Ś 1661
Phật lịch 2540 ; DL 1996
BỒ Ề TM LY TƯỚNG LUẬN
Tc giả:Long-Thọ Bồ-Tt Hn dịch:Ngi th-Hộ Việt dịch: Thch-Tm-Chu ---o0o---
Tổ-nh Từ-Quang 2176 Ontario East Montreal, Quebec H2K 1V6
---o0o---
BỒ Ề TM
LY TƯỚNG LUẬN[1][1]
Con xin quy mệnh knh lễ hết thảy chư Phật.
Nay con xin ni qua về nghĩa bồ-đề-tm.
Con cũng xin ch thnh đỉnh lễ bồ-đề-tm.
Nghĩa của bồ-đề-tm cũng như một đạo qun dũng kiện, cầm những đồ binh-kh tinh-nhuệ, quyết đem lại thắng lợi trong cuộc chiến. Chư Phật, Thế-Tn cng chư ại-bồ-tt, đều do nhn-duyn pht tm đại-bồ-đề m thnh đạo-quả. Con nay cũng pht tm bồ-đề như thế.
Thực vậy, chư Phật từ khi pht tm cho đến khi ngồi trn đạo-trng bồ-đề, thnh quả chnh-gic, đều do nơi tm bồ-đề kin-cố của mnh. Tm bồ-đề ấy, cũng l hnh-mn tổng-tr[2][2] của cc Bồ-tt. Qun tưởng như thế sẽ pht minh như thế.
Nay ti ni lời tn-thn tm bồ-đề ấy, l v tất cả chng-sinh. Ti mong chng-sinh khỏi bị sự đau khổ trong vng lun-hồi sinh-tử. Ti mong tất cả chng-sinh, nếu ai chưa được độ sẽ được độ, chưa giải-thot sẽ được giải-thot, chưa an-ổn sẽ được an-ổn, chưa chứng niết-bn sẽ chứng được niết-bn. V muốn thnh-tựu vin-mn thắng nguyện như thế, v muốn an lập thể-nhn[3][3] chn-chnh của tự-tướng, v muốn thể-nhập vo chn-thực-qun của đệ-nhất-nghĩa, v muốn thể-nhập vo tự-tướng v-sinh của bồ-đề-tm kia, nn nay ti viết ra luận ny.
Bồ-đề-tm xa la hết thảy tnh.
HỎI: Tại sao lại ni l Bồ-đề-tm xa la hết thảy tnh?
P: cu ni ấy c nghĩa l, đối với năm uẩn, mười hai xứ, mười tm giới, chng đều thuộc về php v ng bnh-đẳng, xa la thủ v xả, tự-tm của chng bản-lai khng sinh, v tự-tnh của chng bản lai vốn khng. Như thế, tại sao trong đy lại ni về ng, uẩn, xứ, giới c chỗ biểu lộ r rng m phn-biệt được tm hiện-tiện v thể? Do đ, nếu ai thường gic liễu tm bồ-đề, tức l người ấy an-trụ vo khng-tướng của cc php. Chỗ thường gic-liễu tm bồ-đề kia: dng bi-tm qun, lấy đại-bi lm thể. Bởi thế, trong cc php như uẩn, xứ, giới v.v..., khng c ng-tướng no c thể tm được.
Cc ngoại-đạo khởi ra cc hnh-tướng phi-tướng-ứng, chấp tướng phn-biệt, cho rằng cc uẩn l c, chẳng phải l php v thường. Nhưng, thực ra, chng chẳng phải thuộc về tướng ng, php m c thể tm được. Trong tnh chn-thực, sự nhậm-tr của cc php, khng thể chấp l thường cũng chẳng phải l v thường. Trong cc uẩn nơi ta, tn cn khng c thực, huống l cn c sự tạo-tc hay phn-biệt. Nếu ni rằng c một php hay cc php no đ, đ chỉ l lời ni theo tm của người đời, ty chuyển theo hnh-động của người đời, m chng chẳng phải ứng-hợp với hnh-tướng thường hằng như thực, nn nghĩa ấy khng phải. V thế, cc php v tnh. D chng thuộc bn trong hay bn ngoi cũng khng c thể phn-biệt được.
Vậy, do nhn g m họ thường c tm chấp-trước như thế? V họ khng xa la được sự ty theo hnh-tướng của đời. Nếu nương vo nhn, nương vo tướng th đ thuộc về hai loại khng cần phn-biệt. tức l chẳng phải thường v cũng chẳng phải l c thể chấp. Tm-tnh khng thể chấp thường. Những tnh v thường lại cho l thường. Nếu biết những tnh kia l v thường th chng ta từ chỗ no tạo tc ra v chng từ chỗ no pht sinh ra, m chấp lấy tướng ng của những php ấy? Nếu xa la được giả-tướng của thế-gian rồi, đối với cc uẩn khng c chướng-ngại. Gic-liễu rồi, đối với mười hai xứ, mười tm giới cũng khng c chướng-ngại. Thủ v Xả, tức thời, khng thể tm đu ra được.
Trong bi luận ny ni về chữ Uẩn, tức l ni về: sắc, thụ, tưởng, hnh v thức. năm uẩn ny l mục-tiu tu-học của cc bậc Thanh-Văn. Sắc như đống bọt. Thụ như bọt nổi. Tưởng như tia sng thi-dương. Hnh như vỏ cy chuối. Thức như người lm tr huyễn-thuật. Nghĩa của năm uẩn ny, chư Phật Thế-Tn, cng chư Bồ-Tt cũng đều ni về th-dụ như thế.
Nay lược tỏ về hnh-tướng của SẮC-UẨN. Tứ-đại-chủng (đất, nước, lửa, gi) v những php g do chng tạo ra, đ l Sắc-uẩn. Những php khng phải l Sắc-uẩn, l thuộc về ba uẩn: Thụ, Tưởng v Hnh. Hnh-tưởng của thức-uẩn sẽ thuyết ở phần sau.
N về XỨ, tức l ni về: nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn, -xứ ở trong v sắc, thanh, hương, vị, xc, php-xứ ở ngoi. l ni về mười hai xứ ở bn ngoi.
Ni về GIỚI, tức l ni về giới-phận của nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn, -căn; giới-phận của nhn, nhĩ, tỵ, thiệt, thn, -thức v cảnh-giới của sắc, thanh, hương, vị, xc, php-trần. l mười tm giới.
Như thế, Uẩn, Xứ v Giới, chng xa la cc sự thủ v xả. Chng khng c phương-sở, khng c giới-phận, khng thể phn-biệt được. Phn-biệt để thấy, nghĩa ấy khng phải. V, ty theo sự pht khởi ra phn-biệt tức th n c ra chỗ chấp-trước. Như thế, lm sao chng tương-ứng với nhau được? Nếu c một ảnh-tướng no bị thấy ngoi nghĩa ấy, đ l n bị sự chuyển biến của tr-tuệ ph-hoại. C chỗ ni: trưởng-dưỡng cho Sắc-uẩn l nghĩa thế no? l nghĩa phi nhất, phi dị (chẳng phải l một, chẳng phải l khc). C những ngoại-đạo như Ba-rị-một-ra-nh-ca...[4][4], họ ty theo vo sự thấy biết khc lạ, khởi ra sự phn-biệt ba chiều (c, khng, khng c, khng khng...). Nghĩa ấy khng đng. Như người trong mộng, mơ thấy mnh đang lm việc st-hại, nhưng chỗ hnh-tướng tạo-tc l giả, khng thực. Lại như c người mơ thấy họ đang ở nơi tốt đẹp tối-thượng, nhưng sự thực, nơi chốn ấy khng phải l hnh-tướng th-thắng. Thế l nghĩa g? Nghĩa l, nh sng của THỨC đ ph hủy ảnh-tướng của thủ, xả. Php của Thức như thế, lm g cn c nghĩa ngoi no khc nữa. Cho nn, cc php khng c ngoại-nghĩa. Chỗ biểu-hiện của hết thảy sắc-tướng, do nh quang-minh nơi tự-thức lm cho sắc-tướng soi tỏ. V như người ta thấy sự huyễn-ha của nh thi-dương biến ra thnh Cn-tht-b[5][5], lại chấp-trước l thực. Những người v tr do tm ngu-chấp, qun st cc cảnh-sắc cho l thực, cũng như thế. Do ng-chấp ấy, tm thức ty theo đ chuyển biến.
Như trn kia đ ni về nghĩa của uẩn, Xứ, Giới. Chng xa la tất cả cc giới-phận sai-biệt. Chng chỉ do sự bị xếp-đặt nơi phận-vị của tm-thức. Sự thnh-tựu của nghĩa ấy, trong Thnh-Duy-Thức đ ni.
Trước kia c ni qua về năm uẩn, nhưng, tự-tướng của THỨC như thế no? Thức cũng c nghĩa như chữ Tm. Như đức Phật, Thế-Tn thường ni: hết thảy cc php chỉ do sự biến hiện của tm. Nghĩa ấy rất su, những người ngu-si khng thể hiểu v khng thấy được l chn-thực của n. Cho nn, để cho ng-tướng rỗng khng, tm ấy khng sinh ra sự phn-biệt. Khởi ra tm phn-biệt, đ l t-gio v chỗ kiến-lập của họ khng thnh nghĩa g cả. V nghĩa như thực của n l thấy sự sự vật vật (php) l v ng. Ngay trong ại-thừa, nghĩa của php (sự vật) cũng l v ng, v bổn lai, tự-tm khng sinh. Nhưng, nếu c, đ l ty theo chỗ sinh-khởi của n, song, n vẫn đều bnh-đẳng. Tự-tm tăng thượng, thể-nhập vo nghĩa chn-thực, v chỗ ấy xuất sinh ra Du-gi hnh-mn[6][6]. Nhưng, trong vấn-đề ny chng ta cần biết, chỗ y-chỉ của php nọ, php kia l khng c thực-thể. chỉ gọi l sự hiện-hnh của tịnh-tm m thi.
Nếu l php qu-khứ, qu-khứ khng thực. Nếu l php vị-lai, vị-lai chưa đến. Nếu l php hiện-tại, hiện-tại khng trụ. Vậy, cc php ở trong ba đời nn gọi thế no l trụ? Như qun số, như rừng cy, do sự hợp thnh của nhiều php. Thức l tướng v-ng. Thức chẳng phải l chỗ sở-y. Thấy được cc php như thế, chng cũng như đm my đỏ, tan diệt một cch nhanh chng. C cc php, do nơi suy nghĩ biến-hiện ra. A-lại-gia-thức[7][7] cũng như thế. Sự c đi, c lại của cc loi hữu-tnh, v php nhĩ như thị (sự vật như thế l như thế). V như biển lớn, mọi dng nước đều chảy về đ. Chỗ y-chỉ của A-lại-gia-thức cũng như thế.
Nếu c sự qun-st cc Thức kia như thế, tm khng sinh phn-biệt. Nếu mỗi loại kia đều c sự biết như thế, tn của mỗi loại ấy cn g để ni. Nếu mỗi loại kia đều biết được vật-tnh của chng, mỗi loại ấy đều khng thể ni ra được. V ni ra lời ni ấy l lới ni quyết-định sinh. Lời ni quyết-định, nn cc php cũng quyết-định sinh. ối với hết thảy sự việc, thnh-tựu theo sự chuyển biến. Năng-tri (chủ-động về sự biết), sở-tri (bị-động về sự biết) l hai phần sai-biệt. Sở-tri nếu khng c năng-tri lm sao thnh-lập được. Hai phần ấy đều l php v thực, lm sao chứng thực được. Cho nn, sở dĩ ni về chữ tm, l ni ln ci tn. Ci tn ấy khng phn-biệt v khng thể chứng được. chỉ l biểu-lộ sự thấu suốt tự-tnh của ci tn kia v n cũng khng c thể chứng thực được.
Do cc nghĩa ấy, cc bậc tr-giả cần nn qun-st tự-tnh của tm bồ-đề như huyễn. D l bn trong hay bn ngoi, hay trung-gian của hai phần ấy, chng ta cố gắng tm cầu cũng khng thể chứng thực được. Khng c php no c thể nắm giữ được. Khng c php no c thể xả bỏ được. Chẳng phải dựa vo hnh-sắc để c thể thấy. Chẳng phải do nơi hiển-sắc m c thể biểu-lộ. Chng chẳng phải tướng nam, nữ. Chng chẳng phải tướng hong-mn[8][8]. Chng chẳng trụ trong tất cả cc sắc-tướng. Khng c php no c thể thấy. Cũng chẳng phải thấy do cảnh-giới của nhn-căn. Chỉ c hết thảy chư Phật dng Phật-tr qun-st bnh-đẳng mới c thể thấy được.
Trong php bnh-đẳng, nếu tm l tự-tnh hay l v-tự-tnh, lm sao thấy được? Ni về tnh, l cn c ci tn phn-biệt. La khỏi phn-biệt mới thấy được tm, trong ny, lm sao lại ni l khng? V vậy, chng ta nn biết l khng c năng-gic v cũng khng c sở-gic. Nếu thường qun tm bồ-đề như thế, liền thấy được Như-Lai. Nếu c năng-gic v c sở-gic, tm bồ-đề khng thể thnh-lập dược. N v tướng. N v sinh. Chẳng phải dng con đường ngn-ngữ m c thể khen ngợi n được.
Tm bồ-đề cũng như hư-khng. Tm v hư-khng, khng c hai tướng. y ni, tm v hư-khng, l ni về tr chn-khng bnh-đẳng. Thần-thng của Phật với Phật, Phật với Phật khng khc nhau. Sự-nghiệp của chư Phật trong qu-khứ, hiện-tại, vị-lai, tất cả đều nhiếp-tng v an-trụ trong cảnh-giới bồ-đề. Tuy sự-nghiệp ấy gọi l nhiếp-tng, nhưng hết thảy php thường thường vẳng-lặng.
Qun-st cc php v thường đều như huyễn-ha. Chng chẳng phải bị nhiếp-tng. Chng điều-phục cả ba hữu: Dục-hữu, sắc-hữu v V-sắc-hữu. Chng trụ trong php khng. Cc php v sinh, đy ni l khng. Cc php v ng cũng ni l khng. Nếu đem v sinh, v ng m qun l khng, qun ấy khng thnh. Nếu đem nhiễm v tịnh m phn-biệt, chng liền thnh hai thứ kiến-tướng: đoạn v thường. Nếu dng tr qun-st về tướng khng kia, tướng khng kia khng c bản thể phn-biệt. Cho nn tm bồ-đề xa la cc sở-duyn m trụ trong tướng hư-khng. Nếu qun hư-khng l nơi bị an-trụ, trong ấy phải c khng, c tnh. C hai tn sai-biệt, khng ấy cũng như con sư-tử ở thế-gian, n rống ln một tiếng, lm cho cc loi th đều sợ. Như ni một chữ khng, mọi ngn-ngữ đều vẳng lặng. V vậy, nơi ny nơi khc thường lặng, ci ny ci kia đều khng.
Thức-php l php v thường. N từ v thường sinh ra. Tnh v thường l tm bồ-đề. y ni về nghĩa khng, hẳn chng cũng khng tri nghịch nhau. Tnh v thường l tm b-đề, ưa thch bồ-đề l tm bnh-đẳng. Tuy nhin, nơi đy cũng chẳng ni l ưa thch ci khng. Tm chấp ci khng, lm sao chứng ngộ được. Bản-lai tự-tnh chn-thực, hết thảy đều thnh-tựu nghĩa bồ-đề-tm. Vật v-tự-tnh. Tnh v-tự-tnh, l nghĩa của thuyết ny.
Thuyết ny như thế, đối với tm ra sao? Nếu xa la ng v php th tm khng trụ. y chẳng phải l một php cũng chẳng phải l cc php. Tự-tnh của mỗi php, tự n cch ly với tự-tnh của n. Như đường mật, ngọt l tự-tnh. Như lửa, nng l tự-tnh. Cc php kia khng, tự-tnh cũng vậy. Tnh của cc php kia, chng chẳng phải thường, chẳng phải đoạn, chẳng phải được, chẳng phải la. V nghĩa ấy, v minh l đầu, lo tử l cuối, cc php duyn sinh được thnh-lập ra. V như mộng huyễn, thể n khng thực. V do nghĩa ấy, ni ra mười hai chi-php, tức cũng gọi l mười hai chi-lun. Chng lun-chuyển tuần-hon trong cửa sinh-tử, m thực khng c ta, khng phn-biệt với chng-sinh v khng sai-biệt với ba thứ: nghiệp, hnh v quả-bo.
Trong -nghĩa ấy, nếu thấu suốt php duyn-sinh, tức th ra khỏi cc cửa cảnh-giới sinh-tử. Sự-kiện kia, chẳng phải l hnh-tướng, chẳng lm băng-hoại chnh nhn, m n do UẨN sinh ra. Chẳng phải l hnh-tướng của bin-tế sau khi bị lun-hồi. Hết thảy đều khng nắm giữ được khng, v do khng sinh ra. Php php bnh-đẳng, tạo nhn chịu quả, l lời Phật ni. C cc php hợp loại m sinh ra, như đnh trống c tiếng, như trồng la mạch sinh mầm. Cc php hợp loại khc, nghĩa cũng như thế. Như huyễn như mộng, bị sự biểu-hiện của duyn-sinh. Cc php nhn sinh, m cũng l v sinh. Nhn ny nhn khc tự n l khng, lm sao sinh ra được. Do đ, cc php thuộc về v sinh, tức l do v sinh m gọi l khng.
Như ni về năm uẩn, tnh của năm uẩn bnh-đẳng. Hết thảy cc php cũng nn qun niệm như thế. Nếu ni l khng, l ni trong nghĩa như thực. V chỗ bị ni l khng ấy, thể của n chẳng phải đứt đoạn. Trong thể chẳng phải đứt đoạn ấy, thực cũng khng thể no tm kiếm được. Ni thể l khng, khng cũng khng phải l thể. Hiểu n l khng thực, sự tạo-tc l v thường. Cc nghiệp, phiền-no chứa gp lại lm thể. Nghiệp ấy cũng từ tm sinh ra. Tm khng trụ, nghiệp lm sao c thể tạo được. Tm khoi-lạc l tnh tịch-tĩnh. Tm tịch-tĩnh kia khng thể nắm giữ được. Cc bậc tr-giả nến qun-st sự-vật một cch như thực. Thấy được lẽ như thực ấy, l được giải-thot.
Tm bồ-đề ấy l sự chn-thực tối thượng. Nghĩa chn-thực ấy l khng. Cũng gọi l chn-như. Cũng gọi l thực-tế. l đệ nhất nghĩa đế về v tướng. Nếu khng thấu suốt được về nghĩa khng như thế, l chẳng phải đ thuộc về phần giải-thot, m đối với trong cảnh lun-hồi, người ấy l đại-ngu-si. Người sống trong cảnh lun-hồi, bị lun-chuyển trong su th: thin, nhn, a-tu-la, địa-ngục, ng-quỷ v sc-sinh.
Nếu bậc tr-giả thường qun-tưởng tm bồ-đề kia một cch như thực, cng tương-ứng với nghĩa khng, khi qun-tưởng rồi sẽ thnh-tựu được -niệm lợi tha v được tr-tuệ v ngại, v trước. l biết ơn v bo ơn Phật. Thường đem bi-tm qun-tưởng tới tất cả mọi chủng-tướng chng-sinh, cha mẹ quyến-thuộc, v lửa dữ phiền-no thiu đốt, khiến cho cc chng-sinh bị lun-hồi sinh-tử. Chng-sinh chịu khổ, ti sẽ chịu thay. Như trong trường-hợp c sự vui ha-hợp, chng ta nn nhớ nghĩ v bố-th cho tất cả chng-sinh.
Qun-tưởng về nghiệp-quả của i v phi-i, thiện-th v c-th, lợi-ch v khng lợi-ch, m bản-lai của cc chng-sinh khng thực chứng được. Ty theo sự sai-biệt của tr-tuệ, khởi ra mọi thứ sắc-tướng: Phạm-Vương, ế-Thch, Hộ-Thế Thin-Vương v.v... L trời hay l người, hết thảy đều khng la khỏi hnh-tướng thế-gian.
Qun-tưởng về cc nơi địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh. Tất cả chng-sinh ở trong cc ci ấy, c v lượng v số chủng-loại sắc-tướng. Sự đau khổ, khng được nhiu-ch, thường bị chuyển theo chủng-loại. i kht bức-bch, giết hại lẫn nhau. Bởi nhn như thế, nn quả-khổ khng bị tiu-hoại. Chư Phật, Bồ-Tt qun-tưởng về tự-tướng nghiệp-bo như thực của hết thảy chng-sinh trong cc thiện-th v c-th như thế. Qun-tưởng rồi, cc Ngi liền khởi ra tm phương-tiện, kho lo gip đỡ chng-sinh, lm cho chng-sinh xa la cc nghiệp-cấu. Bởi thế, cc vị Bồ-Tt lấy tm đại-bi lm căn-bản, lấy chng-sinh kia lm cảnh sở-duyn. Cc vị Bồ-Tt khng chấp-trước vo những -vị vui sướng trong cc loại thiền-định, khng cầu tự-lợi trong việc được cc quả-bo. Vượt qua quả-địa Thanh-Văn, cc Ngi khng bỏ chng-sinh, tu hạnh lợi tha, pht tm đại-bồ-đề, nẩy mầm mống đại-bồ-đề v cầu quả bồ-đề của Phật. Cc Ngi đem tm đại-bi qun-tưởng về sự đau khổ của chng-sinh. Cc Ngi thấy ngục A-tỳ[9][9] rộng lớn v bin, chng-sinh ty theo nghiệp-nhn, phải bị lun-chuyển vo khổ-bo ấy. Mọi tội bo ấy phải chịu mọi thứ đau khổ. tm đại-bi của cc vị Bồ-Tt, cc Ngi nghĩ, cc Ngi muốn chịu khổ thay cho chng-sinh. Mọi thứ khổ ấy, c mọi thứ hnh-tướng, ni ra như khng c thực, nhưng cũng chẳng phải l khng thực.
Nếu thấu suốt lẽ khng, liền biết r cc php ấy, thuận-hnh theo cc nghiệp-quả của chng-sinh. Cc vị Bồ-Tt v muốn cứu độ chng-sinh, cc Ngi khởi ra tm dũng-mnh, lăn vo nơi bn lầy sinh-tử. Cc Ngi tuy ở trong sinh-tử, nhưng khng nhiễm-trước. V như hoa sen thanh-tịnh khng nhiễm. Cc Ngi lấy đại-bi lm thể, nn khng bỏ chng-sinh, dng khng-tr qun-tưởng, nn khng la phiền-no.
Bồ-Tt dng sức phương-tiện, thị-hiện việc ging-sinh nơi vương-cung, vượt thnh xuất-gia, tu đạo khổ-hạnh, ngồi nơi đạo-trng bồ-đề, thnh ẳng-Chnh-Gic. Ngi hiện thần-thng-lực ph cc ma qun, v độ chng-sinh, chuyển đại-php-lun. Ngi hiện ra ba đạo bảo-giai, từ trn cung trời ging xuống. Ngi hiện ra cc hnh-tướng biến-ha. Ngi thuận theo tnh đời, nhập đại-niết-bn. V, trong khoảng trung-gian ấy, Ngi hiện ra cc sắc-tướng, hoặc lm Phạm-Vương, hoặc lm ế-Thch v.v... L Trời hay l người... ty theo cc sắc-tướng m chuyển. Do Ngi thị-hiện ra cc sắc-tướng nn người đời gọi l bậc Cứu Thế ạo-Sư. Những sự-kiện ấy đều l nguyện-lực đại-bi của chư Phật, Bồ-Tt, điều-phục thế-gian, lm cho thế-gian được an-trụ vo những thắng-hạnh tương-ứng.
Thế nn, ở trong lun-hồi cc Ngi khng sinh tm thoi-chuyển, mệt mỏi. Từ trong Nhất-thừa ni ra php Nhị-thừa. Nhất-thừa, Nhị-thừa đều ở trong nghĩa chn-thực. L bồ-đề của bậc Thanh-Văn hay l bồ-đề của Phật, chỉ l một tướng của tr-thn (chn-thn của tr-tuệ), một thể của chnh-định. Tuy c ni, nhưng ni m chẳng phải ni. Hoặc c ni ra mọi hnh-tướng, nhưng đ chỉ v dẫn-đạo chng-sinh m thi. Nếu chng-sinh được lợi, bồ-đề của Phật vẫn l phc-tr bnh-đẳng, thực khng c hai tướng c thể trụ. Nếu c trụ-tướng tức l chủng-tử. Tướng chủng-tử kia lại hợp theo loại sinh ra. Thế l lm tăng-trưởng mầm mống sinh-tử. Như đức Phật, Thế-Tn thường ni: Chỉ v chng-sinh tạo ra cc phương-tiện, ph hủy mọi hnh-tướng của thế-gian, nhưng thực chẳng phải ph hủy. l c -nghĩa xa la sự phn-biệt. Nghĩa ấy rất su. Nghĩa rất su ấy khng c hai tướng. Tuy ni l c ph-hủy, nhưng đy chẳng phải l ph-hủy.
Trong php khng, khng c hai tướng. Cc php giữ vững tự-tnh chn-thực của chng. Tr-ba-la-mật l tm bồ-đề. Tm bồ-đề trừ hết thảy kiến. Do đ, cc thn, ngữ, tm, đều thuộc về php v thường. Nhưng chỉ v chng-sinh, đem lại lợi-ch cho chng-sinh m thi.
Trong ny ni khng, nhưng khng khng phải l đứt đoạn. Trong ny ni c, nhưng c cũng chẳng phải l thường hằng. Thế nn, khng c sinh-tử, cũng khng c niết-bn, m đều an-trụ vo v-trụ niết-bn. Chư Phật, Thế-Tn đều ni: Bi-tm khởi sinh ra, v lượng phc tụ hội. Lời ni ấy l ni về l khng chn-thực tối thượng. Do uy-thần của chư Phật xuất sinh, m hai hạnh tự-lợi v lợi-tha thnh-tựu.
Con nay xin đỉnh lễ Nhất-Thiết-Tnh kia. Con thường tn knh Tm Bồ-ề kia. Mong chỗ xưng-tn của con đối với Phật-chủng khng bị đoạn-diệt. Chư Phật, Thế-Tn thường trụ ở thế-gian. Tm bồ-đề l tm tối thắng trong ại-thừa. Chnh-niệm của con an-trụ trong tm ấy.
Tm bồ-đề, trụ nơi tm ẳng-Dẫn[10][10], v từ nơi phương-tiện sinh ra. Nếu thấu suốt được tm ấy, thấy sinh-tử bnh-đẳng, hai hạnh: tự-lợi v lợi-tha thnh-tựu. tm bồ-đề, la cc kiến-tướng, v-phn-biệt-tr, chuyển biến chn-thực.
Cc bậc tr-giả, pht tm bồ-đề, hội-tụ được phc-bo v lượng v bin. Nếu ai, trong khoảng st-na, qun-tưởng tm bồ-đề, người ấy hội-tụ được phc-bo, cũng khng thể tnh lường được. V, tm bồ-đề, chẳng phải thuộc về loại tnh lường. Chất-liệu qu bu của tm bồ-đề l thanh-tịnh khng nhiễm. N thuộc vo bậc tối đại, tối thắng, tối thượng, đệ nhất. N thuộc vo chất-liệu chn-thực kin-cố, khng thể hoại v cũng chẳng phải l chỗ để hoại được. N thường ph cc phiền-no, cng tất cả cc loại ma. N lm đầy đủ hạnh-nguyện Phổ-Hiền[11][11] của cc vị Bồ-Tt. Tm bồ-đề l chỗ hướng về của hết thảy php. Ni lời chn-thực, la cc h-luận. y l hnh-mn thanh-tịnh của Bồ-Tt Phổ-Hiền, xa la hết thảy tướng. y xin ni r như thế.
Ti nay khen ngợi tm bồ-đề,
Như Lưỡng-Tc-Tn[12][12] chnh ni ra.
Tm bồ-đề ấy: tối tn, thắng,
Người được phc-bo cũng khng lường.
Ti đem phc ny cho chng-sinh,
Mong chng vược khỏi biển tam hữu.
Khen ngợi như thực v như l,
Tr-giả cần nn học như thế.
|