Ś 1566
BT NH ĐĂNG LUẬN Prajnã-pradipa Luận giải n Bt Nh Thanh Biện Bhàvaviveka Trch dịch: Cao Dao
CHƯƠNG 18: KHẢO ST VỀ TỰ NG V ĐỐI TƯỢNG
Phần I
1 PHỦ ĐỊNH TỰ NG*1 (NHƯ L MỘT THỂ ĐỒNG NHẤT CỦA THN V TM):
Trước hết, chng ta (những người đứng trn lập trường Trung Qun) ph phn cc quan điểm của cc học phi khc, nhằm mục đch ni ln quan điểm chn xc của mnh rằng: Tất cả cc Tc vi của nhận thức (Hnh)*2, như l những ci c thể chuyển ha-biến đổi, đều thiếu vắng Tự Ng v ci g thuộc về Tự Ng. Đy l tm điểm của luận chứng, được viết trong Phẩm 18, Trung Luận.
C nhiều định kiến cho rằng Tự Ng tồn tại, nhưng v tất cả những định kiến ny đều lấy Năm Điều Kiện Nhận Thức (Ngũ Ấm)*3 lm đối tượng luận cứ của họ, v vậy chng ta hy bắt đầu khảo st từ Năm Điều Kiện Nhận Thức. Thế Tn cũng đ ni: "D l người xuất gia, hay l b la mn, khi muốn hiểu r những vấn đề của chnh mnh một cch đng đắn, th tất cả đều phải suy xt một cch chn xc từ Năm Điều Kiện Nhận Thức".
Trong đ, đầu tin l Bốn Thực Thể (Tứ Đại: Đất, Nước, Gi, Lửa) l những yếu tố căn bản hnh thnh nn hnh tướng của thn xc. Những yếu tố ny "tập hợp" (skandha) lại thnh cc Cơ Năng Nhận Tri (Lục Căn: Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thn thể v thức). Cc cơ năng nhận tri ny, hay ni cch khc, cc dạng thức của tm thức ny, đối với một số người th l Tự Ng. Về điểm ny c những quan niệm khc nhau của nhiều học phi, nn cần phải thiết lập vấn đề như sau:_Bốn Thực thể v những Cơ năng Nhận tri, hoặc 1. Từng phần ring lẻ hnh thnh từng dạng thức ring biệt của tm thức? ;hoặc 2. Cng tập họp chung lại thnh một thể chung nhất, gọi l Thn-Tm?. V vậy, nếu cho rằng những Điều kiện Nhận thức ấy vốn lTự Ng, hay ni như Trung Luận, "nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện Nhận thức", th phải chăng chng ta (những người tầm cầu đạo php) đang suy nghĩ theo thi thường của thế gian, rằng thay v ni về "Điều kin nhận thức", th đang chuyển sang ni về "ci Ti"? Hoặc giả khng phải như thế?
Họ cho rằng: "Cho d suy nghĩ theo cch no đi nữa, một khi đ thừa nhận rằng Tự Ng tồn tại, th nghĩa m chng ti muốn ni đến đ thnh hnh ri". V thế, giờ đy chng ta hy suy gẫm thử, theo chủ trương của họ:
"Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện Nhận Thức,
"Th: Ng l một tồn tại c Sinh Khởi v Hoại Diệt" (TL18.1ab)
Vậy th, những Điều kiện nhận thức ấy vốn l ci g c Sinh Khởi v Hoại Diệt, tức l, n được thể hiện ra như l ci c những tnh chất được sinh ra rồi mất đi. Trong trường hợp ny, khi ni "ci c sinh c diệt" l ni với tnh cch biểu trưng*4, qua đ chỉ đơn cử ra một đặc trưng: Điều Kiện Nhận Thức l ci c Sinh-Diệt, nhưng c thể hiểu ra được tất cả những tương quan khc c cng tnh cch như th, như tương quan Nhn-Quả, qu trnh tch lũy tạo tc (Nghiệp), kết quả (Quả) v sự gặt hi (Bo)Những điểm nghị luận ny được tm lại trong cấu trc luận l*5 như sau:
a. Mệnh đề chủ trương: Từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th từ bốn thực thể (đất, nước, gi, lửa), cho đến những cơ năng nhận tri_như l tập họp của bốn yếu tố ấy, cho đn tm thức_như l tập họp của những cơ năng nhận tri, v cả thn_như l ci c những cơ năng cảm gic, v cả tm_như l ci c trong thn, đều l những g khng c tự ng.
b. Luận cứ: Bởi v chng c sinh khởi v hoại diệt.
c. Tỉ dụ: V dụ như: những thực thể vật chất (đều l những ci c sinh diệt, nn khng c tự ng)
Theo quan điểm của học phi Số luận (Smkhya)*6, nếu thn xc l ci g c nguyn do từ Linh Ng m hnh thnh, thng qua những yếu tố vật chất, th hẳn trong thn xc phải tồn tại Linh Ng. Tuy nhin, lại cũng theo quan điểm của học phi Số Luận ny, th tnh ty biến của Linh Ng_như nước trong bnh biến ứng theo hnh dạng của n_l luận cứ hiển nhin cho tnh V Ng. Theo đ, nếu họ qui kết rằng trong thn xc tồn tại Linh Ng, th chnh họ mu thuẩn với chnh luận chứng của họ.
Hoặc giả, "Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện nhận thức (Ngũ Ấm),", trong đ, v vốn c những Điều kiện nhận thức (mắt, tai, mũi, lưỡi, thn thể, thức) với những phương thức nhận tri khc nhau, vậy "Th trong một thn xc hẳn phải c nhiều Tự Ng khc nhau (tương ứng với những điều kiện nhận thức khc nhau)".
Hơn thế nữa, "Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện nhận thức, th hẳn l n cũng phải c Sinh khởi v Hoại Diệt". Hai cu sau của thi tụng ny c thể hiểu l: Nếu thừa nhận tiền đề cho rằng Tự Ng đồng nhất với Điều kiện tạo tc, th tất yếu phải đi đến kết luận cho rằng "Tự Ng c Sinh, Diệt", điều ny phủ định chnh chủ trương ban đầu cho rằng "Tự Ng l ci gi khng Sinh, khng Diệt". Do đ, kẻ đưa ra mệnh đề căn bản cho chủ trương của chnh mnh, lại rơi vo chỗ chnh mnh phản lại n.
Hoặc giả, trong cng một luận cứ: "Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện nhận thức, th hẳn l n cũng phải c Sinh khởi v Hoại Diệt", m nếu người phản luận đưa ra chủ trương rằng: Tự Ng l ci c Sinh, Diệt; th trong trường hợp ny, chnh người đưa ra mệnh đề chủ trương ấy, lại rơi vo chỗ tự mnh phủ nhận nghĩa bản chất của mệnh đề do chnh mnh chủ trương (Tự ng m c Sinh, Diệt, th khng cn l "Tự Ng" như n được định nghĩa l "ci thường hằng bất biến" nữa).
Hơn thế nữa, cũng cng một luận cứ: "Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện nhận thức, th hẳn l n cũng phải c Sinh khởi v Hoại Diệt", m nếu người phản luận chủ trương khng thừa nhận Tự Ng l ci c Sinh, Diệt, thế nhưng chnh người ấy lại khng thể đưa ra luận cứ chứng minh cho sự tồn tại của ci "Tự Ng khng c tnh Sinh, Diệt" ấy được. Nhưng mặt khc, chng ta lại c thể đưa ra luận cứ để chứng minh rằng: "Từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th Tự Ng khng tồn tại, v n vốn l ci khng c Sinh, Diệt. Những ci g vốn khng c Sinh, Diệt, như lng ra sừng thỏ, đều vốn khng tồn tại".
Vả lại, "Nếu Tự Ng đồng nhất với những Điều kiện nhận thức, th hẳn l n cũng phải c Sinh khởi v Hoại Diệt", từ hai mệnh đề c tnh biểu trưng ny, cn c nghiệm suy ra rất nhiều nghĩa cn hm ẩn trong đ. Như: "Từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th Năm Điều Kiện Nhận Thức (1 Tnh chất của sự vật (Sắc), 2 Thụ cảm (Thọ), 3 Khi niệm, Biểu tượng của Nhận thức(Tưởng), 4 Tc vi của Tm thức (Hnh), 5 Thức Biệt (Thức) đều khng phải l Tự Ng, v chng l những điều kiện vốn c Sinh Khởi v Hoại Diệt, v như ci bầu chứa nước vậy". Hơn nữa chuỗi mắc xch Nhn-Quả cũng l ci g khng Thường Hằng Bất Biến (V Thường), c khi n tạo ra vui th, c khi tạo ra phiền no, c khi tạo ra những nhận thức sai lầm, rồi tạo ra những hoi nghi tiếp nối V cn c thể nghiệm suy ra mun vn nghĩa khc nữa
2 PHỦ ĐỊNH THN, TM NHƯ L HAI THỰC THỂ DỊ BIỆT:
Học phi Thắng Luận (Vainshesika)*7 chủ trương rằng: Tự Ng tồn tại với nhiều thực thể khc nhau, trong đ thn xc v Điều kiện Nhận thức l những ci dị biệt, c thực thể cảm xc, c thực thể như l chủ thể của nhận thức v hnh vi, l ci g thường hằng, l ci g c bin tại, v tất cả những ci ấy đều khng phải l Tm.
Hơn nữa, học phi ny cho rằng: Linh Ng-Purusa l Nguyn Nhn Đầu Tin của vạn hữu, kết quả sinh ra l thin hnh vạn trạng những ci c biệt. Tuy Linh Ng khng phải l chủ thể (của nhận thức v hnh vi), nhưng n thụ hưởng những kết quả (của chng), l ci g vốn thanh tịnh, khng c giới hạn, khng biến đổi v l ci g c tnh minh tuệ.
Những người chủ trương rằng Ng-Purusa l Nguyn nhn khởi đầu cho tất cả mọi hiện tượng (học phi Vedanda) th cũng như vậy, họ cho rằng Ng v Điều kiện Nhận thức l hai thực thể c biệt.
Những người lập luận như thế th phản bc rằng luận chứng phủ định Tự Ng trn (hai mệnh đề đầu của thi tụng 1) khng c hiệu quả đối với họ. V vậy, Luận sư (Long Thụ) đ đưa ra luận chứng cho rằng Ng v Điều kiện Nhận thức khng thể tồn tại như hai thực thể c biệt, như sau (thi tụng 1, hai mệnh đề sau):
"Nếu Ng l một ci dị biệt với Điều kiện Nhận thức,
Th: Ng l ci g phi-Điều kiện Nhận thức". (TL18.1cd)
Trong đ, phức hợp ngữ "phi-Điều-kiện-Nhận-thức" (phi-Ngũ Ấm tướng) khẳng định rằng Điều kiện Nhận thức khng phải l đặc trưng của Ng v tự chng khng c tnh đặc trưng (như l thuộc tnh của một chủ thể). Tức l: Tự Ng tự n khng c tương quan với: 1 Tnh chất của sự vật (Sắc), 2 Thụ cảm (Thọ), 3 Khi niệm, Biểu tượng của Nhận thức, 4 Tc vi của Tm thức, 5 Thức Biệt. V vậy, điểm ngộ nhận căn bản cho rằng Tự Ng như l ci g c Tự tnh, m n lại khng c những tnh chất của Điều kiện Nhận thức, th n cũng khng thể c những tnh chất no khc được nữa. Điều ny dẫn đến kết luận (mặc nhin) rằng: ci Tự tnh đ vốn khng tồn tại v do đ chnh bản thn Tự Ng, cũng khng tồn tại. Luận chứng ny đưa ra hai yếu tố luận l: 1_Sở Chứng (thuộc tnh c thể luận chứng được: ở đy khng tồn tại), v 2_Năng chứng (luận cứ chứng minh: "ngoi Điều kiện Nhận thức"), l hai yếu tố hiển nhin m người phản luận v người luận chứng đều phải thừa nhận. V dụ như: đứa con (Sở chứng) của Thạch nữ7 (Năng chứng). C thể thấy cấu trc luận l như thế trong:
a. Mệnh đề chủ trương: Từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th ci Tự Ng biệt lập với những yếu tố vật chất (Thn) v yếu tố Nhận thức (Tm), vốn khng tồn tại.
b. Luận cứ: Bởi v rằng những yếu tố vật chất (Thn) v những yếu tố thuộc Nhận thức (Tm) vốn đều khng c tự tnh.
c. Dị Tỉ dụ: Giống như đứa con của thạch nữ vậy (l ci thuộc về tưởng tượng, vốn khng tồn tại, khng c những yếu tố vật chất hay nhận thức).
Những người phản luận c thể sẽ cho rằng: Như thế th Niết Bn, ci được xem như l khng c (hay khng ty thuộc) những tnh cch của vật chất v của tm thức, m vẫn được cho l tồn tại, v vậy, luận cứ trn khng thể dẫn đến kết luận l "Tự ng khng tồn tại" được. Tuy nhin, khi ni rằng:
"Những ci g khng c tnh chất của n,
Th bất kỳ ở đu cũng khng tồn tại". (TL5.2ab)
th lập trường của Trung Qun cũng phủ định Niết Bn như l ci g tuyệt nhin v tnh (như hư khng hay đoạn diệt của Cực đoan luận). V thế, trong luận chứng trn, dị tỉ dụ nu ln tnh cch khng tồn tại của những g khng c tnh chất, khng phải l khng thể dẫn đến kết luận nhất định.
C lẽ những người phản luận chứng sẽ cho rằng:_Luận chứng ni trn (TL5.2 v những luận chứng khc của Trung Luận do Long Thọ viết đều) khng chỉnh bị v khng thiết định cấu trc luận l ở dạng hon chỉnh của suy luận thức gồm mệnh đề chủ trương v cc chi phn (theo m hnh luận l của Trần Na, đ thnh một cơ sở để phn đon luận l), nn n vi phạm vo những sai lầm trong việc bất chỉnh bị những yếu tố luận l cơ bản. Tuy nhin, đ l những giải minh (artha-vda) nn khng phạm vo sai lầm luận l. Tức l, lập ngn của luận sư (Long Thọ) l để minh giải, chứ khng phải l để minh chứng. Trong đ, nội dung thm viễn được bao hm trong cch biểu hiện giản khiết, l những g c thể xem l căn cứ cho nhiều suy luận thức. Nếu cho đ l những suy luận thức, để chỉ trch l chng sai lầm, th sự chỉ trch ny khng đng chỗ. Hơn thế nữa, cho d c xem đ l những suy luận thức đi nữa, th những mệnh đề cần thiết khc (cho một suy luận thức hon chỉnh) vốn khng được ngn biểu ở đ, nhưng c thể thấy đy đ đầy dẫy trong Luận thư v cc kinh điển.
C những người (thuộc học phi Thắng Luận) phản đối rằng:_Phương hướng (l một thực thể, cũng như Tự ng)*8 l ci g vốn tự n c tnh thường hằng, nhưng bởi n được nhận thức hay khng được nhận thức m c tnh sinh khởi v hoại diệt. V vậy, khng thể theo như trn m đưa ra luận cứ "v chng c sinh diệt" hay "chng đồng nhất với điều kiện nhận thức", để dẫn đến kết luận "chng khng phải l Tự ng" v "chng khng tồn tại" được.
Tuy nhin, (tiền đề của) học phi Thắng Luận khng đng. Nếu quan niệm như họ rằng "Tự ng l ci g khng c những tnh chất đặc trưng của thn xc v tm thức (vốn l những điều kiện nhận thức, Ngũ Ấm)", th "Tự ng" theo quan niệm của họ như l "ci khng c tnh chất" ấy, cũng vẫn cứ l đối tượng đ bị phủ định: "Những ci g khng c tnh chất của n, th bất kỳ ở đu cũng khng tồn tại" (TL5.ab). (M nếu cho Tự ng l ci g thường hằng, khng c giới hạn như họ quan niệm, th tồn tại của n bị phủ định bời những suy luận thức như sau:)
Suy luận thức 1:
a. Mệnh đề chủ trương: Ci g thường hằng, khng c giới hạn, th khng phải l ci c thể lm cơ sở cho những điều kiện nhận thức được.
b. Luận cứ: Bởi v những điều kiện đều l những ci vốn c sinh khởi v hoại diệt.
c. Tỉ dụ: Những tnh chất của vật chất (Sắc).
V suy luận thức 2:
a. Mệnh đề chủ trương: Tự Ng khng phải l ci g khng c giới hạn.
b. Luận cứ: Bởi v, n l một thực thể ring biệt (c thể).
c. Tỉ dụ: như ci bnh ny.
Người ta c thể phản luận lại rằng: luận cứ của suy luận thức 2 ni trn, nếu đặt vo trường hợp của hư khng như l một thực thể ("ci hư khng ny")vốn khng c giới hạn, th khng thể no dẫn đến kết luận rằng "n khng l ci g khng c giới hạn" được. Tuy nhin chng ta phủ định rằng hư khng khng phải l một thực thể, v tnh khng c giới hạn của n cũng lun thể bị phủ định, cũng như trường hợp của Tự ng. Như thế khng phạm vo lỗi l khng qui kết được.
Vả lại:
a. Mệnh đề chủ trương: Tự ng khng phải l chủ thể của những điều kiện nhận thức (tnh chất của vật chất, cảm thụ của gic quan, biểu tượng về sự vật, tc vi của tm thức v thức biệt).
b. Luận cứ: Bởi v n khng c tự thể (hay tự tnh, ci lm cho n l n).*9
c. Tỉ dụ: như tch lũy của những tạo tc (Nghiệp).
Điều ny cũng c thể dẫn đến qui kết của suy luận thức 2 ở trn: a. Tự ng khng phải l ci g khng c giới hạn, b. bởi v n l một thực thể ring bit, c. như ci bnh ny.
Đồng dạng thức l luận như thế, cũng c thể sử dụng đối tượng của nhận thức, đối tượng của ngn ngữ, tồn tại của sự vật như l luận cứ: a. Tự ng khng phải l ci g khng c nhn tố tạo tc ra, b. bởi v n l ci g đang tồn tại, c. như ci bnh ny. Cũng như thế nếu sử dụng luận cứ như l đối tượng của nhận thức, đối tượng của ngn ngữ...
Cũng giống như trường hợp của học phi Thắng Luận, đối với quan niệm của học phi Số Luận cho rằng: "Linh Ng khng phải l chủ thể của nhận thức v hnh vi, đ l một tồn tại thường hằng v bng quan với những ci như thế", vậy th:
a. Mệnh đề chủ trương: Từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th Tự ng khng c những tnh cch của Linh Ng, cũng khng phải l ci g thường hằng v khng c giới hạn, cũng khng phải l ci g khng c nguyn nhn.
b. Luận cứ: Bởi v n l ci g đang tồn tại. Vả lại, n l ci g đi khi đem lại ci biết đng đắn, đi khi đem lại ci biết nhầm lẫn, đi khi đem lại những những hoi nghi. Vả lại, n l ci g đi khi đem lại niềm vui, đi khi đem lại sầu bi.
c. Tỉ dụ: Như ci trụ (một sự vật tồn tại, người ta cũng c khi biết về n đng, c khi biết về n sai, c khi hoi nghi n v c khi n đem lại niềm vui cũng c khi đem lại nỗi buồn).
Vả lại, c nhiều người cho rằng: Lập trường của Trung Qun khng thừa nhận Tự ng như l một thực tại m ngn ngữ ni đến*10, v vậy tất cả những điều họ luận về tnh chất đặc th của Tự ng đều khng chnh xc. V điều đ cũng giống hệt như luận về "mu trắng hay mu xanh của đứa con của thạch nữ" (vốn khng tồn tại).
Tuy nhin, chỉ trch ny khng đng. Ci Tự ng m chng ta đang ni đến trong nghĩa l chủ thể thụ nhận những sinh diệt tiếp nối nhau m tồn tại. Trong nghĩa ny th "Tm Thức" l đối tượng m chng ta đang giả thiết l "Tự Ng" trn bnh diện ngn ngữ, v ci gọi l "Tự Ng" ấy chẳng l ci g khc hơn "Tm Thức" cả. Thế Tn cũng thuyết giảng với ngn ngữ như thế:
"Chnh chng ta phải l chủ thể của "chnh mnh" (tman, tự ng)*11, chứ cn một chủ thể no đu khc hay sao? Người c tr tự điều ngự chnh mnh (tman), th mới nhận được niềm vui của ci trời". (kinh Php C)
Với cng nghĩa của ngn ngữ ("chnh mnh"-tman-tự ng) như thế, chng ta vẫn đang sử dụng theo thi quen của thế tục, thừa nhận ci m một cch phổ qut được thừa nhận, v phủ định ci g khng thể thừa nhận được. Ci (Tự ng_ci "chnh mnh") m chng ta đang luận chứng, khng c lầm lẫn.
Hơn nữa, cũng c cch khc để luận chứng (cng một với suy luận thức trn m khng phải phủ định "Tự Ng" như đ bị chỉ trch):
a.Mệnh đề chủ trương: Thn xc, như l ci được trang bị những cơ năng cảm gic, khng thể l ci c thể lm nhn tố tạo tc nn nhận thức, một "ci g thường hằng v v hạn" (_như l "Linh Ng" m đối phương quan niệm) được.
b. Luận cứ: Bởi v thn xc cũng chỉ l một ci g c thể tri gic được.
c. Tỉ dụ: Như ci bnh.
Cng nghĩa như thế, cũng c thể sử dụng luận cứ khc, ngoi "ci c thể tri gic được".
Về điều ny, những người chủ trương c Tự ng c thể phản luận rằng: "Những điều kiện nhận thức c được thng qua cảm gic v thn xc khng phải l Tự ng" (theo như quan niệm của Trung Qun), vậy th Tự ng, n l ci g? Nếu cho đưa ra chủ trương rằng Tự Ng hon ton khng tồn tại trong những điều kiện như thế, th sẽ khng c được ci g c thể lm tỉ dụ để đi đến kết luận được. Tức l, ngay cả ở "ci bnh" (m luận chứng của Trung Qun lấy lm tỉ dụ về ci khng c Tự ng), thực ra trong một cch no đ, cũng tồn tại Tự Ng.*12 Hơn nữa, theo như chủ trương trn, th cho d thn xc l một ci g khng thể tri gic được, th cũng khng thể c tỉ dụ no c thể minh chứng được cho điều ấy, v rằng ci bnh đi nữa th cũng l đối tượng của tri gic. V hơn nữa, nếu cho rằng thn xc khng phải l nhn tố tạo tc nn nhận thức, th cũng khng thể no kiếm ra được một ci g để lm tỉ dụ minh chứng được. Bởi v, ngay chnh ci bnh, cũng c thể l nhn tố tạo tc nn nhận thức (theo quan điểm của những người cho rằng Linh ng tồn tại).
Để trả lời điều ny, cần xc định l mệnh đề chủ trương chng ta đưa ra với nghĩa rằng: Thn xc v cc cơ năng cảm gic của n khng thể l căn nguyn cho nhận thức của Tự ng được. Điều ny khng c nghĩa đơn thuần như l "khng phải l căn nguyn của nhận thức", hay như l "khng phải l căn nguyn nhận thức của một ci g ngoi Tự ng". Những chỉ trch ni trn khng thể phản luận hay ph phn chủ trương ấy được.
Theo đ, người tm cầu đạo l c thể tự tra vấn chnh mnh những vấn nạn như sau: Ci m theo quan niệm của thế gian cho l Tự ng, l ci g? Ci đ, ni cho cng c phải l ci c những tnh chất của những điều kiện nhận thức hay khng? Hoặc, những yếu tố của thn xc v tm thức tồn tại đồng nhất hay biệt lập với nhau? Trong đ, trước hết l tra vấn: Những yếu tố của thn xc v tm thức tồn tại đng nhất hay biệt lập nhau? Nếu Tự ng đồng nhất với những điều kiện của nhận thức, th n tất nhin lệ thuộc vo những điều kiện sinh diệt. V như thế, v những yếu tố của thn xc v tm thức cũng phải sinh diệt như ci bnh, nn chng đều khng phải l Tự ng. Ngược lại điều ny, nếu Tự ng l ci g tồn tại biệt lập với những điều kiện nhận thức, như l những yếu tố của thn xc v tm thức, th những điều kiện ny đều l những ci khng c tự tnh. Cũng như hoa đốm giữa khng trung (v dụ của những ci g khng tồn tại), những điều kiện nhận thức khng c tự tnh ấy, vốn khng tồn tại.
Cũng giống như vậy khi thay thế bằng luận cứ rằng Tự ng l ci g khng nguyn nhn, nn n cũng khng tồn tại.
3. PH PHN LUẬN CHỨNG VỀ TỰ NG CỦA CC HỌC PHI KHC:
Những người quan niệm Tự ng tồn tại (của học phi Thắng Luận v học phi Chnh L) lập luận như thế ny:
Tự ng hẳn nhin tồn tại (chủ trương),
V n l chủ thể của nhận thức (luận cứ),
Tức l, nếu trong thn xc khng tồn tại Tự ng, th giống như ci cửa sổ, chỉ tồn tại những cơ năng cảm gic m khng hề c được nhận thức về những đối tượng bn ngoi (đồng tỉ dụ). Mặt khc, Tự ng, như l ci g tồn tại dị biệt với những cơ năng cảm gic, nn n c thể nhận thức được những đối tượng bn ngoi (dị tỉ dụ).
Ci chủ thể của nhận thức ấy, khng l ci g khc hơn Tự ng (lin kết luận l).
V vậy, Tự ng hẳn phải tồn tại (qui kết)*13.
Tuy nhin, lập luận ny khng chuẩn xc. Đy l lập luận của học phi Thắng Luận v Niyaya, chứ khng phải l của chng ta (Trung Qun). giữa mệnh đề chủ trương của suy luận thức ny "Tự ng hẳn nhin tồn tại" v luận cứ "v n l chủ thể của nhận thức" trong đ tương quan tất nhin giữa Tự ng v thn xc chưa được minh chứng. Nếu như đổi mệnh đề chủ truơng lại thnh "Trong thn xc c chứa Tự ng", th c thể n trnh được sai lầm của luận cứ.
Học phi Chnh L cho rằng: "Ci m mắt phải nhn thấy, th mắt tri ti nhận", hay l: "Những g kinh nghiệm được th được k ức lưu giữ lại", hay l: "Qu trnh tch lũy những tạo tc (Nghiệp) được ghi nhận lại trong kết quả gặt hi (Bo)", như l căn cứ để minh chứng cho sự tồn tại chủ thể nhận thức thường hằng, l Tự ng, th đ được chng ta ph phn như trn (ở 1. v 2.) rồi. Xa hơn nữa, những người tri thức (của học phi Thắng Luận) cho rằng:
Luận chứng A:
"Khi thng qua thn xc để gọi l "ci ti-Tự ng" (tman), th tn gọi "Tự ng" ny đp ứng với một đối tượng trn thực tế khng phải l thn xc." (Mệnh đề chủ trương)
"V n đang giả thiết về một ci khc đang tồn tại" (Luận cứ)
"V dụ như: Giả thuyết rằng cc trẻ em b-la-mn l những con sư tử, th từ "những con sư tử" l những tồn tại khc (đối với "những trẻ em b-la-mn"), với ru v bờm của chnh sư tử tự n được xem như l những ci thực sự kinh nghiệm được". (Tỉ dụ)
"Tn gọi "Tự ng" cũng giống như thế, tuy l ci được giả thiết cho thn xc v những cơ năng cảm gic v ni chung l nhận thức, nhưng đ l ci được giả thiết dựa trn cơ sở thực tế, l một tồn tại khc (với thn xc, cảm gic, nhận thức...) đp ứng với thực tại đ, đ chnh l Tự ng tự n. (Lin kết luận l)
"V vậy, Tự ng l một ci g tự n (chứ khng phải l giả thiết) tồn tại. (Qui kết)
Hoặc giả, họ lập luận như thế ny:
Luận chứng B:
"Những tri thức m chng ta c thể biết được về Tự ng, l những tri thức c thể biết được về một đối tượng thực sự tồn tại". (Mệnh đề chủ trương)
"Bởi v rằng: Những ci khc n th chng ta biết l khng phải n" (Luận cứ)
"V dụ như: Ci biết phn định về một người v một gốc cy. (Tỉ dụ)
"Cũng giống như thế: Chng ta c thể phn định những tri thức m con người ta c thể biết được về Tự ng (như l nguyn nhn của sự tụ hội những thực thể đất, nước, gi, lửa, để thnh ra kết quả l thn xc v tm thức), với những ci biết sai lầm về Tự ng. Theo đ ci m chng ta c thể biết được về Tự Ng l tri thức đp ứng với một ci g thực sự tồn tại. (Lin kết luận l)
"V vậy, Tự ng thực sự tồn tại". (Qui kết)
Đối với những luận chứng ny, chng ta (Trung Qun) trả lời rằng: Nếu dựa trn cơ sở định thuyết của học phi ny, th vẫn khng thể xc đinh được tự tnh (như l bản chất) của Tự ng, m nếu cứ theo cch hiểu thng tục của thế gian, trong một nghĩa chung chung, để chủ trương rằng Tự ng (tman) tồn tại như l ci "chnh mnh", ci "ti", th n cũng chẳng chứng minh được điều g hơn được cả, ngoi những g người ta ai cũng biết rồi. Khng kể trường hợp trong kinh điển gọi "tman" trong nghĩa như l một tm thức chn thực vốn c, th ngoi ra chỉ l những trường hợp của giả thuyết, hay phỏng đon c tnh cch c nhn. Điều ny chẳng khc g như ni những bộ phận của ci xe họp lại th cứ cho l ci xe, những yếu tố của thn v tm họp lại th cứ cho l một ci g hữu tnh hữu l, l được. Vả lại, trong nghĩa rằng tm thức l một ci g c thể ti sinh khởi lin tục v tồn tại, th n được gọi ci "chnh mnh", ci "ti" (tman) trong nghĩa thng dụng của khi niệm ny (v với nghĩa thng dụng như thế th chng ta cũng khng cần g phải phủ định cả).
Tuy nhin, nếu cho rằng: Tm thức l cũng chnh l ci m ngn ngữ đang ni đến (pardrtha) như l "Tự ng", th cũng phải biết rằng: Tự ng khng phải l đối tượng m tri thức c thể "biết" được. Bởi v rằng: "N" (ci tương ứng với tm thức v "chủ thể" của nhận thức), một mặt được xem như l ci g do nhn tạo tc v điều kiện tạo tc m hnh thnh cũng giống như thn xc, mặt khc. n lại được quan niệm như l một thực thể thường hằng bất biến v khng c giới hạn (như l "Tự ng"). Trong trường hợp ny, cho d người đối luận c quan niệm như thế no đi nữa, d cho tm thức l ci m khi niệm ngn ngữ đang ni đến như l "Tự ng" đi nữa, th việc chủ trương rằng Tự ng khng phải l đối tượng c thể tri thức được, cũng chẳng khc g hơn l chứng minh cho một việc m ai cũng đ biết rồi. Cn chng ta th trong bất kỳ trường hợp no, cũng đều phủ định những kiến giải cho rằng Tự ng tồn tại.
Vả lại, nếu chỉ theo như thi thường mặc nhin cng nhận của thế gian, th luận chứng trn (của người đối luận) cũng khng chnh xc. Bởi v rằng, cả ngn ngữ v giả thiết, v cả đối tuợng đ ("Tự ng tự n"), m học phi ấy v cc học phi khc cng nhận l thỏa đng, th khi mới vừa tiền đề, họ cũng đ mặc nhin cng nhận theo thi thường của thế gian, (tuy nhin, trong mặc định như thế, suy luận thức trn của họ thiếu đi một điều kiện cần thiết, l xc định tm thức như l một thực thể biệt lập).
Nếu nhn từ điểm nhn chn thật tối hậu, th khi niệm "Tự ng" của ngn ngữ khng đp ứng với ci m n ni đến trong thực tại (như l "Tự ng tự n"). Ngay cả khi niệm "sư tử" được nu ra trong tỉ dụ của luận chứng A, với tnh cch l khi niệm thuộc về thực tại ngn ngữ, v với tnh cch như l giả thiết chứ khng phải l ci đang thực sự tồn tại (con sư tử trong thực tế), nn chỉ c thể l một phản tỉ dụ. Theo đ, ngay cả khi niệm ngn ngữ về "con sư tử", cũng tự n khng ni ln tnh chn, thực của thực tại m n đang ni đến. Ni một cch khc chuẩn xc hơn:
a. Mệnh đề chủ trương: Đối với một khi niệm ngn ngữ giả thiết về một thực tại, th phải hiểu rằng n tương ứng với một tổng thể m n ni đến.
b. Luận cứ: Bởi v, n đang giả thiết về tổng thể của ci đ.
c. Tỉ dụ: Như khi niệm về "con sư tử".
Như vậy, th c thể phủ định lun cả ci khi niệm về "Tự ng" (theo như họ quan niệm l một ci g "tồn tại biệt lập" với thn xc v những điều kiện nhận thức). Theo đ, mệnh đ chủ trương ở suy luận thức A của họ đ giả thiết "Tự ng" như l một thực thể biệt lập khng phải l thn xc, đồng thời cũng bao hm nghĩa của luận cứ: đ l giả thiết về một tổng thể (của một ci v của một ci khc khng phải l n), vậy th, chủ trương mệnh đề ny tự phủ định bởi tnh cch mu thuẩn giữa nhn tố đồng loại (Php sai biệt tương dị nhn).
Đối với mệnh đề chủ trương của suy luận thức B của họ, th chng ta cũng c thể ph phn như ở suy luận thức A.
Những người của học phi Số Luận th lập luận như sau:
"Linh ng l bản chất tinh yếu của c nhn, v l ci m tất cả mọi người đều c thể thừa nhận. Chng ta khng phải luận bn g thm về sự tồn tại của n nữa, m tốt hơn l chỉ nn luận bn về tnh cch thụ nhận những đặc tnh của n". C lẽ những tn đồ Phật gio sẽ phản luận lại rằng: "Ci gọi l Linh ng cũng chỉ đồng dạng với tm thức v tm thức th cũng chỉ l tri năng (buddhi). Theo đ th khng thể ni Linh ng l ci g tinh yếu như l bản chất của con người được". Tuy nhin, điều ny khng được (học phi Số Luận) đồng , với l do:
"Tri năng khng phải l Linh ng. (mệnh đề chủ trương)
Bởi v, đ l ci g c sinh khởi. (luận cứ)
Cũng giống như ci bnh". (tỉ dụ)
Cũng giống như thế, đường th c thể thanh lọc những chất tạp nhiễm để trở thnh ci hữu ich được sử dụng (với cng năng tnh v thực dụng tnh), tri tnh con người khng phải l Linh ng, bản chất tinh yếu của con người. Nhn từ gc độ của lập luận ny th Linh ng (m họ quan niệm) khng phụ thuộc vo trong thn xc, l đối tượng thụ nhận của n, m l chủ thể của vật thụ nhận (thn xc). Chnh xc hơn th trong nghĩa ny, "Linh ng" đồng ngữ nghĩa với "Tự ng", l ci tri gic được thn xc; v cũng theo quan niệm của họ, th n thường hằng, khng c giới hạn, v bng quan đối với những g đang diễn ra của thn xc như l một tồn tại biệt lập.
Về vấn đề ny th đ c luận chứng phủ định về tnh cch Linh ng của Tự ng, tnh thường hằng v hạn của n, tnh thụ nhận...(như ở phần 1 v 2). Cn st lại vấn đề: Tri năng khng phải l Linh Ng_điều ny c nghĩa như thế no? Rằng tri năng (buddhi) tự n c, hay khng c tri tnh? Hoặc giả, tri năng cũng chỉ l một khả năng no đ của Linh ng (điều m cc tn đồ Phật gio đ phản đối)? Học phi Số Luận muốn cho rằng tr năng vốn l ci chn tri (cetan) của Linh ng (một ci "biết" minh mẫn, ở ngoi những điều kiện thụ cảm của gic quan v thn xc). Tuy nhin, khi cho rằng ci chn tri ấy l một ci g biệt lập, th ci thực thể biệt lập ấy chưa được chứng minh. Như vậy, bởi v ci m họ quan niệm như l "chn tri" thuộc về Linh ng l ci chưa được minh chứng, nn chủ từ của mệnh đề chủ trương m họ đưa ra bị phạm vo lỗi sai lầm, l khng c căn cứ luận chứng ("Sở Y Bất Thnh", sraysiddhi).
Vả lại, luận cứ "Bởi v đ l ci g c sinh khởi" c nghĩa như thế no? Nếu l nghĩa "sinh ra từ chỗ khng tồn tại thnh ra tồn tại", th luận cứ m học phi Số Luận đưa ra phản lại chnh cơ sở học thuyết của họ (dựa trn Nhn-trung-hữu-Quả luận, rằng trong vạn hữu c tiềm tại nguyn nhn tối sơ-prakrti v n ứng hiện ra trong mọi tồn tại). Tuy nhin họ c thể phản bc như sau:
"Cho d rằng khng thnh lập được căn cứ cho luận chứng, th cũng vẫn c thể ni ln nghĩa muốn ni của mnh (Chủ trương). Bởi v, căn cứ đ c thể hnh thnh trong tương quan đối lập với cc học thuyết khc (Luận cứ). Cũng giống như căn cứ của luận chứng hnh thnh trong tương quan đối lập của người lập luận v người đối luận (Tỉ dụ)".
Tuy nhin, chng ta cũng c thể đưa ra l luận ngược lại: Nếu chỉ c thể đưa ra căn cứ của luận chứng thng qua tương quan đối lập với người đối luận, th khng thể minh chứng được cho nội dung của ci m mnh muốn chứng minh (Chủ trương). Bởi v, cũng c trường hợp nghĩa của người lập luận khng hnh thnh được (Luận cứ). Cũng giống như trường hợp nghĩa của người đối luận khng thnh lập được (th luận cứ hnh thnh từ ci khng thể thnh lập được ấy, cũng khng hữu hiệu) (Tỉ dụ). Bởi lẽ ấy, điều m họ lập luận, "tri năng khng phải l Linh ng", bị loại bỏ như l một suy l khng đủ điều kiện luận l. Theo đ, điều m chng ta ph phn l n khng c căn cứ luận chứng, vẫn thỏa đng.
Ngược lại, nếu nghĩa của luận cứ "Bởi v đ l ci g c sinh khởi" c nghĩa như l "sự chuyển biến ứng hiện (qua tương tc của Linh ng v những nguyn nhn tối sơ-prakrti, theo quan niệm của Số luận)", th l luận về sự chuyển biến-vyakti, cũng đ bị phủ định, nn luận cứ khng thnh lập được. Hơn nữa, tỉ dụ (ci bnh) được đưa ra để thực chứng cho luận cứ (l ci c sinh khởi, chuyển biến ứng hiện) th khng c tnh cch đ.
"Những người khng rnh luận l" (theo cch tự gọi một cch khim cung v tự ngụy trang của trường phi luận l học Chnh L, chuyn về l luận) th cho rằng: "Năm điều kiện nhận thức (tnh chất của vật chất, cảm thụ của gic quan, biểu tượng về sự vật, tc vi của tm thức v thức biệt), v thn xc với những cơ năng cảm gic của n, khng phải l nguyn nhn khiến cho Tự ng nhận thức được. V lập trường của Trung Qun v ngay từ đầu khng thừa nhận sự tồn tại của Tự ng, nn cũng khng thể thnh lập được luận chứng tiếp theo lin quan đến những thuộc tnh của n. V vậy, những người theo lập trường Trung Qun, vốn c địch với Tự ng, họ khng muốn thừa nhận những g tri với chủ trương V Ng của họ".
Về điểm ny, th chng ta (với lập trường của Trung Qun), cũng đ trnh by như phần trn, rằng: V cc học phi khc thừa nhận theo thi thường của thế gian về tman-ci "chnh mnh", ci "ti" như l "Tự ng". Dựa trn cơ sở đ, họ cũng ngộ nhận v gn cho n những thuộc tnh như l: "thường hằng", "khng c giới hạn", "l chủ thể của hnh v v nhận thức", "l chủ thể thụ nhận những xc cảm, những thnh quả (Bo) của qu trnh tạo tc (Nghiệp)"...V lập trường Trung qun chng ta phủ định tnh cch ngộ nhận (Vọng Tưởng) ny. Trong thế giới quan m con người thế gian quan niệm, th ci "ti"-Tự ng mặc nhin được thừa nhận như l ci g c tnh chất cụ thể v hnh tướng hẳn hoi, nhưng nếu nhn từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th ci "Tự ng" ấy vốn khng tồn tại, v cả những tnh chất tương đối của vạn hữu trong tương quan tương tc cũng khng tồn tại. Theo đ th lập trường Trung Qun phủ định tất cả mọi thuộc tnh m theo thi thường của thế gian ngộ nhận v gn cho ci "ti"-Tự ng, trn cơ sở lấy Thực Tại tối hậu lm chuẩn cứ. Điều ny khng c nghĩa l Trung Qun chủ trương V Ng (như l một định thuyết về nguồn gốc của tồn tại) hay điều g như thế cả. V thế, sự cng kch trn chỉ l cng kch vo khoảng khng (chỗ Trung Qun khng hề chủ trương).
Những người phản luận c thể cho rằng:
"Tự ng hẳn phải tồn tại, (mệnh đề chủ trương)
Bởi v, chỉ c thể phủ định n ở một chỗ no đ thi, (luận cứ)
V dụ như phủ định: ci giếng ny khng c nước, th chỉ c thể phủ định l khng c nước trong ci giếng ny, nhưng c thể biết được nước tồn tại ở những nơi khc" (tỉ dụ).
Cũng giống như thế, khi phủ định Tự ng khng tồn tại ở thn xc v những cơ năng cảm gic, v nhận thức, th chỉ c thể phủ định ở những chỗ đ, ngoi những chỗ ấy ra th Tự ng vẫn tồn tại, (lin kết luận l)
V vậy, Tự ng hẳn phải tồn tại". (qui kết)
Đp lại điều ny: Về những cơ quan cảm gic của con người, th cho d c phủ định rằng Chủ Thể Sng Tạo ra chng như thần Tự Tại Thin tối cao của cc vị thần khng tồn tại, hay phủ định nguyn nhn tối sơ-prakrti của chng khng tồn tại, hay phủ định tất cả những đại loại như thế đều khng tồn tại, đi chăng nữa, th cũng khng c nghĩa l ở "những chỗ khc" no đ, những cơ quan cảm gic ấy tồn tại. V vậy, luận cứ "tồn tại ở những chỗ khc" ny khng thể dẫn đến kết luận được. Hơn thế nữa, nhn cho rốt ro vấn đề, th cũng khng c nghĩa l "ci g khc với nước cũng tồn tại" (như bản chất của vấn đề giả thiết: "Tự ng tồn tại như l ci g khc với thn xc"), nn cả tỉ dụ để thực chứng cũng khng thnh lập được. Tm lại, đy khng phải l một luận chứng đng đắn.
Vả lại, c nguời trong học phi Số Luận chỉ trch luận chứng phủ định Tự ng của chng ta, rằng: "Cũng giống như ci trụ, khng thể l nhn tố tạo tc nn nhận thức; thn xc với những cơ năng cảm gic cũng khng thể l nhn tố tạo tc nn nhận thức của Tự ng", như sau:
"Những hnh giả phi Du gi (Yoga) c thể chuyển tm thức của mnh vo thn xc của người khc, khi họ tập luyện đến mức độ c thể khng tri gic thn xc của mnh, th họ cũng c thể chuyển tm thức sang một thn xc khc, khi thn xc ny biến hoại. Đối với những hnh giả c thể chuyển dịch thn xc (như đổi một ci bnh) như thế, th một ci binh hay những g c thể biến hoại như thn xc, cũng c thể lm nhn tố tạo tc nn nhận thức (được quan niệm như l "Linh ng"). Trường hợp ny, th tỉ dụ của luận chứng trn khng hiệu nghiệm nữa. Vả lại, ở chung cuộc của mọi sự khi chng băng hoại, hon nguyn thnh những thực thể tối sơ (đất, nước, gi, lửa) v lại kết hợp để thnh một "cuộc sống khc" c thể hon bị những cơ năng cảm gic (như của con người), th lc ấy, những nguyn tố tối sơ ấy lại đng vai tr nhn tố tạo tc nn nhận thức".
Tuy nhin, đy khng phải l nghị luận chnh đng. V rằng:
a. Mệnh đề chủ trương: Ci bnh, hay một ci g đại loại như thế, khng thể l nhn tố tạo tc nn nhận thức của một hnh giả đ thể nghiệm chn l của sinh tồn.
b. Luận cứ: Bởi v, n chỉ l đối tượng của những cơ năng cảm gic (như thnh gic, thị gic...) để bắt đu hnh thnh nn những cảm gic về n.
c. Tỉ dụ: V dụ như, Ci g được nghe (đối tượng của thnh gic) bởi một người khc với hnh giả nọ (th chưa chắc hnh giả đ c thể nghe được, hay nhận thức được).
Vả lại, chng ta cũng đ đưa ra tỉ dụ về ci bnh, như l ci g khng phải l nhn tố tạo tc nn nhận thức, nn chng ta khng phạm vo chỗ sai lầm m họ đ chỉ trch.
Học phi Số Luận cho rằng: "Vạn hữu đều hnh thnh qua tương giao của những thực thể tối sơ v Linh ng, trong nghĩa ny, th trong ci bnh cũng tiềm tại những tnh năng cảm gic v nhận thức (m Linh ng c thể)". Tuy nhin, với ci "tiềm tại" tnh như thế, cũng khng thể ni được rằng tỉ dụ cho luận cứ v chủ trương của chng ta khng thnh lập được. V thế, bản chất của chỉ trch ny l khng c nghĩa.
4. PHỦ ĐỊNH TƯƠNG QUAN CỦA NG (TMAN) V NHỮNG G THUỘC VỀ NG (TMIYA-NG SỞ):
Những người quan niệm Tự ng tồn tại ni rằng:
"Tự ng hẳn phải tồn tại (mệnh đề chủ trương)
Bởi v, ci sở thuộc (ci "của mnh") của n tồn tại (luận cứ)
V dụ như: C ti sản th phải c chủ nhn của n (tỉ dụ)
Những ci sở thuộc của Tự ng, trong đ c nh "của mnh", phng ngủ, quần o, mắt, tai "của mnh"...(lin kết luận l)
V vậy, Tự ng hẳn phải tồn tại (qui kết)".
Trả lời điều ny, chng ta c thể ni: Nếu từ giờ trở đi m ci gọi l "Tự ng" bắt đầu tồn tại, th chng ta c thể ni với "anh ta" rằng ci ny l "của anh", n l một tồn tại thuộc về "anh", l sở hữu chủ của n (v n m "anh tồn tại đấy!). Thế nhưng, đ r rng rằng một ci "Tự ng" như thế khng tồn tại:
"Nếu khng tồn tại Tự ng,
Th lm sao c được những tnh chất v tnh năng thuộc về Tự ng ấy?". (TL18.2ab)
Như vậy th, luận cứ của suy luận thức trn khng hnh thnh nghĩa được. Tỉ dụ đưa ra, thực tế th cũng khng thể c được. Nghĩa l, nếu nhn từ điểm tối hậu của thực tại, th cả ti sản v cả chủ nhn ti sản đều khng tồn tại như l một thực tại (m chỉ tồn tại như l sự vật, vật thể, hiện vật theo quan điểm của thế gian). Hơn thế nữa, đặt cơ sở trn vật thể tnh*15 (của những ci như "ti sản" v "sở hữu chủ") để luận chứng cho tồn tại của Tự ng-ci "ti", theo thế gian thường tnh quan niệm, như vậy th, kết luận c được dựa trn sự qui kết vo những quan điểm thế gian ấy, nghĩa của n khng thỏa đng trong ci nhn từ Thực tại tối hậu.
Cng một suy l như thế, rằng những hệ quả c từ Tự ng cũng tồn tại, những tnh chất v tnh năng của Tự ng cũng tồn tại, chng ta c thể ph phn đ l những sai lầm được diễn dịch từ luận cứ sai lầm. V thế, người tm cầu Tr tuệ Giải thot khi tinh tấn qun st những điều như thế, th:
"Nếu triệt tiu được tất cả ci Ng v tnh chất thuộc về ci Ng ấy,
Th gọi l chứng đắc được Tr Tuệ V Ng". (TL18.2cd)
Đy l nghĩa của việc tu chứng V ng.
Những người quan niệm Tự ng tồn tại cn phản luận xa hơn nữa:
"Tự ng hẳn nhin tồn tại (mệnh đề chủ trương)
Bởi v, đối với người đ chứng đắc Chn Thực Tr khng cn tương quan với ci "chnh mnh"-Tự ng v ci "thuộc về mnh", th người ấy tự mnh biết rằng ci "tự mnh biết" ấy thuộc về một cch nhn khc, khng cn bị hạn định trong ci "ti"-Tự ng v ci "thuộc về ti" nữa.(luận cứ)
V dụ như: Đứa con của thạch nữ, một ci g được cho hon ton khng tồn tại, th khng thể c ci biết như thế.
Một người đ chứng đắc Giải Thot th biết ci biết Chn Thực như thế.(lin kết luận l)
V vậy, Tự ng hẳn nhin tồn tại (như l chủ thể của ci biết chn thực đ)". (qui kết).
Về điểm ny, chng ta đp lại rằng: Tất cả những g c thay đổi-chuyển biến thuộc vo những điều kiện tạo tc, đều l những ci g do từ ci khc sỉnh ra, từng mỗi mỗi st-na sinh khởi ra v hoại diệt đi. Ở đ, khng tồn tại Tự ng v những gi thuộc về n. Tất cả những đệ tử Phật gio (Thượng Tọa bộ) cũng hiểu điều ny, như l:
"Thực thể gọi l "Tự ng" khng tồn tại, chỉ c những g sinh khởi v hoại diệt, như chng được sinh ra như thế v phải diệt mất đi như thế thi".
V rằng, ci gọi l "Tự ng" đ chỉ l đối tượng của thức biện biệt (Thức Biệt) về n thi. Nếu "Tự ng" khng c, th thức về "n" cũng khng c, thức về n khng c, th khng dấy ln được thức về những g nội tại v ngoại tại "thuộc về n". Một khi thức về "Tự ng" v thức về những ci "thuộc về n" khng khởi dấy ln, th cho d ci m ngn ngữ thế gian rng buộc (v giả định) như l ci "ti"-Tự ng-tman như thế no đi nữa, th cũng khng thể quyết định được rằng ci "ti" bản thể ấy l thực sự tồn tại được.
Huống chi l người chứng đắc một trạng thi đ vượt qua khỏi những khi niệm hạn định v tương đối của tư duy về vạn hữu, nhn r một cch chn thực (Chn Thực Tr, Chn Tri) rằng mọi sự vốn khng tự-n khởi sinh ra. Trong quan điểm tinh cần Bồ Tt đạo (như l một l tưởng của Đại Chng bộ) như thế, th khng cần phải ni nữa:
"Tất cả những yếu tố nội tại v ngoại tại của ci Ng (tman)v những g thuộc về Ng (tmya-Ng Sở)
đều triệt tiu hon ton, khng tồn tại nữa". (TL18.4ab)
Nghĩa l: "Tự ng" như l một tồn tại c tnh cch giả định (Giả Danh) v cả Điều kiện Nhận thức (tnh chất của vật chất, cảm thụ của gic quan, biểu tượng về sự vật, tc vi của tm thức v thức biệt_Ngũ Ấm) cũng vốn khng phải l những g tự-chng khởi sinh ra. Việc ny cũng giống như: người bị bệnh đau mắt, nhn thấy dạng tướng (ngẫu nhin đo những tc động khc) của ru tc, m cho rằng đ l những tồn tại cố hữu:
"Những ci thụ nhận đều triệt tiu,
Ci thụ nhận triệt tiu, th hẳn chủ thể thụ nhận cũng triệt tiu". (TL18.4ab)
Nghĩa l: Tồn tại hay khng-tồn tại, đ cũng chỉ l những g chẳng khc hơn sự chấp trước vo những kiến giải dựa trn cơ sở của ảo tưởng.
V thế, luận cứ của người phản luận đưa ra (rằng "Tự ng tồn tại như l chủ thể nhận biết của Chn Tri") khng thnh lập nghĩa được. Vả lại, trong tiền đề được đặt ra (một cch mặc định rằng "ci Chn Tri ấy thuộc về nhận biết của chủ thể Tự ng"), th thức về Tự ng v những g thuộc về n vẫn tồn tại như l một cứ điểm của thức biện biệt (Thức biệt-thuộc Ngũ Ấm), v vậy, đ khng thể gọi l Chn Tri được. Hơn thế nữa, trong luận cứ ấy cn bao hm cả tnh cch phản-tồn tại của Tự ng: trn cơ sở của Tự ng, m lại "khng cn tương quan với Tự ng v những g thuộc về n", v vậy, khng thể xc quyết được tự thể của ci "Tự ng" ấy l g được.
_________________________________________________________
(1) Tự Ng: tman 自我. Cc học phi khc nhau c những quan niệm khc nhau về tman, theo đ c nhiều nghĩa v nhiều cch dịch khc nhau: học phi Vainshesika (Thắng Luận) v học phi Niyya (Chnh L) dng nghĩa như Tự Ng, học phi Smkhya (Số Luận) quan niệm như l Linh Ng 霊我, hay Thần Ng 神我, học phi Vedanda quan niệm l Ng, như l ci "Ti". Trong Phật gio ni chung, được dng với nghĩa như Tự Ng, ci "Ti", đi khi được dng với nghĩa như Tm Thức 心識, hay Tự Kỷ 自己
tmya, Hn dịch: Ng sở 我所, ci thuộc về Tự Ng, thuộc tnh của Tự Ng.
(2) Tc Vi của Nhận thức: Samkra, Hn dịch: Hnh行, l một trong năm yếu tố hnh thnh nn nhận thức con người (Ngũ Ấm: Sắc, Thọ, Tưởng, Hnh, Thức, xem tiếp ch thch 3). Trong đ, Tc Vi l yếu tố chủ động nhất của nhận thức trong việc tạo tc ra những gi trị phn đon như: đng-sai, thiện-c, ci ny-ci kiaĐy l yếu tố đng vai tr quan trọng nhất để tạo ra những gi trị chủ quan cho nhận thức trong tương quan với thế giới chung quanh, v khởi đầu cho những quan niệm c định hướng của con người, từ đ tạo nn những sai lệch (V Minh) trong nhận thức đối với thực tại. V vậy n trở thnh cứ điểm quan trọng nhất, trung tm điểm cho mọi luận cứ của Trung Qun.
Thực ra Samkra (Ci lm ra, ci tc tạo_Anh dịch: Doer) c nghĩa gần với Tc v Vi hơn l với Hnh (hiện ra ngoi một cch cụ thể như l "hnh" động). Đng hơn, Samkra khng phải l "Hnh động" hay "Hnh vi", m c nghĩa căn nguyn hơn: Căn nguyn của hnh vi, ci được tạo tc ra từ trong nhận thức con người, m chnh con người thường khng thức được n (V Minh). Chnh v những Samkra-Tc Vi c tnh tạo tc của nhận thức m tạo ra một thế giới chủ quan ring theo định hướng tạo tc ring của con người: Samkrta (Hn dịch: Hữu Vi Php).
(3) Năm Điều Kiện Nhận Thức: Skandha hay Updna-skandha, Hn dịch: Uẩn hay Ấm陰, hay Thủ Ấm取陰. Skandha nguyn nghĩa l "tập hợp", "nhm" gồm c: 1 Tồn tại khch quan như l một nguồn những tnh chất của sự vật: mu, sắc, m, thanh, vị, mi, cứng, mềm(Hn dịch: gọi chung l "Sắc" thường đi chung với "Trần": tồn tại khch quan của thế giới), 2 Cảm thụ của gic quan (Thọ): thuộc mắt, tai, mũi, luỡi để thụ nhận những tnh chất trn, 3 Những khi niệm hay biểu tượng về sự vật (Tưởng), như l những bản sao, bản in, của sự vật, 4 Tc Vi của tm thức(xem ch thch 2), 5 Thức biệt (Thức): thức ra sự khc nhau của sự vật. Năm yếu tố ny "tập hợp" (skandha) lại hnh thnh một khng gian thuộc nhận thức của con người. Khi niệm ny vốn đ c từ Phật gio Nguyn thủy, để giải thch mối quan hệ giữa Thn, Tm con người trong tương quan với thế giới chung quanh.
(4)Biểu Trưng: hay Biểu Trưng Luận php-Upalaksana (Synecdoche), một ngn php chỉ dng một, hai mệnh đề tượng trưng để biểu hiện tất cả tương quan c thể suy diễn ra được
(5) Cấu trc luận l: l cấu trc luận l được cch tn bởi Trần Na để thnh một hnh thức luận l học của Phật gio Ắn độ, gồm ba mệnh đề: 1. Mệnh đề chủ trương: l mệnh đề qui kết trn sự thực như l một chủ đề để suy luận, 2. Mệnh đề thứ hai nu ra luận cứ (năng chứng) rt ra từ tnh tất nhin từ chủ đề của mệnh đề chủ trương, trong đ, chủ từ thường được nhắc lại một cch giản lược, hay mặc định. 3. Mệnh đề thứ ba l tỉ dụ cụ thể, diễn dịch với những ci cng chung tnh chất, qua đ cho thấy những tnh chất lm nn luận cứ từ mệnh đề thứ hai, l thuộc từ (sở chứng) phải c tất nhin trong chủ từ của mệnh đề chủ trương. Đồng thời cũng qua tỉ dụ, bằng loại suy để phủ định những g khng nằm trong tnh chất của mệnh đề chủ trương. Trong cấu trc luận l của Trần Na, th những tỉ dụ của mệnh đề thứ ba khng đơn thuần l những v dụ, m n bao hm tnh tất được cường điệu ha giữa sờ chứng v năng chứng
(6) Học phi Số Luận (Smkhya) chủ trương nhị nguyn luận với những Thực Thể Tối Sơ (Prakrti hay Pradhna) tiếp xc với Linh Ng (霊我 Purusa), tạo nn những chuyển biến cho Linh Ng, từ đ ứng hiện nn những dạng tướng cụ thể khc nhau về: Tr năng-Buddhi, -Manas, Thức Tự Ng -Ahamkra, Điều Kiện Nhận Thức-Skandha Sự ứng hiện-Vyakta l kết quả sau cng để hnh thnh ci-được-ứng-hiện-ra, Vyakti. Những Thực Thể Tối Sơ vốn gồm c ba loại ở trạng thi qun bnh với nhau: Chất Thuần Nhất, Chất Kch Hoạt v Chất U Tối. Tnh qun bnh giữa ba yếu tố ny bị ph vỡ khi tiếp xc tương tc với những Linh Ng, để tạo ra thin hnh vạn trạng của tồn sinh. Trung tm điểm của luận chứng ny l Linh Ng, rằng thế giới ny tồn tại v Linh Ng, l điểm qui kết của vạn hữu. Quan niệm ny c những tương đồng với Platon với học thuyết về Idea (Thế Giới Hon Hảo v L Tưởng), linh hồn, v sự phn hữu (ứng hiện) cho những tồn tại c biệt. Cả hai quan niệm đều cố gắng đưa ra nguyn nhn v cứu cnh của tất cả mọi tồn tại. Điểm khc biệt l ở Platon, cứu cnh m ng hướng tới l ci Chn Tri (Epistheme) thuộc về lnh vực tri thức của con người, trong lc tra vấn Thực tại. Platon cũng khng hề đặt cơ sở trn ci Khổ, để tm cầu Giải thot như l vấn đề cốt li như ở Phật gio.
(7) Học phi Thắng Luận (Vainshesika): Quan niệm rằng Tự Ng v Tm vốn l hai thực thể khc nhau, v Nhận thức chỉ l thuộc tnh của Tự Ng. Theo đ, Tự Ng tự n v Tm v Nhận thức đều l những ci khc biệt nhau.
(8) Phương hướng (như l một thực thể của Ng): Học phi Thắng Luận chủ trương: Đất, nước, gi, lửa, phương hướng, thời gian, khng gian, Tự ng, đều l những thực thể vốn thường hằng. Khi bốn thực thể đất, nước, gi, lửa tập họp lại để hnh thnh những c thể tồn tại như l sự phối hợp tạm thời của chng, nn những tồn tại ny khng thường hằng (v thường). Tuy nhin, những thực thể như đất, nước, gi, lửa, phương hướng, thời gian, khng gian, Tự ng, như l những thực thể cơ bản, l những ci g vốn khng c giới hạn, l những ci thường hằng bất biến.
(9) Tự thể (ci lm cho n l n):"Ci tự n tồn tại", svo bhvah, "thể của n", tmyam rpam_ci lm cho n tồn tại như l n.
(10) Thực tại m ngn ngữ ni đến: padrtha, Hn dịch: C Nghĩa-句議(từ ny chỉ c tnh cch ước lệ v khng chuẩn nghĩa), Ci lm nghĩa cho khi niệm ngn ngữ, thực tại m nguyn từ đ hnh thnh biểu tượng về n như l khi niệm ngn ngữ, hay ni cch khc: nguyn bản tồn tại trong thực tế m khi niệm ngn ngữ sao chp lại. Về mặt nghĩa luận (semantics) th padhta khng khc với khi niệm "thing-itself" của triết học ty phương: một tồn tại (khch quan) như n l thế bn ngoi ch v tư duy của con người, những khi nim về n m người ta c thể c được trong nhận thức v ngn ngữ, chỉ l những biểu tượng m phỏng về n, chứ khng phải n.
(11) "Chnh mnh": nguyn nghĩa của tman: Tự Ng, ci "ti".
(12) Ở ci bnh, thực ra trong một cch no đ, cũng tồn tại tự ng: học phi Thắng Luận v học phi Chnh L quan niệm rằng đất, nước, gi, lửa... l những thực thể cơ bản v c tnh chất thường hằng, khng c giới hạn cũng như Tự ng. Theo đ, một vật thể v tri như ci bnh đi nữa cũng tồn tại những tnh chất của Tự ng. Khi ci bnh bị hủy hoại th những yếu tố cấu thnh n (đất, nước, gi, lửa) r ra, v một lc no đ lại tụ lại để thnh ra những sự vật khc, trong đ c con người với Tự ng. Học phi Số Luận, th quan niệm rằng tất cả mọi vật chất đều tồn tại v Tự ng, như l điểm đến của chng. Theo đ th ngay cả những sự vật v tri như ci bnh, cũng được xem l một phần trong tiến trnh của Tự ng. Những quan niệm ny c thể được xem như dấu ấn của Ấn độ gio ln Phật gio, v cũng l quan niệm kh phổ biến chu ni chung (Trung hoa, Việt nam, Nhật bản...).
(13) Chủ trương-luận cứ-tỉ dụ-lin kết l luận v qui kết: l năm mệnh đề (chi phn) của suy luận thức được cc học phi sử dụng. Về sau Trần Na cho l hai mệnh đề cuối của suy luận thức ny l thừa, nn đ bỏ đi, v chỉ cần mệnh đề tỉ dụ được sử dung như l cơ sở thực chứng cho chủ trương v luận cứ, l đ đủ để kết luận. ng đề ra suy luận thức với ba mệnh đề (Chủ trương-luận cứ-tỉ dụ) đơn giản v sc tch hơn, nhưng cần v đủ những điều kiện luận l để phn một cch hiển nhin v thỏa đng cho mọi trường hợp. Suy luận thức của Trần Na được xem l cấu trc hon chỉnh của luận l học Ấn độ, ở đy Thanh Biện đ sử dụng n để đối lập với những suy luận kiểu cũ của cc học phi khc.
(14)
(15) Vật thể tnh (ontische): Trong trường hợp ny, c lẽ cần thiết phải hiểu theo cch phn định của M. Heiddegger về Tồn Tại tnh (Ontologische) v Vật Thể tnh (Ontische). Mặc d c một độ lệch kh lớn trong cch sử dụng những khi niệm giữa Đng v Ty, tuy nhin, vẫn c thể tm thấy những chỗ giao thoa giữa hai dng văn ha v tư tưởng để nhn ra được những điểm chung nhất. "Những quan điểm thế gian" ma Thanh biện đang ni đến với tnh cch như l một đối tượng của nhận thức luận thng tục với những phạm tr nhất định, với tnh cch tri thức luận nhị nguyn, th thật ra cũng khng khc g lắm so với những quan niệm cận đại của chu u về "sự vật-things". Mặt khc ci m Thanh Biện đang ni tới như l "Tự Ng-ci Ti" ở đy, cũng chẳng c g chnh lệch lắm nếu thay thế từ ny bằng ci "Cogito ergo sum" của Descartes. C lẽ sẽ thỏa đng hơn, nếu chng ta hiểu ci "Quan niệm của Thế gian" theo cch đương đại của chng ta với nghĩa rộng nhất l "Vật thể tnh" (Ontische)
BT NH ĐĂNGLUẬN Prajnã-pradipa Luận giải n Bt Nh Thanh Biện Bhàvaviveka Trch dịch: Cao Dao
CHƯƠNG 18: KHẢO ST VỀ TỰ NG V ĐỐI TƯỢNG
Phần II
5. "CHỦ THỂ" GIẢI THOT:
Học phi Số Luận cho rằng: thức về Tự ng v những g thuộc về n, vốn thuộc về Linh ng (như l một thực thể tối sơ của tinh thần, l ci tương tc với những Thực Thể Tối Sơ của vật chất như Đất, Nước, Gi, Lửa, để ứng hiện nn những tồn tại cụ thể của vạn hữu. V, Linh ng, như l một thực thể tinh thần thường hằng v v hạn, tồn tại biệt lập với tất cả những Tự ng cụ thể (thng qua vật chất hữu hnh) ấy:
"Tri năng (Buddhi-Gic) c thể "biết" được rằng những cơ năng nội tại*16 (gồm tri năng, tự- thức v tri gic) khng phải l Linh ng, ngoại trừ tự- thức. V tri năng cũng "biết" rằng chnh n (một ci hữu hạn) khng phải l Linh ng, m cũng như những cơ năng khc, chỉ c thể tồn tại trong tương quan với Linh ng, một ci khc thường hằng v v hạn. Do vậy, một ci "biết" Chn Tri (biết chn thực trong tương quan thống nhất với ci thường hằng v v hạn_Linh ng) th khng cn dấy ln thức về "thuộc về" Tự ng nữa. V vậy điều phản bc của Trung Qun (rằng "ci biết ấy vẫn cn phụ thuộc vo thức biện biệt thuộc về Tự ng, nn khng phải l Chn Tri" v "Tự ng tự phủ định n bởi ci biết khng thuc về n"), l khng đng.
Tuy nhin, khi họ (học phi Số Luận) thừa nhận rằng Linh ng vẫn cứ tiếp tục tồn tại trong mỗi "Tự ng nhỏ", th n cũng chỉ c thể thức được bởi ci "Tự ng nhỏ" ấy thi, qua đ, khng thể loại bỏ thức "thuộc về mnh" thng qua cảm quan (mắt, tai, mũi, lưỡi...) trong tương quan với tnh cch của đối tượng (mu sắc, m thanh, mi, vị) , để c thể nhận biết chn thực về Thực tại được. Theo đ, th họ cũng khng thể thnh lập được một ci biết chn thực (Chn Tri) m khng thng qua thức về Tự ng v ci g "thuộc về n" được. Về điều ny th Đề B (Àrya Deva, mn đệ của Long Thọ), cũng c ni:
"Nếu ci gọi l "Tự ng" tồn tại, th V Ng l một điều g khng thể. Hoặc giả, Tr Tuệ V ng (Chn Thực Tr) v cả Niết Bn nữa, cũng chỉ l ảo tưởng".
Về vấn nạn trong vấn đề Giải Thot ny, c người trong học phi Số Luận cho rằng: "Chnh những Thực Thể Tối Sơ tự n giải thot", c người trong họ lại cho rằng: "Chnh Linh Ng tự n giải thot". Trong đ, theo "Kim Thất Thập Luận" th:
"Chnh những Thực Thể Tối Sơ (gồm Linh ng v Đất, Nước, Gi, Lửa) tự chng lưu chuyển-biến đổi, tự chng rng buộc với nhau, v cũng tự chng giải thot".
Như vậy, nếu theo như họ chủ trương th "tri năng v những thực thể tối sơ (trong đ c Linh ng) tồn tại biệt lập" v qua đ, tri năng c thể c căn cứ để nhận biết "cc Thực Thể Tối Sơ ấy tự giải thot". Tuy nhin, thực ra th ci "tri năng" ấy chẳng l g khc hơn ngoi nhận thức sai lầm của họ. Một mặt, họ quan niệm tri năng như l ci g "ứng hiện từ những thực thể tối sơ" v như thế khng thể thừa nhận l n hon ton khng thể tch rời với những Thực Thể Tối Sơ ấy được; mặt khc, họ lại vẫn cứ chủ trương rằng "Linh ng, như l một thực thể tối sơ l chủ thể giải thot". Cứ cho l như thế đi, th c rất rất nhiều những Tự ng, (như l những "Linh ng nhỏ" đang cng tồn tại cộng thng với ci "Linh ng lớn" kia), chng vẫn cứ đang tiếp tục hoạt động khng nhắm vo mục đch giải thot v sẽ khng c cơ hội giải thot (cho d chủ thể giải thot l "Linh ng lớn" c giải thot đi chăng nữa) (?).
Những người khc trong họ lại cho rằng: "Dưới ảnh hưởng của Linh ng (lớn) như l chủ thể giải thot, th cho d những ci ứng hiện của n l những Tự ng cụ thể ("Linh ng nhỏ") vẫn cứ hoạt động trong tri buộc, th cuối cng cũng sẽ được giải thot".
Tuy nhin, họ lại xc quyết rằng "tri năng tự n tồn tại biệt lập với những Thực Thể Tối Sơ", mặt khc, lại xc tn rằng ci "Linh ng như l một thực thể tối sơ vốn thường hằng v v hạn_một ci vốn khng thay đổi" ấy, cuối cng cũng sẽ khng khc với những ci m n "ứng hiện" ra (Tự ng v tri năng của n). Theo những điều kiện (vốn mu thuẩn trong tiền đề) như thế, th khng thể c căn cứ no để phn ra được đu l tri buộc v đu l Giải thot nữa.
V như d họ c thể giải thch rằng: "Tuy bản chất của Linh ng l khng hề c thay đổi-chuyển biến, cũng giống như một khối vng, th cũng c khi biến thnh vật trang sức cho cổ tay, c khi thnh vật trang sức cho cổ chn, th Linh ng cũng chuyển đổi như thế". Tuy nhin, ngay khi họ cho Linh ng l "cũng chuyển đổi như thế", th n đ khng thể l "Linh ng thường hằng v v hạn" nữa rồi, mu thuẩn đ pht sinh.
Họ cũng cho rằng: "C những ci d chỉ tồn tại thi, cũng c thể gy ra ảnh hưởng đến những ci khc. Tri năng, như l một cơ năng nội tại (vốn mang những tnh cch nguyn sơ của những Thực Thể Tối Sơ_gồm tnh Thuần Nhất, tnh Kch Hoạt v tnh U Tối ), trong đ phần Thuần Nhất*6 của n pht triển cho đến khi n nhận ra được tnh dị biệt giữa Linh ng (tinh thần) v những Thực Thể Tối Sơ khc (vật chất), như tương quan giữa hnh v bng, th n cũng nhận biết (buddhi-khả năng Gic ngộ) ra sự khc nhau giữa n v những Thực Thể Tối Sơ khc, th lc đ những g thuộc về Linh ng lại hướng về sự Giải Thot của chnh n ra khỏi những rng buộc tối sơ ấy".
Tuy nhin, đối với những cơ năng nội tại (như l những ci tương đối với những điều kiện) th c thể xảy ra những tương quan "khc biệt" c tnh tương đối như thế, nhưng đối với Linh ng (như l một thực thể tuyệt đối như họ quan niệm) th khng thể c được sự "khc biệt" no c thể xảy ra đến với n cả, nn chnh n lại l ci g khng thể c Giải Thot (một trạng huống khc). Nếu ở Linh ng cũng c thể diễn ra một trạng huống "khc biệt" mang tnh tương đối như thế, th cũng lại giống như điểm đ ph phn như trn.
Vả lại, cứ cho rằng việc Linh ng tự n v những Thực Thể Tối Sơ khc tồn tại biệt lập c thể chuyển hon thnh tri tnh m tri năng c thể nhận biết-gic ngộ được, tuy nhin, chnh Linh ng tự n khng phải l một đối tượng (c tnh tương đối) của nhận thức (c tnh tương đối), th lẽ no lại c thể nhận bit được n như l một tri tnh c thể chuyển hon được v c khả năng gic ngộ? Họ cho rằng "c thể nhận biết được sự Giải Thot của Linh ng giống như nhận biết được ci ấn triện để lại dấu ấn của n". Về điều ny th chng ta c thể luận bc rằng: Linh ng được quan niệm như l ci khng c biến đổi chuyển ha no cả, từ trước n đ khng hề c thể chuyển hon, th sau ny n cũng khng thể no c thể chuyển hon được thnh ra một tri tnh thanh tĩnh khả tri no cả. V thế, khng thể tồn tại một sự Giải Thot no ở n. Bởi v, nếu n c khả năng chuyển hon thnh một trạng thi tri tnh v nhiễm (Gic Ngộ), th n, "Linh ng thường hằng bất biến v v hạn" khng phải l "Linh ng " như đ quan niệm, điểm sai lầm ny vốn c từ trong quan niệm.
Học phi Số Luận quan niệm "Linh ng" l một ci g từ tối sơ khng thể tc động chuyển ha được (như l một Tuyệt Đối Thể), chỉ c nhận thức v hnh vi con người, như l những cơ năng căn bản c tnh cch tương đối, được hnh thnh từ những Thực Thể Tối Sơ với những tnh cch mu thuẩn tối sơ (Thuần nhất, Kch hoạt, U tối). Theo đ, tri tnh (buddhi) của con người, ci c khả năng tnh Gic Ngộ, cũng l một cơ năng tương đối v n được v dụ như l một chủ nhn cng c khả năng đem lại chiến thắng (Gic Ngộ) cho Linh ng, v v dụ ny chỉ c tnh cch giả định về một ci giả định l "Linh ng". Điều ny c nghĩa l cả "Linh ng" v khả năng "Gic Ngộ" của n, đều l giả định. Đến đy, đ c đầy đủ căn cứ luận chứng, chng ta hy khảo st vo vấn đề chnh:
6. GIẢI THOT, NHƯ L MỘT TRẠNG THI V NG:
Như vậy, người tu đạo nỗ lực qun st tương quan chn thật giữa những cơ năng nhận tri nội tại (mắt, tai, mũi, lưỡi, thn thể v thức_Lục Căn) v những tnh chất thuộc đối tượng ngoại tại (mu sắc, m thanh, mi, vị, cứng mềmv những tnh cch của đối tượng_Lục Trần), v nhận ra căn để của chng đều l Khng (Snyat):
"Tất cả những yếu tố nội tại v ngoại tại của Ng v những g thuộc về Ng đều triệt tiu hon ton, khng tồn tại nữa.
Những ci thụ nhận đều triệt tiu,
Ci thụ nhận triệt tiu, th hẳn chủ thể thụ nhận cũng triệt tiu". (TL18.4)
Tức l: Khi những ci nội tại, như l cứ điểm để hnh thnh ci m người ta nghĩ l "chnh mnh"-"ti"-Ng-tman v những ci ngoại tại, m người ta c thể thụ nhận từ thế giới quanh mnh v nghĩ l chng "thuộc về mnh"-"của ti"-Ng sở-tmya, đều dừng lại (ở mức độ chng l như thế, v khng cn gy ra những ảo tưởng về những gi trị tự chng khng l như thế), th bốn loại chấp trước: 1. Những chấp trước cho những g gic quan đem lại l thực hữu (Sắc, Thanh, Hương, Vị, Xc_Dục Thủ), 2. Chấp trước con đường mnh đi l đng, ngoi ra l sai (Giới Cấm Thủ), 3. Chấp trước vo những định kiến sẵn c, cho đ l Chn l bất biến (Kiến Thủ), 4. Chấp trước ci "chnh mnh" v những g "thuộc về" n l c gi trị tồn tại (Ng Ngữ Thủ), cũng đều dừng lại. Trong đ, đầu tin phải ni đến l việc Chấp trước vo gi trị tồn tại của Ng (Ng Ngữ Thủ), một khi đ nhận biết v hiểu (gic ngộ) được rằng ci "ti"-Tự ng ấy khng thực hữu, th chấp vo Ng cũng tự dứt. Ng chấp đ dứt rồi, th cc chấp trước khc cũng tự dứt. Điều ny c nghĩa l: Chấp trước một ci Ng thực hữu chnh l cứ điểm cho mọi chấp trước tiếp theo sau đ, một khi chấp trước tm điểm ny đ tuyệt, th mọi ci tồn tại dựa trn cơ sở của cứ điểm đ, cũng tự nhin khng cn nữa. Căn nguyn cho mọi ci dấy ln (Sinh khởi) đ tận tuyệt, đ gọi l Giải Thot.
Tuy nhin, sự Giải Thot ny ty thuộc vo mức độ của ci biết v hiểu của từng người như thế no về việc khng tồn tại của Ng. Ci biết v hiểu ấy c thể c được qua ngn ngữ được truyền dạy (Thanh Văn), hoặc giả, c thể c được bởi tm chứng ring tư (Độc Gic), l hai phương thức để thnh tựu ci biết Chn Thực, nhằm vo việc chấm dứt phiền no-đau khổ (_Nhn V Ng, như l một l tưởng của Tiểu thừa) . Cn phương thức để thnh tựu Chn Thực Tr khng chỉ nhằm vo việc chấm dứt dứt phiền no-đau khổ m cn để tận tuyệt mọi chướng ngại của nhận thức v tư duy của con người, th đ l con đường của Bồ Tt (_Php V Ng, như l l tưởng của Đại Thừa). Phương thức chấm dứt mọi đau khổ phiền no đ được thuyết dạy ngay từ đầu, cn phương thức tận tuyệt mọi chướng ngại do chnh tư duy v nhận thức tạo ra, th được thuyết dạy như sau:
"Như thế, tch lũy tạo tc v Phiền No cũng triệt tiu,
Nn gọi l Giải Thot". (TL18.5ab)
Tch lũy Tạo tc (Nghiệp) v Phiền No l cơ sở của tiến trnh Sinh Khởi, nn khi đnh chỉ hai yếu tố ny được giải phng khỏi rng buộc trong Đau Khổ, nn gọi l Giải Thot. Như l hai yếu tố cơ sở của tiến trnh Sinh Khởi, Tch lũy Tạo tc v Phiền No vốn khng dấy ln từ những đối tượng ngoại tại, nếu con người ta la khỏi dục vọng nội tại trong chnh mnh, th d đối tượng vẫn cứ tồn tại như thế, th hai yếu tố ny cũng khng c cơ hội để khởi dấy ln. N khởi dấy ln như thế no:
"Tch lũy tạo tc v Phiền No vốn đều l những ci phi-Thật của tư duy" (TL18.5c)
Tch lũy tạo tc v phiền no, l những ci tiến hnh dựa trn phn đon gi trị "(ti) thch" hay "(ti) khng thch" của tư duy. Những phn đon gi trị (lun lun mang tnh cch quy hướng vo Ng-"ti") như thế l nguyn nhn cho Sinh Khởi (của tạo tc v phiền no). Cũng như trn thế gian ny, c hạt ging th c lc n nẩy sinh ra mầm, một ci khi tồn tại lm nẩy sinh ra ci khc, ci trước lm nguyn nhn cho ci sau. Cũng giống như thế, đối với con người chưa thức tỉnh, th tư duy chnh l ci do một tm thức chưa nhận biết r chnh n tạo tc ra, v chnh tư duy lại tạo tc ra những phn đon gi trị (quy hướng về Ng) lm nền tảng cho tch lũy tạo tc v phiền no (trong một vng trn khp kn của lun hồi); ngược lại, đối với tm thức của người đ thức tỉnh V Ng, th tư duy khng cn tc tạo ra những phn đon gi trị (quy ng) như thế, nn cũng khng dấy ln tch lũy tạo tc v phiền no.
Trong đ, sự tch lũy tạo tc (Nghiệp) trong một gắn kết lin hon với tm thức tạp nhiễm bởi phiền no v những phn đon gi trị sai lệch, lại dẫn đến việc khởi động cho những hnh vi thuộc thn xc v ngn ngữ. Phiền No, l ci dy v tm hồn con người ta, cũng chnh l ci khởi ln từ Dục Vọng (gắn liền với Sn Hận v Mng Muội).
"Tch lũy tạo tc v Phiền No được sinh ra từ tư duy, từ đ khởi dấy ln những h luận" (TL18.5c)
Những ci được cho l "Chn l" theo thi thường của thế gian (Ngn Thuyết Đế) đều dựa trn cơ sở của tnh đa chiểu của khi niệm ngn ngữ (H Luận). Tnh đa chiều của khi niệm ngn ngữ ny c thể triệt tiu như thế no?:
"Trn cơ sở của Khng Tnh (Snyat), mọi h luận đều triệt tiu". (TL18.5d)
Trong nghĩa "trn cơ sở của Khng Tnh" ny, cần phải bổ sung thm "biết v hiểu (Gic v Ngộ) về Khng Tnh" (tức l nhận thức theo một chiều hướng khc của Thực Tại). Tức l, nếu c thể biết v hiểu rằng Tự Tnh của vạn hữu (theo như cch người ta đ nhận thức về chng một cch quy ng) vốn khng tồn tại (theo như cch nhận thức của Php V Ng), th tnh cch đa chiều của khi niệm ngn ngữ (h luận, trong hệ quy ng) cũng triệt tiu.
Vả lại, nghĩa Khng Tnh trong cch ni "trn cơ sở của Khng tnh", c nghĩa l khi ci Tuệ gic (trực quan) về Thực Tại Chn Thực đ dấy ln, th mọi cơ sở thuộc về tnh đa chiều của ngn ngữ tạo tc (h luận) đều triệt tiu.
Người ta c thể hỏi rằng: Nếu con người c thể tư duy với tnh cch V Ng (Nhn V Ng), th tư duy ấy khng đưa ra những phn đon gi trị "thch" v "khng thch" (theo hệ quy ng) nữa, th mọi tch lũy tạo tc v phiền no đều đnh chỉ (Giải Thot). Vậy th đu cần g phải c một cch nhận thức khc về vạn hữu, rằng Tự Tnh của chng khng tồn tại?
Tuy nhin, điều ny khng đng. Bởi v, theo qun tnh của nhận thức (được hun tập cng với qu trnh tch lũy tạo tc, đ trở thnh thế giới quan với tất cả những quan niệm về sự vật tồn tại), phiền no vẫn cứ tiếp tục theo hướng c sẵn của n, d người ta c muốn căn tuyệt n đi, m nếu khng qun st ngọn nguồn rằng mọi tồn tại đều khng c tự tnh (m người ta đ cho l "cố hữu"), th khng thể no đạt đến sự đoạn tuyệt hon ton được. Vả lại, những g người ta "biết một cch tự nhin" về tất cả những sự vật như l đối tượng của nhận thức (quy Ng) đều dựa trn một cơ sở hon ton khc đối với phương thức nhận tri khng qui hướng về Ng (Php V Ng), như l một phương thức nhận tri khng chỉ để "biết" (V Tr), hay khng tạp nhiễm bởi ci biết (Bất Tạp Nhiễm V Tri), v thế m những g người ta nghĩ l mnh "vốn đ biết" dựa trn cơ sở của Ng, đều bị loại. Do đ, sự qun st tnh cch V Tự Tnh của vạn hữu khng thể ni l khng để lm g cả.
Bởi lẽ đ, Khng Tnh, như l căn nguyn triệt tiu của tnh đa chiều đa biện của khi niệm ngn ngữ (ni theo chiều no cũng c thể đng v cũng c thể sai cả), cũng khng l g khc hơn chnh Giải Thot. Đề B Thnh Thin (Àryadeva) cũng giải thuyết:
"Giản ước tất cả những g Như Lai thuyết giảng cho thế gian, th chỉ c hai điều: Một, l khng st sinh (như l một ci Thiện phổ qut), v hai, l Giải Thot, gọi l Khng Tnh (như l cơ sở cho ci Thiện phổ qut v l nghĩa tối hậu của tồn tại con người)".
7. THUYẾT GIẢNG CỦA THẾ TN:
C những người ngoại đạo ni rằng: "Về điểm ny, khng phải l chnh ng thầy của cc anh (Phật) đ ni trong kinh như thế ny hay sao:
"Ta đ l vương giả của chnh mnh, cn một đấng vương giả no khc nữa sao?
L đấng trượng phu tự điều ngự chnh mnh. "
"V thế, khi anh ni Tự ng khng tồn tại, th h khng phải l đ mu thuẩn với ci được thừa nhận từ đầu hay sao? Như vậy th khng thể thnh lập được l luận khng c Tự ng".
V điều ny, chng ti c thể trả lời: C những người m tr tuệ bị tổn hại bởi những thin kiến phủ định tnh nhn quả, rằng "Khng c đời ny, khng c đời khc, cũng khng c kết quả được tch lũy từ hnh vi thiện v c, cũng khng c lun những tồn tại chuyển tiếp phi-vật chất (Ha Sinh)*17 giữa những kiếp sống". Những thin kiến như thế (vốn tự n khng c những định hướng hướng thượng) thường mang xu hướng bất thiện dẫn đến bờ vực của những sinh loại hạ đẳng (như địa ngục, ngạ quỉ, sc sinh). Nhn v c những người mang những quan niệm ( tự lm tổn thương v hạ thấp nghĩa cuộc sống họ) như thế, tm đại từ-bi của Thế Tn hướng về họ để ni ln nghĩa cao qu lm lợi cho cuộc tồn sinh, rằng: dng chảy lin tục của tm thức v tc động của tm thức khng hể giới hạn v đứt đoạn trong tồn sinh của một c thể, v dng chảy của tồn sinh vẫn tiếp tục lưu tồn những tc động của tm thức, m khng tuyệt tận ở chung điểm mỗi cuộc sống. Đ l nghĩa cơ bản của tồn sinh m Thế Tn muốn ni, chứ khng phải theo nghĩa theo thi thường của thế gian rằng Tự ng (như l một giới hạn c thể) tồn tại:
"Cc Như Lai hoặc ni về ci Ng". (TL18.6a)
Bởi v, c người quan niệm một cch sai lệch rằng: Tự ng l một ci g c bản chất thường hằng bất biến, khng giới hạn, l chủ thể thống ngự trn mọi hnh vi thiện v c, l chủ thể thụ nhận những kết quả ấy. Họ ngộ nhận Tự ng như l một sợi dy thừng tri buộc tm thức con người, v rằng n ở ngoi giới hạn m thn xc với cc cơ năng nhận tri, cho đến nhận thức con người cũng khng c khả năng vi tới. V thế m cho d c tu hnh đạt được những cảnh giới thiền, định cao như thế no đi nữa, th cũng giống như đi cnh của một con chim bị tri buộc bởi định mệnh vốn c của n (chnh l bản chất bất biến của Tự ng), th d c bay xa trong chừng mực được cho php, th cuối cng cũng chỉ rơi xuống trở lại thi, nghĩa l, con người ta khng thể giải thot được khỏi Đau khổ, l yếu tố định mệnh bất biến vốn nằm trong bản chất của con người. V thế (trong trường hợp ny), Thế Tn nhằm vo sự đnh chỉ những định kiến như thế, cốt để cắt đứt sợi dy "Tự ng", giải phng con người ra khỏi những đau khổ tự tạo, v chỉ ra rằng trong những điều kiện nhận thức (Ngũ Ấm) của con người, khng tồn tại "Tự ng" (như họ quan niệm). Mặt khc,
"(Cc Như Lai) hoặc ni về V Ng". (TL18.6a)
Bởi v, c những người khc, vốn tch lũy được nhiều mầm thiện, căn cơ đ thuần thục, c lng tin su xa v những điều Phật thuyết giảng v nhận được những tri thức chn thật từ những thuyết giảng như nếm vị Cam lộ. Hướng về những người ny, Thế Tn ni ln nghĩa Chn Thực của Thực Tại Tối Hậu, rằng ci "chnh mnh" (như l một thực thể Bản Lai Chn Thực vốn c) th khng thể ni l khng tồn tại. Như thế:
"Trong ci Chn-Thật-Như-L-Thế ấy,
Khng tồn tại Ng v cũng khng tồn tại phi-Ng". (TL18.5cd)
C nghĩa l: Trong ci thực thể Chn Thực vốn c ấy, khng c căn cứ no để c thể phn đon rằng Tự ng tồn tại hay khng tồn tại được cả. Như thế th cũng khng thể ni (như cch những người ngoại đạo đ chỉ trch ở trn) l phủ định Tự ng l điều mu thuẩn với ci "chnh mnh" m Phật thừa nhận theo quan điểm thng thường của thế gian.
Những người phản luận c thể cho rằng: Những điều m Phật dạy l những chn l tối cao, trong đ c cả điều Phật thừa nhận ci "chnh mnh"-Tự ng như trn, v vậy khng thể luận bc điều đ được". Tuy nhin, chng ta khng phải l khng c cơ sở hồi đp, v kinh điển (từ chnh kim khẩu của Thế Tn) cũng ni:
"Thế gian ny khng tồn tại Tự ng, cũng khng tồn tại những chủ thể hữu tnh. Tất cả những ci ấy đều l những g do nhn tạo tc (Nhn) v những điều kiện tạo tc (Duyn) khởi sinh ra thi".
Vả lại, chnh những người phản luận ấy lại đ khng thể đưa ra luận chứng để chứng minh Tự ng tồn tại như họ chủ trương, ngựợc lại, chng ta đ đưa ra luận chứng để chứng minh được rẳng Tự ng khng tồn tại (phần 3 v 4).
Hơn nữa, c thể giải thch thi tụng 6 của Trung Luận với một hnh thức khc, những người khng đứng trn quan điểm Phật gio l giải rằng: "Tất cả những g c thể biến đổi-chuyển ha đều khng tồn tại Tự ng, chng đều l những ci biến diệt trong từng mỗi mỗi st-na, ni cch khc, chng khng tồn tại lin tục đến tương lai, khng c Tự ng. Vậy th cả những tạo tc được tch lũy (Nghiệp) v kết quả của chng (Bo), khng c một chủ thể nhất qun trong thời gian (khng c "ai" phi gnh chịu hậu quả của hnh v của mnh cả, mọi gi trị thiện-c cũng v nghĩa, tồn sinh của con người hon ton v nghĩa)". Như thế th họ phải đối diện với một sự thất đng sợ (rằng tất cả đều l hư v v nghĩa), nn đối với những người Tự ng phải tồn tại (như l một điểm tựa, từ đ c thể định gi nghĩa cho tất cả mọi sự cho cuộc tồn sinh), d đ chỉ l một tồn tại giả định. V thế m Trung Lun (18.6a) viết: "Cc Như Lai hoặc ni về ci Ng".
Vả lại, c những người khc (thuộc nhm chủ trương Duy Khoi-Lokyakita) th suy nghĩ như thế ny: Con người ta, cũng chỉ l một tập hợp cc quan năng của thn xc v nhận thức thng qua cc gic quan. Ở đ, Tự ng, ci được xem như l căn nguyn của tương quan Nhn-Quả v Nghiệp-Bo, l một ci g khng c thực thể, chỉ l một ci biến đổi-chuyển ha khng cố định. Ci gọi l "con người", rốt cuộc cũng chỉ l một ci g khng c Tự Ng, khng c một tồn sinh lin tục đến tương lai, khng c một căn cứ thực hữu để tồn tại, thế nn cũng khng c cả l lẽ lun hồi no cả. Theo cch suy nghĩ như thế, họ qui kết rằng tương quan Nhn Quả l v mục đch:
"Con người ta, l ci g chỉ c thể đi đến tận cng v kết thc ở những gic quan v những phạm vi chi phối của chng. Nng hỡi, những g m cc vị hiền thnh ni cũng chỉ như theo vết chn con si thi (thực ra khng ai c thể biết con si đ_sự thực_ ở đu cả), vậy th, yu kiều nng hỡi, hy ăn hy uống cho say đi. Ngoi thn xc tuyệt vời của nng ra, nng hỡi, khng c g trc việt hơn được nữa. Nng đng sợ của ta, những g đ tri qua th khng thể no thay đổi được nữa, ngay cả thn xc ny, cũng chỉ l một tập hợp nhất thời (của cc yếu tố vật chất_Tứ Đại) thi"*18 .
Bởi v họ nghĩ rằng Tự ng (như l một cứ điểm vững chắc để phn định gi trị của tồn sinh) khng tồn tại, với tư cch như l con người chỉ c thể nhận thức được vạn hữu thng qua những cảm quan. V thế m Trung Luận viết: "(Cc Như Lai) hoặc ni về V Ng" (18.6b).
Khi cc Như Lai ni về Thực Tại Chn Thực được nhận biết một cch trực quan, th cũng khng khẳng định cũng khng phủ định tồn tại của Ng (như l một thực thể lm nền tảng cho những gi trị phn đon cố định v quy hướng), trong đ:
"Trong ci Chn-Thật-Như-L-Thế ấy,
Khng tồn tại Ng v cũng khng tồn tại phi-Ng". (TL18.6cd)
Nghĩa l: Tồn tại chn thực của vạn hữu ở bn ngoi tnh cch đa chiều v qui hướng của những khi niệm ngn ngữ, n vượt qua những chấp giữ cố định trong phạm vi qui hướng rằng Tự ng tồn tại hay khng tồn tại. Hơn thế nữa, cc Như Lai biết r ngọn nguồn, rằng những phn đon trong phạm vi khi niệm ngn ngữ v tư duy của con người về tự ng tồn tại hay khng tồn tại, đều khng c căn cứ thực tại. Rằng, Tự ng tồn tại hay khng tồn tại, đều l giả định của tư tưởng (Vọng Tưởng), chnh những giả định dựa trn cơ sở của những giả đinh c được từ cảm quan v nhận thức như thế, đều khng phải l Thực Tại.
Kinh "Thắng Thin Vương Bt Nh Ba La Mật Đa" cũng thuyết giảng:
"Ny hỡi Svikrnta Vikrm, những yếu tố thuộc thn xc (Sắc) khng phải l Tự ng cũng khng phải l phi-Ng. Cũng như thế, những thụ cảm (Thọ), những biểu tượng, những khi niệm (Tưởng), những tc v phn đon gi trị (Hnh), v cả nhận thức (Thức), đều khng phải l Tự ng, cũng khng phải l phi-Ng. Biết r điều ny, đ l Tuệ Gic Chn Thực (Bt Nh Ba La Mật)".
8. TNH CHN THỰC CỦA THỰC TẠI (PHP TNH):
Chng ta đ luận bn "Trn cơ sở của Khng Tnh, mọi h luận đều triệt tiu" (TL18.5d), thế nhưng lm thế no m tnh đa chiều v tnh tương đối của khi niệm ngn ngữ lại c thể triệt tiu như thế? Con người chỉ c thể tư tưởng một cch thin hnh vạn trạng dựa trn những khi niệm ngn ngữ để c thể phn đon về những sự vật tồn tại. Ngược lại điều ny, Khng Tnh-Snyat l một trạng thi siu việt ln tất cả mọi tnh cch c thể c của sự vật (hay tnh cch m người ta phn đon về chng), cũng giống như nhn vo hư khng, n chẳng c ci g m người ta c thể tri gic được bằng trực quan, cũng chẳng c ci g để người ta c thể biểu hiện bằng khi niệm ngn ngữ được cả.
"Trong ci Chn-Thật-Như-L-Thế ấy, tất cả những Tc Vi (Hnh) của tm thức, cả những khi niệm ngn ngữ đều dứt tuyệt" (TL18.7ab)*19
Nghĩa l: Căn cứ của ngn ngữ, l những khi niệm hnh thnh của n khng tồn tại. V như thế no m những khi niệm hnh thnh lại c thể dứt tuyệt như thế?
"(Bởi v) tất cả những Tc vi (Hnh) của tm thức, cả những khi niệm ngn ngữ đều tận tuyệt" (TL18.7b)
C thể hiểu cu 7b với trợ ngữ bổ sung "bởi v", như l l do cho cu 7a. Nhm từ "những Tc Vi của tm thức" (Tm hnh) c thể hiểu như l "những Tc Vi c định hướng của tm thức". Tức l, tạo tc cho sự vật tồn tại những nghĩa khc (với ci m sự vật vốn l như thế, m được định hướng theo hệ quy ng_Tm Hnh Cảnh). Những nghĩa khc được tạo tc với tnh định hướng ny, từ điểm nhn Chn Thực tối hậu, th khng phải l Thực Tại vốn như l thế. Những tc vi tạo tc của tm thức được biểu hiện ra hoặc với tnh cch c biệt, hoặc với tnh cch phổ qut, như l những "sự vật", "đối tượng" của chnh tm thức. "Tận tuyệt" ở đy c thể hiểu theo nghĩa "c thể xem như l một phương thức tận tuyệt". Điều ny c nghĩa l: Cho d những tnh năng của tri năng c tc động vo hay khng tc động vo đi nữa, th Khng Tnh vẫn khng hề mất đi, m vẫn được trực quan bởi Tuệ Gic siu việt ln mọi tư tưởng c tnh định hướng của khi niệm (V Phn Biệt Tr). Bởi tnh cch như thế, một khi con người đ đnh chỉ mọi Tc Vi tạo tc của tm thức, th cũng đi đến chỗ đnh chỉ lun tất cả mọi tư tưởng hnh thnh từ khi niệm ngn ngữ.
Tuy nhin, sự đnh chỉ mọi Tc Vi (Hnh) tạo tc của tm thức, khng c nghĩa l "bởi một yếu tố no đ", vậy th lm sao c thể "tận tuyệt" được những tnh năng vốn c của chnh tm thức? Bn ngoi những Tc Vi của chnh tm thức con người, l một Thực Tại vốn như l thế:
"Khng c Sinh Khởi, cũng khng c Hoại Diệt,
Đ l một thể tuyệt đối tuyệt hết mọi đối-phản Sinh-Diệt, hon ton tịch tĩnh, như Niết Bn". (TL18.7cd)
Ở đy, phải ni đến "Tnh Chn Thực của Thực Tại" (Php Tnh), vốn l bản thể của vạn hữu, cũng đồng nghĩa với bản tnh của sự vật tồn tại.
Hoặc giả, c thể giải thch thi tụng 18.7 như sau: Người phản luận c thể hỏi về cấu thức luận l*20 của việc "tất cả những khi niệm ngn ngữ đều bị dứt tuyệt", về việc ny th tn sư (Long Thọ) đ minh giải: Khi một người tu hnh thiền định, nhập vo Khng Tnh, th người ấy đi vo trong một tm cảnh siu vượt mọi hnh tướng, trong đ những g được biểu hiện bởi khi niệm ngn ngữ khng tồn tại, v thế nn ni l "những khi niệm của ngn ngữ đều dứt tuyệt". Bởi v chnh tm thức khng tc vi ra những định hướng c tnh cch quy hướng (Ng) no để c thể hnh thnh những khi niệm thuộc về ngn ngữ: "V tất cả những Tc Vi của tm thức đều tận tuyệt".
Như thế th "Tự tnh" của sự vật tồn tại với tnh cch l "đối tượng" của tm thức (hay của nhận thức ni chung) chẳng l g khc hơn l chnh ci được tạo tc ra bởi tm thức. Bởi v một khi một người đi su vo cảnh giới m "tất cả những tc vi của tm thức đều tận tuyệt", th chng cũng khng cn tồn tại nữa. Nhưng, như thế no m những "đối tượng" của tm thức ấy_ci được tạo tc ra bởi chnh tm thức ấy_lại ngưng tồn tại như thế? Bởi v, lc ấy chỉ cn lại ci Chn Thực như l thế (Php Tnh): "một thể tuyệt đối tuyệt hết mọi đối-phản Sinh-Diệt, hon ton tịch tĩnh, như Niết Bn". Trong cu ny cần bổ sung thm một nghĩa nữa: "Php Tnh, đ cũng chnh l chn tướng vốn c của vạn hữu v của chnh tm thức".
Hoặc giả, cũng c thể hiểu thm của thi tụng 18.7 trong nghĩa: Khi khng cn bận tm đến nữa vấn đề tồn tại hay khng tồn tại (như l tri thức giả định) nữa, th khi ấy ci Chn Thực nguyn sơ của Thực Tại hiển lộ ra như n vốn lun lun l như thế. Hoặc giả, nếu như c người hỏi: như thế no ci Chn Thực nguyn sơ ấy hiển lộ ra? Th c thể ni đơn giản rằng: chỉ v đ khng cn khi niệm c tnh định hướng của ngn ngữ gn cho n một " nghĩa" quy hướng no nữa, "mọi khi niệm ngn ngữ đều dứt tuyệt" th chỉ cn n, Thực Tại-Php Tnh, ở đ, từ xưa đến nay bao giờ vẫn thế. Nếu đ khng cn lưu luyến g nữa những tri thức giả định về tồn tại hay khng tồn tại nữa, th n, như thế đấy. Hoặc giả, nếu cn thắc mắc nữa rằng như thế đấy l như thế no? Th l bởi v rằng "mọi Tc Vi của tm thức đều tận tuyệt", chnh tm thức tự n khng cn Tc Vi no tc động vo "đối tượng" của n nữa, n khng cn bận tm xao xuyến v những ci m n giả định rằng tồn tại hay khng tồn tại, với những nhận thức thng qua những khi niệm c tnh quy hướng của ngn ngữ nữa.
Ngoi ra, c thể hiểu ở thi tụng 18.7 ny, cn c một nghĩa mặc định đ được giản lược đi, đ l: "những ci khc nữa". Ngoi những Tc Vi tạo tc v định hướng của tm thức thng qua những khi niệm ngn ngữ, cn c "những ci khc nữa" (những điều kiện tạo tc của nhận thức ni chung: những tnh chất của sự vật được định hướng như l "đối tượng" của tm thức_Sắc, những thụ cảm từ cc quan năng đem lại những thng bo c lin quan đến tồn sinh_Thọ, những hnh ảnh v biều tuợng của sự vật được tm thức lưu lại trong kinh nghiệm_Tưởng, những Tc Vi của tm thức để định hướng v phn đon_Hnh, v những thức phn định biện biệt giữa ci ny v ci kia_Thức. Những điều kiện ny vốn gắn kết nhau trong một tư thế lin hon chặc chẽ của nhận thức). Hơn nữa, khng đặt cơ sở trn những điều kiện nhận thức ny, khng c nghĩa l khng thể nhận ra tnh chn thực của Thực Tại. V rằng, chnh bản thn sự khng đặt cơ sở dựa trn tnh cch quy hướng (Ng) như thế để nhận thức "sự vật" như l những "đối tượng", cũng l một sự nhận "biết" khng lầm sai về những g đang tồn tại, trong nghĩa nhận "biết" (Tuệ Gic) tnh chn thực của Thực Tại. Đ chnh l ci m Kinh gọi l "Ci Biết Chn Thực l ci Khng Biết". Bởi lẽ đ, m mọi khi niệm ngn ngữ mang tnh định hướng v tnh giả định, đều tận tuyệt.
Kinh "Thnh V Tận Tuệ Bồ Tt" viết: "Ci Chn Thực Tối Hậu l ci như thế no? L ci m ở đ khng c những tc động của tm thức nữa, huống hồ chi l tạo tc ra những khi niệm văn tự". Kinh điển khc th ni: "Đ l ci xa la khỏi tm thức, niệm v thức biệt". V Trung Luận cũng ni về ci Chn Thực như thế một cch giản khiết: "Khng c sinh khởi, cũng khng c hoại diệt. Đ l một thể tuyệt đối tuyệt hết mọi đối-phản Sinh-Diệt, hon ton tịch tĩnh, như Niết Bn" (TL18.7cd). Nghĩa l: Tất cả mọi tồn tại đều l thể siu việt (khỏi mọi khi niệm ngn ngữ v tư tưởng).
Hoặc giả l (trong một nghĩa khc), ở một người đ đi su vo tm cảnh đ siu việt khỏi những tc động của nhận thức, th những biểu hiện ngn ngữ v tư duy khng khởi ln, cũng giống như nh sng mặt trời, khi ấy Tuệ Gic về Khng Tnh chiếu soi tất cả mọi bản tnh vốn c (Php Tnh) của tồn tại. Đ cũng chnh l ci m "mọi khi niệm ngn ngữ đều dứt tuyệt", bởi v rằng: "mọi Tc Vi của tm thức đều dứt tuyệt". Đối tượng được ni đến ở đy l sự tc động của tm thức con người. Như thế no m mọi tc động của tm thức lại c thể dứt tuyệt như thế được? L như thế ny: Trong một thế giới m tất cả mọi nhận thức về "đối tượng" đều khởi sinh do tc động quy hướng của tm thức, th mọi sự vật tồn tại được nhận thức với thin hnh vạn trạng những tnh chất đặc th hay phổ qut, v ci dng chy tư duy cứ dấy ln thin hnh vạn trạng những tư duy, giống như con tằm tự cuộn mnh trong ci kn của chnh n tạo ra; tuy nhin, một khi m con người nhận ra chn tướng vạn hữu vốn khng tồn tại như thế (như l một "đối tượng" quy hướng của tm thức), th tm thức khng cn "đối tượng" của n nữa, nn mọi tư duy (về những "đối tượng") cũng khng thể khởi dấy ln được.
Ngay cả việc nhận "biết" (Tuệ Gic) bởi trực quan về "mọi Tc Vi của tm thức đều dứt tuyệt" ny, th chủ thể nhận biết (l một ci g vốn khng c Tc Vi tạo tc), cũng khng thuộc về "chủ thể" tạo tc (Tự Ng). Thế th, như thế no m c thể như thế được? Bởi v rằng: "Khng c sinh khởi, cũng khng c hoại diệt. Đ l một thể tuyệt đối tuyệt hết mọi đối-phản Sinh-Diệt, hon ton tịch tĩnh, như Niết Bn". Ni như vậy c nghĩa l: "đối tượng" của tm thức, hay ni cch khc, "sự vật" ở ngoi tm thức được quy hướng như l "đối tượng" của n, đều dứt tuyệt, khng c nghĩa l sự dứt tuyệt ny được tạo tc ra bởi một ci g khc nữa. Về việc ny th Kinh Bảo Tch c thuyết giảng: "Khng phải v do bởi Khng Tnh lm cho sự vật tồn tại trở thnh Khng. M chnh v tất cả mọi sự vật tồn tại tự chng, đ vốn l Khng Tnh"
Thế nhưng, cũng cần được hiểu rằng bản tnh của tất cả mọi sự vật cũng đồng nghĩa với Niết Bn. Về điều ny th Kinh Phạm Thin Vương Sở Vấn c ni: "Như Lai biết rằng: trn cơ sở của Gic Ngộ, th những phiền no khởi dấy ln do vọng tưởng phn biệt, tự chng khng thực c, bẩn tnh của chng vốn l khng khởi dấy ln".Cũng bởi lẽ ấy, Đề B Thnh Thin ni một cch chuẩn xc rằng:
"Chnh tm thức l mầm mống của sinh khởi, m đối tượng của n chnh l phạm vi tc động của n. Nếu nhận biết được rằng những đối tượng ấy vốn khng tồn tại (như l những định hướng của Tự Ng), th mầm mống của sinh khởi cũng tận tuyệt" ("Tứ Bch Lun"-Catuh - Sataka, bản T, 14.25)
Như thế th, nếu gic ngộ được rằng mọi sự vật tồn tại đều đồng như nhau, vốn tự chng l những ci khng sinh khởi, như Niết Bn, th "đối tượng" tc động của tm thức đều dừng lại, nếu khng c những đối tượng của tm thức th cũng khng c đối tượng của ngn ngữ. Nếu khng c tất cả những thứ ấy, th tất cả mọi thin hnh vạn trạng của tư duy, do chấp trước những l lẽ theo thi thường của thế gian, đều dừng lại trong im lặng.
BT NH ĐĂNGLUẬN Prajnã-pradipa Luận giải n Bt Nh Thanh Biện Bhàvaviveka Trch dịch: Cao Dao
CHƯƠNG 18: KHẢO ST VỀ TỰ NG V ĐỐI TƯỢNG
Phần III
9. TRUNG QUN KHNG PHẢI L HƯ V LUẬN:
Một số người trong một bộ phận của Phật gio v một số người ngoi Phật gio chỉ trch rằng: "Những luận giả của Trung Qun đều dẫn đến chỗ qui kết rằng tất cả mọi tồn tại đều như l khng tồn tại, điều ny chẳng c g khc biệt với Hư V Luận cả". Đp lại điều ny, c người trong phi Trung Qun (chỉ Pḥt Ḥ-Buddhapàlita) ni:
"Cho d cả hai đều giống nhau ở điểm cho rằng vạn hữu đều l khng, th giữa Trung Qun v Hư V Luận đều c những điểm khc nhau. Cũng như cc Phạm Thin v cc A-la-hn đều khng quan tm đến tồn tại hay khng tồn tại, thế nhưng một bn v bng quan m như thế, cn một bn th bởi v đ qun st suy tưởng đủ rốt ro để khng quan tm đến vấn đề ấy nữa. Vả lại, cũng như người m v người sng mắt, th cho d c biết l lầm phương hướng, điểm khc nhau ở chỗ l một bn th khng thể, cn một bn th c thể (xc định chỗ sai lầm)".
Thế nhưng, về điểm ny th người phản luận c thể chất vắn: "Nhưng m chnh sự l giải vạn hữu đều khng, tự n khng c điểm phn biệt no kia m?". Về điểm ny th Phật Hộ khng giải thch được, v thế m cu trả lời của ng, vẫn chưa thỏa đng được. Cần một sự minh giải điểm ny chnh xc hơn, như sau:
Rằng người ta c thể xem những người theo Trung Qun v những kẻ luận giải Hư V l giống nhau trong mọi phương diện hay sao? Cch nhận định ny l theo bề mặt như thi thường của thế gian, hay từ điểm nhn của Thực Tại Tối Hậu?
Trước hết hy luận về cch nhn của thế gian: Những kẻ luận giải Hư V trong bản chất l những kẻ chấp trước vo việc phủ định luật Nhn Quả, họ bất chấp cơ sở đạo đức v hnh xử thiếu đạo đức, lm tổn hại đến những ci m thng lệ m thế gian tin cậy. Tuy nhin, những người luận giải Trung Qun th xem tương quan Nhn Quả như huyễn ảnh, như qung nắng khng thực sự tồn tại, cũng khng nhất thiết phủ định n, cũng khng khuyến dẫn đến những hnh vi bất thiện. Đối với dng chảy của tm thức lun lun mang theo phiền no như l một hệ quả tất nhin, rồi lại ti sinh khởi tm thức ở tương lai (cũng km theo những phiền no tất nhin) trong một chuỗi di, ci ở qu khứ nối tiếp ci ở hiện tại, ci ở hiện tại lại tiếp nối với ci ở tương lai, trong một chuỗi mắc xch tự tạo, về tất cả những ci ny th Trung Qun xem như những g diễn ra trong giấc mộng, khng c căn cứ xc thực. V thế, Trung Qun cũng khng lm tổn hại đến lệ thường của thế gian, những kẻ Hư V Luận đ lm. Bởi l do đ, cho d c đứng trn lập trường của thế gian đi nữa, th cũng khng thể xem Trung Qun Luận v Hư V Luận giống nhau.
Vả lai, nếu đứng từ điểm nhn của Thực Tại tối hậu, th cũng khng thể xem hai ci ấy giống nhau được. Tức l, ở trường hợp những kẻ luận giải Hư V, ngay chnh bản tm của con người cũng bị phủ định cng một cch thế như l một đối tượng khng tồn tại, như mọi ci đều khng tồn tại, điều ny cũng sai lầm từ trong căn để khi "đối tượng" ha mọi tồn tại (liệt mọi "ci" thnh ra những "ci g", như l những "vật thể tnh" thuộc về lnh vực qui hướng của tư duy, rồi từ đ mới "Hư V ha" chng theo một cch thức tư duy ring biệt). Trong trường hợp ny, sự ph hủy những luật tắc cấm đon (Ph Giới) chỉ đem lại cho chnh kẻ ph hủy sự nhiễm_bời chnh sự ph hủy tự n đ l nhiễm_m khng lm cho phiền no ngui đi được. Tri lại, lập trường của Trung Qun (trong một bản thể luận hon ton khc) l kết quả của một sự qun st Tnh Chn Thực của vạn hữu, rằng khi chưa nhn ra được bản thể của vạn hữu th mọi ci đều tồn tại như l những "ci khc" (với ci chng vốn l như thế), m một khi đ nhn ra, th những "ci khc" ấy đều vốn l Khng cả. Sự soi sng tnh cch của mọi tồn tại như thế, lm ngưng lại mọi tc động sai lệch của con người đối với tồn tại (v v thế cũng lm ngưng lại mọi phiền no dấy ln từ những cố chấp lầm sai ấy).
Cũng khng thể nghĩ rằng sự phủ định của Trung Qun c bao hm thức về khng-tồn tại (cũng l một thức về "đối tượng" trong tương quan tương phản). C nghĩa l:
a. Nếu nhn từ điểm nhn của Thực Tại chn thực tối hậu, th những "ci khc" của tồn tại đều khng tồn tại (mệnh đề chủ trương).
b. V chng chỉ l những tri thức giả định (luận cứ).
c. V dụ như: tri thức giả định rằng n tồn tại (th sự "tồn tại" đ chỉ c nghĩa trn cơ sở của giả định, rằng "n chỉ tồn tại trong giả định", tự n vốn khng phải l Thực tại) (tỉ dụ)*21 .
Hơn nữa, về một ci g đ, nếu thức nhận ra sự tồn tại (Hữu) của n, th điều ny dẫn đến một đối phản l: n cũng tạo cơ hội cho thức về sự khng-tồn tại (V) của n. Một khi đ triệt bỏ "tồn tại" (như l một giả đinh trong một cch no đ) đi rồi, th ci đối phản của n, "khng-tồn tại" (cũng như l một giả định trong cng một cch ấy) cũng khng cn nữa, cả thức về tồn tại lẫn khng-tồn tại cng một lc dừng lại (v thức về ci đối phản chỉ tồn tại khi c một trong hai ci đối phản, c thức về ci ny th mới c thức về ci kia, đối phản của n). Một người khi đi su vo trong Tuệ Gic của Khng, đ siu vượt ra khỏi mọi giới hạn (c tnh giả định) của của những đối phản, th cũng khng cn c cả thức về ci "khng c" (như l một đối phản của ci "c") nữa. Bởi vậy m Hư V Luận (l ci vốn coi "khng c g" l cứ điểm căn bản cho chủ trương của n) th khng thể gọi l giống với Trung Qun được. Bởi v Trung Qun khng phủ nhận ci "c" để thừa nhận ci "khng c" (một cch tch cực) như thế. Sự so snh bề mặt giữa Hư V Luận v Trung Qun Luận, cũng như sự so snh giữa hạt anh tc (cy phiện) v ni Thi sơn, giữa hai ci c một khoảng cch đng sợ.
10. HAI BẢN THỂ CHN L:
Tất cả mọi sự vật tồn tại đều giống như Niết Bn (vốn khng sinh khng diệt), tuy nhin đ l nhn từ quan điểm của Thực Tại tối hậu. Những thnh quả từ hạnh Bố th vẫn được duy tr v ứng đp. Vả lại, d theo những nguyn tắc sẵn c của thế gian đi nữa, th những điều kiện nội tại (mắt, tai, mũi, lưỡi, thn thể, thức_Lục Căn) v ngoại tại (mu sắc, m thanh, mi, vị, xc gic, biểu tượng về sự vật_ Lục Trần) vẫn cứ lộ ra bản thể chn thực của chng (xưa nay vẫn thế). V thế một mặt, những điều kiện nội v ngoại tại vẫn cứ hnh thnh nn nhận thức về vạn hữu theo cch thế của thế gian nhận thức, mặt khc, tất cả những ci đ cũng đuợc nhận biết như l hoa đốm trong khng trung, như sừng thỏ, khng phải l ci chn thực tối sơ v tối hậu:
"Tất cả, (d l) thực hay khng thực," (TL18.8a)
Nghĩa l, như Thế Tn cũng đ ni: "Những ci m thế gian cho l c, ta cũng ni l c. Những ci m thế gian cho l khng, ta cũng ni l khng".
Trong nghĩa ny, những điều kiện nội tại như mắt v những điều kiện ngoại tại như mu sắc, vẫn cứ như thế khng đổi, tồn tại theo cch thế của chng, như chng đ l như thế v được nhận thức như thế, nn gọi l "Tất cả, (d l) thực". Mặt khc, đối với bản thể chn thực tối hậu, th những g khởi dấy ln từ những điều kiện ấy, đều như ảo huyễn, ci vốn khng tự n c, khng c bản thể thực sự (Tự tnh) của n. Tự chng vốn khng tồn tại như l những thực hữu, nn gọi l "Tất cả, (d l) khng thực".
Hai nghĩa (c vẻ mậu thuẫn) trng lập (m khng trng lặp), được khẳng định cng một lc với phủ định (khng như l hai tnh cch đối cực, m như l một thể đồng nhất của hai tnh cch ny, Thực Tại):
"Cũng đều l thực, v cũng đều l khng thực," (TL18.8b)
Đối với những hnh giả Du Gi (Yoga) hay với người đang trực quan Thực Tại với Tuệ Gic, th một thể đồng nhất những tnh cch đối cực như thế, l một điều hiển nhin, v họ chỉ đơn giản trực quan n, khng thng qua những biện biệt của tm thức nữa.
"Đều khng phải thực, v cũng khng phải khng thực .
Đ l Php yếu của chư Phật." (TL18-8cd)
Hoặc giả, cũng c thể hiểu thi tụng 8 như sau:
Để cắt đứt những chướng ngại bởi phiền no cho con người, Thế Tn đ thuyết giải: "Hy biết rằng những điều kiện nội tại (Lục Căn) v những điều kiện ngoại tại (Lục Trần), đều vốn khng phải l Tự ng v ci thuộc về Tự ng". V thế ni rằng: "Tất cả, (d l) thực".
Ci được gọi l "tm thức", cũng l ci thường được cho l "Tự ng", như l một chủ thể tồn tại với những ci "thuộc về" n. Ở đ, những phn định biện biệt như l chủ thể "nghe", chủ thể "tư duy", chủ thể "tu tập" cuối cng, cũng chỉ l những ci do điều kiện tạo tc khởi dấy ln, đều khng thực hữu. V thế ni rằng: "Tất cả, (d l) khng thực".
D đ l lập trường của thế gian, hay đ l quan niệm của những triết luận, trn cơ sở thực chứng hay trn cơ sở luận chứng, đều khng vi tới Thực Tại, vốn bn ngoi tnh cch thực chứng v luận chứng, v thế: "Cũng đều l thực, v cũng đều l khng thực".
Cch giải minh của Đại Thừa dựa trn cơ sở (khc với những ci trn), rằng: Tất cả đều vốn khng tự khởi sinh, khng tự tạo tc. Theo đ th tất cả những tri thức của con người, trn cơ sở giả định tnh của những khi niệm, cũng chỉ l những giả định dựa trn những điều kiện (d l thực hay khng thực), cũng đều khng thể đi đến được mục tiu cuối cng của nhn sinh: đ l thot khỏi phiền no v đau khổ. V thế m: "Đều khng phải thực, cũng khng phải khng thực. Đ l Php yếu của chư Phật".
Trong thi tụng ny th "Phật", như l một nguyn l Gic Ngộ ton diện trong một con người, cũng gọi l "Ton Gic", l l tưởng v l mục tiu tối hậu m con người ta c thể đạt đến được, với tư cch l một con người. "Php Yếu" l một chỉ hướng (m tự n khng phải l "Chn l") đến mục tiu tối hậu ấy, một hướng đi m mối người c thể hướng theo đ với khả năng, tnh cch, hạn định của mỗi người, mỗi người với tư cch l một con người vốn c những hạn định, cũng c thể đạt đến cứu cnh tối hậu ấy. "Php Yếu của chư Phật", đơn giản chỉ l lời giảng, chỉ hướng đi đến mục tiu tối hậu (chứ khng phải l thuyết giảng chn l tự n, cũng khng phải thuyết giảng tự n l chn l).
Đ l minh giải chỗ khc biệt giữa nhận thức của thế gian v Gic Tnh (Buddhi) theo điểm nhn Chn Thực Tối Hậu. Minh giải ny l hi hữu, khng giống với những luận giải (khng ton triệt) khc, khng gy ra phương hại, l chỗ giải minh c thể dứt được ton triệt những bất an, phiền no cho người nhiệt tm theo hướng ny.
11. ĐỊNH NGHĨA THỰC TẠI TỐI HẬU_(paramārthasatya)
Nhiều người trong nội bộ Phật gio v cc học phi chỉ trch rằng: "Nếu như anh cho rằng cứ tha hồ m phủ định tất cả mọi vọng tưởng của người khc, khng chừa một chỗ no, th khiến người ta c thể l giải được sự chn thực. Vậy th, t nhất cũng phải định nghĩa (ci m anh cho l) chn thực, l g. Nếu như anh khng chỉ ra được n l ci g, th chnh anh cũng khng thể tự thiết định chủ trương của mnh, m chỉ đi phủ định chủ trương của người khc, h khng phải l phỉ bng (người khc hay Phật php) hay sao?".
Để trả lời điều ny, chng ta ni rằng: "Nếu như c thể biểu hiện những tnh chất đặc trưng của ci Chn Thực, bằng ngn ngữ, th việc tất nhin phải thuật trnh n ra, l đng. Tuy nhin, đ khng phải l ci c thể biểu hiện được, bằng ngn ngữ*22 . D vậy, để những người sơ tm c khi niệm đng đắn về điều ny, chng ta phải dựa trn sự khảo st tế vi những khi niệm tương đối trn nền tảng tnh Khng tuyệt đối (Hữu Phn Biệt Diệu Qun St Tr-有分別妙観察智) , để c thể thẩm định điều ny:
"Ci đ chỉ c thể tự chnh mnh nhận biết ra thi, khng ty thuộc vo điều kiện no cả,
L một thể tuyệt đối tịch tĩnh, khng tồn tại khi niệm tương đối của ngn ngữ (H Luận),
Khng c tương quan dị biệt, cũng khng c phn biệt dị biệt,
Nn gọi đ l Chn Thực Tnh." (TL18.9)
Trong thi tụng ny (TL18.9), "Chỉ c thể tự mnh biết" c nghĩa l: Khng thể dựa vo ai khc m biết (Gic-Buddhi) được cả, tức l, khng thể truyền đạt thng qua bất kỳ một gio huấn no m chỉ c thể tự trực quan (Gic-Buddhi), tự mnh hiểu ra (Gic-Buddhi) thi. "Thể tuyệt đối tịch tĩnh", c nghĩa l: Tất cả mọi sự đều thiếu vắng bản thể thực hữu (Tự Tnh) của chng, con người ta chỉ c thể tư duy về chng như l những đối tượng c bản thể thực hữu với những thuộc tnh thực hữu, tuy nhin, từ đối với bản thể Chn Thực tối hậu (một bản thể vốn khng c những tnh chất tương đối thuộc về những điều kiện tạo tc như thế), th những đối tượng như thế khng tồn tại. "Khng tồn tại khi niệm tương đối của ngn ngữ (H Luận)", c nghĩa l: Tnh đa chiều, tnh tương đối v tnh giả định của những biểu hiện ngn ngữ (vốn được tạo ra bởi nhận thức tương đối c từ những điều kiện tương đối, được giả định như l những thực hữu, v chỉ c thể nhận thức từng phần theo từng khĩa cạnh của thực tại vốn đa chiều), cũng khng tồn tại, chng triệt tiu trong bản thể Chn Thực tuyệt đối tnh. "Khng c những tương quan dị biệt", c nghĩa l: Khng c những khi niệm tương đối của ngn ngữ, v cũng khng c những biểu tượng hay hnh tượng hnh thnh những khi niệm ấy, khng c những gi trị phn đon đối phản (đng-sai, thực-giả...). V thế m cũng khng c cả "sự phn biệt những dị biệt" đối phản như thế, nn nn tnh chất của vạn hữu hiển hiện ra như n vốn như thế, như l một Bản Thể Chn Thực của vạn hữu (Php Tnh), một bản thể tối sơ v tối hậu.
Ở một bản thể Chn Thực vượt ln trn mọi tnh tương đối như thế, th khng c khe hở no cho những khi niệm tương đối lọt vo được, nn n cũng khng thể lập luận bằng luận chứng v luận l thng qua ngn ngữ (H Luận), cho nn n "hon ton tịch tĩnh"*23 . V hon ton tịch tĩnh, n chỉ được trực nhận bởi bởi ci biết đ vượt ra khỏi những khi niệm tương đối của ngn ngữ (V Phn Biệt Tr). V chỉ c thể trực nhận bởi ci biết vượt ra khỏi khi niệm ngn ngữ, n khng đuợc nhận thức bởi một cch no khc (qua con đường qui nạp, diễn dịch, phủ định, khẳng định) được, n "khng c những tương quan dị biệt" khởi dấy ln do tc động phn đon của tm thức, v do đ cũng khng c lun cả chnh tm thức phn đon "phn biệt những dị biệt". V thế, bản thể "Chn Thực Tnh", l một siu việt thể ở ngoi tất cả mọi định tnh, định lượng v định hướng của ngn ngữ v tư tưởng.
Về một ci Chn Thực như thế, người ta khng thể thuyết minh hay thuyết giải được. Gio huấn của Thế Tn, rằng vạn hữu vốn khng c tự tnh v tự n khng khởi sinh, rằng đ chỉ l sản phẩm của ngn ngữ v tư tưởng, v đối lại, đy l cch siu việt ra khỏi tầm hạn định của ngn ngữ v tư tưởng, đy l Tr Tuệ chn thực. Tuy nhin, gio thuyết ấy cũng vẫn cứ được ngn minh v ngn thuyết thng qua con đường ngn ngữ. Đ chỉ như l một phương tiện để chỉ hướng, cn chng ta, mỗi người phải "tự chnh mnh nhận biết ra" thi. Định nghĩa về ci Chn Thực ấy, vốn khng phải l định nghĩa định tnh thuộc về một ci g, như l một "đối tượng", m cũng chỉ l xc định nghĩa tồn tại vốn thuộc về tự mỗi người để khm ph ra N (nếu "nhn ra"-Gic được N, th n c nghĩa, nếu khng, th v nghĩa). Chỉ trch cho rằng chng ta l những kẻ phỉ bng, cũng thế, nghĩa của "phỉ bng" chỉ c thể c nghĩa, khi no tự chnh mỗi người (trong tất cả mọi người) chưa nhn ra được bản thể Chn Thực Tối Hậu ấy (khi chưa hiểu được N, th d c định nghĩa về N như thế no hay khng định nghĩa về n như thế no, ni hay khng ni, cũng đều l "phỉ bng" cả).
12. CHN L QUI ƯỚC V MẶC ĐỊNH CỦA THẾ GIAN (lokasaṃvṛtisatya):
Trn đy, đ "thuyết minh" về Thực Tại Tối Hậu, giờ đy, chng ta hy ni về chn l c tnh qui ước của thế gian:
"Nếu mọi tồn tại đều theo điều kiện tạo tc (Duyn) khởi sinh ra,
Theo đ chng khng đồng nhất, cũng khng dị biệt với nhn tc tạo ra chng (Nhn)" (TL18.10ab)
Khi một kết quả được khởi sinh ra từ một nguyn nhn, th kết quả ấy khng đồng nhất với nguyn nhn tạo tc ra n. Cũng tức l, Quả cũng khng hẳn l dị biệt với Nhn, (điều ny c thể lập thnh một luận thức như sau):
Mệnh đề chủ trương: Kết quả khng hẳn l dị biệt với nguyn nhn.
Luận cứ: Bởi v, n chỉ được nhận thức như l một ci khc đối với nhận thức.
Tỉ dụ: V dụ như ci nhận thức được v đối tượng của nhận thức (th khng hẳn l hon ton khc nhau, phải c ci g chung nhất giữa chng).
Mặt khc, nếu cho rằng chng giống nhau, th nguyn nhn v kết quả đồng nhất với nhau (A=A), th khng thể no Nhn sinh ra Quả hay Quả được sinh ra từ Nhn được.
Tuy nhin, chng "cũng khng dị biệt với Nhn tc tạo ra chng": Khi một kết quả được nầy sinh ra từ một nguyn nhn, th n cũng được nhận thức như l một ci khng khc với nguyn nhn tạo ra n. Nếu l một ci khc với nguyn nhn (th giữa chng hon ton khng c tương quan), th cũng khng thể ni l Nhn sinh ra Quả, hay quả được sinh ra từ Nhn được:
Mệnh đề chủ trương: Kết quả khng phải l một ci dị biệt với nguyn nhn.
Luận cứ: Bởi v, n được sinh ra bởi tương quan Nhn-Quả.
Tỉ dụ: V dụ như chnh nguyn nhn tự n (phải c tương quan no đ với kết quả th mới tạo sinh ra kết quả được).
Trong đ luận cứ "được sinh ra bởi tương quan Nhn-Quả" c nghĩa hạn định đặc biệt khc nữa, rằng trong trường hợp kết quả được sinh ra từ những nguyn nhn khc, th sẽ khng dẫn đến kết luận được, như đ c phản luận (rằng c thể c nhiều nguyn nhn dẫn đến cng một kết quả)*24 . Ở cu c của thi tụng 10 ("na cnyad api tas tasmt_kết quả khng dị biệt với nguyn nhn tạo tc, theo đ"), c từ "theo đ" (tasmt) chỉ định cu ny l luận cứ của cu kế tiếp:
Thế gian ny tồn tục trn cơ sở của một dng tương quan Nhn-Quả, trong đ nguyn nhn diệt đi rồi, kết quả của n xuất hiện. Kết quả khng phải l một ci khc với nguyn nhn tạo ra n, kết quả được tạo ra khng mất đi, cho d nguyn nhn của n khng cn; vả lại, khi c kết quả th nguyn nhn tạo ra n khng cn nữa, Quả chỉ tồn tại khi Nhn khng cn tồn tại, v thế m Nhn v Quả khng đồng nhất. Như thế, cả hai đều khng thường hằng. Đề B Thnh Thin (Àrya Deva) ni như sau:
"Mọi ci cứ tiếp tục khởi sinh ra, v thế n khng đứt đoạn. Mọi ci đều phải bị hoại diệt, v th nn khng thường hằng".
Vả lại, c người (tc giả tự đặt mnh ở ngi thứ ba) ni: Sự vật sinh ra từ nguyn nhn của n, nn khng c đứt đoạn. V, sự vật đều hoại diệt, nn khng thường hằng". Bởi thế:
"Vốn khng đứt đoạn, cũng khng thường hằng,
Khng đồng nhất, cũng khng dị biệt.
Đ l chnh ci vị Cam lộ, m chư Như Lai đ huấn gio". (TL18.11)
"Vị Cam lộ", l tượng trưng cho đạo quả V Sinh Bất Diệt (Amrita), nghĩa l: Cc vị Bồ Tt với phẩm cch v tr tuệ khng thể su thẳm khng thể lường được, nhận biết điều ny, tinh cần v lợi ch của tất cả chng sinh, cuối cng đi đến chỗ gic ngộ hon ton, thnh tựu Phật đạo, lời huấn giảng như nh sng mặt trời tỏa khắp mọi nơi, đem lại cho những người may mắn được nghe, khiến đa hoa sen gic ngộ của họ khai nở ra. Vả lại, cc vị thanh văn, l những người nghe được huấn gio, tu tập v tm chứng được Niết Bn trong ci thế. Đ l ci giải tan mọi đau khổ phiền no, nn gọi l "Cam lộ".
Đối với những người m phẩm cch v tr tuệ chưa được hon bị , chưa thể thnh tựu gic ngộ Giải Thot trong đời ny, th hẳn cũng thnh tựu trong đời sau. Ni như Đề B Thnh Thin:
"Người đ nhận biết được lẽ Chn Thực, th cho d khng thnh tựu được Niết Bn trong đời ny, th cuộc tồn sinh kế tiếp sẽ thnh tựu đơn giản hơn. Cũng như hnh vi vậy (lần ny khng lm được, th lần sau sẽ lm được một cch đơn giản)".
Hơn nữa, trong tnh trạng:
"D đấng Ton Gic khng cn tại thế nữa,
Cc vị đ từng nghe lời Phật giảng (Thanh Văn) cũng khng cn nữa," (TL18.12ab)
Tức l: Cho d khi khng cn cơ hội để cn được nghe huấn giảng trực tiếp (qua chnh kim khẩu của Thế Tn) hay gin tiếp (qua những truyền ngn hoặc qua kinh điển) nữa, th người vốn đ c tch tập những tm đắc về Php Tnh trong qu khứ, th vẫn cứ:
"Th Tr Tuệ của cc vị Độc Gic Phật cũng nương theo lẽ đ (Php) m sinh ra, rời xa những biện biệt của thế gian" (TL18.12cd)
"Rời xa" (Viễn Ly), c nghĩa l: trong trạng thi tm thức đ vượt qua được những hạn định trong cch nhận thức theo tnh cch của thế gian, khởi đầu cho một siu việt khỏi thế gian tnh, đem lại Tuệ Gic cho cc vị Độc Gic trong mi trường c tĩnh.
V yếu nghĩa của gio huấn, như vị Cam lộ đối với người tu hnh, l ci đem lại sự tĩnh tại trong đời ny v trong những đời khc. Con người ta, chỉ c thể tự mnh nhận ra, theo ch hướng đ m tu sửa.
Tm lại, phẩm ny (TL18) ni ln nghĩa: Loại bỏ những định kiến m cc học phăi chủ trương, đồng thời, ni ln lập trường Trung Qun một cch r rng rằng tất cả những g c biến đổi chuyển ha đều khng phải l Tự Ng v những g thuộc về n. Như Kinh đ viết:
" Ny Svikrnta Vikrm, những điều kiện cấu thnh thn xc ny v thế giới ny (Sắc) khng phải l Ng, cũng khng phải l phi-Ng, đồng thới, những điều kiện thụ cảm (Thọ), từ đ những biểu tượng hnh thnh (Tưởng) những những tc vi phn đon của tm thức (Hnh) v thức phn định biện biệt (Thức), cũng đều khng phải l Ng, cũng khng phải l phi-Ng. Nhận ra điều ny, th đ l Tr Tuệ hon ton". (Kinh Thắng Thin Vương Bt Nh Ba La Mật)
V:
"Thế giới ny vốn khng tồn tại bản ng, khng tồn tại ci hữu tnh (ci c thức), khng c tm điểm của cuộc sống (Tự), khng c người khc v những ci khc như l ngoại vi của tm điểm (Tha). Tất cả, đều l tập hợp của những điều kiện, nn ta ni như thế".
V:
"Thế giới ny khng tồn tại Tự ng, khng tồn tại ci hữu tnh, tất cả chng đều chỉ l ci do Nhn tạo tc m khởi sinh".
V:
"Ny bạn hỡi, ở thn xc ny thực ra khng c Ng, khng c ci hữu tnh, n khng phải l tm điểm gi trị của cuộc sống, cũng khng phải l tm điểm để thẩm định gi trị cho những ci khc. Tự n khng phải l một bản ng cố định, cũng khng phải chỉ l những ci khc, n cũng chưa hề l ci thụ nhận cũng chưa hề tạo tc tch lũy".
Những nghĩa của Kinh điển ny thẩm định lại cho những điều đ luận giải trn.
Đy l một phần trong trứ tc của luận giả Thanh Biện "Luận Giải Đn Bt Nh_Giải Thch Căn Bản Trung Luận", chương 18 "Khảo St Về Tự Ng V Đối Tượng Của N".
(19-10-2008)
_____________________________________________________________
(16) Cơ năng nội tại: Theo quan niệm chung của học phi Số Luận, th "cơ năng nội tại" gồm: 1. Tri năng, 2. Tự- thức, 3. Tri gic. Bn cạnh đ, "cơ năng ngoại tại" bao gồm: 1. Cảm gic, 2. Hnh vi.
(17) Những tồn tại chuyển tiếp phi-vật chất: Theo quan điểm tồn tại trong Phật gio Nguyn thủy, tất cả những g c cuộc sống được chia ra thnh bốn loại (Tứ Sinh): 1. Non sinh: những loại sinh ra từ trứng như loi b st, loi chim, 2. Thai sinh: những loại sinh ra từ bo thai do sự kết hợp giới tnh, như cc động vật hữu nhũ, người, 3. Thấp sinh: những loại sinh ra từ nơi ẩm ướt như những vi sinh vật, những loi trng, 4. Ha sinh: những loại khng sinh ra từ những yếu tố vật chất như ba loi trn, được xem như l trung gian chuyển tiếp cho những kiếp sống. Sự phn loại ny dựa trn cơ sở của quan niệm Lun Hồi vốn đ c trong Ấn độ gio cổ đại, rằng sự sống vẫn cứ tồn tại lin tục sau ci chết của mỗi c thể, qua đ những tồn tại chuyển tiếp phi-vật chất giữa những kiếp sống (Ha sinh), được xem như l những trung gian. Đồng thời, cng với quan niệm lin tục của Lun hồi l một thế giới quan đa tầng từ thấp đến cao, qua đ cuộc sống tồn tại lin tục trong tương quan Nhn Quả, với ci Thiện như l một yếu tố hướng thượng v ci c như l một yếu tố hướng hạ. Thiện v c được lưu giữ lin tục để hnh thnh những thang bậc khc nhau cho cc kiếp sống, một tiến ha luận theo quan điểm của Phật Gio.
(18) Trch dẫn từ Haribhadra, Saddarsanasamuccaya_"Lục Phi Triết Học Cương Yếu六派哲学綱要", c nguyn văn Phạn ngữ ở v.81,82, trong đ c những chỗ khc nhau trong cch giới thiệu những kiến giải của phi Duy Khoi-Lokyakita. Ở đy dịch theo trch dẫn trong nguyn bản của Qun Thệ観誓-Avalokitavrata.
(19) Chỗ ny dịch nghĩa theo bản tiếng Nhật. Bản Hn của Cưu Ma La Thập l:
"Trong ci Chn-Thật-Như-L-Thế ấy,
Tất cả những Tc vi (Hnh) của tm thức, cả khi niệm ngn ngữ, đều bị dứt tuyệt,
Khng c Sinh Khởi, cũng khng c Hoại Diệt,
Đ l một thể tuyệt đối tuyệt hết mọi đối-phản Sinh-Diệt, hon ton tịch tĩnh, như Niết Bn".
諸法實相者 Chư php thực tnh giả
心行言語斷 Tm hnh ngn ngữ đoạn
無生亦無滅 V sinh diệc v diệt
寂滅如涅槃 Tịch diệt như Niết Bn
(20) Cấu thức luận l: Khc với cch thiết đặt vấn đề luận l một cch nghim nhặt bởi suy luận thức Trần Na (mệnh đề chủ trương, luận cứ, tỉ dụ) để phản bc đối thủ, trong phần 8 ny, c vẻ như Thanh Biện đang đa giỡn với luận l với một nụ cười kn đo, hoặc giả như ng đang diễu cợt tro lộng chnh tinh thần ham m luận l vậy. Ở đy, ng lập đi lập lại từng cu của th tụng 7 Trung Luận, dng cu ny để lm luận cứ chứng minh cho cu kia v ngược lại, v ng cứ như thế m dẫn luận l đi lẩn quẩn lng vng. Thoạt nhn, chng ta c thể rất ngạc nhin, bởi lẽ một người rất nhạy bn với những vấn đề luận l như ng (đ biểu hiện qua những phần trước, với những luận l rất sc bn v nghim mật), lại c vẻ như đang phạm vo một lỗi luận l rất ấu trĩ l "Đồng Nghĩa Phản Phục (quay trở lại nghĩa đ đưa ra, tiền đề v luận cứ đồng nghĩa nhau: A=A, th khng thnh lập được luận l). Tuy nhin, nhn kỹ hơn th chng ta phải ngạc nhin với một sự thật khc, rằng ng đang sử dụng luận l với một thủ php linh hoạt hơn nhiều, khng phải để đập đối thủ nữa, m để vạch ci bất lục của chnh luận l trước Thực Tại sau cng, bn ngoi của l tnh. Ở đy, ng sử chnh ci hạn chế của luận l v tnh đa chiều của khi niệm ngn ngữ, để dẫn chng ta đi lng vng, nhn ngắm những kha cạnh khc nhau của Thực Tại nguyn sơ_N ở đ, l như thế (Tat tvam asi)_vốn khng hạn định v khng c định hướng nhất định, cũng khng c con đường luận l v tư tưởng no c thể dẫn đến N được cả. ng chắp tay đi lng vng, để lộ ra chnh sự bất lực của mnh. Đ cũng chnh l sự bất lực của chnh luận l v tư tưởng, tự n để lộ ra chnh ci lng vng luẩn quẩn của khi niệm ngn ngữ v tư tưởng, m Thanh Biện l người dẫn chng ta đi đến giới hạn cng tột của n, cũng đề xem ci chỗ luẩn quẩn của n. Điều khiến chng ta đng ngạc nhin hơn nữa, l ci thủ php ng đang dng lại chẳng khc g ci m ngy nay chng ta gọi l "thủ php hiện tượng luận" (phenomenological method), ci vẫn cn mới lạ đối với chng ta. Nếu chỉ đnh gi Thanh Biện như l một nh luận l kiệt xuất chuyn mn dng luận l để đập ph đối thủ khng hề nương tay, th c lẽ chng ta đ đnh gi thấp ng mất rồi, ci Tự Y Luận Php do ng sng tạo ra khng phải chỉ để như thế. (Xem tiếp phần 9, với ch thch 21 để c thể thấy r hơn thủ php của Thanh Biện)
(21) "Giả định rằng n tồn tại": Ở đy chng ta lại thấy Thanh Biện quay trở lại luận chứng bằng suy luận thức điển hnh của Trần Na (mệnh đề chủ trương, luận cứ, tỉ dụ), nhưng trong đ c những ci m Trần Na khng c, m chỉ Thanh Biện mới c. Đ l: l sử dụng chnh luận cứ để chứng minh cho luận cứ, tức l, sử dụng chnh luận cứ (b."V chng chỉ l những tri thức giả định") để lm tỉ dụ (c."V dụ như tri thức giả định rằng n tồn tại") để minh chứng v qui kết. Trường hợp ny khng thể l đng nghĩa phản phục, v nghĩa của luận cứ đ được phn tch ra thnh một yếu tố mu thuẩn nội tại, qua đ lm lộ ra bản chất của vấn đề được chủ trương v sử dụng chnh n để minh chứng. Đy l điểm đặc th của Tự Y Luận Chứng Php (Sỳatantrika)_luận chứng dựa trn chnh n để minh chứng, bởi tnh cch tự minh (evidence) của n. Tự mịnh tnh (evidence) được rt ra từ sự kt hợp giữa mệnh đề luận l (logical propositions) v mệnh đề phn tch (analytical propositions), qua đ, phủ định được hnh thnh thng qua tnh cch mu thuẩn vốn nội hm trong chủ trương, chỉ cần phn tch n ra để minh chứng cho chnh n, chứ khng cần một tỉ dụ tương đồng khc để thực chứng cho luận l. Thực ra, trong suy luận thức đặc th của Thanh Biện, khng c phần tỉ dụ minh chứng, m chỉ c kết quả phn tch để lộ ra minh chứng. Với điều ny, Thanh Biện đ nng luận l học của Trần Na ln một ci ngưỡng khc, ci ngưỡng của thuần luận l, luận l tự minh cho chnh n.
(22) "Nếu như c thể biểu hiện những tnh chất đặc trưng của ci Chn Thực, bằng ngn ngữ, th việc tất nhin phải thuật trnh n ra, l đng. Tuy nhin, đ khng phải l ci c thể biểu hiện được, bằng ngn ngữ":Đoạn văn ny khiến chng ta phải lin tưởng đến một cu khc của Wittgenstein "Con người ta, đối với những cu trả lời khng thể bằng ngn ngữ, th cu hỏi cũng khng thể bằng ngn ngữ. Những cu đố b ẩn huyền nhiệm khng thể giải, th khng tồn tại. Phm, nếu c thể thiết định được một cu hỏi, th cũng c thể trả lời được cu hỏi đ." (Luận khảo Luận L-Triết học 6.5). Ở đy, cu trả lời của Thanh Biện đối với ci "Khng phải l ci c thể biểu hiện được bằng ngn ngữ" dựa trn một cơ sở khc, cũng bằng ngn ngữ: "sự khảo st tế vi những khi niệm tương đối trn nền tảng tnh Khng tuyệt đối (Hữu Phn Biệt Diệu Qun St Tr-有分別妙観察智)". Nỗ lực ny của Trung Luận ni chung, khng ngoi mục tiu vạch ra một đường bin giới hạn giữa những "ci m người ta c thể tư tưởng" v "ci m người ta khng thể tư tưởng", c thể ni theo cch của Wittgenstein: "Để c thể vẽ được ci đường bin giới hạn cho tư tưởng, th chng ta cũng buộc phải tm cho ra hai mặt của giới hạn m chng ta c thể tư tưởng tới được (v dụ: chng ta cũng bị buộc phải c khả năng tư tưởng đến ci-g-khng-thể-tư-tưởng-được)." (Luận khảo Luận l-Triết học, Khai từ".
(23) "Hon ton tịch tĩnh": Lại một lần nữa, chng ta lại thấy Thanh Biện sử dụng Tự Y Luận Chứng của ng để dẫn chng ta đi xui, rồi đi ngược, đi vo, rồi đi ra. Luận l (logic) ở đy chỉ đng vai tr dẫn đường của hướng dẫn vin du lịch, hay những k hiệu giao thng để khỏi bị đi lạc! Bởi v trong một bản thể tuyệt đối tịch tĩnh, thi khng cn một định hướng v định tnh no nữa, con người ta khng cn một điểm tựa no để dựa vo nữa, cũng khng c những ci mốc để theo đ m suy ra những ci khc. "Hon ton tịch tĩnh" th cũng c nghĩa l "hon ton tịch liu": Đối diện với một ci Chn Thực tuyệt đối v v hạn, th cũng chnh l đối diện với một ci c đơn tịch mịch v cng tận, chẳng cn "Ci G" m cũng chẳng cn "Ai" l chủ thể, để m c thể chia sẻ với "Ai" khch thể nữa, ci "V Hạn" đồng nhất trong nghĩa "vắng lặng tịch liu v hạn"_Ở đ, đi vo rồi, th phải biết cch đi ra, đi xui th cũng phải biết cch đi ngược, để quay trở lại lối cũ, nếu khng th con người ta khng thể quay lại ci nhn sinh tương đối ny được nữa. Đối với ci "ng cụt của V Hạn" trn bnh diện ngn ngữ ny, Phật gio Đại Thừa phải nỗ lực mở ra một lối thot ring cho mnh, cũng trn bnh diện ngn ngữ (v ngoi ngn ngữ ra, con người ta khng cn c con đường no khc "để ni về N" nữa): Php Tnh, cũng chnh l Vật Tnh, phủ định cũng chnh l khẳng định, v, chnh ci nhn sinh đa trọc ny cũng chnh l Giải Thot, khng c Niết Bn như l một thực thể biệt lập, tồn tại bn ngoi những ci m chng ta "nghĩ"_cũng tức l ci gy ra phiền no. Đy cũng chnh l yếu chỉ của Trung Qun v của Đại Thừa ni chung. Ở kinh điển Phật gio nguyn thủy, khng phải l khng c ni những điều tương tự, tuy nhin, những nghĩa ny chỉ được đề cập trong cơ sở Gio l nền tảng ni chung. Những thng điệp mang tch cch phản phục ny chỉ pht triển trn cơ sở luận l của Đại Thừa, khi m luận l học được pht triển như l một phương php luận để thẩm định lại nghĩa của kinh điển.
(24) Như đ c phản luận rằng c thể c nhiều nguyn nhn dẫn đến cng một kết quả: theo v dụ trong ch giải của Qun Thệ-観誓-Avalokitavrata, cũng như trộn lẫn một hạt giống la tẻ vo trong những hạt giống la mạch, rồi gieo chng ln cnh đồng: như vậy cho d những mầm la tẻ v mầm la mạch cng mọc chung với nhau, nhưng khng thể ni l chng khng c tương quan nhn quả, cũng khng thể ni l hạt giống la tẻ sinh ra mầm la mạch (c những nguyn nhn khc nhau đề sinh ra cng một kết quả) được.
H́T
|