* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

LUẬN CU-X
Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn
Hn dịch Huyền Trang

Việt dịch: Đạo Sinh

--o0o--

Chương 4a : Phn biệt nghiệp

Phần 12

Phần trước đ giải thch những sự khc nhau của hữu tnh thế gian (sattvaloka) v kh thế gian (bhājanaloka); phần ny sẽ ni về nguyn nhn sinh khởi những sự khc nhau ny.

世別由業生  思及思所作

思即是意業  所作謂身語.

[Sự khc nhau của thế gian l do nghiệp sinh

Đ chnh l tư v những g tư tạo ra.

Tư l nghiệp;

Những g tư tạo ra l thn nghiệp, ngữ nghiệp.]

Luận: Khng phải do trời (īśvara) cố (buddhipūrvaka) tạo ra những sự khc nhau ny m l do nghiệp (karman) của chng sinh sinh khởi.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao cc nghiệp sinh khởi cng thời lại vừa c cc vật khả i (ramya) như cy nghệ, cy chin đn, v.v., vừa c cc thn hnh (āśraya) mang những tnh chất hon ton tri ngược lại?

(Đp) Bởi v nghiệp dẫn của chng sinh vốn c cả thiện v c (vyāmiśrakārin) nn mới sinh ra thn hnh tương tợ như mụt nhọt v c cc chất bất tịnh chảy ra qua chn lỗ; đồng thời để lm cn bằng những điểm khng vừa trn đy, nghiệp lại tạo ra cc thứ khả i để thọ hưởng như mu sắc, hnh dạng, mi vị v cc cảm gic. Tuy nhin đối với chư thin, v chỉ tạo cc nghiệp thiện nn cả thn hnh v cc thứ thọ hưởng ở bn ngoi đều khả i như nhau.

(Hỏi) Nghiệp l g?

(Đp) Kinh (Anguttara, iii. 415) ni c hai loại nghiệp l tư (cetanā) v hnh động sau khi c muốn (tư dĩ nghiệp). Hnh động sau khi c muốn ny tụng văn gọi l những g tư tạo ra (cetayitvā, tư sở tc).

Hai loại nghiệp ny lại chia lm ba loại l thn nghiệp, ngữ nghiệp v nghiệp.

(Hỏi) Lm thế no để lập thnh ba nghiệp ny? Phải dựa vo sở y (āśraya), tự tnh (svabhāva), hay nhn dẫn khởi (samutthāna, đẳng khởi) của nghiệp?

(Luận chủ) Tại sao lại hỏi như vậy?

(Đp) Bởi lẽ nếu dựa vo sở y th chỉ c một loại nghiệp v tất cả cc nghiệp đều nương vo thn. Nếu căn cứ vo tự tnh th cũng chỉ c một loại l ngữ nghiệp (vākkarman) bởi v trong ba loại thn, ngữ v chỉ c ngữ l hnh động c tự tnh (nghiệp). Nếu căn cứ vo nguyn nhn dẫn khởi (đẳng khởi) th chỉ c nghiệp bởi v tất cả cc nghiệp đều bắt nguồn từ tm.

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni rằng cả ba loại nghiệp theo thứ tự trn được lập thnh do ba nhn l sở y, tự tnh, v nhn dẫn khởi.

Tư chnh l nghiệp; những g sinh khởi từ tư, tức loại nghiệp sau khi c muốn, chnh l thn nghiệp v ngữ nghiệp.

(Hỏi) tự tnh của ba loại nghiệp ny l g?

Tụng đp:

此身語二業  俱表無表性.

[Hai nghiệp thn v ngữ

Đều c tnh l biểu v v biểu.]

Luận: Thn nghiệp v ngữ nghiệp đều thuộc biểu (vijāpti) v v biểu (avijāpti); v thế ta c thn biểu, ngữ biểu, thn v biểu v ngữ v biểu.

身表許別形  非行動為體

以諸有為法  有剎那盡故

應無無因故  生因應能滅

形亦非實有  應二根取故

無別極微故  語表許言聲.

[Thn biểu chỉ l hnh

Khng phải l hnh động

V cc php hữu vi

Đều l st-na diệt;

(Nếu khng) Khng c php no diệt m khng c nhn

V sinh nhn cũng sẽ l diệt nhn.

Hnh cũng khng thực hữu

V (nếu thực hữu) sẽ được hai căn nắm bắt

V v khng c ring cực vi.

Ngữ biểu l ngn thanh.]

Luận: Thn biểu chnh l cc hnh dạng của thn sinh khởi nhờ c lực của tư.

Theo một bộ phi khc (Vātsīputrīyas, Chnh lượng bộ), thn biểu l sự chuyển dịch (gati) bởi v thn biểu xảy ra khi c sự chuyển động (ijita?) chứ khng phải khi khng c chuyển động.

(Luận chủ) Khng phải như vậy; bởi v tất cả cc php hữu vi đều c tnh chất st-na (kṣaṇa).

(Vātsīputrīya) Ni như vậy l hm g?

(Luận chủ) St-na (kṣaṇa) c nghĩa l hủy diệt ngay lập tức sau khi đ đắc thể (ātmalābhādanamtaravināśī); php c tnh chất st-na (kṣṇika, hữu st-na) l php (dharma) c st-na, tức c tnh chất hủy diệt ngay lập tức sau khi đắc thể ny; cũng giống như khi ni người gậy (daṇḍika) l để chỉ cho người c chống gậy.

Tất cả cc php hữu vi vừa đắc tự thể th đ diệt ngay; nếu sinh ở chỗ ny th cũng diệt ngay ở chỗ ny chứ khng thể chuyển từ chỗ ny sang chỗ khc v thế thn biểu khng phải l sự chuyển động.

(Vātsīputrīya) Nếu tất cả cc php hữu vi đều c tnh chất st-na th chng ti sẽ thừa nhận rằng chng khng chuyển dịch.

(Luận chủ) Cc php hữu vi c tnh chất st-na bởi v chng hủy diệt ngay v v sự hủy diệt ny xảy ra một cch tự nhin (ākasmika); sự hoại diệt ny khng pht xuất từ bất cứ điều g cần c (akasmādbhava); v khng phụ thuộc bất kỳ nguyn nhn no cả (ahetuka). Bởi v (1) nếu phụ thuộc vo nhn th đ phải l quả, l một ci g đ được tạo tc (kārya); trong khi sự hủy diệt (nāśa, vināśa) l sự khng hiện hữu (abhāva) th lm sao c thể ni sự khng hiện hữu ny l ci được tạo tc? V thế sự hủy diệt khng phụ thuộc vo một nhn (akāryatvādabhāvasya); (2) v sự hủy diệt khng phụ thuộc vo nhn nn php hữu vi diệt ngay khi sinh ra; nếu n khng hủy diệt ngay th về sau n cũng sẽ khng diệt bởi v n vẫn l php trước đ; v thế nếu cc ng đ thừa nhận php hữu vi diệt th phải thừa nhận l n diệt ngay; (3) c thể cc ng sẽ ni rằng php hữu vi c biến đổi v v thế n sẽ diệt chậm hơn; tuy nhin nếu một vật đ thay đổi, đ trở thnh một vật khc, nhưng vẫn cho rằng n chnh l vật trước đ, mặc d nay đ thay đổi cc tnh chất, th thật qu phi l; (4) c phải cc ng sẽ ni rằng khng c cch nhận thức no (pramāṇa, lượng) chắc chắn (gariṣṭha) hơn kinh nghiệm trực tiếp (hiện lượng, dṛṣṭa, prayakṣa) v thế gian đều cng nhận củi diệt l nhờ ha hợp (saṃyoga) với lửa cho nn thật sai lầm khi ni rằng tất cả cc vật đều diệt m khng cần nhn? Nếu nghĩ như vậy th những nhận xt trn đy cũng đủ để trả lời cc ng; tuy nhin, thế gian thật ra khng thể nhận thức trực tiếp sự hủy diệt của củi do lửa gy ra. Nếu nghĩ rằng củi diệt l nhờ ha hợp với lửa bởi v khi sự ha hợp ny xảy ra chng ta khng cn thấy được củi nửa th lập luận của cc ng chỉ dựa trn suy luận (tỷ lượng) chứ khng phải l chứng cứ trực tiếp; v l lẽ trn sẽ khng cn c gi trị. Sự kiện chng ta khng cn thấy củi được nữa sau khi ha hợp xảy ra c thể giải thch theo hai cch: (1) C thể củi diệt l do sự ha hợp; hoặc (2) c thể tự thn củi bị diệt lin tục v sinh trở lại lin tục trong cc điều kiện thng thường nhưng cuối cng khi c sự ha hợp với lửa th đ ngừng sinh khởi trở lại. Cc ng đ từng thừa nhận sự hủy diệt của lửa c tnh cch tự nhin (ākasmika). Khi lửa khng cn được nhn thấy sau khi ha hợp với gi cc ng đ thừa nhận rằng sự ha hợp ny khng phải l nhn gy ra sự hủy diệt của lửa; cc ng cũng thừa nhận rằng do sự ha hợp ny m lửa đ ngừng sinh trở lại. Cũng giống như trường hợp của tiếng chung; khi đặt tay ln chung th chnh bn tay đ lm ngưng lại sự ti sinh của tiếng chung; bn tay khng hủy diệt tiếng chung, khng hủy diệt php m cc ng đ thừa nhận l c tnh chất st-na. V thế đy mới chnh l l luận quyết định được vấn đề ny.

(Vātsīputrīya) V l do g cc ng chủ trương st-na diệt?

(Luận chủ) Ở trn chng ti đ ni rằng sự hủy diệt, vốn l sự khng hiện hữu cho nn khng do nhn gy ra. Chng ti cũng ni rằng nếu sự hủy diệt l quả của một nhn th sẽ khng c một php no bị diệt m khng c nhn.

Nếu diệt xuất pht từ một nhn cũng giống như sinh th khng bao giờ diệt xảy ra m lại khng c nhn. Trong khi đ mọi người đều thừa nhận rằng sự nhận biết (gic, buddhi), ngọn lửa, m thanh - vốn l cc php thuộc về st-na - diệt m khng cần phải c nhn gy ra sự diệt ny. V thế sự hủy diệt của củi, v.v., đều c tnh chất tự nhin.

(Thắng luận) Sự nhận biết trước đ (tiền gic) bị diệt l do sự nhận biết sau đ (hậu gic); v m thanh trước đ diệt l v sự xuất hiện của m thanh sau đ.

(Luận chủ) Thế nhưng cả hai sự nhận biết ny đều khng thể cng thời (asamavadhāna = āyugapadbhava). Cc tm tri ngược nhau như nghi v tn, lạc v khổ, i v sn, khng thể gặp nhau; v cc tm khng tri ngược nhau cũng thế. Giả sử như chng c thể gặp nhau đi nữa nhưng khi một tm hoặc một thanh yếu liệt (apaṭu; bất minh liễu) đi ngay sau một tm hoặc một thanh mạnh hơn (minh liễu) th lm thế no cc php yếu liệt lại c thể hủy diệt cc php cng loại nhưng mạnh hơn?

C chủ trương (Sthavira Vasubandhu) cho rằng ngọn lửa diệt l do sự khng hiện hữu của một loại nhn gọi l trụ (avasthānahetvabhāvāt); tuy nhin đ khng hiện hữu th khng thể l nhn (kāraṇa).

Theo Tỳ-b-sa, ngọn lửa diệt l do php (dharma) v phi php (adharma) [tức do cng dụng v khng c cng dụng]; tuy nhin giải thch ny khng thể chấp nhận được bởi v nếu như vậy th php v phi php sẽ l cc nhn của cả sinh v diệt: Tức php sẽ lm cho ngọn lửa sinh v lm cho ngọn lửa diệt ty theo ngọn lửa ny c lợi (anugrahāya) hay khng c lợi (apakārāya); v phi php cũng vậy, tức cũng ty theo ngọn lửa ny khng c lợi hay c lợi. Trong khi đ người ta khng thể thừa nhận php v phi php đều khởi tc dụng v ngưng khởi tc dụng ở mỗi st-na (kṣaṇa eva kṣaṇe).

Mặt khc, sự hủy diệt nếu được giải thch theo cch trn sẽ c gi trị đối với tất cả cc php hữu vi; v thế khng cần phải tiếp tục theo đuổi cuộc tranh luận ny. Cc ng khng c quyền ni rằng củi diệt l do sự ha hợp giữa n v lửa.

Nếu cn tiếp tục chấp rằng sự hủy diệt của củi, v.v., c nhn l sự ha hợp của củi với lửa th buộc lng phải chấp nhận sinh nhn ở cng thời điểm với diệt nhn.

Sự nấu chn (pāka) tức l sự ha hợp với lửa, cho ra cc quả (pākaja) khc nhau l cc mu sắc cng ngy cng sẩm đậm hơn. Loại nhn cho ra loại mu thứ nhất cũng chnh l nhn hủy diệt loại mu ny; hoặc t ra - nếu cc ng bc bỏ rằng đ đ l một sự ha hợp mới với lửa v lửa l php thuộc st-na diệt - th loại nhn hủy diệt loại mu thứ nhất cũng tương tợ như loại nhn sinh ra loại mu ny. Trong khi đ lại khng thể chấp nhận một nhn sinh ra một quả lại chnh l nhn, hoặc l một nhn tương tợ, hủy diệt quả ny.

C phải cc ng sẽ ni rằng cc ngọn lửa tiếp nối nhau v c di, ngắn, to, nhỏ khc nhau cho nn khng thể no chấp nhận kết luận của chng ti? Nếu vậy chng ti sẽ đưa ra một th dụ khc. Qua hnh động ko di của tro, tuyết, cc chất dễ chy, mặt trời, nước v đất đều c cc kết quả của sự nấu chn lần lượt sinh khởi v biến mất; nhưng trong khi đ cc ng lại khng kể đến tnh chất st-na diệt trong số cc yếu tố khc nhau của sự nấu chn ny.

Ở đy c luận sư (Saṃmitīya?) sẽ hỏi rằng nếu sự ha hợp với lửa (agni) khng phải l nhn hủy diệt nước th tại sao nước vẫn diệt khi bị đun nng.

Bởi v c sự ha hợp với lửa v nhờ c cng năng của lửa m thnh phần lửa (tejodhātu, hỏa giới) - vốn hiện hữu trong nước - đ tăng trưởng; v v sự tăng trưởng ny m khối lượng nước bị giảm dần (kṣāmakṣāma) qua mỗi lần ti sinh cho đến khi hon ton giảm hẳn (abhikṣāmatā) v ngừng sinh khởi trở lại (na punaḥ saṃtānaṃ saṃtanuta iti). Đ l những g m sự ha hợp với lửa đ tc động đến nước.

Sự hủy diệt của cc php xảy ra một cch tự nhin. Chng tự hủy diệt bởi v thể tnh của chng l diệt (bhanguratvāt, hoại tnh). V chng tự diệt nn chng diệt khi sinh; v v chng diệt khi sinh nn chng thuộc về st-na diệt (kṣaṇika). Do đ khng hề c sự chuyển động hoặc chuyển dịch m chỉ c sự sinh khởi ở một chỗ khc vo st-na thứ hai của chuỗi tương tục: Cũng giống như trường hợp ngọn lửa thiu rụi rừng rậm m bộ phi đối nghịch của chng ti đ dẫn chứng. Chủ trương c sự chuyển động l một quan niệm hon ton sai lầm (abhimāna). Bởi v thn biểu khng phải l sự chuyển động hay chuyển dịch m chỉ l hnh dạng (saṃsthāna).

Tuy nhin, Kinh bộ ni rằng hnh khng thực hữu, khng phải l thực php (anyad dravyam).

Theo Tỳ-b-sa th sắc xứ (rūpāyatana) một mặt l hiển sắc (varṇarūpa) như mu xanh, v.v., v một mặt lại l hnh sắc (saṃsthānarūpa) như di, ngắn, v.v.. Đối với Kinh bộ hnh khng thực sự hiện hữu (dravyasat) m chỉ l giả hữu (prajapti).

Khi một khối lượng lớn (bhūyasi, bahurate) hiển sắc sinh khởi theo cng một pha (ekadigmukhe) th ta giả lập khối lượng hiển sắc ny l di; nếu đem so snh m khối lượng hiển sắc ny nhỏ hơn th lại giả lập l ngắn. Khi khối lượng ny sinh khởi về cả bốn pha th lại giả lập l vung; nếu sinh khởi ở tất cả cc pha, cc nơi th lại giả lập l trn. Về cc loại hnh sắc khc như cao, thấp, v.v., cũng được giải thch như vậy: Khi một khối lượng lớn cc biểu sắc sinh khởi từ dưới ln trn th được giả lập l cao, v.v.. V thế hnh khng phải l một thực php, khng phải l một sắc php (rūpa).

[Ở đy nảy sinh ba vấn đề.]

(1) Nếu hnh l thực php th sắc sẽ được nắm bắt bởi cả hai căn; v nếu nhn thấy hnh qua nhn căn hoặc xc chạm qua thn căn ta đều biết l di, v.v.. Như vậy, nếu hnh di ny l một thực php th n sẽ được cả hai căn tri nhận; trong khi theo định nghĩa của kinh th sắc xứ chỉ được tri nhận bởi nhn căn. Ở đy chắc chắn Tỳ-b-sa sẽ trả lời rằng xc khng tri nhận hnh di ny m chỉ tri nhận sự mềm, cứng, v.v.; v sở dĩ c được tưởng về hnh di l nhờ dựa vo sự tương quan với mềm, cứng, v.v., theo một cch thế no đ chứ khng phải hnh di ny l một phần của xc xứ (spraṣṭavyāyatana). Quan niệm ny rất chnh xc; tuy nhin đối với sắc xứ th mọi sự cũng xảy ra như vậy. C nghĩa l hnh di ny khng được nhn thấy m người ta chỉ giả lập loại hiển sắc được nhn thấy (như mu xanh, v.v.) hoặc được xc chạm (như mềm, v.v.) l di, v.v., theo một cch thế no đ.

(Tỳ-b-sa) Khi c một khi niệm về hnh di sau khi đ xc chạm th đ khng phải l chng ta đ tri nhận được hnh sắc nhờ vo xc m thật ra chng ta chỉ nhớ lại hnh sắc ny bởi v hnh sắc ny tương ưng với vật được xc chạm (sāhacaryāt). Cũng giống như khi nhn thấy mu sắc của lửa th chng ta nhớ lại ci nng (của xc); hoặc khi ngửi mi hương của hoa th nhớ lại mu sắc của hoa.

(Kinh bộ) Qua hai trường hợp m cc ng vừa dẫn chứng, người ta sẽ nghĩ rằng mu sắc gợi nhớ vật được xc chạm v mi hương gợi nhớ mu sắc của vật được nhn thấy bởi v cc php lm nhn đều gắn b với nhau (avyabhicārāt), tức lửa th lun lun nng v một mi hương no đ lun lun thuộc về một loi hoa như thế. Thế nhưng sự xc chạm (như mềm, cứng, v.v.) khng nhất định phải gắn b (niyata) với một hnh sắc no đ th lm thế no sự cảm nhận của xc (thủ xc) c thể gợi ln sự nhớ lại về một hnh sắc như thế? Nếu sự nhớ lại ny c thể sinh khởi m khng cần c sự kết hợp (đồng tụ) nhất định giữa xc v hnh sắc th ta cũng c thể nhớ lại mu sắc sau khi đ xc chạm; hoặc l hnh sắc vẫn sẽ khng thể xc định được sau sự cảm nhận của xc, cũng giống như hiển sắc đ khng được xc định sau sự cảm nhận của xc; c nghĩa l người ta sẽ khng thể biết được hnh sắc (liễu hnh) sau khi xc chạm. Thế nhưng sự thật lại hon ton khc hẳn; v thế khng nn ni rằng nhờ sự cảm nhận của xc nn nhớ lại hnh sắc.

(2) Trong một tấm thảm c nhuộm mu (citrāstaraṇa) người ta nhn thấy rất nhiều hnh. Như vậy, nếu theo cc ng th sẽ c nhiều sắc (rūpa, thực hnh) ở cng một chỗ (ekadeśa, nhất xứ); tuy nhin điều ny khng thể xảy ra, cũng giống như trong trường hợp của mu sắc (hiển sắc). [Nếu hnh sắc c thực thể; c nghĩa l nếu hnh sắc l thnh phần của một đường chỉ di trong tấm thảm th n khng thể cng lc l thnh phần của một đường chỉ ngắn.]

(3) Tất cả cc thực sắc, tức l loại c ngăn ngại (hữu đối, sapratigha), như mu xanh, v.v., đều chứ cc cực vi c thực thể v thuộc về một loại no đ; chẳng hạn hiển sắc (mu xanh, v.v.) nhất định hiện hữu trong tm cực vi. Nhưng trong khi đ lại khng hề c loại cực vi di. Khi một khối lượng di bị giảm dần th đến một st-na no đ chng ta sẽ khng cn c khi niệm di về n nữa m lc đ chỉ c khi niệm ngắn; như vậy khi niệm ny khng xuất pht từ một sắc php (rūpa) hiện hữu trong một sự vật; v ci m chng ta giả lập l di chỉ l một số cc thực php (dravya), tức cc cực vi thuộc hiển sắc, được sắp xếp theo một cch no đ m thi.

Nếu cc ng chấp rằng cc biểu hiện di, ngắn, v.v., c chứa cc cực vi thuộc hnh sắc (saṃsthānaparamāṇu) được by bố theo một cch no đ, v những cực vi no khng thuộc loại hnh sắc sẽ khng thể được giả lập l di, ngắn, v.v.; th sự chấp trước ny chỉ l một sự lập lại khẳng định trước đy của cc ng m khng để g đến những luận chứng được trnh by ở trn. Thật ra, nếu sự hiện hữu của cc cực vi ring về hnh sắc được lập thnh th cc ng cũng c thể chấp rằng khi được nối kết, hoặc by bố theo một cch no đ chng sẽ tạo thnh một hnh di, ngắn, v.v.; thế nhưng trong thực tế khng hề c loại cực vi ny hiện hữu giống như sự hiện hữu của cc cực vi hiển sắc th lm thế no c thể nối kết v by bố chng?

(Hữu bộ) Nếu hnh sắc khng khc với hiển sắc, nếu hnh sắc khng phải l php khc với một sự by bố no đ của hiển sắc th lẽ ra hnh sắc khng thể đổi khc khi m hiển sắc khng đổi khc; nhưng trong thực tế những chiếc bnh cng mu sắc lại c rất nhiều hnh sắc khc nhau.

(Kinh bộ) Chẳng phải chng ti đ ni l người ta đ giả lập di, ngắn, v.v., đối với một số thực php được by bố theo một cch no đ? Những con kiến, mặc d đều giống nhau, nhưng vẫn c thể đi theo một đường thẳng hoặc một đường trn để cho ra cc hnh khc nhau. Đối với những chiếc bnh cũng thế: Hnh của chng c thể khc nhau nhưng khng nhất thiết mu của chng phải khc nhau.

(Hữu bộ) Nhưng trong trường hợp ở trong bng tối v cch xa, người ta chỉ nhn thấy hnh của một vật như ci cột, con người, v.v., m khng nhn thấy mu sắc của n. Như vậy hnh sắc nhất định phải hiện hữu ở ngoi hiển sắc.

(Kinh bộ) Thật ra trước tin người ta vẫn nhn thấy hiển sắc nhưng khng r rng (avyakta); sau đ nhờ c thức mới hnh thnh tưởng về hnh sắc, cũng giống như trường hợp hnh thnh cc tưởng về một hng, một đon qun sau khi đ nhn thấy một cch khng r rng những con chim, con kiến, con voi, v.v., v nghĩ rằng đon qun ny xếp hng theo hnh trn. Hoặc cũng c thể người ta khng phn biệt được r rng mu sắc cũng như hnh dạng (anirdhāryamānapariccheda) m chỉ biết được qua thức đ l một khối (saṃghātamātra, tổng tụ).

(Hữu bộ) Kinh bộ cc ng cứ mi bc bỏ về sự chuyển dịch (gati) cũng như về hnh (saṃsthāna); vậy th theo cc ng, ci được gọi l thn biểu nhằm chỉ cho ci g?

(Kinh bộ) Chng ti ni rằng thn biểu chnh l hnh, v thế khng giống Chnh lượng bộ; nhưng hnh khng phải l thực php v thế khng giống Hữu bộ.

(Hữu bộ) Nếu cc ng chấp rằng thn biểu khng phải l thực php m chỉ l hnh hiện hữu như một giả php, th theo cc ng thn biểu được lập thnh bởi loại thực php no?

(Kinh bộ) Thn nghiệp l loại nghiệp lấy thn lm cảnh (kāyālambanaṃ, kāyādhiṣṭhānaṃ karma); c nghĩa l tư (cetanā) đ thc đẩy thn hnh động (vartayati) theo nhiều cch thế khc nhau v tư xuất pht từ cnh cửa của thn cho nn được gọi l thn nghiệp. Cc loại nghiệp khc đều được định nghĩa ty theo thể tnh của chng: [Ngữ nghiệp l loại nghiệp lấy ngữ lm cảnh (dhiṣṭhāna); nghiệp l nghiệp của (manas) hoặc l nghiệp tương ưng (saṃprayukta) với ].

(Hữu bộ) Kinh ni rằng nghiệp chnh l tư v l hnh động sau khi c muốn (tư dĩ nghiệp). Như vậy nếu thn nghiệp v ngữ nghiệp đều l tư th c g khc nhau giữa hai loại nghiệp vừa được kinh định nghĩa ở trn?

(Kinh bộ) C hai loại tư. Trước tin ở giai đoạn sơ khởi hay chuẫn bị (gia hnh, prayoga) người ta c khởi ln một tư [v đy mới chỉ l một tư tm sở (tư duy tư)] như ta cần phải c một hnh động như thế; đy chnh l loại m Kinh gọi l tư nghiệp (cetanākarma), tức nghiệp chnh l tư. Sau đ lại khởi ln một tư hnh động, tức l loại tư thực hiện một hnh động tương thch với những g đ được mong muốn trước đ, lm chuyển động thn hoặc pht ra ngn ngữ; đy chnh l loại m kinh gọi l nghiệp sau khi c muốn (cetayitvā karman, tư dĩ nghiệp).

(Hữu bộ) Nếu như vậy, biểu nghiệp nhất định khng thực hữu bởi v theo chng ti thn ngữ cng chỉ l tư v khng c chỗ cho biểu (vijapti) như l một sắc php (rūpa). Nếu biểu khng thực hữu th cũng sẽ khng c thm v biểu (avijapti) thuộc dục giới [bởi v v biểu thuộc Dục giới hon ton ty thuộc v biểu, tức cc sắc php của thn nghiệp v ngữ nghiệp, chứ khng đi km theo tm (ty tm chuyển) giống như v biểu thuộc Sắc giới]. V từ đ sẽ nảy sinh rất nhiều vấn đề nan giải (saṃcarāsaṃvarābhāva, v.v).

(Kinh bộ) Vẫn c cch để giải quyết những kh khăn ny. Chng ti c thể ni rằng vấn đề v biều được trnh by rất hợp l theo tng phi chng ti. Chng ti thừa nhận hai loại tư c lin quan đến việc pht động thn ngữ chnh l hai loại biểu nghiệp thuộc thn ngữ m cc ng chủ trương. Hai loại tư ny - được gọi tn l thn nghiệp v ngữ nghiệp (kāyakarmasaṃśābdita) - c khả năng tạo ra một loại tư đặc biểu ring của chng v được gọi l v biểu; th như vậy đu cn vấn đề g nan giải.

(Hữu bộ) Nếu vậy loại tư ring biệt ny phải đi km theo tm (cittānuparivartin) cũng giống như loại v biểu sinh khởi từ thiền định theo chủ trương của chng ti (samāhitāvijaptivat); trong khi đ v biểu thuộc Dục giới chỉ khởi trong khi ngủ, v.v.

(Kinh bộ) Khng phải như vậy. Loại tư ring biệt ny được pht khởi bởi hai loại l thẩm quyết tư lm nguyn nhn xa v động pht tư lm nguyn nhn gần. Cho d cc ng c cho rằng biểu (vijapti) thực hữu đi nữa th cũng phải ty thuộc vo lực của tư để pht sinh v biểu bởi v n vốn c tnh tr độn (jaḍa).

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni rằng hnh sắc thực hữu v thn biểu chnh l hnh sắc.

Ngữ biểu chnh l thanh, tức l loại thanh được pht m (varṇātmaka).

Cc tnh chất của v biểu được giải thch giống như ở trn.

Kinh bộ cũng ni rằng v biểu khng thực hữu bởi v (1) đ chỉ l sự khng tạo ra một hnh động sau khi đ pht thệ khng lm hnh động ny (abhyupetya akaraṇamātratvāt); (2) được giả lập l php chỉ hiện hữu nhờ vo cc đại chủng qu khứ (atītāni mahābhūtānyupādāya); trong khi đ l php qu khứ th khng cn hiện hữu nữa; (3) khng c thể tnh thuộc sắc php (rūpalakṣaṇābhāvāt); thể tnh của sắc l ngăn ngại (rūpayate), trong khi v biểu th khng đối ngại (apratigha, v đối) cho nn khng thể l sắc php.

Tuy nhin Tỳ-b-sa vẫn xc định sự hiện hữu của v biểu.

說三無漏色  增非作等故.

[V kinh ni c ba loại sắc v sắc v lậu,

V phước đức tăng, v c nghiệp đạo cho người khng tạo tc, v.v.]

Luận: Bởi v kinh ni sắc php c ba loại: Tất cả cc sắc php đều được bao hm trong ba loại ny (rūpasya rūpasaṃgrahaḥ): (1) Loại sắc c thể nhn thấy v c ngăn ngại (hữu kiến hữu đối) [như cc cảnh sắc được nhn thấy]; (2) loại sắc khng thể nhn thấy nhưng c ngăn ngại (v kiến hữu đối) [như con mắt, v.v.]; (3) loại sắc khng thể nhn thấy v cũng khng c ngăn ngại (v kiến v đối); loại ny chỉ c v biểu sắc.

Kinh cn ni đến loại sắc v lậu (anāsrava): cc php v lậu l g? - Tất cả cc php qu khứ, vị lai, hiện tại (cho đến) tất cả cc thức qu khứ, vị lai, hiện tại thuộc về cc sắc ny v khng sinh khởi thương giận, tất cả cc php ny đều l php v lậu. (Ekottarāgama, 2, 24).

Như vậy, ngoi v biểu sắc ra khng c một loại sắc no khng thể nhn thấy hoặc khng ngăn ngại, v cũng khng c loại sắc no c tnh v lậu. [Bởi v thn nghiệp v ngữ nghiệp khng thch hợp với những người đ nhập vo đạo đế (mārgasatyasamāpanna)].

Kinh cn ni về sự tăng trưởng phước đức (puṇyarvṛddhi): C bảy việc lm mang lại phước đức thuộc về sắc (hữu y thất phước nghiệp sự, aupadhika puṇyakriyāvast) Khi một người c niềm tin (śrāddha), l con trai hoặc con gi ở trong gia đnh, c (samanvāgata) bảy loại phước đức ny th d đi, đứng, ngủ, hay thức phước đức vẫn tăng trưởng (abhivardhate) khng ngừng (satatasamita), phước đức vẫn tiếp tục gia tăng (upjāyata eva puṇyam). Bảy loại phước đức thuộc về sắc ny l g?... Cũng giống như bảy loại phước đức khng thuộc sắc (v y) . Như vậy ngoi v biểu ra, nhờ vo php no khc m phước đức c thể tăng trưởng khi tm khng phải thiện (anyacitta), hoặc khi ở trạng thi v tm?

Nếu v biểu khng hiện hữu th những người khng tự tạo tc m chỉ ra lệnh cho người khc tạo tc sẽ khng tạo thnh nghiệp đạo (karmapatha) bởi v ngữ nghiệp trong trường hợp sai khiến người khc (ājāpanavijapti) khng thể tạo thnh nghiệp đạo như st, v.v.; thật vậy, loại hnh động ny chưa chnh thức tạo ra loại nghiệp được tạo tc (vị năng chnh tc sở tc). Ở đy người ta c thể ni rằng trong trường hợp nghiệp đ được tạo ra th hnh động ra lệnh c trở thnh nghiệp đạo khng? Nhưng điều hiển nhin l thể tnh của hnh động ny khng hề bị thay đổi bởi việc thực hiện mệnh lệnh ny.

Kinh lại ni: Ny cc B-s, cc php thuộc về đối tượng ở bn ngoi của thức (bāhyamāyatanam, ngoại xứ), khng thuộc mười một xứ cn lại, khng thể nhn thấy v khng c đối ngại. Trong đoạn kinh ny, Thế Tn khng ni php xứ (dharmāyatana) l v sắc. Nếu Thế Tn khng qun st v biểu, vốn cũng l sắc php v thuộc về php xứ (chứ khng phải sắc xứ), th loại sắc php được bao hm trong php xứ sẽ l ci g?

Nếu v biểu khng hiện hữu th thnh đạo sẽ khng c tm chi bởi v ba chi chnh ngữ (samyagvāc), chnh nghiệp (samyakkkarmānta), chnh mạng (samyagājīva) khng tương thch với định (samādhi). Nếu ở trạng thi định, hnh giả c được ba chi ny chnh l nhờ ba chi ny c thể tnh l v biểu.

Nhưng ở đy người ta sẽ trả lời rằng kinh c ni: Khi hnh giả biết được như vậy, khi nhn thấy được như vậy th chnh kiến chnh tư duy (samyaksaṃkalpa), chnh tinh tấn (samyagvyāyama), chnh niệm (samyaksmṛti), chnh định đều được tu tập cho đến khi vin mn; chnh ngữ, chnh nghiệp, v chnh mạng th đ được thanh tịnh từ trước. V thế ba chi cuối cng được xem như l biểu v được thnh tựu trước định.

Tỳ-b-sa ni rằng đoạn kinh trn khng nhằm chỉ cho ba chi cuối cng của đạo đế m l chnh ngữ, chnh nghiệp v chnh mạng thuộc giai đoạn xả ly (vairāgya) đắc được nhờ vo thế gian đạo (laukikamārga). Tuy nhin điều ny cũng khng cản trở việc chnh ngữ, v.v., khng tạo thnh một phần của đạo đế dưới dạng v biểu.

Nếu v biểu khng hiện hữu th lẽ ra cũng khng thể c loại luật nghi (saṃvara) biệt giải thot (prātimokṣa) bởi v nếu sau khi thọ (samādāna) giới xong m hnh giả khởi tm bất thiện hoặc v k (dị duyn tm) th giới sẽ khng cn tương tục để được gọi l B-s hay B-s-ni.

Kinh cn dạy rằng xa la tội lỗi (virati; ly st đẳng giới) l con đ ngăn chặn sự phạm giới. Một sự khng hiện hữu (v thể, abhāva) sẽ khng thể l một con đ v thế sự xả ly tội lỗi l một thực php (avijapti) chứ khng chỉ l việc khng phạm phải một hnh động đ từ bỏ; v chnh Kinh bộ cũng đ giải thch rất r điều ny.

Trả lời của Kinh bộ: Trn đy đ c qu nhiều luận chứ khc nhau tuy nhin vẫn chưa thể lm r được vấn đề, v thế chng ta hy lần lượt xem xt từng luận chứng một.

(1) Kinh dạy rằng sắc php c ba loại. Cc luận sư Du-gi (Yogācāras) ni rằng trong cc tầng thiền (dhyānas) nhờ c lực của định (samādhi) cho nn c một sắc php (rūpa) sinh khởi v lm cảnh sở duyn của định (samādhiviṣaya = samādher ālambanam); c nghĩa l sắc php ny được tri nhận bởi hnh giả đang nhập định, chẳng hạn như việc qun st bộ xương khi tu bất tịnh qun (aśubhabhāvanā). Loại sắc php ny khng được nhn thấy bởi nhn căn nn thuộc v kiến; n cũng khng chiếm cứ một chỗ (chướng xứ) (deśānāvaraṇa) no cả nn thuộc v đối. Nếu cc ng hỏi rằng lm thế no một đối tượng của định lại c thể l một sắc php khi m đối tượng ny khng cn c cc tnh chất thng thường của sắc php th cc ng đ qun rằng v biểu m cc ng chủ trương cũng sẽ gặp phải vấn đề như thế ny.

(2) Kinh dạy rằng chỉ c một loại sắc v lậu (anāsrava). Cc luận sư Du-gi cho rằng loại sắc sinh khởi nhờ định lực sẽ thuộc v lậu khi định ny thuộc v lậu.

Cc Tỷ dụ sư (Dārṣṭāntikas) lại cho rằng sắc (thn sắc) của bậc A-la-hn (như nhn căn, v.v.) v sắc ở ngoi (bāhya), tức cc cảnh sở duyn của năm thức thn, đều được gọi l v lậu bởi v chng khng phải l sở y (āśraya) của php hữu lậu (āsrava).

Ở đy người ta c thể đưa ra lời chất vấn l kinh đ giải thch m khng phn biệt r rng khi ni: Cc php v lậu l g? - Tức nhn căn, tức những g c thể trng thấy

Cc tỷ dụ sư trả lời rằng tất cả cc php được kinh ni đến đều c tnh chất hữu lậu bởi v chng khng đối trị (pratipakṣa) được lậu hoặc; v chỉ c tm, tm sở mới c thể đối trị v đoạn trừ cc php hữu lậu.

Ở đy người ta sẽ bc rằng nếu như vậy th cc php ny sẽ cng lc (paryāyeṇa) vừa l hữu lậu, v khng đối trị được hữu lậu, vừa l v lậu v khng phải l sở y của hữu lậu; v với một kết quả đng buồn như thế th cc tnh chất của hữu lậu v v lậu sẽ trở thnh tạp loạn.

Cc tỷ dụ sư phủ nhận điều ny v họ cho rằng nếu đ hữu lậu th cc php ny khng thể l v lậu. Mặt khc, nếu sắc xứ v cc xứ khc chỉ thuộc hữu lậu, tại sao kinh lại phn biệt: Cc sắc php hữu lậu v khởi dậy sự nắm bắt (hữu thủ, sāsrava upādānīya), Cc php hữu lậu v hữu thủ l nguyn nhn của việc lm cho tm trở nn chai lỳ v ngụy tr (tm ti ph sự; cetaḥkhilamrakṣavastu).

(3) Kinh dạy rằng phước đức tăng trưởng. Cc luận sư đời trước (pūrvācārya, qũy phạm sư) ni rằng chnh do thể tnh của cc php (dharmatā; php nhĩ lực) m phước đức tăng trưởng khi những người được cng dường thọ dụng cc thứ cng dường ny; c nghĩa l v những phẩm tnh khc nhau của những người ny (guṇaviśeṣāt) (như thiền định, v.v.), v sự lợi lạc m họ c được từ của cng dường đối với bản thn hoặc ban pht cho tất cả chng sinh (anugrahaviśeṣāt = śarīravarṇabalāt) m tm tương tục (saṃtatayas) của những người cng dường, cho d đ l cc tm bất thiện hoặc v k (dị duyn, anyaceta, sāṃdātṛṇām), đều được thấm nhuần (paribhāvita) bởi loại tư cng dường (th tư sở hun tập) c cảnh sở duyn l người được cng dường; chuỗi tm tương tục ny sẽ c sự chuyển biến theo chiều hướng đi ln rất vi tế v sẽ đạt đến một giai đoạn (sūkṣmaṃ pariṇāmaviśeṣaṃ prāpnuvanti) m cuối cng chuỗi tm ny sẽ c khả năng chiu cảm rất nhiều quả. Chnh với nghĩa ny m kinh đ dạy: Phước đức tương tục tăng thạnh; phước đức gia khởi lin tục.

Nhưng lm thế no giải thch trường hợp tăng trưởng của phước đức đối với cc cng hạnh khng thuộc về sắc php (niraupadhika)?

Chuỗi tương tục của tm chuyển biến nhờ c sự lặp lại của cc loại tư c cảnh sở duyn l Như Lai (Tathāgata) v Thanh văn (Śrāvakas) (tadālambanacetanābhyāsāt; số tập duyn bỉ tư). Cũng giống như sự tương tục của cc tm sở tư trong những giấc mộng (svapneṣu).

Tri lại chng ti khng hiểu được cc luận sư Tỳ-b-sa, vốn l những người chủ trương v biểu c thể giải thch trường hợp tăng trưởng của phước đức đối với cc cng hạnh khng thuộc về sắc php như thế no. Loại cng hạnh ny khng c thn biểu nghiệp hoặc ngữ biểu nghiệp m chỉ l một loại lạc thọ đối với Như Lai hoặc thanh văn; đồng thời cũng khng c thm thiền định. Trong khi đ, nếu theo Tỳ-b-sa th v biểu khng thể sinh khởi từ biểu hoặc thiền định; v v thế khng thể c v biểu hiện hữu ở đy.

Theo cc luận sư khc của Kinh bộ th trong trường hợp cc cng hạnh khng thuộc sắc, phước đức tăng trưởng được l nhờ sự lặp lại của tư c sở duyn l người được cng dường. Tuy nhin khng thể chấp nhận kiến ny nếu đối chiếu với nội dung của kinh: Khi một B-s tinh tấn, c đủ giới hạnh (cụ tịnh thi-la) thnh tựu cc thiện php, sau khi thọ dụng vật phẩm cng dường đ nhập vo loại định v lượng tm, v nhờ thế m v lượng phước đức, v lượng thiện php (kuśalābhiṣyanda) v an lạc chắc chắn sẽ sinh khởi (pratikānkṣitavya) đối với người chủ cc vật phẩm cng dường (dāyaka dānapati). (Anguttara, ii. 54;Ratnarāśisūtra, tr. 138). Nhưng một th chủ c phước đức tăng trưởng như thế c thể c một loại tư đặc biệt chỉ duyn người đ nhận của cng dường (duyn bỉ thắng tư) hay khng? V lẽ đ cần phải chấp nhận kiến của cc luận sư đầu tin khi họ cho rằng trong trường hợp cc cng hạnh khng thuộc sắc th phước đức sinh khởi từ sự chuyển biến tương tục của người cng dường nhờ vo cc phẩm tnh của người nhận của cng dường.

(4) Theo Tỳ-b-sa, nếu v biểu khng hiện hữu th trong trường hợp sai khiến người tạo tc sẽ khng tạo thnh nghiệp đạo.

Khi một người tạo st nghiệp v c người khc sai khiến th tự nhin (php nhĩ) chuỗi tm tương tục của người sai khiến sẽ c một sự chuyển biến no đ rất vi tế để rồi sẽ chiu cảm cc quả về sau. Cũng giống như trường hợp tự mnh gy ra st nghiệp; vo st-na m nghiệp đạo (st, v.v.) thnh tựu (kriyāphalaparasamāptau) th cũng l lc chuỗi tương tục tm c sự chuyển biến. Sự chuyển biến ny c tn l nghiệp đạo, v v thế người c chuỗi tm chuyển biến ny vẫn c thể tạo thnh nghiệp đạo - bởi v quả, tức sự chuyển biến của chuỗi tm tương tục, phải được gọi tn cho ph hợp với nhn, tức nghiệp đạo - v sự chuyển biến ny c tn l thn hay ngữ l ty thuộc vo việc n xuất pht từ thn hay ngữ. Chnh nhờ những nguyn tắc như vậy m những người chủ trương v biểu đ xem v biểu như l nghiệp đạo, như l con đường tạo tc của thn hoặc ngữ.

Đại đức (Bhadanta) (Vibhāṣā, 118, 16) c một quan niệm khc hẳn về sự khng hiện hữu của v biểu: Một người bị xc chạm (spṛśyate) bởi tội (avadya) st v c loại tư thuộc ba thời điểm (trikālayācetanayā, tam thời khởi tư) lin quan đến cc uẩn tạo thnh một chng sinh đang cn sống (upātteṣu skandheṣu); c nghĩa l khi người đ suy nghĩ: Ta sẽ giết, ta giết, ta đ giết. [Như vậy nghiệp đạo đ hon mn bởi v cả gia hnh, hnh động chnh, v sự lin tục đều c chung một loại tư.]

Nhưng chng ti sẽ ni rằng loại tư thuộc ba thời điểm ny khng lm thnh nghiệp đạo bởi v nếu theo chủ trương ny của đại đức th một người con sẽ phạm tội v gin (ānantarya) khi ni: Mẹ ti đ bị giết chết, trong lc m người mẹ của anh ta thực sự khng bị người no giết chết cả. Tuy nhin tất cả sự vận hnh của tư (cetanāsamudācāra) từ ta sẽ giết, ta giết, ta đ giết chỉ thch hợp với người tự giết mnh (svayaṃ ghnatas); v đy cũng l chnh của đại đức khi giải thch loại st nghiệp ny.

Ở đy Hữu bộ đ đưa ra chất vấn: Nhưng tại sao mối c cảm ny c thể khiến cho cc ng khăng khăng bc bỏ sự hiện hữu của v biểu nhưng lại thừa nhận sự chuyển biến của chuỗi tm tương tục (saṃtatipariṇāmaviśeṣa)?

Thật ra chủ trương v biểu của Hữu bộ v chủ trương sự chuyển biến của chuỗi tm tương tục của Kinh bộ đều rất kh hiểu (duḥkhabodha); v thế chng ti khng hề c c cảm đối với luận chứng thứ nhất ny. Chng ti chỉ khng bằng lng (na pariloṣo smākam) với chủ trương vo st-na thnh tựu nghiệp đạo do một hnh động của thn dựa vo một tm (cittānvayakāyaprayogeṇa) lại c thể sinh khởi ở người sai sử nghiệp đạo ny một php gọi l v biểu, một php vốn chẳng quan hệ g (pṛthagbhūta) đến tm của người sai sử cũng như đến thn của người bị sai sử. Tuy nhin chng ti lại cảm thấy vừa lng với chủ trương vo st-na thnh tựu nghiệp đạo do một hnh động được sai sử bởi một người no đ (yatkṛtaprayogasaṃbhūta) vẫn c thể sinh khởi, nhờ vo hnh động ny, một sự chuyển biến đối với chuỗi tm tương tục của chnh người ny. V chng ti cũng dễ dng thừa nhận l quả sinh khởi từ sự chuyển biến của chuỗi tương tục ny chứ khng phải từ v biểu.

Ngoi ra cn c cc luận chứng khc đ được kể đến ở trn như: Khng c biểu th lm thế no c được v biểu?; V biểu chỉ c nghĩa l khng cn tạo tc một hnh động no đ; v biểu khng ty thuộc vo cc đại chủng qu khứ.

(5) Php xứ khng được xem như l v sắc.

Giải đp cho vấn nạn ny đ được trnh by ở trn. C một loại sắc khng thể nhn thấy, khng c đối ngại (apratigha), tạo thnh một phần của php xứ; v đ l v biểu. Chnh loại sắc ny l cảnh sở duyn của định v sinh khởi nhờ lực của định (dhyāyināṃ samādhiviṣayo rūpaṃ samādhiprabhāvād utpadyate).

(6) Tỳ-b-sa ni rằng đạo đế sẽ khng c tm chi.

Theo cc ng khi thnh giả đang ở trong thnh đạo khi qun st hoặc tư duy tứ đế th họ sẽ thnh tựu chnh ngữ, chnh nghiệp v chnh mạng bằng cch no? C phải cc ng muốn ni rằng họ ni ra lời ni chn chnh (pht chnh ngn), lm cc việc chn chnh (khởi chnh tc) mong cầu y bt?

Trả lời của hữu bộ: Đ khng phải l chủ của chng ti. Trong thnh đạo, thnh giả vẫn hoạch đắc những php v biểu v lậu no đ; chẳng hạn như khi xuất qun (vipaśyanā), nhờ c lực của cc v biểu v lậu m thnh giả c thể pht khởi lời ni, hnh động v lối sống chn chnh. V nhn (nimitta) c thể được gọi tn theo quả cho nn người ta mới lập v biểu lm ngữ, nghiệp, mạng.

Nếu vậy tại sao khng thừa nhận thuyết của chng ti? Tuy khng c v biểu nhưng thnh giả khi ở trong thnh đạo, hoạch đắc định (āśaya, lạc) v nhn cch (āśraya, chỉ) như thế nn khi xuất qun đ nhờ vo lực của hai loại ny m từ đ trở về sau đều khởi chnh ngữ, chnh nghiệp v chnh mạng. Cc nhn ny (āśaya, āśraya) mang tn của quả v thế vẫn c thể khẳng định rằng thnh đạo thnh tựu cả tm chi.

C luận sư khc ni rằng cc chi của thnh đạo chỉ hm nghĩa khng phạm (bất tc, tadakriyāmātra). Khng phạm c nghĩa l g? Một người đang nhập định c thể nhờ vo lực của thnh đạo m đắc được sự khng tạo tc ở mức độ tương đối hoặc tuyệt đối. Sự khng tạo tc ny v đắc nhờ nương vo thnh đạo v lậu cho nn cũng thuộc về v lậu; v đ chnh l chi của thnh đạo.

Chắc chắn cc chi (như chnh ngữ, v.v.) khng phải l thực php (Anguttara, iv. 157; Dīgha, iii. 260) m chỉ l sự khng tạo tc. Nhưng khng phải chỉ cc thực php c ring php thể mới lập thnh php; chẳng hạn như trường hợp của tm thế php l đắc, phi đắc, vinh, nhục, khen, ch, sướng, khổ. Sự khng đắc được y phục, thực phẩm, v.v., khng phải l thực php.

(7) Tỳ-b-sa ni rằng nếu v biểu khng hiện hữu th cũng khng c luật nghi biệt giải thot. C thể bc bỏ vấn nạn ny theo cc nguyn tắc giống như trn bằng cch dựa vo lực của muốn (āśaya). Luật nghi (saṃvara) chnh l một loại tư (cetana) c khả năng ngăn chận cc hnh động xấu v điều phục (saṃvṛṇotti) thn ngữ sau khi được biểu hiện qua việc cương quyết (vidhi) khng tạo tc tội lỗi, qua sự pht nguyện giữ giới; v thế đ dựa vo đ để lập thnh luật nghi biệt giải thot.

Ở đy Tỳ-b-sa c thể bc bỏ rằng nếu luật nghi biệt giải thot chỉ l tư th khi hnh giả nghĩ về một điều no đ khc với loại tm ny (dị duyn tm) tức sẽ khng cn luật nghi, bởi v lc đ hnh giả khng cn hoạch đắc loại tư c thể điều phục thn ngữ. Tuy nhin bc nạn ny khng c gi trị; bởi v khi hnh giả khởi tm muốn lm một điều c th nhờ c lực hun tập của chuỗi tm tương tục m sự ức niệm về những g đ pht nguyện cũng sẽ hiện khởi để ngăn chặn muốn lm điều xấu ny.

(8) Ngoi ra loại tư ny cn c tnh chất của một bờ đ. Khi một người đ pht nguyện cương quyết khng lm điều c th khi nhớ lại điều nguyện ny, tm tm qu sẽ hiện khởi v người ny sẽ tự điều phục để khỏi phạm giới.

Tri lại theo chủ trương của cc ng, nếu sự phạm giới được ngăn chận nhờ vo một php v biểu khng quan hệ g đến sự ức niệm th lẽ ra khi bị thất niệm cũng khng thể phạm giới bởi v v biểu lun lun c mặt ở đ.

Chng ta nn chấm dứt sự tranh luận ở đy. Cc luận sư Tỳ-b-sa đ ni rằng c một vật thực hữu (dravya) c thể loại ring được gọi l v biểu (aviaptirūpa).

Trn đy c ni rằng v biểu sinh khởi nhờ nương vo cc đại chủng; như vậy c phải cc đại chủng ny chnh l cc đại chủng lm sở y cho biểu (viapti), tức cc đại chủng của thn tạo tc biểu nghiệp, hay l cc đại chủng khc?

Tụng đp:

此能造大種  異於表所依

[Cc đại chủng tạo thnh (v biểu nghiệp) ny

Khc với cc đại chủng lm sở y của biểu nghiệp]

Luận: V biểu sinh khởi từ cc đại chủng khc với cc đại chủng lm sở y cho biểu; bởi v cng một tập hợp (sāmagrī) của bốn đại chủng khng thể vừa tạo thnh một sở tạo sắc (bhautika, upādāyarūpa) vi tế l v biểu, lại vừa tạo thnh một sở tạo sắc th hiển l biểu.

Biểu nghiệp xuất hiện cng lc với cc đại chủng tạo ra n; v v biểu cũng như vậy.

Một nguyn tắc chung l tất cả cc sở tạo sắc đều sinh khởi cng thời với cc đại chủng của chng; tuy nhin c một số thuộc hiện tại v vị lai sinh khởi từ cc đại chủng qu khứ.

欲後念無表  依過大種生.

[V biểu dục giới ở st-na thứ hai

Sinh khởi từ cc đại chủng qu khứ.]

Luận: Vo st-na một v biểu nghiệp sinh khởi th n sinh khởi từ cc đại chủng cng thời với sự sinh khởi của n. Sau st-na ny, một v biểu nghiệp thuộc về Dục giới - tức khc với loại v biểu sinh từ định v loại v biểu v lậu - sẽ sinh khởi, c nghĩa l tiếp tục sinh khởi trở lại, cũng từ chnh cc đại chủng ở st-na thứ nhất; tức cc đại chủng ny đ trở thnh qu khứ ở st-na thứ hai. Từ st-na ny trở đi cc đại chủng qu khứ sẽ lm sở y (āśraya) cho v biểu bởi v chng chnh l chuyển nhn (pravṛtti), l loại nhn sinh khởi (ākṣepakāraṇa) của v biểu; cc đại chủng cng thời với mỗi một st-na về sau chỉ lm chỗ dựa cho v biểu bởi v chng chỉ l ty chuyển nhn (anuvṛtti), l loại nhn tr giữ (abhiṣṭhānakāraṇa) của v biểu. Trường hợp ny cũng giống như bn tay lăn bnh xe v mặt đất đỡ bnh xe l chuyển nhn v ty chuyển nhn đối với sự chuyển động của bnh xe.

(Hỏi) Thn nghiệp v ngữ nghiệp ở cc địa khc nhau được tạo thnh bởi cc đại chủng thuộc loại địa no (trong cc địa ở Dục giới v bốn tầng thiền)?

Tụng đp:

有漏自地依  無漏隨生處.

[Hữu lậu nương vo tự địa

V lậu ty theo xứ sinh khởi.]

Luận: Thn nghiệp v ngữ nghiệp ở Dục giới được tạo thnh bởi cc đại chủng thuộc Dục giới; v cứ thế cho đến thn ngữ nghiệp ở tầng thiền thứ tư th được tạo thnh bởi cc đại chủng thuộc tầng thiền thứ tư.

Thn nghiệp v ngữ nghiệp v lậu được tạo thnh bởi cc đại chủng thuộc về địa m người tạo cc thn ngữ nghiệp ny đ sinh ra; bởi v cc php v lậu đều c khuynh hướng siu việt cc giới (như Dục giới, v.v.); bởi v khng c cc đại chủng v lậu tạo thnh một nghiệp v lậu; bởi v thn ngữ nghiệp v lậu sinh khởi nhờ cc đại chủng chứ khng phải chỉ nhờ vo tm v loại nghiệp ny l sở tạo sắc (upādāyarūpa). (Vibhāṣā, 140, 15)

(Hỏi) Biểu nghiệp v v biểu nghiệp c những tnh chất g? Chng được tạo thnh từ những tnh chất g của cc đại chủng?

Tụng đp:

無表無執受  亦等流情數

散依等流性  有受異大生

定生依長養  無受無異大

表唯等流性  屬身有執受.

[V biểu khng thuộc chấp thọ,

Cũng l đẳng lưu v chỉ thuộc hữu tnh

Khi tn th do cc đại chủng đẳng lưu

C chấp thọ v khc biệt nhau;

Khi sinh từ định th do cc đại chủng trưởng dưỡng.

Khng chấp thọ v khng khc nhau

Biểu chỉ c đại chủng đẳng lưu

Nếu thuộc thn th c chấp thọ.]

Luận: V biểu l loại sắc php được tạo thnh khng phải nhờ vo khối lượng (amūrta), khng c rộng hẹp (apratigha, v biến ngại), v thế n khng thể lm chỗ dựa cho tm v cc tm sở, v khng hội nhập với cc gic quan (anupātta, v chấp thọ). V biểu khng bao giờ c tnh v k v thế khng thuộc dị thục sinh; n khng phải l trưởng dưỡng m chỉ l đẳng lưu; c nghĩa l được sinh khởi bởi đồng loại nhn (sabhāgahetu). [Tụng văn ni diệc đẳng lưu bởi v v biểu cũng c thể c tnh chất st-na (kṣaṇika): V biểu v lậu đầu tin khng phải l đẳng lưu.]

Khi khng ở vo trạng thi của định (asamāhita, vikṣipta), tức khi thuộc về Dục giới, th v biểu được tạo thnh bởi cc đại chủng đẳng lưu v c chấp thọ. Cc đại chủng ny khng giống nhau (dị đại chủng) bởi v mỗi một trong bảy loại v biểu, như giới st, v.v., thuộc lun nghi biệt giải thot, đều được tạo thnh bởi một nhm ring biệt của bốn đại chủng.

Khi khởi từ định (samādhija), tức khi khng c sự phn biệt giữa luật nghi thuộc tĩnh lự v luật nghi v lậu vốn sinh khởi từ hai loại định hữu lậu v v lậu th v biểu hay luật nghi (saṃvara) sẽ được tạo thnh bởi cc đại chủng trưởng dưỡng (aupacayika) do định pht khởi, tức cc đại chủng v chấp thọ. Bảy loại giới tạo thnh luật nghi th khc nhau, nhưng tất cả - từ giới st cho đến vọng ngữ - đều được tạo thnh bởi cng một nhm của bốn đại chủng (v dị đại). Chỉ c một loại tm sinh khởi cc giới ny v cc đại chủng lm sở y cho cc giới ny cũng chỉ c một.

Biểu chỉ c tnh đẳng lưu; v nếu thuộc về thn th c chấp thọ.

Ở đy người ta c thể hỏi rằng khi sinh khởi th thn biểu lm hủy hoại hay khng hủy hoại hnh sắc của thn (saṃsthānasaṃtāna) vốn thuộc về dị thục. Trường hợp ny rất nan giải. Nếu cho rằng c lm hủy hoại th khng thể được; bởi v tri với tng chỉ của Tỳ-b-sa vốn cho rằng một sắc php c tnh dị thục sẽ sinh khởi trở lại (punaḥprabandha) sau khi đoạn; tri lại, nếu thn biểu khng lm hủy hoại hnh sắc c sẵn th hai loại hnh sắc (saṃsthānadvaya) - loại trước l dị thục v loại sau l đẳng lưu - sẽ cng hiện hữu ở cng một chỗ.

Như vậy phải thừa nhận rằng thn biểu được tạo thnh bởi cc đại chủng đẳng lưu mới sinh v khng lm hủy hoại cc hnh sắc c sắc c sẵn.

Nhưng nếu như vậy th phần thn m thn biểu nương vo đ để khởi sẽ to lớn hơn trước đ bởi v phần thn ny được thm nhập thm (abhivyāpana, biến tăng tiến) cc đại chủng mới sinh để tạo thnh thn biểu ny. Nếu phần thn ny khng c thm cc đại chủng mới th khng thể ni rằng v biểu được ton bộ phần thn ny tạo thnh.

Chng ti sẽ trả lời rằng thn thể dị thục c cc lỗ hổng (śuṣiratvāt kāyasya) v thế vẫn c chỗ cho cc đại chủng đẳng lưu mới sinh để tạo thnh v biểu.

Trn đy đ ni về hai loại nghiệp tư (cetana) v tư sở tạo (cetanakṛta); ba loại nghiệp , thn v ngữ; năm loại nghiệp tư, thn biểu, thn v biểu, ngữ biểu, ngữ v biểu. Tiếp theo sẽ l phần ni về cc tnh thiện, bất thiện, v k của cc loại ny v chng thuộc về loại giới (dhātu), địa (bhūmi) no.

無表記餘三  不善唯在欲

無表遍欲色  表唯有伺二

欲無有覆表  以無等起故.

[V biểu thuộc hữu k

Cn lại đều c ba loại.

Bất thiện chỉ c ở Dục giới

V biểu c ở cả Dục giới v Sắc giới.

Biểu chỉ ở hai địa c tứ

Dục giới khng c biểu hữu ph

V khng c nhn dẫn khởi.]

Luận: V biểu chỉ c tnh thiện (kuśala) hoặc bất thiện (akuśala). Tư v k vốn yếu liệt nn khng c khả năng dẫn pht một nghiệp mạnh (balavat) giống như v biểu. Quả v biểu c thể tương tục ti sinh sau khi nhn dẫn khởi của n bị diệt.

Cc nghiệp cn lại l tư v biểu. Cc nghiệp ny c thể l thiện, bất thiện hoặc v k.

Nghiệp bất thiện chỉ c ở Dục giới bởi v ở cc giới khc đều khng c ba loại bất thiện căn, v tm v v qu. Tụng văn chỉ ni đến loại nghiệp bất thiện; v thế c thể biết rằng hai loại thiện v v k đều c ở cả tam giới.

Sắc giới cũng c v biểu nhưng V sắc giới th khng bởi v ở đ khng c cc đại chủng tạo v biểu sắc.

Ở nơi no c thn v ngữ hiện hữu (pravartante) th ở đ c loại v biểu luật nghi (saṃvara) thuộc thn v ngữ ny.

(Vấn nạn) Khng c đại chủng v lậu nhưng vẫn c v biểu v lậu; v biểu v lậu xuất pht từ cc đại chủng thuộc về một địa m người khởi v biểu v lậu đ sinh ra ở đ. Như vậy, khi một người sinh ra ở Dục giới v Sắc giới nhập vo một định thuộc V sắc giới th người ny vẫn c thể tạo ra một loại v biểu V sắc giới xuất pht từ cc đại chủng Dục giới v Sắc giới.

(Giải thch) Khng phải như vậy bởi v v biểu v lậu vượt qua cc giới (adhātupatti, bất đọa giới). Loại v biểu ny khng c bất cứ tnh chất chung no với cc phiền no thuộc về giới m người c loại v biểu ny đang ở; v v biểu v lậu khng thuộc cng loại cũng khng phải khc loại (sabhāga, visabhāga) với cc đại chủng ở giới ny. Trong khi đ v biểu V sắc giới khng thể pht xuất từ cc đại chủng khc loại (visabhāga) thuộc Dục giới v Sắc giới.

Hơn nữa, v quay lưng (vaimukhya) lại với tất cả cc sắc php - bởi v ở V sắc giới khng cn c tưởng về sắc php - cho nn loại định v sắc khng c khả năng tạo ra v biểu, vốn l một sắc php (rūpa).

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni rắng v để đối trị c giới (dauḥśīlyapratipakṣeṇa) nn mới c giới (śīla, thi-la). c giới chỉ c ở Dục giới; v giới thuộc sắc giới bao hm cả v biểu, l để đối trị. Nhưng cc php V sắc giới th cch xa (dūra) Dục giới về bốn phương diện: Sở y (āśraya), hnh tướng (prakāra), sở duyn (ālambana), v đối trị (pratipakṣa). (Vibhāṣā, 96, 6)

Chỉ c thn biểu v ngữ biểu ở hai địa c tứ (vicāra) l Dục giới v tầng thiền thứ nhất.

Loại biểu hữu ph v k (nivṛtāvyākṛta) khng c ở cc địa khng c tứ v cũng khng c ở Dục giới nơi m tất cả cc biểu nhiễm (kliṣṭa) đều thuộc bất thiện chứ khng phải v k.

Điều ny cũng c nghĩa loại biểu v ph v k (nivṛtāvyākṛta) chỉ c ở Phạm thế. Đ từng nghe ni rằng Đại phạm c tạo tc ngữ nghiệp cuống siễm (māya), tức khi ở trước mặt chng thin v để trnh cu hỏi của M thắng (Aśvajit) m Đại phạm đ phải ni dối. (Dīgha, i. 18, 221).

(Hỏi) Nhưng nếu khng c ngữ biểu ở bn trn tầng thiền thứ nhất th lm sao c thể c thanh xứ (śabdāyatana) ở tầng thiền thứ hai v cc tầng thiền trn đ?

(Đp) vẫn c ở đ nhưng do nhn l cc đại chủng ở ngoi (bāhyamahābhūtahetuka), tức loại thanh được tạo ra bởi gi, v.v..

C luận sư ni rằng ở tầng thiền thứ hai v cc tầng trn đ vẫn c biểu, nhưng l loại v ph v k chứ khng phải thiện hay nhiễm ; bởi v chng sinh ở cc tầng thiền ny khng thể khởi (saṃmukhīkar) tm thiện hoặc nhiễm thuộc về một địa thấp hơn để c thể tạo ra một biểu nghiệp thiện hoặc nhiễm . Tm thiện ở hạ địa đều thuộc loại yếu liệt (nyūna), cn tm nhiễm th đ được đoạn trừ.

Nhưng Tỳ-b-sa lại cho rằng giải thch thứ nhất hợp l hơn.

(Hỏi) Tại sao khng c cc loại biểu nghiệp ở cc địa bn trn Phạm thế? Tại sao Dục giới khng c loại biểu hữu ph v k?

(Đp) Bởi v khng c loại nhn pht sinh. (1) Chnh loại tm tương ưng với tầm (vitarka) v tứ (vicāra) mới c khả năng pht sinh biểu nghiệp; trong khi tầng thiền thứ hai v cc tầng trn lại khng c loại tm ny. (2) Tm hữu ph v k c thể pht sinh một biểu nghiệp c cng tnh chất khi tm ny thuộc loại tu sở đoạn (bhāvanāheya). Trong khi đ ở Dục giới loại tm hữu ph v k chỉ tương ưng với hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi) v bin kiến (antagrāhadṛṣṭi). Tm ny thuộc loại kiến sở đoạn (darśanaheya) v lại hướng vo bn trong () v thế khng thể pht sinh biểu nghiệp.

(Hỏi) C phải do tnh của loại tm dẫn khởi (đẳng khởi, samutthāpaka) tức thiện hoặc bất thiện m cc php c tnh thiện hoặc bất thiện?

(Đp) Khng phải. Cc php thiện hoặc bất thiện l do bốn nghĩa: Tnh chất tuyệt đối (paramārthatas, thắng nghĩa), tự tnh (svabhāvatas = ātmatas), tương ưng (saṃprayogatas), nhn dẫn khởi (samuthānatas).

勝義善解脫  自性慚愧根

相應彼相應  等起色業等

翻此名不善  勝無記二常.

[Giải thot l thắng nghĩa thiện.

Thiện căn, tm v qu l tự tnh thiện;

Tương ưng với thiện căn l thiện nhờ tương ưng.

Cc nghiệp, v.v., thiện do nhn dẫn khởi

Tri lại l bất thiện.

V k thắng nghĩa l hai php v vi.]

Luận: Niết-bn, tức sự chấm dứt mọi đau khổ, hon ton an ổn v tịch tĩnh (kṣema) v thế thuộc về thắng nghĩa thiện; cũng giống như trường hợp khng c bệnh (ārogya). (Majjgima, i. 510)

Ba thiện căn, tm v qu - khng ty thuộc vo cc php tương ưng v cc nhn của chng - đều thuộc tự tnh thiện; cũng giống như thuốc tốt (auṣadha).

Cc php như tư, tm sở tương ưng với cc thiện căn v với tm qu đều thuộc tương ưng thiện. Nếu c tương ưng th thuộc thiện, nếu khng tương ưng th khng phải thiện; cũng giống như đồ uống c pha thuốc tốt (auṣadhapānīya).

Nếu xuất pht từ cc php thuộc tự tnh thiện hoặc tương ưng thiện th thn nghiệp, ngữ nghiệp, bốn tnh chất hữu vi (lakṣṇas), đắc (prāptis), diệt tận định (nirodhasamāpatti), v tưởng định (asaṃjisamāpatti) cũng thuộc thiện nhờ vo nhn dẫn khởi của chng (đẳng khởi thiện); cũng giống như sữa của một con b đ uống nước c pha thuốc tốt.

Ở đy cần suy nghĩ thm về trường hợp lm thế no cc php đắc (prāptis), v.v., c thể l thiện khi xuất pht từ một tm khng phải thiện (dị loại tm, visabhāgacitta). Tri với bốn trường hợp thuộc thiện tnh ở trn l bất thiện.

Thể tnh của sinh tử (saṃsāra) chnh l sự diễn tiến của mọi khổ đau v thế hon ton khng an ổn (akṣema), tức thuộc về thắng nghĩa bất thiện cũng giống như người c bệnh.

Cc căn bất thiện, v tm, v qu đều thuộc tự tnh bất thiện; cũng giống như thuốc độc.

Cc php tương ưng với cc căn ny thuộc về tương ưng bất thiện; cũng giống như nước uống c lẫn thuốc độc.

Nếu xuất pht từ cc căn ny hoặc từ cc php tương ưng với cc căn ny th thn nghiệp, ngữ nghiệp, cc tnh chất (sinh, trụ, v.v.), v sự hoạch đắc (prāptis) cc php bất thiện đều thuộc bất thiện v cc nhn dẫn khởi của chng (đẳng khởi bất thiện); cũng giống như sữa của con b uống phải nước c lẫn thuốc độc.

(Vấn nạn) Tất cả cc php hữu lậu (sāsrava) đều thuộc về (abhyantara, paryāpanna) sinh tử (saṃsāra) v như vậy sẽ khng c php hữu lậu no c tnh thiện hoặc v k?

(Giải thch) Nếu ni thật chnh xc (cứ thắng nghĩa) th đng l như vậy. Tuy nhin ở đy c thể căn cứ vo dị thục (vipāka) để ni rằng php hữu lậu no c khả năng sinh khởi quả dị thục đng ưa (iṣṭa) th gọi l thiện, php hữu lậu no chưa c tnh chất nhất định (vyākṛta) như khi chưa chiu cảm quả dị thục th gọi l v k.

Thắng nghĩa v k l hai php v vi hư khng v phi trạch diệt bởi v chng han ton thuộc tnh v k.

(Vấn nạn) Tỳ-b-sa ni rằng thn nghiệp v ngữ nghiệp c tnh thiện hoặc bất thiện l do nhn pht khởi của n, tức một tm sở tư (cetanā) thiện hoặc bất thiện. Như vậy điều ny cũng c thể p dụng cho cc đại chủng tạo thnh thn nghiệp v ngữ nghiệp.

(Giải thch của Tỳ-b-sa) Khng phải như vậy bởi v định của người tạo tc chỉ lin quan đến hnh động chứ khng phải cc đại chủng; c nghĩa l người tạo tc c muốn tạo tc một hnh động no đ chứ khng c muốn tạo ra cc đại chủng.

(Luận chủ) Tuy ni như vậy, nhưng lm thế no loại v biểu do định sinh c thể c tnh thiện? Người tạo tc giả khi nhập định khng c tc đối với v biểu v cũng khng suy nghĩ: Hy tạo ra một v biểu! Chng ti cũng khng thể thừa nhận loại v biểu do định sinh lại xuất pht từ một tm - khng thuộc định - sinh khởi trước đ bởi v tm ny khc thể loại. V thế loại v biểu do định pht khởi khng thuộc thiện; hoặc nếu như Tỳ-b-sa cứ cho rằng thuộc thiện th thin nhn v thin nhĩ cũng phải thuộc thiện; trong khi Tỳ-b-sa lại cho hai loại ny l v k. Đy l vấn đề m Tỳ-b-sa cần phải giải quyết (kartavyo tra yatnaḥ).

(Vấn nạn) Trn đy cũng c ni rằng loại tm thuộc kiến sở đoạn khng thể pht khởi v biểu. Nhưng Thế Tn lại ni: Do t kiến (mithyādṛṣṭi) nn khởi t tư duy (saṃkalpa), t ngữ, t nghiệp, t mạng. Trong khi đ t kiến vốn được đoạn trừ bởi kiến đạo.

(Giải thch) Chủ trương trn khng tri với kinh bởi v:

等起有二種  因及彼剎那

如次第應知  名轉名隨轉

見斷識唯轉  唯隨轉五識

修斷意通二  無漏異熟非

於轉善等性  隨轉各容三

牟尼善必同  無記隨惑善.

[Đẳng khởi c hai loại

L nhn v st-na;

Theo thứ tự trn

Được gọi l chuyển v ty chuyển.

Thức thuộc kiến đoạn l chuyển;

Năm thức l ty chuyển;

thuộc tu đoạn gồm cả hai.

V lậu v dị thục sinh đều khng phải.

Từ chuyển thuộc thiện, v.v.

C ty chuyển thuộc ba tnh.

Ở Thế Tn cả hai đều thiện;

Hoặc nếu (chuyển) l v k, ty chuyển l thiện.]

Luận: Php dẫn khởi một hnh động (samutthāna, đẳng khởi) được chia lm hai loại: Loại đẳng khởi lm nhn được gọi l nhn đẳng khởi (hetusamutthāna); loại đẳng khởi cng thời với hnh động được gọi l st-na đẳng khởi (tatkṣaṇasamutthāna).

Vo lc sắp hnh động th nhn đẳng khởi c khả năng dẫn pht (ākṣepaka), tức tạo ra (utpādaka), v thế n l php dẫn khởi (chuyển, pravrtaka); vo lc đang hnh động th st-na đẳng khởi khng tch rời hnh động v thế n l php dẫn khởi thứ hai (ty chuyển, anuvartaka).

(Hỏi) St-na đẳng khởi c tc dụng (sāmarthya) g đối với hnh động (vijapti, biểu nghiệp)?

(Đp) Nếu khng c st-na đẳng khởi th hnh động sẽ khng xảy ra cho d n được dẫn pht bởi php dẫn khởi; cũng giống như trường hợp hnh động khng thể xảy ra khi người đ dẫn khởi hnh động (như nghĩ: ti sẽ đi đến ngi lng) vừa mới chết.

(Hỏi) Nếu biểu nghiệp khng thể khởi v khng c php ty chuyển th trong trường hợp người v tm đắc giới lm thế no để c biểu nghiệp? (Vibhāṣā, 113, 7)

(Đp) Ở đy cần đưa ra một giải thch khc: Biểu nghiệp c tnh chất r rng hơn (sphuṭa, vyakta) ở những người hữu tm. Những người ny c loại tm dẫn khởi thứ hai (ty chuyển tm) vo st-na biểu nghiệp sinh khởi; v đy chnh l tc dụng của loại tm ny.

Loại tm được đoạn trừ bởi kiến đạo l nhn đẳng khởi duy nhất của biểu nghiệp bởi v đ l nhn (nidāna, hetu) của tiến trnh tm (vitarka, vicāra) dẫn pht (samutthāpaka) biểu nghiệp. Tm ny khng phải l tm ty chuyển (1) bởi v n khng cn hiện hữu vo st-na biểu nghiệp xảy ra: Biểu nghiệp ny vận hnh được l nhờ loại tm hướng ra bn ngoi (ngoại mn tm), được đoạn trừ bởi tu đạo (bhāvanā), v l tm ty chuyển; (2) bởi v giả như n l tm ty chuyển th ngay sau đ, loại sắc php (biểu nghiệp) đ được n tạo ra cũng sẽ bị đoạn trừ bởi kiến đạo; cũng giống như trường hợp loại biểu nghiệp được tạo ra bởi một tm thuộc tu đoạn sẽ bị đoạn trừ bởi tu đạo. V như vậy sẽ tri với Đối php (Abhidharma).

Thật vậy, sắc php (rūpa = vijapti) khng tương vi (virudhyate) với sự hiểu biết đng (minh, vidyā) cũng như khng đng (v minh, avidyā) cho nn n khng thể được đoạn trừ bởi kiến đạo.

(Kinh bộ) Lập luận sắc php khng tương vi với minh cần được chứng minh. Bởi v những ai chủ trương sắc php thuộc kiến đoạn sẽ khng thừa nhận sắc php khng tương vi với minh.

(Tỳ-b-sa) Nếu sắc php (vijapti) xuất pht từ một tm thuộc kiến đoạn th chnh n cũng bị đoạn trừ bởi kiến đạo v cc đại chủng lm sở y (āśraya) cho sắc php ny, cho biểu nghiệp ny, cũng bị đoạn trừ bởi kiến đạo bởi v chng cũng xuất pht từ loại tm ny. V điều ny khng thể chấp nhận được v cc đại chủng ny thuộc loại cc php v ph v k; trong lc tất cả cc php thuộc kiến đoạn đều l nhiễm (kliṣṭa).

(Kinh bộ) Chng ti khng chấp nhận kết luận ny. Cc đại chủng được bn đến ở trn khng phải c tnh thiện hay bất thiện l do tm dẫn khởi; v trường hợp của biểu nghiệp cũng vậy. Hoặc phải thừa nhận l cc đại chủng ny đều thuộc kiến đoạn.

(Tỳ-b-sa) Điều ny khng thể chấp nhận được. Cc đại chủng khng thể thuộc kiến đoạn, v cũng khng phải l khng thể đoạn (phi sở đoạn). Bởi v tất cả cc php khng nhiễm đều khng tương vi với minh hay v minh.

[Thật vậy, php bất nhiễm , cho d thuộc loại v ph v k hay thiện hữu lậu, đều khng tương vi với minh, tức thnh đạo v lậu; cũng giống như trường hợp php nhiễm bị diệt l do sự hoạch đắc (prāpti) được n bị đoạn trừ bởi thnh đạo ni trn]

Như vậy bản kinh được trch dẫn ở trn khng v hiệu ha chủ trương của chng ti khi ni: Tm thuộc kiến đoạn khng dẫn khởi biểu nghiệp, bởi v kinh ny chỉ nhắm đến loại t kiến (mithyādṛṣṭi) lm nhn đẳng khởi (pravartaka). (Vibhāṣā, 117, 10)

thức (manovijāna) thuộc loại tu đoạn (bhāvanāheya) vừa chuyển vừa ty chuyển.

Năm thức (tức nhn thức, v.v.) chỉ l ty chuyển v khng c phn biệt (vikalpa). (Vibhāṣā, 117, 10)

Như vậy c tất cả bốn trường hợp:

(1) Chuyển chứ khng phải ty chuyển: thức thuộc kiến đoạn.

(2) Ty chuyển chứ khng phải chuyển: Năm thức thn.

(3) Vừa chuyển vừa ty chuyển: thức thuộc tu đoạn.

(4) Khng phải chuyển cũng khng phải ty chuyển: Tm v lậu.

(Hỏi) Tm ty chuyển c cng tnh (thiện, bất thiện, v k) với tm chuyển khng?

(Đp) Điều ny khng nhất định. Từ một tm chuyển thuộc thiện c thể c tm ty chuyển thuộc thiện, bất thiện hoặc v k; đối với một tm bất thiện hoặc v k cũng như vậy.

Ring đối với Thế Tn th tm ty chuyển c cng thể loại với tm chuyển: Từ tm chuyển thiện sẽ c tm ty chuyển thiện; từ tm chuyển v k sẽ c tm ty chuyển v k. Hoặc cũng c khi ty tm chuyển v k lại xuất pht một tm ty chuyển thiện; nhưng từ tm chuyển thiện th khng bao giờ c tm ty chuyển v k bởi v lời thuyết gio của chư phật khng bao giờ suy kiệt.

C bộ phi (Mahāsāṃghikas, v.v) ni rằng tm của chư phật khng bao giờ thuộc v k bởi v chư phật lun lun nhập định; chuỗi tm tương tục của chư phật chỉ thuần cc tm thiện (kuśalaikatāna). Kinh (Anguttara, iii. 346; Theragāthā, 696-697) ni: Thế Tn (na-gi, naga) tại định khi đi, khi đứng, khi nằm, khi ngồi.

(Tỳ-b-sa) Sở dĩ kinh ni như vậy l v tm của Thế Tn khng phn tn (avisaraṇa) đến cc sự vật nếu như ngi khng muốn (anicchayā) [Thế Tn lun lun tại định (nityasamāhita) c nghĩa l sự ức niệm lun lun hiện diện ở ngi: Khi đi ngi biết l mnh đi.] Tuy nhin điều ny khng c nghĩa rằng Thế Tn khng c cc php v k như cc php thuộc dị thục sinh (vipākaja), cc php thuộc về oai nghi (īryāpatha), thng quả tm (nīrmāṇacitta).

Chng ta đ biết rằng thức thuộc tu đoạn vừa l chuyển vừa l ty chuyển v c thể thuộc thiện, bất thiện hoặc v k.

Loại tm thuộc dị thục sinh sinh khởi một cch tự nhin khng do gia hnh (nirabhisaṃskāravāhin) th khng phải l tm ty chuyển, cũng khng phải l tm chuyển.

(Hỏi) Biểu nghiệp c tnh thiện, bất thiện hay v k l ty thuộc tnh loại của tm ty chuyển hay tm chuyển?

(Đp) Cu hỏi trn nhắm đến điều g? Nếu giống như tnh loại của tm chuyển th hai loại thn kiến (satkāya) v bin kiến (antagrāha) đều l tm chuyển v chng thuộc tnh hữu ph v k. Nếu biểu nghiệp do chng dẫn khởi c tnh loại giống như chng th ở Dục giới lẽ ra phải c một hnh động thuộc loại hữu ph v k; tuy nhin kết quả ny khng thể chấp nhận được. Nếu cc ng cứ khăng khăng giữ lấy kiến của mnh th cc ng phải thừa nhận, mặc d đi ngược lại chủ trương của cc ng rằng tất cả cc tm thuộc kiến đoạn đều khng phải l tm chuyển; v điều ny cũng c nghĩa l thn kiến v bin kiến khng phải l tm chuyển trong khi cc loại kiến (dṛṣṭi) lại l tm chuyển.

Trong trường hợp giống như tnh loại của tm ty chuyển th biểu nghiệp, m nhờ n m một người c thể đắc được luật nghi biệt giải thot, sẽ khng phải l thiện tnh. Nếu người ny c tm bất thiện hoặc v k trong khi thọ giới (upasaṃpādyamāna).

(Tỳ-b-sa) Biểu nghiệp c cng tnh loại với tm chuyển khi tm chuyển ny thuộc về tu sở đoạn; nhưng khng c cng tnh loại khi tm chuyển thuộc kiến sở đoạn, chẳng hạn như khi nghĩ: Ci ta c hiện hữu, bởi v trong trường hợp ny, c một tm chuyển khc nằm giữa tm chuyển v biểu nghiệp - một loại tm thuộc tu sở đoạn, hướng ra bn ngoi, c km theo tầm tứ, v qua đ người ta thuyết giảng về ci ta chẳng hạn. Loại tm chuyển thứ nhất thuộc tnh v k; loại thứ hai thuộc tnh bất thiện; v biểu nghiệp cũng thuộc tnh bất thiện. Từ loại tm chuyển thuộc kiến đoạn pht khởi một tm chuyển khc thuộc tu đoạn c tnh thiện, bất thiện hoặc v k; v từ tm chuyển thứ hai ny dẫn khởi một loại biểu nghiệp c cng tnh loại.

(Luận chủ) Nhưng nếu biểu khng phải do tm ty chuyển m c tnh thiện, bất thiện hoặc v k th giải thch được cc ng trch dẫn từ kinh sẽ khng c gi trị. Cc ng đ ni rằng kinh chỉ lấy kiến (dṛṣṭi) lm tm chuyển v do đ khi khẳng định t kiến pht sinh biểu th kinh khng đi ngược lại nguyn tắc tm thuộc kiến đoạn khng dẫn sinh biểu, cũng khng tri với hệ luận khng c loại biểu hữu ph v k ở dục giới. V thế nn ni rằng kinh chỉ xem kiến (dṛṣṭi) như l loại tm chuyển m theo sau n l một tm chuyển khc ngăn cch tm chuyển trước với biểu nghiệp, v thuộc về loại được đoạn trừ bởi tu đạo.

Phần 13

Phần ny ni về cc tnh chất của biểu v v biểu.

無表三律儀  不律儀非二.

[Ba loại v biểu l luật nghi,

Bất luật nghi, phi luật nghi phi bất luật nghi.]

Luận: V biểu c ba loại: (1) luật nghi (saṃvara), c khả năng thu thc (saṃvṛṇoti) v trừ diệt hoặc ngăn chặn dng tương tục của c giới (dauḥṣīlyaprabandha); (2) bất luật nghi (asaṃvara) l tri với luật nghi, tức khng c luật nghi; (3) phi luật nghi phi bất luật nghi (naivasaṃvarmāsaṃvara) l loại khng c tnh chất của luật nghi cũng như bất luật nghi.

律儀別解脫  靜慮及道生.

[Luật nghi biệt giải thot,

Luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu.]

Luận: C ba loại luật nghi: (1) luật nghi biệt giải thot (prātimokṣasaṃvara) l giới luật (śīla) hệ thuộc dục giới, l giới luật của chng sinh ở thế giới ny; (2) luật nghi tĩnh lự, sinh khởi từ tĩnh lự (dhyāna), l giới luật hệ thuộc sắc giới; (3)

初律儀八種  實體唯有四

形轉名異故  各別不相違.

[Luật nghi thứ nhất c tm loại,

Nhưng thực ra chỉ c bốn;

V hnh tướng thay đổi nn tn gọi khc nhau;

Tuy tch rời nhau nhưng khng tương vi.]

Luận: Luật nghi biệt giải thot c tm loại. Đ l cc luật nghi thuộc B-s (bhikṣu) B-s-ni (bhikṣuṇi), Chnh học (śikṣamāṇā), Cần sch (śrāmaṇera), Cần sch nữ (śrāmaṇerikā), Cận sự (upāsaka), Cận sự nữ (upāsikā), Cận tr (upavāsastha). Tm loại ny đều l luật nghi của biệt giải thot v thế đứng về mặt tn gọi th được chia lm tm loại; nhưng thực ra chỉ c bốn loại c cc tnh chất khc nhau; đ l luật nghi của B-s, Cần sch, Cận sự v Cận tr. Thật vậy, luật nghi của B-s-ni khng khc v khng tch rời luật nghi của B-s; luật nghi của chnh học v Cần sch nữ khng khc với luật nghi của Cần sch; luật nghi của Cận sự nữ khng khc với luật nghi của Cận sự.

Giới tnh (vyajana), tức Linga, gip phn biệt sự khc nhau giữa nam giới v nữ giới. Chnh v c giới tnh m c sự khc nhau về tn gọi như B-s, B-s-ni, v.v..

Khi giới tnh thay đổi (chuyển căn vị) th B-s trở thnh B-s-ni, B-s-ni trở thnh B-s, Cần sch thnh Cần sch nữ, Cần sch nữ v Chnh học thnh Cần sch; Cận sự thnh Cận sự nữ, Cận sự nữ thnh Cận sự. Tuy nhin khng thể thừa nhận khi thay đổi giới tnh (parivṛttavyajana) th c thể xả bỏ luật nghi trước đ v đắc được luật nghi mới bởi v sự thay đổi giới tnh khng thể c cng năng ny. V thế bốn loại luật nghi thuộc nữ giới đều phối hợp với ba loại luật nghi thuộc nam giới.

(Hỏi) Khi cc luật nghi được thọ tr kế tiếp nhau, tức từ luật nghi Cận sự với năm giới tiếp theo l luật nghi Cần sch với mười giới, rồi đến luật nghi B-s với hai trăm năm mươi giới, th c phải cc loại luật nghi ny chỉ khc nhau v c thm vo cc giới mới - tức cũng giống như sự khc nhau giữa cc con số năm, mười, hai mươi; giữa một số cuối v hai số cuối - hay mỗi một luật nghi đều được sinh khởi ring cho nn c thể tch rời nhau?

(Đp) Cc luật nghi đều tch rời nhau m khng tương tạp. Ngay cả trong cc phần luật nghi chung - như Cận sự, Cần sch v B-s đều từ bỏ (virati) sự giết hại, trộm cắp, t dm, ni dối, cc chất uống lm say - th cả ba loại luật nghi đều c những tnh chất ring biệt.

Sự khc nhau của chng nằm ở cc trường hợp phạm giới (nidāna). Một người cng thọ tr được nhiều giới luật (học xứ; śikṣāpada) th cng trnh được (viễn ly) nhiều trường hợp sinh tm kiu mạn (mada) v phng dật (pramādasthāna); tức cũng trnh được nhiều nhn duyn phạm giới st, v.v.. Nhờ thế ba loại viễn ly ny khng bị tạp loạn. Nếu khng phải như vậy, nếu luật nghi của Cận sự v Cần sch lẫn lộn (antarbhāva) với luật nghi của B-s th khi một B-s xả bỏ luật nghi B-s (saṃvaraṃ prat yācakṣāṇaḥ) cũng sẽ lập tức xả bỏ cả ba loại luật nghi; nhưng khng ai chấp nhận điều ny v thế cc loại luật nghi đều tch rời nhau.

Tuy nhin chng khng tri nghịch nhau. Chng c thể cng hiện hữu bởi v khi thọ tr một giới luật mới th người ta khng từ bỏ giới luật trước đ. Điều ny cũng c nghĩa một B-s khi xả bỏ giới B-s vẫn cn cc luật nghi của Cận sự v Cần sch. (Vibhāṣā, 124, 4).

(Hỏi) Lm thế no để trở thnh Cận sự, Cận tr, Cần sch, ,B-s?

Tụng đp:

受離五八十  一切所應離

立近事近住  勤策及苾芻.

[Thọ giới xả ly năm, tm, mười

Tất cả những g cần phải xả ly

Th trở thnh Cận sự, Cận tr, Cần sch v B-s.]

Luận: Khi thọ giới xả ly (viratisamādāna) năm điều: (1) giết hại (prāṇātipāta), (2) trộm cắp (adattādāna), (3) t dm (dục t hạnh, kāmamihyācāra), (4) ni dối (mṛṣāvāda), (5) cc chất uống lm say (surāmaireyapramādasthānavirata) tức đ tự đặt mnh vo luật nghi của Cận sự. Khi thọ giới xả ly tm điều: (1) giết hại, (2) trộm cắp, (3) dm dục (phi phạm hạnh, abhrahmacarya), (4) ni dối, (5) cc chất uống lm say, (6) sử dụng hương thơm, vng hoa, son phấn (gandhamālyavilepana), xem nghe ma ht, nhạc (nṛtyagītavāditā), (7) giường cao, giường lớn (uccaśayana, mahāśayana), (8) ăn khng đng lc (thực phi thời thực, vikālabhojana), tức đ tự đặt mnh vo luật nghi của Cận tr.

Khi chấp nhận xả ly tm điều trn đy, cộng thm sự xả ly vng v bạc, tức đ tự đặt mnh vo luật nghi của Cần sch. Trong trường hợp ny vẫn được kể l mười điều bởi v điều thứ su ở trn được phn thnh hai loại l sử dụng hương thơm vng hoa son phấn v xem nghe ma ht nhạc.

Khi chấp nhận xả ly tất cả cc thn nghiệp v ngữ nghiệp cần phải xả ly tức đ tự đặt mnh vo luật nghi của B-s.

(Hỏi) Cc tn gọi khc nhau của luật nghi biệt giải thot l g?

Tụng đp:

俱得名尸羅  妙行業律儀

唯初表無表  名別解業道.

[Đều được gọi l thi-la,

Diệu hạnh, nghiệp luật nghi;

Chỉ biểu l v biểu đầu tin

Tạo thnh con đường của nghiệp.]

Luận: Thi-la (giới, śīla) l điều chỉnh (pratisṃsthāpana) những g khng đng đắn (viṣama) bởi v người tạo tội thường cư xử một cch khng đng đắn đối với người khc. Nguyn nghĩa của sila l lm cho tươi mt, như c bi tụng đ viết: May thay được thọ tr giới luật, v giới luật khng đốt chy.

Được gọi l diệu hạnh bởi v bậc tr giả đều tn dương cc giới luật ny.

Được gọi l nghiệp bởi v thể tnh của giới luật chnh l nghiệp.

(Vấn nạn) Ở trn kinh đ ni rằng v biểu l khng tạo tc (akaraṇa); như vậy lm sao c thể l nghiệp được?

(Giải thch) Chắc chắn v biểu khiến cho người thọ giới c tm tm sỉ m thệ nguyện xa la điều c v thế mới gọi l khng tạo tc; nhưng v biểu vẫn l nghiệp bởi v n được tạo ra bởi thn ngữ nghiệp (vijapti) hoặc bởi tm (citta).

C luận sư ni rằng v biểu l nghiệp v n l nhn v quả của hnh động.

Được gọi l luật nghi bởi v giới luật kềm chế hoặc thu thc thn ngữ.

Khi ni luật nghi biệt giải thot l c chỉ cho tất cả luật nghi của biệt giải thot được tnh từ thời điểm đầu tin.

Tn gọi biệt giải thot (prātimokṣa) nhằm chỉ cho biểu nghiệp đầu tin v v biểu nghiệp đầu tin của sự thọ giới. Sở dĩ c tn như vậy l v đ l sự bung bỏ (tyāga) điều c (pāpa); v sự bung bỏ ny chnh l cng năng của st-na đầu tin (tức biểu nghiệp v v biểu nghiệp) của sự thọ giới.

Loại biểu v v biểu đầu tin ny cũng l luật nghi của biệt giải thot bởi v chng c khả năng thu thc thn ngữ. Chng cũng chnh l nghiệp đạo, tức l con đường của loại nghiệp gốc (căn bổn nghiệp đạo).

Vo st-na kế tiếp v cc st-na sau đ th khng cn gọi l biệt giải thot nữa v điều c khng cn được xả bỏ (prātimokṣyate) bởi st-na thứ hai sau khi được xả bỏ (prātimokṣita) bởi st-na đầu tin. Lc đ chỉ cn biệt giải thot luật nghi (prātimokṣasaṃvara), tức l luật nghi thuộc loại biệt giải thot hay luật nghi sinh khởi từ biệt giải thot; v cũng khng cn gọi l căn bản nghiệp đạo m chỉ l hậu khởi nghiệp.

(Hỏi) Người no thnh tựu mỗi một trong ba luật nghi ny?

Tụng đp:

八成別解脫  得靜慮聖者

成靜慮道生  後二隨心轉.

[Tm hạng người thnh tựu biệt giải thot.

Người đắc tĩnh lự, v thnh giả

Thnh tựu luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu;

Hai loại ny thuộc ty tm chuyển.]

Luận: Chỉ c tm hạng người thnh tựu biệt giải thot; đ l từ B-s, B-s-ni, cho đến Cận tr.

(Hỏi) Ngoại đạo (bāhya) c thể thnh tựu cc giới được thọ (samādānaśīla) khng?

(Đp) C thể thnh tựu cc giới ny nhưng khng thể thnh tựu biệt giải thot luật nghi; bởi v giới luật thọ được của họ (như ti la bỏ việc giết hại, v.v.) dựa vo một loại tưởng về hữu (bavasaṃniśrita); ngay cả khi được ti sinh vo một ci trời no đ th họ vẫn xem điều ny như một sự giải thot (mokṣa) v họ nhận thức giải thot chỉ l một loại hữu no đ. V thế, với cc giới luật thọ được của họ th điều c khng thể được xả bỏ một cch tuyệt đối.

Người no đắc được tĩnh lự (dhyāna) th cũng thnh tựu luật nghi sinh từ tĩnh lự ny.

Tĩnh lự sinh (dhyānaja) c nghĩa l sinh ra từ tĩnh lự hoặc sinh được từ tĩnh lự.

Khi ni nhờ tĩnh lự tức hm khng phải chỉ c bốn tầng thiền chnh (căn bổn, maula) m cn c cc loại định ln cận (sāmantaka; tĩnh lự bin). Cũng giống như khi ni: Ở lng ny c ruộng la tức m chỉ ngi lng ny v cả ruộng la chung quanh.

Thnh giả; bao gồm hữu học (Śaikṣa) v v học (Aśaikṣa), thnh tựu luật nghi v lậu (đạo sinh).

(hỏi) Trong phần giải thch về cu hữu nhn ở trước c ni đến hai loại luật nghi thường đi theo tm (ty tm chuyển, cittānuvartin); vậy hai loại ny l g?

(Đp) Đ l luật nghi sinh từ tĩnh lự (dhyāna) v luật nghi v lậu (đạo sinh); chứ khng phải loại biệt giải thot luật nghi bởi v loại ny vẫn tiếp tục hiện hữu (anvṛtti) ở những người c tm bất thiện hoặc v k (dị tm) hoặc những người v tm (anyacittācitaka).

(hỏi) Hai loại ny được lập thnh ở giai đoạn no?

Tụng đp:

未至九無間  俱生二名斷.

[Sinh từ chn v gin đạo ở Vị ch định

V đều được gọi l đoạn luật nghi]

Luận: Luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu đều sinh từ chn v gin đạo (ānantaryamārga) thuộc Vị ch định (anāgamya) v cn c tn l đoạn luật nghi (prahāṇasaṃvara) bởi v nhờ hai loại luật nghi ny m đoạn trừ được c giới (dauḥśīlya) v cc phiền no sinh khởi cc c giới ny (tatsamutthāpaka).

Như vậy c một loại luật nghi sinh từ tĩnh lự nhưng khng gọi l đoạn luật nghi.

C bốn trường hợp:

(1) Luật nghi tĩnh lự hữu lậu (sāsrava) - ngoại trừ những luật nghi sinh từ v gin đạo thuộc Vị ch định - l luật nghi sinh từ tĩnh lự nhưng khng thuộc loại đoạn trừ.

(2) Luật nghi v lậu đắc được ở v gin đạo của Vị ch định l loại đoạn trừ nhưng khng phải l luật nghi sinh từ tĩnh lự.

(3) Luật nghi hữu lậu ở v gin đạo của Vị ch định l luật nghi sinh từ tĩnh lự v thuộc loại đoạn trừ.

(4) Luật nghi v lậu sinh từ v gin đạo của Vị ch định l loại luật nghi khng sinh từ tĩnh lự v cũng khng thuộc đoạn trừ.

Theo cc nguyn tắc trn ta c thể lập thnh bốn trường hợp đối với luật nghi v lậu nhưng khng phải đoạn trừ, luật nghi đoạn trừ, nhưng khng phải v lậu, v.v.. (Vibhāṣā, 44, 17).

Thế Tn ni: Tốt đẹp thay luật nghi của thn, luật nghi của ngữ, luật nghi của , luật nghi của tất cả (biến luật nghi) (Saṃyutta, i. 73; Dhammapada, 361); v sống c cu thc nhờ vo luật nghi của nhn căn (Anguttara, iii. 387).

(Hỏi) Tự tnh của hai loại luật nghi của v luật nghi của căn l g?

(Đp) cả hai đều khng phải l v biểu.

正知正念合  名意根律儀.

[Cả chnh tri v chnh niệm

L luật nghi của v luật nghi của căn.]

Luận: V sợ người đọc c thể hiểu lầm loại luật nghi thứ nhất chỉ l chnh tri (saṃprajāna) v luật nghi thứ hai chỉ l chnh niệm (smṛti) cho nn luận chủ mới ni l cả (hợp).

ở đy hy xt xem người no thnh tựu biểu v v biểu; v trong mỗi trường hợp chng thuộc về giai đoạn no.

住別解無表  未捨恒成現

剎那後成過  不律儀亦然

得靜慮律儀  恒成就過未

聖初除過去  住定道成中.

[Trụ luật nghi biệt giải thot th v biểu

Lun lun được thnh tựu nếu chưa xả luật nghi;

Sau st-na thứ nhất cũng thnh tựu v biểu qu khứ.

Trường hợp bất luật nghi cũng như vậy.

Đắc luật nghi tĩnh lự

Lun lun thnh tựu v biểu qu khứ v vị lai.

Thnh giả ở st-na thứ nhất khng thnh tựu v biểu qu khứ.

Trụ định, đạo thnh tựu v biểu hiện tại.]

Luận: Những người đ thọ luật nghi của biệt giải thot v vẫn chưa xả bỏ v biểu nghiệp tạo thnh loại luật nghi ny th lun lun thnh tựu loại v biểu hiện tại.

Sau st-na thứ nhất, tức st-na được gọi tn l biệt giải thot, th những người ny cũng c thnh tựu v biểu nghiệp qu khứ với điều kiện l vẫn chưa xả bỏ luật nghi ny.

Đy l trường hợp của những người thọ tr luật nghi biệt giải thot.

Đối với những người đang ở vo giai đoạn của bất luật nghi (asaṃvarastha) cũng như vậy; c nghĩa l chừng no m những người ny chưa xả bỏ bất luật nghi th vẫn thnh tựu v biểu nghiệp hiện tại. Họ cũng thnh tựu v biểu nghiệp qu khứ, tnh từ st-na thứ hai của giai đoạn bất luật nghi.

Đối với những người hoạch đắc luật nghi tĩnh lự (dhyānasaṃvara) th khi chưa thối thất loại luật nghi ny vẫn lun lun thnh tựu loại v biểu qu khứ, v biểu vị lai; bởi v loại v biểu ny - tức luật nghi sinh từ tĩnh lự - thuộc tm ty chuyển. Kể từ st-na đầu tin đắc được luật nghi tĩnh lự th những người ny cũng đắc được luật nghi tĩnh lự qu khứ m họ đ bị thối thất ở đời ny hoặc ở đời trước.

Thnh giả thnh tựu v biểu v lậu, tức loại v biểu tạo thnh luật nghi v lậu của họ, cũng giống như trường hợp thnh tựu v biểu sinh từ tĩnh lự của những người thnh tựu luật nghi tĩnh lự; c nghĩa l thnh giả cũng thnh tựu loại v biểu qu khứ v vị lai. Chỉ c điểm khc nhau l ở st-na thứ nhất của thnh đạo, v lần đầu tin loại v biểu v lậu cho nn r rng l thnh giả khng thể thnh tựu một v biểu nghiệp v lậu qu khứ.

Những người nhập định (samāhita), những người đang đi trn thnh đạo (āryamārgaṃ samāpannaḥ), đều thnh tựu v biểu hiện tại của ring họ; tức loại v biểu sinh từ tĩnh lự hoặc v biểu v lậu. Nhưng khi xuất định (vyutthita) th họ khng cn thnh tựu loại v biểu hiện tại ny bởi v loại ny chuyển biến theo tm.

Trường hợp của những người đang ở trong tnh trạng khng phải luật nghi cũng khng phải bất luật nghi được gọi tn l ở giữa (trụ trung, madhyastha); bởi v họ khng thnh tựu cc luật nghi như luật nghi B-s, v.v., v cũng khng thnh tựu bất luật nghi giống như những người phạm tội.

住中有無表  初成中後二.

[Trường hợp ở giữa nếu c v biểu

Th st-na đầu thnh tựu hiện tại; st-na sau thnh tựu cả hai.]

Luận: Trường hợp ở giữa vo st-na đầu tin c thể thnh tựu loại v biểu trung bnh nếu như c v biểu nghiệp sinh khởi.

Ở đy khi ni trung bnh (madhya) l để chỉ cho hiện tại, tức nằm giữa qu khứ v vị lai.

Nghiệp (vijapti) khng nhất thiết phải sinh khởi v biểu; v những người thuộc trường hợp ở giữa cũng khng nhất thiết phải thnh tựu v biểu. Nếu c v biểu th loại v biểu ny c thể tạo ra bởi một nghiệp thuộc c giới (dauḥśīlya) hoặc một nghiệp thuộc giới luật (śīlānga), hoặc l loại v biểu do cc thiện nghiệp hoặc bất thiện nghiệp khc tạo ra như lễ bi bảo thp (stūpa), đ thương người khc. Vo st-na loại v biểu ny sinh khởi th những người ny thnh tựu v biểu ny ở hiện tại. Sau đ họ c thể thnh tựu cả hai loại v biểu hiện tại v qu khứ nếu chưa xả bỏ.

(Hỏi) Người c luật nghi c thể thnh tựu c v biểu khng? Người khng c luật nghi (bất luật nghi) c thể thnh tựu thiện v biểu khng? Trong cả hai trường hợp, thời gian thnh tựu ko di bao lu?

Tụng đp:

住律不律儀  起染淨無表

初成中後二  至染淨勢終.

[Trụ luật nghi, bất luật nghi,

Khởi v biểu nhiễm, tịnh;

St-na đầu thnh tựu hiện tại, sau đ cả hiện tại v qu khứ,

Cho đến khi thế lực của nhiễm, tĩnh kiệt tận.]

Luận: Nếu đang ở vo giai đoạn của luật nghi (trụ luật nghi, saṃvarastha) nhưng v phiền no qu mạnh (thắng phiền no, kleśavega) m tạo tc c nghiệp như giết, đnh, tri, v.v., th vẫn pht sinh loại v biểu bất thiện. Nếu đang ở giai đoạn của bất luật nghi nhưng v c sức mạnh của lng tin (praśādavega) m tạo tc thiện nghiệp như lễ bi bảo thp th vẫn pht sinh loại v biểu thiện. Chừng no thế lực của phiền no cũng như sức mạnh của lng tin cn tồn tại th hai loại v biểu nhiễm v thanh tịnh vẫn cn ko di.

Vo st-na c cc hnh động trn đy th người tạo tc thnh tựu được v biểu hiện tại; v sau đ l thnh tựu v biểu cả hiện tại v qu khứ.

表正作成中  後成過非未

有覆及無覆  唯成就現在.

[C tạo tc biểu nghiệp th thnh tựu ở hiện tại;

Về sau thnh tựu qu khứ chứ khng phải vị lai.

Biểu nghiệp hữu ph v v ph

Chỉ thnh tựu hiện tại.]

Luận: Người no c tạo tc một hnh động thuộc thn v ngữ (vijapti), thuộc về luật nghi, bất luật nghi hay ở giữa th đều thnh tựu loại biểu nghiệp ny ở hiện tại; c nghĩa l trong suốt thời gian tạo tc hnh động ny. Từ st-na thứ hai trở đi chỉ thnh tựu biểu nghiệp qu khứ cho đến khi xả bỏ.

Khng ai c thể thnh tựu một biểu nghiệp vị lai bởi v biểu nghiệp khng chuyển biến theo tm (cittānuparivartinī).

Cũng khng thnh tựu cc biểu nghiệp qu khứ thuộc hai loại hữu ph v v ph; tức l cc hnh động thuộc tnh v k hữu ph v v k v ph.

Cc loại hnh động ny khng được thnh tựu một khi đ trở thnh qu khứ bởi v sự hoạch đắc (prāpti) một php yếu liệt, c nghĩa l tự thn sự hoạch đắc ny cũng yếu liệt, th khng thể tồn tại lu (anubandhinī).

(Hỏi) Tại sao php ny, tức hnh động thuộc tnh v k ny, lại yếu liệt?

(Đp) Bởi v loại tm sinh ra n cũng yếu liệt.

(Hỏi) Như vậy tự thn sự hoạch đắc loại tm ny cũng khng thể tồn tại lu di?

(Đp) Khng phải như vậy v hai trường hợp khc nhau. Biểu nghiệp vốn tr độn (jaḍa) v khng liễu tri sự vật (anālambanatvāt); hơn nữa n l php c tnh chất phụ thuộc (y tha khởi, paratantra) v phải dựa vo tm; trong lc tm lại khng giống như vậy. V thế loại biểu nghiệp được tm v k sinh ra yếu liệt hơn tm ny; v sự hoạch đắc biểu nghiệp khng thể ko di nhưng sự hoạch đắc loại tm sinh ra biểu nghiệp th vẫn c thể ko di.

Ở trn c ni đến bất luật nghi v những người ở vo giai đoạn của bất luật nghi; như vậy bất luật nghi (asaṃvara) l g?

Tụng đp:

惡行惡戒業  業道不律儀.

[L c hnh, c giới, nghiệp,

Nghiệp đạo, bất luật nghi.]

Luận: Bất luật nghi, v khng thu thc thn ngữ.

c hạnh (duścarita), v bậc tr giả đều quở trch v v chiu cảm quả khổ.

c giới (dauḥśīlya), v tri với (vipakṣa) giới luật.

Nghiệp, v được tạo ra bởi thn ngữ.

Nghiệp đạo, v thuộc về loại nghiệp gốc (căn bổn nghiệp nhiếp, maulasaṃgṛhītatvāt).

Những ai thnh tựu biểu nghiệp cũng c thể thnh tựu v biểu nghiệp.

C bốn trường hợp:

成表非無表  住中劣思作

捨未生表聖  成無表非表.

[Thnh tựu biểu chứ khng phải v biểu

L trường hợp ở giữa tạo tc với loại tư yếu liệt.

Thnh giả đ xả hoặc chưa sinh biểu

Chỉ thnh tựu v biểu chứ khng phải biểu.]

Luận: Những người thuộc loại phi luật nghi phi bất luật nghi v tạo nghiệp (vijapti) thiện hoặc c với một loại tư (cetanā) yếu liệt th chỉ thnh tựu được loại nghiệp ny m khng thnh tựu v biểu. V cng khng thể thnh tựu v biểu khi biểu nghiệp thuộc loại v k (avyākṛta).

Thnh giả, sau khi chuyển sinh (dịch sinh thnh), đ khng tạo biểu nghiệp (chẳng hạn khi thnh giả cn ở trong bo thai hay đ ti sinh vo V sắc giới) hoặc đ xả bỏ biểu nghiệp (loai biểu nghiệp được tạo ra với loại tư v k) th thnh giả chỉ thnh tựu v biểu (tức loại v biểu v lậu đắc được ở đời trước) chứ khng thnh tựu biểu nghiệp.

Hai trường hợp cn lại - thnh tựu cả biểu, v biểu, v khng thnh tựu biểu cũng như v biểu - đều được lập thnh dựa vo cc nguyn tắc trn.

(Hỏi) Lm thế no đắc được cc luật nghi ny?

Tụng đp:

定生得定地  彼聖得道生

別解脫律儀  得由他教等.

[Luật nghi do định sinh đắc được bởi tm thuộc định địa;

Khi cc tm ny thuộc thnh th đắc được luật nghi v lậu.

Biệt giải thot luật nghi

Đắc được nhờ sự thng tin của người khc, v.v.]

Luận: Luật nghi tĩnh lự đắc được bởi loại tm thuộc về một địa no đ của tĩnh lự; đ l tm thuộc tĩnh lự căn bổn (mauladhyāna) (tức bốn tầng thiền) thuộc tĩnh lự cận phần (sāmaṇtaka) (tức bốn loại định đi trước bốn tầng thiền) v tm hữu lậu, tức l loại tm khng tạo thnh một phần của thnh đạo; bởi v loại luật nghi ny cũng hiện hữu với tm (sahabhūta).

Luật nghi v lậu cũng đắc được nhờ cc tm trn nhưng khi chng thuộc về thnh. Ở đy thnh (ārya) c nghĩa l v lậu (anāsrava), tức l loại tm tạo thnh một phần của thnh đạo.

Ở phần sau sẽ giải thch thm về loại tm thnh ny ở su địa của tĩnh lự, đ l bốn tĩnh lự căn bổn, trung gian tĩnh lự (dhyānāntara), v Vị ch định (anāgamya) (tức tĩnh lự cận phần đầu tin).

Biệt giải thot luật nghi đắc được do tha gio (paravijāpana), v.v.. Tha gio l thng tin của người khc v thng tin bởi người khc. Giới tử gip người khc biết được một điều g đ v người khc lại gip giới tử biết được một điều g đ. Trong trường hợp ny người khc c thể l tăng chng (saṃgha) nếu thọ tr luật nghi của B-s, B-s-ni, Chnh học, nhưng cũng c thể l một người (pudgala) nếu thọ tr năm giới khc của biệt giải thot.

Theo cc luận sư về luật (tỳ-nại-da, vinaya) của bộ phi Tỳ-b-sa th c mười loại đắc giới (upasaṃpad); v v muốn bao hm tất cả mười loại ny trong định nghĩa trn nn luận chủ đ ni: Nhờ sự thng tin của người khc, v.v..

(1) Tự mnh đắc giới (do tự nhin) như trường hợp của phật v phật độc gic (Pratyekabuddha).

(2) Do nhập thnh đạo (chnh tnh ly sinh, niyāmāvakrānti) như trường hợp của năm B-s, tức Ājātakauṇdinya (A-nh Kiều-trần-như) v cc đồng đạo.

(3) Do lời phật bảo: Hy đến đy, B-s! như trường hợp của Ājāta.

(4) Do nhận Thế Tn lm thầy, như trường hợp của Mahākāśyapa (Đại Ca-diếp).

(5) Do trả lời đng cu hỏi của Thế Tn, như trường hợp của Sodāyin (T-đ-di).

(6) Do chấp nhận cc điều lệ đặc biệt đối với người xuất gia, như trường hợp của Mahāprajāpatī (Ma-ha Ba-x-ba-đề, Đại sinh chủ).

(7) Do một sứ giả, như trường hợp của Dharmadinnā (ni c Php thọ).

(8) Do tr luật (vinayadhara) l người thứ năm, tức đắc giới trước một tăng chng gồm năm vị B-s ở những vng bin giới.

(9) Do mười vị B-s, tức trong trường hợp ở cc vng nằm giữa một nước (madhyadeśa, trung quốc).

(10) Do lập lại ba lần lời pht nguyện quy y tam bảo, như trường hợp của su mươi hiền bộ (Bhadravargas) cng chung thọ giới.

Như vậy theo cc luận sư trn, luật nghi biệt giải thot khng nhất thiết phải nhờ c biểu nghiệp mới c thể đắc được, như trong trường hợp của đức phật, v.v., chẳng hạn.

(Hỏi) Khi no c thể thọ tr (samādāna) luật nghi biệt giải thot, v phải thọ tr trong bao lu?

Tụng đp:

別解脫律儀  盡壽或晝夜

[Luật nghi biệt giải thot

Được thọ tr suốt đời hoặc chỉ một ngy đm.]

Luận: Bảy nhm đầu tin trong số cc luật nghi thuộc biệt giải thot được thọ tr trọn đời; luật nghi thuộc về Cận tr (upvāsastha) chỉ được thọ tr chỉ trong một ngy đm. Điều ny đ thnh luật.

Tại sao như vậy? - Bởi v chỉ c hai thời khoảng (thời bin tế, kālāvadhi) l thời khoảng di bằng cả mạng sống (thọ bin tế) v thời khoảng một ngy một đm (tr dạ bin tế). Cc thời khoảng mười lăm ngy (bn nguyệt) v cc thời khoảng khc đều được bao hm trong thời khoảng một ngy một đm ny.

(Hỏi) Php c tn l thời (kāla) l php g?

(Đp) Đy khng phải l một thực php (padārtha) thường hằng, như c người đ từng tin tưởng như thế. Chữ thời chỉ l một cch ni m qua đ người ta muốn chỉ cho cc hnh php (saṃskāras) ở qu khứ, vị lai v hiện tại.

Ngy l khi trời sng ở bốn đại chu; v đm l khi trời tối.

(Kinh bộ) Chng ti thừa nhận luật nghi biệt giải thot c thể chỉ được sinh khởi trong suốt cả một đời sống. Thật vậy, ngay cả khi chng ta pht nguyện giữ giới trong đời sống kế tiếp th chng ta cũng khng pht khởi được loại giới ny cho đời sống đ; bởi v (1) thn sở y (āśraya) lc đ sẽ khc (nikāyasabhāga), (2) thn sở y mới sẽ khng c tnh chất thch dụng đối với cc luật nghi đ thọ tr, (3) thn sở y mới cũng sẽ khng nhớ được sự pht nguyện thọ giới.

Tuy nhin, nếu một người thọ tr cc giới của Cận tr trong hơn một ngy một đm, trong năm ngy, trong mười ngy, v.v., th c chướng ngại no đối với việc pht khởi nhiều giới Cận tr ở người ny khng?

(Hữu bộ) Chắc chắn phải c chướng ngại no đ bởi v Thế Tn c ni trong kinh rằng Cận tr giới chỉ được thọ tr trong một ngy một đm.

(Kinh bộ) Như vậy vấn đề nảy sinh ở đy l tại sao Thế Tn lại tuyn thuyết như vậy. C phải ngi đ nghĩ rằng luật nghi Cận tr khng thể pht khởi trong một thời khoảng lu di hơn? Hay l ngi nghĩ rằng căn cơ chng sinh rất kh điều phục, v thế chỉ nn thọ Cận tr giới trong một ngy một đm th việc giữ giới c thể dễ dng hơn? Bởi v thật ra chẳng c g tri ngược nếu pht khởi được luật nghi Cận tr trong một khoảng thời gian di hơn một ngy.

Tuy nhin, Tỳ-b-sa cho rằng khng thể thừa nhận cch giải thch trn bởi v Thế Tn khng ni đến việc thọ luật nghi Cận tr trong một thời khoảng di hơn.

(Hỏi) Đắc bất luật nghi ko di trong bao lu?

Tụng đp:

惡戒無晝夜  謂非如善受.

[c giới khng chỉ một ngy một đm,

Tức khng giống như thọ thiện giới.]

Luận: Bất luật nghi khng bao giờ ko di chỉ trong một ngy một đm như loại luật nghi Cận tr bởi v bất luật nghi được pht sinh do sự tạo tc c nghiệp trong suốt cả một đời (pādadharmābhyupagama).

(Hỏi) Tại sao lại như vậy?

(Đp) Người ta khng đắc bất luật nghi như trong trường hợp đắc luật nghi Cận tr bằng cch ni rằng ti nguyện ở trong bất luật nghi một ngy một đm; bởi v điều ny rất đng ch trch.

(Vấn nạn) Cũng khng c ai đắc bất luật nghi bằng cch ni rằng ti nguyện suốt đời ở trong bất luật nghi; v thế sẽ khng c trường hợp đắc bất luật nghi trong suốt cả đời.

(Giải thch) Đng l khng c ai đắc bất luật nghi theo kiểu ny; người ta khng đắc bất luật nghi nhờ vo một lễ nghi m l qua những hnh động với định lun lun lm điều c; v cũng khng đắc bất luật nghi bằng những định chỉ lm điều c trong một khoảng thời gian no đ (kālāntaravipanna). Trong trường hợp của luật nghi Cận tr, loại định ny khng c tnh chất lun lun m cần phải hoạch đắc nhờ vo lực của cc nghiệp như ti nguyện an tr một ngy một đm trong Cận tr giới; v người ta đ tạo cc nghiệp ny chỉ v mong muốn đắc được luật nghi ny. Nếu c người no đ mong muốn đắc bất luật nghi th chắc chắn họ cũng c thể thọ tr bất luật nghi trong một khoảng thời gian no đ v sẽ đắc được bất luật nghi trong khoảng thời gian ny. Tuy nhin trường hợp ny khng xảy ra v thế chng ti khng xem bất luật nghi l loại được thọ tr trong một thời khoảng nhất định no đ (yếu kỳ).

Cc luận sư Kinh bộ ni rằng bất luật nghi khng thật sự hiện hữu (dravyatas) bn ngoi tư (cetanāvyatirikta). Bất luật nghi chnh l muốn tạo c (pāpakriyābhisaṃdhi); c nghĩa l một loại tư no đ (cetanāviśeṣa) với những dấu vết (anubandha, vāsanā) m loại tư ny đ để lại. V chừng no loại tư ny cng với những dấu vết của n chưa được một loại tư khc đối nghịch đoạn trừ th con người, cho d c được thiện tm đi nữa, vẫn cn đầy dẫy bất luật nghi (asaṃvaravān), vẫn l người khng c luật nghi.

(Hỏi) Lm thế no để thọ tr luật nghi một ngy một đm, tức luật nghi Cận tr?

Tụng đp:

近住於晨旦  下座從師受

隨教說具支  離嚴飾晝夜.

[Cận tr được thọ vo sng sớm;

Ngồi ở pha dưới; thọ giới theo thầy;

Nghe lời dạy m c đủ tm chi;

Xả bỏ trang sức; trong một ngy một đm.]

Luận: Luật nghi Cận tr được thọ tr

(1) Trong một tư thế khim tốn, hoặc ngồi xổm (utkuṭuka) hoặc quỳ gối; hai bn tay nắm lại theo kiểu bồ cu (kapotaka) (bằng cch đặt bốn ngn tay của bn tay ny vo giữa ngn ci v ngn trỏ của bn tay kia), hoặc chắp hai bn tay lại với nhau (hiệp chưởng, aajali); ngoại trừ trường hợp bị bệnh. Nếu khng cung knh, khng thể pht khởi luật nghi.

(2) Giới tử khng được ni trước thầy truyền giới (datar), cũng khng được ni cng lc. V thế mới gọi l đắc giới từ người khc (tng sư gio thọ); nếu khng, sự thọ giới cũng như sự truyền giới sẽ bất thnh.

(3) Giới tử khng mang đồ trang sức; nhưng c thể giữ lại cc thứ trang sức thường ngy bởi v cc thứ ny khng sinh tm kiu mạn.

(4) Sự thọ giới ko cho đến sng hm sau, đến khi mặt trời mọc.

(5) Giới tử phải thọ tr đủ tm chi v khng được thiếu chi no cả th luật nghi Cận tr mới hon mn.

(6) Giới tử bắt đầu thọ vo sng sớm khi mặt trời mọc bởi v đy l loại luật nghi thuộc về một ngy một đm (Vibhāṣā, 124, 7).

Những người no trước đ đ pht nguyện: ti sẽ lun lun tr Cận tr giới vo ngy thứ tm của nửa thng, v.v., th họ sẽ thọ được loại luật nghi ny ngay cả sau khi ăn xong.

(7) Giới tử phải thọ luật nghi Cận tr từ người khc chứ khng thể tự thọ. Nếu sau ny gặp phải cc duyn khiến cho giới tử phạm phải việc c (phạm giới duyn) th nhờ sinh tm hổ thẹn đối với thầy truyền giới m c thể sẽ khng phạm cc giới đ thọ.

Nếu khng lm đng theo cc điều trn đy th người thọ giới c thể c được hnh động tốt (diệu hạnh) nhưng khng thể đắc giới. Nếu lm đng theo cc điều trn th luật nghi Cận tr sẽ c tc dụng rất lợi ch ngay cả đối với những người phạm phải c giới thuộc về một ngy một đm (như giết hại, trộm cắp, v.v.).

Loại luật nghi ny c tn l Cận tr (upavāsa) bởi v, nhờ biểu hiện được lối sống ph hợp với lối sống của cc A-la-hn (tadanuśikṣaṇāt), cho nn luật nghi ny được đặt gần (upa) với A-la-hn. C kiến khc cho rằng sở dĩ c tn Cận tr l v nằm gần với loại luật nghi thọ tr suốt đời (Vibhāṣā, 124, 11).

Mục đch của luật nghi ny l cung cấp (dhā) sự tăng trưởng (poṣa) cho cc thiện căn (kuśalamūla) của những người chỉ c thiện căn mỏng manh. V v n gip tăng trưởng thiện căn cho nn Thế Tn đ ni: Luật nghi ny được gọi l trưởng dưỡng (poṣadha).

(Hỏi) Tại sao luật nghi Cận tr phải được thọ tr đủ cả tm chi?

Tụng đp:

戒不逸禁支  四一三如次

為防諸性罪  失念及憍逸.

[Cc chi giới, bất phng dật, cấm ước

Theo thứ tự trn gồm bốn, một, ba chi;

Để phng cc tnh tội,

Thất niệm v kiu dật.]

Luận: Bốn chi - bao gồm sự la bỏ giết hại, trộm cắp, t dm, ni dối - tạo thnh một chi thuộc thiện giới (giới chi, śīlānga); bởi v nhờ c chi ny m loại tội lỗi tự nhin (tnh tội, prakṛtisāvadya) mới được đoạn trừ.

Sự la bỏ cc chất uống lm say tạo thnh một chi của sự chuyn ch (bất phng dật) bởi v nhờ c chi ny m ngăn chận được sự phng tng (phng dật, pramāda). Một người d đ đắc giới (giới chi) nhưng nếu uống rượu th vẫn mắc phải tnh trạng khng chuyn ch (pramatta).

Ba chi khc - bao gồm sự la bỏ giường cao, nghe nhạc, v.v., v ăn khng đng lc - tạo thnh một chi thuộc về sự cu thc (cấm ước chi) bởi v cc chi ny thuận lợi v ph hợp cho sự chn bỏ (yếm ly, saṃvega).

(Hỏi) Tại sao cần phải thọ cc chi thuộc về sự chuyn ch v cu thc?

(Đp) Để trnh bị mất tr nhớ (thất niệm) v trnh sự kiu ngạo khi uống rượu say th khng cn nhớ cần phải lm g v khng được lm g. Khi dng giường rộng v cao, khi ngồi xem ma ht, th tm sẽ sinh kiu mạn. Trong trường hợp no đi nữa cũng rất kh trnh được sự phạm giới.

Khi giữ được giới ăn đng lc, khi la bỏ được sự ăn khng đng lc, th vẫn cn sự ghi nhớ về luật nghi Cận tr v tm chn bỏ (saṃvega) mới c thể sinh khởi. Nếu khng c chi thứ tm th sẽ khng cn sự ghi nhớ về sự chn bỏ.

C luận sư cho rằng luật nghi Cận tr lấy sự trai giới (upavāsa) lm chnh, tức sự la bỏ ăn khng đng lc; những sự la bỏ khc chỉ l cc bộ phận (trai chi, upavāsānga) của sự trai giới ny. Sự từ bỏ cc thứ ăn uống khng phải l một chi; v thế để c được con số tm chi người ta phải phn chi thứ bảy lm thnh hai chi l (1) khng xem nghe ma, ht, nhạc v (2) khng dng hương thơm, vng hoa, son phấn.

(Kinh bộ) Giải thch ny khng ph hợp với kinh bởi v kinh c ni rằng ngay sau sự la bỏ ăn khng đng lc th người thọ giới phải ni: Với điều thứ tm ny, ti phải lm theo giới luật, ti phải lm theo giới luật của A-la-hn (Anguttara, iv. 248).

(Hỏi) Nếu vậy trai giới sẽ l g để c thể ni rằng n khc biệt với tm sự la bỏ kia v tm sự la bỏ kia chỉ l cc bộ phận của n?

(Kinh bộ) Chnh từ sự tập hợp chung của cc chi m người ta c thể ni rằng trai giới c cc chi ny; v người ta đ gom tất cả cc chi vo chnh sự tập chung ny. Cch ni tm chi trai giới (trai giới bt chi) cũng giống như khi ni bộ phận xe (xa chng phần), qun bốn nhnh (tứ chi qun, caturangabala), thuốc ha năm thứ (ngũ chi tn, pacāngapiṣṭa).

Theo Tỳ-b-sa, việc từ bỏ sự ăn uống khng đng lc vừa l trai giới vừa l một chi của trai giới. Cũng giống như chnh kiến (samyagdṛṣṭi) vừa l thnh đạo vừa l một chi của thnh đạo (mārgānga); trạch php gic chi (dharmapravicaya) vừa l gic (bodhi) vừa l một chi của gic; cũng giống như định (tam-ma-địa, samādhi) vừa l tĩnh lự (dhyāna) vừa l một chi của tĩnh lự.

(Kinh bộ) Nhưng chnh kiến, trạch php gic chi hoặc định khng thể lm chi cho chnh mnh. Nếu cho rằng chnh kiến, v.v., sinh khởi trước đ vẫn c thể lm chi cho chnh kiến, v.v., sinh khởi sau đ th cũng phải thừa nhận rằng st-na đầu tin của thnh đạo khng c tm chi; v st-na cuối cng của cc gic chi khng phải l chi.

(Hỏi) C phải việc thọ đắc luật nghi Cận tr chỉ dnh cho Cận sự?

Tụng đp:

近住餘亦有  不受三歸無

[Những người khc cũng thọ đắc Cận tr;

Nhưng nếu khng thọ tam quy th khng thể.]

Luận: Khi một người khng phải l Cận sự nhưng trước khi thọ Cận tr giới lại thọ tam quy trong một ngy một đm th lc đ luật nghi Cận tr vẫn pht khởi ở người ny. Khng thể thọ đắc loại luật nghi ny nếu khng quy y; trừ trường hợp khng biết.

(Hỏi) Kinh Đại danh (Mahānāmasūtra; Saṃyukta, 33, 11) ni: Ny Đại danh, hng tại gia o trắng, thuộc nam giới v đầy đủ năm căn, sau khi quy y phật, php, tăng nếu ni rằng hy xem ti l Cận sự (Ổ-ba-sch-ca, Upāsaka) th sẽ trở thnh Cận sự. Như vậy c phải chỉ cần quy y tam bảo l c thể trở thnh Cận sự?

(Đp) Cc luận sư ngoại quốc (aparātakas) ni rằng c thể được. (Vibhāṣā, 124, 1); nhưng cc luận sư ở Kaśmīr (Ca-thấp-di-la) lại khẳng định khng thể trở thnh Cận sự nếu khng thọ đắc luật nghi Cận sự.

(Hỏi) Nếu vậy khng tri với kinh sao?

(Đp) Khng tri; bởi v:

稱近事發戒  說如苾芻等.

[Xưng Cận sự tức pht khởi giới;

Nhưng phải giảng giải thm như trường hợp của B-s.]

Luận: Luật nghi Cận sự c thể pht khởi ở một người thọ nhận cc phẩm tnh của một Cận sự khi người ny ni: Kể từ hm ny cho đến suốt đời, hy xem ti l một Cận sự xả sinh (prāṇāpeta).

(Hỏi) Xả sinh c nghĩa l g?

(Đp) Đ l hnh thức giản lược của nhm từ xả st sinh (prāṇātipātāpeta), được ni ra sau khi đ từ bỏ sự giết hại.

Như vậy bằng cch chấp nhận cc phẩm tnh của Cận sự, một người c thể đắc được luật nghi ngy [bởi v người ny đ tự chứng tỏ l xả ly sự giết hại]. Tuy nhin để gip người ny hiểu được cc giới khc (śikṣāpada) người ta cần phải c sự giảng giải thm giống như trường hợp đối với một B-s.

Nhờ hnh động của những người truyền giới m một B-s đắc được luật nghi B-s; tuy nhin người ta vẫn phải gip đỡ vị ny nắm được cc giới luật quan trọng nhất: Giới tử phải la bỏ điều ny, phải la bỏ điều kia. Những người đồng đạo sẽ ni cho giới tử biết cc giới luật cn lại. [Vyākhyā: yathaiva hi bhikṣur labdhasaṃvaro Pāṇini jāpticaturthena karmanā śikṣāpadāni yathāsthūlaṃ grāhyate prajāpyate / itaś cāmutaś ca pārājikādibhyas tava saṃvaraḥ / anyāni ca te sabrahmacāriṇaḥ kathayiṣyantīti]

Đối với Cần sch cũng như vậy. V đối với trường hợp của Cận sự cũng như thế: Người thọ luật nghi Cận sự phải thọ một lần, hai lần, ba lần tam quy; sau đ người ta phải gip người ny thọ tr (grāhyate) cc giới luật: Khi đoạn trừ sự giết hại, ti la bỏ sự giết hại. V thế khng thể trở thnh Cận sự m khng thnh tựu luật nghi Cận sự.

若皆具律儀  何言一分等

謂約能持說.

[Nếu phải đủ luật nghi,

Lm sao Cận sự c thể l nhất phần, v.v..

Ni vậy l dựa vo tr giới.]

Luận: Nếu tất cả Cận sự phải c đủ luật nghi Cận sự th lm thế no Thế Tn c thể m tả bốn loại Cận sự: Cận sự một giới (năng học nhất phần, ekadeśakārin), Cận sự hai giới (năng học thiểu phần giới, pradeśakārin), Cận sự ba hoặc bốn giới (năng học đa phần giới, yadbhūyaskārin), Cận sự năm giới (năng học mn phần giới, paripūṇakārin)?

Ni như vậy l căn cứ vo sự tr giới. Thật vậy, khi Cận sự thọ tr (rakṣati) một trong cc giới [m người ny đ thọ nhận tất cả] th được ni l c khả năng hnh tr (kar) giới ny. [V thế khng nn hiểu rằng Cận sự một giới l Cận sự chỉ thọ tr độc nhất một giới]. V tất cả những người thuộc hng Cận sự đều ở trong luật nghi như nhau.

(Kinh bộ) Chủ trương trn tri ngược với kinh (utsūtra). Cc ng ni rằng người ta đắc được luật nghi chỉ cần dựa vo việc thọ nhận cc phẩm tnh của Cận sự xả sinh, như: hy xem đệ tử l Cận sự xả ly. Tuy nhin, những g trch dẫn trn đy khng c trong kinh văn. Bản kinh chng ti muốn ni đến l kinh Đại danh (Mahānāmasūtra) c đưa ra một định nghĩa về Cận sự v ngoi ra khng cn một kinh no khc. Nhưng kinh Đại danh lại khng c thm nhm từ xả sinh (prāṇāpeta).

Nếu như cc ng ni rằng cc ng đ căn cứ vo một bộ kinh khc, trong đ c ghi: Kể từ hm nay cho đến trọn đời [hy xem đệ tử l một Cận sự] liều bỏ mạng sống của mnh (prāṇopeta), sau khi đ quy y tam bảo, v tin tưởng hon ton (abhiprasanna); th đoạn kinh văn ny chỉ nhằm chỉ cho những người nhn thấy được tứ đế, đ đắc được chnh tn, v v thế m đ quyết ch đi theo chnh php cho d hy sinh cả mạng sống: Chng ti khng thể bung bỏ chnh php, ngay cả khi cần cứu lấy mạng mnh. Như vậy đoạn kinh trn khng hề đưa ra một định nghĩa về luật nghi Cận sự.

Hơn nữa, nhm từ xả sinh m cc ng đ dựa vo đ để đưa ra những giải thch trn khng được nơi no ni đến, khng c trong kinh Đại danh m cũng khng c trong kinh Kiến đế (Dṛṣṭasatyasūtra). Ai c thể thừa nhận những thnh ngữ m nghĩa lại thiếu chnh xc như vậy? V nếu chỉ dựa vo sự tin tưởng nghĩa của nhm từ trn đy th ai c thể thừa nhận rằng Cận sự đ đắc được năm giới trước khi c hnh động thọ giới?

Nếu nhm từ xả sinh l để chi cho trường hợp của người phạm giới th cu hỏi được nu ra trong bản kinh trn cn khng hợp l huống hồ l cu trả lời. Bởi v c người no đ hiểu rất r về luật nghi Cận sự v đ biết rằng loại luật nghi ny c tất cả năm chi nhưng lại khng thể giải thch được việc: Người no khng phạm một giới th tr được một giới v cc giới cn lại.

Tri lại chỉ c những người khng hiểu được số lượng nhiều hay t của luật nghi Cận sự v chỉ thấy được những người chỉ c thể hnh tr một, hai, ba hoặc tất cả cc giới (tanmātraśikṣamān prati) th mới đưa ra cu hỏi: phải lm thế no để trở thnh Cận sự thọ tr một giới?... Phải l thế no để trở thnh Cận sự thọ tr tất cả cc giới?

(Tỳ-b-sa) Nếu trở thnh Cận sự m khng cần phải thnh tựu luật nghi Cận sự th người ta vẫn c thể trở thnh B-s hoặc Cần sch m khng cần phải thọ đủ luật nghi.

(kinh bộ) Bằng cch no chng ti biết được số lượng nhiều hay t của cc luật nghi Cận sự, Cần sch v B-s? Chắc chắn l nhờ sự thuyết gio của bậc Đại sư. V ngi đ ni về Cận sự khng thnh tựu tất cả luật nghi; nhưng ngi khng ni về trường hợp B-s hay Cần sch chỉ thnh tựu một số luật nghi.

Tuy nhin cc luận sư Tỳ-b-sa ở Kaśmīr khng chấp nhận kiến trn.

(Hỏi) Tất cả luật nghi của Cận sự, v.v., được chia thnh ba cấp độ khc nhau như thế no?

Tụng đp:

下中上隨心.

[Yếu, trung bnh, hoặc mạnh l dựa vo tm.]

Luận: Sự phn chia thnh cc phẩm hạ, trung, thượng của tm loại luật nghi ty thuộc vo năng lực yếu ớt, trung bnh hay mạnh mẽ của tm thọ giới (samādāna). V nếu như vậy th luật nghi biệt giải thot của một A-la-hn c thể thuộc về hạ phẩm v luật nghi biệt giải thot của một dị sinh c thể thuộc về thượng phẩm.

(Hỏi) Nếu chỉ thọ luật nghi m khng thọ quy y th c thnh Cận sự khng?

(Đp) Khng thnh; ngoại trừ trường hợp người truyền giới v người thọ giới đều khng biết.

(Hỏi) Quy y phật php tăng l quy y g?

Tụng đp:

歸依成佛僧  無學二種法

及涅槃擇滅  是說具三歸.

[Quy y cc php thnh phật, thnh tăng

Như php v học, php hai loại,

V quy y Niết-bn trạch diệt.

Như thế l đủ tam quy.]

Luận: Quy y phật l quy y cc php của A-la-hn vốn c khả năng thnh phật (buddhakāraka), l cc php lm nhn của danh xưng phật, tức nhờ c cc php lm nguyn nhn chnh m một người no đ được gọi l phật; hoặc l cc php m khi đắc được th một người no đ c thể hiểu biết được tất cả mọi sự v v thế được gọi l phật. Cc php ny l tận tr (kṣayajāna), v sinh tr (anutpādajāna) v chnh kiến (samyagdṛṣṭi) cng với cc php đi km theo cc tr ny (ty hnh, parivāra), tức năm uẩn v lậu.

Về sắc thn (rūpakāya) của phật th v thn ny khng chịu sự chuyển đổi bởi sự đắc được cc phẩm tnh của phật cho nn khng quy y sắc thn của phật, vốn l sắc thn của Bồ-tt.

(Hỏi) Như vậy phải quy y tất cả cc vị phật hay chỉ quy y một vị phật?

(Đp) Đng ra phải ni l quy y nhất thiết chư phật bởi v tất cả chư phật đều đi trn cng một con đường, đ l con đường tự nhin (thế gian, laukika) v con đường siu tự nhin (xuất thế gian, lokottara).

Quy y tăng (saṃgha) l quy y cc php hữu học (śaikṣa) v v học (aśaikṣa) c khả năng thnh tăng, tức cc php m khi đắc được th tm hạng thnh giả (āryapudgala) trở thnh một sự ha hợp (saṃghībhavanti), trở thnh một khối thống nhất (samagrarūpa) khng thể phn ly (abhedyatvāt) về mặt thnh đạo.

(Hỏi) Phải quy y tất cả chng tăng hay chỉ quy y một chng tăng?

(Đp) Lẽ ra phải ni l quy y tất cả chng tăng bởi v con đường của thnh chng th lun lun như nhau. Hiển nhin l phật c ni với hai khch thương: cc ng cũng phải quy y chng tăng ở đời vị lai (Vibhāṣā, 34, 12); tuy nhin, Thế Tn ni như vậy chỉ để tn dương cc phẩm tnh của tăng bảo m chẳng bao lu nữa cc khch thương ny sẽ nhn thấy.

Quy y php l quy y Niết-bn, tức l php trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha) v phải quy y ton bộ Niết-bn bởi v Niết-bn đều c chung một tnh chất l chấm dứt phiền no v khổ đau của chnh mnh v cc chng sinh khc (śāntyekalakṣaṇatvāt).

(Hỏi) Nếu phật khng l g khc hơn cc php v học th tại sao việc c c lm cho thn phật chảy mu lại thnh tội v gin (ānantarya)?

(Đp) Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 34, 9) ni rằng khi lm chảy mu cc đại chủng (rūpa) lm sở y cho cc php ny (āśrayavipādanāt) th chnh cc php ny cũng bị tổn thương.

(Hỏi) Tuy nhin, luận tạng (Sāstra) (Vibhāṣā, 34, 8) khng ni phật chỉ l cc php v học. Luận chỉ ni rằng phật l cc php c khả năng lm thnh phật, c nghĩa l cc php tự nhin hoặc siu tự nhin (laukika, lokottara), lm đối tượng của danh xưng phật v chnh l phật. Như vậy luận khng phủ nhận sở y - vốn được tạo thnh bởi năm uẩn tự nhin - tạo thnh một phần trong cc phẩm tnh của phật (buddhatvāpratiṣedha). V thế khng cần phải đặt ra vấn nạn trn đy về việc lm thn phật chảy mu.

Nếu khng phải như vậy, nếu phật chỉ l cc php v học, nếu tăng (tức l hng thnh giả, hữu học v A-la-hn) chỉ l cc php hữu học v v học th một khi đang ở vo tm thế tục (trụ thế tục tm, laukikacittastha) sẽ khng cn l phật, cũng khng cn l tăng. V nếu cc nguyn tắc ny th B-s cũng chỉ l giới hạnh, chỉ l luật nghi B-s.

(Tỳ-b-sa) Nhưng nếu thn sở y cũng nằm trong số cc php thnh phật th tại sao luận lại ni: Người no quy y phật tức l quy y cc php v học lm thnh phật.

(kinh bộ) Nếu vậy cũng c thể ni rằng người no tn knh B-s th điều m người đ tn knh chỉ l giới hạnh lm thnh B-s.

C kiến cho rằng quy y phật l quy y mười tm php bất cọng (āveṇikadharmas) của phật.

(Hỏi) Thể tnh của quy y l g?

(Đp) L ngữ biểu. (Vibhāṣā, 34, 10)

(Hỏi) Như vậy nghĩa của quy y (nơi trnh nạn, śaraṇa) l g?

(Đp) Ba nơi trnh nạn ny được gọi tn như vậy l v khi ẩn np ở đ th người ta c thể vĩnh viễn thot khỏi mọi khổ đau.

Thế Tn đ từng ni (Dhammapada, 188-192; Udānavarga, xxvii. 28-30; Divyāvadāna, tr. 164; Vibhāṣā, 34, 8): Khi bị sợ hi bức bch, con người thường trốn vo ni, rừng, bụi rậm, cy thing (chế đa thọ, caityavṛkṣa = caityakalpitavṛkṣa). Đ khng phải l nơi ẩn nu tốt lnh, l nơi ẩn nu cao cả; khng phải ẩn nu ở đ l thot được mọi nỗi khổ. Những người tm nơi ẩn nu ở phật, ở php, ở tăng khi qun st được bằng tr tuệ bốn sự thật l khổ, nguồn gốc của khổ, sự vượt qua khổ, tm chi thnh đạo dẫn đến Niết-bn an ổn; đy l nơi ẩn nu tốt nhất, l nơi ẩn nu cao cả nhất; bởi v nếu ẩn nu ở đ sẽ thot khỏi tất cả khổ đau. V thế quy y l cnh cửa của sự thọ tr tất cả cc luật nghi.

(Hỏi) Tại sao cc luật nghi khc đều c phần la bỏ dm dục (phi phạm hạnh, abrahmacaryavirati) nhưng luật nghi Cận sự th chỉ la bỏ t dm (dục t hạnh, kāmamithyācāra)?

Tụng đp:

邪行最可訶  易離得不作.

[T hạnh đng trch nhất

Dễ xả ly, thnh giả đ đoạn trừ.]

Luận: T hạnh l điều đng quở trch nhất ở thế gian bởi v n xm hủy th thiếp của người khc v chiu cảm quả bo c th (apāyikatvāt). Hng tại gia dễ xả bỏ t dm nhưng lại rất khỏ xả ly dm dục; họ khng thể từ bỏ thế gian bởi v khng c đủ khả năng lm được những điều kh khăn ny.

Đối với t hạnh th thnh giả đều đắc được loại luật nghi bất tc (akaraṇasaṃvara), c nghĩa l họ đ đắc được sự xa la vĩnh viễn t hạnh. Thật vậy, trong đời sống kế tiếp họ sẽ khng thể no phạm phải giới ny; tuy nhin đối với việc xả ly phi phạm hạnh th lại khc. V thế luật nghi Cận sự chỉ bao gồm sự xả ly t dm; v khng nn cho rằng thnh giả trong một đời sống về sau (kinh Sinh thnh giả) c thể phạm phải giới luật của Cận sự: Điều ny chỉ c thể xảy ra nếu như luật nghi Cận sự bao gồm cả sự xả ly phi phạm hạnh. Khi ni luật nghi bất tc (akaraṇasaṃvara) tức phải hiểu rằng đ l sự từ bỏ dứt khot một hnh động (akriyāni = akriyāyām ekāntatā).

(Hỏi) Nếu lấy vợ sau khi đ thọ luật nghi Cận sự th người ny, vo lc thọ giới trước đ, c đắc được sự xả ly đối với người vợ mới cưới ny khng?

(Đp) Theo Tỳ-b-sa th vẫn đắc được; bởi v nếu khng phải như vậy th người ny đ chỉ đắc được một phần luật nghi (prādeśika).

(Hỏi) Nhưng dến khi lấy vợ th người ny đ phạm giới?

(Đp) Khng phải như vậy.

得律儀如誓  非總於相續.

[C pht nguyện thọ giới nn đắc được luật nghi;

Khng phải v người khc m pht nguyện.]

Luận: Bởi v người ny đ thọ luật nghi nn mới đắc được luật nghi. Họ đ thọ luật nghi khi pht nguyện: Đệ tử la bỏ t dm, c nghĩa l: đệ tử la bỏ tất cả t dm đối với tất cả cc phụ nữ được phng hộ (agamya); chứ khng phải pht nguyện: Đệ tử sẽ khng phạm phi phạm hạnh đối với một người như thế. Kết quả l họ khng phạm luật nghi khi lấy vợ bởi v họ đ la bỏ t dm chứ khng phải la bỏ dm dục (phi phạm hạnh).

(Hỏi) Trong cc tội về ngữ, tại sao sự la bỏ (tyāya) ni dối lại trở thnh một giới luật (śikṣānga) của Cận sự trong khi cc tội khc về ngữ lại khng được đưa vo?

(Đp) Cũng v những l do như đ ni ở trn. Sự ni dối l việc đng quở trch nhất trn đời; hng tại gia dễ dng la bỏ cn thnh giả th khng thể ni dối; ngoi ra cn c l do thứ tư:

以開虛誑語  便越諸學處.

[V sẽ ni dối

Sau khi phạm giới.]

Luận: [Nếu khng ngăn chận sự ni dối] th sau khi phạm phải bất kỳ một giới no đ v bị chất vấn, người phạm giới sẽ ni dối: ti đ khng lm điều đ. V thế Cận sự phải từ bỏ sự ni dối m nghĩ rằng nếu phạm giới th ti sẽ ni l đ phạm giới.

(Hỏi) Tại sao sự từ bỏ cc tội thuộc về loại khng vng lời (gi tội, pratikṣepaṇasāvadya) lại khng được đưa vo luật nghi Cận sự?

(Đp) Cu hỏi khng hợp l bởi v sự từ bỏ uống rượu l một sự xả ly loại tội khng vng lời.

(Hỏi) Tại sao Cận sự chỉ la bỏ uống rượu m khng phải cc tội khng vng lời khc?

Tụng đp:

遮中唯離酒  為護餘律儀.

[Trong cc tội khng vng lời, chỉ xả ly uống rượu

V để giữ gn cc giới khc.]

Luận: Những người uống rượu say sẽ khng thể gn giữ cc giới luật khc.

Cc luận sư A-tỳ-đm cho rằng cc chất uống lm say khng c tnh chất của loại tội tự nhin (tnh tội, prakṛtisāvadya). Tnh tội chỉ bị phạm bởi người c tm nhiễm (kliṣṭa); trong khi v để chữa bệnh, người ta c thể uống rượu với một lượng khng thể lm say. Tm sẽ bị nhiễm nếu người uống biết rằng lượng rượu uống vo sẽ lm say; nhưng tm sẽ khng nhiễm nếu biết rằng lượng rượu uống vo khng thể lm say (amadanīyamātraṃ viditvā).

Tuy nhin, đ khng phải l quan điểm của cc luận sư tr luật (Vinayadharas). Theo họ, cc chất uống lm say đều thuộc tnh tội.

Tn giả Upāli (Ổ-ba-ly) hỏi: Phải nn chăm sc người bệnh như thế no?. Thế Tn trả lời: Ny Upāli, chỉ trừ những g thuộc về tnh tội (prakṛtisāvadyam Upāle sthāpāyitvā). Ngoi ra Thế Tn cũng khng cho php những người thuộc dng họ Thch-ca (Śākyas) dng rượu (madyapāna) khi đau ốm: Những ai đ nhận ta lm thầy th khng được uống rượu, cho d chỉ l một lượng nhỏ như đầu ngọn cỏ. (Madhyamāgama, 38, 9). Thế Tn chỉ ngăn cấm tnh tội trong trường hợp đau ốm (Upālisūtra) đồng thời lại khng cho php uống rượu cho nn biết r rằng uống rượu thuộc về tnh tội.

Thnh giả, ở trong đời sống kế tiếp, khng uống rượu v cũng khng cn phạm cc tnh tội khc như giết hại, v.v.. [Nếu c người đổ sữa c trộn rượu vo miệng họ th chỉ c sữa chảy vo m khng rượu. (Sumangalavilāsinī, tr. 305)].

Khế kinh (Nandikasūtra, v.v) cn xếp rượu vo số cc c hạnh của thn (kāyaduścarita).

Cc luận sư Đối php (Ābhidārmikas) giải thch:

(1) Ni chung th cc tội thuộc loại khng vng lời đ được cho php trong trường hợp bị bệnh như cu trả lời cho U-ba-ly trn đy đ chứng minh. Tuy nhin trường hợp uống rượu th c ngoại lệ: Cho d chỉ thuộc loại tội khng vng lời nhưng vẫn bị cấm đối với người bệnh v lm như vậy l để ngăn ngừa những hậu quả khng may do rượu gy ra (prasangaparihārārtham) bởi v khng thể xc định r lượng rượu như thế no mới c thể lm say.

(2) Nếu thnh giả đ đắc được luật nghi bất tc đối với rượu th khng phải v việc uống rượu thuộc về tnh tội m chỉ v thnh giả c đầy đủ lực tm qu; [nếu họ khng uống ln (Vyākhyā: Yadi hrīmattvāt tadanadhyācaraṇam ajātam udakādivat kasmān na pibanti)] th đ chỉ v rượu lm cho họ bị mất chnh niệm (smṛtināśa); nếu họ khng uống cho d chỉ một giọt th đ l v lượng rượu lm say khng xc định được, cũng giống như thuốc độc.

(3) Khế kinh đ xem uống rượu l một c hạnh của thn bởi v rượu l nhn của sự phng dật (phng dật xứ, pramādasthāna). Thật vậy, giới luật về việc uống rượu c ghi cu ny: Khi đoạn trừ nguyn nhn phng dật l uống rượu, rượu gạo (surā) v rượu tri cy (maireya), ti từ bỏ nguyn nhn phng dật. Đy khng phải l trường hợp đối với cc tội khc: Người ta khng ni: ti từ bỏ nguyn nhn phng dật l sự giết hại; bởi v cc tội khc đều l tnh tội.

Kinh (Nandikasūtra; Dīgha, iii. 182) ni rằng ti sinh vo địa ngục l do thường hay uống rượu. Nhn v (prasangena) uống rượu m c sự hoạt động lin tục của một chuỗi cc tm bất thiện (abhīkṣṇam akuśalasaṃtatipravṛttes); từ đ pht sinh (ākṣepa, āvedha) một loại nghiệp mới chiu cảm địa ngục, hoặc lm hiện hnh một nghiệp cũ vo lc lm chung.

(Hỏi) Nhm từ surāmaireyamadyapramādasthāna (tốt-la-m-lệ-da-mạt-đ phng dật xứ) c nghĩa l g?

(Đp) Surā l một thức uống c men (āsava) nấu từ gạo; maireya l thức uống c men nấu từ nhiều vị khc (như nước ma, v.v.). C lc cc thức uống ny lm say rất t, c lc chng hon ton khng lm say: Chnh v thế m đ thm vo từ madya, lm say. Quả cau, cỏ su rọm (kodrava, v.v) khi ăn vo bị say cũng gọi l surā v maireya.

Uống rượu chỉ l một tội thuộc loại khng vng lời. V thế nhm từ phng dật xứ (pramādasthāna) nn được hiểu l người ta phải từ bỏ sự uống rượu bởi v n l nguyn nhn của tất cả cc trường hợp bị liệt tr nhớ (sarvapramādānām āspadatvāt).

Phần 14

(Hỏi) C ba loại luật nghi biệt giải thot, tĩnh lự v v lậu nếu đắc được một loại th c thể đắc lun hai loại kia khng?

(Đp) Khng thể.

(Hỏi) Tại sao?

Tụng đp:

從一切二現  得欲界律儀

從根本恒時  得靜慮無漏.

[Từ tất cả, hai loại, hiện tại

Đắc được luật nghi dục giới.

Từ căn bổn nghiệp, cc php trong ba đời

Đắc được luật nghi tĩnh lự v v lậu.]

Luận: Luật nghi Dục giới l luật nghi biệt giải thot.

Luật nghi ny lin quan đến tất cả cc nghiệp, như nghiệp gia hnh, nghiệp căn bổn, nghiệp hậu khởi.

Luật nghi ny cn lin quan đến chng sinh hữu tnh v phi tnh, như người v cỏ cy.

Luật nghi ny cn lin quan đến hai loại tnh tội v tội khng vng lời. Cả hai loại ny c thể lin quan đến chng sinh hữu tnh (như sự giết hại, sự chạm tay phụ nữ nếu l tăng) hoặc phi tnh (như hi l cy; nhận vng bạc nếu l tăng).

Luật nghi ny cn lin quan đến cc sự vật ở hiện tại l cc uẩn, cc xứ v cc giới; bởi v cc sự vật qu khứ v vị lai khng phải l chng sinh hữu tnh cũng khng phải l phi tnh.

Luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu đắc được c lin quan đến cc nghiệp căn bổn chứ khng phải cc nghiệp gia hnh v hậu khởi; cũng khng lin quan đến cc tội khng vng lời; nhưng lại lin quan đến cc uẩn, xứ v giới thuộc qu khứ, hiện tại v vị lai.

Như vậy c những loại uẩn, xứ v giới m từ đ người ta đắc được luật nghi biệt giải thot chứ khng phải hai loại kia. C bốn trường hợp: (1) Cc nghiệp gia hnh v hậu khởi, cc tội khng vng lời, cc php hiện tại - như trường hợp của biệt giải thot. (2) Nghiệp đạo căn bổn thuộc qu khứ v vị lai - như trường hợp của hai loại luật nghi cuối. (3) Nghiệp đạo căn bổn thuộc hiện tại - như trường hợp của cả ba loại. (4) Nghiệp gia hnh v hậu khởi thuộc qu khứ v vị lai - như trường hợp của những người khng thể đắc bất kỳ loại no.

(Vấn nạn) Thật khng hợp l để ni rằng đắc luật nghi c lin quan đến nghiệp đạo hiện tại; bởi v khi đắc luật nghi th khng c bất kỳ nghiệp đạo bất thiện no ở hiện tại để c thể đắc được luật nghi lin quan đến nghiệp đạo ny. Lẽ ra phải ni: Đắc được luật nghi từ cc nghiệp đạo c đối tượng (hiện xứ, adhiṣṭhāna) ở hiện tại; bởi v chỉ c thể từ bỏ một nghiệp vị lai c lin quan đến một người hoặc một sự vật đang thực sự hiện hữu chứ khng thể từ bỏ một nghiệp qu khứ hoặc hiện tại.

(Hỏi) C thể đắc được luật nghi v bất luật nghi đối với tất cả chng sinh, lin quan đến tất cả cc chi, v do tất cả cc nhn khng?

Tụng đp:

律從諸有情  支因說不定

不律從一切  有情支非因.

[Luật nghi: từ tất cả hữu tnh;

Chi v nhn khng nhất định.

Bất luật nghi: từ tất cả

Hữu tnh, tất cả cc chi, nhưng khng do nhn.]

Luận: Chỉ đắc được luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh chứ khng đắc được luật nghi chỉ lin quan đến một số chng sinh no đ (v thiểu phần l).

Luật nghi B-s đắc được từ tất cả cc chi, tức sự từ bỏ mười nghiệp đạo. Cc luật nghi khc đắc được từ bốn chi, tức sự từ bỏ giết hại, trộm cắp, t dm v ni dối; bởi v qua cc chi ny người thọ giới cũng đắc được sự từ bỏ cc nghiệp đạo.

Nếu xem ba thiện căn (v tham, v sn, v si) l nhn của sự đắc được luật nghi th ni l luật nghi đắc được nhờ tất cả cc nhn (tng nhất thiết).

Nếu xem loại tm, m nhờ n người ta đ đắc được luật nghi, l nhn - tức l loại nhn dẫn khởi (samutthāpaka) - th nhn ny c ba mức độ khc nhau: Thượng phẩm (mạnh), trung phẩm (trung bnh), hạ phẩm (yếu); l luật nghi đắc được l nhờ một trong ba tm ny (duy tng nhất). Từ quan điểm ny, c thể phn tch thnh bốn trường hợp:

(1) C người trụ trong luật nghi (saṃvarasthāyin), hnh tr luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh, nhưng khng lin quan đến tất cả cc chi hoặc do tất cả cc nhn th người ny ty theo tm dẫn khởi thuộc thượng phẩm, trung phẩm hay hạ phẩm m đắc được luật nghi Cận sự, Cận tr, hay Cần sch.

(2) C người trụ trong luật nghi, hnh tr luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh v tất cả cc chi, nhưng khng xuất pht từ tất cả cc nhn; th người ny đắc được luật nghi B-s nhờ vo một tm thượng phẩm, trung phẩm hoặc hạ phẩm.

(3) C người trụ trong luật nghi, hnh tr luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh, tất cả cc chi v do tất cả cc nhn th người ny đắc được một trong ba loại luật nghi Cận sự, Cần sch v B-s nhờ vo một tm thượng phẩm, trung phẩm v hạ phẩm.

(4) C người trụ trong luật nghi, hnh tr luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh, do tất cả cc nhn nhưng khng lin quan đến tất cả cc chi th người ny đắc được một trong ba loại luật nghi Cận sự, Cận tr v Cần sch ty theo tm thuộc hạ phẩm, trung phẩm hay thuộc thượng phẩm.

Khng ai trụ trong luật nghi m lại khng hnh tr luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh v chnh nhờ vo định (thiện lạc) muốn lấy tất cả chng sinh lm cảnh sở duyn m người ta đ đắc được luật nghi. Người no chỉ giới hạn trong một số chng sinh no đ th khng thể hon ton trt bỏ những định c tnh chất phạm giới (c lạc).

Luật nghi biệt giải thot chỉ c thể đắc được nếu khng c năm sự hạn chế (niyama, định hạn): (1) Về chng sinh, tỷ dụ như ti chỉ từ bỏ c giới đối với một số chng sinh; (2) về cc chi của luật nghi, như ti chỉ từ bỏ một số hnh động no đ; (3) về nơi chốn (xứ), như ti chỉ trừ bỏ phạm tội ở những nơi no đ; (4) về thời gian, như ti chỉ từ bỏ tội lỗi trong một thng; (5) về điều kiện (duyn), như ti từ bỏ tội lỗi ngoại trừ những khi tranh ci. Những người thọ giới như thế khng đắc được luật nghi m chỉ c được hnh động tốt (diệu hạnh, sucarita) tương tợ với luật nghi.

(Hỏi) Lm thế no đắc được luật nghi c lin quan đến tất cả chng sinh? Lm thế no c thể đắc được luật nghi c lin quan đến những chng sinh nằm ngoi phạm vi của mnh (aśakya, sở năng cảnh), tức những chng sinh m mnh khng c khả năng giết hại, v.v.?

(Đp) C thể đắc được luật nghi l nhờ c định khng lm tổn hại bất cứ một chng sinh no cả (sarvasattvajīvitānupaghātāśayenābhyupagamāt).

Cc luận sư Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 120) lại đưa ra một giải thch khc. Nếu luật nghi đắc được chỉ lin quan đến chng sinh ở trong phạm vi của mnh th luật nghi sẽ c tăng giảm (caya, apacaya, vṛddhi, hrāsa) bởi v c người, tức những chng sinh ở trong phạm vi của mnh, sẽ ti sinh ở ci trời, tức trở thnh những chng sinh ở ngoi phạm vi của mnh; v ngược lại. Như vậy sẽ đắc được luật nghi c lin quan đến chư thin ti sinh lm người nhưng sẽ bị thối thất luật nghi c lin quan đến những người ti sinh lm trời m khng c một nhn duyn no của sự đắc được hoặc thối thất luật nghi cả (ly đắc xả duyn hữu đắc xả qu).

(Luận chủ) Lập luận trn khng hợp l. Sự chuyển dịch (saṃcāra) của chng sinh ở trong v ở ngoi phạm vi khng ko theo sự tăng hay giảm của luật nghi; bởi v những luật nghi m chng ta đắc được đối với cy cỏ khng hề tăng giảm khi c thm cy cỏ mọc hoặc khi c cy cỏ bị chết kh.

Tỳ-b-sa khng thừa nhận so snh ny. Cỏ cy hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu v khng cn hiện hữu sau khi đ hiện hữu; trong khi đ chng sinh hữu tnh th vẫn tiếp tục hiện hữu; khi th lm người, khi th lm trời. Con người khi trở thnh chng sinh ở ci trời tức sẽ ra khỏi phạm vi của mnh nhưng cy cỏ khi kh th diệt hẳn.

(Luận chủ) Nhưng khi chng sinh hữu tnh nhập Niết-bn th cũng khng cn hiện hữu (yadā parinirvṛtā na santy eva) giống như cỏ cy. V thế luật nghi đắc được c lin quan đến những chng sinh hữu tnh vẫn bị giảm. Như vậy giải thch của Tỳ-b-sa vẫn khng c gi trị. Nếu c người bc rằng trong trường hợp luật nghi biệt giải thot nếu đắc được l nhờ c lin quan đến tất cả chng sinh th luật nghi của cc đức phật đời sau (hậu phật), tức giới luật (śīla) của chư phật, sẽ bị giảm so với giới luật của chư phật đời trước (tiền phật) bởi v luật nghi ny khng lin quan đến những chng sinh đ nhập Niết-bn, đến chư phật đời trước v đệ tử của cc ngi, th chng ti sẽ trả lời rằng tất cả chư phật đều c luật nghi lin quan đến tất cả chng sinh; nếu như chư phật đời trước vẫn cn tại thế th chư phật đời sau vẫn c luật nghi lin quan đến chư phật đời trước.

Bất luật nghi đắc được c lin quan đến tất cả chng sinh v tất cả cc nghiệp đạo. Khng ai đắc bất luật nghi với chỉ một phần của bất luật nghi (vikala). Tuy nhin, bất luật nghi đắc được khng do tất cả cc nhn m chỉ nhờ vo tm thuộc hạ, trung hoặc thượng phẩm. Nếu như c người bất luật nghi đ đắc bất luật nghi nhờ vo một tm thuộc hạ phẩm nhưng sau đ lại phạm tội giết hại với một tm thuộc thượng phẩm th bất luật nghi của người ny vẫn thuộc hạ phẩm nhưng v biểu nghiệp của tội giết hại th lại thuộc thượng phẩm.

Ở đy khi ni người bất luật nghi (āsaṃvarika) l hm kẻ đang ở trong bất luật nghi (asaṃvara), đang thnh tựu bất luật nghi.

Những người bất luật nghi l người giết cừu (aurabhrika), người bẩy chim, người giết heo, người đnh c, người thợ săn, người trộm cướp, tay đao phủ, tn cai ngục, người quản tượng, người lm thịt gia cầm, người đặt bẩy cầm th (vāgurikas); v dĩ nhin (arthataḥ) cả vua cha, người lm chứng (adhikaraṇastha), quan ta (daṇḍanetṛka), v.v., cũng l người bất luật nghi.

Khi ni người giết cừu l chỉ cho người lm nghề mổ thịt cừu (urabhra); đối với cc tn chỉ nghề nghiệp khc cũng được phn tch như vậy.

(Kinh bộ) Mọi người đều biết rằng nếu thọ luật nghi với một định lm lợi lạc cho tất cả th luật nghi đắc được sẽ c lin quan đến tất cả chng sinh. Nhưng người lm nghề mổ cừu khng c lm tổn hại cha mẹ, con ci v những người gip việc của họ; họ khng muốn giết hại những người ny ngay cả khi cần cứu lấy mạng mnh. Như vậy lm sao c thể ni rằng họ đắc bất luật nghi lin quan đến tất cả chng sinh? (Vibhāṣā, 117, 5).

(Tỳ-b-sa) Bởi v họ vẫn c định giết hại đối với cha mẹ họ đ ti sinh vo loi cừu.

(Kinh bộ) Nhưng nếu biết rằng đ chnh l cha mẹ của họ th lm sao họ c thể giết hại cha mẹ đ ti sinh lm cừu của họ được (khả hại tm). Mặt khc, nếu cha mẹ của họ thnh tựu cc phẩm tnh của thnh giả, tức sẽ khng ti sinh lm cừu, lm th vật, th lm sao họ c thể đắc bất luật nghi với cha mẹ mnh. Rốt cuộc lập luận trn đy của cc ng lại chống lại chnh cc ng; c nghĩa l nếu người lm nghề mổ cừu đắc bất luật nghi đối với thn hiện tại của cha mẹ anh ta chỉ v anh ta sẽ giết hại cha mẹ mnh khi họ ti sinh lm cừu, th theo cch đ người ta c thể ni rằng anh ta khng đắc bất luật nghi c lin quan đến loi cừu bởi v anh ta khng c giết những con cừu sẽ ti sinh lm người giống như con ci của anh ta.

(Tỳ-b-sa) Người no c giết hại cha mẹ đ ti sinh lm cừu của mnh nhất định đắc bất luật nghi đối với họ.

(kinh bộ) Nếu vậy cũng c thể ni rằng người no khng c giết hại những con cừu đ ti sinh lm con ci mnh nhất định khng đắc bất luật nghi đối với chng. Hơn nữa, những người mổ thịt nếu khng trộm cắp, khng t dm, khng ni được v bị cm th lm thế no c thể đắc bất luật nghi đối với tất cả cc chi (tội)?

(Tỳ-b-sa) Bởi v định của họ bị tổn hoại (vipanna); v người cm vẫn c thể diễn ta qua cử chỉ.

(kinh bộ) Nhưng nếu người ny trước đ đ c thọ tr hai hoặc ba chi thuộc thiện giới th sao? Theo Tỳ-b-sa bất luật nghi khng bao giờ bị thiếu (vikala), c nghĩa l chỉ lin quan đến một số chi; v cũng khng bao giờ chỉ c một phần (prādeśika), c nghĩa l bị hạn chế (về thời gian, nơi chốn, v.v.) trong việc tạo tội.

Nhưng theo Kinh bộ th trừ luật nghi biệt giải thot ra, luật nghi v bất luật nghi c thể bị thiếu v bị hạn chế. Điều ny ty thuộc vo cch thọ tr luật nghi hoặc bất luật nghi bởi v người ta cu thc (pratibandha) một phần của c giới như thế no th người ta cũng cu thc một phần của thiện giới như thế đ [c nghĩa l nếu thọ tr một phần no đ của bất luật nghi th c thể ngăn chận một phần đối nghịch tương đương của luật nghi; v ngược lại].

(Hỏi) Lm thế no đắc được bất luật nghi? Lm thế no đắc được loại v biểu khng phải luật nghi cũng khng phải bất luật nghi?

Tụng đp:

諸得不律儀  由作及誓受

得所餘無表  由田受重行.

[Đắc được bất luật nghi

Do tạo tc hoặc thề phải lm.

Đắc cc v biểu khc

Do phước điền, thệ nguyện, hnh động kin quyết.]

Luận: Đắc bất luật nghi do hai loại nhn: (1) Những người sinh ra trong một gia đnh bất luật nghi (tatkuīna) đắc được bất luật nghi khi họ tạo tc cc nghiệp gia hnh thuộc về sự giết hại. (2) Những người sinh ra trong những gia đnh khc đắc bất luật nghi khi họ mong muốn sống theo lối sống trn: chng ti cũng thế, chng ti sẽ sống theo nghề nghiệp ny.

Đắc cc v biểu khc do ba loại nhn: (1) C những người c tnh chất như l những thửa ruộng (kṣetra) phước (phước điền) v khi cng dường một khu vườn, v.v., cho họ th ta pht sinh được v biểu. Hy xem phần ni về những việc thiện thuộc về vật chất (hữu y phước nghiệp sự, aupadhikapuṇyakriyāvastu) được trnh by dưới đy. (2) V biểu đắc được qua sự pht nguyện, tỷ dụ như: Ti sẽ khng ăn nếu ti chưa lễ phật; vo ngy trai giới, trong nửa thng, trong một thng, trong một năm, ti sẽ bố th thức ăn, v.v. (3) V biểu pht sinh từ loại hnh động được tr hoạch một cch trịnh trọng (ādara), với lng tin kin quyết, với sự đam m mnh liệt.

(Hỏi) Lm thế no để xả bỏ luật nghi?

Tụng đp:

捨別解調伏  由故捨命終

及二形俱生  斷善根夜盡

有說由犯重  餘說由法滅

伽濕彌羅說  犯二如負財.

[Xả luật nghi biệt giải thot

Do cố bỏ, do mạng chung,

Do c cả hai giới tnh,

Do đoạn thiện căn,

Do hết đm.

C thuyết ni do phạm trọng giới;

Thuyết khc ni do chnh php diệt.

Cc luận sư Kaśmīr ni

Người phạm giới c cả hai, như vừa giu vừa mắc nợ.]

Luận: Tụng văn gọi luật nghi biệt giải thot l điều phục (dama) v luật nghi ny điều phục su căn.

Trừ luật nghi Cận tr ra, luật nghi biệt giải thot được xả bỏ l do (1) cố từ bỏ giới luật (śikṣāpratyākhyāna) trước mặt một người c hiểu biết; (2) thọ mạng đ hết hoặc la bỏ chng đồng phần (nikāyasabhāga); (3) sự xuất hiện thm nam căn hoặc nữ căn ty theo từng trường hợp; (4) sự hủy hoại thiện căn.

Luật nghi Cận tr cũng được xả do bốn duyn trn v khi một đm kết thc.

Sự cố xả bỏ tạo ra một biểu nghiệp tri ngược với sự thọ giới (samādānaviruddha); mạng chung v hai giới tnh cng sinh đều dẫn đến sự la bỏ (tyāga) cũng như tnh trạng nhiễu loạn của thn sở y (āśraya) m người thọ giới đ nương vo đ để đắc biệt giải thot trước đy; sự hủy hoại thiện căn chnh l sự hủy hoại nền tảng của luật nghi ny; v cuối cng l luật nghi Cận tr chỉ được tạo thnh v pht khởi trong một ngy một đm cho nn khi một đm kết thc th luật nghi ny cũng hết hạn kỳ.

C bộ phi (Sautrāntikas) ni rằng luật nghi B-s v Sa-mn (śramaṇa) bị xả bỏ nếu phạm phải một trong bốn trọng giới (patanīyas, ba-la-di) dẫn đến sự sa đọa (cực trọng cảm đọa tội).

C bộ phi (Dharmaguptas) lại cho rằng luật nghi biệt giải thot bị xả bỏ khi chnh php diệt bởi v lc đ khng cn giới luật (śikṣā), nơi truyền v thọ giới (kết giới, sīmābandha), người truyền giới (yết-ma, karmānta).

Cc luận sư Tỳ-b-sa ở Kaśmīr ni rằng một vị tăng phạm phải một tội nghim trọng (căn bổn tội, maulī āpatti), tức trọng tội (patanīya), vẫn khng bị mất luật nghi B-s; bởi v nếu chỉ hủy phạm một phần luật nghi (ekadeśakṣobha) th khng thể đnh mất ton bộ luật nghi. Những người phạm cc tội khng thuộc loại trọng tội th khng phải đ đoạn giới (duḥśīla). Những người phạm phải trọng tội được xem như l vừa phạm vừa tr giới; trường hợp ny cũng giống như một người vừa c của cải vừa c nợ. Nhưng khi người phạm giới pht lộ sm hội tội lỗi đ phạm thi khng cn phạm giới m chỉ l tr giới; cũng giống như người đ trả hết nợ.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao Thế Tn ni: Khng cn l B-s, khng cn l Sa-mn, khng cn l con ci của Thch-ca nếu đ đoạn trừ phẩm tnh B-s, đ giết chết, bung xả, đọa lạc, nghiền nt, hủy diệt phẩm tnh Sa-mn. (Mahāvyutpatti, 278).

(Tỳ-b-sa) trong đoạn kinh trn, khi ni B-s l bao hm cả hạng B-s th thắng (thắng nghĩa B-s, paramārthabhikṣu); người phạm giới v khng thấy được l tứ đế cho nn khng phải l B-s th thắng.

(Nhận xt) Thật l qu đng (hung bột)! Cc ng đ lm đảo lộn cả lời thuyết gio của Thế Tn vốn c một nghĩa rất minh bạch (nītārtha); hơn nữa, cc ng lại cn tiếp tay cho những kẻ chất chứa phiền no ty nghi phạm tội.

(Tỳ-b-sa) Lm thế no cc ng biết được lời thuyết gio trn đy c nghĩa rất minh bạch v phải được hiểu thật st nghĩa?

(Đp) V chnh Thế Tn đ tự giải thch: C bốn hạng B-s l (1) Danh tướng B-s (saṃjābhikṣu), l người được gọi l B-s nhưng chưa được thọ giới; (2) Tự xưng B-s (pratijābhikṣu), l người đ ph giới, khng c phạm hạnh; (3) khch ci B-s, tức l người đi xin ăn (bhikṣata iti bhikṣu) v chỉ l một người xin ăn khng hơn khng km; (4) Ph hoặc B-s, l người đ đoạn trừ phiền no (bhinnakleśatvāt), tức A-la-hn. (Mahāvyutpatti, 270, 37-40).

Trong đoạn kinh ở trn (khng cn l B-s, khng cn l Sa-mn,), B-s được ni đến nhằm chỉ cho hạng B-s thứ năm, tức l những người đ được truyền giới nhưng v phạm trọng tội nn đ đnh mất phẩm tnh v luật nghi của B-s; chắc chắn đy khng phải l vấn đề của B-s th thắng, của A-la-hn; bởi v sau khi phạm giới th người phạm trọng tội (patanīya) khng cn l một B-s chn thực, khng cn l một A-la-hn nữa m đ thối thất phẩm tnh của một B-s chn thực.

Nếu cho rằng chỉ đnh mất một phần luật nghi chưa hẳn đ xả bỏ ton bộ luật nghi th điều ny đ được bậc Đại sư bc bỏ khi ngi so snh một vị tăng phạm giới với một cy k đ bị chặt đọt v từ đ khng cn khả năng xanh tốt, tăng trưởng, pht triển v lớn mạnh (Majjhima, i. 250, 331, 464, ii. 256). C nghĩa l khi một phần luật nghi - v phần ny lại chnh l căn để của luật nghi - bị chặt đứt th những phần cn lại cũng khng thể no tăng trưởng. Tội ba-la-di hay l tội căn bổn (māuli āpati) l loại c giới đối nghịch với những g m phẩm hạnh của một B-s (bhikṣubhāvocita) cần c; chng hon ton khng mang theo bất kỳ một sự sợ hi no đối với tội lỗi (anapatrāpya), chng chặt đứt gốc rễ của luật nghi v v thế ton bộ luật nghi đều bị đnh mất.

Bậc đại sư xua đuổi người phạm trọng giới khng được giao thiệp (saṃbhoga) với cc B-s, khng cho đụng đến vật phẩm thường tr cho d chỉ một miếng cơm, khng cho lưu lại cho d chỉ đứng một chn ở trong tịnh x (ekagrāsaparibhoga āhārasya ekapārṣṇiparibhogo vihārasya). Ngi ni: Những ai khng phải l B-s m tự xưng l B-s th cc ng hy trừ bỏ loại cỏ dại ny đi, hy vứt bỏ thn gỗ mục ny đi, hy nhổ bỏ loại cy khng sinh hạt ny đi! ([abhikṣuṃ bhikṣvākṛtim] nāśayata kāraṇḍavakam, kāśambakam apakarṣata, athotplāvinam (?) vāhayata) Như vậy phẩm tnh của một B-s phạm tội cn c thể l g?

(Luận sư ở Kaśmīr) phẩm tnh của B-s ny chnh l những g được thnh tựu khi trở thnh một hạng B-s no đ; bởi v Thế Tn đ ni: Ny Cunda, chỉ c bốn hạng Sa-mn m khng c hạng thứ năm; đ l (1) Thắng đạo Sa-mn (mārgajina), tức l người đ chinh phục được thnh đạo, (2) Thị đạo Sa-mn (mārgadaiśika), tức người thuyết giảng về thnh đạo, (3) Mạng đạo Sa-mn (mārgajīvin), tức l người sống trong thnh đạo, (4) Nhiễm đạo Sa-mn (mārgadūṣin), tức người lm nhiễm thnh đạo, tức l tăng sĩ khng c phạm hạnh. (Cundasutta, Uragavagga; Mahāvyutpatti, 223, 55-58).

(Kinh bộ) Chng ti tin rằng Thế Tn dng chữ Sa-mn l để chi cho vị tăng phạm giới bởi v vị ny vẫn cn hnh tướng bn ngoi của một Sa-mn; cũng giống như người ta thường ni đồ gỗ chy, ci o kh, ci mũ keo, vng trn lửa, một chng sinh (sattva) chết.

(Luận sư ở Kaśmīr) Người ta vẫn khng đnh mất phẩm tnh của một vị tăng khi phạm trọng giới bởi v Thế Tn thừa nhận một vị tăng phạm phi phạm hạnh vẫn c thể sm hối (śikṣādattaka). (Mahāvyutpatti, 270, 10; Sūtrālaṃkāra, xi. 4)

(Kinh bộ) Chng ti khng ni tất cả B-s phạm phi phạm hạnh đều thnh tựu tội thối đọa, tội hủy hoại (tha thắng tội, pārājika); m chỉ ni rằng người no phạm phải tội ny th khng cn l một B-s. Chnh loại tm che dấu tội lỗi (ph tm, praticchādanacitta) c tnh chất quyết định trong trường hợp ny. Nếu nhờ vo sự th thắng về kh chất sẵn c của mnh, nhờ vo sự th thắng của chuỗi tương tục (saṃtativiśeṣa) của mnh m người phạm giới khng c một st-na no che dấu tội lỗi th bậc Php vương vẫn thừa nhận c thể sm hối.

(Luận sư ở Kaśmīr) Nếu người phạm tội thối đọa (pāpājika) khng cn l một B-s, tại sao khng cho người ny thọ giới lại?

(kinh bộ) Bởi v người ny khng cn thch hợp với luật nghi. Kh chất (saṃtati) của người ny đ bị hủy hoại v nhiễu loạn (vipādita) bởi sự v lim sỉ (anapatrāpya) đ ln đến cực độ; v v người ny đ vứt bỏ cc giới luật (nikṣiptaśikṣa) [sau khi phạm giới] cho nn khng thể thọ giới trở lại. Tuy nhin, chng ta cn mi biện luận về vấn đề ny để lm g nữa? Nếu như một người như thế vẫn cn l một B-s th chng ta cũng nn lễ bi phẩm tnh B-s của người ny.

Khi chnh php diệt, mặc d khng cn hnh động truyền giới v v thế cũng khng cn sự đắc luật nghi; nhưng người no đ thnh tựu luật nghi th vẫn khng bị thối thất (Vibhāṣā, 117, 6).

(Hỏi) Luật nghi tĩnh lự v v lậu được xả bỏ như thế no?

Tụng đp:

捨定生善法  由易地退等

捨聖由得果  練根及退失.

[Xả thiện php tĩnh lự

Do đổi địa, thối đọa, v.v.

Xả thiện php v lậu do đắc quả

Luyện căn v thối thất.]

Luận: Cc thiện php hệ thuộc tất cả cc địa của tĩnh lự, tức tất cả cc địa thuộc sắc cũng như v sắc (rūpa, arūpasvabhāva), được xả bỏ do hai nhn: (1) Do sự sinh ra (upapatti) ở một tầng cao hơn hoặc thấp hơn; đy l thiện php thuộc về những người sinh ở cc ci trời Sắc giới; (2) Do sự thối đọa (parihāṇi), tức khi hnh giả bị thối thất định.

Ở đy cần phải thm vo nguyn nhn thứ ba: Dị sinh xả bỏ thiện php khi mạng chung (nikāyasabhāgatyāga), ngay cả khi sinh trở lại tầng trời nơi đ mạng chung.

Thiện php hệ thuộc V sắc giới cũng như vậy, tức cũng xả bỏ do sự thay đổi cc địa v sự thối thất. Điểm khc biệt duy nhất l ở V sắc giới khng c luật nghi.

Thiện php v lậu xả bỏ do ba nhn: (1) Đắc quả, khi m thnh giả xả bỏ thiện php thuộc hướng đạo v quả đạo trước đ [pratipannakamārga, gồm ba loại gia hnh (prayoga), v gin (ānantarya), giải thot (vimukti)]; (2) hon thiện cc căn (luyện căn, indriyasaṃcāra); (3) thối đọa, tức bị thối thất quả hoặc quả đạo cao hơn (thắng quả đạo).

(Hỏi) Bất luật nghi được xả bỏ như thế no?

Tụng đp:

捨惡戒由死  得戒二形生

[Xả c giới do chết

Đắc giới v lưỡng tnh sinh.]

Luận: Đắc giới l do đắc luật nghi biệt giải thot (saṃvarasamādāna); hoặc nhờ cng năng của một nhn ở bn trong (hetu = sabhāgahetu) hay ở bn ngoi (tha gio; pratyaya) m đắc được loại định c luật nghi tĩnh lự. Luật nghi tĩnh lự ny hủy diệt bất luật nghi v c cc lực đối nghịch với bất luật nghi.

Ci chết v tnh trạng lưỡng tnh, theo thứ tự ny, l sự xả bỏ v sự nhiễu loạn của thn sở y (ātmabhāva, āśraya) m nhờ n bất luật nghi đ được đắc trước đy.

Người bất luật nghi d đ vứt bỏ dụng cụ hnh nghề như dao, lưới, v.v., ngay cả khi c định khng muốn phạm tội giết hại nữa, cũng khng v thế m đoạn được bất luật nghi. Chỉ c thọ đắc luật nghi mới đoạn được bất luật nghi. Người bệnh khng thể lnh bệnh nếu khng c thuốc cho d trnh xa nguyn nhn gy bệnh.

(Hỏi) Người bất luật nghi thọ luật nghi Cận tr đến khi hết đm phải xả bỏ giới th vẫn l người bất luật nghi hay đ ở vo giai đoạn trung gian [phi luật nghi phi bất luật nghi]?

(Đp) C nhiều giải thch khc nhau. C luận sư ni rằng vẫn đắc được bất luật nghi v người thọ Cận tr giới khng c định từ bỏ c giới; cũng giống như một khối sắt khi ngừng nung đỏ th sẽ trở lại mu xanh lc đầu. C luận sư khc lại ni rằng người bất luật nghi khi hạn kỳ thọ giới Cận tr chấm đứt th khng cn đắc bất luật nghi bởi v sự đắc được bất luật nghi căn cứ vo thn ngữ nghiệp (vijapti).

(Hỏi) Loại v biểu thuộc phi luật nghi phi bất luật nghi được xả bỏ như thế no?

Tụng đp:

捨中由受勢  作事壽根斷

[xả v biểu trung gian do đoạn trừ sự thọ tr, thế lực,

Tạo tc, sự vật, thọ mạng v cc căn.]

Luận: Trước đy đ giải thch về sự khc nhau của việc đắc được hai loại v biểu khng phải luật nghi v bất luật nghi.

Loại v biểu ny được xả bỏ do su nhn: (1) Khi thế lực (vega) cường thắng của lng tin (prasāda) hoặc cc phiền no (kleśa) pht khởi v biểu đ kiệt tận; cũng giống như sự chuyển động của mũi tn hoặc bnh xe quay của người thợ lm đồ gốm; (2) Khi từ bỏ sự thọ tr (samādāna): Từ giờ pht ny, ti khng lm những việc m ti đ tự nguyện lm trước đy nữa; (3) Khi từ bỏ một hnh động, c nghĩa l khi khng cn lm những việc đ tự nguyện lm trước đy, [chẳng hạn như sự lễ bi đức phật, mang một vng hoa trước khi ăn]; (4) khi sự vật (artha) bị hủy hoại; chẳng hạn như bảo thp (chế-đa; caitya), khu vườn (ārāma), tịnh x (vihāra), giường nằm, chỗ ngồi đ từng lễ lạy hoặc cng dường trước đy; dụng cụ lm nghề, lưới đnh bắt (jāla), v.v.; (5) khi thọ mạng chấm dứt; (6) khi bắt đầu đoạn hoại cc thiện căn (samucchedaprārambhāvasthāyām).

(Hỏi) Thiện nghiệp Dục giới khng thuộc sắc (dục phi sắc thiện) v tất cả cc nhiễm php khng thuộc sắc được xả bỏ như thế no?

Tụng đp:

捨欲非色善  由根斷上生

由對治道生  捨諸非色染.

[xả thiện nghiệp phi sắc dục giới

Do đoạn căn v sinh vo thượng giới

Do đạo đối trị sinh

M xả cc nhiễm php phi sắc.]

Luận: Trn đy đ giải thch về sự xả bỏ loại nghiệp thuộc sắc php, tức thn nghiệp, ngữ nghiệp v v biểu nghiệp. Loại nghiệp khng thuộc sắc php, nhưng thuộc thiện tnh ở Dục giới, bị xả bỏ khi thiện căn bị đoạn v khi sinh vo cc tầng thuộc sắc giới hoặc V sắc giới. Tất cả cc nhiễm php thuộc về bất kỳ giới no đều được xả bỏ khi sinh khởi thnh đạo c khả năng đối trị loại nhiễm php ny. Đ l loại thnh đạo c khả năng đoạn trừ (năng đoạn đạo, prahāṇamārga), c thể thuộc về kiến đạo (darśana) hoặc tu đạo (bhāvanā), c thể thuộc về thế gian (laukika) hoặc xuất thế gian (lokottara). Thnh đạo ny gip đoạn trừ một loại phiền no no đ (upakleśa) v cc php đi km, như đắc (prāptis), v.v.

(Hỏi) Những chng sinh no c luật nghi v bất luật nghi?

Tụng đp:

惡戒人除北  二黃門二形

律儀亦在天  唯人具三種

生欲天色界  有靜慮律儀

無漏并無色  除中定無想.

[c giới thuộc loi người ngoại trừ bắc chu,

Hoạn quan, lưỡng tnh;

Luật nghi cũng vậy nhưng c thm chng thin.

Chỉ loi người c cả ba loại

Chư thin sinh ỏ Dục giới v Sắc giới

C luật nghi tĩnh lự.

Luật nghi v lậu cũng c ở V sắc giới,

Ngoại trừ tĩnh lự trung gian.]

Luận: Bất luật nghi chỉ c ở loi người nhưng cũng phải loại trừ trường hợp của hoạn quan [phiến suy (ṣaṇḍhas), bn-trạch-ca (paṇḍakas)], lưỡng tnh v người ở chu Uttarakuru.

Luật nghi cũng c ở loi người, ngoại trừ cc trường hợp ni trn v ở cả chư thin; v thế luật nghi tồn tại ở cả hai th.

Hoạn quan khng thch hợp với luật nghi; v điều ny đ được ni đến ở trong kinh: Ny Đại danh (Mahānāman), giới tại gia o trắng thuộc nam giới v c đủ nam căn; cũng như trong luật (tỳ-nại-da, vinaya): Người như thế khng được nhận vo.

(Hỏi) Tại sao lại như vậy?

(Đp) V những người ny c cc phiền no tăng thượng thuộc cả hai giới tnh, v họ khng c khả năng (akṣama) tư trạch (pratisaṃkhyāna) đng đắn để đnh bạt phiền no; v v họ khng c tm tm qu (hrī, apatrāpya) mạnh mẽ.

(Hỏi) Tại sao họ cũng khng thch hợp với bất luật nghi?

(Đp) V định lm điều c (pāpāśaya) khng kin định ở họ; v bất luật nghi đối lập (pratidvandva) với luật nghi cho nn chỉ những ai c thể đắc luật nghi mới c thể đắc bất luật nghi.

Người ở chu Uttarakuru khng c pht thệ thọ giới (samādāna), v thế khng c luật nghi biệt giải thot; v cũng khng c định (samādhi), v thế khng c hai loại luật nghi khc. Ngoi ra họ cũng khng c định lm điều c.

Ở cc c th (āpāyika) khng c cc tc động mạnh mẽ của tm qu; trong lc đ muốn c luật nghi cần phải c tm tm qu mạnh mẽ; v muốn c bất luật nghi th cũng phải hủy hoại tm tm qu trước.

Cả luật nghi v bất luật nghi đều khng thể sinh khởi trong thn sở y của hoạn quan, chng sinh lưỡng tnh v ở c th bởi v loại thn ny giống như đất đ bị nhiễm muối cho nn cả la cũng như cỏ dại đều khng thể mọc nổi.

(Vấn nạn) Nhưng kinh c ni: Ny cc B-s, c một con rồng (nāga) sinh ra từ một quả trứng, cứ đến ngy thứ tm mỗi nửa thng lại rời khỏi chỗ ở để đi thọ tr tm chi trai giới (Saṃyutta, iii. 241; Vibhāṣā, 24, 11).

Trong trường hợp của rồng, đ khng phải l luật nghi m chỉ l diệu hạnh (sucarita).

Như vậy luật nghi chỉ c ở loi người v chư thin. Tuy nhin chỉ c loi người mới c đủ ba loại l luật nghi biệt giải thot, luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu.

Luật nghi tĩnh lự chỉ c ở cc ci trời Dục giới v Sắc giới m khng c ở V sắc giới.

Luật nghi v lậu c ở Sắc giới - ngoại trừ những chng sinh sinh ở tĩnh lự trung gian (dhyānāntarikas) v chng sinh v tưởng - v cũng c ở cả V sắc giới.

Tuy nhin chư thin ở V sắc giới khng bao giờ thực sự c đủ (saṃmukhībhāvataḥ) loại luật nghi ny bởi v loại ny vốn thuộc sắc php; m họ chỉ c thể thnh tựu.

Nhn đang giải thch về nghiệp, luận chủ muốn định nghĩa thm về cc loại nghiệp khc nhau đ được kinh đề cập đến. C ba loại nghiệp l thiện, c v v k (Vibhāṣā, 51, 1).

安不安非業  名善惡無記

[Nghiệp an ổn, khng an ổn, khng phải an ổn hay an ổn

Được gọi l nghiệp thiện, nghiệp c, nghiệp v k.]

Luận: Nghiệp thiện l nghiệp lm cho an ổn; nghiệp c l nghiệp lm cho bất an; nghiệp khc với nghiệp thiện v c l loai nghiệp khng lm cho an ổn v cũng khng lm bất an.

Trn đy l định nghĩa về cc nghiệp thiện, v.v.

Nghiệp thiện (kuśāla, śubha) th an ổn (kṣema) bởi v n c quả dị thục đng ưa (iṣṭavipāka), v từ đ c thể trnh khổ trong một thời gian (tạm tế chng khổ) [đy l loại nghiệp thiện hữu lậu (kuśalasāsrava)]; hoặc v n gip đạt được Niết-bn; tức từ đ c thể thot khổ vĩnh viễn (vĩnh tế chng khổ) [đy l loại nghiệp thiện v lậu].

Nghiệp c (akuśala, aśubha) th khng an ổn; đ l loại nghiệp c quả dị thục khng đng ưa. Loại nghiệp m Thế Tn khng ni l thiện hay c, tức loại nghiệp v k (avyākṛta), th khng phải an ổn cũng khng phải khng an ổn.

Kinh c ni đến ba loại khc l phước, phi phước, v.v..

福非福不動  欲善業名福

不善名非福  上界善不動

約自地處所  業果無動故.

[Phước, phi phước, v bất động.

Thiện nghiệp Dục giới l phước.

Nghiệp bất thiện l phi phước.

Nghiệp thiện thượng giới l bất động

V căn cứ tnh chất bất động của nghiệp quả về tự địa xứ sở.]

Luận: Nghiệp thiện ở Dục giới được gọi l nghiệp phước đức (guṇa) bởi v n lm cho thanh tịnh, bởi v n chiu cảm một quả đng ưa.

Nghiệp thiện ở thượng giới, tức ở cc địa của hai giới cao hơn, được gọi l bất động (ānijya).

(Hỏi) Chẳng phải Thế Tn đ ni rằng ba tầng thiền đầu tin đều thuộc về động (sejita) sao? V thnh giả cũng ni rằng tầm tứ của tầng thiền thứ nhất thuộc về động?

(Đp) Thế Tn ni ba tầng thiền đầu tin thuộc về động l dựa vo tnh chất cn nhiều khuyết điểm của cc tầng thiền ny; chnh cc khuyết điểm (sāpakṣatatā) ny khiến cho cc tầng thiền đầu tin vẫn cn động tnh. Nhưng trong kinh Ijitasūtra, Thế Tn lại ni rằng cc tầng thiền ny bất động bởi v ngi đ xem chng như l một thnh đạo thuận hợp với sự bất động.

(Hỏi) Nhưng tại sao lại gọi ci thuộc về động l bất động?

(Đp) Bởi v nếu xt về quả dị thục th loại nghiệp thuộc thượng giới khng c sự chuyển đổi. Khi ni nghiệp hệ thuộc Dục giới thuộc về động l dựa vo quả dị thục. Nơi m quả dị thục thnh mn khng c tnh chất cố định; bởi v một nghiệp dẫn đến một th như thế vẫn c thể chiu cảm dị thục ở một th khc, một nghiệp vốn dẫn đến một ci trời như thế c thể chiu cảm dị thục ở một ci trời khc. Những nghiệp c khả năng dẫn khởi cc thế lực, tầm vc, vẻ đẹp, lạc th, đến nơi được chiu cảm l một ci trời no đ c thể bị tc động bởi cc nhn duyn m lại dẫn đến một th khc thuộc về người, bng sinh hoặc quỷ. Tri lại ở Sắc giới v V sắc giới khng c một nhn duyn no c thể lm cho loại nghiệp hệ thuộc cc giới ny khng thể hon bo ở một địa (bhūmi) thuộc về chng.

Nghiệp c l nghiệp khng c phước đức (phi phước nghiệp). Người đời hiểu rất r về loại nghiệp ny v thế khng cần phải giải thch nhiều.

Kinh cn ni đến ba loại nghiệp khc l thuận lạc thọ, v.v..

順樂苦非二  善至三順樂

諸不善順苦  上善順非二

餘說下亦有  由中招異熟

又許此三業  非前後熟故

順受總有五  謂自性相應

及所緣異熟  現前差別故.

[Thuận lạc, thuận khổ v khng thuận lạc khổ.

Thiện nghiệp cho đến đệ tam tĩnh lự l thuận lạc thọ.

Bất thiện nghiệp l thuận khổ thọ.

Thiện nghiệp thượng giới khng thuận lạc khổ.

C thuyết cho rằng ở dưới cũng c.

V nghiệp trung gian chiu cảm dị thục (l tĩnh lự trung gian).

Lại thừa nhận ba loại nghiệp ny

Đều c quả dị thục cng thời.

Thuận thọ c năm loại

L tự tnh, sở ưng, sở duyn, dị thục,

Hiện tiền khc nhau.]

Luận: Lạc thọ (sukhā, redanā) khng c ở cc ci ở bn trn tầng thiền thứ ba v thế n chỉ hệ thuộc dục giới v ba tầng thiền đầu tin. Như vậy quả dị thục của thiện nghiệp l loại thuận lạc thọ cho đến tầng thiền thứ ba. Loại nghiệp ny c quả dị thục như thế nn được gọi l thuận lạc thọ nghiệp.

Lạc thọ v khổ thọ (sukhā, duḥkhā, redanā) khng c ở bn trn tầng thiền thứ ba. Ở đ chỉ c xả thọ l quả dị thục độc nhất của thiện nghiệp được chiu cảm ở bn trn tầng thiền ny.

Nghiệp bất thiện l nghiệp thuận khổ thọ.

Tụng văn ni ở dưới l để chi cho loại nghiệp ny chỉ hiện hữu ở Dục giới.

(Hỏi) C phải quả của tất cả nghiệp ny chỉ l thọ?

(Đp) Khng phải. Cc nghiệp ny cn chiu cảm loại dị thục hỗ trợ (saṃbhāra) cho thọ (thọ tư lương).

C thuyết cho rằng loại nghiệp trung gian (thuận phi nhị) - c nghĩa l loại nghiệp chiu cảm một loại thọ khng lạc khng khổ - hiện hữu ở bn dưới tầng thiền thứ tư, tức tri với chủ trương của Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 115, 4). Nếu khng c loại nghiệp trung gian ny ở bn dưới tầng thiền thứ tư th sẽ khng c quả dị thục (vipāka) của nghiệp thuộc tĩnh lự trung gian (dhyānāntara) (trung gian định nghiệp); hoặc sẽ khng c dị thục của bất kỳ một loại nghiệp no cả ở tĩnh lự trung gian; bởi v ở đ đều khng c lạc thọ v khổ thọ.

C thuyết khc cho rằng quả dị thục của nghiệp thuộc tĩnh lự trung gian chnh l lạc thọ (lạc căn, sukhendriya) của tĩnh lự ny; thuyết khc lại ni rằng quả dị thục của loại nghiệp ny khng phải l thọ, [m l sắc (rūpa), v.v.].

Cả hai giải thch trn đều tri với Bổn luận (ucchāstra) (Jānaprasthāna, 11, 5): Dị thục của một nghiệp c thể chỉ l một thọ tm sở khng? - C, đ l dị thục của loại thiện nghiệp khng c tầm (vitarka). Bổn luận cn ni: C thể c quả dị thục cng thời của ba loại nghiệp khng? - C. Trong cng một lc c thể sinh khởi (1) quả dị thục của một nghiệp thuận lạc thọ, tức l cc php thuộc sắc [như nhn căn, v.v.]; (2) quả dị thục của một nghiệp thuận khổ thọ, tức l tm v cc tm sở [ngoại trừ ưu thọ]; (3) quả dị thục của một nghiệp phi lạc phi khổ, tức l cc php tương ưng với tm [như mạng căn]. Như vậy, bn ngoi Dục giới, cả ba loại nghiệp đều khng thể sinh quả dị thục cng thời bởi v quả dị thục của loại nghiệp thuận khổ thọ chỉ c ở Dục giới (Vibhāṣā, 118, 10).

(Hỏi) Loại nghiệp khng thuận lạc khổ [khi thuộc về một địa thấp hơn tầng thiền thứ tư] l thiện hay bất thiện?

(Đp) L thiện, nhưng c lực rất yếu.

(Hỏi) Nhưng chẳng phải cc ng đ ni rằng thiện nghiệp, cho đến tầng thiền thứ ba, đều l nghiệp thuận lạc thọ?

(Đp) Ni như vậy l dựa vo trường hợp chung (bāhulika, nirdeśa).

(Hỏi) Nhưng lm thế no c thể ni rằng nghiệp l thuận lạc thọ (sukhavedanīya, sukhavedya)? Chẳng phải thể tnh của nghiệp vốn khng phải l thọ, v khng được cảm nhận sao (avedanāsvabhāva)?

(Đp) Người ta đ ni như vậy bởi v nghiệp thuận hợp với lạc thọ (sukhaveanāhita, anukūla); hoặc v quả dị thục của n được cảm nhận một cch thch th (năng thọ lạc dị thục); cũng giống như khi ni o tắm (snānīyakāṣāya) l để chỉ cho loại o mặc khi tắm, th ở đy khi gọi nghiệp l thuận thọ (vedanīya) tức c chỉ cho loại nghiệp m người ta c thể cảm thọ một quả dị thục của n.

C tất cả năm loại thuận thọ:

(1) Tự tnh thuận thọ, l loại thọ m thể tnh của n l để được cảm nhận; như lạc thọ l loại kinh nghiệm (anubhava) thuộc về lạc, v.v..

(2) Tương ưng thuận thọ, l loại xc (sparśa) được cảm nhận bởi v n tương ưng với thọ; như thuận lạc thọ xc, v.v.. (Saṃyukta, 13; Saṃyutta, v. 211).

(3) Sở duyn thuận thọ, l su cảnh (viṣaya) của su căn được cảm nhận như l sở duyn (ālambana). Kinh (Saṃyutta, iv, 41) ni: Khi mắt nhn thấy mu sắc th cảm nhận được mu sắc nhưng khng cảm nhận mu sắc c km theo tnh cảm (bất thọ sắc tham). Mu sắc chnh l sở duyn của thọ.

(4) Dị thục thuận thọ, l nghiệp được cảm thọ đứng về mặt quả bo. Kinh (Madhyama, 3, 1) ni: Nghiệp được cảm thọ trong đời sống hiện tại (thuận hiện thọ nghiệp).

(5) Hiện tiền thuận thọ, l loại thọ đang được cảm nhận ở hiện tại (saṃmukhībhāva). Kinh ni: Khi cảm nhận, khi trải qua (anubhavati) một cảm gic sung sướng th khi đ hai cảm gic khc l khổ v khng khổ khng sướng đều bị ngăn chận bởi cảm gic sung sướng ny (so snh Dīgha, ii. 66). Như vậy khi lạc thọ hiện hnh (pravartate) th sẽ khng thể cảm nhận một loại thọ khc. V thế nếu người ta ni rằng loại thọ ny được cảm nhận (thuận thọ, vedanīya) th đ chỉ v n đang hiện hữu (saṃmukhībhāva vedanīyatā).

(Hỏi) Ba loại nghiệp ny c tnh chất nhất định hay khng nhất định?

Tụng đp:

此有定不定  定三順現等

或說業有五  餘師說四句.

[Nghiệp ny c khi định c khi bất định.

Nghiệp định c ba loại l thuận hiện thọ, v.v.

C thuyết ni nghiệp c năm loại.

C luận sư lại phn tch qua tứ c.]

Luận: Loại nghiệp vừa được ni đến ở trn (thuận lạc thọ nghiệp, v.v.) c khi c tnh chất nhất định (niyata), c nghĩa l nhất định được cảm thọ; nhưng c khi lại khng c tnh chất nhất định (aniyata), c nghĩa l khng nhất định được cảm thọ.

Những nghiệp c tnh chất nhất định lại được chia lm ba loại l (1) thuận hiện php thọ, tức được cảm thọ trong đời sống hiện tại (dṛṣṭadharmavedanīya) (2) Thuận thứ sinh thọ, tức được cảm thọ sau khi ti sinh, c nghĩa l ngay trong đời sống kế tiếp (upapadyavedanīya), (3) thuận hậu thứ thọ, tức được cảm thọ muộn hơn (aparaparyāyavedanīya). Như vậy, xt về mặt dị thục, nếu cộng thm loại nghiệp bất định tức thnh bốn loại.

C người cho rằng nghiệp c năm loại. Tức nghiệp bất định lại được chia lm hai loại (1) loại c tnh chất bất định xt nếu về thời gian của quả dị thục nhưng chắc chắn c quả dị thục (niyatavipāka); (2) loại c tnh chất bất định về quả dị thục (aniyatavipāka) tức c thể khng chiu cảm quả bo.

Nghiệp thuận hiện php thọ l loại nghiệp được tạo tc trong đời ny v chn hoặc c quả bo ngay trong đời ny. Nghiệp thuận thứ sinh thọ l loại nghiệp c quả bo ở đời sống kế tiếp đời sống đ tạo ra nghiệp ny. Nghiệp thuận hậu thứ thọ l loại nghiệp c quả bo trong đời sống về sau, tức bắt đầu từ đời thứ ba.

Nhưng c luận sư (Sautrātikas) ni rằng khng thể thừa nhận một nghiệp mạnh (cường lực nghiệp) lại c quả dị thục yếu (dị thục quả thiểu). Do đ quả dị thục của loại nghiệp thuận hiện php thọ c thể tiếp tục ở cc đời khc; tuy nhin, v quả dị thục ny khởi đầu (vipākārambha) ở đời hiện tại cho nn loại nghiệp ny c tn l thuận hiện php thọ.

Cc luận sư Tỳ-b-sa khng thừa nhận cch nhn như vậy. Họ ni rằng c những nghiệp m quả của chng ở gần (saṃnikṛṣṭaphala) m c những nghiệp m quả của chng ở xa (viprakṛṣṭa). Cũng giống như cy gai (suvarcala) mới hai thng rưỡi đ c quả; nhưng la mạch (yava) v cy (godhūma) th phải su thng mới c quả.

C luận sư (Dārṣtāntikas, Tỷ dụ sư) lại chia ra bốn trường hợp: (1) Nghiệp c tnh chất nhất định về thời gian cho quả dị thục nhưng lại khng nhất định phải c quả dị thục - nếu nghiệp ny c quả dị thục th n nhất định cho quả vo một thời điểm nhất định no đ; tuy nhin n khng nhất định chiu cảm một quả dị thục: Đ l loại nghiệp nhất định (niyata) hoặc nhất định cảm thọ (niyatavedanīya) nhưng dị thục th khng nhất định (aniyatavipāka); (2) nghiệp c tnh chất nhất định về quả dị thục nhưng lại bất định về thời gian của quả dị thục - loại nghiệp ny sẽ c quả dị thục nhưng thời gian của dị thục th bất định: Đ l loại dị thục nhất định (niyatavipāka) nhưng cảm thọ bất định (aniyatavedanīya); (3) nghiệp c tnh chất nhất định về cả hai mặt, tức dị thục nhất định v cảm thọ nhất định; (4) nghiệp khng c tnh chất nhất định về cả hai mặt, tức dị thục bất định v cảm thọ bất định.

Theo phn tch trn sẽ c tất cả tm loại: (1) Nghiệp thuận hiện thọ nhất định c dị thục; (2) nghiệp thuận hiện thọ nhất định c dị thục; v.v. (7) nghiệp c thể được cảm thọ ở bất kỳ đời no (cảm thọ bất định, aniyatavedanīya) v nhất định c dị thục; (8) nghiệp c thể được cảm thọ ở bất kỳ đời no nhưng khng nhất định c dị thục.

Tuy nhin, những nghiệp được kinh xếp vo loại thuận hiện php thọ, v.v. th lun lun c quả dị thục; những nghiệp được xếp vo loại bất định (aniyata) th c thể khng c quả dị thục.

四善容俱作  引同分唯三

諸處造四種  地獄善除現

堅於離染地  異生不造生

聖不造生後  并欲有頂退.

[Bốn loại l hợp l; c thể tạo tc cng một lc;

Dẫn sinh chng đồng phần chỉ c ba loại.

Tất cả cc xứ đều c thể tạo bốn loại nghiệp.

Thiện nghiệp địa ngục khng c thuận hiện php thọ.

Khi kin định th ở nhiễm địa đ xả ly,

Dị sinh khng tạo nghiệp thuận thứ sinh thọ;

V thnh giả khng tạo thuận thứ sinh hoặc thuận hậu thứ,

Kể cả thnh giả ly dục giới, hữu đảnh, v thối thất.]

Luận: Trong cng một lc một người c thể tạo tc cả bốn loại nghiệp khng? - Giả sử như c người do người khc sai bảo m phạm cc tội giết hại, trộm cắp, ni dối; v chnh mnh tự phạm tội t dm th cả bốn loại nghiệp ny mặc d thuộc bốn loại khc nhau nhưng đều phạm phải trong cng một thời gian.

Khng phải nghiệp thuận hiện php thọ dẫn sinh đời sống hiện tại (chng đồng phần, nikāyasabhāga) m đời sống ny đ được dẫn sinh bởi một nghiệp trước đ.

(Hỏi) C thể tạo tc bao nhiu loại nghiệp trong cc giới (dhātu) v cc th (gati) khc nhau?

(Đp) Trong tam giới v ở tất cả cc th đều c thể tạo tc bốn loại nghiệp thiện hoặc bất thiện; nhưng nguyn tắc phổ qut ny c nhiều giới hạn. Một mặt, v khng c cc nghiệp bất thiện ở bn trn dục giới; mặt khc, ở địa ngục chỉ c thể tạo tc thiện nghiệp thuộc loại thuận thứ sinh thọ, thuận hậu thứ thọ, hoặc thiện nghiệp bất định m khng thể tạo tc thuận hiện php thọ bởi v ở địa ngục khng c quả dị thục đng ưa (manoja, manāpa).

Khi kin định (sthira) c nghĩa l khi khng bị thối thất (aparihāṇadharma).

Người ngu (bāla) l chỉ cho dị sinh (Pṛthagjana).

Khi đ rời bỏ một tầng no đ, khi đ xả ly sự chấp trước (virakta) đối với một địa no đ (như Dục giới, tầng thiền thứ nhất, v.v.) th dị sinh khng bao giờ tạo tc ở địa ny một nghiệp thuận thứ sinh thọ (tức loại nghiệp được cảm thọ ở lần ti sinh kế tiếp).

Khi kin định th thnh giả khng tạo tc ở địa đ xả ly loại nghiệp thuận thứ sinh thọ hoặc thuận hậu thứ thọ.

Thật vậy, những dị sinh no khng bị thối thất (aparihāṇadharma) th trong đời sống kế tiếp sẽ khng ti sinh vo địa c lin quan đến địa m những chng sinh ny d xả ly; v thnh giả khng bị thối thất cũng khng bao giờ ti sinh vo địa ny. Họ chỉ tạo tc cc nghiệp thuận hiện php thọ v nghiệp bất định ở địa họ được sinh ra.

Thnh giả khng kin định, khi xả ly Dục giới hoặc hữu đảnh, cũng giống như vậy.

Thnh giả xả ly dục giới l hng Bất hon (Anāgāmin).

Thnh giả xả ly Hữu đảnh (bhavāgra) hay phi tưởng phi phi tưởng xứ (naivasaṃjānāsaṃjāyatana), tức tầng cuối cng của V sắc giới, l A-la-hn.

Ngay cả khi bị thối thất, c nghĩa l khi đnh mất qủa đ đắc th cc thnh giả ny cũng khng tạo tc nghiệp thuận thứ sinh thọ hoặc thuận hậu thứ thọ ở Dục giới hay hữu đảnh.

Chng ti sẽ giải thch trường hợp thnh giả bị thối thất lun lun đắc lại quả trước khi chết như thế no.

(Hỏi) Chng sinh trung hữu (antarābhava) c tạo nghiệp khng?

Tụng đp:

欲中有能造  二十二種業

皆順現受攝  類同分一故.

[Trung hữu dục giới c thể tạo

Hai mươi hai loại nghiệp

Đều thuộc thuận hiện php thọ

V chỉ c một loại đồng phần,]

Luận: Ở bo thai trải qua năm giai đoạn l Yết-thch-lam (kala), ch-bộ-đm (arbuda), Bế-thi (peśin), Kiện-nam (ghana), bt-la-x-khư (praśākhā). Khi lm người cũng trải qua năm giai đoạn l anh hi, đồng tử, thiếu nin, trung nin v lo nin.

Chng sinh trung hữu tạo tc cc nghiệp nhất định được cảm thọ như thn trung hữu, kala, arbuda... cho đến anh hi, đồng tử, như vậy c tất cả mười một loại định nghiệp; đối với cc nghiệp bất định, họ cũng tạo tc như vậy.

Mười một loại định nghiệp của chng sinh trung hữu đều thuộc thuận hiện php thọ.

(Hỏi) Tại sao như vậy?

(Đp) Bởi v thn trung hữu v mười giai đoạn (avasthā) kế tiếp (nhất chng đồng phần) đều được dẫn khởi bởi một nghiệp duy nhất. Người ta cũng khng phn biệt loại nghiệp được cảm thọ ở trung hữu (thuận trung hữu thọ nghiệp) bởi v trung hữu được dẫn sinh bởi cng loại nghiệp được cảm thọ ở đời sống kế tiếp trung hữu.

(Hỏi) Dựa vo những tnh chất g để ni rằng đ l định nghiệp, tức loại nghiệp nhất định c quả bo?

Tụng đp:

由重惑淨心  及是恒所造

於功德田起  害父母業定.

[Do phiền no nặng hoặc tịnh tm dy,

Do thường tạo tc, do lin quan đến ruộng cng đức,

Do hại cha mẹ m c định nghiệp.]

Luận: loại nghiệp được tạo tc bởi phiền no su nặng, bởi tn tm thanh tịnh, được tạo tc v thửa ruộng cng đức, được tạo tc lin tục đều l định nghiệp.

Khi ni thửa ruộng cng đức (cng đức điền) l c chỉ cho tam bảo, hoặc chỉ cho những người no đ, như những người đắc quả hay thnh giả (dự lưu, v.v.) v những người đắc định (như diệt tận định, v.v.). Loại nghiệp được tạo tc đối với cc cng đức điền ny, ngay cả khi khng c một tm phiền no su nặng hoặc tn tm mạnh mẽ, vẫn c tnh chất nhất định v c thể l thiện hoặc bất thiện.

Trường hợp giết hại cha hoặc mẹ, cho d với định như thế no đi nữa cũng đều thuộc về định nghiệp.

Cc loại nghiệp khc, tức được tạo tc với loại phiền no yếu ớt (mandakleśa), v.v., đều khng c tnh chất nhất định.

(Hỏi) Dựa vo những tnh chất g để ni rằng c nghiệp thuận hiện php thọ?

Tụng đp:

由田意殊勝  及定招異熟

得永離地業  定招現法果

[Do cng đức điền hoặc th thắng,

Tnh chất nhất định chiu cảm dị thục,

V xả ly vĩnh viễn địa c nghiệp chiu cảm

Th nhất định chiu cảm hiện php quả.]

Luận: Do tnh chất th thắng của cng đức điền mặc d định c thể yếu liệt; tỷ dụ như vị B-s chuyển thnh nữ giới v đ nhục mạ chng tăng cc ng chỉ l đn b! (striyoyūyam) (tc nữ nhn ngữ).

Do tnh chất th thắng của định; tỷ dụ như c vin hoạn quan nhờ cứu được những con b khỏi bị thiến (hong mn sự) m đ đắc lại giới tnh của mnh.

Hoặc khi một người đ vĩnh viễn xả ly đối với một địa no đ th sẽ khng cn ti sinh vo địa ny nữa; do đ loại nghiệp - c thể chiu cảm dị thục ở địa ny nhưng trong một đời khc - đ thay đổi m chiu cảm dị thục trong đời hiện tại cho d l thiện hoặc bất thiện.

Hoặc đ l loại nghiệp nhất định c quả dị thục nhưng khng nhất định về thời gian cho quả; loại nghiệp ny sẽ c quả bo ở đời hiện tại.

Đối với loại nghiệp c tnh chất nhất định về thời gian cho quả th n sẽ chiu cảm quả dị thục vo thời điểm đ định đặt. Một người m những hnh động của mnh chắc chắn phải cảm thọ quả dị thục vo lần ti sinh đầu tin ở một địa no đ th khng thể la bỏ được địa ny.

Đối với loại nghiệp khng c tnh chất nhất định về quả dị thục th sẽ khng chiu cảm quả dị thục nếu như người tạo nghiệp la bỏ được địa m người đ lẽ ra c thể phải chịu quả bo ở đ.

(Hỏi) Loại cng đức điền no sinh khởi cc nghiệp thuộc loại nhất định chiu cảm quả bo ở đời hiện tại?

Tụng đp:

於佛上首僧  及滅定無諍

慈見修道出  損益業即受.

[Đối với tăng chng c phật đứng đầu,

Tức những người ra khỏi diệt định, v trnh,

Từ tm, kiến đế, quả vị A-la-hn;

D lm lợi ch hay tổn hại đều c quả bo.]

Luận: Ni chung đ l đon thể cc B-s c phật đứng đầu. Nếu ni về cc thế th c tất cả năm loại:

Những người ra khỏi Diệt tận định (nirodhasamāpatti). Ở định ny hnh giả đ đắc được tm rất tịch tĩnh (śānti) v loại định ny tương tợ như Niết-bn. Khi hnh giả xuất định (vyutthita) th giống như người đ nhập Niết-bn nhưng thị hiện trở lại.

Những người ra khỏi V trnh định. Ở định ny, chuỗi tm tương tục (saṃtati) của hnh giả chứa đầy lạc muốn đưa v lượng chng sinh đến một cảnh giới hon ton vắng bng phiền no (v trnh, araṇā); v thế đến khi xuất định, thn tương tục của hnh giả thấm nhuần v lượng cng đức tối thắng.

Những người ra khỏi Từ định (maitrīsamāpatti). Ở định ny, chuỗi tm tương tục của hnh giả chứa đầy lạc muốn cho v lượng chng sinh đều được an lạc; v thế đến khi xuất định th thn tương tục của hnh giả cũng thấm nhuần v lượng cng đức tối thắng.

Những người ra khỏi kiến đạo. Ở thnh đạo ny, hnh giả đ đoạn trừ tất cả cc phiền no thuộc kiến sở đoạn; v thế đến khi xuất thnh đạo, thn tương tục của hnh giả hon ton thanh tịnh bởi v sở y thn (āśraya = śarīra) của hnh giả vừa được đổi mới (parivṛti) (đắc thắng chuyển y).

Những người ra khỏi quả vị A-la-hn (tng tu đạo xuất), tức những người vừa mới chứng đắc quả A-la-hn. Họ vừa mới thnh tựu sự đoạn trừ tất cả phiền no thuộc tu sở đoạn (bhāvanā). Thn tương tục của họ thanh tịnh bởi v thn sở y vừa được đổi mới.

Đ l những l do tại sao những hnh động thiện hoặc bất thiện, những việc lm lợi ch (kāra) hay tổn hại (apakāra) c lin quan đến năm trường hợp trn đều mang lại quả bo ở đời hiện tại. (Vibhāṣā, 154, 3).

Đối với những con đường tu tập khc m nhờ n hnh giả đắc được cc quả Nhất lai v Bất hon th cc thnh đạo ny tự thn chưa được vin mn v cũng chưa đem lại kết quả th thắng (aparipūrṇasvabhāvaphala). Những người xuất pht từ sự đắc được hai loại quả ny khng phải l cc phước điền c thể so được với A-la-hn. Thn tương tục của họ khng thanh tịnh; v thn sở y của họ cũng khng phải vừa được đổi mới.

Yếu tố chủ chốt của quả dị thục (vipāka) chnh l thọ.

(Hỏi) Dị thục của một nghiệp no đ c thể chỉ l tm thọ (caitasikī) m khng phải l thn thọ khng (kāyikī)? Hoặc c thể chỉ l thn thọ m khng phải l tm thọ khng?

Tụng đp:

諸善無尋業  許唯感心受

惡唯感身受  是感受業異.

[Cc thiện nghiệp khng c tầm

Chỉ chiu cảm tm thọ;

c nghiệp chỉ chiu cảm thn thọ.

Đ l sự khc nhau của cc nghiệp chiu cảm thọ.]

Luận: Cc nghiệp thuộc về tĩnh lự trung gian (dhyānāntara) (tức loại tĩnh lự nằm giữa tầng thiền thứ nhất v thứ hai), v cc nghiệp thuộc cc tầng cao hơn đều khng c tầm (vitarka). Trong khi thn thọ, vốn tương ưng với năm thức thn, lại lun lun c tầm v tứ (vicāra) v thế thn thọ khng thể l quả dị thục của một nghiệp khng c tầm.

Thọ l quả dị thục của một nghiệp bất thiện l loại khổ thọ; như vậy loại tm thọ thuộc về khổ chnh l những g được gọi l ưu (daurmanasyendriya). Trước đy chng ta đ c giải thch nếu l ưu thọ th khng bao giờ lm quả dị thục. (Vibhāṣā, 115, 9).

(Hỏi) Nhưng nếu ưu, tức tm thọ khổ, khng phải l dị thục th sự cuồng loạn thuộc về tm hay sự cuồng loạn của tm (cittakṣepa, tm cuồng) vốn l một loại khổ thọ sẽ sinh khởi ở thức no (trong số cc nhn thức, thức, v.v.)? V v nguyn nhn g m n sinh khởi?

Tụng đp:

心狂唯意識  由業異熟生

及怖害違憂  除北洲在欲.

[Tm cuồng khởi ở thức

V sinh từ quả dị thục của nghiệp,

Do sự khủng bố, lm hại, tri nghịch v sầu ưu;

Tất cả đều ở Dục giới, ngoại trừ Bắc chu.]

Luận: Tm cuồng pht khởi ở thức. Nhm từ manaścitta, tm được sử dụng trong tụng văn tương đương với thnh ngữ manovijāna, thức của manas, thức.

Năm thức thn khng thể c tnh cuồng đin (kṣipta) bởi v chng khng c sự tưởng tượng (phn biệt, avikalpaka), sự tra xt v sự ghi nhớ (abhinirūpaṇa, anusmaraṇa); trong lc sự cuồng loạn thuộc về tm chnh l sự tưởng tượng ra những điều khng hề hiện hữu.

Tm cuồng sinh ra từ quả bo của nghiệp.

Những người gy phiền nhiễu v lm hại đến tm của người khc bằng ba ngải v ch thuật; p buộc người khc uống thuốc độc, uống rượu khi họ khng muốn uống; lm cho th vật kinh sợ bằng cch săn đuổi, phng hỏa đốt rừng hoặc ci chum bẩy; lm nhiễu loạn tr nhớ v sự tĩnh to của người khc bằng một cch no đ, th tm của họ sẽ bị cuồng loạn, sẽ bị lấy mất sự hỗ trợ của tr nhớ (bhraṣṭasmṛtikaṃ cittaṃ vartate) do tc động của quả bo từ cc nghiệp ny.

Tm cuồng cn sinh khởi trong cc trường hợp sau:

Khi nhn thấy những chng sinh khng phải l người (phi nhn, amanuṣya), thn hnh gh rợn, đi đến gần cho nn con người đ qu kinh hi m pht cuồng; khi giận giữ trước thi độ ny của con người, những chng sinh phi nhn đ đnh đập họ đến tổn thương (marman); khi cc đại chủng của thn thể bị mất cn bằng, như sự tri nghịch nhau giữa kh, nhiệt v đm m khiến cho con người pht cuồng; khi bị sầu ưu lm nhiễu loạn tm, như trường hợp của Vāsiṣṭhī (B-tư).

(Hỏi) Nếu tm cuồng, tức sự cuồng loạn của thức, sinh ra từ quả dị thục của nghiệp th lm sao c thể ni rằng tm họ khng phải l quả dị thục?

(Đp) Chng ti khng ni rằng sự cuồng đin của tm xuất pht từ loại nghiệp c quả bo dị thục m chỉ ni l n xuất pht từ quả bo dị thục của nghiệp. Cc đại chủng ở vo tnh trạng mất cn bằng chnh l quả dị thục v tm cuồng xuất pht từ tnh trạng ny; v thế mới ni l sinh ra từ quả dị thục. Người ta ni rằng tm bị cuồng đin khi tm, v c sự khng thăng bằng hoặc sự tri chống nhau của cc đại chủng do một nghiệp no đ gy ra, đ trở nn xo trộn (prakopa), m bị giảm mất tr nhớ (bhraṣṭasmṛtika).

C bốn trường hợp: (1) Tm cuồng (kṣpta) nhưng khng loạn (vikṣipta), như tm pht cuồng nhưng khng nhiễm (akliṣṭa); (2) tm loạn nhưng khng cuồng, như tm khng pht cuồng nhưng bị nhiễm ; (3) vừa cuồng vừa loạn; (4) khng cuồng cũng khng loạn.

(Hỏi) Tm cuồng pht sinh từ hạng chng sinh no?

(Đp) Ở những chng sinh dục giới, ngoại trừ chu Kuru.

Trong số chng thin Dục giới vẫn c kẻ pht khng (unmattaka) huống hồ l con người, quỷ v bng sinh.

Chng sinh bị đọa địa ngục (nāraka) lun lun c tm cuồng v những phần thn, tr, mạng của họ lin tục bị tổn thương bởi hng ngn sự hnh hạ khc nhau. Họ bị đau khổ bức bch (parinunna = paripīḍita); họ khng hay biết g về chnh bản thn mnh v cng khng biết cần phải lm g để trốn trnh. Ở đy chng ta hy nhắc đến trường hợp điển hnh của một chng sinh bị đọa đy ở địa ngục chỉ biết ku than m thốt ln: Trời ơi! Tm!

Trừ đức phật ra, cc thnh giả đều c thể bị tm cuồng nếu như tm của họ bị tc động bởi sự mất cn bằng (vaisaṃya) của cc đại chủng. Tuy nhin, trong trường hợp ny sự mất cn bằng của cc đại chủng khng bao giờ l quả dị thục bởi v loại định nghiệp c quả bo pht sinh tm cuồng phải được chiu cảm trước khi một người đắc được thnh đạo; v loại nghiệp bất định th khng thể sinh quả khi m thnh đạo đ được đắc.

Sự khủng bố, sự lm tổn thương của những chng sinh phi nhn v kể cả sự sầu ưu cũng khng thể lm cho thnh giả bị cuồng tm v họ đ vượt qua năm loại sợ hi (siu ngũ y), v họ khng c hnh động xc phạm no (aprasādika) khiến cho những chng sinh ny phải giận dữ, v v họ đ hiểu r tnh chất của sự vật (chứng php tnh).

Kinh dạy rằng c ba sự khng ngay thẳng (khc, kauṭilya); đ l sự khng ngay thẳng của thn, của ngữ v của ; đồng thời cũng c ba sự đồi bại (doṣa) v ba sự cấu nhiễm (trược, kaṣāya).

說曲穢濁業  依諂瞋貪生

[Cc nghiệp quanh co, đồi bại, cấu nhiễm

Do siễm, sn, v tham sinh.]

Luận: Loại thn nghiệp, ngữ nghiệp hoặc nghiệp sinh khởi từ sự ngụy tr (śāṭhya), tức pht xuất từ sự khng ngay thẳng (kuṭilānvaya), được gọi l khc; loại nghiệp sinh khởi từ sự hận th (dveṣa), tức xuất pht từ sn, được gọi l đồi bại (uế); loại nghiệp sinh khởi từ sự chấp trước (tham, rāga), tức pht xuất từ sự bị nhuộm mu (rajana) được gọi l nhiễm trước (trược).

previous.png H́t Chương 4a next.png

̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0