* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

LUẬN CU-X
Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn
Hn dịch Huyền Trang

Việt dịch: Đạo Sinh

--o0o--

Chương. 3a : Phn biệt giới

Phần 8

Trước đy đ giải thch cc loại tm khc nhau sinh khởi trong ba giới; như vậy ba giới ny l g? V mỗi giới c bao nhiu xứ?

地獄傍生鬼  人及六欲天

名欲界二十  由地獄洲異

此上十七處  名色界於中

三靜慮各三  第四靜慮八

無色界無處  由生有四種

依同分及命  令心等相續.

[Địa ngục, bng sinh, quỷ,

Người, v su ci trời

L hai mươi xứ của Dục giới

V địa ngục v cc chu khc nhau

Bn trn Dục giới l mười bảy xứ

Của sắc Sắc giới trong đ

Mỗi ba tĩnh lự đều c ba xứ,

Tĩnh lự thứ tư c tm xứ.

V sắc giới khng c xứ;

Nhưng do sinh nn c bốn loại;

Nương vo đồng phần v mạng căn,

Nn tm, v.v., được tương tục.]

Luận: Dục giới c tất cả bốn nẻo (th, gati) l địa ngục, bng sinh, quỷ (preta), người v một phần thin th l su ci trời Tứ đại vương chng thin (Cātumahārājika), Tam thập tam thin (trāyastriṃśa), Dạ ma thin (Yāma), Đỗ sử đa thin (Tuṣita), Nhạo biến ha thin (Niramāṇrati), Tha ha tự tại thin (Paraṇirmitavaśavartin); cộng thm thế giới vật chất (kh thế gian, bhājanaloka) chứ đựng cc chng sinh ny.

(hỏi) Dục giới c bao nhiu xứ?

(Đp) Hai mươi xứ. Tm địa ngục l Đẳng hoạt (Saṃjīva), Hắc thnh (Kālasūtra), Chng hợp (Saṃghāta), Ho khiếu (Raurava), Đại khiếu (Mahāraurava), Vim nhiệt (Tapana), Đại nhiệt (Pratāpana), V gin (Avīci). Bốn chu l Nam thiện bộ chu (Jambudvīpa), Đng thắng thn chu (Pūrvavideha), Ty ngưu ha chu (Avaragodānīya), Bắc cu lư chu (Uttarakuru). Su ci trời như đ ni ở trn cộng thm ngạ quỷ v bng sinh. Như vậy từ địa ngục V gin cho đến Tha ha tự tại thin c tất cả hai mươi xứ, cng với thế giới m một phần thấp hơn của n l Phong lun, đều thuộc về Dục giới.

Bn trn Dục giới l mười bảy xứ của Sắc giới.

Mỗi tầng thiền đều c ba xứ, ngoại trừ tầng thiền thứ tư.

Tầng thiền thứ nhất gồm Phạm chng thin (Brahmakāyika), Phạm phụ thin (Brahmapurohita), Đại phạm thin (Mahābrahman).

Tầng thiền thứ hai gồm Thiểu quang thin (Parīttaābha), V lượng quang thin (Apramāṇābha), Tịch quang tịnh thin (Ābhāsvara).

Tầng thiền thứ ba gồm Thiểu tịnh thin (Parīttaśubha), V lượng tịnh thin (Apramāṇaśubha), Biến tịnh thin (Śubhakṛtsna).

Tầng thiền thứ tư gồm tm xứ l V vn thin (Anabhraka), Phước sinh thin (Puṇyaprasava), Quảng quả thin (Bṛhatphala), V phiền thin (Avṛha), V nhiệt thin (Atapa), Thiện hiện thin (Sudṛśa), Thiện kiến thin (Sudarśana), Sắc cứu cnh thin (Akaniṣṭha). Tất cả mười bảy xứ trn đều thuộc Sắc giới.

Cc luận sư ở Ca-thấp-di-la đều ni rằng đều ni rằng Sắc giới chỉ c mười su xứ. Họ cho rằng ở Phạm Phụ thin c một đi cao gọi l Đại phạm thin; đ l nơi cư ngụ của vị chủ tể, giống như một ta thp chứ khng phải l một xứ (địa, bhūmi) ring.

Ở V sắc giới khng c xứ bởi v cc php v sắc khng chiếm chỗ trong khng gian. Cc sắc php khi đ ở qu khứ v vị lai đều l v biểu sắc (avijapti) v cc php v sắc th khng c phương sở (adeśastha). Tuy nhin V sắc giới vẫn c bốn xứ ty theo cc cch thế tồn tại khc nhau (dị thục sinh sai biệt). Đ l Khng v bin xứ (Ākāśānantyāyatana), Thức v bin xứ (Vijānānantyāyatana), V sở hữu xứ (Ākimcanyāyatana), Phi tưởng phi phi tưởng xứ (Naivasaṃjānāsaṃjānāyatana; hữu đảnh, Bhavāgra) tạo thnh V sắc giới. Khi ni tồn tại l hm sự hiện khởi của cc uẩn trong một đời sống mới nhờ c nghiệp; nhưng khng phải v loại nghiệp ny m chng sinh c cc xứ cao thấp khc nhau. Sự cao thấp ny khng bao hm sự khc nhau về cc tầng bậc (địa). Khi một chng sinh - đắc được loại định c khả năng sinh khởi một đời sống ở V sắc giới - bị mạng chung ở một nơi no đ th cũng chnh ở nơi ny l điểm bắt đầu của loại đời sống ni trn; v khi đời sống ny chấm dứt th cũng chnh ở nơi ny sẽ hnh thnh một thn trung ấm đi đầu thai [ở Dục giới hoặc Sắc giới].

(Hỏi) Chuỗi tương tục cc tm v tm sở của chng sinh c sắc thn phải nương tựa vo sắc (rūpa), v.v., mới c thể tồn tại; như vậy chuỗi tương tục cc tm v tm sở của chng sinh ở V sắc giới phải lấy ci g lm nơi nương tựa?

(Đp) Theo cc luận sư Đối php (Ābhidhārmika), chuỗi tương tục của cc tm, tm sở chng sinh V sắc giới nương vo hai php khng tương ưng với tm l chng đồng phần (nikayasabhāgatā) v mạng căn (jivitendriya) để tồn tại.

Chuỗi tương tục cc tm v tm sở của chng sinh c sắc thn khng nương tựa vo hai php ny bởi v chuỗi tương tục ny vốn yếu liệt; trong khi chuỗi tương tục của tm, tm sở chng sinh V sắc giới lại c đủ năng lực cần thiết v xuất pht từ loại định m ở đ loại tưởng về sắc đ bị trừ đoạn.

(Vấn nạn) Tuy nhin chng đồng phần v mạng căn của chng sinh c sắc thn lại nương vo sắc; như vậy đối với chng sinh khng c sắc thn th chng đồng phần v mạng căn sẽ nương vo ci g?

(Giải thch) Chng nương tựa vo nhau. Ở chng sinh c sắc thn, chng đồng phần v mạng căn khng c đủ lực cần thiết để nương vo nhau; tuy nhin ở chng sinh khng c sắc thn th chng đồng phần v mạng căn lại c đủ lực ny v chng xuất pht từ thắng định.

(Kinh bộ) Chuỗi tương tục của cc tm v tm sở ở chng sinh khng c sắc thn, khng c loại sở y nằm ở ngoi. Chuỗi tương tục ny đ đủ mạnh v c thể khng cần đến sở y. V thế c thể ni rằng tm nương vo tm sở v tm sở nương vo tm cũng giống như khi ni chng đồng phần v mạng căn nương tựa vo nhau.

Chuỗi tương tục cc tm của chng sinh khi ti sinh được dẫn khởi bởi một nhn (phiền no nghiệp, karma-kleśa) nếu đy l loại nhn chưa xả ly sắc php (sắc tham, rūparāga) th tm sở sinh ra cng với sắc v lc đ chuỗi tương tục cc tm sẽ nương tựa vo sắc; nếu l loại nhn đ xả ly sắc tham - như trong trường hợp c định lm nhn dẫn khởi một đời sống ở V sắc giới - th tm sở sinh v tồn tại m khng cần c sắc.

(Hỏi) Tại sao gọi cc giới ny l dục, sắc v v sắc?

(Đp) Giới (dhātu) l khả năng tr giữ (dadhāti) tự tướng (svalakṣaṇa) v.v.,; hoặc giới cn c nghĩa l chủng tộc (gotra) như đ ni trước đy.

Dục giới l giới thuộc về (tương ưng với, saṃprayukta) dục. V loại bỏ cc từ nằm ở giữa nn mới c tn gọi ny; cũng giống như khi ni vng kim cương (vajravālaka), tức l vng được trang sức bằng kim cương (vajreṇa saṃprayukta ngulīyakaḥ) hoặc thuốc nước hồ tiu (maricapānaka) tức l một loại thuốc uống c trộn hồ tiu.

Đối với Sắc giới cũng vậy, tức Sắc giới l giới thuộc về sắc.

Khi ni V sắc giới (arūpa) l hm sự khng hiện hữu của sắc (ārūpa). Hoặc sắc (rūpa) c nghĩa l c tnh chất biến ngại (rūpaṇa), thị hiện (bādhanā); v v sắc c nghĩa l khng c sắc (arūpa), tức khng c cc tnh chất ny, hoặc đ l sự khng hiện hữu của sắc (ārūpa), tức sự khng hiện hữu của cc tnh chất ny (tadbhāva [:arūpabhāva] ārūpyam). Như vậy V sắc giới (ārūpyadhātu) l giới tương ưng với sự khng hiện hữu của sắc (ārūpa).

Hoặc Dục giới, Sắc giới v V sắc giới l cc từ ghp, trong đ từ đi trước l sở thuộc cch; tức Dục giới l giới của dục (kāma), Sắc giới l giới của sắc (rūpa), v V sắc giới l giới của v sắc (ārūpa).

(Hỏi) Ở đy dục (kāma) c nghĩa l g?

(Đp) Đ l sự ham muốn đối với loại đồ ăn ở dạng từng miếng rời (đoạn thực, kavaḍīkārāhāra) v đối với dm dục. [Dục (kāma) khng c nghĩa l đối tượng (cảnh) của sự tham muốn như đ từng m tả chnh xc qua từ ngữ kāmaguṇa, m chỉ c nghĩa l sự tham muốn (kāmyata aneneti kāmaḥ)]. Điều ny được chứng minh qua bi tụng sau:

Tn giả x-lợi-tử (Śāriputra) ni với ngoại đạo (Ājīvaka): những điều tốt đẹp (diệu cảnh) của thế giới ny khng phải l dục (kāma) m dục chỉ l sự ham muốn do phn biệt tạo ra ở con người; khng can hệ g đến cc sự vật của thế gian: Bậc tr đ đoạn trừ sự mong muốn đối với chng. Ngoại đạo trả lời: nếu những điều tốt đẹp của thế giới ny khng phải l dục, nếu dục chỉ l sự tham muốn do phn biệt tạo ra th một vị Tỷ-khưu cũng sẽ l một người thọ dục khi khởi cc phn biệt bất thiện. X-lợi-tử trả lời: Nếu cc điều tốt đẹp của thế giới ny l dục, nếu dục khng phải l sự tham muốn do phn biệt của con người tạo ra, th thầy của cc ng cũng sẽ l người thọ dục khi qun st cc sự vật của thế giới ny. (Saṃyukta, 28, 3)

(Hỏi) C thể xem tất cả cc php hiện hnh trong cc thế giới ny l cc php hệ thuộc (pratiaṃyukta, āpta, patita) cc giới ny khng?

(Đp) Khng phải. Chỉ những php no trong đ c lng tham (rāga) nương vo một trong ba giới để tăng trưởng (tức lng tham dục, tham sắc, tham v sắc) th mới thuộc về ba giới.

(Hỏi) Php no được gọi l tham dục thuộc về Dục giới?

(Đp) Đ l loại tham dục tăng trưởng nhờ nương vo cc php thuộc Dục giới.

(Vấn nạn) Ni như vậy cũng giống như trường hợp hỏi v trả lời về sợi dy buộc ngựa: Sợi dy buộc ngựa ny thuộc về ai? - thuộc về người chủ ngựa. Con ngựa ny thuộc về ai? - thuộc về người chủ sợi dy. Cch trả lời như thế chẳng cho chng ti biết được điều g cả.

(Giải thch) Khng giống như vậy. Trước đy đ c liệt k cc xứ tạo thnh Dục giới; v thế khi ni tham dục thuộc về Dục giới l c chỉ cho loại tham dục của người chưa la bỏ cc xứ ny, chưa xả ly tham dục đối với cc php của cc xứ ny. Đối với hai giới cn lại cũng như thế. Hoặc khi ni tham dục thuộc về Dục giới c nghĩa l tham dục của loại chng sinh khng c định tm (samāhita); tham dục thuộc về Sắc giới, vdg l loại tham dục c lin quan đến bốn tầng thiền, cc định c tn l v sắc.

(Vấn nạn) Loại ha tm tạo ra cc sự vật thuộc về Dục giới vốn l quả của thiền định; v thế loại tm ny chỉ sinh khởi ở chng sinh đ la bỏ Dục giới. Như vậy lm sao c thể ni rằng ha tm ny hệ thuộc Dục giới? Tm ny thực sự khng sinh khởi ở chng sinh chưa xả ly Dục giới, v khi m tm ny chỉ sinh khởi ở những chng sinh đ xả ly Dục giới th đối với họ tm ny khng thể l đối tượng của lng tham dục của những người hệ thuộc Dục giới nếu tm ny thuộc về Dục giới (Kāmavacaratva) m khng cần phải c lng tham dục của những người thuộc về Dục giới (kāmarāgeṇa vinā) th điều ny thật kh hiểu v cn tri ngược với định nghĩa về tam giới của cc ng.

Ha tm ny thuộc về Dục giới bởi v chnh loại tham dục thuộc về chng sinh Dục giới đ sinh khởi ở người nghe ni về ha tm ny, cũng như đối với người ni lại rằng trước đy mnh đ từng đắc loại tm ny, hoặc đối với người nhn thấy được cc sự vật m ha tm ny tạo ra. Hoặc cũng bởi v ha tm ny c tạo ra cc hương vị; trong khi một tm thuộc về Sắc giới th khng thể tạo ra cc hương vị bởi v chng sinh ở Sắc giới tch rời nhau.

(Hỏi) C phải chỉ c độc nhất ba giới ny khng?

(Đp) Ba giới ny c số lượng khng cng tận, cũng giống như hư khng. Cho d khng c sinh khởi bất kỳ chng sinh mới lạ no đi nữa, cho d c v số đức phật ha độ, v số hữu tnh v gip họ chứng đắc được Niết-bn đi nữa th chng sinh ở trong v số thế giới cũng vẫn khng bao giờ cng tận.

(Hỏi) Ba giới được bi tr như thế no?

(Đp) Bi tr theo chiều ngang, như kinh (Saṃyukta, 34, 7) c: giống như khi trời đổ tuyết, c cc hạt lớn như gọng xe, từ khng trung lin tục trt xuống khng ngừng; th ở pha đng, cc thế giới khi thnh khi hoại cũng lin tục khng ngừng nghỉ như vậy; về pha nam, pha ty v pha bắc cũng như thế. Tuy nhin kinh khng ni đến pha trn v pha dưới.

C luận sư (Dharmagupta? Sthiramati?) cho rằng vẫn c cc thế giới chồng chất ln pha trn v xuống pha dưới bởi v c cc kinh khc (Saṃyukta, 17, 11; Madhyama, 11, 5) ni rằng thế giới dn trải khắp cả mười phương. V thế vẫn c một ci Dục giới ở bn trn Sắc cứu cnh thin (Akaniṣṭha) v một ci Sắc cứu cnh thin ở bn dưới Dục giới.

Người no đ xả ly một ci Dục giới th cũng xả ly cc ci Dục giới của tất cả thế giới. Đối với hai loại giới kia cũng vậy.

Người no khởi được thng tuệ (abhijā) nhờ nương vo tầng thiền thứ nhất th năng lực thần thng pht khởi được ny chỉ c thể ln đến Phạm thế (Brahmaloka) của thế giới nơi đ pht khởi loại thần thng ny chứ khng thể đến được thế giới khc.

Trn đy đ giải thch cc giới; tiếp theo l phần ni về năm th.

於中地獄等  自名說五趣

唯無覆無記  有情非中有.

[Trong đ tn gọi của địa ngục v.v.

Chnh l tn gọi của năm th

Chng chỉ c tnh v ph v k

Chỉ c hữu tnh chứ khng c trung hữu.]

Luận: Trong ba giới c năm th (gati) l chng sinh ở địa ngục, bng sinh, quỷ, người v trời. Ở Dục giới c bốn loại đầu v một phần của thin th; ở hai giới cn lại chỉ c một phần của thin th.

(Hỏi) Tụng văn ni rằng c năm th ở trong ba giới; vậy th c phải c một phần của giới khng nằm trong cc th khng?

(Đp) Phải. Đ l thiện, nhiễm, kh thế gian, trung hữu. Tuy chng được bao hm trong cc giới nhưng khng thuộc về năm th.

Năm th đều thuộc tnh v ph v k bởi v l quả của nhn dị thục. Nếu khng phải như vậy th cc th sẽ bị tạp loạn. [thật vậy, một người c thể tạo tc cc nghiệp chiu cảm một quả ở địa ngục hoặc một quả ở thin th. Nếu tất cả cc nghiệp hon ton thuộc về (paryāpanna) cc th th trong cng một lc th của người ny cũng sẽ l th của địa ngục v của trời. Một chng sinh sinh ở Dục giới c đủ cc phiền no (kleśa) của địa (bhūmi) ny v cũng c thể c đủ cc php của cc địa cao hơn.]

Cc th đều l hữu tnh số (sattvākhya) v thế kh thế gian khng thuộc về năm th ny. Trung hữu cũng khng phải l một th.

C nhiều bộ luận ni về thể tnh của cc th ny:

(1) Thi thiết tc luận (Prajāpti): Bốn loại (yoni) c đủ năm th; nhưng năm th c đủ bốn loại sinh khng? - Trung hữu khng c ở năm th.

(2) Php uẩn tc luận (Dharmaskandha): Nhn giới (cakṣurdhātu) l g? - Loại sắc vi tế (tịnh sắc) được cc đại chủng tạo thnh l nhn, nhn căn, nhn xứ, nhn giới ở địa ngục, ở bng sinh, ở quỷ, ở chng thin, ở người, ở chng sinh sinh từ thiền định, v ở chng sinh trung hữu.

(3) Kinh Thất hữu (Saptabhavasūtra) cũng ni rằng trung hữu khng c trong cc th: C bảy loại hữu (bhava) l địa ngục, bng sinh, quỷ, trời, người, cộng thm nghiệp hữu (karmabhava) v trung hữu (antarābhava). Kinh ny chỉ r năm th cng với nhn của n, tức nghiệp hay nghiệp hữu, v phương tiện của chng, tức thn trung ấm m một chng sinh nương vo đ để đi một th; đồng thời kinh cũng cho thấy rằng cc th ti sinh vo đều c tnh v ph v k bởi v một mặt th kinh phn biệt cc th khc nhau (như địa ngục, bng sinh, v.v.) v một mặt th kinh phn biệt cc nhn khc nhau dẫn sinh cc th (tức l cc nghiệp hữu ph như thiện, c).

(4) Nội dung trn đy cn được ni đến trong một bản kinh được cc luận sư ở Ca-thấp-di-la trch dẫn như sau (Vibhāṣā, 172, 3): X-lợi-tử ni, ny Cụ thọ, khi cc phiền no (chư lậu, āsravas) thuộc về địa ngục hiện hnh th sẽ tạo tc v lm tăng trưởng cc nghiệp chiu cảm quả bo địa ngục (thuận địa ngục thọ nghiệp). Cc nghiệp thuộc về thn, ngữ v ny, cc nghiệp quanh co, đồi bại, nhơ nhớp ny chiu cảm cc quả dị thục l sắc, thọ, tưởng, hnh v cc thức thuộc về địa ngục. Khi quả dị thục hiện khởi th c loại hiện hữu gọi l chng sinh địa ngục. Ny Cụ thọ, ngoi năm uẩn ny ra, khng thể c sự hiện hữu no khc của chng sinh địa ngục [C nghĩa l một chng sinh ở địa ngục khng thể tồn tại ngoi năm uẩn vốn l quả dị thục ny v thế phải thuộc tnh v ph v k.]

(Hỏi) Nếu như vậy th lm thế no điều trn c thể ph hợp với pht biểu sau đy của Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇagrantha, 3, 8): tất cả cc loại ty min (anuśayas) đều nương theo cc th m tăng trưởng (ty tăng).

Pht biểu trn đy nhằm chỉ cho loại tm đi đầu thai (tục tm sinh, saṃdhicitta) ở cc th (Vibhāṣā, 72, 2) tức loại tm c thể c cả năm bộ phiền no được đoạn trừ bởi kiến đạo hoặc tu đạo; v thế tất cả cc ty min mới c thể nương vo đ để tăng trưởng. Giống như khi ni ngi lng nhưng lại c chỉ cho ranh giới của ngi lng, Phẩm loại Tc luận cũng c diễn đạt theo cch như vậy.

C thuyết cho rằng cc th cũng thuộc về thiện tnh v nhiễm tnh. Những người ny ni rằng luận chứng rt ra từ kinh Thất hữu khng c gi trị. Mặc d ngoi năm th ra, nghiệp hữu đ được đề cập ring biệt nhưng điều ny khng chứng minh được l n nằm ngoi cc th. Cũng như trường hợp trong số năm trược (kaṣāya), người ta đ kể ring đến hai loại phiền no trược (kleśakaṣāya) v kiến trược (dṛṣṭikaṣāya) th như vậy c thể ni rằng kiến khng phải l loại một phiền no khng? V thế nghiệp hữu (karmabhava) vẫn thuộc về cc th; nhưng đ được đề cập ring chỉ v n l nhn của cc th.

(Hữu bộ) Nếu lập luận như thế th Trung hữu cũng l một th.

(Giải thch) Khng thể như vậy. Th (gati) c nghĩa l nơi đến (sở vng, gacchanti tām iti [gatiḥ]); trong khi Trung hữu lại bắt đầu từ nơi chết.

(Hữu bộ) Nếu vậy th đy cũng l trường hợp của cc hiện hữu ở V sắc giới; c nghĩa l cc chng sinh ny cũng khng thể trở lại cc th [ bởi v đều thọ sinh ở nơi chết].

(Giải thch) Sở dĩ trung hữu được gọi tn như vậy l v n l trung gian giữa hai th. Nếu trung hữu cũng l một th chứ khng phải trung gian th n sẽ khng c tn l trung hữu.

(Hữu bộ) Nếu khng thừa nhận luận chứng rt ra từ kinh Thất hữu trn đy th cc ng c chấp nhận một pht biểu của X-lợi tử khng? X-lợi-tử đ ni rằng khi quả bo của cc địa ngục hiện khởi th lc đ c một chng sinh địa ngục. X-lợi-tử khng ni th của chng sinh ở địa ngục chỉ l dị thục; như vậy loại th ny c một phần dị thục v một phần khng phải dị thục. Kinh cũng ni rằng khng c một chng sinh địa ngục nằm ngoi cc php sắc, v.v., tức c bc bỏ tnh chất thực hữu của một c thể chuyển từ th ny sang th khc v cũng khng khẳng định cc uẩn sắc, v.v., của chng sinh địa ngục chỉ l quả dị thục.

Cc luận sư Tỳ-b-sa ni rằng cc th chỉ l cc php v ph v k. Trong số cc luận sư ny c người nghĩ rằng th l cc php dị thục sinh (vipākaja); c người lại nghĩ rằng th l cc php dị thục v trưởng dưỡng.

Trong ba giới năm th ny c tất cả bảy thức trụ (vijānasthiti) được sắp xếp theo thứ tự.

(Hỏi) Bảy thức trụ ny l g?

Tụng đp:

身異及想異  身異同一想

翻此身想一  并無色下三

故識住有七  餘非有損壞.

[Khc thn v khc tưởng

Khc thn nhưng cng tưởng

Cng thn nhưng khc tưởng;

Cng tưởng v cng thn;

V ba tầng dưới của V sắc giới;

Như vậy c tất cả bảy thức trụ.

Những chỗ khc khng phải v lm tổn loại.]

Luận: Kinh (Madhyama, 24, 11) ni:

(1) Chng sinh hữu sắc khc nhau về thn v tưởng, như giữa người v một phần chư thin; đy l thức trụ thứ nhất.

(Hỏi) Một phần chư thin ny l ai?

(Đp) Đ l chư thin thuộc su ci trời Dục giới v chư thin thuộc tầng thiền thứ nhất (Phạm thế, Brahmaloka) ngoại trừ kiếp sơ khởi (prathamābhinirvṛtta).

Cc chng sinh ny c thn khc nhau (thn dị, nānātvakāya) bởi v mu sắc (varṇa), hnh dung (linga; y phục, trang sức, v.v), tướng mạo (saṃsthāna, chiều di, v.v) của họ khng đồng nhất. Họ c tưởng khc nhau (tưởng dị, nānātvasaṃjin) bởi v cc tưởng của họ về khổ, vui, khng khổ khng vui khng đồng nhất.

(2) Chng sinh hữu sắc khc nhau về thn nhưng giống nhau về tưởng, như chng sinh ở Phạm chng thin ở thời kỳ kiếp sơ khởi; đy l thức trụ thứ hai.

Tất cả cc thuộc kiếp sơ khởi ny c tưởng giống nhau bởi v đều c chung tưởng về cng một nguyn nhn duy nhất. Đại phạm khởi tưởng: tất cả chng sinh ny đều do ta sinh ra, v những người đi theo Đại phạm đều khởi tưởng: chng ta được Đại phạm sinh ra. Họ c thn khc nhau bởi v một kẻ l Đại phạm trong khi những kẻ cn lại đều l người đi theo cho nn khc nhau về kch thước cao to, về thn thể, ngn ngữ, y phục v đồ trang sức.

(Hỏi) Kinh c ni chng thin ny nhớ lại rằng: Chng ta đ thấy chng sinh ny trường thọ v tồn tại trong một thời gian lu như vậy,. V khi chng sinh ny khởi nguyện: ước g cc chng sinh khc cũng sinh ra ở đy để lm bạn với ta! th tất cả chng ta đều sinh ra để lm bạn với chng sinh ny. Như vậy khi chng sinh ny nhn thấy Đại phạm th họ đang ở đu?

(Đp) Theo một số luận sư [ dẫn chứng kinh c ni rằng Phạm chng ti sinh vo ci Đại phạm sau khi chết ở Cực quang tịnh thin] th chng thin ny nhn thấy Đại phạm khi họ đang ở ci Cực quang tịnh thin; tuy nhin nếu bị thối đọa từ ci Cực quang tịnh thin, vốn l ci trời thuộc tầng thiền thứ hai, th chng thin ny phải bị mất tầng thiền thứ hai vốn rất cần thiết đối với khả năng nhớ lại một kiếp sống trước đy ở ci trời thuộc tầng thiền thứ hai. Hơn nữa, chng tihn ny khng thể đắc trở lại tầng thiền thứ hai bởi v họ bị thối đọa v loại t kiến (giới cấm thủ, śīlavrataparāmarśa) đ xem Đại phạm l chủ thể tạo tc: Khng thể ni rằng loại t kiến ny c thể đi theo tầng thiền thứ hai bởi v khng bao giờ t kiến (hoặc bất kỳ một loại phiền no no) thuộc một địa no đ lại c thể duyn một địa thấp hơn.

Theo một luận sư khc, chng thin ny nhn thấy Đại phạm khi họ đang ở trung hữu trước khi sinh vo ci trời của Đại phạm. Tuy nhin người ta sẽ bc bỏ trung hữu th khng thể đnh trụ lu di bởi v khng c g c thể lm chậm lại sự thọ sinh ở thế giới ny; v như vậy lm thế no chng thin c thể ni được rằng chng ta đ thấy chng sinh ny trường thọ v tồn tại trong một thời gian lu di như vậy?

V thế chnh ở ci trời của Đại phạm m chng thin ny đ hồi tưởng lại qu khứ của Đại phạm. Vo lc họ sinh ra th họ đ thấy Đại phạm sinh ra trước họ đang tồn tại trong thời gian di. Sau khi nhn thấy, họ khởi tưởng: chng ta đ từng nhn thấy chng sinh ny ; v họ biết được lời nguyện của chng sinh ny nhờ sự ức niệm về tầng thiền thứ nhất v họ đ đạt được lời nguyện ny nhờ vo sự kiện họ được sinh ra ở đ; hoặc v Đại phạm đ ni cho họ biết điều ny.

(3) Chng sinh hữu sắc giống nhau về thn nhưng khc nhau về tưởng, như chng sinh ở ci Cực quang tịnh thin (Ābhāsvara); đy l thức trụ thứ ba.

(Hỏi) Ở đy khi kinh ni đến chng thin ở ci cao nhất của tầng thiền thứ hai l Cực quang tịnh thin, tức cũng nhằm chỉ cho hai ci Thiểu quang thin (Parīttābha) v V lượng quang thin (Apramāṇabha). Nếu khng phải như vậy th hai ci ny sẽ thuộc về loại thức trụ no?

(Đp) Khng c sự khc nhau về mu sắc, hnh dung, tướng mạo cho nn chng sinh ny c thn giống nhau; nhưng v c cc tưởng về lạc, khng khổ khng lạc cho nn lại khc nhau về tưởng. Theo truyền thuyết (Vibhāṣā, 38, 6) chng sinh ny khi chn ght hỷ căn (saumnasya) thuộc căn bản địa - tức l loại thọ thuộc về tầng thiền thứ hai - th lại khởi xả căn thuộc cận phần địa (sāmantaka) - tức loại định đầu tin c loại thọ khng khổ khng lạc của tầng thiền ny; đến khi chn ght loại thọ thứ hai ny - tức xả căn thuộc cận phần địa - th lại khởi hỷ căn thuộc căn bổn địa. Cũng giống như vua khi chn ght dục lạc (kāmasukha) th thọ nhận php lạc; đến khi chn ght php lạc th lại thọ nhận dục lạc.

(Hỏi) Nếu như vậy th đối với chng thin của tầng thiền thứ ba (tức Biến tịnh thin [Śubhakṛtsna], v.v., vốn thuộc về thức trụ thứ tư) lẽ ra cũng phải giống như chng thin của tầng thiền thứ hai; thế nhưng chng thin thuộc tầng thiền thứ ba lại khng chuyển nhập cận phần địa v lun lun c lạc thọ.

(Đp) Biến tịnh thin khng chn ght lạc thọ v lạc thọ của họ vốn tịch tĩnh (śānta) trong khi hỷ thọ (saumanasya) thuộc Cực quan tịnh thin l nhiễu động tm v khng c tnh chất tịch tĩnh.

Cc luận sư Kinh bộ cho rằng kinh (Saptasūryavyākaraṇa; Dīrgha, 21, 8; Madhyama, 2, 8) c ni: Những chng sinh vừa mới sinh ra ở Cực quang tịnh thin v chưa hiểu r luật thnh hoại của thế gian cho nn khi thấy hỏa tai thiu đốt thế gian v lửa chy đến tận cung trời Đại phạm th họ kinh sợ, buồn rầu v hoảng hốt m ni rằng mong ngọn lửa ny đừng ln đến đy. Nhưng đối với chng sinh đ sống lu ngy ở Cực quang tịnh thin th v hiểu r sự thnh hoại của thế gian cho nn đ an ủi cc chng sinh đang bị kinh sợ m ni rằng ny bạn đừng sợ! Ngọn lửa trước đy từng thiu tận cung trời Đại phạm đ dập tắt rồi. Qua đoạn kinh trn, chng ta thấy được chng thin của tầng thiền thứ hai khc nhau về tưởng như thế no: Đối với hỏa tai xảy ra cho cc ci trời của tầng thiền thứ hai, chng thin c cc tưởng lửa sẽ đến, lửa khng đến hoặc thật đng sợ, khng đng sợ khc nhau. V thế biết rằng giải thch của Tỳ-b-sa cho rằng do sự thay đổi hỗ tương giữa lạc thọ v xả thọ nn c cc tưởng khc nhau l khng hợp l.

(4) Chng sinh hữu sắc c thn v tưởng giống nhau, như chng sinh ở ci Biến tịnh thin; đy l thức trụ thứ tư.

Họ c tưởng giống nhau v chỉ c lạc thọ.

Ở tầng thiền thứ nhất c tưởng nhiễm như nhau v cng tương ưng với giới cấm thủ (śīlavrataparāmarśa); ở tầng thiền thứ hai lại c tưởng khc nhau, tức hai loại tưởng thiện thuộc căn bổn địa v cận phần địa; ở tầng thiền thứ ba lại c tưởng giống nhau v đề sinh từ dị thục.

(5, 6, 7) Ba loại định đầu tin thuộc V sắc giới l ba thức trụ cuối cng như đ được kinh ni đến.

(Hỏi) Thức trụ (vijānasthiti) l g?

(Đp) Đ l năm uẩn thuộc Dục giới hoặc Sắc giới đối với cc thức trụ ở đầu; v bốn uẩn đối với ba thức trụ ở cuối.

(Hỏi) Tại sao số cn lại khng phải l thức trụ?

(Đp) Ni số cn lại l chỉ cho cc c xứ (durgati, apāya), tầng thiền thứ tư, v tầng định thứ tư của V sắc giới (phi tưởng phi phi tưởng xứ), tức Hữu đảnh (Bhavāgra).

Thức bị lm tổn hoại ở cc xứ kể trn; tức ở cc xứ c c khổ thọ lm tổn hoại thức, ở tầng thiền thứ tư th v hnh giả c thể tu tập V tưởng định v vẫn c v tưởng l php tạo thnh chng sinh V tưởng (asaṃjisattva), ở Hữu đảnh th hnh giả c thể tu tập Diệt tận định l loại định diệt tận thọ v tưởng; v thế ở những xứ ny khng c thức trụ.

C cc giải thch khc (Vibhāṣā, 137, 9) cho rằng thức trụ l nơi m chng sinh muốn tm đến, v khi đ đến th khng muốn rời khỏi. Cả hai nghĩa ny đều khng c đối với cc xứ c.

Ở tầng thiền thứ tư th tất cả chng sinh đang ở đ đều muốn rời bỏ. Nếu l dị thục sinh th muốn nhập vo v tưởng định (asaṃjikapravivikṣā), nếu l thnh giả th muốn nhập vo Tịnh cư thin (Śuddhāvāsika) [hoặc vo cc xứ v sắc (Ārūpyāyatanas)]; chng sinh ở Tịnh cư thin đều muốn chứng đắc tịch diệt (śāntaniodha)]. Ở Hữu đảnh th cc họat động của thức đều yếu liệt. V thế cc xứ ny khng thể lm thức trụ.

Như vậy đ giải thch xong bảy loại thức trụ, nhn tiện lại ni thm về chn chỗ ở của hữu tnh.

應知兼有頂  及無想有情

是九有情居  餘非不樂住

[Cng với hữu đảnh v

Chng sinh v tưởng

Lm thnh chn chỗ ở của chng sinh

Cc chỗ khc khng phải l chỗ ở v chng sinh khng muốn vo đ.]

Luận: Bảy thức trụ ở trn cng với Hữu đảnh v chng sinh v tưởng l chn chỗ cư ngụ của hữu tnh (hữu tnh cư) bởi v tất cả hữu tnh đều mong muốn sống ở những chỗ ny.

Cc chỗ khc l chỉ cho cc c xứ. Chng sinh v bị c nghiệp la-st (rākṣasa) dẫn dắt vo đ cho nn sống ở đ m khng thấy vui. Những nơi ny cũng giống như lao ngục (bandhanasthāna) v thế khng gọi l hữu tnh cư. [ở tầng thiền thứ tư, trừ V tưởng thin, cc xứ cn lại đều khng phải l hữu tnh cư; điều ny đ được giải thch trong phần ni về thức trụ.]

Trn đy kinh đ ni rằng c bảy thức trụ nhưng theo cc kinh khc th lại c thm bốn loại.

四識住當知  四蘊唯自地

說獨識非住  有漏四句攝.

[bốn thức trụ l

Bốn uẩn thuộc tự địa

Chỉ c thức khng phải l chỗ trụ của thức.

Tất cả đều hữu lậu; c bốn trường hợp]

Luận: Kinh (Saṃyutta, iii. 54) ni c bốn loại thức trụ l thức ty sắc trụ (rūpopagā vijāsthitiḥ), thức ty thọ trụ (vedanopagā vijāsthitiḥ), thức ty tưởng trụ (saṃjopagā vijāsthitiḥ), thức ty hnh trụ (saṃskārogā vijāsthitiḥ).

Thức (vijāna) c thể lấy sắc v cc uẩn cn lại của một địa khc để lm sở duyn; nhưng thức khng thể duyn cc php ny khi bị thc đẩy bởi lực của i (tṛṣṇā) v thế khng thể xem cc php ny l chỗ trụ (sthiti) của thức.

(Hỏi) Tại sao uẩn thức năm (tức l thức gồm tm v cc tm sở) khng phải l chỗ trụ của thức?

(Đp) Cc luận sư Tỳ-b-sa cho rằng một chỗ ở (sở trụ, sthiti) khng phải l ci đang ở chỗ đ (năng trụ, sthātar), cũng giống như nh vua khng phải l ngai vng. Hơn nữa, khi ni thức trụ l c chỉ cho cc php m thức đang cỡi ln chng để điều khiển (thừa ngự, vāhayati, pravartayati), giống như người li thuyền v con thuyền trong khi thức th khng thể cỡi ln thức để điều khiển thức v thế thức khng phải l chỗ trụ của thức.

(Hỏi) Nếu vậy tại sao c kinh (Saṃyukta, 15, 7; Saṃyutta, ii. 101) ni: Ở chỗ của loại thức lm thức ăn (thức thực) c hỷ v c nhiễm. Nếu ở chỗ của thức c hỷ v c nhiễm th thức sẽ chiếm ngự v trụ tại chỗ đ; hơn nữa cc ng cn ni rằng năm uẩn (trong đ c thức) tạo thnh bảy thức trụ; vậy th tại sao khng thm thức vo trong số bốn thức trụ?

(Trả lời của Tỳ-b-sa) Nếu qun st tiến trnh i nhiễm của thức ở một chng sinh (sinh xứ, upapattyayatana, nikāyasabhāga) vốn được cấu thnh bởi năm uẩn m khng phn tch ring từng uẩn th lc đ c thể ni rằng thức l chỗ trụ của thức; nhưng nếu qun st ring biệt từng uẩn th sẽ thấy rằng sắc, thọ, tưởng v hnh - vốn l chỗ dựa của thức, l cc php tương ưng v cng khởi với thức - chnh l cc nguyn nhn lm cho thức bị nhiễm (saṃkleśa) trong khi thức lại khng phải l nguyn nhn lm cho thức bị nhiễm bởi v hai thức khng thể tồn tại trong cng một thời điểm.

Hơn nữa, phật đ m tả bốn thức trụ ny giống như đồng ruộng v cc thức c i đi km theo (hữu thủ chư thức) th giống như hạt giống. Đ l hạt giống th khng thể giống như đồng ruộng; cho nn c thể thấy rằng cc php cng khởi (sahavartin) với thức chỉ giống như đồng ruộng đối với thức.

(Hỏi) Bốn loại thức trụ bao hm bảy loại thức trụ hay bảy loại thức trụ bao hm bốn loại thức trụ?

(Đp) C thể phn tch qua bốn trường hợp:

(1) Thức được bao hm trong bảy thức trụ nhưng khng c chỗ trong bốn thức trụ.

(2) Bốn uẩn (tức loại trừ thức) của cc xứ c, của tầng thiền thứ tư v của hữu đảnh, đều được bao hm trong bốn thức trụ.

(3) Bốn uẩn đ được bao hm trong bảy thức trụ cũng được bao hm trong bốn thức trụ.

(4) Cc php cn lại khng được bao hm trong bảy thức trụ cũng như trong bốn thức trụ [tức chỉ cho thức của cc xứ c, v.v., v cc php v lậu].

Trong năm th thuộc ba giới đ ni ở trn c tất cả bốn loại sinh (yoni).

(Hỏi) Bốn loại sinh ny l g? Xứ no c loại sinh no?

Tụng đp:

於中有四生  有情謂卵等

人傍生具四  地獄及諸天

中有唯化生  鬼通胎化二.

[Trong đ c bốn loại sinh của hữu tnh

Đ l sinh từ trứng, v.v.

Người v bng sinh c cả bốn loại.

Địa ngục, chư thin,

V trung hữu chỉ c ha sinh.

Quỷ gồm cả thai sinh v ha sinh.]

Luận: Hữu tnh sinh từ bốn loại l trứng, bo thai, sự ẩm thấp, v ha hiện. Sinh (yoni) c nghĩa l sự sinh ra. Tất cả chng sinh đều phải sinh ra (sinh loại đẳng); tuy nhin những sự sinh ra ny khng đồng nhất (dư loại tạp).

C loại chng sinh sinh ra từ trứng (non sinh), như ngỗng, hạc, cng, vẹt, họa mi, v.v.

C loại sinh từ thai (thai sinh), như voi, ngựa, b, tru, lừa, heo, v.v.

C loại sinh ra từ sự ẩm ướt (thấp sinh), tức từ sự ẩm thấp của cc đại đất, nước, v.v., như cn trng, bướm, muỗi, v.v.

C loại sinh ra từ sự ha hiện (ha sinh). Cc chng sinh ny sinh hiện tức thời với đầy đủ cc căn cũng như cc bộ phận. Loại ny được gọi l ha sinh bởi v chng c khả năng hiện hnh v v sinh khởi tức thời [m khng cần đến bo thai, tinh huyết]. Chng sinh ở ci thin, địa ngục v trung hữu đều thuộc loại ny.

Người v loi vật c cả bốn loại sinh ni trn.

Người sinh từ trứng: Như Thế-la (Śaila), v Ổ-ba-thế-la (Upaśaila) sinh ra từ trứng chim hạc; ba mươi hai người con của Tỳ-x-khu (Viśākhā); năm trăm hong tử của vua Bn-gi-la (Chấp ngũ, Pacala).

Người sinh từ thai: Như tất cả loi người ngy nay.

Người sinh từ sự ẩm thấp: Như Mạn-đ-la (Māndhātar), Gi-l (Cāru) v Ổ-ba-gi-l (Upacāru), Cp-man (kapotamalinī), Am-la-vệ (Āmrapālī), v.v.

Người sinh từ sự hiện hnh (ha sinh), như những người sinh ra từ thời kỳ đầu tin của một kiếp (kiếp sơ nhn).

Đối với loại vật, ba loại sinh đầu ai cũng c thể thấy biết được; về ha sinh th c Rồng (nāga) v Yết-lộ-tr (garuḍa), v.v.

Tất cả địa ngục, chư thin v trung hữu chỉ c ha sinh.

Quỷ c hai loại thai sinh v ha sinh. Trường hợp sinh từ thai c thể biết được qua lời ni sau đy của một con quỷ ci đối với Mục-lin (Maudgalyāyana): Ban đm ta sinh được năm đứa con trai, sinh được đứa no ta liền ăn đứa đ, ban ngy cũng sinh được năm đứa v cũng ăn hết nhưng vẫn khng no. (Vibhāṣā, 120, 12)

(hỏi) Trong tất cả bốn loại, loại sinh no tối thắng?

(Đp) L loại ha sinh.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao ở lần sinh cuối cng của mnh (hậu thn Bồ-tt) một Bồ-tt vốn c lực tự tại đối với sự sinh ra (upapatttivaśitva) lại chọn cch sinh ra từ thai? (Mahāvastu, i. 145).

(Cu trả lời thứ nhất) Bởi v Bồ-tt nhn thấy được cc lợi ch lớn: Nhờ c lin hệ thn thuộc với Bồ-tt nn dng tộc Thch-ca (Śākya) mới c thể nhập vo chnh php; nhờ biết được Bồ-tt sinh từ dng tộc Chuyển lun thnh vương cho nn mọi người mới sinh tm knh mộ; nhờ thấy rằng Bồ-tt mặc d cũng chỉ l người nhưng đ chứng đắc vin mn nn chng sinh mới pht khởi tm tăng thượng. Nếu Bồ-tt khng sinh ra từ thai th người khc khng biết được dng tộc của ngi v sẽ ni rằng: Người c nhiều php thuật ny l ai? L trời hay quỷ?. Thật vậy, c cc luận sư ngoại đạo đ sinh tm phỉ bng m ni rằng vo cuối một trăm kiếp trn thế gian sẽ xuất hiện một người c php thuật giống như thế để nhai nuốt hết thế gian ny; v lẽ đ Bồ-tt đ chọn loại thai sinh để chấm dứt cc điều nghi hoặc ny.

(Cu trả lời thứ hai) C luận sư (Vibhāṣā, 8, 9) cho rằng Bồ-tt chọn loại thai sinh để c thể lưu lại hnh tch sau khi nhập Niết-bn; v nhờ cng dường trang nghim cc hnh tch ny m con người v cc chng sinh khc c thể sinh vo ci thin đến hng ngn lần v chứng đắc giải thot. Nếu chọn cch ha sinh, tức khng phải nhờ đến chủng tử ở ngoi (như tinh, huyết, v.v.) th thn thể của cc chng sinh sẽ khng thể lưu lại sau khi chết, cũng giống như ngọn đn khi tắt sẽ khng cn để lại g cả. Tuy nhin, giải thch ny khng được chấp nhận bởi những người tin rằng đức phật c Tr nguyện thng (ṛddhiādhiṣṭhānikī).

Từ vấn đề ny lại nảy sinh một vấn đề khc. Nếu thn ha sinh hon ton biến mất sau khi chết, lm sao kinh (Dīrgha, 19, 20; Saṃyutta, iii. 240, 246) c thể ni: Loại Yết-lộ-tr () ha sinh bắt giữ loại rồng () ha sinh để ăn thịt? (sửa ngang đy)

(Giải thch) Kinh ni Yết-lộ-tr bắt giữ rồng để ăn thịt (uddharati bhakṣārtham) chứ khng ni Yết-lộ-tr ăn thịt rồng. Hoặc c thể l Yết-lộ-tr ăn thịt rồng khi con rồng chưa chết chứ khng phải ăn con rồng chết (na punar mṛtasyāsya tṛpyati).

(Hỏi) Trong bốn loại sinh, loại no c nhiều chng sinh nhất?

(Đp) Loại ha sinh; bởi v n bao gồm ton bộ địa ngục, ton bộ cc ci trời, tất cả trung hữu, cộng thm một phần của ba th khc.

(Hỏi) Trung hữu l g? Tại sao khng thể gọi trung hữu l sinh?

Tụng đp:

死生二有中  五蘊名中有

未至應至處  故中有非生.

[Giữa tử hữu v sinh hữu,

Ngũ uẩn được gọi l trung hữu.

V chưa đến được chỗ phải đến

Nn trung hữu khng phải l sinh.]

Luận: Ở trung gian của tử hữu (tức chỉ cho năm uẩn vo lc chết) v sinh hữu (tức chỉ cho năm uẩn vo lc sinh) c khởi một loại hữu (tức l một thn bao gồm năm uẩn [tự thể]) để đi đến chỗ phải sinh ra (sinh xứ). Loại hữu ny nằm ở giữa hai th (gati) nn c tn l Trung hữu.

(Hỏi) Nếu loại hữu ny c khởi th tại sao khng ni l n sinh khởi (upapanna), tại sao khng ni l n c sự sinh khởi (upapatti)?

(Đp) Tuy ni rằng loại hữu ny c tnh chất sinh khởi (upapadyamāna) nhưng khng phải n được sinh ra. Nếu phn tch về mặt ngữ nguyn th sẽ thấy rằng sinh chnh l đến (pad = gam, upapanna = upagata): thn trung hữu khi mới bắt đầu th chưa đến được nơi n phải đến, tức l nơi sinh khởi của quả dị thục v thế khng thể gọi thn trung hữu l sinh.

Theo cc bộ phi khc (Mahāsaṃghika) th khng thể c trung hữu v c sự đứt đoạn khng lin tục giữa tử hữu v sinh hữu. Tuy nhin l chứng cũng như gio chứng đều cho thấy kiến trn khng thể chấp nhận được:

如穀等相續  處無間續生

像實有不成  不等故非譬

一處無二並  非相續二生

說有健達縛  及五七經故.

[Giống như sự tương tục của la, v.v.

Nhờ cc chỗ khng bị gin đoạn nn c thể tục sinh

Khng thể chứng minh tượng thực hữu;

Khng giống nhau nn khng thể so snh;

V hai vật khng tồn tại một chỗ,

Khng tương tục v sinh từ hai nhn.

Kinh ni c trung hữu, chnh l kiện đạt phược

V c ngũ kinh, thất kinh chứng minh.]

Luận: Theo Luận chnh l, cc php st-na diệt lun lun tồn tại trong một chuỗi tương tục, khi chng hiện khởi được ở một nơi cch xa nơi đ hiện khởi trước đ chnh l nhờ chng đ được sinh khởi khng gin đoạn ở những nơi nằm ở trung gian. Trường hợp ny cũng giống như sự tương tục của một hạt la khi được chuyn chở đến một ngi lng ở xa v phải đi qua cc ngi lng nằm ở giữa. Đối với ssự tương tục của tm cũng vậy: Chuỗi tương tục của tm sinh khởi (sinh hữu) sau khi đ được khởi ln lin tục khng gin đoạn (trung hữu) từ nơi đ xảy ra ci chết trước đ (tưởng hữu).

(Vấn nạn) Trong trường hợp hnh ảnh phản chiếu của một vật (pratibimba) c thể sinh hiện trn tấm gương, trn mặt nước, v.v., m khng c sự tiếp nối với vật ny (bimba) để tạo ra một chuỗi lin tục; do đ c thể biết rằng cc đại chủng của sinh hữu khng phụ thuộc vo cc đại chủng tạo thnh chuỗi tương tục khng gin đoạn giữa vị tr của tử hữu v vị tr cc đại chủng của sinh hữu hiện khởi.

(Giải thch) Khng thể chứng minh hnh ảnh phản chiếu ny l thực hữu; v cho d l thực hữu đi nữa th hnh ảnh phản chiếu ny cũng khng phải l (bất đẳng) vật được phản chiếu v thế khng thể dng lm tỷ dụ.

Khi ni hnh ảnh phản chiếu l c chỉ cho một thực php (dravya) thuộc về một loại sắc (varṇa) no đ. Tuy nhin, ở đy khng thể lập thnh một tnh chất thực hữu của hnh ảnh phản chiếu ny bởi v trong cng một chỗ khng thể c hai sự vật cng tồn tại. C nghĩa l trn cng một tấm gương, người đứng ở bn cạnh c thể nhn thấy sắc (rūpa) của tấm gương, tức l loại sắc được tạo thnh bởi cc đại chủng (sở tạo sắc, upādāyarūpa) v người đứng đối diện c thể nhn thấy hnh ảnh phản chiếu của chnh mnh, hnh ảnh ny cũng l một loại hiển sắc no đ, tức cũng l một sở tạo sắc. Tuy nhin, khng thể chấp nhận rằng hai sở tạo sắc lại c thể tồn tại ở cng một chỗ trong cng một thời gian bởi v mỗi một sở tạo sắc đều phải c cc đại chủng lm sở y ring cho n. Hơn nữa, khi hai người cng nhn vo một vật, như ci bnh chẳng hạn th cả hai đều nhn thấy cng một lc; trong khi hai người nếu đứng hai bn bờ hồ th lại nhn thấy hnh ảnh phản chiếu của cc vật đối diện với họ: C nghĩa l cng một hnh ảnh phản chiếu nhưng khng được nhn thấy trong cng một lc bởi cả người ny v người kia. Vả lại bng rm v nh sng khng thể cng tồn tại ở một chỗ; tỷ dụ như khi đặt một tấm gương trong một tp lều nằm cạnh một mặt hồ c phản chiếu nh sng mặt trời th sẽ thấy được ở trn tấm gương hnh ảnh phản chiếu của mặt trời được phản chiếu ở trn mặt hồ. Ba nhận xt trn đy cho thấy rằng hnh ảnh phản chiếu khng phải l một php thực hữu (dravya).

Tụng văn trn cn c thể được giải thch theo một cch khc. Trong cu: v hai vật khng tồn tại một chỗ th hai vật l chỉ cho bề mặt tấm gương (knh diện) v hnh ảnh phản chiếu của mặt trăng (nguyệt tượng). Chng ta khng thể nhn thấy mặt gương v hnh ảnh phản chiếu của mặt trăn ở trn mặt gương trong cng một chỗ: Hnh ảnh phản chiếu ny xuất hiện ở trn mặt gương dưới dạng co rt lại v c chiều su cũng giống như nước ở dưới giếng; trong khi đ nếu c một thực sắc (tức hnh ảnh phản chiếu) sinh khởi th n chỉ sinh khởi ở bề mặt của tấm gương v chỉ sẽ được tri nhận như l đang tồn tại trn mặt tấm gương m thi. V thế hnh ảnh ny chỉ l ảo tưởng nắm bắt hnh dạng của sự vật được phản chiếu (pratibimbākāraṃ bhrāntaṃ vijānam). Sự nhn thấy hnh ảnh phản chiếu, một hnh ảnh tương tợ với sự vật được phản chiếu, đ c thể sinh khởi được l nhờ vo khả năng của tấm gương v sự vật; v khả năng của cc php cũng như sự sai biệt của cc khả năng ny th thật l kh hiểu.

Cho d c thừa nhận hnh ảnh phản chiếu l thực hữu đi nữa th vẫn khng thể dng lm tỷ dụ trong lập luận của cc ng bởi v khng thể so snh hnh ảnh ny với sinh hữu. N khng tương tợ với sinh hữu bởi v n khng c sự tương tục. Hnh ảnh phản chiếu khng tạo thnh một chuỗi tương tục với sự vật được phản chiếu bởi v hnh ảnh ny sinh khởi l nhờ nương vo tấm gương, v n sinh khởi cng thời với sự vật được phản chiếu; trong khi tử hữu v sinh hữu lại tạo thnh một chuỗi tương tục: Sinh hữu nằm sau tử hữu v hiện khởi ở một chỗ khc với tử hữu m vẫn khng c sự đứt đoạn giữa chng [nhờ c trung hữu]. Hơn nữa, hnh ảnh phản chiếu ny sinh khởi từ hai nhn l tấm gương v vật được phản chiếu. Trong hai nhn ny th loại nhn chnh yếu l loại nhn m hnh ảnh phản chiếu đ dựa vo đ để sinh hiện, tức l tấm gương. Tri lại sinh hữu chỉ xuất pht từ một nhn v khng c loại nhn chnh yếu no khc loại tử hữu. Trong trường hợp của chng sinh ha sinh th v chng lun lun xuất hiện một cch đột ngột trong khng trung cho nn sinh hữu khng c bất kỳ loại sở y no ở bn ngoi. V đối với chng sinh sinh ra cng với chủng tử, tinh, huyết, th cc ngoại duyn ny cũng khng thể l nguyn nhn chnh v chng khng c thức.

Phần l chứng trn đy đ chứng minh tnh chất thực hữu của trung hữu bởi v sinh hữu xuất pht từ tử hữu m khng c bất kỳ sự gin đoạn no giữa hai loại hữu ny. Đến nay lại căn cứ vo gio chứng để chứng minh trung hữu thực hữu.

Kinh (Saptabhavasūtra) ni: C bảy loại hữu l địa ngục (naraka), bng sinh (tiryagyoni), quỷ (preta), trời (deva), người (manuṣya), nghiệp (karma), v trung hữu (antarābhava). Nếu bộ phi trn khng đọc bản kinh ny th t ra cũng phải đọc cc kinh ni về Kiện-đạt-phược (gandharva) kinh ny ni: Muốn nhập vo thai mẹ cần phải c ba điều kiện: Người mẹ phải mạnh khỏe v dễ thụ thai, cha v mẹ phải ha hợp, một Kiện-đạt-phược phải c mặt vo lc đ. Nếu đy khng phải l thn trung hữu th Kiện-đạt-phược sẽ l ci g? (Majjhima, ii. 156).

Tuy nhin, bộ phi trn khng đọc kinh ny theo nghĩa như trn m lại thay thế điều kiện thứ ba bằng một bản kinh ni rằng lc đ chỉ cn sự phn tn của cc uẩn [tức chỉ cho người đang hấp hối]. Thật ra l giải như vậy cũng tốt, nhưng lm thế no để c thể giải thch kinh Chưởng m tộc (Āśvalāyanasūtra) khi kinh ny ni: ng c biết được kiện-đạt-phược đang c mặt ny thuộc dng tộc B-la-mn, st-đế-lợi, phệ-s (vaiśya) hay th-đạt-la (śūdra) khng? V ng c biết l n đến từ phương đng, phương nam, phương ty hay phương bắc? Chữ đến ở đy nhằm để chỉ cho trung hữu bởi v cc uẩn nếu đ phn tn th khng thể ni l đến. Nếu bộ phi trn cũng khng đọc bản kinh ny th trung hữu vẫn c thể được chứng thực qua bản kinh ni về năm hạng bất hon (Saṃyukta, 37, 20; Dīgha, iii. 237). Thế tn dạy rằng c năm hạng bất hon l trung bt Niết-bn (antarāparinirvāyin) sinh bt-Niết-bn (upapadyaparinirvāyin), v hnh bt Niết-bn (anabhisaṃskāraparinirvāyin), Hữu hnh bt Niết-bn (sābhisaṃskāraparinirvāyin) v thượng lưu (ūrdhvasrotas). Hng thứ nhất l cc thnh giả chứng đắc Niết-bn khi đang cn ở giữa, tức khi đang ở trung hữu; hạng thứ hai chứng đắc Niết-bn khi ti sinh

C luận sư (Vibhāṣā, 79, 7) cho rằng trung bt Niết-bn l cc thnh giả chứng đắc Niết-bn sau khi ti sinh vo ci trời c tn Trung (Antaras). Tuy nhin, nếu ni như vậy th phải chấp nhận cc ci trời khc c tn l Sinh (Upapadyas), v.v.; v như vậy th qu phi l.

Ngoi ra, theo kinh ni về bảy th của bậc thiện sĩ (satpuruṣagatis) (Madhyama, 2, 1; Anguttara, iv, 70) th do xứ v thời gian khc nhau m Trung bt Niết-bn được phn lm ba loại. Loại thứ nhất tương tợ như tia lửa vừa mới sinh th đ diệt; loại thứ hai giống như mảnh kim loại nng đỏ bị diệt khi đang bay; loại thứ ba giống như mảnh kim loại nng đỏ bị diệt khi đang bay, nhưng chậm hơn v khi chưa rơi xuống đất. Cc luận sư ở trn v căn cứ vo bản kinh ny cho nn mới tưởng rằng Trung bt Niết-bn l hạng thnh giả sống ở ci trời Trung thin (Antaras); trong khi chư thin ở ci ny th khng thể dựa vo xứ v thời gian để phn lm ba loại khc nhau.

C luận sư (Vibhāṣā, 69, 7) lại đưa ra giải thch như sau: Trung bt Niết-bn l cc thnh giả chứng đắc Niết-bn, tức chỉ cho sự đoạn trừ phiền no, trong khi đang ở giữa thời gian tồn tại của một đời sống hoặc đang ở giữa thời gian sống chung với chư thin. C tất cả ba trường hợp. Trường hợp thứ nhất được gọi l Ch giới (dhātugata) nếu thnh giả chứng đắc Niết-bn khi vừa mới đến được giới (tức khi đến được một ci trời thuộc Sắc giới, v nếu nhờ thế m đoạn trừ được cc phiền no c thể khiến cho thnh giả ti sinh vo Sắc giới khi m cc phiền no ny vẫn đang cn ở dạng chủng tử); trường hợp thứ hai được gọi l Ch tưởng (saṃjāgata) nếu thnh giả chứng được Niết-bn muộn hơn, vo st-na m loại tưởng (saṃjā) về cc sự vật thuộc Sắc giới bắt đầu hiện hnh ở thnh giả; trường hợp thứ ba được gọi l Ch tầm (vitarkagata) nếu thnh giả chứng được Niết-bn muộn hơn nữa, vo st-na m cc loại tầm (như tư, v.v.) do cc sự vật ny pht khởi bắt đầu hiện hnh ở thnh giả. Từ đ sẽ c ba loại trung bt Niết-bn ph hợp với cc định nghĩa của kinh v cả ba loại ny đều chứng đắc Niết-bn ở giữa thời gian m đời sống của họ đang cn tồn tại, c nghĩa l khi chưa đến giới hạn cuối cng của đời sống chư thin ở ci trời m họ ti sinh.

Hoặc trường hợp thứ nhất của Trung bt Niết-bn l cc thnh giả chứng được Niết-bn ngay khi thủ đắc một đời sống ở ci thin (thủ Sắc giới chng đồng phần, nikāyasabhāgaparigrahaṃ); trường hợp thứ hai l chứng đắc Niết-bn sau khi thọ hưởng thin lạc (devasamṛddhim anubhūya); v trường hợp thứ ba l sau khi nhập vo php hội của chư thin (dharmasaṃgīti = dharmasāṃkathya). C một vấn nạn được đặt ra ở đy: Nếu trung bt Niết-bn l một hnh giả ti sinh, thọ hưởng thin lạc, v nhập vo php hội của chư thin th Sinh bt Niết-bn, tức cũng l loại thnh giả chứng đắc Niết-bn sau khi ti sinh, sẽ c nghĩa như thế no? Cu trả lời l Sinh bt Niết-bn ha nhập hon ton vo php hội (prakarṣayuktā saṃgīti); v nếu cu trả lời ny vẫn chưa được r rng th cu trả lời tiếp theo l Sinh bt Niết-bn sẽ giảm đi phần lớn (tức nhiều hơn trường hợp Trung bt Niết-bn) thời gian tồn tại của mnh; chứ khng phải v mới được sinh ra nn gọi l Sinh bt Niết-bn.

Tuy nhin, ở đy chng ta sẽ nhận thấy rằng tất cả cc trường hợp trn (như Ch giới, Ch tưởng, v.v.) đều đến cng một xứ; v như vậy sẽ khng ph hợp với tỷ dụ (về tia lửa, v.v.) m kinh đ nu. Hơn nữa, ở V sắc giới lẽ ra cũng phải c cc thnh giả chứng được Niết-bn m khng cần phải sống hết thọ lượng; nhưng ở giới ny lại khng c Trung bt Niết-bn. Tuy vậy vấn đề ny lại được lm sng tỏ qua tụng văn sau đy: bốn tầng thiền, mỗi tầng c mười trường hợp; ba định v sắc, mỗi định c bảy trường hợp; phi tưởng c su trường hợp. Sự lin kết của thnh hiền l như thế.

Nếu bộ phi trn cũng khng chịu đọc bản kinh ny th chng ta cn biết phải lm g? Bậc Đại sư đ nhập Niết-bn, chnh php khng cn người dẫn dắt. Nhiều bộ phi tự lập thnh v ty thay đổi nghĩa cũng như văn từ của kinh điển. C thể ni rằng đối với cc luận sư thừa nhận cc bản kinh ny th sự thực hữu của trung hữu hay cc uẩn nằm giữa tử hữu v sinh hữu đều được chứng thực qua thnh gio cũng như l gio.

(Vấn nạn) Nếu vậy, tại sao kinh viết về Ma vương (Māra) ni: Ma vương c tn l Độ sứ (Dūṣin) [ sau khi đnh vo đầu Ch viễn (Vidura) l một thị giả của phật Yết-lạc-ca-tn-đ (Krakucchanda)] th ton thn (svaśarīṇaiva prapatitaḥa) đ đọa xuống địa ngục V gin (avīci).

(Giải thch) Cc nghiệp cực c chồng chất sẽ chiu cảm quả bo ngay trước khi chết; v thế ma vương trước tin phải chịu quả bo ngay trong đời ny, sau đ mới chịu quả bo địa ngục. Ở đy kinh c ni rằng ma vương bị lửa địa ngục vy quanh khi vẫn cn sống; đến khi chết th ma vương c thn trung hữu v chnh thn ny đi đến địa ngục nơi m sinh hữu địa ngục sẽ hiện khởi.

(Vấn nạn) Tại sao kinh ni: C năm loại nghiệp v gin (ānantarya): Chng sinh no phạm phải cc nghiệp ny sẽ sinh thẳng vo địa ngục (samanantaraṃ narakeṣūpapadyate)?

(Giải thch) Khi ni sinh thẳng l kinh hm khng qua trung gian tức khng đi qua một th (gati) khc bởi v đy l loại nghiệp chiu cảm quả bo ở đời sống kế tiếp (thuận sinh thọ nghiệp). Nếu cứ chấp vo kinh văn th sẽ đưa đến những sự l giải rất phi l như: Phải phạm cả năm tội th mới sinh vo địa ngục, hoặc kẻ phạm tội phải sinh vo địa ngục ngay sau khi phạm tội; hoặc phải sinh ngay vo địa ngục m khng cần đợi chết ở đy. [hơn nữa, theo chủ trương của chng ti, sự sinh vo địa ngục c thể xảy ra tức thời m khng cần đến một sự sinh khởi như sự sinh khởi của thn trung hữu trước đ.] Chng ti cho rằng tự thể của thn trung hữu c tnh chất sinh khởi (upapadyamāna) bởi v n đang hướng đến sự sinh khởi (upapatti) đi liền sau tử hữu; nhưng chng ti khng ni rằng n sinh khởi (upapanno bhavati).

(Vấn nạn) Nếu vậy lm sau c thể giải thch kinh tụng sau đy: Ny B-la-mn, đời sống của ng đ đến kỳ hạn; ng đ gi yếu v bệnh hoạn; ng sắp gặp mặt Diệm ma vương (Yama); khng c chỗ nghỉ ngơi cho ng ở trung gian (antarā) v ng khng cn tiền lộ ph. (Saṃyukta, 5, 3; Vibhāṣā, 69, 5).

(Luận chủ) Cc ng nghĩ rằng tụng văn ny hm khng c trung hữu; nhưng chng ti lại hiểu nhm từ chỗ nghỉ ngơi ở trung gian (antarā vāsa) theo nghĩa chỗ nghỉ ngơi giữa con người (manuṣyeṣu) bởi v một khi đ chết th sẽ khng trở lại nơi ny nữa; hoặc tụng văn c ni: khng g c thể lm tr hon sự vận hnh của trung hữu v thế ng sắp đến được nơi ti sinh của mnh ở địa ngục.

Những người bc bỏ trung hữu sẽ hỏi rằng chng ti căn cứ vo điều g để ni rằng đ l chỉ của kinh tụng chứ khng phải l chỉ no khc. V nếu như vậy th chng ti sẽ trả lời lại cũng bằng chnh cu hỏi ny. Hai vấn nạn ny nếu đ như nhau th cc ng cn c thể đưa ra chứng cứ g nữa? Đối với cc bản kinh ni về ma vương, v.v., th giải thch của những người bc bỏ trung hữu v giải thch của chng ti đều khng c g tri ngược. Kinh văn v thế cũng khng khẳng định l c hay khng c trung hữu. Nếu khẳng định được v đưa ra chứng cứ th kinh văn chỉ c thể được giải thch theo một cch m thi; điều ny cũng c nghĩa l nếu c thể giải thch theo nhiều cch khc nhau th luận chứng bất thnh.

Phần hai

(Hỏi) Trung hữu c hnh trạng (ākṛti) như thế no?

Tụng đp:

此一業引故  如當本有形

本有謂死前  居生剎那後

[Được cng một nghiệp dẫn khởi;

Tương tợ như hnh trạng của bổn hữu vị lai.

Bổn hữu ở trước tử hữu

ở sau st-na của sinh hữu]

Luận: Loại nghiệp dẫn khởi một th (gati) - tức đời sống ở địa ngục, v.v. - cũng chnh l loại nghiệp dẫn dắt trung hữu đi đến xứ ny; v thế trung hữu c hnh trạng của bổn hữu (pūrvakālabhava) vị lai thuộc về th m trung hữu sẽ đến đ.

(Vấn nạn) Trong bụng một con ch, con heo, v.v., c thể c một chng sinh bị chết khi đang cn trong tnh trạng của phi bo v sau đ chng sinh ny sẽ đi đầu thai ở một trong năm th. Như vậy giả sử rằng phi bo ny được thay thế bởi một thn trung hữu phải đọa vo địa ngục th thn trung hữu ny nếu như c hnh trạng của một chng sinh thuộc địa ngục tức sẽ đốt chy bụng của con ch, con heo, v.v.

(Giải thch) Ngay cả khi ở vo giai đoạn hon chỉnh của bổn hữu, cc chng sinh địa ngục khng phải lc no cũng bốc chy, chẳng hạn khi đi qua cc tầng phụ của địa ngục (utsadas). V cho d thn trung hữu thuộc địa ngục c thể bốc chy đi nữa th vẫn khng thể xc chạm hoặc trng thấy được bởi v thn ny rất vi tế (accha); do đ khng c sự lin kết với nhau của thn trung hữu, v bụng cũng khng bị đốt chy; hơn nữa, cn c nghiệp lực cản trở hnh động thiu đốt ny.

Tầm vc của trung hữu chỉ bằng đứa trẻ ln năm hoặc ln su, tuy nhin cc căn đều được pht triển đầy đủ (vyaktendriya).

Thn trung hữu của một Bồ-tt giống hệt như khi Bồ-tt ở tuổi thanh nin v c đủ cc tướng tốt; v thế khi Bồ-tt sắp nhập thai th chiếu sng v số thế giới ở cả bốn chu.

(Hỏi) Nếu vậy, tại sao mẹ của Bồ-tt lại mộng thấy con voi trắng nhập vo hng của mnh?

(Đp) Đ chỉ l một loại điềm triệu bởi v Bồ-tt đ xả bỏ từ lu cc sự ti sinh vo th của bng sinh; cũng giống như vua Ngật-tc-chỉ (Kṛkin) nằm mộng thấy mười thứ l voi, giếng nước, bnh kh, cy chin đn, vườn cy, voi con, hai con vượn, y phục, sự tranh chấp; nhưng tất cả chỉ l điềm triệu. Hơn nữa thn trung hữu nhập thai qua sinh mn chứ khng phải ở hng; v thế trong trường hợp sinh đi th người sinh sau lớn tuổi hơn.

(Hỏi) Nếu vậy, lm sao giải thch bi tụng của tn giả Php thiện hiện (Bhadanta Dharmasubhūti): Biến đổi thn hnh thnh con voi trắng, c đủ su răng v bốn chn, ngi nhập vo bụng mẹ, v nằm tỉnh thức ở đ như vị tin (ṛṣi) ẩn dật trong rừng.

(Đp) Khng cần phải giải thch bi tụng ny v đ khng phải l Kinh, Luật v luận m chỉ l một sng tc c tnh cch c nhn. Tuy nhin nếu phải giải thch th chng ti cho rằng bi tụng ny chỉ nhằm m tả Bồ-tt ở trong giấc mộng của người mẹ.

Thn trung hữu ở Sắc giới c tầm vc pht triển hon chỉnh với đầy đủ o quần bởi v c tm tm qu. Một Bồ-tt ở thn trung hữu cũng c đầy đủ y phục. B-s ni Tin bạch (Bhikṣuṇī Śuklā) cũng vậy; nhờ vo nguyện lực m vị ny c đủ y phục ở thn trung hữu, khi nhập v xuất thai, cho đến khi nhập Niết-bn v hỏa tng. Cc thn trung hữu khc thuộc Dục giới đều trần truồng v khng c tm tm qu.

(Hỏi) Trn đy c ni rằng thn trung hữu tương tợ như bổn hữu; vậy bổn hữu l g?

(Đp) Hữu (bhava) l sự tồn tại, l sự hiện hữu, l ngũ uẩn.

Nếu trnh by theo thứ tự th trung hữu (antarābhava) l năm uẩn ở giữa hai th; sinh hữu (upapattibhava) l cc uẩn ở st-na nhập vo một th, tức l vo st-na kết sinh (pratisaṃdhi); bổn hữu (pūrvakālabhava) l cc uẩn thuộc về cc st-na sau đ cho đến tử hữu (maraṇabhava); như vậy tử hữu l st-na cuối cng ở một th v sẽ được tiếp nối bởi một trung hữu mới.

Ở V sắc giới khng c trung hữu m chỉ c sinh hữu, bổn hữu v tử hữu.

Trn đy đ giải thch về hnh trạng v tầm vc của trung hữu; tiếp theo l phần ni về cc đặc điểm khc.

同淨天眼見  業通疾具根

無對不可轉  食香非久住

倒心趣欲境  濕化染香處

天首上三橫  地獄頭歸下.

[Được đồng loại, thin nhn thanh tịnh nhn thấy;

Di chuyển nhanh nhờ c nghiệp

Đủ cc căn;

Khng bị đối ngại; khng thể thay đổi th sẽ sinh;

Tham mi hương; khng tồn tại lu

Tm đin đảo nn tm cảnh đng ưa;

Thấp sinh thch mi hương, ha sinh thch chỗ ở

Thin th đầu ở trn; ba th đi ngang

Địa ngục đầu xuống dưới]

Luận: Thn trung hữu bởi cc chng sinh cng loại, ở ci thin, v.v.; n cn được nhn thấy bởi một loại thin nhn rất thanh tịnh. Loại thin nhn sinh đắc khng thể nhn thấy thn trung hữu.

C luận sư cho rằng trung hữu thuộc ci thin c thể nhn thấy tất cả cc loại thn trung hữu; trung hữu thuộc ci người c thể nhn thấy tất cả cc loại thn trung hữu ngoại trừ thn trung hữu thuộc ci thin; cc th cn lại cũng như vậy (tức khng thể nhn thấy thn trung hữu thuộc cc ci ở bn trn). (Vibhāṣā, 70, 13)

Nhờ vo nghiệp m thn trung hữu c được năng lực c được năng lực di chuyển phi thường đ l sự di chuyển trong khng gian (karmarddhivegavān). Ngay cả Thế tn cũng khng thể ngăn chận được bởi v đ l một năng lực rất mạnh của nghiệp.

Tất cả trung hữu đều c đủ cc căn (sakalākṣa [akṣa = indriya]).

Khng g c thể đẩy li được thn trung hữu. Đối (pratigha) l đối khng; v đối (apratighavān) l khng c đối khng. Ngay cả kim cương cũng khng thể cản trở thn trung hữu; bởi v người ta ni rằng khi chỉ một khối sắt nng đỏ vẫn c thể tm thấy cc sinh vật nhỏ b trong đ.

Thn trung hữu khi phải sinh vo một th no đ th khng c một loại năng lực no c thể lm cho n đổi hướng. Một thn trung hữu phải sinh vo ci người (nhn trung hữu) khng bao giờ c thể chấm dứt loại thn trung hữu ny để trở thnh loại thn trung hữu sinh vo ci trời. N chỉ c thể sinh vo một th m n đ được tạo thnh cho th đ.

(Hỏi) Thn trung hữu Dục giới c được nui dưỡng bằng đoạn thực giống như cc chng sinh Dục giới khc khng?

(Đp) N chỉ ăn mi hương v thế mới c tn l kiện-đạt-phược (gandharva) tức l loại ăn (arvati) mi hương (gandham). Ngữ căn (tự giới) thường c rất nhiều nghĩa, chẳng hạn như ngữ căn arv; v phải hiểu ngữ căn ny với nghĩa l đi th mới chnh xc trong trường hợp ny, tức kẻ đi ăn mi hương (arvati gacchati bhoktum). Người ta dng từ gandharva (kiện-đạt-phược) chứ khng phải gandhārva (kiện-đạt-ch-phược) cũng giống như khi dng cc từ śakandhu (thiết kiến đồ), karkandhu (Yết-kiến-đồ). Kiện-đạt-phược no thuộc hạng thấp hơn (thiểu phước) th ăn mi hi; nếu thuộc hạng cao hơn th ăn mi thơm.

(Hỏi) Thn trung hữu tồn tại trong bao lu?

(Đp) Đại đức (Bhadanta) cho rằng khng nhất định (Vibhāṣā, 72, 3). Chừng no chưa gặp được nhn duyn sinh khởi th thn trung hữu vẫn cn tồn tại. Bởi v trung hữu v loại hữu tiếp theo n đều do cng một nghiệp dẫn khởi v đều tạo thnh một phần của một chng đồng phần (tức thuộc cng một hữu); v chnh v thế m khi mạng căn (jivitendriya) của thn trung hữu chấm dứt th khng thể c tử hữu (maraṇabhava) tiếp theo đ.

(Vấn nạn) Giả sử như c một đống thịt to như ni Tu-di (Meru) bị biến thnh một đống cn trng khi gặp phải những cơn mừa mua hạ th cc cn trng ny l do cc thn trung hữu ở tại chỗ đ đ chờ đợi để ti sinh hay l thn trung hữu ở những chỗ khc đến?

(Giải thch) Khng c kinh luận no đề cập đến vấn đề ny. Tuy nhin c thể ni rằng c v số loại cn trng c thọ lượng rất ngắn ngủi v ham muốn hương vị; khi ngửi được mi hương th nhớ lại cc vị đ nếm được trước đy m lại khởi tham; đến khi chết th trong ci biết (vibodhya) của chng c một loại nghiệp chiu cảm một đời sống sẽ tồn tại giữa cc cn trng (kriminikāyasabhāga); v chnh v tham trước hương vị m những chng sinh ny đ ti sinh trong số cc cn trng ny. Hoặc v đ chnh l thời điểm m cc nhn duyn cần thiết cho sự sinh lm cn trng hội tụ thnh số lượng lớn khiến cho cc nghiệp dẫn khởi đời sống cn trng c thể hiện hnh để chiu cảm quả dị thục (vipākābhinirvṛttau vṛttiṃ labhante). Cũng giống như một chng sinh thnh thnh tựu cc nghiệp chiu cảm quả bo lm chuyển lun vương nhưng cc nghiệp ny vẫn chưa thể hiện hnh cho đến khi no tuổi thọ con người ko di đến tm mươi ngn năm. Chnh v thế m đức Thế tn dạy rằng khng thể hiểu được quả bo của nghiệp (Saṃyukta, 21).

Tn giả Thế hữu ni rằng thn trung hữu tồn tại nhiều nhất l bảy ngy; v nếu cc nhn duyn sinh khởi chưa thể hội tụ th thn trung hữu phải diệt v sinh trở lại.

Cc luận sư khc (Śmadatta?) cho rằng nhiều nhất l bảy tuần.

Tỳ-b-sa ni: Chng sinh trung hữu v mong cầu ti sinh nn chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn. Giả sử như cc nhn duyn chưa ha hội được th sẽ c một trong hai trường hợp xảy ra: Nếu nghiệp thuộc cc đời trước quyết định sẽ sinh ra ở một nơi no đ, phải thuộc về một loại no đ, th chnh cc nghiệp ny khiến cho cc nhn duyn hội tụ; nếu khng c tnh chất nhất định như trn th sẽ sinh vo một nơi khc, thuộc về một loại khc. [Ghoṣaka (Vibhāṣā, 70, 1): Nếu người chồng mong muốn gặp lại người vợ nhưng người vợ lại khng muốn như vậy th người chồng sẽ phải tm gặp một người đn b khc.]

Theo cc luận sư khc (Vibhāṣā, 70, 2), nếu cc nhn duyn khng ha hợp được th thn trung hữu sẽ ti sinh vo cc trường hợp giống như đ sinh ra trước đy. Loi b khng giao cấu trong ma mưa, loi ch khng giao cấu vo ma thu, loi gấu đen khng giao cấu vo ma đng, loi ngựa khng giao cấu vo ma h; tuy nhin đối với loi tru, v.v., th lại khng c ma no nhất định. Như vậy, một thn trung hữu vốn phải ti sinh lm b nhưng nếu gặp lc ma mưa th phải sinh lm tru; cc trường hợp cn lại cũng thế: Sẽ sinh lm loi ch rừng thay v ch nui; sinh lm loi gấu nu thay v gấu đen, sinh lm loi lừa thay v lm ngựa.

(Luận chủ) Khng thể chấp nhận giải thch trn bởi v chng ta biết rằng trung hữu v đời sống của một chng sinh (sinh chng đồng phần) đều c cng một nghiệp dẫn khởi; v thế khng thể ni rằng đời sống của một con tru sẽ tiếp nối thn trung hữu của một con b.

(Hỏi) Sự ti sinh xảy ra như thế no?

(Đp) Thn trung hữu được sinh khởi để đi đến một th m n phải đến. Nhờ vo nghiệp lực nn thn trung hữu đắc được thin nhn, c thể nhn thấy nơi sẽ sinh ra cho d ở xa v c thể nhn thấy cha mẹ mnh giao hợp ở chỗ đ. Tm của chng sinh trung hữu bị đin đảo v tc động của tnh thn cũng như th on. Nếu l nam th thn trung hữu sẽ khởi dục thuộc về nam giới đối với người mẹ; nếu l nữ th sẽ khởi dục thuộc về nữ giới đối với người cha. Nếu gặp trường hợp ngược lại th chng sinh trung hữu sẽ sinh tm on hận đối với người cha hoặc người mẹ. Điều ny đ được ni đến trong Thi thiết luận (Prajāpti): Lc đ ở kiện-đạt-phược sẽ sinh khởi tm i dục hoặc sn nhuế.

Khi đ bị hai loại tm sai lạc ni trn v dục tnh lm cho đin đảo th thn trung hữu chấp trước nơi c cc căn kết hợp v tưởng tượng rằng chnh mnh đang giao hợp. Khi cc thứ bất tịnh, tinh, huyết xuất hiện ở tử cung th chng sinh trung hữu sẽ khởi tm vui mừng v nhập vo đ. Kể từ đ cc uẩn bắt đầu trở nn cứng ct; thn trung hữu diệt, thn sinh hữu sinh v đy giai đoạn dược gọi l ti sinh (kết sinh, pratisaṃdhi). Nếu phi bo l nam th ngồi chồm hổm ở bn phải tử cung v xoay lưng ra pha trước; nếu l nữ th nằm ở bn tri tử cung v xoay bụng ra pha trước; nếu thuộc trung tnh th khi cn thn trung hữu đ khởi i dục trong tư thế như thế no th cũng sẽ nằm ở tử cung trong tư thế đ. Thn trung hữu v c đủ cc căn cho nn khi nhập vo tử cung sẽ c tư thế thch hợp với giới tnh của mnh; tuy nhin sau khi ti sinh th phi bo c thể đnh mất giới tnh của mnh trong qu trnh pht triển.

Ở đy người ta sẽ hỏi rằng ci g lm sở y (āśraya) cho cc sắc php được đại chủng tạo thnh của chng sinh mới sinh ny, tức cc căn như nhn, nhĩ, v.v.. C thuyết cho rằng chnh cc đại chủng của tinh v huyết lm sở y. C thuyết lại cho rằng khng phải cc đại chủng của tinh huyết m l cc đại chủng khc do nghiệp tạo ra nhưng đ nương vo (saṃniśraya) tinh huyết.

Thuyết thứ nhất: Tinh huyết khng c cc căn; nhưng khi thn trung hữu bị diệt th tinh huyết lại c cc căn v tạo thnh ci được gọi l giai đoạn đầu tin của phi bo (yết-thch-lam, kalala). Cũng giống như trường hợp mầm mộng sinh khởi cng thời với sự hủy diệt của hạt giống. Kinh văn đ chứng minh điều ny khi ni rằng thn thể l sản phẩm của yết-thch-lam c ở tinh v huyết [tức nằm ở cc chất bất tịnh của người cha v người mẹ] (mātāpitraśucikalasaṃbhūta) v ny cc b-s, từ lu ny cc ng đ lm tăng thm bi tha ma v thọ nhận một giọt mu. (Saṃyutta, ii. 178; Anguttara, ii. 54)

Thuyết thứ hai: Cc căn lấy cc đại chủng khc lm sở y, cũng giống như trường hợp cc căn của loi su l (parṇakrimi). [Đối với loi ny, nhờ c nghiệp lực nn đ nương vo cc đại chủng của l cy (parṇamahābhūtānyupaniśritya) nhưng lại sinh ra từ cc đại chủng khc v cc đại chủng ny chnh l thể tnh của cc căn]. C người sẽ bc rằng đoạn kinh trch dẫn trn khng minh chứng được giả thuyết ny. Theo kinh th thn thể (cng với cc căn) sinh khởi từ yết-thch-lam vốn l tinh v huyết; trong khi đ từ ngữ yết-thch-lam được dng ở đy l để chỉ cho cc đại chủng khc sinh khởi nhờ nương vo tinh v huyết (tức nhờ nương vo tinh v huyết của cc đại chủng ny đ sinh khởi cng thời với chng, v dược gọi l yết-thch-lam) với đầy đủ cc căn.

Đ cũng l cch m cc chng sinh sinh từ thai v trứng đi đến th (gati) của chng. Đối với cc chng sinh khc, cc luận sư Đối php (Abhidharmācārya) ni rằng khng c một cch thức nhất định m phải ty theo từng trường hợp ring biệt.

Cc chng sinh thuộc loại thấp sinh đi đầu thai v ham thch mi hương; nhưng mi hương ny c được thanh tịnh hay khng l ty vo nghiệp.

Chng sinh thuộc ha sinh đi đầu thai l v ham thch chỗ ở.

(Hỏi) Chẳng lẽ lại c kẻ lại ham thch chỗ ở trong địa ngục?

(Đp) [trn đy chng ta đ biết rằng tm của một chng sinh trung hữu bị đin đảo v i dục hoặc sn nhuế khi sắp ti sinh vo bo thai.] Trong trường hợp ny th tm của loi trung hữu ha sinh cũng bị đin đảo như thế. Khi thn trung hữu bị hnh hạ bởi ci lạnh của mưa gi m nhn thấy một nơi chốn ấm p như ở địa ngục thiu chy th liền tm tới đ v mong muốn được ấm p; khi bị hnh hạ bởi ci nng của mặt trời v của gi nng m nhn thấy cc chỗ mt lạnh như ở địa ngục băng gi th liền tm tới đ v muốn được mt mẽ. Cc luận sư đời trước (pūrvācārya) lại cho rằng loi trung hữu ha sinh ny trước đy đ nhn thấy những cảnh bo ứng của cc nghiệp chiu cảm quả bo địa ngục m mnh đ tạo ra cho nn đến nay khi nhn thấy cc chng sinh giống như mnh liền tm đến chỗ ở của cc chng sinh ny.

Trung hữu thuộc ci thin - tức cc thn trung hữu ti sinh ở thin th th đi ln pha trn giống như khi một người đứng dậy từ chỗ đang ngồi. Trung hữu thuộc ci người, bng sinh, quỷ th di chuyển theo cch ring của từng loại, tức đi giống như con người, loi vật, hoặc quỷ. Thn trung hữu thuộc địa ngục khi di chuyển th chn ở pha trn v đầu ở pha dưới. Như c bi tụng đ ni: V phỉ bng tin nhn, ẩn sĩ v người tu khổ hạnh m bị đọa địa ngục, đầu ở pha dưới chn ở pha trn. (Saṃyukta, 27, 5; Jātaka, v. 266).

(Hỏi) Trn đy c ni chng sinh trung hữu nhập vo thai mẹ (jarāyuja, aṇḍaja) l do tm bị đin đảo v i dục; như vậy đy c phải l quy luật chung cho tất cả chng sinh trung hữu khng?

(Đp) Khng phải. Kinh ni c tất cả bốn loại nhập thai.

一於入正知  二三兼住出

四於一切位  及卵恒無知

前三種入胎  謂輪王二佛

業智俱勝故  如次四餘生.

[Loại thứ nhất c chnh tri khi nhập thai

Loại thứ hai c thm khi trụ, loại thứ ba c thm khi xuất;

Loại thứ tư c tất cả cc giai đoạn,

Loại chng sinh non sinh, đều khng c chnh tri;

Ba loại nhập thai ở đầu

L lun vương v hai phật

V c nghiệp, tr th thắng

Theo thứ tự trn. Loại thứ tư l cc chng sinh cn lại.]

Luận: Loại thứ nhất khng c chnh tri khi trụ v xuất thai; loại thứ hai khng c chnh tri khi xuất thai, loại thứ ba c chnh tri trong tất cả cc giai đoạn; loại thứ tư khng c chnh tri trong tất cả cc giai đoạn. Đy l bốn loại nhập thai được trnh by theo thứ tự ph hợp với phương php tạo tụng (tụng php, śloka) nhưng lại khc với thứ tự của kinh (Dīgha, iii. 103, 231; Vibhāṣā, 171, 12).

Cc chng sinh sinh từ trứng (non sinh) lun lun c tm đin đảo.

(Hỏi) Non sinh tức phải sinh ra từ trứng; tại sao cn ni l nhập thai?

(Đp) Mặc d sinh ra từ trứng nhưng trước đ cũng phải nhập thai; hoặc ni non sinh l v căn cứ vo vị lai. Cũng giống như kinh thường ni tạo tc hữu vi (saṃskṛtam abhisaṃskaroti); hoặc thế gian thường ni nấu cơm, mi bột.

(Hỏi) C chnh tri v khng c chnh tri ở ba giai đoạn nhập, trụ v xuất thai c nghĩa g?

(Đp) những chng sinh km phước đ nhập thai v nghĩa rằng c gi thối, c mưa rơi, trời đang lạnh, trời đang bo, qun lnh huyn no ồn o v v muốn trốn trnh những điều phiền bực ny nn cc chng sinh ny tin rằng phải trốn vo một nơi no đ, như một bụi rậm, một ci chi bằng rễ cy hoặc l cy, hoặc np mnh dưới một gốc cy, một bức tường. Rồi những chng sinh ny tin l mnh đ ở trong lm cy, trong tp lều v đ bước ra. Tất cả đều l sự hiểu lầm, l sự đin đảo của tưởng. Đối với những chng sinh c nhiều phước đức cũng thế. Họ tin rằng mnh đ bước vo một cng vin, một khu vườn (ārāma, udyāna), một cung điện, một lu đi, một gc ta; họ tin rằng mnh đ ở đ v đ ra đi.

Chng sinh c chnh tri th biết được rằng mnh đang nhập thai, đang trụ v đang ra khỏi.

Kinh cũng ni ba loại nhập thai ở đầu l của chuyển lun vương (Cakravartin), v hai vị phật Độc gic (Pratyekabuddha) v Chnh gic (Saṃbuddha). Tất cả cc tn gọi ny đều mang tnh chất vị lai; tức người ta muốn ni đến chng sinh ở trong đời sống ny sẽ trở thnh chuyển lun vương.

Chuyển lun vương c chnh tri khi nhập thai, nhưng khi trụ v xuất thai th khng. Độc gic c chnh tri khi trụ nhưng khi xuất thai th khng. Phật th lun lun c chnh tri.

Chuyển lun vương c được phước đức rất lớn v c nghiệp rất th thắng; Độc gic th c sự hiểu biết nhờ vo gio php, sự tư trạch v thiền định th thắng; đối với phật th cả phước đức v tr tuệ đều th thắng, tức c đủ nghiệp v tr th thắng.

Loại nhập thai thứ tư, tức l loại khng c chnh tri, dnh cho cc chng sinh khng c phước đức v tr tuệ th thắng.

Ngoại đạo chấp ng (Sāṃkhya; Vaiśeṣika) ni: Nếu thừa nhận hữu tnh (sattva) c đi đến một thế giới khc th chủ trương hữu ng của chng ti đ được chứng minh.

Để bc bỏ kiến chấp trn, luận chủ ni:

無我唯諸蘊  煩惱業所為

由中有相續  入胎如燈焰

如引次第增  相續由惑業

更趣於餘世  故有輪無初.

[Khng c ng m chỉ l cc uẩn

Được phiền no v nghiệp tạo thnh,

V nhờ c sự tương tục của trung hữu

Nn c thể nhập thai, giống như ngọn đn.

Chng tăng trưởng theo thứ tự được dẫn khởi;

V do phiền no v nghiệp

Nn c thể đi đến cc thế giới khc.

Như vậy sự xoay vng của cc hữu khng c điểm khởi đầu.]

Luận: Ci m cc ng gọi l ng (ātman) v đ tin rằng n l một thực thể c khả năng xả bỏ cc uẩn của đời sống ny v nắm bắt cc uẩn của một đời sống khc, l một tc nhn ở bn trong, l sĩ phu (puruṣa), v.v., đều hon ton khng c thực. Thật vậy, Thế tn ni: C nghiệp tất c quả; nhưng khng c tc nhn xả bỏ cc uẩn ny v nắm bắt cc uẩn kia m chỉ c sự lin hệ nhn quả của cc php (php giả). Lin hệ nhn quả l g? Đ l ci ny c th ci kia c; nhờ ci ny sinh nn ci kia sinh; đ l duyn khởi.

(Ngoại đạo) Như vậy vẫn c một loại ng m cc ng khng phủ nhận được.

(Luận chủ) Chng ti khng phủ nhận loại ng được giả lập, tức loại ng đ dng để đặt tn cho cc uẩn, Tuy nhin cc uẩn ny vẫn khng c khả năng chuyển từ thế giới ny sang thế giới khc như cc ng nghĩ; bởi v chng vốn sinh diệt trong từng st-na (st-na diệt). Chng ti ni rằng khng phải ng, khng phải bất cứ một nguyn l thường hằng no cả, m chnh l sự tương tục của cc uẩn được hnh thnh c điều kiện, được tạo thnh bởi phiền no v nghiệp mới nhập vo bụng của người mẹ; v sự tương tục ny, từ tử hữu cho đến sinh hữu, đ ko di v chuyển dịch bởi một chuỗi tiếp nối lm thnh trung hữu.

Cc loại nghiệp m thể tnh của chng l chiu cảm cc quả bo trong đời sống th vốn khc biệt nhau ty theo từng chng sinh; v thế tất cả cc chuỗi tương tục của uẩn khng được sinh khởi cng một lc trong đời sống m cc uẩn ny vừa mới đến được. Như vậy chuỗi tương tục ny chỉ tăng trưởng khi được sinh khởi v sự tăng tưởng ny xảy ra từ từ như kinh (Saṃyutta, i. 206; Mahāniddesa, 120; Mahāvyutpatti, 190) đ ni: Trước tin l yết-thch-lam; từ yết-thch-lam sinh khởi ch-bộ-đm (arbuda); từ ch-bộ-đm sinh khởi bế-thi (peśin); từ bế-thi sinh khởi kiện-nam (ghana); từ kiện-nam sinh khởi bt-la-x-khu (praśākhā), tc, lng, mng, v.v., v cc chỗ dựa của chng (sở y) l cc sắc căn. Yết-thch-lam, v.v., l cc tn gọi năm giai đoạn của bo thai.

Khi bo thai, tức ci gai ny, đ pht triển hết mức của n th trong bụng của người mẹ sẽ khởi ln một loại gi sinh từ một nghiệp đ thnh thục (dị thục) lm cho bo thai xoay chuyển v tiến về pha sinh mn. Sự di chuyển ny thật kh khăn giống như một khối đồ uế tạp được bọc kn. C khi v điều kiện nui dưỡng thiếu thốn của người mẹ, hoặc c khi v nghiệp m bo thai phải chết trong bụng của người mẹ. Lc đ một phụ nữ chuyn về phụ sản, sau khi bốc thuốc ln hai bn tay của mnh, phải dng một lưỡi dao nhọn rồi thọc tay vo trong tử cung của người mẹ - một nơi hi hm, nhơ bẩn, ẩm ướt, c đủ mọi thứ uế tạp - để cắt bở bớt chn tay trước khi li được bo thai ra ngoi. Trong trường hợp ny thật kh biết được chuỗi tương tục của bo thai sẽ nương vo cc nghiệp thuận hậu thọ (aparaparyāyavedaniya) đ tạo ra trong đời trước để đi đu vo lc đ.

Nếu sự sinh nở khng gặp kh khăn th người mẹ hoặc người đỡ đẻ phải bồng đứa trẻ sơ sinh ln trong hai bn tay; v hai bn tay ny lc đ cũng sẽ giống như mũi dao, như tro nng đối với thn thể của đứa trẻ, một thn thể thật nhạy cảm giống như một vết thương chưa lnh miệng. Người ta rửa ry đứa b; nui n bằng sữa, hồ, cho v dần dần tập cho ăn cc thức ăn cứng: Cứ như thế m đứa trẻ lớn ln. Nhờ c sự pht triển ny m cc căn đ trở nn thuần thục v cc phiền no bắt đầu hiện hnh để tạo tc cc nghiệp. Như vậy, v c cc phiền no v nghiệp m khi thn bị hoại diệt th chuỗi tương tục ny lại chuyển vo một đời sống khc nhờ vo trung hữu giống như trước đy.

C sinh l v c cc phiền no v cc nghiệp; c cc phiền no v cc nghiệp l v c sinh; rồi c sinh l v c cc phiền no v cc nghiệp: Vng trn sinh khởi cứ lun chuyển như thế m khng c điểm bắt đầu. Nếu để c một điểm bắt đầu th phải c một thời kỳ đầu tin khng c nhn; v nếu đ c một php sinh ra m khng c nhn th tất cả cc php cũng sẽ sinh ra m khng c nhn. Tuy nhin, cc tnh chất quyết định về thời gian v nơi chốn cho chng ta thấy rằng hạt giống c thể sinh ra mầm mộng, lửa c thể sinh ra sự nấu chn; do đ khng thể c một sự sinh ra no m khng c nhn. Hơn nữa, chủ trương nhất nhn thường hằng trước đy đ bị bc bỏ v thế vng sinh tử ny nhất định khng c điểm khởi đầu.

Tuy nhin vẫn c trường hợp sự sinh khởi, vốn xuất php từ cc nhn, sẽ khng xảy ra nếu cc nhn bị diệt; cũng giống như mầm mộng khng thể sinh nếu hạt giống bị kh ho.

Chuỗi tương tục của cc uẩn được ni đến ở trn pht triển qua ba giai đoạn tồn tại.

如是諸緣起  十二支三際

前後際各二  中八據圓滿.

[Chuỗi nhn duyn sinh khởi c mười hai chi chia lm ba phần

Phần đầu v phần cuối đều c hai chi

Phần giữa c tm chi nếu căn cứ trường hợp vin mn.]

Luận: Mười hai chi l v minh (avidyā), hnh (saṃskāras), thức (vijāna), danh sắc (nāmarūpa), su xứ (saḍāyatana), xc (sparśa), thọ (vedanā), i (tṛṣṇā), thủ (upādāna), hữu (bhava), sinh (jāta), lo tử (jarāmaraṇa).

Mười hai chi ny được chia lm ba phần (tam tế): V minh v hnh nằm ở qu khứ, thuộc về giai đoạn tồn tại trước đ (tiền tế); sinh v lo tử thuộc về giai đoạn tồn tại sau đ (hậu tế); tm chi cn lại thuộc về giai đoạn tồn tại (trung tế).

(hỏi) C phải tất cả chng sinh trong đời sống hiện tại đều c đủ tất cả tm chi thuộc về trung tế?

(Đp) Khng phải tất cả đều c đủ.

(Hỏi) Nếu vậy tại sao ni c tm chi?

(Đp) Ni c tm chi l căn cứ vo trường hợp vin mn, tức một c thể vin mn (paripūrin) c khả năng trải qua tất cả cc giai đoạn m cc chi ny tạo thnh. Đy khng phải l trường hợp của những người chết trước thời hạn (trung yểu) [chẳng hạn như chết khi đang cn ở giai đoạn phi bo]; cũng khng phải l trường hợp của chng sinh ở Sắc giới v V sắc giới. Sở dĩ kinh liệt k cả tm chi l nhằm chỉ cho chng sinh Dục giới: Kinh Đại duyn khởi (Mahānidānaparyāyasūtra) ni: A-nan, nếu thức khng nhập vo bo thai của người mẹ (Dīgha, ii. 63).

Chuỗi duyn khởi cũng c thể chỉ chia lm hai phần l giai đoạn tồn tại qu khứ [gồm hai chi đầu (v minh, hnh), v cc quả của chng l năm chi tiếp theo (thức, danh sắc, su xứ, xc, thọ)]; v cc nhn của giai đoạn tồn tại vị lai [gồm ba chi tiếp theo (i, thủ, hữu)] cng với giai đoạn ny [gồm hai chi cuối cng (sinh, lo tử)].

(Hỏi) Cc chi v minh, v.v., l những php g?

Tụng đp:

宿惑位無明  宿諸業名行

識正結生蘊  六處前名色

從生眼等根  三和前六處

於三受因異  未了知名觸

在婬愛前受  貪資具婬愛

為得諸境界  遍馳求名取

有謂正能造  牽當有果業

結當有名生  至當受老死.

[Phiền no đời trước l v minh.

Nghiệp đời trước l hnh

Thức l cc uẩn khi kết sinh.

Trước su xứ l danh sắc.

Từ đ sinh cc căn nhn, v.v.

Trước khi ba php ha hợp l su xứ.

Đối với cc nguyn nhn khc nhau của ba thọ

Vẫn chưa phn biệt được th gọi l xc

Trước dm i l thọ.

Tham tư cụ v dm dục l i

Để đắc cc cảnh giới

Phải tm cầu khắp nơi l thủ.

Hữu l tạo tc

Cc nghiệp dẫn đến quả vị lai.

Sinh l sự ti sinh ở vị lai.

(từ sinh) cho đến thọ l lo tử.]

Luận: V minh chnh l phần vị của phiền no thuộc đời sống trước đ [ở đy v minh khng cn mang nghĩa ring biệt của n, cũng khng phải l sự tập hợp tất cả cc phiền no (kleśas)] m chnh l chuỗi tương tục (cng với năm uẩn của n) đ tồn tại ở phần vị của phiền no (phiền no vị, kleśa-avasthā) trong đời sống trước đ. Thật vậy, tất cả cc phiền no đều đi km theo v minh v hiện hnh nhờ c v minh. Cũng giống như khi ni nh vua vi hnh tức cũng c chỉ cho những người thp tng nh vua.

Hnh chnh l phần vị của nghiệp thuộc đời sống trước đ. Chuỗi tương tục của đời sống trước đ, xt về mặt cc nghiệp thiện, c, v.v., m chuỗi tương tục ny đ tạo ra, chnh l nghĩa của hnh.

Thức chnh l cc uẩn vo lc thụ thai (kết sinh thời); tức l năm uẩn trong bo thai ở vo st-na c sự ti sinh (pratisaṃdhi) hay c sinh hữu (upapattibhava).

Danh sắc vượt qu st-na kết sinh ny cho đến khi c sự sinh khởi của su xứ; tức l năm uẩn ở trong bo thai, bắt đầu từ sinh hữu v ko di cho đến khi no su căn vẫn chưa hiện hữu. Ở đy lẽ ra nn ni l cho đến khi bốn căn, [bởi v xứ (manāyatana) v thn xứ (kāyayatana) đ hiện khởi từ sinh hữu, từ st-na kết sinh (pratisaṃdhikṣaṇe)]; tuy nhin chnh vo st-na m bốn căn nhn, nhĩ, v.v., xuất hiện th hai căn c trước ny mới được sắp xếp [vo nhm su căn]. (Vyākhyā: cakṣurādyāyatanotpattikāle kāyamanāyatanayor vyavasthāpanāt)

Su xứ c trước sự ha hợp của ba php (tức l xc). Su xứ chnh l năm uẩn kể từ khi cc căn xuất hiện cho đến st-na xảy ra sự tiếp xc của căn, cảnh v thức.

Xc [vốn khởi đầu từ khi kết sinh] tồn tại cho đến st-na đứa trẻ bắt đầu c khả năng phn biệt, tức c thể biết rằng đy l nguyn nhn của niềm vui

Thọ c trước dm i. Thọ (vedanā), trong tụng văn gọi l vitti, tồn tại cho đến khi no m lng tham dm dục vẫn chưa hiện hnh được. [Phần vị ny được gọi l thọ bởi v vẫn c sự cảm nhận cc nhn của thọ.]

i l trạng thi của người ham muốn cc lạc th v sự dm dục. Lc đ c sự hiện hnh của sự ham muốn đối với sắc trần, v.v. v đối với dm dục. Trạng thi kht i ny sẽ chấm dứt khi no con người, dưới tc động của lng tham dục ny, bắt đầu tm kiếm (truy cầu, paryeṣṭi) cc lạc th.

Thủ l phn biệt được cc lạc th ny, tức l trạng thi của người chạy đi khắp nơi để tm kiếm (chu biến tr cầu) lạc th (thượng diệu cảnh giới). [hoặc thủ chnh l bốn loại phiền no (dục, kiến, giới cấm, ng ngữ): ở giai đoạn c bốn loại phiền no ny hiện hnh được gọi l thủ].

V chạy đi khắp nơi để tm kiếm nn mới tạo cc nghiệp chiu cảm quả bo đời sống ở vị lai.

[Hữu c nghĩa l nghiệp bởi v đời sống sinh khởi l nhờ c nghiệp (bhavaty anena)]. Nghiệp được tạo tc v tch tụ trong khi tm kiếm cc lạc th sẽ đưa đến sự ti sinh. Giai đoạn tạo tc cc nghiệp chnh l hữu.

Sinh l sự ti sinh kế tiếp. Sau khi chết, năm uẩn ở vo st-na xảy ra sự ti sinh chnh l sinh. Nếu xt đến đời sống ở hiện tại th chi ny gọi l thức (vijāna); nhưng nếu xt đến đời sống vị lai th lại gọi chi ny l sinh (jāti).

Lo tử l từ sinh cho đến thọ (vedanā), ở đy c tn l vid. Bốn chi của đời sống hiện tại (danh sắc, su xứ, xc, thọ) nếu xt về mối lin hệ đến đời sống ở vị lai đều được gọi l lo tử (jarāmaraṇa), tức chi thứ mười hai của chuỗi tương tục gồm mười hai phần vị.

Tuy nhin chuỗi duyn khởi ny cn được chia lm bốn loại l (1) st-na (kṣaṇika), tức thuộc về một st-na; (2) viễn tục (prākarṣika), tức trải di qua nhiều st-na hoặc nhiều sự tồn tại; (3) lin phược (sāṃbandhika), tức nhờ sự nối kết giữa nhn v quả; (4) phần vị (āvasthika), tức c mười hai phần vị hoặc giai đoạn của năm uẩn.

(Hỏi) Tại sao lại gọi duyn khởi l st-na?

(Đp) Trong cng một st-na, khi một người v bị phiền no nhiễu loạn m phạm tội giết người th c đủ tất cả mười hai chi: (1) Sự ngu si (moha) của người ny l v minh; (2) ch (tư, cetanā) l hnh; (3) sự biết r một đối tượng no đ l thức; (4) bốn uẩn cng khởi với thức l danh sắc; (5) cc căn c lin hệ đến danh sắc l su xứ; (6) sự ha hợp khi đối chiếu nhau của su xứ l xc; (7) sự lnh nạp xc l thọ; (8) lng tham (rāga) l i; (9) cc triền tương ưng với i l thủ; (10) thn nghiệp v ngữ nghiệp (pht khởi từ thọ v i) l hữu; (11) sự khởi ln (unmajjana = utpāda) của tất cả cc php ny l sinh; (12) sự thnh thục (paripāka) của cc php ny l lo; sự tan r (bhanga) của chng l tử.

Ngoi ra duyn khởi cn được gọi l st-na v lin phược. Phẩm loại Tc luận viết: duyn khởi l g? - L tất cả cc php hữu vi. Cc php do duyn sinh l g? - L tất cả cc php hữu vi.

Duyn khởi phần vị (āvasthika) chnh l mười hai phần vị (avasthā) c chứa năm uẩn. Loại ny cũng cn gọi l viễn tục bởi v trải di qua ba loại hữu nối tiếp nhau.

(Hỏi) Trong bốn loại ny, loại duyn khởi no Thế tn c ni đến ở đy (tức trong kinh thập nhị nhn duyn)?

傳許約位說  從勝立支名.

[Theo truyền thuyết chỉ dựa vo phần vị để trnh by

Đặt tn cc chi theo php no th thắng.]

Luận: Theo truyền thuyết th Thế tn đ dựa vo loại duyn khởi phần vị để phn biệt mười hai chi.

(Hỏi) Nếu mỗi chi đều c đủ năm uẩn, tại sao chỉ lập cc tn l v minh, v.v.?

(Đp) Bởi v trong cc phần vị c cc php th thắng như v minh, v.v., nn đ dựa vo tnh chất th thắng để đặt tn cho cc chi l v minh, v.v.; c nghĩa l nếu ở phần vị ny c v minh l php quan trọng nhất th tất cả năm uẩn thuộc phần vị ny đều c tn l v minh. Đối với cc chi khc cũng như vậy. Mặc d thể tnh của tất cả cc chi đều như nhau nhưng phn biệt như vậy cũng khng c g sai.

(Hỏi) Tại sao kinh chỉ định nghĩa duyn khởi theo chuỗi tương tục của mười hai chi trong khi Phẩm loại Tc luận lại viết: Duyn khởi l g? - L tất cả cc php hữu vi?

(Đp) Bởi v kinh trnh by c chủ ring; trong khi A-tỳ-đạt-ma lại nhằm hiển thị tnh chất của cc php (php tướng). Duyn khởi một mặt th được trnh by như l phần vị, viễn tục, thuộc chng hữu tnh (sattvākhya); một mặt lại như l st-na, lin phược, thuộc cả hữu tnh v phi tnh (sattvāsattvākhya).

(Hỏi) Tại sao kinh chỉ ni đến duyn khởi thuộc về hữu tnh?

Tụng dp:

於前後中際  為遣他愚惑.

[Để trừ bỏ ngu hoặc

Đối với giai đoạn trước đ, về sau v ở giữa.]

Luận: Chnh v l do ny m kinh đ trnh by duyn khởi theo ba phần.

Ngu hoặc về qu khứ khi tự hỏi: Ta đ tồn tại hay khng tồn trong qu khứ? Ta đ tồn tại như thế no? Ta đ tồn tại ci g?. Ngu hoặc về vị lai: Ta c tồn tại ở vị lai khng?.... Ngu hoặc về hiện tại: Ci ny l ci g? Ci ny tồn tại như thế no? Chng ta l ai? Chng ta sẽ l ai? (Saṃyutta, iii. 26; Majjhima, i. 8, 111; Visuddhimagga, 599; Saṃyukta, 12, 9).

Ba loại ngu hoặc trn đy đều được đoạn trừ qua lời dạy về chuỗi duyn khởi từ v minh cho đến lo tử; bởi v kinh đ ni: ny cc b-s, người no nhờ chnh tuệ như thực m qun st được duyn khởi v cc php do duyn sinh th khng cn hướng về qu khứ để tự hỏi mnh c từng tồn tại, khng tồn tại, v.v..

C luận sư cho rằng lời dạy về ba chi cuối cng của giai đoạn ở giữa l i, thủ v hữu cũng nhằm đoạn trừ ngu hoặc thuộc về vị lai bởi v cc chi ny đều l nhn của một sự tồn tại ở vị lai.

Duyn khởi với mười hai chi ny c ba tnh chất của phiền no (hoặc, kleśa), nghiệp (karman), nền tảng (sự, vastu); đồng thời bao gồm cả nhn v quả.

三煩惱二業  七事亦名果

略果及略因  由中可比二.

[Ba chi thuộc phiền no; hai chi thuộc nghiệp;

Bảy chi l sự v cũng l quả.

Quả v nhn được tm lược.

V căn cứ giai đoạn ở giữa c thể suy ra hai phần kia.]

Luận: Tnh chất của ba chi i, thủ v hữu chnh l phiền no; tnh chất của hai chi hnh v hữu chnh l nghiệp; tnh chất của bảy chi thức, danh sắc, su xứ, xc, thọ, v sinh chnh l sự. Sở dĩ gọi cc chi ny l sự bởi v chng l sở y (āśraya) của phiền no v nghiệp. Cc chi c tnh chất của sự đều l quả; năm chi khng thuộc về sự đều l nhn, tức c tnh chất của phiền no v nghiệp.

(Hỏi) Tại sao nhn v quả đều được ni đến ở đời sống hiện tại - Tức hai chi phiền no, hai chi nghiệp, năm chi sự - trong khi đối với giai đoạn qu khứ v vị lai khng c sự trnh by tương tợ như vậy? Bởi v đối với vị lai ta vẫn c hai chi lm quả.

(Đp) Bởi v chỉ cần dựa vo sự trnh by về phiền no, nghiệp v sự thuộc giai đoạn hiện tại, ta c thể suy ra ton bộ nghĩa của nhn v quả ở giai đoạn trước đ v sau đ. C trnh by thm cũng v dụng cho nn đ lược qua.

(Vấn nạn) Nếu duyn khởi chỉ c mười hai chi th sinh tử phải c điểm bắt đầu bởi v nhn của chi v minh khng được ni đến; v cũng phải c điểm kết thc bởi v quả của chi lo tử khng được ni đến. Muốn trnh điều ny th phải thm vo cc chi mới; nhưng nếu lm như vậy th phạm lỗi v cng.

(Giải thch) Khng phải như vậy. Thế tn đ c ni về nhn của v minh v quả của lo tử.

從惑生惑業  從業生於事

從事事惑生  有支理唯此.

[Từ phiền no sinh ra phiền no v nghiệp;

Từ nghiệp sinh ra sự;

V từ sự lại sinh ra sự v phiền no.

Đ l cch thức sinh khởi cc chi của sự hiện hữu.]

Luận: Từ phiền no sinh ra phiền no: Tức l i sinh hữu.

Từ phiền no sinh ra nghiệp: Tức thủ sinh hữu, v minh sinh hnh.

Từ nghiệp sinh ra sự: Tức hnh sinh thức, hữu sinh ra sinh.

Từ sự sinh ra sự: Tức thức sinh danh sắc, danh sắc sinh su xứ, , xc sinh thọ, sinh th sinh ra lo tử.

Từ sự sinh ra phiền no: Tức thọ sinh i.

Trn đy l cch sinh khởi của cc chi; từ đ thấy rằng v minh c nhn l phiền no hoặc l sự v lo tử c quả l phiền no. V thế sự trnh by về duyn khởi ở trn khng hề thiếu st. Thế tn đ muốn minh họa cch thức sinh khởi của cc chi cho nn mới c kết luận như sau ở kinh (Madhyama, 34, 3): Đ l cch thức sinh khởi của một khối lượng lớn chỉ ton l khổ đau (thuần đại khổ uẩn tập).

C luận sư giải thch: C kinh (Sahetusapratyayasanidānasūtra) ni rằng v minh c nhn l sự phn đon sai lệch (phi l tc , ayoniśo manasikāra); v c kinh (Saṃyukta, 11, 8) cn ni rằng phi l tc c nhn l v minh. V thế khng phải v minh khng c nhn; v khng c phạm lỗi v cng. Nếu cho rằng phi l tc khng được đề cập đến trong kinh ni về duyn khởi th cũng đng; tuy nhin v đ được bao hm trong chi thuộc về thủ (upādāna) cho nn khng cần phải trnh by thm ở đy (tức trong, Pratītyasamutpādāsūtra).

(Luận chủ) Giải thch trn khng c gi trị. Lm sao phi l tc lại được bao hm trong chi thủ? Dĩ nhin l n c tương ưng với thủ nhưng n cũng cn tương ưng với v minh v i. Cho d phi l tc được bao hm trong thủ đi nữa th từ đ người ta c thể rt ra kết luận rằng khi đặt tn cho một chi l thủ, kinh c ni phi l tc l nhn của v minh khng? Ni cch khc, cho d phi l tc được bao hm trong thủ đi nữa th khng thể v thế m chứng minh được phi l tc l nhn của v minh. Nếu chỉ v được bao hm trong thủ m ni rằng n l nhn l quả th i v v minh lẽ ra cũng khng nn được lập lm cc ch bởi v chng cũng được bao hm trong thủ.

Một luận sư khc (Sautrāntika Śrīlābha) lại giải thch rằng c kinh (Saṃyukta, 13, 20) ni v minh c nhn l phi l tc . C kinh (Saṃyukta, 11, 8) lại ni phi l tc c nhn l v minh, đồng thời đưa ra nhận xt rằng phi l tc ở vo st-na của xc: Nhờ c nhn v sắc trần nn c thể khởi một loại tc nhiễm trược (āvila) sinh ra từ ngu hoặc (moha = avidyā). C kinh (Saṃyukta, 2 4) lại giải thch về nguồn gốc của i như sau: i sinh khởi v c thọ, thọ lại sinh ra từ một loại xc trong đ c v minh. Như vậy loại v minh cng khởi với thọ đ sinh khởi từ phi l tc vốn xuất hiện ở vo st-na c xc; điều ny cho thấy khng phải v minh khng c nhn v khng cần phải thm vo một từ mới l phi l tc , lm nhn cho v minh v sinh khởi từ v minh với tn gọi l ngu hoặc (moha).

(Luận chủ) Đng như vậy, tuy nhin điều ny khng được giải thch trong kinh Pratītyasamutpāda. Lẽ ra Kinh Pratītyasamutpāda phải ni đến điều ny.

(Giải thch) Khng cần phải giải thch r rng về vấn đề ny bởi v đứng về l người ta vẫn c thể c được một kết luận như thế. Thật vậy, ở a-la-hn thọ khng phải l nhn của i: Từ đ c thể kết luận rằng thọ chỉ l nhn của i khi bị nhiễm , tức tương ưng với v minh. Xc khi khng c đin đảo (aviparīta) đi km theo th khng thể l nhn của loại thọ nhiễm ny. Loại xc đin đảo khng sinh khởi ở a-la-hn vốn đ đoạn trừ v minh; v thế loại xc m kinh Pratītyasamutpāda đ ni đến như l nhn của thọ, nhn của i chnh l loại c đin đảo km theo. Như vậy dựa vo l lẽ đ dược trnh by ở trn ta c thể xc minh rằng theo kinh th phi l tc hiện khởi vo st-na c xc.

(Luận chủ) Tuy nhin thật phi l khi cho rằng một l lẽ nếu được cc kinh khc chứng minh th c thể cho php lược bỏ những từ ngữ khng thể lược bỏ - như trong trường hợp của phi l tc , c km theo tnh chất hỗ tương lm nhn của phi l tc v v minh. [Hơn nữa, trong trường hợp ny c thể người ta sẽ lược bỏ cả xc, thọ, hnh, sinh]. Cu trả lời thỏa đng nhất cho vấn nạn v khng ni đến cc chi duyn khởi khc ở trước chi v minh v ở sau chi lo tử (tức cc chi lm nhn cho v minh v lm quả cho lo tử) cho nn chuỗi sinh tử (hnh, saṃsāra) khng phải l khng c bắt đầu v chấm dứt l như sau: Sự liệt k cc chi trong chuỗi duyn khởi đ qu đầy đủ. V sự thắc mắc lm thế no c thể biết được đời sống hiện tại bị rng buộc bởi đời sống trong qu khứ như thế no, v đời sống sắp tới sẽ bị rng buộc bởi đời sống hiện tại như thế no chnh l vấn đề duy nhất m kinh muốn lm sng tỏ; bởi v như kinh đ từng ni: để chấm dứt ngu hoặc về sự hiện hữu trong qu khứ, sự hiện hữu sắp tới v sự hiện hữu ở giữa hai sự hiện hữu ny.

(Hỏi) Thế tn c ni: Ny b-s, ta sẽ dạy cc ng l duyn khởi v cc php duyn sinh. Như vậy sự khc nhau giữa duyn khởi v cc php duyn sinh l g?

(Đp) Theo Bổn luận th khng c khc nhau. Bởi v, như chng ta c thể thấy, duyn khởi v cc php duyn sinh đều được định nghĩa l: tất cả cc php hữu vi.

(Hỏi) Khi ni tất cả cc php hữu vi tức c chỉ cho cc php thuộc về cả ba thời điểm qu khứ, hiện tại v vị lai. Như vậy, lm thế no cc php vị lai, vốn l cc php chưa sinh, cũng được gọi l duyn sinh (pratītyasamutpanna)?

(Luận chủ) Nếu vậy, lm thế no cc php vị lai, vốn l cc php chưa được tạo tc (kṛta) cũng được gọi l hữu vi (saṃskṛta)?

(Giải thch) Bởi v chng được quyết định (cetita) bởi một loại tư (cetanā) c khả năng tạo ra dị thục (ābhisaṃskārikā).

(Luận chủ) Nếu vậy cc php v lậu (tức cc php thuộc thnh đạo) ở vị lai lm thế no c thể gọi l hữu vi?

(Giải thch) Bởi v chng cũng được quyết định bởi một loại tm thiện muốn đắc được chng.

(Luận chủ) Nếu vậy ngay cả Niết-bn cũng sẽ l hữu vi bởi v người ta cũng muốn đắc được Niết-bn.

Đng l ra nn ni rằng khi gọi cc php vị lai l duyn sinh tức đ sử dụng một từ ngữ khng chnh xc nhưng vẫn được xem như l đng nhờ dựa vo tnh chất đồng nhất về chủng loại (tajjātīyatvāt) giữa cc php vị lai v cc php qu khứ hiện tại đ sinh. Cũng giống như trường hợp của sắc php ở vị lai: Mặc d ở hiện tại khng thể ni rằng n biến hoại nhưng vẫn gọi n l sắc (rūpa) bởi v về chủng loại n c tnh chất đồng nhất với sắc php.

(Hỏi) Kinh c chủ g khi phn biệt sự khc nhau giữa duyn khởi v cc php duyn sinh?

Tụng đp:

此中意正說  因起果已生.

[Ở đy muốn ni.

Duyn khởi l nhn, duyn sinh l quả.]

Luận: Những chi lm nhn được gọi l duyn khởi (pratītyasamutpāda) bởi v trong chng c (khả năng) sinh khởi (samutpadyate). Những chi lm quả được gọi l duyn sinh (pratītyasamutpanna) bởi v chng sinh ra; nhưng chng cũng được gọi l Duyn khởi bởi v trong chng cũng c sự sinh khởi. Tất cả cc chi vốn vừa l nhn vừa l quả cho nn đều l duyn khởi v duyn sinh. Tuy thế vẫn khng c sự bất định hay tạp loạn (avyavasthāna) bởi v một chi khng thể l Duyn khởi đối với một chi m n đ l duyn sinh cho chi ny. Cũng giống như người cha chỉ l cha đối với người con của mnh; người con cũng chỉ l con đối với người cha ny; trường hợp của nhn v quả cũng như vậy; trường hợp của hai bờ sng cũng như vậy (pārāpāravat).

Tuy nhin tn giả Vọng mn (Sthavira Pūrṇāśa) lại ni rằng những php no đ l Duyn khởi th c thể khng phải l duyn sinh. Tn giả đưa ra bốn trường hợp: (1) Cc php vị lai [l Duyn khởi v lm nhn cho cc php vị lai (eṣyadharmahetu) nhưng khng phải l duyn sinh v chng chưa sinh (utpanna)]; (2) cc php cuối cng của a-la-hn [chỉ l duyn sinh]; (3) cc php qu khứ v hiện tại, ngoại trừ cc php cuối cng của a-la-hn, [vừa l Duyn khởi vừa l duyn sinh]; (4) cc php v vi [khng phải Duyn khởi cũng khng phải duyn sinh v chng khng c quả cũng khng sinh ra].

Pht biểu của kinh bộ (Sautrāntika): Tất cả những g được trnh by trn đy [từ duyn khởi phần vị cho đến những php no đ l Duyn khởi th c thể khng phải l duyn sinh] l tư hay l kinh nghĩa? Nếu đ l kinh nghĩa th khng đng bởi v khi ni về phần vị Duyn khởi, cc ng đ cho rằng mười hai chi đều l cc phần vị được tạo thnh bởi năm uẩn. Điều ny đi ngược lại với kinh v kinh c ni: V minh l g? - L sự khng hiểu biết về qu khứ (tiền tế v tr) nghĩa của kinh ny đ qu r rng (liễu nghĩa, nītārtha = vibhaktārtha); cc ng khng thể lm cho n trở thnh khng r rng (tức đi hỏi phải suy diễn thm [bất liễu nghĩa, neyārtha])

(Hữu bộ) Khng c g chứng minh rằng kinh ny c nghĩa r rng cả; v sự kiện kinh ny trnh by vấn đề qua cc định nghĩa cũng khng chứng thực được điều g cả; bởi v Thế tn khi đưa ra cc định nghĩa chỉ lm hiển thị những điểm cốt yếu của vấn đề cần được định nghĩa. Tỷ dụ như trong kinh Tượng tch dụ (Hastipadopamasūtra), trước cu hỏi: Nội địa giới l g?, Thế tn đ trả lời đ l tc, lng, v.v... Tất nhin tc, v.v., cũng cn l cc php khc như sắc, hương, v.v., nhưng Thế tn chỉ nhắm đến yếu tố chủ chốt l địa giới. Trường hợp ny cũng như thế, Thế tn gọi tn một phần vị l v minh bởi v trong đ v minh l yếu tố chủ chốt.

(Kinh bộ) Tỷ dụ trn khng chứng minh được điều g cả. Thật ra, trong kinh Tượng tch dụ, Thế tn khng định nghĩa tc, v.v., bằng địa giới; ngi khng ni: Tc, v.v. l g? - L địa giới; bởi v với cch ni ny th định nghĩa sẽ khng được hon chỉnh. Nhưng ngi đ định nghĩa địa giới bằng tc, v.v.; v định nghĩa ny đ hon chỉnh bởi v trong thn chng sinh khng c địa giới no lại khng được bao hm trong những g được m tả như tc, v.v.. Trường hợp của duyn khởi cũng thế, định nghĩa ny đ qu đầy đủ v khng cần phải thm vo bất cứ điều g cả (na sāvaśeṣaḥ).

(Hữu bộ) Định nghĩa của kinh Tượng tch dụ vẫn khng đầy đủ. Thật vậy, vẫn c địa giới trong nước mắt, nim dịch, v.v., như chng ta c thể thấy trong một bản kinh khc (Śijaṣāmuccaya, 228; Madhyamakavṛtti, 57); thế nhưng địa giới của nước mắt đ khng được Kinh tượng tch dụ đề cập đến.

(Kinh bộ) Nếu như định nghĩa của kinh Tượng tch dụ khng được đầy đủ l v cc ng đ nhắm vo những điều khng được kinh ny ni đến. V cc ng cn ni đến những g khng c trong cc định nghĩa về v minh, v.v., m kinh đ trnh by. Tại sao lại định nghĩa v minh l một phần vị c năm uẩn bằng cch đưa vo (prakṣepa) v minh cc php khng cng loại (tức l năm uẩn)? Người ta khng thể xem một php như l một chi nếu sự tồn tại hoặc khng tồn tại của một php ny đi hỏi phải c sự tồn tại hoặc khng tồn tại của một chi khc. V thế một phần vị của năm uẩn khng phải l chi. Ở một vị a-la-hn vẫn tồn tại năm uẩn (thọ, v.v.) nhưng khng c cc hnh (saṃskāras) c khả năng sinh ra chi thức (vijāna); v cc chi cn lại cũng như vậy. V thế cần phải hiểu nghĩa của kinh thật st với văn từ.

Về bốn trường hợp của Vọng mn th trường hợp thứ nhất khi cho rằng cc php vị lai khng phải l duyn sinh tức đi ngược lại với kinh v kinh đ dạy rằng hai chi sinh v lo tử l cc php duyn sinh. Kinh ni: duyn sinh l g? L v minh sinh, lo tử. Nếu cho rằng sinh v lo tử khng phải l php vị lai tức bc bỏ thuyết Duyn khởi c ba phần.

C bộ phi cho rằng Duyn khởi l php v vi bởi v kinh (Saṃyukta, 12, 19) ni: Sự xuất hiện của Như lai, sự khng xuất hiện của Như lai; php tnh của cc php th thường trụ (utpādād va tathāgathānām anutpādād vā tathāgatānāṃ sthitaiveyaṃ [dharmāṇāṃ] dharmatā). Vấn đề ny đng hay sai l ty theo cch diễn giải. Nếu c ni rằng cc hnh, v.v., sinh khởi chnh l nhờ c v minh, v.v., chứ khng phải v php no khc, cũng khng phải l v nhn; v với nghĩa ny m Duyn khởi được thường hằng (nitya) tức đ tn thnh nội dung trn. Nếu c ni rằng c một php no đ thường hằng c tn l Duyn khởi th kiến ny khng thể chấp nhận được. Bởi v sinh khởi (utpāda) l một tnh chất của hữu vi (hữu vi tướng, saṃskṛtalakṣaṇa); nếu sinh khởi hoặc Duyn khởi l một php thường hằng th php ny khng thể l một tnh chất của sự chuyển dịch của hữu vi. Hơn nữa khi ni sinh khởi (utpāda) l hm sự hiện hữu tiếp theo sau sự khng hiện hữu; v như vậy th ta c thể giả định được mối lin hệ g (abhisaṃbandha) giữa php sinh khởi v vi v v minh, v.v., một mối lin hệ c thể cho php ni rằng đ l Duyn khởi của v minh, v.v.? Cuối cng thnh ngữ Duyn khởi sẽ trở nn v l bởi v nếu Duyn khởi (prati-itya-samutpāda) c nghĩa l sinh khởi nhờ đi đến với duyn (pratyayaṃ prāpya samudbhavaḥ) th lm thế no một php c thể vừa l thường hằng lại vừa l Duyn khởi?

(Hỏi) Nghĩa của từ Duyn khởi (pratītyasamutpāda) l g?

(Đp) prāpti C nghĩa l đến (prāptī); ngữ căn i c nghĩa l đi (gati); nhưng v c tiếp đầu ngữ bổ nghĩa cho ngữ căn nn (prati-i) c nghĩa l đến, pratītya c nghĩa l đ đến; pad c nghĩa l hiện hữu (sattā) nhưng được tiếp đầu ngữ sam-ut bổ nghĩa nn c nghĩa l hiện khởi (prādurbhāva). Như vậy Duyn khởi c nghĩa l sự hiện khởi đ đạt đến.

Tuy nhin cc luận sư Thanh minh ni rằng giải thch ny khng thể chấp nhận được v từ ngữ pratītyasamutpāda khng được thnh lập chnh xc. Trong hai hnh động của cng một tc giả th hnh động đi trước được đnh dấu bởi một động từ được dng ở tiến hnh cch, tỷ dụ khi ni snātvā bhunkte (c nghĩa l sau khi tắm xong n mới ăn). Trong khi đ người ta khng thể no tưởng tượng ra một php lại tồn tại trước khi được sinh ra, tức trước tin l đi đến với duyn v sau đ l sinh ra. Khng thể c hnh động (đi đến với) nếu khng c tc giả.

Vấn nạn ny được trnh by qua bi tụng sau: Nếu ni rằng tc giả đi đến cc duyn trước khi sinh khởi th khng thể chấp nhận được bởi v lc đ chưa c tc giả. Nếu ni rằng tc giả đi đến v sinh khởi trong cng một lc (cu) tức đ loại bỏ tiến hnh cch (dĩ) bởi v tiến hnh cch được dng để chỉ cho hnh động trước đ.

(Kinh bộ hoặc hữu bộ) Vấn nạn của cc luận sư Thanh minh (Śābdika = śabdavid) khng c gi trị. Chng ti xinh hỏi l php sinh khởi thuộc về hiện tại hay vị lai? Nếu khởi ở hiện tại th php ny chưa sinh lm sao c thể l hiện tại? Nếu php ny đ sinh tức phải khởi lại lần nữa th lm sao trnh được lỗi v cng? Nếu khởi ở vị lai th vị lai c nghĩa l chưa hiện hữu lm thế no để c được tc giả? V đ khng c được tc giả lm sao c thể c hnh động sinh khởi? V thế giai đoạn m một php sinh khởi cũng chnh l giai đoạn php ny đi tới cc duyn.

(Luận sư Thanh minh) Nếu vậy giai đoạn sinh khởi của một php l g?

(Kinh bộ hoặc Hữu bộ) Đ l giai đoạn m cc hnh ở vị lai sẵn sng sinh khởi (utpādābhimukho nāgataḥ); v đ cũng l lc đi tới cc duyn.

L lẽ v cch thức của cc luận sư Thanh minh khi đưa ra vấn nạn về tc giả v hnh động khng hợp l. Đối với họ, phải c một tc giả (kartar) - tức ở đy l ci sinh khởi (bhavitar) - v một hnh động (kriyā) - tức ở đy l hnh động sinh khởi (bhūti). Tuy nhin khng ai c thể thừa nhận rằng bhūti lại khc với bhavitar; v thế khng c g sai khi ni rằng php sinh, php khởi sau khi đ đi đến cc duyn cho d cch ni ny c tnh chất quy ước. nghĩa của nhm từ Duyn khởi đ được ni r trong kinh (Saṃyukta, 12, 20; Majjhima, iii. 63; Mahāvastu, ii. 285): Ci kia c nn ci ny c; từ sự sinh ra của ci kia nn c sự sinh ra của ci ny. Trong đoạn kinh ny, mệnh đề thứ nhất ni về duyn v mệnh đề thứ hai ni về khởi (samutpāda).

C thể trnh by nội dung trn đy qua bi tụng sau: (1) nếu thừa nhận một php sinh khởi m khng tồn tại trước đ th khi đi tới duyn cũng như vậy. Nếu cho rằng một php sinh khởi m đ tồn tại trước đ, tức đ sinh m cn sinh lại th sẽ v cng; hoặc cũng c thể ni rằng php đ c sẵn trước khi sinh. (2) Tiến hnh cch (dĩ) cũng c nghĩa l cng thời (cu) [như khi ni] gặp nh sng, bng tối diệt, ngp v đi ngủ. Người ta khng ni ngp xong, ngậm miệng, rồi mới ngủ..

C luận sư (Bhadanta Śrīlābha) đưa ra một giải thch khc hẳn về nhm từ pratītyasamutpāda để bc bỏ vấn nạn về tiến hnh cch. Theo giải thch ny, prati c nghĩa l khc nhau (vīpsārtha); sam c nghĩa l tụ tập (samavāya); itya c nghĩa l dễ ra đi, khng ko di được (bất trụ): Ngữ căn pad với tiếp đầu ngữ ut c nghĩa l sự xuất hiện, sự sinh khởi (prādurbhāva). Như vậy từ ngữ pratītyasamutpāda c nghĩa l sự cng nhau sinh khởi (tụ tập thăng khởi) của cc php c thể diệt (thnh php) v cc duyn khc nhau (chủng chủng duyn).

(Luận chủ) Giải thch trn rất c gi trị đối với nhm từ pratītyasamutpāda; tuy nhin lại khng dnh lu g đến cc kinh (Saṃyutta, ii. 72, iv. 32; Milinda, 56, v.v): Nhờ c (pratītya) nhn v sắc m nhn thức sinh khởi.

(Hỏi) Tại sao Thế tn phải định nghĩa Duyn khởi theo hai cch (paryāyadvayamāha): Ci kia c nn ci ny c v từ sự sinh khởi của cc kia nn ci ny sinh khởi?

(luận chủ) C nhiều l do. L do thứ nhất nhằm để xc định (avadhāraṇārtham). Theo cch thứ nhất, c thể biết rằng cc hnh c khi v minh c; tuy nhin khng thể kết luận rằng cc hnh c l nhờ c sự sinh khởi của chỉ một mnh v minh. Cch thứ hai nhằm để xc định: Chnh từ sự sinh khởi của v minh m c sự sinh khởi của cc hnh; l do thứ hai nhằm để hiển thị sự nối tiếp của cc chi (angaparaṃparā): Ci kia (v minh) c nn ci ny (hnh) c; từ sự sinh khởi của ci kia (hnh) - chứ khng phải php no khc - m ci ny (thức) sinh khởi; l do thứ ba nhằm để hiển thị sự nối tiếp của ba giai đoạn (tam tế) (janmaparaṃparā): tiền tế c nn trung tế c; từ sự sinh khởi của trung tế nn hậu tế sinh khởi; l do thứ tư nhằm để hiển thị tnh chất của nhn duyn (pratyayabhāva) vốn c thể thay đổi ty theo từng trường hợp (sākṣāt pāraṃparyeṇa). Nhn duyn của cc chi c tnh chất tức thời, như ci kia c th ci ny c; hoặc khng tức thời, như từ sự sinh khởi của ci kia nn ci ny sinh khởi. Cc hnh nhiễm c thể đi liền theo sau v minh; v chng c thể bị tch rời bởi cc hnh thuộc thiện. Mặt khc v minh l nhn trực tiếp của hnh nhưng lại l nhn gin tiếp của thức.

C giải thch khc (Thế to, Vasuvarman) cho rằng hai cch định nghĩa trn nhằm bc bỏ chủ trương v nhn (ahetuvāda) v chủ trương thường nhn (tức chỉ c một nhn v nhn ny khng được sinh ra) như Tự tnh (prakṛti), Ng (puruṣa), v.v. Tuy nhin giải thch khng hợp l bởi v nếu như thế th chỉ cần cch định nghĩa thứ hai cũng đủ để bc bỏ cả hai chủ trương ny.

Thực ra c một s ngoại đạo cho rằng v c ng (ātman) lm sở y [cho v minh], nn cc hnh, thức, v.v., mới c, mới sinh khởi; v v v minh sinh khởi nn hnh mới sinh khởi, v cứ tiếp tục như vậy cho đến lo tử. Ni cch khc, họ đ tạo ra một ci ng lm thực thể cho chuỗi nhn duyn của cc php. Để bc bỏ chủ trương ny Thế tn khẳng định: Ci sinh khởi được (hnh) nhờ vo sự sinh khởi của một ci kia (v minh) chnh l v nhờ c sự sinh khởi của một mnh php ny m php kia sinh khởi chứ khng phải nhờ đến sự sinh khởi của bất kỳ một thực thể no khc.

Nếu đựa vo cch thứ nhất của chủ trương trn th chng ta c thể ni rằng: V c ng lm sở y v v minh, v.v., cho nn mới c cc hnh, v.v.; v nếu dựa vo cch thứ hai th c thể ni rằng: Thật ra cc hnh, v.v., sinh khởi l nhờ c sự sinh khởi của v minh, v.v.; nhưng chỉ với điều kiện l phải c sự tồn tại của một thực thể no đ. Tuy nhin với hai cch ni ny, chng ta sẽ thấy rằng giải thch sau đy trở thnh phi l: Cc hnh c nhn l v minh (c nghĩa l: Chỉ c một mnh v minh chứ khng cần đến một thực thể no khc) Cho đến sự sinh khởi của một khối lớn chỉ ton (kevala = ātmarahita) khổ đau (thuần đại khổ uẩn tập) cũng như vậy.

Cc luận sư đời trước nghĩ rằng cch định nghĩa thứ nhất nhằm hiển thị tnh chất khng bung bỏ, khng đứt đoạn (bất đoạn): V minh c - tức khng bị đứt đoạn - nn cc hnh c - tức khng bị đứt đoạn; trong khi cch định nghĩa thứ hai nhằm hiển thị tnh chất sinh: Nhờ sự sinh khởi của v minh, nn cc hnh được sinh khởi.

C luận sư (Śrīlābha) lại cho rằng cch thứ nhất nhằm hiển thị tnh chất tồn tại, cch thứ hai nhằm hiển thị tnh chất sinh khởi: Chuỗi tương tục của nhn (kāraṇasrotas) tồn tại chừng no th chuỗi tương tục của quả (kāryasrotas) tồn tại chừng đ; nhờ c sự sinh khởi của nhn nn quả cũng được sinh khởi.

(Luận chủ) Chng ta đều thấy rằng vấn đề được bn đến ở đy l vấn đề sinh khởi (utpāda) bởi v Thế tn đ ni: Ta sẽ dạy cc ng về l duyn khởi. Như vậy tại sao lại cho rằng Thế tn đ dạy về vấn đề tồn tại trước khi dạy về sinh khởi?

(Giải thch của luận sư ở trn) Thế tn khi đưa ra định nghĩa thứ nhất ci kia c nn ci ny c tức đ hm v c quả nn c sự hủy diệt của nhn; tuy nhin đừng nghĩ rằng quả sinh m khng c nhn bởi v Thế tn đ ni tiếp từ sự sinh khởi của ci kia m ci ny sinh khởi.

(Luận chủ) Nếu muốn trnh by nghĩa trn, lẽ ra Thế tn phải ni: V ci kia c nn ci ny khng c; v lẽ ra trước tin ngi phải hiển thị sự sinh khởi của quả. Một khi quả đ sinh th người ta sẽ c thể ni: Quả đ sinh nn nhn khng cn nữa. Tuy nhin nếu kinh phải hiển thị giống như những g luận sư trn đy muốn ni th lm thế no Thế tn c thể giải thch trước về sự hủy diệt của nhn trong khi ngi đang muốn dạy về l duyn khởi?

(Hỏi) Lm thế no để giải thch cc hnh c l v c v minh? Lm thế no để giải thch lo tử c l v c sinh?

(Đp) Chng ti sẽ trả lời vắn tắt cu hỏi ny.

Người ngu (bāla) hay dị sinh (pṛthagjana) v khng hiểu được (apajānan) duyn khởi chỉ l cc hnh, tức l cc php hữu vi (saṃskṛta), nn mới khởi ng kiến (ātmadṛṣṭi), ng chấp v ng mạn (asmimāna); người ny tạo tc ba nghiệp thuộc thn, khẩu, mục đch để c lạc thọ (sukha) v xả thọ (phi khổ lạc, aduḥkhāsukha): Tạo nghiệp khng c phước đức (phi phước nghiệp, apuṇya) để c lạc thọ ở đời ny; tạo nghiệp phước đức (puṇya) để c lạc thọ của đời sống vị lai ở Dục giới; tạo nghiệp bất động (ānijya) để c lạc thọ của ba tầng thiền đầu tin v xả thọ của cc tầng cao hơn. Cc nghiệp ny đều l cc hnh, sinh khởi nhờ c v minh.

Sau khi c lực dẫn dắt của nghiệp, chuỗi tương tục cc thức đ nương vo chuỗi tương tục của trung hữu để đi đến một th no đ, cho d th ny c ở xa đến mấy cũng vẫn đến được; trường hợp ny cũng giống như ngọn đn, c nghĩa l ở trong một chuỗi tiếp nối lin tục. Đy chnh l loại thức sinh khởi nhờ c hnh. Nếu hiểu về thức như thế th rất ph hợp với định nghĩa về thức của kinh Duyn khởi: Thức l g? - Đ l su loại thức.

V đ c thức đi trước (pūrvaṃgama) nn th ny c danh sắc (nāmarūpa) sinh khởi. Đy cũng chnh l năm uẩn v điều ny rất ph hợp với định nghĩa của Vibhanga: Danh l g? - L bốn uẩn v sắc. Sắc l g? - L tất cả sắc php Danh v sắc ny được gọi chung l danh sắc.

Theo tiến trnh pht triển của danh sắc m su căn lần lượt sinh khởi; v đy chnh l su xứ (ṣaḍāyatana).

Tiếp đ khi gặp được cảnh th c một thức sinh khởi; v nhờ sự ha hợp của ba php (thức, su xứ, cảnh [viṣaya]) nn c xc (sparśa) c khả năng đưa đến sự cảm nhận lạc, khổ, v.v.

Từ đ mới sinh khởi ba thọ (vedanā) lạc, v.v.

Từ ba thọ ny dẫn sinh ba loại i (tṛṣṇā) l dục i, tức sự ham muốn lạc thọ thuộc Dục giới của những chng sinh bị khổ bức bch; sắc i, tức sự ham muốn lạc thọ của ba tầng thiền đầu tin v xả thọ của tầng thiền thứ tư; v sắc i.

Từ loại i lin quan đến thọ ny sinh khởi bốn loại thủ (upādāna) l dục thủ (kāmopādāna), kiến thủ (dṛṣṭyupādāna), giới cấm thủ (śīlavratopādāna), ng ngữ thủ (ātmavādopādāna). Dục (kāma) l năm cảnh diệu dục (kāmaguṇa). Kiến l su mươi hai loại kiến như kinh Phạm vng (Brahmajālasūtra) đ giải thch. Giới l xa la c giới (dauḥśīlya); cấm l nguyện lm ch, lm tru b, v.v.; như phi Ly hệ (Nirgrantha) nguyện sống la thể, B-la-mn (Brahmana) chống gậy mặc quần o da nai, B-thu-bt-đa (Pāśupāta) để bối tc v bi tro ln người, Bn-lợi-phạt-la-đa (Parivrājaka) dng đến ba cy gậy v sống la thể; v.v.: Tự nguyện chấp giữ cc giới luật ny nn gọi l giới cấm thủ. Ng ngữ thủ chnh l bản thn con người (ng hữu, ātmabhāva), tức c lin quan đến những g người ta ni l ng (ātman). C luận sư (Sautrātika) cho rằng ng ngữ chnh l ng kiến v ng mạn (asmimāna), bởi v nhờ c hai loại ny người ta mới c thể ni đến ng, mới c thể khẳng định ng. Nếu kinh sử dụng từ vada (khẳng định) l v ng khng thực hữu như kinh (Madhayma, 11, 19) ni: Kẻ ngu muội, kẻ khng nghe hiểu, loi dị sinh v nghe theo cc cch ni giả định nn mới chấp ng v ng sở; thật ra khng c ng m cũng chẳng c ng sở. Bốn loại thủ dục, kiến, v.v., chnh l dục (chanda) v tham (rāga) như Thế tn đ ni trong kinh (Saṃyukta, 29, 7; Saṃyutta, iv. 15): Thủ l g? - L dục tham (chandarāga).

Nhờ c thủ nn nghiệp, vốn đ được tch tập, mới c thể chiu cảm một đời sống mới (hậu hữu): Đy chnh l hữu (bhava). Kinh ni: A-nan-đ, loại nghiệp chiu cảm hậu hữu chnh l hữu.

Nhờ c hữu qua sự lưu chuyển của thức nn c sự sinh ra (janman) ở vị lai (anāgata); đy chnh l sinh (jati), c đủ năm uẩn, c danh sắc lm thể tnh.

Nhờ c sinh, nn c lo tử (jarāmaraṇa) như đ được giải thch trong kinh (Majjhima, i. 49; Dīgha, ii. 305; Vibhanga, 99).

Chnh nhờ tự c đủ nhn duyn như thế (thuần, kevala) - chứ khng phải v c ng hay ng sở - m ci khối (uẩn, skandha = samuha) to lớn đầy khổ đau ny đ sinh khởi (tập, samudeti); ni to lớn bởi v khng c bắt đầu cũng khng c chấm dứt.

Thuyết duyn khởi giải thch mười hai chi l mười hai phần vị được cấu thnh bởi năm uẩn vừa được trnh by trn đy chnh l chủ thuyết của tng phi Tỳ-b-sa (Vaibhāṣikas).

Phần 9

(hỏi) V minh (avidyā, sự khng liễu tri) l g?

(Đp) L khng phải minh.

(Hỏi) Như vậy con mắt, v.v., cũng l v minh sao?

(Đp) Nếu vậy th v minh l khng c minh (vidyāya abhāvaḥ).

(Vấn nạn) Khng thể được. Khng c tức khng phải l thực php (dravya); trong khi v minh l một thực php v n l nhn (pratyaya).

Tụng đp:

明所治無明  如非親實等.

[V minh đối nghịch với minh,

Cũng như khng phải bạn, khng thực, v.v.]

Luận: Khi ni khng phải bạn (amitra) l nhằm chỉ cho người đối nghịch, tức l kẻ th, chứ khng phải chỉ cho người khc với bạn, cũng khng c nghĩa l khng phải bạn. Khng thực (anṛta) l chỉ cho lời ni tri với lời ni thực, tức l lời ni lo, chứ khng phải chỉ cho một lời ni khc với lời ni thực, cũng khng c nghĩa l khng c lời ni thực. Cc trường hợp khc như phi php (adharma), phi nghĩa (anartha), phi sự (akārya) cũng như vậy, tức l những trường hợp đối nghịch với php, với nghĩa, với sự chứ khng phải l khc với cc php ny hoặc khng c cc php ny.

Đối với v minh (sự khng liễu tri) cũng thế. Đ l sự đối nghịch với Minh (sự liễu tri), l một thực php ring biệt (dharmāntara); chứ khng c nghĩa l khc với sự liễu tri hay khng c sự liễu tri. Kinh đ định nghĩa v minh l nhn của cc hnh; điều ny cho thấy v minh khng phải hon ton l một sự phủ định. Ngoi ra cn c cc minh chứng khc.

說為結等故  非惡慧見故

與見相應故  說能染慧故.

[V minh l kết, v.v.

Khng phải c tuệ v c tuệ l kiến.

V tương ưng với kiến

Nn ni lm nhiễm tuệ.]

Luận: Kinh ni rằng v minh l kiết sử (saṃyojana), l hệ phược (bandhana), l ty min (anuśaya), l lậu hoặc (āsrava), l ch (ogha), l bộc lưu (yoga), v.v. Do đ v minh khng thể chỉ l một sự phủ định v cũng khng thể l những g khng phải l minh như con mắt, v.v.

(Một giải thch khc) Tuy nhin tiếp đầu ngữ na c a l một từ phủ định - c nghĩa l lm cho c hơn, xấu hơn. V thế một người vợ c, một đứa con c thường được gọi l v th (akalatra), v tử (aputra). Như vậy ở đy tại sao khng thể ni v minh l một loại hiểu biết c độc tức l c tuệ (kuprajā)?

(Luận chủ) c tuệ hay cn gọi l nhiễm tuệ l một trong năm c kiến; trong khi v minh chắc chắn khng phải l kiến, bởi v v minh v kiến l hai kiết sử (saṃyojanas) khc nhau.

(Kinh bộ) Nếu vậy v minh sẽ l một loại nhiễm tuệ khng c tnh chất của kiến, [chẳng hạn như loại tuệ tương ưng với tham (rāga)].

(Luận chủ) Khng thể được; bởi v kiến tương ưng với v minh.

Si (moha) vốn được định nghĩa như l v minh (avidyālakṣaṇo mohaḥ) l một trong cc đại phiền no địa php; trong khi đ tất cả cc đại phiền no địa php đều tương ưng với nhau. V thế v minh (với tn gọi l si) cũng c tương ưng với kiến (tức năm loại t kiến) c thể tnh l tuệ. Như vậy v minh khng phải l tuệ bởi v hai thực thể của tuệ (dve prajādravye) khng thể tương ưng với nhau.

Hơn nữa, v minh cn được định nghĩa l c khả năng lm cho tuệ bị nhiễm , như kinh (Saṃyukta, 26, 30) ni: Tm bị nhiễm tham dục nn khng giải thot; tuệ bị nhiễm v minh nn khng thanh tịnh. Tri lại tuệ khng thể bị chnh tuệ lm nhiễm . Nếu tham dục lm cho tm nhiễm (upakleśana) th tham dục khng thể l tm (dị loại); v nếu v minh lm cho tuệ nhiễm th v minh cũng khng phải l tuệ.

(Kinh bộ) Thiện tuệ vẫn c thể trộn lẫn (gin tạp, vyavakīryamāṇa) với nhiễm tuệ; tức l khi cc st-na của thiện tuệ v nhiễm tuệ tiếp nối nhau. Cũng giống như vậy, khi ni tm bị nhiễm tham nn khng giải thot l hm một tm khng nhất thiết phải tương ưng với tham (rāgaparyavasthita = rāgasaṃprayukta) m chỉ l bị ham p chế (tổn phược, upahata) [tham khng hiện hnh (samudācaran) m chnh những dấu vết của tham (tham hun tập lực) tồn tại trong tm đ p chế tm]. Một khi hnh giả đ xả ly tham, [c nghĩa l trừ bỏ cc lực do tham hun tập v chuyển đổi tnh trạng nhiễm của tm] th chnh lc đ tm được giải thot. Đối với tuệ cũng vậy: Khi ni tuệ bị nhiễm v minh nn khng thanh tịnh tức hm tuệ bị v minh p chế, ngay cả khi tuệ ny thuộc thiện.

(Luận chủ) C ai c thể ngăn khng cho một luận sư phn biệt? D g đi nữa th thể của v minh vẫn khng phải l tuệ.

Đối với những luận sư cho rằng v minh l tất cả cc phiền no cũng đều bị bc bỏ như trn. Nếu v minh l tất cả cc phiền no th v minh khng thể được liệt k trong số cc kiết sử (saṃyojanas), v.v., v cũng khng thể tương ưng với kiến cũng như cc phiền no khc. Lc đ kinh khng cần phải ni: tm bị nhiễm tham nn khng giải thot m chỉ ni: Tm bị nhiễm v minh nn . Ở đy c thể cc ng sẽ đưa ra l lẽ rằng sở dĩ kinh ni như vậy l vi c xc định thật chi tiết (loại v minh g lm nhiễm tm), chứ thật ra kinh cũng muốn ni: Tm bị nhiễm v minh trong đ c tham nn khng giải thot. Nếu cc ng lập luận như thế th trong trường hợp của tuệ lẽ ra kinh phải khẳng định loại v minh g chướng ngại sự thanh tịnh của tuệ; thế nhưng kinh chỉ ni l tuệ bị nhiễm v minh nn khng thanh tịnh.

(Hỏi) Nếu ni rằng v minh l một thực php ring biệt chứ khng phải l một loại tuệ no đ th cần phải giải thch điều ny?

(Đp) V minh l sự khng liễu tri (asaṃprakhyāna) tứ đế, tam bảo, nghiệp, quả. [Saṃprakhyāna l một php giống như tuệ (phn biệt, prajā), hay thức (biết, jāna)].

(Hỏi) Sự khng liễu tri l g?

(Đp) Sự khng liễu tri khng c nghĩa khng phải l sự liễu tri cũng khng c nghĩa khng c sự liễu tri; cũng giống như trường hợp của v minh: V minh khng c nghĩa khng phải l minh hoặc khng c minh. V thế sự khng liễu tri ny l một thực php ring biệt, đối nghịch với sự liễu tri.

(Hỏi) Tốt lắm; tuy nhin cc ng, cũng như trong trường hợp của v minh chưa giải thch r rng thể của sự khng liễu tri ny l g?

(Đp) Trn đy l những định nghĩa hon ton c tnh chất thng thường (php nhĩ) khng phải l những định nghĩa về thể tnh ring của một php (svabhāvaprabhāvita nirdeśa) m chỉ l những định nghĩa dựa vo tc dụng (karmaprabhāvita). Chẳng hạn như con mắt chỉ được định nghĩa l một loại tịnh sắc lm sở y cho nhn thức; bởi v chỉ c thể biết được loại sắc khng thể thấy được ny qua suy luận. [Đối với v minh cũng vậy: Chỉ c thể biết được tự tnh của v minh qua tc động (karman) hay tc dụng (kāritra) của n. Tc động của n l tc động đối nghịch với minh cho nn n cũng l một php tri ngược (vipakṣa) với minh.]

Đại dức Php cứu (Bhadanta Dharmatrāta) đ đưa ra một định nghĩa khc về v minh: Đ l loại tnh của hữu tnh dựa vo ng mạn (hữu tnh thị ng loại tnh, asmīti sattvamayanā).

(Luận chủ) Loại tnh (mayanā) khc với ng mạn (asmimāna) như thế no?

(Đại đức) Điều ny đ được ni đến trong kinh (Saṃyukta, 34, 16): Ta biết, ta thấy, - nhờ sự xả bỏ v liễu tri vĩnh viễn (prahāṇa, parijāna) cc i, kiến (dṛṣṭi), loại tnh (mayanās), cc sự chấp trước (abhiniveśa) v dnh mắc (ty min, anuśaya) đối với cc niệm về ng (ng chấp, ātmagrāha), ng sở (mamagrāha), ng mạn (asmimāna), - (m thnh) v ảnh, tịch diệt (parinirvāṇa). [Kinh ny cho thấy loại tnh (yamanā) - được dng ở đy với hnh thức số t bởi v đ l một loại ring - hon ton khc với ng mạn.]

(Luận chủ) Cho d c một php được gọi l loại tnh đi nữa; nhưng lm sao biết được n l v minh?

(Đại đức) Bởi v khng thể đồng nhất loại tnh ny với bất kỳ một phiền no no khc; n l một php ring biệt với i, kiến, ng mạn.

(Luận chủ) Loại tnh khng thể l một loại mạn khc với ng mạn sao? [Bởi v c đến su hoặc bảy loại mạn.] Tuy nhin nếu muốn hiểu được vấn đề ny thật r rng th phải dng đến qu nhiều lời lẽ phiền phức; v thế hy nn chấm dứt ở đy.

Về danh sắc th sắc đ được bn đến ở trước rồi; nay chỉ bn đến danh:

名無色四蘊

[Danh l bốn uẩn v sắc.]

Luận: Bốn uẩn v sắc l thọ, tưởng, hnh, thức. Chng được gọi l danh (nāman) bởi v danh c nghĩa l ci tự chuyển biến (namatīti nāma).

Cc uẩn v sắc chuyển biến - hay cn c nghĩa l uyển chuyển (pravartante), sinh khởi (utpadyante) - hướng đến sự vật (artha) l nhờ c danh, căn, cảnh.

Trong nhm từ nhờ c danh, chữ danh được dng với nghĩa thng thường của n; tức l tn gọi, [l một loại tạo tưởng (saṃjākaraṇa)]. Danh l ci dng để chỉ thị v gip hiểu được một sự vật. Tn gọi ny c khi chỉ cho một tập hợp (samudāyapratyāyaka) như b, ngựa, v.v. C khi chỉ cho một vật ring biệt (ekārtha) như sắc, vị, v.v..

(Hỏi) Tại sao tạo tưởng được gọi l danh?

(Đp) Bởi v tạo tưởng khiến cho cc uẩn v sắc chuyển biến theo cc cảnh.

C luận sư giải thch rằng cc uẩn v sắc được gọi l danh bởi v khi thn bị hoại th cc uẩn ny chuyển biến đến - c nghĩa l đi đến một đời sống khc.

Su xứ đ được giải thch ở trước; nay tiếp tục giải thch xc:

觸六三和生

[Xc c su loại sinh từ sự ha hợp (của ba php) ]

Luận: Xc c su loại, từ loại thứ nhất l nhn xc (cakṣuḥ) cho đến loại thứ su l xc (manaḥsaṃsparśa). (Digha, iii. 243, v.v)

Cc xc sinh khởi từ sự ha hợp của ba php căn, cảnh v thức.

(Hỏi) Chng ta dễ dng thấy được sự ha hợp của năm sắc căn, cc cảnh của chng v cc thức tương ưng bởi v cả ba loại ny đều khởi cng thời. Tuy nhin trong trường hợp cn lại th căn (, manas; giới, manodhātu) bị diệt khi thức sinh khởi, cảnh (dharmas) của thức c thể thuộc về vị lai; như vậy lm thế no c sự ha hợp của ba php ny?

(Đp) Người ta ni rằng vẫn c sự ha hợp bởi v căn (manas) v cảnh (dharmas) l nhn duyn của thức; hoặc v căn, cảnh v thức cng tạo ra một quả l xc (sparśa).

(Hỏi) thể của xc l g?

(Đp) Cc luận sư khng đồng với nhau về vấn đề ny.

C luận sư (Kinh bộ) ni rằng xc chnh l sự ha hợp. Kinh (Saṃyukta, 3, 9) ni: sự tm đến với nhau, sự tụ tập, sự ha hợp của cc php ny chnh l xc.

C luận sư khc (Hữu bộ) ni rằng: Xc l php tương ưng với tm v khc với sự ha hợp.

Kinh Lục lục ni: Su nội xứ của thức (như nhn, v.v.); su ngoại xứ của thức (như sắc, v.v.); su thức; su xc; su thọ; su i. Như vậy, ngoi su nhm ngoại xứ, v su nhm thức ra kinh ny đ ni đến su xc [v thế xc l cc thực php ring biệt].

(Kinh bộ) Nếu chỉ v kinh khng lặp lại m đ cho rằng c cc thọ v i tồn tại ở ngoi php xứ vốn l nội xứ thứ su của thức th việc su xc được trnh by ring khng chứng minh được xc l php khc với sự ha hợp của nhn, sắc v thức, hay của nhĩ, thanh v thức, v.v.

(Hữu bộ) Sự trnh by ring về php xứ vẫn c thể chứng minh được bởi v ngoi thọ v i ra th tưởng (saṃjā) v nhiều php khc đều thuộc về php xứ. Tuy nhin v cc ng cho rằng xc chỉ l sự ha hợp của ba php căn, cảnh v thức cho nn trong trường hợp khng c nhm ba php ny để c thể tạo thnh một sự ha hợp nằm ngoi su căn, su cảnh v su thức th lc đ sự đề cập đến su xc (dựa theo nghĩa ha hợp) sẽ trở thnh v nghĩa. Chng ti thừa nhận rằng khng phải tất cả cc căn v cảnh đều l nhn của thức; nhưng tất cả cc thức đều l quả của căn v cảnh: [Như vậy sự đề cập đến su xc sẽ khng thm được điều g mới cho những g trước đ nếu cc xc khng phải l cc thực php ring biệt] bởi v cc ng khng thể cho rằng hai nhm đầu (tức l su căn v su cảnh) chỉ l cc căn v cc cảnh m khng c sự lin hệ với thức.

(Kinh bộ) [Bhadanta Śrīlābha] Khng phải tất cả nhn v sắc đều l nhn của nhn thức; v cũng khng phải tất cả nhn thức đều l quả của nhn v sắc. V thế nội dung của định nghĩa su tập hợp của xc m kinh đ đưa ra khi ni về xc chnh l cc php nhn, sắc, thức lm nhn v quả cho nhau.

Hơn nữa, lm thế no Hữu bộ vốn chủ trương xc tồn tại ngoi ba php ha hợp, c thể giải thch đoạn kinh sau: Sự tm đến với nhau, sự tụ tập, sự ha hợp của ba php ny chnh l xc? Hữu bộ đ khng đọc được chnh xc đoạn kinh ny hay l Hữu bộ cho rằng đoạn kinh ny chỉ c tnh cch ẩn dụ: C nghĩa l khi kinh ni sự tụ tập th người đọc phải hiểu l quả của sự tụ tập.

Tuy nhin những g được bn đến trn đy đ dẫn chng ta đi qu xa.

Theo cc luận sư Đối php th xc l một php c thực thể ring.

五相應有對  第六俱增語

[Năm loại thuộc hữu đối

Loại thứ su l tăng ngữ.]

Luận: Năm loại nhn xc, nhĩ xc, v.v., - tức l xc của nhn căn, xc của nhĩ căn, v.v., - c sở y l cc căn hữu đối (sapratigha) cho nn được gọi l xc hữu đối; tức năm loại ny mang tn của sở y.

Loại thứ su l xc - tức l xc của căn - c tn l tăng ngữ (abhivacana), [c nghĩa l loại xc lm cho ngn ngữ trở nn phong ph]. Bởi v sao? V tăng ngữ l danh (tn gọi); m danh l sở duyn tối hảo của loại xc tương ưng với thức; như kinh luận từng ni: Nhờ c nhn thức nn biết được mu xanh nhưng khng biết được đ l mu xanh; nhờ c thức nn biết được mu xanh v cũng biết được đ l mu xanh. V vậy mới ni l tối hảo.

Như vậy loại xc thứ su được gọi tn theo sở duyn đặc th của n.

C thuyết cho rằng chỉ c thức mới chuyển biến hướng đến cảnh, mới c tnh chất thch dụng đối với cảnh nhờ c ngn ngữ v sự diễn đạt (adhikṛtya vacanam = vṛcanam avadhārya) v thế thức chnh l tăng ngữ (tức l chnh thức lm cho ngn ngữ trở nn phong ph); v loại xc tương ưng với thức ny mới được gọi l tăng ngữ xc (adhivacanasaṃparśa).

Su loại xc kể trn ty theo sự tương ưng ring của mnh lại được chia lm tm loại:

明無明非二  無漏染污餘

愛恚二相應  樂等順三受.

[Minh, v minh, khng hải minh khng phải v minh

Thuộc v lậu, nhiễm , v cc loại khc;

Hai xc tương ưng với i, nhuế;

Ba xc thuận lạc thọ, v.v.]

Luận: C loại xc tương ưng với minh, tức với tuệ v lậu; c loại xc tương ưng với v minh, tức với v tri nhiễm (kliṣṭa ajāna); c loại xc tương ưng với khng phải minh cũng khng phải v minh (naivavidyā-nāvidyā), tức với tuệ hữu lậu thiện hoặc tuệ v k.

Một phần của loại xc v minh vốn tương ưng với tất cả phiền no v lun lun hiện hnh lại được chia lm hai loại l i xc v nhuế xc; tức tương ưng với i v nhuế.

Ton bộ cc xc lại được chia lm ba loại l thuận lạc thọ xc (sukhavedya), thuận khổ thọ xc (duḥkhavedya), v thuận bất khổ bất lạc thọ xc (asukhāduḥkhavedya). Cc loại xc ny được gọi tn như vậy v chng thuận hợp (hita) với lạc, khổ v bất khổ bất lạc [c nghĩa l thuận hợp với cảm thọ thuộc lạc (sukhavedanīya), v.v.], hoặc v điều đ được cảm nhận hoặc c thể được cảm nhận (vedyate tad vedayitum vā śakyam). Ở đy chữ điều đ l chỉ cho thọ (vedanā). Một loại xc m ở đ c lạc để cảm nhận (sukhaṃ vedyam) th đ chnh l loại được đặt tn l thuận lạc thọ (); bởi v ở đ thật sự c một thọ (vedanā) thuộc về lạc.

Trn đy đ giải thch xong tất cả su loại (hoặc mười su loại) xc; tiếp theo l phần ni về thọ.

從此生六受  五屬身餘心.

[Từ đ sinh ra su thọ

Năm thuộc thn một thuộc tm]

Luận: Từ su loại xc ở trn sinh khởi su loại thọ, tức cc thọ sinh từ nhn xc (cakṣuḥsaṃsparśa), v.v.

C năm thọ sinh khởi từ nhn xc, nhĩ xc, tỷ xc, thiệt xc v thn xc. Chng c cc căn thn lm sở y nn đều thuộc về thn. Thọ thứ su sinh khởi từ xc; loại ny c sở y l tm (citta, cetas) nn thuộc về tm.

(Kinh bộ) Thọ sinh sau xc hay cng thời với xc?

(Đp) Tỳ-b-sa cho rằng thọ v xc cng thời v l cu hữu nhn (sahabhūhetu).

(Kinh bộ) Lm thế no hai php cng sinh khởi cng một lc (sahotpanna) lại c thể l php c khả năng sinh khởi (janaka) v php được sinh khởi (janita, janya)?

(Tỳ-b-sa) Tại sao khng thể như vậy?

(Kinh bộ) Khi hai php cng sinh một lc th php c khả năng sinh khởi lm sao c thể cn c tc dụng đối với php được sinh ra được nữa (bởi v lc đ php ny đ được sinh ra rồi)?

(Tỳ-b-sa) L luận trn chỉ l sự lập lại chỉ hai php cng sinh khng thể c một php năng sinh v một php sở sinh.

(Kinh bộ) Như vậy theo chủ trương của cc ng vẫn c nhn duyn sinh khởi hỗ tương giữa hai php cng sinh trong một lc.

(Tỳ-b-sa) Khng c g sai; bởi v chng ti vẫn thừa nhận điều ny: Cc php lm quả cho nhau cũng c thể lm nhn cho nhau.

(Kinh bộ) Cc ng tuy chủ trương như vậy nhưng kinh khng thừa nhận điều ny. Kinh ni: V c nhn xc nn mới c thọ sinh ra từ nhn xc chứ kinh khng ni: V c thọ sinh ra từ nhn xc nn mới c nhn xc. Hơn nữa, chủ trương hai php sinh cng thời c thể lm nhn quả cho nhau đi ngược lại tnh chất của nhn duyn. Một php sinh ra một php khc th khng thể cng thời với php được sinh ra ny. Cũng giống như hạt giống c trước mầm mộng, sữa c trước vng sữa, sự va chạm c c trước tiếng động, ( căn) c trước thức.

(Tỳ-b-sa) Chng ti khng phủ nhận c khi nhn ở trước quả; tuy nhin chng ti khẳng định nhn v quả c thể cng thời, như trong trường hợp của nhn căn, sắc v nhn thức; cc đại chủng v sở tạo sắc.

(Kinh bộ) Chng ti khng thừa nhận cc tỷ dụ vừa nu bởi v nhn căn v sắc c trước nhn thức, cc đại chủng v sở tạo sắc tuy cng thời nhưng đều cng sinh khởi từ một nhm nhn duyn trước đ.

(Tỳ-b-sa) Xc v thọ sinh khởi cng thời, giống như trường hợp của mầm mộng v của bng rm.

[Kinh bộ khng trả lời bởi v vấn đề bng rm đ được bn đến trước đy]

C luận sư khc (Bhadanta Śrīlābha) ni rằng thọ sinh sau xc. Ở st-na thứ nhn c căn v cảnh; sau đ ở st-na thứ hai mới c thức; xc chnh l sự ha hợp, tức l tnh chất nhn v quả của ba php: Căn với cảnh, v thức; cuối cng ở st-na thứ ba l thọ, sinh từ nhn l xc.

(Tỳ-b-sa) Nếu ni như vậy, chỗ no c thức sẽ khng c thọ bởi v đ c thức ở st-na thứ hai v thứ ba tức sẽ khng c thọ ở st-na thứ ba. V tất cả cc thức đều khng phải l xc bởi v chỉ c xc ở hai st-na đầu tin.

(Śrīlābha) Khng phải như vậy. Một thọ c xc trước đ lm nhn sẽ sinh khởi vo st-na của một xc sau đ; v thế tất cả cc xc đều c thọ đi km theo.

(Tỳ-b-sa) Như vậy sẽ c một xc v một thọ của một cảnh khc nhưng cng thời; c nghĩa l một thọ sinh khởi từ một xc trước đ về sắc sẽ tồn tại vo st-na của một xc thứ hai về thanh. Trong khi loại thọ được sinh ra bởi một xc về sắc phải c sắc lm cảnh; bởi v thọ khng thể c một cảnh khc với cảnh của thức m thọ tương ưng [v loại thức ny, v được sinh khởi bởi sắc, cho nn cũng phải c sắc lm cảnh]. Do đ cc ng đ p đặt một kết luận khng thể no chấp nhận được.

(Śrīlābha) Chng ti ni rằng khng phải lc no thức cũng l xc v khng phải lc no cũng c thọ đi km theo. Một thức về sắc, nếu cng thời với một xc về thn, th khng phải l xc nhưng vẫn c thọ đi km theo. Một thức về thanh chnh l xc nhưng lại khng c thọ km theo.

(Tỳ-b-sa) Chủ trương ny khng khế hợp với quy luật (niyama) của cc đại địa php (mahābhūmikas). Theo quy luật ny: Mười php thọ, xc, tưởng, v.v., đều tương ưng với tất cả cc tm.

(Śrīlābha) Dựa vo ci g để lập ra quy luật ny?

(Tỳ-b-sa) dựa vo Bổn luận (Prakaraṇa, 2, 12).

(Śrīlābha) Chng ti lấy kinh lm chuẩn mực chứ khng luận. Bởi v Thế tn đ ni rằng chỗ dựa chnh l kinh (sūtraṃ pratisaraṇam) (Saṃyukta, 8, 4); hoặc chng ti đ đưa ra một sự diễn dịch khc với cc ng về thuyết cc đại địa php.

(Tỳ-b-sa) Nếu vậy, nghĩa của đại địa php l g?

(Kinh bộ) C ba địa l (1) hữu tầm hữu tứ (savitarkasavicāra) gồm Dục giới v tầng thiền thứ nhất, (2) V tầm hữu tứ (avitarkavicāra) l trung hữu, (3) V tầm v tứ (avitarkasavicāra) l tầng thiền thứ hai, v.v.. Lại c ba địa l thiện (kuśala), bất thiện (akuśala), v k (avyākṛta) (tức chỉ cho cc php thiện, bất thiện v v k). Lại c ba địa l hữu học, v học, phi học phi v học (tức l cc php v lậu thuộc hữu học v v học, v cc php hữu lậu). Cc tm php c ở tất cả cc địa ny được gọi l đại địa php (như thọ, tư); cc php chỉ c ở thiện địa được gọi l đại thiện địa php (kuśalamahābhūmika) (như tn, v.v.); cc php chỉ c ở nhiễm địa được gọi l đại phiền no địa php (kleśamahābhūmika) (như v minh, v.v.). Tuy nhin tất cả cc php ny đều c tn l đại địa, đại thiện địa, đại phiền no địa, bởi v chng c thể được tm thấy ở một địa thuộc về chng. Thật sai lầm khi cho rằng tất cả cc php ny nhất định hiện khởi cng một lc. Chẳng hạn như thọ c ở tất cả cc địa, cũng giống như tưởng, tư, v.v., nhưng như vậy khng c nghĩa l ton bộ trạng thi của tm đều c tất cả cc php thọ, tưởng, v.v..

C luận sư nhận xt rằng cc php thuộc đại bất thiện địa php trước đy vốn khng c m chỉ được thm vo sau ny; chnh kinh đ dẫn về vấn đề ny.

(Tỳ-b-sa) Nếu thọ ở sau xc, lm thế no cc ng c thể giải thch đoạn kinh sau đy: V c nhn v sắc nn nhn thức sinh khởi; sự ha hợp của ba php ny l xc; cng nhau sinh khởi (cu sinh, sahajāta) l thọ, tưởng, tư? (Saṃyukta, 11, 2; 13, 4).

(Kinh bộ) Kinh ny ni rằng thọ, tưởng v tư cng nhau sinh khởi chứ khng ni chng sinh khởi cng với xc; v thế chng ti ni rằng cc php ny cng khởi với nhau. Hơn nữa, chng ti nhận thấy rằng từ ngữ cng nhau (cu, saha) khng chỉ được dng để chỉ cho sự cng thời (yugapadbhāva) m cn để chỉ cho sự tiếp nối khng gin đoạn (samanatara). Chẳng hạn như kinh (Saṃyukta, 27, 25) ni: Tu niệm gic chi song hnh (sahagata) với tm từ; trong khi tm từ vốn lun lun thuộc thế gian php, nhất định khng thể cng thời (samavadhāna) với cc gic chi vốn lun lun l php xuất thế. Từ đ thấy rằng khng những kinh khng chứng minh thọ cng thời với xc m cn khng thừa nhận thọ, tưởng v tư tương ưng hoặc cng thời với thức (tức nhn thức, v.v.).

(Hữu bộ) Nhưng vẫn c kinh (Madhyama, 58, 12) ni: Thọ, tưởng, tư, thức; cc php ny tương tạp với nhau (saṃsṛṣṭa), khng tch rời nhau (visaṃsṛṣṭa). Tương tạp c nghĩa l cng sinh (sahotpanna); từ đ chng ti kết luận rằng khng c trường hợp thức, thọ, tưởng hoặc tư khng sinh khởi cng thời.

(Hữu bộ) Hy xem xt nghĩa của từ tương tạp. Trong kinh cc ng trch dẫn ở trn c đoạn viết: Ci m ta cảm nhận (thọ, vedayate) th ta suy nghĩ (tư, cetayate) về n; ci m ta suy nghĩ th ta khởi tưởng (saṃjānāti) về n; ci m ta khởi tưởng về n th ta phn biệt được (thức, vijānāti). Ni cch khc, c cng một sự vật lm sở duyn (ālambana) cho thọ, tư, tưởng v thức. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đy l phải c thọ, tư, tưởng được xem l tương tạp v c cng sở duyn [v đy cũng chnh l kiến của chng ti] hay v chng cng khởi như cc ng ni?

(Tỳ-b-sa) Từ ngữ tương tạp nhằm chỉ cho cc vật sinh khởi cng thời. Kinh trn c ni rằng thọ (āyus, mạng sống) v non (uṣmaka) tương tạp với nhau. Như vậy chng chỉ c thể tương tạp l v cng thời chứ khng thể v c chung sở duyn, bởi v chng khng c sở duyn. Mặt khc, kinh cn ni: Sự ha hợp của ba php l xc. Như vậy, lm thế no c thức m khng c sự ha hợp của ba php? Lm thế no c sự ha hợp của ba php m lại khng xc? V thế tất cả cc thức đều c xc đi km theo v tất cả cc xc đều c thọ, v.v., đi km theo.

Thế nhưng cuộc tranh luận ny đ dẫn chng ta đi qu xa v thế hy trở lại đề ti của mnh. Trn đy mới chỉ l sự giải thch sơ lược về tm thọ. [Dưới đy l phần giải thch chi tiết.]

此復成十八  由意近行異

[Loại thọ ny c mười tm loại

V c cận hnh (khc nhau).]

Luận: Tm thọ được giải thch ở trn c mười tm loại khc nhau bởi v c su cận hnh (upavicāras) thuộc hỷ (saumanasya), su cận hnh thuộc ưu (daumanasya), su cận hnh thuộc xả (upekṣā). Cc cận hnh thuộc hỷ đều c lin hệ với sắc, thanh, hương, vị, xc v php. Đối với cc cận hnh thuộc ưu v xả cũng như vậy.

Tại sao lại phn biệt thnh mười tm loại khc nhau? Cu hỏi ny được đặt ra bởi v nếu xt về tự tnh, tức thể tnh của thọ, th chỉ c ba loại l hỷ cận hnh, ưu cận hnh v xả cận hnh; nếu xt về mặt tương ưng th chỉ c một bởi v tất cả đều tương ưng với thức; tuy nhin nếu xt về sở duyn th c đến su, tức c sở duyn l sắc, thanh, v.v.

Khng c sự đa dạng về sở duyn (asaṃbhinnālambana) của mười lăm loại cận hnh đầu tin. Sở duyn của loại cận hnh thuộc về sắc, thanh, v.v., chỉ l cc sắc, thanh, v.v. Như đối với ba loại php cận hnh, tức ba loại cận hnh (hỷ, v.v.) thuộc về php, th c sự đa dạng về sở duyn. Chng c thể duyn cc php ring biệt của năm trần cảnh v trong trường hợp ny sở duyn của chng khng đa dạng v khng tạp loạn (asaṃbhinna, amiśra). Chng cũng c thể duyn một, hai, ba, cho đến su nhm php (l sắc, thanh, hương, vị, xc, php) v trong trường hợp ny sở duyn của chng bị tạp loạn.

(Hỏi) cận hnh c nghĩa l g? Tại sao cc loại tm thọ khc nhau (như hỷ, v.v.) c tn l cận hnh?

(Đp) Tỳ-b-sa đ đưa ra giải thch khng chnh xc về vấn đề ny như sau: Bởi v cc thọ, hỷ, ưu v xả phải nương vo để duyn (upavica = ālambante) cc cảnh sắc, thanh, v.v.. C kiến khc cho rằng cc thọ hỷ, ưu v xả đ tc động đến khiến cho thường duyn trở lại (upavicārayanti) cc cảnh sắc, thanh, v.v. Chnh v c hỷ thọ, v.v., m đ nhiều lần tm đến cc cảnh sắc, thanh, v.v.

(Vấn nạn) Tại sao khng gọi thn thọ l cận hnh?

(Giải thch) Dĩ nhin thn thọ cũng c sở y l nhưng n cn c sở y khc l cc sắc căn. Hơn nữa n khng c khả năng phn biệt (vikalpa) (giống như nhn thức, v.v. m n tương ưng) cho nn khng phải l cận hnh (upavicārikā) (tức khả năng xem xt, saṃtīrikā).

(Vấn nạn) Tuy nhin tại sao lạc thọ ở tầng thiền thứ ba, vốn thuộc về một giới chỉ c , lại khng được xếp vo loại cận hnh?

(Giải thch) Theo Tỳ-b-sa th v lc đầu, c nghĩa l khi đang cn ở Dục giới, đ khng c loại lạc thọ thuộc về giới [ở Dục giới th lạc chỉ l một loại thn thọ]; v v khng c loại khổ cận hnh (duḥkha-upavicāra) đối nghịch với một lạc cận hnh m người ta đ tưởng tượng ra.

(Vấn nạn) Nếu cận hnh chỉ thuộc về địa (manobhūmika) tại sao kinh (Madhyama, 22, 3) ni: Sau khi nhn thấy cc sắc nhờ vo nhn căn th xem xt (upavicārati) cc sắc c khả năng pht khởi hỷ thọ (thuận hỷ, saumanasyasthānīya). Như vậy kinh đ ni r về sự lin hệ giữa nhn căn v cận hnh.

(Hữu bộ) Thế tn dạy như vậy bởi v ngi muốn đế cập đến sự việc (abhisaṃdadhāti) cận hnh c thể được pht khởi bởi năm thức thn. D sao th cận hnh cũng chỉ thuộc về địa; cũng giống như trường hợp của bất tịnh qun. Mặc d loại qun ny được nhn thức pht khởi nhưng vẫn thuộc về địa bởi v đ c bất tịnh qun th tất yếu phải c định. Hơn nữa, kinh ni: Sau khi nhn thấy sắc chứ khng ni khi nhn thấy sắc. Điều ny chứng tỏ vấn nạn trn khng hợp l. Vẫn c trường hợp c cận hnh đối với sắc nhưng lại khng nhn thấy sắc, v.v. [Chẳng hạn như khi xem xt một cch hoan hỷ cc sắc, v.v., chỉ được nghe người khc ni đến.] Nếu khng phải như vậy th một chng sinh ở Dục giới khng thể xem xt cc sắc, thanh, v xc thuộc Sắc giới (m chng sinh ny khng thể nhn thấy được); v một chng sinh ở Sắc giới cũng khng thể no xem xt hương v vị thuộc Dục giới. Kinh ni: Sau khi nhn thấy cc sắc th xem xt cc sắc bởi v sự xem xt ny sẽ r rng (minh liễu, vyakta) hơn nếu duyn được một cảnh đ nhn thấy. Chắc chắn l sau khi đ nhn thấy sắc th vẫn c thể xem xt cc thanh, v.v. [vốn đi theo (sahacara) cng với sắc]; v lc đ sẽ c sự xem xt (cận hnh, upavicāra) một thanh chưa được nghe thấy. Tuy nhin v kinh muốn trnh sự lộn xộn nn chỉ ni đến tương quan giữa cc căn v cc cảnh tương ưng với chng.

(Hỏi) Cc cảnh sắc, thanh, v.v., đ được kinh ni l c khả năng pht khởi hỷ thọ, v.v. (thuận hỷ, saumanasyasthānīya); như vậy c phải thể của cc cảnh ny chnh l cc thọ hỷ, v.v. hay khng?

(Đp) Khng phải. Cng một cảnh chỉ c thể l thuận hỷ cho trường hợp ny v thuận ưu (daumanasyasthānīya) cho trường hợp khc. Tất cả đều ty thuộc vo chuỗi tương tục (asti saṃtānaṃ niyamya), tức cc tnh chất của cng một tm.

(Hỏi) C bao nhiu cận hnh hệ thuộc Dục giới (kāmapratisaṃyukta, kāmāvacara)? Giới no l sở duyn của cận hnh thuộc Dục giới? V đối với hai giới cn lại th sao?

欲緣欲十八  色十二上三

二緣欲十二  八自二無色

後二緣欲六  四自一上緣

初無色近分  緣色四自一

四本及三邊  唯一緣自境.

[Mười tm cận hnh thuộc Dục giới đều duyn Dục giới;

Trong đ c mười hai duyn Sắc giới;

Ba duyn V sắc giới.

Mười hai cận hnh thuộc hai tầng thiền duyn Dục giới;

Trong đ tm duyn tự giới; hai duyn V sắc giới.

Su cận hnh thuộc hai tầng cuối đều duyn Dục giới;

Trong đ bốn duyn tự giới; một duyn V sắc giới.

Ở sơ V sắc giới cận phần

C bốn cận hnh duyn Sắc giới; một duyn tự giới.

Ở bốn tầng định căn bổn v ba bin tế định

Chỉ c một cận hnh duyn tự giới.]

Luận: C mười tm cận hnh sinh khởi ở chng sinh thuộc Dục giới; v tất cả đều c thể lấy Dục giới lm sở duyn. Mười hai trong số ny c thể duyn Sắc giới, tức loại trừ ba cận hnh (hỷ, ưu, xả) thuộc về hương v ba thuộc về vị bởi v ở Sắc giới khng c hương, vị. Ba trong số ny, tức php cận hnh, c thể duyn V sắc giới; mười lăm loại cn lại khng thể duyn V sắc giới v giới ny khng c sắc, thanh, v.v.

Về V sắc giới th chia lm hai php: Hai tầng thiền đầu v hai tầng cuối.

Sắc giới khng c ưu cận hnh. Ở hai tầng thiền đầu tin c su hỷ cận hnh v su xả cận hnh. Mười hai loại ny c thể duyn Dục giới. Tm trong số ny c thể duyn Sắc giới, tức loại trừ cc cận hnh thuộc hương v vị. Hai trong số ny c thể duyn V sắc giới; đ l cc php cận hnh thuộc hỷ v xả.

Hai tầng thiền cuối cng khng c ưu cận hnh v hỷ cận hnh v thế ở đ chỉ c su xả cận hnh duyn sắc, thanh, hương, vị, xc v php của Dục giới; duyn sắc, thanh, xc v php của Sắc giới; v duyn php của V sắc giới.

Về V sắc giới cũng chia lm hai phần l cận phần định của khng xứ (ākāśānantyāyatana) của cc tầng định tiếp theo.

Nhm từ v sắc cận phần (arūpisāmanta) trong tụng văn c nghĩa l khng v bin xứ cận phần (ākāśānantyāyatanasāmanta). Ở tầng định ny c bốn cận hnh. Đ l cc xả cận hnh đối với sắc, thanh, xc v php của tầng thiền thứ tư. Đy l kiến của cc luận sư cho rằng tm ở loại định ny c tnh chất biệt duyn (vyavacchinnālambana), tức xem xt ring biệt từng cảnh, sắc, thanh, v.v.. Nhưng c cc luận sư khc lại cho rằng tm ny c tnh chất tổng duyn (paripiṇḍitālambana) v qun st ton bộ ngũ uẩn của tầng thiền thứ tư m khng phn biệt ring từng uẩn. Theo cc luận sư ny, tầng định ny v thế chỉ c một loại cận hnh lấy tầng thiền thứ tư lm sở duyn; đ l loại php cận hnh tạp duyn (saṃmiśrālambana). Ở tầng định ny cũng chỉ c một php cận c sở duyn l V sắc giới.

Ở V sắc giới ni ring hoặc cn gọi l chnh (bổn, maula) chỉ c một loại cận hnh l php cận hnh lấy V sắc giới lm sở duyn. Ở phần sau sẽ bn về vấn đề tm ở cc tầng định chnh của V sắc giới khng duyn cc giới thấp hơn.

(Hỏi) cận hnh c thuộc v lậu khng?

Tụng đp:

十八唯有漏

[Mười tm cận hnh lun lun hữu lậu.]

Luận: Khng c cận hnh thuộc v lậu.

Một chng sinh sinh ở Dục giới (kāmadhātūpapanna) v đ khng đắc được thiện tm (kuśalacitta) thuộc Sắc giới [khi nhập Vị ch định (anāgamya) cho nn khng xả ly được Dục giới v khng nhập được cc tầng tiền] th thnh tựu: (1) Mười tm cận hnh thuộc Dục giới địa (kāmadhātu-bhūmika); (2) tm cận hnh thuộc tầng thiền thứ nhất v thứ hai (gồm bảy hỷ cận hnh v bốn xả cận hnh, c sở duyn l sắc, thanh, xc v php). Những cận hnh thuộc hỷ v xả, c sở duyn l hương v vị thuộc Dục giới, sinh khởi trong cc tầng thiền, th khng phải l loại nhiễm [bởi v hnh giả đắc thiền đ xả ly Dục giới]; do đ chng sinh ny khng c cc cận hnh ny [v một chng sinh thuộc cc địa thấp hơn chỉ c cc php nhiễm thuộc cc địa ca hơn]; (3) Bốn xả cận hnh thuộc hai tầng thiền cuối v (4) một php cận hnh thuộc V sắc giới v cũng l loại nhiễm .

Nếu đ hoạch đắc thuộc Sắc giới [khi nhập Vị ch định] nhưng chưa xả ly Dục giới th thnh tựu: (1) Mười tm cận hnh thuộc Dục giới; (2) mười cận hnh thuộc tầng thiền thứ nhất l bốn hỷ cận hnh nhiễm , tức khng c cc cận hnh duyn hương vị, v su xả cận hnh thuộc vị ch định; (3) về cc tầng thiền cn lại v V sắc giới th giống như trn.

Cc trường hợp khc c thể dựa vo cc nguyn tắc trn đy.

Một chng sinh sinh ở Sắc giới chỉ thnh tựu một cận hnh thuộc Dục giới l xả php cận hnh, tương ưng với thng quả tm (nirmāṇacitta).

(Luận chủ) Trn đy l giải thch của Tỳ-b-sa về cc cận hnh; tuy nhin theo chng ti đ chưa phải l những g kinh văn muốn trnh by. Một người đ xả ly nhiễm (vitarāga) đối với một cảnh như sắc, v.v. th khng thể ni rằng người ny khởi cận hnh đối với cảnh ny. Khng phải tất cả hỷ, v.v., đều thuộc về cận hnh cho d chng l hữu lậu. Chng chỉ thuộc về cận hnh khi bị tạp nhiễm (sāṃkleśika); theo nội dung kinh văn, tức l khi c i, tắng, xả khng được dẫn dắt bởi sự hiểu biết đng đắn (apratisaṃkhyāyaupekṣate). V chnh v để đối trị (pratipakṣa, prativyūha) cc cận hnh ny m su cch thế tồn tại hay su phương php hằng trụ (lục hằng trụ, satavihāra) đ được thuyết giảng (Dīgha, iii. 150; Vibhāṣā, 36, 15): sau khi nhn thấy cc sắc nhờ vo nhn căn th khng thch, khng ght, m chỉ giữ tm bnh thản trong chnh niệm v chnh tr텔. Chng ti cho rằng cch diễn dịch của chng ti l hợp l bởi v thấy rằng khng phải a-la-hn khng c hỷ thọ thế gian thuộc thiện (v dĩ nhin l hữu lậu) khi duyn một php (dharmāyatana); v ci cần ngăn chận chnh l loại hỷ tạp nhiễm (sāṃkleśika) lm cận hnh.

Hơn nữa, đối với hỷ, ưu, xả, nếu chia lm hai trường hợp đam trước (gredhāśrita, abhiṣvangāśrita) v xuất ly (naiṣkramya) th sẽ lp thnh mười su điểm của đấng đại sư (sư c, śāstṛpada); sở dĩ c tn gọi như vậy l v sự phn chia ny đ được bậc Đại sư thuyết giảng.

L một trong cc chi của hữu (bhavānga), thọ cn c rất nhiều nghĩa khc nhau ngoi những g vừa được bn đến ở trn.

Tuy nhin cc chi cn lại của hữu sẽ khng được giải thch ở đy.

餘已說當說

[Những g cn lại, đ được ni đến hoặc sẽ ni đến]

Luận: Thức v su xứ đ được giải thch ở chương đầu tin; cc hnh v hữu sẽ được giải thch ở chương thứ tư; i v sinh sẽ được giải thch ở chương thứ năm.

Trước đy c ni rằng duyn khởi l phiền no, nghiệp v sự.

此中說煩惱  如種復如龍

如草根樹莖  及如糠裹米

業如有糠米  如草藥如花

諸異熟果事  如成熟飲食.

[Phiền no được ni đến ở đy

Giống như hạt giống, như rồng (nāga),

Như cỏ, rễ, cy, cnh,

V giống như vỏ trấu

Nghiệp như la cn trấu

Như thảo dược như hoa

L quả dị thục, sự

Giống như đồ ăn uống.]

Luận: Từ phiền no sinh ra phiền no, nghiệp v sự; cũng giống như từ hạt giống sinh ra thn, l, v.v..

Giống như nước ở trong đầm nơi c rồng ở khng bao giờ kh cạn th đại dương của sinh, nơi c con rồng phiền no trấn giữ cũng khng bao giờ kh cạn.

Cy cối nếu chưa bị đứt rễ th vẫn tiếp tục đm chồi nảy lộc cho d người ta c chặt đi chặt lại l cnh của chng. Cũng giống như vậy, chừng no phiền no cn chưa được nhổ tận gốc th cc th (gati) vẫn cn tiếp tục tăng trưởng.

Cy cối cho hoa cho quả vo cc thời kỳ khc nhau; cũng giống như vậy, phiền no sinh khởi phiền no, nghiệp v sự khng phải chỉ trong một lần.

Hạt la, cho d cn nguyn vẹn, vẫn khng thể nảy mầm khi đ bị bc vỏ; cũng giống như vậy, nghiệp phải c vỏ phiền no mới c thể sinh quả trong một đời sống mới.

Nghiệp giống như hạt la cn vỏ. Giống như loi cỏ kh ho khi quả đ chn, nghiệp một khi đ chn th khng thể chn lại lần nữa. V giống như hoa l nguyn nhn gần của việc sinh quả, nghiệp cũng l nguyn nhn gần của việc sinh quả dị thục.

Đồ ăn đồ uống khng thể sinh ra đồ ăn đồ uống m chng chỉ được thọ dụng. Cũng giống như vậy, sự l quả dị thục. Từ quả dị thục khng thể sinh ra một quả dị thục mới; bởi v nếu thực sự như vậy th khng thể no c giải thot.

Chuỗi tương tục (saṃtāna) của cc uẩn trong tiến trnh c điều kiện của n chỉ l một sự nối tiếp của bốn loại hiện hữu (bhava) m chng ta đ giải thch ở trước; đ l antarābhava, upapattibhava, purvakālabhava, vā maraṇabhava.

於四種有中  生有唯染污

由自地煩惱  餘三無色三.

[Trong bốn loại hữu, sinh hữu l nhiễm

Do phiền no ở tự địa;

Cc hữu khc c cả ba loại.

V sắc hữu c ba hữu]

Luận: Trong bốn hữu, sinh hữu lun lun nhiễm (kliṣṭa), khng bao giờ thuộc thiện hay v k (kuśala, avyākṛta). Khi sinh hữu bắt đầu ở một địa no đ (bhūmi: Như Dục giới, tầng thiền thứ nhất, v.v.) th tất cả cc phiền no của địa ny sẽ lm cho n nhiễm . Cc luận sư Đối php (Ābhidhārmikas) ni: Trong cc phiền no (kleśa) khng c phiền no no khng lm nhiễm tm khi ti sinh (kết sinh, pratisaṃbandha); tuy nhin sự ti sinh chỉ xảy ra v c phiền no chứ khng phải do cc triền cấu tự lực hiện khởi [như tật, xan, ph vốn chỉ tương ưng với v minh].

Tuy ở giai đoạn ny - tức giai đoạn lm chung (maraṇāvasthā) - thn tm c thể đều bị muội liệt (mandikā), nhưng khi một người đ thường c một loại phiền no no đ th phiền no ny v được dẫn khởi giống như thế, cũng hiện hnh vo lc lm chung.

Cc hữu cn lại (trung hữu, bổn hữu, tử hữu) c thể l thiện, nhiễm hoặc v k.

(Hỏi) C phải tất cả bốn loại hữu ny đều c ở V sắc giới?

(Đp) Ở V sắc giới chỉ c ba loại, tức loại trừ trung hữu. Như vậy cả bốn loại đều tồn tại ở Dục giới v Sắc giới.

Trn đy đ giải thch duyn khởi; tiếp theo l phần ni về chng sinh một khi đ sinh ra sẽ tồn tại như thế no.

有情由食住  段欲體唯三

非色不能益  自根解脫故

觸思識三食  有漏通三界

意成及求生  食香中有起

前二益此世  所依及能依

後二於當有  引及起如次.

[Hữu tnh tồn tại nhờ ăn uống.

Đoạn thực ở Dục giới bao gồm ba xứ.

Sắc xứ khng phải l thức ăn

V khng tăng ch căn v cc bậc giải thot.

Xc, tư, thức l thức ăn

Của ba giới nếu l hữu lậu

(Cc tn gọi của trung hữu:) thnh, cu sinh,

Thực hương, trung hữu, khởi

Hai loại thức ăn đầu lm tăng trưởng

Sở y v năng y đời ny.

Hai loại sau, theo thứ tự,

Dẫn v khởi đời vị lai.]

Luận: Kinh ni: Thế tn đ tuyn thuyết một php m ngi đ biết v nhn thấy; đ l tất cả chng sinh đều tồn tại nhờ thức ăn. (Saṃyukta, 17, 20; Ekottara, 41, 11).

C bốn loại thức ăn l đoạn thực (kavaḍīkāra), xc (sparśa), tư (manaḥsaṃcetanā), v thức (vijāna). (Saṃyutta, 15, 6, Vibhāṣā, 120, 15; Dīgha, iii. 228)

Đoạn thực c hai loại th (audārika) v tế (sūkṣma). Loại tế l thức ăn của chng sinh trung hữu (vốn sống được l nhờ mi hương nn c tn l kiện-đạt-phược, Gandharva), của chư thin, của những người vo thời kỳ sơ khởi của một kiếp (prāthamakālpika); bởi v loại thức ăn ny giống như dầu ngấm vo ct, c thể xuyn suốt cơ thể v khng biến thnh phẩn uế. Hoặc v đy l loại thức ăn của chng sinh vi tế nn gọi l tế, như chng sinh thuộc loại thấp sinh, chng sinh sơ sinh (bālala) [thai nhi], v.v..

Ở hai giới trn chỉ c chng sinh đ đoạn trừ lng tham đối với đoạn thực mới c thể sinh vo đ; v thế loại thức ăn ny chỉ c ở Dục giới.

Đoạn thực bao gồm hương, vị v xc bởi v chỉ c ba loại ny mới c thể chia thnh phần đoạn (kavaḍa) v nuốt vo được (abhyavaharaṇa = gilana). Hnh động ny được thực hiện qua hai đường mũi v miệng để c thể hấp thụ cc thnh phần khc nhau của đoạn thực.

(Hỏi) Lm thế no c thể gọi l thức ăn đối với mi hương, v.v., ở trong bng rm (chāya), trong tia sng nng (ātapa), trong ngọn lửa (jvālā), trong nh sng (của ngọc bch) khi m mi hương, v.v., trong cc trường hợp ny khng thể chia lm phần đoạn để c thể nuốt được?

(Đp) Theo truyền thuyết, khi ni thức ăn bao gồm ba xứ (āyatanas) l để chỉ cho cc trường hợp chung. [Mi hương c trong bng rm, v.v., th khng phải l thức ăn; nhưng khi tập hợp lại th mi hương cũng l thức ăn.] Tuy nhin chng ti nghĩ rằng mặc d mi hương khng thể nuốt được nhưng cũng gp phần vo sự tồn tại của chng sinh (sthitim āharanti, yāpanām āharanti) giống như cc loại đồ ăn khc, cho nn vẫn c thể xem mi hương l loại đồ ăn vi tế; cũng giống như sự tắm rửa, thuốc sức (snānābhyangavat).

(Hỏi) Tại sao sắc xứ (rūpāyatana) (tức mu sắc v hnh dạng) khng phải l đồ ăn khi m người ta c thể nuốt được từng phần của chng?

(Đp) Đ l thức ăn th phải c tc dụng bồi bổ cc căn v cc đại chủng l sở y cho cc căn. Trong khi đ cc thứ được nhn thấy (sắc) vo khi chng được nuốt vo - tức khi đồ ăn được đưa vo miệng để nuốt xuống - th cc thứ ny khng c tc dụng bồi bổ cho cc căn của chng (nhn căn) cũng như cc đại chủng lm sở y cho nhn căn. Sắc xứ cũng khng thể bồi bổ cc căn khc v khng phải l sở duyn của cc căn ny. Dĩ nhin chừng no ta cn nhn thấy cc sắc xứ th n cn c thể pht sinh hỷ lạc; tuy nhin trong trường hợp ny những g lm thnh thức ăn khng phải l cc cảnh thuộc sắc m lại chnh l cc loại xc c cc cảnh ny lm sở duyn. Giải thch m chng ti nu ra ở đy được xc chứng bởi sự kiện cc cảnh sắc khả i khng c ch lợi g đối với cc bậc giải thot khi nhn thấy chng. [Nếu sắc xứ c chức năng của cc thức ăn uống khi người ta nhn thấy n th c lẽ cũng lm lợi ch cho những người giải thot sự ham muốn đối với đoạn thực, tức hạng bất hon v a-la-hn, giống như sự ch lợi của hương, vị, v.v., đối với cc thnh giả ny khi nhn thấy chng].

Xc l php sinh khởi từ sự ha hợp của ba php; tư (manaḥsaṃcetanā) l nghiệp (mānasa karma); thức l thức uẩn. Ba loại thức ăn ny chỉ c tnh hữu lậu v cả ba giới đều c.

(Hỏi) Tại sao chng khng phải l thức ăn khi c tnh v lậu?

(Đp) Cc luận sư Tỳ-b-sa giải thch: Thức ăn c nghĩa l ci lm cho hữu (bhava) tăng trưởng; trong khi cc php v lậu lại c tc dụng hủy diệt cc hữu. Giải thch ny ph hợp với kinh bởi v kinh c ni rằng thức ăn c tc dụng hỗ trợ cc chng sinh đang hiện hữu (bộ-đa, bhūta) được tồn tại (sthiti) được đi đến (yāpanna), v tư trợ những chng sinh mong cầu ti sinh (cầu sinh, saṃbhavaiṣin) (Ekottara, 31, 6; Saṃyutta, ii. 11). Trong khi xc, tư v thức nếu thuộc v lậu th khng thể khởi hai tc dụng ny.

(Hỏi) Chng sinh đang hiện hữu l những chng sinh đ được sinh ra; nhưng chng sinh mong cầu ti sinh th c nghĩa l g?

(Đp) Để chỉ cho thn trung hữu. Thế tn đ ni về loại chng sinh ny dưới năm tn gọi khc nhau:

(1) thnh (manomaya), bởi v do sinh khởi (manonirjātatvāt) v v n tự hnh thnh (bhāvāt) m khng nương vo (anupādāya) bất cứ yếu tố no ở bn ngoi như tinh, huyết, v.v..

(2) Cầu sinh, bởi v tnh chất của chng sinh ny l tm đến chỗ của sinh hữu (upapattibhava).

(3) Thực hương (gandharva), v chng ăn mi hương.

(4) Trung hữu (antarābhava), v l cc uẩn ny nằm giữa hai th.

(5) Danh khởi (abhinirvṛtti), bởi v sự khởi ln (nirvṛtti) của n, tức sự sinh ra (janman) của n l để nhắm đến sinh hữu. Kinh ni: Sau khi khởi được (abhinirvartya) một thn khổ đau (hữu hoại tự thể) th sẽ sinh vo một thế giới khổ đau (hữu hoại thế gian). Kinh cn ni: C kẻ đoạn được cc kết sử dẫn đến khởi (abhinirvṛtti) (khởi kết) m khng đoạn được cc kết sử dẫn đến sinh (upapatti) (sinh kết); rồi kinh đưa ra bốn trường hợp: (1) Thnh giả xả ly Dục giới v Sắc giới khi đang thuộc về hng bất hon, tức đ đoạn trừ cc kết sử dẫn đến sự khởi (abhinirvṛtti) hoặc trung hữu bởi v sẽ khng cn ti sinh vo cc giới (dhātus) m ở đ sự thọ sinh được dẫn khởi bởi một thn trung hữu; nhưng khng đoạn trừ được cc kết sử dẫn đn sự thọ sinh (upapatti) bởi v sẽ cn ti sinh vo V sắc giới. (2) Thnh giả bất hon nhất định chứng đắc Niết-bn ở trung hữu (trung bt niết-bn, antarā-parinirvāyin) vẫn cn rng buộc với khởi (abhinirvṛtti) nhưng đ giải thot sinh (upapatti); (3) bậc a-la-hn đ đoạn trừ cả hai loại kết sử; (4) tất cả những ai khng thuộc về cc trường hợp ni trn, khng đoạn trừ được hai loại kết sử ni trn.

C giải thch khc cho rằng bộ đa l chỉ cho a-la-hn; v cầu sinh l chỉ cho cc chng sinh c tham i (hữu i, satṛṣṇā), tức cn ti sinh.

(Hỏi) Những loại thức ăn no c hai chức năng lm tồn tại v tư trợ?

(Đp) theo Tỳ-b-sa, cả bốn loại đều c thể c hai chức năng ny bởi v đoạn thực c quả của n l một đời sống vị lai (hậu hữu) cho những ai cn chấp trước (tadrāginām) loại đời sống ny. Điều ny đ được nu r trong kinh. Thế tn ni: Bốn loại thức ăn ny l gốc rễ của bệnh, nhọt, gai [v với ba loại bệnh, nhọt, gai, người ta hiểu rằng điều ny m chỉ năm thủ uẩn (upādānaskandhas) của một đời sống mới]; l nhn duyn (pratyaya) của lo tử [v lo tử chnh l lo tử của đời sống kế tiếp]. (Saṃyukta, 15, 7; Vibhāṣā, 130, 8)

(Hỏi) [Hiển nhin l đoạn thực gip cho chng sinh đang hiện hữu được tồn tại.] Nhưng lm thế no tư (manaḥsaṃcetanā) c thể c được năng lực ny?

(Đp) Người ta kể rằng c một người cha khi lm chung vo cảnh đi kht đ c muốn đi đến một xứ xa; nhưng ng ta đ kiệt sức v đi trong khi hai đứa con lại đang cn nhỏ dại. Khi cảm thấy mnh khng thể sống được nữa, ng ta liền lấy một ci bao, đổ đầy tro, để ln trn một bức tường rồi cố thuyết phục hai đứa con tin rằng trong bao chứa đầy gạo. V cứ tưởng l c thực như vậy nn hai đứa con đ sống được một thời gian nữa. Cho đến một hm c người đến lấy bao tro xuống v mở ra th hai đứa con mới biết trong bao chỉ ton l tro nn tuyệt vọng m chết. Lại c một cu chuyện tương tợ như thế, kể về một đon thương khch bị đắm tu ở ngoi khơi. V bị đi kht hnh hạ nn khi nhn thấy một khối đ bọt tất cả đ tưởng rằng đ l bờ; ảo tưởng ny đ gip sức cho họ bơi đến chỗ đ v nhờ thế m đ ko di được mạng sống. Tuy nhin khi họ đến nơi v nhận ra sự thật th cũng tuyệt vọng m chết. Tập dị mn tc luận (Saṃagitiparyāya) cũng c viết: Ở biển c một loi động vật to lớn thường leo ln bờ để đẻ trứng. Khi đẻ xong, chng vi trứng xuống ct rồi lại trở xuống biển. Nếu con mẹ thường nghĩ đến số trứng ny th trứng sẽ khng bị hư; nhưng nếu qun khng nghĩ tới th trứng sẽ bị thối.

(Nhận xt của Kinh bộ) Sự suy diễn ny khng đng bởi v sự nhớ nghĩ của người khc khng phải l một loại thức ăn cho bản thn mnh. V thế lẽ ra phải ni: Nếu những đứa con trong trứng nghĩ đến mẹ chng th chng sẽ khng chết; nếu chng qun mẹ chng th chng sẽ chết.

(Hỏi) Cc php hữu lậu đều lm cho hữu (bhava) tăng trưởng; tại sao Thế tn dạy rằng chỉ c bốn loại thức ăn ny?

(Đp) Bởi v ngi chỉ kể ra những loại chnh. Hai loại đầu trong số ny c tc dụng tăng ch đối với sở y (āśraya) v năng y (āśrita); hai loại sau c tc dụng dẫn khởi hậu hữu.

Sở y l thn c cc căn (hữu căn thn), lm chỗ dựa cho tm v tm sở (cittacaitta). Đoạn thực nui dưỡng thn; v xc th nui dưỡng tưởng. Hai loại thức ăn ny, cũng tương tợ như b v, c thể gip cho chng sinh đ sinh ra c thể sống được cho nn l vật chnh yếu cho sự tồn tại của chng sinh đ sinh.

tư chnh l nghiệp, dẫn khởi (ākṣipati) một đời sống mới (hậu hữu, punarbhava); một đời sống mới được dẫn khởi như thế đ được tạo ra bởi một chủng tử l thức (thức chủng tử, vijānabījāt) do nghiệp hun (paribhāviti). Như vậy tư v thức đều l hai loại thức ăn c khả năng lm sinh ra, tương tợ như khả năng của một người mẹ, cho nn đều l cc vật chnh yếu đối với việc tạo ra đời sống của những chng sinh chưa sinh.

(Hỏi) C phải tất cả những g c phần đoạn (kavaḍīkāra) đều l thức ăn?

(Đp) C khi c phần đoạn nhưng khng phải l thức ăn. C bốn trường hợp: (1) C phần đoạn nhưng khng phải l thức ăn, như những g được ăn vo từng miếng nhưng lm tổn hoại cc căn v cc đại chủng duy tr cc căn ny; (2) l thức ăn nhưng khng c phần đoạn, như xc, tư v thức; (3) c phần đoạn v cũng c thức ăn, như những g được ăn vo từng miếng v c tc dụng lm tăng trởng cc căn v cc đại chủng duy tr cc căn ny; (4) khng phải phần đoạn cũng khng phải thức ăn như thanh, v.v..

Đối với cc loại thức ăn khc cũng được phn tch như trn, tức chỉ cần thay đổi tn gọi của chng.

(Hỏi) C trường hợp xc, tư v thức c tc dụng lm tăng trưởng cc căn v cc đại chủng nhưng lại khng phải l thức ăn khng?

(Đp) C. Đ l cc xc, v.v., thuộc về một địa khc với địa m chng sinh ny đang sống; v ở cc địa m ba php ny đều l v lậu.

Tất cả những g được hấp thụ (paribhukta) v c thể c tc hại đến kẻ đ hấp thụ chng (paribhoktar) cũng được gọi l thức ăn. Theo Tỳ-b-sa, c hai st-na m một vật sau khi được hấp thụ c tc dụng lm thức ăn: (1) Ngay khi được hấp thụ đ lm hết đi v hết kht; (2) sau khi được tiu ha đ lm tăng trưởng cc căn v đại chủng (Vibhāṣā, 130, 7).

Ở đy lại nảy sinh một vấn đề khc:

(Hỏi) C bao nhiu loại thức ăn ở trong cc th (gati) v cc sinh loại (yoni) khc nhau?

(Đp) Tất cả đều c đủ.

(Hỏi) C bao nhiu loại thức ăn ở địa ngục? Hn sắt nng v đồng nấu chảy khng phải l thức ăn sau? Nếu thực tế xảy ra như vậy, nếu những g c tc hại (vyābādhāya) cũng l thức ăn th sẽ tri với giải thch ở trn về bốn trường hợp [của Tập dị mn tc luận] v cả định nghĩa sau đy của Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇagrantha, 7, 5): Đoạn thực l g? - Đoạn thực l những g m nhờ n m c sự tăng ch (upacaya) cc căn, tăng trưởng v duy tr (yāpanā) cc đại chủng; v.v..

Chủ trương về sự c mặt của đoạn thực ở địa ngục khng mu thuẫn với những định nghĩa m cc ng vừa trch dẫn ở trn. Đng l cc định nghĩa ny c ni đến thức ăn như l vật c tc dụng lm tăng ch (upacaya). Tuy nhin đối với những thứ nếu được nuốt vo sẽ c tc dụng lm tổn giảm (apacaya) nhưng ở địa ngục th chng lại c tnh chất của thức ăn; bởi v chng c thể lm giảm cơn đi kht cho d chỉ trong giy lt. Hơn nữa ở C địa ngục (prādeśika) vẫn c cc loại thức ăn giống như ở người. V thế đoạn thực đều c ở cả năm th. Cũng về vấn đề đoạn thực, chng ta hy tm hiểu đoạn kinh sau: Một người bố th thức ăn cho một trăm tin nhn ngoại đạo ly dục v một người bố th thức ăn cho chỉ một dị sinh ở Chim-bộ-lm (Pṛthagjana jambuṣaṇḍagata) th người sau c cng đức lớn hơn người trước.

Như vậy, nhm từ dị sinh Chim-bộ-lm c nghĩa l g?

(giải thch thứ nhất trong Tỳ-b-sa [Vibhāṣā, 130, 12]) Ở đy Chim-bộ lm (jambudvīpa) c nghĩa chim-bộ chu (jambudvīpa) v thế phải hiểu l tất cả chng sinh sống ở Chim-bộ chu c một ci bụng.

Giải thch ny khng thể chấp nhận được bởi v đ ni chỉ một dị sinh th khng thể hiểu l tất cả chng sinh.. V cho d c nghĩa như vậy đi nữa th vẫn khng hiểu được tại sao kinh lại so snh sự cng dường cho v số dị sinh sẽ c nhiều cng đức hơn sự cng dường cho một trăm tin nhn; bởi v điều ny đ qu hiển nhin v chẳng c g đặc biệt đng ni.

(Giải thch thứ hai) Dị sinh được ni đến ở đy chnh l Bồ-tt tiếp cận với gic ngộ (cận phật Bồ-tt) (saṃnikṛṣtabodhisattva = āsannābhisaṃbodhi).

(Giải thch thứ ba) Theo những người tn thnh giải thch thứ ba th giải thch thứ hai vẫn khng thể chấp nhận được. Một sự cng dường cho một Bồ-tt như vậy th thật sự c cng đức v lượng, c cng đức lớn hơn cả cng đức cng dường cho một trăm vị Cu-chi (koṭis) a-la-hn; v thế khng nn so snh theo cch trn [tức đem so snh với tin nh]. Cuối cng Tỳ-b-sa ni rằng dị sinh được ni đến ở đy l người đắc được cc thiện căn gọi l Thuận quyết trạch phần (nirvedhabhāgīyas).

(Luận chủ) Theo quan điểm của chng ti, nhm từ jambuṣaṇḍagata về mặt từ nguyn khng c nghĩa l người đắc được thuận quyết trạch phần; cch dng ny khng ph họp với nghĩa của nhm từ ny; v cũng khng c kinh luận no sử dụng nhm từ ny theo nghĩa như vậy; do đ giải thch trn chỉ l một sự tưởng tượng m thi. Thật ra từ ngữ jambuṣaṇḍagata, với nghĩa ngồi dưới cy jambu chỉ thch hợp cho trường hợp của một Bồ-tt, [như người ta thường ni: Bồ-tt Sarvārthasiddha muốn tm gặp Kṛṣigrāmaka nn ngồi dưới gốc một cy jambu để nhập đệ nhị thiền]. V Bồ-tt ny l một dị sinh đ ly dục; v thế c thể so snh vị ny với cc tin nhn ngoại đạo ly dục để ni rằng cng dường cho một vị ny th c nhiều cng đức hơn l cng dường tin nhn. Chắc chắn l cng dường cho Bồ-tt ny th nhiều cng đức hơn cng dường cho v số tin nhn. Nếu kinh ni rằng c nhiều cng đức hơn việc cng dường cho một trăm tin nhn th đ l v kinh muốn giải thch mức độ cng đức nhiều hơn cả trăm phần. Chng ta thấy rằng sau lần so snh ny kinh khng cn nhắc đến trường hợp ngồi dưới cy jambu nữa. Kinh khng ni: Cng dường cho một thnh giả Dự lưu hướng th c cng đức v lượng v bin so với việc cng dường cc dị sinh Chim-bộ lm - Đng lẽ ra đy phải l những kinh ni đến nếu như từ ngữ jambuṣaṇḍagata c nghĩa l người đắc thuận quyết trạch phần - thế nhưng kinh lại lấy tin nhn để so snh: Cng dường cho một thnh giả thuộc Dự lưu hướng th c cng đức th thắng hơn việc cng dường một trăm tin nhn ngoại đạo.

Trn đy đ ni về duyn khởi v sự tồn tại của chng sinh. Trước đy cũng đ đề cập đến vấn đề chết l sự chấm dứt mạng sống (thọ, āyus), v.v.; v thế phần sau đy sẽ tiếp tục bn về loại thức no c mặt vo thời điểm ci chết xảy ra cũng như vo thời điểm bắt đầu của sự sống.

斷善根與續  離染退死生

許唯意識中  死生唯捨受

非定無心二  二無記涅槃

漸死足齊心  最後意識滅

下人天不生  斷末摩水等.

[Sự đoạn v c lại thiện căn, xả ly v thối thất xả ly, tử v sinh

Đều ở tại thức.

Lc tử v sinh chỉ tương ưng với xả thọ;

Khng phải định khng phải v tưởng.

Đắc Niết-bn với hai tm v k.

Nếu chết chậm th ở chn, rốn, tim

C sự hủy diệt của thức cuối cng

Của loại đi xuống, người, trời, hng bng sinh.

Đoạn mạt ma l do thủy.]

Luận: Sự đứt đoạn v sự c lại của thiện căn, sự xả ly một giới hoặc một địa (như tầng thiền thứ nhất, v.v.) v sự đnh mất sự xả ly ny, chết v sống; tất cả đ c thể xảy ra l v c thức (manovijāna). Những g ni về sinh cũng chnh l những g xảy ra ở thời điểm khởi đầu của trung hữu; v thế khng cần phải ni thm về trung hữu.

Cyuta l từ tương đương của cyuti, c nghĩa l sự chết; v udbhava l từ tương đương của uppatti, c nghĩa l sự sinh ra.

thức, vo lc chết cũng như lc sinh ra, đều tương ưng với xả thọ, tức l loại thọ khng lạc cũng khng khổ. Xả thọ khng phải l loại thọ mnh lợi (paṭu) trong khi cc loại thọ khc đều mnh lợi; do đ loại thức sinh v tử khng thể tương ưng với chng; bởi v nếu tương ưng với chng th chnh thức cũng sẽ trở thnh mnh lợi.

Ci chết v sự sống đều xảy ra ở thức, (đối với thức v do bởi thức). Tuy nhin ci chết khng thể xảy ra ở một người c tm (citta = manovijāna) đang định. Tm định được tm thấy ở một địa (bhūmi) - chẳng hạn như ở tầng thiền thứ nhất - khc với (visabhāga) Dục giới nơi m chng ta cho rằng chỉ c chết v thọ sinh. Mặt khc, nếu chng ta qun st một chng sinh chết hoặc sinh ra ở một địa thuộc về định th sẽ thấy rằng tm của người ny chắc chắn khng thể định, bởi v tm định chỉ c thể định được nhờ vo gia hnh; v thế tm định lun lun mnh lợi. Ngoi ra tm định l loại tm c khuynh hướng ko di v lm ko di; v thế ni khng thch hợp với sự đứt đoạn của chuỗi tương tục.

Cũng khng c chết hoặc thọ sinh đối với những người khng c tm (v tm); [tức l những người nhập vo Diệt tận định hay V tưởng định, chư thin thọ quả dị thục V tưởng định.] Chng sinh v tm khng thể chết. Khi thn của họ (sở y, āśraya = hữu căn thn) bắt đầu biến hoại (viparinantum) v bị gươm đm hoặc bị lửa đốt, hoặc v quả bo thiền định đ tận th lc đ loại tm lin kết với thn (thuộc sở y tm) [v tồn tại ở thn dưới dạng chủng tử] chắc chắn sẽ hiện khởi v sau đ ci chết mới xảy ra.

Tnh trạng v tm cũng khng thch hợp với sự thọ sinh bởi v tất cả cc nhn khiến cho tm bị đứt đoạn đều khng c; v cũng v khng thể c sự thọ sinh nếu khng c phiền no.

Tử hữu c thể l thiện, bất thiện hoặc v k; nhưng nếu nhập Niết-bn th chỉ c hai tm v k l uy nghi (airyāpathika) v dị thục sinh (vipākaja). C luận sư tin rằng ở Dục giới tm dị thục sinh c thể thuộc xả (upekṣā); tuy nhin đối với cc luận sư chủ trương ngược lại th chỉ c thể nhập Niết-bn với tm uy nghi.

(Hỏi) Tại sao tm cuối cng của một a-la-hn chỉ l tm v k?

(Đp) Bởi v loại tm ny rất yếu liệt nn thch hợp với sự đoạn tm, tức l sự đứt đoạn cuối cng của tm.

(Hỏi) Khi chết, thức bị diệt ở phần no của thn?

(Đp) Khi ci chết hay sự sụp đổ (cyuti) xảy ra trong khoảnh khắc (() đốn mạng chung) th thn căn biến hoại cng một lc với thức. Khi ci chết xảy ra từ từ th thức diệt ở chn, ở rốn, ở tim ty theo đ m loại chng sinh đi xuống (vng hạ), đi lm người, đi lm trời hay khng ti sinh (bất sinh).

Đi xuống (adhoga) tức l phải ti sinh vo cc th c; đi lm người (nṛga) tức l phải ti sinh vo th của người, đi lm trời (suraga) tức l phải ti sinh vo thin th.

Bất sinh (aja) l khng cn sinh trở lại, tức a-la-hn. Thức của a-la-hn cũng diệt ở tim, nhưng c thuyết lại ni l ở đầu.

(Hỏi) Lm thế no để thức c thể diệt ở phần thn ni trn?

(Đp) Bởi v cc phần đ c xảy ra sự hủy diệt của thn căn. [Ở căn ny - tức l sở y độc nhất của thức - c sự nối kết vo hoạt động của thức, vốn l ph v sắc v nằm bn ngoi khng gian.] Thức bị diệt v c sự biến hoại của thn căn xảy ra ở một nơi no đ. Về cuối đời th thn căn dần dần bị biến hoại v cuối cng n khng cn tồn tại ở một phần thn như thế nữa m sẽ tự biến mất; cũng giống như khi đổ nước ln một tảng đ nng, nước sẽ kh cạn dần v rồi sẽ biến mất ở vo một chỗ no đ.

Đ l diễn biến của một ci chết diễn ra từ từ. Ni chung, một người mạng chung rất đau đớn bởi cc cảm thọ hủy diệt từng phần quan yếu của thn.

Cc phần quan yếu, hay cn gọi l mạt-ma (marmāṇi, tử điểm), l những phần thn m khi bị tổn hại th sẽ đưa dến ci chết. Khi một trong cc đại chủng thủy, hỏa hoặc phong tăng thạnh th cc phần quan yếu ny sẽ bị chia chẻ ra (chidyanta iva) bởi cc cảm thọ khủng khiếp tợ như dao nhọn. Khi ni cc phần ny bị chẻ ra (marmaccheda) khng c nghĩa l chng bị chẻ ra như củi m chỉ hm nếu bị ph vỡ th chng sẽ mi khng cn c thể hoạt động trở lại (na punaś ceṣṭante).

(Hỏi) Tại sao cc phần quan yếu ny khng bị ph vỡ bởi sự tăng thạnh của địa?

(Đp) Bởi v chỉ c ba loại tai hoạn (doṣas) bn trong l vim, nhiệt v phong nương vo sự tăng thạnh của ba đại thủy, hỏa, phong để sinh khởi. C thuyết cho rằng bởi v thế giới biến hoại l do ba đại chủng ny cho nn ci chết xảy ra cũng v ba đại chủng ny.

Đối với chư thin (devaputra, thin tử) th cc phần quan yếu của họ khng bị ph vỡ. Tuy nhin khi một chng sinh ở ci trời sắp mạng chung th sẽ xuất hiện năm dấu hiệu của sự suy hoại. Đ l (1) y phục v cc trang sức pht ra tiếng ku kh chịu; (2) nh sng pht ra từ thn bị st giảm; (3) sau khi tăm xong vẫn cn giọt nước bm vo thn; (4) tm thần bị trệ vo một cảnh mặc d bản tnh vốn rất linh hoạt; (5) cặp mắt thường ngy định tỉnh nhưng nay khi nhắm khi mở rất kh chịu. Ngoi ra cn c năm dấu hiệu khc của ci chết: (1) y phục hi hm, (2) vng hoa kh ho, (3) mồ hi tot ra ở nch, (4) thn bốc mi hi, (5) khng thấy thch chỗ ngồi của mnh nữa. (Vibhāṣā, 70, 16; Ekottara, 26, 15)

Thế tn chia chng sinh c sinh ra, tồn tại v chết đi thnh ba loại (tụ, rāśi).

正邪不定聚  聖造無間餘

[Chnh tnh, t tnh v bất định tnh

Gồm thnh giả, chng sinh tạo tội v gin v chng sinh khc]

Luận: Thứ nhất l loại nhất định giải thot (chnh tnh định), thứ hai l loại nhất định thối thất (t tnh định), thứ ba l loại khng nhất định (bất định tnh).

(Hỏi) Giải thot (samyaktva) l g?

(Đp) Theo kinh th đ l sự đoạn trừ ton bộ tham, sn, si, tất cả cc phiền no (kleśa), [tức l Niết-bn].

(Hỏi) Thnh giả (ārya) l g?

(Đp) L những ai c sinh khởi thnh đạo, tức thnh đạo v lậu. Gọi l thnh v đ đi xa khỏi (ārād yātaḥ) ci c v đ đắc được sự xa la cc phiền no (visaṃyoga).

(Hỏi) Tại sao thnh giả nhất định sẽ giải thot?

(Đp) Bởi v thnh giả chắc chắn sẽ chứng đắc Niết-bn.

(Hỏi) Trong trường hợp đắc được thuận giải thot phần (mokṣabhāgīyas) tức cũng sẽ chứng đắc Niết-bn; nhưng tại sao khng gọi l nhất định giải thot?

(Đp) Bởi v c thể cn phạm lỗi lầm m phải lm loại nhất định thối thất; hoặc c thể nhất định sẽ chứng đắc Niết-bn; nhưng thời gian chứng đắc th chưa được nhất định, khng như trường hợp của cc thnh giả bắt đầu bằng sự sinh trở lại nhiều đến bảy lần (Dự lưu).

(Hỏi) Thối thất (mithyātva) l g?

(Đp) L cc th địa ngục, bng sinh v quỷ (preta). Người phạm cc tội v gin (ānantaryas) chắc chắn sẽ ti sinh vo địa ngục v thế cũng thuộc loại nhất định bất thối.

Thuộc về loai khng nhất định (bất định, aniyata) l những ai khng nhất định sẽ giải thot hoặc thối thất. Trường hợp sẽ trở thnh loại nhất định giải thot hoặc thối thất hay vẫn tiếp tục lm loại khng nhất định hon ton ty thuộc vo thế lực của cc nghiệp vị lai.

previous.png H́t Chương 3a next.png

̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0