Ś 1964
TY PHƯƠNG YẾU QUYẾT
THCH NGHI THNG QUY
Đại sư Khuy Cơ soạn
Nguyn Trang dịch
Thch Nguyn Chơn hiệu đnh
Nguồn: cha An Lạc
Knh nghĩ, đức Thch-ca mở ra vận hội lớn lm lợi ch rộng lớn cho chng sinh c duyn, xiển dương gio php ty theo mỗi quốc độ khiến php nhũ thấm nhuần khắp cả. Người đch thn gặp được Như Lai gio ha th tỏ ngộ ba thừa[1], cn kẻ nhn sơ phước bạc th khuyn quay về Tịnh Độ. Tu tập php mn ấy l chuyn niệm A-Di-Đ, đồng thời đem tất cả thiện căn hồi hướng nguyện sinh. Bởi v bản nguyện của đức A-Di-Đ l thệ độ ci Sa-b, nn hoặc niệm suốt cả một đời, hoặc mười niệm lc lm chung, chắc chắn đều được vng sinh Tịnh Độ.
Người học ngy nay, thường mang nhiều nghi vấn, v văn từ trong kinh luận mu thuẫn nhau. Nếu khng dung thng th mối nghi ấy khng bao giờ dứt. Nay ti lược nu ra mười bốn trường hợp để giải quyết những mối nghi ấy. Mong rằng những bậc ti cao học rộng tham cứu nơi đy m hiểu được!
Phần I
Kinh ghi: Nếu dng sắc để thấy ta, dng m thanh cầu ta th người đ hnh theo t đạo, khng thể thấy Đức Như Lai.
Hỏi: Kinh Kim Cang ni dng hnh sắc v m thanh cầu Phật l t đạo. Vậy, cc kinh A-Di-Đ v kinh Qun V Lượng Thọ v.vchỉ dạy qun thn tướng Phật v niệm danh hiệu Phật. Như thế, khng la m thanh v sắc tướng m cầu Phật, tại sao khng rơi vo t đạo? Nếu quay về đường chnh th Tịnh Độ l nơi đng nương tựa nhất m kinh lại cho l t đạo, dẫu c muốn thực hnh cũng sợ rơi vo cảnh giới ma. Hai đường chnh - t kh quyết, đng sai xin được giải by?
Đp: Đức Đại Sư thuyết gio c rất nhiều mn, mỗi mn đều xứng hợp với thời v cơ, nhưng bnh đẳng khng sai khc. Những điều được dạy trong kinh Kim Cang Bt-Nh ring thnh một mn, những nghĩa trong kinh A-Di-Đ v kinh Qun V Lượng Thọ v.vlại l một l. V sao? V tất cả chư Phật đều c ba thn. Php Thn vốn khng hnh thể, chẳng phải m thanh, sắc tướng. Nếu dng m thanh v sắc tướng để nắm bắt th đ l t đạo. V rằng, hng Nhị Thừa v tiểu Bồ-tt nghe ni ba thn khng khc, liền cho l đều c m thanh v sắc tướng. Chỉ thấy sắc tướng của Ha Thn bn chấp Php Thn cũng như vậy, nn mới ở nơi tướng Ha Thn m cầu thấy Php Thn. Bởi v l vi diệu mầu nhiệm, vĩnh viễn bặt dứt m thanh v sắc tướng, lại dng m thanh v sắc tướng để cầu thấy, cho nn ni t đạo.
Cc kinh A-Di-Đ v Qun V Lượng Thọ v.vkhuyn niệm danh hiệu Phật, qun tướng hảo[2] cầu sinh về Tịnh Độ, chỉ v phm phu nghiệp chướng nặng nề m Php Thn su kn, Php thể kh duyn. Hơn nữa, dạy mn Niệm Phật, qun tướng, lễ tn l để đoạn trừ nghiệp chướng, pht sinh phước thiện, nguyện hạnh gip cho nhau, cầu sinh Tịnh Độ, mong gặp Ha Phật để lm duyn lnh bất thoi. Cho nn, những bậc tiền bối thng đạt đều nương vo gio mn ny, qun tướng hảo, niệm danh hiệu cầu thấy Ha Thn Phật, mong rằng đến khi lm chung được đch thn Ngi đến tiếp dẫn, cảm đến đức ha chủ A-Di-Đ, rủ lng thương đến đn rước, nghiệp bo dứt sạch, ngồi trn hoa sen, liền sinh về nước ấy. Kinh trước ni về tm, kinh sau ni cảnh, l khế hợp khng tri nhau. Vậy niệm danh hiệu, qun thn tướng đều khng phải t đạo. Lẽ no cứ chấp chặt một php, khng thấu tỏ Phật, tạo ra dị thuyết rối ren, khiến người khc phải nghi ngờ. Xt r ngọn nguồn ấy th đủ phn biệt được đng - sai, khng cn do dự. Hy chuyn tm nơi Tịnh nghiệp, chớ sinh loạn tưởng, lại đọa ba đường, khổ đau hnh hạ, ăn năn lm sao kịp nữa!
Phần 2
Kinh Phật Tạng ghi: Nếu Tỳ-kheo no thấy c Phật, Php, Tăng v Giới để thọ tr th người đ l quyến thuộc của ma, chẳng phải đệ tử của ta, ta cũng khng phải thầy v cũng khng tiếp nhận người đ.
Hỏi: Theo kinh Phật Tạng, ngoi tm thấy Phật đều cho l ma, Phật khng phải thầy họ v ni họ chẳng phải đệ tử của Phật. Như thế, php mn Tịnh Độ dạy người chuyn niệm danh hiệu Phật, qun tướng hảo Phật, cầu sinh Phật quốc, vậy người ấy chẳng phải đệ tử Phật, Phật khng phải thầy của người ấy, lm sao được Phật hộ niệm để sinh về ci Tịnh? Xt hai php mn ấy đều l lời Phật dạy, nhưng lại khc nhau, vậy nn định đoạt thế no?
Đp: Gio mn c mun ngn sai biệt, nhưng cng trở về một thể chn thật, ty theo căn cơ m lập nghĩa, nn ngn gio c sai biệt. Nghin cứu kỹ hai kinh, văn tuy khc nhau, nhưng l cng một thể. V sao? V Phật, Php, Tăng v Giới c ba nghĩa:
- Chn đế.
- Biệt tướng.
- Trụ tr.
1. Chn Đế: Thể chn như thanh tịnh, bặt dứt phiền no chướng v sở tri chướng[3], Bản Gic sng ngời đ l Chn Phật. Giữ gn thể tnh khng biến đổi, chư Phật từ đy m thnh tựu, bậc Đại sĩ đồng nương g, mun hạnh nhn đy m hiển by, đ chnh l Chn Php. Thầm thể hội mun php, dứt bặt ngn từ, h luận, đ chnh l Chn Tăng. Tnh thanh tịnh trang nghim, thể tinh khiết v cấu đ chnh l Chn Giới. Căn cứ vo những nghĩa th thắng ny, cho nn ni l Chn Đế, đ cũng l điều m kinh Niết-Bn ghi: Qun Tam Bảo thường trụ đồng với Chn Đế, chnh l thệ nguyện tối thượng của chư Phật.
2. Biệt tướng: Phật c ba thn: Php Thn, Bo Thn v Ha Thn [4]. Php c bốn loại l Gio, L, Hạnh v Quả. Tăng c hai loại l hữu vi v v vi. Giới l tất cả cc giới phẩm Chỉ Tr v Tc Tr[5] m người xuất gia v tại gia phải thực hnh. Nhưng tu Biệt tướng l để cầu chứng ChnĐế, hng Khởi Hạnh[6] vừa biết Biệt tướng lại cho l cứu cnh nn khng ngộ được nguồn chn. Cn hng Học Giới[7] th cho tất cả đều l trợ đạo. Danh tướng Phật ứng hiện chẳng phải chn thật, nhưng để tiếp độ hng phm phu m phương tiện lập ra ha thnh[8]. Kẻ thấp km khng hiểu được mới chấp l chn thật, nn bị Đức Phật quở trch, cho l quyến thuộc của ma. L Phật tử cần phải đạt được Hai Khng[9], xa th hợp chn như, gần th đng với bổn nguyện, nếu cứ chấp chặt mi danh tướng m khng ngộ được chn khng th lại rơi vo chốn ma, xa Phật tri Php. Muốn vượt Ấm Ma[10] phải nhờ Php Thn thường trụ; trừ Phiền No Chướng cần nương vo Định hư khng; ra khỏi ci Thin ma nn nhờ sức định Từ; cầu vượt Tử ma phải kho nương vo định Thần Tc. Xem khắp bốn phương, chẳng phải Đại Thnh th khng ai c thể lm được, chinh phục Bốn Ma[11] đu phải khả năng của kẻ phm phu. Nếu khng để tm vo ch đạo, th biết lấy g để dứt trừ lưới i. Cn buộc niệm hướng về Chn th ngăn dứt cc nẻo trong đường sinh tử.
Thế nn, đức Phật chỉ dạy hng phm phu hy nn học qun mn Tịnh Độ. Nếu nghĩ đến Ty Phương th phải cầu sự bất thoi, được sinh ci Tịnh, thấy Ha Thn Phật, đức Ha Chủ dẫn dắt, đạt V Sinh Nhẫn[12], tỏ ngộ php giới bnh đẳng. Nương vo thần lực ấy ph cc lưới ma, gần th vượt khỏi ba ci, xa th được chứng đắc Bồ-đề. Nếu khng như thế lại chm trong đường c, thọ khổ di lu, khng bao giờ giải thot. Hiểu r hai nguyn nhn ny hon ton khng khc nhau, chớ chấp một bn no để sinh tm nghi ngờ. Thuận php mn cơ bản ny m qun tưởng ci kia, la hẳn Sa-b, vĩnh viễn thot khỏi lun hồi; suy nghiệm php mn ny rồi theo đ tu hng, qun nhn duyn cạn su, tự c lợi ch. R rng do niệm m khế hợp với bản nguyện, no c sai khc!
(Phần Trụ tr trong nguyn bản tiếng Hn, tc giả khng đề cập đến).
Phần 3
Kinh V Lượng Thọ ghi: Tu tập trong ci ny (tức ci Sa-b) một ngy một đm hơn hẳn ci Phật khc trăm năm. Kinh Duy-Ma ghi: Quốc độ Sa-b c mười việc thiện[13] m ci Phật khc khng c, đ l bố th nhiếp phục sự ngho kh.
Hỏi: Theo kinh ny dạy, tu tập ở ci Sa-b hơn hẳn ở cc phương khc. Vậy tại sao phải nhọc sức chuyn niệm A-Di-Đ, nguyện sinh về nước Cực Lạc, bỏ chỗ tốt tm đến chỗ km, hnh nghiệp kh thnh tựu. Hai con đường ấy, lấy bỏ thế no, xin được giải by chi tiết?
Đp: Những php mn của Đức Phật đều v lợi ch chng sinh, mỗi mỗi ty thuận một đường, nhưng l khng tri nhau. V sao? Căn cơ tu hnh c hai giai vị. Nếu chưa bước ln ngi vị Bất Thoi th kh ở ci uế, muốn tu tập hạnh tự lợi th phần nhiều bị lui sụt, gặp việc thuận nghịch lại sinh tm vui buồn, khởi lng yu ght th nghiệp c cng thm, khng c cch g lm an ổn cho chnh mnh, ngược lại chm vo đường c. Kẻ đ tu nhn nhiều kiếp, thnh tựu Php Nhẫn[14], đủ sức ở trong ci uế, mới c thể lợi ch cho hữu tnh. Đ thnh tựu hạnh tự lợi, thot khỏi lun hồi, ở ci ny thực hnh mười việc lợi tha, th phương khc khng bằng. Bởi v ci Phật khc, y bo tốt đẹp, đầy đủ khng thiếu, muốn g cũng đều được; đ khng thiếu thốn th cn bố th cho ai! Cn chn việc khc căn cứ theo đy th r. Cn nn tự biết khng lui sụt, th trụ nơi ny đ khng ngăn ngại lại cn lm lợi ch cho người hơn hẳn ci Phật khc. Những người học ngy nay, cch Phật qu xa, ba độc lừng lẫy, chưa được tự tại, nếu được sinh ci Tịnh, nhờ thắng duyn, nương oai lực Phật, mới được bất thoi. Cho nn cần phải sinh về nước kia, thnh tựu nhn tự lợi.
Căn cứ theo đy th hai kinh ấy c g tri nhau!
Phần 4
Kinh Di-Lặc Vấn ghi: Niệm Phật th chẳng phải niệm phm phu, khng xen niệm Kết Sử, mới được sinh về ci A-Di-Đ.
Hỏi: Theo kinh ny dạy, hễ niệm Phật th chẳng c niệm phm phu, chẳng xen niệm Kết Sử mới thnh tựu Tịnh nghiệp. Ngy nay, người tu tập vẫn cn l phm phu, Kết Sử chưa trừ th lm sao vng sinh được? Nay Ngi niệm Phật, cng phu thnh tựu, lưới nghi đ dứt, vậy xin giải by tường tận?
Đp: Xiển dương gio php ty theo căn cơ, nhưng chỉ b mật rất kh tỏ ngộ, cn văn chương d c bng bẩy vẫn c thể hiểu được trong chớp mắt, cho nn khng biết lấy hay bỏ, liền vọng sinh nghi chấp. V sao? Đức Phật v hng phm phu m chỉ dạy cho họ tu tập Tịnh nghiệp, nếu họ đ tin su nhn nhn quả th đu phải l ngu! Nay giải thch phm phu c bốn trường hợp:
1. Phm m khng ngu: Những chng sinh từ ci thiện cho đến địa vị cuối cng của Thập Tn[15] khng đạt được tr tương tợ duy thức, nn gọi l phm. Nhưng c lng tin su xa đối với php Tứ đế v Duyn sinh, khởi tm lấy bỏ, lợi hay hại đều c thể biết được, đ chnh l khng ngu.
2. Ngu m khng phm: Hng Bồ-tt từ Thập Giải trở ln chưa chứng đắc cảnh giới Chn Như nn ni l ngu; đạt được tr tương tợ v lậu, suy xt biết được Hai V Ng[16], khng tri theo dng sinh tử, nn được cho l chẳng phm. Lại giải thch: Bồ-tt từ Sơ Địa trở ln đối với Thắng Tấn Phần[17] vẫn cn bị V minh chướng ngại, nn gọi l ngu; do đạt được thnh php nn chẳng phải phm.
3. Vừa phm vừa ngu: Tất cả chng sinh từ ci thiện trở về trước, chưa hiểu gio l của đức Phật nn gọi l phm, khng r nhn quả nn gọi l ngu.
4. Chẳng phải phm chẳng phải ngu: Chnh l đức Như Lai c đầy đủ Thnh tr, dứt sạch hai chướng[18], nn chẳng phải phm, ngu.
Ni phm nghĩa l tri nổi, đối với php trị thế th khng phn biệt được tổn hại hay lợi ch, tri nổi thọ sinh th chnh l phm; thiện c đến đi, nặng nhẹ khng hề hay biết, đ chnh l ngu. Nay, người tu tập muốn vng sinh ci Tịnh phải biết chốn Sa-b ny đầy dẫy khổ đau, rất mực nhm chn, khng muốn ở lu; nghe ni Ty Phương an vui v cng, ch thnh qun tưởng, nguyện thệ vng sinh th vĩnh viễn diệt trừ dng đau khổ, từ bỏ hẳn cảnh giới nhiễm . Như thế, họ đu phải hạng tầm thường, tri nổi thọ sinh. Chỉ cần niệm Phật cầu vng sinh, tỏ ngộ V Sinh, tương lai sẽ lm Phật, chuyn tm ha độ php giới chng sinh. Người no pht khởi tm ny nhất định được sinh về ci vi diệu. V c sự hiểu biết ny nn chẳng phải ngu.
Ni khng xen niệm Kết Sử: Kết Sử l mười Sử[19], chn Kết[20]. Tm niệm Phật chnh l thức thứ su. Khi Tm Vương sinh khởi muốn lm việc c, Kết Sử phiền no mới bộc pht. Khi đang niệm Phật th tm niệm Phật cng với năm php Biến Hnh[21], mười một Tm Sở Thiện[22] tương ưng khng pht động cc Kết Sử, cc Kết Sử khng c nhn sinh khởi. Tm duyn với cảnh khc, Kết Sử liền pht sinh. Khi qun tưởng Phật, Kết Sử bị khống chế, nn ni khng xen niệm Kết Sử. Nguyện sinh ci Tịnh th khng nn ni xen tạp, bởi do Kết Sử chưa đoạn nn c xen tạp, nếu đ diệt trừ th khng xen tạp. Thế th do chưa đoạn nn Kết Sử c lc hiện hnh. Tm thanh tịnh niệm Phật th tri ngược với Kết Sử, tm đang niệm Phật th Kết Sử khng hiện hnh. Ở đy ni khng xen tạp l khng để tm niệm Phật bị gin đoạn, phng ngừa khng cho Kết Sử sinh khởi, chứ khng ni diệt hết Kết Sử l khng xen tạp. Thnh nhn đ dứt sạch phiền no, ở ci ny an ổn, khng nhọc niệm Phật để cầu sinh.
Phần 5
Kinh Tối Thắng Diệu Định ghi: Nếu c người no xy dựng v số cha thp, khng bằng trong thời gian ngắn đoan tm chnh niệm. Lại trong cc bộ kinh Đại Thừa ni về l V Sinh, bảo người tu đạo học Tuệ.
Hỏi: Theo kinh ny, Đức Phật ca ngợi V Sinh l đặc biệt tối tn, tối thắng trong cc hnh nghiệp, nhưng cc kinh A-Di-Đ v Qun V Lượng Thọ th lại khuyn vng sinh Ty Phương, nhm chn ci Sa-b, nguyện sinh ci Tịnh. Thế nhưng, sinh l đầu mối của tai họa, sinh chấm dứt th họa diệt. Ở đy lại bỏ sinh để cầu sinh th nhn của tai họa lại cng thm lớn. Sao khng tu tập hạnh V Sinh để ngộ Php Thn. Cn niệm thn tướng Phật m nhn của sinh khng diệt, d c vng sinh về ci kia th đu khc g sinh ở ci ny? Chỉ cần qun V Sinh th cch Phật khng xa, tm chnh l Phật, đu nhờ tm cầu nơi khc? Hnh nghiệp ny Ngi đ thuần thục, xin được chỉ by l su xa?
Đp: Hạnh do gio m khởi, tất cả đều v lợi sinh. Gio thuyết bất đồng bởi do căn cơ sai khc. V sao? Luận chung về căn cơ, nu sơ lược hai : Nghiệp su v Hạnh cạn. Hạnh Nghiệp su c thể học php V Sinh, cn kẻ Hạnh cạn cần phải cầu sinh về ci Tịnh.
Luận về tu tập cũng c hai điều: trở lại v xuất ly. Trở Lại l tuy học Phật php, nhưng chỉ v tiếng tăm, khng sợ mai sau sinh tử hiểm nguy; tham cầu sự hiểu biết th thắng m lại cn chấp nhn ng, cho mnh l đng cn kẻ khc th sai, khng tu ba nghiệp, miệng ni v tướng m tm chấp chặt tướng. D học php V Sinh, nhưng chỉ l nghệ thuật xem chơi. Kẻ ấy thấy người khc niệm Phật liền giận hờn ganh tỵ, đến nỗi khiến cho người ta phải thoi tm. Miệng họ th ni thuốc hay m sợ khng dm uống, trở lại uống phải độc dược nn pht bệnh. Tm ny tạo nghiệp, tm lun ruổi rong, tm đ khng thật chưa thể chế ngự được m tự ni ta ngộ. Khi nghiệm xt lại th hon ton trống khng, bất chợt mạng chung, lại chm trong sinh tử, chịu khổ triền min, khng biết khi no thot khỏi! Đy gọi l Trở Lại.
Xuất Ly c hai trường hợp l V Sinh v Hữu Tướng. V Sinh tức l giữ tm điềm tĩnh, phn biệt r ngoại duyn, kho biết lấy bỏ hai tướng hữu v. Chế ngự tm, tự tại khng trụ vo nhị bin[23], miệng ni tm hnh, theo việc m suy xt; d nghịch hay thuận tm vẫn qun bnh. Giống như ăn tro than khng khc g ăn mn ngon. Đối với cảnh thuận - nghịch đều đạt được, như vậy th mới c khả năng ở lu trong ci Sa-b m khng thoi tm, rồi chuyển ci Sa-b ấy thnh Tịnh Độ. Cng lực như vậy mới thnh tựu sự xuất ly.
Hữu Tướng tức l do duyn cấu uế hoặc chướng ngại su nặng, kh thnh tựu V Tướng. Nếu ở ci ny th chồng chất thm những khổ đau. Muốn tm tĩnh lặng th bị cảnh lăng xăng bn ngoi li ko, tm lại chạy theo cảnh th biết khi no mới ngộ được V Sinh? Tm nn duyn nhất Phật, qun niệm A-Di-Đ, khng tạo nghiệp c, cầu sinh ci Tịnh; thấy người tu tập php mn khc th khen ngợi tn dương, nghe ni lỗi người cũng khng sinh tm khinh ch; buộc tm một chỗ, nghĩ đến cảnh Ty Phương, ba nghiệp hỗ trợ cho nhau th nhất định được sinh về ci ấy, cũng thnh tựu hạnh xuất ly.
Xin cc vị hy dng trnh độ của mnh để xt nghiệm gio php, php no ph hợp th hnh tr. Người hnh nghiệp đ su, đạt địa vị Bất Thoi, chẳng nhọc cng chấp tướng, nguyện sinh về Ty Phương. Cn hạng căn cơ thấp km, chưa thot khỏi lun hồi th cần phải chứng V Sinh, mới được xuất triền[24]. Rất nhiều người miệng ni V Sinh m khng c ai chứng đắc. Vậy, muốn đạt được V Sinh cần nương vo thắng cảnh[25]. V thế, nn lấy việc cầu V Sinh thấy Phật lm duyn chứng ngộ.
Ở lu trong ci Dim-ph, thường gặp bạn tốt, tuy ngy đm nghe chnh php, nhưng người thuyết vẫn cn l phm, cho nn chưa chứng được l. Kinh Duy-Ma ghi: Suốt ngy thuyết php m khng thể khiến cho người khc chứng Diệt tu Đạo, đ chnh l h luận, chứ chẳng phải cầu php. Cho d đời tương lai c gặp bạn tốt, pht khởi nhn ngy nay th cũng trở thnh h luận, chi bằng cầu sinh Tịnh Độ, chấm dứt lun hồi, chứng nhập rừng bu, vừa nghe chnh ngữ, tức thời thnh tựu v số Php nhẫn. Xt kỹ hai duyn ny th chớ c do dự!
Phần 6
Kinh Niết-Bn ghi: A-Nan gặp nạn ma, Bồ-tt Văn Th đến cứu gip. Kinh Đại Phẩm ghi: Ma vương biến lm Phật, mọi người khng thể biết. Kinh Ưu-Ba-Cc-Đa ghi: Ma biến lm Phật, Tn giả đảnh lễ.
Hỏi: A-Nan đ chứng quả Dự Lưu thường bị ma quấy ph, đức Phật sai Bồ-tt Văn-Th đến cứu m đạt được bổn tm. Lại nữa, ma c thể ha lm thn Phật thuyết php cho người, hng Bồ-tt hạnh cn cạn mỏng đều khng hay biết. Tn giả Cc-Đa tu tập đạt đến địa vị V Học thấy ma biến lm Phật, khng biết m quy y. Nay muốn qun tưởng Phật A-Di-Đ để đến khi lm chung được thấy Phật. Đy đều l cảnh giới của ma lm sao nương được. Nếu như cảnh thấy đ l chn thật th đng l một liều thuốc hay, cn gặp phải ma th chắc chắn rơi vo dng t. Khối ghi chưa trừ, rất mong được dung thng?
Đp: Đấng Đại Gic phương tiện thị hiện thn tướng siu việt, d cho ma c giả hiện quấy nhiễu th th cũng khc biệt. Bởi trải qua nhiều kiếp sing năng tu tập, nhn th th thắng trn đầy, quả th thnh tựu vạn đức, tướng hảo siu việt, tệ ma đu c snh bằng. V sao? V thn Như Lai như Tử ma kim[26], tướng hảo rực rỡ, sng ngời như minh chu vượt hẳn mun vạn mặt trời. Cho d Ma vương c biến hiện cũng khng thể c được tướng hảo như vậy. Những việc của kẻ hạ phm lm sao snh với bậc tn qu. A-Nan đ ở trong hng Thanh Văn m thị hiện chứng quả Dự Lưu, nhưng theo thật hạnh th Ngi đ chứng Sơ Địa từ lu. Bởi nghĩ đến sau khi Đức Phật diệt độ, người tu hnh thường bị ma ph hoại tịnh tm, khng sao chế phục được, cho nn thị hiện bị rơi vo lưới ma để thỉnh Phật cứu gip. Thần ch đ tuyn lm nhn khởi mi mi lưu truyền về sau để người học ph ma chứ chẳng phải Thnh nhn, v phm phu mới mắc vo lưới ma.
Kinh Đại Phẩm ghi: Ma biến lm Phật m hoặc phm phu, Bồ-tt ở giai vị thấp, khng phn biệt được. Đ l kinh Đại Phẩm chưa luận về nhn duyn khởi gio phương tiện, cn trong hội Niết-Bn, nhn hỏi m thuyết php, Ca-Diếp hỏi rằng: Lm sao biết được Phật thuyết hay ma Ba-tuần thuyết? Đức Phật bảo Ca-Diếp: Giống như kẻ trộm ban đm đột nhập vo nh. Nếu người giữ nh biết được th tn trộm liền rt lui. Hnh giả cũng vậy, đ vo ngi nh Phật php, được mn ăn ngon, khng nghĩ đến ma. Tn nghi của Đức Phật th trang nghim tuyệt diệu. Ma c đến che lấp sự thật, th người tu Phật nn kho phn biệt: Giữa chặng my Đức Phật c tướng bạch ho, xoay về bn phải tạo thnh vng trn, ngoi kn m trong rỗng, nh sng chiếu khắp, rực rỡ tinh khiết, sng sạch như lưu ly, dung nghi rạng ngời như nh mặt trời. Nhục kế Ngi nh cao, tc xanh biếc, từng sợi từng sợi uyển chuyển xoay vng về bn phải. Nếu thấy được những tướng hảo th thắng ấy chnh l thấy tn nghi chn chnh của Đức Phật; nếu thấy tướng khc th đều l ma.
Ngi Ưu-Ba-Cc-Đa khng nhận ra ma, bởi v Ngi sinh sau thời Đức Phật, theo thứ tự truyền php th Ngi lm Tổ thứ năm, thuyết php gio ha, độ rất nhiều chng sinh. Một hm Ma vương tun mưa hoa xuống php hội rối loạn tm đại chng, khiến cho tất cả khng thể lnh ngộ được. Chng lại cn bố th mũ bu để lm m hoặc lng người. Tn giả rủ lng thương xt, vui vẻ đn nhận, nhn đ ni với Ma vương rằng: Ta vng theo lời dạy của Đức Phật, biết nghĩa biết n. Ngươi đ bố th mũ bu cho ta, ta cũng c xu chuỗi bu xin đp tặng lại cho ngươi. Thế rồi, Ngi đem ba loại tử thi l người, ch v rắn biến xu chuỗi bu đeo vo trong cổ của Ma vương.
Ma Ba-tuần mừng rỡ ni: Tn giả Cc-Đa thần lực siu việt, gio ha chng sinh, đ bước ln quả thnh. Vậy m, bọn ma chng ta dụ dẫn khiến ng ấy nhận mũ bu, lại cn dng chuỗi ngọc đp lễ. Cc-Đa đ rơi vo lưới ma, đường c tăng thm, cn quyến thuộc của ta khng bị hao tổn. Ni xong, bọn chng v cng vui mừng, liền ko nhau trở về cung. Vừa đến ci trời Tứ thin vương[27], ngi Cc-Đa bn thu nhiếp thần lực, chuỗi bu anh lạc lại biến thnh tử thi, snh trướng hi hm, mu mủ lan trn. Ma Ba-tuần buồn b khng vất đi được, bn đi khắp cc ci trời cầu xin trừ bỏ. Nhưng cc vị trời đều ni: Chng ti khng c khả năng, Ưu-Ba-Cc-Đa ny l đệ tử của đức Thch-ca Như Lai. V cc ngươi khng biết mới cả gan quấy nhiễu, nn Ngi tạm dng việc ny để chiết phục thn tm của ngươi, mau mau quy y Ngi để trnh khỏi tai họa. Ma Ba-tuần bay xuống đến trước Thnh giả, năm vc st đất ch thnh cầu xin sm hối. Tn giả Cc-Đa thương xt trừ bỏ cc tử thi v ni rằng: Ta sinh sau thời Phật, khng gặp được Đức Như Lai. Ngươi c thể biến lm hnh Phật cho ta chim ngưỡng được khng?
Ma liền vo trong khu rừng biến thnh thn Phật. Ngi Cc-Đa thấy vậy trải ta đảnh lễ. Ma rất kinh sợ thưa rằng: Đệ tử ngu muội, khng dm tri lời Ngi dạy, tuy con biến lm Phật, nhưng vẫn cn ở trong trần tục, Tn giả đảnh lễ, e rằng con mất v lượng phước đức. Tn giả đp: Ta gần th đảnh lễ tượng Phật, xa l cung knh đức Đại sư. Ngươi l ma khng phải đối tượng để ta cung knh. Nay ngươi chớ lo, đừng lầm sợ mất phước! Thế l, Ma vương v cng vui vẻ, xả bỏ cc tạp hạnh, quy y Phật, Php, Tăng, đảnh lễ Ưu-Ba-Cc-Đa rồi trở về cung, khng cn xuất hiện nữa.
Như vậy, lm sao nghi ngờ ni ngi Ưu-Ba-Cc-Đa khng nhận ra ma? Giống như nhiều người ti giỏi trợ gip một người th kẻ hung c khng thể no xm hại được. Người tu hnh cũng như vậy, khi đ niệm ch thnh, quyết định sinh về ci kia th được mười phương chư Phật cng trợ gip, cho đến khi hết bo thn ny, ma vẫn khng thể no nhiễu loạn được. Đức A-Di-Đ gio ha chng sinh, chiếu nh sng từ bi để tiếp dẫn hữu tnh, khiến họ ln được bến bờ an vui tối thượng, đừng sợ ma quấy nhiễu m khng tu nhn tốt đẹp!
Phần 7
So snh sự hơn km giữa Ty Phương Tịnh Độ v cung trời Đu-Suất.
Hỏi: Tịnh Độ của Phật A-Di-Đ cch đy rất xa, cung trời Đu-Suất của Phật Di-Lặc ở tại ci Dục ny, sao khng nguyện sinh về Đu-Suất, m lại hướng về Ty Phương? Bỏ dễ cầu kh, h chẳng phải l trở ngại ư?
Đp: C rất nhiều điểm để so snh hai ci. Nay nu sơ lược mười điểm sai biệt để đả thng cc mối nghi:
1. Thọ mạng c di ngắn: Thọ mạng của chư thin ở cung trời Đu-Suất chỉ 4.000 tuổi; cn thọ mạng của người ở ci Cực Lạc đến trăm ngn vạn ức na-do-tha [28] a-tăng-kỳ[29] kiếp.
2. Chỗ ở c trong ngoi: Ở cung trời Đu-Suất, nếu tr huệ nhiều, liền được sinh vo Nội Viện, được lm thị giả đức Phật Di-Lặc. Nếu phước nhiều m huệ t, th sinh ở Ngoại Viện, khng được gặp đức Từ Thị. Cn ở Tịnh Độ hon ton khng c trong ngoi, bo thn tuy c hơn km, song đều l thnh hiền.
3. Cảnh c tịnh uế: Nếu được sinh vo Nội Viện Đu-Suất th thấy được thnh hội của đức Phật Di-Lặc, thường pht khởi duyn thanh tịnh; cn ở Ngoại Viện th tất cả cc thứ hương hoa, lầu gc, m nhạc đều lm khởi tm đắm nhiễm. Cn Ty Phương Cực Lạc, khi su căn tiếp xc với cy, chim, nước, lưới, m nhạc th đều nui dưỡng đạo tm.
4. Bo thn khc nhau: Chnh bo ở Đu-Suất th nam nữ khc biệt, cng đắm nhiễm lẫn nhau, chướng ngăn đạo nghiệp. Người được vng sinh Ty Phương đều l bậc trượng phu, thn mnh v người đều thanh tịnh, khng đắm nhiễm.
5. Chủng tử v hiện hnh c sai khc: Nếu người sinh về Đu-Suất th chủng tử phiền no v hiện hnh phiền no đều pht khởi, nhưng người sinh về Ty Phương Tịnh Độ, chỉ c chủng tử phiền no, hon ton khng c hiện hnh phiền no.
6. Việc tu tập c tinh tấn, lui sụt khc nhau: Nếu sinh về Đu-Suất, do c nam nữ, nn năng lực tr tuệ cn yếu km, do đ đa số đều bị lui sụt. Cn sinh về Cực Lạc th năng lực tr tuệ lớn mạnh, khng cn cc hoạt động của dục, chỉ chuyn tinh tấn tu hnh.
7. Giới v phi giới khc nhau: Sinh về Đu-Suất chưa la khỏi ci Dục, nếu c nạn lửa pht khởi th bị thiu đốt. Cn sinh về Ty Phương hon ton vượt khỏi ba ci, cc nạn nước, lửa, gi v.v đều khng thể hại được. Do ở ci Tịnh c hnh chất nn chẳng phải l ci V Sắc; nương vo đất m ở, nhưng khng nhiễm cảnh sắc, cho nn chẳng phải ci Sắc; khng c dm cho đến đon thực[30], cho nn chẳng phải ci Dục.
8. Hnh tướng đẹp xấu tri nhau: Sinh về Đu-Suất th nam nữ khng đồng, đẹp xấu khc biệt. Nếu sinh về Tịnh Độ th thn sắc vng rng, hon ton sng rỡ, đều l tướng đại trượng phu.
9. Xả bỏ thn mạng để vng sinh về hai ci khng giống nhau: Khi xả bỏ thn mạng sinh về Đu-Suất, khng c người đến tiếp dẫn. Cn khi sinh về Tịnh Độ th Thnh chng đến đn rước.
. Kinh khuyến khch c nhiều t: Khuyn sinh về Đu-Suất chỉ c kinh Di-Lặc Thượng Sinh Đu-Suất, nhưng văn kinh khng thiết tha n cần, chỉ khuyn tu một cch sơ lược. Cn Tịnh Độ th rất nhiều kinh luận khuyn sinh về, Đức Phật n cần, hết lng khuyn vng sinh.
Lại hỏi: Ty Phương Tịnh Độ, ci nước th thắng, thời đại an ổn, tất cả hng phm phu căn cơ thấp km lm sao được vng sinh?
Đp: Ci Cực Lạc thanh tịnh nhiệm mầu, muốn vng sinh về đ thật rất kh, nhưng nhờ sức Phật gia tr, nn vng sinh trở nn dễ dng!
Phần 8
Kinh V Lượng Thọ (Đại Bản) ghi: Người sinh về Cực Lạc, trụ trong Chnh Định Tụ. Kinh A-Di-Đ ghi: Chng sinh sinh về ci Cực Lạc đều l bậc A-bệ-bạt-tr.
Hỏi: Nếu luận bn rộng về quả vị Bất Thoi, phải ni đến cng đức tu tập trong vạn kiếp, nhưng sao chỉ niệm Phật một đời, thậm ch chỉ mười niệm lc sắp chết đều được đức Phật A-Di-Đ tiếp dẫn sinh về ci Cực Lạc, chứng được Bất Thoi. Chỉ luận về cng hạnh hẳn đ c sai khc như thế, th lm sao ph hợp?
Đp: Bất Thoi v Chnh Định, tuy khc tn gọi nhưng nghĩa giống nhau. Người tu hnh c hai loại: người ở ci uế, kẻ ở ci tịnh.
Tu nhn ở ci uế, cần phải trải qua vạn kiếp; cn khởi hạnh ở ci tịnh vốn c nhiều đường. Nay trnh by về Bất Thoi. Luận Thập Trụ Tỳ-b-sa nu ra bốn loại:
1. Vị Bất thoi: Chnh l vạn kiếp tu nhn, ni thnh tựu được Duy Thức Qun[33] th khng rơi vo hạnh c Luật Nghi[34], khng cn lun hồi sinh tử nữa.
2. Hạnh Bất Thoi: Đ được Sơ Địa, thnh tựu Chn Duy Thức Qun, xả bỏ tm Nhị Thừa, bất thoi hạnh lợi tha.
3. Niệm Bất thoi: Địa thứ Tm trở ln, thật chứng tr v cng dụng[35], lc định hoặc tn đều được tự tại, khng c niệm lui sụt.
4. Xứ Bất thoi: Tuy khng c văn kinh luận minh chứng, nhưng dựa vo l để thnh lập. V sao? Như luận Tỳ-B-Sa ni: Hng A-la-hn căn thoi, nếu đắc quả trong ci người thuộc Dục giới, th gặp năm duyn lui sụt, sợ mất Thnh quả, khởi tu hoặc[36]. Đ l: đi xa, nhiều bệnh, thch tụng kinh điển, thch ha giải tranh tụng, thch lm việc Tăng. Nếu đắc quả trong ci trời, khng gặp cc duyn lui sụt, liền đạt được Bất Thoi, chứng nhập V Dư Niết-bn[37]. Hnh giả cũng như vậy, chưa đạt được ba Bất Thoi trước trong ci người, nếu ở Sa-b th sẽ tri lăn trong sinh tử, đ l lẽ tất nhin. Bởi v ci nhiễm ny c năm duyn lui sụt:
1. Mạng sống ngắn ngủi, nhiều bệnh tật.
2. Nhiều duyn xấu rng buộc, ngăn ngại tịnh tm.
3. Những tạp thiện của ngoại đạo lm loạn chnh hạnh.
4. Cảnh giới su trần khuấy động tịnh tm.
5. Khng thường thấy Phật, chẳng nghe được lời chỉ dạy của Phật.
Nếu thường ở trong ci ny th gặp năm duyn lui sụt đ. Nhưng vng sinh Tịnh Độ th gặp được năm duyn tối thắng:
1. Mạng sống lu di, khng c bệnh tật.
2. Bạn tốt du dắt.
3. Ton l chn chnh, khng c t vạy.
4. Hon ton thanh tịnh, khng c cấu nhiễm.
5. Lun lun phụng sự chư Phật.
Nhờ năm duyn ny, nn được Bất Thoi. Xt về hnh vị khng thể snh bằng, nhưng được ci tốt duyn lnh, lại khng lui sụt. Giống như người c thường lm việc bất thiện, gặp được bạn lnh, xt thương khuyn bảo khng cn kết thn với kẻ c nữa, thường theo người hiền, cho đến suốt đời khng tạo tội c nữa.
Phần 9
Kinh A-Di-Đ ghi: Khng thể với nhn duyn phước đức thiện căn nhỏ m được vng sinh Cực Lạc.
Hỏi: Vng sinh Tịnh Độ cần phải nhớ vo thiện lớn, hnh tr đầy đủ cc tịnh nghiệp mới được vng sinh. Nếu chỉ niệm Phật sung như thế, lm sao vng sinh Cực Lạc?
Đp: Ni về thiện căn nhiều t th chỉ cần căn cứ vo việc niệm Phật để trnh by. Nếu qu khứ khng c nhiều duyn thiện th đời ny khng được nghe danh hiệu Phật. Nhưng nay được nghe đến Tịnh Độ, chuyn tm niệm Phật, tức l do nhn thiện qu khứ; lại nhớ nghĩ Ty Phương, quyết tm sinh về, đy l thiện căn lớn. Tuy nghe đến Tịnh Độ của Phật A-Di-Đ, pht nguyện vng sinh, nhưng việc tu khng chuyn, tm khng quyết định, đ chỉ l thiện nhỏ khng thể vng sinh Tịnh Độ được.
Lại hỏi: Về việc niệm Phật, chỉ niệm danh hiệu, giả sử c chuyn tm, nhưng chưa phải l thiện căn lớn, dẫu c xưng niệm danh hiệu Phật cũng đu được vng sinh?
Đp: Niệm Phật, l ni về php tu chung. Bởi v căn cơ chng sinh thọ nhận lợi ch khc nhau, do nguyện hạnh của chư Phật m thnh tựu danh hiệu Phật, do đ chỉ niệm danh hiệu Phật l bao hm đầy đủ cc cng đức, cho nn trở thnh thiện lớn, khng tri nguyện vng sinh. Nn kinh Duy-Ma-Cật ghi: Ba danh hiệu trước của Phật[38], nếu Phật giảng rộng th tn giả A-Nan trải qua mun kiếp cũng khng thể lnh hội được.
Luận Thnh Thật giải thch về danh hiệu Phật: Chn danh hiệu trước của Phật, đều thnh lập theo nghĩa ring. Nay gom cng đức của chn danh hiệu trước lập thnh danh hiệu Phật Thế Tn. Cho nn, nếu chỉ ni ba danh hiệu đầu tin th d trải qua mun kiếp cũng khng cng, A-Nan khng thể lnh ngộ hết được, huống g lại thm su danh hiệu sau nữa để tạo thnh danh hiệu Phật. V danh hiệu Phật c đầy đủ cng đức th thắng, cho nn niệm danh hiệu Phật trở thnh thiện lớn.
Phần 10
Kinh A-Di-Đ ghi: Ny cc thiện nam, thiện nữ! Số Thanh Văn niệm Phật cầu vng sinh Cực Lạc rất đng, nhiều v lượng v bin. Nhưng luận Tịnh Độ lại ni: Đối với hng căn kh Đại Thừa th hon ton khng c điều g đng ni, nhưng Nhị Thừa, người nữ v người thiếu căn th khng được vng sinh.
Hỏi: Như luận Tịnh Độ ni người nữ, người thiếu căn v hng Nhị Thừa đều khng được vng sinh. Nhưng kinh A-Di-Đ ni đều được vng sinh Cực Lạc. Như thế cả hai kinh đều l Thnh gio, tại sao mỗi kinh ni khc nhau?
Đp: Mỗi bộ kinh luận ty theo một duyn, nhưng xt kỹ lại th hon ton khng sai khc. Ni người nữ được vng sinh, l do tm tnh quyết định, v qu nhm chn thn nữ, hết lng niệm danh hiệu Phật để cầu vng sinh Tịnh Độ, đến khi bo thn ở ci Sa-b hết, chuyển lm thn trượng phu, ngồi vo đi sen bu, liền được vng sinh Tịnh Độ. Ni người thiếu căn được vng sinh, c năm hạng: Sinh, Kiền, Bn nguyệt, Đố, Nhị Hnh[39]. Những người thiếu căn như thế, tm tnh khng bnh thường, nhưng nếu pht tm dng mnh, quyết ch xả bỏ thn tn tật thiếu căn ny, để cảm nhận thn đầy đủ căn, liền được vng sinh Cực Lạc.
Hng Nhị Thừa c hai:
- Thứ nhất l hng ngu php, chỉ chứng l Nhn khng, khng biết l Php khng, đạt được quả nhỏ[40], cho nn gọi l ngu php. Hạng ny chỉ mong cầu lợi mnh, khng thực hnh hạnh lợi tha, v thế khng được vng sinh Tịnh Độ.
- Thứ hai, hng khng ngu php. Cc vị ny tuy chứng được quả A-la-hn, nhưng khng trụ vo quả nhỏ m theo cc Bồ-tt pht khởi tm Đại Thừa, nguyện sinh về ngay trước Phật để pht khởi hạnh lợi tha, do đ được vng sinh Tịnh Độ.
Hỏi: Luận Tịnh Độ ni: Hng Nhị Thừa khng được vng sinh. V sao Qun Kinh ni: Được vng sinh Tịnh Độ, nhưng lại chứng quả nhỏ?
Đp: Người ny, trước c chủng tử Tiểu Thừa, gặp được thiện tri thức, pht khởi tm Đại Thừa, do nhn tu tập Tiểu Thừa trước kia m chứng ngộ được tứ phi thường[41], rồi pht khởi tc nhn[42] liền chứng được quả nhỏ, nhưng nhờ vo sức dẫn dắt của thiện hữu tri thức Đại Thừa, nn khng trụ vo quả Tiểu Thừa, m trở lại pht khởi niệm Đại Thừa, do đ chẳng cn l Tiểu Thừa. Tuy căn l người nữ, nhưng thường cầu Bồ-đề, tin su Phật tnh của mnh v người đều bnh đẳng, liền pht thệ nguyện sẽ thnh Phật, độ khắp chng sinh, tm muốn xả bỏ thn người nữ, liền được vng sinh Tịnh Độ, đến khi bo thn sắp hết, Ha Phật đến tiếp dẫn, thnh bậc đại trượng phu, ngồi vo đi sen, được Phật gip cho tm an ổn, liền vng sinh Cực Lạc. Kinh căn cứ vo nghĩa ny, nn ni người nữ đều được vng sinh. Cn Luận khng căn cứ vo nghĩa ny, nn cho rằng khng được vng sinh. Hng Thanh Văn cần phải pht khởi tm Đại Thừa, nương theo đy tu tập, liền được vng sinh. Nhưng vẫn lấy theo tn cũ m gọi l Thanh Văn.
Hỏi: Hng Thanh Văn thường bị ch trch, v sao họ sinh vo ci kia vẫn cn gọi tn ấy?
Đp: Thanh Văn ngu php, mắc lỗi tự lợi qu nặng, khng thực hnh hạnh lợi tha, cho nn bị ch trch. Tuy vẫn gọi tn xưa, nhưng by giờ l Đại Thanh Văn, hạnh lợi tha rất lớn, đ l mỹ danh. Do đ kinh Php Hoa ni: Chng ta ngy nay chnh l Thanh Văn, dng m thanh Phật đạo khiến cho tất cả đều được nghe. Ty Phương cũng thế, tuy c Tiểu Thừa, nhưng đều l Thanh Văn chn chnh, cho nn khng c lỗi bị ch trch.
Phần 11
Dung hội cho Hnh giả Tam Giai[43]. Hnh giả Tam Giai c năm mối nghi nhỏ.
1. Hỏi: Chng sinh bị tri lăn trong sinh tử lun hồi chịu nhiều khổ no. Truy tm nguyn do đều pht khởi từ ba t độc. Nay chuyn tm niệm Phật, nguyện vng sinh Ty Phương, t độc cng tăng trưởng, h chẳng phải l kiến giải đin đảo ư? V sao? Bởi v ci Sa-b trược, lẽ ra phải thường ở, nhưng lại sinh nhm chn xả bỏ, đ chnh l t sn. Ty Phương Tịnh Độ l nơi chư Thnh qua lại, khng phải chỗ ở của phm phu m lại pht nguyện sinh về, tức l t tham. Sở dĩ như thế đều l do v minh, đ l t si. Đy l ba mầm độc chất chứa trong ruộng tm, giả sử c niệm Phật, th cũng chiu cảm đến thần, ma, quỷ lm sao được vng sinh Tịnh Độ?
Đp: Gio chỉ c sai khc, nhưng đều mong muốn lm lợi ch mun loi, người học kho biết lấy bỏ, mỗi mỗi ty theo cơ duyn. V sao? Nếu như ngộ được V Sinh, lẽ ra c thể ở lu trong ci Sa-b, nhưng nếu chưa chứng được giai vị Bất Thoi th kh trụ nơi ci uế. Nếu khế ngộ được V Sinh th Cực Lạc v Sa-b khng khc, chẳng cần nhm chn ci trược, ngưỡng cầu Ty Phương thanh tịnh. Nhưng nếu thn vẫn cn trong lun hồi, th cần phải nguyện sinh ci kia. Bồ-tt tuy trụ ở ci uế, nhưng L v Giải đ thng, qua lại khng cn cch trở. Hng phm phu chưa thnh tựu thắng qun, tuy tạm thời dứt khổ, nhưng rồi vẫn trở lại dng khổ đau. Do đ, xả bỏ ci nhiễm, chẳng nui lớn t sn; cn ưa thch Ty Phương, th t tham khng khởi, đồng thời tương ưng với phn biệt huệ[44]. Bn trong gom chứa ba thiện căn[45], bn ngoi chiu cảm sự trợ gip của chư Phật. Sau khi bỏ bo thn ở ci ny, liền được hoa bu ci Tịnh nghinh đn. Chớ sợ thần, ma, quỷ m khng nỗ lực tu tr chnh nghiệp.
2. Hỏi: Nghiệp đạo như cn cn, thiện c ắt c bo ứng. Từ lc cảm nhận thn mạng đến nay, chng sinh tạo c rất nhiều, tại sao khng nhận chịu quả bo m được sinh thẳng về Ty Phương? Giả sử muốn được vng sinh lẽ no khng bị chướng ngại?
Đp: Hễ tạo nghiệp th nhất định phải nhận quả bo khổ vui. Đ đồng l phm ngu th ci nhn tội lỗi chồng chất lu ngy ấy khng thể ni l khng c. Ngy nay thọ nhận được bo thn người, nghiệp c ấy đoạn trừ hết chưa? Nếu cho rằng đ đoạn hết, th nay đu cn c để đoạn trừ. Nếu như chưa diệt sạch, th tại sao khng chướng ngại nhn thọ sinh?
Nay hnh giả Tam Giai! Lc thọ nhận thn mạng ny, cc nhn c chưa đoạn trừ, nhưng do nghiệp ci người mạnh hơn, nn c kia khng thể ngăn ngại, đến khi thiện căn đ hết th sẽ phải thọ lnh quả khổ. Cần phải ni lại rằng: Tuy c nghiệp chưa đoạn trừ, nhưng do nghiệp ci người mạnh hơn, nn khng mất việc chiu cảm thn người, lại nhờ Tịnh nghiệp chuyển mạnh th lm sao c thể ngăn ngại được việc vng sinh! V sao? Bởi v Tam Quy, Ngũ Giới chỉ l nhn thiện hữu lậu, nn vẫn bị đin đảo mộng tưởng dẫn dắt g vo thai mẹ. Hạnh thấp km ny m nghiệp c cn khng thể ngăn ngại, cho nn mới được thn người. Huống g sức của nghiệp c đ khng mạnh, lại cn nhờ chnh hạnh từ qu khứ v sự pht tm hiện tại, nguyện đoạn tận gốc rễ khổ đau, th tương lai sẽ lm Phật, niệm niệm tinh tấn nguyện sinh Ty Phương. Khi bo thn ny hết, c cc Bồ-tt từ bi xt thương đến hộ niệm, khiến trụ vo chnh niệm, được thấy Thnh chng trước mặt, chỉ khao kht muốn được vng sinh, nhờ nhn duyn th thắng ny, cho nn vng sinh được dễ dng. Do đ, chớ nn hoi nghi m khng tinh tấn tu tập tịnh nghiệp!
3. Hỏi: Căn cứ vo việc tu hnh ngy nay, mọi người đều lấy học hỏi kinh điển lm tng th, chỉ niệm danh hiệu đức Phật A-Di-Đ th trở thnh kiến chấp, lại chướng ngăn thnh đạo, khng thot khỏi lun hồi, tại sao khng la bỏ php mn tu ring ny để tu học tất cả cc hạnh?
Đp: Tu học khắp cc hạnh l lợi ch rất lớn, bậc hiền tr thng đạt mới c khả năng lĩnh hội; kẻ tr cạn sức hn, kh m kham nổi. Do đ, đức Phật ty theo cơ duyn chỉ dạy chng sinh tu php mn ring ny, v hợp với căn tnh, khng tổn hại đến l. Nếu nương vo php mn ring biệt ny lm nhn để tu tập th thnh tựu hnh nghiệp rộng lớn.
4. Hỏi: Muốn tu đạo lớn trước phải biết r nhn của khổ, truy xt nguồn gốc khổ đau đều do nghiệp c m khởi ra cc cảnh c. Ở ci Sa-b ny khng hiểu được l tnh, l tướng của chư Phật, nn tạo ra v lượng v bin nghiệp c. Tất cả chng sinh c hai đặc điểm: Một l Thật Bo. Hai l Ứng Hnh. Thật Bo tức chn thể, Phật tnh; hnh tướng tức phổ thn[46]. Bởi v chng sinh m bản thể, cho nn nơi Như Lai Tạng vọng khởi tm tham, sn, si. Hnh tướng tuy c sai khc, nhưng Phổ thn th chỉ một. Do chng sinh cch đời khc th khng cn nhận biết nhau, rồi vọng khởi ln tm yu ght, thường đối với cha mẹ Phật tnh, m tạo cc hạnh st, đạo, dm v.v Cc bậc Thnh Tam Thừa thương xt chng sinh, ứng hiện thn đồng phm phu, nhưng chng sinh m mờ khng nhận biết, liền khinh thường, bức bch, lm tăng trưởng duyn c. Do trước kia khng biết r, bn sinh mộng tưởng đảo đin. Ngy nay được khai ngộ, đối cảnh liền nhớ nghĩ đến lỗi lầm, cho nn diệt trừ tội c đ lm, khng cho pht sinh lỗi lầm mai sau. Nhưng ở ci ny sm hối, mọi tội lỗi c thể tiu trừ, cn nhm la ci Sa-b, thch sinh về Tịnh Độ, lẽ no khng cn on kết ư?
Đp: Muốn đạt được đạo lớn cần cắt đứt nguồn gốc khổ đau, dứt trừ nguồn gốc khổ đau khng g hơn đoạn sạch hết cc lỗi c. Nơi tạo ra oan khin chnh ở ci Sa-b. Chất chứa những on hiềm, trở thnh i kết[47], ngy nay xt kỹ, đều do đin đảo mộng tưởng tri buộc. V muốn cho chng sinh hiểu r chn thể l Phật tnh, hnh tướng l Phổ thn, cho nn chư Phật từ bi mở by phương tiện, ứng khắp trong su đường, hiện thn đồng phm phu. Kiến giải như thế, mọi người đều biết, nhưng luận về khởi hạnh tu tập th hon ton khng. V thế hiểu biết th dễ, nhưng thực hnh lại kh.
Chỉ nn nghĩ tưởng php mn ny chn thật khng hư dối, khởi tm sm hối những tội c đ lm, v nguyện khng phạm những lỗi ở mai sau, chuyn tm niệm danh hiệu Phật, v tu tất cả php mn, hồi hướng vng sinh Tịnh Độ, khẩn cấp như cứu lửa chy đầu. Ci ny l chốn trầm lun, thở than mun kiếp lạc đường, hy an tm nơi Cực Lạc, chứng quả V Sinh, thnh tựu được hạnh tự lợi rồi, nn trở lại ci Sa-b, mở lng đại bi gio ha chng sinh, bnh đẳng cứu gip mọi loi, khng dừng lại giữa đường, khng rẽ sang lối khc. Chỉ vận tm khởi niệm: Trước v đp trả on th xưa, nguyện xả bỏ nhn khổ đau, cng nhau sinh về Cực Lạc, khi họ đều đ lĩnh hội, liền xả bỏ được on hiềm. Khng nn do đy m mi m giữ mối nghi!
5. Hỏi: Ngy nay cch Phật qu xa, hng phm ngu thấp km, cần phải lễ sm Bồ-tt Địa Tạng, một vị Bồ-tt c duyn với chng sinh ở ci ny, lẽ ra phải chuyn niệm danh hiệu Ngi v niệm Tam Bảo. Niệm danh hiệu Phật A-Di-Đ ở Tịnh Độ l php mn tu hnh của hng thượng căn, v hng căn cơ Đệ Nhị Giai[48] mới c khả năng pht khởi niệm. Chng sinh nay đ ở vo thời c trược, tnh dục thấp hn, lm sao thực hnh được php mn tu tập của cc bậc thượng căn? Bậc thượng căn tu học php của hng hạ căn th khng hợp v chậm tiến đạo; cn hng hạ căn tu tập php của bậc thượng căn th chướng đạo, chịu khổ m thi. Php mn tu tập v căn cơ đ khng khế hợp nhau th c thể thnh tựu được ư?
Đp: Những điều ng nu ra thật cũng hợp với kinh gio, bởi nếu tu tập chưa lu th sẽ pht khởi mối nghi ny. Nhưng muốn dứt nghi, th cần phải mở ra php tu thiết cận. Ở đy xin lược nu hai nghĩa: thứ nhất l dẫn Thnh gio; thứ hai l phn tch nghĩa mn.
* Dẫn thnh gio:
Ni về Thnh gio th rất nhiều bộ loại, nếu chp ra nhiều, thật kh nghin cứu, ở đy chỉ trch dẫn sơ lược năm đoạn kinh quan trọng để nu ln những điều hi hữu, t thấy, nghe:
1. Kinh Đại Tập Hiền Hộ ghi: Phật bảo Hiền Hộ: Sau khi Như Lai Niết-bn, cc đệ tử hy lưu truyền mn tam-muội ny. Cc Tỳ-kheo xấu c, khng thể tin thọ, cho l lời của ngoại đạo, lời của ma. Phật lại bảo Hiền Hộ: Khi Tỳ-kheo lm việc xấu c, khi cc nước đnh nhau, hủy bng lẫn nhau, khi chng sinh ở trong c trược th bốn chng đệ tử[49] c khả năng lưu truyền php ny để lm lợi ch chng sinh.
2. Kinh Dược Sư ghi: Bồ-tt Văn-Th v chng sinh thời Tượng php[50] m thỉnh: bốn chng đệ tử cầu vng sinh Ty Phương, nhưng tm khng quyết định th niệm danh hiệu Dược Sư, liền đoạn trừ được lưới nghi, đến khi sắp chết c tm vị Bồ-tt dẫn dắt vng sinh.
3. Kinh A-Di-Đ ghi: Chư Phật ở cc phương khc đều khen ngợi Đức Phật Thch-Ca ở trong ci Ngũ trược[51] lại ni được php kh tin nhận, chư Phật ở su phương đều hiện tướng lưỡi rộng di ni lời chn thật để xc chứng.
4. Qun Kinh ghi: Hong hậu Vi-Đề-Hi v những chng sinh bị năm c trược bất thiện, năm nỗi thống khổ bức bch, thỉnh Phật giảng php mn Niệm Phật cầu sinh Tịnh Độ. Lại nữa, trong ba phẩm thuộc bậc hạ, ton l những hạng người tạo nghiệp c, cũng đều được vng sinh.
5. Kinh V Lượng Thọ ghi: Đức Phật Thch-Ca v chng sinh trong ci Ngũ trược m thuyết php, gip chng sinh xa la năm việc xấu c, trừ năm nỗi thống khổ, diệt năm ngọn lửa đốt thn[52]. Lại, vo đời sau, khi cc kinh Phật bị hủy diệt hết, Như Lai v lng từ bi thương xt chng sinh, chỉ lưu truyền một bộ kinh ny, lưu trụ lại trăm năm. Bấy giờ, chng sinh khởi ln một niệm tn thọ liền được vng sinh về Cực Lạc.
Hỏi: Cc đoạn kinh được trch dẫn chnh thật do Phật ni, hon ton khng hư dối, nhưng chưa biết đ l php mn phương tiện hay l gio l rốt ro?
Đp: Lời ng hỏi rất đng. Cc kinh gio được viện dẫn đều l php mn rốt ro. V sao? V nếu l gio bất liễu nghĩa th Phật đ giải thch r nơi hội Niết-bn. Nhưng php mn Tịnh Độ ny đ chẳng cn g nghi để hỏi nơi Song Thọ. Hơn nữa, chư Phật trong mười phương đều đ xc chứng. Căn cứ vo hai nghĩa ny, cho nn đy chẳng phải l php phương tiện. Trn l trch dẫn sơ lược Thnh gio để trnh by nhn của gio thuyết.
* Trnh by nghĩa mn:
Giải thch sơ lược mn, để trừ bỏ mối nghi. Nhất m[53] diễn xướng th mỗi mỗi căn cơ liễu ngộ khc nhau. Tuy c mun ngn sai khc, nhưng đều được khế ngộ. Bồ-tt Địa Tạng pht nguyện rộng lớn vo ci c cứu độ chng sinh. Đức Phật A-Di-Đ dng lng đại bi chỉ trong mười niệm tiếp dẫn hm linh. Nếu khng cầu vng sinh Tịnh Độ e rằng sẽ rơi vo ba đường c. Niệm danh hiệu Bồ-tt Địa Tạng l mong cầu cứu khổ. Nay khuyn chuyn tm niệm danh hiệu Phật, pht nguyện vng sinh Ty Phương, khi mạng sống sắp hết, chư Phật liền đến tiếp dẫn; đ được vng sinh Tịnh Độ, bặt dứt ba đường, khng cn nếm chịu cc khổ no, khng nhọc cng cầu xin cứu vớt. Tng chỉ của Tam giai gio l ty theo thời cơ m ni, sau 1.500 năm khng c người tu Tịnh nghiệp, giả sử c người tu tập, cc hạnh đều thnh tựu, đ l hạng Đệ nhị giai chứ chẳng phải l hng phm phu thấp km. Nay xt ny, th hnh nhn vừa ni chỉ gồm phẩm Thượng v Trung trong ba phẩm. Cn php mn Tịnh Độ, định - tn [54] đều chung, tc nghiệp[55] cạn hay su đều được vng sinh Cực Lạc. Từ hng xuất gia thanh tịnh hay kẻ tại gia tn qu ở nơi vắng lặng, tm tr khng loạn, tu tập qun nghiệp, nhất định vng sinh. Những người chẳng mng vinh hoa, chẳng để tm đến cc việc cng tư, chẳng tham việc thế tục, sing năng học hỏi, tu tập đạo nghiệp, đầy đủ tn nhn[56] ba phước[57], nhất định vng sinh Cực Lạc. Người thiếu thốn của cải, cng việc tri buộc, nhưng quyết một lng tu hnh, cũng được vng sinh. Người đời nay gy tội, cho đến kẻ Nhất-xiển-đề khi mạng sống sắp hết, bị cc thứ khổ bức bch, bỗng nhin gặp được thiện hữu tri thức, hướng dẫn niệm danh hiệu Phật, tướng c được tiu trừ, liền vng sinh Cực Lạc. Bậc thiện căn Đại Thừa, từ người suốt đời khng tạo lỗi, cho đến bậc hồi hướng chung tm[58], căn cứ vo tc nghiệp cạn hay su m phn lm ba phẩm bậc Thượng. Người căn cơ Tiểu Thừa, từ thiện th[59] cho đến Thế Đệ Nhất Php[60], chia lm ba phẩm bậc Trung. Hạng thuộc căn cơ Đại Thừa hay Tiểu Thừa, căn cứ theo lỗi nặng nhẹ, phn lm ba phẩm bậc Hạ. Đy l do tu đạo cạn hay su, tạo c nặng hay nhẹ, nhưng đều pht tm Bồ-đề, nguyện vng sinh Tịnh Độ, ty theo nghiệp nhiều t m đều được vng sinh. Khng thể chấp lệch một bề, hủy bng nghi ngờ Tịnh nghiệp.
Lại ni, thời c trược ngy nay khng thch hợp cho người niệm Phật, nguyện cầu vng sinh Tịnh Độ. Lời ny thật thiển cận! Kinh V Lượng Thọ (Đại Bản) ghi: Khi kinh Phật diệt hết, Đức Phật v lng từ bi thương xt chng sinh, chỉ lưu lại kinh ny một trăm năm. Lc bấy giờ, chng sinh nghe danh hiệu Phật m pht khởi niềm tin, đều được vng sinh Cực Lạc. muốn ni Như Lai thuyết gio để lm lợi ch chng sinh c thời hạn. Sau 10.000 năm mạt php, cc kinh khc hon ton diệt hết, chỉ c kinh A-Di-Đ lm lợi ch v số chng sinh, cho nn đức Phật chỉ lưu lại kinh ny trăm năm. Bấy giờ đ trải qua 10.000 năm thời mạt php, tất cả cc kinh đều diệt hết, đức Phật Thch-ca c n đức lớn thương xt chng sinh lưu lại gio php 100 năm. Lc ấy, người tu liền được vng sinh Tịnh Độ, tại sao cn nghi ngờ m khng pht nguyện vng sinh? Xt r văn kinh ny, đủ để trừ bỏ mối lo, chớ m giữ kiến chấp trong lng m khng dung thng được cc kinh.
Phần 12
Căn cứ vo luận Nhiếp Đại Thừa để dung thng nghĩa Biệt Thời[61]. Luận ghi: Chỉ cần pht nguyện liền được vng sinh về ci An lạc. Đ l nghĩa Biệt Thời.
Hỏi: Luận Nhiếp Đại Thừa cho đ l Biệt Thời. Nay kinh ny dạy niệm Phật liền được vng sinh th thế no?
Đp: Nghĩa Biệt thời của Nhiếp Luận v php mn Tịnh Độ đu c g khc nhau. V sao? Bởi v khi pht nguyện chưa thể vng sinh ngay, nhưng từ tm pht nguyện m khởi hạnh niệm Phật mới thnh tựu Tịnh nghiệp. Trước nguyện, sau hạnh nn ni l Biệt Thời, chứ khng phải cho rằng niệm Phật khng vng sinh ngay được.
Phần 13
Dung thng với kinh Php Hoa. Kinh ghi: Nếu người tm tn loạn đi vo trong thp miếu, vừa niệm Nam M Phật, đều đ thnh Phật đạo.
Hỏi: Người tm tn loạn niệm danh hiệu Phật th chưa thnh tựu quả Phật ngay (chỉ mới thnh tựu Phật đạo). Cn người một đời niệm danh hiệu Phật, tại sao lại vng sinh về ci Tịnh?
Đp: Tm tn loạn xưng niệm liền thnh Phật đạo, bởi Phật đạo l nhn, thật khng hư dối. Niệm Phật vng sinh ci Tịnh, tức khi bo thn hết sẽ sinh về, cũng đu c sai?
Phần 14
Trnh by sơ lược về phương php tu tập.
Hỏi: Đ r niệm Phật để lm nhn vng sinh, nhưng chưa biết phải hiểu như thế no? Phương php chn chnh niệm Phật ra sao?
Đp: Xt từ qu khứ v bin v số kiếp, dẫu kẻ c tu nhn th hư dối nhiều m chn thật t, chỉ cầu danh lợi, vọng chấp nhn ng: D họ c lm nhiều thiện duyn cũng khng phải v chnh l, do đ phải bị tri lăn trong đường c, chịu khổ v cng. Đức Thnh Chủ A-Di-Đ để lại danh hiệu nhiếp ha chng sinh đời sau, Ngi đ thnh tựu quả Phật trải qua mười kiếp. Cn bọn chng ta ngu si, chỉ biết tham lm điều c, tuy học Phật php m chỉ cầu danh hiện đời; tự cho mnh đng cn người khc l sai; tm thường ngạo mạn, tm cầu cơm o, ngy đm nhọc nhằn; nếu c lc rảnh rỗi th chạy theo bạn c. Giả như khng gặp được bạn tốt th lm sao nghe được ci Tịnh? Một mai v thường th rơi trở lại con đường c. Nay gặp được bậc đại thiện hữu tri thức c duyn với ta, dạy ta tư duy, bỏ những hạnh c, được nghe bổn nguyện từ bi của đức Phật A-Di-Đ, từ mười kiếp đến nay thường hoằng ha chnh php. Bởi ta bị nghiệp chướng nặng nề, nn ngy nay mới được nghe, trong lng bi thương, v cng hổ thẹn, tham sn si sinh khởi dẫy đầy. Nhưng chỉ cần tu theo bốn cch để lm chnh nghiệp:
1. Tu thời gian di, l từ khi pht tm cho đến lc thnh Phật, lun tạo nhn Tịnh Độ, khng hề thoi chuyển.
2. Tu cung knh, ở đy lại c năm trường hợp:
- Cung knh những bậc thnh c duyn, nghĩa l khi đi, đứng, ngồi, nằm khng quay lưng về phương Ty; hỷ mũi, khạc nhổ cũng khng hướng về phương Ty.
- Cung knh tượng v gio c duyn: Tượng l tạo biến tướng[62] Phật A-Di-Đ Ty Phương, nếu khng vẽ được nhiều th chỉ cần vẽ một hnh đức Phật v một hnh Bồ-tt cũng được. Gio l như cc kinh A-Di-Đ v.v nn đựng trong đy ngũ sắc, tự mnh đọc tụng hoặc hướng dẫn mọi người đọc tụng. Những kinh v tượng ny, nn an tr trong thất, su thời lễ sm, dng hoa hương cng dường, hết lng cung knh tn trọng.
- Cung knh cc bậc thiện hữu tri thức c duyn, nghĩa l những bậc tuyn giảng gio nghĩa Tịnh Độ, d ở xa ngn do-tuần[63], hay dưới mười do-tuần cũng đều cung knh tn trọng, thn cận cng dường. Cn đối với những người tu học php mn khc cũng đều khởi tm cung knh, xem họ khng khc với mnh, chỉ biết hết lng knh trọng. Nếu khởi tm khinh thường th phạm tội rất nặng. Cho nn, cung knh hết thảy th trừ được chướng ngại cho cng hạnh tu tập.
- Cung knh bạn đồng học, nghĩa l cung knh những người cng tu Tịnh nghiệp với mnh. Do nghiệp chướng của mnh su dy, tự mnh tu tập ring biệt sẽ kh thnh tựu, cho nn cần phải nương nhờ vo bạn tốt đồng tu mới c thể thnh tựu đạo hạnh. Bạn b đồng tu học nn cứu gip những lc hoạn nạn, phải hết lng tương trợ, bảo vệ v tn trọng lẫn nhau.
- Cung knh Tam Bảo: Biệt Tướng hay Đồng Thể Tam Bảo đều phải hết lng cung knh. Ở đy khng ghi chp, v e người tu hnh cạn cợt khng thật nương vo đ để tu tập, nn chỉ trnh by sơ lược về Trụ Tr Tam Bảo để tạo nhn duyn lớn cho những hạng người ấy!
* Phật Bảo l những tượng Phật được chạm khắc bằng gỗ chin-đn, bằng vng rng, ngọc, hay thu dệt trn lụa, hay tạo bằng đ, đất. Phải hết lng cung knh những linh tượng ny, rồi qun tướng để tiu tội, tăng phước. Nếu khởi một mảy tm khinh thường th tội c tăng trưởng, mất hết thiện căn, chm mi đường c. Chỉ cần qun tưởng tượng Phật th tương lai sẽ thấy chn Phật.
* Php Bảo l gio chỉ Tam thừa của Phật, được lưu thng khắp php giới, được danh c diễn đạt, l duyn pht sinh giải ngộ, cho nn cần phải trn trọng knh ngưỡng. V l nền tảng pht khởi tr tuệ, nn sao chp tn knh, thường bảo quản trong hm, an tr trong tịnh thất thật trang nghim. Mỗi khi đọc tụng, thn tm phải thanh tịnh.
* Tăng bảo l thnh tăng Bồ-tt, đối với những người ph giới cũng nn bnh đẳng khởi tm cung knh, chớ sinh tm khinh thường.
3. Tu khng gin đoạn: Nghĩa l thường xuyn niệm Phật, pht tm cầu vng sinh, bất cứ lc no cũng kho lo qun tưởng. Giống như c người bị bắt giam, lm kẻ ti tớ, chịu đủ mọi cay đắng nhọc nhằn, bỗng nhớ đến cha mẹ, muốn trốn về qu cũ, nhưng hnh trang chưa đủ, phải ở lại qu người, ngy đm suy nghĩ, khổ đau tột cng, khng lc no khng nhớ đến cha mẹ. Đến khi sự việc đ thnh, liền được trở về qu, gần gũi cha mẹ, mặc tnh vui sướng. Hnh giả cũng vậy, trước kia do nhn phiền no lm nhiễu loạn thiện tm, ti sản phước tr đều tan mất, đắm chm lu ngy trong sinh tử, bị phiền no khống chế, khng được tự do, thường lm ti tớ cho Ma vương, dong ruỗi trong su đường, đau đớn thn tm. Nay gặp được duyn lnh, chợt nghe được danh hiệu đức từ phụ A-Di-Đ, khng tri với nguyện lớn, nguyện cứu vớt quần sinh, nn ngy đm dốc lng pht nguyện vng sinh. Cho nn chuyn cần, khng mệt mỏi, biếng trễ, lun nhớ nghĩ n Phật, tm thường giữ chnh niệm đến hết bo thn ny.
4. Khng tu php mn khc: nghĩa l chuyn tm cầu sinh Cực Lạc, lễ bi xưng niệm danh hiệu đức Phật A-Di-Đ, khng được xen lẫn vo cc php mn khc, hng ngy cần phải tu tập như vậy, niệm Phật tụng kinh, khng hnh cc kha lễ khc.
LỜI BẠT
Đ sinh vo thời Tượng php, cch Phật qu xa, đạo c ba thừa vẫn khng sao khế ngộ. Hai ci trời người, loạn động bất an, chỉ c bậc huệ tm cao rộng, mới c thể ở lu trong ấy; cn như kẻ tr cạn hạnh th, e rằng mi bị đắm chm trong ci tối tăm. V thế, thn cần phải la xa ci Sa-b, tm gởi vo cảnh Tịnh. Knh xin những bậc cng tu Tịnh nghiệp, pht khởi thn tm, nương theo php niệm Phật ny, nhất định sẽ la bỏ được ci Sa-b. Mong rằng mọi người chớ để tm chạy theo danh lợi, lun canh cnh nỗi sợ v thường. Cho d danh tiếng c đuổi kịp Huệ Viễn, Đạo An th đu khc no bng chớp; đức vượt xa Tăng Triệu, Đạo Sinh cũng giống như Cn thnh?
Văn Tam khng, Cửu đoạn[65], l su kn m ngn từ lại qu đổi mnh mang; gio Thập Địa, Ngũ Tu[66], nghĩa uyn o m lời lẽ v cng phức tạp. Chẳng thể với một t cng phu m phải trải qua nhiều năm tư duy mới thnh tựu Tịnh nghiệp, đu c phần của khoảng st-na? Niệm chất chứa như ct bụi, mới c thể tuyn dương sự diệu k trong chn ci[67]; tm thường tạo cảnh m cảnh hiển by sự mầu nhiệm của nhị v[68]. Nếu thức luyến t ma, m muốn lm lớn ci gốc đạt vọng[69], th đời người lại qu ngắn ngủi; đợi gieo trồng tr hội chn, th đường chết no c hẹn? Chi bằng hy lắng niệm tr trai m dứt bỏ nghiệp rộng đa văn, an tm nơi bến tuệ m pht khởi php tu thiểu học[70]. Thế th la bỏ ci Sa-b m dạo bước nơi Thượng uyển ở Lạc bang. Tm ở nơi ci Tịnh, thn nương nơi đi vng, đồng đạt đạo nơi Đức Từ phụ A-Di-Đ, th mối nghi no khng dứt. Cảm được lời dạy của Đức Phật, chứng nhập V Sinh, lợi ch qu nhiều!
Ti lược nu những điều th thiển để mọi người chọn lấy hay, hầu gắng sức tiến tu thnh tựu Tịnh nghiệp. Xin chớ bỏ qua!
Phụ Lục 1
TIỂU SỬ ĐẠI SƯ KHUY CƠ
Thch Khuy Cơ, tự Hồng Đạo, họ Uất Tr, người Kinh Triệu, Trường An, Trung Quốc. Tổ tin dng họ Uất Tr đồng thời với nh Hậu Ngụy [71], lc bấy giờ gọi l bộ lạc Uất Tr. Như cc nước chư hầu của Trung Hoa, khi nhập vo nước ny th lấy tn bộ lạc lm họ. Chu su đời của Bnh Đng tướng qun tn Thuyết đời Ngụy l Mnh Đ sinh ra La Ca. La Ca lm Ty Trấn tướng ở Đại Chu đời nh Ty, l tổ của Sư. ng nội Sư hy l Tng, trước Hồng Do huyện Khai quốc cng, chức Tả Kim Ng Tướng Qun, Tng Chu Đ Đốc vo đời nh Đường. Cn cha của Sư l Ngạc Quốc Cng Knh Đức.
Sch Đường Thư ghi: Mẹ Sư họ Bi, nằm mộng thấy tay bắt lấy mặt trăng m nuốt, khi thức dậy biết mnh đ c thai. Thế rồi, ngy thng khai hoa nở nhụy, Sư ra đời, dung mạo vượt xa những đứa trẻ khc. Mới mấy tuổi, Sư đ học tập, tm tr rất sng tỏ.
Một hm, đang đi trn đường, ngi Huyền Trng thấy Sư c vẻ mặt khi ng tuấn t, nhưng hnh động lại th lỗ, mới ni rằng: Dng giỏi tướng gia quả thật khng sai! Nếu nhn duyn khế hợp độ lm đệ tử th trong php của ta c bậc kỳ ti! Nhớ lại khi cn ở Ấn Độ, nghĩ đến lộ trnh trở về, Sư đến chỗ Ni-kiền-tử bi được một quẻ rất tốt. Trong quẻ bảo rằng: Sư cứ nhanh chng trở về, bởi bậc minh triết nhờ đ m xuất hiện. Sau đ, Ngi đến Bắc Mn tướng qun tha thiết khuyn cho Khuy Cơ xuất gia. Người cha ni: N tnh tnh rất lỗ mng đu dễ g chịu cho Sư dạy dỗ!. Huyền Trng ni: Người c kh độ như thế khng phải tướng qun th khng ai sinh ra được, chẳng phải ti th khng ai c thể biết được. Tuy người cha đ đồng , nhưng Khuy Cơ một mực cự tuyệt, phải cố gắng khuyn nhiều lần mới vng chịu. Nhưng Khuy Cơ lại khẳng khi bảo rằng: Chấp nhận cho ba việc th con mới nguyện xuất gia: Khng đoạn tnh dục, ăn mặn v ăn phi thời. Ngi Huyền Trng trước muốn dng Dục để độ, sau gip khai mở Phật tr nn giả vờ chấp nhận ba điều kiện trn. Bởi thế, về sau mỗi khi Ngi đi đu đều chở đầy những vật m Sư ưa thch. Cho nn, Quan Phố ni: Ha thượng Tam Xa. Đ l vo nin hiệu Trinh Qun 22 (648).
C lần, Sư tự trnh by: Chn tuổi chịu biết bao gian nan, dần dần dứt bỏ trần tục. Nếu đng như vậy th thuyết Tam xa quả l qu hư dối.
Năm 17 tuổi Sư xuất gia, đến lc vo đạo th vng chiếu lm đệ tử của ngi Huyền Trng. Ban đầu Sư ở cha Quảng Phước, lại vng theo chiếu chỉ về tuyển chọn những bậc thng minh ti giỏi của triều đnh, nn Sư đến cha Từ n dốc lng thờ ngi Huyền Trng học ngn ngữ Thin Trc, nhằm tho gỡ những gt mắc, đồng thời tổng hợp v sắp xếp lại văn nghĩa c thứ tự; mọi người nghe thấy, khng ai m khng thn phục. Cả trăm kiền-độ Bạt-cừ[72], một khi Sư đ xem qua th nhớ kỹ khng sai.
Năm 25 tuổi, Sư vng chiếu dịch kinh, giảng thuyết thng suốt hơn ba mươi bộ kinh luận Đại Thừa, Tiểu Thừa. Sư vừa chuyn tm vừa sng tạo, sing năng trước tc, đồng thời lun thưa hỏi những điều gần gũi, suy nghĩ những việc thiết thực, chớ khng đm luận những điều viễn vng. Sư sớ giải hơn trăm bộ. Bộ Duy Thức Luận[73] của ngi Huyền Trng dịch, ban đầu Sư cng với Huyền Phưởng, Gia Thượng v Phổ Quang lnh nhiệm vụ nhuận sắc, ghi chp, kiểm văn v chứng nghĩa, được vi hm th Sư xin thi. Ngi Huyền Trng hỏi th Sư đp: Đm nằm mộng thấy người vng, sng đi đến cha Bạch M. Tuy được cặn b của php mn, nhưng lại đnh mất tinh ty gio php, con nguyện khng ph cng với bản lộn xộn ny nữa. Theo con th nn hợp thnh một bản, nhận trch nhiệm th phải c chỗ quy hướng. Ngi Huyền Trng liền đồng , dng những l lẽ để từ chối ba vị kia, chỉ giao ph ring cho Sư. Đy chnh l ngi Huyền Trng lượng định ti m giao cho nhiệm vụ. Khi ấy, Sư nhận lnh trch nhiệm ghi lại điều đ nghe, lc ngi Huyền Trng giảng xong th Sư ch sớ cũng hon tất.
Khng bao lu sau, php sư Vin Trắc ở cha Ty Minh cũng l bậc ti giỏi thng minh, lập kế dng vng đưa cho người canh cửa giảng đường Duy Thức Luận để được ẩn np ln nghe lin tiếp nhiều buổi, cho nn cũng thng hiểu yếu chỉ của luận. Cn mấy buổi giảng nữa l xong, Vin Trắc bn đnh kiền-chy[74] tập họp Tăng để giảng luận ny, Khuy Cơ nghe việc ny rất hổ thẹn, cho rằng mnh km hơn, nn khng giấu được nỗi buồn b tấm tức trong lng. Ngi Huyền Trng khch lệ: Tuy Vin Trắc lm ch sớ, nhưng chưa đạt được Nhn Minh. Sư bn giảng luận Trần-na[75], v Sư rất giỏi về ba chi Nhn Minh[76] nn cứ mặc tnh tung honh lập ph, thuật, nghĩa, mệnh, chương, từ trước đến nay khng ai c thể snh bằng. Sư lại thỉnh thầy giảng luận Du-gi cho ring mnh, nhưng lại bị Vin Trắc trộm nghe như trước. Ngi Huyền Trng ni: Tng Ngũ Tnh[77] chỉ c ng mới thấu triệt, cn người khc th khng.
Sau đ, Sư đến ni Ngũ Đi, leo ln Thi Hnh, đến t tc tại cha Cổ Phật ở Ty H, nằm mộng thấy thn mnh nằm ở giữa lưng chừng ngọn ni, nghe tiếng ku khổ của v số người ở dưới chn ni, m thanh vang ln giữa đm tối mịt mờ nghe thật bất nhẫn. Sư bn dần dần tro ln đỉnh ni, thấy ton mu sắc lưu ly, nhn r cc quốc độ. Sư ngước nhn một ta thnh th trong thnh đ vọng ra tiếng rằng: Dừng lại! Dừng lại! i, Khuy Cơ chưa thể đến đy được! Trong chốc lt, c hai thin đồng từ trong thnh đi ra hỏi: Sư c thấy những chng sinh đau khổ ở dưới ni khng? Đp: Ti chỉ nghe tiếng chứ khng thấy hnh. Đồng tử liền nm cho một thanh kiếm v ni: Mổ bụng sẽ thấy. Khuy Cơ tự mổ bụng mnh, trong bụng pht ra hai luồng nh sng rực rỡ chiếu xuống dưới ni th thấy c v số người đang chịu khổ.
Lc ấy, đồng tử đi vo trong thnh mang ra hai cuộn giấy v bt trao cho, Sư tiếp nhận rồi đi m trong lng vẫn cn bng hong kinh ngạc. Trải qua hai đm, trong cha pht ra nh sng mi khng tắt. Sư tm hiểu th pht hiện nh sng pht ra từ mấy cuộn giấy; khi mở cuộn giấy ra c được kinh Di-Lặc Thượng Sinh. Sư liền nhớ lại giấc mộng trước đy: Chắc ngi Từ Thị sai bảo ta tạo sớ để giải thch nghĩa l! Khi Sư vừa hạ bt th từ đầu ngọn bt rơi xuống mười bốn vin X-lợi, giống như hạt đo đất Ng, mu hồng trng rất đẹp, kế đến lại rơi ra những hạt X-lợi như hạt hong lương.
C thuyết cho rằng lc Sư đến Thi Nguyn truyền php, mang theo ba xe. Xe trước chở kinh luận, xe giữa mnh ngồi, xe sau chở gia đnh, kỹ nữ, ti tớ v thức ăn. Khi đang đi trn đường, lại gặp một ng gi hỏi: Chở ai vậy? Sư đp: Gia đnh quyến thuộc. ng gi ni: Đ biết php rất thanh tịnh như vậy m mang theo gia đnh, e rằng khng xứng với gio php. Khuy Cơ nghe lời ni ấy, bỗng nhin hối hận những điều sai phạm trước đy rồi, bỏ đi một mnh. ng gi ấy chnh l Bồ-tt Văn-Th-Sư-Lợi. Thuyết ny l qu thiển cận, thiếu suy nghĩ. Bởi lc Sư theo ngi Huyền Trng tham gia cng tc phin dịch ở cung Ngọc Hoa th ba xe để ở chỗ no?
Sư gio ha khắp nơi, số người được lợi ch rất nhiều. Khi đi về pha Đng, đến Bc Lăng, c người thỉnh giảng kinh Php Hoa, Sư bn tạo Đại sớ. Đến khi trở về bổn tự, thường trao đổi qua lại với những bậc cựu phin dịch. Rất nhiều lần, Sư đến yết kiến luật sư Đạo Tuyn. Ngi Đạo Tuyn thường c sứ giả của cc thin vương đến hầu hạ, hoặc thầm bo những việc trong ngy. C một hm nọ, Sư từ phương xa đến, ngi Đạo Tuyn lấy lm lạ v cc sứ giả đến rất trễ, bn hỏi, th họ thưa rằng: Vừa rồi c Bồ-tt Đại Thừa ở đy, thiện thần theo hầu rất đng. Con d c thần thng nhưng đều bị bọn họ chế ngự, cho nn đến trễ.
Đến năm Vĩnh Thuần thứ nhất, nhằm năm Nhm Ngọ, Sư pht bệnh. Vo ngy 13 thng 11 năm đ, Sư an nhin nhập diệt tại viện Dịch Kinh cha Từ n, hưởng thọ 51 tuổi, an tng ở thn Phiền, bn cạnh mộ thp tam tạng php sư Huyền Trng. Đệ tử v cng thương xt. Lễ tang của Sư, ngoi những đệ tử, cn c rất đng đạo tục.
Những trước tc của Sư: Php Uyển Nghĩa Lm Chương, Du-Gi Luận Lược Toản, Bch Php Minh Mn Giải, Nhn Minh Nhập Chnh L Luận Sớ, Nhiếp Đại Thừa Luận Sao, Đối Php Luận Sao, Thắng Tng Thập C Nghĩa Chương, Php Hoa Huyền Tn, Di-Đ Kinh Thng Tn Sớ, Kim Cương Bt-Nh Kinh Huyền K, Thuyết V Cấu Xưng Kinh Tn.
Khi cn sinh tiền, Sư l người c ch kh mạnh mẽ, tạo tượng Di-Lặc v hng ngy ở trước tượng tụng một thin Bồ-tt Giới, nguyện sinh Đu-Suất, cảm được tượng pht ra ho quang ton thn rực rỡ. Sau đ, Sư đến Ngũ Đi sơn tạo tượng Bồ-tt Văn-Th bằng ngọc thạch, đồng thời viết kinh Bt-Nh bằng nhũ vng, khi hon thnh cũng c pht thần quang. Những đệ tử kế thừa đều lấy Sư lm chuẩn tắc v xem như ngi Huyền Trng lc cn sống.
Ngy Qu Dậu, thng bảy, năm Bnh Tuất, nhằm năm Thi Ha thứ tư, đệ tử dời thp Sư về Bnh Nguyn, Sa-mn Lệnh Kiểm ở cha Đại An Quốc kiểm tra thp. Khi giở quan ti thấy Sư c bốn mươi chiếc răng, vẫn cn nguyn vẹn giống như ngọc. Mọi người bảo nhau rằng, đ l một trong những tướng hảo của đức Phật. Ngy nay, tượng Sư thờ trong cc cha đều ghi l Bch Bổn Sớ Chủ. Vua Đường Cao Tng (c thuyết cho l Huyền Tng) c lm bi tn.
Sư khi ng tuấn t, c ch kh v cng mạnh mẽ, với tm từ bi cứu độ, dạy người khng mệt, sau cổ c ngọc chẩm[78], diện mạo hết sức trc tuyệt, hai bn tay xếp lại giống như ấn khế. Chữ đầu tn hy của Sư phần lớn khng giống nhau. Cho nn, trong truyện Từ n ghi: Vo nin hiệu Long Sc thứ ba, ở cung Ngọc Hoa, ngi Huyền Trng dịch kinh Đại Bt-Nh xong. Ngy 22 thng 11 năm đ sai Đại Thừa Cơ dng biểu, thỉnh vua đề lời tựa. Ngy mồng 7 thng 12, Thng Sự X Nhn tn Phng Nghĩa truyền sắc chỉ đọc l Linh Cơ. Trong Khai Nguyn Lục gọi l Khuy Cơ, hoặc Thừa Cơ l sai. Ngy nay, trong nước đều gọi Sư l Từ n php sư.
Bi hệ[79] ghi: Nghĩa mn Tnh tướng đến đời Đường mới thấy hon bị. Trng sư l Tổ, khai sng Du-Gi Duy Thức, Khuy Cơ l Tng, theo văn trước thuật. Tổ v Tng trăm đời mi mi được knh thờ, bởi cng đức lợi vật v cng rộng lớn. Nếu ngi Huyền Trng m khng c Khuy Cơ th lm sao pht triển lu di được ci học ấy v khai mở được mắt cho người trong thin hạ? Cng lao to lớn của hai Sư đ đi vo bất hủ. Vậy th, Sư l con của Ngạc Cng, đệ tử của Huyền Trng. Đ gọi l con nh tướng đến lm php tướng, ngn năm chỉ c một người m thi! Cho nn, Kinh Thư c cu: Cha cy con chịu gieo th mới thu hoạch được. Bch Bổn Sớ Chủ l như vậy đ!.
Phụ Lục 2
LM R MỐI NGHI VỀ CHN TẠO NGỤY TẠO SCH TY PHƯƠNG YẾU QUYẾT THCH NGHI THNG QUY
Lưu Học Truyền Php Tướng Tng Sa-mn Thch Cơ Biện,
tại cha Dược Sư ở Nam Đ bin soạn.
Nay để bn về thật v giả của người soạn cuốn sch ny, ta chia ra ba phần:
- Nu điều nghi của người xưa.
- Nu nhận định của người nay.
- Chnh thức phn định.
I. Nu điều nghi của người xưa
C ba chủ trương:
1. Ngy xưa, c vị Tăng đ Tế Tim ở cha Nhn Ha tại vng Nam Nhạc đ đưa ra năm mối nghi đối với sch ny:
- Sch ny phn định sự kh dễ vng sinh hon ton tri với Thượng Sinh Kinh Sớ[80]. Trong Sớ ghi: Thin cung c mười việc dễ sinh, Tịnh Độ c bảy việc kh sinh. Hơn nữa, trong phần Khuyến Nội Viện cũng c ghi: Kẻ hạnh nghiệp cạn cợt nguyện sinh Ty Phương, lỡ khng được, e rằng thnh sai lầm. Thế nn, hnh giả phải tu php mn ny. Chỉ một người giải thch, sao m mu thuẫn đến như vậy? Nn biết sch ny khng phải Khuy Cơ trước tc.
- Trong sch ny c ni về Bản Gic vin minh, nn hon ton tri với nghĩa Thỉ Gic Bồ-đề.
- C ni về đồng quy nhất thật[81] nn khng giống với yếu chỉ ba thừa chn thật.
- Phn định Đu-Suất c lui sụt th phải giống với Sớ của chnh tc giả soạn. Nhưng Sớ ghi: Nếu sinh Ngoại Viện, tuy bậc hạ hạ phẩm, nhưng mai sau cũng trở thnh bất thoi. Nay sao lại tri ngược như thế?
Định c v khng về sự đến nghinh đn th hon ton tri với kinh Thượng Sinh. Kinh ghi: Bấy giờ, Bồ-tt Di-Lặc phng nh sng lng trắng giữa chặng my đến đn rước người ny. Nay ni khng tiếp dẫn h chẳng phải hon ton tri ngược sao? V c những sự tri ngược ny nn nhất định khng phải do Khuy Cơ sng tc.
2. Gần đy c người nghi rằng: Phm phu được vng sinh l trch dẫn Cựu dịch chứ khng theo Tn dịch, cho nn sinh nghi.
3. Trong đy ni: C ba thn khng khc th khng giống với thuyết của tng Php Tướng.
II. Nu nhận định của người nay
Gần đy, c người giải thch mối nghi thứ nhất của Nam Nhạc rằng: Đức Như Lai lập gio ty theo căn cơ m c sai khc, cc bậc Đại sĩ xiển dương nghĩa l cũng ty nghi m chỉ by. Hễ thm nhập vo một mn th đồng trở về nhất l. Những điều nu trong sch ny c nghĩa như vậy. Như trong Thng Tn cũng c nu mười việc th thắng, chuyn khuyến khch Tịnh Độ, mỗi mỗi ty theo đường lối tu tập m khng hề tri nhau.
Giải thch nghi thứ hai: Theo luận Duy Thức, php giới thanh tịnh v lậu ty tăng[82], tnh thanh tịnh vin minh, tuy c khch trần, nhưng bổn tnh vẫn thanh tịnh, cho nn ni: D cho chn thể bị chướng ngại, nhưng thể tnh ny vốn c. Hai thn gic ngộ, tự tnh bnh đẳng, c đầy đủ v lượng cng đức, la cc h luận, nn ni: Bản Gic vin minh[83], hoặc php ấy vốn c chủng tử v lậu nn gọi l Bản Gic. Nay Sư[84] giải thch văn kinh Lăng-Gi m c hai nghĩa ny.
Giải thch nghi thứ ba: Căn cứ vo bất định tnh[85] hội ba thừa trở về Nhất Thừa, nn gọi l đồng quy nhất thật. Cho nn, khng ra ngoi yếu chỉ ba thừa[86] chn thật. Php Hoa Huyền Tn ni đy l Nhất Thừa[87], nn nghĩa thng suốt tất cả.
Giải thch nghi thứ tư: Đy l ni sinh vo Ngoại Viện, phần nhiều đều bị lui sụt nhưng cũng c người khng lui sụt. Nay ni khng lui sụt, l căn cứ theo số nhiều.
Giải thch nghi thứ năm: Đức Di-Lặc khng c bản nguyện, nn cảnh đến tiếp rước cũng t c. V qu t cho nn cũng xem như khng.
Giải thch mối nghi: Chủ trương kia ni Ha Thn v quốc độ c ba: 1. Chỉ c Bo thn; 2. Chỉ c Biến Ha Thn; 3. Chung cả Bo-Ha. V sao người cứ chấp chặt một pha? Nếu chấp chỉ c Bo Thn th chỉ l tự lực niệm Phật. Phm căn cơ được sức bổn nguyện hộ tr th bao gồm tất cả giai vị, năm thừa đều nhập. Thế nhưng, những căn cơ thuộc về bổn nguyện thu nhiếp th trong Duy Thức khng hề phn định v cũng khng thuộc về Tnh, Tướng. Huống g l trong văn ghi: Sinh vo Ha độ thấy Ha Phật. Sao m tối thế? Lại chỉ dẫn Cựu dịch l để gạn hỏi về tng nghĩa của cc bản giải thch Qun Kinh
Giải thch mối nghi: Ba thn khng khc: Ở đy chẳng phải ni tương tức m chỉ ni nhiếp tướng trở về tnh m thi. Huyền Tn ghi: Ứng Thn v Ha Thn chẳng phải chn Phật, cũng chẳng phải l người thuyết php. Đ l quy cng đức về bản thể, chnh l Php Thn.
III. Chnh thức phn định
Về Tăng Đ Nam Nhạc, thứ nhất l nghi về sự kh dễ của vng sinh Đu-Suất[88] v Ty Phương. Gần đy, cc sư giải thch l ty theo căn cơ bất đồng của chng sinh nn Đức Phật diễn gio cũng sai biệt. Nay phn tch rằng:
Giải thch trn, về l th đng như vậy, nhưng th vẫn chưa r rng, lại cn dẫn Truyền Đăng Lục của Vĩnh Siu cha Hưng Phước, rồi cho rằng Thng Tn l ngụy tạo. Bởi thế, người học vng Nam Kinh cho rằng Thng Tn khng phải l chnh. Nhưng Ty Phương Yếu Quyết ny, trong Vĩnh Siu Lục cho l php sư Cơ soạn, Ch Tấn Lục của Tạng Tuấn cũng ni như vậy. Nhưng từ xưa tới nay, mn đồ cha Hưng Phước hng ngy chuyn đọc tụng su bộ kinh, mười một bộ luận v những sớ giải m Khuy Cơ đ bin soạn, trong đ c Ty Phương Yếu Quyết, nhưng khng c Thng Tn Sớ. Do đ. Nn biết rằng Yếu quyết ny l do ngi Khuy Cơ bin soạn chứ khng phải ngụy tạo. Gần đy, dng Thng Tn để ni chung l qu sai lầm vậy. Nay nu ra văn để chứng minh, dng nghĩa ty cơ để phn định về người được vng sinh Đu-Suất trong Thượng Sinh Kinh Sớ. Sớ chủ giải thch, nu ln ba hạng người:
1. Bồ-tt hnh php khng nhm chn sinh tử, chịu khổ trong sinh tử lm lợi lạc, nn muốn sinh ln ci trời, cần phải g vo cảnh sở y[89] th thắng để tu tập diệu hạnh. Cho nn, tất cả nơi thọ sinh đều tn qu. V nơi thấp km th tự thể thực hnh khng ton vẹn, v sinh thin được thấy đức Phật Từ Thị, cho nn khng giống với Nhị Thừa nhm chn khổ sinh tử, sợ ci trời bung lung khng thch vng sinh về.
2. Người tn knh tm v thượng Bồ-đề thch tu thắng hạnh, cầu đại Bồ-đề, được ở trước đức Di-Lặc nghe đại php. Cn kẻ khng thch Đại Thừa chỉ mong cầu quả nhỏ, ty theo chỗ thọ sinh m vui với Niết-bn.
3. Người muốn lm đệ tử của ngi Di-Lặc l nguyện ở trong ci c lm việc thiện lợi ch cho cc hữu tnh khổ đau. Chỉ mong cứu gip, khng nguyện sinh về Tịnh Độ lm đệ tử của Phật khc, v ở nơi kia khng c hữu tnh khổ đau để thực hnh hạnh cứu độ, khng c khổ để nhm chn, nn tm ưa thch cầu sinh khng su. Do đ, nn biết vng sinh Đu-Suất chỉ c căn cơ hng Bồ-tt, v họ c đủ khả năng, cn căn cơ của hng Nhị Thừa Thanh Văn v Duyn gic th khng được. Nội Viện Đu-Suất c đức Từ Tn thuyết php cho chng hội l hng thin tử, khng ni cho chng Thanh Văn nghe. Ty Phương Tịnh Độ th khng như vậy. Kinh A-Di-Đ ghi: Lại nữa, X-Lợi-Phất, Đức Phật kia c v lượng v bin chng đệ tử Thanh Văn đều đắc quả A-la-hn, khng thể dng ton số để tnh đếm được. Cc chng Bồ-tt cũng như vậy. Trong Qun Kinh ni: Ba phẩm trung vng sinh được lợi ch, v chứng quả A-la-hn, Tu-đ-hon. Lại, kinh V Lượng Thọ ni: Nếu trong trăm ngn kiếp cng tnh đếm biết được số lượng Thanh Văn, Duyn gic th ta khng nguyện thnh Chnh Gic. Do đ, nn biết vng sinh Ty Phương đều dnh cho tất cả mọi căn cơ. V sao? V tm nhm chn xa la ci uế chnh l tm Nhị Thừa. Tm khng nhm chn xa la ci uế cng tột th khng thể ni: Hết lng tin ưa muốn sinh về nước ta. ưa thch phải tăng trưởng, nếu ưa thch m khng tăng trưởng tột cng th chẳng phải chn thật nương vo nguyện lực Phật. Tm nhm chn xa la của Nhị Thừa tuy l thấp km, nhưng từ tm thấp km đ lại pht khởi ch tm tin ưa, nương bổn nguyện Phật, thế l tm thấp km chuyển thnh rộng lớn. Nếu nhn chuyển biến ny giảm th cần phải ra sức chuyển. Vả lại, nếu tm vng sinh Đu-suất nhm chn, khổ, th, chướng của hạ địa th sinh thẳng ln ci trn, khng thể sinh vo ci trời Đu-Suất lm đệ tử của ngi Di-Lặc. Cho nn kinh ni: Khng cầu đoạn kết hoặc, tu mười thiện php, khng nhm chn sinh tử thch sinh ln ci trời, Sớ giải thch l chớ thực hnh su qun hạnh. Nn biết căn cơ thch hợp để vng sinh Đu-Suất chỉ c hng Bồ-tt. Lại ni việc vng sinh kh v dễ cũng l đối với căn cơ bất đồng m luận. Thực hnh su Sự php trong Thượng Sinh Sớ l thuộc Thượng phẩm hạnh sinh. Sớ chủ giải thch kinh ni về su Sự php như sau:
1. Sing năng tu tập hạnh nghiệp trong ruộng phước knh, n v bi.
2. Đầy đủ oai nghi, giữ vững cc giới hạnh v sống trong php tắc.
3. Qut thp, trang nghim đạo trng v tu sửa linh thp.
4. Hoa hương cng Phật, tứ sự cng dường trai tăng.
5. Phm phu thực hnh Tam-muội Văn, Tư; Thnh nhn nhập chnh định, ty theo từng địa vị m đắc được quả thiền, hoặc phm phu đ thực hnh Tam-muội m chẳng phải su hnh định. Su Hnh định th chắc chắn sinh ln ci trn, nn trụ su trong văn v tư cũng gọi l Tam-muội.
6. Đọc tụng kinh điển, diễn thuyết, tu tập v thực hnh mười php thiện.
Vả lại, khi nu ln cc hạnh th thắng dễ tu bậc nhất th c su việc ny, trong đ mỗi mỗi đều thu nhiếp cc hạnh nghiệp. Nếu tu tập đầy đủ su hạnh, hoặc c thể tu tập năm hạnh th Thượng phẩm thượng sinh; nếu tu tập ba, bốn hạnh th Thượng phẩm trung sinh; nếu tu một hai phẩm th Thượng phẩm hạ sinh. Tiếp theo, ba phẩm trung l bốn chng, tm bộ khng phạm giới cũng khng tạo tội c. Người nhẹ nhất, khi nghe đến danh hiệu th tm hoan hỷ, miệng ni lời cung knh v thn lễ bi. Nếu đầy đủ ba nghiệp nầy l Trung phẩm thượng sinh, chỉ đủ hai nghiệp th Trung phẩm trung sinh, chỉ c một nghiệp th Trung phẩm hạ sinh. Tiếp theo, ba phẩm hạ, tuy c mười hạnh nhưng gom thnh su hạnh: sm hối, tạo tượng, cng dường, lễ bi, buộc niệm, xưng danh hiệu. C đầy đủ su hạnh trn đy l Hạ phẩm thượng sinh, chỉ c bốn hạnh đầu l Hạ phẩm trung sinh, chỉ c ba hạnh đầu l Hạ phẩm hạ sinh; hoặc trong su hạnh ny ty theo mỗi một hạnh pht nguyện thấy Đức Từ Thị, hoặc sinh Ngoại viện được bất thối cũng đều thuộc hạ phẩm hạ sinh. Thậm ch, nếu khng pht nguyện, cho d khng sinh ln ci trời đ th người nầy sẽ được giải thot trong tam hội[90], như Thượng Sinh Kinh Sớ đ ni.
Những hạnh như vậy, theo Qun Kinh ni: Người tạo tội c, đến khi lm chung nhờ vo năng lực của bạn tốt nn ch tm lắng nghe, đầy đủ mười niệm khng gin đoạn th tội liền diệt, được vng sinh thấy Phật. Vậy th biết rằng chn phẩm ở Đu-Suất cũng đều rất kh thực hnh. Tuy nhin, mỗi mỗi hạnh đều l những hnh động của tm tn loạn trong đời sống thường nhật. Nếu nhn từ mặt lm chung rất kh pht khởi ch tm tin ưa th những hạnh ấy vẫn cn dễ. Vả lại, vng sinh Ty Phương, tuy ch tm tin ưa kh pht khởi, nhưng đối với những hạng người c tm nhm chn ci uế tăng trưởng mạnh th ch tm tin ưa cũng tăng trưởng mạnh. Do đ, chỉ mười lần xưng danh hiệu liền được vng sinh, cho nn vng sinh Cực Lạc dễ. Vả lại, hng căn cơ Bồ-tt sinh thin thực hnh hạnh lợi lạc, nếu sinh về Cực Lạc Ty Phương l nơi đ an lạc rồi, th khng thể thực hnh hạnh nầy được. Cho d trở lại ci uế cứu độ trời người, nếu chẳng phải l hng Thượng phẩm thượng sinh th khng thể mau chng thực hnh hạnh cứu độ. Cn những hạng căn cơ khc, sau khi vng sinh, trải qua nhiều kiếp chứng được Hoan hỉ địa rồi mới nn lm Phật sự. Do đ, đối với căn cơ Bồ-tt kh thực hnh, mới cho vng sinh Đu-Suất l dễ th đu tri với tm ưa thch. Cho nn biết rằng, Thượng Sinh Sớ ni dễ l chỉ cho căn cơ Bồ-tt. Nay, bộ Yếu quyết ny đối với căn cơ ở trong ci uế m ni Ty Phương dễ vng sinh th ở trn mặt l hon ton khng tri. Vả lại, trong Thượng Sinh Sớ, khi luận về vng sinh kh v dễ c ni rằng: Ty Phương c bảy việc kh vng sinh, Đu-Suất c mười việc dễ vng sinh. Ở đy chỉ khuyến khch ring căn cơ Bồ-tt chứ khng dnh cho tất cả mọi căn cơ. Cho nn, văn sớ kết luận: Ở trong ci uế tu tập hạnh thanh tịnh l chnh hạnh của bậc thnh, cn ở quốc độ nghim tịnh th chẳng phải l chỗ gio ha của bậc Đại Sĩ. Lại ni: Hạnh nghiệp cạn cợt th chẳng may khng vng sinh. Đng vậy, nếu thiếu ch tm tin ưa th c thể khng được vng sinh. Qua những văn trch dẫn trn th chẳng nn nghi ngờ.
Php sư Khuy Cơ ở cha Đại Từ n chnh l Bồ-tt Đại Thừa, v muốn những hạng căn cơ kia được lợi ch nn soạn ra hai cuốn sch ny. Chng ta cần phải nhn một cch ton diện vấn đề trn th khng cn nghi ngờ. Như Duy Thức Sớ dng Duy Thức ni về Trung Đạo. Php Sớ th dng uẩn, xứ v giới của Đại Thừa ni về Trung Đạo; Tm Kinh U Tn dng khng ni về Trung Đạo. Bởi thuyết gio l ty theo căn cơ, tuy c khc nhau gip cho người ngộ nhập, nhưng tnh la ngn ngữ th đồng một vị mặn của biển, hon ton khng sai khc.
Về cu Bản Gic vin minh, theo giải thch gần đy th c hai nghĩa:
1. Ni Thanh tịnh php giới l Bản Gic. Điều ny khng hợp, v cu trn ghi: Chn như thể tịnh l thanh tịnh php giới m lại cho l Bản Gic, e rằng mắc lỗi ngn ngữ trng lặp. Dẫu giải thch rằng: Chn như thể tịnh l bản tịnh Niết-bn vốn trn sng (vin minh), l php giới chn thật thanh tịnh, sở chứng của Đức Phật, l sở y của thn Thọ Dụng biến ha bnh đẳng. Như thế cũng khng hợp đạo l. Ni vin minh l dng xa la h luận giải thch; nếu l kia chưa r th Bản Gic Niết-bn cũng chỉ l h luận m thi! Đy cũng c lỗi trng lặp ngn ngữ, cho nn cch giải thch thứ nhất kh chấp nhận được.
Tiếp theo, dng nghĩa chủng tử v lậu vốn c để giải thch. Điều ny đng, tuy nhin nghĩa chưa r. Nay giải thch bản l bản hữu, gic l chnh tr, dng tứ tr tm phẩm[91] lm thể. Duy thức luận, quyển 10 ni Tứ tr tm phẩm l bản hữu năng sinh, chủng tử l sở sinh đắc. Nay gọi tứ tr l Bản Gic, tứ tr vin minh chnh l quả Phật hiển hiện. Cu trước gọi tịnh php giới l Chn Như thể tịnh. Cu tiếp theo, gọi tứ tr hiện Bản Gic vin minh. Như trong Đối php Sao Quy Knh Tụng ghi: Ci lạy bản tnh vắng lặng vin minh, vin minh l nu tứ tr, bản tnh vắng lặng l ni đến Tịnh php giới. Nếu la tịnh php giới v tứ tr tm phẩm th quả Phật khng hiển hiện. Điều ny ni đầy đủ trong luận Phật Địa.
Về đồng quy Nhất Thật, những nh giải thch gần đy cho rằng Nhất Thừa l Nhất Thật. Đy chẳng phải chỉ của tng ta. Tng ta cho rằng Nhất Thật nghĩa l phế thuyn đm chỉ[92]. Nhất Thật Như[93] chnh l tn gọi của php giới thanh tịnh. Bộ Liễu Nghĩa Đăng v.v cho rằng gio thể nhất chn như bnh đẳng được Như Lai trnh by giống với ny.
Lại nữa, nghi về sự lui sụt v khng lui sụt ở ci Đ-sử[94] (cn gọi l Đu-suất-đ), cc nh giải thch gần đy căn cứ vo việc phần nhiều c lui sụt, (ở ngoại viện) tuy c l, m chưa r, nay sẽ giải thch thm. Thượng Sinh Sớ ghi: Nếu sinh về chng ngoại viện, tuy thuộc về phẩm hạ của bậc hạ, nhưng tự nhin tu tập một thời gian sau lại thnh khng lui sụt. C Phật hiệu l Di-Lặc, kho tự tăng trưởng v.v
Trong đoạn văn ny ghi: Thời gian sau lại thnh, như vậy l minh chứng r rng c lui sụt! Nếu trước đ khng lui sụt, tại sao lại ni thời gian sau lại thnh? Dng chữ lại l muốn ni r tuy c lui sụt, nhưng nhờ sức gia bị của đức Từ Thị nn lại khng lui sụt. Chữ thnh c nghĩa l đạt được.
Lại nữa, sau khi được vng sanh Ty Phương Tịnh Độ, hnh giả hon ton khng lui sụt. So snh điểm khc biệt ny, Yếu Quyết ghi: Ci Đu-Suất c lui sụt, Ty Phương khng lui sụt. Huống g ni phần nhiều lui sụt. Hai đoạn văn hon ton khng tri nhau.
Nghi về việc lai nghnh[95] hay khng. Những nh giải thch gần đy lấy việc hơn km để biện luận l khng thch đng, nay sẽ giải thch r. Trong kinh Di-Lặc Thượng Sinh ghi: Ba tướng hnh sinh chung v ring rất kh phn biệt, cho nn Sớ chủ chia ra chn phẩm để trnh by hnh sinh ring. Trong đ, chỉ c hng Hạ phẩm thượng sinh ni c tướng lai nghinh của Đức Từ Thị, nhưng tm phẩm cn lại đều khng hề ni đến. Tướng lai nghinh ở Ty Phương Tịnh Độ, tuy Trung phẩm hạ sinh khng ni tiếp dẫn, nhưng tm phẩm cn lại đều ni đến. Hạ phẩm hạ sinh ni thấy hoa sen vng, đ cũng l tướng đến tiếp dẫn. Nay, Yếu Quyết ny căn cứ theo nghĩa phần nhiều trong chn phẩm vng sinh đều ni đến lai nghinh m cho rằng: Nếu sinh về Tịnh Độ ắt c Thnh chng đến tiếp dẫn. Lại căn cứ su phẩm thượng, trung v hạ phẩm hạ sinh, người sinh về Ngoại viện khng c tướng lai nghinh th cho rằng: nếu sau khi chết sinh về ci trời th khng c người đến tiếp dẫn, bởi v t l đồng nghĩa với khng c.
2. Phn định về mối nghi thứ hai: Nghi sch ny chấp nhận phm phu vng sinh v dẫn chứng Cựu dịch, m khng dẫn chứng Tn dịch. Những nh giải thch gần đy cho l nhờ sức bản nguyện[96] m năm thừa đều được vo. Cho nn nghĩa phm phu vng sinh vo Bo độ thuộc về bản nguyện. Điều ny, tng Duy Thức khng hề phn định v cũng khng thuộc về Tnh, Tướng.
Lại nữa, trong sch ny ni: Sinh Ha độ thấy Ha Phật, cho nn nu ln ba nghĩa trong tng của ta để hội thng nghĩa Bo độ v Ha độ rồi ni rằng: Người nghi sao tối thế?
Nay trnh by: Hội thch ny chưa được r rng, tng của ta phn định Bo độ v Ha độ ở ci An Dưỡng c ba trường hợp:
1. Chỉ c Bo độ;
2. Chỉ c Ha độ;
3. Cả Bo độ v Ha độ.
Thượng nhn Hải Trụ Sơn phn định theo trường hợp thứ ba l đng.
Đến nay, những người theo tng Php Tướng ở Nam Kinh đều chấp nhận nghĩa ny. Nay chọn những điểm chnh để luận bn, nếu cho rằng chỉ c Bo độ, khng c Bo v Ha độ th chỉ c hng Bồ-tt Địa Thượng chứng được, cn hng phm phu khng thể đạt đến. Điều ny thnh gio ghi: Nếu phm phu nương nhờ nguyện lực cho l tự sinh, khi vừa sinh Bo độ liền thấy Bo Thn Phật, th sự thị hiện Ha Thn v Ha độ của Đức Phật A-Di-Đ hon ton v dụng. Nếu Ha Thn v Ha độ v dụng l bản nguyện của đức Phật ny th lẽ ra khng c Phật với ba thn vin mn. Do đ, nghĩa duy bo (chỉ c bo) khng thnh.
Lại nữa, nếu cho rằng chỉ c Ha Thn, Ha độ m khng c Bo thn, Bo độ th cc Đức Phật khc cũng khiến cho phm phu sinh về Ha độ. Như thế c g khc biệt để tn xưng nguyện lực của Đức Phật A-Di-Đ l Siu thế biệt nguyện[97]? Do đ, nghĩa duy ha (chỉ c ha) cũng khng được thnh lập.
Ni chung, cả Bo, Ha đều đng. Thế no l ni chung? Đ l v Ha độ c hai trường hợp l trường thời biến v tạm thời biến.
Ty Phương Tịnh Độ gồm cả Ha độ l trường thời biến, tức do Bo độ hiện ha, cho nn la Bo độ ắt khng c Ha độ. Đy cũng l đp lại năng lực bản nguyện m trường thời ha. Nếu ni theo tnh th ha tức Bo độ, điều ny th thắng hơn cc Đức Phật khc, cho nn mới ni Siu thế biệt nguyện vậy!
Nhưng Yếu Quyết ny cho rằng: Sinh Ha độ thấy Ha Phật. Lại cho rằng: Hnh giả cầu thấy Ha Thn, liền cảm được đức Ha Chủ A-Di-Đ rủ lng đến tiếp dẫn. Đ l căn cứ vo ba phẩm hạ m ni. Lời ny c nghĩa l đức Phật liền sai Ha Phật, Ha Bồ-tt Qun Thế m, Ha Bồ-tt Thế Ch đến trước mặt hnh giả. Cho nn cc luận Duy Thức, luận Phật Địa v.v cho rằng: Biến Ha Thn nương vo biến ha độ. Do đ, nếu la quốc độ m c thn, l hon ton khng thể được! Nay căn cứ phần đắc ch[98] của ba phẩm hạ m cho rằng: Sinh Ha độ được thấy Ha Phật v.v. Về điều ny tuy về cảnh th đp lại nguyện của Ha Phật, khng giống với cc Đức Phật khc, nhưng l khng tri nhau.
Hỏi: Nếu như thế th tại sao Yếu Quyết ny cho rằng Đức Ha Chủ tiếp dẫn, được V Sinh Nhẫn?
Đp: V Sinh Nhẫn l phần đắc ch của ba phẩm thượng.
Hỏi: Điều ny tri nhau như thế no?
Đp: V Sinh Nhẫn, c hai trường hợp m tng Php Tướng thường ni đến:
1. Căn cứ hng Bt Địa trở ln;
2. Căn cứ vo hng Sơ địa trở ln.
Ba phẩm thượng ni V Sinh Nhẫn l Bt Địa trở ln; 3 phẩm hạ ni Sơ Địa trở ln. Hạ phẩm thượng sinh ni được nhập Sơ Địa, nn Yếu Quyết ny cho vo Sơ Địa l được V Sinh Nhẫn, l hon ton khng tri nhau. Lại nữa, khng dẫn chứng Tn dịch v cho rằng vng sinh Ty Phương chỉ ni trong bản kinh Cựu dịch, cho nn chỉ dẫn Cựu dịch để giải thch.
Hỏi: Nếu như thế, kinh Thượng Sinh cũng l Cựu dịch, v sao lại kết hợp giải thch Tn dịch?
Đp: Thượng Sinh Kinh Sớ giải thch trọn vẹn kinh, cho nn kết hợp Tn v Cựu để dẫn chứng. Ở Yếu Quyết ny chỉ lập nghĩa giải thch, khng giải thch kinh, cho nn chỉ dẫn kinh Cựu dịch, l hon ton khng tri nhau.
Hỏi: Gần đy c người giải thch bản nguyện Phật, tng Duy Thức khng phn định cũng khng về tnh, tướng! L ấy đng chăng?
Đp: Bồ-tt Thế Thn xc lập tất cả php đều l thức biến. Kinh Giải Thm Mật v.v cũng cho rằng: Cc php chỉ do thức, trong đ bao gồm tất cả php hữu lậu, v lậu. Trnh by đầy đủ như trong Nhị Thập Tụng Duy Thức Sớ v.v nghĩa l bản nguyện của Phật l những biến hiện trn thức của Phật, đ l tăng thượng duyn. Cho nn, hnh giả niệm Phật, tm tướng vng sinh biến hiện trn thức. Như thế, tại sao cho rằng chẳng phải Duy thức phn định. Nếu gượng cho rằng bản nguyện của Phật chẳng phải do thức biến hiện, th rơi vo cố chấp thật hữu. Tm Phật lm g c cố chấp! Lại nữa, cho bản nguyện Phật khng thuộc về tnh tướng. Vậy, la tnh tướng th c g bn luận, khng luận th thi, v như vừa khởi ngn luận th nghĩa tnh tướng được thnh lập.
Lại nữa, siu thế biệt nguyện của Phật A-Di-Đ khng thể nghĩ bn, khng thể dng ngn ngữ để luận biện. Cho nn ni tnh tướng chưa phn định, chnh l Nhất php giới, l phế thuyn đm chỉ, l nhất thật như được ni trong tng của ta. Chn nhờ tục m lập, nếu nương vo cửa ngn ngữ th cũng giống như tnh tướng, nếu phế bỏ cửa ngn ngữ th lm g c bản, c nguyện, m chỉ gượng ni l bản nguyện thi! Nếu c ring một bản nguyện, th hiện tiền lập một cht cũng gọi l sức bản nguyện, nhưng v c sở đắc nn chẳng phải l bản nguyện chn Phật. C thể đ chỉ l kiến giải duy an lập của Tiểu Thừa, chẳng phải kiến giải của Đại Thừa. Cho nn ni khng thuộc tnh tướng chnh l phn định sai lầm.
3. Phn định về mối nghi ba thn khng khc: Gần đy, c người dng nghĩa nhiếp tướng về tnh để hội thch. Nay cho rằng cch ny chưa rốt ro, như Thnh Duy Thức, 10 ghi: Php Thn c ba: 1. Tự Tnh Thn; 2. Thọ Dụng Thn; 3. Biến Ha Thn. Ba thn ny đều l Php Thn, đều l thn trang nghim của php v thượng tịch nhin, cho nn khng thể tch la. Đy chnh l ba thn được lập trong tng của ta. Cho nn ni ba thn khng khc, hon ton khng tri l.
C người cho cch trnh by sch nầy khng giống như Duy Thức Sớ v.vcho nn vẫn cn nghi ngờ, l thế no?
Đp: Cch thức trnh by trong sớ chương của đại sư Khuy Cơ[99] rất phong ph. Những tc phẩm được Ngi đch thn hiệu đnh c cch thức trnh by giống nhau như Duy Thức Tam Thập Tụng Sớ, Duy Thức Nhị Thập Tụng Sớ, Duy Thức Nghĩa Lm Chương v.v; hoặc những bản chưa hiệu đnh như Đối Php Sao Lục về sau; hoặc Sư chỉ đm luận rồi đệ tử ghi chp lại như Thắng Man Kinh Sớ v.v Sch ny e rằng cũng do đệ tử ghi chp lại những văn nghĩa được Sư giảng thuyết, ắt hẳn đ được hiệu đnh rồi! Do đ, khng nn nghi ngờ cch thức trnh by trong chương sớ!
Những lời bn luận trn nhất định c điều sai st, nhưng v muốn sinh khởi thắng giải, nhm chn ci uế, ưa thch ci tịnh, cho nn khng ngại tr hiểu biết nng cạn, cố gắng cho hon thnh tc phẩm.
Huệ Quang, ma Vu Lan PL. 2550 (2006)
Nguyn Trang dịch & ch thch
[1]Ba thừa: ba xe, từ ngữ nầy dụ cho ba php mn chuyn chở chng sinh vượt qua sinh tử đến Niết-bn.
Y cứ vo căn cơ chng sinh c độn căn, trung căn v lợi căn khc nhau, Đức Phật ni ba thừa l Thanh Văn thừa, Duyn gic thừa v Bồ-tt thừa.
- Thanh Văn thừa: nhờ nghe m thanh thuyết gio của Phật m ngộ được đạo. Hng Thanh Văn biết khổ, đoạn tập, ưa diệt, tu đạo, dng Tứ đế lm thừa.
- Duyn gic thừa: qun 12 nhn duyn, gic ngộ l Chn đế. Bắt đầu qun v minh cho đến lo, tử, do nhn duyn sinh diệt ny m ngộ chẳng sinh chẳng diệt, cho nn lấy 12 nhn duyn lm thừa.
- Bồ-tt thừa: cầu Bồ-đề v thượng, nguyện độ tất cả chng sinh, tu su độ, lấy su độ ny lm thừa.
Hai thừa trước chỉ tự lợi, khng lợi tha, nn gọi chung l Tiểu Thừa; cn Bồ-tt thừa đủ cả tự lợi, lợi tha nn thuộc về Đại Thừa (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4221).
[2] Tướng hảo: tướng qu v vẻ đẹp của thn Phật.
- Tướng l phần r rng dễ thấy nơi nhục thn Phật, gồm c 32 tướng.
- Hảo l phần vi tế kh thấy nơi nhục thn Phật, gồm 80 điểm.
Chuyển Lun Thnh vương cũng c 32 tướng, nhưng 80 vẻ đẹp th chỉ Phật v Bồ-tt mới c. Trong thời gian 100 đại kiếp ở đời qu khứ, Phật đ tu nghiệp tướng hảo cho nn đời ny thnh tựu thn tướng hảo (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4980)
[3] Phiền no chướng v Sở tri chướng: Hai chướng ngại do phi Du-gi, tng Php Tướng phn loại.
1. Phiền no chướng: Do chấp ng m sinh ra, v tất cả cc hoặc tham, sn, si pht nghiệp nhuận sinh phiền nhiễu thn tm loi hữu tnh, khiến sinh tử mi trong ba ci, năm đường, chướng ngại quả Niết-bn.
2. Sở tri chướng (cn gọi l Tr chướng): do chấp php m sinh ra, v cc hoặc tham, sn, si lm ngu si m mờ, chướng ngại diệu tr Bồ-đề, khiến khng thể r biết sự tướng v thật tnh cc php (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3310).
[4] Ha Thn: Đức Phật v lợi ch cho chng sinh m hiện ra cc hnh tướng. Sinh thn của Đức Phật đầy đủ 32 tướng qu, cng với Php Thn gọi chung l Nhị thn (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1868).
[5] Chỉ tr v Tc tr: hai phương diện của giới luật.
- Chỉ tr: Chỉ l ngăn chặn, tức ngăn chặn thn v miệng khng lm v ni những điều c. Chỉ tr l y vo Chỉ m giữ gn giới thể, dạy người chớ lm cc điều c, tức chỉ cho cc điều mục của hai bộ giới Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni.
- Tc tr: tạo tc, tức khuyến khch thn, miệng v tạo tc cc thiện nghiệp. Tc tr l y vo Tc m giữ gn giới thể, dạy người vng lm cc điều thiện (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3363).
[6] Khởi hạnh: những hạnh được pht khởi bằng ba nghiệp thn, miệng, . Nhờ tm Bồ-đề m pht khởi cc hạnh nghiệp như thn lễ bi cung knh, miệng xưng niệm hồng danh, tn thn Phật, qun st nhớ nghĩ. Nếu ch thnh pht khởi ba hạnh nghiệp của thn, miệng, th ngay hiện đời được nhiều lợi ch v vị lai được sinh về Tịnh Độ (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2325).
[7] Học giới: (Học giới thnh tựu): tu tập ba tụ tịnh giới: Nhiếp luật nghi giới, Nhiếp thiện php giới, Nhiu ch hữu tnh giới để thnh tựu giới Ba-la-mật. Một trong su thnh tựu. V Bồ-tt muốn thnh tựu su Ba-la-mật nn phải thực hnh su việc, trong đ, nu thực hnh học giới lu di th Giới Ba-la-mật sẽ được vin mn (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1918).
[8] Ha thnh: dụ cho Niết-bn của Tiểu Thừa chưa rốt ro v khng thật; cn Bảo sở dụ cho Niết-bn của Đại Thừa, chỉ nơi an trụ rốt ro chn thật (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 351)
[9] Nhị khng : chỉ cho Nhn Khng v Php Khng, gọi chung l Nhn Php Nhị Khng, Sinh Php Nhị Khng. Nhn Khng cn gọi l Ng Khng. Sinh Khng l chỉ cho chn l Nhn Ng Khng V. Hng phm phu vọng chấp năm uẩn l Ng, cho l chủ tể, sinh ra phiền no gy cc c nghiệp. V để ph trừ vọng chấp ny, Đức Phật ni l năm uẩn V Ng, cho rằng Ng chỉ l sự kết hợp giả tạm của năm uẩn v khng c chủ thể nhất định, gọi l Nhn Khng. Php Khng, tức nguyn l của cc php vốn khng. Khi chưa đạt được l Php Khng, hng Nhị Thừa vẫn chấp php năm uẩn l c thật; để ph trừ vọng chấp ny Đức Phật ni Bt-nh thm huệ, gip cho hng Nhị Thừa thấy r tự tnh của năm uẩn vốn khng (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3323).
[10] Ấm ma: Ngũ ấm ma, hay Ngũ uẩn ma, l sắc thọ, tưởng, hnh v thức; do Năm ấm tch tụ m thnh quả khổ trong sinh tử, như Ma vương c khả năng lm cho chng sinh hữu tnh chịu nhiều chướng hại (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 3046).
[11] Bốn ma: (S. Catvro mrh) bốn thứ ma cướp đi sinh mạng v huệ mạng của con người.
1. Uẩn ma, cũng gọi l Ngũ ấm ma, Ngũ chng ma, tức l năm uẩn sắc, thọ tưởng, hnh, thức chứa nhm thnh quả khổ sinh tử. Php sinh tử ny c cng năng cướp đi huệ mạng.
2. Phiền no ma, tức l 108 phiền no trong thn lm no loạn tm thần của chng sinh, cướp đi huệ mạng, lm cho khng thnh tựu Bồ-đề.
3.Tử ma, lm phn tn thn tứ đại của chng sinh, gy ra sự chết chc, lm cho người tu hnh khng thể ko di huệ mạng.
4. Thin tử ma, cũng gọi l Tha Ha Tự Tại Thin tử ma: Ma vương ở từng trời thứ su của ci Dục, thường lm hại việc thiện của người, ganh ght php hiền thnh, gy ra những việc nhiễu loạn lm cho người tu khng thnh tựu được thiện căn xuất thế.
Trong bốn loại ma trn, ba loại ma trước thuộc nội ma, loại ma thứ tư thuộc ngoại ma (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4083).
[12] V Sinh Nhẫn: gọi đủ l V Sinh php nhẫn, Tu tập V Sinh nhẫn. V Sinh nhẫn l một trong ba nhẫn, nhẫn thứ tư trong năm nhẫn ni trong kinh Nhn Vương; tức qun l khng sinh khng diệt của cc php, nhận kỹ l ấy, an trụ tm bất động. Theo luận Du-Gi Sư Địa, q. 74, Bồ-tt ở địa vị Bất thoi chuyển nương vo ba tnh: Biến kế sở chấp, Y tha khởi, Vin thnh thật m được ba loại V Sinh nhẫn.
1. Bản tnh V Sinh nhẫn: nghĩa l qun thể tnh của Biến kế sở chấp đều khng, biết r bản tnh V Sinh.
2. Tự nhin V Sinh nhẫn: nghĩa l qun cc php Y tha do nhn duyn sinh, biết r chẳng phải tự nhin m sinh.
3. Phiền no khổ cấu V Sinh nhẫn: nghĩa l php tnh chn như của thật tnh cc php an trụ v vi v khng tương ưng với tất cả tạp nhiễm, biết r xưa nay vắng lặng (TĐPH Huệ Quang, t. VII, tr. 6105).
[13] Mười việc thiện: 1. Dng bố th để nhiếp độ kẻ ngho nn; 2. Dng tịnh giới để nhiếp độ người ph giới; 3. Dng nhẫn nhục để nhiếp độ kẻ giận dữ; 4. Dng tinh tấn để nhiếp độ kẻ giải đi; 5. Dng thiền định để nhiếp độ kẻ loạn ; 6. Dng tr tuệ để nhiếp độ kẻ ngu si; 7. Ni php trừ nạn để độ kẻ bị tm nạn; 8. Dng php Đại Thừa để độ kẻ ưa php Tiểu Thừa; 9. Dng cc php lnh để cứu tế người khng đức; 10. Thường dng tứ nhiếp để thnh tựu chng sinh (phẩm Hương Tch, kinh Duy-Ma).
[14] Php nhẫn: cam chịu cảnh tri nghịch m trong tm khng sinh khởi sn hận, một trong Nhị nhẫn, Tam nhẫn, Lục nhẫn, Thập nhẫn. Đại Thừa Nghĩa Chương, q. 11, ghi: An trụ trong thật tướng cc php gọi l Nhẫn.
Php nhẫn được chia lm hai loại: Khổ php nhẫn v Đạo php nhẫn.
- Khổ php nhẫn l chỉ cho sự tin nhận l Khổ đế của ci Dục khi cn ở giai vị Kiến đạo.
- Đạo php nhẫn l chỉ cho sự tin nhận Đạo đế của ci Dục ở giai vị Kiến đạo.
ng Bồ-tt Đại Thừa ở giai vị Kiến đạo của Sơ địa tin nhận l V Sinh, nn gọi l V Sinh php nhẫn (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3538).
[15] Thập tn: mười tm m 10 giai vị đầu tin trong 52 giai vị Bồ-tt tu hnh. Mười tm ny thuộc về Tn vị, c cng năng gip cho hnh giả thnh tựu tn hạnh.
Phẩm Hiền Thnh Danh Tự, kinh Bồ-Tt Anh Lạc Bản Nghiệp, q. thượng, ghi 10 tm l:
1. Tn tm: nhất tm quyết định, mong muốn thnh tựu.
2. Niệm tm: thường tu niệm Phật, Php, Tăng, Giới, Th v Thin.
3. Tinh tấn tm: nghe Bồ-tt tạng, sing năng tu tập thiện nghiệp khng gin đoạn.
4. Định tm: tm an trụ vo sự, vo nghĩa, xa la tất cả hư ngụy, ph phiếm v nhớ tưởng phn biệt.
5. Nghe Bồ-tt tạng: tư duy qun st, r biết tất cả php khng ng khng nhn, tự tnh khng tịch.
6. Giới tm: thụ tr luật nghi thanh tịnh của Bồ-tt, thn, khẩu, thanh tịnh, khng phạm cc lỗi, nếu c phạm th sm hối trừ diệt.
7. Hồi hướng tm: hồi hướng cc thiện căn đ tu được về Bồ-đề, khng nguyện sinh vo cc Hữu; hồi th cho chng sinh, khng v ring mnh; hồi hướng cầu chứng được thật tế, khng đắm trước danh tướng.
8. Hộ php tm: phng hộ tm mnh, khng khởi phiền no, lại tu năm hạnh: mặc hộ, niệm hộ, tr hộ, tức tm hộ v tha hộ.
9. Xả tm: khng tiếc thn mạng, ti sản, những g c được đều bung xả.
10. Nguyện tm: lc no cũng tu tập cc nguyện thanh tịnh (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5321).
[16] Hai v ng: l nhn khng v php khng, hoặc nhn v ng v php v ng.
1. Nhn v ng: thn người đều do năm ấm giả hợp tạo thnh khng c chủ thể chn thật. Đ l php qun của Tiểu Thừa nhằm đoạn trừ phiền no chướng đạt được Niết-bn.
2. Php v ng: cc php đều do nhn duyn sinh vốn khng c tự tnh. Đ l php qun của hnh Đại Thừa Bồ-tt để đoạn trừ sở tri chướng, được quả vị Bồ-tt (Kinh Lăng-Gi, q. 1).
[17] Thắng tấn phần: tu tập hạnh tự lợi gọi l Tự phần, tu tập hạnh lợi tha gọi l Thắng tấn phần.
[18] Nhị chướng: hai sự chướng ngại, Phiền no chướng v Sở tri chướng. Phiền no chướng l do chấp ng m sinh ra, v tất cả cc hoặc tham, sn, si pht nghiệp nhuận sinh phiền no thn tm chng sinh, khiến sinh tử mi trong ba ci, năm đường, chướng ngại quả Niết-bn. Sở tri chướng, do chấp php m sinh ra, v cc hoặc tham, sn, si lm cho m mờ, chướng ngại diệu tr Bồ-đề, khiến khng thể r biết sự tướng v thật tnh của cc php (Luận Thnh Duy Thức, q. 9).
[19] Sử: l tn khc của phiền no. V phiền no dẵn dắt con người chm đắm trong ci m, cho nn gọi phiền no l Sử.
[20] Kết: Kết Sử, tri buộc chỉ cho phiền no. V phiền no tri buộc chng sinh vo cảnh m, khiến khng thể thot khỏi ci khổ sinh tử.
[21] Năm biến hnh: năm mn tm sở l Xc, Tc, , Thọ, Tưởng v Tư. Năm tm sở ny c mặt cng khắp, v đầy đủ bốn nghĩa: Nhất thiết tnh l thng cả ba tnh thiện, c v v k. Nhất thiết xứ l thng cả ba tnh thiện, c v v k. Nhất thiết xứ l thng cả ba ci chn địa. Nhất thiết thời l c mặt ở tất cả mọi thời gian. Nhất thiết cu l một php sinh khởi th cc php kia đều sinh khởi theo.
[22] Mười một Tm sở thiện: l một trong su nhm tm sở do tng Duy thức lập ra:
1. Tn: chấp nhận, ưa thch, khng nghi tất cả thiện php. C ba loại:
- Tn thật hữu l tin nhận su sắc l chn thật của cc php.
- Tn hữu đức l tin ưa su sắc đức chn tịnh của Tam Bảo.
- Tn hữu năng l c sức tin su xa đối với tất cả thiện php thế gian, xuất thế gian.
2. Tm.
3. Qu.
4. V tham: tm chn la v khng nhiễm trước cảnh ngũ dục vừa .
5. V sn: tm thường nhẫn nhục, khng khởi giận tức đối với cảnh ngũ dục tri .
6. V si: hiểu biết v quyết đon r rng đối với l sự tất cả php, khng m lầm.
7. Cần: tinh tấn tu tập tất cả thiện php, khng sinh lười mỏi, vin mn thiện nghiệp.
8. Khinh an: xa la sự no loạn th trọng v diệt trừ cc php lm chướng ngại thiền định, điều ha thn tm, trở nn an vui nhẹ nhng.
9. Bất phng dật: tinh tấn tu ba nghiệp thn, khẩu, . Gia cng mạnh mẽ, diệt trừ cc hoặc phải đoạn v thực hnh cc thiện php phải tu, mau chng thnh tựu vin mn tất cả thiện php thế gian, xuất thế gian, khng bung lung.
10. Hnh xả: tinh tấn tu ba nghiệp thn, khẩu, khiến tm bnh đẳng, an trụ trong vắng lặng, xa la tất cả cc chướng như trạo cử, hn trầm.
11. Bất hại: khng lm tổn no, khng sn khuể đối với tất cả chng sinh hữu tnh, thường vận dụng tm từ bi trừ diệt khổ ch đem đến an vui cho họ ( TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5271).
[23] Nhị bin: hai cực đoan.
Thuyết ny, cc luận đều giải thch khc nhau:
Luận Trung Qun, q. 4: Nhị bin chỉ c, khng hoặc thường, v thường.
- Luận Thuận Trung, q. hạ: Nhị bin chỉ thường, đoạn.
- Luận Nhiếp Đại Thừa do sư Huyền Trng dịch, sư Thế Thn giải thch: Nhị bin chỉ cho tăng ch v tổn giảm.
- Chỉ Qun Phụ Hnh, q. 3: Nhị bin chỉ khng v giả (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3284).
[24] Xuất triền: xuất ly trần tục, xuất ly trần cấu phiền no.
[25] Thắng cảnh: ở đy l chỉ cho cảnh giới Ty Phương Cực Lạc.
[26] Tử ma kim: cũng gọi l Tử ma huỳnh kim, hoặc Tử kim tức l vng rng, l loại vng tốt v qu nhất, đồng với vng Dim-ph-đn ở Ấn Độ. Thn Phật l thn c mu Tử ma kim, c tướng nhẫn nhục mềm mại, gọi l Tử ma nhẫn nhục (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4920).
[27] Tứ thin vương (Tứ Đại vương chng thin. Tứ Thin vương thin, Tứ Đại Thin vương chng thin): tầng trời thứ nhất trong su tầng trời ở ci Dục, tầng trời đầu tin trong cc Thin xứ. Trong thế giới quan của Phật gio, ở tầng trời thứ tư của ni Tu-di c một ngọn ni tn Do-kin-đ-la, ni c bốn đảnh. Tứ Thin vương v bộ chng của mỗi vị đều ở một trong bốn ngọn v đều trấn hộ một ci nước, một chu, nn gọi l Hộ Thế Tứ Thin vương, Tứ Trấn. Chỗ ở của bốn vị ny l Tứ Vương thin. Tứ Thin vương gồm: Tr Quốc thin ở pha Đng; Tăng Trưởng thin ở pha Nam; Quảng Mục thin ở pha Ty; Đa Văn thin ở pha Bắc. Tứ Vương thin v Đao-lợi thin gọi chung l Tứ Vương Đao-lợi (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4877).
[28] Na-do-tha: danh từ số lượng của Ấn Độ Theo luận Cu-x, q. 12 th 1 na-do-tha = 100 a-dữu đa, 1 a-dữu-đa = 10 ức, cho nn 1 na-do-tha = 1000 ức. Trong kinh Phật thường dng từ ngữ na-do-tha để ni về số lượng cực lớn (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2762).
[29] A-tăng-kỳ: một đơn vị số lượng của Ấn Độ, l số cực lớn, chẳng thể tnh đếm được. Theo cch đọc th một a-tăng-kỳ = 10 lũy thừa 47. Trong 60 đơn vị số mục ở Ấn Độ th a-tăng-kỳ số thứ 52 (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 56).
[30] Đon thực: ăn thức ăn được vắt thnh từng vin, chỉ cho tất cả thức ăn của ci Dục. Bởi v thức ăn của ci Dục dng ba trần hưong vị, xc lm thể v phn chia từng phần, từng miếng m ăn để nui dưỡng mạng sống. Đon thực c hai loại:
- Th thực: như cơm, m v.v
- Tế thực: như dầu, bơ, gia vị v cc đồ uống (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1535).
[31] Chnh định tụ: giai vị của hnh giả đ an trụ trong Niết-bn tịch diệt.
Theo luận Cu-x, q. 10, bậc Thnh giả Kiến đạo trở ln đoạn hết Kiến hoặc, chứng được Ly hệ, rốt ro khng cn lui sụt, an định trong Niết-bn trạch diệt của chnh tnh. Giai vị của Bồ-tt từ Thập địa trở ln cũng gọi l Chnh định (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 930).
[32] A-bệ-bạt-tr: (Avinivartanĩya) Bất thoi chuyển. Chỉ hng Bồ-tt tu hnh khng lui sụt cho đến khi thnh Phật.
[33] Duy thức qun (Duy thức Php Thn qun): chỉ php qun về l Php Thn, tức qun Phật v tm l một thể. Php qun tự tnh thanh tịnh Phật tnh l qun Phật từ tm mnh hiển by, php qun Duy thức Php Thn th qun Php Thn Phật đồng thể với Php Thn của mnh, cho nn tn th khc m thể th đồng (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1151).
34] c luật nghi (Bất luật nghi, c giới): V biểu sắc bất thiện sinh khởi do tham lợi hoặc do cuộc sống m lm cc nghiệp st sinh
Theo Luận Cu-x, q. 14: c luật nghi l điều m người tr quở trch, nhm chn, nn gọi l c hnh, v n lm chướng ngại giới luật thanh tịnh, nn gọi l c giới; v khng ngăn hnh vi c của thn v ngữ, nn gọi l Bất luật nghi.
Theo kinh Đại Bt-Niết-Bn, 27 (bản Bắc): c 16 loại c luật nghi: 1. Nui d cho mập, đem bn để lấy lời; 2. Mua d lm thịt bn để lấy lời; 3. Nui heo cho bo, đem bn để lấy lời; 4. Mua heo lm thịt bn để lấy lời; 5. Nui tru b cho mập đem bn để lấy lời; 6. Mua tru b lm thịt bn để lấy lời; 7. Nui g cho mập, đem bn để lấy lời; 8. Mua g lm thịt bn để lấy lời; 9. Đnh c; 10. Săn bắn; 11. Cướp giật; 12. Giết người; 13. Giăng lưới bắt chim; 14. Ni ly gin; 15. Lm cai t; 16. Dng ch thuật điều khiển rắn gip người xem vui, thu lợi để kiếm sống.
Kinh Đại Phương Tiện Phật Bo n 6, nu ra 12 loại c luật nghi: 1. Kẻ lm hng thịt; 2. Đầu đảng giết người; 3. Nui heo; 4. Nui g; 5. Đnh c; 6. Săn bắn; 7. Giăng lưới bắt chim; 8. Bắt rắn; 9. Ch long; 10. Cai t; 11. Lm kẻ cướp; 12. Vương gia sai bắt giặc (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr 84).
[35] Tr v cng dụng: tr tuệ khng cần dụng cng m c được. Đối với Tiểu Thừa, V cng dụng tr l tr huệ khng do gia hạnh m vẫn c được nhậm vận tự tại, l một trong Tứ tr do quả vin đức phn ra. Đối với Đại Thừa, V cng dụng tr l tr của Bồ-tt từ Bt địa trở ln, khng nhờ thm sự dụng cng, tự nhin khế hợp với chn tnh. Trong mười địa của Bồ-tt thừa, từ Bt địa trở ln l V cng dụng địa, được tr nhậm vận v cng dụng, tự tại lm lợi ch cho chng sinh, khng bao giờ c niệm lui sụt (TĐPH Huệ Quang, t. 7, tr. 6070).
[36] Tu hoặc: cn gọi Tư hoặc. Gọi đủ l Tu đạo sở đoạn hoặc. Cc Hoặc được đoạn trừ ở giai vị Tu đạo, tức cc phiền no thuộc về m sự: tham, sn, si được đoạn trừ khi hnh giả tu tập đến giai vị Tu đạo (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4622).
[37] V dư Niết-bn: Niết-bn hon ton khng c chỗ nương trụ, đoạn hết phiền no chướng, diệt hết quả khổ Dị thục do thn ngũ uẩn tạo thnh; một trong bốn loại Niết-bn; một trong Cửu đế ( TĐPH Huệ Quang, t. VII, tr. 6074).
[38] Ba danh hiệu trước của Phật: Như Lai (Tathgata), Ứng Cng (Arhat), Chnh Biến Tri (Samyak-sambuddha). Su danh hiệu sau: Minh Hạnh Tc (Vidy-cana-sampanna), Thiện Thệ (Sugata), Thế Gian Giải (Loka-vid), V Thượng Sĩ (Anuttara), Điều Ngự Trượng Phu (Purusa-damya-srathi), Thin Nhn Sư (St deva-manusynm) (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5228).
[39] Ngũ chủng bất năng nam (Ngũ chủng huỳnh mn): Năm hạng người khng c bộ phận sinh dục nam, hoặc bộ phận sinh dục khng được hon bị. Theo luật Thập Tụng, q. 21:
1. Sinh bất năng nam: sinh ra đ khng c bộ phận sinh dục nam.
2. Bn nguyệt bất năng nam: nửa thng c thể hnh dm, nửa thng khng thể hnh dm.
3. Đố bất năng nam: thấy người khc hnh dm liền nổi ln ganh ght rồi khởi ln tm dm.
4. Tinh bất năng nam: lc hnh dm bộ phận sinh dục nam biến mất.
5. Bệnh bất năng nam (Kiến bất năng nam): hnh tng huỳnh mn: do bộ phận sinh dục nam bị bệnh m cắt bỏ (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2932).
[40] Quả nhỏ: bốn quả vị m hng Thanh Văn thuộc Tiểu Thừa chứng được. Giai đoạn theo thứ lớp l: Quả Dự lưu, quả Nhất lai, quả Bất Hon v quả A-la-hn (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 4837).
[41] Tứ phi thường (cn gọi Tứ v thường): tức v thường, khổ, khng, v ng. Trong kinh Nhn Vương Bt-nh ba-la-mật, q. hạ, c bi kệ Tứ phi thường (Tứ phi thường kệ) ni về nghĩa v thường, khổ, khng, v ng (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 4900).
[42] Tc nhn: nghiệp nhn tạo tc ở đời qu khứ. Nhn tuy c cả thiện c, nhưng tc nhn thng thường đều chỉ thiện nhn; như nghiệp tuy c thiện, c nhưng tc nghiệp thường chỉ c nghiệp (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4640).
[43] Tam giai gio (cn gọi Tam giai tng, Phổ Php tng): tng phi Phật gio do sư Tn Hnh (540-594) sng lập vo đời Ty, Trung Quốc, đến thời Trung Đường th bị cấm lưu hnh do bị coi l dị đoan.
Tng ny căn cứ vo Thời, Xứ v Cơ m chia Phật php thnh ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Thời l Chnh php, Xứ l Phật quốc, Cơ l Phật, Bồ-tt. Gio php thụ tr trong giai đoạn ny l Nhất thừa Phật php của Đại Thừa.
- Giai đoạn thứ hai: Thời l Tượng php, Xứ l thế giới ngũ trược, Cơ l phm thnh lẫn lộn. Gio php lưu hnh trong giai đoạn ny l Tam thừa (gồm cả Đại Thừa lẫn Tiểu Thừa).
- Giai đoạn thứ ba: Thời l Mạt php, Xứ l thế giới ngũ trược, Cơ đều l những người t giải, t hạnh.
Sư Tn Hnh cho rằng đương thời đ l giai đoạn thứ ba, chỉ ton l những người khng tr giới, mất chnh kiến m thi, nếu y theo cc php như Nhất thừa của giai đoạn thứ nhất, Tam thừa của giai đoạn thứ hai m tu hnh th cũng thật l kh khăn, cho nn cần phải y theo php của giai đoạn thứ ba, quy y Tam Bảo, đoạn trừ tất cả điều c, tu tr tất cả điều thiện mới dễ thnh tựu. Đ chnh l chủ trương cơ bản của Tam giai tng (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4098).
[44] Phn biệt huệ: Sức niệm huệ r biết sự sai khc về tnh chất lớn nhỏ, đẹp xấucủa tất cả chng sinh v cc php (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3583).
[45] Ba thiện căn: ba tm sở thiện đối trị ba bất thiện căn.
[46] Phổ thn: tất cả chng sinh đều l thn thuộc, cha mẹ, anh em
[47] i kết: một trong chn kết. Gọi tắt l Kết, cn gọi l Ty thuận kết. Kết nghĩa l tri buộc. Tham i tri buộc người, cho nn gọi l kết, tức chng sinh bị tham i tri buộc, gy tạo cc nghiệp bất thiện như st, đạo, dm, vọng, do cc nghiệp ny m chiu cảm quả khổ sinh tử ở đời vị lai, tri lăn trong ba ci, khng thể vượt ra khỏi, cho nn gọi l i kết (PQĐTĐ).
[48] Đệ nhị giai: giai đoạn thứ hai trong Tam giai gio. Giai đoạn ny: Thời l Tượng php, Xứ l Thế giới ngũ trược, Cơ l phm thnh lẫn lộn. Gio php lưu hnh trong giai đoạn ny l gio nghĩa Tam thừa (Xem ch thch 43: Tam giai gio, tr. 71).
[49] Bốn chng đệ tử: Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-b-tắc v Ưu-b-di hoặc chỉ cho bốn chng xuất gia: Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Sa-di, Sa-di-ni.
Theo Php Hoa Văn C 2, q. hạ; Đại Minh Tam Tạng Php Số, q. 15, ghi: Bốn chng thnh php trong hội thuyết php của Đức Phật: Pht khởi chng, Đương cơ chng, Ảnh hưởng chng v Kết duyn chng (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4727).
[50] Thời Tượng php: thời kỳ m gio php tương tự với thời Chnh php, thời thứ hai trong ba thời. Sau khi Phật nhập diệt, y cứ vo sự vận hnh của gio php m chia ra lm ba thời: Chnh php, Tượng php v Mạt php. Thời kỳ ny chỉ c gio thuyết v người tu hnh, t người chứng quả.
Về thời hạn của ba thời Chnh, Tượng, Mạt c nhiều thuyết khc nhau. Kinh Đại Phương Đẳng Đại Tập, q. 56 v kinh Ma-ha Ma-da, q. hạ, cho rằng Tượng php l 1000 năm; kinh Hiền Kiếp, q. 3, q. 7, kinh Đại Thừa Tam Tụ Sm Hối, kinh Bi Hoa, q. 7 kinh Đại Thừa Bi Phn-đ-lợi th cho l 500 năm (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4986).
[51] Năm trược: năm thứ cặn đục khởi ln trong kiếp giảm. Theo thuyết của kinh Bi Hoa, q. 5, Php Uyển Chu Lm, q. 98, ngũ trược chỉ cho:
1. Kiếp trược: vo thời kiếp giảm, lc tuổi thọ con người rt ngắn cn 30 tuổi th nạn đi km xảy ra, lc giảm cn 20 tuổi th nạn bệnh tật xảy ra, lc giảm cn 10 tuổi th nạn chiến tranh xảy ra, tất cả chng sinh trong thế giới đều bị hại.
2. Kiến trược: chnh php đ diệt, tượng php dần dần khởi, t php bắt đầu sinh, t kiến tăng mạnh, lm cho con người khng tu tập php lnh.
3. Phiền no trược: chng sinh nhiều i dục, tham lam bỏn sẻn, thch đấu tranh dua nịnh, dối tr, tiếp nhận t php, nn tm thần bị no loạn.
4. Chng sinh trược: chng sinh phần nhiều độc c, khng hiếu knh cha mẹ, người lớn tuổi, khng sợ quả bo c, khng tạo cng đức, khng tu huệ th, khng giữ gn trai giới.
5. Mạng trược: thời xưa con người thọ 8 vạn tuổi, đời nay do c nghiệp tăng trưởng nn tuổi thọ giảm dần, người trăm tuổi rất hiếm.
Trong năm trược th kiếp trược l Tổng, bốn trược cn lại l Biệt. Trong bốn trược th kiếp trược v phiền no trược lm tự thể m tạo thnh chng sinh trược v mạng trược (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 3044).
[52] Ngũ c, Ngũ thống, Ngũ thiu: năm thứ c: st sinh, trộm cướp, t dm, lưỡng thiệt (ni c, ni dối, ni thu dệt) v uống rượu. Nếu tạo năm điều c ny, hiện đời bị php vua trị tội, thn gặp ch nạn, gọi l ngũ thống (năm sự đau đớn); do năm điều c ny, đời sau chịu quả bo đọa ba đường khổ gọi l ngũ thiu (năm sự thiu đốt) (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2909).
[53] Nhất m: m thanh của Đức Phật. ni căn duyn của chng sinh c su, c cạn, nhanh chậm khc nhau. Do đ, cng nghe một m gio của Đức Phật, nhưng mỗi người tiếp thu khc nhau. Nếu l căn cơ người th nghe Đức Phật dạy Ngũ giới; nếu căn cơ trời th nghe Đức Phật dạy Thập thiện; nếu l căn cơ Thanh Văn th nghe Đức Phật dạy php Tứ đế; nếu l căn cơ Duyn gic th nghe Đức Phật dạy php Thập nhị nhn duyn; cn nếu l căn cơ Bồ-tt th nghe Đức Phật ni php Lục độ.
Theo kinh Duy-Ma, Đức Phật dng một m thanh diễn ni chnh php, chng sinh ty theo căn cơ chủng loại m được hiểu (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 3178).
[54] Định tn: C hai:
1. Định tn nhị tm: định tm v tn tm, tức l tm trụ nơi thiền định v tm phan duyn theo lục trần. Định tm c hai loại: hữu lậu v v lậu; Tn tm c ba loại: Thiện, c v v k. Hai tm ny bao gồm tất cả tm.
2. Định tn nhị thiện: định thiện v tn thiện, hai php thiện cần thiết của việc tu hnh cầu vng sinh Tịnh Độ Cực Lạc theo chủ trương của sư Thiện Đạo. Định thiện l lắng tm dứt trừ tạp niệm, Tn thiện l dứt trừ việc c v tu tập cc hạnh lnh. Trong 16 php qun ni trong kinh Qun V Lượng Thọ th sư Thiện Đạo chủ trương 13 php qun trước thuộc định thiện v dng định tm m qun y bo, chnh bo của ci Tịnh Độ. Ba qun sau l tn thiện v do tn tm m tu tập ba phước chn phẩm. Ngoi ra, căn cơ c thể tu thiện gọi l Định cơ; căn cơ khng thể tu định thiện hoặc chỉ tu ba php tn thiện gọi l tn cơ. Định cơ, tn cơ gom nhiếp tất cả chng sinh (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1531)
[55] Tc nghiệp: tạo tc hnh nghiệp; l phương php tu hnh để đạt đến an tm, khởi hạnh của php mn Tịnh Độ; đ l php Tứ tu: Cung knh tu, V dư tu, V gin tu v Trường thời tu: V an tm dễ lui sụt, khởi hạnh cũng kh tương tục, cho nn thực hnh php Tứ tu để kch pht tm hạnh, mau chng được vng sinh (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4038).
[56] Tn nhn. Tn thiện: thiện nghiệp được tu tập với tm tn loạn. Sư Thiện Đạo th cho rằng tu ba phước chn phẩm đều l Tn thiện (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4243)
[57] Tam phước (Tam Chủng Tịnh Phước; Tam chủng tịnh nghiệp): ba chnh nhn tịnh nghiệp, cũng l ba nhn vng sinh Tịnh Độ:
1. Hiếu dưỡng cha mẹ, thờ phụng sư trưởng, từ tm bất st, tu tập 10 nghiệp lnh;
2. Thụ tr Tam quy, đầy đủ cc giới, khng phạm oai nghi;
3. Pht tm Bồ-đề, tin su nhn quả, đọc tụng kinh điển Đại Thừa, khuyến tấn người tu hnh (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4079).
[58] Hồi hướng chung tm: tm cuối cng của Thập hồi hướng, tức Php giới v lượng hồi hướng. Tu tập tất cả v tận thiện căn, hồi hướng cc thiện căn ny nguyện cầu v lượng cng đức trong php giới sai biệt (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5228).
[59] Thiện th (Thiện xứ, Thiện đạo): cảnh giới m người c nghiệp nhn thiện được sinh về. Theo luận Đại Tr Độ, 30 cho rằng: Trong lục đạo th địa ngục, sc sinh v ngạ quỷ thuộc về c th; cn trời, người v a-tu-la thuộc về thiện th. Đy l luận thuyết thng thường. Luận Cu-X cho rằng trời v người thuộc về thiện th (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5566).
[60] Thế đệ nhất php: Gia hạnh vị thứ tư trong bốn Gia hạnh vị, l php cng cực nhất của tr hữu lậu, th thắng bậc nhất trong cc php thế tục.
Y theo định V gin pht khởi tr huệ như thật thượng phẩm, qun st sở thủ năng thủ l rỗng khng, trực nhập giai vị kiến đạo. Từ Nhẫn vị tiến ln, qua được giai vị ny th trong một st-na kế đ sẽ tiến nhập vo Kiến đạo vị, nn gọi l bậc nhất trong cc php hữu lậu thế gian.
Luận Cu-X 23 ghi: V l php hữu lậu nn gọi l Thế gian; rất tối thắng nn gọi l Đệ nhất () v thế nn gọi Thế đệ nhất php (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5398).
[61] Biệt Thời (Biệt thời th, Thời thiết th): Như Lai dng th biệt thời để thuyết php, một trong bốn th, tức nghĩa lợi ch ở thời gian khc. Người no tụng tr danh hiệu Phật Đa Bảo th quyết định đối với V thượng Bồ-đề khng cn lui sụt hoặc người chỉ cần pht nguyện th liền được vng sinh ci Phật An Lạc. Đy l Như Lai v khuyn nhắc kẻ giải đi khng thch tu hnh, nn ni lợi ch lc khc m chẳng ni lợi ch ngay lc ny.
Nhiếp Đại Thừa Luận Thch, q. 6 (Đại 31, 194 trung) ghi: Người thiện căn giải đi nhờ tụng tr danh hiệu Phật Đa Bảo m được tiến ln cng đức thượng phẩm.
Phật ni cng đức thượng phẩm l nhằm vo người c hạnh cạn cợt, muốn cho họ bỏ giải đi, sing tu hnh, chứ chẳng phải do tụng danh hiệu Phật m được khng lui sụt, quyết định đắc V thượng Bồ-đề. Th dụ từ một đồng tiền vng do kinh doanh lu ngy nn sinh ra nghn đồng tiền vng, chẳng phải trong một ngy được số tiền vng đ. Một đồng tiền vng l nhn sinh ra hng nghn đồng tiền vng.
Như Lai cũng vậy, tụng tr danh hiệu Phật l nhn để chẳng lui sụt Bồ-đề (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 546).
[62] Biến tướng: cc bức họa vẽ về cc truyện tch bản sinh (tiền thn) của Phật, cc ci Tịnh Độ trang nghim v cc tướng trạng địa ngụcdựa theo sự m tả trong kinh điển. Như vẽ cảnh Tịnh Độ của Phật A-Di-Đ th gọi l Di-Đ Tịnh Độ biến; vẽ cảnh Tịnh Độ của Bồ-tt Di-Lặc trn cung trời Đu-Suất, gọi l Di-Lặc Tịnh Độ biến; cn nếu dựa theo kinh Hoa Nghim để vẽ 7 chỗ 8 hội, hoặc 7 chỗ 9 hội, gọi l Hoa Nghim biến tướng; vẽ cc cảnh địa ngục th gọi l địa ngục biến tướng v.v(TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 525).
[63] Do-tuần: đơn vị đo độ di thời xưa ở Ấn Độ. Tiếng Phạn l Yojana: c nghĩa l mang ch, pht xuất từ chữ gốc Yuj chỉ đoạn đường con b mang ch đi một ngy. Theo Đại Đường Ty Vực K, q. 2: một do-tuần chỉ lộ trnh một ngy hnh qun của nh vua. C nhiều thuyết khc nhau về cch tnh do-tuần:
1. Đổi ra Cu-l-x: theo phong tục Ấn Độ cũng như phẩm Hiện Nghệ trong kinh Phương Quảng Đại Trang Nghim, q. 4, phẩm Minh Thời Phn Biệt trong kinh Ma-đăng-ca, q. hạ đều cho rằng bốn cu-l-x l một do-tuần. Nhưng theo cc kinh điển của Phật như Hữu Bộ T-nại-da, q. 21; luận Đại T-b-sa, 136, luận Cu-x, 12 lại tnh tm cu-l-x l một do-tuần.
2. Tnh theo số đo của Trung Quốc cũng c nhiều thuyết khc nhau: theo Đại Đường Ty Vực K, q. 2, một do-tuần xưa được tnh l 20km, theo Ấn Độ tnh l 15km, trong Phật gio tnh l 8km; theo Huệ Uyển m Hữu Bộ Bch Nhất Yết-Ma, q. 3 của Nghĩa Tịnh th quốc tục Ấn Độ tnh l 16km, Phật gio tnh l 6km (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 1115).
[64] Cn thnh: cũng gọi l B thnh, Cn-đạt thnh. Ni đầy đủ l Cn-tht-b thnh, Kiền-tht-b thnh, Kiện-đạt-phạ thnh v Nghiễn-đạt-phạ thnh. Thnh quch do thần Cn-tht-b ha hiện trong hư khng. ni lầu cc, sng, ni, rừngđều l những thứ khng c thật, chỉ l ảo ảnh. C người cho rằng mật độ khng kh ở biển, sa mạc v vng hoang d nhiệt đới khi thay đổi lm cho nh sng bị khc xạ m pht ra hiện tượng lầu s chợ bể. Trong cc kinh điển Phật gio, thuật ngữ Cn-tht-b thnh thường được sử dụng để chỉ cho cc php khng thật (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 662).
[65] Tam khng, Cửu đoạn:
- Tam khng: nhn khng, php khng, nhn php đều khng. Hoặc chỉ cho ba thứ khng do tng Duy Thức y cứ vo ba tnh Biến kế, Y tha khởi v Vin thnh thật m lập ra.
1. V tnh khng, cn gọi l V thể khng, nghĩa l tnh Biến kế sở chấp đố trước vọng tnh tuy c nhưng thật ra n khng c thể tnh.
2. Dị tnh khng, thể tướng của Y tha khởi khc với Biến kế sở chấp, tuy chẳng phải khng v, nhưng cũng giống như ci do vọng tnh chấp trước, nn chẳng phải l c.
3. Tự tnh khng, tnh Vin thnh thật l tự tnh của cc php, hiển by Nhn khng v Php khng (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4116).
- Cửu đoạn (Cửu v gin đoạn, Cửu v ngại đạo): chn đạo v lậu ở giai vị đang đoạn phiền no.
Ba ci chia lm chn địa, mỗi địa đều c Tư hoặc, Kiến hoặc. Tư hoặc của một địa lại chia lm chn phẩm đoạn hoặc. Mỗi lần đoạn một phẩm hoặc đều c V gin đạo v Giải thot đạo. Giai vị đoạn phiền no ny gọi l V gin đạo, cn tr huệ đạt được sau khi đoạn hoặc gọi l Giải thot đạo. Tu hoặc ở mỗi địa c chn phẩm, cho nn đạo (phương php) đối trị cũng c chn bậc, gọi l Cửu v gin đạo, hay Cửu giải thot đạo. Ngoi ra, bậc Thnh v học lc tu luyện căn, chuyển chủng tnh, cũng c Cửu v gin đạo hay Cửu giải thot đạo (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 842).
[66] Thập địa, Ngũ tu:
- Thập địa: cũng gọi l Thập trụ, mười giai vị trong qu trnh tu hnh của đệ tử Phật. Địa nghĩa l trụ xứ, trụ tr v sinh thnh, tức vo giai vị ấy lấy đ lm nh, đồng thời giữ gn php, trưởng dưỡng php khiến cho sinh quả. Mười địa l chỉ chung cho cả Ba thừa. Trong kinh Đại Phẩm Bt-Nh 6, 17 ghi: Cn huệ địa, Tnh địa, Bt nhn địa, Kiến địa, Bạc địa, Ly dục địa, Dĩ tc địa, Bch Chi Phật địa, Bồ-tt địa v Phật địa (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5212).
- Ngũ tu (Ngũ trng Duy Tức): năm lớp qun về ba tnh Duy thức theo thứ tự từ cạn đến su, từ th đến tế do ngi Khuy Cơ tng Php tướng lập ra:
1. Khiển hư tồn thật thức: Khiển l ngăn chặn, tức phủ định. Trong ba tnh, Biến kế sở chấp l hư vọng, thể dụng đều khng, cho nn phải xả bỏ, lấy Y tha, Vin thnh thật lm thể tướng v thật tnh của cc php. V hai tnh ny chn thật, cho nn giữ lại, đồng thời qun hai tnh ny l sở hiện của Duy thức.
2. Xả lạm lưu thuần thức: ở lớp qun thứ nhất, sự Y tha v l Vin thnh mặc d khng la thức, nhưng trong thức cn cảnh khch quan (Tướng phần) v tm chủ quan (Kiến phần, Tự chứng phần), tm chỉ c bn trong, cảnh thng cả bn ngoi. V sợ cảnh bn trong l Tướng phần v cảnh bn ngoi tm lẫn lộn khng thể đạt đến chnh qun cho nn phải bỏ cảnh giữ tm.
3. Nhiếp mạt qui bản thức: ở lớp qun thứ hai, tuy đ xa la cảnh tạp loạn do tm v cảnh đối đi sinh ra, nhưng tm php được lưu giữ vẫn c gốc của tự thể thức (Tự chứng phần) v ngọn của tc dụng (Kiến, tướng phần) khc nhau. V ngọn la gốc th khng tồn tại, nn phải thu ngọn về gốc.
4. Ẩn liệt hiển thắng thức: tự thể của tm vương v tm sở mặc d giống nhau về việc Kiến phần v tướng phần biến hiện thnh năng duyn, sở duyn, nhưng cc tm sở lại bị phụ thuộc vo tm vương, c tc dụng rất yếu, nn cần phải che giấu m hiển by cc tm vương mạnh mẽ.
5. Khiển tướng chứng tnh thức: ở lớp thứ tư, mặc d đ hiển by sự tồn tại của tm vương, nhưng tm vương c Sự v L (Sự l tướng dụng của Y tha khởi; L l tnh thể của Vin thnh thật) khc nhau, nn cần phải loại bỏ tướng dụng của Y tha, chứng nhập thật tnh Vin thnh (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 3042).
[67] Chn ci (Cửu hữu tnh cư, Cửu chng sinh cư, Cửu cư, Cửu mn): chn chỗ cư tr của chng hữu tnh. Đ l: 1. Trời v người nơi ci Dục; 2. Trời Phạm Chng; 3. Trời Cực Quang Tịnh; 4. Trời Biến Tịnh; 5. Trời V Tưởng; 6. Trời Khng V Bin; 7. Trời Thức V Bin; 8. Trời V Sở Hữu; 9. Trời Phi Tưởng Phi Phi Tưởng (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 824).
[68] Nhị v (Nhị v ng, Nhn khng php khng, Ng php nhị khng, Nhn v ng v Php v ng):
- Nhn v ng: thn người l do năm uẩn giả hợp, khng c ng thể chn thật. Đ l Php qun của Tiểu Thừa để đoạn trừ phiền no chướng, được Niết-bn.
- Php v ng: cc php do nhn duyn sinh, khng c tự tnh. Đ l php qun của hnh Đại Thừa Bồ-tt để đoạn trừ Sở tri chướng, được quả vị Bồ-tt (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3365).
[69] Đạt vọng: liễu đạt cc php đều hư vọng, khng thật.
[70] Php tu thiểu học: tu tập php mn Tịnh Độ.
[71] Hậu Ngụy: một trong những triều đại thời Nam Bắc triều. Thc Bạt Khu thuộc bộ tộc Tin Ty tự lập lm Đại vương, đặt quốc hiệu l Ngụy, cũng gọi l Bắc Ngụy, Thc Bạt Ngụy, Nguyn Ngụy. Để khc biệt với Ngụy Tam Quốc thời trước nn sử gọi l Hậu ngụy (Cng nguyn 386-557) (Trung Quốc ĐTĐ, tr. 1853. c).
[72] Kiền-độ bạt-cừ: cũng gọi l Kiền-đ, Kiền-đồ, Cn-độ, Tắc-kiền-đ Hn l uẩn, tụ, chng, phn đoạn.
Bạt-cừ: Phn loại, bin tập, sắp xếp những php đồng loại lại một chỗ, tương đương với phẩm hay tiết.
(TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2142).
[73] Duy Thức Luận: cn gọi Thnh Duy Thức Luận, 10 quyển, do 10 đại luận sư soạn, ngi Huyền Trang dịch, được xếp vo Đại Chnh Tạng, tập 31 (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1150).
[74] Kiền-chy (Kiền-tr, Kiền-trĩ, Kiền-để): kh cụ dng để đnh bo giờ trong tự viện. Theo luật Ngũ Phần 18 v Đại Tỳ-kheo Tam Thin Oai Nghi, q. hạ, khi bố-tt hoặc tụng kinh hoặc tập hội chng tăng thọ trai v.vđều c thể đnh kiền-chy, giống như việc đnh bảng trong cc tự viện ngy nay. Tiếng Phạn l ghanta, trong cc kinh dịch c khc nhau, hoặc dịch l chung, khnh, linh bu, m v.v(TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2143).
[75] Trần-na: (cn gọi Vực Long, Đại Vực Long, Phương Tượng). Ngi l Đại luận sư Ấn Độ, sống vo khoảng thế kỷ V, VI, l người tập đại thnh Nhn Minh Luận của Phật gio Ấn Độ, người nước Hương Ch thuộc Nam Ấn Độ, dng họ B-la-mn.
Ban đầu, sư tu theo ngoại đạo, rồi gia nhập Độc Tử Bộ của Tiểu thừa. Về sau, sư thờ ngi Thế Thn lm thầy, nghin cứu Phật gio Đại, Tiểu Thừa. Sư từng thụ Minh ch với một vị A-x-l, nhận được b php su xa. Về sau, Sư đến nước -đồ tu tập thiền định. Sư ni năng rất kho lo, chiết phục được rất nhiều ngoại đạo, nhờ biện luận với học phi Ni-da-da m Sư nổi tiếng. Sư thường giảng luận Cu-x, Duy Thức, học thuyết Nhn Minh Trần-na luận tức luận Nhn Minh Chnh L Mn Luận Bản (TĐPH Huệ Quang, t. VII, tr. 5759).
[76] Nhn Minh: mn Luận l học của Phật gio, giống như Logic học hay Tam đoạn luận của Ty Phương, lấy nhn lm trọng tm để biện chứng.
Người sng lập ra Nhn minh ở Ấn Độ l Tc Mục Tin nhn, tị tổ của phi Ni-da-da, tức l phi Chnh l, một trong su phi triết học Ấn Độ c trước thời Dức Phật Thch-ca.
Sau khi đức Phật thnh đạo, Ngi thường sử dụng Nhn Minh để thuyết php lợi sinh. Khoảng 700 năm sau Đức Phật nhập diệt, ngi Long Thọ soạn Phương Tiện Tm Luận để trnh by về Nhn minh. Sau ngi Long Thọ khoảng 200 năm, ngi Di-Lặc thuyết luận Du-Gi-Sư-Địa 100 quyển, trong đ c 15 quyển ni về phương php l luận Nhn minh. Sau đ, ngi V Trước soạn luận Hiển Dương Thnh Gio 10 quyển, ni r phương php nghị luận của Nhn minh. Ngi Thế Thn soạn ba bộ luận Quỹ, luận Thức v luận Tm, c thể được xem l người tập đại thnh quy tắc l luận của Nhn minh (xin tham khảo Phật Quang ĐTĐ); (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3146).
[77] Tng Ngũ Tnh: tng Duy thức. Tng nầy chủ trương năm tnh sai biệt.
[78] Ngọc chẩm: xương ngọc chẩm nh ln ở pha sau cổ. Người no c tướng qu ny th rất giu sang.
[79] Hệ: một lời văn đặt ở cuối để tổng kết ton bộ bi văn.
[80] Thượng Sinh Kinh Sớ (gọi đủ l Di-Lặc Thượng Sinh Kinh Sớ, Qun Di-Lặc Thượng Sinh Kinh Sớ, Qun Di-Lặc Thượng Sinh Kinh Thụy Ứng Sớ, Qun Di-Lặc Thượng Sinh Đu-Suất Thin Kinh Tn): kinh sớ, hai quyển do ngi Khuy Cơ soạn vo đời Đường. Đy l bộ sch ch thch kinh Qun Di-Lặc Bồ-tt Thượng Sinh Đu-Suất Thin do Thư Cừ Kinh Thanh dịch (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1052).
[81] Đồng quy nhất thật (Vạn thiện đồng qui gio): gio thứ tư trong Ngũ thừa gio, do ngi Huệ Qun v Lưu C (Cầu) lập ra vo thời Nam triều. Tức l gio php dng kinh Php Hoa lm Hội Tam Quy Nhất (khai hội tam thừa đồng quy nhất thừa), để khiến vạn thiện đều quy hướng về Bồ-đề (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1597).
[82] Ty tăng: ty thuận tăng trưởng. Phiền no ở trong cảnh sở duyn (đối cảnh) hoặc ở trong php tương ưng (tm v tm sở) đều ha thuận, ảnh hưởng v cng tăng trưởng lẫn nhau. Ci trước gọi l Sở duyn ty tăng, ci sau gọi l tương ưng ty tăng (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4674).
[83] Bản Gic: cũng gọi l Thỉ gic, Bản Gic vin minh. Tnh gic sẵn c, tức l bản thể thanh tịnh c đầy đủ tướng bnh đẳng, lc no cũng hm chứa đức sng suốt của đại tr tuệ, xa la những tm niệm sai biệt của thế tục.
V chng sinh bất gic nn phải trải qua sự tu tập hiện đời, thứ lớp đoạn trừ cc hoặc lậu m lầm từ v thỉ đến nay, từ gic tr khai mở nguồn tm sẵn c, bản tnh của nguồn tm ấy l gic thể xưa nay thanh tịnh sng suốt trn đầy, nn gọi l Bản Gic vin minh (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 276).
[84] Sư: chỉ cho ngi Khuy Cơ.
[85] Bất Định Tnh: gọi đng l bất định địa php. Một trong su loại tm sở do tng Cu-X lập. Bất định gồm c tm loại tm sở: tầm, tứ, thy min, ố tc, tham, sn, mạn v si (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 463).
[86] Ba Thừa (Tam Thừa): ba xe dụ cho ba php mn chuyn chở chng sinh vượt qua sinh tử đến bờ Niết-bn.
Y vo căn cơ của chng sinh c độn căn, trung căn v lợi căn khc nhau, Đức Phật c ba thứ gio php l Thanh Văn thừa, Duyn gic thừa v Bồ-tt thừa.
1. Thanh Văn thừa: nhờ nghe m thanh thuyết gio của Đức Phật m được ngộ đạo nn gọi l Thanh Văn. Hng Thanh Văn biết khổ, đoạn tập, ưa diệt v tu đạo, dng Tứ đế ny lm thừa.
2. Duyn gic thừa: cũng gọi l Bch-chi Phật thừa, Độc gic thừa. Qun 12 nhn duyn gic ngộ l chn đế, nn gọi l Duyn gic. Bắt đầu qun v minh cho đến lo, tử diệt, do nhn duyn sinh diệt ny m ngộ chẳng sinh chẳng diệt, cho nn lấy 12 nhn duyn ny lm thừa.
3. Bồ-tt thừa: cũng gọi l Đại Thừa, Phật thừa, Như Lai thừa. Cầu Bồ-đề v thượng, nguyện độ tất cả chng sinh, tu tập su độ v lấy su độ ny lm thừa (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4221).
[87] Nhất thừa: phương php duy nhất gip chng sinh đạt đến quả vị Phật. Đức Phật giảng php Nhất thừa gip chng sinh theo đ m tu hnh, vượt ra ngoi biển khổ sinh tử, chuyn chở hnh giả đến bờ Niết-bn. Kinh Php Hoa mượn hnh ảnh Thất bảo đại xa (xe lớn bằng bảy bu) để dụ cho Nhất thừa, cn gọi l Phật thừa, gio php hướng dẫn đến tri kiến Phật của chnh mnh.
[88] Đu-suất: Trong chnh văn tc giả dng Đổ-sử, l ci trời Tri Tc, Tịnh Độ của Bồ-tt Di-Lặc, n c nội viện v ngoại viện. Nội viện l nơi Bồ-tt Di-Lặc thường thuyết php, cn ngoại viện l nơi thin chng hưởng thọ dục lạc, kh được nghe php.
[89] Sở y: đối lại với Năng y, l php được nương tựa. Duy Thức học gọi php được nương tựa khi tm thức tm v tm sở sinh khởi l sở y. C ba loại: 1. Nhn duyn y cũng gọi l Chủng tử y: chỉ nhn sinh khởi của cc php hữu vi, chnh l chủng tử của mỗi php trong tất cả cc php; 2. Tăng thượng duyn y, cũng gọi l Cu hữu y: Chỉ sở y khởi chuyển của tm, tm sở php, tức chỉ nội lục xứ. 3. Đẳng v gin duyn, cũng gọi Khai đạo y: chỉ sở y để tm v tm sở php hiện khởi. (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3981).
[90] Tam hội (Long Hoa tam hội, Long Hoa tam đnh, Di-Lặc tam hội Từ Tn tam hội, Long Hoa hội): ba hội thuyết php của Đức Phật Di-Lặc dưới cội Long Hoa.
Sau khi Đức Phật Thch-Ca nhập diệt 56 ức 7 nghn vạn năm, Bồ-tt Di-Lặc từ ci trời Đu-Suất hạ sinh xuống nhn gian, xuất gia học đạo, ngồi dưới cội Long Hoa trong vườn Hoa Lm, thnh S-đầu, thnh bậc Chnh Đẳng Chnh Gic, trước sau ba lần thuyết php.
Theo phẩm Tam Thế Đẳng, kinh Bồ-tt Xử Thai, 2, trong Long Hoa tam hội, hội thứ nhất thuyết php độ 96 ức người thnh đạo quả, hội thứ 2 độ 94 ức người v hội thứ 3 độ 92 ức người (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2476).
[91] Tứ tr tm phẩm: bốn tr v lậu m quả vị Phật chứng được do chuyển bỏ thức uẩn hữu lậu sở y.
Theo luận Thnh duy thức 10, Phật địa kinh luận 3, tng Duy thức lập tr phẩm của đại Bồ-đề thnh bốn thứ V lậu tr tương ưng tm phẩm:
1. Đại vin cảnh tr tương ưng tm phẩm: tr do chuyển thức A-lai-da (thức thứ tm) m được. Tr ny la cc phn biệt, hnh tướng sở duyn vi tế kh biết, khng m vọng, khng ngu si đối với tất cả cảnh tướng, tnh tướng thanh tịnh, la cc tạp nhiễm, như nh sng của tấm gương trn lớn, soi khắp vạn tượng sự l, khng st một mảy may.
2. Bnh đẳng tnh tr tương ưng tm phẩm: tr do chuyển thức Mạt-na (thức thứ bảy) m được. Tr ny qun tất cả php, tự tha hữu tnh thảy đều bnh đẳng, thường tương ưng với đại từ bibnh đẳng phổ độ tất cả chng sinh.
3. Diệu qun st tr tương ưng tm phẩm: tr do chuyển thức (thức thứ su) m được. Tr ny kho qun tự tướng, cộng tướng của cc php, chuyển biến v ngại, tự tại thuyết php ty theo căn cơ khc nhau của chng sinh hữu tnh để gio ha họ.
4. Thnh sở tc tr tương ưng tm phẩm: tr do chuyển năm thức trước (nhn thức, nhĩ thức, tỷ thức) m được. Tr ny muốn lm lợi lạc cho cc hữu tnh, cho nn c khả năng ở trong 10 phương v chng sinh m hnh thiện bằng ba nghiệp thn, khẩu, của mnh, thnh tựu những việc theo năng lực của bản nguyện (TĐPH Huệ Quang, t. V, tr. 4890).
[92] Phế thuyn đm chỉ: dứt bỏ ngn ngữ, văn tự, tư duy bn luận, giải thch chỉ. Thuật ngữ của tng Php Tướng.
- Thuyn nghĩa l Y thuyn đm chỉ, tức dựa vo lời giải thch m bn về chỉ, tức thng qua cửa giải thch bằng ngn ngữ, văn tự, tư duy để bn luận về nghĩa của tng chỉ. Chẳng hạn Chn như l đế l quan trọng của Phật gio, khng thể giải thch bằng lời, cũng khng thể gọi tn, nhưng v khiến cho ngưi ngộ được nghĩa, thể tnh của n nn gượng lập ra danh từ Chn như, dng danh từ để bn luận về chỉ chn thật thường như.
- Chỉ nghĩa l Phế thuyn đm chỉ, tức l dứt bỏ ngn ngữ, văn tự, tư duy, dng chnh tr chứng đắc thể hội chỉ chn l trong nội tm, tương đương với Ly ngn chn như ni trong luận Đại Thừa Khởi Tn. Chẳng hạn như Nhị đế trong bốn lớp chn tục do tng Php Tướng lập ra, chn đế của lớp thứ tư l Nhất chn php giới, l thứ Chn đế khng thể giải thch bằng ngn ngữ m phải nội chứng bằng Thnh tr (PQĐTĐ, q. 5, tr. 609), (TĐPH Huệ Quang, t. VI, tr. 5677).
[93] Nhất thật như (Nhất thật chn như, Nhất thật đế): tuyệt đối, chn thật. Tức l thể chn như thật tướng. Thật: Thật tướng khng đin đảo, khng hư vọng, bnh đẳng khng hai. Thật đế l một trong cc Thắng đế.
Theo chủ trương của tng Tịnh Độ: Nhất thật l bản nguyện của Phật A-Di-Đ (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3241)
[94] Đ-sử: Đ-sử-đa cung (Tusita): l chỗ ở của Bồ-tt Di-Lặc (TĐĐPB), (xem ch thch 88: Đu-Suất, tr. 135).
[95] Lai nghinh: chư Phật, Bồ-tt v hng Thnh chng đến tiếp đn những người pht nguyện sinh về Tịnh Độ lc họ lm chung. Đức Phật A-Di-Đ v hai vị Bồ-tt Qun Thế m, Đại Thế Ch với tư thế nghinh đn được vẽ trong tranh lai nghinh, gọi l Lai nghinh Tam Tn (TĐPH Huệ Quang, t. III, tr. 2365).
[96] Bản nguyện (Bản hoằng thệ nguyện): lời nguyện độ sinh của chư Phật v Bồ-tt ở đời qu khứ khi cn ở giai vị Tu nhn. Chữ bản ở đy được hiểu theo nghĩa l gốc. D tm rộng lớn, thệ nguyện v lượng, nhưng cũng chỉ lấy nguyện cứu độ chng sinh ny lm gốc, nn gọi l bản nguyện.
Tất cả Bồ-tt đều pht tm Bồ-đề, dng hoằng thệ nguyện vững chắc để cứu độ chng sinh, đoạn trừ phiền no, tch lũy đức hạnh đến khi no thnh Phật mới thi (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 287).
[97] Biệt nguyện: thệ nguyện ring của chư Phật v Bồ-tt. Những lời thệ nguyện ny l ty theo sở thch của chư Phật v Bồ-tt pht ra. Như 48 lời đại nguyện của Phật A-Di-Đ (Tỳ-kheo Php Tạng), 500 đại nguyện của Phật Thch-Ca trong kinh Bi-Hoa, q. 7; mười hai lời nguyện của Phật Dược Sư v.vTri lại, Tổng nguyện l nguyện chung của chư Phật v Bồ-tt, như Tứ hoằng thệ nguyện (TĐPH Huệ Quang, t. I, tr. 541).
- Siu thế biệt nguyện (Siu thế nguyện): bốn mươi tm nguyện th thắng của đức Phật A-Di-Đ. Khi Đức Phật A-Di-Đ cn lm Tỳ-kheo Php Tạng, Ngi tham khảo cc nguyện của chư Phật, suy nghĩ kỹ cng trong suốt năm kiếp mới lập thnh 48 điều nguyện. Nguyện của Ngi th thắng hơn hết trong cc nguyện của chư Phật ở thế gian, nn gọi l Siu thế biệt nguyện (TĐPH Huệ Quang, t. IV, tr. 3941).
[98] Đắc ch: một khoa trong Qun V Lượng Thọ Kinh Sớ do ngi Thiện Đạo đời Đường, Trung Quốc phn chia khi trng tn kinh văn trong hội Vương Cung của kinh V Lượng Thọ. Thng thường, kinh văn được chia thnh ba phần: phần Tựa, phần Chnh tng, v phần Lưu thng, tức l tam phần khoa kinh. Nhưng ngi Thiện Đạo đem khoa vốn c trong hội Vương Cung chia lm bốn khoa, tức sau phần Chnh tng c thm phần Đắc ch. Phần ny bắt đầu từ cu Thuyết thị ngữ thời đến cu chư thin pht tm. Theo cch phn biệt của ngi Thiện Đạo th gồm c năm hạng mục: nội phần tổng điệp (ton bộ phần trong), năng văn php nhn (người c thể nghe php), Vi-đề đắc ch (Vi-đề được lợi ch), thị nữ đắc ch (người hầu nữ được lợi ch), chư thin đắc ch (chư thin được lợi ch) (TĐPH Huệ Quang, t. II, tr. 1461).
[99] Đại sư Khuy Cơ trụ cha Từ n ở Kinh Triệu, nn người đời sau tn xưng Ngi l Từ n đại sư
TY PHƯƠNG YẾU QUYẾT THCH NGHI THNG QUY

|