Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3
Ś 1510b
LUẬN KINH KIM CƯƠNG BT NH BA LA MẬT
Tc giả: Bồ tt V Trước.
Hn dịch: Đời Ty, Đại sư Đạt Ma Ngập Đa.
Vịt Dịch: Nguyn Hụ
QUYỂN 1
Xuất sinh php Phật khng g hơn
Hiển by php giới l bậc nhất
Kim cương kh hoại, cu nghĩa hợp
Tất cả Thnh nhn khng thể nhập.
Tiểu Kim Cương Ba-la-mật nầy
Do tn như thế nu uy lực
Bậc Tr đ thuyết giảng gio, nghĩa
Nghe rồi chuyển v chng con ni.
Quy mạng hết thảy bậc Gic ngộ
Đều đem tm chnh m đảnh lễ
Con nn tinh tấn lập nghĩa ấy
Giải thch nối tiếp v mnh, người.
* Luận nu:Thnh lập bảy thứ Nghĩa c rồi, th Bt-nh Ba-la-mật nầy liền được thnh lập. Bảy Nghĩa c l:
1. Chủng tnh khng đoạn.
2. Pht khởi hnh tướng.
3. Nu trụ xứ của hnh.
4. Đối trị.
5. Khng lỗi.
6. Địa.
7. Lập danh.
Bảy nghĩa như thế được thnh lập từ trong Kinh Bt-nh Ba-la-mật nn gọi l Nghĩa c.
Ở đy, su Nghĩa c trước l hiển thị chỗ tạo tc rốt ro của Bồ-tt. Nghĩa c thứ bảy hiển thị việc thnh lập php mn ấy. Nn nhận biết như thế. Bt-nh Ba-la-mật nầy, v Phật chủng khng đoạn dứt nn lưu hnh ở đời. Thượng tọa Tu-bồ-đề, ngay nơi phần đầu kinh đ bạch Phật: Hy hữu thay! Đức Thế Tn! Như Lai Ứng Cng Chnh Biến Tri đ kho hộ niệm cc Bồ-tt, đ kho ph chc cc Bồ-tt v.v (Chủng tnh khng đoạn).
* Nghĩa c thứ hai: Pht khởi hnh tướng
Như kinh viết: Thế no l Bồ-tt ở trong Đại thừa pht khởi tm cầu đạt đạo quả Bồ-đề V thượng? v.v
* Nghĩa c thứ ba: Nu trụ xứ của hnh
Nghĩa l nu trụ xứ của hnh tướng được pht khởi kia. Ở đy lại c 18 thứ, nn biết:
1. Pht tm. Như kinh ni: Cc Bồ-tt nn sinh tm như thế, đối với tất cả chng sinh hiện c v.v
2. Hnh Ba-la-mật tương ưng. Như kinh nu: Khng trụ nơi sự để hnh bố th v.v
3. Muốn đạt được Sắc thn. Như kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai chăng? v.v
4. Muốn đạt được Php thn. Kinh viết: Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Nếu c chng sinh nơi đời vị lai v.v
5. Ở trong việc tu đạo đạt được php th thắng, khng kiu mạn. Kinh viết: Tu-đ-hon c thể khởi niệm nầy v.v
6. Khng la lc Phật xuất hiện ở đời. Kinh nu: Theo của Tn giả l thế no? Như Lai, về thời xa xưa, ở nơi trụ xứ của Phật Nhin Đăng v.v
7.Nguyện lm thanh tịnh ci Phật. Kinh viết: Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt ni như vầy: Ta đ trang nghim quốc độ Phật v.v
8.Thnh thục chng sinh. Kinh nu: Tu-bồ-đề! V như c người thn như ni cha Tu-di v.v
9. Xa la việc thuận theo nẻo tn loạn của ngoại luận. Kinh viết: Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như số lượng ct hiện c trong sng Hằng v.v
10. Sắc thn cng chng sinh thn giữ lấy chỗ hợp với qun, lm r hnh tương ưng. Kinh nu: Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Số lượng vi trần hiện c trong Tam thin đại thin thế giới v.v
11.Cng dường, hầu cận Như Lai. Kinh viết: Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng ba mươi hai tướng của bậc đại nhn để thấy Như Lai chăng? v.v
12. Xa la mọi thứ lợi dưỡng cng phiền no bức bch v mệt nhọc, thiếu thốn, khiến tinh tấn khng khởi cng thối chuyển. Kinh nu: Tu-bồ-đề! Nếu cc thiện nam, thiện nữ dng Hằng h sa số thn v.v
13. Nhẫn chịu khổ. Kinh nu: Như Lai ni Nhẫn nhục Ba-la-mật v.v
14. La vị tịch tĩnh. Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như cc thiện nam, thiện nữ, c thể đối với php mn nầy thọ tr, đọc tụng, tu tập v.v
15. Vo lc chứng đạo, xa la hỷ động. Kinh viết: Thế Tn! Thế no l Bồ-tt pht tm cầu đạt đạo quả Bồ-đề V thượng? v.v
16. Cầu được chỉ dạy, trao truyền. Kinh viết: như thế no? Như Lai ở nơi trụ xứ của Phật Nhin Đăng c php no để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? v.v
17.Chứng đạo. Kinh nu: V như c người thn vi diệu, to lớn v.v
18. Cầu đạt Phật địa. Kinh viết: Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt ni như vầy: Ta đ trang nghim quốc độ của Phật, tức khng gọi l Bồ-tt v.v
Những trụ xứ ấy, tm lược lm 8 loại cũng được đầy đủ:
1. Trụ xứ gồm thu.
2. Trụ xứ Ba-la-mật thanh tịnh.
3. Trụ xứ mong muốn.
4. Trụ xứ la chướng ngại.
5. Trụ xứ tm tịnh.
6. Trụ xứ cứu cnh.
7. Trụ xứ rộng lớn.
8. Trụ xứ thm diệu.
Ở đy:
Trụ xứ gồm thu: Nghĩa l pht tm.
Trụ xứ Ba-la-mật thanh tịnh: L hnh Ba-la-mật tương ưng.
Trụ xứ mong muốn: L muốn đạt được Sắc thn, Php thn.
Trụ xứ la chướng ngại: L mười hai thứ cn lại.
Trụ xứ tm tịnh: L chứng đạo.
Trụ xứ cứu cnh: L trn cầu Phật địa.
Trụ xứ rộng lớn v trụ xứ thm diệu: L chung cho tất cả trụ xứ.
Ở trong Trụ xứ thứ nhất: Nếu ni Bồ-tt nn sinh tm như thế, đối với chng sinh hiện c, đấy l rộng lớn.
Lại ni: Nếu Bồ-tt c tướng chng sinh v.v Đấy l thm diệu.
Trong Trụ xứ thứ hai: Nếu ni Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th v.v Đy l thm diệu. Nếu lại ni: Tụ phước hiện c kia l khng thể lường xt v.v Đấy l rộng lớn.
Như thế, ở trong cc trụ xứ cn lại, tnh chất rộng lớn, thm diệu, nn biết l theo chỗ tương ưng.
* Đ ni về Trụ xứ. Nghĩa c thứ tư: Đối trị
Hnh tướng ấy tương ưng như thế, lc hnh cc trụ xứ, nn biết l c 2 thứ đối trị:
1. Hnh t.
2. Hnh chnh cng kiến.
Ở đy, kiến tức l phn biệt.
Trong trụ xứ thứ nhất: Nếu ni Bồ-tt nn sinh tm như thế nơi chng sinh hiện c: Đy l đối trị hnh t. V sinh tm như thế l Bồ-tt hnh t. Nếu lại ni: Như Bồ-tt c tưởng chng sinh v.v Đy l đối trị hnh chnh cng kiến. V phn biệt chấp ấy, Bồ-tt cũng nn đoạn trừ, nghĩa l: Ta nn độ chng sinh đưa họ đến giải thot.
Nơi trụ xứ thứ hai: Như ni: Nn hnh bố th. Đy l đối trị hnh t. V khng phải đối với bố th l hnh t của Bồ-tt.
Như lại ni: Trụ nơi sự v.v Đy l đối trị hnh chnh cng kiến. V phn biệt chấp nầy, Bồ-tt cũng nn đoạn trừ. Nghĩa l nn hnh bố th.
* Nghĩa c thứ năm: Khng lỗi
Nghĩa l la hai bin. Thế no l hai bin? Nghĩa l bin tăng ch v bin tổn giảm.
Nếu ở trong php như ngn từ, phn biệt chấp c tự tnh, l bin tăng ch. Hoặc ở trong sự của php v ng m chấp l khng, l bin tổn giảm.
Trong đy, như ni: Thế Tn! Nếu tụ phước chẳng phải l tụ phước v.v Đy l nhằm ngăn chận bin tăng ch. Do tụ phước kia khng c tự tnh phn biệt. Hoặc lại ni: Thế nn Như Lai ni l tụ phước. Đy l nhằm ngăn chận bin tổn giảm. V tụ phước ấy khng như ngn từ c tự tnh, nhưng c sự để c thể nu by, do Như Lai ni tụ phước. Đy l được hiển thị như thế.
Tu-bồ-đề! Phật php, Phật php ấy, Như Lai ni l phi Phật php: Đy l nhằm ngăn chận bin tăng ch.
Đ gọi l Phật php: Đy l ngăn chận bin tổn giảm.
Ở đy, Như Lai ni l phi Phật php: L hiển by nghĩa khng lỗi.
Đ gọi l Phật php: L hiển by nghĩa tương ưng.
Thế no l tương ưng? Nếu Phật php, như ni c tự tnh, tức Như Lai khng ni l Phật php. Do tuy khng ni cũng tự nhận biết, v vậy khng c tự tnh. V thế đế nn Như Lai ni, gọi l Phật php.
Như thế, nơi tất cả xứ đ hiển thị nghĩa khng chung v nghĩa tương ưng, nn biết.
Lại nữa, Phật php: L gồm thu sự Ba-la-mật cng cc php Bồ-đề phần như Niệm xứ v.v Nn biết, Bồ-tt la hai bin ấy, nn ở nơi sự đối trị kia khng cn c lỗi. Đ gọi l khng lỗi.
* Nghĩa c thứ su: Nu địa
Địa nầy c 3 thứ:
1. Địa Tn hnh.
2. Địa Tm tịnh.
3. Địa Như Lai.
Trong đ:
Mười su xứ trước l hiển by địa Tn hnh.
Trụ xứ chứng đạo l địa Tm tịnh.
Trụ xứ cầu đạt Phật địa l địa Như Lai.
* Nghĩa c thứ bảy: Lập danh
Gọi l kim cương năng đoạn: Tn gọi nầy c hai tướng nghĩa, nn biết, như ni: Hnh nhập chnh kiến, hnh nhập t kiến.
Kim cương: L vi tế, cứng chắc. Vi tế: L nhn của tr. Cứng chắc: L khng thể hoại.
Năng đoạn: L đối tượng đoạn trừ của văn tư tu trong Tr tuệ Ba-la-mật, như xứ đoạn của kim cương m đoạn. Đ gọi l kim cương năng đoạn.
Lại như vẽ hnh kim cương, trước sau rộng, giữa th hẹp. Như vậy, trong Tr tuệ Ba-la-mật, hẹp l địa Tm tịnh. Trước, sau rộng l địa Tn hnh, địa Như Lai. Đy l hiển thị nghĩa khng chung.
Năm thứ Nghĩa c kia, cng ln trn cng nương dựa, nn biết l tất cả đều nương dựa nơi địa.
* Kinh viết: Ti nghe như vầy: Một thời, Đức B-gi-b ở tại khu vườn rừng Kỳ-đ Cấp C Độc thuộc thnh X-b-đề, cng với chng Đại Tỳ-kheo một ngn hai trăm năm mươi vị hội đủ.
Bấy giờ, sắp vo giờ thọ trai, Đức Thế Tn mặc y, bưng bt, vo đại thnh X-b-đề, theo thứ lớp khất thực. Khất thực xong, Đức Thế Tn trở về trụ xứ để thọ trai. Thọ thực xong xui, Đức Thế Tn thu y, bt, rửa chn, rồi trải tọa cụ, ngồi kiết gi, chnh niệm, bất động.
Lc nầy, cc Tỳ-kheo cng đi đến chỗ Phật, cung knh đảnh lễ nơi chn Phật, đi nhiễu quanh Phật ba vng theo pha tay phải rồi lui ra ngồi qua một bn.
Khi ấy, Huệ mạng Tu-bồ-đề, ở trong đại chng, liền từ ta ngồi đứng dậy, by vai bn phải, gối bn phải quỳ st đất, hướng về Đức Phật, chấp tay cung knh bạch Phật: Hy hữu thay Đức Thế Tn! Như Lai Ứng Cng Chnh Biến Tri đ kho hộ niệm cc Bồ-tt, kho ph chc cc Bồ-tt.
* Luận nu: Thn Tu-đa-la nối tiếp, Nghĩa c ấy nay sẽ ni.
Đức Thế Tn do đu đ dng oai nghi của người tịch tĩnh để an tọa? L nhằm hiển thị, chỉ c người tịch tĩnh, đối với php mới c thể tỏ ngộ, mới c thể nu by, nn kinh viết: Kho thu giữ cc Đại Bồ-tt bậc nhất. Nghĩa l cc Bồ-tt đ thnh thục đối với thời gian Phật chứng đắc Chnh gic, chuyển php lun, dng năm thứ nghĩa hợp với php Bồ-tt m kiến lập. Cc Bồ-tt c bảy thứ lớn:
Ở đy l chng sinh lớn nn gọi l Ma-ha Tt-đa.
Những g l 7 thứ lớn? Đ l:
1. Php lớn.
2. Tm lớn.
3. Tin hiểu lớn.
4. Tm tịnh lớn.
5. Tư lương lớn.
6. Thời lớn.
7. Quả bo lớn.
Như trong phần Bồ-tt Địa Tr đ ni.
Nơi trụ xứ của cc Bồ-tt, thế no l kho thu giữ? Thế no l bậc nhất? Lợi lạc tương ưng l kho thu giữ. Bậc nhất c su thứ, nn biết:
1. Thời.
2. Sai biệt.
3. Cao lớn.
4. Kin cố.
5. Hiện by khắp.
6. Dị tướng.
Thế no l thời? L php hiện thấy v vị lai. Bồ-tt kia kho gồm thu hợp với lạc, l php hiện thấy. Lợi l vị lai.
Thế no l sai biệt? L đối với Tam-muội của thế gian cng cc bậc Thnh xuất thế như Thanh-văn, Độc-gic, trong sự kho gồm thu c sai biệt.
Thế no l cao lớn? Tức sự kho gồm thu nầy l v thượng.
Thế no l kin cố? Nghĩa l rốt ro.
Thế no l hiện by khắp? L tự nhin ở nơi thn mnh, người, kho thu giữ.
Thế no l dị tướng? L ở trong chốn cc Bồ-tt chưa tịnh, kho thu giữ l hơn hết.
Kinh ni: Ph chc bậc nhất: L cc Bồ-tt đ được kho thu giữ, đối với lc Phật Bt-Niết-bn, cũng dng năm nghĩa ấy để kiến lập như thế.
Thế no l ph chc bậc nhất? C 6 thứ nhn duyn:
1. Nhập xứ.
2. Được php như thế.
3. Chuyển gio.
4. Khng lỗi.
5. Bi.
6. Tn trọng.
Thế no l nhập xứ? L ở nơi trụ xứ của Thiện hữu kho ph chc.
Thế no l được php như thế? L cc Bồ-tt đ được kho thu giữ, ở chỗ kẻ khc cũng kho thu giữ php như thế.
Thế no l chuyển gio? Tức l cc vị ấy đối với cc Bồ-tt khc phải nn kho thu giữ. Đ gọi l chuyển gio.
Ba thứ ấy theo như thứ lớp, tức l khng lỗi, cng bi v tn trọng đều c thể nhận biết.
Hai thứ kho thu giữ v ph chc nầy l hiển by về Nghĩa c thứ nhất: Chủng tnh khng đoạn.
* Kinh viết:Thế Tn! Bồ-tt ở trong Đại thừa, pht tm Bồ-đề cầu đạt đạo quả Chnh gic V thượng, th nn trụ như thế no, nn tu hnh như thế no, lm sao để hng phục tm mnh?
Bấy giờ, Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Lnh thay! Lnh thay! Nầy Tu-bồ-đề! Như Tn giả đ ni, Như Lai đ kho hộ niệm cc Bồ-tt, kho ph chc cc Bồ-tt. Tn giả nay nn lắng nghe, Ta sẽ v Tn giả m giảng ni. Như Bồ-tt ở trong Đại thừa pht tm Bồ-đề cầu đạo quả Chnh gic V thượng, th nn trụ, nn tu hnh, nn hng phục tm mnh như thế.
Tn giả Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Con mong muốn được nghe.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Nghĩa c thứ hai: Pht khởi hnh tướng. Do đu Thượng tọa Tu-bồ-đề thưa hỏi? C 6 nhn duyn:
1. V đoạn trừ nghi.
2. V pht khởi tin hiểu.
3. V hội nhập nghĩa thm diệu.
4. V khng thối chuyển.
5. V sinh hoan hỷ.
6. V khiến cho chnh php trụ lu. Cũng tức l Bt-nh Ba-la-mật khiến cho Phật chủng khng đoạn.
Thế no l do đấy khiến Phật chủng khng đoạn? Tức nếu c người nghi, liền được dứt. Cc Bồ-tt vui thch với phước đức, nhưng tm chưa thnh thục, nghe c nhiều phước đức, nn đối với Bt-nh Ba-la-mật dấy khởitin hiểu. Người tm đ thnh thục th hội nhập nghĩa thm diệu. Người đ được khng cn bị khinh khi, do tham thọ tr tu hnh, c nhiều cng đức nn khng cn thối chuyển. Người đ được thuận thu giữ cng tm tịnh, ở nơi php tự nhập v thấy sinh hoan hỷ, c thể khiến cho nơi đời vị lai, gio php Đại thừa được trụ lu di.
Nếu lược ni, th kẻ nghi khiến thấy r. Cc Bồ-tt vui thch phước đức cng đ thnh thục th được thu nhận. Đ được khng cn bị khinh khi th tm tm tinh tấn. Người đ được tm tịnh th khiến hoan hỷ.
Kinh viết: Nn trụ như thế no? Nghĩa l dục nguyện. Nn tu hnh: L tương ưng nơi Tam-muội. Nn hng phục tm: L điều phục sự tn loạn.
Ở đy: Dục l đang cầu. Nguyện l v chỗ cầu nn khởi tm tư niệm.
Tương ưng nơi Tam-muội: L Tam-muội khng phn biệt.
Điều phục sự tn loạn: L nếu tm chnh định kia tn động th chế ngự, khiến trở lại an trụ.
Cu thứ nhất l hiển by về thu giữ đạo. Cu thứ hai l hiển by về thnh tựu đạo. Cu thứ ba l hiển by về đạo khng lỗi.
Do đu chỉ hỏi về việc pht khởi hnh Bồ-tt thừa? V ba thứ Bồ-đề c sai biệt. Do kho thưa hỏi, nn đối với Thượng tọa Tu-bồ-đề đng được khen l: Lnh thay!
* Kinh viết: Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: Cc Bồ-tt nn sinh tm như vầy: Tất cả chng sinh hiện c, thuộc về cc loi, hoặc sinh từ trứng, hoặc sinh từ thai, hoặc sinh từ sự ẩm thấp, hoặc ha sinh. Hoặc c sắc, hoặc khng sắc, hoặc c tưởng, hoặc khng tưởng, hoặc phi c tưởng phi khng tưởng, hết thảy giới chng sinh ấy, Ta đều khiến nhập nơi Niết-bn v dư m được giải thot. Ha độ khiến đạt đến giải thot v lượng v bin chng sinh như thế, nhưng thật khng c chng sinh được diệt độ. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt cn c tướng chng sinh, tức chẳng phải l Bồ-tt. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt cn khởi tướng chng sinh, tướng người, tướng thọ giả, th khng gọi l Bồ-tt.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Nghĩa c thứ ba: Nu trụ xứ của hnh. Đến hết cuối kinh, c 18 mn, như trước đ ni đủ.
Ở đy, phần Trụ xứ thứ nhất: Nu r về pht tm.
Kinh viết: Chng sinh hiện c thuộc về cc loi: L ni về tướng chung.
Hoặc sinh từ trứng v.v: L ni về sai biệt.
Lại, thọ sinh, nương dựa, cảnh giới được gồm thu c sai biệt, nn biết.
Sinh từ trứng cho đến ha sinh: L ni về thọ sinh c sai biệt.
Hoặc c sắc, hoặc v sắc: L ni về nương dựa c sai biệt.
Hoặc c tưởng, hoặc khng tưởng, hoặc phi c tưởng phi khng tưởng: L ni về cảnh giới được gồm thu c sai biệt.
Cảnh giới chng sinh hiện c, thuộc về chng sinh: Nghĩa l cc thứ loại tưởng ở trn, trụ nơi cảnh giới chng sinh, Đức Phật nu đặt để thuyết giảng.
Ta đều khiến nhập nơi Niết-bn v dư: Do đu nguyện nầy, về nghĩa khng thể đạt được? Do thuộc về sinh, nn khng c lỗi. Do đều l sinh, như đ ni cc loi sinh, như sinh từ trứng v.v đều nhập nơi nguyện số. Cc loi sinh từ trứng, sinh từ sự ẩm thấp kia đều l khng tưởng, cng phi c tưởng phi khng tưởng, tức khng thể. V sao c thể khiến cho hết thảy chng sinh nhập Niết-bn? C 3 nhn duyn:
1. Sinh nơi xứ nạn: L được thời.
2. Sinh nơi xứ khng nạn: Chưa thnh thục th khiến thnh thục.
3. Đ thnh thục rồi th khiến giải thot.
V sao ni giới Niết-bn v dư m khng nu trực tiếp về Niết-bn? Nếu như thế th so với điều Đức Thế Tn đ ni về Niết-bn phương tiện như sơ thiền v.v l khng khc. Kẻ kia tự dng sức trượng phu, nn khng c Phật cũng đạt được, song khng rốt ro.
Do đu khng ni giới Niết-bn hữu dư? V quả chung kia, tự cho l từ tc nghiệp. Lại gặp Phật nu giảng m được quả. Lại, khng phải thn hon ton khổ l hữu dư. Như vậy, Niết-bn cng Niết-bn hữu dư, l quả của sức trượng phu, l quả chung, khng phải l quả cứu cnh, khng phải l quả hon ton. Thế nn ni v dư.
Như thế, v lượng chng sinh nhập Niết-bn rồi: L hiển by cc loi sinh như sinh từ trứng v.v mỗi mỗi loi l v lượng.
Khng c chng sinh no được Niết-bn: Đy l c nghĩa g? Như Bồ-tt tự chứng đắc Niết-bn, khng khc với chng sinh. V sao? V nếu Bồ-tt c tướng chng sinh, tức chẳng phải l Bồ-tt. Đy lại c nghĩa g?
Nếu Bồ-tt ở nơi chỗ cc chng sinh, c tưởng khc chuyển, khng phải tưởng của tự thể, th khng gọi l Bồ-tt. V sao? V nếu Bồ-tt khởi tưởng chng sinh, tưởng người, tưởng thọ giả, tức khng gọi l Bồ-tt. Ở đy lại c nghĩa g?
Nếu dng phiền no giữ lấy tưởng chng sinh, thọ mạng, người cng chuyển, tức c tưởng ng, cng ở trong chng sinh c tưởng chng sinh cng chuyển. Bồ-tt trong trường hợp nầy khng chuyển l do đ đoạn trừ ng kiến, nn được tự hnh (hnh của năm ấm) nơi tướng bnh đẳng, nn tin hiểu về tự tha bnh đẳng. Bồ-tt kia khng chấp giữ nơi kiến của chng sinh, mạng, người: Đy l nghĩa đ được ni đến.
Lại nữa, kinh ni: Cc Bồ-tt nn sinh tm như thế: L hiển thị Bồ-tt nn trụ như thế hợp với dục nguyện.
Nếu Bồ-tt c tưởng chng sinh, tức chẳng phải l Bồ-tt: Đy l hiển by nn tu hnh như thế, hợp với lc Tam-muội tương ưng.
Nếu Bồ-tt khởi tướng chng sinh, tướng người, tướng thọ giả, th khng gọi l Bồ-tt: Đy l hiển thị nn hng phục tm như thế hợp với lc thu giữ sự tn loạn. Như lc Bồ-tt hnh Tam-muội tương ưng bị tn động, tưởng chng sinh cũng khng cng chuyển, như nơi cảnh giới kia cng trụ. Thế nn khng c chng sinh đắc Niết-bn: Đy l thnh tựu được dục nguyện kia. Thu giữ cc trụ xứ l tối thắng. Hnh tướng tương ưng ấy, lc hnh cc trụ xứ khc, nương dựa nơi dục nguyện, quyết định l đạt được. Nghĩa của dục nguyện nầy khng giải thch nữa.
* Kinh viết: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th. Khng chỗ trụ để hnh bố th. Khng trụ nơi sắc để bố th. Khng trụ nơi thanh, hương, vị, xc, php m bố th. Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt nn bố th như thế, tức khng trụ nơi tướng tưởng. V sao? V nếu Bồ-tt khng trụ nơi tướng để bố th, th tụ phước đức l khng thể lường xt.
Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Hư khng ở phương Đng c thể lường xt chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Phật bảo: Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Hư khng nơi cc phương Nam, Ty, Bắc, bốn hướng cng hai phương trn dưới, l c thể lường xt chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Phật bảo: Đng thế! Đng thế! Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt khng trụ nơi tướng để bố th th tụ phước đức cũng lại như vậy, l khng thể lường tnh.
Đức Phật lại bảo Tu-bồ-đề: Bồ-tt chỉ nn hnh bố th như thế.
* Luận nu: Nơi đoạn nầy trở xuống l Trụ xứ thứ hai: Ni về hnh Ba-la-mật tương ưng. Từ đy về sau, trong cc trụ xứ cn lại, nn biết c 5 thứ theo chỗ tương ưng m giải thch:
1. Dựa nơi nghĩa.
2. Ni về tướng.
3. Thu giữ.
4. An lập.
5. Hiển hiện.
Trụ xứ đối trị l dựa nơi nghĩa. Tức trụ xứ kia l ni về tướng. Dục nguyện l thu giữ. Trụ xứ đệ nhất nghĩa l an lập. Tương ưng nơi Tam-muội cng thu tm tm tn động l hiển hiện.
Ở trong trụ xứ Ba-la-mật thanh tịnh, kinh ni: Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th: Đy l dựa nơi nghĩa, hiển thị việc đối trị trụ chấp.
Kinh viết: Nn hnh bố th: Đy l ni về tướng.
Su Ba-la-mật ấy được gồm thu nơi thể tnh của tất cả bố th. Bố th c 3 loại:
1. Tư sinh th (Ti th): Nghĩa l Bố th Ba-la-mật.
2. V y th: L Tr giới Ba-la-mật, Nhẫn nhục Ba-la-mật.
3. Php th: L Tinh tấn Ba-la-mật, Thiền na Ba-la-mật, Bt-nh Ba-la-mật.
Nếu người thọ nhận php khng tinh tấn, th khi thực hiện việc thuyết php sẽ mệt mỏi, khng thể thuyết php. Nếu khng thiền định, tức sẽ tham chấp nơi sự tin knh, cng dường, cng khng thể nhẫn chịu sự bức no của lạnh nng, tức thuyết php với tm nhiễm. Nếu khng tr tuệ th sẽ thuyết php đin đảo, c nhiều lỗi lầm. Lun gắn liền với ba thứ ấy (Tinh tấn, Thiền định, Tr tuệ) để c thể thnh tựu php th.
Cc Ba-la-mật ấy c hai thứ quả: Vị lai v hiện tại.
Quả vị lai: L Bố th Ba-la-mật được phước bo lớn. Tr giới Ba-la-mật được tự thn đầy đủ, tức như Thch, Phạm. Nhẫn nhục Ba-la-mật th được nhiều bạn b hỗ trợ, quyến thuộc đng đc. Tinh tấn Ba-la-mật th được cc thứ quả bo khng đoạn dứt. Thiền na Ba-la-mật th được sinh thn khng thể tổn hoại. Tr tuệ Ba-la-mật th được cc căn mạnh mẽ, nhạy bn cng nhiều vui thch, ở trong đại chng lun được tự tại.
Quả hiện tại: L được tất cả tin knh, cng dường, cng Niết-bn hiện php.
Ở đy, nếu Bồ-tt v cầu quả vị lai nn hnh th, l trụ nơi sự để hnh th, như vật được th trở lại được quả l vật ấy. Thế nn kinh ni: Khng trụ nơi sự để hnh bố th.
Nếu cầu quả vị lai như tr giới v.v, nn hnh th, l c chỗ trụ để hnh th, nn kinh viết: Nn khng chỗ trụ để hnh th. Quả của tr giới c rất nhiều, khng thể phn biệt, nn gọi chung l c chỗ trụ.
Nếu cầu quả hiện tại l được tin knh, cng dường để hnh th, l trụ nơi sắc, thanh, hương, vị, xc để hnh th, nn kinh viết: Khng trụ nơi sắc v.v
Nếu v cầu Niết-bn hiện php nn hnh th, l trụ nơi php để hnh th, nn kinh viết: Khng trụ noi php để hnh bố th.
Lại, kinh ni: Nn hnh bố th: Tức ni về thu giữ th nơi dục nguyện.
Kinh ni: Khng trụ nơi hnh th: Tức khng trụ ấy l an lập đệ nhất nghĩa. Ở đy, do khng trụ nn hiển by như sự hiện c nơi đệ nhất nghĩa, v khng trụ nơi vật v.v l sự hiện c.
Kinh viết: Bồ-tt nn hnh th như thế, tức khng trụ nơi tướng, tưởng: Đy l hiển thị, tức tương ưng nơi Tam-muội cng thu giữ tm tn động, l ở nơi hai thời gian ấy, chẳng trụ vo tướng, tưởng.
Như thế l đ kiến lập khng trụ rồi, hoặc c Bồ-tt do tham vướng nơi phước đức, nn đối với điều ấy khng thể kham nhận. Nhằm khiến cho cc Bồ-tt gắng sức nhận lấy, nn Đức Thế Tn đ hiển thị: Hnh th khng trụ nơi tướng th tụ phước l hết sức nhiều cũng như hư khng. C 3 nhn duyn:
1. Hiện by khắp tất cả xứ. Nghĩa l ở trong tướng trụ, chẳng trụ, phước sinh khởi.
2. Rộng khắp, cao lớn, th thắng.
3. V tận, l rốt ro khng cng.
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai chăng? Tn giả Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Khng thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai. V sao? V Đức Như Lai đ ni tướng tức l phi tướng (hư vọng). Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: Phm mọi tướng hiện c đều l vọng ngữ. Nếu thấy cc tướng l phi tướng tức khng vọng ngữ (hư vọng). Cc tướng như thế l phi tướng, tức thấy Như Lai.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ ba: Muốn đạt được Sắc thn.
Kinh ni: Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai chăng?: Đy l dựa nơi nghĩa. Hiển thị nn như sự đối trị về mạn nơi sắc thn Như Lai.
Kinh ni: Tướng thnh tựu: Đy l ni về tướng, hiển thị về sắc thn của Như Lai.
Thượng tọa Tu-bồ-đề ni khng phải: L thnh tựu đủ nghĩa ấy.
Đức Thế Tn ni: Nầy Tu-bồ-đề! Phm cc tướng hiện c đều l vọng ngữ: Tức hiển by về dục nguyện. Ở trong nghĩa như thế nn thu giữ, cng tức l an lập đệ nhất nghĩa. Nơi đệ nhất nghĩa, tướng thnh tựu l hư vọng, phi tướng thnh tựu l khng hư vọng. Kinh viết: Như thế cc tướng l phi tướng, tức thấy Như Lai: Đy l hiển hiện. Nghĩa l tương ưng nơi Tam-muội, cng lc thu giữ tm tn động. Ở trong tướng kia, phi tướng l thấy.
* Kinh viết:Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Như c chng sinh nơi đời sau cng của đời vị lai, được nghe chương c của kinh như thế, c sinh khởi thật tướng chăng?
Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: Tn giả chớ ni như vậy! Chớ ni l nếu c chng sinh nơi đời sau cng của đời vị lai, được nghe chương c của kinh như thế, c sinh khởi thật tướng chăng! Đức Phật lại bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Nơi đời sau cng của đời vị lai, lc chnh php sắp bị hủy diệt, c cc Đại Bồ-tt l những người c tr giới, tu phước đức, tr tuệ, đối với chương c của kinh nầy, c thể sinh tm tin tưởng, cho đ l thật, nn biết cc Đại Bồ-tt ấy, khng phải đ ở nơi tr xứ của một Đức Phật, hai Đức Phật, ba, bốn, năm Đức Phật tu hnh, cng dường, gieo trồng thiện căn, m đ ở nơi trụ xứ của v lượng ngn vạn chư Phật tu hnh, cng dường v lượng trăm ngn vạn chư Phật, đ gieo trồng cc thiện căn, nghe kinh nầy, cho đến trong một niệm c thể sinh tịnh tn. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai đều nhận biết cc chng sinh ấy. Như Lai đều thấy r cc chng sinh ấy. Nầy Tu-bồ-đề! Cc Bồ-tt đ, sinh v lượng tụ phước đức như thế, nhận lấy v lượng phước đức như thế. V sao? V cc Bồ-tt đ khng cn tướng ng, tướng chng sinh, tướng người, tướng thọ giả. Nầy Tu-bồ-đề! Cc Bồ-tt ấy, khng c tướng php, cũng khng phải khng c tướng php, khng tướng cũng khng phải l khng tướng. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V cc Bồ-tt ấy, nếu chấp giữ nơi tướng php, tức l chấp trước nơi ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu cc Bồ-tt ấy, c tướng php, tức l chấp nơi tướng ng, tướng người, tướng chng sinh, tướng thọ giả. V sao? V khng nn chấp giữ php, chẳng phải l khng chấp giữ php. Do nghĩa ấy, nn Như Lai thường ni: php mn dụ như chiếc b, php cn nn bỏ huống chi l phi php.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l Trụ xứ thứ tư: Muốn đạt được Php thn. Ở đy c 2 loại Php thn:
1. Php thn ngn thuyết.
2. Php thn chứng đắc.
V muốn đạt được Php thn ngn thuyết, nn kinh viết: Thế Tn! Như c chng sinh nơi đời sau cng của đời vị lai, được nghe chương c của kinh như thế v.v
Trong ấy, chương c của kinh: Tức l về nghĩa hiện c, nn biết. Thế no l c? Như trn đ ni về bảy thứ nghĩa c.
Ở nơi nghĩa tưởng khng đin đảo, đ l thật tướng. Nn biết, như ngn thuyết chấp giữ nghĩa, th đấy khng phải l thật tướng. Thượng tọa Tu-bồ-đề khởi suy niệm: Nơi đời vị lai khng c người sinh khởi thật tướng. V nhằm ngăn chận điều ấy, nn Đức Thế Tn ni c lc chnh php sắp bị diệt hoại: Nghĩa l sự tu hnh dần diệt. Nn biết l tiếp theo sau, Đức Thế Tn v nghĩa như thế, nn đ hiển thị 5 thứ:
1. Hiển thị về tu hnh.
2. Hiển thị về tập nhn.
3. Hiển thị về Thiện hữu thu nhận.
4. Hiển thị về sự thu giữ phước đức tương ưng.
5. Hiển thị về việc sẽ đạt được tưởng thật trong tướng thật.
Kinh ni: C bậc tr giới, tu phước đức tr tuệ: Đy l ba học như giới, tăng thượng v.v L hiển thị về cng đức tu hnh, cng đức như thiểu dục v.v l đứng đầu, cho đến chnh định v.v
Kinh viết: Đ được cng dường v lượng trăm ngn chư Phật, cho đến nhất tm tịnh tn v.v: Đy l hiển thị về tập nhn. Nhất tm tịnh tn hy cn được như thế, huống chi l sinh tưởng thật.
Kinh ni: Như Lai đều biết, đều thấy cc chng sinh ấy: Đy l hiển thị về Thiện hữu đ thu nhận.
Biết: L nhận biết về danh thn.
Thấy: L thấy r về sắc thn. Nghĩa l trong tất cả hnh trụ đ tạo tc, đ nhận biết về tm, thấy r về chỗ nương dựa.
Kinh viết: Sinh, nhận lấy v lượng tụ phước: Đy l hiển thị về sự thu giữ phước đức.
Sinh l lc phước đang dấy khởi.
Nhận lấy l lc phước kia diệt, thu giữ chủng tử.
Kinh viết: Cc Bồ-tt ấy, khng cn tướng ng, tướng chng sinh, cho đến: Nếu cc Bồ-tt c tưởng php, tức chấp trước nơi tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả: Đy l hiển thị về tưởng thật, đối trị 5 thứ chấp giữ t vạy. Những g l 5 thứ chấp giữ t vạy? Đ l:
1. Ngoại đạo.
2. Phm phu v Thanh-văn của nội php.
3. Bồ-tt tăng thượng mạn.
4. Định cng tưởng của thế gian.
5. Định v tưởng.
Loại thứ nhất: L tưởng như ng v.v cng chuyển.
Loại thứ hai: L tướng php cng chuyển.
Loại thứ ba: L tưởng khng tịnh cng chuyển. Ở đy cũng c chấp giữ php. C chấp giữ php: L chấp giữ php khng.
Loại thứ tư: L c tưởng cng chuyển.
Loại thứ năm: L khng tưởng cng chuyển.
Cc Bồ-tt ấy, đối với năm thứ nầy đều khng cng chuyển.
Ở đy hiển by r l c giới, cho đến sẽ sinh v lượng tụ phước. Kinh ni: V sao? Tức ở đy ni l trong sự chấp giữ t vạy chỉ c tưởng php v tưởng phi php cng chuyển, khng phải l tưởng như ng v.v? Do tưởng ng cng sự nương dựa khng cng chuyển. Nhưng ở trong tưởng ng, ty min khng đoạn, tức l c ng chấp giữ. Do đ, kinh viết: Cc Bồ-tt nầy, nếu chấp giữ tưởng php, tức l chấp trước nơi sự chấp giữ như ng v.v Nếu khng c tưởng php cng chuyển. Nếu c tưởng khng php cng chuyển, tức l c ng chấp giữ. Trong tưởng ng cng chuyển nầy, cc nghĩa khc cũng chưa ni.
Kinh viết: Nếu cc Bồ-tt ấy c tướng php, tức chấp trước nơi ng v.v: Ở đy, chấp giữ về tự thể nối tiếp l tưởng ng. Đối tượng được chấp giữ của ng l tưởng chng sinh. Nghĩa l ng cho đến thọ mạng trụ được chấp giữ l tưởng mạng. Lần lượt chấp giữ cc nẻo khc, th sự chấp giữ ấy l tưởng nhn. Nn biết ở đy ni sẽ sinh tưởng thật: Đy l dựa nơi nghĩa, nn biết l hiển by sự đối trị tưởng khng thật.
Ni ở trong chương c của kinh nầy đ nu by: Đy l ni về tướng, hiển thị về Php thn ngn thuyết. Tức trong tưởng thật sẽ sinh kia ni sẽ sinh, thế nn nguyện thu giữ.
Cc Bồ-tt nầy khng cn tưởng ng cng chuyển: L an lập đệ nhất nghĩa.
Tu-bồ-đề! Khng nn chấp giữ php, khng phải l khng chấp giữ php: L hiển by đầy đủ: Tức Tam-muội tương ưng cng với lc tm tn động, khng nn chấp giữ php. Đối với thể của php v php v ng đều khng phn biệt.
Lại, nghĩa chnh yếu của Php thn ngn thuyết, như kinh ni: Do nghĩa ấy, nn Như Lai thường ni, php mn dụ như chiếc b, nếu hiểu r điều ấy, th php hy cn nn bỏ, huống chi l phi php.
Php hy cn nn bỏ, l tưởng thật sinh. Huống chi l phi php: L l khng nn. Lược ni l hiển by, Bồ-tt muốn đạt được Php thn ngn thuyết th khng nn tạo tưởng khng thật.
* Kinh viết:Lại nữa, Đức Phật bảo Huệ mạng Tu-bồ-đề: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Như Lai đ c thuyết php chăng? Tu-bồ-đề thưa: Như con hiểu nghĩa Phật đ ni th khng c php cố định để Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, cũng khng c php cố định để Như Lai c thể thuyết giảng. V sao? V Như Lai đ ni l php khng thể giữ lấy, khng thể nu by, l phi php, phi phi php. V sao? V tất cả Thnh nhn đều do php v vi m được gọi l Thnh nhn.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l ni về Php thn chứng đắc. Lại c 2 loại:
1. Php thn tr tướng.
2. Php thn phước tướng.
V muốn đạt được trụ xứ của Php thn chứng đắc tr tướng nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Đy l dựa nơi nghĩa, hiển thị ngược trở lại đối với chnh gic về Bồ-đề được nhận lấy.
Thuyết php l thuộc về chnh gic, nn kinh viết: C php, c thể nu giảng về đạo quả Chnh đẳng Chnh gic: Đ l ni về tướng, hiển thị Php thn chứng đắc, nn khng c php cố định.
Thượng tọa Tu-bồ-đề ni theo của Đức Phật. L thế đế nn c Bồ-đề cng chứng đắc. Đ l dục nguyện đ thu giữ do phương tiện, nn cả hai cng l c. Nếu như của Đức Thế Tn ni, l cả hai cng khng c. V hiển thị điều ấy, nn kinh viết: Như con hiểu nghĩa của Đức Thế Tn đ ni v.v
Lại, kinh ni: V sao? V Như Lai đ ni php l khng thể giữ lấy, khng thể nu by, l phi php, phi phi php: Đy l an lập đệ nhất nghĩa. Do ni php, nn biết l đạt được Bồ-đề, nn ở trong sự thuyết php, an lập đệ nhất nghĩa.
Ở đy, khng thể giữ lấy: L lc đang nghe. Khng thể nu by: L lc diễn ni. Phi php: L tnh phn biệt. Phi phi php: L php v ng.
Kinh viết: V sao? Do v vi nn được gọi l Thnh nhn?
V vi: L nghĩa khng phn biệt, thế nn Bồ-tt hữu học được mang tn. Trong khng khởi, khng tạo, Như Lai chuyển y (Bồ-đề v Niết-bn) gọi l thanh tịnh, do đ Như Lai v học (Tu học hon tất) được mang tn.
Ở đy, thứ nhất l nghĩa của v vi: Tam-muội tương ưng cng với lc điều phục tm tn loạn, đ hiển by đầy đủ.
Thứ hai l v vi chỉ l đệ nhất nghĩa: L v thượng gic.
Từ đy trở về sau, trong tất cả trụ xứ đều hiển by, do v vi nn được gọi l Thnh nhn. Nn biết trong cc trụ xứ trước, chưa ni về v vi được mang tn. Ở đy, trong đạo quả Chnh đẳng Chnh gic, ni về v vi đ xong.
* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Nếu đem bảy thứ bu đầy khắp trong Tam thin đại thin thế giới để bố th, th thiện nam, thiện nữ đ hnh th như thế, phước đức đạt được l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! Rất nhiều, bạch Đức Thiện Thệ! Cc thiện nam, thiện nữ ấy được phước đức rất l nhiều. V sao? V như Đức Thế Tn ni: Tụ phước đức ấy tức phi tụ phước đức, thế nn Đức Như Lai ni l tụ phước đức. Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu lại c người đối với kinh nầy thọ tr, cho đến chỉ một bi kệ bốn cu, v người khc thuyết giảng th phước đức người nầy c được hơn hẳn trường hợp trước l v lượng khng thể tnh kể. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V php thuộc đạo quả Bồ-đề V thượng của tất cả chư Phật, đều từ kinh nầy sinh ra. Hết thảy chư Phật Như Lai đều từ kinh nầy xuất sinh.
Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l Phật php, tức phi Phật php, đ gọi l Phật php.
* Luận nu: Từ đy trở xuống l ni về Php thn phước tướng. V muốn đạt được trụ xứ của Php thn chứng đắc phước tướng, nn kinh ni: của Tn giả thế no? Nếu c người đem bảy thứ bu đầy khắp trong Tam thin đại thin thế giới để hnh bố th v.v: V sao hiển thị, tức nơi Php thn ngn thuyết hiện c kia, đ xuất sinh Php thn chứng đắc phước tướng của Như Lai? Nơi trường hợp đ nu, cho đến chỉ thuyết giảng một bi kệ bốn cu, đ sinh phước đức rất l nhiều, huống chi lại l Php thn chứng đắc phước tướng hiện c của Như Lai. Do nhn duyn no, nn ở trong Php thn ngn thuyết, giảng ni một bi kệ bốn cu như thế, c thể sinh rất nhiều phước? V nhằm thnh tựu nghĩa nầy, nn kinh ni: V sao? V Như Lai v đạo quả Bồ-đề V thượng, đều từ kinh nầy sinh ra. Ở đy, tập hợp khắp mười php hnh A-hm, nn chư Phật Thế Tn từ đấy xuất sinh: V l thế đế, nn ni Phật xuất sinh, do đấy c Bồ-đề. Tức hai thứ nầy cng c, nn gọi l Phật php, l do Bồ-đề v Phật. Nn kinh ni: Tu-bồ-đề! Phật php tức l phi Phật php v.v Lại nữa, kinh viết: Về chỗ sinh phước l hơn hẳn trường hợp trước v lượng A-tăng-kỳ: Đy l dựa nơi nghĩa, hiển thị việc đối trị phước chẳng sinh.
Ở đy, phước kia: L ni về tướng, hiển by về Php thn phước tướng.
Hơn hẳn trường hợp trước: L hiển thị dục nguyện đ thu giữ.
Kinh ni: Thế Tn! Tụ phước ấy tức phi tụ phước, thế nn Như Lai ni l tụ phước. Cng ni: Nầy Tu-bồ-đề! Phật php, Phật php ấy tức phi Phật php, đ gọi l Phật php: Do tụ phước nầy cng với Phật php l thu giữ lấy phước tướng của Như Lai, nn trong Php thn, an lập đệ nhất nghĩa. V thuận theo v vi nn được mang tn, tức tương ưng Tam-muội cng với việc điều phục tm tn động khng cn hiển by r.
Ni: Hết sức nhiều, bạch Đức B-gi-b! Rất l nhiều, bạch Đức Tu-gi-đ! Hai lời ấy l hiển thị về thu tm tm, giữ lấy tm. Do thu giữ tự tm nn ni l thọ tr. V kẻ khc thuyết giảng l giải thch về c vị. V lượng: L vượt qu th dụ. A-tăng-kỳ: L hiển by về số lượng nhiều.
Đ ni về Trụ xứ mong muốn xong.
HẾT - QUYỂN 1

|