* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ |HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

Ś 1666

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

1. Khi Qut Về Khởi Tn Luận

2. Tng Chỉ Tạo Luận Khởi Tn

3. Mục Đch Tạo Luận V Đối Tượng Cần Luận

4. Xc Lập Gio Nghĩa: Bản Chất Của Đại Thừa

5. Bản Chất Của Chn Như

6. Phần Giải Thch Gio Nghĩa

7. Loại Hnh V Cấp Độ Gic Ngộ

8. Cuộc Đời v Sự Nghiệp của Tổ M Min

1:KHI QUT VỀ KHỞI TN LUẬN

I. TC GIẢ CỦA KHỞI TN LUẬN

Đại Thừa Khởi Tn Luận (大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra) cn được gọi tắt l Khởi Tn Luận, tương truyền do ngi M Minh (Aśvaghoṣa) bin soạn, l một trong cc tc phẩm tinh hoa, giới thiệu về Phật gio Đại thừa. Nguyn bản Sanskrit của Luận ny khng cn nữa.

Cc nghin cứu học đường gần đy đ đặt ra những cu hỏi lin quan đến tc giả của bản luận. C thực sự Khởi Tn Luận[1] do luận sư Ấn-độ l ngi M Minh bin soạn, hay do một vị luận sư người Trung Hoa trước tc sau ny. Damien Keown cho rằng v khng c bản nguyn tc bằng tiếng Ấn-độ no đ được pht hiện, hiện nay, chng ta c thể xc quyết rằng bản luận ny l một tc phẩm nguỵ tạo c nguồn gốc từ Trung Quốc.[2]

Cc nh bin tập Đại Chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh hồ nghi tc giả của Khởi Tn Luận khng phải l ngi M Minh nn đ liệt luận ny vo Nghi Tợ Bộ.[3] Giả thuyết ny c thể do dựa vo Tứ Huyền Luận Luận 10 v 12 của ngi Huệ Qun. Theo tc phẩm ny, tc giả của Khởi Tn Luận l một luận sư tng Địa Luận, v học thuyết Như Lai tạng trong luận ny rất giống với tng thuyết của tng Địa Luận. Giả thuyết ny cũng được tc giả của Khai Nguyn Thch Gio Lục 8 cũng như cc học giả Vọng Nguyệt Tn Hanh, Lương Khải Siu, u Dương Tiệm, Lư Trừng, Vương m Dương v.v ủng hộ, với những l do khng tm thấy bản Sanskrit v khng c bản Ty Tạng tương ứng. Cc học giả khc như đại sư Thi Hư, đại sư Ấn Thuận, HT. Thch Tr Quang, cư sĩ Đường Đại Vin, Chương Thi Vim v cc dịch giả Khởi Tn Luận ở Việt Nam đều cho rằng tc giả của luận ny khng ai khc hơn chnh l ngi M Minh.[4]

Mặc d theo cc học giả Nhật Bản hiện đại, tc giả của Khởi Tn Luận khng phải l luận sư Ấn-độ, m l luận sư Trung Quốc. Tuy nhin, họ đ khng thuyết phục được giới học giả rằng luận sư Trung Quốc đ l ai.

Khởi Tn Luận được cc trường phi Đại thừa xem như l luận phẩm chnh thống, được sử dụng rộng ri đến ngy nay, như sch gio khoa khng thể thiếu về o nghĩa Đại thừa. Trong tương lai, nếu bản nguyn tc Sanskrit khng tm ra được th đ l một sự mất mt lớn đối với học giới, v do vậy, chng ta chỉ c thể giới hạn tư tưởng triết học của ngi M Minh vo cc bản dịch bản chữ Hn được truyền thừa.

II. CC BẢN DỊCH KHỞI TN LUẬN

Mặc d bản nguyn tc Sanskrit khng cn, cũng khng c bản Ty Tạng để đối chiếu, chng ta c được hai bản dịch chữ Hn trong Đại Tạng Kinh.

Nin đại ra đời của dịch phẩm Khởi Tn Luận cũng khng được thống nhất. Trong lời tựa của bản dịch đời Lương, Khởi Tn Luận được dịch ra chữ Hn lần đầu vo năm 550,[5] trong khi đ, c chỗ ghi năm dịch l 553.[6]

Vo nin hiệu Thừa Thnh thứ ba thuộc triều Lương Nguyn Đế, nhằm năm 553, bản đời Lương của ngi Chn Đế (真諦; S. Paramārtha)[7] được phin dịch tại cha Kiến Hưng, thuộc Hong Chu, c sự cộng tc của nhiều người. Vương tử B-thủ-na (婆首那) người nước Nhục Chi dịch ngữ. Sa-mn Tr Khải chấp bt. Sa-mn Huệ Hiển, Vn Trấn v.v chứng nghĩa.

Theo Chng Kinh Mục Lục 5 (Đại 55: 142a), c thể ngi Chn Đế khng phải l dịch giả của luận ny, v trong tuyển tập cc tc phẩm v dịch phẩm của ngi mang tn l Chn Đế Lục khng hề thấy ghi chp về dịch phẩm ny. Đ l l do Khởi Tn Luận được liệt vo Nghi Tợ Bộ.

Đy l bản dịch được đưa vo Đại Chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh, tập 32, cc trang 575-583, với nhiều bản sớ giải của cc luận sư[8] từ trước đến giờ. Ngoại trừ Suzuki, cc học giả đ chọn bản dịch ny lm bản nghin cứu v dịch ra cc thứ tiếng khc.

Vo đời Đường, năm 669, ngi Thật-xoa-nan-đ (實叉難陀; S. Śikṣānanda)[9] đ dịch lại Khởi Tn Luận, đưa vo Đại Tạng Kinh, tập 32: 583-591, ngay sau bản dịch của đời Lương. Bản dịch ny chỉ c một bản sớ giải của ngi Tr Hc đời Minh, trong Đại Chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh[10] v t được trch dẫn trong cc nghin cứu học đường.

Cc mặc ước trch dẫn của hai bản dịch ny sẽ được ghi l Đại 32: 575-583 v Đại 32: 583-591, với mặc ước như sau: Đại viết tắt của Đại Chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh, 32 l số tập trong ấn bản tn tu của Đại Tạng Kinh vừa nu v cc con số sau dấu hai chấm l số trang tương ứng.

D.T. Suzuki l người đầu tin dịch tc phẩm ny ra Anh ngữ. Bản dịch của Suzuki đ được ti bản nhiều lần, vốn dựa vo bản dịch chữ Hn của Thật-xoa-nan-đ. Mỗi lần ti bản, cc nh xuất bản đ đặt lại tn khc. Bản dịch tiếng Anh được nh xuất bản Asian Humanities Press ấn hnh vo năm 1900 ghi l Luận Đnh Thức Niềm Tin về Đại Thừa của ngi M Minh (Asvaghoshas Discourse on the Awakening of Faith in the Mahayana); trong khi đ, ấn bản của Nh xuất bản Dover Publications New York ấn hnh vo năm 2003 ghi l Đnh Thức Niềm Tin: Luận Giải Cổ Điển về Phật Gio Đại Thừa (The Awakening of Faith: The Classic Exposition of Mahayana Buddhism).

Bản dịch tiếng Anh thứ hai của Timothy Richard mang tựa đề l Đnh Thức Niềm Tin của M Minh (The Awakening of Faith of Ashvagosha) được ấn hnh vo năm 1907. Mặc d dịch sau Suzuki, bản ny khng được đầu tư một cch cng phu, như một dịch phẩm học đường, thiếu hẳn phần nghin cứu v ch thch cần thiết.

C t nhất năm bản dịch tiếng Việt đ được xuất bản từ trước đến giờ. Cc bản dịch ny đều dựa vo bản dịch chữ Hn đời Lương của ngi Chn Đế. Bản dịch tiếng Việt của chng ti lấy bản đời Lương lm chuẩn, c đối chiếu với bản dịch đời Đường của ngi Thật-xoa-nan-đ. Cc điểm khc biệt sẽ được ghi nhận ở phần cước ch, để độc giả c thể tham khảo khi cần thiết.

Bản dịch của cư sĩ Tm Minh L Đnh Thm c thể l bản dịch tiếng Việt đầu tin dưới dạng bản cảo. Bản dịch ny được sử dụng lm gio n cho tăng sinh của Phật Học Đường Bo Quốc khoảng 50 năm về trước. Bản dịch ny đ được HT. Thch Tr Quang giới thiệu trong phần phụ lục của Khởi Tn Luận của mnh (cc trang 277-343). Bản dịch ny khng c ch thch, cũng khng c phn đề mục, như chnh trong bản nguyn tc.

HT. Thch Tr Quang c hai bản dịch về Khởi Tn Luận. Bản dịch đầu được xuất bản vo năm 1949. Bản dịch mới nhất c bổ sung v ch thch đầy đủ hơn được xuất bản năm 1995. Đy l hai bản dịch c đối chiếu tham khảo với bản dịch đời Đường, c ch thch chi tiết, phn chương mục cụ thể, theo phong cch học đường, rất c gi trị cho việc khảo cứu chuyn su về đề ti.

Bản dịch của HT. Thch Thiện Hoa mang tựa đề Luận Đại Thừa Khởi Tn - Dịch Nghĩa v Lược Giải được xong vo năm 1962, được đưa vo bộ Phật Học Phổ Thng, kho X-XI, v được ti bản nhiều lần. Cấu trc của dịch phẩm ny dựa vo cấu trc truyền thống của bản dịch chữ Hn đời Lương, nhưng lại phn chia thnh bi kho cụ thể, gip cho người học dễ nắm bắt. Mỗi bi gồm phần chnh văn, phần dịch nghĩa v phần lược giải, rất c đọng v dễ hiểu.

Bản dịch của cư sĩ Tm Nguyn Cao Hữu Đnh hon tất vo năm 1983 v được NXB Thuận Ho ấn hnh vo năm 1996, với tựa đề Luận Đại Thừa Khởi Tn. Đy l bản dịch c phn tiết mục, phin m bản Hn, dịch nghĩa tiếng Việt v giải thch nghĩa l từng phần, tiện cho người học tham khảo.

Ngoi ra, cn c bản dịch của TT. Thch Thiện Thng c phong cch giống với tc phẩm của HT. Thch Thiện Hoa v Cao Hữu Đnh.

Mặc d Khởi Tn Luận l bản tm tắt quan trọng về triết l Đại thừa, m khng học giả v hnh giả no lại khng lưu tm, cc bản dịch ngoi tiếng Anh cho đến by giờ vẫn cn l điều hiếm thấy. Theo Suzuki, sở dĩ cc nh nghin cứu phương Ty khng quan tm nhiều về Khởi Tn Luận l v đy l bộ luận nền tảng về Đại thừa, m Đại thừa theo họ l:

Chủ nghĩa hư v, phủ định thượng đế, thần hồn, thế giới v tất cả. Một số người cho rằng Đại thừa l đa thần gio . . . hoặc học thuyết nguỵ biện . . . trong khi đối với người phủ định Đại thừa từ gốc độ lịch sử cho rằng Đại thừa khng phải l lời dạy chnh thống của đức Phật, m chỉ l sự sng tạo đơn thuần của Long Thọ. . . Hoặc c người cho rằng Đại thừa l sự hỗn hợp giữa thần học Ấn-độ vốn pht triển thoải mi trong giai đoạn mật tng với sự biến thi của những lời dạy về đạo đức cao qu trong Phật gio nguyn thuỷ.[11]

Mặc d bản nguyn tc khng cn nữa, thng qua 2 bản dịch của cc dịch giả Trung Quốc, chng ta vẫn c thể truy nguyn cc tư tưởng v học thuyết về Đại thừa sơ khởi. Khởi Tn Luận l tc phẩm tm tắt rất đặc sắc về triết l v siu hnh học Đại thừa. Tc phẩm ny đ được hầu hết cc tng phi Đại thừa nghin cứu v hnh tr như một quyển sch gi đầu giường.

III. CẤU TRC NỘI DUNG CỦA KHỞI TN LUẬN

Khởi Tn Luận (起信論; Śraddhotpāda Śāstra = pht khởi niềm tin) gọi đủ l Đại Thừa Khởi Tn Luận (大乘起信論; Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra) l bộ luận quan trọng, giới thiệu một cch c đọng v bao qut về triết học đại thừa. Trong tựa đề nguyn tc Sanskrit, c ba thuật ngữ được đề cập đến.

Mahāyāna c nghĩa l đại thặng, thường quen đọc l đại thừa,[12] chỉ cho cỗ xe lớn, c khả chuyn chở cng một lc nhiều hnh giả đến bến bờ gic ngộ tối thượng (v thượng chnh đẳng chnh gic). Đy l con đường chuyển ho rộng lớn của cc bậc đại nhn hay đại sĩ, trn nền tảng của tnh thương cứu độ vượt thot khỏi ranh giới của thn sơ. Phương thức chuyn chở v cứu cnh của bờ bn kia l hai tiu ch để xc lập đu l cổ xe lớn v cổ xe thng thường cn lại. Đại thừa l cổ xe lớn, đp ứng nhu cầu của nhiều căn cơ, c khả năng gip cho nhiều người v nhiều loi được an vui v gic ngộ. Do đ, đại thừa l cổ xe của lng vị tha, v ng v dấn thn phục vụ cộng đồng khng mệt mỏi. Đại thừa thường được xc lập trn ci tm từ bi vĩ đại đối với chng sanh v tr tuệ bao la trong cch ho độ; hon ton khng phải l thuật ngữ chỉ cho những vị sư theo truyền thống Nam tng hay Bắc tng hay hnh thức ăn mặc của cc vị sư trong hai truyền thống ấy.

Khởi tn l từ dịch st nghĩa của tiếng Phạn l śraddhotpāda. Pāda trong ngữ cảnh ny cn c nghĩa l thiết lập, xy dựng, hay nền tảng. Śraddha c nghĩa đen l niềm tin, với đối tượng khng phải l thượng đến hay sự ban phước ging hoạ, sự hn xui may rủi, m l lng xc quyết trước chn l, v dĩ nhin chn l ở đy l l đại thừa. Do đ, khởi tn c thể dịch l thiết lập niềm tin, hay xy dựng niềm tin, hoặc bng bẩy hơn l đnh thức niềm tin (the awakening of faith) như bản dịch tiếng Anh của Suzuki v Timothy Richard.

Luận (śāstra) l thuật ngữ chỉ chung cho cc tc phẩm Phật học của cc vị tổ sư Phật gio, giới thiệu một cch c hệ thống gio nghĩa Phật dạy trong cc kinh, hoặc chỉ cho một học thuyết Phật học do một vị luận sư hay tổ sư chủ xướng như một cch thức hiểu v hnh tr Phật học, c t nhiều lin hệ hoặc độc lập với cc tc phẩm c trước, hay l một tc phẩm nhằm chiết phục cc chủ thuyết của cc tư tưởng gia ngoi đạo Phật, hay chỉnh đốn lại cc học thuyết đ c trong PG.

Đại Thừa Khởi Tn Luận c thể được dịch l Pht Khởi Niềm Tin về Đại Thừa hay Xy Dựng Niềm Tin về Đại Thừa hay Đnh Thức Niềm Tin về Đại Thừa. Cần lưu ở đy rằng cụm từ Đại thừa khởi tn (mahāyāna śraddhotpāda) khng nn dịch l pht khởi niềm tin đại thừa, m l pht khởi niềm tin về/đối với đại thừa. Cc bản chữ Hn dịch rất xc với bản Sanskrit l khởi đại thừa chi tn (起大乘之信 = pht khởi niềm tin về đại thừa) hoặc đại thừa chi khởi tn (大乘之起信 = sự pht khởi niềm tin về đại thừa).

HT. Thch Thiện Hoa dịch đại thừa khởi tn thnh pht khởi lng tin đại thừa trong đoạn sau đy: Luận ny lm cho người pht khởi lng tin Đại thừa, nn gọi l Đại thừa khởi tn.[13] Cao Hữu Đnh v qu cố gắng o p đại thừa thnh tm đại thừa nn đ dịch đại thừa khởi tn thnh pht khởi tn tm Đại Thừa[14] lm cho mạch văn trở nn tối nghĩa. HT. Thch Tr Quang đ đồng với quan điểm của Cao Hữu Đnh, khi cho rằng: Đại thừa khởi tn khng c nghĩa nhiều rằng pht khởi đức tin đối với đại thừa, m nghĩa chnh l pht khởi đức tin đại thừa: đức tin tin ci Tm đại thừa.[15] Trn thực tế, tm đại thừa chỉ l một trong những nội dung quan trọng của đức tin về đại thừa, khng thể thay thế cho ton bộ nội dung của đức tin về đại thừa được.

Phần chnh văn của Khởi Tn Luận ghi rất r: khởi Đại thừa chi chnh tn (起大乘之正信) tức lm khơi dậy niềm tin về đại thừa một cch chn chnh.[16] Cũng cần ni thm rằng pht khởi niềm tin đại thừa c nội dung khc với pht khởi niềm tin về/đối với đại thừa v trong mệnh đề đầu, niềm tin ở đy được hiểu l niềm tin đại thừa, khc với cc niềm tin phi đại thừa. Như vậy, đại thừa trở thnh tnh từ bổ nghĩa cho danh từ niềm tin, chứ khng ni ln được bản chất v nội dung của niềm tin ny l g m được gọi l cổ xe lớn. Trong khi đ, trong mệnh đề pht khởi niềm tin về đại thừa, thuật ngữ đại thừa trở thnh tn ngữ của động từ niềm tin, chỉ tin về đại thừa, chứ khng tin theo bất kỳ ci g khc ngoi đại thừa, v đại thừa ở đy lm cho niềm tin trở nn vĩ đại. Niềm tin về đại thừa tức tin vo gio php cao siu, c khả năng chuyển ho nhiều người đạt ngộ, giải thot khổ đau.

Như vậy, bản chất của đức tin đại thừa đ l g? Cao Hữu Đnh đ dựa vo một đoạn văn trong bản dịch chữ Hn khẳng định rằng đ l niềm tin vo ci tm bnh thường ở mọi người v mọi chng sinh c khả năng gip cho chng sinh c thể đi v đến như chư Phật: Bốn chữ Đại Thừa Khởi Tn phải được hiểu theo nghĩa đng đắn của n l: pht khởi lng tin vo chnh ci Tm bnh thường ở ngay nơi mnh. Từ ci Tm bnh thường đ, chng sinh sẽ đi đến đất Phật, như Bồ tt đang đi v sẽ đến như chư Phật đ đến.[17]

HT. Thch Tr Quang đ giải thch đức tin đại thừa trn nền tảng thể tướng dụng của tm, vốn khc với cc niềm tin tn gio thng thường:

Đức tin đại thừa l tin vo thể tướng dụng của Tm. Tm ấy vĩ đại, Tm ấy đưa những bậc vĩ đại đạt đến vị tr vĩ đại. Đ l sự tự tn khng phải như đức tin của tn gio thượng đế hay thức về ng. Tin Phật, đấng thực chứng về tm, khai thị tm ấy, v hội tr để cho người khc cũng tin tưởng v thực chứng được Tm ấy, tin Phật như vậy, v đức Phật được tin như vậy, cũng l biểu hiện của đức tin đại thừa m khng c g so snh được.[18]

Thực ra, niềm tin về đại thừa trong Khởi Tn Luận khng chỉ tin vo ci tm vĩ đại, để đạt đến vị tr vĩ đại, m l tin tất cả gio nghĩa, học thuyết v sự hnh tr đại thừa, được giới thiệu trong cc Kinh luật đại thừa như Hoa Nghim, Mật Nghim, Thắng-man, Kim Quang Minh, Đại Tập, Lăng-gi, Anh-lạc, Bt-nh, Php Hoa v Niết-bn.[19] Tc giả của KTLSKHD: 33, cho rằng cc Kinh Luật nu trn được xem l kinh điển nền tảng về đại thừa đ được ngi M Minh tm tắt một cch c đọng v sc tch trong Khởi Tn Luận.

Cc niềm tin về đại thừa ny đ được trnh by một cch ngắn gọn nhưng vẫn su sắc, km theo đ l cc phần quyết nghi, được trnh by dưới dạng tự vấn đp. Cc nội dung tiu biểu nhằm xc lập niềm tin về đại thừa bao gồm:

a) Thuyết nhất tm cho rằng tm chng sinh v tm Như Lai vốn khng khc nhau về mặt chn l tuyệt đối (chn đế);

b) Thuyết nhị mn chủ trương rằng tm c hai phương diện l tm nhn từ phương diện bản thể (tm chn như mn) v tm nhn từ phương diện hiện tượng (tm sinh diệt mn);

c) Tam đại của tm bao gồm ba ci lớn về mặt bản thể (thể đại), về mặt hnh tướng (tướng đại) v về mặt hoạt dụng (dụng đại).

d) Hai loại chn như (Bhūtatathatā) tức ly ngn chn như (ngn thuyết, danh từ v tm duyn) v y ngn chn như (như thật khng v như thật bất khng).

e) Phn biệt tm bất gic (gồm nghiệp tướng, chuyển tướng v hiện tướng) v tm gic ngộ (gồm thuỷ gic v bản gic).

f) Bản chất đồng v dị của bất gic v gic ngộ cũng như của tất cả mọi sự vật hiện tượng.

g) Phn biệt tm (tức a-lại-da = ālayavijāna) với (tức năm : nghiệp thức, chuyển thức, hiện thức, tr thức v tương tục thức) v thức (tức thức hay phn biệt sự thức).

h) Cc hun tập nhiễm php (v minh, vọng cảnh v vọng tm) v hun tập tịnh php (hun tập chn như).

k) Học thuyết tam thn: php thn (tức chn như tự thể tướng hay như lai tạng Thatāgatagarbha), bo thn (tức nghiệp thức tm sở hệ thức) v ứng thn (tức phn biệt sự thức sở kiến).

l) Pht khởi tm bồ-đề qua ba phương diện: ngn thnh tựu pht tm, giải hnh pht tm v chứng pht tm.

Khởi Tn Luận cn dạy hnh giả về cch thiết lập tn tm tu hnh. Tn tm ở đy l lng tự tn về khả năng ph trừ chấp php v chấp ng v đức tin bất động đối với Tam Bảo. Tu hnh ở đy bao gồm năm hạnh đầu trong lục độ (tỉnh lược độ thứ su l tr tuệ).

Cc gio nghĩa lin hệ đến niềm tin về đại thừa nu trn sẽ được giải thch trong cc phần lin hệ ở những bi học sau.

[1] Về sau viết tắt l Khởi Tn Luận.

[2] Oxford Dictionary of Buddhism, ed. By Damien Keown (Oxford University Press, 2003), p.168b: No Indian original has ever been discovered, and it is now certain that the text is an apocryphal work of Chinese origin.

[3] Tuyển tập cc Kinh được gn cho Phật ni cũng như cc tc phẩm khng r tc giả v nội dung của n c nhiều điểm cn nghi ngờ.

[4] Thao khảo thm PQĐTĐ III: 2202.

[5] Đại 49: 99.

[6] Đại 32: 575.

[7] Cn được gọi l Kulanātha, được người Trung Hoa phin m l Ba-la-mạt-đ (波羅末陀) hay Cu-na-la-đ (拘那羅陀), v dịch nghĩa đen l Thn Y (親依) l người nước Ưu-thiền-ni (優禪尼; S. Ujjayana hoặc Ujjayini, nay l Oujein), thuộc Ty Ấn-độ. Ngi Chn Đế đến Trung Quốc vo năm 546 v mất năm 569, thọ 71 tuổi. Theo Suzuki (1900: 39), ngi dịch tc phẩm ny vo ngy 10-9-554.

[8] Tham khảo PQĐTĐ III: 2203-6 để biết thm chi tiết về tn cc bản sớ giải v tc giả của chng.

[9] Được người Trung Quốc dịch l Hỷ Học (喜學). Ngi l người thuộc nước Kusutana (Khoten), tịch vo năm 710, hưởng dương 59. Theo Suzuki (1900: 39), ngi dịch tc phẩm ny vo ngy 08-10-700.

[10] Khởi Tn Luận Liệt Cương Sớ (起信論列綱疏).

[11] Asvaghoshas Discourse On the Awakening of Faith in the Mahayana, tr. By Suzuki, (Asian Humanities Press: 1900), pp. xi-xii.

[12] Chữ Hn được sử dụng với hai tự loại. Nếu đọc l thừa sẽ trở thnh động từ cởi; trong khi nếu đọc l thặng th trở thnh danh từ l cổ xe. Trong thuật ngữ 大乘 chữ phải được đọc l thặng với nghĩa l cổ xe lớn.

[13] Thch Thiện Hoa., PHPT. (1992, quyển 3: 245).

[14] Cao Hữu Đnh, LĐTKT. (1996: 9).

[15] Thch Tr Quang., KTL. (1995: 29). Cc phần in nghing do chng ti nhấn mạnh.

[16] Nguyn văn bi kệ như sau: Vị dục linh chng sinh/ Trừ nghi, xả t chấp/ Khởi Đại thừa chnh tn/ Phật chủng bất đoạn cố. Tạm dịch l: V gip cho mọi loi/Dứt nghi, bung chấp quấy/Gieo niềm tin Đại thừa/Lm giống Phật khng mất.

[17] Cao Hữu Đnh, LĐTKT. (1996: 18).

[18] Thch Tr Quang., KTL. (1995: 31).

[19] Tc giả của KTLSKHD: 33, cho rằng cc Kinh Luật nu trn được xem l kinh điển nền tảng về đại thừa đ được ngi M Minh tm tắt một cch c đọng v sc tch trong Khởi Tn Luận.

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

2: TNG CHỈ TẠO LUẬN KHỞI TN

I. KNH LỄ TAM BẢO

Nguyn Văn
Con ci đầu đảnh lễ
[Tam Bảo] khắp mười phương:[1]
Phật l bậc tuệ gic[2]
Thnh hạnh khng ai hơn[3]
Sắc thn lun v ngại[4]
Bậc đại bi cứu đời.
Gio php của Thế Tn[5]
Bao la như biển lớn
Diễn by l v ng[6]
Kho cng đức v lượng.
Tăng l đon thể[7] qu
Người hnh tr đng cch[8]
Gio php của Như Lai.
Để đạt được chnh gic.[9]
Nay ti viết luận ny[10]
V muốn gip mọi người[11]
Chặt đứt được lưới nghi,
Dẹp tan kiến chấp sai,
Tin đng về Đại thừa,
Tiếp nối hạt giống Phật.[12]

II. TNG CHỈ SNG TC

Một cch tm tắt, mục đch sng tc Khởi Tn Luận bao gồm bốn phần:

a) Cắt đứt lưới nghi hoặc: về Phật, Php, Tăng, nhn quả v giải thot; hiển thị chnh nghĩa. Đối với hnh giả Đại thừa, nghi c hai loại: (1) nghi php lm chướng ngại sự pht tm,(2) nghi mn lm chướng ngại sự hnh tr.

b) Ph trừ cc kiến chấp sai lầm: cc chủ nghĩa v học thuyết ngoại đạo. T chấp căn bản gồm: (1) thần luận, (2) định mệnh luận, (3) ngẫu nhin luận. Hoạt dụng của ph kiến chấp l gip hnh giả la cc vọng khổ.

c) Pht khởi niềm tin về Đại thừa: hướng hnh giả sơ tm trở về con đường gic ngộ v chuyển ho lớn. Chức năng hiển chnh rất quan trọng, nhằm đnh chnh cc quan niệm sai lầm về Phật như thần linh, gio php như ba ch, v mặt khc, xiển dương gio l cao siu của Đại thừa.

d) Lm cho giống Phật khng mất: gip hnh giả lm sống dậy tiềm năng Phật tnh vốn c.

III. NHẬN XT

2.1. Cả hai bản Lương v Đường đều dịch thể thơ năm chữ, gồm 12 cu. Cch phn bổ của bản Đường cn đối hơn: bốn cu đầu tn thn Phật, hai cu kế tn thn php, hai cu 6-7 tn thn Tăng. Bốn cu cuối giới thiệu động cơ v mục đch sng tc. Bản dịch đời Lương c 3 cu ni về Php, nhưng chỉ c một cu ni về Tăng, nn hơi tối nghĩa. Bố cục của cc phần cn lại giống với bản đời Đường.

2.2. Khởi Tn Luận bắt đầu bằng bi kệ tn dương Tam Bảo, nền tảng quy ngưỡng v thực hnh của tất cả hnh giả. Đưa ba ngi bu ln trn mục đch sng tc Khởi Tn Luận, ngi M Minh cho thấy tất cả cc luận sư ni ring v con Phật ni chung cần phải biết trở về cội nguồn tm linh của mnh. Nhờ đ, việc lm của luận chủ khng trở thnh tn dương bản ng. Ni cch khc, tất cả việc lm phải được thiết lập trn sự xiển dương Tam Bảo th mới được gọi l Phật sự.

2.3. Hnh ảnh đức Phật được ngi M Minh tn dương bao gồm ba phương diện: tr tuệ vin mn, hạnh đức trn đầy v sắc thn v ngại. Với hạnh đức trn đầy, Phật trở thnh tấm gương hnh tr tm linh. Với tr tuệ vin mn, Phật sẽ ho độ nhiều người trở về con đường tỉnh thức. Với sắc thn v ngại, Phật đến v đi tự tại, khng hệ thuộc khng gian địa l v thời gian vật l. Ba đức tnh quan trọng ny c thể đại diện cho cc đức tnh cao qu khc của đức Phật, thường được gọi bằng danh xưng l Như Lai thập hiệu.

Mười hiệu cuả Phật l: Phật (Buddha = bậc gic ngộ) l Như Lai (Tathāgata), bậc A-la-hn (Arhat), bậc Đại Gic Ngộ (Samyaksambuddha), bậc Tuệ Đức Đầy (Vidyācaranasampanna), bậc Kho Vượt Qua (Sugata = thiện thệ), bậc Hiểu Thế Giới (Lokavid), bậc Điều Phục Đời (Purushadamyasrathi = điều ngự trượng phu), bậc Vĩ Đại Nhất (Anuttara = v thượng sĩ), bậc Thầy Trời Người (Cāstādevāmanushyānām).

2.4. Dharma theo ngi M Minh bao gồm tất cả lời Phật dạy. Ngi đ dng ảnh dụ đại dương bao la, khng ngằn m để m tả bản chất v cng dụng của gio php. Theo đ, thể tướng của gio php vượt khỏi mọi t thuyết, như biển su thẩm, bao hm vạn vật; như biển bao la, khng thiếu đức g, như biển nhiều bu, khng vật no khng hiện. Trọng tm của gio php nhằm khai thị v xiển dương đạo l v ng. Ni cch khc, v ng được xem l dấu ấn của triết học v tm học Phật gio. Bản Lương khng ni về l v ng (無我句). Bản Đường ghi r hơn v ng c nghĩa php 無我句義法 c nghĩa đen l php của Phật giải thch r về học thuyết v ng. V ng c dịch st từ chữ Sanskrit l anātman-vada. Cần lưu vāda trong ngữ cảnh ny khng c nghĩa l c m c nghĩa l học thuyết, chủ nghĩa. V ng c c nghĩa l học thuyết v ng hay nguyn l v ng. HT. Tr Quang dịch tức biển php tnh, chn như phi ng l phối hợp tưởng của hai bản dịch đời Lương v đời Đường, nhằm bổ tc những điểm c trong bản ny nhưng khng c trong bản khc.

Cc nh sớ giải kinh tạng Đại thừa phn gio php thnh bốn loại: a) gio (thiển = đơn giản, sc tch), b) l (thm = su sắc, c tc dụng lớn), c) hạnh (phần = chi mục v giai đoạn), d) quả (vin = trọn vẹn, đầy đủ). Chnh v thế m gio php được quan niệm như kho tng v gi hay kho cng đức v lượng của tất cả chng sinh.

Trong Kinh tạng Pali, đặc biệt l Kinh Trung Bộ, c su gi trị quan trọng của lời Phật dạy, vượt ln trn gi trị nhất thời của cc tn gio, chủ nghĩa v học thuyết.

a) Diễn by kho lo = gio php được đức Phật thuyết giảng rất ti tnh (Pali: svākkhāto bhagavā dhammo), ứng hợp với căn tnh của người nghe, gip họ được lợi lạc.

b) Thiết thực hiện tại (Pali: sandiṭṭhiko = realizable here and now). Gio php ny c gi trị tức thời v hiệu nghiệm nhanh chng, gip cho người thực tập đạt được an vui v hạnh phc, khng cần phải đợi sau khi chết.

c) Siu việt thời gian (Pali: akāliko), gi trị của lời Phật dạy khng bị hạn cuộc ba chiều thời gian: qu khứ, hiện tại v vị lai. Chủ nghĩa, học thuyết c thể bị thay thế nhưng lời Phật dạy khng bao giờ bị sai lệch theo thời đại. Gio php của Phật l chn l mun đời.

d) Đến để m thấy = thấy trước tin sau (Pali: ehipassiko), khc với cc tn gio l đến để m tin. Phật dạy mọi người hy tiếp cận với đạo Phật bằng sự quan st v thực nghiệm. Điều ny xc định rằng gio php của Phật thot khỏi cc mặc định đức tin tn gio thng thường. Đến với đạo Phật bằng con đường nhận thức th niềm tin Tam Bảo mới chn chnh v bền bĩ.

e) C khả năng hướng thượng (Pali: opanayiko): hiệu năng của gio php khng nhằm tăng cường tri thức cho người tiếp nhận, m nhằm cung ứng cc năng lực pht triển tm linh, để đương sự c thể tự mnh thắp đuốc ln m đi trong an vui v giải thot.

f) Được người c tr chứng hiểu (Pali: paccataṁ veditabbo viūhi). Đặc tnh ny xc định rằng đạo Phật khng dnh chỗ đứng cho cc tập tục m tn dị đoan pht triển. Triết l thực tiễn của đạo Phật chắc chắn được cc bậc thức giả chấp nhận v thấu hiểu. Đặc điểm ny cn ngụ cho rằng gio php Phật cần phải được tiếp nhận bằng con đường tuệ gic hnh tr. Dng kiến thức thng thường v tn ngưỡng tn gio khng thể hiểu thấu được đạo l cao siu của Phật.

2.5. Tăng bảo được ngi M Minh tn thn bao gồm trước nhất l cc vị thnh tăng với bốn đi tm chng, v kế đến l cc vị Bồ-tt tăng. R rng khng phải l hng phm tăng qua hnh thức vin đỉnh phương bo.

Tăng bảo được ngi M Minh tn ngưỡng qua hai phương diện:

a) Hnh tr một cch trung thnh v chn chnh gio php của đức Phật, dĩ nhin gio php ở đy l gio php đại thừa

b) Mục đch của sự hnh tr đ chnh l nhằm đạt được quả vị gic ngộ v giải thot, chứ khng hướng về bất kỳ thế lợi no.

Trong Kinh tạng Pali, tăng bảo được m tả qua bốn đức tnh sau đy:

Diệu hạnh (Pali: supaṭipanno), tức đức hạnh trang nghim, lm tăng gi trị đời sống thanh bần lạc đạo của người xuất gia.

Trực hạnh (Pali: ujupaṭipanno): đức tnh chn chất, chnh trực hay tnh tnh thẳng thắn của người tu, khng quanh co, tro trở, khng đầu voi đui chuột trong tư cch v đối tc với người xung quanh.

Như l hạnh (Pali: āyapaṭipanno) tức hnh động mang chất liệu tuệ gic, khế hợp với chn l hay hnh động khn ngoan với mục đch v nội dung chuyển ho phm tnh thnh thnh tr.

Chnh hạnh (Pali: sāmīcipaṭipanno): đức hạnh chn chnh hay sự thực hnh chnh nghĩa như một yu cầu khng thể thiếu để gip hnh giả đạt được thnh quả.

IV. CH THCH TỪ NGỮ

Biến tri: ci biết phổ qut v khng bị hạn lượng. Trong Phật gio, biến tri chnh l tuệ gic hiểu r được bản chất vận hnh của mọi sự vật hiện tượng, trn nền tảng của duyn khởi v tứ đế. Đy l tr tuệ thẩm thấu mọi vật (v bất vin cực). Thể của tuệ gic v khng hai.

Cứu thế: tức thế gian của chng sinh, đối tượng cứu độ của Phật.

Quy mạng: quy c nghĩa đen l nương tựa (y) hay hướng về (hướng th), cn c nghĩa l trở về nguồn (hon nguyn). Mạng c nghĩa đen l mạng sống (sinh mệnh). Trong Phật gio, quy mệnh l thuật ngữ diễn tả hnh động ci đầu đảnh lễ một cch ch thnh, như chứng tỏ lng quy knh của hnh giả đối với Phật, Php, Tăng. Đối tượng quy mạng ở đy rất lớn v khng hạn lượng, đ l, Phật Php Tăng ở mười phương thế giới. Trong Phật gio Pali, đối tượng quy mạng chnh yếu l đức Phật Thch-ca lịch sử, khng c niềm tin về chư Phật ở cc hnh tinh khc ngoi hnh tinh con người đang sống.

sắc v ngại: sắc thn của Phật khng bị trở ngại bởi khng gian v thời gian. Hoa nghim: Phật thn v khứ diệc v lai/ Sở hữu quốc độ giai minh kiến (thnPhtj khng đến cũng khng đi/ Bất kỳ ci no cũng thấy được => thn Phật được v như mặt trời, nơi no khng bị my m che phủ đều thấy được)...Phật thn sung mn ư php giới/ Phổ hiện nhất thiết chng sinh tiền/ Tuỳ duyn ph cảm ma bất chu/ Nhi thường xử thử bồ-đề to.

Tối thắng: khng c g hơn, khng c ai hơn, siu việt nhất. Đy l thuật ngữ diễn ca ngợi đức tnh v song của đức Phật. C thể diễn đạt bằng văn xui như sau: Phật bảo d, tối thắng giả, nghĩa l: Phật l bậc siu việt nhất hay Phật l bậc khng c ai hơn. Bản sớ giải ghi: qu tiểu viết thắng, siu nhn viết tối c nghĩa l thắng l vượt ln trn tiểu thừa, cn tối c nghĩa l siu việt khỏi nhn. Bản sớ giải khẳng định: siu nhn chnh l quả Phật.

V ngại: 1) đại tiểu v ngại: mỗi căn đều cng php giới nhưng khng lẫn lộn với nhau. 2) hỗ dụng v ngại: cc căn tương tc hỗ trợ lẫn nhau. 3) sự l v ngại: 4) ứng cơ v ngại.

[1] HT. Thiện Hoa đ dịch tm tắt bảy cu tn dương Tam Bảo như sau: Knh lạy Phật, Php v Tăng (tr. 249)

[2] Gọi đủ l bậc tuệ gic v thượng. Hn gọi l biến tri, viết tắt của biến tri giả (遍知者).

[3] Lương: tối thắng nghiệp (最勝業) tức hạnh đức của Phật siu tuyệt, khng ai trong đời c thể so snh với ngi được. Hai cu ba v bốn ny dịch từ cu tối thắng nghiệp biến tri (最勝業遍知). C lẽ đy l dịch ngữ của từ Vidyācaranasampanna m người Trung Hoa thường gọi l bậc minh hạnh tc tức bậc hạnh đức v tr tuệ trn đầy.

[4] Dịch thot từ cu: sắc v ngại tự tại của bản đời Lương, vốn c nghĩa đen l Sắc thn của Phật rất tự tại v v ngại. Trong khi đ, bản đời Đường ghi l tr v ngại tự tại (智無限自在) khng đề cập đến sắc thn của Phật, m ni cng dụng của biến tri l loại tr tuệ tự tại v khng bị hạn cuộc.

[5] Lương: php l thể tướng của chnh thn Phật. (及彼身體相/ 法性真如海)
Khi niệm php thn trong Đại thừa thường được hiểu với nghĩa đen l gio php chnh l thn thể của Phật. Khi niệm chn như ở đy khng c nghĩa thể tnh chn như của mọi sự vật m c nghĩa đen đch thực l.

[6] Bản Lương khng ni về l v ng (無我句). Bản Đường ghi r hơn v ng c nghĩa php 無我句義法 c nghĩa đen l php của Phật giải thch r về học thuyết v ng. V ng c dịch st từ chữ Sanskrit l anātman-vada. Cần lưu vāda trong ngữ cảnh ny khng c nghĩa l c m c nghĩa l học thuyết, chủ nghĩa. V ng c c nghĩa l học thuyết v ng hay nguyn l v ng. HT. Tr Quang dịch tức biển php tnh, chn như phi ng l phối hợp tưởng của hai bản dịch đời Lương v đời Đường, nhằm bổ tc những điểm c trong bản ny nhưng khng c trong bản khc.

[7] Dịch thot nghĩa của chữ đẳng () của Lương.

[8] Lương: như thật tu hnh (如實修行).

[9] Dịch từ bản Đường: cần cầu chnh gic giả (勤求正覺者).

[10] Đường: cố ng tạo thử luận 故我造此論, c nghĩa đen l v vậy ti đ sng tc ra bộ luận ny.

[11] Hai bản Lương v Đường ghi l chng sinh (眾生).

[12] Lương: Phật chủng bất đoạn 佛種不斷, c nghĩa đen l lm cho hạt giống Phật khng bị mất đi. Đường: thiệu Phật chủng 紹佛種, c nghĩa đen l tiếp nối hạt giống Phật.

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

3: MỤC ĐCH TẠO LUẬN V ĐỐI TƯỢNG CẦN LUẬN

I. ĐẠI

Trong bi ny, tổ M Minh trnh by rất bao qut về mục đch ra đời của Khởi Tn Luận ni ring, của cc Luận bản Đại thừa ni chung. Mục đch tuy rất nhiều, nhưng chung quy l nhằm dẫn dắt người khng c khả năng thấu hiểu được Kinh điển qu su sắc, lại cũng khng lnh hội được cc Luận phẩm qu chuyn su về văn từ v nghĩa l.

II. NGUYN VĂN

2.1. Giới thiệu tng chỉ bao qut

Kinh Luận ghi rằng: C một nguyn l c thể lm sống dậy nguồn gốc đức tin về Đại thừa. Nguyn l đ c thể được trnh by[1] qua năm phần. 1) Mục đch tạo luận, 2) Xc lập tng chỉ,[2] 3) Giải thch tng chỉ, 4) Niềm tin thực hnh,[3] v 5) Lợi ch hnh tr.[4] Trước nhất xin trnh by về mục đch tạo luận.

2.2. Tm mục đch sng tc Luận Khởi Tn

Hỏi: V l do g sng tc Khởi Tn Luận?

Đp: C tm mục đch chnh. Một l l do tổng qut:[5] v gip cho nhn loại[6] la tất cả khổ đau, đạt được sự an lạc tuyệt đối,[7] chứ khng phải v động cơ mưu cầu danh lợi v cung knh của đời.[8] Hai l giới thiệu[9] gio nghĩa nền tảng của Như Lai, gip mọi người hiểu thấu đo.[10] Ba l gip cho người[11] c căn lnh thuần thục[12] thiết lập niềm tin tuyệt đối[13] vo đạo l Đại thừa. Bốn l gip cho người c căn lnh km cỏi c thể pht triển niềm tin.[14] Năm l chỉ by phương tiện gip người xo sạch cc chướng ngại do nghiệp xấu tạo ra,[15] kho bảo hộ tm, xa la v minh v kiu mạn,[16] thot khỏi lưới t kiến.[17] Su l gip hnh giả tu tập php mn an tịnh (chỉ) v qun chiếu (qun),[18] đối trị[19] sai lầm của tm phm phu v nhị thừa.[20] Bảy l giới thiệu phương tiện chuyn niệm,[21] để được sinh ra gặp Phật, chắc chắn sẽ khng đnh mất niềm tin về Đại thừa. Tm l giới thiệu gi trị lợi lạc v khuyến tu.[22] Khởi Tn Luận ra đời v những l do vừa nu.

2.3. Đối tượng Khởi Tn Luận nhắm đến

Hỏi: Trong cc Kinh điển[23] đ c đề cập đến cc mục đch vừa nu, cần g phải lập lại bằng cch cho ra đời bộ Luận ny?

Trả lời: Bởi v căn tnh của con người khng đồng đều, khả năng hiểu v tiếp thu cũng rất khc nhau.[24] Khi đức Phật cn sinh thời, người nghe php c căn tnh thng minh,[25] người thuyết php[26] c thn v tm siu việt.[27] Mỗi khi php thoại ton hảo[28] được tuyn giảng th mọi người v mọi loi đều c thể hiểu giống nhau,[29] nn khng cần đến Luận. Sau khi đức Phật qua đời,[30] c người tự lực,[31] nương vo sự nghe nhiều[32] mới c thể hiểu đng[33] lời Phật dạy. Dĩ nhin cũng c người tự lực, d nghe t vẫn c thể hiểu su sắc. Cũng c trường hợp c người khng c khả năng phải nhờ vo giải thch rộng của cc bộ Luận[34] mới c thể hiểu được gio php. Tuy nhin cũng c người cảm thấy ngao ngn với cc bản Luận giải thch nghĩa qu rộng,[35] nn chỉ thch[36] v chỉ c thể hiểu được[37] cc bộ Luận c phong cch văn t nghĩa nhiều.[38] Bản Luận ny ra đời l v hạng người sau cng,[39] nhằm giới thiệu bao qut[40] gio php cao siu của Như Lai, với nhiều nghĩa l vi diệu v v bin.

III. NHẬN XT

1. Trong bi tn dương Tam Bảo, tổ M Minh đ giới thiệu bao qut về động cơ sng tc Khởi Tn Luận, đ l, tồi t v hiển chnh. Phần tồi t bao gồm sự từ bỏ cc kiến chấp sai lầm của cc hệ triết học v tn gio. Phần hiển chnh chnh l cch xc lập niềm tin về Đại thừa. Hai phương diện mục đch ny sẽ lm cho giống Phật khng mất đi. Trong bi ny, tổ M Minh giới thiệu mục đch sng tc luận như l tng chỉ hnh đạo của ngi. C tất cả tm l do. L do đầu tin chnh l l do bao qut v quan trọng nhất. Bảy l do cn lại được gọi l biệt tướng, tức những l do cụ thể, thường được nu ra một cch khc nhau tuỳ theo tng chỉ của từng bộ luận.

Mục đch sng tc khng phải để c danh g với ni sng m để gp phần xo bỏ hoặc lm giảm thiểu đi nỗi khổ v niềm đau của con người, đạt được từng phần hay ton thể hạnh phc. Danh lợi v cung knh l hai mn mồi ngon m trong lng của n c những ci mc cu, c thể bắt dnh con người trong sự chm đắm đời sống vật dục. Danh thường ko theo lợi dưỡng v cung knh của tha nhn, đồng thời, ko theo sự bnh trướng của bản ng vị kỷ. Người sống với danh lợi dễ bị đắm chm trong cao ngạo, tự mn v dễ dui, dẫn đến một đời sống mất phương hướng của giải thot.

Mục đch dấn thn v lm Phật sự của Bồ-tt khng phải v danh lợi thấp km, lại khng phải v muốn được mọi người tn trọng mnh, m nhằm chuyển m khai ngộ cho chng sinh. Nhờ chuyển m, bồ-tt c thể gip đời xo sổ được khổ đau. Nhờ khai ngộ, hnh giả c khả năng mang lại hạnh phc cho người hữu duyn. Vướng vo danh lợi v cung knh, bản ng v sự cao ngạo sẽ xuất hiện. Hnh giả, do đ, sẽ đnh mất mục đch cứu người cứu đời của mnh. Ni một cch khc, rời mục đch cứu khổ ban vui, cc Phật sự c thể trở thnh phm sự (worldly business), hay tệ hơn nữa l ma sự (evil doings).

2. Phương tiện (S. upāya; Hn: 方便), cn gọi l phương tiện thiện xảo (S. upāya kauśalya; Hn: 方便善巧) l phương php thực tập ph hợp với căn tnh của hnh giả v cch thức hnh đạo ph hợp với căn cơ đối tượng. Thuật ngữ ny rất quan trọng đối với truyền thống Phật gio Bắc tng như một học thuyết ứng xử quyền biến, lấy gi trị thnh quả lm cứu cnh hay tiu ch của mọi thước đo lin hệ đến cc php mn tu tập v hnh đạo. Trong kinh điển Pali, phương tiện (upāya kosalla) l thuật ngữ chỉ cho khả năng tuyn bố chnh php rất đặc biệt của đức Phật.

Trong nghĩa của từ nguyn, tất cả lời Phật dạy đều l cc phương php được thiết lập kho lo nhằm gip chng sanh đạt ngộ giải thot. Chnh v thế, học thuyết phương tiện mở cửa ng cho học thuyết đa php mn hnh tr. Chủ nghĩa đa nguyn tu tập c mặt như một hệ luận của thuyết phương tiện. Tất cả gio php phương tiện đều mang tnh giả lập với chức năng trị liệu ứng cơ, c thể thch hợp trong giai đoạn ny với đối tượng ny nhưng c thể khng thể thch hợp với giai đoạn khc v đối tượng khc. Tất cả cc hnh xử lợi tha trn tinh thần v ng, thch ứng với thời đại v căn cơ, nhằm mang lại gi trị an lạc v hạnh phc cho đối tượng gio ho đều được gọi l phương tiện. Phương tiện cn được hiểu như đạo l quyền biến về cch thức ứng dụng v hnh tr, nhưng mục đch cứu cnh khng rời khỏi gic ngộ v giải thot.

Theo Phật gio Đại thừa, đặc biệt l Kinh Phương Tiện (Upāya kauśalya Sūtra), Kinh Php Hoa v Kinh Duy-ma-cật, phương tiện l php tu quan trọng của Bồ-tt, nhằm gip cc ngi c thể gio ho linh hoạt với nhiều thnh quả chuyển ho v gic ngộ đối với người tu học. Cc Bồ-tt phải pht triển tr phương tiện để c những sng tạo độc đo trong cch thức hnh đạo v ho độ.

Đức Phật được phc hoạ trong Kinh Đại thừa như bậc thầy phương tiện quyền xảo hiểu thấu được căn tnh chng sinh nn phn định con đường chuyển ho tm linh của ngi thnh ba giai đoạn: thanh văn, bồ-tt v Phật. Giai đoạn một được xem l giai đoạn ho thnh tức phương tiện giả lập, chưa phải l cứu cnh giải thot cần đạt được. Cc thnh giả được khuyến khch xo giả lập của phương tiện thnh quả a-la-hn để thăng tiến trn bồ-tt đạo v hướng về Phật đạo, bảo sở m tất cả chng sinh cần quay về. Học thuyết phương tiện được thiết lập với động cơ từ bi bao la, muốn cứu độ tất cả chng sinh, v lợi ch cho số đng, nhưng cch thức thực hiện thnh cng mỹ mn phải nương vo tr tuệ. Do vậy, trong phương tiện lun bao gồm hai phương diện từ bi v tr tuệ. Từ bi để đối tượng của phương tiện được đa dạng v đa số. Tr tuệ để pht kiến nhiều phương php mới, thch hợp với nhu cầu v no trạng của thời đại v con người. Điểm cần lưu l v phương tiện l cc cng cụ hỗ trợ mang tnh giả lập trong ứng dụng cc php mn, hnh giả khng nn xem phương tiện l cứu cnh. Đnh đồng phương tiện l cứu cnh sẽ dẫn đến sự ngộ nhận cho rằng cng cụ v phương thức hnh tr chnh l kết quả giải thot. Chỉ khi no hnh giả khng chấp thủ vo phương tiện th con đường giải thot sẽ đạt được, như dng thuyền để qua sng, nhưng khi qua rồi th phải bung thuyền lại cho bến đ, tiếp tục sự nghiệp qu độ.

3. Nếu chuyn niệm l phương php niệm Phật để được sinh về ci Phật th ngi M Minh c thể được xem l một trong cc vị tổ xiển dương Tịnh Độ. Phải biết rằng Như Lai c nhiều phương tiện th thắng, nhằm nhiếp hộ tm chng sinh, bằng nguyn do của sự niệm Phật, theo nguyện để vng sinh về ci Phật, gặp được Phật, thn cận thnh chng, la xa cc c nghiệp, gieo trồng cc cng đức, thanh tịnh ho thn tm. Chuyn niệm để được vng sinh l học thuyết tịnh độ dựa trn tinh thần tự lực. Rất tiếc về sau, hnh giả tịnh độ cường điệu v nhấn mạnh qu mức sự mầu nhiệm của tha lực dựa trn lng từ bi của Phật, c thể lm cho hnh giả ỷ lại vo sự cứu vớt, đnh mất chnh nghiệp để tự vng sinh về cảnh giới an lnh của Phật.

4. C cu hỏi đặt ra ở đy l liệu việc ch giải kinh v tạo luận của ngi M Minh ni ring v của cc luận sư ni chung c trở nn v bổ khng? Bởi v trn nguyn tắc những g trong luận ni đều đ được đề cập đy đ trong kinh điển rồi.

Cch thức trả lời của tổ M Minh rất hay, đng để chng ta lấy đ lm phương chm tu tập. Trong thời của Phật, với khả năng tr tuệ v phương tiện siu xuất của ngi, phần lớn ai c duyn gặp Phật đều được ngi độ trở thnh cc bậc thnh gic ngộ cho mnh v người. Căn tnh của hnh giả thời đ cũng rất cao. Nghe t nhưng hiểu nhiều. Hiểu khng phải để tăng cường kiến thức, m để hnh tr v mang lại cc gi trị chuyển ho. Chnh v thế, nhu cầu tạo luận nhằm giải thch một cch chuyn mn v c hệ thống lời Phật dạy lại khng cần đến. Thời đại của ngi M Minh cch Phật đ xa, Phật vị điều ngự trượng phu khng cn ở đời độ sinh nữa, căn tr của người tu Phật thuộc hạng trung bnh, do đ, luận ra đời l một nhu cầu khng thể thiếu.

Bốn đối tượng căn tnh tiu biểu được ngi M Minh giới thiệu phản nh được trnh độ tm linh v động cơ của người học Phật sau thời Phật. C người nghe t hiểu nhiều. C người phải học rộng mới hiểu nhiều. C người khng quen với văn phong chuyn su v phn tch của luận tạng nn cảm thấy ngao ngn với thể loại văn học ny. Cũng c người thch cc bản luận ngắn gọn, sc tch nhưng vẫn tm thu được nghĩa l của Phật ni. Đy l l do tổ M Minh sng tc Khởi Tn Luận. Cch thức xc định đối tượng gio của ngi cho thấy ngi l một vị thnh rất khim tốn. Ngi khng c cao vọng ho độ những người căn cơ cao, cũng khng c tham vọng sng tc những bộ luận đồ sộ. Những g ngi cần ni đều v lợi lạc cho người mới pht tm. Phương php ni của ngi giản dị, khc chiết nhưng v cng su sắc. Tnh chất khế cơ được tổ M Minh vận dụng trong Khởi Tn Luận cho thấy phương php gio dục chỉ c gi trị khi nh gio dục nắm bắt được nhu cầu của thời đại, nhu cầu của con người. Chỉ khi no nh gio dục hiểu được điều đ, phương php gio dục mới đp ứng được những nhu cầu của người cần gio dục. Phương php gio dục khc chiết v c phương php lm sống dậy niềm tin về Đại thừa của tổ M Minh đ lm cho Đại thừa trở thnh cao tro tm linh mới, c khả năng chuyển ho nhiều người với nhiều thnh phần v vị tr x hội khc nhau.

5. Gi trị lợi lạc m Luận Khởi Tn mang lại bao gồm tất cả sự chuyển ho nhận thức, tm l v ứng xử. Ni cch khc, theo Khởi Tn Luận, tu l để chuyển nghiệp phm thnh nghiệp thnh, mang lại gi trị an vui v hạnh phc lu di.

IV. CH THCH THUẬT NGỮ

Bất thoi (S. avinivartanīya; Hn: 不退): ngy cng tăng tiến, thăng hoa, khng lui sụt về mục đch v l tưởng thiện. C ba bất thoi: 1) Vị bất tho: từng thứ tm linh v giai vị chứng đắc khng cn lui sụt, 2) Hnh bất thoi: hạnh nguyện v con đường dấn thn phục vụ khng thoi chuyển, 3) niệm bất thoi: chnh niệm vững vng, khng g tc động được.

Căn lnh km cỏi (善根微少) l thuật ngữ chỉ cho những người cn qu nhiều hoạt dụng của cc tm l m tnh như lng tham, lng sn, lng si; khng c khả năng tự gic cao độ, phải nương tựa vo người tốt th mới thnh người tốt. Khi gặp nghịch cảnh v hon cảnh bất thiện dễ trở thnh người bất thiện. Người thiện căn km chnh l đối tượng cần được quan tm v gio ho của Phật v bồ-tt. Niềm tin c bốn loại căn bản: 1) Tin căn bản: tin vo học thuyết chn như, 2) tin Phật l bậc gic ngộ,c v lượng cng đức, nn pht khởi tm lnh, mong đạt được nhất thiết tr như Phật, 3) Tin php: tin su ba la mật l con thuyền đưa người đến bờ gic ngộ, 4) Tin tăng: tin vo hạnh thanh tịnh của người xuất gia, c khả năng lợi mnh v lợi người, thn cận cc bậc thnh hiền

Căn tnh: dịch từ chữ Hn căn hnh (根行, bản Lương) hay sở ho căn (所化根欲). Thuật ngữ nh Phật chỉ cho bẩm năng của mỗi loi, nhất l con người, bao gồm khả năng nhận thức, hiểu biết, tiếp thu trong từng c thể. Căn tnh đ rất khc nhau theo từng chủng loại, giữa con người với con người, giữa cc con vật cng chung nồi giống. Sự khc nhau về căn tnh được thiết lập do cc hạt giống tnh tnh v nhận thức trong đời qu khứ, gp phần quyết định tnh cch v khả năng sinh hoạt, v ứng xử của từng c thể.

Chỉ qun (Sanskrit: Śamatha vipaśyana = Pali: samatha vipassanā; Hn: 止觀): Hai phương diện đối trị phiền no rất hiệu quả, mang tnh hỗ tương. Chỉ ở đy l trạng thi an tịnh tm (calming the mind) do chấm dứt sự rong duỗi của tm đối với trần cảnh (samatha). Chỉ l dừng lại hay chấm dứt vọng nghiệp hoặc l sự ngưng gieo trồng cc hạt giống tiu cực của phm phu. Mục đch chnh của chỉ l nhằm đo luyện v đạt được trạng thi tm chuyn nhất (Pali: citta-ekāgratā = English: one-pointedness of mind), một trạng thi thiền định, theo đ, tm đ được dn chặt ln trn đối tượng qun niệm. Khi tm được an tĩnh, hnh giả c thể chứng đạt theo thứ tự bốn thiền sắc giới v bốn thiền v sắc giới. Đy l yu cầu căn bản, thiết lập đời sống đạo đức để hnh giả c thể tiến xa trn con đường chuyển ho tm linh. Kỷ năng căn bản của chỉ l ch niệm vo hơi thở ra vo, di v ngắn, với dng cảm gic c mặt khắp thn thể. Nhờ c an tịnh như vậy, ton thn hnh giả trở nn khinh an lạ thường, lm xuất hiện cảm gic hỷ lạc lng lng rất dễ chịu. Trong Phật gio Nam tng c nu ra 40 đối tượng của thiền chỉ. Người hnh tr nhờ tập thiền chỉ c thể tạo ra sự thay đổi đng kể về tm sinh l, nhờ đ hướng đến tầng tm linh cao hơn.

Chỉ gip tm loại bỏ được sự xao lng, thất niệm v cc cấu nhiễm v triền phược của tm. Qun (vipaśyana) l một trạng thi thiền định nhắm đến sự tuệ tri (intellectual understanding) về nguyn l sinh khởi v hoại diệt của mọi sự vật hiện tượng. Đy l cch thực tập tm chứng nghiệm về gio php Phật dạy lin hệ đến cuộc sống.

Qun do đ c thể định nghĩa nm na l ci nhn tuệ gic qun chiếu, thẩm thấu bản chất duyn khởi, v thường v v ng của sự vật . Qun l sự tịch chiếu, ci nhn minh st về bản chất của sự vật v hiện tượng.

Nếu chỉ c tc dụng chế ngự c phc v vọng tm, như ci gương đ được lau sạch, bịu bặm khng cn, th qun l lm cho tm c thể phản nh hnh ảnh của sự vật một cch chnh xc, giống như gương c thể soi sng được sự vật. Chỉ hỗ trợ cho qun. Đạt được chỉ th qun dễ thiết lập. Tuy nhin cũng c trường hợp, c người đạt được qun trước nn tm trở nn định tĩnh, nhờ đ, nhổ sạch gốc rễ của khổ đau v phiền no. Cc hỗ trợ cho chỉ v qun. Muốn c thiền chỉ, hnh giả phải tm kiếm mi trường thuận duyn, hon cảnh thch hợp, đối tượng giao lưu, giảm thiểu cc nhu cầu tiếp xc v tiu thụ, điều ho cc sinh hoạt, chuyn ch một từng đối tượng với mục đch r rng, sống cuộc đời lương thiện v đạo đức, phng hộ cc gic quan, tu tập thi độ t muốn v biết đủ. Muốn c thiền qun, hnh giả c thể thực tập php qun từ bi, qun bất tịnh, qun v thường, qun v ng, qun duyn khởi, qun tnh khng v.v để tuệ gic c thể được xuất hiện. Người tu chỉ qun sẽ sống an lạc v thảnh thơi trong đời.

Sai lầm của tm phm phu l hay chấp c thật ng, do vậy, khổ đau được thiết lập trong từng hnh vi v cử chỉ hữu ng. Kiến v mạn do đ dễ pht sinh. Sai lầm của hng nhị thừa chnh l cho rằng thnh quả a-la-hn l gic ngộ cứu cnh, khng c tm tham cầu gic ngộ tuyệt đối. Tu tập chỉ v qun để tm được sng hơn, thấy r cc hạn chế của nhận thức vốn do chấp thủ chỉ đạo v sai sử.

Chng sinh (眾生): chỉ chung cho tất cả cc loi hữu tnh từ loại động vật đến loi người. V đặt nền tảng trn lng từ bi bao la, đối tượng ho độ của Đại thừa khng chỉ giới hạn trong con người, m bao gồm lun cả loi vật. Trong ton văn mạch của Khởi Tn Luận, chng ti chỉ dịch l con người hay nhn loại hay đời, tuỳ theo từng ngữ cảnh cụ thể, để đối tượng cần sự gio ho hay được ho gio trở nn gần gũi với cuộc sống hơn.

Cứu cnh lạc (究竟樂). An lạc tuyệt đối, tức an lạc do chứng ngộ niết-bn. Sự an lạc ở đy chnh l sự an lạc của niết-bn, một khi đ đạt được sẽ đạt được vĩnh viễn, nn Luận gọi đ l cứu cnh (得此菩提涅槃, 一得永得,故論云究竟). Xem KTLSKHD: 161

Đại thừa (S. Mahāyāna; Hn: 大乘): Hn phin m l ma-ha-diễn (摩訶衍). Đại thừa ở đy khng phải l thuật từ được sử dụng đối nghĩa với Tiểu thừa, lại cũng khng phải l một thuật ngữ diễn tả hệ thống triết l đối lập với cc trường phi Phật gio. Ngi M Minh sử dụng thuật ngữ ny chủ yếu để giới thiệu sự vĩ đại của chn như, như phương cch an ton v tốt nhất để được gic ngộ v giải thot. Sự đối lập giữa Đại thừa v Tiểu thừa khng l vấn đề nghim trọng trong thời đại của ngi M Minh. Đại thừa được xem l năng khởi, tức chủ thể pht khởi niềm tin chn chnh. Tn căn hay nguồn gốc niềm tin thuộc về sở khởi, tức đối tượng niềm tin được pht huy, ở đy, chnh l nguồn gốc niềm tin về Đại thừa.

Trọng tm của Đại thừa trong Khởi Tn Luận l gio nghĩa chn như. Php mn của Đại thừa ở đy chnh l nhất tm, nhị mn v tin tam bảo. Ni cch cch, Đại thừa của Khởi Tn Luận nhằm giải thch về a) tm từ gc độ chn như (tm chn như mn) tức xc quyết về sự tn l (tn l quyết định), v b) tm từ gc độ sinh sinh (tm sinh diệt mn) tức tin quả bo của hnh vi thiện c vốn khng mất (tn nghiệp quả bất vong),[41] giống như bng theo hnh, vang theo tiếng.

Danh lợi v cung knh (名利躬敬): l cc miếng mi của đời sống vật dục, lm con người phải bị chm đắm trong cc đợt thuỷ triều cảm xc khổ đau v hạnh phc. Bản Đường dịch l tham cầu lợi dưỡng (貪求利養). C thể hiểu chung l lng ham cầu cc lợi dưỡng thế gian (worldly advantages).

Đối trị (S. pratipaksa; Hn: 對治): phương php trị liệu bằng thay thế đối lập. Đối trị l phương php dứt c bằng cch gieo trồng cc hạt giống thiện. Đy l cch xo bỏ (delete) v lm giảm thiểu (quarantine) cc phiền no nghiệp chướng, bằng cch trước l nhận diện tc hại của bất thiện, nu quyết tm lớn, trị liệu bằng cc gieo trồng cc hạt giống tch cực đối lập. Chẳng hạn, để trừ tm sn hận, nn dng tm thương yu v tha thứ; để trừ lng tham i nn dng php qun bất tịnh. Đối trị l php mn tuỳ bệnh cho thuốc, ph hợp với căn tnh từng người, trong bối cảnh khng gian, mi trường gio dục.

C bốn loại đối trị căn bản: 1) Yếm hoạn đối trị (厭患對治): trị liệu tm v tu tập thiện bằng cch pht khởi lng nhm chn với những ci tiu cực v bất thiện, 2) đoạn đối trị (斷對治): trị liệu bằng cch chấm dứt, xo bỏ những ci tiu cực, 3) tr đối trị (持對治): trị liệu bằng cch duy tr v bảo vệ tr tuệ, 4) viễn phần đối trị (遠分對治): trị liệu lin tục khng gin đoạn cho đến khi khng cn g để trị liệu v đoạn trừ.

Gio nghĩa nền tảng của Như Lai (Lương: 如來根本之義). Bản Đường ghi: thật nghĩa căn bổn của Như Lai (如來根本實義). HT. Quảng Lin dịch: nghĩa căn bản của Như Lai ngụ rằng nghĩa của thuật ngữ Như Lai mới l vấn đề chnh, thay v gio nghĩa nền tảng của Phật. HT. Quảng Lin đ giải thch: căn bản Như Lai l chỉ nhất tm chn như.[42] tưởng ny hon ton trng hợp với HT. Thiện Hoa: Cc đức Như Lai y nơi nhất tm tu hnh m được thnh đạo chứng quả. Luận ny ni về nhất tm l nghĩa căn bản của Như Lai.[43] Cao Hữu Đnh cũng hiểu tương tự như hai ho thượng, nhưng bất đồng khi cho rằng ci nghĩa căn bản đ khng phải l nhất tm chn như, m l Như lai tạng: giải thch ci nghĩa căn bản của Như Lai. Nghĩa căn bản của Như Lai chnh l gio nghĩa Như Lai Tạng vậy.[44]

Chng ti thống nhất cch dịch Suzuki dịch l chn l nền tảng của đức Như Lai (the fundamental truth of the Tathgata)[45] v HT. Tr Quang: giải thch nghĩa l căn bản của đức Như Lai.[46] Bản Sớ giải ghi rất r Như Lai căn bản khng c nghĩa l căn bản của từ Như Lai, m chnh l nền tảng php mn do đức Phật ni (如來所說法門根本).[47] Gio nghĩa căn bản của đức Như Lai theo hai truyền thống Nam tng v Bắc tng bao gồm tứ diệu đế, duyn khởi, v thường v v ng. Theo Khởi Tn Luận, gio nghĩa nền tảng của Phật chnh l học thuyết chn như v như lai tạng.

Hỏi v đp (問答): cch thức đặt vấn đề v giải quyết vấn đề lin hệ php mn hoặc tng chỉ thường thấy trong một số luận Đại thừa. Cch đặt cu hỏi trong trường hợp ny thường l giả đặt (giả vấn), tức luận chủ tự nu cu hỏi đại biểu, giả định như c người thắc mắc, nhằm để nổi bật nội dung php mn cần được trnh by. Cu hỏi do đ khng pht xuất từ tm nghi php, như biểu hiện của sự thiếu niềm tin php bảo. Cu trả lời trong trường hợp ny thường l sự phn tch rộng để nội dung của cu hỏi được mổ sử được tường tận, nhằm gip cho người đọc c niềm tin vững v dẫn tới hnh tr.

Khổ đau: () c ba loại căn bản: khổ khổ (tổng bo khổ thn v biệt biệt khổ sự), hnh khổ, hoại khổ. Chuẩn Bảo Tnh Luận ghi: qun tam giới vi tam khổ. Vị dục giới khổ khổ, sắc giới hoại khổ, v sắc hnh khổ. Nhin ư trung, dục giới hữu tam, sắc giới kim nhị, v sắc duy hnh.

Luận viết (論曰): Hai bản Lương v Đường thống nhất về mệnh đề Luận viết, vốn c nghĩa đen l C một bộ Luận ghi rằng. Bản Sớ giải đề nghị hiểu chữ luận thnh cc Kinh Luật khc (dị kinh luật. Hy Tham khảo Sớ qua tc phẩm KTLSKHD: 155). Chng ti đề nghị c thể hiểu nm na chữ Luận trong văn mạch muốn m chỉ chung cho cc Kinh Luận Đại thừa, chứ khng thể Kinh Luật, v Luật hiếm khi đề cập đến tng chỉ của Kinh. .

Người c căn lnh thuần thục l những bậc lợi căn hay người thiện thuần thục về thn, khẩu v , tc tạo nhiều cng đức v phước bo. Người thuần thục căn tnh rất nhanh nhẹn v thng thi, c tm ch dứt khot, quyết hướng về đại đạo một cch khng lui sụt. Bản Sớ Giải cho rằng đy l hạng người đ đạt được định của hng thập trụ. Ni dễ hiểu hơn, người c nhiều cng đức dễ dng thiết lập niềm tin khng thoi chuyển về con đường đạo đức v tuệ gic.

Nguyn l (): Bản Lương v Đường đều ghi l: hữu php (有法). Php ở đy c thể dịch l tư tưởng, chn l, con đường, cch thức, tng chỉ, php mn hay nguyn l.

Nhn duyn (因緣): Bản Lương ghi l nhn duyn c nghĩa đen l l do; trong khi đ, bản Đường dịch l tc nhn (作因), c nghĩa đen l nguyn nhn () tạo luận (). Ngi M Minh nu ln năm nội dung căn bản, theo đ, Khởi Tn Luận cần phải được ra đời. Phần đầu l nguyn do, mục đch, động cơ được gọi trong nguyn tc l nhn duyn hon ton khng c nghĩa đen l nhn v duyn trong học thuyết duyn khởi. Ngn ngữ v lời ni khng tự n lưu xuất. Pht ngn phải c nguyn do.

Như Lai (P=S: Tathāgata; Hn: 如來): một trong mười danh hiệu của một đức Phật. Lc đầu, Như Lai khng c nghĩa l một danh hiệu. Danh từ ny được Phật sử dụng thuyết giảng để thay thế đại từ ngi thứ nhất: ta, ti, tao (aham), gip cho người nghe thot khỏi ảnh hưởng của ng tnh. Trong kinh điển Pali, thuật ngữ c nghĩa l người đ đến như vậy v người đ đi như vậy (như khứ như lai giả = one who has thus come or one who has th gone v thường được sử dụng chỉ cho đức Phật lịch sử sau khi gic ngộ v thượng.

Trong cc kinh luận Đại thừa, Như Lai được dng để chỉ cho ứng thn (nirmāṇna-kāya). Trong triết l chữ nghĩa, Như Lai được định nghĩa l người đ đạt được trnh độ đến v đi trong sinh tử một cch tự tại, thong dong v v ngại: như chư Phật m đến nn gọi l Như Lai. Chuyển Php Lun Luận cũng l giải tương tự như vậy: chn đế danh như, chnh gic danh lai. Chnh gic chn đế, danh viết Như Lai.[48] Luận Đại Tr Độ định nghĩa như lai l người đ đến cuộc đời ny từ chn l như thị: Từ đạo như thực đến cho nn gọi l Như Lai. Thnh Thật Luận cho rằng: Như Lai l nương dựa vo đạo như thực m thnh chnh gic, do vậy gọi l Như Lai. Bản Sớ giải đẳng thức ho bản gic v thuỷ gic trong nghĩa của Như Lai: bản gic gọi l như, thỉ gic gọi l lai[49] nhằm khẳng định rằng Như Lai bao hm nghĩa của bậc gic ngộ vốn l v mới l. Từ cch chiết tự ny, chng ta c thể định nghĩa Như Lai l bậc hay trạng thi khng lay động (như) trong qu trnh tới lui (lai) trong ba ci su đường.

Như vậy, Như Lai c thể được hiểu l khi niệm đối lập với chng sinh bị chm đắm v thay đổi theo mi trường v nghiệp lực trong qu trnh lun hồi sinh tử. Sự biến dạng v thay đổi trong qu trnh sinh sống của chng sinh đ lm họ đnh mất khả năng như lai trong đến v đi. Chng sinh v Như Lai khc nhau ở niệm m v ngộ. M thời sinh tử v niết bn l hai. Ngộ thời sinh tử tức niết-bn. Chng sinh khc với Phật v khng được gọi l như lai l v mặc d c bản gic trong mỗi tm thức nhưng thiếu vắng thuỷ gic. Tất cả chng sinh đều l như. Cc bậc thnh hiền cũng l như. Bồ-tt Di-lặc cũng l như, nhưng khng được gọi l lai. Cho đến khi no hnh giả chưa chứng được tr v phn biệt cho đến lc đ chng sinh vẫn l chng sinh, chứ khng thể l như lai được. Khi m quay lưng với gic ngộ, st nhập đời, gọi l như khứ. Tuy gọi l khứ nhưng thể tnh bất động nn được gọi l như. Đy tức l bản ic. Khi gic ngộ, bỏ trần theo gic nn gọi l như lai. Thể của chn như chỉ l một. Đến v đi vốn tuỳ duyn. Chnh v vậy, kinh luận Đại thừa gọi bản gic l như v thuỷ gic l lai. Trn thực tế, thuỷ v bản vốn khng hai, đy chnh l gic ngộ cứu cnh.

Niềm tin về Đại thừa: Lương ghi khởi ma-ha-diễn tn căn (起摩訶衍信根), c nghĩa đen l pht khởi nguồn gốc đức tin về Đại thừa. Ma-ha-diễn l từ phin m của chữ Mahāyāna, tức Đại thừa. Đường: năng sinh đại thừa tn căn 能生大乘信根, c thể lm pht khởi nguồn gốc niềm tin về Đại thừa.

Tn căn (信根): ở đy khng c nghĩa đơn thuần l một trong năm căn (tn, tấn, niệm, định, huệ) với nghĩa đen l cơ sở niềm tin (Faculty of confidence), m c nghĩa trong ngữ cảnh l cơ sở niềm tin về Đại thừa. Cơ sở đ chnh l Tam Bảo, ba vin ngọc qu khng bao giờ mất đi. Nhờ tin như vậy hnh giả c thể giữ được mnh, lm lớn mạnh cng đức, như cy cỏ c gốc rễ (căn) nn mới sinh hoa kết tri được.

Niềm tin được Kinh Hoa Nghim snh v với bn tay, c khả năng tiếp nhận v duy tr: như nhn hữu thủ, nhập bảo sơn trung, tự tại thủ bảo. Hữu tn diệc nhĩ, nhập Phật php trung, tự tại thủ ư v lậu php ti c nghĩa l như người c hai tay, vo trong ni bu, c thể nhặt lấy ngọc bu một cch thong dong. Người c niềm tin [ về Đại thừa] vo trong kho tng Phật php, nhặt lấy gia ti php bảo v gi. Trong bảy loại gia ti của bậc thnh, niềm tin l gia ti php bảo đầu tin.

Tổng tướng (總相): 1) tướng chung hay đặc điểm chung của một chủng loại, dn tộc, cộng đồng, vng miền. V dụ tướng chung của người Việt Nam l da vng mủi tẹt. 2) Viết tắt của nhn duyn tổng tướng (因緣總相), tức l do hay mục đch chung nhất của cc kinh điển, bất luận kinh Tiểu thừa hay kinh Đại thừa. Mục đch chung của kinh điển Phật gio l nhằm chuyển m khai ngộ, lợi lạc quần sinh. Trong khi đ, mục đch của Kinh điển trong mỗi tng phi Phật gio nhắm đến c thể khc nhau, tuỳ theo căn tnh. Chẳng hạn, Kinh Php Hoa dạy về nhất Phật thừa, Hoa Nghim dạy về duyn khởi v.v

[1] Lương: ưng thuyết (應說), c nghĩa đen l cần phải ni ra.

[2] Lương: lập nghĩa (立義).

[3] Lương: tu hnh tn tm (修行信心). Đường: tu tn (修信), c nghĩa đen l niềm tin hnh tr.

[4] Lương: khuyến tu lợi ch (勸修利益). Đường ghi đơn thuần l lợi ch (利益).

[5] Đường: tổng tướng (總相). Lương ghi chi tiết hơn: nhn duyn tổng tướng (因緣總相).

[6] Hai bản đều ghi l chng sinh (眾生). Dịch l nhn loại để ngữ cảnh trở nn gần gũi với con người hơn.

[7] Lương: cứu cnh lạc (究竟樂).

[8] Đường chỉ ghi l tham cầu lợi dưỡng (貪求利養).

[9] Dịch thot nghĩa của bản Đường hiển (). Lương dịch l giải () c nghĩa đen l giải thch.

[10] Hai bản đều ghi l chnh giải (正解), tức hiểu một cch chnh xc, ph hợp với chn l.

[11] Hai bản đều ghi l chng sinh (眾生).

[12] Sanskrit: kusalamūla, nền tảng của cc hạnh lnh v cng đức.

[13] Hn: bất động tn (不動信) hay bất thối tn (不退信).

[14] Dịch st nghĩa bản Lương tu tập tn tm (修習信心). Đường: pht khởi tn tm ch bất thối (發起信心至不退).

[15] Lương: c nghiệp chướng (惡業障).Đường chỉ ghi l nghiệp chướng.

[16] Lương: si mạn (癡慢).Đường ghi l tam độc (三毒), tức tham, sn v si.

[17] Đường khng c ghi t vng (邪網 = lưới t kiến) như Lương.

[18] Đường ghi: php chỉ qun chn chnh: chnh chỉ qun (正止觀).

[19] Dịch thot nghĩa của từ đối trị (對治).

[20] Dịch st bản Lương: đối trị phm phu nhị thừa tm qu (對治凡夫二乘心過). Bản Đường ghi: đối trị tm sai lầm của phm phu v tiểu thừa (對治凡小過失心).

[21] Đường: vị linh chng sinh ư đại thừa như l tư duy (為令眾生於大乘法如理思惟) c nghĩa l gip hnh giả tư duy ph hợp với gio nghĩa đại thừa. Lương chỉ ghi đơn thuần l chỉ by cch thức chuyn niệm (示專念方便).

[22] Đường ghi chi tiết hơn: hiển tn nhạo Đại thừa lợi ch, khuyến chư hm thức lịnh quy hướng (顯信樂大乘利益。勸諸含識令歸向) tạm dịch l: ni r lợi ch của lng tin v ham thch về Đại thừa, khuyn cc loi c tnh thức quy hướng về Đại thừa.

[23] Lương chỉ ghi l kinh (tu-đa-la 修多羅). Đường ghi r l kinh điển Đại thừa (大乘經).

[24] Lương: 以眾生根行不等受解緣別. Đường ghi: do căn tnh v sở thch của con người cần được gio ho khng giống nhau, khả năng hiểu biết cũng khc nhau (然由所化根欲不同待悟緣別).

[25] Lương: chng sinh lợi căn (眾生利根). Đường: sở ho lợi căn (所化利根), c nghĩa l người được gio ho c căn tnh sng suốt.

[26] Lương: 能說之人. Đường ghi r người thuyết php ở đy chnh l đức Phật ().

[27] Lương: tm sắc nghiệp thắng (色心業勝). Sắc ở đy c thể hiểu ngầm l sắc thn, tức thn tướng. Tm nghiệp chỉ c nghĩa l tm hay tm tư. Nghĩa đen l thn thể v tm của Như Lai rất th thắng vi diệu.

[28] Dịch thot của vin m (圓音) trong bản Lương. Bản Đường ghi l nhất m (一音).

[29] Đường khng đề cập đến đối tượng nghe nhưng lại ni đến tnh cch phong ph v đa nghĩa của gio php: v bin nghĩa vị (無邊義味).

[30] Lương: Như Lai diệt hậu 如來滅後. Diệt hiểu theo nghĩa đen l qua đời. Đường khng ghi l qua đời, m ghi l niết-bn, dĩ nhin l niết-bn v dư (佛涅槃後).

[31] Đường dịch l tr lực 智力, tức trnh độ hay khả năng.

[32] Lương: quảng văn (廣聞). Nghe được hiểu đồng nghĩa với học, v ngy xưa cch học duy nhất l thng qua sựnghe, nghe thầy giảng. Đa văn c nghĩa l học nhiều. Thiểu văn l học t hay t học.

[33] Lương: thủ giải (取解). Đường ghi r hơn: hiểu chnh xc (正解).

[34] Lương v Đường đều dịch l quảng luận (廣論).

[35] Lương: quảng luận văn đa (廣論文多).

[36] Dịch st bản Lương: nhạo tổng tr(樂總持).

[37] Bản Đường ghi l hnh tr chn chnh hay hnh tr đng php (正修行).

[38] Lương: văn ngắn gọn nhưng hm sc nhiều nghĩa: thiểu văn nhi nhiếp đa nghĩa (少文而攝多義). Đường: cc bộ luận sc tch với nghĩa phong ph lược luận nhiếp quảng đại nghĩa (略論攝廣大義).

[39] Theo bản Đường: vị bỉ tối hậu nhn cố (為彼最後人故).Bản Lương khng c ghi r đối tượng no.

[40] Lương: tổng nhiếp (總攝) v Đường: lược nhiếp (略攝) đều c nghĩa l giới thiệu chung chung hay giới thiệu một cch bao qut.

[41] KTLSKHD: 155.

[42] Thch Quảng Lin (2003: 13).

[43] Phật Học Phổ Thng III: 252-3.

[44] Cao Hữu Đnh (1996: 30).

[45] Suzuki: 49.

[46] Thch Tr Quang (1994: 52).

[47] KTLSKHD: 161.

[48] KTLSKHD: 163.

[49] KTLSKHD: 161: 本覺名如始覺名來.

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

4: XC LẬP GIO NGHĨA: BẢN CHẤT CỦA ĐẠI THỪA

I. ĐẠI

Gio nghĩa chnh yếu của đại thừa theo Khởi Tn Luận khng g khc hơn chnh l ci tm với cc hạt giống đời v đạo hay thế gian v siu thế, với ba nội dung vĩ đại: bản thể (thể) tnh chất (tướng) v hoạt dụng (dụng).

II. NGUYN VĂN

Đ trnh by mục đch tạo luận,[1] kế đến xin trnh by phần xc lập gio nghĩa.[2] Ni một cch bao qut, Đại thừa c hai phương diện.[3]

1. [Đại thừa về phương diện] php:[4] chnh l tm của chng sinh.[5] Tm ny c khả năng bao hm tất cả hạt giống (php) thế gian v xuất thế gian. C thể nương vo hai tnh chất[6] của tm để trnh by gio nghĩa đại thừa.

1.a. Tnh chất chn như của tm[7] nhằm giới thiệu bản thể của đại thừa.

1.b. Tnh chất sinh diệt theo nhn duyn của tm[8] nhằm trnh by thể,[9] tướng v dụng Đại thừa.

2. [Đại thừa về phương diện] nghĩa[10] bao gồm ba vĩ đại.

2.a. Thứ nhất l thể vĩ đại: nghĩa l thể của đại thừa l chn như tồn tại trong tất cả sự vật,[11] khng biến thin, khng tăng khng giảm, khng dị biệt.[12]

2.b. Thứ hai l tướng vĩ đại: nghĩa l bo thai Như Lai[13] chứa đủ[14] v lượng cng đức như đặc tnh.[15]

2.c. Thứ ba l dụng vĩ đại: c khả năng sinh ra hệ nhn quả thiện của thế gian v xuất thế gian.

Tất cả đức Phật đ cỡi cổ xe ny[16] v cc bồ-tt đang tiếp tục nương theo php ny để đạt được quả vị Như Lai.[17]

III. NHẬN XT

1. Tm: Đối tượng của Đại thừa: Sự xc lập gio nghĩa của Khởi Tn Luận chủ yếu giới thiệu bản chất của Đại thừa, vốn khng phải l khi niệm hay học thuyết đối lập với học thuyết của cc trường phi bị xem l tiểu thừa, như trong thời kỳ phn chia bộ phi. Để hiểu r gio nghĩa đại thừa trong Khởi Tn Luận, hnh giả phải qun triệt đại thừa l g? hay ni cch khc đối tượng hay nội dung của đại thừa, vốn được bản đời Lương dịch l php. Php ở đy khng c nghĩa l php mn hay mọi sự vật hiện tượng, m được hiểu với nghĩa hẹp l đối tượng nhận thức của đại thừa. Đối tượng nhận thức, khảo cứu, hnh tr v chuyển ho của đại thừa chnh l tm của chng sinh. Tm đ khng chỉ l phương diện tm bnh thường thị đạo m bao gồm lun ci tm phi bnh thường thị đạo hay phi đạo. Tm ở đy l đối tượng chung nhất, vừa bao gồm bản thn n, tnh chất hay nội dung tốt v xấu, tiu cực v tch cực, phm v thnh, tri buộc v giải thot của n, cho đến cả nguyn l hnh thnh v vận hnh của n.

Gio nghĩa của đại thừa được trnh by trong Khởi Tn Luận l một triết thuyết (a system of philosophy) rất mới. Mới ở chỗ gio nghĩa ny được xc lập trn tm của chng sinh, chứ khng phải tm chng sinh. Tm chng sinh l loại tm cn nặng phm tnh, bị chi phối bởi cc khuynh hướng tm l tham lam, sn hận v si m, dẫn đến tnh trạng hoặc l ủng hộ hay phủ định (thuận ứng v nghịch ứng). Tm chng sinh l ci tm phm phu, lm chng sinh bị chm đắm trong sinh tử v khổ đau. Trong khi đ, tm của chng sinh l ci tm c hai phương diện tốt v xấu, tch cực v tiu cực. Phương diện tiu cực của tm của chng sinh chnh l ci phm tục thng qua dục i, hữu i, v hữu i. Phương diện tch cực của tm của chng sinh l thi độ v nhận thức hướng về sự gic ngộ v giải thot. Tm đ v Phật tnh vốn khng sai khc về mặt bản thể, nhưng rất sai khc về phương diện thời gian v hon cảnh.

Ci tm của chng sinh đ khng phải l tri tim vật l hay tri tim cảm xc (S. hrdaya; English. heart). Tm ny c tiềm năng gic ngộ, c thể gip cho hnh giả thnh tựu sự an lạc v giải thot. Tm của chng sinh vốn dung chứa tất cả cc hạt giống (php) đời v đạo, phm tục v thanh cao, hệ luỵ v giải thot. Ci tm đ d c khi nhiễm khi tịnh; khi phm khi thnh; khi tri lăn trong sinh tử lun hồi, khi vượt khỏi ba ci; khi ngộ khi m vẫn mun đời l thế: bất tăng bất giảm.

2. Bản thể v Hiện tượng: Điểm đặc sắc của Khởi Tn Luận l trnh by tm qua hai phương diện: chn như v sinh diệt hay ni theo triết học hiện đại l bản thể v hiện tượng. Bản thể thuộc về phạm tr tuyệt đối. Sinh diệt thuộc về phạm tr tương đối. Bản thể siu việt tất cả mọi mặc định của ngn ngữ v tư duy; trong khi đ, hiện tượng khng thể tch rời khỏi mặc định. Bản thể l nội hm, bao hm lun cả phương diện ngoại din của hiện tượng. Bản thể như nước; hiện tượng như sng. Sng khng thể tồn tại ngoi nước. Khng nước no lại khng c sng. Sng xuất hiện do tc động của duyn trong thế giới hiện tượng. Nước vẫn khng tăng giảm theo cc biến thin của sng. Nước v sng khng phải một nhưng cũng khng phải hai. Tương tự, chn như v sinh diệt của mọi sự vật hiện tượng l hai phương diện của thực tại, vừa tch lập vừa thống nhất.

Từ phương diện chn như, tức bản chất chn thật của mọi sự vật v hiện tượng, tm đ chnh l bản thể của đại thừa, khng hề bị thay đổi, lưu chuyển, bất biến, vượt thot khỏi mọi giả định. Từ phương diện hiện tượng sinh diện do duyn, tm của chng sinh chạy theo tnh chất v hoạt dụng, nn phải cần đến ngn từ, mặc định, duyn khởi. Từ khi bỏ rơi bản thể chn như, tm của chng sinh vốn c tiềm năng như Phật đ trở thnh tm chng sinh hay cn gọi l tm phm phu, đối lập với tm Phật tức tm gic ngộ tuyệt đối. Nghĩa l rời khỏi bản thể, hnh giả đ đnh mất vị tr tuệ gic, ci m Đại Kinh Sư Tử Hống thứ 11 trong kinh Trung Bộ gọi l vị tr ngưu vương.

3. Thể Tướng Dụng của Đại thừa: Nội dung của đại thừa bao gồm ba phương diện vĩ đại hay phổ qut ho: thể đại thừa, tướng đại thừa v dụng đại thừa. Thể tướng v dụng l ba phương diện của tất cả sự vật v hiện tượng, từ vật l đến tm l. Nguyn l bộ ba ny rất giống với quan niệm của triết gia Spinoza về thực thể (substance), đặc tnh (attributes) v phương thức (modes) v dĩ nhin cũng rất gần với học thuyết thực (dravya, substance), đức (guna, qualities) v nghiệp (karma, action) của Số Luận (Vaiṣeśika).

Thể l bản chất hay nền tảng của một sự vật. Tướng ở đy khng c nghĩa l tướng trạng hay tướng hnh m l tnh chất hay đặc điểm của sự vật đ. Dụng l hoạt dụng hay tc dụng của sự vật hay hnh vi của con người cụ thể.

V dụ, mặc d nước c nhiều loại như nước sng, nước biển, nước mưa, nước suối, nước bọt, nước dịch, nước đ, hơi nước v.v nhưng c cng chung một thể l chất lỏng. Như vậy c thể gọi chất lỏng khng mu l thể của nước, d l loại nước g. Tnh chất (tướng) của nước rất khc nhau, tuỳ thuộc điều kiện v mi trường. Nước biển c vị mặn v nhn th thấy tưởng chừng c mu xanh do độ su thẳm của biển. Cc loại nước sng khng c vị mặn, đục trong khc nhau tuỳ theo địa dư v chất ph sa, thượng nguồn hay hạ nguồn, trăng trn hay trăng khuyết. Cc loại nước dịch c mi vị khc nhau. Trong khi đ, nước đ th lạnh ngắt. Hơi nước lại bay ln trn, rồi trong điều kiện nhiệt độ nhất định sẽ trở thnh mưa v rơi xuống đất. Tnh chất khc nhau của cc loại nước đ tạo ra hoạt dụng của nước. C loại nước được dng để uống, để giải kht, để tắm giặt, để bơi lội, để tăng cường thể lực trong y học, để chạy cc động cơ, để tạo nguồn pht điện, để điều ho nhiệt độ v.v Dụng của nước tuỳ thuộc vo bản thể v tnh chất của từng loại nước. Khng c thể chất lỏng th nước khng cn l nước nữa.

Thể của đại thừa chnh l trạng thi chn như, chưa hề bị biến thin, chưa từng tăng v giảm, vẫn giữ nguyn trạng thi bnh đẳng. Chn như l bản chất như vậy của mọi sự vật hiện tượng, trạng thi chưa bị phn cch của thức phn biệt thng qua cc học thuyết nhất nguyn v nhị nguyn, hữu thần v v thần.

Tướng của đại thừa chnh l cc đặc tnh của đại thừa. Đặc tnh ny chnh l kho tng như lai hay phi thai gic ngộ, c khả năng nui dưỡng v trưởng thnh tất cả tiềm năng cng đức (tnh cng đức), gip người thnh tựu tất cả cc gi trị cao thượng v siu việt của đạo đức v tuệ gic.

Dụng của đại thừa chnh l năng lực lm sản sinh tất cả nhn lnh quả tốt của đời v của đạo. Nhn lnh quả tốt thuộc thế gian bao gồm tất cả hnh vi mang lại lợi lạc v hạnh phc nhn bản v thin giới. Nhn lnh quả tốt thuộc xuất thế gian chnh l quả gic ngộ từ thnh quả a-la-hn trở ln, gip cho hnh giả khng cn thoi lui trong sinh tử lun hồi. Hnh giả đạt được quả gic ngộ rồi c khả năng chuyển ho người khc cng đạt được cc gi trị an vui như mnh.

Tm của chng sinh d cn trong trạng thi sinh tử nhưng đ c khả năng thực hiện thnh cng cc việc kh lm nn được gọi l vĩ đại. Tnh chất vĩ đại đ cn nằm ở chỗ tất cả đức Phật qu khứ, Phật hiện tại v Phật vị lai đều cỡi cỗ xe tm đ để đạt được quả vị Như Lai. Cc vị bồ-tt lại tiếp tục cỡi cổ xe ny để đến được thnh địa gic ngộ tuyệt đối. Đối tượng v nội dung đại thừa chnh nằm ở ci tm của chng sinh. Ci tm đ khng phải l ci duy tm đối lập với ci duy vật, m l ci tm tiềm năng biến cc hạt giống tốt trở thnh hiện thực của gic ngộ v giải thot.

IV. CH THCH THUẬT NGỮ

chng sinh (S. sarvasattva): cn gọi l tất cả chng sinh, thuật ngữ chỉ chung cho cc loại hnh sự sống, bao gồm sự sống của con người, cc loi động vật v sự sống của cc loi thực vật. Về sau ny, trong nền văn học Phật gio, khi niệm hữu tnh l một dịch từ mới thay thế cho từ chng sinh, m chỉ cho chng sinh c tnh thức, bao gồm con người v động vật m thi.

thế gian: thuật ngữ đa nghĩa: a) chỉ cho những g thuộc về trần thế, phm tục, hay ni nm na l đời. b) thế giới vật l nơi con người sắc giới đang sống v trở thnh đối tượng nhận thức của con người.

xuất thế gian: thuật ngữ đa nghĩa: a) trạng thi đối lập hay vượt ln trn những g thuộc về trần thế, phm tục, đời; tnh chất siu việt khỏi cc điều kiện; đặc tnh phi phm; sự thot tục; sự giải thot khỏi mọi hệ luỵ. b) viết đủ của từ xuất thế vốn c nghĩa l vượt khỏi đời lại được hiểu sai thnh khi niệm diễn tả cho sự tiu cực, trốn trnh khỏi cuộc đời, khng cn lin hệ g với cuộc đời. Trong văn học Việt Nam cận đại, xuất thế thỉnh thoảng được sử dụng chỉ cho sự yếm thế của tn gio v con người tn gio.

thế gian v xuất thế gian (English: the world, phenomenal and supra-phenomenal): thuật ngữ đa nghĩa, diễn tả hai phương diện đối lập giữa một ci thuộc về trần thế v một ci siu việt. a) đời v đạo = phm tục v siu phm = thế gian v siu thế = tầm thường v cao thượng. b) trạng thế m v ngộ. c) hạt giống v nguyn nhn của lun hồi (thế gian) v giải thot (xuất thế).

chn như (S. bhūta-tathatā; E. suchness): thuật ngữ đại thừa chỉ cho bản chất như thị hay chn thật của mọi sự vật v hiện tượng. Bản chất như vậy của mọi sự vật hiện tượng đối lập với tnh chất ngoại diện hay bất kỳ tnh chất no do con người mặc định hay p đặt ln. Chn như ny chnh l khng tnh theo Trung Qun, nhưng đối với hng phm phu trở thnh một thực thể, tồn tại vĩnh hằng v c một tự tnh (sva-bhāva = an individual nature or own being). Chn như vượt ln khỏi thế giới hiện tượng hay cc biến thi của sự vật hiện tượng, vốn bị điều kiện ho bởi nguyn nhn hnh thnh v sự hoại diệt.

thể tướng dụng: 1) ba phương diện của một sự vật: thực thể, tnh chất (tướng) v hoạt dụng (dụng). 2) ba phương diện của Đại thừa (the quintessence, the attributes, and the activity of the Mahāyāna): a) Thể của đại thừa l chn như, bản chất như thật vượt khỏi cc tnh chất giả lập của thế giới hiện tượng, khng chịu sự chi phối của sự hnh thnh v hoại diệt, khng tăng khng giảm. b) tướng của đại thừa l như lai tạng chứa đựng tất cả cng đức như một thuộc tnh c) dụng của đại thừa l tc tạo hệ nhn quả thiện của đời v đạo, sinh tử v niết-bn.

Như Lai tạng (S. tathāgata-garbha): phi thai Phật (the embryonic Buddha; Tathāgata embryo) hay bo thai Như Lai (Tathāgata womb). Khi niệm của đại thừa cho rằng tất cả chng sinh c sẳn tiềm năng trở thnh Phật. Tiềm năng đ l một phi thai của sự gic ngộ tuyệt đối. Nhờ phi thai hay bo thai ny m mặc d bị chm đắm trong sinh tử lun hồi do tc dụng của những yếu tố tiu cực, chng sinh vẫn khng đnh mất tnh chất tnh Phật sẳn c.

Php v nghĩa (法及義): c thể hiểu nm na l nội dung chứa đựng (what is) v nghĩa được giải thch (what signifies). Bản đời Đường dịch l hữu php v php. Trong thuật ngữ của đạo Phật, php (S. dharma; P. dhamma) vừa c nghĩa l thực tại (reality) vừa c nghĩa l nội dung v nghĩa của thực tại đ (its attribute and significance) v ngay cả bao hm lun nguyn l vận hnh của thực tại đ (its law).

tm (S. citta; Eng. mind): trong Khởi Tn Luận tm khng được sử dụng với nghĩa nhị nguyn, đối lập với vật, chẳng hạn như trong thuật ngữ duy tm v duy vật. Tm ở đy khng c nghĩa đen l tri tim (S. hrdaya; English. heart), lại cng khng c nghĩa l một thực thể linh hồn siu hnh học (a metaphysical soul-entity). Ở đy tm chỉ l một phương diện của chn như. Do đ, sẽ l một sai lầm về phương diện ngn ngữ nếu chng ta dng từ soul để dịch chữ tm trong Khởi Tn luận, như cc học giả phương Ty l vấp phải.


[1] Lương: nhn duyn phần (
因緣分).

[2] Lương: lập nghĩa phần (立義分).

[3] Đường dịch l hữu php cập php (有法及法) tức hữu php v php, c phần tối nghĩa. Lương dịch l php () v nghĩa (). Suzuki (tr.53) dịch l ci c nghĩa l (What it is) v ci được biểu đạt (What it signifies).

[4] Đường: hữu php (有法).

[5] Dựa theo bản Đường tm của tất cả chng sinh (一切眾生心). Bản Lương: chng sinh tm (眾生心).

[6] Dịch thot nghĩa của chữ tướng ().

[7] Lương: tm chn như tướng (心真如相).

[8] Lương v Đường thống nhất: tm sinh diệt nhn duyn tướng (心生滅因緣相).

[9] Lương ghi l tự thể (自體) trong khi Đường ghi gọn l thể.

[10] Đường ghi đơn giản l php () để phn biệt với hữu php (有法).

[11] Lương: nhất thiết php (一切法).

[12] Chng ti tổng hợp nội dung của hai bản dịch Lương v Đường. Lương: mọi sự vật hiện tượng đều khng tăng khng giảm về mặt chn như (謂一切法真如平等不增減故). Bản Đường dịch r nghĩa hơn: chn như của mọi sự vật hiện tượng lun bnh đẳng, khng thm bớt, khng sai biệt, d ở trạng thi nhiễm hay tịnh (一切法真如在染在淨性恒平等無增無減無別異故). HT. Tr Quang (tr. 59) dịch gọn l chn như nhất qun bất biến.

[13] Lương: Như Lai tạng (如來藏); Đường: Như Lai bản (來藏本).

[14] Đường dịch l cầu đầy đủ (求具足).

[15] Lương v Đường thống nhất: tnh cng đức (性功德).

[16] Lương v Đường thống nhất: Chư Phật bổn sở thừa (諸佛本所乘) c nghĩa đen l cỗ xe được chư Phật cỡi đi.

[17] Lương: Như Lai địa (如來地). Đường: Phật địa (佛地) c thể dịch nm na l cảnh giới của Phật hay trạng thi gic ngộ tuyệt đối hay trạng thi gic ngộ của Phật.

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

5: BẢN CHẤT CỦA CHN NHƯ

I. ĐẠI

Chn như của mọi sự vật vượt ra ngoi mọi giả định của ngn ngữ, tự loại v tm chủ quan của con người. Chỉ c thng qua ci nhn qun chiếu, con người mới c khả năng vượt thot khỏi cc lớp mn giả định v mặc ước phủ trm ln bản chất của thực tại. Lc ấy, ngn ngữ khng cn l một tr chơi h luận v thi độ nhận thức của con người khng cn l tư duy phn biệt chủ quan. Hnh giả nhờ đ vượt thot khỏi mọi chấp thủ, khng cn sung đột, loại trừ, tranh chấp; sống vững chải v an lạc.

II. NGUYN VĂN

Phần giải thch [gio nghĩa đại thừa] bao gồm ba phương diện:[1] 1) Trnh by gio nghĩa chn thật,[2] 2) Phủ định[3] cc t chấp, 3) Phn tch[4] v thực hnh chnh đạo.[5]

1. Trnh by gio nghĩa chn thật

Tm ny c hai phương diện:[6] phương diện chn như của tm v phương diện sinh diệt của tm. Cả hai phương diện ny đều chứa đựng tất cả cc hạt giống,[7] v chn như v sinh diệt tương thuộc vo nhau[8] v khng tch rời khỏi nhau.

Chn như của tm chnh l tnh tổng thể bao hm[9] thế giới hiện tượng (php giới), cũng l thể của gio php Phật.[10]

Tnh chất của tm[11] vốn khng sanh, khng diệt. Chỉ v chạy theo vọng niệm phn biệt[12] nn thấy mọi sự vật hiện tượng c sai biệt.[13] Nếu dứt trừ được vọng niệm[14] sẽ khng cn niệm về tướng trạng của cảnh giới sai khc.

V thế, bản chất của mọi sự vật hiện tượng từ xưa đến nay vốn khng hạn cuộc trong ngn ngữ,[15] khng hạn cuộc trong ngn từ diễn tả,[16] khng hạn cuộc trong tầm nhận thức của tm,[17] tuyệt đối đồng nhất,[18] chưa từng bị biến dị v mất đi vĩnh viễn.[19] Tm thể đồng nhất đ được mệnh danh l chn như.

Bởi lẽ tất cả ngn ngữ v ngn từ m tả c mặt l do mặc định của vọng niệm phn biệt nn chỉ giả c, chứ khng thực c. Ci gọi l chn như vốn khng c tướng trạng, m chnh l chỗ tột cng của ngn thuyết[20] c chức năng loại bỏ ngn thuyết bằng ngn thuyết.[21]

Trong bản thể của chn như khng c g bị loại trừ v cũng khng c g được thm vo,[22] v bản chất của mọi sự vật hiện tượng đều chn thật như vậy. Nn nhận thức rằng[23] mọi sự vật hiện tượng khng thể diễn tả,[24] [chnh xc được], khng thể phn biệt,[25] [chnh xc được], nn gọi l chn như.

Hỏi: Theo nghĩa vừa trnh by, lm thế no con người c thể thể nhập[26] được chn như?

Đp: Nn biết rằng d diễn tả mọi sự vật hiện tượng nhưng vốn khng thực c chủ thể diễn tả (năng thuyết) v đối tượng diễn tả (khả thuyết);[27] d c phn biệt nhưng vốn khng thực c chủ thể phn biệt v đối tượng phn biệt.[28] Đ l tuỳ thuận. Chỉ cần la tất cả niệm phn biệt chủ quan th được gọi l thể nhập chn như.[29]

III. NHẬN XT

1. Đy l phần kh quan trọng, giải thch r rng gio nghĩa của đại thừa đ được giới thiệu bao qut ở phần xc lập gio nghĩa. Phần giải thch ny được trnh by với ba phương diện: a) Trnh by gio nghĩa chn thật (hiển thị chnh nghĩa): giải thch r hai phương diện của đại thừa l php đại thừa v nghĩa đại thừa được nu trong phần xc lập gio nghĩa. b) Phủ định cc t chấp (đối trị t chấp) giới thiệu cc phương php tho gỡ ton bộ cc thi độ chấp trước về phương diện nhận thức v hnh tr. c) Thực hnh chnh đạo: giới thiệu th hướng của chnh đạo với cc cch thức pht tm v hnh tr cụ thể, gip hnh giả đạt được an lạc. Trong bi học hm nay, chng ta chỉ khảo st một phần của mục trnh by gio nghĩa chn thật.

Trong đoạn văn trn, tổ M Minh đ giải thch lại một cch vắn tắt về hai phương diện của tm, đ l chn như v sinh diệt, hay bản thể v hiện tượng. Ni đến hai phương diện của tm l nhằm xc định tnh chất tương tức v tương thuộc của mọi sự vật hiện tượng đối với bản thể của n. Một bn tịnh một bn nhiễm, một bn nội hm một bn ngoại din, cng c chức năng chứa đựng cc hạt giống nhiễm v tịnh của tnh cch, thiện v c. Chn như thuộc về cảnh giới tuyệt đối, trong khi sinh diệt thuộc về thế giới tương đối. Bản thể tuyệt đối th vốn vắng lặng, tịch tĩnh, vốn vượt ln trn mọi ngn ngữ, danh ngn v chủ thể tư duy chủ quan. Thế giới hiện tượng th thin sai vạn biệt, tuỳ thuộc theo duyn, lệ thuộc vo ngn ngữ m tả. Nhiễm v tịnh tuy hai phương diện khc nhau nhưng cng hỗ tương v khng tch biệt khỏi nhau.

C thể phn thnh hai loại chn như chnh. Chn như của tm v chn như của mọi sự vật hiện tượng cn lại. Mỗi con người v mọi sự vật hiện tượng đều c chn như ring. Chn như của mọi sự vật hiện tượng chnh l bản chất như thật, khng biến thin, khng dị biệt, khng thay đổi của chng trong bối cảnh thời gian v khng gian khc nhau. Hiểu được chn như của từng sự vật sẽ gip cho hnh giả khng bị phương diện hnh thức của con người v sự vật lừa dối; nhờ đ, con người sẽ thi độ ứng xử rất ph hợp với tinh thần khng chấp thủ.

2. Khởi Tn Luận đề cập đến vọng niệm, cn được gọi tắt l niệm, như trạng thi phn biệt hay tư duy nhị nguyn mang tnh chủ quan (subjectivity). C khi được dịch l phn biệt, tức tm nhị nguyn đối đi. Vọng niệm l thi độ chủ quan v nhị nguyn (dualistic) của tm. Đy l cch nhận thức khng đặt trn nền tảng của chn như, đầu mối của cc học thuyết, triết học v tn gio mang tnh đối đi. Thỉnh thoảng trong văn mạch, từ ny được dịch l vọng niệm phn biệt, để gip người đọc dễ nắm bắt được nội dung của cch nhận thức sai lầm ny. Vọng niệm chnh l thức c biệt ho (particularising consciousness), phn định v tch rời ci A khỏi những ci phi A; đồng thời l thức nhị nguyn trong lng thực tại.

Tc hại của vọng niệm đối với đời sống l điều m chng ta khng thể khng lưu tm. Người sống với tm vọng niệm thường c ci nhn v thi độ so đo, tnh ton, hơn thua. Khi thức về ci c biệt trong mọi sự vật hiện tượng được duy tr, tm con người dễ dng bị chấp trước. Lc ấy, trạng thi an tịnh của tm sẽ khng cn nữa, ngược lại thay vo đ l tm l về ci c biệt gia tăng, ảnh hưởng xấu đến cung cch hnh xử của con người.

Về phương diện tm l giao tiếp, thức về sự c biệt qu nhiều (tức sự nắm giữ tướng ring trong kinh Pali) sẽ c khả năng dẫn đến v tạo ra thi độ đam m giới tnh v chấp thủ dục lạc thấp km. Trong hnh tr, thi độ ny sẽ cn lm pht sinh cc thi độ phn biệt đối xử trn nền tảng của mu da, sắc tộc, giới tnh, tuổi tc, vị tr x hội, v thn phận bệnh tật hay khoẻ mạnh của con người. Về phương diện nhận thức luận, cc hnh thức chủ nghĩa vng miền, tng phi, gio phi, hệ phi, phe phi, đảng phi đều pht sinh v được nui dưỡng bởi thức về sự c biệt.

Chỉ khi no hnh giả khng cn nhn đời bằng con mắt của vọng tưởng phn biệt, lc đ sự thin sai vạn biệt trong chủng loại, con người, giới tnh, ngn ngữ, cch thức ứng xử sẽ khng cn l sự khc biệt như chng đ, đang v sẽ cn bị mặc định trong tư duy phn biệt đối xử. Ci nhn khng phn biệt đối xử sẽ gp phần thiết lập một thế giới đại đồng, trong đ, tất cả thnh vin sống với tinh thần tự nguyện tương thn v tương trợ lẫn nhau.

3. Đừng tưởng rằng chỉ c ngn ngữ l cửa ngỏ duy nhất của truyền thng giữa con người với con người, giữa con người với thin nhin. Sự truyền thng theo Phật gio c thể được thiết lập ngay cả khi con người khng sử dụng ngn ngữ, d l ngn ngữ của nước no hay ngn ngữ của quốc tế. C những tnh huống biểu cảm đặc biệt, ngn ngữ trở nn ngho nn v bất lực, cng m tả cng lm cho người tư duy trở nn rối rắm. Lc ấy, con người c thể biểu đạt chn như đ bằng nhiều cch khc nhau. C thể truyền thng bằng biểu đạt của tay, chn, ni chung ngn ngữ thn thể. Ni một cch khc l đừng bao giờ p đặt vo ngn ngữ một thuộc tnh với những chức năng khng bao giờ thay đổi. Chng ta c thể tiếp xc trực tiếp với trời xanh my trắng m khng cần thng qua trung gian hay sự gip đỡ của cc nh văn, nh thơ, hoạ sĩ v người kể chuyện. Chỉ cần mở mắt v mở lng ra để quan st, chng ta sẽ tiếp xc được chn như của n. Lc đ, tất cả những g thuộc về nhn tạo v gi trị nhn tạo sẽ khng cn l thước đo bản chất của cc gi trị thực tại đang diễn ra.

4. Đừng nghĩ rằng cc từ loại trong cc ngn ngữ của nhn loại đng vai tr cố định như trong ngữ php, cố định đến độ chng khng thể được quyền c nghĩa khc trong cng một ngữ cảnh hay nhiều ngữ cảnh văn phạm khc nhau. Triết học văn phạm của con người được đặt trn nền tảng của logic từ loại. Sẽ l một sai lầm nếu chng ta đnh đồng hay đẳng thức ho logic với chn l. Ci chn l về bản chất (chn như) của mọi sự vật khng lệ thuộc hay nhất thiết phải tỉ lệ thuận với logic m tả của ngn ngữ, d l của ngn ngữ ton học hay ngn ngữ của văn phạm học. Chn l thực tại của sự vật khng bị hạn cuộc v vượt ln trn logic của ngn từ. Đ l chưa ni đến tnh trạng từ loại của ngn từ đ bị thay đổi khi trật tự từ ngữ đ bị thay đổi.

5. Cc phn đon v l luận dựa vo hay chạy theo đối tượng của tm (tm duyn) sẽ thường ko theo cc sai lầm về hnh thức lẫn nội dung. Cơ sở của sự ko theo ở đy thường bắt nguồn từ tm l lin tưởng v kinh nghiệm suy luận khng A th B, chẳng hạn, ci g khng trắng th đen. Chn như của mọi sự vật v hiện tượng vốn tồn tại khch quan v khng bị hạn cuộc trong sự suy luận v nhận thức chủ quan của con người tư duy. Do đ, cc mặc định hay p đặt tnh gi trị sử dụng ln trn sự vật đều khng phản nh đng được bản chất của sự vật. Ni cch khc, giữa sự vật v cc m tả về chng, tiu cực hay tch cực, chủ quan hay khch quan, đều khng phải l đồng nhất. Đnh đồng vật được m tả qua tm suy diễn, tm lin tưởng, tm so snh v.v với bản chất thật của sự vật l một sai lầm lớn m hnh giả cần phải trnh.

Thi độ ứng xử ny gip cho con người c ci nhn v cng ch cng v tư, khng thin vị, khng ủng hộ v tn đồng theo tiếng ni của con tim. Với thi độ nhận thức mọi sự vật theo cng thức chn như ly tm duyn tướng hnh giả sẽ khng bị tc động của những lời khen v tiếng ch ảnh hưởng đến khuynh hướng v l tưởng cuộc sống.

6. Khi thực tập v hnh xử với thi độ ly tm duyn tướng trong khi nhận diện chn như của mnh v người khc, chng ta sẽ trnh được cc tnh trạng thnh kiến v mặc cảm, dẫn đến tnh trạng phn ho, mất đon kết. Ngn ngữ của con người rất ngho nn v kh khan, khng thể diễn tả đng được bản chất của mọi sự vật hiện tượng đang l. Nỗ lực lớn nhất của ngn ngữ l sao chụp lại bng dng của thực tại, chứ khng phải l bản thn thực tại.

Cũng cần ni thm rằng mặc d vốn khng lệ thuộc v hạn cuộc vo ngn ngữ, từ loại, cc phương thức biểu đạt v sự nhận thức chủ quan của tm, bản chất chn như của một sự vật d trải qua nhiều biến thin của hnh thi v điều kiện vẫn tuyệt đối đồng nhất, khng hề phải chịu quy luật thay đổi từ hnh thức sang nội dung. Ci như thị của chn như mun đời vẫn thế, chưa từng bị biến dịch, chưa từng bị mất một cch vĩnh viễn. Chnh nhờ vo chn như ny, chng sinh phm phu d bị tri lăn trong ba ci su đường vẫn khng hề mất đi tiềm năng gic ngộ. Dựa theo đặc điểm ny, cc hnh giả khng nn để tm chm vo sự mặc cảm, khi thấy mnh hiện tại thua km sự siu việt của cc bậc thnh.

7. Sự c mặt của ngn ngữ trong x hội loi người l một bước tiến rất quan trọng m cc loi vật khc khng thể no c được. Nhờ sự ra đời của ngn ngữ, con người c thể thiết lập cc phương tiện truyền thng, trao truyền cho nhau kiến thức v kinh nghiệm để tồn tại, pht triển v sống tốt. Bản chất của ngn ngữ khng thể phản nh đng như thực chn như của mọi sự vật. Ngn ngữ chỉ l nhịp cầu giữa sự vật v sự biểu đạt. Sự biểu đạt đng phương php sẽ c thể phản nh phần no bản chất của sự vật. Sự phản nh sai phương php sẽ lm cho con người khng thể nhận thức được đối tượng cần khảo st. Do vậy, chức năng của ngn ngữ chỉ l giả lập. Chấp ngn ngữ l bản chất của sự vật chẳng khc no cho rằng ngn tay l mặt trăng.

8. Chức năng của học thuyết chn như l loại trừ thi độ chấp mắc ngn thuyết bằng chnh bản thn của ngn thuyết, tương đương với Kinh: dĩ huyễn độ huyễn. Thiền tng chủ trương: khng lập văn tự nhưng trn thực tế lập nhiều văn tự nhất để ph chấp. Như vậy chức năng của sự giả lập v vay mượn ngn ngữ l nhằm tho gỡ cc thi độ chấp trước vo ngn ngữ trong văn học, trong giao tế v đối tc.

Bản chất chn như của mọi sự vật hiện tượng khng chỉ khng lệ thuộc vo ngn ngữ, tự loại biểu đạt, hệ thống mặc ước v giả định của ngn ngữ v văn phạm, khng c mối lin hệ tất yếu với nhận thức chủ quan, m cn khng bị hạn cuộc trong bất kỳ tướng trạng v hnh thi no của sự vật. C một sự vật khoc ln n nhiều hnh thức khc nhau, nhưng chn như của chng vẫn l một, khng tăng khng giảm. V dụ, một người giu c, yu chuộng thời trang, c hng trăm bộ quần o, mỗi lần ăn vận v thay đổi y phục thời trang khng c nghĩa l y đ trở thnh một người khc. Chn như của y vẫn như cũ. Kẻ ăn trộm c thể ăn cắp o long bo v khoc vo thn thể nhưng khng v thế m anh trở thnh vua. Chn như của kẻ ăn my vẫn như vậy, khng hơn khng km. Cn ng vua mặc o ăn xin vẫn l ng vua đng knh. Cc hnh thức khoc ln thực tại khng lm cho thực tại đ biến dạng. Mặc d thế, chn như của thực tại đ vẫn y nguyn, khng biến đổi. Phim ảnh v kịch l những v dụ điển hnh về nhiều hnh thức đ được khoc ln chn như của một con người với nhiều vai diễn rất khc nhau, lm cho người thưởng thức tưởng chừng như sự kiện thực đang được diễn ra. Sự đnh đồng tnh cch của nhn vật trong phim, truyện, kịch với tnh cch của cc diễn vin đng cc vai đ quả chẳng khc no đnh đồng bức tranh vẽ về ma xun chnh l bản thn ma xun.

9. Theo học thuyết chn như, tất cả ci giả lập chỉ đng chức năng cng cụ, do đ, cần phải được tho gỡ đi. Bm vo cc m tả giả lập về chn như rồi đnh đồng chng với chn như thật l một điều cần trnh, v bằng khng ta sẽ rơi vo tnh trạng bỏ giả chấp thật. M hễ l chấp th tm khng thể đạt được trạng thi vững chải v thong dong được. Mặc d biết ngn ngữ l giả lập của con người; để cho con người thấy được ci giới hạn của giả lập ny phải vận dụng ngn ngữ tho gỡ để mở toang cnh cửa thực tại. Cho nn chn như theo ngi M Minh l chỗ cng tột của ngn ngữ, tinh hoa nhất của truyền thng về bản chất của thực tại như thị. Mượn ci tinh hoa v cng tột của ngn ngữ để tho gỡ cc chấp thủ về ngn ngữ l điều cũng nn lm. Giống như chng ta vẫn biết rằng cc bậc thang của từng tầng lầu khng phải l chiều cao của lầu, cũng khng phải chnh l cc tầng lầu, nhưng nếu khng nương vo cc bậc thang của tầng 1, tầng 2 v.v th vĩnh viễn chng ta khng thể ln đến bậc thang cuối cng của tầng lầu cuối cng của ngi nh nhiều tầng. Để vo được tầng cuối của to nh cao từng, ta phải mạnh dạn rời khỏi vị tr của từng bậc thang. Phải bỏ bậc thang 1 th mới ln được bậc thang 2 v bậc thang cuối cng.

Nương vo giả lập của ngn ngữ để hiện thị gio nghĩa của chn như cũng l một cch giả lập. Mượn ngn ngữ để xo đi ci chấp về ngn ngữ trong truyền thng v giao tế cũng lại l một ci giả lập khc. Trong thế giới tương đối, khng thể tm kiếm sự tuyệt đối. Do đ, giả lập l cần thiết. Vấn đề chnh yếu ở chỗ l sau khi đạt được gi trị tho gỡ giả lập th chnh ci phương tiện tho gỡ đ cần phải được loại trừ lun thể. Tương tự, chn như l học thuyết nhắm đến sự tho gỡ chấp thủ một cch tuyệt vời nhất. Cần phải bung lun phương tiện giả lập của chn như qua ngn ngữ biểu đạt, lc đ hnh giả mới thật sự khng cn bị chấp trước, từng bước đạt được trạng thi giải thot.

Pht biểu dng độc trị độc l một trong những m thức điển hnh của việc sử dụng ngn ngữ để loại trừ ngn ngữ ph chấp. Ni đến chn như l ni đến tnh chất phi lưỡng phn v nhị nguyn của thức phn biệt trước mọi sự vật hiện tượng. Sử dụng ngn ngữ của chn như l nhằm xo bỏ cc chấp trước ngn ngữ trn cơ sở của mặc định.

10. Đứng từ phương diện sinh diệt hay thế giới hiện tượng, chng ta thấy mọi sự vật bị biến dị theo quy luật thnh trụ dị khng hay sinh lo bệnh tử nhưng đứng từ mặt chn như hay bản thể của sự vật, khng thể c g được thm vo, hay c ci g đ bị loại trừ, v bản chất của mọi sự vật đều khng tăng v khng giảm.

Học thuyết chn như dạy chng ta cch tiếp cận, nhận định, đnh gi một sự vật đng với bản chất như thị của chng. Hnh giả của thuyết chn như khng thể suy đon theo cng thức loại suy hay quy nạp: hư hư thực thực. Trn thực tế c thể c trường hợp hư l thực v thực l hư, tuỳ theo chn như của từng tnh huống.

Ni tm lại, theo ngi M Minh, trong bản thể của sự vật, chỉ c sự diễn tả, trnh by, biểu đạt ngn ngữ như một hnh vi đang diễn ra, chứ khng thật c chủ thể diễn tả v đối tượng diễn tả. Tương tự, d c hnh động nhận thức phn biệt nhưng vốn khng thực c chủ thể phn biệt v đối tượng phn biệt. Nếu hnh giả nhận thức được như vậy th lo g khng thể nhập được chn như.

IV. CH THCH THUẬT NGỮ

Chủ thể diễn tả (能說): tc nhn sử dụng ngn ngữ để trnh by, biểu đạt, diễn tả một sự vật no đ. Tnh cch biểu đạt v pht ngn chỉ tồn tại trong thế giới hiện tượng, nơi m theo đ, mọi sự vật được khảo st dưới lăng knh của nhn duyn. Theo đạo Phật, tc nhn diễn tả v sử dụng ngn ngữ l v ng nn n khng thực hữu dưới lăng knh chn như.

Đối tượng diễn tả (所說): tất cả nội dung được chủ thể diễn tả biểu đạt v trnh by. Đối tượng được diễn tả thường được mổ xẻ dưới lăng knh chủ quan dưới ảnh hưởng của thức phn tch v c nhị nguyn đối đi. Ngn ngữ v phương tiện sử dụng để trnh by đối tượng được diễn tả khng nhất thiết thống nhất với bản chất như thị của đối tượng.

Chủ thể tư duy (能念): tc nhn nhận thức, tư duy, nhận biết, đnh gi, phn đon sự vật. Tc nhn ny thường được nhận lầm l một thực thể bản ng bất biến, nhưng trn thực tế chỉ l một tập hợp v ng của dng cảm xc, niệm ho v nhận thức phn biệt, giống như thn thể vật l chứa đựng n. Nếu chủ thể tư duy được soi sng bằng tuệ gic v ng th cc nội dung được nhận thức sẽ vượt thot khỏi mạng lưới hữu ng. Ngược lại, nếu khng được soi sng bằng tuệ gic v ng th chủ thể ny c thể l đầu mối của mọi chấp thủ trong đời.

Đối tượng tư duy (所念): tất cả nội dung tư duy của chủ thể nhận thức, bao gồm vật chất đến tinh thần, từ vật c thể hnh dung, đặt tn, phn định cho đến những thứ khng thể hnh dung, khng thể đặt tn v chỉ tồn tại giả định. Đối tượng tư duy c thể l sự vật trong qu khứ, hiện tại v vị lai, c thể thực hữu hay phi thực hữu.

[1] Lương = Đường: 3 chủng (三種) tức ba loại.

[2] Lương dịch l chnh nghĩa (正義); trong khi Đường dịch l thật nghĩa (實義).

[3] Lương = Đường: đối trị (對治).

[4] Lương = Đường: phn biệt (分別) tương đương với chữ phn tch trong văn học hiện đại.

[5] Dựa theo bản Đường tu hnh chnh đạo tướng (修行正道相). Lương dịch: pht th đạo tướng (發趣道相).

[6] Lương = Đường: chủng mn (種門), c thể dịch thot l phương diện.

[7] Lương = Đường: tổng nhiếp nhất thiết php (總攝一切法).

[8] Đường: triển chuyển (展轉).

[9] Lương = Đường: đại tổng tướng (大總相), c nghĩa đen l tnh chất bao hm nhất.

[10] Nguyn tc ton cu văn trong bản Lương: tm chn như giả tức thị nhất php giới đại tổng tướng, php mn thể (心真如者。即是一法界大總相法門體). Cc cụm từ nhất php giới (一法界) v php mn thể (法門體) trong hai bản thống nhất.

[11] Lương: tm tnh (心性), khng c nghĩa l tm v tnh, m l tnh chất của tm. Bản Đường dịch r hơn tm bản tnh (心本性) tức bản tnh của tm hay bản chất của tm.

[12] Lương: y vọng niệm (依妄念); Đường: do vọng niệm (由妄念). Vọng niệm l thi độ chủ quan (subjectivity) v nhị nguyn (dualism) của tm.

[13] Sai biệt l hnh thi của c thể, tch lập ci A với phi A hay B, C, D.

[14] Lương = Đường: ly vọng niệm (離妄念).

[15] Lương: ly ngn thuyết tướng (離言說相). Đường dịch l ly ngn ngữ (離語言).

[16] Lương: ly danh tự tướng (離名字相).

[17] Lương: ly tm duyn tướng (離心緣相). Đường:ly tm phan duyn, v hữu chư tướng (離心攀緣無有諸相) c nghĩa l khng bị hạn cuộc trong tm tm kiếm đối tượng, cũng khng c cc tướng trạng.

[18] Lương dịch: tất cnh bnh đẳng (畢竟平等). Đường: cứu cnh bnh đẳng (究竟平等).

[19] Lương = Đường: vĩnh v biến dị, bất khả ph hoại (永無變異不可破壞).

[20] Lương: ngn thuyết chi cực (言說之極).

[21] Lương: nhn ngn khiển ngn (因言遣言).

[22] Lương: thử chn như thể v hữu khả khiển, dĩ nhất thiết php tất giai chn cố; diệc v khả lập, dĩ nhất thiết php giai đồng như cố: (此真如體無有可遣。以一切法悉皆真故。亦無可立。以一切法皆同如故). Đường: thể tnh của chn như khng c ci g c thể loại trừ v khng c ci g c thể dựng lập thm (非其體性有少可遣有少可立: phi kỳ thể tnh hữu thiểu khả khiển, hữu thiểu khả lập). Bản dịch tiếng Anh của Suzuki (p.57) gần với bản Lương hơn bản Đường: In the essence of suchness, there is neither anything which has to be excluded, nor anything which has to be added.

[23] Lương: đương tri (當知).

[24] Lương: bất khả thuyết (不可說).

[25] Lương: bất khả niệm (不可念).

[26] Thể nhập l hiểu một cch tường tận v thấu đo một sự vật.

[27] Lương: v hữu năng thuyết khả thuyết (無有能說可說). Đường: v hữu năng thuyết sở thuyết (無有能說所說).

[28] Lương: v năng niệm khả niệm (無能念可念), c nghĩa l khng c người tư duy v ci c thể tư duy. Đường: v năng niệm sở niệm (無能念所念), c nghĩa l khng c người tư duy v đối tượng tư duy.

[29] Đường dịch: lc ấy d c tuỳ thuận vọng niệm phn biệt m vẫn được gọi l đang ngộ nhập (nhĩ thời tuỳ thuận vọng niệm đ tận danh vi ngộ nhập 爾時隨順妄念都盡名為悟入).

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

6: PHẦN GIẢI THCH GIO NGHĨA
CHN NHƯ TỪ GC ĐỘ NGN NGỮ

I. ĐẠI

Từ gc độ bản thể, bản chất chn như vốn vượt ln trn sự m tả của ngn ngữ v biểu đạt. Từ gc độ ngn ngữ, để thiết lập truyền thng v như một phương tiện gio dục ph chấp, chn như c thể được trnh by qua hai phương diện phủ định v khẳng định một cch như thật. Mặc d vay mượn v sử dụng ngn ngữ biểu đạt nhưng phải hiểu rằng cả hai phương diện trn đều vượt khỏi thế giới phn biệt của thức nhị nguyn v đối đi.

II. NGUYN VĂN

Hai phương diện của chn như: Cũng cần ni thm rằng nếu dựa vo sự phn tch[1] ngn ngữ th chn như c thể được trnh by qua hai phương diện. Một l tnh phủ định (khng ) một cch như thật,[2] theo nghĩa, n khng hạn cuộc[3] trong cc thuộc tnh bất thật [của cc sự vật], trn cơ sở đ, biểu thị thể chn thật (tức thể chn như)[4] một cch trọn vẹn.[5] Hai l tnh khẳng định (bất khng 不空) một cch như thật,[6] theo nghĩa, tự thể của n chứa đủ cc hạt giống cng đức siu thế.[7]

Như thật khng: Ci được gọi l tnh phủ định một cch như thật[8] từ trong bản chất,[9] khng hề bị hợp[10] với bất kỳ sự vật nhiễm no.[11] Nghĩa l vượt ln trn cc thuộc tnh sai biệt của sự vật, v khng cn tm niệm phn biệt sai lầm.[12]

Nn biết rằng tự tnh của chn như chẳng phải l ci hiện hữu (phi hữu tướng), chẳng phải l ci khng hiện hữu (phi v tướng), cũng chẳng phải l ci phủ định hiện hữu (phi phi hữu tướng), lại cng chẳng phải l ci phủ định ci khng hiện hữu (phi phi v tướng) v cũng chẳng phải ci vừa hiện hữu vừa khng hiện hữu (phi hữu v cu tướng), chẳng phải l đồng nhất (phi nhất tướng), chẳng phải l dị biệt (phi dị tướng), chẳng phải ci phủ định đồng nhất (phi phi nhất tướng), chẳng phải ci phủ định dị biệt (phi phi dị tướng), chẳng phải vừa đồng nhất vừa dị biệt (phi nhất dị cu tướng).

Ni tổng qut,[13] do vọng tm nn tất cả chng sinh thường xuyn phn biệt nhưng tất cả phn biệt đ đều khng xc hợp[14] với chn như nn ni l khng. Nếu hết vọng tm th thật cũng khng c ci tnh khng để ni.[15]

Như thật bất khng: Ci được gọi l tnh khẳng định (bất khng) một cch như thật, như đ trnh by, chnh l thể của sự vật (php thể) vốn l khng, khng hề hư vọng; cn gọi l chn tm tồn tại vĩnh hằng, đầy đủ cc hạt giống thanh tịnh, nn gọi l tnh khẳng định (bất khng = c). Tnh khẳng định đ cũng khng c tướng trạng g để nắm bắt, v đ vượt ngoi thế giới phn biệt. Phải thực chứng mới c thể cảm nhận được điều ny.[16]

III. NHẬN XT

Tiếp theo phần giải thch về bản chất của chn như vốn vượt ln trn ngn ngữ, cc phương tiện biểu đạt v cc mặc định phn biệt, trong bản văn nu trn, tổ M Minh giới thiệu về chn như qua hai phương diện của ngn ngữ. Ni cch khc, d bản chất chn như của mọi sự vật c thể được diễn tả một cch tương đối bằng ngn ngữ nhưng phải hiểu ngn ngữ m tả đ khng phải l chn như. Như vậy, hnh giả c thể nương vo tướng của ngn ngữ để chỉ by một cch tương đối bản thể của chn như.

Như thật khng chnh l tự thể khng của mọi sự vật hiện tượng. Như thật cũng chnh l chn như. Như l trạng thi bnh đẳng, khng biến đổi. Thật l tnh chất khng sai lệch. Chn như từ phương diện như thật khng vốn khng ăn nhập g với tất cả sự vật hiện tượng nhiễm , lại cũng khng dnh lu g đến hnh thi hay tnh chất sai biệt của sự vật hiện tượng. Bởi v trong giai đoạn ny, hnh giả đ khng cn thi độ nhận thức phn biệt nhị nguyn. Cc phn biệt nhị bin đối đi chỉ lm cho thế giới hiện tượng vốn sai biệt lại cng sai biệt hơn, vốn phức tạp lại cng phức tạp hơn, đồng thời tạo ra ranh giới phn biệt đối xử trn nền tảng của bản ng lin minh, bản ng quốc gia, bản ng cộng đồng v bản ng c thể. Ranh giới bản ng ny tuy v hnh nhưng lại c sức tn ph nguy hại đến tiến trnh ho hợp v ho giải trong tất cả cc mối quan hệ v đối tc.

Khởi Tn Luận đ nu ra hai loại bốn mệnh đề (tứ c) của triết học nhị nguyn nhằm khẳng định rằng chn như của mọi sự vật vốn khng lệ thuộc, khng bị hạn cuộc, v khng c lin hệ g đến bốn mệnh đề đ. Bốn mệnh đề thứ nhất được mệnh danh l bốn mệnh đề c khng (hữu v tứ c), bao gồm: mệnh đề c, mệnh đề khng c, mệnh đề vừa c vừa khng, mệnh đề chẳng c chẳng khng; v bốn mệnh đề một khc (nhất dị tứ c): đồng nhất, dị biệt, vừa đồng nhất vừa dị biệt, chẳng phải đồng nhất chẳng phải dị biệt. Hai loại bốn mệnh đề trn xoay quanh hai quan điểm chnh l thường kiến (c; đồng nhất) v đoạn kiến (khng c; dị biệt). Chn như của sự vật hiện tượng vốn khng hạn cuộc vo trong bất kỳ mệnh đề no trong cc mệnh đề trn.

Cc triết phi v tn gio trn thế giới, xưa cũng như nay, đều đặt trn nền tảng của chủ trương hoặc hiện hữu, hoặc khng hiện hữu, hoặc đồng nhất hoặc dị biệt.

Cc học thuyết về thế giới quan v nhn sinh quan cho rằng c tnh thực thể hay bản ng thường hằng, bất biến trong mọi sự vật, đều thuộc về chấp hữu hay chấp thường. Cc quan điểm hữu kiến hay thường kiến sẽ ko theo cc chủ nghĩa định mệnh v thần luận vĩnh viễn hay ngẫu nhin vĩnh viễn.

Cc học thuyết về thế giới quan v nhn sinh quan cho rằng khng cn hiện hữu tồn tại sau khi sự vật đến giai đoạn hoại diệt, đều thuộc về chấp khng hiện hữu hay chấp đoạn. Cc quan điểm chấp đoạn sẽ ko theo cc chủ nghĩa duy vật hưởng thụ, thiếu trch nhiệm đạo đức đối với hnh vi v chức nghiệp m mnh theo đuổi.

Cc quan điểm đồng nhất v dị biệt cũng tồn tại theo cơ chế chấp trước tương tự. Trong thế giới hiện tượng thin sai vạn biệt, mọi sự vật hiện tượng lun lun thay đổi khng dừng, ci thuộc ngy hm qua đ khng đứng yn một chỗ, vận động, biến thin v ci của ngy hm nay rồi sẽ trở thnh qu khứ. Cứ như vậy tiếp tục tri chảy bất tận. Ấy thế m, c học thuyết lại cho rằng thế giới hiện tượng khng hề biến chuyển, vẫn giữ nguyn tnh chất đồng nhất của n.

Tương tự, trong bản thể của chn như, mọi sự vật hiện tượng c thể biến thin theo cch ny hoặc cch khc, nhưng thể của n khng tch rời vĩnh viễn giữa ci qu khứ, ci hiện tại v ci vị lai, c mối quan hệ hỗ tương nhn quả, khng tch rời khỏi nhau. Ci khng sai biệt đ khẳng định rằng d trong con người v ng khng thực c chủ thể tạo tc v cảm nhận nhưng cc hnh vi tc tạo đ vẫn tiếp tục tồn tại với tc giả duyn khởi từ đời ny sang đời khc, đến độ đ gp phần tạo thnh nhn cch khng khc biệt vĩnh viễn ở con người hay sự vật.

Cc nhn quan c khng, nhất dị đều l thin kiến, như tnh trạng của cc anh m, đnh đồng cc chi phần của con voi như chn, mnh, đui, vi l ton thể con voi. Tnh chất c, khng, một, khc chỉ l những biểu hiện tuỳ duyn trong thế giới hiện tượng. V l tuỳ duyn trong thế giới hiện tượng nn cc biểu hiện đ chỉ c gi trị chn tr trong thế giới sinh diệt, nhưng lại hon ton v nghĩa trong thế giới chn như. Ni một cch khc, khng thể đnh đồng hiện tượng sinh diệt với bản thế chn như bất biến.

Như thật bất khng l phương diện thứ hai của chn như được biểu đạt trong mối lin hệ với ngn ngữ v gi trị. Trn nguyn tắc, thể của mọi sự vật hiện tượng l khng tnh, tức tnh khng thực thể. Chn tm thường tr của con người cũng như vậy. Chn tm thường tr cũng giống như vng. Nếu vng khng hề bị mất bản chất vng trong cc trang sức phẩm vng, như xuyến, giy chuyền, c r v trang sức phẩm khc, chn tm bất biến đ cũng khng bao giờ bị tăng giảm thật trong thế giới sinh diệt của lun hồi. Trong chn tm đ vốn c chứa đủ cc cng đức thuộc về v lậu v xuất thế gian. Mặc d trong qu trnh sinh tử, con người v cc loi hữu tnh đ từng sống với tm thức chứa đầy cc hạt giống tiu cực v tch cực, tốt v xấu, phm v thnh, nhưng chất liệu tch cực tuyệt đối ấy vẫn sng ngời.

Trong qu trnh sinh tử nhiều đời kiếp về trước, tm vọng niệm phn biệt của phm phu đ lm cho chn tm thường tr bị phủ trm, giống như mặt trời bị my m che phủ. Một khi tm vọng niệm phn biệt được chuyển ho tận gốc rễ, lc bấy giờ, v lượng cng đức xuất thế sẽ xuất hiện. Con người nhờ đ, sống trong an lạc.

Thế giới bất khng của chn như đ l cảnh giới ly niệm. Chỉ khi no hnh giả thực chứng được chn như mới c thể hiểu r được bản chất của n l g.

IV. CH THCH THUẬT NGỮ

tnh phủ định một cch như thật: Hn dịch l như thật khng (如實空 - Lương dịch) hoặc chn thật khng (真實空 - Đường dịch). Đy l phương thức trnh by bản chất chn như bằng tnh phủ định những ci khng phải hoặc khng bao hm được nội dung của chn như. Theo cng thức ny, những g khng thuộc về bản chất v nội dung của chn như sẽ được loại trừ từ từ, cho đến lc tất cả những ci phi chn như được loại trừ hết th hnh giả sẽ tuệ tri được bản chất của chn như l g.

Trọng tm của cng thức m tả ny nằm ở sự loại trừ một cch như thật, chứ khng phải loại trừ cảm tnh v tuỳ tiện. Ngay cả cng cụ ngn ngữ v phương php biểu đạt phủ định nhằm hiển lộ chn như cũng chỉ được quan niệm l một phương tiện thiện xảo, chứ khng phải bản thn của chn như.

Phủ định những ci khng phải l chn trong thế giới hiện l cch m tả tốt nhất để gip cho hnh giả c thể nhận diện được mặt mũi thật của bản chất chn như trong lng thực tại.

Chn như đ khng thuộc về hiện hữu (hữu), khng thuộc về phi hiện hữu (phi hữu), khng thuộc sự tổng hợp cả hai (hữu phi hữu cu) v khng thuộc sự phủ định cả hai (phi hữu phi phi hữu). Chn như đ cũng khng hạn cuộc trong cc m tả đồng nhất, dị biệt, vừa đồng nhất vừa dị biệt, hay chẳng phải khng đồng nhất.

tnh khẳng định một cch như thật: Hn dịch l như thật bất khng (如實不空 - Lương dịch) hoặc chn thật bất khng (真實不空 - Đường dịch). Đy l phương thức trnh by bản chất chn như bằng tnh phủ-phủ định để nhằm khẳng định mặt mủi thật của chn như. Đ l tnh chất khng thực thể (khng) như l bản thể của mọi sự vật hiện tượng. Chn như trong trường hợp ny chnh l chn tm thường tr, tồn tại vĩnh hằng trong thế giới sinh diệt vốn c nhiều biến thin, tuỳ thuộc vo điều kiện. Chn tm thường tr ny chứa đựng tất cả cc hạt giống tch cực, thuần thiện v thanh tịnh. Cũng nn lưu rằng mặc d vận dụng cch biểu đạt phủ phủ định để khẳng định chn như l chn tm nhưng phải ngầm hiểu tnh chất khẳng định bằng phủ phủ định đ khng phải l một thuộc tnh, khng c cc tướng trạng g để bm vu, v bản chất của n vốn khng bị hạn cuộc trong thế giới sinh diệt của hiện tượng. Trạng thi v cảnh giới ny chỉ c những người thực chứng mới cảm nhận được hết.

từ trong bản chất: Hn gọi l tng bản dĩ lai (從本已來). Tức cch thức nhận định v đnh gi sự vật v vấn đề dựa trn phương diện bản thể của sự vật v vấn đề đ, chứ khng căn cứ vo cc biểu hiện đa dạng v sai biệt của thế giới hiện tượng. Tiếp cận sự vật từ trong bản chất sẽ gip cho người quan st hiểu được một cch ton diện về một sự vật, theo đ, vượt thot cc ci nhn thiển cận, phiến diện, v nhờ đ, trnh được cc sai lầm nghim trọng trong ứng dụng sự vật.

khng tương ưng (Hn: 不相應): Tnh trạng khng ăn khớp, khng tương thch, khng thống nhất giữa hnh thức biểu đạt v nội dung được biểu đạt, hoặc tnh trạng khng thch ứng giữa sự biểu hiện sinh diệt trong thế giới hiện tượng của một sự vật với bản thể của n trong thế giới chn như. Cc biểu đạt khng tương ứng đều thuộc về phi chn thật.

tm phn biệt (Hn: 分別心). Tm nhận thức sự vật dưới gc độ của thế giới hiện tượng với sự thin sai vạn biệt của mọi sự vật hiện tượng. Tm phn biệt bao gồm cc đnh gi, phn đon, loại suy, quy nạp, tổng hợp trn cơ sở của nhị nguyn v đối đi. Tm phn biệt chnh l tm phn tch sự vật một cch chủ quan, nn dễ tch rời bản chất của sự vật. Khởi Tn Luận gọi tm phn biệt ny l tm phn biệt hư vọng (虛妄分別心) hoặc cn gọi l tm niệm hư vọng (虛妄心念), ni thi độ v nhận thức phn biệt nhị nguyn trong thế giới hiện tượng đều rơi vo sự sai lầm.

hữu (Hn: ): 1) Một trong bốn mệnh đề của triết học nhị nguyn v l dữ liệu quan trọng của tm phn biệt, đối đi: a) C hay tnh khẳng định, đối lập với chữ v, tức khng c hay tnh phủ định. b) Hiện hữu, đối lập với v hữu tức khng c hiện hữu. Hiện hữu theo đạo Phật l một thực thể v ng, hay một thực thể khng c thực thể cố định, bất biến. 2) Trạng thi tồn tại của con người trong quy trnh sinh tử 12 nhn duyn hay nhịp nối quan trong tnh trạng một người vừa qua đời v sự ti sinh của người đ trong tương lai. Nơi no c sự tồn tại sự sống nơi đ tiếp tục c sự ti sinh. 3) Cảnh giới hiện hữu hay ti sinh của cc loi c tnh thức. V dụ tam hữu l ba thế giới. Cc học thuyết v quan niệm hữu sẽ c thể dẫn đến thường kiến, đnh đồng tnh chất biến thin của sự vật thnh sự bất biến, cố định.

v (Hn: ): 1) Một trong bốn mệnh đề của triết học nhị nguyn v l dữ liệu quan trọng của tm phn biệt, đối đi: a) khng c hay tnh phủ định, đối lập với chữ hữu, tức c hay tnh khẳng định. b) khng hiện hữu, đối lập với hữu tức c hiện hữu. 2) Sự khng hiện hữu: Quan niệm về khng hiện hữu theo đạo Phật l một học thuyết sai lầm khi cho rằng thực thể v ng của sự vật hiện tượng sẽ mất đi vĩnh viễn khi sự hiện hữu của n đến kỳ kết thc.

hữu v (Hn: 有無俱相): Một trong bốn mệnh đề quan trọng của triết học nhị nguyn, cho rằng vừa hiện hữu vừa khng hiện hữu, hay vừa c vừa khng c chnh l thực thể của mọi sự vật hiện tượng. Học thuyết ny phủ định 2 tnh huống: a) đ l A th khng thể l B, b) Nếu khng A th buộc phải l B, v lập ln tnh huống bao hm c v khng c trong cng một sự vật. Theo Phật gio, nếu quan niệm về hữu dẫn đến thường kiến v quan niệm v dẫn đến đoạn kiến th vừa c vừa khng khng phải l con đường trung dung m l con đường nhị nguyn tổng hợp. Đy l cch khẳng định bằng cch gộp cc đối lập vo nhau.

phi hữu phi v (Hn: 非有無俱 hay 非有非無): Một trong bốn mệnh đề quan trọng của triết học nhị nguyn, cho rằng chẳng phải hiện hữu v chẳng phải khng hiện hữu, chnh l thực thể của mọi sự vật hiện tượng. Học thuyết ny đối lập với thuyết vừa c vừa khng v phủ định lun ci c v khng c đơn lẽ. Đy l cch phủ định sự vật bằng cch phủ định đi về tnh c v khng c của sự vật đ.

đồng nhất v dị biệt (Hn: 一異): Tnh chất thống nhất trước sau v sai biệt trong thế giới hiện tượng. Quan niệm đồng nhất cho rằng sự vật khng thay đổi hnh thức v nội dung trong qu trnh biến thin của thời gian v khng gian, nn dễ dẫn đến thường kiến. Quan niệm dị biệt ngược lại cho rằng khng c tnh tiếp nối trong một sự vật trong cc thời điểm khc nhau, nn dễ rơi vo tnh trạng chấp nhận đoạn kiến. Nh Phật cho rằng mọi sự vật hiện tượng c mối quan hệ nhn quả tương thuộc. Do đ, một sự vật trong hai thời điểm của sự biến thin v pht triển khng thể l một, khng phải l sai khc. Theo Khởi Tn Luận, chn như của sự vật vốn hạn cuộc trong đồng nhất, dị biệt, vừa đồng nhất vừa dị biệt v chẳng phải đồng nhất chẳng phải dị biệt, v la tất cả mọi mặc định p đặt vo chng.

[1] Lương: phn tch (分別).

[2] Lương: như thật khng (如實空); Đường: chn thật khng (真實空).

[3] Lương = Đường: viễn ly (遠離).

[4] Lương: hiển thật (顯實): Đường: hiển thật nghĩa (顯實體).

[5] Ton cu dựa vo bản Đường, hơn l bản Lương: cứu cnh viễn ly bất thật chi tướng, hiển chn thật thể cố (究竟遠離不實之相顯實體故).

[6] Lương: như thật bất khng (如實不空); Đường: chn thật bất khng (真實不空).

[7] Lương: dĩ hữu tự thể cụ tc v lậu tnh cng đức cố (以有自體具足無漏性功德故). Đường: bản tnh cụ tc v bin cng đức hữu tự thể cố (本性具足無邊功德有自體故).

[8] Lương ghi đơn giản l: sở ngn khng giả = ci gọi l khng (所言空者); Bản Đường ghi r hơn: chn thật khng giả (真實空者).

[9] Lương = Đường: tng bản dĩ lai (從本已來).

[10] Lương: khng tương ưng (不相應).

[11] Lương = Đường: tng bản dĩ lai nhất thiết nhiễm php bất tương ưng cố (從本已來一切染法不相應故).

[12] Lương: dĩ v hư vọng tm niệm cố (以無虛妄心念故). Đường: v hữu hư vọng phn biệt tm cố (無有虛妄分別心故).

[13] Lương: tổng thuyết (總說); Đường: lược thuyết (略說) đều c nghĩa l ni bao qut.

[14] Lương: bất tương ứng (不相應). Đường: chn như l ci khng thể tiếp xc được (所不能觸, sở bất năng xc).

[15] Lương: nhược ly vọng tm thật v khả khng cố (若離妄心實無可空故). Bản Đường dịch r nghĩa hơn: dựa vo nguyn l chn thật, vọng niệm vốn khng c cho nn tnh khng cũng khng lun (據實道理。妄念非有。空性亦空).

[16] Lương: duy chứng tương ưng (唯證相應) c nghĩa đen l chỉ c tương thch với sự thực chứng hay ni cch khc, chỉ c trong trạng thi chứng đắc con người thật sự mới cảm nhận được. Đường dịch: [đ l trạng thi la tm phn biệt, v chnh l cảnh giới chứng nghiệm của tr tuệ (唯離念智之所證故).

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

7: LOẠI HNH V CẤP ĐỘ GIC NGỘ

I. ĐẠI

Tổ M Minh giới thiệu một cch bao qut chức năng tổ chức v chế tạo hạt giống của thức a-lại-da. Trn cơ sở đ, phn tch cc loại hnh v bản chất của sự gic ngộ tiềm tng trong a-lại-da. Nhờ tu tập php mn v niệm, vượt thot khỏi mọi chấp trước về php v ng, hnh giả pht huy được tiềm năng gic ngộ thng qua cc phương tiện tu tập, nhờ đ, gic ngộ tuyệt đối.

II. NGUYN VĂN

Thức A-lại-da: Tm trong trạng thi sinh v diệt[1] bắt nguồn từ bo thai Như Lai.[2] Bản chất của khng sinh, khng diệt [tức chn như] v ci gọi l sinh diệt [hiện tượng] vốn khng thống nhất cũng khng dị biệt, v đ chnh l thức a-lại-da.[3] Thức a-lại-da c hai chức năng tổ chức (năng nhiếp) v chế tạo (năng sinh) hạt giống của cc sự vật,[4] đồng thời, bao hm hai nguyn l gic ngộ v chưa gic ngộ.[5]

Bản chất của gic ngộ sẳn c: Gic ngộ l tnh chất cao nhất của tm,[6] thot khỏi mọi thuộc tnh phn biệt.[7] Tnh chất vượt ln trn sự phn biệt[8] được snh đồng với hư khng,[9] khng c g l khng phủ khắp, l sự thống nhất của thế giới hiện tượng[10] v cũng chnh l php thn bnh đẳng của Như Lai. Php thn ny chnh l sự gic ngộ sẳn c.[11]

Bản chất của gic ngộ mới c: Ci được gọi l gic ngộ sẳn c được dng đối nghĩa với gic ngộ mới c.[12] [Nn biết rằng] gic ngộ mới c v gic ngộ sẳn c vốn đồng nhau. Từ tnh trạng gic ngộ sẳn c [khng được pht huy] tnh trạng bất gic c mặt. Do c bất gic nn c tnh trạng gic ngộ mới c.

Bản chất của gic ngộ tuyệt đối v bất gic: Gic ngộ được nguồn tm[13] được gọi l gic ngộ tuyệt đối.[14] [Ni cch khc] khng gic ngộ được nguồn tm th khng c được gic ngộ tuyệt đối. Cũng giống như một người phm[15] thức được lỗi lầm trong cc tm niệm trước nn đ khng ti hiện trong cc tm niệm sau đ.[16] C thể gọi đ l gic ngộ nhưng thật chất vẫn l bất gic.

Bản chất của tương tợ gic: Như hng Thanh Văn, Duyn Gic[17] v cc hng Bồ-tt mới pht tm[18] gic ngộ được [bản chất] của vọng niệm phn biệt (niệm dị), nn chuyển niệm về sự khng phn biệt (niệm v dị tướng),[19] nhờ đ, xả bỏ được niệm phn biệt th. Đ gọi l gic ngộ tương tự hay gic ngộ gần kề.[20]

Bản chất của tuỳ phần gic: Cc vị Bồ-tt chứng đạt php thn[21] gic ngộ được tm niệm phn biệt bm trụ, nn chuyển niệm về trạng thi khng trụ chấp,[22] nhờ đ, giải thot khỏi niệm phn biệt vừa,[23] nn được gọi l gic ngộ gần trọn phần.[24]

Bản chất của gic ngộ đồng Phật: Cc bồ-tt đ hon tất cc giai đoạn tu chứng[25] thực hnh đủ cc php phương tiện,[26] đạt được trạng thi tm thể nhất như,[27] gic ngộ được căn nguyn hiện khởi của tm;[28] giải phng tất cả cc niệm phn biệt vi tế nhất, thấy r tm tnh đ thường trụ, nn gọi l gic ngộ tuyệt đối.[29] Chnh v vậy Kinh đ ni rằng nếu hnh giả[30] no lun tuệ qun tnh siu phn biệt đối đi[31] l đang hướng về tuệ gic Phật.

III. NHẬN XT

3.1. BẢN CHẤT CỦA THỨC A-LẠI-DA

Bo thai Như Lai (Tathāgatagarbha) l nơi chứa đựng tiềm năng của cc hạt giống tch cực, c khả năng hướng đến gic ngộ v giải thot. V cn tiềm ẩn dưới dạng tiềm năng, cc hạt giống ấy vẫn c khả năng tồn tại song song với cc hạt giống tiu cực. Đi lc dưới tc động của mi trường v điều kiện khng thuận lợi, cc tiềm năng hạt giống tch cực khng pht huy được tnh chất v gi trị của n. Trong tnh trạng của cc tiềm năng tốt chưa được hiển thị, bo thai Như Lai đ sẽ trở thnh nơi y cứ v cơ sở của thức a-lại-da hnh hoạt trong thế giới sinh diệt.

Chn như với biểu hiện của trạng thi vượt ln trn sự sinh v diệt v hiện tượng với biểu hiện của những ci đối lập vốn khng phải đồng nhất nhưng cũng khng phải l dị biệt. Đnh đồng bản thể với hiện tượng như một thể thống nhất chẳng khc no đnh đồng ci nguyn l với những ci được tạo ra từ nguyn l đ lm một. Cũng sẽ l một sai lầm đối lập, nếu chng ta tch biệt đến độ cho rằng bản thể v hiện tượng hon ton sai biệt nhau, v giữa chng khng c mối quan hệ duyn khởi hay tương thuộc.

Hai phương diện nhiễm v tịnh của thức a-lại-da cần phải được nhận diện từ gc độ của mối quan hệ bản thể v hiện tượng đ. Mặc d l kho tng chứa nhm cc hạt giống thiện v bất thiện, a-lại-da trn bản chất vốn chưa từng được sinh ra bởi một nguyn nhn khởi thuỷ v do đ sẽ khng bao giờ mất đi vĩnh viễn do tc động của điều kiện. Cc hạt giống trong a-lại-da cũng khng thống nhất v khng dị biệt nhau.

Đặt chức năng của a-lại-da vo khuynh hướng năng nhiếp v năng sinh l một trong cc đng gp mới của tổ M Minh. Thng thường, thức a-lại-da được định danh l tạng thức, v c chức năng năng tng v sở tng. Năng tng giống như một ci kho chứa, ci kho khng hạn lượng trong khng gian hnh khối. Sở tng l những đồ vật được cất chứa trong kho tng đ. Chỗ no c kho chứa th chỗ đ c đồ vật chứa. Ngược lại, chỗ no c đồ vật (sở tng) th chỗ đ c sự chứa nhm (năng tng). Đồ vật được chứa nhm tạo thnh một khng gian. Khng gian đ chỉ l một phần, chứ khng phải ton thể, của năng tng. Trong một kho chứa hng tạp ho, từng sản phẩm tạp ho l một đơn vị sở tng. Tổng hợp của cc đơn vị sở tng ny tạo thnh khối đồ vật. Khối đồ vật đ l một phần khng gian của năng tng. Cc sản phẩm cụ thể l một phần của đống đồ vật. Do đ, khng c cc đồ vật cụ thể v sai biệt th khng c đống đồ vật. Cho nn đống đồ vật chỉ tồn tại khi c tập hợp của cc đồ vật. Ở đy, tổ M Minh giới thiệu chức năng hoạt dụng của a-lại-da trong việc tổ chức v lm ti tạo cc hạt giống, hơn l ni về mối quan hệ nội tại của hạt giống v kho tm thức.

Theo Tổ M Minh, thức a-lại-da l kho tng với hai chức năng chnh l năng nhiếp v năng sinh cc hạt giống của mọi sự vật hiện tượng. Khi niệm php trong ngữ cảnh ny c thể hiểu l cc hạt giống của sự vật, chứ khng phải bản thn của sự vật.

Năng nhiếp l khả năng tổ chức, sắp xếp, phn loại, định vị cc hạt giống khc nhau trong kho tng của tm. Cc hạt giống ny bao gồm thiện v c, tốt v xấu, tiu cực v tch cực, hữu vi v v vi, hữu lậu v v lậu, v bao hm lun cc hạt giống thuộc chặng giữa của những phạm tr đối lập đ.

Năng sinh l khả năng kch hoạt, xc tc, lm pht sinh, lm trưởng thnh cc hạt giống v tiềm năng trong kho tng v tận của a-lại-da. Khả năng của kho tng ny l v hạn, cũng giống như khng gian ảo của internet, cũng được tnh bằng cc đơn vị đo lường. Khng gian của thức a-lại-da tuy được gọi l v tận nhưng sự khai thc v sử dụng được đến mức no tuỳ thuộc rất nhiều vo kỷ thuật vận dụng của con người. Khng gian đ c thể trở nn rất nhỏ v hữu hạn nếu chng ta khng biết pht huy. Khả năng kch hoạt để lm pht sinh một hoạt dụng hay tạo ra sự sinh si của cc hạt giống l một trong cc chức năng quan trọng của a-lại-da. Nền tảng của sự pht sinh cc tiềm năng hạt giống lệ thuộc rất nhiều vo tiến trnh lập đi lập lại một cch c thức cc hạt giống vo trong kho tng tm thức.

Một đng gp khc nữa l tổ M Minh đ giới thiệu phương diện nhận thức v tm l của a-lại-da trong tnh huống của con người gic ngộ v phm phu. Trạng thi tuệ gic v phi tuệ gic của con người cũng l những tiềm năng c sẳn trong kho tng tm thức a-lại-da. Trong tiến trnh sinh diệt của thế giới hiện tượng, chng sinh c thi quen pht huy cc hạt giống bất gic, đnh mất vị tr an lạc v thảnh thơi. Con đường hướng về tuệ gic chnh l cch đnh thức tiềm năng gic ngộ với nhiều dạng hnh v cấp độ khc nhau.

3.2. BẢN CHẤT CỦA BẢN GIC

Theo tổ M Minh thi độ nhị nguyn v qun tnh phn biệt chủ quan l cản lực rất lớn của tiến trnh gic ngộ v giải thot. Nếu gic ngộ được xem l đỉnh điểm cao nhất của tm an vui v giải thot, khng bị hạn cuộc trong mọi định chế của thế gian th thi độ nhận thức phn biệt chnh l trở ngại lực lớn, lm chng sinh khng pht huy được tiềm năng gic ngộ vốn sẳn c nơi kho tng tm thức v tận. Trạng thi khng cn phn biệt nhị nguyn v đối đi của tm được snh v với khng gian v cng v tận, khng bị hạn cuộc bởi số lượng cc hnh tinh v định tinh, mặc d cc hnh tinh v định tinh khng thể vận hnh ngoi khng gian.

Thế giới hiện tượng sở dĩ trở nn sai biệt trn nền tảng của địa dư, phương vị, mu da, sắc tộc, giới tnh, tuổi tc, thức hệ, tn gio, chnh trị v học thuyết v.v l do con người quen phn biệt đối xử với nhau theo cch thế hợp nhau th tạo thnh lin minh; khng hợp nhau th loại trừ. Khi tm phn biệt đối xử đ được giải trừ th sự thống nhất cc sai biệt trong thế giới hiện tượng sẽ được thiết lập. Ni cch khc, bản chất của sự sai khc trong hiện tượng giới khng phải l vấn đề. Vấn đề chnh yếu ở chỗ con người phn định gi trị mặc ước của chng theo truyền thống văn ho v phong tục tập qun ở từng nơi. Chỗ no c chấp mắc v phn biệt chỗ đ c sự sai biệt dẫn đến tnh trạng phn ho, xung đột, va chạm, mu thuẫn v loại trừ. Tất cả cc khổ đau của con người c mặt trn cuộc đời phần lớn l do thi độ phn biệt, chứ khng do sự khc biệt. Đa dạng c thể trở nn phong ph khi tm niệm phn biệt được loại trừ. Đa dạng sẽ trở thnh nguy hiểm khi n được đặt trong tnh huống v cch thế loại trừ để tồn tại.

Nhận diện v sống với thi độ khng vượt ln trn phn biệt như vừa nu theo tổ M Minh l cơ sở để nhận diện được php thn của Phật. Nếu trong kinh điển Nikaya ta c cng thức ai thấy duyn khởi, người đ thấy php; ai thấy php người đ thấy Phật th trong Khởi Tn Luận ta c cng thức ai giải phng ton diện được thi độ nhận thức phn biệt v chấp người đ ngộ được php thn Phật.

Php thn đ c mặt khắp thế giới sinh diệt, trong từng sự vật hiện tượng. Nhận diện được thn thể của chnh php (php thn) l cch sống khng cn bất kỳ sự vướng chấp g trong đời. Php thn ấy l kho tng gic ngộ sẳn c trong mỗi chng sinh. Chỉ cần chng sinh tin vo tiềm năng đặc biệt ny v sống với tự tin v phấn đấu th khng lo g khng được gic ngộ v giải thot. Ni cch khc, niềm tin vo tiềm năng nơi bản thn v sự phấn đấu pht huy tiềm năng đ l hai yếu tố tạo nn diện mạo của tiềm năng. Con người khng c niềm tin về tnh khả thể th khng thể biến tnh khả thể đ trở thnh hiện thực.

3.3. BẢN CHẤT CỦA THUỶ GIC

Như một quy luật của thế giới hiện tượng, khi đề cập đến trạng thi gic ngộ sẳn c l mặc nhin chng ta đồng rằng cũng c một loại gic ngộ mang tnh đối lập, đ l gic ngộ mới c. Gic ngộ sẳn c l gic ngộ tồn tại dưới dạng tiềm năng, như ni tất cả chng sinh đều c Phật tnh v Phật tnh tức tnh chất tuệ gic chỉ l tiềm năng của loi hữu tnh, chứ chưa được biểu hiện v hoạt dụng. Gic ngộ mới c l gic ngộ sau qu trnh nỗ lực tu tập của bản thn, khi con người khai thc tiềm năng đng phương php, lm cho tiềm năng đ trở thnh hiện thực. Lc đ, con người khng cn l một hữu tnh m l một người gic ngộ, thot khỏi tất cả nỗi khổ niềm đau. Mấu chốc trong tu hnh l lm thế no để c được gic ngộ mới c ny.

Cần lưu rằng gic ngộ mới c khng phải l thnh quả của phương php khai thc gic ngộ sẳn c. Cũng như giống như nương vo con đường để đến được địa điểm no đ th đch đến đ khng phải l kết quả của con đường. Nương vo cc php mn để lm cho tiềm năng gic ngộ trở thnh sự gic ngộ thật m hnh giả no cũng c thể lm được. Vấn đề nhanh hay chậm tuỳ thuộc rất nhiều vo phương php v cường độ dụng cng tu tập. Do đ, hai trạng thi gic ngộ tiềm năng v gic ngộ mới c tuy c khc nhau về phương diện sinh diệt, với những biểu hiện v hoạt dụng khc nhau, nhưng về mặt bản thể, gic ngộ mới c chnh l sự nhận diện v trở về gic ngộ sẳn c. Sự khc nhau nếu c giữa chng chỉ l sự khc nhau về phương diện thời gian m thi.

Ngoi mối lin hệ với gic ngộ sẳn c, gic ngộ mới c cn c mối tương quan mật thiết với trạng thi khng tuệ gic (bất gic) hay v minh. Ni đến gic ngộ mới c l ni đến tnh trạng tỉnh thức tuyệt đỉnh, khi con người đ lột xc được chiếc y phục lu đời của bất gic v minh. Nguồn gốc của bất gic tuy khng được tổ M Minh ni r, nhưng theo m tả của văn mạch, bất gic c lin hệ đến bản gic v n c mặt khi bản gic khn pht huy được hoạt dụng v tiềm năng của mnh. Ni khc, khi chng sinh khng nhận ra được rằng ở trong kho tng tm thức của mnh vốn sẳn c tiềm năng gic ngộ, chng sinh c thể sống với qun tnh của phm phu, trạng thi tiềm năng gic ngộ bị phủ trm v lc ấy bất gic xuất hiện. Chng sinh sống với bất gic l do khng tin rằng mnh c tiềm năng gic ngộ tuyệt đỉnh. Cho đến khi no tm thức của hnh giả được khai phng, hnh giả tu tập cc php mn một cch đng php, tiềm năng gic ngộ được hiển lộ v con người sẽ đạt được sự gic ngộ mới c.

Trong cc kinh điển Pali, đặc biệt l Kinh Trung Bộ, trạng thi bất gic được mệnh danh l v minh. Duyn khởi của lậu hoặc l v minh. Duyn khởi của v minh chnh l cc phiền no lậu hoặc. Ni khc đi, trong cơ chế vận hnh của cc phiền no v lậu hậu lun c sự song hnh của v minh. Trong trạng thi v minh, cc hnh động của con người đều được biểu đạt dưới dạng phiền no nghiệp chướng. V minh v phiền no tương tc v tương thuộc lẫn nhau. Muốn dứt v minh, xo đi trạng thi bất gic th điều tin quyết, con người phải chuyển ho tất cả phiền no v nghiệp chướng.

3.4. BẢN CHẤT CỦA CỨU CNH GIC V BẤT GIC

Trong thế giới hiện tượng, nếu chng sinh c khuynh hướng sống qun mất chn tm thường tr, thể tnh tịnh minh nn tri lăn trong sinh tử lun hồi với nhiều m muội v thất niệm, th khi hnh giả gic ngộ được bản chất tạm bợ của cc hạnh phc gic quan, hồi tm hướng tr, dụng cng tu tập để chuyển ho tất cả cc hạt giống khổ đau. Lc ấy, hnh giả đang trn con đường gic ngộ v giải thot. Giải thot thực ra l trạng thi khi con người nhận ra được ở mnh c tiềm năng v sống với chất liệu gic ngộ tuyệt đối đ, chứ khng chỉ đơn thuần l sự mơ tưởng. Như vậy, gic ngộ thật chất l sự quy nguyn v hợp nhất giữa bản gic v thuỷ gic. Nếu thuỷ gic l sự trở về với bản gic th gic ngộ tuyệt đối chnh l sự hợp nhất tuyệt đối giữa thuỷ gic v bản gic.

Sự gic ngộ tuyệt đối theo tổ M Minh khng g khc hơn l gic ngộ được nguồn tm với tnh căn nguyn, duyn khởi v cc biểu hiện tuỳ duyn của n trong qu trnh sinh tử của chng sinh trong lun hồi. Gic ngộ nguồn tm l sự chuyển ho tất cả cc hạt giống tiu cực v phm phu của tm thnh hạt giống tch cực, thnh ho v siu thế của tm. Lc ấy, trong kho tng tm thức của con người chỉ cn thuần lại cc hạt giống v vi v v lậu. Mọi cử chỉ, lời ni, việc lm v cch ứng xử của con người sẽ trở nn thuần thiện.

Tiến trnh chuyển ho ny bắt nguồn từ nhận thức sng suốt rằng trong tm ta cn tồn đọng cc hạt giống tm l bất thiện. Cc tm l bất thiện ny khống chế v ảnh hưởng tiu cực đến thi độ v nhận thức của con người. Khi bị ảnh hưởng tiu cực tc động, con người ứng xử với cc tm niệm bất thiện, khổ đu theo đ xuất hiện.Gic ngộ, do đ, trước nhất l sự thức về cc bất ton ny v trong thức chnh niệm đ, con người nu quyết tm khng ti hiện chng trong tương lai. Duy tr trạng thi tỉnh thức ny thường xuyn v khng gin đoạn, hnh giả sẽ cận kề với sự gic ngộ.

Cũng cần ni thm rằng mặc d tiến trnh nhận dạng phiền no v sống với chnh niệm tỉnh thức l con đường hướng về gic ngộ, nhưng sẽ l một sai lầm nếu chng ta đồng ho n với gic ngộ. Ngoi trừ đến lc gic ngộ c mặt trọn vẹn, lc đ, con người vẫn được liệt vo hạng bất gic. Cũng giống như ci g giống hnh trn v ci g hơi trn trn đều khng phải l hnh trn đch thực. Ci g khng thuộc gic ngộ trọn vẹn v tuyệt đỉnh, ci đ thuộc về bất gic. Theo cch hiểu ny, tất cả cc thnh quả gic ngộ của cc bậc A-la-hn v Bồ-tt đều thuộc về bất gic. Tuỳ theo cấp độ của phản bổn hon nguyn với bản gic, thuỷ gic được hnh thnh theo từng cấp độ gic ngộ, từ thấp đến cao, lệ thuộc vo đối tượng được nhận thức v chuyển ho.

Bản chất của người phm theo tổ M Minh l do khng gic ngộ được cc niệm xấu c tồn tại trong tm thức v do đ đ sống với cc hnh vi hại mnh v hại người, ở hiện tại v tương lai. Để lột xc phm v no trạng phm phu, điều tin quyết l hnh giả phải gic ngộ được niệm c v tất cả vọng tưởng đin đảo. C lẽ php mn thiền tri vọng đ t nhiều chịu ảnh hưởng của tư tưởng gic c niệm ny. Nhờ gic ngộ cc niệm c, con người khng cn st sanh, trộm cướp, t hạnh, ni sai sự thật, sử dụng cc chất gy say. Gic c niệm chỉ mới l 1/3 tiến trnh tu tập. Hai phần ba cn lại l sống với niệm thiện v giữ trạng thi tm lun được thanh tịnh để ba nghiệp lun được thuần tịnh. Do vậy, gic niệm c vẫn chưa đủ sức để vượt thot khỏi sự ảnh hưởng xấu của nghiệp lực phiền no trong qu khứ. Ni khc, n chỉ mới gip hnh giả ngưng nghỉ được sự tc tạo bất thiện m thi. C thể snh v gic niệm c chỉ l hồi đầu cn đến được bờ phải nhờ vo nhiều cng phu tu tập.

3.5. BẢN CHẤT CỦA TƯƠNG TỰ GIC

Trong trường hợp của hng phm phu, tiến trnh tu tập gic ngộ được khởi đi bằng phương php đối trị, dng niệm thiện để chuyển ho niệm c, dng niệm phn biệt tốt để thay thế niệm phn biệt xấu để tạo thnh thi quen tch cực. C thể ni phng phi chỉ c tức dứt cc điều c đ c mặt v ngăn chặn khng cho cc điều c khc khởi hiện, trở thnh phương chm tu tập rất hiệu quả. Nhờ dứt c lm lnh, hng phm phu c thể lột xc trở thnh cc vị thnh Thanh Văn, Duyn Gic v cc Bồ-tt mới pht tm, với cấp độ gic ngộ cao hơn.

Tại đy, cc bậc thnh Nhị thừa v Bồ-tt sơ tm chuyn tm ph trừ t chấp, đặc biệt l cc hoạt dụng của thức phn biệt dẫn đến tnh trạng đối đi nhị nguyn. Tiến trnh tu tập ph trừ kiến chấp ny khởi đi từ cch qun st bằng tr tuệ (tr qun) tương đương với trạng thi gic st bằng tr tuệ trong kinh Trung Bộ, để nhận dạng được tc hại của thức chủ quan, tạo ra sự thin sai v phn biệt đối xứ của tm l vị ng trung tm, cc bậc thnh đ hướng tm về trạng thi v phn biệt, nhờ đ ph tan được cc hnh thức th nhất của tm niệm phn biệt chủ quan, đạt được trạng thi tm thức gic ngộ gần kề.

Ni cch khc, trọng tm của giai đoạn tu tập ny l ph cc chấp về php sai biệt trn nền tảng của cc tư duy hữu ng. niệm phn biệt vừa hoạt động như một phản ứng của thi quen phn tch, loại suy, quy nạp v diễn dịch, vừa l hệ quả của tm khng khế hợp với chn như của sự vật v hiện tượng.Tm l phn biệt tạo ra sự khc nhau trong những ci giống nhau, tạo ra sự phn cch trong những ci ho hợp, tạo ra sự đối lập trong những ci thống nhất. Gốc rễ của thi độ chấp trước ny chỉ c thể nhổ ln khi hnh giả hon tất thnh quả A-la-hn. Lc ấy, cc quan niệm sai lầm về thn (thn kiến), sai lầm về phương php tu tập (giới cấm thủ) v thi độ do dự khng dứt khot trong php mn (nghi) đ được nhổ ln tận gốc.

3.6. BẢN CHẤT CỦA TUỲ PHẦN GIC

Mặc d đ ph vỡ được thnh tr kin cố của cc niệm chấp trước nhị nguyn đối đi, cc bậc bồ-tt thập địa cần phải dụng cng tu tập để chuyển ho cc tn binh của chấp trước bm su chắc trong tm thể. Cc thi độ phn biệt bậc trung ny c thể bao gồm cc nhận thức về chủ thể v đối tượng, năng v sở, theo cch tch biệt chng khỏi mối tương quan nhn quả. Cho đến khi no tm l bm trụ vo cc niệm phn biệt chấp trước chủ quan được chuyển ho, lc ấy cc hạt giống phn biệt c mặt song hnh với sự hiện hữu của con người mới được nhổ ln trọn vẹn.

Đồng thời, cc bồ-tt lun an trụ tm trong trạng thi khng c chỗ bm vu, chấp trước. Tm đ giống như vầng mặt trời soi sng giữa khng trung, khng c my m che phủ. Tất cả mọi cảnh vật đều c thể tiếp nhận trực tiếp nh sng bnh đẳng của n, khng c mảy may phn biệt. Lc ấy tất cả thi v ứng xử phn biệt khng cn tc hại đến tm thức của bồ-tt. Khi nhổ ln tận gốc rễ của niệm phn biệt tn dư bậc trung, cc bồ-tt thập địa đạt được trạng thi gic ngộ gần trọn phần.

3.7. BẢN CHẤT CỦA CHNH ĐẲNG GIC

Bồ-tt địa tận l thuật ngữ chỉ cho hng bồ-tt đ hon tất mười giai trnh tu chứng (thập địa), đang ở cấp độ tm linh đẳng gic, gần kề quả Phật. Cc Bồ-tt địa tận ny đ trải qua nhiều kiếp tu hnh,thực tập tất cả php mn với tr tuệ phương tiện thiện xảo, như cc hạnh ba-la-mật, cc php thiền qun hơi thở, tứ niệm tứ, tu tập trọn vẹn, đ trừ dứt cc lậu hoặc phiền no, hạnh nguyện đạo đức v tuệ gic đ đầy đủ. Lc ấy, cc Bồ-tt ny ph vỡ mng v minh v tm chấp trước, nhờ đ, thấu hiểu được một cch như thật nguồn gốc sinh khởi của tm vốn vượt ln trn mọi trạng thi phn biệt đối đi của thế giới sinh diệt. Nhờ đ, đạt được trạng thi chn tm thường tr, khng biến đổi trong qu trnh sinh tử.

Bồ-tt đ an tr một cch khng thoi thất trạng thi nhất niệm tương ưng theo đ, thuỷ gic hợp nhất với bản gic. Nhất niệm tương ưng l tm thể nhất như, l chn tm la vọng niệm phn biệt, khng c tướng hiện khởi, khng c tướng bị hoại diệt, xưa nay vốn y như vậy, khng lay động, khng biến dị, khng thoi chuyển với gic ngộ tối thượng. Chỉ với trạng thi gic ngộ ny, hnh giả hon ton giải phng tất cả cc niệm phn biệt vi tế nhất, ẩn tng tận cng bề su của kho tng tm thức của con người. Trạng thi gic ngộ ny tạo ra sự an lạc diệu kỳ v thảnh thơi tuyệt đối ở mỗi nơi v mỗi lc.

Ni chung, tiến trnh tu tập, chuyển ho tất cả niệm phn biệt đối đi phải trải qua cc giai đoạn tuệ gic khc nhau, trước khi chứng đạt được thuỷ gic, hon nguyn với bản gic. Tổ M Minh lần lượt trnh by giai trnh niệm phn biệt qua cc giai đoạn sinh, trụ, dị, diệt, để nhằm khẳng định rằng chn tm của con người vốn khng bị lệ thuộc hay hạn cuộc trong tiến trnh đ. Trạng thi khng cn sự phn biệt chấp trước chnh l cửa ngỏ hướng về tr tuệ Phật, một loại tuệ gic siu việt tất cả. Ni cch, tu tập v niệm l con đường dẫn đến sự gic ngộ v giải thot tuyệt đối. Thiền tng của ngi Huệ Năng vốn p dụng triệt để tng chỉ v niệm ny.

IV. CH THCH THUẬT NGỮ

bản gic: Hay gic ngộ sẳn c l khả tnh Phật hay tiềm năng gic ngộ vốn c sẳn trong kho tng tm thức của tất cả cc loi hữu tnh thức. Khả tnh gic ngộ ny chnh l tm thể vốn thanh tịnh, vượt ln trn tất cả thi độ, nhận thức phn biệt vọng tưởng. Tnh chất của tiềm năng gic ngộ ny giống như quặng vng dưới lng đất, chưa được khai thc nn khng pht huy được đặc tnh v gi trị của n. Tnh chất gic ngộ sẳn c xưa nay v mun đời vẫn thế, ẩn tng trong mỗi con người. Bản gic khng phải l kết quả của cng phu tu tập, cũng giống như nương vo một con đường để đến một đch điểm cần đến, đch điểm cần đến đ khng phải l kết quả của con đường. Nương vo cc php mn tu tập để trở về bản năng gic ngộ sẳn c l cch phản bổn hon nguyn. Theo Khởi Tn Luận, trạng thi bản gic giống như hư khng, khng bị bất kỳ sự vật no lm trở ngại. Nhận thức được bản gic l nhận thức được php thn. Từ bản chất, bản gic vốn khng khc với thuỷ gic. Từ hiện tượng, bản gic l gic ngộ gốc, l tnh gic sẳn c trong chng sinh, khc với thuỷ gic l sự gic ngộ mới thnh tựu, về phương diện thời gian.

thuỷ gic: Hay gic ngộ mới c l khả tnh gic ngộ mới đạt được, nhờ sự hỗ trợ của cc php mn tu tập, đặc biệt l phương php thanh lọc phiền no bằng cch pht huy cao độ trạng thi siu phn biệt v siuvọng tưởng đối đi (v niệm). Mặc d tất cả chng sinh vốn c tnh Phật trong tm nhưng thng qua tiến trnh sinh tử lu di, bản gic do hoạt dụng bất gic nn bị phủ trm bởi v minh v phiền no; nn để trở về trạng thi gic ngộ, con người phải cần đến tiến trnh thuỷ gic. Để đạt được thuỷ gic, hnh giả phải ph vở mn che của bất gic, xua tan tất cả trạng thi nhất niệm vọng động. Nếu thuỷ gic l khả tnh gic ngộ đồng với bản gic về bản chất th ngoi bản gic khng thể c thuỷ gic. Thuỷ gic v bản gic l đồng nhất.

bất gic: trạng thi khng gic ngộ hoặc đi ngược lại sự gic ngộ, do thi độ vọng tưởng phn biệt chủ quan v nhị nguyn. Theo Khởi Tn Luận, tất cả cc hoạt dụng gic ngộ đối trị, thay thế xấu c bằng thiện ch vẫn chưa được gọi l gic ngộ thật sự. Tiến trnh v con đường hướng đến gic ngộ vẫn được xem l bất gic, cho đến khi được gic ngộ hon ton mới hết bất gic. Bất gic c mặt trong tiến trnh con người v chng sinh khng nhận diện được v khng sống với tiềm năng Phật tnh sẳn c trong tm, cho nn chấp nhận bị chm đắm trong v minh v phiền no. Tấm mn ngăn cch của bất gic sẽ được vn ln khi tiến trnh tu tập đ hon tất phần thuỷ gic, hon nguyn với bản gic.

cứu cnh gic: C thể dịch l gic ngộ tuyệt đối, gic ngộ trọn vẹn, gic ngộ ton mn, gic ngộ hon ton. Đy l cấp độ gic ngộ cuối cng trong cc cấp độ gic ngộ khc nhau, được trnh by trong Khởi Tn Luận. Cứu cnh gic l gic ngộ quả vị Phật, gic ngộ khi thuỷ gic hon tất tiến trnh hon nguyn với bản gic. Khởi Tn Luận định nghĩa cứu cnh gic l gic ngộ được nguồn tm, từ căn nguyn bất sinh bất diệt, đối lập với cc hoạt dụng của n trong tiến trnh sinh tử. Gic ngộ tuyệt đối l gic ngộ cng tột, vượt qua cc gic ngộ của hng Thanh Văn, Duyn Gic, Bồ-tt sơ tm, Bồ-tt thập địa v Bồ-tt mn thập địa. Trong trạng thi gic ngộ cứu cnh, cc bồ-tt địa tận đ trải qua cc giai đoạn tu chứng của mười địa, hon tất việc hnh tr cc php phương tiện, nhận r được chn tm thường tr, đạt được trạng thi tm thể nhất như v giải phng tất cả cc niệm phn biệt vi tế nhất.

tương tự gic: Tnh trạng gic ngộ tương tự hay gic ngộ gần kề với quả gic ngộ của Phật, nhưng thật chất th chưa đạt được. Đy l sự gic ngộ của bậc Thanh Văn, Duyn Gic v cc hng Bồ-tt mới pht tm, do từ bỏ được cc niệm phn biệt th. Phương php tu tập bao gồm hai phần. Phần thứ nhất l gic ngộ được bản chất của vọng niệm phn biệt, để khng bị n li ko v gy ảnh hưởng. Phần thứ hai l chuyn tm tu tập về sự khng phn biệt, hầu đạt được trạng thi nhất niệm tương ưng.

tuỳ phần gic: Tnh trạng gic ngộ gần trọn phần của cc bậc Bồ-tt chứng đạt php thn, do diệt trừ tận gốc cc niệm phn biệt th v phn biệt vừa. Cc bồ-tt ny thấu r được cc niệm phn biệt bm trụ trong tm d vi tế vẫn gy trở ngại cho tiến trnh giải thot, nn chuyển niệm về trạng thi khng trụ chấp vo bất kỳ ci g.

bồ-tt php thn: thuật ngữ của Khởi Tn Luận chỉ cho cc hng bồ-tt đang cn tu tập v chứng mười địa. Sự gic ngộ của bồ-tt php thn được gọi l tuỳ phần gic.

bồ-tt địa tận: thuật ngữ của Khởi Tn Luận chỉ cho cc hng bồ-tt đ hon tất giai trnh tu tập trong mười địa của bồ-tt php thn, v đang cận kề quả vị gic ngộ cứu cnh. Sự gic ngộ của bồ-tt địa tận được gọi l cứu cnh gic.

[1] Lương = Đường: 心生滅. Suzuki (p.59) dịch l tm trong tư cch sinh v diệt (The soul as birth-and-death).

[2] Lương = Đường: Như Lai tạng. Sanskrit: Tathāgatagarbha.

[3] Lương = Đường: 阿梨耶識. Sanskrit: ālaya-vijāna

[4] Lương = Đường: c khả năng thu nhiếp cc hạt giống v lm pht sinh tất cả cc hạt giống (năng nhiếp nhất thiết php, năng sinh nhất thiết php 能攝一切法。能生一切法).

[5] Lương = Đường: bất gic (不覺).

[6] Bản Lương dịch l [gic ngộ] l thể của tm vốn khng hạn cuộc trong thi độ chủ quan phn biệt (謂心體離念, vị tm thể ly niệm). Ở đy, chng ti dựa vo bản Đường: vị tm đệ nhất nghĩa tnh, ly nhất thiết vọng niệm tướng (謂心第一義性離一切妄念相).

[7] Lương = Đường: tm thể ly niệm (心體離念).

[8] Lương: ly niệm tướng (離念相).

[9] Sanskrit: ākāṣa.

[10] Sanskrit: dharmadhātu. Lương: php giới nhất tướng (法界一相).

[11] Lương: y thử php thn thuyếtdanh bản gic (依此法身說名本覺). Bản Đường ni r đối tượng ni ở đy chnh l Như Lai. Chỉ c ni về Như Lai mới gọi l bản gic: y thử php thn thuyết nhất thiết Như Lai vi bản gic (依此法身。說一切如來為本覺) c nghĩa l nương vo php thn ny để ni về Như Lai l bản gic. Suzuki dịch (p. 62): Về phương diện php thn, cc đức Như Lai được gọi l bản gic (On account of this Dharmakya, all Tathāgatas are spoken of as abiding in enlightenment a priori).

[12] Lương: bản gic nghĩa giả đối thuỷ gic nghĩa thuyết (本覺義者。對始覺義說). Đường: dĩ đi thuỷ gic lập vi bản gic (以待始覺立為本覺 ), c nghĩa l nhằm đối nghĩa với thuỷ gic nn mới dng đến bản gic. Suzuki (p.61) dịch l bản gic đối lập với thuỷ gic (Enlightenment a priori is contrasted with enlightenment a posteriori).

[13] Lương = Đường: gic tm nguyn (覺心源).

[14] Lương = Đường: cứu cnh gic (究竟覺).

[15] Sanskrit: prthagjana, người chưa gic ngộ.

[16] Đường dịch r hơn: tiền niệm bất gic khởi ư phiền no; hậu niệm chế phục, dĩ bất cnh sinh (前念不覺起於煩惱。後念制伏令不更生), c nghĩa l do niệm trước khng c tnh chất gic ngộ nn lm pht sinh phiền no. Khi khắc phục được niệm sau nn phiền no khng ti hiện.

[17] Sanskrit: Śrāvaka v Pratyekabuddha. Lương = Đường: Nhị thừa (二乘).

[18] Lương: bồ-tt mới pht tm v qun st bằng tr tuệ (觀智初發意菩薩 qun tr sơ pht bồ-tt). Đường dịch l bồ-tt sơ cơ hay bồ-tt mới lập nghiệp độ sinh (初業菩薩 sơ nghiệp bồ-tt).

[19] Đường: nhận dạng được thể tướng khc nhau giữa thi độ chủ quan v trạng thi khng cn phn biệt chủ quan (覺有念無念體相別異 gic hữu niệm v niệm thể tướng sai biệt). Đoạn gic ư niệm dị niệm v dị tướng (覺於念異念無異相 ) trong Bản Lương c thể chấm cu theo hai cch, dẫn đến hai nghĩa khc nhau. Cch dịch trn l do chấm cu: gic ư niệm dị, niệm v dị tướng. Nếu chấm cu theo cch sau đy: gic ư niệm dị, niệm v dị tướng th cu ny sẽ c nghĩa l gic ngộ được niệm sai biệt v niệm khng sai biệt. Cch chấm cu trong trường hợp sau giống với văn mạch của bản Đường. Dựa vo nội dung của văn mạch, chng ti chọn cch chấm cu đầu.

[20] Lương = Đường: tương tự gic (相似覺). Suzuki (p.64) dịch l gic ngộ bề mặt (enlightenment in appearance) tuy dễ hiểu nhưng khng st văn.

[21] Sanskrit: dharmakāya.

[22] Lương: 覺於念住念無住相. Chng ti đ chấm cu như sau gic ư niệm trụ, niệm v trụ tướng. Bản đời Đường dịch rằng: gic niệm, v niệm giai v hữu tướng (覺念無念皆無有相), c nghĩa l gic ngộ được trạng thi phn biệt v trạng thi khng phn biệt đều vốn khng c thực thể.

[23] Đường: xả trung phẩm phn biệt (捨中品分別). Lương dịch l: la tướng trạng phn biệt th (離分別麁念相, ly phn biệt th niệm tướng). Ở đy chng ti dựa theo bản Đường v r nghĩa hơn.

[24] Lương = Đường: tuỳ phần gic (隨分覺).

[25] Lương: Bồ-tt địa tận (菩薩地盡) tức bồ-tt đ đạt được mười địa.

[26] Đường: siu qu bồ-tt địa, cứu knh đạo mn tc (超過菩薩地究竟道滿足), c nghĩa l: hnh giả siu việt khỏi cc giai vị bồ-tt, đầy đủ về đạo.

[27] Lương: nhất niệm tương ưng (一念相應).

[28] Lương hơi tối nghĩa: gic tm sơ khởi tm v sơ tướng (覺心初起心無初相) c nghĩa l gic ngộ được căn nguyn của tm v ci khng căn nguyn của tm. Ở đy chng ti dựa vo bản Đường: gic tm sơ khởi (覺心初起).

[29] Lương: cứu cnh gic (究竟覺).

[30] Lương: chng sinh (眾生).

[31] Lương: qun v niệm (觀無念).

ĐẠI THỪA KHỞI TN LUẬN
(大乘起信論; S. Mahāyāna Śraddhotpāda Śāstra)
Thch Nhật Từ

BI ĐỌC THM
CUỘC ĐỜI V SỰ NGHIỆP CỦA TỔ M MINH

I. TIỂU SỬ NGI M MINH

Phần lớn cc học giả Phật gio phương Ty biết đến ngi M Minh qua trường ca Phật Sở Hnh Tn (佛所行讚, S. Buddha-carita-kāvya), thi phẩm nổi tiếng về cuộc đời đức Phật, được viết bằng thơ Sanskrit. Với thin ti thi ca (poetical genius) Sanskrit v tiền khong hậu,[1] ngi M Minh đ gp phần đưa văn học Sanskrit Phật gio đến đỉnh cao văn chương v triết l. Ngi M Minh khng chỉ l một nh thơ lớn m cn l nh đại diễn giả đầu tin về gio nghĩa v triết l Đại thừa, thuộc vo hạng cc nh tư tưởng tin phong su sắc, c nhiều đng gp cho lịch sử pht triển tư tưởng Phật gio. Ngi cn l một nh biện tại v ngại, một tc gia lớn v một nhạc sĩ.

Theo cc luận sư Trung Quốc, qu qun của ngi M Minh ở nước Ba-la-nại thuộc Trung Ấn. Cha ngi l Lư-gi (廬伽), mẹ ngi l C-na (瞿那), sống vo khoảng thế kỷ thứ su sau đức Phật niết-bn v dư.

Bản Sớ giải của Khởi Tn Luận giải thch về nguyn do ngi M Minh đ được dn gian gọi bằng biệt hiệu ny. Sở dĩ ngi được gọi l M Minh (馬鳴) với nghĩa đen ngựa cất tiếng h, l v, theo truyền thuyết c ba l do sau đy:

a) sự ra đời của ngi đ lm cho loi ngựa (m) cảm động, h (minh) hoi khng dứt,

b) khả năng khảy điệu nhạc Rāstavara rất ti tnh nhằm để tuyn dương php m của ngi đ lm cho loi ngựa (m) nghe được đều cảm kch h vang (minh).

c) C lần quốc vương nước Nhục Chi (月氏) muốn kiểm chứng hai điều nu trn liền ra lệnh bỏ đi đn ngựa đến 6 ngy liền. Khi ngi M Minh ln to thuyết php, vua mới cho php cung cấp cỏ cho đn ngựa ăn. Thật ngạc nhin, đn ngựa say m nghe php thoại, khng thm ăn cỏ, v do cảm động qu, chng đ h ln nhiều tiếng thn phục.[2]

Sở dĩ học giả phương Ty t biết đến ngi M Minh l v cc ti liệu lin quan đến cuộc đời v đng gp của ngi được viết bằng tiếng Sanskrit, trong khi đ, cc ti liệu viết bằng chữ Hn v Ty Tạng lại chứa qu nhiều huyền thoại, đ lm cho một số học giả, chẳng hạn như gio sư Kern cho rằng ngi M Minh khng phải l một nhn vật lịch sử, m chỉ l một nhn cch ho của thần Kāla, một hnh thi khc của thần Śiva.[3]

Trước khi xuất gia, ngi M Minh nổi tiếng chủ trương ng thể bất biến. Khi được nghe tn giả Ph-na-xa (富那奢)[4] phn tch về triết l v ng trong đạo Phật, ngi M Minh đ cảm kch m xuất gia tu Phật. Cuộc đối thoại lịch sử đ diễn ra như thế ny.

Nghe danh ngi Ph-na-xa, đạo l uyn thm, chứng đạo giải thot, ngi M Minh đ đến chất vấn rằng:

- Thưa sa-mn, tất cả ngn luận của thế gian, ti đều c thể phi bc hết, giống như lưởi liềm cắt sạch cỏ. Nếu sa-mn thắng được ti, ti xin tự cắt lưởi.

Tn giả Ph-na-xa ni rằng:

- Tất cả lời Phật dạy khng ngoi hai chn l. Đứng từ chn l tương đối (thế tục đế), tạm gọi l ng. Đứng từ chn l tuyệt đối (đệ nhất nghĩa đế), tất cả đều rỗng khng. Theo triết l ny, c ci g trong đời ny c ng thể đu. ng hy suy nghĩ thật tường tận, xem học thuyết của Phật v của ng, ai hơn ai?

Ngi M Minh suy nghĩ:

- [Quả thật l đứng từ] chn l tương đối [th ng] l giả lập. [Đứng từ] chn l tuyệt đối, [th ng] l rỗng khng. Cả hai chn l ny khng c g để nắm bắt được th lm thế no để đnh đổ được!

Suy nghĩ xong, ngi M Minh cảm thấy học thuyết v ng của Phật qu cao siu, nn đ pht tm xuất gia tu Phật.[5]

Nhờ sự gio ho của ngi Hiếp Tn Giả (S. Pārśva, Hn phin m l B-lật-thấp-b),[6] ngi M Minh người Đng Ấn đ trở thnh một trong bốn mặt trời minh triết c khả năng soi sng thế gian.[7] Ba vị cn lại l Đề-b ở Đng Ấn, Long Thụ ở Ty Ấn v Đồng Thọ (tức Cưu-ma-la-thập?)[8] ở Bắc Ấn.

Tưởng cũng cần ni thm về nin đại ra đời của ngi M Minh. C nhiều thuyết khc nhau, chnh lệch đến 300 năm. Theo cc tc phẩm thuộc Nhất Thiết Hữu Bộ, bồ-tt M Minh sinh ra trong một gia đnh B-la-mn ở miền Đng Ấn,[9] vo khoảng 300 năm sau khi đức Phật niết-bn. Theo tổ Huệ Viễn (慧遠) trong tc phẩm sớ giải về Đại Tr Độ Luận (Mahā-prajā-pāramitā-śāstra, ngi M Minh sinh năm 370 sau khi đức Phật niết-bn.

M Minh được tc phẩm Cuộc Đời ngi Thế Thn (The Life of Vasubandhu)[10] giới thiệu như người cng thời với ngi Kātyāyana, sống vo khoảng thế kỷ thứ năm sau khi Phật niết-bn. Tc giả của bi tựa bản dịch đời Đường về Khởi Tn Luận ghi rằng M Minh ra đời vo khoảng 500 năm sau khi đức Phật niết-bn.

Tc phẩm Fu tsou tung chi (tập V) ghi rằng theo lời thọ k của đức Phật, khoảng 600 năm sau khi đức Phật niết-bn, chnh php nhn tạng đ được truyền thừa cho ngi M Minh. Ngi Php Tạng,[11] đại luận sư c cng sớ giải Khởi Tn Luận đ dựa vo dữ liệu ny khẳng định rằng đ l nin đại khng thể phủ định. Ngay cả tổ Tr Khải người trợ l thủ bt cho ngy Chn Đế dịch Khởi Tn Luận cũng khẳng định rằng su trăm năm sau Phật niết-bn, trong bối cảnh cc học thuyết ngoại đạo pht triển thịnh hnh, lm suy giảm ảnh hưởng của Phật php, c một vị tỳ-kheo tn l M Minh, bậc tuệ gic kho được huấn luyện trong Đại thừa, v lng thương tưởng chng sinh bị v minh chi phối, kho trnh by tinh hoa chnh php, sng tc Luận Khởi Tn nhằm xuyển phục hương gio nghĩa của Phật, bẻ gy tất cả nguỵ thuyết của ngoại đạo, thắp sng ngọn đuốc chnh php.[12]

Dựa vo cc dữ liệu v cc cứ liệu khc trong kinh, c t nhất năm vị tn l M Minh. 1) Kinh Thắng Đảnh Vương (勝頂王經) ghi rằng ngy thứ 17 sau khi bồ-tt Tất-đạt-đa thnh Phật, c một ngoại đạo, tn l M Minh đ đến vấn nạn đức Phật về nghĩa của giải thot. 2) Kinh Ma-ni Thanh Tịnh (摩尼清淨經) ghi sau khi đức Phật qua đời 100 năm, c một vị bồ-tt ra đời, tn l M Minh. 3) Kinh Biến Ho Cng Đức (變化工德經) chp sau khi Phật qua đời 300 năm, c một vị bồ-tt ra đời, tn l M Minh. 4) Kinh Thường Đức Tam Muội (常德三昧經) ghi sau khi Phật diệt độ 800 năm, c vị bồ-tt ra đời tn l M Minh, 5) Kinh Trang Nghim Tam Muội (莊嚴三昧經) ghi trong thời qu khứ c một vị bồ-tt tn l M Minh. Ngoi vị thứ năm thuộc về đời qu khứ, bốn vị c tn l M Minh được nu trn c phải l ngi M Minh của Khởi Tn Luận hay khng, l một cu hỏi kh c lời giải đp thch đng. Điều chng ta c thể khẳng định ở đy l ngi M Minh đ được cc bản kinh ghi chp với cc nin đại khc nhau đến mấy trăm năm, lm cho chng ta kh c thể xc định chnh xc thời đại ra đời của ngi.

Thng qua một vi cứ liệu về nin đại nu trn, chng ta c thể tạm kết luận ngi M Minh sinh vo khoảng thế kỷ thứ năm v thứ su.

II. CC TC PHẨM CỦA M MINH

Ngoi trừ Đại Thừa Khởi Tn Luận (大乘起信論), mang k hiệu Đại 1646, cc tc phẩm cn lại của ngi M Minh đều được viết bằng thi ca tiếng Sanskrit, hoặc pha trộn giữa văn xui v thi kệ trn đầy nhạc điệu. Cc tc phẩm của ngi M Minh rất nhiều, một số được đưa vo Đại Chnh Tn Tu Đại Tạng Kinh như:

1) Phật Sở Hạnh Tn Kinh (佛所行讚經; S. Buddha-carita-kāvya), mang k hiệu Đại 192. Đy l tc phẩm thi ho cuộc đời đức Phật đầu tin trong lịch sử văn học Phật gio. Thi phẩm ny gồm c 28 bi thơ, được Dharmarakśa dịch vo năm 414-421; hiện tại cn 13 bi bằng văn Sanskrit giới thiệu bao qut từ lc thi tử Tất-đạt-đa được sinh ra, thời nin thiếu, xuất gia tầm đạo, thnh tựu đạo quả giải thot v gio ho rồi nhập niết-bn v dư. Phật Sở Hạnh Tn l một trong những tc phẩm được phổ biến rộng ri trong dn gian Ấn-độ, gp phần truyền b Phật gio cho giới văn nghệ sĩ v hạng bnh dn. Tập 19 của Thnh Điển Phương Đng (The Sacred Books of the East) in trọn bản dịch tiếng Anh của Beal từ tiếng Hn (佛所行讚經) v bản dịch tiếng Anh của Cowell từ tiếng Sanskrit được in trong tập XLIX của Thnh Điển Phương Đng l hai ti liệu qu, gip giới nghin cứu c thm tư liệu để so snh v đối chiếu văn bản.

2) Đại Tng Địa Huyền Văn Bản Luận (大宗地玄文本論; S. Mahāyāna-bhūmi-guhya-vācā-mūla-śāstra), mang k hiệu Đại 1669, được ngi Chn Đế dịch vo năm 557-569. Đy l luận bản nền tảng giới thiệu về 51 giai đoạn tm chứng giải thot của hnh giả. Học thuyết huyền nhiệm của Kim Cang Bồ-đề (Vajrabodhi) đ chịu ảnh hưởng rất lớn từ tc phẩm ny.

3) Đại Trang Nghim Kinh Luận (大莊嚴經論; S. Mahālaṇkāra-sūtra-śāstra), mang k hiệu Đại 201, được ngi Cưu-ma-la-thập dịch ra chữ Hn vo khoảng năm 405 sau TL. Tc phẩm ny l một tuyển tập cc cu chuyện lịch sử xảy ra tại Ty Ấn, được viết dưới hnh thức thi kệ để xiển dương học thuyết nghiệp v ti sinh. Một số chuyện trong tc phẩm ny đ được Beal dịch trong tc phẩm Văn Học Phật Gio ở Trung Quốc (Buddhist Literature in China).

4) Ni-kiền-tử Vấn V Ng Nghĩa (尼犍子問無我義), mang k hiệu Đại 1643, l luận phẩm kể lại ngoại đạo lo thể (Nirgrantha) tham vấn về học thuyết v ng. Gio nghĩa về hai chn lm, tức chn l tuyệt đối (Parmārtha-satya) v chn l tương đối (Samvṛtti-satya) cũng như học thuyết tnh khng (śūnyatā) lm nền tảng cho Trung Qun tng của Long Thọ được giới thiệu rất chi tiết trong luận ny.

5) Sự Sư Ngũ Thập Tụng (事師五十頌), mang k hiệu Đại 1687, trnh by về phương php hầu thầy thế no để được lợi ch v an vui, qua 50 bi thi kệ.

Ngoi ra, tương truyền rằng ngi M Minh cn l tc giả của gần 100 luận bản khc, bao gồm Cam-gi Luận (甘蔗論), Thch Lăng-gi Kinh (釋楞伽經), Nhất Tm Biến Mn Luận (一心遍滿論), Dung Tục Quy Chn Luận (容俗歸真論) v Chn Như Tam-muội Luận (真如三昧論).[13]

[1] Trch dẫn theo Đại Trang Nghim Kinh Luận của ngi M Minh.

[2] ĐTKTLSKHD: 126.

[3] Xem Der Buddhismus und seine Geschichte in Indien, authorised German translation, Leipsic, 1884, Vol. II., p. 464. Dẫn theo Suzuki (1900: 2)

[4] C một số bản cn cn gọi l Ph-na-dạ-xa (富那夜奢). Xem HT. Thch Thiện Hoa., PHPT. (1992, quyển 3: 246).

[5] Tham khảo Đại 32: 172-3; Thch Tr Quang., KTL. (1995: 28); KTLSKHD: 32-35, để r thm về con đường đến với đạo Phật của M Minh.

[6] Đại 50: 183.

[7] Lời tựa bản dịch đời Đường của Khởi Tn Luận.

[8] Theo HT. Thch Tr Quang., KTL. (1995: 36), ngi Đồng Thọ ny khng phải l ngi Cưu-ma-la-thập nhưng Ho thượng lại khng ni r ngi Đồng Thọ ny l ai trong cc vị tổ sư tiền bối, đ được ngi Huyền Trng ca tụng.

[9] Theo HT. Thch Tr Quang., KTL. (1995: 25), ngi M Minh l người Trung Thin Trc. Nhưng ở trang 36 của sch đ dẫn, Ho thượng hon ton đồng với ngi Huyền Trng khi trch dẫn lại đoạn văn của ngi Huyền Trng khẳng định rằng qu qun của ngi M Minh ở Đng Ấn.

[10] Khng r tc giả l ai. Bản chữ Hn được Paramrtha dịch vo thế kỷ thứ 6.

[11] Sinh năm 643 v mất năm712. Vị luận sư lỗi lạc của tng Hoa Nghim ở Trung Hoa.

[12] ĐTKTLSKHD: 127.

[13] Tham khảo thm KTLSKHD: 33

H́T

back_to_top.png

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0