Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3
LUẬN KINH KIM CƯƠNG BT NH BA LA MẬT
Tc giả: Bồ tt V Trước.
Hn dịch: Đời Ty, Đại sư Đạt Ma Ngập Đa.
Vịt Dịch: Nguyn Hụ
QUYỂN 2
* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị Tu-đ-hon c thể khởi niệm: Ta đ đắc quả Tu-đ-hon chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php gọi l Tu-đ-hon. Khng nhập nơi sắc, thanh, hương, vị, xc, php, đ gọi l Tu-đ-hon.
Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị Tư-đ-hm c thể khởi niệm: Ta đ đắc quả Tư-đ-hm chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php gọi l Tư-đ-hm, đ gọi l Tư-đ-hm.
Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị A-na-hm c thể khởi niệm: Ta đ đắc quả A-na-hm chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php gọi l A-na-hm, đ gọi l A-na-hm.
Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị A-la-hn c thể khởi niệm: Ta đ đắc quả A-la-hn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php gọi l A-la-hn. Thế Tn! Nếu vị A-la-hn khởi niệm: Ta đ chứng đắc A-la-hn, tức l chấp trước nơi ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Thế Tn! Phật ni con l vị đạt được Tam-muội v trnh bậc nhất. Đức Thế Tn ni con l A-la-hn la dục. Thế Tn! Con khng khởi niệm: Ta l A-la-hn la dục. Thế Tn! Nếu con khởi niệm: Ta chứng đắc A-la-hn th Đức Thế Tn tức khng ghi nhận con l người hnh v trnh bậc nhất. Do Tu-bồ-đề thật sự khng chỗ hnh nn gọi l Tu-bồ-đề hnh v trnh.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ năm: Trong tu đạo, đạt được php th thắng, khng kiu mạn.
Như trước đ tm lược 18 trụ xứ lm 8 thứ trụ xứ, từ trụ xứ nầy trở xuống gồm 12 thứ được gọi chung l Trụ xứ la chướng ngại, c sự đối trị, nn biết.
Những g l 12 thứ chướng ngại? Đ l:
1. Kiu mạn.
2. Khng mạn nhưng t hiểu biết.
3. Đa văn nhưng t duyn hợp tạo niệm để tu đạo.
4. C duyn hợp tạo niệm tu đạo nhưng bỏ chng sinh.
5. Khng bỏ chng sinh, nhưng vui thch nẻo tn động của ngoại luận.
6. Tuy khng tn động, nhưng trong việc dứt bỏ tướng ảnh tượng, khng c phương tiện thiện xảo.
7. Tuy c phương tiện thiện xảo, nhưng tư lương phước khng đủ.
8. Tuy tư lương phước c đủ, nhưng ưa thch vị biếng trễ, cng lợi dưỡng.
9. D đ la biếng trễ, lợi dưỡng, nhưng khng thể nhẫn chịu khổ.
10. D c thể nhẫn chịu khổ, nhưng tư lương tr khng đủ.
11. Tuy c đủ tư lương tr m khng tự thu giữ.
12. Tuy c thể tự thu giữ m khng chỉ dạy, trao truyền.
Ở đy, v nhằm la kiu mạn, nn kinh viết: Vị Tu-đ-hon c thể khởi niệm: Ta đ đắc quả Tu-đ-hon chăng? v.v: Đy l dựa nơi nghĩa, hiển thị việc đối trị kiu mạn: Ng chứng đắc.
Lại nữa, vị Tu-đ-hon c thể khởi niệm như thế: Đy l ni về tướng, hiển thị về khng mạn, cũng tức l dục nguyện đ thu giữ.
Kinh ni: Thế Tn! Thật khng c php, khng nhập nơi sắc, thanh, hương, vị, xc: Đy l an lập đệ nhất nghĩa.
Nếu vị Tu-đ-hon khởi niệm: Ta đ đắc quả Tu-đ-hon, tức l c tưởng ng. Nếu c tưởng ng tức l c mạn. Nn biết như thế, cho đến A-la-hn cũng vậy.
Thượng tọa Tu-bồ-đề tự hiển by mnh l người hnh v trnh bậc nhất, cng l vị A-la-hn la dục, cng c cng đức, do mnh đ chứng đắc để khiến tin. Do khng c php đắc A-la-hn cng khng chốn hnh, nn ni hnh v trnh, v trnh: Ở đy tức l an lập đệ nhất nghĩa.
* Kinh viết:Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: của Tn giả thế no? Như Lai từ xa xưa, tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng c đắc php thuộc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Như Lai tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, đối với php thật khng c đắc php thuộc đạo quả Bồ-đề V thượng.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ su: Khng la lc Phật xuất hiện ở đời. Ở trong mười hai thứ chướng ngại cần xa la, đy l la việc t hiểu biết.
Kinh ni: Như Lai, thời xa xưa, tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, c đắc php thuộc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? v.v: Nghĩa l lc Đức Phật Nhin Đăng xuất hiện ở đời, Như Lai lc ấy đ thừa sự, cng dường, tức c php c thể chấp giữ. V để la phn biệt ấy, nn phần dựa nơi nghĩa cng đối trị v.v đều theo nghĩa tương ưng, nn biết.
* Kinh viết:Đức Phật ni với Tu-bồ-đề: Nếu Bồ-tt khởi niệm nầy: Ta đ trang nghim quốc độ của Phật, th Bồ-tt ấy khng ni thật. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai đ ni trang nghim ci Phật, tức phi trang nghim, đ gọi l trang nghim ci Phật. Do đ, nầy Tu-bồ-đề! Cc Đại Bồ-tt nn sinh tm thanh tịnh như thế, m khng chỗ trụ. Khng trụ nơi sắc để sinh tm, khng trụ nơi thanh hương vị xc php để sinh tm, nn khng chỗ trụ m sinh tm.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ bảy: Nguyện lm thanh tịnh ci Phật. So với mười hai chướng ngại cần la, đy l la t duyn hợp tạo nn niệm để tu đạo.
Kinh ni: Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt khởi niệm: Ta đ trang nghim quốc độ của Phật v.v Nếu khởi niệm lm nghim tịnh ci nước: Tức ở nơi cc sự như sắc v.v phn biệt, sinh chấp trước nơi vị. V nhằm la điều ấy, nn kinh viết: Do đ, nầy Tu-bồ-đề! Cc Đại Bồ-tt nn sinh tm thanh tịnh như thế m khng chỗ trụ. Khng trụ nơi sắc, thanh, hương, vị, xc, php v.v
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người thn như ni cha Tu-di. Theo của Tn giả th sao? Thn ấy l lớn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Hết sức lớn, bạch Đức Thế Tn! V sao? V như Phật ni phi thn, đ gọi l thn lớn. Thn kia l phi thn, đ gọi l thn lớn.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ tm: Thnh thục chng sinh. Đối chiếu với mười hai thứ chướng ngại cần la, đy la la: xả bỏ chng sinh.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người thn như ni cha Tu-di v.v: Đy l nhằm hiển thị điều g? L để thnh thục chng sinh ci Dục. Vua A-tu-la La-hầu kia, tất cả thn lớn, lượng như ni Tu-di, hy cn khng thể thấy được tự thể, huống chi l cc vị khc.
Kinh ni: Như Lai ni l phi thể: L hiển thị php v ng. Thể kia l phi thể: L hiển thị thể của php khng sinh, khng tạo tc. Đy tức hiển by tự tnh v tướng cng c sai biệt.
* Kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như số lượng ct hiện c trong sng Hằng, số ct như thế lại bằng với số sng Hằng, của Tn giả nghĩ sao? Số lượng ct như thế nơi những con sng Hằng ấy l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! Chỉ số lượng những con sng Hằng đ hy cn l nhiều v số, huống chi l số ct của chng.
Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! Ta nay dng lời thật để ni với Tn giả: Nếu c cc thiện nam, thiện nữ, dng bảy thứ bu đầy khắp trong Hằng h sa số thế giới như vậy, để dng th cho chư Phật Như Lai. của Tn giả thế no? Cc thiện nam, thiện nữ kia được phước nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! Cc thiện nam, thiện nữ ấy được phước rất nhiều.
Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c cc thiện nam, thiện nữ, đối với php mn nầy, cho đến chỉ thọ tr một bi kệ bốn cu, v kẻ khc thuyết giảng, th phước đức đạt được ở đy hơn hẳn trường hợp trước v lượng, v bin.
Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Ty nơi chốn hiện c để thuyết giảng php mn nầy, cho đến chỉ một bi bệ bốn cu, nn biết nơi chốn ấy, tất cả hng trời, người, A-tu-la nơi thế gian đều nn cng dường như Thp miếu của Phật. Huống chi l c người đều c thể thọ tr đọc tụng kinh nầy. Tu-bồ-đề nn biết người ấy đ thnh tựu php hy hữu bậc nhất, tối thượng. Nếu kinh điển nầy c tại nơi chốn no, tức nơi chốn ấy l c Phật, hoặc tn knh như Phật.
Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Php mn nầy nn gọi l g, chng con lm thế no để phụng tr?
Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: Php mn nầy gọi l Kim Cương Bt-nh Ba-la-mật, theo danh tự ấy, cc vị nn phụng tr. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Phật ni Bt-nh Ba-la-mật tức phi Bt-nh Ba-la-mật. Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c thuyết php chăng? Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Như Lai khng c thuyết php.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ chn: Xa la việc thuận theo nẻo tn động của ngoại luận. So với mười hai thứ chướng ngại cần la bỏ, đy l la sự vui thch bn ngoi, la tn loạn.
Kinh ni 4 thứ nhn duyn để hiển thị php nầy l th thắng:
1. Thu giữ phước đức.
2. Chư Thin v.v cng dường.
3. Kh hnh tr.
4. Khởi niệm về Như Lai v.v
Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như số lượng ct hiện c trong sng Hằng v.v: L thu giữ phước đức.
Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Theo nơi chốn hiện c thuyết giảng php mn nầy v.v: L chư Thin v.v cng dường.
Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Nn biết l người ấy đ thnh tựu php hy hữu bậc nhất, tối thượng v.v: L kh hnh tr.
Kinh viết: Nếu kinh điển ấy c tại nơi chốn no v.v: L khởi niệm về Như Lai v.v
Ở đy, giảng ni l v người khc nu by trực tiếp. Trao truyền l chỉ dạy trao truyền cho người khc. Hiển thị php đối trị việc ưa thch nẻo tn động của ngoại luận, php ấy l th thắng. Sau đấy, ở trong php như thế, hoặc khởi theo như ngn từ chấp nghĩa. V nhằm đối trị tội vị lai ấy, kinh viết: Phật ni Bt-nh Ba-la-mật tức phi Bt-nh Ba-la-mật.
Như Bt-nh Ba-la-mật phi Ba-la-mật, như vậy cũng khng c php no khc để Như Lai thuyết giảng. Nhằm hiển by nghĩa nầy, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c thuyết php chăng?: Đy l hiển thị tự tướng cng tướng bnh đẳng nơi php mn đệ nhất nghĩa.
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Số lượng vi trần hiện c trong Tam thin đại thin thế giới l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Hết sức nhiều, bạch Đức Thế Tn! Nầy Tu-bồ-đề! Cc vi trần ấy, Như Lai ni l phi vi trần, đ gọi l vi trần. Như Lai ni thế giới tức phi thế giới, đ gọi l thế giới.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ mười: Nu r về Sắc thn cng Thn chng sinh, nắm giữ hợp với qun, lm sng tỏ hnh tương ưng. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần xa la, th đy l la tướng ảnh tượng, trong tự tại khng c phương tiện thiện xảo.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Số lượng vi trần hiện c trong Tam thin đại thin thế giới v.v
Sự duyn hợp tc kia khng c hạn lượng. Bồ-tt lun ở nơi thế giới duyn hợp, tc để tu tập, nn ni Tam thin đại thin thế giới. Ở đy l ph bỏ tướng ảnh tượng của sắc thn, hiển by 2 thứ phương tiện:
1. Phương tiện tế tc: Như kinh ni: Số lượng vi trần hiện c trong Tam thin đại thin thế giới l nhiều chăng?
2. Phương tiện khng niệm: Như kinh ni: Cc vi trần ấy, Như Lai ni l phi vi trần, đ gọi l vi trần. V nhằm ph bỏ tượng ảnh tượng của thn chng sinh, nn kinh ni: Như Lai ni thế giới l phi thế giới, đ gọi l thế giới. Ở đy, thế giới l hiển by thế giới của chng sinh, chỉ do danh thn nn gọi l thế giới của chng sinh. Phương tiện khng niệm về danh thn, tức l điều đ hiển thị. Tướng ảnh tượng kia khng ni nữa, l phương tiện tế tc.
* Kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn để thấy Như Lai chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể! Bạch Đức Thế Tn! V sao? V Như Lai ni ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn tức l phi tướng, đ gọi l ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 11, nu r việc cng dường hầu cận Như Lai. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần xa la, th đy l xa la tư lương phước khng đầy đủ.
Kinh ni: của Tn giả thế no? C thể dng ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn để thấy Như Lai chăng?: L hiển thị về tư lương phước. Thời gian thn cận cng dường Như Lai, khng nn dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai. Lm thế no để thấy? Nn thấy Php thn đệ nhất nghĩa.
* Kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ, đem thn mạng mnh như Hằng h sa số để bố th th phước đức rất l nhiều. Hoặc lại c người ở trong php mn nầy, cho đến chỉ thọ tr một bi kệ bốn cu, v kẻ khc giảng ni, th phước đức c được l hết sức nhiều, l v lượng A-tăng-kỳ.
Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề, nghe Đức Phật giảng ni về chỗ thm diệu của kinh nầy, lnh hội được nghĩa l su xa, nn cảm động rơi nước mắt. Tn giả gạt lệ, bạch Phật: Thật l hy hữu, thưa Đức B-gi-b! Thật l hy hữu thưa Đức Tu-gi-đ! Đức Như Lai đ thuyết giảng php mn hết sức thm diệu như thế! Con từ xưa đến giờ, đ được tuệ nhn, nhưng chưa từng được nghe php mn như vậy. V sao? V Đức Phật ni Bt-nh Ba-la-mật tức phi Bt-nh Ba-la-mật.
Thế Tn! Nếu lại c người được nghe kinh nầy, khởi tn tm thanh tịnh, tức sinh thật tướng, nn biết người ấy đ thnh tựu cng đức hy hữu bậc nhất.
Thế Tn! Thật tướng ấy tức l phi tướng, do đấy Như Lai ni l thật tướng. Thế Tn! Con nay được nghe php mn như thế, tin hiểu, thọ tr, khng đủ cho l kh. Nếu vo đời vị lai c cc chng sinh, được nghe php mn nầy, tin hiểu, thọ tr, th người ấy tức l hy hữu bậc nhất. V sao? V người ấy khng c tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả. V sao? V tướng ng tức l phi tướng. Tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả tức l phi tướng. V sao? V la tất cả cc tướng tức gọi l chư Phật.
Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Đng vậy! Đng vậy! Nếu lại c người được nghe kinh nầy khng hoảng, khng hi, khng sợ, nn biết người ấy l hết sức hy hữu. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất tức phi Ba-la-mật bậc nhất. Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất, th v lượng chư Phật cũng ni Ba-la-mật. Đ gọi l Ba-la-mật bậc nhất.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 12: Xa la lợi dưỡng cng những phiền no bức bch, mệt mỏi, thiếu thốn khiến tinh tấn khng khởi cng thối chuyển. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần xa la, th đy l xa la: ưa thch vị biếng trễ, lợi dưỡng v.v
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như c thiện nam, thiện nữ, đem thn mạng nhiều như Hằng h sa số để bố th v.v Ở đy, thn c mệt mỏi, thiếu thốn, tm c phiền no bức bch, do hai thứ ấy, nn đối tinh tấn, hoặc thối chuyển, hoặc khng pht khởi. Đy l hiển by về điều g? Như trường hợp xả bỏ từng ấy thn mạng, th phước đức tự hiện c khng bằng phước đức nầy. Thế no l do một thn chấp trước nơi biếng trễ v.v m cho l chướng ngại? Do đu, ở đy Thượng tọa Tu-bồ-đề rơi lệ m ni: Con chưa từng được nghe php mn như thế? Do nghe thắng phước nầy l hết sức nhiều, vượt hơn đối với trường hợp xả th v lượng thn mạng, lại khng ni thắng phước khc. Nếu nghe thắng phước như thế, nn pht khởi tinh tấn rồi, hoặc ở trong php nầy, sinh tưởng như nghĩa. V nhằm la lỗi lầm ấy, nn kinh ni: Nếu lại c người được nghe kinh nầy, khởi tn tm thanh tịnh, tức sinh thật tướng, nn biết người ấy đ thnh tựu cng đức hy hữu bậc nhất v.v Tức ở trong thật tướng như thế. V nhằm la phn biệt về thật tướng, nn kinh viết: Thật tướng ấy tức l phi tướng v.v Kinh ni: Con nay được nghe php mn như thế, tin hiểu, thọ tr, thật sự l khng kh. Nếu vo đời vị lai, c chng sinh được nghe php mn nầy, tin hiểu thọ tr, th người ấy tức l hy hữu bậc nhất v.v Đy l c nghĩa g? V nhằm khiến cc Bồ-tt chấp trước nơi vị lợi dưỡng hơn cả biếng trễ, sinh tm hổ thẹn. Ở nơi đời vị lai, khi chnh php bị hủy diệt, hy cn c Bồ-tt, đối với php mn nầy thọ tr v.v, khng c người v.v chấp giữ cng php bị chấp giữ. V sao cc vị, vo thời gian chnh php hưng thịnh, lại xa la việc tu hnh m khng sinh hổ thẹn?
Kinh ni: Người ấy khng c tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả: L hiển thị khng c người chấp giữ. Tướng ng tức l phi tướng v.v: L hiển thị khng c php bị chấp giữ.
Kinh viết: V sao? V la tất cả cc tướng tức gọi l chư Phật: L hiển thị cc Bồ-tt thuận theo tướng học. Chư Phật, Thế Tn la tất cả tướng, do đ chng ta cũng nn học như vậy.
Những đoạn kinh văn ấy l v nhằm la thối chuyển nơi tinh tấn nn ni. Ở đy, ni: Hoặc phn biệt, hoặc tin hiểu: L cu sau giải thch cu trước. Thọ l thọ nhận văn tự. Tr l nắm giữ lấy nghĩa.
V nhằm la khng pht khởi tinh tấn, nn kinh viết: Nếu lại c người được nghe kinh nầy khng hoảng, khng sợ, khng hi v.v: Do hoảng sợ v.v nn khng pht khởi tinh tấn. Ở trong thừa Thanh-văn, Đức Thế Tn thuyết giảng c php cng c khng. Nay, lc lắng nghe kinh nầy, nghe ni php khng c nn hoảng, nghe khng chẳng c nn sợ. Vo khi lường xt, đối với hai thứ ấy khng c, trong l khng thể tương ưng, nn hi. Lại c cch giải thch ring, l ba thứ khng c tự tnh, nn biết. Nghĩa l tướng, sinh, đệ nhất nghĩa đều khng tự tnh, nn kinh ni: V sao? Tu-bồ-đề! Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất tức phi Ba-la-mật bậc nhất: Đy l c nghĩa g? Lại ni, thứ hai l sinh xứ hổ thẹn. Ni php nầy thắng thượng như vậy, cc vị khng nn phng dật. Ở đy, do đối với cc Ba-la-mật khc l hơn hẳn, nn gọi l Ba-la-mật bậc nhất.
Lại, kinh ni: Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất, th v lượng chư Phật cũng ni Ba-la-mật: Đy l hiển thị tất cả chư Phật đồng ni bậc nhất, do đ gọi l bậc nhất.
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Nhẫn nhục Ba-la-mật tức phi Nhẫn nhục Ba-la-mật. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Ta vo thời xa xưa, bị vua Ca-lợi chặt đứt thn thể, bấy giờ, Ta khng c tướng ng, khng c tướng chng sinh, khng c tướng nhn, khng c tướng thọ giả, khng tướng, cũng phi khng tướng. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Ta nơi thời xa xưa, lc cc chi phần nơi thn bị chặt, chm, cắt đứt, nếu c tướng ng, tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả, th sẽ sinh giận dữ. Nầy Tu-bồ-đề! Ta lại nghĩ: Về qu khứ, nơi năm trăm đời lm Tin nhn nhẫn nhục, th từng ấy đời khng c tướng ng, tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả. thế nn Bồ-tt phải la tất cả tướng, để pht tm Bồ-đề cầu đạt đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng. V sao? V nếu tm c trụ tức l phi trụ. Khng nn trụ nơi sắc để sinh tm. Khng nn trụ nơi thanh hương vị xc php để sinh tm. Nn ở nơi khng chỗ trụ để sinh tm. Thế nn Phật ni Bồ-tt tm khng trụ nơi sắc để bố th. Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt v tạo lợi ch cho tất cả chng sinh, nn hnh bố th như vậy.
Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Tất cả tướng chng sinh tức l phi tướng. V sao? V Như Lai ni, tất cả chng sinh tức phi chng sinh.
Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai l chn ngữ, l thật ngữ, l như ngữ, l bất dị ngữ. Như Lai đ đắc php, đ thuyết php khng thật, khng vọng ngữ. Nầy Tu-bồ-đề! V như c người đi vo nơi tối tăm, tức khng thấy g. Nếu Bồ-tt tm trụ nơi sự m hnh bố th, cũng lại như thế. Nầy Tu-bồ-đề! V như người c mắt, đm tối đ hết, nh sng mặt trời soi tỏ, tức thấy v số hnh sắc. Nếu Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th, cũng lại như vậy.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 13: Nu r về nhẫn chịu khổ. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần xa la, th đy l xa la: Khng thể nhẫn chịu khổ.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Nhẫn nhục Ba-la-mật v.v: Ở đy c 2:
1. C thể nhẫn.
2. La khng thể nhẫn.
C thể nhẫn c 3:
a. Như chốn c thể nhẫn.
b. Tướng nhẫn.
c. Chủng loại nhẫn.
Trong đ, như chốn c thể nhẫn, do tướng g sinh nơi chốn nhẫn. Như nhẫn c sai biệt, hiển thị đối trị, do nhn duyn kia.
Thế no l c thể nhẫn? Nghĩa l thấu đạt php v ng.
Thế no l được hiển thị? Như kinh ni: Như Lai ni Nhẫn nhục Ba-la-mật tức phi Nhẫn nhục Ba-la-mật.
Thế no l nn nhận biết tướng nhẫn? Như lc kẻ khc đối với mnh dấy khởi điều c, do khng c tướng như ng v.v, nn khng sinh tưởng giận dữ, cũng khng ở trong Nhẫn nhục Ba-la-mật sinh khởi tưởng c, ở trong phi Ba-la-mật sinh tưởng khng. Đy l hiển thị điều g? Kinh ni: Như Ta, vo thời xa xưa, bị vua Ca-lợi cắt, chặt thn thể. Bấy giờ, Ta khng c cc tướng như ng v.v, cng v tướng cũng phi v tướng.
Thế no l chủng loại nhẫn? Cũng c 2 loại:
1. Nhẫn cực khổ.
2. Nhẫn khổ nối tiếp.
Ở đy, thế no l hiển thị? Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Ta vo thời xa xưa, lc cc chi phần bị cắt, chặt đứt, nếu c tướng ng tức sinh khởi giận dữ.
Thế no l nhẫn khổ nối tiếp? Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Lại nghĩ về qu khứ, nơi năm trăm đời lm Tin nhn nhẫn nhục v.v
Nhn duyn khng nhẫn: C 3 thứ khổ:
1. Khổ v lưu chuyển.
2. Khổ v chng sinh cng tri nhau.
3. Khổ v thọ dụng thiếu thốn.
Ở đy, như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Do đ, Bồ-tt nn la tất cả tướng để pht tm Bồ-đề cầu đạt đạo quả Chnh gic V thượng: Đy l hiển thị khổ do lưu chuyển, nhẫn l nhn duyn đối trị.
Người pht tm Bồ-đề, do ba thứ tướng khổ, tức khng muốn pht tm, nn ni phải la tất cả tướng.
Ở đy, tất cả tướng: L hiển by ba tướng khổ như thế. Nếu chấp trước nơi sắc v.v, tức ở trong khổ do lưu chuyển sẽ mệt mỏi, tm Bồ-đề khng sinh.
Kinh viết: Khng trụ nơi sắc để sinh tm v.v, như trước đ ni. Khng trụ nơi phi php: Nghĩa l khng phải php v ng. Ở trong phi php cng php v ng, đều khng trụ, tức l thnh tựu cc thứ khng trụ kia, nn ni ngăn chận sự việc khc.
Kinh ni: Nn ở nơi khng chỗ trụ để sinh tm. V sao? V nếu c tm trụ tức l phi trụ v.v Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt v tạo lợi ch cho tất cả chng sinh, nn hnh bố th như thế, cho đến: Hết thảy chng sinh tức phi chng sinh v.v: Đy l hiển thị việc đối trị chng sinh cng tri nhau với khổ nhẫn. Tức v tất cả chng sinh m hnh xả th, v sao nơi trường hợp kia lại sinh giận? Do khng thể khng c chng sinh cng tưởng chng sinh, v nhn duyn nầy, nn lc chng sinh cng tri nhau, liền sinh mỏi mệt, tức hiển thị về người v ng, php v ng.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai l chn ngữ v.v Đy l nhằm hiển thị điều g? Muốn khiến tin nơi Như Lai nn c thể nhẫn.
Ở đy, chn ngữ l hiển by về tướng của thế đế. Thật ngữ l hiển by về tướng tu hnh của thế đế c phiền no v thanh tịnh. Trong đ, thật tức hnh nầy l phiền no, hnh nầy l thanh tịnh.
Như ngữ: L tướng của đệ nhất nghĩa đế.
Bất dị ngữ: L tướng tu hnh của đệ nhất nghĩa đế, c phiền no v thanh tịnh.
Ni chn ngữ nầy v.v, tức đ ở trong đ, như tnh của ngn thuyết khởi chấp trước. V nhằm loại bỏ điều ấy, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai đ đắc php, đ thuyết php, lời khng thật, khng vọng.
Khng thật: L như tnh của ngn thuyết l khng c.
Khng vọng: L khng như tự tnh của ngn thuyết l c.
Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người đi vo nơi tối tăm v.v: L hiển thị khổ do thọ dụng thiếu thốn, nhẫn l nhn duyn đối trị. Nếu v quả bo m bố th, liền chấp trước nơi sự để hnh xả th, đối với hỷ, đối với dục lạc kia, nếu thọ nhận l khng hợp với việc hiểu r nẻo xuất ly, cũng như đi vo nơi tối, khng biết l mnh hướng đến đu. Cc thứ hỷ dục kia cũng như thế. Nếu khng chấp nơi sự m hnh bố th, như người nam c mắt, đm tối đ qua, mặt trời xuất hiện, thấy r v số hnh sắc, theo m hướng tới. Nn thấy như thế. Đm tối v minh kia đ qua, mặt trời tuệ hiện rồi, th v số cảnh giới đều trng thấy như thật, kẻ kia khng nhận biết, hiểu r nẻo xuất ly, ham muốn khổ thọ, nn vui thch dục lạc.
* Kinh viết:Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Như c thiện nam, thiện nữ, c thể đối với php mn nầy thọ tr, đọc tụng, tu hnh, tức được Như Lai dng tr tuệ Phật tất nhận biết, thấy r người ấy, tất hiểu đng người ấy, đều thnh tựu được v lượng, v bin tụ cng đức. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c cc thiện nam, thiện nữ, ba phần trong một ngy, đều dng thn nhiều như Hằng h sa để bố th. Như thế l đ xả th v lượng thn như Hằng h sa, cứ vậy, trong trăm ngn vạn ức na-do-tha kiếp, dng thn bố th.
Nếu lại c người nghe php mn nầy, tm tin tưởng, khng hủy bng, th phước đức đạt được hơn hẳn trường hợp trước v lượng A-tăng-kỳ. Huống chi l cn bin chp, thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc giảng ni rộng. Nầy Tu-bồ-đề! Ni tm lại, kinh nầy c cng đức v lượng, khng thể nghĩ bn, khng thể nu xưng. Php mn nầy, Như Lai v pht khởi Đại thừa nn thuyết giảng. V pht khởi tối thượng thừa nn nu by. Nếu c người c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, rộng v kẻ khc giảng ni, Như Lai tất nhận biết người ấy, tất thấy r người ấy, đều thnh tựu v hữu bin v lượng tụ cng đức, khng thể nghĩ bn, xưng nu. Người như thế, tức l đ gnh vc lấy đạo quả Chnh gic V thượng của Như Lai. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu vui thch nơi php nhỏ, tức đối với kinh nầy khng thể thọ tr, đọc tụng, tu hnh, v người khc giải ni. Nếu c kiến chấp về ng, về chng sinh, về nhn, về thọ giả, m đối với php mn nầy c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc giải ni th khng c điều ấy. Nầy Tu-bồ-đề! Tại cc nơi chốn, nếu c kinh nầy, th hết thảy hng trời, người, A-tu-la ở thế gian đều nn cng dường. Nn biết nơi chốn ấy tức l Thp, đều nn cung knh, đảnh lễ, nhiễu quanh, dng cc thứ hoa hương tung rải nơi ấy.
Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ thọ tr, đọc tụng kinh nầy m bị kẻ khc khinh khi, l v thiện nam, thiện nữ ấy đời trước tạo nghiệp tội đng lẽ bị đọa vo nẻo c, nhưng do cng đức của việc thọ tr, đọc tụng kinh, nn đời nay chỉ bị người khc khinh khi. Như thế th nghiệp tội của đời trước tất được tiu trừ, thiện nam, thiện nữ kia sẽ đạt đạo quả gic ngộ.
Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai nhớ lại về thời qu khứ v lượng A-tăng-kỳ kiếp, trước thời Đức Phật Nhin Đăng, đ được gặp tm mươi bốn ức na-do-tha trăm ngn vạn chư Phật, Như Lai đều thn cận, thừa sự, cng dường, khng hề bỏ st. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu lại c người, vo đời sau cng của đời vị lai, c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, th cng đức đạt được, đối chiếu với cng đức cng dường chư Phật của Ta tất l hơn hẳn. Cng đức cng dường chư Phật của Ta so với cng đức c được của người thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, khng bằng một phần trăm, một phần ngn, vạn, ức, cho đến ton số, th dụ cũng khng thể nu hết số lượng cng đức ấy.
Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c cc thiện nam, thiện nữ, nơi đời vị lai, c thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, th cng đức đạt được, nếu Như Lai nu by đầy đủ, hoặc c người nghe, tm tức cuồng loạn, nghi hoặc khng tin. Nầy Tu-bồ-đề! Nn biết php mn nầy l khng thể nghĩ bn, quả bo cũng khng thể nghĩ bn.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 14, nu: La sự tham chấp vị tịch tĩnh. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần phải xa la, th đy l la sự thiếu km về tư lương tr.
Kinh ni: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ, c thể đối với php mn nầy thọ tr, đọc tụng, tu hnh v.v: Ở đy l la sự duyn dựa của Tam-muội, hiển thị cng với php tương ưng. C 5 thứ cng đức th thắng:
1. Như Lai nhớ nghĩ, thn cận.
2. Thu giữ phước đức.
3. Tn thn php cng sự tu hnh.
4. Chư Thin v.v cng dường.
5. Diệt trừ tội.
Thế no l Như Lai nhớ nghĩ, thn cận?
Kinh ni: Thọ tr, đọc tụng v.v, Như Lai dng tr Phật nhận biết. Như Lai dng mắt Phật thấy r sự việc ấy.
Ở đy, thọ l tập tụng. Tr l khng vọng.
Hoặc đọc hoặc tụng: Đy l ni về nhn của thọ tr. V muốn thọ nn đọc, v muốn tr nn tụng.
Lại, đọc l tập tụng. Tr l xem biết chung về nghĩa.
Thế no l thu giữ phước đức? Như kinh ni: Đều được thnh tựu v lượng, v bin tụ cng đức v.v
Thế no l tn thn php cng sự tu hnh? Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Ni tm lại, kinh nầy l khng thể nghĩ bn, l khng thể xưng nu: Đy l tn thn php.
Trong ấy: Khng thể nghĩ: L chỉ tự nhận biết. Khng thể xưng: L khng c g bằng v hơn.
Kinh viết: Php mn nầy, Như Lai v pht khởi Đại thừa nn thuyết giảng, v pht khởi Tối thượng thừa nn nu by: Đy l thnh tựu nghĩa khng thể xưng nu. Trong đ, cc thừa khc khng bằng nn l tối thượng. Hai chướng phiền no v tr đều được thanh tịnh, nn l tối thắng, nn biết.
Kinh ni: Nếu c người c thể thọ tr, đọc tụng, tu hnh kinh nầy, rộng v người khc thuyết giảng v.v: Đy l tn thn về sự tu hnh. Ở đy, ni Như Lai thấy, biết sự thnh tựu v lượng cng đức: L ni chung. Khng thể nghĩ bn, khng thể xưng, khng thể lường: L giải thch. Những người như thế tức l gnh vc đạo quả Bồ-đề V thượng của Như Lai: Nghĩa l Bồ-tt gnh vc lấy gnh nặng.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu người vui thch php nhỏ, tức đối với kinh nầy khng thể thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc giảng ni: L ni về hng Nhị thừa.
Kinh viết: Nếu c kiến chấp về ng v.v, cho đến thọ tr, th khng c điều ấy: Tức l c chng sinh c kiến chấp về ng, nhn m tự cho l Bồ-tt.
Thế no l chư Thin v.v cng dường? Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Tại cc nơi chốn, nếu c kinh nầy th hết thảy hng trời, người, A-tu-la ở thế gian đều nn cng dường v.v: Ở đy, dng cc thứ vng hoa, hương đốt, hương xng, hương xoa, hương bột, vải vc, lọng, cờ phướn v.v để cng dường, cung knh lễ bi, nhiễu quanh, nn gọi l Thp miếu.
Thế no l diệt trừ tội? Như kinh ni: Nếu cc thiện nam, thiện nữ thọ tr, đọc tụng kinh nầy, m bị người khc khinh khi v.v: Sự hủy nhục ấy c v lượng loại, v nhằm lm r điều đ nn ni l khinh khi.
Kinh viết: Sẽ đắc đạo quả Bồ-đề V thượng: L hiển thị về việc diệt trừ tội.
Trước đ ni do nhn duyn nầy, nn xuất sinh v lượng A-tăng-kỳ phước đức, nay sẽ giải thch, nn biết về nghĩa của v lượng A-tăng-kỳ kia.
Uy lực: L sự thnh thục sng r.
Nhiều: L đầy đủ. Trong ấy kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Ta nhớ lại về thời qu khứ, v lượng A-tăng-kỳ kiếp về trước v.v: Đy l hiển thị về uy lực, tức l uy lực của tụ phước, do tụ phước hiện c ấy l cao xa, th diệu.
Ở đy, A-tăng-kỳ kiếp: Nn biết l cho đến thời Đức Phật Nhin Đăng.
Qu A-tăng-kỳ: L lại vượt qu trước nữa.
Thn cận, thừa sự: L cng dường.
Khng hề bỏ qua: L lun khng la sự cng dường.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như c cc thiện nam, thiện nữ, nơi đời vị lai, c thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, tức cng đức đạt được, nếu Như Lai ni đầy đủ, th hoặc c người nghe, tm sẽ cuồng loạn: Những sự việc như vậy, ở đy đ hiển thị nhiều. Hoặc l nhn tạo sự cuồng, hoặc tm bị loạn l quả, nn biết. Ở đy ni về uy lực cng cng đức c được kia, người no c thể ni? Do đ, kinh viết: Tu-bồ-đề nn biết: Php mn nầy l khng thể nghĩ bn. Quả bo cũng khng thể nghĩ bn: Đy l hiển thị thể của phước đ cng quả l khng thể lường tnh.
* Kinh viết:Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Thế no l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đạo quả Chnh gic V thượng? Thế no l trụ, thế no l tu hnh, lm thế no để hng phục tm?
Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đạt đạo quả Chnh gic V thượng, nn sinh tm như vầy: Ta nn ha độ, khiến tất cả chng sinh đều nhập giới Niết-bn v dư. Ha độ, khiến họ đều giải thot như thế rồi, nhưng khng c một chng sinh no thật sự được ha độ đạt giải thot. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt c tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả, tức khng phải l Bồ-tt. V sao? V thật khng c php no gọi l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đạt đạo quả Chnh gic V thượng.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 15: Ni về lc chứng đạo, xa la mọi thứ hỷ động. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần xa la, th đy l xa la sự tự thu giữ.
Kinh viết: Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Thế no l Bồ-tt pht tm Bồ-đề, an trụ, tu hnh v.v?
Do đu lại pht khởi cu hỏi của lc đầu ấy? Bồ-tt sắp nhập chứng đạo, tự thấy được thắng xứ, khởi niệm: Ta trụ như thế, tu hnh như thế, hng phục tm như thế, Ta đ ha độ chng sinh khiến họ đạt giải thot. V đối trị điều ấy, nn Tn giả Tu-bồ-đề thưa hỏi: Nn ở nơi thời gian ấy, như chỗ nn trụ, như chỗ nn tu hnh, như chỗ nn hng phục tm. Đức Thế Tn đp: Nn sinh tm như thế v.v
Lại, kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt c tướng chng sinh v.v: L hiển thị về ng chấp giữ, Hoặc l ty min. Như ni: Ta đang hnh thừa Bồ-tt: Đy l đối trị về ng chấp giữ, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Thật khng c php gọi l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đạt đạo quả Chnh gic V thượng.
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai, tại trụ xứ của Đức Phật Nhin Đăng, c php để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Như con hiểu nghĩa Phật đ giảng ni, th Đức Như Lai, tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, khng c php no để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng.
Đức Phật ni: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Thật khng c php, để Như Lai, ở nơi trụ xứ của Đức Phật Nhin Đăng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nếu c php để Như Lai đắc đạo quả ấy, th Đức Phật Nhin Đăng tức khng thọ k cho Như Lai: ng, vo đời vị lai sẽ đắc quả Phật, hiệu l Thch-ca Mu-ni. Do thật sự khng c php để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, thế nn Đức Phật Nhin Đăng mới thọ k cho Như Lai, ni như vầy: Nầy Thiện nam! ng vo đời vị lai, sẽ chứng đắc quả vị Phật, hiệu l Thch-ca Mu-ni. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l Như Lai tức l chn thật như. Nếu c người ni: Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, th người ấy ni khng thật. Nầy Tu-bồ-đề! Thật sự khng c php để Phật chứng đắc đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai đ đạt được đạo quả Gic ngộ v thượng, trong ấy, khng thật khng vọng ngữ, thế nn Như Lai ni tất cả php đều l Phật php. Nầy Tu-bồ-đề! Ni l tất cả php, tất cả php ấy tức phi tất cả php, do đ gọi l tất cả php.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ 16: Nu cầu được chỉ dạy trao truyền. Dựa theo mười hai thứ chướng ngại cần được xa la th đy l la: khng chỉ dạy trao truyền.
Kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả nghĩ sao? Như Lai tại tr xứ của Đức Phật Nhin Đăng, c php để đắc đạo quả Chnh gic V thượng chăng? v.v Lại kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c php để Như Lai đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, th Đức Phật Nhin Đăng tức khng thọ k cho Như Lai: ng vo đời vị lai sẽ chứng đắc quả vị Phật v.v: Đy l c g? Nếu php Bồ-đề c thể nu by, như Phật Nhin Đăng kia đ ni, th Như Lai vo thời ấy liền đắc Bồ-đề, Đức Phật Nhin Đăng tức khng thọ k, ni: Như Lai sẽ chứng đắc v.v Do php ấy khng thể ni ra, nn Như Lai vo thời đ khng đắc Bồ-đề, thế nn đ thọ k cho Như Lai. Đy l nghĩa ấy, nn biết.
Lại, do đu php kia khng thể ni? Kinh viết: Tu-bồ-đề! Ni Như Lai tức thật chn như. Như thanh tịnh nn gọi l Như Lai. Do như khng thể ni nn đ nu by như thế. Như thanh tịnh gọi l chn như, cũng như chn kim (vng rng). Hoặc ni: Như Lai Nhin Đăng đối với php khng đắc Bồ-đề. Đức Thế Tn vo thời gian sau đ tự chứng đắc Bồ-đề. V nhằm la chấp giữ ấy, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c người ni: Như Lai đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, th người ấy ni khng thật.
Lại, kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Đ đắc đạo quả Gic ngộ v thượng, trong ấy lời khng thật, khng vọng: L hiển by chn như khng hai. Thế no l khng thật? Nghĩa l ngn thuyết. Khng vọng: Nghĩa lBồ-đề kia khng phải l khng c ngn thuyết của thế gian, nn kinh ni: Do đ Như Lai ni tất cả php đều l Phật php. Đy c nghĩa g? L hiển by php của tất cả php l như thanh tịnh. Như l hiện hữu nơi tất cả php. Đy chnh l nghĩa ấy.
Lại, thể của php nơi tất cả php kia l khng thnh tựu, v an lập đệ nhất nghĩa, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l tất cả php, tất cả php ấy tức phi tất cả php, đ gọi l tất cả php.
HẾT - QUYỂN 2

|