VT1582 Trọn bộ mười quyển Quỷn 1 Quỷn 2 Quỷn 3 Quỷn 4 Quỷn 5 Quỷn 6 Quỷn 7 Quỷn 8 Quỷn 9 Quỷn 10
KINH BỒ TT THIỆN GIỚI
Hán Dịch : Đời Tống nước Kế Tn Tam Tạng Php sư Cầu Na Bạt Ma
Vịt Dịch : Tỳ kheo Thch Thiện Thng
-o0o-
DUYN KHỞI
Ma An cư năm 1981 tại gi lam Quảng Hương, lc đ ha thượng Thch Tr Thủ cn sinh thời, ti xin nhập hạ tại đ, trong lc ln thư viện mượn một t kinh luận để đọc, ti bỗng bắt gặp một tập sch lẻ loi rất dy v đẹp, cạnh mạ vng ng nh, thật l loại kinh sch qu. Mở ra xem th đ l 1 tập thuộc Tn Tu Đại Chnh Tạng, dy 1,000 trang, trong đ chứa đựng nội dung cc bộ kinh Bồ tt Thiện Giới, Du Gi Sư Địa Luận v một vi bộ kinh no nữa m nay ti khng cn nhớ r. Mới đọc qua vi trang đầu, ti khng sao hiểu nổi nghĩa, v trnh độ Hn văn qu t ỏi, ni đến dịch thuật, thật l chuyện mơ hồ.
Hai năm sau ti nhận một ngi cha ở vng Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai. Một dịp nọ ra Long Khnh, đến cha Bảo Sơn của thầy Huệ Tm, trong lc chuyện tr, bớt chợt nhn vo tủ kinh sch, thấy một tập kinh in trn giấy thật trắng, ti xin php mượn xem thử tại chỗ, lại thấy đ l một tập trong đại tạng Tần Gi, ngoi ba đề Đại Thừa Luật bn trong gồm 20 quyển; Bồ tt Thiện Giới 10 quyển, Phạm Vng 2 quyển, Anh Lạc Bổn Nghiệp 2 quyển, Văn Th Sư Lợi Vấn Phật 2 quyển, Thập Thiện 1 quyển, Thọ Thập Thiện Giới 1 quyển, Bồ Tt Nội Giới 2 quyển. Bỗng ti nghĩ: C một ci g lạ lng khiến ti hai lần gặp được Bộ Bồ Tt Thiện Giới như vầy? Đy khng phải l chuyện ngẫu nhin may rủi, chắc chắn c nguyn nhn g với gio php, nn mới khiến ti bắt gặp bộ kinh qu bu ny. Thế l ti mượn tập kinh ấy đem về nghin cứu, v thầy Huệ Tm bằng lng cho mượn. Sau khi đem về, mở kinh Bồ Tt Thiện Giới ra đọc tới đọc lui, độ 5, 7 tờ thấy sao m bao la su thẳm qu, mnh chữ nghĩa chỉ lm bm sơ si, biết c kham nổi khng đy? Tuy vậy, ti quyết ch cố gắng diễn dịch, hy vọng c thể vượt qua những kh khăn.
Ma An cư 1984 ti bắt đầu hạ bt, trước hết l dịch mấy bộ kinh ngắn, như kinh Thập Thiện (bản đời Tống), kinh Văn Th Vấn PhậtQua ma hạ 1985 ti khởi sự dịch bộ ny, mỗi ngy dnh 3 giờ để lm việc, sau ma An cư năm đ ti dịch được 5 quyển v 5 quyển sau ti hon tất trong cuối năm 1985, ti so snh sửa chữa, chp đi chp lại đến 3 lần. Qua năm 1986, nhn lc gặp TT. Đức Chơn, ti đưa bản thảo nhờ gp , trong lc nhập thất TT. Đức Chơn viết thư ra, pht biểu rằng: Ti đ đọc xong bộ kinh của thầy dịch, thật l một bộ mới lạ hiếm c. Th ra trong Tạng cn nhiều bộ kinh lớn như thế ny m t người chịu dịch đến, phần nhiều người ta dịch những bản đ c người dịch trước, ti rất ty hỷ việc lm của thầy, sau khi ra thất ti sẽ cho người đnh my gip, v ti sẽ bồi dưỡng tiền cng cho họ. Thượng Tọa Đức Chơn đ thực hiện lời hứa ấy v trao cho ti 3 bản đnh my.
Năm 1990, lc đến Phật học viện Huệ Nghim, gặp thầy Ton Chu đang dịch mấy quyển Phật Tm Tng, thầy cho biết HT. Từ Đm mới v gi lam Quảng Hương, thầy đề nghị ti nn nhờ Ha thượng giảo chnh lại, ti đồng , chng ti hẹn ngy đến gặp n Từ Đm. Sng mng 2/8 thầy Ton Chu v ti được Ho thượng tiếp chuyện, qua lời giới thiệu của TT. Ton Chu, Ha thượng đồng duyệt lại bản thảo, HT hỏi c đem bản chnh theo khng? Ti trao tạng bản, th Ha thượng ni:
- Nhn duyn no thầy c tạng bản ny?
- Knh bạch Ha thượng. Con mượn ở cha Bảo Sơn huyện Long Khnh.
- Ti nhớ tại Linh Quang (Huế) c tạng Tần Gi ny, v sao lại rơi rớt ở đ ka?
- Thưa Ha thượng con cũng khng r. C lẽ vị no đ từ Huế đem vo, rồi bỏ qun lại đ chăng? Vậy nếu cần, sau khi duyệt xong, Ho thượng đem về đ th hay qu, như vậy khỏi bị thất lạc.
Nghe ti ni vậy, Ha thượng Từ Đm gật đầu. Ha thượng yu cầu ti đọc bản Việt, cn ngi cầm bản chữ Hn để theo di. Sng hm đ HT khng được khỏe, v vừa qua một cơn bệnh nhẹ, tuy vậy HT vẫn nằm trn vng nghe ti đọc phần Việt dịch, đến chỗ no hơi nghi ngờ, HT yu cầu ti giải thch về những từ ngữ m ti xử dụng, sau khi ti trnh by, HT chấp nhận. Đọc đến hết quyển 4, HT bảo Hy thi, khng cần phải đọc nữa. Qua 4 quyển vừa rồi ti xt thấy mức độ chnh xc 98/100, bản ny thầy dịch theo lối văn mới, được lắm đ Ha thượng dạy những lời trn trước sự hiện diện của TT Đức Chơn v thầy Ton Chu. Ti ngỏ thỉnh Ha thượng viết cho lời tựa, nhưng Ha thượng ni:
- Thầy cứ viết đi, rồi ti giới thiệu cho.
Sau khi được sự khch lệ tinh thần của bậc tn tc khả knh, ti lần hồi dịch tiếp bộ Bồ Tt Anh Lạc Bổn Nghiệp (v đ c bản chp tay), từ dạo đ đến nay, trước sau đ 10 năm, phần th thiếu thốn ti chnh, phần th bận tới lui giảng dạy ở một số trường Phật học, ti vẫn giữ nguyn bản thảo, chưa c dịp lưu thng, nay xt giới tu sĩ trẻ cng ngy cng đng, nền gio dục Phật php cng được mở rộng, ti dnh dụm cht đỉnh ti chnh lm lại bản thảo ny để ra mắt học giới, mong đng gp phần nhỏ trong việc phổ biến gio php hiện tại v tương lai.
Nay ti ghi lại những lời ny trước l knh gởi ln Ha thượng Từ Đm sự tri n su đậm v ngi đ khng quản ngại tuổi cao sức yếu, duyệt qua bản thảo v khch lệ tinh thần trong việc dịch thuật ny. Ti cũng xin cảm tạ sự sốt sắng hỗ trợ của TT Đức Chơn trong thời gian trước đy. Thnh thật tn thn sự đng gp tịnh ti của chư thượng tọa v cc Phật tử pht tm, để bộ kinh Bồ Tt Thiện Giới được lưu thng mặc dầu trong phạm vi giới hạn nội bộ.
Nam M Cng Đức Lm Bồ Tt Mahatt.
Dịch giả cẩn ch.
Thch Thiện Thng
LỜI TỰA
Bồ Tt Thiện Giới, hiểu theo nghĩa Việt l những giới tốt lnh, hay kheo, chơn chnh của Bồ tt.
Ni đến giới Bồ tt, ta thường nghĩ ngay đến mười giới trọng, bốn mươi tm giới khinh được ni trong kinh Phạm Vng, hoặc su giới trọng hai mươi tm giới khinh trong kinh Thi Ca La Việt. Theo nghĩa nơi kinh ny, th giới Bồ tt khng chỉ hạn hẹp trong bao nhiu đ m l rộng ri v cng, bao qut tất cả. Phm những g m một Bồ tt từ khi sơ pht tm cho đến khi chứng quả Phật, bao nhiu qu trnh tu tập m vị đ trải qua, bao nhiu cng hạnh vị đ thực hiện v những quả đức đ chứng nhập, đều được gọi l Thiện giới. Do nghĩa ấy m bậc tin đức đ ni Về giới Bồ tt, nếu tnh đến lượng đng với hư khng, về cảnh th lan khắp php giới, tất cả những Giới, Hạnh, Quả như vậy được tm thu trong ba c nghĩa: Nhiếp luật nghi giới, Nhiếp thiện php giới, Nhiu ch hữu tnh giới, chng ta quen gọi l Tam tụ luật nghi của Bồ tt.
V Thiện giới bao hm tất cả những nghĩa như vậy, cho nn trong kinh ny nơi cuối quyển 9, khi ngi Ưu Ba Ly hỏi về tn kinh, đức Phật đ dạy: Ưu Ba Ly! Kinh ny gọi l Thiện giới, gọi l Bồ tt địa, gọi l Luật Bồ tt, gọi l Luận Bồ tt, gọi l Như Lai Tạng, gọi l Căn bản của tất cả thiện php, gọi l Nhn của sự an lạc, gọi l Sự chứa nhm cc hạnh ba la mật
Trọn bộ kinh gồm 10 quyển, chia lm 30 phẩm. Chn quyển đầu thuyết minh tất cả hạnh mn của Bồ tt địa v Phật địa, một quyển sau dạy về thể thức truyền giới, tự thệ thọ giới, cũng như thuyết minh tm giới trọng v 55 giới khinh của Bồ tt, xem như một bộ giới bổn, ngoi bộ giới Bổn Phạm Vng. Điểm đặc biệt của quyển giới bổn ny l dạy r vừa php gi vừa php khai trong 55 giới khinh của Bồ tt, m từ trước đến nay chưa thấy c bản dịch no ni đến, cho nn phần giới bổn trong bộ kinh ny c thể triển khai nhiều phương diện, gip ch cho những vị đ thọ học giới Bồ tt, muốn biết để thực hnh.
Qua 30 phẩm kinh, đức Phật đ giảng ni một cch c đọng, su thẳm về v bin hạnh của Bồ tt, như Mười Ba la mật, Bốn nhiếp php, Ba mươi bảy phẩm trợ đạo, Mười hai nhn duyn, Bốn V lượng tm, Ba giải thot mn, Bốn php ấnNgoi những hạnh mn của Bồ tt, ngi cn dạy r về 140 php bất cộng của chư Phật, như nhn địa v thnh quả 32 tướng tốt, 80 vẻ đẹp, Bốn tịnh hạnh, Mười lực, Bốn v sở y, Ba niệm xứ, Ba bất hộ, Đại bi, Thường khng qun mất, Tr đoạn tập nhn phiền no, Nhứt thiết chủng tr
C một điểm đng lưu m chng ti muốn trnh by l: trong khi diễn ni những hạnh mn ba la mật của Bồ tt đức Phật dạy về hnh trnh của 41 ngi vị, nhất l 10 địa trong hng thập thnh, phần ny rất c đọng nhưng đ tm nhiếp gio nghĩa bậc Thập địa nơi kinh Hoa Nghim, hoặc trong kinh Phạm Vng (quyển thượng) Kinh Anh Lạc Bổn Nghiệp, kinh Lăng Nghim v.vNhư vậy, kinh Bồ tt Thiện giới ny l Bồ tt luật, Bồ tt luận, l Như Lai Tạng, quả thật khng sai.
Trong khi dịch thuật bộ ny, chng ti nhận thấy rằng, nội dung của kinh chứa đựng qu nhiều thuật ngữ, cũng như php số m nhiều kinh khc c chỗ cũng ni đến. C lẽ cc nh sớ giải Trung hoa đ nương vo kinh ny, để giải thch thuật ngữ, php số nằm trong những hạnh mn của Bồ tt địa.
Tm lại, tuy chỉ gồm trong 10 quyển nhưng đ bao gồm tất cả những gio l tối thượng Phật thừa, m đức Thế Tn của chng ta đ thnh tựu, v ngi v hng Bồ tt Vị lai m ni ra.
Kinh ny được tam tạng php sư Cầu Na Bạt Ma người Ấn độ. Cầu Na Bạt Ma (Gunavarman), người Hoa dịch l Cng Đức Khải, ngi đến kinh đ Kiến Nghiệp năm Nguyn Gia thứ 8 đời vua Tống Văn Đế, từng dịch hơn một chục bộ kinh, luật được vua Tống rất khen ngợi cung knh.
V một nhn duyn no đ, khiến ti gặp kinh ny v pht nguyện dịch ra Việt văn, để gp phần văn ha Phật gio nước nh, v gip thm tư liệu cho chư vị tại gia xuất gia rộng đường duyệt lm. Mặc d cố gắng hết mnh v sửa đi sửa lại nhiều lần, nhưng thnh cao viễn v bin, tm phm khng sao trắc lượng, chắc chắn khng trnh khỏi mọi sự vụng về sai lạc, rất mong chư vị thiện tri thức cao minh chỉ by cho những chỗ khuyết điểm, để khi c cơ hội ấn hnh sau, được hon chỉnh hơn.
Nam M Bổn Sư Thch Ca Mu Ni Phật.
Thng qu Thu, năm Ất Hợi 1995
Dịch giả knh ghi
KINH BỒ TT THIỆN GIỚI
HnDịch : Đời Tống nước Kế Tn Tam Tạng Php sư Cầu Na Bạt Ma
ViệtDịch : Tỳ kheo Thch Thiện Thng
-o0o-
QUYỂN MỘT
BỒ TT ĐỊA
PHẨM THỨ NHẤT
PHẨM TỰA
Ti nghe như vầy:
Một thời đức Phật ở nước X Vệ, Tịnh x Kỳ Hon, nơi vườn cy của Thi tử KỳĐ v trưởng giả Cấp C Độc, cng với số đng đại Tỳ kheo Tăng gồm năm trăm người, v lượng Bồ Tt, trong đ c một ngn vị Đại Bồ Tt lm bực thượng thủ.
Bấy giờ đức Phật bảo chư Bồ Tt:
- Trong đời c sau ny, ai c thể thọ tr, ủng hộ đạo V thượng chnh đẳng Chnh gic? Ai c thể hộ php? Ai c thể gio ha chng sanh?
Khi đ, Đại Bồ Tt Di Lặc từ chỗ ngồi đứng dậy, sửa o vai mặt, gối bn mặt st đất, quỳ thẳng chắp tay bạch Phật:
- Knh bạch đức Thế Tn! Trong đời c sau ny, con c thể thọ tr, ủng hộ đạo V Thượng Chnh Đẳng Chnh Gic, c thể bảo vệ Chnh php c thể gio ha chng sanh.
Sư Tử Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể dng cc phương tiện nhiếp giữ chng sanh.
Kim Cang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Nếu c chng sanh sắp đọa vo ba đường c, con c thể che chở giữ gn, lm cho chng đ khỏi bị đọa lạc.
Văn Th Sư Lợi Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Nếu chng sanh no cầu xin những g, con c thể gip họ đầy đủ tất cả.
Tr Trng Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đem lại cho chng sanh tr tuệ rộng lớn.
Php trng Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đem gio php th khắp chng sanh.
Nhựt Quang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể bố th chng sanh sự an vui.
Nguyệt Quang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể gio ha tất cả chng sanh, khiến họ tu phước đức.
Thiện Hộ Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể gio ha tất cả chng sanh, khiến họ khng bung lung.
V Tận Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể chỉ dạy tất cả chng sanh, khiến họ r biết nghĩa v tận của cc lnh vực.
Nguyệt T Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể bố th tất cả chng sanh sự an vui cao tột.
Thin Nguyệt Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đem lại cho tất cả chng sanh sở nhn của sự an lạc.
Quan Thế m Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể cứu gip tất cả chng sanh khỏi sự sợ hi.
Đại Thế Ch Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm những người chưa độ được độ thot.
Chng Thiện Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho những kẻ chưa điều phục được điều phục.
Thiện Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Nếu c chng sanh đọa vo đường sc sanh, con c thể gio ha, khiến chng đ được điều phục.
Bất Lạc Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể bố th tr tuệ cho những kẻ ngu muội.
Quang Tụ Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho người căn tnh thấp km, trở thnh căn tnh cao thượng.
Bất Đế Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể chỉ con đường chn chnh cho kẻ m cuồng.
Nhạo Kiến Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể bố th sự an lạc cho v lượng chng sanh.
Thch Trng Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho những chng sanh đ trt chịu khổ, lun lun nhớ đến sự khổ.
Bất Khả Tư Nghị Giải Thot Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế tn! Con c thể lm cho chng sanh trong đường ngạ quỷ, được xa la nỗi khổ đi kht.
Thnh Quang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể điều phục những chng sanh chẳng ai điều phục.
Duy Ma Cật Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể ph vỡ lng nghi của chng sanh.
Quang Minh Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đng bt cửa nẻo ba đường c.
Kim Cang Cng Đức Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho những chng sanh c những hiểu biết dị biệt, trở thnh hiểu biết thuần nhất.
V Lượng Hạnh Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đem lại cho chng sanh đạo quả v lậu.
V Sở y Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm tan hoại những thứ sợ sệt của chng sanh.
Bảo Cng Đức Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể chỉ r kho tng cng đức qu bu cho tất cả chng sanh.
Thiện Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể dng lời ni thanh tao mềm mỏng điều phục chng sanh.
Tịnh Quang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể dng sự yu mến để điều phục chng sanh.
Phổ Hiền Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho tất cả chng sanh nhớ lại đời qu khứ.
Cao Qu Đức Quang Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho chng sanh chuyn cần tinh tấn tu hnh.
Thiện Cng Đức Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho những chng sanh khổ no đều được giải thot.
Bảo Thủ Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể th khắp v lượng chng sanh cc mn bu vật.
Chu Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể ph hỏng sự ngho cng của chng sanh.
Ph Kiết Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể ph hoại sự phiền no của cc chng sanh.
Kim Quang Minh Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể chỉ con đường chơn thật cho những chng sanh t ngụy.
Cng Đức Sắc Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho chng sanh thuộc cc Thừa, trụ vo nhứt Thừa.
Php Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho chng sanh được con mắt php.
Kim Cang Tử Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm hư hỏng nghiệp c của cc chng sanh.
Php Tăng Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đng như php nhiếp giữ chng sanh.
V Sanh Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể lm cho tất cả chng sanh la khỏi ba độc.
Nguyệt Thắng Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể chỉ phương tiện kho lo cho chng sanh.
Sư Tử Bồ Tt thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! Con c thể đem Phật Php th khắp chng sanh.
Sư Tử Hống Bồ Tt thưa:
- Knh lạy đức Thế Tn! Con c thể ph hỏng lưới nghi của chng sanh.
Hương Thượng Vương Bồ Tt thưa:
- Knh lạy đức Thế Tn! Về đời c sau ny, trong giấc chim bao của chng sanh, con c thể chỉ cho họ ph hoại phiền no.
* * *
Bấy giờ Tn giả X Lợi Phất tự suy nghĩ như vầy:
Lạ lng thay! Kỳđặc thay! Những việc của chư Bồ Tt thật chẳng thể nghĩ bn. Nghĩ như vậy rồi, ngi liền bạch Phật:
- Knh lạy đức Thế Tn! Nếu c Bồ Tt sing năng tinh tấn tu hnh, đầy đủ c phương tiện, để c thể đem lại lợi ch cho chng sanh về mọi mặt. Bạch đức Thế Tn! Những vị Đại Bồ Tt đ như thế, th sao chng sanh lại cn theo cc vị ny hỏi xin đầu, mắt, tủy, no, mu, thịt hay những nhu cầu khc?
- Knh bạch đức Thế Tn! Nay con định chắc, người đến xin đy chnh l Bồ Tt Ma ha tt.
Đức Phật ni:
- Đng vậy! Đng vậy X Lợi Phất! Quả như lời ng vừa ni. Chỉ c chư Bồ Tt mới biết Bồ Tt. Bậc Thanh Văn, Duyn Gic thật sự chẳng thể theo kịp nổi.
- Ny X Lợi Phất! Bồ Tt Ma ha tt tuy hiện cc thứ thần tc của Phật, nhưng trọn khng bỏ tm Bồ Tt.
- X Lợi Phất! Nếu kẻ trưởng giả no sanh tm kiu mạn, Bồ Tt liền hiện thn trưởng giả để ph sự kiu mạn của kẻ đ, cả đến trời Na La Din hoặc người đng hong, nếu c điều kiu mạn, Bồ Tt cũng đều hiện thn như vậy, để ph tm kiu mạn của những kẻ ấy. Nếu họ chứng được Thnh php, Bồ Tt liền đem php Đại Thừa khai thị.
Tại sao vậy?
- La sự giải thot của Nhứt Thừa, khng c giải thot no ring khc, bởi thế mệnh danh l Như Lai.
- Ny X Lợi Phất! Bồ Tt tại gia tu tập hai điều bố th: Một l Ti th. Hai l Php th. Bồ Tt xuất gia tu tập bố th c bốn: Một l Cho viết Hai l Cho mực. Ba l Cho kinh. Bốn l Ni php cho người. Bồ Tt xuất gia thực hnh đủ bốn việc bố th ny rồi, c thể tự điều phục tm mnh, ph bỏ tm kiu mạn v tu phước đức nhẫn nhục.
- X Lợi Phất! Bồ Tt xuất gia tu đức nhẫn nhục, l c thể thọ tr giới cấm của Bồ Tt. Lại cn phải đủ ba điều huệ th nữa, mới c thể thọ tr giới cấm của Bồ Tt. Ba điều huệ th l g?
1. Bố th. 2. Đại th. 3. V thượng th.
Thế no l bố th? - Bố th vật qu cho chng sanh trong bốn chu thin hạ cn chẳng lẫn tiếc, huống l vật mọn. Đy gọi l bố th.
Thế no l Đại th? - C thể xả bỏ vợ, con cấp th.
Thế no l V thượng th? - Bố th đầu, mắt, tủy, no, xương, thịt, da, mu v.vBồ Tt đầy đủ ba thứ th trn đy l đủ đức nhẫn nhục. Đủ đức Nhẫn ny rồi, c thể thọ tr giới cấm của Bồ Tt.
- X Lợi Phất! Khi muốn thọ giới Bồ Tt, trước hết nn chế ngự cc gic quan cho được mềm mỏng. Đối với sự pht sanh dục nhiễm, Bồ Tt chẳng sanh tm ham muốn, với sự giận dỗi, Bồ Tt chẳng sanh lng giận, đối với sự si m, Bồ Tt chẳng sanh tm si, với sự sợ sệt, Bồ Tt chẳng sanh tm lo sợ.
- Nếu Bồ Tt tự hiểu đủ bốn điều như trn, tức như chỗ biết của chư Phật mười phương, vị ny cũng c thể biết mười phương chư Phật.
- X Lợi Phất! Nếu biết chẳng đủ bốn điều của người thọ giới Bồ Tt, người ny chẳng đắc giới Bồ Tt, cũng l luống dối với chư Phật, chư Bồ Tt hiện tại trong mười phương.
- X Lợi Phất! Bồ Tt c hai hạng: Hạng thứ nhất theo nhn duyn sn hận. Hạng thứ hai theo nhn duyn si m.
- X Lợi Phất! Sự giận dỗi c thể gy nhn duyn tm địa ngục lớn. Sự si m c thể lm nhn duyn cho cc phiền no xấu c. Do hai nhn duyn giận dỗi, si m ny m c thể lm hỏng giới Bồ Tt.
- X Lợi Phất! Nếu muốn thọ giới Bồ Tt, trước hết người thọ phải xa la tham dục, giận dỗi, si m, sợ sệt. Người thọ giới nn ở ring một chỗ rảnh rang, suốt thời gian su thng, ngy đm sm hối cc tội, pht lời như sau:
Con tn l (php danh l)Quy y Phật, Quy y Php, Quy y Tăng, Quy y cc đức Phật hiện tại trong khắp mười phương v chư Bồ Tt Tăng. Quy y đức Thch Ca Như Lai.
Nam M Phật Đ
Nam M Đạt Ma
Nam M Tăng Gi
Nam M Thập Phương chư Phật cng Bồ Tt Tăng.
Nam M Thch Ca Mu Ni Phật.
Nam M Kim Cang V Hoại Thn Phật.
Nam M Bảo Quang Phật.
Nam M V Lượng Tự Tại Vương Phật.
Nam M V Thượng Lm Vương Phật.
Nam M V Thượng Hoan Hỷ Phật.
Nam M Bo Hỏa Phật.
Nam M Bo Nguyệt Quang Phật.
Nam M Thanh Tịnh Phật.
Nam M Thủ Cần Tinh Tấn Phật.
Nam M Phạm Đức Phật.
Nam M Thiện Cng Đức Phật.
Nam M Chin Đn Cng Đức Phật.
Nam M Quang Cng Đức Phật.
Nam M A Thc Gi Cng Đức Phật.
Nam M Na La Din Lực Phật.
Nam M Hoa Cng Đức Phật.
Nam M Lin Hoa Phật.
Nam M Ti Cng Đức Phật.
Nam M Niệm Cng Đức Phật.
Nam M Thiện Danh Phật.
Nam M Thch Chủng Vương Phật.
Nam M V Thắng Phật.
Nam M V Bin Thn Quang Phật.
Nam M V Bin Thn Phật.
Nam M V Động Phật.
Nam M Đại Sơn Vương Phật.
Quy y như vậy v lượng chư Phật, Bồ Tt trong v lượng thế gian, thường trụ nơi đời, ni php gio ha.
Ngưỡng mong chư Phật xt thương đoi tưởng, như v lượng đời trước hoặc đời hiện tại, con đ lỡ tạo cc điều c nghiệp bất thiện. Hoặc tự mnh lm hay thấy người lm sanh tm vui mừng. Hoặc lấy những vật của Phật, hoặc vật của Php, vật của chng tăng, vật chiu đề Tăng, vật hiện tiền tăng, hoặc tự mnh lấy hay thấy người lấy sanh tm vui mừng. Hoặc tự mnh gy tội ngũ nghịch, hay thấy người gy tội sanh tm vui mừng. Tự mnh tạo mười nghiệp c hay thấy người tạo, sanh tm vui mừng.
Do nhn duyn cc nghiệp chẳng lnh ny, sẽ đọa vo loi sc sanh, ngạ quỷ, địa ngục, hoặc nơi bin địa, hoặc sanh ln cc ci trời trường thọ, hoặc sanh lm người cm, điếc, ngọng, m, hoặc gần thầy t, bạn c, khng gặp chư Phật xuất thế. Những tội như vậy, ngy nay thnh tm, cầu xin sm hối.
Như đối trước đức Thch Ca Mu Ni hiện tại, đấng Như Lai Thế Tn chơn thật r biết, tr Phật v ngại, mắt Phật thấy suốt, ngi lun lun v tất cả chng sanh lm bậc chứng minh. Knh mong đức Phật soi xt lng thnh sm hối của con, từ nay trở đi con khng dm gy tội lỗi như trước.
Thứ nữa, ngưỡng mong mười phương chư Phật, chư đại Bồ Tt, đồng gia tm chứng gim cho con. Nếu con đ gy phước nghiệp bố th trong v lượng đời trước hay đ gy tạo trong hiện đời ny, dầu l đem th cho loi sc sanh một nắm thức ănNhững cng đức ấy đều đem hồi hướng. Hoặc những cng đức do sự tr giới m con đ tạo trong lc no đ, tất cả đều đem hồi hướng về đạo V Thượng Bồ Đề, như sự pht nguyện hồi hướng của chư Phật Bồ Tt qu khứ, như sự pht nguyện hồi hướng của chư Phật, Bồ Tt vị lai, như sự pht nguyện hồi hướng của chư Phật, Bồ Tt hiện tại trong khắp mười phương hư khng php giới.
- X Lợi Phất! Vị Bồ Tt ch tm lễ lạy, cung knh chư Phật, trải qua su thng như vậy rồi, hoặc tới lui, hoặc đi đứng, hoặc ngồi. Lc đ chư Phật mười phương hiện thn ra trước mặt, đầy đủ ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp. Tuy thị hiện tướng hảo với Bồ Tt ấy, nhưng đối với php giới vẫn l bất động.
Tại sao thế?
- Cc đức Như Lai chơn thật r biết tm của Bồ Tt ny. Mười phương chư Phật đều biết chắc Bồ Tt ny c thể kham lnh thọ tr giới cấm của Bồ Tt để tu lng Từ Bi, c thể ph hoại ma qun v chuyển bnh xe php, tuyn ni chnh php, điều phục chng sanh trong khắp php giới. Do nghĩa đ chư Phật mười phương v Bồ Tt ny, hiện ra thn tướng cc ngi.
- Ny X Lợi Phất! Như tiếng rống của sư tử, mo, chồn c thể rống nổi khng?
- Thưa khng! Bạch đức Thế Tn.
- Nếu người khng vun trồng cội đức nơi v lượng đức Phật, người đ c thể được giới Bồ Tt khng?
- Bạch đức Thế tn! Khng thể no được.
- X Lợi Phất! Như sức chuyn chở của voi cha, con lừa c thể hơn khng?
- Knh bạch Thế Tn! Khng thể no hơn.
- Như nh sng mặt trời, mặt trăng, lửa đom đm c thể snh bằng khng?
- Knh bạch Thế Tn! Khng thể snh bằng.
- Như bu vật của Tỳ sa mn Thin vương, kẻ ngho nn c thể bằng khng?
- Knh bạch Thế Tn! Khng bằng.
- Như chim Đại bng bay lượn, con quạ c thể theo kịp khng?
- Knh bạch Thế Tn! Khng thể theo kịp.
- Ny X Lợi Phất! Nếu như người no, trong v lượng đời, trong v lượng chỗ của cc đức Phật, đ từng trồng su cội đức, người ny mới c thể thọ giới Bồ Tt, mới c thể thấy chư Phật mười phương một cch r rng.
- X Lợi Phất! Khi thọ giới Bồ Tt rồi, nếu do khch trần phiền no, phạm phải những điều c thể sm hối, hy nn hướng về chư Phật trong mười phương m lễ sm.
Bồ Tt trọn khng tạo năm tội nghịch. Nếu tm tham dục chẳng dứt, đến đỗi sanh con, phải nn đối trước chư Phật hiện tại trong mười phương, trường trải hai năm, ban ngy ban đm, hết lng trn trọng, cầu xin sm hối.
Nếu v lng tham của, trộm lấy vật của Phật của Php, của Tăng, cũng phải đối trước chư Phật sm hối hai năm như đ ni trn.
- X Lợi Phất! Bồ Tt do nhn duyn giận dỗi hủy ph giới cấm ư? Việc ấy khng c. Do nhn duyn giận dỗi ph hủy giới cấm lại được sm hối ư? Việc ấy cũng khng c.
*
Bấy giờ Tn giả Ưu Ba Ly, cũng trong buổi rạng đng hm ấy, ngi ra khỏi thiền định, đứng dậy đi đến chỗ Phật, ci đầu lễ Phật, nhiễu quanh đức Phật ba vng rồi ngồi xuống một bn v bạch:
- Knh bạch đức Thế Tn! Như trong giới kinh ni Nếu đệ tử Như Lai, những người c đức tin, một khi đ thọ giới, dầu phải mất cả mạng sống, suốt đời cũng khng nn hủy phạm.
- Knh bạch đức Thế Tn! Hiện tại đy v về sau ny, khi Phật Niết Bn rồi, con nn phn biệt như thế no, để biết r giới cấm của Thanh Văn, giới cấm của Duyn Gic v giới cấm của Bồ Tt? Đức Thế Tn dạy rằng; con l người đứng đầu trong cc vị tr luật, nay con chẳng r phương tiện của Tỳ ni, lm thế no để ni ra? Nay đy c nhiều vị đại Tỳ kheo cng chư Bồ Tt tăng, ci mong đức Như Lai chỉ vẽ đầy đủ v giảng ni rộng ri.
Đức Phật dạy:
- Lnh thay! Lnh thay Ưu Ba Ly! Hy dốc lng nghe kỹ v kho suy nghĩ nhớ lấy, ti sẽ v ng m ni r.
- Ny Ưu Ba Ly! Giới của Thanh Văn nhơn duyn khc. Giới của Bồ Tt nhơn duyn khc. Giới của Thanh văn tm lượng khc. Giới của Bồ Tt tm lượng khc. Sự trang nghim của giới Thanh văn khc. Sự trang nghim của giới Bồ Tt khc. Giới của Thanh văn phương tiện khc. Giới của Bồ Tt phương tiện lại khc.
- Ưu Ba Ly! Sự trong sạch của giới Thanh văn khng phải như sự trong sạch của giới Bồ Tt. Sự trong sạch của giới Bồ Tt khng phải như sự trong sạch của giới Thanh văn.
Người thuộc Thanh văn đầu đến một niệm cũng khng cầu thọ thn cc ci (Hữu), nn gọi l sự trong sạch của giới Thanh văn. Bồ Tt th tri lại, nếu chẳng cầu Hữu gọi l đại ph giới, gọi l giới khng trong sạch.
Bực Thanh văn nếu cn cầu c sự thọ thn gọi l ph giới, gọi l giới khng trong sạch.
- Ưu Ba Ly! Bồ Tt Ma ha tt trong v lượng kiếp, lun lun ở trong cc nẻo m khng mong tiến thủ, gọi l Bồ Tt hủy Tịnh của Thanh văn. Bởi nghĩa đ cho nn Ưu Ba Ly, ng nn ni rằng: Thanh văn hủy cấm l gấp, Bồ Tt hủy cấm l hon, Thanh văn hủy giới bị đng bt. Bồ Tt hủy phạm được khai mở. Trong giới Thanh văn nn ni nhn duyn, trong giới Bồ Tt khng nn ni nhn duyn.
- Ưu Ba Ly! Sự ty thuận chng sanh của Bồ Tt chẳng phải như hng Thanh Văn. Thế nn, đối với Bồ Tt, những giới du nhỏ, du hon, Thanh văn cũng phải bảo vệ như những giới gấp.
- Ưu Ba Ly! Bồ Tt trong buổi rạng đng phạm giới, vẫn cố nhớ nghĩđến đạo V Thượng Bồ Đề, tự biết tội lỗi của mnh, ngy đm ba thời cũng cố nhớ nghĩ như vậy. Đy gọi l giới Bồ Tt.
- Ưu Ba Ly! Nếu Bồ Tt mỗi lc mỗi phạm chẳng gọi l ph giới.
Nếu như Thanh văn mỗi lc mỗi phạm, gọi l ph giới, gọi l mất giới, gọi l chẳng được đạo quả của bậc sa mn.
Tại sao thế?
- Người Thanh văn v muốn mau chng ph hoại phiền no m sing năng tinh tấn, v thế chẳng nn hủy phạm.
- Ưu Ba Ly! Bồ Tt nếu khng Hằng h sa kiếp thọ hưởng năm thứ dục lạc, cũng khng mất giới cấm của Bồ Tt, chẳng gọi l mất giới, chẳng gọi l khng được quả vị Bồ Tt.
- Ưu Ba Ly! Bồ Tt chẳng thể trong một đời sạch hết phiền no, m phải dng nhiều phương tiện trừ sạch lần lần.
- Ưu Ba Ly! Đạo V Thượng Bồ Đề, phải nhờ năng lực trang nghim cao tột vĩđại, sau đ mới chứng quả vị V thượng Chnh gic, chẳng phải một đời chứng được. V thế Như Lai khng ni Bồ Tt ở trong đường sống chết sanh tm hối đối cũng khng tuyn ni rằng phải đoạn hết tham i m Như Lai v Bồ Tt ni php hoan hỷ, php su xa, php khng nghi ngờ, php rỗng rang, Bồ Tt nghe php ấy rồi thch ở trong đường sanh tử.
Ngi Ưu Ba Ly thưa:
- Knh bạch Thế Tn! Phạm c ba thứ:
- Một l tham lam. Hai l Giận dỗi. Ba l si m.
- Bồ Tt phạm tội nặng l những g? Phạm tội nhẹ l những g?
Phật đp:
- Ưu Ba Ly! Nếu Bồ Tt phạm những điều thuộc tham, nhiều như số ct sng Hằng, chẳng gọi l hủy giới. Nếu một lần phạm sn, lm nhn duyn hủy giới. Đy gọi l ph giới.
- V sao thế?
- Ny Ưu B Ly! Tm giận dỗi bỏ rơi chng sanh, tm tham i c thể che chở chng sanh. Nếu yu mến chng sanh chẳng gọi l phiền no. Giận dỗi bỏ rơi chng sanh gọi l phiền no su nặng.
- Ưu B Ly! V thế trong kinh Như Lai ni rằng: Những kiết sử tham kh đoạn chẳng gọi l nặng. Giận dỗi dễ dứt, ấy gọi l nặng.
- Ưu Ba Ly! Thứ kh đoạn chẳng phải l nặng. Bồ Tt thường đoạn giận dỗi l thứ giới trọng dễ trừ, cho đến trong giấc chim bao cn khng giận dỗi.
- Ưu Ba Ly! Bồ Tt si m khng c phương tiện hay kho lo sợ phạm i. Bồ Tt c tr, kho biết phương tiện, lo sợ phạm sn, chẳng sợ phạm i.
*
Khi đ, ngi Văn Th Sư Lợi bạch Phật:
- Knh thưa đức Thế Tn! Tỳ ni gọi l điều phục. Tnh của cc php rốt ro l điu. V sao đức Như Lai tuyn ni về Tỳ ni?
Phật đp:
- Văn Th Sư Lợi! Nếu kẻ phm phu c thể biết cc php rốt ro l điu, th Như Lai trọn khng ni về Tỳ ni. Bởi kẻ phm phu chẳng biết, chẳng hiểu, do đ Như Lai v ni Tỳ ni.
- Văn Th Sư Lợi! Nay ng v sao khng ni về Tỳ ni? Ưu Ba Ly đang muốn nghe đ.
Bấy giờ ngi Văn Th Sư Lợi ni với ngi Ưu Ba Ly:
- Ny ng Ưu Ba Ly! Tất cả cc php rốt ro l điều phục.
- Tất cả cc php tnh chẳng uế.
- Tất cả cc php tnh chẳng đin đảo.
- Tất cả cc php tnh vốn thanh tịnh.
- Tất cả cc php chẳng thể tuyn ni.
- Tất cả cc php khng c chấp lấy.
- Tất cả cc php khng đi, khng lại.
- Tất cả cc php khng thể nghĩ bn.
- Tất cả cc php khng hề chướng ngại.
- Tất cả cc php vốn khng tự tnh.
- Tất cả cc php chẳng sanh chẳng diệt.
- Tất cả cc php khng bị chi phối.
- Tất cả cc php khng c ba đời.
- Tất cả cc php khng c lưới nghi.
- Tất cả cc php như vậy, Phật đều hiểu biết.
Ưu Ba Ly bạch Phật:
- Knh thưa đức Thế Tn! Như chỗ ni ra của ngi Văn Th Sư Lợi, chẳng phải l ni một cch r rng.
Phật bảo:
- Ny Ưu Ba Ly! Văn Th Sư Lợi thường thch tuyn ni nghĩa l giải thot như vậy.
Ưu Ba Ly thưa:
- Knh bạch đức Thế Tn! V sao gọi l Bồ Tt kiu mạn? Phật đp:
- Nếu Bồ Tt ni rằng Ta c Bồ Đề tm, ta thực hnh hạnh Bồ Đề, tu su php ba la mật. Ta v Bt nh ba la mật m tu cc hạnh Hoặc ni hạnh Bồ Đề su, hạnh Thanh văn cạn. Hạnh Bồ Đề trong sạch. Hạnh Thanh văn chẳng trong sạch. Hạnh Bồ đề rốt ro, hạnh Thanh văn chẳng rốt ro Nếu lại sanh tm phn biệt l php Thanh văn, l php Duyn gic, l php Bồ Tt, l php Phật. Đy gọi l tịnh, đy l bất tịnh, đy gọi l Đạo, đy chẳng phải ĐạoNhư thế gọi l Bồ Tt kiu mạn.
PHẨM THỨ HAI
TNH CỦA HẠNH LNH
Đại Bồ Tt tu tập Thnh hạnh, thực hnh những quả lnh thuộc đạo Bồ Đề, gồm c 10 php. Mười php ny c thể nhiếp lấy tất cả điều lnh. Những g l mười?
1. Chi
2. Dực (ph gip)
3. Tịnh tm
4. Hạnh
5. Hữu
6. Nhn
7. Kh (ti năng)
8. Địa (quả vị)
9. Phương tiện
10. Trụ
CHI l g? Nghĩa l tnh Bồ Tt. Tnh Bồ Tt l sự mới pht tm v ba mươi bảy phẩm trợ đạo. Tại sao vậy?
Đại Bồ Tt pht tm Bồ Đề, tm Bồ Đề l căn bản của tất cả php lnh, v vậy gọi l CHI. Do sự pht tm ny lm nhn m được V Thượng Bồ Đề, thế nn gọi l NHN. Do nhn của sự pht tm quyết định được V thượng Bồ Đề, cho nn gọi l TNH. Bởi cc nhn sơ pht tm của đại Bồ Tt, được tu Bố th ba la mật, Tr giới ba la mật, Nhẫn nhục ba la mật, Tinh tấn ba la mật, Thiền định ba la mật v Bt nh ba la mật. V thực hnh su độ ba la mật, tức được tr tuệ trang nghim, phước đức trang nghim v tu 37 phẩm Trợ Đạo, thế nn Bồ Tt pht tm Bồ Đề, mệnh danh l CHI. Đại Bồ Tt ty sự pht tm thực hnh đầy đủ, được V thượng Bồ Đề cho nn gọi l CHI.
Đại Bồ Tt, nếu khng c tnh Bồ Đề, dầu pht tm sing năng tinh tấn, rốt cuộc chẳng thể được V thượng Bồ Đề. Thế nn biết, chẳng phải do ring sing năng tinh tấn m c tnh Bồ Đề, do đng như nghĩa của tnh Bồ Tt. Đy gọi l CHI.
Bồ Tt, tuy c Bồ Tt tnh, nhưng nếu khng pht tm sing năng tinh tấn, khng thể mau thnh v thượng chnh gic.
C tnh Bồ Tt, pht tm Bồ Đề, do sing tu tinh tấn, c thể mau thnh V thượng Bồ Đề. V lẽ đ tnh của Bồ Tt gọi l CHI.
Vả lại, CHI cũng gọi l Nhn, cũng gọi l Nấc, cũng gọi l Thm lớn, cũng gọi l Trang nghim, cũng gọi l Nương tựa, cũng gọi l Thứ lớp, cũng gọi Tiến hạnh, cũng gọi l Nh ốc. Do nghĩa đ, tnh gọi l CHI.
Thế no l TNH? Tnh c hai:
Một l Bổn tnh. Hai l Khch tnh.
Bổn tnh l Ấm, Giới, Nhập, thứ lớp lin tục, v thỉ v chung. Php Tnh tự n như vậy, v thế gọi l Bổn tnh.
Khch tnh l tất cả php lnh tụ tập để được tnh Bồ Tt, đ gọi l Khch tnh. Kinh đy lấy hai thứ Bổn, Khch lm tnh. Hai tnh đy, gọi l CHI. Lại nữa, Tnh cũng gọi l chủng tử, l ranh vức. Gồm c hai thứ: 1. Tế. 2. Th.
Tế l g? - Khng nhn m được, khng nhn được quả, thế gọi l Tế.
Th l g? - C nhn m được. Từ nhn được quả, thế gọi l Th.
Đại Bồ Tt được hai thứ tnh (Bổn, Khch) l hơn tất cả Thanh văn, Duyn gic huống g cc hạng ngoại đạo. V lẽ đ Bồ Tt được gọi l Hơn.
V sao lại hơn? - Do trong sạch vậy.
Trong sạch c hai:
Một l: Sạch sở tri chướng (tr chướng)
Hai l: Sạch phiền no chướng (kiết chướng)
Thanh văn, Duyn gic sạch phiền no chướng chẳng phải sạch sở tri chướng.
Đại Bồ Tt sạch cả hai chướng, do đ tnh Bồ Tt được gọi l Hơn.
Đại Bồ Tt c bốn điều hơn hết thảy Thanh văn, Duyn gic v ngoại đạo. Bốn điều hơn l: 1. Căn hơn. 2. Hạnh hơn. 3. Phương tiện hơn. 4. Đắc quả hơn.
-Căn hơn: Đại Bồ Tt bản tnh dng mnh lanh lợi. Duyn gic tnh trung bnh, Thanh văn tnh chậm lụt. Đy gọi l căn hơn.
-Hạnh hơn: Thanh văn, Duyn gic v tự độ mnh m tu cc php lnh, Bồ Tt chẳng tự v mnh, chỉ v chng sanh m tu tập php lnh, đem tm Đại bi thương xt tất cả, ban bố an vui cho khắp chng sanh, v thế gọi l hạnh hơn.
-Phương tiện hơn: Thanh văn, Duyn gic chỉ c thể r thấu Ấm, Giới, Nhập m chẳng r suốt mười hai nhn duyn v Xứ, chẳng phải Xứ. Phương tiện của Bồ Tt c thể kho biết tất cả php, thế gọi l phương tiện hơn.
-Quả hơn: Thanh văn tự được Thanh văn Bồ Đề, Duyn gic tự được Duyn gic Bồ Đề, Bồ Tt tự được Bồ Tt Bồ Đề.
Tnh Bồ Tt c su ấn, do su ấn ny m tất cả chng sanh đưọc hay biết đ l Bồ Tt. Su thứ ấn l g? - Tức Bố th ba la mật cho đến Bt nh ba la mật.
Do nghĩa g Bố th độ gọi l Tnh ấn của Bồ Tt?
-Bản tnh đại Bồ Tt c thể được tm Th xả như vầy:
Đối với cc thứ tiền của, dầu nhiều hay t, tm Bồ Tt khng tham đắm, muốn đem cấp gip cho người. Khi cấp gip v cấp gip xong, ty chỗ th vật, Bồ Tt tm sanh vui vẻ. D t d nhiều, tm khng nghi ngờ hối tiếc, th vật cht t cũng khng e thẹn. Nếu khng tiền của, cũng thường khen ngợi về sự bố th. Thấy người bỏn sẻn, c thể đả ph tm bỏn sẻn nọ, gặp người lm việc bố th, tm sanh phấn khởi, vui mừng như gặp cha mẹ. Thấy người đến xin lấy lm hn hạnh. Nếu khng tiền của cung ứng, bn dng sức khỏe trợ gip cho bậc gi nua, cha mẹ, sư tăng. Ứng đối th dng lời ni vui vẻ, lời ni mềm mỏng, lời ni đng cch, lời ni chơn thnh lời ni ngay thẳng, để đối trị với lời ni hư vọng, lời ni đi chiều, lời ni hung hiểm lời ni v nghĩa của chng sanh.
Hoặc c người hỏi, cn chẳng ni đến điều hay điều dở của người, huống g khng hỏi m lại tự ni.
Nếu c những người lo sợ cc nạn nước, lửa, vua quan, th dữ, giặc cướp, c thể v họ cứu nguy giải ch. Biết ơn, nhớ ơn của người, thường nghĩ bo đp. Nhận vật người khc gởi gấm giao ph, chẳng lm kẻ ấy nghi ngờ, nếu l vật qu tm khng tham đắm. Vật của mnh c, tm khng lẫn tiếc. Thường sắm o mặc thức ăn cấp gip cho người. Lun lun chế ngự lng tham đắm sắc dục, sự đam m rượu ch, chế ngự sự ưa thch chơi giỡn hay sự vui thch đờn ca xướng ht, v tu tập tnh biết hổ thẹn, dầu được vật qu gi, cũng chẳng sanh ham vui. Đy gọi l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Bố th độ.
Thế no l tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tr giới độ?
-Thn, miệng, của đại Bồ Tt tnh tự mềm mỏng trong sạch, Bồ Tt chẳng khởi tm hung dữ, chẳng khởi tm giận hại. Nếu v khch trần phiền no m gy cc tội lỗi, tạo rồi tm rất n hận, tm rất hổ thẹn pht lộ sm hối. Đối với chng sanh, khởi lng thương xt, tưởng như con một. Trọn đời chẳng dng tay chn gậy gộc, đ gạch để đnh đập mọi loi, lun lun tm kiếm bực chơn thiện tri thức, ch thường ưa thch cng dường cha mẹ, sư trưởng v cc vị tn tc kỳ cựu, ph bỏ tnh tnh kiu xa ng mạn, hỏi han cho đn trước người, biết ơn, nhớ ơn, nếu ai đến hỏi xin, Bồ Tt từ tốn an ủi dẫn dụ chẳng dng những tr huyễn thuật dối gạt chng sanh, trọn chẳng nui sống bản thn bằng những điều tri php, thường ưa tu tập tất cả cng đức, dạy bảo chng sanh rộng tu sự nghiệp phước đức. Thấy cc chng sanh chịu cc sự khổ, bị đnh, bị tri, bị giam, bị cầm, bị nng lạnh đi kht, đến nỗi mất mạng. Xem những cảnh ấy, Bồ Tt đau đớn khng khc chnh mnh chịu khổ. Bảo vệ giới luật Phật chế, dầu một giới khinh nhỏ nhặt cũng khng c hủy phạm, huống g những điều giới trọng. Lun lun dng mười nghiệp lnh dạy dỗ mọi người, chẳng ưa xem nghe những kẻ đấu tranh mắng nhiếc. Những g thuộc về ba nghiệp thn, miệng, của Bồ Tt l thường v chng sanh, trọn chẳng v mnh m lm. Nếu như c người gồm đủ giới đức, nhẫn nhục, tr tuệ, Bồ Tt ưa thch cng họ lm việc, được lng ha dịu, khng lng on hận hay lng bất nhẫn. Tm của Bồ Tt lun lun knh trọng những giới Phật chế, khng hề dối tr chng sanh, khng ni đi chiều, khng ni lời v nghĩa. Dầu khng người hỏi vẫn cứ ca tụng điều tốt của người, huống c kẻ hỏi m khng tn dương. Ni chung l lun lun tn trọng sng knh sự ni năng đng đắn chn thật. Đy gọi l tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tr giới độ.
Thế no l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Nhẫn nhục độ?
-Đại Bồ Tt thấy cc chng sanh, nếu c ai đến đnh đập thn mnh, ngay đ chẳng đem điều c trả đũa. V sao thế? - Bởi thn ta đy chẳng phải l thn chn thật. Nếu l thn chn thật lm sao c thể đnh. Thn mu thịt ny l thn ha hợp, l thn nhơ nhớp. Trong thn ha hợp ny, phần t thấy c đnh, phần nhiều khng cht tổn hại. Ci nhiều đ khng tổn hại th sao lại khng vui? Kẻ giận ta l giận nơi phần t, ci nhiều khng giận. Nếu ci đnh ha hợp, đnh ci nhận ha hợp, vậy th ai đnh, ai nhận? V như hai vật chạm nhau khua tiếng. Nếu ta nổi giận l tự giận lấy mnh. Tại sao vậy? - Do v nghiệp duyn m c thn ny, bởi c thn ny nn chịu khổ độc ny, cũng như do c mục tiu, tn mới cắm vo. Nếu ta tăng thm lng giận, tức chẳng thể c quan niệm oan thn lnh dữ l điều bnh đẳng. Nếu chẳng thể quan st sự bnh đẳng giữa thiện v c, quyết định sẽ đọa ba đường c. V lẽ đ, nếu ai đnh mắng, đối với kẻ kia, ta chẳng nn nổi lng sn hận. Qun được như vậy, gọi l tnh ấn của Bồ Tt thuộc Nhẫn nhục độ.
Lại nữa, nếu gặp người đến đnh mắng, đối với kẻ đ, nn sanh tưởng họ như con một của ta, lng khng on hận. Đy gọi l tnh ấn của Bồ Tt thuộc Nhẫn nhục độ.
Thế no l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tinh tấn độ?
-Đại Bồ Tt sing tu tinh tấn, hừng đng thức dậy, về khuya mới đi nghỉ, chẳng ưa nằm di ngủ thẳng, chẳng mng lạnh nng, đi kht, lo mừng. Phm tạo tc những sự nghiệp thế gian hay sự nghiệp xuất thế, nhứt quyết phải lm, cho đến lc hon tất, chẳng chịu bỏ phế nửa chừng. Sự việc dầu chưa kết quả cũng khng hối đổi. Dầu được người cng dường cung knh, việc tu của mnh cũng khng nghĩ, khng thi. Với tự bản thn chẳng khởi tm xem thường, cho rằng mnh chẳng thể được V thượng Bồ Đề. Tuy gặp những chuyện kh lm ở đời, trọn khng dần d, thoi thất. Đy gọi l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tinh Tấn độ.
Thế no gọi l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Thiền Định độ?
-Đại Bồ Tt dốc lng ưa thch qun st nghĩa thật cc php. Thch ở chỗ vắng lặng rảnh rang, hoặc chỗ khng người lai vng. Thch la kẻ c để nui lớn php lnh, gặp người vui ưa vắng lặng liền sanh hoan hỷ cung knh. Tuy c phiền no, tnh chất cũng nhẹ mỏng, bao nhiu tm lnh trọn khng bị gic qun c lm cho hư hỏng, tu tập lng từ, xem kẻ oan gia khng khc đch tử. Hoặc gặp chng sanh chịu sự khổ lớn, sanh lng bi mẫn, ty theo sức mnh ra tay dứt trừ, mong cc chng sanh đều được an tồn, giả sử thn bị đau khổ chẳng sanh lo buồn, rủi mất thn mạng hay mất tiền của, bị tri, bị nhốt, bị đnh bị đuổi vẫn tự an ủi khng sanh lo khổ, để phải đnh mất chnh niệm, chuyn tm nghe php, bin chp thọ tr, đọc tụng giải ni. Nếu người khc qun mất, c thể v họ chỉ dạy v.v Do nhn duyn sự dốc lng trn đy, trong những đời sau khng qun php giới. Đy gọi l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Thiền Định độ.
Thế no l Tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tr tuệ độ?
-Đại Bồ Tt biết r hết thảy những việc thế gian, biết cc phương thuật cũng như biết rnh lời lẽ ni năng của cc chng sanh. Tuy biết việc ấy nhưng tm khng m lầm phng tng, chẳng bị ngoại đạo lừa dối m hoặc, chẳng theo nghĩa l cc luận thuyết t kiến. Đy l tnh ấn của Bồ Tt thuộc Tr tuệ độ.
Nay Như Lai ni sơ lược về tướng Ấn th của Bồ Tt, cn tướng Ấn Tế về sau l chỗ biết của cc đức Phật.
Tnh của Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn, thnh tựu đầy đủ cc cng đức chn thật, đầy đủ tịnh php, cho nn gọi l trn hết, gọi l chẳng động, cũng gọi l ấn V thượng Chnh đẳng Chnh gic.
Đại Bồ Tt, nếu khng xem thấy tai họa của cc điều c, tức chẳng được tu tất cả php lnh. Khi Bồ Tt tu php lnh bực thượng, nếu do nhn duyn khch trần phiền no, lm cho sa đọa vo ba đường c, vẫn hơn những chng sanh trong cc đường ấy.
V sao vậy? - V c tnh Bồ Tt.
Nếu do nhn duyn khch trần phiền no đọa vo đường c, c thể nhanh chng ph hoại c bo v mau được ra khỏi, như người chẳng ra cũng khng đồng với những kẻ chịu khổ nặng nề trong chốn c đạo.
Khi Bồ Tt chịu khổ, đối với chng sanh vẫn cn sanh tm Đại bi, do nhn duyn củaTnh m được Bi tm, thế nn Bồ Tt hơn tất cả chng sanh trong ba c đạo.
Đại Bồ Tt do nhn duyn bốn thứ phiền no lm cho hư hỏng php trong sạch. Những g l bốn?
Một l lun lun đặt nặng ti lợi.
Hai l, do hai kiết sử Giận, Si m gần gũi bạc c.
Ba l, ở chỗ tướng soi, giặc cướp, vua cha, on cừu, v sự sợ hi m đnh mất thiện tm, khởi cc phiền no.
Bốn l, v thn mạng m tạo cc điều dữ.
Tuy c tnh Bồ Tt nhưng do bốn điều ny, rốt cuộc chẳng chứng V thượng Bồ Đề.
Lại c bốn việc, tuy c tnh Đại Bồ Tt, nhưng chẳng chứng V thượng Bồ Đề. Những g l bốn?
Một l, khng gặp thiện tri thức chư Phật, Bồ Tt ni những nghĩa l khng sai, khng lộn.
Hai l, tuy gặp thiện hữu tri thức chư Phật Bồ Tt giải ni nhưng hiểu nghĩa lầm lộn.
Ba l, tuy gặp thiện hữu tri thức chư Phật Bồ Tt ty thuận giải nghĩa, nhưng chẳng lun lun giữ giới Bồ Tt.
Bốn l, tuy gặp thiện hữu Phật v Bồ Tt ty thuận giải nghĩa, vị ny cũng học giới Bồ Tt song căn lnh chưa thnh thục, chưa đủ để trang nghim đạo V thượng Bồ Đề.
Bồ Tt tuy c Bồ Tt tnh nếu khng đầy đủ bốn việc như vậy, trọn khng thể chứng đạo V thượng Bồ Đề. Ngược lại, tuy đầy đủ bốn việc như trn, nhưng nếu khng c tnh Bồ Tt m c thể chứng V thượng Bồ Đề điều ấy cũng phi l.
PHẨM THỨ BA
PHT TM BỒ ĐỀ
Đại Bồ Tt lc mới pht tm, lập chnh nguyện lớn, ni lời như sau:
Khi ti chứng được V thượng Bồ Đề, sẽ lm cho tất cả chng sanh được lợi ch lớn.
Phải nn đặt để tất cả chng sanh nơi Đại Niết Bn. Lại phải gio ha tất cả chng sanh, lm cho tất cả đều được tr tuệ rộng lớn. Đy chnh l tự lợi, lợi tha. V vậy khi mới pht tm Bồ Đề, được gọi l nhn duyn Bồ Đề, nhn duyn chng sanh, nhn duyn nghĩa chnh, nhn duyn ba mươi bảy phẩm trợ đạo, nhiếp lấy tất cả php lnh căn bản. Bởi thế Bồ Tt được gọi l Thiện, Đại Thiện, l Thật, Chơn thật, cũng gọi l rễ lnh của tất cả chng sanh, c thể ph ba nghiệp c nơi thn, miệng, .
Trong thế gian, tất cả những người c thệ nguyện thế hoặc xuất thế, khng ai c thể hơn V thượng Bồ Đề. Sự thệ nguyện của Bồ Tt cũng vậy, l v thắng, v thượng.
Đại Bồ Tt mới pht ba tm Bồ Đề (1) gồm c năm sự: Một l Tnh. Hai l Hạnh. Ba l Cảnh giới. Bốn l Cng đức. Năm l Tăng thm.
Nếu Bồ Tt lun lun pht tm Bồ Đề, được mệnh danh l Đại Bồ Tt tu hạnh Đại thừa, chắc chắn được V thượng Bồ Đề. Thế nn mới Pht tm Bồ Đề l c thể nhiếp lấy tất cả php lnh.
Đại Bồ Tt pht tm Bồ đề, ty cng hạnh m lần lượt được V thượng Bồ Đề, nếu chẳng pht tm, rốt cuộc chẳng thể no được. V vậy sự pht tm l căn bản của V thượng Bồ Đề.
Đại Bồ Tt thấy chng sanh đau khổ, sanh tm thương xt, v vậy Bồ Tt nhơn lng Từ Bi m pht tm Bồ Đề, do tm Bồ Đề tu ba mươi bảy phẩm trợ đạo, do tu ba mươi bảy phẩm trợ đạo được V thượng Bồ Đề, bởi thế sự pht tm gọi l CHI. Pht tm Bồ Đề cho nn thực hnh giới Bồ Tt, v vậy sự pht tm l CHI của giới Bồ Tt. Sự pht tm l gốc, l nhn, l nhiếp, l quả, cũng gọi l giống.
Bồ Tt pht tm c hai hạng: Một l rốt ro. Hai l chẳng rốt ro.
Rốt ro l khng hề thoi thất, mi cho đến lc chứng quả V thượng Bồ Đề.
Chẳng rốt ro l c sự thoi thất. Thoi thất lại c hai: 1. Rốt ro thoi. 2. Rốt ro chẳng thoi.
Rốt ro thoi l: Kết cuộc chẳng pht tm V thượng Bồ Đề, chẳng thể suy tầm tu tập php ny. Chẳng rốt ro thoi l: Mong cầu tm Bồ Đề v tu tập php ny.
Tm Bồ Đề đy c bốn thứ nhn. Thế no l bốn?
1. Kẻ thiện nam, người thiện nữ được thấy hoặc nghe cc đức Phật v cc Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn, by giờ liền sanh tm knh trọng, tin tưởng, nghĩ như thế ny: Việc của chư Phật, Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn. Nếu sự việc chẳng thể nghĩ bn của chư Phật, Bồ Tt l c thể được, ti cũng nn pht tm V thượng Bồ Đề. Do tư duy như vậy cho nn dốc lng nghĩ về Bồ Đề v pht tm Bồ Đề.
2. C kẻ chẳng thấy sự việc khng thể nghĩ bn của chư Phật, Bồ Tt, m chỉ nghe ni đến tạng php b yếu của Phật, Bồ Tt. Nghe rồi tm sanh knh trọng, tin tưởng. Được tn tm nn lm nhn cho V thượng Bồ Đề, lm nhn cho Đại tr, cho nn pht tm Bồ Đề.
3. Lại c người khng thấy sự việc chẳng thể nghĩ bn của Phật, Bồ Tt, cũng chẳng được nghe php, nhưng gặp hồi chnh php hoại diệt, bn tự nghĩ như vầy: Phật php cao su v thượng c thể diệt trừ v lượng nỗi khổ của chng sanh, lm lợi ch rất lớn, chỉ c chư Bồ Tt mới c thể lm cho gio php của Phật trụ lu nơi đời, chẳng bị hoại diệt, nay ti cũng nn pht tm Bồ Đề, lm cho chng sanh xa la phiền no, la những khổ lớn. Đy do ủng hộ Phật php trụ lu nơi đời m pht tm Bồ Đề.
4. Lại c người chẳng gặp lc Phật php bị hoại diệt, chỉ thấy chng sanh trong đời c trược đủ tất cả phiền no su nặng như tham, giận, si m, khng hổ, khng thẹn, bỏn sẻn, ganh tỵ, lo rầu, khổ sở, bất tn, biếng lười v.v Thấy những điều ấy rồi bn tự nghĩ: Thời buổi cực c, chng sanh đại c, chẳng sing tu tạo điều lnh, thời đại c trược thế ny, chng sanh cn chẳng thể pht tm nhị thừa, huống g pht tm V thượng Bồ Đề. Nay ti nn pht tm Bồ Đề, pht tm ny rồi sẽ dạy dỗ chng sanh khiến họ cũng pht tm V thượng Bồ Đề. Thế nn Bồ Tt ở thời đại c, chng sanh tệ c m pht tm Bồ Đề.
Lại nữa, c bốn nhn pht tm Bồ Đề. Những g l bốn?
Một l: Tnh đầy đủ.
Hai l: Bạn lnh đầy đủ.
Ba l: Lng Từ đầy đủ.
Bốn l: Xem khổ sống chết, Thnh hạnh đầy đủ, chẳng sợ những hạnh khổ kh lm.
1. Tnh đầy đủ: Tnh Bồ Tt vốn tự đầy đủ.
2. Bạn lnh đầy đủ: Gồm c bốn điều:
- Su căn đầy đủ, đủ tr huệ lớn, c thể chỉ by đường lnh, nẻo dữ, chẳng thực hnh đạo t.
- Tm khng bung lung, hay ph bỏ tnh tnh bung lung, c thể đng cửa c đạo.
- Tự mnh đầy đủ giới cấm Bồ Tt v xoay vần theo gio ha người.
- Chẳng đem đường lối thấp thỏi xoay chuyển đường lối cao vời của người, chẳng đem tiểu thừa xoay chuyển người tu Đại thừa, chẳng dng lối tu phước lay chuyển người đang tu huệ. Đy gọi l bạn lnh đầy đủ.
3. Lng Từ đầy đủ: c bốn:
- Thế giới no c những nơi khổ no, hoặc thế giới khng khổ no v nơi khổ no. Bồ Tt pht nguyện sanh qua nơi đ. Hoặc thấy người chịu khổ hay tự mnh chịu khổ, v ph khổ ấy m pht sanh lng Từ.
- Sanh vo địa ngục, chứng kiến những cảnh chng sanh chịu khổ, v ph khổ ấy m pht sanh lng Từ.
- Sanh vo ngạ quỷ, thấy cảnh chng sanh chịu khổ hay tự mnh chịu khổ, v muốn ph khổ ấy m pht sanh lng Từ.
- Sanh vo loi sc sinh, thấy chng sanh chịu khổ hay tự mnh chịu khổ cũng sanh lng Từ để ph khổ ấy.
- Lng Từ đầy đủ lại c ba bực: Thượng, Trung, Hạ.
Bực thượng c bốn điều:
- Qun khổ sống chết.
- Tu tm Từ Bi khng c trước sau.
- Tm tnh dng kiện.
- Được tm sng suốt
Bực trung c bốn điều:
- Chẳng bung lung.
- Đầy đủ giới.
- Hay nhẫn nhục.
- Dốc lng nhớ nghĩ về V thượng Bồ Tt.
Bực hạ lại c bốn điều:
- Xem chng sanh như con một.
- Khng khởi phn biệt với kẻ on người thn.
- Được tm tin tưởng chắc chắn.
- Tu hnh hạnh Thnh.
Tu tập lng Từ c bốn năng lực:
- Năng lực bn trong.
- Năng lực bn ngoi.
- Năng lực sở nhn.
- Năng lực trang nghim.
Đại Bồ Tt dốc lng nhớ nghĩ về đạo V thượng Bồ Đề, gọi l năng lực bn trong.
V muốn ha độ chng sanh m pht tm V thượng Bồ Đề. Gọi l năng lượng bn ngoi.
C thể ở trong V lượng A tăng kỳ kiếp tu tập khổ hạnh, vng thờ chư Phật, Bồ Tt, gọi l năng lực sở nhn.
Đại Bồ Tt ưa gần gũi thiện tr thức nghe nhận chnh php, tư duy nghĩa l, đng theo gio php tu tập, gọi l năng lực trang nghim.
Nếu Đại Bồ Tt dng năng lực bn trong v năng lực sở nhn m pht tm V thượng Bồ Đề, đy gọi l chnh tm, l tm khng động, l tm khng lui, tm khng thay đổi.
Nếu dng năng lực bn ngoi v năng lực trang nghim m pht tm Bồ Đề, đ gọi l tm khng chnh, tm bị động, tm thot lui, tm thay đổi.
Bồ Tt đổi tm c bốn nhn duyn: Một l: Tnh khng đầy đủ. Hai l đầy dẫy bạn c. Ba l chẳng đủ lng Từ bi đối với chng sanh. Bốn l chẳng lun lun qun st mối lo ngại của sự khổ sống chết.
Đại Bồ Tt mới pht tm Bồ Đề, c hai sự khng thể nghĩ bn: Một l: Đối với chng sanh tưởng như b con thn thch. Hai l: khng tưởng chng sanh.
Bồ Tt thường dng tr tuệ qun st: Ci g l chng sanh? Chng sanh thuộc về g? Như thế gọi l hai nhn. Hai tm ny c thể lm cho Bồ Tt khng thoi chuyển.
Mới pht tm Bồ Đề c hai tm: Một l: V đem lại cho chng sanh sự an ổn. Hai l: V đem lại cho chng sanh sự vui sướng. Dng cc php lnh gio ha chng sanh khiến họ loại bỏ điều c, gọi l an ổn. Hay đem tiền của cấp gip, khiến chng sanh la sự ngho nn, như cấp gip quần o, ăn uống, phng nh, mền nệm thuốc men. Thế gọi l sung sướng.
Bồ Tt khng thoi chuyển, c hai tm:
Một l: Tnh trang nghim. Hai l: Chuyn tm thọ tr trang nghim.
-Thường suy nghĩ mong cho chng sanh an vui, gọi l tnh trang nghim.
-Trọn khng thoi chuyển tm Bồ Đề, do đy hết lng đem lại an vui cho tất cả chng sanh, gọi l Thọ tr trang nghim.
Bồ Tt bất thoi sanh ra phước đức nhờ hai yếu tố: Một l tm Bồ Đề. Hai l chng sanh chịu khổ. Hai yếu tố trn đy l chỗ chứa nhm cc php lnh lớn.
Mới pht tm kin cố, Bồ Tt lại c hai điều hơn tất cả Thanh văn, Duyn gic. Một l: Nhn hơn. Hai l: Quả hơn.
Đại Bồ Tt pht tm Bồ Đề, tu tập php lnh gọi l Nhn. Do thực hnh cc thiện php, chứng được V thượng Bồ Đề gọi l Quả. Nhn, Quả như thế hơn tất cả Thanh văn, Duyn gic.
Bồ Tt bất thoi c hai việc lớn. Một l: Pht tm ny rồi liền v tất cả v lượng chng sanh m lm ruộng phước. Được lm cha mẹ thầy dạy, Ha thượng v.vBồ Tt sanh tm xt thương rộng lớn. Do xt thương chng sanh, cho nn khi đi đứng, ngồi, nằm, thức, ngủ, chư thin bảo vệ như vua chuyển lun thường được năm trăm quỷ thần mặc y phục xanh bảo vệ. Bồ Tt bất thoi cũng vậy. V tm thương xt chng sanh, cho nn nếu c thọ thm thn nữa cũng khng bệnh ngặt. Hai l: Bồ Tt pht tm thường được chng sanh ưa thch, gặp gỡ, nhn ngắm, như nhn cha mẹ. Tất cả chng sanh đối với những g thuộc thn, miệng, của Bồ Tt, đều khng nhận thấy c điều xấu c.
Đại Bồ Tt pht tm Bồ Đề khng mất chnh niệm. Đối với chng sanh, Bồ Tt khng khởi tm lm hại, chẳng ăn thịt, chẳng khi dối, thường dng cc php lnh gio ha chng sanh. Dầu chng sanh khng nhận, Bồ Tt cũng khng bỏ phế sầu lo, lun lun tự chế ngự mnh v kẻ khc, lm cho họ tươi nhuận sự nghiệp phước đức.
Nếu v nhn duyn khch trần phiền no, đọa ba đường c, Bồ Tt cũng mau ra khỏi. Dầu cũng chịu khổ như chng sanh, vẫn khng khởi tm độc địa, thấy người chịu khổ sanh tm thương xt.
Bồ Tt sơ pht Bồ Đề tm, thnh tựu v lượng cng đức như vậy.
Ch thch:
(1) Pht ba tm Bồ Đề: Luận Khởi Tn giải thch ba tm Bồ đề l: 1- Trực tm, chnh niệm php chơn như. 2- Thm tm: l Tn su l nhơn qu, chi c, tc thiện. 3- Đại bi tm: lập nguyện cứu độ tất cả chng sanh.
PHẨM THỨ TƯ
LỢI CH TRONG NGOI
Đại Bồ Tt pht tm Bồ Đề, thế no l Hạnh Bồ Đề?
-Bồ Tt nếu ở nơi ny, nơi khc, hoặc học hoặc dạy, đều v V thượng Bồ Đề. Sự học ấy l: Giới luật. Văn Huệ. Tư Huệ. Tu Huệ. Đy gọi l Hạnh Bồ Đề.
Đại Bồ Tt học về điều g, th sự học ấy đều c bảy nghĩa. Thế no l bảy?
Một l nghĩa bn trong. Hai l nghĩa bn ngoi. Ba l nghĩa chn thật. Bốn l nghĩa khng thể nghĩ bn. Năm l nghĩa điều phục chng sanh. Su l nghĩa thuộc rnh Phật php. Bảy l nghĩa V thượng Bồ Đề.
-Sao gọi l nghĩa bn trong? Nghĩa bn trong c mười.
1. Nghĩa chơn thật.
2. Nghĩa vị tha.
3. Nghĩa điều phục.
4. Nghĩa an ổn
5. Nghĩa vui sướng.
6. Nghĩa của nhn.
7. Nghĩa của quả.
8. Nghĩa hiện tại.
9. Nghĩa đời khc.
10. Nghĩa rốt ro.
Đại Bồ Tt v người m phụng sự, đ l nghĩa bn trong.
1. Nghĩa chơn thật l thế no? - Bồ Tt biết tnh chất phiền no v biết php mn đối trị. Được sự vui của mnh bn th đủ cho khắp chng sanh, ch thường tu tập đạo V thượng chơn chnh, phm c tm cầu những g đều dng an ổn chng sanh, được tiền của rồi lng khng tham đắm, thường đem cng dường chư Phật, Gio php, chng Tăng, cha mẹ thầy dạy, vượt ngn mun dặm sưu tầm kinh điển của Phật v b tạng Bồ Tt, tm được php rồi phổ biến rộng ri, chẳng sanh lẫn tiếc, cất kỹ, giữ kn. Dầu hiểu nghĩa l su xa cũng chẳng sanh tm cao ngạo.
V người cầu sanh ci trời m ni lợi ch của việc giữ giới. V chuyển lun vương ni đức bố th. V bực Nhị thừa ni cch tu tập chnh định. V người muốn được quả bo lớn thế gian m cng dường tam bảo, rộng tu sự nghiệp phước đức. V kẻ tham lam ni r hậu quả tnh tham. V kẻ khi dối ni về hậu quả lừa dối. V kẻ phi php m lm người sai khiến. Bồ Tt lm việc ny xong, gọi l nghĩa chơn thật.
2. Phm những điều g tự lợi của Đại Bồ Tt đều v tất cả chng sanh. Đy gọi l nghĩa lợi tha.
3. Đại Bồ Tt nếu c diễn thuyết, đều nhằm ph vỡ t kiến, dị thuyết. T kiến, dị thuyết l những luận điệu bi bc nhn quả. V những kẻ ph dối khng thấy tội lỗi, Bồ Tt ni những tội bo của sự hủy cấm. V ph ba độc m diễn ni php. V người thoi tu thiền định, thiện php, Bồ Tt giảng ni chnh php khiến họ khng bị thoi chuyển. V muốn nui lớn php lnh, muốn chng sanh được sức tự tại, Bồ Tt v họ ni php. Muốn khiến chng sanh trong khắp mười phương đều được sức thần tc, Bồ Tt v họ ni php. Đy gọi l nghĩa Điều phục.
Nghĩa trong cũng gọi l nghĩa ngoi, nghĩa ngoi cũng gọi l nghĩa trong, nghĩa trong ngoi gọi l nghĩa điều phục, nghĩa điều phục cũng gọi l nghĩa trong ngoi. Mười lực, bốn V y, mười tm php bất cộng, ba niệm tr, Đại bi, Bất vong. Năm tr tam muội l nghĩa chơn thật. Nghĩa chơn thật l nghĩa trong ngoi. Nghĩa trong ngoi c hai: Một l tự điều phục. Hai l điều phục kẻ khc. Đại Bồ Tt kho biết phương tiện l nghĩa điều phục, Bồ Tt thực hnh tất cả hạnh lnh l nghĩa điều phục.
V sao lại gọi l nghĩa trong ngoi? Đy c năm việc. Một l, tịnh được thn người khc. Hai l thm lớp php lnh của người. Ba l lợi ch hiện tại. Bốn l lợi ch đời khc. Năm l hoại phiền no của người.
Đại Bồ Tt ty chỗ tu thiện hoặc nhiều hay t, lấy đ dạy lại chng sanh, lm cho chng sanh đồng như sở đắc của mnh. Đy l nghĩa điều phục.
4. Đại Bồ Tt tự mnh được an ổn, lại đem sự an ổn ban cho chng sanh, đ l sự an ổn xuất thế hoặc sự an ổn thế gian, sự an vui ở ci Dục, hay sự an vui bởi kết quả tu tập thiền định. Đy gọi l nghĩa an ổn.
Nghĩa an ổn cũng gọi l nghĩa trong ngoi, cũng gọi l nghĩa điều phục, cũng gọi l nghĩa chơn thật.
Nghĩa trong ngoi của Đại Bồ Tt c sự vui hiện tại, chẳng phải sự vui đời khc. C sự vui đời khc chẳng phải sự vui hiện tại. C sự vui hiện tại lẫn đời khc. C sự vui chẳng phải hiện tại chẳng phải đời khc.
Nghĩa trong ngoi lại c bốn: Một l, c người thọ php hiện tại được vui đời khc chịu khổ. Hai l, c người thọ php hiện tại chịu khổ đời khc được vui. Ba l, c người thọ php hiện tại được vui đời sau cũng vui. Bốn l, c người thọ php hiện tại chịu khổ, đời sau cũng khổ.
Đại Bồ Tt nếu ni về Niết Bn hay Đại Niết Bn, ni về tm thnh đạo hay ba mươi bảy phẩm trợ đạo, ni về đạo thế gian hay đạo xuất thế, như vậy gọi l nghĩa an ổn. Nghĩa an ổn gọi l nghĩa trong ngoi, nghĩa trong ngoi gọi l nghĩa chnh.
Nghĩa chnh gọi l nghĩa v thượng, nghĩa v thắng, nghĩa an ổn, nghĩa Thường, Lạc. Sự thọ thường lạc của Đại Bồ Tt c thể thnh nghĩa trong ngoi, nghĩa chơn thật, nghĩa điều phục, nghĩa an ổn.
5. Sao gọi l nghĩa vui sướng? Nghĩa vui sướng c năm: Một l, vui của nhn. Hai l, vui của thọ. Ba l, vui đoạn thọ. Bốn l, vui xa la. Năm l, vui của đạo Bồ Đề.
Vui của nhn l g? - Ci nhn tiếp xc từ trong ra ngoi, do nhn của xc v duyn của xc nn c sự thọ vui. Đy gọi l vui của nhn. Do lm điều lnh, được sự vui đời sau, gọi l vui của nhn.
Vui của thọ l g? - Từ nhn v duyn của nhn m thn đưọc nui lớn, tm được an ổn, gọi l vui của thọ. Ci vui của thọ ny lại c hai: Hữu lậu, V lậu. V lậu lại c hai: Một l học xứ, hai l v học xứ. Hữu lậu c ba: Ci Dục, ci Sắc ci v sắc. Ba ci c trong ra ngoi vo, cho nn c su xc. Su xc lại c hai: Một l thn vui. Hai l tm vui. Năm thức chung chi phối l thn vui. thức cng chi phối l tm vui.
Tu tập thnh đạo dứt hết cc thọ, đạo đức gia tăng, khng c cc thọ. Đy l ci vui đoạn thọ.
La hẳn phiền no, thn tm khng lo, gọi l ci vui xa la.
V được Thường, Lạc, cho nn gọi l vui của đạo Bồ đề.
C người ni V tưởng định l ci vui đoạn thọ, nghĩa l khng đng. V sao? - V chẳng dứt hết thọ.
Vui của sự xa la c bốn: Một l sự vui xuất gia. Hai l sự vui vắng lặng. Ba l sự vui đoạn hoặc. Bốn l sự vui gic ngộ.
Người đời c nhiều lo khổ. Dứt hẳn khổ ấy, gọi l vui xuất gia. Dứt sự tham i ở ci Dục gọi l vui vắng lặng. Chấm dứt phiền no ba ci, gọi l vui đoạn hoặc. Thọ đức thường lạc gọi l vui gic ngộ.
Bồ Tt thường đem lại cho chng sanh sự vui gọi l vui gic ngộ. Đại Bồ Tt tự mnh thọ sự Thường, Lạc, chuyển sang bố th chng sanh, gọi l sự vui gic ngộ.
V sao gọi l vui của nhn?
-Ci vui đy l bởi nguyn nhn, cho nn gọi l vui của nhn, chẳng gọi l vui của thọ, vui của thọ chẳng gọi l vui của nhn m gọi l vui của tnh.
Sự vui đoạn hoặc chẳng gọi l vui của nhn chẳng gọi vui của thọ, v đoạn hoặc c nhiều vui nn gọi l vui đoạn hoặc.
Vui của sự xa la chẳng gọi l vui của nhn chẳng gọi vui của thọ, chẳng gọi vui đoạn hoặc. Do qun st tai họa sanh tử, gọi l ci vui tr tuệ.
Vui gic ngộ chẳng gọi l vui của nhn, chẳng gọi vui của thọ, chẳng gọi vui đoạn hoặc, chẳng gọi l vui xa la. V đức chơn thường khng c bờ m, cho nn gọi l vui của Bồ Tt, gọi l vui khng g hơn, gọi l sự vui v bin, sự vui v thượng, cũng gọi l sự vui thường hằng, hay gọi l sự vui vắng lặng.
6. Đại Bồ Tt lun lun đem năm thứ vui như vậy ban cho chng sanh. Đy gọi l nghĩa của nhn. Đại Bồ Tt thường hoại diệt nghiệp c của chng sanh, đem nghĩa chơn chnh chỉ dạy, do nghĩa chơn chnh m chng sanh được V thượng Bồ Đề. Đy gọi l nghĩa của nhn. Đại Bồ Tt v khắp chng sanh m chịu khổ lớn. Do chịu khổ lớn cho nn c thể điều phục chng sanh, đy gọi l nghĩa của nhn. Đại Bồ Tt qun st thiện c, lun lun đem việc thiện c chỉ cho chng sanh. Do sự khai thị ấy, chng sanh được tr tuệ lớn. Được tr tuệ lớn nn chng sanh c thể ph hoại điều c to lớn. Đy gọi l nghĩa của nhn.
7. Đại Bồ Tt nhn nơi tr tuệ, thực hnh su php ba la mật, đến khi chứng V thượng Bồ Đề gọi l nghĩa của quả.
Đại Bồ Tt hoại tm tham, v ph tm tham cho nn đem lại chng sanh năm thứ vui trn, để rồi chng sanh được sự vui ấy. Đy gọi l nghĩa của quả.
Đại Bồ Tt thương xt chng sanh, muốn cho tất cả đều được an lạc như mnh, đ gọi l nghĩa trong ngoi. Nghĩa trong ngoi c ba. Nhn cũng c ba. Quả cũng c ba: Bo của nhn, Bo của quả, Nhn của phước, Quả của phước, Nhn của tr, Quả của tr.
Thế no l bo? - Bo c tm: Một l sống lu. Hai l thn ton vẹn. Ba l ging giống trn hết. Bốn l được tự tại. Năm l tiếng ni thanh tao. Su l được thn người nam. Bảy l được nhiều sức mạnh. Tm l khng ai hơn nổi.
Đại Bồ Tt tu tập lng Từ cho nn được sống lu. Đy l bo của nhn.
Đại Bồ Tt đem o quần, mn ăn, thức uống, phng nh, mền nệm, thuốc thang cấp gip chng sanh, do đ được thn ton vẹn.
Đại Bồ Tt ph tm kiu xa, ng mạn, cung knh cha mẹ, thầy dạy, người c đức hạnh, do đ được dng họ trn hết.
Đại Bồ Tt theo đng php tắc lm việc, ph bỏ điều tri php, do đ được tự tại khng ngại.
Đại Bồ Tt tm tnh chn thật, khng khi dễ chng sanh, do đ đưọc tiếng ni thanh tao.
Đại Bồ Tt thường ch trch ngũ dục, do đ được thn người nam.
Đại Bồ Tt thường vui ưa cng dường Tam Bảo, do đ được nhiều sức mạnh.
Đại Bồ Tt thường hay gio ha chng sanh cng dường Tam Bảo, do đ khng ai hơn nổi. Đy gọi l Bo của nhn.
Chẳng hại chng sanh, mạng sống được tăng, gọi l bo của nhn.
Vui vẻ đem y phục, mn ăn, thức uống, phng nh, mền nệm, thuốc thang cấp dưỡng chng sanh, do đ Đại Bồ Tt được thn ton vẹn.
Hay ph tnh kiu xa, ng mạn của chng sanh, do đ Bồ Tt được họ hng trn hết.
Hay trừ ngho nn khổ sở của chng sanh, do đ được tự tại.
Hay ph bỏ lời ni hư vọng, lời ni đi chiều, lời ni hỗn ẩu, lời ni nhảm nh của chng sanh, do đ được tiếng ni thanh tao.
Khen ngợi thn nam, ch trch thn nữ, bởi hai nhn đy, cho nn khi sanh trong loi người, được thn nam tử. Lại do xa la t mạng nn được thn nam.
Thường đem thức ăn sạch sẽ cấp th chng sanh, gặp người lm nguy, sợ hi, ra tay giải cứu, do đ thn Bồ Tt được nhiều sức mạnh.
Thọ tr chnh php, đọc tụng giảng ni, do đ khng ai hơn nổi.
Trn đy gọi l tm thứ bo. Tm thứ bo ny do ba việc m tăng trưởng mi mi. Một l Tm tịnh. Hai l Trang nghim tịnh. Ba l Phước điền tịnh.
Đại Bồ Tt hết lng chuyn cầu V thượng Bồ Đề, gọi l Tm tịnh. Cng dường bực đồng php, đồng học, đồng thầy, gọi l tm tịnh. Hoặc gặp hoặc nghe bực đồng học, đồng thầy m tm sanh vui mừng gọi l Tm Tịnh.
Tu tập cc phẩm Trợ đạo, thường ưa thọ tr, bin chp, đọc tụng Tạng php Bồ Tt, lại đem những php đ c cảm ha chng sanh, nếu họ khng nhận cũng khng lo buồn, cũng khng thi nghĩ. Đy gọi l Trang nghim Tịnh.
Do hai điều Tịnh trn đy, gọi l Phước điền Tịnh.
Sao gọi l Bo của quả? - Bồ Tt sống lu l bo của Quả.
V sao Bồ Tt cầu sống lu?
-Bồ Tt muốn được mạng sống lu di, trải qua v lượng đời tu tập php lnh để tự lợi, lợi tha. Do đy Bồ Tt cầu trường thọ. Đ gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu ton thn trn vẹn?
Bồ Tt v được thn ton vẹn, cho nn cc chng sanh thch gặp, yu knh, vui mừng, do vui mừng nn dễ được cảm ha, do đy Bồ Tt cầu thn ton vẹn. Đ gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu được ging họ cao qu?
-V ging họ cao qu nn thường được chng sanh cung knh, do sự cung knh nn tin nhận lời ni. Hoặc v họ hng, hoặc v lợi lộc, hoặc v nể sợ m chng sanh chịu nghe lời dạy của Bồ Tt, do đy Bồ Tt cầu ging họ cao qu. Đ gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu được tự tại?
V được tự tại nn c thể gio ha v lượng chng sanh, thnh hnh đầy đủ hạnh bố th, do đy Bồ Tt cầu được tự do, tự tại. Đ gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu được tiếng ni thanh tao?
-Do tiếng ni thanh tao cho nn mỗi khi Bồ Tt pht ra lời lẽ, chng sanh thch nghe, người đồng php, đồng nghĩa, đồng hạnh, đồng thầy, Bồ Tt cũng thường chỉ bảo, lm cho họ tự điều phục, do đ Bồ Tt cầu được tiếng ni thanh tao. Đy gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu thn người Nam?
-Thn nam tử l php kh của tất cả php lnh, chịu nổi cc thứ kh khổ, c thể qun tnh Php giới. Đối với bốn chng, khng c ci nạn sợ sệt. Đối với thời gian, đối với nghĩa l, c thể mau chng r suốt, c đi đến đu cũng khng ngần ngại rụt r. Do đ Bồ Tt cầu thn người nam. Đy l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu được sức mạnh vĩđại?
-Bồ Tt thnh được sức mạnh ny tức c thể tu hnh tất cả thiện php, c thể sing năng tinh tấn cứu vớt cc khổ phiền no của chng sanh, do đ Bồ Tt cầu sức mạnh vĩđại. Đy gọi l Bo của quả.
V sao Bồ Tt cầu khng ai hơn?
-Nếu Bồ Tt được l kẻ khng ai hơn, tức c thể ban cho tất cả chng sanh mọi vật cần dng. Do nhn duyn đ, c thể lm cho chng sanh thch gặp, nghe php v tin nhận lời ni của người, do đ Bồ Tt cầu khng ai hơn nổi. Đy gọi l Bo của quả.
Bồ Tt đủ tm thứ bo của quả ny, liền c thể tăng trưởng Phật php V thượng, lm lợi ch chng sanh, tức thấy Phật đạo như xem tri am ma lặc trong lng bn tay.
Bồ Tt thnh tựu đầy đủ tm thứ quả ni trn, song nếu chẳng lun lun gio ha chng sanh, lm cho chng đều được điều phục, tức khng thể chứng V thượng Bồ Đề. Dầu lại gio ha khiến cc chng sanh đều được điều phục, nhưng nếu khng đủ tm thứ quả ny, cũng khng thể chứng đạo V thượng Bồ Đề.
Đại Bồ Tt thnh tựu tm thứ quả như thế, dng ba thừa php gio ha chng sanh v tự mnh được V thượng Bồ Đề.
Sở dĩĐại Bồ Tt đầy đủ tm quả trn đy, l v muốn gio ha, chế ngự chng sanh. Đy gọi l nghĩa trong, nghĩa ngoi. Đầy đủ tm thứ quả, cũng gọi l nghĩa quả. Bo của nhn, bo của quả cũng gọi l nghĩa của quả.
Thế no l phước? Sao gọi l tr?
Ba Độ ba la mật Th, Giới, Nhẫn gọi l phước đức, Bt nh ba la mật gọi l tr tuệ, ngoi ra hai độ Tinh tấn, Thiền định l nhn của phước cũng l nhn của tr.
Nếu sing năng tinh tấn tu tập thiền định, thnh tựu đầy đủ bốn v lượng tm, do sức nhn duyn Tứ đẳng ny m được tự tại, đy gọi l nhn của phước.
Nếu sing năng tinh tấn tu tập chnh định, qun st su xa Ấm, Giới, Nhập, qun Khổ thật khổ, qun Tập đch thật l nguyn nhn của Khổ, qun diệt đch thật nguyn nhn của khổ bị diệt, qun Đạo đch thật l php diệt khổ, qun thật chẳng phải thật, qun thiện chẳng phải thiện, qun php chẳng phải php, qun trn, dưới, trắng, đen, qun mười hai nhn duyn v.vĐy gọi l nhn của tr.
Nếu sing năng tinh tấn tu tập nhứt tm, vui vẻ cấp th, giữ gn cấm giới, vui tu nhẫn nhục, đy gọi l nhn của phước.
Nếu sing năng tinh tấn tu tập nhứt tm, đa văn thọ tr, bin chp đọc tụng, giải ni kinh điển b yếu của Bồ Tt tạng, do sức nhn duyn ny m được tr tuệ lớn để c thể phn biệt Php giới, phn biệt php giới gọi l quả của tr.
Nhn phước của Bồ Tt cũng gọi l nhn, cũng gọi l quả. Nhn tr của Bồ Tt cũng gọi l nhn, cũng gọi l quả. Nhn tr của Bồ Tt cũng gọi l phước cũng gọi l tr. Nhn phước của Bồ Tt cũng gọi l tr cũng gọi l phước. Do đ nhn phước của Bồ Tt c su, nhn tr của Bồ Tt cũng c su. Những g l su? Nghĩa l su ba la mật.
Thế no l nhn phước nhn tr?
Nhn phước, nhn tr c ba: Một l lng tin. Hai l sự pht tm. Ba l gần gủi thiện hữu. Đy gọi l ba nhn phước. Nhn tr c hai: Một l thiện. Hai l bất thiện. Nếu gần bạn c, thực hnh đạo t đưa đến định tuệ chẳng đng, gọi l phước bất thiện. Ph hỏng phước huệ bất thiện như thế, gọi l phước thiện.
Nếu khng đức tin hoặc pht tm m chẳng gần thiện hữu, rốt cuộc chẳng được phước đức, tr tuệ. Nếu ni xa la ba việc như trn m được phước huệ, điều ấy khng c l. Đy gọi l nhn phước đức, nhơn tr tuệ.
Thế no l quả của phước, quả của tr?
-Đại Bồ Tt thnh tựu đầy đủ phước đức như vậy, chẳng bị sanh tử lm nhiễm , đ gọi l quả. Bồ Tt thnh tựu đầy đủ tr tuệ, xa la đường c tu tập đạo lnh. Đy gọi l quả.
Đại Bồ Tt thnh tựu đầy đủ như thế, gio ha chng sanh, thnh V thượng Bồ Đề gọi l quả. Bốn v lượng tm cũng gọi l quả phước, quả tr của Bồ Tt.
Bo nhn, bo quả của Đại Bồ Tt đều gọi l phước đức. Nhơn quả, phước đức cũng gọi l tr tuệ, nghĩa l nhơn tr tuệ v quả tr tuệ.
Nếu c ai ni trong hai php đy, la bớt một php cũng được V thượng Bồ Đề, điều ấy thật l v l. Đy gọi l nghĩa quả. Nghĩa quả cn gọi l nghĩa trong ngoi.
8. Thế no l nghĩa hiện tại?
Nếu Đại Bồ Tt học hết thảy cc việc thế gian, do sự biết khắp nn rất tự tại, v được tự tại nn c thể gio ha chng sanh, chng sanh nhận rồi tu tập php lnh, đ gọi l nghĩa hiện tại.
Nếu Đại Bồ Tt v khch trần phiền no, gy tạo cc tội, tạo rồi xt nt su xa, quyết phải chịu quả, khi đ sanh tm hối hận, hổ thẹn sm hối chẳng tiếp tục tạo, ph nghiệp c hiện tại. Đy gọi l nghĩa hiện tại.
Nếu do nhn duyn sức mạnh của nghiệp c chiu cảm, bị người mắng nhiếc, hoặc bị người giận dữ đnh đập, thn bị khổ sở, đ gọi l nghĩa hiện tại.
Nếu Đại Bồ Tt tu tập thiền định, do nhn duyn ny m thn an lạc, gọi l nghĩa hiện tại.
Đại Bồ Tt thn tm tự tại, đủ cc đức thường, lạc, ng, tịnh. Gọi l nghĩa hiện tại.
Nếu Đại Bồ Tt tu tm tm đạo, do nhn duyn ny được chứng Niết Bn, gọi l nghĩa hiện tại. Chng sanh cũng vậy cũng như Bồ Tt.
9. Thế no l nghĩa Đời khc?
Do nhn v duyn hiện tại, cho nn thọ thn đời khc. Đ gọi l nghĩa đời khc. Nghĩa hiện tại v nghĩa đời khc gọi l nghĩa trong ngoi.
10. Sao gọi l nghĩa rốt ro?
Phước đức ci Dục chẳng phải nghĩa rốt ro. Phước đức thế gian ở ci sắc, ci v sắc tuy được tự do, cũng khng phải l nghĩa rốt ro.
Như cc Bồ Tt tu tm thnh đạo, chứng quả Niết Bn, thn cc vị đ v ngại, khng c bờ m, thiện php nhiều khng thể lường, gọi l nghĩa rốt ro.
Rốt ro c ba:
Một l: Tnh rốt ro. Hai l: Thoi rốt ro. Ba l: Bo tận rốt ro.
Chẳng rốt ro cũng như vậy.
Tnh rốt ro mệnh danh l tnh Niết Bn, chẳng rốt ro l php hữu vi.
Thoi rốt ro l chỗ tu tm thnh đạo của Thanh văn, Duyn gic. Rốt ro chẳng thoi l Bồ Tt bất thoi chuyển.
Bo tận rốt ro l những g thuộc về phước đức, quả bo thế gian. Bo khng cng tận rốt ro l đạo quả v thượng.
Trn đy gọi l mười nghĩa.
Đại Bồ Tt thường nn tu tập v đem gio ha chng sanh. Sự học của Bồ Tt qu khứ, hiện tại v vị lai cũng đều như vậy.
Nếu Bồ Tt chẳng tu tập mười php ny ắt chẳng được giới cấm của Bồ Tt.
H́T QUYỂN ṂT
|