* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

Ś 0005

KINH PHẬT BT N HON[1]

Hn Dịch: Ty Tấn, Bạch Php Tổ

Việt dịch: Thch Chnh Lạc

Hiệu-ch:Tuệ Sỹ Đức Thắng

--- o0o ---

QUYỂN THƯỢNG[2]

Trang Chủ

Kinh Đỉn

Đại Tạng Kinh

Th̀n Chú

Hình Ảnh

Lin Lạc

Ś 0005

KINH PHẬT BT N HON 2 Quỷn

Quyển Thượng

Quyển Hạ

Nghe như vầy[3]:

Một thời Phật ở trong ni Diu sơn[4], nước Vương-x[5] cng với một nghn hai trăm năm mươi Tỳ-kheo.

Bấy giờ vua nước Ma-kiệt[6] tn l A-x-thế [7], khng hi lng với nước Việt-kỳ[8], muốn đem qun sang chinh phạt. Nh vua triệu tập quần thần để cng nhau nghị luận:

Nước Việt-kỳ giu c, nhn dn đng đc, sản xuất nhiều chu bu, khng chịu thần phục ta, vậy hy đem binh chinh phạt nước ấy.

Trong nước c một hiền thần tn l Vu-x[9] thuộc dng di Thệ Tm[10]. ng Vũ-x tu:

Xin tun lệnh!

Vua bảo Vũ-x:

Đức Phật ở cch đy khng xa. Hy đem lời của ta đến chỗ đức Phật, ci đầu đảnh lễ st chn Ngi, hỏi thăm sức khỏe Ngi, Thn thể c bnh an khng? Ăn uống c bnh thường khng? Hỏi thăm v đảnh lễ đức Phật xong, hy đem của ta m bạch Ngi, Việt-kỳ nước lớn, khi dễ vua. Nh vua muốn đem qun sang chinh phạt. Vậy c thể đắc thắng khng?

ng Vũ-x nhận lệnh vua, liền chuẩn bị năm trăm cỗ xe, hai ngn người cỡi ngựa, hai ngn người đi bộ, đến nước Vương x. Tới con đường đi bộ liền xuống xe, đến trước đức Phật, ci đầu đảnh lễ st chn Ngi. Đức Phật chỉ ci ghế bảo ng ngồi, rồi hỏi:

Thừa tướng từ đu đến đy?

ng thưa:

Nh vua bảo con đến đy, lạy dưới chn đức Phật, hỏi thăm sức khỏe của Ngi, thn thể c bnh an khng, ăn uống c bnh thường khng?

Đức Phật liền hỏi:

Nh vua v nhn dn trong nước c an ha khng? Được ma hay mất ma?

ng thưa:

Nhờ ơn đức Phật nn tất cả đều được bnh an, ha thuận, mưa gi đng thời, nước nh giu c.

Đức Phật bảo:

ng đi đường, người ngựa đều bnh an khng?

ng thưa:

Nhờ ơn đức Phật, tất cả đi đường đều bnh an khng c g xảy ra.

Rồi ng bạch Phật:

Nh vua v nước Việt-kỳ c sự hiềm khch nn nh vua muốn đem qun chinh phạt, tiu diệt nước đ. Vậy Phật như thế no? C thể thắng được khng?

Đức Phật dạy:

Nhn dn nước Việt-kỳ nếu thọ tr bảy php ny, nh vua khng thể chiến thắng được; nếu khng thọ tr bảy php ny, nh vua c thể chiến thắng được.

Đức Phật dạy:

Ngy trước ta từng đến nước Việt-kỳ. Nước ny c Thần x Cấp-tật[11], thỉnh thoảng ta dừng chn trong ấy. Cc trưởng lo trong nước Việt-kỳ đều đến ni với ta: ' Vua A-x-thế muốn đến chinh phạt nước chng con. Vậy chng con phải phng thủ nước thật cẩn thận.

Đức Phật ni:

Ta liền bảo cc trưởng lo chớ c sầu lo, chớ c sợ sệt. Nếu thọ tr bảy php sau đy vua A-x-thế c đến cũng khng thể chiến thắng được cc ngươi.

Vũ-x hỏi đức Phật:

Bảy php đ l những g?

Khi ấy đức Phật đang ngồi, tn giả A-nan đứng quạt hầu pha sau, đức Phật bảo tn giả A-nan:

Ngươi c nghe người nước Việt-kỳ thường cng nhau tụ hội, giảng giải, luận bn về chnh sự, tu chỉnh, dự bị để tự phng thủ khng?

A-nan thưa:

Con c nghe họ thường cng nhau tụ hội, giảng giải, luận bn về chnh sự, tu chỉnh, dự bị để tự phng thủ.

Đức Phật dạy:

Như vậy nước ấy khng thể suy thối được.

Ngươi c nghe vua ti nước Việt-kỳ, thường ha thuận, quan lại trung lương gip đỡ lẫn nhau khng?

Thưa:

Con c nghe ở nước ấy vua ti thường ha thuận, quan lại trung lương, gip đỡ lẫn nhau.

Ngươi c nghe dn chng nước Việt-kỳ cng nhau tn trọng luật php, hiểu r điều quốc cấm, khng dm tri phạm khng?[12]

Thưa:

Con c nghe dn chng nước ấy cng nhau tn trọng luật php, hiểu r điều quốc cấm, khng dm tri phạm.

Ngươi c nghe dn chng nước Việt-kỳ knh cẩn lễ ha, nam nữ sống ring biệt, lớn nhỏ thờ knh lẫn nhau khng?

Thưa:

Con c nghe dn chng nước Việt-kỳ knh cẩn lễ ha, nam nữ sống ring biệt, lớn nhỏ thờ knh lẫn nhau.

Ngươi c nghe dn chng nước Việt-kỳ hiếu thảo với cha mẹ, tn knh Sư trưởng, nghe lời dạy bảo khng?

Thưa:

Con c nghe rằng dn chng nước ấy hiếu thuận cha mẹ, tn knh Sư trưởng, nghe lời dạy bảo.

Ngươi c nghe dn chng nước Việt-kỳ tn trọng đất trời[13], knh sợ x tắc, phụng sự bốn ma khng?

Thưa:

Con c nghe dn chng nước Việt-kỳ tn trọng đất trời, knh sợ x tắc, phụng sự bốn ma.

Ngươi c nghe dn chng nước Việt-kỳ tn thờ đạo đức, c cc Sa-mn, những vị ứng chơn[14] ở trong nước hoặc từ cc nơi đến, th được cng dường o quần, giường nằm, ngọa cụ v thuốc men khng?

Thưa:

Con c nghe dn chng nước ấy tn thờ đạo đức, c cc Sa-mn, những vị ứng chơn ơ trong nước hoặc từ cc nơi đến, th được cng dường quần o, giường nằm, ngọa cụ v thuốc men.

Đức Phật dạy:

Hễ nước no thực hnh bảy php ny, kh c thể lm cho nguy hại được.

Vũ-x thưa:

Giả sử nước Việt-kỳ chỉ thực hnh một php thi, cn khng thể cng phạt nổi, huống chi l thực hnh bảy php.

Rồi ng bạch Phật:

V việc nước qu đa đoan, vậy con xin kiếu từ Thế Tn.

Phật dạy:

ng nn biết thời.

Vũ-x liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đảnh lễ đức Phật rồi lui ra. ng đi chưa bao lu, đức Phật bảo A-nan:

Hy đến trong Diu sơn gọi tất cả cc Tỳ-kheo Tăng tập họp tại giảng đường.

A-nan liền vng lời dạy, đến Diu sơn bảo cc Tỳ-kheo Tăng:

Đức Phật cho gọi cc Tỳ-kheo.

Cc Tỳ-kheo đều đến đảnh lễ đức Phật, đức Phật liền đi trước, vo trong giảng đường, tất cả đều trải ta rồi ngồi. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Hy thọ tr bảy giới php[15]. Những g l bảy?

Tỳ-kheo nn thường xuyn cng nhau tụ tập để tụng đọc kinh điển th chnh php được lu di[16].

Lc ngồi, lc đứng, trn dưới vng thuận lẫn nhau[17], th chnh php được lu di.

Khi ngồi, khi đứng khng được nghĩ đến nh cửa, vợ con, th chnh php được lu di[18].

Hoặc trong hốc ni, hoặc ở rừng su, dưới bng cy, nơi g mả, phải tự suy tư về năm điều hủy diệt[19], th chnh php được lu di.

Người học đạo tuổi nhỏ, trước phải hỏi cc Tỳ-kheo trưởng lo, knh nể, thừa sự[20], học hỏi khng mệt mỏi, th chnh php được lu di.

Trong tm phải vng giữ php, knh sợ kinh giới, th chnh php được lu di.

Gn giữ hai trăm năm mươi giới, cứu cnh đắc đạo A-la-hn. Ai muốn đến học hỏi th đừng từ chối; cc bạn đồng tu[21] th gip đỡ lẫn nhau. Người mới đến th chia xẻ dng chung o, chăn, ẩm thực; bệnh hoạn ốm yếu phải chăm sc cho nhau.

Tỳ-kheo tr bảy php ny th chnh php được lu di.

Lại c bảy php, hy lắng nghe.

Cc Tỳ-kheo vng lời lắng nghe.

Tỳ-kheo khng được ham nằm. Khi nằm khng được nghĩ đến chuyện khc[22], th chnh php được lu di.

Thch giữ sự thanh tịnh, khng thch php hữu vi[23], th chnh php được lu di.

Ưa ngồi chung với người hiền, giữ hạnh nhẫn nhục, cẩn thận khng tranh tụng, th chnh php được lu di.

Khng được mong người đến lễ knh. Giảng kinh cho người khng được coi đ l điều n huệ, th chnh php được lu di.

Hiểu được cht đạo, hay c ti năng chớ tự kiu mạn, th chnh php được lu di.

Khng được nghĩ đến cc dục tnh, tm khng bị tc động bởi hnh nghiệp hữu dư[24], th chnh php được lu di.

Khng tham lợi dưỡng, thường ưa ở ẩn, lấy cỏ rơm lm giường. Tỳ-kheo giữ như vậy th chnh php được lu di.[25]

Lại c bảy php, cc ngươi hy lắng nghe.

Cc Tỳ-kheo ni:

Knh vng lời dạy.

C người bố th ti vật cho người khc, khng v thế khởi tm on hận, th chnh php được lu di.

Phải biết xấu hổ th chnh php được lu di.

Khng biếng nhc đối với kinh giới[26] th chnh php được lu di.

Khi đứng, hay ngồi tm khng qun kinh php[27] th chnh php được lu di.

Lc ngồi, hay đứng khng nhm chn khổ th chnh php được lu di.

Lc ngồi, hay đứng đều hiểu r kinh php th chnh php được lu di.

Khi đọc, học kinh điển nn đọc lấy nghĩa su của n, th chnh php được lu di[28].

Lại c bảy php:

Lc Phật ở thế gian lm thầy cc Tỳ-kheo, Tỳ-kheo cung knh giới cấm của Phật dạy, thọ tr giới php, lun lun nhớ ơn thầy, tr giới php của thầy, th chnh php được lu di.

Chưa đạt được đạo bậc thấp[29], hy ty theo Phật php m ước thc th chnh php được lu di.

Cung knh Tỳ-kheo Tăng, thọ nhận lời gio giới của cc ngi, phải cung knh, thừa sự[30], khng c nhm chn, th chnh php được lu di.

Tn trọng người giữ giới, hay nhẫn nhục, th chnh php được lu di.

Ty thuận kinh giới, tm khng tham i, phải nghĩ mạng người l v thường, th chnh php được lu di.

Ban ngy khng được ham ăn uống, ban đm nằm ngủ nghỉ khng được ham giường tốt, th chnh php được lu di.

Tự mnh thường xuyn tư duy, thế gian l rối loạn, tm niệm khng biếng trễ, khng theo c tm, khng theo tm t; lc tm t đến phải tự kiềm chế, khng để bị chi phối, hy giữ tm đoan chnh. Người thế gian bị tm lừa dối, Tỳ-kheo chớ c dua theo tm của người ngu trong thin hạ.

Thọ tr bảy php ny th chnh php được lu di.

Lại c bảy php.

Chng Tỳ-kheo đp:

Knh vng lời dạy.

Tỳ-kheo hy qu trọng kinh[31] như người ngu qu trọng chu bu, v xem kinh như cha mẹ v kinh l cha mẹ sinh ra ta. Người ta sống c một đời nhưng kinh điển độ thot v số đời, khiến cho người được đạo N-hon. Do vậy m chnh php được lu di.

Khng được ham chuộng mi vị ăn uống, khng được ăn nhiều, ăn nhiều lm người ta sanh bệnh, ăn t th bị đi, ăn vừa no th thi; khng được tham đắm thức ăn, th chnh php được lu di.

Nn xem thn như đất, ban ngy ưu tư về sự chết, khng thch ở trong đường sanh tử. Đời sống c nhiều ưu lo: lo cho cha mẹ, anh em, vợ con, thn thuộc, n tỳ, quen biết, sc sanh, ruộng nh. Những ưu tư như vậy đều l ưu tư của kẻ ngu si. Như người c tội bị quan bắt giữ, tuy c những người thn thuộc cũng khng thể nhờ cậy được. Bằng sự uế ấy, so snh thn ny với đất, đơn độc đến, đơn độc đi[32]; hy ganh đua với thn ny, th chnh php được lu di.

Tinh tấn sing tu, đoan nghim nơi thn, khẩu, , hnh động khng lỗi lầm, giữ đạo khng cho l kh khăn, th chnh php được lu di.

Lo sợ m hng phục tm , khng nghe theo su tnh[33], kiềm chế dm, nộ, si, khng c t hạnh, th chnh php được lu di.

Ngồi giữa chng hội m khng thấy xấu hổ với chng hội, được người đời knh trọng. Nhờ tm đoan chnh, thanh tịnh nn khng sợ sệt, giữ đạo khng lm điều t vạy. Như c người bị người khc vu co, quan bắt giữ. Tuy bị quan cầm giữ nhưng người ấy khng sợ, v khng c phạm tội. Tr giới thanh tịnh, sợ giới ngữ của Phật, ngồi ở trong đại chng m khng lo sợ v tm thanh tịnh. Nhờ vậy m chnh php được lu di.

Thận trọng khng kiu mạn, theo người tr tuệ thọ tr kinh giới. Thấy người ngu si nn dạy giới kinh cho họ.

Tỳ-kheo tr bảy php ny th chnh php được trụ thế lu di.

Lại c bảy php.

Cc Tỳ-kheo đp:

Knh vng lời dạy.

Tỳ-kheo phải thường niệm kinh, xả bỏ tnh tham dm, thường nghĩ đến con đường giải thot khỏi thế gian. Phải tự tư duy về thn thể th chnh php được lu di.

Lun lun thọ tr kinh của Phật dạy, giữ mi trong tm; đ giữ trong tm rồi hy khiến tm mnh lun đoan chnh, bỏ tm xấu, giữ tm tốt. Giống như o của người ta c nhiều cu bẩn, dng nước tro tẩy giặt hai ba lần, lm cho tất cả cu bẩn sạch hết. Nhớ nghĩ lời Phật dạy, phải tr giới, bỏ c theo thiện th chnh php được lu di.

Hy khuất phục tm[34], khng nn thuận theo tm; tm hướng tới dm, nộ, si th đừng nghe theo; thường tự cấm chế tm mnh, khng được theo tm. Như người tng qun, kẻ mạnh th dẫn đầu mọi người, lm qun tiền phong, kh m quay lui; nếu c hối muốn thối lui liền thấy xấu hổ với người ở sau mnh. Người đ thọ tịnh giới phải nn giữ tm đoan chnh, ngay thẳng, hy đứng trước mọi người, chớ c đứng sau, vị ấy c thể đắc đạo trước tin. Như vậy th chnh php được lu di.

Nn biết chỗ thm nhập của đạo hạnh mnh nhiều hay t, su hay cạn, thnh thục tm ch ban đầu. Hy nn cng ngy cng vui với kinh gio; khng sợ khổ, khng kn thức ăn, khng chọn giường nằm. Hy lấy đạo, tự khuyến khch mnh v tự ưa thch, nhờ đ chnh php được lu di.

Nn tn knh người đồng học, hy xem bạn đồng học như anh em; hy đoan chnh cả trong, ngoi; bn ngoi l lỗi của thn, miệng, bn trong l lỗi của tm. Hy suy tư về hai việc ny th chnh php được lu di.

Lc ngồi hy tự suy nghĩ: chn lỗ bi tiết dẫy đầy chất dơ. Một lỗ đng vai chủ bn trong, chn lỗ đều bi tiết đồ bất tịnh; đi, no, nng, lạnh đều lm cho ta đau khổ cng cực; thn thể kh lm cho thch nghi, đều l bất tịnh; bn trong chứa đồ bất tịnh; gi nng, gi lạnh hiện ra bn ngoi; đều l bất tịnh m tự che đậy; lỗ mũi hiện ra sự lạnh nng th trong tm đều khng hoan hỷ; nếu c mi hi thối cũng khng ght, khng mừng. Tỳ-kheo nn giữ tm đoan chnh trong v ngoi như vậy th chnh php được lu di.

Hy qun xem những người trong thin hạ, vua cha cũng chết; kẻ ngho, người giu, kẻ sang người hn khng ai thot khỏi ci chết, đồng ở trong con đường sống chết như nhau. Như người nằm mộng thấy nh đẹp, vườn xinh, giu sang sung sướng, đến lc tỉnh giấc th chẳng thấy g cả. Những sự giu, ngho, sang, hn ở thế gian cũng như người nằm mộng. Hy tự suy tư về thế gian, v như người chim bao m thi.

Tỳ-kheo thọ tr bảy php ny, tư duy khng qun th chnh php được lu di.

Lại c bảy php:

Tỳ-kheo Tăng[35] phải c tm từ đối với mọi người, c tm từ đối với đức Phật. Người ta chửi mắng th khng chửi mắng lại, khng sn hận. Hy giữ tm từ đối với mọi người. V như người ở trong t thường c lng từ đối với nhau. Người ta ở trn thế gian cũng nn bằng từ m chiếu cố cho nhau. Tỳ-kheo hy giữ tm, bị người chửi mắng m khng giận, bnh thản khng mừng rỡ, sanh tm như vậy, khả dĩ khng lo lắng, do đ khng tranh chấp với người thế gian. Th như con tru ci ăn cỏ non th sanh ra sữa, từ sữa tạo ra lạc, từ lạc tạo ra t, từ t thnh đề hồ. Hy giữ tm như đề hồ m phụng tr giới php của Phật, c thể được tồn tại lu di.

Lưỡi khng ni dối; lời ni khng lm thương tổn người khc; v lưỡi phải đoan chnh. Lưỡi khng đoan chnh khiến người ta khng thể đắc đạo. Do lưỡi đưa đến việc dao gậy hoặc đưa đến sự tn diệt. Cho nn người học đạo phải lun lun ni lời đoan chnh th chnh php được lu di.

Hy giữ tm mnh được đoan chnh, chớ c nghĩ c, chớ nghĩ đến dm; nếu c tm dm dục th khng thnh đạo A-la-hn. Ban đm nằm ngủ m tm dm dục muốn khởi ln th hy nghĩ đến sự nhơ nhớp của người nữ, dm liền được loại bỏ. Khi tm sn hận khởi ln, hy nghĩ: Con người sống trn mặt đất ny c bao lu đu. Lm như vậy th chnh php được lu di.

Nếu c người mời Tỳ-kheo thọ trai, những người khc khng được th nghĩ rằng: Chỉ c Tỳ-kheo ny được mời, cn ta th khng. Chớ c những nghĩ như vậy. C Tỳ-kheo bịnh, c người mang thuốc đến cho; những Tỳ-kheo khc khng được như vậy, bn nghĩ: Chỉ chăm sc người kia m khng chăm sc mnh. Chớ c nghĩ như vậy. C ngươi mang y phục đến cho Tỳ-kheo, những người khc khng được, khng nn nghĩ: Ring ta th khng được, sao lại phải đi xin mới c?. Khi tn th bỏ đồ ăn vo trong bt, khng được ni nhiều hay t. Giữ tm như vậy th chnh php được tồn tại lu di.

Hy thọ tr giới php, thận trọng giới php. Nếu đối với giới php m khng biết th nn hỏi vị Tỳ-kheo biết giới. Hy niệm Phật, niệm Php v niệm Tỳ-kheo Tăng khng pht no nghỉ. Cung knh thừa sư lẫn nhau. Nếu trong y phục c ch rận nn khởi lng thương đối với chng, như vậy th chnh php được tồn tại lu di.

Lc thấy người chết, ta ni: Người ny đ chết, m khng biết kinh đạo, cả nh khc lc, cc thn thuộc tri thức đều khng biết người chết ấy đi về đu, nhưng Tỳ-kheo đ đắc đạo c thể biết người chết ấy, thần thức đi về đu. Đối với kinh điển th cần phải đọc, đối với đạo th cần phải học. Con đường tắt trong thin hạ th nhiều, nhưng đường của vua l lớn nhất. Phật đạo cũng thế, l đạo tối thượng. Giống như vi chục người, ai ai cũng cầm cung tn bắn vo ụ đất để tập bắn; c người bắn trng trước, c người bắn trng sau. Cứ bắn lin tục, sẽ c mũi tn trng ngay giữa ụ đất. Người thực hnh kinh đạo của Phật cũng giống như thế, chớ biếng nhc, chớ suy nghĩ rằng người trước đ đắc đạo, nay ta khng đắc đạo; khng được c sự hối tiếc ny. Giống như người bắn tn khng dừng nghỉ rồi được trng đch. Hnh đạo Tỳ-kheo khng ngừng, th chnh php được tồn tại lu di.

Khi đi, khi đứng phải lun tn trọng, cng dường kinh Phật; hy đọc tụng v tư duy về nghĩa kinh.

Tỳ-kheo[36], thanh tn sĩ, v thanh tn nữ thực hnh bảy php như vậy th chnh php được tồn tại lu di.

Phụng tr bảy bảy bốn mươi chn php ny, như nước từ trn trời đổ xuống, nước của khe nhỏ chảy vo khe lớn, nước của khe lớn chảy vo sng, nước của sng chảy vo biển. Tỳ-kheo hy như dng nước chảy vo biển; hnh đạo khng bao giờ dừng nghỉ sẽ được đạo quả A-la-hn.

Đức Phật từ thnh Vương x bảo A-nan:

Chng ta hy đến xm Ba-ln[37].

Tn giả A-nan thưa:

Dạ.

Rồi từ nước Ma-kiệt-đ, đi chưa tới xm Ba-ln, giữa đường l xm La-tr[38], ở đ đức Phật bảo cc Tỳ-kheo Tăng hy lắng nghe, cc Tỳ-kheo vng lời dạy. Đức Phật bảo:

Trong thin hạ c bốn sự thống khổ[39], đức Phật biết r nhưng con người lại khng biết. Do con người khng biết cho nn cứ bị sanh tử mi khng lc no dừng nghỉ. Những g l bốn? Đ l, sanh l thống khổ, gi l thống khổ, bệnh l thống khổ, chết l thống khổ. V con người khng biết suy tư để chấp nhận bốn sự thống khổ ny một cch dũng mnh nn mới chịu sự sanh tử mi mi khng bao giờ dừng nghỉ. Đức Phật v vậy nu ln bốn sự thống khổ ny cho mọi người biết. Tuy c cha mẹ, vợ con, nhưng đều sẽ bị biệt ly, cng nhau lo buồn, khc lc khng thi. Những việc xấu xa hằng ngy hiện ra ngay trước mắt[40]. Do đ đức Phật cng bố gio php để dứt trừ bốn sự thống khổ, phụng tr tm giới, thn ny đng nhm chn.

Đức Phật dạy:

Một l họ lnh lời Phật dạy. Hai, xa la i dục, đến với đạo khng c ham tranh ci. Ba, khng ni dối, ni thu dệt, ni hai lưỡi v ni lời độc c. Bốn, khng được st sanh, trộm cắp, xm phạm phụ nữ của người khc. Năm, khng được ganh tị, sn hận v ngu si. Su, khi ngồi, tự mnh tư duy về bốn sự thống khổ ở trong tm. Bảy, nghĩ tưởng thn thể đều l nhơ nhớp. Tm, qun sự sanh tử, thn ny rồi sẽ trở thnh đất.

Đức Phật cũng nghĩ về sự hiện hữu của bốn thống khổ v sự ra đi của chng. Đức Phật cũng đ ni tm giới ny v Phật cũng sẽ ni về tm giới. Hy suy niệm nghĩa su xa của kinh Phật.

Cc Tỳ-kheo nếu c nghĩ tưởng về cha mẹ, vợ con, nghĩ về sự sanh hoạt của thế gian th khng thể đạt được đạo giải thot khỏi thế gian. Nếu ưa thch thế gian th tm khng ưa thch đạo. Đạo từ tm m c, chnh tm mới c thể đắc đạo. C cht chnh tm th c thể sanh ln ci trời; hiểu kinh php c thể được lm người. Hy đoạn trừ con đường địa ngục, sc sanh v ngạ quỷ. Đức Phật v thin hạ m sửa trị con đường sanh tử. Cc Tỳ-kheo hy nn suy tư về việc ny.

Đức Phật từ xm La-tr[41] bảo tn giả A-nan cng đi đến xm Ba ln[42]. A-nan thưa:

Dạ vng.

Liền đi theo sau đức Phật. Bấy giờ Tỳ-kheo Tăng c một ngn hai trăm năm mươi vị. Đức Phật đi đến xm Ba-ln, ngồi bn gốc cy. Quỷ thần[43] của xứ Ba-ln liền bo cho cư sĩ[44] biết, tất cả đều mang hoặc ghế, nệm lng, đn đi đến chỗ đức Phật, đảnh lễ trước đức Phật rồi ngồi qua một bn. Đức Phật bảo cc cư sĩ:

Con người ở thế gian, những ai tham dục, tự mnh bung lung, th c năm điều xấu c[45]. Những g l năm? Một, ti sản ngy một hao mn. Hai, khng biết đạo. Ba, mọi người khng knh nể; lc chết bị hối hận. Bốn, tiếng xấu đồn khắp, thin hạ đều nghe. Năm, lc chết đọa vo địa ngục, trong ba đường c.

Nếu ai c thể hng phục tm mnh, tự mnh khng bung lung, th c năm điều lnh. Những g l năm? Một, ti sản ngy một tăng. Hai, c đạo hạnh. Ba, mọi người knh nể, lc chết khng hối hận. Bốn, tiếng tốt đồn khắp ai cũng nghe. Năm, lc chết được sanh đến ci trn, đầy đủ phước đức.

Tự mnh khng bung lung c năm điều lnh như vậy, cc ngươi hy tự mnh suy tư về việc ấy.

Đức Phật thuyết php cho cho cc gia chủ cư sĩ, tất cả đều hoan hỷ, lạy Phật rồi đi.

Đức Phật đi đến xm A-vệ[46], ngồi bn một gốc cy, dng đạo nhn thấy chư thin trn trời sai cc thần Hiền thiện[47] bảo hộ vng đất ny. Đức Phật từ chỗ ngồi đứng dậy, ra khỏi xm A-vệ, lại ngồi xuống một chỗ khc. Hiền giả A-nan sửa lại y phục ngay thẳng, từ chỗ ngồi đứng dậy, lạy Phật xong đứng qua một bn. Đức Phật hỏi A-nan:

Ai tnh ton ở xm Ba-ln ny xy dựng thnh quch?

Thưa:

ng đại thần Vũ-x nước Ma-kiệt xy dựng thnh ny nhằm ngăn chận qun nước Việt-kỳ.

Đức Phật ni:

Lnh thay! Ny A-nan, ng Vũ-x l người hiền mới biết mưu kế ấy. Ta thấy cc vị trời thần diệu ở trn ci trời Đao-lợi đều hộ tr đất ny. Ai c đất đai m được chư thin trn trời hộ tr, vng đất ấy chắc chắn sẽ được an ổn, giu c. Lại nữa, vng đất ny l trung tm của trời. Vị trời lm chủ bốn phn d[48] ny tn l Nhn [49]. Nuớc no được Nhn hộ tr, nước ấy cng lu bền, lại cng hưng thịnh. Nước đ chắc chắn c nhiều bậc thnh hiền, mưu tr m cc nước khc khng thể b kịp, cũng khng thể ph hoại được. Thnh Ba-ln ny sẽ bị ph hoại bởi ba việc: Một, lửa lớn; hai, nước lớn; ba, người trong v ngoi thnh thng mưu với nhau.

Đại thần Vũ-x nghe đức Phật cng chng Tỳ-kheo từ nước Ma-kiệt du hnh đến đy, bn nương uy củavua, trang nghim năm trăm cỗ xe m ra khỏi xm Ba-ln, đi đến chỗ đức Phật; đến pha trước đảnh lễ rồi ngồi qua một bn, bạch Phật:

Ngy mai mong ngi cng đng đủ Tỳ-kheo đến nh con để dng bữa ăn nhỏ[50].

Đức Phật yn lặng khng trả lời. ng Vũ-x ni như vậy đến ba lần. Sự yn lặng trong Phật php tức l nhận lời. Vũ-x liền trở về nh sửa soạn, đặt by giường ghế, thắp đn dầu, đồ ăn thức uống đầy đủ để đn rước đức Phật v cc Tỳ-kheo Tăng. Sng mai, Vũ-x đến thỉnh Phật. Bấy giờ đức Phật cng đng đủ một ngn hai trăm năm mươi vị Tỳ-kheo Tăng đi đến. Ăn uống xong, đức Phật liền ch nguyện:

Mong tn chủ được đắc đạo, khng ham thch địa vị quốc cng. tuy đời ny khng thể từ bỏ quan lại[51], nhưng nay tn chủ cng cơm cho Phật v Tỳ-kheo Tăng, mong cho đời sau được thot khỏi việc quan lại. Thế gian c người sng suốt nn cng thức ăn cho đạo nhn hiền thiện, đạo nhn ch nguyện, nếu khng bỏ được tm muốn lm quan, th quan khng nn c tm tham lam, tm khốc hại, tm cầu cạnh, tm ham thch dục lạc, tm khuyn lm điều c[52]. Bỏ năm tm ny, người giữ việc triều chnh c thể sẽ khng c lỗi; sau khi chết c thể trừ được tội c nơi địa ngục. Ny Vũ-x, hy tự suy nghĩ lấy.

ng thưa:

Dạ, con xin thọ gio.

Đức Phật v cc Tỳ-kheo Tăng đều đứng dậy ra đi. Đức Phật đi ra cửa thnh, Vũ-x liền đi theo sau Phật quan st xem đức Phật đi ra cửa thnh no để đặt tn cửa thnh ấy l Phật thnh mn[53]. Cn ci khe nước nhỏ m đức Phật đi qua th gọi l Phật kh[54].

Đức Phật đi đến bn bờ sng. Bấy giờ dn chng nhiều người muốn qua sng; c người dng thuyền lớn, c người dng thuyền nhỏ, c người dng b tre để vượt qua. Đức Phật ngồi suy nghĩ: Lc ta chưa thnh Phật, qua sng ny, cỡi ln b tre để đi qua. Nay thn ta khng cn cỡi ln b tre để qua sng. Đức Phật lại tự nghĩ: Ta l thầy đưa đ người, đưa người vượt qua nẻo đường thế gian, khng cn để ai đưa đ nữa. Nghĩ như vậy rồi cc Tỳ-kheo đều vượt qua.

Đức Phật gọi A-nan:

Tất cả hy đi đến xm Cu-ln[55].

A-nan thưa:

Dạ vng.

Đức Phật cng với một ngn hai trăm năm mươi vị Tỳ-kheo liền đến xm Cu-ln. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Tất cả hy lắng nghe. Hy kho giữ gn tm, khng tranh ci với thin hạ; tự suy tư, để biết v thường; hy bằng tr tuệ m lo cho thn[56]. Hy kho giữ tm,khng tranh ci với thin ha; tự suy tư, th liền được sng suốt. Người sng suốt liền trừ bỏ được trạng thi tham dm, sn nhuế, ngu si. Trừ bỏ được ba trạng thi ny rồi liền được vượt khỏi con đường thế gian, khng cn sanh trở lại, tm khng cn dong ruổi nữa. Nhất tm, khng bị vướng mắc. V như quốc vương vui thch độc tn[57], suy nghĩ: Trong quần chng đng người ny, ta l ng chủ độc nhất. Người đắc đạo, đ vượt qua khỏi thế gian, cũng tự nghĩ trong lng: D c trăm ngn vạn mối rối ren, chỉ c tm l chủ, giống như quốc vương lm chủ coi sc mun dn.

Đức Phật lại từ Cu-ln bảo A-nan:

Tất cả hy đến nước Hỷ dự[58].

A-nan thưa:

Dạ vng.

Đức Phật cng cc Tỳ-kheo đồng đến nước Hỷ dự, ngồi bn gốc cy Kiền-đề[59]. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo Tăng:

Cc ngươi hy đi khất thực ở nước Hỷ dự.

Lc khất thực xong trở về, cc Tỳ-kheo bạch đức Phật:

Nước Hỷ dự c nhiều bệnh tật nn dn chng c nhiều người chết, trong đ c cc Ưu-b-tắc[60] tn l Huyền Điểu, Thời Tin, Sơ Động, Thức Hiền, Thục Hiền, Khoi Hiền, B Tng, Kim Tng, Đức Cử, Thượng Tịnh. Mười vị ny[61] đều l Ưu-b-tắc thọ tr năm giới, nay đều qua đời.

Cc Tỳ-kheo hỏi đức Phật:

Cc Ưu-b-tắc ny chết rồi sanh về đu?

Đức Phật trả lời:

Huyền Điểu v.v cả thảy mười người ny, chết rồi được sanh vo trong đạo Bất hon [62].

Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo Tăng:

Cc ngươi chỉ biết về ci chết của mười người ny. Phật bằng thin nhn qun st xem thấy năm trăm Ưu-b-tắc đ chết đều sanh trong đạo Bất-hon. Lại c ba trăm Ưu-b-tắc như Nan-đề, lc cn sống đ khng cn trạng thi dm, trạng thi phẫn hận v trạng thi ngu si[63], th lc chết được sanh ln ci trời Đao-lợi, đắc đạo quả Cu cảng[64], chỉ cn bảy lần sanh, bảy lần tử nữa l chứng được đạo quả A-la-hn. Cn Huyền Điểu v.v cả thảy năm trăm người đều được đạo quả Bất hon, tự mnh ở nơi ci trời đạt được đạo Ứng chơn[65].

Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Cc người đi khất thực[66] về, cớ g lại hỏi đến mười vị Ưu-b-tắc ấy? Nếu cc ngươi muốn cố quấy rầy Phật, cho rằng Phật khng muốn nghe điều xấu ny. Nhưng Phật đu c g e sợ. Đ c sanh th ai cũng phải chết. Cc đức Phật qu khứ, vị lai v hiện tại đều Bt-n-hon. Nay ta đ thnh Phật, cũng sẽ Bt-n-hon. Nhờ thn ny m được lm Phật. Trải qua nhiều kiếp cầu Phật để chấm dứt con đường sanh tử. Khi lm Phật th nhổ sạch gốc rễ của sanh tử. Biết gốc rễ con người vốn từ si[67], từ si l hnh; từ hnh l thức; từ thức l danh sắc[68]; từ danh sắc l lục nhập; từ lục nhập l xc[69]; từ xc l thọ[70]; từ thọ l i; từ i nn thủ[71]; từ thủ l hữu; từ hữu l sanh; từ sanh l gi chết, lo, buồn, khổ no, buồn b, chẳng như . Như l sự tập khởi của khối lớn đau khổ họp lại[72].

Phật do vậy suy tư về nguồn gốc sanh tử, như chiếc xe c bnh, khi xe chạy th bnh xe khng thể ngừng. Con người từ si cho nn mới bị sanh tử. Nếu từ bỏ si th si diệt, do si diệt th hnh diệt, do hnh diệt nn thức diệt, do thức diệt nn danh sắc diệt, do danh sắc diệt nn lục nhập diệt, do lục nhập diệt nn xc diệt, nhờ xc diệt nn thọ diệt, do thọ diệt nn i diệt, do i diệt nn thủ diệt, do thủ diệt nn hữu diệt, do hữu diệt nn sanh diệt, do sanh diệt nn gi chết diệt, do gi chết diệt nn ưu bi khổ no, bất như diệt. Như vậy sự tập khởi của khối lớn đau khổ họp lại được chấm dứt.

Cho nn trước tin đức Phật ni cho cc ngươi biết, do si m nn c sanh tử; người c tr giữ đạo th khng cn sanh tử nữa.

Đức Phật dạy:

Hy nghĩ tưởng phụng tr Phật, Php, Thnh chng, v tịnh giới. Cung knh, thừa sự lẫn nhau m dạy dỗ kinh Phật. Hy tư duy, giữ tm chnh niệm, th chẳng cn trở lại nẻo sanh tử, khng cn nỗi lo lắng ưu sầu.

Đức Phật từ xm Hỷ dự gọi A-nanđi đến nước Duy-da-l[73], tn giả A-nan thưa:

Dạ vng.

Đức Phật từ xm Hỷ dự đi đến nước Duy-da-l, chưa tới bảy dặm, th dừng chn nơi vườn Nại[74]. C một dm nữ tn Nại nữ[75], với năm trăm đệ tử l dm nữ, ở trong thnh nghe đức Phật đi đến hiện ngụ nơi vườn Nại, liền bảo đm đệ tử dm nữ phải lo trang điểm mặc y phục v chuẩn bị xe cộ, rồi từ trong thnh đi ra, đến chỗ Phật, muốn yết kiến cng lễ bi đức Thế Tn.

Bấy giờ đức Phật ở nơi vườn Nại cng với hng ngn vị Tỳ-kheo, đang thuyết giảng kinh cho cc vị ấy. Đức Phật thấy Nại nữ cng năm trăm đệ tử dm nữ đang đi tới, tất cả đều mặc những bộ y phục đẹp đẽ, c trang điểm. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Cc ngươi đ thấy Nại nữ cng với năm trăm dm nữ đệ tử, thảy đều hy ci đầu, tm đoan chnh. Họ tuy trang điểm, ăn mặc đẹp đẽ đến đy, v như ci bnh vẽ, bn ngoi t vẽ rất đẹp, nhưng bn trong chứa ton l đồ nhơ nhớp, đ được phong kn khng đng để mở ra; nếu ai mở ra th ton l những thứ bất tịnh x uế. Đ chnh l Nại nữ; cả đm đều l những ci bnh vẽ. Vậy cc Tỳ-kheo phải c khả năng qun st[76]. Qun st những g? Đ l bỏ c theo thiện, khng chạy theo trạng thi ham muốn của lng dm, th tự mnh bị chẻ xương, ph tim, thiu đốt thn thể chớ quyết trọn đời khng bao giờ đồng la với vọng tm lm c. Khng chỉ l lực sĩ mới c nhiều sức mạnh, m tự mnh giữ tm chnh niệm th cn hơn cả lực sĩ. Đức Phật chế ngự tm mnh đến nay đ trải qua v số kiếp, khng chạy theo vọng tm, sing năng tinh tấn để tự đạt đến quả Phật. Vậy cc Tỳ-kheo hy tự lm cho tm mnh ngay thẳng, đoan nghim. Tm từ lu ở trong chỗ bất tịnh, th hiện tại cũng c thể tự mnh nhổ bỏ. Hy tự tư duy năm tạng trong thn thể cũng c thể đnh chỉ được php sanh tử. Hy qun xem bn ngoi cũng khổ, bn trong cũng khổ, hy khiến cho tm mnh lun chnh đng[77].

Nại nữ đến nơi, xuống xe đến chỗ đức Phật, đảnh lễ rồi ngồi qua một bn. Cc Tỳ-kheo đều ci đầu. Đức Phật hỏi:

Do nhn duyn g m đến đy?

Nại nữ thưa:

Con thường nghe Phật l bậc tn qu hơn chư Thin nn con đến để lễ bi.

Đức Phật ni:

Ny Nại nữ! C thch lm thn người nữ chăng?

Nại nữ thưa:

Trời bắt con lm thn người nữ, nhưng con khng thch.

Đức Phật dạy:

Nếu c khng thch lm thn người nữ, vậy ai khiến c nui tới năm trăm đệ tử dm nữ?

Nại nữ thưa:

Họ đều l những dn ngho, con nui dưỡng v bảo hộ cho họ.

Đức Phật ni:

Chẳng phải như thế! Nếu khng nhm chn về bệnh khổ của người nữ, hoặc như kinh nguyệt bất tịnh, lại bị nhiều thứ rng buộc, đnh đập, khng được tự tại. Đ khng nhm chn thn nữ của c lại cn nui chứa đến năm trăm người nữ nữa?

Nại nữ thưa:

Con ngu si nn mới như vậy. Người c tr th khng lm như vậy.

Đức Phật ni:

Biết suy xt như thế l tốt.

Nại nữ liền quỳ mọp, bạch Phật:

Sng mai con mời đức Phật v chng Tỳ-kheo Tăng đến nh con thọ trai.

Đức Phật yn lặng khng trả lời. Nại nữ rất sung sướng, liền đứng dậy đảnh lễ đức Phật rồi đi ra.

Nại nữ ra khỏi chưa bao lu th cc L gia[78] thuộc dng họ danh gi của thnh Duy-da-ly, nghe đức Phật cng đng đủ cc Tỳ-kheo Tăng đang đi đến đy, cch thnh bảy dặm, ở trong vườn Nại, liền dựa vo oai lực của nh vua, sửa sang xe cộ rồi ra đi, muốn đến yết kiến để cng dường đức Phật. Trong đ c ton cỡi ngựa xanh, xe xanh, o xanh, d lọng xanh, trng phan cũng xanh, cc vin quan đều mặc mu xanh. Ton cỡi ngựa vng, xe vng, y vng, lọng vng, trng phan vng, quan thuộc đều mặc mu vng. C ton th cỡi ngựa đỏ, xe đỏ, o đỏ, lọng đỏ, trng phan đỏ, quan thuộc đều dng mu đỏ. C ton th cỡi ngựa trắng, xe trắng, o trắng, d lọng trắng, trng phan trắng, quan thuộc đều dng mu trắng. C ton th cỡi ngựa đen, xe đen, o đen, lọng đen, trng phan đen, quan thuộc đều mặc mu đen. Đức Phật từ xa trng thấy đon xe ngựa khoảng chừng mười vạn người đang đi đến, liền bảo cc Tỳ-kheo:

Cc ngươi muốn thấy trong vườn của Đế Thch, trn ci trời Đao-lợi, đm thị tng ra vo đng đc ra sao, th hy nhn cc L gia ny. Chng giống nhau, chẳng khc g cả.

Cc L gia tới đầu đường đều xuống xe, đi đến chỗ đức Phật. Người đến trước gần đức Phật th quỳ, người ở giữa đều ci đầu, cn đm người sau cng th đều chấp tay rồi ngồi xuống.

Đức Phật hỏi:

Cc vị từ đu đến đy?

Cc L gia thưa:

Chng con nghe đức Phật ở chỗ ny cho nn đến đy để lễ bi.

Trong đon c một người tn l Tn Tự[79], đứng dậy đi đến trước đức Phật, nhn Ngi thật kỹ. Đức Phật hỏi:

ng nhn những g ở nơi ta?

Tn Tự thưa:

Khắp trn trời dưới đất đều rung động hướng về Ngi, cho nn con nhn đức Phật khng hề biết chn.

Đức Phật ni:

Ny Tn Tự, ng hy nhn Phật thật kỹ. Về lu xa lại c Phật ra đời nữa. Lc c Phật nn theo lời Phật dạy.

Trong nhm c bốn năm trăm L gia ni:

Tn Tự c phước đức lớn, cng được hầu chuyện đức Phật.

Tn Tự ni:

Từ xa ti được nghe ni tới kinh Phật. Ti nghĩ kinh ấy từ lu rồi, cho đến hm nay ti mới được gặp. Ti c tm từ hiếu đối với đức Phật.

Đức Phật ni:

Người trong thin hạ t c ai như Tn Tự, từ hiếu đối với thầy.

Đức Phật bảo Tn Tự:

Phật xuất hiện trong thin hạ, biết r con đường sanh tử của mun người, thuyết giảng kinh để mở by, gio ha. Trn trời dưới trời v cc loi quỷ, rồng v.v... khng ai l khng nghing mnh. Đ l oai thần thứ nhất của Phật.

Nếu ai đọc tụng kinh Phật, tự mnh giữ tm ngay thẳng, th đạt được đạo. Đ l oai thần thứ hai của Phật.

Phật thuyết giảng kinh cho mun người. Những người hiền tr thảy đều hoan hỷ. Những người đến nghe khng ai l khng vui mừng. Những người tu học cng chỉ dạy lẫn nhau, cng nhau dẫn dắt, cng nhau gip cho tm được ngay thẳng. Đ l oai thần thứ ba của Phật.

Ai học kinh Phật cũng đều hoan hỷ, như người ngu được vng. Kẻ thượng tr được đạo Ứng chơn. Hạng thứ hai c thể được quả Bất hon, hạng thứ ba c thể được quả Tần lai[80], hạng thứ tư c thể được Cu cảng,[81] hạng thứ năm l giữ năm giới của ưu-b-tắc, c thể được sanh ln ci trời, giữ ba giới th c thể được lm người. Đức Phật xuất hiện ở thế gian, nhn đ mới xuất hiện đạo ny. Đ l oai thần thứ tư của đức Phật.

Đức Phật bảo Tn Tự:

ng đến nhn Phật thật kỹ. ng ni rằng đ từng nghe danh hiệu của Phật nhưng t thấy Phật. Lc bấy giờ, trong số hng chục vạn người đang ngồi ở đ, đều khng hỏi Phật, m chỉ ring ng hỏi Phật. Đ l oai thần thứ năm của Phật.

Đức Phật bảo Tn Tự:

Người c tr huệ trong thin hạ rất t, người khng hiểu đạo[82] th nhiều. Thọ tr kinh gio của Phật, thọ tr những lời hay của thầy, giữ giới php của thầy, th cc loi quỷ, thần, rồng khng ai l khng hộ vệ, chăm sc, khiến khng ai dm phỉnh phờ, dối gạt[83]. Hy từ hiếu đối với thầy. Lm thầy khng nn theo những yu sch của đệ tử. Trước mặt thầy phải nn cung knh, sau lưng th nn khen ngợi thầy. Thầy chết th lun lun tưởng nhớ. Hiện nay Tn Tự l người ti giỏi trong loi người, kho ưa thch php, giới thanh tịnh.

Cc vị Thệ tm L gia[84] ở Duy-da-l mời đức Phật sng mai cng cc Tỳ-kheo vo thnh để cng dường. Đức Phật ni:

Sng mai Nại nữ đ thỉnh Phật v Tỳ-kheo Tăng rồi.

Cc Thệ tm L gia đều trở về.

Sng sớm, Nại nữ đi đến chỗ đức Phật, thưa:

Con đ đặt ta ngồi, đồ ăn uống cũng đ dọn xong, mong đức Thin Tn thể hiện oai thần hạ cố.

Đức Phật ni:

Hy về đi, ta sẽ đến!

Đức Phật đứng dậy, mặc y m bt cng đng đủ Tỳ-kheo đi vo thnh. Ở trong thnh c mấy mươi vạn người đến xem, trong đ c cc ưu-b-tắc hiền thiện, họ đều khen: Đức Phật như trăng sng, cc đệ tử ngi như sao sng vy quanh mặt trăng.

Đức Phật đến nh Nại nữ, ngồi xuống, dng nước rửa tay chn. Đức Phật v cc Tỳ-kheo Tăng thọ trai, rửa tay xong xui, Nại nữ lấy một chiếc ghế nhỏ ngồi trước đức Phật. Đức Phật bảo Nại nữ:

Cc bậc Thnh nhơn v những người giu c, ph qu được tn knh trong thin hạ chỉ thch tịnh giới, r biết cc kinh của Phật; những điều họ ni ra trong chng hội, ai cũng ưa nghe; những việc họ lm, ai cũng knh yu. Nay được lm người trong thin hạ, đừng tham tiền, sắc, vng theo sự gio ha của Phật, lc chết tất được sanh ln ci trời.

Đức Phật bảo Nại nữ:

Hy kho giữ mnh, thọ tr năm giới.

Đức Phật v chng Tỳ-kheo ra đi.

Đức Phật ra khỏi nước Duy-da-l, bảo A-nan:

Tất cả hy đến xm Trc phương[85].

Tn giả A Nan thưa:

Dạ vng.

Lại nghe ở xm Trc phương bấy giờ la thc khan hiếm, cc Tỳ-kheo đi khất thực kh khăn, đức Phật ngồi suy nghĩ: Nước Duy-da-l đang hồi đi km, la thc t ỏi, đắt đỏ, cn ở xm lng ny th nhỏ hẹp, khng đủ để cc Tỳ-kheo đi khất thực. Đức Phật nghĩ, muốn bảo cc Tỳ-kheo hy phn bố ra nước khc, nơi la thc dồi do hơn để khất thực. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo Tăng:

Ở xm Trc phương ny la thc khng nhiều, việc khất thực kh khăn, cn bn nước Sa-la-đề[86] th kh giả, sung tc hơn. Chung quanh nước Duy-da-l ny th la thc rất đắt đỏ. Ring ta cng A-nan th ở lại xm Trc phương.

Cc Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy, đều đi đến nước Sa-la-đề, cn đức Phật v A-nan th đến xm Trc phương. Lc ny, đức Phật bị bệnh nặng, muốn nhập Niết-bn. Đức Phật tự nghĩ: Cc Tỳ-kheo đều đi khỏi cả, ring ta nhập Niết-bn, khng c lời dạy dỗ no sao?

A Nan ở bn một gốc cy, đi đến chỗ đức Phật hỏi thăm:

Thnh thể khng điều ha, nay c bớt khng?

Phật ni:

Chưa bớt. Bịnh rất nặng. Ta muốn nhập N-hon.

A-nan thưa:

Xin Phật hy khoan nhập Niết-bn. Hy chờ cc Tỳ-kheo tụ tập đng đủ đ.

Phật bảo tn giả A Nan:

Ta c kinh điển v giới luật[87]. Cc ngươi hy vng theo kinh, giới m tu hnh th cũng như ta hiện c trong chng Tỳ-kheo Tăng. Cc Tỳ-kheo Tăng đều đ biết sự chỉ dạy của Phật. Ta đ dạy cho đệ tử php thờ thầy. Cc đệ tử hy nn thọ tr, dốc tm tu học. Nay ton thn ta đau đớn. Ta đ vận dụng oai thần của Phật, trị bệnh khng cho ti pht; trụ tm nhiếp phục bệnh, như c phần thuyn giảm.

Đức Phật bảo A-nan :

Nay ta đ gi rồi, tuổi đ tm mươi. V như chiếc xe cũ kỹ khng cn cứng cp. Thn thể ta cũng như vậy, khng cn cứng cp nữa. Ta h chẳng từng ni với cc ngươi: Khng c ci g trn mặt đất ny m khng chết. C một ci trời thật cao tn l Bất tưởng nhập[88], thọ đến tm mươi ức bốn ngn vạn kiếp, cuối cng cũng phải chết. Do đ nn ta mới giảng kinh chỉ dạy cho mọi người để đoạn trừ cội gốc của sanh tử. Sau khi ta đ Bt-n-hon[89], cc ngươi khng được la bỏ kinh giới ny; hy cung knh, tn trọng nhau; hy tự qun st nội thn; giữ tm chnh niệm, thực hnh chn chnh; hy giữ giới php, khiến cho trong v ngoi vẫn như thường. Trong bốn chng đệ tử, ai thọ tr giới php, thảy đều l đệ tử Phật. Nếu ai học kinh gio của Phật cũng đều l đệ tử của Phật. Đức Phật đ bỏ ngi vị Chuyển Lun vương lo cho mọi người trong thin hạ; cũng tự lo bệnh tật của chnh mnh; lun xả bỏ mọi trạng thi dm, nộ, si.

Đức Phật từ xm Trc phương, bảo A-nan:

Chng ta hy trở lại nước Duy-da-l[90].

A-nan vng theo lời dạy. Đức Phật trở lại nước Duy-da-l, m bt vo thnh khất thực, tm đến ngồi ở khoảng đất trống dưới một gốc cy Cấp tật thần[91] ở khoảng đất trống suy tư về việc sanh tử. A-nan th ngồi dưới một gốc cy khc cch xa đ m suy nghĩ về những điều m ảnh[92]; rồi đứng dậy đi đến chỗ đức Phật; đảnh lễ Phật xong, đứng bạch Phật:

Sao Ngi chưa nhập Niết-bn[93]?

Đức Phật bảo A-nan:

An vui thay nước Duy-da-l. An vui thay nước Việt-da.[94] An vui thay đất của thần Cấp Tật. An vui thay cửa thnh Sa-đạt-trnh. An vui thay những con đường trong thnh. An vui thay đền thờ Danh-ph-phất. An vui thay thin hạ Dim-ph-lợi. An vui thay nước Việt-kỳ. An vui thay nước Gi-ba. An vui thay cửa Tt-thnh. An vui thay nước Ma-kiệt. An vui thay Mn-phất. An vui thay Uất-đề. An vui thay suối Ty-lin. An vui thay ni Xuất kim. Năm sắc[95] sanh ra trong nội địa Dim-ph-lợi như bức họa; an vui thay những ai sanh trong đ.

Đức Phật bảo A-nan:

Nếu c Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni no, thọ tr bốn php [96], tư duy cho thuần thục, chnh tm, khng lệ thuộc vo vọng tm, bn ngoi cũng nghĩ tốt, bn trong cũng nghĩ tốt, tm khng cn tham đắm dục lạc, khng kinh sợ, cũng khng cn dong ruổi nữa, th Tỳ-kheo, Tỳ-kheo ni đ đ giữ vững ch mnh. Tu tập bốn php như vậy gọi l bốn thần tc [97]; nếu muốn sống đến một kiếp cũng c thể được.

Bấy giờ, Ma đ nhập vo bụng[98] của A-nan. Đức Phật lại bảo A-nan:

Như vậy hy cn c thể được.

A-nan lại ni:

V sao Phật chưa nhập Niết-bn? By giờ l đng lc Niết-bn!

Đức Phật lại ni:

An vui thay Dim-ph-lợi. Nếu ai biết bốn thần tc ny th c thể sống trong trời đất ny một kiếp, hoặc hơn thế nữa.

Ngi lại bảo A-nan như vậy cho đến lần thứ ba m A-nan vẫn khng trả lời về việc bốn thần tc. Đức Phật bảo A-nan:

Hy nn ngồi bn gốc cy m tự suy tư.

Đức Phật đứng dậy đi đến bn dng suối H-lin[99], ngồi cạnh gốc cy. Ma[100] đi đến chỗ Phật ni:

Tại sao Ngi khng nhập Niết-bn?

Đức Phật bảo:

Ny Tệ Ma[101], ta chưa thể nhập Niết-bn, v cn chờ bốn chng đệ tử của ta c tr tuệ sng suốt, đắc đạo; cn chờ chư thin trn trời, dn chng nơi thế gian v cc hng quỷ thần đạt được tr tuệ, đắc đạo; chờ cho kinh php của ta được truyền b khắp mọi nơi chốn, cho nn ta chưa thể nhập Niết-bn.

Ma biết Phật sẽ nhập Niết-bn nn vui mừng ra đi. Đức Phật ngồi tự suy tư: Ta nay c thể xả bỏ tuổi thọ[102]. Khi ngi muốn xả bỏ tuổi thọ, bấy giờ trời đất chấn động mạnh, hng quỷ thần thảy đều kinh hi. Lc đ, A-nan đang ngồi bn gốc cy lo sợ vội đứng dậy đi đến chỗ Phật ngự, ci đầu đảnh lễ st chn Phật rồi đứng qua một bn, thưa:

Con đang ngồi bn gốc cy, bỗng nhin trời đất chấn động mạnh. Con kinh hi đến nỗi lng tc trong người đều dựng đứng. Con khng biết v l do g m đại địa chấn động như thế?

Đức Phật bảo tn giả A-nan:

Phm đại địa rung động c tm nhn duyn. Những g l tm? V đất ở trn nước, nước ở trn gi, gi duy tr nước. Như từ mặt đất m nhn ln trời, hoặc c lc gi lm rung động nước, nước lm rung động đại địa, đại địa nhn đ bị chấn động. Đ l nguyn nhn thứ nhất.

Hoặc c bậc A-la-hn tn qu, muốn thử oai thần của mnh, muốn khiến cho đại địa chấn động, nn lấy hai ngn tay ấn trn mặt đất lm cho đất trời bị chấn động mạnh. Đ l nguyn nhn thứ hai.

Trong khoảng khng c vị trời oai thần lớn lao muốn lm cho đại địa rung động, tức th đại địa liền bị chấn động mạnh. Đ l nguyn nhn thứ ba.

Khi đức Phật cn lm Bồ tt từ ci trời Đu-thuật[103] nhập mẫu thai, lc đ đất trời bị chấn động mạnh.

Khi Bồ tt từ hng bn hữu của mẹ hạ sanh th đất trời bị chấn động mạnh.

Khi Bồ tt đắc đạo thnh Phật, đất trời bị chấn động mạnh.

Lc Phật bắt đầu thuyết giảng kinh gio ha chng sinh th đất trời bị chấn động mạnh.

Đức Phật bảo A-nan:

Sau ba thng nữa th Phật sẽ Bt-n-hon, trời đất sẽ lại chấn động. Đ l nguyn nhn thứ tm khiến cho đại địa chấn động.

A-nannghe đức Phật ni thời hạn l ba thng nữa sẽ nhập Niết-bn liền khc lc, hỏi:

Phải chăng Ngi đ xả bỏ thọ mạng?

Đức Phật bảo A-nan:

Ta đ xả bỏ thọ mạng rồi.

A-nan bạch Phật:

Con từng nghe từ kim khẩu của Phật ni: Nếu Tỳ-kheo no c bốn php ny, gọi l bốn thần tc, nếu muốn ko di mạng sống trong một kiếp cũng c thể được. Uy đức của đức Phật cn cao hơn bốn thần tc nữa, tại sao khng ko di mạng sống hơn một kiếp?

Đức Phật bảo A-nan:

Đ l do lỗi của ngươi, l điều người đ lm. V ta đ ba lần ni với ngươi: An vui thay trong ci Dim-ph-lợi! nhưng ngươi vẫn im lặng khng trả lời. Ta thấy ngươi ti năng[104], tại sao lại để cho Tệ Ma nhập vo trong người mnh? Ta khng thể dừng lại được, sau ba thng ta sẽ nhập Niết-bn.

A-nan liền đứng dậy ni với cc Tỳ-kheo Tăng:

Sau ba thng nữa đức Phật sẽ nhập Niết-bn.

Đức Phật bảo A-nan:

Hy tập hợp tất cả cc Tỳ-kheo lại trong đại hội đường.

A-nan bạch:

Tất cả cc Tỳ-kheo Tăng đ ở trong đại hội đường rồi.

Đức Phật liền đứng dậy đi vo đại hội đường. Cc Tỳ-kheo đều đứng dậy, cung knh đảnh lễ. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Mọi vật trong trời đất đều v thường, khng c g vững chắc. Con người vẫn ham muốn sanh tử, khng mong tm con đường giải thot khỏi thế gian, thảy đều do si m cả. Cha mẹ rồi cũng phải biệt ly, tưởng nhớ đến m buồn thương. Người cng n i, tham luyến nhau cng nhiều bi ai. Trong thin hạ, khng c ci g c sanh m khng c chết. Ta từng giảng ni nơi kinh: Hễ c sanh th phải c chết; chết rồi lại sanh, sầu khc lẫn nhau chẳng lc no thi. Ni Tu-di rồi cũng sụp đổ. Chư thin trn trời cũng phải chết. Lm vua cũng chết; ngho, giu, sang, hn, cho đến loi sc sanh cũng vậy. Khng c g sanh m khng chết. Đừng kinh ngạc khi biết đức Phật sau ba thng nữa sẽ nhập Niết-bn. D Phật khng cn, hy thọ tr giới kinh. Phật cn tại thế cũng phải thọ tr giới luật kinh php, mong cầu thot khỏi cuộc đời khng cn trở lại nẻo sanh tử nữa, cũng khng cn ưu sầu khổ nữa. Để cho kinh Phật được trường tồn, sau khi Phật diệt độ, cc bậc hiền giả trong khắp mọi nơi hy cng nhau thọ tr giới, kinh. Người trong thế gian m tự lm cho tm mnh được ngay thẳng chnh đng th chư thin trn trời thảy đều hoan hỷ hỗ trợ, khiến người đ được phước. Đối với kinh của Phật phải đọc phải tụng, phải học, phải thọ tr, phải tư duy, phải khiến cho tm lun chơn chnh, hy cng truyền dạy cho nhau.

C bốn việc: đoan nghim thn, đoan nghim tm, đoan nghim ch, đoan nghim miệng.

Lại c bốn việc: lc muốn sn hận th nhẫn, niệm c khởi ln th diệt trừ, c tham dục th diệt bỏ, phải nn lun lun lo nghĩ về sự chết.

Lại c bốn việc: tm muốn t vạy th đừng nghe theo, tm muốn dm dục th đừng nghe theo, tm muốn lm điều c th đừng nghe theo, tm muốn sự giu sang, ph qu cũng đừng nghe theo.

Lại c bốn việc: tm phải nn lo nghĩ về sự chết, tm muốn lm điều c th đừng nghe theo, phải kiềm chế tm; tm phải ty thuộc người, người đừng ty tm; tm lm m hoặc người; tm giết thn, tm lm bậc La-hn, tm ln trời, tm lm người, tm lm sc sanh, trng kiến chim th, tm vo địa ngục, tm lm ngạ quỷ. Tất cả hnh dạng tướng mạo đều do tm lm ra cả.

Tm, thọ v mạng, ba thứ theo nhau. Tm l vị thầy dẫn đầu. Mạng ty tm, thọ ty mạng. Đ l ba thứ theo nhau. Nay ta lm Phật, được trn trời dưới trời tn knh, cũng đều do tm m ra. Hy nn nghĩ đến sự thống khổ của sanh tử, la bỏ mọi sự rng buộc của gia đnh. Nn nhớ nghĩ đến tm việc để suy tư về kinh Phật:

Một, hy la bỏ vợ con m tm con đường vượt khỏi thế gian; khng tranh ci với người đời; khng c tm tham.

Khng được ni hai lưỡi, ni lời th c, ni dối, thu dệt, ngm vịnh ca ht.

Khng được st sanh, trộm cắp ti vật người khc v nhớ nghĩ đến sự dm dục.

Khng được m lng sn hận, ngu si v tham lam.

Khng được ganh ght, khinh mạn người khc.

Khng được nghĩ tưởng lm c, lm cho người khc thm đau khổ.

Khng nn c thi độ bung lung; khng được biếng trễ, nằm di, nghĩ tới chuyện ăn uống.

Hy nn lo lắng, thn sanh rồi sẽ gi, bệnh v chết.

Thọ tr tm việc ny, tự đoan nghim tm, khng tranh ci cng mọi người, được giải thot khỏi thế gian.

Ny cc Tỳ-kheo! Hy nn suy tư về tm việc ny v bốn nguồn gốc thống khổ th kinh Phật được tồn tại lu di.

Đức Phật từ nước Duy-da-l, bảo A-nan, hy đi đến xm Cu-ln[105]. A-nan bạch:

Dạ vng!

Đức Phật từ nước Duy-da-l ra đi, ngoi nhn lại thnh. A-nanliền đến trước thưa:

Đức Phật đu c v cớ xoay người để nhn lại thnh ny?

Đức Phật bảo A-nan:

Ta khng hề v cớ xoay người lại để ngắm. Phm lm Phật th khng v cớ quay lại để ngắm.

A-nan thưa:

Vậy đức Phật quay nhn như vậy l g?

Đức Phật ni:

Hm nay tuổi thọ của ta đ dứt, khng cn trở lại để vo thnh ny nữa, cho nn ta quay lại nhn.

C một vị Tỳ-kheo tiến đến trước, gần chỗ Phật hỏi:

Từ hm nay Thế Tn khng cn đi vo trong thnh ny nữa sao?

Đức Phật ni:

Ta sắp nhập Niết-bn, khng cn thấy lại nước Duy-da-l nữa. Ta sẽ đi đến đến qu hương Hoa thị[106].

Đức Phật đến xm Cu-ln, trong đ c khu vườn tn l Thi-x-hon[107]. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Hy giữ tm tinh khiết, an tọa lun tự tư duy, biết trong cuộc sống người c tr tuệ khiến cho tm đoan chnh, do tm chnh trực m ba thứ độc l dm, nộ, si được trừ sạch. Tỳ-kheo ấy tự ni rằng đ đoạn trừ cội gốc của sanh tử, đắc quả A-la-hn, nhất tm khng cn g để lo lắng, lại khng cn lo sợ về sanh tử. Tuy cn khổ[108] nhưng vẫn đạt được con đường khng sanh tử[109].

Đức Phật từ xm Cu-ln bảo tn giả A-nan đi đến xm Kiền-l[110].

Tn giả A-nan thưa:

Dạ vng.

Đức Phật cng Tỳ-kheo Tăng đi đến xm Kiền-l. Từ xm Kiền-l đức Phật bảo A-nan đồng đi đến Kim tụ[111], cng với đng đủ Tỳ-kheo Tăng. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Nếu c Tỳ-kheo no tm thanh tịnh, tm tư duy, tm c tr tuệ, tm tự tư duy, th người đ c tr biết kinh, đ l gốc của tm tr tuệ; v tm dm, tm hận, tm si đều được trừ diệt. Ba tm đ thanh tịnh, nếu muốn thot khỏi cuộc đời th khng phải l chuyện kh. Khi đắc quả A-la-hn th cc thứ dm, nộ, si đều được tiu trừ. Nn tự ni: Đ trừ diệt ba thứ ny th khng cn tạo php sanh tử nữa.

Đức Phật từ Kim tụ bảo A-nan lại đến xm Thọ thủ[112]. A-nan thưa:

Dạ vng.

Liền cng đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến xm Thọ thủ. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Hy để tm thanh tịnh, tm tư duy, tm tr tuệ[113]. Nếu ai tm được thanh tịnh th tm liền ngay thẳng, tm tr tuệ liền sanh, tr tm liền hiểu r, khai mở, khng nghĩ về dm, khng nghĩ đến hận, khng cn si m nữa, tm đ được khai mở.

Cc Tỳ-kheo tự ni:

Những điều mong ước của ta đ đạt được, nhơn đ thấy được đạo A-la-hn.

Đức Phật từ xm Thọ thủ bảo A-nan đi đến xm Ym-mn[114], A-nan thưa:

Dạ vng.

Tn giả liền cng đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến xm Ym-mn. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo Tăng[115]:

Phương php của tm thanh tịnh, tm tư duy, tm tr huệ dẫn tới việc dứt hết cc thứ dm, nộ. Đạt được con đường của tm thanh tịnh, cng với tm tư duy, tm tr huệ liền sanh ra con đường để tm tư duy[116]. Nếu c tm thanh tịnh, tm tr huệ liền khai mở được con đường của tm tr huệ. C tm thanh tịnh, tm tư duy liền được sng suốt[117]. Người đời dng vải dạ để nhuộm mu, nếu vải dạ sạch sẽ th mu nhuộm đẹp, đ l do dạ sạch. Tỳ-kheo c ba tm: tm thanh tịnh, tm tư duy, tm tr huệ. Tm thanh tịnh l thi-đại[118], tm tư duy l tam-ma-đề[119], tm tr huệ l băng-mạn-nh[120]. Tm thi-đại l khng dm, khng giận dữ, khng tham. Tam-ma-đề l tm được thu nhiếp khiến khng cn dong ruổi. Băng-mạn-nh l tm khng cn i dục.

Người thọ tr kinh giới của Phật v như người c tấm vải dạ. Tấm vải ấy nếu bị bẩn, muốn nhuộm lấy để c mu sắc th mu sắc khng được tươi tốt. Tỳ-kheo nếu chẳng an định đối với tm thanh tịnh, tm tư duy, tm tr huệ m muốn đạt đạo th thật l kh. V tm của vị ấy khng được cởi mở. Tỳ-kheo tm tự cởi mở, bằng tm tư của mnh vị ấy liền thấy cả việc trn trời, biết r niệm của tm người, cũng thấy họ sẽ sanh vo cc ci địa ngục, ngạ quỷ, sc sanh, thiện, c. Giống như dưới nước trong c ct, đ mu xanh, vng, trắng, đen ... tất cả đều hiện r do nhờ nước trong. Cầu con đường giải thot khỏi thế gian, phải để tm thanh tịnh như vậy. Th như khe nước đục ngầu th ct, đ ở dưới khng thể thấy được, cũng khng thể biết l nước cạn hay su. Tm Tỳ-kheo m khng thanh tịnh th khng thể đạt được con đường giải thot, v tm của Tỳ-kheo ấy lun bị trược.

Đức Phật từ xm Ym-mn bảo tn giả A-nan cng đi đến xm Hỷ dự[121]. A-nan thưa:

Dạ vng.

Rồi cng đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến xm Hỷ dự. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Nếu c tm thanh tịnh, tm tư duy, tm tr huệ th đối với những điều thầy truyền dạy, đệ tử phải nn học. Nếu khng những điều suy nghĩ của thầy khng thể đi vo trong tm của đệ tử, lm cho tm của đệ tử được đoan nghim. Tỳ-kheo hy tự lm thanh tịnh lấy mnh, tm đoan nghim mới l tm. Tm đoan nghim th được giải thot khỏi thế gian. Hy tự ni: Ta đ được giải thot khỏi thế gian, đoạn trừ cội gốc của sanh tử.

Đức Phật bảo tn giả A-nan:

Hy đi đến xm Hoa thị[122].

A-nan thưa: Dạ vng! Liền cng đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến xm Hoa thị. Đức Phật bảo cc Tỳ-kheo:

Tm c ba thứ cấu uế, đ l cấu uế về tham dm, cấu uế về giận dữ v cấu uế về si m. Giữ tm thanh tịnh th trừ được cấu uế về tham dm, giữ tm tư duy th trừ được cấu uế về giận dữ, giữ tm tr tuệ th trừ được cấu uế về si m. Bấy giờ Tỳ-kheo tự tuyn bố: Đ thot khỏi thế gian, đoạn trừ được cội gốc của bao thứ khổ no nơi sanh tử.

Đức Phật lại từ xm Hoa thị bảo A-nan cng đi đến thnh Phu din[123].

A Nan thưa: Dạ vng! Rồi cng đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến pha Bắc thnh Ph-din, ngồi dưới một gốc cy. A-nan ngồi kế bn gốc cy, dốc tư duy qun tưởng nội tm, th đại địa rung động mạnh. A-nan liền đứng dậy đi đến chỗ đức Phật, thưa:

Đại địa v sao lại chấn động mạnh?

Đức Phật đp:

Đại địa chấn động c bốn nguyn nhn:

Đất ở trn nước, nước ở trn gi, gi động lm nước chuyển động, nước chuyển động lm cho đất chấn động. Nhn đ đại địa rung động. Đ l nguyn nhn thứ nhất.

Nếu c bậc A-la-hn muốn tự thử đạo lực của mnh, dng hai ngn tay ấn xuống mặt đất, khiến đại địa rung động. Đ l nguyn nhn thứ hai.

Ở trong khoảng khng c một vị trời với oai thần lớn lao muốn khiến cho đại địa rung động, tức th đại địa liền rung động. Đ l nguyn nhn thứ ba.

Đức Phật khng bao lu nữa sẽ nhập Niết-bn, đại địa lại chấn động mạnh. Đ l bốn nguyn nhn lm đại địa rung động[124].

A-nan thưa:

Do oai thần của Phật, đức Phật nhập Niết-bn nn đại địa mới chấn động mạnh như vậy?

Đức Phật bảo A-nan :

Oai thần của Phật vi vọi, rất tn qu, ha độ soi sng cho v lượng chng sanh. Vậy ngươi c muốn biết oai thần của Phật chăng?

A-nan thưa:

Con mong muốn được nghe biết điều ấy.

Đức Phật ni:

Ta đi khắp mọi nơi chốn. Dn chng trong quận huyện m Ta đến, ai biết th đi đến chỗ đức Phật. Thn Phật tự biến ha theo ngn ngữ, y phục của dn nước ấy. Ta xem thấy dn chng ở nước ấy thực hnh những php g, biết những kinh, giới g; Phật liền thuyết giảng kinh giới để đem lại lợi ch cho họ. Nhưng những dn chng ấy đều chẳng biết Ta l ai, cũng chẳng biết Ta từ trn trời hay dưới đất đến. Dn chng đều hết sức cung knh Ta.

Ta lại biến ha đến chỗ cc quốc vương, quốc vương hỏi Ta: Khanh l ai? Ta đp: Ti l đạo nhn ở trong nước ny. Quốc vương lại hỏi: Ngi ni kinh g? Ta ni: Ngi muốn hỏi kinh g, xin cứ hỏi, ti đều trả lời tất cả.Quốc vương rất hoan hỷ. Ta v nh vua thuyết giảng rộng khắp xong, Ta liền biến mất, khng thấy. Quốc vương sau đ đều chẳng biết Ta l ai.

Ta đến cc nước Thệ tm[125], Ta cũng biến ha thnh người Thệ tm với y phục, ngn ngữ của như họ. Ta hỏi: Cc người ni những giới kinh g? Ta biết tm của cc họ, biết tiếng ni của họ, Ta đem kinh v giới ra gio ha họ rồi biến mất. Những người ấy sau đ suy nghĩ về lời ni v hnh tướng của Ta, họ hỏi: Đ l người g? L trời, l quỷ hay l thần? Họ đều chẳng biết Ta l ai. Ta cũng khng ni với họ Ta l Phật.

Ta đ du hnh khắp thin hạ, truyền trao kinh, đạo mọi nơi rồi ln ci trời thứ nhất chỗ ở của Tứ Thin Vương, Ta cũng mặc y phục như trời v ni tiếng của trời. Ta hỏi trời: Ngi thọ tr kinh g? Trời thưa: Ti chẳng biết kinh. Ta liền thuyết giảng kinh cho họ nghe xong rồi biến mất, trời cũng chẳng biết Ta l ai.

Ta lại ln ci trời thứ hai l Đao-lợi thin, ha ra như y phục v tiếng ni của ci trời Đao-lợi. Ta hỏi trời Đao-lợi: Ngi đ ni những kinh g? Trời Đao Lợi thưa: Ti khng biết kinh. Ta liền thuyết giảng kinh cho họ nghe xong rồi biến mất. Trời cũng chẳng biết Ta l ai.

Ta lại ln ci trời thứ ba l Dim[126], ha ra y phục v tiếng ni của ci trời Dim. Ta hỏi trời Dim: Ngi thọ tr kinh g? Trời thưa: Ti khng biết kinh. Ta thuyết giảng kinh cho họ nghe.

Ta lại ln ci trời thứ tư l Đu-thuật[127], ha ra y phục v tiếng ni của trời ấy. Ta hỏi: Ngi thọ tr những kinh g? Vị trời ấy thưa: Ngi Di-lặc ni kinh cho ti nghe. Ta cũng lại ni kinh cho họ nghe.

Ta ln ci trời thứ năm l Bất kiu lạc[128], cũng mặc y phục v ni tiếng của ci trời ấy. Ta hỏi trời ấy: Ngi c biết kinh khng? Vị trời ấy thưa: Ti khng biết kinh. Ta liền giảng ni kinh cho vị ấy nghe rồi biến mất, vị trời ấy cũng chẳng biết Ta l ai.

Ta lại ln ci trời thứ su l Ứng ha thanh[129], cũng mặc y phục v ni tiếng của ci trời ấy. Ta hỏi trời: Ngi thọ tr những kinh g? Trời thưa: Ti khng biết kinh. Ta bn giảng ni kinh cho họ nghe rồi lại biến mất. Sau đ, những vị ở ci trời thứ su đều chẳng biết Ta l ai v Ta cũng khng ni với họ Ta l Phật.

Ta lại ln cc ci Phạm thin, Phạm chng thin, Phạm phụ thin, Đại Phạm thin, Thủy hnh thin, Thủy vi thin, V lượng thủy thin, Thủy m thin, Ước tịnh thin, Biến tịnh thin, Tịnh minh thin, Thủ diệu thin, Cận tế thin, Khoi kiến thin, V kết i thin[130]. Cc vị trời ấy đều đến gặp Ta. Ta hỏi: Cc vị c ai biết kinh khng? Trong số đ c người biết kinh, c người khng biết kinh. Ta đều thuyết giảng về con đường sanh tử cho họ nghe, lại thuyết giảng về con đường đoạn trừ cội gốc của sanh tử. Ai thch nghe kinh, Ta đều giảng ni cho họ nghe. Ta cũng mặc y phục v ni tiếng giống như cc ci trời ấy.

Ngoi ra cn c bốn ci trời khng thể dng ngn ngữ[131]. Ta muốn ln cc ci ấy nhưng họ khng thể trả lời những điều ta hỏi; đ l ci trời thứ hai mươi lăm l Khng huệ thin, ci trời thứ hai mươi su l Thức huệ nhập, ci trời thứ hai mươi bảy l V sở niệm huệ nhập v ci trời thứ hai mươi tm l Bất tưởng nhập.[132]

Đức Phật dạy:

Chẳng c nơi no m ta khng thấy biết, nhưng chỉ c Niết-bn l an lạc tột bực.

Đức Phật bảo tn giả A-nan:

Oai thần của Phật khng chỉ lm cho đại địa chấn động, m cn khiến cho cả hai mươi tm từng trời[133] kia cũng rng động mạnh. Đức Phật nhờ chnh tm m được như vậy.

Đức Phật bảo A-nan:

Sau khi Ta nhập Niết-bn rồi, những kinh giới php, sư php, m A-nan đ nghe từ miệng Phật, A-nan nn ni rằng: Ti nghe php ny từ miệng của đức Phật[134]. Hy ni lại cho cc Tỳ-kheo Tăng đời sau như vậy. Ny A-nan, khng được cất giấu kinh Phật, phải dốc sức nu by phổ biến, trong kinh khng c g phải nghi ngờ. Sau khi ta nhập Niết-bn, cc Tỳ-kheo hy nn cng nhau giữ gn chnh php. Nếu c những Tỳ-kheo khc, dối muốn lm php sư. Trong kinh những kẻ đ khng c giới cấm, nn bỏ chẳng nn giữ, v n hủy hoại Phật php. Hoặc c cc Tỳ-kheo khc ty tiện thm bớt kinh giới của Phật. A-nan ngươi nn ni như vầy: Ti từng theo Phật nhưng khng nghe đức Phật giảng ni kinh php ny. Tại sao lại ty tiện thm bớt kinh php của Phật? Nếu c Tỳ-kheo khng hiểu kinh Phật th nn hỏi Tỳ-kheo tn lo l A-nan. V đ nhận biết đầy đủ về kinh giới của Phật, đ nghe chnh từ miệng đức Phật ni ra v ni cho cc Tỳ-kheo Tăng nghe, chớ c thm bớt. Nếu ai muốn thm bớt kinh giới th ngươi hy sừa lại cho đng; điều l phi php th hy bỏ đi chớ dng.

Ny A-nan, nếu c người ni: đức Phật khng ni lời ny, th hy ni với kẻ ấy: Tại sao ng muốn hủy hoại giới kinh của Phật?. Hoặc c cc Tỳ-kheo ngu si khng hiểu giới kinh th nn hỏi cc Tỳ-kheo tn lo, Tỳ-kheo khng được tức giận. Nếu c Tỳ-kheo khng hiểu kinh ấy, trong số đ c Tỳ-kheo biết kinh giới, biết những điều Phật dạy th hy nn tới đ m học hỏi. Nếu c Tỳ-kheo nghi ngờ đối với kinh giới đến hỏi Tỳ-kheo Tăng, th nn ni với vị ấy: ng theo thầy no m nghe như vậy?. Vị ấy tự ni tn của thầy mnh. Tỳ-kheo ni giới kinh khng được nghi: Đ khng phải do Phật chỉ dạy ngăn cấm. Tỳ-kheo Tăng đều c mặt trong lc kiết tập kinh. Những kinh no ở trong cuộc kiết tập th dng, cn những g ở ngoi sự kiết tập th bỏ đi đừng dng. Ai khng hiểu kinh giới, nn hỏi nơi no c Trưởng lo Tỳ-kheo thng suốt về kinh giới, sẽ đến đ để hỏi nghĩa kinh. Khi hỏi kinh khng được ni đng, sai. Nếu ai c nghi ngờ, A-nan hy giải thch: Chnh ti được nghe đức Phật dạy. Kinh khng thuộc trong cuộc kiết tập, cc Trưởng lo Tỳ-kheo đ khng ni th bỏ đi chớ dng. Cc Tỳ-kheo nn ni cho đng giới kinh. Cc Tỳ-kheo sau khi đ ni giới kinh nn cng nhau thọ tr. Nếu c Tỳ-kheo nghi, ni rằng: Đ chẳng phải l kinh Phật chơn thật, v người ấy khng thch kinh th cc Tỳ-kheo nn trục xuất kẻ ấy ra ngoi. Khắp thin hạ, từ trong la sanh ra cỏ, cỏ l thứ hủy hoại, la l chơn thật, người ta phải nhổ sạch cỏ đi th la mới chắc hạt. Tỳ-kheo xấu c khng thch kinh, khng giữ giới, lm hư hoại cc Tỳ-kheo tốt, th chư Tỳ-kheo nn nhm họp lại để trục xuất kẻ ấy ra. Trường hợp c những vị Tỳ-kheo hiền thiện, thng hiểu kinh giới, th cc Tỳ-kheo nn đi đến chỗ Tỳ-kheo ấy để học hỏi, tu tập.

Đức Phật ni:

Cc Tỳ-kheo đ thọ tr, đ biết, đ học, khi truyền trao giới kinh cho Tỳ-kheo nn ni: Lc đức Phật cn tại thế, đối với chốn kia, lng xm kia, huyện kia, nước kia, bấy giờ c Tỳ-kheo kia cng đi theo, Ngi đ giảng ni kinh giới ny, vậy thọ tr kinh giới ny khng được lớn tiếng giận dữ cho rằng, khng phải do Phật ni. Những điều được ni ra nn dạy dỗ lẫn nhau, tn trọng v cng dường nhau, kẻ lớn người nhỏ hy cng nhau kiềm chế, khng để Phật Bt-n-hon rồi m khng tn knh cng dường nhau. Nếu cng tn knh cng dường nhau th chư thin v dn chng hỗ trợ, hoan hỷ, tất cả đều được phước, c thể lm cho kinh Phật được trụ thế lu di. Sau khi ta nhập Niết-bn A-nan nn ni: Ở chỗ kia c Tỳ-kheo thng hiểu kinh, tr giới. Tỳ-kheo mới tu học ny nn đến chỗ vị Tỳ-kheo Trưởng lo hiểu kinh kia để theo vị ấy thọ học kinh giới. Cc Tỳ-kheo mới tu học đến nghe kinh giới, khng được ni rằng: Đy khng phải l vị tr kinh giới của Phật; m hy tn knh cng dường nhau. Nếu cc Tỳ-kheo ha hợp cng nhau giữ đng giới php th bn ngoi c cc hng thanh tn sĩ, cc hng thanh tn nữ nghe cc vị Tỳ-kheo Tăng ha hợp giữ giới của Phật th đều vui mừng lo cng dường đồ ăn, y phục v thuốc men trị bệnh cho cc Tỳ-kheo Tăng. Như vậy l kinh Phật c thể được trụ thế lu di. Tỳ-kheo Tăng nn ha hợp, tn knh v thừa sự nhau, trn dưới cng nhau theo đng giới php. Khắp nơi trong ci người, cc nẻo địa ngục, cầm th, ngạ quỷ, do v bất ha cho nn rơi vo ba đường c. Cc Tỳ-kheo thọ tr kinh giới nn ha hợp, khng được cng nhau tranh chấp, cười ni cho rằng: Ta nhiều tr, ng t tr. D tr nhiều, tr t, tất cả đều phải tu hnh. Nếu Tỳ-kheo ha hợp dốc thọ tr kinh Phật, khiến cho chnh php được tồn tại lu di, lm cho người trong thin hạ được phước, chư thin nơi cc ci trời đều hoan hỷ. Khng nn ở trong kinh giới m la bỏ lời Phật dạy. Đối với lời Phật dạy, Tỳ-kheo đ thọ tr th nn phụng hnh.

Đức Phật bảo A-nan nn trở lại nước Ba-tuần[135]. A-nan thưa:

Dạ vng.

Đức Phật cng Tỳ-kheo Tăng từ nước Ph-din đi đến nước Ba-tuần, dừng chn trong vườn Thiền-đầu[136]. Dn chng của nước Ba-tuần gọi l Chư Hoa[137]. Dn chng Chư Hoa nghe Phật đi tới đy, dừng chn trong vườn Thiền-đầu, họ đều đến pha trước đảnh lễ Phật, rồi tất cả đều ngồi xuống. Đức Phật thuyết giảng kinh cho họ nghe. Bấy giờ c một người tn l Thuần[138]. Cha của Thuần tn l Hoa Thị[139]. Con của Hoa Thị lc ny vẫn cn ngồi lại, trong khi mọi người đ đi hết. Một mnh Thuần ở lại trong giy lt th đứng dậy, đi nhiễu quanh đức Phật ba lần, chấp tay thưa:

Sng mai mong Ngi cng cc Tỳ-kheo Tăng đến nh con để thọ trai.

Đức Phật yn lặng khng trả lời. Thuần liền đến trước đức Phật đảnh lễ, nhiễu quanh Phật ba vng rồi trở về nh, trải ta, thắp đn để mời Phật v chư Tỳ-kheo.

Sng mai, Thuần đi đến bạch với đức Phật l đ chuẩn bị xong xui. Đức Phật đứng dậy m bt cng với đng đủ cc Tỳ-kheo đi đến nh Thuần để thọ trai. Trong số cc Tỳ-kheo đi theo, c một Tỳ-kheo c xấu, lấy nước uống trong bnh bt đổ đi. Đức Phật liền biết v Thuần cũng thấy như vậy. Đức Phật ăn xong, Thuần lấy một ci ghế nhỏ ngồi trước đức Phật v bạch Phật:

Con muốn hỏi một việc l khắp trn trời dưới trời, khng ai c tr tuệ hơn Phật, vậy trong thin hạ c mấy hạng Tỳ-kheo?

Đức Phật dạy:

C bốn hạng Tỳ-kheo: Một, hnh đạo th thắng. Hai, hiểu đạo, c thể giảng ni được. Ba, nương nơi đạo để sống. Bốn, lm uế đạo.

Sao gọi l Tỳ-kheo hnh đạo th thắng? Đ l về đạo nghĩa của vị ấy thuyết giảng khng thể no kể xiết. Vị ấy thực hnh đạo lớn, tối thắng khng thể so snh, đ hng phục được tm lo sợ, chế ngự cc php, dẫn dắt thế gian. Đ l hạng Sa-mn hnh đạo th thắng.

Sao gọi l hạng Sa-mn hiểu đạo, c thể giảng ni được? Đ l vị ấy nu by được điều cao qu thứ nhất của đức Phật, lại cn phụng hnh khng c nghi ngờ, lại cũng c thể diễn ni đạo php cho người khc nghe. Hạng Sa-mn như vậy gọi l hiểu đạo c thể giảng ni được.

Sao gọi l hạng nương nơi đạo để sinh sống? Đ l hạng lun nhớ đến việc tự giữ gn cho ring mnh, sing năng học tập một mạch khng li, chăm chăm khng mỏi, nhưng bị người, php tự che lấp. Đ l hạng Sa-mn nương nơi đạo để sinh sống.

Sao gọi l hạng lm uế đạo? Đ l hạng chỉ lm những điều mnh ưa thch, ỷ lại vo tộc họ của mnh, chuyn tạo hnh vi trược lm khiến người khc bn tn, chẳng nhớ lời Phật dạy, cũng khng sợ tội lỗi. Hạng Sa-mn như vậy l lm uế đạo. Kẻ phm nhn nghe hạng người ny cho l hng đệ tử c tr huệ thanh tịnh.

Vậy Sa-mn c người thiện, c người c, khng phải l cng một hạng giống nhau. Người bất thiện th bị người thiện ch bai. Th như trong la c cỏ. Cỏ l xấu, la l tốt. Những nh trong thế gian c con xấu c, một đứa con lm ảnh hưởng cả gia đnh. Một Tỳ-kheo xấu c lm bại hoại cc Tỳ-kheo khc, khiến nhiều người cho cc Tỳ-kheo đều l xấu c.

Đức Phật dạy:

Con người khng nn cho nhan sắc, y phục l đẹp. đoan nghim, thanh tịnh mới l đẹp. Con người khng nn để cho hnh tướng lừa dối.

Đức Phật dạy Thuần:

Nếu ai cng cơm cho Phật v chư Tỳ-kheo Tăng, lc chết được sanh ln ci trời. Người hiểu biết kinh th trừ bỏ tm dm, tm nng giận v tm si m. Khng nn v một người m ch trch tất cả mọi người.

KINH PHẬT BT N HON

[1]. Bản Hn, Phật Bt-n-hon kinh, Ty Tấn, Bạch Php Tổ dịch, Đại I, No. 5, tr. 160b- 168a. Tham chiếu, Phật thuyết Trường A-hm kinh, quyển 2. Hậu Tần Hoằng thỉ nin Phật-đ-da-x cọng Trc Phật Niệm dịch (Đại I, No. 1(2) tr. 11a-16b.)

[2]. Bản Hn: Quyển thượng, No. 1(2) sđd.: 'Đệ nhất phần Du hnh kinh đệ nhị, sơ'

[3]. Hn: Văn như thị .

[4]. Diu sơn, (ni Kn kn); No. 1(2) sđd.: Kỳ-x-quật, .

[5]. Hn: Vương-x quốc, ; No. 1(2) sđd.: La-duyệt thnh, ; hay La-duyệt-kỳ, , tức thnh Vương-x, thủ phủ nước Ma-kiệt-đ vo lc bấy giờ.

[6]. Ma-kiệt, .

[7]. A-x-thế, ; No. 1(2), cũng vậy.

[8]. Việt-kỳ, ; No. 1(2) sđd.: Bạt-kỳ, , tn một thị tộc, nh nước thị tộc, vo lc bấy giờ.

[9]. Vũ-x, ; như No. 1(2).

[10]. Thệ Tm, ; No. 1(2) sđd.: dng di B-la-mn, .

[11]. Hn: Cấp-tật Thần x, ; xem cht. 91. Trong bản Pāli, Phật giảng bảy php bất thối ny cho những người Vajjī tại miếu thần Sārandada.

[12]. Hn: v thủ v nguyện . So snh Pāli: apaattaṃ na paāpenti, khng thiết chế điều khng được thiết chế."

[13]. Hn: thừa thin tắc địa .

[14]. Hn: ứng chơn, chỉ Thnh giả A-la-hn.

[15]. Hn: Giới php, ; No. 1(2) sđd.: bất thối php, 退; c bảy php bất thối của quốc vương, v bảy php bất thối của Tỳ-kheo.

[16]. Php khả cửu, ; No. 1(2) sđd.: Php bất khả hoại , 不可.

[17]. Hn: thượng hạ tương thừa dụng khởi tọa ; văn Hn tối nghĩa; c lẽ Pāli chuẩn: sakkaroti garukaroti māneti pūjeti: cung knh, tn trọng, thừa sự, cng dường.

[18]. So snh Pāli: (...) uppannāya taṇhāya ponobhavikāya na vasaṃ gacchanti, cc Tỳ-kheo khng bị chi phối bởi kht i dẫn đến ti sinh đời sau...

[19]. Hn: ngũ diệt (?)

[20]. Hn: kỉnh y thừa dụng , xem cht. 17.

[21]. Hn: nhập giả .

[22]. Hn: tha sự , việc của người khc.

[23]. Hữu vi , đy chỉ php thế gian, hay chuyện thế sự. Tham chiếu Pāli: (...) na kammārāmābhavissanti.

[24]. Hn: bất đầu dư hnh : khng bị li cuốn bởi cc hnh hữu dư, tc thnh đời sống khc; đưa đến ti sinh. Tham chiếu Pāli: na pāpicchā bhavissanti na pāpikāṇāṃ icchānaṃ vasaṃ gatā.

[25]. Bảy php ny, giữa hai bản No. 5 v No. 1(2) hon ton khng giống nhau.

[26]. Hn: kinh giới , chỉ Thnh giới.

[27]. Hn: kinh php , chỉ Thnh Php.

[28]. No. 2 v No. 1(2) sđd.: c một vi chi tiết giống nhau, ngoi ra hon ton khc nhau.

[29]. Hn: bất đắc hạ đạo ; c lẽ Pāli: na oramattakena (...) āpajjanti.

[30]. Xem cht. 17.

[31]. Hn: kinh , đy chỉ gio php của Phật.

[32]. Hn: đương dữ thn cạnh .

[33]. Hn: lục tnh , hay lục trần, chỉ su ngoại cảnh.

[34]. Hn: đương dữ tm trnh , hy ci nhau với tm.

[35]. Văn đủ c lẽ l Tỳ-kheo tăng ngn thọ gio như cc đoạn trước.

[36]. Hn: trừ cẩn , trừ sự đi km. Pāli: dubhikkha (?), cng ngữ nguyn với bhikkhu: tỳ kheo.

[37]. Xm Ba-ln, ; cn gọi l Ba-lin-phất, ; hay Hoa-thị thnh, . No. 1(1): Phật khởi hnh từ Ma-kiệt-đ đi đến Ca-lan-đ Trc vin; rồi từ đy đi tiếp đến Ba-lăng-phất. Trong bản Pli, Phật từ Rājagaha đi Ambalatthika; từ đy đi đến Nalanda, tr trong rừng Pāvārikambavana; rồi từ đy đi đến Pātaligāma (Ba-lăng-phất).

[38]. La tr, (?), c lẽ l Ambalatthi trong bản Pāli; nhưng tại đy Phật giảng về thnh tựu của giới-định-tuệ, chứ khng giảng về bốn sự khổ như trong bản Hn ny.

[39]. Hn: tứ thống, .

[40]. Nguyn văn Hn: Chư sở c kiến nhựt tại mục tiền, ; đy muốn ni đến điều m thnh ngữ Hn Phật thuờng gọi l on tắng hội khổ: phải hằng ngy tụ hội với những g mnh ght. Trong tm khổ, đy chỉ kể bốn khổ tự nhin, v chỉ thm hai khổ x hội: xa la người mnh yu, chung đụng với người mnh ght.

[41]. La-tr , No. 1(2), Phật từ Trc Vin đi đến Ba-lin-phất.

[42]. Ba ln, ; No. 1(2), Ba-lăng-phất, . Xem cht. 25.

[43]. No. 5, Quỷ thẩn, ; bản No. 1(2) khng c.

[44]. No. 5, thệ tm l gia, ; chỉ B-la-mn v cư sĩ (hay gia chủ); xem cht. 10. No. 1(2): Thanh tn sĩ, . Tham chiếu Pāli: assosuṃ kho pāṭāligāmikā upāsakā, cc ưu-b-tắc thn Pātaligāma nghe đồn rằng.

[45]. Tham chiếu Pāli: pacime gahapatayo ādīnavā dussīlassa sīlavipattiyā, Ny cc gia chủ, c năm điều tai hại cho những ai c giới, ph giới.

[46]. A-vệ, ; chưa r địa danh ny.

[47]. Hiền Thiện thần, ; c lẽ chỉ chủng loại, chứ khng phải tn ring. Cc bản khc khng c chi tiết ny.

[48]. Tứ phần d, tức tọa đời trời, thuật ngữ thin văn Trung quốc.

[49]. Hn: nhn , chưa xc định được nghĩa g.

[50]. Hn: tiểu thực, . Chnh xc l ngọ thực. Phật v chng Tăng chỉ dng một bữa (nhất tọa thực).

[51]. Hn: huyện quan .

[52]. Hn: quan bất khả hữu tham tm, khốc tm, tiến tm, lạc tm, khuyến tm .

[53]. Phật thnh mn ; No. 1(2): C-đm mn, .

[54]. Phật kh, ; No. 1(2): bến đ m Phật đi qua được đặt tn l bến C-đm .

[55]. Cu-ln, ; No. 1(2): Cu lị, .

[56]. Hn: dĩ tuệ ưu thn , ni, hy qun st thn bằng tr tuệ.

[57]. Hn: lạc độc , ưa sự độc tn hay độc cư.

[58]. Hn: Hỷ dự quốc, ; No. 1(2): Na đ thn, .

[59]. Kiền đề thọ, ; No. 1(2): Kiền chy xứ, , Pāli: Ginjakāvasatha, ngi nh gạch.

[60]. Ưu-b-tắc, ; Skt.: Upāsaka; No. 1(2) sđd.: Cư sĩ, ; Pāli: Gaha-pati; Skt.: Grha-pati.

[61]. Danh sch mười vị Ưu-b-tắc ở nước Hỷ dự: Huyền Điểu, , Thời Tin , Sơ Động , Thức Hiền , Thục Hiền , Khoi Hiền , B Tng , Kim Tng , Đức Cử , Thượng Tịnh . Danh sch mười hai vị cư sĩ ở Na-đ, theo No. 1(2): Gi-gi-la , Gia-lăng-gia , Tỳ-gi-đ , Gi-lị-thu , Gi-lu , B-da-lu, B-đầu-lu, Tẩu-b-đầu-lu , Đ-l-x-nậu , Tẩu-đạt-l-x-nậu , Da-thu , Da-thu-đa-lu .

[62]. Bất hon, ; đy chỉ cc cư sĩ đ chứng quả Bất hon, sau khi chết sinh ln ci trời Tịnh cư, v nhập Niết-bn ở đ.

[63]. Chnh xc, chỉ trấn p, lm cho vơi mỏng đi, chứ chưa diệt trừ hon ton.

[64]. Cu-cảng, , nghĩa đen: ngi rnh tức đạo quả Dự-lưu , hay Tu-đ-hon.

[65]. Ứng-chơn, , cn gọi l A-la-hn, , chứng A-ha-hn v nhập Niết-bn trn cc tầng trời Tịnh cư.

[66]. Nguyn Hn: phn-vệ , phin m, Pāli: piṇḍapāta.

[67]. Hn: si , tức v minh.

[68]. Nguyn Hn: tự sắc .

[69]. Nguyn Hn: ti , trồng trọt.

[70]. Hn: thống , đau nhức.

[71]. Hn: cầu , mong cầu (hay tm cầu).

[72]. Hn: hợp đại khổ ấm đọa tập .

[73]. Duy-da-l quốc, ; No. 1(2), Tỳ-x-ly, , hoặc Tỳ-da-ly, .

[74]. Nại vin, (vườn xoi, c chỗ ni l vườn to); đy chỉ khu vườn của kỹ nữ Am-ba-b-l, hay Am-ma-la. No. 1(2) .: tại Tỳ-da-ly, Phật ngồi dưới một gốc cy. Kỹ nữ Am-b-b-l đến nghe Php. Sau đ quy y v cng khu vườn sở hữu cho Phật.

[75]. Nại nữ, ; No. 1(2) sđd.: Am-b-b-l, , m khc: Am-b-ba-lị, , Am-b-la-b-lị, , Am-b-la, ; Pāli: Ambapāli-ganikā.

[76]. Hn: kiến lực , tức Pāli: vipassana.

[77]. Văn dịch khng r rng. Nhưng, trn đy l bi giảng về việc Tỳ-kheo tu tập sống trong chnh niệm, chnh tr, bằng cch tu bốn niệm xứ: qun nội ngoại thn, v.v... Bi giảng c mục đch khiến cc Tỳ-kheo nhiếp tm để sẽ khỏi bị sắc đẹp của kỹ nữ Am-b-b-l tc động.

[78]. L gia, tức gia chủ; gần m với, No. 1(2), Lệ xa, một bộ tộc hng mạnh vo lc bấy giờ, thủ phủ ở Tỳ-x-ly. Xem cht. 10 v 44.

[79]. Tn tự, (?); No. 1(2) sđd.: Tịnh k (?)

[80]. Tần lai, , Nhất lai, (dịch m: Tư đ hm, ), người chỉ ti sinh dục giới nhiều lần (chnh xc: một lần nữa) trước khi đắc quả A-la-hn v nhập Niết-bn.

[81]. Ở trn l Tứ quả Sa-mn, : Dự lưu, Nhứt lai, Bất hon, A-la-hn (Tu-đ-hon, Tư-đ-hm, A-na-hm, A-la-hn) l quả vị tu đạo của cc hng Thanh văn tiểu thừa Phật gio.

[82]. Nguyn Hn: phản phục , c lẽ mượn chữ kinh Dịch, quẻ Phục: phản phục chi vị đạo , đi rồi trở lại, đ l Đạo.

[83]. Hn: bất cảm vọng triệu h , c lẽ muốn ni khng bị ma quỷ m ảnh hay quấy nhiễu.

[84]. Thệ tm l gia, tức B-la-mn cư sĩ, hay gia chủ B-la-mn. Xem cht. 10.

[85]. Trc phương, ; No. 1(2) sđd.: Trc lm, .

[86]. Sa-la-đề, ; No. 1(2) sđd.: đến hai nước, Tỳ-x-ly , Việt kỳ .

[87]. Hn: kinh giới , chỉ Php v Luật.

[88]. Bất-tưởng-nhập, , tức phi tưởng phi phi tưởng xứ.

[89]. Xem cht. 52.

[90]. Duy-da-l, ; No. 1(2) sđd.: đi đến thp Gi-b-la thp .

[91]. Hn: Cấp-tật thần thọ hạ, (xem cht.4), c lẽ muốn ni l gốc cy ở gần thp Gi-b-la. Pāli: Cāpāla-cetiya. No. 1(2) sđd.: khng c tn ny.

[92]. Nguyn văn: tư duy m phng chi sự, , nghĩa đen: suy nghĩ về căn buồng bị che tối. muốn ni, A-nan bị Ma-vương che lấp tm tr nn khng biết thỉnh Phật trụ thế lu hơn. No. 1(2) sđd.: Ma sở tế, .

[93]. C sự nhầm lẫn trong bản Hn dịch ny. Thay v l Ma Ba-tuần ni cu ny, chứ khng phải A-nan.

[94]. Danh sch cc địa phương Phật đi qua v khen ngợi vẻ đẹp của chng như l bo hiệu Ngi sắp nhập Niết-bn: Việt-da quốc , Danh-ph-phất , Dim-ph-lợi , Việt-kỳ , Gi-ba quốc , Tt thnh , Ma kiệt , Uất-đề , Ty-lin-kh , Xuất-kim sơn . So snh liệt k của bản Pāli: thnh Vesāli, miếu Udena, miếu Gotamaka, miếu Sattambaka, miếu Bahuputta, miếu Sārandada, miếu Cāpala. No. 1(2) khng nu danh sch ny.

[95]. Hn: ngũ sắc ; đy khng chỉ mu sắc của thị gic, m chnh xc ni đến mu da, tức chỉ năm sắc dn, yếu tố phn chia đẳng cấp x hội của Ấn độ cổ đại.

[96]. Tứ php, , chỉ cho Tứ thần tc, .

[97]. Xem cht. 88.

[98]. Nguyn Hn: A-nan phc .

[99]. H-lin kh , phin m khc: Hy-lin-thuyền h [] ; tức Pāli, sng Hiraavatī (Kim h) Kusināra.

[100]. Ma, ; No. 1(2) sđd.: Ma ba tuần, ; Pāli: Māra pāpimant, ma c, hay thần chế kẻ gy ra tội c, xi dục người khc lm c.

[101]. Tệ ma , chỉ c ma; xem cht. 100.

[102]. Nguyn văn: Diệc khả phng kh thọ mạng ; No. 1(2) sđd.: Xả mạng trụ thọ .

[103]. Đu-thuật, ; No. 2 (1) sđd.: Đu-suất, ; Pāli: Tusita; Skt.: Tusita.

[104]. Nguyn văn: Ng kiến nhược đầu gic, .

[105]. Cu-ln, , xem cht.55.

[106]. Hoa-thị hương thổ, , c lẽ đồng nhất với Lực sĩ sanh địa , tức qu hương của những người lực sĩ hay cũng gọi l Mạt-la quốc, m thủ phủ l thnh Cu-thi-na, nơi Phật sẽ nhập Niết-bn. Phạn: malla: lực sĩ, malya: trng hoa.

[107]. Thi-x-hon, . No. 2(2) sđd.: Thi-x-ba tn một loại cy, Pāli: Siṃsāpa; tn khoa học: Dalbergia sisu. No. 1(2): Phật dừng lại trong rừng cy Thi-x-b, pha bắc thnh Phụ-di. (Theo ti liệu Pāli, c một khu rng Sinsāpavana tại Kosambī).

[108]. Hn: tuy cnh khổ , khng r .

[109]. Văn dịch khng chuẩn về thnh c chuẩn lin hệ sự chứng quả A-la-hn. Hn dịch thường gặp: sanh dĩ tận, phạm hạnh dị lập, sở tc dĩ biện, bất thọ hậu hữu .

[110]. Kiền-l, ; No. 1(2) sđd.: Phật từ thp Gi-b-la đi đến thn Am-b-la, rồi đến thn Chim-b, rồi đến thn Kiển-đồ. Trong bản Pāli: từ miếu Cāpālā-cetiya, Phật trở vo thnh Vesāli, từ đ đi đến thn Bhandagāma, đến thn Hatthigāma, thn Ambagāma, Jambugāma, dừng chn tại thị trấn Bhoganagara...

[111]. Kim tụ, ; tức No. 2(2) sđd.: thn Chim-b, , Pāli: Jambugāma. Ở đy, jambu được hiểu l jambunada hay jambodana, dim-ph-đn kim, tn loại vng lấy từ ct ở Jambu, do đ dịch l Kim tụ, hay Xm Vng.

[112]. Thọ thủ, . Pāli: Hatthigama.

[113]. Chnh xc, đoạn ny Phật giảng về sư tu tập cng lc ba mn giới, định v tuệ.

[114]. Ym-mn, 滿. Pāli: Ambagāma

[115]. Tham chiếu No. 1(2): tại thn Am-b-la, Phật giảng, tu tập giới-định-tuệ đưa đn giải thot dục lậu, hữu lậu v v minh lậu. Bản Pāli, tại thn Bhandagāma, nội dung cũng tương đồng.

[116]. Tham chiếu No. 1(2): tu giới đắc định, được phước lớn. Pāli: định cng tu với giới đưa đến kết quả lớn.

[117]. Tham chiếu No. 1(2): do tm (định) v tr (tuệ) được tu tập đồng thời, sẽ giải thot, dứt sạch cc lậu hoặc: dục lậu, hữu lậu, v minh lậu. Bản Pāli cũng vậy.

[118]. Hn: thi đại , phổ thng phin m l thi-la , tức Pāli: giới.

[119]. Hn: tam-ma-đề , phin m phổ thng l tam-ma-địa hay tam-muội, tức định hay chnh định.

[120]. Hn: băng-mạn-nh , phin m phổ thng: bt-nh, tức tuệ hay tr tuệ.

[121]. Hỷ-dự, , Pāli: Ānanda-cetiya, chứ khng phải l Nādika, No. 1(1) Na-đ thn, như thấy ở cht. 58.

[122]. Hoa-thị tụ . No. 2(2) sđd.: Ba-b, ; Pāli: Pāvā. theo ti liệu Pāli, Pāvā l một đ thị của bộ tộc Malla(xem cht. 106). Phật từ Bhoagagāma đi đến Pāvā. No. 1(2), Phật từ Ph-di (Pāli: Bhogagāma?) đi đến Pāvā.

[123]. Phu-din, ; No. 2(2) sđd.: Phụ-di . Tức Pāli: Bhogagāma.

[124]. Bốn nguyn nhn khiến ci đất rung động: Ở đy được lập lại như trn.

[125]. Thệ tm quốc, chỉ cho chng hội những người B-la-mn.

[126]. Đệ tam Dim thin, , Dim ci trời thứ ba, trong su ci trời dục giới, cũng m l Diễm-ma thin, .

[127]. Đệ tứ Đẩu-thuật thin, ; Đẩu-thuật ci trời thứ tư, trong su ci trời dục giới, tức thường gọi Đẩu-suất thin, .

[128]. Đệ ngũ Bất-kiều-lạc thin, ; Bất-kiều-lạc ci trời thứ năm, trong su ci trời dục giới, cn gọi l Ha-tự-tại thin, .

[129]. Đệ lục Ứng-ha-thinh thin, ; Ứng-ha-thinh l ci trời thứ su, trong su ci trời dục giới, cn gọi l Tha-ha-tự-tại thin, 自在.

[130]. Liệt k danh hiệu cc trời thuộc Sắc giới cc ci trời Sắc giới, : Phạm thin , Phạm chng thin , Phạm phụ thin , Đại phạm thin , Thủy hnh thin , Thủy vi thin , V lượng thủy thin , Thủy m thin , Ước tịnh thin , Biến tịnh thin, Tịnh minh thin , Thủ diệu thin 妙天, Cận tế thin , Khoi kiến thin , V kết i thin 愛天. Tham chiếu Trường A-hm kinh 20 (No. 1(20), ci Sắc giới phn ra Nhị thập nhị thin, tức: Phạm thn thin , Phạm phụ thin , Phạm chng thin , Đại Phạm thin , Quang thin , Diệu quang thin , V lượng quang thin , Quang m thin , Tịnh thin , Thiếu tịnh thin , V lượng tịnh thin , Biến tịnh thin 天氣, Nghim sức thin , Tiểu nghim sức thin , V lượng nghim sức thin , Nghim sức quả thật thin , V tưởng thin , V tạo thin , V nhiệt thin , Thiện kiến thin , Đại thiện kiến thin , A-ca-ni-tra thin .

[131]. Chỉ bốn ci trời thuộc V sắc giới.

[132]. Danh sch bốn trời thuộc V sắc giới: Khng huệ thin , Thức huệ nhập , V sở niệm huệ nhập , Bất tưởng nhập . Danh hiệu được bit nhiều nhất: Khng v bin xứ thin , Thức v bin xứ thin , V sở hữu xứ thin , Phi tưởng phi phi tưởng xứ thin .

[133]. Nhị thập bt thin, : Su trời ci dục, mười tm trời ci sắc, v bốn trời ci v sắc như những ch thch trn.

[134]. Phật chỉ cho A-nan, khi kết tập kinh điển, mở đầu kinh bằng Ti nghe như vầy. Văn dịch Hn ở đy khng r.

[135]. Ba-tuần, ; No. 2(2) sđd.: Ba-b; Pāli: Pāvā

[136]. Thiền-đầu, ; No. 2(2) sđd.: X-đầu, .

[137]. Tức dn Mạt-la, tức tiếng Phạn l Malla, thường dịch l Lực sĩ. Trong bản Hn ny, hiểu Malla l bng hoa do lin hệ vời từ mallikā: hoa mạt-lị hay hoa li.

[138]. Thuần, ; No. 2(2) sđd.: Chu-na, ; No. 7, Thuần-đ, .

[139]. Hoa-thị ; No. 1(2) sđd.: Chu-na, con trai một nguời thợ; Pāli: kammāraputta Cunda, Cunda con trai người thợ sắt.


back_to_top.png next.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0