* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

LUẬN CU-X
Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn
Hn dịch Huyền Trang

Việt dịch: Đạo Sinh

--o0o--

Chương 4b : Phn biệt nghiệp

Phần 15

Kinh dạy c bốn loại nghiệp l (1) nghiệp đen, dị thục đen; (2) nghiệp trứang, dị thục trắng; (3) nghiệp đen trắng, dị thục đen trắng; (4) nghiệp khng đen khng trắng, khng c dị thục đen hay trắng, nhưng c khả năng hủy diệt cc loại nghiệp khc. (Madhyama, 27, 12; Anguttara, ii. 230; Dīgha, iii. 230; Vibhāṣā, 114, 1)

依黑黑等殊  所說四種業

惡色欲界善  能盡彼無漏

應知如次第  名黑白俱非.

[Dựa vo sự khc nhau giữa đen, v.v.

Để ni về bốn loại nghiệp:

Nghiệp c v thiện của Dục giới, nghiệp thiện của Sắc giới,

Nghiệp v lậu c khả năng đoạn trừ cc loại trn;

Theo thứ tự trn

Chng được gọi l đen, trắng, khng đen trắng.]

Luận: Nghiệp bất thiện vốn thuộc loại nhiễm (kliṣṭa) nn hon ton đen; dị thục của n vốn l khổ (amanoja, bất khả ) nn cũng thuộc về đen.

Nghiệp thiện hệ thuộc Sắc giới v khng hỗn tạp với điều c nn hon ton trắng, c dị thục vốn l quả đng ưa nn cũng thuộc về trắng.

(Vấn nạn) Tại sao khng ni đến loại nghiệp thiện hệ thuộc V sắc giới?

(Giải thch) Bởi v theo truyền thuyết [tức trả lời của cc luận sư thuộc nhm thứ ba của Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 114, 4)] tnh chất trắng chỉ p dụng cho loại nghiệp chiu cảm hai loại dị thục ở trung hữu (ātarābhavika) v sinh hữu (aupapattibhavikavipāka); đồng thời bao hm ba nghiệp của thn, ngữ v . Trong khi đ, nghiệp thuộc V sắc giới khng c cc tnh chất ny.

(Chất vấn) Nhưng kinh c ni nghiệp thuộc V sắc giới l trắng v dị thục của n cũng trắng?

Nghiệp thiện Dục giới vốn hỗn tạp với điều c nn gọi l đen trắng; dị thục của n cũng hỗn tạp v thế thuộc về đen trắng.

Định nghĩa ny hm khng xt về mặt tự tnh của nghiệp m chỉ xt về chuỗi tm tương tục hoặc thn sở y; c nghĩa l trong cng một chuỗi tương tục của tm, nghiệp thiện c lẫn lộn cả nghiệp bất thiện; chứ khng phải c một loại nghiệp vừa đen vừa trắng v cũng khng c loại dị thục vừa đen vừa trắng đối nghịch nhau.

(Vấn nạn) Nhưng nếu nghiệp c lẫn lộn với nghiệp thiện th cũng phải được xem như l vừa đen vừa trắng?

(Giải thch) Nghiệp c khng nhất thiết phải lẫn lộn với nghiệp thiện; nhưng ở Dục giới th nghiệp thiện nhất định phải c c nghiệp lẫn vo, bởi v ở giới ny nghiệp c mạnh hơn nghiệp thiện.

Nghiệp v lậu ph hủy ba loại nghiệp trước. V khng bị nhiễm (akliṣṭa) nn khng phải đen; v v khng c dị thục nn khng phải trắng; tức l khng trắng (aśukla, phi bạch).

Kinh sử dụng thnh ngữ khng trắng l c chủ . Thế Tn muốn chỉ r nghiệp v lậu khng phải l nghiệp trắng. Trong kinh Đại khng (Mahāśūnyatāsūtra), khi ni về cc php thuộc A-la-hn (aśaikṣa), ngi cũng đ giải thch: Ny A-nan-đ, cc php thuộc A-la-hn (chư v học php) hon ton trắng, hon ton thiện, hon ton khng c tỳ vết. V Bổn luận (Prakaraṇa, 6, 9; Vibhāṣā, 114, 1) cũng c viết: Php trắng l g? - L cc php thiện v cc php v ph v k.

Nghiệp v lậu khng c dị thục bởi v n khng hệ thuộc tam giới; n chấm dứt tiến trnh của hiện hữu (lưu chuyển php tnh).

(Hỏi) C phải tất cả cc nghiệp v lậu đều c thể ph hủy tất cả cc nghiệp thuộc ba loại đầu (l đen, trắng v vừa đen vừa trắng) khng?

Tụng đp:

四法忍離欲  前八無間俱

十二無漏思  唯盡純黑業

離欲四靜慮  第九無間思

一盡雜純黑  四令純白盡.

[Tương đương với bốn php nhẫn

V tm v gin đạo ly dục

L mười hai tư v lậu,

Chỉ đoạn trừ nghiệp đen.

Tương đương với đệ cửu v gin đạo

Xả ly dục giới v tứ tĩnh lự l loại tư

Đoạn tận nghiệp đen trắng, nghiệp đen,

V đoạn tận nghiệp trắng.]

Luận: Bốn loại tư (cetanā) tương đương với bốn loại php nhẫn (dharmakṣāntis) thuộc về con đường kiến đế (kiến đạo); tm loại tư tương đương với tm con đường đoạn trừ đầu tin (ānantaryamārga, v gin đạo) ở giai đoạn xả ly (vairāgya) Dục giới (ly dục nhiễm vị). Tất cả mười hai loại tư trn, tức cũng với số nghiệp v lậu như vậy, đều c khả năng đoạn trừ c nghiệp.

Loại tư tương đương với con đường đoạn trừ thứ chn (đệ cửu v gin đạo) chnh l nghiệp v lậu ph hủy hai loại nghiệp đen trắng v nghiệp đen; bởi v đy l thời điểm hủy diệt ton bộ nghiệp thiện của Dục giới (nghiệp đen trắng) cũng như loại nghiệp c thứ chn (nghiệp đen cuối cng).

Loại tư của con đường đoạn trừ thứ chn v cũng l con đường cuối cng dẫn khởi sự xả ly mỗi một tầng thiền - tức c tất cả bốn loại tư - hủy diệt cc nghiệp trắng.

(Vấn nạn) tm thnh đạo đầu tin ở giai đoạn xả ly Dục giới ph hủy loại nghiệp đen. Nhưng về loại nghiệp đen trắng v loại nghiệp trắng, tức nghiệp thiện hữu lậu (kuśala sāsrava), tại sao cc ng lại cho rằng chỉ c thnh đạo thứ chn mới c khả năng ph hủy chng?

(Giải thch) Nếu ni thật chnh xc th khng c sự đoạn trừ thiện php; bởi v ngay cả khi đ bị đoạn, thiện php vẫn c thể hiện khởi trở lại; tuy nhin, khi loại phiền no (kleśa) lấy php ny lm sở duyn bị hủy diệt th người ta ni rằng thiện php cũng bị đoạn trừ. Như vậy, chừng no nhm phiền no cuối cng ny chưa bị diệt th thiện php ny vẫn được xem như chưa đoạn trừ. [Chnh thnh đạo thứ chn mới c khả năng đoạn trừ sự hoạch đắc (prāpti) nhm phiền no thứ chn lin quan đến từng địa (Dục giới, tĩnh lự) v nhờ vậy mới đắc được sự xả ly đối với phiền no ny].

有說地獄受  餘欲業黑雜

有說欲見滅  餘欲業黑俱.

[C thuyết ni nghiệp được thọ ở địa ngục,

Ở cc nơi khc của Dục giới thuộc loại đen, hỗn tạp.

C thuyết ni nghiệp Dục giới thuộc kiến đoạn,

Cc nghiệp Dục giới khc thuộc loại đen, vừa đen vừa trắng.]

Luận: Theo cc luận sư khc (Vibhāṣā, 114, 2), loại nghiệp chắc chắn được cảm thọ ở địa ngục (narakavedanīya, thuận địa ngục thọ) thuộc về loại nghiệp đen; v loại nghiệp được cảm thọ ở Dục giới, tức ở những nơi nằm ngoi địa ngục, đều thuộc loại nghiệp đen trắng.

Quả bo địa ngục chỉ được sinh khởi bởi loại nghiệp c (bất thiện, akuśala) v thế loại nghiệp được cảm thọ ở địa ngục l loại nghiệp đen. Quả bo ở Dục giới, trừ địa ngục ra, chỉ được sinh khởi bởi loại nghiệp c cả thiện v c v thế loại ny thuộc nghiệp đen trắng.

Theo cc luận sư khc (Vibhāṣā, 114, 4), loại nghiệp được đoạn trừ bởi kiến đạo v khng lẫn lộn với nghiệp thiện nn đều thuộc loại đen (thuần hắc). Tất cả cc nghiệp khc hệ thuộc Dục giới, tức l cc nghiệp được đoạn trừ bởi tu đạo, đều thuộc loại đen trắng (cu nghiệp).

Kinh ni: C ba loại tịch tĩnh (mauneya, mu-ni) l tịch tĩnh của thn, tịch tĩnh của ngữ v tịch tĩnh của . (Madhyama, 5, 4; Anguttara, i. 273; Dīgha, iii. 220).

無學身語業  即意三牟尼

三清淨應知  即諸三妙行.

[Thn nghiệp, ngữ nghiệp,

V của bậc v học l ba loại tịch tĩnh.

Ba loại thanh tịnh

Chnh l ba diệu hạnh.]

Luận: Những g được gọi l sự tịch tĩnh của thn, sự tịch tĩnh của nghiệp chnh l thn nghiệp v ngữ của A-la-hn. Những g được gọi l sự tịch tĩnh của (manomauna) chnh l , l tm của A-la-hn; chứ khng phải nghiệp (karma). Bởi v tm chnh l sự tịch tĩnh chn thực (thắng nghĩa mu-ni) (citta hi paramārthamuniḥ). Tỳ-b-sa ni rằng dựa vo thn ngữ nghiệp người ta c thể suy luận m biết được tm l như thế, tm l v học (aśaikṣa).

(Luận chủ) Nhưng thể tnh của thn nghiệp v ngữ nghiệp của A-la-hn l xả ly (virati) trong khi nghiệp lại khng c tnh xả ly bởi v khng c v biểu. Như vậy ci được gọi l sự tịch tĩnh (mauna) cũng chnh l sự xả ly; v thế, khi c khả năng xả ly (virama virati) th cũng phải được gọi l tịch tĩnh.

Hơn nữa, tại sao chỉ c của A-la-hn mới được gọi tn như thế? Bởi v A-la-hn chnh l người tịch tĩnh đch thực (thực mu-ni, paramārthamuni) nhờ đ chấm dứt mọi tiếng x xo của phiền no (chư phiền no ngn vĩnh tịch tĩnh, sarvakleśajalpoparateḥ).

Kinh ni: C ba loại thanh tịnh (śauceya) l thanh tịnh của thn, thanh tịnh của ngữ v thanh tịnh của . (Madhyama, 5, 19; Anguttara, i. 272; Dīgha, iii. 219).

Những hnh động tốt của thn, tất cả những hnh động tốt của thn, d hữu lậu (sāsrava) hay v lậu, đều l sự thanh tịnh của thn; bởi v d tạm thời hay vĩnh viễn, chng vẫn c thể xa bỏ sự nhiễm của cc phiền no v của cc hnh động xấu (duścaritamalāpakarṣaka).

Đối với cc hnh động của ngữ v cũng như vậy.

Lời dạy ny c răn dạy những người lầm tưởng sự tịch tĩnh hư ngụy (t mu-ni) l sự tịch tĩnh chn thực, sự thanh tịnh giả dối l sự thanh tịnh chn thực.

Kinh ni c ba loại c hạnh (duścarita). (Saṃyukta, 14, 4; Anguttara, i. 49, 52; Dīgha, iii. 214; Saṃyutta, v. 75)

惡身語意業  說名三惡行

及貪瞋邪見  三妙行翻此.

[Cc nghiệp thn, ngữ, bất thiện

Gọi l ba c hnh.

V tham, sn, t kiến.

Ngược lại l ba diệu hạnh.]

Luận: Cc nghiệp bất thiện của thn chnh l c hạnh của thn. Đối với ngữ v cũng như vậy.

Ngoi ra cn ba c hạnh của nhưng tự tnh của chng khng phải l nghiệp. Đ l sự tham lam (abhidhyā, tham), sự tn c (vyāpāda, sn) v t kiến (mithyādṛṣṭi).

Tỷ dụ sư (Dārṣṭāntikas) ni rằng tham, sn v t kiến chnh l nghiệp bởi v chng đều được xem l nghiệp trong kinh Saṃcetanīya (Tư kinh).

(Tỳ-b-sa) Nếu vậy, phiền no v nghiệp sẽ chỉ l một php (hợp thnh nhất thể)?

(Tỷ dụ sư) Nếu chỉ l một php th c g sai?

(Tỳ-b-sa) Nếu thừa nhận phiền no l nghiệp tức tri với kinh v định nghĩa của kinh về nghiệp. Kinh Saṃcetanīya m cc ng dẫn chứng ở trn khi ni tham l c chỉ cho tư bởi v tư hiện khởi (pravṛti) dưới tc động (mukhena) của tham.

Bởi v tham, sn v t kiến chiu cảm quả khổ (phi i quả), bởi v chng bị những người hiểu biết (thng tuệ giả) ch trch, những hnh động của thn, ngữ v đều bất thiện; v thế chng được gọi l c hạnh.

Tri ngược với c hạnh l cc diệu hạnh, tức cc nghiệp của thn, ngữ v ; cộng thm v tham, v sn v chnh kiến (samyagdṛṣṭi).

(Hỏi) Lm sao c thể xem t kiến v chnh kiến l c, l thiện được? Bởi v t kiến th khng c (v cố tư) lm hại người khc, v chnh kiến cũng khng c lm lợi cho người khc (parānugrahopaghātābhisaṃdhyabhāva).

(Đp) Dĩ nhin l như vậy; nhưng chng lại l gốc rễ của hai loại tư trn.

所說十業道  攝惡妙行中

麤品為其性  如應成善惡.

[Mười nghiệp đạo được ni đến

Bao gồm cc c hạnh v diệu hạnh

C tnh chất th hiển

Nn mới thnh thiện, c.]

Luận: Về mười nghiệp đạo (karmapatha), kinh đ định nghĩa rằng cc nghiệp đạo thiện bao gồm những diệu hạnh th hiển nhất, dễ thấy nhất trong số cc diệu hạnh; v cc nghiệp đạo bất thiện bao gồm những c hạnh th hiển nhất trong số cc c hạnh.

(Hỏi) Những c hạnh v diệu hạnh no khng được bao hm trong cc nghiệp đạo?

(Đp) Đ l một phần cc c hạnh của thn, gồm (1) cc nghiệp đạo gia hnh v hậu khởi của thn (prayoga, pṛṣṭhabhūta), (2) một số nghiệp nhiễm (kliṣṭa) của thn như uống rượu, đnh đập, tri bắt, v.v (Majjhima, iii. 34): bởi v cc c hạnh ny khng qu th hiển. Trong số cc c hạnh của thn, chỉ c cc c hạnh như tước đoạt mạng sống, tiền của, vợ con của người khc mới l nghiệp đạo v chng l những c hạnh cần phải xả ly.

Những c hạnh th hiển nhất trong số cc c hạnh của ngữ cũng được gọi l nghiệp đạo với những l do như trn; tức khng bao hm cc nghiệp gia hnh, hậu khởi v cc nghiệp nhẹ.

Một phần c hạnh thuộc về , tức l tư (cetanā), cũng khng được bao hm trong cc nghiệp đạo bất thiện.

Những diệu hạnh khng được bao gồm trong cc nghiệp đạo l (1) một phần diệu hạnh của thn: Tức gia hnh, hậu khởi; từ bỏ uống rượu, v.v.; bố th, lễ bi, v.v.; (2) một phần diệu hạnh của ngữ như i ngữ v.v.; (3) một phần diệu hạnh của , như thiện tư.

惡六定無表  彼自作婬二

善七受生二  定生唯無表.

[Su c nghiệp đạo chỉ l v biểu;

Tự tc, t dm c cả hai loại

Bảy thiện nghiệp đạo sinh từ thọ c hai loại.

Nếu sinh từ định th l bởi v.]

Luận: Khi sai khiến người khc tạo tc su loại nghiệp đạo giết hại, trộm cắp, ni dối, ni lời c độc, ni lời sỉ nhục, ni lời bậy bạ th su nghiệp đạo ny chỉ l v biểu. Người sai khiến người khc tạo tc cc hnh động trn khng c loại biểu nghiệp căn bổn, tức loại hnh động tự mnh giết hại.

T dm (dục t hạnh) lun lun c cả biểu v v biểu bởi v hnh động ny phải do tự thn tạo tc. Khi sai khiến người khc phạm tội ny th khng c loại hỷ như khi tự mnh phạm phải.

Khi chnh bản thn tạo tc cc hnh động trn th cả su loại nghiệp đạo đều c biểu v v biểu nếu như ci chết xảy ra vo cng thời điểm của biểu nghiệp (khởi biểu nghiệp thời bỉ tiện tử) (c nghĩa l vo đng thời điểm m người ta muốn giết; nếu ci chết xảy ra muộn hơn (hậu phương tử) th chỉ c v biểu).

Trong số cc nghiệp đạo thiện th bảy nghiệp đạo thuộc sắc (rūpin), tất cả cc nghiệp đạo của thn v ngữ, đều c cả hai loại biểu v v biểu. Bởi v giới được thọ tr (samādānaśīla, thọ sinh thi-la) phụ thuộc vo biểu nghiệp (vijapti).

Nếu sinh khởi từ định th nghiệp đạo chỉ c v biểu. Đ l cc nghiệp đạo được bao hm trong php tnh thi-la (dharmatāśīla), tức được bao hm trong loại luật nghi tĩnh lự v luật nghi v lậu. Hai loại luật nghi ny chỉ phụ thuộc vo tm v thế cc nghiệp đạo ny khng phải l biểu nghiệp.

(Hỏi) Gia hnh (prayoga) v hậu khởi (pṛṣṭha) c giống như nghiệp hoặc nghiệp đạo căn bổn (maula karmapatha) khng?

Tụng đp:

加行定有表  無表或有無

後起此相違.

[Gia hnh chắc chắn l biểu v c thể l v biểu hoặc khng.

Tri lại l hậu khởi.]

Luận: Nghiệp tin khởi (sāmantakas) l cc nghiệp chuẫn bị (prayoga, gia hnh) cho loại nghiệp đạo thuộc về Dục giới v lun lun thuộc về biểu nghiệp.

Khi chng được tạo tc bởi loại phiền no mạnh (paryavasthāna, āhrīkya, mnh lợi triền) hoặc với một niềm tin cực mạnh (parsādaghanarasena, đn tịnh tm) th c v biểu; nếu khng phải như vậy tức khng c v biểu.

Tri lại, cc nghiệp hậu khởi đều l v biểu. Chng chỉ l biểu khi nghiệp đạo đ thnh tựu nhưng người ta vẫn tiếp tục tạo tc cc nghiệp tương tợ.

(Hỏi) Gia hnh, nghiệp đạo căn bổn v hậu khởi được lập thnh như thế no?

(Đp) Như trong trường hợp v muốn giết một con vật (paśu) cho nn một người liền ra khỏi giường, cầm tiền, đi đến chợ sờ m con vật, trả tiền mua, dắt con vật về, li ko n, dẫn n vo nh, ngược đi n, cầm dao, đnh đập n một lần, hai lần cho đến khi giết chết n, th tất cả những hnh động xảy ra trước khi con vật bị giết chết đều thuộc về gia hnh.

Đng vo lc người ny lấy mạng của con vật, tức l khi con vật chết, th biểu nghiệp của st-na ny v v biểu nghiệp cng thời với biểu nghiệp ny chnh l nghiệp đạo căn bổn; bởi v do hai nhn m con người bị tội giết hại xc chạm: Đ l do gia hnh v do thnh tựu quả (của gia hnh).

Những st-na kế tiếp, tức những st-na của v biểu (avijapti) do hnh động giết hại tạo nn, được gọi l hậu khởi; chuỗi st-na tương tục của cc biểu nghiệp (vijapti) như lột da, cạo lng, cn, bn, nấu nướng, ăn, khen ngon, (anukīrtayati) cũng thuộc hậu khởi.

Đối với su loại nghiệp đạo cn lại của thn v ngữ cũng c thể giải thch như trn, với những thay đổi cần thiết cho từng trường hợp.

Đối với tham, sn v t kiến th khng thể phn thnh gia hnh v hậu khởi bởi v vo st-na chng hiện khởi th chỉ với sự hiện diện ny (saṃmukhībhāvamātreṇa) chng đ l nghiệp đạo căn bổn.

(Vấn nạn) Một vấn đề được đặt ra ở đy l c phải nghiệp đạo đ được tạo thnh bởi biểu v v biểu thuộc về st-na con vật (prāṇin) ở vo tử hữu (maraṇabhava), tức l vo st-na con vật bị chết; hay đ l biểu v v biểu thuộc về st-na con vật đ chết (mṛtabhava), tức l sau khi con vật bị giết chết (tử hậu)? Nếu cc ng thừa nhận trường hợp đầu th lẽ ra một người chỉ phạm tội giết hại khi chết cng một lc với con vật bị giết (cu thời mạng chung); nhưng đy lại l điều m tng phi cc ng khng thừa nhận. Trong trường hợp sau th cc ng đ sai lầm khi ni rằng: Đng vo lc người ny lấy mạng con vật th biểu nghiệp của st-na ny v v biểu nghiệp cng thời với biểu nghiệp ny chnh l nghiệp đạo căn bổn. [Lẽ ra cc ng phải ni rằng: Biểu nghiệp (vijapti) khởi khi con vật đ chết (mṛte prāṇini yā vijaptiḥ...)].

Hơn nữa, nếu cc ng thừa nhận trường hợp sau tức sẽ mu thuẫn với giải thch của Tỳ-b-sa về cu: Khi gia hnh chưa mất ở trong Bổn luận (Jānaprasthāna 11, 11). Bổn luận ni: C phải một chng sinh đ bị giết chết (dĩ hại sinh) m hnh động giết chết vẫn chưa chấm dứt (st sinh vị diệt) khng? - Đng như vậy, khi một chng sinh đ bị lấy đi mạng sống m gia hnh [st sinh] vẫn chưa mất. Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 11, 11) giải thch rằng trong đoạn văn ny chữ prayoga - vốn thường hm nghĩa l sự chuẫn bị - nhưng ở đy lại c nghĩa l hậu khởi (pṛṣṭha). V như vậy l cc ng đ mu thuẫn với giải thch ny bởi v nếu đặt nghiệp đạo căn bổn vo st-na con vật đ chết (mṛte prāṇini) th nghiệp đạo căn bổn, theo quan niệm của cc ng, vẫn chưa chấm dứt vo st-na con vật đ chết. Cc ng đ diễn dịch chữ gia hnh (prayoga) của Bổn luận với nghĩa l nghiệp căn bổn.

(Tỳ-b-sa) cần phải giải thch nghĩa của Bổn luận như thế no mới khng sai lầm. Trong đoạn văn trn, prayoga chnh l nghiệp đạo căn bổn. [t ra th giải thch ny vẫn hợp l khi chỉ cho st-na đi liền sau ci chết của con vật; v khi chỉ cho những st-na kế tiếp st-na ny th prayoga, giống như Tỳ-b-sa đ ni, chnh l hậu khởi.]

(Luận chủ) Nhưng lm thế no biểu nghiệp ở st-na con vật đ chết lại c thể l nghiệp đạo căn bổn?

(Tỳ-b-sa) Tại sao khng thể như vậy?

(Luận chủ) Bởi v biểu nghiệp khng cn c tc dụng. [Con vật đ chết; v người ta khng thể giết chết n một lần nữa.]

(Tỳ-b-sa) Nếu như vậy th v biểu, vốn lun lun khng c tc dụng, lm thế no trở thnh nghiệp đạo? Điều khiến cho một biểu nghiệp v một v biểu nghiệp trở thnh nghiệp đạo khng phải l tc dụng của chng; m chnh l v chng đ hiện khởi vo st-na thnh tựu quả của gia hnh.

(Hỏi) Một nghiệp đạo c thể l gia hnh hoặc hậu khởi của một nghiệp đạo khc khng?

(Đp) C thể. Chẳng hạn như mười nghiệp đạo c thể l gia hnh của sự giết hại. Một người v muốn giết chết kẻ th của mnh, v để cho việc lm ny chắc chắn thnh cng, c thể lấy cắp của cải của người khc v giết th vật lm tế lễ cầu thần; với của cải lấy cắp, người ny c thể phạm tội gian dm với vợ của kẻ th, xi dục vợ kẻ th trở thnh kẻ tng phạm; dng lời lẽ dối tr, c độc, sỉ nhục, bậy bạ để gy bất ha giữa kẻ th với những bạn b c khả năng hỗ trợ cho kẻ th; người ny tham lam của cải của kẻ th, khởi tm sn hận đối với kẻ th, nui dưỡng t kiến đối với st nghiệp m người ny đang muốn tạo tc. Giống như trường hợp mười nghiệp đạo c thể lm hậu khởi cho nghiệp giết hại th đối với cc nghiệp trộm cắp, v.v., cũng như vậy.

(Luận chủ) Nhưng tham, sn v t kiến khng bao giờ lm gia hnh bởi v chng khng phải l sự khởi đầu của hnh động (kriyārambha); v chng cũng khng c gia hnh bởi v chng chỉ l sự sinh khởi của tm (cittapāda).

Kinh ni: Ny B-s, c ba loại giết hại; đ l cc loại xuất pht từ tham, sn hoặc si (lobha, dveṣa, moha); cho đến ny B-s, c ba loại t kiến. Ở đy cần phải giải thch những sự giết hại, v.v. khc nhau ny l g.

Khng phải tất cả cc nghiệp đạo đều được thnh tựu (niṣṭhā) bởi tham, sn v si.

加行三根起  彼無間生故

貪等三根生.

[Gia hnh khởi từ ba căn.

V khởi liền sau ba căn ny

Nn tham, v.v. cũng sinh từ chng.]

Luận: Gia hnh của tất cả cc nghiệp đạo đều c thể sinh từ ba căn. Trong cc lời dạy trước đy, Thế Tn đ ni đến nguyn nhn đầu tin, tức l nguyn nhn tạo thnh nguồn gốc (samutthāpaka, đẳng khởi) của nghiệp đạo.

(1) Sự giết hại khởi từ tham, như cc trường hợp giết hại để lấy đi một bộ phận của th vật; giết hại để lấy tiền của; giết hại để tm vui (hỷ lạc, krīḍā); giết hại để tự vệ, để bảo vệ bạn b (ātmasuḥṛtparitrāṇārtham).

Sự giết hại khởi từ sn v muốn thỏa mn lng hận th (vairaniryātanārtham).

Sự giết hại khởi từ si; v xem sự hy sinh l một hnh động đng lm: Như trường hợp của một vị vua, đ dựa vo quyền lực của php luật (thế php luật, dharmapāṭhaka) để giết hại v nghĩ rằng đ l bổn phận: Hnh động phước đức đầu tin của một vị vua l trừng phạt những kẻ lm tri; như trường hợp của người Perses (Ba-thch-tư Pārasīka): nn giết chết cha mẹ đ gi v c bệnh; hoặc như trường hợp c người ni: Phải giết chết loi rắn, loi b cặp, loi ruồi tryambuka (Mahāvyutpatti, 213, 91), v.v. v chng rất độc hại; phải giết cầm th, gia sc, chim, tru, để nui thn. Cuối cng l sự giết hại pht khởi (pravartita) do t kiến; tức l hnh động giết hại của những người cho rằng khng c đời sống vị lai v khng c diệt tận (nirmaryāda).

(2) Sự trộm cắp khởi từ tham; như trường hợp trộm cắp một vật m mnh thm muốn, trộm cắp để sau đ dnh được một vật khc, để c được danh dự v sự knh trọng, để bảo vệ mnh hoặc thn hữu.

Sự trộm cắp khởi từ sn v muốn thỏa mn lng th hận.

Sự trộm cắp khởi từ si: Như trường hợp nh vua đựa vo php luật để chiếm giữ của cải của những người lm tri; hoặc như những người B-la-mn thường ni: Tất cả cc thứ của B-la-mn (brahmanes) đều do Đại phạm thin vương (Brahmā) ban cho nhưng v B-la-mn bị suy yếu cho nn những người thuộc giai cấp thấp hn (Vṛṣalas) mới lấy đi của họ. V thế khi B-la-mn tước đoạt (apahar) th họ chỉ lấy (ādā) lại những g thuộc về họ; họ ăn ci của họ, mặc ci của họ v bố th ci của họ; tuy nhin khi chiếm đoạt cc thứ th B-la-mn vẫn c tưởng đ l của cải của người khc. Loại trộm cắp do t kiến khởi cũng l loại sinh từ si.

(3) T dm sinh từ tham. Sự gian dm với vợ người khc, c khi l do tham dục, c khi l để c được danh dự v sự knh trọng, c khi để bảo vệ mnh hoặc bạn b mnh.

T dm sinh từ sn l để thỏa mn lng th hận.

T dm sinh từ si: Như trường hợp của người Perses, v.v. gian dm với mẹ mnh v cc phụ nữ bị cấm (hnh phi phạm hạnh); trong lễ tế tru (gosava, ngưu cấm) người ta uống nước [theo cch uống của loi tru], nhai cỏ, hnh dm với mẹ mnh, với chị hoặc em mnh, với một phụ nữ trong dng tộc (gotra) của mnh; nơi no trng thấy những người ny th họ liền tm đến giao hợp. C người lại ni: Phụ nữ giống như ci cối gi gạo, như bng hoa, như tri cy, như bnh sữa đ nấu chn, như đường đi.

(4) (Bốn - bảy) ni dối v cc tội về ngữ khc sinh từ tham v sn, được giải thch giống như ở trn.

Ni dối sinh từ si: Như c bi tụng viết: Ny nh vua, ni dối để cười chơi, ni dối với phụ nữ, ni dối ở đm cưới, ni dối khi gặp nguy hiểm giết người đều khng hại g: Người ta ni rằng những trường hợp ni dối như thế khng phải l tội (Syādvādamajarī, tr. 32); v cuối cng l do t kiến.

Ni lời c độc v cc tội khc sinh từ si; như những trường hợp pht xuất từ t kiến. Ngoi ra, những luận thuyết sai lạc (asatpralāpa) của Veda (phệ đ), v.v. đều l những lời ni bậy bạ (saṃbhinnapralāpa, tạp uế ngữ) xuất pht từ si.

(Hỏi) Cc c hạnh như sự ham muốn (abhidhyā), sự tn c (vyāpāda) v t kiến (mithyādṛṣṭi) đều khng c gia hạnh th lm sao c thể ni rằng chng sinh khởi từ tham, v.v.?

(Đp) Bởi v cả ba loại ny đều sinh khởi ngay liền sau ba căn. Khi chng hiện khởi ngay sau tham tức chng sinh ra từ tham; đối với hai căn cn lại cũng như vậy.

Trn đy đ giải thch xong cc nghiệp đạo bất thiện v sự quan hệ của chng đối với cc căn; tiếp theo l phần ni về cc nghiệp đạo thiện.

善於三位中  皆三善根起.

[Nghiệp đạo thiện cng với gia hnh v hậu khởi

Đều sinh khởi từ ba thiện căn.]

Luận: Cc nghiệp đạo thiện, cng với gia hnh v hậu khởi, đều c một thiện tm lm nhn dẫn sinh (pravartaka, đẳng khởi). Thiện tm ny nhất định tương ưng với ba căn v cũng sinh khởi từ ba căn.

Sự xa la gia hnh của nghiệp đạo bất thiện chnh l gia hnh của nghiệp đạo thiện; sự xa la nghiệp căn bổn lm thnh nghiệp đạo căn bổn bất thiện chnh l nghiệp đạo căn bổn thiện; sự xa la hậu khởi của nghiệp đạo bất thiện chnh l hậu khởi của nghiệp đạo thiện. Tỷ dụ như trường hợp thọ giới Cần sch. Kể từ st-na giới tử bước vo giới đn (nānāvāsa), thi lễ với tăng chng, thưa thỉnh vị thầy trực tiếp gio huấn (thn gio sư, upādhyāya), cho đến lần tc bạch yết-ma (karmavācana) lần thứ nhất, lần yết-ma thứ hai th tất cả đều thuộc về gia hnh. Vo lc hon tất (parisamāpti, avasāna) lần yết-ma thứ ba th pht sinh một biểu nghiệp v một v biểu nghiệp, cng thời với biểu nghiệp ny, tạo thnh loại nghiệp đạo căn bổn. Sau st-na ny, khi người ta thng tri cho vị tn tăng ny về cc loại y chỉ (niśrayas, tứ y), khi vị tăng ny biết được rằng mnh đ thọ nhận bốn loại y chỉ, v chừng no m chuỗi tương tục cc v biểu nghiệp do nghiệp căn bổn tạo thnh vẫn cn lin tục - c nghĩa l vị tăng khng đnh mất luật nghi biệt giải thot - th đ chnh l hậu khởi.

(Hỏi) Ở trn c ni khng phải tất cả nghiệp đạo bất thiện đều được thnh tựu nhờ vo ba căn, vậy th những nghiệp đạo no được tựu thnh bởi loại căn no?

Tụng đp:

殺麤語瞋恚  究竟皆由瞋

盜邪行及貪  皆由貪究竟

邪見癡究竟  許所餘由三.

[Sự giết hại, lời nhục mạ, v sự tn c

Đều thnh tựu bởi sn.

Sự trộm cắp, t dm v sự thm muốn

Do tham m thnh tựu.

T kiến do sinh thnh tựu.

Cc nghiệp đạo khc do ba căn.]

Luận: Sự giết hại, sự tn c, v lời nhục mạ (th c ngữ) đều được tựu thnh bởi sn. Chng chỉ được tựu thnh khi c sự hiện khởi (saṃmukhībhāvāt) của loại tm coi thường [sự giết hại] (v sở cố), của loại tm cực kỳ th c (paruṣacitta) (đối với sự tn c v lời ni nhục mạ).

Sự t dm, sự thm muốn, sự trộm cắp đều được tựu thnh bởi tham. T dm (parastrīgamana) c nghĩa l t hạnh thuộc về i dục (kāmamithyācāra).

T kiến thnh tựu l do ngu si, nhưng phải l loại si thuộc thượng phẩm.

Cc nghiệp đạo khc như lời ni dối (hư cuống ngữ), lời ni c c (ly gin ngữ), lời ni bậy bạ (tạp uế ngữ) đều c thể được tựu thnh bởi tham, sn hoặc si.

(Hỏi) Cc nghiệp đạo bất thiện ni trn khởi ở những nơi no?

Tụng đp:

有情具名色  名身等處起

[Hữu tnh, vật thọ dụng, danh sắc,

Danh thn, v.v., đều c khởi.]

Luận: Cc nghiệp đạo vừa được chia thnh bốn trường hợp ở trn c ba loại nghiệp đạo, ba loại nghiệp đạo, một loại nghiệp đạo v ba loại nghiệp đạo, sinh khởi theo thứ tự ny ở bốn nơi l hữu tnh, cc vật thọ dụng, danh sắc (nāmarūpa) v danh (nāma).

Chng sinh hữu tnh l sở duyn hay l phần vật chất của sự giết hại, sự tn c v lời ni nhục mạ; cc vật thọ dụng l sở duyn của t dm, sự thm muốn v trộm cắp; sắc thn, tức ngũ uẩn, l sở duyn của t kiến; danh, tức danh thn (nāmakāya), l sở duyn của lời ni dối v hai tội khc thuộc về ngữ.

(Hỏi) Nếu một người c muốn giết hại người khc nhưng lại chết trước hoặc chết sau người đ th người ny c thnh tựu nghiệp đạo căn bổn khng?

Tụng đp:

俱死及前死  無根依別故.

[Cng chết hoặc chết trước

Th khng v căn y đ khc.]

Luận: Nếu c người c muốn giết hại chết cng lc hoặc chết trước người m người ny c giết hại th khng thnh tựu nghiệp đạo căn bổn.

Đy l l do tại sao Tỳ-b-sa ni: Khi một người đ khởi gia hạnh của sự giết hại th vo st-na m quả của gia hạnh ny thnh tựu, người ny c thể khng bị tội giết hại xc chạm khng? - C thể c trường hợp ny; tức khi người c muốn giết hại bị chết trước hoặc cng thời với người bị giết hại. Như vậy, l do đ qu r rng: Chừng no m một người - lẽ ra đ bị giết (vadhya) - vẫn cn sống th người c giết vẫn khng bị tội giết hại xc chạm; v khi người lẽ ra đ bị giết hại bị chết th người c giết hại cũng khng bị tội giết xc chạm nếu người ny bị chết cng lc hay bị chết trước đ; bởi v thn sở y (āśraya) của sự thnh tựu gia hnh đ đoạn diệt; người c muốn giết đ c một thn mới thuộc thn đồng phần khc (nikāyasabhāga) v thn ny khng tạo tc một loại gia hnh như thế, n khng phải l tc nhn (prayoktar) v v thế n khng thể bị tội giết hại xc chạm.

(Hỏi) Khi c nhiều người cng tập trung lại để giết - như trong chiến tranh, những lần đi săn bắn hoặc cướp bc - v nếu một người trong số ny gy ra sự giết hại th người no sẽ phạm tội giết?

Tụng đp:

軍等若同事  皆成如作者.

[Qun lnh, v.v., nếu cng lm

Đều c tội cũng giống như người đ giết.]

Luận: Khi đ c chung một mục đch th tất cả đều c tội giống như một người trong số họ đ phạm tội giết; bởi v tất cả đều khuyến khch lẫn nhau, khng phải bằng lời ni m bằng sự việc họ đ kết hợp với nhau để giết hại.

(Hỏi) tuy nhin nếu c người đ pht nguyện khng giết hại nhưng bị bức bch phải lm lnh th người ny c phạm tội giết hại khng?

(Đp) Hiển nhin l khng phạm tội nếu đ pht nguyện: Ngay cả khi phải cứu lấy mạng mnh, ti sẽ khng giết hại một chng sinh no.

(Hỏi) V những tnh chất g m một người giết hại, trộm cắp, v.v., phạm phải nghiệp đạo?

Tụng đp:

殺生由故思  他想不誤殺.

[Giết hại l do cố

C suy nghĩ về người khc v khng giết lầm.]

Luận: Khi một người gy ra hnh động giết hại v suy nghĩ ta phải giết một người như thế, v đ giết chết chnh người đ chứ khng phải giết lầm (bất ngộ st) một người khc th đ chnh l tội giết hại.

(Hỏi) V khi một người giết chết người khc nhưng lại khng biết r rng mnh đ đnh đập một chng sinh hữu tnh hay đ chỉ l một vật v tnh, đ đnh đập một người như thế hay l một người khc th đ c phải l tội giết hại khng?

(Đp) Chắc chắn phạm tội giết hại. Người ny đ c hnh động đnh đập; v như vậy c nghĩa l người ny đ c tm coi thường [sự giết hại] (parityāga).

Lm thế no c thể phạm tội giết hại, tức sự lm đoạn diệt sinh kh (prāṇa tức, phong) (prāṇātipāta), khi m cc uẩn đều thuộc st-na diệt?

(Đp) Khi ni sinh kh đ l chỉ cho một loại gi (vāyu) m sự tồn tại của n phụ thuộc vo thn v tm. Loại sinh kh ny nếu người phạm tội giết lm cho n đứt đoạn (atipātayati = vināśayati) tức cũng giống như thổi tắt một ngọn đn hoặc chấm dứt một tiếng chung; c nghĩa l lm cho chng khng cn tiếp tục sinh khởi trở lại.

Hoặc ni sinh kh l chỉ cho mạng căn (jivitendriya). Khi một người lm chướng ngại sự sinh khởi thuộc st-na kế tiếp của mạng căn, tức l đ lm cho n đứt đoạn, th người ny bị tội giết hại xc chạm.

(Hỏi) Tuy nhin, mạng căn m cc ng ni đến ở trn l thuộc về ai? V khi ni nếu khng cn thọ mạng tức phải chết l nhằm chỉ cho người no?

(Đp) nghĩa đch thực của nhm từ thuộc về ai? Cho người no? sẽ được bn đến ở chương ph ng. By giờ chng ta hy tm hiểu lời dạy của Thế Tn: Khi thọ mạng, hơi ấm (non) v thức rời khỏi thn th thn sẽ sụp đổ giống như một khc gỗ m khng cn tri gic. Như vậy, ni sống l nhằm chỉ cho thn, khi m thn vẫn cn c cc căn (sendriya); v ni chết l cũng nhằm chỉ cho thn, khi m thn đ khng cn cc căn (anindriya).

Theo phi Ly hệ (Nirgranthas), nếu đ giết hại th d khng biết, khng muốn (abuddhipūrvāt) người tạo tc vẫn phạm tội, cũng giống chạm phải lửa th phải bị bỏng.

Nếu ni như vậy th khi v tnh nhn thấy hoặc đụng phải vợ của người khc cũng c tội (pāpaprasanga); người cạo đầu cho những người thuộc phi Ly hệ cũng c tội; sư phụ của phi Ly hệ cũng c tội bởi v đ khuyến khch mọi người tu khổ hạnh; v những người cng dường thức ăn khiến cho một người no đ thuộc phi Ly hệ bị đau bụng hay tử vong cũng c tội; người mẹ v bo thai v l nhn của sự khổ no cho nhau cũng c tội; người bị người khc giết cũng c tội bởi v người ny vốn l sở duyn trong tương quan với hnh động giết hại của người kia, cũng giống như lửa đốt chy nơi nương tựa của n. Tri lại, người sai khiến người khc giết hại sẽ khng c tội bởi v nếu sai khiến người khc chạm vo lửa th bản thn mnh khng hề bị bỏng. V v những người thuộc phi ny khng kể đến định (buddhiviśeṣa) [của sự giết hại] cho nn gỗ v cc thứ khc cho d l vật v tri vẫn phải phạm tội khi một ngi nh bị đổ v lm thương vong chng sinh hữu tnh. Nếu muốn trnh cc hệ quả trn, phi Ly hệ cần biết rằng chỉ đưa ra một tỷ dụ về lửa m khng km thm một luận chứng no nữa th khng thể bảo vệ được chủ trương của mnh.

不與取他物  力竊取屬.

[Nếu lấy vật m người khc khng cho

Tức đ cưỡng p lấy lm vật của mnh.]

Luận: Tnh chất với điều kiện l khng c sự nhầm lẫn được ni đến ở trn được p dụng cho tất cả cc trường hợp v thế khng cần nhắc lại ở đy.

Nếu cưỡng p hoặc ln lt lấy lm của mnh những g thuộc về sở hữu (svīkṛta) của người khc v khng nhầm lẫn người khc với người m ta muốn lấy trộm, với người m ta muốn tước đoạt th đ chnh l tội trộm cắp (bất dữ thủ tội).

Trộm cắp bảo thp (stūpa, tốt-đổ-ba) tức l lấy đi một vật m đức phật đ khng c ban cho: Bởi v lc nhập Niết-bn, Thế Tn đ thừa nhận rằng tất cả cc thứ cng dường cho bảo thp đều thuộc của ring (parigṛhīta). C luận sư (Vibhāṣā, 113, 7) ni rằng chỉ phạm tội khi lấy m khng c sự cho php của người giữ thp.

Khi lấy một vật khng c chủ m khng c sự cho php của người chủ một xứ (quốc chủ).

Khi lấy vật dụng, y bt, v.v., của một vị tăng qu cố; tức lấy những g m chng tăng thuộc tr xứ đ (giới nội tăng) khng cho php đối với trường hợp đ tc bạch yết-ma (kṛte karmaṇi); trong trường hợp ngược lại, tức đ lấy những g m tất cả đệ tử của phật khng cho php.

欲邪行四種  行所不應行.

[Bốn loại t hnh

L c hnh động dm dục khng thch hợp.]

Luận: Bốn loại t hạnh l (1) gian dm với một phụ nữ bị cấm, với vợ của người khc, với mẹ mnh, với con gi mnh, với cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng; (2) hnh dm với vợ mnh theo một cch thức khng bnh thường; (3) ở những nơi khng ph hợp như một nơi lộ liễu, ở tự miếu (caitya, chế-đa), ở nơi xa (araṇya, rừng, sa mạc), (4) vo lc khng thch hợp (akāla), như khi người phụ nữ đang mang thai, cho con b, khi đ thọ tr trai giới (niyamavatī). C kiến cho rằng chỉ phạm tội khi no người chồng đ đồng để cho vợ mnh thọ tr trai giới.

Giống như trong trường hợp của sự giết hại, tnh chất với điều kiện khng bị nhầm lẫn cũng được p dụng đối với t hạnh; c nghĩa l vẫn khng tạo tc nghiệp đạo nếu hnh dm với vợ của người khc nhưng vẫn tưởng rằng đ l vợ mnh.

Tuy nhin, đối với trường hợp c người tưởng lầm vợ của người khc l vợ của một người no đ th c tạo tc nghiệp đạo hay khng vẫn c những kiến tri ngược nhau. C người cho rằng vẫn c nghiệp đạo bởi v chỉ cần l vợ của người khc tức cũng đủ để lm sở duyn cho gia hnh của loại nghiệp ny; v cũng v người ny đang hưởng dụng vợ của người khc. Nhưng c người lại cho rằng khng c nghiệp đạo bởi v sở duyn của gia hnh khng phải l sở duyn của sự hưởng dụng, cũng giống như trường hợp giết lầm người.

(Hỏi) Trong trường hợp hnh dm với B-s-ni c phạm t dm khng?

(Đp) Về tội ny th chnh người chủ của một nước (quốc vương) cũng đ khng thể tha thứ. Ngay chnh bản thn người chủ của một nước cn bị cấm hnh dm khi vợ mnh đang thọ tr trai giới huống hồ l đối với hnh xuất gia.

(Hỏi) Hnh dm với đồng nữ c tạo thnh nghiệp đạo khng?

(Đp) Nếu đồng nữ đ hứa hn th phạm tội với người m đồng nữ đ đnh hn; nếu chưa hứa hn th đắc tội với người bảo quản (rakṣitar) đồng nữ ny; nếu đồng nữ ny khng c người bảo quản th đắc tội với nh vua (antato rājaḥ). (Vibhāṣā, 113, 8)

染異想發言  解義虛誑語.

[Do nhiễm tm, dị tưởng m pht ngn

V người khc hiểu được tức thnh hư cuống ngữ.]

Luận: Tội ni dối l lời ni được ni ra mang một chủ khc (dị tưởng) với nghĩa được diễn tả (arthavāda) đối với người hiểu được nghĩa ny (sở cuống giả). Nếu người nghe khng hiểu th lời ni ny trở thnh lời ni bậy bạ (tạp uế ngữ) (saṃbhinnapralāpa).

(Hỏi) C khi lời ni được tạo thnh bởi nhiều m tiết; như vậy m tiết no thuộc về nghiệp đạo v m tiết no thuộc lời dối tr?

(Đp) m tiết cuối cng chnh l biểu nghiệp v c v biểu nghiệp đi km; hoặc l m tiết m người nghe đ dựa vo đ để hiểu nghĩa (giải nghĩa). Cc m tiết trước đ đều l gia hạnh của tội ni dối.

(Hỏi) Phải hiểu nhm từ giải nghĩa (arthābhija) như thế no? C phải đ chnh l thời điểm m người nghe hiểu được nghĩa hay đ chnh l bản thn người nghe c khả năng hiểu được nghĩa (abhijātuṃ samartha)? Trong trường hợp đầu, cc ng phải thừa nhận rằng nghiệp đạo sinh khởi khi người nghe hiểu được nghĩa; v rồi nghiệp đạo chỉ l v biểu nghiệp bởi v người nghe hiểu được nghĩa nhờ vo thức (manovijāna) m thức th đi liền sau nhĩ thức (śrotravijāna); v biểu nghiệp, tức ngữ nghiệp, đ bị diệt cng thời với nhĩ thức. Trong trường hợp sau th khng gặp phải vấn đề trn; nhưng nếu ni bản thn người nghe c khả năng hiểu được nghĩa th điều ny c nghĩa l g?

(Đp) Ni c khả năng hiểu được nghĩa l chỉ cho người biết được ngn ngữ ny v từ đ đ sinh khởi nhĩ thức.

(Luận chủ) Cần phải diễn dịch đoạn văn trn như thế no đ để khỏi bị chỉ trch. Kinh (Dīrgha, 8, 13; Vibhāṣā, 171, 7; Anguttara, ii. 246, iv. 307) dạy rằng c mười su cch ni (vyavahāra): Tm cch bất thiện (anārya, phi thnh ngn) l khng thấy nhưng ni thấy; khng nghe, khng biết, khng cảm nhận nhưng ni c nghe, c biết, c cảm nhận; c thấy nhưng ni khng thấy, c nghe, biết, cảm nhận nhưng ni khng nghe, khng biết, khng cảm nhận. Tm cch thuộc thiện (ārya, thnh ngn) l khng thấy ni khng thấy, v.v.

(Hỏi) nghĩa của cc từ được thấy (dṛṣṭa), được nghe (śruta), được biết (vijāta), được cảm nhận (mata), l g?

Tụng đp:

由眼耳意識  并餘三所證

如次第名為  所見聞知覺.

[Do nhn thức, nhĩ thức, thức

M ba loại được chng tri nhận,

Theo thứ tự trn gọi l

Ci được thấy, nghe, biết v cảm nhận.]

Luận: Ci (cảnh) được tri nhận bởi nhn thức gọi l ci được thấy, . Cho đến ci được tri nhận bởi tỷ thức, thiệt thức v thn thức đều c tn l ci được cảm nhận (gic).

(Hỏi) Lm thế no chứng minh được giải thch sau cng ny?

(Tỳ-b-sa) Mi, vị v sự xc chạm v c tnh v k (avyākṛtya) cho nn cũng giống như người chết; đy l l do chng được gọi l được cảm nhận.

(Kinh bộ) Căn cứ vo đu m cc ng cho rằng nhm từ được cảm nhận l để chỉ cho những g được ngửi, nếm v xc chạm?

(Tỳ-b-sa) Dựa vo cc l chứng của kinh. Kinh ni: Ny Mālakīmātar, ng thế no? Cc cảnh sắc m ng đ khng nhn thấy, chưa từng nhn thấy, hiện khng nhn thấy, v khng nghĩ rằng: Ta sẽ nhn thấy, th đối với chng ng c sự mong cầu (chanda), c t dục (rāga), c tham lam (kāma), c tnh cảm (preman), c chấp trước (ālaya), c thm muốn (nikānti), c tm kiếm (adhyeṣaṇā) khng? - Bạch đại đức, khng c. - Cc m thanh m ng đ khng nghe Cc php m của ng khng biết đến th ng c mong cầu tm kiếm chng khng? - Bạch đại đức, khng c. - Ny Mālakīmātar, đối với những g được nhn thấy, ng chỉ nghĩ: Đy l ci được nhn thấy, đối với những g được nghe, được biết, được cảm nhận, ng chỉ nghĩ: đy l ci được nghe, được biết, được cảm nhận (matamātraṃ bhaviṣyati).

(Buddhaghosa) [Visuddhimagga, 451] Những từ được thấy, được nghe, được biết chắc chắn được dng để chỉ cho cc cảnh sắc, cc m thanh, cc php; v như vậy từ được cảm nhận (mata) l để chỉ cho cc mi, vị v sự xc chạm.

Hơn nữa, nếu khng phải như vậy th những kinh nghiệm c lin quan đến mi, vị v sự xc chạm lẽ ra sẽ khng được ni đến trong lời dạy của Thế Tn.

(Kinh bộ) Kinh ny khng c nghĩa như cc ng vừa giải thch v cũng khng xc nhận cch diễn dịch của cc ng về từ được cảm nhận (mata) l đng. Thế Tn khng c đưa ra một định nghĩa về cc tnh chất của bốn loại kinh nghiệm (vyavahāra) đ thấy, đ nghe, đ biết, đ cảm nhận. của ngi rất r rng: Trong bốn loại kinh nghiệm thấy, nghe, v.v., - trong đ mỗi loại đều c su cảnh sở duyn l sắc, thanh, hương, vị, xc v php - th ng sẽ chỉ biết được rằng loại kinh nghiệm ny đ xảy ra, rằng ng đ nhn thấy, đ nghe được, v.v., m khng c thể gn ghp thm cho cảnh sở duyn bất kỳ tnh chất no (nimitta) về sự đng ưa hay khng đng ưa.

(Hỏi) Nếu vậy, được thấy, được nghe, v.v., c những tnh chất g?

(Đp) C luận sư (Kinh bộ) ni rằng những g được tri nhận trực tiếp (hiện sở chứng cảnh) bởi năm căn thn chnh l ci được thấy (sở kiến, dṛṣṭa); những g chng ta biết được nhờ sự truyền đạt của người khc chnh l ci được nghe (śruta); những g thu nhận được nhờ vo khả năng suy l đng đắn (yuktyanumāna) chnh l ci được cảm nhận (mata); những g được tri nhận bởi căn chnh l ci được biết (vijāta). Như vậy năm loại cảnh - sắc, thanh, hương, vị, xc - l ci được thấy, được nghe, được cảm nhận, được biết; loại thứ su - php (dharmas) - khng phải l ci được thấy (trừ kiến). Đ l bốn loại kinh nghiệm m kinh muốn ni đến; v thế thật sai lầm khi cho rằng ci được cảm nhận khng nhằm chỉ cho hương, vị, xc; v loại kinh nghiệm về cc đối tượng ny đ khng được kinh đề cập đến. Từ đ thấy rằng lập luận trn đy của Tỳ-b-sa khng thể đứng vững.

Cc luận sư khc (Purvācārya, Quỹ phạm sư) ni rằng ci được thấy l những g được tri nhận bởi nhn căn; ci được nghe l những g được tri nhận bởi nhĩ căn v nghe được từ người khc (paratas cāgamitam); ci được cảm nhận l những g tự mnh thu nhận được; ci được biết l những g tự thn nhận biết (tự nội sở thọ) (pratyātmaṃ pratisaṃvedita, lạc thọ, v.v), những g biết được khi nhập định (adhigata) (tự sở chứng).

(Hỏi) Nếu do thn biểu chứ khng phải ngữ biểu m khiến cho người khc hiểu được những điều khng c trong tm tưởng của mnh (dị tưởng) th c phạm tội ni dối khng?

(Đp) Vẫn phạm bởi v Bổn luận c ni: Một người c thể bị tội giết hại xc phạm nếu thn khng tạo tc, khng c hnh động tấn cng khng? - Vẫn phạm nếu c pht ngữ. - C thể bị tội ni dối xc chạm nếu khng pht ngữ khng? - Vẫn phạm nếu c động thn. - C thể bị tội giết hại, tội ni dối xc phạm mặc d khng động thn cũng khng pht ngữ khng? - Vẫn phạm; như trong trường hợp tin nhn (ṛṣis) nổi sn tức phạm tội giết hại; hoặc một B-s giữ im lặng vo lc thnh giới (poṣadha, bố-si-tha) [tức phạm tội ni dối].

(Hỏi) Lm thế no tin nhn hay B-s c thể tạo thnh loại nghiệp đạo vừa thuộc biểu vừa thuộc v biểu? Cả tin nhn v B-s đều khng động thn cũng khng pht ngữ tức sẽ khng c biểu nghiệp; v v biểu nghiệp hệ thuộc Dục giới sẽ khng c pht khởi nếu khng c biểu nghiệp.

(Đp) Đy l vấn nạn cần được [cc luận sư Tỳ-b-sa] giải thch tường tận.

Trn đy đ ni về tội ni dối; tiếp theo l phần bn về ba tội cn lại của ngữ nghiệp.

染心壞他語  說名離間語

非愛麤惡語  諸染雜穢語

餘說異三染  佞歌邪論等.

[Do tm nhiễm muốn chia rẽ m ni lời hại người

L lời ni c độc

Lăng mạ người khc l lời ni nhục mạ.

Mọi thứ nhiễm đều l lời ni bậy bạ.

C thuyết cho rằng đ l lời ni nhiễm khc với ba loại trước,

Như lời ni khoe khoang, ca ht, t luận, v.v.]

Luận: Những lời ni xuất pht từ tm nhiễm nhằm chia rẽ người khc, gy sự xch mch, đều l lời ni c độc. Những điều kiện cần thiết để tạo thnh nghiệp đạo như người nghe hiểu được; v khng c sự nhầm lẫn được ni ở trn vẫn được p dụng ở đy.

Lời ni xuất pht từ một tm nhiễm , muốn lm nhục người khc, cố ni cho người khc nghe (bổn kỳ tm sở dục mạ) v người khc khi nghe c thể hiểu được chnh l lời ni nhục mạ.

Tụng văn ni: Mọi thứ nhiễm (chư nhiễm) nhưng thật ra chỉ để chỉ cho ngữ nghiệp. Tất cả lời ni nhiễm đều thuộc loại lời ni bậy bạ (saṃbhinnapralāpa). Những ai ni lời như thế đều l người ni bậy bạ (saṃbhinnapralāpin); v thế tụng văn đ dng từ bhinnapralāpita thay v saṃbhinnapralāpa.

C luận sư khc ni rằng lời ni bậy bạ l loại lời ni nhiễm khc biệt với ba loại trước. Lời ni dối, lời ni c độc, lời ni nhục mạ, cũng l lời ni nhiễm ; tuy nhin người ta đ dng từ lời ni bậy bạ để chỉ cho loại ngn ngữ nhiễm khng phải l lời ni dối, lời c độc hay lời sỉ nhục. Chẳng hạn như c một B-s ni lời khoe khoang chỉ để nhận được vật phẩm cng dường, v.v.; những việc lm v bổ như ca ht ngm vịnh, chỉ v để lm vừa lng người khc m đ dng đến những lời ni tầm pho v bổ; như trường hợp v tin theo t thuyết m đọc tụng cc kinh sch khng c chnh kiến; ngoi ra, cũng phải kể thm cc trường hợp khc như những lời ta thn (parideva), những lời ni đa (saṃgaṇikā), tất cả những lời lẽ xuất pht từ tm nhiễm nhưng khng phải l lời ni dối, c c hoặc để hạ nhục kẻ khc.

(Hỏi) Vo thời của Chuyển lun vương cũng c ca ht ngm vịnh nhưng tại sao khng gọi đ l lời lẽ bậy bạ?

(Đp) Bởi v vo thời đ nội dung của cc bi ca đều c cảm hứng từ loại tm xuất ly (naiṣkramya) chứ khng phải v nhục dục. Hoặc c kiến cho rằng vẫn c loại lời ni bậy bạ vo thời đ bởi v người ta vẫn c ni lời cầu hn, v.v.; tuy nhin những lời lẽ ny khng tạo thnh nghiệp đạo thuộc loại ny.

惡欲他財貪  憎有情瞋恚

撥善惡等見  名邪見業道.

[Ham muốn ti vật người khc l nghiệp đạo tham;

Chng sinh th ght nhau l nghiệp đạo sn;

Cho rằng khng c thiện c, v.v.

L nghiệp đạo t kiến.]

Luận: Muốn chiếm đoạt ti sản của người khc một cch phi l (viṣameṇa), một cch khng đng đắn (anyāyena) bằng quyền lực hoặc ln lt được gọi l nghiệp đạo tham (abhidhyā). C kiến cho rằng tất cả cc loại i (tṛṣṇā) thuộc Dục giới đều gọi l nghiệp đạo tham bởi v kinh Ngũ ci (nīvaraṇas) khi ni về tham dục (kāmacchanda) c viết: Sau khi đoạn trừ tham (abhidhyā). (Saṃyukta, 29, 3; Dīrgha, iii. 49; Majjhima, iii. 3).

Tuy nhin c luận sư ni rằng chuyển lun vương v những người thuộc chu Uttarakuru khng phạm nghiệp đạo tham mặc d họ chưa xả ly i thuộc Dục giới. V thế c thể thừa nhận tất cả cc loại i thuộc Dục giới đều l tham (abhidhyā) nhưng khng phải tất cả cc loại tham đều l nghiệp đạo; bởi v chỉ c những c hạnh th hiển nhất mới được xem như thuộc về nghiệp đạo.

Nghiệp đạo sn l sự th hận của chng sinh. Chnh v sự th hận ny m người ta c muốn lm hại người khc.

Nghiệp đạo t kiến l loại kiến cho rằng khng c thiện cũng khng c c; như kinh ni: Khng c bố th, tế tự, diệu hạnh, c hạnh, v.v., khng c A-la-hn trn thế gian. Như đoạn kinh trn cho thấy t kiến bao gồm của sự phủ nhận về nghiệp, quả, thnh giả; tuy nhin tụng văn chỉ trưng dẫn trường hợp đầu tin.

Phần 16

Trước đy đ giải thch cc tnh chất của mười nghiệp đạo; tiếp theo sẽ ni về nghĩa của nghiệp đạo.

此中三唯道  七業亦道故

[Trong số ny chỉ c ba loại l nghiệp đạo;

Bảy nghiệp cn lại cũng l đạo.]

Luận: Tham, sn, t kiến l cc nghiệp đạo; v nghiệp đạo, tức lộ trnh của nghiệp, cũng cn gọi l tư (cetanā). Thật vậy, tm sở tư vốn tương ưng (tatsaṃprayoginī) với tham, sn, t kiến (bỉ tương ưng tư) đ c thể chuyển động được l v c sự chuyển động của chng (bỉ chuyển cố chuyển) v nhờ vo lực của chng m tư khi muốn (abhisaṃskaroti = cetayate) phối hợp với chng đ c thể vận hnh theo sự vận hnh của chng.

Tội giết hại v su tội cn lại đều l nghiệp bởi v thể của chng vốn l cc nghiệp thuộc thn v ngữ; v chng cũng l lộ trnh của nghiệp được gọi l tư bởi v loại tư c khả năng dẫn khởi cc nghiệp ny (năng đẳng khởi thn ngữ nghiệp tư) (tatsamuthānacetanāyāḥ) đều kết thc v tồn tại ở trong cc tội ny.

Như vậy nhm từ nghiệp đạo chỉ c nghĩa l lộ trnh của nghiệp khi được chỉ cho tham, sn, t kiến; nhưng nếu được dng để chỉ cho cc tội giết hại, v.v., th lại c cả hai nghĩa l nghiệp v nghiệp đạo (nghiệp nghiệp đạo nghĩa, karma karmapathaś ca). Cch dng dạng phức hợp ny vẫn hợp l theo nguyn tắc tuy khng cng loại nhưng một vẫn c thể biểu trưng cho tất cả (asarūpāṇām apy ekaśeṣaḥ); c nghĩa l ngay cả khi cc thnh phần của một phức hợp đều khc nhau nhưng [vẫn c thể] chỉ giữa lại một [phần biểu trưng]. (Pāṇini, i. 2. 64).

Đối với cc nghiệp đạo thiện l cc sự xả ly giết hại, v.v., v tham (anabhidhyā), v.v., cũng được phn tch theo cch trn.

(Hỏi) Tại sao gia hnh (prayoga) v hậu khởi (pṛṣṭha) khng được xem l nghiệp đạo?

(Đp) Bởi v đối với nghiệp căn bổn (maulakarman) th gia hnh đ được hon tất; v hậu khởi th lại lấy nghiệp căn bổn lm gốc. Hơn nữa chỉ c nghiệp đạo l loại th hiển nhất trong số cc diệu hạnh v c hạnh. Vả lại nghiệp đạo chnh l cc hnh động m khi tăng thm hoặc giảm bớt đều c ảnh hưởng đến sự tăng giảm của ngoại vật v chng sinh hữu tnh.

Cc luận sư Kinh bộ khng thừa nhận tư (cetanā) l nghiệp (manaskarman); đối với họ, khng c nghiệp tch rời với tham, v.v.. V như vậy th bộ phi ny phải giải thch như thế no về cc sự kiện cc kinh điển đều gọi tham, v.v., l nghiệp đạo? Đy l vấn đề m Kinh bộ cần c cu trả lời.

Khng kh khăn g để trả lời vấn đề trn. Tham, sn v t kiến đều l nghiệp (karman) v chng cũng l con đường (đạo, patha) của c th; hoặc tham, sn v t kiến đều lm đường đi cho nhau (hỗ tương thừa), bởi v tham c thể gip cho sn v t kiến chuyển động (vāhayati); v ngược lại, sn v t kiến cũng c khả năng như vậy.

(Hỏi) Mười nghiệp đạo bất thiện đều tương vi với cc thiện php; nhưng đoạn trừ thiện căn l do loại nghiệp đạo no v điểm khc nhau giữa sự đoạn trừ v tiếp nối cc thiện căn l g?

Tụng đp:

唯邪見斷善  所斷欲生得

撥因果一切  漸斷二俱捨

人三洲男女  見行斷非得

續善疑有見  頓現除逆者.

[T kiến đoạn trừ thiện căn; đ l cc căn sinh đắc ở Dục giới.

Tất cả cc t kiến bc bỏ nhn quả, v.v.

Dần dần lm đứt đoạn thiện căn v cả nghiệp đạo.

Chỉ c người của ba chu, nam v nữ,

Người thuộc loại kiến hnh lm đứt đoạn thiện căn.

Nối tiếp thiện căn cần c nghi, hữu kiến

Như nhanh chng trừ bệnh tức c kh lực;

Ngoại trừ tạo tội ngũ nghịch.]

Luận: Sự đứt đoạn thiện căn (kuśalamūlasamuccheda) xảy ra l do loại t kiến thuộc nhm thứ chn (thượng phẩm).

(Hỏi) Nếu cho rằng chỉ c t kiến lm cho thiện căn đứt đoạn, tại sao Bổn luận ni: Cc căn bất thiện thuộc thượng phẩm l g? - L cc căn bất thiện c khả năng đoạn trừ cc thiện căn; hoặc l cc căn bất thiện được xả bỏ đầu tin khi đắc được sự xả ly Dục giới (kāmavairāgya)? (Jānaprasthāna, 2, 8; Vibhāṣā, 35, 5). Đoạn văn ny cho thấy tham v cc căn bất thiện khc lm đứt đoạn cc thiện căn.

(Đp) Chỉ c t kiến lm đứt đoạn thiện căn; nhưng t kiến lại được dẫn dắt (adhyāhṛta = upnīta) bởi cc căn bất thiện v thế Bổn luận mới gn cho chng loại hnh động vốn chỉ thuộc ring về t kiến. Cũng giống như chnh ngọn lửa mới đốt chy ngi lng nhưng người ta lại ni rằng giặc cướp đốt chy ngi lng.

(Hỏi) Những thiện căn no bị đoạn?

(Đp) Đ chỉ l cc thiện căn sinh đắc thuộc Dục giới (Kāmapta) bởi v một người doạn thiện căn th chưa thnh tựu cc thiện căn thuộc sắc giới v V sắc giới.

(Hỏi) Nếu vậy, lm sao giải thch đoạn văn sau đy của Thi thiết Luận: V thế m thiện căn thuộc cả ba giới của kẻ ny (pudgala) đ bị đoạn? (Vibhāṣā, 35, 14).

(Đp) Đoạn văn trn chỉ muốn ni rằng vo lc ny th sự đắc được thiện căn thuộc cc giới cao hơn đ trở nn qu xa vời, v sở dĩ như vậy l v người ny trước đy vốn c thể (bhājana) đắc được cc thiện căn ny nhưng đ khng thể lm như vậy (phi bỉ kh) v cc thiện căn Dục giới đ bị đứt đoạn.

(Hỏi) Tại sao chỉ đoạn thiện căn sinh đắc (upapatilābhika)?

(Đp) Bởi v người đoạn thiện căn vốn đ thối thất cc thiện căn đắc được do gia hnh (prāyogika).

(Hỏi) Sở duyn của loại t kiến no lm đứt đoạn thiện căn?

(Đp) Đ l sự phủ nhận về nhn: Khng c diệu hạnh cũng khng c c hạnh; v sự phủ nhận về quả: Khng c dị thục lm quả bo của diệu hạnh v c hạnh.

C luận sư cho rằng hai loại t kiến bc bỏ nhn v quả ny hỗ trợ cho sự lm đứt đoạn cc căn cũng giống như v gin đạo (ānantaryamārga) v giải thot đạo (vimuktimārga) hỗ trợ cho sự đoạn trừ cc phiền no.

C luận sư lại ni rằng loại t kiến đoạn thiện căn ny chỉ duyn (c nghĩa l chỉ bc bỏ) cc php hữu lậu (sāsrava), tức khổ v tập đế, m khng duyn cc php v lậu (anāsrava), tức diệt v đạo đế; loại t kiến ny cũng chỉ duyn tự giới, tức nơi con người đang tồn tại (sabhāgadhātu) chứ khng phải Sắc giới v V sắc giới. Thật vậy, loại t kiến phủ nhận cc php v lậu hoặc duyn cc giới cao hơn vốn cơ lực rất yếu ớt bởi v n chỉ lin hệ đến cc php v cc giới ny qua sự tương ưng.

Những luận sư Tỳ-b-sa lại cho rằng thiện căn bị lm đứt đoạn bởi tất cả cc loại t kiến, tức cc t kiến duyn nhn, duyn quả, duyn php v lậu, duyn php hữu lậu, duyn Dục giới, cũng như cc giới cao hơn.

C luận sư ni rằng chn phẩm thiện căn - từ hạ hạ phẩm cho đến thượng thượng phẩm - đều bị lm cho đứt đoạn trong cng một lc bởi một st-na của t kiến; cũng giống như cc phiền no thuộc kiến đoạn (kiến sở đoạn hoặc) đều bị đoạn trừ ton bộ bởi kiến đạo.

Nhưng Tỳ-b-sa lại cho rằng chỉ c thể lm đứt đoạn dần dần. Cc thiện căn bị lm đứt đoạn theo cch giống như cc phiền no thuộc tu đoạn (tu sở đoạn hoặc) được đoạn trừ bởi tu đạo (satyabhāvanā); c nghĩa l loại thiện căn thượng thượng phẩm (adhimātrādhimātrā) bị lm đứt đoạn bởi loại t kiến hạ hạ phẩm, cho đến loại thiện căn hạ hạ phẩm th bị lm đứt đoạn bởi loại t kiến thượng thượng phẩm. Chủ trương ny ph hợp với đoạn văn sau đy của Bổn luận (Jānaprasthāna, 2, 8): Cc thiện căn vi tế v cu hnh (aṇusahagata) l g? - L cc thiện căn được xả bỏ cuối cng khi đoạn thiện căn; v xả bỏ cc thiện căn ny m người đ được gọi l đoạn thiện căn.

(Hỏi) Nếu sự đứt đoạn xảy ra từ từ th lm thế no giải thch đoạn văn trước đy của Bổn Luận: Cc căn bất thiện thuộc thượng phẩm l g? - L cc căn bất thiện c khả năng đoạn trừ cc thiện căn?

(Đp) Đoạn văn trn c chỉ cho sự hon tất (y cứu cnh mật thuyết) của việc đoạn thiện căn, bởi v chnh do cc căn bất thiện thuộc thượng phẩm m ton bộ thiện căn bị biến mất (nirravaśeṣaccheda). Chừng no cc thiện căn thuộc nhm cuối cng (hạ hạ phẩm) vẫn chưa bị đứt đoạn th chng nhất định vẫn c khả năng lm hiện khởi cc nhm thiện căn khc.

C luận sư cho rằng sự đứt đoạn chn phẩm thiện căn xảy ra cng một lc v khng bị gin đoạn (avyutthānena) cũng giống như sự đoạn trừ cc phiền no thuộc kiến đạo. Nhưng Tỳ-b-sa lại ni rằng sự đứt đoạn của thiện căn c khi xảy ra khng gin đoạn nhưng cũng c khi phải xảy ra nhiều lần (Vibhāṣā, 5, 12).

C luận sư ni rằng sự xả bỏ luuật nghi (saṃvaraprahāṇa) xảy ra trước khi đứt đoạn thiện căn; nhưng Tỳ-b-sa lại ni răng nghiệp đạo chỉ bị xả bỏ (tyāga) khi thối thất loại tm m nghiệp đạo l quả của n (Vibhāṣā, 35, 13).

(Hỏi) Những hạng chng sinh no c thể lm đứt đoạn thiện căn?

(Đp) Chỉ c loi người mới c thể lm đứt đoạn thiện căn chứ khng phải cc chng sinh ở c th (āpāyika) v sự phn biệt (tuệ, prajā) của cc chng sinh ny c thể bị nhiễm hoặc khng bị nhiễm (kliṣṭa, akliṣṭa) cho nn khng c tnh chất chắc chắn (dṛḍha); v cũng khng phải chng sinh ở ci thin bởi v đối với họ th nghiệp quả xuất hiện rất r rng. Tuy nhin, chỉ c ở ba chu chứ khng c ở chu Uttarakuru bởi v con người ở đ khng c định (āśaya, a-thế-da) qu c.

C luận sư cho rằng chỉ c con người của chu Jambudvīpa mới đoạn thiện căn; tuy nhin chủ trương ny đi ngược lại Bổn luận. Bổn luận c đoạn viết: Loi người ở chu Jambudvīpa thnh tựu t nhất l tm căn; v loi người ở hai chu Pūravavideha v Avaragodānīya cũng vậy. (Jānaprasthāna, 15, 11).

C luận sư ni rằng nữ giới khng đoạn thiện căn v ch (chanda) v sự chuyn cần của họ đều bị muội độn (manda); tuy nhin quan điểm ny đi ngược lại Bổn luận, Bổn luận viết: Người no thnh tựu nữ căn th chắc chắn phải thnh tựu tm căn; v thế biết rằng cả nam v nữ giới đều c khả năng lm đứt đoạn thiện căn.

Những người nặng v tnh (tṛṣṇācarita, i hnh giả) khng đoạn thiện căn bởi v định (āśaya) của họ c tnh chất tho động (cala). Chỉ c những người nặng về l (dṛṣṭicarita, kiến hnh giả) mới đoạn thiện căn v định của họ thường c độc (pāpa), kin cố (dṛḍha) v su kn (gūḍha).

V những l do trn, cc hoạn quan, v.v., cũng khng thể đoạn thiện căn v họ thuộc loại i hnh (tṛṣṇācaritapakṣatvāt) v v sự phn biệt của họ (prajā) khng chắc chắn, cũng giống như chng sinh ở cc c th.

(Hỏi) Thể tnh của sự đoạn thiện căn l g?

(Đp) Chnh l phi đắc (aprāpti). Khi sự hoạch đắc (prāpti) cc thiện căn khng cn sinh khởi trở lại, tức khng cn tiếp tục, th lc đ sự khng hoạch đắc (phi đắc) pht sinh; v sự khng hoạch đắc pht sinh th đ l sự đứt đoạn của thiện căn.

(Hỏi) Khi đ bị đoạn, lm thế no thiện căn c thể sinh khởi trở lại?

(Đp) L nhờ c nghi v c ci thấy về sự hiện hữu của nhn (hữu kiến), v.v.. Đy l trường hợp của những người đ đoạn thiện căn nhưng đối với nhn v quả lại c khởi nghi hoặc thấy được sự hiện hữu của chng (astidṛṣṭi), c nghĩa l chnh kiến (samyagdṛṣṭi). Khi chnh kiến sinh khởi th người ta ni rằng thiện căn đ sinh khởi trở lại bởi v sự hoạch đắc cc thiện căn ny đ xuất hiện kể từ lc đ (tatprāptisamudācārāt). Cc căn sinh khởi trở lại trong chn nhm của chng nhưng lại hiển lộ dần dần; cũng giống như lấy lại sức khỏe (ārogya) trước sau đ mới dần dần c sức mạnh.

Những người khc đ đoạn thiện căn c thể sinh khởi trở lại thiện căn ngay từ đời ny; nhưng người no đ phạm tội ngũ nghịch (v gin, ānantarya) m đoạn thiện căn th khng thể sinh khởi chng trở lại. Về trường hợp ny, kinh (Madhyama, 37) c ni: Kẻ ny (pudgala) khng thể (abhavya) khởi lại thiện căn ở đời ny, tuy nhin chắc chắn c thể khởi lại thiện căn khi mất (cyavamāna) ở địa ngục hoặc khi thọ sinh (upapadyamāna). Ni khi thọ sinh l chỉ cho giai đoạn của trung hữu; v khi mất l chỉ cho giai đoạn sắp chết ở địa ngục (narakacyutyabhimukha). Cc thiện căn sẽ sinh khởi trở lại khi thọ sinh trong trường hợp đ bị đoạn do lực của nhn (hetubalena); v sẽ sinh khởi trở lại khi sắp chết trong trường hợp đ bị đoạn do lực của duyn (pratyaya). Đối với trường hợp đ bị đoạn do tự lực hoặc tha lực th khi sinh khởi cũng khc nhau như vậy.

Đối với người thuộc lạc hoại (āśayavipanna) - tức bị thối thất (vipanna, vinaṣṭa) thiện căn do t kiến (mithyādṛṣṭisaṃmukhībhāva) - th họ c thể khởi lại thiện căn ngay trong đời ny; nhưng những người thuộc lạc hoại v cả gia hnh hoại (prayogavipanna) - tức bị thối thất v phạm thm tội v gin (ānantarya) - th họ chỉ c thể khởi lại thiện căn sau khi thn ny đ bị hoại. [Đy l một sự biến đổi của những g đ được ni ở trn: những người lm đứt đoạn thiện căn do tự lực v tha lực]. Sự khc biệt ny cũng xảy ra đối với trường hợp bị đứt đoạn do t kiến (kiến hoại, dṛṣṭivipanna) v trường hợp vừa bị kiến hoại vừa bị giới hoại (śīlavipanna) (tức bị đứt đoạn v phạm thm tội v gin). [Đy cũng l một sự biến đổi của trường hợp đi liền ngay trước đ].

C thể c trường hợp đ đoạn thiện căn (samucchinnakuśalamūla) nhưng khng thệ nguyện đnh mất (mithyātvaniyata). C bốn trường hợp: (1) (Pūraṇa)(Bố-thch-n) v năm luận sư khc; (2) (Ajātaśatru) (A-xa-thế); (3) (Devadatta) (Thin thọ); (4) những người khng đoạn thiện căn v khng phạm tội v gin.

Người c t kiến nếu đoạn thiện căn tức đọa địa ngục v gin (Avīci); người phạm tội v gin th đoạn dịa ngục v gin hoặc cc địa ngục khc.

(Hỏi) Tư (cetanā) l căn nguyn của nghiệp; nhưng tư c thể dung chuyển với bao nhiu loại nghiệp đạo?

Tụng đp:

業道思俱轉  不善一至八

善總開至十  別遮一八五.

[Tư cng chuyển với nghiệp đạo;

Nếu bất thiện th c từ một đến tm nghiệp đạo;

Nếu thiện th c mười nghiệp đạo,

Nhưng khng cng chuyển với một, tm, năm nghiệp đạo.]

Luận: (1) Trường hợp nghiệp đạo thuộc loại bất thiện:

Tư cng chuyển với một nghiệp đạo l khi c tham, sn, hoặc t kiến hiện khởi nhưng khng c một loại nghiệp thuộc sắc (rūpin) no xảy ra; hoặc khi một người đ c chuẩn bị trước (tin gia hnh tạo) một trong cc sắc nghiệp nhưng lại c tm khng nhiễm (thiện hoặc v k) vo lc chỉ v nng nổi m phạm phải nghiệp đạo ny.

Tư cng chuyển với hai nghiệp đạo l khi một người khởi tm sn (vyāpannacitta) m giết hại (prāṇivadha); khi một người v tham (abhidhyāviṣṭa) m trộm cắp, hoặc phạm t dm, hoặc ni lời bậy bạ.

Tư cũng chuyển với ba nghiệp đạo l khi một người v tm sn hận m giết hại v trộm cắp trong cng một lc.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao trước đy ni rằng tội trộm cắp chỉ được thnh tựu (niṣṭhā) do tham (lobha)?

(Đp) Ni như vậy l để chỉ cho trường hợp thnh tựu (parisamāptau) tội trộm cắp (adattādāna) ở những người chỉ nghĩ đến (bất dị tm) việc trộm cắp (apaharaṇa).

Một trường hợp khc trong đ tư cũng chuyển cng với ba nghiệp đạo l khi c tham dẫn khởi (saṃmukhībhāva) vo lc sai sử người khc phạm hai nghiệp đạo thuộc sắc.

Tư cng chuyển với bốn nghiệp đạo l khi v muốn chia rẽ m ni lời dối tr (anṛtavacana) hoặc lời nhục mạ (paruṣavacana), tức sẽ c một nghiệp đạo thuộc về v ba nghiệp đạo thuộc về ngữ; hoặc khởi tm tham, v.v. (abhidhyādigata) vo lc tạo tc ba nghiệp đạo thuộc về sắc.

Tư cng chuyển với năm, su, bảy nghiệp đạo l khi tm khởi tham, v.v., vo lc tạo tc bốn, năm, su nghiệp đạo.

Tư cng chuyển với tm nghiệp đạo l khi đ c gia hnh của su nghiệp đạo giết hại, v.v., v vo lc tạo tc su nghiệp đạo ny lại khởi tham m phạm tội t dm.

Tư khng cng chuyển với chn hoặc mười nghiệp đạo v tham, sn v t kiến khng khởi cng thời.

(2) Trường hợp nghiệp đạo thuộc thiện:

Ni chung, tư c thể cng chuyển với mười nghiệp đạo thiện; nhưng tư khng cng chuyển với một, tm hoặc năm nghiệp đạo.

Tư cng chuyển với hai nghiệp đạo l khi một người đang nhập định V sắc (ārūpya), thnh tựu tận tr (kṣayajāna) hoặc v sinh tr (anutpādavijāna), tức cả năm thức đều thuộc thiện tnh; v thế c hai nghiệp đạo l v tham v v sn.

Tư cũng chuyển với ba nghiệp đạo l khi thức (manovijāna) tương ưng với chnh kiến (samyagdṛṣṭi) v khng c bảy thiện nghiệp đạo thuộc sắc.

Tư cng chuyển với bốn nghiệp đạo l khi c tm bất thiện hoặc v k nhưng lại đắc được luật nghi Cận sự (Upāsaka) hoặc luật nghi Cần sch (Śrāmaṇera) c bốn thiện nghiệp đạo thuộc sắc l khng giết hại, v.v..

Tư cũng chuyển với su nghiệp đạo l khi đắc được cc luật nghi ni trn với năm thức thuộc thiện, tức c bốn thiện nghiệp đạo thuộc sắc, một nghiệp đạo v tham, v một nghiệp đạo v sn.

Tư cũng chuyển với bảy nghiệp đạo l khi đắc được cc luật nghi ni trn với thức thuộc thiện v c thm chnh kiến; hoặc khi c tm bất thiện hoặc v k nhưng lại đắc được luật nghi B-s, tức c bảy nghiệp đạo hon ton thuộc sắc.

Tư cng chuyển với chn nghiệp đạo l khi đắc được luật nghi B-s với năm thức thn thuộc thiện nhưng khng c chnh kiến; khi đắc được luật nghi B-s vo lc thnh tựu tận tr hoặc v sinh tr trong khi nhập định V sắc [đy l trường hợp của hai nghiệp đạo ở trn; cộng thm bảy nghiệp đạo thuộc luật nghi khng phải l v biểu]; khi đang nhập vo một loại định thuộc tĩnh lự (dhyāna) m thnh tựu tận tr hoặc v sinh tr [tức khng c chnh kiến m c bảy nghiệp đạo thuộc sắc cng hiện hữu v chng l một phần của luật nghi tĩnh lự (avijapti)].

Tư cng chuyển với mười nghiệp đạo l khi đắc được luật nghi B-s với thức thuộc thiện, ngoại trừ trường hợp của tận tr v v sinh tr, tức l trường hợp của tất cả cc tư cng khởi (sahavartini) với luật nghi tĩnh lự v với luật nghi v lậu khi m loại tư ny khng tương ưng với tận tr hoặc v sinh tr.

Trn đy đ giải thch với những điều kiện no m tư cng chuyển với cc thiện nghiệp đạo thuộc về luật nghi (saṃvarasaṃgṛhīta). Nếu chỉ xt đến cc nghiệp đạo khng thuộc về luật nghi th cng c thể cng chuyển với một nghiệp đạo, năm nghiệp đạo, tm nghiệp đạo khi (1) la bỏ được một tội (đắc nhất chi viễn ly, ekāngaviratisamādāna) v c một tm khc với tm pht khởi sự la bỏ ny, tức l loại tm nhiễm hoặc v k; (2) la bỏ được hai tội v c thức thuộc thiện: thức thuộc thiện ny c ba nghiệp, cộng thm hai sắc nghiệp tức l sự la bỏ ny; (3) la bỏ được năm tội trong những điều kiện giống như ở trn.

(Hỏi) Nghiệp đạo no chỉ được thnh tựu v nghiệp đạo no vừa thnh tựu vừa hiện hnh?

Tụng đp:

不善地獄中  麤雜瞋通二

貪邪見成就  北洲成後三

雜語通現成  餘欲十通二

善於一切處  後三通現成

無色無想天  前七唯成就

餘處通成現  除地獄北洲.

[Ở địa ngục l ci th bất thiện,

Lời ni nhục mạ, bậy bạ v sn c cả hai cch.

Tham v t kiến chỉ c thnh tựu.

Bắc chu thnh tựu ba nghiệp đạo cuối;

Tạp uế ngữ c cả hiện hnh;

Ở nơi khc của Dục giới lại c cả hiện hnh

Ở tất cả cc nơi

Ba thiện nghiệp cuối vừa hiện hnh vừa thnh tựu.

Chng sinh v sắc v v tưởng

Chỉ thnh tựu thiện nghiệp đạo ở trước;

Những chng sinh khc vừa thnh tựu vừa hiện hnh,

Ngoại trừ địa ngục v Bắc chu.]

Luận: Trong mười nghiệp đạo bất thiện c ba nghiệp đạo ở địa ngục vừa thnh tựu vừa hiện hnh l (1) lời ni bậy bạ bởi v chng sinh ở địa ngục thường ku than (parideva); (2) lời ni sỉ nhục bởi v họ thường chửi mắng nhau (nigraha); (3) sn hận bởi v tm địa của họ vốn tn nhẫn v tnh nn thường on ght nhau (cittasaṃtānapāruṣyāt).

Chng sinh ở địa ngục thnh tựu tham v t kiến; nhưng hai nghiệp đạo ny khng thực sự hiện hnh bởi v ở đ khng c cc cảnh sở duyn được họ chấp trước (raajanīyavastu) (v khả i cảnh); hơn nữa, nghiệp quả vốn đ hiển lộ.

Ở địa ngục khng c nghiệp giết hại v chng sinh ở đ chết l do nghiệp đ hết (nghiệp tận, karmakṣaya); khng c nghiệp trộm cắp v t dm v khng c ring ti vật v nữ nhn (dravyastrīparigrahābhāvāt); khng ni dối v v dụng; khng ni lời độc c v v dụng v thường ly tn.

Tham, sn v t kiến tồn tại ở chu Kuru với nghĩa chng sinh ở đ c thnh tựu ba loại nghiệp đạo ny nhưng, thật ra, khng c tham ở đ v khng c sở hữu ring; cũng khng c sn v tm địa hiền ha (snigdhasaṃtānatvāt), v khng c những sự việc gy phiền no (āghātavastu); cũng khng c t kiến v khng c c (apāpāśāyatvat). Ring tạp uế ngữ th vừa thnh tựu vừa hiện hnh v chng sinh ở đ thường ca ht với tm nhiễm .

V khng c c , v thọ lượng c giới hạn r rng, v khng c sở hữu ring về ti vật cũng như phụ nữ, v v v dụng cho nn khng c sự giết hại v cc nghiệp đạo khc.

(Hỏi) Nếu chng sinh ở chu Kuru khng c ring phụ nữ (parigraha) th họ giao hợp với nhau như thế no?

(Đp) Khi muốn hưởng lạc với một phụ nữ no đ th họ ko tay người ny đến một gốc cy. Nếu phụ nữ ny l người m họ được php hnh dm th cc cnh cy sẽ rũ xuống để che phủ họ; nếu khng được php th cc cnh cy sẽ khng che phủ họ.

Ở những nơi khc của Dục giới, tức trừ địa ngục v chu Kuru ra, đều c mười nghiệp đạo thnh tựu v hiện hnh.

Đối với bng sinh, quỷ v chư thin, cc nghiệp đạo bất thiện khng nhiếp thuộc bất luật nghi (asaṃvaranirmukta); nhưng đối với con người th c thể nhiếp thuộc hoặc khng nhiếp thuộc bất luật nghi.

(Hỏi) Ở ci trời nghiệp đạo giết hại khng?

(Đp) Chư thin khng giết hại nhau nhưng vẫn c trường hợp họ giết hại chng sinh thuộc cc th khc như quỷ, v.v.. C thuyết cho rằng chư thin cũng giết hại nhau bằng cch chặt đầu hoặc chặt ngang lưng.

Cc thiện nghiệp đạo v tham, v sn, v chnh kiến đều thnh tựu v hiện hnh ở tất cả cc giới v cc th.

Chng sinh V sắc giới v V tưởng chỉ thnh tựu bảy nghiệp đạo thiện thuộc sắc, tức cc nghiệp đạo thuộc thn v ngữ. Thnh giả ti sinh vo V sắc giới thnh tựu (samanvāgata) luật nghi hoặc luật nghi v lậu thuộc qu khứ v vị lai; chng sinh V tưởng cũng thnh tựu luật nghi tĩnh lự trong cc điều kiện như vậy.

Luật nghi v lậu qu khứ được thnh tựu bởi thnh giả ti sinh vo V sắc giới c sở y (āśraya) l một tầng thiền hoặc cc tầng thiền m thnh giả đ pht khởi hoặc hủy diệt; nhưng luật nghi v lậu vị lai lại lấy tất cả năm địa lm sở y, tức Dục giới v bốn tầng thiền.

Những chng sinh khc, tức ở cc giới v cc th khc ngoại trừ địa ngục v chu Kuru, vừa thnh tựu vừa hiện hnh bảy thiện nghiệp đạo. Chng sinh ở địa ngục v chu Kuru khng c luật nghi (samādānaśīla). Ở những nơi khc cả bảy thiện nghiệp đạo thuộc sắc đều hiện hnh.

Ở đy c điểm khc biệt: Đối với bng sinh v quỷ, cc thiện nghiệp đạo khng bao giờ nhiếp thuộc luật nghi; nhưng ở Sắc giới th lại nhiếp thuộc luật nghi; ở những nơi khc cc thiện nghiệp đạo c thể thuộc về một loại ny hoặc một loại khc.

(Hỏi) Cc nghiệp đạo thiện v bất thiện đắc quả như thế no?

Tụng đp:

皆能招異熟  等流增上果

此令他受苦  斷命壞威故.

[Tất cả đều c khả năng chiu cảm quả dị thục,

đẳng lưu v tăng thượng;

V (nghiệp giết hại) lm người khc đau khổ,

Lm đoạn thọ mạng, v hủy hoại uy lực.]

Luận: Cc nghiệp đạo thiện hoặc bất thiện đều chiu cảm ba loại quả l dị thục, đẳng lưu v tăng thượng.

(1) Do thực hiện (āsevita), ti bồi (bhāvita), pht triển (bahulikṛta) mỗi một nghiệp đạo bất thiện m người tạo tội phải ti sinh vo địa ngục; đ l loại quả bo (dị thục).

(2) Nếu người tạo tội ti sinh vo ci người (nhn đồng phần) v tội giết hại th thọ lượng sẽ giảm st lại (alpāyur bhavati); nếu v tội trộm cắp sẽ chịu ngho khổ (bhogavyasanin); nếu v t dục sẽ gặp người vợ khng trung thnh (sasapatnadāra); nếu v ni dối sẽ bị người khc phỉ bng (abhyākhyānabahula); nếu v ni lời c độc th bạn b của mnh sẽ trở thnh kẻ đối nghịch (bhinnaparivāra); nếu v ni lời nhục mạ th chỉ nghe ton chuyện khng vừa (amanāpaśravaṇa); nếu ni lời bậy bạ th người khc sẽ khng tin lời của mnh (anādeyavacana); nếu v tham lam th lng tham sẽ lớn; nếu v sn hận th sn sẽ lớn; nếu v t kiến th sẽ bị ngu si v ngu si l loại lớn nhất trong cc t kiến; đ l loại quả đẳng lưu.

(Hỏi) Mặc d thọ lượng bị giảm st nhưng ti sinh vo ci người vẫn l quả bo của một thiện nghiệp. Như vậy lm sao c thể xem đ l quả đẳng lưu của nghiệp giết hại?

(Đp) Chng ti khng ni đời sống của con người l quả của nghiệp giết hại m chỉ ni rằng người tạo nghiệp giết hại sẽ c thọ lượng ngắn lại v tạo tc loại nghiệp ny: Sự giết hại l nguyn nhn lm giảm st thọ lượng của con người nhưng thọ lượng ny vẫn l quả của một thiện nghiệp.

(3) V sự giết hại m cc sự vật ở bn ngoi, như cy, đất, v.v., đều c sức sống rất yếu ớt (alpaujas = alpavīrya); v sự trộm cắp m chng bị hư hại, v mưa đ, bụi bặm hoặc cc chất ăn mn (aśanirajobahula); v t dm m chng bị phủ đầy bụi bặm hoặc cc chất ăn mn (rajovakīrṇa); v ni dối m chng c mi hi (durgandha); v ni lời c độc m chng phải ở những chỗ lồi lm (utkūlanikūla = unnatanimna); v ni lời nhục mạ m chng ngấm đầy muối v cằn cỗi (ūṣarajangala) nếu đ l đất hoặc rất kh coi (viprakruṣṭa = vigarhita) v độc hại (pāpika) nếu đ l cy cối; v ni lời bậy bạ m cc ma bị xo trộn (viṣamartupariṇāmā bāhyā bhāvāḥ); v tham lam m quả bị nhỏ; v sn hận m quả bị chua; v t kiến m c t quả hoặc khng c quả; đ l loại quả tăng thượng.

(Hỏi) C phải v nghiệp giết hại m người tạo tội ti sinh vo địa ngục v rồi sau đ chỉ c một thọ lượng ngắn ngủi ở ci người?

(Đp) C luận sư cho rằng chnh v nghiệp giết hại. Sự hiện hữu ở địa ngục l quả dị thục v sự giảm st của thọ lượng l quả đẳng lưu của nghiệp giết hại. C luận sư lại cho rằng sự hiện hữu ở địa ngục xuất pht từ gia hnh của nghiệp giết hại; v sự giảm st thọ mạng l do nghiệp căn bổn. Thật ra, kinh c ni nghiệp giết hại l nhn của một đời sống ở địa ngục; nhưng khi ni như vậy, kinh khng chỉ ni đến một mnh hnh động giết hại m cn ni đến một loạt cc hnh động đi km theo hnh động giết hại (saparivāra) (căn bổn quyến thuộc). Trong trường hợp ny, những g được gọi l quả đẳng lưu khng hiện hữu tch rời (nātivartate) với quả dị thục v quả tăng thượng. Sở dĩ chỉ gọi l đẳng lưu bởi v c sự tương tợ giữa nhn v quả (tức giết hại th c thọ lượng ngắn ngủi, trộm cắp th ngho nn, v.v.).

(Hỏi) Tại sao mười nghiệp đạo ny đều chiu cảm ba loại quả?

(Đp) Những ai phạm tội giết hại (prāṇātipāta) đều lm đau khổ kẻ m họ sắp giết (vadhya), lm cho kẻ đ phải chết (maraṇam kṛtam), v hủy hoại uy lực (ojas) của kẻ đ. V lm đau khổ nn c quả dị thục l phải thọ khổ ở địa ngục; v lm người khc phải chết nn c quả đẳng lưu l thọ lượng giảm ngắn lại; v hủy hoại uy lực nn c quả tăng thượng l cc sự vật ở ngoi c rất t kh lực. Cc nghiệp đạo bất thiện khc cũng như vậy.

Cc thiện nghiệp đạo cũng c ba loại quả như trn; nhờ việc xả ly sự giết hại được thực hiện, t bồi v pht triển m người ta ti sinh vo cc ci thin; nếu phải trở lại lm người th sẽ c thọ lượng lu di. Đối với tất cả cc thiện nghiệp th cả ba loại quả đều tri ngược với quả của cc nghiệp đạo bất thiện. (Vibhāṣā, 113, 21)

(Hỏi) Trong tm chi bất thiện (t chi) Thế Tn đ phn biệt cc nghiệp thuộc sắc thnh ba loại l t ngữ (mithyāvāc), t nghiệp (mithyākarmānta), t mạng (mithyājīva). Như vậy c phải t mạng tch rời với t ngữ v t nghiệp?

(Đp) Khng tch rời nhau.

貪生身語業  邪命難除故

執命資貪生  違經故非理.

[V thn ngữ nghiệp do tham sinh khởi

Tạo thnh t mạng rất kh đoạn trừ.

Nếu chấp t mạng pht sinh do tham lam tư cụ,

Th phi l v tri với kinh.]

Luận: Thn nghiệp v ngữ nghiệp sinh khởi từ sn v si nn được gọi l t nghiệp v t ngữ; v v cũng sinh khởi từ tham nn chng tạo thnh t mạng. Sở dĩ phn biệt như vậy l v t mạng rất kh được lm cho thanh tịnh.

Tham (rāga) vốn l kẻ cướp (apahar): Người ta rất kh bảo vệ được tm của cc nghiệp do tham pht khởi. Chừng no vẫn cn sống th t mạng rất kh được lm cho thanh tịnh v thế m Thế Tn đ lập t mạng thnh một loại ring. C bi tụng (Vibhāṣā, 116, 13) viết: Kẻ phm tục rất kh giữ cho tưởng của mnh được thanh tịnh v lun lun lm mồi cho những tưởng khc nhau; người tu hnh th rất kh giữ cho cch sống của mnh được thanh tịnh v cơm o của mnh phụ thuộc vo người khc.

Nếu c người nghĩ rằng những việc lm như ca ht, nhảy ma, v.v., chỉ cốt để mua vui chứ khng phải l t mạng bởi v t mạng chỉ bao hm những thn nghiệp v ngữ nghiệp no được pht khởi do lng tham đối với cc cch thế sinh nhai (jīvitopakaraṇa), (Mahāvyutpatti, 239, 32) th chng ti sẽ trả lời l khng phải như vậy. Trong kinh Giới uẩn (Śīlaskandhikā), Thế Tn đ dạy rằng việc đi xem đấu voi, v.v., cũng l t mạng; bởi v đ chnh l sự thụ hưởng cc sự vật khng chnh đng (mithyāviṣayaparibhoga).

(Hỏi) Trước đy c ni đến năm loại quả l tăng thượng (adhipati), sĩ dụng (puruṣakāra), đẳng lưu (niṣyanda), dị thục (vipāka), ly hệ (visaṃyogaphala). Như vậy những loại nghiệp no c những loại quả no?

Tụng đp:

斷道有漏業  具足有五果

無漏業有四  謂唯除異熟

餘有漏善惡  亦四除離繫

餘無漏無記  三除前所除.

[Nghiệp hữu lậu thuộc đạo đoạn

C đủ năm loại quả;

Nghiệp v lậu c bốn loại,

Tức chỉ trừ dị thục.

Cc nghiệp hữu lậu thiện hoặc c khc

Cũng c bốn, tức chỉ trừ ly hệ.

Cc nghiệp v lậu v v k khc

C ba loại, tức trừ hai loại trn.]

Luận: Sở dĩ gọi l Đoạn đạo (prahāṇamārga) v đ l con đường c khả năng đoạn trừ hoặc v cc phiền no đều được đoạn trừ nhờ con đường ny (prahīyante nena). Con đường ny cũng cn được gọi l V gin đạo (ānantarya) - nhưng sẽ được giải thch ở phần sau - v gồm c hai loại l v lậu (anāsrava) v hữu lậu (sāsrava). Loại nghiệp tạo thnh một phần của Đoạn đạo hữu lậu c đủ năm loại quả: (1) Quả dị thục l quả bo đng ưa thuộc cng một địa với nghiệp; (2) quả đẳng lưu l cc php sinh từ định, tương tợ với nghiệp, thuộc giai đoạn về sau (samādhijā uttare sadṛśā dharmāḥ); (3) quả ly hệ l sự la bỏ cc phiền no, l sự đoạn trừ cc phiền no; (4) quả sĩ dụng l cc php (dharmas) m loại nghiệp ny đ sinh khởi (tadākṛṣṭa), tức l (a) Giải thot đạo (vimuktimārga), (b) cc php cng hiện hữu (cu hữu, sahabhū), (c) cc php vị lai được thnh tựu nhờ vo loại nghiệp ny (yac cānāgataṃ bhāvyate) v (d) chnh sự đoạn trừ; (5) quả tăng thượng l tất cả cc php hữu vi ngoại trừ chnh loại nghiệp ny, ngoại trừ cc php đ sinh.

Loại nghiệp tạo thnh một phần của Đoạn đạo v lậu c bốn loại quả, tức chỉ trừ quả dị thục.

Loại nghiệp hữu lậu thiện hoặc bất thiện, khng tạo thnh một phần của Đoạn đạo, cũng c bốn loại quả, tức chỉ trừ quả ly hệ.

Cc nghiệp v lậu cn lại - tức cc nghiệp v lậu khng thuộc về Đoạn đạo m chỉ tạo thnh một phần của của cc đạo gia hnh, giải thot, thắng tiến (prayoga-vimukti-viśeṣa-mārgas) - khng c quả ly hệ v loại nghiệp ny khng phải l nhn của sự đoạn trừ, cũng khng c quả dị thục v đy l nghiệp v lậu.

Hai loại quả ny cũng khng c đối với nghiệp v k nhiễm hoặc khng nhiễm (nivṛta, anivṛtāvyākṛta).

(Hỏi) Quả của cc loại nghiệp khc nhau c những tnh chất no?

Tụng đp:

善等於善等  初有四二三

中有二三四  後二三三果.

[Cc php thiện, bất thiện, v k tạo thnh

Bốn, hai, ba loại quả của nghiệp thiện;

Tạo thnh hai, ba, bốn loại quả của nghiệp bất thiện;

Tạo thnh hai, ba, ba loại quả của nghiệp v k.]

Luận: (1) Cc php thiện, bất thiện, v k, tạo thnh bốn loại quả, hai loại quả, ba loại quả của nghiệp thiện:

Cc quả đẳng lưu, ly hệ, sĩ dụng v tăng thượng của loại nghiệp thiện l cc php thiện. Quả dị thục vốn thuộc tnh v k.

Cc quả sĩ dụng v tăng thượng của loại thiện nghiệp l cc php bất thiện.

Quả đẳng lưu của một nghiệp thiện nhất định thuộc thiện; quả ly hệ vốn thuộc tnh thiện.

Cc quả dị thục, sĩ dụng v tăng thượng của loại nghiệp thiện l cc php v k.

(2) Cc php thiện, bất thiện, v k, theo thứ tự ny, tạo thnh hai loại quả, ba loại quả, bốn loại quả của nghiệp bất thiện:

Hai quả sĩ dụng v tăng thượng của loại nghiệp bất thiện l cc php thiện.

Ba quả - tức loại trừ quả dị thục v ly hệ - l cc php bất thiện.

Bốn quả - tức loại trừ quả ly hệ - l cc php v k.

Như vậy người ta thừa nhận rằng quả đẳng lưu (niṣyandaphala) của cc php bất thiện c thể được tạo thnh bởi cc php v k. V điều ny xảy ra như thế no? - Hai php v k, tức hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi) v bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi) đều l quả đẳng lưu của cc php bất thiện: Đ l cc phiền no biến hnh (sarvatraga) được đoạn trừ nhờ thấy được khổ v nguồn gốc của n (kiến khổ tập sở đoạn); v cc phiền no thuộc nhm tham i (rāga), v.v., được đoạn trừ nhờ thấy được khổ (kiến khổ sở đoạn).

(3) Cc php thiện, bất thiện, v k tạo thnh hai loại quả, ba loại quả, ba loại quả của nghiệp v k.

Hai loại quả sĩ dụng v tăng thượng l cc php thiện.

Ba quả - tức loại trừ dị thục v ly hệ - l cc php bất thiện. Cc php bất thiện của cả năm phẩm, được đoạn trừ bởi sự nhn thấy sự thật về khổ (kiến khổ đế sở đoạn, v.v.) đều l quả đẳng lưu của nghiệp v k l hữu thn kiến v bin chấp kiến.

Ba quả - giống như trn - thuộc v k.

Trn đy l ba tnh của cc quả; tiếp theo l phần ni về cc đời, cc địa, v.v..

過於三各四  現於未亦爾

現於現二果  未於未果三.

[Cc php qu hiện vị lai tạo thnh bốn loại quả của nghiệp qu khứ.

Cc php vị lai bốn loại quả của nghiệp hiện tại.

Cc php hiện tại tạo thnh hai loại quả của nghiệp hiện tại.

Cc php vị lai tạo thnh ba loại quả của nghiệp vị lai.]

Luận: Tất cả cc php hoặc cc php thuộc tất cả cc loại, tức thuộc qu khứ, hiện tại v vị lai, đều c thể tạo thnh bốn loại quả của nghiệp qu khứ. Như vậy, sẽ khng c quả ly hệ v quả ny nằm ngoi thời gian.

Loại nghiệp ở giữa, tức hiện tại, c bốn loại quả - tức loại trừ quả ly hệ - đều l cc php vị lai.

Cc php hiện tại l quả tăng thượng v sĩ dụng của nghiệp ở giữa.

Đối với loại nghiệp vẫn cn chưa sinh th c ba loại quả được tạo thnh bởi cc php vị lai; đ l quả dị thục, tăng thượng v sĩ dụng. Nghiệp vị lai khng c quả đẳng lưu.

同地有四果  異地二或三.

[Cc php cng địa tạo thnh bốn loại quả;

Cc php thuộc một địa khc tạo thnh ba hoặc hai quả.]

Luận: Một nghiệp thuộc một địa no đ sinh khởi bốn loại quả - tức loại trừ quả ly hệ - v cc quả ny đều l cc php ở cng địa với nghiệp (svabhūmika).

Cc php v lậu thuộc về một địa khc với địa của nghiệp tạo thnh ba quả của nghiệp ny l sĩ dụng, tăng thượng v đẳng lưu.

Cc php hữu lậu thuộc về một địa khc với địa của nghiệp tạo thnh hai quả sĩ dụng v tăng thượng của chnh nghiệp ny.

學於三各三  無學一三二

非學非無學  有二二五果.

[Cc php hữu học, v.v. tạo thnh ba loại quả của nghiệp hữu học;

Tạo thnh một loại quả, ba loại quả, hai loại quả của nghiệp v học;

Tạo thnh hai loại quả, hai loại quả, năm loại quả

Của nghiệp phi học phi v học.]

Luận: (1) Cc php thuộc hng thnh giả khng phải l A-la-hn (hữu học, śaikṣa) tạo thnh cc quả đẳng lưu, sĩ dụng v tăng thượng của loại nghiệp hữu học.

Cc php thuộc hng thnh giả A-la-hn cũng như vậy.

Cc php phi hữu học phi v học tạo thnh quả sĩ dụng, tăng thượng v ly hệ của nghiệp hữu học.

(2) Cc php hữu học, v.v., tạo thnh một quả, ba quả, hai quả của nghiệp v học.

Cc php hữu học l quả tăng thượng của loại nghiệp ny.

Cc php v học l quả tăng thượng, đẳng lưu v sĩ dụng của loại nghiệp ny.

Cc php phi hữu học phi v học l quả tăng thượng v sĩ dụng của loại nghiệp ny.

(3) Cc php hữu học, v.v., tạo thnh hai loại quả, hai loại quả, năm loại quả của loại nghiệp khc với hai loại trn, tức l loại nghiệp phi hữu học phi v học (naivaśaikṣanāśaikṣa).

Cc php hữu học v cc php v học l quả sĩ dụng v tăng thượng của loại nghiệp ny.

Cc php phi hữu học phi v học l năm loại quả của loại nghiệp ny.

見所斷業等  一一各於三

初有三四一  中二四三果

後有一二四  皆如次應知.

[Cc nghiệp thuộc kiến đoạn, v.v.,

Mỗi nghiệp đều c ba loại php thuộc kiến đoạn, v.v., lm quả.

Loại nghiệp đầu c ba, bốn, một quả;

Loại nghiệp giữa c hai, bốn, ba quả;

Loại nghiệp cuối c một, hai, bốn quả;

Nn biết tằng tất cả đều theo thứ ny.]

Luận:

(1) Cc php c thể được đoạn trừ bởi kiến đạo (kiến sở đoạn, darśanaheya), cc php c thể được đoạn trừ bởi tu đạo (tu sở đoạn, bhāvanāheya), cc php khng thể được đoạn trừ, tạo thnh ba quả, hai quả, một quả của loại nghiệp c thể được đoạn trừ bởi kiến đạo (kiến sở đoạn nghiệp).

Cc php thuộc kiến đoạn l ba quả tăng thượng, sĩ dụng v đẳng lưu của nghiệp thuộc kiến đoạn.

Cc php thuộc tu đoạn l bốn quả của loại nghiệp ny tức loại trừ quả ly hệ.

Cc php thuộc phi đoạn l quả tăng thượng của loại nghiệp ny.

(2) Cc php trn tạo thnh hai quả, bốn quả, ba quả của loại nghiệp được đoạn trừ bởi tu đạo (tu sở đoạn nghiệp).

Cc php thuộc kiến đoạn l hai quả sĩ dụng v tăng thượng của nghiệp thuộc tu đoạn.

Cc php thuộc tu đoạn l bốn quả của nghiệp ny, tức loại trừ quả ly hệ.

Cc php thuộc phi đoạn l ba quả sĩ dụng, tăng thượng v ly hệ của nghiệp ny.

(3) Cc php trn tạo thnh, theo thứ tự, một quả, hai quả, bốn quả của loại nghiệp khng thể đoạn trừ (phi sở đoạn nghiệp).

Cc php thuộc kiến đoạn l quả tăng thượng của nghiệp thuộc phi đoạn.

Cc php thuộc tu đoạn l hai quả tăng thượng v sĩ dụng của nghiệp ny.

Cc php thuộc phi đoạn l bốn quả của nghiệp ny, tức loại trừ quả dị thục.

Khi ni theo thứ tự (như thứ, yathākarmam = anukarmam) l tụng văn c chỉ cho tất cả cc trường hợp; v đy l một cch dng tm lược (abhisaṃkṣepanyāyaḥ).

Trong phần trnh by về nghiệp ny nhn tiện đưa ra cu hỏi: Bổn luận (Jānaprasthāna) c ni đến loại nghiệp nn lm (ưng tc, yogavihita), loại nghiệp khng nn lm (bất ưng tc, ayogavihita), loại nghiệp khng phải nn lm cũng khng phải khng nn lm (phi ưng tc phi bất ưng tc); như vậy ba loại ny c nghĩa l g?

Tụng đp:

染業不應作  有說亦壞軌

應作業翻此  俱相違第三.

[Nghiệp nhiễm khng nn lm.

C thuyết ni cũng l nghiệp khng theo quy tắc.

Tri lại l nghiệp nn lm.

Khc với hai loại trn l loại nghiệp thứ ba.]

Luận: C thuyết cho rằng nghiệp khng nn lm l loại nghiệp nhiễm (kliṣṭa) v loại ny xuất pht từ sự xt đon sai lạc (phi l tc , ayoniśomanaskāra). C thuyết lại cho rằng loại nghiệp bất chnh (hoại quỹ tắc, vidhiprabhraṣṭa) cũng l nghiệp khng nn lm: Khi một người đi, đứng, ăn, mặc khng theo cch nn lm th cc nghiệp ny, mặc d c tnh chất bất nhiễm v v k, vẫn thuộc loại nghiệp khng nn lm bởi v người ny đang hnh động đi ngược lại cc cch thức thng thường (bất hợp thế tục lễ nghi).

Tri với loại nghiệp trn l nghiệp nn lm, tức l cc nghiệp thiện hoặc vừa thiện vừa hợp quy tắc (avidhiprabhraṣṭa). Nghiệp khc với loại nn lm v khng nn lm l loại nghiệp phi ưng tc phi bất ưng tc.

(Hỏi) Một nghiệp dẫn khởi (ākṣipati) một đời sống (sinh) hay nhiều đời sống? Nhiều nghiệp dẫn khởi một đời sống hay nhiều đời sống?

Tụng đp:

一業引一生  多業能圓滿.

[Một nghiệp dẫn khởi một đời sống;

Nhiều nghiệp c khả năng lm hon mn.]

Luận: Theo tng phi chng ti (Vibhāṣā, 19, 16 20, 14) th một nghiệp chỉ dẫn khởi một đời sống. Ở đy khi ni đời sống (sinh, janman) khng c chỉ cho sự sinh ra (jāti) m l một sự tồn tại (đồng phần, nikāyasabhāga). Một người khi đắc được sự tồn tại ny th được gọi l đời sống.

(1) Một nghiệp chỉ c thể dẫn khởi một đời sống chứ khng thể dẫn khởi nhiều đời sống.

(Kinh bộ) Chủ trương ny tri với những g tn giả V diệt (Sthavira Aniruddha) đ ni: Nhờ vo quả bo (dị thục) của sự bố th ny (piṇḍapāta) m sau khi đ sinh đến bảy lần ở ci Tam thập tam thin, cuối cng ta đ được sinh vo dng họ Thch-ca giu c.

(Giải thch) Tn giả đ trở thnh một nh đại ph qu l nhờ vo sự bố th ny; sau đ ngi cn đắc được sự nhớ lại nhiều đời sống trước đ (tc sinh tr), v đ tạo được nhiều phước đức mới. Nhưng khi ni như vậy l ngi c chỉ cho sự nổ lực lc ban đầu; cũng giống như trường hợp một người lc đầu chỉ c được một đồng tiền nhưng nhờ bun bn m c được một ngn đồng nn mới ni rằng: Chỉ nhờ một đồng m ti đ c được gia ti như thế ny.

Lại c giải thch ni rằng tn giả V diệt, nhờ sự bố th của mnh, đ khởi được nhiều tư tm sở; v mỗi một tm sở ny đều chiu cảm một quả.

(2) Nhiều nghiệp khng thể cng dẫn khởi một đời sống; bởi v nếu như vậy th sự dẫn khởi cc đời sống sẽ trở thnh manh mn (bhāgaśaḥ). Tuy nhin một đời sống, mặc d chỉ được dẫn khởi bởi một nghiệp, nhưng lại được lm cho vin mn bởi nhiều nghiệp. Cũng giống như họa sư, lc đầu chỉ phc thảo cc đường nt của một bức tranh rồi sau đ mới t điểm ton bộ; trong trường hợp của một con người cũng vậy; mặc d đều c phẩm tnh lm người như nhau nhưng c người c đủ cc căn, cc chi, cc bộ phận; c người lại c kh sắc, sức lực, hnh dạng rất trang nghim trong khi c người lại thiếu mất ci ny hoặc ci kia.

Thật ra khng chỉ c nghiệp mới c khả năng dẫn khởi một đời sống m tất cả cc php c chiu cảm quả bo (hữu dị thục, savipāka) cũng c khả năng ny, chẳng hạn như cc cảm thọ, v.v.. [Tuy nhin cũng c trường hợp ngoại lệ].

二無心定得  不能引餘通.

[Hai loại định v tm v cc php đắc

Khng c khả năng dẫn khởi (nhưng cc php khc th c thể)]

Luận: Mặc d thuộc loại hữu dị thục nhưng hai loại định v tm khng c khả năng dẫn khởi bởi v chng khng cng hiện hữu (phi cu hiện hữu, saha na bhavataḥ) với nghiệp. Cc php đắc (prāptis) cũng khng thể dẫn khởi v chng khng c chung một quả với loại nghiệp m chng cng hiện hữu.

(Hỏi) Thế Tn ni rằng c ba loại trọng chướng (āvaraṇas) l nghiệp chướng (karmāvaraṇa), phiền no chướng (kleśavaraṇa) v dị thục chướng (bo chướng, vipākāvaraṇa). Như vậy ba loại chướng ny l g?

Tụng đp:

三障無間業  及數行煩惱

并一切惡趣  北洲無想天.

[Ba loại chướng ny l cc nghiệp v gin,

Cc phiền no thường khởi,

Tất cả cc c th, bắc chu v v tưởng thin.]

Luận: Loại trọng chướng bao gồm cc nghiệp, tức năm tội v gin (ānantarya) l giết mẹ, giết cha, giết A-la-hn, ly gin chng tăng, c c tm lm thn Như Lai chảy mu.

Loại trọng chướng bao gồm cc phiền no, tức cc phiền no thường khởi. Phiền no c hai loại l loại thường khởi (số hnh) v loại hung mnh (tīvra): Phiền no thường khởi l phiền no lin tục sinh khởi; phiền no hung mnh l phiền no thuộc thượng phẩm (adhimātra). Loại phiền no thường khởi tạo thnh trọng chướng như trong trường hợp của hoạn quan, v.v..

Loại phiền no thỉnh thoảng mới pht khởi v d sự pht khởi của n rất mnh liệt nhưng vẫn c thể ngăn chặn chứ khng giống như loại phiền no thường khởi mặc d chng yếu liệt hơn. Người no c loại phiền no thường khởi ny m khng tm cch ngăn chặn th từ chỗ yếu liệt (hạ phẩm) chng sẽ trở nn mạnh dần (trung phẩm) cho đến lc trở nn rất mạnh (thượng phẩm) m lm thnh chướng ngại.

Loại trọng chướng bao gồm quả bo (dị thục), tức ba c th - địa ngục, bng sinh, quỷ - v một phần thiện th l lm người ở chu Uttarakuru v lm trời ở V tưởng thin.

(Hỏi) Chướng l g?

(Đp) L cc php lm chướng ngại thnh đạo v chướng ngại cc thiện căn chuẩn bị (prāyogika) cho thnh đạo (thnh đạo gia hnh thiện căn).

(Vấn nạn) Ngoi cc tội v gin ra, lẽ ra cũng phải kể đến cc loại nghiệp khc lm chướng ngại (thnh đạo); tức l cc nghiệp nhất định chiu cảm c th, v.v (apāyādiniyata), nhất định dẫn khởi cc trường hợp non sinh, thấp sinh, sinh lm nữ nhn, tm loại sinh.

(giải thch) Ở đy chỉ ni đến cc nghiệp c thể được người khc (sudarśaka) cũng như bản thn người tạo tc (suprajaka) dễ dng nhận ra từ năm điểm. Trong số ny c bao hm cc tội v gin l giết hại, ni dối v gia hnh của nghiệp giết hại; quả của loại nghiệp ny l khổ; loại th m nghiệp chiu cảm l địa ngục; thời gian m quả dị thục được chiu cảm chnh l đời sống kế tiếp; bản thn người tạo nghiệp phải chịu mang tn l kẻ giết cha: Từ năm điểm ny, loại nghiệp tạo tội v gin rất dễ dng được nhận biết.

Trong số cc chướng ngại th chướng ngại lớn nhất (sarvapāpiṣṭha) l chướng ngại của phiền no, v kế tiếp l chướng ngại của nghiệp. Bởi v hai loại chướng ngại ny ngăn chận sự giải thot (abhavya), khng chỉ trong đời hiện tại m cả trong đời kế tiếp. Theo Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 115, 17) phiền no chướng l loại lớn nhất v n dẫn sinh nghiệp chướng v nghiệp chướng lại nặng hơn dị thục chướng v n dẫn sinh loại chướng ngại thứ ba ny.

(Hỏi) V gin (ānantarya) c nghĩa l g?

(Đp) Năm tội v gin được gọi tn như vậy v chng l loại khng thể được vượt qua (antariya), c nghĩa l về mặt trả bo chng khng bị cản trở (abhibhuta) bởi cc nghiệp lẽ ra phải c quả bo trong đời kế tiếp (v gin cch). Hoặc v ngay sau khi đời sống ny, người phạm tội v gin phải ti sinh lập tức (anantaram) vo địa ngục v v thế mới c tn l v gin (ānantarya). Như vậy người ta đ gọi tn một php l v gin (ānantarya) khi người phạm tội v gin hoạch đắc php ny; cũng giống như gọi tn một php l Sa-mn (śrāmaṇya) v php ny lm cho một người no đ trở thnh một vị Sa-mn.

(Hỏi) Ba loại trọng chướng ny c ở những nơi no?

Tụng đp:

三洲有無間  非餘扇搋等

少恩少羞恥  餘障通五趣.

[Ba chu c tội v gin.

Chứ khng phải hoạn quan, v.v.

V họ c t n huệ v knh trọng;

Hai loại chướng cn lại đều c ở năm th.]

Luận: Ngoi những l do khiến cho hoạn quan, v.v., khng phạm bất luật nghi như đ được trnh by trước đy, trong trường hợp ny cn v những người lm cha lm mẹ của họ đ tạo ra cho họ một thn thể (ātmabhāva) khuyết tật (vikala) (vi bỉ khuyết thn tăng thượng duyn) v chỉ dnh cho họ cảm tnh sơ bạc (sneha) (ư bỉ thiểu i niệm) cho nn chnh những bậc cha mẹ ny cũng l những người c rất t n huệ đối với họ; mặt khc cn v hoạn quan, v.v., cũng khng c sự tn knh tuyệt đối (lajjitva = hrīvyapatrāpya) (tm qu tm vi) đối với cha mẹ mnh - một sự tn knh m nếu hủy hoại n (vipādana, vikopana) sẽ khiến cho hoạn quan, v.v., trở thnh kẻ phạm tội v gin.

Cũng cng những l do như trn, loi quỷ v bng sinh nếu phạm tội giết hại cha mẹ th cũng khng phải l kẻ phạm tội v gin. Tuy nhin Đại đức ni rằng những con vật no c sự hiểu biết r rng (gic phn minh, paṭubuddhi), như loi ngựa thng tuệ (ājāneya), cũng vẫn phạm tội v gin (Vibhāṣā, 119, 6).

Cũng cng những l do như trn, những người no c cha mẹ thuộc loi phi nhn (amanuṣya) cũng khng phạm tội v gin nếu giết hại cha mẹ mnh.

Sự hiện hữu ở chu Uttarakuru l bo chướng đối với ci người; v sự hiện hữu ở V tưởng thin l bo chướng đối với ci trời.

Phần 17

Trong phần trnh by ba trọng chướng ở trước đ giải thch năm tội v gin chnh l thể của nghiệp chướng; sau đy l phần giải thch về thể của năm nghiệp v gin ny.

此五無間中  四身一語業

三殺一誑語  一殺生加行.

[Trong năm tội v gin

C bốn thn nghiệp, một ngữ nghiệp

Ba nghiệp giết hại, một nghiệp ni dối,

Một gia hnh của nghiệp giết hại.]

Luận: Bốn nghiệp thuộc về thn; một nghiệp thuộc về ngữ; ba nghiệp giết hại; một nghiệp ni dối; v một gia hnh của nghiệp giết hại (st sinh nghiệp đạo gia hnh, prāṇātipāprayoga) bởi v chư Như Lai khng thể chết do kẻ khc lm hại.

Ly gin chng tăng (ph tăng, saṃghabheda) l tội ni dối, v tội ni dối ny chnh l tội v gin thứ tư. Tại sao như vậy? Tội ni dối chnh l nguyn nhn của sự ly gin chng tăng cho nn khi gọi sự ly gin chng tăng l tội v gin tức đ lấy tn của nhn để đặt cho quả (nhn thọ quả danh, hetuphalopacāra); hoặc từ ngữ ph tăng cn c nghĩa l php c khả năng ly gin chng tăng (năng ph, kāraṇasādhana).

(Hỏi) Nếu vậy, php no được thnh tựu? Sự ph tăng (năng ph) hay chng tăng (sở ph)?

Tụng đp:

僧破不和合  心不相應行

無覆無記性  所破僧所成.

[Ph tăng l bất ha hợp,

L hnh php khng tương ưng với tm,

C tnh v ph v k.

Chnh chng tăng thnh tựu php ph tăng.]

Luận: Sự ph tăng, tức sự khng ha hợp, l một hnh php (saṃskāra) khng tương ưng với tm, c tnh v ph v k (anivṛtāvyākṛta).

(Hỏi) Nếu vậy lm sao php ny c thể trở thnh tội v gin?

(Đp) Bởi v người ly gin chng tăng (năng ph giả, bhettar) khng thnh tựu sự ph tăng; tri lại chnh chng tăng bị ly gin mới thnh tựu loại hnh php c tn l ph tăng ny.

(Hỏi) Như vậy người ly gin chng tăng thnh tựu ci g? Quả bo của sự ph tăng được chiu cảm ở chỗ no, vo lc no?

Tụng đp:

能破者唯成  此虛誑語罪

無間一劫熟  隨罪增苦增.

[Người ly gin chng tăng chỉ thnh tựu

Tội ni dối,

Chịu quả bo địa ngục v gin trong suốt một kiếp;

V khổ tăng l do tội tăng.]

Luận: Người ly gin chng tăng thnh tựu tội (avadya) ph tăng v tội ph tăng ny chnh l tội ni dối. Tội ni dối sinh khởi cng thời với sự ly gin chng tăng (saṃghabhedasahaja) v l loại ngữ nghiệp hữu biểu v v biểu. Với tội ni dối ny, kẻ ph tăng phải đọa vo đại địa ngục v gin (avīci) trong suốt một trung kiếp (antarakalpa); trong khi người phạm cc tội v gin khc khng nhất định bị đọa vo địa ngục ny.

(Hỏi) Nếu tất cả cc tội v gin đều c quả bo ở đời sống kế tiếp th một người phạm phải nhiều tội v gin khc nhau sẽ thọ nhận như thế no?

(Đp) Ở địa ngục v gin, người phạm nhiều tội v gin phải thọ nhận một thn hnh to lớn nhưng da thịt lại rất mềm nhảo khiến cho người ny cảm thấy khổ sở gấp hai, gấp bốn, gấp năm lần bnh thường; v cc thứ dng để tra tấn th rất nhiều v rất kh chịu đựng.

(Hỏi) Người no c thể ph hoại chng tăng? Ph hoại ở chỗ no? Vo thời điểm no? V trong bao lu?

Tụng đp:

苾芻見淨行  破異處愚夫

忍異師道時  名破不經宿.

[L B-s thuộc kiến hnh, c tịnh hạnh;

Ở những nơi khng c Như Lai v chỉ ph được người ngu.

Khi nhận một đạo sư v một thnh đạo khc

Th gọi l ph tăng; v (sự ph tăng) khng trải qua đm.]

Luận: Người ly gin chng tăng chnh l một B-s chứ khng phải người tu tại gia, v.v.; v người ny phải l người thuộc loại kiến hnh chứ khng phải l i hnh, v phải l người c tịnh hạnh chứ khng phải l người ph giới bởi v lời ni của một B-s ph giới khng cn c uy lực.

(Hỏi) Sự ph tăng xảy ra ở chỗ no?

(Đp) Ở những chỗ khc; c nghĩa l khng phải ở chỗ c Như Lai. Sự ly gin chng tăng khng thể c ở chỗ của bậc Đại sư bởi v khng ai c thể chiến thắng (duḥprasaha) Như Lai v lời ni của ngi th đầy uy lực.

(Hỏi) Như vậy, kẻ ph tăng ly gin được những g?

(Đp) Chỉ ly gin được người ngu (bāla) chứ khng phải A-la-hn bởi v hng thnh giả ny đ thấy được php một cch đng đắn (chứng php tnh). C thuyết ni rằng kẻ ph tăng cũng khng thể ly gin những ai đ đắc nhẫn (kṣānti).

(Hỏi) Chng tăng bị ph trong trường hợp no?

(Đp) Khi những người ngu thừa nhận một đạo sư khc khng phải l Như Lai v đi theo một con đường khc khng phải l con đường l Như Lai đ dạy th lc đ gọi l chng tăng bị ph.

(Hỏi) Một khi đ bị ph, tnh trạng ny sẽ ko di trong bao lu?

(Đp) Khng trải di qua đm của cng ngy đ; tức vo ngy (pratyūṣe) m chng tăng bị ly gin th chng tăng sẽ được ha hợp trở lại.

Sự ly gin chng tăng - hay cn gọi l tội v gin - được ni đến ở trn chnh l sự hủy hoại bnh xe chnh php (ph php lun, cakrabheda). Bnh xe chnh php của Như Lai bị hủy hoại bởi v sự vận hnh của thnh đạo đ bị cản trở (chướng thnh đạo lun, mārga-pravṛttiviṣṭhāpanār). Như vậy vừa c sự hủy hoại ph lun vừa c sự ly gin chng tăng (ph php lun tăng).

(Hỏi) Sự hủy hoại php lun xảy ra ở đu? V do bao nhiu B-s?

Tụng đp:

贍部洲九等  方破法輪僧

唯破羯磨僧  通三洲八等.

[Ở thiệm bộ chu; v phải c chn vị, v.v. mới gọi l ph php lun tăng.

Chỉ ph yết ma tăng mới c ở ba chu; v phải c tm vị, v.v..]

Luận: Chỉ c ở chu Jambudvīpa chứ khng phải ở cc chu khc bởi v chư phật khng thị hiện ở cc chu ny.

(Hỏi) Trong sự hủy hoại php lun c bao nhiu B-s?

(Đp) C chn B-s hoặc nhiều hơn. Con số tối đa khng định nghĩa trước được. Số lượng chng tăng bị ph t nhất phải c tm vị; v người thứ chn chnh l kẻ ph tăng. Để c thể gọi l tnh trạng ly gin của chng tăng th chng tăng phải bị chia lm hai nhm - nhm thứ nhất đi theo đức phật, nhm thứ hai đi theo kẻ ph tăng - v như vậy l đ lập thnh hai nhm chng tăng (saṃgha); mỗi nhm c bốn B-s, tức l con số tối thiểu phải c để c thể được gọi l một chng tăng (Vibhāṣā, 116, 4).

Một loại ph tăng khc - khc với trường hợp hủy hoại php lun v khng mang tội v gin - xuất pht từ sự ly gin c lin quan đến cc loại cng việc ở một tr xứ đ được kiết giới (karmabhedād bhavati; ph yết-ma); tức l khi m cc vị tăng ở trong cng một tr xứ ny (nhất giới trung) tự tch rời nhau để tổ chức cc hoạt động thuộc về tr xứ như Bố-si-tha (poṣadha), v.v.. Ph yết-ma tăng c ở ba chu; tức chỉ ở những nơi c cc hoạt động thuộc về tn gio. Loại ny c tm B-s hoặc nhiều hơn v phải phn thnh hai nhm, mỗi nhm gồm bốn B-s; tuy nhin ở đy khng c người ph tăng tự xưng đạo sư.

(Hỏi) Những thời điểm no khng c sự hủy hoại php lun?

Tụng đp:

初後皰雙前  佛滅未結界

於如是六位  無破法輪僧.

[Lc đầu, lc cuối, trước khi c mụt, c hai đệ tử,

Lc phật nhập diệt, lc chưa kiết giới;

ở su thời kỳ trn khng c ph php lun tăng.]

Luận: C su thời kỳ khng thể xảy ra sự hủy hoại php lun.

Thời kỳ đầu tin, tức thời gian vừa mới chuyển php lun, thời kỳ cuối cng, tức khi Thế Tn nhập Niết-bn. Trong hai thời kỳ ny, chng tăng đều c chung một tnh cảm (nhất vị, ekarasa = avyagra = ekamati). Giữa hai thời kỳ ny, sự hủy hoại php lun cũng khng thể xảy ra trước khi c cc mụt nhọt (arbuda, pho) xuất hiện; tức l khi chưa xuất hiện mụt nhọt về giới hạnh (giới pho, śīlarbuda) v mụt nhọt về gio php (kiến pho, dṛṣṭyarbuda) trong chng tăng (śāsana). Php lun cũng khng thể bị hoại trước khi c sự xuất hiện của một cặp (ekayuga); tức l khi chưa c sự xuất hiện của hai vị đệ tử xuất sắc bởi v chng tăng khng phải trải qua đm (parivasati) trong tnh trạng phn ly v v hai đệ tử ny c nhiệm vụ ti lập sự ha hợp của chng tăng. Php lun cũng khng thể bị hoại khi Mu-ni (Muni) đ nhập diệt bởi v đạo sư một khi đ nhập Niết-bn th kẻ ph tăng sẽ khng cn người đối nghịch (pratidvandvāddhāvāt). V cuối cng l khi tr xứ của chng tăng chưa được hạn định (vị kết giới, sīmāyam abaddhāyam) bởi v chng tăng chỉ bị phn ly khi c hai nhm trong cng một tr xứ đ kiết giới.

Cũng giống như đức phật Thch-ca, nhờ vo tc nghiệp m chư phật đều khng c sự hủy hoại của php lun.

(Hỏi) Tại sao cc tội giết mẹ, v.v., kể trn đều l tội v gin m cc tội khc th khng?

Tụng đp:

棄壞恩德田  轉形亦成逆

母謂因彼血  誤等無或有

打心出佛血  害後無學無.

[V hủy hoại n điền v đức điền.

D đổi giới tnh cũng thnh nghịch tội

V người mẹ l mu của người giết;

Nếu lầm lẫn th c khi phạm khi khng.

Chỉ c đnh phật chảy mu, hại bậc v học khi chết đều khng phạm.]

Luận: Tội giết mẹ giết cha l tội v gin bởi v đều hủy hoại người c n đối với mnh. Cha mẹ l những người c n v họ đ sinh ra mnh. Sự giết hại đ lm hủy hoại họ như thế no? - Do đ giết họ.

Tội giết hại A-la-hn v hai tội v gin cuối cng đều l tội v gin bởi v A-la-hn, chng tăng v phật l ruộng cng đức. Người ta khng hủy hoại được chng tăng v đức phật m chỉ lm cho họ tổn thương (vipādana = vikopa).

(Hỏi) Nếu giới tnh của mẹ v cha đ thay đổi, nếu cc phẩm tnh lm mẹ, lm cha khng cn ở cha mẹ mnh nữa th c thnh tội v gin khng?

(Đp) Ngay cả khi giới tnh đ thay đổi th vẫn thnh tội v gin khi giết chết người đ l mẹ, l cha của mnh.

Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 119, 7) ni: C phạm tội v gin khi giết chết một người đn ng khng phải l cha mnh, khng phải l A-la-hn khng? - Vẫn phạm, nếu mnh giết chết người mẹ đ thay đổi giới tnh. - C phạm tội v gin khi giết chết một phụ nữ khng phải l mẹ mnh, khng phải l A-la-hn khng? - Vẫn phạm, nếu mnh giết chết người cha đ thay đổi giới tnh.

(Hỏi) Nếu bo thai (kalala) của một phụ nữ bị rơi ra (cyu?) v một phụ nữ khc lấy đặt vo tử cung của mnh th trong hai người ai sẽ l người mẹ để khi giết chết người đ ta sẽ phạm tội v gin?

(Đp) Người lm mẹ chnh l người phụ nữ m ta đ sinh ra từ mu của người đ; người phụ nữ thứ hai chỉ lm trn chức năng của một người mẹ; tức người nui ta khn lớn (āpyāvikā), cho ta b (poṣikā), cho ta ăn (saṃvardhikā).

Khng phải tội v gin nếu v muốn giết mẹ mnh nhưng lại giết lầm một người khc; cũng khng phải tội v gin nếu v muốn giết người khc nhưng lại giết lầm mẹ mnh; như trong trường hợp một người đ giết phải mẹ mnh đang nằm trn giường (macatalāvalīna) khi nghĩ rằng c một người khc đang ngủ ở đ, hoặc con trai của người thợ giặt đ giết phải cha mnh khi đang muốn giết chết một con muỗi.

Nếu giết mẹ mnh v một người khc trong cng một lc th sẽ c hai nghiệp v biểu (avijaptis), một nghiệp v biểu của tội giết hại v một nghiệp v biểu của tội v gin; nhưng biểu nghiệp (vijapti) th chỉ c một l tội v gin v tội ny c lực rất mạnh. Tuy nhin, theo tn giả Diệu m (Ghoṣaka) (Vibhāṣā, 18, 18), vẫn c hai biểu nghiệp bởi v biểu nghiệp vốn do cực vi tạo thnh.

Nếu giết chết một A-la-hn mặc d khng biết đ l A-la-hn th vẫn phạm tội v gin bởi v đ xc định mục tiu của sự giết hại; tức đ nghĩ rằng ta phải giết người ny.

Một người giết chết cha mnh khi cha mnh đ thnh một A-la-hn th chỉ phạm một tội v gin l giết chết A-la-hn v lc đ cha mnh v A-la-hn chỉ l một người.

(Vấn nạn) [A-la-hn Rudrāyaṇa, khi bị giết hại do lệnh của con trai mnh l Śikhaṇdin (Thủy khiếm tr), đ ni với người đến giết mnh:] Hy về ni với Śikhaṇdin rằng hắn đ phạm phải hai tội v gin l giết cha v giết A-la-hn; như vậy lm thế no giải thch cu ni ny?

(Giải thch) Rudrāyaṇa Chỉ muốn ni rằng con trai mnh đ phạm tội v gin được tạo thnh từ hai nhn (do nhị duyn thnh; dvābhyāṃ kāraṇābhyām); hoặc khi ni hai tội v gin l Rudrāyaṇa c muốn quở trch hai lần việc lm của con trai mnh.

(Hỏi) Một người v c tm m lm cho Như Lai bị chảy mu c nhất định phạm tội v gin khng?

(Đp) Nếu c định giết hại Như Lai th vẫn phạm tội v gin; nhưng nếu chỉ c đnh đập đức phật th khng phạm tội v gin.

(Hỏi) Nếu giết hại một người m người ny khi sắp chết lại chứng được quả A-la-hn th c phạm tội v gin khng?

(Đp) Khng phạm. Bởi v gia hnh của nghiệp giết hại ny chỉ nhắm đến một người lc đ chưa phải l A-la-hn (v học thn).

(Hỏi) Một người đ tạo gia hnh của nghiệp v gin nhưng sau đ đ dừng lại th họ c đắc được sự xả ly v thnh quả khng?

Tụng đp:

造逆定加行  無離染得果.

[Đ tạo gia hnh của nghiệp v gin

Th khng thể xả ly v đắc quả.]

Luận: Tại sao như vậy? - Bởi v giữa định phạm tội v gin v sự hoạch đắc xả ly hoặc thnh quả c sự đối nghịch hon ton.

Một người bước vo thnh đạo sau khi đ tạo gia hnh của một nghiệp đạo khc với nghiệp đạo v gin th nghiệp đạo ny sẽ khng thể sinh khởi bởi v c sự khc biệt nhau hon ton giữa những phẩm tnh mới được hoạch đắc v nghiệp đạo ny.

(Hỏi) Trong cc tội v gin, tội no nặng nhất? V trong cc diệu hạnh, hạnh no cho quả lớn nhất?

Tụng đp:

破僧虛誑語  於罪中最大

感第一有思  世善中大果.

[Tội ni dối để ly gin chng tăng l tội nặng nhất.

Hữu tư chiu cảm quả lớn nhất,

L đại quả của cc thiện php thế gian.]

Luận: Một người, mặc d biết được ci g l php hoặc ci g l phi php, nhưng vẫn ni dối để ly gin chng tăng v vẫn chỉ by một cch sai lạc th sẽ phạm phải tội lớn nhất (sāvadya) trong tất cả cc việc c (duścarita); bởi v người ny đ lm tổn thương php thn của Như Lai, ngăn ngại hạnh phc của người đời v sự giải thot của chng sinh. Chừng no sự ha hợp của chng tăng vẫn chưa ti lập được th vẫn cn chướng ngại cho việc bước vo thnh đạo (niyāmāvakrānti), việc hoạch đắc cc quả, hoạch đắc sự xả ly (vairāgya), việc đoạn trừ phiền no (lậu tận, āsravakṣaya); tất cả cc nghiệp lin quan đến việc tập định (dhyāna), n tụng, suy nghĩ (cintā) đều bị ngừng lại; thế giới của chư thin, của rồng, của người, đều bị nhiễu loạn, buồn rầu (durmanas), khng thể tự chủ (asvatantra), lầm lạc (muṣitasmṛti). Đ l l do tại sao quả bo của loại tội ny phải ko di đến một kiếp ở địa ngục.

Trong cc tội v gin th tội thứ năm, thứ ba v thứ nhất l những tội t nặng dần; v tội giết cha l tội nhẹ nhất.

(Vấn nạn) Nếu vậy tại sao Thế Tn ni rằng loại nghiệp (phạt, daṇda) thuộc về l lớn nhất (mahā-sāvadyatara) trong ba loại nghiệp; v t kiến (mithyādṛṣṭi) l tội nặng nhất trong tất cả cc tội.

(Giải thch) Cần phải hiểu rằng ph tăng l tội lớn nhất trong cc tội v gin; loại nghiệp thuộc về l nghiệp nghim trọng nhất trong ba nghiệp v t kiến l loại nặng nhất trong cc c kiến. Hoặc ph tăng l tội lớn nhất nếu xt về sự ko di của quả bo (vipākavistara); nghiệp thuộc về ( phạt, manodaṇda) l nặng nhất nếu xt về số người bị hại; v t kiến l loại lớn nhất nếu xt về cc thiện căn bị đứt đoạn.

Trong s cc thiện php thế gian th loại tư về hữu (hữu tư, bhavāgracetanā) mang lại quả lớn nhất. Hữu tư cũng chnh l loại nghiệp khiến cho người ta c thể ti sinh vo tầng cao nhất của V sắc giới; v l loại nghiệp mang lại quả lớn nhất trong cc thiện nghiệp của thế gian v quả bo của n l sự tịch tĩnh hon ton trong tm mươi ngn đại kiếp.

Ni như trn l xt về quả dị thục. Nếu xt về quả ly hệ th nghiệp c quả lớn nhất l loại tư tương ưng với Kim cang dụ định (Vajropamasamādhi) v loại tư ny c quả l sự chặt đứt tất cả sự tri buộc (chư kiết vĩnh đoạn). Chnh v thế m tụng văn ni: Trong cc thiện php thế gian.

(Hỏi) C phải chỉ v cc tội v gin m con người nhất định phải ti sinh vo địa ngục?

(Đp) Cc tội tương tợ với tội v gin (v gin đồng loại, ānantaryasabhāga) cũng khiến cho con người phải đọa địa ngục. C luận sư ni thm rằng khng phải đọa ngay (anantaram) vo địa ngục (phi v gin sinh).

(Hỏi) Cc ti tương tợ l g?

Tụng đp:

污母無學尼  殺住定菩薩

及有學聖者  奪僧和合緣

破壞窣堵波  是無間同類.

[Lm uế mẹ, v học ni;

Giết Bồ-tt trụ định,

V thnh giả hữu học;

Cướp đoạt của cải của chng tăng;

Ph hoại bảo thp,

Đều l tội cng loại với tội v gin.]

Luận: Năm tội ny, theo thứ tự trn, đều tương tợ với cc tội v gin: Lm nhục mẹ mnh, lm nhục một nữ A-la-hn (= tội giết mẹ); giết chết một Bồ-tt sẽ thnh (trụ định) (= tội giết cha); giết chết thnh giả khng phải l A-la-hn (= giết A-la-hn); cướp đoạt cc phương tiện sinh sống của chng tăng (= Tội ph tăng); hủy hoại một bảo thp (tốt-đổ-ba; stūpa) (= lm tổn thương Như Lai).

Cc nghiệp c quả dị thục khc bị ngăn ngại trong ba trường hợp:

將得忍不還  無學業為障.

[Khi đắc được nhẫn, quả Bất hon,

Quả A-la-hn th đều ngăn trở hon ton cc nghiệp ny.]

Luận: Khi ra khỏi giai đoạn c tn l Đảnh (mūdhānas) v đắc được giai đoạn của Nhẫn (kṣānti) th cc nghiệp vốn c khả năng chiu cảm dị thục ở cc c th nhưng bị ngăn ngại nn vẫn cn nằm ở tầng dưới (ebargnas = upatiṣṭhanti), bởi v thnh giả đ bỏ qua tầng địa thuộc về dị thục của cc nghiệp ny. Cũng giống như cc chủ nợ đều vng dậy (uttiṣṭhante) khi con nợ bỏ đi khỏi xứ (deśatyāgaṃ kurvataḥ).

Khi đắc được quả Bất hon th cc nghiệp vốn c khả năng chiu cảm dị thục ở Dục giới nhưng bị ngăn ngại nn vẫn cn nằm ở tầng dưới - ngoi cc nghiệp c khả năng chiu cảm dị thục ở đời hiện tại (thuận hiện).

Trong trường hợp đắc quả A-la-hn cũng vậy: Cc nghiệp c khả năng chiu cảm dị thục ở Sắc giới v V sắc giới nhưng bị ngăn ngại nn vẫn cn nằm ở tầng dưới.

(Hỏi) Trn đy c ni về trường hợp giết hại một Bồ-tt trụ định cũng l một tội cng loại với tội v gin; như vậy bắt đầu từ thời điểm no mới được gọi tn l Bồ-tt trụ định v tại sao lại gọi như vậy?

Tụng đp:

從修妙相業  菩薩得定名

生善趣貴家  具男念堅故.

[Kể từ khi tu cc nghiệp sinh khởi diệu tướng,

Bồ-tt bắt đầu được gọi l định,

Sinh vo thiện th, thuộc gia đnh cao qu,

Đủ cc căn, thuộc nam giới, nhớ được tc kiếp, khng thối chuyển.]

Luận: Kể từ khi bắt đầu tạo cc nghiệp chiu cảm quả dị thục l ba mươi hai tướng th Bồ-tt được gọi l sẽ thnh (trụ định danh). Tại sao lại như vậy? - V bắt đầu từ thời điểm ny, Bồ-tt lun lun sinh vo thiện th, vo gia đnh cao qu, v.v..

Ni sinh vo thiện th l v cc th của Bồ-tt đều tuyệt hảo, v chỉ sinh vo ci trời v ci người.

Bồ-tt sinh vo cc gia đnh ph qu thuộc St-đế-lợi (Kṣatriyas), B-la-mn (Brāhmanes), trưởng giả (Gṛhapatis) rất giu c, chứ khng phải trong cc gia đnh bần cng.

Những người m cc căn của họ khng được đầy đủ l những người thuộc loại khuyết căn (vikalendriya); nhưng Bồ-tt th c đủ cc căn nn gọi l cụ thắng căn (pūrṇākṣa?), tức đồng nghĩa với từ avikalendriya (khng khuyết căn).

Bồ-tt lun lun thuộc về nam giới; v cũng khng bao giờ thuộc nữ thn huống hồ l thn v tnh (saṇḍha, v.v).

Tất cả cc đời sống, Bồ-tt đều nhớ lại tất cả cc đời sống trước đ.

Khi bị khuất phục th người ta thường bỏ cuộc; nhưng Bồ-tt th khng chịu khuất phục cho nn rất cương quyết (aviṛt?) m khng chịu bỏ cuộc; v mục đch lm lợi lạc cho tất cả chng sinh, Bồ-tt khng bao giờ khuất phục trước khổ đau, trước tất cả cc c hạnh của người khc. Người m chng ta thường gọi l người n lệ khng phải trả tiền của thế gian cũng chnh l vị Bồ-tt ny: Đ l một con người độ lượng, tuy đ thnh tựu cc cng đức vin mn th thắng nhất (saṃpad), nhưng nhờ hun tập được lng từ bi thanh tịnh đ tự xem mnh như con ch, khng cht tự kỷ, trước mặt tất cả chng sinh, Bồ-tt gnh chịu tất cả sự lăng nhục, những sự đối xử tn bạo từ pha chng sinh; chấp nhận mọi việc lm vất vả v kh nhọc nhất.

(Hỏi) Loại nghiệp chiu cảm cc diệu tướng l g?

Tụng đp:

贍部男對佛  佛思思所成

餘百劫方修  各百福嚴飾.

[Ở Thiệm bộ chu, nam giới, đối phật,

Nghĩ đến phật, thnh tựu từ bi,

Tu tập trong một trăm kiếp;

Mỗi diệu tướng đều được trăm phước trang nghim.]

Luận: Bồ-tt pht khởi cc nghiệp dẫn đến cc diệu tướng (tạo tu dẫn diệu tướng nghiệp) ở tại chu Jambudvīpa chứ khng phải ở bất cứ chu no khc, v chng sinh ở chu ny c tinh thần lanh lợi (paṭubuddhi); Bồ-tt chỉ lm nam giới chứ khng phải nữ giới v đ vượt qua giai đoạn lm nữ nhn; chỉ đối diện với cc bậc đại sư v tư của Bồ-tt chỉ duyn chư phật. Cc nghiệp ny xuất pht từ sự suy nghĩ (tư, cintā) chứ khng do thnh php (văn, śruta) hoặc tập định (tu, bhāvanāmaya). Bồ-tt thnh tựu tất cả cc nghiệp ny chỉ trong một trăm kiếp chứ khng phải chỉ trong một thời gian no di hơn.

Tuy nhin Thế Tn Thch-ca Mu-ni (Bhagavat Śākyamuni), nhờ sự thanh lọc cc năng lực đ vượt qua chn kiếp trong số một trăm kiếp ny v đ pht khởi cc nghiệp dẫn đến cc diệu tướng trong số chn mươi mốt kiếp (ekanavatyāṃ kalpeṣu), tức số kiếp cn lại của một trăm kiếp. Chn v thế m ngi ni với Aśibandhaka: Ny trưởng lng, khi nhớ lại thời gian từ chn mươi mốt kiếp trước cho đến nay, ta khng thấy c nh no bị lm cho ngho tng (mibdeba) hay bị lm cho khốn đốn (upahata) v bố th cc thức ăn đ nấu chn. Thế Tn đ giải thch như vậy bởi v đy chnh l số lượng cc đại kiếp m tr nhớ tự nhin của ngi biết được.

Cc luận sư đời trước (tc cựu sư, pūrvācāryas) ni rằng sau khi hon tất kiếp đầu tin th Bồ-tt đ xả bỏ được bốn khuyết điểm v đắc được hai loại cng đức.

Mỗi một diệu tướng đều sinh khởi từ một trăm cng đức.

(Hỏi) Mỗi một trong số một trăm cng đức ny c hạn lượng như thế no?

(Đp) C thuyết ni rằng mỗi một cng đức bằng với cng đức c khả năng mang lại phước lạc của tất cả chng sinh, tức chỉ trừ những Bồ-tt đang tiến gần đến gic ngộ (bodhi) (cận phật Bồ-tt) - c nghĩa l đang thnh tựu cc nghiệp chiu cảm cc diệu tướng. C thuyết cho rằng bằng với cộng nghiệp của tất cả chng sinh, loại cộng nghiệp đ tạo ra thế giới nhờ vo lực tăng thượng của chnh nghiệp ny. C thuyết lại cho rằng chỉ c chư phật mới biết được hạn lượng của loại cng đức ny.

(Hỏi) Thế Tn khi cn l Bồ-tt đ cng dường (paryupāsayāmāsa) bao nhiu vị phật?

Tụng đp:

於三無數劫  各供養七萬

又如次供養  五六七千佛.

[Trong ba v số kiếp

Đều cng dường bảy mươi ngn vị phật;

Theo thứ tự ny lại cng dường thm

Năm ngn, su ngn, bảy ngn vị phật.]

Luận: Trong v số kiếp (asaṃkhyeya) đầu tin, ngi đ cng dường bảy mươi lăm ngn đức phật; trong v số kiếp thứ hai cng dường bảy mươi su ngn đức phật; trong v số kiếp thức ba cng dường bảy mươi bảy ngn đức phật.

(Hỏi) Vo cuối mỗi v số kiếp c những vị phật no?

Tụng đp:

三無數劫滿  逆次逢勝觀

然燈寶髻佛  初釋迦牟尼.

[Ba v số kiếp kết thc

Theo thứ tự ngược lại, gặp phật Thắng qun,

Nhin đăng, Bảo kế;

Cng dường phật thch-ca trước tin.]

Luận: V số kiếp thứ nhất chấm dứt vo thời kỳ của đấng ton gic Bảo kế (Ratnaśikhin); v số kiếp thứ hai chấm dứt vo thời kỳ của Thế Tn Nhin đăng (Dīpaṃkara); v số kiếp thứ ba chấm dứt vo thời kỳ của Như Lai Thắng qun (Vipaśyin).

Trong số chư phật m Thế Tn đ cng dường th vị phật đầu tin l Thch-ca Mu-bi.

Xưa kia c một vị phật tn l Thch-ca Mu-ni (Śākyamuni), l một bậc ton gic; v đy chnh l vị phật m Thế Tn, lc đ đang cn l một Bồ-tt đ nương theo ngi để pht lời nguyện Bồ-đề đầu tin: Ta nguyện sẽ trở thnh một vị phật giống như vị phật ny!. Đức phật Thch-ca Mu-ni ny cũng giống như đức phật Thch-ca của chng ta, đ xuất hiện trong thời mạt kiếp v gio php của ngi cũng chỉ ko di một ngn năm.

(Hỏi) Bồ-tt Thch-ca đ tu tập vin mn ba-la-mật-đa như thế no?

Tụng đp:

但由悲普施  被折身無忿

讚歎底沙佛  次無上菩提

六波羅蜜多  於如是四位

一二又一二  如次修圓滿.

[Chỉ nhờ từ bi bố th tất cả,

Bị chặt đứt tay chn nhưng khng on hận,

Tn thn phật Để-sa,

Kế tiếp l Bồ-đề v thượng;

Su ba-la-mật-đa,

ở bốn giai đoạn trn,

tu th tu giới, lại tu th tu giới,

Theo thứ tự đ m tu tập đến vin mn.]

Luận: Khi thương xt bố th tất cả cho tất cả chng sinh, cho d đ l mặt của mnh hay tủy ở trong mnh, v khng hề mong cầu phước lạc no, th Bồ-tt đ tu tập vin mn ba-la-mật-đa bố th.

Mặc d chưa xả ly tham dục (vītarāga) nhưng Bồ-tt vẫn khng on hận khi chn tay bị chặt đứt; v v thế ngi đ tu tập vin mn hai ba-la-mật-đa l giới v nhẫn.

Thế Tn, khi cn l Bồ-tt, đ nhn thấy Như Lai Để-sa (Tathāgata Puṣya) lc đ đang ở bn trong một hang ni, tự thn chy sng. Bồ-tt chim ngưỡng Như Lai trong suốt bảy ngy bảy đm đến độ qun mất l mnh đang đứng một chn. Ngi đ lm một bi kệ tn thn Như Lai: Ồ, Thế Tn! D ở trn trời, ở dưới đất, ở thế giới ny, ở của Tỳ-sa-mn (Vaiśravaṇa) (Đa văn thất), ở cung điện của Marus (Thệ cung), ở cc thin xứ khc, ở cả cc phương, cc hướng, cũng khng thể tm ra một ẩn sĩ ngang bằng với ngi; cho d người ta c đi khắp ton bộ tri đất đng đảo ny với ni với rừng, nếu muốn. Theo truyền thuyết, như vậy l Bồ-tt đ tu tập vin mn ba-la-mật-đa tinh tấn v chn kiếp đ được vượt qua (pratyudāvartita).

Vo thời điểm nhập Kim cang định (vajrasamādhi), ngay trước khi chứng đắc Bồ-đề, th Bồ-tt đ tu tập vin mn hai ba-la-mật-đa l định (dhyāna) v tuệ (prjā).

Su ba-la-mật-đa được gọi tn như vậy l v chng đ đạt đến bờ bn kia của ton bộ cc sự vin mn (saṃpad) thuộc về mỗi một ba-la-mật-đa ny.

(Hỏi) Kinh dạy rằng c ba loại phước - nghiệp - sự (puṇyakriyāvastus) l bố th, giới hạnh v tu tập; như vậy, lm thế no ba loại ny lại được gọi l phước - nghiệp - sự?

Tụng đp:

施戒修三類  各隨其所應

受福業事名  差別如業道.

[Ba loại th giới tu

Ty điều kiện tương ưng,

C tn l phước - nghiệp - sự;

Khc nhau như nghiệp đạo.]

Luận: Ba loại bố th, tr giới v tu tập, ty theo thể tnh của mỗi loại, c khi đều l phước (puṇya), nghiệp (kriyā) - tức hnh động - v sự (vastu) - tức l nơi hnh động được thực hiện - c khi chỉ l phước, nghiệp hoặc sự; cũng giống như trường hợp của nghiệp đạo c khi vừa l nghiệp vừa l nghiệp đạo, c khi chỉ l nghiệp đạo.

Trước tin hy xt đến loại phước - nghiệp - sự thuộc về bố th: (1) Thn nghiệp v ngữ nghiệp đều l phước, nghiệp v sự: Chng l phước v l c quả dị thục đng ưa; chng l nghiệp (puṇyakriyā), v thể của chng vốn l nghiệp; chng l sự, tức l nơi hnh động hoặc l cảnh sở duyn (vastu, adhiṣṭhāna) của loại tư bố th c khả năng dẫn khởi chng; (2) tư (cetanā) bố th chỉ l phước (puṇya) v nghiệp (puṇyakriyā, phước nghiệp); (3) cc php (thọ, v.v.) đi km theo thn v ngữ nghiệp chỉ l phước.

Loại phước - nghiệp - sự thuộc về giới chỉ c thn nghiệp, ngữ nghiệp nhưng lại c đủ cả phước, nghiệp v sự.

Đối với loại phước - nghiệp - sự thuộc về tu tập, hy xt đến sự tu tập tm từ (maitrī): (1) Sự tu tập ny l phước v cũng l sự v đ l nơi thực hiện hnh động phước đức (puṇyakriyāyāś ca vastu), tức l loại tư tương ưng với tm từ bởi v trong thế gian th loại tư ny mang hnh thi của tm từ; (2) loại tư ny vừa l phước vừa l nghiệp; cũng giống như loại giới tạo thnh luật nghi tĩnh lự (dhyānasaṃvara) được thnh tựu bởi người tu tập tm từ; (3) cc php khc (tn, v.v.) đi km theo tu chỉ l phước.

Hoặc nhm từ phước nghiệp (puṇyakriyā) cn c nghĩa l tc phước (puṇyakāraṇa) hay phước gia hnh (puṇyaprayoga); v th, giới cũng như tu đều l sự của phước nghiệp, bởi v việc thực hiện chng cũng c nghĩa l sự chuẩn bị cho phước đức (khởi phước gia hnh).

C thuyết khc cho rằng nếu ni thật chnh xc th phước nghiệp chnh l thiện tư; v th, giới cũng như tu đều l sự, tức l nền tảng để thực hiện loại tư ny.

(Hỏi) Bố th (dāna) c nghĩa l g v chiu cảm loại quả g?

Tụng đp:

由此捨名施  謂為供為益

身語及能發  此招大富果.

[Do xả nn gọi l th,

V để cng dường, để lm lợi ch.

Thn ngữ nghiệp v người pht nghiệp

Chiu cảm quả đại ph.]

Luận: Hiển nhin bố th c nghĩa l tất cả những g được cho (xả, deya); tuy nhin ở đy bố th cn chỉ cho người cho. Người cho c thể l v sợ, v muốn được đp lại, v tham (rāga), v.v.; v thế ở đy khng bn đến cc nguyn nhn khc nhau của bố th m tc giả chỉ muốn trnh by một cch vắn tắt rằng bố th chnh l người bố th v người ny muốn tỏ lng cung knh hay phụng sự (thuyết vi cng ch ngn).

(Hỏi) Như vậy th ai bố th?

(Đp) Chnh l thn ngữ nghiệp v người pht khởi cc nghiệp ny. Một tập hợp (kalāpa) cc tm v tm sở (cittacaita) tạo thnh nguồn gốc của một nghiệp thuộc về thn hoặc ngữ: Chnh tập hợp ny v loại nghiệp ny bố th. Giống như một bi tụng đ ni: Khi một người v tm thiện (manas) m bố th những g thuộc về mnh th người ta ni rằng chnh cc uẩn (skandhas) thiện đ bố th.

Loại phước - nghiệp - sự thuộc về bố th (dānamaya) mang lại quả đại ph qu.

Khi ni phước - nghiệp - sự thuộc về (bao hm, maya) bố th (th loại phước) tức hm bố th l thể của phước - nghiệp - sự (th loại phước); cũng giống như ni: Nh bằng cỏ (tṛṇmayagṛha), bnh bằng l (diệp loại kh).

(Hỏi) V lợi ch g m phải bố th?

Tụng đp:

為益自他俱  不為二行施.

[V lợi cho mnh, cho người, cho cả hai,

V khng chỉ lợi cho cả hai m bố th.]

Luận: Bố th cho một thp miếu (chế-đa, caitya) th khng c lợi cho người khc nhưng lại c lợi cho người bố th khi người ny l một thnh giả (Ārya) chưa ly dục (avitarāga, avirakta, sarāga) hoặc một dị sinh ly dục hoặc chưa ly dục.

Bố th của một thnh giả ly dục cho người khc - ngoại trừ trường hợp sự bố th ny cảm quả ngay trong đời sống hiện tại - th khng c lợi cho thnh giả ny bởi v thnh giả ly dục ny đ vượt qua giới địa (Kāmadhātu) nơi m quả dị thục của sự bố th ny c thể xảy ra trong đời sống kế tiếp. Sự bố th ny chỉ c lợi cho người khc.

Bố th của một thnh giả chưa ly dục, của một dị sinh đ ly dục hoặc chưa ly dục, cho người khc th vừa lợi mnh vừa lợi người.

Bố th của một thnh giả ly dục cho một thp miếu - ngoại trừ trường hợp sự bố th ny cảm quả ngay trong đời sống hiện tại - th khng c lợi cho bản thn thnh giả cũng như người khc. Sự bố th ny chỉ nhằm by tỏ sự cung knh v biết ơn.

Trước đy c ni một cch tổng qut về sự bố th chiu cảm quả đại ph qu; nay sẽ trnh by nguyn nhn sự khc nhau của quả bố th.

由主財田異  故施果差別.

[Do sự khc nhau về người bố th, của bố th v điền

M quả của bố th khc nhau.]

Luận: Sự bố th khc nhau l do ba loại nhn: Người bố th, của bố th v điền; v v sự bố th khc nhau nn quả cũng khc nhau.

(Hỏi) Người bố th khc nhau như thế no?

Tụng đp:

主異由信等  行敬重等施

得尊重廣愛  應時難奪果.

[Th chủ khc nhau l do tn, v.v.;

Nếu bố th với sự cung knh, v.v.

Sẽ được tn trọng, vui sướng thọ dụng,

Thọ dụng đng lc, kh bị mất quả.]

Luận: Người bố th (th chủ, dānapati) l người thật tốt khi người ny c lng tin, giới hạnh, sự hiểu biết (śruta), sự rộng lượng (tyāga), tr tuệ (prajā), c tiết độ (alpecchatā), v.v..

Khi th chủ tốt th sự bố th cũng tốt; v khi sự bố th tốt th quả của n cũng tốt.

Một th chủ như thế lun lun bố th với sự knh trọng (satkṛtya), từ chnh bn tay của mnh (svahastena), đng lc cần thiết (kāle), v khng lm tổn hại đến ai (parān anupahatya).

Một người nếu bố th với sự knh trọng sẽ được người khc tn trọng; nếu tự tay mnh bố th sẽ cảm thấy vui sướng khi thọ dụng sự ph qu; nếu bố th đng lc cần thiết sẽ đắc được cc thứ thọ dụng vo lc thch hợp chứ khng phải vo lc khng thể thọ dụng; nếu bố th m khng lm tổn hại người khc th cc thứ thọ dụng sẽ khng bị tổn hoại, khng bị cướp đoạt, khng bị lửa chy, v.v..

Trn đy đ n về trường hợp tối ưu của người bố th v tại sao sự bố th lại trở thnh tối ưu nhờ hạng th chủ ny; tiếp theo l phần ni về vật được bố th.

財異由色等  得妙色好名

眾愛柔軟身  有隨時樂觸.

[Của bố th khc nhau l do sắc, v.v.;

V sẽ c được sắc đẹp, tiếng tốt,

Người khc yu mến, thn thể mềm mại,

Lạc xc ty thời.]

Luận: Của bố th thuộc loại tối ưu khi n c đủ sắc, hương, vị, xc.

(Hỏi) Với của bố th như thế th người bố th sẽ đắc được g?

(Đp) Người bố th một vật c đủ mu sắc sẽ được xinh đẹp; bố th một vật c đủ mi hương sẽ được tiếng tốt khắp nơi, cũng giống như sự lan tỏa của một mi hương; bố th một vật c đủ cc vị sẽ được vui vẻ, cũng giống như một vị ngọt; bố th một vật c đủ sự xc chạm sẽ c thn hnh mềm mại, giống như vật qu gi l nữ nhn của Lun vương (Cakravartin) v tay chn chỉ c cc loại xc khả i, tức nng hay lạnh l ty theo ma (ṛtusukhasparśāni cāsyāngāni).

(Hỏi) Tnh chất tối ưu của điền l g?

Tụng đp:

田異由趣苦  恩德有差別.

[Điền khc nhau l do th, khổ,

n, đức c khc nhau.]

Luận: Điền tối ưu l do th. Thế Tn đ ni: Nếu bố th bng sinh th thọ quả lớn gấp trăm lần; nếu bố th cho người phạm giới th thọ quả lớn gấp ngn lần.

Điền tối ưu l do khổ. Trong bảy loại phước - nghiệp - sự hữu y (aupadhika puṇyakriyāvastus) Thế Tn đ kể đến sự bố th cho người bệnh, cho người trng nom người bệnh, bố th vo lc gi rt, v.v.; v ngi cn ni: Đối với người con trai hay con gi của gia đnh c bảy loại phước - nghiệp - sự hữu y ny th người ta khng thể ni được hạn lượng của cc phước đức của họ.

Điền tối ưu l do n huệ. Đ l sự bố th cho cha, cho mẹ, cho thầy, v những người c ơn khc; trong kinh Bổn Sinh (Jātaka) kể về cu chuyện của con gấu, con nai, v.v..

Điền tối ưu l do đức. Đức Thế Tn ni: Bố th cho người c đức hạnh th thọ quả lớn gấp một trăm ngn lần.

(Hỏi) Trong tất cả cc sự bố th, sự bố th no lớn nhất?

Tụng đp:

脫於勝菩薩  第八施最勝.

[Bố th giữa cc bậc giải thot, của Bồ-tt,

Loại bố th thứ tm l lớn nhất.]

Luận: Thế Tn ni rằng sự bố th của một người ly nhiễm (vitarāga, virakta) cho một người ly nhiễm khc chnh l sự bố th lớn nhất.

Hoặc đ l sự bố th của một vị Bồ-tt v lợi lạc của tất cả chng sinh; sự bố th ny mặc d được thực hiện bởi một người chưa ly nhiễm đối với những người chưa ly nhiễm nhưng vẫn l một sự bố th tối thắng.

Ngoi sự bố th của Bồ-tt ra, cn c sự bố th thứ tm trong tm loại bố th m Thế Tn đ dạy.

(Hỏi) Tm loại ny l g?

(Đp) Đ l (1) bố th ty ch (āsadya); (2) bố th do sợ hi (bố y th); (3) bố th v người khc đ bố th cho mnh (adān me dānam iti dānam) (Bo n th); (4) bố th để người khc bố th cho mnh (dāsyati, cầu bo th); (5) bố th v cha mnh v ng nội mnh đ bố th (tập tin th, dattapūrraṃ me pitṛnhiś ca pitāmahaiś ceti dānam); (6) bố th để đắc được ci thin (svargārtham, hy thin th); (7) bố th để c tiếng (kīrtyartham, yu danh th); (8) bố th để trang nghim tm (cittālaṃkārārtham), để tư trợ tm (cittaoariṣkārārtham), để trang bị cho Du-gi (yogasaṃbhārārtham = yodanidānārtham), để đạt được mục đch tối thượng (uttamārthasya prāptate) (tức để đắc quả A-la-hn hay Niết-bn).

(Hỏi) Bố th ty ch c nghĩa l g?

(Đp) Cc luận sư đời trước giải thch: Đ l sự bố th ngay tức khắc cho những ai ở gần đang đến với mnh.

Bố th do sợ hi l sự bố th của một người khi thấy rằng vật được bố th sắp bị hư hoại; người ta nghĩ tốt hơn l nn bố th vật ny.

Kinh (Madhyama, 47, 3) ni: C một quả bo khng thể đo lường được của sự bố th cho một người đang hướng đến quả Dự lưu (Dự lưu hướng, srotāpannaphalapratipannaka); v nếu bố th cho một người đ đắc quả Dự lưu th quả bo cng kh đo lường hơn nữa.

(Hỏi) Quả của sự bố th cho những người khng phải l thnh cũng khng thể đo lường như vậy sao?

Tụng đp:

父母病法師  最後生菩薩

設非證聖者  施果亦無量.

[Cha, mẹ, người bệnh, php sư,

Bồ-tt ở lần sinh cuối cng,

Mặc d chưa chứng thnh quả

Nhưng quả bố th vẫn khng đo lường được.]

Luận: Năm hạng người trn mặc d chỉ l dị sinh nhưng nếu cung phụng họ th vẫn c quả bo v lượng.

Khi ni Bồ-tt ở lần sinh cuối cng (antyajanman) l hm Bồ-tt trong đời sống cuối cng (caramabhavika).

(Hỏi) Php sư (dharmabhāṇaka) thuộc về hạng người no? V được kể vo loại điền no?

(Đp) Thuộc về n điền; bởi v đy l người bố th tuệ nhn (prajācakṣus) cho rất nhiều người bị v minh che m, l người khai thị (prakāśayitar) cho người khc điều g l tốt (sama = dharma) v điều g l xấu (viṣama = adharma), l người gy dựng php thn v lậu. Ni tm lại, đy l người thực hiện tất cả việc lm của một vị phật; v v thế l một người bạn lớn về mặt tinh thần (đại thiện hữu, mahākalyāṇamitra).

Muốn đnh gi sự nặng nhẹ của cc nghiệp chng ta cần phải bn đến su nguyn nhn:

後起田根本  加行思意樂

由此下上故  業成下上品.

[Hậu khởi, điền, căn bổn

Gia hnh, tư, lạc;

Do chng nhỏ hay lớn,

M nghiệp thnh nhỏ, lớn.]

Luận: Hậu khởi c nghĩa l sau khi đ tạo nghiệp th cứ theo đ m lm.

Điền l những g ta lm cho tổn hại hoặc lợi ch.

Căn bổn (adhiṣṭhāna) l nghiệp đạo căn bổn.

Gia hnh l thn nghiệp v ngữ nghiệp trước đ.

Tư (cetanā) l ci m nhờ n nghiệp đạo mới được thnh tựu (niṣṭhā).

lạc (āśaya) l cc định như: Ta nn lm cho họ điều ny hoặc điều kia; ta sẽ lm điều ny hoặc điều kia.

C khi nghiệp thuộc loại nặng chỉ v hậu khởi (pṛṣṭhaparigrahād eva), tức l khi nghiệp ny tạo cho quả dị thục tnh chất nhất định sẽ xảy ra (vipākanaiyamyāvasthānāt). C khi nghiệp thuộc loại nặng chỉ v điền, như tội giết cha th nặng hơn tội giết hại. C khi c điền như nhau nhưng một căn bổn no đ (adhiṣṭhāna) lm cho nghiệp ny nặng trong khi một căn bổn khc lại lm cho nghiệp ny nhẹ; chẳng hạn như giết cha v mẹ l một tội nặng, nhưng nếu so snh với tội ny th tội trộm cắp của cha mẹ, ni dối với cha mẹ, v.v. lại trở thnh khng nặng. Về cc trường hợp nghiệp nặng của gia hnh, v.v., cũng được giải thch như vậy.

Khi tất cả cc nhn đều lớn th nghiệp trở thnh rất nặng; v khi cc nhn đều nhỏ th nghiệp trở thnh rất nhẹ. Trừ hai loại nặng v nhẹ ny ra, cc nghiệp trung gian đều khng qu nặng v khng qu nhẹ.

(Hỏi) Kinh ni nghiệp c hai loại l tạo tc nghiệp v tăng trưởng nghiệp; như vậy do nguyn nhn no nghiệp được gọi l tăng trưởng?

Do năm loại nhn:

由審思圓滿  無惡作對治

有伴異熟故  此業名增長

[Do thẩm tư, vin mn,

Khng ố tc đối trị,

C bạn v dị thục

M nghiệp được gọi l tăng trưởng.]

Luận: Do thẩm tư l khi một nghiệp được tạo tc th khng phải trước đ hon ton khng c tư, v cũng khng phải tới lc cuối cng tư mới tạo tc.

Do vin mn c nghĩa l tất cả chng sinh v tạo một c hạnh hoặc ba c hạnh m bị đọa c th; v tạo một nghiệp đạo hoặc mười nghiệp đạo m bị đọa c th. Nếu tạo tc đủ cc số lượng như thế tức phải đọa vo c th; nếu chưa đủ th chỉ gọi l tạo tc chứ khng phải tăng trưởng; nếu đ đủ th cũng được gọi l tăng trưởng.

Do khng c ố tc v đối trị tức khng c truy hối v khng đối trị c nghiệp.

Do c bạn l khi một nghiệp vốn đ bất thiện lại c thm một php bất thiện đi km theo (akuśalam akuśalaparivāraṃ ca), như sự vui mừng sau khi đ tạo c nghiệp.

Do dị thục l khi một nghiệp nhất định cho quả dị thục (vipākadāne niyatam).

Đối với thiện nghiệp cũng như vậy.

Cc nghiệp khng c tnh chất trn chỉ l loại được tạo tc chứ khng phải loại tăng trưởng.

(Hỏi) Ở phần trước c ni sự bố th của một người chưa ly dục đối với thp miếu (caitya) chỉ c lợi cho chnh bản thn người ny. Tuy nhin, nếu khng c ai thọ hưởng vật bố th ny th lm sao c được phước đức?

Tụng đp:

制多捨類福  如慈等無受.

[Bố th chế đa l loại phước do xả,

Giống như tu từ, v.v., khng c người thọ dụng.]

Luận: Phước đức của sự bố th c hai loại: (1) Phước đức do xả (tyāgānvaya) l loại phước đức c được từ hnh động xả bỏ; (2) phước đức do thọ (paribhogāvaya) l loại phước đức c được từ việc người nhận bố th thọ dụng vật bố th.

Phước đức của việc bố th thp miếu l loại phước đức do xả.

(Hỏi) Nếu khng c người nhận, lm thế no sự bố th ny c thể sinh khởi phước đức?

(Đp) Với vấn nạn trn, chng ti sẽ trả lời bằng cch hỏi lại rằng tại sao sự bố th c thể sinh khởi phước đức khi c người nhận, v tại sao sự bố th khng thể sinh khởi phước đức khi khng c người nhận.

(Giải thch) Bởi v trong trường hợp sau khng c người no được thỏa mn, được lợi ch từ sự bố th ny (kasya cid anugrahābhāvāt).

(Hỏi) Nếu sự thỏa mn của người nhận l điều kiện sinh khởi phước đức th sự tu tập cc tm v lượng (tm từ, v.v.) v sự tu tập chnh kiến (samyagdṛṣṭibhāvanā) khng c phước đức sao.

V thế biết rằng sự bố th thp miếu vẫn c phước đức.

Trong sự tu tập tm từ, mặc d khng c người nhận, khng c người được thỏa mn nhưng đối với người tu tập tm ny th phước đức vẫn sinh khởi nhờ vo sức mạnh của chnh loại tm ny. Như vậy, mặc d một bậc hữu đức đ qua đời (abhyatīta) nhưng sự hiến cng cho thp miếu tự n vẫn c phước đức nhờ vo sự thnh tm của người cng dường (svacittād eva puṇyam).

(Hỏi) C thể ni rằng cc sắc nghiệp thuộc về sự cng dường v knh lễ (dānamānakriyā) l khng cần thiết khng?

(Đp) Khng thể như vậy được. Bởi v sự thnh tm pht khởi cc nghiệp ny cường thắng hơn sự thnh tm của người chỉ trang nghim v bố th về mặt tinh thn. Cũng giống như khi một người c định giết chết kẻ th của mnh v mặc d kẻ th đ bị giết chết nhưng người ny vẫn tiếp tục tạo tc cc nghiệp thn, ngữ do định trn dẫn khởi khi nghĩ rằng: Đy l kẻ th của ta - tức nghĩ rằng: Kẻ th ny vẫn chưa chết - v điều ny vẫn mang lại nhiều điều khng phải phước đức (phi phước) chứ khng phải chỉ do khởi tm. Như vậy, mặc d bậc Đại sư khng cn tồn tại nhưng phải khởi thn ngữ nghiệp knh lễ cng dường th mới c được nhiều phước đức, chứ khng phải chỉ khởi tm l đủ.

(Hỏi) Gieo hạt giống của nghiệp bố th vo ruộng tốt (thiện điền) th sẽ thu hoạch được loại quả đng ưa; như vậy, nếu gieo vo một ruộng xấu (c điền) th sẽ c quả khng đng ưa khng?

Tụng đp:

惡田有愛果  種果無倒故.

[c điền vẫn c quả đng ưa

V khng c sự tri ngược giữa giống v quả.]

Luận: Nay thấy trn thế gian, hạt giống v quả ở ruộng khng hề tri ngược nhau. Từ hạt giống nho (mạt-độ-ca, mṛdvīkā) sinh ra quả nho c vị ngọt; từ hạt giống cy Nimba (nhẫm-b) sinh ra quả c vị đắng; chứ khng phải do ảnh hưởng của đất ruộng m giống v quả khc nhau. Như vậy, người bố th d gặp c điền nhưng v pht tm lm lợi ch cho người m gieo giống bố th th vẫn hoạch đắc loại quả đng ưa chứ khng phải loại khng đng ưa. Tuy nhin, cũng do những khuyết điểm của đất ruộng m c khi thu hoạch t quả (như trường hợp bố th phm nhn, v.v.) hoặc c khi hon ton khng thu hoạch quả (như trường hợp bố th hời hợt cho ngoại đạo, v.v.).

Trn đy đ ni về loại phước - nghiệp - sự thuộc về bố th; tiếp theo l phần giải thch về loại phước - nghiệp - sự thuộc về giới.

離犯戒及遮  名戒各有二

非犯戒因壞  依治滅淨等.

[Xa la phạm giới v gi tội

Gọi l giới; giới c hai loại.

Khng bị hủy hoại v phạm giới v cc nhn,

Dựa vo cc php đối trị v tịch diệt.]

Luận: Cc sắc php bất thiện được gọi l phạm giới; trong đ những tội tự nhin (tnh tội) chnh l những tội m nếu phạm phải th gọi l phạm giới. Cc tội thuộc loại khng vng lời (gi tội) như ăn khng đng lc (phi thời thực), v.v., tuy khng phải thuộc loại tnh tội nhưng v chư phật khi đặt ra l c hỗ trợ chnh php v chng sinh cho nn nếu phạm phải th vẫn gọi l phạm giới.

Xa la cả tnh tội v gi tội th gọi l giới. Giới c hai loại l biểu v v biểu v đều c tự tnh l thn ngữ nghiệp; phần ny đ được trnh by sơ lược ở trước.

Nếu c đủ bốn đức th gọi l thanh tịnh; nếu tri lại th gọi l bất tịnh.

Bốn đức l (1) khng bị hủy hoại v phạm giới - ở đy khi ni phạm giới l chỉ cho cc sắc php bất thiện ở trn; (2) khng bị hủy hoại v nhn của sự phạm giới - ở đy khi ni nhn l chỉ cho cc phiền no tham, v.v., v cc ty phiền no (upakleśas); (3) dựa vo cc php đối trị, như tứ niệm trụ (smṛtyupasthānas) bởi v cc php ny c khả năng đối trị sự phạm giới v cc nhn; (4) nương vo php tịch diệt chứ khng phải cc đời sống ở ci thin (thắng sinh), tức l chỉ nương vo Niết-bn, hướng đến Niết-bn.

C thuyết cho rằng c năm nhn lm cho giới được thanh tịnh: (1) Sự thanh tịnh của nghiệp đạo căn bổn (maulakarmapatha) [tức xa la cc c đạo]; (2) sự thanh tịnh của cc php đi km theo (quyến thuộc, sāmantaka) nghiệp đạo căn bổn [tức xa la gia hnh v cc phương tiện giết hại, v.v.]; (3) khng bị cc loại tầm lm nhiễu loạn (vitarkānupaghāta); (4) sự gim st nhờ vo niệm (smṛtyanuparigṛhītatva) [tức cc niệm về phật, php, tăng c khả năng lm xa la cc nghiệp v k]; (5) sự chuyển hướng Niết-bn (nirvāṇapariṇāmitatva).

C thuyết ni rằng giới c bốn loại: (1) Bố y giới, tức loại giới được thọ tr v sợ khng c đủ cc thứ cần thiết cho cuộc sống (bất hoạt y), v sợ mang tiếng xấu (c danh y), v sợ bị trừng phạt (trị phạt y), v sợ cc c th (c th y); (2) hy vọng giới (āśaṃsāśīla), tức loại giới được thọ tr v tham muốn cc đời sống đng ưa, cc vật thọ dụng, tiếng khen; (3) thuận gic chi giới, tức loại giới được người c chnh kiến (samyagdṛṣṭi) thọ tr để được giải thot; (4) thanh tịnh giới (pariśuddha), tức l loại giới v xa la cc nhiễm (nirmala) nn khng cn cc lậu hoặc (anāsrava, v lậu).

Trn đy đ ni về giới; tiếp theo l ni về tu.

等引善名修  極能熏心故.

[Thiện đẳng dẫn gọi l tu

V c khả năng hun tập tm.]

Luận: (Hỏi) Khi ni thiền định (đẳng dẫn, samāhita) l để chỉ cho ci g?

(Đp) Đ l cc php c tự tnh l định (samādhi, tam-ma-địa), l cc php cng hiện hữu với cc php c tự tnh l định.

(Hỏi) Tại sao cc php ny c tn l tu (bhāvanā)?

(Đp) V chng hun tập tm. Thiện php thuộc về định ảnh hưởng rất mạnh đến tm bởi v chnh tm thu nạp cc phẩm tnh của loại thiện ny; cũng giống như cc hạt m chịu ảnh hưởng của cc bng hoa khi hấp thụ mi hương của hoa (puṣpagandhamayīkaraṇāt).

(Hỏi) Ở trn c ni quả của sự bố th bao gồm cc sự thọ dụng lớn (mahābhoga); như vậy đối với giới v tu sẽ c những loại quả no được chiu cảm?

Tụng đp:

戒修勝如次  感生天解脫.

[Về căn bản giới v tu, theo thứ tự ny

Chiu cảm quả sinh thin v giải thot.]

Luận: Nếu xt tự nền tảng (thắng) th giới c quả l sự sinh vo ci thin v tu c quả l sự giải thot. Bố th l c quả l ci thin nhưng giới mới l nguyn nhn căn bản của sự sinh thin ny. Sự giải thot hay Niết-bn c nhn của n l sự tu tập; sự tu tập ny, trn con đường đoạn trừ phiền no (đoạn đạo, prahāṇamārga), c khả năng sinh khởi tức khắc sự xả ly cc phiền no; tuy nhin giới cũng c gp phần vo việc ny bởi v giới cũng c nghĩa l sự tịch tĩnh (śamatha) v sự nhn thấy (vipaśyanā).

Kinh ni rằng c bốn hạng người c khả năng đắc được phước đức Phạm thin (Phạm phước) l (1) những người cng dường Như Lai tnh (Như Lai đ-đồ), xy dựng thp miếu; (2) những người cng dường chng tăng bốn phương, kiến lập tự viện, bố th vườn, y phục, đồ ăn, dụng cụ nằm ngồi, thuốc men; (3) những người c khả năng ha hợp chng tăng bị ly gin; (4) tu tập tm từ v.v. đối với tất cả chng sinh.

(Hỏi) Loại Phạm phước ny c hạn lượng như thế no?

Tụng đp:

感劫生天等  為一梵福量.

[Chiu cảm quả sinh thin trong một kiếp, v.v.;

Đ l hạn lượng của một Phạm phước.]

Luận: Cc luận sư đời trước ni rằng nhờ vo loại phước ny m c thể chiu cảm đời sống ở ci thin trong một kiếp để thọ dụng phước lạc; v do quả được chiu cảm ny m thọ hưởng phước lạc ngang với thọ lượng một kiếp của Phạm phụ thin.

Cc bộ phi khc c bi kệ rằng: Người tin vo chnh kiến m tu tập mười thắng hạnh th sinh khởi được Phạm phước v chiu cảm lạc quả của ci thin trong một kiếp.

Tỳ-b-sa ni: Phạm phước c hạn lượng ngang với loại phước đức đ được ni đến trong phần phn biệt cc nghiệp chiu cảm diệu tướng ở trn. Chữ đẳng trong tụng văn nhằm để chỉ cho cc chủ thuyết khc.

Trn đy đ ni về ti th; tiếp theo l php th:

法施謂如實  無染辯經等

[Php th l biện giải đng kinh điển, v.v.

Với một tm khng bị nhiễm .]

Luận: Nếu c khả năng biện giải đng đắn kinh điển với tm khng bị nhiễm khiến cho tất cả chng sinh khi nghe được đều c thể hiểu r th gọi l php th. V thế, nếu biện giải một cch sai lạc hoặc với một tm nhiễm mong cầu lợi lạc (lābha), sự tn knh (satkāra), danh tiếng (kīrti) tức đ hủy hoại phước đức to lớn đến với mnh.

Trn đy đ giải thch ring về ba loại thiện php dựa vo sự phn tch ba phước - nghiệp - sự; ngoi ra thiện php cn được chia lm ba loại:

順福順解脫  順決擇分三

感愛果涅槃  聖道善如次.

[Ba loại thuận phước, thuận giải thot, v thuận quyết trạch,

L cc thiện php c thể chiu cảm i quả, Niết-bn,

Thnh đạo theo thứ tự ni trn.]

Luận: Thuận phước phần (puṇyabhāgīya) l loại thiện php c khả năng chiu cảm quả dị thục đng ưa.

Thuận giải thot phần (mokṣabhāgīya) l loại thiện php, sau khi sinh khởi, đ trở thnh php nhập diệt (parinirvāṇa). Bất kỳ người no, khi nghe giảng về những khuyết điểm của lun hồi (saṃsāra), về v ng, về cc phẩm tnh của Niết-bn, m lng trn người dựng đứng v chảy nước mắt th nn biết rằng người ny đ thnh tựu thiện căn thuận giải thot phần; cũng giống như khi trng thấy mầm mộng sinh trưởng vo lc c mưa tức biết rằng đ c gieo hạt trong cc lỗ đất (khalabila) ở đ.

Thuận quyết trạch phần (nirvedhabhāgīya) l bốn php non (uṣmagatas), v.v.; phần ny sau ny sẽ được trnh by chi tiết hơn.

(Hỏi) Người đời c ni đến sự viết chữ (thư), sự vẽ hoặc điu khắc (ấn), sự tnh ton (ton), sự lm văn (văn), sự đếm (sổ); như vậy tự thể của cc loại ny l g?

諸如理所起  三業并能發

如次為書印  算文數自體.

[Tất cả đều được sinh khởi đng php

Bởi ba nghiệp v năng pht.

Tuần tự lm tự thể của thư php, ấn php,

Ton php, văn php v sổ php.]

Luận: Ni khởi đng php c nghĩa l do chnh gia hnh m sinh khởi; ba nghiệp l thn, ngữ v ; năng pht l khả năng pht khởi ba loại nghiệp ny. Cc php trn, ty theo từng điều kiện ring, chnh l cc php thọ, tưởng, v.v..

Trong số năm php ny, thư php v ấn php lấy thn nghiệp v năm uẩn c khả năng pht khởi thn nghiệp lm tự thể.

Ton php v văn php lấy ngữ nghiệp v năm uẩn c khả năng pht khởi ngữ nghiệp lm tự thể.

Sổ php lấy nghiệp v bốn uẩn c khả năng pht khởi nghiệp lm tự thể bởi v chỉ c tư mới c khả năng tnh đếm.

Sau đy l phần trnh by sơ lược về cc tn gọi khc nhau của cc php:

善無漏名妙  染有罪覆劣

善有為應習  解脫名無上.

[Php thiện v lậu gọi l diệu;

Php nhiễm gọi l hữu tội,

Hữu ph hoặc liệt;

Php thiện hữu vi gọi l ưng tập;

Php giải thot gọi l v thượng.]

Luận: Cc thiện php v lậu được gọi l diệu; cc php nhiễm cn c tn l c tội, ngăn che (hữu ph), yếu liệt. Căn cứ vo hai loại diệu php v liệt php th c thể biết được cc php thuộc loại trung bnh v thế tụng văn khng ni đến.

Cc thiện php hữu vi cn gọi l nn tu (ưng tập); tri với cc php ny th gọi l khng nn tu.

(Hỏi) Tại sao cc php v vi khng được gọi l nn tu?

(Đp) V cc php ny khng thể được tu tập thường xuyn để tăng trưởng; hơn nữa sự tu tập sẽ tạo ra quả trong lc php v vi khng c quả.

Giải thot Niết-bn cn được gọi l v thượng v khng c một php no khc c thể vượt trội hơn Niết-bn vốn l một php thuần thiện, thường hằng v vượt ln trn tất cả cc php khc. Tất cả cc php cn lại đều c thể bị php khc vượt qua.

previous.png H́t Chương 4b next.png

̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0