* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

LUẬN CU-X
Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn
Hn dịch Huyền Trang

Việt dịch: Đạo Sinh

--o0o--

Chương 7 : Phn biệt tr

Phần 25

Chương trước đ ni về nhẫn v tr, chnh kiến v chnh tr. Vấn đề được đặt ra ở đy l c phải nhẫn khng phải l tr khng, c phải chnh tr khng phải l chnh kiến khng.

聖慧忍非智   盡無生非見
  餘二有漏慧   皆智六見性.

[Nhẫn v lậu khng phải tr;

Tận tr v v sinh tr khng phải l kiến;

Cc tuệ v lậu khc l cả hai;

Tất cả cc tuệ hữu lậu đều l tr; su tuệ (hữu lậu) l kiến v tnh.]

Luận: Tm loại nhẫn v lậu tạo thnh một phần của kiến đạo (ābhisamayāntika) c thể tnh khng phải l tr; bởi v vo st-na của nhẫn, loại ty min nghi (vicikitsā) m mỗi nhẫn phải đoạn trừ vẫn chưa được đoạn trừ. Trong khi tr lại c tnh chất quyết đon (niścita) v chỉ sinh khởi khi đ đoạn nghi. Tm loại nhẫn ny đều l kiến (darśana) bởi v chng c tnh suy đạc.

Tri với cc nhẫn v lậu vốn l kiến m khng phải l tr th Tận tr (kṣayajāna) v v sinh tr (anutpādajāna) - tức hai Loại tr tạo thnh gic ngộ (bodhi)- lại khng phải l kiến, bởi v chng khng c tnh suy đạc v khng c tnh chất mong cầu.

Ngoi cc nhẫn v hai Loại tr kể trn, cc tuệ v lậu hoặc thnh tuệ (ārya) khc vừa l kiến vừa l tr. Chng l kiến v c tnh suy đạc; v l tr v khng c nghi. Đy l tm tr thuộc hiện qun (abhisamaya) (như khổ tr (duḥkhe jāna), v.v.) [v cũng l tất cả cc loại tuệ từ tu đạo v lậu cho đến Tận tr.]

Tất cả cc tuệ hữu lậu (sāsrava) hoặc thế tục (laukikī) đều l tr [tức cc tuệ tương đương với năm thn thức l nhn thức (cakṣurvijāna), v.v. v tương ưng với thức].

C su loại tuệ hữu lậu vừa l tr vừa l kiến, bao gồm cc loại thức tương ưng với năm phiền no (kleśa) c tnh thuộc về kiến [như hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi), v.v.] v loại thứ su l thiện tuệ, hay cn gọi l chnh kiến thế tục (laukikīsamyagiai đoạnṛṣṭi).

(Hỏi) C bao nhiu loại tr?

Tụng đp:

智十總有二   有漏無漏別
  有漏稱世俗   無漏名法類
  世俗遍為境   法智及類智
  如次欲上界   苦等諦為境.

[C mười tr, gồm hai loại

Hữu lậu v v lậu khc nhau.

Loại hữu lậu gọi l thế tục;

Loại v lậu l php tr v Loại tr.

Loại thế tục duyn tất cả cc cảnh,

Php tr v Loại tr

Tuần tự duyn dục giới v thượng giới,

C cc đế khổ, v.v. lm cảnh.]

Luận: C tất cả mười tr, nhưng nếu tm lược th chỉ c hai loại l tr hữu lậu hoặc thế tr (laikika), v tr v lậu hoặc xuất thế tr (lokottara).

Tr hữu lậu l loại tr ph hợp với thường tục (sāṃvṛta), với tr thế gian (lokasaṃvṛtijāna, Thế tục tr). Tại sao như vậy? Bởi v Loại tr ny thường (prāyeṇa) duyn (ālambate) cc sự vật thuộc về thế tục như ci bnh, y phục, đn ng, đn b, v.v.. [Ở đy ni thường bởi v Loại tr ny cũng c duyn cc thực tướng của sự vật, tức tự tướng v cộng tướng].

Tr v lậu chia lm hai loại l php tr (dharmajāna) v Loại tr (avayajāna). Hai loại ny cng với loại trước tạo thnh ba Loại tr l Thế tục tr, php tr v Loại tr.

Trong số ny, Thế tục tr c cảnh sở duyn l tất cả cc php hữu vi cũng như v vi.

Php tr c cảnh sở duyn l khổ đế, tập đế, diệt đế v đạo đế thuộc Dục giới.

Loại tr c cảnh sở duyn l khổ đế, tập đế, v.v., thuộc Sắc giới v V sắc giới.

法類由境別   立苦等四名
  皆通盡無生   初唯苦集類.

[Php tr v Loại tr do cảnh khc nhau

Nn lập thnh bốn tn gọi khổ, v.v..;

Tất cả đều l Tận tr v v sinh tr;

Lc đầu chỉ c khổ Loại tr v tập Loại tr.]

Luận: Nếu xt về sự khc nhau của cc đế th hai tr ny tạo thnh bốn tr khc nhau l khổ tr (duḥkhajāna) [bao gồm khổ php tr (duḥkhe dharmajāna), khổ Loại tr (duḥkhenvayajāna)], tập tr (samudayajāna), diệt tr (nirodhajāna), đạo tr (mārgajāna), bởi v hai tr ny c cảnh sở duyn l khổ đế, tập đế, v.v..

Ở hng A-la-hn, khi php tr v Loại tr - vốn được chia lm bốn loại do cảnh sở duyn khc nhau - khng c thể tnh của kiến (darśana) th chng được gọi l Tận tr v v sinh tr.

Tận tr v v sinh tr vo st-na chng sinh khởi (prathamodite) c thể tnh l khổ Loại tr (duḥkhānvayajāna) v tập Loại tr (samudayānvayajāna) bởi v chng duyn cc uẩn (skandhas) thuộc Hữu đảnh (bhavāgra) dưới cc hnh tướng khổ v tập. V thế hai tr ny c chung cảnh sở duyn.

Tận tr kế tiếp Kim cang dụ định (vajropamasamādhi) V sinh tr kế tiếp Tận tr.

(Hỏi) Kim cang dụ định c thể c chung cảnh sở duyn với hai tr ny vo st-na chng sinh khởi khng?

(Đp) Khi duyn khổ đế v tập đế th duyn chung; nhưng khi duyn diệt đế v đạo đế th duyn ring.

法類道世俗   有成他心智
  於勝地根位   去來世不知
  法類不相知   聲聞麟喻佛
  如次知見道   二三念一切.

[Php tr, Loại tr, đạo tr, Thế tục tr

Tạo thnh tha tm tr;

Đối với địa, căn, vị th thắng,

Đời vị lai, đều khng thể biết.

Php tr v Loại tr khng tri nhận được nhau.

Thanh văn, bch chi, phật

Theo thứ tự ny tri nhận

Hai, ba, tất cả cc niệm của kiến đạo.]

Luận: tha tm tr (paracittajāna) xuất pht từ bốn tr php, loại, đạo v thế tục. Cảnh sở duyn của Loại tr ny được xc định rất r rng: Tha tm tr khng tri nhận được tm của địa, của cc căn v của c thể (pudgala) cao hơn, khng tri nhận được qu khứ v vị lai.

Khi ni tm cao hơn l xt về địa (bhūmi), về cc căn, hoặc về c thể.

Tha tm tr của một thnh giả c căn yếu liệt, tức thnh giả thuộc loại tn giải (śraddhādhimukta) v thời giải thot (samayavimukta), khng tri nhận được tm của một thnh giả c căn mnh lợi, tức thnh giả thuộc loại Kiến ch (dṛṣṭprāpta) v bất thời giải thot (asamayavimukta).

Tha tm tr của một thnh giả thấp hơn khng tri nhận được tm của một thnh giả cao hơn; tức theo thứ tự từ thấp ln cao: Bất hon, A-la-hn, độc gic (pratyekabuddha), Chnh đẳng gic (samyaksaṃbuddha).

Khi tm của người khc (tha tm) thuộc về qu khứ hoặc vị lai th tha tm tr khng thể tri nhận loại tm ny bởi v tha tm tr chỉ duyn cảnh hiện tại.

(Hỏi) Trong cc trường hợp khc, tha tm c thot khỏi tha tm tr khng?

(Đp) Khi tha tm tr c thể tnh l php tr th khng thể biết được loại tha tm c thể tnh l Loại tr; khi tha tm tr c thể tnh l Loại tr th cũng khng biết được loại tha tm c thể tnh l php tr.

(Hỏi) Tại sao?

(Đp) Bởi v hai Loại tr ny duyn ring cc php đối trị l Dục giới v cc giới ở trn.

Khng c tha tm tr ở kiến đạo; c nghĩa l hnh giả trong khi đang đi trn kiến đạo th khng c tha tm tr, v thời gian đnh trụ của kiến đạo rất ngắn v v sự nhn thấy cc đế (kiến đế) xảy ra rất nhanh chng. Tuy nhin tha tm ở kiến đạo vẫn c thể l cảnh sở duyn của tha tm tr (ở cc đạo khc).

Khi hnh giả muốn nương vo tha tm tr để biết được một tha tm no đ ở kiến đạo th cần phải tu tập gia hnh (prayoga).

Khi hnh giả thanh văn (śrāvaka) tu tập tha tm tr v muốn biết được tm của một hnh giả đang ở kiến đạo th chỉ c thể biết được hai st-na đầu tin l Khổ php tr nhẫn (duḥkhedharmajānakṣānti) v php tr (dharmajāna) chứ khng biết được cc st-na tiếp theo (khổ Loại tr nhẫn, v.v.) bởi v sự tri nhận về cc tm thuộc phần loại (anvaya) (loại phần tm) ở kiến đạo đi hỏi một sự tu tập gia hnh hon ton khc. V thế, nếu lc đ vị thanh văn ny bắt đầu một gia hnh mới để c được sự tri nhận về cc tm thuộc phần loại th hnh giả m vị thanh văn ny đang qun st đ ở vo st-na thứ mười lăm, st-na m sự tu tập gia hnh mới ny [của vị thanh văn vốn chỉ ko di trong mười ba st-na] đ chấm dứt. Như vậy, trọn thời khoảng nằm giữa st-na thứ hai v thứ mười su đều thot khỏi tha tm tr của vị thanh văn ny (Vibhāṣā, 100, 2).

Trong cng cc hon cảnh như vậy, một vị độc gic chỉ biết được ba st-na l hai st-na đầu tin cộng thm st-na thứ tm [tập Loại tr]; bởi v sau khi tri nhận hai st-na đầu tin, sự gia hnh cần thiết cho sự tri nhận của vị độc gic ny về cc tm thuộc phần loại vốn rất nhỏ b (mṛdu = alpa). Cc luận sư khc cho rằng độc gic tri nhận hai st-na đầu tin v st-na thứ mười lăm.

Đối với đức phật, nếu ngi muốn biết tha tm của một hnh giả trong tất cả cc st-na của kiến đạo th ngi vẫn c thể biết m khng cần c gia hnh.

(Hỏi) Tận tr v V sinh tr c những tnh chất g?

Tụng đp:

智於四聖諦   知我已知等
  不應更知等   如次盡無生.

[Đối với bốn thnh đế

Biết rằng mnh đ biết,v.v.,

Khng cn cần phải biết, v.v.,

L Tận tr, V sinh tr.]

Luận: Bổn luận (Mūlaśāstra) ni: Tận tr l g? - Khi tự biết được ta đ biết r về khổ, ta đ đoạn trừ tập, ta đ lm cho diệt hiện khởi, ta đ tu tập đạo, v từ đ xuất pht sự hiểu biết (jāna, tr) (tad upādāya, yaj jāna), sự nhn thấy (darśana, kiến), sự sng suốt (vidyā, minh), sự gic ngộ (bodhi, gic), sự liễu giải (budhi), sự phn biệt (prajāna), sự sng tỏ (āloka), sự qun thng (vipaśyanā) th gọi l Tận tr. V sinh tr l g? - Khi tự biết được: ta đ biết r về khổ v khng cn phải tm hiểu về khổ nữa, ta đ tu tập đạo v khng cn phải tu tập g nữa, v từ đ xuất pht sự hiểu biết, v.v. th gọi l V sinh tr.

(Hỏi) Với một tr v lậu, c thể c sự tri nhận giống như vậy khng?

(Đp) Cc luận sư thuộc (Kaśmīr) (Ca-thấp-di-la) giải thch: Kết tiếp hai tr v lậu l hai hậu đắc tr (): Ta đ biết r về khổ,., ta đ biết r về khổ v khng cn phải tm hiểu về khổ nữa. Chnh nhờ tnh chất của hai hậu đắc tr ny m Bổn luận đ đưa ra định nghĩa về hai tr v lậu ở trn. [Chnh v thế m Bổn luận ni: Từ đ xuất pht (tad upādāya)]

C cc luận sư khc cho rằng với tr v lậu hnh giả c thể biết được khổ, tập, v.v.

(Hỏi) Trước đy c ni Tận tr v V sinh tr khng phải l cc loại kiến (darśana, dṛṣṭi); tại sao Bổn luận lại c thể định nghĩa chng l kiến (darśana)?

(Đp) Bổn luận ni Kiến l dựa theo cch dng từ thng thường (bhāṣyākṣepāt), tức đ sử dụng thể thức từng được p dụng trong cc định nghĩa về cc Loại tr khc (như khổ tr, v.v.). Hoặc v tnh chất hiển nhin (pratyakṣvṛttitvāt) của chng m hai tr ny được hiểu như l kiến. Chnh v tnh chất hiển nhin ny m Bổn luận ni: Đ l tr (jāna) tức cũng l kiến (darśana).

Như vậy, c tất cả mười tr: Php tr, Loại tr, Thế tục tr, tha tm tr, khổ tr, tập tr, diệt tr, đạo tr, Tận tr, v V sinh tr.

(Hỏi) Cc tr nhiếp thuộc lẫn nhau như thế no?

(Đp) Thế tục tr (saṃvṛtijāna) tạo thnh một tr l hậu đắc tr v một phần của một tr khc, [tức l phần hữu lậu của tha tm tr].

Php tr tạo thnh một tr v một phần của bảy tr, tức l phần thuộc Dục giới của khổ tr, tập tr, diệt tr, đạo tr, tha tm tr, Tận tr v V sinh tr.

Loại tr cũng như vậy, chỉ thay thế phần thuộc Dục giới bằng phần thuộc hai giới cao hơn.

Khổ tr tạo thnh một tr v một phần của bốn tr, tức l phần duyn khổ đế của php tr, Loại tr, Tận tr v V sinh tr.

Tập tr v diệt tr được giải thch giống như cch trn.

Đạo tr tạo thnh một tr v một phần của năm tr l php tr, Loại tr, Tận tr, V sinh tr v tha tm tr.

Tha tm tr tạo thnh một tr v một phần của bốn tr l php tr, Loại tr, đạo tr v Thế tục tr.

Tận tr tạo thnh một tr v một phần của su tr l php tr, Loại tr, khổ tr, tập tr, diệt tr v đạo tr.

V sinh tr cũng giống như vậy.

(Hỏi) Tại sao hai loại hữu lậu v v lậu lại được lập thnh mười tr?

Tụng đp:

由自性對治   行相行相境
  加行辦因圓   故建立十智.

[Do tự tnh, đối trị,

Hnh tướng, hnh tướng v cảnh,

Gia hnh, sự hon tất, đủ nhn,

Nn lập thnh mười tr.]

Luận: Do tự tnh (svabhāvatas), như trường hợp của Thế tục tr, bởi v Loại tr ny khng phải l ci biết tuyệt đối (aparamārthajānatvāt, phi thắng nghĩa tr tnh).

Do sự đối trị, như trường hợp của php tr v Loại tr: Loại thứ nhất đối trị Dục giới, loại thứ hai đối trị thượng giới.

Do hnh tướng (ākāratas), như trường hợp của khổ tr v tập tr; hai tr ny c cng cảnh sở duyn (pacopadānaskandhas) nhưng khc nhau về hnh tướng.

Do hnh tướng v cảnh sở duyn (ālambana), như trường hợp của diệt tr v đạo tr; hai tr ny khc nhau về cả hnh tướng cũng như cảnh sở duyn.

Do gia hnh, như trường hợp của tha tm tr. Dĩ nhin Loại tr ny cũng biết được cc tm sở (caittas) nhưng chnh gia hnh mới duyn được tm (citta). Mặc d tr ny cũng biết được tm sở nhưng v căn cứ vo gia hnh nn chỉ gọi l tha tm tr.

Bởi v những g phải lm đ được lm xong (kṛtakṛtyatvāt) nn c tn l Tận tr: Đy l Loại tr đầu tin sinh khởi trong một thn tương tục m những g cần lm đ được lm xong. [V sinh tr cũng sinh khởi trong thn tương tục ny nhưng chậm hơn.]

Do đủ nhn, như trường hợp của V sinh tr bởi v tr ny lấy tất cả cc tr v lậu lm nhn [tức đồng loại nhn (sabhāgahetu)] kể cả Tận tr.

(Hỏi) Ở trn c ni ton bộ php tr [tức tất cả cc tr duyn bốn đế, ở kiến đạo v cả tu đạo] đối trị ton bộ Dục giới [tức ngăn cản ton bộ năm nhm phiền no thuộc kiến đoạn v tu đoạn]; như vậy chng c phần no đối trị thượng giới khng?

Tụng đp:

緣滅道法智   於修道位中
  兼治上修斷   類無能治欲.

[Php tr duyn diệt v đạo

Ở giai đoạn tu đạo

Đối trị thm phiền no

Tu đoạn thuộc thượng giới.

Loại tr khng thể đối trị Dục giới.]

Luận: Diệt php tr (nirodhe dharmajāna) v đạo php tr (mārge dharmajāna), được chứng đắc ở tu đạo, c khả năng đối trị cả ba giới; c nghĩa l hai Loại tr ny c thể ngăn cản cc phiền no thuộc tu đoạn ở hai giới cao hơn.

Loại tr (anvayajāna) khng đối trị Dục giới. Trong tất cả cc chi (khổ đế, v.v.), khng c loại Loại tr no c thể đối trị cc phiền no (kleśa) thuộc Dục giới.

(Hỏi) Mười tr ny c những hnh tướng g?

Tụng đp:

法智及類智   行相俱十六
  世俗此及餘   四諦智各四
  他心智無漏   唯四謂緣道
  有漏自相緣   俱但緣一事
  盡無生十四   謂離空非我.

[Php tr v Loại tr

Đều c mười su hnh tướng;

Thế tục tr cũng vậy,

Cộng thm cc hnh tướng khc;

Mỗi bốn đế tr c bốn hnh tướng;

Tha tm tr v lậu

Chỉ c bốn vị được lập thnh bởi đạo tr,

Nếu hữu lậu th chỉ duyn tự tướng,

D hữu lậu hay v lậu,

Chỉ duyn một sự;

Tận tr v V sinh tr c mười bốn hnh tướng

V khng c hnh tướng khng v v ng.]

Luận: Php tr v Loại tr c mười su hnh tướng. mười su hnh tướng ny sẽ được giải thch ở dưới.

Thế tục tr cũng c mười su hnh tướng ny v cn c thm cc hnh tướng khc v n nắm bắt cc tự tướng v cộng tướng, v.v..

Khổ tr, tập tr, diệt tr v đạo tr v duyn cc hnh tướng thuộc ring về loại đế của mnh nn mỗi tr đều c bốn hnh tướng.

Phần v lậu (anāsrava) của tha tm tr duyn cc hnh tướng thuộc về loại đế ring của n v thế c tất cả bốn hnh tướng. Thật vậy, phần v lậu ny của tha tm tr l do đạo tr tạo thnh.

Khi thuộc tnh hữu lậu, tha tm tr sẽ nắm bắt cc tự tướng của cảnh sở duyn (jaeya), tức cc tm v tm sở của người khc. Cc hnh tướng của chng đều tương thch với cc tự tướng ny v thế khng được bao hm trong số mười su hnh tướng.

D v lậu hy hữu lậu (ubhayam api tu), tha tm tr chỉ duyn độc nhất một sự.

Khi duyn một tm (citta), tha tm tr khng duyn một tm sở (caitta); khi duyn một tm sở no đ [như thọ tm sở (vedāna) chẳng hạn] th khng thể duyn một tm sở khc.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao Thế tn (Bhagavat, Bạc-gi-phạm) ni: Hnh giả biết đng loại tm c tham (sarāga) chnh l hữu tham tm.?

(Đp) Bởi v hnh giả khng thể biết được tm v tm sở (hữu tham tm, v.v.) trong cng một lc, cũng giống như người ta khng thể nắm bắt cng lc tấm vải v vết bẩn.

Từ ngữ hữu tham c hai nghĩa: Một tm được gọi l hữu tham l do tương ưng với tham (saṃsṛṣṭasarāgatā, tham tương ưng) bởi v tm ny hỗn tạp với tham (rāgasaṃsṛṣṭa); hoặc do c tham tri buộc (saṃyuktasarāgatā, tham sở hệ) bởi v tm ny nối kế với tham (rāgasaṃyukta).

Loại tm tham tương ưng, tức l loại thực sự lm mồi cho tham, bao hm cả hai loại hữu tham; n vừa hỗn tạp với tham lại vừa nối kết với tham.

Tất cả cc tm hữu lậu khc chỉ c tnh chất kết hợp với tham.

C luận sư nghĩ rằng khi ni hữu tham tm th kinh chỉ hm loại tm tương ưng với tham. Theo họ, chnh loại tm đối trị tham (rāgapratipakṣa) được gọi l tm ly tham (vigatarāga). V nếu tm khng tương ưng với tham thật sự được gọi l tm ly tham th lẽ ra một tm tương ưng với cc phiền no khc (sn, v.v.) cũng phải được gọi l tm ly tham bởi v n khng tương ưng với tham.

(Vấn nạn) Nếu theo chủ trương trn th loại tm v ph v k sẽ khng phải l loại hữu tham bởi v n khng tương ưng với tham; v n cũng khng phải l ly tham v khng đối trị tham. Kết quả l phải thừa nhận chủ trương của cc luận sư khc (Ābhidhārmikas): tm hữu tham l do nối kết với tham (rāgasaṃyuktatā), l do kết hợp với tham chứ khng nhất thiết phải hỗn tạp với tham (saṃsṛṣṭa, saṃprayukta). Trong trường hợp hữu si v ly si (samoha) cũng được giải thch như vậy.

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni: Tm thiện l loại tm tập trung (saṃkṣipta, tụ) bởi v khng tch rời với cảnh sở duyn. Tm nhiễm l loại tm tn loạn (vikṣpta) v tương ưng với sự tn loạn.

Cc luận sư ty phương (Gabdhāra) ni: Tm tương ưng với sự uể oải (middha, min) l tm tập trung; cc tm nhiễm khc l tm tn loạn.

Cc luận sư Tỳ-b-sa khng thừa nhận chủ trương trn: Nếu ni như vậy th một tm - loại tm nhiễm tương ưng với min - sẽ vừa tụ vừa tn trong cng một lc. Hơn nữa, chủ trương trn đi ngược với Bổn luận (Jānaprasthāna, 15, 9). Bổn luận ni: Hnh giả biết r tụ tm, c đủ bốn tr l php tr, Loại tr, Thế tục tr v đạo tr (Vibhāṣā, 190, 5).

Tm nhiễm l loại tm trầm trệ (līna) bởi v tương ưng với giải đi (kausīdya).

Tm thiện l loại tm năng động (pragṛhīta) bởi v tương ưng với sự nỗ lực đng đắn (samyakpradhāna, chnh cần).

Tm nhiễm l loại tm nhỏ hẹp (amahadgata) bởi v thường được những con người nhỏ mọn (thiểu tịnh phẩm) ưa thch. Tm thiện l loại tm to lớn (mahādgata) bởi v thường được những con người cao cả ưa thch. Hoặc cả hai loại tm nhiễm v thiện được gọi l nhỏ v lớn l dựa vo sự nhỏ hay lớn của cc căn, của gi trị, của cc php quyến thuộc (parivāra), của cc php ty chuyển (anuparivarta), của sức lực.

Thật vậy, (1) tm nhiễm l loại tm nhỏ hẹp v c căn nhỏ hẹp, tức cỉ c hai căn l si (moha) cộng với sn (dveṣa) hoặc tham (lobha); trong lc tm thiện lại lun lun tương ưng với ba thiện căn; (2) tm nhiễm l tm t c gi tr bởi v c thể đắc được m khng cần đến sự nỗ lực; trong lc thiện tm c gi trị lớn hơn v phải c nhiều nỗ lực mới c thể đắc được; (3) tm nhiễm c t php quyến thuộc bởi v khng km theo sự hoạch đắc một tm vị lai cng loại; trong khi tm thiện lại c nhiều php quyến thuộc bởi v c km theo sự hoạch đắc một tm vị lai cng loại; (4) tm nhiễm l tm c t cc php ty chuyển v chỉ được vy quanh bởi ba uẩn l thọ, tưởng v hnh; trong khi tm thiện lại c nhiều php ty chuyển v c thm sắc php (dhyānānāsravasaṃvara); (5) tm nhiễm c t sức lực bởi v cc thiện căn bị đoạn cần phải sinh khởi trở lại; trong khi tm thiện c nhiều sức lực v khổ php tr nhẫn đoạn tận tất cả mười ty min.

Đ l l do tại sao tm nhiễm được gọi l nhỏ v tm thiện được gọi l lớn.

Tm nhiễm l tm hay bồn chồn (sa-uttara; trạo) v tương ưng với trạo cử (audhatya); tm thiện l tm khng bồn chồn (anuttara) v đối trị lại với trạo cử.

Tm trầm tĩnh (vyupaśānta) v tm khng trầm tĩnh (avyupśānta) được giải thch giống như trn.

Tm nhiễm l tm khng định tĩnh (asamāhita) v tương ưng với sự tn loạn (vikṣepa); tm thiện l tm định tĩnh v đối trị lại với tn loạn.

Tm nhiễm l tm khng được tu dưỡng (abhāvita) v hon ton thiếu hai sự tu dưỡng l đắc tu (pratilambha) v tu tập (niṣevaṇābhāvanā); tm thiện l tm c tu dưỡng v đều c hai loại tu dưỡng ny.

Tm nhiễm l tm khng được giải thot v tự tnh của n vốn khng phải l giải thot v thn tương tục m n đ dựa vo đ để sinh khởi cũng khng được giải thot; tm thiện l tm c thể được giải thot về mặt tự tnh cũng như thn tương tục.

Trn đy l giải thch của cc luận sư Tỳ-b-sa.

(Kinh bộ) Giải thch ny khng ph hợp với kinh điển v khng đề cập đến gi trị của cc từ ngữ (padārthānām arthaviṣeṣaḥ; chư c nghĩa biệt).

i. (Hỏi) Tại sao khng ph hợp với kinh điển?

(Đp) Kinh ni: Tm nội tu l tm g? - L loại tm c hn trầm v thy min (styāna-middha) đi km theo (sahagata = saṃprayukta), hoặc bn trong c km theo chỉ (saṃnirodha) chứ khng phải qun (vipaśyana). Tm ngoại tn l tm g? - L loại tm hướng đến năm cảnh hoặc bn trong c km theo qun chứ khng phải chỉ. [Đoạn kinh ny cho thấy loại tm tương ưng với thy min (middha) l tm tụ (saṃkṣipta).]

(Tỳ-b-sa) nếu tm tương ưng với thy min l tm tụ th một tm nhiễm , (tức thuộc loại tm tn), sẽ vừa tn vừa tụ khi tương ưng với thy min?

(Kinh bộ) Đng l ở trn cc ng c ni đến điều ny nhưng khng hợp l. Thật sự vẫn khng thể khẳng định l tm nhiễm khi tương ưng với thy min c phải l tm tn hay khng.

(Tỳ-b-sa) Nếu ni như vậy tức tri với Bổn luận.

(Kinh bộ) Cũng c thể như vậy. Nhưng th tri với luận cn hơn l tri vơi kinh.

ii. (Hỏi) Tại sao giải thch trước đy khng đề cập đến nghĩa của cc từ ngữ khc nhau?

(Đp) Bởi v chỉ đề cập đến tnh chất của cc loại tm khc nhau - như cc tm tn loạn, trầm trệ, v.v.; cc tm tụ, vọng động (pragṛhīta), v.v. - m khng nu ra cc điểm khc nhau của cc tm ny.

(Tỳ-b-sa) Thật sai lầm khi cho rằng chng ti khng đề cập đến nghĩa của cc từ ngữ khc nhau. Mặc d tnh chất nhiễm l tnh chất chung của cc tm tn loạn, v.v., nhưng chng ti vẫn nu ln cc khuyết điểm ring của cc loại nhiễm tm khc nhau. Cũng như chng ti đ nu ln cc phẩm tnh ring của cc loại tm thiện khc nhau mặc d tất cả cc tm ny đều c chung một tnh chất thiện.

(Kinh bộ) nghĩa của cc từ ngữ khc nhau vẫn khng được lập thnh một cch chnh xc bởi v cc ng đ khng bc được vấn nạn về sự đi ngược lại kinh điển trong chủ trương của mnh. [Thật sự, kinh đ ni rằng một tm c km theo hn min l loại tm tn. Một tm tương ưng với thy min (middha) v bị nhiễm v tương ưng với hn trầm (styāna) cũng l một loại tm tn, v khng thể l thiện tm, bởi v hn trầm l một phần của cc đại phiền no địa php (kleśamahābhūmikas).

V [theo như tin tưởng của cc luận sư Tỳ-b-sa], nếu kinh ni tm trầm trệ l c chỉ cho loại tm vọng động (uddha) th lẽ ra kinh khng nn trnh by hai loại tm ny một cch ring biệt như vậy. Bởi v kinh đ tch rời chng khi ni: Khi tm bị trầm trệ, hoặc sợ rằng sẽ bị trầm trệ th đ khng phải l thời điểm thch hợp để tu tập cc gic chi khinh an (praśrabdhi), định (samādhi), xả (upekṣā). Khi tm vọng động hoặc sợ rằng sẽ bị vọng động th đ khng phải l thời điểm thch hợp để tu cc gic chi trạch php (dharmavicaya), tinh tấn (virya), hỷ (prīti).

(Tỳ-b-sa) Như vậy, sự tu tập cc gic chi c xảy ra ring biệt hay khng? [C cần phải tin rằng chỉ c thể tu tập cc gic chi khinh an, định, xả vo một thời điểm nhất định no đ? V tu cc gic chi trạch php, tinh tấn, hỷ vo một thời điểm khc?]

(Kinh bộ) Khng phải như vậy. Khi ni tu tập l kinh c chỉ cho sự ch tm, sự duyn cảnh (marasikaraṇa = ālambanīkaraṇa) chứ khng phải l sự lm hiện khởi (saṃmukhībhāva).

(Tỳ-b-sa) Ở loại tm c giải đi (kauśīdya) tăng (adhikam) v trạo cử (auddhatya) giảm (nyagbhāvena) th gọi l tm trầm trệ. Ở loại tm c trạo cử tăng v giải đi giảm th gọi l tm vọng động. Như vậy hai loại tm ny vốn khc nhau, v kinh c thể trnh by chng một cch ring biệt m vẫn khng tri ngược với chủ trương của chng ti. Tuy nhin nế xt về mặt cả hai lậu giải đi v trạo cử hiện hữu cng lc trong chỉ một tm th c thể ni rằng tm trầm trệ cũng chnh l tm vọng động.

(Kinh bộ) Chng ti khng muốn từ khước một bản kinh c chứa ẩn ; nhưng đ khng phải l chủ của kinh [khi gọi một tm c giải đi tăng, v.v., l loại tm trầm trệ].

Về chủ trương tất cả cc tm c tham tri buộc (rāgasaṃyukta, tham sở hệ) đều l loại tm c tham (sarāga) th chng ti xin hỏi từ ngữ tham sở hệ c nghĩa l g?

1. Nếu một tm thuộc loại tham sở hệ, v v thế được gọi l hữu tham, bởi v sự thnh tựu của loại tham ny vẫn tiếp tục trong thn tương tục nơi m tm ny đ sinh khởi (rāgaprāptyanubandhāt, tham đắc ty), th lc đ tm của một thnh giả chưa tu tập vin mn hay tm của bậc hữu học, ngay cả khi tm ny l v lậu, vẫn phải được gọi l tm hữu tham; bởi v tham (rāga) vốn chưa được hon ton xả bỏ khỏi thn tương tục của hng hữu học (śaikṣasaṃtāne rāgas sāvaśeṣatvāt).

2. Nếu một tm thuộc loại tham sở hệ v được gọi l hữu tham chỉ v đ lm cảnh sở duyn (ālambana) cho loại tham ẩn mnh trong đ (anuśayanarāgālambanatvāt), th lc đ tm v lậu của A-la-hn cũng sẽ thuộc loại hữu tham; bởi v tm ny vẫn c thể lm cảnh sở duyn cho tm tham của một người khc.

Nếu khng thừa nhận tm của A-la-hn vẫn được dng lm cảnh sở duyn cho tm tham của một người khc th v lẽ g m tm ny được gọi l hữu lậu?

C phải cc ng sẽ ni rằng tm ny hữu lậu khng phải v lm cảnh sở duyn cho tm tham của người khc m chỉ v n l cảnh sở duyn của một loại phiền no c sở duyn chung (sāmānyakleśa, cộng tướng hoặc)? Nếu như vậy th khng nn gọi tm ny l hữu tham m phải gọi l hữu si (samoha); bởi v n lm cảnh sở duyn cho tm si của một người khc.

Tuy nhin, theo chng ti, khng c bất cứ giải thch no trn đy l c gi trị. Bởi v sự tri nhận được tm của người khc (paracittajāna, tha tm tr) khng hề duyn cc php sở đắc c ở trong thn tương tục của một người khc. Do đ, khi biết được tha tm l hữu tham th tha tm ny khng phải l hữu tham bởi v tham sở hệ (rāgasaṃyukta) nếu được dng với nghĩa c km theo (sahita) sự hoạch đắc tham th lẽ ra n phải c ở trong một thn tương tục m ở đ sự đắc được tham ny chưa bị trừ khử.

Tha tm tr cũng khng biết được loại tham lấy tha tm lm cảnh sở duyn (duyn tm tham), loại tham lm cảnh sở duyn cho tha tm.

V thế khng thể gọi một tm l hữu tham chỉ v tm ny c tham tri buộc (rāgasaṃyoga) theo cả hai nghĩa như đ được ni đến trước đy.

(Vấn nạn) Nếu vậy, tm hữu tham l g?

(Luận chủ) Cần phải xc định chủ của kinh. Tm hữu tham (sarāga) khng phải l tm nối kết với tham (rāgasaṃyukta) m l tm c tham tương ưng (rāgasaṃprayukta), tức l loại tm trong đ c tham thật sự hiện hữu. Tm ly tham (vigatarāga) l tm khng tương ưng với tham, ngay cả khi tm ny c km theo sự hoạch đắc tham.

(Vấn nạn) Từ ngữ ly tham khng thể c nghĩa ny; bởi v một bản kinh khc ni rằng tm ly tham, ly sn (vigatadveṣa), ly si (vigatamoha) khng rơi trở lại vo tam giới. Trong khi tm ny nếu c km theo sự hoạch đắc tham, v.v., tức sẽ phải rơi trở lại tam giới.

(Luận chủ) Bản kinh trn khi ni tm ly tham (vigatara citta) l c chỉ cho loại tm khng c km theo sự hoạch đắc tham (vigatarāgaprāpti, ly tham đắc).

(Vấn nạn) Khng phải chng ti đ bc bỏ chủ trương ny của cc ng rồi sao? Thật vậy, chng ti đ ni rằng nếu gọi một tm khng tương ưng với tham (rāgeṇa asaṃprayuktam) l ly tham, c nghĩa l một tm trong đ tham khng thật sự hiện hnh, th cũng phải gọi tất cả cc tm tương ưng với một phiền no khc l ly tham. Trong khi người ta lại khng ni rằng một tm tương ưng với sn l tm ly tham.

(Luận chủ) Nếu gọi một tm khng tương ưng với tham l ly tham th cũng khng sai. Tuy nhin người ta khng xem loại tm khng tương ưng với tham m tương ưng với sn l ly tham, v chỉ xem đ l tm hữu sn (sadveṣa) để nu r tnh chất ring biệt của n l c tương ưng với sn.

(Hỏi) Tha tm tr c thể nắm bắt cảnh sở duyn của tha tm khng? N c thể nắm hnh tướng năng duyn của tha tm khng?

(Đp) Khng thể. Khi tri nhận được tha tm th khng thấy được cảnh sở duyn của tm ny; v cũng khng thấy được hnh tướng năng duyn của tm ny: Người ta chỉ biết được tha tm l nhiễm (kliṣṭa), v.v., chứ khng biết được cc cảnh sở duyn như mu xanh, v.v., đ lm cho tm ny nhiễm . Nếu khng phải như vậy th tha tm tr sẽ duyn được sắc php (rūpa), v.v., tức sẽ khng cn l tha tm tr (paracittajānā) nữa; v tha tm tr sẽ duyn được chnh mnh bởi v người c ci tm được ta tri nhận cũng c thể cng lc tri nhận được chnh ci tm của ta.

Tha tm tr c cc tnh chất nhất định: N chỉ biết được tnh chất ring (tự tướng) của một thực php (dravya-svalakṣaṇa, thực tự tướng) chứ khng phải l cộng tướng (saṃvṛtisat-sāmānyalakṣaṇas); n chỉ biết được tm v tm sở (citta-caitta) [chứ khng phải l sắc php (rūpa)] thuộc hiện tại [chứ khng phải l qu khứ hoặc vị lai] của Dục giới v Sắc giới [chứ khng phải l V sắc giới], n cn biết được cc tm tại sao v lậu thuộc cng một nhm với n (sabhāga): C nghĩa l nếu v lậu th tha tm tr c thể biết được cc tm tm sở v lậu, nếu hữu lậu th chỉ biết được cc tm tm sở hữu lậu; n khng tương thch với kiến đạo v v gin đạo, với Khng định (śūnyatāsamādhi) v V tưởng định (ānimittasamādhi), với Tận tr v V sinh tr. Cc trường hợp khc th khng bị loại trừ: Tức tha tm tr c thể tương thch với tu đạo (giải thot đạo, thắng tiến đạo), với V nguyện định (apraṇihitasamādhi), v.v.

Phần trnh by về tha tm tr đến đy đ hết.

Tận tr v V sinh tr đều c mười bốn hnh tướng, tức loại trừ hnh tướng khng (śūnya) v hnh tướng v ng (anātmaka). Thật vậy, mặc d hai Loại tr ny thuộc về sự thật tuyệt đối (pāramārthika, thắng nghĩa) nhưng vẫn tham dự vo sự thật tương đối (saṃvṛti, thường tục); v thế chng rất xa lạ với cc hnh tướng khng v v ng. Vo khi hnh giả ra khỏi loại qun st (vipaśyanā) m trong đ hnh giả đ chứng được hai Loại tr thuộc về thắng nghĩa đế th nhờ vo lực của cc tr ny m cc tr sau đ (pṛṣṭhajāta, hậu sinh) (hậu đắc tr) vốn thuộc về thế tục đế mới c thể sinh khởi: Sự sinh khởi đ diệt tận đối với ta; cuộc sống tu hnh đ được tu tập; những điều cần lm đ được lm xong; ta khng cn thấy đời sống về sau (kṣinā me jātiḥ uṣitaṃ braḥmacaryaṃ, kṛtaṃ karaṇīyam, nāparam asmād bhavaṃ prajānāmi). Như vậy, Tận tr v V sinh tr đ tham dự vo thế tục (layoḥ saṃvṛtibhajanam), khng phải bằng chnh tự thể (na mukhyavṛttyā) m bằng sự lưu chuyển của chng.

(Hỏi) C cc hnh tướng v lậu nằm ngoi mười su hnh tướng trn khng?

Tụng đp:

淨無越十六   餘說有論故.

[Khng c hnh tướng v lậu ngoi mười su hnh tướng ny

Cc luận sư khc n c v dựa theo bổn luận.]

Luận: Cc luận sư ở Kaśmīr ni rằng khng c hnh tướng v lậu no ngoi mười su hnh tướng ny. Nhưng cc luận sư ngoại quốc (bāhya) vẫn duy tr kiến ngược lại. L do v Bổn luận (Mūlaśāstra) c ni: C thể phn biệt cc php thuộc về Dục giới (Dục giới hệ php) bằng một tm khng nằm trong cc giới (bất hệ tm) khng? - Vẫn c thể; như c thể phn biệt chng l v thường, khổ, khng, v ng, nhn, nhn tương tợ, nhn ở gần, nhn ring biệt; c tnh chất ny (sthāna, xứ); c nguyn nhn ny (vastu, sự).

Như vậy phải xem cc hnh tướng được minh thị qua nhm từ C tnh chất ny, c nguyn nhn ny (asty etat sthānam, asty etad vastu) như l hai hnh tướng v lậu được cộng thm vo tm hnh tướng của khổ v tập.

Theo cc luận sư ở Kaśmīr, Bổn luận khng dạy về hai hnh tướng phụ ny m thật ra nhm từ trn phải được hiểu l c sự thch đng (asty ayaṃ yogaḥ) khi một tm v lậu phn biệt được cc php ny l v thường

Cc luận sư ngoại quốc trả lời rằng giải thch trn khng thể chấp nhận được bởi v nếu bổn luận sử dụng cc từ ngữ khng phải nhằm để chỉ cho cc hnh tướng v lậu m đ chỉ l một loại c php đơn giản th lẽ ra bổn luận cũng phải theo cch diễn tả ny ở một đoạn văn khc, như khi ni: C thể phn biệt cc php hệ thuộc Dục giới bằng một tm được đoạn trừ bởi Kiến đạo (kiến đoạn tm) khng? - Vẫn c thể; tức c thể chấp trước, chn ght, tự mn, m mờ, phn biệt sai lầm cc php ny l ng, ng sở (kāyadṛṣṭi), l thường hằng, đoạn diệt (antagrāhadṛṣṭi), l v nhn, v tc, v hữu (mithyādṛṣṭi), l cao cả, tối ưu, tối thượng (dṛṣṭiparāmarśa), l thanh tịnh, giải thot, xuất ly (sīlavrataparāmarśa) với sự lo sợ, do dự, nghi ngờ (vicikitsā). Đoạn văn ny lẽ ra phải c chứa nhm từ asty etat sthānam...., nếu cc từ ny chỉ c nghĩa l asty ayaṃ yogaḥ, với nghĩa điều tất nhin l một tm được đoạn bởi Kiến đạo sẽ xem cc php l ng, ng sở, v.v..

(Hỏi) Mười su hnh tướng (ākāra) tạo thnh bao nhiu thực php (dravya)? Hnh tướng l g? Năng hnh sở hnh l g?

Tụng đp:

行相實十六   此體唯是慧
  能行有所緣   所行諸有法.

[cc hnh tướng tạo thnh mười su thực php.

C thể tnh l tuệ;

Năng hnh: Php c sở duyn;

Sở hnh: Cc hữu php.]

Luận: C luận sư cho rằng cc hnh tướng tuy c đến 16 tn gọi khc nhau nhưng thật sự (dravyatas) chỉ c bảy. Bốn hnh tướng của khổ đế thật sự đều khc nhau (danh thực cu tứ). Cc hnh tướng của cc đế khc d c bốn tn gọi khc nhau nhưng mỗi đế chỉ c một thực php (danh tứ thực nhất): Nhn (hetu), tập (samudaya), sinh (prabhava), duyn (pratyaya) đều c cng nghĩa v chỉ l một hnh tướng; cũng giống như Śakra, Indra, Puraṃdara l cc tn gọi khc nhau của cng một người. Cc hnh giả (yoginas) qun chiếu ring bốn hnh tướng của khổ đế v một hnh tướng no đ (ekaikam) của cc hnh tướng nhn (hetu), v.v. đối với ba đế cn lại.

Nhưng cc luận sư Tỳ-b-sa lại cho rằng 16 hnh tướng vẫn thực sự hiện hữu, [bởi v chng phải được qun chiếu từng ci một].

i. Trong trường hợp của khổ đế (duḥkhasatya) l:

1. V thường (anitya) bởi v khi sinh tức phải phụ thuộc vo cc nhn (pratyayādhīnatvāt = pratyayapratibaddhajanmatvāt).

2. Khổ (duḥkha) bởi v tnh của n vốn l gian khổ (pīḍanātmakatvāt).

3. Khng (śūnya) bởi v tri với ng sở kiến (ātmīyadṛṣṭivipakaṣa).

4. V ng (anātmaka) bởi v tri với ng kiến (ātmadṛṣṭi).

ii. trong trường hợp của tập đế (samudayasatya):

1. Nhn (hetu) bởi v c tnh chất như một chủng tử (bījadharmayogena). Nhn ny l loại nhn xa. Từ yoga tương đương với nyāga.

2. Tập (samudaya) bởi v c khả năng lm sinh khởi (prādurbhāvayogena). Đy l loại nhn gần (saṃnikṛṣṭa), tức l loại nhn m một php trực tiếp sinh khởi (utpadyate) hoặc bắt nguồn (samudeti) tự đ.

3. Sinh (prabhava) hay chuỗi nhẫn quả tiếp nối bởi v tạo thnh sự tương tục (prabandhayogena, saṃtatiyogena): Chủng tử, mầm mộng, thn, v.v..

4. Duyn (pratyaya) bởi v thực hiện được một quả trong sự tiếp hợp nhn quả (abhiniṣpādanayogena); chẳng hạn như ton bộ (sāmagrī) cc yếu tố kết hợp (pratyaya) - đất, trục, bnh quay, dy thừng, nước, v.v. trong việc tạo thnh một ci bnh.

iii. Trong trường hợp diệt đế (nirodhasatya) l:

1. Diệt (nirodha) bởi v triệt tiu (kṣaya) cc uẩn [hữu lậu]

2. Tĩnh (sānta) bởi v dập tắt ba ngọn lửa tham, sn, si.

3. Diệu (praṇīti) bởi v khng cn sự lao khổ (nirupadravatvāt) (upadrava = duḥkha).

4. Ly (niḥsaraṇa) bởi v thot khỏi tất cả cc nhn của sự lao khổ (sarvāpakṣālaviyuktatvāt = sarvaduḥkhakāraṇavimuktatvāt).

iv. Trong trường hợp của đạo đế (mārgasatya) l:

1. Đạo (mārga) bởi v hnh giả đi trn con đường ny (gamanārthena) để đến Niết-bn.

2. Như (nyāya), tức ph hợp với chnh l hoặc c tnh chất thực tiễn, bởi v (yogayukta), tức upapattiyukta hoặc upāyayukta, c đủ cc chứng l, c đủ cc phương tiện.

3. Hnh (pratipad) tức l sự hoạch đắc bởi v đạo đế hỗ trợ cho sự hoạch đắc đng đắn (samyakpratipādanārthena), c nghĩa l hnh giả đắc được Niết-bn nhờ vo tnh chất ny.

4. Xuất (nairyāṇika) tức sự rời bỏ hon ton (atyantaṃ niryāṇāya prabhavati) bởi v đạo đế gip cho hnh giả vĩnh viễn vượt qua pha bn kia.

Một giải thch khc:

i.1. V thường v khng rốt ro (anātyantika).

2. Khổ v tương tợ như gnh nặng

3. Khng v khng c c thể (puruṣa, sĩ phu).

4. V ng v khng thuận theo ch.

ii.1.Nhn (hetu) v xuất pht từ đ (āgamnayogena); ngữ căn hi c nghĩa l gati; hetu c nghĩa l hinoty asmāt.

2.Tập v c sự xuất hiện (unmajjana): Php c thể được xem như (unmajjatīva) từ vị lai.

3.Sinh v l sự dẫn sinh.

4.Duyn l nền tảng, tức l yếu tố chủ chốt của hnh động dẫn sinh.

iii.1.Diệt v c sự chấm dứt của hoại khổ trước đ v sự khng tiếp tục của hoại khổ sau đ.

2.Tĩnh v thot khỏi (vimukta) ba hữu vi tướng (saṃskṛtalakṣaṇas).

3.Diệu v hon ton thiện (paramārthaśubha, thắng nghĩa thiện).

4.Ly V tuyệt đối an ổn.

iv.1.Đạo v tri ngược với t đạo (mithyāmārga).

2.Như v tri với bất như.

3.Hnh v khng tri ngịch với cung điện Niết-bn (nirvāṇapurāvirodhanārthena).

4.Xuất v vứt bỏ tam hữu, tức sự hiện hữu ở ba giới.

V những lời giải thch của cc bậc đời trước khng giống nhau cho nn chng ti xin được đưa ra cch giải thch thứ ba:

i.1.V thường v sinh diệt.

2.Khổ v tri với thnh tm.

3.Khng, v khng c ng.

4.V ng, v khng phải ng.

ii.1.Bốn hnh tướng của đế thứ hai l nhn, tập, sinh v duyn được kinh giải thch: Năm thủ uẩn (upādānaskandhas), tức cc uẩn hữu lậu, l dục bổn (chandamūlaka), dục tập (chandasamudaya), dục loại (chandajātīya), dục sinh (chandaprabhava); c nghĩa l năm thủ uẩn c dục (=i, tṛṣṇā) l gốc (mūla) hoặc sơ nhn, l dẫn nhn, lm loại nhn (chandajatīya = chandapratyaya), lm cận nhn (prabhava). Sự khc biệt duy nhất giữa kinh v Bổn luận l luận đ đặt thnh tướng duyn ở cuối chứ khng phải hnh tướng sinh.

(Hỏi) Bốn loại hnh tướng ny khc nhau như thế no?

(Đp) A. Cần phn biệt bốn trạng thi hoặc hnh thi (avasthā) của dục (chanda) l (1) chấp hiện tổng ng khởi tổng tự thể dục (asmīty abhedena hoặc ātmabhāvacchanda), tức l loại tnh cảm cảm nhận được về chnh bản thn mnh khi nghĩ rằng ta hiện hữu, m khng phn biệt g khc ngoi ci ta ở hiện tại, cũng khng c sự suy nghĩ về ci ta qu khứ hoặc vị lai; (2) chấp đương tổng ng khởi tổng hậu hữu dục (syām ity abhedena punarbhavacchandaḥ), tức l lng ham muốn một sự ti hiện hữu về sau m khng c một sự chỉ định r rng no khc; (3) chấp đương biệt ng khởi biệt hậu hữu dục (itthaṃ syām ity abhedena punarbhavacchandaḥ); tức l lng ham muốn c một sự hiện hữu no đ về sau; (4) chấp tục sinh ng khởi tục sinh thời dục (pratisaṃdhibhandhacchanda hoặc karmābhisaṃskāracchanda), tức l lng ham muốn được sinh trở lại, một sự ham muốn gip thnh tựu một loại nghiệp no đ.

Loại dục thứ nhất l nguyn nhn đầu tin (ādikāraṇa, sơ nhn) của khổ - cũng giống như hạt giống l sơ nhn của quả - v thế n c tn l nhn (hetu).

Loại dục thứ hai dẫn đến một sự ti hiện hữu về sau - cũng giống như sự sinh sản cc mầm mộng, thn cy, v.v., l một tiến trnh thuộc về nhn (samudaya) để dẫn đến quả - v thế c tn l tập (samudaya), tức l loại nhn dẫn khởi.

Loại dục thứ ba l nhn quyết định tnh chất của khổ - cũng giống như đồng ruộng, nước, phn bn, v.v., quyết định cc tnh chất về vị [ngọt, đắng, v.v.] (vīrya), về sự thay đổi khi chn (vipāka), v về cc cng dụng (prabhāva) của quả - v thế c tn l duyn (pratyaya), tức l nguyn nhn gip phn biệt cc loại.

Loại dục thứ tư l nhn xuất php của quả - cũng giống như hoa l nhn của quả - nn c tn l sinh (prabhava).

Loại dục thứ tư l nguyn nhn trực tiếp (sākṣād dhetuḥ); ba loại kia l nguyn nhn gin tiếp (pāraṃparyeṇa hetavaḥ).

B. Ngoi ra (atha ca), kinh cn ni đến hai nhm ngũ i hnh (tṛṣṇāvicāritas) tức năm hnh thi của i, v hai nhm tứ i hnh; tất cả đều l bốn loại dục được ni đến ở trn. Hai nhm dục ở trn c năm hnh tướng; hai nhm cuối của bốn hnh tướng.

a.Khi nghĩ rằng ta hiện hữu (asmi) tức sẽ sinh khởi loại ātmbhāvacchanda tổng qut (tổng tự thể dục), tức l sự yu mến c tnh chất tổng qut đối với bản thn mnh. Loại ny c năm cch: Ta hiện hữu như thế (itthaṃ asmi), ta hiện hữu giống như [trước đy] (evaṃ asmi), ta hiện hữu c đổi khc (anyathāsmi), ta l ci c hiện hữu (sad asmi), ta l ci khng hiện hữu (asad asmi).

b. Khi nghĩ rằng ta sẽ hiện hữu (bhaviṣyāmi) tức sẽ sinh khởi loại punarbhavacchanda tổng qut (tổng hậu hữu dục), tức l sự khao kht c tnh chất tổng qut được hiện hữu trở lại.

Loại ny cũng c năm cch: Ta sẽ hiện hữu như thế (itthaṃ bhaviṣyāmi), ta sẽ hiện hữu giống như [trước đy] (evaṃ bhaviṣyāmi), ta sẽ hiện hữu c đổi khc (anyathā bhaviṣyāmi), ta sẽ l ci c hiện hữu (sad bhaviṣyāmi), ta sẽ l ci khng hiện hữu (asad bhaviṣyāmi).

c. Sẽ sinh khởi loại () ring biệt (biệt hậu hữu dục). Loại ny c bốn cch: mong rằng ta hiện hữu (), mong rằng ta hiện hữu như thế (), mong rằng ta hiện hữu giống như [trước đy] (), mong rằng ta hiện hữu c đổi khc ().

d. Sẽ sinh khởi loại punarbhavacchanda (chấp tục sinh ng khởi tục sinh thời dục).

Loại ny c bn cch: nhất quyết sẽ phải hiện hữu (api nu syāṃ), nhất quyết ta sẽ phải hiện hữu như thế (apīthaṃ syāṃ), nhất quyết ta sẽ phải hiện hữu giống như [trước đy] (apy evaṃ syāṃ), nhất quyết ta sẽ phải hiện hữu c đổi khc (apy anyathā syāṃ).

Cc loại dục đầu tin l sơ nhn của khổ; v thế chng được gọi l nhn (hetu) Phần cn lại giống như trn.

iii.

1. Diệt, v chặt đứt sự lưu chuyển.

2. Tĩnh, v chấm dứt (uparama) mọi loại khổ; như khi ni: ny cc B-s, tất cả cc hnh (saṃskāras) l khổ; chỉ c Niết-bn l tuyệt đối tịch tĩnh(Saṃyukta, 17, 16).

3. Diệu, v khng cn g cao hơn (anuttara).

4. Ly, v khng cn thối chuyển (avivartya).

iv.

1. Đạo, v giống như chnh đạo.

2. Như, v chn thật.

3. Hnh, v c tnh chất quyết định hoặc nhất quyết (pratiniyata): C nghĩa l chỉ đi trn con đường ny chứ khng phải con đường no khc, như khi ni: con đường ny dẫn đến thanh tịnh, cc gio php khc (dư kiến) khng dẫn đến đ.

4. Xuất, v vĩnh viễn xa la tam hữu (bhāva).

[giải thch thứ tư ]:

i. Ngoi ra v để chữa trị những người c cc loại thường kiến (nitya), lạc kiến (sukha), ng sở kiến (ātmīya), ng kiến (ātman) m bốn hnh tướng v thường, khổ, khng v v ng đ được lập thnh.

ii. 1.Nhn đối trị t kiến (khng c nhn) (nāsti hetuḥ).

2. Tập đối trị t kiến chỉ c một nhn (nhất nhn) - l Đại tự tại (īśvara) hoặc (pradhāna).

Nhn l một tập hợp (samudayo hetuḥ).

3. Sinh đối trị t kiến về sự biến ha (pariṇāmadṛṣṭi), tức chủ trương cho rằng hữu (bhāva) - vốn đ tồn tại trước đ - c chuyển ha: Hữu mới bắt đầu.

4. duyn đối trị t kiến cho rằng thế gian được tạo ra bởi một chng sinh c tri kiến (buddhipūrvakṛtadṛṣṭi; tri tin nhn kiến): Những sự vật ny sinh từ cc nhn như thế, sinh từ rất nhiều nhn.

iii. 1. Diệt đối trị t kiến cho rằng khng c giải thot.

2. Tĩnh đối trị t kiến cho rằng giải thot l kht.

3. Diệu đối trị t kiến cho rằng sự an lạc của thiền (dhyānas, tĩnh lự) v định (samāpattis, đẳng ch) l vi diệu

4. Ly đối trị t kiến cho rằng sự giải thot phải bị thối đọa chứ khng phải vĩnh viễn.

iv. Cc hnh tướng Đạo, Như, Hnh v Xuất đối trị cc loại t kiến cho rằng khng c thnh đạo, t đạo l thnh đạo, c một thnh đạo khc, thnh đạo vẫn bị thối đọa.

Cc hnh tướng (ākāras) c thể tnh chnh l tuệ (prajāna).

Tuy nhin, chng ti ni rằng nếu như vậy th tuệ, tức sự tri nhận c khả năng tri nhận cc php sẽ khng c cc hnh tướng; bởi v tuệ khng thể tương ưng (saṃprayukta) với tuệ. V thế - đối với kinh bộ - thật chnh xc để ni rằng hnh tướng chnh l cch thức nắm bắt (grahaṇa) của tm v tm sở (citta-caitta). Đối với cc cảnh sở duyn của chng.

Tuệ v tất cả cc php c sở duyn (sālamba) đều c khả năng tri nhận (năng hnh).

Tất cả cc php c hiện hữu (hữu php) đều được tri nhận bởi cc php c sở duyn.

V thế c tất cả ba nhm rộng hẹp khc nhau: 1. Tuệ l hnh tướng, l php c khả năng tri nhận v được tri nhận; 2. Cc tm tm sở khc tương ưng với tuệ l cc php c khả năng tri nhận v được tri nhận; 3. Tất cả cc php khc, hữu vi hoặc v vi, chỉ l php được tri nhận.

Trn đy đ giải thch cc hnh tướng của mười tr; tiếp theo l phần ni về thể tnh, sở y địa v sở y thn của chng.

性俗三九善   依地俗一切
  他心智唯四   法六餘十九
  現起所依身   他心依欲色
  法智但依欲   餘八通三界.

[Tục tr c ba tnh; chn tr chỉ thiện tnh;

Tục tr nương tất cả cc địa;

Tha tm tr chỉ nương bốn địa;

Php tr nương su địa;

Bảy tr cn lại nương chn địa.

Hiện khởi qua thn sở y;

Tha tm tr nương Dục giới v Sắc giới;

Php tr chỉ nương Dục giới;

Tm tr cn lại nương cả ba giới.]

Luận: Thế tục tr c cả ba tnh thiện, bất thiện v v k. Chn tr cn lại chỉ c tnh thiện.

Thế tục tr chỉ c ở tất cả cc địa, từ Dục giới cho đến Hữu đảnh (naivasaṃjānāsaṃjānāyatara).

Php tr đắc được ở bốn tầng thiền (dhyānas), vị ch (anāgamya) v trung gian (dhyānāntara).

Loại tr (anvayajāna) đắc được ở su địa vừa được ni trn cộng thm ba định v sắc.

Su tr khổ, tập, diệt, đạo, tận v v sinh nếu xt về mặt tổng thể th đắc được ở chn địa giống như trn; nếu được xem như l một phần của php tr (dharmajāna) th chỉ đắc được ở su địa; nếu được xem như l một phần của Loại tr th lại đắc được ở chn địa.

Tha tm tr (paracittajāna) chỉ đắc được ở bốn tầng tĩnh lự chứ khng c ở cc nơi khc.

Chng sinh ở Dục giới v Sắc giới c thể hiện khởi (saṃmukhībhāva) tha tm tr.

Php tr chỉ c thể được hiện khởi bởi một chng sinh thuộc Dục giới chứ khng phải chng sinh ở Sắc giới hoặc V sắc giới.

Cc tr khc đều được hiện khởi ở ba giới. Cc tr khc l g? - L tm tr cn lại sau khi loại trừ tha tm tr v php tr.

Trn đy đ giải thch cc địa m ở đ cc tr đ được đắc, v cc giới m chng sinh hệ thuộc c thể đắc được cc tr. Tiếp theo l phần giải thch sự lin hệ giữa cc tr v bốn niệm trụ.

諸智念住攝   滅智唯最後
  他心智後三   餘八智通四.

[Cc tr đều thuộc về niệm trụ.

Diệt tr l niệm trụ cuối;

Tha tm tr l ba niệm trụ cuối;

Tm tr cn lại l bốn niệm trụ.]

Luận: Diệt tr l php niệm trụ (dharmasaṃṛtyupasthāna).

Tha tm tr khi duyn tm của người khc nhất định phải duyn thọ (vedanā), tưởng (saṃjā), v hnh (saṃskāras).

Ngoi diệt tr v tha tm tr ra, tm tr cn lại c thể tnh l bốn niệm trụ. [Thật vậy, khổ tr đi khi c duyn thn; đạo tr, khi duyn anāsravasaṃvara, l thn niệm trụ.]

(Hỏi) C bao nhiu tr l cảnh sở duyn của cc tr khc?

Tụng đp:

諸智互相緣   法類道各九
  苦集智各二   四皆十滅非.

[Cc tr duyn lẫn nhau.

Php, loại, đạo, mỗi tr c chn;

Khổ, tập, mỗi tr c hai;

Bốn tr c mười; diệt tr khng c.]

Luận: Php tr duyn chn tr, tức loại trừ Loại tr (anvayajāna).

Loại tr cũng duyn chn tr, tức loại trừ php tr.

Đạo tr cũng duyn chn tr, tức loại trừ Thế tục tr (lokasaṃvṛtijāna), v tr ny khng tạo thnh một phần của đạo.

Khổ tr v tập tr duyn Thế tục tr v một phần tha tm tr hữu lậu.

Thế tục tr, tha tm tr, Tận tr v v sinh tr duyn mười tr.

Khng c tr no l cảnh sở duyn của diệt tr; cảnh sở duyn độc nhất của tr ny l trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha).

(Hỏi) Bao nhiu php lm cảnh sở duyn cho mười tr? Bao nhiu php l cảnh sở duyn của mỗi php?

Tụng đp:

所緣總有十   謂三界無漏
  無為各有二   俗緣十法五
  類七苦集六   滅緣一道二
  他心智緣三   盡無生各九.

[Sở duyn c tất cả mười php

L cc php của tam giới, cc php v lậu,

Cc php v vi; mỗi loại đều c hai.

Thế tục tr duyn mười; php tr duyn năm;

Loại tr duyn bảy; khổ v tập tr duyn su;

Diệt tr duyn một; đạo tr duyn hai;

Tha tm tr duyn ba;

Tận tr v v sinh tr, mỗi tr duyn chn.]

Luận: Php hữu vi chia lm tm loại: Php Dục giới, php Sắc giới, php V sắc giới, cc php v lậu; cc php ny c thể tương ưng hoặc khng tương ưng với tm (saṃprayukta, viprayukta).

Cc php v vi chia lm hai loại: Thiện (kuśala) v v k (avyākṛta).

(Hỏi) Trong số mười loại ny, những php no l cảnh sở duyn của mười tr?

(Đp) (1) Thế tục tr duyn cả mười loại; (2) php tr duyn năm loại l hai loại php Dục giới tương ưng hoặc khng tương ưng với tm, hai loại php v lậu (đạo) tương ưng hoặc khng tương ưng với tm, một php v vi thiện; (3) Loại tr duyn bảy loại l hai loại php Sắc giới, hai loại phap V sắc giới, hai loại php v lậu, một php v vi thiện; (4) - (5) Khổ tr v tập tr duyn su loại l hai loại php ở mỗi giới; (6) diệt tr chỉ duyn v vi thiện; (7) đạo tr duyn hai loại php v lậu; (8) tha tm tr duyn ba loại l cc php tương ưng với tm ở Dục giới, ở V sắc giới, v cc php v lậu; (9-10) Tận tr v v sinh tr duyn chn loại, tức loại trừ v vi v k.

(Hỏi) C thể tri nhận tất cả cc php chỉ nhờ vo một tr khng?

(Đp) Khng thể.

俗智除自品   總緣一切法
  為非我行相   唯聞思所成.

[Tục tr, trừ tự phẩm ra,

Duyn tất cả cc php

Với hnh tướng phi ng

Do văn, tư thnh tựu.]

Luận: Khi một st-na của Tục tr (saṃvṛtijāna) tri nhận tất cả cc php l v ng th trong tất cả cc php sẽ loại trừ (1) tự thể, tức chnh st-na ny của tục tr, bởi v khả năng tri nhận (hữu cảnh) khng thể l cảnh của chnh sự tri nhận ny (viṣayiviṣayabhedāt); (2) cc tm sở php tương ưng với tr ny bởi v c cng một sở duyn (ekālambanatvāt); (3) cc php khng tương ưng với tm đi km (sahabhū, cu hnh) với tr ny, chẳng hạn như cc tướng hữu vi bởi v chng qu gần.

Loại tục tr tổng duyn ny chỉ thuộc về Dục giới (= tac ca kāmadhātvacaram eva), v l Loại tr thnh tựu do văn (śrutamayī) v tư (cintāmayī) chứ khng phải tu (bhāvanāmayī). Loại tr do tu thnh tựu lun lun c sở duyn l một địa nhất định. Nếu khng phải như vậy th trong cng một lc lẽ ra phải đắc được sự xả ly đối với tất cả cc địa.

(Hỏi) C bao nhiu tr ở cc hạng người khc nhau?

Tụng đp:

異生聖見道   初念定成一
  二定成三智   後四一一增
  修道定成七   離欲增他心
  無學鈍利根   定成九成十.

[Dị sinh v thnh kiến đạo

ở st-na thứ nhất nhất định thnh tựu một tr;

Ở st-na thứ hai nhất định thnh tựu ba tr;

Ở bốn st-na sau mỗi lần tăng thm một tr.

Tu đạo nhất định thnh tựu bảy tr;

Ly dục tăng thm tha tm tr;

V học độn v lợi căn

Nhất định thnh tựu chn v mười tr.]

Luận: Dị sinh chỉ thnh tựu Thế tục tr; khi xả ly [Dục giới] th thnh tựu tha tm tr. Đối với thnh giả chưa xả ly bằng thế tục đạo trước khi bước vo Kiến đạo th vo st-na sinh khởi khổ php tr nhẫn chỉ thnh tựu một tr l Thế tục tr, bởi v nhẫn (kṣānti) khng phải l tr (jāna).

Vo st-na của khổ php tr, thnh giả thnh tựu Thế tục tr, php tr v khổ tr.

Sau st-na thứ hai, vo bốn st-na tiếp theo, cứ mỗi st-na lại tăng thm một tr; ở st-na thứ tư (khổ Loại tr) tăng thm Loại tr; ở st-na thứ su (tập php tr) tăng thm tập tr; ở st-na thứ mười (diệt php tr) tăng thm diệt tr; ở st-na thứ mười bốn (đạo php tr) tăng thm đạo tr.

Như vậy khi đến được đạo php tr th hnh giả thnh tựu được bảy tr.

Đối với thnh giả đ xả ly bằng thế tục đạo trước khi bước vo Kiến đạo th phải cộng thm tha tm tr. A-la-hn thuộc thời giải thot (samayavimukta) thnh tựu chn tr, tức cộng thm Tận tr; A-la-hn thuộc Bất thời giải thot (asamayavimukta) thnh tựu thm v sinh tr.

(Hỏi) Hnh giả đắc được cng một lc (đốn tu) bao nhiu tr ở cc giai đoạn khc nhau của Kiến đạo, tu đạo, v.v.?

Tụng đp:

見道忍智起   即彼未來修
  三類智兼修   現觀邊俗智
  不生自下地   苦集四滅後
  自諦行相境   唯加行所得.

[Ở Kiến đạo, khi nhẫn tr sinh khởi,

Tức cũng tu nhẫn tr vị lai cng loại;

Ở ba Loại tr c tu thm

Hiện qun bin tục tr:

L tr bất sinh, thuộc tự địa v hạ địa,

L bốn niệm trụ ở khổ v tập,

Niệm trụ cuối ở diệt,

C hnh tướng của tự đế, lấy tự đế lm cảnh,

Chỉ đắc được do gia hnh.]

Luận: Về mười lăm tm của Kiến đạo:

Ở Kiến đạo, cc nhẫn v tr vị lai được đắc dần ty theo sự sinh khởi của chng.

Loại tr v tr no được sinh khởi hoặc hiện khởi (saṃukhībhūta) th cũng l loại nhẫn v tr được hoạch đắc v được tu tập (bhāvita). Chẳng hạn khi hnh giả sinh khởi khổ php nhẫn tr th cũng tu loại nhẫn vị lai cng loại (tajjātīya), cũng thnh tựu loại nhẫn vị lai cng loại. [V tiếp tục như thế cho đến đạo Loại tr nhẫn]. Bốn hnh tướng của loại nhẫn ny (v thường, v.v.) cũng đắc được khi sinh khởi một trong cc hnh tướng ny.

(Hỏi) Tại sao ở Kiến đạo chỉ c sự tu tập hoặc hoạch đắc cc tr v cc hnh tướng cng loại với cc tr v hnh tướng được sinh khởi?

(Đp) Khi sinh khởi khổ php tr nhẫn th nắm bắt được (pratilābdha) chủng tnh (gotra) - tức chủng tử hoặc nhn - của nhẫn ny, v cc chủng tnh của bốn hnh tướng của n; chứ khng nắm bắt được cc chủng tnh của khổ php tr, v.v. Về cc hnh tướng, người ta thấy rằng bốn hnh tướng của mỗi đế đều c cng loại (sabhāga) bởi v chng c chung một cảnh sở duyn (tulyālambanatā): Khi một trong hai hnh tướng được chứng đắc, được sinh khởi (saṃmukhībhūta) th cc chủng tnh của cc hnh tướng khc cũng được nắm bắt.

Ở Kiến đạo, hnh giả thnh tựu Thế tục tr (saṃvṛtijāna) vo st-na của Loại tr về khổ, tập v diệt (khổ Loại tr, tập Loại tr, diệt Loại tr) chứ khng phải vo st-na của php tr bởi v php tr khng qun st ton bộ mỗi một đế m chỉ c phần lin quan đến Dục giới của mỗi đế.

Thế tục tr ny c tn l điểm cuối cng của hiện qun (abhisamayāntika jāna, hiện qun bin tr) v Thế tục tr được tu tập (hoạch đắc) vo thời điểm cuối cng của sự qun st mỗi một đế (hiện qun hậu bin)

(Hỏi) Tại sao hnh giả khng thnh tựu Thế tục tr vo st-na của đạo tr (tức st-na thứ mười su của hiện qun, st-na đầu tin của tu đạo)?

(Đp) a. Bởi v đạo (mārga) đ khng được qun st (abhisamita) trước đ (v sự hiện qun) bởi một thế tục đạo dưới cc hnh tướng của đạo (l Như, nyāya, v.v...).

b. Bởi v đạo khng thể được qun st một cch ton bộ (v biến sự hiện qun). Khổ, tập v diệt c thể được lần lượt liễu tri, đoạn trừ, chứng đắc (sākṣātkṛta) một cch ton triệt (biến tri đoạn chứng); nhưng đạo th khng thể được tu tập (bhāvita = saṃmukhīkṛta) một cch ton triệt như vậy (biến tu). Chắc chắn đối với một hnh giả đang ở Kiến đạo, người ta khng thể ni rằng vo thời điểm của khổ đế hiện qun bin v tập đế hiện qun bin th họ đ hon ton đoạn trừ tập, hon ton chứng đắc diệt; tuy nhin điều ny sẽ xảy ra đối với họ vo một thời điểm ở vị lai. Đối với đạo th khc bởi v đạo c qu nhiều chủng tnh khc nhau (thanh văn, độc gic phật, đại gic).

C thuyết cho rằng bởi v Thế tục tr đi km theo Kiến đạo (Kiến đạo quyến thuộc), vo st-na thứ mười su của hiện qun (đạo Loại tr) lại l một phần của tu đạo cho nn hiện qun bin tr khng đắc được vo st-na ny.

Luận chứng ny khng c gi trị bởi v người ta khng cần dựa vo bằng chứng Thế tục tr khng đi km theo tu đạo.

Thế tục tr l loại khng c khả năng sinh khởi vo bất kỳ st-na no. Tr ny khng sinh khi hnh giả đang nhập qun cũng như khi xuất qun. Một mặt, tr ny khng thch hợp với hiện qun; mặt khc, một tm khi nằm ngoi hiện qun th qu th động.

(Hỏi) Nếu vậy, lm sao c thể ni rằng c thnh tựu Thế tục tr, rằng Thế tục tr được tu tập (bhāvita)?

(Hb) V trước đy chưa từng đắc, đến nay mới đắc được.

(Hỏi) Lm sao c thể đắc được khi khng sinh khởi?

(Hb) Ni đắc l v đắc được n [chứ khng phải v n nhất thiết phải sinh khởi].

(Giải thch) Đắc l v đắc được l cch ni chưa từng nghe đến. V thế cc ng vẫn chưa giải thch được tại sao Thế tục tr lại được tu tập. Vấn đề ny nn được hiểu theo cc giải thch của cc luận sư đời trước, [tức cc luận sư thuộc Kinh bộ].

Theo cc luận sư ny, người ta tu hoặc đắc được Thế tục tr l nhờ vo lực của thnh đạo (āryamārga = kiến đạo). Sau khi ra khỏi sự qun chiếu về thnh đạo sẽ hiện khởi một loại Thế tục tr c sở duyn l cc đế v rất khc (viśiṣṭatara) với loại Thế tục tr c trước khi đắc được thnh đạo ny. Khi ni hnh giả đắc được Thế tục tr ny nhờ vo Kiến đạo tức hm đắc được một thn sở y (āśraya) c khả năng lm hiện khởi Thế tục tr ny. Cũng giống như đắc được quặng vng nhưng vẫn ni l đắc được vng.

Cc luận sư Tỳ-b-sa khng thừa nhận cch nhn ny. Họ cho rằng Thế tục tr mang tn Hiện qun bin l một bất sinh php.

Khi hiện khởi được Kiến đạo của một địa no đ (bhūmi) th ở vị lai người ta đắc được một Thế tục tr của địa ny hoặc một địa thấp hơn. C nghĩa l nếu c được Kiến đạo nhờ nương vo vị ch (anāgamya) th chỉ đắc được ở vị lai một Kiến đạo thuộc địa ny (vị ch), đắc được ở vị lai loại Thế tục tr thuộc về hai địa (tức vị ch v Dục giới); v tiếp tục như thế cho đến: Nếu hiện khởi được kiến đạo nhờ nương vo đệ tứ tịnh lự th sẽ đắc được ở vị lai loại Kiến đạo thuộc về su địa tức vị ch, trung gian v bốn tĩnh lự, v đắc được loại Thế tục tr thuộc bảy địa (tức su địa trn cộng thm Dục giới).

Nếu tu Thế tục tr vo thời điểm cuối cng của khổ v tập (khổ tập bin) - c nghĩa l vo cc st-na của khổ Loại tr v tập Loại tr - th Thế tục tr c thể tnh l cả bốn loại niệm trụ. Nếu tu Thế tục tr vo thời điểm cuối cng của diệt - c nghĩa l vo st-na của diệt Loại tr - th chỉ c loại niệm trụ cuối cng l php niệm trụ.

Khi tu Thế tục tr ở hiện qun bin của một đế no đ (tatsatyābhisamayānte) th Thế tục tr c cc hnh tướng của loại đế ny (tatsatyākāram eva) v cũng lấy loại đế ny lm sở duyn (ālambanam asya tad eva).

Khi đắc được nhờ vo lực của Kiến đạo th Thế tục tr chỉ đắc được nhờ vo gia hnh (prayogalābhika, prāyogika) chứ khng do bẩm sinh (upapattilabhya, sinh đắc), cũng khng do ly dục sinh (vairāgya).

Cc tr được gọi tn như vậy l v tr (jāna) l yếu tố chủ chốt (tr tăng); nếu kể thm cc php đi km (parivāra) th tr bao hm cả bốn uẩn ở Dục giới, năm uẩn ở Sắc giới [tức cộng thm dhyānasaṃvaralakṣaṇarūpa].

(Hỏi) C bao nhiu tr được tu tập ở cc giai đoạn khc nhau của tu đạo?

Tụng đp:

修道初剎那   修六或七智
  斷八地無間   及有欲餘道
  有頂八解脫   各修於七智
  上無間餘道   如次修六八.

[St-na đầu tin của tu dạo

Tu su hoặc bảy tr;

Ở V gin đạo đoạn hoặc địa thứ tm

V cc đạo hữu dục khc

ở tm giải thot đạo của Hữu đảnh

Đều tu bảy tr;

Ở V gin đạo bn trn v cc đạo cn lại,

Theo thứ tự ny tu su, tm tr.]

Luận: Ở st-na thứ mười su (đạo Loại tr), đối với hnh giả chưa xả ly Dục giới, c sự tu tập (= thnh tựu v chứng đắc) hai Loại tr hiện tại (hiện tu); c sự tu tập su Loại tr vị lai l php tr, Loại tr, bốn tr về cc đế (vị lai tu).

Đối với hnh giả đ xả ly Dục giới, vo st-na đạt được đạo Loại tr th cộng thm sự tu tập tha tm tr, tức Loại tr thứ bảy.

Sau st-na thứ mười su, tức phần cn lại của tu đạo, chừng no hnh giả chưa đắc được xả ly th ở gia hnh đạo (prayogamārga), V gin đạo (ānantaryamārga), giải thot đạo (vimuktimārga), thắng tiến đạo (viśeṣamārga) sẽ c sự tu tập bảy tr l php tr, Loại tr, bốn tr thuộc cc đế v thế tục đạo.

Nếu thực hnh thế tục đạo th tu Thế tục tr ở hiện tại. Nếu thực hnh xuất thế đạo th tu một trong bốn php tr ở hiện tại. Su tr cn lại đều được tu ở vị lai.

Tu tập bảy tr, giống như cc tr trn đy, ở cc đạo thuộc về V gin (ānantarya) (tức cc đạo đoạn trừ phiền no) được bao hm trong:

1. Sự vượt qua bảy địa, tức sự xả ly bốn tầng thiền v ba tầng định v sắc: Cc địa ny được vượt qua khi người ta xả ly chng.

2. Sự đắc được năm loại thần thng (abhijās), tức trừ loại thứ su;

3. Sự nhập vo bất động tnh (akopyatā);

4. Sự tạp tu (ākīrṇabhāvanā) của hng hữu học (śaikṣa).

Nếu hnh giả hiện khởi cc đạo ny bằng thế tục đạo (laukikamārga) th sẽ tu tập Thế tục tr hiện tại; nếu đi theo xuất thế đạo (lokotaramārga) th sẽ tu tập một trong bốn Loại tr, một trong hai php tr (diệt tr, đạo tr) ở hiện tại.

Khi đắc được phẩm tnh bất động (akopyatāprativedha) th khng tu Thế tục tr bởi v tr ny khng tri với Hữu đảnh (bhavāgra). Ở đy Tận tr chnh l Loại tr thứ bảy.

Sau khi xả ly bảy địa, tức ở vo tm giải thot đạo đầu tin của Hữu đảnh, th hnh giả tu tập ở vị lai bảy tr l php tr, Loại tr, bốn tr về cc đế v tha tm tr; hnh giả khng tu Thế tục tr bởi v tr ny khng tri với Hữu đảnh.

Hnh giả tu ở hiện tại một trong bốn Loại tr hoặc một trong hai php tr (diệt tr, đạo tr).

Hng hữu học (tri với hng v học đ nhập bất động tnh), ở vo giải thot đạo luyện căn (tức giai đoạn thứ ba) sẽ tu tập su tr nếu chưa ly dục (vītarāga) (tức khi chưa phải l hng bất hon). Nếu đ ly dục th tu bảy tr, trong đ tha tm tr l Loại tr thứ bảy.

C luận sư khc ni rằng Thế tục tr được tu tập bởi những người chưa ly dục cũng như đ ly dục.

Ở gia hnh đạo, cả hai hạng trn đều tu Loại tr ny.

Ở V gin đạo luyện căn (tức giai đoạn thứ hai), d chưa hay đ xả ly th hnh giả đều tu su tr giống như ở trn. Hnh giả khng tu Thế tục tr bởi v luyện căn giống như ở Kiến đạo; cũng khng tu tha tm tr bởi v tr ny khng c trong tất cả cc V gin đạo: Thật vậy, tha tm tr khng cản trở cc phiền no.

Ở V gin đạo xả ly Hữu đảnh, hng hữu học tu tập su tr.

Giải thot thứ chn xả ly Hữu đảnh c tn l Tận tr (kṣayajāna). V thế hnh giả tu tập chn tr, tức loại trừ v sinh tr.

Hng bất động tu mười tr vo st-na khởi được Tận tr, bởi v vo lc đ họ đắc được v sinh tr.

Hnh giả đắc được phẩm tnh bất động nhờ vo luyện căn cũng tu mười tr ở đạo cuối cng (tức giải thot đạo thứ chn) của sự luyện căn.

Trong cc trường hợp khng được ni đến, chỉ tu tm tr.

(Hỏi) Những trường hợp khng được ni đến l g?

(Đp) Đ l (1) giải thot đạo thứ chn xả ly Dục giới; (2) giải thot đạo xả ly bảy địa, năm thần thng, tạp tu Hữu đảnh; (3) tm giải thot đạo đầu tin của sự luyện căn dẫn đến phẩm tnh bất động; (4) cc gia hnh đạo v thắng tiến đạo (viśeṣamārga) của bậc ly dục (anāgāmin).

Tất cả cc đạo ny l sự tu tập tm tr vị lai, tức loại trừ Tận tr v v sinh tr.

Trn đy l trường hợp của bậc hữu học.

Về trường hợp của bậc v học, ở gia hnh đạo, giải thot đạo v thắng tiến đạo của năm thần thng v của tạp tu th tu tập chn tr (tức loại trừ v sinh tr) hoặc mười tr, ty theo bậc v học ny thuộc thời giải thot hay bất thời giải thot. Ở V gin đạo của cc trường hợp giống như trn (năm thần thng v tạp tu) th tu tm hoặc chn tr, tức đều loại trừ tha tm tr.

Tuy nhin, ở giải thot đạo của hai hạng thần thng v k (thin nhn, thin nhĩ) th khng tu cc tr vị lai bởi v đạo thuộc tnh v k.

Về trường hợp của dị sinh, ở giải thot đạo thứ chn xả ly Dục giới v ba tầng thiền; ở gia hnh đạo; ở giải thot đạo của ba loại thần thng (abhijās); ở sự chứng đắc cc cng đức (guṇa) như bốn V lượng (apramānas), tm Giải thot (vimokṣas), v.v.: tất cả cc đạo ny đều được hiện khởi ở cc tầng thiền căn bổn [chứ khng phải cận phần (sāmantakas)] th hnh giả tu tập Thế tục tr v tha tm tr vị lai; ngoại trừ ở cc thuận quyết trạch phần (nirvedhabhāgīyas) bởi v cc quyết trạch phần ny tạo thnh quyến thuộc (parivāra) của Kiến đạo.

Trong cc trường hợp khc, khi đắc được một đạo chưa từng đắc trước đ th ở vị lai chỉ tu Thế tục tr.

(Hỏi) Loại tr (jāna) được tu ở thế tục đạo hoặc xuất thế đạo thuộc về địa no?

(Đp) Thế tục tr được tu ở vị lai sẽ thuộc về địa lm sở y cho đạo ny hoặc thuộc về địa đắc được nhờ đạo ny.

Về Loại tr v lậu (anāsrava) được tu ở vị lai th sẽ thuộc về địa lm sở y cho sự sinh khởi của Loại tr ny; tuy nhin điều ny khng nhất định.

諸道依得此   修此地有漏
  為離得起此   修此下無漏
  唯初盡遍修   九地有漏德
  生上不修下   曾所得非修.

[Cc đạo nương v đắc được ở địa ny

C thể tu hữu lậu của địa ny;

Xả ly, đắc, hiện khởi đị ny

C thể tu v lậu của địa ny v hạ địa;

Chỉ sơ Tận tr c thể tu tất cả

Cc cng đức hữu lậu của chn địa:

Sinh thượng địa khng tu hạ địa;

Php đ từng đắc khng gọi l tu.]

Luận: Khi hnh giả thực hnh cc đạo (gia hnh, v.v.) thuộc hai loại hữu lậu v v lậu để xả ly một địa th tu cc tr v lậu; cc tr ny thuộc về địa m hnh giả đắc được lần đầu tin nhờ vo cc đạo ny, hoặc thuộc về địa lm sở y cho đạo ny, hoặc thuộc về một địa thấp hơn.

Vo st-na sinh khởi Tận tr th cc phẩm tnh (hoặc cng đức) của tất cả cc địa đều được tu tập, trong đ c cả cc cng đức hữu lậu l cc V lượng (apramānas), giải thot (vimokṣas), v.v.. Thật vy, kcf chặt đứt cc hệ phược, tức cc sự thnh tựu phiền no (kleśaprāpti); v thế tất cả cc cng đức ny đều c ở trong một tm hoặc thn đ thot khỏi phiền no; v người ta mới c thể ni rằng chng thở (hoặc chng khai mở, hoặc phồng ln) giống như một ci ti xch (peḍā) khi cắt đứt những sợi dy buộc chng. Một A-la-hn đ đắc được quyền lực tối thượng đối với tm của mnh (svacittādhirājyaprāpta) th tất cả cc thiện php đều đến với vị ny (pratyudgamana), giống như chư hầu đều đến triều cống vo ngy đăng quang của một quốc vương.

(Hỏi) C phải tất cả cc php đắc được đều được tu tập?

(Đp) Cc php được tu tập l cc php chưa đắc được trước đ. Cc php đ đắc v đ thối thất đến nay được đắc lại - tức l cc php được ti hiện khởi - th khng gọi l tu; c nghĩa l hnh giả khng c sự thnh tựu đối với php vị lai. Bởi v trong qu khứ, php ny được đắc v xả bỏ.

(Hỏi) C phải tu (bhāvanā) c nghĩa l đắc (pratilambha)?

(Đp) Khng phải. Tu c bốn loại: (1) Đắc; (2) tập (niṣevaṇ, siṣevā); (3) đối trị (pratipalṣa); (4) trừ bỏ (vinirdhāvana).

(Hỏi) Bốn loại trn dựa vo php g để lập thnh?

Tụng đp:

立得修習修   依善有為法
  依諸有漏法   立治修遣修.

[Lập đắc tu v lập tu

Dựa vo thiện php hữu vi;

Dựa vo php hữu lậu

Để lập trị tu v khiến tu.]

Luận: Đối với cc thiện php hữu vi th ở vị lai chỉ c đắc tu nhưng ở hiện tại th c cả đắc tu v tập tu. Hai loại tu (bhāvanā) ny dựa vo hai loại tinh tấn (pradhānas) đầu tin l nỗ lực lm sinh khởi cc php chưa sinh v nỗ lực lm tăng trưởng cc php đ sinh.

Đối với cc php hữu lậu th c trị tu v khiển tu: Cả hai đều nương vo hai loại tinh tấn cuối l nỗ lực lm cho cc php chưa sinh khng thể sinh khởi v nỗ lực diệt trừ cc php đ sinh khởi.

Như vậy, cc thiện php hữu lậu c cả bốn loại tu; cc php v lậu c hai loại đầu; cc php nhiễm (kliṣṭas) v v k (avyākṛta) c hai loại cuối.

Cc luận sư Tỳ-b-sa ty phương ni rằng c su loại tu: Bốn loại giống như trn, cộng thm hai loại phng tu (saṃvarabhāvanā) v qun tu (vibhāvanābhāvanā).

Loại đầu l tu cc căn nhn, v.v.; loại thứ hai l tu thn; như kinh (Saṃyukta, 11, 14) c ni: Su căn ny được kho khắc chế, kho gn giữ v: trong thn c tc, lng, v.v.. Cc luận sư Tỳ-b-sa ở Kaśmīr cho rằng hai loại tu ny thuộc về trị tu v khiển tu.

Phần 26

Trn đy đ giải thch về cc tr (jāna), tiếp theo sẽ ni về cc phẩm tnh (guṇa, đức) do cc tr tạo thnh (jānamaya). Trong số cc phẩm tnh ny, trước tin hy ni về cc phẩm tnh ring của phật (āvenika, bất cọng), tức l cc phẩm tnh m Bồ-tt đắc được vo st-na của Tận tr khi trở thnh A-la-hn v đồng thời cũng chnh l trở thnh phật. C tất cả mười tm phẩm tnh như vậy.

Mười tm php ny l g?

Tụng đp:

十八不共法   謂佛十力等.

[Mười tm php bất cộng

L mười lực, v.v., của phật.]

Luận: Mười lực (bala), bốn loại v y (vaiśāradya), ba niệm trụ (smṛtyupasthāna) v đại bi (mahākaruṇā) hợp thnh mười tm php bất cộng. Sở dĩ c tn như vậy v cc thnh giả khc khng đắc được cc php ny khi trở thnh A-la-hn.

(Hỏi) thể tnh của mười lực l g?

Tụng đp:

力處非處十   業八除滅道
  定根解界九   遍趣九或十
  宿住死生俗   盡六或十智
  宿住死生智   依靜慮餘通
  贍部男佛身   於境無礙故.

[Xứ phi xứ tr lực l mười tr;

Nghiệp l tm tr, tức trừ diệt v đạo,

Định, căn, giải, giới l chn tr

Biến th l chn hoặc mười th;

Tc trụ, sinh tử l tục tr,

Tận l su hoặc mười tr,

Tc trụ, sinh tử tr

Nương tĩnh lự; cc tr khc nương tất cả;

Nương nam thn, tức phật thn ở Thiệm-bộ chu

V khng ngại đối với cảnh.]

Luận: Mười lực l:

1. Xứ phi xứ tr lực (sthānāsthānajānabala) l năng lực nằm trong ci biết về những điều c thể lm được v khng thể lm được (tức ci biết về những điều c thể lm được v khng thể lm được l một lực, c nghĩa l tuyệt đối). Lực ny chnh l mười tr, bao hm mười tr (jānas).

2. Nghiệp dị thục tr lực (karmavipākajānabala) l năng lực nằm trong ci biết về quả bo của cc nghiệp. Lực ny chnh l tm tr, tức khng c đạo tr (mārgajāna) v diệt tr (nirodhajāna).

3-6. Tĩnh lự giải thot đẳng tr đẳng ch tr lực (dhyānavimokṣasamādhisamāpattijānabala) l năng lực nằm trong ci biết về cc loại tĩnh lự, cc loại giải thot, cc loại định.

Căn thượng hạ tr lực (indriyaparāparajānabala) l năng lực của ci biết về mức độ cc căn thuộc về đạo đức của chng sinh.

Chủng chủng thắng giải tr lực (nānādhimuktijānabala) l năng lực của ci biết về những mong muốn khc nhau của chng sinh.

Chủng chủng giới tr lực (nānādhātujānabala) l năng lực của ci biết về cc loại tnh kh khc nhau m chng sinh đắc được.

Bốn năng lực ny bao hm chn tr, tức khng c diệt tr.

7. Biến th hnh tr lực (sarvatragāminīpratipajjānabala) l năng lực của ci biết về cc con đường dẫn đến cc nơi khc nhau, dẫn đến Niết-bn. Lực ny chnh l chn hoặc mười tr.

Nếu hiểu đy l con đường cng với quả (sở th) của n (saphalā pratipad) th lực ny c cả ci biết về sự diệt trừ (v sự diệt trừ ny chnh l quả của Đạo, mārga); nếu hiểu đy chỉ l con đường (năng th) m khng km theo quả của n th lực ny chỉ c chn tr.

8-9 Tc trụ ty niệm tr lực (Pūrvanivāsajānabala) l năng lực của ci biết về cc chỗ ở trong cc đời trước.

Tử sinh tr lực (cyutyupapādajānabala) l năng lực của ci biết về sự chết v sự ti sinh của chng sinh.

Cả hai loại lực ny đều l Thế tục tr.

10. Lậu Tận tr lực (āsravakṣayajānabala) l năng lực của ci biết về sự hủy diệt của cc lậu (lậu tận). Lực ny gồm su hoặc mười tr. Tự thn lậu Tận tr c thể được xem như l ci biết về sự tận diệt cc lậu v trong trường hợp ny chỉ c su tr l php tr, Loại tr, diệt tr, Tận tr, v sinh tr v Thế tục tr. Nếu lậu Tận tr được xem như l Loại tr sinh khởi trong một thn tương tục c cc lậu đ được tận diệt th cả mười tr đều c ở trong thn tương tục ny.

Về sở y địa của cc lực:

Tc trụ ty niệm tr lực v tử sinh tr lực c sở y địa l cc tĩnh lự (dhyānas) cc lực khc nương vo tất cả cc địa: Dục giới, vị ch (anāgamya), bốn tĩnh lự (dhyānas), tĩnh lự trung gian (dhyānāntara), bốn định V sắc (ārūpyas).

Về sở y thn (āśraya): Cc lực sinh khởi nhờ nương vo thn nam giới của Thiệm-bộ chu (jambudvīpapuruṣāśrayāṇi) tức l ở thn đức phật v chư phật khng xuất hiện ngoi chu Jambudvīpa.

Ở cc thnh giả khc, mười tr ny khng được gọi l lực (bala): Chỉ c ở thn phật, cc tr mới được gọi l lực bởi v ở cc thn khc chng đều bị ngăn ngại (vyāhatatvāt).

Tại sao? - Đối với tất cả cc cảnh được tri nhận (sở tri cảnh) cc tr đều c thể tri nhận m khng hề c chướng ngại th lc đ mới được gọi l lực. Chnh v thế m mười lực chỉ c ở phật; đức phật, sau khi đ tận trừ tất cả cc lậu (āsrava) v tất cả cc dấu vết (vāsanā) của v minh, th c thể ty tri nhận được tất cả cc cảnh. Điều ny khng xảy ra đối với cc tr của người khc; v thế cc tr đ khng được gọi l lực.

Cũng giống như trường hợp X-lợi-tử (Śāriputra) từ chối lời xin xuất gia của một người (pravrajyāprekṣapuruṣapratyākhyāna) bởi v ngi khng thể biết được số lượng nhiều hay t của cc lần ti sinh trước đy hoặc sau ny của con chim bồ cu đang bị con chim ưng săn bắt.

Đối với đức phật, ci tr của ngi vận hnh tự tại, tm lực của ngi khng c giới hạn v thu nhiếp tất cả cc cảnh sở tri.

(Hỏi) Nếu phật đ c tm lực như thế th thn lực của phật như thế no?

Tụng đp:

身那羅延力   或節節皆然
  象等七十增   此觸處為性.

[Thn lực l lực na-la-din;

Hoặc lực cc đốt xương cũng như vậy;

Bằng mười lần tăng của bảy loại voi;

Cc xc xứ lm tnh.]

Luận: Na-la-din (nārāyaṇa) l tn của một loại sức mạnh v cũng l tn của một người c loại sức mạnh ny; giống như cc từ cāṇūra, mahānagna

Thn lực của đức phật cũng giống như sức mạnh của Na-la-din. C luận sư khc cho rằng mỗi một khớp xương (saṃdhi) đều ẩn chứa sức mạnh ny (saṃdhiṣvanye).

Tn giả, đại sư Dārṣṭānika ni rằng thn lực cũng v bin giống như tm lực (mānasa); bởi v nếu khng phải như thế th thn của Thế tn sẽ khng thể tr giữ được một tr tuệ v bin.

Chư phật đều c cc khớp xương của nāgagrandhi; cc vị độc gic c cc khớp xương của śaṃkatā, cc chuyển lun vương c cc khớp xương của śanku.

(Hỏi) Lực Na-la-din c mức độ như thế no?

(Đp) Trong một chuỗi gồm bảy loại sức mạnh của phm tượng (prākṛtahastin), hương tượng (gandhahastin), ma-ha-nặc-kiện-na (mahānagna), Bt-la-trắc-kiến-đề (praskandin), Phạt-lng-gi (varanga), Gi-nộ-la (cāṇūra), Na-la-din, th sức mạnh của một loại tăng gấp mười lần loại trước đ: Mười phm tượng mới bằng một hương tượng, v.v..

C luận sư cho rằng cch tnh trn chỉ dnh cho su loại đầu. Đối với loại thứ bảy th mười gi-nộ-la chỉ mới bằng một nửa Na-la-din, v phải hai lần một nửa Na-la-din mới được gọi l Na-la-din.

Theo luận chủ th trong số cc định nghĩa về thn lực của phật, giải thch đng nhất l giải thch đưa ra được loại lực lớn nhất.

Thn lực của phật lấy xc xứ (praṣṭavyāyatana) lm tnh v bao gồm cc đại chủng c thể tnh khc nhau. Cc luận sư khc chủ trương ngược lại, thn phật l sắc php (rūpa) được tạo thnh từ cc đại chủng, nhưng sở tạo sắc ny khc với bảy loại xc sở tạo, ślakṣṇtva, v.v..

(Hỏi) Thể tnh của bốn loại v y l g?

Tụng đp:

四無畏如次  初十二七力

[Bốn loại v y theo thứ tự ny, l

Lực thứ nhất, thứ mười, thứ hai v thứ bảy.]

Luận: Đức phật Thế tn bốn loại v y như kinh (Mahāvyuipatti, 28; Daśabhūmi, viii; Madhyamakāvatāra, 320) c giải thch.

1. Chnh đẳng gic v y (sarvadharnābhisaṃbodhivaiśāradya) l loại thứ nhất tương tợ như loại lực thứ nhất (sthānāsthānajānabala), bao gồm mười tr v nương tất cả cc địa.

2. Lậu vĩnh tận v y (sarvāsravakṣayajānavaiśāradya) l loại thứ hai, tương tợ như loại lực thứ mười (āsravakṣayajānabala), gồm su hoặc mười tr v nương su địa.

3. Thuyết chướng php v y (antarāyikadharmvyākaraṇavaiśāradya) l loại thứ ba, tương tợ như loại lực thứ hai (karmavipakajānabala), gồm tm tr, nương tất cả cc địa.

4. Thuyết xuất đạo v y (nairyaikapratipadvyākaraṇavaiśāradya) l loại thứ tư, tương tợ như loại lực thứ bảy (sarvatragāminīpratipajānabala), gồm mười hoặc chn tr, nương tất cả cc địa.

(Hỏi) Lm thế no cc tr c thể được gọi l v y?

(Đp) V y (vaiśāradya) c nghĩa l khng sợ hi (nirbhayatā). Nhờ c cc tr, nhờ biết rằng đ liễu tri cc php, đ tận diệt cc lậu, v.v. nn đức phật đ thot ra khỏi mọi sự sợ hi (nirbhayo bhavati).

Theo quan điểm của chng ti, v y vốn l quả của tr (tr sở thnh) cho nn thể tnh của n khng phải l tr.

(Hỏi) Ba niệm trụ của phật l g?

Tụng đp:

三念住念慧   緣順違俱境.

[Ba niệm trụ l niệm v tuệ

Duyn cả cảnh thuận v cảnh nghịch.]

Luận: Kinh đ giải thch rất r về ba niệm trụ của phật:

1. Khi cc đệ tử đồng lng cung knh lắng nghe, thọ tr v thực hnh những lời phật dạy, đức phật khng tỏ vẻ vui mừng cũng khng tỏ vẻ bằng lng m ngi chỉ giữ tm bnh thản (xả), trụ trong chnh niệm v chnh tri.

2. Khi cc đệ tử đều khng lắng nghe, khng thọ tr, v khng thực hiện những lời phật dạy, đức phật khng tỏ vẻ lo buồn, khng tỏ vẻ nn nng m ngi chỉ giữ tm bnh thản, trụ trong chnh niệm v chnh tri.

3. Khi cc đệ tử, c người lắng nghe, thọ tr v thực hnh những lời phật dạy; c người lại khng lắng nghe, khng thọ tr v khng thực hiện những lời phật dạy, th ngi cũng khng tỏ vẻ vui mừng, khng tỏ vẻ buồn lo m vẫn giữ tm bnh thản, trụ trong chnh niệm v chnh tri.

Ba niệm trụ ny (smṛtyupasthānas) đều lấy niệm tuệ lm thể (saṃprajanya).

(Hỏi) Một vị thanh văn (Śrāvaka) đ thot khỏi cc lậu hoặc, đối với sự cung knh (śuśrūṣamāna) hoặc khng cung knh, hoặc cung knh v khng cung knh của cc đệ tử (śiṣya) cũng khng tỏ vẻ vui mừng (nandī = anunaya), khng tỏ vẻ buồn lo (āghāta = dve ṣa = ānandya), khng tỏ vẻ vui mừng v buồn lo; nhưng tại sao lại xem ba niệm trụ trn chỉ l cc php thuộc ring về đức phật.

(Đp) Bởi v đức phật đ đoạn trừ cc tập kh (savāsanaprahāṇāt) của sự vui mừng v buồn lo. Hoặc v cc đệ tử ny l đệ tử của phật cho nn thật đng ngưỡng mộ khi phật khng tỏ vẻ vui mừng hay buồn lo trước sự cung knh hay khng cung knh của họ; tri lại họ khng phải l đệ tử của cc bậc thanh văn để thọ tr lời dạy của cc vị ny cho nn khng c g phải ngưỡng mộ trước sự tỏ vẻ khng vui khng buồn của cc bậc thanh văn ny.

(Hỏi) Đại bi của phật c cc tnh chất khc nhau như thế no?

Tụng đp:

大悲唯俗智   資糧行相境
  平等上品故   異悲由八因.

[Đại bi l Thế tục tr,

Do tư lương, hnh tướng, cảnh sở duyn.

Sự bnh đẳng, sự thượng đẳng;

Khc với bi do tm nhn.]

Luận: Đại bi (mahākaruṇā) lấy Thế tục tr lm tnh. Nếu khng phải như vậy th Đại bi sẽ c tnh l v sn (adveṣasvabhāvā) giống như loại bi (karuṇā) ngắn ngủi (cộng hữu bi). Nếu l loại bi thng thường th sẽ khng thể duyn chng sinh ở cả ba giới, khng thể hnh dung được ba loại khổ.

(Hỏi) Tại sao tm bi của Thế tn lại gọi l Đại?

(Đp) V năm l do:

1. Do cc thnh tố của n (saṃbhāreṇa); thật vậy, tm bi ny được sinh khởi (samudāgama, nivṛti) bởi một lượng lương thực (saṃbhāra) lớn của cc cng đức (puṇya) v tr tuệ (jāna).

2. Do cc hnh tướng của n (ākāreṇa), tức do cch thức m tm bi ny đ dựa theo đ để nắm bắt cc sự vật: Nhn sự vật l khổ dưới ba dạng khổ khổ (duḥkhaduḥkhatā), hoại khổ (pariṇāduḥkhatā), hnh khổ (saṃskāraduḥkhatā); trong khi tm bi thng thường chỉ hnh dung được khổ khổ.

3. Do cảnh được duyn (ālambanena) v tm Đại bi duyn tất cả chng sinh trong ba giới.

4. Do sự bnh đẳng (samatvena), v tm Đại bi đối xử bnh đẳng đối với tất cả chng sinh về sự an lạc (sukha) v hạnh phc (hita) của họ.

5. Do tnh chất ưu việt của n, v khng c tm bi no vượt trội hơn tm Đại bi ny (tato dhimātratarābhāvāt).

Tm Đại bi khc với tm bi ở tm điểm:

1. Tự tnh: Tm bi l v sn (adveṣa); tm Đại bi l v si (amoha) (adveṣāmohasvabhāvatvāt).

2. Hnh tướng: Tm bi c hnh tướng của một loại khổ; tm Đại bi c hnh tướng của ba loại khổ (ekatriduḥkhatākāratvāt).

3. Sở duyn: Tm bi duyn chng sinh ở một giới; tm Đại bi duyn chng sinh ở cả ba giới.

4. Sở y địa: Tm bi thuộc về cả bốn tĩnh lự; tm Đại bi thuộc tĩnh lự thứ tư (caturdhyāna-caturdhyānabhūmikatvāt).

5. Sở y thn: Tm bi khởi ở thn thanh văn (Śrāvakas); tm Đại bi khởi ở thn phật.

6. Chứng đắc: Tm bi đắc được nhờ xả ly Dục giới; tm Đại bi đắc được nhờ xả ly Hữu đảnh (kāmabhavāgravairāgyalabhyatvāt).

7. Cứu tế: Tm bi khng c khả năng che chở; tm Đại bi c khả năng che chở (aparitrāṇatas).

8. Thương xt: Tm bi khng c tnh cch bnh đẳng v chỉ thương xt chng sinh khốn khổ; tm Đại bi l tm bnh đẳng v đều bnh đẳng hướng đến tất cả chng sinh (tulyātulyakaruṇāyanāt).

(Hỏi) Trn đy đ ni về cc phẩm tnh chỉ thuộc về chư phật; cc phẩm tnh ny gip phn biệt chư phật với cc chng sinh khc; tuy nhin, ở chư phật c phải cc phẩm tnh ny đều giống nhau khng?

Tụng đp:

由資糧法身   利他佛相似
  壽種姓量等   諸佛有差別.

[Về tư lương, php thn,

Lợi tha, chư phật đều như nhau;

Về thọ lượng, chủng tnh, hnh dng, v.v.,

Chư phật c khc nhau.]

Luận: Chư phật đều giống nhau v (1) trong cc đời sống về trước đều tch tập cng đức v tr tuệ bằng nhau (pūrvapuṇyajnānasāṃbhārasamudāgamatas); (2) đều chứng đắc php thn giống nhau (dhamakāyapariniṣpattitas); (3) đều cng lm cho chng sinh an lạc (arthacaryāsaṃpādanatas).

Tuy nhin chư phật lại khc nhau về thọ lượng, chủng tnh (gotra), tầm vc, v.v.. Sau khi xuất hiện, thọ lượng của chư phật c thể di hoặc ngắn; chư phật c thể thuộc chủng tnh st-đế-lợi (kṣatriyas) hoặc b-la-mn (brāhmanes), thuộc họ Kiều-đp-ma (Gautamagotra) hoặc Ca-diếp-ba (Kāśyapagotra); thn hnh của chư phật c thể lớn hoặc nhỏ.

Từ vn vn nhằm chỉ cho gio php của chư phật tồn tại trong một khoảng thời gian di hay ngắn ty theo vo thời điểm chư phật xuất hiện th chng sinh được gio ho c tnh chn thật hay giả dối.

Tất cả những bậc tr giả khi nghĩ đến ba sự viễn mn (saṃpad) của Như lai đều tỏ lng i knh thm su. Ba sự vin mn ny l sự vin mn về nhn (hetuṣaṃpad; nhn vin đức) được thể hiện ở cc cng đức v tr tuệ; sự vin mn về quả (phalaṣaṃpad; quả vin đức) được thể hiện qua php thn; sự vin mn về n huệ (upakāraṣaṃpad; n vin đức) được thể hiện qua sự lợi tha (jagadarthacaryā).

1. Nhn vin đức c bốn loại: (a) sự tu tập nhằm tch tụ tất cả cc phẩm tnh v tr tuệ (v dư tu); (b) sự tu tập lu di (trường thời tu); (c) sự tu tập khng gin đoạn (v gin tu); (Đp) sự tu tập thnh khẩn (tn trọng tu).

2. Quả vin đức cũng c bốn loại v sự chứng đắc php thn bao gồm bốn sự vin mn về tr (jāna), đoạn (prahāṇa), uy thế (prabhava) v sắc thn (rūpakāya).

(a) Tr vin mn c bốn loại: v sư tr l tr tuệ khng được người khc truyền dạy; nhất thiết tr l ci biết về tất cả cc tự tướng; nhất thiết chủng tr l ci biết về tất cả cc trạng thi; v cng dụng tr l ci biết chỉ v muốn biết.

(b) Đoạn vin đức c bốn loại: Nhất thiết phiền no đoạn l sự đoạn trừ tất cả cc phiền no (kleśa); tất cnh đoạn l sự đoạn trừ vĩnh viễn hoặc khng cn thối đọa; tịnh tập đoạn l sự đoạn trừ cc phiền no cng với tập kh (vāsanās) của chng v khng cn c sự hệ phược no nữa (anubandha); nhất thiết định chướng đoạn l sự đoạn trừ cc chướng ngại đối với thiền định (samādhisamāpatti) v thế đức phật thuộc hng cu giải thot.

(c) Uy thế vin đức c bốn loại: Đ l sự vin mn trong sự chủ động sng tạo, chuyển biến v gn giữ ngoại cảnh (ư ngoại cảnh ha biến trụ tr tự tại uy thế); l sự vin mn trong sự chủ động xả bỏ v ko di đời sống (ư thọ lượng nhược sc nhược din tự tại uy thế); l sự vin mn trong sự chủ động di chuyển qua cc thn thể bền cứng, qua khoảng khng, đến cc nơi rất xa, một cch rất nhanh chng v chủ động thu giảm thn thể trường đại trở thnh một lượng nhỏ (ư khng khch cực viễn tốc hnh tiểu đại tướng nhập tự tại uy thế); l sự vin mn về cc phẩm tnh th thắng đa dạng v tự nhin (linh thế gian chủng chủng bổn tnh php nhĩ chuyển thắng hy kỳ uy thế).

(d) Sắc thn vin đức c bốn loại: Sự vin mn về hnh tướng (lakṣaṇa); sự vin mn về cc hnh tướng phụ thuộc (anuvyajāna); sự vin mn về sức mạnh, tức Thế tn lực Na-la-din; sự vin mn về thn: Ở bn trong (adhyātmam) c cc đốt xương như kim cang (vajrasārāsthiśarīratāsaṃpad), ở bn ngoi pht ra cc tia sng mạnh hơn một trăm ngn mặt trời.

3. n vin đức cũng c bốn loại: (a-b-c) gip giải thot vĩnh viễn (atyanta) khổ đau của ba c th, (Đp) gip giải thot khổ đau của lun hồi sinh tử hoặc (a-b-c) an lập tam thừa; (Đp) an lập cc thiện th.

Trn đy l phần trnh by sơ lược (sāmāsika = sāṃkṣepika) về sự vin mn của Như lai (Tathāgata). Nếu trnh by thật chi tiết th khng bao giờ hết. Chỉ c chư phật Thế tn, nếu ko di thọ lượng của mnh trong nhiều đại kiếp (asaṃkhyeyakalpas, a-tăng-x-da) th mới c thể biết v ni ra (jātuṃ vaktuṃ ca samathāḥ) tnh chất lớn lao của sự vin mn ny. Những điều được trnh by trn đy cũng đủ để biết rằng chư phật với những cng đức, tr tuệ, năng lực, n huệ v bin v th thắng như thế thật giống như những hầm mỏ chu bu.

Chỉ c những người ngu (bāla = prthagjana), tự thn khng c cht cng đức (svaguṇadāridryeṇa), - v thường dựa vo bản thn mnh để xt đon - mới khng c một sự mong cầu no về mặt tinh thần; họ nghe được lời tn dương cc cng đức của phật m khng c bất kỳ cảm xc no đối với phật cũng như php.

Tri lại, cc bậc thức giả khi nghe giải thch về cc phẩm tnh của phật th đối với đức phật v gio php của ngi liền khởi tm tn thọ hoặc tm nương tựa thm su đến tận xương tủy. Nhờ c tn tm như vậy nn những người ny đ vượt qua v số cc nghiệp dị thục bất định; v cuối cng đạt đến Niết-bn. Chnh v thế m chư phật Như lai, khi xuất hiện ở thế gian, đ trở thnh loại ruộng phước cao cả nhất (anuttarapuṇyakṣetra, v lượng phước điền), bởi v loại phước điền ny dẫn đến cc quả chắc chắn (abandhya), đng ưa (iṣṭa = dviyaviṣaya), phong ph (prakṛṣṭa = prabhūta), nhanh chng (āśu), một kết quả th thắng (svanta = nirvāṇaphalatvāt). Thật vậy, đức phật đ tự tuyn thuyết bi kệ ny: Nếu trồng một gốc thiện nhỏ ở ruộng phước của phật, trước tin sẽ dnh được thiện th sau đ sẽ đạt được Niết-bn. (Ekottara, 24, 15)

Trn đy l phần ni về cc cng đức ring của phật; tiếp theo l cc cng đức chung.

復有餘佛法   共餘聖異生
  謂無諍願智   無礙解等德.

[Lại c cc php khc của phật

Dnh chung cho thnh giả v dị sinh

L cc cng đức v trnh, nguyện tr,

V ngại giải, v.v.]

Luận: Thế tn thnh tựu v lượng cng đức; cc cng đức ny c thể cng chung với hng thnh giả hoặc cũng cng chung với dị sinh: Đ cng đức V trnh (araṇā), Nguyện tr (praṇidhijāna), bốn V ngại giải (pratisaṃvids), Thần thng (abhijās), Tĩnh lự (dhyānas), Định v sắc (arūpyas), tm Đẳng ch (samāpattis), ba Đẳng tr (samādhis), bốn V lượng tm (apramānas), tm Giải thot (vimokṣas), tm Thắng xứ (abhibhvāyatanas), mười Biến xứ (kṛtsnāyatanas), v.v..Ba loại cng đức đầu tin chung cho cả phật v chư thnh (āryas); cc loại thần thng, tĩnh lự, v.v., c thể thuộc về dị sinh (pṛthagjanas).

Trong ba loại đầu, trước tin hy bn về v trnh:

無諍世俗智   後靜慮不動
  三洲緣未生   欲界有事惑.

[V trnh l Thế tục tr,

Thuộc đệ tứ tĩnh lự, hng bất động,

Ở ba chu, duyn

Phiền no hữu sự chưa sinh thuộc Dục giới.]

Luận: Về cng đức v trnh [tức khả năng ngăn chận sự sinh khởi của phiền no ở người khc]: Cc A-la-hn biết r khổ của chng sinh sinh khởi l do phiền no (kleśa). Họ biết rằng chnh mnh l phước điền th thắng nhất (puṇayakṣetra); họ sợ rằng người khc c thể khởi phiền no đối với họ [v những phiền no ny sẽ c tc hại đối với bản thn những người ny]; v thế họ chứng đắc một Loại tr (jāna) c khả năng lm cho người khc khng thể sinh khởi tham (rāga), sn (dveṣa), mạn (māna), v.v. đối với họ. Loại hnh php (jāna) ny chấm dứt sự tranh ci (raṇa) - nhn của nhiễm v khổ no - v đy cũng chnh l phiền no; v thế cng đức ny c tn l v trnh.

(Hỏi) Cc tnh chất của loại định c tn l đẳng tr v trnh (araṇāsamādhi) ny l g?

(Đp) V trnh chnh l Thế tục tr (saṃvṛtijāna), c sở y l đệ tứ tĩnh lự v đy l con đường dễ đi nhất (sukhapratipadām agratvāt; lạc thng hnh trung tối vi thắng), được sinh khởi bởi A-la-hn thuộc loại bất động (akopyadharman) chứ khng phải cc hạng thnh giả khc v cc thnh giả ny, đối với cc phiền no của chnh mnh cn chưa c khả năng chế phục hon ton (parihartum) - họ vẫn thật sự cn bị thối đọa - huống hồ l chấm dứt phiền no của người khc. V trnh chỉ được sinh khởi bởi con người, bởi v chỉ c chng sinh ở ci người (gati) mới c thể chứng đắc cng đức ny ở ba chu (dvīpas).

V trnh duyn cc phiền no vị lai của người khc ở Dục giới, loại phiền no c sở duyn l một thực php (savastuka, hữu sự): Đừng v ti m người khc sinh khởi phiền no! Cc phiền no hữu sự l tham (rāga), sn (dveṣa), v.v. được đoạn trừ bởi tu đạo.

Cc phiền no v sự (avastuka) của người khc thuộc về kiến đoạn th khng thể ngăn chận được, bởi v cc phiền no biến hnh (sarvatraga), vốn duyn ton bộ cc địa của chng, cũng duyn thn tương tục của người khc.

Trn đy l phần ni về v trnh; tiếp theo l nguyện tr:

願智能遍緣   餘如無諍說.

[Nguyện tr c khả năng duyn tất cả;

Cc tnh chất khc giống như v trnh.]

Luận: Giống như v trnh, nguyện tr [tức Loại tr xuất php từ ch nguyện] cũng c tự tnh l Thế tục tr; n cũng c sở y l đệ tứ tĩnh lự, sinh khởi trong thn tương tục của hng Bất động v được tu tập bởi một chng sinh ở nhn th. Chỉ khc một điểm l nguyện tr duyn tất cả cc php.

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni rằng cc php thuộc V sắc giới khng được nguyện tr tri nhận một cch chnh xc đ v thuộc về đệ tứ tĩnh lự th Loại tr ny khng thể duyn một địa cao hơn. Cc php ny chỉ được tri nhận bằng cch suy diễn (anumāna; tỷ lượng). Thật vậy, người ta biết được (1) đẳng lưu (niṣyanda) của V sắc giới, tức sự tịch tĩnh cng tột (mandamandatā) ở đời sống sau đ l sự tiếp nối của một đời sống trước đ của V sắc giới; (2) nhn hnh (carita) của V sắc giới, tức sự thực hnh (vihāra) cc loại đẳng ch v sắc (ārūpyasamāpattis) c khả năng dẫn sinh một đời sống ở ci v sắc, - v người ta c thể suy diễn từ nhn đến quả v từ quả đến nhn. Cũng giống như người nng dn biết được loại giống nhờ dựa vo quả v biết được loại quả nhờ dựa vo giống; cũng giống như khi nhn thấy một người được tịch tĩnh (sāntamūrti sattva) th ta c thể kết luận (anuminoti) rằng: Người ny phải sinh trở lại v bị thối đọa từ V sắc giới, người ny sẽ sinh vo V sắc giới.

Đ l kiến của Tỳ-b-sa. Cc luận sư khc tin rằng nguyện tr vẫn duyn V sắc giới bởi v khng c g khng nằm trong khả năng của chư phật.

Người muốn khởi nguyện tr, trước tin phải thnh khẩn pht nguyện (praṇidhipūrvakam = ābhogapūrvakam = praṇidhāya, ābhujya) cầu mong biết được một cảnh no đ, sau đ nhập vo ranh giới cuối cng của đệ tứ tĩnh lự (dhyāna prāntakoṭika; bin tế tĩnh lự), tức giai đoạn của gia hnh (prayoga). Ngay khi xuất định sẽ sinh khởi một ci biết chnh xc (chnh tr) ph hợp với lời pht nguyện của mnh; v sự khc nhau về cc cảnh giới của Loại tr ny đều ty thuộc vo lực của định.

Trn đy l phần ni về nguyện tr; tiếp theo l cc v ngại giải:

無礙解有四   謂法義詞辯
  名義言說道   無退智為性
  法詞唯俗智   五二地為依
  義十六辯九   皆依一切地
  但得必具四   餘如無諍說.

[V ngại giải c bốn loại l php, nghĩa, từ, biện

Duyn danh, nghĩa, ngn thuyết, đạo;

V thối tr l tnh.

Php, từ chỉ l tục tr

Y chỉ năm, hai địa.

Nghĩa mười, su tr, biện chn tr

Đều y chỉ tất cả cc địa.

Nếu đắc tức đủ bốn loại.

Cc tnh chất khc giống như v trnh.]

Luận: V ngại giải c bốn loại l php v ngại giải (dharmapratisaṃvid), nghĩa v ngại giải (arthapratisaṃvid), từ v ngại giải (niruktipratisaṃvid), biện v ngại giải (pratibhānapratisaṃvid). So với v trnh, bốn v ngại giải cũng chỉ thuộc về hng bất động ở nhn th (akopyadharmamanuṣyāśraya); nhưng lại khc về sở duyn cảnh, sở y địa v thể tnh.

Ba v ngại giải đầu tin l Loại tr khng bị thối chuyển (avivartya, asanga; v thối) v, theo thứ tự ny, duyn danh (nāman), nghĩa (artha), ngn (vāc).

V thối tr về danh c văn thn (nāmapadavyajanakāyas) được gọi l php v ngại giải.

V thối tr về nghĩa được gọi l nghĩa v ngại giải.

V thối tr về ngn từ được gọi l từ v ngại giải.

V ngại giải thứ tư l Loại tr về sự diễn tả chnh xc v dễ hiểu, về sự qun triệt được đạo. Như vậy, biện v ngại giải l v thối tr lin quan đến khả năng diễn đạt một cch chnh xc (yukta = arthasaṃbaddha), lưu lot (mukta = asakta) v sự ch tm bền bỉ (saṃprakhyāna = asaṃmosa) của một người đ lm chủ được định (samādhivaśisaṃprakhyāna).

Biện v ngại giải c chnh ngữ (samyagvāc) v đạo lm cảnh sở duyn v bao gồm chn tr, tức loại trừ diệt tr. N sinh khởi ở hnh giả c tất cả cc địa lm sở y, từ Dục giới cho đến Hữu đảnh; bởi v sở duyn của n vừa l ngn ngữ vừa l đạo.

Nghĩa v ngại giải gồm mười hoặc su tr. Khi nghĩa (artha) được hiểu l tất cả cc php th nghĩa v ngại giải bao gồm mười tr; nếu được hiểu l Niết-bn th bao gồm su tr l php tr, Loại tr, diệu tr, Tận tr, v sinh tr v Thế tục tr. N sinh khởi ở khắp mọi nơi; c nghĩa l c thể nương vo bất kỳ loại địa no.

Php v ngại giải v từ v ngại giải l Thế tục tr bởi v chng duyn văn thn (nāmakāyas), v.v. v ngn ngữ.

Php v ngại giải sinh khởi ở Dục giới v cc tĩnh lự v thế chỉ c năm địa. Cc địa trn khng c danh thn [v v thế cũng khng c c thn (padakāya) v văn thn (vyajanakāya)].

Từ v ngại giải c sở y địa l Dục giới v sơ tĩnh lự v ở cc địa trn khng c tầm (vitarka).

Theo Thi thiết tc luận (Prajāptipādaśāstra), bốn v ngại giải l (1) v thối tr về danh, c, văn; (2) v thối tr về nghĩa được diễn đạt bởi danh, v.v.; (3) v thối tr về sự diễn đạt (adhivacana) bao hm cc tnh chất của sự vật, số lượng, giới tnh, thời gian, v.v.; (4) v thối tr về tnh chất lưu lot (asaktatā) của sự diễn đạt, hoặc của c văn (padavyajana). Như vậy, thứ tự của cc v ngại giải đ được chứng minh r rng. C luận sư khc cho rằng từ (nirukti) l sự giải thch cc từ ngữ, chẳng hạn như v c biến ngại nn gọi l sắc (rūpyate tasmād raypam), v phn biệt nn gọi l thức (vijānātītivijānam), v.v.. Biện (pratibhāna) l lời đối đp (?).

Theo truyền thuyết, gia hnh (pūrvaprayoga, tiền gia hnh) của bốn v ngại giải l sự học tập về cc tnh ton (gaṇiti), về lời ni của đức phật (buddhavacana), về cc m thanh (śabdavidyā, thanh minh), về cc nguyn nhn (hetuvidyā, nhn minh); bởi v một người nếu khng thnh thạo về bốn loại ny th khng thể sinh khởi bốn v ngại giải.

Thật ra, chỉ cần học tập về lời ni của phật cũng đủ để thnh tựu gia hnh ny.

Nếu một người đắc được một v ngại giải th cũng đắc được tất cả cc loại khc; nếu khng đắc được tất cả cc loại th cũng khng đắc được bất kỳ một v ngại giải no cả.

六依邊際得   邊際六後定
  遍順至究竟   佛餘加行得.

[Su cng đức đều nương vo bin tế, v.v.

Su biến tế l tĩnh lự cuối cng

Ty thuận tất cả cho đến cứu cnh,

Ngoi phật ra tất cả đều do gia hnh đắc.]

Luận: Su phẩm tnh (guṇa) v trnh, v.v. được gọi l bin tế (prāntakoṭika) bởi v đều đắc được nhờ vo lực của bin tế tĩnh lự (dhyāna prāntakoṭika).

Đệ tứ tĩnh lự được gọi l bin tế gồm c su php: (1) V trnh (kiṃcid araṇātmakam); (2) Nguyện tr (pranidhijāna); (3-5) ba v ngại giải (tức loại trừ từ v ngại giải); (6) bin tế ngắn ngủn.

Từ v ngại giải mặc d cũng được đắc nhờ lực của bin tế tĩnh lự nhưng khng nương vo đệ tứ tĩnh lự để sinh khởi bởi v sở y địa của n chỉ l Dục giới v sơ tĩnh lự; v thế n khng được bao hm trong cc loại bin tế.

(Hỏi) Bin tế tĩnh lự l php như thế no?

(Đp) Bin tế thuộc về địa của đệ tứ tĩnh lự.

a. Đệ tứ tĩnh lự được gọi l thuận theo tất cả cc địa (sarvabhūmyanulomita) khi hnh giả tu tập loại tĩnh lự ny theo cch như sau: Từ một thiện tm thuộc Dục giới, hnh giả nhập vo sơ tĩnh lự; từ sơ tĩnh lự nhập vo đệ nhị tĩnh lự, v tiếp tục cho đến phi tưởng phi phi tưởng xứ (naivasaṃjānāsaṃjānāyatana), sau đ nhập ngược trở lại cho đến một tm của Dục giới; v cuối cng, từ tm ny lại nhập trở lại đệ tứ tĩnh lự.

b. Khi tu tập đệ tứ tĩnh lự th phải tu xong phần ở dưới mới tu tiếp phần ở giữa; tu xong phần ở giữa mới tu tiếp phần ở trn. Mỗi phần như thế lại chia lm ba phần nhỏ. V thế đệ tứ tĩnh lự c tất cả chn phần. Đệ tứ tĩnh lự ở vo phần cao nhất c tn l đạt đến mức cao nhất (vṛddhikāṣṭhāgata, ch cứu cnh).

Loại tĩnh lự c hai tnh chất trn được gọi l bin tế (prāntakoṭika) bởi v điểm giới hạn (koṭi, tế) của n đ được dẫn đến (pragatā) nơi tột cng (antam, bin).

koṭi c nghĩa l loại (prakāra) hoặc đỉnh ci mũ; cũng giống như khi ni tứ tế (cātuṣkoṭika praśna), tức l bốn loại cu hỏi (= catuḥprakārapraśna); hoặc khi ni thực tế (bhūtakoṭi), c nghĩa l giới hạn đch thực.

Ngoi đức phật ra, tất cả cc thnh giả khc chỉ đắc được su cng đức ny nhờ vo gia hnh (prayoga) chứ khng phải nhờ vo ly nhiễm (vairāgya) bởi v tất cả đều chưa thnh tựu được cc cng đức ny. Chỉ c đức phật đắc được chng nhờ vo ly nhiễm, v đức phật đ đốn đắc ngay từ đầu su phẩm tnh ny vo st-na của Tận tr nhờ vo sự ly nhiễm. V sau đ, ngi đ ty pht khởi m khng cần đến gia hnh; bởi v phật Thế tn l người lm chủ (vaśavartin) tất cả cc php ngi d thnh tựu.

Trn đy đ ni về ba loại cng đức chung cho hnh thnh giả l v trnh, nguyện tr v v ngại giải. Trong số cc cng đức chung cho dị sinh (cộng phm đức), cần giải thch thm về cc loại thần thng (abhija).

通六謂神境   天眼耳他心
  宿住漏盡通   解脫道慧攝
  四俗他心五   漏盡通如力
  五依四靜慮   自下地為境
  聲聞麟喻佛   二三千無數
  未曾由加行   曾修離染得
  念住初三身   他心三餘四
  天眼耳無記   餘四通唯善.

[Su thần thng l thần cảnh

Thin nhn, thin nhĩ, tha tm,

Tc trụ, v lậu tận

Thuộc giải thot đạo v tuệ.

Bốn loại l tục tr; tha tm l năm tr;

Lậu tận thng giống như lực.

Năm loại nương bốn tĩnh lự,

C cảnh l tự địa v hạ địa.

Thanh văn, Ln dụ, phật:

Hai, ba ngn, v số thế giới.

Chưa từng đắc do gia hnh;

Đ từng tu: do ly nhiễm.

Ba loại đầu c thn niệm trụ;

Tha tm c ba, cn lại c bốn;

Thin nhn, thin nhĩ tnh v k;

Bốn thng cn lại chỉ l tnh thiện.]

Luận: C su loại thần thng: (1) thần cảnh tr chứng thng (ṛddhiviṣayajana-sātkriyābhijā) l loại thần thng được tm thấy trong sự chứng đắc (sākṣātkāra = saṃmukhībhāva) Loại tr c cảnh sở duyn một php rất thần diệu (ṛddhi) [tức l sự di chuyển (gamana) v biến ha (nirmāṇa)]; (2) thin nhĩ tr chứng thng (divyaśrotrajāna-sākṣātkriyābhijā); (3) tha tm tr chứng thng (cetaḥparyāyajānasākṣātkriyābhijā); (4) tc trụ ty niệm tr chứng thng (pūrvanivāsānusmṛtijānasākṣātkriyābhijā); (5) thin nhn tr chứng thng (cyutyupapādajānasākṣātkriyābhijā); (6) lậu Tận tr chứng thng (āsravakṣayajānasākṣātkriyābhijā).

Mặc d loại thứ su chỉ thuộc về thnh giả nhưng v năm loại đầu đều c thể được chứng đắc bởi dị sinh cho nn ở đy vẫn căn cứ vo số nhiều để xem cc loại thần thng ny l cc php chung cho cả thnh giả v dị sinh. Tnh của chng l tuệ của giải thot đạo, cũng giống như cc quả của Sa-mn.

Bốn loại đầu l thần cảnh, thin nhn, thin nhĩ v tc trụ ty niệm l Thế tục tr.

Th tm thng c năm tr lm thể tnh l php tr, Loại tr, đạo tr, Thế tục tr, v tha tm tr.

Lậu Tận tr chứng thng hon ton giống như Lậu tận tr lực (āsravakṣayajānabala). Loại ny c su hoặc mười tr. N cũng thuộc về tất cả cc địa v duyn tất cả cc cảnh.

Năm loại thần thng đầu nương vo bốn tĩnh lự, c nghĩa l được đắc bởi một hnh giả đang ở vo cc giai đoạn của tĩnh lự.

(Hỏi) Tại sao chng khng nương cc định v sắc?

(Đp) a. V ba loại đầu c sở duyn l sắc php (rūpa) cho nn khng thể sinh khởi chng khi nương cc địa v sắc.

b. Tha tm thng được chứng đắc v được chuẩn bị (niṣpādya) qua cnh cửa (tīrtha = dvāra) của sắc php, c nghĩa l bằng loại đạo c sở duyn (ālambana) l cc hiển sắc v hnh sắc [như kinh (paṭisambhidāmagga, i. 113) ni]: Với một sắc php như thế tức c một tm như thế; trong khi đ cc định v sắc lại khng c sắc php lm cảnh sở duyn.

c. Đối với tc trụ thng th hnh giả phải chuẩn bị (abhiniṣpatti) bằng cch đi ngược theo một chuỗi cc giai đoạn nối tiếp nhau (anupūrvāvasthāntarasmaraṇāt); trong khi đ cc định v sắc lại khng duyn cc php thuộc Dục giới; v khi chứng đắc được tc trụ thng th loại thần thng ny, như kinh trn c ni, chỉ ring cc xứ, cc chủng tnh (gotra), v.v., cc sắc php.

d. Khi hnh giả muốn biết được tm người khc th trước hết phải xem xt cc tướng trạng (nimitta) của thn v tm trong chnh thn tương tục của mnh: Như thế l thn của ta, như thế l tm của ta. Khi hnh dung chuỗi tương tục của người khc, hnh giả cũng xt đến cc tướng trạng của thn v tm của người khc giống như đ từng qun xt thn v tm của chnh mnh: Theo cch đ, hnh giả biết được tm của người khc v thần thng sinh khởi. Khi thần thng được chứng đắc th hnh giả khng cn qun st sắc thn nữa m chỉ biết đến tm.

e. khi hnh giả muốn nhớ lại cc đời sống trước đ th phải bắt đầu bằng cch nắm bắt cc tướng trạng (nimittam udgṛhya = cittaprakāraṃ paricchidya) của tm vừa mới diệt; từ loại tm ny, hnh giả qun st ngược trở lại (manasikurvan) cc giai đoạn kế tiếp nhau ở đời hiện tại cho đến loại tm đi đầu thai (pratisaṃdhicitta, kết sinh tm). Khi hnh giả nhớ được một st-na tm của trung hữu (antarābhava) th loại thần thng ny được chứng đắc. Để nhớ lại cc đời trước đ của người khc th giai đoạn chuẩn bị (gia hnh) cũng giống như vậy. Hnh giả mới bắt đầu tu loại thần thng ny chỉ biết được cc đời sống trước đ theo thứ tự thời gian (thứ đệ tri). Đến khi đ thnh thạo mới c thể bỏ qua một hoặc hai đời (vilanghyāpismaraṇam), tức khng cần phải nhớ theo thứ tự. Người ta c thể nhớ lại những g đ được trải qua (anubhu, lnh thọ) trong qu khứ.

(Hỏi) Nếu vậy lm sao c thể nhớ lại chư thin ci Tịnh cư (śuddhāvāsas)? Chư thin ci Tịnh cư khng trở lại ci ny v thế hnh giả đ khng c bất kỳ kinh nghiệm no về họ ở ci ny; v cũng khng c kinh nghiệm no về họ ở ci trời bởi v dị sinh khng sinh vo Tịnh cư thin.

(Đp) Vẫn c thể nhớ lại v đ từng nghe ni về họ. Người c khả năng nhớ về họ đ từng nghe ni: chư thin ở ci tịnh cư như thế đ. Thật vậy, một kinh nghiệm c thể được thọ nhận bằng hai cch: Nghe v nhn thấy.

Đối với chng sinh sinh ở ci ny sau khi thối đọa từ V sắc giới c thể sinh khởi loại thần thng ny nhờ vo thn tương tục của người khc (parasaṃtatyadhiṣṭhānena). Tc trụ ty niệm chứng thng vốn thuộc về cc địa của tĩnh lự v người ta khng thể nương vo Loại tr ny (jāna) để biết được tm thuộc về một địa của V sắc giới.

Những chng sinh khc c thể khởi loại thần thng bằng chnh thn tương tục của mnh.

f. Gia hnh của ba loại thần cảnh thng, thin nhĩ thng v thin nhn thng nằm ở sự qun st về sự nhẹ nhng, về m thanh v về nh sng (laghutva, śabda, ālokamanasikaraṇa). Khi gia hnh thnh tựu, hnh giả sẽ đắc được sự tự tại (vaśitā) đối với mỗi loại.

Như vậy năm loại thần thng ny khng nương vo cc định v sắc.

Với thần cảnh thng thuộc một địa no đ, tức đ đắc được ở một tĩnh lự no đ, th hnh giả thnh tựu cc khả năng di chuyển (gamana) v biến ha (nirmāṇa) đối với địa ny hoặc một địa thấp hơn, chứ khng phải một địa cao hơn.

Đối với thin nhĩ thng cũng vậy, hnh giả chỉ nghe được cc m thanh thuộc về địa đ đắc loại thần thng ny hoặc một địa thấp hơn chứ khng phải thuộc một địa cao hơn.

Với tha tm thng, hnh giả khng biết được tha tm thuộc một địa cao hơn địa của loại thần thng ny.

Với tc trụ thng, hnh giả khng đắc được sự nhớ lại cc đời sống thuộc một địa cao hơn địa của loại thần thng ny.

Như vậy, khng thể đạt đến một tm thuộc V sắc giới bằng ta tm thng hoặc tc trụ thng bởi v tm ny ở vo một địa cao hơn địa của hai loại thần thng ny.

(Hỏi) Cc loại thần thng đắc được (labhyante) như thế no?

(Đp) Nếu khng đắc được trong một đời trước đ th chỉ c thể đắc bằng gia hnh.

Khi thần thng đ được tu tập trong đời trước đ chng đắc được nhờ sự ly nhiễm (vairāgya). [Hnh giả đắc được (prāpti) chỉ nhờ vo sự xả ly Dục giới v nhập vo tĩnh lự]. Tuy nhin, v rất cường mnh, cc thần thng chỉ đắc được nhờ vo gia hnh. Sự hiện khởi (saṃmukhīnhāva = utpādana) của thần thng lun lun dựa vo gia hnh, ngoại trừ trường hợp của đức phật: Ngi đắc được tất cả cc loại thần thng nhờ vo ly nhiễm v c thể lm cho chng hiện khởi ty theo muốn.

Loại thần thng thứ ba (tha tm thng) bao gồm ba niệm trụ l thọ, tm v php bởi v sở duyn của n l tm v cc tm sở.

Thần cảnh thng, thin nhn thng v thin nhĩ thng bao hm niệm trụ thứ nhất (kāyasmṛtyupasthāna) v sở duyn của chng đều l sắc php (hiển sắc, hnh sắc). Thần cảnh thng duyn bốn ngoại xứ, tức loại trừ thanh. Thin nhĩ thng v thin nhĩ thng duyn thanh v sắc.

(Hỏi) Nếu vậy, lm sao thin nhn thng c thể c khả năng tri nhận như kinh (Majjhima, i. 22; Saṃyutta, ii. 214) giải thch: Những chng sinh no c cc c hạnh thuộc về thn, cc c hạnh thuộc về ngữ, chối bỏ (apavādaka) chư thnh, sinh khởi t kiến, chấp trước cc t kiến v c hạnh ny th khi mạng chung sẽ bị đọa vo cc c th.

(Đp) Thin nhn thng khng biết được nghiệp của một chng sinh, khng biết được sự chấp trước t kiến, v.v. của một chng sinh. Tuy nhin vẫn c một Loại tr khc đi km theo thin nhn thng, sinh khởi trong thn của thnh giả, v c khả năng tri nhận nghiệp, v.v.. Khi Loại tr ny sinh khởi nhờ vo lực của thin nhn thng th n, cng với thần thng ny, c tn l ci biết về sự chết v ti sinh (cyutyupapādajāna, tử sinh tr).

V tụng văn khng ni r về thể tnh của tc trụ thng v lậu tận thng cho nn hai loại ny đương nhin bao hm cả bốn niệm trụ.

Thin nhn thng v thin nhĩ thng thuộc nhm cc php v k v người ta cho rằng thể tnh của chng đều l tuệ tương ưng với nhĩ thức v nhn thức (śrotracakṣurvijāna-saṃprayukta).

(Hỏi) Nếu vậy, lm sao c thể ni rằng chng nương vo cả bốn tĩnh lự? Ở đệ nhị tĩnh lự v cc tĩnh lự cao hơn đều khng c nhĩ thức v nhn thức.

(Đp) Ni như trn khng c g sai v căn cứ vo căn. Nhĩ v nhn căn lm sở y cho thần thng vốn sinh khởi nhờ vo lực của bốn tĩnh lự v đều thuộc về địa của cc tĩnh lự ny v thế chng y chỉ vo bốn địa. Thần thng vốn nương vo cc căn cho nn c thể ni rằng chng của y chỉ vo bốn tĩnh lự. Hoặc sở dĩ ni như trn l v xt đến v gin đạo (hoặc gia hnh đạo) của thần thng; thật vậy, v gin đạo của thin nhĩ thng v thin nhn thng đều nương vo bốn địa, tức bốn tĩnh lự.

Bốn loại cn lại đều thuộc tnh thiện.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇapādaśāstra) ni: Thần thng l g? - L thiện tuệ?

(Đp) Định nghĩa ny (nirdeśa) dựa vo trường hợp số đng (bāhulika) v trường hợp chủ yếu (prādhānika). Phần lớn cc thần thng đều thuộc tnh thiện v cc thần thng thuộc tnh thiện l quan trọng nhất.

(Hỏi) Kinh (Majjhima, i. 22, 246) ni c sự biết r thuộc về v học (aśaśikṣī vidyā, V học minh). Cc sự biết r ny tương đương với những loại thần thng no?

Tụng đp:

第五二六明   治三際愚故
  後真二假說   學有闇非明.

[Ba minh l thần thng thứ năm, thứ hai v thứ su

V đối trị ngu si thuộc ba đời.

Loại cuối l chn; hai loại kia l giả.

Hữu học chỉ c m, khng phải minh.]

Luận: Theo thứ tự trong kinh, ba loại tức trụ tr chứng minh (aśikṣī pūrve nivāsajāna-sākṣātkriyāvidyā), tử sinh tr chứng minh (aśikṣī cyutyupādajānasākṣātkriyāvidya), lậu Tận tr chứng minh (aśikṣīāsravakṣayajānasākṣātkriyāvidya) l cc thần thng thứ năm, thứ hai v thứ su.

(Hỏi) Tại sao ba loại thần thng ny c tn l minh (vidya)?

(Đp) Bởi v tc trụ tr (tức loại thứ năm) chận đứng những sai lầm lin quan đến qu khứ (pūrvāntasaṃmoha, tiền tế ngu), tử sinh tr (tức loại thứ hai) chận đứng sự sai lầm lin quan đến vị lai (aparāntasaṃmoha, hậu tế ngu), lậu Tận tr chận đứng sự sai lầm lin quan đến hiện tại (madhyasaṃmoha, trung tế ngu).

(Hỏi) Trong số ba thần thng ny, loại no thật sự thuộc về v học ()?

(Đp) Chỉ c lậu Tận tr thật sự thuộc về v học (aśaikṣī).

Hai loại thần thng cn lại chỉ được gọi l v học khi chng sinh khởi trong thn bậc v học bởi v thể của chng vốn thuộc loại khng phải hữu học khng phải v học (phi học phi v học).

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao khng thừa nhận rằng hai loại thần thng ny l hữu học minh (śaikṣī vidyā) khi sinh khởi ở thn hữu học?

(Đp) Tuy sinh khởi ở thn hữu học nhưng lc đ chưa được gọi l minh bởi v thn tương tục của hng hữu học tương ưng với v minh.

Thật vậy, đức phật khng ni rằng hai loại minh ny l cc php của bậc hữu học. Tại sao như vậy? - Khi thn tương tục cn tương ưng với v minh (avidyā) m đ gọi loại thần thng sinh khởi trong thn tương tục ny l minh th khng đng, bởi v lc đ thần thng sẽ bị v minh lm cho mờ m.

(Hỏi) Kinh ni c ba loại thị đạo (prātihāryas). Cc loại thị đạo ny tương đương với những thần thng no?

Tụng đp:

第一四六導   教誡導為尊
  定由通所成   引利樂果故.

[Thần thng thứ nhất, thứ tư, thứ su l ba thị đạo.

Gio giới thị đạo cao nhất

V nhất định do thần thng lập thnh,

V dẫn đến quả lợi lạc.]

Luận: Thần cảnh thng, tha tm thng v lậu tận thng l ba loại thị đạo: (1) Thần biến thị đạo (ṛddhiprātihārya) l sự lm cho say m () - tức l sự khuyến cải - dựa vo thần lực; (2) K tm thị đạo (ādeśanāprātihārya) l sự khuyến cải nhờ đọc được tm (của người khc); (3) Gio giới thị đạo (anuśāsanīprātihārya) l sự khuyến cải dựa vo cc lời gio huấn.

Từ pra c nghĩa l ādikarman.

Từ ati c nghĩa l bhrisam.

Ba loại thần thng trn được gọi l thị đạo bởi v c chng th cng việc khuyến cải (haraṇa) mới c thể bắt đầu (idam anena karma prārabdham) v được thực hiện một cch quyết liệt (prātiśabdayor adikarmabhṛśārthatvāt).

Nhờ chng người ta mới c thể lm say m (haranti) tinh thần người khc ngay từ đầu (āditas, ādau) v c hiệu quả (ati bhṛśam) để họ cải biến (vineyamanas). Hoặc cc thần thng ny c tn l thị đạo bởi v nhờ c chng mới c thể nắm lấy ngay từ đầu, mới c thể nắm lấy một cch chắc chắn những người khng thch thiện php (pratihata), những người đứng trung gian (madhyastha). Nhờ chng người ta mới c thể khiến cho những người c tm th nghịch, tm hoi nghi, tm thờ ơ pht khởi được tm quy y, tm tn thọ, tm tu tập.

Trong số ba thị đạo th gio giới thị đạo l loại cao nhất bởi v n khng thể tồn tại nếu khng c thần thng v bởi v n dẫn đến kết quả giải thot v an lạc.

Thần biến thị đạo v K tm thị đạo c thể được sinh khởi nhờ vo cc minh (vidyā; ch thuật). C một loại minh gọi l Kiện-đ-l (gāndhārī) c thể khiến cho người khc đắc được n bay qua khng gian. Cũng c một loại minh gọi l Y-lợi-ni (īkṣanikā) c thể gip đọc được tm người khc. Gio giới thị đạo khng thể được chứng đắc bằng những cch như thế; v vậy n khng bao giờ tch rời (avyabhicārin) khỏi Lậu tận thng v lun lun cao hơn hai loại thị đạo kia.

Hơn nữa, hai loại đầu chỉ c thể tạm thời nắm bắt tm của người khc m khng dẫn khởi cc quả th thắng. Tri lại, loại thứ ba c thể khiến cho người khc sinh khởi cc quả thiện, cc quả đng ưa (hita, sukha); bởi v nhờ c loại thị đạo ny m người khuyến cải c thể chỉ dạy đng như thật cc phương tiện dẫn đến giải thot v an lạc.

(Hỏi) Thần cảnh (ṛddhi, thần) c nghĩa l g?

Tụng đp:

神體謂等持   境二謂行化
  行三意勢佛   運身勝解通
  化二謂欲色   四二外處性
  此各有二種   謂似自他身.

[Thể của thần l định;

Hai cảnh l hnh, ha.

Hnh c ba: thế thuộc phật;

Vận thn, thắng giải cũng thuộc cc thnh giả khc.

Ha c hai loại: Dục, sắc;

Tnh l bốn, hai xứ.

Cả hai đều c hai loại

L như tự thn tha thn.]

Luận: Theo chủ trương của Tỳ-b-sa, thần l chỉ cho định (samādhi). Định c tn như vậy l nhờ c thần m sự việc mới được thực hiện, mới c kết quả (ṛdhyati, saṃpadyate) Sự việc ny được gọi l cảnh (viṣaya) của thần. Thần cảnh gồm c sự di chuyển (gamana, hnh) v sự biến ha (nirmita, ha).

Hnh c ba loại: (1) vận thn, l sự di chuyển của việc chuyển chở; (2) thắng giải, l sự di chuyển của thắng giải (adhimokṣa); (3) thế, l sự di chuyển nhanh chng giống như tm.

Loại thứ ba, v xảy ra rất nhanh giống như tm; nn c tn l thế (manojava). Chỉ đức phật mới c loại thần cảnh ny. Đức phật chỉ mới khởi tm đi đến một nơi no đ th thn của ngi đ đạt đến chỗ đ. Chnh v thế m đức phật ni rằng cảnh giới của phật th khng thể hiểu được (bất khả tư nghị). Ngi cũng c hai loại thần cảnh cn lại.

Cc thnh giả khc đều c thể đắc được hai loại vận thn v thắng giải.

Thanh văn v độc gic c thể cử thn ln cao v di chuyển giống như loi chim. Về loại thắng giải th nhờ vo năng lực của ch (adhimokṣa) m người ta c thể khiến cho những vật ở xa trở thnh gần (dūrasyāsannādhimokṣena), tức nhờ thắng giải m c thể di chuyển nhanh.

Ha c hai loại, thuộc Dục giới v Sắc giới. Loại đầu l sự biến ha về bốn ngoại xứ (bāhya caturāyatana): sắc (rpa), hương (gandha), vị (rasa), xc (spraṣṭavya); tức loại trừ thanh (śabda). Loại thứ hai l sự biến ha về sắc v xc v hương v vị khng c ở Sắc giới.

Sự biến ha ở Dục giới c hai trường hợp, ty theo sự biến ha ny thuộc về thn của hnh giả hay thn của người khc (svaparaśarīrasaṃbaddha): Chẳng hạn như hnh giả tự biến thnh cọp hoặc biến ra một con cọp. Sự biến ha ở Sắc giới cũng giống như vậy.

Hnh giả ở Dục giới cũng như ở Sắc giới cũng c bốn loại biến ha ny v thế biến ha c tất cả tm loại.

(Hỏi) Hnh giả ở Sắc giới khi biến ha một cảnh thuộc Dục giới th khng thể thnh tựu (samanvāgama, prāpti) hương v vị sao?

(Đp) Khng thể. Khng c thnh tựu cng khng c trường hợp một người thnh tựu y phục v đồ trang sức cho d cc thứ ny c kết hợp (saṃbaddha) với thn đi nữa; bởi v vốn khng phải l chng sinh hữu tnh (asattvasaṃkhyāta) nn y phục hoặc cc đồ trang sức đều khng kết hợp với căn xứ (indriyādhiṣṭhāna).

Cc luận sư khc cho rằng một người ở Sắc giới chỉ c thể biến ra hai xứ l sắc v xc bởi v họ e rằng nếu người ny c thể biến ra hương, v.v. th c thể thnh tựu hương, v.v..

(Hỏi) C phải chnh v dựa vo loại thần thng biến ha m hnh giả tạo ra cc cảnh được biến ha khng?

(Đp) Khng phải. Đ l nhờ vo quả của thần thng (abhijāphala, thng quả).

(Hỏi) Thng quả l loại php g?

Tụng đp:

能化心十四   定果二至五
  如所依定得   從淨自生二
  化事由自地   語通由自下
  化身與化主   語必俱非佛
  先立願留身   後起餘心語
  有死留堅體   餘說無留義
  初多一心化   成滿此相違
  修得無記攝   餘得通三性

[Tm biến ha c mười bốn loại,

Từ hai quả của định cho đến năm quả,

Đắc được như định, cng lc với sở y;

Sinh từ, sinh ra tịnh định v tm cng loại.

Ha sự do tự địa;

Pht ngữ do tự v hạ địa.

Ha thn v ha chủ

Đều cng ngữ; nhưng phật th khc.

Trước lập nguyện lưu thn;

Sau khởi tm khc để pht ngữ.

Khi chết lưu kin thể;

C người ni khng lưu.

Lc đầu cần nhiều ha tm mới biến ha được;

Khi thnh mn th ngược lại.

Nếu do tu đắc tức thuộc v k;

Trường hợp khc thuộc cả ba tnh.]

Luận: quả của thần cảnh thng chnh l cc tm biến ha, c khả năng tạo ra cc cảnh được biến ha (ha sự). C tất cả mười bốn loại tm biến ha như vậy.

Cc tm ny khc nhau l do loại căn bổn tĩnh lự (mūladhyāna) lm sở y cho chng.

C hai tm l quả của sơ tĩnh lự: tm thứ nhất thuộc Dục giới, tm thứ hai thuộc sơ tĩnh lự.

C ba tm l quả của đệ nhị tĩnh lự: Hai tm thuộc hai địa ở dưới (Dục giới v sơ tĩnh lự); một tm thuộc cng địa với loại tĩnh lự c tm ny lm quả, tức thuộc đệ nhị tĩnh lự.

Như vậy, sẽ c bốn tm, năm tm l quả của đệ tam v đệ tứ tĩnh lự.

Ha tm, tức l quả của một tĩnh lự no đ, sẽ thuộc về địa của tĩnh lự ny hoặc một địa thấp hơn.

Ha tm khng sinh khởi từ một địa thấp hơn.

Tm tĩnh lự (định tm) của một địa thấp hơn khng sinh ra từ ha tm (tức l một quả của tĩnh lự) của một địa cao hơn bởi v lực của n vốn yếu ớt.

Sự biến biến ha thuộc một địa thấp hơn, nhưng vốn l quả của đệ nhị tĩnh lự, vẫn mạnh hơn về mặt đi v đến (gamana?) so với sự biến ha thuộc một địa cao hơn, vốn l quả của sơ tĩnh lự.

Đối với cc tĩnh lự kế tiếp cũng như vậy.

Người ta đắc được ha tm - tức quả của căn bổn tĩnh lự giống hệt như đắc tĩnh lự. C nghĩa l cũng đắc được nhờ ly nhiễm (vairāgya). Bởi v quả đắc được cng lc với sở y.

Từ tĩnh lự sinh khởi quả của n l ha tm. Tm ny khng thnh tựu vo lc xuất qun (vyuthāna).

Từ tĩnh lự v lậu (śuddhaka) sinh khởi ha tm đầu tin. Rồi cc ha tm kế tiếp sinh khởi từ một tm cng loại, c nghĩa l từ ha tm thứ nhất, ha tm thứ hai, v.v.: Như vậy, trong chuỗi tương tục ny, cc ha tm trước đ đều sinh ra một ha tm. Ha tm cuối cng được theo sau bởi một tĩnh lự v lậu. V thế ha tm xuất pht từ hai tm (tĩnh lự v lậu v ha tm) v cũng sinh khởi hai loại tm ny. Nếu một người đang ở trong ha tm, tức quả của tĩnh lự thuộc tnh v k, v khng nhập định trở lại th người ấy sẽ khng xuất qun. Cũng giống như đ theo cửa để vo th cũng theo cửa để ra.

Tất cả cc ha sự (nirmita) đều do ha tm cng địa tạo ra. Bởi v một ha tm thuộc địa ny khng thể tạo ra một ha sự thuộc địa khc.

Tuy nhin trong những trường hợp no đ lời ni do nhn vật được ha thnh (nirmita, ha thn) pht ra (ha sở pht ngn) cũng ty thuộc vo tm của một địa thấp hơn.

Lời ni của một ha thn ở Dục giới hoặc ở tầng thiền thứ nhất pht khởi nhờ vo tm thuộc về địa của nhn vật ny. Nhưng một ha thn ở một địa cao hơn, ở đệ nhị tĩnh lự, v.v. cũng c thể pht ngn nhờ vo một tm của sơ tĩnh lự: Bởi v ở cc địa cao hơn khng c loại tm tầm (vitarka) v tứ (vicāra) c khả năng khởi nghiệp hữu biểu (vijāpti).

Khi người biến ha (nirmātar, ha chủ) tạo ra nhiều ha thn th tất cả cc ha thn ny đều pht ngn khi ha chủ pht ngn bởi v tất cả đều c chung biểu nghiệp về ngữ (vāgvijāpti). V thế c bi kệ ni: Lc ha chủ ni, tất cả ha thn đều ni; lc ha chủ im lặng, tức ha thn đều im lặng.

Điều ny khng p dụng cho đức phật v ngi c năng lực hon ton tự tại đối với định: Ty theo muốn của ngi m cc ha thn m cc ha thn c thể lần lượt pht ngn; họ hỏi v đức phật trả lời; đức phật hỏi v họ trả lời.

(Hỏi) Khi tm pht ra tiếng ni (pht ngữ tm) th ha tm (nirmāṇacitta) khng cn nữa, tức lc đ sẽ khng c ha thn, th lm sao c thể ni l ha thn c khả năng pht ngn?

(Đp) Nhờ lực của loại tm trước khi nhập qun v trước khi biến ha m ha chủ bảo vệ được (adhitiṣṭhati; lưu) ha thn: mong cho ha thn được đnh trụ!. V lại nhờ vo một tm khc m ha chủ c thể khiến cho ha thn pht ngn. Như vậy mặc d ha thn c pht ngn nhưng cả hai tm - tm biến ha v tm pht ngn - đều khng cng thời v khi c ha thn lm sở y th ngữ biểu nghiệp vẫn c thể khởi.

Khng phải chỉ c khi đang cn sống th ha chủ mới c khả năng giữ cho ha thn lưu lại lu di m khả năng ny vẫn c thể khiến cho ha sự tiếp tục tồn tại sau khi ha chủ mạng chung. Chnh nhờ khả năng ny (adhitiṣṭhati, adhimokṣa) m tn giả Đại Ca-diếp-ba (Kāśyapa) đ c thể khiến cho xương của ngi lưu lại cho đến khi Thế tn Di-lặc (Maitreya) xuất hiện. V cũng chỉ c cc ha sự thuộc loại cứng mới được lưu lại lu di; v thế ngi đại Ca-diếp-ba đ khng lưu lại da thịt của ngi.

C luận sư khc cho rằng thn được lưu lại nhờ vo nguyện lực (adhimokṣa) khng thể tồn tại sau khi chết. Trong trường hợp của tn giả Ca-diếp-ba, sở dĩ xương của ngi cn tồn tại được l nhờ sự gn giữ (adhitiṣṭhati) của chư thin.

Những người mới tập nghiệp (ādikārmikas) phải cần đến nhiều ha tm mới c thể tạo ra một ha sự; về sau khi sự thực hnh (abhyāsa) đ ton mn th hnh giả chỉ cần nương vo một ha tm cũng c thể ty tạo ra nhiều hoặc t ha sự.

Ha tm, khi đắc được nhờ sự tu tập (bhāvanā) [c nghĩa l khi ha tm ny l quả của tĩnh lự, của thần thng (abhijā)], th n thuộc tnh v k (avyākṛta) bởi v thng quả l một trong cc loại v k. Nhưng nếu ha tm thuộc loại bẩm sinh (upapattija) th lại thuộc tnh thiện, bất thiện hoặc v k như trường hợp của chư thin, long, v.v. biến ha để cứu gip hoặc lm hại kẻ khc.

Trong số mười xứ thuộc sắc (rūpin) th chn xứ (āyatanas), tức loại trừ thanh đều c thể được biến ha.

Tuy nhin người ta sẽ ni rằng nếu chn xứ đều c thể được ha thnh th lc đ sẽ c thể c sự ha hiện cc căn (indriya); v như vậy sẽ c sự xuất hiện (prādurbhāva) của một chng sinh (sattva) mới, bởi v cc căn đều l sắc php (hnh sắc v hiển sắc) m sắc php th đều thuộc về chng sinh hữu tnh.

Thật ra, căn khng thể được ha thnh. Tuy nhin người ta vẫn ni một cch khng chnh xc rằng sự biến ha c thể xảy ra đối với chn xứ (navāyatanika) bởi v sự biến ha - tức l sự ha thn của ha chủ hoặc l sự ha hiện ra một thn no đ - vốn nằm ở bốn xứ l sắc (rūpa), hương (gandha), vị (rasa), xc (spraṣṭavya), v khng tồn tại độc lập (avinirbhūta, avinirbhāgena, avasthita) ngoi năm căn.

Như trn c ni, thần cảnh (ṛddhi) c hai loại l gia hnh đắc (hoặc tĩnh lự đức) v sinh đắc; tuy nhin chng cn c thể được sinh khởi bởi ch thuật, dược thảo v nghiệp. Như vậy c tất cả năm loại: Tu đắc (bhāvanāja), sinh đắc (upapattilābhika), ch thnh (vidyākṛta, mantrakṛta), dược thnh (oṣadhikṛta), nghiệp sinh (karmaja). Tỷ dụ về loại thứ năm l thần cảnh của māndhātar, v.v., thần cảnh của cc chng sinh ở trung hữu.

(Hỏi) Thin nhn v thin nhĩ được xếp vo loại no?

Tụng đp:

天眼耳謂根   即定地淨色
  恒同分無缺   取障細遠等.

[Thin nhn v thin nhĩ chnh l căn,

L tịnh sắc thuộc định địa,

Lun lun đồng phần, khng bị khiếm khuyết,

Nắm bắt cc cảnh bị che lấp, vi tế, ở xa, v.v.]

Luận: Nếu phn tch theo nghĩa đen, thin nhn v thin nhĩ được gọi l thin l v thể tnh của chng l cc căn của chư thin; nếu theo nghĩa bng th v chng tợ như thuộc về ci thin. Chng c nghĩa l tợ thin trong cc trường hợp của Bồ-tt, chuyển lun vương, v.v..

Khi được gọi l thin với nghĩa đen th thin nhn v thin nhĩ l loại tịnh sắc thuộc cc địa tĩnh lự.

Nhờ c gia hnh (prayoga), tức sự tu tập (bhāvanā) về nh sng v m thanh (āloka, śabda) - khi hnh giả đang nương vo cc tĩnh lự - m trong mắt v tai thuộc về Dục giới của hnh giả ny xuất hiện một loại sắc thanh tịnh (rūpaprasāda) do cc đại chủng tạo thnh rất vi tế v kỳ diệu, thuộc về địa của loại tĩnh lự đ được dng lm sở y. Tịnh sắc ny tạo thnh nhn v nhĩ; tịnh sắc c thể thấy v nghe; đồng thời tạo thnh ci m người ta gọi l thin nhn, thin nhĩ. V sinh khởi nhờ vo một sắc thuộc về địa của cc tĩnh lự m cc căn ny được xem như l cc căn của chư thin.

Thin nhn v thin nhĩ thuộc loại trn vốn do tu đắc nn khng bao giờ thuộc về bỉ đồng phần (tatsabhāga) m lun lun c km theo nhn thức v nhĩ thức.

Chng khng bao giờ bị khiếm khuyết (avikala) bởi v chng đi cặp với nhau, bởi v chng lun lun ở trong tnh trạng hon hảo (kāṇavibhrāntābhāvāt; vibhrānta = kekara). Chng nắm bắt được cc cảnh bị che lấp (antarita), cc cảnh thật xa v vi tế, v.v.. C bi tụng viết: Con mắt bằng thịt (māṃsacakṣus, nhục nhn) khng nhn thấy sắc php ở xa, bị che lấp, vi tế; khng nhận được tất cả cc hướng (sarvatas ca na paśyati). Mắt trời th ngược lại.

(Hỏi) Khi dng thin nhn để nhn thấy cc sắc th cc cảnh được nhn thấy ở gần hay xa?

(Đp) Điều ny ty theo người nhn v ty theo loại mắt. Cc bậc đại thanh văn (Mahāśrāvakas), độc gic phật v chư phật Thế tn khi muốn nhn m khng phải dụng cng th, theo thứ ny, c thể nhn thấy một tiểu thin thế giới (sāhasra), một trung thin thế giới (dvisāhasra), một đại thin thế giới (trisāhasra).

Nếu dụng cng th bậc đại thanh văn c thể nhn thấy bằng thin nhn một trung thin thế giới (dvisāhasra madhyama lokadhātu). Độc gic phật nhn thấy một đại thin thế giới (trisāhasra mahāsāhasra lokadhātu). Phật Thế tn nhn thấy v số thế giới (aṣaṃkhya lokadhātu) v ngi nhn thấy ty theo muốn.

(Hỏi) Tại sao như vậy?

(Đp) Bởi v thin nhn của ngi duyn cc sắc php (rūpas) cũng giống như tr (jāna) của ngi c thể duyn cc php (dharma).

(Hỏi) C phải chỉ c thần cảnh (ṛddhi) thuộc về sinh đắc, hay cc năng lực thần thng khc cũng c thể như vậy?

Tụng đp:

神境五修生   咒藥業成故
  他心修生咒   又加占相成
  三修生業成   除修皆三性
  人唯無生得   地獄初能知.

[Thần cảnh c năm l tu đắc, sinh đắc,

Ch thnh, dược thnh, nghiệp thnh.

Tha tm l tu đắc, sinh đắc, ch thnh,

Cộng thm chim tướng thnh.

Ba loại cn lại l tu đắc, sinh đắc, nghiệp thnh.

Trừ tu đắc ra, tất cả đều c ba tnh.

Chỉ loi người khng c sinh đắc,

Địa ngục, ngay từ đầu, c thể tri nhận.]

Luận: Bốn năng lực thin nhĩ, thin nhn, tc trụ ty niệm, tha tm tr cũng c sinh đắc.

Nhưng cc năng lực sinh đắc khng được gọi l thng (abhijā).

Thin nhn, nếu thuộc loại sinh đắc, khng thể nhn thấy chng sinh trung hữu. Loại mắt ny khng c khả năng nhn thấy hiển sắc v hnh sắc của cc chng sinh ở trung hữu vốn chỉ được nhn thấy bởi loại thin nhn thng. Đối với cc cảnh khc, loại thin nhn sinh đắc đều tương tợ loại thin nhn thng.

Tha tm tr, nếu thuộc sinh đắc, sẽ c ba loại l thiện, bất thiện v v k.

Nếu được sinh khởi do sự suy tưởng (tarka), do ch thuật (mantra) th tha tm tr cũng c ba tnh như vậy. Một người, nhờ học được thuật chim tướng (īkṣaṇikasāstra) nn c khả năng diễn dịch cc dấu hiệu; v thế tha tm tr của người ny sinh khởi l do sự suy tưởng. Người ta cũng c thể biết được tm của người khc nhờ vo ch thuật. Tri lại nếu đắc được do tu tập (bhāvanā) hoặc thiền định (dhyāna) th Loại tr ny chỉ c tnh thiện.

Chng sinh ở địa ngục chỉ c tha tm tr v tc trụ ty niệm tr thuộc loại sinh đắc. Kể từ khi mới sinh vo địa ngục v chừng no cn chưa dứt được khổ th cc chng sinh ny chỉ c thể dựa vo hai Loại tr ny để biết được tm của kẻ khc v cc đời sống trước đ.

Chng sinh ở cc th khc nếu c tha tm tr v tc trụ ty niệm tr thuộc loại sinh đắc th c thể biết được tm kẻ khc v cc đời qu khứ vo bất cứ lc no bởi v họ khng bị khổ bức bch.

Đối với chng sinh ở ci người th cả năm thần cảnh đều khng do sinh đắc.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao c một số người - chẳng hạn như cc Bồ-tt - lại c thể tự nhin thnh tựu tc trụ ty niệm tr?

(Đp) Tc trụ ty niệm tr m cc Bồ-tt thnh tựu một cch tự nhin (prakṛtijātismaratā; bổn tnh sinh) vốn khng phải l loại sinh đắc; c nghĩa l họ đắc được chỉ v đ sinh lm người; v năng lực ny sinh nhờ vo cc nghiệp no đ (karmaviśeṣaja).

(Hỏi) Tại sao lại như vậy?

(Đp) Bởi v tc trụ ty niệm tr (pūrvanivāsānusmṛtijāna) c ba loại; đ l (1) quả của sự tu tập (bhāvanā) [tức l thần thng (abhijā) đ ni ở trn], (2) sinh đắc [ở chư thin], (3) do nghiệp thnh [ở Bồ-tt].

previous.png H́t Chương 7 next.png

̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0