T1892
QUAN TRUNG SNG LẬP GIỚI ĐN ĐỒ KINH
Nguyn tc Hn văn: Cha Ty Minh, sa-mn Thch Đạo Tuyn soạn.
Dịch sang Việt văn: T-kheo Thch Thọ Phước.
V ti ngu muội, nn ngay từ nhỏ đ vo trường nghin cứu su gio nghĩa, tham vấn cc bậc hiền minh; hỏi đạo từ những vị bặt dứt Nho văn, knh đức nơi bậc kế thừa được đạo. V thế, ti khng học với một thầy cố định, m rong ruỗi nghn dặm như trong gang tấc; chỉ lấy gio php lm nhiệm vụ, nn chn đi khắp Quan H như chiếc thuyền con. Lại đi suốt Ngụy-Tấn, xem đọc rất nhiều những điều mới nghe; dạo bước vng Giang-Hoi, nhn duyn hnh thnh từ những điều trn đường đ thấy biết.
V thế, đến năm ba mươi tuổi, ti mới bin soạn những điều cốt yếu của luật nghi, kế hoạch của hnh sự[1], đồ hnh, truyện k mở tm cho người học đương thời; sớ giải, sao văn, khai tr cho hng thức; hoặc ch, hoặc giải đều dẫn dụng cc bộ kinh xưa; lc ch, lc khen, cốt ở chỗ thnh tựu sự nghiệp; giải thch đầy đủ như đ thấy; dần dần lan rộng dần c thể biết. Đến như giới bản, đn trng chưa được trnh by rộng ri, tuy nhn nơi sự m trnh by, nhưng hon ton khng phải những lời sai tri. Người thời nay bung lung tm , sớm tối lm những việc thấp hn, một khi đi trn con đường ny, th c thể bị rơi vo khng biết bao nhiu hầm hố. V thế, ti phải nhanh chng viết ra để loại trừ những điều sai tri, ngăn chặn những việc lỗi lầm.
Nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), pha nam Kinh đ, sng lập v hoằng truyền php ny.
Sở dĩ lập giới đn l v giới. Giới l gốc hạnh của chng thnh, l mạng căn của ba php. Thế Tn nhờ đy m pht khởi lng từ. Hng phm phu nhờ đ m đạt đến tịch diệt. Cho nn, văn ghi: Lm sao biết được Phật php c thể trụ được lu di? Nếu ở vng trung quốc th phải đủ mười t-kheo, vng bin địa th phải đủ năm t-kheo, thụ giới đng php, đ gọi l chnh php trụ được lu. V thế nn biết, thể tnh oai nghi của t-kheo, khng c giới th khng tồn tại; đạo ắt do người truyền, khng c giới khng thể lập. Giới do tc nghiệp m thnh tựu, nghiệp ắt phải nhờ vo xứ m pht sinh. Xứ chnh l giới đn; ln-xuống th tm nhn tỏa pht; địa tức l thắng thiện, xướng-kết th sự dụng chu ton. Vậy, h chẳng phải dng nghi thức phi thường để tc động đến tm phi thường hay sao?
Thế nn, do biết r tnh bao qut của giới đn m bn luận, nn xứ được thnh; nhờ nghin cứu tầm quan trọng của giới đn, mới thấy hnh sự thật kh định mực thước. V thế, cc văn luận ghi: Phương tướng[2] th khng r rng ranh giới, xướng lệnh th c người mờ mịt duyn trước mắt; chng tập hợp lại c người khng biết cương giới chung-cương giới ring, vấn ha lại khng biết l thnh hay khng thnh. Khng c cương giới th hon ton tri với luật Phật, tuy thụ giới nhưng khng đắc, v khng c cương giới. Thế mới biết, trn khoảng khng m xy nh th chỉ uổng ph cng sức, khng c đn m kết giới th tm th thắng khng pht sinh.
Nay ti tm đọc hết những kinh sch, đc kết lại những g đ nghe, mở ra mn đầu tin của php th, nương theo php tắc xưa của php trụ. Nếu khng phn biệt đường lối th người học khng biết được nguyn nhn. V thế, ti tạm lập ra cc mn để những người thng minh tr tuệ biết luật nghi chẳng phải sng lập xằng bậy.
1. Kết giới v dạy lập đn
Xy dựng nền mng đn trng, vốn chỉ c Phật. Mười phương cng tụ tập, trnh by r về đn trng. Thuở xưa, đức Như Lai Quang Minh Vương đầu tin luận về việc kiến lập. V thế, việc kiến lập do cc bậc thnh nhn, chứ chẳng phải do người mưu tnh, nn cần hết mực knh trọng.
2. Đặt danh v hiệu
Xem hết luật, luận, phần nhiều đều gọi l giới đn. Nhưng v thế tục lc bấy giờ lẫn lộn giữa đn v trng, khng thể phn biệt được, nn ti mới dẫn cc sch để phn biệt, danh v thật cng nu, chứ đu chỉ theo thi quen cố chấp kh thay đổi?.
3. Hnh dng, tầng lớp v tướng trạng
Đ gọi l đn tức nền phải cao hơn mặt đất, hnh dng giống như ni Tu-di, tướng giống như ta ngồi của Phật. Bốn hng bậc thềm, bao quanh ba lớp, c linh cốt trấn giữ, lm cho php hưng thịnh v trụ được di lu.
4. Cao, thấp, rộng, hẹp
Qui định cao, thấp phải căn cứ theo khủy tay Phật. Rộng, hẹp ty theo trường hợp, lớn nhỏ cũng khng c hạn cuộc, đều do người c hiểu biết trao đổi, bn bạc rồi qui định.
5. Bn trong v bn ngoi đại giới
Khảo cứu hết cc bộ luật, th trong-ngoi đều ty điều kiện. Nay căn cứ theo nghĩa để tm hiểu, th bn ngoi c khc.
6. Php kết giới trước hay sau
Theo cch lm của người xưa th phải kết đại giới trước. Nay kiểm tra kĩ những kinh sch hiện cn, th thấy ni lập đn trước, kết giới sau.
7. Nhm họp Tăng gần hay xa
Lập đn, đầu tin hẳn phải đắp nền, cho đến php tắc nhm họp Tăng, đ vốn đ thnh qui củ. Nhưng v người học đời sau phần nhiều theo mnh, xem thường sự nghiệp của mnh, nn nhất định phải y lời Phật dạy, theo đng php m nhm họp Tăng.
8. Yết-ma thnh hay khng thnh
Tiếng Phạn gọi l Yết-ma, Trung Quốc dịch l Tc nghiệp, nghĩa l phải phn biệt thnh hay khng thnh, hiểu r thời gian v cơ duyn; Tăng l ha hợp khng chống tri. Bn về sự th bốn giới, mỗi mỗi đều tm thu.
9. Php tắc thụ giới
Phương php thụ giới, xưa nay tiếp nối kế thừa, nếu đn khng c thềm bậc th khi ln đn sẽ mất hết thứ tự. Cho nn, Đức Phật chế định ra khun mẫu, khiến giữa thầy tr c php tắc; nhiễu, quỳ, đứng giống như my mc vận chuyển đng php.
10. Cng năng xa gần
Một khi tăng đ kết giới rồi, th ko di su vạn năm; ba php đ mất d trải qua nghn thnh m đn vẫn cn, nn gọi l Kim cang đạo trng. Tn gọi v nghĩa như thế nếu chẳng phải Phật th khng ai c thể hiểu được. Hng phm phu chỉ biết knh tun theo, chứ khng thể xem thường.
11. Ca ngợi cng đức
Cng đức cao qu của giới đn, cc bậc thnh đều noi theo. Kiến lập căn lnh v thượng, đốn trừ những hệ lụy thấp hn Tất cả đều từ đất ny, nn mới được tn sng. Như vậy, h khng đng ca tụng cng cao, khen ngợi thnh đức hay sao?.
1. Lần đầu tin kết v dạy cch lập giới đn.
Biệt truyện ghi: Một thời, Đức Phật ở trong vườn K Thụ. Bấy giờ, v để kết giới, thụ giới nn t-kheo Lu-ch xin php Phật được lập đn. Lc ấy, Như Lai bằng lng v cho lập ba đn: Đn pha đng của cửa Phật viện gọi l Phật v t-kheo kết giới đn. Đn pha ty của cửa Phật viện gọi l Phật v t-kheo-ni kết giới đn. Đn pha nam của cửa pha đng ngoại viện l Tăng v t-kheo thụ giới đn.
Ngy đầu tin lập đn, c chư Phật khắp mười phương nhm họp. Lc ấy, c tm trăm ức Đức Phật cng tn l Thch-ca. Cc Đức Phật khắp mười phương cũng c tn như vậy.
Bấy giờ, Đại Phạm Thin vương lập giới đn ở pha đng bn trong Phật viện. Ma vương Ba-tuần lập giới đn ở pha ty bn trong Phật viện. Khi hai đn ny đ lập xong, cc Đức Phật đều ln ngồi trn đ cng nhau bn luận về việc kết giới v cc tướng tr phạm, nặng nhẹ v.v Cc Ngi lại bn về việc độ t-kheo-ni sẽ lm chnh php bị diệt. Nhưng cuối cng cc Đức Phật đều luận: Thuở xưa c bốn bộ, nay lẽ no khng c sao?. Tuy ban đầu chnh php diệt một nửa, nhưng nếu c thể thực hnh bt knh giới[3] th chnh php trụ lại một nghn năm. Cho nn, hai đn ny chỉ c cc Đức Phật mới được ln để cng nhau bn cc Phật sự.
Trong đn Tăng thụ giới, tuy Phật khng được xếp vo số Tăng, nhưng c lc độ bậc thnh, th Phật cũng đến đn ny. V chỉ tạm thời hnh sự, nn khng xếp Phật vo tc số Tăng khi tham gia cc php yết-ma.
2. Đặt tn, nu hiệu giới đn.
Trng v đn m trong luật luận thường nu l hai loại khc nhau. Cc nước ở Ty Thin[4] đều c định nghĩa ring. Cn ở Trung Quốc vốn chưa hnh sự, nn cũng khng c g lạ. Nay xin xc định danh v thật của chng, hoặc nu những kiến khc.
Tăng truyện ghi: Khoảng nin hiệu Nguyn Gia (424-445) vua Văn Đế đời Tống, thnh tăng Cng Đức Khải du ha ở Kiến Nghiệp, lập giới đn trong khu vườn trước cha Nam Lm để người ln đn thụ giới. Sau khi vị ấy qua đời, lại đặt thn trn đn ấy m hỏa tng. Lại c những việc khc như dẫn chứng dưới đy:
Như T-ma-la-xoa, người dịch lại bộ luật Thập tụng[5] trả lời php sư Tuệ Qun về những việc trong Ngũ bch vấn[6] cũng c ni: Trn đn, sư Tăng v người thụ giới. Trong cc văn khc c ni đầy đủ, ở đy khng cần phải ghi lại. Cho nn biết, tn gọi đn vốn đ c từ lu. Nhưng v người thời nay khng biết nn mới lẫn lộn đổ đồng l trng th bằng, đn th cao m khng phn biệt được sự khc nhau giữa hai loại ấy. Thật l sai lầm!
Biệt truyện ghi: Sau khi Đức Phật niết-bn, tn giả Ca-diếp muốn kết tập kinh, nn ln giới đn rồi sai Tiểu Mục-lin g chung triệu tập trăm ức chng tăng phm-thnh bốn phương. Khi chng tăng đ tập hợp trn đn, tn giả Ca-diếp liền bạch tứ yết-ma phạt tội tn giả Tn-đầu-l v tn giả A-nan. Sau đ, tn giả Ca-diếp bảo tn giả A-nan đắp tăng-gi-l của Phật v thỉnh thăng ta, rồi trước tụng kinh Di gio, giống như Đức Phật đang khuyn răn, khiến cho cc đại Bồ-tt, A-la-hn, tm bộ trời, rồng v.v đều buồn thương rơi lệ. Bấy giờ tn giả Ca-diếp đứng dậy, đắp tăng-gi-l vải th, cầm ni-sư-đn đến trước tn giả A-nan, trải ni-sư-đn, đỉnh lễ A-nan, rồi nhiễu ba vng theo chiều bn phải. Khi ấy, Đại Phạm Thin vương cầm lọng bu lớn che tn giả A-nan; chủ ci trời Đao-lợi đem chiếc bn bảy bu đặt trước tn giả A-nan; ma vương Ba-tuần đem phất trần bảy bu dng ln tn giả A-nan. Kế đến ma vương v Đế Thch hầu hai bn; Tứ Thin vương đứng hầu ở bốn chn ta cao; ba mươi hai sứ giả hỗ quỵ[7] sau tn giả Ca-diếp.
Sau khi đỉnh lễ ngi A-nan, tn giả Ca-diếp đứng dậy tiến đến thăm hỏi về những sinh hoạt hằng ngy giống như khi đức Thế Tn cn tại thế, khng khc. Bấy giờ, tn giả Ca-diếp đặt ba nghn tm trăm cu hỏi về những việc cn nghi ngờ, tn giả A-nan đều trả lời hết.
Ở đy chỉ nu ra vấn đề giới đn, những việc khc khng đề cập đến. Về vấn đề giới đn, tn giả Ca-diếp hỏi:
- Thầy theo Như Lai hai mươi năm, Như Lai dạy phải lm giới đn cao, thấp, rộng, hẹp bao nhiu khuỷu tay? Trn giới đn c an tr x-lợi khng? Bốn mặt giới đn xy bằng vật liệu g? Bốn mặt, mỗi bn c bao nhiu bậc thềm? Chung quanh bốn mặt đn tạo những hnh tượng g? Nếu trong nước khng c đ th đắp đn bằng đất, ct được khng?
Tn giả A-nan trả lời giống như đồ hnh trong quyển ny (Xem phụ lục).
Giới đn ở K-hon l giới đn đầu tin. Pha bắc giới đn c đi chung, cao bốn trăm xch[8], bn trn c chung vng nặng mười vạn cn[9], trang nghim hiếm c; pha dưới c tượng chn con rồng cuộn trn, miệng rồng phun nước tm đặc tnh.
Khi người sắp thụ giới đến đn, rồng liền phun nước qun đỉnh[10], giống như nghi thức Chuyển lun vương ln đn tiếp nhận vương vị. Cho nn, người bắt đầu thụ giới giống như Phật l đấng Php vương nhận giai vị Php vương. Ngoi ra, cn c nh sng của ma-ni chu chiếu vo người thụ giới, khiến họ được mt mẻ. Việc ny cũng biểu thị cho giới chu của người thụ thanh tịnh.
Khi thnh nhn thụ giới, th tất cả bồ-tt đnh chung. Tiếng chung chấn động cả ba nghn thế giới, người nghe đều chứng quả, cc đường c dừng cc hnh phạt. Khi phm phu thụ giới th sai t-kheo Ma-để đnh chung. Tiếng chung vang khắp tiểu thin thế giới. T-kheo ấy c sức mạnh bằng mười vạn người.
Đi chung c hnh dng giống ni Tu-di. Trong hồ lớn pha dưới đi c chn con rồng vươn đầu cao v cuộn trn. Trn cc x nh, trụ cột v.v đều c gắn đầu rồng được lm bằng vng rng. Mi ngi lợp bằng pha-l bu. Nếu c người thụ giới ln đn, cc rồng liền cử động, miệng phun ra mưa thơm, my thơm phủ khắp đn. Quanh lng hồ được xy bằng bạch ngọc, đy hồ trải ct bạc, nước trong vắt c vị ngọt như sữa, mật. Những người giữ giới, nếu c bệnh m uống nước hồ ny th tất cả bệnh đều lnh. Người ph giới uống nước ny như nuốt nước sắt nng. Khi Đức Phật sắp niết-bn, nước hồ ấy tự nhin kh cạn, mi ngi cũng bay mất. Đến khi tn giả Ca-diếp kết tập, tn giả A-nan trả lời, th ngi xuất hiện lại, hồ lại c nước mu trắng giống như sữa, nhưng khng c vị của sữa. Đy l biểu trưng cho việc sau khi Đức Phật nhập diệt, chnh php cũng diệt theo, dần dần khng cn mi vị Phật php. Như kinh Niết-bn ghi: Giống như thm nước vo sữa, c thể theo đ m biết được.
Khi việc kết tập, hỏi đp kết thc, Tăng đi vo vương thnh, th chung lớn v đi bu đều bay ln trời Đu-suất; hồ ngọc v ct bạc được vua rồng lấy đi; nước cũng kh cạn. Ngy nay, trn khu đất đ khng cn vết tch g, nhiều người khng biết nhn duyn ban đầu v vị tr lập đn, nn ở đy phải trnh by đầy đủ.
Tn gọi đn đ được định từ khi Đức Phật cn tại thế. Cc kinh, luật, luận truyền đến Trung Quốc đều ni đến cch thức kết tập tại hai nơi ở Vương thnh. Tuy c thm bớt sai biệt, khng đồng, nhưng cũng khng hại g đến việc tn giả A-nan ln ta lm một bậc Đại sư kết tập gio php. D vậy, nay chỉ cn giữ những nghi vấn của tn giả Ca-diếp v việc A-nan ln ta giống Phật, lm cho tất cả t-kheo đều nghi tn giả A-nan l Phật. Nhưng khi họ nghe tn giả A-nan ni Chnh ti được nghe th mọi người đều hết nghi ngờ.
Như những g truyền lại đến ngy nay, th những bậc thng đạt cn khng thấy ở quốc độ ny; người kết php tướng cn khng tự biết, huống g những điều ngy nay nu ra, nếu c người khng tin th đ cũng l lẽ thường m thi.
Sau khi Đức Phật nhập diệt, đến thời k chnh php, tượng php, th nghi thức kết tập đ c nhiều cch khc nhau. Ở đy tạm nu ra năm trường hợp, như lần đầu tin c năm trăm người, lần thứ hai một nghn người, lần thứ ba do đại chng, lần thứ tư do vua A-dục v lần thứ năm c bảy trăm người; cn c những trường hợp khc nhưng ở đy khng nu. Những điều ni trn đều l Tiểu thừa kết tập. Cn theo quan điểm của Đại thừa th như tn giả A-nan, tn giả Ca-diếp kết tập ton bộ ba tạng ở Vương thnh; bồ-tt Văn-th v cc đại bồ-tt kết tập tm lược ở ni Thiết Vi giống với cc kinh ở Trung Quốc ni.
3. Tướng trạng-tầng bậc-hnh dng.
Căn cứ theo tn gọi m hiển thị tướng trạng, nhưng theo l th tướng trạng c sai khc. Trường l nơi được qut dọn sạch sẽ, san lấp bằng phẳng khng c g, trũng. Giống như người đời sửa sang dọn dẹp lm cho một nơi no đ bằng phẳng, đ chnh l trường vậy. H trường, chiến trường, theo đy cũng c thể hiểu được.
Đến như tướng trạng của đn th do đo đất đắp nền m thnh, như những đn cng tế bn ngoi bốn pha thnh. Ti xem xt cc đn, th thấy đn vung rất nhiều. Ring loại đn hnh trn, về phần nền chia lm chn phần v mỗi phần đều lập bậc thềm. Nguyn nhn lập chn phần ấy như trong Biệt truyện đ c ni.
Ở đy ni giới đn đầu tin l do trời tạo. Trời tạo lập rất tinh xảo, vượt ra ngoi sự tnh ton của con người. Nhưng k thật, đn ấy do Phật chỉ dẫn xy dựng, hng phm phu khng thể suy lường được. Cho nn, tướng trạng của đn ấy khng giống với những đn của người thế gian.
Biệt truyện ghi: Giới đn từ đất xy ln, c ba tầng, biểu thị cho ba khng[11], l cửa đầu tin bước vo Phật php. Ph trừ m mờ của phm phu, chẳng phải khng th khng thể ph được. Ba khng l nơi dạo chơi của những bậc đắc đạo, chnh giới l nền mng của cc điều thiện, cho nn chỉ giới hạn trong ba tầng.
Thuở xưa, Đức Phật Quang Minh Vương chế định đn cao bằng năm khuỷu tay của Phật, biểu trưng cho năm phần php thn. Đức Như Lai Thch-ca giảm cn hai khuỷu tay rưỡi, lại thm hai tấc, chia lm ba tầng. Sau đ, Thin Đế Thch lm thm một phần giống như ci chảo p pha trn đn để che x-lợi. Đại Phạm vương lại dng bảo chu v gi đặt trn hnh ci chảo p để cng dường x-lợi. Như vậy, c tất cả năm tầng, biểu thị cho năm phần php thn[12].
Lần đầu tin, khi Đức Phật cn tại thế, lc giới đn được lập trong vườn K-hon, Đại Phạm vương cng dường bảo chu lớn như ci bnh năm thăng. Người c phc đức lớn th thấy bảo chu phng nh sng chiếu tm trăm do-tuần[13]. Người phc đức mỏng th bảo chu tối đen như đống mực.
Trong một đời gio ha của Như Lai, bảo chu ấy thường ở trong giới đn, đến khi Phật niết-bn, bảo chu ấy cũng mất theo. Khi tn giả Đại Ca-diếp kết tập, bảo chu xuất hiện trở lại. Đến khi tn giả A-nan diệt độ, bảo chu ấy lại biến mất. Sau đ, Đại Phạm vương mới đem hạt minh chu thế vo chỗ ấy để cng dường x-lợi. Bảo chu được đặt trn hoa sen bu, dưới lại c hnh chn con rồng nng hoa sen.
Sau đ, trời Đế Thch lại dng hai vin chu để cng dường x-lợi. Hai vin chu ấy được đặt trn hoa sen vng, hoa sen đặt trn trụ vng, trụ vng đặt trn thn sư tử. Sau khi kết tập xong, hai vin bảo chu của Phạm Thin vương đều biến mất. Cn hai vin chu của Đế Thch hiện tại được an tr trong vườn Hoan Hỉ trn ci trời Đao-lợi để cng dường Bt-nh ba-la-mật.
Ngy nay, những nơi lập đn vốn khng c chu để cng dường th ty theo khả năng c thể thắp hai ngọn đn. Hai ngọn đn ấy hoặc lm bằng đ, hoặc lm bằng gỗ, thường đặt trước đn v phải cao hơn tầng trn cng để nh sng chiếu ra xa, lm cho trn dưới đều sng tỏ. Trn đn phải trải đ lm đất. Mỗi khi c người thụ giới, th ở gc pha ty nam đặt ring một ci ghế cao để cc t-kheo tiến ln đ. Nhưng khi cc t-kheo bước ln th gặp nhiều trở ngại. Bấy giờ, tại pha ty đường bậc thềm ty thuộc mặt nam của giới đn, Đại Phạm vương ha ra hoa sen bạc c cọng bằng sắt v một con rồng bạc; hoa sen c cơ quan tự động mở-đng, cc cnh sen tiếp nối nhau đến lan can v ngang bằng với ta cao, gip cho người đi ln khng bị trở ngại. Tuy vườn K-hon đ hủy hoại v dấu vết của giới đn ấy cũng đ mất, nhưng người đời nay, đời sau đều lấy đ lm chuẩn tắc m lập giới đn.
Vo thng chn, nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), tn giả Thch-ca Mật-đa-la đ 99 tuổi hạ, trụ ở cha Đại Bồ-đề, Trung Ấn Độ đến Ngũ Đi đỉnh lễ bồ-tt Văn-th-sư-lợi. V vua knh trọng, nn sai sứ giả đưa vị ấy đi. Khi về đến pha nam ngoại pha kinh thnh, th thấy giới đn ny, vị ấy v cng vui mừng v ni: Cc cha ở Thin Trc cũng đều c giới đn.
Thế l sư kể về việc xy giới đn bằng đ ở nước -trượng-na. Mới biết, đng-ty tuy cch xa, nhưng việc lập đn vẫn được tiếp nối kế thừa. Tướng trạng của đn ấy được m tả như sau: Hai tầng dưới được xy bằng đ, giống như hnh ni cha Tu-di, trn dưới đều c mi ngắn nh ra. Bốn mặt đn đều đặt cc khm thờ. Trong khm an tr cc tượng thần vương. Trn nền của hai tầng ấy đều xy lan can bằng đ. Dưới trụ lan can c tượng sư tử v thần vương bố tr xen nhau. Bốn gc của hai tầng ny, dựng trụ đ cao hơn đn. Bn ngoi trụ đặt tượng Tứ Thin vương[14]. Bốn tượng ny được đặt ở ngoi trống, nn đều tạc bằng đ, để cho bền chắc lu di. Trn lan can ở bốn gc c hnh chim cnh vng ngậm rồng bằng đ, tượng trưng cho t-kheo đ thụ giới xong phải lun tư duy về hoặc nghiệp để ngăn chặn, loại trừ. Chung quanh giới đn đều bố tr hnh cc vị thần, tượng trưng cho tướng hộ tr bền chắc, lu di.
Đ đều l những thnh phần bảo vệ Đại thnh, biểu thị cho việc hoằng đạo pht sinh điều lnh. Tất cả đều được ni r trong đồ hnh v truyện k, cho đến hnh dng, uy nghi, tn gọi của mỗi loại đều được nu đầy đủ. Cho nn, về nghĩa th kh m che giấu, về sự cần phải nu r tn gọi, hiển by tướng trạng, lm cho người nhn thấy pht tm, biết c những loi u v hiển bảo vệ.
Theo lời tựa của bộ Thần quỉ lục, ba quyển, do Lương Cao tổ ban sắc cho sư Thch Bảo Xướng[15] soạn c ghi vắn tắt: Từ khi Như Lai xuất hiện ở thế gian, ch gio lan truyền xa rộng, tất cả cc loi trời, rồng, quỉ, thần đều hướng về. Cho nn, chng hay phụng dưỡng tam tn, ủng hộ bốn bộ.
Tất cả quỉ, thần đều c chỗ nương ở, cho nn cc vị thần ở trn mặt đất th gọi l Kin Lao. Cho đến cc thần ở cha, thp, ni, rừng, sng, biển, gi, my, như kinh Trường A-hm đ ni, đều theo trụ xứ m bảo vệ[16].
Ở đy, trước tin nu tn của những vị thần bảo vệ thp Phật được trch ra từ kinh Hoa nghim, kinh Qun đỉnh, kinh Khổng tước vương, kinh Hiền ngu, kinh Đại tập v luận Đại Tr độ, v.v V văn rờm r, nn ở đy chỉ nu tổng qut m thi. C cc vị thần Bạt-x-la-ba-ni, Trung Quốc dịch l Kim . C cc thần B-l-hn, Trung Quốc dịch l Lực Sĩ. Lại c thần Kin Cố Quang Diệu, thần Nhật Quang Diệu, thần Tu-di Hoa, thần Tịnh Vn m, thần A-tu-la Vương (chỉ đặt tn l A-tu-la chứ khng phải loi A-tu-la), thần Thắng Quang Minh, thần Thụ m Thanh, thần Sư Tử Vương, thần Thuần Hậu Quang Tạng, thần Chu Kế Hoa Quang. Mười hai vị Kim cang, Lực sĩ v thần vương vừa nu đều trch từ kinh Tạp A-hm. Thần Kim cang cầm chy kim cang, lửa chy hừng hực. Trong kinh, luật cũng ni: Tm vị thần kim cang xếp hng đứng hầu bốn mặt... Hoặc ghi: Năm trăm thần Kim cang thường theo hầu Phật. Kinh Hoa nghim ghi: Cc thần Kim cang v Lực sĩ nhiều như số hạt bụi từ lu đ pht nguyện theo hầu Như Lai, giữ gn gio php của Phật để lại.
Nay nếu căn cứ theo văn trn để suy cứu hnh tướng th đ khng thể gọi l giới đn m chnh l thp Phật, v trong đ an tr x-lợi. V linh cốt đặt trong ấy th tại sao chẳng phải thp? Đối với những người khng hiểu tn gọi m cố chấp th khng đng ni đến. By giờ nu ra một lần nữa thử xem! Như chữ thp, theo Tự thư[17] Trung Quốc th thp l danh từ chỉ vật, vốn khng phải l danh từ của Ấn Độ. Nếu căn cứ theo bản tiếng Phạn, th nơi tn tr xương cốt Đức Phật gọi l thp-b, sang Trung Quốc lược bỏ chữ b chỉ cn lại một chữ thp. V thế, trong kinh c khi ghi l thu-b, tốt-đổ-ba v.v Trung Quốc dịch l phương phần, chnh l phần mộ. Người xưa dng chữ mộ (墓) m khng dng chữ phần (墳), v phần (墳) c nghĩa l đắp thm đất ln trn. Như trong luật ghi: Như Lai biết dưới đất c x-lợi của Phật Ca-diếp, cho nn mới lấy đất đắp thm ln. Đy chnh l ni về hnh dng của thp-b.
Nay giới đn an tr x-lợi Phật, nn tầng nền c khc, bốn mặt c by tượng thần để bảo vệ v nu danh hiệu. Chắc chắn l như vậy! Như trn ni c mười hai thần thường bảo vệ thp Phật.
1. Tầng dưới: Đy của tầng dưới tựa vo mặt đất. Đn c năm bậc thềm, mỗi bậc thềm xếp hai vị thần, nn c tất cả mười vị. Lấy tầng dưới lm nền mng của giới đn. V nền mng chắc chắn như kim cang, nn xếp mười vị thần kim cang trn cc bậc thềm.
- Bốn gc tầng dưới c an tr bốn vị thần lớn: Kim cang Lực sĩ, Kim-t-la, Tn-chi. Bốn vị ny đều bảo vệ thp Phật, nn xếp đứng sừng sững ở bốn gc để bảo vệ nền mng. Vị thần ở gc đng nam tn l Bạt-x-la-b-ni (vị thần thống lnh Ban-chi-phn đại qun chủ); vị thần ở gc ty nam tn l B-l-hn (vị thần thống lnh Ban-gi-la-gi-đ đại qun chủ); vị thần vương ở gc ty bắc tn l Kim-t-la (vị thần thống lnh B-đa-k-lợi đại qun chủ); vị thần tướng ở gc đng bắc tn l Tn-chi (vị thần thống lnh H-ma-bạt-đa đại qun chủ).
Bốn mặt của tầng dưới được sắp xếp như sau: Mặt nam c hai đường bậc thềm: Một, đường bậc thềm m đng c hai vị thần: vị thần pha đng tn l Kin Cố Quang Diệu, vị thần pha ty tn l Nhật Quang Diệu. Hai, đường bậc thềm m ty c hai vị thần: vị thần pha đng tn l Tu-di Hoa, vị thần pha ty tn l Tịnh Vn m. Mặt đng c một đường bậc thềm, trn đ xếp hai vị thần: vị thần ở pha nam tn l A-tu-la vương, vị thần ở pha bắc tn l Thắng Quang Minh. Mặt ty c một đường bậc thềm, trn đ c xếp hai vị thần: vị thần ở pha nam tn l Thụ m Thanh, vị thần ở pha bắc tn l Sư Tử vương. Mặt bắc c một đường bậc thềm, trn đ c xếp hai vị thần: vị thần ở pha ty tn l Thuần Hậu Quang Tạng, vị thần ở pha đng tn l Chu Kế Hoa Quang.
2. Tầng thứ hai.
Bốn gc trn tầng thứ hai c bốn vị Thin vương bảo vệ Phật php v chng sinh. Như vậy đu chỉ bảo vệ đn thp m cn bảo vệ những loi hữu tnh bn ngoi nữa. V thế cần phải tạo lập hnh tượng v ty theo phương hướng m bi tr.
Kinh Qun đỉnh ghi: Sau khi Đức Phật nhập diệt, năm vị thần: Ngũ La quỉ thần, quỉ tử mẫu v năm trăm quỉ con, Ma-h-thủ-la, Ma-ni-bạt-đ, Tu-lợi-kiền-đ thường bảo vệ mộ thp, khng để cho những kẻ t vạy quấy rối ph hoại. Nếu thp bị ph hoại th biết l điềm chnh php sắp diệt, cho nn mới khiến như vậy.
Ở gc đng bắc c thin vương Đề-đầu-lại-tra thống lnh chng cn-tht-b v t-x-x, trụ ở pha đng chu Phất-b-đề. Luận Đại Tr độ ghi: Tứ Thin vương đều thọ chn trăm vạn tuổi; mỗi vị đều c chn mươi mốt người con, đều bảo vệ Phật php. Vị thin vương ấy thống lnh bốn vị thần qun chủ. Điều ny được trch từ kinh Qun đỉnh, văn dưới cũng trnh by giống như đy.
Nền tầng hai của giới đn: Ở mặt đng c hai đường bậc thềm, mỗi đường c an tr hai vị thần: Đường bậc thềm pha nam c hai vị thần: vị thần pha nam tn l Địa Kha, vị thần pha bắc tn l Tu-niết-đa-la. Đường bậc thềm pha bắc c hai vị thần: vị thần pha nam tn l Phn-na-kha, vị thần pha bắc tn l Ca-t-la. Thin vương ở gc đng nam tn l T-lu-lặc-xoa, thống lnh chng cưu-bn-tr v chng bệ-lệ-đa, trụ ở chu Dim-ph-đề. Bốn vị thần qun chủ m vị thin vương ny thống lnh được chia ra an tr trn hai đường bậc thềm pha nam, mỗi bậc hai vị thần. Trong đ trn đường bậc thềm pha đng c hai vị thần: vị thần pha đng tn l Tăng-gi, vị thần pha ty tn l Ưu-ba-tăng-gi; trn đường bậc thềm pha ty c hai vị thần: vị thần ở pha đng tn l Thường-khởi-la, vị thần ở pha ty tn l Chin-đ-la.
Vị Thin vương ở gc ty nam tn l T-lu-bc-xoa thống lnh cc chng rồng v chng ph-đa-la, trụ ở chu Ty C-da-ni. Bốn vị thần qun chủ m vị ny thống lnh được chia ra an tr trn hai đường bậc thềm mặt ty, mỗi bậc hai vị thần. Trong đ, trn đường bậc thềm pha nam c hai vị: vị thần pha ở nam tn l Ha-lợi, vị thần ở pha bắc tn l Ha-lợi-chỉ-x. Đường bậc thềm pha bắc c hai vị: vị thần ở pha nam tn l Ba-la-ph, vị thần ở pha bắc tn l Băng-gi-la.
Vị thin vương ở gc ty bắc tn l T-sa-mn thống lnh chng dạ-xoa v chng la-st, trụ ở chu Bắc Uất-đơn-việt. Vị thin vương ny nhiều lần đến ci Dim-ph-đề, trong lng bn tay đang nng thp Phật, trong ấy c x-lợi của cổ Phật. Khi Đức Phật cn tại thế, Ngi khuyn vị ấy mang thp Phật đi khắp nơi bảo vệ Phật php, khiến cho Phật php tồn tại lu di. Phật lại sai vị thin vương c oai đức v thế lực ny thống lnh bốn vị thần qun chủ. Bốn vị thần ny được chia ra an tr tại hai m của đường bậc thềm mặt bắc, mỗi m c hai vị. Trong đ, m ty c hai vị thần: vị thứ nhất tn l Đ-la-na, vị thứ hai tn l A-la-nan-đ. M pha đng c hai vị: vị thứ nhất tn l Uất-dữu-gi-ba-la, vị thứ hai tn l Biệt-tha-na.
Kinh Hiền ngu ghi: Những quỉ thần ấy đều tn l Dạ-xoa, thn mu xanh hoặc đen, mắt đỏ như mu, răng nanh chỉa ln trn, tc dựng đứng, miệng phun lửa. Tuy kinh ni như thế v luận cũng đ trnh by về tướng trạng, nhưng về nghĩa th cần phải hiểu theo cch khc, khng thể chỉ c một hnh tượng.
Trn tầng thứ hai của giới đn, ở đầu của bảy đường bậc thềm trn bốn mặt, mỗi mỗi đều c hai vị thần. Như vậy, tổng cộng c tất cả mười su vị thần. Tất cả những vị thần ấy đều c tn gọi, như trong kinh Qun đỉnh ni. Những vị thần được Tứ Thin vương thống lnh, phn phối sắp xếp theo tn gọi v vẫn giữ nguyn số lượng như trn, nhưng số cn lại th khng thể tnh biết hết !
Những vị thần trong khm thờ ở phần mi nh ra giữa hai tầng, trong kinh ni rất nhiều. Ở đy căn cứ theo kinh Khổng Tước vương ni, th c bảy vị thần sao y theo từng phương m bảo vệ.
Trong tầng trn của giới đn tạc khm thờ rất t, chỉ đủ để xếp bảy vị thần sao phn chia ngồi trong đ. Nhưng hai mươi tm vị thần sao ẩn-hiện, tăng-giảm khng đồng, thường đến thế gian, phng nh sng, lm lợi ch lớn.
Bảy vị thần sao ở pha đng: Cơ-lật-để-kha, Lỗ-hỉ-ni, M-l-gi-thi-la, A-đ-la, Bất-nại-na-b-tu, Phất-sa, A-sa-li-sa. Bảy vị thần sao ở pha nam tn l: Ha-khả, Vũ-phả, Cầu-ni, Ha-sa-đa, Chất-đa-la, Sa-để, T-thch-kha. Bảy vị thần sao ở pha ty tn l: A-nậu-la-tha, Chiết-sa-tha, Mu-lam, Phất-b-sa-tha, Uất-đa-la-sa-tha, A-t-chỉ, Sa-la-ba-na. Bảy vị thần sao ở pha bắc tn l Đ-nhĩ-tha, X-đa-t-sa, Phất-b-bạt-đ-la, Uất-đa-la-bạt-đ-la, Li-b-để, A-tuy-ni, B-la-ni.
Hai mươi tm vị thần nu trn phn chia đều cho bảy khm thờ v sắp xếp theo danh vị. Cho đến, tầng dưới cũng c tạc khm thờ, căn cứ theo phương hướng m xếp đặt hnh tượng, số lượng cũng rất nhiều. Đến lc phn chia hnh tượng sẽ y cứ theo kinh Ưu-b-tư-na-ch v kinh Qun đỉnh m định. Tn gọi của cc vị thần rất nhiều v cũng căn cứ theo phương hướng m trụ. Đến lc y theo kinh, ty số khm nhiều-t sẽ nu danh hiệu, ở đy sợ văn di dng, nn khng nu ra.
Tầng thứ ba trn cng chỉ cao hai tấc[18], biểu thị cho hai đế. Ở đy muốn ni khi cc Đức Phật ni php thường nương vo hai đế ny. Đồng thời cũng biểu trưng cho người xuất gia, thụ giới phải biết hai đế l nơi qui hướng. V sao? V khi hai nghiệp thn v khẩu động th phải nương vo tướng. Tướng l những hiện hữu của thế gian. Mục đch của tm hnh[19] l lấy việc la tướng lm gốc. Gốc l nơi nương tựa của con đường xuất li. V thế, hai tấc l hạn lượng chuẩn xc.
Bốn gc tầng trn của đn đều an tr tượng sư tử. Trn lưng tượng sư tử c lỗ trống. Trước khi hnh sự phải by biện nghi thức tn nghim, cắm cn trướng vo lỗ trống trn lưng sư tử. Sự trang nghim của trướng ty vo khả năng m by biện. Tầng trn của đn c hnh vung, mỗi cạnh l bảy thước, biểu trưng cho bảy gic . Hng Tam thừa vo đạo khng ra ngoi ba mươi bảy phẩm. Trong ba mười bảy phẩm ấy, th bảy gic thuộc tư duy, chọn lựa đạo, cng năng cao nhất, nn xếp trn cng.
Trong vng một trượng[20] quanh đn nn trồng hoa, cỏ thuốc bốn ma, bn ngoi vng ny lại trồng thm tm hng hoa v cc loại cy khc. Luận Thiện kiến ghi: Giới đn rất nhỏ, chỉ chứa hai mươi mốt người. Ở đy p dụng cho trường hợp nu tội. Như vậy, cũng khng phn biệt sự khc nhau đn v trường.
4. Sự cao, thấp, rộng, hẹp của giới đn.
Biệt truyện ghi: Khi kết giới đn cho t-kheo thụ giới cụ tc, đầu tin đức Như Lai Thch-ca đ triệu tập cc Đức Phật trong mười phương. Bấy giờ, Đức Phật Tu-di Đăng Quang Minh Vương c thn lượng cao lớn nhất. Thn Đức Phật ấy cao năm trượng, nn chư Phật muốn lập giới đn ba tầng, mỗi tầng cao năm khuỷu tay Phật, biểu trưng cho năm phần php thn. Như Lai Thch-ca ni: Chng sinh ở thế giới Ta-b khả năng thấy nghe đều km cỏi, nếu lấy năm khuỷu tay Phật lm định lượng th e rằng chng sinh lười biếng, khng cch g thnh tựu được, v thế tất cả cc Đức Phật đều đồng lập giới đn bằng hai khuỷu tay rưỡi của Phật Ca-diếp để dễ dng thnh tựu hơn.
Sở dĩ lấy khuỷu tay Phật lm lượng l v xương khuỷu tay của cc Đức Phật đều l kim cang, nn khi thiu, xương khuỷu tay khng bị chy. V x-lợi bền chắc lưu truyền gio ha khắp mọi nơi. V thế kch thước giới đn mới lấy khuỷu tay Phật để ấn định. Lại cũng muốn khiến cho t-kheo giữ giới bền chắc như kim cang khng bị hủy hoại. Giới đn cũng như thế, d trải qua kiếp hoại, nhưng vẫn tồn tại mi mi.
Một khuỷu tay của Như Lai Thch-ca bằng hai khuỷu tay của người bnh thường. Khuỷu tay người thường di một thước năm tấc tnh theo thước đo đời Đường. Vậy, một khuỷu tay Phật bằng ba thước đời Đường. Hai khuỷu tay rưỡi của Phật th bằng năm thước năm tấc đời Đường. Nếu lấy khuỷu tay của Phật Ca-diếp lm lượng th cn di hơn khuỷu tay của Phật Thch-ca.
Giới đn bằng đ ở pha đng Thin Trc ngy nay c chiều ngang hai trăm bộ, cao khoảng một trượng. Như vậy, kch thước giới đn thay đổi theo thời gian khng cố định. Nay ni theo thn một trượng su của Đức Phật Thch-ca, th tầng dưới của giới đn, từ đất xy ln cao một khuỷu tay Phật, tức cao bằng ba thước đời Đường. Nghĩa l tnh từ chỗ ngồi bn dưới phần mi nh ra, những chỗ khc cũng giống như vậy.
Tuy trn c ba phần mi nh ra, dưới c bốn phần mi, nhưng chnh v c nhiều phần mi nh ra như vậy nn mới tạo ra sự đẹp đẽ. Lại nữa, đn xy ở chỗ đất trống, được cc mi ny che rộng nn gi, mưa khng thổi tạt vo. Cũng nhờ vậy, d cc tượng thần vương ở khm thờ trong thời gian lu m vẫn bền chắc. Như hiện nay cha c tạo mi hin, h khng phải như thế sao? Nhưng khng được lm qu một khuỷu tay v sợ nứt. Lại phần mi ny biểu thị cho việc t-kheo ln đn thụ giới buộc tm chuyn nhất, khng tn loạn.
Tầng thứ hai của giới đn cao một khuỷu tay rưỡi của Phật, tức bằng bốn thước năm tấc đời Đường. Kch thước ny bằng với kch thước của đn khi Chuyển lun thnh vương lần đầu tin ln đn thụ qun đỉnh. Tầng thứ ba của giới đn cao một ngn tay của Phật. Ngn tay Phật di hai tấc; tức bằng bốn tấc của người bnh thường.
Nay cch pha đng nước -trượng-na bắc Ấn-độ hơn một nghn dặm, đi qua cy cầu cp treo l đến kinh đ xưa của nước -trượng-na. Khu đất ấy bằng phẳng, c nhiều loại cy ăn quả nổi tiếng. Đy l vườn tri cy của Chuyển lun vương xưa. Trong vườn đ, c giới đn bằng đ rất lớn.
Sau khi Đức Phật nhập diệt ba trăm năm, c vị đại A-la-hn Ưu-lu-chất-na oai đức to lớn, xy ngi cha lớn bn sườn ni đ pha bắc khu vườn, chu vi cha hơn năm mươi dặm, nơi cư tr của Tăng rộng mười lăm dặm. Vị ấy thỉnh tn giả Di-lặc chỉ huy cng trnh, đốc thc cng thợ. Trải qua ba trăm năm, vị ấy dng đại thần lực sống thọ như mọi người. Tinh x năm tầng ấy chỉ được xy ton bằng đ. Tầng trn cng cao hơn ba trăm thước, ở giữa đặt tượng Phật bằng chin-đn, tướng trạng cũng y như thế. Cho đến, tầng dưới cũng an tr tượng bằng đồng đỏ.
Hiện nay, bốn tầng trn đều đ đng kn, đ chẳng phải l điều may mắn cho hng phm phu. Nhưng đ giống như lưu li, trong-ngoi xuyn suốt, người đi ngang qua đều thấy r bn trong. Chỉ tầng dưới cng, hiện nay mọi người vẫn sử dụng, chung quanh hoa quả được trồng thnh hng khắp nơi. Pha đng tinh x ny c đn bằng đ, ngang dọc hơn hai trăm bộ, lan can đ vy quanh được điu khắc tinh xảo rất kh tả. Tầng nền cao khoảng một trượng, trn đ điu khắc cc loại hnh dng k lạ, tư thế uyển chuyển. Ở giữa tầng trn của đn an tr x-lợi Phật, c mi vm giống như ci chảo p pha trn, như trước đ trnh by.
Vo ngy thụ giới, tập tăng như trn đ ni v thiết lập một ci ta cao, trước tin tụng kinh Di gio, cc t-kheo nghe đều rơi lệ. Thụ giới xong, lại tụng kinh Di gio. Việc lm ấy đến nay vẫn cn duy tr. Thường thường c tăng từ Ty Trc hiện đến. Trong tc phẩm Ty vực truyện, ngi Huyền Trang c trnh by vắn tắt việc tượng Phật bằng chin-đn lớn, nhưng khng ni r nguyn nhn v sao c tượng ấy. Đến như văn ni về giới đn th cn thiếu st rất nhiều, h chẳng phải sư khng đến được nơi ấy m chỉ nghe ni rồi thuật lại hay sao? Cho nn cũng khng c g lạ!
Nay ước tnh lại trong vườn K Thụ c tổng cộng su mươi bốn viện c đường lớn thng nhau v cc con đường nhỏ. Trong đ pha nam c hai mươi su viện.
Những viện lớn ở bn tri, bn phải của ba cửa gồm:
- Bn phải cửa ty c su viện: 1. Viện Tam quả học nhn tứ đế; 2. Viện Học nhn nhị thập nhn duyn; 3. Viện Tha phương tam thừa nhập thnh đạo; 4. Viện Tứ thin hạ ng kiến tục nhn; 5. Viện Ngoại đạo dục xuất gia; 6. Viện Phm phu thiền sư thập nhất thiết nhập.
- Bn tri cửa pha đng c bảy viện: 1. Viện Đại Phạm Thin vương; 2. Viện Duy-na tri sự; 3. Viện Đại long vương; 4. Viện Cư sĩ thanh tn trưởng giả; 5. Viện Văn-th-sư-lợi; 6. Viện Tăng khố; 7. Viện Tăng giới đn.
- Bn phải cửa giữa c bảy viện: 1. Viện Duyn gic tứ đế; 2. Viện Duyn gic thập nhị nhn duyn; 3. Viện Bồ-tt tứ đế; 4. Viện Bồ-tt thập nhị nhn duyn; 5. Viện V học nhn vấn php; 6. Viện Học nhn vấn php; 7. Viện Phật hương khố.
- Bn tri cửa giữa c su viện: 1. Viện Tha phương tục nhn Bồ-tt; 2. Viện Tha phương t-kheo Bồ-tt; 3. Viện Ni thỉnh gio giới; 4. Viện Gio giới t-kheo-ni; 5. Viện Tha phương chư Phật; 6. Viện Chư tin.
Chung quanh viện Phật c mười chn viện; ở pha bắc những con đường nhỏ bn ngoi đường chnh c mở ra năm cửa. Trong đ c hai đường nhỏ dẫn vng quanh thng ra pha nam.
- Bn tri cửa pha đng của viện giữa c bảy viện: 1. Viện Luật sư; 2. Viện Giới đn; 3. Viện Chư luận sư; 4. Viện Tu-đa-la; 5. Viện Phật kinh hnh; 6. Viện Phật tẩy y; 7. Viện Phật y phục.
- Pha bắc viện giữa c su viện: 1. Viện Vi-đ; 2. Viện Thin hạ bất đồng văn; 3. Viện Thin hạ m dương thư; 4. Viện Thin hạ y phương; 5. Viện Tăng tịnh nhn; 6. Viện Thin hạ đồng tử.
- Pha ty viện giữa c su viện: 1. Viện V thường; 2. Viện Thnh nhn bệnh; 3. Viện Phật thị bệnh; 4. Viện Tứ thin vương hiến Phật thực; 5. Viện Dục thất; 6. Viện Lưu x.
- Bn trong Phật viện ở trung ương c mười chn nơi: 1. Pha đng cửa Phật viện l nơi Phật v t-kheo kết giới đn; 2. Pha ty Phật viện l nơi Phật v t-kheo-ni kết giới đn; 3. Pha trước Phật điện; 4. Lầu ba tầng pha đng điện; 5. Lầu ba tầng pha ty điện; 6. Ngi thp bảy tầng; 7. Pha đng ngi thp l đi chung; 8. Pha ty ngi thp l đi kinh; 9. Pha sau thp l đại điện Phật thuyết php; 10. Pha đng điện l lầu năm tầng; 11. Pha ty điện l lầu năm tầng; 12. Lầu ba tầng; 13. Chn ci vạc bằng vng; 14. Ao sen vung; 15. Gc ba tầng; 16. Pha đng gc l lầu năm tầng; 17. Pha ty gc l lầu năm tầng; 18. Pha đng gc l Phật khố; 19. Pha ty gc l Phật khố (Xem phụ lục cuối sch).
Ti cho rằng những điều nghe biết ở đời chỉ theo lời truyền miệng, cn việc ghi chp theo kinh luận, th lại rườm r khng thể nu ra hết. Chứ lẽ no khng c văn bản, khng c lời truyền, khng giữ lại những hnh sự sao? Vậy th chỉ uổng một đời, chứ c ch g cho đạo? V thế, ti thường nghin cứu, khảo xt, đối chiếu lời văn cho thật ph hợp rồi ty theo đ m lm theo, nn khng tri ngược. D c dng kim chm chữa trị, nhưng với căn bệnh nan y lu ngy th cũng uổng ph lời ni v thời gian, đến cuối cng vẫn khng hết bệnh. V thế ti mới trnh by ra bằng đồ hnh để mở rộng chỗ thấy nghe, lại chỉ by tướng trạng to lớn, giống như những điều vẫn cn lưu trong biệt bản. Ở đy chỉ trnh by tm lược để bổ khuyết những chỗ cốt yếu, ng hầu gip người xem biết được nghĩa quan trọng của giới đn.
Trường của giới đn ty vo đại giới tăng cư trụ, khng nn theo một phương hướng nhất định, cũng khng cố định l đng hay ty. Nhưng phần nhiều đều chọn pha đng lm trường của giới đn, v đ l nơi khởi đầu để trở về với Phật php! Pha ty lm viện V thường, v đ l nơi mạng chung chm vo ci trời. Từ số nhiều m lập thnh tướng trạng, cn những trường hợp khc th ty cơ. Như tầng dưới của đn thứ nhất ngang rộng hai trượng, chn thước, tm tấc; tầng giữa ngang rộng hai trượng, ba thước v tầng trn vung vức bảy thước.
Tc phẩm K-hon đồ do ti soạn gồm hai quyển thượng v hạ, được đc kết từ những điều những đ được nghe, tm thu kinh luật, bn bạc, đối chiếu với cc truyện k v rất nhiều sự tch. Nhưng trong năm tinh x lớn, th tinh x K-hon l nơi m Đức Phật đ trụ lu nhất. Trong một đời gio ha, Ngi đ trải qua hai mươi lăm năm hoằng ha ở đy. V thế, bốn tạng v năm bộ đều ghi địa điểm l X-vệ. Sự tch trong một đời gio ha của Ngi rất nhiều, đ được nghi chp trong Biệt đồ, ở đy chỉ nu sơ lược.
Đến như trong cc gio, th việc xy dựng tinh x K-hon v việc sơ khai sng lập, nếu tổng hợp lại th c rất nhiều bằng chứng đng thu thập. Theo kinh Hiền ngu, th người ta đầu tin xy dựng tinh x K-hon để Phật v đại chng an tr trn một khu đất rộng tm mười khoảnh[21], dng vng lt mặt đất. Tn giả X-lợi-phất dng thần thng hng phục su sư ngoại đạo, cng với Tu-đạt giăng dy, đo đạc để xy tinh x; hoặc mừng hoặc lo như thường nghe ni trong cc kinh.
Kinh lại ghi: ng đ từng xy cha từ thời Đức Phật T-b-thi đến Đức Phật Ca-diếp, như kiến sinh si khng ngừng nghỉ; sinh tử di lu, chỉ c phc l quan trọng. Nơi đy dng bột chin-đn t ln phng x của Phật. C một nghn hai trăm biệt phng, lại c một trăm hai mươi nơi đnh kiền-trĩ[22]. Như trong văn chnh đ trnh by đầy đủ.
Trong Thnh tch k ghi: Quanh vườn K-hon c mười tm ngi cha, đều c tăng ở. Biệt đồ ghi: Tinh x K-hon c ng tư thng với ngoại viện. Cha c hai cửa, một ở hướng nam, một ở hướng đng. Lại ghi: Cha c năm cửa. Lại ghi: Xy dựng bảy ngy xong, c ba trăm phng lớn v hơn su mươi viện.
Theo lời kể của php sư Linh Dụ thời Bắc Tề (550-577) trong tc phẩm Tự co th trong K-hon đồ kinh trnh by rất chuẩn xc về cc viện ny.
Biệt truyện ghi: Cha K-hon vừa xy xong th liền kết ba đn. Tuy nay đ hoang vắng, điu tn, nhưng cũng khng thể chối bỏ việc đầu tin c đn. Từ đ đến nay đ trải qua một nghn bảy trăm năm, trước sau tổng cộng tu sửa, ti tạo hai mươi lần, hnh dạng đn đến nay khng giống như trước th cũng khng c g lạ. Vả lại, hnh dng của đn đầu tin, th như trước c ghi tm lược.
Ở đy trnh by nguồn gốc sng lập giới đn ở Đng Hạ. Lương tăng truyện ghi: Vo nin hiệu Nguyn Gia thứ bảy (430), đời vua Văn Đế nh Tống, sa-mn Cầu-na-bạt-ma người nước Kế Tn đến Trung Quốc. Cầu-na-bạt-ma, đời Lương dịch l Cng Đức Khải. Sư từ Nam Hải đến kinh đ Lạc Dương. Văn Đế tiếp đi trọng hậu, thường hỏi đạo l v tn xưng l Tam tạng v thỉnh dịch kinh giới. Sư thường đến cha Nam Lm, thấy nơi đy rừng tre xanh tốt, nn c muốn trọn đời ở đy. Sư lập giới đn ở trong vườn trước cha gip người thụ giới đăng đn thụ giới. Bấy giờ, c người nghi sư đắc đạo mới ln rải hoa dưới ghế của chư tăng, chỉ c hoa nơi chỗ ngồi của ngi Bạt-ma l cng tươi. Ngi biết trước ngy mất, ngồi ngay ngắn chắp tay ra đi. Trn tay sư xuất hiện di văn, chỉ cho biết ngi đ chứng quả Tư-đ-hm. Mọi người thỉnh thi thể ngi ln giới đn để thiu v tất cả đều thấy một con vật giống như rồng tựa ln khi bay thẳng ln trời.
Nin hiệu Nguyn gia thứ mười một (434), c ngi Tăng-gi-bạt-ma m người thời bấy giờ gọi l Tam tạng php sư. Ngi v vị Tam tạng Cầu-na-bạt-ma cng đến kinh đ Lạc Dương, tổ chức giới đn tại cha Nam Lm, truyền giới cụ tc lại cho tăng, ni. Lc ấy, cha K-hon c năm mươi t-kheo như Tuệ Chiếu v.v v cha Ảnh Phc c ba trăm hai mươi ba t-kheo-ni như Tuệ Quả v.v cng được thụ giới lại từ Sư.
Khi ấy, c php sư Tuệ Nghĩa tnh tnh thẳng thắn, khng chấp nhận sự vẽ vời ấy nn hỏi Tam tạng:
- Khi đại php truyền sang pha đng, người truyền đạo chẳng phải chỉ c một. Cc bậc tin hiền, cao triết đều c php tắc thường hằng, lẽ no chỉ mnh ngi đổi khc? Vậy sao hợp với mong muốn của mọi người?
Tam tạng đp:
- Năm bộ tuy sai biệt, nhưng lẽ thường l cng nhau thot li thế tục; vốn v truyền b gio php, m php th nhất định nn truyền, sao gọi l tri với lng mọi người?
Php sư hỏi:
- Giới chẳng phải l sắc m c thể thấy được! Vậy người vừa được thụ giới lại, hoặc phải theo thứ tự hạ lạp cũ hay bắt đầu tnh theo lần thụ giới lại? Tiến lui như thế no, đủ dẫn đến nghi ngờ rồi!
Tam tạng đp:
- C hai trường hợp, nn khng thể cho l một. Nếu chưa hết năm, số thng cũng chưa đủ th bắt đầu tnh theo lần thụ giới mới. Nếu năm trước đ đủ, th được tnh vo giai vị đắc giới. Chỉ nghi l lần thụ giới trước c tm bậc trung v bậc hạ, đng theo l th mong cho được tốt hơn, nn mới thụ giới lại. V vậy, phải theo hạ lạp cũ m định.
Php sư hỏi:
- Khi tự pht thệ khng st sinh th thn, khẩu đ đầy đủ, vậy cn g khng đủ m phải thụ lại?
Tam tạng đp:
- Giới c chn phẩm, phẩm dưới l nhn của phẩm trn. Đến như người cầu giới tm cn c hơn km, nn duyn khởi để nương tựa cũng khc nhau. Vậy thụ một đn khc rồi pht tm thụ lại th c chướng ngại g? Hơn nữa lại c năm giới, mười giới sai biệt, chng sinh mỗi mỗi cũng đều khc nhau. Cho đến, đạo luật nghi, định luật nghi đều ngăn ngừa lỗi của thn, khẩu; khng giống với tm nghiệp chỉ c một m khng hai v.v
Php sư hỏi:
- Ngy xưa, khi tam tạng Cầu-na-bạt-ma cn sống, bố-tt v việc của Tăng thường tổ chức trong cha. Đến khi luận về việc thụ giới, v sao phải ra ngoi thn xm? Tất cả đều l thiện php, v sao lại khc nhau?
Tam tạng đp:
- Cc bộ luật chế định đều c cả thng v bt, nhưng ring php thụ giới rất quan trọng v khng giống với những việc khc. V nếu lm theo php khc th chẳng những việc thụ giới khng thnh, m cn phạm tội nhẹ phải sm hối nữa. V lm hưng thịnh hạt giống Phật v tiu được vật cng của tn th[23], nn phải lấy giới lm gốc. V vậy, nếu giới khng thnh tựu th chẳng phải l người xuất gia. Đ l nguồn gốc của phiền no chướng đạo v đoạn diệt đại php, nn ni php ấy khc với những php khc.
Thế l ngi Tuệ Nghĩa vui vẻ, khng ni lời no, liền bảo cc đệ tử Tuệ Cơ v.v qua bờ Thi chu v ở trn thuyền thụ giới v.v.
Nay tra cứu những ghi chp của Biệt truyện th thấy giới đn ở những nơi thuộc cc nước pha nam Trung Quốc khng phải chỉ c một giới đn ở kinh đ nh Tống như trn đ trnh by. Ngi Php Thải sống vo thời Đng Tấn l bạn đồng học với ngi Đạo An, bẩm tnh thng minh, lần đầu tin lập giới đn ở cha Nga Quan, kinh đ Lạc Dương. Ngi Chi Đạo Lm thời Đng Tấn lập một đn ở Thạch Thnh v một đn tại Bt chu. Ngi Chi Php Tồn đời Đng Tấn lập đn tại nơi ẩn cư ở Tạ Phu thuộc Nhược Da. Ngi Trc Đạo Đi lập đn ở ni Động Đnh. Ngi Trc Đạo Sinh lập đn ở Hổ Khu, Ng Trung. Ngi Tr Nghim đời Tống lập đn ở cha Thượng Định Lm. Ngi Tuệ Qun đời Tống lập đn ở cha Thạch Lương. Ngi Tăng Phu đời Tề lập đn ở Vu Hồ. Ngi Php Siu đời Lương lập đn ở Nam Giản. Ngi Tăng Hựu lập đn ở bốn cha Thượng Vn Cư, Th H, Qui Thiện v cha i Knh. Nền mng cha Tứ Tằng, cha Trường Sa ở Kinh chu v nơi hồ nước pha trước cha Đại Minh hiện nay đều l giới đn.
Theo sự m luận th từ Du chu trở về phương nam, trong vng Giang Hoi tnh tổng cộng c hơn ba trăm giới đn. Ở những vng như Sơn Đng, H Bắc, Quan Nội, Kiếm Nam, việc ny trước đ chưa từng nghe ni đến, kinh truyện cũng khng ghi chp. Cho nn, Phật php ở Giang Biểu đến nay đ trải qua năm, su trăm năm chưa từng bị mai một, ấy l nhờ giới đn vậy. V giới l cội nguồn của Phật php, gốc đ vững th khng thể nghing đổ. V thế, hai bn Hong H thuộc Trung Nguyn đ khng lập giới đn nn Phật php bị hủy diệt ba lần. Thật đng như vậy!
Anh linh pht ra giữa vng Trường Giang v Hn Thủy. Nơi ny ni sng t lệ, người nhn thấy l qun trở về, chnh do đất đai ở đ tạo ra như thế. Người th nương vo cảnh vật bn ngoi, nn cảnh bn ngoi đ tốt đẹp th tr bn trong cũng thng tuệ. Đến như những kẻ sĩ hiển đạt, phụ thần thng thi, xt r Phật gio thật đng qui hướng, nhất định khng c đạo l xấu xa bại hoại. Đy c thể ni l dng Giang-Hn vẫn cuộn chảy khng ngừng. Những ghi chp của Nam quốc tuy được nghe lại từ đời trước, nhưng lời truyền v sự tch đến nay vẫn cn trng thấy!
Sau khi nh Tấn vượt qua pha nam, vng Lưỡng H[24] phn lm mười su nước. Họ dng vũ lực xm đoạt lẫn nhau, Phật php bị tiu diệt ba lần đều l do con chu của bộ tộc Hun Dục[25]. Họ vốn chẳng phải l con chu của một nước c văn hiến, nn ty hủy diệt, mới xảy ra như vậy. Sở dĩ ti nu việc lập giới đn, v thấy đ l tướng quan trọng của trụ php, cn những việc khc th chỉ trnh by tm lược m thi .
Luật Thiện kiến ghi: Trn giới đn khng được xy phng. Giả sử vua xy phng, th t-kheo biết hổ thẹn phải gỡ bỏ. Những vật liệu tho dỡ đ đem giao cho t-kheo trụ ở cha, rồi chỉ để chng ở điện Phật hay dưới cy cối.
Căn cứ theo đy m ni th r rng đ l nơi php trụ, chứ chẳng phải l chỗ ở của tăng (hai nơi ring biệt)
5. Bn trong v bn ngoi đại giới của giới đn.
Luật Tăng-k ghi: Ban đầu giới trường lập ở ngoi đại giới, nhưng do sau đ c những lỗi lầm pht sinh, nn mới chuyển giới trường vo bn trong đại giới.
Trong luật Tứ phần th ni giới đn nằm ở trong đại giới, văn ghi: Ở trong đại chng, hễ khi c việc chỉ cần bốn vị t-kheo yết-ma, năm t-kheo, mười t-kheo hoặc mười hai t-kheo yết-ma m tập hợp hết chng th rất mỏi mệt, nn Phật dạy kết giới trường.
Nếu kết giới trường ở ngoi đại giới, vốn khng bị trở ngại, th đu cần g đến đại chng! Cho nn biết, kết giới trường ở bn trong l chnh xc. Nhưng cần phải trnh by r ba tướng để giải quyết dứt hết mọi nghi ngờ. Nếu chỉ bừa ni, đ, rừng, cy, tường ro, sườn ni m chưa từng thấy qua vị tr của chng, rồi ty tiện gọi đ l pha đng, pha ty, th chnh người xướng cn mờ mịt ni g đến người khc lm sao biết được. Lại cn dựa vo lời xướng m sự th c nhiều điều khng r rng vẫn cứ cố sao chp, giải thch r rng, để gặp việc th sử dụng nữa chứ. Những thi quen xấu ấy đều l những sai lầm xưa. Mong với sự cải đổi, mở rộng ny sẽ chấm dứt những thi quen kia. Nếu khng c sự cải đổi, đời ny đ vậy, đời sau cũng khng khc, th từ đu c thể thot ra?
Đ kết giới trường đng như php rồi, th c bốn nơi để tập Tăng, mỗi mỗi đều giữ đng php tắc của Tăng, đều khng gy trở ngại cho nhau: 1. Tập hợp bn trong giới trường; 2. Tập hợp ở những nơi đất trống xung quanh ngoi giới trường; 3. Tập hợp bn trong đại giới như php thường của Tăng; 4. Tập hợp ngoi đại giới.
Trong bốn nơi tập hợp nu trn, c hai nơi l giới do tc php v hai nơi l giới tự nhin. Nhờ tướng ước định của giới r rng, nn c thể ty theo địa phương m lm, tất cả đều được thnh tựu. V trước đ biết c bốn loại giới trường, giới hạn r rng, cho nn c bốn nơi tập hợp v mỗi nơi khng chồng cho nhau. Tuy cch trnh by hơi phức tạp, nặng nề nhưng việc lm th rất đơn giản. Điều ny thật rất đng răn nhắc.
6. Php kết giới đn trước hay sau.
Nay thấy cc nh giảng giải đều dựa vo những bản sớ xưa, ni: Trước l kết đại giới, sau đ mới kết giới trường, nn vội cho rằng: Ti theo văn luật nn mới c kết trước, kết sau như thế. Những người ny thật khng biết thứ tự của gio.
Nghin cứu văn luật cho thấy, lần đầu tin đại chng khng một ai biết ranh giới của đại giới, cho nn ban đầu căn cứ theo giới tự nhin, sau đ mới căn cứ theo đại giới. Về sau, v php m tập hợp chng nhiều lần, lm cho chng qu mỏi mệt, nn Đức Phật cho php lập giới trường. V thế, phải biết sự việc sinh khởi c trước, c sau, chứ khng nn ni php kết giới c trước, c sau! V sao cứ chấp bừa vo văn luật rồi v cớ sinh ra năm lỗi? Đức Phật đ chỉ dạy r rng, nn theo nghĩa m phn chia.
Ở đy ni, trước kết đại giới, sau mới phn giới trường, vậy căn cứ theo php g để phn lm hai giới? Tuy trn vng đất trống trước đ cho php, nhưng cuối cng cũng chỉ l khoảng đất khng c php tắc qui định, nn Đức Phật mới chế ra giới trường. Trước dng php giới hạn để bao quanh khoảng đất trống đ v cuối cng bn ngoi lấy đại giới bao quanh n. Thế nn, php php cch biệt, khng c lỗi chồng cho ln nhau.
Luật Ngũ phần ghi: Phải kết giới trường trước, rồi sau đ mới kết đại giới. Nếu đ c kết đại giới trước, th phải xả đại giới xong mới kết giới trường, rồi sau đ xướng tiu tướng v kết đại giới. Văn ni về kết trước, kết sau của luận T-ni-mẫu v luận Thiện kiến giống như văn của luật Ngũ phần. Nay vẫn cn c người kết đại giới trước. Những người ny v khng xem kĩ văn bản của cc bộ m chỉ tin theo những lời ức đon, nn khng thấu hiểu hết.
Kinh Ngũ bch vấn ghi: Trước kết đại giới, sau đ mới kết giới trường, như luật sư T-ma-la-xoa ni[26]: Nếu ở trong đ thụ giới th sợ khng đắc giới. Nếu trước đ khng biết th cũng giống như chưa chế. Nhờ c con đường ny m vo được giới trường th cũng l một điều may mắn. Lời ny khen hay ch, thnh hay bại cũng kh định; may mắn l ni gặp phc rất đặc biệt. Kết giới trường trước th khng uổng cng thụ giới v cũng khng cn nghi ngờ giới c hay khng.
Tm hiểu kĩ về tc php, phải c đầy đủ ba tướng: một l tướng ngoi của giới trường; hai l tướng trong của đại giới; ba l tướng ngoi của đại giới. Ba tướng ny đều phải dựa vo php yết-ma để phn chia ranh giới. Tất cả đều phải xc định cc gc của đại giới, giới trường; đnh dấu ranh giới, qui định tiu, tướng, thể của giới trường v đại giới phải r rng. Tiu th khng nhất định l ở trong hay ngoi giới trường. Tướng th ty theo tiu m xc định vị tr, cn thể của ranh giới th nhất định ở trong tướng. Phải khảo st, thẩm định kĩ để biết r hnh dạng trước, rồi sau đ mới tiến hnh kết giới.
Ngn từ th phức tạp, nặng nề thật ra l nu những điều chưa r. Như trong Ngũ bch vấn ghi: Trong lc đang thụ giới m gặp trời mưa nếu chuyển giới trường vo nh th phải giải đại giới trước, rồi kết lại giới trường, sau đ kết đại giới th mới được.
7. Tập Tăng xa hay gần giới đn.
Giới trường l gốc của cc giới khc! Trước tin tập Tăng ở cương giới tự nhin, trong Tăng c người khng đến dự th việc kết giới khng thnh tựu. Cho nn, người tc php trước nhất phải biết r l nn khảo st kĩ trong cc giới tự nhin. Nếu l việc bắt buộc Tăng phải tập hợp th khng được nhận dục. Tuy l việc bnh thường, nhưng khi gặp việc phần lớn lại khng biết lm, như thế m lại khng chịu tập hợp, nn thnh biệt chng. Kết giới vốn khng thnh m dối cho l c giới, đến tận vị lai ở trong đ thụ giới php th chỉ uổng ph cng hạnh một đời của mnh v người. H chỉ đời ny thi đu, m đời sau cn chiu cảm quả bo khng c giới trường m thụ giới cụ tc, h khng đng sao?
Nay muốn lm việc g đều phải căn cứ vo tiu giới. Giới trường lớn hay nhỏ ty thuộc vo giới, nhưng phần nhiều v giới trường nhỏ hơn giới tự nhin nn nương vo giới tự nhin m tập hợp. Tập hợp xong, xướng tướng ngoi ba lần rồi bạch nhị yết-ma kết giới trường.
Tiếp theo, khi kết đại giới, dẫn năm, su t-kheo ra chỗ đất trống bn ngoi giới trường, thuộc trong thể của đại giới rồi căn cứ theo tiu tướng của giới m tập hợp Tăng. Kế đ ba lần xướng tướng trong v ngoi của đại giới, bạch nhị yết-ma l kết giới xong. Đến ngy hm sau, trước l giải đại giới, tiếp theo l giải giới trường v kết trở lại như trước.
Tập Tăng xa hay gần như trn đ quy định. Nhưng ở đy cần phải xt lại thật kĩ, v sau khi đ xc định rồi th đến tận vị lai khng cần phải giải. Cho nn, chng Tăng ngy nay khi hnh sự, khng cần phải tc php giải v kết lại nữa. Hiện tại, ở Ấn-độ vẫn cn thực hnh việc ny. Nhưng v lần đầu kết giới, c quỉ bị bao vy khng ra khỏi giới được, v cng khổ no, nn Đức Phật dạy phải giải giới để cho những c quỉ ấy ra ngoi, rồi mới kết lại. V kết giới đng php th thiện thần mới tập hợp, nn trong luật ni: Bn trong giới c đền, miếu của quỉ thần.
Luật Ngũ phần ghi: Kết giới thng lun tụ lạc l để bảo vệ người dn khng bị phi nhn quấy nhiễu. Việc ấy rất đng!
8. Yết-ma thnh hay khng thnh.
Tướng thnh hay bại, tc dụng của n phụ thuộc vo con người. V người th c người sng suốt, người ngu muội, nn việc cũng c thnh v hoại. V thế, người cẩn thận th khng tự cho mnh l đng. Tuy đ nắm r giới tướng, nhưng để khng bị trở ngại lc dng lại mờ mịt qun st, nn văn luật tm lược những nơi bị phạm, đồng thời khai thng những chỗ qun st kia.
Cho đến kết giới hay giữ gn đều phải trnh by đng-sai r rng, nếu nghi ngờ, hoặc c sai lầm th phải xả rồi lm lại. Như vậy, h chẳng phải l tm cung knh, cẩn thận cng tột sao? Nay những người thực hnh phần nhiều qua loa xem thường, khng thẩm xt sự xa gần của đại giới; cũng khng biết r sự giống v khc của Tăng; lừa dối Phật php, dối cho mnh l người kiệt xuất. Đọc tụng văn m khng biết php tắc, mắt thấy m khng phn biệt được đng-sai; che đậy sự dối tr, m giữ tm si m, tự tạo tc. Ở đy chỉ trnh by tm lược một vi trường hợp để nu r chỗ đng-sai:
- Căn cứ vo trường hợp tập hợp Tăng th biết sự thật-hư của Tăng. Đối với một người th c hơn năm mươi cch để thẩm định m tuyển chọn. Nếu người no khng trng tuyển th khng xứng đng gọi l tăng, khng phải l vị tăng tốt để tc php! Về cch thẩm định như trong bộ Luật sao đ ghi.
- Căn cứ vo trường hợp ba lần xướng, ắt phải xt kĩ giới hạn tiu v tướng, thước tấc r rng, nn vo th c php tắc đủ số v cch biệt với đại chng, ra th chẳng thuộc hai tướng ny. Ngy nay thường c người kết cả hai giới, khng tập hợp Tăng ngoi tướng, chỉ dẫn theo năm, su t-kheo đến nơi chuẩn bị kết tướng giới trường rồi kết. Hoặc ở trong giới trường xướng chung ba tướng của hai giới xong rồi thm yết-ma chung cho cả hai giới. Hoặc c người ở trong giới trường xướng chung tướng của hai giới rồi kết ring từng giới. Hoặc ở trong đại giới m khng vo trong giới trường, từ xa xướng tướng của giới trường rồi kết. Luật Ngũ phần ghi: Khng xướng phương tướng[27] th khng thnh kết giới.
Nay ở cch giới m xướng tiu tướng khống th hon ton khng đng php; hoặc xướng khng r rng, khng biết ranh giới, đều được xem như l khng xướng; kết khng thnh giới. So snh như thế m biết những trường hợp ny đều l căn cứ theo chỗ đng-sai của ranh giới m phn biệt. Nhưng đại giới v giới trường đều phải thnh tựu. Nếu v bất đắc dĩ, đại giới khng thnh, th h c thể dng giới trường khng ranh giới để thụ giới được sao?
Cn như đại giới tuy thnh m giới trường khng thnh, rốt cuộc đ cũng chỉ l nơi khng c php tắc, th đu c thể thực hnh php sự? V thế, khi ch thnh khẩn thiết tc php th đầu tin phải thnh tựu giới trường đng như php, chứ khng được mơ hồ m tc php, mập mờ m cho l đng php. C vị t-kheo ni: Người biết php h khng nghĩ đến việc đ sao?. Lấy danh m bỏ thật, lời ni lại rờm r, gặp việc phần nhiều đều mờ mịt, lo tăng đy phải ni đi ni lại nhiều lần, chắc chắn l cần thiết vậy!.
- Hnh sự chnh l kết giới. Giới th c lớn-nhỏ khc nhau, đất th chia lm trong-ngoi sai khc. V thế, trước phải biết r, sau mới y php kết giới.
- Tc nghiệp chnh l yết-ma. Khng chỉ một t-kheo đọc m tất cả chng đều phải hiểu trọn vẹn. Nếu c người khng hiểu th người đ chẳng xếp vo tc số đ, cũng khng thuộc nhm khc chng. Nếu c người ngu muội, khng biết nhn duyn ha v nhẫn, th đu biết được tướng chung v ring, nn khng thuộc tc số đ v cũng khng thuộc nhm chng. V vậy, khng tập hợp những người ny th khng phạm lỗi. Yết-ma thnh tựu hay khng thnh tựu phải căn cứ theo bốn duyn: Tăng, cương giới, sự v php như ở trn đ trnh by đầy đủ. Người tr luật cần phải học những điều ny. Nếu khng hiểu r bốn duyn ny th khng xứng đng bước ln đn.
Luật Thập tụng ghi: Người lm php yết-ma phải phn biệt được thế no l bạch, l yết-ma lần thứ nhất, l yết-ma lần thứ hai, l yết-ma lần thứ ba. Người nghe tc php yết-ma để biết đến việc khc, chớ nghĩ việc khc m niệm niệm phải ghi nhớ, suy nghĩ php bạch ấy, php yết-ma ấy thật r rng. V thế, khi Đức Phật cn ở đời nắm giữ php tắc m cn c người thực hnh năm điều phi php, h đ l người khng học, khng hiểu biết sao? Ấy l v gặp việc, tm cảnh bị m muội, qun mất vậy!
9. Php tắc thụ giới.
Lập tướng phi thường để hiển by php phi thường. Php chnh l giới. Giới l nền mng của đạo xuất thế, chắc chắn khng phải nền tảng để vo thế gian. Luật ghi: Sở dĩ lập ra giới học l v muốn trừ sạch ba độc. Sở dĩ lập tướng giới đn phi thường l v tc động đến tm thế gian.
Nay nếu khng thực hnh đn sự, ty duyn thụ giới, th tm mơ hồ, lc hiểu lc m, th lm sao c thể pht sinh luật nghi php giới? Nhất định chỉ đạt được phc rỗng khng v k m thi. Cho nn, luận ghi: Người sắp thụ giới, trước phải nương tựa người tr. Bấy giờ người tr sẽ gip cho giới tử ấy ở nơi vạn cảnh khởi tm từ hộ m pht sinh giới. Điều ấy ngy nay khng cn, nn đến khi tập Tăng xong, chnh thức cử hnh php sự, chỉ ni: ng pht tm thượng phẩm sẽ đắc giới thượng phẩm. Sa-di vốn khng biết, cc vị gio thụ cũng chưa từng bn bạc, nghe lời ny th giống như sấm nổ trn trời, như mưa tun xuống đất. Cho nn, khảo st rộng cc thuyết, rồi lập nn php tắc ny, chứ chẳng phải xuất pht từ của giới sư. Tất cả đều được thnh nhn truyền dạy cho.
Nay người học đời sau ny t đọc kinh, truyện, chỉ chấp chặt vo những điều thấy nghe thng thường, nn cho việc lm ny k lạ, chứ thật đu c g đng lạ? Chỉ v đ l điều m tai chưa nghe đến, mắt chưa thấy được, chn chưa đặt đến m thi. Nếu tai đ từng nghe, mắt đ từng thấy, chn đ đặt đến, th biết đ chỉ l tổng gom những php bnh thường trong sinh hoạt hằng ngy để bn luận su rộng thm m thi!
- Tướng hnh sự của thập sư đăng đn truyền thụ: Gần đy, những hnh sự khng c php tắc y cứ, chỉ ty người m đặt ra rồi p dụng, nn khng đng lm php tắc. Nay trch nu những việc ở ci dương, ci m v những việc ln, xuống đn trng, pht tm knh ngưỡng đ được truyền lại giống như việc hnh lễ thế tục, mỗi mỗi đều hỏi han, th h khng thận trọng ư?
Ti thấy hnh sự thật lộn xộn, tới lui mất trật tự, chỉ c hai vị ha thượng mới c đức tướng, cn những vị tn chứng th khng giống ai. Cc vị tn chứng thể hiện cng năng chứng giới, th hng tam sư mới đồng nhất. Hng tam sư mỗi vị đều c hnh sự ring v việc chứng thnh l do thập sư mới được, như vậy th liền c giới đầu tin. Nhưng cc vị ny, c khi ngồi thnh hng lặng lẽ như nước biển tri lặng lẽ; hoặc nhn ln cao m lm như thấy oai nghi của chng; hoặc để tm nghe ở đu xa m lm như thấu tỏ mọi yết-ma; cho đến c người xin một lần, xin ba lần, xướng xin m ba hay một cũng khng biết; bạch một lần xướng ba lần c sai st m khng hề chỉ điểm, ci đầu lặng lẽ cho qua, phải-tri đều biết m im lặng, ngồi ngay thẳng biểu thị ha hợp, đồng hay biệt cũng đều ni: Ha hợp. Việc thống nhiếp chng như vậy thật đều do tam sư. Nếu c người no biết những điều phi php, tri lẽ th cần phải xt hỏi v nu ln, khng được ni cn l bậc php kh, đng-sai khng lm nhiễu loạn tm người ấy! Chỉ cần hng thất chứng sng suốt, chứ đu cần phải nhọc lng ty hỉ. V thế, ở những vng văn minh, khi truyền giới chỉ cần mười t-kheo đăng đn, cn những người khc chỉ trợ gip. Vậy nn, đến lc hnh sự cũng c những t-kheo v cng, phng đng ngồi ở tầng dưới. Điều ny đến phần đầu của chương Nghi thức sẽ nu lại.
Khng lm trở ngại người mới thụ giới th tinh thần sảng khoi, trong sng, tc php c cng hiệu. Nếu hng tm thất chứng tối tăm th tnh bế tắc. V thế, căn cứ vo hai điều ny th khng được vội vng loại bỏ.
1. Tướng thập sư đăng đn
Vị gio thụ A-x-l phải cầm l hương đi trước, từ đường bậc thềm pha đng thuộc mặt nam của tầng dưới bước ln đến tầng trn rồi đi ra từ pha đng, vng sang pha bắc, đi quanh đn một vng. Lc ấy, vị thượng tọa đứng ở pha ty ngay trước Phật lễ ba lạy. Thập sư đứng ngay ngắn, đầy đủ oai nghi, chuyn tm qun tưởng, thỉnh cc Đức Phật hiện tại ở mười phương cng cc đại Bồ-tt, chng Thanh văn Tăng tập hợp tại giới đn; tm bộ trời, rồng v.v đứng đầy khắp hư khng.
V khi Đức Phật cn tại thế, phần nhiều khi truyền thụ giới, đều ln trn đn. Tuy việc truyền thụ giới ấy chẳng thuộc tăng yết-ma, nhưng giới php Thiện lai cũng đồng như giới cụ tc. Sau khi Đức Phật diệt độ, cc bậc thnh Tăng truyền giới đều c tn tr nhiều tượng Phật, m phỏng theo nghi thức khi Phật cn tại thế. Đồng thời, cũng lm cho php của Tăng c chỗ nương tựa, v chẳng c Phật th khng thể được, nn mới bi tr nhiều tượng Phật, chứ khng phải chỉ để thiết lập sung.
2. Đi về pha ty ln tầng thứ hai
Đặt một ta cao ở pha nam, tiếp theo đặt ba ta trống: Ta thứ nhất l để tưởng niệm t-kheo bồ-tt Đậu-điền-t; Ta thứ hai l để tưởng niệm t-kheo bồ-tt Lu Ch; Ta thứ ba l để tưởng niệm t-kheo bồ-tt M-lan-t. V ba vị t-kheo bồ-tt ny l những vị đầu tin thỉnh Phật lập giới đn, kết giới, thụ giới. Những vị ny c cng với giới, nn đặt ba ta trống để niệm thỉnh cc ngi.
Khi hng thập sư đ vận tm qun tưởng rồi, vị gio thụ sư cầm l hương dẫn chng đi về hướng pha ty, theo đường bậc thềm pha ty tiếp bước ln đỉnh của đn. Sau đ, chuyển về hướng đng rồi quay sang hướng bắc, nhiễu quanh Phật một vng rồi đến trước ba ta trống đỉnh lễ từng ta v ngồi theo thứ tự.
Trước nhất sai một vị t-kheo ngồi vo một ta cao tụng kinh Di gio. Lc ấy, nn đnh kiền-trĩ, đốt nhiều hương qu, ca tụng cng đức. Những vị tăng đ tập hợp, khng kể l giới cao hay thấp, tất cả đều phải đến nghe kinh Di gio.
Khi chư Tăng ở tầng trn v tầng dưới ngồi đng thứ tự rồi, th sai vị duy-na dẫn những người sắp thụ giới đến đứng bn dưới đường bậc thềm pha đng của mặt nam v xoay mặt về hướng ty. Vị gio thụ sư phụ trch dạy oai nghi từ bậc chn thềm pha đng của mặt nam bước xuống dẫn họ theo đường bậc thềm pha ty m tiến ln, đi đến mặt trn của tầng dưới liền xoay qua hướng đng, kế đ chuyển sang hướng bắc rồi đi ra theo hướng ty.
Lại cc giới tử sắp thnh hng ở pha bắc của mặt đng, đỉnh lễ Phật ba lễ rồi hỗ quỵ nghe đến hết kinh. Vị duy-na lại dẫn đến bậc thềm pha đng của mặt nam, rồi đi xuống dưới v ra đứng xếp hng bn ngoi giới trường. Nếu người no chưa nắm r những oai nghi rẽ phải, rẽ tri, ci xuống, ngước ln th sai vị duy-na biết php chỉ dạy thật cặn kẽ rồi dẫn họ đi theo chậm ri v trang nghim.
Đến khi vấn nạn, vị duy-na dẫn tất cả người thụ giới vo trong giới trường. Nn sắp đặt chỗ ngồi ở pha nam của đường bậc thềm pha đng để vấn gi nạn. Những người thụ giới cụ tc đến bn chỗ ngồi, m y v bt đứng ở bậc thềm pha đng, mặt quay về hướng bắc. Vị gio thụ sư từ bậc thềm pha đng của mặt pha nam bước xuống, đầy đủ oai nghi, khiến cho mọi người ưa nhn. Cho nn, trong luật ni giữ gn oai nghi, khng mất php tắc, như t-kheo t-bỉ dng oai nghi để hng phục t đạo. V thế nn biết, php dng oai nghi để chấn chỉnh chng sinh đ c từ lu rồi!
Khi đến nơi vấn nạn, sắp đặt chỗ ngồi xong, vị gio thụ thu lấy y, bt của người thụ giới, bảo họ cởi giy, dp rồi bước vo chỗ ngồi. Trước lấy ni-sư-đn ra để thụ tr, sau đ bảo họ ngồi ln. Kế đ lấy y an-đ-hội, sau khi thụ tr, th bảo họ đắp vo. Tiếp theo l lấy uất-đa-la-tăng, sau khi thụ tr, th bảo họ đắp chồng ln trn. Cuối cng l lấy tăng-gi-l, thụ tr, rồi cũng bảo họ đắp ln thn. Bấy giờ, vị gio thụ lại dạy những người thụ giới: Tn gọi của ba y ny chỉ c trong Phật php, chn mươi su phi ngoại đạo đều khng c, vậy sao lại khng qu? V thế, nn ni tọa cụ ni-sư-đn như nền mng của thp. Nay cc ng thụ giới tức xy dựng nền mng cho năm phần php thn, v năm phần php thn thnh tựu l nhờ giới. Nếu cc ng ngồi m khng c tọa cụ th năm phần định, tuệ khng c chỗ để pht sinh. Cho nn mới ni tọa cụ giống như l nền mng của ngi thp. Cn ba y đoạn trừ ba độc. Trong đ, y năm điều cn gọi l y hạ, c cng năng đoạn trừ tham thuộc về thn. Y bảy điều hay cn gọi l y trung, c cng năng đoạn trừ sn thuộc về khẩu. Đại y hay cn gọi l y thượng, c cng năng đoạn trừ si thuộc về tm.
Trnh by đầy đủ như thế, ty thời m giảng dạy. Việc hỏi gi nạn đến đy đ xong. Việc thụ tr y, cc bộ phi đều tiến hnh trước khi vấn nạn, nhưng thấy ngy nay lại thực hnh sau khi thụ giới, việc ny khng c văn bản chứng minh, nn khng đng để p dụng.
Vị gio thụ kia y theo những oai nghi thng thường, từ bậc thềm pha đng của tầng dưới đi ln, khi đến mặt trn của tầng dưới quay sang pha ty. Khi ln đến hết bậc thềm pha ty thuộc mặt nam của tầng thứ hai, th xoay sang pha đng, đến trước tượng Phật đỉnh lễ ba lạy. Lễ Phật xong lại chuyển sang pha đng, rồi vng qua hướng bắc, đến đứng trước v cch thầy yết-ma một cnh tay. Sau khi tc bạch gọi giới tử xong, th đến bậc thềm pha ty của mặt nam gọi họ vo. Những người thụ giới nghe lời thầy gọi liền tiến ln, vị gio thụ dẫn họ đến đỉnh lễ chỗ ngồi của ba vị thượng tọa t-kheo bồ-tt. Tiếp theo, sau khi tất cả đỉnh lễ hng thập sư xong, vị thầy chuyn trch về oai nghi bảo họ quỳ trước thầy yết-ma v dạy họ xin giới. Đợi cho vị thầy dạy oai nghi ngồi rồi, vị thầy yết-ma mới theo php m đơn bạch. Sau khi vấn nạn, yết-ma ha Tăng cho thụ giới xong, th bảo những người thụ giới quỳ trước thập sư. Khi người thụ giới đ tập hợp đầy đủ, tất cả cng đến trước Phật, mặt quay về hướng bắc, quỳ nghe lại kinh Di gio, rồi đứng ln. Bấy giờ, vị gio thụ sư cầm l hương đứng ln, đến đứng ở bậc thềm pha bắc của mặt ty để dẫn thỉnh thập sư đi xuống bậc thềm. Khi xuống đến tầng dưới th đi ra pha nam rồi vng qua pha đng, mặt hướng về bắc, đến trước tượng Phật đỉnh lễ ba lạy v đứng ngay thẳng.
Thập sư thấy những người mới thụ giới đến th liền từ bậc thềm pha đng của tầng dưới bước xuống mang giy rồi đi ra từ hướng nam, nn đi thnh hng song song giữa Hoa lm, những người mới thụ giới đi theo sau. Khi đến khoảng giữa của giới trường v Hoa lm th bảo những người thụ giới đi trước, thập sư theo sau. Kế đến, thầy gio thụ dẫn thập sư ra khỏi giới trường tiến vo đại giới v trở về nơi nghỉ ngơi thường lệ.
Những oai nghi ny l hnh php của bậc thnh, nhưng đ thất truyền từ lu, những người chấp những điều thấy nghe thng thường cứ cho đ l những nghi thức mới. Xin mọi người phải biết r điều ny!
Ti bắt đầu lập giới đn từ ngy 8 thng 2 cho đến đầu hạ nin hiệu Cn Phong thứ 2 (667) v vẫn y như php cho người ghi tn thụ giới cụ tc. Bấy giờ, tổng cộng c 27 người ở khắp nơi đến xin thụ giới như từ Ung chu, Lạc chu, Quch chu, Bồ chu, Tấn chu, Bối chu, Đan chu, Phường chu, Lũng chu, Lễ chu, Kinh chu, Đi chu, Tinh chu.
Người ở những chu ấy đều thụ giới cụ tc ở giới đn ny, cho nn nu ra tm tắt, để biết rằng đy khng phải l nhn duyn sai tri. Những người đồng php v những người du phương nghe ti kiến lập giới đn đều nhiệt tm hưởng ứng. Ti xin tạm nu tn của những vị ấy để lm niềm tin cho đời sau.
Thiền sư đại đức Tăng Gi ở cha Vn Cư, ni Chung Nam.
Luật sư đại đức Chn ở cha Ty Minh, kinh sư.
Luật sư đại đức Hằng Thiện ở cha Hoằng Php, kinh sư.
Luật sư đại đức Ngộ Huyền ở cha Vn Tế, ni Chung Nam.
Php sư đại đức Bạc Trần ở cha Ty Minh, kinh sư.
Luật sư đại đức Hoằng Độ ở cha Từ Ấn, kinh sư.
Luật sư đại đức Đạo Thnh ở cha Dao Đi, Chiu Lăng.
Luật sư Tr Thiện ở cha Long Tr, ni Chung Nam.
Luật sư Tr Nhn người Tn-la ở cha Quang Minh, kinh sư.
Thiền sư sa-mn Php Tạng ở Ty nhạc, Hoa chu.
Thiền sư Tuệ Nhẫn ở An Bảo, Kinh chu.
Thiền sư Đạo Ngộ ở cha Thiện Tập, Kinh chu.
Thiền sư Tuệ Trang ở cha Bạch Nham, ni Thin Thai, Đi chu.
Luật sư Tuệ Tuyền ở cha Bo Thiện, ni Hiện, Hoi chu.
Thiền sư Tuệ Liễn ở cha Thăng Gic, Kinh chu.
Thiền sư Tuệ Nghiễm ở cha Khai Thnh, Kinh chu.
Php sư Tuệ Tưởng ở cha Trắc Dĩ, Kinh chu.
Php sư Huyền Trch ở cha V Lượng, Kinh chu.
Php sư Thủ Tiết ở cha Thin Cung, Lạc chu.
Php sư sa-mn Đm Tưởng ở Tấn chu.
Luật sư sa-mn Danh Khc ở Đng Nhạc.
Thiền sư Hnh Thao ở cha Khng Qun, kinh sư.
Thiền sư sa-mn Php Độ ở Mạch Tch Nham, Tần chu.
Luật sư Nghĩa Phương ở cha Hưng Quốc, Quắc chu.
Luật sư Đức Hnh ở cha Trường Sa, Kinh chu.
Luật sư Hoi Tố ở cha Hoằng Tế, Kinh chu.
Ngoi những vị như vừa nu trn, cn c nhiều vị m ở đy khng nu ra hết. Đến như cc sa-mn ở cha Đại Thy Vi v.v ở ni Chung Nam v những vị ở ẩn chốn non cao, an tr nơi đồng vắng, những người tm thầy hỏi đạo, d vội v hay ung dung, họ đều chỉnh trang y phục đến bn đn cao quan st php tắc, chuyển thn theo m nhn. Những người knh ngưỡng, th hoặc ở chỗ đất trống ngoi giới, thuận tm vui theo, đứng thẳng, chắp tay. Cn người ưa thch oai nghi ấy th tnh đến hng trăm.
Hnh sự xong, vị duy-na dẫn giới vo nh ăn, ngồi thnh hng v cng thức ăn cho họ. Những người nữ c lng tin trong sng, những người lớn tuổi trong lng đến đầy cả viện. Họ đều chắp tay vui theo, đứng yn ca ngợi. Đ cũng l một phen may mắn, nhớ lại cảnh giới thanh tịnh từ nghn xưa.
10. Cng năng xa gần.
Xt về đất kết giới, ty theo giới hạn m c thể bn dưới đến tận m kim cang lun[28], d trải qua kiếp Hoại, th cũng trọn khng bị hủy. Như cc luận ni, khi Phật php sắp diệt, php kết giới ấy sẽ bị mất. Nhưng cũng c sư luận ni: Giới đ kết trước khng mất, th giới kết sau sẽ khng thnh. Đy l nghĩa chnh.
Nay theo cc truyền thuyết, ở Thin Trc v Ấn Độ đều c dấu vết bậc thnh, d trải qua nhiều kiếp nhưng đến nay vẫn cn. Đến như việc v tm chữ m xả thn[29], chứng cứ người con gi đổ mu; tướng đau khổ đập xương rt tủy; di tch của việc trải tc che bn quả nhin cn sắp xếp r rng, khai quật th thấy dấu vết vẫn như xưa. Dựa vo những chứng cớ xưa ny để biết rằng giới đ kết chẳng mất.
Cc vị sư ở Ấn Độ giải thch tướng kết giới theo hai cch: Thứ nhất, họ cho rằng tướng thnh kết giới đều l cng của cc vị thần. Việc bị tai kiếp lửa đốt, nước cuốn tri l việc chỉ c ở thế tục, m thế tục th chẳng thể hủy hoại php tắc của đạo. Cho nn, đạo php tồn tại mi mi, dẫn đến tướng kết giới từ trước đến nay vẫn khng dứt mất. C luận sư ni: Đ l ha tch của Phật lm lợi ch khắp mọi nơi, cuối cng vẫn khng bị hủy hoại. V thế, khi tam tai nổi ln, th đại địa tan hoại thnh khng, thnh nước, nn kh tm thấy dấu vết. Sau đ, thế giới hnh thnh trở lại, th tất cả những nơi cũ trở lại như xưa. Cho nn, thnh tch vẫn cn nguyn như ban đầu th thật khng c g lạ! Như hai ci Sắc v Dục kia đều biến thnh khng, nhưng sau khi đ thnh th chng đều được thiết lập lại như trước. Nghiệp lực của chng sinh khng thể nghĩ bn; lưu ha của Phật cũng khng thể nghĩ bn. Vậy h c thể đem sự suy nghĩ của phm phu m phn đon sự tư duy của bậc thnh sao? V thế, giới đ kết vẫn vững chắc, nhất định khng bị tổn hoại.
Hỏi: Như những g đ trnh by th bốn Đức Phật ở kiếp Hiền đều c để lại dấu vết. Tuy nhin, theo thường php, với việc lập cha kết giới của Tăng, th tướng mới lập ngy nay h khng trng với tướng giới ngy trước sao? Nếu trng th kết giới khng thnh, tc php thất bại! Vậy giải thch việc ny như thế no?
Đp: Mỗi Phật gio ha đều c Tăng ring, đu c việc đệ tử của Đức Phật Năng Nhn lm đệ tử Đức Phật Ẩm Quang? V mỗi mỗi đều theo học một vị thầy của mnh, nn khng thể gọi l biệt chng. Tức như Tăng trong một đời gio ha của đức Thch Tn phải đủ lục ha, nếu kiến khng ha, th cả hai chng đều khng đủ số. Mỗi bộ chng c một phạm vi kết giới ring, php tắc v chỗ thấy nghe khc nhau. V thế, nn biết Tăng giới của Đức Phật trước khng trở ngại hnh sự của Đức Phật sau.
Trong luật sao ni c năm cch kết lẫn nhau, m mỗi mỗi khng ngăn ngại nhau. Nhưng nền mng cũ của Đức Phật trước, Đức Phật sau đều y theo đ m lập. Như đất ở K-hon, nước X-vệ l nơi m chn mươi mốt kiếp, cc Đức Phật thường đến gio ha. Tn giả Thn Tử thấy hang kiến m sinh lng thương xt. Những việc như thế c thể biết được. Ngoi ra, cn c nhiều việc khc nữa, nhưng v sợ văn rờm r nn lược bớt.
11. Ca ngợi v bn về cng đức.
11.1. Văn mở đất, xy dựng giới trường
Ngy 8 thng 2 nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), đời Đường, sa-mn Thch Đạo Tuyn ở cha Ty Minh, kinh sư cng với cc sa-mn ở cc chu khắp nước nghin cứu, khảo st luật nghi, bn thảo những việc quan trọng v quyết định chọn thn Tun Thiện, lng Thanh Quan pha nam sng Lễ, sng Phc thuộc pha nam ngoại Kinh đ, l nơi c nhiều người tr luật để kiến lập giới đn.
Vốn dĩ ba mn giới, định, tuệ l ci nơm tốt của chng thnh; nhiếp luật sinh thiện l phương tiện cứu khổ của ba đời chư Phật. V thế nn biết, giới l cội gốc vo đạo, l nền mng thot tục. Đấng Hong Gic nương vo đy m mở ra quyền gio, chnh php nhờ đy m tồn tại lu di. V thế, bốn y[30] thống lĩnh thin hạ, ắt phải noi theo giới m khai thng suối tối tăm; năm thừa đồng vận hnh, cũng nhờ giới m giăng lưới gio ha.
Từ khi gio php truyền đến pha đng, trải qua bảy trăm năm, về danh v thật của danh từ giới trường-giới đn thường bị lầm lẫn. Theo luật v luận trnh by th danh từ trường v danh từ đn thường được dng song song, nhưng mỗi mỗi đều đầy đủ cơ duyn, cứ ty theo việc m gọi l trường hay đn.
Vo đời Tấn c giới đn Nam Lm ở Dương Liễn. Thnh sĩ Đức Khải l người xy dựng đầu tin. Nhưng ở Trung Quốc vo thời ấy hon ton khng nghe ni l thật hay giả. C người cho đại giới l giới trường, cho khu đất bằng phẳng l đn. Ấy l do gio php bị tiu diệt ba lần, sau đ mới pht triển lại m cn bị giới hạn. Hoặc do tm cc bậc thầy độc đon, thảo luận khng y cứ vo kinh gio.
Phm sng lập giới đn l chỉ hoằng truyền giới luật; bởi thuộc luật nghi nn tổng gom khng-hữu. Ni về tnh th đầy khắp đại thin, luận về php th bao qut su vị. Ấm, nhập, giới, xứ đều l nhn duyn của giới; bậc thượng thnh hay hng hạ phm đều nhờ giới bảo vệ. V thế, d cho tiểu giới hay đại giới th cũng mở ra hnh nghiệp trước sau; c nguyện hay khng nguyện đều để hiển by tm nhn tiệm-đốn. Kinh trnh by giới tụ của bồ-tt, khng bạch tứ th khng sinh; luật ni r chnh giới của thanh văn nhờ thập Tăng[31] m đắc quả. Nếu muốn cử hnh php yết-ma tất phải nhờ đến đn v trường. Cho nn, lấy giới php lm tn m gọi l giới trường hay giới đn, th hon ton đều l gốc của tịnh hạnh. Đại giới vừa hưng khởi, th Tăng v php đồng thnh lập. Đến như luận về tc nghiệp, th giới trường được sử dụng nhiều hơn. Thế nn Tăng tồn tại, php tồn tại mỗi mỗi đều c nguyn nhn.
Nay lập trường của giới đn hon ton lm theo yếu chỉ của gio; dựng ba tiu tướng để chia lm hai giới; khoanh đất trống đế dứt hết những mối nghi lầm. Trước kết tiểu giới lm gốc của trường v đn; kế đ tập hợp Tăng tại cương giới tự nhin để họ hiểu được nghĩa khc nhau giữa đồng v biệt. Ba lần nu tướng ngoi của giới trường, bạch nhị để ước định rồi kết. V thế, bậc thềm xếp ngay ngắn trang nghim, để biết r bước chn ln-xuống; bốn phương đặt yn ở bốn gc, hầu nhận biết bng mặt trời nghing hay thẳng.
Tiếp theo sau l kết đại giới. Tăng phải ra khỏi giới trường, ty theo tướng m tất cả đều tập hợp, xướng ring, kết ring. Nhờ vậy, m việc Tăng ở bốn phương khng một dấu vết tri nghịch; đức sng lục ha c nhiệm vụ thể hiện cng năng. Tc nghiệp thnh tựu th bảy vạn năm khng mất; Tăng c đức m tự tại th tam tai biến chuyển cũng khng tiu. V thế nn ni lập giới trường khng phải lập sung. Thnh th Phật php tồn tại mi mi, hoại th chnh php diệt vong.
Lời ny chẳng phải hư dối, lại cng nn cẩn thận! V thế, nn biết việc thụ giới ty thuộc vo giới trường v đại giới. Giới nhờ vo đất ấy m được hưng thịnh. Hai nghi tr v phạm cũng nhờ đ m trở lại thanh tịnh. Cho nn kinh ghi: Nếu khng c giới ny th cc điều thiện khng sinh.
Giới thật l nền mng của định v tuệ, l thuốc hay để chữa phiền no v nghiệp. Gần đy những người hnh sự phần nhiều đều xem thường việc ny, nn khng đắp nền đn m ty tiện truyền thụ. Hoặc kết bậy tiểu giới m chẳng phải v nạn duyn; hoặc tự tiện ở trong điện Phật, khiến Tăng đều xoay lưng lại với tượng; hoặc ngồi thnh vng trn nơi đất trống; hoặc ở trong thn lng, khng biết php biệt chng, tụng văn kết sung. Những cch thức ấy nhiều hỗn loạn, khng đng để trnh by.
Cho nn trong Tăng truyện ghi: Tăng Trung Quốc từ xưa đến nay, nếu muốn thụ giới, đều đến Dương Đ, neo thuyền trn sng, kết giới ring rồi thụ giới. C người hỏi l do, những vị ấy đp: Php bản kết giới giống v khc rất kh biết. Cho nn ở trn thuyền kết giới th tướng r rng m khng c nạn duyn. V thế, php thuyết giới v.v c thể khng thnh được sao?.
Nếu muốn giữ vững chnh php, hoằng dương v bảo vệ php tắc của bậc thnh, đoạn sạch phiền no, m khng c giới th khng thể giải thot, khng c giới địa th nghiệp khng c chỗ nương tựa. Luống cạo tc, đắp ca-sa, m lng khng c thnh php th chỉ ph mất một đời, chết rồi trầm lun vạn kiếp, h khng lin lụy mnh v người, uổng lm dng di Thch Tn ư? V vậy, những vị tăng thanh tịnh kia hết sức sing năng v khổ cngnhư thế, m người sinh tử ny lại cứ thản nhin như thế!. Những lời khuyn răn của ngi Đạo An thật khng thể nghĩ bn!
C người nghe kết giới th kinh ngạc v ch trch. Ti bảo người ấy: Ti khng dm lập dị. Đ chỉ l một php m cc kinh đều c dạy đầy đủ, do người khng thực hnh m thi.
Trộm nghĩ! Những điều được giảng giải của tịnh gio nương vo php lm gốc; văn trnh by dấu ấn của bốn thuyết, lời di huấn lại ni về cng năng của Tam tạng; thuận th đ l điểm khởi đầu để xiển dương Tam bảo, nghịch th đ l dấu vết sau cng diệt Tứ tăng. Văn ghi: Giới trường nhỏ nhất phải chứa được hai mươi mốt t-kheo, đy l ni bề rộng của đn. Phải đến chỗ duỗi trọn cnh tay chạm được, đy l ni bn trong đn khng bị ngăn che. Phải chừa khoảng trống ở giữa, đy l ni hai giới khng tiếp gip nhau. Kết giới trường rồi, đại giới bao quanh giới trường, đy l ni php tắc trước-sau. Chỉ tn tr Phật điện, đy l ni chỗ nương tựa của Tăng bảo. Nếu c Tăng trụ, c việc hổ thẹn th phải loại trừ, đy l ni c Tăng biết hổ thẹn tn knh giới bảo vệ th dễ thnh tựu đạo nghiệp.
Văn nu c cc đại đức lm đn, tức Tăng ở trn đn khng theo php tắc thng thường của trường dưới đất, đn ấy chỉ c giới trụ. Ngy nay c nhiều tăng trụ, cho nn chắc phải hiểu r những lời dạy chn thật. Nếu như những nghĩa ny kh chấp nhận, th nn dng văn nu r, trnh by hnh dạng r rng, ch tm cẩn thận, sớm hm đối chiếu nghin cứu, knh tun theo di chc, dẫn chứng đầy đủ, r rng để mi mi về sau khng cn ai m lầm nữa.
11.2. Bi minh ở giới đn cha Tịnh Nghiệp, lng Thanh Quan, huyện Trường An, Ung chu, đời Đại Đường
Việc thnh lập giới đn vốn đ c từ lu. Đầu tin bắt đầu ở K Thụ, rồi dần dần lưu truyền đến pha nam Hoi Hải. Giới đn mở ra oai nghi php tắc trong một đời gio ha của Phật, thổi ngọn gi nhn vo khắp hon vũ. Để c được nơi nương tựa của định-tuệ, nếu chẳng phải giới th khng biết lấy g lm nền mng; để trở thnh nơi nương tựa của hnh nghiệp th chỉ c luật nghi mới c thể gnh vc nổi. V cng đức của giới ấy đ rộng nn vng đất tầm thường khng thể giữ gn lu di. V cng dụng của giới ấy vốn đ cao, h những việc tầm thường c thể kết thnh!
V thế, mới thiết lập giới trường ring ở trong tăng viện. Trong giới trường xy thm nền v thiết kế bậc thềm. Bậc thềm phn chia đều khắp bốn mặt; đn thp cao lớn uy nghim, l nơi được thần linh bảo vệ, l chốn phm thnh knh ngưỡng, tập hợp Tăng để tc nghiệp. Cho nn, d trải qua ba tai thủy-hỏa-phong m khng hủy hoại; ln-xuống, nhận lm đều kinh động đến nghn xưa. Thế th việc gio ha được rộng xa, thật l nhờ cng đức của giới; phiền no tiu sạch, tất cả đều nhờ năng lực của đn trường. Gom những thnh quả ấy lại, h khng to lớn ư? Nếu khng dựng bia khắc minh th lm sao mở ra con đường đến bờ bến? Nay tm tắt sở duyn, thnh bi minh:
Cửa tối chưa mở
Hoằng đạo ny diệu
Khng nhờ Năng Nhn
Ai truyền rộng được?
Lm sao truyền khắp?
Chỉ c sức giới
Tam thnh hưng thịnh,
Tứ sinh knh ngưỡng.
Hang tối liền bt
Mệt nhọc chưa dừng
Ko di mi mi
Php tắc từ đu?
Xưa ở vườn Cấp[32]
Thế Tn chỉ dạy
Xy dựng trường đn
Mở by việc tốt.
Sng Vng[33] đ cạn
Cửa Ngọc[34] soi cao
Đạo truyền Hoi Hải
Nam Lm liền thịnh
Chu dựng linh đi[35]
Minh đường[36] Hn ph
Tun theo Đế trước
Tạo tiếp cc vua.
Php thức giới đn
Chỉ nương vương php
Thịnh gốc gio ha
Mi mi khng cng.
C người thng đạt
L tăng kiệt xuất
Đức trn bậc hng
Tr trm anh kiệt.
M phạm Tề, Lương
Kh tiết tăng, tục
Php đn dựng phắp
Tượng đặt mọi nơi.
Gọi l Văn Quốc
San ni lấp biển
Người nghi tng ny
Người chết php diệt.
Trung Nguyn mất dấu
Php diệt ba lần
Cha Phật hoang sơ
Php lữ đau xt.
Xt kĩ lỗi ấy
Biết đn khng mng
Mới theo php xưa
Thuật r cch thức
Để giữ nghn thu
Văn ấy vẫn cn!
11.3. Bi minh giới đn X-lợi Phật ở cha Tịnh Nghiệp, lng Thanh Quan, pha nam sng Lễ, sng Phc thuộc pha bắc Nam Sơn
Ngy mng 1 thng tư năm Đinh Mo, nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), đời Đại Đường, sa-mn Đạo Tuyn ở cha Ty Minh, kinh sư cng với cc vị sa-mn khắp nơi tập hợp trước đạo trng Tịnh Nghiệp, bn thảo về php luật.
Knh nghĩ, gio php của ba vị thnh lấy giới lm đầu; bốn loi đều qui knh, thuận lm theo khng dứt. V thế để gip cho chnh php tồn tại su vạn năm, việc gio ha cốt ở luật nghi; thời gian trải qua ba tai biến, khởi đầu cốt nhờ vo định tuệ. V thế, mới dm kế thừa cng nghiệp xưa m tạo dựng trường đn, đo đắp x-lợi để trấn giữ đất phc ny. Cầu xin Hong Gic từ bi chiếu gim, khiến nghiệp lớn trm khắp vũ trụ khng cng; để lại sự nghiệp vinh quang, cng cao thật c thể cứu độ cng xa rộng. Lời tựa trnh by khng đủ, nn mới soạn một bi minh ngắn gọn:
Hong l Chnh Gic
Gio ha ba ci
Giới l php hay
Bn trọn vạn thiện
Băng lạnh hơn nước
Xanh sẫm hơn lam
Chẳng nhờ đy kết
Php no kham nổi?
Php lữ khắp nơi
Ty thời vn tập
Xy dựng phc đn
Giống như ta ni.
Giới hộ l thềm
U minh đều ln
Vĩnh viễn đời sau
Lấy lm php tắc.
Xin thuật duyn do
Lưu truyền cng khắp.
Bi ny do sa-mn V Hnh, cha Đẳng Giới, Kinh chu, khi gio ha ở Tần Xuyn, gặp php hội hưng thịnh ny nn mới ca ngợi m thuật lại.
11.3. Ngy mng 1 thng tư nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), đời Đại Đường, sa-mn V Hnh, ở Chử Cung, Kinh Nam ca ngợi x-lợi trn giới đn
Chng ti đặt chn ln non Kinh, tm đường đến Tần lĩnh; tiếp nhận luật nghi từ cc bậc thượng đức, nn nghe được điều chưa nghe; lnh thụ tịnh giới từ linh đn, nn điều thiện tăng, c giảm. V thế, Hong Gic từ bi dạy bảo: Gio php do con người hoằng truyền. Phong cch cao thượng ở K Thụ, tm thầm hợp th điềm lnh cảm hiện. May mắn gặp được php hội tn qu m chn linh cốt nơi phc đn; lưới huyền vừa c mối giềng, lại nghĩ chẳng cn cch xa thnh sĩ Đức Khải. V lng khng thể kềm chế nỗi vui mừng, đến nỗi tay chn phải ma may; ngưỡng mộ uy quang, nn mạnh dạn thuật lại đạo cả bằng lời ca:
Gic tr trn sng
Ứng vật hiển linh
Chẳng diệt m diệt
Khng sinh hiện sinh.
Ni php độ người
Mở ra tam học
Trường đn uy nghim
Giới đức hun kết.
Sng Vng mờ bng
Rừng Hạc lắng thần
Năng Nhn nhập diệt,
Đa Bảo hiện thn.
nh sng chiếu soi
Điềm lnh ứng hiện
Hai tướng vẫn cn
Tm hộc bnh qun.
Sau đ V Ưu
Nhn đy sinh tn
Phn chia bảo vệ
Trấn giữ linh thp
Linh thp hiện lạ
Non Chấn đặt nền
Ph Phong tỏa sng
Hoi Hải rạng ngời.
Đến từ Kinh Tụ
Tm chn Thi Nhất
Ngọn gi hiếm gặp
Truyền mi đến nay.
Đn giống thế ni
Ln xuống thứ tự
Trấn bằng x-lợi
Ch thnh l qu
Nguyện truyền rộng xa
Nghĩ nhớ tn sng
Gương thức sng trong
Sng tm lặng sng.
Ng hầu kiếp Thạch mới tiu
Thấy minh chu nơi diệu tướng.
11.5. Php tắc giới đn ở Quan Phụ, Trung Nguyn, đời Đại Đường.
Ti chọn ngy mng 8 thng 2 nin hiệu Cn Phong thứ hai (667) lập giới đn. Sa-mn khắp nơi nghe tiếng từ những mọi miền xa xi tập hợp về hơn hai mươi người. Đến đầu hạ, mọi người lại tụ tập v bắt đầu thụ cụ tc giới. Phần đng những vị ấy đều l người ở phương xa đến, cn những vị đồng học thuộc cc cha ở kinh đ th chỉ đến để xem xt việc lập đn truyền giới.
Ti v lợi ch của php m kht khao được thực hnh, nhưng sợ c chỗ sai tri, nn phải lm cho trn dưới ha thuận, vui vẻ v lấy việc thnh tựu lm đầu. C thầy Chn ở cha Ty Minh l một luật sư nổi tiếng ở kinh sư thời bấy giờ. Sư ny hưởng dụng rất nhiều, tnh tnh mạnh mẽ. Điều m vị ấy lo ngại nhất l nếu quay trở về pha đng, đi nhiễu theo chiều bn tri, th khng hợp với những hnh sự ở thế gian.
Ti an ủi vị ấy:
- Luật sư chớ thấy quay trở về pha đng, đi nhiễu theo chiều bn tri, rồi cho l khng đng php! Đy chỉ l những lẽ thường của đạo trời m nhiều người m lầm, chứ tập tục t phn biệt. Xin ngi hy thấu hiểu được việc ấy, chớ lo l c lỗi lầm.
Vị ấy liền ni với ti:
- Ti khng dm nghi ngờ về việc ấy. Trước đy, ti từng thấy khi hnh đạo th thiền sư Cung, một vị đại đức ở cha Đại Trang Nghim đều quay sang pha đng rồi chuyển qua hướng bắc, đy l đi nhiễu theo chiều bn phải. Lc đ, vị ấy ni với ti: ng khng thấy tất cả cửa thnh trong nhn gian đều đi vo từ cửa đng, đi ra từ cửa ty, hoặc ni đi ra từ cửa tri, đi vo từ cửa phải sao?....
Cc nh chuyn về hnh sự, xem xt những php tắc đương thời, thấy cc phương php khc khng thanh tịnh nn khng p dụng. Năm ti 70 tuổi, chn đau, gối mỏi, mong cho những người cầu php khng ngại đường s xa xi m đến. Ma thu năm nay kh hậu mt mẻ, tm lữ khch lại pht khởi, phn ph cng việc của một đời, nhất định sẽ thanh thản lc thị tịch. Thế l ti ra sức bin tập để lm tặng phẩm cho ngy mạng chung. Ni đến điều ny th một mnh nuốt lệ, thật đng buồn thay!
Ngy mng 14 thng 2 nin hiệu Cn Phong thứ hai (667), nhn kết tịnh địa đại giới tại Thanh Quan m soạn bi co Tịnh tr.
Đạo của tổ ta giống như Hi Ha[37], cao hơn Ngung Di[38] th c điều g m khng sng tỏ! Ti may mắn l ngay từ nhỏ đ tm được thầy để hỏi đạo, nghin cứu nghĩa l su xa. Nhưng thời bấy giờ triều đnh ước chế hng tăng lữ, đạo sĩ khiến việc truyền đạo rất kh khăn nn ti vẫn phải chịu ngu muội ở tại cha Khai Nguyn v Chiu Khnh. Gặp lc sư Chứng Ngộ Y Chỉ xy dựng lại giới đn, nn ti tham dự vo việc xem xt lại php tắc. Khi đn sắp xy xong, nhn nghĩ đến tc phẩm Giới đn đồ kinh của tổ ta bin soạn, ngi Chn Ngộ ghi ch, tuy từng khắc bản, nhưng bị binh lửa đốt chy tiu hết. Ti sợ đạo ấy mai một, nn mới quyn gp ti vật từ th chủ khắp nơi, rồi vẫn cứ y theo bản cũ, hiệu đnh lại v cho khắc bản lưu hnh. Lm việc ny, mong cho bản kinh rực sng mi mi, khng bị thất truyền, khiến người đời sau biết được tầm quan trọng v cao qu của php tắc giới đn.
Ngy mng 1 thng 12 nin hiệu Thiệu Hưng 22 (1152) đời Tống.
T-kheo Duy Định trụ tr viện Cảnh Đức ở Ngọa Long ghi.
[1] Hnh sự 行事: thực hnh nghi thức php hội theo một qui tắc nhất định. Ngoi ra, người giữ một cng việc nhất định no đ cũng được gọi l Hnh sựhnh sự.
[2] Phương tướng 方相: phạm vi kiết giới c hnh vung, một trong năm hnh thức kiết giới tướng.
[3] Bt knh giới 八敬戒 (S: Aṭṭha Garu-Dhammā): tm php m t-kheo-ni phải cung knh tn trọng t-kheo. Sau khi Đức Phật thnh đạo bốn năm, di mẫu Ma-ha Ba-x-ba-đề đề cng 500 người nữ cầu xin xuất gia Phật khng chấp thuận, với l do chnh php trụ ở đời 1,000 năm sẽ giảm bớt 500 năm, nếu độ người nữ xuất gia.
[4] Cc nước ở Ty Thin 西天諸國: chỉ cho cc nước ở pha ty Trung Quốc, phần nhiều chỉ cho Ấn Độ.
[5] Luật Thập tụng十誦律: quảng luật, 61 quyển, do hai ngi Phất-nh-đa-la v Cưu-ma-la-thập cng dịch vo đời Dao Tần, Trung Quốc, được xếp vo Đại Chnh Tạng, tập 23.
[6] Ngũ bch vấn 五百問: tức kinh Phật thuyết Mục-lin vấn giới luật trung ngũ bch khinh trọng sự.
[7] Hỗ quỵ 互跪: một tư thế qu của người Ấn-độ.
[8] Xch 尺: Đơn vị đo chiều di của Trung Quốc thời xưa, tương đương với 0m33.
[9] Cn 斤: một đơn vị đo trọng lượng của Trung Quốc thời xưa, bằng 16 lạng.
[10] Qun đỉnh 灌頂 (S: Abhiṣecana): nghi thức dng nước rưới trn đầu ở Ấn-độ thời xưa. Khi vua ln ngi v lập Thi tử, quốc sư dng nước bốn biển lớn rưới ln đỉnh để chc phc.
[11] Ba khng 三空: ba thứ Khng được lập ra dựa vo sở chấp của chng sinh, gồm: ng khng, php khng v cu khng.
[12] Tầng thứ nhất cao một khuỷu tay, tầng thứ hai cao hai khuỷu tay rưỡi (nghi l một mới đng, v chỉ cn hai khuỷu rưỡi m thi), tầng thứ ba cao hai tấc. Như vậy, ban đầu đn c ba phần. Sau đ, Đế Thch đắp thm một lớp giống hnh ci nồi p, nn thnh bốn lớp. Rồi Phạm Vương che thm bảo chu, nn thnh năm lớp. Như vậy, l c đủ năm phần.
[13] Do-tuần 由旬(S: Yojana): đơn vị đo chiều di thời xưa ở Ấn Độ. Tiếng Phạn: Yojana, c nghĩa l mang ch, pht xuất từ chữ gốc yuj chỉ đoạn đường con b mang ch đi một ngy.
[14] Tứ thin vương 四天王: Bốn vị thin vương, l ngoại tướng của trời Đế Thch: Tr Quốc thin trấn giữ pha đng, Quảng Mục thin trấn giữ pha ty, Tăng Trưởng thin trấn giữ pha nam, Đa Văn thin trấn giữ pha bắc. Giữa lưng chừng ni Tu-di c một ngọn ni tn l Do-kiền-đ-la. Ngọn ni ấy c bốn đỉnh v c bốn vị thin vương ở trn bốn đỉnh đ. Mỗi người bảo hộ một thin hạ; v thế, nn gọi l Hộ Thế Tứ Thin Vương. Chỗ của những vị ấy ở gọi l Tứ Vương thin.
[15] Thch Bảo Xướng 釋寶唱: cao tăng Trung Quốc, sống vo đời Lương, họ Sầm, qu ở quận Ng (huyện Ng, tỉnh Giang T). Từ hồi cn trẻ Sư đ vo cha Kiến Sơ xuất gia với ngi Tăng Hựu, học hết kinh luật. Sau Sư đến ở cha Trang Nghim xem nhiều kinh văn, hiểu su nghĩa l.
[16] Đy ni theo một mặt đồ hnh của giới đn, cn ba mặt khc th thấp thong mặt bn v lưng của cc thần, nn kh c thể vẽ hnh. Ở trong đồ kinh th dựa theo phương m sắp đặt thnh hnh tướng, hoặc r rng, hoặc ẩn giấu; lc đứng, lc ngồi. Về sau nếu c người xy dựng th nn dựa theo kinh m sắp đặt.
[17] Tự thư 字書: l loại sch dng chữ lm đơn vị để giải thch hnh thể, giọng đọc v y nghĩa của chữ Hn, như Thuyết văn giải tự, Ngọc thin v.v
[18] Thốn 寸: một tấc Tu tương đương với 0,033m.
[19] Tm hnh 心行 (S: Citta-carya): những tc dụng hoạt động hay trạng thi biến ha của tm, như vui, buồn, yu, ght.
[20] Trượng 丈: Đơn vị đo chiều di hay chiều cao của Trung Quốc thời xưa, tương đương với 10 thước Tu.
[21] Khoảnh 頃: đơn vị đo chiều rộng; 100 mẫu Trung Quốc.
[22] Kiền-trĩ 犍稚 (S: Ghaṇṭā): kh cụ dng để đnh bo giờ trong tự viện.
[23] Tn th 信施: người c lng tin cng dường ti vật cho Tam bảo, hoặc chỉ cho ti vật bố-th.
[24] Lưỡng H 兩河: sng Ni-lin-thiền v sng Bạt-đề.
[25] Hun Dục 獯鬻: một dn tộc ở phương bắc Trung Quốc thời xưa. Vo đời Hạ v Thương gọi họ l Hun Dục. Vo đời Chu gọi l Hiễm Don. Vo đời Tần, Hn gọi l Hung N.
[26] Cu Như luật sư T-ma-la-xoa ni... e rằng sai lầm, bởi đy l kinh do Đức Phật thuyết, th lm g c việc Đức Phật trch dẫn lời của luật sư T-ma-la-xoa! T-ma-loa-xoa l thầy của ngi Cưu-ma-la-thập người nước Kế-tn sang Trung Quốc vo thời Ngụy Tấn.
[27] Phương tướng 方相: phạm vi kết giới c hnh vung, một trong năm hnh thức kết giới tướng.
[28] M Kim cang lun 金剛之輪: lớp kim lun ở đy của địa tầng. Theo luận Cu-x 11, kh thế gian do ba lớp hợp thnh: phong lun l lớp cuối cng, bề mặt rất rộng lớn, dy 16 lạc-xoa; kế đến l thủy lun, chỉ dy 8 lạc-xoa; lớp trn cng ngưng kết thnh vng, tức l kim lun. Trn kim lun l Địa tầng gồm c 9 ni, 8 biển, 4 chu v.v Chỗ tận cng của kim lun gọi l Kim lun tế.
[29] Tm chữ xả thn 八字捨身: Kinh Niết-bn kể về chuyện tiền thn của Đức Phật Thch-ca Mu-ni. Khi Ngi cn tu hnh bồ-tt hạnh. Một kiếp nọ, Ngi tu khổ hnh ở ni Tuyết, Thch-đề-hon-nhn biến thnh la-st để thử bồ-tt. Lc ấy, La-st ni hai cu đầu của bi kệ cho bồ-tt nghe rồi khng ni nữa. Bồ-tt v muốn nghe hết bi kệ nn dng thn mạng đổi lấy nửa bi kệ sau. Nửa bi kệ sau c tm chữ: Sinh diệt diệt dĩ. Tịch diệt vi lạc. Nguyn bi kệ l: Chư hnh v thường. Thị sinh diệt php. Sinh diệt diệt dĩ. Tịch diệt vi lạc .
[30] Bốn y 四依: bốn hnh php m người tu hnh y chỉ. Bốn hnh php ny l duyn để nhập đạo, l chỗ y chỉ của bậc thượng căn lợi kh, nn gọi l Hnh tứ y. V Hnh tứ y ny c cng năng sinh ra Thnh đạo, l chủng tử của Thnh đạo, nn gọi l Tứ thnh chủng. Đ l: 1. Mặc y phấn tảo; 2. Thường đi khất thực: 3. Ngồi dưới gốc cy; 4. Dng trần hủ dược.
[31] Thập Tăng 十僧: tập thể Tăng gồm mười t-kheo. Đy l một điều kiện bắt buộc trong đn truyền giới t-kheo.
[32] Vườn Cấp 給園: tức l vườn Cấp C Độc.
[33] Sng Vng 金河: tức l sng Bạt-đề ở nước Cu-thi-na, Ấn Độ.
[34] Cửa Ngọc 玉門: chỉ nơi nh vua ở.
[35] Linh đi 靈臺: tn của ci đi, do Chu Văn Vương cho người xy dựng.
[36] Minh đường 明堂: l nơi m cc bậc đế vương thời cổ đại tuyn ni chnh gio. Nơi ny dnh khi cử hnh cc việc như hội triều, cng tế, ban thưởng, chọn người ti, phụng dưỡng người gi, dạy học v.v
[37] Hi Ha 羲和: l họ Hi v họ Ha. Truyền thuyết kể rằng vua Nghiu từng ra lệnh cho hai cặp anh em Hi Trọng, Hi Thc, Ha Trọng, Ha Thc chia ra ở bốn phương để xem thin tượng v chế định ra lịch php. Hoặc chỉ cho mặt trời.
[38] Ngung di 隅夷: trong truyền thuyết thời cổ đại th đy l nơi mặt trời mọc. Về sau phần nhiều l chỉ cho cc nước ở pha đng như Triều Tin, Nhật Bản v.v
QUAN TRUNG SNG LẬP GIỚI ĐN ĐỒ KINH

 
|