* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

LUẬN CU-X
Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn
Hn dịch Huyền Trang

Việt dịch: Đạo Sinh

--o0o--

Chương 5 : Phn biệt ty min

Phần 18

Trước đy c ni rằng những sự khc nhau của thế gian l do nghiệp sinh ra; v nghiệp c thể tăng trưởng chnh l nhờ cc php ty min (anuśayas); nếu khng c ty min, nghiệp sẽ khng c khả năng chiu cảm (abhinirvartana) một đời sống mới (punarbhava) (v cảm hữu năng).

(Hỏi) C bao nhiu loại ty min?

Tụng đp:

隨眠諸有本   此差別有六
  謂貪瞋亦慢   無明見及疑.

[Ty min l gốc của sự ti sinh;

Ty min c su loại

L tham, từ đ c sn, mạn,

V minh, kiến v nghi.]

Luận: Phiền no (kleśa) khi hiện khởi sẽ c mười tc dụng: (1) Lm cho gốc của n thm kin cố, c nghĩa l sự đắc được (prāpti) phiền no của một người c phiền no đ khiến cho phiền no khng thể bị đoạn trừ; (2) tạo thnh một chuỗi lin tục (saṃtatim avasthāpayati), c nghĩa l tiếp tục sinh khởi; (3) điều chỉnh mi trường sinh trưởng (điền) của n, tức l lm cho người c phiền no (āśraya, sở y) trở nn thch hợp với sự sinh khởi với phiền no; (4) sinh sản con ci của n (niṣyanda), tức cc ty phiền no (upakleśas), như sự on ght sinh ra sự tức giận, v.v.; (5) dẫn đn (abhinirharati) nghiệp; (6) kết nạp nhn của n (svasaṃbhāraṃ parigṛhṇāti), tức sự xt đon sai lạc (ayoniśomanaskāra, phi l tc ); (7) lm cho người c phiền no bị lầm lạc đối với đối tượng của nhận thức (sở duyn); (8) uốn cong (namayati) chuỗi tương tục của tm về pha sở duyn hoặc hướng đến sự ti sinh (đạo thức lưu); (9) lm thối đọa (vyutkrāmayati, parihāpayati) cc thiện php (kuśalapakṣa); (10) trở thnh sự tri buộc (bandhaṇa, phược) v ngăn cản sự vượt qua giới địa của cc phiền no ny.

(Hỏi) Ty min c bao nhiu loại?

(Đp) C su loại l tham v từ đ c sn, mạn, v minh, kiến v nghi.

Khi ni từ đ (tathā) l hm chnh v c tham m cc ty min khc mới c chỗ của chng (anuśayana) nơi cc cảnh sở duyn (ư cảnh ty tăng). Điều ny sẽ được giải thch ở phần sau.

Nếu phn tch tham thnh hai loại, sẽ c tất cả bảy loại ty min: (1) Ty min tham dục (kāmarāgānuśaya), (2) ty min sn hận (pratigha), (3) ty min tham hữu (bhavarāga), (4) ty min mạn (māna), (5) ty min v minh (avidyā), (6) ty min t kiến (dṛṣṭi), (7) ty min nghi (vicikitsā, vimati).

(Hỏi) Ty min tham dục c nghĩa l g? Đ c phải l một ty min c tn l tham dục hay đ l một loại ty min tham dục khc với tham dục (kāmarāga)? Nếu cho rằng tham dục chnh l ty min tức tri với kinh. Kinh (Saṃtukta, 33, 10, 35, 11) ni: Người no an trụ trong một thời gian với tm khng bị lm mồi (paryavasthita) cho tham dục, v mỗi khi sự tri buộc (paryavasthāna) của tham vừa mới sinh khởi, lại biết được cch xả ly th sự tri buộc của tham sẽ hon ton bị mất hết thế lực mạnh mẽ của n v người ny sẽ đoạn trừ được ty min. Ở đy khi ni tham dục bị đoạn trừ - v tham dục ny vốn cng thời với ty min của n - l hm tham dục v ty min của n l hai php tch rời nhau. Nếu giải thch rằng đy l một loại ty min của tham dục tức d lập ty min thnh một php (dharma) khng tương ưng với tm [v hm nghĩa c sự đắc được (prāpti) tham dục] th lại tri với Bổn luận. Bổn luận (Jānaprasthāna, 6, 4) dạy rằng ty min tham dục (kāmarāgānuśaya) tương ưng với [tức c thể được km theo bởi] ba thọ, lạc, hỷ v xả. Một php nếu khng tương ưng với tm tức khng c cc cảm thọ ny km theo.

Theo Tỳ-b-sa, ty min tham dục l một ty min c tn l tham dục; chnh tham dục l ty min. Đối với cc phiền no khc cũng vậy: Chnh nghi (vicikitśa) l ty min của nghi.

(Hỏi) Nhưng đoạn kinh vừa được trch dẫn ở trn đ ni tham dục được đoạn trừ cng với ty min của n; như vậy ty min khng phải l tham dục?

(Đp) Tỳ-b-sa cho rằng khi ni cng với ty min của n (tịnh ty min) c nghĩa l cng với hệ quả (anubandha) của n (tịnh ty phược). Hoặc kinh đ dng từ anuśaya với nghĩa sự hoạch đắc (prāpti) v sự hoạch đắc chnh l nhn của ty min. Tuy nhin, Bổn luận v chỉ căn cứ vo thực nghĩa để trnh by cho nn đ ni rằng ty min chnh l phiền no; v v thế ty min l cc php tương ưng với tm.

(Hỏi) Dựa vo l chứng no để biết rằng đ l cc php tương ưng với tm?

(Đp) Bởi v ty min lm cho tm nhiễm , ngăn che tm, đối nghịch với thiện php, v khi thiện php sinh khởi th ty min lại khng tương ưng với tm.

Điều ny cho thấy chnh v ty min m tm bị nhiễm , cc thiện php chưa sinh bị ngăn chặn khng cho sinh ra, bị thối thất cc thiện php đ sinh; do đ ty min khng phải l cc php khng tương ưng với tm.

(Hỏi) Nhưng cc php khng tương ưng với tm vẫn c thể c khả năng như thế.

(Đp) Khng thể như vậy. Nếu ty min khng tương ưng với tm th n sẽ lun lun hiện khởi; v giả như n c khả năng như thế th thiện php sẽ khng thể no sinh khởi được. Nhưng trn thực tế th thiện php vẫn sinh v thế ty min khng phải l php khng tương ưng với tm.

(Giải thch) Cc luận sư chủ trương ty min khng tương ưng với tm đều khng thừa nhận ba tc dụng trn thuộc về tty min, m đng ra l thuộc về phiền no (kleśa) [tức thuộc về cc triền phược (paryavasthāna) v cc php ny th khng phải lc no cũng hiện khởi]. V thế chủ trương của Kinh bộ l dng nhất. Kinh bộ ni rằng nhm từ ty min tham dục c nghĩa l ty min của tham dục. Nhưng khng phải ty min tương ưng với tm v cũng khng phải khng tương ưng với tm bởi v n khng phải l một thực php (dravya) ring biệt. Những g được gọi l ty min (anuśaya) chnh l phiền no ở trạng thi ngủ yn (thy vị); v những g được gọi l triền phược (paryavasthāna) chnh l phiền no ở trạng thi tỉnh thức (gic vị). Phiền no ngủ yn l loại phiền no khng hiện hnh, tức đang cn ở tnh trạng của chủng tử; phiền no tỉnh thức l loại phiền no đang hiện hnh. Khi ni chủng tử l nhằm chỉ cho một loại năng lực (śakti) sinh khởi phiền no, một khả năng thuộc về người được ni đến (āśraya, ātmabhāva) v được sinh ra bởi phiền no trước đ. Cũng giống như trong một người no đ c tồn tại khả năng sinh khởi một ci biết thuộc về sự nhớ lại (niệm) v khả năng ny c được l do một ci biết thuộc về sự ton mn (anubhavajāna, chứng tr) sinh ra; cũng giống như khả năng sinh ra hạt la - một khả năng vốn thuộc về cy la, mầm mộng, - lại được sinh ra từ chnh hạt giống la. Những luận sư no cho rằng chủng tử của phiền no l một php tch rời với phiền no, khng tương ưng với tm, v được gọi tn l ty min, th lẽ ra sẽ phải thừa nhận c một thực php khng tương ưng với tm v l nhn của một ci biết thuộc về sự nhớ lại; cũng giống như trường hợp của cy la.

(Hữu bộ) Cc ng khng c quyền giải thch nhm từ ty min tham dục l ty min của tham dục bởi v kinh đ dạy r ty min chnh l tham dục. Kinh Lục Lục (Ṣaṭṣaṭkasūtra) ni: Người ny c tham ty min (rāgānuśaya) đối với lạc thọ. [R rng kinh muốn ni rằng vo lc khởi lạc thọ th c một phiền no (tham, rāga) hiện hnh (samudācar); v kinh đ gọi loại phiền no đang hiện hnh ny l ty min.]

(Kinh bộ) Kinh ni: C tham ty min, chứ kinh khng ni: lc đ c tham ty min. [Vo st-na của lạc thọ th ty min của tham đang trong tiến trnh sinh ra (utpadyate) m vẫn chưa hiện khởi. Ni cch khc, vo st-na của lạc thọ, c một tham hiện hnh, một loại tham tỉnh thức;] khi lạc thọ ny chấm dứt, tham sẽ li về tnh trạng ngủ yn; v lc đ chỉ c ty min của tham; một loại tham ngủ yn v lm mầm mộng cho loại tham tỉnh thức trong vị lai. Hoặc c thể khi ni ty min tham (rāgānuśaya) l kinh muốn chỉ cho tham (rāga): Ty min tham chỉ l quả của tham v đy l trường hợp nhn được gọi tn theo quả.

Sự bn luận thm về vấn đề ny nn dừng lại ở đy v hy trở lại vấn đề chnh.

(Hỏi) Tham được kinh phn thnh hai loại tham dục v tham hữu l c nghĩa g? Tham hữu l g?

(Đp) Sự chấp trước vo Sắc giới v V sắc giới được gọi l tham hữu (bhavarāga) [tức tri nghịch với tham dục (kāmarāga) vốn l sự chấp trước dục lạc (kāma, kāmaguṇa) chỉ thuộc ring Dục giới.]

(Hỏi) Tại sao tham hữu chỉ dng để chỉ ring cho hai giới ở trn?

(Đp) Sở dĩ c tn như vậy l v đy l loại tham chỉ hướng về bn trong v v để gạt bỏ tưởng cho rằng hai giới ny l ci giải thot. Truyền thuyết (kila) giải thch: Nhn chung th sự tham trước của chng sinh ở hai giới ny đều bm vo định (samāpatti), [chnh xc hơn l duyn vo loại tĩnh lự (dhyāna) c thể thọ hưởng được (āsvādanasaṃprayuktadhyāna)]. Ở đy khi ni nhn chung (đa) l hm những chng sinh ny cũng c sự tham trước đối với cc cung điện (vimāna), v.v. của họ. Sự tham trước vốn chỉ thuộc về cc giai tầng thiền định ny đều quay hướng về bn trong (antarmukhapravṛtta) cho nn mới c tn l tham hữu.

Ngoi ra c chng sinh lại nghĩ rằng hai giới ny tạo thnh sự giải thot (mokṣa); v thế Thế tn đ gọi sự tham trước đối với hai giới ny l tham hữu.

[theo chng ti], ở đy hữu (bhava) được dng để chỉ cho thn sở y (ātmabhāva, āśraya). Những chng sinh ny sống trong thiền định v vừa thọ dụng thiền định (đẳng ch) vừa thọ dụng chnh bản thn họ (sở y chỉ, svāśraya, svātmabhāva). Chnh v đ xa la sự tham trước cc dục lạc (kāmavītarāga) nn họ chỉ thọ hưởng chnh bản thn họ (tự thể) chứ khng phải cc vật ở ngoi. Đ l l do tại sao sự tham trước hai giới trn được gọi l tham hữu.

(Hỏi) Tại sao su ty min ny lại được phn thnh mười loại như Bổn luận (Jānaprasthāna, 5, 11) đ ni ở trn.

Tụng đp:

六由見異十   異謂有身見
  邊執見邪見   見取戒禁取.

[Do kiến khc nhau nn su lập thnh mười.

Cc loại kiến khc nhau l hữu thn kiến,

Bin chấp kiến, t kiến,

Kiến thủ, giới cấm thủ.]

Luận: V kiến (dṛṣṭi) c năm loại, nn su ty min mới được lập thnh mười loại. Như vậy tự thể của năm loi ty min tham (rāga), sn (pratigha), mạn (māna), v minh (avidyā) v nghi (vicikitsā) khng thuộc về kiến; v năm loại ty min hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi), t kiến (mithyādṛṣṭi), bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi), kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa) v giới cấm thủ (śīlavrataparāmarśa) đều c thể tnh thuộc về kiến.

Ngoi ra Bổn luận cn dạy rằng mười ty min ny lại được lập thnh ba mươi su ty min thuộc Dục giới, ba mươi mốt ty min thuộc Sắc giới, ba mươi mốt ty min thuộc V sắc giới; tổng cộng l chn mươi tm loại ty min.

(Hỏi) Dựa vo nghĩa g để lập thnh tất cả cc loại ty min trn?

Tụng đp:

六行部界異   故成九十八
  欲見苦等斷   十七七八四
  謂如次具離   三二見見疑
  色無色除瞋   餘等如欲說.

[Do hnh, bộ, giới khc nhau nn su ty min

Được lập thnh chn mươi tm loại.

Ở Dục giới, kiến Khổ Đế, v.v.

Đoạn trừ mười, bảy, bảy, tm, bốn ty min;

Tức theo thứ tự trn loại trừ

Ba kiến, hai kiến, tất cả kiến v nghi.

Sắc giới v V sắc giới loại trừ sn,

Số cn lại giống như ở Dục giới.]

Luận: Tất cả mười ty min ni trn đều được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế ở Dục giới.

Bảy ty min được đoạn trừ bởi kiến Tập Đế, bảy ty min được đoạn trừ bởi kiến Diệt Đế; tức loại trừ hữu thn kiến, bin chấp kiến v giới cấm thủ.

Tm ty min được đoạn trừ bởi Kiến đạo Đế; tức loại trừ hữu thn kiến v bin chấp kiến.

Như vậy c tất cả ba mươi hai ty min c thể được đoạn trừ bởi kiến Tứ Đế, bởi v chỉ cần kiến Tứ Đế cũng đ đủ để đoạn trừ chng.

Bốn ty min được đoạn trừ bởi Tu đạo; đ l tham, sn, si, mạn bởi v những ai đ kiến đế đều c thể đoạn trừ cc ty min ny nhờ sự tu tập Thnh đạo (mārgābhyāsa).

Như vậy, hữu thn kiến (tt-ca-da, satkāya) chỉ thuộc về một loại (nhất bộ, ekaprakāra) v được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế (kiến khổ sở đoạn); bin chấp kiến cũng giống như vậy. T kiến thuộc về bốn loại v c thể được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế, kiến Tập Đế, kiến Diệt Đế v Kiến đạo Đế; đối với kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa) v nghi (vicikitsā) cũng vậy. Giới cấm thủ thuộc hai loại v c thể được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế v Kiến đạo Đế. Tham, sn, mạn, v minh đều thuộc năm loại v c thể được đoạn trừ bởi kiến Tứ Đế v Tu đạo.

(Hỏi) Ty min thuộc loại kiến khổ đoạn cho đến loại Tu đoạn c những tnh chất g?

(Đp) Khi sở duyn (ālambana) của một ty min thuộc về loại c thể đoạn trừ bởi sự nhn thấy một đế no đ th người ta ni rằng ty min ny c thể được đoạn trừ bởi sự nhn thấy chnh loại đế ny. Cc ty min khc c thể được đoạn trừ bởi Tu đạo.

Như vậy c tất cả mười hai kiến (dṛṣṭis), bốn nghi (vicikitsās), năm tham (rāgas), năm sn (pratighas), năm mạn (mānas), năm v minh (avidyās); tổng cộng thnh ba mươi su ty min thuộc Dục giới.

Cc loại ty min trn, ngoại trừ năm loại ty min sn, tạo thnh ba mươi mốt ty min thuộc Sắc giới cũng như V sắc giới.

V thế Bổn luận (Jānaprasthāna) ni: Su loại ty min ny được lập thnh chn mươi tm loại dựa vo sự khc nhau về hnh tướng (ākāra), bộ loại (prakāra) hoặc cch thức đoạn trừ, v giới (dhātu).

Trong chn mươi tm ty min ny, c tm mươi tm loại ty min thuộc kiến sở đoạn v chng bị lm tổn hại bởi nhẫn (kṣānti) v mười loại thuộc tu sở đoạn bởi v chng bị lm tổn hại bởi tr (jānas).

(Hỏi) Sự phn chia như trn c nhất định khng?

Tụng đp:

忍所害隨眠   有頂唯見斷
  餘通見修斷   智所害唯修.

[Ty min do nhẫn lm tổn hại

Nếu ở Hữu đảnh th thuộc Kiến đoạn,

Nếu ở chỗ khc thuộc kiến v Tu đoạn

Ty min do tr lm tổn hại chỉ thuộc Tu đoạn.]

Luận: Ở đy khi ni nhẫn (kṣānti) l nhằm chỉ cho php tr nhẫn (dharmajānakṣāntis) v loại tr nhẫn (anvayajānakṣāntis).

Trong số cc ty min bị nhẫn lm tổn hại, chỉ c những ty min thuộc về Hữu đảnh (bhavāgra) mới được đoạn trừ bởi Kiến đạo v chỉ c loại tr nhẫn mới gip đoạn trừ chng. [Chỉ hng thnh giả nhờ nương vo Thnh đạo v lậu mới đoạn trừ cc ty min ny].

Cc ty min thuộc về tm địa khc (bhūmis) (tức Dục giới, Sắc giới v ba tầng thiền đầu của V sắc giới) c thể được đoạn trừ bởi Kiến đạo hoặc Tu đạo: Hng thnh giả đoạn trừ cc ty min ny bằng Kiến đạo chứ khng phải bằng Tu đạo, nhờ vo php tr nhẫn hoặc loại tr nhẫn ty theo cc loại ty min ny thuộc về Dục giới hay cc địa cao hơn; dị sinh chỉ đoạn trừ bằng Tu đạo chứ khng phải Kiến đạo bởi v cc ty min ny c thể được đoạn trừ nhờ sự tu tập thế tục tr (lokasaṃvṛtijāna).

Cc ty min bị tr lm tổn hại đều được đoạn trừ bởi Tu đạo ở tất cả cc địa cho d đ l thnh giả hay dị sinh. Nếu thnh giả th đoạn trừ nhờ sự tu tập v lậu tr (anāsravajāna), nếu dị sinh th nhờ sự tu tập thế tục tr.

C luận sư khc cho rằng ngoại đạo (bāhyaka) khng thể đoạn trừ cc loại ty min thuộc Kiến đoạn; bởi v kinh Đại phn biệt chư nghiệp (Mahākarmavibhāgasūtra) dạy rằng loại t kiến duyn Dục giới vẫn cn hiện hnh ở ngoại đạo đ xả ly dục tham, tức d đoạn trừ loại tham (rāga) duyn Dục giới vốn l loại c thể đoạn trừ bằng Tu đạo. V kinh Phạm vng (Brahmajālasūtra) ni rằng ngoại đạo ly dục vẫn cn tất cả cc loại kiến (dṛṣṭi) duyn Dục giới: Trong số họ vẫn c những người tự tạo ra cc học thuyết về qu khứ (tiền tế phn biệt luận, pūrvāntakalpaka), những người chủ trương tất cả đều thường hằng (śāśvatavādin), c một phần thường hằng, hoặc tất cả đều khng c nhn. [Nếu ở đy c người đưa ra vn rằng cc loại kiến của những người xả ly Dục giới đều hệ thuộc Sắc giới th] Dục giới, trong trường hợp ny, khng thể no lm sở duyn cho cc phiền no (kleśa) hệ thuộc Sắc giới bởi v những người ny đều đ xả ly Dục giới; v như vậy họ chưa đoạn trừ được cc loại kiến hệ thuộc Dục giới.

Tỳ-b-sa đ giải thch vấn đề ny khi ni rằng những người ly dục bị thối thất [sự ly dục ny] ngay khi họ khởi kiến; cũng giống như trường hợp Đề-b-đạt-đa (Devadatta) bị thối thất thần thng (ṛddhi).

(Hỏi) Trước đy c ni kiến được chia lm năm loại dựa vo cc hnh tướng (ākāra) của chng; như vậy năm loại kiến ny l g?

Tụng đp:

我我所斷常   撥無劣謂勝
  非因道妄謂   是五見自體.

[Loại kiến về ng v ng sở,

Về đoạn v thường,

Về sự phủ nhận, về sự lấy thấp lm cao,

Về sự nhận lầm nguyn nhn v Thnh đạo.

Đ chnh l năm loại kiến.]

Luận: (1) Chấp ng v ng sở (ātmātmayagrāha) chnh l hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi). Ni hữu (sat, tt) l v đang hủy hoại; ni thn (kāya, ca-da) l v tch tụ; như vậy hữu thn c nghĩa l sự tch tụ của cc vật đang hủy hoại, tức l ngũ thủ uẩn (upādānaskandhas).

Trong nhm từ hữu thn được dng ở đy, khi ni hữu l nhằm loại bỏ tưởng về sự thường hằng v thn l nhằm loại bỏ tưởng về sự thuần nhất (piṇḍagrāha). Sở dĩ cho rằng cc uẩn chnh l ng l v trước đ đ c tưởng về sự thường hằng v thuần nhất.

Hữu thn kiến c nghĩa l kiến chấp về hữu thn.

Thật ra, tất cả cc loại kiến c sở duyn thuộc về hữu lậu (sāsravālambana) như bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi), v.v., đều l cc loại kiến về hữu thn, tức l về ngũ uẩn. Tuy nhin, v tất cả đều l tất cả cc loại kiến về hữu thn cho nn chng khng phải l loại kiến về ng v ng sở. (Vibhāṣā, 49, 11)

Theo gio huấn của Thế tn, chnh sự chấp ng v ng sở đ được gọi l hữu thn kiến: Ny cc B-s, tất cả Sa-mn hoặc B-la-mn no ở thế gian ny đ tin vo ng th những g m họ xem như l ng chỉ l năm thủ uẩn. (Saṃyukta, 21, 17; Madhyama, 58, 1; Vibhāṣā, 8, 7).

(2) Đối với những g đ chấp lm ng, nếu cho rằng chng l thường hằng hoặc đoạn diệt đều l loại bin chấp kiến; bởi v đ chnh l sự tin tưởng sai lầm cc luận thuyết cực đoan (anta) về thường hoặc về đoạn.

(3) Đối với những g đang thực sự tồn tại, đối với sự thật về khổ, v.v., đều bc bỏ (apavāda) m cho rằng khng c (nāsti) th đ l t kiến (mithyādṛṣṭ). Tất cả cc kiến giải sai lầm đều l t kiến; tuy nhin chỉ c những sự bc bỏ như trn mới được gọi l t kiến bởi v đ l loại kiến giải sai lầm nhất (dĩ qu thậm cố), cũng giống như khi ni hi l để chỉ cho một mi qu hi. Chỉ t kiến mới c tnh chất bc bỏ (apavāda) trong khi những loại kiến chấp khc lại c tnh chất khẳng định, c sự chấp trước sai lạc (samāropikā).

(4) Đối với những g bất thiện, thấp km, cần phải đoạn trừ (hīna) lại cho l thiện, cao cả (ucca) th đ l kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa). Ở đy khi ni cần phải đoạn trừ (hīna) l chỉ cc php g? - Đ l cc php hữu lậu (sāsrava) bởi v chng đều được thnh giả đoạn trừ (prahīna). Loại kiến bao gồm sự chấp thủ ny chỉ được gọi l thủ (parāmarśa).

Lẽ ra nn ni l kiến đẳng thủ (dṛṣṭiādiparāmarśa) nhưng đ lược bỏ chữ đẳng cho nn chỉ gọi l kiến thủ.

(5) Đối với những g khng phải l nhn, khng phải l Thnh đạo lại cho rằng đ l nhn, l Thnh đạo th đ l giới cấm thủ (śīlavrataparāmarśa): Như cho rằng nguyn nhn của thế giới l Đại tự tại (Maheśvara), Sinh chủ (Prajāpati), hoặc tất cả cc thực thể khc vốn khng phải l nguyn nhn của thế giới; như cho rằng nguyn nhn được sinh vo cc ci trời l cc nghi lễ cng tế, đi trong lửa, đi dưới nước, v.v., vốn l những việc lm khng thể dẫn đến sự ti sinh ở ci trời; như cho rằng con đường dẫn đến giải thot chỉ c cc giới luật v cc sự tu tập khổ hạnh (śīlavratamātraka) trong khi khng phải chỉ c cc giới luật v cc sự tu tập ny mới l con đường dẫn đến giải thot; như cho rằng cc loại tr (jāna) của Số luận (Sāṃkhyas) v Yoga cũng l con đường giải thot trong khi thật ra khng phải như vậy; v.v..

Trn đy l năm loại kiến.

(Hỏi) Nếu loại kiến đối với cc php khng phải l nhn của thế giới lại nhận lầm đ l nhn v v thế được gọi l giới cấm thủ th tại sao loại kiến ny khng được đoạn trừ bởi kiến Tập Đế (samudayasatya) bởi v n vốn l sự nhận thức sai lạc (vipratipannatva) về nhn?

Tụng đp:

於大自在等   非因妄執因
  從常我倒生   故唯見苦斷.

[Đối với đại tự tại, v.v., khng phải l nhn nhưng lại chấp lm nhn

L v đ xem đ l thường, ng,

V thế chỉ do kiến khổ đoạn.]

Luận: Nếu xem Đại tự tại (Īśvara) hoặc Sinh chủ (prajāpati) l nhn của thế giới tức phải xem họ l những chng sinh thường hằng, độc nhất, c ng thể (ātman), c tạo tc (kartar). Loại kiến chấp vo sự thường hằng v vo ng thể của Đại tự tại hoặc Sinh chủ vốn được đoạn trừ chỉ bởi kiến Khổ Đế; v thế khi loại ny bị đoạn trừ th kiến chấp Đại tự tại hoặc Sinh chủ lm nhn của thế giới cũng sẽ được đoạn trừ.

(Hỏi) Loại kiến chấp cho rằng nếu tự vẩn bằng cch thiu đốt hoặc nhảy xuống nước sẽ ti sinh vo ci thin, v loại kiến chấp cho rằng thọ tr cc giới cấm tu tập cc php khổ hạnh sẽ dẫn đến sự thanh tịnh (śuddhi) đều khng lin quan đến cc loại t kiến về thường v ng; tại sao lại ni rằng cc kiến chấp ny được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế? Đng ra chng phải do kiến Tập Đế đoạn trừ.

Bổn luận (Jānaprasthāna, 20, 11) ni: C ngoại đạo khởi loại kiến chấp cho rằng nếu một người (puruṣapudgala) thọ tr cc giới của tru (gośāila), của d th (mṛga), của ch th sẽ đắc được sự thanh tịnh, sự giải thot, sự xuất ly (niḥsaraṇa); sẽ hon ton vượt qua khổ v lạc [của tam giới]; sẽ đến được nơi khng cn khổ lạc. Tất cả cc loại kiến chấp cho l nhn cc php khng phải l nhn đều thuộc về giới cấm thủ v giới cấm thủ th lun lun được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế. V thế Tỳ-b-sa mới ni rằng cả hai loại kiến chấp trn đều được kiến Khổ Đế đoạn trừ bởi chng đều c sự m mờ (vipratipannatva) đối với khổ.

(Hỏi) Lập luận ny đ đi qu xa (atiprasanga)! Tất cả cc phiền no () c sở duyn l php hữu lậu đều c sự m mờ đối với khổ [bởi v tất cả php hữu lậu đều l khổ]. Hơn nữa, loại giới cấm thủ no sẽ được Kiến đạo Đế đoạn trừ? Nếu Tỳ-b-sa ni rằng đ l loại duyn với một php thuộc Kiến đạo đoạn, tức l duyn với một trong tm ty min (anuśayas), trong đ ty min đầu tin chnh l t kiến, th lẽ ra giới cấm thủ cũng phải c sự m mờ đối với khổ. Vả lại lm thế no c thể ni rằng giới cấm thủ duyn cc php thuộc Kiến đạo đoạn; bởi v (1) đối với một người (pudgala) c t kiến (mythyādṛṣṭi) hoặc nghi (vicikitsā) c nghĩa l khng c Thnh đạo th thử hỏi lm thế no để người đắc được thanh tịnh nhờ vo t kiến hoặc nghi ny? (2) Nếu người ny nhờ đi theo (parāmṛśya, gṛhītvā) con đường giải thot do Số luận, v.v. lập ra v ni rằng: Đy mới l Thnh đạo; phật đạo khng phải l Thnh đạo th chnh kẻ ngoại đạo ny đ tưởng tượng rằng mnh đ đắc được sự thanh tịnh nhờ vo Thnh đạo của Số luận chứ khng phải nhờ vo loại t kiến duyn với Thnh đạo. Hơn nữa, khi một người nghĩ rằng mnh đ đắc được thanh tịnh nhờ vo loại t kiến được đoạn trừ bởi kiến Tập Đế hoặc kiến Diệt Đế th tại sao giới cấm thủ của người ny lại khng thể được đoạn trừ bởi chnh hai loại kiến ny?

Như vậy vấn đề ny cần phải được tm hiểu thm.

(Hỏi) Ở trn c ni đến hai loại đảo kiến (viparyaya, viparyāsa) về thường v ng; như vậy c phải chỉ c hai loại ny m thi?

(Đp) C đến bốn loại: (1) Chấp v thường (anitya) l thường (nitya), (2) chấp khổ (duḥkha) l lạc (sukha), (3) chấp bất tịnh (aśuci, aśubha) l tịnh (śuci), (4) chấp v ng (anātman) l ng (ātman).

(Hỏi) Thể tnh của bốn loại ny l g?

Tụng đp:

四顛倒自體   謂從於三見
  唯倒推增故   想心隨見力.

[Tự thể của bốn đảo kiến

Xuất pht từ ba đảo kiến

Do sai lầm, suy đạc, quả quyết;

Tưởng v tm l do lực của kiến.]

Luận: Tự thể của bốn đảo kiến xuất pht từ ba loại kiến. Đảo kiến thứ nhất l phần chấp thường của bin kiến, đảo kiến thứ hai v thứ ba l hai phần chấp lạc v tịnh của kiến thủ, đảo kiến thứ tư l phần chấp ng của hữu thn kiến.

C luận sư cho rằng ton bộ hữu thn kiến tạo thnh đảo kiến về ng (ātmaviparyāsa) chứ khng phải chỉ c ng kiến (ātmadṛṣṭi), tức bao hm cả ng sở kiến (ātmīyadṛṣṭi).

Tỳ-b-sa ni: Lm sao ng kiến c thể tạo thnh một phần của đảo kiến về ng? Bởi v kinh Tứ đảo (Viparyāsas) khng ni đến điều ny. [Kinh chỉ ni: Đối với v ng lại cho l ng th đ l đảo kiến] V kinh cn ni: Người no cho rằng ng c lực tự tại đối với ngũ thủ uẩn (upādānaskandhas) tức c ng sở kiến. [V thế ng sở kiến khc với ng kiến vốn l nơi xuất pht của n.]

Tuy nhin, chng ti nghĩ rằng ng kiến c hai nhnh (dvimukhī) l kiến chấp về ng v kiến chấp về những g thuộc ng (aḥmkāra, manakāra). Nếu kiến chấp về những g thuộc ng khc với kiến chấp về ng th cc kiến chấp trong cc trường hợp khc như kiến chấp do ng (māya), kiến chấp đối với ng sẽ tạo thnh nhiều loại chấp ng khc nhau. V thế ton bộ hữu thn kiến đều được bao hm trong loại đảo kiến về ng.

Cc phiền no (kleśa) khc khng phải l đảo kiến bởi v chng khng đủ ba tnh chất: (1) Hon ton sai lầm (nhất hướng đảo), (2) sự suy đạc (saṃtīraka) v (3) sự quả quyết (vọng tăng ch). Kiến chấp về đoạn diệt (ucchedadṛṣṭi), tức l một phần của bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi) v t kiến (mithyādṛṣṭi) khng c tnh chất quả quyết, tức khng c sự quy kết sai lầm (samāropa), bởi v cả hai đều hướng đến sự khng tồn tại của một hiện hữu no đ (abhāvamukhapravṛtta, v mn chuyển).

Giới cấm thủ c sự quả quyết rằng giới luật v cc sự tu tập khổ hạnh c thể dẫn đến sự thanh tịnh; điều ny cũng c nghĩa rằng giới cấm thủ khng phải hon ton l đảo kiến bởi v giới luật v cc sự tu tập khổ hạnh c gp phần vo sự thanh tịnh.

Cc loại phiền no khc khng c sự suy đạc v v thế khng phải l đảo kiến.

(Hỏi) Nhưng Thế tn c ni: Đối với v thường lại cho l thường th đ chnh l tưởng đảo (saṃjnāviparyāsa), tm đảo (cittaviparyāsa) v kiến đảo (dṛṣṭviparyāsa), đối với khổ, bất tịnh, v ng cũng vậy (Mahāsaṃgītidharmaviparyāsa; Anguttara, ii. 52; Vibhanga, 376; Visuddhimagga, 683); trong khi cả tưởng v tm đều khng c sự suy đạc. Như vậy định nghĩa về đảo kiến được trnh by ở trn khng chnh xc.

(Đp) Thật ra chỉ c kiến (dṛṣṭi) l thuộc về đin đảo; nhưng v tưởng v tm c tương ưng với kiến v c cng hnh tướng của kiến cho nn chng cũng được gọi l đảo.

(Hỏi) Nếu vậy tại sao thọ v cc tm sở tương ưng với kiến khng được gọi l đảo?

(Đp) Bởi v người đời thường ni về sự đin đảo của tưởng, của tm chứ khng hề ni đến sự đin đảo của thọ.

Hng Dự lưu (Srotāpanna) đoạn trừ tất cả cc đảo kiến (Jānaprasthāna, 8, 4); bởi v sự nhn thấy (darśana) Tứ Đế (kiến đế) vốn c khả năng đoạn trừ cc loại kiến chấp (dṛṣṭi), cũng c thể đoạn trừ lun cc tưởng v tm tương ưng với kiến.

C bộ phi khc (Vibhajyavādins) cho rằng loại đảo kiến nhận lầm v thường l thường tạo thnh ba loại đin đảo l tưởng đảo, tm đảo v kiến đảo; đối với cc loại nhận lầm v ng l ng, v.v., cũng vậy. V thế c tất cả mười hai loại đin đảo xuất pht từ bốn đảo kiến ny.

Trong số mười hai loại trn, c tm đảo kiến thuộc về Kiến đoạn v c bốn đảo kiến, tức cc tưởng v tm tương ưng với lạc (sukha), tịnh (śuci), thuộc về cả Kiến đoạn v Tu đoạn.

Thật vậy, hng thnh giả (Āryas) vốn được xem như đ được đoạn trừ tất cả cc ty min (anuśayas) thuộc Kiến đoạn chắc chắn c thnh tựu cc loại tưởng thuộc về lạc v tịnh; bởi v khi họ chưa xả ly tham dục (avītarāga) th sự chấp trước dục lạc vẫn cn sinh khởi ở họ.

Cc luận sư Tỳ-b-sa khng thừa nhận lập luận ny. Nếu chỉ v thnh giả vẫn cn loại tưởng lạc tịnh m kết luận rằng họ vẫn cn đin đảo đối với lạc tịnh th lẽ ra phải thừa nhận rằng họ vẫn cn đin đảo đối với ng (ātmaviparyāsa), tức l một trong tm loại đin đảo m lẽ ra họ khng thể c, bởi v chắc chắn họ vẫn cn cc loại tưởng v tm thuộc về hữu tnh (sattva): Sự chấp trước đối với dục tham (kāmarāga) c lin quan đến phụ nữ hoặc đến tự ng chnh l những biểu hiện của loại tưởng v tm thuộc về hữu tnh.

Hơn nữa, khế kinh cn ni: Thnh giả đa văn thấy v biết như thật: Đy l sự thật về khổ, v.v.. Khi đ cc loại tưởng, tm v kiến đin đảo như chấp v thường l thường, v.v., đều bị đoạn trừ ở cc vị ny; v.v.. Như vậy chỉ c cc loại tưởng v tm do kiến sinh khởi v c tương ưng với kiến (dṛṣṭisamuttha, dṛṣṭisaṃprayukta) mới được gọi l đin đảo chứ khng phải cc loại khc, tức cc tưởng v tm thuộc về Tu đoạn.

Thật ra, thnh giả do bị tạm thời m hoặc lc mới nhn thấy sự vật cho nn mới sinh khởi chấp trước dục tham (kāmarāga); cũng giống như trường hợp vừa mới nhn thấy vng lửa hoặc bức họa về Dược-xoa (Yakṣa).

Tuy nhin, tn giả Khnh hỷ (Ānanda) c ni với tn giả Biện tự tại (Vāgīśa): Do sự đin đảo của tưởng m tm của ng bị thiu chy. Nếu thừa nhận lập luận trn của Tỳ-b-sa th lm sao c thể giải thch lời ni ny?

V thế bậc hữu học khng hon ton đoạn trừ tm loại đin đảo về tưởng v tm. Thật ra, cc loại đảo kiến ny chỉ được đoạn trừ bởi sự thấy biết đng cc đế (như thực kiến tri thnh đế, yathābhūtaparijānāt) chứ khng do bất cứ điều g khc v thế kinh văn được Tỳ-b-sa trch dẫn ở trn chỉ nhằm chỉ cho cch thức (phương tiện, upāya) đoạn trừ cc loại đảo kiến ny; v khng tri với đoạn kinh ni về Biện tự tại.

(Hỏi) Ty min v kiến (dṛṣṭi) c nhiều loại khc nhau; cc ty min khc c như vậy khng?

(Đp) Ty min về mạn (māna) cũng như vậy.

慢七九從三   皆通見脩斷
  聖如殺纏等   有脩斷不行.

[C bảy mạn; chn loại mạn được tạo thnh từ ba mạn;

Tất cả đều được đoạn trừ bởi Kiến đạo v Tu đạo.

Ở thnh giả, cc ty min như st triền, v.v.

Tuy thuộc Tu đoạn nhưng khng hiện hnh.]

Luận: C tất cả bảy loại mạn: Mạn (māna), qu mạn (adhimāna), mạn qu mạn (mānatimāna), ng mạn (asmimāna), tăng thượng mạn (abhimāna), ty mạn (ūnamāna), t mạn (mithyāmāna).

Sự ngạo mạn của tm được gọi chung l mạn. V vận hnh (pravṛtti, prakāra) khc nhau nn mạn được chia lm bảy loại: (1) Mạn, l sinh tm cao ngạo khi nghĩ rằng mnh cao cả hơn (viśiṣta) hoặc mnh ngang hng (sama) so với người thấp km hơn (hīna), hoặc bằng mnh; (2) qu mạn, l khi nghĩ rằng mnh cao cả hơn hoặc mnh ngang hng so với người bằng mnh hoặc cao hơn mnh; (3) mạn qu mạn, l khi nghĩ rằng mnh cao cả hơn so với người cao hơn mnh; (4) ng mạn, l sinh tm cao ngạo khi chấp trước ngũ thủ uẩn l ng v ng sở; (5) tăng thượng mạn, l khi chưa chứng đắc cc php th thắng (viśeṣa), tức cc php v lậu hoặc hữu lậu nương vo thiền định (samādhisaṃniśrita) nhưng lại nghĩ rằng mnh đ chứng đắc; (6) ty mạn, l khi nghĩ rằng mnh chỉ hơi thấp km so với người thực sự cao hơn mnh nhiều; (7) t mạn l khi cho rằng mnh c đủ cc phẩm tnh (guṇa) m mnh thực sự khng c.

Bổn luận (Jānaprasthāna, 20, 6) phn tch mạn thnh chn loại: (1) Ng thắng mạn, (2) ng đẳng mạn, (3) ng liệt mạn, (4) hữu thắng ng mạn, (5) hữu đẳng ng mạn, (6) hữu liệt ng mạn, (7) v thắng ng mạn, (8) v đẳng ng mạn, (9) v liệt ng mạn.

Chn loại ny pht xuất từ ba trong số bảy loại ở trn; đ l mạn, qu mạn v ty mạn.

Ba loại mạn đầu tin (ng thắng mạn, ng đẳng mạn, ng liệt mạn) chnh l cc loại dựa vo ng kiến. Trước tin v nghĩ đến ng cho nn tiếp đ mới lần lượt nảy sinh qu mạn, mạn v ty mạn; trong đ c trường hợp được gọi l mạn v ni rằng ta cao cả hơn, c trường hợp được gọi l qu mạn v dựa vo kiến (dṛṣṭi), v.v..

Ba loại mạn tiếp theo, theo thứ tự của chng, chnh l ty mạn, mạn v qu mạn.

Ba loại cuối cng, theo thứ tự của chng, chnh l mạn, qu mạn v ty mạn.

(Hỏi) Đối với người cao hơn mnh nhiều nhưng lại nghĩ rằng mnh chỉ hơi thấp km th đ l ty mạn bởi v tm cao ngạo đ nảy sinh; nhưng trong trường hợp nghĩ rằng khng c người no thấp km hơn mnh (v liệt ng mạn) th lm sao c thể gọi đ l cao ngạo (cao xứ, unnatisthāna)?

(Đp) Vẫn c thể gọi l cao ngạo bởi v khi so với một nhm người no đ cao cả hơn mnh m vẫn nghĩ rằng mnh cao cả hơn mặc d tự biết r rằng mnh thực sự thấp km hơn.

Trn đy đ trnh by giải thch của Pht tr luận (Jānaprasthāna); tuy nhin theo Phẩm loại Tc luận (Prakaranapāda), loại mạn thứ nhất ng thắng mạn xuất pht từ ba trong số bảy mạn l mạn, qu mạn v mạn qu mạn bởi v đ nghĩ rằng mnh cao hơn so với người thấp hơn, mnh cao hơn so với người ngang bằng, v mnh cao hơn so với người cao nhất (qun liệt đẳng thắng cảnh biệt).

(Hỏi) Bảy loại mạn ny được đoạn trừ như thế no?

(Đp) Tất cả cc loại, kể cả ng mạn (asmimāna), đều được đoạn trừ bởi Kiến đạo v Tu đạo.

(Hỏi) Cc loại ty min thuộc Tu đoạn chưa được đoạn trừ ở hng thnh giả c thể tiếp tục hiện hnh (samudācaranti) khng?

(Đp) Điều ny khng nhất định. C loại ty min thuộc Tu đoạn nhưng nhất định khng hiện hnh ở thnh giả như trường hợp triền phược (paryavasthāna) thuộc về st sinh (st sinh triền); tuy loại triền phược ny thuộc về Tu đoạn nhưng khng thể hiện hnh ở cc thnh giả.

Ở đy ni st sinh triền l để chỉ cho loại phiền no (kleśa) khiến người ta cố phạm tội giết hại; ni đẳng l để chỉ cho cc trường hợp khc như trộm cắp, t dm, vọng ngữ, v hữu i, một phần hữu i.

V hữu i (vibhavatṛṣṇā) cũng thuộc loại được đoạn trừ bởi Tu đạo. Ở đy ni v hữu l để chỉ cho tnh chất v thường của tam giới (traidhātukī anityatā); v hữu i l sự tham cầu (prārthana) đối với tnh chất v thường ny.

Một phần hữu i (bhavatṛṣṇā) l chỉ cho sự mong muốn được lm Long vương Airāvaṇa (Yết-la-phiệt-n), v.v..

(Hỏi) trn đy đ ni về cc loại mạn, v.v.; trong đ c loại thuộc về Tu đoạn v chưa được đoạn trừ nhưng tại sao chng khng thể hiện hnh ở thnh giả?

Tụng đp:

慢類等我慢   惡作中不善
  聖者而不起   見疑所增故.

[Mạn loại, v.v., ng mạn,

V ố tc bất thiện,

Đều khng khởi ở thnh giả,

V được tăng trưởng bởi kiến, nghi.]

Luận: Cc loại mạn (mānavidhā), v.v., khng thể sinh khởi, khng thể hiện hnh ở thnh giả; ngay cả ng mạn cũng vậy. Ở đy khi ni đẳng l để chỉ cho cc ty min khc như st sinh triền, v hữu i, một phần hữu i.

(Hỏi) Tại sao như vậy?

(Đp) Bởi v tất cả ty min đều được kiến (dṛṣṭi) nui dưỡng; v khi sự nui dưỡng chng đ bị ph vỡ th chng cũng khng cn năng lực sinh khởi [hoặc thnh giả khng thể khởi chng trở lại].

Cc loại mạn (māna) v ng mạn (asmitā) được nui dưỡng bởi hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi); cc triền phược của sự giết hại, v.v., được nui dưỡng bởi t kiến; v hữu i được nui dưỡng bởi đoạn kiến (ucchedadṛṣṭi), một phần hữu i được nui dưỡng bởi thường kiến (śāsvatadṛṣṭi).

Về ố tc bất thiện, mặc d thuộc về Tu đoạn nhưng vẫn khng thể hiện hnh ở thnh giả bởi v chng được nui dưỡng bởi nghi (vicikitsā).

(Hỏi) Trong chn mươi tm ty min, ty min no thuộc về biến hnh (sarvaga, sarvatraga), ty min no khng phải l biến hnh?

Tụng đp:

見苦集所斷   諸見疑相應
  及不共無明   遍行自界地
  於中除二見   餘九能上緣
  除得餘隨行   亦是遍行攝.

[Kiến nghi thuộc kiến khổ tập đoạn,

V minh tương ưng với chng,

V v minh bất cọng,

Duyn tất cả cc php thuộc tự giới;

Trong số ny, trừ hai kiến,

Chn ty min cn lại đều duyn thượng địa.

Trừ đắc ra, cc php cng khởi với ty min

Đều thuộc về biến hnh.]

Luận: gồm mười một ty min: Năm loại kiến thuộc kiến sở đoạn; t kiến v kiến thủ thuộc kiến tập đoạn; hai loại nghi v hai loại v minh thuộc kiến khổ đoạn v kiến tập đoạn. Mười một loại ty min ny được gọi l biến hnh v chng duyn ton bộ giới địa của chng.

(Hỏi) Ở đy khi ni biến duyn l hm duyn lần lượt tất cả cc php thuộc tự giới hay duyn tất cả trong cng một lc? Nếu duyn lần lượt th cc ty min khc lẽ ra cũng thuộc về biến hnh; nếu duyn tất cả trong cng một lc th điều ny khng thể chấp nhận được bởi v khng c người no lại xem ton bộ thế giới ny l phương tiện đạt đến thanh tịnh m chỉ c một vi sự tu tập no đ mới l đối tượng của giới cấm thủ; đồng thời cũng khng c ai lại xem ton bộ cc php thuộc giới địa ny l nguyn nhn của thế giới.

(Trả lời của Tỳ-b-sa) Khng phải cc php biến hnh đều duyn ton bộ tự giới trong cng một lc m thật ra chng chỉ duyn tự giới theo năm loại khc nhau (ngũ bộ); ở đy khi ni ton bộ l c chỉ cho tất cả năm loại ny (prakārasarvatā).

(Hỏi) Nếu hiểu biến hnh theo nghĩa như trn th i (tṛṣṇā) v mạn cũng thuộc về biến hnh. Nếu đ c ng kiến (ātmadṛṣṭi) đối với ngũ thủ uẩn th cũng sẽ c ng i (ātmatṛṣṇā) ) đối với ngũ thủ uẩn; đ c thắng kiến (agradṛṣṭi hoặc tkiến thủ, dṛṣṭiparāmarśa), tịnh kiến (śuddhidṛṣṭi, hoặc giới cấm thủ, śīlavrataparāmarśa) đối với một sự vật no đ th cũng sẽ c sự hy cầu (prārthanā) đối với sự vật ny. V trong tất cả cc trường hợp trn cũng sẽ phải c mạn.

(Tỳ-b-sa) Nếu ni như vậy th i v mạn sẽ được đoạn trừ như thế no? Trong trường hợp của hữu thn kiến, v.v., th sở duyn của chng được đoạn trừ bởi Kiến đạo v Tu đạo; v như vậy, c phải i v mạn cũng được đoạn trừ bởi kiến hoặc Tu đạo?

(Luận chủ) Nếu tạp duyn (vyāmiśra) th i v mạn được đoạn trừ bởi Tu đạo. Hoặc cũng c thể được đoạn trừ bởi Kiến đạo v c lực của kiến dẫn khởi (dṛṣṭibalādhānavartitva).

(Tỳ-b-sa) i v mạn l cc phiền no mang tnh chất ring biệt (biệt tướng, svalakṣṇa) chứ khng phải tnh chất chung (cộng tướng, sāmānya); v thế chng khng phải l biến hnh. [i v mạn c thể sinh khởi đối với một sở duyn đ c ng kiến nhưng khng thể khởi đối với ton bộ sở duyn ny trong cng một lc (v đốn duyn lực)].

Trn đy l mười một ty min biến hnh [c khả năng duyn tất cả cc loại (ngũ bộ)] ở giới địa ring của chng, tức l những ty min đang hiện hnh ở một người đang thuộc về một giới địa no đ (sabhāgadhātusarvatraga).

Trừ thn kiến v bin chấp kiến ra chn ty min cn lại cũng c tnh chất biến hnh ở một giới địa khc (visabhaga); cc ty min ny c khi chỉ duyn một nhưng c khi lại duyn đến hai giới địa khc như Bổn luận (Prakaraṇapāda, 5, 10) ni: C cc ty min thuộc về Dục giới (tức cc ty min sinh khởi ở chng sinh thuộc về Dục giới) c thể duyn cc php thuộc Sắc giới, cc php thuộc V sắc giới, cc php thuộc Sắc giới v V sắc giới. [C cc ty min thuộc Sắc giới c thể duyn cc php thuộc V sắc giới].

(Hỏi) Khi chng sinh ở Dục giới đối với Đại phạm đ khởi tưởng rằng Đại phạm cũng l một chng sinh (hữu tnh kiến, sattvadṛṣṭi), Đại phạm l thường hằng (thường kiến, nityadṛṣṭi) th những chng sinh ny đ c thn kiến v bin chấp kiến đối với một sự vật thuộc về một giới địa khc cao hơn. Như vậy thật sai lầm khi loại trừ hai loại kiến ny ra khỏi số cc ty min biến hnh thuộc về một giới địa khc.

(Đp) Thật ra, v khng khởi tưởng về ng v ng sở đối với Đại phạm cho nn loi hữu tnh kiến được ni đến ở trn khng phải l thn kiến. V đ l bin chấp kiến th phải c thn kiến mới c thể sinh khởi v thế loại thường kiến được ni đến ở trn cũng khng phải l bin chấp kiến. (Vibhāṣā, 18, 18).

(Hỏi) Nếu vậy loại kiến no mới được gọi l hữu tnh kiến v thường kiến đối với Đại phạm?

Cc luận sư Đối php (Ābhidhārmikas) ni: Trong trường hợp ny khng c kiến (dṛṣṭi) m chỉ c t tr (mithyājāna).

(Hỏi) Tại sao những loại kiến chấp khc đối với Đại phạm đều được xem l kiến nhưng hữu tnh kiến v thường kiến th lại khng?

(Đp) Bởi v đ căn cứ vo bổn tng để quyết định. (Vibhāṣā, 18, 18)

(Hỏi) C phải chỉ c cc ty min mới c tnh chất biến hnh?

(Đp) Trừ cc php đắc (prāptis) ra cc php ty hnh với cc ty min biến hnh cũng được gọi l biến hnh. Cc php ty hnh như thọ (vedanā), v.v., đều thuộc về biến hnh nhưng cc php đắc th khng bởi v đắc (prāpti) v sở đắc (prāpya) khng c quả chung.

V thế cu hỏi được đặt ra ở đy l cc ty min biến hnh c phải đều l nhn biến hnh khng? V cu trả lời l nn giải thch vấn đề ny qua bốn trường hợp: (1) Cc ty min biến hnh thuộc về vị lai khng phải l nhn biến hnh; (2) cc php ty hnh với cc ty min biến hnh (bỉ cu hữu php) thuộc qu khứ v hiện tại đều l nhn biến hnh nhưng cc ty min biến hnh ny khng phải l nhn biến hnh; (3) cc ty min biến hnh thuộc qu khứ v hiện tại l nhn biến hnh; (4) cc php ty hnh với cc ty min biến hnh thuộc vị lai khng phải l ty min biến hnh cũng khng phải l nhn biến hnh.

(Hỏi) Trong chn mươi tm ty min, c bao nhiu loại duyn php v lậu (anāsrava), tức diệt v Đạo Đế, v c bao nhiu loại duyn php hữu lậu (nāsrava)?

Tụng đp:

見滅道所斷   邪見疑相應
  及不共無明   六能緣無漏
  於中緣滅者   唯緣自地滅
  緣道六九地   由別治相因
  貪瞋慢二取   並非無漏緣
  應離境非怨   靜淨勝性故.

[Kiến nghi thuộc kiến diệt đạo đoạn,

V minh tương ưng với chng,

V minh bất cọng,

L su loại ty min duyn php v lậu;

Trong đ cc ty min duyn diệt php

Chỉ duyn diệt php thuộc tự địa;

Cc ty min duyn Đạo Đế ở su v chn địa

Do tnh chất đối trị v hỗ tương khc nhau.

Tham, sn, mạn v hai thủ

Đều khng duyn php v lậu

V phải nn xả ly,

Khng phải l cảnh gy on.

L cảnh tịch tĩnh, thanh tịnh, th thắng.]

Luận: C ba loại ty min được đoạn trừ bởi sự nhn thấy Diệt Đế (kiến diệt sở đế) l t kiến, nghi v v minh tương ưng với chng hoặc v minh bất cọng; v ba loại ty min được đoạn trừ bởi sự nhn thấy Đạo Đế (Kiến đạo sở đoạn) giống như trn; tất cả tạo thnh su loại ty min c sở duyn l php v lậu. Ngoi su loại ny ra, tất cả cc ty min khc đều duyn php hữu lậu.

Ba loại ty min (t kiến, nghi, v minh) được đoạn trừ bởi kiến Diệt Đế v c sở duyn l diệt php nhưng khng duyn ton bộ cc diệt php: Khi chng thuộc về Dục giới th chng chỉ duyn diệt php của Dục giới v lần lượt ở cc địa khc cũng như vậy; cho đến khi chng thuộc về Hữu đảnh (bhavāgra) th chng cũng chỉ duyn diệt php của Hữu đảnh.

Ba loại ty min c sở duyn l Đạo Đế khi chng thuộc về Dục giới th chng sẽ duyn ton bộ Đạo Đế, một phần cc php tr (dharmajānas), cng với su địa của chng, tức vị ch (anāgamya), tĩnh lự trung gian (dhyānāntara), bốn tĩnh lự (dhyānās). Khi chng thuộc về Sắc giới hoặc V sắc giới, tức bốn tĩnh lự v bốn tầng V sắc giới (ārūpyas), th chng sẽ duyn ton bộ Đạo Đế, một phần cc Loại tr (anvayajānas) cng với chn địa của chng, tức su địa ở trn cộng thm ba tầng v sắc đầu tin. Cc đạo đều hỗ tương ty thuộc vo nhau.

Cho d php tr v loại tr c hỗ tương ty thuộc vo nhau đi nữa th v loại tr khng đối nghịch với (bất trị) Dục giới cho nn cả ba loại ty min hệ thuộc Dục giới v lấy Đạo Đế lm sở duyn đều khng duyn đạo dế v một phần cc loại tr.

Tuy nhin đối với php tr v c khả năng đối nghịch với (năng trị) Dục giới cho nn cũng c khả năng đối nghịch với Sắc giới v V sắc giới; v v thế php tr cũng sẽ l sở duyn của ba loại ty min lấy Đạo Đế lm sở duyn của hai giới ny.

Khng phải ton bộ php tr đều đối nghịch với Sắc giới v V sắc giới bởi v cc php tr thuộc Khổ Đế (khổ php tr) v Tập Đế đều khng đối nghịch với hai giới ny. [V thế chng khng phải l sở duyn của ba ty min thuộc hai giới ny.]

Php tr cũng khng đối nghịch với ton bộ Sắc giới v V sắc giới [bởi v n khng đối nghịch với cc php thuộc Kiến đoạn]. Do đ n khng phải l sở duyn [của ba loại ty min thuộc hai giới ny] bởi v hai loại php tr đầu tin khng đối nghịch với cc giới ny (ādyābhāvān na bhavaty ālambanam), v v nhm ty min đầu tin của hai giới ny, tức cc ty min thuộc kiến sở đoạn, khng bị bất cứ loại php tr no ngăn ngại (ādyeṣu cābhāvāt).

(Hỏi) Tại sao tham (rāga), sn (pratigha), mạn (māna), kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa), giới cấm thủ (śīlavrataparāmarśa) khng duyn cc php v lậu, khng duyn diệt đạo?

(Đp) Bởi v tham ty min (rāgānuśaya) phải được đoạn trừ: Nếu duyn php v lậu tức sẽ khng được xả ly; cũng giống như trường hợp của sự tham muốn cc thiện php (kuśladharmacchanda) [tuy mang hnh thức của dục (abhilāṣa) nhưng lại l chnh kiến ()]. Sn sinh khởi trước một sự việc gy ra on hận (apakāra, āghātavastu); trong khi một php v lậu như diệt php hoặc Đạo Đế lại khng phải l sự việc gy on hận (phi sn cảnh). Người ta cũng khng thể khởi mạn đối với diệt đạo v cc php ny vốn tịch tĩnh (śānta). Giới cấm thủ l đối với cc php khng phải l nhn của sự thanh tịnh nhưng lại m chấp l nhn của sự thanh tịnh; trong khi v lậu thật sự l php thanh tịnh (bhutārthasuddhi) v thế khng thể l cảnh sở duyn của giới cấm thủ. Kiến thủ l đối với cc php khng phải th thắng lại m chấp l th thắng; trong khi v lậu thật sự l php th thắng v thế khng thể l cảnh sở duyn của kiến thủ.

(Hỏi) Trong chn mươi tm ty min, bao nhiu ty min c thể ty tăng nhờ vo sở duyn (ālambanato nuśerate), bao nhiu ty min c thể ty tăng nhờ sự tương ưng (saṃprayogata eva) [tức nhờ vo cc php tương ưng với tm, thọ, v.v.]?

Tụng đp:

未斷遍隨眠   於自地一切
  非遍於自部   所緣故隨增
  非無漏上緣   無攝有違故
  隨於相應法   相應故隨增.

[Cc ty min biến hnh chưa đoạn

Ty tăng ở tất cả cc địa của chng;

Loại phi biến hnh chỉ ty tăng ở tự bộ;

Nhờ sở duyn nn c thể ty tăng.

Khng ty tăng nếu duyn v lậu v thượng địa

V chng khng thuộc (sở nhiếp) v tương vi với ty min.

Tương ưng với php no

Th c thể ty tăng nhờ tương ưng với php đ.]

Luận: Về mặt sở duyn, cc ty min biến hnh c thể ty tăng ở năm nhm (ngũ bộ) thuộc tự địa. Cc ty min khc chỉ ty tăng ở nhm ring của chng: Loại ty min thuộc kiến khổ đoạn ty tăng ở cc php thuộc kiến khổ đoạn, v.v., cho đến loại ty min thuộc Tu đoạn chỉ ty tăng ở cc php thuộc Tu đoạn. Nguyn tắc phổ qut ny mang tnh chất nhất định.

Su ty min duyn php v lậu, tức Niết-bn hoặc Thnh đạo, v chn ty min duyn thượng địa khng ty tăng ở sở duyn (ālambana) bởi v người ta khng thể khiến cho loại sở duyn (vastu) ny trở thnh ci của mnh (svīkṛta) bằng ng kiến (ātmadṛṣṭi) hoặc i (tṛṣṇā).

Đối với sự vật được xem như l ng [do c hữu thn kiến] hoặc được xem như thuộc về mnh do c i th cc ty min khc sẽ ty tăng ở sự vật ny cũng giống như bụi bặm c thể bm vo một chiếc o ướt. Tuy nhin, cc php v lậu v thượng địa khng thể được xem như l ng hay ng sở; v thế những ty min no lấy chng l sở duyn đều khng thể ty tăng từ cc sở duyn ny.

Trước đy c ni loại ham muốn (prārthana) hướng đến php v lậu hoặc một địa cao hơn đều khng phải l loại ty min được gọi l i m đ chỉ l một loại dục hướng đến cc thiện php.

Hơn nữa, cc php v lậu như Niết-bn hoặc Thnh đạo vốn đối nghịch với những phiền no no lấy chng lm sở duyn; cc php thuộc thượng địa đều đối nghịch với cc phiền no thuộc cc địa thấp hơn; do đ những phiền no ny khng thể nương vo đ để ty tăng, c nghĩa l khng thể no an tr ở đ được (pratiṣṭhāṃ labhante); cũng giống như bn chn khng thể đứng được trn một hn đ đỏ lửa.

Đến đy chng ta đ c thể hiểu được chữ ty tăng (anuśayana, anuśete) với nghĩa l an trụ (pratiṣṭhālābha). C luận sư cho rằng ty tăng chnh l ty thuận (ānuguṇya). Niết-bn, v.v., khng thuận hợp (anuguṇa) với sự sinh trưởng của t kiến, v.v., (na tadupapattaya, āṇuguṇyena vartante); cũng giống như khi người ta ni rằng khng c sự ty tăng của loại thức ăn đắng đối với người bị phong thấp (vātika) (Vyākhyā, i. 4, tr. 13)

Tất cả cc ty min tương ưng với một php no đ đều c thể ty tăng nhờ sự tương ưng với php ny. (yena haḥ saṃprayukto tra sa eva saṃprayogataḥ //).

Ở đy khi ni với một php no đ l hm tương ưng với thọ, v.v..

Chữ eva nhằm chỉ cho sự giới hạn (về nghĩa) c nghĩa l khi m cc ty min chưa được đoạn trừ.

(Hỏi) C loại ty min khng duyn php v lậu, khng duyn thượng địa (visabhāga) v chỉ ty tăng nhờ sự tương ưng chứ khng nhờ vo sở duyn (ālambanatas) khng?

(Đp) C, đ l loại ty min biến hnh duyn vo thượng địa. [Tức l cc ty min biến hnh thuộc tầng thiền thứ nhất c sở duyn l ba tầng thiền cao hơn].

(Hỏi) Trong chn mươi tm ty min, loại no bất thiện (akuśala), loại no v k, c nghĩa l khng phải dị thục (avyākṛta)?

Tụng đp:

上二界隨眠   及欲身邊見
  彼俱癡無記   此餘皆不善.

[Ty min của hai giới trn, thn kiến, bin kiến v si cu hữu của Dục giới

Đều thuộc tnh v k;

Ngoi ra tất cả đều bất thiện.]

Luận: Tất cả cc ty min thuộc Sắc giới v V sắc giới đều c tnh v k bởi v dị thục của tất cả cc nhiễm php đều l khổ (duḥkha). Như vậy, khổ sẽ khng tồn tại ở hai giới ny bởi v tất cả cc nhn (vyāpāda, v.v) của việc lm hại người khc (paravyābādhahetu) đều khng c ở đ.

Ở Dục giới, hữu thn kiến, bin chấp kiến v v minh tương ưng với chng đều thuộc tnh v k.

Thật vậy, những ty min ny khng tương vi với bố th v cc thiện nghiệp khc. V nghĩ rằng: Ta sẽ được sung sướng ở vị lai! Cho nn người ta bố th v tr giới.

Loại đoạn kiến (ucchedadṛṣṭi) lại thuận hợp với giải thot. Chnh v thế m Thế tn ni: Trong số cc kiến giải (kiến th, dṛṣṭigata) của ngoại đạo (Tīrthikas), kiến giải th thắng nhất (viśiṣṭa) l khi họ ni ta khng hiện hữu, những g của ta khng hiện hữu, những g của ta sẽ khng hiện hữu.

Hữu thn kiến v bin chấp kiến chỉ l những m lầm đối với những sự vật lm nn một c thể hư giả (svadravyasaṃmuḍhatva) chứ khng lm hại người khc v thế cũng thuộc về v k.

(Hỏi) Nếu như vậy th những l do như khng tương vi với bố th, v.v., cũng c thể p dụng cho cc trường hợp tham trước ci thin (svargatṛṣṇā) v ng mạn (asmimāna), v chng cũng sẽ l v k. Tuy nhin Bổn tng lại khng thừa nhận điều ny.

(Đp) Cc luận sư đời trước (pūrvācārya) c ni: Loại hữu thn kiến bẩm sinh (cu sinh, sahaja) c ở loi cầm th đều thuộc v k; nhưng loại hữu thn kiến sinh khởi do sự phn biệt (vikalpitā) th lại thuộc tnh bất thiện, [đối với trường hợp của bin chấp kiến bẩm sinh v phn biệt sinh cũng thế].

Tất cả cc ty min khc ở Dục giới đều c tnh bất thiện (aśubha, akuśala).

(Hỏi) Trong chn mươi tm ty min, bao nhiu loại c gốc bất thiện?

Tụng đp:

不善根欲界   貪瞋不善癡

[Cc căn bất thiện

L tham, sn v si bất thiện của Dục giới.]

Luận: Tất cả tham (rāga), sn (pratigha) v si (mūḍḥi = moha) ở Dục giới, ngoại trừ loại si thuộc hữu thn kiến v bin chấp kiến, theo thứ ny l cc căn bất thiện (lobha, dveṣa, moha).

Hữu thn kiến v bin chấp kiến khng phải l căn bất thiện bởi v chỉ c cc phiền no thuộc tnh bất thiện v vốn l căn bất thiện mới được lập thnh bất thiện căn. Cc ty min khc khng phải l căn bất thiện.

(Hỏi) C bao nhiu ty min l căn v k?

Tụng đp:

無記根有三   無記愛癡慧
  非餘二高故   外方立四種
  中愛見慢癡   三定皆癡故.

[C ba căn v k

L i, si v tuệ v k,

Chứ khng phải l cc ty min khc v c hai loại v cao cử.

Luận sư nước ngoi lập thnh bốn loại;

Trong số i, kiến, mạn v si

C ba loại thuộc định v đều do si.]

Luận: Cc luận sư Tỳ-b-sa ở Kaśmīr ni rằng cc loại i (tṛṣṇās), v minh (avidyas) v tuệ vốn thuộc tnh v k - khng kể thuộc bất kỳ loại v k no trước đ v trong đ c cả loại tuệ do dị thục sinh - đều l cc căn v k.

Nghi (vicikitsā) khng thể được xem như l một căn v c tnh di động v c đến hai loại (nhị th). Mạn (māna) vốn l sự cao ngạo của tm (unnati) cũng khng phải l căn bởi v mạn bao hm sự nng cao, khng ph hợp với căn. Mọi người đều biết cc căn phải chắc cứng v hướng xuống pha dưới (adhovṛtti).

Cc luận sư nước ngoi (Aparāntakas) ni rằng bốn loại i (tṛṣṇā), kiến (dṛṣṭi), mạn (māna) v si (moha) đều l v k: Thật vậy, v c v minh nn c ba loại thuộc định. Người ta phn thnh ba loại định của i (tṛṣṇottaradhyāyin), Định của kiến (dṛṣṭyuttaradhyāyin), định của mạn (mānottaradhyāyin). Cc loại ny được gọi như thế l do si (moha) hoặc v minh (avidyā).

(Hỏi) Khế kinh (Saṃyutta, 32, 1; 34, 12; Ekottara, 43, 13) c ni đến mười bốn điểm thuộc về v k (v k sự, avyākṛtavastu). Như vậy c phải chng cũng thuộc loại v k được ni đến ở trn?

(Đp) Khng phải. Mười bốn điểm v k được ni đến trong kinh nhằm để chỉ cho loại cu hỏi cần phải từ chối (ưng xả tr vấn, sthāpanīyapraśna): C nghĩa l loại cu hỏi ny được gọi l khng được trả lời (v k, avyākṛta); n khng được giải thch (kathita) bởi v n phải bị khước từ. Đối tượng của một cu hỏi như thế được gọi l v k sự.

C bốn loại cu hỏi:

應一向分別   反詰捨置記
  如死生殊勝   我蘊一異等.

[Nn trả lời dứt khot, bằng cch phn biệt,

Bằng cch hỏi lại, bằng cch từ chối,

Như được hỏi về chết, sống, th thắng,

Ng v uẩn l một hay khc, v.v.]

Luận: (1) Nếu c người hỏi c phải tất cả chng sinh đều sẽ chết? Th cần trả lời một cch dứt khot l tất cả sẽ chết.

(2) Nếu c người hỏi c phải tất cả chng sinh đều sẽ sinh ra? th cần trả lời bằng cch phn biệt: Những chng sinh c phiền no (kleśa) sẽ sinh ra; những chng sinh khng c phiền no sẽ khng sinh ra.

(3) Nếu c người hỏi con người cao cả (viśiṣṭa) hay thấp km (hīna)? th cần phải trả lời bằng một cu hỏi khi so snh với ai? Nếu ni l so snh với trời th cần trả lời l con người thấp km hơn. Nếu ni l so snh với chng sinh ở cc th th cần trả lời l con người cao cả hơn.

(4) Nếu c người hỏi cc uẩn đồng nhất hay khc biệt với chng sinh? th đy l cu hỏi cần phải từ chối bởi v ci được gọi l chng sinh khng thực hữu; cũng giống như khi từ chối trả lời cu hỏi: Con của người đn b khng sinh đẻ l đen hay trắng?

(Hỏi) Lm sao c thể ni l đ trả lời cu hỏi thứ tư ny khi khng đưa ra được cu trả lời l cc uẩn đồng nhất hay khc biệt với chng sinh?

(Đp) Khi ni rằng cu hỏi ny phải được từ chối tức đ đưa ra cu trả lời.

C luận sư (Tn giả Rāma) ni rằng loại cu hỏi thứ hai cũng dẫn đến một cu trả lời dứt khot giống như cu hỏi thứ nhất l tất cả chng sinh đều khng sinh ra. Tuy nhin theo luận chủ, để chứng minh cho tỷ dụ của Tỳ-b-sa về loại cu hỏi thứ hai, tức đối với những ai c thể hỏi: Những người bị chết c thể sinh ra khng?, th cần phải trả lời bằng cch phn biệt: [Khng phải tất cả những người bị chết đều sẽ sinh ra, những người c phiền no mới sinh ra, chứ những người khng c phiền no th khng.]

Tn giả Rāma cn ni rằng loại cu hỏi thứ ba cũng dẫn đến một cu trả lời dứt khot bởi v con người cng lc c thể cao hoặc thấp ty theo trường hợp so snh. Cũng giống như khi c người hỏi: Thức l quả hay nhn?, [th cần phải trả lời: L nhn nếu so với quả; v l quả nếu so với nhn.] Nhưng luận chủ ni rằng đối với người đưa ra cu hỏi theo cch dứt khot như: Con người cao cả hay thấp km?, th sẽ khng thch hợp để trả lời một cch dứt khot l con người cao cả hay con người thấp km m cần phải trả lời bằng cch phn biệt: C nghĩa l trước tin phải hỏi lại định của người hỏi.

Cc luận sư Đối php ni về bốn loại cu hỏi:

(1) Loại trả lời dứt khot l khi c người hỏi: Thế tn c phải l Như lai ứng cng chnh đẳng gic (Tathāgata Samyaksaṃbuddha)? Gio php được ngi ni ra c phải l thiện thuyết khng? Chng tăng thanh văn (Śrāvaka) c được kho lo dẫn dắt khng? C phải sắc (rūpa) l v thường? c phải thức (vijāna) l v thường? Khổ c được trnh by r rng khng? Đạo c được trnh by r rng khng?, những cu hỏi như thế cần được trả lời một cch dứt khot v c lợi ch chn thực (arthopasaṃhitatvāt).

(2) Loại trả lời bằng phn biệt l khi c người thnh tm (aśaṭha) hỏi: Con muốn tn giả thuyết php cho con th cần phải phn biệt l php c nhiều loại như php qu khứ, php hiện tại, php vị lai m người hỏi muốn nghe loại php g. Nếu người hỏi muốn nghe php qu khứ th cần phải phn biệt php qu khứ cũng c nhiều loại như sắc, thọ, tưởng, hnh, thức. Nếu người hỏi muốn nghe giảng về sắc php th cũng cần phải phn biệt sắc php c ba loại thiện, bất thiện, v k. Nếu người hỏi muốn nghe loại sắc php thiện th cũng phải phn biệt l sắc php thiện c đến bảy loại l giới st, v.v., cho đến vọng ngữ. Nếu người hỏi muốn nghe giảng về giới st th cần phải phn biệt c ba loại giới st xuất pht từ ba thiện căn l v tham, v sn, v si. Nếu người hỏi muốn biết về loại giới st sinh khởi từ v tham th phải phn biệt hai loại l giới st hữu biểu v giới st v biểu v hỏi xem người hỏi muốn nghe về loại no.

(3) Trả lời bằng cu hỏi: Cng một cu hỏi nhưng nếu do một người khng thnh tm (śaṭha) nu ra th phải trả lời bằng cch đưa ra một cu hỏi (paripṛcchāvyākaraṇa). Nếu người ny hỏi: Ti muốn tn giả thuyết php cho ti th phải hỏi lại l php th c nhiều nhưng người hỏi nghe php no. Trong trường hợp ny khng cần phn biệt cc php qu khứ, vị lai, hiện tại m chỉ tiếp tục hỏi lại cho đến khi người ny phải chịu im hoặc tự giải thch lấy (vyākar). (Vibhāṣā, 15, 14)

(Tn giả Rāma) nếu người khng thnh tm v người thnh tm đều khng hỏi m chỉ cầu xin hy thuyết php cho họ; v nếu khng trả lời họ, khng giải thch cho họ m chỉ hỏi lại họ l muốn thuyết php loại php no th lm sao c thể ni rằng đ l hỏi v trả lời?

(Luận chủ) Nếu c người hỏi: Xin chỉ đường cho ti tức đ đưa ra cu hỏi về đường đi, cũng giống như ni: Đu l đường đi?. Mặt khc khi hỏi lại tức đ giải thch cho người hỏi những g người ny muốn hỏi: Như vậy chẳng phải đường đi đ khng được giải thch (vyākṛta) sao?

(Tn giả Rama) Nếu vậy trong trường hợp của cu hỏi thứ hai v thứ ba vẫn c cu trả lời bằng cch hỏi lại?

(Luận chủ) Khng thể như vậy. Trong trường hợp trn, cu trả lời sẽ khc bởi v c khi trả lời bằng sự phn biệt v c khi trả lời m khng phn biệt.

(4) Loại cu hỏi phải từ chối. Nếu c người hỏi: thế gian hữu hạn hay v hạn? th phải từ chối trả lời.

Luận chủ cho rằng cần phải dựa vo khế kinh để tm ra định nghĩa của bốn loại cu hỏi v trả lời ny (praśnavyākaraṇa): Cc bậc tn tc của Đại chng bộ (Māhāsāṃghikas) trch kinh (Dīrgha, 8, 16; Madhyama, 29, 6) ni: Ny cc B-s, c bốn cch trả lời cc cu hỏi. Bốn cch đ l g? - C những cu hỏi cần phải trả lời thật dứt khot; c loại cu hỏi cần phải từ chối khng trả lời. Loại cu hỏi g cần phải trả lời dứt khot? - Đ l cu hỏi c phải tất cả cc uẩn đều v thường. Loại cu hỏi g cần phải trả lời bằng cch phn biệt? - Đ l cu hỏi loại nghiệp cố (hữu cố tư tạo tc nghiệp, saṃcetnīya) chiu cảm loại quả g. Loại cu hỏi g cần phải trả lời bằng một cu hỏi? - Đ l cu hỏi c phải tưởng (saṃjā) l ng (ātman) của con người; lc đ phải hỏi ngược lại l người ny nghĩ g về ng. Nếu họ trả lời rằng ng th th hiển (andārika) tức phải trả lời rằng tưởng khc với ng (Dīgha, i. 195). Loại cu hỏi g cần phải từ chối khng trả lời? - Đ l cu hỏi c phải thế giới l thường, l v thường, vừa thường vừa v thường, khng phải thường cũng khng phải v thường; c phải thế giới l hữu hạn, l v hạn, vừa hữu hạn vừa v hạn, khng phải hữu hạn cũng khng phải v hạn; c phải Như lai vẫn tồn tại sau khi chết; c phải mạng khc với thn. Ny cc B-s, những cu hỏi như thế cần phải từ chối.

Phần 19

Ở thn chng sinh (pudgala), ty min lun lun đeo bm (anuśete) vo một sự vật v khi đ chng sinh sẽ bị rng buộc với sự vật bởi chnh ty min ny. Chng ta hy xt xem chng sinh bị rng buộc với sự vật g v bởi loại ty min no, qu khứ, hiện tại hay vị lai.

若於此事中   未斷貪瞋慢
  過現若已起   未來意遍行
  五可生自世   不生亦遍行
  餘過未遍行   現正緣能繫.

[Bị rng buộc với sự vật

Bởi tham, sn, mạng chưa đoạn,

Qu khứ hoặc hiện tại v đ sinh khởi;

thuộc vị lai rng buộc tất cả cc sự vật.

Thuộc ngũ thức, khả sinh sẽ rng buộc sự vật cng thời;

Thuộc bất sinh sẽ rng buộc tất cả.

Cc phiền no khc thuộc qu khứ vị lai rng buộc tất cả;

Khi duyn hiện tại tức rng buộc với sự vật hiện tại.]

Luận: Ty min (anuśayas) hay phiền no (kleśa) c hai loại: (1) Phiền no tự tướng (svalakṣaṇakleśa) l tham, sn, mạn; (2) phiền no cộng tướng (sāmānyakleśa) l kiến, nghi v v minh.

Khi cc phiền no tự tướng đ khởi (utpanna) đối với một sự vật no đ - thuộc qu khứ, hiện tại, vị lai, hoặc thuộc Kiến đoạn, v.v., - v v thế cc phiền no ny phải thuộc về qu khứ hoặc hiện tại; v khi chng chưa được đoạn trừ th chng sinh c cc phiền no ny sinh khởi sẽ bị rng buộc với sự vật ny bởi chnh cc phiền no tự tướng ny. Bởi v nếu đ thuộc loại tự tướng th cc phiền no ny khng nhất thiết phải khởi ở tất cả mọi người đối với tất cả mọi sự vật m tri lại chng chỉ sinh khởi ở một người no đ đối với một sự vật no đ.

Chng sinh bị rng buộc với tất cả cc sự vật qu khứ, hiện tại, vị lai, [thuộc cả ngũ bộ v được đoạn trừ bởi Kiến đạo, v.v., ty từng trường hợp] bởi chnh cc phiền no tự tướng vị lai khi cc phiền no ny thuộc về thức (manovijāna). Bởi v giới bao hm cả ba thời (tam thế).

Chng sinh bị rng với cc sự vật vị lai bởi tham v sn thuộc vị lai v khc với cc loại trn - c nghĩa l cc tham v sn ny khng thuộc về , tức chỉ lin quan đến năm thức thn; bởi v năm thức thn chỉ tri nhận sự vật cng thời với chng.

Tuy nhin nguyn tắc ny chỉ lin quan đến cc tham sn vị lai thuộc loại nhất định sinh (utpattidharmin); nếu khng thuộc loại nhất định sinh th lại khc.

Chng sinh bị rng buộc với tất cả cc sự vật thuộc qu khứ, hiện tại v vị lai bởi chnh cc tham sn khng thuộc loại nhất định sinh ny.

Đối với cc phiền no khc, tức cc phiền no cộng tướng - loại phiền no ny c sở duyn l ngũ thủ uẩn, c khả năng sinh khởi ở tất cả chng sinh, đối với tất cả cc sự vật - th chng sinh sẽ bị rng buộc với tất cả cc sự vật thuộc ba thời, thuộc cả năm bộ ty theo trường hợp v ở cng thời điểm của cc phiền no được ni đến ny.

(Kinh bộ) Cc phiền no v cc sự vật qu khứ v vị lai c thực hữu hay khng? Nếu ni rằng chng thực hữu tức phải thừa nhận php hữu vi (saṃskṛta) lun lun hiện hữu v như vậy php hữu vi sẽ l thường; nếu khng thực hữu th lm thế no c thể ni rằng chng sinh bị rng buộc (saṃyukta) hay khng bị rng buộc (visaṃyukta) với sự vật bởi cc phiền no ny?

Tỳ-b-sa cho rằng cc php qu khứ v vị lai đều thực hữu (dravya); tuy nhin cc php hữu vi khng thường hằng bởi v chng c cc tnh chất (lakṣaṇas) của hữu vi (hữu vi tướng) để lm sng tỏ kiến của Tỳ-b-sa, cần trnh by tm tắt tng chỉ của họ:

三世有由說   二有境果故
  說三世有故   許說一切有.

[Tam thế thực hữu do phật thuyết

V c hai điều kiện, c cảnh, c quả.

V chủ trương tam thế thực hữu

Nn được nhận l nhất thiết hữu bộ.]

Luận: Thế tn đ dạy về sự hiện hữu của qu khứ v của vị lai bằng những lời lẽ rất r rng (kaṇṭhatas): Ny cc B-s, nếu sắc php qu khứ khng hiện hữu th thnh giả thanh văn sẽ khng được dạy rằng đừng để tm đến sắc php qu khứ Nếu sắc php vị lai khng hiện hữu th thnh giả thanh văn sẽ khng được dạy rằng đừng thỏa thch trong sắc php vị lai. Chnh v sắc php vị lai c hiện hữu m thnh giả thanh văn được dạy rằng. (Saṃyuktakāgama, iii. 14)

Thế tn cũng đ ngầm dạy (arthatas) về điều ny khi ngi ni: Thức (vijāna) khởi l do hai (điều kiện). Hai điều kiện l g? - Đ l nhn căn v sắc v php (Saṃyutta, ii. 72, v.v). V thế nếu php qu khứ v vị lai khng hiện hữu th thức (manovijāna) sẽ khng sinh khởi do hai (điều kiện).

Trn đy l phần gio chứng; tiếp theo l phần l chứng:

V c sở duyn (ālambana) nn thức c thể sinh; thức khng thể sinh nếu sở duyn khng c.

Nếu cc sự vật qu khứ v vị lai khng hiện hữu th sẽ c loại thức khng c sở duyn; v thế nếu thiếu sở duyn th sẽ khng c thức.

Nếu qu khứ khng hiện hữu, lm thế no cc nghiệp thiện c c thể cho quả ở vị lai? Thật vậy, vo lc quả được sinh ra th nhn dị thục (vipākahetu) đ l qu khứ.

Dựa vo cc gio chứng v l chứng trn, Tỳ-b-sa khẳng định sự hiện hữu của qu khứ v vị lai.

Cc luận sư tự xưng l Thuyết nhất thiết hữu (Sarvāstivādin) cho rằng qu khứ v vị lai hiện hữu như cc thực php (dravya).

Luận sư no khẳng định sự hiện hữu của tất cả ba thời qu khứ, hiện tại v vị lai được xem như thuộc về bộ phi Thuyết nhất thiết hữu. Luận sư no khẳng định sự hiện hữu của hiện tại v một phần qu khứ, tức l loại nghiệp khgn cho quả, v khẳng định sự khng hiện hữu của vị lai v một phần qu khứ, tức l loại nghiệp đ cho quả, th được xem như thuộc về bộ phi Phn biệt thuyết (Vibhajyavādin) chứ khng phải Nhất thiết hữu.

(Hỏi) Trong bộ phi ny c bao nhiu chủ trương? C bao nhiu cch giải thch về sự hiện hữu của tất cả cc php? V cch giải thch no hay nhất?

Tụng đp:

此中有四種   類相位待異
  第三約作用   立世最為善.

[Trong đ c bốn chủ trương về

Loại, tướng, vị, đi khc nhau.

Chủ trương thứ ba dựa vo tc dụng

Để lập thnh cc thời l đng nhất.]

Luận: Tn giả Php cứu (Bhadanta Dharmatrāta) bảo vệ chủ trương về loại (bhāvānyathātva) c nghĩa l ngi khẳng định ba thời qu khứ, hiện tại v vị lai khc nhau l do sự khng đồng nhất về loại (bhāva).

Khi một php vận hnh từ thời điểm ny sang thời điểm khc th thể (dravya) của n khng thay đổi nhưng loại lại thay đổi. Tỷ dụ sau đy cho thấy sự khc biệt về hnh (ākṛti): Một chiếc bnh bằng vng bị đập vỡ v lm cho biến dạng th hnh dng (saṃsthāna) c thay đổi nhưng mu sắc (varṇa) th khng thay đổi. Tỷ dụ sau đy cho thấy sự khc biệt về phẩm chất (guṇa): Khi sữa được đun si th vị, năng lượng, tnh chất tiu ha của n khng cn nữa nhưng mu sắc vẫn cn. Cũng giống như vậy, khi một php vị lai chuyển từ vị lai vo hiện tại th loại vị lai (anāgatabhāva) của n bị xả bỏ v đắc được loại hiện tại nhưng thể (dravya) của n th vẫn như cũ; khi chuyển từ hiện tại vo qu khứ th loại hiện tại bị xả bỏ v đắc được loại qu khứ nhưng thể của n vẫn đồng nhất.

Tn giả Diệu m (Bhadanta Ghoṣaka) bảo vệ chủ trương về tướng (lakṣaṇānyathātva):

Php vận hnh qua cc thời kỳ. Khi ở qu khứ, mặc d n mang (yukta) tnh chất (lakṣaṇa) của qu khứ nhưng khng phải khng c (aviyukta) cc tnh chất của hiện tại v vị lai; khi ở vị lai n lại mang tnh chất của vị lai nhưng khng phải khng c cc tnh chất của hiện tại v qu khứ; khi ở hiện tại n mang tnh chất của hiện tại nhưng khng phải khng c cc tnh chất của qu khứ v vị lai. Cũng giống như khi một người đn ng đang say đắm (rakta, nhiễm) một người đn b th khng c nghĩa l khng say đắm (avirakta) đối với những người đn b khc.

Tn giả Thế hữu (Bhadanta Vasumitra) bảo vệ chủ trương về vị (avasthānyathāva): Cc thời kỳ khc nhau l do sự khc nhau về vị thế (avasthā). Một php khi vận hnh qua cc thời kỳ đều ở vo (prāpya) một vị thế no đ v thế sở dĩ c khc nhau l do sự khc nhau về vị thế chứ khng phải về thể (dravya); cũng giống như một chiếc thẻ (vartikā, gulikā) ghi tiền: Nếu được đặt ở hng đơn vị th được gọi l một, đặt ở hng chục th được gọi l mười, đặt ở hng trăm th được gọi l trăm.

Tn giả Gic thin (Bhadanta Buddhadeva) chủ trương về sự đối đi (anyonyathātva) tức cc thời kỳ được thiết lập qua sự tương quan. Một php khi vận hnh qua cc thời kỳ đều mang những tn gọi khc nhau do c quan hệ với nhau, c nghĩa l php ny được gọi l qu khứ, vị lai hay hiện tại l do sự tương quan của n với những g trước đ hay sau đ; tỷ dụ như một phụ nữ vừa l con nhưng cũng vừa l mẹ.

V những l lẽ trn, bốn luận sư ny đ chủ trương tất cả đều hiện hữu. Trong đ chủ trương thứ nhất về sự chuyển biến (pariṇāma) cần được bc bỏ như đ bc bỏ Số luận (Sāṃkhyas). Nếu theo chủ trương thứ hai th cc thời qu khứ, hiện tại v vị lai sẽ bị tạp loạn (adhvasaṃkara) bởi v cả ba tnh chất ny đều được tm thấy khắp nơi. Hơn nữa tỷ dụ được dẫn trưng thiếu tnh chất tương đồng bởi v trong trường hợp của con người th mặc d c tham hiện hnh đối với một phụ nữ (rāgasamudācāra, rāgaparyavasthāna) nhưng đối với những phụ nữ khc th chỉ c sự thnh tựu tham (rāgaprāpti). Nếu theo chủ trương thứ tư th cả ba thời đều hiện hữu cng lc; chẳng hạn như một php qu khứ sẽ l qu khứ trong tương quan với ci trước đ, sẽ l vị lai nếu tương quan với ci sau đ, v l hiện tại nếu tương quan với ci trước đ v sau đ.

Như vậy chủ trương đng đắn nhất l của Thế hữu; theo đ, cc thời kỳ v cc vị thế được lập thnh (vyavasthapita) l nhờ vo tc dụng hay sự hoạt động (kāritra): Khi một php chưa c tc dụng th n l vị lai; khi c tc dụng th n l hiện tại; v khi tc dụng đ chấm dứt th n l qu khứ.

(Kinh bộ) Nếu qu khứ hoặc vị lai đều hiện hữu như cc thực php th chng l hiện tại; tại sao lại gọi l qu khứ hay vị lai?

(Đp) trn đy c ni rằng chnh tc dụng chưa được thể hiện, đang được thể hiện hoặc đ được thể hiện của một php quyết định thời kỳ của php ny.

(Hỏi) Nếu vậy, trong trường hợp của loại nhn bỉ đồng phần (tatsabhāga) sẽ c những tc dụng g? Tc dụng của nhn l nhn thấy m nhn bỉ đồng phần th khng nhn thấy. V c phải cc ng sẽ ni rằng tc dụng của n l pht khởi v cho ra một quả (phaladānaparigraha)? Nếu sự cho quả chnh l tc dụng th cc nhn đồng loại (sabhāgahetu) cũng cho quả khi ở qu khứ v người ta sẽ kết luận rằng chng l qu khứ; chng cũng sẽ thể hiện tc dụng của chng v như vậy chng sẽ l hiện tại. Hoặc l nếu tc dụng ny, v muốn cho hon tất m đi hỏi phải c sự pht khởi v cho quả th cc nhn qu khứ ny t ra cũng l một nửa hiện tại. Như vậy cc thời kỳ sẽ trở nn loạn tạp.

Chng ta hy tiếp tục bn về vấn đề ny:

何礙用云何   無異世便壞
  有誰未生滅   此法性甚深.

[Điều g ngăn ngại tc dụng;

Nếu khng khc nhau khng thể lập thnh thế;

Nếu thực hữu th ci g chưa sinh, diệt.

Php tnh ny rất su xa.]

Luận: Nếu đ hằng hữu, tại sao php khng thể khởi dụng vo tất cả mọi thời? Chướng ngại no khiến cho php khi th khởi dụng khi th khng? Khng thể ni rằng sự khng khởi dụng của một php l do sự khng c mặt của cc nhn no đ bởi v chnh cc nhn ny cũng lun lun hiện hữu.

Lm thế no tự thn tc dụng c thể l qu khứ, v.v.? Cc ng c tưởng tượng ra một tc dụng phụ của tc dụng ny khng? Điều ny sẽ qu phi l. Nếu chnh tự thn tc dụng (svarūpasattāpekṣayā) l qu khứ,v.v., th tại sao khng thừa nhận rằng đối với cc php cũng như vậy? V ni rằng thời gian ty thuộc vo tc dụng qu khứ, v.v., để m lm g?

C phải cc ng c ni rằng tc dụng khng phải l qu khứ, khng phải l vị lai, cũng khng phải l hiện tại; v nếu như vậy th n l ci g? Nếu tc dụng l v vi (asaṃskṛta) th chng phải thường hằng (nitya); hơn nữa, lm sao c thể ni rằng php l vị lai khi chưa khởi dụng, php l qu khứ khi khng cn khởi dụng?

(Hữu bộ) Nếu chủ trương tc dụng khc biệt với php th mới phạm phải cc sai lầm ni trn; nhưng thật ra tc dụng khng khc với php.

(Luận chủ) Nếu tc dụng cng thể với php th php vốn lun lun hiện hữu tức tc dụng cũng sẽ phải lun lun hiện hữu. Như vậy, tại sao v lm thế no c thể ni rằng tc dụng khi th qu khứ khi th vị lai? V thế, sự khc biệt giữa cc thời kỳ vẫn chưa được chứng minh.

(Hữu bộ) Tc dụng chưa được hứng minh ở điểm no? Thật ra một php hữu vi nếu chưa sinh th được gọi l vị lai; nếu đ sinh nhưng chưa diệt th gọi l hiện tại; nếu đ diệt tức gọi l qu khứ.

(Kinh bộ) Nếu c php qu khứ v vị lai th phải hiện hữu cng một thể tnh (tevaivātmanā) giống như khi hiện hữu ở hiện tại. V nếu tự tnh của php đ lin tục hiện hữu th lm thế no php ny c thể l chưa sinh hay đ diệt? Trước đ v thiếu ci g v v khng c sự hiện hữu của ci g m ni rằng php ny chưa sinh? V sau đ v cn thiếu ci g v v khng c sự hiện hữu của ci g m ni rằng php ny đ diệt? V thế, nếu khng thừa nhận rằng một php chỉ hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu (abhūtvā bhāvaḥ) v khng cn hiện hữu sau khi đ hiện hữu (bhūtvā abhāvaḥ) th sẽ khng thnh lập được ba thời điểm khc nhau.

Ở đy cần xem xt lập luận của Hữu bộ: (1) Theo bộ phi ny v c thnh tựu cc tnh chất của hữu vi (sinh, trụ, v.v.) nn php hữu vi khng thể thường hằng mặc d chng hiện hữu trong qu khứ v vị lai. Đy chỉ l lời ni bậy bạ bởi v nếu đ lun lun hiện hữu th php khng thể sinh v cũng khng thể diệt. Khi ni php l thường, v php khng phải l thường tức đ tự mu thuẫn về mặt ngn từ (apūrvaiṣā vāco yuktiḥ). Đ l điều m bi tụng sau đy giải thch: Tự thể th lun lun hiện hữu nhưng lại khng mong muốn php hiện hữu l thường, cũng khng mong muốn php khc biệt với tự thể: R rng đy l việc lm của ng hong.

(2) Một lập luận khc của Hữu bộ cho rằng Thế tn đ từng dạy về sự hiện hữu của qu khứ v vị lai: Thế tn ni rằng: C nghiệp qu khứ, c nghiệp vị lai cho nn Hữu bộ cũng ni rằng c qu khứ, c vị lai (astīti). Thật ra c qu khứ l v đ từng hiện hữu (yadbhūtapūrvam); c vị lai l v sẽ hiện hữu (yad bhaviṣyati) khi c nhn: Chnh v nghĩa ny nn [Thế tn] mới ni rằng c qu khứ, c vị lai; tuy nhin chng khng hiện hữu thực sự (dravyatas) như hiện tại.

(Hữu bộ) Ai ni chng hiện hữu như hiện tại?

(Kinh bộ) Nếu khng hiện hữu như hiện tại th chng phải hiện hữu như thế no?

(Hữu bộ) Chng hiện hữu với tự tnh của qu khứ v vị lai.

(Kinh bộ) Nhưng nếu chng khng hiện hữu, lm sao c thể gn ghp cho chng tự tnh của qu khứ v vị lai? Thực ra, trong đoạn kinh Hữu bộ trch dẫn ở trn, Thế tn chỉ nhằm ngăn chặn loại kiến chấp bc bỏ nhn quả (bng nhn quả kiến). Ngi ni c qu khứ l hm đ c qu khứ v c vị lai l hm sẽ c vị lai. Chữ c (asti) l một cch dng đặc biệt (nipāta) [trong ngữ php] như thường thấy trong cc cch ni: C (asti) sự khng hiện hữu trước đ của cy đn (hữu đăng tin v), c sự khng hiện hữu sau đ của cy đn (hữu đăng hậu v), v cũng như người ta thường ni: Ngọn đn c tắt, nhưng khng phải ti tắt n. Những cch ni ny cũng giống như kinh ni: C qu khứ, c vị lai. Nếu khng hiểu theo cch ny th qu khứ, nếu hiện hữu, sẽ khng cn l qu khứ.

(Hữu bộ) Chng ti thấy rằng Thế tn c ni với cc tu sĩ (parivrājakas) thuộc ngoại đạo Trượng kế (Lāgudaśikhīvakas) như thế ny: Nghiệp qu khứ bị hủy hoại đ diệt, đ chấm dứt, nghiệp ny c. Giải thch ny hm : Đ c nghiệp ny. Như vậy chng ti c thể giả thiết rằng ngoại đạo trn vốn khng thừa nhận đ c nghiệp qu khứ?

(Kinh bộ) Khi Thế tn ni rằng c nghiệp qu khứ l ngi c chỉ cho cng năng cho quả, cng năng của loại nghiệp trước đ ở trong chuỗi tương tục của tc nhn. Nếu khng hiểu như vậy, nghiệp qu khứ nếu c tự tnh thực hữu (svena bhāvena vidyāmānam) th lm sao c thể xem n l qu khứ?

Vả lại, trong kinh Thắng nghĩa khng (Paramārthaśūnyatāsutra) Thế tn đ ni: Ny cc B-s, nhn căn khi sinh khng từ đu đến; khi diệt cũng khng tụ tập về đu. V vậy, ny cc B-s, nhn căn hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu v sau khi đ hiện hữu th nhn căn biến mất. Nếu c nhn căn vị lai th Thế tn đ khng ni l nhn căn hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu. Ở đy c lẽ Hữu bộ sẽ ni rằng cu ni hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu c nghĩa l sau khi đ khng hiện hữu ở hiện tại (vartamāne dhvany abhūtvā), tức muốn ni sau khi đ khng hiện hữu về mặt hiện tại (vartamānabhāvena abhūtvā). Tuy nhin lập luận ny khng thể chấp nhận được v thời gian (hiện thế tnh) khng khc biệt với nhn căn.

(Hỏi) C phải Hữu bộ c cho rằng nn hiểu cu ni trn với nghĩa sau khi đ khng hiện hữu về mặt tự tnh (svalakṣaṇatas)?

(Đp) Nếu ni như vậy tức đ tự nhận nhn căn vị lai khng hiện hữu.

(3) Về lập Luận: Qu khứ v vị lại hiện hữu v thức sinh khởi l do hai điều kiện. C phải lập luận ny hm nghĩa thức sinh khởi l nhờ vo căn (manas) v cc php qu khứ, vị lai v hiện tại; v như vậy th cc php ny l điều kiện của thức cũng giống như nhn căn, tức c khả năng lm duyn năng sinh (janakapratyaya)? Hay chng chỉ l cảnh sở duyn (ālambanamātra)? R rng l cc php vị lai sẽ sinh khởi sau hng ngn năm hoặc sẽ khng bao giờ sinh khởi th khng thể lm duyn năng sinh cho thức; v r rng Niết-bn, vốn tương vi với tất cả cc trường hợp sinh khởi, cũng khng thể lm duyn năng sinh. Nếu php chỉ c thể lm sở duyn cảnh th chng ti ni rằng cc php vị lai v qu khứ cũng chỉ l sở duyn.

(Hữu bộ) Nếu cc php qu khứ v vị lai khng hiện hữu, lm sao chng c thể lm sở duyn của thức?

(Kinh bộ) Chng hiện hữu theo cch được xem như l sở duyn. V chng được xem như l sở duyn theo cch no? Chng được xem như l sở duyn nhờ c sự ghi nhớ rằng chng đ hiện hữu, chng sẽ phải hiện hữu. Thật vậy, một người khi nhớ về một sắc php (rūpa) hoặc một cảm thọ qu khứ th họ khng nhn thấy sắc php hoặc cảm thọ ny đang c m chỉ chỉ nhớ l chng đ c; một người nhn thấy trước vị lai th khng nhn thấy vị lai như đang hiện hữu m chỉ thấy trước vị lai như sẽ phải hiện hữu (bhaviṣyat). Mặt khc, sự nhớ lại (vốn chỉ l một phần trăm của thức) chỉ nắm bắt được sắc php giống như sắc php đ từng được nhn thấy, nắm bắt được cảm thọ giống như cảm thọ đ từng được cảm nhận, c nghĩa l chỉ nắm bắt cc sắc php v cảm thọ ny ở tnh trạng hiện tại. Nếu một php được người ta nhớ lại m c thực giống như ci m người nắm bắt được nhờ vo tr nhớ th chắc chắn sự tri nhận của k ức đ c một cảnh sở duyn khng hiện hữu (duyn v cảnh thức).

Nếu ni rằng vẫn c sự hiện hữu của sắc php qu khứ hoặc vị lai nhưng khng nhất thiết phải ở hiện tại bởi v sắc php ny khng l g khc hơn cc cực vi (paramāṇu) đang ở vo tnh trạng phn tn (viprakīrṇa) th cũng khng c l. Bởi v (1) khi nhờ vo sự nhớ lại hoặc sự nhn thấy trước m thức c thể nắm bắt một cảnh l sắc php qu khứ hoặc vị lai th thức khng thể nắm bắt loại cảnh ny ở tnh trạng phn tn m phải ở tnh trạng hội tụ (saṃcita); (2) nếu sắc php qu khứ hoặc vị lai cũng chnh l sắc php hiện tại v chỉ khc một điều l cc cực vi ny đang bị phn tn (paramāṇuśo vibhaktam) th như vậy cc cực vi ny sẽ thường hằng; c nghĩa l chng khng bao giờ sinh khởi (utpāda), cũng khng bao giờ biến diệt m chỉ c hội tụ hoặc phn tn. Nếu chủ trương như vậy tức đ đi ngược học thuyết của phi T mạng m bc bỏ khế kinh của bậc Thiện thệ (Sugata); bởi v kinh ni: Ny cc B-s, nhn căn khi sinh đ khng từ đu đến; (3) lập luận ny khng đng đối với trường hợp của cảm thọ v cc php thuộc loại khng th (amūrta) khc: Nếu khng c tập hợp cc cực vi (paramāṇusaṃcita), lm thế no c thể c sự phn tn của cực vi trong qu khứ v vị lai. Thật ra, người ta nhớ lại loại cảm thọ giống như đ được cảm nhận vo lc n hiện hữu; v người ta nhn thấy trước loại cảm thọ giống như cảm thọ sẽ được cảm nhận vo lc ni hiện hữu. Nếu cảm thọ qu khứ v vị lai l loại người ta nắm bắt được nhờ vo sự nhớ lại hoặc nhn thấy trước th n sẽ trở thnh thường hằng. V thế loại thức c tn l nhớ lại ny chỉ c một cảnh sở duyn khng hiện hữu, đ l loại cảm thọ khng c thực.

(Tỳ-b-sa) Nếu ci khng thực hữu vẫn c thể lm sở duyn cho thức th một xứ (āyatana) thứ mười ba cũng c thể lm sở duyn của thức.

(Luận chủ) Nếu vậy, theo cc ng ci g l sở duyn của loại thức nghĩ rằng khng c xứ thứ mười ba? Nếu cc ng ni rằng chnh tn gọi của n, tức xứ thứ mười ba, l cảnh sở duyn th n cũng chỉ l một tn gọi v cảnh sở duyn vẫn khng thực hữu. Hơn nữa, ci g sẽ l cảnh sở duyn thực hữu của sự tri nhận (năng duyn thức) về sự khng hiện hữu trước đ của thanh (prāgabhāva) (duyn thanh tin phi hữu).

(Tỳ-b-sa) Cảnh sở duyn của thức ny chnh l thanh chứ khng phải l sự khng hiện hữu của thanh.

(Luận chủ) Nếu vậy th người tm kiếm (prārthayate) sự khng hiện hữu của thanh (cầu thanh v giả) sẽ phải tạo ra tiếng động (pht thanh)!

(Tỳ-b-sa) Khng phải như vậy bởi v loại m thanh khng hiện hữu trước đ (thanh v) vẫn hiện hữu ở tnh trạng vị lai, v chnh m thanh ở tnh trạng vị lai ny l cảnh sở duyn của ci biết về sự khng hiện hữu trước đ.

(Luận chủ) Nếu m thanh vị lai khng hiện hữu trước đ vẫn thực hữu th lm sao c thể quan niệm rằng n khng hiện hữu (nāsti)?

(Tỳ-b-sa) N khng hiện hữu l so với hiện tại (vartamāno nāsti); v thế mới quan niệm rằng n khng hiện hữu.

(Luận chủ) Khng thể ni như vậy bởi v chỉ c một php nhưng lại vừa l qu khứ vừa l hiện tại, vừa l vị lai. Hoặc nếu c sự khc biệt giữa thanh vị lai v thanh hiện tại, v quan nim n khng (đang) hiện hữu l dựa vo sự khc biệt ny th hy thừa nhận rằng đặc tnh của hiện tại l hiện hữu sau khi khng hiện hữu (bổn v kim hữu); v v thế vẫn phải chấp nhận rằng ci hiện hữu (bhāva) v ci khng hiện hữu (abhāva) đều c thể lm cảnh sở duyn của thức.

(Tỳ-b-sa) nếu ci khng hiện hữu cũng c thể lm sở duyn (ālambana) cho thức, lm sao Bồ-tt vo kiếp sống cuối cng của mnh lại c thể ni: Ta khng thể biết, ta khng thể thấy ci khng hiện hữu trn thế gian ny?

Theo chng ti, nghĩa của đoạn kinh trn đ rất r rng: Ta khng giống như những kẻ tăng thượng mạn khc (ābhimānika) tự cho rằng c sự sng suốt (avabhāsa) khng thực hữu: Đối với ta, ta chỉ thấy l thực những g c thực. Ngoi ra nếu thừa nhận chủ trương của cc ng th cảnh sở duyn của tất cả mọi tưởng (gic, buddhi) sẽ đều l thực (sadviṣayā); nếu tất cả những g được nghĩ dến đều thực th sẽ khng cn chỗ cho sự nghi ngờ hoặc xem xt (vimarśa, vicāra): Sẽ khng c sự khc nhau giữa Bồ-tt v những người khc.

Thật ra mọi tưởng đều c cảnh sở duyn hiện hữu v khng hiện hữu (sadasadālambana) v Thế tn đ ni r về điều ny ở cc nơi khc: Bắt đầu từ khi ta ni với họ rằng hy đến đy, B-s! th cc đệ tử của ta đều được ta dẫn dắt từ sng đến tối từ tối đến sng: Họ biết được ci g thực hữu l thực hữu (sac ca satto jāsyati), ci khng thực hữu l khng thực hữu, ci g khng th thắng nhất l khng th thắng nhất, ci g th thắng nhất (anuttarā = Nīrvaṇa) l th thắng nhất. (Saṃyukta, 26, 25)

V thế l do bởi v cảnh sở duyn của thức phải l php c hiện hữu m Hữu bộ đ dẫn trưng để chứng minh sự hiện hữu của qu khứ v vị lai l khng đng.

(5) Hữu bộ cn rt ra một lập luận khc dựa vo quả của nghiệp nhưng Kinh bộ lại khng thừa nhận quả sinh khởi trực tiếp từ nghiệp qu khứ m chỉ sinh khởi từ một tnh trạng đặc biệt của chuỗi tương tục (cittasaṃ ānaviśeṣāt), một tnh trạng xuất pht từ nghiệp (tatpūrvakāt); điều ny chng ta sẽ tm thấy ở phần cuối (ph ng phẩm) của cuốn luận ny, tức ở phần bc bỏ học thuyết của Vātsīputrīyas.

Tuy nhin những luận sư khẳng định tnh chất thực hữu (dravyata) của qu khứ v vị lai phải thừa nhận tnh chất thường hằng của quả; v như vậy th họ sẽ c thể gn ghp thm loại cng năng g cho nghiệp? Loại cng năng cho sự pht khởi (utpāda)? Loại cng năng g cho sự trở thnh hiện tại (vartanānīkaraṇa)?

Như vậy nn thừa nhận rằng sự sinh khởi ny chỉ hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu (abhūtvā bhavati). Nếu cho rằng tự thn sự sinh khởi đ hiện hữu từ trước th cc ng cn c thể thm vo loại cng năng g cho những php g nữa? Cc ng đ khng lm g khc hơn l chỉ đi theo ngoại đạo Vārṣagaṇayas bởi v họ vốn cho rằng ci g c tất c, ci g khng tất khng; ci g khng c th khng sinh; ci g c th khng diệt.

Ngoi ra khi ni trở thnh hiện tại l hm g? C phải đ l sự dẫn dắt đến một nơi khc (deśantarākarṣaṇa)? Nếu chủ trương như vậy tức sẽ gặp pải ba vấn đề nan giải: (1) Loại quả được dẫn khởi theo cch như thế sẽ trở thnh thường hằng; (2) trong trường hợp của cc quả khng phải l sắc php (arūpin) th chng sẽ được dẫn khởi như thế no?; (3) đối với những g được dẫn khởi th chng chỉ hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu.

C phải trở thnh hiện tại l lm thay đổi tự thể của loại quả đ hiện hữu trước đ (svabhāvaviśeṣaṇa)? Nếu hm nghĩa như vậy th chẳng phải đ c sự xuất hiện (bhāvanā, prādurbhāva) của một sự thay đổi khng thực hữu trước đ sao?

Như vậy chủ trương tất cả đều thực hữu (sarvāstivāda) của Hữu bộ nhằm khẳng định sự thực hữu của qu khứ v vị lai khng phải l chủ trương đng trong Phật gio. Nhm từ tất cả đều thực hữu khng nn được hiểu theo nghĩa trn. Nhm từ ny theo đng nghĩa của n nhằm khẳng định sự hiện hữu của tất cả; v chữ tất cả phải được hiểu theo nghĩa đ được trnh by trong khế kinh. Khế kinh đ khẳng định tất cả đều hiện hữu như thế no? - Ny Phạm ch (Brāhmane), khi người ta ni tất cả đều hiện hữu l để chỉ cho mười hai xứ (ayatanas): Đ l nhm từ mang nghĩa tương tự. Hoặc tất cả đều hiện hữu chnh l tam thế. V cch thức tam thế hiện hữu đ được trnh by như thế ny: Ci đ hiện hữu trước đ chnh l qu khứ, v.v..

(Hữu bộ) Nếu qu khứ v vị lai khng thực hữu, lm sao c thể bị rng buộc (saṃyukta) với một sự vật (vastu) qu khứ hoặc vị lai bởi một phiền no (kleśa) qu khứ hoặc vị lai?

(Kinh bộ) Người ta bị rng buộc bởi phiền no qu khứ l do sự hiện hữu của một ty min ở trong chuỗi tương tục, ty min ny sinh từ phiền no qu khứ; người ta bị rng buộc bởi phiền no vị lai l do sự hiện hữu của một ty min lm nhn cho phiền no vị lai. Người ta bị rng buộc với một sự vật qu khứ hoặc vị lai l do ty min của một phiền no đ c hoặc sẽ c sự vật ny lm cảnh sở duyn.

Tỳ-b-sa: Qu khứ v vị lai thực sự hiện hữu. Về những g khng thể giải thch th nn biết rằng thể tnh của cc sự vật (php tnh) rất su xa: Php tnh ny khng thể được lập thnh nhờ vo l luận (phi tầm tư cảnh). [Do đ khng nn bc bỏ qu khứ v vị lai] (đy l phần thm vo của Chn đế).

C thể ni (asti paryāyaḥ) rằng chnh ci sinh ra l ci biến diệt: Tỷ dụ như sắc c sinh th sắc c diệt [nhưng thực thể th vẫn như cũ (dravyānanyatvāt)]. Người ta cũng c thể ni rằng ci được sinh ra khc với ci bị diệt bởi v ci được sinh ra chnh l vị lai v ci bị diệt chnh l hiện tại. Thời gian cũng c sinh ra bởi v những g sinh khởi đều được bao hm trong thời gian, c thể tnh l thời gian; v php (dharma) sinh khởi từ thời gian l nhờ c nhiều st-na của đời vị lai.

Đến đy chng ta chấm dứt vấn đề m luận thuyết về cc php ty min đ đặt ra.

(Hỏi) Khi một người đoạn trừ một sự vật (yad vastu prahīṇam) nhờ xả bỏ sự hoạch đắc đ c đối với sự vật ny (prātivigamāt) th ở người ny c thể c sự xa la (ly hệ) đối với sự vật ny (tadvisaṃyoga) nhờ đ chặt đứt loại phiền no c sự vật lm sở duyn khng (tadālambakakleśaprahāṇāt)? V ngược lại, nếu đ xa la th c phải l đ đoạn trừ khng?

(Đp) Sự xa la một sự vật lun lun km theo sự đoạn trừ sự vật ny; nhưng vẫn c thể c trường hợp đoạn trừ m khng xa la.

於見苦已斷   餘遍行隨眠
  及前品已斷   餘緣此猶繫.

[Đ đoạn cc sự thuộc kiến khổ đoạn

Nhưng vẫn cn rng buộc với ty min biến hnh;

Phẩm đầu tin đ đoạn

Nhưng phiền no khc cn duyn nn vẫn hệ phược.]

Luận: Trong trường hợp một người đang ở vo giai đoạn của Kiến đạo v đ c kiến khổ sinh khởi nhưng kiến tập th chưa; như vậy người ny đ đoạn trừ cc sự vật (vastu) thuộc kiến khổ đoạn nhưng vẫn chưa xa la bởi v người ny vẫn tiếp tục bị rng buộc với những sự vật đầu tin ny (tiền phẩm) qua cc phiền no biến hnh - những phiền no m sự đoạn trừ chng phải ty thuộc vo kiến tập v vẫn cn lin hệ với những sự vật đầu tin ny.

Ở giai đoạn của Tu đạo vốn phải xả bỏ lin tục chn phẩm phiền no, khi phẩm đầu tin được đoạn trừ m chưa phải l cc phẩm khc th cc phẩm ny - vốn lấy phẩm đầu tin lm phẩm sở duyn - vẫn tiếp tục rng buộc.

(Hỏi) C bao nhiu ty min đeo bm (ty tăng, anuśerate) mỗi sự vật?

(Đp) Khng thể bn hết mọi chi tiết của vấn đề ny. Cc luận sư Tỳ-b-sa (Vibhāṣā, 87, 5) đ trnh by một cch vắn tắt như sau: Nhn chung c thể ni rằng c mười su loại php (dharmas), tức mười su loại sự vật (vastu) m cc ty min đeo bm: Ở mỗi giới c năm nhm (nhm thuộc kiến khổ đoạn, v.v.); cộng thm cc php v lậu (anāsrava). Số lượng cc thức năng duyn (citta; vijāna) cũng giống như vậy. Khi nắm được c bao nhiu php khc nhau lm cảnh sở duyn (ālambana) cho một thức no đ th c thể tnh được c bao nhiu loại ty min đeo bm cc php ny.

(Hỏi) Những php no lm sở duyn cho những thức no?

Tụng đp:

見苦集脩斷   若欲界所繫
  自界三色一   無漏識所行
  色自下各三   上一淨識境
  無色通三界   各三淨識緣
  見滅道所斷   皆增自識行
  無漏三界中   後三淨識境.

[Cc php thuộc kiến khổ tập Tu đoạn

Nếu hệ thuộc Dục giới

L cảnh của ba thức tự giới, một thức Sắc giới,

V thức v lậu;

Nếu hệ thuộc Sắc giới l cảnh của ba thức tự giới, ba thức hạ giới,

Một thức thượng giới v tịnh thức;

Nếu hệ thuộc V sắc giới l cảnh

Của ba thức của mỗi giới v tịnh thức;

Nếu thuộc kiến diệt đạo đoạn

Đều tăng thm thức thuộc tự loại;

Php v lậu l cảnh

Của ba thức cuối của ba giới v tịnh thức.]

Luận: (1) Cc php thuộc kiến sở đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn của Dục giới l sở duyn của ba thức thuộc giới ny, của một thức ở Sắc giới v của thức v lậu.

Tất cả cc php ny l sở duyn của năm thức; gồm ba thức của Dục giới thuộc kiến khổ đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn (abhyāsa); một thức của Sắc giới thuộc Tu đoạn; v thức v lậu.

(2) Cc php thuộc kiến khổ đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn của Sắc giới l sở duyn của ba thức Sắc giới, của ba thức Dục giới, của một thức V sắc giới v của thức v lậu.

Ba thức của Dục giới v của Sắc giới cũng giống như trn, tức đều thuộc về kiến khổ đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn. Thức V sắc giới l thức thuộc về Tu đoạn. Tất cả cc php ny l sở duyn của tm thức.

(3) Cc php thuộc về kiến khổ đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn của V sắc giới l sở duyn của ba thức thuộc giới ny v của thức v lậu. Tất cả cc php ny l sở duyn của mười thức.

(4) Tất cả cc php thuộc kiến diệt đoạn v Kiến đạo đoạn đều l sở duyn của cng cc thức ny cộng thm cc thức thuộc về loại ring của chng.

(a) Cc php Dục giới thuộc kiến diệt đoạn l sở duyn của năm thức ni trn, cộng thm loại thức thuộc kiến diệt đoạn; như vậy tất cả l su thức.

(b) Cc php Dục giới thuộc Kiến đạo đoạn l sở duyn của năm thức ni trn, cộng thm loại thức thuộc Kiến đạo đoạn; như vậy tất cả l su thức.

(c) Cc php Sắc giới v V sắc giới thuộc kiến diệt đoạn v Kiến đạo đoạn l sở duyn của chn thức [nếu thuộc kiến diệt đoạn] v của mười một thức [nếu thuộc Kiến đạo đoạn].

(5) Cc php v lậu l sở duyn của ba thức cuối cng của ba giới v của thức v lậu.

Chng l sở duyn của mười thức, tức l của cc thức ở ba giới thuộc kiến diệt đoạn, Kiến đạo đoạn, thuộc Tu đoạn v của thức v lậu.

Đy l hai bi tụng tm tắt: Cc php trong ba giới thuộc kiến khổ đoạn, kiến tập đoạn v Tu đoạn, theo thứ tự của ba giới trn, l sở duyn của năm thức, của tm thức, của mười thức.

Về kiến diệt đoạn v Kiến đạo đoạn, hy thm vo một thức thuộc loại ring của chng. Cc php v lậu l sở duyn của mười thức.

Trn đy l mười su loại php lm sở duyn của mười su loại thức. Đến đy phải xt xem những loại ty min no đeo bm cc loại php (sự, vastu) no.

Nếu phn tch tất cả cc trường hợp th qu chi ly v thế ở đy chỉ đưa ra một trường hợp đặc trưng:

(1) Trong số cc cảnh được chấp trước (sở hệ sự, sṃayogavastu), lạc căn (sukhendriya) c bao nhiu ty min đeo bm?

Lạc căn c tất cả bảy loại: Một ở Dục giới, thuộc Tu đoạn; năm ở Sắc giới, thuộc cả năm nhm (ngũ bộ); một thuộc v lậu.

Lạc căn v lậu khng bị cc ty min đeo bm.

Lạc căn ở Dục giới bị cc ty min thuộc Tu đoạn v tất cả ty min biến hnh đeo bm.

Lạc căn ở Sắc giới bị tất cả ty min biến hnh đeo bm.

(2) C bao nhiu ty min đeo bm loại thức lấy lạc căn lm sở duyn?

C tất cả mười hai loại thức lấy lạc căn lm sở duyn: (a) bốn thức ở Dục giới thuộc cả bốn nhm (tức loại trừ loại thức thuộc nhm kiến diệt đoạn); (b) năm thức ở Sắc giới thuộc cả năm nhm; (c) hai thức ở V sắc giới, gồm một thức thuộc Kiến đạo đoạn v một thức thuộc Tu đoạn; (Đp) thuộc thức v lậu.

Khi bị đeo bm, cc thức theo thứ tự xếp loại (yathāsaṃbhavam) ở trn sẽ c: (a) Bốn nhm ty min ở Dục giới; (b) cc ty min ở Sắc giới lấy php hữu vi lm sở duyn; (c) hai nhm ty min ở V sắc giới; (Đp) cc ty min biến hnh. (Vibhāṣā, 88, 2)

(3) C bao nhiu ty min đeo bm loại thức c cảnh sở duyn l một thức duyn lạc căn?

Chnh mười hai loại thức duyn lạc căn vừa kể trn lm cảnh sở duyn của một trong số mười bốn loại thức, gồm mười hai loại giống như trn cộng thm hai loại thức V sắc giới thuộc kiến khổ đoạn v kiến tập đoạn.

Khi bị đeo bm, cc thức theo thứ tự [của mười bốn loại] ny c (a) cc ty min vừa được trnh by ở trn nếu l trường hợp của hai giới đầu tin, v (b) nếu l trường hợp của V sắc giới th cộng thm bốn nhm ty min (tức loại trừ nhm ty min thuộc kiến diệt đoạn).

Cc php cn lại (hai mươi hai căn) sẽ được loại suy từ tỷ dụ ny.

(Hỏi) Nếu v c ty min m tấm được gọi l cng với ty min (hữu ty min, sānuśaya) th trong trường hợp ny c phải cc ty min đều tăng trưởng, nằm ngủ (ty min, anuśerate) trong loại tm hữu ty min ny?

(Đp) Điều ny khng nhất định. Trong trường hợp nằm ngủ ở đ (santy anuśayānāḥ) l cc ty min chưa đoạn, cảnh của chng chưa đoạn v chng tương ưng (saṃprayukta) với loại tm ny. Trường hợp khng nằm ngủ l cc ty min đ đoạn tương ưng với loại tm ny.

有隨眠心二   謂有染無染
  有染心通二   無染局隨增

[Tm hữu ty min c hai loại

L nhiễm v v nhiễm.

Tm nhiễm c cả hai trường hợp;

Tm v nhiễm chỉ ty tăng.]

Luận: Tm nhiễm được gọi l hữu ty min l do (1) c cc ty min nằm ngủ trong đ; chng c tm ny tương ưng v c cảnh sở duyn chưa được đoạn trừ; (2) c cc ty min khng nằm ngủ trong đ; chng đ được đoạn trừ v c tm ny tương ưng bởi v loại tm ny vẫn tiếp tục c cc ty min ny lm php cu hnh (tatsahitatvāt).

Tm v nhiễm được gọi l ty min l do cc ty min nằm ngủ trong đ; chng tương ưng với tm v chưa được đoạn trừ.

(Hỏi) Mười ty min ny sinh khởi theo thứ tự no?

Tụng đp:

無明疑邪身   邊見戒見取
  貪慢瞋如次   由前引後生.

[V minh, nghi, t kiến, thn kiến,

Bin kiến, giới cấm thủ, kiến thủ,

Tham, mạn, sn, theo thứ tự ny,

Ci trước dẫn sinh ci sau.]

Luận: Trước tin v v minh nn m mờ (saṃmuhyate) đối với cc đế, khng muốn (icchati) qun st Khổ Đế, khng thừa nhận Khổ Đế. Từ m mờ nn khởi nghi (vicikitsā); khi nghe ni về hai thuyết th khng biết khổ l thật hay phi khổ l thật. Từ nghi nn khởi t kiến (mithyādṛṣṭi), tức do sự giảng giải v suy nghĩ sai lạc m dẫn đến sự qun xt rằng đy khng phải l khổ. Từ t kiến sinh khởi thn kiến (satkāyadṛṣṭi) bởi v khi khng nhận chn được cc uẩn l khổ th sẽ xem chng l những thnh phần tạo thnh ng. Từ đ pht sinh bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi), bởi v khi đ tin vo ng th sẽ chấp ng l thường hoặc đoạn. Từ đ c sự coi trọng giới luật v cc cch tu tập (śīlavrataparāmarśa, giới cấm thủ) l phương tiện của sự thanh tịnh ha, từ sự coi trọng ny pht sinh sự coi thường cc php thấp km hơn (dṛṣṭiparāmarsa, kiến thủ). Từ đ khởi tham đối với kiến giải ring của mnh (svadṛṣṭau), khởi kiu mạn đối với kiến giải ny; v rồi khởi sn (pratigha) bởi v khi chỉ biết đến kiến giải ring của mnh th sẽ ght bỏ cc kiến giải đối nghịch lại của người khc. C luận sư cho rằng ở đy sn (tăng hiềm) sinh khởi l do khi thay đổi (thủ xả) kiến giải ring của mnh; v tham v cc ty min khc thuộc Kiến đoạn đều lấy thn tương tục v kiến giải ring của mnh lm sở duyn (svasaṃtānikadṛṣṭi).

(Hỏi) Phiền no sinh khởi do bao nhiu nhn?

Tụng đp:

由未斷隨眠   及隨應境現
  非理作意起   說或具因緣.

[Do ty min chưa đoạn,

Sự xuất hiện của cảnh,

V phi l tc m sinh khởi,

Nn ni l phải đủ nhn duyn.]

Luận: Tỷ dụ như trường hợp dục tham (kāmarāga) sinh khởi l (1) khi ty min tham (rāgānuśaya) chưa đoạn - tức sự thủ đắc (prāpti) loại ty min ny chưa được chặt đứt - v chưa được tri nhận hon ton (aparijāta, vị biến tri) - tức sự ngăn ngại (pratipakṣa) chưa sinh; (2) khi cc php gip dục tham sinh khởi (kāmarāgaparyavasthānīya) như sắc, v.v., hiện tiền; (3) v khi c sự phn đon sai lạc (ayoniśomanaskāra, phi l tc ).

Ty min l nhn (hetu), cc php l cảnh (viṣaya), phi l tc y l gia hnh trực tiếp (prayoga): Đy l ba lực (bala) khc biệt nhau.

Sự sinh khởi của cc phiền no khc cũng như vậy.

Trn đy l trường hợp cc phiền no sinh khởi do c đủ cc nhn duyn; ngoi ra, phiền no cũng c thể sinh khởi chỉ do lực của cảnh (viṣayabala), như trong trường hợp của cc A-la-hn bị thối thất.

Theo khế kinh, chn mươi tm ty min cng với mười triền (paryavasthānas) tạo thnh ba lậu (āsravas) l Dục lậu (kāmāsrava), Hữu lậu (bhavāsvara), v minh lậu (avidyāsrava); bốn bộc lưu (ogha) l dục bộc lưu (kāmaugha), hữu bộc lưu (bhavaugha), kiến bộc lưu (dṛṣṭyogha), v minh bộc lưu (avidyaugha); bốn ch (yoga) l dục ch (kāmayoga), hữu ch (bhavayoga), kiến ch (dṛṣṭyoga), v minh ch (avidyāyoga); bốn thủ (upādānas) l dục thủ (kāmopādāna), kiến thủ (dṛṣṭyupādāna), giới cấm thủ (śīlavratopādāna) v ng ngữ thủ (ātmavādopādāna).

(Hỏi) thể của lậu l g?

Tụng đp:

欲煩惱并纏   除癡名欲漏
  有漏上二界   唯煩惱除癡
  同無記內門   定地故合一
  無明諸有本   故別為一漏
  瀑流軛亦然   別立見利故
  見不順住故   非於漏獨立
  欲有軛并癡   見分二名取
  無明不別立   以非能取故.

[Phiền no v triền của Dục giới,

Loại trừ si, được gọi l Dục lậu.

Hai giới ở trn, hữu lậu

Chỉ l phiền no, nhưng loại trừ si,

Cng c tnh v k, nội mn chuyển,

V thuộc về định khng hợp lm một.

V minh l gốc của cc hữu

Nn lập ring thnh một lậu.

Bộc lưu v ch cũng vậy.

Kiến được lập ring v mnh lợi;

V khng thuận trụ

Nn khng lập ring thnh lậu.

Dục ch, hữu ch cộng với si

V hai kiến l cc thủ;

V minh khng được lập ring;

V khng phải l năng thủ.]

Luận: Bốn mươi mốt sự vật (dravyas), tức cc phiền no của Dục giới - ngoại trừ năm loại si (avidyās) - cng với mười triền chnh l dục lậu.

Năm mươi hai sự vật của Sắc giới v V sắc giới, tức hai mươi su ty min của mỗi giới - ngoại trừ cc loại si - chnh l hữu lậu (bhavāsrava).

Tuy nhin, ở hai giới trn lại c hai loại triền l hn trầm (styāna) v trạo cử (auddhatya). Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇa) viết: Hữu lậu l g? - Trừ v minh ra, cc kiết sử (saṃyojana), cc hệ phược (bandhana), ty min, ty phiền no (kleśa) v cc triền của Sắc giới v V sắc giới đều được gọi l hữu lậu. Cc luận sư Tỳ-b-sa ở Kaśmīr cho rằng cc triền khng được kể đến như l một phần của hữu lậu bởi v ở hai giới ny chng khng c tnh chất tự tại.

(Hỏi) Tại sao cc ty min ở hai giới trn được hợp chung thnh một hữu lậu?

(Đp) Chng c ba tnh chất chung l v k, hướng về bn trong (tức khng phụ thuộc vo cảnh sở duyn: na viṣayapradhānāḥ), v đều thuộc về cc cảnh giới của định cho nn chng được hợp thnh một loại lậu (āsrava). V chng cn được gọi l hữu lậu (bhavāsrava) v những l do giống như trong trường hợp của hữu tham (bhavarāga).

Từ những g được ni đến ở trn, c thể biết rằng chnh mười lăm loại v minh ở ba giới đ tạo thnh v minh lậu.

(Hỏi) Tại sao cc v minh được lập ring thnh một loại lậu?

(Đp) V v minh l gốc của tất cả ty min.

Bộc lưu v ch cũng được giải thch giống như cch giải thch về lậu. Nhưng kiến (dṛṣṭi) th lại tạo thnh một loại bộc lưu v ch ring v tnh chất mnh lợi của chng.

Dục lậu (rāgāsrava), ngoại trừ kiến, cũng chnh l dục bộc lưu v dục ch; đối với hữu lậu (bhavāsrava) cũng thế, tức trừ kiến ra th hữu lậu cũng chnh l hữu bộc lưu v hữu ch. Theo luận chủ, chnh v tnh chất mnh lợi (gsal-ba, paṭu) của chng m cc kiến được lập thnh một loại bộc lưu v ch ring.

(Hỏi) Tại sao cc kiến khng được lập ring thnh một lậu?

(Đp) Về nghĩa của lậu sẽ được giải thch ở dưới đy: Sở dĩ c tn như vậy l v cc lậu gip cho sự đnh trụ (āsayantīty āsravāṇāṃ nirvacanam). Nếu chỉ c một mnh (asahāya) cc kiến th sẽ khng thuận hợp với sự đnh trụ (āsana) bởi v chng vốn mnh lợi. V thế kiến khng thể được lập thnh một loại lậu ring biệt; chng c tn trong nhm cc lậu nhưng được hợp chung với cc ty min khc.

Như vậy c tất cả (1) hai mươi chn sự vật thuộc dục bộc lưu l năm tham, năm sn, năm mạn, bốn nghi v mười triền; (2) hai mươi tm sự vật thuộc hữu bộc lưu l mười tham, mười mạn v tm nghi; (3) ba mươi su sự vật thuộc kiến bộc lưu l mười hai kiến của mỗi giới trong ba giới; (4) mười lăm sự vật thuộc v minh bộc lưu l năm v minh của mỗi giới trong ba giới. Đối với cc ch cũng như vậy.

Thủ c bốn loại: (1) Dục thủ gồm dục ch cộng thm cc v minh của Dục giới; tức c tất cả ba mươi bốn sự vật l năm tham, năm sn, năm mạn, năm v minh, bốn nghi v mười triền; (2) ng ngữ thủ gồm hữu ch cộng thm cc v minh của hai giới trn; tức c tất cả ba mươi tm sự vật l mười tham, mười sn, mười v minh v tm nghi; (3) kiến thủ gồm cc kiến ch nhưng trừ đi giới cấm thủ (śīlavrataparāmarśa), tức c tất cả ba mươi sự vật; (4) giới cấm thủ (śīlavratopādāna) gồm su sự vật cn lại của ch kiến.

(Hỏi) Tại sao lại tch rời giới cấm (śīlavrata) ra khỏi cc kiến v lập thnh một loại thủ ring?

(Đp) V giới cấm đối nghịch với Thnh đạo (mārgapratidvandva) v lm m mờ (vipratilambhana) hai hạng (pakṣa): Khng phải l Thnh đạo nhưng lại chấp l Thnh đạo nn hng tại gia cho rằng c thể sinh ln ci trời bằng cch nhịn ăn v hng xuất gia th cho rằng c thể đắc được thanh tịnh (śuddhipratyāgamana) bằng cch từ bỏ cc vật khả i (Vibhāṣā, 48, 4).

(Hỏi) Nhưng tại sao v minh khng được lập thnh một thủ ring?

(Đp) V v minh khng c khả năng chấp thủ. N c tnh chất bất liễu tri (asaṃprakhyāna) lại khng mnh lợi v thế khng c khả năng chấp thủ (agrāhikā). Nếu l thủ th phải phối hợp với cc phiền no khc.

(Hỏi) Nhưng Thế tn c ni trong khế kinh: Dục ch l g? - Đối trước dục cảnh, những người khng biết được nguồn gốc của chng sẽ c dục tham (kāmarāga), dục dục (kāmacchanda), dục thn, dục i, dục lạc, dục muộn, dục đam, dục thị, dục hỷ, dục tng, dục ty, dục trước triền p tm: Đ chnh l dục ch. Đối với cc loại ch khc, Thế tn cũng định nghĩa như vậy. Trong một kinh khc, ngi ni rằng dục tham (chandarāga) được gọi l thủ. V thế dục tham đối với cc dục cảnh, cc kiến, v.v., được gọi l dục thủ (kāmopādāna), v.v..

(Hỏi) Ty min, lậu, bộc lưu, ch, thủ c nghĩa l g?

Tụng đp:

微細二隨增   隨逐與隨縛
  住流漂合執   是隨眠等義.

[Vi tế, ty tăng theo hai cch

Ty trục, ty phược,

Lm đnh trụ, tun chảy, cuối tri, đeo bm, nắm bắt,

L nghĩa của ty min, v.v.]

Luận: Khi cc phiền no hiện tiền, chng c hnh tướng rất kh tri nhận nn gọi l vi tế. Chng đeo bm nhờ sự đeo bm của sự hoạch đắc (prāptis) được chng: Chng ty tăng theo hai cch, vừa nương vo cảnh sở duyn vừa nương vo cc php tương ưng. Chng rng buộc lin tục (ty phược) bởi v cho d trong trường hợp khng cố gắng pht khởi hoặc ngay cả khi cố gắng ngăn chặn th cc phiền no vẫn tiếp tục sinh khởi. Ty min định đặt khiến cho chng sinh đnh trụ (āsayanti) trong vng sinh tử (saṃsāra); chng lưu chuyển (āsravanti, gacchanti) từ ci trời cao nhất (bhavāgra, hữu đảnh) cho đến địa ngục V gin (Avīci); chng chảy rỉ qua su căn như cc vết thương nn c tn l lậu (āsravas). Chng cuốn tri (haranti) nn gọi l bộc lưu. Chng lm cho hữu tnh đeo bm (śleṣayanti) nn gọi l ch. Chng nắm bắt (upādadati, upagṛhṇanti) nn gọi l thủ.

Cch giải thch hay nhất l như thế ny: (1) Do cc ty min m chuỗi tm tương tục tri chảy (āsravati) qua cc cảnh sở duyn (cảnh giới, viṣayeṣu); v thế m ty min chnh l lậu (āsrava). Điều ny ph hợp với tỷ dụ của kinh (Saṃyukta, 18, 9): Giống như khi phải nỗ lực lớn (mahātābhisaṃskāreṇa) để ko một con thuyền đi ngược nước v cũng giống như khi cc nổ lực ny bị yếu dần đi (teṣāṃ saṃskārāṇāṃ pratipraśrabdhyā) th con thuyền lại bị cuốn theo (haryate) dng nước; [cũng vậy chnh nhờ sự chịu kh m chuỗi tm tương tục được ko ra khỏi cc cảnh sở duyn bởi cc thiện php.] (2) Khi cc ty min trở nn qu mnh liệt (thế tăng thượng) th được gọi l bộc lưu; bởi v chng cuốn tri những g c rng buộc với chng (tadyukta) v những g chịu sự tc động của chng (tadanuvidhānāt). (3) Khi khng hiện hnh qu mnh liệt th cc ty min được gọi l ch (anatimātrasamudācārin) bởi v chng nối kết với đủ loại đau khổ của dng sinh tử hoặc v chng đeo bm rất dai dẳng (abhikṣṇānusanga). (4) Cc ty min cn được gọi l thủ bởi v nhờ c chng mới c sự chấp dục (kāmādyupādāna), v.v..

Phần 20

Trước đy trong phần ni về ty min v triền, Thế tn chỉ ni đến cc loại lậu (āsrava), bộc lưu (ogha), v.v. m thi hay cn c cc loại khc?

由結等差別   復說有五種.

[Do sự khc nhau của kết, v.v.

Nn lại ni c năm loại.]

Luận: V cc phiền no kết sử (saṃyojana), hệ phược (bandhana), ty min (anuśaya), ty phiền no (upakleśa), v triền (paryavasthāna) khc biệt nhau nn lại ni rằng c đến năm loại.

(Hỏi) Kết sử l g?

Tụng đp:

結九物取等   立見取二結
  由二唯不善   及自在起故
  纏中唯嫉慳   建立為二結
  或二數行故   為賤貧因故
  遍顯隨惑故   惱亂二部故.

[Chn kết c vật, thủ như nhau

Nn lập thnh hai loại l kiến kết v thủ kết

Do tnh chất bất thiện

V tự tại sinh khởi nn

Trong số cc triền, chỉ tật v kin

Được lập thnh hai loại kết;

Hoặc v hai loại ny thường hiện hnh,

V l nhn của sự ngho hn,

V hon ton hiển lộ ở ty phiền no,

V no loại hai bộ.]

Luận: C chn loại kết sử l i (anunaya) khuể (pratigha), mạn (māna), v minh (avidya), kiến (dṛṣṭi), thủ (parāmarśa), nghi (vicikitsā), tật (īrṣyā), kin (mātsarya).

i kết (anunayasaṃyojana) l tham của cả tam giới (traidhātuka rāga). Tnh chất của cc loại cn lại được giải thch ty theo từng trường hợp ring của chng; (tỷ dụ như cc loại kết sử thứ hai, thứ tm v thứ chn chỉ c ring ở Dục giới).

Kiến kết (dṛṣṭisaṃyojana) bao gồm ba loại kiến đầu tin l thn kiến, bin chấp kiến v t kiến.

Thủ kết (parāmarśasaṃyojana) bao gồm hai loại kiến cuối cng l kiến thủ v giới cấm thủ.

C một vấn đề được đặt ra ở đy: C trường hợp một người bị tri buộc với cc php tương ưng với kiến (tức cc thọ, v.v. tương ưng với thủ) l chỉ do i kết chứ khng phải kiến kết, v trong lc đ loại kiến ty min (dṛṣṭyanuśaya) lại khng thể ty tăng ở nơi cc php ny khng? - Vẫn c trường hợp ny. Chng ta hy xt đến trường hợp một người đ khởi ci biết về tập (tập tr, samudayajāna) nhưng chưa khởi ci biết về diệt (diệt tr, nirodhajāna). Lc đ người ny c khởi i kết đối với cc php tương ưng với cc kiến (dṛṣṭ) về kiến thủ v giới cấm thủ, tức l cc php được đoạn trừ bởi Diệt Đế v Đạo Đế. Người ny lc đ sẽ bị rng buộc với cc php ny do bởi i kết chứ khng phải kiến kết; bởi v người ny đ đoạn trừ loại kiến kết biến hnh (sarvatraga) thuộc kiến khổ tập đoạn, v lc đ khng c loại kiến kết phi biến hnh duyn cc php ny hoặc tương ưng với chng. Tuy nhin kiến ty min vẫn ty tăng đối với cc php ny bởi v hai loại kiến v thủ (thủ kết) nếu chưa được đoạn th vẫn ty tăng.

(Hỏi) Tại sao lập ba loại kiến đầu lm thnh một loại kiết sử (kiến kết) v hai loại cuối cng lm một loại kết sử khc (thủ kết)?

(Đp) V c số lượng cc sự vật (dravyas) bằng nhau, v đều c chung tnh chất thủ (parāmarśa) nn hai loại kiến cuối cng được lập ring thnh một kết.

Ba loại kiến đầu tin tạo thnh mười tm sự vật ring biệt. T kiến thuộc Dục giới được đoạn trừ bởi mỗi một trong bốn đế; v hai loại kiến cuối cng - gồm mười hai kiến thủ v su giới cấm thủ - cũng như vậy.

Khc với ba loại kiến đầu tin, hai loại cuối cng đều c thể tnh thuộc về thủ. Chng lấy ba loại kiến đầu tin lm cảnh nhưng ba loại đầu tin lại khng thể lm như vậy.

(Hỏi) Tại sao tật v kin được lập thnh hai loại kết khc nhau trong khi cc loại triền khc lại khng thể lm như vậy?

(Đp) Tật v kin được lập thnh kết v trong số cc triền th chng l loại vừa c tnh bất thiện lại vừa sinh khởi tự tại - ở đy khi ni tự tại l hm chng chỉ bị rng buộc với v minh - trong khi cc loại triền khc lại khng c đủ cả hai tnh chất ny trong cng một lc. C kiến cho rằng l do trn chỉ hợp l đối với cc luận sư chỉ thừa nhận tm loại triền; đối với cc luận sư thừa nhận c đến mười loại triền th l do trn khng giải quyết được kh khăn ny bởi v phẫn (krodha) v ph (mrakṣa) đều c cng lc hai tnh chất bất thiện v tự tại sinh khởi, v như vậy lẽ ra chng cũng được xếp vo loại kết sử.

Ở cc nơi khc (Madhyama, 56, 12; Majjhima, i. 432; Saṃyukta, 21, 21), Thế tn ni rằng trong số cc kết sử c năm kết sử thuộc phần dưới (thuận hạ phần).

又五順下分   由二不超欲
  由三復還下   攝門根故三
  或不欲發趣   迷道及疑道
  能障趣解脫   故唯說斷三.

[Lại c năm kết thuộc loại thuận hạ phần,

V hai kết khng vượt được Dục giới,

V ba kết phải trở lại Dục giới.

V bao hm mn, căn nn chỉ c ba;

Hoặc v sự khng muốn đi,

Sự m mờ v nghi ngờ chnh đạo

Thường chướng ngại sự đi đến giải thot

Nn chỉ ni đoạn ba.]

Luận: Năm loại ny l hữu thn kiến, giới cấm thủ, nghi, dục tham (kāmacchanda) v sn khuể (vyāpādā). Chng được gọi l thuận hạ phần (avarabhāgīya) bởi v chng c lin hệ v thuận hợp với phần ở pha dưới (avarabhāga), tức chỉ cho Dục giới (Vibhāṣā, 49, 2).

Như vậy trong số ny c hai kiết sử khiến cho người ta khng thể vượt qua được Dục giới v ba kết sử khiến cho người ta phải trở lại Dục giới.

Dục tham v sn khuể ngăn chận sự xuất ly Dục giới; thn kiến v hai loại kết sử cn lại lm cho những người đ xuất ly Dục giới phải trở lại ở đ; chng khng giống như vin cai ngục v cc ngục tốt.

Cc kiến khc cho rằng v ba kết sử trn m người ta khng thể thot khỏi tnh trạng tồn tại một cch thấp hn (sattvāvaratā), tức chỉ cho tnh chất của dị sinh (Pṛthagjana); v v hai loại kết sử trn m người ta khng thể thot ra khỏi cảnh giới ở bn dưới, tức chỉ cho Dục giới; đy l l do tại sao năm loại ny c tn l hạ phần.

(Hỏi) Thế tn c ni đắc được quả Dự lưu (Srotāpanna) l nhờ đoạn trừ ton bộ ba kết sử được ni đến ở trn (paryādāya trisaṃyojanaprahāṇāt); nhưng nếu l Dự lưu th cũng phải đoạn trừ thm ba loại kiến l bin chấp kiến, t kiến v kiến thủ. Như vậy đối với trường hợp của dị sinh, lẽ ra Thế tn phải gọi cc kiến ny l kết sử?

(Đp) Lẽ ra phải như vậy nhưng v ba loại đầu c bao hm cả cửa v căn (nhiếp mn căn). C ba nhm phiền no (kleśa): (1) Nhm đơn (duy nhất thng, ekaprakāra) được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế, tức thn kiến v bin chấp kiến; (2) nhm đi (nhị thng) được đoạn trừ bởi kiến Khổ Đế v Kiến đạo Đế, tức giới cấm thủ; (3) nhm bộ tứ (tứ bộ) được đoạn trừ bởi kiến Tứ Đế, tức nghi, t kiến v kiến thủ. V thế khi ni đến ba loại kết sử đầu tin, Thế tn c chỉ cho cnh cửa của cc phiền no khc, tức l nơi bắt đầu của mỗi một nhm phiền no. Ngi cũng c chỉ cho căn bởi v bin chấp kiến vận hnh được (pravartita) l nhờ thn kiến; kiến thủ vận hnh được l nhờ giới cấm thủ, v t kiến vận hnh được l nhờ nghi.

C thuyết cho rằng sở dĩ ba kết ny được ni đến l v c ba sự việc ngăn ngại giải thot l sự khng muốn đi (bất dục pht), sự m mờ chnh đạo, v sự nghi ngờ chnh đạo. Cũng giống như trn thế gian ba sự việc ny c thể ngăn cản sự đi đến một nơi khc th đối với Thnh đạo chng cũng c thể c sự ngăn ngại như vậy: (1) Thn kiến gy ra sự sợ hi đối với giải thot v khiến người ta khng muốn đạt đến đ; (2) giới cấm thủ th v nương vo một con đường tu tập khc nn lm cho người ta bị m mờ chnh đạo; (3) v nghi chnh l sự nghi ngờ đối với chnh đạo. Thế tn v muốn dạy rằng hng Dự lưu đ đoạn trừ được ba loại chướng ngại ny cho nn mới ni l họ đ đoạn trừ ba kết sử.

Giống như trường hợp của năm kết sư thuận hạ phần, Thế tn cũng đ dạy về năm loại kiết sử thuận thượng phần.

順上分亦五   色無色二貪
  掉舉慢無明   令不超上故.

[Thuận thượng phần cũng c năm kết

L hai loại tham thuộc sắc v V sắc giới,

Trạo cử, mạn, v v minh

V cản trở sự vượt qua thượng giới.]

Luận: Năm kiết sử ny được gọi l thượng phần. Điều ny hm người ta khng thể vượt qua cc giới ở trn (thượng giới) nếu chưa đoạn được cc kiết sử ny. Đến đy đ kết thc phần ni về kiết sử.

(Hỏi) C bao nhiu loại phược?

Tụng đp:

縛三由三受

[C ba loại phược v c ba thọ]

Luận: Phược c ba loại l tất cả cc tham (rāga), tất cả cc sn (dveṣa), v tất cả cc si (moha).

(Hỏi) tại sao chỉ c ba loại ny được gọi l phược?

(Đp) L v c ba thọ. Tham ty tăng theo lạc thọ, lấy lạc thọ lm sở duyn v tương ưng với n; đối với khổ thọ th c sn; đối với xả thọ th c si; v cũng c cả tham lẫn sn nhưng khng bằng si. Hoặc khi ni c ba phược v c ba thọ l nhằm chỉ cho loại cảm thọ c nhn (tự tương tục).

(Hỏi) Đ giải thch về phược, vậy ty min l g?

Tụng đp:

隨眠前已說.

[Ty min đ được ni ở trn.]

Luận: [Ty min c su loại, bảy loại, mười loại, hoặc chn mươi tm loại như đ ni ở trn.]

(Hỏi) Ty phiền no l g?

Tụng đp:

隨煩惱此餘   染心所行蘊.

[Ngoi số ny ra ty phiền no

Cn l cc nhiễm tm sở thuộc hnh uẩn.]

Luận: Cc phiền no cn được gọi l ty phiền no (upakleśa) v chng lm cho tm nhiễm (cittopakleśanāt = cittakleśakaraṇāt).

Ngoi phiền no ra, cc tm sở nhiễm thuộc về hnh uẩn (saṃskāraskandha) cũng được gọi l ty phiền no; c nghĩa l cc tm sở ny được tm thấy ở cạnh phiền no hoặc cc phiền no được tm thấy ở cạnh chng. Chng khng phải l phiền no bởi v chng khng phải l căn; v đ được ni đến ở kinh Tạp sự (Kṣudravastuka).

Tiếp theo đy sẽ l phần trnh by sự lin hệ giữa phiền no với cc triền v phiền no cấu (kleśamalas).

纏八無慚愧   嫉慳并悔眠
  及掉舉惛沈   或十加忿覆
  無慚慳掉舉   皆從貪所生
  無愧眠惛沈   從無明所起
  嫉忿從瞋起   悔從疑覆諍.

[Tm triền l v tm, v qu,

Tật, kin, hối, min,

Trạo cử v hn trầm;

Hoặc mười triền nếu kể thm phẫn v ph.

V tm, kin, trạo cử,

Đều sinh khởi từ tham;

V qu, min, hn trầm,

Do v minh sinh khởi;

Tật v phẫn sinh khởi từ sn;

Hối từ nghi; ph từ trnh.]

Luận: Phiền no cn được gọi l triền như trong khế kinh c ni: Người ta trải quả một nỗi khổ xuất pht từ triền; triền ny chnh l tham.

Phẩm loại Tc luận dạy rằng c tm loại triền; Tỳ-b-sa lại ni đến mười loại, tức thm vo phẫn (krodha) v ph (mrakṣa): (1) - (2) v tm (āhrīkya) v v qu (anapatrāpya) giống như đ được giải thch trước đy; (3) tật (īrṣyā) l tm đố kỵ trước sự hưng thịnh của người khc; (4) kin (mātsarya) l tm keo kiệt, đi ngược lại sự bố th về php (dharma) v ti vật (āmiṣa); (5) trạo cử (auddhatya) giống như đ trnh by ở trước; (6) hối (kaukṛtya) c hai loại thiện v bất thiện nhưng chỉ c loại nhiễm mới gọi l triền; (7) hn trầm (styāna), giống như đ được trnh by ở trước; (8) min (middha) l sự bạc nhược, sự dằn nn (abhisaṃkṣepa) của tm khiến cho tm khng cn khả năng điều khiển thn (kāyasaṃdhāraṇa); min c ba loại l thiện, nhiễm v v k nhưng chỉ c loại nhiễm được gọi l triền; (9) phẫn l tm giận dữ đối với chng sinh (sattva, tnh) cũng như với cc sự vật (asattva, phi tnh); nhưng khng giống như sn (vyāpāda) v hại (vihiṃsā); (10) ph l sự che dấu lỗi lầm của mnh.

(Hỏi) Nguồn gốc của cc triền l g?

(Đp) V tm (āhrīkya), trạo cử (auddhatya), v kin (mātsarya) xuất pht từ tham (rāga); hn trầm (styāna), min (middha), v v qu (anapatrāpya) xuất pht từ v minh (avidyā); hối (kautṛtya) xuất pht từ nghi (vicikitsā); tật (īrṣyā) v phẫn (krodha) xuất pht từ sn (pratigha). Ở đy khi ni xuất pht l hm tun chảy (niṣyanda, đẳng lưu). Về ph (mrakṣa) đ c nhiều kiến tri ngược nhau. C người cho rằng ph xuất pht từ i (tṛṣṇā); c người cho rằng xuất pht từ v minh; c người cho rằng c thể xuất pht từ i hoặc v minh ty theo trường hợp liễu tri hay khng liễu tri.

Như vậy mười ty phiền no trn đy chnh l đẳng lưu của cc phiền no.

[Cc phiền no cấu tiết ra từ cc phiền no, cũng giống như cc chất cấu bẩn tiết ra từ thn thể.] Như vậy cc phiền no cấu l g?

煩惱垢六惱   害恨諂誑憍
  誑憍從貪生   害恨從瞋起
  惱從見取起   諂從諸見生.

[Su phiền no cấu l no,

Hại, hận, siễm, cuống, kiu.

Cuống, kiu, khởi từ tham

Hại, hận khởi từ sn;

No khởi từ kiến thủ;

Siễm khởi từ cc kiến.]

Luận: Cuống (māya) lừa phỉnh người khc (paravacanā); siễm (śāṭhya) l sự khng thẳng thắn của tm khiến cho người ta khng ni đng sự thật hoặc l khng chịu bc bỏ những lc cần phải bc bỏ, hoặc l giải thch theo một cch mơ hồ; kiu (mada), giống như đ được trnh by ở trước; no (pradāśa) l sự cố chấp việc c (sāvadyavastuparāmarśa, chấp chư hữu tội sự) khiến cho người ta khng chịu nghe theo cc lời khuyn can; hận (upanāha) l sự th hận; hại (vihiṃsā) l sự on ght được biểu hiện qua cc việc lm v lời ni c hại cho người khc.

Cuống v kiu xuất pht từ tham; hận v hại xuất pht từ sn; no xuất pht từ kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa); siễm xuất pht từ kiến.

Siễm l đẳng lưu của kiến (dṛṣṭi) bởi v c bi tụng ni: Sự khuất khc (kauṭilya) l g? - Đ l c kiến.

Triền v cấu sinh khởi từ phiền no; v thế chng được gọi l ty phiền no.

(Hỏi) Ty phiền no được đoạn trừ như thế no?

Tụng đp:

纏無慚愧眠   惛掉見修斷
  餘及煩惱垢   自在故唯修.

[Cc triền v tm, v qu, min,

Trn trầm, trạo cử thuộc kiến tu sở đoạn;

Cc triền cn lại v phiền no cấu

Vốn tự tại nn chỉ thuộc Tu đoạn.]

Luận: Trong số mười triền ni trn th năm loại đầu tin - bắt đầu từ v tm (āhrikya) - v tương ưng với hai phiền no nn được đoạn trừ bởi Kiến đạo v Tu đạo. Chng được đoạn trừ bởi Kiến đạo khi loại phiền no m chng tương ưng cũng thuộc về Kiến đoạn. Số cn lại (tật, v.v.) chỉ được đoạn trừ bởi Tu đạo v chng thuộc loại tự tại (svatantra) v chỉ tương ưng với v minh. Cc phiền no cấu cũng được đoạn trừ giống như vậy.

(Hỏi) C phải tất cả ty phiền no đều thuộc tnh bất thiện?

Tụng đp:

欲三二餘惡   上界皆無記.

[Ba ty phiền no ở Dục giới

Thuộc hai tnh; số cn lại l c;

(ty phiền no) ở thượng giới đều thuộc tnh v k]

Luận: Hn trầm, trạo cử v min thuộc tnh bất thiện v v k. Bn trn Dục giới, ở nơi no c cc ty phiền no th ở nơi đ chỉ c loại v k (avyākṛta).

(Hỏi) C bao nhiu ty phiền no ở cc giới khc nhau?

Tụng đp:

諂誑欲初定   三三界餘欲.

[Siễm, cuống ở Dục giới v sơ định;

Ba loại ở cả ba giới; số cn lại thuộc Dục giới.]

Luận: Siễm v cuống chỉ c ở hai giới l Dục giới v Sắc giới. Khng thể nghi ngờ về điều ny bởi v Đại phạm vương (Mahābrahman) đ c lừa phỉnh B-s M thắng (Āyuṣman Aśvajit) khi tự đưa ra một định nghĩa khng chnh xc. Điều ny đ được ni đến trước đy nhưng v c lin quan đến ty phiền no nn được nhắc lại ở đy. Ba loại hn trầm, trạo cử, v kiu c ở cả ba giới. Trong số mười su ty phiền no - mười triền v su cấu - th mười một loại chỉ tồn tại ở Dục giới; tức loại trừ siễm, cuống, hn, trầm, trạo cử v kiu.

(Hỏi) Trong số cc phiền no v ty phiền no, c bao nhiu loại chỉ c ở giới địa của căn (manas), v c bao nhiu loại ở giới địa của su thức (ṣaḍvijānabhūmika)?

Tụng đp:

見所斷慢眠   自在隨煩惱
  皆唯意地起   餘通依六識.

[Loại thuộc Kiến đoạn, mạn, min,

V cc ty phiền no tự tại,

Đều khởi từ địa;

Số cn lại nương vo su thức.]

Luận: Cc phiền no v ty phiền no thuộc Kiến đoạn chỉ nương vo thức (manovijāna); mạn v min, vốn thuộc Tu đoạn, cũng c sở y l thức bởi v cả hai loại ny đều l giới địa của ở cả ba giới. Cc ty phiền no tự tại thuộc tu sở đoạn cũng thế.

Cc phiền no v ty phiền no khc đều nương vo su thức. Đ l tham thuộc Tu đoạn, sn, v minh; cc ty phiền no tương ưng với chng l v tm, v qu, hn trầm, trạo cử, v cc phiền no thuộc nhm đại phiền no địa php.

(Hỏi) Phiền no v ty phiền no tương ưng (saṃprayukta) với những loại căn no của thọ?

(Đp) Trước hết hy kể đến cc phiền no thuộc Dục giới:

欲界諸煩惱   貪喜樂相應
  瞋憂苦癡遍   邪見憂及喜
  疑憂餘五喜   一切捨相應
  上地皆隨應   遍自識諸受.

[Cc phiền no Dục giới

C tham tương ưng với hỷ v lạc;

Sn tương ưng với ưu v khổ;

Si tương ưng với tất cả;

T kiến tương ưng với ưu v hỷ;

Nghi tương ưng với ưu; năm phiền no cn lại tương ưng với hỷ

Tất cả đều tương ưng với xả.

Ở thượng địa th tương ưng

Với cc thọ ph hợp với loại thức ring của chng.]

Luận: Tham tương ưng với lạc căn (sukhendriya) v hỷ căn (saumanasyendriya), sn (pratigha = dveṣa) tương ưng với khổ căn (duḥkhendriya) v ưu căn (daurmanasyendriya); bởi v tham v sn c hnh tướng l sự hoan hỷ hoặc sự u lo (harṣa, dainyākāravartin), v v cả hai đều thuộc về su thức.

V minh tương ưng với tất cả năm thọ v tương ưng với tất cả cc phiền no.

T kiến tương ưng với ưu trong trường hợp của người c tạo tc thiện nghiệp nhưng đ u lo v cc nghiệp ny khng sinh quả; trong trường hợp của người tạo nghiệp c th tương ưng với hỷ.

Nghi tương ưng với ưu bởi v khi đ nghi ngờ tức mong muốn biết được thật chnh xc (cầu quyết định tri).

Cc phiền no khc, tức cc kiến ngoại trừ t kiến v mạn, đều tương ưng với hỷ v chng c hnh tướng l sự hoan hỷ.

(Hỏi) Những ty min no đ được bn đến từ trước đến nay?

(Đp) Đ l cc ty min thuộc Dục giới. Sau khi trnh by sự khc nhau của cc ty min ny, luận chủ đ đưa ra một tnh chất chung l tất cả cc ty min ny đều tương ưng với xả căn (upekṣendriya) bởi v vo lc chuỗi tương tục cc phiền no bị suy kiệt th nhất định phải c xả (upekṣā saṃtiṣṭhate).

(Hỏi) Đối với cc phiền no ở thượng địa th như thế no?

(Đp) Chng sẽ tương ưng với loại thọ ph hợp với chng bất cứ khi no c loại thọ ny hiện hữu.

Ở tầng thiền thứ nhất - nơi c bốn loại thức (vijāna) nhn, nhĩm thn v - cc ty min sinh khởi cng với mỗi một trong số cc thức ny sẽ tương ưng với loại thọ ph hợp với loại thức ny: Như vậy sẽ c (1) lạc thọ tương ưng với nhn thức, nhĩ thức v thn thức; (2) hỷ thọ tương ưng với thức; (3) xả thọ tương ưng với cả bốn thức.

Ở tầng thiền thứ hai, v.v. - nơi chỉ c thức - th cc ty min sinh khởi cng với loại thức ny đều tương ưng với cc thọ ph hợp với thức ny ở tầng thiền ring của mnh: Như vậy ở tầng thiền thứ hai sẽ c hỷ v xả; ở tầng thiền thứ ba c lạc v xả; tầng thiền thứ tư v cc tầng thuộc V sắc giới chỉ c xả.

Về cc ty phiền no:

諸隨煩惱中   嫉悔忿及惱
  害恨憂俱起   慳喜受相應
  諂誑及眠覆   通憂喜俱起
  憍喜樂皆捨   餘四遍相應.

[Trong cc ty phiền no,

Tật, hối, phẫn, no,

Hại, hận đều cng khởi với ưu;

Kin tương ưng với hỷ thọ;

Siễm, cuống, min, ph

Cng khởi với ưu v hỷ;

Kiu tương ưng với hỷ lạc;

Tất cả đều tương ưng với xả;

Bốn loại cn lại tương ưng với tất cả cc thọ.]

Luận: Su ty phiền no tật, hối, phẫn, no, hại v hận đều tương ưng với ưu v chng đều c hnh tướng l sự lo u v đều thuộc về giới địa của .

Kin tương ưng với hỷ v c hnh tướng l sự hoan hỷ v kin xuất pht từ sự ham muốn (lobhānvayatvena).

Siễm, cuống, min, ph, ưu tương ưng với hỷ trong trường hợp lừa phỉnh người khc với tm hoan hỷ nhưng nếu lừa phỉnh với tm lo u th lại tương ưng với ưu.

Kiu tương ưng với hỷ v lạc. Ở tầng thiền thứ ba, kiu tương ưng với lạc thọ; ở cc địa pha dưới th tương ưng với hỷ; ở cc địa trn th tương ưng với xả.

Như vậy, tất cả đều tương ưng với xả; cũng giống như trường hợp tất cả cc phiền no v ty phiền no đều tương ưng với v minh v khng c trường hợp ngoại lệ.

Bốn triền l v tm, v qu, hn trầm v trạo cử đều tương ưng với năm thọ bởi v hai loại triền đầu thuộc nhm đại bất thiện địa php (akuśalamahābhūmika), hai loại sau thuộc nhm đại phiền no địa php (kleśamahābhūmika).

Khi phn tch từ một quan điểm khc (y dị mn) th khế kinh (Saṃyukta, 26, 28; Ekottara, 24, 2) lại tuyn bố rằng c năm loại chướng ngại (nīravaṇas) trong số cc phiền no v ty phiền no được ni ở trn:

蓋五唯在欲   食治用同故
  雖二立一蓋   障蘊故唯五.

[Ci chỉ c ở Dục giới

V cng c thực, trị, v dụng giống nhau.

Tuy hai loại lập thnh một ci

Nhưng v chướng ngại cc uẩn nn chỉ c năm ci.]

Luận: Năm ci l dục tham (kāmacchanda), sn khuể (vyāpāda), hn min (styānamiddha), trạo hối (auddhatyakaukṛtya) v nghi (vicikitsā).

(Hỏi) Ba loại hn, trạo v nghi được ni đến ở đy chỉ c ở Dục giới hay ở cả ba giới?

(Đp) Khế kinh (Saṃyutta, v. 145) ni rằng tất cả cc ci đều thuộc tnh bất thiện v thế chỉ c ở Dục giới.

(Hỏi) Tại sao hn trầm v min cũng như trạo cử v hối lại được lập thnh hai loại ci ring?

(Đp) Được lập thnh một ci l chng c cng thức ăn, sự đối trị v tc dụng như nhau.

Ở đy khi ni đối trị (vipakṣa) l c chỉ cho sự ngược lại (pratipakṣa), tức những g chống lại thức ăn.

Kinh dạy rằng hn trầm v min c cng một loại thức ăn, một loại chống lại thức ăn (anāhāra).

(Hỏi) Thức ăn của hn trầm v min l g?

(Đp) Đ l năm php đặng mng (tandrī), bất lạc (arati), tần thn (vijṛmbhikā), thực bất bnh (bhakte śamatā), tm muội liệt (cetaso līnatva).

(Hỏi) Loại chống lại thức ăn của hn trầm v min l g?

(Đp) Đ l quang minh tưởng (ālokasaṃjā).

Hn trầm v min đều c chung tc dụng (kṛtya kriyā) l lm cho tm m muội (līna).

Giống như hn trầm v min, trạo cử v hối cũng c chung một loại thức ăn, loại chống lại thức ăn, v c chung tc dụng. Loại thức ăn l bốn php thn l tầm (jātivitarka), quốc độ tầm (janapadavitarka), bất tử tầm (amaravitarka), sự nhớ lại những việc vui thch đ lm trong qu khứ (pūrva ... saṃsargacaryānusmṛti); loại chống lại thức ăn l sự tịch tĩnh (śamatha); tc dụng l lm cho tm khng được tịch tĩnh.

(Hỏi) Tất cả cc phiền no đều l ci (nivaraṇa); tại sao kinh chỉ ni đến năm loại trn?

(Đp) V chng hủy hoại cc uẩn v v nghi. Dục tham (kāmacchanda) v khuể (vyāpāda) hủy hoại giới uẩn (śīlaskandha); hn min hủy hoại tuệ uẩn (prajāskandha); trạo hối hủy hoại định uẩn (samādhiskandha). V khng c tuệ v định nn khởi nghi đối với Tứ Đế.

(Hỏi) Nếu giải thch trn l chnh xc th trong số cc ci, trạo hối vốn l loại chướng ngại định lẽ ra phải được ni đến trước loại hn min. V nếu theo thứ tự như vậy th hai loại ci trn sẽ hủy hoại cc uẩn thuộc định v tuệ bởi v tc hại đối với những người tu (prayukta) định chnh l hn min; v tc hại đối với những người tu tuệ (dharmapravicaya, trạch php = prjā) chnh l trạo hối.

C luận sư lại đưa ra một giải thch khc.

(Hỏi) Họ giải thch như thế no?

(Đp) Một người tu vo lc đi (varāgata, hnh vị) th tri nhận một sự vật khả i hoặc khng khả i v biết đ l khả i hoặc khng khả i; nhưng khi người ny đnh trụ (vihāragata) th dục tham v sn khuể vốn sinh khởi từ ấn tượng khả i hoặc khng khả i ny trước tin sẽ gy chướng ngại cho sự nhập định của người ny. Sau đ khi đ nhập định, th v khng thể tu tập chỉ qun nn lại khởi hn min, trạo hối lần lượt ngăn ngại định (samādhi = śamatha) v tuệ (prjā = vipaśyanā, tỳ-bt-x-na). Cuối cng vo lc xuất định, khi tư trạch cc php (dharmanidhyānakāta) th nghi (vicikitsā) lại gy ra chướng ngại. V thế chỉ lập thnh năm loại ci.

Ở đy c một vấn đề cần suy nghĩ l chng ta hy xt đến cc phiền no biến hnh thuộc về một giới địa khc (visabhāgadhātusarvatraga) - tức l cc phiền no tạo thnh nhm t kiến (mithyādṛṣṭi), v.v., thuộc kiến khổ tập đoạn, v c sở duyn l hai giới ở trn. Sở duyn ny được tri nhận hon ton (prajāyate, biến tri) nhờ vo Khổ loại tr v Tập loại tr (anvayajānas) c sở duyn l cc giới địa ở trn. Tuy nhin khng phải cc phiền no ni trn được đoạn trừ vo lc sinh khởi hai loại tr ny bởi v cc phiền no ny vốn cũng c sở duyn l Dục giới (kāmāvacaratvāt) cho nn đ được đoạn trừ trước đ bởi khổ php tr v tập php tr vốn sinh khởi trước Loại tr (anvayajānas).

Ngược lại đối với cc phiền no c sở duyn hữu lậu (sāsravālambana) v thuộc kiến diệt đạo đoạn - tức l cc phiền no thuộc nhm kiến thủ (dṛṣṭiparāmarśa) - th khng phải chng được đoạn trừ vo lc sở duyn của chng [tức l nhm t kiến thuộc kiến diệt đạo đoạn] được biến tri [nhờ c khổ tập loại tr hoặc khổ tập php tr] m chng chỉ được đoạn trừ về sau nhờ vo kiến diệt v Kiến đạo.

(Hỏi) Như vậy lm sao c thể ni rằng hai nhm phiền no ny được đoạn trừ bởi ci biết về sở duyn (ālambanaparijānāt, biến tri sở duyn)?

(Đp) Khng phải tất cả phiền no chỉ được đoạn trừ bởi sở duyn tr m chng cn c thể được đoạn trừ theo bốn cch:

遍知所緣故   斷彼能緣故
  斷彼所緣故   對治起故斷.

[Do biến tri sở duyn,

Đoạn trừ năng duyn, đoạn trừ sở duyn, v đối trị khởi nn đoạn.]

Luận: Cc phiền no thuộc Kiến đoạn được đoạn trừ bởi: (1) Biến tri sở duyn: Đy l trường hợp của (a) cc phiền no duyn vo giới địa m chng hệ thuộc (svabhūmyālambana), được đoạn trừ bởi kiến khổ tập; v (b) cc phiền no c sở duyn v lậu, được đoạn trừ bởi kiến diệt đạo.

(2) Sự đoạn trừ loại phiền no c cc phiền no thuộc Kiến đoạn (kiến sở đoạn hoặc) được ni đến ở trn lm sở duyn; loại phiền no ny chnh l cc phiền no biến hnh ở một giới địa khc (visabhāgadhātusarvatraga) thuộc kiến khổ tập đoạn. Cc kiến sở đoạn hoặc l sở duyn của loại phiền no biến hnh ở giới địa ring của chng (sabhāgadhātu, tự giới): C nghĩa l nhờ loại phiền no ny được đoạn trừ nn cc phiền no trn mới được đoạn trừ.

(3) Sự đoạn trừ sở duyn của cc kiến sở đoạn hoặc; tức l cc phiền no c một sở duyn hữu lậu v thuộc loại kiến diệt đạo đoạn. Cc phiền no ny duyn loại phiền no c sở duyn v lậu; v khi loại phiền no (c sở duyn v lậu) ny được đoạn trừ th cc phiền no kia cũng được đoạn trừ.

Cc phiền no thuộc Tu đoạn được đoạn trừ bởi sự sinh khởi của php đối trị (pratipakṣodayātkṣayaḥ). Khi loại Thnh đạo đối nghịch với nhm phiền no no đ được sinh khởi th n sẽ gip đoạn trừ nhm phiền no ny.

(Hỏi) Loại Thnh đạo no đối trị nhm phiền no no?

(Đp) Điều ny sẽ được giải thch chi tiết: Loại Thnh đạo thuộc hạ hạ phẩm đối trị nhm phiền no thuộc thượng thượng phẩm loại Thnh đạo thuộc thượng thượng phẩm đối trị nhm phiền no thuộc hạ hạ phẩm.

(Hỏi) C bao nhiu loại đối trị?

Tụng đp:

對治有四種   謂斷持遠厭.

[Đối trị c bốn loại

L đoạn, tr, viễn, yếm.]

Luận: Php đối trị c bốn loại: (1) Đoạn đối trị (prahāṇapratipakṣa) chnh l v gin đạo (ānantaryamārga); (2) tr đối trị (adhārapratipakṣa) l loại Thnh đạo (vimuktimārga) đi liền sau Thnh đạo trn v c cng năng tr giữ sự đoạn trừ m Thnh đạo trn đ đắc được; (3) viễn phần đối trị (dirībhāvapraptipakṣa) l loại Thnh đạo đi liền sau giải thot đạo v c cng năng gip xa la sự hoạch đắc (prāpti) cc phiền no đ được đoạn trừ trước đy (sở đoạn hoặc đắc). C luận sư cho rằng giải thot đạo cũng thuộc loại viễn phần đối trị bởi v n cũng c cng năng xa la sự hoạch đắc phiền no; (4) yếm đoạn đối trị (vidūṣaṇāpraptipakṣa) l loại Thnh đạo lm cho chn ght (vidūṣayati) một giới (dhātu) no đ v cho rằng giới ny c qu nhiều khuyết điểm (doṣato darśanam) [như v thường, v.v.]. Tuy nhin sau đy l thứ tự chnh xc nhất của cc loại đối trị trn: (1) Yếm hon đối trị, tức gia hnh đạo (prayogamārga); (2) đoạn đối trị, tức ton bộ cc v gin đạo; (3) trị đối trị, tức giải thot đạo; (4) viễn phần đối trị, tức thắng tiến đạo (viśeṣamārga).

(Hỏi) Cc phiền no được đoạn trừ l nhờ sự tch rời với ci g?

Tụng đp:

應知從所緣   可令諸惑斷.

[Nn biết rằng từ sở duyn

M cc hoặc được đoạn trừ.]

Luận: Khng thể tch rời phiền no với cc php tương ưng (saṃprayoga) [tức l cc php tương ưng với tm như thọ, v.v.] m chỉ c thể tch rời chng với sở duyn để chng khng thể sinh khởi trở lại khi duyn sở duyn ny.

(Hỏi) Cc phiền no vị lai c thể tch rời khỏi sở duyn của chng như đối với phiền no qu khứ th sao? [Bởi v sự vật m phiền no ny lấy lm sở duyn vẫn cn được chấp lm sở duyn].

(Đp) C phải cc ng cho rằng khi ni đoạn trừ nhờ tch rời với sở duyn (ālambanātprahātavyaḥ) l hm đoạn trừ nhờ sự tri nhận ton bộ sở duyn (ālambanaparijānāt prahātavyaḥ, biến tri sở duyn cố đoạn)? Nếu được hiểu như vậy th khng hợp l v khng c tnh chất phổ qut. V thế vấn đề cần phải giải quyết ở đy l: V sao cc phiền no được gọi l đoạn (prahīṇa)? - Loại phiền no của ring bản thn mnh (svāsaṃtānika, tự tương tục) được đoạn trừ l nhờ đoạn trừ được sự hoạch đắc (prāpti) loại phiền no ny. Đối với cc phiền no của người khc (parasaṃtānakleśa, tha tương tục trung chư phiền no) đối với sắc php (rūpa) thuộc nhm của chng [như thiện (kuśala), v.v.] v đối với cc php bất nhiễm th tất cả đều được đoạn trừ nhờ đoạn trừ được loại phiền no tự tương tục vốn lấy cc php trn lm sở duyn. (Vibhāṣā, 53, 7; 79, 18).

(Hỏi) C bao nhiu loại thuộc tnh viễn phần (dūratā)?

Tụng đp:

遠性有四種   謂相治處時
  如大種尸羅   異方二世等.

[Viễn tnh c bốn loại

L tướng, trị, xứ v thời;

Giống như đại chủng, thi-la,

Dị phương, dị thế.]

Luận: Theo truyền thuyết (Vibhāṣā, 17, 2; Prakaraṇa, 6, 11), c bốn loại viễn tnh.

(1) Tướng viễn tnh, tức l sự viễn ly do sự khc nhau của tướng (vailakṣaṇya); mặc d cc đại chủng (mahābhūta) cng sinh khởi với nhau (cu tại nhất tụ trung sinh) nhưng chng vẫn xa rời nhau v c thể tnh khc nhau.

(2) Trị viễn tnh, tức l sự viễn ly do sự đối nghịch nhau (vipakṣtva = pratipakṣatva); tỷ dụ như sự phạm giới (dauḥśīlya) th xa rời với cc giới hạnh (śīla).

(3) Xứ viễn tnh (deśaviccheda) l sự xa cch về nơi chốn; giống như sự xa cch của biển đng v biển ty.

(4) Thời viễn tnh l sự xa cch về thời gian; như qu khứ v vị lai.

(Hỏi) Qu khứ v vị lai đều xa cch; nhưng chng xa cch với ci g?

(Đp) Xa cch với hiện tại.

(Hỏi) Qu khứ vừa mới diệt v vị lai th đang sinh như vậy lm sao c thể ni chng xa cch với hiện tại?

(Đp) Theo chng ti, chnh v sự khc nhau về thời gian (adhavanānātra) nn qu khứ v vị lai được gọi l cch xa chứ khng phải v chng nằm xa trong qu khứ hoặc trong tương lai (nacirabhūtabhāvitvena).

(Hỏi) Nếu vậy hiện tại cũng được gọi l xa cch bởi v n cũng tạo thnh một thời điểm khc biệt.

(Đp) Chng ti cho rằng qu khứ v vị lai cch xa l do tc dụng (kāritra).

(Hỏi) Cc php v vi vốn khng c tc dụng th lm sao c thể gọi l gần (antike)?

(Đp) Bởi v hai loại diệt php (nirodha) c thể được hoạch đắc ở khắp nơi.

(Hỏi) Nếu vậy giải thch ny cũng đng với qu khứ v vị lai. (Bởi v người ta vẫn đắc được cc thiện php, v.v., qu khứ v vị lai); v lm thế no hư khng (ākāśa) vốn khng thể hoạch đắc lại được gọi l gần?

(Đp) Chng ti ni rằng qu khứ v vị lai cch xa nhau v chng được tch rời bởi hiện tại; v hiện tại được gọi l gần v gần với qu khứ v vị lai: Php v vi sở dĩ được gọi l gần v khng bị tch rời, khng bị ngăn ngại bởi bất cứ sự vật no cả.

(Luận chủ) nếu vậy trong cng một lc qu khứ v vị lai c thể vừa xa vừa gần: Xa l v cch xa nhau v gần l v gần với hiện tại.

Sau đy l lời giải thch hợp l nhất: Vị lai cch xa tự tướng của cc php (dharmasvalakṣaṇāt) bởi v đ khng đạt đến tự tướng ny; qu khứ cch xa tự tướng của cc php v đ thối thất (pracyuta) tự tướng ny.

(Hỏi) Trn đy c ni phiền no được đoạn trừ nhờ c sự sinh khởi của php đối trị. Như vậy c phải vẫn c sự tiếp tục đoạn trừ (viśeṣaprahāṇa) cc phiền no nhờ vo thắng tiến đạo?

Tụng đp:

諸惑無再斷   離繫有重得
  謂治生得果   練根六時中.

[Cc hoặc khng được đoạn lần thứ hai;

Ly hệ c thể đắc được nhiều lần;

Vo su thời điểm của trị sinh, đắc quả,

V luyện căn.]

Luận: Mỗi một phiền no chỉ được đoạn trừ một lần bởi loại Thnh đạo được gọi l đoạn đạo (prahāṇamārga) của chnh loại phiền no ny. Nhưng việc hoạch đắc sự ly hệ đối với cc phiền no ny lại xảy ra nhiều lần.

(Hỏi) Sự đắc được ly hệ xảy ra ở bao nhiu thời điểm?

(Đp) Ở su thời điểm. Đ l lc trị đạo sinh khởi, lc đắc quả v lc rn luyện cc căn.

Ở đy khi ni trị đạo l nhằm chỉ cho giải thot đạo (vimuktimārga); ni quả l để chỉ cho bốn quả của thnh giả Dự lưu (Srotāpanna), v.v.; ni rn luyện căn c nghĩa l chuyển căn (indriyasaṃcāra).

Vo su thời điểm ny th đắc được sự ly hệ cc phiền no. C trường hợp phải đủ cả su thời mới đắc được sự ly hệ cc phiền no nhưng cũng c trường hợp chỉ cần đến hai thời. Sự ly hệ (visaṃyoga), trong một số trường hợp, cn c tn gọi l biến tri (prajā) (Vibhāṣā, 79, 1). Người ta phn biệt hai loại biến tri: Tr biến tri (jānaparijā), tức v lậu tr; v Đoạn biến tri (prahāṇaparijā), tức l sự đoạn trừ bởi v đy l trường hợp quả được đặt tn theo nhn.

(Hỏi) C phải tất cả cc sự đoạn trừ đều lập thnh một loại biến tri?

Tụng đp:

斷遍知有九   欲初二斷一
  二各一合三   上界三亦爾
  餘五順下分   色一切斷三.

[C chn đoạn biến tri:

Đoạn trừ hai loại (phiền no) đầu tin của Dục giới l một biến tri,

Hai loại cn lại mỗi loại l một biến tri; tất cả l ba (biến tri);

Thượng giới cũng c ba (biến tri) như vậy.

Ba biến tri khc l sự đoạn trừ năm kiết sử thuận hạ phần,

Sắc giới (kết sử) ton bộ (kiết sử).]

Luận: C tất cả chn biến tri.

Trước tin, sự đoạn trừ hai loại đầu tin của Dục tạo thnh một biến tri. Đ l sự đoạn trừ hai loại phiền no đầu tin của Dục giới, tức cc phiền no thuộc kiến khổ đoạn v kiến tập đoạn.

Sự đoạn trừ cc phiền no Dục giới thuộc kiến diệt đoạn tạo thnh một biến tri; sự đoạn trừ cc phiền no Dục giới thuộc Kiến đạo đoạn cũng như vậy.

Giống như sự đoạn trừ phiền no Dục giới thuộc Kiến đoạn tạo thnh ba biến tri; ở hai giới trn (thượng giới), sự đoạn trừ cc phiền no thuộc kiến khổ đoạn v kiến tập đoạn tạo thnh một biến tri, sự đoạn trừ cc phiền no thuộc kiến diệt đoạn tạo thnh biến tri thứ hai, sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Kiến đạo đoạn tạo thnh biến tri thứ ba.

Như vậy su biến tri đối với sự đoạn trừ phiền no đều thuộc về tam giới v đều được đoạn trừ bởi kiến đế (satyadarśanageya).

Ngoi ra cn c ba biến tri khc:

Sự đoạn trừ cc kiết sử thuận hạ phần (avarabhāgīyas), tức l cc kiết sử (āsravas) Dục giới, tạo thnh một biến tri.

Sự đoạn trừ cc kiết sử Sắc giới - cn được gọi l sắc i tận biến tri (rūparāgakṣyaparijā) - tạo thnh một biến tri.

Biến tri thứ ba l sự đoạn trừ ton bộ cc kiết sử, v cn c tn l Nhất thiết kiết viễn tận biến tri (sarvasaṃyojanaparyādānaparijā).

Ba loại biến tri ny đều l sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Tu đạo (bhāvanāheya).

Đối với sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Tu đoạn, người ta đ phn biệt hai trường hợp thuộc Sắc giới v V sắc giới; nhưng đối với sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Kiến đoạn th khng c sự phn biệt ny bởi v chng cng c đạo đối trị giống nhau.

(Hỏi) Trong chn loại biến tri ny c bao nhiu đạo quả?

Tụng đp:

於中忍果六   餘三是智果
  未至果一切   根本五或八
  無色邊果一   三根本亦爾
  俗果二聖九   法智三類二
  法智品果六   類智品果五.

[Trong đ c su nhẫn quả,

Ba quả cn lại l tr quả;

Tất cả đều l Vị ch quả,

Năm hoặc tm Căn bổn quả,

Một quả của V sắc bin;

Ba định căn bổn cũng như vậy;

Hai quả của thế đạo;

Chn của Thnh đạo;

Ba quả của php tr; hai quả của loại tr;

Su quả của php tr phẩm;

Năm quả của loại tr phẩm.]

Luận: Su biến tri đầu tin, tức sự đoạn trừ cc phiền no thuộc kiến đế, đều l quả của nhẫn (kṣāntis).

Ba loại biến tri, m loại đầu tin l sự đoạn trừ cc kết sử thuộc thuận hạ phần, đều đắc được nhờ vo Tu đạo (bhāvanāmārga) v v thế chng đều l quả của tr (jāna).

(Hỏi) Lm sao biến tri lại c thể l quả của nhẫn (Vibhāṣā, 62, 9)?

(Đp) Bởi v cc nhẫn đều l quyến thuộc của tr, cũng giống như quyến thuộc của vua nn tạm mượn tn vua; hoặc v nhẫn v tr c chung quả.

(Hỏi) Ở tầng định ny th đắc được biến tri?

(Đp) Tất cả đều l quả của Vị ch định (anāgamya); năm hoặc tm biến tri l quả của Căn bổn định (mauladhyānas).

Theo Tỳ-b-sa (Vaibhāṣikas), c năm biến tri l quả của Căn bổn định - tức l cc biến tri bao gồm sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Sắc giới v V sắc giới. Sự đoạn trừ cc phiền no thuộc Dục giới chỉ l quả của Vị ch định, tức l của loại định chuẩn bị cho tầng định đầu tin.

Theo tn giả Diệu m (Bhadanta Ghoṣaka), c tm biến tri l quả của Căn bổn định. Nếu một người đ xả ly Dục giới nhờ vo thế tục đạo hoặc hữu lậu đạo (sāsrava, laukikamārga) m nhập vo kiến đế (satyadarśana) hoặc Kiến đạo (darśanamārga; v lậu đạo) nhờ nương vo cc tầng thiền định th sự đoạn trừ cc phiền no Dục giới thuộc Kiến đạo của người ny, tức l sự hoạch đắc ly hệ đối với cc phiền no của người ny, phải được xem như l quả của Kiến đạo bởi v sự hoạch đắc ny vốn thuộc v lậu. Chỉ c loại biến tri đối với cc kết sử thuận hạ phần l quả của Vị ch định.

Trung gian định (dhyānāntara) cũng giống như Căn bổn định.

Sắc i tận biến tri l quả của cận phần địa (sāmantaka) của Khng v bin xứ (ākāśānantyāyatana). [Để nhập vo tầng v sắc đầu tin, người ta phải xả ly cc phiền no thuộc Sắc giới; v đy chnh l việc được lm ở Cận phần địa ny].

Nhất thiết kết vĩnh tận biến tri l quả của ba tầng v sắc căn bổn.

Tất cả chn loại biến tri đều đắc được nhờ Thnh đạo v lậu; tuy nhin hai loại biến tri thứ bảy v tm cũng c thể đắc được nhờ đạo hữu lậu.

Hai loại biến tri cuối cng l quả của loại tr (anvayajāna) (tức l loại tr duyn khổ, v.v., của hai giới ở trn) được bao hm trong Tu đạo.

Ba loại biến tri cuối cng l quả của php tr (dharmajāna) (tức l loại tr duyn khổ, v.v., của Dục giới) được bao hm trong Tu đạo bởi v loại tr ny đối trị cc phiền no thuộc Tu đạo (bhāvanāheya) ở cả ba giới.

C su biến tri l quả của nhm php tr, tức l cc biến tri lm quả của cc php nhẫn (dharmakṣānti) v của cc php tr (dharmajānas).

C năm biến tri l quả của nhm loại tr, tức l cc biến tri lm quả của cc loại nhẫn (anvayakṣāntis) v cc loại tr (anvayajānas). Ở đy khi ni nhm (pakṣa, phẩm) l nhằm chỉ cho cc loại nhẫn v tr.

(Hỏi) Tại sao khng phải tất cả cc sự đoạn trừ (prahāṇa) đều được xem l biến tri?

Tụng đp:

得無漏斷得   及缺第一有
  滅雙因越界   故立九遍知.

[V c sự hoạch đắc ly hệ v lậu,

Khiếm khuyết Hữu đảnh,

Diệt hai nhn v siu việt giới

Nn lập thnh chn loại biến tri.]

Biến tri c ba tnh chất l (1) hoạch đắc ly hệ thuộc tnh v lậu, (2) đoạn trừ một phần Hữu đảnh (bhavārga) v (3) diệt trừ hai nhn. Chỉ c sự đoạn trừ no c na tnh chất ny mới được gọi l biến tri.

Sự đoạn trừ của dị sinh c thể bao hm sự diệt trừ hai nhn; nhưng dị sinh khng bao giờ hoạch đắc ly hệ v lậu, khng bao giờ lm khuyết một phần của Hữu đảnh.

Đối với thnh giả, kể từ khi nhập vo Kiến đạo cho đến st-na thứ ba (duḥkhe nvayajānakṣānti, khổ loại tr nhẫn) th sự đoạn trừ của họ c được sự hoạch đắc ly hệ v lậu, nhưng chưa lm khuyết Hữu đảnh, chưa diệt trừ được hai nhn biến hnh (sarvatragahetu) thuộc kiến khổ đoạn v kiến tập đoạn. Vo st-na thứ tư (duḥkhe nvayajāna, khổ loại tr) th Hữu đảnh mới bị lm khuyết, v vo st-na thứ năm cũng như vậy (samudaye dharmajānakṣānti, tập php tr nhẫn); tuy nhin hai nhn vẫn chưa được diệt trừ. Phải ở vo cc st-na thứ su, thứ mười v mười bốn (dharmajāna) v cc st-na thứ tm, thứ mười hai v thứ mười su (anvayajānas, loại tr) th sự đoạn trừ mới c đủ cả ba tnh chất để được gọi l biến tri.

Đối với ba loại biến tri bao hm sự đoạn trừ l cc quả của tr (jāna), th chng được nu tn như vậy l do c ba tnh chất trn cộng thm tnh chất thứ tư l vượt qua một giới (việt giới); c nghĩa l hnh giả đ hon ton tch khỏi (vairāgya) một giới no đ (tỷ dụ như tch rời Dục giới ở loại biến tri thứ bảy, v.v.).

C luận sư cho rằng vẫn cn một nhn thứ năm l sự xả ly hai hệ phược (ubhayasaṃyogaviyoga). Nếu chỉ mới đoạn trừ được một loại phiền no (thuộc Kiến đạo) th chưa đủ m cần phải đoạn trừ thm cc phiền no (thuộc kiến v Tu đạo) vốn c loại phiền no trn lm cảnh sở duyn.

Tuy nhin, loại nhn ny đ được bao hm trong tnh chất diệt trừ hai nhn v tnh chất việt giới; v thế khng cần phải lập thnh một loại nhn ring (ato na punar brūmaḥ).

(Hỏi) C thể thnh tựu bao nhiu loại biến tri?

Tụng đp:

住見諦位無   或成一至五
  修成六一二   無學唯成一.

[Ở giai đoạn kiến đế, chưa thnh tựu,

Hoặc thnh tựu một đến năm;

Ở Tu đạo, thnh tựu su, một, hai;

V ở v học đạo chỉ thnh tựu một.]

Luận: Khng c biến tri đối với dị sinh.

Ở Kiến đạo, thnh giả vẫn chưa thnh tựu được biến tri cho đến giai đoạn của tập php tr nhẫn; thnh giả bắt đầu thnh tựu được một biến tri ở giai đoạn của tập php tr v tập loại tr nhẫn; thnh tựu hai biến tri ở giai đoạn của tập loại tr v Diệt php tr nhẫn (nirodhedharmajānakṣānti); thnh tựu ba biến tri ở giai đoạn của diệt php tr v Diệt loại tr nhẫn; thnh tựu bốn biến tri ở giai đoạn của diệt loại tr v Đạo php tr nhẫn (mārgedharmajānakṣānti); thnh tựu năm biến tri ở giai đoạn của đạo php tr v đạo loại tr nhẫn.

Ở Tu đạo, thnh giả thnh tựu su biến tri kể từ giai đoạn của đạo loại tr cho đến khi chưa đắc được sự xả ly Dục giới - hoặc cho đến khi bị thối thất sau khi đ đắc (ly dục thối). Khi đắc được sự xả ly ny - hoặc trước hoặc sau khi kiến đế (abhisamaya = kiến đạo) - th thnh giả chỉ đắc được loại biến tri thuận hạ phần (avarabhāgīyaprahāṇaparijā, thuận hạ phần tận biến tri).

Thnh giả đắc quả A-la-hn chỉ thnh tựu loại biến tri Nhất thiết kết vĩnh tận (sarvasaṃyojanaparyādānaparijā).

Thnh giả bị thối thất quả vị A-la-hn do một phiền no thuộc Sắc giới vẫn cn thuộc hng cc thnh giả đ xả ly Dục giới; v v thế chỉ thnh tựu loại biến tri Thuận hạ phần tận. Nếu bị thối thất do bị phiền no của Dục giới th thuộc hng cc thnh giả chưa xả ly Dục giới; v thnh tựu su biến tri nếu thối thất do một phiền no của V sắc giới th thuộc hng cc thnh giả đ xả ly Sắc giới; v thnh tựu hai loại biến tri Thuận hạ phần tận v Sắc i tận (rūparāgakṣayaparijā).

(Hỏi) Tại sao đối với hng Bất hon v A-la-hn chỉ lập một loại biến tri?

Tụng đp:

越界得果故   二處集遍知.

[V việt giới v đắc quả

Nn hai xứ đều tổng tập biến tri.]

Luận: Tất cả biến tri được tổng hợp (saṃkalana, tổng tập) thnh chỉ một loại khi thnh giả xả ly một giới (việt giới) v đắc được một quả. Chỉ c Bất hon v A-la-hn c đủ hai điều kiện ny nn cc biến tri của họ được tổng tập thnh chỉ một loại.

(Hỏi) Bao nhiu biến tri được xả v đắc (Vibhāṣā, 63, 1)?

Tụng đp:

捨一二五六   得亦然除五.

[Xả một, hai, năm, su;

Đắc cũng như vậy, chỉ trừ trường hợp đắc năm]

Luận: Thnh giả bị thối thất quả A-la-hn hoặc thối thất sự xả ly Dục giới bị mất một loại biến tri.

Bất hon đ xả ly Sắc giới nếu bị thối thất sự xả ly Dục giới bị mất hai loại biến tri.

Đối với trường hợp cc thnh giả đ xả ly Dục giới trước khi nhập vo Kiến đạo th khi đến được st-na thứ mười su (đạo loại tr) sẽ xả bỏ năm loại biến tri bởi v lc đ họ sẽ đắc được loại biến tri Thuận hạ phần tận.

Trong trường hợp chưa xả ly Dục giới trước khi nhập Kiến đạo th họ đắc được loại biến tri thứ su m họ sẽ xả bỏ cng với năm biến tri khc khi xả ly được Dục giới.

Trong cả hai Thnh đạo, nếu người no đắc được một loại biến tri chưa đắc được trước đ th gọi l đắc một biến tri.

Những người bị thối thất sự xả ly V sắc giới th thnh tựu được hai loại biến tri (thứ su v thứ bảy).

Những người thối thất quả Bất hon th thnh tựu su biến tri.

previous.png H́t Chương 5 next.png

̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0