gic,
Cũng như thương-nhn về bản-xứ.
Nh cửa sở-hữu của thế-gian,
Như cửa bể lớn: Tẫn-m kia.
Xuất-gia thường chn về tại-gia,
Khng nhiễm thế-gian, rời năm dục;
Ưa chốn khng-nhn tm bất-động,
Kho suốt l chn-diệu rộng su.
Hoặc ở trong lng xm nhn gian,
Như ong hi hoa khng cht tổn;
Trong bốn uy-nghi[40] thường lợi-vật,
Khng tham thế-lạc v tiếng khen.
Trong miệng thường thốt giọng dịu-dng,
c-ngn th-bỉ dứt tương-tục;
Biết ơn, trả ơn tu nghiệp thiện,
Mnh, người đều được nhập chn-thường.[41]
Bấy giờ, Trưởng-giả Tr-Quang v cc Trưởng-giả khc tất cả một vạn người, tuy khc miệng nhưng cng một giọng bạch Phật rằng: Lnh thay, đức Thế-Tn! Hiếm c thay, đấng Thiện-thệ! Đng như thế! Đng như thế! Thế-Tn ni ra chnh-php vi-diệu đệ nhất, phương-tiện kho-lo, lm lợi-ch cho chng-sinh. Như Phật ni, chng ti nay đều biết: Nh cửa thế-gian cũng như lao-ngục, hết thảy c-php từ nh cửa ấy sinh ra; người xuất-gia thực c v-lượng v-bin thắng-lợi, bởi thế chng ti rất thch xuất-gia, cho hiện-tại, đương-lai thường được hưởng những php-lạc.
Đức Thế-Tn bảo cc Trưởng-giả: Qu ha thay! Qu ha thay! Cc ng pht tm muốn xuất-gia! Nếu thiện-nam-tử, thiện-nữ-nhn pht tm v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, xuất-gia tu đạo một ngy một đm, hai trăm vạn kiếp khng phải sa-đọa vo c-th, thường được sinh vo chốn lnh, được hưởng sự vui thắng-diệu, gặp được thiện-tri-thức vĩnh-viễn tm khng thoi-chuyển, được gặp chư Phật thụ Bồ-đề-k, ngồi ta Kim-cương, thnh đạo chnh-gic. Song, người xuất-gia tr-giới rất kh, người tr-giới l chn xuất-gia.
Lc đ, cc Trưởng-giả bạch Phật rằng: Bạch đức Thế-Tn! Chng ti giữ giới, tu cc phạm-hạnh, nguyện, chng ti chng ra khỏi bể khổ sinh-tử, nguyện, chng ti chng vo được bảo-cung thường-lạc, nguyện, chng ti rộng độ hết thảy chng-sinh, nguyện, chng ti chng chứng v-sinh-tr!.[42]
Khi ấy, đức Thế-Tn bảo Bồ-tt Di-Lặc v Văn-Th-Sư-Lỵ: Cc Trưởng-giả ny Ti ph-chc cho cc ng, cc ng khuyến họ xuất-gia v thụ-tr tịnh-giới!
Liền đ, chn nghn người đối trước Bồ-tt Di-Lặc xin xuất-gia tu đạo, thụ-tr giới-luật của Phật; bảy nghn người đối trước Bồ-tt Văn-Th xuất-gia tu đạo, thụ giới cấm của Phật. Những người ấy được xuất-gia rồi, thnh-tựu php-nhẫn, vo cảnh-giới b-mật của Như-Lai, khng cn bị thoi-chuyển. V-lượng vạn người pht tm Bồ-đề đến ngi Bất-thoi-chuyển. V số Nhn, Thin xa-la trần-cấu, được php-nhn-tịnh.[43]
TOT-YẾU
III.- PHẨM YẾM XẢ
Sau khi Trưởng-giả Tr-Quang nghe, ngộ sự tri-n, bo-n, liền xin Phật xuất-gia, tu-đạo. Song, ng cn hoi nghi về sự hơn km của Bồ-tt xuất-gia, Bồ-tt tại-gia ! ng dẫn chứng: C một thời ở thnh Tỳ-da-ly đức Phật ni: Phật-php lấy tm lm chủ v khen ng V-cấu-xưng l người tuy ở tại gia nhưng cũng như l Chn-sa-mn, Chn-tỷ-khưu. Lại c một thời ở trc lm tịnh-x Ca-lan-đ, đức Phật bảo lục-quần Tỷ-khưu l: vo bể Phật-php lấy tn lm căn-bản, qua sng sinh-tử lấy giới lm thuyền b. Người xuất-gia m thn tm khng thực-hnh hạnh viễn-ly, khng gọi l xuất-gia. Tri lại, người tại-gia pht-tm v-thượng c tm đại-từ-bi l Chn-viễn-ly.
Do đ, ng nghĩ: Bồ-tt xuất-gia khng bằng Bồ-tt tại-gia. Như Lun-vương bỏ ngi bu đi tu, lm cho Cung phi, Vương-tử, Đại-thần quyến-thuộc đau khổ. Như tịnh-tn-nam, nữ xuất-gia nhập đạo lm cho cha mẹ thn thuộc đau khổ. Như thế, l khng lm lợi-ch chng-sinh, lại lm nhiễu-hại chng-sinh! ng xin Phật chỉ-gio.
Đức Phật bảo ng Tr-Quang: ng nghĩ lầm, Bồ-tt xuất-gia hơn Bồ-tt tại-gia rất nhiều; Bồ-tt xuất-gia dng tr-tuệ qun-st tại-gia thấy c nhiều lỗi-lầm. Thn 5 uẩn của chng-sinh trong thế-gian như căn nh, bản-thức của chng-sinh l chủ nh. Nh thế-gian v như bể cả dung-nhận mọi dng sng, vẫn khng đầy-đủ; tm tham cầu, tch-tụ của chng-sinh cũng thế. Nh thế-gian cũng như đ lửa, chỉ một cht lửa đốt chy hết thảy; tm tham cầu, khng tri-tc của chng-sinh, sinh lửa phiền-no, đốt chy thiện-cng-đức. Nh thế-gian như kho bu hang su, người ham của thiệt mạng; chng-sinh ở đời khng gắng tu thiện-căn, v-thường vụt đến, ty nghiệp chịu bo, chn mất hết cả. Nh thế-gian như mn ngon lẫn độc, cấp thời cứu chữa; chng-sinh nhận thấy thn-quyến đắm chm trong sinh-tử, vội pht-tm đồng-thể đại-từ-bi, cầu bồ-đề để cứu-độ. Nh thế-gian như gi lớn, thổi mi khng ngừng; vọng-tưởng đin-đảo của chng-sinh, gy nhn cảm-quả trong năm đường khng dứt, chỉ c tu-tập v-tướng chnh-qun mới diệt trừ được. Nh thế-gian l chỗ sinh ra phiền-no, chng-sinh do chấp ng, ng-sở sinh ra phiền-no đau khổ Thn l gốc khổ. Nh thế-gian như ng Trưởng-giả trong một nước lớn, c nhiều của bu, lửa chy tiu tan, chng-sinh m-muội khng theo lm thiện, tạo nhiều nghiệp c, phải sa-đọa chịu nhiều khổ-no. Nh thế-gian v như đại mộng; chng-sinh trong sinh-tử hữu-vi, chưa được phận-vị chn-gic, chỉ l ở trong chim-bao hư-vọng của sinh, lo, bệnh, tử. Nh thế-gian như qua bể Tẫn-m cầu mong khỏi chy, chng-sinh ở trong nh lửa thn-cận chư Phật, bạn lnh sẽ được tới chốn thanh-lương.
Sau khi nghe đức Phật ni về -nghĩa yếm-xả trn, cc ng Trưởng-giả cng 10.000 người khc vui-vẻ xin Phật xuất-gia. Đức Phật tn-thn v ni: nếu ai pht-tm xuất-gia một ngy một đm, trong hai trăm kiếp khng phải sa-đọa c-th, được sinh chốn lnh, được vui-vẻ, gặp Phật thụ-k v sau sẽ thnh Phật!.
Tiếp đ cc ng Trưởng-giả pht-nguyện: Nguyện chng ra khỏi sinh-tử, chng vo bảo-cung thường-lạc, độ hết chng-sinh v chứng v-sinh-tr.
Đức Phật liền giao cho Bồ-tt Di-Lặc v Văn-Th tế-độ cho cc ng ấy xuất-gia v khuyn tr tịnh-giới. Được xuất-gia, thụ-giới cc ng ấy thnh-tựu php-nhẫn vo nơi cảnh giới b-mật của Như-Lai khng thoi-chuyển. V-lượng vạn người khc pht-tm Bồ-đề bất-thoi v v số Nhn, Thin xa la trần-cấu được php-nhn-tịnh.
[1] Yếm-xả: Chn-ngn v giũ bỏ hết thảy i-n, dục-lạc thế-gian, xu-hướng gic-đạo, thnh v-thượng-gic.
[2] Lục-quần Tỷ-khưu c-tnh: Khi Phật tại thế c su vị Tỷ-khưu c tnh tệ-c, kết b đảng với nhau lm nhiều việc tri uy-nghi, nn gọi l Lục-quần Tỷ-khưu. Tn 6 vị ny nhiều kinh, luật, luận ni khng giống nhau. Nay y vo bộ luật Tỳ-Nại-Gia th l: 1/ Nan-đ (Nanda). 2/ -ba-nan-đ (Upananda). 3/ A-thuyết-ca (Asvaka). 4/ Bổ-nại-b-tố-ca (Punarvasu). 5/ Xiển-đ (Shanda). 6/ -đ-di (Udyin).
[3] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ, Trưởng-giả Tr-Quang đến chỗ lợi-ch hết thảy! l ni về ng Tr-Quang xin Phật xuất-gia. Nhưng, ng cn nghi-ngờ, cho Bồ-tt tại-gia hơn Bồ-tt xuất-gia. ng viện dẫn chứng cớ v xin Phật chỉ gio.
[4] A-nốc: Chnh gọi l A-nốc-đạt-tr hay A-na-b đạt-đ (Anavatapta) Tu dịch l V-nhiệt-no (khng c sự nhiệt-no). Đy l tn một ci hồ (ao) tại dy Hy-m-lạp-sơn, rộng chừng 800 dậm.
[5] Đoạn trn, từ chỗ Lc đ đến chỗ đại php-lun đức Phật chỉ dẫn sự lầm-lỗi của tại-gia l khng biết chn, biết đủ cho ng Tr-Quang nghe. V Ngi khuyn nn xuất-gia học đạo, để bo-n v độ-sinh.
[6] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ vin-mn, đức Phật v lng tham của bu ở đời như cht lửa, lm chy tất cả.
[7] Phật-tử: C nghĩa l: 1/ Chng-sinh thụ-giới của Phật nn gọi l Phật-tử, v sẽ thnh Phật. 2/ Tn thng-thường của cc vị Bồ-tt, v cc vị y vo Thnh-gio của Phật, m sinh Thnh-đạo v bởi nối-di Phật-chủng khng dứt. 3/ Gọi chung cho tất cả chng-sinh, v chng-sinh đều đủ Phật-tnh. Phật-tử lại chia lm ba hạng: 1/ Ngoại-tử: Phm-phu chưa nối-di sự-nghiệp của Phật. 2/ Thứ-tử: Thanh-văn, Duyn-gic khng sinh từ đại-php của Phật. 3/ Chn-tử: Cc Bồ-tt chnh sinh từ đại-php của Phật.
[8] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ mọi loi, đức Phật v kẻ ngu-si ham đắm sự vui sướng ở đời, chết đi phải khổ, cũng như của bu trong hang do tham của m mất mệnh.
[9] Ca-Lu-La b-mật qun-mn: Ca-lu-la l tn một loi chim m Tu dịch l Kim-s. Loi chim ny ăn rồng, rắn độc hay thất-bảo đều tiu hết. V vậy, lấy tn chim đặt cho một mn qun-tưởng b-mật, dụng lm tiu-tan những thứ thuốc độc.
[10] A-gi-đ (Agada): Tn một thứ thuốc, Tu dịch l V gi, Bất-tử.
[11] Đồng-thể đại-từ-bi: Qun hết thảy thn chng-sinh cng với thn mnh đồng một bản-thể, đồng một thn-thể, m khởi ra tm gỡ khổ, cho vui.
[12] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ Phật Bồ-đề, đức Phật nhận thấy chng-sinh ở thế-gian như ăn phải thuốc m khng biết. Muốn độ sinh, cần phải mạnh-mẽ pht tm đại-bi, cầu đạo Bồ-đề, rồi trở lại cứu-độ.
[13] c-gic: Tư-tưởng c. Đại-thừa nghĩa chương viết: Tư-tưởng theo tm t l gic, tri với chnh-l l c.
[14] Ba thiện-căn: Khng tham, khng sn v khng si. Tri lại l ba căn bất thiện
[15] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chỗ khng cn đức Phật thấy tm chng-sinh v-thường, hay chấp trước, tưởng cn, gy nghiệp m sinh ra phiền-no. Chỉ c thấy biết chn-chnh, tu 3 thiện-căn, v tn v.v sẽ dẹp được phiền-no, sẽ chứng Thnh-quả lần lần v đến thnh Phật.
[16] V-tướng chnh-qun: V-tướng l ni chn-l dứt hẳn sắc-tướng khng cn hnh bng g. V-tướng chnh-qun l một mn qun-tưởng chn-chnh, qun tnh cc php khng c thể, tướng, tức khng-tướng. Thấy c tướng, đ l do vọng-tnh của phm-phu. Bỏ vọng-php, khng c tướng, cũng như mắt sng khng thấy hoa đốm trn khng vậy.
[17] Bốn đức: Thường, lạc, ng, tịnh.
[18] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ Phật đạo, ng Tr-Quang hỏi về mn tu, đức Phật dạy cần tu về mn qun v-tướng l dẹp được vọng-tưởng.
[19] Bốn quỉ đin-đảo: Tức l 4 thứ vọng-kiến đin-đảo. 4 thứ ny chia lm hai hạng: 1/ Đối với phm-phu trong sinh-tử l v-thường (khng thường), v-lạc (khng vui), v-ng (khng ta), v-tịnh (khng sạch) lại chấp l thường, lạc, ng, tịnh. 2/ Đối với Nhị-thừa, trong Niết-bn l thường, lạc, ng, tịnh lại chấp l v-thường, v-lạc, v-ng, v-tịnh.
[20] Năm thứ nhn v-gin: Tức l 5 tội nghịch (ngũ-nghịch)
[21] Hoặc, nghiệp, khổ-quả: Tức l phiền-no (hoặc), nghiệp-nhn v khổ-quả.
[22] Năng, sở: Trong kinh, luận hay dng chữ Năng v Sở l chỉ cho khi php (sự vật) đối-đi nhau. Bất cứ n (năng, sở) lin-hệ với một chữ g v ở trường-hợp no, chữ Năng đều c -nghĩa l chủ-động, chủ quan, chủ thể v.v, chữ Sở đều c -nghĩa l bị động, khch-quan, đối-tượng v.v
[23] Tnh, tướng: Tnh l chỉ cho tự-thể của cc php (sự-vật) ở bn trong v khng thay đổi được; tướng l tướng-mạo hiện ra ở bn ngoi, c thể nhận thức, phn-biệt được
[24] Đoạn trn, từ chỗ Khi ấy đến chỗ Bồ-đề-quả l Phật dng lời kệ ni lại -nghĩa nh đời như gi dữ v v-tướng ở trn. Đại đức Phật thương chng-sinh khng hiểu biết m chấp cn trăng trong nước, chấp c năng, sở, tnh, tướng, nam, nữ để rồi tạo nghiệp, chịu quả khổ, nhưng thực ra n chỉ l chn-tnh m thi. Ở nơi thanh-vắng chng chứng Bồ-đề.
[25] Ng, ng-sở: Ng (ta) tức l tự thn mnh; Ng-sở tức l những sự vật sở-hữu ngoi thn mnh.
[26] 84.000 cửa trần-lao: 84.000 l con số tượng trưng m Ấn-độ hay dng để chỉ cho những vật c số nhiều. Trần-lao l tn ring của phiền-no. Đy l chỉ cho số nhiều của phiền-no.
[27] V-ng (Antman): Cũng gọi l phi-ng. Ng l ci chủ-thể thường hằng, duy nhất v c tc-dụng chủ-tể. Đối với thn người chấp c ci ấy gọi l nhn-ng, đối với cc php chấp c ci ấy, gọi l php-ng, đối với tự mnh chấp c ci ấy, gọi l tự-ng, đối với người khc chấp c ci ấy, gọi l tha-ng. Song, thn người do năm uẩn giả-hợp, l ng-thể khng thường hằng v khng duy-nhất; php do nhn-duyn sinh, cũng khng c ng-thể thường hằng, duy-nhất. Đ khng c nhn-ng, khng c php-ng, thời khng c tự-ng, tha-ng. Như thế rốt-ro khng c ng, l chn-l cứu-cnh vậy.
[28] V-thường (Anitya): Hết thảy php (sự vật) trong thế-gian, sinh, diệt, đổi dời từng st-na khng ngừng, gọi đ l v-thường. V-thường c hai: 1/ St-na v-thường: Từng st-na, st-na (thời-gian rất ngắn) c sự biến-ha: sinh, trụ (ở), dị (khc), diệt (chết, mất). 2/ Tương-tục v-thường: thời-gian nối-tiếp, m trong đ vẫn sinh, trụ, dị, diệt.
[29] Nhất niệm: C 2 thuyết: 1/ Chỉ cho thời-gian rất ngắn. Thời-gian rất ngắn ny cc kinh, luận ni khc nhau, nay y vo kinh Nhn-vương bt-nh quyển thượng ni th: 90 st-na l một niệm, một st-na trong một niệm ấy trải qua 900 lần sinh diệt. 2/ Sự tư-niệm (nhớ nghĩ) pht đầu tin đối với cảnh-vật.
[30] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa đến chỗ ba ci l qun thế-gian nhiều phiền-no, do phiền-no m sinh ra nhiều khổ, nhiều khổ do tham-cầu, chấp-ng, ng-sở m ra. Xuất-gia tu đạo, được giải-thot v chứng v-thượng-gic.
[31] L bạn khng mời: Bồ-tt coi chng-sinh l bạn ch-thn, chng-sinh khng cần phải thỉnh-cầu, Bồ-tt vẫn đem đức đại-bi lm lợi-ch cho chng-sinh.
[32] Bờ kia: Tiếng Phạm gọi l Ba-la (Pra) Tu dịch l bỉ-ngạn (bờ bn kia). Tức l chỉ cho Niết-bn. Cảnh-giới sinh-tử v cho thử ngạn (bờ bn ny). Nghiệp phiền-no v cho trung-lưu (giữa dng). Niết-bn v cho bỉ-ngạn (bờ bn kia).
[33] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chỗ thanh-tịnh đức Phật thương thế-gian ham-m năm dục, tạo mọi nghiệp, khng nghe lời dạy, phải chịu sự đau khổ, v như con ng Trưởng-giả xưa kia chẳng hạn. Cần tu tịnh-hạnh, sẽ chứng Bồ-đề.
[34] Phận-vị chn-gic: Quả-vị gic-ngộ cứu-cnh của Phật, đặc-biệt hơn Tương-tự-gic, Ty-phận-gic của Bồ-tt.
[35] Tứ-tr đại-vin-minh: 4 thứ tr-tuệ rất sng-sủa v vin-mn: Thnh-sở-tc-tr, Diệu-qun-st-tr, Bnh-đẳng-tnh-tr v Đại-vin-knh-tr.
[36] Chn-diệu-gic: Tức l quả-vị v thượng chnh gic của Phật. Quả-vị ny đầy-đủ tự-gic, gic-tha, gic-hnh vin-mn, chứng nhập gic-thể chn-như khng thể nghĩ, bn được.
[37] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, đến chỗ tu học, đức Phật v thế-gian như đại-mộng, c đ rồi khng đ, chỉ l một mn giả-dối, thế m chng-sinh ham-đắm để phải lun-hồi mi. Hiểu lẽ v-thường, pht tm Bồ-đề, tu đạo giải-thot, sẽ chứng diệu-quả.
[38] Bể Tẫn-m: Tn một cửa bể xưa. Theo Ngi Thi-Hư thời cửa bể ny c lẽ thuộc Hồng-hải, l hải-đạo từ Viễn-đng qua Phi-chu sang u-chu.
[39] Tứ-quả, Tứ-hướng: Tứ-quả: 4 Thnh-quả của Thanh-văn: 1/ Tu-đ-hon-quả (Srotpanna-phala): Tu dịch l Nhập-lưu, Nghịch-lưu, Dự-lưu: Đều c nghĩa l vị tu-hnh đi ngược dng sinh-tử, phm-phu, m đ dự vo dng Thnh-đạo. 2/ Tư-đ-hm (Sakrdgami): Tu dịch l Nhất-lai: Nghĩa l, vị tu-hnh đoạn cửu-địa tư-hoặc, được 6 phẩm trước, cn 3 phẩm sau, cn phải thụ-sinh trong Dục-giới một lần nữa, nn gọi l Nhất-lai. 3/ A-na-hm (Angmi) Tu dịch l Bất-lai, Bất-hon. Nghĩa l vị tu-hnh đ diệt hết hoặc-nghiệp ci Dục khng phải trở lại lần nữa. V, sau chỉ phải sinh ln ci Sắc, ci V-sắc m thi. 4/ A-la-hn (Arahat) Tu dịch l Bất-sinh cũng c chỗ gọi l V-sinh. Nghĩa l, quả-bo trong một đời diệt hết, được vo Niết-bn mi mi, khng phải ti sinh trong 3 ci.
Tứ-hướng: Hướng c nghĩa l hướng-tiến. Đy l 4 địa-vị y-cứ từ chỗ nguyn-nhn tu-hnh, hướng-tiến tới địa-vị kết-quả: 1/ Tu-đ-hon-hướng. 2/ Tư-đ-hm-hướng. 3/ A-na-hm-hướng. 4/ A-la-hn-hướng.
[40] Bốn uy-nghi: Đi, đứng, ngồi, nằm.
[41] Đoạn trn, từ chỗ Lại nữa, thiện-nam-tử! đến chỗ chn-thường, đức Phật v thế-gian như cửa bể bốc lửa dữ, ai qua đấy đều chết, duy chỉ c gặp bạn lnh, thn-cận Phật-php, thực-hnh nghiệp thiện, biết ơn, trả ơn khng nhiễm thế-gian, như ong hi hoa khng lm tổn sắc hương mới thot khỏi được v sẽ tới chốn an-vui.
[42] V-sinh-tr: Một trong mười tr. Tr ny thuộc bậc La-hn lợi-căn, bậc ny đ biết sự đoạn-hoặc, chứng quả, tu nhn rồi, lại khng cần biết đến sự đoạn, chứng, tu ấy nữa, nn gọi l v-sinh. L tr-tuệ tự-gic lẽ v-sinh ấy, m biết ta khng cần lại phải biết về sự đoạn, chứng, tu nữa.
[43] Đoạn trn, từ chỗ Bấy giờ đến chỗ php-nhn-tịnh ni về cc Trưởng-giả hiểu php vi-diệu, xin Phật xuất-gia; đức Phật giao cho 2 Bồ-tt: Di-Lặc, Văn-Th tế-độ v do chỗ tế-độ ấy, họ được chứng-quả.
Đ́n đy h́t quỷn 4
|