LUẬN CU-X Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn Hn dịch Huyền Trang
Việt dịch: Đạo Sinh
Chương 2b: Phn biệt căn
Phần 6
Như vậy đ giải thch xong cc php bất tương ưng hnh. Trước đy c ni sinh tướng khi sinh ra một php phải sinh ra th khng thể tch rời với sự ha hợp của cc nhn (hetu) v cc duyn (pratyaya). Như vậy những php no l nhn, l duyn? - Về nhn, c su loại. Su loại ny l g?
Tụng đp:
能作及俱有 同類與相應 遍行并異熟 許因唯六種.
[Năng tc nhn, cu hữu nhn,
Đồng loại nhn, tương ưng nhn,
Biến hnh nhn, v dị thục nhn.
Nhn chỉ c su loại ny]
Luận: Nhn c su loại l năng tc nhn (kāraṇahetu), cu hữu nhn (sahabhūhetu), đồng loại nhn (sabhāgahetu), tương ưng nhn (saṃprayuktakahetu), biến hnh nhn (sarvatragahetu), dị thục nhn (vipākahetu). Đy l cc loại nhn m cc luận sư Đối php (Jānaprasthāna, 1,11) đ thừa nhận.
(Hỏi) Loại đầu tin l năng tc nhn c những tnh chất g?
Tụng đp:
除自餘能作
(Lm tc nhn cho tất cả ngoại trừ cho chnh n.)
Luận: Một php khng thể lm tc nhn cho chnh n. Chỉ trừ trường hợp ny, ngoi ra tất cả cc php đều l năng tc nhn cho tất cả cc php hữu vi bởi v khng c php no lm chướng ngại (avighnabhāvāvasthāna) cho sự sinh khởi của cc php c thể sinh khởi (uttpattimant).
Định nghĩa trn cho thấy rằng những php no lm cu hữu nhn, v.v., cũng c thể lm năng tc nhn: Cc loại nhn khc đều thuộc về năng tc nhn. Loại nhn ny khng c tn gọi ring m chỉ v n l nhn lm hiện khởi (năng tc, kāraṇa) cho nn được gọi l năng tc nhn; tức n đ được gọi tn bằng một danh xưng chung dnh cho tất cả cc loại nhn; cũng giống như trường hợp của sắc xứ (rūpāyatana).
Một số vấn đề được đặt ra đối với loại nhn năng tc ny:
(Hỏi) Cc lậu sinh khởi ở người ngu nhưng một khi đ liễu tri cc đế th chng khng cn sinh khởi được nữa; cũng giống như cc v sao (jyotis) khng được nhn thấy khi mặt trời chiếu sng; v thế sự sinh khởi của cc đế v mặt trời l chướng ngại (vighna) đối với cc lậu v cc v sao. Như vậy thật sai lầm khi ni rằng tất cả cc php hữu vi đều lm năng tc nhn chỉ v chng khng chướng ngại sự sinh khởi.
(Đp) chng ti chỉ muốn ni rằng sự sinh khởi của cc đế v nh sng mặt trời khng lm chướng ngại sự sinh khởi của một php đang sinh (utpadyamāna), c nghĩa l một php nếu c đủ nhn duyn th sẽ tức thời hiện khởi (anantarabhāvin).
(Hỏi) Lm thế no c thể gọi một php l nhn khi m php ny vừa l chướng ngại vừa khng phải l chướng ngại. Trường hợp ny giống như tất cả người dn trong một nước chỉ v khng bị vua bức chế cho nn mới cng nhau ni rằng chng ta được an lạc l nhờ nh vua. Lm thế no c thể gọi một php l nhn khi php ny khng lm chướng ngại? Niết-bn khng thể lm chướng ngại sự sinh khởi của một php hữu vi no đ; cc php vị lai khng thể chướng ngại cc php qu khứ; chng sinh ở địa ngục (na-lạc-ca, nāraka) hoặc sc sinh khng thể chướng ngại chng sinh ở Sắc giới. Như vậy đối với sự lm chướng ngại cc php hữu vi sinh khởi th sự hiện hữu của Niết-bn, cc php vị lai, cc chng sinh ở địa ngục c cũng như khng, lm sao c thể xem chng l năng tc nhn?
(Đp) Chng vẫn l nhn; bởi v cũng giống như khi nh vua khng thể lm hại người dn th họ vẫn pht biểu như trn; tuy nhin họ khng thể lm như vậy đối với một vị vua khng hiện hữu.
Định nghĩa (nirdeśa) về năng tc nhn ở trn l một định nghĩa c tnh tổng qut v chỉ bao hm những năng tc nhn th thắng (pradhānaḥ kāraṇahetu) hoặc những php chỉ lm năng tc nhn. Nhưng năng tc nhn th thắng l một loại nhn c lực sinh khởi (janaka); v thế nhn căn v mu sắc đều l năng tc nhn của nhn thức, cc đồ ăn uống l năng tc nhn của thn, hạt giống, v.v., l năng tc nhn của mầm mộng.
(Vấn nạn) Nếu tất cả cc php đều l nhn của cc php khc bởi v chng khng phải l chướng ngại, tại sao cc php khng thể sinh khởi cng một lc? Tại sao khi một kẻ st nhn phạm tội, tất cả những người khc lại khng phạm phải st nghiệp giống như người ny?
(Giải thch) Vấn nạn ny khng đng. Tất cả cc php được gọi l năng tc nhn chỉ v chng khng phải l chướng ngại; v điều ny khng c nghĩa l cc php đều c năng lực sinh quả.
C luận sư cho rằng năng tc nhn c tc dụng thực sự (sāmarthya) đối với sự sinh ra cc php, như trường hợp của Niết-bn v nhn thức. Một thực thuộc thiện hoặc bất thiện sinh khởi v duyn vo Niết-bn, v từ thức ny sau đ lại sinh khởi nhn thức; như vậy Niết-bn đ c một tc dụng gin tiếp đối với nhn thức. Điều ny cũng xảy ra đối với cc php vị lai, chng sinh ở địa ngục, v.v..
Trn đy đ giải thch cc tnh chất của năng tc nhn; tiếp theo l phần ni về loại nhn thứ hai l cu hữu nhn.
俱有互為果 如大相所相 心於心隨轉.
[Cu hữu nhn l lm quả cho nhau;
Như cc đại chủng, cc tướng hữu vi v php hữu vi
Tm v cc php đi km theo.]
Luận: Những php no c khả năng lm quả (sĩ dụng quả, puruṣakāraphala) cho nhau th gọi l cu hữu nhn (sahabhūhetu).
Cc đại chủng (mahābhūta) c thể lm cu hữu nhn cho nhau. Tm v cc php đi km theo n; cc tnh chất hữu vi như sinh, v.v., (chư chướng) v cc php c cc tnh chất ny (sở tướng php) cũng vậy.
Như vậy tất cả cc php hữu vi đều lm cu hữu nhn; tuy nhin trong từng trường hợp cần phải phn biệt r rng quan hệ hỗ tương lm nhn cho nhau giữa cc php ny.
Ở đy cần phải giải thch thm về định nghĩa trn. Một php c thể lm cu hữu nhn cho cc ty tướng (anulakṣaṇa) nhưng giữa php ny v cc ty tướng lại khng c quan hệ hỗ tương lm nhn cho nhau; bởi v cc ty tướng khng thể lm cu hữu nhn cho php của chng.
Trường hợp ny c thể thm vo định nghĩa ở trn.
(Hỏi) Những php no được gọi l php đi km theo tm (tm ty chuyển php, cittānuparivartin)?
Tụng đp:
心所二律儀 彼及心諸相 是心隨轉法
[Tm sở, hai luật nghi,
Cc tướng hữu vi v cc php trn v của tm.
L cc php ty tm chuyển.]
Luận: Tất cả cc php tương ưng với tm (cittasaṃprayukta), luật nghi thuộc tĩnh lự v luật nghi thuộc v lậu, cc tnh chất sinh, trụ, v.v., (tướng, lakṣaṇa) của tất cả cc php trn đy v của tm đều l cc php đi km theo tm.
(Hỏi) Tại sao cc php ny được gọi l ty tm chuyển?
Tụng đp:
由時果善等
[Do thời gian, quả, thiện tnh, v.v.]
Luận: Cc php được gọi l ty tm chuyển bởi v cc tnh chất sau:
(1) Về thời gian: Chng cng sinh khởi, tồn tại v hủy diệt với tm; chng cng ở vo một thời kỳ (đọa nhất thế) với tm. Khi ni cng (nhất, eka) l muốn m chỉ sự cng thời. C nghĩa l tất cả cc php ty tm chuyển đều sinh khởi, tồn tại v hủy diệt trong cng một thời gian giống như tm; tuy nhin chng vẫn c sự sinh khởi biệt lập.
Đối với cc tm khng sinh khởi (anutpattidharmin) tức chng khng sinh, khng tồn tại v khng bị hủy diệt th cc php đi km theo cũng như vậy. Chnh v thế m c thm cu: cc php ty tm chuyển cng ở vo một thời kỳ với tm. {Cc tm khng sinh khởi đều thuộc về vị lai cho đến st-na chng sinh khởi nếu như chng c thể sinh ra v v thế cc php đi km theo cũng thuộc về vị lai; cc tm đều thuộc về qu khứ kể từ st-na chng bị hủy diệt nếu như đ được sinh ra v v thế cc php đi km theo cũng thuộc về qu khứ.}
(2) Về quả, v.v.: Ni quả (phala) l chỉ cho sĩ dụng quả (puruṣakāraphala) v tăng thượng quả (visaṃyogaphala); ni đẳng l chỉ cho hai quả dị thục (vipākaphala) v đẳng lưu (niṣyandaphala).
Cc php ty tm chuyển c cng quả, cng dị thục với tm; ở đy chữ cng l chỉ tnh chất đồng nhất (saṃkhyāne, sāddhāraṇe).
(3) Về thiện tnh, v.v.: Cc php ty tm chuyển c thể l thiện, bất thiện, v k ty theo tm m chng đi km.
Như vậy c tất cả mười nguyn nhn để một php được gọi l ty tm chuyển.
Tm vương l loại tm c số lượng t nhất lm cu hữu nhn cho năm mươi tm php, gồm mười đại thiện địa php km theo bốn tướng hữu vi của mỗi php, cọng thm bốn bổn tướng v bốn ty tướng của tm vương.
Trong số năm mươi tm php ny, nếu lược bỏ bốn ty tướng của tm, tất cả cc tnh chất khng c tc dụng đối với tm, th sẽ c năm mươi bốn php lm cu hữu nhn cho tm ny.
C thuyết ni rằng chỉ c mười bốn php lm cu hữu nhn cho tm. Đ l bốn bổn tướng của tm v mười đại địa php; bởi v cc ty tướng khng c tc dụng đối với tm v cc tướng hữu vi của mười đại địa php cũng khng c tc dụng đối với tm.
(Tỳ-b-sa) Thuyết ny khng đng. Nếu cho rằng bốn mươi tướng hữu vi của mười đại địa php khng lm cu hữu nhn đối với tm tức tri với Phẩm loại tc luận (Prakaraṇagrantha, 13, 5) khi luận ny ni rằng bốn tnh chất sinh, trụ, dị, diệt, v thường, hữu thn kiến v cc php tương ưng với hữu thn kiến (trong số đ c cc đại địa php) đều l quả v nhn của hữu thn kiến. C một số luận sư khi đọc luận ny đ bỏ qua cu v cc php tương ưng với hữu thn kiến. Theo cc luận sư Tỳ-b-sa ở Ca-thấp-di-la th cu ny vốn c trong đoạn văn trn; hoặc nếu khng c đi nữa th văn mạch cho thấy cần phải thm vo nếu khng đoạn văn sẽ khng đủ nghĩa.
Tất cả cc php lm cu hữu nhn đều phải cng hiện khởi (sahabhū); tuy nhin c những php cng hiện khởi nhưng khng phải l cu hữu nhn:
(1) Cc ty tướng của bổn php (mūladharma) khng lm cu hữu nhn cho php ny.
(2) Chng cũng khng lm cu hữu nhn cho nhau.
(3) Cc ty tướng của cc php ty tm chuyển khng lm cu hữu nhn cho tm ny.
(4) Chng cũng khng lm cu hữu nhn cho nhau.
(5) Cc sở tạo sắc (bhautika, upādāyarūpa) như mu xanh, v.v., c đối ngại (hữu đối, satpratigha) v cng sinh khởi (cu sinh, sahaja) khng lm cu hữu nhn cho nhau.
(6) Một phần sở tạo sắc v đối v cu sinh khng lm cu hữu nhn cho nhau; ngoại trừ hai loại luật nghi.
(7) Tất cả cc sở tạo sắc mặc d cng sinh khởi với cc đại chủng () nhưng khng lm cu hữu nhn cho cc đại chủng ny.
(8) Tất cả cc php đắc (prāpti) ngay cả khi cng sinh khởi với cc php đắc được (prāptimat) của chng cũng khng thể lm cu hữu nhn cho cc php đắc được ny.
Tất cả cc php thuộc tm loại trn đều cng hiện khởi (sahabhū) nhưng khng phải l cu hữu nhn (sahabhūhetu) bởi v quả, dị thục, đẳng lưu khng c tnh chất đồng nhất, đối với cc php đắc (prāpti) th v chng khng lun lun đi km theo cc php (sahacariṣṇu), tức c khi sinh khởi trước php, sau php hoặc cng thời.
(Kinh bộ) Tất cả những điều trn đy c thể đng khi ni rằng tất cả cc php lm cu hữu nhn đều phải cng hiện khởi; v.v.. Tuy nhin trong thế gian mối lin hệ nhn quả (hetuphalabhāva) chỉ được lập thnh trong trường hợp nhn c trước quả, như hạt giống l nhn của mầm mộng, thn cy, v.v., m khng hề thấy c lin hệ như vậy giữa cc sự vật cng thời. V thế cc ng hy nu r mối lin hệ nhn quả giữa cc php sinh khởi cng thời.
(Hữu bộ) Tại sao khng thể thấy. Cy đn sinh khởi cng với nh sng của n (saprabha), mầm mộng vốn tăng trưởng dưới nh sng, sinh khởi cng với bng rm của n (sacchāya). Hoặc cy đn l nhn của nh sng v mầm mộng l nhn của bng rm. Đy gọi l nhn quả cng thời.
(KInh bộ) Khng thể lập thnh cc trường hợp như thế. Cần phải xt xem l cy đn c phải l nhn của nh sng khng? Hay như chng ta thường nghĩ: cy đn cng với nh sng của n l quả của cc nhn duyn ha hợp trước đ như dầu đốt, tm đn, v.v. Cũng giống như thế, sự ha hợp của cc nhn trước đ (như hạt giống, nh sng) l nhn của mầm mộng, của bng rm, v của mầm mộng cng với ci bng của chng.
(Hữu bộ) Lin hệ nhn quả được lập thnh nhờ vo sự hiện hữu hoặc khng hiện hữu của php được gọi l quả, song song với sự hiện hữu v khng hiện hữu của php được gọi l nhn. Cc nh Nhn minh luận (hetuvid) đ đưa ra một định nghĩa rất xc đng: khi ci ny c hoặc khng c th ci kia cũng c hoặc khng c. Ci ny được xem như l nhn v ci kia được xem như l quả. Nếu qun st cc php được gọi l cng hiện khởi (sahabhū) l cu hữu nhn (sahabhūhetu) th sẽ thấy rằng tất cả đều hiện hữu nếu một trong hai php c hiện hữu v tất cả đều khng hiện hữu nếu một trong hai php khng hiện hữu. Do đ vẫn c thể lập thnh mối lin hệ nhn quả hỗ tương.
(Kinh bộ) Chng ti thừa nhận rằng trong số cc php cng khởi th php ny c thể lm nhn cho php kia, như nhn căn l nhn của nhn thức; nhưng lm thế no tất cả cc php cng lại c thể lm nhn v quả cho nhau?
(Hữu bộ) Lin hệ nhn quả hỗ tương đ được lập thnh qua định nghĩa về tnh chất nhn quả m chng ti đ đưa ra ở trn. Khi tm hiện hữu th cc tm sở (caitta) cững hiện hữu v ngược lại.
(KInh bộ) Ni như vậy th rất hợp l; tuy nhin Hữu bộ phải xem lại chỉ của tng phi mnh. Hữu bộ vốn khng thừa nhận tnh chất nhn quả hỗ tương giữa cc sở tạo sắc (như mu sắc, mi vị, v.v.) mặc d mu sắc khng bao giờ hiện hữu (avinābhāvin) m khng c mi vị v cũng khng thừa nhận tnh chất nhn quả hỗ tương giữa sở tạo sắc v cc đại chủng, giữa ty tướng v tm.
(Hữu bộ) Giống như ba cy gậy đứng được l nhờ nương tựa vo nhau; mối lin hệ nhn quả giữa cc php cng hiện khởi như tm v tm sở v.v., cũng vậy.
(Kinh bộ) Cần phải xem xt tỷ dụ ở trn. Ba cy gậy đứng được l nhờ vo lực m chng c được khi sinh khởi cng lc; hoặc đứng được l nhờ vo lực ha hợp của cc nhn duyn trước đ đ gip chng sinh khởi cng thời v khng lm cho chng sinh khởi m phải nương tựa vo nhau. Hơn nữa, ở đy cn c một sự vật khc ngoi lực hỗ tương tr giữ ni trn, như một sợi dy, ci mc, mặt đất, v.v..
(Hữu bộ) Cc php được gọi l cng hiện khởi, ngoi cu hữu nhn ra, cn c cc nhn khc như đồng loại nhn (sabhāgahetu), biến hnh nhn (sarvatragahetu), dị thục nhn (vipākahetu). Cc nhn ny c vai tr tương tợ như sợi dy, ci mc, v.v., do đ cu hữu nhn mới được lập thnh.
Trn đy đ giải thch cc tnh chất của cu hữu nhn; tiếp theo l phần ni về loại nhn thứ ba l đồng loại nhn.
同類因相似 自部地前生 道展轉九地 唯等勝為果 加行生亦然 聞思所成等.
[Đồng loại nhn l cc php tương tợ
Thuộc cng bộ cng địa v tiền sinh.
Đạo lm đồng loại nhn cho cả chn địa
Chỉ c quả ngang bằng hoặc cao hơn.
Php do gia hnh sinh cũng vậy
V do văn, tư, v.v., tạo thnh.]
Luận: Php tương tợ ny (sabhāga) lm đồng loại nhn cho php tương tợ kia.
(1) Năm uẩn thiện (kuśala) lm đồng loại nhn cho năm uẩn thiện. Nếu l nhiễm (kliṣṭa), tức bất thiện (akuśala), v v k hữu ph (nirvṛtāvyākṛta), th lm đồng loại nhn cho năm uẩn nhiễm . Nếu l v k, tức v k v ph (anirvṛtāvyākṛta), tức lm đồng loại nhn cho năm uẩn v k.
Tuy nhin c luận sư khng đồng về điểm cuối cng ở trn. C người cho rằng sắc v k l đồng loại nhn của năm uẩn v k nhưng bốn uẩn thọ, tưởng, hnh v thức th khng phải đồng loại nhn của sắc. C người cho rằng bốn uẩn l đồng loại nhn của năm uẩn nhưng sắc khng phải l đồng loại nhn của bốn uẩn. C người lại cho rằng sắc khng phải l đồng loại nhn của bốn uẩn v ngược lại.
(3) Đối với một thn hiện hữu, giai đoạn đầu tin ở phi thai lm đồng loại nhn cho mười giai đoạn: Năm giai đoạn thuộc thời kỳ phi thai l Yết-thch-la (kalala), A-bộ-đm (urbuda), Bế-thi (peśin), Yết-nam (ghana), Bt-la-x-khu (praśākhā) v năm giai đoạn thuộc thời kỳ hậu phi thai l anh hi (bāla) đồng tử (kumāra), Thiếu nin (yuvan), thạnh nin (madhya), lo nin (vāṛddha). Giai đoạn thứ hai ở phi thai lm đồng loại nhn cho chn giai đoạn tức từ A-bộ-đm đến Lo nin; v cứ tiếp tục như vậy cho đến giai đoạn thứ mười. Trong mỗi giai đoạn, st-na trước đ lm đồng loại nhn cho cc st-na về sau của giai đoạn ny.
Đối với cc giai đoạn của một thn hiện hữu cng chủng loại, mỗi một giai đoạn của thn hiện hữu trước đ lm đồng loại nhn cho mười giai đoạn.
Đối với ngoại vật như la m, la gạo, v.v., cũng như vậy: Tnh chất của đồng loại nhn vẫn bị giới hạn theo từng chủng loại; c nghĩa l la m chỉ lm đồng loại nhn cho la m chứ khng phải l la gạo.
(4) Nếu (Tỷ dụ sư, Dārṣṭānika) khng thừa nhận sắc php l đồng loại nhn của sắc php tức tri với bổn luận (Jānaprasthāna, 13, 14) khi luận ny ni rằng cc đại chủng qu khứ l nhn (hetu) v tăng thượng (adhipati) của cc đại chủng vị lai. Ở đy khi ni tăng thượng c nghĩa l tăng thượng duyn (adhipatipratyaya) v nhn c nghĩa l đồng loại nhn (sabhāgahetu) bởi v cc loại nhn khc r rng khng phải l nhn trong trường hợp ny.
(Hỏi) C phải tất cả cc php tương tợ đều c thể lm đồng loại nhn cho cc php tương tợ khng?
(Đp) Khng phải. Lm đồng loại nhn phải l cc php tương tợ cng bộ (nikāya) v cng địa (bhū); c nghĩa l cc php thuộc về một nhm v một tầng no đ c thể lm đồng loại nhn cho cc php tương tợ thuộc cng nhm v cng tầng ny. Đ l cc php thuộc về năm nhm c thể được đoạn trừ bởi kiến đạo thuộc cả bốn đế v tu đạo; cc php thuộc về chn địa, tức ở Dục giới, một trong bốn tầng thiền (dhyāna), hoặc một trong bốn ci v sắc. Một php được đoạn trừ bởi kiến đạo thuộc khổ đế chỉ lm đồng loại nhn cho một php được đoạn trừ bởi kiến đạo thuộc khổ đế chứ khng phải cho cc php thuộc về bốn nhm kia; cho đến tu đạo cũng như vậy. Trong số cc php được đoạn trừ bởi kiến đạo thuộc khổ đế, những php no thuộc Dục giới chỉ lm đồng loại nhn cho cc php thuộc Dục giới; cho đến tầng cuối cng thuộc V sắc giới cũng như vậy.
Hơn nữa đồng loại nhn lại khng c tnh chất nhất định. Bởi v chỉ c cc php được sinh ra trước đ (tiền sinh, agrajāḥ), tức cc php thuộc qu khứ hoặc hiện tại mới c thể lm đồng loại nhn cho một php tương tợ được sinh ra hoặc khng sinh ra sau đ. [Một php vị lai khng thể lm đồng loại nhn]
(Hỏi) Lm thế no biết được điều ny?
(Đp) Nhờ c Bổn luận (Mūlaśāstra), Pht tr luận (Jānaprasthāna, 1, 11) viết: Ci g lm đồng loại nhn? - thiện căn được sinh ra trước đ lm đồng loại nhn cho thiện căn được sinh ra sau đ cng với cc php tương ưng của n thuộc cng bộ v cng địa. Như vậy cc thiện căn qu khứ l đồng loại nhn cho cc thiện căn qu khứ v hiện tại; cc thiện căn qu khứ v hiện tại l đồng loại nhn cho cc thiện căn vị lai.
(Vấn nạn) Php vị lai vẫn lm đồng loại nhn bởi v cũng chnh luận Pht tri đ viết: Một php vốn lm nhn cho một php no đ c lc no khng phải l nhn cho php đ khng?
- Khng c lc no khng phải l nhn (na kadācin na hetuḥ)
(Tỳ-b-sa) đoạn văn ny khng mu thuẫn với đoạn văn ở trước; bởi v ở đy luận Pht tr khng c chỉ cho đồng loại nhn, m l cc nhn cu hữu, tương ưng v dị thục.
Cc luận sư chủ trương tối hậu vị (paramāvasthāvādin) cho rằng cu trả lời khng c lc no khng phải l nhn của luận Pht tr l nhằm chỉ cho đồng loại nhn v hm như sau: Php vị lai lc ở vo giai đoạn sinh khởi (jāyamānāvasthā) nhất định lm đồng loại nhn. V thế luận Pht tr đ căn cứ vo giai đoạn tối hậu của một php vị lai để ni rằng một php khng bao giờ khng phải l nhn bởi v ở một st-na no đ của vị lai php ny chnh l nhn.
(Luận chủ) Giải thch trn khng giải quyết được vấn đề đ nu. Nếu một php vị lai trước đ khng phải l nhn m đợi đến lc sinh khởi mới trở thnh nhn th n khng thể lun lun l nhn. Điều ny chứng tỏ Luận Pht tri đ ni một cch dứt khot l khng bao giờ khng phải l nhn. Hơn nữa giải thch trn khng ph hợp với một cu trả lời khc của luận Pht tr (Jānaprasthāna, 20, 2; Vibhāṣā, 17, 12) về cu hỏi: một php vốn lm đẳng v gin duyn cho một php khc c lc no khng phải l đẳng v gin duyn cho một php đ khng? - C; khi n khng sinh. Như vậy trường hợp của đẳng v gin duyn cũng giống như trường hợp của đồng loại nhn; c nghĩa l đẳng v gin duyn vị lai phải đợi đến khi sinh mới c thể lm đẳng v gin duyn. V thế cu trả lời khng c lc no khng phải l nhn phải được hiểu theo nghĩa php vị lai khi sinh khởi mới lm đồng loại nhn mới chnh xc; v luận Pht tr khi ni về đẳng v gin duyn lẽ ra phải trả lời giống như trong trường hợp của đồng loại nhn l khng c lc no khng phải l đẳng v gin duyn hoặc khng phải l đẳng v gin duyn khi chưa sinh. Như vậy chữ nhn trong cu trả lời thứ nhất khng nhằm chỉ cho đồng loại nhn.
(Cc luận sư chủ trương tối hậu vị) Khi trả lời cu hỏi thứ nhất, luận Pht tr đ ni l: Khng c lc no khng phải l nhn nhưng khi trả lời cu hỏi thứ hai, luận lại ni l khng phải l nhn khi chưa sinh. Điều ny cho thấy c thể trả lời theo hai cch nhưng vẫn diễn đạt cng một nghĩa. Người ta vẫn c thể trả lời cu hỏi thứ nhất giống như cu hỏi thứ hai v trả lời cu hỏi thứ hai giống như cu hỏi thứ nhất.
(Luận chủ) Nếu ni như vậy th luận văn ha ra qu sức th hiển, m người tạo luận cũng chẳng c ti cn g! Giải thch đầu tin vẫn l giải thch hợp l nhất.
(Vấn nạn) Nếu php vị lai khng phải l đồng loại nhn; tại sao Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇa-pādaśāstra, tr. 251, 2B1b) ni rằng Hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi) vị lai c nhn l Hữu thn kiến v lm nhn cho hữu thn kiến? Luận ny đ viết: ngoại trừ hữu thn kiến vị lai v khổ đế tương ưng với n.
(Tỳ-b-sa) Nếu hiểu như vậy th thật sai lầm. Đoạn văn trn phải được hiểu l ngoại trừ khổ đế tương ưng với hữu thn kiến. Giả sử như cc ng c diễn dịch đng đi nữa th dựa theo ton bộ nghĩa của đoạn văn vẫn c thể xem sự diễn dịch ny l khng c thẩm quyền bởi v nghĩa đ được thẩm định bởi ton bộ văn mạch [c nghĩa l bởi sự phỏng theo đoạn văn trước đ].
(Vấn nạn) Nếu php vị lai khng phải l đồng loại nhn th lm sao c thể giải thch đoạn văn sau đy của Thi thiết tc luận (Prajāptipādaśāstra): tất cả cc php đều được quyết định bởi bốn điểm (catuṣke niyatāḥ) l nhn, quả, sở y (āśraya) v sở duyn (ālambana)?
(Tỳ-b-sa) Khi ni php ny khng bao giờ khng phải l nhn của php ny, luận khng c ni đến tất cả cc loại nhn. Ở đy nhn nhằm chỉ cho tương ưng nhn v cu hữu nhn; quả nhằm chỉ cho tăng thượng quả v sĩ dụng quả; sở y nhằm chỉ cho su căn; sở duyn nhằm chỉ cho su cảnh (viṣaya).
(Vấn nạn) Nếu php vị lai khng thể lm đồng loại nhn th đồng loại nhn khng hiện khởi trước đ đến nay nhất định phải hiện khởi (bổn v kim hữu, abhūtvā bhavati).
(Giải thch) Đy l điều đ được Tỳ-b-sa khẳng định. Điều kiện (avasthā) lm đồng loại nhn của loại nhn ny (đồng loại nhn) th lun lun mới mẽ bởi v n chưa từng hiện khởi trước đ; tuy nhin thực thể của một đồng loại nhn th khng bao giờ mới. Một php ở vị lai khng phải l đồng loại nhn; tuy nhin một khi đ được sinh ra th n lại lm đồng loại nhn. Bởi v quả của nhn duyn ha hợp chnh l điều kiện (avasthā) chứ khng phải l thực php (dravya). [Php vị lai sinh khởi như l một thực php (dravyatas); sự ha hợp của cc nhn duyn lm cho thực php ny chuyển từ vị lai vo hiện tại, tức tạo ra cho n điều kiện hiện tại (vartamānāvasthā), đồng thời tạo ra cho n tnh chất đồng loại nhn].
(Vấn nạn) Một php vị lai đ c thể lm dị thục nhn th c g sai nếu n cũng lm đồng loại nhn?
(Giải thch) Nếu php vị lai c thể lm đồng loại nhn th điều ny lẽ ra phải được luận Pht tr ni đến. Khi trả lời cu hỏi đồng loại nhn l g?, luận đ khng ni rằng thiện căn vị lai lm đồng loại nhn cho thiện căn vị lai.
Chng ti khng nghĩ rằng việc luận ny khng đề cập đến php vị lai l vấn đề cần phải bn ci. Thật vậy, luận ny chỉ nhắc đến tn của đồng loại nhn với khả năng nhận (thọ) v cho (dữ) một quả (phaladānagrahaṇasamartha).
(Luận chủ) Khng phải như vậy; bởi v quả của đồng loại nhn l đẳng lưu quả, tức l loại quả tương tợ với nhn. Loại quả ny khng ph hợp với một php vị lai v ở vị lai khng c trước v sau (pūrvapaścimatābhāvāt). Hơn nữa, khng thể thừa nhận một php đ sinh, ở qu khứ hoặc vị lai, lại lm đẳng lưu quả cho một php vị lai bởi v quả khng thể c trước nhn. Như vậy php vị lai khng thể lm đồng loại nhn.
(Vấn nạn) Nếu vậy, php vị lai cũng khng thể lm dị thục nhn bởi v (1) một quả dị thục khng thể cng thời cũng khng thể c trước nhn của n v (2) cc php thuộc đời vị lai khng c trước v sau.
(Tỳ-b-sa) Trường hợp ny khng giống như vậy. Đồng loại nhn v quả của n vốn thuộc đẳng lưu cho nn đều l cc php tương tợ. Giả sử như chng c thể khởi ở vị lai th ở vị lai vốn khng c trước sau cho nn chng sẽ hỗ tương lm nhn cho nhau, v như vậy cũng sẽ hỗ tương lm quả cho nhau; v thế khng thể no thừa nhận hai php lại c thể lm đẳng lưu nhn quả cho nhau. Trong khi dị thục nhn v dị thục quả l cc php khng tương tợ nhau. Cho d khng c trước v sau th nhn vẫn l nhn m quả vẫn l quả. Tnh chất của đồng loại nhn hnh thnh từ một điều kiện hoặc một tnh trạng (vị, avasthā): Một php vị lai khng phải l đồng loại nhn; nhưng khi ở vo điều kiện hiện tại hoặc điều kiện qu khứ th lại trở thnh đồng loại nhn. Trong khi tnh chất của dị thục nhn lại hnh thnh từ cng thể tnh (tướng, lakṣaṇa) của một php.
(Hỏi) Ở trn c ni rằng một php chỉ lm đồng loại nhn cho cc php ở cng địa. Ni như vậy c phải l chỉ cho tất cả cc php khng?
(Đp) Khng phải. Điều ny chỉ dnh cho cc php hữu lậu chứ khng phải v lậu.
Cc đạo v lậu (thnh đạo) lm đồng loại nhn cho đạo m khng phn biệt bất cứ địa no trong chn địa.
Đạo thuộc về chn địa l Vị ch định (anāgamya), tĩnh lự trung gian (dhyānāntara), bốn tầng thiền Sắc giới (căn bổn tĩnh lự), v ba tầng thiền v sắc; c nghĩa l hnh giả ở vo chn giai đoạn ny của định đều c thể tu tập thnh đạo.
Cc php tạo nn thnh đạo lm đồng loại nhn cho cc php tạo nn thnh đạo, từ địa ny đến địa khc. Thnh đạo giống như khch trọ ở cc tầng bậc khc nhau chứ khng phụ thuộc vo cc giới (dhātu) của cc tầng bậc ny; c nghĩa l i dục của Dục giới, Sắc giới cũng như V sắc giới, khng thể đeo bm thnh đạo. Cho d ở vo bất cứ giai đoạn no đi nữa, thnh đạo m hnh giả nương vo đ để tu tập vẫn giữ nguyn thể tnh; do đ thnh đạo mới c thể lm đồng loại nhn cho thnh đạo.
Tuy nhin tất cả thnh đạo khng phải l đồng loại nhn của tất cả thnh đạo. Người ta khng xt đến giai đoạn thnh đạo được tu tập m chỉ xt đến cc tnh chất ring biệt của thnh đạo.
Thnh đạo lm đồng loại nhn cho thnh đạo ngang bằng (đẳng) hoặc cao hơn (thắng) chứ khng phải thnh đạo thấp hơn (liệt) bởi v thnh đạo lun lun đắc được nhờ gia hnh.
Hy xt đến nghĩa của từ ngữ: Thnh đạo thấp hơn, ngang nhau v cao hơn.
(1) Khi khổ php tr nhẫn (duḥkhe dharmajānakṣānti), tức st-na đầu tin của kiến đạo (darśanamārga) ở qu khứ hoặc hiện tại, lm đồng loại nhn cho loại nhẫn ny ở vị lai th thnh đạo được sinh khởi ngang bằng với thnh đạo được sinh khởi.
Khi loại nhẫn ny lm đồng loại nhn cho khổ php tr, tức st-na thứ hai của kiến đạo, th thnh đạo được sinh khởi cao hơn thnh đạo sinh khởi.
V cứ tiếp tục như vậy cho đến v sinh tr (anutpādajāna). Loại tr ny v khng cn php no cao hơn cho nn chỉ c thể lm đồng loại nhn cho một thnh đạo ngang nhau l v sinh tr vị lai.
(2) Ni tm lại, kiến đạo l đồng loại nhn của kiến đạo, tu đạo (bhāvanāmārga) v V học đạo (aśaikṣamārga); tu đạo l đồng loại nhn của tu đạo v V học đạo; V học đạo l đồng loại nhn của V học đạo ngang nhau hoặc cao hơn.
(3) Thnh đạo khi được tu tập bởi một hnh giả độn căn (mṛdvindriya) hay lợi căn (tīkṣṇendriya) th thnh đạo thuộc hng độn căn sẽ lm đồng loại nhn cho chnh thnh đạo ny thuộc cả độn căn v lợi căn; v thnh đạo thuộc hng lợi căn sẽ lm đồng loại nhn cho chnh thnh đạo ny thuộc hng lợi căn. Như vậy cc thnh đạo của hnh giả thuộc ty tn hnh (Śraddhānusārin), tn thắng giải (Śraddhādhimukta), v thời giải thot (samayavimukta), theo thứ tự ny, sẽ lm đồng loại nhn cho su, bốn, v hai thnh đạo; cc thnh đạo của hnh giả thuộc ty php hnh (Dharmānusārin), kiến ch (Dṛṣṭiprāpta), v phi thời giải thot (Asamayavimukta) theo thứ tự ny, sẽ lm đồng loại nhn cho ba, hai, v một thnh đạo.
(Hỏi) Khi thnh đạo được tu tập ở giai đoạn cao hơn (thượng địa) lm đồng loại nhn cho một thnh đạo được tu tập ở giai đoạn thấp hơn (hạ địa) th lm sao c thể lm nhn cho một thnh đạo ngang nhau hoặc cao hơn được?
(Đp) Thnh đạo được tu tập ở giai đoạn thấp hơn c thể ngang bằng hoặc cao hơn nhờ vo (1) cc căn c tnh chất tr độn hoặc lanh lợi khng kể thuộc về địa no, v (2) sự tăng trưởng của cc nhn (hetupacayata).
Khng c trường hợp cng một người lại c hai thnh đạo thuộc ty tn hnh v ty php hnh; nhưng thnh đạo đầu tin ở qu khứ hoặc hiện tại lại c thể lm đồng loại nhn cho thnh đạo thứ hai sau đ.
(Hỏi) C phải trường hợp c quả ngang bằng hoặc cao hơn chỉ xảy ra đối với php v lậu, tức l cc php tạo thnh một phần của thnh đạo?
(Đp) Khng phải. Cc php thế gian (laukika) đắc được do gia hnh đều lm đồng loại nhn cho cc php ngang bằng hoặc cao hơn, chứ khng phải cc php thấp hơn.
(Hỏi) Những php no l php do gia hnh sinh (prayogaja)?
(Đp) Php do gia hnh sinh l những php tri ngược với cc php bẩm sinh (sinh đắc, upapattipratilambhika). Cc php ny l cc phẩm tnh pht khởi từ sự nghe được lời phật dạy (v sở sinh cng đức), từ sự suy nghĩa (tư sở sinh) v từ thiền định (tu sở sinh). V đắc được nhờ gia hnh cho nn cc php ny l đồng loại nhn của cc php ưu việt hơn hoặc ngang bằng chứ khng phải yếu liệt hơn.
Cc php do văn tạo thnh (śrutamaya) thuộc Dục giới lm đồng loại nhn cho cc php do văn v tư tạo thnh (cintāmaya) thuộc Dục giới; chứ khng phải cc php do tu tạo thnh (bhāvanāmaya) bởi v cc php ny khng c ở Dục giới v v một php chỉ lm đồng loại nhn cho cc php cng giới.
Cc php do văn tạo thnh thuộc Sắc giới lm đồng loại nhn cho cc php do văn v tu tạo thnh thuộc Sắc giới; chứ khng phải cc php do tư tạo thnh bởi v cc php ny khng c ở Sắc giới: Ở Sắc giới, ngay khi bắt đầu suy nghĩa th đ nhập vo định (samādhi).
Cc php do tu tạo thnh thuộc Sắc giới lm đồng loại nhn cho cc php do tu tạo thnh thuộc Sắc giới chứ khng phải cc php do văn tạo thnh thuộc Sắc giới bởi v cc php ny thấp km hơn.
Cc php do tu tạo thnh thuộc V sắc giới chỉ lm đồng loại nhn cho cc php do tu tạo thnh thuộc V sắc giới v ở giới ny khng c cc php do văn v tư tạo thnh.
Ngoi ra cc php do gia hnh sinh cn được chia lm chn loại l hạ hạ phẩm, hạ trung phẩm, v.v.. Cc php thuộc hạ hạ phẩm lm đồng loại nhn cho cc php thuộc cả chn loại; cc php thuộc hạ trung phẩm lm đồng loại nhn cho cc php thuộc tm loại, tức loại trừ loại thứ nhất l hạ hạ phẩm; v cứ tiếp tục như vậy cho đến loại thứ chn l thượng thượng phẩm.
Đối với cc php thuộc sinh đắc thiện th cả chn loại đều c thể lm đồng loại nhn cho nhau. Đối với cc php nhiễm (kliṣṭa) cũng như vậy.
Đối với cc php v ph v k, c tất cả bốn loại; trong đ loại sau th ưu việt hơn loại trước. Bốn loại ny l cc php sinh từ dị thục (dị thục sinh, vipākaja), cc php thuộc về uy nghi (uy nghi lộ, airyāpathika), cc php thuộc về việc lm thnh thạo (cng xảo xứ, śailpasthānika) v tm biến ha (ha tm, nirmāṇacitta). Bốn loại ny, theo thứ tự trn, lm đồng loại nhn cho bốn, ba, hai v một loại.
Ngoi ra, ha tm thuộc Dục giới v c thể l quả của mỗi một trong bốn tầng thiền cho nn ở đy c thể c sự phn tch giống như trn. C nghĩa l ha tm cũng c bốn loại; v theo thứ tự ny ha tm cũng c thể lm đồng loại nhn cho bốn, ba, hai v một ha tm. Thật vậy, nếu l quả của một php cao hơn th ha tm khng thể lm đồng loại nhn cho một ha tm khc l quả của một php thấp hơn; c nghĩa l từ một ha tm lm đồng loại nhn đ đắc được nhờ vo sự gia hnh lớn hơn khng thể sinh ra một php thấp km đắc được với sự gia hnh yếu liệt hơn.
Nguyn tắc ny được lập thnh v nhờ đ đ giải quyết được nhiều vấn đề sau đy:
(Hỏi) C trường hợp một php v lậu (anāsrava) đ sinh (utpanna) khng lm nhn cho một php v lậu khng sinh (bất sinh php, anuttpattidharma) khng?
(Đp) C. Khổ php tr đ khng sinh khng lm nhn cho khổ php tr nhẫn khng sinh. Hơn nữa, một php ưu việt (viśiṣṭa) khng lm nhn cho một php yếu liệt hơn.
(Hỏi) C trường hợp một php v lậu đ đắc được trước đ trong một thn tương tục khng lm thn cho một php v lậu sinh ra sau đ khng?
(Đp) C. Khổ php tr nhẫn ở vị lai (nhưng đ đắc được ở st-na đầu tin của thnh đạo) khng lm nhn cho khổ php tr đ sinh ra; bởi v quả khng thể c trước nhn; hoặc v php vị lai khng thể lm đồng loại nhn.
(Hỏi) C trường hợp một php v lậu đ sinh trước đ khng lm nhn cho một php v lậu sinh ra sau đ khng?
(Đp) Một php ưu việt hơn (adhimātra = viśiṣṭa) khng lm nhn cho một php yếu liệt hơn. Chẳng hạn như khi bị thối thất một quả cao hơn v thnh tựu một quả thấp hơn th quả cao hơn khng lm nhn cho quả thấp hơn. Hơn nữa, sự đắc được khổ php tr đ sinh trước đ khng lm nhn cho cc sự đắc được khổ php tr nhn sẽ sinh vo cc st-na sau; bởi v cc sự đắc được ở sau yếu liệt hơn.
Trn đy đ giải thch cc tnh chất của đồng loại nhn; tiếp theo l phần ni về loại nhn thứ tư l tương ưng nhn.
相應因決定 心心所同依
[Tương ưng nhn l
Cc tm, tm sở c cng sở y.]
Luận: Chỉ c tm v tm sở lm tương ưng nhn (saṃprayuktakahetu).
(Hỏi) Cc tm tm sở sinh vo cc thời điểm khc nhau v ở cc thn tương tục khc nhau c thể lm tương ưng nhn cho nhau khng?
(Đp) Khng.
(Hỏi) Nếu vậy cc tm, tm sở c chung hnh tướng (ekākāra) tức cng c hnh tướng về mu xanh, v.v., v c chung sở duyn, tức cng c mu xanh, v.v., lm sở duyn, c thể lm tương ưng nhn cho nhau khng?
(Đp) Khng. Bởi v cc tm, tm sở thuộc cc thời điểm v thn tương tục khc nhau vẫn c thể c chung hnh tướng v sở duyn.
(Hỏi) Như vậy c phải cc tm, tm sở đ c chung hnh tướng v sở duyn phải ở cng một thời điểm?
(Đp) Điều ny cũng chưa đủ bởi v vẫn c trường hợp nhiều người c thể nhn thấy trong cng một thời điểm mặt trăng đầu thng.
Cuối cng luận chủ đưa ra kết luận: Cc tm, tm sở c cng sở y c thể lm tương ưng nhn cho nhau.
Ở đy chữ cng (đồng, sama) c nghĩa l chỉ một (nhất, abhinna) như trong trường hợp một st-na của nhn căn (cakṣurindriya) lm sở y cho nhn thức, cho thọ (vedanā) v cc tm sở khc tương ưng với thức ny. Đối với cc căn khc cũng như vậy: Một st-na no đ của căn lm sở y cho thức v cc tm sở tương ưng với thức.
(Hỏi) Cc php lm tương ưng nhn cũng c thể lm cu hữu nhn; như vậy sự khc nhau giữa chng l g?
(Đp) Cc php được gọi l cu hữu nhn khi chng hỗ tương lm quả cho nhau (anyonya-phalārthena); giống như một đon người bun (sahasārthika) trn đường đi phải nương tựa lẫn nhau, hoặc giống như tm l quả của tm sở v tm sở l quả của tm.
Cc php được gọi l tương ưng nhn khi chng c tc dụng đồng nhất với nhau (samaprayogāthena = pravṛtti), c nghĩa l khi chng c năm sự tương tợ hoặc đồng nhất với nhau. Chuyến đi của đon thương khch được an ton l nhờ sự nương tựa lẫn nhau của họ; hơn nữa, họ cn dng chung đồ ăn, đồ uống, v.v.. Tm v tm sở cũng như vậy: Chng c chung sở y, hnh tướng, v.v.. Nếu thiếu một trong năm sự tương đồng ny th chng sẽ khng c cng tc dụng v khng phải l tương ưng.
Trn đy đ giải thch cc tnh chất của tương ưng nhn; tiếp theo l phần ni về loại nhn thứ năm l biến hnh nhn.
遍行謂前遍 為同地染因.
[Biến hnh l cc php biến hnh trước đ
Lm nhn cho nhiễm php ở cng địa.]
Luận: Cc php biến hnh (sarvaga) đ sinh trước đ, c nghĩa l ở qu khứ hoặc hiện tại, v thuộc về một địa no đ lm biến hnh nhn (sarvatragahetu) cho cc php nhiễm sinh ra sau đ ở cng địa. Về cc php biến hnh sẽ được bn đến trong chương ni về ty min (anuśaya).
Cc php biến hnh chỉ lm nhn cho nhiễm php; chng l nhn của cc nhiễm php cng loại (bộ, nikāya) v cc nhiễm php thuộc cc loại khc: Nhờ vo thế lực của chng m cc phiền no thuộc về loại khc với chng đ sinh trưởng (upjāyante) cng với cc php quyến thuộc (parivāra).
(Hỏi) Cc nhiễm php của một thnh giả (Ārya) c lấy cc php biến hnh lm nhn khng?
Khi m thnh giả đ đoạn trừ tất cả cc php biến hnh bởi v chng đều được đoạn trừ bởi kiến đạo?
(Đp) Cc luận sư Tỳ-b-sa ở Ca-thấp-di-la thừa nhận tất cả nhiễm php đều c nhn l cc php được đoạn trừ ở kiến đạo. Bởi v Phẩm loại Tc luận (Prakaraṇapāda) c ni về điều ny như sau: những php no c nhn l cc php được đoạn trừ bởi kiến đạo? - Cc nhiễm php, v dị thục của cc php được đoạn trừ bởi kiến đạo. Những php no c nhn l cc php v k? - Cc php hữu vi v k v cc php bất thiện. C trường hợp khổ đế (duḥkhasatya) lấy hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi) lm nhn v khng phải l nhn của hữu thn kiến khng? Cho đến ngoại trừ cc tnh chất sinh, trụ, dị, diệt của hữu thn kiến vị lai v của cc php tương ưng với n, tất cả khổ đế nhiễm cn lại.
(Vấn nạn) Nếu cc php bất thiện c nhn l cc php v k, v khng phải chỉ c cc php bất thiện m thi, th lm thế no giải thch đoạn văn sau đy của Thi thiết luận: C trường hợp một php bất thiện chỉ lấy một php bất thiện lm nhn khng? - C. Đ l tư tm sở nhiễm đầu tin sinh khởi ở một thnh giả thối thất sự ly dục?
(Giải thch) Cc php v k được đoạn trừ bởi kiến đạo lm biến hnh nhn cho tư tm sở bất thiện ny. Thi thiết luận khng đề cập đến điều ny l v luận chỉ ni đến cc nhn đ khng bị đoạn trừ.
Trn đy đ giải thch cc tnh chất của biến hnh nhn; tiếp theo l phần ni về nhn thứ su l dị thục nhn (vipākahetu).
異熟因不善 及善唯有漏
[Dị thục nhn chỉ l cc php bất thiện v thiện hữu lậu.]
Luận: Chỉ c php bất thiện hữu lậu v thiện hữu lậu lm dị thục nhn bởi v tnh của chng l chn (dị thục, vipākadha rmatvāt = vipaktiprakṛtitvāt).
Cc php v k khng lm dị thục nhn v chng yếu ớt; cũng giống như hạt giống bị hư d được ngm nước cũng khng nảy mầm.
Cc php v lậu khng lm dị thục nhn v chng khng bị thấm ướt (abhiṣyandita) bởi i (tṛṣṇā); cũng giống như hạt giống cn nguyn (sārabīja) khng được ngm nước nn khng nảy mầm.
Hơn nữa cc php v lậu khng bị hệ thuộc bởi bất cứ giới no cả th lm sao chng c thể chiu cảm dị thục thuộc về một giới no đ?
Cc php khng phải v k cũng khng phải v lậu đều c đủ hai tnh chất cần thiết đối với dị thục l năng lực ring v sự thấm ướt của i, cũng giống như hạt giống cn nguyn v được ngm nước.
(Vấn nạn) nghĩa của dị thục nhn l g? Dị thục nhn l nhn của dị thục (vipāka) hay l loại nhn c tnh chất dị thục (vipāka)? [trong trường hợp đầu tiếp vĩ ngữ a (gha) chỉ cho một tnh trạng (bhāva); v như vậy, dị thục (vipāka = vipakti) l kết quả của hnh động được chỉ thị bởi ngữ căn vi-pac. Trong trường hợp sau, tiếp vĩ ngữ a chỉ cho một hnh động (karma); v như vậy, dị thục (vipāka) chnh l ci đang chn (vipacyate), c nghĩa l hnh động đ đến thời điểm cho quả.] Trong hai cch hiểu trn đy, cc ng sẽ chọn cch no? Nếu thừa nhận cch thứ nhất th lm sao giải thch cu sau đy của luận văn (Jānaprasthāna, 11, 9): con mắt sinh từ dị thục (dị thục sinh nhn, vipākajaṃ cakṣus)?
Nếu thừa nhận cch thứ hai th lm sao giải thch cu: dị thục của nghiệp?
(Giải thch) Chng ti trước đy đ cho thấy cả hai cch giải thch về từ dị thục đều đng, nếu xt về quả th phải hiểu theo cch thứ nhất tức nghĩa của n l kết quả, quả bo. Trong khi cu con mắt sinh từ dị thục phải được hiểu l con mắt sinh từ nhn dị thục.
(Hỏi) nghĩa của dị thục (vi-pāka) l g?
(Đp) Tiếp đầu ngữ vi c nghĩa l khc nhau. Dị thục (vipāka) l loại quả (pāka) khng giống (visadṛśa) với nhn của n.
(Hỏi) Điều ny c nghĩa như thế no?
(Đp) Ở Dục giới (1) một nhn dị thục (vipākahetu) chỉ bao gồm một uẩn v sinh ra chỉ một quả: Đ l php đắc (prāpti) cng với cc tnh chất (lakṣaṇa) sinh, v.v., của n; (2) một nhn dị thục bao gồm hai uẩn v sinh ra chỉ một quả: Đ l thn nghiệp v ngữ nghiệp cng với cc tnh chất sinh, v.v., của n; (3) một nhn dị thục bao gồm bốn uẩn v sinh ra chỉ một quả: Đ l tm, tm sở thiện v bất thiện cng với cc tnh chất sinh, v.v., của chng.
Ở Sắc giới, (1) một nhn dị thục bao gồm chỉ một uẩn v sinh ra chỉ một quả: Đ l đắc cng với cc tnh chất sinh, v.v., của n, v tưởng định cng với cc tnh chất của n; (2) một nhn dị thục bao gồm hai uẩn v sinh ra chỉ một quả: Đ l biểu nghiệp của tầng thiền thứ nhất cng với cc tnh chất sinh, v.v., của n; (3) một nhn dị thục bao gồm bốn uẩn v sinh ra chỉ một quả: đ l tm thiện, khng thuộc định (bởi v tm định lun lun c sắc php của luật nghi v như vậy c đến năm uẩn) cng với cc tnh chất sinh, v.v., của chng; (4) một nhn dị thục bao gồm năm uẩn v sinh ra chỉ một quả đ l tm định (samāhita) cng với cc tnh chất sinh, v.v., của n.
Ở V sắc giới, (1) một nhn dị thục bao gồm một uẩn sinh ra chỉ một quả: đ l php đắc, diệt tận định cng với cc tnh chất sinh, v.v. của n; (2) một nhn dị thục bao gồm bốn uẩn sinh ra chỉ một quả: đ l tm v tm sở cng với cc tnh chất sinh, v.v., của chng.
C một loại nghiệp m quả dị thục của n chỉ bao hm trong chỉ một xứ (āyatana) l php xứ (dharmāyatana): Đ l nghiệp chiu cảm quả dị thục mạng căn (jīvitendriya). Thật vậy, loại nghiệp chiu cảm quả dị thục mạng căn nhất định phải c mạng căn v cc tnh chất sinh, v.v., của n lm quả dị thục; v chng tạo thnh một phần của php xứ.
Loại nghiệp chiu cảm dị thục l căn nhất định phải c hai xứ lm quả dị thục; đ l xứ (māna-āyatana) v php xứ (php xứ bao gồm cc thọ, v.v., v cc tnh chất sinh, v.v., đi km theo căn)
Loại nghiệp chiu cảm dị thục l xc xứ nhất định phải c hai xứ lm quả dị thục; đ l xc xứ v php xứ (php xứ bao gồm cc tnh chất sinh, v.v., của xc xứ).
Loại nghiệp chiu cảm dị thục l thn xứ (kāyāyatana) nhất định phải c ba xứ l quả dị thục; đ l thn xứ, xc xứ (tức bốn đại chủng tr giữ thn xứ), v php xứ (php xứ bao gồm cc tnh chất sinh, v.v.).
Cũng như vậy loại nghiệp chiu cảm quả dị thục l sắc xứ, hoặc hương xứ, hoặc vị xứ nhất định phải c ba xứ lm quả dị thục; đ l xc xứ, php xứ giống như ở trn cộng thm sắc xứ, hoặc hương xứ, hoặc vị xứ ty theo từng trường hợp.
Loại xứ chiu cảm dị thục l nhn xứ, hoặc nhĩ xứ, hoặc tỷ xứ, hoặc thiệt xứ nhất định phải c bốn xứ lm quả dị thục; đ l bốn căn, thn xứ, xc xứ, v php xứ.
Một nghiệp c thể chiu cảm năm, su, bảy, tm, chn, mười hoặc mười một xứ lm quả dị thục.
Nghiệp c hai loại: Nhiều quả v t quả; cũng giống như trường hợp của cc loại hạt giống của cy sen, cy lựu, cy vả, cy k, cy la, v.v..
C trường hợp một nghiệp thuộc một đời (ekādhvika) chiu cảm quả dị thục trong ba đời (traiyadhvika); tuy nhin khng c trường hợp ngược lại bởi v quả khng thể t hơn nhn. C trường hợp nghiệp chỉ thuộc về một st-na (ekāṣaṇika) nhưng quả dị thục c thể ko di trong nhiều st-na; tuy nhin khng c trường hợp ngược lại bởi v l do như trn.
Quả dị thục khng cng thời với nghiệp chiu cảm bởi v khi tạo nghiệp th chưa thọ quả. Quả dị thục khng được chiu cảm ngay sau khi tạo nghiệp bởi v chnh đẳng v gin duyn (samanantarapratyaya) c tc dụng dẫn dắt st-na kế tiếp của nghiệp; hơn nữa, nhn dị thục phải ty thuộc vo sự pht triển của thn tương tục mới c thể cho ra quả.
(Hỏi) Cc php lm thnh su nhn ny thuộc về đời no?
(Đp) Chng ti đ c ni qua về điều ny nhưng chưa đưa vo tụng văn v thế nay xin giải thch một lần nữa.
遍行與同類 二世三世三
[Biến hnh nhn v đồng loại nhn
Thuộc hai đời; ba nhn thuộc ba đời.]
Luận: Một php qu khứ, một php hiện tại c thể lm biến hnh nhn, c thể lm đồng loại nhn. Cc php thuộc qu khứ, hiện tại v vị lai c thể lm tương ưng nhn, cu hữu nhn v dị thục nhn. Tụng văn khng ni đến năng tc nhn bởi v cc php hữu vi thuộc ba đời đều l năng tc nhn; v cc php v vi th khng thuộc về bất cứ đời no (phi thế).
(Hỏi) Su nhn tương ưng với loại quả no? Nhờ c những loại quả no m chng được gọi l nhn?
Tụng đp:
果有為離繫 無為無因果.
[Quả l cc php hữu vi v ly hệ.
V vi khng c nhn quả.]
Luận: Bổn luận viết: cc php no lm quả? - cc php hữu vi v trạch diệt (prati-saṃkhyānirodha).
(Vấn nạn) Nếu php v vi l quả th n phải c nhn bởi v cần phải đối chiếu với nhn mới ni n l quả. Hơn nữa nếu php v vi l nhn (kāraṇahetu) th n phải c quả bởi v cần phải đối chiếu với quả mới c thể ni n l nhn.
(Hữu bộ) Chỉ c php hữu vi mới c nhn v quả.
Cc php v vi khng c nhn v quả bởi v người ta khng thể gn ghp cho chng su nhn v năm quả.
(Hỏi) Tại sao khng thừa nhận một phần của đạo, tức v gin đạo (ānantaryamārga), lm năng tc nhn cho quả ly hệ (visaṃyogaphala)?
(Đp) Bởi v năng tc nhn l loại nhn khng chướng ngại sự sinh khởi; trong khi ly hệ vốn l php v vi lại khng sinh khởi. V thế khng thể cho rằng n c năng tc nhn.
(Hỏi) Nếu vậy lm thế no ly hệ lại l quả? N l quả của ci g?
(Đp) n l quả của đạo (Đạo quả) bởi v n đắc được nhờ vo năng lực của đạo; ni cch khc, chnh nhờ đạo m hnh giả đắc được ly hệ.
(Vấn nạn) Nếu vậy chnh sự đắc được (prāpti) ly hệ mới l quả của đạo chứ khng phải sự ly hệ bởi v đạo c tc dụng đối với sự đắc được ly hệ chứ khng phải đối với ly hệ.
(Giải thch) Khng phải như vậy. C sự khc nhau giữa tc dụng của đạo đối với sự đắc được v đối với sự ly hệ. Đạo sinh ra đắc; đạo gip đắc được sự ly hệ. Như vậy d đạo khng phải l nhn của ly hệ (trạch diệt) nhưng vẫn c thể ni trạch diệt l quả của đạo.
(Hỏi) Cc php v vi vốn khng c tăng thượng quả (adhipatiphala) th lm thế no ni chng l năng tc nhn?
(Đp) Php v vi l năng tc nhn bởi v khng lm chướng ngại php khc sinh ra; tuy nhin n khng c quả bởi v nếu đ nằm ngoi thời gian (adhvavinirmukta) th khng c quả cũng khng c khả năng cho quả.
Cc luận sư Kinh bộ khng thừa nhận php v vi l nhn bởi v khng c kinh no ni nhn l php v vi m chỉ ni nhn l php hữu vi. Kinh (Saṃyukta, 1, 5) ni: Tất cả cc nhn, tất cả cc duyn c quả l sự sinh khởi của mu sắc, , của thức đều l v thường. Được sinh khởi bởi cc nhn v cc duyn v thường th lm thế no sắc, thức c thể l thường được?
(Hữu bộ) Nếu php v vi, tức php thường hằng, khng phải l nhn th n khng thể lm điều kiện của sở duyn (sở duyn duyn, ālambanapratyaya) cho thức năng duyn.
(KInh bộ) Kinh chỉ ni rằng cc nhn v cc duyn c khả năng sinh khởi đều v thường; chứ kinh khng ni tất cả cc điều kiện của thức (thức duyn) đều v thường. Như vậy, php v vi vẫn c thể lm sở duyn duyn cho thức bởi v sở duyn duyn th khng c khả năng sinh khởi.
(Hữu bộ) Chnh cc nhn c khả năng sinh khởi (janaka) đ được kinh ni l v thường; v thế kinh khng phủ nhận php v vi l năng tc nhn, tức l loại nhn khng lm chướng ngại?
(Kinh bộ) Kinh chỉ thừa nhận php v vi lm sở duyn duyn chứ khng ni php v vi lm năng tc nhn; v thế khng nn lập lm nhn chỉ v n c tnh chất khng lm chướng ngại.
(Hữu bộ) Tuy kinh khng ni tất cả cc php khng lm chướng ngại đều l nhn; nhưng kinh cũng khng ni ngược lại điều ny. Hơn nữa hiện c rất nhiều kinh đ bị thất lạc lm sao c thể đon chắc khng c kinh no ni php v vi lm năng tc nhn?
(Kinh bộ) Nếu vậy, php no được gọi l ly hệ (visaṃyoga)?
(Hữu bộ) Bổn luận (Jānaprasthāna, 2, 2) ni rằng ly hệ l trạch diệt.
(Kinh bộ) Khi chng ti hỏi trạch diệt l g, cc ng đ trả lời l ly hệ; sau đ khi chng ti hỏi ly hệ l g, cc ng lại trả lời l trạch diệt. Hai cu trả lời ny xoay vần m khng giải thch được thể tnh của php v vi; v thế cc ng phải đưa ra một cch giải thch khc.
(Hữu bộ) Thể tnh của php ny thực hữu, khng thể ni ra được m chỉ c tự thn thnh giả chứng đắc. V thế chỉ c thể hiển thị những tnh chất chung (tổng tướng) của n; đ l một thực php (dravya) khc biệt với cc php khc, c tnh thiện, thường hằng, c tn l trạch diệt v cũng cn gọi l ly hệ.
Cc luận sư Kinh bộ ni rằng tất cả cc php v vi đều khng thực hữu. Chng khng phải l cc thực php ring biệt như sắc, thọ, v.v..
Nếu vậy tại sao lại gọi l hư khng (ākāśa), trạch diệt, phi trạch diệt?
(Đp) Chỉ v khng c tnh chất xc chạm (apraṣṭavya) nn gọi l hư khng; c nghĩa l khng c một thn đối ngại (sapratighadravya). Trong bng tối, con người v khng gặp phải (avindantaḥ) chướng ngại nn ni l c hư khng.
Khi ty min v hiện hữu sinh khởi trước đ bị diệt trừ v khng cn c ty min v hiện hữu no khc sinh khởi nhờ c năng lực của tr tuệ (pratisaṃkhya = prajā) th gọi l trạch diệt hay Niết-bn.
Nếu khng nhờ vo lực của trạch diệt v v thiếu duyn m cc php khng sinh khởi th gọi l phi trạch diệt; như trong trường hợp chết yểu khiến cho một đời sống bị gin đoạn th c phi trạch diệt của cc php lẽ ra sẽ sinh khởi theo đời sống ny nếu như đời sống ny cn tiếp tục.
C luận sư (Sthavira) cho rằng trạch diệt l sự khng sinh khởi của cc ty min ở vị lai nhờ c cng năng của tuệ (prajā); phi trạch diệt l sự khng khởi của khổ, tức chỉ cho đời sống ở vị lai khng phải nhờ vo cng năng của tuệ m l v khng c cc ty min.
(Nhận xt của Kinh bộ) Sự khng sinh khởi (bất sinh) của khổ l do trạch lực v thế sự khng sinh khởi ny thuộc về trạch diệt.
C luận sư (Mahāsāṃghika) ni rằng phi trạch diệt l sự khng hiện hữu sau đ (paścād abhāva) của cc php đ sinh bởi v bị diệt một cch tự nhin.
Nếu chủ trương như vậy, phi trạch diệt khng thể thường hằng (nitya) bởi v sẽ khng c phi trạch diệt chừng no m php lm nhn (tức ty min chưa diệt).
(Vấn nạn) Chẳng lẽ trước đ trạch diệt khng c trạch lực sao? V nếu như vậy th trạch diệt cũng khng phải l thường bởi v ci trước đ khng c th ci sau cũng khng c.
(Giải thch) Cc ng khng thể ni rằng trạch diệt khng phải l thường bởi v n c trạch lực trước đ: Thật ra, trạch diệt khng c trạch lực trước đ. Người ta khng c quyền ni rằng trạch diệt l php c trước v sau đ mới c sự khng sinh khởi của cc php chưa sinh. Sự khng sinh khởi vốn lun lun tự tồn tại. Nếu khng c trạch lực th cc php sẽ sinh; nếu c trạch lực th cc php tuyệt đối sẽ khng sinh. Cc cng năng (sāmarthya) của trạch lực đối với sự khng sinh khởi của cc php l (1) trước khi c trạch lực đ khng c chướng ngại no đối với sự sinh khởi của cc php, (2) đến khi c trạch lực th cc php, m sự sinh khởi của chng vốn khng hề bị ngăn ngại trước đ (akṛtotpattipratibandha), lại khng thể sinh.
(Hữu bộ phản nạn kinh bộ) Nếu Niết-bn chỉ l sự khng sinh khởi (bất sinh, anutpāda) th lm sao c thể giải thch cu kinh (Saṃyukta, 26, 2) sau đy: Sự thực hnh, luyện tập, vun xới năm căn tn, v.v., sẽ đoạn trừ được khổ qu khứ, vị lai v hiện tại? - Thật ra sự đoạn trừ ny khng g khc hơn chnh l Niết-bn (bất sinh) v chỉ c một php vị lai mới c thể c sự bất sinh chứ khng phải php qu khứ hay hiện tại.
(Kinh bộ) Kinh trn khng tri với định nghĩa của chng ti về Niết-bn bởi v khi ni đoạn trừ khổ qu khứ, hiện tại l hm đoạn trừ cc phiền no (kleśa) đeo bm khổ qu khứ v hiện tại. Cch hiểu của chng ti vẫn c thể được chứng thực qua một bản kinh khc (Saṃyukta, 3, 17): Hy đoạn trừ tham dục (chandarāga) đối với sắc, thọ, thức, khi tham dục được đoạn trừ th sắc, thức cũng c thể được đoạn trừ v thấu hiểu (biến tri, prajā). Đối với cu ni đoạn trừ khổ qu khứ v vị lai của kinh khi dạy về năm căn tn, v.v., chng ti cũng đ hiểu theo cch trn.
Nếu c người trch dẫn một cu kinh khc ni về năm căn tn, v.v., như sự tu tập cc căn sẽ đoạn trừ cc phiền no qu khứ, vị lai, hiện tại th cch giải thch vẫn giống như vậy.
Hoặc c thể khi ni phiền no qu khứ l c chỉ cho phiền no của đời qu khứ (paurvajanmika: pūrve janmai bhava), phiền no hiện tại l chỉ cho phiền no của đời sống hiện tại (aihajanmika); chứ khng phải chỉ cho phiền no thuộc về một st-na ở qu khứ hoặc hiện tại (ekakṣaṇika). Cũng giống như trường hợp của mười tm i hnh (tṛṣṇāvicarita). (Anguttara, ii. 212): Cc i hnh thuộc đời sống qu khứ th gọi l i hnh qu khứ; cc i hnh thuộc đời sống hiện tại th gọi l i hnh hiện tại; cc i hnh thuộc đời sống vị lai th gọi l i hnh vị lai.
Hai loại phiền no qu khứ v hiện tại tạo ra trong thn tương tục ở hiện tại cc chủng tử được gọi l chủng tử dẫn sinh phiền no vị lai: Khi cc chủng tử ny được đoạn trừ th phiền no qu khứ v hiện tại cũng được đoạn trừ cũng giống như khi quả dị thục tận th ni l nghiệp tận.
Đối với khổ v phiền no vị lai th chng tuyệt đối khng sinh khởi v khng c chủng tử cho nn mới gọi l đoạn.
Nếu khng phải như vậy th sự đoạn trừ khổ qu khứ hoặc hiện tại cn c nghĩa g nữa? Nếu một php đ diệt hoặc đang diệt th khng cần phải nhọc sức đoạn trừ.
(Hữu bộ) Nếu khng c php v vi tại sao Kinh (Saṃyukta, 31, 12) ni: Ly nhiễm l php tối thượng trong số cc php hữu vi v v vi. Lm thế no một php nếu khng hiện hữu (asat), lại c thể l php tối thượng trong số cc php khng hiện hữu?
Kinh bộ) Chng ti khng ni cc php v vi khng hiện hữu; m l chỉ hiện hữu theo cch chng ti ni. Cũng giống như trường hợp trước khi m thanh được pht ra, người ta thường ni: c sự khng hiện hữu trước đ (hữu tin phi hữu) của thanh; sau khi m thanh đ diệt, người ta lại ni c sự khng hiện hữu sau đ (hữu hậu phi hữu) của thanh, v ni như vậy m khng hề c khẳng định rằng sự khng hiện hữu ny c hiện hữu. Trường hợp của cc php v vi cũng như vậy.
Mặc d khng hiện hữu nhưng một php v vi vẫn đng được ca ngợi bởi v đ l sự ly nhiễm (virāga), tức l sự rốt ro khng sinh khởi của tất cả cc điều xấu. Php khng hiện hữu ny l php th thắng nhất (viśiṣṭa) trong số cc php khng hiện hữu, v khi xưng tn php ny l tối thượng l kinh muốn lm cho những người tin theo cảm thấy hn lạc.
(Hữu bộ) Nếu trạch diệt hoặc Niết-bn khng hiện hữu th lm thế no n c thể trở thnh một trong bốn thnh đế? Lm thế no n c thể lm thnh đế thứ ba?
(Giải thch) Thnh đế (āryasatya) c nghĩa l g? Chắc chắn thnh đế c nghĩa l khng sai lầm (v đảo, aviparīta). Thnh giả nhn thấy cc php c hiện hữu v cc php khng hiện hữu một cch khng sai lầm. Đối với cc php khổ (duḥkha), thnh giả chỉ thấy khổ; đối với sự khng hiện hữu của khổ, thnh giả chỉ thấy sự khng hiện hữu của khổ. Như vậy, c g mu thuẫn khi sự khng hiện hữu của khổ, tức trạch diệt l một thnh đế?
V sự khng hiện hữu ny l thnh đế thứ ba bởi v thnh giả thấy n v tuyn bố về n ngay sau thnh đế thứ hai.
(Hữu bộ) Nếu v vi l cc php khng hiện hữu th khi duyn hư khng v hai diệt php (niết-bn, nirodha), thức sẽ c sở duyn cảnh l php khng hiện hữu (duyn v cảnh).
(Giải thch) Nếu ni như vậy cũng khng c g sai. Chng ti sẽ giải thch vấn đề ny khi bn về qu khứ v vị lai.
(Hữu bộ) C g sai nếu cho rằng v vi l php thực hữu?
(Luận chủ) C g lợi (hữu h đức) nếu cho rằng như vậy?
(Hữu bộ) Điều lợi ny đ được luận thuyết của Tỳ-b-sa ủng hộ.
(Luận chủ) Nếu thấy rằng c thể ủng hộ được th chư thin đ đứng ra gnh vc việc ny rồi! Thế nhưng việc cho rằng php v vi c thực thể chỉ l sự nhn nhận một sự vật khng hiện hữu như l thực hữu. Bởi v sao? - Thể của php v vi khng tri nhận được như trong trường hợp của mu sắc, thọ, v.v.; v dụng của n cũng khng tri nhận được như trong trường hợp của cc căn thn.
Hơn nữa, nếu sự hủy diệt ny (diệt php, nirodha) c thực thể ring th lm thế no lập thnh sở thuộc cch như: Sự hủy diệt của khổ (duḥkhasya nirodhaḥ), sự hủy diệt của phiền no? Theo chng ti, thật thch hợp để ni rằng sự hủy diệt của sự vật ny chỉ l khng hiện hữu của sự vật ny. Sự hủy diệt của khổ c nghĩa l khổ sẽ khng cn hiện hữu nữa. Tuy nhin giữa sự vật ny, tức phiền no, v sự hủy diệt được xem như l một thực thể, chng ti khng thể quan niệm c thể c bất kỳ quan niệm no của nhn đối với quả, của quả đối với nhn, của ton thể đối với thnh phần, v.v., để c thể chứng minh rằng đy l sở thuộc cch.
(Hữu bộ) Chng ti khẳng định sự hủy diệt l một thực php khi m người ta vẫn c thể thấy r sự hủy diệt ny c quan hệ với một sự vật như thế (như sự diệt tham dục, v.v.), bởi v người ta c thể đắc được sự hủy diệt vo thời điểm đoạn trừ sự đắc được một sự vật như thế.
(Luận chủ) Ci g quyết định sự đắc được sự hủy diệt ny?
(Hữu bộ) Kinh ni b-s đắc được Niết-bn ngay trong đời ny (hiện php Niết-bn). Nếu Niết-bn khng thực hữu th lm sao c thể đắc được?
(Kinh bộ) Nhờ đắc được lực tương phản hoặc đối trị, tức thnh đạo, m b-s c được tnh cch (āśraya) tri chống với phiền no (kleśa), tri chống với thn sở y của kiếp sau; v thế kinh ni l b-s đắc được Niết-bn.
Hơn nữa kinh (Saṃyukta, 13, 5) đ cho thấy rằng Niết-bn hon ton khng hiện hữu (abhāvamātra) khi ni: Sự đoạn trừ ton bộ (aśeṣaprahāṇa), sự lm cho thanh tịnh (vyantibhāva, vātībhāva), sự kiệt tận (kṣaya), sự xả ly (virāga), sự hủy diệt (nirodha), sự lắng dịu (vyupaśama), sự qua đi vĩnh viễn (astaṃgama) của khổ; sự khng kế tục (apratisaṃdhi), khng thủ đắc (anupādāna), khng sinh khởi (aprādurbhāva) của một khổ khc, - thật l tịch tĩnh (śānta), thật l mỹ diệu (praṇītam) khi xả bỏ mọi nơi nương tựa (chư y, upadhi), lm kiệt tận mọi thứ tham i (tṛṣṇākṣaya), ly nhiễm (virāga) diệt (nirodha), Niết-bn.
Hữu bộ khi ni Niết-bn l sự khng sinh khởi của một khổ khc (aprādurbhāva), kinh chỉ muốn ni rằng khng c sự sinh khởi của khổ ở Niết-bn.
(Kinh bộ) Chng ti thấy rằng cch dng trường sở cch (đệ thất chuyển thanh) ở Niết-bn khng c cng dụng g trong việc chứng minh Niết-bn l thực hữu. Cc ng muốn m chỉ điều g khi dng trường sở cch ở đ (y thử, asmin)? Nếu điều ny hm nghĩa Niết-bn đ hiện hữu nhưng ở đ khng c sự hiện hữu của khổ (y thử dĩ hữu, asmin sati) th khổ sẽ khng bao giờ sinh khởi v Niết-bn vốn thường hằng. Nếu hm nghĩa Niết-bn đ được đắc (y thử dĩ đắc, asmin prāpte) th cc ng phải thừa nhận rằng khổ vị lai sẽ khng sinh khởi khi m thnh đạo - tức phương tiện m cc ng cho rằng c thể nương vo đ để đắc được Niết-bn - hiện hữu hoặc đắc được.
V thế tỷ dụ được ni trn trong kinh (Dīgha, ii. 157; Saṃyutta, i. 159; Theragāthā, 906) l giải thch r rng nhất: Giống như Niết-bn (nirvāna) của ngọn lửa, sự giải thot của tm cũng như vậy. C nghĩa l giống như sự lụn tn của ngọn lửa chỉ l sự đi qua (aty-aya) của ngọn lửa m khng phải l sự đi qua của một thực thể no khc; sự giải thot của tm Thế tn cũng vậy.
Kinh bộ cn dẫn chứng một đoạn vấn đp của A-tỳ-đạt-ma: php no l php v sự (dharma avastuka)? - Php v vi. Ở đy từ v sự c nghĩa l khng thực, tức khng c thể tnh.
Cc luận sư Tỳ-b-sa khng thừa nhận sự giải thch ny. Từ sự (vastu) c tất cả năm nghĩa khc nhau: (1) Tự tnh (svabhava), tỷ dụ như: Khi đắc được (prāptilabh) sự ny tức cũng thnh tựu (samanvāgam) sự ny (Jānaprasthāna, 20, 3; Vibhāṣā, 179, 8); (2) sở duyn (ālambana), tỷ dụ như: tất cả cc php được tri nhận (ya) bởi cc loại tr (jnena) khc nhau, mỗi một loại đều tri nhận ring (yathāvastu) của n (Prakaraṇa, 31b9); (3) hệ phược (saṃyojanīya), tỷ dụ như: nếu bị tri buộc bởi sự ny, bởi i, th c bị tri buộc cng với sự ny bởi sn nhuế khng? (Vibhāṣā, 58, 2); (4) nhn (hetu) tỷ dụ như: php no l php hữu sự (savastuka)? - Php hữu vi (Prakaraṇa, 33 b); (5) sự chiếm hữu (sở nhiếp, parigraha), tỷ dụ như: việc đồng ng (điều sự), việc nh, việc cửa hng, sự giu c, đoạn trừ sự chiếm hữu tức giải thot (Vibhāṣā, 56, 2). Theo Tỳ-b-sa, trong đoạn vấn đp ở trn, từ sự c nghĩa l nhn; v thế khi ni v sự l hm khng c nhn. Cc php v vi mặc d thực hũu, thường hằng, khng c tc dụng nhưng khng c nhn sinh ra chng v cũng khng c quả do chng sinh ra.
Đến đy đ kết thc phần tổng luận ở trn.
(Hỏi) Những loại quả no đắc được từ những loại nhn no?
Tụng đp:
後因果異熟 前因增上果 同類遍等流 俱相應士用.
[Dị thục l quả của nhn cuối cng.
Tăng thượng l quả của nhn đầu tin.
Đẳng lưu l quả của đồng loại v biến hnh
Sĩ dụng l quả của cu hữu v tương ưng.]
Luận: Nhn cuối cng (hậu nhn) l nhn dị thục (vipākahetu) bởi v được ni đến sau cng trong su loại. Quả đầu tin, tức qủa dị thục (vipākaphala) l quả của nhn ny.
Nhn đầu tin (tiền nhn) l năng tc nhn (kāraṇahetu). Quả cuối cng đắc được nhờ nhn ny. Quả ny c tn l tăng thượng, c nghĩa l sinh từ sự tăng thượng (adhipaja) hoặc thuộc về sự tăng thượng (ādhipata) bởi v n l quả của sự tăng thượng (adhipatiphala). Năng tc nhn được xem như l loại nhn c tnh chất tăng thượng (adhipati).
(Hỏi) Tnh chất khng lm chướng ngại (anāvaraṇabhāvamātrāvasthāna) đ đủ để lập thnh năng tc nhn, tại sao cn cho rằng n c tnh chất tăng thượng?
(Đp) Năng tc nhn c thể l loại nhn khng c tc động (upekṣaka) - do đ đ được xem l tăng thượng v khng gy chướng ngại - hoặc c thể l loại nhn c tc động (kāraka) - do đ đ được xem l tăng thượng v n c lực tự tại, sinh khởi v th thắng (pradhāna, janaka, angībhāva). Tỷ dụ như mười xứ (tức sắc v nhn căn, thn v nhĩ căn, v.v.) đều c nghĩa tăng thượng đối với năm thức thn; cọng nghiệp của hữu tnh c nghĩa tăng thượng đối với thế giới hội tập (kh thế giới). Nhĩ căn c tc dụng tăng thượng gin tiếp đối với nhn thức bởi v sau khi nghe th c muốn nhn.
Quả đẳng lưu (niṣyandaphala) sinh khởi từ đồng loại nhn (sabhāgahetu) v biến hnh nhn (sarvatragahetu) bởi v quả của hai nhn ny đều tương tợ với nhn của chng.
Quả của cu hữu nhn (sahabhūhetu) v tương ưng nhn (saṃprayuktakahetu) c tn l sĩ (puruṣa) bởi v n l quả của những hoạt động thuộc về con người (sĩ dụng, puruṣakāra). Những hoạt động thuộc về con người khng khc với bản thn con người (puruṣabhāva) bởi v hnh động khng khc với người hnh động. Do đ loại quả ny mới c tn l loại quả thuộc về con người (puruṣa).
(Hỏi) Sĩ dụng l g?
(Đp) Tc dụng (kāritra, kriyā, karma) của một php được gọi l sĩ dụng (puruṣakāra) bởi v tc dụng ny tương tợ đối với hoạt động của một con người (puruṣa). Cũng giống như thế gian gọi tn một loại cỏ l nha tc (kākajanghā) v c hnh dạng giống như chn của con quạ đen; hoặc gọi một vin tướng l Ty tượng (mattahastin) bởi v ng ta hung hn như một con voi say.
(Hỏi) C phải chỉ c tương ưng nhn v cu hữu nhn cho quả sĩ dụng khng?
(Đp) C thuyết ni rằng trừ dị thục ra, cc nhn khc cũng c quả sĩ dụng. Thật vậy, loại quả ny vốn sinh khởi cng thời với nhn hoặc ngay liền sau nhn trong khi quả của dị thục nhn th khc. C luận sư cho rằng dị thục nhn cũng c quả sĩ dụng ở xa, như trường hợp quả thu hoạch được của nng phu.
[Như vậy, một php lm (1) đẳng lưu quả l v sinh khởi tương tợ với nhn, (2) sĩ dụng quả l v sinh khởi nhờ lực của nhn, (3) tăng thượng quả l v sinh khởi m khng bị nhn chướng ngại]
(Hỏi) Cc tnh chất của cc loại quả khc nhau l g?
Tụng đp:
異熟無記法 有情有記生 等流似自因 離繫由慧盡 若因彼力生 是果名士用 除前有為法 有為增上果.
[Dị thục l php v k,
Thuộc về hữu tnh, sinh từ nghiệp hữu k.
Đẳng lưu tương tợ như nhn
Ly hệ l sự diệt tận nhờ tuệ.
Nếu do sức người sinh
Quả gọi l sĩ dụng.
Tất cả php hữu vi đều l tăng thượng quả
Ngoại trừ cc php ở sau chng.]
Luận: Dị thục l php v ph v k.
Trong số cc php v ph v k, c php thuộc về hữu tnh, c php khng thuộc về hữu tnh. V thế luận chủ chỉ n vắn tắt l thuộc hữu tnh; c nghĩa l sinh khởi trong thn tương tục của hữu tnh.
Thuộc về hữu tnh l cc php trưởng dưỡng (aupacayika), tức cc php tăng trưởng nhờ đồ ăn, đồ uống, v.v., v cc php đẳng lưu (naiṣyandika), tức cc php sinh từ loại nhn tương tợ của chng. V thế luận chủ chỉ ni vắn tắt l sinh khởi về sau từ nghiệp hữu k. Nghiệp hữu k cũng c tn l dị thục bởi v n chiu cảm quả dị thục, tức l loại nghiệp bất thiện v nghiệp thiện hữu lậu (kuślasāsrava). Từ loại nghiệp ny mi về sau mới sinh quả dị thục, chứ khng phải cng thời hoặc ngay liền sau đ.
(Hỏi) Tại sao khng gọi l dị thục đối với cc php khng thuộc hữu tnh như ni, sng, v.v.? Khng phải chng cũng sinh từ nghiệp thiện hoặc c sao?
(Đp) Cc php khng thuộc hữu tnh c tnh chất cộng hữu bởi v đều c thể thuộc thọ dụng bởi tất cả mọi người; trong khi quả dị thục lại c tnh chất ring biệt: Khng bao giờ c thể thọ quả dị thục của nghiệp do người khc tạo ra. Ngoi quả dị thục ra, một nghiệp cn c thể chiu cảm quả tăng thượng; đy l loại quả m mọi người c thể cng hưởng bởi v n do cọng nghiệp chiu cảm.
Php tương tợ với nhn l quả đẳng lưu. Loại quả ny do hai nhn đồng loại v biến hnh chiu cảm.
(Hỏi) Nếu quả của biến hnh nhn l một quả đẳng lưu, tức tương tợ với nhn của n, tại sao khng gọi biến hnh nhn l đẳng lưu nhn?
(Đp) Sở dĩ quả của biến hnh nhn lun lun tương tợ với nhn l nhờ (1) quả ở cng địa với nhn, tức cả hai cng thuộc về Dục giới, v.v., v (2) cng c tnh chất nhiễm (kliṣṭa); tuy nhin quả lại khc chủng loại với nhn. Ni đến chủng loại c nghĩa l cng được đoạn trừ theo một cch no đ, chẳng hạn như điều được đoạn trừ bởi kiến khổ đế, v.v. Khi no giữa nhn v quả c sự tương tợ về chủng loại ni trn th biến hnh nhn mới c thể đồng thời lm đồng loại nhn.
C thể phn tch qua bốn trường hợp:
(1) Đồng loại nhn khng lm biến hnh nhn, như trường hợp của cc phiền no phi biến hnh (như tham [rāga]) đối với cc phiền no thuộc tự bộ;
(2) Biến hnh nhn khng lm đồng loại nhn, như trường hợp của cc phiền no biến hnh đối với cc phiền no thuộc một bộ khc;
(3) Biến hnh nhn lm đồng loại nhn, như trường hợp của cc phiền no biến hnh đối với một phiền no thuộc tự bộ;
(4) Tất cả cc php khc khng phải l đồng loại nhn cũng khng phải biến hnh nhn.
Ly hệ (visaṃyoga) hay ly hệ quả (visaṃyogaphala) l sự diệt tận (kṣaya = nirodha) đắc được bởi tuệ (dhī = praā); v thế ly hệ quả chnh l trạch diệt (pratisaṃkhyānirodha).
Sĩ dụng quả l quả của một php khi n sinh khởi nhờ vo lực của php ny. N c quan hệ với một php hữu vi (saṃskṛta). Tỷ dụ như định của tầng thiền thứ nhất l quả sĩ dụng của tm gia hnh (tatprayogacitta) thuộc Dục giới; định của tầng thiền thứ hai l quả sĩ dụng của tm thuộc tầng thiền thứ nhất.
Một php v lậu c thể l quả sĩ dụng của một php hữu lậu (cc php thế gian [laukikāgradharma] c quả l khổ php tr nhẫn [duḥkhe dharmajānakṣānti])
Biến ha tm (nirmāṇacitta) l quả sĩ dụng của tm thuộc về một tầng thiền no đ.
Trạch php hay Niết-bn được xem như l sĩ dụng quả; tuy nhin định nghĩa về sĩ dụng quả ở trn khng p dụng cho cc loại diệt php (nirodha) thường hằng v khng sinh khởi. V thế c thể ni rằng quả sĩ dụng của một php l loại quả đắc được nhờ vo thế lực của chnh php ny.
Ton bộ php hữu vi l quả tăng thượng của cc php hữu vi, ngoại trừ cc php ở sau n (apūrvaḥ saṃskṛtasyaiva saṃskṛto dhipateḥ phalam).
(hỏi) Sự khc nhau giữa sĩ dụng quả v tăng thượng quả l g?
(Đp) Sĩ dụng quả lin quan đến người tạo tc (kartar); tăng thượng quả lin quan đến người tạo tc v những g khng phải l người tạo tc. Tỷ dụ như một tc phẩm được hon tất l sĩ dụng quả v tăng thượng quả của nghệ nhn đ tạo ra tc phẩm ny nhưng đối với những người khc th n chỉ l tăng thượng quả.
(Hỏi) Trong su nhn ở trn, khi thủ quả v cho quả th mỗi một nhn ở vo những tnh trạng no, ở vo vị lai, hiện tại hay qu khứ?
Tụng đp:
五取果唯現 二與果亦然 過現與二因 一與唯過去.
[Năm loại thủ quả ở hiện tại.
Hai loại cho quả ở hiện tại.
Hai loại cho quả ở hiện tại v qu khứ.
Một loại cho quả ở qu khứ.]
Luận: Thủ quả (gṛhṇāti, ākṣipati) v cho quả (prayacchati, dadāti) c nghĩa l g?
Một php thủ quả khi n trở thnh hạt giống của quả ny. Một php cho quả vo thời điểm m n c thể tạo ra cho quả một lực sinh khởi, c nghĩa l vo thời điểm m quả vị lai hướng đến sự sinh khởi, sẵn sng để sinh khởi (utpādābhimukha); php ny tạo cho quả vị lai một năng lực c thể khiến cho quả nhập vo tnh trạng hiện tại.
C năm loại nhn thủ quả chỉ khi chng cn ở hiện tại bởi v nếu ở qu khứ th chng đ thủ quả v nếu ở vị lai th khng c tc dụng.
Đối với năng tc nhn (kāraṇahetu) cũng thế; nhưng tụng văn khng ni đến v năng tc nhn khng nhất thiết phải c quả.
Cu hữu nhn v tương ưng nhn cho quả chỉ khi chng ở hiện tại bởi v cả hai loại ny đều thủ quả v cho quả trong cng một thời điểm.
Đồng loại nhn v biến hnh nhn cho quả khi chng ở hiện tại v qu khứ.
(Hỏi) Lm sao chng c thể cho quả đẳng lưu khi chng đang cn ở hiện tại? Chng ta biết rằng hai loại nhn ny lun lun c trước quả.
(Đp) N cho quả khi nhn cn ở hiện tại l v loại nhn ny cho quả ngay tức khắc (samanantaranirvartanāt). Khi quả sinh th chng đ ở vo qu khứ bởi v đ cho quả v khng thể cho cng một quả trong hai lần.
C khi một đồng loại nhn thuộc thiện chỉ thủ quả m khng cho quả. C bốn trường hợp xảy ra: Chỉ thủ quả, chỉ cho quả, vừa thủ vừa cho quả, khng thủ quả cũng khng cho quả.
(1) Đắc (prāpti) cc thiện căn - bị xả bỏ vo st-na tối hậu bởi người đoạn thiện căn - chỉ thủ quả m khng cho quả.
(2) Đắc cc thiện căn - được đắc vo st-na đầu tin bởi người đ c lại thiện căn - chỉ cho quả m khng thủ quả.
Ở đy cần phải ni rằng cc php đắc (prāpti) bị xả bỏ ở st-na tối hậu bởi người đoạn thiện căn chỉ cho quả chứ khng thủ quả vo st-na m người ny c lại thiện căn.
(3) Đắc của người khng đoạn thiện căn - ngoại trừ hai trường hợp trn: Tức đ đoạn thiện căn v c lại thiện căn - vừa thủ quả vừa cho quả.
(4) Trong cc trường hợp khc, đắc (prāpti) khng thủ cũng khng cho quả. Tỷ dụ như sự đắc thiện căn của những người đ đoạn thiện căn; sự đắc thiện căn thuộc về thượng địa m một người đ bị thối thất từ thượng địa ny, tức cc php đắc ny vốn đ thủ quả của chng nn khng thể thủ quả một lần nữa v chng cũng khng cho quả bởi v người ny khng cn đủ khả năng để đắc cc thiện căn ny.
Về đồng loại nhn bất thiện (Tỳ-b-sa) Cũng phn tch qua bốn trường hợp như trn:
(1) Đắc (prāpti) cc php bất thiện - được xả bỏ vo st-na tối hậu - của người c sự xả ly tham dục (kāmavairāga).
(2) Đắc - đắc được vo st-na đầu tin - của người bị thối thất xả ly.
(3) Đắc của người khng xả ly, ngoại trừ hai trường hợp ở trn.
(4) Đắc trong tất cả cc trường hợp khc: Tỷ dụ như đắc của người đ xả ly v khng bị thối thất.
Về đồng loại nhn hữu ph v k cũng c bốn trường hợp như trn:
(1) Sự đắc được (prāpti) sau cng cc php hữu ph v k được xả bỏ bởi thnh giả đắc quả a-la-hn.
(2) Sự đắc được đầu tin bởi một a-la-hn bị thối thất.
Ni r hơn th đ l sự đắc được đầu tin ở một vị a-la-hn bị thối thất.
(3) Đắc của người chưa xả ly (bhavāgra); hai trường hợp trn đy khng thuộc trường hợp ny.
(4) Đắc trong cc trường hợp khc; tức cc php đắc của a-la-hn.
Về đồng loại nhn v ph v k th lc cho quả cũng chnh l lc thủ quả (bởi v v ph v k tồn tại cho đến Niết-bn); tuy nhin n c thể thủ quả m khng cho quả v cc uẩn cuối cng của một a-la-hn khng c quả đẳng lưu.
Trn đy đ giải thch xong trường hợp của cc php khng phải l php năng duyn (sālambana). Nếu phn tch tm v tm sở trong chuỗi st-na lin tục của chng cũng khng c thể lập thnh bốn trường hợp của đồng loại nhn thuộc thiện:
(1) Thủ quả m khng cho quả. Tỷ dụ như mộ ttm thiện được theo liền sau n bởi một tm thiện hoặc v ph v k th tm thiện ny vốn l một đồng loại nhn, c thể thủ, tức pht khởi, một quả đẳng lưu l một tm thiện ở vị lai - tm thiện ở vị lai ny c thể hiện khởi hoặc khng hiện khởi. Tm thiện trước đ khng cho quả đẳng lưu: Loại tm theo sau n vốn nhiễm hoặc v ph v k cho nn khng phải l quả đẳng lưu của một tm thiện.
(2) Cho quả m khng thủ quả. Tỷ dụ khi một tm thiện được theo liền sau n bởi một tm nhiễm hoặc v ph v k th một tm thiện trước đ cho ra một quả đẳng lưu l tm thiện m chng ta đang ni đến; tm thiện trước đ khng thủ quả bởi v trong qu khứ n đ thủ quả.
(3) Thủ quả v cho quả. Tỷ dụ như hai tm thiện kế tiếp nhau th tm thiện thứ nhất vừa thủ vừa cho quả đẳng lưu l tm thiện thứ hai.
(4) Khng thủ cũng khng cho quả. Tỷ dụ khi cc tm nhiễm hoặc v ph v k nối tiếp nhau th tm thiện trước đ vốn lm đồng loại nhn trong qu khứ đ thủ quả v sẽ cho quả chậm hơn v thế ở hiện tại n khng thủ quả m cũng khng cho quả.
C thể dựa vo cc cch trn đy để lập thnh bốn trường hợp của đồng loại nhn bất thiện.
Dị thục nhn cho quả khi chng ở qu khứ bởi v loại quả ny khng sinh khởi cng thời hoặc ngay liền sau đ.
C luận sư (ty phương [Vibhāṣā, 121, 6]), cho rằng cn c bốn loại quả khc với năm loại đ ni ở trn:
(1) An lập quả (pratiṣṭhāphala); tỷ dụ như thủy lun (jalamaṇḍala) l quả của phong lun (vāyumaṇḍala) v cứ thế cho đến trường hợp cỏ l quả của đại địa (mahāpṛthivī).
(2) Gia hnh quả (prayogaphala); như v sinh tr (anutpādajāna), v.v., l quả của bất tịnh (aśubha), v.v.;
(3) Ha hợp quả (sāmagrīphala); như nhn thức l quả của nhn căn, của sắc, của nh sng, v.v., (Madhyamakvṛtti, 454);
(4) Tu tập quả (bhāvanāphala); như tm biến ha l quả của tĩnh lự.
(Hb) Quả thứ nhất trong bốn loại quả trn thuộc về tăng thượng quả v ba quả cn lại thuộc về sĩ dụng quả.
Trn đy đ giải thch xong về nhn quả; tiếp theo l phần ni về c bao nhiu nhn sinh ra cc quả khc nhau.
Cc php c thể tạm chia thnh bốn loại: (1) Php nhiễm (kliṣṭa), bao gồm cc phiền no (kleśa), cc php tương ưng với phiền no (saṃprayukta) v cc php xuất php từ phiền no (samuttha); (2) Php dị thục hoặc sinh từ nhn dị thục; (3) Php v lậu đầu tin bao gồm khổ php tr nhẫn v cc php cng khởi với nhẫn ny; (4) Cc php khc: đ l php v k ngoại trừ cc php dị thục v cc php thiện ngoại trừ cc php v lậu đầu tin.
Tụng văn:
染污異熟生 餘初聖如次 除異熟遍二 及同類餘生 此謂心心所 餘及除相應.
[Nhiễm , dị thục sinh,
Cc php khc, thnh php đầu tin - theo thứ tự
Sẽ trừ đi dị thục nhn, biến hnh nhn, v đồng loại nhn.
Ngoi ra đều sinh từ cc nhn cn lại;
Trn đy l trường hợp của tm v tm sở.
Cc php khc trừ thm tương ưng nhn.]
Luận: Tm v tm sở php, nếu thuộc nhiễm th sinh từ năm nhn tức trừ dị thục nhn, nếu thuộc dị thục sinh th sinh từ năm nhn tức trừ biến hnh nhn, nếu khc với hai loại trn v loại thứ tư th sinh từ bốn nhn tức trừ dị thục nhn v biến hnh nhn; nếu thuộc v lậu trong lần đầu tin th sinh từ ba nhn tức trừ hai nhn ni trn v đồng loại nhn.
Cc php khng phải tm hoặc tm sở, tức cc sắc php (rūpin) v cc hnh php (saṃskāra) khng tương ưng với tm thuộc về loại no trong bốn loại th sinh từ cc nhn thuộc về loại đ ngoại trừ tương ưng nhn: Nếu thuộc nhiễm v dị thục sinh th sinh từ bốn nhn, nếu khc với hai loại trn v loại thứ tư th sinh từ ba nhn, nếu thuộc v lậu trong lần đầu tin th sinh từ hai nhn.
Khng c trường hợp php sinh từ chỉ một nhn bởi v lun lun c năng tc nhn v cu hữu nhn.
Phần 7
Đ giải thch xong cc nhn; vậy duyn l g?
說有四種緣 因緣五因性 等無間非後 心心所已生 所緣一切法 增上即能作.
[C bốn loại duyn được ni đến.
Nhn duyn chnh l năm nhn
Đẳng l cc tm tm sở đ sinh
Ngoại trừ cc tm tm sở cuối cng
Sở duyn l tất cả cc php
Tăng thượng duyn l năng tc nhn.]
Luận: Duyn (pratyaya) được nơi no ni đến? - Kinh ni: c bốn duyn tnh (pratyayatā) l nhn duyn tnh (hetupratyayatā), đẳng v gin duyn tnh (samanantarapratyayatā), sở duyn duyn tnh (ālambana), tăng thượng duyn tnh (adhipatipratyayatā).
Ở đy khi ni duyn tnh l để chỉ cho cc loại duyn (pratyayajati).
Trong su nhn, nếu loại trừ năng tc nhn th năm nhn cn lại lập thnh nhn duyn tnh.
Nếu loại trừ tm v cc tm sở cuối cng của a-la-hn vo lc nhập Niết-bn th tất cả cc tm, tm sở đ sinh đều l đẳng v gin duyn.
Chỉ c tm, tm sở lm đẳng v gin duyn. Chng l đẳng v gin duyn của cc php no?
(1) Loại duyn ny c tn l đẳng v gin bởi v chng sinh khởi cc php bằng nhau (đẳng, sama) v ngay tức khắc (v gin, anantara).
Đối với cc php khc như sắc (rūpa), v.v., đều khng c sự bằng nhau giữa nhn v quả. Thật vậy, tiếp theo sau một sắc thuộc Dục giới c thể cng thời sinh khởi hai v biểu sắc, một thuộc Dục giới v một thuộc Sắc giới, hoặc hai v biểu sắc l một thuộc Dục giới v một thuộc v lậu. Trong khi tiếp theo sau một tm thuộc Dục giới khng bao giờ cng thời sinh khởi một tm thuộc Dục giới v một tm thuộc Sắc giới. Sự sinh khởi của cc sắc vốn tạp loạn (ākuta); trong lc đẳng v gin duyn khng bao giờ sinh quả tạp loạn v thế cc sắc php khng thể lm đẳng v gin duyn.
Tn giả thế hữu (Vasumitra) ni rằng trong một thn nếu c sự tương tục của sắc trưởng dưỡng (aupacayika) khng bị đứt đoạn th c thể sinh khởi một sắc trưởng dưỡng thứ hai v thế khng thể lập sắc lm đẳng v gin duyn.
Đại đức (Sthavira Sautrāntika) ni: Sắc php c thể trực tiếp sinh ra t php hoặc nhiều php v thế n khng phải l đẳng v gin duyn. C khi th nhiều php lại sinh ra t php, như trong trường hợp một đống rơm bị đốt thnh tro; c khi từ t php lại sinh ra nhiều php, như trong trường hợp một hạt giống rất nhỏ lại sinh ra rễ, thn, cnh v l của một cy vả, v.v.
(Vấn nạn) Khi cc tm nối tiếp nhau, c phải chng lun lun c số lượng cc loại tm sở tương ưng bằng nhau khng? V nếu khng phải th tm sinh khởi trước đ sẽ c cc tm sở với số lượng lớn hơn, tm sinh khởi sau đ sẽ c cc tm sở với số lượng t hơn; v ngược lại. Cc tm thiện, bất thiện, v k tiếp nối nhau v chng sẽ khng c cng số lượng cc tm sở tương ưng; cc loại thiền định tiếp nối nhau c thể c hoặc khng c tầm tứ. Như vậy đối với cc tm sở cũng như sắc php đều khng c sự bằng nhau (Vibhāṣā, 11, 5).
(Giải thch) Đng như vậy: Tiếp theo sau cc tm sở với số lượng lớn hơn vẫn c thể c cc tm sở khc với số lượng nhỏ hơn, v ngược lại; tuy nhin đ chỉ l sự gia tăng hoặc giảm thiểu của cc tm sở khc nhau (Vibhāṣā, 11, 17). Nếu cc tm sở chỉ thuộc về một loại th khng bao giờ khng bằng nhau: Khng c trường hợp theo sau cc thọ (vedanā) với số lượng nhỏ lại sinh khởi cc thọ với số lượng nhiều hơn, v ngược lại. Điều ny c nghĩa một tm c một thọ tương ưng th khng bao giờ được tiếp nối bởi một tm c hai hoặc ba thọ tương ưng. Đối với tưởng (saṃjā) v cc tm sở khc cũng như vậy.
(Hỏi) Như vậy c phải chỉ c trường hợp thuộc cng loại th php đi trước mới c thể lm đẳng v gin duyn cho php theo sau? V như vậy thọ chỉ c thể lm đẳng v gin duyn cho thọ.
(Đp) Ni chung th cc tm sở đi trước lm đẳng v gin duyn cho cc tm sở đi sau, v khng phải chỉ c cc tm sở cng loại. Tuy nhin khi qun st trường hợp của cc tm sở cng loại th khng thấy c sự tiếp nối giữa nhiều v t hoặc ngược lại; v thế mới c thể chứng minh nghĩa bằng nhau, tức thời của loại duyn ny.
C luận sư (Abhidhārmika = Sāṃtānabhāgika) chủ trương ngược lại. Họ cho rằng một php chỉ lm đẳng v gin duyn cho một php cng loại; c nghĩa l từ tm chỉ sinh ra tm, từ thọ chỉ sinh ra thọ, v.v.
(Vấn nạn) Nếu chủ trương như vậy th khi một nhiễm php (kliṣṭa = akuśala, nirvṛtāvyākṛta) sinh khởi tiếp theo sau một php v nhiễm tức nhiễm php ny khng phải sinh khởi từ đẳng v gin duyn.
(Giải thch) Chnh phiền no bị diệt trước đ lm đẳng v gin duyn cho phiền no lm nhiễm php kế tiếp. Phiền no trước đ được xem như l php trực tiếp hiện khởi ngay trước phiền no theo sau cho d n bị gin cch (vyavahita) với phiền no sau đ bởi một php v nhiễm; bởi v nếu bị ngăn cch với một php khc loại (atulyajātīya) th khng tạo thnh sự gin cch. Trường hợp cũng xảy ra đối với loại tm khi ra khỏi (xuất tm, vyutthānacitta) Diệt tận định (nirodhasamāpatti). Loại tm ny lấy tm nhập định (samāpatticitta) bị diệt trước đ lm đẳng v gin duyn v tự thn Diệt định (samāpattidravya) khng tạo thnh sự gin cch.
(Luận chủ) Chủ trương ở trn khng thể chấp nhận được bởi v nếu đng như vậy th tm v lậu sinh khởi lần đầu tin sẽ khng c đẳng v gin duyn.
Cc hnh php khng tương ưng với tm cũng sinh khởi tạp loạn giống như cc sắc php v thế khng phải l đẳng v gin duyn; v theo sau một php đắc thuộc Dục giới c thể đồng thời đắc được cc php thuc tam giới v cc php v lậu, v.v.
(Hỏi) Tại sao khng thừa nhận cc php vị lai l đẳng v gin duyn?
(Đp) Bởi v cc php vị lai vốn tạp loạn (vyākula), khng c trước sau.
(Hỏi) Nếu vậy lm sau Thế tn c thể biết được php vị lai no sinh khởi trước v php vị lai no sinh khởi sau? Ngi c thể biết được thứ tự sinh khởi của tất cả cc php cho đến điểm cuối cng của thời gian.
(Tỳ-b-sa [Vibhāṣā, 11, 2]) Ngi biết được l nhờ sự tỷ lượng (anumāna) rt ra từ qu khứ v hiện tại. Về qu khứ, ngi thấy được loại nghiệp no sinh ra loại quả no; loại php no sinh khởi từ loại php no; về hiện tại, ngi thấy được đy l loại nghiệp g, từ loại nghiệp ny sẽ c loại quả g sinh ra ở vị lai; đy l loại php g v từ loại php ny sẽ sinh ra loại php no. Tuy nhin sự hiểu biết của Thế tn khng thuộc về tỷ lượng m lại thuộc về nguyện tr (praṇidhi-jāna). Dựa vo sự tỷ giảo rt ra từ qu khứ v hiện tại, Thế tn nhn thấy trực tiếp cc php đang tồn tại một cch tạp loạn trong vị lai v ngi biết rằng một người tạo tc một nghiệp như thế chắc chắn sẽ thọ nhận một quả bo như thế ở vị lai.
(Luận chủ) Theo giải thch của cc ng, th nếu Thế tn khng xt đến qu khứ tức ngi khng biết được vị lai; v như vậy ngi sẽ khng cn l biến tri (sarvavid).
C luận sư (Vibhāṣā, 179, 4) ni rằng trong thn tương tục của chng sinh c một php no đ lm điềm triệu (cihna = linga) bo trước cc quả sẽ sinh ở vị lai; điều triệu ny l một hnh php khng tương ưng với tm. Thế tn đ qun st hnh php ny v biết được quả vị lai chứ khng cần phải nhập vo thiền định v thng tuệ.
(Kinh bộ) Nếu như vậy Thế tn sẽ l một nh chim tướng chứ khng phải hiện qun (sākṣātkārin, sākṣāddarśin).
(Luận chủ) Thật ra Thế tn c thể ty biến tri cc php chứ khng phải tỷ lượng hay chim tướng. V đy l chủ trương đng đắn của cc luận sư Kinh bộ được chứng thực qua một lời dạy (Ekottara, 18, 16; Dīgha, i. 31) của Thế tn cc phẩm tnh của phật, cc cảnh giới của phật th khng thể hiểu được.
(Vấn nạn) Nếu php vị lai khng c trước sau, lm thế no c thể ni rằng: ngay sau Thế đệ nhất php (laukika agradharma) chỉ sinh khởi khổ php tr nhẫn chứ khng c một php no khc v ngay sau Kim cang dụ định (vajropamasamādhi) chỉ sinh khởi tận tr (kṣayajāna)?
(Trả lời của Tỳ-b-sa [Vibhāṣā, 11, 2]) Nếu sự sinh khởi của php ny c quan hệ với php kia th ngay sau php kia tức sẽ sinh khởi php ny. Cũng giống như mầm mộng sinh khởi liền sau hạt giống m khng c đẳng v gin duyn.
(Hỏi) Tại sao tm, tm sở cuối cng của một vị a-la-hn khng phải l đẳng v gin duyn?
(Đp) Bởi v khng c tm, tm sở no sinh ra sau đ.
(Hỏi) Cc ng c ni rằng (mana) chnh l tm (tm, citta; thức, vijāna) vừa mới diệt v lm sở y cho một thức kế tiếp. Như vậy, nếu khng cn c tm no tiếp nối tm cuối cng của một a-la-hn th tm cuối cng ny khng thể gọi l v cũng khng phải l đẳng v gin duyn; nhưng tại sao vẫn gọi tm ny l ?
(Đp) Trường hợp ny khng giống như vậy. Những g tạo thnh khng phải l tc dụng (kāritra), tức sự tr giữ một tm kế tiếp m chnh l tnh chất lm sở y (āśraya) của n đối với tm ny; v việc tm ny c sinh khởi hay khng khng can dự đến điều ny. Tm cuối cng của một a-la-hn chnh l sở y: Nếu một tm kế tiếp c một tm ny lm sở y nhưng lại khng sinh th đ l v thiếu cc duyn cần thiết cho n sinh khởi. Trong khi đ những g tạo thnh đẳng v gin duyn lại chnh l tc dụng. Một khi duyn ny đ thủ quả th khng c bất cứ php no, khng c bất cứ chng sinh no c thể ngăn cản quả ny sinh khởi. V thế tm cuối cng của một a-la-hn được gọi l m khng phải l đẳng v gin duyn.
(Hỏi) Một php nếu l đẳng v gin đối với tm (cittasamanantara), tức c một tm no đ lm đẳng v gin duyn, th php ny c phải l tm v gin (cittanirantara) khng, c nghĩa l n c đi liền ngay sau tm ny khng?
(Đp) C bốn trường hợp:
(1) Tm, tm sở xuất định của hai loại định v tm v tất cả cc st-na của hai loại định ny, ngoại trừ st-na thứ nhất, đều c loại tm nhập định lm đẳng v gin duyn nhưng khng đi liền theo tm nhập định ny.
(2) Cc tnh chất sinh, v.v., thuộc st-na thứ nhất của hai loại định ny v cc tnh chất sinh, v.v., của tất cả cc tm, tm sở ở trạng thi hữu tm (sacittakāvasthā) đều đi liền theo sau một tm nhưng khng phải l đẳng v gin duyn.
(3) St-na đầu tin của hai loại định ny v tất cả tm, tm sở ở trạng thi hữu tm đều c loại tm đi km trước đ lm đẳng v gin duyn.
(4) Cc tnh chất sinh, v.v., thuộc về tất cả cc st-na của hai loại định ny v cc tnh chất sinh, v.v., thuộc về cc tm, tm sở xuất định của hai loại định ny khng c đẳng v gin duyn v chng l cc php khng tương ưng với tm v khng đi liền theo sau một tm no cả.
(Hỏi) Sở duyn duyn l g?
(Đp) Tất cả cc php hữu vi cũng như v vi đều lm sở duyn duyn (ālambanapratyaya) của tm, tm sở nhưng khng phải l khng c sự khc nhau. Tỷ dụ như nhn thức v cc tm sở tương ưng như thọ, v.v., đều c tất cả cc sắc lm sở duyn duyn; nhĩ thức v cc tm sở tương ưng như thọ, v.v., đều c tất cả cc thanh lm sở duyn duyn; tỷ thức, v.v., th c hương; thiệt thức, v.v., th c vị; thn thức, v.v., th c xc; v thức, v.v., th c php.
Khi một php đ lm sở duyn cho một tm th khng c lc no khng lm sở duyn cho tm ny. C nghĩa l một sắc ngay khi khng được nhn thức chấp thủ lm sở duyn th n vẫn l một sở duyn duyn; bởi v d được chấp thủ hay khng, tnh chất của n vẫn khng thay đổi. Cũng giống như củi vẫn l củi ngay cả khi n chưa được đốt chy.
Về vấn đề một tm chấp thủ một php lm sở duyn, c thể lập thnh ba tnh chất quyết định. Tm được quyết định (1) nhờ vo xứ (āyatana): Chẳng hạn như một nhn thức chỉ duyn sắc xứ; (2) nhờ vo sự (dravya): Một nhn thức no đ như ci biết về mu xanh, mu đỏ, v.v., chỉ duyn mu xanh, mu đỏ, v.v.; (3) nhờ st-na (kṣaṇa): Một nhn thức no đ chỉ duyn một st-na no đ của mu xanh.
(Hỏi) Đối với sở y (āśraya) c phải một tm cũng được quyết định theo cch trn đy?
(Đp) Phải. Tuy nhin nếu ở hiện tại th tm được nối kết với sở y; nhưng ở qu khứ v vị lai th tm lại tch rời với sở y. C thuyết (Vibhāṣā, 12, 5) cho rằng ở hiện tại cũng như qu khứ tm đều nối kết với sở y.
(Hỏi) Tăng thượng duyn l g?
(Đp) Loại duyn tăng thượng ny (adhipatipratyayatā) chnh l năng tc nhn; bởi v năng tc nhn l điều kiện tăng thượng.
Sở dĩ c tn tăng thượng duyn l v loại duyn ny thuộc về hầu hết cc php v c tc động đến hầu hết cc php.
Tất cả cc php đều l sở duyn của thức; tuy nhin cc php cng hiện hữu (cu hữu) với một tm no đ l khng phải l sở duyn của tm ny; tuy nhin chng vẫn lm năng tc nhn cho tm ny. Do đ, tất cả cc php đều l tăng thượng duyn xt về mặt năng tc nhn chứ khng phải về mặt sở duyn.
Bất cứ php no cũng c thể lấy tất cả cc php khc lm năng tc nhn, ngoại trừ chnh n (tự thể).
Khng một php no c thể lm duyn cho chnh mnh. Php hữu vi khng lm duyn cho php v vi v ngược lại.
(Hỏi) Cc duyn khởi tc dụng đối với cc php khi cc php ở vo giai đoạn no, tức khi ở hiện tại, qu khứ hay vị lai?
Tụng:
二因於正滅 三因於正生 餘二緣相違 而興於作用.
[Hai nhn khởi dụng khi php đang diệt.
Ba nhn khởi dụng khi php đang sinh.
Hai duyn khc theo thứ tự ngược lại trn đy m khởi tc dụng.]
Luận: Trước hết phải xt đến nhn duyn (hetupratyaya), l loại duyn bao gồm năm duyn, tức loại trừ năng tc nhn.
C hai nhn khởi tc dụng khi php đang diệt. Ni đang diệt l chỉ cho hiện tại. Php hiện tại được gọi l đang diệt, bởi v sau khi sinh tức php hướng đến (abhimukha) diệt.
Cu hữu nhn v tương ưng nhn khởi tc dụng (kāritraṃ karoti) đối với một php hiện tại bởi v chng chỉ khởi dụng đối với một php sinh khởi cng thời với chng.
Ni tam nhn ư chng sinh c nghĩa l vo khi một php đang sinh, tức chỉ cho php vị lai bởi v php vị lai trước đ chưa sinh nn đang hướng về sự sinh, th c ba nhn đều khởi tc dụng l đồng loại nhn, biến hnh nhn v dị thục nhn.
Về cc duyn khc:
Theo thứ tự cc duyn đ ni trước đy, trước hết l đẳng v gin duyn. Loại duyn ny khởi dụng giống như ba nhn ở trn, tức vo khi một php đang sinh, bởi v cc tm, tm sở của st-na trước đ nhường chỗ (avakāśadāna) cho cc tm, tm sở đang sinh.
Kế tiếp l sở duyn duyn. Loại duyn ny khởi dụng giống như hai nhn ở trn, tức vo khi một php đang diệt. Php đang diệt ny chnh l tm, tm sở năng duyn (ālambana) ở hiện tại đang nắm bắt một sở duyn cảnh ở hiện tại.
Về tăng thượng duyn th tc dụng của n l khng tạo thnh chướng ngại (anāvaraṇabhāvena .... avasthāna); tức n khng ngăn ngại php hiện tại, qu khứ cũng như vị lai.
(Hỏi) C bao nhiu duyn sinh ra cc php khc nhau?
Tụng đp:
心心所由四 二定但由三 餘由二緣生 非天次等故.
[Tm, tm sở do bốn duyn.
Hai định chỉ do ba duyn.
Cc php khc do hai duyn sinh.
Khng do trời bởi v sinh khởi theo thứ tự.]
Luận: Tm v tm sở sinh khởi nhờ bốn duyn: (1) nhn duyn (hetupratyaya), tức năm nhn; (2) đẳng v gin duyn, tức tm v tm sở đ sinh trước đ v khng bị cc tm, tm sở khc ngăn cch; (3) sở duyn duyn, tức năm sở duyn cảnh trong đ sắc (rūpa) l sở duyn đầu tin, hoặc tất cả cc php đều l sở duyn như trong trường hợp của thức; (4) tăng thượng duyn, tức tất cả cc php, ngoại trừ tm, tm sở đang được ni đến. Hai định do ba duyn, tức trừ sở duyn duyn, bởi v V tưởng định v Diệt tận định khng nắm bắt, khng biết đến sở duyn cảnh. Ba duyn ny l (1) nhn duyn, gồm cu hữu nhn (tức cc tnh chất sinh, v.v., của định) v đồng loại nhn (tức cc thiện php đ sinh trước đ thuộc về một tầng thiền no đ: ở tầng thiền thứ tư hoặc Hữu đảnh ty theo trường hợp); (2) đẳng v gin duyn, tức nhập định tm v cc tm sở tương ưng với tm ny; nhập định tm khng bị ngăn cch bởi bất cứ loại tm no trong tất cả cc st-na của định; (3) tăng thượng duyn: giống như ở trn.
Hai loại định ny sinh khởi từ gia hnh, từ tc của tm (cittābhisaṃkāraja, cittābhogaja) v thế chng c một tm lm đẳng v gin duyn; tuy nhin v chng ngăn ngại sự sinh khởi của tm cho nn khng phải l đẳng v gin duyn của tm xuất định mặc d chng tiếp cận (nirantara) với tm ny.
Cc php khc l cc hnh php khng tương ưng với tm (cittaviprayukta) v cc sắc php (rūpa) sinh khởi nhờ nhn duyn v tăng thượng duyn (Vibhāṣā, 136, 5).
Tất cả cc php c sinh khởi (sinh php) đều sinh từ năm nhn v bốn duyn đ ni ở trn.
Thế gian khng sinh ra từ một nhn độc nhất như Trời, ng (puruṣa), thắng tnh (pradhāna) hoặc bất kỳ danh xưng no khc.
(Hỏi) Lm thế no c thể lập thnh chủ trương trn đy?
(Đp) Nếu cc ng nghĩ rằng c cc l lẽ để lập thnh chủ trương ny th cc ng hy loại bỏ chủ trương thế gian sinh khởi từ một nguyn nhn độc nhất của mnh đi.
Nếu cho rằng mọi sự đều được sinh ra bởi một nguyn nhn độc nhất, bởi Trời (Tự tại), Đại thin (Mahādeva), v.v., th điều ny khng thể chấp nhận được v những l do sau:
(1) Nếu mọi sự đều được sinh ra bởi một nguyn nhn độc nhất th lẽ ra chng phải sinh khởi trong cng một lc; thế nhưng mọi người đều biết rằng chng sinh khởi nối tiếp nhau.
(Biện luận của chủ trương nhất nhn) Chng sinh khởi nối tiếp nhau l do muốn của Trời; c nghĩa l v Trời muốn vật ny sinh ngay by giờ, vật kia diệt ngay by giờ, vật nọ sinh v diệt muộn hơn, v.v..
(Luận chủ) Nếu trời c muốn như vậy th mọi sự khng sinh từ một nhn độc nhất bởi v c nhiều muốn khc nhau. Mặt khc cc muốn ny sẽ trở thnh cng thời v trời, tức nhn của cc muốn ny chỉ c một; v như thế mọi sự sẽ phải sinh ra trong cng một thời điểm.
(Biện luận) Cc muốn của trời khng phải cng thời bởi v khi tạo ra cc ny th trời cũng phải đợi nhiều nhn khc.
(Luận chủ) Nếu phải đợi nhiều nhn khc th trời khng phải l nguyn nhn độc nhất của mọi thứ. V cc nhn m trời cần đến vốn sinh khởi nối tiếp nhau; c nghĩa l chnh chng cũng phải ty thuộc vo cc nhn v cc nhn ny cũng phải ty thuộc vo cc nhn khc. Như vậy sẽ khng bao giờ c giới hạn cuối cng.
(Biện luận) Hy thừa nhận rằng sự tương tục của cc nhn khng c điểm khởi đầu.
(Luận chủ) Nếu vậy tất phải thừa nhận sự lưu chuyển (saṃsāra) ny khng c nguồn gốc. Cc ng hy từ bỏ chủ trương nhất nhn của mnh để tin theo thuyết nhn duyn của nh phật (Thch mn).
(Biện luận) Cc muốn của trời sinh khởi cng thời, nhưng cc sự vật th khng sinh khởi cng thời bởi v chng sinh khởi ty theo muốn của trời, c nghĩa l lần lượt nối tiếp nhau.
(Luận chủ) Điều ny khng thể chấp nhận được. Cc muốn của trời trước sau vẫn khng khc nhau (teṣaṃ paścād aviśeṣāt). Giả sử như trời muốn: vật ny hy sinh ngay by giờ! Vật kia sẽ sinh sau đ! th trong trường hợp ny tại sao muốn thứ hai, trước đ vốn khng đủ sức sinh khởi, về sau lại c thể sinh khởi; tại sao về sau c khả năng sinh khởi m trước đ lại khng c khả năng sinh khởi. Hơn nữa v lợi ch g m trời phải dng đến cng lực lớn như vậy để sinh ra thế gian?
(Biện luận) V pht tm hoan hỷ (prīti) cho nn trời mới sinh ra thế gian.
(Luận chủ) Nếu v pht tm hoan hỷ th đ khng cn l trời, l Tự tại (Īśvara) nữa bởi v trời khng thể lm được điều ny nếu khng c một phương tiện (upāya). Nếu đ khng thể tự tại đối với hỷ th lm thế no trời c thể tự tại đối với thế gian? Hơn nữa, c phải trời tm thấy niềm vui khi nhn thấy tất cả chng sinh m trời đ tạo ra phải chịu đựng những khổ đau trong cuộc sống, kể cả những sự hnh hạ ở địa ngục. Hy knh lễ ng Trời đi! Thực chnh xc khi một bi tụng của ngoại đạo đ diễn đạt thật hay về điều ny: gọi trời l Lỗ-đạt-la (Rudra) bởi v trời thiu chy, bởi v trời bn nhọn, hung dữ, gh gớm, ăn thịt, mu v tủy.
Nếu tin rằng trời l nguyn nhn độc nhất của thế gian tức phủ nhận nhn duyn hiện thấy, cng lao của con người (nhn cng, puruṣakāra) từ khi đang cn hạt giống cho đến khi trở thnh mầm mộng, v.v.: Hoặc nếu v đổi m phải thừa nhận c cc nhn v cho rằng cc nhn ny chỉ để hỗ trợ (sahakārin) trời th đ chỉ l lời ni sung để tỏ vẻ thnh knh (bhktivāda) m thi; bởi v ngoi tc dụng của cc nhn được gọi l phụ trợ ny chng ta khng thấy c một tc dụng ring biệt no của ci gọi l nguyn nhn độc nhất. Hơn nữa, Trời sẽ khng cn l đấng Tự tại đối với cc nhn phụ trợ ny khi m phải chờ đến cng năng của chng mới c thể sinh ra quả. C lẽ để trnh sự phủ nhận cc nhn duyn vốn đ rất hiển nhin v để trnh sự khẳng định một hnh động c thực của trời, một hnh động m khng c ai thấy được, những người tin vo nguyn nhn độc nhất sẽ ni rằng cng việc của trời l sự tạo tc; thế nhưng sự tạo tc ny, nếu chỉ ty thuộc vo trời th cũng sẽ khng c sự bắt đầu giống như trời; v đy l kết quả m những người ny khng bao giờ muốn thừa nhận.
Chng ti bc bỏ chủ trương về ng, thắng tnh, v.v., cũng giống như đ bc bỏ chủ trương về trời ni trn v thế khng c một php no được sinh ra từ một nguyn nhn độc nhất.
Than i, thế gian khng tu thắng tuệ cho nn mới tri dạt từ kiếp ny đến kiếp khc như loi cầm th, thật đng thương! Chng sinh tạo nghiệp rồi thọ quả của cc nghiệp ny m cứ tin rằng chnh trời l nguyn nhn của cc quả ny. Để ph tan sự tin tưởng m muội ny, khng thể khng trnh by chnh nghĩa.
Trn đy đ ni sắc php sinh khởi nhờ vo hai duyn l nhn duyn v tăng thượng duyn; đến đy cần giải thch thm lm thế no m cc đại chủng (bhūta, mahābhūta) v cc sở tạo sắc (upādāyarūpa, bhautika) c thể lm nhn duyn cho chnh mnh cũng như cho cc php khc.
大為大二因 為所造五種 造為造三種 為大唯一因.
[Đại chủng lm hai nhn cho đại chủng,
Lm năm nhn cho sở tạo sắc.
Sở tạo sắc lm ba nhn cho sở tạo sắc,
Lm một nhn cho đại chủng.]
Luận: Bốn đại chủng (pṛthivīdhātu) v.v., chỉ lm đồng loại nhn v cu hữu nhn cho bốn đại chủng.
Bốn đại chủng lm năm nhn sinh khởi cc sở tạo sắc (như mu sắc, mi vị, v.v.). Năm nhn l sinh nhn (jananahetu), y nhn (niśrayahetu), lập nhn (pratiṣṭhāhetu), tr nhn (upastambhahetu), v dưỡng nhn (upabṛṃhaṇahetu).
Bốn đại chủng lm nhn sinh khởi bởi v cc sở tạo sắc sinh ra từ chủng, giống như con sinh ra từ cha mẹ (Vibhāṣā, 127, 6); lm y nhn bởi v cc sở tạo sắc sau khi sinh khởi đều nương theo thế lực của cc đại chủng, giống như học tr phải nương theo thầy, v.v.; lm lập nhn bởi v sở tạo sắc được giữ vững (ādhāra) nhờ đại chủng, giống như bức tường giữ lại bức tranh; lm tr nhn bởi v đại chủng l nguyn nhn khiến cho sở tạo sắc khng bị đứt đoạn; lm dưỡng nhn bởi v đại chủng l nguyn nhn khiến cho sở tạo sắc tăng trưởng.
Như vậy, c thể ni rằng cc đại chủng l khởi nhn (janmahetu), biến nhn (vikārahetu), tr nhn (ādhārahetu), trụ nhn (sthitihetu) v trưởng nhn (vṛddhihetu) của sở tạo sắc.
Cc sở tạo sắc lm cu hữu nhn, đồng loại nhn v dị thục nhn cho nhau. Ở đy khng kể đến năng tc nhn v tất cả cc php đều l năng tc nhn cho cc php khc.
Lm cu hữu nhn l cc sở tạo sắc của thn nghiệp v ngữ nghiệp thuộc loại đ ni ở trước (tức hai luật nghi); lm đồng loại nhn l cc sở tạo sắc đ sinh đối với cc sở tạo sắc cng loại; lm dị thục nhn l thn nghiệp v ngữ nghiệp như con mắt được sinh khởi l nhờ nghiệp dị thục.
Thn nghiệp v ngữ nghiệp tạo ra cc đại chủng l quả dị thục v thế hai loại nghiệp ny l dị thục nhn.
Trn đy đ ni về tm v cc tm sở ở trước lm đẳng v gin duyn cho tm v cc tm sở ở sau nhưng vẫn chưa giải thch c bao nhiu loại tm c thể sinh khởi liền sau mỗi loại tm. Để trnh by điều ny, trước hết phải phn tch cc loại tm. C tất cả mười hai loại:
欲界有四心 善惡覆無覆 色無色除惡 無漏有二心.
[Dục giới c bốn loại
Thiện, c, hữu ph v v ph.
Sắc giới, V sắc giới khng c c
V lậu c hai tm.]
Luận: Bốn loại tm thuộc về Dục giới l thiện (kuśala), c (bất thiện, akuśala), hữu ph v k (nivṛtāvyākṛta), v ph v k (anivṛtāvyākṛta).
Ở hai giới trn chỉ c ba loại, tức trừ loại bất thiện.
Tm v lậu c hai loại l tm của bậc Hữu học v tm của a-la-hn hoặc V học.
Mười hai loại tm ny hỗ tương sinh khởi khng giống nhau.
欲界善生九 此復從八生 染從十生四 餘從五生七 色善生十一 此復從九生 有覆從八生 此復生於六 無覆從三生 此復能生六 無色善生九 此復從六生 有覆生從七 無覆如色辨 學從四生五 餘從五生四.
[Thiện tm Dục giới sinh ra chn tm,
V c thể sinh từ tm tm.
Nhiễm tm sinh từ mười v sinh ra bốn;
Cc loại cn lại sinh từ năm, v sinh ra bảy.
Thiện tm Sắc giới sinh ra mười một tm,
V c thể sinh từ chn tm.
Hữu ph sinh từ tm tm,
C thể sinh ra su tm;
V ph sinh ra từ ba tm,
V c thể sinh ra su tm.
Thiện tm V sắc giới sinh ra chn tm,
V c thể sinh từ su tm.
Hữu ph sinh ra bảy v sinh từ bảy tm;
V ph giống như ở Sắc giới.
Tm Hữu học tm sinh từ bốn v sinh ra năm;
Tm V học sinh từ năm v sinh ra bốn]
Luận: (1) Ngay liền sau một tm thiện thuộc Dục giới c thể sinh khởi chn tm l bốn tm Dục giới; hai tm Sắc giới: Một tm thiện khi nhập định, một tm hữu ph v k khi chết ở Dục giới với tm thiện v chuyển sang thn trung ấm của Sắc giới; một tm V sắc giới l hữu ph v k khi chết từ Dục giới v ti sinh vo V sắc giới, đy khng phải l tm thiện v V sắc giới cch xa Dục giới về bốn phương diện: Sở y (āśraya), hnh tướng (ākāra), sở duyn (ālambana), đối trị (pratipakṣadūratā) cho nn khng thể chuyển thẳng từ Dục giới vo một tầng định của V sắc giới; hai tm v lậu thuộc Hữu học hoặc V học khi nhập qun (satyābhisamaya).
Tm thiện c thể sinh khởi trực tiếp từ tm tm l bốn tm Dục giới; hai tm Sắc giới, thiện v hữu ph v k, khi nhập định - tức khi hnh giả bị quấy rầy (utpīḍita) bởi một định nhiễm m xuất định th theo sau tm nhiễm chnh l định ny lại sinh khởi một tm thiện thuộc hạ địa v nương tựa vo tm ny để khng bị thối thất; hai tm v lậu thuộc Hữu học hoặc V học khi xuất qun.
Tm nhiễm , tức tm bất thiện v hữu ph v k, c thể sinh khởi từ mười tm ngoại trừ hai tm v lậu v tm ti sinh ở Dục giới (pratisaṃdhikāla) thuộc về nhiễm v c thể theo sau bất kỳ loại tm no của tam giới.
Từ tm nhiễm c thể sinh ra bốn tm, tức bốn tm Dục giới.
Tm v ph v k c thể sinh khởi từ năm tm l bốn tm Dục giới cộng thm một tm thiện Sắc giới: bởi v ha tm (nirmāṇacitta) Dục giới, tức loại tm c thể duyn l ha sự thuộc Dục giới, tức tiếp theo sau một tm thiện thuộc Sắc giới.
Từ tm v ph v k c thể sinh ra bảy tm l bốn tm thuộc Dục giới; hai tm thuộc Sắc giới: đ l một tm thiện v từ loại ha tm ni trn c thể sinh khởi trở lại một tm thiện thuộc Sắc giới, v một tm hữu ph v k khi chết với tm hữu ph v k v ti sinh vo Sắc giới nơi m tm đầu tin nhất định phải l hữu ph v k; một tm thuộc V sắc giới l tm hữu ph v k khi chết với tm hữu ph v k v ti sinh vo V sắc giới.
(2) Ngay liền sau một tm thiện thuộc Sắc giới c thể sinh khởi mười một tm, tức trừ tm v ph v k của Sắc giới.
Tm thiện c thể sinh khởi từ chn tm, tức trừ hai tm nhiễm (bất thiện, hữu ph v k) của Dục giới v tm v ph v k của V sắc giới.
Tm hữu ph v k c thể sinh khởi từ tm tm, tức trừ hai tm nhiễm của Dục giới v hai tm v lậu.
Từ tm hữu ph v k c thể sinh ra su tm l ba tm thuộc Sắc giới; ba tm thiện, bất thiện v hữu ph v k thuộc Dục giới.
Tm v ph v k c thể sinh khởi từ ba tm thuộc Sắc giới.
Từ tm v ph v k c thể sinh ra su tm l ba tm thuộc Sắc giới, v hai tm nhiễm thuộc Dục giới, hai tm nhiễm (nivṛtāvyākṛta) thuộc V sắc giới.
(3) Tm v ph v k thuộc V sắc giới c thể sinh khởi từ ba tm thuộc ba giới.
Từ tm v ph v k c thể sinh ra su tm l ba tm thuộc tự giới, hai tm nhiễm thuộc Dục giới, v một tm nhiễm thuộc Sắc giới.
Từ tm thiện c thể sinh ra chn tm, tức trừ tm thiện thuộc Dục giới, tm v ph v k thuộc Dục giới v thuộc Sắc giới.
Tm thiện c thể sinh khởi từ su tm l ba tm thuộc V sắc giới, một tm thiện thuộc Sắc giới, v hai tm v lậu.
Từ tm hữu ph v k c thể sinh ra bảy tm l ba tm thuộc V sắc giới, một tm thiện thuộc Sắc giới, hai tm nhiễm thuộc Dục giới, một tm nhiễm thuộc Sắc giới.
Tm hữu ph v k c thể sinh khởi từ bảy tm tức trừ hai tm nhiễm thuộc Dục giới, một tm nhiễm thuộc Sắc giới v hai tm v lậu.
(5) Tm Hữu học, tức tm của thnh giả khng phải l a-la-hn, c thể sinh khởi từ bốn tm l tm Hữu học v tm thiện của ba giới.
Từ tm Hữu học c thể sinh ra năm tm l bốn tm ni trn v tm V học.
Tm V học c thể sinh khởi từ năm tm l tm Hữu học, tm V học, tm thiện của ba giới.
Từ tm V học c thể sinh ra bốn tm l tm V học v tm thiện của ba giới.
Trn đy đ giải thch sự hỗ tương sinh khởi của mười hai tm; tiếp theo l phần ni về mười hai tm được chia thnh hai mươi tm như thế no.
十二為二十 謂三界善心 分加行生得 欲無覆分四 異熟威儀路 工巧處通果 色界除工巧 餘數如前說.
[Mười hai tm thnh hai mươi tm
L thiện tm ở ba giới
Được chia thnh gia hnh v sinh đắc
V ph Dục giới được chia thnh bốn
L dị thục, uy nghi lộ, cng xảo xứ, thng quả;
V ph Sắc giới trừ bớt cng xảo;
Số cn lại như đ ni ở trước.]
Luận: Tm thiện thuộc ba giới đều được chia lm hai loại: Đắc được do gia hnh (gia hnh đắc, yātnika, prāyogika) v đắc được do bẩm sinh (sinh đắc, upapattilābhika, upapattiprātilambhika); v thế c tất cả su loại tm thiện tương ưng với ba loại trong phần liệt k đầu tin ở trn.
Tm v ph v k thuộc Dục giới chia lm bốn loại l (1) sinh từ dị thục nhn (dị thục sinh, vipākaja), (2) thuộc về cc uy nghi đi, đứng, nằm, ngồi (uy nghi lộ, airyāpathika), (3) thuộc về cng nghệ (cng xảo xứ, śailpasthānika), (4) thuộc về sự biến ha (nairmita, nairmāṇika), tức l loại tm m nhờ n m một người c thần thng c thể tạo ra sắc, v.v., v cc cảnh ny được gọi l thng quả (abhijāphala).
Tm v ph v k thuộc Sắc giới chia lm ba loại v ở giới ny khng c cng xảo xứ.
Khng phn chia tm v ph v k thuộc V sắc giới v ở đ chỉ c loại dị thục sinh.
Như vậy c bảy loại v ph v k tương đương với hai loại v ph v k trong phần liệt k đầu tin, cộng thm cc tm thiện tức thnh tất cả hai mươi tm (= Dục giới: Hai thiện, một bất thiện, một hữu ph v k, bốn v ph v k; Sắc giới: hai thiện, một hữu ph v k, ba v ph v k; V sắc giới: hai thiện, một hữu ph v k, một v ph v k; một Hữu học, một V học).
Ba tm v ph v k l uy nghi lộ, cng xảo xứ, v thng quả c sắc hương vị xc lm duyn cảnh. Tm cng xảo xứ cn c thanh lm sở duyn cảnh.
Ba tm ny chỉ thuộc về thức (manovijānani); tuy nhin năm thức thn lại c trước v chuẩn bị (gia hnh, prāyogika) cho hai loại tm uy nghi lộ v cng xảo xứ.
C luận sư (Vibhāṣā, 126, 19) cho rằng c một loại thức được dẫn khởi (abhinirhṛta, utpādita) bởi uy nghi lộ c khả năng duyn đủ mười hai cảnh từ nhn căn cho đến php xứ.
Hai mươi loại tm ny hỗ tương sinh khởi như sau:
(1) Ở Dục giới c tm tm l hai thiện, hai nhiễm (bất thiện, hữu ph v k) v bốn v ph v k.
Tm thiện thuộc gia hnh đắc (gia hnh thiện, prāyogika kuśala) trực tiếp sinh ra mười tm l bảy tm thuộc tự giới, tức trừ tm thng quả, một tm gia hnh thiện thuộc Sắc giới, một tm Hữu học, một tm V học; v sinh khởi từ tm tm l bốn tm thuộc tự giới, tức hai thiện v hai nhiễm , một tm gia hnh thiện v một tm v ph v k thuộc Sắc giới, một tm Hữu học, một tm V học.
Tm thiện thuộc sinh đắc (sinh đắc thiện, upapattilābhika kuśala) trực tiếp sinh ra chn tm l bảy tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả, hai tm v ph v k thuộc Sắc giới v V sắc giới; v sinh khởi từ mười một tm l bảy tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả, tm gia hnh thiện v tm v ph v k thuộc Sắc giới, tm Hữu học v tm V học.
Hai tm nhiễm trực tiếp sinh ra bảy tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả. Hai tm ny sinh khởi từ mười bốn tm l bảy tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả; bốn tm thuộc Sắc giới, tức trừ gia hnh thiện v thng quả; ba tm thuộc V sắc giới, tức trừ gia hnh thiện.
Tm dị thục sinh v uy nghi lộ trực tiếp sinh ra tm tm l su tm thuộc tự giới, tức trừ gia hnh thiện v thng quả, hai tm v ph v k thuộc Sắc giới v V sắc giới; v sinh khởi từ bảy tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả.
Tm cng xảo xứ trực tiếp sinh ra su tm thuộc tự giới, tức trừ gia hnh thiện v thng quả; v sinh khởi từ bảy tm cũng thuộc tự giới, tức trừ thng quả.
Tm thng quả trực tiếp sinh ra hai tm l thng quả thuộc tự giới v gia hnh thiện thuộc Sắc giới; v sinh khởi từ hai tm giống như trn.
(2) Ở Sắc giới c su tm l hai tm thiện, một tm nhiễm (hữu ph v k ) ba tm v ph v k:
Tm gia hnh thiện trực tiếp sinh ra mười hai tm l su tm thuộc tự giới; ba tm thuộc Dục giới, tức gia hnh thiện, sinh đắc thiện v thng quả; tm gia hnh thiện thuộc V sắc giới, tm Hữu học, tm V học. Tm gia hnh thiện sinh khởi từ mười tm l bốn tm thuộc tự giới, tức trừ uy nghi lộ v dị thục sinh; hai tm thuộc Dục giới, tức gia hnh thiện v thng quả; hai tm thuộc V sắc giới, tức gia hnh thiện v hữu ph v k; tm Hữu học, tm V học.
Tm sinh đắc thiện trực tiếp sinh ra tm tm l năm tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả; hai tm thuộc Dục giới, tức bất thiện v hữu ph v k; tm hữu ph v k thuộc V sắc giới. Tm sinh đắc thiện sinh khởi từ năm tm thuộc tự giới tức trừ thng quả.
Tm hữu ph v k trực tiếp sinh ra chn tm l năm tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả; bốn tm thuộc Dục giới, tức hai thiện v hai nhiễm . Tm hữu ph v k sinh khởi từ mười một tm l năm tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả; ba tm thuộc Dục giới, tức sinh đắc thiện, uy nghi lộ v dị thục sinh; ba tm thuộc V sắc giới, tức trừ gia hnh thiện.
Tm dị thục sinh v uy nghi lộ trực tiếp sinh ra bảy tm l bốn tm thuộc tự giới, tức trừ gia hnh thiện v thng quả, hai tm thuộc Dục giới, tức bất thiện v hữu ph v k, một tm thuộc V sắc giới, tức hữu hữu ph v k; v sinh khởi từ năm tm thuộc tự giới, tức trừ thng quả.
Tm thng quả trực tiếp sinh ra hai tm thuộc tự giới l gia hnh thiện v thng quả; v cũng sinh khởi từ hai loại tm ny.
(3) V sắc giới c bốn tm l hai thiện, một hữu ph v k v một dị thục sinh.
Tm thiện gia hnh trực tiếp sinh ra bảy tm l bốn tm thuộc tự giới, một gia hnh thiện thuộc Sắc giới, một tm Hữu học, một tm V học; v sinh khởi từ su tm l ba tm thuộc tự giới, tức trừ dị thục sinh, gia hnh thiện thuộc Sắc giới, tm Hữu học v tm V học.
Tm sinh đắc thiện trực tiếp sinh ra bảy tm l bốn tm thuộc tự giới, tm hữu ph v k thuộc Sắc giới, tm bất thiện v hữu ph v k thuộc Dục giới; v sinh khởi từ bốn tm thuộc tự giới.
Tm hữu ph v k trực tiếp sinh ra tm tm l bốn tm thuộc tự giới, tm gia hnh thiện v hữu ph v k thuộc Sắc giới, tm bất thiện v hữu ph v k thuộc Dục giới; v sinh khởi từ mười tm l bốn tm thuộc tự giới, tm sinh đắc thiện, uy nghi lộ v dị thục sinh thuộc Sắc giới v Dục giới.
Tm dị thục sinh trực tiếp sinh ra su tm l ba tm thuộc tự giới, tức trừ gia hnh thiện, tm hữu ph v k thuộc Sắc giới, tm bất thiện v hữu ph v k thuộc Dục giới; v sinh khởi từ bốn tm thuộc tự giới.
Tm Hữu học trực tiếp sinh ra su tm l ba tm gia hnh thiện thuộc ba giới, tm sinh đăc thiện thuộc Dục giới, tm Hữu học, tm V học; v sinh khởi từ bốn tm l ba tm gia hnh thiện thuộc ba giới v tm Hữu học.
Tm V học trực tiếp sinh ra năm tm, tức trong số su tm sinh khởi từ tm Hữu học ở trn trừ đi tm Hữu học (ba gia hnh thiện, một sinh đắc thiện Dục giới, một tm V học); v sinh khởi từ năm tm l ba tm gia hnh thiện thuộc ba giới, tm Hữu học v tm V học.
(Hỏi) Cc tm dị thục sinh, uy nghi lộ, v cng xảo xứ đều trực tiếp sinh khởi từ tm gia hnh thiện thuộc Dục giới. Tại sao khng c trường hợp ngược lại?
(Đp) Tm dị thục sinh khng thch hợp (anukūla) với gia hnh thiện v tm ny yếu liệt (durbala) v khng pht khởi tức thời (anabhisaṃskāravāhivāt = ayatnena tieḥ). Tm uy nghi lộ v cng xảo xứ khng thch hợp với tm gia hnh thiện v sự pht khởi của chng thuộc về sự tạo tc của một uy nghi hoặc một tc phẩm (īryāpathaśilpābhi saṃskāraṇapravṛttatvāt).
Tri lại loại tm xuất (niṣkramaṇacitta), tức một loại tm no đ như dị thục sinh, v.v., m hnh giả đ nương vo để ra khỏi chuỗi tm gia hnh thiện, v.v., lại c thể pht khởi tức thời; v thế loại tm xuất ny c thể sinh khởi trực tiếp từ tm gia hnh.
(Vấn nạn) Nếu tm gia hnh khng thể trực tiếp từ tm dị thục sinh, v.v., bởi v cc tm ny khng thch hợp với tm gia hnh th tm gia hnh lm sao c thể sinh khởi từ tm nhiễm vốn tri ngược (viguṇa) với n.
(Giải thch) Đng l tm nhiễm tri ngược với tm gia hnh. Tuy nhin khi hnh giả cảm thấy mệt mỏi (parikhinna) v sự hiện hnh (samudācāra) của cc phiền no (kleśa) m hnh giả muốn liễu tri (parijāna) th tm gia hnh vẫn c thể sinh khởi.
(Vấn nạn) Tm sinh đắc thiện thuộc Dục giới vốn mnh lợi (paṭu) v thế n c thể sinh khởi từ hai tm v lậu cũng như từ tm gia hnh thuộc Sắc giới; tại sao khi pht khởi tức thời, tm sinh đắc thiện lại khng c cc tm ni trn theo sau?
(Giải thch) Tm sinh đắc thiện thuộc Dục giới v mnh lợi nn c thể sinh khởi từ tm nhiễm thuộc Sắc giới; tuy nhin tm sinh đắc thiện thuộc Sắc giới lại khng mnh lợi cho nn khng thể sinh khởi từ tm nhiễm thuộc V sắc giới.
三界染心中 得六六二種 色善三學四 餘皆自可得
論曰。欲界染心正現前位。十二心內容得六心。彼先不成今得成故。由疑續善及界退還。欲界善心爾時名得。由起惑退及界退還得欲二心。不善有覆及得色界一有覆心。由起惑退得無色界一有覆心。及得學心。故名得六。色界染心正現前位。十二心內亦得六心。由界退還得欲界一無覆無記及色界三。色界染心亦由退得。由起惑退得無色界一有覆心。及得學心。故名得六。無色染心正現前位。十二心內唯得二心。由起惑退得彼染心。及得學心。故名得二。色界善心正現前位。十二心內容得三心。謂彼善心及欲色界無覆無記。由昇進故。若有學心正現前位。十二心內容得四心。謂有學心及欲色界無覆無記并無色善。由初證入正性離生。及由聖道離欲色染。餘謂前說染等心餘。不說彼心正現前位得心差別。應知彼心正現前位。唯自可得。有餘於此總說。頌曰
慧者說染心 現起時得九 善心中得六 無記唯無記
於善心中應言得七。謂由正見續善根時。欲界善心起位名得。離欲界染究竟位中。頓得欲色無覆無記。得色無色三摩地時。彼二善心說名為得。初入離生位證阿羅漢時。學無學心說名為得。餘准前釋應知其相。為攝前義。復說頌言
由託生入定 及離染退時 續善位得心 非先所成故
H́t Chương 2b 
̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9
|