* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

Ś 1580

Phật lịch 2543 ; DL 1999

DU GI SƯ ỊA LUẬN THCH

Trước tc: Bồ-Tt Tối-Thắng-Tử
Hn dịch:Tam-Tạng Php-Sư Huyền-Trang
Việt dịch: Thch-Tm-Chu
---o0o---

Tổ-nh Từ-Quang
2176 Ontario East
Montreal, Quebec H2K 1V6

SƯ ỊA LUẬN THCH[1][1]

Trước-tc: Bồ-Tt Tối-Thắng-Tử[2][2]

Hn-dịch: Tam-tạng Php-Sư Huyền-Trang[3][3]

Việt-dịch: Thch-Tm-Chu

Knh lễ Thin Nhn ại-Gic-Tn,[4][4]

Phc-đức, tr-tuệ đều vin mn.

V thượng, văn-nghĩa php chn-diệu,

Thụ học, chnh tri Thnh Hiền chng.

ỉnh lễ V Thắng ại Từ-thị,

Mong cc hữu tnh chung lợi lạc.

Thu thi yếu nghĩa trong cc kinh,

Lược ni Du-Gi thnh năm phần.

Quy mệnh định-lực php lưu diệu,

Cng-đức pht khởi do V-Trước.

Trong biển V Thắng cc bậc Thnh,

Dẫn php cam-lộ tối cng cực.

Tự hưởng đầy đủ vị mỹ m,

Cc ci thế-gian cng lợi lạc.

Mưa tun hoa chữ v cng đều,

Thấm mt cy Mưu-Ni như .

Luận ny th thắng như hoa sen,

Như kho diệu bảo, như biển lớn.

By đủ nghĩa rộng trong cc Thừa,

Thch r văn ấy khng thiếu st.

Ở trong đại luận Du-Gi ny,

Ty sức, ti nay thch t phần.

Khiến cho chnh php thường khng hết,

Lợi ch an vui khắp hm-thức.

Nay ni luận ny.

Tại sao lại ni luận ny?

Ni luận ny v c hai duyn: Một l, v muốn gio php v thượng của Như-Lai được trụ lu trn thế gian. hai l, v sự lợi ch, an-lạc, bnh đẳng của cc hữu tnh.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, v thnh gio của Như-Lai như nước cam lộ đ bị ẩn một, nay nhớ nghĩ, gp nhặt lại v lm cho n thm mở tỏ. Gio php no chưa bị ẩn-một, dng sự vấn đp v quyết định lựa chọn, lm cho gio-php ấy được hưng thịnh hơn. Hai l, v hết thảy chng-sinh trong hữu tnh giới: Loại c chủng-tnh (hạt giống của gic tnh), mỗi loại đều y vo bậc của mnh, tu cc php thiện xuất thế, được đạo quả ba thừa[5][5], ra khỏi vng sinh-tử. Loại khng c chủng-tnh, y vo nhn, thin thừa, tu cc điều thiện thế-gian, được đạo quả nhn-thin, thot khỏi c th.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, hoặc c nhiều người ni về Khng, nhưng khng phải liễu nghĩa kinh. Như họ ni về lượng tnh, chấp chặt vo việc gạt bỏ tất cả php l Khng. Tất cả đều chn ght v chống tri với hữu-gio, khiến cho họ, ty theo sự liễu ngộ cc php hữu tướng, bỏ tư tưởng khng, để giải những mật của kinh. Hai l, lại c nhiều người ni về Hữu, nhưng khng phải liễu nghĩa kinh. Như họ ni về lượng tnh, chấp chặt vo Hữu, tất cả đều chn v sợ về khng-gio, khiến cho họ, ty theo sự liễu ngộ cc php v tướng, bỏ tư tưởng hữu, để giải thch mật của kinh.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, v muốn thnh thựu chủng tnh Bổ-đặc-gi-la[6][6] của Bồ-tt, nương vo gio nghĩa ại thừa, trm khắp văn, nghĩa, hnh, quả của cc Thừa, sinh ra tr thiện sảo phương-tiện, dứt hết thảy mọi chướng, tu hết thảy cc php thiện, chứng đạo Bồ-đề của Phật, d cho đến cng tột đời vị lai, việc lợi mnh, lợi người, vẫn khng bao giờ ngưng bỏ. Hai l, v muốn thnh tựu chủng tnh Nhị thừa[7][7] v khng c chủng tnh Bổ-đặc-gi-la, cũng nương vo gio nghĩa ại thừa, khiến cho văn, nghĩa, hnh, quả trong mỗi thừa của mnh, sinh ra tr thiện sảo phương-tiện, dứt phiền-no-chướng, dẹp mọi thứ ngăn che, ging buộc, tu phần thiện php nơi mnh, chứng được đạo quả nơi Thừa của mnh, v ra khỏi cc c th trong ba ci.[8][8]

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, hoặc c người c tập kh[9][9] từ kiếp trước nn sinh ra v tri, do dự, đin đảo, chấp trước vo t gio, ngoại đạo, tm lượng nhỏ hẹp, khng tin tưởng, khng hiểu r ại thừa. Nay muốn cho họ quyết định la khỏi đin đảo nn phn biệt rnh rẽ php tướng ại thừa, khiến cho họ sinh tm tn giải. Hai l, c người nghe cc kinh, nhưng kh hiểu được những th su xa của kinh, tm họ m loạn, sinh ra ch bai, khng tin. Nay muốn đem lại lợi ch cho họ, nn kho lo khai thị, khiến cho họ sinh tm tn giải.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, v muốn cho những người chăm chỉ tu hnh lợi lạc, cần gp nhặt những php nghĩa quan yếu, rộng ri trong cc kinh lại v phn biệt, bn giải một cch sơ lược. Hai l, v muốn cho những người hay thuyết php được lợi lạc, cần bn luận rộng, mỗi mỗi php, khai thị ra v bin nghĩa l sai biệt.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l: v muốn mở tỏ thực tướng[10][10] cửa cc php, nn c sự hỏi đp v quyết định lựa chọn để lập nn chnh luận. hai l, v muốn diệt trừ hết thảy vọng chấp, nn c sự vấn đp, quyết chọn, đả ph t luận.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, v muốn by r về tnh c, l khng của tnh Biến Kế Sở chấp[11][11]; l c, tnh khng của tnh Y Tha Khởi[12][12] v tnh Vin Thnh Thực[13][13], khiến cho người tu bỏ sự chấp trước về tăng, ch, tổn, giảm. Hai l, v muốn by r sự sai biệt về đạo l thế gian, chứng được php mn thắng nghĩa, khiến cho kiến giải của người tu về nhị đế[14][14] khng bị đin đảo.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, v muốn khai xiển hai loại l mn l ty chuyển v chn thực, khiến cho người ta biết được php gio của nhị tạng, tam tạng[15][15] khng chống tri nhau. Hai l, v muốn khai xiển bốn loại l mn l nhn duyn, duy thức[16][16], v tướng v chn như, khiến cho người tu về qun hnh biết c sự sai biệt.

Lại c hai duyn, nn ni luận ny: Một l, thị hiện ra cảnh giới sai biệt, khiến cho người ta biết được sự sai biệt về tự tnh, tướng trạng v ngi vị của cc php. Hai l, thị hiện ra sự tu hnh sai biệt, khiến cho người ta biết được đạo quả phương tiện, căn bản sai biệt của tam thừa.

Mọi loại trong mọi duyn phải lm, được trnh by như trn, đủ biết rằng, cc loại dị thuyết trong kinh, luận tại khắp nơi, đều l việc phải lm của luận ny.

Nay ni về sở nhn của luận ny.

Từ thời v thủy cho tới ngy nay, cc loi hữu tnh đối với thực tướng trong hết thảy php xứ, đều khng biết, ngờ vực, đin đảo, thin chấp, khởi ra cc phiền-no, sinh ra nghiệp hữu lậu, bị lun hồi trong năm th[17][17], chịu ba đại khổ[18][18]. ức Như-Lai ra đời, ty theo chỗ thch hợp, dng phương tiện ni về thực tướng trong cc diệu php xứ, khiến cho hết thảy hữu tnh biết hết thảy php đều như thị, như thị khng, nn phi hữu; như thị, như thị hữu, nn phi khng. Hiểu suốt cc php l phi khng, phi hữu. Xa la mọi ngờ vực, đin đảo, thin chấp, ty theo chủng tnh, ngay tại nơi ấy, pht khởi ra sự tu hnh. Tu hnh dần dần đầy đủ, ty theo chỗ ứng hợp, diệt hẳn được mọi chướng ngại, được tam bồ-đề[19][19] v chứng được sự an vui tịch diệt.

Sau khi đức Phật nhập niết bn, ma sự pht khởi tơi bời, bộ phi tranh chấp nhau nổi dậy, v đa phần chấp trước về hữu kiến. Bồ-Tt Long-Mnh l người đ chứng được Cực Hỷ ịa[20][20], gp nhặt v tướng khng gio của ại Thừa, lm ra bộ luận Trung Qun, k cứu v lm sng tỏ những nghĩa chn yếu, để trừ bỏ hữu kiến của những người chấp trước. Cc vị ại luận sư như Thnh ề B[21][21] tạo ra bộ Bch Luận, để mở rộng đại nghĩa.

Lại c chng sinh chấp trước về khng kiến. Bồ-tt V-Trước[22][22] l người đ chứng được Php Quang ịnh, đ ln ngi vị Sơ ịa, được đại thần thng, phụng sự đức ại Từ Tn Di-Lặc, thỉnh Ngi ni ra bộ luận ny. Bộ luận ny, khng l no l khng thấu cng, khng sự no l khng suốt hết, khng văn no l khng giải thch, khng nghĩa no l khng bn r, khng ngờ vực no l khng trừ bỏ, khng chấp trước no l khng ph sạch, khng hnh no l khng tu tập, khng quả no l khng chứng đắc. Chnh v Bồ-tt, khiến cho cảnh, hnh, quả của cc Thừa đều được thiện sảo, sing tu đại hạnh, chứng đại bồ-đề, v khắp hữu tnh, ni ra những lời khng c đin đảo. V Ngi lại v cc Thừa khc, lm cho họ nương vo tự php, tu theo phần hnh nơi mnh, v chứng được đạo quả nơi Thừa của mnh.

Như thế l ni qua về sở nhn của luận ny.

Nay ni về Du Gi Sư ịa Luận.

Danh nghĩa của n thế no? Cc php sở hữu của hết thảy Thừa, Cảnh, Hnh, Quả, đều gọi l Du-Gi. V hết thảy chng đều c nghĩa tướng ứng, phương tiện thiện sảo.

Cảnh Du-Gi l hết thảy cảnh khng c tnh đin đảo, khng c tnh chống tri nhau, m n c tnh hay ty thuận, tnh xu hướng cứu cnh, cng hợp với l gio chn chnh. N tương ứng với hnh v quả.

Tn Du-Gi v cảnh Du-Gi, tuy thng suốt hết thảy, song trong cc kinh luận, ty cơ nghi, theo php tướng, nn c nhiều thuyết khc nhau. Hoặc c người ni về bốn thứ đạo l của cc php, gọi l Du-Gi, tức l tc dụng, qun chiếu, đối đi v chứng thnh sự vật như thế. N tổng nhiếp hết thảy đạo l chn chnh. Hoặc c người ni hai mươi bốn bất tương ứng hnh[23][23] l Du-Gi, v chng c nhn quả tương ứng, khng chống tri nhau. Hai thuyết trn đều coi như l phần quyết trạch, nhiều chỗ đ giải thuyết rộng ri. Hoặc c người ni, tạp nhiễm, thanh tịnh, v tnh l Du-Gi. V n c tnh cch bỏ tri, hợp thuận lm tối thắng, như ại Phạm Văn Khế Kinh đ ni. Cc vị Sư trong phi Du-Gi qun chiếu, khng c cht php no c thể khiến cho sinh v c thể khiến cho diệt. Cũng khng c cht php no c thể muốn cho chứng đắc v muốn được hiện qun. Nghĩa l đối với hnh trong hết thảy php tạp nhiễm, v tnh trong Du-Gi, qun chiếu, khng c cht php no c thể khiến cho sinh v c thể khiến cho diệt. V, đối với hnh trong hết thảy php thanh tịnh v tnh trong Du-Gi qun chiếu, khng c cht php no c thể muốn cho chứng đắc v muốn được hiện qun. Hoặc c người ni cứu cnh thanh tịnh chn như l Du-Gi, v chng tương ứng với hết thảy cng đức trong chn l tối cực, như trong kinh Nhập Lăng Gi đ ni. Nếu qun chn nghĩa, trừ bỏ phn biệt, xa la vết nhơ, khng c năng thủ cũng khng c sở thủ, khng c cổi, khng c buộc, khi ấy ở trong định sẽ thấy được Du-Gi, nhưng khng cn lo nghĩ, nghi hoặc. Trong kinh ại Nghĩa ni, từ một php tăng đến một trăm php, đều gọi l Du-Gi, v php mn tuy ring, nhưng nghĩa khng tri nhau. Trong kinh Quảng Nghĩa ni, uẩn, xứ, giới, duyn khởi, đế[24][24] đều gọi l Du-Gi, v n nhiếp hết thảy cơ nghi, cảnh thuận.

Như thế, trong cc kinh luận ni hết thảy cảnh đều l Du-Gi, v n tm thu đầy đủ bốn tnh[25][25] thuận với bốn php.[26][26]

HNH của Du-Gi l hết thảy hnh tướng đều thuận nhau, hợp chnh l, thuận chnh gio, đi tới chnh quả gọi l Du-Gi. Hnh của Du-Gi ny tuy thng với cc hnh khc, song trong cc kinh, luận, ty cơ của cc php tướng nn c nhiều thuyết khc nhau. Như trong kinh Du-Gi Sư ịa bn, chnh tu cc hnh, l Du-Gi, v n thu nhiếp hết thảy hnh tướng tương ứng. Trong kinh Nguyệt-ăng ni, tu ba mươi bảy bồ đề phận php[27][27] l Du-Gi, v trong ny đối với hết thảy quả v hnh đều thuận nhau, cho l tối thắng. Trong kinh ại Phn Biệt Lục Xứ bn, con đường vận chuyển của Sa-ma-tha, Tỳ-bt-x-na[28][28] bnh đẳng l Du-Gi, v chỉ qun như thế l chủ của mọi hnh tướng. Trong kinh Hải Tuệ ni, tam-ma-địa[29][29] l Du-Gi, v tm trụ pht ra hnh rất mạnh mẽ. Luận Hiển Dương ni, bốn php: tn, dục, phương-tiện, tinh-tiến l Du-Gi; tc hoặc tr ni l phương-tiện. Bốn php ấy thng nhau sinh ra hết thảy hnh. Văn Sở Thnh ịa chia thnh chn đạo[30][30] gọi l Du-Gi, v hội l trừ hoặc, quả vị th thắng ring biệt. Tại thế gian hay xuất thế gian cố gắng tu hnh khng gin đoạn trn con đường giải thot, thắng tiến trong tư thế nhu nhuyễn. Tu Sở Thnh ịa, tm thu cc con đường đối trị trong sự tu tập l Du-Gi, v n ni ln sự yếu lược, tổng qut về việc tu. C chỗ ni về sự lin hệ với cc địa bị nhiếp thuộc vo v đin đảo tr gọi l Du-Gi, v trong hnh tướng lin hệ với cc php của cc địa, tr khng đin đảo l th thắng. C chỗ lại ni, phương-tiện thiện sảo, hoặc chỉ phương-tiện gọi l Du-Gi, v tc v tr pht khởi ra hnh l hơn cả, hoặc l chỉ cho chỗ tối sơ pht ngộ l hơn cả. Trong kinh Cng ức Thực Tnh ni, cc duyn khởi ra qun l Du-Gi, v duyn khởi ra qun tr, đối việc siu xuất sinh tử l quan yếu. Trong kinh Chnh Hạnh ni, tm chi Thnh đạo như chnh kiến v.v... l Du-Gi, v chng đạt tới thnh niết-bn, hạnh ny l hơn cả. Kinh Tỳ-Nại-Gia ni, tu giới v.v... l Du-Gi, v giới, định, tuệ học l nhn th thắng. Trong kinh ại Nghĩa ni, tu hết thảy hạnh phận vị sai biệt của thế gian, v xuất thế gian, đều l Du-Gi, v giai vị chnh hạnh thuận hợp nhau. V, như thế đều l ni chung về sự tu hnh của Thanh-Văn gọi l Du-Gi, v trong sự tu hnh chứng ngộ chung của Tam thừa, đy l hơn cả. Trong kinh Tuệ o Bỉ Ngạn ni, qun khng, tc l Du-Gi, v pht khởi cng hạnh lớn lao, đy l hơn cả. Như trong kinh kia c ni, Bồ-tt c đại Du-Gi l khng, tc . Bồ-tt do khng, tc ấy, khng bị sa xuống Thanh Văn địa v ộc Gic địa, cho đến, c thể đạt tới chỗ thanh tịnh quốc độ chư Phật. Trong kinh kia lại ni về Bt Nh Ba La Mật a, gọi l Thắng Du-Gi, v n chỉ đạo sự tu hnh về đại thừa v đy l th thắng. Như kinh kia ni, php sở hữu của Bồ-tt trong cc Du-Gi, Tuệ độ Du-gi l tối thượng, tối thắng. Trong kinh cn ni rộng hơn nữa l v đẳng đẳng[31][31] Tại sao? Như thế biết rằng, Bt-nh Ba-la-mật-đa l php Du-Gi v thượng. Chỗ khc lại ni, chỗ sở nhiếp của tuệ độ, v phn biệt định gọi l Du-Gi, v n c thể pht khởi ra hết thảy cng đức th thắng.

Chỗ khc lại ni, Bồ-tt c từ bi, tr tuệ th thắng, bnh đẳng vận chuyển, gọi l Du-Gi, v n chứng được v trụ đại Niết-bn. Cc thuyết như thế l cc thuyết bất cộng hnh[32][32], gọi l Du-Gi, v n chứng được đạo bồ-đề của Phật. Như thế, trong cc kinh luận ni về mọi thứ hnh, đều gọi l Du-Gi. (Như trn đ ni đầy đủ về bốn loại nghĩa).

Ni về QUẢ của Du-Gi: Nghĩa l tất cả mọi loại quả đều thuận hợp nhau, hợp chnh l, thuận chnh gio, xứng chnh nhn, đều ni l Du-Gi. Quả của Du-Gi ny tuy thng cc quả, nhưng trong cc kinh luận, ty cơ của cc php tướng, ni ra nhiều thuyết khc lạ. Kinh Phn Biệt Nghĩa ni về lực v y, bất cộng Phật php gọi l Du-Gi, v n c nghĩa l hay hng phục cc ma, chế ngự mọi dị luận v thắng cc Thừa khc. Trong kinh Th Thắng ni, chỗ chứng ngộ của Phật l v trụ niết-bn gọi l Du-Gi, v n c nghĩa l thời gian, d cho đến tận cng đời vị lai, n vẫn v sở trụ. Trong kinh ại Nghĩa ni, Như Lai địa v phn biệt tr, đem tm đại bi ha độ chng sinh l Du-Gi, v n c nghĩa l sự tự lợi lợi tha một cch khng cng tận. Trong kinh Biện Thuyết Du Gi Sư ịa ni, Phật địa cng đức, đều gọi l Du-Gi, v n c nghĩa l cng php giới, khng bao giờ dứt hết. Trong kinh Phn Biệt Tam Thừa Cng ức ni, Tam Thừa quả đức gọi l Du-Gi, v n c nghĩa l cng ứng hợp với chnh l. Trong luận tn Phật ni, ba thn, ba đức[33][33] đều l Du-Gi, v n c nghĩa l tất cả mọi quả đức, chng khng xa la nhau. Luận Tập Nghĩa ni, quả vị sở nhiếp, hữu vi, v vi, cc cng đức tụ, đều l Du-Gi, v n c nghĩa l cc quả vị từ đẳng ch[34][34] đến cứu cnh đều ha hợp nhau.

Trong cc kinh luận ni về mọi quả đức đều l Du-Gi, nghĩa ấy đ ni r ở trn. Như thế, Thnh gio cũng l Du-Gi. V n xứng với chnh l, thuận với chnh hạnh, dẫn tới chnh quả. N c nghĩa l chnh thủ, tam thừa qun hnh (nắm chắc nghĩa chn chnh trong sự qun tưởng v hnh tr của Tam thừa) l Du-Gi. Lun lun tiến tu, hợp l, thuận hnh, chứng được thắng quả. Cảnh v quả của luận ny n linh động cng khắp. Lời của bậc Thnh nhn bao la như biển lớn, lm sao c thể ni đủ được ! Du-Gi Sư ịa sợ kh thụ tr, nn mới ni qua để cc hnh giả ty cơ tu tiến.

Cc vị hnh giả (cc vị thực hnh php mn Du-Gi) trong Tam thừa, ty theo từ nơi văn (nghe), tư (suy nghĩ), v lần lượt tu tập, thực hnh php mn Du-Gi, được từng phần, hoặc được đầy đủ, triển chuyển điều ha cho cc hữu tnh gọi l Du-Gi Sư. Hoặc cc Như Lai chứng được đầy đủ php mn Du-Gi, ty theo chỗ ứng cảm của người nghe, đem php mn Du-Gi ny điều ha cho cc Thnh đệ tử, khiến họ lần lượt tu theo chnh hạnh, gọi l Du-Gi Sư.

ỊA chỉ cho cảnh giới, l chỗ y cứ, chỗ thực hnh, c nghĩa l n nhiếp thuộc vo xứ sở. L cảnh giới thực hnh của cc Du-Gi Sư, gọi l ịa. Như khu đất của con long m, chng chỉ đi ở trong khu vực đ v khng vượt ra ngoi được. Hoặc l, Du-Gi Sư nương nơi chốn ny, lm tăng trưởng cc bạch php (php thanh tịnh), nn gọi l địa, như nơi trồng la chẳng hạn. Hoặc l, nơi Du-Gi Sư nhiếp thuộc về phần tr tuệ, nương vo nơi ny để hiện hnh, nương vo nơi ny để tăng trưởng, nn gọi l địa, như trn bảo địa. Hoặc l, Du-Gi Sư ở trong chỗ thực hnh ny, thụ dụng được cc bạch php, nn gọi l địa, như ngưu vương địa. Hoặc l, cc đấng Như Lai được gọi l Du-Gi Sư, v cc Ngi ở trong Du-Gi, dng bnh đẳng tr, thực hnh bnh đẳng tại khắp cc cảnh giới khng c h luận, cũng như khng trụ niết-bn. Cc Ngi nhiếp thuộc nơi cảnh giới ấy, nn gọi l địa. Hoặc l, mười bảy địa[35][35] nhiếp thuộc vo Du-Gi Sư, như Quốc Vương địa chẳng hạn, nn gọi l Du-Gi Sư ịa.

Hỏi v đp để quyết chọn tnh v tướng của cc php nn gọi l LUẬN. V muốn cc hnh giả chứng được Du-Gi Sư ịa nn ni ra luận ny. Do đ, mới đặt tn cho luận ny, như đối php luận. Lại nữa, luận ny khng biện luận đin đảo về nghĩa Du-Gi Sư ịa, nn được đặt tn ấy, như kinh ni về thập địa. Lại nữa, luận ny y chỉ vo cc địa ấy, nn lấy đ lm hiệu, như hoa trồng trn đất phải nhờ vo nước. Bởi vậy, luận ny được đặt tn l Du-Gi Sư ịa Luận.

Nay bn về THE của luận ny, tm tắt c năm phần: Một l, bản địa phần: phần ny, vừa sơ lược, vừa rộng ri, chia thnh mười bảy địa. Hai l, nhiếp quyết trạch phần: thu nhiếp sơ lược v quyết chọn yếu nghĩa tiềm ẩn su xa trong mười bảy địa. Ba l, nhiếp thch phần: thu nhiếp sơ lược những nghi tắc giải thch cc kinh. Bốn l, nhiếp dị mn phần: thu nhiếp sơ lược những danh nghĩa sai biệt của cc php ở trong kinh. Năm l, nhiếp sự phần: thu nhiếp sơ lược những sự nghĩa quan yếu trong Tam tạng.

Luận ny đ c năm phần như thế, tại sao chỉ đặt tn l Du-Gi Sư ịa?

ứng trn phương diện đặt tn của buổi ban đầu, chắc chắn l khng c sự lầm lẫn. Lại nữa, tất cả cc php, khng php no khng l Du-Gi Sư ịa. V Du-Gi Sư ịa dng tất cả mọi php lm duyn y chỉ. y chỉ l sơ lược. Ni về con số mười bảy hay mười bảy địa l thu nhiếp đầy đủ tất cả mọi văn nghĩa một cch lược tận. Bốn phần sau đều giải thch cc văn nghĩa quan yếu trong mười bảy địa, chng ta khng la khỏi Du-Gi Sư ịa. Bởi thế, luận ny dng mười bảy địa lm tng yếu. Tuy n suốt tỏ cả Thừa, Cảnh, Hnh, Quả. Song, sự hỏi đp, quyết chọn tnh v tướng của mọi php ni trong luận ny, l, v hng Bồ-tt ni ra, khiến cho tất cả đều được thiện sảo, tu thnh Phật quả, lợi lạc v cng. Cho nn luận ny thuộc về Luận Tạng của Bồ-tt, l v muốn cho cc Bồ-tt được thắng-tr!

Luận viết: Tại sao Du-Gi Sư ịa lại ni mười bảy địa?[36][36]

Giải thch: Cu hỏi đầu tin, tại sao Du-Gi Su ịa lại ni 17 địa, l cu hỏi tổng qut về tng yếu của bộ luận ny.

Người hỏi, đầu tin nghe cc kinh ni về du-Gi Sư ịa, chưa hiểu r được những nghĩa ấy, nn mới đặt cu hỏi ny. Bn về Du-Gi Sư ịa m trong kinh thường ni chnh l tu Du-Gi Sư ịa. Trong kinh Nguyệt ăng cũng ni, tu tập Du-Gi Sư ịa. Như thế, rất nhiều chỗ ni, chẳng phải c một nơi ni. Trn kia đ bn rng rồi! Hoặc giả, người lm luận, trước tin l tm thu những lời thỉnh cầu, suy luận ra luận thể c năm phần, ghi hết tại tm. Nay muốn v cc học đồ giải giải thuyết phn biệt, nn tự đặt ra cu hỏi, ni về nguyn nhn pht khởi, nn mới c cu hỏi, tại sao Du-Gi Sư ịa lại ni 17 địa? Nếu khng như thế, trước tin khng c lược thuyết, lm sao lại đặt cu hỏi tại sao một cch dễ dng như thế?

Lại nữa, đại khi người hỏi phải c năm duyn cớ: Một l, khng hiểu mới hỏi. Hai l, nghi ngờ mới hỏi. Ba l, th nghiệm mới hỏi. Bốn l, khinh xc mới hỏi. Năm l, v muốn lợi lạc hữu tnh mới hỏi. Trong trường hợp ny thuộc về duyn cớ thứ năm, v lợi lạc cho cc loi hữu tnh nn mới lm ra luận ny. Ni về mười bảy địa, tức l ni thu tm tng yếu Du-Gi Sư ịa, đại lược c mười bảy địa. Nếu đặt để rộng ri hơn, th địa vị v bin v phận vị sai biệt trong mỗi địa, nghĩa của n cũng v bin. Như thế, một lần chuyển đề, l một lần c tổng vấn v tổng đp.

Luận viết: Những g l mười bảy địa?

N NAM[37][37] : Tự thuyết v lưu lại bi kệ rằng:

Năm thức tướng ứng, ,

C tầm, tứ,... ba địa.

Tam ma địa đều phi,

Hữu tm, v tm địa.

Văn, tư, tu được lập,

Như thế đủ ba Thừa.

Hữu y v v y,

l mười bảy địa.

Giải thch: Do nhn duyn g lại hỏi: Những g l mười bảy địa? Tuy nghe được tổng số, nhưng chưa hiểu r tn từng địa, nn phải hỏi lại. N NAM, c nghĩa l, trước tin, tự mnh tm lược thnh bi tụng để giải đp, nội dung bi kệ tụng, giản lược nhưng tập hợp tn cc địa, lưu lại cho cc học giả, nn gọi l n đ nam. Cu năm thức tương ứng tức l Ngũ thức thn tương ứng địa. Chữ Y l địa. Cu c tầm c tứ... ba địa, tức l hữu tầm hữu tứ địa, v tầm duy tứ địa v v tầm v tứ địa. Ring tầm v tứ chiếm ba địa. Cu Tam ma địa đều, c nghĩa l tam ma địa đều gọi l tam ma ế đa địa. Chữ Phi l chẳng phải. Chẳng phải Tam ma địa, v cũng chẳng phải l Tam ma ế đa địa. y l một tướng, nhưng ring địa danh, chẳng phải l thuyết c thể ni hết được. Như thế đyl hai tn m nghĩa của chng c rộng c hẹp vậy. Tam ma địa l trạng thi thng cả định v bất định v n chỉ trụ tại nơi hữu tm. Tam ma ế đa l trạng thi thng cả hữu tm vị v v tm vị v n chỉ hạn cuộc tại định. (Vấn đề ny sau sẽ giải rộng thm). Cu như thế đủ ba thừa, c nghĩa l do văn, tư, tu địa như thế, hoặc do cc địa ở trn như thế, được đầy đủ cả ba thừa. Cn hữu dư y v v dư y mỗi một tn ring sẽ được giải thch rộng ở sau.

Luận viết: Một l, ngũ thức thn tương ứng địa. Hai l, địa. Ba l, hữu tầm hữu tứ địa. Bốn l, v tầm duy tứ địa. Năm l, v tầm v tứ địa. Su l, tam ma ế đa địa. Bảy l, phi tam ma ế đa địa. Tm l, hữu tm địa. Chn l, v tm địa. Mười l, văn sở thnh địa. Mười một l, tư sở thnh địa. Mười hai l, tu sở thnh địa. Mười ba l, Thanh Văn địa. Mười bốn l, ộc Gic địa. Mười lăm l, Bồ tt địa. Mười su l, hữu dư y địa. Mười bảy l, v dư y địa, gọi l Du-Gi Sư ịa.

Giải thch: nay trnh by rộng ri về cc địa danh để đp lại cu hỏi trước. Cu ngũ thức thn tương ứng địa, nghĩa l, năm căn: mắt, tai, mũi, lưỡi, thn; năm thức: nhn thức, nhĩ thức, tỵ thức, thiệt thức, thn thức. Chng khng cng nhau nương tựa một chỗ, như mắt..., khng bị cc thức khc y chỉ. Chng l thn y (y chỉ vo sự vật thn cận). Mắt, tai, mũi, lưỡi, thn c lợi v độn, Thức c sng v mờ. Chng cn l đồng thời y. Chng đồng thời đều cng c, chứ khng như căn... Bởi thế, năm thức dng năm căn nu tỏ ci tn ring của chng, cũng như mầm la, như tiếng trống v.v... c sự ring biệt, cho nn gọi l năm thức. Do chỗ nương tựa của chng l căn. Căn c hnh tướng ngăn ngại. Nhưng, chng quyết định khng thể xa la chỗ nương tựa của chng l thn. Thn phải chịu nhận lấy, nn gọi l thn. THAN, y vo nghĩa của THE m ni như lục thức thn (thn l nơi nương tựa của 6 thức), lục tư thn (thn l nơi nương tựa của 6 sự suy tư). Y vo ngũ thức thn, kiến lập ra ịa ny, nn gọi l tương ứng. Như trong luật ni, vua tương ứng với lời bn của vua, giặc tương ứng với lời bn của giặc. Y vo vua, y vo giặc m hưng khởi ra lời bn luận. y cũng như thế.

Tuy trong ịa ny phn biệt ra nhiều php, nhưng năm thức lm chủ, nn ni ring. Ngũ thức thn tương ứng với tm phẩm, gọi l tương ứng. Ở trong ịa ny, tuy c ni r nhiều php, nhưng, đem sự trội hơn của tm, tm sở m phn biệt. Tương ứng c nghĩa l nhiếp thuộc. V trong ịa ny, ni về php nhiếp thuộc của Ngũ thức thn, tức l chỗ sở y, sở duyn của tự tnh. Gip bạn lm nn sự nghiệp l nghĩa của chữ tương ứng. Ty kỳ sở ứng (ty theo chỗ ứng hợp của chng). Cũng c nghĩa l thng suốt. y chỉ ni sơ lược m thi!

Nay ni về địa: lục thức, thất thức, bt thức, đồng y vo CĂN. Lược bỏ thức thn tương ứng đi, m chỉ ni chữ ݔ. Trong thực nghĩa mn c tm thức, nhưng, trong ty cơ mn chỉ c su thức. Thức thứ su, thứ bảy, thứ tm cng nhiếp thuộc vo căn thứ su. Tn đứng vo chỗ sở y của n l phi sắc. Nếu chng khng cần thn, th tm bị gnh chịu, nn khng ni đến đến thn nữa. Tương ứng như trn đ ni. Thức thứ su, thức thứ bảy, thức thứ tm, tuy đều cng c nghĩa như tm, , thức, nhưng, tm php, xứ, nhiếp thuộc vo thức. Song, nghĩa chữ ݔ, chỉ ni l ݔ, v n c sự suy nghĩ tnh lường, nn n nhiếp thuộc vo căn. Thức thứ tm l thức giữ gn hạt giống, nn nghĩa tm của n thin về pha mạnh. Thức thứ su, l thức liễu biệt cảnh giới cng khắp, nn nghĩa thức của n thin về pha mạnh. Cho nn khng ni tm địa, thức địa, thn v tương ứng. y chỉ ni lược m thi. Nghĩa chữ ịa đ ni ở trn.

Duyn g m hợp năm Thức lại lập thnh một ịa?

Thuyết tối sơ, cc thức tuy khc nhau, nhưng vẫn lập thnh một. Thuyết thứ hai, năm Thức cng khng ni đến sự phn biệt sở duyn v nghiệp của chng, v chng t việc, nn hợp lại thnh một ịa. Thuyết tối sơ, nơi địa c niệm phin giải chung cho năm thức ấy, nn biệt lập thnh một ịa. Thuyết thứ hai, năm Thức cng y vo sắc căn v cng duyn vo sắc cảnh, nn hợp lại lập thnh một. Cc thức khc y vo v sắc, sở duyn vo bất định, nn biệt lập thnh một. Tự tnh của chng lần lượt hoặc y vo duyn th hay duyn tế, nn c ra sự ni trước, ni sau.

Lại nữa, năm Thức cng nhiếp thuộc vo hiện lượng cảnh, nn hợp lại lập thnh một. Thuyết tối sơ, cc Thức khc khng định, hoặc nhiếp thuộc vo hiện lượng hoặc tỷ lượng hoặc phi lượng[38][38], nn chng biệt lập thnh một. Thuyết thứ hai, tự tnh của hai ịa như thế, y v duyn của chng như gip bạn lm nn sự nghiệp, hợp lm thể v nhiếp thuộc vo tất cả mọi php.

Chng ta nn biết, trong ny, tất cả mọi php khng rời Thức. Y vo Thức m pht khởi. Thức lm thể. Thức l tối thắng. Trước y vo tm thức, kiến lập ra hai ịa. Như thế, tm thức, tự tnh, y, duyn, gip bạn lm nn sự nghiệp sau ny sẽ giải rộng.

Cu: C tầm c tứ... ba địa c nghĩa l: tầm l tầm cầu, tứ l d xt. Hoặc l tư tm sở hay l tuệ tm sở đối với cảnh sinh ra niệm theo di tm cầu. Vị th l tầm. Tức l hai php ny đối với cảnh sinh ra niệm tm cầu, d xt. Vị tế l tứ. Khng đến một st na, hai php ny đ tương ứng với nhau, v chng l một loại m đức tnh: th, tế, trước sau c khc nhau một cht. Nay y vo hai php (tầm v tứ) ny, kiến lập ra ba ịa c nghĩa. Ba ịa ny, đứng trn hai php, trước sau tương ứng nhau m kiến lập. Tại Dục giới địa, được sự tĩnh lự của Sơ thiền, th tm, tm sở trước sau nối tiếp nhau nn c tầm, c tứ tương ứng với nhau, nn gọi l hữu tầm hữu tứ địa. Trong thời gian tĩnh lự, th tm, tm sở trước nối tiếp nhau, tm định khng c tầm, n chỉ tương ứng với tứ, nn gọi l v tầm duy tứ địa. Trong thời gian tĩnh lự lần thứ hai, qua cc ịa trn, cc tm, tm sở, trước sau nối tiếp nhau, quyết định khng tương ứng với tầm với tứ, nn gọi l v tầm v tứ địa. Nếu tại Dục giới địa, lc tĩnh lự của sơ thiền, trong thời gian tĩnh lự ấy, tế tm, tm sở khng tương ứng với tầm với tứ, v khng tương ứng hnh với cc sắc php, v tứ cũng khng tương ứng với cc php v vi, cũng đều gọi l v tầm v tứ địa. Cho nn, về phần sau bộ luận c ni: Hữu tầm hữu tứ địa, v tầm duy tứ địa một chiều hướng về hữu tm địa. V tm thụy min, v tm muộn tuyệt, v tưởng định, v tưởng sinh, diệt tận định v v dư y niết bn giới đều c nghĩa l v tm địa. Ba địa ny đứng trn hai php ly dục phận vị m kiến lập. Nghĩa l, tại dục giới địa v khi tĩnh lự về sơ thiền, cc php hư giả, đối với tầm v tứ chưa xa la khỏi dục nn gọi l hữu tầm hữu tứ địa. Trong thời gian tĩnh lự, cc php hư giả, tm đ rời khỏi dục, tứ chưa la được dục, nn gọi l v tầm duy tứ địa. Trong thời gian tĩnh lự lần thứ hai, qua cc địa trn, cc php hư giả, đối với tầm v tứ đều đ la dục, nn gọi l v tầm v tứ địa. Nu tại hạ địa, đều đ la dục, cũng được gọi l v tầm v tứ. Cho nn, phần sau bộ luận c ni, trong ny do la dục của tầm v tứ, nn gọi l v tầm v tứ địa. Khng do sự hướng dẫn nn khng pht khởi hiện hnh. Tại sao? V do sự chỉ dạy, hướng dẫn hay sự tc sai biệt của người chưa rời được sự ham muốn trong Dục giới, trong một thời gian no đ cũng c niệm v tầm v tứ hiện hnh. Như người ra khỏi định của sơ thiền. Như thực nghĩa, ba địa ny đứng trn mặt giới địa m kiến lập. Nghĩa l, tại Dục giới địa v khi tĩnh lự thuộc sơ thiền, cc php hữu lậu, v lậu, ở trong tầm, tứ đều c thể được, gọi l đệ nhất địa. Trong thời gian tĩnh lự lần thứ hai, qua cc địa trn, cc php hữu lậu, v lậu, ở trong khng c tầm chỉ c tứ, gọi l đệ nhị địa. Trong thời gian tĩnh lự lần thứ hai, qua cc địa trn, cc php hữu lậu, v lậu, ở trong tầm, tứ đều khng c, gọi l đệ tam địa. Cho nn phần sau bộ luận c ni: Tại Dục giới v khi tĩnh lự thuộc trong sơ thiền, nếu l trong định hay l sinh vo ci sơ thiền, gọi l hữu tầm hữu tứ địa. Trong thời gian tĩnh lự, l trong định hay l đ sinh ln ci sơ thiền, nn gọi l v tầm duy tứ địa. Thời gian tĩnh lự lần thứ hai trở ln sắc giới, v sắc giới, hon ton gọi l v tầm v tứ địa. V lậu, hữu vi, sơ tĩnh lự định cũng gọi l hữu tầm hữu tứ địa. Y vo chỗ tầm, tứ, cc php duyn vo chn như lm cảnh, nhập được vo định ấy, khng do phn biệt hiện hnh. Cn cc php khc như trn đ ni.

Nếu đứng về mặt tương ứng v đứng về mặt ly dục để kiến lập ba địa, thu nhiếp cc php thực khng cng tận v cũng l đại tạp loạn. Tuy ni hữu tầm hữu tứ cc địa, chỉ l ở nơi hữu tm. Giờ đy đứng trn một mn, bn qua về địa tướng. Trong mn ny chỉ ni về khi tĩnh lự lần thứ hai trở ln, trong v tầm v tứ địa. V tưởng định, v tưởng sinh, diệt tận định gọi l v tm địa. Cn tất cả cc vị khc đều gọi l hữu tm địa. Sau c bốn mn, c sự kiến lập khc, sẽ ni sau ny. Tuy ni l trong ny do rời sự ham muốn của tầm, tứ, gọi l v tầm v tứ địa, nhưng đ chỉ ni về cc địa khi tĩnh lự lần thứ hai m thi. V, đ cũng l quyết định đ rời khỏi sự ham muốn của tầm tứ địa, chứ khng ni về người đ rời khỏi sự ham muốn của tầm tứ. Cc php thuộc hạ địa cũng được gọi l v tầm v tứ. Nếu như thế, người chưa rời khỏi sự ham muốn của hạ địa tầm, tứ th sao? Cc php thuộc thượng địa cũng ni l c tầm, tứ..., kiến lập như thế thnh ra đại tạp loạn. Cho nn, ba địa ny chỉ kiến lập trn Dục-giới-địa thượng hạ m thi!

Ni về Tam ma ế đa địa (Samhita): y l Thắng định địa, xa rời hn trầm, trạo cử v.v... N l bnh đẳng năng dẫn chủ động dẫn định tới chỗ qun bnh. Hoặc gọi l dẫn bnh đẳng, hoặc gọi l bnh đẳng, do chỗ sở dẫn pht ra, nn c nghĩa l ẳng Dẫn ịa. N nhiếp thuộc vo cc định hữu tm. N dẫn cc cng đức một cch bnh đẳng. N khng thng với cc định v tm.

Trong bi kệ tụng trn c cu: Tam ma địa cu. Tam ma địa (Samdhi) l php số của tm php trong Biệt Cảnh tm Sở. Hai loại định v tm, khng thể bnh đẳng dẫn cc cng đức, nn n khng phải thuộc ẳng Dẫn ịa. Thế l sao? Ni về ẳng Dẫn ịa đại lược c bốn loại: 1) Tĩnh lự. 2) Giải thot. 3) ẳng tr[39][39]. 4) ẳng ch[40][40]. Ni về Tĩnh lự l bốn tĩnh lự[41][41]. Ni về giải thot l tm giải thot[42][42]. Ni về đẳng tr l khng đẳng tr, v nguyện đẳng tr v v tướng đẳng tr. Ni về đẳng ch l năm hiện kiến[43][43] đẳng ch, tm thắng xứ[44][44] đẳng ch, mười biến xứ[45][45] đẳng ch, bốn v sắc đẳng ch, v tưởng đẳng ch, diệt tận đẳng ch.

y khng nn lầm lẫn, hai loại v tm định, l đẳng dẫn quả. N chỉ giữ ci danh, chứ thực ra n chẳng phải nghĩa của đẳng dẫn. Danh ny thng cả hữu tm vị v v tm vị. Chỗ c định thể, nếu tm định, bnh đẳng dẫn cc cng đức, v bnh đẳng dẫn cc căn v cc đại, n xa la hn trầm, trạo cử, v những giới điều khng hối cải. Bnh đẳng phương tiện do chỗ sở dẫn pht ra, nn gọi l ẳng Dẫn. Nếu l v tm định, tuy n khng c thể dẫn được cc cng đức th thắng, nhưng n bnh đẳng dẫn cc căn v cc đại... đ l bnh đẳng định do chỗ sở dẫn pht ra. Cũng gọi l ẳng Dẫn. Thế l sao? Trong bi kệ tụng trn c ni cu Tam ma địa cu. y khng nn lầm lẫn. Văn trong bi kệ tụng chỉ ni sơ lược. Ni bỉ cu (đều cng với cc thứ kia), nhưng kỳ thực ẳng Dẫn: phi cu (chẳng cng với thứ no), v sau cũng ni ẳng Dẫn thng với v tm. ng theo nghĩa như thực, ẳng Dẫn ịa c thng, c cục (cục hạn). N nhiếp thuộc cả hai vị hữu tm v v tm, nn gọi l thng. V tưởng định, Diệt tận định l thể của ẳng Dẫn ịa, n chỉ ở nơi thắng địa của hữu lậu, v lậu, n khng ở trong cc loại tn tm trong Dục giới, nn gọi l cục.

Sau đy ni về tĩnh lự l ẳng Dẫn địa, l định thuộc Sắc giới, chứ khng phải định (tm nhất cảnh tnh) trong Dục giới. Bởi ẳng Dẫn ấy chỉ dẫn những loại thuộc về v hối, hoan hỷ, an lạc. Dục giới khng được như thế. Chỉ c thượng giới m thi. Nếu định trong lc tn tm, n khng phải l ẳng Dẫn, v n cng lin hệ với Dục giới. Do sự tương đối ấy n tc thnh tứ c phn biệt[46][46]. Hoặc n hợp với ẳng Tr, th n chẳng phải l ẳng Dẫn ịa. Nghĩa l, cn trong Dục giới, trong ngi vị tn tm, n hợp cng với tam ma địa, tm v tm sở... Hoặc l n hợp với ẳng Dẫn ịa, th n chẳng hợp với ẳng Tr.

Ngi vị trong định, tam ma địa l thể. Ngi vị v tưởng định, diệt tận định, cc php sở hữu, hoặc chng cng hợp với cả ẳng Tr v ẳng Dẫn ịa. Trong cc tĩnh lự, định, cng với cc ngi vị hữu tm trong Sắc giới v tm, tm sở, trừ tam ma địa, hoặc giả chng c cũng đều l phi. Nghĩa l, trừ cc php sở hữu trong cc ngi vị ở trn. Lại nữa, tam ma địa, tam ma bt để, tam ma ế đa, danh của chng c rộng hẹp. Trong số danh mục về tm, Tam ma địa c nghĩa l ẳng Tr. Một php thng nhiếp tất cả mọi php. Trong ngi vị hữu tm, tm l nhất cảnh. Tnh n thng với cả định vị v tn vị. Song, trong cc kinh luận, đứng trn mặt ưu thắng của n, chỉ ni về khng, v nguyện, v tướng, gọi l tam ma địa. Tam ma bt để, thng cho tất cả hữu tm, v tm. Trong cc định vị, định thể của n, trong cc kinh luận, đứng về mặt ưu thắng của n, chỉ ni về năm hiện kiến..., tương ứng với cc định, gọi l ẳng Ch. ẳng Dẫn ịa thng với tất cả hữu tm, v tm định vị cng đức. Cho nn trong ịa ny thng nhiếp tất cả định vị cng đức. Do c nghĩa tổng qut như thế, nn đặt ring tn ịa, gọi l phi tam ma ế đa địa. Phin dịch nghĩa như trn đ dễ hiểu, khng cần giải thch rộng. Như thế, hai ịa, tổng nhiếp tất cả cc php sở hữu trong định vị v phi định vị.

Ni về Hữu Tm, V Tm ịa: ại lược, chng c năm mn, nhưng sự kiến lập c sự sai biệt nhau: Một l, tựu địa tổng thuyết mn: Nghĩa l, ngũ thức thn tương ứng địa, địa, hữu tầm hữu tứ địa, v tầm duy tứ địa. Bốn địa ny một chiều hướng về hữu tm địa. Trong v tầm v tứ địa, trừ v tưởng định, v tưởng sinh v diệt tận định l v tm địa. Ở trong mn ny, v tm thụy min, v tm muộn tuyệt cũng gọi l hữu tm, v n thuộc về số 7, số 8. Chỉ c v tưởng định v.v... thuộc tm bất tương ứng, v hnh v tm tri ngược nhau, nn gọi l v tm địa. Hai l, tm loạn bất loạn mn: Nghĩa l, trong bốn đin đảo[47][47], lm đảo loạn tm, nn gọi l v tm địa, v n mất bản tnh. Ba l, tm sinh bất sinh mn: Nếu duyn đầy đủ, tm ny được sinh ra, gọi l hữu tm địa. Nếu khng đủ duyn, tm kia khng sinh ra được, gọi l v tm địa. Ở trong mn ny, ty theo tm ny sinh gọi l hữu tm địa. Tm kia khng sinh gọi l v tm địa. Bốn l, phận vị kiến lập mn: Trừ su vị, gọi l hữu tm địa. Cn cc ngi vị như: v tm thụy min, v tm muộn tuyệt, v tưởng định, v tưởng sinh, diệt tận định, v v dư y niết bn, gọi l v tm địa. Năm l, tựu chn thực nghĩa mn: Trong v dư y niết bn, cc tm đều diệt, gọi l v tm địa. Cn cc vị khc, do khng c cc chuyển thức, chỉ l giả danh v tm. Thức thứ tm chưa diệt hết được nn gọi l hữu tm địa. Như thế, hai ịa, do cc mn sai biệt nhau, nn c sự tiến, thoi khng định.

Ni về Văn Sở Thnh Tựu ịa: Từ chỗ nghe, sinh ra sự liễu giải cc văn nghĩa. Tuệ v tuệ tương ứng với cc tm, tm sở php.

Ni về Sở Thnh Tựu ịa: Từ chỗ suy nghĩ sinh ra sự liễu giải cc php tướng. Tuệ v tuệ tương ứng với cc tm, tm sở php.

Ni về Tu Sở Thnh Tựu ịa: Từ chỗ tu sinh ra sự liễu giải cc php tướng. Tuệ v tuệ tương ứng với cc tm, tm sở php.

VĂN l lắng nghe, tức l từ nhĩ căn, pht sinh ra nhĩ thức, lắng nghe những lời về ngn gio. l suy nghĩ, tức l suy nghĩ về số lượng cc php pht sinh ra tr tuệ. N suy nghĩ, lựa chọn cc php. TU l tu tập, tức l từ thắng định pht sinh tr tuệ. Tu l sửa, c nghĩa l đối trị. Từ ba loại ny sinh ra ba tuệ[48][48] v tương ứng với cc php, l thể của ba ịa. Nghĩa rộng của ba tuệ, phn biệt như trn. Như thế, ba ịa, dng ba phẩm Tuệ cng tm, tm sở php v chỗ sở đắc quả lm tự tnh. Cho nn phần sau bộ luận c ni, Tu sở thnh địa cũng l Hữu dư, V dư y địa.

Thanh Văn ịa: Trong thnh gio của Phật Thanh l trn hết. Từ nơi thầy, bạn nghe gio thanh của Phật, dần dần tu chứng, vĩnh viễn ra khỏi thế gian. Thực hnh t th chứng quả nhỏ, nn gọi l Thanh Văn. Như thế, chủng tnh Thanh Văn l pht tm tu hnh chứng quả, ni tổng qut lại tất cả l Thanh Văn ịa.

ộc Gic ịa: Thường ưa vẳng lặng, khng muốn ở chỗ hỗn tạp. Tu đầy đủ hạnh gia hnh[49][49], khng c thầy, bạn dạy, tự nhin, tự mnh chứng ngộ, vĩnh viễn ra khỏi thế gian. Vị ny thực hnh hạnh trung dung, chứng quả vo hng trung, nn gọi l ộc Gic. Hoặc c vị qun tưởng về nhn duyn đối đi m chứng Thnh quả, nn gọi l Duyn Gic. Như thế, chủng tnh ộc Gic, pht tm tu hnh, chứng đắc đạo quả, ni tổng qut lại l ộc Gic ịa.

Ni về Bồ Tt ịa: Mong cầu đại gic, thương xt hữu tnh. Hoặc cầu bồ-đề, ch nguyện bền vững, trong thời gian lu mới được tu chứng, vĩnh viễn ra khỏi thế gian. Thực hnh hạnh nguyện lớn lao, nn gọi l Bồ Tt ịa. Như thế, chủng tnh Bồ Tt, pht tm tu hnh, đắc quả, ni tổng qut lại l Bồ tt ịa. ại nghĩa của ba Thừa, sẽ bn rộng sau.

Ni về Hữu Dư Y ịa: Tức l hữu dư y niết bn địa. Y l chỗ nương tựa của hữu lậu. Chỗ nương tựa ny ni lược c tm thứ: Một l, thi thiết y, nghĩa l, do y vo 5 thủ uẩn (sắc, thụ, tưởng, hnh, thức) by đặt ra danh, chủng, tnh hư-giả. Hai l, nhiếp thụ y, nghĩa l nương nhờ vo 7 nhiếp sự: cha mẹ, th tử, n tỳ, sai sử, đồng bộc, bằng hữu v quyến thuộc. Ba l, trụ tr y, nghĩa l, nương nhờ vo 4 thức ăn để sống (đoạn thực, xc thực, tư thực, thức thực). Bốn l, lưu chuyễn y, tức l, trụ vo 4 thức, 12 duyn sinh khởi. Năm l, chướng ngại y, tức l cc thin ma. Su l, khổ no y, tức l cc phiền no trong ci dục. Bảy l, thch duyệt y, tức l cc niềm vui trong thiền định. Tm l, hậu bin y, nghĩa l vị A-la-hn, tuy c cc uẩn tương tục, nhưng nay hon ton chỉ lấy một thứ tối hậu bin y, trừ 6 nhiếp sự ở trn (lấy 1 phần), lưu chuyển v chướng ngại.

Trong địa ny c 4 tịch tĩnh: Một l, khổ tịch tĩnh, tức l khổ tương lai, rốt ro khng sinh nữa. Hai l, hoặc tịch tĩnh, tức l cc phiền no, rốt ro khng sinh nữa. Ba l, nghiệp tịch tĩnh, tức l khng tạo tc cc điều c, tu tập cc điều thiện. Bốn l, xả tịch tĩnh, nghĩa l, c chnh tri, chnh niệm, an trụ trn hạnh xả nn đối với 6 căn, 6 trần, khng mừng cũng khng lo. Vị A-la-hn an trụ nơi v-học-địa, đủ 4 tịch tĩnh, cn cht dư y, nn gọi l hữu dư y địa.

ịa ny thuộc về Nhị Thừa. Trong thn v học, cc php hữu lậu, v lậu, tm thu lại l tự tnh Như Lai. Tuy khng c thn tm chn thực hữu lậu dư y, nhưng c sự biến ha tựa như l hữu lậu y, nn đứng về mặt ha tướng cũng được gọi l hữu dư y địa.

V Dư Y ịa: Tức l v dư y niết bn. Tất cả hữu lậu dư y đều xả, hữu vi v lậu của Nhị Thừa đều xả. Như Lai tuy c hữu vi v lậu, nhưng, khng c tất cả hữu lậu dư y, cũng gọi l v dư y địa. Ở trong ịa ny, chỉ c chn như thanh tịnh hiển by ra cng đức rất su xa, la mọi phn biệt, dứt mọi h luận, khng thể ni về uẩn, giới, xứ, nhn, thin v.v..., như, tức, như ly, như c, như khng, danh tướng sở hữu, đều c nghĩa l giả thuyết m thi. Trong ịa ny chnh dng cứu cnh trạch diệt chn như v vi lm tnh, cng lấy hữu vi v lậu cng đức của Như Lai lm tnh. Cng đức của Như Lai rất su, ly tướng, khng thể ni bn được. Khng ni được n cũng nhiếp thuộc vo ngũ thức địa. V, l thực của n cũng nhiếp thuộc vo trong nghĩa c nghĩa của n. Hữu vi cng đức của Như Lai nhiếp thuộc vo Hữu dư y, cng đức v vi nhiếp thuộc vo V dư y. Cho nn, phần sau bộ luận c ni: V dư y địa l một phần trong năm địa, l v tm địa, tu sở thnh địa, Thanh văn, ộc gic, Bồ tt địa.

Dịch xong tại cha Từ Quang, Nice,

Php quốc, ngy 14 thng 03 năm 1997

---------------------------------------------------------------------------------------------------------


[50][1] Du Gi Sư ịa Luận Thch: L một quyển luận mang số 1580 trong ại chnh Tn Tu ại Tạng Kinh. Du Gi (Yoga), c nghĩa l tương ứng. Tương ứng c 5 nghĩa: 1) Tương ứng với cảnh khng tri với tự tnh cc php. 2) Tương ứng với hnh: ứng hợp với sự song hnh cả định v tuệ. 3) Tương ứng với l: an lập cũng như phi an lập về chn l của tục đế v chn đế. 4) Tương ứng với quả: chứng được quả v thượng bồ đề. 5) Tương ứng với bệnh v thuốc: chứng được đạo quả trọn vẹn, ứng hợp với việc lợi sinh cứu vật, theo cảm cơ của chng sinh, ty bệnh cho thuốc. Du Gi nơi đy phần nhiều tương ứng với php, tức l tương ứng với l.

Du-Gi Sư ịa Luận: (Yogcryabhmi sstra). Bộ luận ny gồm 100 quyển do Bồ-tt Di-Lặc thuyết v ngi Huyền-Trang dịch sang chữ Trung-Hoa. Cc vị trong Tam thừa thực hnh phương php Du-Gi, nn gọi l Du-Gi Sư. Mười bảy cảnh-giới l chỗ nương tựa v thực hnh của cc vị Du-Gi Sư gọi l Du-Gi Sư ịa.

Du-Gi Sư ịa Luận Thch l một quyển luận do Bồ-tt Tối Thắng Tử viết ra với mục đch giải thch sơ lược về danh nghĩa 17 cảnh giới (địa) trong Du-Gi

[51] [2] Tối-Thắng-Tử (Thn na phất đa la: Jinaputra): Ngi sinh vo khoảng cuối thế kỷ thứ 6 Ty lịch tại Ấn ộ. Ngi l đệ tử của ngi Hộ-Php. Ngi l một trong 10 vị ại luận sư về Duy Thức. Ty Vực K quyển 11 c viết: Trong nước Bt Phạt đa chu vi khoảng trn năm ngn dậm, bn một thnh lớn c ngi đại gi lm, c trn một trăm vị Tăng an cư trong đ. Cc vị đều tu học theo gio php ại thừa. Bồ-tt Tối-Thắng-Tử lm quyển Du-Gi Luận Thch tại đy.

[52] [3] Php Sư Huyền Trang: Ngi họ Trần, tục danh l Vĩ, người đất Uyển Sư, triều đại nh ường. Năm 13 tuổi, Ngi đi xuất gia nơi người anh ruột tn l Trương Tiệp tại cha Tịnh ộ, Lạc Dương. Ngi nghe kinh Niết-bn nơi ngi Tuệ Cảnh, Nhiếp ại Thừa luận nơi Nghim Php Sư. Nin hiệu Vũ ức năm đầu, Ngi cng ng anh vo Trường An, tới Thnh học Nhiếp Luận, Tỳ m nơi hai ngi ạo Cơ v Bảo Thin, nghe giảng Php Tr luận nơi Chấn Php Sư. Sau 5 năm, Ngi thụ cụ tc giới, học tập về luật. Ngi tới Kinh chu, Tương chu, Triệu chu, v Trường An tham học về luận. Ngi c tới nghe giảng Nhiếp ại Thừa luận nơi hai đại đức Php Thường v Tăng Biện l hai vị nổi tiếng tại Kinh đ đương thời, nhưng đối với Ngi, Ngi chưa cảm thấy c sự sng tỏ, Ngi quyết ch ty du học đạo. Nin hiệu Trinh Qun năm thứ ba, triều nh ường, Ngi ln đường học đạo tại Ấn ộ. Trải bao nhiu gian lao, nguy hiểm, nin hiệu Trinh Qun năm thứ 7, Ngi tới nước Ấn ộ. Với tu chất thng minh, quyết ch tham học Kinh, Luật, Luận nơi cc bậc tn tc khắp nơi, Ngi đ đạt thnh nguyện v đ nổi tiếng trong cc cuộc tham luận. Nin hiệu Trinh Qun năm thứ 19, Ngi về tới Kinh đ nh ường, mang theo 657 bộ kinh sch bằng chữ Phạm dng ln triều đnh. Vua Thi Tng cho lập ban phin dịch tại cha Hoằng Phc, sau chuyển về cha Từ-An. Phin dịch được 75 bộ, gồm 1,335 quyển. Ngi vin tịch vo thng 5 năm năm Ngi 65 tuổi.

[53] [4] Bi kệ gồm 24 cu ny được coi như l bi tựa của bộ luận. ầu tin knh lễ Phật l bậc đại gic Thế Tn của nhn, thin, vẹn trn phc đức v tr tuệ. Php c đầy đủ văn nghĩa chn thực, vi diệu v v thượng. Tăng l những bậc Hiền thnh hữu học, v học hiểu biết một cch chn chnh. Tiếp đến, knh lễ luận chủ Di-Lặc (Maitreya), Trung Hoa dịch nghĩa l Từ Thị, tn l A-Dật-a (Ajita), Trung Hoa dịch nghĩa l V Năng Thắng. Ngi (Di Lặc) muốn cho chng sinh được lợi lạc, nn thu tm những yếu nghĩa trong cc kinh, ni ra năm phần trong bộ luận Du-Gi. Knh lễ Bồ-tt V-Trước (Asanga), do định lực ln cung trời u Suất, nghe Bồ-tt Di-Lặc giảng bộ luận Du-Gi, đem về phổ biến cho thế gian. Knh lễ tất cả cc bậc Thnh được thấm nhuần trong biển php của Bồ-tt V-Năng-Thắng, đ tun chảy mưa php cam lộ cao tột ny cho tất cả chng sinh. Cc vị thấm nhuần mưa php Du-Gi, bản thn hưởng được những php m mỹ diệu, cn đem lại lợi lạc cho thế gian. Mưa php ny tun rải những cu, những chữ vi diệu, như bng hoa tỏa hương một cch bnh đẳng, đặc biệt lm thấm mt những nhn tố tu hnh, thai sinh từ gốc cy Mưu Ni m ra. C nghĩa l trong ba hội Long Hoa của đức Di-Lặc, những vị được chứng ngộ đều l những vị tu hnh trong gio php của đức Phật Thch Ca Mưu Ni. Tới đy, tc giả khen ngợi luận Du-Gi ny như hoa sen, như kho bu, như biển lớn, trong đ, trnh by v giải thch văn nghĩa rộng ri của cc Thừa, khng thiếu st. V, tc giả tự lượng sức mnh, chỉ xin giải thch t phần trong bộ luận Du-Gi ny mong cho chnh php cn mi, đem lại lợi ch an vui cho tất cả chng sinh.

[54] [5] Ba Thừa: Ba cỗ xe chuyn chở gio php của đức Phật, ty theo căn cơ tu chứng của cc hnh giả, tức l của cc bậc Thanh Văn, Duyn Gic v Bồ-Tt.

[55][6] Bổ-đặc-gi-la (Pudgala): Xưa kia, Trung Hoa dịch nghĩa l Nhn (người) hay chng sinh, nay dịch nghĩa l xc thủ th: nghĩa l ci nhn tố, lun lun nhận chịu ci quả sinh tử lun hồi trong cc ci: thin, nhn, a-tu-la, địa ngục, ng quỷ, sc sinh.

[56] [7] Nhị thừa: Thanh-Văn v Duyn-Gic.

[57] [8] Ba ci: ci Dục, ci Sắc v ci V Sắc.

[58] [9] Tập kh: m lầm được pht sinh ra bởi những hơi hướng hun tập ẩn nấp từ lu.

[59][10] Thực tướng: Tướng chn thực, khng hư vọng, khng chuyển biến, tức bản thể của vạn php. Php tnh, chn như, thực tướng, danh xưng khc nhau, nhưng cng chỉ cho bản thể m thi. Thực tướng cn c những danh xưng khc nữa như: nhất thực, nhất như, nhất tướng, v tướng, php thn, php chứng, php vị, niết bn, v vi, chn đế, chn tnh, chn khng, thực tnh, thực đế, thực tế,...

[60][11] Biến Kế Sở Chấp tnh: Phm phu suy lường sự vật một cch m lầm, giả cho l thực, như đm tối thấy khc dy thừng tưởng l con rắn, v.v...

[61][12] Y Tha Khởi tnh: Nương tựa vo cc nhn duyn khc m sinh ra vạn php. Chủng tử nơi A-lại-gia thức l nhn tố thứ nhất, n nhờ thm cc trợ duyn khc m tạo thnh. Bản chất của dy thừng l những sợi của cy gai, nhờ những cng phu khc mới hnh thnh dy thừng.

[62][13] Vin Thnh Thực tnh: Chỉ cho tnh chn thực, thnh tựu vin mn của sự vật, tức l thể tnh của cc php hữu-vi. Như thực tnh của dy thừng l cy gai.

[63][14] Nhi đế: Hai sự nhận thức về sự thực của sự vật đối với người thế tục v người c thnh tr, đ l tục đế v chn đế. Người thế tục nhận sự tướng của sự vật l thật, nn gọi l tục đế. Người c thnh tr nhận thức l tnh chn thực về sự tướng của sự vật ấy l khng thực nn gọi l chn đế.

[64][15] Nhị tạng: 1) Thanh Văn tạng: Ni về gio, l, hnh, quả của Thanh Văn v Duyn Gic. 2) Bồ Tt tạng: Ni về gio, l, hnh, quả của bồ-tt.

Tam tạng (Tripitaka): Ba kho tng gio php của Phật gio: Kinh tạng (Tu đa la: Sutrapitaka): Lời dạy của Phật. Luật tạng (Tỳ nại gia: Vinayapitaka): cc lời khuyn răn, diệt trừ lỗi lầm của ba nghiệp: Thn, miệng, . Luận tạng (A tỳ đạt ma: Abhidharmapitaka): Dng thắng tr qun chiếu về chn l của sự vật. Hay l, dng thắng tr bn giải về cc php. Kinh hướng về định hoc. Luật hướng về giới học. Luận hướng về tuệ học.

[65][16] Duy thức (Vijannamatravda): Vạn php chỉ do Thức biến hiện. Thức đy chỉ cho 8 thức: nhn thức, nhĩ thức, tỵ thức, thiệt thức, thn thức, thức, mạt-na thức v A-lại-gia thức.

[66][17] Năm th: 5 ci phải đi tới, theo nhn quả nặng hay nhẹ đ tạo: địa ngục, ng quỷ, sc sinh, nhn v thin.

[67][18] Ba đại khổ: Gy nhn quả xấu phải chịu sự đau khổ cng cực trong ba ci địa ngục, ng quỷ, sc sinh. Hoặc bị ba thứ ngăn che chnh đạo, lm hại thiện tm: phiền no, nghiệp chướng v quả bo.

[68] [19] Tam bồ-đề (Sambodhi): Quả vị chnh đẳng gic.

[69][20] Bồ tt Long Mnh (Ngrjnna)), xưa dịch l Long Thọ, Long Thắng, đệ tử của ngi Ca Tỳ Ma La Tn Giả, l một trong cc vị Luận sư nổi tiếng trong ại thừa gio. theo kinh ại Trang Nghim Tam Muội th trong thời qu khứ, Bồ tt Long Mnh thnh Phật hiệu l Diệu Vn Tự Tại Vương Như Lai v nay ngi hiện ở ngi vị Sơ ịa tức l Hoan Hỷ ịa hay l Cưc Hỷ ịa.

[70][21] Thnh ề B (ryadeva): Sng tc bộ Bch Luận. Bồ tt ề B l một vị trong cc đại Luận sư, người đương thời tn xưng ngi như bậc Thnh nn gọi l Thnh ề B.

[71][22] Bồ tt V Trước (A Tăng Gi: Asanga): Ngi sinh tai Kiền La, Ấn ộ, sau khi đức Phật nhập diệt vo khoảng một ngn năm. Ngi xuất gia trong bộ phi Di Sa Tắc, sau tin tưởng về ại thừa. Ngi l vị Tổ trong Php Tướng Tng. Vo một đm, ngi nhập định ln cung trời u Suất, nghe đức Di Lặc thuyết luận Du-Gi, luận Trang Nghim, luận ại Thừa, luận Trung Bin Phn Biệt, rồi Ngi trở lại thuyết php cho đại chng.

[72][23] Bất tương ứng hnh: Duy Thức học c tm, tm sở php v sắc php, mỗi một php trong ba loại ny, hnh động của chng khng ứng hợp với nhau, nn gọi l bất tương ứng hnh php. Bất tương ứng hnh php c 24 thứ, xem trong Duy Thức sẽ r.

[73][24] Uẩn, xứ, giới... : Tức 5 uẩn, 12 xứ, 18 giới, 12 nhn duyn, duyn sinh, duyn khởi, 4 đế (khổ, tập, diệt, đạo).

[74][25] Bốn tnh: Trong kinh Phật Bản Hạnh ni Bồ tt c 4 tnh hạnh: 1) Tự tnh hạnh: Bồ tt, xưa nay vẫn đầy đủ đức tnh hiền lương, hiếu thuận, tn knh v 10 điều thiện. 2) Nguyện tnh hạnh: Bồ tt pht tm nguyện thnh đạo, thnh Phật. 3) Thuận tnh hạnh: Bồ tt thuận theo 6 Ba la mật m tu hnh. 4) Chuyển tnh hạnh: Do cng phu tu hnh, chuyển phm thnh Thnh.

[75][26] Bốn php: Trong Php bảo c 4 loại: Gio php, l php, hnh php v quả php. Trong kinh ại Thừa K Php ni, Bồ tt c 4 php tu hnh: 1) Khng bỏ tm Bồ đề. 2) Khng bỏ thiện tri thức. 3) Khng bỏ sự cố gắng chịu đựng về i, lạc. 4) Khng bỏ nơi an tịnh A lan nh.

[76][27] 37 Bồ đề phận php: 4 niệm xứ, 4 chnh cần, 4 như tc, 5 căn, 5 lực, 7 bồ đề phận v 8 thnh đạo.

[77][28] Tỳ bt x na (Samatha): y chỉ về 2 mn định: Samatha l Chỉ, Vipassana l Qun.

[78] [29] Tam ma địa (Samdhi): ịnh, chnh thụ.

[79][30] Chn đạo: Theo Phật Học ại Tự iển, chn đạo tức chỉ cho 9 nơi cư trụ của cc loi hữu tnh:

1) Nơi cư ngụ của Người v Trời trong Dục giới. 2) Nơi cư trụ của Phạm Chng thin. 3) Nơi cư trụ của Cực Quang thin. 4) Nơi cư trụ của Biến Tịnh thin. 5) Nơi cư trụ của V Tưởng thin. 6) Nơi cư trụ của Khng V Bin Xứ thin. 7) Nơi cư trụ của Thức V Bin Xứ thin. 8) Nơi cư trụ của V Sở Hữu Xứ thin. 9) Nơi cư trụ của Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ thin.

[80][31] V đẳng đẳng (Asamasama): Tn hiệu của Phật đạo v Phật. Phật đạo siu tuyệt khng g c thể snh bằng được nn gọi l v đẳng. Chỉ c Phật với Phật, tức l chỉ c những bậc gic ngộ mới c thể snh bằng được nn gọi l đẳng.

[81][32] Bất cộng hnh: Sự thực hnh của mỗi thuyết khng như nhau, nhưng chung cuộc, cng chứng đạo quả Bồ đề như nhau.

[82][33] Ba thn ba đức: Ba thn: php thn, bo thn v ứng ha thn. ba đức: php thn, bt nh v giải thot.

[83][34] ẳng ch: Biệt danh của định. Trong định, thn tm qun bnh (bnh đẳng) an ha gọi l đẳng. Do định đạt tới chỗ bnh đẳng gọi l ch.

[84][35] 17 địa: Luận Du Gi thuyết minh về 17 cảnh (php mn) sở qun gọi l 17 địa: 1) Ngũ thức thn tương ứng địa. 2) địa. 3) Hữu tầm hữu tứ địa. 4) V tầm hữu tứ địa. 5) V tầm v tứ địa. 5) Tam ma ế đa địa (Samhita: đẳng dẫn: định lực qun bnh dẫn tới cc cng đức). 7) Phi tam ma ế đa địa. 8) Hữu tm địa. 9) V tm địa. 10) Văn sở thnh địa. 11) Tư sở thnh địa. 12) Tu sở thnh địa. 13) Thanh Văn địa. 14) c gic địa. 15) Bồ tt địa. 16) Hữu dư y địa. 17) V dư y địa.

[85][36] Thập địa: 1) Hoan hỷ địa. 2) Ly cấu địa. 3) Pht quang địa. 4) Dim tuệ địa. 5) Nan thắng địa. 6) Hiện tiền địa. 7) Viễn hnh địa. 8) Bất động địa. 9) Thiện Tuệ địa. 10) Php vn địa. y l thập địa thuộc ại thừa. Mười bậc ny đều gọi l địa, v chng thu tm cc cng đức hữu vi v v vi dng lm tự tnh, cng lm chỗ nương tựa chắc chắn hơn cả cho sự tu hnh, v hay sinh trưởng, cho nn gọi l địa.

[86][37] n đ nam, c chỗ cn phin m l Ưu đ na (Udna): Trung Hoa dịch nghĩa l tự thuyết: khng c ai hỏi, tự mnh thuyết ra.

[87][38] 3 lượng trong Duy Thức học: 1) Hiện lượng: lường biết cảnh hiện tại, như thấy vật trong gương. 2) Tỷ lượng: biết do sự so snh phn biệt, như thấy khi biết c lửa. 3) Phi lượng: tm nghịch loạn, phn biệt lầm sự vật, tức l khng phải hiện lượng v tỷ lượng.

[88][39] ẳng tr (Samdhi): Biệt danh của định. Tm trụ vo một cảnh v giữ được sự qun bnh.

[89][40] ẳng ch (Sampatti): Thn tm bnh đẳng (qun bnh) an ha, dẫn đến quả vị bnh đẳng.

[90] [41] Bốn tĩnh lự: tức 4 thiền.

[91][42] Tm giải thot: 1) Trong thn c tham tưởng về sắc, qun ngoại sắc l bất tịnh, được giải thot. 2) Trong tm tuy khng c tham tưởng về sắc, nhưng vẫn qun ngoại sắc l bất tịnh cho thm kin cố, được giải thot. 3) Trừ bất tịnh tướng chuyn qun về tịnh sắc, được giải thot. 4) Qun về Khng v bin xứ, được giải thot. 5) Qun về Thức v bin xứ, được giải thot. 6) Qun về V sở hữu xứ, được giải thot. 7) Qun về Phi tưởng phi phi tưởng xứ, được giải thot. 8) Diệt thụ, tưởng định, được giải thot.

[92][43] 5 hiện kiến: Thn kiến, bin kiến, t kiến, kiến thủ, giới cấm thủ. Thm tham, sn, si, mạn, v minh v nghi l mưới kiến.

[93][44] Tm thắng xứ: Pht khởi tri kiến th thắng để xả những sự tham i trong thiền định. 1) ạo chưa tăng trưởng, bn trong khởi tham tưởng sắc, bn ngoi qun sắc t đi. 2) ạo dần thuần thục, bn trong tưởng sắc, qun sắc bn ngoi nhiều khng ngại. 3) ạo dần thắng diệu, bn trong khng tưởng sắc, qun sắc bn ngoi t đi. 4) ạo đ thắng diệu, bn trong khng tưởng sắc, bn ngoi qun sắc nhiều, khng phương ngại. 5) Qun sắc xanh, chuyển biến tự tại, khng khởi php chấp. 7) Qun sắc đỏ, chuyển biến tự tại... 8) Qun sắc trắng, chuyển biến tự tại...

[94][45] Mười biến xứ: Tổng hợp vạn hữu lm một đối tượng để qun tưởng. Phương php ny c 10 thứ như qun: đất, nước, lửa, gi, xanh, vng, đỏ, trắng, khng v thức.

[95][46] Tứ c phn biệt: 1) Hữu nhi phi khng: c m chẳng phải khng. 2) Khng nhi phi hữu: khng m chăng phải c. 3) Diệc hữu diệc khng: cũng c cũng khng. 4) Phi hữu phi khng: chẳng phải, chẳng phải khng.

[96][47] Bốn đin đảo: Bốn thứ vọng kiến đin đảo, chia lm hai loại: 1) Trong sinh tử: v thường, v lạc, v ng, v tịnh lại chấp l thường, lạc, ng, tịnh. 2) Trong niết bn: l thường, lạc, ng, tịnh lại cho l v thường, v lạc, v ng, v tịnh.

[97] [48] Ba tuệ: Tức văn tuệ, tư tuệ, tu tuệ.

[98][49] Bốn Gia hnh vị: Sau sự tu tập về Thập hồi hướng, nguyện tu thm 4 tầm tư qun, 4 như thực qun sẽ chứng được quả vị của 4 thiện căn l: non, đỉnh, nhẫn v thế đệ nhất. 4 tầm tư qun: đối với cc php c 4 loại: danh, nghĩa, tự tnh v sai biệt. Danh ci tn về sắc, thụ... của sự vật. Nghĩa y vo ci tn ấy m thuyn giải ra ci thể về sắc, thụ... của sự vật. Tự tnh: tự thể tnh của sắc, thụ... Sai biệt: cc chủng loại sai biệt trong thể của chng. Hnh giả qun 4 php ny, tự trong tm mnh biến hiện cc php như huyễn, hư giả, phải tm cầu, suy xt chng l giả c thực khng, gọi l 4 tầm tư qun. Dng 4 php qun ny lm nhn, m pht sinh ra tr quyết định ấn khả. Khng những, hiểu biết như thực về sở thủ, sở duyn của danh, nghĩa, tự tnh, sai biệt của sự vật l tự tm biến hiện ra giả c khng thực. V, cn biết r cả ci năng thủ, năng duyn của 4 php ấy, cũng l giả c, thực khng, đ l 4 như thực qun. Song, 4 tầm tư qun v 4 như thực qun l chỗ sở pht của qun php. Cn ni về chỗ năng pht của thiền định th: 1) minh đắc định. 2) minh tăng định. 3) ấn thuận định. 4) v gin định. Do đ tăng thm cng đức vo chỗ chứng đắc của 4 php, tức 4 thiện căn: non, đỉnh, nhẫn v thế đệ nhất.


DU GI
SƯ ỊA LUẬN THCH
H́T

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0