ACARYA VASUBANDHU ABHIDHARMAKOŚABHĀṢYAM 阿毘達磨俱舍論本頌 A-T-ĐẠT-MA CU-X LUẬN B̉N TỤNG dịch theo bản Sanskrit TUỆ SỸ
Tít 2: Thít ḷp ba khoa
I. Th́ng nh́t ủn xứ giới
A. Tụng văn
PHẠN VĂN
sarvasaṃgraha ekena skandhenāyatanena ca/
dhātunā ca svabhāvena parabhāvaviyogataḥ//18/
jātigocaravijānasāmānyād ekadhātutā/
dvitve pi cakṣurādīnām śobhārthaṃ tu dvayobhavaḥ//19/
HN VĂN
總攝一切法 由一蘊處界
攝自性非餘 以離他性故
類境識同故 雖二界體一
然為令端嚴 眼等各生二
VIỆT DỊCH
Tất cả php được thống nhất bởi một uẩn, một xứ,
V một giới; theo tự thể, v khng tương hợp tha thể.
Tự bản tnh, l một giới, v đồng nhất chủng loại, hoạt trường, nhận thức;
Tuy vậy, con mắt cc thứ c hai. Nhưng v mục đch thẩm mỹ m pht sinh thnh hai.
V mục đch sai biệt, v l do ưu thế, v v bao hm nhiều php;
Một xứ được gọi l sắc xứ, v một l php xứ.
B. Lụn thích
1. Nguyn lý t̉ng th̉
Ở đy, tất cả hữu vi được thống hợp[1] trong uẩn. Tất cả hữu lậu được thống hợp trong thủ uẩn. Xứ v giới thống hợp ton thể hết thảy php.
Nhưng, theo tổng thể, nn biết:
[18a-b] Thống nhất ton thể[2] bởi một uẩn, một xứ,
V một giới;
Bằng một sắc uẩn, một xứ v một php giới, nn biết, tất cả php được thống nhất.[3] Đy l sự thống nhất được ni đến nhiều nơi[4], cần phải biết:
[18c] theo tự thể[5].
Chứ khng theo tha thể. V sao?
[18d] V khng tương hợp tha thể.
Thật vậy, php khng tương hợp với tha thể.[6] Do đ, khng thể ni n được thống nhất với ci m n khng tương hợp. Chẳng hạn, căn con mắt được thống nhất với sắc uẩn, được thống nhất trong xứ v giới của con mắt, trong Khổ v Tập đế. V đấy l tự thể của n. Nhưng n khng được thống nhất với cc uẩn khc, v khng cng thể tnh với n.
Thế nhưng, sự thống nhất cũng được ni rằng thống nhất ci ny bởi ci khc, như một cộng đồng được thống nhất bởi cc nhiếp sự?[7] Quả thật vậy, nhưng những trường hợp đ được ni theo ước lệ.[8]
2. Cá bịt
Phải chăng cần cng nhận c hai mươi mốt giới, bởi v c hai mắt, hai tai v hai mũi? Khng thể kể như vậy. Bởi v,
[19a-c] Tự bản tnh, l một giới, v đồng nhất chủng loại, hoạt trường, nhận thức;
Tuy vậy, con mắt cc thứ c hai.
Ở đy, đồng nhất chủng loại, v cả hai cũng đồng tự thể l con mắt. Đồng nhất hoạt trường[9], v cng chung cảnh vực l sắc. Đồng nhất nhận thức, v cả hai cũng đồng l sở y cho thức con mắt. V vậy, chỉ c một giới của con mắt. Tai v mũi cũng vậy.
[18d] Nhưng v mục đch thẩm mỹ m pht sinh thnh hai.
Chỉ một giới nhưng con mắt cc thứ sinh thnh hai, v mục đch thẩm mỹ cho sở y. Nếu khng như thế, với một con mắt, một lỗ tai, một lỗ mũi, c thể cực kỳ xấu x.[10]
Đ ni xong uẩn, xứ, giới.
II. T̉ng lụn ba khoa
A. Tụng văn
PHẠN VĂN
rāśyāyadvāragotrārthāḥ skandhāyatanadhātavaḥ/
mohendriyarucitraidhāt tisraḥ skandhāđieśanāḥ//20/
vivādamūlasaṃsārahetutvāt kramakāraṇāt
caittebhyo vedanāsaṃje pṛthak skandhau niveśitau//21/
skandheṣv asaṃskṛtaṃ noktam arthāyogāt kramaḥ punaḥ/
yathaudārikasaṃkleśabhājanādyarthadhātutaḥ//22/
prāk paca vartamānārthyād bhautikārthyāc catuṣṭayaṃ/
dūrāśutaravṛttyānyad yathāsthānaṃ kramo tha vā //23/
viśeṣaṇārthaṃ prādhānyād bahudharmāgrasaṃgrahāt/
ekam āyatanaṃ rūpam ekam dharmākhyam ucyate// 24/
dharmaskandhasahasrāni yāny aśītiṃ jagau muniḥ/
tāni vāṅ nāma vety eṣaṃ rūpasaṃskārasaṃgrahaḥ//25/
śāstrapramāṇa ity eke skandhādīnāṃ kathaikaśaḥ/
caritapratipakṣas tu dharnasskandho nuvarṇitaḥ//26/
tathānye pi yathāyogaṃ skandhyatanadhātavaḥ/
pratipādyā yathokeṣu saṃpradhārya svalakśaṇaṃ//27/
chidram ākāśadhātvākhyam ālokatamasī kila/
vijānadhātur vijānaṃ sāsravaṃ janmaniśrayaḥ//28/
HN VĂN
聚生門種族 是蘊處界義
愚根樂三故 說蘊處界三
諍根生死因 及次第因故
於諸心所法 受想別為蘊
蘊不攝無為 義不相應故
隨麤染器等 界別次第立
前五境唯現 四境唯所造
餘用遠速明 或隨處次第
為差別最勝 攝多增上法
故一處名色 一名為法處
牟尼說法蘊 數有八十千
彼體語或名 此色行蘊攝
有言諸法蘊 量如彼論說
或隨蘊等言 如實行對治
如是餘蘊等 各隨其所應
攝在前說中 應審觀自相
空界謂竅隙 傳說是明闇
識界有漏識 有情生所依
VIỆT DỊCH
Uẩn, xứ v giới, c nghĩa l tụ, sinh mn v chủng tộc.
Ngu si, căn tnh, v sở thch đều c ba, do đ thuyết php bằng uẩn v.v
V l gốc rễ của đấu tranh; v l nguyn nhn của lun hồi; v v l do thứ tự.
Do đ, từ cc tm sở, thọ v tưởng được lập thnh hai uẩn ring biệt.
V vi khng được đề cập trong cc uẩn. V nghĩa khng ph hợp.
Lại nữa, thứ tự, cũng như nghĩa của th, nhiễm v kh cụ; cũng vậy, về giới.
Năm [căn] kể trước, v đối tượng của chng l hiện tại.
Bốn căn đầu, v đối tượng l địa chủng phi sinh.
Cn lại, theo hoạt động tầm xa v nhanh hơn.
Hoặc thứ tự ty theo vị tr.
V mục đch giản biệt, v l do ưu thế, v bao hm nhiều php; v v tối thượng
Một xứ được gọi l sắc xứ, v một l php xứ.
Đức Muni đ tn vịnh tm nghn php uẩn;
Ty theo chng l ngữ hay danh m được bao hm trong sắc hay hnh
C thuyết ni, đ l lượng của Luận.
Mỗi nghị luận l một uẩn cc thứ.
Nhưng, php uẩn được giải thch theo sự đối trị tập tnh.
Cũng vậy, cc uẩn, xứ, giới khc, ty theo sự thch ứng,
Được đề cập trong nhưng ci như đ ni, quan st yếu tnh của chng.
Lỗ hổng được quan niệm l hư khng giới.
Truyền thuyết ni l sng v tối.
Thức giới, l thức hữu lậu.
Những sở y của sinh mạng.
B. Lụn thích
1. nghĩa ủn-xứ-giới
Tuy nhin, điều cần phải ni ở đy l, nghĩa của uẩn, xứ v giới l g?
i. Uẩn (skandha)
[20a-b] Uẩn, xứ v giới, c nghĩa l tụ, sinh mn v chủng tộc.
Kinh[11] ni: Những g l sắc, hoặc qu khứ, hoặc vị lai, hoặc hiện tại, hoặc trong, hoặc ngoi, hoăc th, hoặc vi tế, hoặc thấp km, hoặc vi diệu, hoặc xa, hoặc gần, tất cả được tổng họp lm một, v gọi đ l sắc uẩn. Điều đ chứng minh rằng trong Kinh uẩn c nghĩa l tụ (đống)[12].
Trong đ, sắc qu khứ l ci đ bị hủy diệt bởi v thường. Vị lai l ci chưa sinh. Hiện tại l ci đ sinh m chưa diệt. Ci bn trong l ci thuộc chuỗi tiếp nối tự thn[13]. Khc với đy l ngoi. Hoặc ty theo xứ m ni.[14] Th, l ci c đối khng[15]. Vi tế l ci khng đối khng. Hoặc do đối chiếu[16] m xc định.
Nếu thế, nếu do đối chiếu, th th v tế bất thnh? Khng phải vậy. V c sự khc biệt về ci được đối chiếu[17]. Khi do đối chiếu m n l th, th khi ấy khng do đối chiếu m n l tế. Như cha v con.[18]
Ci thấp km, l ci nhiễm. Vi diệu, l ci khng nhiễm. Xa, l ci thuộc qu khứ. Gần, l ci thuộc hiện tại.
Cũng vậy, cho đến thức. Tuy nhin, c điểm đặc biệt ny. Th, l (thức) lấy năm căn lm y. Tế l . Hoặc, theo cc nh Vaibhāśika, ty theo địa vị.
Bhadanta[19] ni: Sắc th l ci được tiếp nhận bởi năm căn. Tri lại l vi tế. Thấp km, l ci khng thch . Vi diệu l ci thch . Xa, l ở vị tr khng được thấy. Gần l ở vị tr được thấy. Nhưng ci qu khứ, v.v... đ được nu r bởi danh từ của chng.
Thọ, v.v nn biết, cũng như vậy. Tuy nhin, xa hay gần l ty thuộc sở y của chng. Th v tế cũng như trn.
ii. Xứ (āyatana)
Cửa sinh xuất[20] của tm v tm sở, l nghĩa của xứ. Theo ngữ nguyn, xứ l ci lm gia tăng sự sinh xuất của tm v tm sở[21]. Nghĩa l, chng khuếch trương.[22]
iii. Giới (dhātu)
Nghĩa của giới l chủng tộc.[23] Cũng như ở một chỗ trong ni c nhiều họ của sắt, đồng, vng, bạc cc thứ, được gọi l giới; cũng vậy, trong một sở y hay trong chuỗi tương tục c mười tm chủng loại được gọi l mười tm giớ.
Ở đy, chủng tộc được hiểu l mỏ.[24]
Thế th, con mắt cc thứ l mỏ của ci g? Của chủng loại c biệt của n. V l đồng loại nhn.[25] Nếu vậy, v vi khng thể l giới.[26] Nhưng, n l mỏ khong của tm v tm sở.
Theo thuyết khc, từ giới hm nghĩa chủng loại. Chủng loại của mười tm php c tự thể ring biệt, nn c mười tm giới.
iv. Ph phn định nghĩa
a. Uẩn giả hữu
Nếu uẩn c nghĩa l tụ, uẩn phải được quan niệm l giả hữu,[27] v l tập hợp của nhiều vật thể bất nhất; như một tụ, một con người?[28]
Khng phải vậy. V một cực vi của vật thể cũng l uẩn.
Nếu vậy, ở đy khng thể ni uẩn nghĩa l tụ. Bởi v một cực vi đơn nhất khng c tnh chất l một tụ.
Thuyết khc ni: uẩn l ci mang gnh nặng việc phải lm.[29] Hoặc n c nghĩa l ci khả phn.[30] Như c cu ni: Ti sẽ cho, nếu được trả ba uẩn.[31]
Cả hai thuyết ny đều mu thuẫn với Kinh. V Kinh ni, chnh nghĩa của tụ l nghĩa của uẩn, rằng: Những g l sắc, hoặc qu khứ, hoặc vị lai, hoặc hiện tại, v.v Trong đ từng sắc ring biệt, hoặc qu khứ, v.v được xc nhận l uẩn.
Phải chăng tất cả sắc qu khứ v.v ny, từng ci ring biệt l uẩn? Khng thể nhận thức như vậy. V Kinh ni rằng, Tất cả ci ny được tm lược thnh một ci đơn nhất.[32] V vậy, cũng như tụ, cc uẩn l giả hữu.
b. Xứ thục hữu
Nếu vậy, cc sắc xứ cũng được quan niệm l giả hữu,[33] v l cửa xuất hiện do nhiều cực vi họp thnh con mắt cc thứ?
Khng phải vậy. V từng cực vi một l tc nhn của ton thể. Nếu khng, do sự cộng đồng hợp tc với cảnh vực, nn căn khng thể l một xứ ring biệt.[34]
Nhưng cc nh Vaibhāṣika[35] ni rằng, khi một vị Abhidharmika quan niệm uẩn l giả, vị ấy ni cực vi l bộ phận của một giới, một xứ, một uẩn. Khi khng quan niệm l giả, vị ấy ni, cực vi l một giới, một xứ, một uẩn. Thật vậy, ở nơi một phần m giả thiết l ton phần.[36] Như nơi một phần ci o bị chy m ni l ci o chy.
2. hướng thít ḷp
i. Tổng lập ba khoa
Tại sao Đức Thế Tn thuyết php bằng ba khoa uẩn, xứ, giới ny?
Luận ni, đối với những hạng cần được gio ha,
[20c-d] Ngu si, căn tnh, v sở thch đều c ba, do đ thuyết php bằng uẩn v.v
Ni l c ba, nghĩa l c ba hnh thi khc nhau.[37] Theo truyền thuyết, c ba hnh thi ngu si của cc chng sinh. Một số ngu m về tm v tm sở, chấp ton khối l tự ng. Một số ngu m sắc.[38] Một số khc ngu m cả sắc v tm.
Căn tnh cũng c ba.[39] Căn sắc bn, căn trung bnh v căn chậm lụt.
Sở thch cũng c ba: thch sự trnh by tm lược; thch trung bnh, v thch trnh by diễn rộng.
Theo thứ tự đ, c ba mục thuyết php: uẩn, xứ v giới.
ii. Thnh phần của uẩn
Lại nữa, tại sao cc tm sở được đặt trong một hnh uẩn; nhưng thọ v tưởng được đặt thnh uẩn ring biệt?
[21] V l gốc rễ của đấu tranh; v l nguyn nhn của lun hồi; v v l do thứ tự.
Do đ, từ cc tm sở, thọ v tưởng được lập thnh hai uẩn ring biệt.
1/ C hai gốc rễ của sự đấu tranh[40]: đam m dục vọng v tham chấp quan điểm.[41] Theo thứ tự, thọ v tưởng l nguyn động lực của chng. Thật vậy, do sự chi phối bởi vị ngọt của cảm thọ, chng m chặt những tham dục; v do tưởng đin đảo, chng bm chặt lấy cc quan điểm.
2/ Cả hai cũng l nguyn nhn của lun hồi. Thật vậy, do tham chấp cảm thọ, v do quan điểm đin đảo m n lun chuyển sinh tử.
3/ Nguyn do cho thứ tự của cc uẩn sẽ được giải thch sau. Ở đy, cũng do nguyn nhn thứ tự ny, nn biết, thọ v tưởng được lập thnh uẩn ring biệt. Chng ta sẽ khảo st thứ tự ny trong ba trường hợp.[42]
iii. V vi v uẩn
Nhưng, ở đy, tại sao php v vi được đề cập trong giới v xứ, m khng trong uẩn?
[22a-b] V vi khng được đề cập trong cc uẩn. V nghĩa khng ph hợp.
1/ Khi đề cập v vi trong cc uẩn, th khng lm sao c thể an lập v vi trong cc uẩn ấy; v nghĩa khng tương hợp. Thật vậy, v vi khng phải l sắc, cho đến, cũng khng phải l thức.[43]
2/ Cũng khng thể ni đn uẩn thứ su.[44] Bởi đu? V nghĩa khng tương hợp. V uẩn nghĩa l tch tụ như đ ni; v vi khng thể được phn tch thnh qu khứ, v.v như sắc cc thứ, để rồi tổng lược tất cả thnh một v vi uẩn.
3/ Ni thủ uẩn, l v mục đch nu r cơ sở của nhiễm. Ni uẩn, l để nu r cơ sở của của nhiễm v thanh tịnh. Cả hai điều ny đều khng c nghĩa tương hợp với v vi; do đ, v vi khng thể được an lập trong đ.
4/ Thuyết khc ni, ci gh vỡ khng cn l ci gh. Cũng vậy, uẩn đ diệt khng thể l uẩn.[45] Theo đ, giới v xứ cũng được chứng minh như vậy.[46]
Đ ni xong cc hnh thi của uẩn.
iv. Thứ tự của uẩn
[22b-d] Lại nữa, thứ tự, cũng như nghĩa của th, nhiễm v kh cụ; v ty theo giới.
1/ Sắc, v c tnh đối khng (sapratighatva), th hơn tất cả.[47] Trong cc uẩn phi sắc, thọ c biểu hiện th. Như pht biểu: Ti c cảm thọ nơi bn tay. Ti c cảm thọ nơi bn chn. Tưởng th hơn hai uẩn sau. Hnh th hơn thức. Như vậy, ty theo ci no th hơn được ni trước.[48]
2/ Trong vng lun chuyển v thủy, nam v nữ yu thch nhau bởi sắc; rồi chng đắm đuối vị ngọt của cảm thọ. Do sự đắm đuối ny m c tưởng đin đảo. Tưởng đin đảo ấy do bởi những phiền no (kleśa). Phiền no do bởi tm nhiễm . Đ l thứ tự ty theo sự nhiễm (saṃkleśa-krama).
3/ Ty theo kh cụ, v.v nghĩa l ty theo kh cụ (bhājana), thực phẩm (bhojana), gia vị (vyajana), đầu bếp (kartṛ) v thực khch (bhotṛ), với thứ tự cc uẩn sắc, v.v
4/ Hoặc ty theo giới. Dục giới (Kāmadhātu) được đặc trưng bởi sắc như l phẩm chất của dục. Cc ci Thiền được đặc trưng bởi cảm thọ.[49] Ba v sắc đặc trưng bởi tưởng.[50] Hữu đỉnh (bhavāgra)[51] đặc trưng duy nhất bởi hnh (saṃskāra).[52] Cc uẩn ny l những cứ điểm của thức (vijānasthiti).[53] Ni rằng thức an tr trong bốn uẩn ny l nu r nghĩa thứ tự cc uẩn cũng như hạt giống trong đồng ruộng.
Như vậy, c năm uẩn, khng t hơn cũng khng nhiều hơn. V chnh bởi nguyn do thứ tự đ, m thọ v tưởng lập thnh cc uẩn ring biệt với hnh. Chng th hơn; v l nguyn nhn của tuần tự nhiễm. Chng l kh cụ v l gia vị. V chng l đặc trưng của hai giới.
v. Thứ tự của xứ v giới
Nay cần ni đến thứ tự của con mắt cc thứ của su giới v xứ. Ty theo chng m sắp thứ tự của cảnh vực v thức tương ứng.
[23a] Năm [căn] kể trước, v đối tượng của chng l hiện tại.
Năm căn, bắt đầu l con mắt, được kể trước, v chng c cảnh vực hiện tại. Nhưng cảnh vực của th bất định. C khi l cảnh vực hiện tại; cho đến, c khi l cảnh vực trong cả ba thời, hay phi thời.
[23b] Bốn căn đầu, v đối tượng l đại chủng phi sinh.
Ni tiếp theo đoạn trn. Lại nữa, trong năm căn, bốn được kể trước v c cảnh vực l đại chủng phi sinh (bhautika). Nhưng cảnh vực của thn th bất định. C khi l đại chủng; c khi l đại chủng phi sinh; c khi l cả hai.
[23c] Cn lại, theo hoạt động tầm xa v nhanh hơn.
Lại nữa, trong số cc căn cn lại, ty theo sự thch hợp, căn no c tầm hoạt động xa hơn v nhanh hơn được kể trước. Mắt v tai c cảnh vực xa hơn, nn hai căn ny được kể trước. Trong hai căn ny, mắt c tầm hoạt động xa hơn. V tuy đ thấy con sng từ xa nhưng khng nghe tiếng của n. V vậy, mắt được kể trước. Cả mũi v lưỡi đều khng c tầm hoạt động xa. Trong đ, v vận tốc nhanh hơn nn mũi được kể trước. Khi lưỡi chưa tiếp xc với thực phẩm m hương đ được tiếp thu.
[23d] Hoặc thứ tự ty theo vị tr.
Hoặc, ở trong thn thể, hai con mắt chiếm vị tr cao nhất. Dưới n l tai. Dưới đ nữa l mũi. Dưới nữa l lưỡi. Phần lớn thn căn ở dưới hết. khng c định vị, m y cứ cc căn trn. Đ l thứ tự theo vị tr.
vi. Khi niệm sắc xứ (rūpāyatana) v php xứ (dharmāyatana)
Lại nữa, tại sao trong mười xứ, được bao gồm trong sắc uẩn, ring một xứ được ni l sắc xứ?[54] V trong tất cả tự thể của php, ring một xứ được ni l php xứ?[55]
[24] V mục đch giản biệt, v l do ưu thế, v bao hm nhiều php; v v tối thượng.
Một xứ được gọi l sắc xứ, v một l php xứ.
Thế no l v mục đch giản biệt? Trong mười xứ, từng ci một đều được nhận l xứ nhưng được xc lập theo từng cảnh vực v sở hữu chủ của cảnh vực[56] chứ khng theo tổng thể.[57]
Sắc no[58] khng được gọi tn l con mắt, được phn biệt với con mắt cc thứ khc nhau, n được gọi tn l sắc xứ chứ khng gọi tn khc.
Hoặc do ưu thế của sắc xứ. Thật vậy, do tnh chất c đối khng, n bị băng hoại khi được xc chạm bởi sự xc chạm bằng tay. V do tnh chất khả hiển thị, nghĩa l c thể được chỉ điểm[59] N ở đy; n ở kia. Vả, thế gian cũng cng nhận ci ny, chứ khng phải những ci khc, l sắc.[60]
Do mục đch phn biệt sai khc m một xứ, chứ khng phải tất cả, được gọi l php xứ.
V lại nữa, ở đy n bao hm nhiều php, như thọ cc thứ, do đ n được lập một tn chung với từ php (dharma).
Ni l tối thượng (agra), v trong đy, chứ khng phải nơi khc, bao hm cả php Niết-bn.
Thuyết khc[61] ni, do tnh cch th hiển với hai mươi hnh thi, v do l hoạt trường của ba loại mắt: mắt thịt, mặt trời v mắt tuệ, n được gọi l sắc xứ.[62]
vii. Khi niệm php uẩn (dharmaskandha)
Cc từ biểu thị uẩn, xứ, giới khc cũng được tm thấy trong cc Kinh. Nn hiểu l chng được bao hm trong uẩn, xứ, giới ở đy, hay nn ni l khng?
Chng được bao hm ở đy, chứ khng phải l khng.
[25] Đức Muni đ tn vịnh tm nghn php uẩn;
Ty theo chng l ngữ hay danh m được bao hm trong sắc hay hnh.
Với những vị m bản thể của Phật ngn l ngữ m (vāk)[63], th với những vị ấy chng được bao hm trong sắc uẩn. Với những vị m bản thể l danh từ (nāma)[64], với những vị ấy chng được bao hm trong hnh uẩn.[65]
Lại nữa, lượng của php uẩn như thế no?
[26a] C thuyết ni, đ l lượng của Luận.
C thuyết ni rằng, đ l lượng của Luận Abhidharma, c tn l Dharmaskandha.[66] Lượng ấy l su nghn.
Thuyết khc ni,
[26b] Mỗi nghị luận l một uẩn, v.v
Uẩn (skandha), xứ (āyatana), giới (dhātu), duyn khởi (pratītya-samutpāda), Thnh đế (satya), thực phẩm (āhāra), thiền (dhyāna), v lượng tm (apramāṇa), v sắc (ārūpya), giải thot (vimokṣa), thắng xứ (abhibhvāyatana), biến xứ (kṛtsnāyatana), bồ-đề phần (bodhipākṣika), thắng tr (abhijā), v ngại giải (pratisaṃvit), nguyện tr (praṇidhi-jāna), v trnh (araṇā), v.v mỗi một luận nghị (kātha) l một php uẩn.
[26c-d] Nhưng, php uẩn được giải thch theo sự đối trị tập tnh.[67]
Thế nhưng, chng được nhận định như sau: C tm mươi nghn tập tnh[68] của chng sinh được phn loại theo tập tnh tham, sn, si, mạn, v.v Để đối trị, Đức Thế Tn đ ni tm mươi nghn php uẩn.
Cũng như tm mươi nghn php uẩn được bao hm trong năm uẩn ny,[69]
[27] Cũng vậy, cc uẩn, xứ, giới khc, ty theo sự thch ứng,
Được đề cập trong những ci như đ ni, quan st yếu tnh của chng.
Những uẩn, xứ, giới khc được ni trong cc Kinh, ty theo cch ni thch hợp, cũng được bao hm trong cc uẩn, xứ, giới ở đy, sau khi khảo st bản chất của chng như đ được thiết lập trong Luận ny.
Trong đy, trong năm uẩn: giới, định, huệ, giải thot, giải thot tri kiến;[70] giới uẩn được bao hm trong sắc uẩn. Cn lại, trong hnh uẩn.
Trong mười biến xứ (kṛtsnāyatana)[71], tm xứ đầu v bản chất l v tham, được bao hm bởi php xứ. Cc ty hnh của chng, v c bản chất l năm uẩn, bao hm trong v php xứ. Cũng vậy, cc thắng xứ. Khng biến xứ, thức biến xứ, v bốn v sắc biến xứ kể từ hư khng v bin; chng c bản chất của bốn uẩn cn lại nn được bao hm trong xứ v php xứ. Năm giải thot xứ,[72] m bản chất l huệ, được bao hm trong php xứ. Cc ty hnh được bao hm trong thanh xứ, xứ, php xứ. Trong hai xứ, v tưởng hữu tnh được bao hm trong mười xứ, v khng tồn tại hương v vị xứ. Phi tưởng phi phi tưởng xứ được bao hm trong xứ v php xứ.
Như vậy, trong Đa giới kinh,[73] c su mươi hai giới được giảng thuyết. Nn biết, chng được tổng nhiếp ty theo sự thch hợp.
viii. Hai giới đặc biệt
Trong đ, su giới được ni đến, tức l địa giới, thủy giới, hỏa giới, phong giới, hư khng giới, thức giới. Trong đ, đặc tnh của hai giới chưa được ni đến.
a. Hư khng giới (ākāśadhātu)
Phải chăng chnh hư khng[74] được hiểu l hư khng giới, v hết thảy thức l thức giới? Khng phải vậy; Ngi ni. V sao? Ở nơi cửa, nơi lỗ gi, nơi cửa miệng, nơi lỗ mũi,
[28a] Lỗ hổng được quan niệm l hư khng giới.
Lỗ hổng được ni ở đy nn hiểu l ci g?
[28b] Truyền thuyết ni l sng v tối.
Thật vậy, lỗ hổng khng được nhận biết nếu khng l sng hay tối. V vậy truyền thuyết ni thể tnh của hư khng giới l sự sng v sự tối. Thể tnh của sự sng v sự tối l đm v ngy. Chnh n được gọi l ln a-gi sắc (aghasāmantaka).[75]
a/ Theo truyền thuyết,[76] a-gi (agha) l tụ điểm sắc,[77] v n cực kỳ cản ngại.[78] Hư khng giới rất gần sự cản ngại ấy.[79]
b/ Theo thuyết khc,[80] ni l a-gi, v ở nơi đy n khng c tnh đối khng chống lại sắc khc, v n ln cận (sāmantaka) với sắc khc.
b. Thức giới (vijānadhātu)
[28c] Thức giới, l thức hữu lậu.
Tại sao khng kể cả thức v lậu? V su giới ny được cho l
[28d] Những sở y của sinh mạng.
Thật vậy, cc giới ny điểm duy tr thường trực (sādhāraṇa)[81] bộ sinh mạng (janma) từ tối sơ kết sinh tm (pratisandhicitta)[82] cho đến tử tm (cyuticitta).[83] Cc php v lậu th khng như vậy.[84] V vậy, trong cc giới ấy, bốn giới được kể trong cc xc giới (spraṣṭavyadhātu); thứ năm, trong cc sắc giới (rūpadhātu); thứ bảy, trong bảy thức giới (vijānadhātu).[85]
________________________________________
[1] Skt. saṃgraha, sự thu tm, bao hm; tch hợp, thống hợp. Ht.: nhiếp 攝; Cđ: tổng nhip 總攝, Ht.: biệt nhiếp 別攝.
[2] Skt. sarvasaṃgraha. Ht.: tổng nhiếp 總攝. Chnh l 3, tr.342c7: Tổng (saṃ) c nghĩa l tập hợp. Ni l tổng, để biết ba tổng, chứ khng phải từng ci c biệt. Sphut., tr.54, phn biệt sarvasaṃgraha (tổng nhiếp) với samāsa (lược thuyết): Thống nhất ton thể bởi xứ, v.v... nhưng đ khng phải l khi qut. Ci được dẫn xuất từ ba khoa được gọi l sự khi qut.
[3] Sphut., ntg.: Ở đy ci nhỏ được thống hợp bởi ci lớn chứ khng phải ci lớn được thống hợp bởi ci nhỏ. Như sắc l ci lớn, v n thống hợp ton thể sắc. Căn con mắt l ci nhỏ, v n l một phần của sắc uẩn.
[4] Cđ.: Nhiếp m Như Lai ni đến nhiều nơi. Chẳng hạn, Phật ni về bốn nhiếp sự, v.v
[5] Skt. svabhāva. Ht.: tự tnh 自性.
[6] Quang k 1B, tr.2719: Ha địa bộ (Mahiśāsaka) cho rằng php tương ưng với tha tnh chứ khng tương ưng với tự tnh. Như, bằng giới, định, huệ m nhiếp Thnh đạo tm chi. Cf. T-b-sa 59, tr. 306b13: Phn biệt luận giả (Vibhajyavādin) cc php đều được nhiếp bởi tha tnh chứ khng phải tự tnh.
[7] Skt. saṃgraha, nhiếp, ở đy được hiểu l sự đon kết. Trung A-hm, kinh 41 Thủ Trưởng giả, Tham chiếu. Pāli, A.iii, tr. 21: Thủ Trương giả bằng bốn nhiếp sự (Skt. catvāri saṃgrahavastūni) m duy tr sự đon kểt của cộng đồng tại gia. Cf. T-b-sa 59, tr. 306b22.
[8] Nhiếp, theo nghĩa thế tục, phn biệt với nhiếp theo thắng nghĩa. T-b-sa, nt., Thế gian ni, khung cửa nhiếp cnh cửa; chỉ sợi nhiếp y phục.
[9] Skt. gocara mi trường hoạt động. H.; cảnh, sở hnh cảnh giới 所行境界.
[10] Cc bản Hn cn thm một đoạn. Ht.: Giải thch ny khng đng. Nếu bản lai l như thế, ai ni rằng xấu? Vả, như con c mo tuy c hai xứ nhưng c g l đẹp? Nếu vậy, v l do g ba căn (mắt, tai v mũi) lại pht sinh đi? V để pht sinh thức r rng, trong sng. Theo kinh nghiệm thế gian, nhắm một con mắt cc thứ th thấy sắc cc thứ khng được r. Cho nn, mỗi căn đều pht sinh hai xứ. Cđ., đại thể tương đồng. Cc bản Sankrit hiện hữu đều khng c đoạn ny.
[11] Cf. Tạp A-hm, Đại 2, tr.15a. Tham chiếu Pāli, S.iii., tr.105: yaṃ kici bhikkhu rūpaṃ atītānāgatapaccuppannam ajhattaṃ vā bahiddhā vā oḷālikaṃ vā sukhumaṃ vā hiṇaṃ vā paṇitaṃ vā yaṃ dūre santike vā
[12] Skt. rāśi, đống, tụ, tch tụ. Cf. T-b-sa 74, tr.383c16: Uẩn c nghĩa l tụ 聚, l hiệp 合, l tch 積, l lược 略.
[13] Skt. svāsāṃtānika, dng chảy lin tục của sinh mệnh c biệt. Ht.: tự thn 自身, tự tương tục 自相續. Cf., Tập dị mn 11, tr. 412a29: Nội sắc l g? Sắc ở nơi tương tục (thn) ny, đ sở đắc m chưa mất. Ngoại sắc l g? Sắc ở nơi tương tục (thn) ny, vốn chưa sở đắc, hoặc đ mất; hoặc ở nơi tương tục khc; hoặc thuộc phi hữu tnh.
[14] Cđ.: Hoặc ty theo xứ (āyatana) m xc định trong v ngoi.
[15] Skt. sapratigha. Cđ.: hữu ngại 有礙; Ht.: hữu đối 有對.
[16] Skt. āpekṣikā; Ht. tương đi 相待.
[17] Skt. apekṣa; Ht. sở đi 所待.
[18] Sphut., tr. 58: Th dụ, Yajadatta l con trai của Devadatta. Viṣṇumita l con trai của Yajadatta. Đối chiếu với Viṣṇumitra th Yajnadatta l cha. Nhưng đối với Devadatta th y l con.
[19] Sphut., tr. 58: Bhadanta (Đại đức), nghĩa l Thượng toạ, một vị thuộc Kinh lượng bộ (kaścit sautrāntikaḥ, tan nāmā vā). Bhagavadviśṣa ni vị Thượng toạ ny l Dharmatrāta. Thế nhưng, Dharmatrāta l vị chủ trương thuyết qu khứ v vị lai thực hữu nn khng phải l vị Kinh lượng bộ. Do đ, đy l một vị tn giả khc với Bhadanta Dharmatrāta. Cđ.: C một vị Đại đức. Ht.: Đại đức Php Cứu (Bhandanta Dharmatrāta). Bảo sớ, 1B, tr.488c15: Vị luận sư ny khng cng nhận c sắc v đối.
[20] Skt. āyadvāra. Ht.: sinh mn 生門; Cđ.: lai mn 來門. Cf. T-b-sa 73, tr. 379a12: nu 20 định nghĩa của xứ.
[21] Sphut., tr.59: cittacaitānām āyam utpattiṃ tanvantīty āyatanāni, Những g khuếch trương sự xuất hiện, hay sinh khởi, của tm v tm sở, đ l xứ. Theo đy, āyatana, l phức hợp từ của āya+tanoti, trong đ āya (sự hiện đến) = utpatti (sự sinh khởi).
[22] Ht.: Nghĩa l, n lm pht sinh tc dụng của tm v tm sở.
[23] Skt. gotra, nghĩa đen: chuồng b; nghĩa rộng: dng họ. Ht.: chủng tộc 種族; Cđ.: tnh 性 hay biệt 別.
[24] Skt. ākarās tatra gotrāṇy ucyate. Ht.: chủng tộc nghĩa l sinh bản 生本.. Cđ.: biệt nghĩa l bản. Sphut., tr.59: ākarā iti prakṛtam, ākara (mỏ khong chất), nghĩa l sản vật nguyn thủy (prakṛta; trong cc bản Hn: prakṛti: nguyn sinh chất).
[25] Skt. sabhāgahetu. Sphut., tr. 59: Con mắt sinh khởi trước lm nguyn nhn đồng loại cho con mắt sinh khỏi tiếp theo sau.
[26] Sphut., nt.: V v vi khng phải l đồng loại nhn.
[27] Skt. prajaptisat. Cđ.: giả danh hữu 假名有; Ht.: giả hữu 假有. Quan điểm T-b-sa ni uẩn, xứ giới c tự thể thực hữu. Kinh bộ cho rằng uẩn v xứ l giả, chỉ c giới l thực hữu. Luận chủ quan niệm chỉ uẩn l giả; xứ v giới đều thực. Cf. Quang k 1B, tr. 29a26; Bảo sớ 1B, tr.489b16.
[28] Skt. rāśipudgalavat. Ht.: như tụ, như ng 如聚如我. Cđ.: như tụ cập nhn 如聚及人. Sphut., tr.60: dhānyarāśivat, pudgalava vā, như một đống thc, hay như một con người.
[29] Skt. kāryanhārodvahana. Ht.: năng h trọng đảm 能何重擔; Cđ.: năng h phụ sự 能何負事. Bản Ht.: thm một cu: V vậy, ở đời người ta gọi ci vai l uẩn. Trong Sankrit, skandha cũng c nghĩa l ci vai. T-b-sa 79, tr. 407c9. Cf. Tạp A hm 3, Đại 2, tr. 19a. Tham chiếu Pāli, S.iii, tr. 25ff: katamo bhikkhave bhāro? pacupādānakkhandhā tissa vacanīyaṃ.
[30] Skt. pracceda: nht cắt, mảnh cắt; một bộ phận. Cđ.: phn phần 分分; Ht.: khả phn đoạn 可分段. Sphut., pracchedārtho vā avadhyarthaḥ, ci khả phn, l ci hạn lượng. Chnh l 3, tr. 344a13 Cc php hữu vi đều c ba phần đoạn l qu khứ, vị lai, hiện tại.
[31] Skt. skandhakair deyaṃ dāsyāma. Cđ.: ng ưng chuyển (thu) tam ấm vật 我應轉(輸)三陰物, Ti cần chuyển (mượn) ba vật ấm (?) Ht.: nhữ tam uẩn hon, ng đương dữ nhữ 汝三蘊還我當與汝 ng trả ti ba uẩn (?), ti sẽ cho ng. Quang k 1B, tr.29b13: Thế gian, khi cho mượn tiền của, đều giao ước người mượn phải trả đủ trong ba lần, cho nn ni như vậy.
[32] Quang k 1B, nt.: Kinh ni lược tụ (ekadhyam abhisaṃkṣipya), đu c thể từng ci một ring biệt cũng được gọi l uẩn. Cho nn, như tụ, uẩn l giả.
[33] Quan điểm của Luận chủ: xứ thực hữu. Do đ, đy giả thiết Kinh bộ nạn vấn Luận chủ.
[34] Bản Hn, Ht.: Căn v cảnh, tương trợ cng pht sinh nhận thức, khng phải l những xứ ring biệt.
[35] Cf. T-b-sa 74, tr. 384a18.
[36]Skt. pradeśe pi pradeśivad. Ư phần hữu phần 於分有分; Cđ.; nhất phần cụ phần 一分具分.
[37] Cf. T-b-sa 71, tr.366c26.
[38] Sphut., tr.62, cũng như m tm v tm sở, ở đy m sắc, chấp ton khối l tự ng.
[39] Skt. indriya. Quang k 1B, tr. 30a10: căn, chỉ căn cơ, m tự thể l năm căn (tn, v.v...)
[40] Skt. vivādamūla. Ht.: trnh căn 諍根. Cf. Tập dị 15, tr.431: su trnh căn. Tham chiếu Pāli, Saṅgīti-suttanta, D.iii., tr. 246: cha vivādamūāni.
[41] Skt. kāmādhyavasānam, dṛṣṭyadhyavasānam ca. Ht.: tham trước chư dục, tham trước chư kiến 貪著諸欲貪著諸見 . Cf. T-b-sa 74, tr. 385a27. Quang k 1B, tr.30a: Tại gia tham trước cc dục; xuất gia tham trước cc kiến.
[42] Ba trường họp: th, nhiễm v kh sẽ ni sau.
[43] Cf. T-b-sa 74, tr.385b16.
[44] Cf. T-b-sa 74, tr.385c2.
[45] Cf. T-b-sa 74, tr.385b17: V vi l chỗ cứu cnh diệt của uẩn nn khng thể lập lm uẩn.
[46] Sphut., tr. 66: Nếu gh vỡ khng cn l gh; uẩn diệt khng thể l uẩn; cũng vậy, xứ diệt khng thể l xứ; giới diệt khng thể l giới. Như thế, v vi khng thể được an lập trong php giới v php xứ. Chnh l 3, tr.345a12, biện minh quan điểm của T-b-sa (xem cht.181), Chng sinh chấp ng trong ton bộ uẩn mn. Khi nhập v dư vị, cc uẩn tức thời đnh chỉ. Xứ v giới th khng như vậy. Nơi no hon ton khng c tướng của uẩn, nơi đ được ni l uẩn đnh chỉ. Nơi ba v vi, hon ton khng c nghĩa tch tụ nn c thể n l uẩn đnh chỉ. Nhưng khng phải rằng ở đ khng c nghĩa chủng tộc v sinh mn.
[47] Cf. T-b-sa 74, tr. 584b1.
[48] Cf. T-b-sa 74, nt.: Bốn uẩn phi sắc tuy khng hnh chất nhưng y theo hnh tướng m phn biệt th v tế.
[49] Bản Hn, Cđ., như bản Sanskrit. Bản Ht., thm: Sắc giới tĩnh lự c thắng hỷ cc thứ.
[50] Bản Hn, Cđ., như Sanskrit. Bản Ht.: trong ba v sắc, cc tướng về khng v.v (tức hư khng v bin tưởng) được nắm bắt.
[51] HT.: hữu đỉnh 有頂, đệ nhất hữu 第一有.
[52] Bản Cđ., như Sanskrit: hnh 行. Bản Ht.: tư 思. Sphut., tr.66: saṃskāramātra-prabhāvitaṃ Ở đy, do tư (cetanā), tuổi thọ được ko di tm mươi nghn kiếp.
[53] Bốn thức tr, xem Tập dị 8, tr.400c16. Tham chiếu Pāli, Saṅgīti-suttanta, D.iii. tr.228: catasso viānaṭṭhitiyo.
[54] Cf. T-b-sa 73, tr.397c3. Năm căn, năm cảnh v một phần php xứ, đều l sắc (uẩn), nhưng chỉ một xứ được gọi l sắc xứ.
[55] Cf. T-b-sa 73, tr.380a24: tự thể của cả 12 xứ đều l php, nhưng một xứ được đặc biệt gọi l php xứ.
[56] Skt. viṣayin, viṣaya, chỉ c sự nhận thức v đối tượng được nhận thức. Ht.: hữu cảnh 有境, cảnh 境; Cđ.: căn 根, trần 塵.
[57] Skt. samasta. Ht.: tổng 總; Cđ.: tụ tập 聚集.
[58] Bản Hn, Ht.: Nhưng thể l sắc.
[59] Skt. deśnidarśanarūpaṇāt; Cđ.: dị chỉ thị cố, hữu tợ ảnh cố 易指示故有似影故.
[60] T-b-sa 73, tr. 379c27: Nếu xứ no c đủ hnh sắc v hiển sắc th được lập lm sắc xứ.
[61] Bảo sớ 1B, tr.492a3: Đy l giải thch của Tạp tm luận. Cf. Tạp A-t-đm-tm luận 1 (Php Cứu), tr. 873a29.
[62] Ht. thm: Trong php xứ, v c tn gọi cc php, tr của cc php, nn lập ring tn gọi php.
[63] Cđ.: ngn m 言音; Ht.: ngữ 語. Sphut., tr. 91: đy l quan điểm của Sautrāntika.
[64] Ht.: danh名; Cđ. văn c 文句. Sphut., nt., cc bộ phi khc ngoi Kinh bộ.
[65] Cf. T-b-sa 126, tr.659a23.
[66] Ht.: Php uẩn tc luận 法蘊足論. Cđ.: C một bộ phận A-t-đm được gọi l Php uẩn. Theo đy, Dharmaskandha l danh từ chung, khng chỉ một tc phẩm no. Bảo sớ 1B, tr.492b13, giải thch đoạn dịch của Cđ.: A-t-đạt-ma tạng của Phật gồm c 9 phần: 1. php ấm; 2. phn biệt hoặc; 3. phn biệt thế; 4. phn biệt nhn; 5. thnh lập giới; 6. danh tụ; 7. đa đắc; 8. nghiệp tương; 9. định tướng.
[67] Quan điểm chnh thức của Thế Thn về lượng của php uẩn.
[68] Skt. carita. HT.: hnh 行.
[69] Cc bản Hn: thuộc hai (sắc v hnh) trong năm uẩn.
[70] Cf. T-b-sa 33, tr. 171b8.
[71] Ht.: biến xứ 遍處; Cđ.: biến nhập 遍入. Cf. Tập dị 19, tr.447a. Tham chiếu Pāli, Saṇgīti-suttanta, D.iii. dasa kasiṇāyatanāni.
[72] Năm giải thot xứ, cf. Tập dị 13, 14.
[73] Đa giới kinh, Trung 47, kinh 181, Đại 1, 723a. Cf. Php uẩn 10, 20. Phẩm Đa giới, Đại 26, 501b. Cf. M. 115. Bahudhātuka.
[74] Cđ.: hư khng v vi.
[75] Ht. ln a-gi sắc鄰阿伽色. Cđ. ln ngại sắc鄰礙色. Thuận chnh l 3 (T29n1562 p347a28): a-gi, nghĩa l cực ngại sắc 極礙色.
[76] Cf. T-b-sa 75, (T27n1545 p388a29). Thuận chnh l 3 (T29n1562 p347b5): Ni l truyền thuyết, v khng tin... Thượng toạ ny cng với cc nh Th dụ bộ đều ni rằng hư khng giới khng tch rời với hư khng, nhưng thể tnh của hư khng kia vốn khng thực hữu.
[77] Ht. tch tập sắc .
[78] Cđ.: Ni l ngại sắc, v trong tụ tập, sắc rất dễ bị biến hoại. . Ht.: A-gi 阿伽 nghĩa l tch tập sắc, v n cực kỳ cản ngại.
[79] Nguyn văn Skt.: tasya tat sāmantakam iti. Cđ. v Ht. hiểu khc nhau. Theo Cđ. đại danh từ tasya (của n) chỉ cho sng v tối; tat, chỉ cho ngại sắc. Ht.: tat, chỉ khng giới sắc.
[80] Thuận chnh l 3 (T29n1562 p347b4): Giải thch khc ni, a-gi tức v ngại sắc 無礙色.
[81] Sphut., tr.98: ete hi janmano janakapoṣakasaṃvardhakatvād ādhārabhūtāḥ, những giới ny l điểm duy tr, v chng sinh sản, nui dưỡng, pht triển sự sinh. T-b-sa 75, tr.387b22: Do su giới ny năng sinh, năng dưỡng, năng trưởng thn c sắc v khng sắc của cc hữu tnh.
[82] Cđ.: thc sinh tm 托生心 . Ht.: tục sinh tm 續生心.
[83] Cđ.: tử đoạ tm 死墮心; Ht.: mạng chung tm 命終心.
[84] T-b-sa 75 (T27n1545 p389a10): Nếu php trưởng dưỡng cc hữu, nhiếp ch cc hữu, duy tr cc hữu, được lập trong 6 giới.
[85] Bản Ht., thm : Cc giới cn lại ni trong kinh đ, ty theo sự thch hợp, thảy đều được bao hm trong 18 giới ny. Thuyết nhất thiết hữu bộ Cu-x luận, quyển 1 hết.
|