T2073
TRUYỆN K KINH HOA NGHIM
Sa mn Php Tạng
Dịch v ch thch: Thiện Thuận- Quảng An-Vin Chu-Ngộ Bổn
LỜI NGƯỜI DỊCH
Bởi căn cơ chng sanh bất đồng, nn gio php mới c nhiều mn. Căn cơ tuy bất đồng, nhưng Phật tnh bản hữu khng khc. Gio php tuy c nhiều mn, nhưng đều đưa chng sanh thể nhập biển tnh T-l. Gio nghĩa Hoa Nghim l một trong mun ngn mn đ.
Nền tảng của gio nghĩa ny l Php giới duyn khởi, tức vạn php trong vũ trụ đều c quan hệ duyn khởi, đan xen, giao kết, nhiếp nhập lẫn nhau lớp lớp v tận, như mng lưới của trời Đế Thch. Thấu suốt được nghĩa ny, hnh giả sẽ nhn thấy sự nhiệm mầu của tiếng suối reo, tiếng chim ht, của một chiếc l rơi, một đa hoa nở, biết được v sao trong một niệm c đầy đủ ba thời, trong một hạt bụi nhỏ dung chứa cả tam thin v cũng từ đ m c được đời sống thnh thiện, tự tại v ngại, lợi mnh, lợi người, tức đời sống của một Thnh giả.
Đại sư Php Tạng Hiền Thủ l Tổ thứ ba tng Hoa Nghim, cũng l người tập thnh v pht triển tng ny khắp Trung Quốc. Đức hạnh, tr tuệ v cng nghiệp hoằng dương Phật php của Ngi vang khắp; từ miền sơn d cho đến chốn thị thnh, từ hng thứ dn cho đến Hong đế, ai ai cũng v cng knh ngưỡng Ngi.
Với lng từ su xa, Ngi đ v những người cn nghi ngờ gio nghĩa Hoa Nghim m bin soạn bộ Truyện K Kinh Hoa Nghim, gồm c mười mn, từ bộ loại, ẩn hiển, truyền dịch cho đến đọc tụng, bin chp, hầu gip cho người học Phật pht khởi lng tin kin cố, hnh tr Hoa Nghim, đạt đến cứu cnh vin mn.
Văn nghĩa th kh, th lại su xa, người dịch km cả về tr lẫn đức, lại cch xa người xưa hơn nghn năm, cho nn việc chuyển ngữ hẳn khng ton vẹn. Xin người học đạt qun lời v rộng lng chỉ chnh!
Mạnh Đng năm Bnh Tuất (2006)
Người dịch knh ghi
MỤC LỤC
Lời người dịch
Mục lục
Lược sử tc giả
Truyện K Kinh Hoa nghim
1. Bộ Loại
2. Ẩn hiển
3. Truyền dịch
3.1. Phật-đ-bạt-đ-la
3.2. Địa-b-ha-la
3.3. Thật-xoa-nan-đ
4. Chi lưu
5. Luận thch
6. Giảng giải
6.1. Thch Php Nghiệp
6.2. Cầu-na-bạt-đ-la
6.3. Lặc-na-ma-đề
6.4. Thch Tr Cự
6.5. Thch Huệ Quang
6.6. Thch Tăng Phạm
6.7. Thch Đm Diễn
6.8. Thch Linh Dụ
6.9. Thch Huệ Tạng
6.10. Thch Linh Cn
6.11. Thch Huệ Gic
6.12. Thch Php Mẫn
6.13. Thch Huệ Thiếu
6.14. Thch Đạo Anh
6.15. Thch Đạo Ngang
6.16. Thch Linh Biện
6.17. Thch Tr Nghiễm
7. Phng tụng
7.1. Thch Phổ Vin
7.2. Thch Phổ Tế
7.3. Thch Biện Ti
7.4. Một vị Tăng khuyết danh
7.5. Thch Đm Nghĩa
7.6. Luật sư Uyển
7.7. Cư sĩ Phn Huyền Tr
7.8. Sa-di Bt-nh Di-gi-bạc
7.9. Một người họ Vương
7.10. Tỳ-kheo-ni V Lượng
7.11. Chuyện chim nhạn tụng kinh Hoa Nghim 133
8. Chuyển độc
8.1. Thch Php Niệm
8.2. Thch Phổ An
8.3. Thch Php An
8.4. Thch Giải Thot
8.5. Thch Minh Diệu
8.6. Sa-mn Thch Ca-di-đa-la
8.7. Cư sĩ Cao Nghĩa Thnh
8.8. Thch Hoằng Bảo
8.9. Chuyện kinh Hoa Nghim phng nh sng
9. Thư tả .
9.1. An Phong Vương Din Minh v Trung Sơn Vương Nguyn Hy
9.2. Thch Đức Vin
9.3. Thch Php Thnh
9.4. Thch Tu Đức
9.5. Triều tn đại phu Tn Tư Mạc
9.6. Cư sĩ Khang A Lộc Sơn
10. Tạp thuật
LƯỢC SỬ TC GIẢ[1]
Ngi Php Tạng (643-712) l một vị Cao tăng Trung Quốc, Tổ thứ ba tng Hoa Nghim, tự l Hiền Thủ, hiệu l Quốc Nhất Php sư, cn gọi l Hương Tượng Đại sư, Khương Tạng Quốc sư. Sư họ Khương, gốc người Khương-cư, đến đời ng nội th cả họ dời đến Trường An.
Thuở nhỏ, Sư thờ ngi Tr Nghiễm, được nghe giảng kinh Hoa Nghim v thm nhập tn chỉ huyền diệu của kinh ny. Vo năm 28 tuổi, sau khi ngi Tr Nghiễm thị tịch, Sư mới lễ ngi Bạc Trần cầu xuất gia. Sư c phong thi kỳ đặc, tr tuệ hơn người, từng tham dự vo dịch trường của ngi Huyền Trang, nhưng do kiến giải của những người chấp bt, nhuận văn, chứng nghĩa bất đồng, nn Sư rời khỏi dịch trường. Thời gian sau, tham gia vo dịch trường của ngi Nghĩa Tịnh, Sư lm nhiệm vụ chứng nghĩa.
Sư lần lượt dịch trn 10 bộ kinh, như Hoa Nghim (bản Tn dịch), Đại Thừa Nhập Lăng-gi Vũ Hậu thỉnh Sư giảng Tn Hoa Nghim Kinh[2], đến Thin đế vng nghĩa thập trng huyền mn, Hải ấn tam-muội mn, Lục tướng ha hợp nghĩa mn, Phổ nhn cảnh giới mn, Vũ Hậu ngơ ngc mờ mịt, Sư bn chỉ con sư tử vng ở trong nội điện lm th dụ khiến cho Vũ Hậu tỏ ngộ. Sau đ, nhn th dụ ny, Sư soạn thnh Kim Sư Tử Chương. Đối với những người khng lnh hội được yếu nghĩa Hoa Nghim, Sư lấy 10 tấm gương, thiết tr tm phương v hai phương trn dưới, mỗi mỗi cch nhau hơn một trượng v đối diện nhau. Trung tm đặt một tượng Phật, rồi đốt một ngọn đuốc lớn, lm cho cc hnh ảnh của tượng đan xen soi chiếu lẫn nhau. Người học nhn đ hiểu được nghĩa cc thế giới nhiếp nhập nhau trng trng v tận.
Năm Thnh Lịch thứ 2 (699), nhằm ngy 08 thng 10 năm Kỷ Hợi, Vua ban chiếu thỉnh Sư giảng kinh Hoa Nghim tại cha Phật Thọ K. Đến phẩm Thế giới Hoa Tạng, tự nhin mặt đất giảng đường v ton cha chấn động. Khi ấy, Đ duy-na[3] Hằng Cảnh dng biểu trnh tấu việc ny, Hong đế sắc rằng: Hm trước, Trẩm thỉnh diễn by lời vi diệu, xiển dương gio nhiệm mầu. Thế l ngy đầu phin dịch đ mộng thấy cam lồ, hiển by điềm lnh. Đến hm sau diễn giảng th cảm oai thần lm đất rung chuyển, xuất hiện điều lạ. Đ l Như Lai ging tch, xt rất ph hợp với lời văn trong Cửu hội[4] Trẩm km ti đu dm suy lường su thứ chấn động[5] kia? Nhn đọc tấu văn, lng Trẩm sung sướng v cng.
Cả đời Sư giảng ni kinh Hoa Nghim hơn 30 lần, tận lực sắp xếp hon bị cho gio học Hoa Nghim, lại c cng ch thch những kinh luận như: Lăng-gi, Phạm Vng, luận Đại Thừa Khởi Tn. Đồng thời, Sư m phỏng theo cch thức của tng Thin Thai để tổng hợp rồi phn loại tư tưởng Phật gio thnh Ngũ gio v Thập tng. Theo Sư, gio l Hoa Nghim l cao nhất, triết học của Hoa Nghim thực hiện một thế giới l tưởng ngay trong thế giới hiện thực.
Tc phẩm của Sư gồm:
- Hoa Nghim Kinh Thm Huyền K (20 quyển).
- Hoa Nghim Liệu Giảng.
- Hoa Nghim Ngũ Gio Chương.
- Đại Thừa Mật Gio Kinh Sớ (4 quyển).
- Phạm Vng Kinh Sớ.
- Đại Thừa Khởi Tn Luận Sớ.
- Hoa Nghim Cương Mục.
- Hoa Nghim Huyền Nghĩa Chương.
- Bt-nh Tm Kinh Sớ.
Đệ tử của Sư c cc vị nổi tiếng như: Honh Qun, Văn Liu, Tr Quang, Tng Nhất v Huệ Uyển.
Sư được Hong đế coi trọng, nn tng Hoa Nghim cũng nhờ đ m được hoằng truyền su rộng.
Thng 11 năm Nhm T (712), Sư thị tịch tại Đại Tiến Phước tự[6], hưởng thọ 70 tuổi.
TRUYỆN Kݠ KINH HOA NGHIM
Sa-mn Php Tạng cha Sng Phước, đất Kinh Triệu bin tập
1- BỘ LOẠI (Bộ loại kinh Hoa Nghim)[7]
Kinh ny l do Thn vn[8] php giới của Phật T-l-gi-na[9] từ nơi định Hải ấn ở Thế giới hải Lin Hoa Tạng Trang Nghim ni cho cc Đại Bồ-tt như ngi Phổ Hiền[10] v.v trong hải hội Thnh chng nghe. Phm mỗi lời, mỗi nghĩa, mỗi phẩm, mỗi hội đều trải khắp php giới trong mười phương hư khng cho đến mỗi mỗi ci nước như hạt bụi nhỏ trn đầu sợi lng; lại thuyết thường hằng, thuyết cng khắp, khng dừng nghỉ đến cng tận cc thế giới vi tế trng trng v tận, xuyn suốt tất cả kiếp hải từ qu khứ, hiện tại, vị lai cho đến v bin kiếp hm dung trong mỗi mỗi niệm. Như vậy, kinh ny chỉ c sức Đ-la-ni[11] mới c thể thọ tr, chứ khng bt mực no c thể ghi chp hết. Đy chnh l ngn gio của Php lun vin mn khế hợp php giới vậy.
Nhưng v Bản khng la Tch[12], nn nơi chốn[13] để thuyết kinh th mượn ci trời người, cn thời gian thuyết kinh th trải qua 14 ngy[14]. V Tch khng la Bản, nn chn hội[15] trm khắp mười phương[16], mười bốn ngy nhiếp cả mười đời[17]. Lại v Bản - Tch khng hai, nn v hạn tức hữu hạn, hữu hạn tức v hạn. Như khế kinh Phổ Nhn m tỳ-kheo Hải Vn[18] thọ tr ni trong kinh ny, d bt chất cao như ni Tu-di[19], mực nhiều như nước biển lớn cũng khng bin chp hết một phẩm.
Tam tạng[20] Chn Đế (499-569) ni rằng: Trong Ty Vực Truyện K c ghi việc bồ-tt Long Thọ xuống Long cung, thấy kinh Hoa Nghim Đại Bất Tư Nghị Giải Thot ny c ba bản:
- Bản Thượng c số bi kệ nhiều bằng số hạt bụi nhỏ trong 10 tam thin đại thin thế giới, số phẩm bằng số hạt bụi nhỏ trong Tứ thin hạ.
- Bản Trung c 498.800 bi kệ, 1.200 phẩm.
- Bản Hạ c 100.000 bi kệ, 48 phẩm.
Hai bản Thượng, Trung v khế kinh Phổ Nhn, hng phm phu khng thể thọ tr, cho nn ẩn kn khng được lưu truyền, cn bản Hạ được lưu truyền tại Ấn Độ.
Bởi v căn cơ lnh hội khng đồng, nn gio php nghe được cũng sai khc. Do đ, bồ-tt Văn-th, Phổ Hiền đch thn lnh thọ đầy đủ gio php, cn ngi Thin Thn, Long Thọ th chỉ thấy phần gio php lưu lại thế gian. Lại nữa, hng Thanh văn đồng ta m chẳng nghe hiểu, bậc đại Bồ-tt ở chốn khc m lnh ngộ trước. Như vậy, đon định c thể biết Thnh gio ẩn hay hiện l do căn cơ hơn hay km vậy.
Chng sanh ngy nay cch Phật đ xa, phước bo cạn mỏng, thn lực v tr tuệ đều giảm tổn, đối với bản Hạ cn khng đủ sức lnh thọ; cho nn ty theo năng lực v tm ưa thch m bin chp từng phần để thọ tr. Do đ, c bản đủ 100.000 bi kệ như Đại bản hiện cn, hoặc bản 36.000 bi kệ được dịch vo đời Tấn, hoặc bản hơn 40.000 bi kệ được dịch vo đời Chu, hoặc rt cc phẩm, cc hội của kinh rồi lập thnh một bộ pho ring để lưu hnh, như trong phần Chi lưu được trnh by ở sau. Trong đ, c những phần dần dần thất truyền, khng cn nghe đến tn gọi. Tất cả đều do căn kh của chng sinh dẫn đến như thế.
Th như mặt trời lồng lộng trn hư khng, tỏa ra nh sng đều như nhau, nhưng người mắt sng th thấy tỏ, mắt mờ th thấy hơi tối, cn mắt m th thấy một mu đen, chứ đu phải mặt trời c sng tối! Ở đy cũng như thế, đầy đủ hay giản lược đều do căn cơ của chng sinh, chứ kinh php vốn khng thm bớt.
2- ẨN HIỂN (Những bộ kinh Hoa Nghim được lưu truyền v khng được lưu truyền):
Theo kinh Văn-th Bt Niết-bn: Sau khi Phật nhập diệt 450 năm, bồ-tt Văn-th-sư-lợi vẫn cn ở tại thế gian. Theo luận Đại Tr Độ: Cc kinh Đại thừa, trong đ c kinh ny, phần nhiều l do bồ-tt Văn-th-sư-lợi kết tập.
Khi Đức Phật vừa nhập diệt, cc bậc Hiền thnh cũng theo đ nhập diệt; v vậy, ngoại đạo nổi ln rất nhiều, thiếu những bậc c căn kh Đại thừa để thọ tr kinh ny. Cho nn, kinh ny mới được cất giấu tại Long cung hơn 600 năm, khng được lưu truyền ở thế gian.
Khi bồ-tt Long Thọ xuống Long cung, hng ngy gặp được kinh ny, cho nn tụng thuộc lng trong tm, rồi đem ln thế gian để truyền trao, do đ kinh ny được lưu truyền khắp nơi.
Khai Hong Tam Bảo Lục[21] ghi: Ngy xưa, c nước Gi-cu-bn cch pha Đng Nam nước Vu Điền hơn 2.000 dặm[22]. Quốc vương nước ny tn Lịch Diệp, knh trọng Đại thừa. Danh tăng cc nơi khi vo nước ny đều được kiểm tra; nếu vị no theo Tiểu thừa th mời đi, khng giữ lại, cn vị no theo Đại thừa th thỉnh ở lại v cng dường.
Trong cung vua sẵn c cc bộ kinh như Hoa Nghim, Ma-ha Bt-nh, Đại Tập v.v mỗi bộ c 100.000 bi kệ. Đch thn vua thọ tr những bộ kinh ny, chnh vua giữ cha kha Tng kinh cc, khi đọc tụng th mở cửa ra, dng hương hoa cng dường. Ở trong đạo trng đ, vua trang tr mọi thứ, đầy đủ cc bu vật, treo cc trng phan, dng cng hoa quả, đồng thời khuyến dụ cc Tiểu vương vo Tng kinh cc lễ bi.
Lại nữa, về pha Đng Nam của nước ny hơn 20 dặm c ta ni rất hiểm trở. Trong đ, c tn tr 12 bộ kinh như Hoa Nghim, Đại Tập, Phương Đẳng, Bảo Tch, Lăng-gi, Phương Quảng, X-lợi-phất Đ-la-ni, Hoa Tụ Đ-la-ni, Đ-tt-la Tạng, Ma-ha Bt-nh, Đại Vn v.v mỗi bộ c 100.000 bi kệ. Theo php nước ấy, cc đời vua kế tiếp nhau bảo hộ giữ gn.
Bấy giờ, c sa-mn Chi Php Lnh[23] đời Đng Tấn, phẩm đức cao vời, mang ch nguyện rộng lớn, ưa thch Đại thừa đến qun ăn bỏ ngủ. Sư mang lương thực ln đường, chẳng kể thn mạng, đến Vu Điền một lng cầu php, cho nn thỉnh được phần trước của kinh Hoa Nghim gồm 36.000 bi kệ, đem về Trung Quốc. Đ chnh l bản được dịch vo đời Tấn.
Nay bản kinh vo đời Đại Chu[24] ta l do nước Vu Điền dng cng, c hơn 40.000 bi tụng. Bản Cựu dịch (bản dịch vo đời Tấn) khng c phần Thế giới Hoa Tạng trong hội thứ nhất, nn khng c căn cứ để giảng giải. Bản ny (bản đời Đại Chu) đầy đủ, c thể lnh hội một cch r rng. Cn hội Thập Định, bản Cựu dịch chỉ c phần hỏi, khng c phần đp, bản ny th đầy đủ. V vậy, bản cũ chỉ c 7 chỗ 8 hội, bản ny c 7 chỗ 9 hội. So với bản 100.000 bi kệ th bản ny chưa đủ, nhưng l vẫn khng thiếu.
Vả lại, ngi Long Thọ tụng bản đầy đủ để đem ln thế gian, nhưng Sa-mn Chi Php Lnh chỉ c được một nửa để đem sang Trung Quốc. Tuy phm thnh khc nhau, nhưng sự hoằng php khng khc. Chỉ v ci nước c trung quốc v bin địa, sự hiểu biết c cạn v su, nn trong khoảng cch mấy vạn dặm, sự lnh thọ c sai biệt, đưa đến thiếu hơn một nửa. Thật l đng tiếc!
Luận Đại Tr Độ ghi: Kinh Bất Tư Nghị c 100.000 bi kệ. Luận Nhiếp Đại Thừa ghi: Kinh ny c 100.000 bi kệ nn gọi l kinh Bch Thin. Nhiếp Đại Thừa Luận Thch ghi: Kinh Hoa Nghim c 100.000 bi kệ, cho nn gọi l kinh Bch Thin. Lại nữa, kinh Niết-bn gọi kinh ny l kinh Tạp Hoa. Nhưng ni Bch Thin l lấy số lượng bi kệ để đặt tn, ni Tạp Hoa l căn cứ vo tướng trạng để đặt tn. Nu số lượng th mất đi nguồn gốc, căn cứ vo tướng trạng th mất đi chủ thuyết của kinh. Ni Bất Tư Nghị th nu được tng chỉ, thẳng đến Phật địa. Nu tn Phật Hoa Nghim th căn cứ vo người để nu php, trnh by r yếu chỉ của kinh. Như vậy, trong bốn tn gọi, hai tn sau l đng nhất.
3- TRUYỀN DỊCH (Những vị Tăng dịch kinh Hoa Nghim):
3.1- Phật-đ-bạt-đ-la ở cha Đạo Trng[25] tại Kinh đ, sống vo đời Đng Tấn (317-420):
Phật-đ-bạt-đ-la (359-429), Hn dịch l Gic Hiền, họ Thch, người Ca-tỳ-la-vệ, l con chu của vua Cam Lộ Phạn. ng nội của Sư tn l Đạt-ma-đề-b, Hn dịch l Php Thin, đ từng sang Bắc Ấn Độ bun bn, nhn đ cư ngụ tại đy. Cha của Sư l Đạt-ma-tu-da-lợi, Hn dịch l Php Nhật.
Năm 3 tuổi, Sư mồ ci cha; 8 tuổi[26] lại mất mẹ, nn được bn ngoại nui dưỡng. ng ch tn l Cưu-ma-lợi nghe Sư thng minh, đồng thời thương xt Sư mồ ci từ b, nn đn về độ cho lm Sa-di.
Năm 17 tuổi, Sư cng với vi người bạn đồng học đều lấy việc đọc tụng lm sự nghiệp. Những người khc phải học một thng, ring Sư chỉ học một ngy. ng thầy khen: Sức học của Gic Hiền bằng ba mươi người.
Đến khi thọ giới Cụ tc[27], Sư cng sing năng tu tập, thng đạt cc kinh điển. Thuở nhỏ, Sư nổi tiếng về Thiền Luật, thường cng với bạn đồng học l Tăng-gi-đạt-đa du học tại nước Kế Tn v ở chung nhiều năm. Đạt-đa tuy khm phục ti đức của Sư, nhưng chưa lường được chỗ cạn su. Lần nọ, ngồi thiền trong mật thất, Đạt-đa bỗng thấy Sư đi đến, giật mnh hỏi:
- Từ đu đến.
Sư đp:
- Ti vừa mới ln cung trời Đu-suất[28], đảnh lễ bồ-tt Di-lặc, rồi trở lại đy.
Ni xong, Sư biến mất. Đạt-đa mới biết Sư l bậc Thnh. Sau đ, Đạt-đa nhiều lần thấy Sư hiện thần biến, bn ch thnh thăm hỏi mới biết Sư đ đắc quả Bất-hon[29].
Sư thường thch đi cc nơi để hoằng ha v xem khắp cc phong tục. Gặp lc sa-mn Tr Nghim, người Trung Quốc, sang nước Kế Tn, hỏi thăm chng tăng nước đ rằng:
- Ai c khả năng hoằng php ở Đng Độ?
Tăng chng đều ni:
- C sa-mn Phật-đ-bạt-đ-la vốn l người thnh Na-khả-l ở Ấn Độ, gia thế thuộc dng di B-la-mn, nhiều đời theo Phật, thng minh học rộng, địa vị v đức hạnh kh lường; xuất gia từ thuở nhỏ, đ học thng kinh luận, lại thọ học với thiền sư Phật Đại Tin[30].
Thiền sư Phật Đại Tin bấy giờ cũng ở tại Kế Tn, nghe sư Tr Nghim đến tm người, mới bảo sư Tr Nghim:
- Người c khả năng chỉnh đốn Tăng đồ, truyền trao Thiền php chnh l Phật-đ-bạt-đ-la vậy!
Do Tr Nghim hết lng ni thỉnh, Sư bn im lặng nhận lời.
Thế l, Sư từ tạ Thầy, mang lương thực đến Trung Quốc, lặn lội ba năm, trải qua đủ gian khổ; no l ni cao cht vt, my giăng lối bước, no l băng tuyết phủ dặm ngn. Sng ra th lặn lội ni non hiểm trở, tối đến th nằm trn băng tuyết. Trn những bậc thang nhỏ hẹp, những chiếc cầu đ cheo leo, Sư phải chen chn nghing bước, vin dy đu sợi, ngẩng ln th my chạm đầu. Ngoi băng tuyết gi lạnh, qung đường gian nan mun dặm, lại thm lương thực hết nửa chừng, phải chia từng hạt để ăn. Bấy giờ, chỉ nhờ bậc Thnh gia hộ mới c thể vượt qua. Khi đ băng qua Thng Lnh, đi ngang qua su nước, Quốc vương của những nước ny xt thương Sư gio ha xa xi, đều vui mừng, dốc lng cng dường.
Đến Giao Chỉ, nương thuyền đi dọc theo biển, ngang qua một hn đảo, Sư đưa tay chỉ vo hn ni v ni:
- Nn gh vo đy.
Chủ thuyền ni:
- Đi xa nn qu tiếc thời giờ, lại kh gặp lc thuận gi, khng thể dừng lại được.
Ni xong, chủ thuyền cho thuyền đi tiếp, hơn 200 dặm, bỗng gặp ngọn gi chuyển hướng đẩy thuyền trở lại đảo cũ. Mọi người trn thuyền mới biết được ti thần đon của Sư. Tất cả đều tn knh Sư như bậc Thầy, đồng thời vng theo lời Sư chỉ dạy. Sau đ, gặp gi thuận thổi đến, những chiếc thuyền cng đi đều xuất pht. Sư ni:
- Khng nn khởi hnh.
Chủ thuyền bn dừng lại. Chẳng bao lu, những chiếc thuyền đi trước đồng loạt bị chm.
Đm nọ, bỗng nhin Sư bảo cc thuyền đều xuất pht, nhưng khng ai nghe theo. Sư tự mnh nhổ neo, chỉ một chiếc thuyền của Sư rời bến. Lt sau, giặc cướp đến, những chiếc thuyền ở lại đều bị hại.
Chẳng bao lu, thuyền đến quận Đng Lai ở Thanh Chu. Nghe ngi Cưu-ma-la-thập[31] ở tại Trường An, Sư vui mừng đến đ, nhằm thng 4 năm Hoằng Thủy thứ 10 (408) đời Diu Tần[32]. Vừa gặp Sư, ngi La-thập rất vui mừng, thường cng với Sư luận bn về Php tướng, pht dương nghĩa l su xa, tỏ ngộ được nhiều điều. Nhn đ, Sư hỏi ngi La-thập:
- Kiến giải của Sư cũng bnh thường, nhưng tại sao thanh danh vang xa đến thế?
Ngi La-thập đp:
- Ti tuổi gi rồi nn mới được như thế, chứ chưa hẳn xứng hợp với lời khen.
Mỗi khi c điều nghi về gio nghĩa, ngi La-thập thường cng với Sư thảo luận v quyết định. C 600 vị sa-mn, như Đạo Ti, Vn Sướng, Tăng Duệ, Huệ Qun v.v đều theo Sư thọ học Thiền php. Những điều Sư truyền dạy đều l yếu chỉ chn thật. Từ khi được truyền vo Trung Quốc, gio php đ mở mang v pht triển với bề dy hơn 400 năm, khng c lc no hưng thịnh như thời điểm ny. Khi Sư luận về nghĩa l, bn về sự tướng, th nhất định mong đạt đến chỗ trọng tm, khng ty tiện lm vừa người, cũng khng mong hơn người. Những điều hiểu biết th Sư trnh by đến cng tận, những điều chưa biết th lun để tồn nghi.
Một hm, Thi tử Hoằng đời Diu Tần muốn nghe Sư thuyết php, bn thỉnh chng tăng vo Đng cung để biện luận. Bấy giờ, ngi La-thập v Sư mấy phen đối luận.
Cha của nước Tần l Diu Hưng hết lng đối với Phật php, cho php hơn 3.000 vị tăng thường ra vo cung cấm, đồng thời cng dường rất nhiều phẩm vật, ring Sư vẫn điềm nhin, khc với những vị tăng kia.
C lần, Sư bảo đệ tử: Đm qua, ta mộng thấy c 5 chiếc thuyền xuất pht từ Ấn Độ. Khoảng một năm sau, gặp những chiếc thuyền ngoại quốc đến, Sư tới hỏi thăm, mới biết đy chnh l 5 chiếc thuyền ở Ấn Độ m Sư đ thấy trước kia. Cả vng đ nghe tin ny đều đến lễ lạy Sư. Trong đ, c người cng dường, Sư đều khng nhận, chỉ m bt đi khất thực, khng luận nh giu hay ngho.
Ngy nọ, Sư cng với đệ tử Huệ Qun theo thứ lớp khất thực, đến nh Vin Bo ở quận Trần. Vin Bo vốn khng knh tin Phật php, nn tiếp đi Sư rất tệ bạc. Do đ, dng cơm chưa no, Sư đ co từ. Vin Bo ni:
- Dường như cc vị chưa no, xin nn lại một lt.
Sư bảo:
- Tm bố th của đn việt c giới hạn, lm cho những phẩm vật cng dường đ hết.
Vin Bo liền sai người hầu đem thm cơm, th quả nhin cơm đ hết. Vin Bo v cng hổ thẹn, mới hỏi Huệ Qun:
- Vị Sa-mn ấy l người như thế no vậy?
Huệ Qun đp:
- Ngi l vị đức độ cao vời, người phm khng thể lường được.
Từ đ, Vin Bo v cng thn phục v knh ngưỡng Sư.
Uy nghi, php tắc của Sư rất thuần phc, khng giống người thế tục, ch nguyện cũng thanh cao, c hướng su xa. Php sư Tăng Bật (365-442) v sa-mn Bảo Lm viết thư đến ca ngợi:
- Thiền sư Đạo Trng c tm lượng rộng lớn, ti đức bậc nhất ở Ấn Độ, đu phải hạng tầm thường.
Đến năm Nghĩa Hy thứ 14 (418), quan Nội sử Mạnh Khải ở quận Ng v Hữu vệ tướng qun Trữ Thc Độ thỉnh Sư dịch kinh Hoa Nghim. Sư cầm bản Phạn, cng với hơn 100 vị sa-mn, như Php Nghiệp, Huệ Nghim, dịch kinh ny tại cha Đạo Trng, rồi thẩm định văn nghĩa, diễn giải thnh văn Trung Quốc, thấu đạt yếu chỉ của kinh.
Cho nn, cha Đạo Trng cn c điện đường Hoa Nghim. Gio php của Đức Phật được lưu truyền l nhờ cng sức của Sư. Lc bắt đầu dịch kinh, trong ao pha trước điện đường Hoa Nghim thường c hai thanh y đồng tử từ trong ao xuất hiện, dng cng hương hoa, tất cả mọi người đều trng thấy; lại c địa thần bảo vệ chung quanh.
Vo năm Nguyn Gia thứ 6 (429), Sư vin tịch, hưởng thọ 71 tuổi. Khi thị tịch, Sư co ba ngn tay, minh chứng đ đắc quả A-na-hm.
3.2- Địa-b-ha-la ở Ngụy Quốc Ty Tự[33], sống vo đời Đường (618-907):
Tam tạng Php sư Địa-b-ha-la (613-687), đời Đường dịch l Nhật Chiếu, người nước Trung Ấn Độ, thuộc dng di B-la-mn.
Sư xuất gia từ thuở nhỏ, từng trụ cc cha Ma-ha Bồ-đề v Na-lan-đ. Sư c phong thi n nhu, bẩm tnh cao nh, theo Thầy học đạo, nghin cứu nhiều năm, trở thnh bậc php kh, ti học siu xuất. Nhn sa-mn Huyền Trng truyền gio trở về nước, Sư mến mộ Đại thừa, lưu tm đến Trung Quốc, nn c về Đng (Trung Quốc).
Sau đ, xt biết triều đại Thnh vương ta, Sư sang Trung Quốc, xiển dương gio php Thượng thừa, trợ gip việc trị ha của Đế vương. Vo năm Vĩnh Long thứ 1 (680), Sư đến Kinh đ. Lc ấy, vua Cao Tng (650-683) hoằng dương Phật php, thực hiện di mệnh của Tin vương, bn mời 10 vị Đại đức[34] như luật sư Đạo Thnh, php sư Bạc Trần l những bậc Long tượng[35] ở Kinh đ, lần lượt phin dịch cc kinh luận tại Ngụy Quốc Ty Tự.
Bấy giờ, php sư Hiền Thủ[36] trước kia lấy kinh Hoa Nghim lm sự nghiệp, thường than kinh ny chưa được đầy đủ, nn đến hỏi han. Sư đp: Đ mang kinh văn của hội thứ tm đến đy.
Thế l php sư Hiền Thủ cng Sư đối chiếu, th gặp được đoạn Thiện Ti đồng tử cầu học với hơn 10 vị Thiện tri thức, như đồng tử Thin Chủ Quang Khi đ, nh vua thỉnh Sư dịch kinh Hoa Nghim ra Hn văn để bổ tc chỗ thiếu st của bản cũ. Bấy giờ, sa-mn Phục Lễ chấp bt, sa-mn Huệ Tr chuyển ngữ; đồng thời, dịch cc kinh luận khc như kinh Mật Nghim v.v tổng cộng hơn 10 bộ, 24 quyển. Mỗi bộ đều được Hong thi hậu đch thn viết lời tựa, hết lng khen ngợi ti dịch thuật của Sư. Cc bộ kinh ny hiện đang lưu hnh ở đời.
Ngy Sư từ gi qu hương, thn mẫu vẫn cn. Sư khng qun thm n nui dưỡng của mẹ v lun nghĩ đến việc bo đp. V vậy, Sư đến Kinh đ, nhiều lần dng biểu ln triều đnh xin trở về cố hương. Ban đầu, nh vua từ chối; sau hai ba lần ni thỉnh, vua mới chấp thuận. Cc vị Đại đức ở Kinh đ may ca-sa bằng lụa đnh chu bu v tạo tượng Phật ngồi dưới cội Bồ-đề dng cng cho Sư. Vua lại ban cho một quả chung bu v thỉnh thm phan, tượng, những vật cng, rồi tiễn Sư ln đường.
Vo ngy 27 thng 12 năm Thy Củng thứ 3 (687), đang lc khoẻ mạnh, Sư bảo đệ tử: Ta sắp đi đy. Ni xong, Sư nằm nghing bn phải, khng bệnh m thị tịch tại Ngụy Quốc Đng Tự[37] ở Kinh đ.
Hm ấy, người dự tang lễ c đến mấy trăm ngn. Vũ Hậu nghe tin ny, v cng buồn thương, cng ngn tấm lụa để tẩm liệm. Tăng tục đều thương tiếc như mất cha mẹ. Vua sắc ban cho hương hoa, xe cộ, tiễn đưa Sư đến an tng ở bn tri sng Y, pha Nam ni Long Mn. Cc đệ tử tu sửa mộ thp, xy thm nhiều tầng gc; nhn đ, xy dựng tinh x bn cạnh thp để qut tước, cng dường.
Về sau, nhn lời trnh tấu của Lương Vương, Vũ Hậu cho xy dựng gi-lam; trong chiếu c ghi l cha Hương Sơn. Cha c lầu cao cht vt, gc tận my xanh, bảy khm thờ tượng đ, dựng thp bt gic. Cc vua đến đy đều c đề thơ khen ngợi.
3.3- Thật-xoa-nan-đ ở cha Phật Thọ K tại Kinh đ, sống vo đời Đại Chu (690-705):
Sa-mn Thật-xoa-nan-đ (652-710), Hn dịch l Hỷ Gic, người nước Vu Điền (nay l Ha Điền, Tn Cương). Sư c tr tuệ cao vời, hết lng lm lợi ch chng sanh, giỏi về Đại thừa lẫn Tiểu thừa, lại thng cc luận thuyết của ngoại đạo.
Bấy giờ, Vũ Hậu xiển dương Phật php, knh trọng Đại thừa. V phần xứ v hội của bản Cựu dịch kinh Hoa Nghim chưa được đầy đủ, từ xa Vũ Hậu nghe nước Vu Điền c bản Phạn kinh Hoa Nghim, bn sai sứ đến cầu thỉnh, đồng thời mời được ngi Thật-xoa-nan-đ cng về Kinh đ.
Vo năm Ất Mi, năm Chứng Thnh thứ 1 (695), Sư dịch kinh Hoa Nghim tại cha Biến Khng ở Đại nội, Đng Đ. Vũ Hậu đch thn đến php ta, phấn chấn viết lời tựa, tự cầm bt ghi tn cc phẩm. Bấy giờ, sa-mn Bồ-đề-lưu-ch (người Nam Ấn Độ) v sa-mn Nghĩa Tịnh cng đọc chữ Phạn; sau đ, trao cho sa-mn Phục Lễ, Php Tạng chứng nghĩa[38], nhuận văn. Đến năm Kỷ Hợi, nin hiệu Thnh Lịch thứ 2 (699) th hon thnh việc dịch kinh Hoa Nghim tại cha Phật Thọ K. Đ l bộ Hoa Nghim 80 quyển.
Sau đ, vo năm Canh T, nin hiệu Cửu Thị thứ 1 (700), Sư dịch kinh Đại Thừa Nhập Lăng-gi tại cung Tam Dương, dịch kinh Văn-th Thọ K tại cha Thanh Thiền ở Ty Kinh v cha Phật Thọ K ở Đng Đ, tổng cộng 19 bộ, 107 quyển. Sa-mn Ba Ln, Huyền Quỹ ghi chp, sa-mn Phục Lễ nhuận văn, sa-mn Php Bảo, Hằng Cảnh chứng nghĩa. Quan Thi tử Trung x[39] Cổ Ưng Phước gim hộ.
Đến năm Trường An thứ 4 (704), do thn mẫu gi yếu, Sư dng biểu xin trở về bổn quốc để phụng dưỡng. Đến lần thứ hai, nh vua mới chấp thuận v sắc cho quan Ngự sử Thi Tự Quang đưa Sư trở về nước Vu Điền.
Về sau, Đường triều hưng thịnh, muốn trng hưng Phật php, nn vua ban sắc cho mời Sư trở lại. Vo năm Cảnh Long thứ 2 (708), Sư đến Kinh đ, nh vua hạ mnh đch thn nghinh đn Sư ở ngoi cửa Khai Viễn. Chư Tăng ở kinh thnh mang cờ phướn nghinh tiếp, đồng thời trang tr voi đẹp để Sư cỡi vo thnh. Vua sắc cho Sư ở Đại Tiến Phước Tự[40]. Tiếc rằng, chưa kịp dịch kinh, Sư bị bệnh.
Ngy 12 thng 10 năm Cảnh Vn thứ 1 (710), Sư nằm theo thế ct tường[41] m thị tịch tại cha Đại Tiến Phước, thọ 59 tuổi. Chư Tăng Ni buồn thương, nghẹn ngo, than cho bậc Php kh[42] đ sớm vội ra đi. Dn chng đau xt, ku go, tiếc cho chng sanh mất đi bậc Thầy chỉ lối.
Lc ấy, vua ban chiếu cho php an tng Sư theo cch thức của nước Vu Điền. Ngy 12 thng 11, nhục thn của Sư đ được hỏa tng tại đi Nhin Đăng cổ xưa ở ngoi cửa Khai Viễn. Khi củi hết lửa tắt, lưỡi Sư vẫn cn nguyn vẹn. Đy l điềm lnh của việc hoằng php.
Đến ngy 13 thng 12, mn đồ của Sư l Bi Tr v sứ nh Đường l Ca Thư Đạo Nguyn đưa linh cốt v lưỡi của Sư trở về nước Vu Điền, xy thp cng dường. Người đời sau lại xy thp bảy tầng tại chỗ tr-tỳ, gọi l Hoa Nghim Tam Tạng thp.
4- CHI LƯU (Phần phẩm hội của kinh Hoa Nghim được trch lưu hnh ring):
] Kinh Đu Sa, 1 quyển (phẩm Danh Hiệu của kinh Hoa Nghim), sa-mn Chi-lu-ca-sấm (147-?) người nước Nhục Chi, dịch vo đời Hậu Hn (tức đời Đng Hn 25-220).
] Kinh Bồ-tt Bản Nghiệp, 1 quyển (cn gọi l kinh Tịnh Hạnh Phẩm, phẩm Tịnh Hạnh), sa-mn[43] Chi Khim người nước Nhục Chi, dịch vo đời Ng (222-280).
] Kinh Chư Bồ-tt Cầu Phật Bản Nghiệp, 1 quyển (cũng l phẩm Tịnh Hạnh); kinh Bồ-tt Bổn Nguyện Hạnh Phẩm, 1 quyển (cũng l phẩm Tịnh Hạnh), cư sĩ Nhiếp Đạo Chn dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
Ba kinh trn đều được trch từ hội thứ 2 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh Bồ-tt Thập Trụ, 1 quyển (phẩm Thập Trụ), sa-mn K-đa-mật (m Hn l Ha-chi) người Ấn Độ dịch vo đời Đng Tấn (317-420).
] Kinh Bồ-tt Thập Trụ, 1 quyển (phẩm Thập Trụ), sa-mn Trc Php Hộ dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Bồ-tt Thập Đạo Địa, 1 quyển (như phẩm Thập Trụ), cư sĩ Nhiếp Đạo Chn dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Thập Trụ Đoạn Kết, 10 quyển (khng phải phẩm Thập Trụ, cũng khng phải phẩm Thập Địa), sa-mn Trc Phật Niệm người Lương Chu, dịch vo đời Hậu Tần (384-417).
Bốn kinh trn đều được trch từ hội thứ 3 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh Thập Địa Đoạn, 10 quyển (phẩm Thập Địa), sa-mn Trc Phật Niệm người Lương Chu, dịch vo đời Hậu Tần (384-417).
] Kinh Thập Trụ, 12 quyển (phẩm Thập Địa), cư sĩ Nhiếp Đạo Chn dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Bồ-tt Thập Địa, 1 quyển (giống phẩm Thập Địa, Thập Trụ), sa-mn Trc Php Hộ dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Đại Phương Quảng Thập Địa, 1 quyển (giống phẩm Thập Địa, Thập Trụ), sa-mn Ct-ca-dạ người Ấn Độ, dịch vo đời Bắc Ngụy (386-534).
] Kinh Thập Địa, 1 quyển (giống phẩm Thập Địa, Thập Trụ), sa-mn K-đa-mật (m Hn l Ha-chi) người Ấn Độ, dịch vo đời Đng Tấn (317-420).
] Kinh Thập Trụ, 4 quyển (chnh l phẩm Thập Địa), sa-mn Cưu-ma-la-thập (344-413) người nước Quy Tư v tam tạng Phật-đ-da-x[44] (Hn dịch Gic Minh) người nước Kế Tn, dịch vo đời Hậu Tần (384-417).
] Kinh Tiệm Bị Nhất Thiết Tr Đức, 5 quyển (chnh l phẩm Thập Địa), sa-mn Đm-ma-la (Hn dịch l Php Hộ) người nước Nhục Chi, dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Bồ-tt Sơ Địa, 1 quyển (giống phần Sơ Địa), cư sĩ Nhiếp Đạo Chn dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
Tm kinh trn đều được trch từ hội thứ 6 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh Đẳng Mục Bồ-tt, 2 quyển (phẩm Thập Định), sa-mn Trc Php Hộ dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Hiển V Bin Phật Độ Cng Đức, 1 quyển (phẩm Thọ Mạng), Tam tạng php sư Huyền Trang (602-664) dịch vo đời Đường (618-907).
] Kinh Như Lai Hưng Hiện, 4 quyển (l phần trường hng của phẩm Tnh Khởi, lại thm vo phẩm Thập Nhẫn ở sau, cũng khng ghi tựa đề), sa-mn Trc Php Hộ dịch vo năm Nguyn Khang (291-299), đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Như Lai Hưng Hiện, 1 quyển (tn phẩm đồng với bản dịch của ngi Trc Php Hộ, nhưng c rộng c lược), sa-mn Bạch Php Tổ dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Đại Phương Quảng Như Lai Tnh Khởi, 2 quyển (phần Tựa l phẩm Danh Hiệu, phần Chnh thuyết l phẩm Tnh Khởi), mất tn người dịch.
] Kinh Đại Phương Quảng Như Lai Tnh Khởi Vi Mật Tạng, 2 quyển (giống như bản trn, nhưng khc người dịch), dịch vo năm Nguyn Khang (291-299) đời Ty Tấn (265-317), khng r người dịch.
Su kinh trn đều được trch từ hội thứ 7 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh Độ Thế, 6 quyển (phẩm Ly Thế Gian), sa-mn Trc Php Hộ dịch vo đời Ty Tấn (265-317).
] Kinh Phổ Hiền Bồ-tt Đp Nạn Nhị Thin (phẩm Ly Thế Gian), dịch vo đời Ng (222-280), mất tn người dịch.
Hai kinh trn đều được trch từ hội thứ 8 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh La-ma-gi, 3 quyển (phẩm Nhập Php Giới, nhưng văn khng đầy đủ), sa-mn Thnh Kin (cn gọi l Kin Cng) dịch vo đời Ty Tần (385-431), lại c bản dịch 3 quyển của sa-mn An Php Hiền đời Ngụy (220-265) v bản dịch 1 quyển của sa-mn Đm V Sấm (385-433) đời Bắc Lương (397-439).
Ba bản dịch trn đều được trch từ hội thứ 9 của kinh Hoa Nghim.
] Kinh Đại Phương Quảng Hoa Nghim Nhập Như Lai Bất Tư Nghị Cảnh Giới, 2 quyển (hoặc khng c ba chữ Đại Phương Quảng), tam tạng X-na-quật-đa (523-600) (Hn dịch l Tr Đức) người Bắc Ấn Độ, dịch vo đời Ty (581-618) [hoặc ni: cng dịch với ngi Đạt-ma-cấp-đa (?-619)].
] Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Tr Nghim, 1 quyển, sa-mn Tăng-gi-b-la (460-524) (Hn dịch l Tăng Dưỡng, Tăng Khải) người Ph Nam, dịch vo đời Lương (502-557).
] Kinh Độ Chư Phật Cảnh Giới Tr Quang Nghim, 1 quyển, mất tn người dịch.
] Kinh Đại Phương Quảng Nhập Như Lai Bất Tư Nghị Cảnh Giới, 2 quyển, sa-mn Thật-xoa-nan-đ (652-710) người nước Vu Điền, dịch vo đời Đại Chu (690-705).
Bốn kinh trn l đồng bản nhưng khc người dịch, đều được Đức Phật thuyết tại php đường Phổ Quang.
Hai kinh Bất Tư Nghị Cảnh Giới ở trn trong bản kinh Hoa Nghim hiện nay tuy khng c, nhưng trong bản Phạn đều c đủ, chắc l phẩm hội lưu hnh ring của kinh Hoa Nghim; v bản Phạn khng ghi thứ tự tn phẩm, nn khng xếp vo Đại bộ Hoa Nghim.
] Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghim Phật Cảnh Giới Phần, 1 quyển, tam tạng Đề-vn Bt-nh người nước Vu Điền, dịch vo năm Ti Sơ (690) triều Đại Chu (690-705).
] Kinh Đại Phương Quảng Phật Cảnh Giới, 1 quyển, sa-mn Thật-xoa-nan-đ (652-710) người nước Vu Điền, dịch vo đời Đại Chu (690-705).
Hai kinh trn l đồng bản nhưng khc người dịch, được Đức Phật thuyết dưới cội Bồ-đề.
] Kinh Đại Phương Quảng Phổ Hiền Sở Thuyết, 1 quyển (ni về việc trong thn Phật c bất khả thuyết thế giới), sa-mn Thật-xoa-nan-đ (652-710) người nước Vu Điền, dịch vo đời Đại Chu (690-705).
] Kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghim Tu Từ Phần, 1 quyển, tam tạng Đề-vn Bt-nh người nước Vu Điền, dịch vo năm Ti Sơ (690) triều Đại Chu (690-705).
] Kinh Tn Lực Nhập Ấn Php Mn, 5 quyển, do tam tạng Đm-ma-lưu-chi (Hn dịch l Hy Php) người Nam Ấn Độ, dịch vo đời Nguyn Ngụy (cn gọi l Bắc Ngụy, Hậu Ngụy 386-534).
Cổ đức tương truyền kinh ny l Biệt phẩm Hoa Nghim. Xt kỹ về văn c, từ đầu đến cuối đều khng c trong bộ loại Hoa Nghim. Gần đy, xt trong bản Phạn cũng khng c phẩm ny, mong người sau nghin cứu tường tận.
] Sao Hoa Nghim Kinh, 15 quyển[45], do quan Tư đồ đời Nam Tề (479-502) l Cnh Lăng Văn Tuyn Vương Tiu Tử Lương soạn.
Cnh Lăng Vương l người c bẩm tnh trời ban, để tm nơi cảnh tịnh, danh vang mi ức kiếp, đức cao tột ngn năm. Vương cho rằng, việc xiển dương kinh gio, mở rộng phước nghiệp đều xuất pht từ tm v thể hiện nơi thn.
Vo năm Vĩnh Minh thứ 8 (490), một hm, Vương mộng thấy Thin Vương Như Lai[46] từ phương Đng đi đến, m thầm chỉ dạy, Vương mới soạn php Tịnh trụ. Hm sau, Vương lại mộng thấy c vị sa-mn tự xưng l Tr Thắng dẫn đến trước Phật, dạy cho đọc tụng kinh văn; nhn đ, lưu truyền phương php Tn tụng. Vương khch lệ những bậc hiền ti trong triều đnh mở phước điền Long Hoa Tam hội[47]; khuyn kẻ sĩ v người dn thọ tr Tam tụ tịnh giới của Bồ-tt[48]. Tất cả đều c điềm lnh hiển hiện, thật kh diễn tả thnh lời. Hơn nữa, Vương xem kinh Hoa Nghim, nhận ra kinh c thể trợ gip việc trị ha của Đế vương v duy tr mạng mạch Phật php.
Sao chp cc kinh c hơn 300 quyển, soạn những luận sớ để lợi ch cng khắp c hơn 100 quyển. Tự tay Vương chp hơn 70 quyển. Trong đ, c kinh Hoa Nghim Anh Lạc, 2 quyển, trnh by phương php xuất thế; Hoa Nghim Tề K, 1 quyển, trnh by chỉ th của php hội. Tất cả sch ny đều c thể soi chiếu cho người đời sau, khng mai một Thnh gio.
] Kinh Hoa Nghim Thập c, 1 quyển, được xếp vo khoa Ngụy vọng trong bộ Tam Bảo Lục của học sĩ Ph Trường Phng đời Ty, sợ người sau nhầm lẫn nn nu ra ở đy.
5- LUẬN THCH (Những bộ luận về kinh Hoa Nghim):
] Tam tạng B-la-phả-mật-đa ni rằng: Ấn Độ tương truyền bồ-tt Long Thọ sau khi đem kinh Hoa Nghim từ Long cung về, bn soạn luận Đại Bất Tư Nghị, cũng c 100.000 bi tụng để giải thch. Nhưng căn tnh của chng sanh từ đời trước chưa khai pht, nn khng biết được chỉ th của luận.
] Luận Thập Trụ Tỳ-b-sa 16 quyển[49], giải thch đại phẩm Thập Địa, do bồ-tt Long Thọ soạn, tam tạng Da-x đọc văn, php sư Cưu-ma-la-thập (344-413) dịch vo đời Hậu Tần (384-417). Trong khi phin dịch bộ luận ny, đến hơn một nửa Địa thứ 2 l Ly Cấu Địa, th ngi Da-x khng đọc nữa, nn thiếu phần sau. Tương truyền bộ luận ny l một phần trong bộ luận Đại Bất Tư Nghị.
] Luận Thập Trụ 10 quyển, do bồ-tt Long Thọ soạn, php sư Cưu-ma-la-thập (344-413) dịch vo năm Hoằng Thủy (399-415) đời Hậu Tần (384-417).
] Luận Thập Địa 12 quyển, do bồ-tt B-tẩu-bn-đậu (Hn dịch l Thin Thn) soạn. Sư ch thch phẩm Thập Địa khi đang ở trong ni. Luận được soạn theo cch ghi lại từng đoạn kinh văn rồi theo thứ tự giải thch. Khi vừa hon thnh bộ luận ny, Sư thấy từ trong kinh phng ra ho quang sng rỡ, đất ni chấn động. Quốc vương, thần dn nước ấy đều đến chc mừng, khen l điềm lnh chưa từng c, như trong bản truyện ghi chp đầy đủ.
Đời Hậu Ngụy (cn gọi l Bắc Ngụy 386-584), tam tạng Bồ-đề-lưu-chi (Hn dịch l Hy Gic) người Bắc Ấn Độ, sang Trung Quốc phin dịch luận Thập Địa. Ngy đầu Sư dịch kinh, Tuyn Vũ Đế (500-516) đch thn đến ghi chp.
Lại ghi: Tam tạng Lặc-na-ma-đề (Hn dịch l Bảo ) người Trung Ấn Độ sang Trung Quốc, cng với ngi Bồ-đề-lưu-chi, mỗi vị dịch một bộ luận Thập Địa ở pha Nam v pha Bắc sng Lạc (thuộc tỉnh Thiểm Ty, Trung Quốc). Sau đ, tăng thống Huệ Quang (468-537) thỉnh hai Ngi đối chiếu, so snh những điểm đồng dị của hai bản dịch ny rồi tổng hợp thnh một bản.
Biệt truyện ghi: Ngi Thin Thn soạn Hoa Nghim Kinh Luận. Nhưng tại Trung Quốc chưa c bản đầy đủ, c lẽ bộ luận Thập Địa ny chnh l một phần của bộ luận ấy m đất Hn c được, nn Ngi đ dịch ra.
Lại ghi: Bồ-tt V Trước qua lại ci trời Đu-suất được bồ-tt Di-lặc dạy cho kinh Hoa Nghim v.v Từ đ, kinh được lưu truyền rộng ri cũng l nhờ cng sức của Sư.
Gần đy, khi hỏi về bộ luận Thập Địa ny, những vị Tam tạng người Ấn Độ đều ni rằng: Bồ-tt Kim Cương Qun soạn Thập Địa Thch Luận, gồm 12.000 bi tụng, phin dịch thnh hơn 30 quyển; bồ-tt Kin Huệ cũng c soạn một bản Lược Thch. Cả hai bản ny đều chưa truyền sang Trung Quốc. Ở nước Vu Điền hiện c bản ấy. Ngy ngi Thật-xoa trở về, nh vua cho người mang thơ tm cầu; nếu như tm được, cũng định phin dịch ra.
Lại nữa, phẩm Trụ trong phần Bồ-tt Địa của luận Du-gi Sư-địa ghi đầy đủ văn phẩm Thập Địa kinh Hoa Nghim, đồng thời theo thứ tự giải thch. Bởi v phần Tam Hiền[50] Thập Thnh[51] trong kinh ny rất rộng, cc bộ luận thường y cứ đối chiếu, cho nn đ c nhiều nh soạn ch thch.
] Luận Hoa Nghim 600 quyển do Lưu Khim Chi soạn.
Thuở xưa, vo năm Thi Ninh[52] thứ 1 (561) đời Bắc Tề (550-577), Hong tử thứ ba của Vũ Thnh Đế (Cao Trạm, 561-565) đ đốt thn cng dường ở ni Thanh Lương[53] để cầu nguyện bồ-tt Văn-th-sư-lợi gia tr. Hoạn quan của Hong tử tn l Lưu Khim Chi đ từng than mnh l người v tch sự, đồng thời thấy Hong tử đốt thn cầu php, nn xin vua vo ni tu đạo. Vua xuống chiếu chấp thuận.
Bấy giờ, ng ta đem theo một bộ kinh Hoa Nghim, ngy đm tinh cần, lễ sm đọc tụng, một lng khẩn cầu bồ-tt Văn-th thầm gia hộ. Trải qua 21 ngy như vậy, thn hnh ng tuy gầy yếu nhưng tinh thần minh mẫn. Bỗng nhin, ng thấy tc mai mọc đủ, trở lại tướng trượng phu, tm tr sng tỏ lạ thường, thng suốt yếu chỉ su mầu của kinh. Từ đ, ng nghin cứu tinh tường, soạn luận Hoa Nghim c hệ thống r rng. Về sau, việc ny được tu ln vua, Cao tổ (Văn Tuyn Đế-Cao Dương, 550-560) cng tin knh hơn. Từ đy, bộ kinh Hoa Nghim được lưu truyền rộng ri.
] Php sư Huệ Viễn (523-592) cha Tịnh Ảnh[54], đời Ty (581-618), khi về gi, mới soạn Hoa Nghim Kinh Sớ. Đến phẩm Hồi Hướng, bỗng thấy tim đau nhi, Sư nhn vo ngực th thấy những lỗ chn lng ngay tim chảy mu. Một hm, Sư mộng thấy mnh cầm liềm leo ln ni cao lần lượt cắt cỏ, được phn nửa th sức suy kiệt, khng thể đứng dậy. Tỉnh mộng, Sư bảo đệ tử: Hồi hm, ta thấy điềm chẳng lnh, e rằng bộ Hoa Nghim Kinh Sớ ny khng thể hon thnh. V vậy, Sư dừng lại ở phẩm ny.
Php sư Hưu ở Tương Chu nghe kinh Hoa Nghim đ hơn 50 lần, cng đọc tụng, nghiền ngẫm nghĩa l th cng mờ mịt. Bấy giờ, Sư suy nghĩ: Đy vốn l lời dạy ch thiết của bậc Thượng thnh, hng phm phu đu thể suy lường.
R rng hai bậc Hiền ny l người thng thi, kiến thức su rộng, nổi tiếng xưa nay, t ai b kịp. Cc Ngi đ nỗ lực nghin cứu kinh Hoa Nghim, nhưng khng thể thấu hiểu cng tột. Cn Lưu Khim Chi xem đọc chưa đầy mấy tuần, đ ch thch được bộ luận Hoa Nghim. Sao m ti giỏi thế! Đy chnh l sự thầm truyền của chư Phật, chẳng lạ lắm sao?
Phẩm Bồ-tt Trụ Xứ của kinh Hoa Nghim ghi: Ở pha Đng Bắc c ni Thanh Lương l tr xứ của Bồ-tt, bồ-tt Văn-th-sư-lợi[55] thường ở đy thuyết php cho 10.000 vị Bồ-tt. Cho nn, ngy nay, dưới chn ni ny c hang Thanh Lương. Trn ngọn ni nhỏ ở pha Nam ni Thanh Lương ny c cha Thanh Lương[56].
Ni Thanh Lương cn gọi l ni Ngũ Đi, v năm ngọn ni ny cao cht vt, trn đỉnh khng c rừng cy, giống như đống đất, cho nn gọi l Ngũ Đi. Chu vi ni hơn 400 dặm. Pha Đng gip với Hằng sơn[57]. Trn Trung Đi c ao Đại Hoa, nước ao trong lặng, hơi nước bốc ln hiện ra nhiều điều linh cảm; lại c tinh x, thp đ bn trong. Trn Bắc Đi c hai ngi bảo thp tn tr X-lợi Phật v tượng bồ-tt Văn-th. Cch pha Đng Nam Trung Đi hơn 30 dặm c cha Đại Ph[58] do vua Hn Minh Đế (58-76)[59] sng lập. Trải qua nhiều năm, ngi cha ny đ bị hoang phế, chỉ cn lại di tch nền mng của ton cha. Trong đ, vẫn cn Đng đường, Ty đường[60] v cc tn tượng. Pha trước cha c vườn hoa khoảng 2-3 khoảnh[61], sắc hoa đủ mu đan xen lẫn nhau, trăm giống nghn tn, rực rỡ như gấm hoa, ửng đỏ như rng chiều, v cng lộng lẫy. C những loi kỳ hoa t được nghe thấy ở thế gian; vo ngy Rằm thng 7, chng đua nhau nở rộ mun mu mun vẻ. Cch ni Ngũ Đi về pha Bắc khoảng 8-9 dặm l nơi Hong tử xả thn cầu php trước đy, hiện cn ngi thp ở đ.
Đời Bắc Tề (550-577), cha chiền xy dựng rất nhiều. Trn ni Ngũ Đi ny c hơn 200 ngi cha, triều đnh cắt thuế ở tm chu, như Hằng chu, Định chu v.v dng để cng dường Tứ sự (như y phục, thuốc men) cho Tăng chng. Nay Thnh địa nh Phật vẫn cn.
Biệt Truyện ghi: Bồ-tt Văn-th-sư-lợi thường giảng kinh Hoa Nghim ở đy, nn từ xưa cho đến đời Đường, cc vị tăng Ấn Độ khng ngại đường xa vạn dặm vẫn đến đy chim bi. Tăng tục Trung Quốc cũng rầm rộ ko đến. C khi gặp được Thần tăng, Thnh chng; c lc thấy gc tin, đi bu, nh sng rực rỡ, hương thơm ngo ngạt. C khi nghe tiếng chung ngn, c lc vọng về lời kệ. m điệu trầm bổng thong chốc biến chuyển mun vn. Điều ny được ghi đầy đủ trong Thanh Lương Sơn K.
Ni Ngũ Đi thuộc địa phận Đại Chu, cch Kinh đ khoảng 1.600 dặm, l vng bin địa, v cng lạnh gi. Cho nn, trong khoảng thời gian từ thng 8 đến thng 3 năm sau, băng tuyết đng cứng, trải một lớp trắng xa. Nếu khng phải l ngy giữa Hạ th khng thể đặt chn ln đ được.
Hỡi những ai thiết tha mến đạo, lẽ no chẳng một lần đến đ ư?
] Luận Hoa Nghim 100 quyển, sa-mn Thch Linh Biện soạn vo đời Hậu Ngụy (386-534), Trung Quốc.
Sư người xứ Tấn Dương, Thi Nguyn, đời trước đ gieo nhn tốt, từ lu đ trồng căn lnh. Cho nn, tuổi nhỏ đ sớm vo đạo, lớn ln lập ch xuất trần, thường đọc tụng kinh điển Đại thừa, lưu tm nơi hạnh Bồ-tt. Đến khi đọc kinh Hoa Nghim, Sư cng thm tn ngưỡng, bn đầu đội kinh ny đi đến cha Thanh Lương ở trn ni Thanh Lương, cầu nguyện bồ-tt Văn-th-sư-lợi từ bi nhiếp thọ, mong Ngi khai pht nghĩa l kinh văn. Từ đ, Sư đầu đội kinh v kinh hnh.
Trải qua một năm, bn chn Sư bị tổn thương nặng, tun mu, rồi dần dần thịt mất hết, xương lộ ra, Sư phải đi bằng gối v khẩn cầu bồ-tt Văn-th thầm cảm ứng. Bấy giờ, Sư nghe c người bảo rằng: ng hy thi kinh hnh, nn để tm tư duy kinh ny. Thế rồi, Sư giở kinh ra xem, tm liền bừng sng.
Vo năm Hy Bnh thứ 1 (516) đời Hậu Ngụy (cn gọi l Bắc Ngụy 386-534), nhằm thng Ging năm Bnh Thn, Sư bắt đầu soạn luận Hoa Nghim tại cha Thanh Lương, giải thch văn nghĩa, cng tột chỗ su xa vi diệu. Đến đầu năm Hy Bnh thứ 2 (517), Sư đến ở cha Tung Nham trn ni Huyền Đoi, ch giải kinh văn như trước. Bấy giờ, Linh Thi hậu họ Hồ đời Hiếu Minh Đế (516-528) rất trọng Đạo knh Tăng, bn mời Sư vo cung. Sư co bệnh từ chối. V chưa gặp được Sư, nn đến đầu ma Hạ, Thi hậu lại ban chiếu ni thỉnh, lần ny th Sư khng thể từ chối. Vo ngy 16, Sư đến điện Đng B; khng bao lu, lại dời sang điện Thức Cn, sau ở điện Huy m, bin soạn luận khng ngừng nghỉ.
Vo ma Hạ, năm Thần Quy thứ 1 (518), nh vua xuống chiếu: Việc hoằng dương Chnh php đang chờ đợi người. Nay php sư Linh Biện đang bin soạn luận tại điện Huy m l người đức độ cao vời, kiến giải su rộng, tiếng tăm sớm truyền trong thin hạ, nn thỉnh Php sư đến điện Tuyn Quang giảng kinh Đại Phẩm Bt-nh. Lc đ, bốn chng[62] vui vẻ, mười phương đn mừng. Giảng kinh xong, vua sắc Thị trung Thi ph Thanh H Vương Duẫn Dịch đưa Sư về ở điện Thức Cn, tiếp tục soạn luận như trước. Ma Hạ th giảng kinh Hoa Nghim, ma Đng th giảng kinh Đại Phẩm Bt-nh, thời gian cn lại, Sư cng với đệ tử Linh Nguyn bin soạn luận đến nỗi qun ăn bỏ ngủ.
Thng 9, ma Thu năm Thần Quy thứ 3 (520), việc bin soạn được hon thnh, gồm 100 quyển, 10 pho; về sau, lại gom tập, hiệu đnh nhiều lần. Php m của Sư nửa chừng khng cn nghe thấy, v Sư đ nghỉ giảng kinh văn, ẩn cư, chuyn tm tu niệm.
Vo ngy 8 thng Ging năm Chnh Quang thứ 3 (522), Sư vin tịch tại cha Dung Gic, trụ thế 46 năm. Lc đ, Hiếu Minh Đế (516-528) sắc rằng: Luận Hoa Nghim ny do vị Bồ-tt Trung Quốc soạn, nn đưa vo Nhất Thiết Kinh Tạng (Đại Tạng Kinh) v ghi vo Mục lục, đồng thời cho lưu hnh rộng ri.
Đệ tử của Sư l Đạo Sưởng, Linh Nguyn, Đm Hiển tiếc cho Thầy đ sớm ra đi, buồn cho sch qu sắp bị mai một, nn cng với cc cư sĩ ti giỏi knh cẩn viết lại một bản sạch sẽ để lưu truyền khắp nơi.
Bộ luận ny tuy thịnh hnh ở xứ Phần Tấn[63], nhưng chưa được lưu truyền đến Kinh đ. Cho nn, những vị thạc đức ở Trường An thường mong cầu c được bộ luận ny.
Vo năm Vĩnh Thuần thứ 2 (683), sa-mn Thch Thng Hiền ở cha Ch Tướng[64] v cư sĩ ở Huyền Sảng phng cha Huyền Đức đều nghin cứu kinh Hoa Nghim v hết lng knh ngưỡng kinh ny, nn kết bạn đồng đến ni Thanh Lương, đảnh lễ bồ-tt Văn-th. Nhn đ, đến cha Đồng Tử[65] ở Tinh Chu th gặp được bộ luận ny, cc vị tha thiết ni thỉnh, nn được truyền trao. Vừa đem về đến Kinh đ, vua quan đều ngạc nhin, liền cho sao chp để truyền b.
6- GIẢNG GIẢI (Những vị Tăng giảng giải kinh Hoa Nghim)[66]:
6.1- Thch Php Nghiệp ở Nam Lm, sống vo đời Đng Tấn (317-420):
Khng r Sư họ g, thuở nhỏ đ c ch siu phm, thot ly trần thế. Đến tuổi nin thiếu, Sư xuất gia, phong cch cao đẹp, thọ học với nhiều thầy, nn hiểu rộng, tư duy su, được người đương thời tn trọng. Tuy Sư đ xem tất cả kinh điển, nhưng thường cho l chưa đủ để đạt đến nghĩa l su xa.
Về sau, gặp sa-mn Phật-đ-bạt-đ-la (359-429) người Ấn Độ, Sư liền thỉnh dịch kinh Hoa Nghim. Đch thn Sư ghi chp, lượng định nghĩa l, khng kể ngy đm. Trải qua vi năm, bỗng nhin Sư ngộ được yếu chỉ.
C lần, Sư đến thăm người bạn, vị ấy bảo: Php tắc của Thnh gio tại nơi đy!. V vậy, Sư đ đch thn đọc bản Phạn, lại nỗ lực nghin cứu, tm ti học hỏi, cho nn ngy cng thng đạt nghĩa l. Từ đ, Sư xiển dương yếu chỉ su mầu của kinh Hoa Nghim, v trở thnh bậc thầy kiệt xuất. Mấy trăm vị Sa-mn như Đm Bn... đều ngưỡng mộ hướng về phương Bắc, cung knh thọ nhận lời dạy cao qu. V vậy, chnh php được lưu truyền l bắt đầu từ Sư. V Thnh gio mới khai pht, nn chưa thể trnh by chi tiết, chỉ nu khi qut m thi.
Sư soạn bộ Chỉ Quy 2 quyển, hiện đang lưu hnh ở đời. Sau khng biết Sư vin tịch ở đu, cc bậc tin hiền chỉ ghi sơ lược vi nt về đạo hạnh của Sư. Thật buồn thay!
6.2- Cầu-na-bạt-đ-la ở cha Trung Hưng, tại Kinh đ, sống vo đời Tống (420-479):
Cầu-na-bạt-đ-la (394-468) (Hn dịch l Cng Đức Hiền), người Trung Ấn Độ, vốn thuộc dng di B-la-mn, v xiển dương gio php Đại thừa, nn người đời gọi l Ma-ha Diễn.
Thuở nhỏ, Sư học tập uyn bc cc luận về Ngũ minh, nghin cứu tinh tường thin văn, ton học, y học, ch thuật Về sau, nhờ đọc v hiểu được nghĩa l của A-tỳ-đm Tạp Tm Luận, Sư cng tin su Phật php, rồi cạo tc xuất gia, chuyn cần học tập. Đến khi thọ giới cụ tc, Sư đ tinh thng ba tạng Kinh, Luật, Luận. Chẳng bao lu, Sư từ biệt vị thầy dạy php Tiểu thừa v theo học với vị thầy dạy php Đại thừa.
Một hm, vị Thầy thử Sư bằng cch bảo lấy hm kinh đem ra, Sư liền lấy bộ Hoa Nghim dng ln Thầy. Thầy vui mừng v khen rằng: Con c duyn rất lớn đối với gio php Đại thừa. Thế l, Sư bắt đầu đọc tụng v diễn giảng kinh ny, khng ai c thể chất vấn được.
Chẳng bao lu sau khi thọ giới Bồ-tt, Sư cảm thấy c duyn với phương Đng, nn theo thuyền vượt biển. Giữa đường gặp nạn, Sư ra sức niệm danh hiệu mười phương chư Phật v danh hiệu bồ-tt Qun Thế m. Cả thuyền đều được cứu thot. Nhờ tm ch thnh của Sư nn c kỳ tch như thế.
Vo năm Nguyn Gia thứ 12 (435), Sư đến Quảng Chu. Bấy giờ, Thứ sử Xa Lng dng biểu ln Tống Văn Đế (424-454), nh vua sai sứ ra nghinh đn. Sư vừa đến Kinh đ, vua sắc những vị danh tăng như Huệ Nghim, Huệ Qun đến thăm hỏi Sư ở Tn Đnh. Thấy vẻ tinh anh thanh thot của Sư, cả hai đều knh ngưỡng. Tuy cc Ngi nhn việc phin dịch mới kết giao, nhưng rất vui mừng như gặp lại bạn ch thiết. Ban đầu, Sư trụ ở cha K Hon. Khng bao lu, Tống Văn Đế triệu thỉnh diện kiến, vua cng thm khm phục.
Nh thng ti thạc học Nhan Din Chi ở Lang Da cũng cung knh đến thăm hỏi học đạo. Thế l cc danh sĩ xa gần ở Kinh đ cũng tấp nập ko về. Đại tướng qun Vương Nghĩa Khang ở Bnh Thnh v thừa tướng Vương Nghĩa Tuyn ở Nam Tiếu đều tn Sư lm Thầy. Khng bao lu, chng tăng thỉnh Sư dịch kinh. V vậy, Sư vn tập hơn 700 vị Sa-mn Nghĩa học[67] dịch kinh Tạp A-hm (50 quyển) tại cha K Hon, kinh Đại Php Cổ (2 quyển) tại cha Đng An v kinh Thắng Man (1 quyển) tại quận Đơn Dương. Tổng cộng hơn 100 quyển.
Về sau, Thừa tướng muốn thỉnh Sư giảng kinh Hoa Nghim, nhưng Sư tự nghĩ chưa thng tiếng Hn, cảm thấy hổ thẹn v cng, nn ngy đm lễ bi sm hối, cầu bồ-tt Qun Thế m thầm cảm ứng. Đm nọ, Sư mộng thấy c người mặc đồ trắng, lưng đeo kiếm, tay cầm một ci đầu người, đi đến trước mặt Sư, hỏi:
- Sao Thầy buồn vậy?
Sư trnh by đầy đủ sự việc trn. Vị ấy bảo:
- Đừng buồn g cả!
Vừa dứt lời, vị ấy rt kiếm chm đứt đầu của Sư, thay vo đầu mới, rồi bảo n cử động, v hỏi:
- C đau khng?
Sư đp:
- Khng đau!
Lt sau, Sư tỉnh dậy, trong lng vui mừng khn tả v đ thng thạo tiếng Hn. Từ đ, Tăng tục xa gần đều khm phục sự thnh cảm của Sư, cầu thỉnh Sư giảng kinh. Sư bn giảng kinh Hoa Nghim hơn mấy mươi lần.
Cuộc đời của Sư c rất nhiều điều linh cảm, ở đy chỉ dẫn ra vi việc: Cuối năm Nguyn Gia (453), Thừa tướng thường thấy những điềm mộng qui dị, nn đến thưa hỏi. Sư bảo: Kinh đ sắp c loạn lạc. Chưa đầy một năm, quả nhin, bọn phản loạn muốn son ngi. Cho đến việc Thừa tướng c m mưu dấy binh, Sư đ 3 lần can gin. Lần nọ, Hiếu Vũ Đế (454-465) ngước nhn từ xa, Sư đ biết trước của vua[68]. Hoặc Sư cầm gậy trc nhảy xuống sng, bỗng c một đứa b đưa Sư vo bờ. Hoặc Sư dng hương khấn nguyện dưới lầu, quỷ thần đều đi nơi khc[69]. Khi lm triều th vua quan knh ngưỡng, ở Điếu Đi th cứu gip mun dn[70].
Từ nhỏ đến cuối đời, tay Sư thường cầm bnh hương, chưa c lc no tạm rời. Mỗi lần thọ trai xong, Sư thường lấy thức ăn dư phn pht cho chim chc. Chim quen dần nn đến đậu trn tay Sư để ăn.
Vo thng Ging năm Thi Thủy thứ 4 (468), cảm thấy thn khng được khỏe, Sư co từ Tống Minh Đế (465-472) v cc quan. Ngy lm chung, Sư đứng trng xa v ni rằng: Thấy hoa trời v tượng Phật, Bồ-tt; gần đến giờ Ngọ th thị tịch, thọ 75 tuổi. Tống Minh Đế đau xt v ngần, phng điếu rất trọng hậu. Cc quan dự tang lễ cũng buồn thương khn xiết.
6.3- Lặc-na-ma-đề ở Trung Ấn Độ, sống vo đời Ngụy (386-534):
Lặc-na-ma-đề (Hn dịch l Bảo ) người Trung Ấn Độ. Sư c kiến thức su rộng, l sự đều thng, tụng thuộc một ức bi kệ (mỗi bi kệ c 32 chữ), rất giỏi Thiền học, c ch hoằng php.
Vo năm Chnh Thủy thứ 5 (508) đời Bắc Ngụy (386-534), Sư đến Lạc Dương, cng ngi Bồ-đề-lưu-chi[71] dịch cc bộ luận như Thập Địa Kinh Luận, Php Hoa Kinh Luận v.v, tổng cộng 24 quyển. Sư vốn c tư chất phi thường, huệ giải siu việt, thng thạo tiếng Hn, thấu tỏ nghĩa l uyn o. Tuyn Vũ Đế (500-516) thường thỉnh Sư giảng kinh Hoa Nghim, Sư giải thch, khai ngộ cho mọi người, lun pht huy được nghĩa su mầu.
Một hm, Sư đang ở trn php ta, bỗng c người tướng mạo như Thi quan[72], cầm hốt v lệnh, đến ni rằng:
- Thin đế bảo ti đến đy thỉnh Php sư giảng kinh Hoa Nghim.
Sư đp:
- Nay php hội ny vẫn chưa hon mn, đợi ta giảng xong sẽ vng lệnh đến. Tuy nhin, chỉ một mnh ta đu thể lm cho php sự thnh tựu được, m cần phải c Đ giảng[73] thiu hương[74], Duy-na[75] xướng tụng; nn thỉnh ngay hm nay.
Sứ giả theo như lời Sư dạy, chư Tăng trong php hội đều thấy r.
Sau đ, php sự sắp hon mn, lại thấy Sứ giả ấy đến ni:
- Vng lệnh Thin đế nn ti xuống đy nghinh đn Ngi.
Sư mĩm cười, vui vẻ ni lời từ biệt với đại chng. Vừa dứt lời, Sư an nhin thị tịch ngay tại php ta. Cc vị Tăng như Đ giảng, Duy-na v.v cũng đồng thời thị tịch. Cả nước nghe thấy thế, đều cho l lạ.
6.4- Thch Tr Cự ở Bắc Đi, sống vo đời Ngụy (386-534)[76]:
Sư họ Lưu, xuất gia từ thuở nhỏ, thờ ngi Đm V Tối[77] lm Thầy. Sư c tư chất thng minh, học vấn uyn bc. Lc đầu, Sư đọc kinh Hoa Nghim đến mấy mươi lần, nhưng vẫn khng hiểu được nghĩa l, trong lng v cng buồn b, nn ngy đm tm cng ch thnh khẩn thiết.
Một đm, Sư mộng thấy bồ-tt Phổ Hiền cưỡi voi trắng, phng nh sng. đến bảo Sư rằng:
- ng theo ta đi về phương Nam, ta sẽ cho ng thuốc uống để hiểu r yếu chỉ kinh văn.
Tỉnh mộng, Sư ni điều ny với những người cng ch hướng, nhưng tiếc l qun hỏi phương Nam ở đu. Những người cng ch hướng ni:
- Bậc Thnh đ chỉ đi về phương Nam, cứ nn vng mệnh, lo g khng đến được?
Sư liền khăn gi ln đường. Đi được ba ngy, Sư gặp một ao nước trong xanh, bn trong c cy xương bồ[78], cnh l to lớn, lng rất vui mừng. Đo ln th thấy rễ quấn quanh đến mấy thước[79], bằng bầu xe. Bất chợt Sư nghĩ rằng, đ l thuốc của bậc Thnh trao cho, liền lấy uống. Mấy ngy sau, Sư trở nn thng minh hơn trước, những điều uẩn khc lu nay chợt sng tỏ, m th siu phm nhập Thnh, thật l vượt hẳn bậc Tin hiền.
Từ đ, Sư đi khắp nơi giảng kinh Hoa Nghim hơn 50 lần v soạn ch sớ 10 quyển. Về sau, Sư thị tịch ở Bắc Đi, thọ 70 tuổi.
6.5- Thch Huệ Quang (468-537) ở cha Đại Gic, Nghiệp Hạ, sống vo đời Tề (479-502)[80]:
Sư họ Dương, người Trường L, Định Chu (H Bắc), Năm 13 tuổi, Sư theo cha đến Lạc Dương. Ngy mồng 8 thng 4, Sư đến lễ ngi Phật-đ-phiến-đa[81] xin thọ Tam quy. Ngi Phật-đ lấy lm lạ về nh mắt sng rực của Sư, rồi thầm nghĩ: Đy hẳn l người c kh tiết đặc biệt, nn cố mời Sư ở lại. Sau đ, Ngi bảo Sư tụng kinh, Sư cầm ln xem v cảm thấy như đ từng học từ trước, nn thng hiểu nghĩa l su xa, thấu suốt yếu chỉ vi diệu.
Đến cuối Hạ, sau khi được ngi Phật-đ độ cho xuất gia, Sư thuyết giảng những kinh luật đ học cho mọi người nghe, ngn từ đ trong sng, nghĩa l lại thng suốt, nn người đương thời gọi Sư l Thnh Sa-di. Đối với những vật dụng c được, Sư đều đem ban pht cho mọi người; khng động tm tới những lời khen ch, khiến mọi người cng trọng kh độ cao xa của Sư.
Ngi Phật-đ ni: Sa-di ny chẳng phải l người tầm thường. Nếu thọ Đại giới, trước hết nn cho nghe Luật, bởi v Luật l nền tảng của tr huệ, nếu khng th tr huệ khng khai pht. Do đ, Sư được học tập luật hạnh. Đến khi thọ giới Cụ tc, Sư đ nghe nhiều, hiểu rộng v nghim tr Giới luật. Gần được 4 Hạ, Sư giảng luật Ma-ha Tăng-kỳ v từ đ chỉ theo nghiệp bt nghin, ghi lại những điều đ nghe, đồng thời dng để lượng định, đối chiếu v giải thch.
Một hm, ngi Phật-đ m thầm xem văn Sư viết, rồi gọi Sư vo, bảo rằng: Ta độ ng l mong truyền Thnh quả. Sao cứ khư khư chỉ chạy theo ngn ngữ thế gian? ng chỉ c thể lm một bậc Php sư cao minh, chứ đạo quả ng khng c phần.
Gặp lc ngi Phật-đ-phiến-đa v Lặc-na-ma-đề vừa mới dịch kinh Thập Địa, Sư xem cả 2 bản dịch ny v phn chương, giải thch; cho nn, cng của Sư l lớn nhất. Sư cn soạn sớ cho bộ luật Tứ Phần v nu r chỉ th, nhờ đ Luật tng cũng được hưng thịnh. Về sau, Sư nghe kinh Hoa Nghim, tuy đ tỏ ngộ được yếu chỉ su xa, nhưng vẫn nghiền ngẫm những chỗ tinh vi, nhiều phen tư duy khảo xt. Sau khi trải qua nhiều gian kh, truy tầm dấu vết, nghiền ngẫm những điều ẩn kn, Sư đ thấu r nghĩa l uyn o v trở thnh bậc thầy ti giỏi.
Sư thường giảng dạy kinh Hoa Nghim v cho rằng: Căn bản của Chnh php khng c kinh no hơn kinh ny. Nếu ai thuyết giảng kinh ny th phải cung knh; mỗi lần giảng th thn tm phải thanh tịnh, cho đến thnh chng cũng như vậy, phải cởi giy dp để dưới thềm. Mỗi người cần phải trang nghim hương hoa, chắp tay cung knh, tỏ lng tn trọng php, bởi v ngn năm kh gặp vậy.
Đối với việc phn gio, Sư phn định gio php của Đức Phật ra lm ba gio: Đốn, Tiệm, Vin[82] v l người đầu tin xếp kinh Hoa Nghim vo Vin gio. Sư cn ch sớ yếu chỉ su xa của cc kinh như Niết-bn, Duy-ma, Thập Địa, Địa Tr được người đương thời knh trọng. Cc danh hiền đời Tề như quan Tư đồ Cao Tn, To bộc xạ Cao Long Chi, cho đến quan Tư M Lệnh Hồ Tử Nhu v.v đều knh Sư như bậc Thnh.
C lần trời hạn hn, người dn đến thỉnh Sư. Sư liền đến bn ao ở Tung Nhạc[83] thắp hương cầu mưa. Chẳng bao lu, trời mưa như trt nước, trn ngập khắp nơi, dn chng đều được lợi ch. Đ l nhờ sự thnh cảm của Sư nn mới ứng hiện mầu nhiệm như thế.
Cuối thời Bắc Ngụy, Sư nhận chức Quốc Tăng Đ ở Kinh đ, khng bao lu chuyển sang chức Quốc Thống, nn được gọi l Quang Thống Luật sư.
Mấy ngy trước khi vin tịch, Sư đi xe đến nh To bộc xạ. Sư vừa ra khỏi cổng cha, th nc nh tự nhin sụp đổ. C lần, Sư ngồi luận bn cng việc, bỗng nhin c một hn đ rơi trước ngọn bt, nhn theo th khng biết từ đu, mới biết đy chnh l tướng thị tịch. Từ đ, Sư pht bệnh, hơn 40 ngy sau, Sư an nhin thị tịch tại cha Đại Gic ở Nghiệp Thnh, hưởng thọ 70 tuổi.
Trước đy, Sư thường nguyện sanh về ci Phật, nhưng khng xc định ci no. Khi sắp tịch, nhn thấy Thin chng xuống nghinh đn, Sư mới nguyện sanh về ci An Dưỡng[84]. Liền đ, cc vị Ha Phật trong ci Tịnh hiện đầy hư khng, Sư thưa: Ci mong chư Phật nhiếp thọ cho con được toại nguyện. Chỉ trong khoảng khảy mng tay, Sư thị tịch.
Sư soạn Hoa Nghim Kinh Sớ 4 quyển, đồng thời trước tc Huyền Tng Luận, Đại Thừa Nghĩa Luật, Nhn Vương Thất Giới v Tăng chế[85] gồm 18 điều, nghĩa l trong sng, được người đương thời xem trọng.
6.6- Thch Tăng Phạm (476-555) ở cha Đại Gic, Nghiệp Hạ, sống vo đời Bắc Tề (550-577):
Sư họ L, người Bnh Hương (H Bắc). Thuở nhỏ, Sư từng học thng cc sch, nn được người đương thời gọi l Kho sch[86].
Năm 23 tuổi, Sư thng hiểu Lưu Lược[87], lại tinh thng đến cả Thất diệu[88], Cửu chương[89], thin văn, ch thuật, nn thường c hơn ngn người theo học. D tuổi thanh xun, nhưng Sư khng nghĩ đến việc lập gia đnh, m chỉ để tm vo Phật php, từng đốt ngn tay để cng dường.
Năm 29 tuổi, vừa mới nghe giảng kinh Niết-bn, Sư đ biết kinh Phật rất su kn. V vậy, Sư đến lễ ngi Tăng Thỉ ở Nghiệp Thnh xin xuất gia. Đầu tin, Sư học kinh Niết-bn, mong thấu triệt nghĩa l của kinh. Sau đ, Sư học kinh Php Hoa, Hoa Nghim nơi ngi Hiến Cng ở Lạc Dương, lại học Luật nơi ngi Huệ Quang, lnh hội được nhiều điều mới lạ. Sau một thời gian, Sư bắt đầu du phương gio ha, đem lại nhiều lợi ch an vui cho người dn vng Tề, Ngụy. Mỗi lần Sư thuyết php, thnh chng c hơn ngn người.
Thứ sử Giao Chu Đỗ Bật đến cha Hiện Nghĩa ở Nghiệp Hạ[90] thỉnh Sư giảng kinh Hoa Nghim vo ma Đng. Sư giảng đến phần Địa thứ 6, bỗng c một con chim Nhạn từ pha Đng của thp bay vo giảng đường, đậu đối diện với php ta, nằm yn nghe php. Sư giảng xong, n từ từ bay ra theo pha Ty của thp, rồi biến mất. Hm khc, vo ma Hạ, Sư cũng giảng kinh Hoa Nghim ở tại cha ny, c một con chim sẻ bay đến pha Ty Nam php ta, nằm yn nghe php suốt 3 thng Hạ. C lần, Sư giảng kinh Hoa Nghim ở Tế Chu, cũng c một con chim bay đến nghe php. Sư giảng xong, n liền bay đi. Đy l những điềm lnh cảm ứng đến loi vật. Nếu khng phải l đạo nhuần thấm đến ci u minh th lm sao như thế?
Một lần khc, Sư đang giảng kinh Hoa Nghim, c vị tăng hủy bng rằng: Kiệt-đẩu[91]! ng m biết g? Ngay đm ấy, c vị thần cầm roi đnh vị tăng chết đi sống lại mấy lần. Những người chứng kiến cảnh đ v cng knh sợ.
Lần nọ, Sư nghỉ đm tại một ngi cha khc đng vo ngy Bố-tt. C vị tăng ln php ta muốn Thụ nghĩa[92], ni rằng: Lập nghĩa, luận bn về php tướng để lnh hội su xa ngn gio của Phật, cần g phải thuyết giới v tăng đ thường nghe. Vừa dứt lời, bỗng c vị thần thn cao hơn một trượng[93], tướng mạo rất uy dũng, đến trước php ta hỏi vị Thụ nghĩa: Nay l ngy g? Đp: L ngy Bố-tt. Vị thần liền lấy tay ko vị tăng xuống ta, ng nho sắp chết. Kế đ, thần hỏi một vị Thượng ta khc v cũng giống như trước. Từ đ, Sư nỗ lực nghim tr việc Bố-tt cho đến trọn đời, d l việc tăng hay việc ring, Sư đều khng gửi dục[94], cho đến bị bệnh nặng cũng ngồi xe đi đến trong tăng để nghe giới.
Những ngy sắp vin tịch, Sư thỉnh tượng Phật vo phng, ch thnh lễ lạy sm hối những nghiệp nhn đ tạo trước đy. Vo đng giờ Ngọ, ngy 2 thng 3 năm Thin Bảo thứ 6 (555), sau khi dặn d đệ tử, Sư thị tịch tại cha Đại Gic ở pha Đng đất Nghiệp Hạ, hưởng thọ 80 tuổi.
Lc đầu, Sư theo Nho học. Sau đ, Sư bỏ Nho theo Phật, ngy cng knh tin Phật php, lắng niệm nơi Thiền mn, xa la những điều đ học, lời ni khng đề cập đến danh lợi, sắc mặt khng lộ nt vui buồn. Sư lun chuyn tm đến kinh Hoa Nghim để lm phước nghiệp cho đời sau; đm đến, lạy 1000 vị Phật để lm tư lương cho đời ny. Cuối đời, tuổi tc đ cao, sức khoẻ yếu dần, nhưng Sư vẫn giữ đủ ngy đm 6 thời tm thnh lễ Phật. Những bậc anh ti từ xưa đến nay t ai b kịp.
Sư soạn Hoa Nghim Kinh Sớ 5 quyển v soạn ch sớ cc kinh Thập Địa, Địa Tr, Duy-ma, Thắng Man.
6.7- Thch Đm Diễn ở Trị Chu, sống vo đời Bắc Tề (550-577):
Sư họ Hạ Hầu, người chu Nam Duyện, lc mới sanh ra, răng đ mọc đầy đủ. Năm 7 tuổi đi học, Sư thng minh xuất chng. Năm 18 tuổi, Sư đỗ T ti.
Khi gặp php hội của ngi Huệ Quang, Sư xin thọ Tam quy Ngũ giới. Năm 23 tuổi, Sư đảnh lễ ngi Huệ Quang xin xuất gia v được Ngi cho thọ Đại giới. Từ đ, Sư miệt mi nghin cứu kinh điển đến nỗi qun ăn bỏ ngủ. Tuy nhin, đối với yếu chỉ của Tạng gio, Sư cn c chỗ nghi ngờ, nn thường tham vấn cc bậc thạc học, nhưng khng ai thng đạt. Sư bn xem đọc Tạng gio, soạn Hoa Nghim Kinh Sớ 7 quyển v giảng dạy lin tục để trợ gip việc nghin cứu diệu l. Sư thuyết giảng rất hng hồn, lời lẽ trong sng, ngn từ khế hợp căn cơ thnh chng đương thời. Sư du ha thuyết php khắp cc vng Tề, Trịnh, Yn, Triệu. C hơn 1000 vị Tăng nghĩa học thường theo Sư nghe php v gần 500 vị cư sĩ theo Sư xuất gia.
Triệu Quận Vương Cao Nguyn Hải, thứ sử Giao Chu Đỗ Bật, hong thn quốc thch v cc trọng thần triều Tề đều hết lng knh trọng Sư. Bộc xạ Tổ Hiếu Trưng tu ln vua cho Sư lm chức Quốc Tăng Đ để điều ha việc đạo, hầu khng mất đi cương yếu Phật php.
Vo ngy 18 thng 3 năm Khai Hong thứ 1 (581), bỗng nhin Sư bảo thị giả: V thường đến rồi! Bấy giờ, Sư nhất tm niệm danh hiệu Phật Di-lặc. Tiếng niệm Phật v hơi thở bặt dứt đng vo giờ Ngọ. Sư hưởng thọ 79 tuổi. Cc vị tăng đứng hầu hai bn đều thấy nt mặt của Sư rất vui tươi.
Khi Sư cn sanh tiền, việc cứu tế chng sanh th ưu tin cho người ngho hn, bệnh tật; việc truyền trao gio php th lấy việc hợp cơ lm đầu. Hễ thấy kinh sch hay tượng Phật, Bồ-tt, Sư liền dng lễ thỉnh đưa. Giữa đường gặp người ngho khổ, Sư thương xt đến rơi lệ. Sư thường thch nghe giới. Đối với những vật tanh hi, cay nồng, Sư chẳng thm nhn tới. Mỗi lần muốn hạ phong, Sư bước ra ngoi để giữ tinh sạch cho phng tăng.
Trước khi Sư thị tịch, c người mộng thấy sư Đm Diễn mặc o đỏ, bi tc, tc mai phủ xuống ngang lưng, cn 2 đồng tử đang hầu bay ln hư khng, rồi biến mất ở pha Ty Bắc. Chỉ trong khoảnh khắc, Sư thị tịch. Bấy giờ, mọi người cho rằng, đ l hnh trạng B-sa-b-đ Dạ thin[95], vị Thiện tri thức[96] thứ 32 trong kinh Hoa Nghim m đồng tử Thiện Ti[97] tham vấn.
6.8- Thch Linh Dụ (518-605) ở cha Diễn Khng, Tương Chu, sống vo đời Ty (581-618):
Sư họ Triệu, người Khc Dương, Cự Lộc, Định Chu, Trung Quốc. Khi tuổi cn nhỏ, mỗi lần thấy hnh tượng Sa-mn, Sư đ biết tỏ lng cung knh; mỗi khi nghe tiếng ku của con vật bị giết, Sư xt xa, buồn b, lộ vẻ khng vui.
Năm 6 tuổi, Sư theo mẹ đến cha thọ Tam quy Ngũ giới, người cha dứt khot khng cho, nhưng Sư quyết khng bỏ ch nguyện ny. Năm 7 tuổi, Sư xin cha xuất gia. V thương con, nn cha chưa cho php. Sư than: Bảy tuổi m khng được xuất gia, th hoại cả một đời. Sư bn tm Thầy học đạo, việc học ngy cng tiến bộ.
Năm 15 tuổi, cha mất, Sư dốc lng cư tang, trải cỏ lm giường, lấy đất lm gối, chẳng nghĩ đến thn, đến nỗi yếu gầy, phải chống gậy mới đứng được. Khi mn tang cha, Sư m thầm đến lễ thiền sư Bảo ở cha Ứng Gic - Triệu Quận, cầu xin xuất gia. Nhn thấy thần thi của Sư, thiền sư Bảo từ chối, ni rằng: Ta chỉ l trợ duyn cho ng, chứ khng phải l thầy của ng. ng nn đến nơi tốt hơn. Sư liền đến Định Chu thọ giới Cụ tc, tụng thuộc 2 bộ luật Tứ Phần v Ma-ha Tăng-kỳ, rồi tự viết lại. Trong vng 8 ngy, Sư đ viết v tụng xong 2 bộ Luật ny.
Sau đ, Sư đi về pha Nam, đến vng Chương Phũ[98], học luật Tứ Phần nơi ngi Ẩn Cng, nghe giảng kinh Thập Địa nơi ngi Bằng Cng; sớm tối m thầm nghin cứu, Sư đ pht hiện những kỳ diệu, phn tch những nghĩa mới lạ, đều gom chp đầy đủ. Đối với Niết-bn, Địa Luận, Sư tm hiểu su rộng những bộ luận giải xưa, rồi đối chiếu nghin cứu, đưa ra những điều mới lạ. Ring bộ Đại Tập, Bt-nh, Sư tự nghiền ngẫm m liễu đạt, khng cần Thầy chỉ dạy. Sư cũng học luận Thnh Thật v đều thấu suốt yếu chỉ.
Được 12 Hạ, Sư bắt đầu giảng thuyết ở vng Nghiệp Kinh, danh tiếng đ vang khắp, trnh by chỉ th lại mới lạ, khiến thnh chng đều xin quy y v tn Sư l Dụ Bồ-tt. Mọi người đều theo Sư thọ giới Bồ-tt, từ đ giới php Đại thừa được lưu truyền rộng ri. Sư rất lưu tm đến bộ kinh Hoa Nghim, nn nghin cứu cng tận chỉ th kinh ny, v được người đương thời gọi l Lệnh gia[99].
Gặp lc Hong hậu nước Tề bị bệnh, muốn nghe kinh Hoa Nghim, Chiu huyền thống[100] cử Sư đảm đương. Bấy giờ, c một con g trống thường theo chng nghe php. Buổi giảng vừa xong, n liền gy to một tiếng, rồi bay ln cao, đậu trn ngọn cy ở pha Ty Nam, qua một đm rồi chết. Khng bao lu, Hong hậu lnh bệnh. Đy cũng l do sự thnh cảm m c linh ứng như thế. Nhn đ, triều đnh dng cng cho Sư 300 chiếc ca-sa, Sư nhận rồi đem phn pht cho chng tăng.
An Đng Vương Lu Duệ nước Tề rất trọng chư tăng. C lần đến trước Sư, tự nhin ng hoảng sợ đến tot mồ hi. Sau hỏi ra mới biết đ l do kh độ đặc biệt của Sư. Từ đ, ng thờ Sư lm thầy truyền giới. Lc Sư đến ngi cha trn Bảo sơn, Lu Duệ lm th chủ, đ dốc hết tiền của để cng dường. Đức hạnh su dy của Sư đ cảm đến mọi người như thế.
Đến lc nh Chu diệt nh Tề[101], Phật gio v Nho gio đều bị hủy diệt, nn Sư đ lẫn mnh vo thế tục, thn mặc o vải th, đầu đội mũ gai, giống như để tang cha mẹ, một lng cầu nguyện Phật php hưng thịnh như lc trước, th Sư mới trở lại hnh thức tu sĩ. Bấy giờ, Sư hướng dẫn hơn 20 vị đồng học vo cc thn xm vắng vẻ, ngy đọc sch đời, đm bn Phật l.
Đến đời Ty, gio php lại hưng thịnh, Sư tiếp tục xiển dương Phật php. Đức hạnh của Sư toả sng, nn Văn Đế hỏi cc bậc anh ho, đều ni rằng: Đức độ của php sư Dụ cao vi vọi. Nhn đ, vua hạ chiếu rằng: Knh vấn an php sư Linh Dụ ở cha Đại Từ, Tương Chu. Trẫm rất tn trọng v hết lng quy hướng Tam bảo, mong Php sư xiển dương Đại thừa, giữ gn chnh php. Php sư phạm hạnh thanh cao, uyn bc nghĩa l, hoằng dương Thnh gio, dẫn dắt kẻ m mờ. Đạo tục đều knh ngưỡng, mong lm ruộng phước. Cả nước đều ngưỡng mộ, bốn phương ko về. V vậy, từ xa knh thỉnh Php sư cng tạo cng đức, nn hiểu trẫm, sớm vo Kinh đ.
Lc vo Trường An, Sư đ 74 tuổi, vua sai sứ đến thăm hỏi v mời Sư ở lại cha Hưng Thiện. Vua lại hạ chiếu cho quan, triệu tập cc Cao tăng chọn người lm Quốc thống. Tất cả đều suy cử Sư, nhưng Sư một mực từ chối, quyết khng thay đổi, rồi dng biểu từ chức v xin trở về, nh vua chấp thuận. Sau đ, Bộc xạ Cao Dĩnh dng sớ thỉnh Sư lưu lại, vua liền hạ chiếu. Sư ni: L vua của một nước khng nn ni hai lời. Nay Bệ hạ lại mời ti, theo l thật khng thỏa đng. Thế rồi, Sư ni với đệ tử: Từ lu, ta đ c thệ nguyện khng thn gần vua quan hong tộc, v ở gần th họ khinh chư tăng, xem thường gio php; nhưng ở xa th tất cả đều cung knh hướng về. V vậy, ta rất đắn đo, chưa định được .
Khng lu sau, vua ban chiếu lần thứ 3, cố mời Sư ở lại, nhưng Sư vẫn giữ vững định ban đầu. Vua bảo T Uy: Trẫm biết php sư Linh Dụ tnh tnh cương trực, l người tự tại, thật khng thể khuất phục được ch tiết của Ngi. Vua bn sắc cc quan, như Tả bộc xạ Cao Dĩnh, Hữu bộc xạ T Uy đến cha tuyn đọc Thnh chỉ, thay vua thọ giới v sm hối, lại dng cng 300 bộ y bằng gấm lụa, đồng thời trợ gip việc tu sửa cha. Vua ban bảng hiệu cha l Linh Tuyền tự.
Khi Sư trở về qu hương, nh vua nhiều lần ban chiếu thăm hỏi. Sau đ, ở vng Nghiệp Hạ c lời truyền Sư sắp thị tịch, nn mọi người đều vn tập xin quy y, thọ giới, lại hỏi khắp th khng biết lời truyền từ đu. Nhưng Sư cũng tin l phước mạng sắp hết; do đ, chỉ dạy cho họ điều c, điều thiện; đồng thời sch tấn cc đệ tử nn gắng tu hnh.
Đến ngy thứ 7, nhằm ngy 22 thng Ging năm Đại Nghiệp thứ 1 (605), tại cha Diễn Khng, Sư cầm bt viết 2 bi thơ Buồn một đời chng qua[102] v Buồn vĩnh biệt[103]. Đến canh 3, bỗng c mi thơm lạ bay khắp phng, mọi người đều kinh ngạc. Sư lắng tm niệm danh hiệu Phật lin tục cho đến sng th thị tịch, hưởng thọ 88 tuổi. Mọi người buồn thương, lm chấn động cả vng ni ấy. Cc đệ tử an tng Sư bn cạnh cha Linh Tuyền ở Bảo Sơn, v xy thp tn thờ.
Lc sanh tiền, Sư lun giữ mnh trong sạch, ch kh ngt trời, đức hạnh cao vt, mọi hnh động đều l m phạm cho người. Một hm, mẹ bệnh nặng, Sư trở về thăm. Trn đường đi, nghe tin mẹ đ mất v việc an tng đ xong, Sư liền quay trở về cha, chuyn tm hoằng đạo, dứt bỏ tnh thn.
C lần, Sư đến nơi nọ giảng php, gần được một nửa, chợt thấy vị Giảng chủ vẫn đang chăm bn vườn hẹ, Sư bảo:
- Việc hoằng php đầu tin l dứt trừ nguồn gốc tội lỗi; nếu nghiệp c chưa trừ, th Phật đạo lm sao thnh tựu; buổi giảng khng thể tiếp tục, nn giải tn.
Ni xong, Sư đắp y, cầm tch trượng từ biệt ra đi. Vị Giảng chủ ni:
- Php sư cứ tiếp tục, việc ny dễ giải quyết thi.
Vừa dứt lời, vị Giảng chủ liền mượn chiếc cy của người trong xm, cng một lc cy sạch 40 mẫu[104] hẹ. Điều ny c thể ni rằng: Theo lời dạy m lm.
Lần nọ, trong giảng hội, cc vị Đại đức tụ tập ni chuyện, cười đa. Khi Sư bước ln php ta th tất cả đều im lặng, rất mực cung knh. Lc Sư xuống php to, Ni chng cũng khng dm đối diện thưa hỏi.
Sư tnh kh cương trực, dứt khot, ăn mặc giản dị. D người giu sang hay kẻ thấp hn, Sư đều đối xử như nhau, đến đi ty họ, chưa từng đưa đn. Cho nn, người dn đất Nghiệp Hạ thường ni: Php sư Đm Diễn hạ mnh trước Tăng chng, khng hạ mnh trước người đời; cn php sư Linh Dụ hạ mnh trước cả Tăng v tục.
Sư đối đp khng cần suy nghĩ, lời ni ra đều trở thnh luận. Suốt cuộc đời, Sư đều thể hiện trọn vẹn cả bi v knh trong bố th; phn pht 1000 chiếc ca-sa cho chng tăng, cấp pht thuốc men cho nhiều người bệnh. Hễ c thức ăn ngon, Sư cng cho chng tăng trước. Sư sống ha đồng với đại chng, khng cất ring bất cứ vật g. Lc truyền dạy cho người, mặt đều hướng về phương Ty.
Cả một đời, Sư khng bao giờ khạc nhổ. Sư lm khng chọn việc, ni khng trau chuốc lời. Răn dạy người v vật, Sư khng bao giờ la rầy đnh đập, cho đến chỉ bảo trẻ em, răn dạy đệ tử, Sư đều tự xưng tn mnh v gọi họ l Nhn giả, lời lẽ n cần tha thiết khiến người nghe phải rơi lệ. Nếu người no lời ni tri với việc lm, th khng cho ở chung; cn khng giữ đng luật, th php cha chẳng dung chứa.
Sư nguyện khng truyền giới cho người nữ v Ni chng, cũng khng cho họ bước vo phng mnh. Đy l khun php rộng lược để răn dạy người sau. Ha thượng đn đầu truyền giới Cụ tc cho Sa-di phải đầy đủ đức độ, Sư cho l rất kh, nn suốt đời khng lm; cn những việc khc, Sư đều đảm nhận v lm việc với chng rất đng giờ. Chỉ lc truyền giới Bồ-tt th mới đầy đủ 7 chng; hoặc khi giảng php, Sư mới cho php người nữ vo cha, m phải vo sau, ra trước, đi thẳng về, khng được ở lại, lm cho php hội trang nghim thanh tịnh, tiếng Sư vang khắp thin hạ.
Sư khng cho Sa-di lm thị giả. Thn mặc vải th, khng dng gấm lụa. Quần di th cch gt chn 4 ngn tay. Tay o chỉ di đến khuỷu tay, Tăng-k-chi[105] chỉ đến cẳng chn m thi. Nếu thấy y may qu mức quy định, th sai chng cắt bớt. Cho nn, y phục của Tăng phải đng kch cở. Cn cc vật dụng như chăn nệm bằng dạ, da hảo hạng, tiền bạc, chu bu đều khng được đem vo phng. Tăng-k-chi v y năm điều đắp hằng ngy đều may bằng vải th. Nếu c người dng cng lụa tốt, Sư đều phn pht cho người, cn những y khc chỉ dng những vải cũ rch m thi.
Năm 30 tuổi, Sư đ bắt đầu trước tc. Sư soạn Hoa Nghim Sớ v Chỉ Quy gồm c 9 quyển; ngoi ra cn c cc bộ Chương sớ, Truyện k tổng cộng hơn 100 quyển, hiện đang lưu hnh ở đời. Từ khi gio php lưu truyền sang Trung Quốc, nghi thức gio ha c khc, nhưng chỉ c php sư Linh Dụ l người đ lập gio v thực hnh tạo được niềm tin mi mi về sau.
6.9- Thch Huệ Tạng (522-605) ở cha Khng Qun, Ty Kinh, sống vo đời Ty (581-618):
Sư họ Hc, người Bnh Ct, nước Triệu, xuất gia năm 11 tuổi. Khi chưa thọ giới Cụ tc, Sư đ giảng kinh Niết-bn. Sau nghe giảng cc kinh luận như luận Đại Tr Độ, kinh Thập Địa, Hoa Nghim, Bt-nh, Sư đều thng suốt nghĩa l, ai cũng khm phục.
Năm 40 tuổi, Sư ẩn cư ở Thước Sơn, sống đời gian khổ, gối đầu trn đ, uống nước dưới khe, lắng tm nơi yếu chỉ su mầu. Sư từng nghin cứu cc kinh điển, nhưng lấy kinh Hoa Nghim lm căn bản. Tuy đ thấu suốt yếu chỉ su xa, Sư vẫn khim hạ, tự cho mnh cn thấp km, nn khẩn cầu bậc Thnh trợ gip chỉ by chỗ đng sai. Ngay đm đ, sự linh cảm ứng hiện. Sư nghe trong hư khng c tiếng bảo rằng: Đng thế, đng thế! Nhn đ, Sư soạn nghĩa sớ, đch thn xiển dương kinh gio, những người đến Sư học đều khen ngợi.
Vũ Thnh Đế nh Tề hạ chiếu mời sư giảng kinh Hoa Nghim tại điện Thi Cực. Chư tăng nhm họp rất đng, cc bậc danh sĩ cũng đều tụ hội nghe php. Bấy giờ, Sư được mọi người tn vinh, tiếng tăm vang khắp. Từ đ, Sư chuyn giảng kinh Hoa Nghim, sự truyền học ngy cng rộng.
Gặp lc nh Chu hủy diệt Phật php, Sư tạm mang hnh tướng cư sĩ ẩn mnh nơi trần tục để giữ gn Phật php. Đến đầu đời Ty, Phật php lại hưng thịnh, Sư trở lại tướng xuất gia. Văn Đế knh trọng đức độ của Sư, nn sai sứ đến thỉnh. Vừa vo Kinh đ, Sư đến yết kiến vua ở điện Thừa Minh, trnh by yếu chỉ su mầu, rất hợp với vua. Sư được xem l một trong su vị Đại đức. Vua ban thm cho Sư những lễ vật đặc biệt. Cho nn, trong 24 năm, cả bốn ma, Sư khng hề thiếu thốn.
Ngy 29 thng 11 năm Đại Nghiệp thứ 1 (605), Sư bị bệnh nhẹ v vin tịch tại cha Khng Qun, hưởng thọ 84 tuổi. Trước khi mất, Sư di chc khng được tẩm liệm. Cc đệ tử vng lời Sư dạy, để lộ thi thể dưới chn ni; sau đ, đưa ln ngọn ni pha trước cha Ch Tướng, ni Chung Nam[106], xy thp tn thờ.
6.10- Thch Linh Cn ở cha Đại Thiền Định, Ty Kinh, sống vo đời Ty (581-618):
Sư họ L, người Địch Đạo, Kim Thnh. Tổ tin của Sư lm quan được phong đất ở Thượng Đảng, nn đ dời đến ở đ.
Năm 10 tuổi, Sư rất thch nghe php, trong lng ham muốn xuất gia, nhưng cha mẹ khng cho. Đến năm 14 tuổi, Sư mới đến đảnh lễ xin lm đệ tử php sư Diễn ở cha Đại Trang Nghim, đất Nghiệp Kinh, ngy đm knh phụng, khng pht giy trễ ni. Mỗi lần vo giảng đường, Sư tưởng như ở thin cung khng khc. Năm 18 tuổi, Sư lại giảng kinh Hoa Nghim, Thập Địa; vừa giảng phần Tng bản, mọi người đều khen ngợi.
Gặp lc Chu Vũ hủy diệt Phật php, Sư trở về nh, nhưng vẫn nghim tr giới luật. Đến đời Ty, Phật php lại hưng thịnh, Sư được tuyển chọn lm Bồ-tt tăng[107]. Sư giảng kinh ny, thường được vua mời đến thăm hỏi, tăng tục bốn phương đều vn tập, cả nước tn knh. Năm Khai Hong thứ 7 (597), vua sắc lệnh cho Sư trụ tại cha Hưng Thiện, đảm nhận chức Sa-mn chứng nghĩa trong dịch trường.
Năm Khai Hong thứ 17 (597), Sư bị bệnh, bỗng chết giấc, chỉ nơi tim cn nng, đại chng khng dm tẩm liệm. Sau đ, tỉnh lại, Sư ni: Ta ln cung trời Đu-suất, gặp hai php sư Hưu v Viễn cng ngồi trn đi sen, nh sng rực rỡ, ni với ta rằng: ng v cc đệ tử của ta sau ny đều sanh về đy. Ngay lc đ, Sư tỉnh dậy. Từ đ, Sư cng chuyn tm vo việc giảng kinh v tu tập qun hạnh, khng giao tiếp với mọi người.
Năm Đại Nghiệp thứ 3 (607), khi Sư trụ tại cha Đại Thiền Định, c sắc lệnh tiến cử Sư lm Thượng tọa cha Đạo Trng. Tăng chng ngy cng đng. Sư c cng rất lớn trong việc hoằng php. Thng Ging năm Đại Nghiệp thứ 8 (612), Sư thị tịch tại cha Đạo Trng, hưởng thọ 78 tuổi. Cc đệ tử hỏa tng Sư ở pha Bắc ni Chung Nam.
Lc sanh tiền, Sư dốc lng phụng tr kinh Hoa Nghim, y cứ vo kinh để qun tưởng Lin Hoa Tạng Thế giới hải v Di-lặc thin cung. Đến khi bệnh nặng, mắt Sư nhn ln trn, khng nhn mọi người; hồi lu, mới trở lại bnh thường. Sa-mn Đồng Chn đứng bn cạnh để chăm sc, Sư bảo Đồng Chn:
- Vừa rồi, ta thấy đồng tử mặc o xanh dẫn ta ln cung trời Đu-suất, nhưng ci vui ở ci trời khng di lu, chết vẫn bị đọa lạc lun hồi, chỉ c thế giới Lin Hoa Tạng l chỗ nn hướng về.
Khng bao lu, Sư ngừng thở; giy lt thở lại, Đồng Chn hỏi:
- Sư thấy những g?
Sư bảo:
- Ta thấy nước lớn trn khắp, trong đ c hoa sen lớn như bnh xe, ta ngồi ln đ, đ mn nguyện rồi.
Vừa dứt lời, Sư thị tịch.
6.11- Thch Huệ Gic (531-620) ở cha Vũ Đức, Tinh Chu, sống vo Ty (581-618):
Sư họ Phạm, người Tề Quận, tr tuệ cao vời, kiến thức su rộng, t ai snh bằng. Thn cao hơn 7 trượng, my cao, mắt sng, y phục sạch đẹp, dung nghi đĩnh đạc, cử chỉ nhu ho, giọng ni thanh thot; mỗi khi đi đường, hng sĩ tử khng ai khng gh mắt nhn theo.
Tuy học rộng cc kinh điển, nhưng Sư lấy kinh Hoa Nghim lm đầu. Sau Sư được mời đến Cao Dương giảng kinh, khng bao lu trở thnh giảng sư nổi tiếng, thnh chng c hơn 1000 người, giảng đường lc no cũng đng nghịt m người đến vẫn khng ngớt. V vậy, Sư nghỉ giảng để chờ xy dựng, mở rộng giảng đường. Bấy giờ, c một th chủ pht tm xy cất giảng đường c sức chứa cả ngn người. Cng trnh xy dựng chưa đầy một thng th hon thnh. Sư ln ta thuyết php, thnh chng ngồi chật cả giảng đường. Mọi người lấy lm lạ về sự hưng thịnh của php hội ny.
Năm Vũ Đức thứ 3 (620), cảm thấy hơi đau ở tim, Sư ni với cc đệ tử: Ta sắp đi đy, rồi bảo đem tất cả của cải của mnh thiết trai cng dường chng tăng v dặn d đại chng. Từ đ, Sư chnh niệm suốt đm; trời vừa sng, th an nhin thị tịch, hưởng thọ 90 tuổi.
Sư soạn ch sớ cc kinh Hoa Nghim, Thập Địa, Duy-ma v.v
6.12- Thch Php Mẫn (570-645) ở cha Tĩnh Lm, Việt Chu, sống vo đời Đường (618-907):
Sư họ Tn, người Đơn Dương, xuất gia năm 8 tuổi, thờ thiền sư Anh lm thầy. Sau Sư vo Mao Sơn nghe php sư Minh giảng Tam Luận. Năm 23 tuổi, lại nghe ngi Thật Cng người Cao Li giảng cc kinh luận Đại thừa, Sư dừng lại nơi đy 3 năm để học tập.
Năm Trinh Qun thứ 1 (627), Sư trở về Đơn Dương, giảng kinh Hoa Nghim, Niết-bn. Đến năm Trinh Qun thứ 2 (628), Điền đ đốc ở Việt Chu thỉnh Sư đến cha Nhất m tiếp tục thuyết giảng. Bấy giờ, c hơn 800 sa-mn Nghĩa học, 1200 vị Tăng, 300 vị Ni v v số cư sĩ vng đ đến nghe giảng. Đy l php hội hưng thịnh vo thời ấy.
Năm Trinh Qun thứ 19 (645), cc cư sĩ ở Cối K thỉnh Sư đến cha Tĩnh Lm giảng kinh Hoa Nghim. Cuối thng 6 năm ấy, Sư đang giảng kinh, bỗng c một con rắn di khoảng 7 thước, mu vng chi, từ miệng phng nh sng 5 mu, vắt nửa thn mnh pha trn đầu Sư; đến cuối buổi giảng, n mới ẩn. Cuối ma Hạ năm ấy, Sư trở về cha Nhất m. Đm nọ, c 2 người mặt o đỏ đến đảnh lễ, thưa: Php sư giảng 4 bộ kinh Đại thừa, cng đức kh nghĩ bn, by giờ nn đến phương khc gio ha, chng ti từ phương Đng đến nghinh đn Php sư. Mấy mươi đệ tử của Sư đều thấy như thế.
Vo ngy 17 thng 8 năm ấy, Sư thị tịch, hưởng thọ 67 tuổi. Trước đ 3 ngy 3 đm, tự nhin trời tối mịt; đng vo ngy Sư vin tịch, bỗng pht nh sng rực rỡ, đm sng như ngy, lại c mi thơm lạ bay khắp, mọi người đều kinh ngạc. Bấy giờ, đạo tục đều trang nghim, đưa tiễn Sư đến ni Long An.
Sư trước tc Hoa Nghim Kinh Sớ 7 quyển.
6.13- Thch Huệ Thiếu ở cha Thần Tc, Tương Chu, sống vo đời Đường (618-907):
Sư họ Trang, xuất gia từ thuở nhỏ, tu tập theo php Tiểu thừa, nổi tiếng ở vng Giang Hn. Nhn nghe ngi Tượng Vương Triết giảng Tam Luận tại cha Long Tuyền, Sư khng kiềm chế được mnh, mới ni rằng: Tam Luận trnh by Tnh khng, người giảng lại chấp vo khng. Vừa dứt lời, lưỡi Sư di ra 3 thước, mắt, mũi v tai đều chảy mu, cấm khẩu lun 7 ngy. Php sư Phục nghe thấy vậy, liền quở trch: ng qu ngu si! Một lời huỷ bng kinh điển th tội nặng hơn tội ngũ nghịch[108]. ng nn knh tin php Đại thừa mới được khỏi tội. Php sư bảo đốt hương, sm hối. Sau khi Sư sm hối, lưỡi liền trở lại như cũ.
Sau đ, Sư đến chỗ ngi Tượng Vương Triết nghe kinh Đại thừa. Khi ngi Triết vin tịch, Sư lập đại trai đn Phương Quảng Thất xứ Bt hội bn mộ trong 100 ngy. Sau đ, Sư đến cha Thần Tc ở Hương Sơn, hằng ngy tu tập php Đại thừa, giảng kinh Hoa Nghim v ch thnh sm hối, khng bao giờ bước ra khỏi cha.
Ngy 3 thng 4 năm Trinh Qun thứ 11 (637), Sư đang tọa thiền trong rừng tng sau cha, bỗng thấy 3 người dng hnh thanh nh, mặc y phục đỏ, đến đảnh lễ xin thọ giới Bồ-tt. Sau khi lnh thọ giới php, họ thưa rằng: Thiền sư l bậc c căn cơ nhạy bn, nếu khng chuyển tm knh tin php Đại thừa, d 1.000 Đức Phật ra đời, cũng vẫn ở trong địa ngục. Sư nghe lại lời răn nhắc, liền khc lớn, mu lẫn nước mắt tun tro m trở về cha. Vừa đến trước phng ngi Triết, Sư ng nho xuống, ngất đi, khng ni được. Mọi người lấy nước vẩy ln, Sư mới tỉnh lại, cng khc to hơn.
Từ đ, hng ngy, Sư thường nhiễu Phật v sm hối, lại khuyn hng cư sĩ bin chp cc kinh Hoa Nghim, Đại Phẩm, Php Hoa, Duy-ma, Tư ch, Phật Tạng, Tam Luận, mỗi loại 100 bộ.
Vo giờ Ngọ ngy 09 thng 03 năm Trinh Qun thứ 13 (639), khi đang lễ sm trước Phật, Sư an nhin thị tịch, hưởng thọ hơn 80 tuổi. Trong vng 7 ngy sau khi Sư thị tịch, cy cối trong rừng đều biến thnh mu trắng, sau đ mới trở lại bnh thường. Đ chnh l điềm biểu hiện Sư biết lỗi m hối cải. Thật đng khen ngợi!
Cha Sư cch thnh ấp gần 50 dặm m người đến xin thọ Tam quy Ngũ giới hơn 7000 người, chật kn cả vng ni ấy. Sau đ, cc đệ tử lập đại trai đn nơi mộ Sư, thỉnh 30 vị Php sư, mỗi vị khai tụng một bộ kinh để trợ tiến gic linh Sư.
6.14- Thch Đạo Anh ở cha Phổ Tề, Bồ Chu, sống vo đời Đường (618-907):
Sư họ Trần, người Y Thị, Bồ Chu. Năm Sư 18 tuổi, luật sư Thc Hưu muốn độ cho xuất gia, nhưng cha mẹ v thương yu nn p lấy vợ; tuy 5 năm chung sống m khng hề xc chạm.
Sau Sư trốn đến chỗ php sư Cự ở Tinh Chu, nghe kinh Hoa Nghim Đến năm Khai Hong thứ 10 (590), mới được độ xuất gia, Sư liền vo cha Bch Th trn ni Thi Hnh, huyện Giải tu tập chỉ qun, bỗng nhin tỏ ngộ. Sau đ, Sư đến trụ tại cha Thắng Quang ở Kinh đ, nghe thiền sư Đm Thin giảng luận Nhiếp Đại Thừa. Thiền sư Đm Thin khen: Tuy rất nhiều học tr thng văn nghĩa, nhưng chỉ một mnh Đạo Anh lnh hội được yếu chỉ! Ngoi giờ nghe php, Sư thường y theo kinh Hoa Nghim pht nguyện phục vụ chng tăng, mượn sự để hiển by l, nhằm điều phục tm. Sư thường ni: Khi nhắm mắt ngồi thiền, dường như c chỗ tỉnh ngộ; nhưng khi mở mắt ra, th trở lại bnh thường. V vậy, đối với tất cả việc lm, nn qun xt v điều tm để khng kẹt vo c - khng. Nhưng mỗi khi Sư ngồi thiền, mắt h mở suốt 2-3 đm, sau đ nhập thiền định, th hiện vi điềm linh dị.
Lần nọ, c người đến tranh đất, bỗng nhin Sư ng nho, người cứng như thy chết, tắt thở, thần sắc biến đổi, chốc lt trương snh ln. Khi người kia hồi tm sm hối, Sư trở lại cười ni như thường[109]; hoặc Sư ngm mnh trong nước 16 ngy đm[110]; hoặc Sư nằm trn tuyết trải qua 3 ngy[111], m chỉ ni: Lửa đốt chy, đất lm nhơ. Như vậy, hễ gặp việc th Sư dng cch đối trị, mặc tnh tự tại, thật kh lường được.
Một hm, đang giảng luận Khởi Tn, đến phần Chn như mn, bỗng Sư im lặng khng ni nữa. Lấy lm lạ, mọi người đến xem, th thấy Sư tắt thở, người lạnh ngắt. Đại chng biết Sư đ nhập Diệt tưởng định, nn để yn như vậy. Trải qua nhiều đm, Sư mới xuất định.
Lại c lần, trời hạn hn, Sư giảng kinh Hoa Nghim để cầu mưa. Bỗng c 2 ng lo hnh dạng hơi khc thường, mỗi người c 2 đồng tử theo hầu đến nghe php. Lấy lm lạ, Sư hỏi lai lịch, ng lo thưa:
- Đệ tử l thần biển, v ưa thch kinh Hoa Nghim, nn đến đy nghe.
Sư bảo:
- Nay ti đ giảng kinh ny cho đn việt nghe, vậy xin hy cho mưa xuống.
Hai vị thần bn bảo cc đồng tử lm mưa. Hai đồng tử liền từ cửa sổ đi ra, pht chốc mưa trt xuống, xa gần đều thấm ướt. Hai ng lo bi tạ Sư, rồi biến mất.
Vo khoảng thng 9 năm Trinh Qun thứ 10 (636), lc sắp vin tịch, Sư lấy nước cạo tc, tắm gội, trở lại chỗ ngồi, đắp đại y, rồi bảo đệ tử: V thường đ đến rồi, khng thể trnh được; đồng thời, bảo tụng bi kệ Hiền Thủ trong kinh Hoa Nghim. Khi hơi thở sắp dứt, Sư bảo đại chng niệm danh hiệu Phật; trời vừa hửng sng, th an nhin thị tịch, hưởng thọ 80 tuổi.
Trước ngy Sư thị tịch, cảm đến bầy chim tới mấy vạn con, đậu trn phng Sư, ku la buồn thảm. Ngay đm Sư mất, c 2 đồng tử mặc o xanh, cầm hoa đi vo. Lại c một luồng kh mu tm giống như ho quang từ thn Sư phng ra, tỏa sng đến mấy trượng. Khi trời vừa sng, sương m dy đặc, phủ một vng rộng 20 dặm. Người v vật đều khng nhn thấy. Ba ngy sau mới hết cảnh tượng ny. Đệ tử tăng tục ở hai vng Bồ v Tấn (tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc) nghe tin Sư tịch, đều đến khc than, như mất cha mẹ. Lại cảm đến cc loi voi, b, tiếng chng ku rn thấu đến mấy dặm, nước mắt chảy di, bỏ ăn bỏ uống lin tục 7 ngy. Khi sắp hạ huyệt, vừa cuốc một nht, th đất chấn động mạnh cả 15 dặm. Mọi người đều kinh hi. Lại c 2 đường cầu vồng bao quanh kim quan, v c 2 con chim trắng vừa bay vừa ku theo tiễn đưa Sư đến nơi đặt kim quan. R rng, Sư l người huệ giải siu phm, gio ha chng sanh, m cảnh dương gian đều quy tụ, nn mới ứng hiện những điềm lnh ny. Thật khng uổng ph một đời!
6.15- Thch Đạo Ngang ở cha Hn Lăng, Tương Chu, sống vo đời Đường (618-907):
Chưa r Sư họ g, người Ngụy Quận, phong thi thanh nh, kh tiết cao thượng, l bậc m phạm cho đời, sớm c huệ giải, khng đợi Thầy khai ngộ.
Năm 9 tuổi, Sư đảnh lễ php sư Linh Dụ v được độ cho xuất gia. Khng bao lu, đ gội nhuần n đức dạy dỗ, Sư yu knh phụng sự Thầy. Trải qua nhiều năm, Sư đ hơn hẳn cc vị đồng mn. Tại cha Hn Lăng, Sư nghin cứu tinh tường gio php sơ thời[112] đ chnh l gio Hoa Nghim. Thế l Sư được giao cho giảng kinh Hoa Nghim, luận Thập Địa, văn nghĩa vượt xa cc bậc tin triết.
Đm nọ, khi ln php ta, khng c đn nến, Sư đưa tay chỉ ln cao, liền phng ra nh sng, soi chiếu khắp giảng đường. Thấy điềm lnh ny, đại chng đều ngạc nhin, khng biết nh sng ấy từ đu đến. Sư bảo: nh sng ny lun trong tay ta, đu c g đng ngạc nhin. Đ l nhờ phước nghiệp su dy của Sư, thật khng thể lường được.
Cuối đời, Sư chuyn tm hướng về phương Ty, nguyện sanh ci An Dưỡng. Sau Sư tự biết mạng sắp hết, liền bo trước thị tịch với những người c duyn, nhưng khng ai hiểu cả. Đến ngy mồng 1 thng 8, đang lc khỏe mạnh, Sư hỏi đại chng: Đ đến giờ thọ trai chưa? Hy thứ tự theo ta. Ni xong, Sư ln php ta, trn thn hiện ra nhiều tướng lạ, lư hương tỏa mi thơm ngt, rồi Sư truyền giới Bồ-tt cho 4 chng, lời lẽ tha thiết, khiến người nghe đều xc động. Bấy giờ, bảy chng[113] vy quanh đều được thấm nhuần đạo vị.
Sư ngước nhn ln, thấy v số thin chng y phục sặc sỡ, đn so ngn vang, trong hư khng lại c tiếng bảo rằng: Chư thin ci trời Đu-suất trỗi nhạc xuống nghinh đn Ngi. Nghe vậy, Sư ni: Ci trời chnh l cội gốc sanh tử, vốn chẳng phải l nguyện của ta. Ta chuyn tm nơi ci Tịnh, v sao giờ đy khng được như nguyện? Ngay lc đ, Sư thấy thin nhạc bay ln cao, pht chốc biến mất; lại thấy hội chng phương Ty mang v số hương hoa, kỹ nhạc, cung knh vy quanh trn đảnh Sư. Cả chng đều trng thấy. Khi ấy, Sư bảo: Đại chng ở lại mạnh khỏe. Nay tướng lnh đến đn, ta phải cng đi. Sư vừa dứt lời, đại chng thấy lư hương rời tay v tịch ngay tại php ta cha Bo Ứng, hưởng thọ 89 tuổi, nhằm thng 8 năm Trinh Qun thứ 7 (633).
Đạo tục đau buồn thương tiếc, người đến xem rất đng. Khi sắp tẩm liệm, dưới chn Sư hiện ra ba chữ Phổ Quang Đường. Nếu Đạo khng hợp với khế kinh v hạnh khng đng với bậc Thnh, th đu thể ứng hiện những điềm lnh ny! Cc đệ tử đưa nhục thn Sư đến ni Hn Lăng, đục một hang động để an tr; đến ma Xun, nhục thn Sư vẫn ngồi ngay thẳng, khng bị mục r.
6.16- Thch Linh Biện ở cha Đại Từ n[114], tại Kinh đ, sống vo đời Đường (618-907):
Sư họ L, người Địch Đạo, Lung Ty. ng nội của Sư tn l Long Tương nhậm chức Tư m ở Tương Chu vo đời Cao Tề (cn gọi l Bắc Tề 550-577). Cha tn l Lăng Gi, nhậm chức Lục sự tham qun ở Lạc Chu vo đời Ty (581-618), nn Sư theo cha đến Lạc Chu.
Lc Sư mới sanh ra, cc tướng tốt đều ẩn, người trầm mặc như ngu. Ln 8 tuổi, Sư mới biết ni v tỏ ra rất thng minh, nn dng họ ai cũng ngạc nhin, nhn đ đặt tn l Quảng Biện; sau, do trng tn hy của Ty Dạng Đế[115], nn đổi thnh Linh Biện.
Năm 10 tuổi, cha mất, Sư dốc lng cư tang, đến nổi thn thể gầy yếu. Người bc l php sư Linh Cn thương yu, đưa về nui dưỡng, dạy cho php tắc v đạo l hnh sự. Năm 13 tuổi, Sư xuất gia v trụ tại cha Thắng Quang. Php sư Linh Cn v thiền sư Đm Thin vốn l những bậc ưu t v đồng tng, nn php sư Linh Cn bảo Sư lm thị giả thiền sư Đm Thin. Từ đ, Sư được học hỏi, tiếp thu những điều mới lạ, ngy đm nghin cứu tinh tường, nn khng bao lu đạt đến chỗ uyn o.
Năm 18 tuổi, Sư giảng kinh Thắng Man, Duy-ma, luận Duy Thức, Khởi Tn Sau khi thọ giới Cụ tc, đức hạnh ngy cng tỏa sng, Sư lại giảng kinh Nhn Vương, luận Thập Địa, Địa Tr, Nhiếp Đại Thừa, nhưng Sư cho rằng: Luận về yếu chỉ Nhất thừa[116] th khng kinh no hơn kinh Hoa Nghim ny. Cho nn, Sư nghỉ giảng thuyết, đến chỗ php sư Tr Chnh[117] cha Ch Tướng, ni Chung Nam, nghe giảng v nghin cứu kinh Hoa Nghim. Nơi đy, Sư đ lm trn bổn phận thầy tr, lại nu cao sự nghiệp truyền php, đồng thời xem đọc cc kinh, tm ti nghĩa l mới lạ, v soạn Hoa Nghim Kinh Sớ[118] 12 quyển, Sao[119] 10 quyển v Chương[120] 3 quyển, đều được lưu hnh ở đời.
Khi cha Từ n mới thnh lập, vua Đường muốn tuyển chọn bậc anh ti, nhờ tiếng tăm vang khắp, nn Sư được suy cử, nhưng lng Sư vẫn kin trinh nghim cẩn, xứng đng lm m phạm cho mọi người. Tại cc nơi như cung Sng Thnh, cha Hạc Lm, cha Đức Nghiệp, điện Bch Phước, Sư đều truyền trao giới php. Tăng ni ở Kinh đ v cc chu theo Sư quy y, thọ giới c hơn ngn người. Sư giảng kinh Hoa Nghim cả thảy 48 lần.
Một hm, khi đang giảng tại cha Bồ Đề, tự nhin cảm thấy bất an, Sư liền trở về cha Từ n. Khng bao lu, Sư thị tịch, hưởng thọ 78 tuổi, nhằm ngy 5 thng 9 năm Long Sc thứ 3 (663).
Sư vốn l người ch hiếu. Mỗi khi giảng kinh, gặp đoạn văn ni về n su của cha mẹ, Sư đều nghẹn ngo hồi lu, c khi phải ngưng giảng. Sư khng bao giờ để đến những lời ca tiếng nhạc, phố x ồn no. Từ nhỏ đến gi, y phục, giy dp, Sư đều tự may v, giặt giũ, khng lm nhọc đệ tử. Thường c 4 người đệ tử trở ln, sớm tối theo hầu Sư; nếu cần dạy răn th Sư bảo ngồi xuống; nếu khng c việc g, th bảo đứng dậy lui ra; khi đối đp, th Sư tự xưng tn mnh. Đy cũng l cch thức tốt đẹp thể hiện sự knh cẩn khim cung.
6.17- Thch Tr Nghiễm (602-668) ở cha Ch Tướng, ni Chung Nam, sống vo đời Đường (618-907):
Sư họ Triệu, người Thin Thủy. ng cố của Sư tn Hoằng, l người lun giữ vững kh tiết trong sng. Cha tn l Cảnh, nhậm chức Lục sự tham qun ở Thn chu. Một hm, mẹ Sư mộng thấy c một vị tăng Ấn Độ cầm tch trượng đến bảo rằng: Hy mau nghim tr trai giới, thanh tịnh thn tm. Người mẹ giật mnh tỉnh giấc, nghe c mi thơm lạ, từ đ bắt đầu thọ thai, rồi sanh ra Sư.
Được vi tuổi, Sư đ ti tr hơn hẳn những đứa trẻ bnh thường. Sư thường chất đ thnh thp, hoặc kết hoa thnh bảo ci, hoặc bảo bạn b lm thnh chng, cn mnh lm Php sư. Tr tuệ ny đ sẵn c từ nhiều đời.
Năm 12 tuổi, thần tăng Đỗ Thuận khng biết v sao lại đến nh, vỗ đầu Sư, rồi ni với người cha: Đy l con ta, hy trả lại cho ta. Nghe ni vậy, biết l bậc chn tu, nn cha mẹ vui vẻ thuận cho. Ngi Đỗ Thuận liền giao Sư cho php sư Đạt, bậc Thượng thủ trong hng đệ tử dạy dỗ. Sư sớm tối xem đọc, chưa từng hỏi lại.
Sau đ, c 2 vị tăng Ấn Độ đến cha Ch Tướng, nhn thấy vẻ thanh thot phi thường của Sư, nn trao cho bản kinh tiếng Phạn. Chưa đầy một ngy, Sư đ thuộc lng. Vị Tăng Ấn Độ ni với chng tăng: Đứa trẻ ny mai sau sẽ l bậc thầy lỗi lạc trong Phật php.
Vừa ln 14 tuổi, Sư xuất gia. Bấy giờ, nh Ty sắp diệt, người dn đi rt, tuy cn nhỏ, nhưng Sư ch rất mạnh mẽ. Sau học luận Nhiếp Đại Thừa nơi php sư Php Thường[121], chưa đầy vi năm, Sư đ hiểu r ngn từ, tinh thng nghĩa l.
C lần, nhn lc cc bậc Long tượng vn tập, ngi Php Thường bảo Sư thụ nghĩa. Lc đ, php sư Tăng Biện[122] l người uyn thm gio php, muốn xem thần kh của Sư, nn đch thn tra xt, gạn hỏi nhiều lần, Sư đều đp với ngn từ v nghĩa l v cng su sắc, nn mọi người đều khen huệ giải của Sư cao vt như cc bậc tin triết.
Sau khi thọ giới Cụ tc, Sư học luật Tứ Phần, Ca-chin-din, Tỳ-đm, Thnh Thật, Thập Địa, Địa Tr, Niết-bn Thời gian sau, Sư đến php sư Tĩnh Lm, chuyn tm học tất cả cc cc kinh luận, tm ti những điểm su kn, nghin cứu yếu chỉ vi diệu; người bấy giờ đều khen Sư đ đạt kinh. Tuy nhin, Sư cho rằng: Php mn th v lượng, biển tr thật rộng su, chưa biết lấy g lm kim chỉ nam. Sư bn đến trước Tạng kinh, lễ bi v tự lập nguyện, rồi thuận tay lấy một quyển kinh, th được kinh Hoa Nghim quyển 1. Thế rồi, Sư đến chỗ php sư Tr Chnh cha Ch Tướng, nghe giảng v nghin cứu kinh ny. Tuy đ xem qua cc bản xưa, Sư vẫn thường lưu tm đến cc chỉ th mới lạ. Trải qua nhiều gian kh, nhưng vẫn chưa trừ được mối nghi, Sư liền xem khắp Tạng kinh, nghin cứu cc bản ch thch; khi đọc đến văn sớ của luật sư Quang Thống, th mới dần dần tỏ ngộ được chỉ th mới lạ, đ l V tận duyn khởi[123] của Biệt gio Nhất thừa[124]. Sư vui mừng lnh hội, tạm hiểu được nghĩa văn.
Sau đ, c vị tăng lạ đến bảo Sư: ng muốn hiểu được gio nghĩa Nhất thừa, th nn nghin cứu nghĩa Lục tướng vin dung[125] trong phẩm Thập Địa. Thận trọng, chớ xem thường, nn nhiếp tm tư duy trong vng 1-2 thng, sẽ tự lnh hội. Ni xong, vị ấy bỗng biến mất, Sư kinh ngạc hồi lu. Từ đ, Sư chuyn tm nghin cứu, chưa đầy một thng, đ tỏ ngộ, liền lập gio, phn tng, soạn Hoa Nghim Kinh Sớ. Lc ny, Sư mới 27 tuổi.
Lần nọ, sau khi đảnh lễ nhiễu Phật 7 đm để cầu chỉ điểm đng sai, Sư mộng thấy c một thần đồng đến khải thị ấn chứng. Từ đ, Sư lui về ẩn nơi hoang vắng, khng đua chen với đời. Về gi, Sư mới ra hoằng truyền gio php. Bấy giờ, Hong thi tử được phong lm Bi Vương, đch thn Sư lm giảng chủ; Hong thi tử ban lệnh cho quan phủ nơi đy lo việc cung cấp tứ sự[126]; nhờ đ, bnh xe Chnh php mi xoay chuyển. Bởi thng thạo mọi việc, giỏi văn chương, lại c nhiều ti năng, nn Sư đ vẽ một bản đồ thế giới Lin Hoa Tạng, treo bn tri sng Thng, l việc hy hữu xưa nay.
Năm Tổng Chương thứ 1 (668), một hm, Sư mộng thấy đi Bt-nh của cha Ch Tướng bỗng nhin sụp đổ. Huệ Hiểu, đệ tử của Sư, lại mộng thấy một trng phang treo cao vt, vin bảo chu trn đầu trng phang sng chi như mặt trời, từ từ di chuyển vo Kinh đ rồi ng nho. Thấy những điềm ny, Sư biết mnh sắp vin tịch, nn bảo đệ tử: Thn huyễn của ta do duyn sanh, khng c tự tnh. Nay ta tạm về ci Tịnh; sau ny, ta đến thế giới Lin Hoa Tạng, cc ng theo ta, cũng nn lập ch nguyện ny. Thế rồi, vo đm 29 thng 10 năm ấy, thần sắc vẫn bnh thường, Sư nằm theo thế ct tường, thị tịch tại cha Thanh Tịnh, hưởng thọ 67 tuổi.
Đm ấy, c người tu theo php mn Tịnh Độ, nghe giữa hư khng c tiếng nhạc từ phương Ty vang đến, trong chốc lt lại trở về phương Ty, liền cho rằng, đy l điềm minh chứng việc vng sanh của một bậc phước đức vẹn ton. Sng ra, vị ấy hỏi thăm, quả đng như vậy.
Sư soạn hơn 20 bộ sớ v ch giải cc kinh luận, cu c ngắn gọn, cch giải thch sng tỏ mới lạ, đạt được php mn, khai thng yếu chỉ.
Đệ tử của Sư l Hoi Tề, Hiền Thủ. Vo khoảng năm Vĩnh Long (680), Quch Thần Lượng, người huyện Trường An, Ung Chu, phạm hạnh thanh tịnh, bỗng nhin bị chết thnh lnh. Chư thin dẫn thần thức ng ta ln cung trời Đu-suất, đảnh lễ Phật Di-lặc. Khi ấy, c một Bồ-tt hỏi Lượng: Sao ng khng thọ tr kinh Hoa Nghim? Lượng thưa: V khng c người giảng. Bồ-tt bảo: Hiện c người đang giảng, sao ni l khng? Sau đ, Lượng sống lại, trnh by đầy đủ sự việc với php sư Bạc Trần. Từ đ mới biết, ngi Hiền Thủ đang giảng kinh Hoa Nghim, tinh thng gio nghĩa snh với bậc tin triết. Hoi Tế (cn gọi l Hoi Tề) th rất thng minh, nhưng chưa lnh hội chỉ su kn, đ sớm thị tịch.
Vo đời Đại Chu (690-705), hong đế Tắc Thin[127] đ gieo giống Phật trong v lượng kiếp, đng được suy tn ức triệu lần. Đại Vn Thọ K[128], chuyển xe vng đến dự; H đồ ứng lục[129], ging trống ngọc m lai lm. L thnh l thần, vận Lục thần thng[130] m khng cng; ch thiện ch mỹ, dng Thập thiện[131] ha độ đến v bin. Đại x cho t nhn, xt thương người c tội. Hơn hẳn nh Hạ, vượt xa nh n. Thế l đắp Tương Thnh[132] ở Phần Thủy[133], trải tuệ nhật khắp mọi nơi. V vậy, Vũ Hậu khổ thn, dốc lng hnh tr Thập lực[134]; knh hiền trọng sĩ, qun mnh thực hiện Tứ y[135]. Đc tượng khắc kinh, rực sng soi cửa khuyết[136]; thỉnh tăng dự hội, vn tập chốn cửu trng[137]. Tuy nh Hn, nh Ngụy c thnh cảm; nh Lương, nh Tề dốc lng tin, so với đy cũng đu đng kể.
Bấy giờ, Vũ Hậu mở php tạng Hoa Nghim, mời danh tăng từ khắp chốn, th ngy giờ tiếp nối, năm thng khng ngừng; cn tn tụng Phật đức, ca ngợi php ngn, th đn so ngn vang, bt mực chồng chất.
Đm mồng 7 thng Ging năm Vĩnh Xương thứ 1 (689), Vũ Hậu sắc lệnh cho chư tăng kiến lập đạo trng Bt hội php ta Hoa Nghim tại cửa Huyền Vũ, để xiển dương yếu chỉ nhiệm mầu của kinh Hoa Nghim; qua ngy mồng 8, hơn mấy ngn Tăng tục cng thiết lập trai hội. Bấy giờ, c vị quan phụ trch việc cất giữ băng, nhặt được một tảng băng ngọc. Trong đ, c 2 ngi thp cao hơn một thước, đầy đủ cc tầng bậc, mu bạch ngn, trong sng r rng. Khi ấy, Vũ Hậu bảo đem ra cho chư tăng xem, mọi người kinh ngạc, vui mừng đảnh lễ, đều cho l n đức Hong đế cảm nn. Thật l điềm lnh hiếm c. Nhn đ, Vũ Hậu lm bi thơ Thnh Hoa Nghim v lời tựa.
Lời tựa rằng:
Nhn lc nhn rỗi,
Nghe kinh Hoa Nghim.
Thấy biện ti ngang dọc
Xem dấu tch tượng long[138].
Đ gip hun tập
Lại bặt mối nghi.
Nn by tm nguyện,
Ghi lại vi lời.
Bi từ như sau:
Giảng ta Hoa Nghim khai,
Tăng chng đầy php hội
Thnh nhn cũng vn tập
Thin hoa rực bầu trời.
Ta phn sen ngn cnh
Hương tỏa khi nhẹ lan
Chung vang thấu Hữu đảnh[139]
Phạm m[140] vọng v bin.
Một lời nu diệu nghĩa
Thất xứ lại trng tuyn
Duy tm đạt Bt hội[141]
lặng, chứng Tam thiền[142].
Ngộ php v sanh diệt,
Thường vui Phật hiện tiền.
Vậy l,
Thế giới Lin Hoa
Dậy sng cả nơi Hải ấn.
Ci nước vi trần
Thu vo lưới Nhn-đ-la[143].
Thnh thượng
Việc triều nhn rỗi,
Thương xt triệu dn.
Chiếu Thất gic[144] khai ngộ kẻ m,
By Tứ biện[145] cảnh răn người tối.
Phật đạo cao xa,
Vi vọi vượt ngoi hon vũ.
Gio nghĩa trc tuyệt,
Sừng sững thot khỏi trần ai.
Một lời diễn nghĩa,
Thật l nghe điều chưa từng nghe.
Bảy xứ hoằng tuyn,
Quả l thấy điều chẳng từng thấy.
Bi tn Phu m hong v bi thơ Dịch đăng hậu thng c thể snh được sao?
] Php sư Đm V Tối ở cha Dung Gic, kinh đ Lạc Dương, sống vo đời Bắc Ngụy (386-534).
] Php sư ở Bắc Đi, sống vo đời Ngụy (386-534) (soạn sớ, nhưng khng r mấy quyển).
] Thiền sư Tăng Đạt ở cha Hồng Cốc, ni Lm Lư, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Tăng ở cha T Vụ, Nhiếp Sơn, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Đm Tun ở Nghiệp Trung, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Huệ Thuận ở cha Tổng Tr, Nghiệp Hạ, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Huyền Sướng ở cha Tề Hưng, ni Tề Hậu, Thục quận, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Đạo Bằng ở cha Bảo Sơn, Nghiệp Ty, sống vo đời Tề (550-577).
] Php sư Thuyn ở cha Chỉ Qun, Nhiếp Sơn, sống vo đời Trần (557-581).
] Php sư Php Lng ở cha Hưng Hong, kinh đ Lạc Dương, sống vo đời Trần (557-581).
] Php sư Huệ Tượng ở Đại Thiền Chng tự, kinh đ Lạc Dương, sống vo đời Trần (557-581).
] Php sư An Lẫm ở cha Kỳ X, Chung Sơn, sống vo đời Trần (557-581).
] Php sư Hồng Tun ở Đại Hưng Thiện tự, Ty Kinh, sống vo đời Ty (581-618) (soạn sớ 7 quyển).
] Php sư Đm Thin ở đạo trng Thiền Định, Ty Kinh, sống vo đời Ty (581-618) (soạn sớ phẩm Minh Nạn).
] Php sư Huệ Viễn ở cha Tịnh Ảnh, Ty Kinh, sống vo đời Ty (581-618) (soạn sớ 7 quyển, nhưng chưa hon thnh, chưa thuyết giảng).
] Php sư Tĩnh Uyn ở đạo trng Ch Tướng, ni Chung Nam, sống vo đời Ty (581-618).
] Php sư Huệ Gic ở cha Huệ Nhật, Giang Đ, sống vo đời Ty (581-618).
] Php sư Ct Tạng ở cha Din Hưng, tại Kinh đ, sống vo đời Đường (618-907).
] Php sư Tr Cư ở cha Kiến An, Thường Chu, sống vo đời Đường (618-907).
] Php sư Tr Chnh ở cha Ch Tướng, ni Chung Nam, sống vo đời Đường (618-907) (soạn sớ 10 quyển).
] Php sư Huệ Tr ở cha Hoằng Đạo, Việt Chu, sống vo đời Đường (618-907).
] Php sư Huệ Trch ở cha Thanh Thiền, tại Kinh đ, sống vo đời Đường (618-907).
] Php sư Huệ Tuyền ở cha Quang Phước, Tương Chu, sống vo đời Đường (618-907).
] Php sư Quang Gic ở cha Phổ Quang, tại Kinh đ, sống vo đời Đường (618-907) (soạn sớ 10 quyển).
Cc vị Php sư trn rất uyn thm kinh điển v đều hiểu rộng kinh Hoa Nghim, nhưng c vị khim hạ m ẩn cư, hoặc c ch nhưng chưa thnh. Cc vị ny đ khng chuyn về kinh Hoa Nghim, lại khng c điềm lnh ứng hiện, nn chỉ phụ ghi ở đy, ng hầu biết được những vị c tm nguyện hoằng dương kinh ny lm cho hương thơm cn mi.
7. PHNG TỤNG (Những vị tr tụng kinh Hoa Nghim)[146]:
7.1- Thch Phổ Vin:
Khng r Sư họ g, theo lời truyền th dường như Sư c cuộc sống du phưong, khng c trụ xứ nhất định.
Vo đầu thời Chu Vũ (690-705), Sư đến Tam Phụ[147]. Sư c tướng mạo phương phi, ni năng chậm ri, r rng, như phong thi của đấng đại trượng phu. Sư trải qua nhiều vng sng ni nổi tiếng, thường tu hạnh đầu-đ, thch lm việc thiện, cứu gip mọi loi, đặc biệt ch trọng đến lợi ch chng sanh. C người đến xin quy y, Sư liền tiếp độ, dạy họ phương php tu hnh, khuyn tun theo khổ hạnh. Sư thường tụng kinh Hoa Nghim, nương theo kinh tu tập thiền định, dụng cng ngy cng tinh tấn, đến nỗi khng biết đm ngy.
C lần đi khất thực, đến một thn xm nọ, Sư nương ở nơi rừng cy, g mả nhiếp tm tư duy. Đm ấy, bỗng c một con quỷ hnh dng v cng gh sợ, c 4 mắt, 6 nanh, thn đầy lng, tay cầm gậy, đi đến trước mặt Sư. Sư mở to mắt, nhn chằm chằm vo n, khng lộ vẻ sợ hi. Chẳng bao lu, con quỷ biến mất. Những việc như vậy khng phải t.
Một hm, c người đến xin đầu của Sư. Khi Sư sắp chặt đầu cho, th họ bảo thi, khng lấy nữa. Họ lại xin mắt, Sư định khot mắt cho, th họ bảo dừng lại. Họ lại xin tay, Sư liền cột cổ tay ln cy, chặt ngang khuỷu tay cho họ, rồi ngất xỉu, ng xuống đất, nhn đ thị tịch tại sng Phn ở Giao Nam. Nghe tin ny, đạo tục đau buồn, thương tiếc như mất cha mẹ; sau khi tr-tỳ, phn chia linh cốt, xy thp tn thờ tại nhiều nơi.
7.2- Thch Phổ Tế:
Sư người Bắc Sơn, Ung Chu[148]. Khi mới xuất gia, Sư y chỉ thiền sư Vin tu php khổ hạnh, ở một mnh trong rừng vắng, khng ngủ nhờ nh người, ngồi kiết-gi tu định.
Về gi, Sư vẫn ở nơi hoang vắng hiểm trở, sống chung với cọp si. Tuy Sư c ch thot trần thế, nhưng lun nghin cứu kinh điển, lại thường tụng kinh Hoa Nghim, cứ 2 ngy một biến, v lấy đy lm sự nghiệp. Tiếng Sư tụng kinh n ha, m điệu hng hồn, vang khắp. C lần, Sư dụng tm qu sức, đến nỗi mu nn ra mấy đấu[149], phải nghỉ tụng kinh, bỏ ăn uống suốt cả 3 ngy. Thấy vậy, cc vị đồng mn thương xt, mang đến cc loại thuốc, nhưng Sư bảo: Kinh dạy: Những bệnh m thầy thuốc ở đời chữa trị, tuy c bớt nhưng cũng ti pht, cn những bệnh m Như Lai chữa trị, khi khỏi rồi th khng bao giờ bệnh lại. Vậy dng thuốc lm g? Ni xong, Sư tắm gội sạch sẽ, trang nghim hương hoa, đảnh lễ chư Phật khắp mười phương, lớn tiếng tụng kinh, bệnh liền bnh phục.
Đến khi Phật php suy vi, Sư vo ni Thi Bạch[150], nhưng khng mang theo thức ăn, đng thời ăn rau rừng, uống nước suối m khng hề bệnh hoạn. Sư pht nguyện, một khi Tượng gio[151] hưng thịnh, sẽ xả thn cng dường. Từ đ, Sư tu theo hạnh Phổ Hiền[152] v nguyện sanh về ci Hiền Thủ[153].
Đầu những năm Khai Hong ̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣(581-600), Phật php lại hưng thịnh, tm nguyện đ thnh tựu, nn Sư thực hiện việc xả thn cng dường. Thế l, Sư tập hợp chng tăng tại sườn ni pha Ty hang Khi, pht đại thệ nguyện, rồi gieo mnh xuống vực m chết. Đạo tục xa gần ko đến, chật cả hang ni. Sau đ, cc đệ tử xy Bạch thp trn đỉnh ni để cng dường.
7.3- Thch Biện Ti:
Sư xuất gia từ thuở nhỏ, thờ php sư Dụ lm thầy. Qua thời gian tham học gio nghĩa, Sư cho kinh Hoa Nghim l rốt ro, cng tột trong tất cả cc kinh, nn dốc lng nghin cứu, nhưng vẫn khng đạt được yếu chỉ. Buồn than cho nghiệp chướng su dy, Sư ch thnh pht lồ sm hối. Đồng thời, để giữ kinh cho sạch sẽ, Sư tạo một hộp trầm hương, đặt kinh vo trong đ, rồi đội trn đầu, kinh hnh suốt 3 năm.
Một hm, Sư mộng thấy bồ-tt Phổ Hiền đến trao cho yếu chỉ vi diệu. Nhn đ, Sư đọc thng thuộc văn kinh, trước sau đều sng tỏ. Đ cảm được bậc Thnh thầm gia hộ, Sư cng nỗ lực tu học, nn thấu triệt nghĩa l. Bấy giờ, Sư bắt đầu hoằng ha, lm lợi ch chng sanh. Sau khng biết Sư vin tịch ở đu.
Lại c một vị tăng (khng r họ tn) thấy điềm lnh của Sư, liền khởi lng tin su; do đ, học theo hạnh đội kinh, đến ni Thanh Lương, trụ xứ của bồ-tt Văn-th, ch thnh cầu gia hộ. Bấy giờ, vị tăng kinh hnh v đảnh lễ, lc no cũng đội kinh trn đầu. Tối đến, vị tăng để kinh ln một ci gi 3 chn, đốt hương đảnh lễ, ngồi kiết gi bn dưới, qun xt tư duy những nghĩa su xa vi diệu. Trải qua 17 năm, cũng c điềm lnh ứng hiện như trước. Hộp trầm hương đựng kinh ấy đến nay vẫn cn.
Cng lc ấy, tại sườn ni Bo Phc, Phần chu, c sa-di Huệ Cầu cũng đầu đội kinh đi nhiễu quanh thp, trải qua 3 năm, được bậc Thnh gia hộ, tinh thng cả văn nghĩa. V vậy, người đương thời gọi thp ny l thp Hoa Nghim.
7.4- Một vị Tăng khuyết danh, bạn đồng tu với ngi Thch Huệ Ngộ:
Một vị tăng ở đạo trng Thiền Định, sống vo đời Ty (581-618), đồng du phương với ngi Thch Huệ Ngộ. Vị Tăng ấy tr kinh Hoa Nghim, cn ngi Thch Huệ Ngộ tr kinh Niết-bn. Hai vị ẩn cư tại Chung Nam, lấy hoa tri lm thức ăn, lấy ni rừng lm nơi cư ngụ. Trải qua nhiều năm, mỗi vị chuyn thọ tr kinh của mnh, ngy đm khng ngừng.
Một hm, bỗng c một người khng biết từ đu đi đến, vi cho rồi thưa rằng:
- Xin thỉnh một thầy về nh để con được cng dường.
Thấy hai vị nhường nhau, người kia ni:
- Xin thỉnh vị Php sư tr kinh Hoa Nghim.
Vị tăng bn mang y bt, đi theo người kia. Đi được một đoạn khng xa, vị Tăng hỏi:
- Nh đn việt[154] ở đu?
Thưa:
- Ở pha Nam nơi ny.
Tăng ni:
- Hướng Nam chỉ c ni, khe, đu c thn xm.
Thưa:
- Đệ tử l thần ni ny, nh ở trong hang ni, xin Ngi chớ lo sợ.
Tuy rất kinh sợ v trong lng lấy lm lạ, Tăng vẫn cố gắng đi theo con đường đ gập ghềnh. Bấy giờ, vị thần hỏi:
- Ngi thọ tr kinh Hoa Nghim m chưa được thần thng ư?
Đp:
- Chưa được.
Vị thần liền nhấc bổng Tăng bay ln hư khng, chốc lt th đến nơi. Vị Tăng thấy nh cửa lộng lẫy, v cng trng lệ; ngoi sn by cc thức ăn ngon qu hiếm, cng dường khoảng 1.000 vị. Sắp đến giờ thọ trai, vị thần mời Tăng ngồi trn ta cao. Tăng hỏi:
- C cc thầy no khc nữa khng?
Thần thưa:
- Nhiều lắm, lt nữa sẽ đến.
Tăng ni:
- Bần đạo tuổi hạ cn nhỏ, khng đng ngồi ta ny.
Thần thưa:
- Ngi tr kinh Hoa Nghim, đng l phải tn knh.
Chốc lt, bỗng thấy hơn 500 vị tăng lạ, khng r từ đu, cầm tch trượng, m bt, từ hư khng bay xuống, Tăng kinh ngạc, đứng dậy, muốn đảnh lễ, cc vị tăng kia liền cản lại, thưa rằng:
- Xin Ngi chớ thi lễ. Ngi thọ tr kinh Hoa Nghim, l người đng để chng ti cung knh.
Sau đ, im lặng, thọ trai xong, cc vị liền bay ln hư khng m đi, nhưng khng biết về đu. Chỉ ring Tăng khng biết lối về, nn bảo vị thần:
- Mong đn việt chỉ cho ti con đường trở về.
Khi ấy, trong sn của vị thần c hơn 10 đứa b, vc dng khoảng 3 tuổi, đang ở trần đa giỡn. Vị thần bảo bọn trẻ:
- Một đứa trong số cc ngươi hy đến hầu Php sư.
Bọn trẻ đn đẩy cho nhau, cn do dự chưa đi, vị thần nghim giọng qut. Lc đ, một đứa trẻ vng lời, đi đến thưa Tăng:
- Xin Ngi mở miệng ra.
Đứa trẻ nhn vo miệng Tăng, rồi thưa:
- Ngi bị bệnh nặng.
Ni xong, đứa trẻ lấy một cht cu bẩn ở trong mng tay để vo miệng của Tăng; lt sau, lại thưa:
- Xin Ngi mở miệng ra lần nữa.
Nhn vo miệng Tăng, đứa trẻ thưa:
- Bệnh Ngi đ lnh rồi.
Vừa dứt lời, đứa trẻ bay vo miệng Tăng. Đ chnh l dược tinh[155], Tăng liền trở thnh tin. Thần thưa:
- Phiền Ngi đ đến đy, lại khng c g cng dường trọng hậu, chỉ c cht lng thnh, mong Ngi đừng trch.
Tăng đp:
- Thật hổ thẹn với đn việt, ni khng thể hết. Cng đức thọ tr kinh ny dng để trang nghim Php thn.
Thế rồi, hai người từ biệt nhau. Tăng bay ln hư khng, trở về chỗ cũ, ngồi kiết-gi giữa khng trung, từ xa ni với người bạn đồng tu:
- Ti nhờ thần lực thọ tr kinh Hoa Nghim, nn được thuốc tin. Nay người v tin vị tr khc nhau, khng thể ở chung; thời gian chung sống trước đy, c g khng phải, xin hy hoan hỷ. Đời sau, chng ta sẽ gặp nhau trước Đức Thế Tn.
Ni xong, Tăng bay ln cao, khuất dần rồi mất hẳn. Quyển kinh vị Tăng thường tụng cũng đi theo, khng biết ở đu.
Bấy giờ, c thiền sư Ngũ Chng tn Đạo Thọ, l người đức hạnh cao trong chốn Thiền mn, được hng Nghĩa học tn knh, đ trnh by chi tiết về cu chuyện ny.
7.5- Thch Đm Nghĩa:
Sư người Tinh Chu, sống vo đời Ty (581-618), xuất gia từ thuở nhỏ, ở cha Thập Lực, nghim tr giới luật v thay chng lm những việc nặng nhọc. Sư tu hạnh đầu-đ, thường ở trn ni Ngũ Đi, nguyện nương nơi bồ-tt Văn-th sch tấn tu học Phật php. Hằng ngy, Sư tụng 2 bộ kinh Php Hoa v một quyển kinh Hoa Nghim. Tu nhn như thế trải qua nhiều năm.
Sau đ, Sư cng với đệ tử l Đm Huấn đi qua cc đi, lễ lạy cng dường. Nhn đến Nam đi, Sư thấy một vị Tỳ-kheo-ni, khng r họ tn, mặc o vải, ăn rau rừng, dung mạo thanh nh; đến nơi ở của vị ny, th thấy trống tri, khng c nh cửa, chỉ thấy một ta ngồi, bốn pha đều đng cọc bằng gỗ, bện cỏ lm chiếu, kết trc lm ta, v ngồi kiết-gi ở đ. Sư bn đến hỏi:
- Sư tu theo php mn no?
Thưa:
- Chỉ tụng kinh Hoa Nghim.
Sư liền xin được nghe. Tỳ-kheo-ni thưa:
- Ti v Đại đức, tăng ni khc biệt. Hơn nữa, trời đ gần tối, Đại đức khng nn ở đy, thỉnh Ngi đến pha Nam hang ny, nghỉ lại trong một thất đ.
Sư đang do dự chưa đi, Tỳ-kheo-ni liền đứng dậy để trnh đi. Sư ni:
- V muốn nghe kinh Hoa Nghim, nn ti chần chừ chưa muốn đi.
Tỳ-kheo-ni thưa:
- Cứ đến nơi ấy nghỉ, vẫn nghe kinh được!
Sư bn đến thất đ kia cch chỗ vị Ni khoảng 5-6 dặm, đốt hương cng dường từ xa, liền nghe vị Ni tụng kinh Hoa Nghim, m thanh r rng, giống như ở bn cạnh. Khi vị Ni mới tụng quyển 1, từ xa Sư thấy luồng nh sng phng ra từ miệng vị Ni; sắp đến quyển 2, nh sng kia lan rộng ra; từ quyển 3 trở đi, nh sng tỏa khắp hang ni giống như ban ngy. Từ xa Sư thấy hnh dng vị Ni giống như đang ở trước mặt. Đến canh 5, mới tụng xong quyển 4 v 5, lại tụng tiếp quyển 6, th nh sng kia dần dần thu lại. Kinh vừa hết, nh sng cũng mất hẳn.
Sng ra, Sư v cc đệ tử mang hương hoa đến cng dường, pht nguyện rộng lớn, đảnh lễ từ biệt rồi trở về. Thời gian sau, Sư cng cc đệ tử trở lại tm vị Ni ấy, nhưng khng biết ở đu. Sau Sư cng với đệ tử l Đm Huấn đến cha Thi Nguyn tại Kinh đ kể lại việc ny cho php sư Hiền Thủ nghe.
7.6- Luật sư Uyển ở cha Din Hưng, tại Kinh đ:
Sư c giới đức tinh nghim, hnh tr khổ hạnh.
Vo khoảng nin hiệu Trinh Qun (627-649), một hm, trn đường đến B Kiều, v trời sắp tối, nn Sư nghỉ nhờ nơi một qun trọ. Chốc lt, c một vị tăng dung nghi khc lạ, y phục th xấu cng đến đ, chủ qun xếp đặt ở phng khc. Vị tăng bảo chủ qun đem rượu thịt đến ăn uống thỏa thch. Sư vốn giới hạnh tinh nghim, thấy vậy bỗng khởi tm khinh thường. Vị tăng ăn xong, dng nước tro đậu sc miệng, vo phng đng cửa lại, rồi tụng kinh Phương Quảng Phật Hoa Nghim, trong chốc lt đ xong một quyển. Bấy giờ, Sư cảm thấy hổ thẹn, vội thc liễm thn tm, lắng nghe tiếng tụng kinh, chưa đến canh 5 th đ xong quyển 6. Sư v cng hối hận, tự trch, buồn b rơi lệ, vo phng đảnh lễ sm hối vị tăng. Nhn đ, vị tăng ni lời từ biệt, m khng cho biết họ tn, cũng khng biết đi đu.
7.7- Cư sĩ Phn Huyền Tr:
Cư sĩ l người Kinh Chu, thuở nhỏ tm hạnh đ khc tục, pht nguyện học đạo. Năm 16 tuổi, cư sĩ bỏ nh đến pha Nam Kinh đ, đảnh lễ thần tăng l thiền sư Đỗ Thuận tu tập cc hạnh th thắng. Thiền sư bảo đọc tụng kinh Hoa Nghim, đồng thời khuyn y cứ kinh ny m tu hạnh Phổ Hiền.
Cư sĩ rất tin knh php sư Chỉnh, nn vo cha Ch Tướng ở ni Chung Nam, n luyện kinh Hoa Nghim, thng thạo trọn bộ. Sau đ, mỗi lần tụng kinh, trong miệng lun c x-lợi, tổng cộng c hơn mấy trăm hạt, cư sĩ thường mang theo để cng dường cho mọi người. Cc danh sơn thắng địa, khng nơi no cư sĩ khng đến.
Sau đ, nhn khi đến ở tại lng Xch Sa - Phường Chu, cch thn ấy 3 dặm về pha Bắc c một ngọn ni, trong đ c một động đ l tr xứ của những người học đạo. Cư sĩ ở lại nơi đy hơn 20 năm, ban ngy tụng kinh Hoa Nghim, ban đm tu tập Thiền qun, ung dung siu thot suốt năm như thế. Những khi cư sĩ tụng kinh, thường c cc loi chim mung tụ tập, im lặng nghe kinh. Từ đ, cc loi th dữ như hổ, si cũng được thuần phục.
C lần, cư sĩ bị người c ln x xuống vực su trăm nhận[156], nhưng khng bị tổn thương g.
Năm Vĩnh Thuần thứ 1 (682), người ta thấy trong khm thờ c luồng nh sng, cho l kỳ lạ nn đến xem, th thấy cư sĩ đ mất từ lu. Họ cng đưa nhục thn cư sĩ ra ngoi th nh sng liền mất. Họ hỏa tng thi thể v xy thp tn thờ. Lc đ cư sĩ hơn 70 tuổi.
7.8- Sa-di Bt-nh Di-gi-bạc ở nước Vu-điền:
Sa-di l người c giới hạnh, lấy việc tụng kinh Hoa Nghim lm thường kha. Trải qua bao năm, c nhiều điềm cảm ứng linh dị.
Một hm, bỗng c 2 người đến chỗ Sa-di, lễ bi thưa hỏi, rồi chắp tay đứng qua một bn. Ngạc nhin về hnh dng kỳ lạ của họ, Sa-di hỏi:
- Hai vị từ đu đến?
Họ bn chỉ tay ln trời, đp:
- Đệ tử ở trn kia.
Ni rồi, họ dẫn Sa-di đến chỗ vắng, ni nhỏ:
- Chư thin sai đệ tử đến thỉnh Php sư.
Nghe ni vậy, Sa-di rất bng hong kinh sợ. Hai vị trời ni:
- Mong Ngi khởi lng từ bi, chớ c lo sợ. Xin Ngi nhắm mắt lại.
Sa-di miễn cưỡng nghe theo, v được hai vị ny đưa ln ci trời. Đến nơi, Sa-di thấy lầu điện nguy nga, trng lệ v cng. Bấy giờ, Thin chủ quỳ thưa:
- Nay chư Thin chiến đấu với A-tu-la[157], nhiều lần bị bại. Nay thỉnh Php sư tụng kinh Hoa Nghim dẫn binh chng ci trời, mong nhờ php lực m Thin chng của ti đnh thắng A-tu-la.
Theo lời cầu thỉnh, Sa-di ngồi trn xe bu, cầm trng phan ci trời, tr kinh Hoa Nghim vi diệu, dẫn binh chng ci trời tấn cng. Qun A-tu-la vừa thấy, tự nhin tan r, rt lui. Chư Thin vui mừng, ni với nhau:
- Nay Php sư mong cầu những g, chng ta sẽ đp ứng cho Ngi.
Sa-di đp:
- Ti chỉ mong đạt quả V thượng Bồ-đề[158], chứ khng mong cầu g khc.
Chư thin từ chối thưa:
- Sở nguyện rộng lớn của Php sư thật ngoi khả năng của chng ti. Chưa biết Php sư cn mong cầu điều g khc chăng?
Sa-di đp:
- Ngoi việc ấy ra, ti khng mong cầu g cả.
Sau một thời gian ngắn, chư Thin đưa Sa-di về chỗ cũ. Tất cả y phục đều được ướp hương trời, xng ln ngo ngạt, trọn đời khng dứt. Vi năm sau, một hm, Sa-di ni:
- Ta được sanh về ci Phật thanh tịnh.
Ni xong, Sa-di nằm nghing bn phải, khng bệnh m thị tịch, nhằm ngy mồng 4 thng 2 năm Vĩnh Xương thứ 1 (689).
Ba mươi lăm năm sau, Nhn-đ-la-ba-nh, Tam tạng php sư nước Vu-điền ở Ngụy Quốc Đng tự tại Kinh đ kể lại việc ny cho sa-mn Hiền Thủ nghe.
7.9- Một người họ Vương ở Kinh đ:
Vo năm Văn Minh thứ 1 (684), một người họ Vương ở tại Kinh đ, vốn khng c giới hạnh, lại chưa từng tu thiện. Một hm, ng bị bệnh m chết giấc. Thần hồn của ng ta bị hai người dẫn đến trước cửa địa ngục. Gặp một vị tăng, hai người kia ni:
- Đy l bồ-tt Địa Tạng.
Bồ-tt liền dạy ng ta học thuộc bi kệ:
Nếu người no muốn biết
Tất cả Phật ba đời
Phải nn qun như vầy
Tm tạo cc Như Lai.
Sau khi trao bi kệ, Bồ-tt bảo:
- Học thuộc bi kệ ny sẽ thot khỏi địa ngục.
Nghe ni vậy, ng ta học thuộc bi kệ, rồi vo gặp vua Dim-la. Vua Dim-la hỏi:
- Ngươi c cng đức g?
Đp:
- Chỉ thọ tr một bi kệ 4 cu.
Vừa dứt lời, ng ta đọc bi kệ trn. Vua Dim-la thả ng ta ra. Lc ng ta đọc bi kệ, m thanh vang đến đu th người thọ khổ đều được giải thot.
Ba ngy sau, ng ta sống lại, ghi nhớ bi kệ ny v kể lại sự việc cho cc Sa-mn nghe. Sau khi tra cứu, biết được bi kệ ny thuộc phẩm Dạ-ma Thin Cung V Lượng Chư Bồ-tt Vn Tập Thuyết Php trong kinh Hoa Nghim quyển 12. Về sau, người họ Vương kể lại việc ny cho php sư Tăng Định ở cha Khng Qun nghe.
7.10- Tỳ-kheo-ni V Lượng:
Tỳ-kheo-ni họ Mẫn, người Trường An. Tổ tin nhiều đời ăn chay, tu thiện, sớm chiều tụng kinh khng ngừng. C lần, người mẹ họ Triệu mộng thấy một vị tăng Ấn Độ cầm 2 quả vng trao cho b v bảo: Ta cho ngươi hạt giống tốt, nn giữ gn cẩn thận. Nhn đ, b thọ thai v sanh ra V Lượng.
Thuở nhỏ, V Lượng c tm thiện trời ban v đ thch xuất gia. Năm 11 tuổi, người chị bảo học thuộc cc kinh như Bt-nh, Quan m, nhưng V Lượng hầu như khng hiểu. V Lượng v cng hổ thẹn, sau đ chuyển qua thọ tr kinh Hoa Nghim. Vừa xem kinh văn, V Lượng cảm thấy như đ học từ trước, nn mỗi ngy học thuộc 5 tờ để tự sch tấn mnh. Chưa đầy 3 thng, V Lượng đ thuộc lng 2 quyển. Sau do cố gắng qu sức, tm lực suy yếu, V Lượng pht bệnh, phải ngưng tụng kinh nhiều năm. V lượng rất hối hận, bn đến trước Phật đốt hương lập nguyện: Nguyện trọn đời tr kinh Hoa Nghim, tu đạo Bồ-tt. Nhn đ, V Lượng lnh bệnh. Điều mong cầu đ thnh tựu, từ đ, V Lượng tụng kinh khng biết mỏi mệt. Năm 18 tuổi, V lượng thuộc lu trọn bộ Hoa Nghim, n tập nhiều năm lại cng tinh tấn.
Đến năm Vĩnh Thuần thứ 2 (683), vua ban chiếu cho độ người xuất gia. Gia đnh V Lượng cả thảy 5 người đều xuất gia. V Lượng ở cha Đạo Đức, em trai l Huệ Tung ở cha Từ Bi, mới 14 tuổi đ đọc thuộc bộ kinh Niết-bn. Nghiệm lại điềm mộng 2 quả vng trước đy, chẳng phải l hai người ny ư? Ba người cn lại, mỗi người đọc tụng cc kinh khc nhau, c hơn mấy trăm tờ. Đạo tục đều lấy lm lạ, cho l việc hiếm c.
Sau khi V Lượng xuất gia, ch cng kin cố, cứ 3 ngy tụng một bộ Hoa Nghim, v lấy đy lm thường kha. Sau khi thọ giới Cụ tc, V Lượng tu khổ hạnh cng thm nghim mật, khng mặc y phục bằng tơ lụa, chỉ ton vải th xấu, khng nhận lợi dưỡng trong tăng chng, khng dng thức ăn do tăng nấu, su thời[159] lễ sm, ba nghiệp[160] thanh tịnh, lại bản tnh n ha, c lng từ i. Mỗi khi thấy người ngho khổ, bệnh tật, Ni sư thường khởi tm thương xt. Những bạn đồng tu đều khen: Tuy l người nữ, nhưng bậc trượng phu cũng kh snh kịp.
7.11- Chuyện chim Nhạn tụng kinh Hoa Nghim:
Tam tạng Nhật Chiếu người Trung Ấn Độ kể rằng: C lần ta đến nước Nam Ấn Độ, trụ tại cha Quật-vưu-gi (Trung Hoa dịch l Nhạn). Nhn thấy chư tăng trong cha ấy đều tr kinh Hoa Nghim, ta hỏi:
- V sao ngi cha ny mang tn của một loi chim?
Chư tăng đp:
- Xưa c vị Tỳ-kheo thường tụng kinh Hoa Nghim để lm phước nghiệp, nhưng lại phạm trai (ăn mặn). Sau khi mạng chung, vị ấy thc sanh lm một con chim Nhạn ở Nam Hải, thn cao đến 3 trượng, biết ni tiếng người v tụng kinh khng ngừng.
Bấy giờ, c một vị cư sĩ vượt biển tm của bu, bỗng một luồng gi dữ thổi đến lm chm thuyền. Lc ấy, cư sĩ chỉ bm được miếng vn, tri đến một đảo hoang, y phục v lương thực đều cạn kiệt, lng v cng lo lắng. Bỗng nghe trn cy c tiếng tụng kinh, cư sĩ liền đến đ th thấy một con chim Nhạn đang tụng kinh Hoa Nghim. Cư sĩ kinh ngạc giy lt, rồi khen ngợi rằng:
- Tụng hay, tụng hay!
Chim Nhạn nghe khen, liền bay xuống ni với Cư sĩ:
- ng c thể v ta xy cha được khng?
Cư sĩ trả lời:
- Thn mạng ta đy cn chưa cứu được, lm sao c thể dựng cha cho ngươi?
Chim Nhạn ni:
- Nếu ng lm được th ta sẽ phụ gip của bu v đưa ng về chỗ cũ.
Cư sĩ trả lời:
- Như vậy th tốt lắm.
Chim Nhạn liền mang cư sĩ trn lưng, bay đến ni bu. Cư sĩ l người giỏi phn định của bu nn chọn rất nhiều chu bu qu gi, cng để ln lưng Nhạn. Chim Nhạn bay ln khng trung vượt biển, đưa cư sĩ đến nước Thin Trc. Đến bờ, chim Nhạn hạ cnh xuống v ni:
- Mong ng v ti m dựng cha, v lấy tn ti để đặt hiệu cha.
Cư sĩ cảm knh n su, bi ngi từ biệt. Thế rồi, cư sĩ trnh by sự việc v dng tất cả của bu ln vua. Vua bn phong thực ấp 500 hộ để xy dựng cha, đồng thời đặt tn l Nhạn.
TRUYỆN K KINH HOA NGHIM
8- CHUYỂN ĐỘC (Những vị xem đọc kinh Hoa Nghim):
8.1- Thch Php Niệm:
Sư họ Vương, dng họ thuộc bộ tộc Mậu ở Thi Nguyn. Năm 30 tuổi, Sư xuất gia, nhưng tnh cao ngạo, thch du phương, sống bung thả theo thi quen, khiến mọi người đều xem thường.
Lần nọ, Sư mộng thấy mnh đọa xuống địa ngục, chịu mun vn đau khổ. Tỉnh dậy, Sư ăn năn hối cải, nhưng chưa biết nơi quy hướng. Gặp lc cc sa-mn như Tr Cự, tụng tr kinh Hoa Nghim, nhiều lần thầm c cảm ứng, nn Sư chuyn tm xem đọc kinh ny, khng kể ngy đm. Mỗi lần cầm quyển kinh th nước mắt tun tro, ba năm như thế.
Sau đ, bỗng nhin lng my rụng hết, ghẻ nhọt nổi khắp thn, nhưng lng Sư vẫn trn đầy niềm vui, an nhin nhận lnh quả bo hiện đời. Sư lại mở hội đại bố th để đp đền cng ơn cc vị thần, lại cng sing năng đọc tụng. Ba năm sau, bệnh ghẻ dần dần khỏi hẳn. Từ đ, Sư khuyến ha mọi người y cứ kinh ny m sm hối lỗi lầm, th trong 10 nh đ hết 9 nh thực hnh theo.
Sau, Sư thị tịch tại trụ xứ, thọ 68 tuổi.
8.2- Thch Phổ An:
Sư họ Quch, người Kinh Dương, Kinh Triệu. Thuở nhỏ, Sư lễ thiền sư Vin cầu xuất gia. Sau khi vo đạo, Sư giữ vững tiết tho, xả bỏ việc đời, tnh tnh nhu ha, nhẫn nại, khng gy on. Sư thường thay chng lm cc việc nặng nhọc, nhận lnh những điều kh khổ m lng vẫn vui vẻ, lại cn sợ khng c việc để lm.
Khi lớn tuổi, Sư tham học nơi php sư i. Thời gian sau, Sư đ tinh thng Tam tạng[161], nhưng thường tu tập theo kinh Hoa Nghim, đọc tụng suy gẫm, v lấy kinh ny lm mục đch tu hnh.
Đến khi nh Chu hủy diệt Phật php, Sư ẩn cư nơi rừng su tại Ty K ở hang Tiện Tử, ni Chung Nam. Sư sống nơi rừng su, thot ngoi trần thế, đức hạnh trong sạch như suối, tiết tho vững chắc như đ, v hnh tung của Sư cũng như dấu chim, bng c.
Về sau, Sư mời php sư Tĩnh Uyn về ở chung nơi rừng vắng, chọn lấy yếu chỉ su kn, thể nhận được l vi diệu, lại hnh tr khổ hạnh, xả thn cho mun vật. C lc by thn nơi cỏ rậm cho cc loi ruồi muỗi đến đốt, mu chảy khắp thn, nhưng Sư khng hề sợ hi. C khi nằm như thy chết để th thn cho loi hổ si, mong chng được sống m mnh xả thn để hợp bản nguyện, nhưng chng đến ngửi m khng ăn; do đ, trong lng lun bất an, hận rằng chẳng trn tm nguyện.
Gặp lc đất nước loạn lạc, đạo php mịt mờ, lệnh nước lại nghim ngặt, khng cho tăng ni trốn thot. Bấy giờ, hơn 30 vị tăng danh đức ở Kinh đ lnh nạn tại Chung Nam, nhưng chưa c nơi an ổn. Sư bn mời tất cả cc vị ny đến ở yn tại một nơi su kn, chủ yếu ở cc vng bờ bi, ring mnh th lộ diện đi khất thực m khng sợ bị bắt giết. Cho nn, thức ăn v y phục cung cấp cho chng tăng đều đầy đủ, việc tu hnh cũng khng ngưng trệ. Thời loạn mới biết kẻ sĩ đng l Sư đ ư?
Lại c lệnh hễ ai bắt được một vị tăng sẽ được thưởng 10 xấp lụa. C người bằng lng đi tm v muốn bắt Sư. Sư an ủi họ: Xem ng l người ngho khổ, ta xin giao mạng sống cho ng để ng được thưởng. Thế l, cả hai cng vo Kinh đ. Bấy giờ, vua bảo người kia: Php của nước ta nghim cấm đạo nhn ở trong nhn gian, ngươi lại khng cho ở trong ni; nếu vậy th họ sống nơi no? Trẫm thấy vị Đạo nhn ny thần thi ch kh phi thường, khng mong cầu được sống, nn thả ng ta vo ni, cũng khng cần tra xt.
Sau ny, nhiều lần bị bắt nhưng Sư cũng được thả như trước.
Lc đ, php sư i đang lnh nạn tại một nh giu c tn l Đỗ nh ở Nghĩa Cốc. ng đo một ci hang để giấu Php sư. Sau khi được thả về, nghe tin ny, Sư đến thăm Php sư. Php sư ni:
- An Cng thần thi ch kh hơn người, khng sợ php cấm nghim ngặt, c lẽ kh ai snh kịp.
Sư thưa:
- Nay ti được thot nạn l nhờ năng lực tr kinh Hoa Nghim. Tất cả sở nguyện được thnh tựu cũng đều nhờ năng lực ny.
Nhn đ, Sư thỉnh php sư i về ni, tự mnh lo liệu mọi thứ. Bấy giờ, người khắp nơi rầm rộ ko về. Sư cng php sư i mở rộng trụ xứ. Điều ny được ghi đầy đủ trong Biệt truyện.
Đầu đời Ty Văn Đế (Dương Kin, 581-604), Phật gio lại hưng thịnh, vua cho tm khắp cc vị tăng hiện cn v y theo php xưa m định đặt sắp xếp. Lc ấy, hơn 30 vị ở hang Tiện Tử vng chiếu xuất gia trở lại v ở tại Quan tự[162]. Tuy Sư rất vui với việc Phật php phục hưng, nhưng khng chạy theo danh lợi, vẫn sống chốn ni rừng.
Khi ấy, bn khe nước giữa 2 hang T Ngọ v Bo Lm, c vị cư sĩ đo một ci hang, lm am thất mời Sư về ở. Nơi ny, vốn c một tảng đ lớn nằm ngay bn trn, sợ rơi xuống lm sụp am thất, nn Sư muốn dời tảng đ đi nơi khc. Sư nghĩ: Xin dời tảng đ đi nơi khc, đừng để hư hoại thất ny. Bỗng nhin, tảng đ lăn đi nơi khc, khiến ai nấy đều khen l lạ. Sư bảo: Đ l nhờ năng lực của kinh Hoa Nghim.
Bn tri khe Thạch Bch pha Đng của am, c Tố đầu-đ l người hung dữ nhất xm lng, quậy ph cng khắp, ngầm ght Sư, nn toan tnh giết hại. ng ta cng với ba người bạn, cầm cung, mang kiếm đến st hại. Khi ng vừa giương cung ln bắn th mũi tn khng rời khỏi dy, cung th dnh chặt nơi tay, mắt trợn ngược, lưỡi cứng đơ, cứ đứng thừ ra suốt đm, chỉ biết ku la m thi. Nghe vậy, người đi đường loan truyền, xa gần đều tụ tập. Bấy giờ, người trong lng đến ch thnh đảnh lễ, sm hối. Sư bảo: Ti hon ton khng biết, chắc l do thần lực của kinh Hoa Nghim. Nếu muốn khỏi nạn, chỉ cần bảo ng ấy sm hối! Tố đầu-đ liền lm theo lời dạy, mới thot khỏi.
Lại ở thn Ngụy pha Ty của am, c ng Trương Huy sống bằng nghề trộm cướp. Đm nọ, ng ta vo thất của Sư, ln lấy bnh dầu cng Phật khoảng 5 lt, rồi vc trn lưng đi ra. Vừa ra đến cửa, bỗng ng ta thấy đầu c mờ mịt, như bị tri chặt, khng thể cử động. Thấy vậy, họ hng, lng xm đều đến tạ lỗi. Sư bảo: Ti khng biết g, c lẽ l do thần lực của kinh Hoa Nghim. Hy bảo ng ta sm hối, trả lại bnh dầu. Huy lm đng theo lời dạy, mới thot khỏi.
Lại c một hm, ng Trương Khanh ngụ tại pha Nam của am, đến trộm tiền của Sư, giấu vo tay o. Về đến nh, ng ta lấy ra khng được, lại bị cấm khẩu. Thấy vậy, thn tộc, hng xm dẫn đến Sư, theo kinh Hoa Nghim m sm hối, ng ta mới thot nạn.
Tại thn Trnh Quch, c ng Trnh Huy Ha rất knh tin Tam bảo, thường đến chỗ Sư để nghe php yếu. C lần, ng ta bị bệnh nặng, chết đ 2 đm, người ta b thy, định đưa vo quan ti. Bấy giờ, trn đường trở về từ huyện Hộ, Sư đến cha Đức Hạnh ở pha Ty Nam, cch thn ấy 5 dặm về pha Đng. Từ xa, Sư gọi:
- Trnh Huy Ha, sao khng ra đn ta?
Sư gọi nhiều lần như thế, những người lm ruộng thưa:
- ng Ha đ chết lu rồi! Lm sao ra nghinh đn!
Sư bảo:
- Ni bậy, ta khng tin!
Lt sau, Sư đến thn ấy, lớn tiếng gọi, ng Ha liền cử động. Thấy thế, người thn đứng bn cạnh cắt đứt dy. Sư bước vo nh, lại gọi to lần nữa, ng Ha liền ngồi dậy, chầm chậm b đến Sư. Sư bảo người nh dẹp bỏ quan ti v những đồ tẩm liệm; đồng thời, đặt tượng Phật ln ci sọt tre lật p, rồi bảo ng Ha nhiễu quanh. Thế l ng Ha bnh phục như xưa, sống thm khoảng 20 năm. Sau đ, ng ta lại mắc bệnh, đến đảnh lễ cầu cứu. Sư bảo:
- ng ấy đi đu th mặc, ta khng cần biết!
Sư vừa dứt lời, ng ta liền mạng chung.
Từ đ, Sư được nhiều người biết đến, xin theo học đạo rất đng. Sư mở phước hội[163], thường c nhiều điềm cảm ứng.
Lại nữa, tại thn Bạch pha Bắc ao C Minh, c một b lo bị bệnh nằm liệt giường, cm cả trăm ngy, nn ra dấu cho con l muốn gặp Sư. Con hiểu mẹ, thỉnh Sư về nh. Vừa trng thấy Sư, người mẹ bất gic bước xuống đảnh lễ, thưa hỏi, tới lui giống như ngy thường. Ngay đ, b liền khỏi bệnh.
Bấy giờ, danh tiếng Sư cng vang xa, xm lng tụ tập, trỗi nhạc, rao khắp thn xm, muốn mở đại hội bố th.
Tại thn nọ, gia đnh ng Bạch Di Sanh v cng ngho kh, lại c 4 người con gi. Người vợ chỉ được một tấm vải th quấn quanh người, cc người con gi th khng mảnh vải che thn. Ring người con cả tn l Hoa Nghim, tuổi đ 20, c được 2 thước vải th, định đem cng dường. Lc đ, Sư dẫn những người trong thn, lần lượt đến nh c ta, nhưng xt thương cho cảnh ngho khổ, mọi người đi ngang m khng vo nh. C ta suy nghĩ: Do ngho khổ, nn ta khng dự hội được. Nay lại khng lm thiện, đời sau ngho khổ gấp bội phần.
Nghĩ thế xong, đi xin đồ vật khắp nơi, nhưng khng ai cho cả, c ta ngữa mặt ln trời than khc. Bấy giờ, thấy một nắm rơm dng để bt lỗ trống trong nh, c ko lấy, giũ ra th được hơn 10 hạt la, rồi bc thnh gạo. C đem hơn 10 hạt gạo ny cng với mảnh vải trước đy, vui vẻ đến phước hội; nhưng v thn khng y phục, nn phải chờ đến đm tối, c mới rn rn đi đến chỗ cng dường. Đến nơi, từ xa, c nm mảnh vải vo trong đống đồ bố th, ring 10 hạt gạo xin dng để nấu cơm. Ngay đ, c pht nguyện: Nghiệp khốn cng của con l do gieo trồng từ nhiều đời trước. Ngho cng m hnh bố th l để mong cầu quả bo đời sau. Nay đem 10 hạt gạo ny bỏ vo nồi, với tm ch thnh, nguyện cho con thot cảnh ngho khổ. Nếu cơm nấu xong biến thnh mu vng th đng như lời nguyện. Nếu khng cảm ứng th thn ny biết lm sao? Pht nguyện xong, c gạt lệ trở về.
Thế l cả một nồi cơm 5 thạch[164] đều biến thnh mu vng. Đại chng thấy thế v cng kinh ngạc, nhưng khng r l do. Họ tm hỏi khắp nơi, Sư bảo: Đ l do nguyện lực của con gi nh Bạch Di Sanh.
Lc đ, trong phước hội thu được 10 hộc[165] la, liền đem trợ gip cho c. Về sau, Sư đem việc ny trnh ln vua, vua cho php độ Hoa Nghim xuất gia, vo cha tr kinh Hoa Nghim cho đến trọn đời.
Tuy Sư ở ẩn, nhưng thường cứu người gip vật. Mỗi năm, vo ma Xun v Thu, xm lng đều c cng tế, sanh vật bị giết qu nhiều, Sư đi khắp nơi để chuộc cc con vật, đồng thời khuyến ha dn chng thực hnh tn nghĩa, đạo đức, lm cho 9/10 hội cng tế trong thn khng st sanh, hại vật.
Lần nọ, trong thn bn cạnh thất của Sư, người dn bắt 3 con heo, định mổ thịt. Nghe tin ny, Sư đến chuộc lại. Người dn sợ khng giết được, nn ra gi 10.000 lượng. Sư bảo: Bần đạo hiện c 3.000 lượng, c chịu bn khng?
Mọi người khng đồng , lại cn phẫn nộ. Bỗng c một đứa b quấn tấm da d, đi đến tế đn gip Sư mua heo. Thấy cảnh tranh ci, đứa b xin rượu, vừa ăn uống vừa nhảy ma, pht ra nh sng rực rỡ xoay chuyển quanh thn, khiến những người tại tế đn đều la mắt. Pht chốc, đứa b biến mất, nhưng khng r đi đu. Sau đ, Sư cầm dao cắt thịt mnh, rồi bảo: Người v vật cũng đều l thịt. Nhưng heo ăn những thứ nhơ uế, m cc ng lại ăn thịt n, cn con người ăn cơm, lẽ no khng cao qu hơn sao?
Nghe Sư ni vậy, họ đồng loạt thả heo. Sau khi được cứu thot, heo nhiễu quanh Sư 3 vng, mũi miệng chạm vo Sư để tỏ vui mừng cảm tạ. V vậy, cho đến nay, trong vng 50 dặm pha Ty Nam Kinh đ, cc loi heo g đều khng bị giết để cng tế. Những chuyện Sư hnh từ khuyến thiện c cảm ứng đại loại đều như thế.
Sư tnh vốn thnh tn, ưa đọc kinh Hoa Nghim. Suốt đời chỉ một bt ba y, trải bao năm thng lại cng thm tinh tấn.
Vo năm Khai Hong thứ 8 (588), Ty Văn đế nhiều lần ban sắc mời Sư vo Kinh đ để dạy cho Hong thi tử[166]. Khi ấy, Cng cha trưởng xy dựng cha Tĩnh Php v thỉnh Sư về trụ tr. Tuy mang danh ở chốn kinh thnh, nhưng Sư vẫn thường sống nơi vng rừng ni.
Vo ngy 5 thng 11 năm Đại Nghiệp thứ 5 (609), Sư vin tịch tại cha Tĩnh Php, thọ 80 tuổi, di hi được an tng tại ni Chung Nam, sau xy thp tn thờ bn cạnh cha Ch Tướng.
8.3- Thch Php An:
Sư họ Bnh, người Thuần C, An Định, thuở nhỏ xuất gia ở tinh x Cửu Lũng trn ni Thi Bạch. Sư chọn php Thiền lm sự nghiệp, trọn đời chỉ mặc vải th xấu, ăn uống đạm bạc.
Vo khoảng nin hiệu Khai Hong (581-600), Sư đến Giang Đ[167] yết kiến Tấn Vương[168]. Vương vừa thấy như đ quen từ lu, bn mời Sư trụ tại đạo trng Huệ Nhật v thường thỉnh đi chung mỗi khi tuần du.
Một hm, vua đến Thi Sơn, gặp lc khng c nước, Sư lấy dao chọc vo tảng đ, nước bỗng tun ra. Vua khen ngợi v hỏi:
- Thần lực g vậy?
Sư đp:
- Thần lực của Hong thượng!
Sư lại cng vua vo hang, gặp một vị tăng mặc y phục th xấu, cưỡi lừa trắng đi đến. Vua hỏi:
- Ai vậy?
Sư đp:
- Lng Cng[169].
Sau đ, cả hai đến cha Thần Thng, vo giảng đường th thấy một vị thần dng vẻ rất uy nghim, đang tựa vo miệng chim hạc nhn xuống mọi người. Vua lại hỏi. Sư đp:
- Thần ni Thi Bạch theo Hong thượng đ.
Người đương thời cho rằng, vị thần ny ở đy đ 300 năm, ngủ khng cần gối, đầu trườn thẳng ra ngoi giường, nước di chảy c khi gần một đấu m chẳng biết v sao.
Về sau, Ty Dạng Đế (Dương Quảng, 604-617) cng trọng Sư hơn. Uy đức của Sư t cả Vương Cng, ai gặp cũng đều tn knh, tăng tục đi đường knh Sư như thần.
C lần, vua đi chim bi cc Thnh tch ở những nơi nổi tiếng, như ni Ngũ Đi, đồng thời mời cc vị ẩn dật ra gip vua trị nước. Bấy giờ, tại đạo trng Huệ Nhật c hơn 2000 tăng chng tu học m tứ sự lun đầy đủ, đều nhờ đức hạnh của Sư vậy.
Vua lại đến Đng Đ[170], lập đạo trng Bảo Dương, đặc biệt thỉnh Sư về đy hoằng php. Sư lun đọc tụng kinh Hoa Nghim trải qua nhiều năm thng. C khi Sư ni: Cảnh giới Phổ Hiền thường hiện trước mắt ta.
Lần nọ, Sư vo hang đ su hơn trăm dặm trong ni Cửu Lũng để khắc kinh Hoa Nghim. V thế, hang đ ny được gọi l Hoa Nghim đường.
Vo năm Đại Nghiệp thứ 11 (615), Sư khng bệnh m tịch, thọ 98 tuổi. Vua ra lệnh đưa kim quan của Sư về ni Thi Bạch, ngy nay mộ thp vẫn cn. Tăng tục knh nhớ Sư, bn lập tượng để cầu phước. Cn nơi Sư khắc kinh th vch ni cheo leo hiểm trở; gần đy, người biết v cố chấp m khng đi, kẻ muốn đi th lại khng biết đường.
8.4- Thch Giải Thot:
Sư họ Hnh, người huyện Ngũ Đi thuộc Đại Quận, xuất gia năm 7 tuổi, c ch nguyện cao xa. Ban đầu, Sư theo học định v xả nơi thiền sư Huệ Siu[171] ở ni Bo Phc, pha Ty Giới Sơn. Thiền sư Huệ Siu đặc biệt c ti biết nhn người, nhận ra Sư sẽ trở thnh bậc php kh, nn bảo với chng rằng: Sự thể nhận Thiền học của Giải Thot rất su, cc ng khng thể snh kịp, khng nn sai Thot lao dịch việc Tăng như những người tầm thường khc.
Khng bao lu, Sư tỏ ngộ chỗ uyn o, hiểu thấu đến tận cng. Năm 18 tuổi, Sư học hỏi khắp cc tng, tham vấn nhiều bậc thạc đức, nghe được điều mới, hiểu thấu nghĩa xưa. Sau khi đăng ta thọ giới Cụ tc, Sư lại chuyn tr Luật tạng. Chẳng bao lu, Sư trở về nơi ở cũ, lập tinh x Phật Quang trn ni Phật Quang ở pha Ty Nam Ngũ Đi sơn để tu tập. Sư thường tụng kinh Php Hoa, cn mỗi lần đọc kinh Hoa Nghim th lin tục ngy đm. Về sau, căn cứ vo kinh Hoa Nghim, Sư thực tập php qun ho quang của Phật.
Sư cũng thường đến cha Cổ Đại Ph ở pha Bắc vườn hoa thuộc Đng Nam Trung Đi, cầu gặp bồ-tt Văn-th, v đ được nhiều lần diện kiến. Lần đầu, Sư vừa lễ bi th Bồ-tt biến mất; lần sau, mới được nghe Bồ-tt dạy rằng: Nay ng đu cần lễ bi ta, hy tự hối ắt sẽ tỏ ngộ.
Thế rồi, Sư cung knh vng theo lời dạy của Bồ-tt, rồi tự tm cầu m ngộ php V sanh, được php hỷ. Tuy nhin, Sư cảm khi đy chỉ l lợi ch ring, m lng lại muốn độ khắp chng sanh, nn ch thnh cầu Đức Phật chứng minh, bn cảm được chư Phật ứng hiện ni kệ rằng:
Php của Phật su xa vắng lặng
Nhiều kiếp tu hnh nay mới đặng.
Nếu người mở được php nhn ấy
Hết thảy chư Phật đều ngợi khen.
Nghe bi kệ ny, Sư hỏi ln khng trung: Php su xa vắng lặng ny h c thể gio ha người được ư? Khi ấy, cc Đức Phật liền ẩn mất, chỉ cn c tiếng vọng lại:
Tr phương tiện l đn
Chiếu thấy cảnh giới tm
Php cứu cnh chn thật
Đều khng thể thấy được.
Lần nọ, Đ đốc của chu ny thỉnh Sư truyền giới php. Khi php sự kết thc, Sư trở về Đng, Đ đốc v Tăng chng tiễn đến cửa thnh Đng th mặt trời sắp lặn. Buồn v khng được đốt hương cng dường cc Đức Phật, Sư y ny v hổ thẹn, chợt nghe trn thnh c tiếng bảo rằng:
Chắp tay kết thnh hoa
Thn lm vật cng dường.
Tm thiện, hương chn thật
Tn thn, khi trầm bay.
Chư Phật nghe hương ấy
Tức thời đến độ ngay.
Cc ngươi nn tinh tấn
Chớ nghi ngờ mảy may.
Bấy giờ, chỉ mnh Sư nghe được tiếng ni ny, nn cng dng mnh hơn. Từ đ về sau, Sư chứng nhập ngy cng su, cc bậc đức hạnh vui mừng cng Sư kết lm quyến thuộc. Thế l, gần xa ko đến thỉnh gio rất đng, mỗi ngy c đến 300 người, ngay cả những bậc cao đức cũng tụ về. V mong php sự thnh tựu tốt đẹp, nn Sư nhắc nhở bốn chng rằng: Mỗi người nn ăn ngy một bữa. Phng x chật hẹp, nhiều người phải ngồi ngoi trời, nn Sư sai chng đem bt, ghế xếp đặt khắp cả ni rừng. Sư n cần khuyến dụ, ty việc m chỉ bảo, mong sửa đổi chỗ ngăn trệ cho mọi người, hon ton khng c phương php chuẩn mực no. Cho nn, những người vn du khng ai xem thường đạo trng của Sư. Song, gần 50 năm, Sư chưa từng rời cha, người học Thiền thnh tựu c đến hơn 800. Ngoi ra, số người hm mộ đạo phong của Sư m tới lui cn hơn gấp bội.
Ti thường đọc Truyện k, gặp nhiều bậc cổ đức, như Nam Nhạc Huệ Tư[172] đạt được Thập tn, hiển giai vị cao, Thin Thai Tr Giả[173] chứng đắc Ngũ phẩm đệ tử vị[174], tỏ cng nghiệp rực rỡ; nhưng việc gio ha đồ chng thnh ti, th chưa vị no c đồ chng đng như vậy. Nếu chẳng phải l bậc c hạnh vị cao, phương tiện hiện thn đồng với phm phu, th hẳn l nhờ sự gia tr của bồ-tt Văn-th gip hoằng dương Phật php vậy!
Lại nữa, tại ni Đại Hắc ở Đng Nam Thanh Lương, pha Ty Hằng Nhạc, c một Thanh tn nữ[175] bị m, thường ngồi thiền một mnh trong ni. Vo 6 ngy trai[176] mỗi thng, cc tăng tục tại Hằng Chu thường dng hương hoa, mn ngon đến cng dường bồ-tt Văn-th-sư-lợi. Một hm, đng giờ Ngọ, chợt nghe trn khng trung c tiếng bảo rằng: Bồ-tt Văn-th-sư-lợi đang gio ha trong ni Phật Quang tại Ngũ Đi, c nn đến đ, ắt được ngộ đạo. Mọi người cũng đều nghe v rất vui mừng. Vng theo lời dạy, c gi đến ni Phật Quang. Hơn 200 dặm đường đi hiểm trở, c gi m d đường đi trước trong khi khng c người dẫn dắt. Thấy vậy, Sư kinh hi bật dậy, ngay đ liền ngộ được thm l. Do đ, c thể ni rằng: Sư l bậc Đại thnh, phương tiện ging phm.
Sư sắp thị tịch, chư tăng biết được, nn đến từ biệt Sư suốt đm. Đến khuya, c một con hổ đến dng suối Sư thường uống nước, go rống bi ai rất lu. Đến giờ Ngọ hm sau, Sư cạo ru tc như thường, rồi lễ bi Tăng chng. Sau đ, Sư trở về thiền phng, ngồi ngay thẳng m tịch, hưởng thọ 81 tuổi, nhằm năm Trinh Qun thứ 16 (642). Lc ấy, Tăng tục buồn thương như cha mẹ mất, liền tạc khm thờ nhục thn Sư ngay trong cha, quay mặt về hướng Ty, mở 2 cnh cửa hẹp. Cho đến nay, người đến chim lễ thấy Sư vẫn như cn sống.
Lc sinh thời, Sư từng ni với những người trong thn tộc rằng: Sau khi ta vin tịch, c một vị Đại nhn lm rạng danh ta, hiệu Thanh Lương phục hưng từ đy.
Đến thng 9 năm Ln Đức thứ 1 (664), Đường Cao Tng ban chiếu cho sa-mn Hội Di ở cha Hội Xương, cng với Quả Nghị, Chn Vạn Phước dng ca-sa ln nhục thn Sư; đồng thời, đến cng dường Thnh tch tại cc ngọn ni danh tiếng. Từ đ, kẻ sĩ gần xa c lng quy hướng đều nhớ mi chốn ny. Nghiệm lại thật đng với lời Sư đ ni.
8.5- Thch Minh Diệu:
Sư xuất gia từ thuở nhỏ, kết giao với thiền sư Giải Thot v đối xử bằng tnh sư hữu[177]. Sư tnh tnh nhu thuận, khim tốn, chưa từng lộ vẻ buồn vui. Sư thường tụng kinh Php Hoa, v sing năng đọc kinh Hoa Nghim, về gi lại cng thm tinh tấn. Sư cao 7 thước, c giọng ni trầm bổng, nương thiền sư Giải Thot học php qun ho quang của Phật.
C lần, Sư tuyệt thực theo thiền sư Giải Thot đến đảnh lễ bồ-tt Văn-th-sư-lợi ở cha Đại Ph. Đến pha Bắc vườn hoa, Sư chợt gặp một vị Đại đức dung nghi v y phục khc thường, từ hang Vương tử thiu thn bước ra. Vị ấy từ từ đi thẳng đến pha Nam Phật đường, pha Đng cha Đại Ph, rồi như muốn cng đi về hướng Đng. Vừa mừng vừa lo, Sư định bước về pha trước ch thnh đảnh lễ, nhưng chưa đi được vi thước, th vị Đại đức ấy biến mất. Sư bi ngi hồi lu, lng cng tinh tấn.
Ngy sa-mn Hội Di ở cha Hội Xương, đất Ty Kinh vng lệnh vua đến ni Ngũ Đi, Sư đch thn đảnh lễ. Lc đ, Sư thọ đến 106 tuổi m thần thi vẫn uy nghim. Sau khng biết Sư vin tịch ở đu.
8.6- Sa-mn Thch-ca-di-đa-la:
Thch-ca-di-đa-la (Hn dịch l Năng Hữu), người Trường Qu, nước Sư Tử, đ chứng quả A-na-hm.
Vo năm Ln Đức thứ 1 (664), Sư đến Trung Hoa, vua Đường Cao Tng (L Trị, 650-683) rất knh trọng, nn thỉnh Sư ở chung với chn nhn[178] Trường Nin v Đại tướng qun Hoi Ha, tại cung Bồng Lai trong cung cấm. Được hơn một năm, Sư xin vua đi chim bi những Thnh tch khắp cc danh sơn, rồi tm đến đảnh lễ bồ-tt Văn-th-sư-lợi ở ni Thanh Lương, Đại Chu.
C lần, đến cha Thi Nguyn tại Kinh đ, gặp lc chư Tăng sắp tụng kinh Hoa Nghim, Sư hỏi người phin dịch:
- Đy l kinh g?
Thưa:
- L kinh Hoa Nghim.
Sư tỏ vẻ cung knh v ni:
- Khng ngờ nơi đy cũng c kinh ny!
Ni xong, Sư chắp tay hoan hỷ, tn thn hồi lu v ni:
- Cng đức của kinh Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghim ny thật kh nghĩ bn. Tương truyền: Ở Ty Vức c người rửa tay trước khi đọc kinh ny, trng kiến nhờ thấm ướt nước rửa tay m sau khi chết được sanh ln trời; huống g thọ tr đọc tụng kinh ny, th phước bo cng khng thể nghĩ bn.
8.7- Cư sĩ Cao Nghĩa Thnh:
Cư sĩ người huyện Lm Phần, Tấn Chu, xuất thn trong một gia đnh c truyền thống knh tin Tam bảo, được xm lng knh trọng.
Vo thng 2 năm Hm Hanh thứ 4 (673), Cư sĩ thỉnh kinh Hoa Nghim ở cha Hiền Kiếp tại huyện Hồng Động về thờ trong ngi thp nhỏ tại nh. Đng giờ Ngọ hm tụng kinh, bỗng c nh sng lạ như mặt trời chiếu vo gương, soi rực rỡ trn vch, hồi lu mới tắt. Khi tụng biến thứ hai, nh sng lại chiếu soi khắp bốn vch của Phật đường. Do đ, mọi người xa gần cng đến xem v đều khen ngợi, knh ngưỡng.
8.8- Thch Hoằng Bảo:
Sư người Thi Khu, huyện Tru Bnh, Truy Chu. Năm 18 tuổi, Sư xuất gia ở cha Hoằng Chn.
Một hm, nơi cổ của Sư bỗng nổi một cục bướu nhỏ, sau lớn dần bằng ci chn lớn, cứu chữa khng khỏi, lm cho đầu chỉ ngước ln m khng thể ci xuống, nn gi tp mưa sa đều chảy hết vo mũi miệng, uống ăn hay sc rửa gian khổ mun phần. Khng chỉ những người xung quanh khinh bỉ m Sư cũng buồn tủi cho thn phận của mnh.
Năm 35 tuổi, tnh cờ gặp một vị tăng dạy đọc kinh Hoa Nghim để tiu trừ nghiệp chướng đời trước, Sư bn chuyn tm ch thnh, ngy đm tha thiết, sm hối su thời. Nguyện tụng 100 biến, nhưng vừa hơn 40 biến, th Sư nằm mộng thấy c người cầm dao bn cắt bỏ cục bướu. Vi ngy sau, nơi cục bướu nổi một mụt ghẻ lớn bằng tri to. Sư lấy tay ấn nhẹ th mủ chảy ra mấy chung, ngy ngy đều như thế, suốt 3 thng liền. Từ đ, bướu ghẻ lnh dần cho đến bnh phục. Lc ấy nhằm vo đầu năm Hm Hanh thứ 2 (671).
Sư cng cc đệ tử dốc lng truyền b kinh luật. Vui mừng bởi được ti tạo trong chốn ph sinh v cảm niệm sự linh thng của Thnh lực, vui buồn lẫn lộn, Sư đổi hết tư ti lấy tiền chi ph, cung knh bin chp một bộ kinh Hoa Nghim, ngy đm đọc tụng, thọ tr, khoảng vi năm mới hon thnh tm nguyện. Từ đ, mọi người gần xa đều pht tm truyền b kinh ny.
8.9- Chuyện kinh Hoa Nghim phng nh sng:
Vo năm Văn Minh thứ 1 (684), Tam tạng php sư Nhật Chiếu người Trung Ấn Độ phin dịch kinh Hoa Nghim tại cha Thi Nguyn (Ngụy Quốc Ty Tự) ở Kinh đ, Trung Quốc.
Một hm, Sư kể rằng: Gần thnh Chim-ba nước Nam Ấn Độ, c một ngi cha tn Tỳ-sắt-n, cc vị Tăng trụ nơi đy chuyn tu hạnh đầu-đ v học theo php Tiểu thừa. Bấy giờ, bỗng c vị php sư Đại thừa mang bộ Hoa Nghim đến. Cc vị tăng Tiểu thừa khng cung knh, nn vị php sư Đại thừa để bộ kinh lại, rồi khng biết đi đu. V tm khng knh tin, cc vị tăng Tiểu thừa nm bộ kinh ny xuống giếng. Sau đ, thường thấy một luồng nh sng đỏ rực từ trong giếng phng ra bn ngoi, c lc như ngọn lửa dữ, mọi người bn vớt ln th đng l bộ Hoa Nghim. Tuy ngm lu ngy trong nước, nhưng bộ kinh khng hề bị ướt. V vậy, cc vị tăng Tiểu thừa mới tin bộ kinh ny l lời Phật ni, nhưng vẫn cho l khng bằng kinh Tiểu thừa, nn xếp dưới. Đến sng hm sau, lại thấy bộ kinh ny nằm trn, cc vị bn la rầy mấy Ch tiểu:
- Ch no tự dời kinh ln trn?
Thưa:
- Dạ, khng ai động đến!
Cc vị lại đem đặt xuống bn dưới, ngy mai bộ kinh cũng nằm ln trn như trước. Vi lần như thế, cc vị tăng Tiểu thừa v cng kinh ngạc, mới biết kinh ny hơn hẳn những kinh mnh đ học. Thế l, cc vị gieo mnh xuống đất, khc than kể lể, hồi tm sm hối, cng nhau thọ tr kinh ny. Từ đ, kinh Hoa Nghim rất được thịnh hnh tại nước ny; đồng thời, cc sư Tiểu thừa đều suy tn, quy knh v vững tin kinh ny.
9- THƯ TẢ (Những vị bin chp kinh Hoa Nghim)[179]:
9.1- An Phong Vương Din Minh v Trung Sơn Vương Nguyn Hy:
Din Minh v Nguyn Hi đều thuộc dng Tn thất đời Ngụy[180], thng hiểu chuyện xưa, c học vấn v tri thức. Hai ng cng lập đạo trng, thay nhau giảng php; lại dng nước thơm ha mực để chp 100 bộ kinh Hoa Nghim. Đặc biệt, c chp một bộ kinh Hoa Nghim chữ nhũ vng trn lụa trắng, tất cả đều đặt trong rương tứ bảo[181] v hm ngũ hương[182]. Vo đm khuya vắng lặng, hai ng thanh tịnh thn tm, tụng kinh hnh đạo. Bấy giờ, thường c luồng nh sng 5 sắc[183] phng ra, chiếu rực cả nh. Mọi người đều thấy, cng tin su kinh ny.
9.2- Thch Đức Vin:
Sư người Thin Thủy, xuất gia từ thuở nhỏ, thường chọn kinh Hoa Nghim lm php tu, lấy việc tụng kinh, tham thiền lm thường kha. Sư tham học khắp cc đạo trng, tỏ ngộ được l cng tột. Lại knh nghĩ Hoa Nghim l bộ kinh uyn o; muốn tỏ lng ch thnh với kinh, Sư bn tạo một khu vườn thanh tịnh, trồng cy d[184] v cc hoa cỏ thơm. Từ đ, hng ngy, sau khi tắm gội sạch sẽ, Sư vo vườn, tưới nước thơm cho cy. Suốt 3 năm, cy d lớn ln, tỏa hương thơm ngt. Bấy giờ, Sư dựng ring một tịnh thất, dng đất thơm trt vch, đắp nền, rồi chuẩn bị đầy đủ hương thơm, vật dụng sạch sẽ, đồ tắm, y phục mới. Những người thợ được mời cũng phải trai giới, khi ra vo phải thay y phục, sc miệng, rửa tay, xng hương, rồi mới lột lấy vỏ cy ngm vo nước trầm để chế tạo thnh giấy, trọn một năm mới xong.
Sư lại đắp một nền khc để lm căn phng mới, m ton bộ cột ko, rui m cho đến ngi lợp cũng đều rửa bằng nước thơm. Mọi việc đều tinh khiết, nghim cẩn. Trong căn phng ấy, Sư bố th một ta được lm bằng gỗ bch khảm ng voi, chung quanh by biện hương hoa, pha trn c treo lọng bu v chung gi. Bn kinh được lm bằng gỗ bạch đn[185], kết rm xen với lưu t[186], tử trầm[187], bn cạnh l ci n by đầy bt nghing. Người viết kinh hng ngy phải giữ giới nghim tịnh, tắm 3 lần bằng nước thơm, mặc y mới, đội hoa quan[188], giống như người ci trời, rồi mới vo phng chp kinh. Hai bn đường vo phng chp kinh, c đốt hương thơm ngt v xướng tụng Phạm m. Bấy giờ, Sư cũng đắp y trang nghim, bưng lư hương, cung knh dẫn đường, rải hoa cng dường, rồi mới chp kinh. Sư quỳ gối dốc lng, định thần ch . Mới chp được vi hng, mỗi chữ đều phng ho quang chiếu sng cả căn nh, hồi lu mới tắt. Thấy vậy, mọi người đều rất cảm động.
C khi cn cảm đến Thần nhn hiện hnh cầm kch bảo vệ, chỉ Sư v người chp kinh trng thấy. Lại c một đồng tử ci trời Phạm[189] mặc o xanh, tay cầm hoa trời, khng biết từ đu, chợt đến cng dường. Những chuyện linh cảm xảy ra lin tiếp. Trải qua 2 năm mới chp xong. Sư lại xếp kinh vo chiếc hộp hương, mn bu phủ quanh, đặt trong tĩnh thất, thường vo lễ bi. Một hm, Sư đang đọc tụng, th chiếc hộp pht ra nh sng lạ.
Việc giữ thanh tịnh v cung knh kinh điển, cũng như những điềm lnh ứng hiện như vậy, xưa nay thật hiếm c.
Đến nay, kinh ny lần lượt truyền trao qua năm đời m người sau vo tịnh thất tụng kinh vẫn cn linh cảm. Hiện kinh được lưu giữ, cng dường ở chỗ sư Hiền Thủ tại cha Ty Thi Nguyn (tức Ngụy Quốc Ty Tự).
9.3- Thch Php Thnh:
Sư họ Phần, người huyện Vạn Nin, Ung Chu, Trung Quốc. Sư xuất gia từ thuở nhỏ, lấy việc tụng kinh Hoa Nghim lm sự nghiệp. Nhn gặp thiền sư Huệ Siu l người đức hạnh cao vời, ẩn cư chốn thm sơn, Sư thầm biết mnh c duyn, liền từ bỏ nơi ồn no, ch thnh đến thỉnh gio.
Sau Sư lập Hoa Nghim đường trn đỉnh ni pha Nam của cha. Ngi v vch của ngi nh được lm bằng đất trộn nước thơm do đch thn Sư nhồi đạp tự lm. Trang tr phng ốc xong, Sư lau sạch họa tượng Thất xứ Bt hội, lại đến mời một người viết chữ đẹp lc bấy giờ l học sĩ Trương Tĩnh ở Hoằng Văn qun; khi mọi việc đ thanh tịnh, mới cung knh bin chp kinh văn. Bấy giờ, Sư bưng lư hương nhất tm cng dường, cho đến mỗi chấm mỗi nt cũng đều định thần ch tm. Sư phải trả ph rất trọng, 2 trang đến 500 tiền.
Chuyện ny cảm ứng đến một con chim qu c hnh sắc lạ thường, ngậm cnh hoa bay vo nh, từ từ lượn quanh, rồi đp xuống bn kinh, kế đ lại bay đến lư hương. Những ngy chp kinh kế tiếp, chim lại bay đến. Chp xong, Sư đặt kinh vo hộp thơm, mn bu vy quanh, trang tr rất đẹp. Từ đ về sau, những người chuyn tm đọc tụng, phần nhiều c cảm ứng.
9.4- Thiền sư Thch Tu Đức:
Sư người Trung Sơn, Định Chu, sống vo đời Đường (618-907), Trung Quốc. Sư bản tnh ưa khắc khổ, ẩn cư nơi ni rừng, chuyn tm tu tập theo kinh Hoa Nghim v luận Đại Thừa Khởi Tn, đồng thời cũng nhiếp niệm tu thiền.
Vo năm Vĩnh Huy thứ 4 (653), nhn knh tin kinh Đại Phương Quảng Hoa Nghim, Sư pht đại tm, dốc lng sao chp. Do đ, Sư ở ring trong một tịnh viện, trồng cy d v cc loại thảo dược, suốt 3 năm tưới bằng nước thơm. Sau đ, bc lấy vỏ chế tạo thnh giấy. Sư lại xy thm một tĩnh thất, mời người viết chữ đẹp Vương Cung ở Ngụy Chu về ở nơi ấy, hng ngy giữ trai giới, tắm gội, thay y phục, đốt hương, rải hoa, treo bảo ci, lễ kinh sm hối, rồi mới ln ta chp kinh. Mỗi lần ng ta đặt bt th ngậm hương, nhấc bt mới thở ra; ngy ngy như thế, tinh cần khng biếng trễ. Cn Sư th đch thn vo tịnh thất, ch thnh đốt hương, ch tm theo di từng nt bt, như thế cho đến khi chp xong. Cứ mỗi quyển, Sư trả cng 10 xấp lụa, đến hon tất trọn bộ th tnh hơn 600 xấp lụa, nhưng Vương Cung pht tm cng dường. Do tm tr lao khổ, khiến sức cng lực kiệt, nn vừa chp kinh xong, th ng cũng qua đời.
Sư mở trai đn tạ lễ việc chp kinh hon mn, mọi người đều cầu mong được lễ bi v chim ngưỡng. Trước chng, Sư đốt hương, rải hoa v pht nguyện rộng lớn. Vừa mở hộp kinh, nh sng phng ra, tỏa hơn 70 dặm, chiếu đến thnh Định Chu. Trai gi trong thnh đều trng thấy. Đại chng ở Trung Sơn thấy việc ny, đều cho l điều chưa từng c, nn gieo mnh xuống đất, than khc sm hối.
Sư lại khắc kinh Niết-bn, Php Hoa ln đ, mỗi loại một bộ. Vừa đưa vo tn tr trong rương, hai bộ kinh ny liền phng nh sng, tỏa khắp hơn 10 dặm. Mọi người thấy vậy, đều v cng cảm ngộ.
9.5- Triều tn đại phu Tn Tư Mạc:
ng l người Vĩnh An, Ung Chu, sống vo đời Đường (618-690). ng c thần thi cao khiết, dung mạo khi ng, thn cao 7 thước, mắt sng, my thưa, học thng nội ngoại điển[190], giỏi y thuật, rnh m dương, thuật số, thin văn, lịch php v bi ton. ng cn giỏi dưỡng thần, thch đan dược[191]. Do thường dng Lưu chu đan v Vn mẫu phấn[192], nn da dẻ hồng ho, răng tc nguyn vẹn. Tương truyền, ng đ hơn 100 tuổi m tướng mạo như chừng bảy tm mươi.
Năm Nghĩa Ninh thứ 2 (618)[193], lc Đường Cao Tổ (L Uyn, 618-626) khởi nghĩa ở Tinh Chu, ng cũng đang ở đ. Biết ng l người uyn bc, Cao Tổ lấy lễ m đối đi, phong chức Qun đầu[194], cấp hm Tứ phẩm, nhưng ng một mực từ chối. Về sau, ng chu du khắp nơi, ty thời ty lc gip ch cho đời, nhưng chuyn lấy y thuật lm sự nghiệp. Hễ c người đến hỏi bệnh, ng đều cứu chữa. Ngoi ra, ng cn khuyn mọi người chp được hơn 750 bộ kinh Hoa Nghim.
Trong khoảng nin hiệu Thượng Nguyn (674-676) đến nin hiệu Nghi Phượng (676-679), ng sống ở 2 huyện Trường An v Vạn Nin. Tại đy, ng thường ni chuyện về cc nhn vật Tề, Ngụy hay cố đ Lạc Dương. Cc quan trong thnh v tăng chng cc cha đều chứng kiến việc ny, nhưng khi hỏi th ng tuyệt nhin khng ni.
ng c soạn bộ sch ni về diệu thuật của cc danh y xưa nay, đặt tn l Tn Thị Thin Kim Phương, gồm 60 quyển, được đương thời sử dụng. Khi ng dng ln Cao Tổ, Cao Tổ ban thưởng gấm lụa, nhưng ng kin quyết từ chối. Bấy giờ, vua triệu ng vo cung v tiếp đi rất ưu i suốt một thng.
C lần, vua Cao Tng (L Trị, 649-683)) ung dung hỏi ng:
- Tu cng đức g l tốt nhất?
Mạc trả lời:
- Tu Hong thượng, khng g bằng tụng kinh Hoa Nghim.
Vua hỏi:
- Tại sao?
Mạc đp:
- Hong thượng l bậc Đại nhn, phải tụng Đại kinh. Th như vật bu th phải đựng trong hm qu mới tương xứng.
Vua ni:
- Nếu luận về Đại kinh, th gần đy c bộ Đại Bt-nh 600 quyển[195], do php sư Huyền Trng dịch, h khng phải l Đại sao?
Mạc ni:
- Bt-nh Khng tng[196] l ngọn ngnh, được rt ra từ kinh Hoa Nghim.
Vua rất tin lời ny.
ng mất trước năm Vĩnh Thuần (682-683). Con của ng tn Nguyn Nhất, hiệu Hnh Chn, l người c tnh ngay thẳng, học vấn uyn bc, nghe nhiều, biết rộng, tr nhớ tốt, hiểu su php yếu, cũng quy hướng Nhất thừa. Nối nghiệp cha, Nguyn Nhất cũng lấy kinh Hoa Nghim lm sự nghiệp, nổi danh đương thời, l một thanh tn sĩ[197] xuất sắc.
9.6- Cư sĩ Khang A Lộc Sơn:
Cư sĩ người huyện Vạn Nin, Ung Chu.
Vo ngy mồng 1 thng 5 năm Điều Lộ thứ 2 (680), ng lm bệnh rồi qua đời. Năm ngy sau, người nh mới liệm v đưa đi chn, nhưng chưa kịp khing xuống xe, th nghe trong quan ti c tiếng động. Người thn nghi ng sống lại, nn mở ra xem, quả thật như thế. Đưa về đến nh, ng ni Dim vương[198] bắt nhầm.
Trước mặt Dim vương, c tất cả 35 người xếp thnh một hng. Trong đ, 15 người như Quả Nghị ở Tn Phong, Lộc Sơn v.v, lc cn sống đ giữ giới hạnh, by tỏ trước vua, nn được tha về.
Ngoi ra, ng cn thấy thầy thuốc A Dung ở hiệu thuốc tại chợ Đng. Thầy bị bệnh, chết vo năm Điều Lộ thứ 1 (679), v lc sống luộc g, nn cng 700 người đọa vo địa ngục Hoạch Thang[199]. V trước c quen biết Lộc Sơn, nn thầy nhắn gởi rằng: Đứa con thứ tư của ti l Hnh Chứng, c lng nhn từ. Xin ng v ti bảo n chp một bộ kinh Hoa Nghim, nếu chp những kinh khc th khng thch hợp. Nếu được th 700 người ny đều được giải thot".
Sau khi khỏe lại, Sơn đến Tn Phong tm Quả Nghị. Hai người gặp nhau vui buồn lẫn lộn, như quen biết từ lu, ni r nguyn nhn xưa đều rất ph hợp. Sau Sơn đến hiệu thuốc ở chợ Đng để chuyển lời của thầy Dung cho Hnh Chứng. Khi nghe tin ny, Chứng rất đau xt, nn đến chỗ ngi Php Tạng ở cha Ty Thi Nguyn, thỉnh kinh Hoa Nghim, rồi nhờ người bin chp. Kể từ khi thầy Dung mất, người nh hon ton khng thấy bo mộng, nhưng khi vừa chp kinh, đm ấy mọi người đều thấy cha mnh về bo mộng rất vui vẻ.
Đến thng 8 năm Vĩnh Long thứ 1 (680), kinh được chp xong, Chứng thiết trai cng dường tạ lễ cc Sa-mn Đại đức. Hm ấy, Lộc Sơn thấy 700 quỷ trong đ c thầy Dung đều đến trai đn, knh lễ Tam bảo v quỳ trước chư tăng, xin sm hối, thọ giới, việc xong rồi đi.
Chứng kiến mọi việc ở m ty, Sơn cng tin su tội bo, nn dứt bỏ việc đời, vo ni Chung Nam, Thi Bạch ẩn tch mai danh. Sau khng biết ng chết ở đu.
10- TẠP THUẬT (Những tc phẩm lin quan đến kinh Hoa Nghim):
] Phật Danh 2 quyển, Bồ-tt Danh 1 quyển, khng biết ai soạn từ kinh Hoa Nghim, nhưng chưa được đầy đủ. Nay sa-mn Hiền Thủ soạn lại đầy đủ v r rng hơn.
] Phổ Lễ Php Thập Ngũ Bi, do thiền sư Tr Khải ở ni Thin Thai soạn. Phần lễ bi, đầu tin xướng Phổ lễ, sau cng xướng L-x-na Phật, đoạn giữa dẫn tn gọi của Thất xứ Bt hội, như Phổ lễ Tịch Diệt đạo trng L-x-na Phật... Php Phổ lễ hiện đang thịnh hnh ở vng pha Nam Trường Giang. Đại sư Tr Khải vẫn phn thch kinh Hoa Nghim l Đốn gio vin mn.
] Hoa Nghim Trai K 1 quyển, do Cnh Lăng Văn Tuyn Vương[200] soạn. Từ đời Tề, đời Lương trở về sau, c lập nhiều trai đn Phương Quảng v đều y cứ vo đy m tu hnh. Nay php sư Hoằng ở ch Chu cũng chọn kinh Hoa Nghim lm ch hướng. Sư từng khuyn 50 hoặc 60 thanh tn sĩ, dn thường lập phước x (hội lm phước). Mỗi người tụng một quyển kinh Hoa Nghim. Mỗi nửa thng, một nh thiết trai, trang nghim đạo trng, lập một cao ta, vị cng chủ ln ta, cn mọi người ngồi dưới m tụng, tụng xong mới giải tn. Php sự ny cũng thuộc về Trai hội.
] Cng Dường Thập Mn Nghi Thức, do sa-mn Tr Nghiễm soạn.
] Thiện Ti Đồng Tử Chư Tri Thức Lục, do sa-mn Ngạn Tng soạn.
] Hoa Nghim Chỉ Quy 1 quyển, do sa-mn Php Tạng soạn, nội dung gồm 10 mn: 1. Nơi chốn thuyết kinh; 2. Thời gian thuyết kinh; 3. Đức Phật thuyết kinh; 4. Chng thuyết kinh; 5. Nghi thức thuyết kinh; 6. Luận về ngn gio của kinh; 7. Hiển by nghĩa l của kinh; 8. Giải thch nghĩa của kinh; 9. Biện giải lợi ch của kinh; 10. Trnh by chỗ vin dung của kinh.
Trong 10 mn, mỗi mn dng 10 nghĩa để giải thch, tất cả thnh 100 mn để hiển by kinh, gip cho nghĩa l su rộng hiện r rng, như trong bản văn đ ni.
] Hoa Nghim Tam-muội Qun 1 quyển, do ngi Php Tạng soạn, nội dung gồm 10 mn, mỗi mn dng 10 nghĩa để nu yếu chỉ của kinh, mong gip tu thnh tựu hạnh nguyện Phổ Hiền, gieo giống Kim Cang, tạo nhn Bồ-đề, mai sau được dự vo Hải hội Hoa Nghim. Php Hoa Tam-muội Qun của đại sư Thin Thai đng lm gương sng soi tm cho hnh giả.
] Hoa Nghim Cương Mục 1 quyển.
] Hoa Nghim Huyền Nghĩa Chương 1 quyển.
] Hoa Nghim Gio Phn K 3 quyển.
Ba tc phẩm trn đều do sa-mn Php Tạng soạn, nằm ngoi cc ch sớ. Nội dung ty người hỏi m theo nghĩa trả lời, rồi gom chp thnh quyển. Tất cả đều nu r nghĩa kinh Hoa Nghim.
] Hoa Nghim Phin Phạn Ngữ 1 quyển (Bản cũ)
] Hoa Nghim Phạn Ngữ Cập m Nghĩa 1 quyển (Bản mới)
Tất cả những chữ Phạn trong 2 bản v chữ kh trong bản mới đều đ được phin m v giải nghĩa đầy đủ. Đy l 2 bộ sch cần thiết cho người xem kinh.
] Hoa Nghim Tam Bảo Lễ, gồm 10 lễ:
Lễ thứ nhất l: Quy mạng Phật L-x-na v tất cả Phật khắp php giới trong 10 phương ngồi trn ta sư tử nơi cội Bồ-đề, đ ni Php hải quả đức su xa, v Đại Bồ-tt nhiều như vi trần, như Phổ Hiền cng tất cả Tam bảo trong hội thứ nhất.
Bảy hội sau l nu tn của nơi chốn, php tu v Bồ-tt, phần cn lại đều giống như trn.
Hội thứ 9 l đảnh lễ Tam bảo trong kinh Hoa Nghim bản Trung, gồm 498.800 bi kệ.
Hội thứ 10 l đảnh lễ Tam bảo trong kinh Hoa Nghim bản Thượng, gồm 10 đại thin thế giới vi trần số bi kệ. Tất cả chỉ nu ln Phật, Php v bồ-tt Phổ Hiền (Tăng) trong kinh ny.
] Hoa Nghim Tn Lễ 10 quyển, gồm 10 bi, trong đ:
Lễ đầu tin l:
Ch tm quy mạng lễ
Hội thứ nhất Hoa Nghim.
Thọ vương[201] thnh Chnh gic,
Lin giới[202] thuyết Chn kinh[203].
Chặng my phng Thnh chng
Diện mn[204] pht thần quang[205].
Trn ta tun biển tuệ
Chn lng hiện my lnh.
Mảy trần nhiếp php giới
Một niệm thu chn đời.
Nguyện cng cc chng sanh
Đồng dạo ci Hoa tạng.
Hội thứ hai c bi tn rằng:
Cung rồng, my tn[206] phủ
Hải ấn, php mầu tun.
Ho quang soi cng khắp
Danh Đế[207] từ vin m[208].
Hiền Thủ[209] hm Lục vị[210]
Mười phương đến, vừa truyền.
Chủ bạn[211] hằng soi sng
L Đế vng[212] kh tm.
Hội thứ ba c bi tn rằng:
Mặt trời soi đỉnh ni
My phủ khắp hư khng
Chưa rời cội Bồ-đề.
Ci trời hiện tn dung[213].
[1] Theo Từ điển Phật học Huệ Quang v Tống Cao Tăng Truyện.
[2] Tn Hoa Nghim Kinh: cn gọi Bt Thập Hoa Nghim, Đường Kinh, gồm 80 quyển, do ngi Thật-xoa-nan-đ dịch vo đời Đường, Trung Quốc. Kinh ny l bản dịch khc của Lục Thập Hoa Nghim. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang, tập II, trang 1296).
[3] Đ duy-na: cn gọi Duy-na, Duyệt chng, Tư hộ, Tri sự, một chức tăng quan vo thời Bắc Ngụy, Trung Quốc. Chức quan ny quản l, điều hnh v lo liệu cc việc của đại chng trong cha. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang, tập II, trang 1144, 1543).
[4] Cửu hội: Phật ni kinh Hoa Nghim, bản Cựu dịch gồm 60 quyển, 34 phẩm, được ni tại Thất xứ Bt hội; bản Tn dịch gồm 80 quyển, 39 phẩm, được ni tại Thất xứ Cửu hội. Hội thứ 1 c 6 phẩm: Phẩm Thế Chủ Diệu Nghim v.v; Hội thứ 2 c 6 phẩm: Phẩm Như Lai Danh Hiệu v.v; Hội thứ 3 c 6 phẩm: Phẩm Thăng Tu-di Sơn v.v; Hội thứ 4 c 4 phẩm: Phẩm Thăng Dạ-ma Thin v.v; Hội thứ 5 c 3 phẩm: Phẩm Thăng Đu-suất Thin; Hội thứ 6 c 1 phẩm: Phẩm Thập Địa; Hội thứ 7 c 11 phẩm: Phẩm Thập Định v.v; Hội thứ 8 c 1 phẩm: Phẩm Ly Thế Gian; Hội thứ 9 c 1 phẩm: Phẩm Nhập Php Giới. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1296-1297, điều Đại Phương Quảng Phật Hoa Nghim Kinh; tập VI, trang 5385, điều Thất xứ thuyết).
[5] Su thứ chấn động: su tướng chấn động của mặt đất. Theo kinh Hoa Nghim 16 (bản Tn dịch), su tướng l động, khởi, dũng, chấn, hống v kch. Động l lay động khng yn, Khởi l từ thấp dần dần ln cao, Dũng l bỗng nhin vọt ln, ba thứ ny chỉ cho hnh thức địa chấn. Chấn l pht ra tiếng động m ỉ, Hống l tiếng rống mạnh mẽ của loi th, Kch l pht ra tiếng dội ầm ầm, ba thứ ny chỉ cho m thanh địa chấn. Hnh (hnh thức) v thanh (m thanh) mỗi thứ đều c một loại, gọi l chấn động... (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2527-2528).
[6] Đại Tiến Phước tự: cha ở pha Nam thnh Ty An, huyện Trường An, tỉnh Thiểm Ty, Trung Quốc, do Vũ Tắc Thin ban chiếu xy dựng vo năm 684 để cầu phước cho vua Cao Tng. Đầu tin, cha c tn l Đại Hiến Phước tự. Năm 690, cha được trng tu v đổi tn như ngy nay. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang, tập II, trang 1317).
[7] Bản Hn l quyển 1
[8] Thn vn: Dụ cho thn Phật trm khắp v lượng, v số, v bin tế, hoặc dụ cho thị hiện cc thứ ấm thn nhiều như my để che chở chng sanh. Lại dụ cho cc tn vị nhiều như my. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5152).
[9] Phật T-l-gi-na: Phẩm L-x-na Phật trong kinh Hoa Nghim 2 (bản Cựu dịch) cho rằng Phật T-l-gi-na tu tập cng đức trong v lượng kiếp mới thnh Chnh gic, trụ ở thế giới Lin Hoa Tạng, phng nh sng rực rỡ chiếu khắp 10 phương, trong lỗ chn lng hiện ra vầng my ha thn, diễn ni v lượng v bin khế kinh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4402).
[10] Phổ Hiền: Kinh Hoa Nghim phối hợp ngi Văn-th, Phổ Hiền với Phật T-l-gi-na thnh Tam Thnh Hoa Nghim. Đức Phật T-l-gi-na đủ cả L v Tr, ở ngi vị chnh giữa; bồ-tt Văn-th chủ về Tr đứng bn tri; bồ-tt Phổ Hiền chủ về L đứng bn phải. Theo Tam Thnh Vin Dung Qun Mn của ngi Trừng Qun, trong ba vị Thnh, 2 vị Thnh đứng 2 bn l Nhn, cn Đức Phật ở chnh giữa l Quả, nhưng cng đức của Nhn v Quả ny siu việt ngn ngữ, tư tưởng, cho nn phải từ 2 nhn L v Tr m ngộ giải, nếu ngộ được lẽ huyền diệu của 2 nhn ny th biết được chỗ su mầu của quả Phật. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1852-1853, điều Hoa Nghim Tam Thnh).
[11] Đ-la-ni: Năng lực của tr tuệ tm thu, giữ gn v lượng Phật php khng để cho qun st. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1194).
[12] Bản - Tch: Theo kinh Hoa Nghim, Bản l bản thể, Tch l quyền ha. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 299).
[13] Nơi chốn: Nơi Đức Phật thuyết gio nghĩa Hoa Nghim l cội cy Bồ-đề trong Thế giới hải Lin Hoa Tạng được trang nghim bằng bảy bu, do đ thu tm tất cả chỗ. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1853, điều Hoa Nghim Thập Dị).
[14] Mười bốn ngy: Gio nghĩa Hoa Nghim được Thế Tn ni trong 14 ngy ở thời đầu tin, giống như khi mặt trời mới mọc, trước hết nh sng chiếu trn ni cao, lại ở thời kỳ đầu tin ny gồm thu hết tất cả cc thời, khng c khoảng cch trước, giữa v sau. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1853, điều Hoa Nghim Thập Dị).
[15] Chn hội: Chn hội thuyết php, tức chỉ php hội Đức Phật thuyết kinh Hoa Nghim. Kinh Hoa Nghim (bản Tn dịch) gọi chung l Thất Xứ Cửu Hội, hoặc bản Cựu dịch gọi l Thất Xứ Bt Hội. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 824).
[16] Mười phương: Đng, Ty, Nam, Bắc, Đng Nam, Ty Nam, Đng Bắc, Ty Bắc, thượng, hạ. Phật gio chủ trương mười phương c v số thế giới v tịnh độ, gọi l Thập phương thế giới, Thập phương php giới, Thập phương tịnh độ, Thập phương st. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5297).
[17] Mười đời: Ba đời qu khứ, hiện tại, vị lai mỗi đời c 3 đời, cộng chung thnh 9 đời, 9 đời ny dung nhau thnh một đời, hợp lại thnh 10 đời. Hoa Nghim Kinh Vấn Đp thượng, y cứ vo sự tương tục của một đời người m chủ trương Thập thế, như qu khứ lm sc sanh, hiện tại lm người, vị lai lm Phật (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5316).
[18] Tỳ-kheo Hải Vn: Vị thiện tri thức thứ hai trong 53 vị thiện tri thức m đồng tử Thiện Ti tham vấn, được ghi trong phẩm Nhập Php Giới kinh Hoa Nghim. Vị Tỳ-kheo ny trụ ở nước Hải Mn, thường đến bờ biển qun duyn khởi biển cả v php của bậc Thượng nhn ở biển ấy trang nghim rải khắp như my, cho nn căn cứ vo sở qun m gọi l Hải Vn. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1756).
[19] Ni Tu-di: Vốn l ngọn ni trong thần thoại Ấn Độ, được Phật gio sử dụng, cho rằng đy l ngọn ni cao đứng sừng sững ở chnh giữa một Tiểu thế giới. Lấy ni ny lm trung tm, c 8 lớp ni, 8 lớp biển bao bọc chung quanh, hnh thnh một thế giới (Tu-di thế giới). (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4614).
[20] Tam tạng: Cn gọi Tam tạng Php sư, vị Php sư tinh thng tam tạng Kinh, Luật, Luận. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4170).
[21] Khai Hong Tam Bảo Lục: cn gọi Lịch Đại Tam Bảo Kỉ, Khai Hong Lục, Tam Bảo Lục, Trường Phng Lục, gồm 15 quyển, do Ph Trường Phng soạn vo năm 597 đời Ty, Trung Quốc, được xếp vo Đại Chnh Tạng tập 49. Nội dung sch ny ni về việc hoằng php sau khi Phật gio truyền vo Trung Quốc cho đến đời Ty v mục lục cc kinh điển Hn dịch. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2429).
[22] Dặm: 500 mt.
[23] Chi Php Lnh: Cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Đng Tấn, đệ tử của ngi Huệ Viễn ở L Sơn. Năm 392, Sư cng sư Php Tịnh qua Ty Vực cầu php. Đến nước Vu Điền, hai vị thỉnh được 36.000 bi kệ của kinh Hoa Nghim Bộ kinh Hoa Nghim Sư thỉnh về được ngi Phật-đ-bạt-đ-la dịch vo năm 418 ở cha Đạo Trng, Dương Chu. Đ l kinh Hoa Nghim (Cựu dịch) 60 quyển ngy nay. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 898).
[24] Năm 690, Vũ Hậu (V Tắc Thin) xưng Đế, đổi quốc hiệu l Chu.
[25] Cha Đạo Trng: ở Kiến Khương, Trung Quốc, thnh phố Nam Kinh hiện nay, do quan Tư khng Tạ Thạch sng lập vo năm 323. Đến cuối thời Đng Tấn, cha ny v L Sơn đều l trung tm của Phật gio Nam phương. Trong khoảng từ năm 405-419, cha ny c nhiều vị Cao tăng đến dịch kinh. Ngi Phật-đ-bạt-đ-la dịch kinh Hoa Nghim, kinh Đại Phương Đẳng Như Lai Tạng, Tăng-kỳ Tỳ-kheo Giới Bản, kinh Văn-th-sư-lợi Pht Nguyện. Trong đ, việc phin dịch kinh Hoa Nghim cn c sự tham dự của hơn 100 vị Sa-mn như Php Nghiệp, Huệ Nghim v.v (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1439).
[26] Cao Tăng Truyện quyển 2: ghi 5 tuổi.
[27] Giới Cụ tc: Giới luật đầy đủ m Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni phải thọ tr. Theo giới php quy định, người thọ tr giới Cụ tc th chnh thức đạt được tư cch của Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni. Giới Tỳ-kheo c 250 giới, Tỳ-kheo-ni c 348 giới... Giới Cụ tc cũng chỉ nu by cc giới luật chủ yếu, gip cho người tr giới nhờ đ m xa la được tội c, tr đức trn đủ. Nếu căn cứ vo số giới m ni th thật l v lượng v bin, phải sing năng tu tr trong mọi hon cảnh, giữ việc lnh, bỏ việc c. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 780).
[28] Đu-suất: Ci trời thứ tư trong 6 tầng trời ci Dục, rộng 8 vạn do-tuần, vị tr ở giữa trời Dạ-ma v trời Lạc Biến Ha, cch trời Dạ-ma 16 vạn do-tuần... Ci trời ny c 2 viện: 1. Đu-suất nội viện: Trụ xứ của Bồ-tt sắp thnh Phật (Bồ-tt Bổ xứ), nay l Tịnh độ của Bồ-tt Di-lặc; 2. Đu-suất ngoại viện: Thuộc ci Dục, l nơi cư tr của thin chng hưởng thụ nhiều dục lạc, nhưng t được nghe php. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1474-1475).
[29] Bất hon: Cn gọi A-na-hm, Bất lai, bậc thnh quả thứ 3 trong 4 quả Thanh văn. Vị ny đ đoạn hết 9 phẩm Tư hoặc ở ci Dục v khng cn thọ sanh trở lại ci Dục nữa. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 46, điều A-na-hm).
[30] Phật Đại Tin: Cao tăng người nước Kế Tn, thuộc miền Bắc Ấn Độ, sống vo thế kỷ V, l Luận sư của Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ, về sau l người truyền tr Thiền php... Ngi Phật-đ-bạt-đ-la thuở nhỏ c theo học với Sư. Ngi Tr Nghim người Trung Quốc, trong thời gian du học Ấn Độ, cũng đến nước Kế Tn, vo tinh x Ma-thin-đ-la học thiền php với Sư. Ba năm sau, khi học xong, ngi Tr Nghim cng ngi Phật-đ-bạt-đ-la trở về Trung Quốc (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3606).
[31] Cưu-ma-la-thập (344-413): Cao tăng Trung Quốc sống vo đời Đng Tấn, người nước Qui-tư, l một trong 4 nh dịch kinh lớn. Cha mẹ Sư l người c đức hạnh, sau đều xuất gia theo đạo Phật. Sư thng minh từ thuở b, 7 tuổi xin mẹ vo đạo. Sau Sư đến Thin Trc, tham học khắp cc bậc danh tc. Sư học rộng nhớ dai, tiếng tốt vang khắp 5 xứ Thin Trc. Khi trở về nước, Sư được vua tn lm thầy Năm 401, vua Diu Hưng đnh bại họ Lữ, Sư mới được rước về Trường An. Vua Diu Hưng tn Sư lm Quốc sư, trụ ở vườn Tiu Dao, chuyn dịch kinh với sự trợ gip của cc vị Tăng Triệu, Tăng Nghim. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 804-805).
[32] Diu Tần: Cn gọi l Hậu Tần (384-417).
[33] Ngụy Quốc Ty Tự: Cha ở Trường An, tỉnh Thiểm Ty, Trung Quốc. Ban đầu, vua nh Đường xy cất 5 ngi cha ở tại Dương Chu, Kinh Nam, Thi Nguyn, Ty Kinh v Đng Kinh để ghi nhớ v bo đp nơi khởi nghiệp, lại lấy nin hiệu l Thi Nguyn để đặt tn cho cả 5 ngi cha. Cha Thi Nguyn ở Ty Kinh do quan Thị trung Qun Quốc Cng Dương Cung Nhn, b con bn ngoại của Vũ Hậu Tắc Thin sửa nh cũ thnh cha vo năm 670, sau nhiều lần trng tu đổi tn l Ngụy Quốc Ty Tự. Năm 690 lại đổi tn l cha Sng Phước. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5033, điều Thi Nguyn tự; tập IV, trang 3995, điều Sng Phước tự).
[34] Đại đức: Từ tn xưng Phật, Bồ-tt hoặc Cao tăng ở Ấn Độ. Ở Trung Quốc, từ Đại đức dng tn xưng cc vị Cao tăng để tỏ sự cung knh. Nhưng vo đời Ty, Đường, những người lm cng tc phin dịch th đặc biệt được gọi l Đại đức. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 2141).
[35] Long tượng: Nguyn chỉ cho những con voi mạnh mẽ nhất trong loi voi. Từ ny được dng để tỉ dụ cho người c năng lực mạnh mẽ. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2489).
[36] Php sư Hiền Thủ (643-712): Tức ngi Php Tạng. Cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Đường, l vị Tổ thứ ba của tng Hoa Nghim, tự l Hiền Thủ, hiệu l Quốc Nhất Php Sư, cn gọi l Hương Tượng Đại Sư, Khương Tạng Quốc Sư. Sư họ Khương, tổ tin người nước Khương Cư, đến đời ng nội th cả họ dời đến Trường An. Thuở nhỏ, Sư thờ ngi Tr Nghiễm, được nghe giảng kinh Hoa Nghim v thm nhập tn chỉ huyền diệu của kinh Hoa Nghim Theo Sư, gio l Hoa Nghim l cao nhất, triết học Hoa Nghim thực hiện một thế giới l tưởng ngay trong thế giới hiện thực. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3543-3544).
[37] Ngụy Quốc Đng Tự: Đầu đời Đường, ở Trường An, Lạc Dương, Thi Nguyn, Kinh Chu v Dương Chu đều c lập cha Thi Nguyn. Cha Thi Nguyn ở Lạc Dương (Đng Kinh) lần lượt đổi tn l Ngụy Quốc Đng Tự, Đại Chu Đng Tự, sau tn l Đại Phước Tin Tự Trong cha c Phước Tin Tự Thnh Gio Tự Bi do Vũ Hậu viết. Về sau, do nước sng Lạc dng trn, nn cha phải dời về pha Bắc. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5033).
[38] Chứng nghĩa: Một chức vụ đảm nhiệm việc thẩm định văn nghĩa Phạn văn trong dịch trường. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 1014).
[39] Trung x: tn một chức quan. Theo Dung Trai Tam Bt, khi php tắc đặt chức quan chưa thay đổi, quan mới vo triều, người c khoa bảng gọi l Thi tử trung duẫn, khng c khoa bảng gọi l Thi tử trung x, nay đều gọi chung l Trị lang. Về sau, cc nh Nho c lẽ khng hiểu r, nn gọi Trung thư x nhn l Trung x. (Theo Từ Nguyn).
[40] Đại Tiến Phước Tự: Cha ở pha Nam thnh Ty An, huyện Trường An, tỉnh Thiểm Ty, Trung Quốc, do Vũ Tắc Thin ban chiếu xy dựng vo năm 684 để cầu phước cho vua Cao Tng. Đầu tin, cha c tn l Đại Hiến Phước Tự. Năm 690, cha được trng tu v đổi tn như ngy nay. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1317).
[41] Nằm theo thế ct tường: Nằm nghing bn phải, chn phải xếp chồng ln chn tri.
[42] Php kh: Người c khả năng tu hnh Phật đạo.
[43] Nguyn bản ghi Sa-mn thanh tn sĩ: Ở đy chỉ chọn chữ Sa-mn. Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 896, Chi Khim l danh tăng Trung Quốc, người xứ Nhục-chi, sang Trung Quốc dịch kinh, sống vo cuối thế kỷ III thời Tam Quốc
[44] Tam tạng Phật-đ-da-x l thầy của ngi Cưu-ma-la-thập. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3604).
[45] Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3921: ghi 14 quyển.
[46] Thin Vương Như Lai: Danh hiệu của tỳ-kheo Đề-b-đạt-đa khi ng thnh đạo ở đời vị lai. Hoặc Tn của cc vị Phật với hnh thức thế tục ở đời qu khứ. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5506).
[47] Long Hoa Tam hội: Ba hội thuyết php của Phật Di-lặc dưới cội Long Hoa. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2476).
[48] Bồ-tt Tam tụ giới: Ba tụ giới php của Đại thừa Bồ-tt. Tụ nghĩa l chủng loại. V ba tụ giới php ny v cấu thanh tịnh, hm nhiếp cc giới Đại thừa, vin dung v ngại nn gọi l Tam tụ tịnh giới, Tam tụ vin giới. Tam tụ tịnh giới gồm: Nhiếp luật nghi giới, Nhiếp thiện php giới v Nhiếp chng sinh giới. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4182-4183).
[49] Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5330: ghi 17 quyển.
[50] Tam Hiền: Bồ-tt ở cc giai vị Thập trụ, Thập hạnh, Thập hồi hướng, chỉ đoạn Kiến hoặc v Tư hoặc, vẫn cn Trần sa hoặc v V minh hoặc, chưa vo thnh vị Thập địa, nn chỉ gọi l Tam hiền, hoặc l Bồ-tt Địa tiền.
a- Thập trụ: Mười giai vị thứ hai trong 52 giai vị tu hnh của Bồ-tt. Do lng tin đ kin định, nn c thể trụ vo địa vị Phật. Lại do pht khởi đại tm, hướng đến diệu đạo, nn cn gọi l Thập pht th. Thập trụ gồm: Pht tm trụ, Trị tha trụ, Tu hnh trụ, Sanh qu trụ, Phương tiện cụ tc trụ, Chnh tm trụ, Bất thối trụ, Đồng chn trụ, Php vương tử trụ v Qun đảnh trụ.
b- Thập hạnh: Mười giai vị thứ ba trong 52 giai vị tu hnh của Bồ-tt. Do Bồ-tt đ trải qua Thập tn, Thập trụ, đ trở thnh con của Phật, tự lợi đ trn đầy, lại phải trưởng dưỡng cng hạnh lợi tha, nn gọi l Thập Hạnh, cũng gọi l Thập trưởng dưỡng. Thập hạnh gồm: Hoan hỷ hạnh, Nhiu ch hạnh, V sn hận hạnh, V tận hạnh, Ly si loạn hạnh, Thiện hiện hạnh, V trước hạnh, Tn trọng hạnh, Thiện php hạnh v Chn thật hạnh.
(Thập tn: Mười giai vị đầu tin trong 52 giai vị tu hnh của Bồ-tt. Bởi v vo biển Phật php, tu v lượng php mn, cần phải lấy Tn lm đầu. Thập tn l: Tn tm, Niệm tm, Tinh tấn tm, Huệ tm, Định tm, Bất thối tm, Hộ php tm, Hồi hướng tm, Giới tm v Nguyện tm).
c- Thập hồi hướng: Mười giai vị thứ tư trong 52 giai vị tu hnh của Bồ-tt. Do dng tm Đại bi cứu hộ tất cả chng sanh, nn gọi l Hồi hướng. Trong giai vị Thập trụ, Thập hạnh ở trước, tm ra khỏi thế tục th nhiều, tm Đại bi th t. Đến giai vị ny, cứu hộ bằng nguyện lực đại bi, ở nơi tục để lm lợi ch chng sanh, hồi hướng thiện hạnh ny đến mun loại. Thập hồi hướng gồm: Cứu hộ nhất thiết chng sanh ly chng sanh tướng hồi hướng, Bất hoại hồi hướng, Đẳng nhất thiết Phật hồi hướng, Ch nhất thiết xứ hồi hướng, V tận cng đức tạng hồi hướng, Ty thuận bnh đẳng thiện căn hồi hướng, Ty thuận đẳng qun nhất thiết chng sanh hồi hướng, Chn như tướng hồi hướng, V phược v trước giải thot hồi hướng v Đẳng php giới v lượng hồi hướng.
(Theo Phật học thường kiến từ vựng 佛學常見詞彙 , 2001, trang 43-45, 66-67).
[51] Thập thnh: Bồ-tt Đại thừa từ Sơ địa trở ln cho đến Thập địa, cn gọi l Bồ-tt Địa thượng. Thập địa l 10 giai vị thứ năm trong 52 giai vị tu hnh của Bồ-tt; ở giai vị ny, dần dần khai mở Phật nhn, thnh tựu Nhất thiết chủng tr. Thập địa gồm: Hoan hỷ địa, Ly cấu địa, Pht quang địa, Diệm huệ địa, Cực nan thắng địa, Hiện tiền địa, Viễn hnh địa, Bất động địa, Thiện huệ địa v Php vn địa. (Theo Phật học thường kiến từ vựng, trang 43, 45).
[52] Nguyn bản l Thi Ha 大和 . Tuy nhin, xt cc sch sử th đời Bắc Tề (550-577) chỉ thấy c nin hiệu Thi Ninh 太寧 (561), khng c nin hiệu Thi Ha.
[53] Thanh Lương sơn: Tn khc của ni Ngũ Đi ở tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc. Ni ny đng băng quanh năm, ma Hạ vẫn c tuyết rơi, kh hậu khng nng bức nn gọi l Thanh Lương. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5062).
[54] Cha Tịnh Ảnh: Cha ở Ty An, Thiểm Ty, Trung Quốc, do vua Ty Văn Đế (Dương Kin, 581-605) sng lập. Sau khi nh Ty thống nhất đất nước, đặc biệt tn sng Phật gio. Bấy giờ, ngi Huệ Viễn hướng dẫn hơn 200 học tăng, hoằng dương Phật php tại cha Đại Hưng Thiện ở Trường An. V cha Đại Hưng Thiện hẹp nhỏ, nn phải xy thm cha Tịnh Ảnh (587). Ngi Huệ Viễn trụ nơi đy giảng kinh Niết-bn, luận Thập Địa, việc gio ha rất hưng thạnh. Sư cn vng sắc phin dịch, hiệu đnh văn nghĩa bản dịch, rồi sau thị tịch tại cha ny. Để phn biệt với ngi L Sơn Huệ Viễn nn người đời gọi Sư l Tịnh Ảnh Huệ Viễn. Về sau, cha ny trở thnh nơi cư tr của cc học tăng thuộc hệ thống Niết-bn gio học, đệ tử ngi Huệ Viễn. Vo thời Đường, ngi Bất Khng từ Tch Lan lại đến Trung Quốc, trụ tại cha ny dịch kinh. Hiện nay cha đ bị hoang phế. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4491-4492).
[55] Văn-th-sư-lợi: Một vị Bồ-tt tượng trưng cho tr tuệ, một trong những vị Bồ-tt quan trọng của Phật gio. Theo truyền thống Phật gio Trung Quốc, Văn-th được đch thn Phật Thch-ca giao ph việc truyền b Phật php tại ni Ngũ Đi. (Theo Chn Nguyn & Nguyễn Tường Bch, Từ điển Phật học, Nxb. Thuận Ha, 1999, trang 482).
[56] Cha Thanh Lương: Ở trong hang Thanh Lương, thuộc Trung Đi, ni Ngũ Đi, tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc, do vua Hiếu Văn Đế (471-499) sng lập vo đời Bắc Ngụy... Sch Nhập đường cầu Php tuần lễ k cho rằng cha Thanh Lương l ngi cha được xy dựng đầu tin trn ni Ngũ Đi. Nhưng thng thường lại cho rằng cha Đại Ph thuộc Trung Đi l ngi tự viện được xy dựng đầu tin. Hiện nay, cha Thanh Lương đ bị hoang phế, chỉ cn Thanh Lương thạch v Thin Phật thp. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5062).
[57] Hằng Sơn: Một trong năm ngọn ni: Đng Nhạc Thi Sơn (Thi An, Sơn Đng), Nam Nhạc Honh Sơn (Honh Sơn, Hồ Nam), Ty Nhạc Hoa Sơn (Hoa m, Thiểm Ty), Bắc Nhạc Hằng Sơn (Đại Đồng, Sơn Ty) v Trung Nhạc Tung Sơn (Đăng Phong, H Nam). Thời vua Nghiu, chỉ c Tứ Nhạc. Về sau, thm Trung Nhạc m thnh Ngũ Nhạc. Xưa nay, Ngũ Nhạc l trụ xứ sớm nhất của cc vị tăng sĩ v đạo sĩ, như ngi Đạo An đời Ph Tần vo Hằng Sơn dựng lập cha thp (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2985).
[58] Cha Đại Ph: Xem ch thch Cha Thanh Lương.
[59] Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2949, c đoạn: Kể từ sau khi vua Văn Đế đời Bắc Ngụy, Trung Quốc dạo chơi Thy Nham Phong, sng lập Đại Ph Đồ Linh Thứu Tự.
[60] Đng đường, Ty đường: Vị trụ tr tiền nhiệm một ngi cha gọi l Đng Đường, Đng Am. Vị trụ tr ở cha khc đến bản tự tr ngụ gọi l Ty Đường, Ty Am. Cho nn, Đng Đường l chỉ nơi ở của vị trụ tr tiền nhiệm, Ty đường chỉ nơi ở của vị trụ tr cha khc đến. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1571; tập V, trang 4363).
[61] Khoảnh: Thửa ruộng rộng 100 mẫu Trung Quốc, chừng 6,667 hc-ta.
[62] Bốn chng: Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-b-tắc v Ưu-b-di.
[63] Phần Tấn: Sng Phần ở tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc.
[64] Cha Ch Tướng ở ni Chung Nam, Thiểm Ty, Trường An, Trung Quốc, do sư Thanh Uyn sng lập vo đầu nh Ty Về sau, c sư Tr Nghiễm đến cha ny học kinh Hoa Nghim với cc sư Php Lm, Tr Chnh v trở thnh Tổ thứ hai tng Hoa Nghim ở Trung Quốc, đời gọi l đại sư Ch Tướng. Nhờ đ cha ny được nổi tiếng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 904).
[65] Cha Đồng Tử ở trn ni Long Sơn, cch Thi Nguyn, Sơn Ty, Trung Quốc 20 dặm, do thiền sư Hoằng Lễ xy dựng vo năm 556. Theo truyền thuyết, c hai đồng tử thấy tảng đ ở ni ny c hnh dng giống Đức Phật, liền khắc thnh tượng cao 57m, do đ c tn Đồng Tử Cha bị binh lửa tn ph vo năm 1117; đến năm 1522 được trng tu, nhưng những kiến trc bn trong v tượng Phật khắc bằng đ đ bị mất. Trước cha c thp đ để thắp đn, hnh lục gic, 5 tầng cao hơn 4m. Đy l thp đn xưa nhất cn lại ở Trung Quốc. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1597-1598).
[66] Bản Hn l quyển 2 v 3.
[67] Nghĩa học: Cn gọi Giải học, l học về l luận v giải thch danh tướng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 3102).
[68] Lần nọ, Hiếu Vũ Đế mở một buổi yến tiệc v thỉnh Sư đến. Bấy giờ, trong buổi tiệc, cc vương cng đại thần đều hội tụ đầy đủ Hiếu Vũ Đế ngước nhn xa xa, rồi quay lại bảo quan Thượng thơ Tạ Trang: Vị Ma-ha Diễn ny thật l thng minh ti tr, song việc gi chết của Ngi đ kề cận. Trẫm sẽ thử thch. Nhất định Ngi sẽ biết trẫm. Sư vừa bước vo cung điện, Hiếu Vũ Đế ra nghinh đn, bảo: Ngi Ma-ha Diễn khng ph sức từ xa đến, nhưng cn một việc chưa lm xong. Sư đp: Ti từ xa đến Kinh đ đ gần 40 năm. Thin tử đối đi với ti rất n cần thm hậu. Ti thật xấu hổ khng đng để thọ n trọng. Hiện nay ti đ 70 tuổi, lại c bệnh tật. By giờ chỉ cn c ci chết, chnh l việc chưa lm xong. Qua lời đối đp, thấy Sư biện ti v ngại, vua cng thm khm phục v ra lệnh cho Sư ngồi kế vua. Bấy giờ, quần thần trong cung đều gh mắt trng nhn. (Theo Xuất Tam Tạng K Tập quyển 14).
[69] Tại cha Ty Khởi ở lầu Phụng Hong, Mạt Lăng, vo mỗi giữa đm, cnh cửa cha thường pht ra tiếng, nhưng khng thấy ai cả. Chng tăng thường giật mnh thức giấc. Sư bn dng hương khấn nguyện, quỷ thần đều bay đi mất. (Theo Thần Tăng Truyện quyển 3).
[70] Năm Đại Minh thứ 6 (462), khắp nơi đều bị hạn hn, Hiếu Vũ Đế thỉnh Sư cầu mưa. Sư liền đến Điếu Đi ở Hồ Bắc dng hương cầu nguyện. Hm sau, quả nhin, gi thổi đến, my tụ hội, mưa lin tục mấy ngy. (Theo Thần Tăng Truyện quyển 3).
[71] Bồ-đề-lưu-chi: Hn dịch l Đạo Hy. Cao tăng thời Bắc Ngụy, người Bắc Ấn Độ, l học giả hệ Du-gi Đại thừa, bẩm tnh thng minh, thng cả Tam tạng, tinh thng ch thuật, sớm c ch hoằng php. Năm 508, đời vua Tuyn Vũ Đế thời Bắc ngụy, Sư đến Lạc Dương, cng với Lặc-na-ma-đề v Phật-đ-phiến-đa dịch kinh tiếng Phạn sang tiếng Hn. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 576; Từ điển Phật học, trang 66).
[72] Thi quan: Tn một chức quan. Từ đời tiền Tần đến đời Đường, l người lo việc ăn uống cho vua quan; từ đời Tống trở về sau, l người quản l phẩm vật cng tế.
[73] Đ giảng: cn gọi Đ giảng sư, chức tăng trong Hội giảng kinh luận. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1543).
[74] Thiu hương: cn gọi Nim hương, Niệp hương, Phần hương, Ch hương. Đốt cc loại hương trước tượng chư Phật, Bồ-tt, Tổ sư. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5579).
[75] Duy na: xem ch thch Đ duy-na.
[76] Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VII, trang 5775: Sống vo đời Lưu Tống (cn gọi l Tiền Tống 420-479) thuộc Nam triều.
[77] Đm V Tối: Cao tăng Trung Quốc, sống vo thời Bắc Ngụy (386-534), họ Đổng, người Vũ An (tỉnh H Nam). Sư xuất gia từ thuở nhỏ, học thng kinh, luật, luận v Nho học, được mọi người tn trọng. Lc đầu, Sư giảng dạy Giới luật ở cha Sng Tn, Hm Đan; sau phụng sắc đến cha Dung Gic, Lạc Dương giảng kinh Niết-bn, Hoa Nghim. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1381).
[78] Xương bồ: Tn một thứ cy c mi thơm, mọc trn ni, dng lm vị thuốc. (Theo Nguyễn Quốc Hng, Hn Việt Tn Từ điển, 1975, trang 815).
[79] Thước: Thước Trung Quốc, khoảng 0,3 mt.
[80] Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3606: Sống vo đời Bắc Ngụy (386-534).
[81] Phật-đ-phiến-đa: Hn dịch l Gic Định. Cao tăng người Bắc Ấn Độ, sang Trung Quốc dịch kinh vo thời Bắc Ngụy. Sư thần ngộ thng mẫn, hiểu biết rộng cc sch đạo v đời. Năm 508 đời Bắc Ngụy, Sư vng sắc cng cc ngi Bồ-đề-lưu-chi v Lặc-na-ma-đề dịch Thập Địa Kinh Luận tại điện Lạc Dương trong suốt 4 năm mới hon thnh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3606).
[82] Ba gio: Đốn, Tiệm, Vin. Đốn gio: Gio php cao su được giảng ngay từ lc đầu đối với những người căn cơ đốn ngộ. Tiệm gio: Gio php được giảng theo thứ lớp từ cạn đến su đối với những người căn cơ chưa thuần thục. Vin gio: Gio php cứu cnh vin mn của Phật được giảng cho những người đạt đến cảnh giới Phật. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1568; tập V, trang 4100, 4429; tập VII, trang 6022).
[83] Tung Nhạc: cn gọi l Tung Cao sơn, Tung sơn, Sng Cao sơn, Sng sơn, Ngoại Phương sơn. L ni nằm cch huyện Đăng Phong, tỉnh H Nam, Trung Quốc khoảng hơn 5 km về pha Bắc. Ni ny v Đng Nhạc Thi sơn (tỉnh Sơn Đng), Ty Nhạc Hoa sơn (tỉnh Thiểm Ty), Nam Nhạc Honh sơn (tỉnh Hồ Nam) v Bắc Nhạc Hằng sơn (tỉnh Sơn Ty) được gọi chung l Ngũ Nhạc. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4653).
[84] An Dưỡng: cn gọi An Dưỡng quốc, An Dưỡng Tịnh độ, An Dưỡng thế giới. Tn khc của thế giới Cực Lạc phương Ty. V ở trong tịnh độ Cực Lạc ny được an tm dưỡng thn, nn gọi l An Dưỡng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 105).
[85] Tăng chế: cn gọi l Thanh quy, Tăng cấm; l những quy định khc ngoi giới luật được lập ra để ngăn chận sự bung lung về lời ni v hnh động của tăng ni. Thời vua Hiếu Minh Đế (516-528), ngi Huệ Quang soạn Nhn Vương Thất Giới v Tăng chế gồm 18 điều, nhưng tiếc thay hiện nay đều thất truyền. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4279).
[86] Kho sch: Hn l Phủ khố 府庫 , theo Php Uyển Chu Lm quyển 24. Phủ khố nghĩa đen l nơi cất giữ ti sản của triều đnh hoặc quốc gia.
[87] Lưu Lược: Cửu lưu Thất lược, l từ gọi thay cho sch vở. Cửu lưu: Chn học phi lớn thời Xun Thu ở Trung Hoa sau khi Khổng Tử qua đời, gồm Nho gia, Đạo gia, m dương gia, Php gia, Danh gia, Mặc gia, Tung honh gia, Tạp gia v Nng gia, gọi l Cửu lưu. Lại c Tiểu thuyết gia, th gọi l Thập gia. Thất lược: Tập lược, Lục nghệ lược, Chư tử lược, Thi ph lược, Binh thư lược, Thuật số lược v Phương chi lược. (Theo Từ Nguyn; Hn Việt Tn Từ điển, trang 129).
[88] Thất diệu: Cn gọi l Thất tinh, l bảy ngi sao: 1. Nhật tinh (Thi dương), 2. Nguyệt tinh (Thi m), 3. Hỏa tinh (sao Huỳnh), 4. Thủy tinh (sao Thần), 5. Mộc tinh (sao Tuế), 6. Kim tinh (sao Thi Bạch), 7. Thổ tinh (sao Trấn). Thng thường, 7 sao ny được dng về mặt lịch số v bi ton. Bảy sao ny thm 2 Thực tinh l La Hầu (sao Hong phan) v Kế Đ (sao Tuệ, cn gọi l sao Bo vĩ) th gọi l Cửu Chấp hoặc Cửu Diệu. Chấp Diệu l gọi tắt của Cửu Chấp Thất Diệu. Php tu cng tế Thất Diệu gọi l Thất Diệu cng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5357).
[89] Cửu chương: Tn một php tnh của Trung Hoa thời cổ, cn gọi l Cửu số, Cửu chương ton php. Đ l: 1. Phương điền (đo ruộng), 2. Tc mễ (tnh ton việc bun bn), 3. Sai phn (php hỗn hợp qu tiện), 4. Thiếu quảng (bnh phương v lập phương), 5. Thương cng (tnh ton về cng trnh), 6. Qun thu (vận ph xe thuyền), 7. Phương trnh (phương trnh thức), 8. Doanh bất tc (tỷ lệ), 9. Cu cổ (php tam gic). (Theo Hn Việt Tn Từ điển, trang 129; Đo Duy Anh, Hn Việt Từ điển, 1994, trang 147).
[90] Nghiệp Hạ: Huyện Nghiệp, vng đất To Tho được phong vo cuối đời Hn. (Theo Từ Vựng 辭彙 , trang 1307).
[91] Kiệt-đẩu: cn gọi l Trch đẩu, dụng ngữ Thiền. Nghĩa l những người khn ngoan, xảo quyệt, những người chẳng chịu nhận khuyết điểm về phần mnh m lại cố biện luận muốn lấn lướt người. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2158.
[92] Thụ nghĩa: Cn gọi Thụ nghị, Lập nghĩa. Y cứ vo luận đề đ định trong một hội luận nghị m lập nghĩa Trong hội luận nghị, chức quan cao nhất đưa ra luận đề đồng thời quyết định thắng thua cuối cng gọi l Thm đề, cn gọi Đề giả, Thm Đề Bc Sĩ. Học tăng tiếp nhận th nghiệm gọi l Thụ nghĩa giả, gọi tắt l Thụ nghĩa, Thụ giả, Lập giả. Người chất vấn hoặc cật vấn đối với luận đề gọi l Vấn giả, Nạn giả. Người ph phn, giải đp xem c xc đng hay khng gọi l Chứng nghĩa, Tinh nghĩa. Ngưi ghi chp ton bộ luận nghị vấn đp gọi l Ch k. Người chấp hnh ton bộ cc việc lặt vặt trong hội trường gọi l Hnh sự (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5646).
[93] Một trượng: Mười thước Trung Quốc, khoảng 3,3 mt.
[94] Gởi dục: Nghĩa l đem kiến của mnh ủy thc cho một vị Tỳ-kheo khc để vị ny trnh by trước đại chng, khi bản thn v một l do no đ khng tham dự được ngy Bố-tt tăng đon, tự tứ hoặc nhiều việc khc (Yết-ma). Vị tỳ-kheo nhận muốn ủy thc gọi l Thụ dục. Truyền đạt kiến được gởi ny đến đại chng gọi l Thuyết dục. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1166).
[95] B-sa-b-đ Dạ thin: Nguyn l B-san-b-diễn-để Chủ dạ thần, l thần Chủ dạ, vị thứ 32 trong 55 vị thiện tri thức m đồng tử Thiện Ti tham vấn. Vị thần ny cứu hộ v đoạn trừ mọi sự sợ hi của chng sanh ở chỗ tối tăm, bảo vệ mun vật được sinh trưởng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 197).
[96] Thiện tri thức: Người chn chnh ngay thẳng, c đức hạnh, c khả năng gio ho, dẫn dắt người khc theo chnh đạo Theo phẩm Nhập Php Giới kinh Hoa Nghim, trong qu trnh cầu đạo, đồng tử Thiện Ti tham vấn tất cả 55 vị Thiện tri thức (thng thường cho rằng 53 vị Thiện tri thức), tức trn từ Phật, Bồ-tt, dưới đến trời, người, bất luận xuất hiện dưới hnh thi no, hễ người c khả năng dẫn dắt chng sanh bỏ c, tu thiện, vo Phật đạo đều được gọi l Thiện tri thức. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5568).
[97] Đồng tử Thiện Ti: Vị Bồ-tt cầu đạo ni trong phẩm Nhập Php Giới kinh Hoa Nghim, từng đi về pha Nam tham phỏng 55 vị Thiện tri thức, gặp bồ-tt Phổ Hiền, thnh tựu Phật đạo. Phật gio Đại thừa dng việc ny để lm v dụ chứng minh nghĩa Tức thn thnh Phật, cn qu trnh cầu php của đồng tử Thiện Ti th biểu thị cho cc giai đoạn nhập php giới của Hoa Nghim. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5563).
[98] Chương l sng Chương, Phũ l sng Phũ Dương (tỉnh H Bắc, Trung Quốc).
[99] Lệnh gia: Từ tn xưng bậc cao qu.
[100] Chiu huyền thống: Cn gọi Tăng Thống, Sa-mn Thống, Đạo Nhn Thống, Đ Thống. Thời Đng Ngụy, Chiu Huyền Thống được gọi l Quốc Thống. Đy l chức tăng quan do triều đnh Bắc Ngụy Trung Quốc lập ra để quản l mọi việc của tăng ni trong ton quốc. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4306, điều Tăng Thống).
[101] Trong thời kỳ Nam Bắc triều (420-588), Phật gio đ trải qua hai kỳ php nạn dưới triều Thi Vũ Đế (đời Bắc Ngụy, 466) v Vũ Đế (đời Bắc Chu, 560). Thi Vũ Đế đời Bắc Ngụy l một ng vua tn bạo, nghe lời sm tấu, đ tn st một cch gh gớm cc tăng lữ v ph hủy kinh tượng, cha thp trong nước. Nhưng vận mệnh của kẻ bạo tn khng thể lu di được, cho nn, bốn năm sau khi thi hnh thủ đoạn tn c trn, Thi Vũ Đế từ trần. Văn Thnh Vương ln nối ngi, nhận thấy việc lm tn c, v l v nguy hại trn, nn đ truyền phục hưng Phật gio, nhờ đ đạo Phật dần dần lấy lại thanh thế cũ.
Đến đời Vũ Đế nh Bắc Chu, Phật gio lại bị tai ch lần thứ hai. Vua ra sắc lệnh bi bỏ Phật gio, bắt cc tăng sĩ về lm dn, xung vo binh nội; cha chiền bị biến thnh phủ đệ cho cc vương hầu ở, dn chng bị ngăn cấm khng cho thờ cng Phật. Nhưng t năm sau, Vũ Đế mất, Tuyn Đế nối ngi, lại sắc chiếu phục hưng Phật gio, truyền dịch kinh luận. Nhờ đ, đến đời Ty, Phật gio mới trở lại thịnh hnh, vua quan đều quy y Phật php.
(Theo Lịch sử Phật gio Trung Hoa của HT. Thch Thiện Hoa).
[102]哀速終 Ai tốc chung Buồn một đời chng qua
今日坐高堂 Kim nhật tọa cao đường Hm nay ngồi ta cao
明朝臥長棘 Minh triu ngọa trường cức Sng mai nằm gai gốc
一生聊已竟 Nhất sanh liu dĩ cnh Đời nay thế đ hết
來報將何息。Lai bo tương h tức. Lm sao dứt đời sau?
[103]悲永殞 Bi vĩnh vẫn Buồn vĩnh biệt
命斷辭人路 Mạng đoạn từ nhn lộ Số hết, la nhn gian
骸送鬼門前 Hi tống Quỷ mn tiền Thn đến Quỷ mn quan
從今一別後 Tng kim nhất biệt hậu Từ nay xa cch mi.
更會幾何年。 Cnh hội kỷ h nin. Biết bao giờ gặp lại?
[104] Mẫu: đơn vị diện tch dng để tnh ruộng, cứ 10 so l một mẫu (tức 60 trượng vung hay 3600 thước vung ty).
[105] Tăng-k-chi: Cn gọi Tăng-kha-k-ca, Tăng-kiệt-chi, Tăng-ca-chi, Tăng-khước-k, Tăng-cước-k, Tăng-cước-sai. o lt phủ vai, che 2 nch; một trong 5 y của Tỳ-kheo. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4294).
[106] Ni Chung Nam: Ni ở Thiểm Ty, cch huyện Trường An, Trung Quốc 29 km về pha Ty, trải di hơn 40 dặm, pha Đng bắt đầu từ huyện Lam Điền đến pha Ty huyện Mi. Ni ny l một phần của dy ni Thi Lnh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 968).
[107] Bồ-tt tăng: Cc cao tăng bị bắt buộc phải để tc, đội mo, ăn mặc theo thế gian, trang sức chuỗi anh lạc vo đời Vũ Đế (565-577) thời Bắc Chu, Trung Quốc. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 595).
[108] Tội ngũ nghịch: Năm tội cực c tri với đạo l. Theo thuyết của Tiểu thừa, 5 tội nghịch l: Giết mẹ, giết cha, giết A-la-hn, lm thn Phật ra mu, ph ha hợp tăng. Hai tội trước l ph n điền, 3 tội sau l hủy đức điền. Người phạm 5 tội ny sẽ bị đọa vo địa ngục Ngũ v gin. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2983).
[109] Vo năm Đại Nghiệp thứ 9 (613), khi Sư đang lm Tri sự, c người đến tranh đất. Sợ mất quyền lợi của chng tăng, khng c ch cho người đời, Sư hết sức khuyn can, nhưng họ khng nghe, nn ni: Ta sẽ chết cho ng biết! Ni xong, Sư ng nho, người cứng như thy chết. Dn chng cng bn với nhau: ng Thầy ny hay giả vờ lắm! Thử lấy kim chch vo mấy đầu ngn tay để xem thật hay giả. Thế rồi, họ lấy kim chch thật su, nhưng thn Sư vẫn chuyển dần qua mu của xc chết, khng lay động, gần trương snh ln. Bấy giờ, c người tr đứng bn cạnh, bảo người kia hồi tm sm hối, nguyện khng dm tranh ci nữa. Họ vừa dứt lời, Sư liền trở lại đứng, ngồi, ni, cười như thường. (Theo Php Uyển Chu Lm quyển 33).
[110] C lần, đến bn cạnh ao hồ ở Long đi, thấy c đang bơi lội, Sư ni: Ta v cc ngươi cng đọ sức, xem thử ai hơn? Cc ngươi khng hơn ta, ta chẳng lẽ cũng khng hơn cc ngươi ư? Ni xong, Sư cởi o, nhảy xuống nước. Đệ tử cầm giữ o cho Sư. Trải qua 16 đm, đọ sức xong, Sư ln bờ, ni: Tuy ở trong nước, m bn đất lm ta thm dơ bẩn thi. (Theo Tục Cao Tăng Truyện quyển 25).
[111] Lần nọ, vo ma Đng gi rt, tuyết phủ dy đặc, Sư ni: Chỗ yn lặng như vầy, sao m ngủ khng được? Vừa dứt lời, Sư cởi y phục, nằm trn tuyết trải qua 3 đm, rồi đứng dậy ni: Hnh như lửa đốt chy ta! (Theo Tục Cao Tăng Truyện quyển 25).
[112] Gio php sơ thời: Tức l thời Hoa Nghim. Đức Phật ni kinh Hoa Nghim trong 21 ngy đầu tin sau khi Ngi thnh đạo. Bấy giờ, nội dung thuyết gio th chnh l Vin gio, phụ l Biệt gio v đối tượng để thuyết gio l chng Đại Bồ-tt Biệt gio v những vị ưu t trong Vin gio. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 3031, điều Ngũ thời Bt gio).
[113] Bảy chng: Bảy hng đệ tử (xuất gia v tại gia) hnh thnh gio đon của đức Thch Tn. Đ l Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Sa-di, Sa-di-ni, Thức-xoa-ma-na, Ưu-b-tắc v Ưu-b-di. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5348).
[114] Cha Đại Từ n: Cn gọi cha Từ n. Ngi cha cổ ở Thnh Nam, huyện Ty An, Trung Quốc, do thi tử Trị (Cao Tng) xy dựng để bo từ n cho mẹ l hong hậu Văn Đức. Cha c khoảng 10 viện, 1.000 gian, trang nghim hng vĩ. Khi cha xy xong, Thi tử đch thn đến lễ Phật, rồi ban sắc lệnh cho độ 300 người xuất gia lm Tăng, thỉnh ngi Huyền Trng lm Thượng tọa, biệt thỉnh 50 vị Đại đức. Viện dịch kinh được xy ở pha Ty Bắc của cha để thờ kinh điển, tượng Phật v X-lợi do ngi Huyền Trng đem từ Ấn Độ về. Sau đ, vua xy thm thp Đại Nhạn cao 5 tầng theo kiểu Ty Vực để cất giữ kinh Phật tiếng Phạn của ngi Tam tạng A-địa-c-đa người Thin Trc thỉnh từ Ấn Độ sang. Vch sau pha Nam của thp c hai bia đ khắc bi Đại Đường Tam Tạng Thnh Gio Tự của vua Thi Tng v bi Tự K của thi tử Trị. Năm 656, ngi Huyền Trng tu vua lập bia cha Đại Từ n, nh vua y tấu v đch thn soạn văn bia. Bia ny được đặt ở Phương Lm Mn. Sự nghiệp dịch kinh của ngi Huyền Trng phần lớn được hon thnh ở cha ny. Sau khi Ngi thị tịch, c đệ tử l ngi Khuy Cơ kế thừa, ở cha ny hoằng ha mn Duy Thức. Cho nn, tng Duy Thức cn gọi l tng Từ n. Thời vua Đức Tng, c ngi Tam tạng Mu-ni-thất-lợi người Bắc Ấn Độ cũng đến cha ny dịch kinh v thị tịch ở đy. Trải qua nhiều triều đại, bao nhiu đổi thay cha ny chỉ cn duy nhất thp Đại Nhạn. Ngi cha ny được trng tu vo khoảng năm 1662-1722. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1323-1324).
[115] Ty Dạng Đế (605-617): Tn l Dương Quảng, con thứ của Ty Văn Đế Dương Kin.
[116] Nhất thừa: cn gọi l Phật thừa. Phương php duy nhất gip chng sanh đạt đến quả vị Phật. Đức Phật giảng ni php Nhất thừa gip chng sanh theo đ tu hnh, vượt ra ngoi biển khổ sanh tử, chuyn chở hnh giả đến bờ Niết-bn. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3260).
[117] Php sư Tr Chnh (559-639): Cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Đường, họ Bạch, người An Hỉ, Định Chu (nay l huyện An Hỉ, tỉnh H Bắc) Sư tinh thng kinh Hoa Nghim, thường thăng to thuyết php. Sư soạn Hoa Nghim Sớ 10 quyển. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VII, trang 5774).
[118] Sớ: cn gọi Nghĩa sớ, sch ch thch kinh luận.
[119] Sao: Văn ch giải sớ. Sao tức sao lược, ty thuận theo bản gốc m giải thch sơ lược thm, khiến cho diệu nghĩa của kinh sớ cng r rng, dễ hiểu.
[120] Chương: Phn chia thnh thin để luận gio nghĩa.
[121] Php thường (567-645): Cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Đường, họ Trương, người Bạch Thủy, Nam Dương (nay l tỉnh H Nam). Lc nhỏ, Sư theo Nho học. Năm 19 tuổi, Sư xuất gia với ngi Đm Din. Năm 22 tuổi, Sư học luận Nhiếp Đại Thừa, nghin cứu v giảng dạy kinh Hoa Nghim, luận Thnh Thật, T-đm, Địa Luận. Đời Ty, Sư vng lệnh vua trụ ở cha Đại Thiền Định tại Trường An. Sư thị tịch vo năm 645, hưởng thọ 79 tuổi. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3559).
[122] Tăng Biện (568-642): Cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Đường, họ Trương, người ở Nam Dương (nay l tỉnh H Nam). Sư xuất gia từ thuở nhỏ, học luận Nhiếp Đại Thừa nơi php sư Tr Ngưng. Khoảng 618-626 đời Đường, Sư giảng thuyết, xiển dương luận Nhiếp Đại Thừa. Khoảng năm 627-649, khi ngi Huyền Trng dịch kinh, Sư được cử lm người Chứng nghĩa. Sau đ, Sư vng sắc trụ ở cha Hoằng Phước, chuyn giảng thuyết gio ha. Tuy nổi tiếng khắp trong nước, nhưng Sư vẫn tự khim, từng đến dự nghe ngi Đạo Nhạc giảng luận Cu-x. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4276).
[123] V tận duyn khởi: Cn gọi Php giới duyn khởi, Php giới v tận duyn khởi, Thập thập v tận duyn khởi, Thập huyền duyn khởi, Nhất thừa duyn khởi, l php qun Sự v ngại php giới trong gio nghĩa của tng Hoa nghim. Tng Hoa Nghim cho rằng: Hiện tượng giới tuy c mun ngn sai biệt, nhưng tnh của n l thật thể, tức tất cả cc php duyn khởi đều c Thật thể. Đy l Thật tướng của php giới. Sự hnh thnh của php giới l từ một php thnh tất cả php, từ tất cả php sinh khởi một php. V thế, một l tất cả (nhất tức nhất thiết), tất cả l một (nhất thiết tức nhất), tương nhập tương tức, vin dung v ngại v trng trng v tận (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3503-3504).
[124] Biệt gio Nhất thừa: Gio nghĩa Nhất thừa của tng Hoa Nghim cch biệt với căn cơ Tam thừa, chỉ khế hợp với căn cơ Đại thừa Vin gio v Đốn gio. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 539).
[125] Lục tướng vin dung: cn gọi Lục tướng duyn khởi. Su tướng: Tổng, Biệt, Đồng, Dị, Thnh v Hoại, dung hợp lẫn nhau m khng ngăn ngại. Thuyết ny cng với thuyết Thập huyền mn, gọi chung l Thập huyền lục tướng, l gio nghĩa trọng yếu của tng Hoa Nghim. Tng Hoa Nghim dng 6 tướng ny lm cơ sở lập thuyết Lục tướng vin dung, tức l cc php đều đầy đủ 6 tướng ny, hỗ tương lẫn nhau m khng ngăn ngại, ton thể v bộ phận, bộ phận v ton thể đều l một thể. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2568).
[126] Tứ sự: Bốn mn y phục, thức uống ăn, ngọa cụ v thuốc men; hoặc chỉ cho y phục, thức uống ăn, thuốc men v phng x. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4840).
[127] V Tắc Thin (624-705): Vị nữ Hong đế duy nhất trong lịch sử Trung Hoa (690-705), người Văn Thủy, Tĩnh Chu (nay thuộc huyện Văn Thủy, tỉnh Sơn Ty).
Năm 14 tuổi, V Tắc Thin được tuyển vo cung hầu hạ vua Đường Thi Tng (L Thế Dn), nhờ thng minh m được sủng i. Đường Thi Tng băng h, V Tắc Thin xin ra tu ở cha sư nữ, lc đ b mới 27 tuổi. Thi tử L Trị ln nối ngi, lấy nin hiệu l Đường Cao Tng, triệu b vo cung lm Chiu nghi, khng bao lu th lập lm Hong hậu, bấy giờ b 32 tuổi. Khi vua Cao Tng về gi, b nắm hết mọi việc triều chnh. Vua Cao tng băng, b truất phế vua Trung Tng (L Hiển) vo năm 684, lập L Đn ln ngi, l Đường Duệ Tng. V Tắc Thin vẫn nắm trọn quyền bnh, đổi tn kinh đ Lạc Dương thnh Thnh Đ, cải tạo bộ my quan lại từ trung ương đến địa phương, từ cơ cấu đến thể chế.
Năm 690, V Tắc Thin buộc Đường Duệ Tng đứng đầu hơn 600.000 người cng k tn dng biểu tn b ln lm Hong đế, đổi quốc hiệu Đường thnh Chu, tự xưng l Tắc Thin Kim Lun Hong Đế. B giỏi về chiến lược, kho dng người, chấp chnh đến hơn 40 năm. B cng tỳ-kheo Đm Từ tạo kinh Đại Vn gồm 4 tập, nội dung: V hong hậu nguyn l đức Phật Di-lặc xuống trần lm vua để cai trị nhn dn. Nhưng b lại thờ cc Cao tăng Thần T, Php Tạng, Nghĩa Tịnh lm thầy, hết lng cung knh. B cn cho xy cha để độ tăng, đắp tượng, chp kinh, qua nhiều năm m khng chn mỏi. Về gi, tnh tnh b trở nn kiu căng, bạo ngược, nn đưa triều đnh nh Chu vo con đường diệt vong.
Một buổi sng đầu năm 705, Trương Giản Chi buộc V Tắc Thin nhường ngi tức khắc, bỏ quốc hiệu Chu, khi phục nh Đường. B băng vo thng 11 năm 705, thọ 82 tuổi, thụy hiệu Tắc Thin Hong Hậu.
(Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VII, trang 6057; L Giảng, Cc triều đại Trung Hoa, Nxb. Thanh Nin, 2002, trang 156-160).
[128] Đại Vn Thọ K: Lời bo trước trong kinh Đại Vn. Kinh Đại Vn: Cn gọi kinh Đại Phương Đẳng Đại Vn, kinh Đại Phương Đẳng V Tướng Đại Vn, kinh Đại Vn V Tướng, kinh Đại Vn Mật Tạng Kinh gồm 6 quyển, hoặc 5 quyển, 4 quyển. Nội dung gồm 37 phẩm, ni về việc Đức Phật khai thị cho bồ-tt Đại Vn phương php tu hnh thng đạt mn Đ-la-ni, tam-muội Đại Hải, thật ngữ của chư Phật, Như Lai thường trụ, bảo tạng của Như Lai. Về nguồn gốc, kinh ny c 2 thuyết Ngụy tạo v Trng dịch. Thuyết chủ trương ngụy tạo cho rằng, kinh ny do V Tắc Thin đời Đường ban sắc lệnh cho sa-mn soạn, truyền b khắp trong nước để củng cố qun quyền của Thin Hậu. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1291-1292, điều Đại Phương Đẳng V Tưởng Kinh).
[129] H đồ: Bản đồ trn lưng con long m ở sng Hong h. H đồ ứng lục: Ni đủ l H xuất đồ, Lạc xuất thư, nghĩa l Hong H xuất hiện đồ hnh, Lạc Thủy xuất hiện văn tự. Cu ny trch từ thin Hệ Từ, thượng, trong Chu Dịch H xuất đồ, Lạc xuất thư, thnh nhn tắc chi. Thiền tng dng nhm từ ny để chỉ cho việc lạ ngoi tr năng của con người. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1738).
[130] Lục thần thng: Su năng lực th thắng của bậc thnh Tam thừa. Đ l: Thần tc thng, thin nhn thng, thin nhĩ thng, tha tm thng, tc mạng thng v lậu tận thng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2570).
[131] Thập thiện: Mười hnh vi thiện do 3 nghiệp thn, khẩu, tạo ra. Thập thiện bao gồm: Khng st sanh, khng trộm cắp, khng t dm, khng vọng ngữ (khng ni sai sự thật), khng lưỡng thiệt (khng ni lời ly gin), khng c khẩu (khng ni lời th c), khng ỷ ngữ (khng ni lời thu dệt), khng tham dục, khng sn khuể, khng t kiến (khng c kiến giải sai lầm). (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5318).
[132] Tương Thnh: Tn huyện, thuộc tỉnh H Nam, Trung Quốc.
[133] Phần thủy: Sng Phần, pht nguyn từ ni Quản Sầm, pha Ty Nam huyện Ninh Vũ, tỉnh Sơn Ty, Trung Quốc.
[134] Thập lực: Mười lực của Bồ-tt. Đ l: Thm tm lực (trực tm lực), tăng thượng thm tm lực, phương tiện lực, tr lực (tr huệ lực), nguyện lực, hnh lực, thừa lực, thần biến lực (du h thần thng lực), bồ-đề lực v chuyển php lun lực. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5256).
[135] Tứ y: Cn gọi Hnh tứ y. Bốn hnh php m người tu hnh y chỉ. Bốn hnh php ny l duyn để nhập đạo, l chỗ y chỉ của bậc thượng căn lợi kh. Đ l: Mặc y phấn tảo, thường đi khất thực, ngồi dưới gốc cy, dng trần hủ dược. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4904).
[136] Nguyn bản l Thin mn 千門 : tức cung mn 宮門 , cửa khuyết, cửa ở cung điện nh vua.
[137] Cửu trng: Chn bậc, tức chỗ vua ng̀i.
[138] Tượng long: Tức Long tượng.
[139] Hữu đảnh: Cn gọi Hữu Đảnh Thin, Sắc Cứu Cnh Thin, tầng trời thứ 9 thuộc Tứ thiền thin của ci Sắc, l đỉnh cao nhất của thế giới hữu tnh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 2064-2065).
[140] Phạm m: Cn gọi Phạm thanh, m thanh vi diệu, thanh tịnh của Phật, Bồ-tt, một trong 32 tướng tốt của Phật. Theo luận Đại Tr Độ 4, Phạm m của Phật c 5 năng lực: 1- Rền vang như sấm; 2- Trong trẻo vang xa, người nghe tm sinh vui mừng; 3- Khiến người sinh tm knh i; 4- Dễ hiểu; 5- Người nghe khng chn. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3464).
[141] Thất xứ Bt hội: Thất xứ l bảy chỗ Phật ni kinh Hoa Nghim. Bt hội l tm hội Phật ni kinh Hoa Nghim. Hội thứ 1 tại Tịch Diệt Đạo Trng. Hội thứ 2 tại Điện Phổ Quang Minh. Hội thứ 3 tại Trời Đao-lợi. Hội thứ 4 tại Trời Dạ-ma. Hội thứ 5 tại Trời Đu-suất. Hội thứ 6 tại Trời Tha Ha. Hội thứ 7 tại Điện Phổ Quang Minh. Hội thứ 8 tại Rừng Thệ-đa. Như vậy, Phật ni ở Điện Phổ Quang Minh đến hai lần. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1296; tập VI, trang 5385).
[142] Tam thiền: Ci thiền thứ 3 trong 4 ci thiền của Sắc giới.
[143] Lưới Nhn-đ-la: Lưới bu dng để trang nghim cung điện của trời Đế-thch Kinh Hoa Nghim dng lưới Nhn-đ-la để dụ cho nghĩa một v nhiều tương tức tương nhập, trng trng v tận của cc php. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3140).
[144] Thất gic: Cn gọi l Thất gic chi. Bảy php c cng năng gip cho tr huệ bồ-đề pht triển. Đ l: Niệm gic chi, trạch php gic chi, tinh tấn gic chi, hỷ gic chi, khinh an gic chi, định gic chi v xả gic chi. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5360).
[145] Tứ biện: Cn gọi l Tứ v ngại giải. Bốn thứ năng lực l giải (tức tr giải) v năng lực diễn đạt bằng ngn ngữ (tức biện ti) một cch tự do tự tại, khng trệ ngại. Đ l: Php v ngại giải, nghĩa v ngại giải, từ v ngại giải v biện v ngại giải. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4898).
[146] Bản Hn l quyển 4.
[147] Tam Phụ: Tn đất. Đời Hn cho Kinh Triệu, Tả Bằng Dực, Hữu Ph Phong l Tam Phụ, tức vng Trung bộ, tỉnh Thiểm Ty ngy nay.
[148] Ung chu: một trong 9 chu của Trung Quốc thời xưa, nay thuộc vng Thiểm Ty, Cam Tc, Thanh Hải.
[149] Đấu: Ci chn lớn để uống rượu.
[150] Ni Thi Bạch: Cn gọi ni Thi Nhất, ở pha Đng Nam huyện Mi, tỉnh Thiểm Ty ngy nay.
[151] Tượng gio: Đồng nghĩa Tượng ha, sự gio ha vo thời Tượng php. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4986).
[152] Hạnh Phổ Hiền: Mười hạnh nguyện rộng lớn của bồ-tt Phổ Hiền: 1- Lễ knh chư Phật: Thường knh lễ tất cả Phật; 2- Xưng tn Như Lai: Thường xưng tụng cng đức Như Lai; 3- Quảng tu cng dường: Thường thờ phụng v cng dường tất cả Phật; 4- Sm hối nghiệp chướng: Thường sm hối cc nghiệp từ v thỉ đến nay v tun giữ tịnh giới; 5- Ty hỉ cng đức: Thường ty hỉ cng đức của tất cả Phật, Bồ-tt, cho đến 6 loi, 4 sanh; 6- Thỉnh chuyển php lun: Thường lễ thỉnh tất cả Phật giảng ni gio php; 7- Thỉnh Phật trụ thế: Thỉnh cầu Phật, Bồ-tt chớ nhập Niết-bn m trụ ở thế gian để ni php; 8- Thường ty Phật học: Thường theo Phật T-l-gi-na m học gio php; 9- Hằng thuận chng sanh: Thuận theo sự khc biệt của cc loi chng sanh m thực hiện cc việc cng dường; 10- Phổ giai hồi hướng: Hồi hướng cng đức cho tất cả chng sanh để nguyện thnh tựu quả Phật.
Mười đại nguyện ny tiu biểu cho tất cả hạnh nguyện của Bồ-tt, nn cũng gọi l Phổ Hiền nguyện hải. V Ngi c hạnh nguyện rộng lớn, nn được tn xưng bồ-tt Đại Hạnh Phổ Hiền.
(Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3716-3717, điều Phổ Hiền v Phổ Hiền Bồ Tt).
[153] Ci Hiền Thủ: tức ci Hoa Nghim. Đại sư Hiền Thủ Php Tạng l Tổ thứ ba của tng Hoa Nghim. V Ngi c cng lớn trong việc lm hưng thịnh tng Hoa Nghim, nn về sau người ta gọi tng ny l tng Hiền Thủ. (Theo Từ điển Phật học, trang 172).
[154] Đn việt: Phin m tiếng Phạn, c nghĩa l người bố th.
[155] Dược tinh: Tinh linh của cỏ thuốc.
[156] Nhận: Đơn vị đo chiều di thời cổ Trung Hoa, bằng 8 hoặc 7 thước đời nh Chu, khoảng 6, 48 m by giờ.
[157] A-tu-la: Một loại quỷ thần hiếu chiến của Ấn Độ bị xem l c thần v thường tranh đấu với trời Đế-thch. Cc kinh thường nu ra 3 nhn sn, mạn, nghi lm chng sanh sinh vo A-tu-la. Lại c kinh liệt k ra 10 nguyn nhn sinh vo loi A-tu-la: 1- Thn lm việc c nhỏ, 2- Miệng ni lời c nhỏ, 3- nghĩ điều c nhỏ, 4- Khởi tm kiu mạn, 5- Khởi tm ng mạn, 6- Khởi tm tăng thượng mạn, 7- Khởi tm đại mạn, 8- Khởi tm t mạn, 9- Khởi tm mạn mạn, 10- Lui sụt cc căn lnh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 56).
[158] V thượng Bồ-đề: Quả vị Phật. V quả vị Bồ-đề của Phật l cứu cnh v thượng, nn gọi l V thượng Bồ-đề. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VII, trang 6119).
[159] Su thời: Su thời trong một ngy đm: sng sớm, giữa ngy, cuối ngy (3 thời ban ngy); đầu đm, giữa đm, cuối đm (3 thời ban đm). (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2581).
[160] Ba nghiệp: Ba nghiệp thn, khẩu, . Thn nghiệp c 2 loại thiện v c khc nhau; nếu st sanh, trộm cắp, t hạnh th thuộc về thn c nghiệp; nếu khng st sanh, khng trộm cắp, khng t dm th thuộc về thn thiện nghiệp. Khẩu nghiệp c 2 loại thiện v c khc nhau; nếu vọng ngữ, ly gin ngữ, c ngữ, ỷ ngữ th thuộc về khẩu c nghiệp; nếu khng vọng ngữ, khng lưỡng thiệt, khng c khẩu, khng ỷ ngữ th thuộc về khẩu thiện nghiệp. nghiệp cũng c 2 loại thiện v c khc nhau; nếu tham dục, sn khuể, t kiến th thuộc về c nghiệp; nếu khng tham, khng sn, khng t kiến th thuộc về thiện nghiệp. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4140).
[161] Tam tạng: Ba tạng Kinh, Luật v Luận tạng. Kinh tạng: Kinh điển do Phật ni, trn th khế hợp với l của chư Phật, dưới th khế hợp với căn cơ của chng sanh; cc yếu nghĩa trong gio thuyết của Đức Phật đều thuộc về loại Kinh bộ. Luật tạng: Luật nghi do Phật đặt ra c cng năng sửa trị những điều xấu c của chng sanh, điều phục tm tnh của chng sanh; cc quy định về sinh hoạt của gio đon do Phật đặt ra đều thuộc về loại Luật bộ. Luận tạng: Luận nghị về nghĩa của kinh Phật, đơn giản những chỗ sc tch thnh sng sủa để quyết trạch tnh tướng cc php; để pht triển gio thuyết của Đức Phật xa hơn, nn người đời sau dng tr tuệ th thắng để giải thch, luận nghị gio thuyết ấy bằng hnh thức tổ chức ha, hệ thống ha. Luận tạng cn gọi l Luận bộ. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập V, trang 4168-4169).
[162] Quan tự: Tự viện được ban bổng lộc v chịu sự quản l của triều đnh. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập IV, trang 3793).
[163] Phước hội: Php hội để mọi người gieo trồng phước đức. Nghĩa l đem y phục, thức ăn v cc vật dụng khc dng cng chư Phật, Bồ-tt, cc bậc Đại đức hoặc ban pht cho người bần cng.
[164] Thạch: Đơn vị đo trọng lượng thời xưa, bằng 120 cn, tương đương với 120 pao thời nay.
[165] Hộc: Đồ đong lường thời xưa, bằng 10 đấu, tức 10 thăng (ta quen đọc l thưng).
[166] Hong thi tử: Con trai trưởng của vua, hoặc người con trai của vua được phong thi tử để nối ngi.(Theo Hn Việt Tn Từ điển, trang 273).
[167] Giang Đ: Giang T, Dương Chu, Trung Quốc.
[168] Tấn Vương: Ty Dương Kin, hiệu l Văn Đế, vị vua sng lập nh Ty của Trung Quốc. ng lm vua từ năm 581 đến 604. (Theo Từ điển Trung Việt, 1993, trang 1636).
[169] Lng Cng: Vị tăng đời Tần, từng kết dao với ẩn sĩ Trương Dung. Sư cất tinh x, xy thạch thất trong ni Cn Lun ở hang Kim Dư thuộc pha Ty Bắc Thi Sơn, c hơn 200 người nghe tiếng tăm Sư bn đến ở. Ph Kin, Mộ Dung Đức, Hiếu Vũ Đế đời Tấn đều knh ngưỡng đức hạnh Sư, Ph Kin muốn thỉnh Sư nhưng Sư một mực từ chối. Về sau, Mộ Dung Đức nhn danh l vua Đng Tề cấp cho Sư thuế t của 2 huyện, tiếng tăm Sư cng vang xa. Người đương thời gọi hang Kim Dư l Lng Cng cốc, gọi cha l Lng Cng Cốc Sơn Tự. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5168, điều Thần Thng Tự).
[170] Đng Đ: Tức Lạc Dương, thuộc tỉnh H Nam ngy nay của Trung Quốc.
[171] Huệ Siu (546-622): Cao tăng Trung Quốc, sống vo cuối đời Ty đầu đời Đường, họ Thẩm, người Kiến Khương, Đơn Dương (Giang Ninh, Ninh T). Lc đầu, Sư chuyn tụng kinh Php Hoa, sau học php Nhất thừa tam qun của tng Thin Thai nơi thiền sư Huệ Tư, cng tu Huệ qun nhất thừa với cc sư Tr Giả, Mệnh Cng một thời gian lu rồi vo ẩn tu ở Tung Sơn. Sau Sư được thi tử Dương Dũng knh lễ đi ngộ, thỉnh Sư ra trụ tại cha Đnh Thủy, rồi cha Ngộ Chn, cha Thiền Định. Về sau, Sư xin trở về ni ẩn cư, nhưng người cc nơi vẫn đến tham học. Đến khi nh Đường ln ngi th danh tiếng của Sư cng vang dội. Sư thị tịch vo năm 622, hưởng thọ 77 tuổi. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1994).
[172] Huệ Tư (515-577): Cn gọi Nam Nhạc Tn giả, Tư Đại Ho thượng, Tư Thiền sư. Cao tăng Trung Quốc, sống vo thời Nam Bắc triều, người Vũ Tn, thượng Thi, H Nam, họ L, l Tổ thứ 2 tng Thin Thai, Trung Quốc (c thuyết cho l Tổ thứ 3) Một hm, Sư mộng thấy bồ-tt Phổ Hiền lấy tay xoa đầu, từ đ trn đảnh nổi ln nhục kế. Năm 15 tuổi, Sư xuất gia, tham yết thiền sư Huệ Văn ở H Nam, được truyền php Qun tm. Sư l người đầu tin chủ trương đưa ra thuyết ni về thời suy vi của Phật php, tức l thời kỳ mạt php, cho nn xc lập tn ngưỡng Phật A-di-đ v Phật Di-lặc. Sư ch trọng đến việc thực hnh Thiền php v cả việc nghin cứu gio l, danh tiếng vang lừng, được vua Tuyn Đế knh ngưỡng. Sư truyền php cho ngi Tr Khải, l một mn hạ kiệt xuất trong hng đệ tử. Sư vin tịch năm 577, thọ 63 tuổi. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1999-2000).
[173] Tr Giả (538-597): Cn gọi Tr Khải, Thin Thai Đại sư, l Tổ thứ tư của tng Thin Thai, Trung Quốc, nhưng được xem l người thực sự sng lập tng phi ny. Đại sư sống vo đời Ty, người ở Hoa Dung, thuộc Kinh Chu, tỉnh Hồ Nam. Năm 18 tuổi, Sư lễ ngi Php Tự cha Quả Nguyện cầu xuất gia. Khng bao lu, Sư học Luật tạng nơi ngi Huệ Khong, thng hiểu cả Phương Đẳng. Năm 560 đời Trần, Sư đến ni Đại T ở Giang Chu tham yết ngi Huệ Tư. Ngi Huệ Tư chỉ dạy Phổ Hiền đạo trng, giảng ni 4 hạnh an lạc, Sư liền trụ lại đ. Một hm, tụng đến phẩm Dược Vương trong kinh Php Hoa, Sư hot nhin khai ngộ, sau đ thay ngi Huệ tư khai giảng, lại nhận lời ph chc của Ngi vo Kim Lăng hoằng truyền Thiền php. Tại cha Nga Quan, Sư khai diễn đề kinh Php Hoa, lập ra tng nghĩa mới, phn thch kinh gio, đặt nền tảng cho Gio qun tng Thin Thai. Năm 591 đời Ty, Tấn vương l Dương Quảng mấy phen thỉnh Sư trở về Đng. V lng thnh của Vương, Sư đến Dương Chu truyền giới Bồ-tt, Vương ban hiệu Tr Giả. Năm 576, Sư lui về ni Thin Thai v từ đ pht sinh danh hiệu Thin Thai tng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VII, trang 5783; Từ điển Phật học, trang 451).
[174] Ngũ phẩm đệ tử vị: Gọi tắt l Ngũ phẩm. Giai vị Ngoại phm trước Thập Tn, l hnh vị thứ nhất trong 8 hnh vị của Vin gio tng Thin Thai, tương đương với vị Qun hnh tức trong Lục tức vị. V giai vị ny dng 5 phẩm tu hnh, chuyn tm vo chnh mnh m thực tiễn hnh tr, nn gọi l Ngũ phẩm đệ tử vị. Năm phẩm l: 1- Phẩm Ty hỷ: Nghe php thật tướng vi diệu m trong tm tin hiểu vui mừng; 2- Phẩm Độc tụng: Sau khi tin hiểu th đọc tụng giảng thuyết php mầu; 3- Phẩm Thuyết php: Thuyết php để dẫn dắt người khc, lại do cng đức ny m qun xt tự tm để tu hnh; 4- Phẩm Kim hnh lục độ: Ngoi việc qun tm cn tu thm Lục độ như: Bố th, tr giới, nhẫn nhục, tinh tấn, thiền định v tr huệ; 5- Phẩm chnh hạnh lục độ: Lc cng phu qun tm đ thuần thục, liền thực hnh hạnh ha tha, sự l đầy đủ, đến đy th lấy việc thực hnh Lục độ lm chnh yếu. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2990-2991).
[175] Thanh tn nữ: Cư sĩ nữ.
[176] Su ngy trai: Su ngy trai giới thanh tịnh trong mỗi thng: mng 8, 14, 15, 23, 29, 30 (tnh theo lịch của Trung Quốc, thng thiếu c thể đổi ngy 28 v 29).
[177] Sư hữu: Vừa l Thầy vừa l bạn, những người c thể thưa hỏi.
[178] Chn nhn: 1- Những người hiền đức ở thế gian hoặc những bậc chn tu trong đạo Phật. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 868). 2- Từ ngữ m Đạo gia tn xưng những bậc chn tu đắc đạo, hoặc người tồn dưỡng bản tnh. (Theo Hn ngữ Đại Từ điển).
[179] Bản Hn l quyển 5.
[180] Đời Ngụy: tức Bắc Ngụy (386-534), cn gọi l Hậu Ngụy, Nguyn Ngụy thời Nam Bắc triều, do Đạo Vũ Đế Thc Bạc Khu sng lập.
[181] Tứ bảo: Bốn thứ bu trong bảy bu. Bảy bu l bảy thứ ngọc bu qu gi ở thế gian. Cc kinh ni về bảy thứ bu khc nhau. Theo kinh A-di-đ v luận Đại Tr Độ, bảy thứ bu l vng, bạc, lưu ly, pha-l, xa cừ, xch chu, m no. Theo kinh Php Hoa 4, bảy thứ bu l vng, bạc, lưu ly, xa cừ, m no, trn chu v mai khi. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5347).
[182] Ngũ hương: Năm thứ hương qu được cc hnh giả Mật gio chuẩn bị đầy đủ để gip cho việc tr niệm cc chn ngn được thnh tựu. Đ l Trầm thủy hương, Bạch đn hương, Tử đn hương, Ta la hương v Thin mộc hương. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2972).
[183] Năm sắc: Năm mu căn bản: Xanh, vng, đỏ, trắng v đen. Mu sắc trang nghim Tịnh độ Cực lạc v my ngũ sắc, vật cầm tay của Đức Qun m nghn tay, đều c 5 mu ny. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2999).
[184] Cy d: Vỏ dng lm giấy.
[185] Bạch đn: Cn gọi Bạch chin-đn, Bạch đn hương thụ. Một loại thực vật c hương thơm, thn mu trắng (thuộc giống Chin-đn) ở vng nhiệt đới như Ấn Độ Người ta dng cy chin-đn để chế tạo hương liệu. Hương liệu chế từ Bạch đn được xem l tốt nhất, gọi l Bạch đn hương hay Bạch chin-đn hương. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 234).
[186] Lưu t: Vật trang sức c hnh bng la được chế thnh từ những sợi tơ hay lng chim, lng th sặc sỡ, thường dng để trang tr trn xe ngựa, mn trướng...
[187] Tử trầm: Loại trầm kh dng để trang sức.
[188] Hoa quan: Vng hoa trang sức trn đầu.
[189] Ci trời Phạm: L ci trời Sơ thiền của Sắc giới, gồm3 tầng: Phạm Chng, Phạm Phụ v Đại Phạm.
[190] Nội ngoại điển: Kinh sch nh Phật v Bch gia chư tử.
[191] Đan dược: Thuốc thần, thuốc tin.
[192] Lưu chu đan v Vn mẫu phấn: Thuốc luyện đơn của cc đạo sĩ.
[193] Nguyn bản l Nghĩa Ninh nguyn nin 義寧元年 , tức năm Nghĩa Ninh thứ 1 (617), đời Ty. Tuy nhin, ng sống vo đời Đường (618-690) v Đường Cao Tổ (L Uyn, 618-626) tại vị năm 618. Như vậy, đy c thể l năm Nghĩa Ninh thứ 2 (618), đời Ty. V khi ln ngi, Đường Cao Tổ lấy nin hiệu Vũ Đức (618-626).
[194] Qun đầu: Chức quan trong qun đội.
[195] Kinh Bt-nh (600 quyển): do ngi Huyền Trng dịch từ năm 660-663 mới xong, qua năm 664 th Ngi tịch. Bấy giờ, cả Cao Tổ v Thi Tng đ băng h, Cao Tng tại vị.
[196] Khng tng: Tng phi chủ trương tất cả đều Khng. Khng tng lấy tư tưởng Bt-nh của Đại-thừa lm cơ sở, dng Khng qun lm chnh để tuyn dương l Trung đạo. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2320).
[197] Thanh tn sĩ: Cư sĩ.
[198] Dim vương: Cn gọi Dim-ma vương, Dim-la vương. Vua của thế giới ma quỷ, vị tổng quản ci U minh v vị chủ thần địa ngục. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1076).
[199] Hoạch Thang: Một trong 18 địa ngục dng để đun nấu người tội.
[200] Cnh Lăng Văn Tuyn Vương: Quan Tư đồ đời Nam Tề (479-502), tn Tiu Tử Lương.
[201] Thọ vương: Cy lớn nhất trong cc loại cy, chỉ cội Bồ-đề. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5652).
[202] Lin giới: Thế giới hải Lin Hoa Tạng Trang Nghim.
[203] Chn kinh: Kinh Hoa Nghim.
[204] Diện mn: C 3 cch giải thch: 1. Miệng; 2. Dung mạo chn thật; 3. Khoảng dưới mũi v trn miệng. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập II, trang 1092).
[205] Thần quang: Quang minh của Phật linh diệu khng thể nghĩ bn. Quang minh tượng trưng cho tr tuệ, Phật tr la tất cả tướng phn biệt hư vọng, khng thể nghĩ bn, v thế quang minh của Phật cũng la hnh tượng, nn gọi l Thần quang. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập VI, trang 5164).
[206] My tn: My bo tin.
[207] Danh Đế: Danh l phẩm Như Lai Danh Hiệu, Đế l phẩm Tứ Đế.
[208] Vin m: m thanh vin diệu, chỉ lời Phật.
[209] Hiền Thủ: Phẩm Bồ-tt Hiền Thủ.
[210] Lục vị: Su giai vị tu hnh của Bồ-tt. Theo kinh Hoa Nghim (bản Cựu dịch), 6 giai vị Bồ-tt: Thập tn, Thập trụ, Thập hạnh, Thập hồi hướng, Thập Địa v Phật Địa. Cn kinh Hoa Nghim (bản Tn dịch) th ghi Thất vị tức thm Đẳng gic sau giai vị Thập Địa. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập III, trang 2583).
[211] Chủ bạn: Chủ thể v Khch thể. Tng Hoa Nghim khi ni về Php giới duyn khởi chủ trương: Nếu lấy đy lm chủ th kia lm bạn, nếu cho kia l chủ th đy l bạn. Như thế, chủ bạn đầy đủ m nhiếp đức v tận, gọi l Chủ bạn cụ tc. Mặt khc, trong vạn hữu mỗi mỗi đều l chủ, mỗi mỗi đều l bạn, sự tương tc tương nhập như vậy trng trng v tận, gọi l Chủ bạn v tận. (Theo Từ điển Phật học Huệ Quang tập I, trang 959).
[212] L Đế vng: Tức Php giới duyn khởi, V tận duyn khởi; xem ch thch V tận duyn khởi.
[213] Tn dung: Chỉ Đức Phật.

|