LUẬN CU-X Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn Hn dịch Huyền Trang
Việt dịch: Đạo Sinh
--o0o--
Chương 6 : Phn biệt hiền thnh
Phần 21
Trước đy đ bn về vấn đề tại sao sự đoạn trừ cc phiền no (prahāṇa) lại c tn l biến tri (parijā). Tiếp theo sẽ ni về cc tnh chất của đạo lực trong sự đoạn trừ ny:
已說煩惱斷 由見諦修故 見道唯無漏 修道通二種.
[Đ ni đến sự đoạn trừ phiền no
L do kiến đế v Tu đạo.
Kiến đạo chỉ c v lậu;
Tu đạo c cả hai loại.]
Luận: Trước đy đ giải thch chi tiết sự đoạn trừ phiền no l do kiến đế đạo (Kiến đạo) v Tu đạo.
(Hỏi) Kiến đạo v Tu đạo l v lậu (anāsrava) hay hữu lậu (sāsrava)?
(Đp) Tu đạo c loại l đạo thế tục (laukika) hoặc hữu lậu v đạo xuất thế (lokottara) hoặc v lậu.
Kiến đạo đối trị phiền no ở cả ba giới; Kiến đạo đốn đoạn ton bộ chn nhm (cửu phẩm) phiền no thuộc kiến đế đoạn; v thế Kiến đạo chỉ c một loại xuất thế. Khả năng đoạn trừ khng thuộc về thế tục đạo.
(Hỏi) Ở trn c ni do kiến đế; như vậy đế c nghĩa l g?
諦四先已說 謂苦集滅道 彼自體亦然 次第隨現觀.
[Bốn dế đ được ni trước đy
L khổ, tập, diệt, đạo, tự thể của chng cũng như vậy.
Thứ tự ny theo hiện qun.]
Luận: Đế c bốn loại v đ được ni đến từ trước.
(Hỏi) Được ni đến ở đu?
(Đp) Ở chương đầu tin c ni: Cc php v lậu l đạo đế v đặt tn cho sự thật về thnh đạo ny l đạo đế; trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha) l ly hệ v đặt tn cho sự thật về diệt php ny l diệt đế; cho đến khổ, tập, thế gian. V đặt tn cho cc sự thật ny l khổ đế, tập đế.
(Hỏi) C phải đ l thứ tự của cc đế?
(Đp) Khng phải. Thứ tự của cc đế l khổ, tập, diệt v đạo. Khi ni l (tathā; vị) l để chỉ cho thể tnh của cc đế cũng giống như thể tnh đ được ni đến ở chương đầu tin.
Thứ tự của chng chnh l thứ tự m theo đ chng được qun st (hiện qun); loại đế no được qun st trước th được ni đến trước. Nếu khng phải như vậy th lẽ ra phải ni đến nhn trước (tập đế, đạo đế) rồi sau đ mới ni đến quả (khổ, diệt).
C khi cc php ny được sắp xếp theo thứ tự sinh khởi; như trong trường hợp cc niệm trụ (smṛtyupasthānas), cc loại thiền định (dhyānas).
C khi lại được sắp xếp theo thứ tự thuận tiện cho sự giảng dạy (pratirūpaṇa = pradarśana); đy l trường hợp của cc loại chnh thắng (samyakprahānas) - tức cc php đ sinh khởi v cc php đen th dễ qun st hơn cc php bất sinh v cc php trắng - bởi v khng c nguyn tắc nhất định no bắt buộc người tu nỗ lực đoạn trừ cc php đ sinh trước khi nỗ lực ngăn chặn cc php chưa sinh.
Đối với cc đế th chng được kể tn ty theo thứ tự chng được qun xt (abhisamaya).
(Hỏi) tại sao chng được qun xt theo thứ tự ny?
(Đp) Bởi v trong giai đoạn chuẩn bị cho thnh đạo căn bổn, tức l giai đoạn của sự khảo st (gia hnh vị), th hnh giả trước tin phải khởi tưởng đối với php mnh đang chấp trước, đối với php đang lm cho mnh phiền no, đối với php m mnh đang tm cch xả bỏ, tức l đối với khổ. Tiếp đ hnh giả tm hiểu nguyn nhn của khổ l g v lại khởi tưởng về nguyn nhn ny (tập đế). Rồi hnh giả tự hỏi sự diệt trừ php ny l g v lại khởi tưởng về sự diệt trừ (diệt đế). Rồi hnh giả lại tự hỏi con đường diệt trừ (diệt đạo) l g v lại khởi tưởng về con đường ny (đạo đế). (Vibhāṣā, 78, 13).
Cũng giống như trường hợp sau khi đ pht hiện ra bệnh th tm hiểu nguyn nhn gy bệnh, sự chữa bệnh v thuốc chữa bệnh. Tỷ dụ ny về cc đế cũng đ được kinh ni đến.
(Hỏi) Đ l kinh no?
(Đp) Kinh lương dược: Người thầy thuốc c đủ bốn đức tnh th c khả năng nhổ mũi tn độc ra. Bốn đức tnh l (1) biết r bệnh trạng, (2) biết r nguyn nhn gy bệnh, (3) biết r cch chữa lnh bệnh, (4) biết r thuốc chữa lnh bệnh.
Ở giai đoạn gia hnh, hnh giả khởi tưởng về cc đế theo thứ tự ny, v ở giai đoạn hiện qun (abhisamaya), hnh giả cũng qun st cc đế theo thứ tự như vậy; v sự qun st ny do lực của gia hnh (pūrvāvedhsāt, pūrvākṣepāt) dẫn khởi, cũng giống như một con ngựa c thể chạy nhanh khng cht d dặt l nhờ qu quen thuộc một vng no đ.
(Đp) nghĩa của từ hiện qun (abhisamaya) l g?
(Đp) Từ ny c nghĩa l hiện đẳng gic (abhisaṃbodha). Ngữ căn I c nghĩa l gic
(Hỏi) Tại sao hiện qun chỉ thuộc về v lậu?
(Đp) Bởi v đ chnh l sự hiểu biết (aya, gic) hướng đến (abhi) Niết-bn v đng đắn (sam, saṃyak, chnh). Ni chnh l v ph hợp với thực tại.
Khi lm quả th năm thủ uẩn (upādānaskandhas) chnh l sự thật về khổ - tức l những g phải thực sự qun st về khổ. Khi lm nhn th năm thủ uẩn chnh l sự thực về tập bởi v khổ pht sinh từ cc uẩn ny. Như vậy khổ v tập khc nhau về danh nhưng lại khng khc nhau về sự bởi v chng đều l cc thủ uẩn được xem như l quả hoặc nhn. Đối với diệt đế v đạo đế th cả hai đều khc nhau về danh cũng như sự.
(Hỏi) Kinh gọi cc sự thật ny l thnh đế (āryasatya); vậy thnh đế c nghĩa l g?
(Đp) Cc sự thật ny c tn gọi như vậy v chng l những sự thật đối với thnh giả, l những sự thật của thnh giả.
(Hỏi) Nếu ni như vậy c phải chng l giả dối đối với những người khng phải l thnh?
(Đp) Chng l những sự thật đối với tất cả mọi người bởi v chng khng sai lầm (v đin đảo). Tuy nhin chỉ c thnh giả mới nhn thấy chng đng như chng l (thực kiến), c nghĩa l nhn chng dưới mười su hnh tướng. Thnh giả nhn thấy khổ (tức l cc thủ uẩn) l khổ, v thường, v.v.; trong khi những người khc lại khng nhn thấy như vậy. V thế những sự thật ny được gọi l sự thật của thnh giả chứ khng phải l sự thật của những người khc bởi v ci nhn của những người ny khng chnh xc. Thật vậy, họ thường nhn khổ đau như l những g khng phải l khổ đau. C bi tụng viết: Điều m thnh giả gọi l lạc (Niết-bn) th những người khc lại gọi l khổ; điều m những người khc gọi l lạc th thnh giả gọi l khổ. (Saṃyutta, iv, 127)
C luận sư cho rằng c hai đế thuộc ring về thnh giả v hai đế vừa thuộc về thnh giả vừa thuộc về những người khc (phi thnh).
(Hỏi) Chỉ một phần của thọ (vedanā) c tự tnh khổ; như vậy lm thế no c thể ni rằng tất cả cc php hữu vi (saṃskṛta) hữu lậu (sāsrava) đều l khổ?
Tụng đp:
苦由三苦合 如所應一切 可意非可意 餘有漏行法.
[Khổ do ba loại khổ hợp thnh;
Ty theo điều kiện tương ưng,
đ l tất cả cc hnh php hữu lậu khả phi khả ,
v cc hnh php hữu lậu khc.]
Luận: C ba nguyn tắc về khổ: (1) Khổ v n l khổ (duḥkhaduḥkhatā, khổ khổ); (2) khổ v l php hữu vi (saṃkāraduḥkhatā, hnh khổ); (3) khổ v biến đổi (pariṇāmaduḥkhatā, hoại khổ).
V ba nguyn tắc trn m tất cả cc php hnh hữu lậu đều l khổ: Cc php vừa (khả ) l khổ v phải chịu sự biến đổi (hoại khổ); cc php khng vừa (phi khả ) l khổ v tự thn chng l khổ (khổ khổ); cc php khng phải vừa cũng khng phải khng vừa (phi khả phi phi khả ) l khổ v chng l hnh php (hnh khổ).
(Hỏi) Cc php khả , phi khả v phi khả phi phi khả l g?
(Đp) Theo thứ tự trn, cc php ny chnh l ba thọ; v v do ba thọ ny m tất cả cc php hữu vi vốn dẫn khởi lạc thọ, v.v. (thuận lạc thọ đẳng) c tn l khả , v.v..
Lạc thọ l khổ v bị biến đổi (vipariṇāmaduḥkhatā), như kinh ni: Lạc thọ l lạc khi sinh, lạc khi trụ, l khổ khi biến đổi (pariṇāme, hoại).
Khổ thọ c tự thể vốn l khổ (duḥkhaduḥkhatā) như kinh ni: Khổ thọ l khổ khi sinh, l khổ khi trụ (upādaduḥkhā sthitiduḥkhatā).
Bất khổ bất lạc thọ l khổ v vốn tạo thnh bởi cc duyn (pratyayābhisaṃskaraṇāt) như kinh ni: Ci g v thường l khổ.
V thế php hữu vi no dẫn khởi cc loại thọ ny (thuận thọ chư hnh) cũng đều giống như cc loại thọ ny.
C luận sư cho rằng sở dĩ gọi l khổ khổ bởi v khổ chnh l tnh chất của khổ, gọi l hoại khổ bởi v sự biến đổi chnh l tnh chất của khổ, v gọi l hnh khổ bởi v hnh chnh l tnh chất của khổ. nghĩa của giải thch ny khng khc với giải thch trn.
Cc php khả khng can dự vo loại khổ khổ; v cc php bất khả khng can dự vo loại hoại khổ: C nghĩa l tnh chất thứ hai của khổ (hoại khổ) chỉ thuộc về cc php khả ; v tnh chất khổ thứ nhất (khổ khổ) chỉ thuộc về cc php bất khả . Tuy nhin tất cả cc php hữu vi đều l khổ bởi v đều c tnh chất hnh khổ (saṃkāraduḥkhatā), v chỉ c hng thnh giả mới qun chiếu được chng dưới loại hnh tướng ny.
C bi tụng viết (Madhyamakavṛtti, tr. 467): Người ta khng c cảm gic về một sợi lng mi (ūrṇapakṣman) được đặt trong lng bn tay, nhưng sợi lng mi ny nếu nằm trn con mặt th sẽ lm khổ v lm tổn thương. Cũng như vậy, những người ngu, giống như bn tay, đều khng c cảm gic về sợi lng mi hnh khổ; nhưng thnh giả giống như con mắt, lại rất khổ sở v n.
Thnh giả khi nghĩ đến cuộc sống ở nơi cao nhất trong ci trời (bhavāgra, hữu đảnh) cn cảm thấy khổ tm hơn cả những người ngu khi nghĩ về cuộc sống ở địa ngục v gin.
Tuy nhin người ta sẽ ni rằng đạo được tạo thnh bởi cc duyn (hnh, saṃskṛta); v như vậy đạo cũng l khổ v c tnh hnh khổ (saṃkāraduḥkhatā).
Thật ra dạo khng phải l khổ. Bởi v khổ vốn được định nghĩa l ci khả ố (vi thnh tm) (pratikūlam hi duḥkham iti lakṣaṇāt); trong khi đạo lại khng phải l ci khả ố đối với thnh giả v đạo pht khởi sự hủy diệt tất cả cc nỗi khổ của chng sinh: Khi thnh giả qun st Niết-bn l tịch tĩnh (śānta) th ci m thnh giả xem như l tịch tĩnh chnh l sự hủy diệt ci m thnh giả đ xem như l khổ [tức l cc php hữu vi hữu lậu chứ khng phải l sự hủy diệt của đạo].
(Hỏi) Nếu thừa nhận vẫn c lạc (sukha), tại sao lại chỉ c một mnh khổ l sự thật của cc thnh giả (thnh đế)?
(Đp) (1) C giải thch cho rằng v sự t ỏi của lạc. Cũng giống như trong một đống đậu đen mặc d c lẫn những hạt đậu xanh nhưng vẫn gọi l đống đậu đen; v cũng khng c ai c hiểu biết m lại xem một ci nhọt bị lở lot l lạc chỉ v đ cảm nhận được một lạc thọ nhỏ nhoi no đ khi người ta rửa ry ci nhọt ny.
(2) Lại c bi tụng giải thch: V l nhn của khổ, v được sinh khởi do nhiều nổi khổ, v l đều được mong muốn khi bị khổ cho nn mới ni rằng lạc cũng chnh l khổ.
(3) Thật ra, cho d c lạc km theo th ton thể sự hiện hữu (bhava) vẫn c cng một vị của hnh khổ cho nn thnh giả vẫn xem n như l khổ. Đy chnh l l do tại sao khổ l một sự thật của thnh giả m khng phải lạc.
(Hỏi) Lm thế no thnh giả c thể qun st tự tnh của cc lạc thọ l khổ?
(Đp) V cc lạc thọ đi ngược lại thnh tm do tnh chất v thường của chng. Cũng giống như khi thnh giả qun st sắc (rūpa), tưởng (saṃjās), v.v., l khổ cho d cc sắc, tưởng, v.v., ny khng phải l khổ giống như trường hợp của khổ thọ.
C giải thch cho rằng lạc l khổ v lạc l nhn của khổ. Tuy nhin giải thch ny khng đng bởi v (1) nếu l nhn của khổ th đ chnh l hnh tướng (ākāra) của tập, tức l xem cc sự vật như l nguyn nhn của khổ chứ khng phải xem chng l khổ; (2) cc thnh giả sinh vo Sắc giới v V sắc giới lm thế no c thể c được tưởng về khổ? Bởi v cc uẩn ở cc giới ny khng phải l nguyn nhn của khổ; (3) tại sao kinh cn ni đến tnh chất hnh khổ? Nếu thnh giả đ xem lạc l khổ v đ l nhn của khổ th tnh chất hnh khổ (c nghĩa l những g v thường đều l khổ) được ni đến để lm g.
(Hỏi) Nếu v v thường m thnh giả qun lạc l khổ th c g khc nhau giữa hnh tướng của khổ v v thường? Một mặt th qun st sự vật l khổ; mặt khc lại qun st sự vật l v thường: Như vậy sẽ c sự tạp loạn.
(Đp) Qun st sự vật l v thường bởi v thể tnh của chng l sinh v diệt; qun st sự vật l khổ bởi v chng đi ngược lại thnh tm. Khi đ qun st được sự vật l v thường th chng sẽ trở thnh loại đi ngược lại thnh tm. Tnh chất v thường bao hm tnh chất khổ nhưng khng tạp loạn với tnh chất ny.
C luận sư (Vibhāṣā, 78, 6) cho rằng thật ra khng c lạc thọ m tất cả đều l khổ; v họ đ đưa ra cc gio chứng cũng như l chứng để chứng minh điều ny.
Gio chứng: Kinh ni hễ c thọ l khổ, lạc thọ phải được xem l khổ, thật đin đảo khi xem khổ l lạc. (Saṃyutta, iv, 216)
L chứng: (1) Bởi v cc nhn của lạc khng phải lc no cũng l nhn của lạc (sukhahetvavyavasthānāt). Những sự vật m chng ta tưởng l nhn của lạc như đồ ăn, đồ uống, ci lạnh, ci nng, v.v., nếu được thọ dụng qu độ hoặc khng đng lc cũng sẽ trở thnh nhn của khổ. V thế khng thể chấp nhận rằng chỉ v tăng trưởng hoặc v xuất hiện ở một thời điểm khc (phi thời) d vẫn giữ nguyn như vậy (bnh đẳng) m một nhn của lạc lại tạo ra khổ. Như vậy những g lầm tưởng l nhn của lạc, ngay từ nguồn gốc, đ l nhn của khổ chứ khng phải lạc: Cng về sau khổ cng tăng thạnh v trở thnh ci được cảm nhận; cũng giống như trường hợp của bốn uy nghi (iryāpatha) nằm, ngồi, v.v..
(2) bởi v tưởng về lạc c cảnh sở duyn khng phải l một loại thực lạc m c khi chỉ l một loại lm giảm khổ (duḥkhapraikāra, trị khổ), c khi chỉ l một sự biến đổi của khổ (duḥkhavikalpa, khổ dịch thot). Chừng no con người chưa bị hnh hạ bởi nỗi khổ do đi, kht, lạnh, nng, mệt mỏi, ham muốn gy ra th chừng đ con người sẽ khng c bất kỳ một cảm thọ no để cảm nhận đ l lạc (sukham iti). V thế khi những người ngu c một tưởng về lạc th đ khng phải l một loại thực lạc m chỉ l một sự lm giảm bớt khổ. Những người ngu cũng c một tưởng về lạc khi lm cho khổ đau thay đổi; giống như trường hợp đưa gnh nặng trn vai cho người khc. V thế lạc khng thực hữu.
Cc luận sư Đối php ni rằng lạc vẫn thực hữu v chng ta c thể thấy r được điều ny:
(1) Chng ta hy xem những người bc bỏ lạc thọ (bc v lạc giả) xem khổ l g. Nếu họ trả lời: Đ l những g gy ra khổ đau, th chng ta sẽ hỏi tiếp: Gy ra khổ đau như thế no? Nếu họ trả lời: Bởi v chng tạo tc điều c th chng ta sẽ ni rằng: Những g tạo tc điều thiện chnh l lạc. Nếu họ trả lời bởi v chng khng được mong cầu, th chng ta sẽ ni rằng những g được mong cầu chnh l lạc.
(2) Nhưng người ta sẽ ni rằng chnh điều được mong cầu ny cũng khng cn l điều đng mong cầu đối với thnh giả đ đắc được sự xả ly (vairāgyakāle); cho nn vẫn khng thể lập thnh tnh chất của lạc. Tuy nhin lập luận ny khng c gi trị bởi v khi một thnh giả khng cn mong cầu v đ đắc được sự xả ly th đ chỉ v điều ny khng cn đng mong cầu đối với thnh giả nữa.
Một cảm thọ nếu tự thn của n l ci được mong cầu (khả i) th khng bao giờ trở thnh ci khng được mong cầu (phi khả i). Do đ khi thnh giả khng cn ham thch lạc thọ nữa th đ khng phải v tự tnh của lạc thọ ny m chỉ v một l do khc: Thnh giả chn ght lạc thọ v những khuyết điểm của n; v lạc thọ chnh l cơ hội lm thối thất thiện php (pramādapada), v phải mất nhiều cng sức để đắc được lạc thọ, v lạc thọ sẽ trở thnh khổ thọ, v v lạc thọ vốn v thường. Nếu như loại thọ ny vốn l ci khng được mong cầu th c những ai khng ham muốn n? Chỉ v muốn xả ly nn thnh giả mới qun st lạc thọ qua cc khuyết điểm của n (dư hnh tướng) chứ khng phải dựa vo tự tnh (khả i) của n; v thế tự thn lạc thọ vẫn thực hữu.
(3) Về lời dạy của đức Phật: Hễ c thọ l c khổ th chnh ngi đ xc định nghĩa của cu ni ny qua đoạn kinh (Saṃyutta, iv, 216): Ny A-nan, chnh v để chỉ cho sự v thường, chnh v để chỉ cho sự biến đổi của cc php hữu vi m ta đ ni rằng: Hễ c lạc l c khổ. V thế c thể xc định rằng lời đạy trn đy khng c chỉ cho tnh chất khổ khổ (duḥkhaduḥkhatā).
Nếu tự thể của tất cả cc cảm thọ đều l khổ th lẽ ra thnh giả A-nan (Ārya Ānanda) khng nn đưa ra cu hỏi: Thế tn đ dạy rằng c ba loại cảm thọ l lạc, khổ v khổ lạc khng khổ. Thế tn đ đạy rằng hễ c thọ l c khổ. Như vậy Thế tn c chủ g khi dạy rằng hễ c thọ l c khổ?. Lẽ ra A-nan phải hỏi: V sao Thế tn lại dạy rằng c ba loại cảm thọ?. V Thế tn lẽ ra phải trả lời: Chnh v c dụng ring m ta dạy rằng c ba loại cảm thọ. Như vậy, nếu Thế tn đ ni: Ta c ẩn khi ni rằng hễ c thọ l c khổ, th đ chỉ v tự thể của thọ vốn c ba loại.
(4) Về lời dạy: Phải xem lạc thọ l khổ (sukhā vedanā duḥkhato draṣtavyā), th lạc thọ vốn vẫn l lạc bởi v c khả năng mang lại niềm vui (manapā), nhưng theo cch nhn no đ th lạc thọ lại l khổ (paryāyeṇa duḥkhā) v vẫn bị biến đổi v khng thường hằng. Nếu xem lạc thọ l lạc th những người chưa ly dục (rāgin) sẽ bị tri buộc bởi v họ vẫn cn thọ hưởng hương vị của n. Nếu xem lạc thọ l khổ th thnh giả sẽ được giải thot bởi v họ đ xả ly sự ham muốn đối với lạc thọ. Đy l l do tại sao Thế tn dạy rằng hy qun st lạc thọ theo cch no đ thuận lợi cho sự đắc được giải thot.
(Hỏi) Tại sao biết được tự thể của lạc thọ l lạc?
(Đp) C bi tụng (Saṃyukt, 17, 17) ni: Đức Phật, đấng chnh biến tri, v biết được sự v thường v biến đổi của cc php hữu vi nn ni rằng thọ l khổ.
(5) Về lời dạy: Thật đin đảo khi chấp khổ l lạc, th lời dạy ny cũng hm chứa một ẩn no đ. Thế gian khởi lạc tưởng đối với lạc thọ, đối với cc sự vật tạo ra khoi lạc (kāmaguṇa), đối với sự hiện hữu (upapatti). Như vậy, theo một cch no đ (paryāyeṇa) lạc thọ vẫn l khổ v nếu xem n l hon ton (ekāntena) lạc th đ chnh l sự đin đảo. Những sự vật gy khoi lạc chứa đựng nhiều đau khổ (bahuduḥkha) nhưng lại t niềm vui (alpasukha); v nếu xem chng l sự an lạc tuyệt đối th đ cũng chnh l sự đin đảo; quan niệm về sự hiện hữu cũng giống như vậy. V thế bản kinh ny khng c ni rằng lạc khng hiện hữu.
(6) Nếu tự tnh của thọ l khổ th lm thế no để giải thch lời dạy của đức Phật về sự hiện hữu của ba loại thọ? Nếu cho rằng khi dạy như vậy c lẽ đức Phật đ thuận theo ci nhn của thế gian (lokānuvṛttyā) th điều ny khng thể chấp nhận được bởi v (1) đức Phật c ni: Nếu ta ni rằng tất cả cảm thọ đều l khổ th đ l lời ni c ẩn (mật thuyết); (2) Khi giảng về ba loại thọ, đức Phật đ sử dụng nhm từ: Ph hợp với thực tại (yathābhūtam, như thực). Thật vậy, sau khi ni: Lạc căn (sukhendriya), hỷ căn (saumanasyendriya) l lạc thọ (sukhāvedana), đức Phật đ ni tiếp: Người no, nhờ vo sự phn biệt chnh xc (samyakprajā, chnh tuệ), m thấy được năm căn (hoặc thọ) như vậy, ph hợp với thực tại (), th sẽ đoạn trừ được ba hệ phược; (3) hơn nữa, nếu như thọ chỉ l khổ th lm thế no thế gian c thể đi đến kết luận rằng (vyavasyet) thọ c ba loại? C phải cc ng sẽ ni rằng người ta c thể c tưởng hoặc cảm gic về lạc thọ đối với loại khổ thọ yếu ớt, c tưởng về loại cảm thọ trung ha đối với loại khổ thọ trung bnh, v c tưởng về khổ thọ đối với loại khổ thọ mạnh mẽ? Nếu như vậy, lạc cũng c ba mức độ v lẽ ra cũng sẽ c ba trường hợp khởi lạc tưởng lớn đối với loại khổ thọ yếu ớt, khởi lạc tưởng trung bnh đối với loại khổ thọ trung bnh v khởi lạc tưởng t ỏi đối với loại khổ thọ mạnh mẽ.
Ngoi ra, trong trường hợp cảm nhận lạc thọ pht sinh từ một hương, vị hoặc vật được xc chạm đặc biệt no đ th lc đ sẽ c loại khổ yếu ớt g lm nền tảng cho sự sinh khởi của lạc tưởng?
[V nếu cc ng cho rằng lạc tưởng sinh khởi c lin quan đến một loại khổ yếu ớt] th khi loại khổ yếu ớt ny chưa sinh hoặc khi n đ diệt th lc đ lẽ ra phải c lạc tưởng mạnh mẽ hơn nữa (cực lạc gic) bởi v lc đ khổ đ hon ton biến mất. Đối với trường hợp của hương, vị, v.v., v của dục lạc cũng như vậy (kāmasukhasaṃmukhībhāva).
Hơn nữa, theo chủ trương của cc ng th một cảm gic yếu ớt (vedita), một nỗi khổ nhỏ được biểu hiện bởi một cảm thọ r rng v mạnh mẽ (lạc tưởng); v một cảm gic c lực trung bnh được biểu hiện bởi một cảm thọ khng r rng (phi khả phi bất khả ); tuy nhin chủ trương c vẽ khng được chặt chẽ cho lắm. Bởi v kinh c dạy rằng ba tầng thiền đầu tin đều c lạc (sukha) đi km theo; v như vậy, nếu theo cc ng, cũng sẽ c một loại khổ thọ yếu ớt (ở đ). Kinh cũng dạy rằng trong tầng thiền thứ tư c loại thọ phi khả phi bất khả (xả thọ); v như vậy, theo cc ng, cũng sẽ c một loại khổ trung bnh (ở đ). Như vậy chủ trương lạc thọ, v.v., tương ưng với một khổ thọ yếu ớt, v.v., sẽ khng thể chấp nhận được.
Cuối cng, Thế tn c ni: Ny Đại danh (Mahānāman) nếu sắc chỉ l khổ m khng phải lạc, khng c lạc đi km theo, th sẽ khng c l do no để người ta phải tham đắm sắc (Saṃyutta, ii. 173).
Kết quả l cc lập luận dựa vo kinh điển được dẫn chứng trn đy khng c gi trị.
(7) Lập luận đầu tin về một thứ tự hợp l m những người chủ trương tri ngược với chng ti đưa ra cũng khng c gi trị; bởi v khi ni cc nhn của lạc khng phải lc no cũng l nhn của lạc th họ đ khng giải thch r rng ci g l nhn của lạc.
Một cảnh sở duyn no đ lm nhn của lạc hoặc khổ ty thuộc vo trường hợp của người cảm thọ (sở y phần vị); n khng phải l nhn của lạc hoặc khổ một cch tuyệt đối. Nếu một cảnh sở duyn no đ đ l nhn của lạc khi n c lin hệ với một thn đang ở vo một trạng thi no đ, th cảnh sở duyn ny cũng sẽ lun lun l nhn của lạc khi tiếp tục lin hệ đến thn ny trong cng một trạng thi như vậy. V thế nhn của lạc vẫn lun lun l nhn của lạc.
Tỷ dụ như cng một ngọn lửa sẽ cho ra cc kết quả nấu chn khc nhau ty theo tnh trạng của loại gạo được nấu chn (pākyabhūtāvasthā) v sẽ c trường hợp thức ăn c thể ăn được () hoặc khng ăn được; nhưng tc dụng của lửa vẫn khng thay đổ cho d gạo đang ở vo tnh trạng no đi nữa.
Mặt khc, ở cc tầng thiền lm sao c thể khng thừa nhận rằng cc nhn của lạc lun lun l nhn của lạc?
(8) Về lập luận lạc tưởng c sở duyn khng phải l một loại thực lạc m chỉ l một sự lm giảm khổ hoặc một sự biến đổi của khổ, th chng ti xin ni rằng:
(i) Trong trường hợp cảm nhận lạc thọ pht sinh từ hương, vị, v.v., th sở duyn của lạc tưởng sẽ l sự giảm bớt của loại khổ g? Trước khi loại khổ ny sinh khởi hoặc vo khi n đ diệt, tức khi khng cn một sự giảm khổ no cả th lẽ ra phải c sự cảm nhận lạc thọ mạnh mẽ hơn. Hơn nữa, ở cc tầng thiền, lạc thọ chắc chắn khng thể bao hm sự giảm khổ bởi v ở những nơi ny vốn khng c khổ.
(ii) Khi một người chuyển một gnh nặng sang vai người khc th thật sự sẽ c một loại lạc pht sinh từ một trạng thi mới của thn (thn phần vị) v loại lạc ny sẽ tiếp tục sinh cho đến khi trạng thi mới ny của thn biến mất. Nếu khng phải như vậy th tưởng hoặc cảm gic về lạc ny lẽ ra phải trở nn cng ngy cng mạnh hơn. Đối với cảm gic về loại lạc pht sinh do sự thay đổi cc tư thế (tứ uy nghi) đ mệt mỏi cũng được giải thch giống như vậy.
(9) Nếu cc ng hỏi: Nếu khổ khng bắt đầu ngay từ đầu th về sau lm sao c thể c cảm gic về khổ?, chng ti xin trả lời: V do sự biến đổi no đ của thn [tiếp theo sau việc hấp thụ thức ăn, v.v., cho nn khổ sẽ khng xuất hiện chừng no m tnh trạng thuận hợp với lạc ny của thn cn ko di]; cũng giống như sự nối tiếp nhau của cc loại vị ngọt v chua trong trường hợp của rượu, v.v..
V thế vẫn c thể lập thnh lạc thọ, v tất cả cc php hữu vi hữu lậu đều được gọi l khổ l do ba tnh chất của khổ.
A-tỳ-đạt-ma khi chủ trương khổ đế chnh l tập đế - c nghĩa l cc thủ uẩn vốn l khổ nhưng đồng thời cũng l nguồn gốc của khổ - đ căn cứ vo lời dạy của khế kinh (Vibhāṣā, 78, 7). Bởi v theo khế kinh (Mahāvagga, i. 6, 20; Madhyama, 7, 22) chỉ c i (tṛṣṇā) mới l nguồn gốc của khổ.
Kinh ni rằng i chnh l tập bởi v tnh chất cường thắng của n. Tuy nhin tất cả cc php hữu lậu khc cũng l nguồn gốc của khổ.
Thật ra cc php khc cũng được khế kinh ni đến. Thế tn ni: Nghiệp, i v v minh l nhn của cc hnh ở đời sống kế tiếp; Ngi cn ni: Năm loại hạt giống (chủng tử), tức loại thức (vijāna) tương ưng với thủ (upādāna); địa giới, tức bốn thức trụ (vijānasthitis).
Như vậy định nghĩa (nirdeśa) i l nguồn gốc của khổ của kinh được ngầm hiểu theo một gốc độ ring (ābhiprāyika) (mật ngn); trong khi định nghĩa của A-tỳ-đạt-ma lại dựa theo cc tnh chất của một sự vật hiển nhin (lākṣaṇika) (y php tướng thuyết).
Mặt khc, khi Thế tn ni: Chnh i l tập l c định nghĩa nguyn nhn của sự ti sinh khởi (abhinivṛttihetu). V trong bi tụng, khi ngi ni đến nghiệp, i v v minh l c định nghĩa nguyn nhn của cc sự sinh khởi khc nhau (upapattihetu, sinh nhn) chnh l nghiệp, nguyn nhn của sự ti sinh khởi chnh l i; nguyn nhn của sự sinh khởi v của sự ti sinh khởi chnh l v minh. Chng ta sẽ giải thch nghĩa của cc cch ni ny. Kinh ni: Nghiệp l nhn của sinh (upapatti); i l nhn của khởi (abhinivṛtti); v kinh cn ni về thứ tự nối tiếp của nhn duyn (sahetusapratyayasanidānakrama): Nhn c nhn (hetu-pratyaya-nidāna) l nghiệp; nghiệp c nhn l i; i c nhn l v minh; v v minh c nhn l sự phn đon sai lạc (phi l tc ).
Vấn đề thức v cc uẩn khc được xem như l nguồn gốc của khổ cũng xuất pht từ việc kinh c ni rằng cc php ny cũng giống như hạt giống v ruộng đồng.
(Hỏi) Sinh l g? Khởi l g?
(Đp) Sinh (upapatti) c nghĩa l sự sinh ra hoặc sự hiện hữu thuộc ring về một giới (Dục giới, v.v.), một th (thin, nhn, v.v.), một cch sinh sản (thai, trứng, v.v.), một giới tnh no đ, v.v.. Khởi (abhinivṛtti) l sự ti hiện trở lại v khng thuộc ring về một loại no cả.
Nhn của sinh l nghiệp, nhn của khởi l i; cũng giống như hạt giống l nhn của một mầm mộng c đặc tnh ring, như mầm mộng của thc, của la mạch, v.v.; trong khi nước chỉ l nhn cho sự nảy mầm (prarohamātra) của tất cả cc loại mầm mộng v khng c chủng loại khc nhau.
(Hỏi) Lm sao c thể chứng minh i l nhn của khởi?
(Đp) Do sự kiện một người đ xả ly i th khng cn sinh trở lại. Khi một người cn i v một người ly i chết đi th chng ta biết rằng người thứ nhất sẽ ti sinh nhưng người thứ hai th khng. Như vậy, v khng c sự ti sinh ở nơi no khng c i nn chng ta biết rằng i chnh l nhn của sự tạo ra một hiện hữu, l nhn của sự ti hiện hữu (bhavābhinirvṛtti). Do một sự kiện khc nữa l chuỗi tương tục được i dẫn dắt. Chng ta biết rằng chuỗi tương tục của tm khng ngừng hướng đến sự vật m n khao kht. Đối với sự ti sinh cũng như vậy.
Khng c phiền no (kleśa) no đeo dnh vo sự hiện hữu (ātmabhāva) giống như i; cũng giống như bột đậu một khi đ kh th dnh chặt vo tay. Khng c loại nhn no tri buộc vo sự ti sinh giống như ng i (ātmasneha). Đy l l do lập thnh i chnh l nhn của khởi.
(Hỏi) Thế tn đ dạy về bốn sự thật; đồng thời ngi cũng ni đến hai sự thật l sự thật tương đối (saṃvṛtisatya, thế tục đế) v sự thật tuyệt đối (paramārthasatya, thắng nghĩa đế). Vậy hai sự thật ny l g?
Tụng đp:
彼覺破便無 慧析餘亦爾 如瓶水世俗 異此名勝義.
[Ci biết về n khng cn khi n bị ph;
Ci được tuệ phn tch v những ci khc cũng vậy,
Giống như bnh v nước đều l thế tục đế.
Khc với điều ny gọi l thắng nghĩa đế.]
Luận: nếu ci biết về một sự vật khng cn hiện hữu khi sự vật ny bị vỡ tan thnh từng mảnh th sự vật ny chỉ hiện hữu một cch tương đối (saṃvṛtisat); tỷ dụ như một chiếc bnh: tưởng về chiếc bnh sẽ khng cn hiện hữu khi chiếc bnh chỉ cn l cc mảnh vụn. Nếu ci biết về một sự vật khng cn hiện hữu khi dng tuệ để phn tch sự vật ny th sự vật ny cũng được xem như hiện hữu một cch tương đối; tỷ dụ như trường hợp của nước. Nếu chng ta rt ra từ nước cc php như mu sắc, v.v., th tưởng về nước cũng sẽ biến mất.
Ty theo một cch nhn c tnh cch tương đối hoặc một cch dng c tnh cch quy ước (saṃvṛtitas) m nhiều tn gọi khc nhau đ được gn cho cc sự vật ny, như bnh, o, nước, lửa, v.v.. V thế nếu từ cch nhn tương đối (saṃvṛtivaśena) m ni rằng c ci bnh (ghatośti), c nước tức đ ni thật chứ khng phải giả. Như vậy đ vẫn l một sự thật tương đối (thế tục đế).
Khc với điều trn l sự thật tuyệt đối. Khi một sự vật đ bị vỡ hoặc đ được tuệ phn tch nhưng tưởng về n vẫn cn th sự vật ny hiện hữu một cch tuyệt đối (paramārthasat); tỷ dụ như sắc php (rūpa): Người ta c thể giản lược sắc php thnh những cực vi, người ta c thể dng tuệ để rt ra mi vị v cc php khc nhưng vẫn cn ci biết về tự thể của sắc php; đối với thọ, v.v., cũng thế. Bởi v sắc php hiện hữu một cch tuyệt đối (paramārthasat) nn đ l sự thật tuyệt đối (paramārthasatya, thắng nghĩa đế).
Cc luận sư đời trước ni rằng cc php thuộc thắng nghĩa đế l cc php được tri nhận bởi tr tuệ xuất thế (lokottarajāna, xuất thế tr) hoặc bởi tr tuệ thế tục (laukikajāna, thế tr) đắc được tiếp theo sau (pṛṣṭhalabdha) xuất thế tr (thử hậu đắc thế gian chnh tr). Cc php ny c thật một cch tuyệt đối nhờ vo cch chng được tri nhận bởi tất cả cc loại thế tr nhiễm hoặc v nhiễm khc.
Trn đy đ ni về cc đế; tiếp theo l phần giải thch lm thế no để thấy được cc đế ny:
將趣見諦道 應住戒勤修 聞思修所成 謂名俱義境.
[Trước khi hướng đến con đường kiến đế
Cần phải an trụ vo giới luật, chuyn cần tu tập
Cc tuệ do văn tư tu thnh tựu
C cảnh l danh, cả danh lẫn nghĩa, nghĩa.]
Luận: Những người mong muốn nhn thấy được cc đế (kiến đế) trước hết phải giữ gn giới luật (śīla, thi-la). Sau đ đọc tụng cc lời dạy (śrutra) ni về kiến đế hoặc lắng nghe nghĩa của kiến đế. Sau khi đ hiểu (śrutvā) th phải suy nghĩ cho đng đắn (aviparīta, v đảo). Sau khi đ suy nghĩ đng đắng th mới bắt đầu tu định (samādhibhāvanā). Nhờ nương vo loại tuệ pht sinh từ cc lời gio huấn (śrutamayī, văn tuệ) nn mới c loại tuệ pht sinh từ sự suy nghĩ (cintāmayī, tư tuệ); v nhờ nương vo loại tuệ pht sinh từ sự suy nghĩ mới c loại tuệ pht sinh từ sự tu tập (bhāvanāmyī, tu tuệ).
(Hỏi) Cc tnh chất của ba loại tuệ ny l g?
(Đp) Theo Tỳ-b-sa, văn tuệ c sở duyn l danh (nāman); tư tuệ c sở duyn l danh v nghĩa (artha): Thật vậy, c khi tư tuệ nắm bắt (ākarṣati) nghĩa nhờ dựa vo lời văn (vyajanena), c khi lại nắm bắt lời văn nhờ dựa vo nghĩa. Tu tuệ c sở duyn l nghĩa v chỉ nắm bắt nghĩa chứ khng chấp thủ lời văn. Cũng giống như ba người cng vượt sng: Người khng biết bơi th khng thể tho bỏ đồ bơi, người mới biết bơi th c khi phải đeo bm c khi lại tho bỏ đồ bơi, người đ biết bơi th khng cần nương vo vật g cả (Vibhāṣā, 81, 14, 41, 8).
(Kinh bộ) Theo giải thch trn, khng thể lập thnh tư tuệ. Bởi v khi c sở duyn l danh th tư tuệ chnh l văn tuệ; v khi c sở duyn l nghĩa th tư tuệ chnh l tu tuệ cho nn sẽ khng c tư tuệ. V thế nn giải thch rằng văn tuệ l sự xc tn (niścaya) pht sinh nhờ nương vo sự hiểu biết (pramāṇa) được gọi l lời ni của một người c khả năng (āptavacana) (y văn ch gio); tư tuệ l một sự xc tn pht sinh từ sự xem xt đng l (yuktinidhyāna = yuktyā nitīraṇam) (y tư chnh l); tu tuệ l một sự xc tn pht sinh từ định (y tu đẳng tr). Như vậy cc tnh chất khc nhau của ba loại tuệ ny vẫn được lập thnh một cch đng đắn.
Trong từ ngữ văn sở thnh (śrutamayī), v.v., th tiếp ngữ maya (sở thnh) nhằm chỉ cho nhn: Loại tuệ (prajāna) do văn thnh tựu (śrutamayī) l loại tuệ lấy văn (śruta) lm nhn (hetu), c nghĩa l lấy lời ni của một người c khả năng (āptavacana) lm nhn. Hoặc tiếp vĩ ngữ maya được dng như một từ để chỉ cho sự chuyển ha của , tức loại tuệ do văn thnh tựu chỉ l một sự chuyển ha của văn (śruta). Tuy nhin nn hiểu từ ngữ sự chuyển ha ny theo nghĩa ẩn dụ: Đ chỉ l một sự ước chừng; thật vậy, trong thực tế vẫn phải kể thm cc tnh chất khc. Cũng giống như khi ni: Sinh kh được tạo thnh từ cc chất dinh dưỡng, những con b được tạo thnh từ cỏ (anamayāḥ prānāḥ tṛṇamayā gāvaḥ).
(Hỏi) Nếu p dụng sự tu tập (bhāvanā) ny th lm thế no để thnh cng?
Tụng đp:
具身心遠離 無不足大欲 謂已得未得 多求名所無 治相違界三 無漏無貪性 四聖種亦爾 前三唯喜足 三生具後業 為治四愛生 我所我事欲 暫息永除故.
[Thn v tm viễn ly;
Khng phải bất tc v đại dục;
C nghĩa l đ c hoặc chưa c
Nhưng muốn c nhiều nn gọi l khng phải (hỷ tc, thiểu dục).
Php đối trị l php tương vi ở tam giới,
V v lậu v c tnh v tham.
Bốn thnh chủng cũng thế;
Ba loại đầu chỉ l hỷ tc,
Nhằm đối trị sinh cụ
Loại cuối đối trị sự nghiệp;
Để đối trị bốn i sinh khởi;
Để tạm thời chấm dứt hoặc vĩnh viễn đoạn trừ
Sự ham muốn về ng sở v ng sự.]
Luận: Khi hnh giả thu thc (vyapakṛṣta) được thn v tm bằng cch xa rời (dūrīkaraṇa) tnh trạng tương tạp (saṃsarga) v cc nghĩ xấu xa (akuśalavitarka, bất thiện tầm) th họ sẽ thnh cng.
(Hỏi) Ai c thể thực hiện dễ dng hai điều ni trn?
(Đp) Những người đ xả ly hoặc những người c t ham muốn (alpeccha, thiểu dục) v biết đủ (saṃtuṣṭa, hỷ tc) chứ khng phải những người khng biết đủ (bất hỷ tc) v khng biết chn (đại dục).
(Hỏi) Khng biết đủ v khng biết chn nhằm chỉ cho ci g?
(Đp) Cc luận sư Đối php (Vibhāṣā, 41, 16) ni: Đối với cc đồ vật tốt đẹp (praṇīta) đ c như o quần, v.v. m vẫn muốn c nhiều hơn nữa th đ chnh l bất ỷ tc. Thm muốn những ci chưa c chnh l đại dục.
(Hỏi) Chăng phải bất hỷ tc cũng c thể xảy ra đối với những thứ chưa c sao? V nếu vậy th c g khc nhau giữa hai khuyết điểm ny?
(Đp) Bất hỷ tc l sự cảm thấy khng thỏa mn đối với ci đ c v cho rằng chng qu tầm thường (apraṇīta, bất diệu) hoặc t ỏi (aprabhūta, bất đa). Đa dục chnh l sự ham muốn ci tốt hơn hoặc nhiều hơn những thứ đang c.
Cc php tri ngược với bất hỷ tc v đại dục, tức hỷ tc v thiểu dục, chnh l cc php c khả năng đối trị hai khuyết điểm ny. Chng thuộc về cả ba giới v c tnh v lậu. Tri lại bất hỷ tc v đại dục chỉ c ở Dục giới.
(Hỏi) Thể tnh của hỷ tc v thiểu dục l g?
(Đp) Thể tnh của chng l thiện căn v tham. Căn nguyn của thnh giả (āryavaṃśas, thnh chủng) chnh l v tham (alobha). Sở dĩ c tn như vậy l v thnh giả sinh ra từ v tham v thể tnh của thnh chủng cũng chnh l v tham.
Trong bốn loại thnh chủng th ba loại đầu - tức biết đủ đối với quần o (cīvara), biết đủ đối với đồ ăn đồ uống (piṇdapāta), biết đủ đối với cc thứ dng để nằm, ngồi (śayanāsana) - c thể tnh l hỷ tc.
Thnh chủng thứ tư - tức l sự cảm thấy hoan hỷ đối với diệt php v thnh đạo (lạc đoạn tu) - khng phải l hỷ tc.
(Hỏi) Lm sao biết được thnh chủng thứ tư cũng l v tham?
(Đp) V quay lưng với sự chấp trước tham dục v sự chấp trước hiện hữu (bhavarāga, hữu tham).
(Hỏi) Qua bốn thnh chủng trn Thế tn muốn dạy về điều g?
(Đp) Thế tn, vị vua của php, đ dạy về cch sử dụng cc nhu cầu về ăn, ở c chừng mực (sinh cụ) v cch sinh hoạt cho cc đệ tử của ngi; những người bắt đầu tm kiếm sự giải thot sau khi đ từ bỏ cc nhu cầu v cch sống cũ. Qua ba thnh chủng đầu ngi dạy về cc nhu cầu trong cuộc sống v qua thnh chủng cuối ngi dạy về cch sinh hoạt: Nếu cc ng thực hiện những hnh động ny cng với cch sống ny th chẳng bao lu cc ng sẽ được giải thot.
(Hỏi) Tại sao Thế tn lập ra hai sự việc trn?
(Đp) Để ngăn ngại (đối trị) sự sinh khởi của i. Kinh (Mahāsaṃgīti = Dīgha, iii. 228; Anguttara, ii. 10, 248) dạy rằng sự sinh khởi của i c bốn trường hợp: Ny cc B-s, khi sinh khởi th i sẽ sinh từ y phục, từ thức ăn, từ chỗ nằm, từ chỗ ngồi; khi trụ th i sẽ trụ ở y phục, v.v.; khi đeo bm th sẽ đeo bm ở y phục, v.v.; ny c B-s, khi sinh th i sẽ sinh từ sự hiện hữu v sự khng hiện hữu như thế. Chnh v để ngăn ngừa i m bốn thnh chủng đ được tuyn thuyết.
Ni cch khc, bốn thnh chủng được tuyn thuyết l để ngăn chận tạm thời hoặc vĩnh viễn sự hm muốn đối với cc đối tượng của thức về ng sở v ng (ng sự). Đối tượng của thức về ng sở chnh l y phục. Đối tượng của thức về ng chnh l thn sở y (āśraya). Sự ham muốn chnh l i.
Ba thnh chủng đầu tin nhằm diệt trừ sự ham muốn cc sự vật được xem như l thuộc ring về mnh đ ni ở trn. Thnh chủng cuối cng nhằm diệt trừ vĩnh viễn tất cả sự ham muốn ny.
(Hỏi) Trn đy đ ni về cc phẩm tnh cần c cho sự tu tập (bhāvanā) thnh cng. Như vậy, hnh giả đ như l một ci bnh chứa thch hợp (tu sở y kh) th sẽ bước vo con đường tu tập bằng cnh cửa no?
Tụng đp:
入修要二門 不淨觀息念 貪尋增上者 如次第應修.
[Vo đường tu cần c hai cửa
L bất tịnh qun v tức niệm;
C người tham v tầm tăng thượng
Nn tu theo thứ tự ny.]
Luận: Hnh giả bước vo con đường tu tập bằng cch qun st về sự bất tịnh (aśubhā) v sự ch đến hơi thở (ānāpānasmṛta).
(Hỏi) Ai tu bất tịnh qun v ai tu tức niệm?
(Đp) Theo thứ tự trn l những người c tham v tầm tăng thạnh. Sở dĩ ni tham tăng thạnh (rāgādhika) v tầm tăng thạnh (vitarādhika) l v tham v tầm đang tăng trưởng rất mạnh ở những người ny. Người no c tham sinh khởi nhanh v mnh liệt cho d chỉ do một động lực nhỏ (pratyāsannam atyarthaṃ rāgacarita) sẽ bước vo Tu đạo bằng bất tịnh qun; người no c tầm lm cho loạn tm (vitarkacarita, tầm hnh) sẽ tu bằng tức niệm. C luận sư ni rằng tức niệm (ānāpānasmṛti) v c cảnh sở duyn khng đa dạng (avicitra) - tỷ dụ như chỉ duyn vo hơi thở (vāyu, phong) m hơi thở th khng c những sự khc nhau về hnh v hiển sắc cho nn c khả năng chặn đứng tiến trnh của tầm (vitarka); trong khi bất tịnh qun, v c cảnh sở duyn vừa l hnh sắc vừa l hiển sắc, cho nn sẽ dẫn khởi tầm.
C luận sư khc cho rằng tức niệm c khả năng chận đứng tầm v tức niệm khng hướng ra bn ngoi (abhirmukhatvāt, nội mn chuyển) khi chỉ duyn vo hơi thở. Bất tịnh qun th hướng ra bn ngoi, giống như trường hợp của nhn thức (cakṣurvijānavat); nhưng n khng phải l nhn thức m chỉ l sự qun chiếu (upanidhyāna = nirūpaṇa) cảnh sở duyn của nhn thức.
(Hỏi) Bất tịnh qun l g?
Tụng đp:
為通治四貪 且辯觀骨鎖 廣至海復略 名初習業位 除足至頭半 名為已熟修 繫心在眉間 名超作意位.
[L đối trị tất cả bốn tham.
Nay ni về sự qun st cc đốt xương
Rộng ra đến hải bin
Sau đ lại giản lược,
Gọi l giai đoạn mới tập tu;
Trừ xương chn ra, qun st cho đến một nửa xương đầu
Gọi l tu đ thnh thục,
Ch tm giữa hai hng lng my
Gọi l giai đoạn đ thnh tựu tc .]
Luận: Tham (rāga) c bốn loại: (1) Hiển sắc tham, (2) hnh sắc tham, (3) diệu xc tham, (4) cung phụng tham. Để đối trị loại tham thứ nhất l bất tịnh qun c cảnh sở duyn l thi thể đ chuyển qua mu xanh (vinīlaka) v hư thối (vipūyaka), v.v.. Để đối trị loại tham thứ hai l bất tịnh qun c cảnh sở duyn l thi thể đ bị ăn (vikhāditaka) v x nt (vikṣiptaka). Để đối trị loại tham thứ ba l bất tịnh qun c cảnh sở duyn l thi thể đ bị cn trng đục khot (vipaḍumaka = utpannakrimika) v chỉ cn xương với gn. Để đối trị loại tham thứ tư l bất tịnh qun c sở duyn l thi thể bất động.
Nhn chung, bốn đối tượng của tham l hiển sắc, hnh sắc, cc thứ xc chạm v cung phụng đều khng thể tm thấy trong một chuỗi cc đốt xương (cốt tỏa) cho nn nếu qun st bộ xương để tu bất tịnh qun th c thể đối trị tất cả cc loại tham.
Tu bất tịnh qun khng nhằm đoạn trừ (prahāṇa) cc phiền no (kleśa) m chỉ l sự chế phục (viṣkambhaṇa) cc phiền no bởi v bất tịnh qun l một hnh động ch tm (tc ) c sở duyn khng phải l thực tại m l một biểu tượng thuộc về ch; khng duyn ton thể cc sự vật m chỉ duyn một phần sắc php của dục giới.
Hnh giả (yogācāra, Du-gi sư) tu bất tịnh qun c thể chỉ l một người mới tập tu (ādikārmika, sơ tập nghiệp), một người d thnh thạo (kṛtaparijaya, dĩ thục tu) hoặc một người đ hon ton lm chủ về tc (atikrāntamanaskāra, siu tc ).
Hnh giả muốn tu bất tịnh qun trước tin phải ch tm vo một phần của thn mnh (tự thn phần), vo ngn chn, vo trn hoặc vo một bộ phận tự chọn no đ; sau đ, hnh giả lm cho thanh tịnh phần xương, c nghĩa l tch phần thịt ra khỏi phần xương bằng cch tưởng tượng (giả tưởng tư duy) rằng phần thịt đ bị hư r; hnh giả nới rộng sự qun st của mnh cho đến khi chỉ cần qun st phần xương m hnh giả cũng c thể thấy được ton bộ thn thể để tăng trưởng khả năng qun st (adhimukti, thắng giải) của mnh, hnh giả cũng tu tập theo cch ny; c nghĩa l hnh giả cũng khởi tưởng giống như thế đối với một người thứ hai, đối với một người thuộc một tự viện (vihāra), một khu vườn (ārāma), một ngi lng, một nước, cho đến tận cng ranh giới của vũ trụ, của biển cả, đều phải được nhận biết như đang chứa đầy những bộ xương v rồi hnh giả lại thu nhỏ ci nhn của mnh lại để cho ci nhn của mnh trở nn mạnh mẽ hơn cho đến khi thấy được ton bộ thn thể của mnh chỉ cn l một bộ xương. Lc đ sự tu tập bất tịnh qun được hon mn; v kể từ đ, hnh giả được gọi l sơ tập nghiệp (ādikārmika).
Để tăng thm khả năng qun st đ được thu nhỏ ny, hnh giả lại bỏ qua cc đốt xương chn m cứ lần lượt thu nhỏ ci nhn của mnh lại để xem xt cc đốt xương khc cho đến khi chỉ cn xem xt đến nửa phần bộ xương đầu, tức đ chừa lại nửa phần cn lại; lc đ hnh giả được gọi l dĩ thục tu (kṛtaparijaya); tức đ c được sự thnh thục trong loại tc tạo thnh sự qun st ny.
Hnh giả lại bỏ qua một nửa phần xương đầu ni trn v chỉ ch tm vo giữa hai hng lng my. Lc đ hnh giả được gọi l người đ thnh tựu tc của bất tịnh qun (siu tc ).
Bất tịnh qun c thể bị nhỏ hẹp v sự nhỏ hẹp (parītta) của cảnh sở duyn (ālambana) chứ khng phải v khả năng thnh thục (vaśitā) của hnh giả. V thế c bốn trường hợp: (1) Hnh giả thnh thục về loại tc hnh thnh khả năng qun st (jitamanaskāra; atikrānta manasikāra) v chỉ qun st thn thể của chnh mnh (saṃkṣepacitta); (2) hnh giả chưa thnh thục về tc nhưng đ qun st cả vũ trụ chất đầy cc bộ xương (vistāracitta); (3) hnh giả chưa thnh thục về tc v chỉ qun st thn thể của chnh mnh; (4) hnh giả đ thnh thục tc v qun st ton bộ vũ trụ chất đầy cc bộ xương.
(Hỏi) Thể tnh của bất tịnh qun l g? Bất tịnh qun thuộc về bao nhiu địa? Cảnh sở duyn của n l g? Ai khởi loại qun ny?
Tụng đp:
無貪性十地 緣欲色人生 不淨自世緣 有漏通二得.
[Tnh v tham, ở mười địa,
Duyn sắc php Dục giới,
Do người sinh khởi,
Hnh tướng bất tịnh, duyn cảnh cng thời,
Hữu lậu, đắc được do hai loại.]
Luận: Thể tnh của bất tịnh qun l v tham (alobha).
Mười địa trong đ hnh giả c thể pht khởi sự qun st ny l bốn tầng thiền, bốn cận phần tĩnh lự (sāmantakas), trung gian tĩnh lự (dhyānāntara) v Dục giới.
Cảnh sở duyn l những ci được nhn thấy (dṛśya) thuộc Dục giới. Ở đy chữ sắc được dng để chỉ cho cả hiển sắc v hnh sắc. C nghĩa l bất tịnh qun c cảnh sở duyn l sự vật (arthālambana, nghĩa) chứ khng phải tn gọi (nāman, danh).
Chỉ c loi người sinh khởi loại qun ny; chứ khng phải chng sinh ở cc th khc, cho d đ l chng sinh thuộc về cc giới trn (thượng giới). Những người ở Bắc chu (Uttarakuru) cũng khng khởi loại qun ny.
V c tn l bất tịnh qun (aśubhā) nn loại qun ny chỉ c loại hnh tướng (ākāra) bất tịnh. [N khng c cc hnh tướng khc như v thường (anitya), v.v.: n qun st cc cảnh sắc v xem đ l bất tịnh chứ khng phải l v thường, v.v..]
Nếu l qu khứ th n c cảnh sở duyn qu khứ; nếu l hiện tại th c cảnh sở duyn hiện tại; nếu l vị lai th c cảnh sở duyn vị lai: Ni cch khc, cảnh sở duyn của bất tịnh qun cng thời với bất tịnh qun (yadadhvikā tadadhvikālambanā). Khi bất tịnh qun thuộc loại khng nhất định sẽ sinh khởi (anutpattidharmikā) th cảnh sở duyn thuộc về cả ba thời.
Bởi v bất tịnh qun l loại tc về một cảnh được tưởng tượng (adhimuktimanasikāra, thắng giải tc ) cho nn n c tnh hữu lậu.
Bất tịnh qun c thể đ được tu tập hoặc chưa được tu tập trong một đời sống trước đ cho nn n c thể được hoạch đắc nhờ vo sự xả ly (vairāgyalābhikī) hoặc sự luyện tập (prayoga).
Trn đy l tất cả cc tnh chất của bất tịnh qun; tiếp theo l phần ni về Tr tức niệm.
息念慧五地 緣風依欲身 二得實外無 有六謂數等
[Tức niệm l tuệ, thuộc năm địa,
Duyn vo gi, nương thn Dục giới,
Đắc được bằng hai cch, l tc chn thực, ngoại đạo khng tu được,
C su giai đoạn l đếm, v.v.]
Luận: Tr tức niệm l ānāpānasmṛti (a-na-a-ba-na niệm)
Āna c nghĩa l sự thở vo (śavāsa), tức l sự đi vo của gi; apāna c nghĩa l sự thở ra, tức l sự đi ra của gi. Sự ghi nhớ (smṛti) duyn theo sự thở ra hoặc vo được gọi l Tr tức niệm.
Tr tức niệm c thể tnh l tuệ (prajā), tức l ci biết về sự thở vo v sự thở ra. Loại tuệ ny được gọi l niệm, cũng giống như trường hợp của cc niệm trụ (smṛtyupasthānas), [tức l cc ứng dụng của tuệ (tuệ trụ), nhưng lại c tn l cc ứng dụng của niệm (niệm trụ)] bởi v loại tuệ ny, tức tr tức tuệ (ānāpānaprajā), được dẫn khởi bởi lực của niệm (smṛtibalādhānavṛttitvāt).
Tr tức niệm được tu tập ở năm địa l ba cận phần tĩnh lự đầu tin, trung gian tĩnh lự v Dục giới bởi v chỉ tương ưng với xả (upekṣa), truyền thuyết ni rằng lạc thọ v khổ thọ [của Dục giới] th thuận hợp với tầm (vitarka) trong khi tr tức niệm lại tương vi với tầm cho nn khng thể tương ưng với lạc v khổ. Ngoi ra hỷ thọ v lạc thọ [của cc tầng thiền] thường gy chướng ngại (pratyanīka, paripanthin) cho sự chuyn ch của tm đối với cảnh (avadhāna, ābhoga); trong khi tr tức niệm khng thể tu tập được nếu khng c sự chuyn ch ny.
Tuy nhin theo cc luận sư vốn tin tưởng rằng vẫn c xả thọ (upekṣendriya, xả căn) ở cc tĩnh lự căn bổn (mūladhyānas) th tr tức niệm c thể được tu tập ở tm địa, tức thm vo ba tầng thiền đầu tin: Ở cc địa pha trn th chng sinh khng cn cần đến hơi thở.
Cảnh sở duyn của tr tức niệm chnh l gi v thn sở y (āśraya) của n l Dục giới, c nghĩa l tr tức niệm được tu tập bởi con người v chư thin thuộc Dục giới bởi v ở đ c rất nhiều tầm (vitarkabhūya stvāt). Tr tức niệm c thể được hoạch đắc bởi sự xả ly hoặc sự luyện tập. N l một loại tc chn thực (tatvamanasikāra), tức l một sự xem xt c đối tượng, l một sự vật c thực. N chỉ dnh ring cho Phật tử (idaṃdharman) chứ khng phải cho ngoại đạo bởi v ngoại đạo khng c được sự giảng dạy về tr tức niệm đồng thời họ cũng khng c khả năng tự mnh tm ra (avabodha) cc php vi tế.
Tr tức niệm được tu tập hon mn khi c đủ su loại hoạt động l đếm (sổ), nương theo (ty), chăm ch (chỉ), qun st (qun), chuyển dịch (chuyển) v lm thanh tịnh (tịnh).
Sổ (gaṇanā) l để tm vo sự thở vo v ra m khng cần phải gắng sức (abhisaṃskāra), bung xả thn cũng như tm, đồng thời chỉ dựa vo niệm để đếm từ một cho đến mười. V sợ tm qu tập trung (abhisaṃskṣepa, cực tu) hoặc qu phn tn (vikṣepa) cho nn khng được đếm dưới hoặc trn số mười. C ba khuyết điểm cần trnh: (1) Đếm giảm, tức đ hai lần m lại đếm l một; (2) đếm tăng, tức mới một lần m đ đếm l hai; (3) đếm nhầm, tức hơi thở vo nhưng lại đếm l hơi thở ra. Nếu trnh được ba điều trn th gọi l đếm đng. Nếu trong khi tập (antarā) m tm bị phn tn (vikṣipta) th phải đếm lại từ đầu cho đến khi được định.
Ty (anugama) l theo di một cch bnh thản tiến trnh của hơi thở vo v ra cho đến nơi m n đ đi theo hai hướng: Hơi thở ht vo đang đi khắp ton thn hay chỉ đến được một phần thn? Hnh giả theo di hơi thở được ht vo họng, tim, lỗ rốn, ngang lưng (kaṭi), bắp vế, v tiếp tục như thế cho đến hai chn; hnh giả lại thoe di hơi thở ra xa đến bn tay, đến đầu ngn tay. C luận sư cho rằng cần phải theo di hơi thở ra cho đến phong lun (vāyumaṇḍala) duy tr thế giới v cho đến cc loại gi Vairambhas (phệ-lam-b) (Divya, 105).
Quan niệm ny khng thể chấp nhận được bởi v tr niệm tức l loại tc chn thật chỉ xem xt cc sự vật đng như thực.
Chỉ (sthāna) l buộc niệm lm thế no để n c thể nằm ở chp mũi, giữa hai hng lng my, hoặc ở một chỗ khc cho đến ngn chn, ch tm vo một chỗ; qun st hơi thở đnh trụ ở trong thn giống như sợi chỉ của một chuỗi hạt trai (manisūtravat); xem xt hơi thở lạnh hay nng, thng suốt hay trở tắc (Vibhāṣā, 26, 12).
Qun (upalakṣaṇā) l qun st, phn tch: Những hơi thở ny khng chỉ l gi (vāyu) m cn l bốn đại chủng (mahābhūta), l sở tạo sắc; v tm cng với cc tm sở đều nương vo những hơi thở ny: Nhờ vậy, cuối cng hnh giả sẽ tm thấy năm uẩn nhờ vo sự phn tch ny (upalakṣayati).
Chuyển (vivartanā) l di chuyển loại tm vốn duyn vo gi ny (duyn tức phong gic) để hướng tm ny đến cc php cng ngy cng trở nn thuần thiện hơn (smṛtyupasthānas, uṣmagata) cho đến khi c được cc php cao cả nhất của thế gian (lokottaradharmas, thế đệ nhất php).
Tịnh (pariśuddhi) l nhập vo Kiến đạo (darśanamārga) v Tu đạo (bhāvanāmārga).
Theo cc luận sư khc (Vibhāṣā, 26, 12) th giai đoạn chuyển (vivartanā) chnh l sự thăng tiến từ cc niệm trụ cho đến Kim cương dụ định (Vajropamasamādhi). Giai đoạn tịnh (pariśuddhi) chnh l Tận tr (kṣayajāna), v sinh tr (anutpādajāna) v v học chnh kiến (aśaikṣī samyagdṛṣṭi).
C bi tụng viết: Người ta dạy rằng tr tức niệm c su hnh tướng l sổ, ty, chỉ, qun, chuyển v tịnh.
(Hỏi) Lm sao biết được cc hnh tướng ny?
Tụng đp:
入出息隨身 依二差別轉 情數非執受 等流非下緣
[Hơi thở vo ra nương theo thn,
Chuyển theo hai hướng khc nhau,
Thuộc loi hữu tnh, khng được chấp thọ,
L đẳng lưu, khng phải sở duyn của hạ địa.]
Luận: Hai loại hơi thở l một phần (pradeśa) của thn cho nn cũng thuộc cng một địa với thn.
Hơi thở khng c ở chng sinh V sắc giới, ở chng sinh đang cn trong dạng phi bo (yết-thch-lam), ở chng sinh v tưởng (acitta), ở chng sinh đ nhập vo tầng thiền thứ tư: V thế hơi thở c được l do thn (thn khng hiện hữu ở V sắc giới), l do một loại thn no đ (một thn c cc khoảng trống, loại thn m chng sinh ở dạng phi bo khng c), l do tưởng (chng sinh v tưởng khng c tưởng), l do một loại tưởng no đ (ở tầng thiền thứ tư khng c loại tưởng ny). Khi thn c cc khoảng trống (śuṣirakāya) v khi tm thuộc về một địa m ở đ c sự ht thở (āśvāsapraśvāsabhūmicitta) th lc đ mới c sự thở vo v thở ra ().
C sự thở vo khi sinh v khi rời khỏi tầng thiền thứ tư; c sự thở ra khi chết v khi nhập vo tầng thiền thứ tư.
Hơi thở thuộc về loi hữu tnh (sattvākhya, hữu tnh số) chứ khng phải loi phi tnh (asattvākhya, phi tnh số) bởi v n khng tạo thnh một phần của cc gic quan (phi hữu chấp thọ) (indriyapṛthavṛtti, indriyavinirbhāgin; căn tương ly).
Hơi thở thuộc loại đẳng lưu. N giảm thiểu khi thn thể tăng; vẫn tiếp tục sau khi đứt đoạn; v thế n khng thuộc loại trưởng dưỡng (aupacayikī), khng sinh từ dị thục (vipākaja). Thật vậy, một sắc php được sinh từ dị thục sẽ khng thể tiếp tục được (punaḥpratisaṃdhāna) sau khi đ bị đứt đoạn (chinna).
Hơi thở cũng khng được qun st bởi một tm thuộc hạ địa. Chỉ c loại tm ở cng địa với hơi thở hoặc một tm ở một địa cao hơn mới c thể qun st cc hơi thở ny; chứ khng phải loại tm uy nghi (airyāpathika) hoặc thng quả (naimāṇika) của một địa thấp hơn.
Phần 22
Trn đy đ ni về hai cửa dẫn vo đường tu. Sau khi đ đắc định nhờ vo hai cửa ny, hnh giả tiếp tục tu tập g nữa?
Tụng đp:
依已修成止 為觀修念住 以自相共相 觀身受心法 自性聞等慧 餘相雜所緣 說次第隨生 治倒故唯四.
[Nương vo chỉ đạo được tu thnh
Để tu qun bằng cc niệm trụ.
Dng tự tướng v cộng tướng
Qun thn, thọ, tm, php.
Niệm trụ tự tnh v văn tuệ, v.v.;
Cn lại l niệm trụ tương tạp v niệm trụ sở duyn
Thứ tự của chng l thứ tự chng sinh khởi
Để đối trị đin đảo nn chỉ c bốn loại.]
Luận: Sau khi đ đắc định (samādhi, sa-ma-tha), hnh giả sẽ tu cc niệm trụ (smṛtyupasthānas) để đắc qun (vipaśyanā, tỳ-bt-x-na).
(Hỏi) Tu cc niệm trụ như thế no?
(Đp) Tu bằng cch qun st cc tnh chất ring (svalakṣaṇa, tự tướng) v cc tnh chất chung (sāmānlakṣaṇa, cộng tướng) của thn, của thọ, của tm v của cc php.
Tự tướng chnh l thể tnh ring (svabhāva, tự tnh)
Cng tướng tức l tất cả cc php hữu vi (saṃskṛta) đều v thường; tất cả cc php hữu lậu (sāsrava) đều khổ; tất cả cc php đều trống khng (śūnya) v v ng (anātmaka).
Tự tnh của thn l cc đại chủng v sắc php (rūpa) được tạo thnh từ cc đại chủng ny (sở tạo sắc).
Khi ni php (dharmas) l để chỉ cho cc php khng phải thn, thọ hoặc tm (Vibhāṣā, 187, 2).
Theo truyền thuyết th thn niệm trụ (kāyasmṛtyupasthāna) được tu tập khi hnh giả đắc định (samāhita) qun st cc cực vi v cc st-na kế tiếp nhau (kṣaṇa) ở trong thn.
(Hỏi) Thể của cc niệm trụ l g?
(Đp) C ba loại: Niệm trụ tự tnh (svabhāvasmṛtyupasthāna), niệm trụ tương tạp (saṃsargasmṛtyupasthāna) v niệm trụ sở duyn (ālambanasmṛtyupasthāna).
Niệm trụ tự tnh chnh l tuệ (prajā).
(Hỏi) Đ l loại tuệ g?
(Đp) L loại tuệ xuất pht từ sự nghe (śrutamayī, văn sở thnh), sự suy nghĩ (cintāmayī, tư sở thnh) v sự định tm (bhāvanāmayī, tu sở thnh). Niệm trụ cũng c ba loại như vậy; tức niệm trụ do văn thnh tựu, do tư thnh tựu v do tu thnh tựu.
Niệm trụ tương tc l cc php khc, tức cc php khng phải l tuệ m chỉ tương ưng với tuệ.
Khi cc php ny l cảnh sở duyn của tuệ v l cc php cng khởi với tuệ (ni cch khc, khi chng l sở duyn của niệm trụ tự tnh v niệm trụ tương tạp) th chng l niệm trụ sở duyn.
(Hỏi) Lm sao biết được niệm trụ tự tnh chnh l tuệ?
(Đp) Bởi v kinh (Madhyama, 20) ni: Tuần tự qun st thn ở nơi thn gọi l thn niệm trụ (ư thn trụ tuần thn qun danh thn niệm trụ).
(Hỏi) tuần tự qun st (anupaśyanā) l g?
(Đp) Đ l tuệ. Thật vậy, khi ni tuệ l hm những ai c tuệ th sẽ trở thnh người c sự tuần tự qun st (anupaśya, tuần qun). Từ ngữ người tuần tự qun st thn (kāyānupaśyin, tuần thn qun) được giải thch như sau: Người no thnh tựu sự tuần tự qun st hoặc sự nhn thấy (darśana, kiến) th gọi người tuần qun; người no c sự tuần qun đối với thn th được gọi l tuần thn qun giả.
(Hỏi) Tại sao gọi tuệ l niệm trụ?
(Đp) Cc luận sư Tỳ-b-sa ni: L v vai tr ưu việt (udrekatva, abhikatva) của niệm (smṛti), [tức khả năng hiển by cảnh sở duyn cho tuệ]; cũng giống như sự gp sức của một ci nm (kīla) trong việc xẻ gỗ; chnh nhờ c lực của niệm m tuệ c thể chuyển động đối với cảnh (tuệ đắc chuyển nghĩa).
Tuy nhin giải thch sau l hợp l nhất: Niệm được sử dụng (upatiṣṭhāte) bởi tuệ; v thế tuệ chnh l niệm trụ, c nghĩa l lm cho niệm được đứng vững (smṛter upasthānam, linh niệm trụ). Thật vậy, sự vật (artha) được tuệ nhn thấy theo cch no th n cũng sẽ được biểu thị (abhilapyate) theo cch đ, c nghĩa l sẽ được niệm nắm bắt theo cch đ. V thế V diệt (Āyuṣmān Aniruddha) ni: Nếu ở nơi thn thường tuần tự qun st thn (kāyekāyanupaśyī viharati) th loại niệm c thn lm sở duyn ny (duyn thn niệm) sẽ được an trụ (Saṃyutta, v. 294). Thế tn cũng ni: Nếu trụ ở thn tuần tự qun st thn th niệm được an trụ (upaṣṭhita) v khng bị suy yếu (asaṃmuṣta) (Saṃyutta, v. 331).
(Vấn nạn) Nhưng kinh c ni: Ny cc thầy, sự tập hợp (samudaya) v sự tn diệt của cc niệm trụ xảy ra như thế no? - Nhờ vo sự tập hợp của thức ăn, sự tập hợp của thn; do sự tn diệt của thức ăn, sự tn diệt của thn, nhờ sự tập hợp của xc, sự tập hợp của thọ; nhờ sự tập hợp của danh sắc (nāmarūpa); nhờ sự tập hợp của tc (manasikāra).(Saṃyukta, 20, 4). Như vậy, cc niệm trụ chnh l thn, v.v..
(Trả lời) trong kinh ny, loại niệm trụ được ni đến khng phải l niệm trụ tự tnh m l niệm trụ sở duyn: Niệm được gắn chặt ở đ cho nn đ l niệm trụ. Tn gọi khc nhau l do cảnh sở duyn (kāyasmṛtyupasthānam = kāyaḥ smṛtyupasthānam).
Mỗi niệm trụ đều c ba loại ty theo cảnh sở duyn được xem xt l chnh mnh, người khc hay cả chnh mnh v người khc. [Hnh giả qun st thn mnh, thn người khc, v.v..]
Thứ tự của cc niệm trụ l thứ tự chng sinh khởi.
(Hỏi) Tại sao sự sinh khởi của chng lại theo thứ tự ny?
(Đp) Theo Tỳ-b-sa, bởi v những g th hiển hơn th được thấy trước. Hoặc v thn (1) l sở y của dục tham (kāmarāga) c nguồn gốc ở sự ham muốn cảm thọ (2); sở dĩ c sự ham muốn ny l v tm (3); khng được điều ha v tm khng được điều ha l v cc phiền no (4) chưa đoạn được.
Theo thứ tự ny, cc niệm trụ được đề ra để đối trị bốn loại m lầm (viparyāsa) l sự tin tưởng vo sự thanh tịnh, sự an lạc, sự thường hằng, v vo chnh mnh (tịnh, lạc, thường, ng).
V thế chỉ c bốn loại niệm trụ, khng nhiều hơn m cũng khng t hơn.
Trong bốn niệm trụ ny, ba loại c sở duyn khng tạp loạn (asaṃbhinna, amiśrālambana); loại thứ tư gồm cả hai loại: Khi chỉ duyn cc php th sở duyn của n khng tạp loạn; khi duyn cng lc hai, ba, bốn php th sở duyn của n l tạp loạn.
(Hỏi) Sau khi đ tu cc niệm trụ c sở duyn l thn, v.v., hnh giả sẽ tu tiếp ci g nữa?
Tụng đp:
彼居法念住 總觀四所緣 修非常及苦 空非我行相.
[Hnh giả trụ ở php niệm trụ,
qun chung bốn sở duyn.
Tu cc hnh tướng v thường, khổ,
Khng, v ng.]
Luận: Khi đang ở vo php niệm trụ (dharmasmṛtyupasthāna) c sở duyn tạp loạn gồm thn, thọ, v.v., th hnh giả qun st cc sở duyn ny dưới bốn hnh tướng v thường, khổ, khng v v ng.
(Hỏi) Sau khi đ tu loại qun ny th c thiện căn no sinh khởi?
Tụng đp:
從此生煖法 具觀四聖諦 修十六行相 次生頂亦然 如是二善根 皆初法後四 次忍唯法念 下中品同頂 上唯觀欲苦 一行一剎那 世第一亦然 皆慧五除得.
[Tu php qun ny sẽ sinh khởi Non php,
Qun đủ bốn thnh đế,
Tu mười su hnh tướng;
Kế đ sẽ sinh khởi Đảnh cũng như vậy.
Hai thiện căn trn đy
Lc đầu đều nương php niệm trụ, v sau nương cả bốn loại.
Kế đến l nhẫn, chỉ nương php niệm trụ;
Hạ v trung phẩm giống như Đảnh,
Thượng phẩm chỉ qun dục khổ.
Một hnh tướng một st-na.
Thế đệ nhất php cũng vậy;
Đều l tuệ, năm uẩn, loại trừ đắc.]
Luận: Từ sự tu tập php niệm trụ ni trn, cuối cng sẽ pht sinh (krameṇa) một thiện căn (kuśalamūla). Thiện căn ny c tn l Non (uṣmagata) v n tương tợ như hơi nng đạo (uṣmaprakāra), l hiện tượng đầu tin (pūrvanimitta, pūrvasvabhāva) của thnh đạo (āryamārga), l ngọn lửa đốt chy củi phiền no (hoặc tn).
Non thiện căn c thể ko di trong một thời gian (prakarṣakatvāt = prābandhikatvāt) nn c sở duyn l cả bốn thnh đế.
Non thiện căn c đến mười su hnh tướng. Qun khổ đế c bốn hnh tướng l khổ (duḥkha), v thường (anitya), khng (śūnya), v ng (anātmaka); qun tập đế c bốn hnh tướng l tập (samudaya), sinh (prabhava), nhn (hetu), duyn (pratyaya); qun diệt đế c bốn hnh tướng l diệt (nirodha), tĩnh (śānta), diệu (praṇīta), ly (niḥsaraṇa); qun đạo đế c bốn hnh tướng l đạo (mārga), như (nyāya), hnh (pratipatti), xuất (nairyāṇika). Sự khc nhau của c hnh tướng ny sẽ được bn đến sau.
Non php tăng trưởng dần từ yếu, đến kh, đến mạnh; v cuối cng pht sinh thiện căn thứ hai l Đảnh (mūrdhan).
Giống như Non, Đảnh cũng duyn cả bốn thnh đế v c mười su hnh tướng nhưng lại mang tn khc l v tnh chất th thắng của n.
Thiện căn ny được gọi l Đảnh hay đầu bởi v đ l thiện căn cao nhất hoặc đứng đầu trong cc thiện căn khng cố định (cala, động); c nghĩa l người ta c thể bị rơi xuống từ cc thiện căn ny; hoặc người ta c thể bị rơi xuống lần nữa từ cc đỉnh ny, hoặc người ta c thể vượt qua chng bằng cch tiến vo nhẫn (kṣānti).
Chnh nhờ c php niệm trụ m hai thiện căn Non v Đảnh mới c thể in dấu (sơ an tc).
(Hỏi) In dấu c nghĩa l g?
(Đp) Đ l sự ngăn chặn đầu tin cc hnh tướng khc nhau vo thnh đế.
Non v Đảnh tăng trưởng dần dần qua bốn niệm trụ. Về sau khi hnh giả đ tăng tiến (vivardhayan) th khng lm hiện hữu (saṃmukhībhāva) cc thiện căn đ đắc trước đ bởi v hnh giả đ t coi trọng chng (abahumānāt).
Đảnh thiện căn cũng tăng trưởng dần từ yếu, đến kh, đến mạnh; v cuối cng lại pht sinh thiện căn thứ ba l nhẫn (kṣānti).
Nhẫn được gọi tn như vậy l v ở giai đoạn ny cc thnh đế đ tạo ra một sự an lạc (kṣamate = rocate) rất mạnh mẽ. Ở giai đoạn của Non, cc thnh đế chỉ tạo ra một sự an lạc yếu ớt; ở giai đoạn của Đảnh, cc thnh đế tạo ra một sự an lạc vừa phải; v chng ta cn thấy r điều ny qua sự việc hnh giả c thể bị thối đọa từ hai thiện căn đầu tin nhưng khng thể bị thối đọa từ nhẫn.
Nhẫn thiện căn cũng c ba loại: Yếu, trung bnh v mạnh (hạ trung thượng).
Hai loại yếu v trung bnh đều giống như Đảnh bởi v chng cũng l loại in dấu đầu tin (sơ an tc) v đều nương vo php niệm trụ; nhưng lại khc với Đảnh về sự tăng trưởng.
D yếu, trung bnh hay mạnh th tất cả đều tăng trưởng nhờ vo php niệm trụ chứ khng phải cc niệm trụ khc.
Loại nhẫn mạnh chỉ lấy khổ của Dục giới lm sở duyn v nối tiếp với Thế đệ nhất php (agradharmas).
Sự hạn chế ny khng xảy ra đối với cc giai đoạn trước đ (tức Non v Đảnh); v thế cả hai thiện căn ny đều c sở duyn l khổ, tập, v.v., của ba giới.
Kể từ st-na hnh giả ngưng qun st hnh tướng thứ mười su (nairyāṇika) vốn duyn hai giới ở trn (Sắc giới v V sắc giới) v tiếp tục giảm dần cc hnh tướng v cc giới ny cho đến lc chỉ cn in dấu hai hnh tướng (anitya, duḥkha) trong hai st-na của tm (nhị niệm) đối với khổ đế của Dục giới th đ l loại nhẫn trung bnh (trung nhẫn vị).
Khi hnh giả, trong một niệm duy nhất, chỉ cn qun st một hnh tướng của khổ để Dục giới th đ l loại nhẫn mạnh (thượng phẩm nhẫn). Trn đy l cc giải thch của cc luận sư Tỳ-b-sa. Loại thiện căn ny thuộc loại st-na diệt v thế khng tạo thnh chuỗi tương tục.
Đối với Thế đệ nhất php cũng thế. Cc php ny, giống hệt như loại thượng phẩm nhẫn, chỉ duyn khổ đế Dục giới v cũng thuộc loại st-na diệt (ekakṣaṇa). Chng thuộc về hữu lậu nn được gọi l thế gian, l php th thắng nhất trong cc php thế gian nn được gọi l Thế đệ nhất php. Chng l php tối thắng v chỉ nương vo năng lực ring của chng (puruṣakāra, sĩ dụng) v mặc d khng c đồng loại nhn (sabhāgahetu) nhưng chng vẫn li ko được, pht khởi được con đường kiến đế (darśamārga, kiến đạo).
Bốn thiện căn trn đều c thể tnh l niệm trụ; v thế chng chnh l tuệ. Tuy nhin, nếu phn tch cc thiện căn ny cng với cc php đi km theo (trợ bạn) th chng vẫn c năm uẩn.
Cc php đắc (prāptis) - tức l sự hoạch đắc cc thiện căn Non, v.v.- khng được bao hm trong cc thiện căn Non, v.v., ny bởi v đ l thnh giả th khng hiện khởi cc thiện căn Non, v.v., một lần nữa (), v do đ thnh giả sẽ khng c php đắc của cc thiện căn ny.
i. Khi Non bắt đầu sinh khởi v duyn ba thnh đế th chỉ c một niệm trụ, tức php niệm trụ, ở hiện tại; ở vị lai th c cả bốn niệm trụ [một trong cc hnh tướng được qun st ở hiện tại; v bốn hnh tướng được thnh tựu ở vị lai]. Khi Non duyn diệt đế th cũng chỉ c php niệm trụ ni trn ở hiện tại v đ cũng l niệm trụ duy nhất được thnh tựu ở vị lai. Trong tất cả cc trường hợp, cc hnh tướng đều l cc hnh tướng của loại thnh đế đang được qun st ở hiện tại. [Người ta đang đắc được ở vị lai cc hnh tướng của cc thnh đế khng phải l hiện tại].
Trong thời kỳ tăng trưởng, khi Non duyn ba thnh đế th đều c ở hiện tại bất kỳ loại niệm trụ no; ở vị lai th c cả bốn niệm trụ. Khi Non duyn diệt đế th c niệm trụ thứ tư ở hiện tại; ở vị lai th c cả bốn niệm trụ. Tất cả cc hnh tướng vị lai đều được thnh tựu. Bởi v cc chủng tnh (gotras) đ được đắc trước đ.
ii. Về trường hợp của Đảnh, khi duyn bốn thnh đế ở giai đoạn đầu (ākaraṇa) v duyn diệt đế ở giai đoạn tăng trưởng th c bốn loại niệm trụ cuối cng (php niệm trụ) ở hiện tại; tu vị lai c cả bốn niệm trụ; tất cả cc hnh tướng ở vị lai đều c. Khi duyn ba đế cn lại ở thời kỳ tăng trưởng th đều c ở hiện tại bất kỳ loại niệm trụ no; ở vị lai c cả bốn niệm trụ; v tất cả cc hnh tướng.
iii. Về trường hợp của nhẫn, ở giai đoạn đầu cũng như giai đoạn tăng trưởng d qun st bất kỳ thnh đế no th cũng chỉ c niệm trụ cuối cng ở hiện tại; ở vị lai c cả bốn niệm trụ; v tất cả cc hnh tướng.
iv. Về trường hợp của Thế đệ nhất php th c niệm cuối cng ở hiện tại; ở vị lai c cả bốn niệm trụ - cc niệm trụ ny thuộc loại khng nhất định sinh khởi (anutpattidharman, bất sinh php); chỉ c bốn hnh tướng, tức cc hnh tướng của khổ đế - bởi v cc hnh tướng của cc thnh đế khc khng thuộc Thế đệ nhất php (anyābhāvāt), bởi v Thế đệ nhất php tương tợ như Kiến đạo - trong Kiến đạo chỉ tu được ở vị lai bốn hnh tướng của loại thnh đế được qun st dưới cng một hnh tướng.
Trn đy đ ni về thể tướng của cc thiện căn đ sinh; tiếp theo l phần bn về cc điểm khc nhau của chng:
此順決擇分 四皆修所成 六地二或七 依欲界身九 三女男得二 第四女亦爾 聖由失地捨 異生由命終 初二亦退捨 依本必見諦 捨已得非先 二捨性非得.
[Bốn thuận quyết trạch phần ny
Đều do tu thnh tựu
Ở su địa; hai loại ở bảy địa;
Nương thn Dục giới, chn xứ.
Ba loại đầu tin được đắc ở hai thn nam nữ;
Loại thứ tư đối với nữ nhn cũng thế.
Thnh giả xả khi bỏ mất địa;
Dị sinh xả khi mạng chung.
Loại thứ nhất v thứ hai bị thối thất hoặc bị xả bỏ.
Nương căn bổn định tất thấy được cc đế.
Xả rồi m đắc lại khng phải l ci cũ.
Tnh của hai loại xả đều l phi đắc.]
Luận: Bốn php Non, Đảnh, nhẫn v Thế đệ nhất php l cc thiện căn c tn l thuận quyết trạch phần (nirvedhabhāgīya).
Non v Đảnh l loại khng cố định (cala) v v c thể bị thối thất cho nn chng chỉ l loại thuận quyết trạch phần yếu ớt (mṛdu); nhẫn l loại trung bnh; v Thế đệ nhất php l loại mạnh nhất.
(Hỏi) Quyết trạch phần l g?
(Đp) (1) Quyết trạch (nirvedha) c nghĩa l quyết đoạn giản trạch (niścita vedha), v thế đ chnh l thnh đạo. Nhờ c thnh đạo, nghi (vicikitsā) mới được đoạn trừ v thế thnh đạo l quyết đoạn (niścita), v cc đế mới được phn biệt (vibhājana, vedha): Đy chnh l khổ đy chnh l đạo; (2) Kiến đạo (darśanamārga) l một phần (bhāga) của thnh đạo; v thế Kiến đạo cũng l quyết trạch phần.
Quyết trạch phần [được dng với tiếp vĩ ngữ chan (thuận)] l cc php c ch (hita) cho một phần của thnh đạo bởi v chng dẫn dắt thnh đạo (āvāhaka).
Tất cả bốn quyết trạch phần ny đều sinh từ định (bhāvanāmayam, tu sở thnh) chứ khng phải văn hoặc tư (śruta, cintāmaya).
Cc địa của chng l Vị ch định (anāgāmya), Trung gian định (dhyānāntara) v bốn tầng thiền: Chng chỉ đắc được trong su giai đoạn ny của thiền định. Chng khng hiện hữu ở cc địa thuộc V sắc giới v chng l cc php trợ bạn (quyến thuộc) của Kiến đạo. Kiến đạo khng c ở V sắc giới v Kiến đạo chỉ duyn Dục giới: Hnh giả trước tin phải biết r (parijā, biến tri) v đoạn trừ Dục giới vốn được xem như khổ v tập.
Quả bo (vipāka, dị thục) của cc quyết trạch phần bao gồm năm uẩn của sắc giới (Vibhāṣā, 60, 15). Chng thuộc loại mn nghiệp (paripūraka) chứ khng phải dẫn nghiệp (ākṣepaka) bởi v chng chn ght sự hiện hữu (bhavadveśitvāt).
Chữ hoặc nhằm chỉ cho một kiến khc. Theo tn giả Diệu m (Bhadanta Ghoṣaka), hai quyết trạch phần đầu tin c ở cả bảy địa, tức cộng thm Dục giới.
Tất cả bốn loại đều thuộc về chng sinh Dục giới. Ba loại chỉ sinh khởi được ở loi người của ba chu (dvīpas). Một khi đ sinh khởi th chng c thể được lm cho hiện khởi (saṃmukhībhāva) bởi chư thin. Loại thứ tư c thể được sinh khởi bởi chư thin.
Ba loại (Non, Đảnh, Nhẫn), do nam v nữ đ đắc được, đều c thể tm thấy ở thn nam hoặc thn nữ.
Khi do nữ đắc được th Thế đệ nhất php (tức loại thứ tư) sẽ được tm thấy trong một thn nữ (tức loại thn đang ở hiện tại) v trong một thn nam (tức thn m phụ nữ ny nhất định sẽ đắc được ở đời sống kế tiếp); khi do nam đắc được th Thế đệ nhất php chỉ sẽ được tm thấy trong một thn nam - bởi v đối với Thế đệ nhất php th sẽ c sự hủy diệt tnh chất của nữ giới (nữ giới phi trạch diệt).
(Hỏi) Cc quyết trạch phần được xả bỏ như thế no?
(Đp) Thnh giả sẽ xả bỏ cc quyết trạch phần khi đnh mất một địa (bhūmityāga) m ở đ thnh giả đ đắc được cc quyết trạch phần ny. Thnh giả khng đnh mất cc quyết trạch phần khi mạng chung hoặc khi thối thất. Một địa được đnh mất l v phải chuyển sang một địa khc (bhūmisaṃcāra), [chứ khng phải l do xả ly địa ny, vairāgya].
Đối với dị sinh th d c chuyển sang hay khng chuyển sang một địa khc cũng sẽ đnh mất cc quyết trạch phần khi đoạn trừ chng đồng phần (nikāyasabhāga).
Di sinh đnh mất hai loại quyết trạch phần đầu tin vo lc mạng chung v lc bị thối đọa (parihāṇi). Thnh giả khng bị thối đọa từ hai loại đầu; v dị sinh th khng bị thối đọa từ hai loại cuối.
Hnh giả no d khởi được quyết trạch phần khi tu cc tầng thiền căn bổn th ngay trong đời sống ny chắc chắn sẽ nhn thấy được cc đế (satyadarśana) bởi v sự chn ght sinh tử (udvega) rất mnh liệt ở cc hnh giả ny.
Khi cc quyết trạch phần đ bị đnh mất (vihīna) v được đắc lại th sẽ đắc được cc quyết trạch phần mới (apūrva), cũng giống như trường hợp của luật nghi biệt giải thot (prātimokṣasaṃvara); người ta khng đắc cc quyết trạch phần đ xả ly trước đ (pūrvatyakta). Bởi v cc quyết trạch phần đ khng được tu tập thnh thục (anucita) nn chng khng đắc được nhờ vo sự xả ly (vairāgya); v v do gia hnh m tu tập (yatnasādhya) nn một khi đ đnh mất th khng thể đắc chng lại.
Nếu hnh giả gặp được vị thầy đ đắc được nguyện tr (praṇidhijāna) (phần vị thiện thuyết php sư) th sẽ khởi cc quyết trạch phần bắt đầu từ loại quyết trạch phần m người ny đnh mất sau khi đ đắc được. Nếu khng gặp được th phải khởi cc quyết trạch phần kể từ loại đầu tin (tng bổn tu).
Chng ta đ biết rằng thnh giả chỉ đnh mất (tyajati, thất) cc quyết trạch, nhưng dị sinh th đnh mất chng v bị thối đọa (parihāṇi). Như vậy người ta đ chia thnh hai loại l chỉ đnh mất (vihāni, xả) v đnh mất do thối đọa (parihāṇi, thối).
(Hỏi) Cả hai sự đnh mất ny bao gồm ci g?
(Đp) Chng chnh l phi đắc (aprāti, asamanvāgama, asamanvaga). Sự đnh mất do thối đọa (thối) xuất pht từ chnh cc phiền no (kleśa); nhưng sự đnh mất thuần ty (vihāni, xả) th khng phải như thế m lại c thể xuất pht từ một điều tốt (guṇa), chẳng hạn như sự đnh mất dị sinh tnh vo lc khởi được thnh đạo, v.v..
(Hỏi) Đắc được cc thiện căn ny c lợi g?
Tụng đp:
煖必至涅槃 頂終不斷善 忍不墮惡趣 第一入離生.
[Non tất đến được Niết-bn;
Đảnh rốt ro khng đoạn thiện căn;
Nhẫn khng đọa c th;
Thế đệ nhất php nhập được ly sinh]
Luận: Bất kỳ ai đắc được Non, ngay cả khi đnh mất v thối đọa, th nhất định sẽ đến được Niết-bn (nirvāṇadharman).
(Hỏi) Nếu vậy, sự khc nhau giữa Non v thuận giải thot phần (mokṣabhāgīya) trong trường hợp ny l g? Bởi v bất kỳ ai trồng được loại thiện căn dẫn đến Niết-bn (nirvāṇabhāgīya) cũng sẽ đắc được Niết-bn.
(Đp) Nếu khng c chướng ngại th Non gần với kiến đế hơn.
Người no đ đắc được Đảnh th cho d c đnh mất d thối đọa cũng khng chặt đứt cc thiện căn; nhưng họ c thể đi đến cc th c v phạm phải cc tội v gin (ānantarya).
Người no chỉ đnh mất (xả) nhẫn th khng đi đến cc th c bởi v người ny đ xa rời cc hnh động v cc phiền no dẫn đến cc th ny.
Đối với người đ đắc nhẫn th một số cc th, chỗ sinh ra, sự ti sinh (xứ), thn hnh, cc hữu v cc hoặc no đ sẽ ở vo tnh trạng khng phải sinh khởi (anutpatti-dharmatā, bất sinh php): Khi ni cc th (gati) l chỉ cho cc th c (apāya); chỗ sinh ra (yoni) l non sinh, thấp sinh; sự ti sinh (upapatti) l sự sinh lm chng sinh V tưởng, Bắc-cu-l chu, Đại phạm; thn hnh (āśraya) l hai loại v tnh v lưỡng tnh; hữu (bhava) l lần ti sinh thứ tm, thứ chn, v.v.; cc hoặc l phiền no được đoạn trừ bởi kiến đế. (Vibhāṣā, 32, 9)
Sự đoạn trừ ny c lin quan đến cc mức độ của nhẫn: Với loại nhẫn yếu ớt (hạ nhẫn) th cc c th ở vo tnh trạng khng sinh khởi; với loại nhẫn mạnh (thượng nhẫn) th tất cả cc c php kể trn đều ở vo tnh trạng khng sinh khởi.
Cc quyết trạch phần được chia lm ba loại v sự khc nhau của cc chủng tnh (gotras). Hnh giả c thể thuộc chủng tnh Thanh văn (Śrāvakas) Độc gic Phật hoặc Phật; v Non, Đảnh, v.v., sẽ thuộc về chủng tnh của hnh giả tu tập cc php ny.
(Hỏi) Cc thiện căn ny c thể chuyển hướng đến cc chủng tnh khc (dư thừa) khng?
Tụng đp:
轉聲聞種性 二成佛三餘 麟角佛無轉 一坐成覺故.
[Chủng tnh Thanh văn chuyển
Thnh Phật bằng hai thiện căn, thnh Phật khc bằng ba thiện căn.
Độc gic v Phật khng chuyển
V chỉ một lần ngồi l đ gic ngộ.]
Luận: Một người thuộc chủng tnh Thanh văn c thể rt ra (vivart) Non v Đảnh từ chủng tnh ny m trở thnh Phật (v thượng chnh đẳng). Tuy nhin khi đ đắc nhẫn th lại khng thể lm như vậy (Vibhāṣā, 68, 6) bởi v cc c th sắp tới đều bị tiu diệt bởi sự đắc được nhẫn ny. Cc vị Bồ-tt v muốn lm lợi lạc cho người khc nn mới đi vo cc c th. Trn đy l giải thch của Tỳ-b-sa. Chng ti sẽ ni rằng một người thuộc chủng tnh Thanh văn, một khi đ đắc nhẫn th khng thể thnh Phật; bởi v chủng tnh Thanh văn một khi đ được thm nhập v xc lập (paribhāvita) bởi nhẫn th khng cn c thể bị chuyển đổi (avivartya).
Chữ khc (itara, dư) ở trn l để chỉ cho Độc gic Phật. Một người thuộc chủng tnh Thanh văn c thể rt ra ba quyết trạch phần đầu tin (Non, Đảnh, nhẫn) từ chủng tnh ny m trở thnh Độc gic Phật.
V cc quyết trạch phần thuộc chủng tnh của Phật v Độc gic Phật th chng khng thể được rt ra (avivartya, v di chuyển).
Đạo sư, tức chỉ cho đức Phật. Ln gic, tức tương tợ như con ln, l Độc gic Phật. Cả hai chủng tnh ny đều nương vo tầng thiền thứ tư bởi v tầng thiền ny l một loại định khng cn bị khuấy động (ānijya, bất khuynh động) v rất mnh lợi (paṭu). Chỉ trong một lần ngồi xuống m khng đứng dậy l cc vị Phật ny đ từ cc quyết trạch phần đi đến sự sinh khởi của gic ngộ (bodhi).
Ở phần sau sẽ thấy được sự gic ngộ ny chnh l Tận tr (kṣayajāna) v v sinh tr (anutpādajāna).
C luận sư (Vibhāṣā, 68, 7) cho rằng một lần ngồi ny (nhất tọa) khởi đầu cng với bất tịnh qun (aśubhā).
Đối với cc luận sư Đối php (Ābhidharmikas) vốn thừa nhận sự hiện hữu của cc Độc gic Phật c khc biệt với Ln gic, th việc cc Độc gic Phật chuyển đổi chủng tnh của mnh khng c g sai tri.
(Hỏi) Sự chuẩn bị (prayoga, gia hnh) cc quyết trạch phần v sự dẫn khởi cc quyết trạch phần c thể xảy ra trong cng một đời ny khng?
(Đp) Khng thể.
前順解脫分 速三生解脫 聞思成三業 殖在人三洲.
[Trước đ l thuận giải thot phần.
Qua ba đời mới giải thot
L ba nghiệp do văn, tư tạo thnh,
Được trồng ở ba chu của loi người.]
Luận: trước tin phải khởi giải thot phần. Sự gieo hạt, sự tăng trưởng của cy v sự cho quả l ba giai đoạn khc nhau. Trong đạo cũng giống như vậy, thn tương tục nhập đạo, trở nn thuần thục v được giải thot theo một tiến trnh tiệm tiến: Trong đời sống thứ nhất l gieo trồng cc thiện căn c tn giải thot phần; trong đời sống thứ hai l sinh khởi cc quyết trạch phần; v đời sống thứ ba l sinh khởi thnh đạo.
Theo truyền thuyết (Vibhāṣā, 7, 15) giải thot phần được thnh tựu từ văn v tư chứ khng phải định (tu).
(Hỏi) C bao nhiu loại nghiệp c thể lm giải thot phần?
(Đp) C ba loại. Chnh yếu (prādhānyena) l nghiệp. Nhưng thn nghiệp v ngữ nghiệp cũng l giải thot phần khi chng được bao hm (parigrahaṇāt) bởi quyết tm (praṇidhāna) được giải thot; quyết tm ny chnh l một loại tư (cetanā): Khi c nguyện lực giải thot hỗ trợ cho một thn nghiệp như bố th, cho một ngữ nghiệp như tr giới, th người ta đ pht khởi (ākṣipati) được một giải thot phần.
Chỉ c con người ở ba chu (dvīpas) mới c thể pht khởi hoặc trồng được cc giải thot phần. Thật vậy, tất cả cc sự yểm ly (nirveda) hoặc tr tuệ (prajāna), hoặc cả yếm ly v tr tuệ đều xem như khng c ở chư thin, ở chng sinh bị đọa v con người ở Bắc chu.
Chng ta đ nhn tiện bn về cc giải thot phần; nhưng chủ yếu l chng ta đ giải thch thứ tự qun st cc đế (satyābhisamaya) v đ theo st thứ tự ny cho đến Thế đệ nhất php. Đến đy cần phải trnh by cc điểm cn lại.
世第一無間 即緣欲界苦 生無漏法忍 忍次生法智 次緣餘界苦 生類忍類智 緣集滅道諦 各生四亦然 如是十六心 名聖諦現觀 此總有三種 謂見緣事別.
[Thế đệ nhất php trực tiếp
Sinh khởi php nhẫn v lậu
Duyn khổ đế Dục giới,
Sau đ php nhẫn sinh khởi php tr;
Kế tiếp sinh khởi loại nhẫn, loại tr,
Duyn khổ đế cc giới khc;
Khi duyn cc đế tập, diệt, đạo,
Mỗi đế cũng c bốn php như vậy.
Mười su tm như thế
Gọi l thnh đế hiện qun;
Hiện qun c ba loại khc nhau
L kiến, duyn v sự.]
Luận: từ Thế đệ nhất php xuất pht một loại nhẫn v lậu l php nhẫn (dharmakṣānti). Ni thật chnh xc th đ l một php tr nhẫn (dharmajānakṣānti) đi liền ngay sau Thế đệ nhất php.
(Hỏi) Cảnh sở duyn của php tr nhẫn l g?
(Đp) L khổ của Dục giới (kāmadhātvacacara duḥkha); v thế c tn l khổ php tr nhẫn (duḥkhe dharmajānakṣānti).
Để chứng tỏ loại nhẫn ny l v lậu (anāsrava) người ta đ dựa vo kết quả hay đẳng lưu (niṣyanda) của n vốn l một loại php tr. V thế nhm từ php tr nhẫn c nghĩa l một loại nhẫn (kṣānti) sinh ra một php tr, c quả l một php tr (dharmajānārtham). Cũng giống như một cy c hoa, c tri th được gọi l cy hoa (puṣpavṛkṣa, hoa thọ), cy tri (phalavṛkṣa, quả thọ).
Loại nhẫn ny chnh l sự nhập vo sự quyết định (niyāma), bởi v đ l sự bước vo sự nhất định đắc được (niyama) ci thiện tuyệt đối hay chnh tnh (samyaktva). Vậy th chnh tnh l g? Kinh ni rằng chnh tnh chnh l Niết-bn. Sự quyết định tuyệt đối (niyama) đối với chnh tnh l ci m người ta gọi l niyāma v cn gọi l niyama.
Bước vo (avakramana) sự quyết định đắc được chnh tnh tối hậu ny c nghĩa l đạt đến (abhigamana), l hoạch đắc được quyết định ny. Một khi sự hoạch đắc (prāpti) sinh khởi th hnh giả trở thnh thnh giả (āryapudgala).
Ở giai đoạn vị lai (anāgata), tức ở trạng thi sẽ sinh, loại nhẫn ny sẽ lm ngưng lại (vyāvartana) tnh chất dị sinh, bởi v đ thừa nhận rằng ở vị lai chỉ loại nhẫn ny mới c được tc dụng ny, một tc dụng khng thuộc về bất cứ một php no khc; cũng giống như ngọn đn ở vị lai sẽ hủy diệt bng tối, cũng giống như sinh tướng sẽ l một php vị lai sinh khởi.
Cc luận sư khc (= chủ trương thứ nhất của Tỳ-b-sa) cho rằng chnh Thế đệ nhất php xả bỏ dị sinh tnh. C người sẽ ni rằng chủ trương ny khng đng bởi v Thế đệ nhất php l php của dị sinh (taddharmatvāt). Tuy nhin bc bỏ ny khng c gi trị bởi v Thế đệ nhất php tương vi (virodhitva) với dị sinh tnh: Trường hợp ny cũng giống như một người leo ln vai kẻ th để giết chết kẻ th ny.
C luận sư khc (Vibhāṣā) lại cho rằng dị sinh tnh được xả bỏ l do Thế đệ nhất php thế chỗ cho V gin đạo (ānantaryamārga) hoặc do nhẫn thế chỗ cho Giải thot đạo (vimuktimārga). Trong trường hợp đầu, dị sinh tnh được đoạn trừ dần dần (prahīyate); trong trường hợp sau dị sinh tnh được đoạn trừ ngay tức khắc (prahīna).
Ngay sau khổ php tr nhẫn sẽ sinh khởi một php tr c sở duyn l khổ đế của Dục giới v c tn l khổ php tr (duḥkhe dharmajāna).
Tnh chất v lậu của loại nhẫn thứ nhất cũng l tnh chất của tất cả cc loại theo sau; v thế loại tr đang được bn đến cũng c tnh v lậu.
Giống như một php tr nhẫn v một php tr khi sinh khởi đều duyn khổ đế của Dục giới, v một nhẫn v một tr tiếp theo đ cũng sẽ duyn phần cn lại của khổ đế.
Ngay sau khổ php tr sẽ sinh khởi một loại tr nhẫn (), c sở duyn chung (samastālambanā, tổng duyn) l khổ đế của Sắc giới v V sắc giới. Loại nhẫn ny c tn l Khổ loại tr nhẫn (duḥkhe nvayajānakṣānti). Từ loại nhẫn ny lại sinh ra một loại tr c tn l Khổ loại tr (duḥkhe nvayajāna).
Php tr l sự chứng tri cc php v sở dĩ c tn như vậy l v php tr l sự chứng tri đầu tin về thể tnh của cc php như khổ, v.v., m hnh giả đắc được kể từ v thỉ. Sở dĩ loại tr, tức sự chứng tri kế tiếp, c tn như vậy l v n c một php tr lm nhn (tadanvaya = taddhetuka), v n cũng chứng tri thnh đế theo cch giống như php tr (tathaivānugamāt).
Giống như trường hợp bốn php (tức hai nhẫn v hai tr) khi được sinh khởi đều duyn Khổ đế, th một Php tr nhẫn khi được sinh khởi ngay sau Khổ loại tr ni trn sẽ duyn Tập đế của Dục giới (tập php tr nhẫn); v từ loại nhẫn ny lại sinh khởi Tập php tr; v trong chuỗi lin tục sinh khởi nối tiếp nhau như vậy sẽ sinh khởi một loại tr nhẫn c sở duyn l phần cn lại của tập đế (tập loại tr nhẫn); v tiếp theo l tập loại tr.
Kế tiếp sẽ sinh khởi một php tr nhẫn c sở duyn l diệt đế của Dục giới (nirodhedharmajānakṣānti, diệt php tr nhẫn) v tiếp theo l diệt php tr. Kế tiếp sẽ sinh khởi một loại tr nhẫn c sở duyn l phần cn lại của diệt đế (diệt loại tr nhẫn); v tiếp theo l diệt loại tr.
Kế tiếp sẽ sinh khởi một php tr nhẫn c sở duyn l loại đạo đế (mārga) tương vi với khổ đế của Dục giới (dục đạo); v tiếp theo l đạo php tr (Mārge dharmajāna). Kế tiếp sẽ sinh khởi một loại tr nhẫn duyn phần cn lại của đạo đế; v tiếp theo l đạo loại tr.
Như vậy, theo thứ tự tiệm tiến trn đy, sự qun st cc thnh đế (satyābhisamaya, thnh đế hiện qun) c tất cả mười su tm.
C bộ phi cho rằng sự qun st thnh đế chỉ xảy ra trong cng một lc (duy đốn hiện qun); tuy nhin cần phải nghin cứu thm chủ trương ny. Ở trn khi ni hiện qun [c mười su tm] l v khng nu ra cc điểm sai biệt (abhedena). Nếu phn tch chi tiết th hiện qun c đến ba loại l kiến hiện qun, duyn hiện qun v sự hiện qun.
Kiến hiện qun (darśanābhisamaya) l sự qun st cc đế nhờ vo tuệ v lậu.
Duyn hiện qun (ālambanābhisamaya) l sự qun st cc đế nhờ vo tuệ v lậu ni trn v cc php tương ưng (saṃprayukta) với tuệ ny.
Sự hiện qun (kāryābhisamaya) l qun st cc đế nhờ vo tuệ v lậu ni trn, nhờ cc php tương ưng với tuệ ny, v cũng nhờ cc php khng tương ưng (viprayukta) cng hiện hữu như giới luật, sinh tướng, v.v..
Khi hnh giả thấy được khổ đế th điều c đủ ba loại qun ny đối với khổ đế; nhưng đối với cc đế cn lại th chỉ c loại hiện qun thứ ba (sự hiện qun) bởi v tập đ đoạn, diệt đ hiện tiền (sākṣātkṛta) v đạo đ được tu tập (đoạn chứng tu).
Nếu đối với cc đế m dựa vo loại kiến hiện qun để cho rằng chỉ c một loại đốn hiện qun th khng đng; bởi v hnh tướng của cc đế rất khc nhau: Người ta khng thể nhn thấy tập đế, v.v., dưới cc hnh tướng của khổ đế. Nếu cho rằng c thể nhn thấy tất cả cc đế dưới một hnh tướng chung l v ng (anātmākāreṇa) th sẽ khng thể thấy được c đế dưới cc hnh tướng khổ, v.v.; v như vậy sẽ tri với khế kinh. Kinh (Saṃyukta, 15, 18) ni: Chư thnh đệ tử khi qun xt (manasikaroti, tc ) khổ đế l khổ, tập đế l tập, diệt đế l diệt, đạo đế l đạo th lc đ đối với họ sẽ c được sự phn biệt cc php (trạch php) tương ưng với những sự qun st v lậu ny. [Nếu cho rằng đoạn kinh trn chỉ nhằm chỉ cho giai đoạn chuẩn bị (prayogāvasthā) c trước giai đoạn hiện qun th cũng khng đng bởi v ở giai đoạn ny chưa c sự qun xt v lậu]. Nếu cho rằng đoạn kinh trn chỉ nhằm chỉ cho giai đoạn Tu đạo (bhāvanāmārga), tức l giai đoạn tu tập cc đế đ được nhn thấy, th cũng khng đng bởi v cc đế đều được tu tập theo cch giống như đ được nhn thấy (như kiến tu).
Nếu cho rằng chỉ c đốn hiện qun bởi v hnh giả khi nhn thấy được một đế tức c được sự thnh thục (vaśitvalābhāt, đắc tự tại) đối với cc đế khc - c nghĩa l nhờ thấy được khổ đế nn hnh giả đắc được khả năng lm hiện khởi sự nhn thấy cc đế khc m khng cần phải c sự chuẩn bị lần nữa (antareṇa prayogam) - th chng ti cũng đồng . Tuy nhin cần phải xt xem ở trung gian c khởi hay khng khởi sự xuất qun.
Nếu cho rằng vẫn c sự thuần nhất của hiện qun bởi v một khi khổ đế đ được tri nhận (parijāte) tức tập đế sẽ được đoạn trừ, diệt đế sẽ được chứng hiện v đạo đế được tu tập th chng ti cũng đồng ; bởi v chng ti đ ni rằng khi một đế được nhn thấy tức sẽ c loại Sự hiện qun (kāryābhisamaya) - hay sự qun st được xem như l quả đối với ba đế cn lại.
(Vấn nạn) Nếu đồng với chủ trương trn tức tri với khế kinh đ dạy rằng chỉ c tiệm hiện qun. Chnh v để chỉ cho kiến hiện qun m kinh dạy rằng chỉ c tiệm hiện qun đối với cc đế: Ny người chủ của gia đnh (trưởng giả), hiện qun khng phải l đốn m l tiệm (anupūrva). V.v.. Cả ba kinh đều c cc tỷ dụ km theo.
(Trả lời) Kinh cũng c ni rằng người no khng c sự m mờ hoặc sự nghi ngờ đối với khổ đế th cũng sẽ khng c sự m mờ hoặc sự nghi ngờ đối với Phật. V thế hiện qun khng phải l tiệm m chnh l đốn.
(Giải thch) Ni như vậy cũng khng đng bởi v kinh chỉ muốn ni rằng (mật thuyết) khi đ hiểu được khổ đế th sự m mờ hoặc sự nghi ngờ đối với Phật sẽ khng cn hiện hnh (asamudācāra) v nhất định sẽ được đoạn trừ (avaśyaṃprahāṇa).
(Hỏi) Trn đy c ni đến mười su tm; vậy mười su tm ny nương vo cc địa no?
Tụng đp:
皆與世第一 同依於一地.
[Điều cng Thế đệ nhất php
Nương vo một địa.]
Luận: Mười su tm ny c cng địa với Thế đệ nhất php. Ở trn đ ni c tất cả su địa.
(Hỏi) Tại sao nhất định phải c cc nhẫn v tr?
Tụng đp:
忍智如次第 無間解脫道.
[Nhẫn v tr, theo thứ tự ny,
L V gin đạo v Giải thot đạo.]
Luận: Khng thể ngăn cản (antarayitum aśkyatvāt) nhẫn trong việc đoạn trừ (viccheda) sự hoạch đắc (prāpti) cc phiền no; v thế nhẫn chnh l con đường khng thể ngăn cản được (ānantaryamārga, V gin đạo).
Ở những người đ thot khỏi sự hoạch đắc ni trn đối với phiền no (giải thot hoặc đắc) th tr sinh khởi cng thời với sự đắc được việc xa la cc phiền no (visaṃyoga); v thế tr chnh l con đường giải thot (vimuktimārga, Giải thot đạo).
Như vậy, nhẫn v tr cũng giống như hai hnh động: Đuổi ăn trộm đi v đng cửa lại.
Nếu sự đắc được việc xa la phiền no chỉ xảy ra cng với loại nhẫn hoặc V gin đạo thứ hai (duḥkhe nvayajānakṣānti, khổ loại tr nhẫn), th tr vốn đ đoạn nghi (vicikitsā) sẽ khng thể sinh khởi để duyn cc cảnh của V gin đạo thứ nhất, tức khổ đế của Dục giới.
(Hỏi) Nếu phiền no được đoạn trừ l nhờ c nhẫn th điều ny c tri với Bổn luận khi Bổn luận ni rằng c chn nhm kết sử (saṃyojananikāya) khng?
(Đp) Khng tri với Bổn luận, v nhẫn l cc php hỗ trợ (parivāra, quyến thuộc) cho tr; Bổn luận đ thm vo cho tr cc tc dụng của nhẫn cũng giống như trường hợp c những việc do chnh tay cc cận thần của nh vua lm ra nhưng lại ni l nh vua lm.
(Hỏi) Mười su tm trn đều thấy được thnh đế; như vậy c phải tất cả cc tm ny đều l Kiến đạo (darśanamārga)?
Tụng đp:
前十五見道 見未曾見故.
[Mười lăm tm trước l Kiến đạo
V thấy được điều chưa từng thấy.]
Luận: Mười lăm st-na, từ khổ php tr nhẫn cho đến đạo loại tr nhẫn, tạo thnh Kiến đạo; bởi v sự nhn thấy những g chưa từng được nhn thấy đ xảy ra lin tục.
Vo st-na thứ mười su th khng cn g để nhn thấy đối với những điều trước đy chưa nhn thấy. St-na ny tu tập thnh đế giống như đ được nhn thấy v thế đ trở thnh một phần của Tu đạo (bhāvanāmārga).
(Hỏi) Chẳng phải chnh st-na thứ mười su nhn thấy st-na thứ mười lăm, tức Đạo loại tr nhẫn, vốn chưa được nhn thấy trước đ sao?
(Đp) Đng như vậy. Tuy nhin điều muốn ni ở đy chnh l c biết được đạo đế đ được nhn thấy hay chưa, chứ khng phải l st-na (của thnh đế ny) đ được nhn thấy hay chưa. Sự kiện một st-na chưa được nhn thấy khng c nghĩa l thnh đế ny chưa được nhn thấy, cũng giống như trường hợp khng thể v cn một bng la chưa được cắt m ni rằng cnh đồng khng được thu hoạch.
Hơn nữa, st-na thứ mười su (đạo loại tr) l một phần của Tu đạo bởi v (a) n tạo thnh một quả (śrāmaṇyaphala); (b) n c sự tu tập (bhāvanā), tức sự hoạch đắc tm tr v mười su hnh tướng (bhāvitāṣṭajānaṣoḍaśākāratvāt), [tri ngược với Kiến đạo]; (c) n xả bỏ (vihāni) một loại thnh đạo (pratipannaka); (Đp) v n thuộc về một chuỗi tương tục (prābandhika).
(Vấn nạn) St-na thứ mười su phải được xem như một phần của Kiến đạo bởi v chắc chắn n khng c sự thối đọa (āvaśyakāparihāṇitva). V sự khng thối đọa của n (aparihāṇis, tu) l do khả năng gip gn giữ (saṃdhāraṇa, nhậm tr) sự đoạn trừ cc phiền no được đoạn trừ bởi Kiến đạo.
(Giải thch) Nếu v l do trn m cho rằng st-na thứ mười su thuộc về Kiến đạo th điều ny sẽ dẫn kết quả phi l như sau: St-na thứ mười bảy v cc st-na kế tiếp, v cn cả sự nhn thấy cc thnh đế ở ngy thứ hai v cc ngy kế tiếp, cũng sẽ l Kiến đạo bởi v chng cũng gip gn giữ sự đoạn trừ cc phiền no được đoạn trừ bởi Kiến đạo.
(Hỏi) Cả tm tr đều nhn thấy những g nhẫn đ nhn thấy trước đ, nhưng tại sao chỉ bảy tr đầu tin l thuộc về Kiến đạo?
(Đp) Bởi v sự nhn thấy cc đế chưa hon mn (samāpta, chu biến); phải đến st-na thứ mười lăm th sự nhn thấy ny mới hon mn. Bảy tr đầu tin thuộc về Kiến đạo bởi v khi sự nhn thấy cc đế chưa được hon mn th chng chỉ khởi ở trung gian (tadantarāla), c nghĩa l ở trong tiến trnh của Kiến đạo hoặc ở giữa hai nhẫn.
Trn đy đ ni về sự sinh khởi của Kiến đạo v Tu đạo. Tiếp theo sẽ ni về những người (pudgala, bổ-đặc-gi-la) c cc thnh đạo sinh khởi.
Trong tiến trnh của mười lăm st-na vốn c thể tnh l Kiến đạo, c cc hng thnh giả khc nhau:
名隨信法行 由根鈍利別 具修惑斷一 至五向初果 斷次三向二 離八地向三.
[Gọi l ty tn hnh v ty php hnh
V c căn độn v lợi khc nhau
Vẫn cn phiền no thuộc tu đoạn, đoạn một phẩm
Đến năm phẩm th gọi l hướng sơ quả;
Kế đến đoạn ba phẩm gọi l hướng đệ nhị quả;
Xả ly tm địa gọi l hướng đệ tam quả.]
Luận: Khi đang ở vo cc st-na ny, hnh giả c cc căn chậm chạp (mṛdu, độn) được gọi l ty tn hnh (śraddhānusārin); hnh giả c cc căn lanh lợi (tīkṣṇa) được gọi l ty php hnh (dharmānusārin). Ở đy khi ni căn l để chỉ cho cc căn tn, định, v.v..
Ty tn hnh c nghĩa l sự đi theo nhờ c tn (śraddhāya anusāraḥ = śraddhānusāraḥ); người c sự theo đuổi ny, hoặc người c thi quen lm điều ny nhờ c tn được gọi l ty tn hnh giả (śraddhānusārin), bởi v trước đ (pūrvam) người ny đ theo đuổi thnh đế (arthānusevana) [c nghĩa l đ c sự hiểu biết cc đế] nhờ vo sự thc dục của người khc, nhờ sự tin tưởng vo người khc (parapratyayena).
Ty php hnh cũng c nghĩa tương tợ như vậy, tức l sự theo đuổi nhờ c cc php (dharmair anusāraḥ = dharmānusāraḥ). Chnh nhờ dựa vo cc php, tức nhờ vo khế kinh ni về mười hay chi, m bản thn hnh giả đ theo đuổi được thnh đế trước đ.
Hai hng thnh giả ny nếu chưa đoạn được cc phiền no thuộc về tu đoạn th sẽ l người đang hướng đến quả đầu tin. Quả đầu tin tức l quả của thnh giả Dự lưu (Srotaāpanna) bởi v Dự lưu chnh l quả thứ nhất trong thứ tự đắc quả.
Những người thuộc hạng ty tn hnh v ty php hnh nếu trước đ chưa đoạn được một nhm cc phiền no (nhất phẩm) thuộc tu đoạn nhờ vo thế đạo m vẫn cn bị tri buộc bởi tất cả cc loại hệ phược (sakalabandhana) th họ được gọi l người hướng đến quả Dự lưu (sơ quả hướng) kể từ khi bước vo kiến đạo.
Nếu nương vo thế đạo m họ vẫn chưa đoạn được nhm phiền no thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư hoặc thứ năm thuộc tu đoạn của Dục giới th họ cũng được gọi l người hướng đến sơ quả một khi đ bước vo kiến đạo.
Nếu trước đ họ đ đoạn nhm phiền no thứ su, thứ bảy hoặc thứ tm (bhūyovītarāga) th gọi l người hướng đến quả thứ hai (đệ nhị quả hướng), tức l quả của thnh giả Nhất lai (Sakṛdāgāmin).
Trong trường hợp (1) họ đ tch rời Dục giới nhờ đoạn được nhm phiền no thứ chn thuộc tu đoạn của Dục giới (kāmavītarāga), (2) hoặc đ tch rời cc giới cao hơn cho tới V sở hữu xứ (ākicanyāyatana) th gọi l người hướng đến quả thứ ba (đệ tam quả hướng), tức l quả của thnh giả Bất hon (Anāgāmin).
至第十六心 隨三向住果 名信解見至 亦由鈍利別.
[Đến tm thứ mười su,
Trong ba quả, hướng đến quả no th trụ ở quả đ;
Được gọi l tn giải, kiến ch
Cũng do căn độn lợi khc nhau.]
Luận: Vo st-na thứ mười su, hai hng thnh giả ny khng cn mang tn ty tn hnh v ty php hnh nữa; họ khng cn được gọi l hướng đến m đ l người ở trong một quả (phalastha, trụ quả), tức những người hướng đến quả Dự lưu, Nhất lai, bất hon trước đ nay đ trở thnh những người cư tr trong quả Dự lưu, Nhất lai, bất lai, bất hon.
Đối với phẩm tnh của A-la-hn (arhattva) th khng thể đắc được một cch trực tiếp (āditas) - c nghĩa l khng thể đắc quả A-la-hn nếu trước đ chưa đắc quả bất hon - bởi v cc phiền no nếu đ thuộc về loại được đoạn trừ bởi Tu đạo th khng thể được đoạn trừ bởi kiến đạo (Vibhāṣā, 51, 10) v v khng thể xả ly Hữu đảnh () nhờ vo thế đạo.
Vo st-na ny hng thnh giả độn căn vốn c tn l ty tn hnh nay được gọi l Tn giải (Śraddhāchimukta), v hng thnh giả lợi căn vốn c tn l ty php hnh nay được gọi l Kiến ch (Dṛṣṭiprāpta). Khi tn (śraddhā) thống ngự (hnh giả độn căn) th hnh giả được thng tri (prabhāvita) nhờ vo sự hy vọng ny (adhimokṣa, thắng giải) nn c tn l tn giải. Khi tuệ (prajā) thống ngự (hnh giả lợi căn) th hnh giả được thng tri nhờ vo sự nhn thấy ny (dṛṣṭi, kiến) nn c tn l Kiến ch.
(Hỏi) Vo st-na thứ mười su, tại sao hnh giả đ đoạn cc nhm phiền no đầu tin (từ một cho đến năm nhm) thuộc tu đoạn của Dục giới chỉ trở thnh người trụ quả Dự lưu m khng phải l người hướng đến quả Nhất lai? Vấn đề trn đy cũng được đặt ra đối với cc thnh giả đ đoạn cc nhm thứ su, thứ bảy v thứ tm nhưng vo st-na thứ mười su th chỉ trở thnh những người trụ ở quả Nhất lai chứ khng phải l người hướng đến quả bất hon; v cũng được đặt ra đối với cc thnh giả đ đoạn trừ cc nhm phiền no cao hơn nhưng vo st-na thứ mười su cũng chỉ trở thnh người trụ ở quả bất hon chứ khng phải l người hướng đến quả A-la-hn.
Tụng đp:
諸得果位中 未得勝果道 故未起勝道 名住果非向.
[Ở cc giai đoạn đắc quả
Đều khng đắc được đạo cao hơn quả ny;
V chưa khởi đạo cao hơn
Nn gọi l trụ quả chứ khng phải hướng (hậu).]
Luận: Lc đắc được một quả th khng thể đắc được một thnh đạo cao hơn quả ny (phalaviśiṣto mārgaḥ = phalād viśiṭo mārgaḥ, thắng quả đạo): Như khi đắc quả Dự lưu th thnh giả chưa đắc được thnh đạo của Nhất lai. V thế đối với người đang trụ ở một quả th chừng no người ny cn chưa gắng sức (prayujyate) tiến bộ cao hơn (viśeṣāya) đễ đắc được một quả mới - c nghĩa l chừng no người ny chưa tu tập loại gia hnh (prayuga) dẫn đến sự đoạn trừ cc phiền no chưa được đoạn trừ đồng thời cũng l nhn cho việc đắc được một quả mới - th người ny vẫn chưa phải l người hướng đến một quả mới.
Tuy nhin nếu hnh giả đ xả tầng thiền thứ ba [nhờ vo thế đạo] để nhập vo chnh tnh quyết định (niyāma) hoặc kiến đạo bằng cch nương vo một địa thấp hơn tầng thiền ny [c nghĩa l nương vo vị ch tĩnh lự (anāgamya), tầng thiền thứ nhất v thứ hai, trung gian tĩnh lự] th chắc chắn người ny sẽ chứng được một thnh đạo cao hơn quả (phalaviśiṣṭaṃ mārgam). Nếu khng phải như vậy th trong trường hợp ti sinh ở một địa cao hơn (tầng thiền thứ tư hoặc v sắc) thnh giả sẽ khng thể đắc được lạc căn (sukhendriya). (Vibhāṣā, 90. 6; Jānaprasthāna, 6, 5)
Trn đy đ giải thch cc trường hợp nhập vo kiến đạo, c khi đ l trường hợp bội ly dục - tức xả ly nhm phiền no thứ su, thứ bảy v thứ tm của Dục giới -, c khi đ l trường hợp ton ly dục (kāmavītarāga) - tức xả ly nhm phiền no thứ chn; tiếp theo sẽ ni về sự tu tập dần dần của hnh giả. Đối với vấn đề ny, cần phải thnh lập cc điểm sau đy:
地地失德九 下中上各三
[Mỗi địa đều c chn khuyết điểm v cng đức;
Ba nhm hạ, trung, thượng đều c ba loại.]
Luận: Mỗi địa, từ địa thấp nhất cho đến Hữu đảnh, đều c chn nhm khuyết điểm v chn nhm cng đức. Chn nhm cng đức (guṇa) l chn loại thnh đạo c khả năng đối trị cc khuyết điểm trn; đ l cc V gin đạo v Giải thot đạo.
C ba nhm căn bổn l yếu (hạ), trung bnh (trung) v mạnh (thượng). Mỗi nhm căn bổn lại chia thnh yếu, trung bnh v mạnh. Như vậy c tất cả chn nhm: Hạ hạ, hạ trung, hạ thượng, trung hạ, trung trung, trung thượng, thượng hạ, thượng trung, thượng thượng.
Loại thnh đạo hạ hạ c khả năng đoạn trừ loại phiền no thượng thượng; v cứ như thế cho đến: Loại thnh đạo thượng thượng lại c khả năng đoạn trừ loại phiền no hạ hạ. Bởi v loại thnh đạo thượng thượng khng thể sinh khởi ngay từ đầu; v v khng thể c loại phiền no thượng thượng vo lc đang c loại thnh đạo thượng thượng. Cũng giống như khi giặt một tấm vải: Cc vết bẩn dễ thấy được giặt trước v sau đ mới đến cc vết li ti; cũng giống như những chỗ tối tăm rộng ri th chỉ cần một nh sng nhỏ cũng đủ thấy, nhưng những chỗ ng ngch tối tăm th phải cần đến nhiều nh sng hơn. Đ l cc tỷ dụ c thể dẫn trưng.
Một thnh đạo yếu liệt trong một st-na vẫn c khả năng tận trừ cc phiền no đ tăng trưởng do c sự tiếp nối giữa cc nhn của chng trong sự triển chuyển từ v thủy - thnh đạo ny chặt đứt sự đắc được (prāptis) cc phiền no vốn tương tợ với cc căn ny - bởi v cc php trắng c lực mạnh nhưng cc php đen th yếu ớt. Cũng giống như cc tỳ vết của gi, của đảm trấp, v.v., tch tụ lu ngy được tẩy trừ bởi một hạt thuốc bột của rễ cy trivṛt (trivṛtkardṣa); cũng giống như một vng rộng lớn tối tăm bị lm tan vỡ () chỉ trong thong chốc bởi một luồng nh sng nhỏ b.
未斷修斷失 住果極七返.
[Chưa đoạn cc khuyết điểm thuộc tu đoạn
Th hnh giả trụ quả ti sinh tối đa bảy lần.]
Luận: Thnh giả trụ quả nhưng chưa đoạn được một nhm cc phiền no thuộc tu đoạn (bhāvanāheya) th đ l hng Dự lưu (Srotaāpanna). Thnh giả ny v c thể ti sinh đến bảy lần nhưng khng thể nhiều hơn nn ni l tối đa bảy lần (cực thất phản). V khng nhất thiết phải ti sinh đến bảy lần nn mới ni l tối đa. Kinh ni sinh bảy lần l tối đa (saptakṛtvaḥ paramaḥ, cực thất phản sinh). Ở đy chữ cực (paramaḥ) c nghĩa l tối đa (prakarṣeṇa).
Trong từ Dự lưu th lưu c nghĩa l dng sng (srotas), l dng sng Niết-bn, l đạo, bởi v người ta đi được (gamyate) l nhờ c dng sng. Hnh giả khi đ bước vo đ, khi đ đến được đ, th gọi l nhập vo dng sng (srota-āpanna, dự lưu).
(Vấn nạn) Lm thế no để nhập vo đ? C phải l nhờ đắc được thnh đạo đầu tin (sơ đắc đạo)? Nếu như vậy th trong hai trường hợp Bội ly dục v Ton ly dục khi đắc được quả đầu tin m họ đ đắc được th họ cũng phải l Dự lưu; tuy nhin cc ng đ ni r rng họ chnh l Nhất lai v bất hon.
(Giải thch) Hnh giả nhập vo dng sng nhờ đắc được quả thứ nhất; nhưng đ khng phải l loại quả m một thnh giả no đ lần đầu tin c thể đắc được; m l loại quả người ta đắc được trước tin trong tiến trnh chứng đắc cả bốn thnh quả.
(Vấn nạn) Tại sao thnh giả thứ tm đ nhập vo dng sng của thnh đạo nhưng lại khng phải l Dự lưu?
(Giải thch) bởi v chỉ ở st-na thứ mười su (mārge nvayajāna, đạo loại tr) th mới đắc được (1) thnh đạo hướng đến quả gồm mười lăm st-na (hướng đạo) v quả đạo, (2) đắc được kiến đạo v Tu đạo; bởi v vo lc đ hnh giả mới qun st (abhisamaya, hiện qun) được dng sng, tức ton bộ thnh đạo, trong đ bao hm cả st-na thứ mười su.
Tỳ-b-sa ni rằng khi rời khỏi đời sống hiện tại th thnh giả Dự lưu sinh trở lại giữa loi người, gồm bảy lần sinh hữu (upapattibhava), bảy lần trung hữu (antarābhava); thnh giả ny khi ti sinh vo ci thin cũng với số lần như thế. Như vậy sẽ ti sinh cho đến hai mươi tm lần. Tuy nhin chng ta đ biết rằng mỗi chuỗi ti sinh chỉ c bảy lần nn hnh giả được gọi l ti sinh tối đa bảy lần; cũng giống như một B-s được gọi l thất xứ thiện (saptasthānakuśala) th thng thạo được bảy việc; cũng giống như một cy được gọi l c bảy l (saptaparṇa) bởi v mỗi cnh đều mọc bảy l.
(Vấn nạn) Kinh ni: Tuyệt đối khng c trường hợp một vị thnh (pudgala) đ thnh tựu được sự nhn thấy (dṛṣṭisaṃpanna, kiến vin mn) m lại c lần sinh thứ tm. Như vậy đoạn kinh ny đ tri ngược với chủ trương của Tỳ-b-sa?
(Giải thch) Khng phải như vậy, bởi v đoạn kinh trn phải được hiểu như thế ny: Thnh giả khng c lần sinh thứ tm trong cng một th (ekasyaṃgatau). Hoặc nếu muốn hiểu theo nghĩa đen (yathārutaṃ vā kalpyamāne) của kinh l sau khi chuyển tiếp, sau khi đ trải qua bảy lần ở ci trời cũng như ci người, thnh giả sẽ chứng được sự chấm dứt của khổ, th lẽ ra phải kết luận rằng những lần ti sinh của chư thin v của con người sẽ khng c trung hữu (antarābhava) trước đ bởi v kinh chỉ ni đến trời v người.
(Vấn nạn) Nếu c nghĩa l thnh giả khng c lần sinh thứ tm trong cng một th th lm sao c thể ni rằng thnh giả Thượng lưu (Ūrdhvasrotas) thuộc loại Cực Hữu đảnh (bhavāgraparama) ti sinh tm lần trong cng một th?
(Giải thch) Tỳ-b-sa trả lời rằng bản kinh khng thừa nhận lần sinh thứ tm l chỉ nhằm để chỉ cho lần sinh thứ tm ở Dục giới.
Tuy nhin bản kinh no v lập luận no c thể chứng minh rằng bản kinh trn chỉ nhằm chỉ cho Dục giới? V điều g chứng minh rằng thnh giả ti sinh bảy lần ở ci trời, bảy lần ở ci người m khng phải l chỉ c bảy lần được tnh chung cho cả hai ci? Bởi v kinh chỉ ni: Sau khi ti sinh bảy lần ở ci trời v ci người.
Ẩm quang bộ kinh (Kāśyapiyas) ni: Sau khi ti sinh bảy lần ở ci trời, bảy lần ở ci người (saptakṛtvo devān saptakṛtvo manuṣyān). V thế khng c l do g để cố chấp vấn đề trn (nātrābhiniveṣṭvyam).
Thnh giả no đắc quả Dự lưu ở ci người sẽ trở lại ci ny để đắc Niết-bn; thnh giả đắc quả Dự lưu ở ci trời sẽ trở lại ci trời để đắc Niết-bn.
(Hỏi) Tại sao hng Dự lưu khng ti sinh lần thứ tm?
(Đp) Bởi v trong khoảng thời gian ny với bảy lần sinh th chuỗi tương tục nhất định sẽ thnh thục (saṃtatiparipāka). Thể tnh của thnh đạo l như thế; cũng giống như tnh chất của nọc độc của loi rắn bảy bước (saptapadāśīrviṣa) l người bị cắn sẽ phải chết sau khi bước đi được bảy bước; cũng giống như tnh chất của bệnh sốt bốn ngy (caturthakajvara) l bệnh sẽ trở lại trong suốt bốn ngy.
Thnh giả khng đắc Niết-bn trong khoảng thời gian t hơn thời gian ny bởi v vẫn cn bảy kết (saṃyojanas): Hai kết thuộc loại hạ phần (avarabhāgīya) l dục tham (kāmacchanda) v dục sn khuể (vyāpāda); v năm kết thuộc loại thượng phần (ūrdhvabhāgīya) l hai i (rāgas) của Sắc giới v V sắc giới, trạo (auddhatya), mạn (māna), v v minh (moha). Bởi v thnh giả, mặc d chứng được thnh đạo (của Nhất lai v Bất hon), vẫn khng thể đắc Niết-bn ở khoảng thời gian ny (trung gian) v cần phải trả xong lực của cc nghiệp trong bảy kiếp ny. Nếu khng c Phật vo thời điểm thnh giả đắc Niết-bn (buddhānutpāda) th thnh giả sẽ đắc quả A-la-hn ở nh; nhưng sau khi đắc được th khng ở lại nh nữa: Nhờ lực của php tnh (dharmatā), tức l nhờ lực của thnh đạo A-la-hn v thnh đạo v học, m thnh giả c đủ hnh tướng của một B-s (bhikṣulinga); c luận sư cho rằng đ l hnh tướng của B-s ngoại đạo.
(Hỏi) Tại sao thnh giả Dự lưu được gọi l khng thể rơi vo một c th (avinipātadharman, v thối đọa php)?
(Đp) Bởi v thnh giả khng tch tập cc nghiệp c khả năng lm cho thnh giả phải thối đọa (thối đọa nghiệp); bởi v, đối với loại nghiệp lm thối đọa m thnh giả đ tch tụ xưa kia, th ngy nay khi thnh giả đ hun tập cc thiện căn cường thạnh nhờ c sự thanh tịnh của đạo hạnh, nhờ c sự thanh tịnh của lạc đối với Tam bảo th thnh giả khng cn bị tc động bởi sự chn mi của loại nghiệp ny nữa.
Một người nếu đ tch tập loại nghiệp nhất định phải chn ở cc c th th sẽ khng thể no sinh khởi được nhẫn (kṣānti) huống hồ l đạo v lậu (anāsrava mārga). V thế c bi tụng viết: Người ngu d chỉ phạm một tội nhỏ cũng bị đọa; người tr d phạm một tội lớn cũng thot khỏi c th; một khối sắt d nhỏ cũng bị chm; một ci thng sắt d lớn cũng c thể nổi.
(Hỏi) Kinh ni: Dự lưu.. lm ra ranh giới cuối cng của khổ (duḥkhasyāntaṃ karoti, tc khổ bin tế). Vậy, khổ bin tế l g?
(Đp) L ci khổ m ở bn kia của ci khổ ny th khng cn khổ nữa; tức hm thnh giả lm cho ci khổ khng cn sinh trở lại được nữa (apratisaṃdhikaṃ duḥkhaṃ karoti). Hoặc khổ bin tế chnh l Niết-bn.
(Hỏi) Nếu vậy lm sao c thể ni lm ra Niết-bn?
(Đp) V trừ bỏ được cc chướng ngại của Niết-bn (tatprātivibandhāpanayanāt): [Những chướng ngại ny chnh l sự hoạch đắc phiền no (kleśaprāpti). Cũng giống như khi ni: Hy tạo thnh khoảng trống! Hy ph sập ngi nh! (ākāśaṃ kuru maṇḍapaṃ pātaya).
Ngoi hng Dự lưu ra vẫn c trường hợp ti sinh tối đa bảy lần: Tức trường hợp của dị sinh c tm đ thnh thục (paripakvasamtāna). Tuy nhin điều ny khng nhất định: Hng dị sinh ny c thể đắc được Niết-bn ngay từ đời ny hoặc c thể ở trung hữu, v.v.; v thế khng được ni đến.
Phần 23
Đ ni về trường hợp thnh giả trụ ở quả (phalastha) nhưng chưa đoạn trừ cc hoặc thuộc Tu đạo nn c tn l Dự lưu v c nhiều nhất l bảy lần sinh (saptakṛtvaḥparama). Tiếp theo l phần ni về thnh giả ở vo giai đoạn đoạn trừ cc hoặc để lập thnh Nhất lai hướng v Nhất lai quả.
斷欲三四品 三二生家家 斷至五二向 斷六一來果.
[Đoạn ba hoặc bốn phẩm thuộc Dục giới,
C hai hoặc ba lần sinh được gọi l Gia gia.
Đoạn đến phẩm thứ năm gọi l hướng v quả thứ hai;
Đoạn được phẩm thứ su tức thnh Nhất lai quả.]
Luận: Hng Dự lưu trở thnh Gia gia (kulaṃkula) khi (1) đoạn được phiền no, tức nhờ đoạn trừ ba hoặc bốn nhm phiền no của Dục giới; (2) thnh tựu căn, tức nhờ đắc được cc căn v lậu (anāsrava) c khả năng đối trị cc hoặc; (3) thọ sinh, tức chỉ cn hai hoặc ba lần sinh. Tụng văn chỉ ni đến hai duyn đầu v cuối bởi v nếu ni rằng sau khi đắc quả Dự lưu m đoạn trừ được cc hoặc tức cũng c nghĩa đồng thời thnh tựu cc căn v lậu c khả năng đối trị cc loại hoặc ny v thế khng cần phải ni đến duyn cn lại. Tuy nhin về số lần sinh phải ni r l hai hoặc ba bởi v sau khi đắc quả Dự lưu, thnh giả c thể c cc tnh chất của hng Nhất lai, bất hon hoặc A-la-hn v số lần sinh c thể thay đổi, hoặc nhiều hơn hoặc t hơn.
(Hỏi) Tại sao hng Dự lưu đoạn nhm phiền no thứ năm khng được gọi l Gia gia?
(Đp) bởi v khi đ đoạn nhm thứ năm th nhm thứ su cũng đoạn được v lc đ thnh giả đ trở thnh Nhất lai. Chỉ một nhm cc phiền no th khng thể cản trở việc đắc quả, cũng giống như trường hợp của nhất gin (ekavīcika): Khi đắc được một quả mới th chưa thể chuyển sang một giới khc (dhātu).
Nn biết rằng Gia gia c hai loại: (1) thin Gia gia (devakulaṃkula) l cc thnh giả sau khi đ chuyển sinh vo hai hoặc ba nh ở ci thin sẽ chứng được Niết-bn ở ngay ci trời đ hoặc ở ci trời khc; (2) nhn Gia gia (manuṣyakulaṃkula) l cc thnh giả sau khi đ chuyển sinh vo hai hoặc ba nh ở ci người sẽ chứng được Niết-bn ở chu ny (dvīpa) hoặc ở một chu khc.
Cc thnh giả thuộc hng Dự lưu ny nếu đoạn được từ một đến năm nhm phiền no th được gọi l hướng đến quả thứ hai (Nhất lai quả hướng); nếu đoạn được nhm phiền no thứ su tức thnh tựu quả Nhất lai. Thnh giả thuộc hạng Nhất lai sau khi ln ci trời chỉ cn sinh trở lại một lần ở ci người m chứng Niết-bn, tức từ đy trở về sau khng cn sinh trở lại cho nn gọi l Nhất lai. Kinh (Saṃyukta, 29, 1) ni rằng thnh giả trở thnh Nhất lai nhờ trừ được tham (rāga), sn (dveṣa) v si (moha) bởi v chỉ cn lại ba nhm thuộc hạ phẩm của cc phiền no ny (mṛdvadhimātra, mṛdumadhya mṛdumṛdu).
Trn đy đ ni về sự khc biệt giữa Nhất lai hướng v Nhất lai quả. Tiếp theo l phần lập thnh bất hon hướng v bất hon quả.
斷七或八品 一生名一間 此即第三向 斷九不還果
[Đoạn bảy hoặc tm phẩm,
Chỉ c một lần sinh được gọi l nhất gin,
Cn gọi l hướng đến quả thứ ba.
Đoạn được phẩm thứ chn
Tức thnh bất hon quả.]
Luận: Hạng Nhất lai trở thnh nhất gin v (1) đoạn trừ bảy hoặc tm nhm phiền no; (2) thnh tựu cc căn v lậu c khả năng đối trị cc phiền no ny; (3) v chỉ cn một lần ti sinh.
(Hỏi) Tại sao chỉ cn một nhm phiền no, tức nhm thứ chn, m lại c thể chướng ngại việc chứng đắc bất hon quả?
(Đp) Bởi v muốn đắc được quả ny th phải chuyển sang một giới khc (Sắc giới). Trước đy c ni tam thời nghiệp l loại chướng ngại mạnh nhất (bởi v chng cản trở sự đắc nhẫn, phẩm tnh bất hon v phẩm tnh A-la-hn). Ở đy phiền no cũng giống như nghiệp. Cả hai đều ngăn cản sự vượt qua cc địa thuộc quả dị thục - tức chỉ cho nghiệp - v quả đẳng lưu - tức chỉ cho phiền no.
Gin (vīci) c nghĩa l gin đoạn, cch trở. Thnh giả Nhất lai bị gin đoạn (vyavahita) với Niết-bn bởi một lần sinh v bị gin đoạn với quả bất hon bởi một nhm phiền no cho nn gọi l nhất gin. Sau khi đoạn trừ được bảy hoặc tm nhm, hng thnh giả được gọi l hướng đến quả thứ ba (bất hon quả hướng).
Cc thnh giả trước đ nhờ nương vo kiến đế m đoạn được ba, bốn, bảy hoặc tm nhm phiền no (của Dục giới) v sau đ đắc được quả Dự lưu hoặc Nhất lai nhưng vẫn khng được gọi l Gia gia hoặc nhất gin nếu chưa tu tập loại thnh đạo cao hơn quả (thắng quả đạo) v chưa thnh tựu cc căn v lậu c khả năng đối trị cc loại phiền no ny.
Nếu đoạn được nhm phiền no thứ chn (hạ hạ phẩm) của Dục giới tức trở thnh bất hon v sẽ khng cn ti sinh vo Dục giới. Cc phiền no thuộc nhm thứ chn được gọi l năm kết sử thuộc hạ phần (avaraghāgīya). Tuy trước đ c đoạn hai hoặc ba kết sử nhưng phải đến giai đoạn ny mới c thể đoạn trừ tất cả.
Khế kinh đều ni đến cc trường hợp khc nhau của thnh giả hạng bất hon v thế ở đy xin trnh by thm về cc tnh chất khc nhau ny.
此中生有行 無行般涅槃 上流若雜修 能往色究竟 超半超遍歿 餘能往有頂 行無色有四 住此般涅槃.
[Trong đ c trung, sinh, hữu hnh,
V hnh bt Niết-bn,
V thượng lưu. Nếu thượng lưu tạp tu tĩnh lự,
C thể ln đến Sắc cứu cnh thin;
Trường hợp ny c ba loại: Ton siu, Bn siu v Biến một.
Những trường hợp cn lại chỉ ln đến Hữu đảnh.
Thnh giả bất hon thuộc hnh sắc giới c bốn loại.
Thnh giả bất hon chứng đắc Niết-bn ngay tại ci ny.]
Luận: Trung bt Niết-bn (antarāparinivṛti) c nghĩa l chứng đắc Niết-bn ở trung gian, tức ở giai đoạn của trung hữu. Cc tn gọi khc cũng được giải thch như vậy: [Sinh bt Niết-bn l] sau khi sinh (utpanasya); [Hữu hnh bt Niết-bn l] nhờ c gia hnh; [V hnh bt Niết-bn l] khng nhờ gia hnh m chứng đắc Niết-bn.
C năm loại bất hon: Trung bt Niết-bn (Antarāparinivvāyin), Sinh bt Niết-bn (Upapadyaparinirvāyin), Hữu hnh bt Niết-bn (Sābhisaṃskāraparinivvāyin), V hnh bt Niết-bn (Anabhisaṃskāraparinivvāyin), v Thượng lưu (Ūrdhvasrotras).
Loại thứ nhất đắc được Niết-bn trong giai đoạn của trung hữu [khi đang trụ ở Sắc giới].
Loại thứ hai đắc được Niết-bn ngay khi ti sinh (utpannamātra) v rất nhanh chng bởi v thnh giả đ c đủ năng lực (abhiyukta), v thnh đạo thuộc loại tấn tốc, v c tu chứng (abhiyuktavāhimārgatvāt). Đy l loại Niết-bn hữu dư y (sopadhiśeṣa). C luận sư cho rằng khng phải Hữu dư y m l V dư y (nirupadhiśeṣa), giống như thnh giả bất hon thuộc loại thứ nhất; c nghĩa l sau khi đắc được phẩm tnh A-la-hn, hng thnh giả ny đắc được Niết-bn m khng xả bỏ thọ mạng. Điều ny khng đng bởi v cc thnh giả bất hon thuộc loại thứ hai ny chưa c được sự tự tại đối với việc xả bỏ thọ mạng.
Loại thứ ba đắc được Niết-bn sau khi sinh, khng xả bỏ gia hnh (apratipraśrabdha-prayoga), bởi v thnh giả c năng lực; thnh đạo khng thuộc loại tấn tốc nn phải c sự nỗ lực. Loại thứ tư đắc được Niết-bn m khng c sự nỗ lực bởi v thnh giả khng c đủ năng lực v thnh đạo khng thuộc loại tấn tốc. Trn đy l giải thch của Tỳ-b-sa về hai hng thnh giả ny.
C thuyết cho rằng sự khc nhau giữa hữu hnh v v hnh l hữu hnh đắc được Niết-bn nhờ vo loại thnh đạo c sở duyn l cc php hưu vi (saṃskṛta) như khổ đế, tập đế v đạo đế; trong lc v hnh lại nương vo loại thnh đạo duyn cc php v vi (asaṃskṛta) như diệt đế. Thuyết ny phi l v mắc lỗi thi qu (atiprasangāt): Nếu ni như thế th sự khc biệt ny cũng c thể tm thấy trong hai loại đầu tin của hạng bất hon.
Theo khế kinh (Saṃyukta, 27, 23), V hnh bt Niết-bn được ni đến trước Hữu hnh bt Niết-bn v đy l thứ tự rất hợp l (tathā ca yujyate). Bởi v trường hợp đầu l thnh đạo v hnh, đắc được khng do dụng cng (ayatnaprāpti) cho nn sự chứng đắc thuộc loại tấn tốc (vāhin); trong khi trường hợp sau l thnh đạo hữu hnh, tất cả đều nhờ vo sự dụng cng cho nn khng thể nhanh chng chứng đắc Niết-bn. Trong trường hợp của Sinh bt Niết-bn, thnh đạo cn tấn tốc hơn (vāhitara = jitatara) v th thắng hơn (adhimātratara) trong khi cc phiền no (anuśayas) lại yếu ớt hơn (mṛdutara).
Loại thứ năm l cc thnh giả c sự lưu chuyển (srotas), c nghĩa l c sự di chuyển (gati), ln ci cao hơn. Ở đy chữ srotas v gati c cng nghĩa. Thnh giả ny khng đắc Niết-bn ở nơi đ ti sinh khi rời khỏi Dục giới m lại đi ln ci cao hơn.
Thnh giả hng Dự lưu được chia lm hai loại: Một loại tạp tư tĩnh lự v v thế khi ln đến ci trời Sắc cứu cnh (akaniṣṭha) mới chứng đắc Niết-bn; một loại khng tạp tu tĩnh lự v v thế phải ln đến ci trời Hữu đảnh.
Cc thnh giả tạp tu tĩnh lự v chứng đắc Niết-bn khi ln đến ci trời Sắc cứu cnh lại được chia lm ba loại l Ton siu (pluta), Bn siu (ardhapluta) v Biến một (sarvacyuta).
Thượng lưu ton siu l khi ở Dục giới đ tạp tu cả bốn loại tĩnh lự; sau đ bị thối thất ba loại ở trn m chỉ cn loại sơ tĩnh lự. Đến khi mạng chung sinh ln ci Phạm chng thin (brahmakāyikas), nhờ vo thế lực từng tu tập tĩnh lự trước đy m đ tạp tu đệ tứ tĩnh lự trở lại. Đến khi mất ở ci Phạm chng thin lại sinh thẳng ln ci trời Sắc cứu cnh, tức đ khng rơi xuống (animajjana) ci no trong tất cả mười bốn ci trời ở giữa ci trời đầu tin của Sắc giới (brahmakāyika) v ci trời cuối cng (akaniṣṭha) cho nn được gọi l Ton siu.
Thượng lưu Bn siu l khi mất ở ci Phạm chng thin đ sinh ln ci Tịnh cư thin (śuddhāvāsa); sau đ lại vượt qua mỗi ci ở trung gian để sinh vo Sắc cứu cnh thin. V khng hon ton vượt qua tất cả cc ci ở trung gian cho nn chỉ gọi l Bn siu.
Khng bao giờ c trường hợp thnh giả ti sinh vo Đại phạm thin (mahābrahma) v đy l ci của t kiến: Chng thin ở ci ny xem Đại phạm như l người đ tạo ra thế gian v l vị đạo sư độc nhất ở ci ny trong lc đ l thnh giả bất hon th khng thể thấp hơn Đại phạm.
Thượng lưu Biến một khi mất ở ci Phạm chng thin đ lần lượt thọ sinh ở tất cả cc ci trời tiếp theo - ngoại trừ Đại phạm thin - cho đến ci trời cuối cng l Sắc cứu cnh thin. V qua tất cả cc ci trời đến c chết đi để thọ sinh vo ci tiếp theo cho nn gọi l Biến một. Khng c thnh giả bất hon no thọ sinh lần thứ hai ở ci đ từng sinh (upapattyāyatana) bởi v hng thnh giả ny chỉ cầu thắng tiến (viśeṣagamanāt) v đy cũng chnh l điều lm thnh nghĩa của Bất hon, tức khng bao giờ sinh trở lại nơi đ từng sinh; đối với chỗ đang ở cn khng muốn sinh trở lại huống l sinh vo cc ci dưới.
Trong hng thnh giả thượng lưu, những vị no c tạp tu tĩnh lự th ln đến Sắc cứu cnh thin mới chứng đắc Niết-bn. Những vị no khng c tạp tu tĩnh lự th ln đến Hữu đảnh mới chứng đắc Niết-bn; tức v trước đ khng c tạp tu tĩnh lự m chỉ chuyn ch vo định cho nn đ sinh vo tất cả cc xứ ở Sắc giới, ngoại trừ cc ci thuộc Tịnh cư thin. Sau khi mất ở Sắc giới lại lần lượt sinh vo ba ci thuộc V sắc giới cho đến khi ln đến Hữu đảnh mới chứng đắc Niết-bn. Trong hai trường hợp trn, cc vị đầu thuộc về qun hạnh (vipasāyanacarita, prajāpriya) cc vị sau thuộc chỉ hạnh (śmathacariya, samādhipriya) bởi v c sự khc nhau giữa lạc tuệ v lạc định.
Mặc d cc luận sư khng ni đến điều ny nhưng chng ta vẫn c thể nhận thấy một cch hợp l rằng trong hai trường hợp của thượng lưu ở trn đều c thể chứng đắc Niết-bn ở cc ci dưới trước khi họ ln đến Sắc cứu cnh thin hay Hữu đảnh. V thế khi ni ln đến ci cao nhất l Sắc cứu cnh thin hay Hữu đảnh l hm sẽ khng cn sinh một lần no nữa sau khi đ ln đến cc ci ny chứ khng c nghĩa l khng c một lần sinh ở cc ci ny. Cũng giống như trong trường hợp của hng Dự lưu, tuy ni nhất định phải sinh trở lại bảy lần nhưng vẫn c trường hợp chưa đến bảy lần.
Năm loại thnh giả trn đy (tức trung hữu, sinh, hữu hnh, v hnh v thượng lưu) đều thuộc hng bất hon bởi v họ đều đi đến Sắc giới (hnh Sắc giới).
C một loại bất hon khc được gọi l Hnh V sắc giới (ārūpyopaga). Sau khi xả ly (virakta) Sắc giới, tức sau khi chết ở đ, thnh giả ny ti sinh vo V sắc giới. Trường hợp ny chỉ bốn loại l Sinh bt Niết-bn, Hữu hnh bt Niết-bn, V hnh bt Niết-bn v Thượng lưu. Trong đy khng c Trung bt Niết-bn v V sắc giới khng c trung hữu.
Như vậy c su loại bất hon gồm năm loại kể trn v loại hnh V sắc giới, nếu khng kể đến cc loại khc nhau của loại hnh V sắc giới.
Một loại bất hon khc đắc được Niết-bn ngay ở đy, tức những hng thnh giả đắc được Niết-bn ngay trong đời ny (dṛṣṭdharma parinirvāyin). Đy l loại bất hon thứ bảy.
Ngoi sự phn loại trn đy, cn c một sự phn loại khc đối với năm trường hợp của bất hon thuộc hnh Sắc giới.
行色界有九 謂三各分三 業惑根有殊 故成三九別.
[Hnh Sắc giới c chn loại,
Tức mỗi ba trường hợp đều c ba loại.
V nghiệp, hoặc v căn khc nhau
Nn lập thnh chn loại.]
Luận: Ba loại bất hon, mỗi loại được chia thnh ba nhm, tạo thnh chn loại bất hon bởi v tất cả đều đi đến Sắc giới.
(Hỏi) Ba loại ny l g?
(Đp) Đ l Trung bt Niết-bn, Sinh bt Niết-bn v Thượng lưu.
(Hỏi) Tại sao lại chia thnh ba nhm?
(Đp) (1) Theo sự so snh của kinh th c ba loại Trung bt Niết-bn đắc được Niết-bn l loại nhanh (āśu), loại khng nhanh (anāśu), loại sau một thời gian; (2) về Sinh bt Niết-bn th cần phn biệt loại căn bổn Sinh bt Niết-bn, Hữu hnh bt Niết-bn, V hnh bt Niết-bn: Tất cả ba loại ny v đắc được Niết-bn sau khi sinh nn đều thuộc Sinh bt Niết-bn; (3) về thượng lưu th phải phn biệt ba loại Ton siu, Bn siu v Biến một.
Hoặc c thể ni rằng mỗi trong ba loại bất hon ny được chia lm ba nhm l ty theo họ đắc được Niết-bn nhanh, khng nhanh hay phải sau một thời gian.
Sự khc nhau giữa ba loại bất hon hoặc chn nhm bất hon ở trn l do sự khc nhau của nghiệp, căn v cc phiền no.
i. Ba nhm bất hon khc nhau l v (a) cc nghiệp tch tập c thể chiu cảm ở trung hữu (abhinirvṛttivedanīyakarman), ở đời sống ngay sau đ (upapadya), hoặc ở một đời về sau (aparaparyāya); (b) cc phiền no hiện hnh (kleśasamudācāra) thuộc loại yếu, trung bnh v mạnh khc nhau; (c) cc căn thuộc loại mạnh, trung bnh v yếu khc nhau.
ii. Mỗi một trong ba loại bất hon lại thuộc về ba nhm khc nhau v (a) c cc phiền no thuộc cc loại đ ni đến ở trn (hạ hạ, hạ trung, hạ thượng đối với ba nhm trung bt Niết-bn, v.v.); (b) c nghiệp giống như trường hợp của ba loại thượng lưu, tức cng một loại nghiệp chiu cảm quả ở cc đời về sau (thuận hậu thọ nghiệp) nhưng khc nhau ở cc hạng Ton siu, Bn siu v Biến một.
Như vậy c chn nhm bất hon l do sự khc nhau về nghiệp, phiền no v cc căn.
(Hỏi) Tuy nhin trong cc kinh, tại sao Phật chỉ ni đến bảy trường hợp quyết định sinh l thiện sĩ (satpuruṣagatis, thiện sĩ th)?
Tụng đp:
立七善士趣 由上流無別 善惡行不行 有往無還故.
[Lập bảy thiện sĩ th
V thượng lưu chỉ c một loại;
Lại căn cứ hnh thiện, khng hnh c
V c đi ln m khng trở lại.]
Luận: Thượng lưu l thnh giả c tnh chất lưu chuyển đến chỗ cao (ūrdhvasravaṇadharman).
Kinh (Gatisūtra) khng phn thnh cc nhm Ton siu, Bn siu v Biến một m chỉ ni đến bảy th (gatis) của thiện sĩ l ba loại Trung bt Niết-bn, ba loại Sinh bt Niết-bn - cộng thnh su th - v thm th thứ bảy l Thượng lưu.
(Hỏi) Tại sao chỉ c bảy th trn? Tại sao khng xt đến cc th khc của hng hữu học (śaikṣa) như Dự lưu v Nhất lai?
(Đp) Những ai thnh tựu bảy th ny chỉ hnh thiện (saty eva karmaṇi vṛttiḥ) m khng hnh c, v khi đ đến được cc th ny th họ sẽ khng quay trở lại (na punaḥ praty āgatiḥ). Cc thnh giả hữu học khc khng c đủ ba tnh chất trn nn đ khgn căn cứ vo đ để lập thnh bảy thiện sĩ th.
Chỉ c bảy th ny thuộc về thiện sĩ th.
Thực ra, kinh (Madhyama, 2, 1) c ni: Thiện sĩ (satpuruṣa) l g? L người thnh tựu chnh kiến của cc bậc hữu học (śaikṣī samyadṛṣṭi); v.v.. Nhưng sở dĩ kinh ni như vậy l v nếu phn tch theo một bnh diện khc th hng Dự lưu v Nhất lai cũng l thiện sĩ: (1) Họ cũng đắc được loại ln c khả năng lm cho thnh giả rốt ro khng phạm (akaraṇasaṃvara) năm điều c [st, đạo, dm, vọng, tửu]; (2) đ đoạn được phần lớn cc phiền no bất thiện thuộc Dục giới. Tuy nhin ở đy kinh Thất thiện sĩ th (Saptasatpuruṣagati) chỉ ni đến cc thnh giả đ hon ton (niḥparyāyeṇa) l bậc thiện sĩ (satpuruṣa).
(Hỏi) Trong trường hợp cc thnh giả đ từng đắc cc quả Dự lưu v Nhất lai trong lần sinh đầu tin v sẽ đắc quả bất hon trong lần sinh tiếp theo - trong trường hợp ny họ được gọi l Kinh sinh bất hon thnh giả (parivṛttajanmā anāgāmī) - th cc thnh giả ny c thuộc về năm loại Trung bt Niết-bn, Sinh bt Niết-bn, v.v. khng?
Tụng đp:
經欲界生聖 不往餘界生 此及往上生 無練根并退.
[Thnh giả đắc quả khi sinh ở Dục giới
Khng thể sinh vo một giới khc.
Cc thnh giả ny v cc thnh giả sinh ln ci trn
Khng c luyện căn v khng thối thất.]
Luận: Cc thnh giả đắc được thnh quả trong lần sinh ở Dục giới khng thể sinh ln Sắc giới hoặc V sắc giới bởi v sau khi đ đắc được quả bất hon tức nhất định chứng đắc Niết-bn ngay trong lần sinh ny. Nếu đắc quả trong lần sinh ở Sắc giới th c thể sinh ln V sắc giới như trong trường hợp ln đến Hữu đảnh của hng thượng lưu thuộc Hnh Sắc giới.
(Vấn nạn) Nếu vậy tại sao Thin đế thch (Śakra) ni rằng: Ta từng nghe ni đến ci trời tn l Sắc cứu cnh; sau ny khi bị thối đọa ta sẽ sinh ln ci đ.
(Giải thch của Tỳ-b-sa): Thin đế thch ni như vậy l v khng biết chnh php; v Thế tn sở dĩ khng bc bỏ ng ta l v chỉ muốn khch lệ ng ta m thi.
Cc thnh giả đắc quả bất hon khi sinh ở Dục giới v cc thnh giả sinh vo thượng giới khng thể c luyện căn (indriya saṃcāra) v khng bị thối chuyển (parihāṇi).
(Hỏi) Tại sao khng thừa nhận cc thnh giả Kinh sinh Dục giới v cc thnh giả Thượng sinh c luyện căn v c thối đọa?
(Đp) Bởi v vốn khng thể c.
(Hỏi) Tại sao khng thể c?
(Đp) Bởi v trong khi trải qua hai lần sinh (janmāntaraparivāsena; kālāntara), cc căn đ đạt đến mức cực kỳ thuần thục (paripakvataratva) v đ đạt được nơi y chỉ rất th thắng [tức một nhn cch rất thuận lợi cho thnh đạo (āśrayaviśeṣalābha)].
(Hỏi) Tại sao cc thnh giả hữu học chưa xả ly Dục giới (avītarāga) (tức Dự lưu v Nhất lai) khng thể chứng quả bất hon ở giai đoạn của trung hữu?
(Trả lời của luận chủ) Bởi v thnh đạo chưa được thuần thục (ajitatvāt), chưa thể lm cho thnh đạo dễ dng hiện tiền, chưa thnh tựu được thnh đạo (saṃmukhībhāva), v chưa lm cho cc phiền no thực sự yếu liệt (alimanda).
(Trả lời của Tỳ-b-sa) Bởi v rất kh xa la Dục giới (duḥsamatikarma) v v cc thnh giả ny cn c nhiều việc phải lm để chứng đắc Niết-bn: (1) Phải tiếp tục đoạn trừ hai loại phiền no bất thiện thuộc Dục giới; (2) đoạn trừ cc phiền no v k thuộc Sắc giới v V sắc giới; (3) phải chứng đắc ba quả Sa-mn trong trường hợp của Dự lưu hoặc hai quả Sa-mn trong trường hợp của Nhất lai, trong khi thnh giả ly dục (vītarāga), tức bất hon, chỉ cn phải đắc một quả; (4) phải vượt qua tam giới. V thế cc thnh giả đang ở vo giai đoạn trung hữu đều khng thể c cc khả năng ny.
(Hỏi) Trn đy c ni cc thnh giả thượng lưu nhờ c tạp tu tĩnh lự nn c thể sinh ln ci trời Sắc cứu cnh. Như vậy loại tĩnh lự no được kết hợp (ākīryate, vyavakīryate, vyatibhidyate) hay tạp tu (miśrīkriyate) trước tin?
先雜修第四 成由一念雜 為受生現樂 及遮煩惱退.
[Trước tin tạp tu đệ tứ tĩnh lự;
Thnh tựu l do tạp tu đến một niệm.
Tạp tu l v thọ sinh, hiện lạc
V ngăn ngừa thối thất v phiền no.]
Luận: Muốn tạp tu bốn loại tĩnh lự, trước tin phải tu tập tứ thiền v đy l loại đẳng tr (samādhi) c nhiều năng lực nhất (karmaṇya), v l thnh đạo cao nhất (agra) trong cc thnh đạo dễ tu tập (sukhā pratipad, lạc hnh).
Theo Tỳ-b-sa, bậc A-la-hn hoặc bất hon khi tạp tu tĩnh lự trước tin đều nhập đệ tứ tĩnh lự với một chuỗi cc niệm v lậu (anāsrava) ko đi lin tục (prābandhika). Sau đ xuất thiền rồi nhập trở lại tứ thiền với cc niệm hữu lậu ko di. Sau đ lại xuất thiền v rồi nhập trở lại tứ thiền với cc niệm v lậu ko di. Cứ tiếp tục xoay vần như vậy thnh giả giảm bởi dần số niệm trong mỗi lần thiền định, v lậu, hữu lậu, v lậu, v.v., cho đến khi nhập vo một loại tứ thiền chỉ c hai niệm hữu lậu v tiếp theo l loại tứ thiền cũng chỉ c hai niệm v lậu. Đến giai đoạn ny gọi l thnh tựu vin mn việc tu định gia hnh (prayoga).
Tỳ-b-sa ni rằng: Từ một niệm v lậu dẫn khởi một niệm hữu lậu; rồi từ một niệm hữu lậu ny lại dẫn khởi một niệm v lậu hiện tiền. Như vậy với sự kết hợp một niệm hữu lậu ở giữa với hai niệm v lậu ở trước v sau m sự tạp tu (ākiraṇa) tĩnh lự được vin mn. Hai st-na đầu tương tợ (sadṛśa) như V gin đạo (ānantaryamārga), st-na thứ ba tương tợ như Giải thot đạo (vimuktimārga).
Như vậy sau khi đ tu tập đệ tứ tĩnh lự, thnh giả c thể nương vo thế lực c sẵn ny để tạp tu ba loại tĩnh lự ở dưới. Trước hết tạp tu ở ba chu của ci người ở Dục giới; sau đ nếu bị thối thất vo Sắc giới, thnh giả vẫn c thể thực hnh tạp tu tĩnh lự như trn.
Theo chng ti, sự tạp tu một niệm hữu lậu độc nhất km theo hai niệm v lậu (kṣaṇavyākiraṇa) khng thể c đối với tất cả mọi người, ngoại trừ đức Phật. V thế sự tạp tu một tĩnh lự chỉ được thực hiện khi thnh giả muốn nhập vo ba loại tĩnh lự ko di, v lậu, hữu lậu, rồi v lậu.
(Hỏi) Thnh giả tạp tu cc tĩnh lự để lm g?
(Đp) C ba l do: (1) Hng bất hon thuộc loại lợi căn (tīkṣṇedriya) sẽ được an lạc (sukhavikāra) ngay ở đời ny (dṛṣṭadharma) v sinh vo Tịnh cư thin; thuộc loại độn căn (mṛdvindriya) sẽ trnh được thối thất bằng cch xa rời cc loại định tương ưng với mi vị (āsvādasaṃprayuktasamādhi) v họ vốn lun lun lo sợ cc phiền no v; (2) hng A-la-hn lợi căn sẽ được an lạc ngay trong đời ny; hng độn căn sẽ trnh bị thối thất v họ cũng sợ cc phiền no.
(Hỏi) Tạp tu tĩnh lự l để sinh vo cc ci Tịnh cư nhưng tại sao chỉ c năm trường hợp sinh vo cc ci ny?
Tụng đp:
由雜修五品 生有五淨居
[Do tạp tu c năm loại
Nn chỉ c năm trường hợp được sinh vo Tịnh cư.]
Luận: V sự thực hnh (bhāvanā) tạp tu tĩnh lự chỉ c năm loại cho nn sinh vo Tịnh cư chỉ c năm trường hợp. Năm loại l yếu (hạ), trung bnh (trung), mạnh (thượng), mạnh hơn (adhimātratara, thượng thắng), mạnh nhất (adhimātratama, thượng cực). Đối với loại thứ nhất chỉ cần c ba tm l v lậu, hữu lậu, v lậu l đ c thể thnh tựu; đối với loại thứ hai phải c su tm; loại thứ ba phải c chn tm; loại thứ tư phải c mười hai tm; v loại thứ năm phải c mười lăm tm.
Năm loại tạp tu tĩnh lự theo thứ tự trn đy sẽ chiu cảm năm trường hợp sinh vo Tịnh cư. Nn biết rằng sự chiu cảm ny l do thế lực của hữu lậu được v lậu hun tu m thnh.
C luận sư cho rằng sự chiu cảm năm trường hợp sinh vo Tịnh cư l do sự tăng thượng (ādhikya) theo thứ tự của năm căn tn, v.v., lm thnh.
(Hỏi) Khi ni bất hon cn gọi l thn chứng. Như vậy đ dựa vo tnh chất th thắng no để gọi l thn chứng?
Tụng đp:
得滅定不還 轉名為身證.
[Thnh giả bất hon nếu đắc được Diệt tận định th đổi tn l thn chứng.]
Luận: Thnh giả bất hon no đắc được loại định Diệt tận thọ tưởng (saṃjāveditanirodhasamāpatti) th gọi l Đắc diệt. Thnh giả bất hon do thn chứng được php tương tợ như Niết-bn (nirodhasamāpatti) nn gọi l thn chứng (kāyasākṣin).
(Hỏi) Tại sao thnh giả bất hon chỉ chứng đắc ở thn?
(Đp) Bởi v v tm cho nn phải nương vo thn. [Trn đy l giải thch của Tỳ-b-sa.]
(Giải thch của Kinh bộ) Thnh giả bất hon sau khi ra khỏi Diệt tận định đ nghĩ rằng loại định ny tịch tĩnh giống như Niết-bn. Thnh giả đ đắc được sự tịch tĩnh của một thn c tri gic (c nghĩa l trong thn ny đ c một thức (vijāna) sinh khởi (savijānakakāya, hữu thức thn) trước đy chưa từng đắc. Nhờ thế thnh giả đ tri nhận được trực tiếp sự tịch tịnh ny nhờ vo thn, qua hai hnh động tri nhận (sākṣākaraṇa): Hnh động thứ nhất l sự đắc được (prapti) trong khi nhập định một thn ph hợp với Diệt (nirodha); hnh động thứ hai l sự nhận biết về trạng thi của thn sau khi đ xuất định, bởi v người ta gọi sự tri nhn (sākṣākriyā) ny l sự lm hiện khởi (pratyakṣīkāra). C sự tri nhận khi người ta nhận ra sự tĩnh lự của một thn đ c lại tri gic; v từ sự nhận ra ny cho thấy sự tịch tĩnh ny đ đắc được trong khi thn đang ở vo tnh trạng khng c tri gic.
(Hỏi) Kinh c ni đến mười tm hng hữu học nhưng tại sao thn chứng khng được kể đến trong số ny?
(Đp) Bởi v phẩm tnh của hng thn chứng khng phải l nhn của hữu học.
(Hỏi) Nếu vậy nhn của hữu học l g?
(Đp) Đ l tam học v lậu (śīkṣās), tức giới (adhiśīlam), định (adhicittam), tuệ (adhiprajām); chng tạo thnh thnh đạo v quả của tam học, tức l sự ly hệ (visaṃyoga). Chnh v sự khc biệt của tam học v quả của chng m người ta đ lập thnh cc hạng hữu học. Trong khi đ Diệt tận định khng phải l tam học v khng phải l con đường đoạn trừ (prahāṇamārga, đoạn đạo) v cũng khng phải l quả của tam học v khng phải l sự ly hệ. V thế khng thể căn cứ vo sự đắc được Diệt tận định của một thnh giả để kết luận rằng đ l một loại hữu học.
Trn đy đ ni đến cc tnh chất dễ thấy của cc hng thnh giả bất hon khc nhau, bao gồm năm trường hợp thuộc hng Sắc giới, một trường hợp c bốn loại thuộc hng V sắc giới v một trường hợp chứng đắc Niết-bn ngay trong ci ny. Tuy nhin nếu phn tch thật chi tiết sẽ c v số cc trường hợp khc nhau. Tỷ dụ như trong trường hợp Trung bt Niết-bn: (1) nếu phn tch theo căn (indriya), sẽ c ba loại l thượng căn, trung căn v hạ căn; (2) nếu phn tch theo địa (bhūmi) sẽ c bốn loại l sơ định, nhị định, v.v., ty theo thnh giả đang c loại định no lm sở y [đy l trường hợp của hng bất hon thuộc hnh Sắc giới (rūpopaga)]; (3) nếu phn tch theo chủng tnh (gotra), sẽ c su loại l thối php chủng tnh (parihāṇadharman), tư php chủng tnh (cetanādharman), hộ php chủng tnh (anurakṣaṇādharman), an trụ php chủng tnh (sthitākampya), kham đạt php chủng tnh (prativedhanādharman) v bất động chủng tnh (akopyadharman); (4) nếu phn tch theo xứ sẽ c mười su loại: Từ Phạm chng thin cho đến Sắc cứu cnh thin; (5) nếu phn tch theo sự ly nhiễm ở cc địa, sẽ c ba mươi su loại: Một loại cn bị hệ phược thuộc Sắc giới (rūpadhātau sakalabandhana), tm loại đ xả ly từ một nhm cho đến tm nhm phiền no thuộc tầng thiền thứ nhất, một loại cn bị hệ phược của tầng thiền thứ hai, tm loại đ xả ly tm nhm phiền no thuộc tầng thiền thứ hai, v.v. Như vậy c tất cả bốn nhm gồm chn loại Trung bt Niết-bn. Khng kể đến cc thnh giả đ giải thot khỏi nhm phiền no thứ chn của tầng thiền thứ tư v đang bị tri buộc bởi tất cả cc hệ phược thuộc V sắc giới bởi v ở đy đang bn đến loại Trung bt Niết-bn, tức hng bất hon thuộc loại Hnh Sắc giới, v v trung hữu khng tồn tại ở bn trn Sắc giới.
Như vậy nếu phn tch theo xứ, chủng tnh, ly nhiễm v căn để lập thnh th c tất cả hai nghn năm trăm chn mươi hai loại trung bt Niết-bn.
(Hỏi) Lm thế no để c được con số trn đy?
(Đp) Tức trong mỗi xứ đều c su chủng tnh khc nhau; mỗi một chủng tnh nếu căn cứ vo mức độ ly nhiễm khc nhau - tức từ khi cn cc hệ phược của Sắc giới cho đến khi đ xả ly tm nhm phiền no thuộc tầng thiền thứ tư - th lại c chn loại. Mỗi chủng tnh c chn loại m mỗi xứ lại c su chủng tnh, như vậy thnh ra năm mươi tư loại; nếu nhn với mười su xứ tức thnh tm trăm su mươi tư loại; nếu nhn với ba căn tức thnh hai nghn năm trăm chn mươi hai loại.
Trường hợp xả ly nhm phiền no thứ chn ở hạ địa được xem như l trường hợp cn bị hệ phược ở thượng địa cho đến ở mỗi một địa đều c số lần ly nhiễm bằng nhau. Cứ như vậy từ Trung bt Niết-bn cho đến thượng lưu, mỗi một trong năm trường hợp đều c hai nghn năm trăm chn mươi hai loại tức thnh mười hai nghn chn trăm su mươi loại. Về hng bất hon thuộc loại hng V sắc giới cũng sẽ được tnh giống như vậy.
Trn đy đ phn tch sự khc biệt của hướng v quả thứ ba; tiếp theo l phần lập thnh hướng v quả thứ tư.
上界修惑中 斷初定一品 至有頂八品 皆阿羅漢向 第九無間道 名金剛喻定 盡得俱盡智 成無學應果.
[Trong cc tu hoặc thuộc thượng giới nếu đoạn một phẩm ở sơ định
Cho đến phẩm thứ tm ở Hữu đảnh
Được gọi l A-la-hn hướng.
V gin đạo thứ chn
Gọi l Kim cang dụ định
Khi Tận tr sinh khởi cng tận đắc
Th thnh tựu v học ứng quả.]
Luận: Nếu thnh giả bh tiếp tục đoạn trừ tu hoặc thuộc Sắc giới v V sắc giới, từ nhm đầu tin ở tầng thiền thứ nhất cho đến nhm thứ tm cuối cng ở Hữu đảnh th được đổi tn l Hướng đến A-la-hn (arhatphalapratipannaka, A-la-hn quả hướng). Ở giai đoạn của thnh đạo đoạn trừ phiền no ny (ānantaryamārga, v gin đạo) cho d đoạn được nhm phiền no thứ chn của Hữu đảnh th thnh giả vẫn cn l A-la-hn hướng. Tuy nhin v V gin đạo thứ chn ny c khả năng ph tan tất cả cc loại ty min (sarvānuśayabhedin) nn được gọi l loại định tương tợ như kim cương (vajropamasamādh, kim cương dụ địnhi). Thật ra V gin đạo thứ chn khng ph hết cc ty min bởi v c nhiều loại ty min đ được ph trước đ nhưng n vẫn c cng năng ph tan tất cả phiền no v l loại định th thắng nhất trong tất cả cc loại V gin đạo c khả năng đoạn hoặc.
Kim cương dụ định c nhiều loại. Ni V gin đạo đoạn trừ cc hoặc thuộc phẩm thứ chn của Hữu đảnh m sinh ra nhiều loại Kim cang dụ định khc nhau l căn cứ vo chn địa: Vị ch địa (anāgamya), tĩnh lự trung gian (dhyānāntara), tứ thiền v ba loại định ở đầu thuộc V sắc giới (ārūpyas); v thế mới ni l loại định ny c cc hnh tướng v tr khc nhau.
i. Được sinh khởi nhờ nương vo vị ch địa (anāngamyasaṃgṛhīta), tm Kim cang dụ định tương ưng với mỗi một trong bốn hnh tướng của khổ loại tr v mỗi một trong bốn hnh tướng của tập loại tr; cc loại tr ny duyn khổ v tập của Hữu đảnh.
Tm Kim cang dụ định tương ưng với mỗi một trong bốn hnh tướng của diệt php tr, với một trong bốn hnh tướng của Đạo php tr.
Bốn Kim cang dụ định tương ưng với mỗi một trong bốn hnh tướng của Diệt loại tr duyn tầng thiền thứ nhất; v tiếp tục như thế cho đến: Bốn Kim cang dụ định tương ưng với mỗi một trong bốn hnh tướng của Diệt loại tr duyn Hữu đảnh.
Bốn Kim cang dụ định tương ưng với mỗi một trong bốn hnh tướng của Đạo loại tr, bởi v Đạo loại tr c giới địa khắp mọi nơi. [Khng cần phải phn biệt cc địa khc nhau như trong trường hợp của Diệt loại tr].
Như vậy, nếu dựa vo vị ch địa sẽ c đến năm mươi hai Kim cang dụ định do sự khc nhau của cc hnh tướng v cc cảnh sở duyn của cc tr v Loại tr.
ii. Cch tnh trn vẫn p dụng cho Kim cang dụ định được sinh khởi nhờ nương vo cc địa khc, cho đến tầng thiền thứ tư.
iii. Đối với cc Kim cang dụ định được sinh khởi nhờ nương vo ba tầng thiền đầu tin của V sắc giới, c tất cả hai mươi tm, hai mươi bốn v hai mươi loại.
(a) Php tr khng c ở đ; (b) loại tr c sở duyn l Diệt đế (nirodha) thuộc một địa thấp hơn cũng khng c ở đ; (c) loại tr c sở duyn l đạo đối trị một địa thấp hơn lại c ở đ bởi v cc thnh đạo đều c tnh chất lm nhn cho nhau.
Một luận sư đối php cho rằng Đạo loại tr khng duyn tất cả cc địa cng một lc m cần phải phn biệt cc địa khc nhau giống như trường hợp của Diệt loại tr. Theo chủ trương ny cần tăng thm hai mươi tm loại cho số lượng cc Kim cang dụ định nương vo vị ch địa, v.v.. Kim cang dụ định ở cc tầng thiền thuộc V sắc giới sẽ c bốn mươi, ba mươi hai v hai mươi bốn loại.
Nếu phn tch theo chủng tnh v căn th cc con số trn cn nhiều hơn.
Trn đy đ ni về trường hợp nhm phiền no thứ chn của Hữu đảnh được đoạn trừ bởi Kim cang dụ định.
Vo st-na thnh giả đắc được (prāptyā saha) sự đoạn trừ nhm phiền no thứ chn th ci biết về sự diệt trừ (kṣayajāna, tận tr) ny sinh khởi. Ngay sau Kim cang dụ định, hay loại V gin đạo (ānantaryamārga) cuối cng, sẽ sinh khởi Giải thot đạo (vimuktimārga) cuối cng. Chnh v thế m Giải thot đạo ny, vốn sinh khởi với (sahajāta) sự đắc được sự đoạn trừ tất cả cc lậu (āsravas), mới trở thnh ci biết về sự diệt trừ sinh khởi đầu tin v được gọi l Tận tr (kṣayajāna = kṣayaprathamajāna).
Khi Tận tr ny sinh khởi th hng A-la-hn hướng thnh tựu quả A-la-hn v học; hng thnh giả ny khng cn g để lm đối với một quả khc cho nn mới gọi l v học (aśaikṣa). Cũng với l do ny m thnh giả, sau khi đ tẩy rửa cc nhiễm php đối với chnh mnh, mới c đủ tư cch (arhattva) đem lại lợi lạc cho người khc (parārthakaraṇa); mới xứng đng nhận sự tn knh (pūjārha) của tất cả chng sinh cn tham dục (sarāga).
Từ sự định nghĩa A-la-hn l bậc v học ở trn cho thấy rằng bảy hng thnh giả khc gồm bốn trường hợp hướng đến quả v ba trường hợp trụ ở quả đều thuộc về hữu học (śaikṣa).
(Hỏi) Tại sao bảy hng thnh giả ny đều c tn l hữu học?
(Đp) Bởi v muốn tận trừ cc lậu th phải thường xuyn tu tập cc học php (śikṣās). Ba học php - tức tăng thượng giới (adhiśīlaṃ, śikṣā), tăng thượng tm (adhicittaṃ śikṣā) v tăng thượng tuệ (adhiprjāṃ, śikṣā) - đều lấy giới định tuệ lm tự thể.
(Hỏi) Nhưng theo định nghĩa trn th d dị sinh cũng c thể l hữu học?
(Đp) Khng thể được; v khng thấy đng như thực (aprajāna) cc thnh đế v v c thể đnh mất tất cả cc học php đ đắc được.
Chnh v để khẳng định rằng những người đang cn học mới thuộc về hữu học v khng phải chỉ trừ bỏ tam học l đ trở thnh bậc hữu học nn Thế tn mới nhắc lại rằng: Ny Đạm-phạ (Sīvaka), chỉ những ai tu học những g cần phải tu học mới được ta gọi l bậc hữu học.
(Hỏi) Lm sao c thể ni rằng thnh giả c thể tnh của hng hữu học khi đang ở vo trạng thi bnh thường (prakṛtiṣṭha; trụ bổn tnh) chứ khng phải lc đang nhập định?
(Đp) Ni như vậy l v dựa vo ch của hng thnh giả ny. Cũng giống như khch đi đường, d đang tạm nghỉ chn nhưng vẫn được gọi l hnh khch. Hoặc v ba học php vẫn thường gắn b với cc vị ny ngay cả khi họ đang ở vo trạng thi bnh thường.
(Hỏi) Học php l g?
(Đp) L cc php hữu vi v lậu của bậc hữu học. Cũng giống như cc php hữu vi v lậu của bậc v học đều được gọi l V học php.
(Hỏi) Tại sao Niết-bn l php v vi lại khng phải l php v học?
(Đp) V hng v học v dị sinh cũng c thể thnh tựu Niết-bn.
Bốn hng thnh giả hướng quả v bốn hng thnh giả trụ quả cộng thnh tm hng thnh giả (āryapudgala, thnh bổ-đặc-gi-la): Tức bao gồm thnh giả ln đường (pratipnna) để chứng đắc quả Dự lưu v thnh giả đ l Dự lưu cho đến hng thnh giả ln đường để chứng đắc quả A-la-hn v thnh giả đ l A-la-hn.
Tuy gọi l tm nhưng thật ra chỉ c năm; đ l thnh giả đang hướng đến (pratipannaka) quả đầu tin - tức đang ở vo kiến đạo (darśanamārga) - v bốn hng thnh giả đang trụ ở quả (phalastha); bởi v ba trường hợp hướng quả ở sau khng tch rời ba trường hợp trụ quả ở trước.
Trnh by trn đy l dựa vo sự chứng đắc theo thứ tự của bốn quả (anupūrvādhigama = anupūrvena catuḥphalaprāpti). Trong trường hợp của thnh giả Bội ly dục (bhūyovītarāga) v Ton ly dục (kāmavītarāga), v đ đoạn trừ su nhm, chn nhm phiền no của Dục giới trước khi nhập vo kiến đạo cho nn khi trụ ở kiến đạo th được gọi l Nhất lai quả hướng v bất hon quả hướng m khng phải l Dự lưu quả hướng v Nhất lai quả hướng. Ở đy, thnh giả đang hướng đến một quả cao hơn th khng lẫn lộn với cc thnh giả đang trụ ở quả thấp hơn.
(Hỏi) Như trn đ ni con đường tu tập (bhāvanāmārga, tu đạo) c hai loại hữu lậu (thế tục) v v lậu (xuất thế) khc nhau. Như vậy do loại no m hng hữu học xả ly được nhiễm php ở cc địa?
Tụng đp:
有頂由無漏 餘由二離染
[Ly nhiễm thuộc Hữu đảnh l do v lậu;
Ly nhiễm thuộc cc địa khc l do cả hai loại.]
Luận: Chỉ c đạo v lậu xả ly cc nhiễm thuộc Hữu đảnh chứ khng phải đạo hữu lậu bởi v (1) khng c thế tục đạo no cao hơn Hữu đảnh [người ta xả ly một địa nhờ vo thế tục đạo của một địa cao hơn, trong khi Hữu đảnh lại l địa cao nhất]; (2) thế tục đạo của một địa no đ khng thể đối trị cc nhiễm php ở cng địa (tự địa) bởi v cc phiền no ở cng địa sẽ đeo bm thế tục đạo ny (tatleśānuśayitatvāt).
Nếu cc phiền no đeo bm theo một thnh đạo th chng khng thể bị thnh đạo ny đối trị. Nếu một thnh đạo c khả năng đối trị một phiền no th phiền no ny chắc chắn khng thể đeo bm theo thnh đạo ny.
Sự xả ly tm địa cn lại đều c thể nương vo thế tục đạo hoặc xuất thế đạo.
Nếu đều do hai đạo để xả ly cc địa th mỗi đạo c bao nhiu trường hợp đắc ly nhiễm?
Tụng đp:
聖二離八修 各二離繫得
[Thnh giả đều tu cả hai loại để xả ly tm địa
V đều đắc được cả hai loại ly hệ.]
Luận: thnh giả nếu xả ly tm địa đầu tin (Dục giới, bốn thiền, ba v sắc) bằng đạo hữu lậu th đắc được sự tch rời (visaṃyoga, ly hệ) khỏi cc phiền no của cc địa ny. Ni cch khc, thnh giả sẽ đắc được php đắc (prāpti), tức sự thnh tựu trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha) của cc phiền no ny.
Sự thnh tựu ny thuộc về cả hữu lậu v v lậu.
(Hỏi) C luận sư ni rằng trong trường hợp thnh giả xả ly bằng đạo v lậu th sự đắc được ly hệ cũng thuộc về cả hữu lậu v v lậu. Tại sao như vậy?
(Đp) Cc luận sư ny ni rằng hy thừa nhận trường hợp thnh giả khi xả ly bằng đạo v lậu th họ khng c sự đắc được ly hệ (ly hệ đắc0 thuộc hữu lậu. Theo giả thiết ny, một thnh giả khi đ xả ly V sở hữu xứ (ākicanyāyatana) bằng một đạo v lậu (ārya) th sau đ sẽ nương vo một tầng thiền để chuyển căn, c nghĩa l lm cho cc căn (indriya) trở nn mnh lợi hơn (saṃcarati). Thnh giả ny - v xả bỏ cc đạo đ đắc được trước đ, [tức cc đạo thuộc V sắc giới đối với hng độn căn (mṛdvindriyasaṃgṛhīta)]; v chỉ đắc được bất hon quả đạo đối với hng lợi căn - nn sẽ khng cn đắc được sự ly hệ đối với cc phiền no của V sắc giới; v v sự ly hệ ny đ bị mất nn họ sẽ thnh tựu cc phiền no ny.
Khng c ly hệ đắc hữu lậu đối với loại thnh giả ny; tuy nhin họ cũng khng c cc phiền no được ni đến ở trn.
Cũng giống như trường hợp một thnh giả đ giải thot được một phần trong số cc nhm phiền no của Hữu đảnh th chắc chắn sẽ khng c sự ly hệ đắc hữu lậu đối với cc phiền no ny, - bởi v chỉ c đạo v lậu mới diệt trừ được cc phiền no của Hữu đảnh. Giả sử rằng thnh giả ny v luyện căn bằng cch nương vo một tầng thiền nn đ xả bỏ ly hệ đắc v lậu đối với cc phiền no của Hữu đảnh th chnh cc ng cũng c thể nhận ra rằng thnh giả ny khng c thnh tựu cc phiền no ny.
Cũng giống như trường hợp một dị sinh sinh ở một nơi cao hơn tầng thiền thứ nhất, chẳng hạn như sinh vo tầng thiền thứ hai, v.v.. Bởi v dị sinh ny đ chuyển vo tầng thiền thứ hai (bhūmisaṃcāra, chuyển địa) nn sẽ đnh mất sự ly hệ đắc đối với cc phiền no của Dục giới; tuy nhin cc ng vẫn phải thừa nhận rằng dị sinh ny khng c cc phiền no ny.
V thế lập luận của cc luận sư ni trn khng hợp l.
(Hỏi) Nhờ vo địa no m người ta đắc sự xả ly cc địa khc nhau?
Tụng đp:
無漏未至道 能離一切地 餘八離自上 有漏離次下.
[Đạo v lậu thuộc vị ch địa
C thể xả ly phiền no ở tất cả cc địa.
Cc đạo thuộc tm địa cn lại xả ly tự v thượng địa.
Đạo hữu lậu xả ly hạ địa.]
Luận: Nhờ vo vị ch địa v lậu m c thể xả ly tất cả cc địa, từ Dục giới cho đến Hữu đảnh.
Khi hnh giả xả ly một địa thấp hơn nhờ nương vo một cận phần (sāmantaka) th c phải tất cả Giải thot đạo (vimuktimārgas) đều sinh từ cận phần cũng giống như trường hợp của cc V gin đạo (ānantaryamārgas) khng?
(Đp) Khng phải.
(Hỏi) Bởi v sao?
Tụng đp:
近分離下染 初三後解脫 根本或近分 上地唯根本.
[Đạo thuộc cận phần xả ly cc nhiễm thuộc hạ địa.
Khi xả ly ba địa đầu tin, Giải thot đạo sinh từ
Căn bổn hoặc cận phần.
Khi xả ly thượng đại, Giải thot đạo chỉ sinh từ căn bổn.]
Luận: C chn địa của sự sinh khởi l Dục giới, bốn tĩnh lự v bốn V sắc định.
Khi hng phục (jaya) được ba địa - c nghĩa l khi xả ly Dục giới, tầng thiền thứ nhất v tầng thiền thứ hai - th c Giải thot đạo thứ chn sinh khởi ở tĩnh lự cận phần hoặc tĩnh lự căn bổn (maula).
Đối với cc địa cao hơn th Giải thot đạo cuối cng lun lun sinh từ tĩnh lự (samāpatti) căn bổn chứ khng phải nằm ở cận phần của tĩnh lự ny. Thật vậy, kể từ tầng thiền thứ tư th tĩnh lự căn bổn v tĩnh lự cận phần c thọ giống nhau, tức l xả thọ. Trong cc địa của cc tầng thiền đầu tin th c hai thọ khc nhau: Hnh giả độn căn, với Giải thot đạo thứ chn, khng c khả năng nhập vo tĩnh lự căn bổn v sự chuyển đổi của thọ rất kh khăn. V thế Giải thot đạo thứ chn của việc xả ly ba địa đầu tin chỉ sinh khởi từ tĩnh lự cận phần.
Chng ta đ bn đến trường hợp hnh giả c thể xả ly tất cả cc địa bằng cc đạo v lậu được tu tập ở Vị ch địa (anāgamya). Tuy nhin khả năng ny khng thuộc về cc đạo v lậu được tu tập ở cc địa khng phải l vị ch địa.
Bằng đạo v lậu được tu tập ở tm địa l bốn tĩnh lự, tĩnh lự trung gian v ba v sắc định th hnh giả c thể xả ly tự địa v cc địa cao hơn; nhưng khng c địa thấp hơn bởi v hnh giả đ xả ly loại địa ny.
Cc đạo xuất thế (lokottara) như V gin đạo v Giải thot đạo sinh khởi nhờ cc hnh tướng của cc đế (satyākārapravṛtta), tức sự nhn thấy cc php l v thường, khổ, v.v..
世無間解脫 如次緣下上 作麤苦障行 及靜妙離三.
[V gin đạo v Giải thot đạo thế tục
Theo thứ tự trn duyn tự địa v thượng địa;
C cc hnh tướng l th, khổ, chướng
V tĩnh, diệu, ly.]
Luận: Cc Giải thot đạo thế tục c cc hnh tướng tịch tĩnh, v.v.; c nghĩa l xem cảnh sở duyn của chng l tịch tĩnh, v.v.. Cc V gin đạo thế tục c cc hnh tướng th hiển, v.v..
Cc Giải thot đạo c thể xem một địa cao hơn [hoặc một xứ (sthāna) cao hơn] l tịch tĩnh, l mỹ diệu (praṇītatas), l giải thot (niḥsaraṇatas). Cc V gin đạo xem một địa thấp hơn l th hiển (audārikatas), l khổ (duḥkhilatas), l một bức tường dy (sthūlabhittikatas): Xem l th hiển bởi v địa ny khng tịch tĩnh (aśāntatva), cần c sự dụng cng lớn (mahābhisaṃskārataratva); xem l khổ bởi v địa ny khng mỹ diệu, khng đng ưa khi (pratikūla) m thn cũng như tm đều khng c được cc cng năng lớn lao (bahudauṣṭhulyataratva); xem như một bức tường dy bởi v với một địa thấp như thế ny th khng thể vượt thot ra khỏi n, dường như n l một bức tường rất dy.
Cc hnh tướng tịch tĩnh, mỹ diệu, giải thot l cc hnh tướng đối nghịch lại.
Về vấn đề khng quan trọng ny đ được bn đến, chng ta hy trở lại chủ đề của chng ta:
不動盡智後 必起無生智 餘盡或正見 此應果皆有.
[Trong trường hợp của A-la-hn bất động, sau Tận tr
Tất sinh khởi v sinh tr.
Trong cc trường hợp khc l Tận tr hoặc chnh kiến;
Chnh kiến ny đều c ở cc A-la-hn.]
Luận: Nếu A-la-hn thuộc chủng tnh bất động (akopyadharman) th ngay sau Tận tr (kṣayajāna) sẽ sinh khởi một loại tr về sự khng sinh khởi cc lậu hoặc trong vị lai (anutpādajāna, v sinh tr).
Đối với cc A-la-hn khng thuộc chủng tnh bất động th ngay sau Tận tr sẽ sinh khởi Tận tr cng loại hoặc chnh kiến của bậc v học (aśaikṣī samyagdṛṣṭi) m khng phải l v sinh tr bởi v trong trường hợp hnh giả bị thối thất v khng cn l bất động th sẽ khng thể khởi được v sinh tr.
(Hỏi) C phải cc A-la-hn thuộc chủng tnh bất động khng c chnh kiến v học khng?
(Đp) Vẫn c nhưng khng ni đến. Tất cả A-la-hn đều c chnh kiến v học. Đối với A-la-hn bất động, sau v sinh tr ny lại sinh khởi tiếp v sinh tr khc hoặc c khi l chnh kiến v học.
(Hỏi) trước đy c ni đến bốn quả, vậy đ l những quả g?
(Đp) Đ l cc quả của đời sống tu hnh (śrāmaṇya, sa-mn tnh).
(Hỏi) Sa-mn tnh l g? Quả của n l g? Cc quả ny c bao nhiu loại khc nhau?
Tụng đp:
淨道沙門性 有為無為果 此有八十九 解脫道及滅.
[Tịnh đạo l Sa-mn tnh;
Quả l php hữu vi v v vi;
C tm mươi chn loại
Giải thot đạo v diệt.]
Luận: Sa-mn tnh l đạo v lậu. Nhờ thnh đạo ny, nhờ vo Sa-mn tnh (śrāmaṇyayogāt) nn mới trở thnh một Sa-mn (śrāmaṇa), c nghĩa l một con người tịch tĩnh hoặc chấm dứt (śamyati) cc phiền no (Dhammpada, 265).
Như khế kinh (Madhyma, 48, 1) ni: Được gọi l Sa-mn v lm tĩnh lặng tất cả cc php c, bất thiện, dẫn đến lun hồi, tạo ra sự ti sinh v giữ được như thế cho đến khi gi v chết.
Dị sinh v khng lm tĩnh lặng cc phiền no một cch rốt ro nn khng phải l Sa-mn thực sự (paramārthaśrāmaṇa).
Sa-mn quả l cc php hữu vi v v vi. Khế kinh ni c bốn loại khc nhau nhưng thật ra c đến tm mươi chn loại.
(Hỏi) Tm mươi chn quả Sa-mn ny l g?
(Đp) Đ l cc Giải thot đạo cng với cc diệt php. C tm V gin đạo v kế tiếp l tm Giải thot đạo dnh cho sự đoạn trừ cc phiền no thuộc kiến đoạn. C tm mươi mốt V gin đạo để đoạn trừ cc phiền no thuộc tu đoạn, tức l chn đạo (mārgas) được dng để đoạn trừ chn nhm phiền no ở mỗi một trong chn địa. Đối với giải thot được cũng như vậy.
Tm mươi chn V gin đạo tạo thnh Sa-mn tnh.
Tm mươi chn Giải thot đạo l quả hữu vi của Sa-mn tnh, l đẳng lưu quả v sĩ dụng quả của Sa-mn tnh.
Sự đoạn trừ hoặc trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha) tm mươi chn nhm phiền no l quả v vi của Sa-mn tnh, l sĩ dụng quả của Sa-mn tnh.
Như vậy, c tất cả tm mươi chn quả của Sa-mn tnh.
(Hỏi) Nếu chủ trương ny l đng th khng thể no lm cho lời dạy của Thế tn được hon mn (upasaṃkhyāna)?
Tụng đp:
五因立四果 捨曾得勝道 集斷得八智 頓修十六行.
[Năm nhn lập thnh bốn quả
L Xả tằng đạo, đắc thắng đạo,
Tập đoạn, đắc tm tr,
V đốn tu mười su hnh tướng.]
Luận: Cc giai đoạn của con đường đoạn trừ phiền no (prahāṇamārga) m ở đ c năm nhn tụ hội đ được Thế tn định nghĩa như l cc quả. Đy l chủ trương của bốn tng.
(Hỏi) Năm nhn ny l g?
(Đp) Năm nhn l (1 - 2) xả bỏ hướng đạo đắc được quả đạo; (3) đắc được (prāpti) sự đoạn trừ ton bộ (sarvasyaikaprāptilābha, tổng tập đoạn); (4) đắc được trong một lần cả tm tr, tức bốn php tr v bốn loại tr; (5) đắc được mười su hnh tướng l v thường, v.v..
Năm nhn ny đều c đủ trong mỗi một bốn quả,
(Hỏi) Nếu chỉ c đạo v lậu c tn l Sa-mn tnh th hai quả (Nhất lai v bất hon) khi đắc được nhờ vo đạo hữu lậu th lm sao c thể ni l thuộc về Sa-mn quả?
Tụng đp:
世道所得斷 聖所得雜故 無漏得持故 亦名沙門果.
[Sự đoạn diệt phiền no đắc được do thế đạo
Kết hợp với sự đoạn diệt do thnh đạo
V được v lậu đắc gn giữ
Cho nn cũng gọi l Sa-mn quả.]
Luận: Quả Nhất lai v quả bất hon nếu đắc được nhờ vo đạo hữu lậu th khng phải chỉ l những sự đoạn trừ (trạch diệt) xuất pht từ Tu đạo thuộc về hữu lậu; m thật ra chng cn l một quả đoạn trừ (đoạn quả) của kiến đạo. Sự đoạn trừ thứ hai ny khng thể tch rời với sự đoạn trừ thứ nhất; bởi v trong cc quả Nhất lai v bất hon vốn đ c sự hoạch đắc (prāpti) về tổng tập đoạn - một phần l cc phiền no thuộc kiến đoạn v một phần l cc phiền no thuộc tu đoạn.
Chnh v thế m kinh ni: Quả Nhất lai l g? - L sự đoạn trừ ba kiết sử thn, giới, nghi (satkāya, śīlavrata, vicikitsā) thuộc về kiến đoạn v l sự giảm trừ tham, sn, si (kāma, dveṣa, moha). - Quả bất hon l g? - L đoạn năm kiết sử ở dưới (avarabhāgīya, hạ phần).
Hơn nữa, sự đoạn trừ đắc được từ thế tục đạo (tức sự đoạn trừ su nhm phiền no trong trường hợp của Nhất lai, v.v.) được gn giữ (saṃdhāryate) bởi ly hệ đắc v lậu, cũng giống như trường hợp thnh giả Nhất lai v bất hon nhờ c ly hệ đắc v lậu ny m khng thể mạng chung khi bị thối thất: Họ c thể đnh mất phẩm tnh của mnh nhưng lại đắc trở lại trước khi chết.
所說沙門性 亦名婆羅門 亦名為梵輪 真梵所轉故 於中唯見道 說名為法輪 由速等似輪 或具輻等故.
[Sa-mn tnh được ni đến
Cn gọi l Sa-la-mn,
Cn gọi l Phạm lun,
V do chn Phạm chuyển vận;
Trong đ chỉ c kiến đạo
Được gọi l php lun
V nhanh chng, v.v., giống như bnh xe
Hoặc v c đủ tăm xe, v.v.]
Luận: Sa-mn tnh chnh l B-la-mn tnh (brāhmaṇya) bởi v n loại trừ phiền no; cũng chnh l bnh xe của Phạm vương (Brahmacakra, Phạm lun).
Thế tn l Phạm vương (Brahmā) v ngi thnh tựu được B-la-mn tnh tối cao (phạm đức v thượng). Thật vậy, kinh (Madhyama, 34, 12; Saṃyukta, ii, 27) ni: Đức Thế tn ny l Phạm vương; kinh cn ni rằng Thế tn l tịch tĩnh (śānta) v thanh lương (śītībhūta).
Bnh xe (cakra) ny thuộc về ngi; v thế bnh xe ny l của Phạm vương bởi v chnh Phạm vương lm cho bnh xe ny vận hnh.
Kiến đạo (darśanamārga) vốn c thể tnh của một bnh xe (cakraratna, lun bảo) cho nn được gọi l Php lun.
(Hỏi) Tại sao kiến đạo lại c thể tnh của một bnh xe?
(Đp) (1) Bởi v kiến đạo vận hnh nhanh chng: N c thể liễu tri cc thnh đế trong mười lăm st-na của tm; (2) bởi v n xả bỏ một nơi ny v chiếm thủ một nơi khc (tyajanakramaṇa): Xả bỏ V gin đạo v chiếm thủ Giải thot đạo; (3) bởi v n chế ngự cc php chưa dược chế ngự v hng phục cc php đ được chế ngự (ajitajayajitādhyāvasana), chế ngự cc phiền no nhờ vo V gin đạo bằng cch chặt đứt sự hoạch đắc cc phiền no ny; hng phục cc phiền no đ được Giải thot đạo trấn p bằng cch đắc được sự ly hệ đối với cc phiền no ny; (4) bởi v n c thể chuyển vận ln xuống, tức c khi l V gin đạo, c khi l Giải thot đạo, c khi duyn Dục giới, c khi duyn cc giới khc cao hơn.
Tn giả Diệu m (Bhadanta Ghoṣaka) ni rằng giống như bnh xe c tăm xe, v.v., thnh đạo cũng c tm chi, v.v. nn gọi l lun: Chnh kiến (samyagdṛṣṭi), chnh tư duy (samyakṣaṃkalpa), chnh cần (samyagvyāyāma), chnh niệm (samyaksmṛti) giống như tăm xe; chnh ngữ (samyagvāc), chnh nghiệp (samyakkarmānta), chnh mạng (samyagājīva) giống như trục xe; chnh định giống như vnh xe.
(Hỏi) Căn cứ vo ci g để ni rằng php lun chnh l kiến đạo?
(Đp) Kinh (Āgama) ni rằng vo lc kiến đạo sinh khởi ở Kiều-trần-na (Kauṇḍinya), v.v., th (chư thin) đều ni rằng bnh xe chnh php đ được chuyển.
(Hỏi) Tại sao kiến đạo được gọi l ba chuyển (triparivarta) v mười hai hnh tướng ()?
(Đp) Tỳ-b-sa ni: Ba chuyển l (1) đy l khổ thnh đế, (2) khổ thnh đế phải được liễu tri (ưng biến tri), (3) khổ thnh đế được liễu tri (dĩ biến tri). Trong mỗi một lần chuyển lại pht sinh ring cc hnh tướng l sự nhn thấy (cakṣus, nhn), tr (jāna), minh (vidyā), v gic (buddhi). Tổng cộng cả ba lần chuyển c tất cả mười hai hnh tướng (ākāra).
Đối với cc thnh đế khc cũng như vậy: Đy l tập thnh đế, v.v..
V cc chuyển v cc hnh tướng đều giống nhau đối với mỗi thnh đế cho nn ni rằng php lun c ba chuyển v mười hai hnh tướng chứ khng phải mười hai chuyển v bốn mươi tm hnh tướng. Cũng giống như bi giảng về hai php (dvayadeśanāvat) l một bi giảng về một số lượng lớn cc php vận hnh nhờ vo hai php (nhn v sắc, nhĩ v thanh, v.v.); cũng giống như khi một người giỏi bảy việc l hm người ny ti giỏi trong rất nhiều trường hợp c bảy việc.
Theo thứ tự trn, ba chuyển tương xứng với kiến đạo, tu v v học đạo (darśanamārga, bhāvanāmārga, aśaikṣamārga). Đy l giải thch của Tỳ-b-sa.
(Hỏi) Nếu ni như vậy, kiến đạo sẽ khng c ba chuyển v mười hai hnh tướng th lm thế no php lun c thể l kiến đạo?
(Đp) Cần phải hiểu rằng php lun chnh l bi thuyết ny (dharmaparyāya), tức bi thuyết php ở thnh Bnarēs đ lm vận chuyển (pravartana) bnh xe chnh php, bi thuyết php c đủ ba chuyển v mười hai hnh tướng: C ba chuyển v đ lm cho cc thnh đế vận chuyển ba lần [(a) đy l khổ, tập, diệt, đạo; (b) điều ny phải được liễu tri; (c) điều ny được liễu tri, đoạn trừ, chứng đắc, tu tập]; c mười hai hnh tướng v đ qun xt mỗi thnh đế dưới ba hnh tướng [(a) thể tnh của cc đế (satyasvarūpa); (b) tc dụng của cc đế; (c) sự đạt đến tc dụng ny].
Khi ni lm vận chuyển bi php ny c nghĩa l bi php ny đ vận hnh (gamana), đ được nm (preraṇa) vo sự hiểu biết của người khc (parasaṃtāne); bi php ny đi vo sự hiểu biết của người khc c nghĩa l n lm cho người khc hiểu được n (arthajāpana).
Hoặc chnh tất cả thnh đạo, tức kiến đạo, Tu đạo v v học đạo, đều l php lun bởi v n đi thm nhập vo sự hiểu biết của những người c tn tm (vineya). Nếu kinh ni rằng bnh xe được vận chuyển (pravartita) khi () chứng được kiến đạo th chnh tiếp đầu ngữ pra đ hm nghĩa l sự khởi đầu của hnh động: pravartita c nghĩa l ci bắt đầu vartita. Khi kiến đạo được sinh khởi trong sự hiểu biết của người khc, trong sự hiểu biết của Kauṇḍinya th bnh xe chnh php bắt đầu được chuyển động, bắt đầu được nm vo sự hiểu biết của người khc.
(Hỏi) C bao nhiu quả Sa-mn đắc được ở mỗi giới?
Tụng đp:
三依欲後三 由上無見道 無聞無緣下 無厭及經故.
[Ba quả ở Dục giới,
Quả cuối cng ở cả tam giới
Do thượng giới khng c kiến đạo
V khng c nghe, khng duyn hạ giới,
Khng c chn ght v khng sợ hi.]
Luận: Ba quả chỉ đắc được ở Dục giới, chứ khng phải ở cc nơi khc. Điều ny c nghĩa chỉ đắc được bởi cc chng sinh sinh ở Dục giới. Quả A-la-hn đắc được ở cả tam giới.
(Hỏi) Hai quả đầu tin v thnh giả chưa ly dục nn ni rằng khng đắc được ở thượng giới; nhưng đối với quả thứ ba, tại sao cũng khng đắc được ở thượng giới?
(Đp) V ở bn trn Dục giới khng c kiến đạo. V khng c kiến đạo cho nn một người vốn đ xả ly Dục giới (virkta) v ti sinh vo một ci trời cao hơn khng thể đắc được quả bất hon.
(Hỏi) Tại sao ở đ khng c kiến đạo?
(Đp) V ở V sắc giới khng c sự nghe php (śravaṇa); v kiến đạo chỉ duyn Dục giới.
Ở Sắc giới th dị sinh hon ton đam trước vo sự an lạc của định: Tất cả khổ thọ đều khng c ở đ; v thế sự yểm ly (saṃvega) cũng khng thể c ở đ; v người ta chỉ c thể nhập vo thnh đạo khi c sự yểm ly.
Hơn nữa, kinh đ ni: Năm hạng người (bổ-đặc-gi-la) - tức trung bt Niết-bn l hạng đầu tin v thượng lưu l hạng cuối cng - thng đạt ở xứ ny v thnh tựu ở xứ kia.
Ở đy khi ni thng đạt l nhằm chỉ cho sự lập thnh thnh đạo ) bởi v thnh đạo l phương tiện (upāya) của Niết-bn. V thế thượng giới nhất định khng c kiến đạo.
Phần 24
Phần trn c ni nếu A-la-hn thuộc loại bất động (akopya) th sau thnh tr sẽ sinh khởi v sinh tr (anutpādajāna); c phải ni như vậy l hm vẫn c sự khc nhau giữa cc A-la-hn thuộc hng dự lưu, v.v.?
(Đp) vẫn c sự khc nhau.
(Hỏi) Khc nhau như thế no?
Tụng đp:
阿羅漢有六 謂退至不動 前五信解生 總名時解脫 後不時解脫 從前見至生.
[A-la-hn c su hạng
L thối php cho đến bất động.
Năm hạng đầu sinh từ tn giải,
Đều gọi l thời giải thot.
Hạng cuối l bất thời giải thot.
Sinh từ Kiến ch trước đ.]
Luận: Kinh (Madhyama, 30, 4; Saṃyukta, 33, 10) ni c su loại A-la-hn l Thối php (parihāṇadharman), Tư php (cetanādharman), Hộ php (anurakṣaṇādharman), An trụ (sthitākampya), Kham đạt php (prativedhanādharman), Bất động php (akpopyadharman).
Năm loại đầu sinh từ loại tn giải (śraddhādhimukta). Sự giải thot về tm (cetovimukti) của năm loại A-la-hn ny mang tnh chất thời cơ (samayikī) v đng ưa (kāntā) bởi v họ lun lun giữ gn sự giải thot ny. V thế cc A-la-hn ny được gọi l Thời giải thot (samayavimukta). Phải ty thuộc vo (apekṣa) thời cơ th cc hạng A-la-hn ny mới được giải thot (vimukta); v thế tn gọi trn đy (samayavimukta) đ được lập thnh bằng cch lược bỏ một từ ở giữa (sơ ngn) l apekṣa (đi), cũng giống như khi ni bnh bơ (ghṛtaghaṭa) l để chỉ cho ci bnh đựng bơ.
Đối với hạng A-la-hn ny, sự tu định (samādhisaṃmukhibhāva) phải ty thuộc vo thời cơ, tức phải đợi đến khi c cc vật dụng cần thiết (upakaraṇa), khi khng mang bệnh v c được nơi tu tập.
Sự giải thot của cc A-la-hn Bất động khng thể bị lay động bởi v họ khng thể thối thất sự giải thot ny; v thế họ c tn l Bất động. Họ cn được gọi l Bất thời giải thot (asamayavimukta). Họ nhập định ty theo muốn của mnh cho nn được giải thot m khng phải ty thuộc vo thời cơ (samaya).
Samaya Cn c nghĩa l thời gian; c nghĩa l năm loại A-la-hn đầu tin cn bị thối đọa từ sự giải thot ny (vimukti) v thế họ thuộc loại được giải thot trong một thời gian (kālātara, tạm thời giải thot) trong khi loại thứ su khng cn bị thối đọa v đ được giải thot vĩnh viễn (atyanvimukti) v thế gọi l Bất thời giải thot.
Cc A-la-hn ny sinh khởi từ loại Kiến ch (dṛṣṭiprāpta).
(Hỏi) Su loại A-la-hn ni trn c cc chủng tnh ny (gotra) ngay từ đầu hay chỉ mới đắc được sau ny?
Tụng đp:
有是先種性 有後練根得.
[C trường hợp đắc ngay từ đầu,
C trường hợp đắc sau khi luyện căn.]
Luận: C trường hợp ngay từ đầu đ l Tư php A-la-hn (cetanādharman); c trường hợp sau khi đ l Thối php A-la-hn th phải lm cho cc căn thanh tịnh hoặc vin mn (uttāpana) căn mới trở thnh Tư php. V cứ tiếp tục như thế.
(1) Thối php A-la-hn l A-la-hn cn bị thối đọa v khng phải l Tư php, v.v., cũng khng phải l Kham đạt php (prativedhanādharman).
(2) Tư php A-la-hn l A-la-hn cn phải kết thc sự tồn tại của mnh (cetayitum), v khng phải l Hộ php (anurakṣaṇādharman), v.v..
(3) Hộ php A-la-hn l A-la-hn cn phải phng hộ.
(4) An trụ A-la-hn l A-la-hn khng bị lay động khi khng c cc nhn thối đọa mạnh mẽ (thắng thối duyn), ngay cả khi khng c sự phng hộ, c nghĩa l vẫn trụ lại ở quả. Họ l những A-la-hn khng tăng tiến (vardhayitum) v khng bị thối đọa, v khng c gia hnh (abhiyoga).
(5) Kham đạt php A-la-hn (prativedhanādharman = prativedhanābhavya) l A-la-hn khng cần gia hnh (abhiyoga) m vẫn c thể đạt đến (prativeddhum) loại Bất động A-la-hn.
(6) Bất động A-la-hn l A-la-hn khng cn bị thối đọa.
Hai loại đầu tin, khi cn thuộc hng hữu học, đ thiếu sự nỗ lực lin tục v mnh liệt (sātaya, satkṛtyaprayoga); loai thứ ba chỉ c sự nỗ lực lin tục; loại thứ tư chỉ c sự nỗ lực mnh liệt; loại thứ năm c cả hai loại nỗ lực nhưng căn lại muộn độn; chỉ c loại thứ su c cả hai loại nỗ lực v lợi căn.
Thối php A-la-hn khng nhất định phải bị thối đọa; v cc loại sau đ cũng như vậy: Kham đạt A-la-hn khng nhất định phải đạt đến (quả vị Bất động A-la-hn). Sở dĩ cc thnh giả ny c tn gọi khc nhau bởi v c thể c trường hợp họ cn bị thối đọa, v.v.. V nguyn tắc ny (Vibhāṣā, 62, 4) đ được thừa nhận cho nn c thể kết luận rằng cả su loại A-la-hn đều c thể hiện hữu ở tam giới.
Tuy nhin nếu theo giả thiết Thối php A-la-hn l A-la-hn nhất định bị thối đọa, v.v., v Kham đạt A-la-hn l A-la-hn nhất định phải đạt đến th kết luận trn sẽ bị thay đổi: (1) Su loại A-la-hn đều c ở Dục giới; (2) chỉ c hai loại An trụ v Bất động A-la-hn ở cc giới trn (thượng giới) bởi v ở đ khng c (a) sự thối đọa (parihāṇi) v thế khng c Thối php A-la-hn v Hộ php A-la-hn bởi v sẽ khng c việc phng hộ thối thất; (b) cũng khng c tư (cetanā) v khng c Tư php A-la-hn; (c) cũng khng c sự lm vin mn cc căn v thế khng c Kham đạt A-la-hn bởi v hng A-la-hn ny phải rn luyện cc căn thật mnh lợi mới c thể đạt đến, mới c thể trở thnh Bất động A-la-hn.
(Hỏi) Trong năm loại đầu, loại no thối đọa từ chủng tnh v loại no thối đọa từ quả?
Tụng đp:
四從種性退 五從果非先
[Bốn loại thối đọa từ chủng tnh;
Năm loại từ quả; khng thối đọa từ (chủng tnh v quả) đầu tin.]
Luận: Bốn loại A-la-hn [từ Tư php cho đến Kham đạt] bị thối đọa từ chủng tnh; năm loại A-la-hn [từ Thối đọa cho đến Kham đạt] cũng bị thối đọa từ quả.
Tuy nhin khng c trường hợp thối đọa từ chủng tnh v quả đầu tin:
(1) Thnh giả A-la-hn khng bị thối đọa từ chủng tnh đầu tin, tức chủng tnh đ đắc được trước khi trở thnh A-la-hn bởi v chủng tnh ny đ được lm cho kiến cố (dṛḍhīkṛta) bởi hữu học đạo v v học đạo. thnh giả hữu học khng thối đọa từ chủng tnh đầu tin v chủng tnh ny đ được thế tục đạo v xuất thế đạo lm cho kin cố. Khng thể c trường hợp bị thối đọa từ loại chủng tnh đ đắc được nhờ luyện căn (uttāpanāgatāt tu parihīyate).
(2) Thnh giả khng thối đọa từ quả đầu tin đ đắc được, nhưng c thể thối đọa từ cc quả khc. Như vậy họ sẽ khng bị thối đọa từ quả dự lưu.
Theo hai nguyn tắc trn sẽ c (1) ba trường hợp c thể xảy ra đối với hng Thối php A-la-hn: Họ c thể đắc được Niết-bn m vẫn cn giữ nguyn chủng tnh của mnh (trụ tự vị nhi bt Niết-bn), hoặc c thể lm vin mn cc căn (tăng tiến căn), hoặc c thể thối đọa v trở lại hng hữu học (thối trụ học); (2) bốn trường hợp c thể xảy ra đối với hng Tư php A-la-hn: Ba trường hợp giống như ở trn, cộng thm trường hợp c thể bị thối đọa v trở lại hng Thối php A-la-hn; (3) v tiếp theo l năm, su v bảy trường hợp c thể xảy ra đối với cc hng Hộ php, An trụ v Kham đạt A-la-hn (tức cộng thm cc trường hợp: hoặc trở lại hng Tư php A-la-hn, v.v.) (Vibhāṣā 62, 5).
Khi một A-la-hn trở lại hng hữu học sẽ trụ ở chủng tnh giống như chủng tnh đầu tin của mnh. Nếu khng phải như vậy th khi đắc được một chủng tnh cao hơn, lẽ ra thnh giả chỉ c thăng tiến chứ khng c thối đọa.
(Hỏi) Tại sao khng thể thối đọa từ quả đầu tin?
(Đp) Bởi v cc phiền no thuộc Kiến đoạn khng c sở y (avastuka = anadhiṣṭhāna): Thật vậy, khi c căn l hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi) th cc phiền no mới hiện hữu với ng (ātman) lm sở y (ātmādhiṣṭhānapravṛtta, ng xứ chuyển); nhưng ở trường hợp ny th khng c ng.
(Hỏi) Như vậy c phải cc phiền no ny c sở duyn (ālambana) l một sự vật khng hiện hữu?
(Đp) Khng phải. Chng vẫn c cảnh l cc đế, (chng vẫn qun st cc thủ uẩn l v thường, v.v.); v thế khng phải sở duyn của chng l một sự vật khng hiện hữu; tuy nhin chng khng thể duyn cc cảnh ny một cch chnh xc (vitathālambana, bất như thực duyn).
(Hỏi) Cc phiền no thuộc tu đoạn khc nhau ở điểm no khi m chng cũng duyn cảnh khng chnh xc giống như cc phiền no thuộc kiến đoạn?
(Đp) Chng vẫn khc với cc phiền no thuộc kiến đoạn. Người ta thấy r rằng tưởng về ng (ātmadṛṣṭi) m chấp cc thực php như sắc (rūpa), v.v. - vốn khng phải l ng, khng phải l ng tưởng - c cc hnh tướng của một thực thể c tạo tc, c cảm thọ, c cc hnh tướng của một đấng Đại tự tại (Īśvara). V cc loại kiến khc như Bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi), v.v., cũng hiện hữu được nhờ lấy chnh ng tướng ny (ātmatva) lm sở y; như vậy sở y của chng l khng thực hữu (y v sự hoặc), c nghĩa l chng khng c sở y. Tri lại, cc phiền no khc với cc phiền no thuộc kiến đoạn, tức cc phiền no được đoạn trừ bởi Tu đạo (bhāvanā) như tham, sn, mạn, nghi lại c tnh chất nhiễm trước, chn ght, thỏa mn, m mờ đối với sắc php (rūpa), v.v.; v thế nếu ni một cch tuyệt đối th chng vẫn c sở y. Bởi v cc cảnh đng ưa (amanāpa, khả ), khng đng ưa, v.v., của chng vẫn thực hữu; trong khi đ vẫn khng hề c dấu vết của ng, ng sở, Đại tự tại, v.v..
Một giải thch khc cho rằng cc phiền no thuộc tu đoạn c một sở y nhất định (pratiniyata), mang một tnh chất r rng như đng ưa, khng đng ưa, v.v.. Trong khi đối với cc phiền no thuộc kiến đoạn th khng c một sở y nhất định no mang cc tnh chất của ng hoặc ng sở; v thế chng khng c sở y.
Một điểm khc nữa l đối với hng thnh giả (Ārya = Śaikṣa) khng suy nghĩ (upanidhyāyati = saṃtīrayati, thẩm lự) th cc phiền no thuộc tu đoạn c thể khởi dậy do bị thất niệm; nhưng cc phiền no ny khng thể khởi dậy ở hng thnh giả c thẩm lự. Cũng giống như trường hợp tưởng lầm sợi dy l con rắn nếu khng qun st kỹ (Vibhāṣā, 8, 1); [cũng giống như khi thiếu sự ch th người ta sẽ qun mất tnh chất siu hnh của cc sự vật khả l v thường, khổ, v.v.]. Tri lại sự sai lầm của ng kiến khng thể khởi dậy ở cc thnh giả khng thẩm lự bởi v loại t kiến ny chỉ l một sản phẩm của sự suy đạc (saṃtīrakatvāt).
Như vậy thnh giả khng thể thối đọa từ sự đoạn trừ cc phiền no m họ đ đoạn được nhờ vo kiến đạo (thnh kiến đoạn).
Cc luận sư Kinh bộ ni rằng thnh giả khng cn bị thối đọa từ quả vị A-la-hn. V kiến của họ th chnh xc về cả gio chứng cũng như l chứng.
1. Gio chứng:
Kinh (Madhyamāgama, 23, 12; Saṃyutta, iv, 25) ni: Ny cc B-s, ci được đoạn trừ chnh l ci được đoạn trừ bởi thnh tuệ.
Kinh (Madhayama, 51, 18; Saṃyukta, 8, 16; Saṃyutta, iv, 25) ni: ta tuyn bố rằng hng hữu học cần phải tu bất phng dật. Thế tn khng ni điều ny đối với hạng A-la-hn.
Chắc chắn l Thế tn c ni: Ny A-nan, ta tuyn bố rằng ngay cả đối với A-la-hn th cc thứ tư hữu v danh vọng cũng l nguyn nhn của chướng ngại. Trong khi đ kinh (Madhyamāgama, 49, 21; Saṃyutta, i, 239) lại ni r rằng nếu A-la-hn bị thối đọa th đ chỉ l thối đọa từ Hiện php lạc tr (dṛṣṭadharmasukhavihāra): Về sự giải thot của tm thuộc loại bất động (akopyā cetovimukti, bất động tm giải thot), [một sự giải thot] được lm hiện khởi qua thn (thn tc chứng), th ta tuyn bố rằng nhất định khng cn sự thối đọa từ n.
Nhưng Tỳ-b-sa trả lời rằng Thế tn chỉ ni khng bị thối đọa từ tm giải thot thuộc loại bất động; do đ vẫn c trường hợp thối đọa khi sự giải thot ny c tnh chất tạm thời (sāmayikī). Chng ti đồng rằng vẫn c sự thối đọa từ loại tm giải thot tạm thời. Tuy nhin, sự giải thot ny l g? C phải đ l quả A-la-hn (ứng quả tnh) như cc ng nghĩ? V chẳng lẽ khng thể tin rằng khi ni tạm thời giải thot l Thế tn c chỉ cho cc tầng thiền thuộc thế tục sao?
Loại thiền định (đẳng tr) bao hm cc tầng thiền căn bổn, khi được tu chứng trong một số trường hợp no đ - chẳng hạn như ở một nơi khng c tiếng ồn, v.v., - vẫn được gọi tn l sự giải thot tạm thời (sāmayikī, thời giải thot); v n cn c tn l sự giải thot đng ưa (kāntā, i giải thot) bởi v mỗi lần bị thối thất th người ta vẫn mong cầu c lại (kāmanīya) để thọ hưởng cc php lạc (dṛṣṭadharmasukhavihāra). C luận sư khc (Bhadanta Rāma) ni rằng loại thiền định ny c tn l Sự giải thot tạm thời bởi v vốn l hữu lậu nn n thuộc về nhm cc php cn được ham muốn.
Tri lại, loại giải thot tạo thnh phẩm tnh A-la-hn khng c tnh chất tạm thời v được hoạch đắc thường xuyn (nityānugatatvāt; prātiyogena); n cũng khng cn l loại đng ưa bởi v người ta khng thể tm kiếm trở lại (prāthanīya) loại giải thot ny. Nếu như cn c trường hợp bị thối đọa từ phẩm tnh A-la-hn th tại sao Thế tn lại ni rằng A-la-hn chỉ c thể thối đọa từ Hiện php lạc trụ? V thế loại tm giải thot bất động thuộc về tất cả cc A-la-hn.
Một vị A-la-hn thối thất Hiện php lạc trụ khi vị ny đnh mất sự tự tại đối với thiền định v bị lợi dưỡng lm cho tn tm (vyākṣipta); v đy l trường hợp của cc hng A-la-hn độn căn. Nếu thuộc hng lợi căn th một A-la-hn khng thể thối thất Hiện php lạc trụ. A-la-hn thối thất Php lạc được gọi l Thối php (parihānadharman); v khng thối thất php lạc th gọi l Bất thối php (aparihānadharman). Cc trường hợp của Tư php, v.v., cũng được giải thch giống như vậy.
(Hỏi) Bất thối php, An trụ v Bất động khc nhau như thế no?
(Đp) Loại thứ nhất chưa lm cho cc căn trở nn vin mn (anuttāpanāgata): Cc căn ny vốn đ mnh lợi ngay từ đầu; loại thứ ba đ lm cho cc căn trở nn vin mn: Cả hai loại ny khng cn thối đọa từ cc loại thiền định (samādhiviśeṣa, th thắng đẳng ch) đ đắc được. Loại thứ hai khng cn bị thối đọa từ cc phẩm tnh m họ đang an trụ; nhưng họ khng thể khởi cc phẩm tnh khc (guṇaviśeṣa) hoặc nếu c khởi th vẫn c thể bị lay động (tasmāt tu kampate). Đ l sự khc nhau của ba loại thnh giả ny.
(Hỏi) Tuy nhin trong trường hợp của Kiều-ma-ka (Āyuṣman Godhika), tại sao khng bị thối thất quả A-la-hn?
(Đp) Khi cn thuộc hng hữu học, v cn qu nhiều mong cầu (āsvādanā) v độn căn nn Kiều-ma-ka đ nhiều lần bị thối thất loại giải thot tạm thời: V lng chn ght (saṃvega; yếm trch) nn Kiều-ma-ka đ tự hại mnh bằng dao. Do khng luyến tiếc thn mạng nn đ đắc quả A-la-hn ngay khi mạng chung v đ nhập được Niết-bn. V thế Kiều-ma-ka khng bị thối thất quả A-la-hn.
Kinh Tăng thập (Daśottara) ni: C một php nn khởi (utpādayitavya) l thời i tm giải thot. C một php nn chứng l Bất động tm giải thot.
Nếu thời i tm giải thot l phẩm tnh của A-la-hn v v thế phẩm tnh ny sẽ c hai loại th tại sao trong cc kinh điển chỉ c kinh Tăng thập đề cập đến hai lần loại phẩm tnh ny dưới hai tn gọi khc nhau? Hơn nữa, khng c kinh no ni rằng nn khởi phẩm tnh A-la-hn m chỉ ni l nn chứng phẩm tnh A-la-hn.
C phải cc ng sẽ ni rằng phẩm tnh A-la-hn khi kết hợp với cc căn muội độn (mṛdvindriyasaṃgṛhīta) tất sẽ sinh khởi? Cc ng muốn m chỉ điều g khi ni như vậy? C thể khởi được phẩm tnh A-la-hn khng? Nếu được th loại phẩm tnh A-la-hn kết hợp với cc căn mnh lợi cũng sẽ phải được sinh khởi. Loại phẩm tnh A-la-hn thứ nhất cn được sinh khởi huống hồ l loại phẩm tnh A-la-hn thứ hai.
V thế sự giải thot tạm thời khng phải l phẩm tnh A-la-hn.
(Hỏi) Nếu vậy, tại sao kinh lại ni đến loại A-la-hn thuộc thời giải thot (samayavimukta)?
(Đp) Đ l trường hợp A-la-hn v độn căn nn phải ty thuộc vo cc thời cơ c lin quan đến sự hiện khởi của định. Tri với trường hợp ny l loại A-la-hn thuộc bất thời giải thot.
Theo A-tỳ-đạt-ma, c ba nguyn nhn (sthāna, xứ) pht sinh dục tham (kāmarāga): (1) Ty min dục tham chưa được hon ton liễu tri (prajāta, biến tri), chưa được đoạn trừ; (2) cc php hiện khởi thuận lợi cho sự bộc pht của dục tham; (3) c sự phn đon sai lạc (ayoniśomanasikāra, phi l tc ). [Nhưng trong trường hợp của A-la-hn th khng thể c tất cả cc nguyn nhn ny.]
C phải người ta sẽ ni rằng A-tỳ-đạt-ma chỉ ni đến loại dục tham do ton bộ cc nhn ny sinh khởi (paripūrṇakāraṇa) [trong lc vẫn c trường hợp dục tham sinh khởi m khng cần phải c đủ cc nhn (aparipūrṇakāraṇa), tức chỉ nhờ vo lực của ngoại duyn (viṣaya)]. Tuy nhin, c loại php no c thể sinh khởi m khng cần phải đủ tất cả cc nhn?
2. L chứng:
Ở A-la-hn c sinh khởi cc php đối trị lại (pratipakṣa) cc phiền no v do thể tnh của cc php ny m cc phiền no bị đưa vo tnh trạng tuyệt đối khng cn khả năng sinh khởi m trở thnh loại php v sinh (anutpattidharman). Như vậy A-la-hn lm sao c thể thối đọa được?
C phải cc ng sẽ ni rằng cc php như thế khng thể sinh khởi ở A-la-hn; rằng cc phiền no vẫn tồn tại ở A-la-hn dưới dạng chủng tử v chng sẽ tạo thnh chủng tử của cc phiền no chưa được hon ton nhổ bật tận gốc (vĩnh bạt)? Nếu đng như vậy th lm sao c thể ni rằng A-la-hn l người đ tận trừ tất cả cc lậu hoặc (kṣīṇasrava)? V nếu khng phải l lậu tận th lm sao c thể ni đ l A-la-hn?
Tuy nhin Tỳ-b-sa cho rằng chủ trương về sự khng thối đọa của A-la-hn tri ngược với kinh Thn dụ (Angārakarṣūpama).
Kinh ny (Saṃyutta, iv. 190; Saṃyukta, 43, 14) ni: Đối với một thnh giả đa văn (Ārya Śrāvaka) y theo một nguyn tắc sống như thế, trải qua thời giờ của mnh như thế (evaṃ carata evaṃ viharatas), thỉnh thoảng v thất niệm vẫn c thể khởi cc tm xấu. V vị thnh giả đa văn ny khng phải l hng hữu học m l một A-la-hn bởi v kinh cn ni thm: Trong một thời gian di tm của vị ny hướng đến sự viễn ly phiền no, . Tm của vị ny hướng đến Niết-bn. V qua cc kinh khc (Anguttara, iv. 224; Saṃyukta, 26, 23) chng ta cũng biết được rằng cc phẩm tnh như hướng tm đến sự viễn ly, v.v., l một trong cc sức mạnh của A-la-hn, sức mạnh ny cn được khẳng định qua cu kinh: Tm của vị ny trở nn mt lạnh (śīlībhūta, thanh lương), được tẩy sạch (vāntībhūta), đối với tất cả cc php vốn l nơi ẩn nu của cc lậu hoặc.
Chng ti xin trả lời rằng: Đng l cc kinh c ni như vậy. Tuy nhin kinh Thn dụ lại c chỉ cho hng hữu học chứ khng phải l A-la-hn. Thật vậy, chỉ đối với hng hữu học kinh mới ni: Chừng no những bước đi của cc B-s (cāra) cn chưa được hiểu r (thiện thng đạt) th phiền no thỉnh thoảng vẫn sinh khởi ở vị ny ngay cả khi đang c những bước đi như thế.
Cc luận sư Tỳ-b-sa chủ trương vẫn c sự thối đọa từ qủa vị A-la-hn.
(Hỏi) Chỉ c hạng A-la-hn c su loại chủng tnh ny hay cc hạng thnh giả khc cũng c như vậy? Nếu c th c thể tu luyện căn khng?
Tụng đp:
學異生亦六 練根非見道.
[Hữu học, dị sinh cũng c su loại;
Luyện căn khng c ở kiến đạo.]
Luận: Hữu học v dị sinh cũng c su chủng tnh như vậy. Cc chủng tnh của A-la-hn cũng bắt đầu từ cc chủng tnh ny.
Cc căn c thể được hon thiện (indriyasaṃcāra, luyện căn) ở ngoi kiến đạo chứ khng phải trong khi đang đi trn thnh đạo ny. Kiến đạo l con đường vận hnh rất nhanh chng (trong ton bộ mười lằm st-na) v hnh giả khng thể thực hiện được loại gia hnh cần thiết cho việc hon thiện cc căn trong suốt thời gian ny.
C trường hợp hon thiện cc căn l loại dị sinh; nhưng cũng c trường hợp hon thiện cc căn l loại tn giải (Śraddhādhimuktas).
Một bản kinh được trch dẫn ở trn c ni: Ta tuyn bố rằng trong bốn loại hiện php lạc trụ m một thnh giả đ đắc được th thnh giả ny c thể thối đọa từ bất kỳ loại no trong bốn loại ny; nhưng đối với tm giải thot bất động m một thnh giả đ chứng đắc th ta tuyn bố rằng tuyệt đối khng thể thối đọa từ loại tm giải thot ny.
A-la-hn thối đọa từ cc hiện php lạc trụ như thế no?
Tụng đp:
應知退有三 已未得受用 佛唯有最後 利中後鈍三.
[Thối đọa c ba loại:
Đ đắc, chưa đắc, thọ dụng.
Phật chỉ c loại cuối;
Lợi căn c loại giữa v cuối; độn căn cả ba loại.]
Luận: C ba trường hợp thối đọa:
Thối đọa từ sự hoạch đắc một cng đức th thắng (guṇa) tức l sự thối đọa từ những g đ đắc được (dĩ đắc thối).
Chưa đắc được một cng đức th thắng tức l sự thối đọa từ những g chưa đắc được (vị đắc thối).
Chưa lm hiện khởi một cng đức th thắng đ đắc được tức l sự thối đọa từ sự thọ dụng (upabhoga).
Trong số cc sự thối đọa ny, (1) đức Phật chỉ thối đọa từ sự thọ dụng: [v nghĩ đến sự an lạc của chng sinh nn ngi đ ngừng thọ dụng cc php lạc]; (2) hng Bất động php thối đọa từ sự thọ dụng v từ những g chưa đắc được: Bởi v khng nhất định đ đắc được cc php thuộc về cc c nhn th thắng (pudgalaviśeṣa, thắng kỷ); (3) cc A-la-hn khng thuộc bất động php cũng bị thối đọa từ những g đ đắc được.
Như vậy sự kiện hng Bất động php bị thối đọa từ sự thọ dụng khng tương vi với bản kinh ni trn.
Cc luận sư khng thừa nhận c sự thối đọa (aparihāṇivādin, v thối luận giả) ni: Sự giải thot v lậu của tất cả A-la-hn đều l bất động: Nhưng hạng Bất động php đ được định nghĩa giống như chng ti đ ni ở trn v thế khng thể đưa ra vấn nạn: Hạng Bất động php bị thối đọa từ cc php lạc như thế no?
(Hỏi) Thnh giả khi bị thối đọa quả A-la-hn c phải ti sinh khng? Khi bị thối đọa, vị ny c lm những việc đ khng lm khi cn trụ quả khng?
Tụng đp:
一切從果退 必得不命終 住果所不為 慚增故不作.
[Chắc chắn khi đang thối quả
Th khng thể mạng chung;
Những g khng lm khi cn trụ quả
V tm tăng trưởng nn cũng khng lm.]
Luận: Thnh giả khng bao giờ chết ở giai đoạn thối quả. Kinh ni: Ny cc B-s, thnh giả đa văn c thể đnh mất chnh niệm, chnh niệm của vị ny c thể bị chậm lại. Tuy nhin vị ny c thể nhanh chng vứt bỏ, lm cho biến mất, hủy diệt, loại trừ [sự thất niệm ny].
Nếu khng phải như vậy th khi một người đ trở thnh A-la-hn nhưng bị thối thất quả m vẫn c thể bị lun chuyển trong vng sinh tử th đời sống tu hnh (brahmacarya, phạm hạnh) sẽ khng cn c thể lm cho chng sinh tin tưởng (anāśvāsika).
Một người bị thối quả khng lm những việc m một người trụ quả đ khng thể lm. Ngay cả khi bị thối đọa, người ny sẽ khng lm những điều đi ngược lại với quả, tức những việc lm thuộc phi phạm hạnh (abrahmacarya). Cũng giống như một trng sĩ c thể bị lay động nhưng khng thể t ng (śūrapraskhalanāpatnavat).
(Hỏi) Sự hon thiện cc căn c bao nhiu V gin đạo? Bao nhiu Giải thot đạo?
Tụng đp:
練根無學位 九無間解脫 久習故學一 無漏依人三 無學依九地 有學但依六 捨果勝果道 唯得果道故.
[Ở v học vị, luyện căn c
Chn V gin đạo, chn Giải thot đạo,
Do tập qun lu ngy; hữu học chỉ c một;
Tất cả đều v lậu, nương vo con người ở ba chu;
V học nương chn địa,
Hữu học chỉ nương su địa
V xả quả, thắng quả đạo,
Chỉ đắc quả đạo.]
Luận: Hng kham đạt php (prativedhanādharman) khi hon thiện cc căn v bước vo chủng tnh của hng bất động php phải pht khởi chn V gin đạo (ānantaryamārgas), chn Giải thot đạo (vimuktamārgas), hon ton giống như hng hữu học đắc quả A-la-hn [phải xả ly hữu đảnh].
(Hỏi) Tại sao như vậy?
(Đp) V hng Kham đạt php đ qu quen với (abhyasta, qun tập) chủng tnh của hng độn căn nn khng thể chuyển đổi chủng tnh ny nếu khng c sự nỗ lực mạnh mẽ: Thật vậy, chủng tnh ny đ được lm cho kin cố bởi đạo hữu học v đạo v học.
Một vị thuộc loại tn giải (Śraddhādhimukta) khi chuyển căn để trở thnh loại Kiến ch (Dṛṣṭprāpta) th phải cần đến một V gin đạo v một Giải thot đạo.
Trong cả hai trường hợp đều c một gia hnh đạo.
Cc V gin đạo v Giải thot đạo ny đều thuộc tn v lậu bởi v cc căn của A-la-hn khng thể được chuyển bằng cc đạo hữu lậu.
(Hỏi) Cc căn c thể được chuyển ở đu?
(Đp) Chỉ c con người mới c sự chuyển căn; ở cc nơi khc đều khng c chuyển căn bởi v ở đ khng c sự thối đọa.
(Hỏi) Hạng hữu học v v học nương vo cc địa no để chuyển căn?
(Đp) Hạng v học nương vo chn địa l Vị ch (anāgamya), Trung gian (dhyānantara), bốn tầng thiền v ba định V sắc, [bởi v c thể đắc được cng một quả A-la-hn khi nương vo cc địa ny].
Hạng hữu học nương vo su địa, tức trừ ba định V sắc.
(Hỏi) Tại sao?
(Đp) Khi hng hữu học hon thiện cc căn th lại xả bỏ một quả (sakṛdāgāmiphala), tức loại quả đ đắc được nhờ con đường của cc căn muội độn: Họ xả bỏ Thắng tiến đạo (viśeṣa), tức l sự tiến bộ m họ đ đắc được - gia hnh đạo, V gin đạo, Giải thot đạo, Thắng tiến đạo - trong khi xả ly cc tầng thiền, th sự tiến bộ đ chứng đắc nhờ cc căn muội độn. Họ chỉ đắc một quả duy nhất thuộc về chủng tnh lợi căn, loại quả tạo thnh một phần của sự xả ly Dục giới chứ khng phải l quả Bất hon vốn thuộc về V sắc giới.
Hạng A-la-hn v c cc căn hon ton khc nn c đến chn địa.
(Hỏi) C bao nhiu loại v học?
Tụng đp:
七聲聞二佛 差別由九根.
[Bảy loại Thanh văn, hai Phật,
Khc nhau do chn căn.]
Luận: C bảy loại Thanh văn, trong đ năm loại bắt đầu từ thối php, cộng thm loại Bất động php; loại ny được chia thnh hai loại ty theo trường hợp đ l A-la-hn vốn đ thuộc chủng tnh bất động hay l A-la-hn đắc được chủng tnh ny nhờ hon thiện cc căn.
Hai Phật l Bch chi Phật (Pratyekabuddha, Độc gic) v Phật (đại gic) đều thuộc hng Bất động.
Như vậy c tất cả chn loại (pudgalas) khc nhau v c cc căn hạ hạ, v.v., khc nhau.
Ni chung tất cả thnh giả đều thuộc một trong bảy loại: (1) Ty ngn hnh (Śraddhānusārin), (2) Ty php hnh (Dharmānusārin), (3) Tn giải (Śraddhādhimukta), (4) Kiến kh (Dṛṣṭprāpta), (5) Thn chứng (Kāyasākṣin), (6) Tuệ giải thot (Prajāvimukta), (7) Cu giải thot (Ubhayatobhāgavimukta).
(Hỏi) Tại sao lập thnh bảy loại? C bao nhiu sự (dravyatas) khc nhau?
Tụng đp:
加行根滅定 解脫故成七 此事別唯六 三道各二故.
[Do gia hnh, căn, Diệt định,
Giải thot nn thnh bảy loại;
Nếu xt về sự th chỉ c su
V mỗi đạo đều c hai loại.]
Luận: (1) Do gia hnh (prayoga), như trường hợp của Ty tn hnh v Ty php hnh. Lc đầu, khi cn ở giai đoạn của dị sinh, nhờ c tn (śraddhā) nn loại thứ nhất khi c sự thi thc của người khc (parapratyayena, c nghĩa l nghe được nghĩa, smṛtyupasthānas, v.v., của người khc) m đ ch tm (prayoga) đến cc sự (artheṣu), c nghĩa l đ ch tm đến tư v tu (cintābhāvanāsevanāt). Loại thứ hai cũng c sự chuyn tm như vậy nhưng lại dựa theo (anusāra) php, tức gio php về mười hai chi, bằng cch tự mnh nương theo (anusarati) cc php, tức l cc gic phần (bodhipākṣikas, v.v).
(2) Do căn, như trường hợp của Tn giải v Kiến ch. Cc căn của hai loại ny c tnh chất muội độn v mnh lợi khc nhau do tnh chất ưu việt (ādhikya) của ch xuất pht từ Tn (śraddhayā adhimokṣaḥ) trong trường hợp thứ nhất, của tuệ (prajā) trong trường hợp thứ hai.
3. Do định (samāpatti), như trường hợp của thn chứng bởi v loại ny đ chứng đắc được Diệt định (nirodhasamāpatti).
4. Do giải thot, như trường hợp của tuệ giải thot.
5. Do định v giải thot, như trường hợp của cu giải thot.
Như vậy nếu xt về danh th c tất cả bảy loại; nhưng nếu xt về sự (dravyatas) th chỉ c su loại.
Ở kiến đạo c hai loại l Ty tn hnh v Ty php hnh; hai loại ny trở thnh Tn giải v Kiến ch ở Tu đạo, thời giải thot v bất thời giải thot ở v học đạo.
Đối với Ty tn hnh, (1) v dựa vo căn nn chia lm ba loại: Mặc d cc căn của loại ny vốn muội độn nhưng lại thuộc về ba phẩm hạ hạ, hạ trung v hạ thượng khc nhau; (2) v dựa vo chủng tnh nn chia lm năm loại l thối php, v.v.; (3) v dựa vo đạo nn chia lm mười lăm loại, tức đang ở vo một trong tm nhẫn hoặc bảy tr; (4) v dựa vo xả ly nn chia lm ba mươi ba loại: Loại thứ nhất cn bị tri buộc với tất cả cc loại hệ phược của Dục giới (sakalabandhana, cụ phược), chn loại tiếp theo đ xả ly một cho đến chn nhm hệ phược của Dục giới, chn loại tiếp theo đ xả ly một cho đến chn nhm hệ phược của tầng thiền thứ nhất, v cứ tiếp tục như vậy cho đến V sở hữu xứ (ākiṃcanya). Tm lần chn - gồm sự xả ly thuộc Dục giới, thuộc bốn tầng thiền, thuộc ba định V sắc giới - tạo thnh bảy mươi hai loại, cộng thm loại cụ phược tức thnh bảy mươi ba loại; (5) v dựa vo thn sở y (āśraya) nn chia lm chn loại: Sinh ở một trong ba chu (dvīpas), tức loại trừ Bắc chu (Uttarakuru); sinh ở một trong su ci trời thuộc Dục giới. Ở cc ci trn khng c kiến đạo.
Như vậy, nếu dựa vo tất cả cc sự khc nhau trn đy sẽ c tất cả 147825 loại ty tn hnh. Đối với ty php hnh, v.v., cũng được tnh theo cch trn.
(Hỏi) Tại sao gọi l Cu giải thot v Tuệ giải thot?
Tụng đp:
俱由得滅定 餘名慧解脫.
[Cu v đắc được Diệt định;
Trường hợp cn lại l Tuệ giải thot.]
Luận: Thnh giả đ nhập Diệt tận định (nirodhasamāpatti) được gọi l giải thot đi, bởi v nhờ vo sức mạnh của tuệ (prajā) v định (samādhi) m giải thot được phiền no chướng (kleśavaraṇa) v giải thot chướng (vimokṣavaraṇa).
Thế tn ni: Người đ đoạn được năm phiền no ở thế gian ny v khng cn bị thối đọa chnh l bậc hữu học ton mn (học mn).
(Hỏi) Do những nguyn nhn no m bậc hữu học v v học được gọi l ton mn?
Tụng đp:
有學名為滿 由根果定三 無學得滿名 但由根定二.
[Hữu học được gọi l ton mn
Do ba php căn, quả v định;
V học c tn l ton mn
Chỉ do hai php căn v định.]
Luận: Bậc hữu học ton mn thuộc về ba loại, ton mn về quả, về căn v về định.
Chỉ ton mn về quả l hng bất hon thuộc loại Tn giải chứ khng phải thn chứng (vị đắc Diệt tận định).
Chỉ ton mn về căn l hng thnh giả thuộc loại Kiến ch chưa xả ly Dục giới.
Ton mn về quả v căn l hạng bất hon thuộc loại Kiến ch khng phải thn chứng.
Ton mn về quả v định l hng bất hon thuộc loại Tn giải đ l thn chứng (đắc Diệt tận định).
Ton mn về quả, căn v định l hng bất hon thuộc loại Kiến ch đ l thn chứng.
Một bậc hữu học khng thể ton mn chỉ nhờ vo định bởi v Diệt tận định (nirodhasamāpatti) được xem như l quả của hng bất hon; v thế, trong trường hợp ny c sự ton mn l nhờ vo quả. Bậc hữu học cũng khng thể ton mn nếu chỉ dựa vo căn v định.
Bậc v học ton mn về căn v định. Khng c bậc v học no m khng ton mn về quả: V thế sự ton mn về quả khng được tnh đến trong trường hợp ny.
Loại tuệ giải thot (prajāvimukta) thuộc bất thời giải thot được ton mn nhờ vo căn.
Loại cu giải thot (ubhayatobhāgavimukta) thuộc thời giải thot được ton mn nhờ vo định.
Loại cu giải thot thuộc bất thời giải thot được ton mn nhờ vo căn v định.
(Hỏi) Trước đy đ ni đến v số cc đạo khc nhau như thế đạo (laukikamārga), xuất thế đạo (lokottara), kiến đạo (darśana), Tu đạo (bhāvanā), v học đạo (aśaikṣa), gia hnh đạo (prayoga), V gin đạo (ānantarya), Giải thot đạo (vimukti), Thắng tiến đạo (viśeṣamārga). Nếu ni tm lược th chủ yếu c bao nhiu đạo?
Tụng đp:
應知一切道 略說唯有四 謂加行無間 解脫勝進道.
[Nn biết tất cả cc đạo
Ni tm lại chỉ c bốn
L gia hnh đạo, V gin đạo
Giải thot v Thắng tiến đạo.]
Luận: Gia hnh đạo - con đường ứng dụng hoặc luyện tập dự bị - l con đường m nhờ n V gin đạo sau n mới c thể kế tục sinh khởi.
V gin đạo - con đường khng thể bị cản trở - l con đường m nhờ n một chướng ngại (āvaraṇa) mới c thể được đoạn trừ.
Giải thot đạo - con đường giải thot - l con đường đầu tin sinh khởi m khng bị rng buộc bởi cc chướng ngại đ được đoạn trừ bởi V gin đạo.
Thắng tiến đạo - con đường th thắng nhất - l con đường khc với con đường trước đ.
(Hỏi) Nghĩa của chữ đạo (mārga) l g?
(Đp) Đạo l con đường Niết-bn (Niết-bn lộ) bởi v con đường ny dẫn đến Niết-bn, hoặc v nhờ c con đường ny m Niết-bn mới được đạt đến.
(Hỏi) Lm thế no Giải thot đạo v Thắng tiến đạo c thể gọi l con đường được, khi m sự đắc được Niết-bn chỉ ty thuộc vo Gia hnh đạo v V gin đạo?
(Đp) Bởi v Giải thot đạo v Thắng tiến đạo tương tợ với con đường đoạn trừ (đoạn đạo, prahāṇamārga = ānantarya) về mặt cảnh sở duyn (tức tứ đế), về mặt hnh tướng (tức cc hnh tướng v thường, v.v.), về mặt thanh tịnh (anāsrava). Chng nổi bật nhờ tnh chất tối thượng của chng (adhimātratara) bởi v cc nhn của chng bao gồm tất cả cc nhn của cc đoạn đạo khc cộng thm chnh bản thn cc đoạn đạo ny. Hơn nữa, chnh nhờ hai loại đạo ny m người ta cng ngy cng đạt được cc đạo khc cao hơn: [cần c Giải thot đạo mới c thể đạt được một V gin đạo mới]. Hoặc v nhờ c hai loại đạo ny nn mới c thể nhập vo Niết-bn v dư y.
Đạo cn được gọi l lộ trnh (pratipad, thng hnh) bởi v người ta đi đến Niết-bn nhờ vo lộ trnh ny.
(Hỏi) C bao nhiu lộ trnh như thế?
Tụng đp:
通行有四種 樂依本靜慮 苦依所餘地 遲速鈍利根.
[Lộ trnh c bốn loại:
Lạc, nương căn bổn tĩnh lự;
Khổ, nương cc địa khc;
Tr, tốc do độn, lợi căn.]
Luận: Cc đạo (gia hnh, v.v.) được tu tập bằng cch nương vo cc tầng thiền - c nghĩa l trong khi hnh giả đang ở vo cc tầng thiền - l loại lộ tr dễ đi (sukhā pratipad, lạc thng hnh). Bởi v cc tầng thiền ny đều c đủ cc chi v sự qun bnh tuyệt đối giữa chỉ (śamatha) v qun (vipaśyanā); v thế trong cc tầng thiền, lộ trnh ny lưu chuyển m khng cần đến sự gắng sức no cả.
Con đường ở vị ch, trung gian tĩnh lự, cc định thuộc V sắc l loại lộ trnh kh đi (huḥkhā pratipad, khổ thng hnh) bởi v cc loại định ny khng c đủ cc chi, v khng c sự qun bnh giữa chỉ v qun. Ở vị ch v tĩnh lự trung gian (dhyānāntara), năng lực qun st th lớn nhưng chỉ th nhỏ; ở cc định V sắc th ngược lại.
Khi cc căn thuộc loại muội độn th lộ trnh ny c thể dễ hoặc kh, được gọi l lộ trnh chậm hiểu (dhandhābhijā, tr thng); khi cc căn thuộc loại mnh lợi th lộ trnh được gọi l chng hiểu (tốc thng).
Lộ trnh được gọi l chậm hiểu khi sự thng đạt (abhijā) hoặc tuệ (prajā) ở lộ trnh ny c tnh chất chậm chạp (dhandhā abhijāsyām). Thng đạt l từ tương đương với tuệ v chậm chạp (dhanda) l từ tương đương với muội độn (manda). Lộ trnh được gọi l chng hiểu khi sự thng đạt ở lộ trnh ny c tnh chất nhanh chng, c nghĩa l khi tuệ trở nn rất mnh lợi đối với lộ trnh ny.
Hoặc c thể giải thch: Sự thng đạt của một người c đầu c muội độn th chậm chạm; sự thng đạt của một người c đầu c sắc bn th nhanh nhẹn.
Đạo cn được gọi l Bồ-đề phần php (bodhipākṣika, gic phần).
(Hỏi) C bao nhiu gic phần như vậy?
Tụng đp:
覺分三十七 謂四念住等 覺謂盡無生 順此故名分.
[Gic chia lm ba mươi bảy loại
L bốn niệm trụ, v.v.
Gic l Tận tr, v sinh tr;
Thuận với cc tr ny nn gọi l phần.]
Luận: C ba mươi bảy gic phần l bốn niệm trụ (smṛtyupasthānas), bốn chnh đoạn (samyakpradhānas), bốn thần tc (ṛddhipādas), năm căn (indriyas), năm lực (balas), bảy gic chi (bodhyangas), tm chi thnh đạo (āryamārgangas).
Tận tr (kṣayajāna) v V sinh tr (anuypādajāna) chnh l gic (bodhi). Do sự khc biệt giữa cc thnh giả đắc được gic ngộ nn gic được chia lm ba loại: Thanh văn gic (śravakabodhi), Bch chi gic (pratyekabuddhabodhi, Độc gic bồ-đề), V thượng chnh đẳng gic (anuttarā samyaksaṃbodhi). Thật vậy, nhờ hai loại tr ny m v minh được tận trừ (aśesāvidyāprahāṇāt); nhờ Tận tr m thật sự biết được (avabodha) rằng sự vụ ny đ được hon tất; nhờ v sinh tr m biết được rằng sự vụ ny sẽ khng cn phải hon tất lần nữa.
Bởi v thuận hợp (anuloma) với gic nn ba mươi bảy php ny được gọi l gic phần, tức l cc php phụ trợ cho gic.
(Hỏi) Thể tnh của ba mươi bảy gic phần ny c khc nhau khng?
Tụng đp:
此實事唯十 謂慧勤定信 念喜捨輕安 及戒尋為體.
[Cc gic phần ny xt về sự chỉ c mười loại
L tuệ, cần, định, tn,
Niệm, hỷ, xả, khinh an,
Giới v tầm.]
Luận: Nếu xt về danh tức c ba mươi bảy gic phần; nhưng nếu xt về sự th chỉ c mười gic phần l tn (śraddhā), cần (virya), niệm (smṛti), tuệ (prajā), định (samādhi), xả, hỷ, khinh an, giới v tầm.
Thể tnh của cc niệm trụ, chnh đoạn, thần tc chnh l tuệ, cần v định.
i. Như vậy trước tin chng ta c năm sự l tn, cần, niệm, định v tuệ. Năm sự ny theo tn gọi ring của chng tạo thnh năm căn v năm lực.
Trong số năm sự ny, tuệ tạo thnh: (a) Bốn niệm trụ, (b) một trong cc gic chi (bodhyanga) l trạch php gic chi (dharmapravicayasaṃbodhyanga), (c) một trong cc đạo chi (mārgānga) l chnh kiến (samyadṛṣṭi).
Cần tạo thnh: (a) bốn chnh đoạn, (b) một trong cc gic chi l tinh tấn gic chi (vīryasaṃbodhyanga), (c) một trong cc đạo chi (mārgānga) l chnh tinh tấn (samyagvyāyāma).
Định tạo thnh: (a) bốn thần tc, (b) một trong cc gic chi l định gic chi (samādhisaṃbodhyanga), (c) một trong cc đạo chi l chnh định (samyaksamādhi).
Niệm tạo thnh: (a) một trong cc gic chi l niệm gic chi (smṛtisaṃbodhyanga), (b) một trong cc đạo chi l chnh niệm (samyaksmṛti).
ii. Ngoi năm sự đầu tin ni trn cn c cc sự no nữa? - Trong số cc gic chi l hỷ gic chi (prītisaṃbodhyanga), khinh an gic chi (praśrabdhisaṃbodhyanga), xả gic chi (upekṣāsaṃbodhyanga); trong số cc đạo chi l chnh tư duy (samṃyaksaṃkalpa) v ba giới chi (śīlānga) l chnh ngữ (samyagvāc), chnh nghiệp (sayakkarmānta), chnh mạng (samyagājīva) - cc giới chi ny được tnh chung thnh một sự, tức l giới.
Như vậy cc gic phần c tất cả mười sự.
Theo Tỳ-b-sa, c tất cả mười một sự: Chnh ngữ v chnh nghiệp tạo thnh một sự; chnh mạng được kể ring l một sự. Như vậy cộng thm vo chn sự ở trước l hai sự thuộc về giới (śīla).
(Hỏi) Tại sao ni rằng thể của cc niệm trụ, chnh đoạn, thần tc l tuệ, cần v định?
Tụng đp:
四念住正斷 神足隨增上 說為慧勤定 實諸加行善.
[Bốn niệm trụ, bốn chnh đoạn,
Bốn thần tc dựa vo tnh chất tăng thượng
Để ni l tuệ, cần v định;
Chng cũng l cc phẩm tnh sinh từ gia hnh.]
Luận: Sở dĩ ni như vậy l đ căn cứ vo yếu tố chnh (yathāpradhānam) của cc niệm trụ, v.v.; tuy nhin tất cả cc gic phần ny cũng l một tập hợp chung của cc phẩm tnh (guṇa), v lậu hoặc hữu lậu, sinh khởi từ gia hnh (prāyogika), tức văn, tư v tu.
(Hỏi) Tại sao cần lại c tn l chnh đoạn?
(Đp) Bởi v nhờ c cần nn thn, ngữ v mới được thể hiện (pradhīyante) một cch đng đắn.
(Hỏi) Tại sao định lại c tn l thần tc?
(Đp) Bởi v định l nền tảng (pāda = pratiṣṭhā) của thần (ṛddhi), c nghĩa l kết quả của tất cả cc phẩm tnh hoặc cc điều tốt đẹp về tinh thần (sarcaguṇasaṃpatti).
Nhưng c luận sư (Vaibhāṣikas) cho rằng thần chnh l định v bốn php dục (chanda), tm (citta), cần (virya), qun (mīmāmsā) l chn (tc) của loại thần ny: Nếu thế lẽ ra phải ni l gic phần c đến mười ba sự, v phải cộng thm dục v tm. Hơn nữa, nếu cho rằng thần l định tức đ đi ngược lại khế kinh. Kinh (Mahāvyutpatti, 15; Anguttara, iii. 280; Dīgha, i. 77) ni: Thần (ṛddhi) l g? - L hnh giả đ thực hiện được cc loại năng lực thần diệu khc nhau: l một nhưng hnh giả lại trở thnh nhiều; v.v.
(Hỏi) tại sao tn, cần, v.v., lại c tn l căn v lực?
(Đp) V ty theo cc gic phần c tnh chất yếu liệt (mṛdu) hay mạnh mẽ (adhimātra); bởi v c thể giết hại hoặc chế phục (avamardanīya) cc căn nhưng đối với cc lực th khng thể lm như vậy. (Vibhāṣā, 141, 9).
(Hỏi) Thứ tự của cc căn được giải thch như thế no?
(Đp) Để đắc được quả (phala) m người ta đ tin tưởng (śraddhā) tất nhin phải c sự nỗ lực (vīryam ārabhate). Khi đ nỗ lực tức c niệm trụ (smṛtyupasthiti). Khi c niệm trụ tức phải ch tm (samādhi) để trnh bị tn loạn. Khi tm đ định th sẽ sinh khởi ci biết ph hợp với cảnh (như thực tri).
(Hỏi) Cc gic phần khc nhau được định đặt v trở thnh cc yếu tố quan trọng ở cc giai đoạn no?
Tụng đp:
初業順決擇 及修見道位 念住等七品 應知次第增.
[Trong cc giai đoạn sơ nghiệp, thuận quyết trạch,
Tu đạo, v kiến đạo,
Bảy phẩm niệm trụ, v.v.,
Tăng theo thứ tự ny.]
Luận: Ở giai đoạn khởi đầu (ādikārmika) l cc niệm trụ bởi v đy l giai đoạn khảo st thn, v.v..
Ở giai đoạn của non (uṣmagata) l cc chnh đoạn bởi v đy l giai đoạn gia tăng cc nỗ lực (vīrya), sự gia tăng ny chnh l nguyn tắc của sự tiến triển (viśeṣādhigama).
Ở giai đoạn của đảnh (mūrdhan) l cc thần tc bởi v nhờ cc thần tc ny m giữ cc thiện căn khng bị thối thất.
Ở giai đoạn của nhẫn (kṣānti) l cc căn bởi v tn, cần, v.v., ở giai đoạn ny đ c được tnh chất tăng thượng khiến cho hnh giả khng cn bị thối đọa.
Ở giai đoạn của đệ nhất php (agradharmas) l cc lực bởi v tn, cần, v.v., ở giai đoạn ny khng cn bị p chế bởi cc phiền no - cc phiền no ny khng thể hiện hnh - hoặc bởi cc php thế gian khc.
Ở giai đoạn của Tu đạo (bhāvanāmārga) l cc gic chi bởi v loại đạo ny tiếp cận với gic (bodhyāsanna), tức l hai loại Tận tr v v sinh tr m Tu đạo đ ngăn cch chng với kiến đạo.
Ở giai đoạn của kiến đạo (darśanamārga) l cc đạo chi bởi v loại đạo ny mang tnh chất vận hnh (gamanaprabhāvita), v v n vận hnh rất nhanh chng.
[Kiến đạo vốn đi trước Tu đạo; tại sao ở đy khng theo thứ tự ny?] - Kinh đề cập đến cc gic chi (bhāvanāmārga) trước v sau đ mới đến cc đạo chi (darśanamārga) v để c được một thứ tự tương ứng với số lượng cc chi: Trước tin l bảy chi v sau đ l tm chi. Trạch php (dharmapravicaya) vừa l gic vừa l gic chi; chnh kiến vừa l đạo vừa l đạo chi. (Vibhāṣā, 141, 9).
Trn đy l chủ trương của Tỳ-b-sa.
Cc luận sư khc đ chứng minh thứ tự (ānupūrvi) của cc gic chi phần (bodhipakṣyas) m khng lm xo trộn tiến trnh đ được quy định bằng cch đưa kiến đạo ra trước rồi sau đ mới đến Tu đạo:
(1) Thứ nhất l cc niệm trụ cốt để chế phục (nigraha) cc tm (buddhi) vốn bị phn tn một cch tự nhin bởi đủ cc loại cảnh khc nhau (bahuvidhaviṣayavyāsekavisārin). Bốn niệm trụ tri buộc tm lại bởi v như kinh đ ni: Cốt để loại trừ cc niệm tham dục (kāmasaṃkalpa; anubhūtaviṣayasmṛtisaṃkalpa) lấy i lm sở y (gardhāśritānāṃ smarasaṃkalpānām). (Madhyama, 51, 20).
(2) Thứ hai l cần: Cần tăng trưởng nhờ c lực của cc niệm trụ, nhờ c sự kiểm sot v điều khiển được (pradhāna) tm để hon thnh bốn sự vụ l đoạn trừ cc c php đ sinh, khng cho pht khởi cc c php chưa sinh, v.v.: Đy chnh l bốn loại nỗ lực chn chnh (samyakpradhānas, chnh đoạn).
(3) Kế đến nhờ c sự thanh lọc (viśodhanāt) của định (samādhi) nn cc thần tc mới sinh khởi v được chứng đắc (prabhāvyante).
(4) Nhờ nương vo định m tn, cần, v.v., trở thnh cc duyn tăng thượng (adhipatibhūta) cho cc php xuất thế (lokottaradharmas); chng dẫn khởi cc php ny (tadāvāhakatvāt) v đy chnh l cc căn.
(5) Cũng cng cc loại tn, cần, v.v. ni trn khi chng chế ngự được sự bộc pht của cc php đi km theo chng (nirjitavipakṣasamudācāra); đy chnh l cc lực.
(6) Ở kiến đạo l cc gic chi bởi v đy l lần đầu tin hnh giả hiểu được thể tnh chn thực của cc php. [Gic c nghĩa l tịnh tuệ (anāsrava).]
(7) Ở kiến đạo v Tu đạo cũng l cc gic chi. Kinh ni: Tm chi thnh đạo đạt đến sự vin mn như vậy l nhờ tu tập (bhāvanā), bốn niệm trụ đạt đến sự vin mn nhờ vo tu tập; bảy gic chi đạt được vin mn nhờ vo tu tập.
Kinh cn ni: Ny cc B-s, khi ni hy ni lời chn thật (như thực ngn) tức nhằm chỉ cho tứ đế; ny cc B-s, khi ni hy tiến bước trn con đường đ thng hiểu tức nhằm chỉ cho tm chi thnh đạo.
Như vậy, cả kiến đạo v Tu đạo đều c tm chi thnh đạo; v điều ny cho thấy thứ tự cc gic chi nằm trước cc đạo chi l thứ tự đng.
(Hỏi) Trong số cc php phụ trợ cho Bồ-đề (bodhipākṣikadharma, bồ-đề phần php), c bao nhiu php thuộc hữu lậu v bao nhiu php thuộc v lậu?
Tụng đp:
七覺八道支 一向是無漏 三四五根力 皆通於二種.
[Bảy gic chi, tm đạo chi
Đều l v lậu;
Ba, bốn, năm căn lực
Đều c cả hai loại.]
Luận: Cc gic chi v đạo chi đều thuộc tnh v lậu bởi v chng đều nằm ở kiến đạo v tu đạo. Chắc chắn cũng c cc loại chnh kiến, v.v., mang tnh chất thế tục tuy nhin chng khng được gọi l đạo chi.
Cc Bồ-đề phần khc c thể thuộc hữu lậu hoặc v lậu.
(Hỏi) C bao nhiu Bồ-đề phần php ở cc địa khc nhau?
Tụng đp:
初靜慮一切 未至除喜根 二靜慮除尋 三四中除二 前三無色地 除戒前二種 於欲界有頂 除覺及道支.
[Ở sơ tĩnh lự đều c tất cả;
Ở vị ch, trừ hỷ căn;
Ở đệ nhị tĩnh lự trừ tầm;
Ở đệ tam, đệ tứ, trung gian trừ cả hai;
Ở ba địa V sắc giới đầu tin
Trừ cc giới chi v hai loại ở trn;
Ở Dục giới, Hữu đảnh,
Trừ gic chi v đạo chi.]
Luận: Ở tầng thiền thứ nhất c đủ tất cả ba mươi bảy php.
Ở vị ch loại trừ hỷ (prīti).
(Hỏi) Tại sao khng c gic chi hỷ ở Vị ch?
(Đp) Bởi v ở tĩnh lự cận phần (sāmantaka) chỉ được chứng đắc nhờ vo lực (balavāhanīya) v hnh giả vẫn cn lo sợ bị thối đọa trở lại hạ địa.
Ở tầng thiền thứ hai khng c đạo chi chnh tư duy (saṃkalpa) m chỉ cn ba mươi su gic phần. Khng c chnh tư duy bởi v ở đy khng c tầm (vicāra).
Ở tầng thiền thứ ba v thứ tư khng c hỷ v chnh tư duy m chỉ cn ba mươi lăm gic phần.
Ở tĩnh lự trung gian cũng c ba mươi lăm gic phần; tức cũng loại trừ hỷ v chnh tư duy.
Ở ba định V sắc đầu tin khng c ba giới chi l chnh ngữ, chnh nghiệp, chnh mạng v cũng khng c hỷ v chnh tư duy; như vậy ở mỗi định chỉ c ba mươi hai gic phần.
Ở Dục giới v Hữu đảnh khng c cc gic chi v đạo chi bởi v hai nơi ny khng c đạo v lậu. Như vậy mỗi địa chỉ cn hai mươi hai gic phần.
(Hỏi) Hnh giả tu tập cc gic phần sẽ đắc được sự chứng tịnh (avetyaprasādas) - tức bốn loại tn (v thanh tịnh) đi km theo tuệ - vo lc no?
Tụng đp:
證淨有四種 謂佛法僧戒 見三得法戒 見道兼佛僧 法謂三諦全 菩薩獨覺道 信戒二為體 四皆唯無漏.
[Chứng tịnh c bốn loại
L Phật, php, tăng v giới.
Kiến ba đế đắc chứng tịnh đối với php v giới;
Kiến đạo đắc thm chứng tịnh đối với phập, v tăng.
Php l ton bộ ba đế
V đạo của Bồ-tt v Độc gic.
Tn v giới lm thể.
Bốn loại đều v lậu.]
Luận: Khi qun chiếu (abhisamaya) ba đế đầu tin tức đắc được loại chứng tịnh lin quan đến php, v cc giới luật thanh tịnh, đng qy đối với thnh giả (thnh sở i giới).
Khi qun chiếu đạo đế tức đắc được loại chứng tịnh lin quan đến Phật v Tăng (śravakasaṃgha). Chữ thm ở trn hm hnh giả cũng đắc được sự chứng tịnh đối với php v cc giới.
Sự thanh tịnh (prasāda) lin quan đến Phật cũng chnh l sự thanh tịnh lin quan đến cc php của bật v học, tức cc php tạo thnh một vị Phật. Cung như vật, khi ni Tăng (saṃgha) l nhằm chỉ cho cc php của bậc hữu học v v học, tức cc php lập thnh chng tăng.
(Hỏi) Trong nhm từ sự chứng tịnh lin quan đến php th chữ php phải được hiểu như thế no?
(Đp) Php chnh l ba đế v đạo của Độc gic cũng như Bồ-tt. V thế khi qun st tứ đế th sẽ đắc được chứng tịnh lin quan đến php.
Như vậy nếu xt về danh sẽ c bốn loại tịnh (prasāda) khc nhau do tnh chất đa dạng của cc cảnh sở duyn của tịnh.
Nếu xt về sự, cả bốn loại tịnh ni trn chỉ l hai sự, tức tn v giới.
Loại chứng tịnh lin quan đến Phật, php v tăng c thể tnh l tn (śraddhā). Cc giới đng qu của thnh giả c thể tnh l giới (śīla). V thế chỉ c hai sự.
(Hỏi) Hai sự ny l hữu lậu hay v lậu?
(Đp) Cả bốn loại chứng tịnh đều thuộc v lậu.
(Hỏi) Chứng tịnh c nghĩa l g?
(Đp) Đ l tn đi liền theo sau sự qun st đng đắn cc đế.
Cc loại chứng tịnh được sắp xếp theo thứ tự hiện khởi (saṃmukhīkaroti) của chng khi xuất qun (vyutthita).
(Hỏi) Lm thế no để cho chng c thể hiện khởi khi xuất qun?
(Đp) Bằng cch ni: Ồ! Thế tn l bậc gic ngộ hon ton! Chnh php tỳ-nại-da (vinaya) được thuyết giảng thật r rng ! Thnh chng (śravasaṃgha) hnh tr thật đng đắn!. Khi ni như vậy tức đ lm cho cc loại chứng tịnh hiện khởi bởi v Phật, php, tăng chnh l người thầy thuốc, l thuốc chữa bệnh, l người trng bệnh.
V sự thanh tịnh của giới xuất php từ sự thanh tịnh của tm nn loại tịnh ny được gọi l loại thứ tư, tức loại cuối cng: Chnh khi tm c sự tin tưởng (prasanna) như thế th hnh giả mới đắc được cc giới luật đng qu của hng thnh giả. Hoặc sự thanh tịnh của giới được ni đến cuối cng bởi v Phật, php, tăng nếu đ được xem như l người thầy thuốc, thuốc men v người nui bệnh th sự thanh tịnh của giới phải được xem như l sức khỏe (āroga). Hoặc Phật l người dẫn đường, php l đường đi, tăng l khch thương v giới của thnh giả l chiếc xe.
Kinh c ni bậc hữu học thnh tựu tm chi (anga) tức l tm chi của thnh đạo (mārgānga) thuộc hng hữu học; v bậc v học thnh tựu mười chi, tức tm chi của thnh đạo thuộc hng v học cộng thm hai chi chnh giải thot V học (aśaikṣī amyagvimukti) [tức sự giải thot vin mn của A-la-hn] v chnh tr V học (aśaikṣa samyajāna) [tức tr tuệ về sự hoạch đắc giải thot ny ()].
(Hỏi) Tại sao kinh khng ni đến chnh giải thot v chnh tr đối với hng hữu học?
Tụng đp:
學有餘縛故 無正脫智支 解脫為無為 謂勝解惑滅 有為無學支 即二解脫蘊 正智如覺說 謂盡無生智.
[V hữu học vẫn cn hệ phược
Nn khng c cc chi chnh giải thot, chnh tr.
Giải thot hữu vi v v vi
L thắng giải v trạch diệt.
Giải thot hữu vi l v học chi,
Gồm hai loại, l giải thot uẩn.
Chnh tr giống như phần ni về gic
Tức Tận tr v v sinh tr.]
Luận: Hng hữu học cn bị tri buộc bởi v vẫn cn cc hệ phược của phiền no. Như vậy lm sao c thể xem bậc hữu học l đ giải thot được? Một người chỉ mới xả bỏ một phần hệ phược th khng thể gọi l đ giải thot. Khi sự giải thot chưa c ở người ny th vẫn khng thể thnh tựu ci tr về sự đắc được giải thot (vimuktijāna).
Tri lại, hng v học đ hon ton giải thot tất cả cc hệ phược: V thế họ c đủ cc tnh chất, cc biểu hiện (prabhāvita = prakarṣita) của sự giải thot cc phiền no cũng như ci biết tức thời về sự giải thot ny (vimuktipratyātmajāna). V thế chỉ c hng v học mới c đủ hai chi chnh giải thot v chnh tr.
(Hỏi) Giải thot nghĩa l g?
(Đp) Giải thot vừa l hữu vi (saṃskṛta) vừa l v vi (asaṃskṛta). Sự đoạn trừ (prahāna = pratisaṃkhyānirodha) cc phiền no l giải thot v vi; thắng giải (adhimokṣa) của hng v học l giải thot hữu vi. Chnh sự giải thot hữu vi mới được gọi l v học chi; bởi v cc chi chnh kiến, v.v., đều l hữu vi.
Kinh (Saṃyukta, 3, 6) chia giải thot hữu vi ra lm hai loại l tm giải thot (citovimukti) v tuệ giải thot (prajāvimukti) [tho khỏi tham (rāgavirāgāt) l tm giải thot; thot khỏi v minh (adviyāvirāgāt) l tuệ giải thot]: Giải thot hữu vi cũng tạo thnh ci được gọi l giải thot uẩn (vimuktiskandha).
Tuy nhin c thuyết cho rằng nếu giải thot uẩn chỉ l thắng giải th lm thế no để giải thch kinh? Kinh (Saṃyukta, 3, 6) ni: Ny, Vyāghrabodhāyanas! Yếu tố then chốt của sự thanh tịnh giải thot l g? - Đ l tm của một B-s đ xả ly, đ thot khỏi tham (rāga); tm của B-s ny đ xả ly, đ giải thot khỏi sn v si (dveṣa, moha). Từ đ, hoặc v sự vin mn của giải thot uẩn chưa được đầy đủ, hoặc v tr giữ (anugraha) giải thot uẩn vốn đ vin mn m c sự quyết tm (chanda, dục), sự tinh tấn (vīrya, cần) Đ chnh l yếu tố then chốt nhất.
Đoạn kinh trn cho thất Thắng giải khng tạo thnh giải thot. Sự giải thot ny phải l sự thanh tịnh (vaimalya = anāsravatva) của tm xuất pht từ sự đoạn trừ cc phiền no tham (rāga), v.v., tức cc phiền no được loại trừ bởi một loại tr đng đắn (lattvajāna, chn tr).
Trn đy đ giải thch xong chnh giải thot (samyagvimukti).
(Hỏi) Chnh tr (samyagjāna) khc với chnh giải thot như thế no?
(Đp) Sự gic ngộ (bodhi, gic), bao gồm Tận tr v v sinh tr như đ ni ở trn, chnh l chnh tr, tức chi thứ mười của hng v học.
(Hỏi) Loại tm no - qu khứ, vị lai hay hiện tại - được giải thot (vimucyate)?
Tụng đp:
無學心生時 正從障解脫.
[Tm v học khi sinh
Được giải thot khỏi chướng ngại.]
Luận: Bổn luận (Jnānaprasthāna, 5, 20) ni: Tm vị lai của bậc v học được giải thot khỏi chướng ngại.
(Hỏi) Chướng ngại l g?
(Đp) Đ l sự đắc được (prāpti) cc phiền no (thuộc nhm thứ chn của Hữu đảnh) sự hoạch đắc ny tạo thnh một chướng ngại (vibandha) cho sự sinh khởi của tm v học. Vo st-na của Kim cang dụ định (Vajropamasamādhi), sự hoạch đắc ny được đoạn trừ; v tm v học sinh khởi v được giải thot. Khi sự hoạch đắc ny được đoạn trừ xong th tm v học đ sinh v đ được giải thot.
(Hỏi) Đối với tm v học chưa sinh vo st-na của Kim cang dụ định hoặc đối với tm thế tục đ khởi ở hng v học th như thế no?
(Đp) Hai loại tm ny cũng được giải thot; tuy nhin loại tm giải thot m bổn luận ni đến chnh l tm v học sẽ sinh ở vị lai (niyatam utpattau = utpādābhimukham).
(Hỏi) Tm thế tục của bậc v học được giải thot từ ci g?
(Đp) Cũng được giải thot từ sự hoạch đắc cc phiền no vốn lm chướng ngại sự sinh khởi của tm ny.
(Hỏi) Loại tm thế tục ny khng khởi ở hng hữu học; tại sao khng ni tm ny cũng được giải thot?
(Đp) Tm thế tục của hng hữu học khng giống như tm thế tục của hng v học v ở hng v học khng c km theo (sahita) sự hoạch đắc phiền no.
(Hỏi) Chướng ngại cho sự sinh khởi tm v học được đoạn trừ ở loại đạo no - qu khứ, vị lai hay hiện tại?
Tụng đp:
道唯正滅位 能令彼障斷.
[Đạo lc đang ở giai đoạn tn diệt
Mới c thể đoạn trừ chướng ngại ny.]
Luận: Ni Đang diệt l c chỉ cho hiện tại.
Bổn luận v cuốn luận ny c ni về loại giải thot v vi. Mặt khc, kinh (Saṃyukta, 17, 8; Dīrgha, 8, 11) v Bổn luận cũng ni về ba giới (dhātu) l Đoạn giới (prahāṇadhātu), Ly giới (virāgadhātu), v Diệt giới (nirodhadhātu).
(Hỏi) Giải thot v vi quan hệ với ba giới ny như thế no?
Tụng đp:
無為說三界 離界唯離貪 斷界斷餘結 滅界滅彼事.
[Giải thot v vi l ba giới:
Ly giới chnh l xả ly tham;
Đoạn giới l đoạn trừ cc kiết sử khc;
Diệt giới l diệt trừ sự.]
Luận: Giải thot v vi l ba giới. Sự đoạn trừ tham (rāga) chnh l ly giới. Sự đoạn trừ cc phiền no cn lại l đoạn giới. Sự đoạn trừ cc sự như sắc (rūpa) hữu lậu, v.v., tức khng phải sự đoạn trừ phiền no, chnh l diệt giới.
(Hỏi) Hnh giả c được sự chn ght (nirvidyate) nhờ vo chnh cc php m hnh giả đ nương vo đ để đắc được sự xả ly (virajyate) khng?
Tụng đp:
厭緣苦集慧 離緣四能斷 相對互廣陜 故應成四句.
[C yếm khi tuệ duyn khổ tập;
C xả ly khi tuệ duyn tứ đế v đoạn được phiền no;
Hỗ tương đối đi c rộng hẹp khc nhau
Nn lập thnh tứ c.]
Luận: Chỉ nhờ vo cc loại nhẫn (kṣāntis) v cc loại tr (jāna) về khổ đế v tập đế th hnh giả mới đắc được sự chn ght; chứ khng phải cc loại nhẫn v tr khc.
Cc nhẫn (tức kiến đạo) v cc tr (tức tu đạo) về khổ đế, tập đế, diệt đế v đạo đế m hnh giả đ dựa vo đ để đoạn trừ phiền no cũng chnh l cc nhẫn v tr m hnh giả nương theo để đắc sự xả ly.
Như vậy c tất cả bốn trường hợp:
(1) Hữu yếm phi ly: Với cc nhẫn v tr về khổ v tập, nếu hnh giả khng đoạn trừ phiền no th chỉ đắc được sự chn ght bởi v cc nhẫn v tr ny chỉ c cc duyn chn ght lm cảnh.
(2) Hữu ly phi yếm: Với cc nhẫn v tr về diệt v đạo, hnh giả đoạn trừ được cc phiền no v thế chỉ đắc được sự xả ly: Cc nhn v tr ny chỉ c cc duyn vui thch lm cảnh (nirvedavastu, yếm cảnh).
(3) Hữu yếm hữu ly: Với cc nhẫn v tr về khổ v tập m hnh giả đoạn trừ được cc phiền no th sẽ đắc được cả sự xả ly lẫn sự chn ght.
(4) Phi yếm phi ly: Với cc nhẫn v tr về diệt v đạo, nếu hnh giả khng đoạn trừ được phiền no th đều khng đắc được xả ly cũng như chn ght.
Trong trường hợp thứ nhất v thứ tư, một hnh giả đ ly dục khi nhập vo kiến đạo sẽ khng đoạn trừ cc phiền no nhờ vo php tr nhẫn (dharmajānakṣāntis) v php tr (dharmajānas). Hnh giả cũng khng đoạn trừ phiền no nhờ vo cc tr vốn l một phần của cc đạo gia hnh, giải thot v thắng tiến.
H́t Chương 6 
̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9
|