Ś 2008
KINH PHP BẢO ĐN
Lời Dịch Giả
PHP BẢO ĐN KINH l một quyển Kinh chuyn hoằng PHP ĐỐN GIO của THIỀN TNG, do Lục Tổ HUỆ NĂNG giảng v ngi Php Hải ghi lại, nay đ dịch sang nhiều thứ tiếng v đ phổ biến trn nhiều thế giới.
Lục Tổ l người khng biết chữ nhưng ni ra lời no cũng đng Phật. Tổ ni: Diệu l của chư Phật chẳng dnh dng với văn tự. Như vậy người đọc nn được qun lời, chớ nn chấp lời nghịch . Như Lục Tổ ni: Nay ta gượng ni ra, khiến ng bỏ t kiến, chớ hiểu theo lời ni, mới cho biết t phần.
Chớ hiểu theo lời ni l chớ chấp lời m nghịch ; mới cho biết t phần l được m qun lời, ni được l phải đốn ngộ của Tổ, cũng l của Phật vậy. Phật ni: Sự suy lường phn biệt chẳng thể hiểu được php ny.
Hễ ni đ chứng th chẳng thể tỏ r cho người biết, nếu ni chẳng chứng th thuyết l chẳng thể liễu triệt , nn php đốn gio ny chẳng phải muốn người hiểu theo lời, cần phải tự tin, tự tu, tự chứng, tự ngộ mới được. Nếu chỉ dng miệng luận bn, dng tm suy lường l tri với Tổ.
Phật c ni: Như Lai dng tất cả th dụ để diễn đạt mọi việc th được; nhưng chẳng th dụ no c thể diễn đạt php ny. Tại sao vậy? V tự tnh bất khả tư ngh, tm tr chẳng đến được. Vậy phải tin rằng: miệng luận bn, dng tm suy lường l việc chướng đạo vậy.
Đối với php thế gian th dng miệng luận bn, dng tm suy lường c thể thấu hiểu được; với php xuất thế gian dng miệng luận bn, dng tm suy lường lại cng xa với Đạo.
Cổ Đức ni: Đối với việc ny, c tm chẳng thể cầu, v tm chẳng thể đắc, ngn ngữ chẳng thể thng đạt, im lặng chẳng thể thấu suốt. Quyển Kinh ny, mỗi phẩm đều c tỏ by chỉ như thế, xin độc giả tự xt kỹ xem!
Ni tm lại, PHP ĐỐN GIO ny l khai thị cho người học đạo để y theo CHNH PHP tu hnh cho đến đốn ngộ m thi.
Thch Duy Lực

Phẩm Tựa Thứ Nhất
Khi Sư đến cha Bảo Lm, c chu trưởng Thiều Chu tn l Vi Cừ v cc quan chức vo ni thỉnh Sư ra cha Đại Phạn ở trong thnh v tứ chng khai duyn thuyết php. Sư thăng ta, Vi Thứ Sử (chu trưởng) v cc quan chức hơn ba chục người, học sĩ nh nho hơn ba mươi người, Tăng Ni-cư sĩ hơn ngn người, đồng thời đảnh lễ xin nghe Php Yếu.
Sư ni: Thiện tri thức, tự tnh của Bồ Đề vốn thanh tịnh, chỉ dụng tm ny trực liễu thnh Phật. Thiện tri thức, hy nghe việc đắc php v sự việc của Huệ Năng.
Huệ Năng qu qun ở Phạm Dương, cha bị ging chức đến Lnh Nam, lưu lạc lm dn Tn Chu. Thn thế chẳng may cha lại mất sớm, mẹ l ga phụ, nh ở Nam Lộ, ngho khổ phải đi bn củi ngoi chợ. Lc ấy c vị khch mua củi nhờ mang đến nh, Huệ Năng được tiền đi ra, gặp một vị khch đang tụng Kinh, Huệ Năng nghe được lời Kinh tm liền khai ngộ, bn hỏi khch tụng Kinh g ? Khch ni l Kinh Kim Cang. Hỏi: Ở đu c Kinh điển ny?. Khch ni: Ti từ cha Đng Thiền, huyện Huỳnh Mai Kỳ Chu đến. Cha ấy do Ngũ Tổ Hoằng Nhẫn Đại Sư chủ ha, mn đồ hơn ngn người, ti đến đ lễ bi lnh thọ kinh ny. Ngũ Tổ thường khuyn Tăng tục tr Kinh Kim Cang th được kiến tnh, trực liễu thnh Phật.
Huệ Năng nghe ni, lại cũng v xưa kia c duyn, nn được một người khch cho mười lượng bạc để cho mẹ gi được sinh sống v bảo đi ngay đến Huỳnh Mai tham lễ Ngũ Tổ. Huệ Năng sắp xếp cho mẹ xong, liền từ gi ln đường. Trải qua hơn ba mươi ngy đường, đến huyện Huỳnh Mai lễ bi Ngũ Tổ. Tổ hỏi: ng l người phương no, muốn cầu việc g?.
Huệ Năng ni: Đệ tử l dn Tn Chu Lnh Nam, từ xa đến lễ bi, chỉ cầu lm Phật, chẳng cầu việc g khc.
Tổ ni: ng người Lnh Nam, l kẻ mọi rợ, lm sao c thể lm Phật được?
Huệ Năng ni: Người c Nam Bắc, Phật tnh vốn chẳng c Nam Bắc, thn hn hạ ny với thn Ha Thượng chẳng đồng, nhưng Phật tnh đu c sai biệt!
Ngũ Tổ cn muốn ni thm, nhưng thấy đồ chng đứng xung quanh, nn bảo theo chng lm việc. Huệ Năng bạch Ha Thượng: Tự tm của đệ tử thường sanh tr huệ chẳng la tự tnh, tức l phước điền, chưa r Ha Thượng bảo lm việc g?. Tổ ni: Tn mọi rợ ny căn kh lanh lợi, ngươi đừng ni nữa, hy ra nh sau đi!. Huệ Năng lui đến nh sau, c một cư sĩ sai Huệ Năng bửa củi gi gạo, trải qua hơn tm thng. Một ngy kia Tổ thnh lnh đến gặp Huệ Năng ni: Ta nghĩ ci thấy của ngươi dng được, v sợ c kẻ c hại ngươi, nn chẳng ni chuyện với ngươi, ngươi c biết chăng?.
Huệ Năng ni: Đệ tử cũng biết của Thầy, nn chẳng dm đi đến nh trước.
Một ngy kia, Ngũ Tổ triệu tập mn đồ bảo rằng: Sanh tử l việc lớn, cc ngươi suốt ngy chỉ cầu phước điền, chẳng cầu la khỏi biển khổ sanh tử, tự tnh nếu m, phước lm sao c thể cứu được? Cc ngươi mỗi người hy tự xem tr huệ, dng bổn tm Bt Nh của tự tnh, mỗi người lm một bi kệ trnh cho ta xem, nếu ngộ được đại , th ta sẽ trao truyền y bt cho lm Tổ thứ su; hy mau ln chẳng được chậm trễ, hễ lọt vo suy lường th chẳng dng được. Người kiến tnh vừa nghe phải liền thấy, nếu được như vậy th khi ra trận giữa đao kiếm cũng phải thấy được.
Đại chng nghe xong ni với nhau rằng: Chng ta chẳng cần nhọc tm mệt tr lm kệ đu c ch g, v c Thượng Tọa Thần T hiện lm Gio thọ sư, chắc chắn sẽ được, chng ta lm kệ chỉ ph sức thi, chng ta về sau y chỉ Sư Thần T cũng được rồi.
Ngi Thần T suy nghĩ: Đại chng chẳng trnh kệ, v ta l Gio thọ sư của họ, ta phải lm kệ trnh Ha Thượng. Nếu chẳng trnh kệ th Ha Thượng lm sao biết được kiến giải su cạn trong tm ta, của ta trnh kệ v cầu Php th tốt, v mong lm Tổ th khng nn, chẳng khc no dng tm phm m đoạt Thnh vị. Nếu chẳng trnh kệ th lm sao đắc Php được, thực kh! Thực kh!.
Nơi hnh lang trước Php đường, Ngũ Tổ định mời họa sĩ đến vẽ Biến Tướng Kinh Lăng Gi v Ngũ Tổ Huyết Mạch Đồ, để cng dường v lưu truyền đời sau. Khi Thần T lm kệ xong, mấy lần muốn vo trnh, nhưng khi đến trước Php đường th trong tm bấn loạn, mồ hi ước đẫm mnh. Như vậy tri qua bốn ngy, mười ba lần muốn vo trnh m vẫn chưa trnh được, sau cng Thần T suy nghĩ: Chi bằng ghi trn vch tường hnh lang để Ha Thượng thấy được; nếu Tổ ni tốt th ta ra lễ bi ni của Thần T lm, nếu ni l chẳng được th uổng cng ta ở ni mấy năm, lại tu đạo g m được nhận lễ bi của người!.
Nữa đm đ khng cho ai hay, tự cầm đn viết kệ trn vch hnh lang pha Nam, trnh sở thấy của tự tm, kệ rằng:
Thn thị Bồ Đề thụ,
Tm như minh cảnh đi.
Thời thời cần phất thức,
Vật sử nhạ trần ai.
Dịch nghĩa:
Thn l cy Bồ Đề.
Tm như đi gương sng.
Lun lun sing lau chi,
Chớ cho dnh bụi trần.
Thần T viết kệ xong, liền về phng, khng ai hay. T lại suy nghĩ: Ngy mai, Ngũ Tổ thấy kệ hoan hỷ th ta c duyn với Php, nếu ni khng được th đ l tại ta cn m, nghiệp chướng xưa nặng nề, chẳng đặng đắc Php, Thnh thật kh lường!. T ở trong phng suy nghĩ ngồi nằm chẳng yn cho đến gần sng.
Tổ đ biết Thần T chưa vo cửa được, chẳng thấy tự tnh. Trời sng, Tổ ku họa sĩ đến hnh lang để vẽ, thnh lnh thấy kệ, bn ni với họa sĩ: Thi, chẳng cần vẽ nữa, lm lao nhọc cho ng từ xa đến đy. Kinh ni:Phm tất cả tướng đều l hư vọng. Nay chỉ cần để bi kệ ny cho người tr tụng, y kệ ny tu, khỏi đọa c đạo, y kệ ny tu, được ch lợi lớn. Bn ku mn đồ đốt nhang knh lễ, bảo cả thảy đều tụng kệ ny sẽ được kiến tnh. Mn đồ tụng kệ đều khen: lnh thay!
Nửa đm Tổ ku Thần T vo trong phng hỏi: Kệ phải do ng lm chăng?. T ni: Thiệt l T lm, chẳng ham vọng cầu Tổ vị, mong Ha Thượng từ bi, xem đệ tử c cht t tr tuệ chăng?.
Tổ ni: ng lm kệ ny chưa thấy bản tnh, chỉ đến ngoi cửa, chưa vo trong, kiến giải như thế tm v thượng Bồ Đề chẳng thể được. V thượng Bồ Đề phải khi vừa ni liền nhận tự bổn tm, thấy tự bản tnh, chẳng sanh chẳng diệt, với bất cứ giờ no, niệm niệm tự thấy, chẳng kẹt vo vạn Php, nhứt chơn nhứt thiết chơn, vạn cảnh tự như như, ci tm như như tức l chn thật. Nếu thấy như thế tức v thượng Bồ Đề của tự tnh. ng tạm đi ra suy nghĩ một vi ngy nữa, lm bi kệ khc cho ta xem, nếu kệ ng vo được cửa th ta sẽ truyền trao y Php.
Thần T đảnh lễ lui ra, trải qua mấy ngy sau lm kệ chẳng được, trong tm rối loạn tm thần chẳng yn, cũng như trong mộng, đi ngồi chẳng vui.
Qua hai ngy sau c một đồng tử đi ngang qua phng gi gạo, xướng tụng bi kệ Huệ Năng nghe được liền biết kệ ny chưa thấy bản tnh, d chưa được sự dạy bảo của Tổ, nhưng đ biết được đại , bn hỏi đồng tử rằng: Tụng kệ g?. Đồng tử ni: Kẻ mọi rợ ny chẳng biết, Đại Sư ni: Sanh tử l việc lớn muốn truyền trao y Php, nn bảo mn đồ lm kệ trnh xem, nếu ngộ đại th sẽ được truyền trao Y Php lm Tổ thứ su. Thượng Tọa Thần T viết kệ V Tướng trn vch tường hnh lang. Đại Sư bảo mọi người đều tụng, y kệ ny tu khỏi đọa c đạo, y kệ ny tu, sẽ được lợi ch lớn.
Huệ Năng ni: Thưa Thượng nhơn, ti gi gạo ở đy hơn tm thng, chưa từng đi đến nh trước, mong Thượng nhơn dẫn ti đến trước bi kệ lễ bi. Đồng tử liền dẫn đến trước bi kệ, lễ bi xong, Huệ Năng ni: Huệ Năng chẳng biết chữ, xin Thượng nhơn đọc gim. Lc ấy c quan biệt gi Giang Chu l Trương Nhựt Dụng, liền lớn tiếng đọc, Huệ Năng nghe xong bn ni: Ti cũng c một bi kệ, xin Biệt Gi viết gim. Biệt Gi ni: ng cũng lm kệ , việc ny hi hữu! Huệ Năng ni với Biệt Gi rằng: Muốn học V Thượng Bồ Đề, chẳng nn khinh bỉ kẻ sơ học, hạ hạ nhơn hữu thượng thượng tr, thượng thượng nhơn hữu một (chm mất) tr.
Biệt Gi ni: ng hy tụng kệ đi, ta viết gim cho. ng nếu đắc php phải độ ta trước, về sau chớ qun lời ny. Huệ Năng kệ rằng:
Bồ Đề bổn v thụ,
Minh cảnh diệc phi đi.
Bổn lai v nhất vật,
Hạ xứ nhạ trần ai?
Dịch nghĩa:
Bồ Đề vốn chẳng cy,
Gương sng cũng chẳng đi.
Xưa nay khng một vật,
Nơi no dnh bụi trần?
Kệ viết xong, đồ chng đều ngạc nhin tn thn với nhau: Lạ thay, chẳng nn theo tướng mạo m đnh gi người, khng ngờ nay c nhục thn Bồ Tt m chẳng biết!.
Tổ thấy đại chng Kinh qui, sợ người m hại, nn lấy giy bi bi kệ, ni rằng: Cũng chưa thấy tnh. Mọi người cho l phải.
Hm sau Tổ ln đến nh gi gạo, thấy Huệ Năng lưng đeo đ gi gạo, ni rằng: Người cầu đạo cần phải như thế. Lại hỏi: Gạo trắng chưa?. Huệ Năng đp: Trắng đ lu, cn thiếu giần sng thi. Tổ lấy gậy g trn cối ba ci rồi bỏ đi. Huệ Năng hiểu Tổ, nn canh ba vo thất. Tổ dng Ca Sa che lại khng cho người thấy, rồi thuyết Kinh Kim Cang, đến cu: Ưng v sở trụ nhi sanh kỳ tm th Huệ Năng ngay đ đại ngộ tất cả vạn php chẳng la tự tnh, bn bạch Tổ rằng:
Đu ngờ tự tnh vốn tự thanh tịnh,
Đu ngờ tự tnh vốn chẳng sanh diệt,
Đu ngờ tự tnh vốn tự đầy đủ,
Đu ngờ tự tnh vốn chẳng lay động,
Đu ngờ tự tnh hay sanh vạn php !.
Tổ biết Huệ Năng đ ngộ bản tnh, nn ni với Huệ Năng rằng: Chẳng nhận được bổn tm, học php v ch, nếu nhận được bổn tm thấy được bổn tnh, tức gọi l Trượng Phu, Thin Nhơn Sư, Phật.
Nửa đm thọ php chẳng ai biết, Tổ bn truyền php đốn gio v y bt ni rằng: Ngươi l Tổ thứ su kho tự hộ niệm, độ khắp hữu tnh phổ biến lưu truyền cho đời sau, đừng để đoạn đứt. Nghe ta ni kệ đy:
Hữu tnh lai hạ chủng,
Nhơn địa quả huờn sanh.
V tnh diệc v chủng,
V tnh diệc v sanh.
Dịch nghĩa:
Hữu tnh được gieo giống,
Nhơn gieo quả ắt sanh.
V tnh th v chủng,
V tnh cũng v sanh.
LƯỢC GIẢI:
Sinh vật c hai loại: Hữu tnh l động vật - V tnh l thực vật. Hữu tnh mới được gieo giống Phật, v tnh th khng; c giống l nhơn, ắt sẽ sanh quả. Nhơn địa l hữu tnh, quả địa l Phật. V tnh chẳng phải nhơn địa của Phật nn chẳng phải l giống (v chủng).
Tất cả php vốn chẳng c tự tnh, nn ni v tnh. Vậy th hữu tnh v v tnh, Phật v chng sanh đều chẳng c tự tnh, cũng l php v sanh vậy. Nn ni : V tnh diệc v sanh. V đy l kệ truyền php, kệ truyền php chẳng được lọt vo tứ c.
Hỏi: Đ ni khng lọt vo tứ c, tại sao ni V tnh diệc v sanh?. Như vậy l lọt vo c thứ nh rồi?
Đp: Ni tất cả php vốn chẳng tự tnh th lm sao c v tnh v v sanh để lm tự tnh!
Hnh giả đọc đến chổ ny, chớ nn dng thức để lnh hội, cho l đng hay khng đng: Đ ni php v sanh th lm sao sanh ra php đng v php khng đng?
Đy l cửa ải của Thiền mn, cần phải thấu qua (tự ngộ) mới được.
Kệ ny lược giải l để ph chấp, cn muốn hiểu Tổ cần phải tự tham ngộ mới được.
Tổ lại ni: Khi xưa Đạt Ma Đại Sư mới tới xứ ny, v người ta chưa đủ lng tin, nn mới truyền y bt để lm tn thể (vật lm tin) đời đời truyền nhau thnh php tắc, lấy tm truyền tm đều bảo tự ngộ tự giải, từ xưa Phật Phật chỉ truyền bản thể, Tổ Tổ mật ph bản tm. Y bt l mối tranh ginh, tới đời ngươi phải ngưng truyền. Nếu truyền y bt l việc rất nguy hiểm, ngươi phải đi cho mau, kẻo c người m hại.
Huệ Năng bạch rằng: Đi xứ no?
Tổ ni: Gặp Hoi th ngừng, gặp Hội th ẩn.
Canh ba lnh y bt xong, Huệ Năng được Ngũ Tổ đưa đến bến đ Cửu Giang. Xuống thuyền Huệ Năng ginh cho. Tổ ni: Đng ra ta phải độ. Huệ Năng ni: Khi m th Thầy độ, ngộ rồi tự độ. (Độ c hai nghĩa: 1-Cứu độ. 2-Đưa đ). Ni độ l một , nhưng chổ dng chẳng đồng. Huệ Năng sanh nơi bin địa nn giọng ni kh nghe. Được Thầy truyền php, nay đ được ngộ, chỉ nn tự tnh tự độ vậy.
Tổ ni: Như thế! Như thế! Về sau Phật Php do ngươi được thịnh hnh, ngươi cứ hướng về pha Nam m đi, chẳng nn thuyết php sớm, v Phật Php phải ty duyn.
Huệ Năng từ biệt Tổ, hướng về Nam trải qua hai thng tới ni Đại Du Lnh.
Ngũ Tổ trở về, mấy ngy chẳng thượng đường, đại chng nghi ngờ hỏi: Ha Thượng c bệnh g chăng?.
Tổ ni: Bệnh th khng c, nhưng y php đ về Nam rồi.
Hỏi: Ai được truyền thọ?
Đp: Kẻ no Năng th được.
Khi ấy đại chng mới biết, nn c mấy trăm người đuổi theo để đoạt y bt, trong đ c một Tăng tn tục l Trần Huệ Minh ngy trước lm Tứ Phẩm tướng qun, tnh tnh th bạo, dẫn đầu đi trước, đuổi kịp Huệ Năng, Huệ Năng bỏ y bt trn tảng đ ni rằng: Y bt l vật lm tin, h dng sức m đoạt được sao?. Liền ẩn mnh trong đm cỏ. Huệ Minh đến, muốn lấy y bt m chẳng nhc nhch được, liền ku: Hnh giả! Hnh giả! Ti v Php đến, chẳng v Y đến. Huệ Năng liền ra ngồi trn tảng đ, Huệ Minh đảnh lễ ni rằng: Mong hnh giả v ti thuyết Php.
Huệ Năng ni: ng đ v Php m đến đy th nn ngưng nghỉ cc duyn, chớ sanh một niệm ta sẽ v ng m thuyết.
Một hồi sau Huệ Năng ni: Chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ c, đang khi ấy ci no l bổn lai diện mục của Thượng Tọa Minh?.
Huệ Minh ngay đ đại ngộ, lại hỏi rằng: Ngoi lời mật, mật kể trn, cn c no b mật chăng?.
Huệ Năng ni: Đ ni với ng th chẳng phải mật rồi, nếu ng phản chiếu th mật tại bn ng.
Minh ni: Huệ Minh d ở Huỳnh Mai, thật chưa tỉnh ngộ diện mục của tự kỷ, nay được khai thị, như người uống nước, lạnh nng tự biết. Nay hnh giả tức l Thầy của Huệ Minh vậy.
Huệ Năng ni: Nếu ng như thế, th ta với ng cng thờ một Thầy Huỳnh Mai, hy kho tự hộ tr.
Huệ Minh lại hỏi: Huệ Minh về sau đi xứ no?.
Đp: Gặp Vin th ngừng, gặp Mng th ở. Minh đảnh lễ gi từ.
(Minh trở xuống chn ni, ni với đại chng rằng: Chẳng thấy dấu vết no hết, phải đi hướng khc m tm. Chng đều tin. Về sau Huệ Minh đổi tn thnh Đạo Minh để trnh sự trng tn với Thầy)
Huệ Năng đến To Kh, bị bọn c tm theo, nn phải lnh nạn trong đm thợ săn nơi Tứ Hội, trải qua mười lăm năm, thường v thợ săn ty nghi thuyết php. Bọn họ bảo giữ lưới, mỗi khi thấy cầm th lọt vo đều thả ra hết. Tới bữa ăn, gởi rau trong nồi thịt, c người hỏi th trả lời: Chỉ ăn rau luộc bn cạnh thịt m thi.
Một ngy kia nghĩ rằng: Đ đến lc phải hoằng php khng nn ẩn hoi, liền ra cha Php Tnh Quảng Chu, gặp Ấn Tng Php Sư giảng Kinh Niết Bn. C hai vị Tăng tranh luận về nghĩa gi v l phướn; kẻ ni gi động, người ni phướn động, tranh ci khng ngừng, Huệ Năng chen vo ni: Chẳng phải gi động, chẳng phải phướn động, m tm cc ng động.Cả chng đều ngạc nhin. Ấn Tng mời Năng ra ngồi trn cao ta, hỏi những nghĩa l thm su, thấy Huệ Năng lời gọn m đng l, chẳng do văn tự. Ấn Tng ni: Hnh giả ắt chẳng phải người thường, lu nay đ nghe Y Php Huỳnh Mai về Nam, c phải l hnh giả chăng?
Huệ Năng ni Khng dm.
Ấn Tng liền đảnh lễ, xin thỉnh Y Bt ra cho đại chng xem.
Ấn Tng hỏi rằng: Sự ph chc của Huỳnh Mai truyền thọ như thế no ?
Huệ Năng ni: Truyền thọ th khng, chỉ cần kiến tnh, chẳng cần thiền định giải thot.
Ấn Tng hỏi: Tại sao chẳng cần thiền định giải thot?
Đp: V đ l nhị php, chẳng phải Phật Php, Phật Php l php bất nhị.
Ấn Tng lại hỏi: Thế no l Php Bất Nhị của Phật Php?
Đp: Php Sư giảng Kinh Niết Bn, đ r Phật tnh l Php Bất Nhị của Phật Php! Như trong Kinh Niết Bn ni: Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật rằng: Phạm tứ trọng cấm (bốn giới trọng nhất trong giới Tỳ kheo, giống như người thế gian phạm tội tử hnh), lm tội ngũ nghịch v nhất xiển đề, phải bị đoạn dứt thiện căn Phật tnh khng? Phật ni: Thiện căn c hai, một l thường, hai l v thường, Phật tnh phi thường phi v thường, nn chẳng đoạn dứt gọi l bất nhị. Một l thiện, hai l bất thiện, Phật tnh phi thiện, phi bất thiện, gọi l bất nhị. Uẩn v Giới, phm phu thấy cho l nhị, người tr liễu đạt th biết tnh ấy bất nhị, tnh bất nhị tức l Phật tnh vậy.
Ấn Tng nghe xong hoan hỷ chấp tay rằng: Ti giảng kinh như gạch nt ngi bể, ng giảng nghĩa cũng như vng rng
Do đ, v Huệ Năng xuống tc, nguyện thờ lm Thầy.
Huệ Năng bn ở nơi gốc cy Bồ Đề khai giảng php mn Đng Sơn (Ngũ Tổ): Huệ Năng đắc php nơi Đng Sơn, chịu nhiều cay đắng, gặp nhiều nguy hiểm, tnh mạng tựa như chỉ mnh, hm nay được cng cc quan, cc Tăng Ni đạo tục đồng tụ tại hội ny, l do qu khứ nhiều kiếp cng dường chư Phật, cng gieo thiện căn mới được nghe ci nhơn đắc php v php Đốn Gio kể trn. Gio php l do bậc Thnh xưa truyền lại, chẳng phải tự tr của Huệ Năng. Người muốn nghe gio php của bậc Thnh xưa, phải lm cho tm thanh tịnh (trong sạch), nghe rồi phải tự đoạn trừ nguồn gốc nghi ngờ giống như cc bậc Thnh xưa chẳng c khc biệt.
Đại chng nghe php xong hoan hỷ đảnh lễ lui ra.
Phẩm Bt Nh Thứ Hai
Qua ngy sau, Vi Sử Qun lại xin giảng nữa, Sư thăng ta bảo đại chng rằng: Cần phải tĩnh tm niệm Ma Ha Bt Nh Ba La Mật Đa. Lại ni: Thiện tri thứ, tr Bồ Đề Bt Nh của chng sanh vốn tự c, chỉ v tm m chẳng thể tự ngộ, phải nhờ đại thiện tri thức khai thị dẫn dắt để đi đến kiến tnh. Phải biết Phật tnh của kẻ ngu người tr vốn chẳng sai biệt, chỉ v m ngộ chẳng đồng, nn mới c kẻ ngu người tr. Nay ta thuyết Php Ma Ha Bt Nh Ba La Mật, khiến cho mọi người đều được tr huệ, hy ch tm nghe.
Thiện tri thức, người đời suốt ngy miệng niệm BT NH, chẳng nhận được TỰ TNH BT NH, cũng như ni ăn m khng ăn th chẳng no, miệng chỉ thuyết KHNG, mun kiếp chẳng được KIẾN TNH, rốt cuộc v ch.
Thiện tri thức, Ma Ha Bt Nh Ba La Mật l tiếng Phạn, dịch l đại tr huệ đến bờ bn kia, đy cần phải tm hnh, chẳng phải ở miệng niệm, miệng niệm tm chẳng hnh th cũng như huyễn ha. Miệng niệm tm hnh th tm v miệng tương ưng. Bản tnh l Phật, la tnh chẳng c Phật.
Sao gọi l Ma Ha? Ma Ha l đại, tm lượng quảng đại như hư khng, chẳng c bin giới cũng chẳng c vung trn lớn nhỏ, cũng chẳng phải xanh vng đỏ trắng, cũng chẳng trn dưới di ngắn, cũng chẳng giận, chẳng vui, chẳng phải chẳng quấy, chẳng thiện chẳng c, chẳng đầu chẳng đui.
Cc ci Phật đều đồng như hư khng, diệu tnh con người vốn khng, chẳng c một php c thể đắc, tự tnh chơn khng cũng như thế.
Thiện tri thứ, chớ nn nghe ta ni KHNG m liền chấp KHNG. Trước nhất chớ chấp KHNG, nếu để tm KHNG tĩnh tọa l lọt vo V K KHNG.
Thiện tri thức, thế giới hư khng bao hm sắc tướng vạn vật, mặt trời, mặt trăng, ni sng, đất đai, cy cối, biển lớn, kẻ dữ người lnh, php c php thiện, thin đng địa ngục, tất cả đều ở trong hư khng, TNH KHNG của con người cũng vậy.
Thiện tri thức, tự tnh hay bao hm mun php l ĐẠI, mun php đều ở trong tự tnh của con người. Nếu thấy điều dữ điều lnh của người, tất cả đều chẳng lấy chẳng bỏ, chẳng chấp chẳng nhiễm, tm như hư khng gọi l ĐẠI, nn ni l MA HA.
Thiện tri thức, kẻ m miệng ni, người tr tm hnh. Lại c kẻ m để tm khng m tĩnh tọa, trăm điều chẳng nghĩ, tự xưng l đại, với bọn người ny khng thể ni g được, v họ bị rơi vo t kiến.
Thiện tri thức, tm lượng quảng đại cng khắp php giới, dng th liễu liễu r rng, ứng dụng liền biết tất cả. Tất cả tức một, một tức tất cả, tới lui tự do, tm thể v ngại tức l BT NH.
Thiện tri thức, tất cả TR BT NH đều từ tự tnh m sanh, chẳng từ bn ngoi vo, chớ lầm dng thức, gọi l chơn tnh tự dụng.
Nhất chơn nhất thiết chơn, tm lượng l việc lớn, chẳng nn hnh đạo nhỏ, miệng chớ trọn ngy ni khng m trong tm chẳng tu hạnh ny, giống như thường dn tự xưng l vua th khng được, hạng người ny chẳng phải đệ tử của ta.
Thiện tri thức, sao gọi l BT NH? BT NH dịch l tr huệ. Bất cứ nơi no lc no, niệm niệm chẳng ngu muội (chẳng chấp thật), thường hnh đng tr huệ, tức l hạnh BT NH một niệm ngu muội, chấp thật th BT NH tuyệt, một niệm tr huệ th BT NH sanh. Con người ngu m chẳng thấy BT NH, miệng ni BT NH m trong tm thường ngu muội, tự ni ta tu BT NH, niệm niệm ni KHNG m chẳng biết CHƠN KHNG. BT NH khng hnh tướng, ấy l tm tr huệ, nếu hiểu thấu như thế gọi l TR BT NH.
Sao gọi l Ba La Mật? Ba La Mật l tiếng Ấn Độ, dịch l đến bờ bn kia, nghĩa l la sanh diệt. Chấp cảnh th sanh diệt dấy ln như nước nổi ln sng, tức gọi bờ bn ny, la cảnh th chẳng sanh diệt như nước chảy im lm, tức l bờ bn kia, nn gọi l Ba La Mật.
Thiện tri thức, kẻ m miệng niệm, đang trong lc niệm c vọng c sai, niệm niệm nếu hnh gọi l chơn tnh. Kẻ ngộ php ny l PHP BT NH, kẻ tu hạnh ny l HẠNH BT NH, chẳng tu tức l phm phu, một niệm tu hnh, tự thn bằng Phật.
Thiện tri thức, phm phu tức Phật, phiền no tức Bồ Đề; niệm trước m tức phm phu, niệm sao ngộ tức Phật. Niệm trước chấp cảnh, tức phiền nảo, niệm sau la cảnh tức Bồ Đề. Thiện tri thức! MA HA BT NH BA LA MẬT, tối cao tối thượng tối đệ nhất, khng trụ khng đi cũng khng đến, tam thế chư Phật từ đ ra. Cần phải dng ĐẠI TR HUỆ, ph ngũ uẩn phiền no trần lao, tu hnh như thế, nhất định thnh Phật, đổi TAM ĐỘC thnh GIỚI, ĐỊNH, HUỆ.
Thiện tri thức, php mn ny từ một BT NH m sanh ra tm mươi bốn ngn tr huệ. Tại sao vậy? V con người c tm mươi bốn ngn trần lao, nếu khng c trần lao th tr huệ lun lun hiển hiện, chẳng la tự tnh. Người ngộ php ny tức l v niệm v ức (khng ghi nhớ), v nhiễm trước, chẳng khởi cuồng vọng. Đối với tất cả php, dng tr huệ của chơn như tự tnh chiếu soi, chẳng lấy chẳng bỏ, tức l KIẾN TNH THNH PHẬT.
Thiện tri thức, muốn đi vo php giới thm su v BT NH TAM MUỘI, phải tu hạnh BT NH, thực hnh theo Kinh Kim Cang th sẽ được KIẾN TNH. Phải biết ci cng đức của kinh ny v lượng v bin, trong kinh r rng tn thn, chẳng thể kể xiết. Php mn ny l TỐI THƯỢNG THỪA, v người đại tr m thuyết, v người thượng căn m thuyết, kẻ căn kh nhỏ nghe được kh tin. Tại sao vậy? V như trận mưa bo lụt thnh thị nng thn đều bị cuốn tri như cỏ l, nếu mưa bo trong biển lớn th chẳng thm chẳng bớt: Như người thượng thừa, người Tối Thượng Thừa nghe được Kinh Kim Cang, tm liền khai ngộ. Nn biết tự tnh vốn c ci TR BT NH, tr huệ tự tnh thường chiếu soi nn chẳng nhờ văn tự, v như nước mưa, chẳng do trời c m kh trời lm nn, khiến cho tất cả chng sanh, tất cả cy cối, hữu tnh v tnh, đều được thấm nhuần, tất cả sng ngi đều chảy về biển lớn, hợp thnh nhất thể. Ci TR TỰ TNH BT NH của chng sanh cũng vậy. Thiện tri thức, kẻ tiểu căn nghe được PHP MN ĐỐN GIO ny, cũng như cy cỏ m gặp mưa bo, đều tự gy đổ chẳng sanh trưởng được, kẻ tiểu căn th cũng như vậy: họ vốn c ci TR BT NH đồng với người đại tr, chẳng c khc biệt, tại sao nghe php m chẳng được tự ngộ? Đ l do t kiến chướng nặng, phiền no căn su, cũng như my lớn che khuất mặt trời, chẳng được gi thổi nn chẳng hiện nh sng.
CI TR của BT NH vốn chẳng lớn nhỏ, chỉ v tất cả chng sanh tự tm m ngộ chẳng đồng, tm m tu hnh hướng ngoại tm Phật m chưa ngộ tự tnh, tức l tiểu căn. Nếu khai ngộ đốn gio chẳng chấp lấy hnh tướng bn ngoi, chỉ ở trong tự tm thường khởi chnh kiến, phiền no trần lao thường chẳng nhiễm, tức l KIẾN TNH.
Thiện tri thức, trong ngoi chẳng trụ, đi lại tự do, nếu trừ được chấp tm th thng đạt v ngại. Nếu tu được hạnh ny, với kinh BT NH vốn chẳng sai biệt. Thiện tri thức, tất cả kinh điển v văn tự, đại tiểu nhị thừa, mười hai bộ kinh đều do người đặt ra, v c tnh tr huệ mới được kiến lập; nếu chẳng c con người th vạn php vốn chẳng tự c. Nn biết vạn php vốn do tm người kiến tạo, tất cả kinh sch l v con người m ni. V trong con người c kẻ ngu người tr, ngu l tiểu nhơn, tr l đại nhơn, kẻ ngu hỏi php với người tr, người tr thuyết php cho kẻ ngu, kẻ ngu đốn ngộ tự tm th chẳng khc với người tr vậy.
Thiện tri thức, khi chưa ngộ th Phật l chng sanh, lc một niệm khai ngộ th chng sanh tức Phật, Nn biết vạn php đều ở nơi tự tm, vậy sao chẳng ở trong tự tm đốn thấy chơn như bản tnh? Kinh Phạm Vng ni: Tự tnh vốn thanh tịnh, nếu nhận được tự tm, thấy được bản tnh, tức thnh Phật đạo. Kinh Duy Ma Cật ni: Ngay lc đ hot nhin đốn ngộ, liền được bổn tm. Thiện tri thức, ta ở nơi Ha Thượng Hoằng Nhẫn vừa nghe cu ni liền ngộ, đốn thấy chơn như bản tnh, cho nn hoằng dương gio php ny, khiến hnh giả đốn ngộ Bồ Đề, mọi người tự thấy bổn tm, tự kiến tnh, nếu chẳng tự ngộ, phải tm người đ khai ngộ php Tối Thượng Thừa, chỉ ngay đường lối CHNH PHP, v thiện tri thức c nhn duyn lớn gio ha dẫn dắt, khiến hnh giả được KIẾN TNH, tất cả thiện php đều do thiện tri thức m được kiến lập.
Tam thế chư Phật, mười hai bộ kinh ở trong tự tnh vốn đ đầy đủ, v tự ngộ chẳng được, nn phải nhờ Thiện tri thức chỉ ra mới thấy, kẻ tự ngộ th chẳng phải nhờ đến người khc. Nếu cố chấp rằng phải lun lun ỷ lại Thiện tri thức mới mong được giải thot th khng bao giờ được. Tại sao vậy? V ở trong tự tm sẵn c tri thức tự ngộ, nếu khởi t kiến m chấp vọng tưởng, đin đảo, dẫu cho gặp thiện tri thức dạy bảo cũng chẳng cứu được. Nếu khởi chơn chnh BT NH tham cứu, trong một st na vọng tưởng đều tiu, nhận được tự tnh, đốn siu Phật địa.
Thiện tri thức, dng tr huệ chiếu soi, trong ngoi sng tỏ r rng th nhận được bổn tm. Nếu nhận được bổn tm tức vốn l giải thot, được giải thot tức l BT NH TAM MUỘI, BT NH TAM MUỘI tức l V NIỆM. Sao gọi l V NIỆM? Nếu thấy tất cả php tm khng nhiễm trước gọi l V NIỆM, dng th khắp nơi, cũng chẳng dnh mắc ở khắp nơi, hễ sạch được bổn tm, khiến lục thức ra cửa lục căn, đối với lục trần m chẳng nhiễm chẳng trước, đi lại tự do, ứng dụng v ngại tức l BT NH TAM MUỘI, tự tại giải thot gọi l hạnh V NIỆM. Chứ chẳng phải như người lầm tưởng cho l trăm điều chẳng nghĩ, chỉ cho niệm tuyệt, ấy l php tri buộc, tức l bin kiến.
Thiện tri thức, kẻ ngộ php V NIỆM thng đạt vạn php, ngộ php V NIỆM thấy được cảnh giới chư Phật, ngộ php V NIỆM được đến địa vị Phật.
Thiện tri thức, nếu người đời sao ngộ được php ny, đem php mn đốn gio ny với những người đồng một chnh kiến, chnh hạnh pht nguyện cng tu, như cng dường Phật m suốt đời chẳng thối lui, người ấy nhất định được vo Thnh vị. Nhưng phải truyền thọ, từ trước đến nay cc Tổ đều mặc truyền tm ấn, chẳng được ẩn giấu Chnh Php. Nếu chẳng phải đồng mn chnh kiến, chnh hạnh, l người đ ở trong php khc th chẳng được truyền thọ, v sợ kẻ ngu chẳng hiểu, lại sanh phỉ bng php mn ny, ph hoại truyền thống CHNH PHP của Cổ đức, lm cho mun ngn kiếp sau đoạn dứt Phật chủng, cuối cng v ch.
Thiện tri thức, nay ta c một bi V TƯỚNG TỤNG, mọi người hy tự giữ lấy, khng kể xuất gia tại gia, nn y theo bi tụng m tu hnh, nếu chẳng tự tu m chỉ ghi nhớ lời ta cũng chẳng lợi ch g. Bi tụng rằng:
Thuyết thng cập tm thng,
Như nhựt xử hư khng.
Duy truyền kiến tnh php,
Xuất thế ph t tng.
Php tức v đốn tiệm,
M ngộ hữu tr tật.
Chỉ thử kiến tnh mn,
Ngu nhơn bất khả tất.
Thuyết tức tuy vạn ban,
Hợp l huờn quy nhất.
Phiền no m trạch trung,
Thường tu sanh huệ nhựt.
T lai phiền no ch,
Chnh lai phiền no trừ.
T chnh cu bất dụng,
Thanh tịnh ch v dư.
Bồ đề bổn tự tnh,
Khởi tm tức thị vọng.
Tịnh tm tại vọng trung,
Đản chnh v tam chướng.
Thế nhơn nhược tu đạo,
Nhất thiết tận bất phương.
Thường kiến tự kỷ qu,
Dữ đạo tất tương đương.
Sắc loại tự hữu đạo,
Cc bất tương phương no.
Ly đạo biệt mch đạo,
Chung thn bất kiến đạo.
Ba ba độ nhất sanh,
Đo đầu huờn tự o.
Dục đắc kiến chơn đạo,
Hạnh chnh tức thị đạo.
Tự nhược v đạo tm,
m hnh bất kiến đạo.
Nhược chơn tu đạo nhơn,
Bất kiến thế gian qu.
Nhược kiến tha nhơn phi,
Tự phi khước thị tả.
Tha phi ng bất phi,
Ng phi tự hữu qu.
Đản tự khước phi tm,
Đả trừ phiền no ph.
Tắng i bất quan tm,
Trường thn lưỡng cước ngọa.
Dục nghĩ ha tha nhơn,
Tự tu hữu phương tiện.
Vật linh bỉ hữu nghi,
Tức thị tự tnh hiện.
Phật php tại thế gian,
Bất ly thế gian gic.
Ly thế mch bồ đề,
Cp như cầu thố gic.
Chnh kiến danh xuất thế,
T kiến danh thế gian.
T chnh tận đ khước,
Bồ đề tnh uyển nhin.
Thử tụng thị đốn gio,
Diệc danh đại php thiền.
M văn kinh lũy kiếp,
Ngộ tắc st na gian.
Dịch nghĩa:
Thuyết thng lại Tm thng (1)
Như mặt trời giữa khng.
Chỉ truyền php kiến tnh,
Hoằng php ph t tng.
Php vốn chẳng đốn tiệm,
M ngộ c nhanh chậm.
Php mn kiến tnh ny,
Kẻ ngu chẳng thể tri.
Thuyết tuy mun ngn lối,
Đng l chỉ l một.
Nh phiền no đen tối,
Thường nn sanh huệ nhựt.
T khởi phiền no tới,
Chnh đến phiền no trừ.
T chnh đều chẳng chấp,
Thanh tịnh đến cng tột.
Tự tnh vốn Bồ Đề,
Khởi tm tức l vọng.
Tịnh tm ở trong vọng,
Niệm chnh chẳng tam chướng.
Người đời muốn tu đạo,
Tất cả đều chẳng ngại.
Thường tự thấy lỗi mnh,
Với đạo tức tương ưng.
Mun loi tự c đạo,
Mỗi mỗi chẳng ngại nhau,
Ngoi tm đi tm đạo,
Suốt đời chẳng thấy đạo.
Bn ba qua một đời,
Sau cng tự o no.
Muốn được thấy chơn đạo,
Hạnh chnh tức l đạo.
Nếu tự chẳng đạo tm,
Đen tối chẳng thấy đạo.
Nếu l người chơn tu,
Chẳng thấy lỗi thế gian.
Nếu thấy lỗi của người,
Tri lại thnh tự quấy.
Người quấy ta chẳng quấy,
Thấy quấy thnh tự lỗi.
Hễ bỏ tm chấp quấy,
Phiền no tự tan r.
Thương ght chẳng quan tm,
Duỗi thẳng hai chn nằm
Muốn ha độ chng sanh,(2)
Tự phải c phương tiện.
Khiến họ hết nghi ngờ,
Tức l tự tnh hiện.
Phật php tại thế gian,
Chẳng rời thế gian gic.
La thế tm Bồ Đề,
Cũng như tm sừng thỏ.
Chnh kiến gọi xuất thế,
T kiến gọi thế gian.
T chnh đều qut sạch,
Tnh Bồ Đề r rng.
Tụng ny l đốn gio,
Cũng gọi đại php thiền.
Lc m tu nhiều kiếp,
Ngộ chỉ một st na.
Sư lại ni: Nay ta ở cha Đại Phạn thuyết php đốn gio ny, nguyện cho php giới chng sanh nghe được php ny liền kiến tnh thnh Phật. Lc ấy Vi Sử Qun v tất cả quan chức, đạo tục nghe Sư thuyết php đều được tỉnh ngộ, đảnh lễ tn thn rằng: Lnh thay đu ngờ xứ Lnh Nam lại c Phật ra đời.
GHI CH:
(1) Thuyết thng lại tm thng,
Như mặt trời giữa khng.
Thuyết thng chưa chắc l tm thng, tm thng tự nhin thuyết cũng thng? Vậy thế no l tm thng? Trn ph hợp Phật, dưới khế hợp đương cơ mới được gọi l tm thng, khi tm đ thng rồi mới c thể giống như mặt trời giữa hư khng. Mặt trời giữa hư khng chẳng c nhờ cậy dnh mắc g cả, nn chiếu soi khắp nơi chẳng thiếu st. Nếu mặt trời c nhờ cậy bằng một sợi chỉ buộc treo ln, th sợi chỉ ấy sẽ che khuất mặt trời, lm cho chổ chiếu soi của mặt trời c sự thiếu st vậy. Như Gip Sơn Ha Thượng ra hoằng php, Tăng hỏi: Thế no l Php Thn?. Gip Sơn đp: Php Thn chẳng tướng. Hỏi: Thế no l Php Nhn?. Đp: Php Nhn chẳng bệnh. Khi đ c Đạo Ngộ Thiền Sư nghe xong liền cười, Gip Sơn xuống ta hỏi Đạo Ngộ rằng: Gip Sơn vừa trả lời Tăng ny, chắc c chỗ khng đng khiến Thượng Tọa bật cười, xin Thượng Tọa từ bi chỉ dạy cho. Đạo ngộ ni: Ha Thượng ra hoằng php chưa c thầy. Gip Sơn ni: Nay xin lễ Thượng Tọa lm Thầy. Đạo Ngộ ni: Thầy của Ha Thượng l Hu Đnh Thuyền Tử.
Gip Sơn đến Hu Đnh gặp Thuyền Tử được khai ngộ, trở về nơi cũ hoằng php. Đạo Ngộ lại sai một vị Tăng đến hỏi: Thế no l Php Thn?. Gip Sơn đp rằng: Php Thn chẳng tướng. Hỏi Thế no l Php Nhn?. Đp: Php Nhn chẳng bệnh. Tăng về lập lại với Đạo Ng. Đạo Ngộ ni: ng ấy nay đ triệt ngộ.
Lời Gip Sơn đp Tăng trước, Đạo Ngộ ch cười cho l thuyết thng tm chẳng thng: lời đp Tăng sau cũng giống như lời đp trước m Đạo Ngộ lại tn thn, cho l tm thng thuyết thng, chỗ ny chớ nn dng thức để phn biệt; nếu dng thức tm hiểu th chỉ c thể thuyết thng, chẳng thể tm thng. Muốn tm thng cần phải tham ngộ mới được.
(2) Muốn ha độ chng sanh,
Tự phải c phương tiện
Khiến họ hết nghi ngờ,
Tức l tự tnh hiện.
Hai chữ phương tiện ny chẳng phải giống như những người lạm dụng để cầu thm danh lợi, hoặc che giấu tội lỗi; cũng chẳng phải dng để độ người sơ cơ. Phương tiện ở đy l xuất pht từ Bt Nh, phải người kiến tnh mới c phương tiện ny, m dng để khiến cho đương cơ từ NGHI đến NGỘ. Từ NGHI đến NGỘ: ty theo người, từ một st na cho đến năm, mười năm khng chừng, cũng như:
- Ngi Huệ Minh vừa nghe, ngộ liền,
- Ngi Gip Sơn, trong vi pht được ngộ,
- Ngi Php Nhn, một thng được ngộ,
- Tổ Hoi Nhượng, tm năm mới ngộ.
Khng phải mau ngộ l cao, chậm ngộ l thấp. Người chứng ngộ mới đoạn dứt được NGHI CĂN (nguồn gốc nghi ngờ đối với vạn php).Đoạn dứt NGHI CĂN tức l KIẾN TNH. Nn ni: Tức l tự tnh hiện (kiến tnh).
Phẩm Nghi Vấn Thứ Ba
Một hm, Vi Sử Qun v Sư thiết hội trai Tăng. Trai xong Sử Qun mời Sư thăng ta, cng với quan chức, dn chng cung knh lễ bi, hỏi Sư:
Đệ tử nghe Ha Thượng thuyết php, thật l bất khả tư ngh, nay c một t nghi vấn, xin Ha Thượng từ bi giải quyết cho.
Sư ni: C nghi cứ hỏi, ta giải đp cho.
Sử Qun ni: Ci Php m Ha Thượng giảng dạy, c phải l tng chỉ của Tổ Đạt Ma chăng?.
Sư đp: Phải.
Sử Qun ni: Đệ tử nghe ni: Tổ Đạt Ma lc mới gặp Lương V Đế, vua hỏi: Trẫm suốt đời xy cha độ Tăng, trai Tăng bố th, được cng đức g? Tổ Đạt Ma Đp: Thật chẳng cng đức. Đệ tử chưa hiểu l ny, xin Ha Thượng chỉ dạy.
Sư ni: Thật chẳng cng đức. Chớ nghi lời của bậc Thnh xưa. V Đế tm t, chẳng biết Chnh Php. Xy cha độ Tăng trai Tăng bố th, ấy l cầu phước, chẳng thể đem ci phước ấy cho l cng đức. Cng đức ở trong Php thn, chẳng ở tại tu phước.
Sư lại ni tiếp: Kiến tnh l cng, bnh đẳng l đức, niệm niệm v ngại, thường thấy ci diệu dụng chn thật của tự tnh gọi l cng đức. Trong tm khim tốn l cng, ngoi hnh lễ php l đức; tự tnh kiến lập vạn php l cng, tm thể la niệm l đức; chẳng rời tự tnh l cng, ứng dụng v nhiễm l đức. Muốn tm kiếm Php thn của cng đức, phải y theo đy thực hnh mới l chơn cng đức. Người tu hạnh cng đức, tm chẳng khinh người, thường hnh php cung knh. Tm nếu khinh người, nhơn ng chẳng dứt tức l chẳng cng, tự mnh hư vọng chẳng thật tức l chẳng đức, v ng chấp qu lớn, nn thường khinh bỉ tất cả. Thiện tri thức, niệm niệm chẳng gin đoạn l cng, tm bnh đẳng hạnh ngay thẳng l đức; tự tu tnh l cng, tự tu thn l đức. Thiện tri thức, cng đức phải do tự tnh tự thấy, chẳng phải bố th cng dường m cầu được, nn phước đức v cng đức khc nhau l vậy. V Đế tự chẳng biết chn l đu phải lỗi của Tổ Sư!.
Sử Qun lại hỏi: Để tử thường thấy Tăng tục niệm Phật A Di Đ, nguyện sanh Ty Phương, được vng sanh chăng? Xin ha Thượng chỉ thị để ph nghi.
Sư ni: Sử Qun hy nghe đy: Lc Thế Tn ở trong thnh X Vệ thuyết Kinh Dẫn Ha Ty Phương, r rng từ đy đến đ chẳng xa. Nếu ni theo tướng thuyết, tnh theo số dặm th c mười vạn tm ngn tức thập c, tm t nơi thn; đ l ni xa. Ni xa l v kẻ hạ căn, ni gần l v người thượng tr, người c hai loại, php chẳng hai thứ, do m ngộ c khc nn thấy c nhanh chậm. Kẻ m niệm Phật cầu sanh nơi khc, người ngộ tự tin nơi tm. Cho nn Phật ni: Ty nơi tm tịnh (trong sạch) tức Phật độ tịnh. Sử Qun l người Đng Phương, hễ tm tịnh th chẳng tạo tội, người Ty Phương nếu tm chẳng tịnh cũng c lỗi. Người Đng Phương tạo tội niệm Phật cầu sanh Ty Phương, người Ty Phương tạo tội cầu sanh nơi no? Kẻ m chẳng r tự tnh, chẳng biết tịnh độ trong thn, cầu nguyện nơi Đng nơi Ty, người ngộ th ở đu cũng vậy. Cho nn Phật ni: Ở bất cứ nơi no cũng đều an lạc vậy. Sử Qun nếu chẳng khởi niệm c th Ty Phương cch đy chẳng xa nếu tm thường khởi c th dẫu cho niệm Phật th cũng kh m vng sanh. Nay khuyn Thiện tri thức, trước nhất phải trừ thập c tức l đ đi được mười vạn dặm, sau dứt tm t tức đ qua tm ngn dặm vậy. Niệm niệm thấy tnh, thực hnh bnh đẳng v ngay thẳng, đến Ty Phương như bn ngn tay, liền thấy Di Đ. Sử Qun chỉ cần tu thập thiện, đu cần phải nguyện vng sanh! Nếu chẳng dứt thập c tm, Phật no m đến rước? Nếu ngộ được php vốn V SANH, thấy Ty Phương chỉ trong chốc lt, chẳng ngộ tự tm m niệm Phật th con đường vng sanh xa xi, lm sao đến được! Nay Huệ Năng dời Ty Phương đến với cc ngươi, chỉ cần trong st na liền thấy trước mắt, cc ngươi c muốn thấy chăng?.
Đại chng đảnh lễ rằng: Nếu được thấy tại nơi đy, đu cần cầu nguyện vng sanh nữa, xin Ha Thượng từ bi hiện ci Ty Phương cho cả thảy đều thấy.
Sư ni: Đại chng, cơ thể của cc ngươi l thnh, nhn nhĩ tỷ thiệt thn l cửa, ngoi c năm cửa, trong c cửa ( căn), tm l địa, tnh l vua. Vua ngự nơi tm địa, tnh cn tức vua cn, tnh đi vua chẳng cn, tnh cn thn tm cn, tnh đi thn tm hoại. Tm Phật ở nơi tm, chớ nn cầu bn ngoi. Tự tm m tức chng sanh, tự tm gic ngộ tức Phật, từ bi tức Qun m, hỷ x tức Thế Ch, thanh tịnh tức Thch Ca, bnh đẳng ngay thẳng tức Di Đ, nhơn ng l ni Tu di, t tm l nước biển, phiền no l ln sng, độc hại l rồng c, hư vọng l quỷ thần, trần lao l c trạnh, tham sn l địa ngục, ngu si l sc sanh. Thiện tri thức, thường hnh Thập thiện, thin đng liền đến, trừ được nhơn ng, ni Tu Di sập, ph được t tm th nước biển cạn, chẳng sanh phiền no th ln sng lặn, qun bỏ độc hại th c rồng tuyệt. Tự tnh Như Lai trong tm địa phng đại quang minh, ngoi chiếu su cửa thanh tịnh, ph hết lục dục chư thin, tự tnh chiếu soi, bn trong liền trừ tam độc, cc tội địa ngục nhất thời tan r, trong ngoi sng tỏ, chẳng khc Ty Phương, nếu chẳng tu như vậy, Ty Phương lm sao đến được?
Đại chng nghe ni, đều tự tin sẽ được kiến tnh, thảy đều lễ bi tn thn rằng: Lnh thay, nguyện khắp php giới chng sanh, nghe được php ny sẽ được từ NGHI đến NGỘ.
Sư ni: Thiện tri thức, nếu muốn tu hnh, tại gia cũng được, chẳng do tại cha. Tại gia tu được như người Đng Phương m tm thiện, tại cha chẳng tu như kẻ Ty Phương m tm c, chỉ cần tm được thanh tịnh tức tự tnh Ty Phương.
Sử Qun lại hỏi: Tại gia phải tu như thế no? Xin Ha Thượng chỉ dạy.
Sư ni: Nay ta v cc ngươi ni bi V TƯỚNG TỤNG, chỉ cần y theo đy m tu, như thường ở với ta chẳng khc, nếu chẳng chịu tu, dẫu cho xuống tc xuất gia, cũng đu c ch lợi g? Bi tụng rằng:
Tm bnh h lao tr giới,
Hạnh trực h dụng tu thiền.
n tắc thn dưỡng phụ mẫu,
Nghĩa tắc thượng hạ tương ln.
Nhượng tắc tn ty ha mục,
Nhẫn tắc chng c v tuyn.
Nhược năng toản mộc thủ hỏa,
Ứ n định sinh hồng lin.
Khổ khẩu tức thị lương dược,
Nghịch nhĩ tất thị trung ngn.
Cải ha tất sanh tr huệ
Hộ đoản tm nội phi hiền
Nhựt dụng thường hnh nhiu ch,
Thnh đạo phi do th tiền.
Bồ Đề chỉ hướng tm mch,
H lao hướng ngoại cầu huyền.
Thnh thuyết y thử tu hnh,
Thin đng chỉ tại mục tiền.
Dịch nghĩa:
Tm bnh đẳng (bất nhị) chẳng nhọc tr giới
(Tm địa chẳng quấy tự tnh giới).
Hạnh ngay thẳng (bất nhị) đu cần tu thiền.
(Hạnh ngay thẳng l cng phu bảo nhậm, ngộ
rồi chỉ cần bảo nhậm, khỏi phải tu thiền).
Bo n l nui dưỡng cha mẹ,
Nhn nghĩa th gi trẻ thương nhau.
Khim nhường th sang hn ha thuận,
Nhẫn nhục th việc c chẳng sanh.
Nếu cng phu min mật mi mi,
Kẻ ngu độn cũng phải kiến tnh.
Thuốc đắng hay trừ được bệnh khổ,
Lời tri tai ắt l trung ngn.
Tự sửa quấy sẽ sanh tr huệ,
Giấu lỗi th trong tm chẳng lnh.
Hằng ngy thường lợi ch chng sanh,
Thnh đạo chẳng do bố th tiền.
Bồ Đề chỉ ở nơi tm ngộ.
Đu cần hướng ngoại để cầu huyền.
Nghe xong hy theo đy m tu hnh,
Tịnh độ đ ở ngay trước mắt.
Sư lại ni: Thiện tri thức, cần phải y theo kệ ny tu hnh, nhận thấy tự tnh, thẳng đến Phật địa. Php chẳng đợi người, cc ngươi hy đi, ta về To Kh, hễ c thắc mắc th đến hỏi.
Lc ấy, Sử Qun v trong hội cc quan chức, thiện nam tnh nữ đều được tỉnh ngộ, tn thọ phụng hnh.
Phẩm Định Huệ Thứ Tư
Sư dạy chng rằng: Thiện tri thức, php mn ny lấy ĐỊNH HUỆ lm gốc. Cc ngươi chớ lầm rằng ĐỊNH với HUỆ c khc; ĐỊNH HUỆ vốn nhất thể, chẳng phải l hai. Định l thể của Huệ, Huệ l dụng của Định, ngay trong lc Huệ c Định, ngay trong lc Định c Huệ, thấu được nghĩa ny tức l Định Huệ đồng nhau. Cc ngươi học đạo chớ cho l trước pht Định sau pht Huệ, hay trước Huệ sau Định c khc, kiến giải như vậy thnh ra php c nhị tướng. Miệng tuy ni lnh m trong tm chẳng lnh, tuy c Định Huệ m Định Huệ chẳng đồng nhau. Nếu tm miệng đều lnh, trong ngoi nhất thể, tức l Định Huệ đồng nhau. Tự ngộ tu hnh, chẳng nn tranh biện, nếu tranh ginh trước sau th đồng với kẻ m, chẳng dứt hơn thua, lại thm ng chấp, chẳng la được tứ tướng (nhơn, ng, chng sanh, thọ giả). Thiện tri thức, ĐỊNH HUỆ v như ci g ? Như đn v nh sng: c đn th sng, khng đn th tối; đn l thể của sng, sng l dụng của đn, tn tuy c hai, thể vốn l một, php ĐỊNH TUỆ cũng vậy.
Sư dạy chng rằng: Thiện tri thức, ni nhất hạnh tam muội, l ở tất cả mọi nơi đi đứng nằm ngồi thường hnh trực tm. Kinh Duy Ma Cật ni: Trực tm l đạo trng, trực tm l Tịnh độ. Chớ nn tm hạnh quanh co, miệng th ni trực, ni nhất hạnh tam muội m chẳng hnh trực tm. Người hnh trực tm, đối với tất cả php chẳng nn chấp trước. Kẻ m chấp php tướng chấp nhất hạnh tam muội, cứ ni ngồi yn chẳng động, vọng chẳng khởi nơi tm tức l nhất hạnh tam muội, kiến giải như vậy đồng với v tnh, đ l nhn duyn chướng đạo.
Sư dạy chng rằng: Thiện tri thức, đạo cần phải linh động, chớ nn lm cho ngăn trệ. Tm chẳng trụ php th đạo được linh động, tm nếu trụ php, gọi l tự tri. Nếu ni ngồi yn chẳng động l đng, chỉ như X Lợi Phất tĩnh tọa trong rừng lại bị Duy Ma Cật quở. Thiện tri thức, lại c kẻ dạy người lấy ngồi lm cng phu, khn tm qun tịnh, chẳng khởi chẳng động, kẻ m chẳng hiểu, bn chấp ngồi thnh bệnh, nhiều người truyền dạy nhau như vậy, thật l lầm lỗi lớn!
Sư dạy chng rằng: Thiện tri thức, CHNH GIO vốn chẳng đốn tiệm, tnh người tự c lợi độn, kẻ m tiệm tu, người ngộ đốn khế. Đốn tiệm chỉ l giả danh kiến lập m thi, nếu tự nhận được bổn tm, tự thấy được bổn tnh th chẳng sai biệt vậy.
Thiện tri thức, php mn ny xưa nay lập V NIỆM lm tng, V TƯỚNG lm thể, V TRỤ lm gốc. V TƯỚNG l ở nơi tướng m la tướng. V NIỆM l ở nơi niệm m chẳng niệm. V TRỤ l bản tnh của con người đối với tất cả sự vật, thiện c, tốt xấu, kẻ th, người thn trn thế gian, cho đến lc bị người ni xấu, khi dễ, đều cho l khng, chẳng nghĩ trả th, niệm niệm chẳng nghĩ ngoại cảnh. Nếu niệm trước, niệm sau v đang niệm, niệm niệm theo cảnh chẳng dứt, gọi l tri buộc, đối với tất cả php niệm niệm chẳng trụ tức l chẳng tri buộc vậy, đy l lấy V TRỤ lm gốc. Thiện tri thức, ngoi la tất cả tướng gọi l V TƯỚNG, la tướng th php thể thanh tịnh, đy l lấy V TƯỚNG lm thể. Thiện tri thức, đối với mọi cảnh tm chẳng nhiễm, trong niệm thường tự la mọi cảnh, chẳng ở trn cảnh sanh tm gọi l V NIỆM. Nếu l trăm điều chẳng nghĩ, lm cho niệm tuyệt, một niệm tuyệt liền chết,thọ sanh nơi khc, ấy l ci lỗi lầm lớn, người học đạo nn xt kỹ! Nếu chẳng hiểu Chnh Php, tự lầm cn đỡ, lại khuyn người khc học theo, tự m chẳng thấy, lại thm tội phỉ bng kinh Phật, v vậy nn lập V NIỆM lm tng. Thiện Tri Thức, tại sao lập V NIỆM lm tng? Chỉ v kẻ m miệng ni kiến tnh m khởi niệm trn cảnh, nơi niệm liền lọt vo t kiến, tất cả trần lao vọng tưởng theo đ m sanh. Tự tnh vốn chẳng một php c thể đắc, nếu c cơ sở đắc, vọng ni tội phước, tức l trần lao t kiến, nn php mn ny lập V NIỆM lm tng. Thiện tri thức, V l V việc g? NIỆM l Niệm việc g? V l V NHỊ TƯỚNG (php đối đi), V tất cả tm trần lao. NIỆM l NIỆM CHƠN NHƯ BẢN TNH. CHƠN NHƯ l thể của NIỆM, NIỆM l dụng của CHƠN NHƯ. Chơn Như tự tnh khởi niệm, chẳng do nhn nhĩ tỷ thiệt năng niệm, chơn như c tnh cho nn khởi niệm, nếu chơn như khng tnh th nhn nhĩ sắc thanh ngay đ liền hoại. Thiện tri thức, chơn như tự tnh khởi niệm, lục căn d c kiến văn gic tri m chẳng nhiễm mun cảnh, chơn tnh thường tự tại. Nn kinh ni: Kho phn biệt được cc php tướng m nơi đệ nhất nghĩa thường chẳng động l vậy.
Phẩm Tọa Thiền Thứ Năm
Sư dạy chng rằng: Php mn ny ni TỌA THIỀN vốn chẳng chấp tm, cũng chẳng chấp tịnh, cũng chẳng phải l chẳng động. Nếu ni chấp tm, tm vốn l vọng, biết tm như huyễn cho nn chẳng chấp. Nếu ni chấp tịnh, tự tnh vốn tịnh, chỉ do vọng niệm che khuất chơn như, nếu chẳng c vọng niệm, tnh tự thanh tịnh; khởi tm chấp tịnh, lại sanh vọng tịnh. Vọng chẳng xứ sở, kẻ chấp l vọng, tịnh chẳng hnh tướng, lại lập tướng tịnh cho l cng phu; kiến giải như vậy chướng tự bản tnh, lại bị tịnh tri.
Thiện tri thức, nếu người tu theo php chẳng động, khi thấy mọi người m chẳng thấy tất cả thị phi, thiện c, lỗi lầm của người, tức l tự tnh chẳng động. Thiện tri thức, kẻ m thn d chẳng động, mở miệng th ni thị phi, tốt xấu, hay dở của người; như vậy l tri ngược với đạo, nếu chấp tm tịnh tức l chướng đạo.
Sư dạy chng rằng: Thiện tri thức, sao gọi l TỌA THIỀN? Trong php mn ny v chướng, v ngại, bn ngoi đối với tất cả cảnh giới thiện c tm niệm chẳng khởi gọi l TỌA, bn trong thấy tự tnh chẳng động gọi l THIỀN.
Thiện tri thức, sao gọi l THIỀN ĐỊNH? Bn ngoi la tướng l THIỀN, bn trong chẳng loạn l ĐỊNH. Ngoi nếu chấp tướng, trong tm liền loạn, ngoi nếu la tướng th tm chẳng loạn. Bản tnh tự tịnh tự định, chỉ v thấy cảnh chấp cảnh thnh loạn, nếu người thấy mọi cảnh m tm chẳng loạn, đ l CHƠN ĐỊNH vậy.
Thiện tri thức, ngoi la tướng tức THIỀN, trong chẳng loạn tức ĐỊNH, ngoi THIỀN trong ĐỊNH gọi l THIỀN ĐỊNH. Kinh Phạm Vng ni: Bản tnh ta vốn tự thanh tịnh. Thiện tri thức, niệm niệm tự thấy bản tnh thanh tịnh, tự tu, tự hnh, tự thnh Phật đạo.
Phẩm Sm Hối Thứ Su
Lc ấy Sư thấy cc quan chức v dn chng từ Quảng Chu, Thiều Chu cc nơi tấp nập đến cha nghe php, nn thăng ta dạy chng rằng:
- Thiện tri thức, việc ny phải ở trong tự tnh m khởi, bất cứ lc no niệm niệm, tự tịnh nơi tm, tự tu, tự hnh, tự thấy Php thn, tự thấy tm Phật, tự độ tự giới, như vậy mới chẳng uổng cng đến đy. Đ từ xa đến, gặp nhau nơi đy đều l c duyn. Nay cc ngươi hy quỳ xuống. Ta v cc ngươi truyền năm phần HƯƠNG PHP THN của tự tnh, kế đ thọ V TƯỚNG SM HỐI.
Đại chng cng quỳ xuống. Sư ni:
- Một l GIỚI HƯƠNG: Tức trong tự tm chẳng quấy chẳng c, chẳng ganh tỵ, chẳng tham sn, chẳng cướp hại gọi l GIỚI HƯƠNG.
- Hai l ĐỊNH HƯƠNG: Thấy những cảnh tướng thiện c tự tm chẳng loạn, gọi l ĐỊNH HƯƠNG.
- Ba l HUỆ HƯƠNG: Tự tm v ngại thường dng tr huệ chiếu soi tự tnh, chẳng tạo điều c, d tu nhiều thiện m tm chẳng chấp trước, knh trn mến dưới, thương xt kẻ c đơn ngho nn, gọi l HUỆ HƯƠNG.
- Bốn l GIẢI THOT HƯƠNG: Tự tm chẳng phan duyn, chẳng nghĩ thiện, chẳng nghĩ c, tự tại v ngại, gọi l GIẢI THOT HƯƠNG.
- Năm l GIẢI THOT TRI KIẾN HƯƠNG: Tự tm đ chẳng phan duyn thiện c, chớ nn trầm khng trệ tịch, phải tu học php Tối Thượng Thừa, nhận tự bản tm, thng đạt l Phật, hạ mnh để tiếp người, v nhơn v ng, thẳng đến Bồ Đề, chơn tnh chẳng đổi gọi l GIẢI THOT TRI KIẾN HƯƠNG.
Thiện tri thức, hương ny mỗi người tự hun tập trong tm, chớ tm bn ngoi.
Nay v cc ngươi truyền thọ V TƯỚNG SM HỐI, diệt tội tam thế, khiến cho tam nghiệp thanh tịnh. Thiện tri thức, hy ni theo ta:
Đệ tử chng con từ tiền niệm, hiện niệm, hậu niệm, niệm niệm chẳng bị ngu m nhiễm. Tất cả cc tội c nghiệp ngu m đ c từ trước, thảy đều sm hối, nguyện nhất thời tan r, trọn chẳng khởi nữa.
Đệ tử chng con từ tiền niệm, hiện niệm, hậu niệm, niệm niệm chẳng bị kiu căng dối tr nhiễm. Tất cả cc tội c nghiệp kiu căng dối tr đ c từ trước thảy đều sm hối, nguyện nhất thời tan r, trọn chẳng khởi nữa.
Đệ tử chng con từ tiền niệm, hiện niệm, hậu niệm, niệm niệm chẳng bị ganh tỵ nhiễm. Tất cả cc tội c nghiệp ganh tỵ đ c từ trước thảy đều sm hối, nguyện nhất thời tan r, trọn chẳng khởi nữa.
Thiện tri thức, trn đy l V TƯỚNG SM HỐI. Thế no l SM? Thế no l HỐI? Sm l sm trừ tội trước, từ trước tất cả cc tội c nghiệp ngu m, kiu căng, dối tr, ganh tỵ thảy đều sm hết, chẳng bao giờ khởi nữa gọi l SM. Hối l hối cải lỗi sau, tất cả c nghiệp ngu m, kiu căng, dối tr, ganh tỵ, nay đ gic ngộ, đều cho đoạn dứt, chẳng bao giờ tạo nữa gọi l HỐI. Phm phu ngu m, chỉ biết sm trừ tội trước, chẳng biết hối cải lỗi sau, v chẳng hối cải, nn tội trước chẳng diệt, tội sau lại sanh, tội trước đ chẳng diệt, tội sau lại tiếp tục, như thế lm sao gọi l SM HỐI được!
Thiện tri thức, đ sm hối xong, nay v thiện tri thức pht TỨ HOẰNG THỆ NGUYỆN, mọi người phải dng chnh tm để nghe:
- Tự tm chng sanh v bin thệ nguyện độ,
- Tự tm phiền no v tận thệ nguyện dứt,
- Tự tnh php mn v lượng thệ nguyện học,
- Tự tnh Phật đạo v thượng thệ nguyện thnh.
Thiện tri thức, chng ta h chẳng ni CHNG SANH V BIN THỆ NGUYỆN ĐỘ sao? Ni như thế, nhưng chẳng phải l Huệ Năng độ đu. Thiện tri thức, chng sanh ở nơi tự tm, cũng như tm t m, tm cuồng vọng, tm chẳng thiện, tm ganh tỵ, tm c độc những thứ tm kể trn đều l chng sanh. Mọi người phải tự tnh tự độ gọi l CHƠN ĐỘ. Sao gọi l tự tnh tự độ? Tức l t kiến, phiền no, ngu si trong tm dng chnh kiến để độ; đ c chnh kiến, dng tr Bt Nh để ph trừ ngu si m vọng, t đến chnh độ, m đến ngộ độ, ngu đến tr độ, c đến thiện độ, chng sanh mỗi mỗi tự độ, độ như thế gọi l CHƠN ĐỘ.
PHIỀN NO V TẬN THỆ NGUYỆN DỨT: Tức l đem tr Bt Nh của tự tnh, dứt trừ tất cả tư tưởng hư vọng, gọi l CHƠN DỨT.
PHP MN V LƯỢNG THỆ NGUYỆN HỌC: l phải tự thấy tự tnh, thường hnh chnh php, gọi l CHƠN HỌC.
PHẬT ĐẠO V THƯỢNG THỆ NGUYỆN THNH: Đ quyết tm dng cng phu, thường hnh nơi chơn chnh, la m la gic, thường sanh Bt Nh, trừ vọng trừ chơn, liền thấy Phật tnh, tức ngay đ thnh Phật đạo, gọi l CHƠN THNH. Thường nghĩ nhớ tu hnh l PHT NGUYỆN LỰC.
Thiện tri thức, đ pht tứ hoằng thệ nguyện xong, nay v thiện tri thức truyền V TƯỚNG TAM QUY Y GIỚI. Thiện tri thức, QUY Y GIC, lưỡng tc tn, QUY Y CHNH, ly dục tn, QUY Y TỊNH chng trung tn. Từ nay trở đi, xưng GIC lm Thầy, trọn chẳng quy y t ma ngoại đạo, dng TỰ TNH TAM BẢO thường tự chứng minh. Khuyn cc thiện tri thức, nn QUY Y TỰ TNH TAM BẢO: Phật tức l GIC, Php tức l CHNH, Tăng tức l TỊNH. Tự tm quy y GIC th t m chẳng sanh, thiểu dục tri tc, hay la ti sắc, gọi l LƯỠNG TC TN. Tự tm quy y CHNH, niệm niệm chẳng t kiến, v chẳng t kiến nn chẳng c nhơn ng, cống cao, tham i, chấp trước, gọi l LY DỤC TN. Tự tm quy y TỊNH, tự tnh đối với tất cả cảnh giới trần lao i dục đều chẳng nhiễm trước, gọi l CHNG TRUNG TN.
Nếu tu hạnh ny gọi l tự quy y. Phm phu chẳng hiểu, từ sng đến tối thọ tam quy y, nếu ni quy y Phật, Phật ở chổ no? Nếu chẳng thấy Phật th dựa vo đu m quy y? Ni lại thnh vọng. Thiện tri thức, mọi người hy xem xt kỹ, chớ lầm dụng tm, trong kinh r rng ni l quy y tự tnh Phật, chẳng c ni quy y tha Phật. Tự tnh Phật, chẳng quy y th đu cn chỗ no để quy y nữa! Nay đ tự ngộ, mỗi mỗi đều phải quy y TỰ TNH TAM BẢO, bn trong tự sửa tm tnh, bn ngoi knh mến mọi người, tức l TỰ QUY Y vậy.
Thiện tri thức, đ quy y TỰ TNH TAM BẢO xong, cc ngươi ch tm nghe ta ni NHẤT THỂ TAM THN TỰ TNH PHẬT, khiến cc ngươi đều r rng thấy tam thn Phật, tự ngộ tự tnh. Nay ni theo ta:
- Nơi tự sắc thn Quy y THANH TỊNH PHP THN PHẬT.
- Nơi tự sắc thn Quy y THIN B ỨC HA THN PHẬT.
- Nơi tự sắc thn Quy y VIN MN BO THN PHẬT.
Thiện tri thức, sắc thn l nh trọ, chẳng thể ni quy y được. Xưa nay tam thn Phật ở trong tự tnh mọi người đều sẵn c, tại tm m nn chẳng thấy tnh bn trong, chỉ hướng ngoại tm tam thn Phật m chẳng thấy tự thn c tam thn Phật. Cc ngươi hy nghe, nay ta khiến cc ngươi ngay nơi tự thn được thấy tự tnh c tam thn Phật; Tam thn Phật ny từ tự tnh sanh ra, chẳng từ bn ngoi m được.
Sao gọi l THANH TỊNH PHP THN PHẬT? Người đời tnh vốn thanh tịnh, vạn php từ tự tnh sanh khởi. Suy lường điều c tức sanh hạnh c, suy lường điều thiện tức sanh hạnh lnh. Như vậy cc php ở trong tự tnh như trời thường trong, mặt trời mặt trăng thường sng; v bị my đen che khuất nn trn sng dưới tối; thoạt được gi thổi my tan, trn dưới đều sng, vạn tượng đều hiện. Người đời tnh hay ph du lơ lửng như my trn trời. Thiện tri thức, tr như mặt trời, huệ như mặt trăng, tr huệ thường sng; v chấp cảnh bn ngoi, nn bị vọng niệm my đen che khuất, tự tnh chẳng được sng tỏ. Nếu gặp được thiện tri thức, nghe được Chnh Php, tự trừ m vọng, trong ngoi đều sng, vạn Php đều hiện nơi tự tnh: người KIẾN TNH cũng vậy. Đy gọi l THANH TỊNH PHP THN PHẬT. Thiện tri thức, tự tm quy y tự tnh tức l quy CHƠN PHẬT. Tự Quy Y tức l trong tự tnh trừ sạch những tm bất thiện, tm ganh tỵ, tm quanh co, tm chấp ng, tm cuồng vọng, tm khinh mạn, tm t kiến, tm cống cao v tất cả những hạnh bất thiện. Thường tự thấy lỗi mnh, chẳng ni tốt xấu lỗi của người, ấy l TỰ QUY Y. Thường phải hạ mnh, cung knh mọi người, tức l KIẾN TNH, thng đạt chẳng cn trệ ngại, ấy l TỰ QUY Y.
Sao gọi l THIN B ỨC HA THN? Nếu chẳng nghĩ mun php, tnh vốn như hư khng. Một niệm suy lường gọi l biến ha: suy lường đều c tức ha ra địa ngục, suy lường việc thiện ha ra thin đng, độc hại ha ra rắn rồng, từ bi ha ra Bồ Tt, tr huệ ha ra tam thiện đạo, ngu si ha ra tam c đạo.Tự tnh biến ha rất nhiều, kẻ m chẳng thể tỉnh gic, niệm niệm khởi c, thường đi trn đường c, hễ nhất niệm hồi tm hướng thiện, tr huệ liền sanh, đy gọi l TỰ TNH HA THN PHẬT.
Sao gọi l VIN MN BO THN? V như một ngọn đn trừ được ngn năm đen tối, một niệm tr huệ diệt được mun năm ngu m. Chớ nghĩ việc xưa đ qua th bất khả đắc, thường nghĩ về sau, niệm niệm vin trn sng tỏ, tự thấy bản tnh, thiện c d khc, tnh vốn bất nhị, tnh bất nhị gọi l thật tnh, ở trong thật tnh chẳng nghĩ thiện c, đy gọi l VIN MN BO THN PHẬT. Tự tnh khởi một niệm c, liền diệt vạn kiếp thiện nhn, tự tnh khởi một niệm thiện, liền dứt hằng sa c nghiệp, thẳng đến V Thượng Bồ Đề. Niệm niệm tự thấy chẳng mất bản niệm gọi l BO THN PHẬT.
Thiện tri thức, từ php Thn suy lường tức l HA THN PHẬT, niệm niệm tự tnh tự thấy tức l BO THN PHẬT; tự ngộ tự tu tự tnh cng đức l CHƠN QUY Y. Da thịt ny l sắc thn, sắc thn l nh trọ, chẳng thể Quy Y được. Hễ ngộ được tự tnh tam thn, tức nhận được tự tnh Phật. Nay ta thuyết bi V TƯỚNG TỤNG, nếu y theo tụng ny tu hnh, ngay đ khiến cc ngươi nhiều kiếp ngu m đều nhất thời tan r. Tụng rằng:
M nhơn tu phước bất tu đạo,
Chỉ ngn tu phước tiện thị đạo,
Bố th cng dường phước v bin,
Trung tm tam c nguyn lai tạo,
Nghĩ tương tu phước dục diệt tội,
Hậu thế đắc phước tội huờn tại.
Đản hướng tm trung trừ tội duyn;
Cc tự tnh trung chơn sm hối,
Hốt ngộ Đại thừa chơn sm hối,
Trừ t hnh chnh tức v tội.
Học đạo thường ư tự tnh qun,
Tức dữ chư Phật đồng nhất loại.
Ng Tổ duy truyền thử đốn php,
Phổ nguyện kiến tnh đồng nhất thể.
Nhược dục tương lai mch php thn,
Ly chư php tướng tm trung tẩy.
Nỗ lực tự kiến mạc du du,
Hậu niệm hốt tuyệt nhất thế hưu.
Nhược ngộ Đại thừa đắc kiến tnh,
Kiền cung hiệp chưởng ch tm cầu.
Dịch nghĩa:
Kẻ m tu phước chẳng tu đạo,
Chỉ cho tu phước tức l đạo.
Bố th cng dường phước v bin,
Trong tm tam c vẫn cn tạo.
Muốn dng tu phước để diệt tội,
Kiếp sau được phước tội vẫn cn.
Nhn duyn tội c trừ nơi tm,
Hướng vo tự tnh chơn sm hối.
Hot ngộ Đại thừa chơn sm hối,
T dứt hạnh chnh tức v tội.
Học đạo thường qun nơi tự tnh,
Th với chư Phật đồng một loại.
Tổ sư truyền php đốn ngộ ny,
Nguyện cng kiến tnh đồng nhất thể.
Nếu muốn tương lai ngộ php thn,
La cc php tướng tm trong sạch.
Cố gắng tu hnh chớ nhởn nhơ,
Hậu niệm thoạt dứt một đời tiu.
Muốn ngộ Đại thừa thấy tự tnh,
Knh lễ Tri Thức ch tm cầu.
(Cầu nơi chẳng cầu gọi l ch tm cầu).
Sư bảo: Thiện tri thức, cần phải theo tụng ny tu hnh, ngay nơi đ được KIẾN TNH, d cch xa ta ngn dặm m thường như ở bn cạnh ta, nếu ngay nơi đ chẳng ngộ, dẫu cho đối diện cũng như cch xa ngn dặm, uổng cng từ xa đến đy. Cc ngươi ra về bnh yn.
Đại chng nghe php đều được tỉnh ngộ, hoan hỷ phụng hnh.
Phẩm Cơ Duyn Thứ Bảy
Sư đắc php ở Huỳnh Mai rồi về lng To Hầu, tỉnh Thiều Chu, dn chng chẳng ai biết đến. Lc ấy c một nh nho tn Lưu Ch Lược, đối đi với Sư rất cung knh, Ch lược c người c xuất gia lm Ni, php danh V Tận Tạng, thường tụng Kinh Đại Niết Bn. Sư nghe qua một lần liền biết diệu nghĩa của kinh, nn v Ni giải thuyết. Ni cầm kinh hỏi chữ. Sư ni: Hỏi nghĩa th được, hỏi chữ th chẳng biết. Ni ni: Chữ cn chưa biết, lm sao hiểu nghĩa? Sư ni Diệu l của chư Phật chẳng dnh dng với văn tự. Ni ngạc nhin knh phục, ni khắp cc bậc kỳ lo trong lng: Đy l người c đạo, rất nn cng dường. Lc ấy c chu chắt của V Hầu đời Ngụy tn To Thc Lương, cng với dn chng trong lng tấp nập đến chim ngưỡng knh lễ. Thời ấy Bảo Lm Cổ Tự đ bị hư phế do binh loạn từ cuối đời nh Ty, nay xy dựng lại ngi cha rồi rước Sư về ở. Chẳng bao lu dn chng đến đng, thnh nơi trang nghim. Sư ở đấy được hơn chn thng, lại bị bọn c tm đến. Sư trốn ln ni, bị bọn họ đốt chy rừng ni, Sư chen thn ẩn trong kẽ đ được khỏi. Nay trn đ c dấu ngồi kiết gi v dấu vằn y của Sư, người đời sau gọi đ ấy l đ tỵ nạn. Sư nhớ lời dặn của Ngũ Tổ l phải ẩn nơi hai ấp Hoi, Hội, bn về đấy ở ẩn.
Tăng Php Hải, người ở Khc Giang, tỉnh Thiều Chu, tham vấn Tổ Sư, hỏi: Thế no l tức tm tức Phật?. Xin Ha Thượng chỉ dạy.
Sư ni: Niệm trước chẳng sanh tức tm, niệm sau chẳng diệt tức Phật; lập tất cả tướng tức tm, la tất cả tướng tức Phật. Nếu ta ni cho đủ th trọn kiếp cũng chẳng hết, hy nghe kệ đy:
Tức tm danh huệ,
Tức Phật ni định.
Định huệ đẳng tr,
trung thanh tịnh.
Ngộ thử php mn,
Do như tập tnh,
Dụng bổn v sanh,
Song tu thị chnh.
Dịch nghĩa :
Tức tm l huệ,
Tức Phật l định.
Định huệ song song (đẳng tr),
Nơi thanh tịnh.
Ngộ php mn ny,
Do tập kh người.
Dụng vốn v sanh,
Song tu (định huệ) l chnh.
Php Hải ngay nơi đ liền ngộ, tn thn bằng kệ rằng:
Tức tm nguyn thị Phật,
Bất ngộ nhi tự khuất.
Ng tri định huệ nhn,
Song tu ly chư vật.
Dịch nghĩa:
Tức tm vốn l Phật,
Chẳng ngộ l tự khuất (oan cho mnh).
Ta biết nhn định huệ,
Song tu la vạn php.
Tăng Php Đạt, người Hồng Chu, 7 tuổi xuất gia, thường tụng Kinh Php Hoa, đến lễ Tổ Sư m đầu chẳng chấm đất. Sư quở rằng. Đảnh lễ m chẳng chấm đất bằng như chẳng lễ, trong tm người tất c chất chứa một điều g, ngy thường tu hạnh g?.
Đp: Niệm Kinh Php Hoa đ hết ba ngn bộ.
Sư ni: Dẫu ngươi tụng đến mười ngn bộ, nếu ngộ được Kinh m chẳng tự cho l th thắng, mới đồng một hạnh với ta. Nay ngươi tự phụ cho đấy l sự nghiệp m chẳng biết lỗi, hy nghe kệ đy:
Lễ bổn chiết mạn trng,
Đầu hề bất ch địa?
Hữu ng tội tức sanh,
Vong cng phước v tỷ.
Dịch nghĩa:
Lễ vốn trừ ng mạn,
Đầu sao chẳng chấm đất?
C ng tội liền sanh,
Qun cng phước v tận.
Sư lại hỏi: Ngươi tn g?
Đp: Tn l Php Đạt.
Sư ni: Ngươi tn Php Đạt, đu từng đạt php. Lại ni kệ rằng:
Nhữ kim danh Php Đạt,
Cầu tụng vị hưu hiết.
Khng tụng đản tuần thanh,
Minh tm hiệu Bồ Tt.
Nhữ kim hữu duyn cố,
Ng kim vi nhữ thuyết.
Đản tnh Phật v ngn,
Lin hoa tng khẩu pht.
Dịch nghĩa:
Ngươi tn gọi Php Đạt,
Sing tụng chưa từng dứt.
Tụng sung chỉ theo tiếng,
Minh tm gọi Bồ Tt.
Ngươi nay c nhn duyn,
Ta v ngươi m thuyết.
Hễ tin Phật v ngn,([1])
Lời Phật từ miệng pht.([2])
Đạt nghe kệ xong bn tạ lỗi rằng: Từ nay trở đi sẽ khim tốn cung knh tất cả. Đệ tử tụng Kinh Php Hoa m chưa hiểu nghĩa kinh, tm thường c nghi, Ha Thượng tr huệ mnh mng, xin ni sơ lược nghĩa l của kinh.
Sư ni: Php Đạt, php vốn thng đạt, chỉ tại tm ngươi chẳng đạt. Kinh vốn chẳng nghi, tm ngươi tự nghi. Ngươi niệm Kinh ny lấy g lm tng chỉ?.
Đạt ni: Đệ tử căn tnh ngu độn, xưa nay chỉ biết y văn niệm tụng, chẳng biết tng chỉ.
Sư ni: Ta chẳng biết chữ, người lấy kinh tụng thử một bộ, ta sẽ giảng thuyết cho
Php Đạt liền ln tiếng tụng kinh, đến phẩm Th Dụ, Sư ni: Hy ngừng, Kinh ny vốn lấy nhn duyn xuất thế lm tng chỉ, d ni nhiều th dụ cũng chẳng ngoi việc ny. Thế no l nhn duyn? Kinh ni: Chư Phật Thế Tn v một đại sự nhn duyn m xuất hiện trn đời. Một đại sự tức l TRI KIẾN PHẬT vy. Người đời ngoi m chấp tướng, trong m chấp khng, nếu được ở nơi tướng m la tướng, nơi khng m la khng, tức l trong ngoi chẳng m. Nếu ngộ php ny, ngay trong một niệm tm liền sng tỏ, ấy l khai ngộ TRI KIẾN PHẬT vậy. Phật tức l GIC, chia lm bốn cửa: Khai GIC TRI KIẾN, Thị GIC TRI KIẾN, Ngộ GIC TRI KIẾN, Nhập GIC TRI KIẾN. Nếu nghe khai thị liền được ngộ nhập tức GIC TRI KIẾN, do đ bổn lai chơn tnh liền được hiển hiện.
Người nn cẩn thận, chớ hiểu lầm Kinh, nghe ni: Khai thị ngộ nhập bn cho l tri kiến của Phật (tha Phật) chẳng c phần mnh; nếu hiểu như thế l phỉ bng Kinh Phật vậy. Đ ni Phật th TRI KIẾN PHẬT đ sẵn đầy đủ, đu cần phải khai thị nữa! Người phải tin rằng ni tri kiến Phật l ở nơi tự tm của ngươi chẳng phải Phật bn ngoi. Bởi v tất cả chng sanh tự che khuất nh sng của tự tnh, tham i cảnh trần, phan duyn bn ngoi nhiễu loạn bn trong, cam chịu trần lao hnh hạ, lm nhọc Đức Thế Tn từ chnh định ra, khổ tm khuyn dạy bằng đủ mọi cch, khiến ngừng nghỉ cc duyn, chớ nn hướng ngoại tim cầu, tức chẳng khc với Phật , nn ni l khai tri kiến Phật. Ta cũng nn khuyn tất cả mọi người thường nn khai tri kiến Phật nơi tự tm. Người đời tm t, ngu m tạo tội, miệng lnh tm c, tham sn ganh tỵ, gim xiểm, nịnh bợ, ng mạn, hiếp người, hại vật, tự khai tri kiến chng sanh. Nếu được trong tm ngay thẳng, thường sanh tr huệ chiếu soi tự tm, dứt c lm lnh, tức l tự khai tri kiến Phật vậy, ngươi nn niệm niệm khai tri kiến Phật chớ khai tri kiến chng sanh. Khai tri kiến Phật tức l xuất thế, khai tri kiến chng sanh tức l thế gian. Nếu người chỉ lun lun lấy cng phu tụng niệm lm thời kha, chẳng khc no con mao ngưu tiếc đui! (Con mao ngưu c đui rất đẹp, gặp thợ săn chỉ giấu đui m khng giấu đầu).
Đạt ni: Nếu như vậy tức l chỉ cần hiểu nghĩa, chẳng cần tụng kinh sao?.
Sư ni: Kinh c lỗi g, đu lm chướng niệm của ngươi! Chỉ v m ngộ tại người, tổn ch do mnh m thi. Miệng niệm tm hnh tức l chuyển được kinh, miệng niệm tm chẳng hnh tức bị kinh chuyển. Hy nghe kệ đy:
Tm m Php Hoa chuyển,
Tm ngộ chuyển Php Hoa.
Tụng kinh cửu bất minh,
Giữ nghĩa tc th da.
V niệm niệm tức chnh,
Hữu niệm niệm thnh t.
Hữu v cu bất kế,
Trường ngự bạch ngưu sa.
Dịch nghĩa:
Tm m Php Hoa chuyển,
Tm ngộ chuyển Php Hoa.
Tụng lu chẳng hiểu thấu,
Nghịch nghĩa trong kinh.
V niệm (khng chấp thật) niệm tức chnh,
Hữu niệm (c chấp thật) niệm thnh t.
Hữu v đều chẳng chấp,
Tự tnh lun lun hiện.
Đạt nghe xong thoạt chảy nước mắt, ngay nơi đ khai ngộ, ni với Sư: Php Đạt xưa nay thật chưa từng chuyển Php Hoa, lại bị Php Hoa chuyển. Lại hỏi: Kinh ni: Chư Đại Thanh Văn cho đến Bồ Tt, tất cả tận tm suy lường đều chẳng thể đo lường được tr Phật. Nay khiến phm phu chỉ ngộ được tự tm th gọi l tri kiến Phật, tự mnh đ chẳng phải l bậc thượng căn, nn chẳng khỏi nghi ngờ. Kinh lại ni: Ba loại xe: Xe nai, xe d v xe tru c g khc biệt? Xin Ha Thượng chỉ dạy thm.
Sư ni: Kinh r rng minh bạch, ngươi tự m tri. Người Tam thừa chẳng thể suy lường được tr Phật, lỗi tại suy lường vậy. Dẫu cho ngươi tận sức suy lường, chỉ cng thm xa xi m thi. Phật thuyết php vốn v phm phu m thuyết, chẳng v Phật thuyết; l ny nếu chẳng chịu tin th cũng như năm ngn người từ trn hội Php Hoa lui ra, m chẳng biết đ ngồi sẵn trn xe tru (Phật tnh vốn sẵn c), m lại tm kiếm ba xe ( Tam thừa) bn ngoi. Huống trong Kinh r rng chỉ ra cho người: Chỉ duy nhất một Phật thừa, chẳng cn thừa no khc, ni c hai ba thừa, cho đến v số phương tiện, mọi thứ nhn duyn, lời ni th dụ, php ấy đều v nhất Phật thừa m tạm lập. Ngươi sao chẳng tỉnh ngộ, ni ba xe l giả thiết, v đời xưa m ni, nhất thừa l thật, v đời nay m ni; chỉ bảo ngươi bỏ giả trở về thật, trở về thật rồi thật cũng chẳng chấp. Phải biết tất cả chu bu ti vật đều thuộc về ngươi, do ngươi thọ dụng, chẳng phải l của cha, cũng chẳng phải l của con, cũng chẳng khởi dụng tưởng, ấy gọi l tr Kinh Php Hoa, tr Kinh như thế từ kiếp ny sang kiếp khc tay chẳng rời Kinh, từ sng đến tối, chẳng dứt tụng niệm vậy.
Php Đạt được Sư khai thị, mừng rỡ v cng, lm kệ tn thn rằng:
Kinh tụng tam thin bộ,
To Kh nhất c vong.
Vị minh xuất thế chỉ,
Ninh hiết lụy sanh cuồng.
Dương lộc ngưu quyền thiết,
Sơ trung hậu thiện dương.
Thy tri hỏa trạch nội,
Nguyn thị php trung vương.
Dịch nghĩa:
Tụng Kinh ba ngn bộ,
Bị Tổ một lời tiu.
Chưa thấu đạo xuất thế,
Sao dứt lụy kiếp m.
D, nai, tru ([3]) giả thiết,
Ba đoạn thiện qut sạch ([4]),
Ai ngờ trong nh lửa,
Vốn l tự tnh Phật.
Sư ni: Ngươi sau ny mới được gọi l ng Tăng tụng Kinh vậy.
Php Đạt từ đ lnh hội huyền chỉ, cũng chẳng dứt tụng Kinh.
*
* *
Tăng Tr Thng, người ở An Phong tỉnh Thọ Chu, xem kinh Lăng Gi hơn ngn lần m chẳng hiểu thế no l tam thn tứ tr, đến lễ Sư xin giải thuyết cho, Sư ni:
- Tam thn ấy l: Thanh Tịnh Php Thn tức tnh của ngươi; Vin Mn Bo Thn l tr của ngươi; Thin B Ức Ha Thn l hạnh của ngươi vậy. Nếu la bản tnh m ni tam thn, ấy gọi l c thn m v tr, nếu ngộ được tam thn vốn chẳng tự tnh tức gọi l tứ tr Bồ Đề.
Hy nghe kệ đy:
Tự tnh cụ tam thn,
Pht minh thnh tứ tr.
Bất ly kiến văn duyn,
Siu nhin đăng Phật địa.
Ng kim vi nhữ thuyết,
Đế tn vĩnh v m.
Mạc học tr cầu giả,
Chung nhựt thuyết Bồ Đề.
Dịch nghĩa:
Tự tnh đủ tam thn,
Khai ngộ thnh tứ tr.
Chẳng la sự thấy nghe,
Đốn siu địa vị Phật.
Ta nay v ngươi thuyết,
Tin chắc trọn chẳng m.
Chớ học kẻ tm cầu,
Suốt ngy ni Bồ Đề.
Thng lại hỏi: Ci nghĩa của tứ tr c thể nghe được chăng?
Sư ni: Đ hiểu tam thn, tức r tứ tr, sao cn hỏi nữa! Nếu la tam thn m ni tứ tr, ấy gọi l c tr m chẳng c thn, dẫu cho c tr cũng trở thnh v tr. Lại ni kệ rằng:
Đại vin cảnh tr tnh thanh tịnh,
Bnh đẳng tnh tr tm v bệnh.
Diệu quan st tr kiến phi cng,
Thnh sở tc tr đồng vin cảnh.
Ngũ bt lục thất quả nhn chuyển,
Đản dụng danh ngn v thật tnh.
Nhược kim chuyển xứ bất lưu tnh,
Phiền hưng vĩnh xứ Na Gi định.
Dịch nghĩa:
Đại vin cảnh tr tnh thanh tịnh,
Bnh đẳng tnh tr tm chẳng bệnh.
Diệu quan st tr chẳng tc ,
(Sự thấy của diệu quan st tr chẳng cần tc )
Thnh sở tc tr đồng vin cảnh.
Ngũ, bt, lục, thất quả nhn chuyển,
Chỉ dng tn gọi chẳng thật tnh.
Nếu ngay nơi chuyển chẳng dnh mắc,
Ở chổ no động cũng đại định.
Như thế l chuyển Thức thnh Tr. Trong gio mn chuyển Tiền ngũ thức thnh Sở Tc Tr; chuyển thức thứ su thnh Diệu Quan St Tr, chuyển thức thứ bảy thnh Bnh Đẳng Tnh Tr, chuyển thức thứ tm thnh Đại Vin Cảnh Tr. D thức thứ su, bảy l trong nhn chuyển, năm thức trước v thức thứ tm l trn quả chuyển, nhưng chỉ chuyển ci tn gọi m chẳng chuyển ci thể vậy.
Tr Thng đốn ngộ tnh tr, bn trnh kệ rằng:
Tam thn nguyn ng thể,
Tứ tr bổn tm minh.
Thn tr dung v ngại,
Ưng vật nhậm ty hnh.
Khởi tu giai vọng động,
Thủ trụ phi chơn tinh.
Diệu chỉ nhn Sư hiểu,
Chung vong nhiễm danh.
Dịch nghĩa:
Thể ta sẵn tam thn,
Bản tm đủ tứ tr.
Thn tr dung lẫn nhau,
Tiếp vật ty cơ ứng.
Mống tm tu l vọng,
Giữ yn cũng chẳng chơn.
Nhờ Sư thấu diệu chỉ,
Chẳng cn kẹt danh tướng.
Tăng Tr Thường người ở Qu Kh, tỉnh Tn Chu, xuất gia lc cn nhỏ tuổi, quyết ch cầu kiến tnh. Một hm đến tham lễ, Sư hỏi: Ngươi từ đu đến, muốn cầu việc g?.
Đp: Đệ tử gần đy đến ni Bạch Phong ở Hồng Chu lễ Ha Thượng Đại Thng, nhờ chỉ dạy ci diệu nghĩa kiến tnh thnh Phật, nhưng chưa hết nghi ngờ, nn từ xa đến đảnh lễ, mong Ha Thượng khai thị.
Sư hỏi: Ha Thượng Đại Thng ni thế no? Ngươi thử ni xem.
Đp: Tr Thường đến đ trải qua ba thng chưa được chỉ dạy, trong lng tha thiết v Php, nn một hm vo trượng thất hỏi: Thế no l bản tm bản tnh của Tr Thường?.
Ha Thượng hỏi: Ngươi thấy hư khng chăng?
Đp: Thấy.
Hỏi: Ngươi thấy hư khng c tướng mạo chăng?.
Đp: Hư khng v hnh đu c tướng mạo!.
Ha Thượng ni: Bản tnh của ngươi cũng như hư khng, chẳng c một vật để thấy gọi l chnh kiến, chẳng c một vật để biết gọi l chơn tri, chẳng c xanh vng di ngắn, chỉ thấy bổn nguyn thanh tịnh, gic thể sng trn, gọi l kiến tnh thnh Phật, cũng gọi l tri kiến của Như Lai.
Đệ tử d nghe ni như vậy m tm cn chưa lnh hội, xin Ha Thượng khai thị.
Sư ni: Ci thuyết của Đại Thng vẫn cn tri kiến nn khiến ngươi chẳng lnh hội. Nay ta cho ngươi một bi kệ:
Bất kiến nhất php tồn v kiến,
Đại tự ph vn gi nhựt diện,
Bất tri nhất php thủ khng tri,
Huờn như thi hư sanh thiểm điện.
Thử chi tri kiến miết nhin hưng,
Thố nhận h tằng giải phương tiện.
Nhữ đương nhất niệm tự tri phi,
Tự kỷ linh quang thường hiển hiện.
Dịch nghĩa:
Chẳng thấy một php thnh v kiến,
Như my đen che khuất mặt trời.
Chẳng biết một php thnh v tri,
Lại như hư khng sanh điện chớp.
Như thế vẫn cn chấp tri kiến,
Nhận lầm chưa hiểu thấu phương tiện.
Ngươi phải trong niệm tự biết quấy,
nh sng tự tnh thường hiển hiện.
Tr Thường nghe xong hot nhin tm ngộ, bn ni kệ rằng:
V đoan khởi tri kiến,
Trước tướng cầu Bồ Đề.
Tnh tồn nhất niệm ngộ,
Ninh việt tch thời m.
Tự tnh gic nguyn thể,
Ty chiếu uổng thin lưu.
Bất nhập Tổ sư thất,
Mang nhin th lưỡng đầu.
Dịch nghĩa:
Khi khng khởi tri kiến,
Chấp tướng cầu Bồ Đề.
Tnh chấp một niệm ngộ,
Kh siu nhiều kiếp m.
Bản thể tự tnh gic,
Ty chiếu vọng lưu chuyển.
Chẳng vo thất Tổ sư,
Si m chạy hai đầu.
(Hai đầu : Nhị bin tức l bin kiến)
Một hm Tr Thường hỏi Sư: Phật thuyết php Tam thừa, lại thuyết Tối thượng thừa l thế no? Đệ tử chưa r, xin thầy dạy bảo.
Sư ni: Ngươi chỉ nn tự xt bản tm, chớ chấp trước php tướng bn ngoi, php chẳng bốn thừa, tm ngươi tự c sai biệt: Thấy nghe tụng niệm l Tiểu thừa; ngộ php hiểu nghĩa l Trung thừa; y php tu hnh l Đại thừa; vạn php thng đạt, vạn php đầy đủ, tất cả chẳng nhiễm, la cc php tướng, trọn v sở đắc, gọi l tối thượng thừa. Thừa nghĩa l hnh, chẳng ở nơi tranh biện, ngươi nn tự tu, chớ hỏi ta vậy, trong bất cứ lc no, tự tnh tự như như.
Tr Thường lễ tạ nguyện lm thị giả trọn đời Sư.
*
* *
Tăng Ch Đạo, người Nam Hải, tỉnh Quảng Chu, đến xin chỉ dạy: Đệ tử từ lc xuất gia đến nay, xem Kinh Niết Bn đ hơn mười năm nhưng chưa r đại , xin Ha Thượng chỉ dạy.
Sư hỏi: Ngươi chưa r chỗ no?
Ch Đạo ni: Cc hạnh v thường l php sanh diệt, sanh diệt diệt xong, tịch diệt lm vui (lạc đức). Đệ tử nghi ngờ chỗ ny.
Sư hỏi: Ngươi nghi ngờ ci g?
Đp: Tất cả chng sanh c hai thn, gọi l sắc thn v php thn. Sắc thn v thường, c sanh c diệt, php thn c thường, chẳng tri chẳng gic. Kinh ni: Sanh diệt diệt xong, tịch diệt lm vui, chẳng biết thn no tịch diệt, thn no được vui? Nếu ni sắc thn được vui, sắc thn lc diệt th tứ đại tan r, ton thể l khổ chẳng thể ni l vui. Nếu php thn tịch diệt th đồng như cy cỏ ngi đ, ai m được vui? Lại php tnh l ci thể của sanh diệt, ngũ uẩn l dụng của sanh diệt, một thể năm dụng, sanh diệt l thường, sanh th từ thể khởi dụng, diệt th nhiếp dụng trở về thể. Nếu cho sanh nữa tức l loi hữu tnh chẳng đoạn chẳng diệt; nếu chẳng cho sanh nữa th vĩnh viễn tịch diệt, đồng với loi v tnh, như thế th tất cả php đều bị Niết Bn ngăn cấm, sanh cn chẳng được, c g l vui?.
Sư ni: Ngươi l Phật tử, sao lại học t kiến ngoại đạo, chấp đoạn chấp thường m luận bn php Tối thượng thừa! Theo lời ngươi ni th ngoi sắc thn lại c php thn, la sanh diệt cầu nơi tịch diệt, lại cho thường đức, lạc đức của Niết Bn l c thn để thọ dụng, ấy đều l m chấp v ham tiếc sanh tử, đam m sự vui của thế gian. Ngươi nay nn biết, Phật v tất cả người m, nhận lầm ngũ uẩn ha hợp l tướng tự thể, lầm cho tất cả php l tướng ngoại trần, tham sống sợ chết, niệm niệm tri lăn trong lục đạo, chẳng biết đều như mộng huyễn hư giả, uổng chịu lun hồi, đem thường đức, lạc đức của Niết Bn trở thnh tướng khổ, suốt ngy tm cầu. Phật v thương xt cho những người ny, nn khai thị chơn lạc của Niết Bn, st na chẳng c tướng sanh, st na chẳng c tướng diệt, cũng chẳng c sanh diệt để diệt, ấy tức l tịch diệt hiện tiền. Đang lc hiện tiền, cũng chẳng c số lượng hiện tiền, nghĩa l chẳng c một t khi niệm no về khng gian, thời gian, v số lượng của tịch diệt hiện tiền, mới gọi l thường đức, lạc đức, nghĩa l chơn vui. Vui ny chẳng c kẻ thọ dụng, cũng chẳng c kẻ khng thọ dụng, h c ci tn gọi một thể năm dụng sao! Huống l cn ni Niết Bn ngăn cấm cc php khiến cho chẳng sanh, ấy l phỉ bng Phật php. Hy nghe kệ đy:
V thượng Đại Niết Bn,
Vin minh thường tịch chiếu.
Phm phu vị chi tử,
Ngoại đạo chấp vi đoạn.
Chư cầu nhị thừa nhn,
Mục dĩ vi v tc.
Tận thuộc tnh sở kế,
Lục thập nhị kiến bản.
Vọng lập hư giả danh,
H vi chơn thật nghĩa.
Duy hữu qu lượng nhơn,
Thng đạt v thủ xả.
Dĩ tri ngũ uẩn php,
Cập di uẩn trung ng.
Ngoại hiện chng sắc tượng,
Nhất nhất m thanh tướng.
Bnh đẳng như mộng huyễn,
Bất khởi phm Thnh kiến.
Bất tc Niết Bn giải,
Nhị bin tam tế đoạn.
Thường ứng chư căn dụng,
Nhi bất khởi dụng tưởng.
Phn biệt nhất thiết php,
Bất khởi phn biệt tưởng.
Kiếp hỏa thiu hải để,
Phong cổ sơn tương kch.
Chơn thường tịch diệt lạc,
Niết Bn tướng như thị.
Ng kim cưỡng ngn thuyết,
Linh nhữ xả t kiến.
Nhữ vật ty ngn giải,
Hứa nhữ tri thiểu phần.
Dịch nghĩa:
V thượng Đại Niết Bn,
Sng trn thường tịch chiếu.
Phm phu gọi l chết,
Ngoại đạo chấp đoạn diệt.
Những người tu Nhị thừa,
Cho đ l v tc.
Thảy đều do tnh thức,
Su mươi hai kiến chấp.([5])
Vọng lập tn hư giả,
Đu phải nghĩa chơn thật.
Chỉ c người kiến tnh,
Thng đạt chẳng lấy bỏ.
V biết php ngũ uẩn,
Với ci ng trong uẩn.
Cả hiện tượng thế giới,
Mỗi sắc tướng m thanh.
Bnh đẳng như mộng huyễn,
Chẳng phn biệt thnh phm.
Chẳng cho l Niết Bn,
Nhị bin ([6]) tam tế dứt.
Thường ứng cc căn dụng ([7]),
M chẳng khởi dụng tưởng.
Phn biệt tất cả php ([8]),
Chẳng khởi phn biệt tưởng.
Niết Bn vốn phi vật,
Lửa gi đụng chẳng được.
Chơn vui thường tịch diệt,
Tướng Niết Bn như thế.
Nay ta gượng ni ra,
Khiến người bỏ t kiến.
Chớ hiểu theo lời ni,
Mới cho biết t phần.
Ch Đạo nghe xong đại ngộ, vui mừng đảnh lễ lui ra.
* * *
Hnh Tư Thiền Sư, họ Lưu, sanh ở An Thnh, tỉnh Kiết Chu. Nghe ni To Kh gio php thịnh hnh, bn đến tham lễ, hỏi: Nn lm việc g để khỏi lọt vo giai cấp?
Sư hỏi: Ngươi đ từng lm việc g?
Đp: Thnh đế cũng chẳng lm.
Sư hỏi: Lọt vo giai cấp no?.
Đp: Thnh đế cn chẳng lm, giai cấp no m c!.
Sư rất trọng, cho l php kh, cho lm quản chng. Một hm Sư ni: Ngươi nn ha độ một nơi, chớ cho đoạn dứt gio php đốn ngộ ny.
Hnh Tư Thiền Sư đ đắc php, bn về ni Thanh Nguyn ở Kiết Chu hoằng php, sau được vua sắc phong, hiệu l Hong Tế Thiền Sư.
* * *
Hoi Nhượng Thiền Sư, họ Đỗ ở Kim Chu. Lc ban đầu đến lễ An Quốc Sư ở Tung Sơn, An Quốc Sư sai đến To Kh tham vấn. Nhượng đến lễ bi. Sư hỏi: Từ đu đến ?.
Đp: Tung Sơn.
Sư hỏi: Ci vật g m đến như vậy?.
Nhượng trả lời chẳng được, nổi nghi tnh trải qua tm năm, sau ni với Sư: Ni tựa như một vật th chẳng đng.
Sư hỏi: Cn c thể tu chứng chăng?.
Đp: Tu chứng th chẳng phải khng, nhiễm th chẳng thể được.
Sư ấn chứng rằng: Chỉ ci chẳng nhiễm ny chư Phật đều hộ niệm, ngươi đ như vậy, ta cũng như vậy. Nhượng hot nhin đại ngộ, bn lm thị giả bn Sư mười lăm năm, ngy cng thấu triệt huyền chỉ thm su. Sau đến ni Nam Nhạc, rộng truyền Thiền Tng, được vua sắc phong, hiệu Đại Huệ Thiền Sư.
*
* *
Vĩnh Gia Huyền Gic Thiền Sư, họ Đới qu ở n Chu. Thuở nhỏ tu học Kinh Luận, chuyn về php mn chỉ qun của Thin Thai Tng, nhn xem Kinh Duy Ma Cật pht minh tm địa (Kiến tnh). Bỗng gặp đệ tử của Sư l Huyền Sch đến thăm, luận đm với nhau; thấy lời ni của Huyền Gic khế hợp với Chư Tổ, Huyền Sch hỏi: Thượng Tọa đắc php nơi Thầy no?.
Đp: Ti nghe giảng Kinh Luận Đại Thừa, mỗi mỗi đều c Thầy truyền thừa, sau xem Kinh Duy Ma Cật ngộ tự tm Phật, nhưng chưa c Thầy ấn chứng.
Huyền Sch ni: Trước thời Phật Oai m Vương th được, sau thời Phật Oai m Vương, khng Thầy m tự ngộ, ấy đều l thin nhin ngoại đạo.
Gic ni: Vậy xin nhờ Thượng Tọa v ti ấn chứng.
Sch ni: Lời ti chẳng đng kể ở To Kh nay c Lục Tổ Đại Sư, cc nơi đều tụ tập đến đ để thọ php, hễ đi th cng nhau đi.
Huyền Gic bn cng với Huyền Sch đến tham vấn. Khi đến gặp Sư, Huyền Gic đi nhiễu ba vng rồi đứng lại chống tch trượng.
Sư ni: Bậc Sa Mn phải đầy đủ ba ngn oai nghi, tm vạn tế hạnh, Đại Đức từ đu đến m sanh đại ng mạn!.
Gic đp: Sanh tử việc lớn, v thường nhanh chng.
Sư ni: Sao chẳng thể cứu (tham cứu) ci php v sanh, liễu ngộ ci chẳng nhanh chng ấy ư?.
Đp: Thể tức v sanh, liễu vốn chẳng chng?.
Sư bn ấn chứng: Đng thế, đng thế!. Lc bấy giờ Huyền Gic mới trang nghim lễ bi, giy lt sau liền từ gi.
Sư ni: Sao về chng thế?.
Đp: Tự vốn chẳng động h c chng sao?.
Sư hỏi: Ai biết chẳng động?.
Đp: Ha Thượng tự sanh phn biệt.
Sư ni: Ngươi thật được v sanh.
Đp: V sanh h c sao?.
Sư hỏi: Khng ai biết phn biệt?.
Đp: Phn biệt cũng chẳng tc .
Sư ni: Lnh thay! Hy ở lại một đm.
Người thời ấy tn Huyền Gic l Nhất Tc Gic. Về sau Gic soạn bi Chứng Đạo Ca thịnh hnh khắp thế gian. Sau được sắc phong l V Tướng Đại Sư, người đời tn l Chơn Gic.
*
* *
Thiền Giả Tr Hong, tham học với Ngũ Tổ, tự cho mnh đ được chnh thọ (chnh định), bn chấp ngồi mi trong am hơn hai mươi năm. Đệ tử của Sư l Huyền Sch hnh cước đến H Bắc, nghe tn Tr Hong, liền đến am hỏi thăm. ng ở đy lm g?. Hong ni: Nhập định.
Sch hỏi: ng ni nhập định, l c tm nhập hay l khng tm nhập? Nếu ni khng tm nhập th tất cả loi v tnh, cy cối ngi đ đều phải được định; nếu ni c tm nhập th tất cả loi hữu tnh cũng đều được định.
Hong ni: Ta đang lc nhập định chẳng thấy c ci tm C v KHNG.
Sch ni: Chẳng thấy c ci tm C v KHNG tức l thường định, đu c xuất nhập? Hễ c xuất nhập th chẳng phải đại định.
Hong khng trả lời được, một lc sau mới hỏi: Thượng Tọa nối php ai?.
Sch ni: Thầy ti l To Kh Lục Tổ Đại Sư.
Hong hỏi: Lục Tổ lấy g lm thiền định?.
Sch ni: Thầy ti ni: Tự tnh huyền diệu trạm nhin, vin trn tịch diệt, thể dụng như như, ngũ uẩn vốn khng, lục trần phi thật, chẳng xuất chẳng nhập, chẳng định chẳng loạn, tnh thiền v trụ, chẳng trụ nơi thiền tịch, tnh thiền v sanh, chẳng khởi thiền tưởng (chẳng tc cho l thiền), tm như hư khng, cũng chẳng c ci số lượng của hư khng.
Hong nghe ni như vậy bn đến lễ Sư. Sư hỏi: Thượng Tọa từ đu đến?. Hong thuật lại nhn duyn gặp Huyền Sch. Sư ni: Thật đng như Huyền Sch ni. Ngươi hễ tm như hư khng, chẳng chấp vo khng, ứng dụng v ngại, động tịnh v tm (chẳng tc ), Thnh phm đều qun, năng sở đều diệt, tnh tướng như như, th khng lc no chẳng phải định vậy.
Tr Hong do đ đại ngộ, ci tm sở đắc từ hai mươi năm đến nay đều tan r chẳng cn hnh bng. Sau từ gi Sư về H Bắc hoằng php, khai ha tứ chng.
*
* *
C một đồng tử tn l Thần Hội, họ Cao, ở Tương Dương. Lc mười ba tuổi từ cha Ngọc Tuyền đến tham lễ. Sư ni: Tri thức từ xa đến khổ nhọc, c đem theo ci bản lai đến chăng? Nếu c bản lai th phải biết chủ nhơn, thử ni xem!.
Hội đp: Lấy v trụ lm bản, ci thấy tức l chủ.
Sư ni: Sa di ny hay ni cn!.
Hội lại hỏi: Ha Thượng tọa thiền thấy hay chẳng thấy?.
Sư cầm cy gậy đnh ba ci, hỏi : Ta đnh ngươi c đau hay chẳng đau ?.
Đp: Cũng đau cũng khng đau.
Sư ni: Ta cũng thấy cũng chẳng thấy!.
Hỏi: Thế no l cũng thấy cũng chẳng thấy?.
Sư ni: Ci thấy của ta thường thấy lỗi của tự tm, chẳng thấy phải quấy tốt xấu của người cho nn cũng thấy cũng chẳng thấy. Ngươi ni cũng đau cũng chẳng đau l thế no? Nếu chẳng đau th đồng với cỏ đ, nếu đau th đồng với phm phu, liền khởi sn hận. Ngươi vừa hỏi Thấy, khng thấy l nhị bin (đối đi), ni đau, khng đau l sanh diệt, tự tnh ngươi cn chẳng tự thấy m dm đa người khc!.
Thần Hội bn lễ bi cầu xin sm hối. Sư lại ni: Ngươi nếu tm m chẳng thấy cần phải hỏi thiện tri thức để chỉ đường, ngươi nếu tm ngộ tức tự thấy tnh, phải y php tu hnh. Nay ngươi m chẳng thấy tự tm, lại đến hỏi ta thấy hay khng thấy, ta thấy tự ta biết, chẳng dnh dng ci m của ngươi, ngươi nếu tự thấy, cũng chẳng dnh dng ci m của ta, sao chẳng tự thấy tự biết, m lại hỏi ta thấy hay chẳng thấy!.
Thần Hội lạy lễ thm hơn trăm lạy, xin sm hối tội lỗi, n cần hầu hạ bn Sư chẳng rời. Một hm Sư bảo chng: Ta c một vật, chẳng đầu chẳng đui, chẳng danh chẳng tự, chẳng lưng chẳng mặt, cc ngươi c biết chăng?.
Thần Hội bn ra ni: Ấy l bổn nguyn của chư Phật, Phật tnh của Thần Hội.
Sư ni: Đ ni với ngươi l chẳng danh chẳng tự, ngươi bn gọi l bổn nguyn Phật tnh, ngươi sau ny dẫu cho c ra hoằng php cũng chỉ thnh một mn đồ tri giải m thi.
Sau khi Lục Tổ vin tịch, Thần Hội vo trong kinh thnh Lạc Dương, rộng truyền đốn gio của To Kh, soạn bộ Hiển Tng K, thịnh hnh nơi đời, hiệu l H Trạch thiền Sư.
Tăng hỏi Sư: chỉ của Huỳnh Mai người no được?.
Sư đp: Người hiểu Phật php được.
Hỏi: Ha Thượng c được chăng?.
Đp: Ta chẳng hiểu Phật php.
Một hm, Sư muốn giặt ci y của Ngũ Tổ truyền thọ m xung quanh khng c suối tốt, nn đi đến cch sau cha năm dặm, thấy c ni rừng xanh biếc, thoại kh vng quanh (Thoại kh l triệu chứng tốt lnh hiện trn khng kh, nhưng phải l người c php nhn mới thấy được). Sư dộng tch trượng xuống đất, nước suối ngay đ tro ra, chảy thnh ci ao. Sư quỳ trn đ m giặt y.
C vị Tăng ở Ty Thục tn l Phương Biện đến lễ Sư, Sư hỏi: Thượng Tọa lm nghề g?. Đp: Thợ đắp tượng. Sư nghim mặt lại ni: Ngươi thử đắp ta xem!. Biện ngơ ngc, qua mấy ngy sau đắp xong chơn tượng, cao bảy tấc, nt mặt tnh tnh đều tỏ by kho lo. Sư cười ni: Ngươi kho tnh đắp tượng m chẳng hiểu tnh Phật. Sư rờ đầu thọ k, dặn phải lm phước điền cho trời người; rồi lấy y m trả cng. Biện chia y lm ba phần: một phần đắp ln pho tượng, một phần tự giữ lấy, một phần lấy l cy k gi lại, xong chn dưới đất, nguyện rằng: Cho ti đời sau được y ny, lm trụ tr nơi đy, xy dựng lại cha chiền.
Đến năm thứ tm, nin hiệu Gia Hựu đời Nh Tống (1056 -1063, cch đ 380 năm), c vị Tăng tn l Duy Tin đến đ tu sửa lại cha chiền, đo đất được Y cn như mới. Pho tượng của Sư cn giữ ở cha Cao Tuyền.
*
* *
C vị Tăng đem bi kệ của Ngọa Lun Thiền Sư lập lại với Sư. Kệ rằng:
Ngọa Lun hữu kỹ lưỡng,
Năng đoạn b tư tưởng.
Đối cảnh tm bất khởi,
Bồ Đề nhựt nhựt trưởng.
Dịch nghĩa:
Ngọa Lun c bản lnh,
Dứt được trăm tư tưởng.
Đối cảnh tm chẳng khởi,
Bồ Đề lun lun trưởng.
Sư nghe ni xong: Kệ ny chưa r tm địa, nếu theo đ m tu hnh th lại thm tri buộc. Do đ khai thị một bi kệ:
Huệ Năng một kỹ lưỡng,
Bất đoạn b tư tưởng.
Đối cảnh tm số khởi,
Bồ Đề tc ma trưởng.
Dịch nghĩa :
Huệ Năng khng bản lnh,
Chẳng dứt trăm tư tưởng.
Đối cảnh tm cứ khởi,
Bồ Đề lm sao trưởng!
---------------------------------------------
([1]) :Chớ nn chấp ở ngữ ngn, V Ngn : Phật thuyết php 49 năm m tự ni chẳng thuyết một chữ
([2] ): Chớ nn chấp vo im lặng
([3]) :D, nai, tru = tiểu, trung, đại thừa
([4]): Ba đoạn thiện qut sạch : Mới pht thiện tm l sơ thiện, chẳng chấp thiện tm l trung thiện, khng trụ nơi chẳng chấp l hậu thiện, lun cả ci tri giải biết về sự Khng trụ nơi chẳng chấp cũng tiu l qut sạch.
([5]) : 62 kiến chấp: Tứ c x ngũ uẩn = 20; 20 x tam tế = 60; 60 + thm Hữu v V (Nguồn gốc của tất cả nhị bin đối đi) = 62. Tất cả kiến chấp đều khng ở ngoi 62 kiến chấp ny.
([6]) : Nhị bin: Đối đi bin kiến; tam tế : Qu khứ, hiện tại, vị lai.
([7]): Thường ứng cc căn dụng, m chẳng khởi dụng tưởng:Thường ứng l tả sự dụng cuả tự tnh chẳng tc , như bng hiện trong gương, lun lun như thế. V như dng cơm chỉ l dng cơm, chẳng c năng sở, nn ni Thường ứng cc căn dụng, m chẳng khởi dụng tưởng. Cn dụng tưởng th c tc , nn c năng sở, cho ta l năng dng, cơm l sở dng.
([8]): Phn biệt tất cả php, chẳng khởi phn biệt tưởng: Phn biệt tất cả php m chẳng tc v như cơm chỉ l cơm, nước chỉ l nước, cn phn biệt tưởng l c tc , nn c cơm ngon cơm dở, nước trong nước đục.
Phẩm Đốn Tiệm Thứ Tm
Lc Sư hoằng php tại cha Bửu Lm, To Kh, ở miền Nam, th Thần T Đại Sư tại cha Ngọc Tuyền, Kinh Nam, ở miền Bắc. Thời ấy hai tng thịnh hnh, người đời xưng l Nam Năng, Bắc T, nn c Nam Bắc đốn tiệm hai tng, m người học đạo chẳng biết tng chỉ của Nam Bắc như thế no. Sư bảo chng: Php vốn một tng m người c Nam Bắc; php chỉ một thứ nhưng sự thấy c nhanh chậm. Sao gọi l đốn tiệm? Php chẳng đốn tiệm, theo căn tnh con người th c lợi độn, nn gọi đốn tiệm.
Nhưng đồ chng của Thần T thường hay khinh ch Tổ Sư ở miền Nam l người chẳng biết chữ, đu c g hay? Thần T ni: Lục Tổ đắc V Sư Tr, triệt ngộ php Tối Thượng Thừa, ta chẳng bằng được. Vả lại được Thầy ta Ngũ Tổ thn truyền y php, đu phải khi khng m được! Ta tiếc chẳng thể đi xa được thn cận, uổng chịu quốc n. Cc ngươi chớ bị kẹt nơi đy, nn đi đến To Kh để tham học.
Một hm, Thần T sai mn đồ Ch Thnh: Người thng minh c tr, hy thay ta đến To Kh nghe php, tận tm ghi nhớ cc điều thấy nghe, về lập lại cho ta.
Ch Thnh vng lời, bn đến To Kh, theo chng tham học m chẳng ni từ chỗ no đến. Lc đ Sư bảo chng: Nay c kẻ trộm php đang ẩn trong hội ny. Ch Thnh bn bước ra lễ bi, bạch r nguyn do. Sư ni: Ngươi từ Ngọc Tuyền đến tức l mật thm vậy.
Đp: Chẳng phải.
Sư ni: Sao lại chẳng phải?.
Đp: Lc chưa ni ra th phải, ni ra rồi th chẳng phải.
Sư hỏi: Thầy ngươi lấy g để dạy chng?.
Đp: Thầy ti thường khuyn dạy chng trụ tm qun tịnh, ngồi mi chẳng nằm.
Sư ni: Trụ tm qun tịnh l bệnh chứ chẳng phải thiền, ngồi lu l tri thn, với đạo c ch lợi g? Hy nghe kệ đy:
Sanh lai tọa bất ngọa,
Tử khứ ngọa bất tọa.
Nguyn thị x cốt đầu,
H vi lập cng kha?
Dịch nghĩa:
Lc sống th ngồi chẳng nằm,
Lc chết th nằm chẳng ngồi.
Vốn l đống xương hi thi,
Đu thể thnh lập cng phu?
Ch Thnh lại lễ Sư: Đệ tử ở nơi Thần T Đại Sư học đạo chn năm m chẳng được khế ngộ nay nghe Ha Thượng một lời liền khế ngộ bản tm. Sanh tử của đệ tử l việc lớn, xin Ha Thượng từ bi chỉ dạy thm.
Sư ni: Ta nghe ni Thầy ngươi dạy người học php: Giới, định, huệ, chẳng biết hnh tướng giới định huệ như thế no, hy ni thử xem.
Ch Thnh ni: Thần T Đại Sư ni: Những điều c chớ lm gọi l giới, những điều lnh phụng hnh gọi l huệ, căn tự trong sạch gọi l định. Đại Sư dạy như thế, chưa biết Ha Thượng lấy php g để dạy người?.
Sư ni: Nếu ni c php dạy người ấy l dối ngươi, ta chỉ ty theo căn cơ để mở tri, giả danh tam muội. Như giới định huệ của Thầy ngươi thật l bất khả tư ngh, giới định huệ của ta lại khc.
Hỏi: Giới định huệ chỉ nn c một, sao lại c khc?.
Sư ni: Giới định huệ của Thầy ngươi độ người Đại thừa, giới định huệ của ta tiếp người Tối thượng thừa, chỗ ngộ giải chẳng đồng nn sự thấy c nhanh chậm. Hy nghe ta ni, xem c giống Thầy ngươi chăng! Ta thuyết php chẳng la tự tnh, la tnh thuyết php, khiến cho tự tnh thường m, ấy l tướng thuyết. Nn biết tất cả php đều từ tự tnh khởi dụng, ấy l chơn php của giới định huệ vậy. Hy nghe kệ đy:
Tm địa v phi tự tnh giới,
Tm địa v si tự tnh huệ.
Tm địa v loạn tự tnh định.
Bất tăng bất giảm tự kim cang,
Thn khứ thn lai bổn tam muội.
Dịch nghĩa:
Tm địa chẳng quấy tự tnh giới,
Tm địa chẳng si tự tnh huệ,
Tm địa chẳng loạn tự tnh định.
Chẳng thm chẳng bớt tự như như,
Thn đến thn đi vốn tam muội.
Ch Thnh nghe xong cảm tạ, trnh kệ rằng:
Ngũ uẩn huyễn thn,
Huyễn h cứu cnh.
Hồi th chơn như.
Php huờn bất tịnh.
Dịch nghĩa:
Ngũ uẩn thn huyễn ha,
Huyễn đu c cứu cnh.
Trở về với chơn như,
Chấp php vẫn chẳng tịnh
(chẳng thanh tịnh).
Sư cho l đng, lại bảo Ch Thnh: Giới định huệ của Thầy ngươi dạy người căn kh nhỏ, giới định huệ của ta dạy người căn kh lớn. Nếu ngộ được tự tnh, cũng chẳng lập Bồ Đề Niết Bn, cũng chẳng lập giải thot tri kiến, chẳng c một php c thể đắc, như thế mới được kiến lập vạn php. Nếu thấu l ny cũng gọi l Bồ Đề Niết Bn, cũng gọi l giải thot tri kiến. Người kiến tnh lập cũng được, chẳng lập cũng được, đi lại tự do, chẳng trệ chẳng ngại, cần dng liền lm, cần ni liền đp (lm v ni đều chẳng tc ), khắp hiện ha thn chẳng la tự tnh, tức được thần thng tự tại, du h tam muội, gọi l kiến tnh.
Ch Thnh lại bạch: Thế no l nghĩa chẳng lập?.
Sư ni: Tự tnh chẳng quấy chẳng si chẳng loạn, niệm niệm qun chiếu Bt Nh, thường la php tướng, tự do tự tại, thuận nghịch đều được, c g để lập ? Tự tnh tự ngộ, đốn ngộ đốn tu, cũng chẳng thứ tự cho nn chẳng lập tất cả php, cc php tịch diệt, đu c thứ lớp?.
Ch Thnh lễ bi, nguyện lm thị giả hầu hạ sớm chiều.
*
* *
Tăng Ch Triệt, họ Trương tn Hnh Xương, người ở Giang Ty, thuở nhỏ tnh ho hiệp. Lc ấy Nam Bắc chia ra hai tng, tuy Lục Tổ v Thần T Đại Sư khng phn chia bỉ thử, nhưng đồ chng lại cạnh tranh với nhau sanh lng ưa ght, m mn đồ bn Bắc Tng tự lập Thần T lm Tổ thứ su, lại sợ người đời biết được sự truyền y của Ngũ Tổ, nn sai Hnh Xương đến m st Lục Tổ. Sư Tm Thng đ biết việc ny, bn lấy mười lượng vng để nơi ghế ngồi. Lc tối Hnh Xương ln vo thất muốn m st. Sư đưa cổ cho chm. Hnh Xương cầm kiếm chm ba lần, chẳng gy vết thương. Sư ni: Chnh kiến (kiếm) chẳng t, t kiến (kiếm) chẳng chnh (Theo Hn tự, chữ kiến với chữ kiếm khc chữ đồng m, ở đy l một lời hai nghĩa), chỉ nợ ngươi vng, chẳng nợ ngươi mạng. Hnh Xương kinh sợ ng xỉu, một hồi lu mới tỉnh dậy, ăn năn cầu xin sm hối, bn xin xuất gia. Sư đưa vng v dặn: Ngươi hy đi, sợ đồ chng biết được sẽ st hại ngươi, để ngy khc ngươi thay đổi hnh dạng rồi trở lại, ta sẽ cho thỏa nguyện.
Hnh Xương nghe lời, nửa đm trốn đi, sau ở nơi khc xuất gia.
Một hm nhớ đến lời dặn của Sư, bn từ xa đến tham lễ. Sư ni: Ta chờ ngươi đ lu, sau đến trễ vậy?.
Hnh Xương ni: Ngy trước được Ha Thượng x tội, nay d xuất gia khổ hạnh, nhưng kh m bo ơn, chỉ mong được Ha Thượng truyền php để độ chng sanh. Đệ tử xem Kinh Niết Bn, chưa hiểu ci nghĩa thường v v thường, xin Ha Thượng từ bi giải thch sơ lược.
Sư ni: V thường tức Phật tnh, c thường tức ci tm phn biệt tất cả php thiện c vậy.
Hnh Xương ni: Lời của Ha Thượng rất nghịch lời văn trong Kinh.
Sư ni: Ta được truyền tm ấn Phật, đu dm nghịch Kinh!
Hnh Xương ni: Kinh ni Phật tnh l thường, Ha Thượng lại ni l v thường. Cc php thiện c cho đến Bồ Đề tm đều l v thường, Ha Thượng lại ni l thường, ấy l tri nghịch nhau, khiến đệ tử lại thm nghi ngờ.
Sư ni: Xưa kia ta nghe Ni V Tận Tạng tụng qua một lần Kinh Niết Bn, bn v Ni giải thuyết, chẳng c một chữ một nghĩa khng đng với lời văn trong kinh, cho đến nay v ngươi m thuyết, trước sau chẳng khc.
Hnh Xương ni: Đệ tử căn tnh ngu muội, xin Ha Thượng khai thị tỉ mỉ.
Sư ni: Ngươi biết chăng, Phật tnh nếu thường cn ni g về cc php thiện c; cho đến tận kiếp cũng chẳng một người pht Bồ Đề tm, nn ta ni v thường, ấy chnh l ci đạo chơn thường do Phật thuyết vậy. Hơn nữa, tất cả cc php nếu v thường th mỗi mỗi đều c tự tnh ring biệt để lnh thọ sanh tử, vậy th tnh chơn thường khắp nơi lại c chỗ thiếu st, nn ta ni thường, ấy chnh l nghĩa chơn v thường của Phật. Phật v kẻ phm phu t đạo chấp nơi t thường, những người Nhị thừa từ nơi thường, suy ra v thường, cộng thnh tm thứ đin đảo nn trong Kinh Niết Bn liễu nghĩa ph những thin kiến của họ để to by tứ đức của Niết Bn: Chơn thường, chơn lạc, chơn ng, chơn tịnh. Ngươi nay theo lời tri nghĩa, lấy đoạn diệt v thường v chấp thường l cố định, m hiểu lầm lời ni sau cng vin trn vi diệu của Phật, dẫu cho xem Kinh ngn lần, c ch g đu?.
Hnh Xương hot nhin đại ngộ, ni kệ rằng:
Nhn thủ v thường tm.
Phật thuyết hữu thường tnh.
Bất tri phương tiện giả,
Du xun tr thập lịch.
Ng kim bất thi cng,
Phật tnh nhi hiện tiền.
Phi Sư tương thọ dữ,
Ng diệc v sở đắc.
Dịch nghĩa:
V giữ tm v thường,
Phật ni tnh c thường.
Kẻ chẳng biết phương tiện,
Như m sỏi tưởng vng,
Nay ta chẳng tc ,
Phật tnh tự hiện tiền,
Chẳng phải do thầy cho.
Ta cũng v sở đắc.
Sư ni: Ngươi nay đ triệt ngộ, nn đổi tn Tr Triệt. Tr Triệt lễ tạ lui ra.
LƯỢC GIẢI:
Lời của chư Phật, chư Tổ chỉ tạm dng để ph chấp: Ni thường l để ph chấp v thường, ni v thường l để ph chấp thường, chớ khng c nghĩa thật. Nn kinh Lăng Nghim ni: Hễ l lời ni th đều chẳng c nghĩa thật.
Phẩm tựa đ chỉ rỏ Phật tnh phi thường phi v thường, do đ mặc d lời Tổ với lời Phật tri nghịch nhau, nhưng Tổ với Phật chẳng khc l nghĩa ny vậy.
*
* *
Sư thấy mn đồ cc tng tụ tập dưới php ta, đều khởi c vấn nạn. Sư thương xt cho họ nn bảo rằng: Người học đạo cần phải dứt trừ cho sạch tất cả thiện niệm c niệm, cho đến chẳng cn chỗ để gắn tn, rồi lại gắn tn nơi tự tnh; Tự tnh vốn bất nhị, gọi l thật tnh. Từ nơi Phật tnh mới kiến lập tất cả gio mn. (Như vậy, Php mn của cc tng d c khc, nhưng đều cng xuất pht từ một nguồn, vốn chẳng cao thấp, người học đạo chớ nn tranh ginh hơn thua m tri nghịch với đạo). Cn php đốn gio ny th cần phải ngay đ (chẳng tc ) tự ngộ tự thấy mới được.
Đại chng nghe xong thảy đều đảnh lễ, thờ Sư lm thầy.
Phẩm Php Hội Thứ Chn
Ngy rằm thng ging nin hiệu Thần Long Nguyn Nin, vua Trung Tn v V Tắc Thin ban chiếu rằng:
Trẫm mời An Quốc Sư v Thần T Thiền Sư hai vị vo cung cng dường, thừa lc mun việc nhn rảnh để nghin cứu đạo Nhất thừa. Hai Sư khim nhượng rằng: Ở miền Nam c Huệ Năng Thiền Sư được Ngũ Tổ mật ph y php, truyền Phật tm ấn, xin mời Sư đến để hỏi. Nay sai nội thị Tiết Giản lnh chiếu đến rước thỉnh, nguyện Sư từ bi thương xt, mau đến kinh thnh.
Sư dng biểu co bệnh khước từ v xin được trọn đời ở trong ni rừng.
Tiết Giản hỏi: Cc thiền đức nơi kinh thnh đều ni l muốn được ngộ đạo phải ngồi thiền tập định, nếu khng nhờ thiền định m mong được giải thot th chưa hề c vậy. Chưa biết cch dạy bảo của Sư như thế no?.
Sư ni: Đạo do tm ngộ chẳng phải tọa. Kinh ni: Nếu ni Như Lai c nằm c ngồi, ấy l kẻ hnh t đạo. Tại sao vậy? V tự tnh chẳng c chỗ đến cũng chẳng c chỗ đi, chẳng sanh chẳng diệt, gọi l Như Lai Thanh Tịnh Thiền. Chư php khng tịch l Như Lai Thanh Tịnh Tọa, cứu cnh chẳng c một php để chứng đắc, huống chi l ngồi!.
Tiết Giản ni: Đệ tử về Kinh, Hong Đế ắt hỏi, xin Sư từ bi chỉ thị tm yếu, để về triều đnh tu lại hai vua v người học đạo ở Kinh thnh, th như một ngọn đn mồi cho trăm ngn ngọn, khiến kẻ tối đều sng, dng sng truyền sng, sng mi chẳng hết.
Sư ni: Đạo chẳng sng tối, sng tối l nghĩa sanh diệt. Sng mi chẳng hết, cũng chẳng c lc hết, v sng tối l đối đi lập danh, nn Kinh Duy Ma Cật ni: Php chẳng thể so snh, v chẳng đối đi vậy.
Tiết Giản ni: Sng dụ cho tr huệ, tối dụ cho phiền no, người tu đạo nếu khng lấy tr huệ để chiếu ph phiền no th ci sanh tử đ từ v thỉ, dựa vo đu để ra khỏi?.
Sư ni: Phiền no tức Bồ Đề, chẳng hai chẳng khc. Nếu ni lấy tr huệ để chiếu ph phiền no, ấy l kiến giải của kẻ Nhị Thừa, người đại căn thượng tr th chẳng như vậy
Hỏi: Thế no l kiến giải của người đại thừa?
Sư ni: Sng với chẳng sng, phm phu thấy c nhị, người tr liễu đạt tnh ấy bất nhị, tnh bất nhị tức l thật tnh vậy. Thật tnh ở nơi phm phu m chẳng bớt, nơi Thnh hiền m chẳng thm; trụ nơi phiền no m chẳng loạn, ngay nơi thiền định m chẳng tịch, chẳng đoạn chẳng thường, chẳng đi chẳng đến, chẳng phải ở giữa, cũng chẳng bn trong bn ngoi, chẳng sanh chẳng diệt, tnh tướng như như, thường trụ chẳng biến đổi, ấy gọi l đạo.
Hỏi: Sư ni chẳng sanh chẳng diệt, vậy đu khc với ngoại đạo!.
Đp: Ngoại đạo ni chẳng sanh chẳng diệt, l dng diệt để dẹp sanh, dng sanh để tỏ diệt, sanh nơi chẳng sanh, diệt nơi chẳng diệt. Ta thuyết chẳng sanh chẳng diệt l: Tự vốn chẳng sanh, nay cũng chẳng diệt, cho nn khc với ngoại đạo. Nếu ngươi muốn biết tm yếu, nn đối với cc php thiện c đều chớ suy lường, tự nhin được tm thể thanh tịnh, trạm nhin thường tịch, dịu dụng hằng sa.
Tiết Giản được chỉ dạy, hot nhin đại ngộ, lễ bi từ gi về kinh, dng biểu tu thuật lại lời ni của Sư.
Ngy 3 thng 9 năm ấy, vua ban chiếu khen ngợi rằng:
Thiền Sư co bệnh khước từ, đ v Trẫm tu hnh, lm phước điền cho chng sanh. Sư như Ngi Duy Ma Cật, co bệnh ở thnh Tỳ Da để xiển dương Đại thừa, truyền Phật tm ấn, thuyết php bất nhị. Tiết Giản truyền đạt lại tri kiến Như Lai của Sư chỉ dạy, cũng l do Trẫm tch tụ phước đức, kiếp trước đ gieo trồng thiện căn, nn gặp được Sư xuất hiện cng đời, đốn ngộ php Tối Thượng Thừa, cảm đội ơn Sư chẳng thể no qun. Nay dng chiếc C Sa v bnh bt thủy tinh, sai quan thứ sử Thiều Chu tu sửa lại cha chiền, sắc phong cho nơi ở cũ của Sư (ở Tn Chu) l Quốc n Tự.
Phẩm Ph Chc Thứ Mười
Một hm Sư gọi cc đệ tử như Php Hải, Ch Thnh, Php Đạt, Thần Hội, Tr Thường, Tr Thng, Ch Triệt, Ch Đạo, Php Trn, Php Như ni:
Cc ngươi chẳng như người khc, sau khi ta vin tịch, mỗi người lm Thầy một nơi. Nay ta dạy cc ngươi cch thuyết php chẳng đnh mất bản tng. Trước tin phải y theo php mn TAM KHOA, dng ba mươi su php đối, ra vo (khai thị bằng lời ni hay cử chỉ) thường la nhị bin, thuyết tất cả php chẳng la tự tnh. Th như c người hỏi php, nghĩa lời ni song song, đến đi lm nhn với nhau, đều dng php đối. Nếu khng c đối đi th ba php nhị bin v trung đạo đều dứt, chẳng cn chỗ để nương tựa.
Php mn Tam Khoa l g? L ẤM - NHẬP - GIỚI
- ẤM l ngũ ấm: gồm sắc, thọ, tưởng, hnh, thức.
- NHẬP c mười hai: Bn ngoi lục trần, gồm sắc, thanh, hương, vị, xc, php; bn trong lục căn, gồm nhn, nhĩ, tỷ, thiệt, thn, .
- GIỚI c mười tm: Gồm lục căn, lục trần, lục thức.
Tự tnh bao hm vạn php, gọi l Hm Tạng Thức. Nếu khởi niệm suy lường tức l chuyển thức, khiến sanh lục thức, ra cửa lục căn, tiếp xc lục trần. Như vậy mười tm giới đều từ tự tnh khởi dụng, tự tnh nếu t th khởi mười tm t, tự tnh nếu chnh th khởi mười tm chnh, niệm c dụng tức chng sanh dụng, niệm thiện dụng tức Phật dụng. Dụng bằng cch no? L do tự tnh lập ra php đối:
- Ngoại cảnh v tnh c năm đối: Trời đối đất, nhựt đối nguyệt, sng đối tối, m đối dương, thủy đối hỏa, ấy l năm đối.
- Php tướng ngn ngữ c mười hai đối: Ngữ đối php, hữu đối v, hữu sắc đối v sắc, hữu tướng đối v tướng, hữu lậu đối v lậu, sắc đối khng, động đối tịnh, thanh đối trược, phm đối thnh, tăng đối tục, gi đối trẻ, lớn đối nhỏ, ấy l mười hai đối.
Tự tnh khởi mười chn đối: Di đối ngắn, t đối chnh, si đối huệ, ngu đối tr, loạn đối định, từ đối độc, giới đối quấy, trực đối khc, thật đối hư, chng gai đối bằng phẳng, phiền no đối Bồ Đề, thường đối v thường, bi đối hại, hỷ đối sn, bố th đối bỏn xẻn, tiến đối lui, sanh đối diệt, php thn đối sắc thn, ha thn đối bo thn, ấy l mười chn đối vậy.
Sư bảo: Ba mươi su php đối ny nếu biết dng th thấu đạo v tất cả kinh php, ra vo thường la nhị bin. Dụng của tự tnh chẳng cần tc , ni năng với người, ngoi th ở nơi tướng la tướng, trong th nơi khng la khng. Nếu trọn chấp tướng th sanh trưởng t kiến, nếu trọn chấp khng th sanh trưởng v minh. Kẻ chấp khng hay phỉ bng kinh Phật, cho l chẳng cần văn tự, đ ni chẳng cần văn tự th con người cũng khng nn c lời ni, ci lời ni tức l tướng văn tự. Lại ni Đạo ngay thẳng chẳng lập văn tự, thật ra hai chữ chẳng lập cũng l văn tự vậy! Vừa nghe người thuyết php, liền phỉ bng cho l dnh mắc văn tự, cc ngươi phải biết, tự m cn đỡ, lại phỉ bng kinh Phật. Chớ nn phỉ bng kinh, để tạo nhiều tội chướng.
Nếu chấp tướng bn ngoi m vọng lập phương php để cầu chơn, hoặc rộng lập đạo trng, ni cc lỗi lầm của C v KHNG, những người như vậy nhiều kiếp chẳng thể kiến tnh. Cc ngươi phải dạy người theo php tu hnh, chớ nn trăm điều chẳng nghĩ, lm cho đạo tnh bị ngăn ngại. Nếu thuyết php dạy người, chớ nn ni tự tnh vốn chẳng cần tu chứng, ni như vậy e rằng kẻ m chẳng hiểu, lại sanh t kiến. Chỉ nn dạy người theo php tu hnh, hnh php th m chẳng trụ nơi php tướng. Cc ngươi nếu ngộ th thuyết như vậy, dụng như vậy, hnh như vậy, tc như vậy tức khng đnh mất bản tng.
Nếu c người đến hỏi nghĩa, hỏi c th đp khng, hỏi khngth đpc, hỏi thnh đp phm, hỏi phm đp thnh, nhị bin lm nhn với nhau, sanh nghĩa trung đạo. Hỏi no đp nấy, tất cả cc cu hỏi khc đều đp như thế th chẳng mất ci chnh l vậy. Như c người hỏi thế no l tối? th đp sng, hỏi thế no l sng? th đp tối. V sng mất th tối, tối mất th sng, dng sng để tỏ sự tối, dng tối để tỏ sự sng, trở đi trở lại lm nhn với nhau thnh nghĩa trung đạo, tất cả cu hỏi đều phải như thế. Về sau cc ngươi truyền php, phải y theo đy m dạy bảo, chớ đnh mất tng chỉ.
Vo thng bảy năm Nhm T, nin hiệu Thi Cực Din Ha (712), Sư sai mn đồ đến Quốc n tự nơi Tn Chu để xy thp, đốc thợ lm gấp, đến ma h năm sau khnh thnh.
Ngy mng một thng bảy, Sư tựu tập đồ chng bảo: Đến thng tm ta sẽ rời thế gian, cc ngươi c nghi cứ hỏi sớm đi, ta sẽ ph nghi, khiến cc ngươi hết m hoặc, nếu ta đi rồi th chẳng ai dạy bảo.
Cc mn đồ nghe ni thảy đều rơi lệ, chỉ c Thần Hội bnh tỉnh chẳng động, cũng chẳng rơi lệ. Sư ni: Chỉ c tiểu sư Thần Hội được sự thiện bất thiện đồng nhau, khen ch chẳng động, vui buồn chẳng sanh, ngoi ra cc người đều chẳng được, bấy lu nay ở trn ni lại tu đạo g? Nay cc ngươi rơi lệ l lo buồn cho ai? Nếu ni lo cho ta chẳng biết sẽ đi về đu, ta tự biết chỗ đi, nếu ta chẳng biết chỗ đi th lm sao dự bo trước cho cc ngươi? Cc ngươi rơi lệ v chẳng biết chỗ ta đi, nếu biết chỗ ta đi th chẳng nn rơi lệ. Php tnh vốn chẳng sanh diệt tới lui. Cc ngươi hy ngồi, ta ni với cc ngươi một bi kệ, gọi l CHƠN GIẢ ĐỘNG TỊNH KỆ, cc ngươi giữ lấy kệ ny, theo đ tu hnh, chẳng đnh mất tng chỉ, th cng ta đồng một ch. Đại chng đảnh lễ, xin Sư lm kệ, kệ rằng:
Nhất thiết v hữu chơn,
Bất dĩ kiến ư chơn.
Nhược kiến ư chơn giả,
Thị kiến tận phi chơn.
Nhược năng tự hữu chơn,
Ly giả tức tm chơn.
Tự tm bất ly giả,
V chơn h xứ chơn.
Hữu tnh tức giải động,
V tnh tức bất động,
Nhược tu bất động hạnh.
Đồng v tnh bất động,
Nhược mch chơn bất động,
Động thượng hữu bất động.
Bất động thị bất động,
V tnh v Phật chủng.
Năng thiện phn biệt tưởng,
Đệ nhất nghĩa bất động.
Đản tc như thử kiến,
Tức thị chơn như dụng.
Bo như học đạo chơn,
Nỗ lực tu dụng ,
Mạc ư đại thừa mn,
Khước chấp sanh tử tr.
Nhược ngn hạ tương ứng,
Tức cộng lực Phật nghĩa.
Nhược thật bất tương ứng.
Hiệp chưởng linh hoan hỷ.
Thử tng bổn v tranh,
Tranh tức thất đạo .
Chấp nghịch tranh php mn,
Tự tnh nhập sanh tử.
Dịch nghĩa:
Tất cả chẳng c chơn,
Chớ nn cho l chơn.
Nếu người thấy c chơn,
Sự thấy đều chẳng chơn.
Nếu được tự c chơn,
La giả, tm tức chơn.
Tự tm chẳng la giả, ([*])
Lm sao c chỗ chơn ?
Hữu tnh tất phải động,
V tnh th bất động.
Nếu tu hạnh bất động,
Đu khc loi v tnh!
Muốn tm chơn bất động,
Nơi động c bất động.
Bất động (v tnh) l bất động,
V tnh v Phật chủng.
Nếu người kho phn biệt,
Đệ nhất nghĩa bất động.
Ci thấy được như vậy,
Tức l chơn như dụng.
Bo cho người học đạo,
Sing tu phải ch .
Chớ nn nơi đại thừa,
Lại chấp tr sanh tử.
Vừa nghe liền tương ưng,
Cng nhau luận nghĩa Phật.
Nếu người chẳng tương ưng,
Chấp tay khiến hoan hỷ.
Tng ny vốn v tranh,
Tranh th mất đạo.
Kẻ tri nghịch php mn,
Tự tnh vo sanh tử.
Đồ chng nghe xong thảy đều đảnh lễ, lnh hội theo của Sư, mọi người tự nhiếp tm y php tu hnh, chẳng dm tranh luận nữa. Đ biết Sư trụ thế chẳng bao lu, Thượng Tọa Php Hải lễ bi hỏi: Sau khi Ha Thượng vin tịch, y php nn trao ph cho ai?.
Sư ni: Tất cả khai thị kể từ khi ta thuyết php ở cha Đại Phạn đến nay, ghi chp lại để lưu truyền cho đời sau, tựa l PHP BẢO ĐN KINH, cc ngươi phải hộ tr trao truyền cho nhau để ha độ chng sanh, y theo kinh ny gọi l Chnh Php. Nay chỉ v cc ngươi truyền php m chẳng truyền y bt, v cc ngươi tn căn đ thuần thục, quyết định chẳng nghi, đều c khả năng đảm nhiệm việc lớn của chư Phật chư Tổ truyền lại. Vả lại theo bi kệ truyền thọ của Tổ Đạt Ma th y cũng chẳng nn truyền. Kệ rằng:
Ng bổn lai thử độ,
Truyền php cứu m tnh.
Nhứt hoa khai ngũ diệp,
Kết quả tự nhin thnh.
Dịch nghĩa:
Ta đến đất nước ny,
Truyền php cứu người m.
Một bng nở năm cnh,
Kết quả tự nhin thnh.
Sư lại ni: Cc ngươi nếu muốn thnh tựu nhất thiết chủng tr, phải thấu ngộ nhất tướng tam muội v nhất hạnh tam muội. Ở tất cả nơi m chẳng trụ tướng, nơi mọi tướng chẳng sanh yu ght, cũng chẳng lấy bỏ, chẳng nghĩ việc lợi ch thnh bại, trong tm trống rỗng dung ha, an nhn đạm bạc, đy gọi l nhất tướng tam muội. Ở tất cả nơi đi, đứng, nằm ngồi, duy nhất hnh theo trực tm, nơi no cũng l bất động đạo trng, như vậy mới thnh chơn tịnh độ, đy gọi l nhất hạnh tam muội. Nếu người đủ hai thứ tam muội ny, như gieo giống dưới đất, lun lun tưới nước v bn phn, cuối cng sẽ được quả chn. Nhất tướng nhất hạnh cũng như vậy.
Nay ta thuyết php dụ như mưa lớn, thấm nhuần đại địa, Phật tnh của cc ngươi giống như hạt giống, gặp mưa thấm nhuần liền được sanh trưởng. Nối theo tng chỉ của ta quyết thnh Bồ Đề, hnh theo php ta ắt chứng diệu quả, hy nghe kệ đy:
Tm địa hm chư chủng,
Phổ vũ tất giai manh.
Đốn ngộ hoa tnh dĩ,
Bồ Đề quả tự thnh.
Dịch nghĩa:
Tm địa chứa nhiều giống,
Gặp mưa đều nẩy mầm.
Đốn ngộ tự tm rồi,
Quả Bồ Đề tự thnh.
Sư thuyết kệ xong ni: Php chẳng c hai, tự tm cũng vậy, đạo vốn thanh tịnh (trong sạch), cũng chẳng cc tướng. Cc ngươi cẩn thận, chớ nn qun tịnh v chấp khng nơi tm, tự tm vốn thanh tịnh, chẳng thể lấy bỏ. Mọi người cứ ty duyn m đi, hy cố gắng tu hnh!.
Đồ chng nghe xong đảnh lễ lui ra.
Ngy mng 8 thng 7, Sư bỗng gọi mn đồ: Ta muốn về Tn Chu, hy mau lo ghe thuyền. Đại chng đều năn nỉ ở lại, Sư ni: Chư Phật ra đời cn phải thị hiện Niết Bn, c đến th c đi, l thường như vậy, thể xc của ta tất phải c chỗ về.
Chng ni: Sư từ nay đi, chừng no trở về?.
Sư ni: L rụng về cội, trở về chẳng ni.
Lại hỏi: Chnh Php Nhn Tạng truyền ph cho ai?.
Sư ni: Người c đạo th được, người v tm th khng.
Lại hỏi: Chưa biết xưa nay chư Phật chư Tổ ứng hiện, truyền thọ được bao nhiu đời ? Xin Sư cho biết.
Sư ni: Cổ Phật ứng thế đ v số lượng, chẳng thể tnh được, nay từ thất Phật bắt đầu: Qu khứ Trang Nghim Kiếp: Tỳ B Thi Phật, Thi Kh Phật, Tỳ X Ph Phật, Hiện tại Hiền Kiếp: Cu Lưu Tn Phật, Cu Na Hm Mu Ni Phật, Ca Diếp Phật, Thch Ca Mu Ni Phật, ấy l thất Phật.
Thch Ca Văn Phật đầu tin truyền cho:
Tổ thứ nhất : Ma Ha Ca Diếp.
Tổ thứ hai : A Nan Tn giả.
Tổ thứ ba : Thương-Na Ha-Tu.
Tổ thứ tư : Ưu Ba Cc Đa.
Tổ thứ năm : Đề Đa Ca.
Tổ thứ su : Di Gi Ca.
Tổ thứ bảy : B Tu Mật Đa.
Tổ thứ tm : Phật Đ Nan Đề.
Tổ thứ chn : Phục Đ Mật Đa.
Tổ thứ mười : Hiếp Tn giả.
Tổ thứ mười một : Ph Na Dạ Xa.
Tổ thứ mười hai : M Minh Đại sĩ.
Tổ thứ mười ba : Ca Tỳ Ma La.
Tổ thứ mười bốn : Long Thọ Đại sĩ.
Tổ thứ mười lăm : Ca Na Đề B.
Tổ thứ mười su : La Hầu La Đa.
Tổ thứ mười bảy : Tăng Gi Nan Đề.
Tổ thứ mười tm : Gi Gia X Đa.
Tổ thứ mười chn : Cưu Ma La Đa.
Tổ thứ hai mươi : X Da Đa.
Tổ thứ hai mươi mốt : B Tu Bn Đầu.
Tổ thứ hai mươi hai : Ma Noa La.
Tổ thứ hai mươi ba : Hạc Lặc Đa.
Tổ thứ hai mươi bốn : Sư Tử Tn giả.
Tổ thứ hai mươi lăm : B X Tư Đa.
Tổ thứ hai mươi su : Bất Như Mật Đa.
Tổ thứ hai mươi bảy : Bt Nh Đa La.
Tổ thứ hai mươi tm : Bồ Đề Đạt Ma.
Tổ thứ hai mươi chn : Huệ Khả Đại sư.
Tổ thứ ba mươi : Tăng Xn Đại sư.
Tổ thứ ba mươi mốt : Đạo Tn Đại sư.
Tổ thứ ba mươi hai : Hoằng Nhẫn Đại sư.
Tổ thứ ba mươi ba : Huệ Năng vậy.
Từ trn chư Tổ, mỗi mỗi đều c truyền thừa, cc ngươi về sau cũng y theo thứ tự truyền thọ, chớ tri với truyền thống.
Ngy mng 3 thng 8 năm Qu Sửu, nin hiệu Tin Thin thứ hai (713) (đến thng 12 năm ấy đổi nin hiệu l Khai Nguyn nguyn nin), ở cha Quốc n dng trai xong, Sư bảo đồ chng: Cc ngươi hy theo thứ tự an tọa, để ta từ biệt.
Php Hải bạch: Ha Thượng lưu lại Gio Php no khiến người m đời sau được thấy Phật tnh?.
Sư ni: Cc ngươi hy để nghe, người m đời sau nếu nhận được chng sanh tức Phật tnh. Nếu chẳng nhận được chng sanh, dẫu cho mun kiếp tm Phật cũng kh gặp. Nay ta dạy cc ngươi nhận được tự tm chng sanh, thấy tự tm Phật tnh. Muốn được gặp Phật, hy nhận chng sanh, chỉ v chng sanh lầm m Phật tnh, chẳng phải Phật tnh lầm m chng sanh, tự tnh nếu ngộ, chng sanh l Phật, tự tnh nếu m, Phật l chng sanh. Tự tnh bnh đẳng, chng sanh l Phật, tự tnh t hiểm, Phật l chng sanh. Cc ngươi nếu tm hạnh quanh co th Phật ở nơi chng sanh, nếu được nhất niệm bnh đẳng ngay thẳng th chng sanh thnh Phật.
Tm ta tự c Phật,
Tự Phật l chơn Phật.
Nếu tự chẳng Phật tm,
Nơi no tm chơn Phật?
Cc ngươi tự tm l Phật, chớ hồ nghi nữa. Vạn php đều từ tự tm sanh khởi, chẳng phải vật bn ngoi c thể kiến lập. Nn Kinh ni: Tm sanh th mọi php sanh, tm diệt th mọi php diệt. Nay ta để lại bi kệ để lm lời từ biệt, gọi l: TỰ TNH CHƠN PHẬT KỆ, người đời sau nhận được của kệ ny, tự thấy bản tm, tự thnh Phật đạo. Kệ rằng:
Chơn như tự tnh thị chơn Phật,
T kiến tam độc thị ma vương.
T m chi thời ma tại x,
Chnh kiến chi thời Phật tại đường.
Tnh trung t kiến tam độc sanh,
Tức thị ma vương lai trụ x.
Chnh kiến tự trừ tam độc tm,
Ma biến thnh Phật chơn v giả.
Php thn bo thn cập ha thn,
Tam thn bổn lai thị nhất thn.
Nhược hướng tnh trung năng tự kiến,
Tức thị thnh Phật Bồ đề nhn.
Bổn tng ha thn sanh tịnh tnh,
Tịnh tnh thường tại ha thn trung.
Tnh sử ha thn hnh chnh đạo,
Đương lai vin mn chơn v cng.
Dm tnh bổn thị tịnh tnh nhn,
Trừ dm tức thị tịnh tnh thn.
Tnh trung cc tự ly ngũ dục,
Kiến tnh st na tứ thị chơn.
Kim sanh nhược ngộ đốn gio mn,
Hốt ngộ tự tnh kiến Thế Tn.
Nhược dục tu hnh mch tc Phật,
Bất tri h xứ nghĩ cầu chơn.
Nhược năng tm trung tự kiến chơn,
Hữu chơn tức thị thnh Phật nhn.
Bất kiến tự tnh ngoại mch Phật,
Khởi tm tổng thị đại si nhơn.
Đốn gio php mn kim dĩ lưu,
Cứu độ thế nhơn tu tự tu.
Bo nhữ đương lai học đạo giả,
Bất tc thử kiến đại du du.
Dịch nghĩa:
Chơn như tự tnh l chơn Phật,
T kiến tam độc l ma vương.
Lc t m khởi ma tại nh,
Khi c chnh kiến Phật tại điện.
Tm nổi t kiến tam độc sanh,
Tức l ma vương đến nh ở.
Chnh kiến khởi ln tam độc trừ,
Ma trở thnh Phật thật chẳng giả.
Php thn bo thn v ha thn,
Tam thn vốn chỉ l nhất thn.
Nếu được tự thấy nơi tự tnh,
Gieo nhn Bồ Đề tức thnh Phật.
Vốn từ ha thn sanh tịnh tnh,
Tịnh tnh thường trụ nơi ha thn.
Tnh khiến ha thn hnh chnh đạo,
Tương lai vin mn v cng tận.
Dm tnh vốn l nhn tịnh tnh,
Trừ dm tức l tịnh tnh thn.
Nơi tnh thường tự la ngũ dục,
St na kiến tnh tức l chơn.
Đời nay nếu gặp php đốn gio,
Hot ngộtự tnh gặp Thế Tn.
Nếu người tu hnh cầu lm Phật,
Chẳng biết nơi no để cầu chơn.
Nếu ngay nơi tm tự thấy chơn,
C chơn tức l nhn thnh Phật.
Chẳng thấy tự tnh, ngoi tm Phật,
Khởi tm tm Phật l si m.
Php mn đốn gio nay đ truyền,
Cứu độ chng sanh phải tự tu.
Bo cho tương lai người học đạo,
Chẳng theo chnh kiến mi mi chm.
Sư thuyết kệ xong, bảo: Cc ngươi phải tự hộ tr, sau khi ta vin tịch, chớ nn theo tnh chấp thế gian rơi lệ buồn sầu, nhận phng điếu v để tang, lm như vậy chẳng phải đệ tử của ta, cũng chẳng phải Chnh Php. Chỉ nn nhận tự bản tm, thấy tự bản tnh, chẳng động chẳng tịnh, chẳng sanh chẳng diệt, chẳng lui chẳng tới, chẳng thị chẳng phi, chẳng trụ chẳng đi. V sợ cc người tm m, chẳng hiểu ta, nay nhắc lại lần nữa, khiến cc ngươi tự thấy tnh. Sau khi ta vin tịch, theo đy tu hnh, cũng như ta cn tại thế, nếu tri với lời dạy của ta, dẫu cho ta cn tại thế, cũng đu c ch lợi g!. Lại thuyết kệ rằng:
Ngột ngột bất tu thiện,
Đằng đằng bất tạo c.
Tịch tịch đoạn kiến văn,
Đng đng tm v trước.
Dịch nghĩa:
Ngy ngy chẳng tu thiện,
Bừng bừng chẳng tạo c.
Tịch tịch dứt thấy nghe,
Lun lun chẳng dnh mắc.
Sư thuyết kệ xong, ngồi ngay cho đến canh ba, thoạt gọi mn đồ: Ta đi nh!, liền ngồi yn vin tịch. Ngay lc ấy c mi hương lạ thơm khắp ni, mống trắng mọc vng cầu chấm đất, rừng cy biến thnh mu trắng, cầm th ku vang thảm thiết.
Đến thng Mười Một, cc quan chức v Tăng tục ba quận Quảng Chu, Thiều Chu, Tn Chu tranh nhau ginh rước nhục thn của Sư, chẳng quyết định được về đu, bn cng nhau đốt hương nguyện rằng: Khi hương bay về đu th nhục thn của Sư về đ. Lc ấy khi hương bay thẳng về hướng To Kh.
- Ngy 13 thng11, dời khm thờ nhục thn v y bt của Sư về To Kh.
- Ngy 25 thng 7 năm sau mở khm để nhập thp. Quan sở tại Thiều Chu dng biểu tu ln triều đnh, vua sắc chỉ lập bia ghi đạo hạnh của Sư: Tổ Sư 76 tuổi, năm 24 tuổi được truyền y php, 39 tuổi xuống tc, thuyết php lợi sanh 37 năm, người đắc tng chỉ nối php được 43 vị, người nghe php ngộ đạo siu phm th chẳng biết số lượng. Tn y truyền từ Tổ Đạt Ma, với ci y bt của vua Trung Tn ban cho, ci chơn tượng do Phương Biện đắp, v tọa cụ của Sư, thảy đều giao cho thị giả giữ thp, đời đời thờ nơi BỬU LM ĐẠO TRNG. Lưu truyền PHP BẢO ĐN KINH để hiển by tng chỉ, hưng thạnh Tam Bảo, phổ biến lợi ch cho chng sanh.
--------------------------------------------------
([*]) : Đng với sai, chn với giả ... đều l giả. Kẻ tri nghịch php mn, Tự Tnh vo sanh tử
KINH PHP BẢO ĐN
H́T
|