佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

[ Quỷn Thượng | Quỷn Hạ ]

V LƯỢNG THỌ KINH ƯU B ĐỀ X

NGUYỆN SINH KỆ CH

QUYỂN THƯỢNG

B TẨU BN ĐẦU (VASUBHANDU) BỒ TT TẠO
NGỤY VĨNH NINH TỰ - BẮC THIN TRC SA MN BỒ ĐỀ LƯU CHI HN DỊCH.
NGỤY TY H THẠCH BCH CỐC - HUYỀN TRUNG TỰ - SA MN ĐM LOAN CH GIẢI.

Xt kỹ theo (luận) Thập Trụ T B Xa của Bồ Tt Long Thụ c ni: Bồ Tt cầu A T Bạt Ch (1) thời c hai con đường, một l con đường kh đi, hai l conđường dễ đi. Con đường kh đi l ni cho trong thời (k thuộc) năm (thứ) đục (2), vo lc khng c Phật, (m) cầu A T Bạt Ch thời (rất) kh (được). Ci kh ở đy vốn rất nhiều chiều hướng (sai khc), (nay) ni lược ra năm ba (thứ) để nu ln nghĩa nọ. Một l tướng (của) ngoại đạo tốt (đẹp) (3) lm loạn php Bồ Tt, hai l (chỉ lo) lợi mnh (của) Thanh Văn lm chướng đại từ bi, ba l (những kẻ) c nhn v lại ph mất thắng đức (của) người khc, bốn l quả (tuy l) thiện (nhưng thật ra l) đin đảo (4) c thể lm hoại phạm hạnh, năm l chỉ duy c sức của mnh, khng c sức của người khc đỡ cho. Cc thứ (kh khăn) như thế nhn đu cũng thấy. V nhưđường bộ, đi bộ thời khổ. (Cn) con đường dễ đi l ni cho chỉ do nhn duyn tin Phật, nguyện sinh vo tịnh độ, (do) nương theo lực Phật liền được vng sinh vo ci thanh tịnh kia, (rồi nhờ) lực Phật giữ yn (5) m đi ngay vo trong khối chnh định của Đại thừa (6). Chnh định tức l A T Bạt Ch. V nhưđường thủy, đi thuyền thời sướng.

Bộ V Lượng Thọ Kinh Ưu B Đề X ny vốn l chỗ cng cực của thượng thừa (7), l chiếc thuyền (thuận) gi khng thối chuyển vậy. V Lượng Thọ l biệt hiệu của Như Lai trong tịnh độ An Lạc. Thch Ca Mu Ni Phật tại thnh Vương X v nước X Vệ, ở giữa đại chng, ni ln cng đức trang nghim của Phật V Lượng Thọ, (rồi) lấy ngay danh hiệu của Phật lm thể (của) kinh. Bậc thnh về sau l Bồ Tt B Tẩu Bn Đầu, ghi nhớ lời dạy đại bi của Như Lai lm thm kệ nguyện sinh phụ vo kinh, rồi lại tạo thm phầm văn xui để giải thch thm. Tiếng Phạn l Ưu B Đề X (8), xứ ny (9) khng c danh từ chnh xc để dịch. Nếu chỉ nu ln một phần no, th c thể gọi l luận. Sở dĩ khng c danh từ chnh xc để dịch l bởi xứ ny vốn khng c Phật. Như sch (vở của) xứ ny, cứ do Khổng Tử (m ra) th gọi l kinh, (cn) cc người khc lm ra, đều gọi l tử. Cc nhm (sch vở) thuộc quốc sử quốc kỷ, mỗi (nhm) đều c thể lệ ring. Song trong mười hai bộ kinh do Phật ni thời c luận nghị kinh, gọi l Ưu B Đề X. Lại nếu cc đệ tử Phật giải thch về kinh gio của Phật (m) cng với nghĩa của Phật tương ưng th Phật cũng cho gọi l Ưu B Đề X, v (cc luận ny) nhập (được) vo (phương tiện) php tướng (10) (trong) Phật (php). Xứ ny ni luận, đng ra chỉ l ( nghĩa của) luận nghị m thi, (chứ) c l no (lại) dịch chnh xc được danh từ kia sao? Cũng như người nữ, đối với con xưng l mẹ, đối với anh ni l em, cc sự việc như thế đều ty theo nghĩa, mỗi thứ mỗi khc. Nếu chỉ lấy cc danh nữ (m) ni chung cho cả mẹ v em, th (tuy) khng mất ci đại thể của nữ, (song) c đu (cn bao) hm (được ci) nghĩa tn ti (kia nữ) sao? Ở đy ni luận, cũng giống như (dng chữ nữ) vậy. Cho nn vẫn giữ nguyn m phạn (m) ni l Ưu B Đề X.

Luận ny bước sau gồm c hai lớp, một l phần tổng thuyết, hai l phần giải nghĩa. Phần tổng thuyết gồm trọn hết cc bi kệ năm chữ. Phần giải nghĩa l trọn hết phần văn xui từ (hai) chữ Luận rằng trở xuống. Sở dĩ (phn) lm hai lớp (v) c hai nghĩa. Kệ để tụng (về) kinh (v) để tổng gom lại, luận để (giải) thch kệ (v) để giải nghĩa vậy.

V Lượng Thọ l ni cho Như Lai V Lượng Thọ, (ngi c) thọ mệnh lu di khng thể suy lường vậy.

Kinh (c nghĩa) l thường vậy. (Những g) ni (về) ci nước An Lạc (no l) cng đức trang nghim thanh tịnh của Phật v Bồ Tt, cng đức trang nghim thanh tịnh của ci nước, c thể tạo lợi ch lớn cho chng sinh, (cc thứ ny) hay thường (lưu) hnh ở thế gian nn gọi l Kinh (11).

Ưu B Đề X l tn của kinh luận nghị của Phật (12).

Nguyện c nghĩa l thch muốn.

Sinh l Thin Thn Bồ Tt nguyện sinh vo trong đa hoa Như Lai thanh tịnh của ci tịnh độ An Lạc kia, nn gọi l nguyện sinh.

Kệ nghĩa l số cu, lấy cu năm chữ lược tụng ra kinh Phật, nn gọi l Kệ.

B Tẩu dịch l Thin, Bn Đầu dịch l Thn (13), vị ny tn chữ l Thin Thn, truyện (c ghi) trong Ph Php Tạnh Kinh (14).

Bồ Tt nếu giữ đủ m phạm th phải ni l Bồ Đề Tt Đỏa. Bồ Đề l tn (gọi) của Phật đạo, Tt Đỏa hoặc ni l chng sinh, hoặc ni l dũng kiện. (Cc) chng sinh đều cầu Phật đạo, c ch mạnh mẽ dũng mnh, cho nn gọi l Bồ Đề Tt Đỏa. Nay chỉ ni Bồ Tt do dịch giả lược bớt đi vậy.

Tạo cũng l lm, lại nhn (nơi) người (no đ) trng tuyn php (lại) nn ni l người no đ tạo. Cho nn (đầu đề) ni l V Lượng Thọ Kinh Ưu B X Nguyện Sinh Kệ, B Tẩu Bn Đầu Bồ Tt tạo. Giải thch về danh mục của bộ luận xong.

CH THCH 1:

(1) A Tỳ Bạt Ch (Avaivartika) cn phin l A Bệ Bạt Ch, A Duy Việt Ch, nghĩa l bất thối chuyển, khng thụt li trở lại (m thẳng đường tiến đến Phật quả), chỉ cho Thập địa Bồ Tt.

(2) Năm đục tức ngũ trược c thế. Ngũ trược tức năm thứ trược, ni l bất tịnh. Một l kiếp trược: theo Phật gio, tuổi thọ của chng sinh c hai giai đoạn tăng v giảm. Tuổi thọ tối thiểu l 10 tuổi v tối cao l 8 vạn 4 ngn tuổi. Bắt đầu từ 10 tuổi, cứ 100 năm tăng ln 1 tuổi cho đến 8 vạn 4 ngn tuổi gọi l kiếp tăng, ngược lại từ 8 vạn 4 ngn cứ mỗi trăm năm giảm xuống 1 tuổi cho đến khi chỉ cn 10 tuổi gọi l kiếp giảm. Lại vũ trụ c 4 giai kỳ: thnh, trụ, hoại, khng. Mỗi một thời kỳ ny ko di 20 lần kiếp tăng giảm. Vo thời kỳ trụ kiếp, mỗi phen tuổi thọ của con người giảm đến 20000 tuổi th 4 thứ trược kia bắt đầu khởi dậy, v giai đoạn ny được gọi l kiếp trược. Hai l kiến trược: cc chng sinh vo giai đoạn kiếp trược bắt đầu khởi ln cc thứ kiến hoặc như thn kiến, bin kiến, t kiến, kiến thủ kiến, vi giới cấm thủ kiến. Ba l phiền no trược: cũng từ giai đoạn kiếp trược cc tư hoặc tham sn si dấy thịnh gọi l phiền no trược. Bốn l chng sinh trược: do hai thứ trược trn, chng sinh trong giai đoạn kiếp trược trở nn khổ nhiều phước t, tm độn thể yếu, dễ sinh khổ bo nn gọi l chng sinh trược. Năm l mạng trược: do cc kết quả trn tuổi thọ của chng sinh cng ngy cng giảm thiểu cho đến khi chỉ cn 10 tuổi, gọi l mạng trược.

(3) Nguyn văn: Ngoại đạo tướng thiện. ni thời mạt php thế lực ngoại đạo mạnh, nhưng ngoại đạo vốn khng thực sự đạt được chn thật php giải thot cũng như gic ngộ v độ sinh, thế nn chỉ ni sự ảnh hưởng lấn t đ của ngoại đạo chỉ như một hiện tượng khng thật thể, thế nn mới dng chữ tướng. Cũng đồng thời gợi sự lấn t của ngoại đạo đối với Bồ Tt đạo trn phương diện hnh tướng tức hnh thức. Nghĩa l sự ảnh hưởng của hnh thức m đương thời cho l tốt đẹp của ngoại đạo trn lan vo Bồ Tt đạo.

(4) Nguyn văn: đin đảo thiện quả. ni con người khng cn biết phn biệt đu l thiện chn thật của Phật php, đặc biệt l Bồ Tt đạo, với thiện đin đảo của ngoại đạo v thế gian nữa . Hoặc chỉ cho ngũ dục cng đức mạnh mẽ khiến cho kẻ tu đạo khng sao thực hiện phạm hạnh được nữa.

(5) Nguyn văn: Phật lực trụ tr.

(6) Đm Loan Đại sư xc định ngay đy, Tịnh Độ l chnh định của Đại thừa.

(7) Tức Đại thừa. Nhiều khi để ca ngợi chỗ cứu cnh của Đại thừa m danh xưng Thượng thừa (Thiền tng cn xưng l tối thượng thừa) được xử dụng.

(8) Phạn ngữ Upadeśa thường được phin m l Ưu B Đề X, hoặc Ưu Ba Đề X, Ba Đề X, Ba Đệ Thước Hn dịch l luận nghị.

(9) Tức Trung Hoa.

(10) Mọi sự giải thch v bn luận về đế l (tức chn l) của Phật php đều thuộc về phương diện hiện tượng của Phật php tức Php tướng, chứ khng phải l phương diện thật thể của Phật php (đy thuộc về thật chưng).

(11) Giải thch kinh như vầy, Đm Loan Đại sư muốn ni g? Phải chăng l chn l của Phật php, v ở đy l Tịnh Độ, vẫn lun lun thường hiện hnh (nghĩa l đang hoạt động), v nếu sự hiện hnh ny được biết đến qua phương tiện no đ tại thế gian, th phương tiện lưu hnh sự thường c mặt của chn l ny l Kinh?

(12) Kinh Phật gồm 12 bộ kinh, được bin tập bằng cc cch theo đ đức Phật ni php, với nhiều thể thức, dưới cc đề ti khc nhau. Hoặc bằng văn xui (1. Trường hng), bằng kệ tụng (2. Trng tụng, 3. Phng tụng), hoặc dưới cc đề ti như cc nhn duyn cho Phật ni php (4. Nhn duyn), sự tch cc chư Phật (5. Bổn sinh), v sự tch cc đệ tử (6. Bổn sự), hoặc theo cc cch Phật ni php như dng th dụ (7. Th dụ), dng biện luận (8. Luận nghị, tức Ưu B Đề X), dng thần thng (9. Vị tằng hữu), Phật tự ứng khẩu ni (10. V vấn tự thuyết), dng nghĩa thm su (11. Phương quảng), v nhn hứa nhận sự thnh tựu đạo hay Phật quả của cc đệ tử m ni (12. Thọ k). Mười hai vấn đề trn được gọi l mười hai bộ kinh.

Luận nghị một trong 12 bộ.

(13) B Tẩu (Vasu), theo nghĩa trong Vệ Đ l sự thiện v thịnh vượng. N lại chỉ chung cho một hạng, một giới cc vị thần. Rồi ni lại được dng để chỉ cho cc thần Ấn Độ như Siva, Agni Chnh theo nghĩa ny m n được dịch l Thin. Ngoi ra n cn c nghĩa l đất, mặt đất. C lẽ do nghĩa ny m Huyền Trang dịch l Thế chăng? Ngoi ra Bandhu (tức Bn Đầu) c nghĩa l người thn, họ hng nn được dịch l Thn vậy.

(14) Đại Chnh Tạng, Ph Php Tạng Nhn Duyn Truyện (Quyển 50, số 2058, trang 321), c đề cập đến ngi B Tu Bn Đ hoặc B Tu Bn Đầu, m truyền thống Thiền Tng Trung Hoa cho l Tổ Thiền thứ 21. Tuy nhin sự tch trong Ph Php Tạng khng được r rng hay chi tiết g hết. Ngoi ra cn c Bn Tẩu Bn Đầu Php sư truyện (Đại chnh tạng quyển 50, số 2049) do Trần Chn Đế dịch tương đối chi tiết đầy đủ.

Trong phần kệ phn ra lm năm niệm mn, như phần văn xui bn dưới giải thch. Bốn cu kệ hng thứ nhất gồm c ba niệm mn. Ba cu đầu l (hai) mn lễ bi v tn thn, cu sau cng l mn tc nguyện. Hng thứ hai l luận chủ tự ni (mnh) ra, con y theo kinh Phật m tạo luận cng với gio php của Phật tương ưng, (c nghĩa l) những g (ngi) tin nhận (đều) c tng (c gốc). Tại sao lại (phải) ni như thế? V để thnh tn Ưu B Đề X vậy, cũng l (để) thnh ba mn trn, v đưa ra hai mn dưới, cho nn kế đến mới ni về (hai mn) đ. Từ hng thứ ba đến hết hng thứ hai mươi ba l mn qun st. Hng sau cng hết l mn hồi hướng. (Đến đy l) phn xong cc chương mn của cc bi kệ.

THẾ TN, CON MỘT LNG QUY MẠNG, TẬN THẬP PHƯƠNG V NGẠI QUANG NHƯ LAI, NGUYỆN SINH NƯỚC AN LẠC.

Thế Tn l danh hiệu chung của chư Phật. Luận về tr, ắt khng nghĩa no khng đạt đến. Ni về đoạn, thời tập kh khng cn dư (cht g). Tr v đoạn gồm đủ, c thể lợi ch cho thế gian (nn) được thế (gian) tn trọng, thế nn gọi l Thế Tn. Ni (Thế Tn ở) đy l chỉ cho Thch Ca Như Lai. Cớ sao m biết? (Do) cu dưới ni con y Tu Đa La. Bồ Tt Thin Thn ở trong tượng php của Thch Ca Như Lai, thuận theo kinh gio của Thch Ca Như Lai, cho nn (mới) nguyện sinh. Nguyện sinh (như thế l) c (gốc c) tng (1), nn biết r ni (Thế Tn) ở đy l chỉ về (Phật) Thch Ca. Nếu cho rằng (ni Thế Tn) ở đy l ni hết cho chư Phật, th cũng khng sai quấy g. Thường Bồ Tt quy y Phật, như con c hiếu quy theo cha mẹ, như trung thần quy theo vương hậu, động (hay) tĩnh (đều) khng phải (tự ) mnh, ra (hay) vo tất c l do, (do) tri n bo đức, (theo) l phải trước thưa (bẩm). Lại ước nguyện khng phải nhẹ, nếu Như Lai chẳng ra oai thần (gia hộ), th lm sao đạt đến được (ước nguyện). (V) xin (Phật) ra thần lực, cho nn (phải) thưa ln.

Con một lng, l cu ni tự đốc xc của Bồ Tt Thin Thn, () ni niệm V Ngại Quang Như Lai (để) nguyện sinh An Lạc, (một cch) tm tm lin tục, khng c (tm) tưởng no khc xen tạp vo.

Hỏi rằng: Trong Phật php (chủ trương) khng c ti, ở đy tại sao lại xưng ti (tức xưng con) (2)?

Đp rằng: (Khi) ni ti (th) gồm c ba ( nghĩa) căn bổn, một l ni (ti l) do t kiến, hai l ni (ti l) do tự (cao tự) đại, ba l ni (ti l) để phổ biến. Giờ đy ni ti, (tức con), l Bồ Tt Thin Thn tự chỉ vo mnh m ni, (ngi) dng lối ni phổ biến, chứ khng phải do t kiến hay tự đại vậy.

Quy mạng tận thập phương V ngại Quang Như Lai l: quy mạng tức l mn lễ bi, tận thập phương V Ngại Quang Như Lai tức l mn tn thn. Cớ sao biết được quy mạng l lễ bi? Long Thụ Bồ Tt tạo (bản văn) A Di Đ Như Lai Tn (3), trong đ hoặc ni dập đầu lậy (4), hoặc ni con quy mạng, hoặc ni quy mạng lễ. Trong phần văn xui của luận ny cũng ni tu năm niệm mn, trong năm niệm mn, lễ bi l trước nhất. Thin Thn Bồ Tt đ nguyện vng sinh, c lẽ no lại khng c lễ lậy cho được, nn phải biết quy mạng tức l lễ bi. Song lễ bi chỉ l cung knh, chưa hẳn l quy mạng, (m) quy mạng th chắc chắn l lễ bi. Nếu suy theo đ, th quy mạng quan trọng hơn. (Dng) kệ đưa tm mnh ra, nn phải ni quy mạng. (Cn) luận (để) giải nghĩa cc kệ, th ni đại để l lễ bi. (Hai nghĩa) đy (v) kia cng thnh, lm nghĩa cng hiển hiện.
Tại sao biết được tận thập phương V Ngại Quang Như Lai l mn tn thn? Trong phần xui bn dưới c ni: Thế no l mn tn thn? Chnh l xưng danh của Như Lai kia, như tr tướng quang minh của Như Lai kia, như () nghĩa của danh kia, v muốn tu hnh như thật tương ưng. Theo kinh V Lượng Thọ được ni ở nước X Vệ (5), Phật c giải thch về danh hiệu của A Di Đ Như Lai (như sau): cớ g hiệu l A Di Đ? Quang minh Phật đ v lượng, chiếu (cc ci) nước mười phương khng hề bị chướng ngại, cho nn c hiệu l A Di Đ. Lại (ni rằng) thọ mạng của Phật kia cng với nhn dn, v lượng v bin A tăng kỳ kiếp, nn gọi l A Di Đ.

Hỏi rằng: Nếu ni quang minh Như Lai V Ngại Quang (vốn) v lượng chiếu khắp ci nước mười phương, khng c g chướng ngại được, (th) chng sinh nơi đy, tại sao khng được quang chiếu tới? (Nếu) quang c chỗ khng chiếu tới, (th) h khng phải l c chướng ngại (đ hay) sao?

Đp rằng: Chướng ngại l thuộc về chng sinh chứ khng phải l (do) quang (bị) chướng ngại. V như nh sng mặt trời biến khắp bốn thin hạ (6), song kẻ m chẳng thấy, chẳng phải tại nh sng mặt trời khng cng khắp, lại cũng như my dầy đặc đổ mưa bo m đ trơ khng thấm ướt, no phải mưa khng thấm đu. Nếu ni một Phật (lm) chủ thống lnh ba ngn đại thin thế giới (7), (th) đ l trong luận của Thanh Văn ni, nếu ni chư Phật thống lnh khắp mười phương v lượng v bin thế giới, (th) đ l trong luận của Đại Thừa ni. Bồ Tt Thin Thn giờ đy ni tận thập phương V Ngại Quang Như Lai, tức l y theo danh của Như Lai kia, như tr tướng quang minh của Như Lai kia m tn thn, nn phải biết cu ny l mn tn thn.

Nguyện sinh nước An Lạc, một cu ny thi l mn tc nguyện, l quy mạng của Bồ Tt Thin Thn vậy. Cc nghĩa (về) an lạc ny, (sẽ ni) đủ ở nơi mn qun st tiếp dưới.

Hỏi rằng: Trong cc kinh luận của Đại Thừa, chỗ no cũng ni chng sinh rốt cuộc v sinh như hư khng, (th) tại sao Bồ Tt Thin Thn lại ni nguyện sinh vậy?

Đp rằng: Ni chng sinh v sinh như hư khng c hai loại: một l như phm phu cho rằng chng sinh thật (c), như phm phu thấy l sinh tử thật (c). Cc sự việc được thấy (như phm phu) ny, rốt cuộc khng hề c, (m chỉ) như lng ra, như hư khng; hai l ni rằng v chư php do nhn duyn sinh, nn tức l khng sinh, khng c g (sinh) hết, như hư khng. Bồ Tt Thin Thn m nguyện sinh, đ l nghĩa nhn duyn (sinh). Do nghĩa nhn duyn, nn (chỉ l) giả danh (m) sinh, chẳng phải như phm phu cho l chng sinh thật (c), sinh tử thật (c) vậy.

Hỏi rằng: Y theo nghĩa no m ni vng sinh?

Đp rằng: Ở trong ci người giả danh ny (m) tu năm niệm mn, niệm trước lm nhn cho niệm sau. Người giả danh ở tịnh độ v người giả danh ở uế độ khng được dứt khot (cho) l một, khng được dứt khot (cho) l khc (nhau). Tm trước tm sau cũng y như vậy. Tại v sao? Nếu l một th khng c nhn quả nữa, nếu khc nhau th khng phải l lin tục. Nghĩa ny trong luận qun (về) mn khc (8) c giải thch chi tiết. Ba niệm mn hng thứ nhất (đ giải thch) xong.

CH THCH 2:

(1) ni lấy tng theo Kinh Gio của Phật Thch Ca, chứ khng phải tự tạo ra luận ny.

(2) Hn ngữ l ng, nghĩa l ti. Song ở đy, trong hon cảnh một lng một dạ ch thnh đối với Phật Thch Ca, để nguyện sẽ nghe lời Ngi vng sinh nn thể theo tinh thần Việt ngữ m dịch l con.

(3) Xem Thập Trụ Tỳ B Sa, Dị Hnh phẩm, (Đại chnh quyển 26, trang 43).

(4) Hn ngữ: Khể thủ lễ.

(5) Tức tiểu bổn A Di Đ Kinh, kinh thường tụng trong thời kha nhật tụng của Thiền mn Trung Hoa v Việt Nam. Phật ni kinh ny tại X Vệ thnh, kinh Qun V Lượng Thọ tại Vương X thnh, v đại bổn V Lượng Thọ kinh tại Kỳ X Quật thuộc Vương X thnh.

(6) Tứ thin hạ: ni cho bốn chu bao quanh ni Tu Di theo bốn phương chnh. Nam l Thiệm Bộ Chu (Jambudvipa) hoặc cn gọi l (Nam) Dim Ph Đề. Đng l Thắng Thần Chu, m phạn đọc l (Đng) Tỳ Đề Ha (Purvā-videha) hoặc Phất Sa Đề. Ty l Ngưu Ha Chu, m phạn l (Ty) C Đ Ni hoặc C Gia Ni (Apara-Godāniya). Bắc l Cu L Chu hoặc Uất Đơn Việt (Uttara-Kuru). Bốn chu ny, theo vũ trụ quan của Phật gio, l ton thể lnh vực sinh cư của ci người (đối với ci thin cũng như tam c đạo) Khi Chuyển Lun Thnh Vương thu phục trọn bốn chu ny l coi như vị thnh vương ấy cai trị ton thể loi người.

(7) Đại thin tức tam thin đại thin thế giới, đ l phạm vi về khng gian một vị Phật ảnh hưởng nhiếp ha. Phật gio giải thch về thế giới như sau: mỗi một thế giới c một trục lm trọng tm, đ l ni Tu Di. Chuyển vng quanh một nửa trục Tu Di ny gồm ba lớp: gi, nước v kim (tức đất). Trn phần kim lun, tức xung quanh nửa trn của ni Tu Di c tm lớp biển, chn lớp ni xen kẽ nhau. Ni Tu Di ở giữa cao nhất, đẹp nhất nn gọi l Diệu Cao (Thế giới con người thuộc Thiệm Bộ Chu ở pha nam ni ny trn biển Dim Hải). Trn đỉnh ni Tu Di l ci trời Đao Lợi. Như trn gọi l một tiểu thế giới. Một ngn tiểu thế giới l một trung thin thế giới. Một ngn trung thin thế giới l một đại thin thế giới. Ba lần một ngn (tiểu thế giới) nn gọi l tam thin (ba ngn) đại thin thế giới.

(8) Qun nhất dị mn luận khng r ni l luận no. Song c lẽ l Qun nhất dị mn thuộc mn thứ su trong Thập Nhị Mn Luận của Long Thụ Bồ Tt (xem Đại chnh quyển 30, trang 164).

Kế đến l (ni về phần tập) thnh danh Ưu B Đề X, cũng (chnh) l bi kệ (lập) thnh (cc mn) trn, khởi (ln cc mn) dưới.

CON Y TU ĐA LA, TƯỚNG CNG ĐỨC CHN THẬT, NI NGUYỆN KỆ TỔNG TR, CNG PHẬT GIO TƯƠNG ƯNG.

Một hng (kệ) ny v sao m thnh danh Ưu B Đề X, v sao m thnh ba mn trn, khởi (ln) hai mn dưới? Kệ ni rằng: Con y Tu Đa La, cng Phật gio tương ưng. Tu Đa La l tn của Phật kinh. Con luận (về) nghĩa của Phật kinh, cng với kinh tương ưng, do nhập vo (phần php) tướng của Phật php, nn gọi được gọi l Ưu B Đề X. Danh thnh (lập) xong. (Cn) thnh ba mn trn, khởi ba mn dưới (th) y vo đu, cớ g y, y (như) thế no (m ni như vậy)? Y vo đu l y vo Tu Đa La, cớ g y l v Như Lai chnh l tướng cng đức chn thật. Y thế no l do tu năm niệm mn (m) tương ưng (với Phật gio).

Tu Đa La l (phần) ni thẳng (1) ra trong 12 bộ kinh th gọi l Tu Đa La, nghĩa l bốn A Hm tam tạng (2) cc thứ. Cc kinh Đại thừa ngoi tam tạng, cũng gọi l Tu Đa La. Ở đy ni y theo Tu Đa La l (y theo) Tu Đa La của Đại thừa thuộc bn ngoi tam tạng, khng phải l cc kinh A Hm ny nọ vậy. Tướng cng đức chn thật thời gồm c hai loại cng đức. Một l từ tm hữu lậu m sinh, khng thuận theo php tnh, c nghĩa l cc (việc) thiện của (ci) trời người phm phu, cc quả bo của trời người hoặc nhn hoặc quả, đều l đin đảo, đều l hư dối, cho nn gọi l cng đức khng (chn) thật. Hai l từ nghiệp thanh tịnh (thuộc) tr huệ của Bồ Tt m khởi, (vốn l) Phật sự trang nghim, y (theo) php tnh (m) nhập vo tướng thanh tịnh, php ny khng đin đảo, khng hư dối, gọi l cng đức chn thật. Khng đin đảo l thế no? L do y theo php tnh, thuận theo hai đế (3). Khng hư dối l thế no? L gom chnh sinh nhập vo (sự thanh) tịnh rốt cng (4).

Ni nguyện kệ tổng tr, cng Phật gio tương ưng l: tr l ni khng tản khng mất, tổng l lấy t gom nhiều, kệ l ni số cu năm chữ, nguyện l ni ưa thch vng sinh, ni nghĩa l ni cc luận kệ. Tm lại m ni l ni ln cc kệ nguyện vng sinh tổng tr kinh Phật, cng với Phật gio tương ưng. Tương ưng l v như nắp nồi tương xứng vậy.

CH THCH 3:

(1) Tức Phần trường hng, nghĩa l văn xui đối với phần kệ tụng.

(2) A Hm (Āgama) c nghĩa l gio l, gio php, thnh gio hoặc thnh ngn Kinh điển của Tiểu thừa được bin tập lại thnh bốn bộ lớn gọi l bốn A Hm gồm c:
- Trường A Hm
- Trung A Hm
- Tăng Nhất A Hm
- Tạp A Hm.

Ngoi kinh điển ra cn c luật điển v luận điển, gọi chung l Tam tạng (tức ba gio điển của Phật php). Chữ Tam tạng ny đ được cc nh Đại thừa Trung Hoa dng để chỉ cho gio điển của Tiểu thừa Thanh văn tạng (đối lại với Đại thừa Bồ Tt tạng).

(3) Tức Đệ nhất nghĩa đế v thế tục đế. Đệ nhất nghĩa đế (paramātha-satya) lun lun đi đi với thế (tục) đế (saṃvṛti-satya). Parama c nghĩa l đầu tin, trn hết (Hn dịch l đệ nhất v thắng), tối thượng. Artha l nghĩa. Paramātha (parama+artha) được dịch l đệ nhất nghĩa đế hay thắng nghĩa. Satya l sự thật, dịch l đế. Sự phn biệt chn l (satya) thnh hai loại đ được đề cập đến trong kinh hệ Bt Nh v Tiểu thừa luận, song phải đến Long Thụ (Nāgarjuna) th nghĩa về hai đế mới được nhấn mạnh v trở nn căn bản cho mọi tm hiểu về Phật gio.

Đệ nhất nghĩa đế l sự thật tối thượng hay chn l tuyệt đối thế nn n phải l nghĩa cứu cnh của Phật gio, hơn hết phải l của Đại thừa Phật gio. nghĩa cứu cnh đ chnh l tnh KHNG của Bt Nh tr thuộc Đại thừa. Tịnh Độ do tr quang của A Di Đ Phật lm thể m hiển hiện ra theo nguyện của Ngi, nn Tịnh Độ dĩ nhin phải thuộc về đệ nhất nghĩa đế.

(4) Hn văn: Tất cnh tịnh, nghĩa l ci thanh tịnh tuyệt đối, tận cng.

QUN TƯỚNG THẾ GIỚI KIA, HƠN HẲN ĐƯỜNG BA CI.

Từ đy trở xuống l mn qun st thứ tư. Trong mn (thứ tư) ny phn ra lm hai (thứ qun st) khc nhau. Một l qun st sự thnh tựu (về) trang nghim (thuộc) kh thế gian (1), hai l qun st sự thnh tựu (về) trang nghim (thuộc) chng sinh thế gian. Từ cu ny trở xuống cho đến (chỗ) nguyện sinh ci nước Phật A Di Đ kia, l qun sự thnh tựu (về) trang nghim (thuộc) kh thế gian. Trong sự qun (st về) kh thế gian, lại phn lm 17 thứ khc nhau, (khi) đến trong (bi) văn sẽ nu đề mục ra. Hai cu ở đy tức l sự (qun st) thứ nhất, gọi l qun st sự thnh tựu cng đức thanh tịnh trang nghim. Thanh tịnh ở đy l tổng tướng.

Phật sở dĩ m khởi ln cng đức thanh tịnh trang nghim ny l (do) thấy ba ci l tướng hư dối, l tướng lun chuyển, l tướng khng cng như loi su Xch Och tuần hon (2), như kn tằm tự tri buộc. Khổ thay cho chng sinh, (lại) tri chặt vo ba ci (vừa) đin đảo (vừa) bất tịnh, (ngi v thế) muốn đặt chng sinh vo chỗ khng hư dối, vo chỗ khng lun chuyển, vo chỗ khng v cng, được chỗ chung cuộc an lạc đại thanh tịnh, thế nn khởi ln cng đức trang nghim thanh tịnh ny. (Cn) sự thnh tựu (của cc cng đức ny) l ni sự thanh tịnh ny khng thể ph hoại (được), khng thể (bị) nhiễm, chẳng phải như ba ci (vốn) l tướng nhiễm, (vốn) l tướng ph hoại (được).

Qun (ở đy) l qun st. (Cn chữ) kia l (chỉ cho) nước An Lạc. Tướng thế giới l tướng thanh tịnh của thế giới An Lạc kia. Cc tướng ny được phn biệt ra (v được ni đến) ở bn dưới. Hơn hẳn đướng ba ci (th) đường (3) l thng (suốt) vậy, (nghĩa l) do nhn như thế (no th) đắc quả sẽ như vậy, do quả như thế (no th) đối (lại) nhn (cũng) như vậy, thng (suốt từ) nhn đến quả, thng (suốt từ) quả đối (trở lại) nhn cho nn gọi l đường. Ba ci th một l ci dục, chnh l ni cho su ci trời (thuộc ci) dục (4), (ci) người thuộc bốn thin hạ, (cng) sc sinh, ngạ quỷ, địa ngục v.v; hai l ci sắc, chnh l ni cho cc ci trời sơ thiền, nhị thiền, tam thiền, tứ thiền; ba l ci v sắc, chnh l ni cho cc ci trời khng xứ, thức xứ, v sở hữu xứ v phi tưởng phi phi tưởng xứ vậy (5). Ba ci ny vốn l căn nh tối (trong đ) cc phm phu sinh tử lưu chuyển. Tuy l khổ sướng c khc nhau đi cht, (tuổi thọ) di ngắn tạm thời c khc, (song) tm lại m xt th chẳng ci no chẳng phải hữu lậu, tựa np nương nhau (6), (m) tuần hon khng cng, (xen) tạp (vo nhau) (7) m sinh xc (gic) (cảm) thọ, (rồi bị) bốn (thứ đin) đảo (8) tm giữ mi. Cả nhn lẫn quả (chỉ) l hư dối p bức nhau.

(Ci) An Lạc (ny) c chnh qun từ bi của Bồ Tt l (nguyn) do sinh (của n), (do) thần lực bổn nguyện của Như Lai m (được) kiến lập (nn). (Ba Loi) chng sinh thuộc thai, trứng, ẩm thấp (9), do (ci An Lạc) đy m (được) nng cao, nghiệp tri (10) thường buộc, từ đy vĩnh (viễn) đoạn (dứt), tiếp (lấy) quyền đui tn khng đợi khuyn (mời) m (sẵn sang) giương cung (11), chăm nhn giỏi nhường (đặt) ngang (với) Phổ Hiền (Bồ Tt) m (snh) cng đức (hạnh) (12). (Ni) hơn hẳn ba ci, cũng chỉ l ni gần (đng m thi).

CH THCH 4:

(1) Thế gian (loka) hay thế giới, theo Phật gio, được phn thnh hai loại, đại để l v tnh tức kh thế gian (bhājana-loka) v hữu tnh tức chng sinh thế gian (sattva-loka). Kh l đồ dng, kh cụ nghĩa l ci thế giới thin nhin khng tnh cảm khng thức để cho cc loi chng sinh c tnh cảm v thức sử dụng n như đồ dng v dựa trn n m sinh sống. Như thế thế gian khng thể thiếu một trong hai yếu tố ny được.

(2) Xch Och: một loi su cũng tiến ha như loi bướm, bỏ thn su chuyển thnh loi c cnh.

(3) Hn ngữ l đạo. C đường tức c nghĩa l đi lại được nn đường c nghĩa l thng suốt.

(4) Tức lục dục thin gồm Tứ Thin Vương Thin, Đao Lợi Thin (hay Tam Thập Tam Thin), Dạ Ma Thin, Đu Suất Đ Thin, Lạc Biến Ha Thin v Tha Ha Tự Tại Thin.

(5) Sắc giới gồm bốn tầng Thiền. Sơ Thiền Thin gồm ba ci trời: Phạm Chng Thin, Phạm Phụ Thin v Đại Phạm Thin. Nhị Thiền Thin cũng c ba: Thiểu Quang Thin, V Lượng Quang Thin v Quang m Thin. Tam Thiền Thin cũng c ba: Thiểu Tịnh Thin, V Lượng Tịnh Thin v Biến Tịnh Thin. Sau cng Tứ Thiền Thin gồm chn ci trời: V Vn Thin, Phc Sinh Thin, Quảng Quả Thin, V Tưởng Thin, V Phiền Thin, V Nhiệt Thin, Thiện Kiến Thin, Thiện Hiện Thin v Sắc Cứu Cnh Thin.

Bốn ci trời v sắc l Khng V Bin Xứ, Thức V Bin Xứ, V Sở Hữu Xứ v Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ.

(6) ni khng c thật thể.

(7) ni do căn v cảnh đối đi với nhau m sinh cảm gic, thức

(8) Bốn đin đảo l:

-Thường cho l v thường, v thường lại cho l thường.
-Lạc cho l khổ, khổ lại cho l lạc.
-Ng cho l v ng, v ng lại cho l ng.
-Tịnh cho l bất tịnh, bất tịnh lại cho l tịnh.

(9) Tức do hoặc thai sinh, hoặc trứng sinh, hoặc ẩm thấp m sinh.

(10) Nghiệp đưa chng sinh vo ba ci khng dứt ra khỏi nn gọi l nghiệp tri (nghiệp hệ).

(11) Nguyn văn: Tục qut chi quyền, bất đi khuyến nhi luyến cung. Khng r cu Tục qut chi quyền ra sao! Đại để nghĩa nm na l tiếp lấy oai quyền của đui mũi tn. Chắc ni l đn nhận lấy cng đức của ci Tịnh Độ m mạnh mẽ tiến thẳng ln đường Đại thừa, khng cần phải ai khuyn nhủ, như cu sau bất đi khuyến nhi luyến cung: khng đợi mời m giương cung.

(12) Nguyn văn: Lao khim thiện nhượng, tề Phổ Hiền nhi đồng đức. Cu ny diễn tả về đức hạnh đạt được nơi Tịnh Độ snh ngang với Phổ Hiền hạnh.

CỨU CNH TỰA HƯ KHNG, RỘNG LỚN KHNG BỜ BẾN.

Hai cu ny gọi l sự thnh tựu cng đức (về) lượng trang nghim. Phật vốn sở dĩ m khởi ln cng đức (về) lượng trang nghim ny, l (do) thấy ba ci hẹp nhỏ, g lở, non sa, đất bồi, bi đắp, hoặc (bị) đền đi p ngặt, hoặc (bị) ruộng nương chn cựa, hoặc () ch mong (muốn) (m) đường gấp (xc) (1) hoặc (bị) ni sng ngăn ngại, hoặc bị bờ ci phn chia, c đủ thứ g b như thế. Thế nn Bố Tt (2) khởi ln (hạnh) nguyện cng đức (về) lượng trang nghim ny, nguyện ci nước của ti như hư khng rộng lớn khng bờ ci. Tựa hư khng l ni người sinh vo tuy nhiều m cũng như khng c vậy. Rộng lớn khng bờ bến l lập thnh nghĩa tựa hư khng ở trn. Tại sao lại như hư khng? Bởi (n) rộng lớn khng bờ bến. Sự thnh tựu (cng đức v lượng) ny l ni cho chng sinh ở khắp mười phương vng sinh về, hoặc đ sinh (rồi), hoặc hiện (đang) sinh, hoặc sẽ sinh, tuy v lượng v bin, rốt cng lun như hư khng, rộng lớn khng bờ ci, rồi ra khng c lc hết. Cho nn ni: Cứu cnh tựa hư khng, rộng lớn khng bờ bến.

Hỏi rằng: Như phương trượng của Duy Ma (3) chứa trọn khng st (ai), cần g phải bờ ci khng lường, mới gọi l rộng lớn?

Đp rằng: Ni rộng lớn (ở đy) khng phải dng ba mươi mẫu (hay) năm mươi mẫu m v dụ, chỉ (cần) ni như (hư) khng (th) cũng (chẳng) việc g (phải) phiền đến phương trượng (4). Vả lại những g phương trượng gom chứa, l (theo nghĩa ở) nơi hẹp m (thnh) rộng. (Nếu) luận (một cch) đch thật về quả bo, th lẽ no lại bằng được (ở) nơi rộng m rộng sao.

CH THCH 5:

(1) Nguyn văn ch cần lộ xc, c lẽ ni: tm muốn thong dong m đường nẻo lại ngặt ngho?

(2) Chữ Bồ Tt ở đy chỉ cho Phật A Di Đ khi cn l Php Tạng Tỳ kheo php 48 nguyện Cc bi kệ dưới nếu c dng chữ Bồ Tt th cũng chiếu theo đy m hiểu.

(3) Phương trượng tức một trượng vung (một trượng khoảng gần ba mt rưỡi), chỉ cho diện tch căn phng của Bồ Tt Duy Ma Cật (Vimalakīrti). Khi Văn Th Sư Lợi Bồ Tt dẫn đại chng Bồ Tt v Thanh văn đến căn phng ny để thăm bệnh của Duy Ma Cật, vị Bồ Tt ny dng thần lực của bất tư ngh giải thot thỉnh về ba vạn hai ngn sư tử ta, từ Phật Tu Di Đăng Vương tại thế giới Tu Di Tướng cch ci ny 36 hằng h sa ci Phật về phương đng, để mời đại chng ngồi. Cc ta sư tử ny trang sức đẹp đẽ, cao lớn như 8 vạn 4 ngn do tuần (một do tuần, yojana, khoảng 11 cy số), đều được sắp đặt trọn trong căn phng phương trượng của Duy Ma Cật (xem Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh, Bất Tư Ngh phẩm đệ lục, Đại chnh tạng, quyển 14, trang 546). Sau đ 9 trăm vạn Bồ Tt từ thế giới Chng Hương của đức Phật Hương Tch đồng ko đến tụ hội nơi căn phng nhỏ ny. Bồ Tt Duy Ma Cật lại ha hiện thm 9 trăm vạn sư tử ta như trn. Lc ấy 8 vạn 4 ngn vị trưởng giả trong thnh Tỳ Gi Ly cũng như cc địa thần, hư khng thần, v chư thin thuộc dục v sắc giới, đều theo mi hương của cơm của ci Chng Hương m đến vo phng phương trượng của Duy Ma Bồ Tt (Sch dẫn: Hương Tch Phật phẩm đệ thập, trang 552). Căn phng phương trượng của Duy Ma chứa bằng đ người m hề chật chội.

(4) ni: ni như hư khng l chnh xc qu rồi, nếu cn phải dng đến phương trượng th vẫn l c thước đo (vẫn l c lượng), rồi lại từ chỗ c lượng ấy để luận ra l v lượng th c mất cng hay khng?

CHNH ĐẠO ĐẠI TỪ BI, THIỆN CĂN XUẤT THẾ SINH.

Hai cu ny, gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) tnh trang nghim. Phật vốn v sao khời ln thứ trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước, do v i dục nn c ci dục, do v thiền định (duyn) theo chn (ngn) (1) tất c ci sắc v v sắc. Ba ci ny đều l do t đạo hữu lậu m sinh, chng sinh (cứ thế) ngủ vi trong giấc mộng lớn (l ba ci ny), khng biết mong cầu ra khỏi. Thế nn (ngi mới) dấy tm đại bi, nguyện ta thnh Phật, dng đạo chnh kiến v thượng, khởi (ln) ci thanh tịnh, (vượt) ra khỏi ba ci. Tnh (trang nghim) c nghĩa l gốc, ni ci tịnh độ ny ty thuận theo php tnh, khng tri ngược với gốc php (2). Sự (tướng của ci ny) đồng với nghĩa khởi (ln) từ tnh của Bảo Vương Như Lai trong kinh Hoa Nghim (3). Cn (c ) ni l tch tập m thnh tnh, chỉ cho Bồ Tt Php Tạng (4) do tch tập cc Ba La Mật (5) lại m thnh (tnh của ci ny). Cũng c ni tnh l chủng tnh (của) thnh, từ Bồ Tt Php Tạng do nơi Phật Thế Tự Tại Vương m ngộ v sinh php nhẫn (6), (địa) vị lc đ gọi l chủng tnh thnh (7). Ở trong tnh ny, pht 48 đại nguyện, tu cho thnh ci ny, tức gọi l An Lạc tịnh độ. (Ci) đ l do nhn ny m được, (nay) ở trong quả (m) ni về nhn, nn gọi l tnh. Lại (cn c ) ni tnh c nghĩa l tất nhin, nghĩa l khng đổi, như biển (chỉ) một vị, cc nguồn (sng) nhập vo đều thnh một vị, vị của biển khng ty theo (cc nguồn) kia m thay đổi. Lại như thn người tnh (của n) khng sạch, nn đủ loại sắc, hương, mỹ tuyệt hảo, nhập vo thn đều thnh khng sạch. Cc người vng sinh trong tịnh độ An Lạc (thời) khng ai khng phải tịnh sắc, khng ai khng l tịnh tm, rốt cuộc đều được php thn thanh tịnh bnh đẳng v vi. Bởi ci nước An Lạc do tnh thanh tịnh m thnh tựu.

Chnh đạo đại từ bi, thiện căn xuất thế sinh l đại đạo bnh đẳng vậy. Đạo bnh đẳng sở dĩ gọi l chnh đạo, v bnh đẳng l thể tướng của cc php. Bởi cc php bnh đẳng nn pht tm (bnh) đẳng, pht tm bnh đẳng nn đạo bnh đẳng, đạo bnh đẳng nn đại từ bi bnh đẳng. Đại từ bi l chnh nhn của Phật đạo, nn mới ni l chnh đạo đại từ bi. Từ bi c ba duyn, một l duyn chng sinh, đ l bi nhỏ; hai l bi php, đ l bi trung; ba l khng c duyn, đ l đại bi (8). Đại bi l thiện căn xuất thế vậy. Tịnh độ An Lạc do từ đại bi ny m sinh, nn gọi đại bi ny l gốc của tịnh độ, nn mới ni thiện căn xuất thế sinh.

CH THCH 6:

(1) Tu thiền định lấy sự chn ght v xả bỏ dục i lm căn bản v mục tiu thnh ra tứ thiền ci sắc v tứ định ci sắc.

(2) Nguyn văn: Php bổn, nghĩa l thật tnh của php.

(3) Chưa truy ra gốc gc trong Hoa Nghim. Nhưng theo Đinh Thị Phật Học Đại Từ Điển th Bảo Vương khng phải l tn Phật m chỉ do v Phật dng cng đức bảo trang nghim bo thn nn gọi cc ngi l Bảo Vương.

(4) Php Tạng Tỳ Kheo l tiền thn của Phật A Di Đ, đ pht 48 đại nguyện thnh tựu Cực Lạc thế giới vậy. (Xem kinh V Lượng Thọ, đại bổn).

(5) Ba La Mật (Pāramitā) ni đủ l Ba La Mật Đa. Về nghĩa c hai lối phn tch theo ngữ nguyn. Pārami (hoặc Parami) tạo thnh từ chữ parama c nghĩa l trn hết, tối thượng, tuyệt hảo, hạng nhất, đệ nhất (như parama + artha = paramārtha tức đệ nhất nghĩa hay thắng nghĩa). Pārami cộng thm vĩ ngữ tā thnh pāramitā nghĩa l tối thượng hay ton hảo như cc học giả Ty phương thường dịch l perfection. Lối phn tch khc l pāram cộng với ita. Pāram l bờ bn kia của con sng, ita l qu khứ phn từ của động từ căn i c nghĩa l đi. Pāramitā l đi qua bờ bn kia. Nghĩa ny được cc nh dịch kinh ra Hn ngữ v Tạng ngữ chấp nhận, trong khi nghĩa trn lại được chấp nhận theo kinh tạng hệ Pali.

Theo Đại thừa th gồm c 6 Ba La Mật hoặc 10 Ba La Mật. Theo Giải Thm Mật Kinh, 6 Ba La Mật nhiếp hai xu hướng: 3 Ba La Mật đầu bố th, tr giới, nhẫn nhục l để gip ch cc hữu tnh. 3 Ba La Mật sau tinh tấn, thiền định, tr huệ nhằm đối trị phiền no. Su Ba La Mật căn bản ny lại c thm 4 Ba La Mật khc hỗ trợ l 1. Phương tiện xảo Ba La Mật trợ gip cho bố th, tr giới, nhẫn nhục thm mạnh, 2. Nguyện Ba La Mật hỗ trợ cho tinh tiến thm mạnh, 3. Lực Ba La Mật gip thm cho thiền định thm chắc bền, v 4. Tr Ba La Mật lm cho tr huệ được vin mn (xem Địa Ba La Mật Đa phẩm đệ nhất, Giải Thm Mật Kinh). Tổng cộng l 10 Ba La Mật.

(6) V sinh nhẫn hoặc v sinh php nhẫn (Anuipattika-dharmakṣānti): Thấy được thật tnh v sinh v diệt của cc php v an trụ vo php v sinh diệt ấy một cch vững chắc khng thối chuyển. Như thế gọi l nhẫn vo php v sinh diệt, tức v sinh php nhẫn. Theo Đại Tr Độ Luận (quyển 73) của Long Thụ Bồ Tt: V sinh nhẫn l cho đến cc php vi tế cn khng thể c được, huống g php to lớn. Như thế gọi l v sinh. Đắc được php v sinh ny, khng lm khng khởi cc nghiệp hnh. Như thế gọi l đắc v sinh php nhẫn. Bồ tt đắc v sinh php nhẫn, th gọi l A Tỳ Bạt Ch (Avaivatika, tức l bất thối chuyển).

(7) Chủng l mầm giống, mầm loại, c tnh chất xuất thế thanh tịnh nn gọi l tnh thnh.

(8) Tm thức cần phải chỗ duyn (sở duyn) vo để theo đ m khởi. Tm bi cũng vậy, cần phải chỗ duyn tức đối tượng của mnh để m khởi. Hoặc duyn theo ton thể chng sinh, lấy đ lm đối tượng để khởi bi tm, th bi tm ny gọi l chng sinh duyn từ bi. Nếu lấy php, ở đy l ton thể cc phẩm tnh tạo thnh chng sinh, lm duyn để khởi tm bi, th được gọi l php duyn từ bi. Nếu lấy thật tnh KHNG của php lm duyn để khởi ln bi tm, th tm bi ny gọi l v duyn từ bi. Như kinh Kim Cương ni độ cả cc chng sinh (tức chng sinh duyn từ bi) m khng thấy c một chng sinh no được diệt độ hết (tức vừa php duyn, vừa v duyn từ bi).

QUANG MINH SẠCH ĐẦY ĐỦ, NHƯ GƯƠNG VNH NHẬT NGUYỆT.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) hnh tướng trang nghim. Phật sở dĩ khởi ln cng đức trang nghim ny l (do) thấy mặt trời đi (quanh) bốn miền (1) (m) nh sng khng trọn ba hướng (2), lửa thắp ln ngay trong nh (m) soi sng chẳng đủ mười nhận (3), do đ nn (ngi) khởi ln nguyện quanh minh sạch đầy đủ, như vnh nh sng của mặt trời, mặt trăng, đầy đủ nơi tự thể. Tịnh độ An Lạc kia tuy l rộng lớn v bin (song) quang minh thanh tịnh (ny) khng g khng (chiếu tới) trn ngập, thế nn mới ni l Quang minh sạch đầy đủ, như gương vnh nhật nguyệt.

CH THCH 7:

(1) Nguyn văn tứ vực: chỉ trong vng giới hạn của bốn phương, tức khoảng khng gian của một thế giới.

(2) ni nh mặt trời chỉ chiếu được một vực trong một lc, khng thể chiếu đều hết cả ba hướng kia cng một lc.

(3) Nhận l đơn vị đo lường thời cổ xưa. Một nhận khoảng gần 2 mt rưỡi.

ĐỦ TNH CHẤT TRN BẢO, GỒM HẾT DIỆU TRANG NGHIM.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) đủ loại sự trang nghim. Phật cớ g lại khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước dng đất bn để trang sức cung điện, dng gỗ đ lm đi hoa, hoặc c chạm ngọc dt vng (th cũng) khng thỏa nguyện, hoặc c sắp đặt trăm ngn (thứ) (th cũng) chịu đủ cơ cực (1), do lẽ đ nn (ngi) dấy tm đại bi, nguyện ta (khi) thnh Phật sẽ khiến (ci của ta) chu bu đầy đủ, tự nhin trng lệ, (đến mức) cng qun hết (khng) cn (thứ) g khc (2) (m) tự đắc (thnh) nơi Phật đạo. Sự trang nghim ny cho d Tỳ Thủ Yết Ma (3), ti nghệ (vốn) nổi danh l tuyệt vời, c (cố) suy cng nghĩ cạn (cũng) khng sao biết cch (lm) được.

Tnh c nghĩa l gốc vậy. Năng sinh đ (thanh) tịnh, sở sinh lm sao lại khng (thanh) tịnh được, cho nn kinh ni, ty tm m tịnh ắt ci Phật tịnh. Cho nn mới ni l: đủ tnh chất trn bảo, gồm hết diệu trang nghim.

CH THCH 8:

(1) ni d kẻ c của đủ để xy cất theo mnh th cũng phải ra cng sức rất nhiều.

(2) Nguyn văn: Tương vong ư hữu dư ni tnh chất trang nghim của ci kia qu hon ton đến độ lm cho chng sinh khng cn thấy thiếu thốn hay thm mong bất cứ thứ g nữa, do đ sẽ tự thnh được Phật đạo.

(3) Viśva-karman tức thần cng nghệ, cng nghiệp, kim l thần kiến trc, c thể biến ha ra đủ thứ xảo nghệ, đồ dng, dụng cụ, cũng như đủ loại trang nghim theo của cc vị vua trn ci trời Đao Lợi (tức Tam Thập Tam Thin).

QUANG V CẤU RỰC RỠ, SNG SẠCH RỌI THẾ GIAN.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) sắc trang nghim. Phật sở khởi ln (sự) trang nghim ny l (do ngi) thấy cc ci nước xấu tốt khng đồng. Do khng đồng nhau nn lấy cao thấp lm hnh (dng). Cao thấp đ thnh hnh, thời thị phi khởi. Thị phi đ khởi (th cứ) chm lun trong ba (ci) hữu (1). Cho nn (ngi) dấy tm đại bi, khởi ln nguyện bnh đẳng, nguyện ci nước của ta nh sng lung linh rực rỡ, hạng nhất khng g bằng, khng như sắc vng của trời, người c thể bị thứ (sắc) khc t mất. Nếu (ni về) lấn t lẫn nhau, (th) như gương sng để bn vng (rng) ắt (ẩn mất) khng hiện (2), (lại) vng trong thời hiện tại ny snh với vng trong thời c Phật thời (ẩn mất) khng hiện, vng thời cn c Phật so với vng Dim Ph Na (3) lại (ẩn mất) khng hiện, vng Dim Ph Na m so với ct vng trong biển lớn (vo thời) thuộc đạo Chuyển Lun Vương (4) th lại (ẩn mất) khng hiện, ct vng thuộc đạo Chuyển Lun Vương so với ni vng thời (ẩn mất) khng hiện, ni vng snh với ni Tu Di vng ắt (ẩn mất) khng hiện, ni Tu Di vng so với vng anh lạc của ci trời Ba Mươi Ba (5) ắt ẩn mất khng hiện, vng anh lạc của ci trời Ba Mươi Ba so với vng của ci trời Diệm Ma sẽ (ẩn mất) khng hiện, vng của ci trời Diệm Ma so với vng của ci trời Đu Suất Đ sẽ (ẩn mất) khng hiện, vng của ci trời Đu Suất Đ so với vng của ci trời Ha Tự Tại sẽ (ẩn mất) khng hiện, vng của ci trời Ha Tự Tại so với vng của ci trời Tha Ha Tự Tại sẽ (ẩn mất) khng hiện, vng của ci trời Tha Ha Tự Tại so với quang minh trong nước An Lạc sẽ (ẩn mất) khng hiện.

Tại sao lại như thế? (V) nh sng ở ci ấy do dứt hết nghiệp cấu (bẩn) m sinh, do khng thanh tịnh no lại khng thnh tựu vậy. Tịnh độ An Lạc l do nghiệp (thanh) tịnh v sinh nhẫn của Bồ Tt m (sinh) khởi, được thống lĩnh bởi vua php A Di Đ Như Lai, v A Di Đ Như Lai l tăng thượng duyn vậy (6), cho nn mới ni l Quang v cấu rục rỡ, sng sạch rọi thế gian, l soi chiếu hai loại thế gian (7) vậy.

CH THCH 9:

(1) Tức ba ci lun hồi: ci dục, ci sắc v ci v sắc.

(2) ni ci sng của gương qu yếu so với vng, nn bị nh sng vng lấn t mất khng thấy đu l nh sng gương nữa.

(3) Jambūnada-suvarṇa: Jambūnada phin m l Vim Ph Đn, Dim Ph Na Đ (hoặc Na Tha), cn Survaṇa nghĩa l vng. Dim Ph (Jambu) l tn cy. Nam Thiệm Bộ Chu c nhiều loại cy ny, nn cn gọi l chu Dim Ph Đề (Jambudvipa). Dưới rừng cy Dim Ph c con sng (nada). Sng lấy tn cy m gọi, nn thnh Dim Ph Na Đề (hoặc Đn, hoặc Tha). Trong sng c chất vng (suvarṇa), lấy tn của sng m gọi thnh vng Dim Ph Na Đề (Jambūnada-suvarṇa).

(4) Tức vo thời vua Chuyển Lun (Cakra-vartitva) dng thập thiện đạo để gio ha chng sinh, nn thời ấy thuần thiện.

(5) Tức Tam Thập Tam Thin (Trāyastrimśa): tầng trời thứ nh trong su tầng trời thuộc ci dục (Kāmāvacara). Cc tầng trời kia theo thứ tự từ thấp ln cao, tương ưng với phước đức hnh thiện tr giới từ t đến nhiều, như sau: Dưới Tam Thập Tam Thin l tầng trời thứ nhất Tứ Thin Vương (Cāturmahārājakājika), từ Tam Thập Tham Thin trở ln l Diệm Ma Thin (Yāma), Đu Suất Đ Thin (Tuṣita), Ha Tự Tại Thin (Nirmāṇarati) v Tha Ha Tự Tại Thin (Paranirmitavaśa-vartina).

(6) Tăng thượng duyn l một trong bốn duyn. Duyn (pratyaya) l chỗ dựa, điểm dựa, chỗ xuất xứ để từ đ khởi ln một ci khc, gọi l kết quả của duyn. Nhn chnh để sinh quả gọi l nhn duyn (hetu-pratyaya); đối tượng ngoại giới lm chỗ tựa cho tm thức khởi dậy gọi l sở duyn duyn (ālambana-pratyaya); tm tm sinh diệt lm duyn cho nhau như tm trước diệt lm duyn cho tm sau khởi, tm trước tm sau bnh đẳng v nối tiếp nhau khng gin đoạn gọi l đẳng v gin duyn (samanantara-pratyaya); v cuối cng, tất cả mọi yếu tố trợ gip cho cc kết quả sinh khởi mạnh mẻ, khng lm chướng ngại cho sự thnh quả, đều gọi l tăng thượng duyn (adhipati-pratyaya).

(7) Tức thế gian v xuất thế gian, ở đy l Cực Lạc thế giới.

CỎ CNG ĐỨC BẰNG BU, MỀM MẠI CHUYỂN TRI PHẢI, CHẠM VO SINH THẮNG LẠC, HƠN CA CHIN LN Đ.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) xc trang nghim. Phật vốn (do) cớ g m khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước, tuy đầy bu vng ngọc m khng (lm) được y phục (1), (c) gương sng đồ chơi qu m đồ đặt by (2) khng cch (g c được). Do (c) cc thứ ấy th vui nơi mắt (song) chẳng tiện lợi cho thn. Mắt v thn hai đng (như thế) chả lẽ khng mu thuẫn sao. Cho nn (ngi) nguyện rằng khiến cho ci nước ta, người, trời, su tnh ha (nhau) như sữa với nước (3), diệt hết mọi lao khổ Sở Việt (4), cho nn (ở đy) bẩy bu mềm mại, (vừa) đẹp mắt (vừa) tiện (lợi cho) thn.

Ca Chin Ln Đ l tn của loại cỏ mềm mại bn Thin Trc (5), xc chạm vo c thể sinh ra cảm gic (khoi) lạc, nn lấy đ lm th dụ. Người ch giải (6) (c thể) ni (như sau), ci ny đất đ cỏ cy, mỗi thứ c thể (chất) cố định ring, dịch giả (7) v sao lại nhn (cc) bu (của ci) kia l cỏ? Phải (chăng) l cho rằng cc thứ (bu) kia (như) mầm non mơn trớn, (như) cỏ mịn uốn vng, nn nu ln l cỏ vậy. Ti (8) nếu được tham gia vo việc dịch (thuật) th sẽ c cch khc. Sinh thắng lạc l khi chạm vo Ca Chin Ln Đ th sinh ci lạc nhiễm trước (9) (cn) chạm vo bu mềm ở đy th sinh niềm (an) lạc php hỉ (10), hai sự (việc ny) nu ln, khng phải thắng th l g nữa. Cho nn mới ni: Cỏ cng đức bằng bu, mềm mại chuyển tri phải, chạm vo sinh thắng lạc, hơn Ca Chin Ln Đ.

CH THCH 10:

(1) C lẽ m chỉ cho cc loi phi nhn như loi Rồng (Naga) chẳng hạn?

(2) Ph cụ tức cc đồ dụng cụ để trưng by cc thứ qu.

(3) Su tnh tức su căn. Từ su căn khởi ln cc tnh cảm thức, nn đi khi gọi l su tnh, chnh l mắt, tai, mũi, lưỡi, thn v . Su tnh ha như sữa nước, ni cả su căn đều cng hưởng lạc đồng đều như nhau.

(4) Sở Việt chi lao Sở v Việt l hai nước vo thời Xun Thu bn Trung Hoa, hai xứ ny cch xa nhau nn ni Sở Việt, l chỉ cho sự xa xi cch trở vậy. Sở Việt chi lao l ci khổ nhọc xa xi, đi lại vất vả.

(5) Xưa Trung Hoa gọi Ấn l Thin Trc.

(6) Người ch giải ở đy khng r m chỉ vo ai, c lẽ chỉ vo cc người nghin học bổn luận ny?

(7) Dịch giả cho ngi Bồ Đề Lưu Chi.

(8) Tức Đm Loan Đại sư. Đại sư khng mấy hi lng về nghĩa cỏ ở đy. V ngi tin rằng đ l do lối dịch của Bồ Đề Lưu Chi m ra.

(9) Nhiễm trước l nhiễm bởi tham dục, v bị phiền nhiễu bởi kht i khi chng sinh tiếp xc với cc dục lạc của thế gian.

(10) Php hỉ l ci vui của php, do php giải thot đưa lại niềm vui thanh tịnh.

HOA BU NGN VẠN LOẠI, CHE KHẮP SUỐI AO HỒ, GI THOẢNG LAY HOA L, QUANG GIAO THOA LOẠN CHUYỂN.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) nước trang nghim. Phật vốn v đu khởi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước hoặc sng nước cuồn cuộn, biển động ba đo, bọt nổi rợn người, hoặc đng (băng) tan (gi) thấm (ướt) đng (đ), thc bch xn xao, hướng (đến) th khng niềm vui thch, trở (ngược) th c (nỗi) lo gặp nạn (1). Bồ Tt thấy như thế dấy tm đại bi, nguyện (khi) ta thnh Phật thời mọi thứ sng suối ao hồ cng với cung điện tương xứng. (Sẽ c) đủ loại hoa bu trải khắp lm đẹp cho (mặt) nước, (rồi c) gi hiu hiu quạt nhẹ, (c nh sng) chiếu ra thứ lớp. Khng một đa (hoa) no lại khng thể lm cho sảng khoi tinh thần vậy. Cho nn mới ni: Hoa bu ngn vạn loại, che khắp suối ao hồ, gi thoảng lay hoa l, quang giao thoa loạn chuyển.

CH THCH 11:

(1) ni sng nước hiểm ngho, kẻ đi thuyền trong cc ci nước ny dễ gặp kh khăn nguy hiểm.

CUNG ĐIỆN CNG LẦU GC, THẤY MƯỜI PHƯƠNG KHNG NGẠI, CY TẠP ĐỦ QUANG SẮC, LAN CAN BU GIP VNG.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh cng đức (về) đất trang nghim. Phật vốn v đu khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước non cao sừng sững, cy kh giăng đo, gập ghềnh hiểm trở, vực thăm thẳm su, cỏ chen đầy hốc. Biển xanh man mc (kia) l cc dng ht mắt, dạt do đầm rộng (nọ) l chốn khng dấu chn (1), Bồ Tt thấy thế dấy nguyện đại bi, nguyện rằng ci nước ta đất bằng như lng bn tay, cung điện lầu gc (như) gương thu (vo hnh ảnh) mười phương, đng l khng thuộc vo đu hết, m cũng khng đu khng thuộc vo. Cy bu, lan can bu ng nh chiếu nhau, cho nn ni rằng: Cung điện cng lầu gc, thấy khng ngại mười phương, cy tạp đủ quang sắc, lan can bu gip vng.

CH THCH 12:

(1) chỉ sự hoang dại của thin nhin ở ci ny.

V LƯỢNG BU GIAO NHAU, HƯ KHNG TRN LƯỚI VNG, ĐỦ LOẠI LINH VANG HƯỞNG, NGN NGA M DIỆU PHP.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) hư khng trang nghim. Phật vốn v đu m khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước, khi my sương bụi, che đậy thi hư. St gầm ging o, từ trn đổ xuống. Cầu vng điềm gở, từ khng m hiện; u lo trăm mối khiến cho lng dựng (1), Bồ Tt thấy thế dấy tm đại bi, nguyện ci nước ta lưới bu nối cho nhau, vng khắp hư khng, chung linh cung thương (2) ngn nga đạo php, nhn khng biết chn, (lại thnh) nhớ đạo thấy đức. Cho nn ni rằng: V lượng bu giao nhau, hư khng trn lưới vng, đủ loại linh vang hưởng, ngn nga m diệu php.

CH THCH 13:

(1) Tức sửng tc gy hay nổi gai ốc, chỉ cho cc sự lo u hải hng của ci ny từ trn hư khng đổ xuống.

(2) Tức cc m điệu của m nhạc cổ Trung Hoa.

MƯA HOA, Y TRANG NGHIM, V LƯỢNG HƯƠNG HUN KHẮP.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) mưa trang nghim, Phật vốn v sao lại khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy ở ci nước, muốn dng đồ trang điểm trải dưới đất để mời bậc đng tn trọng, hoặc muốn dng hương hoa bu qu để tỏ lng cung knh, song nghiệp ngho phước bạc, sự việc (mong muốn) ấy chẳng xong. Cho nn (ngi) dấy nguyện đại bi, nguyện ci nước ta, thường mưa xuống cc thứ ny, thỏa mn tm chng sinh. Tại sao lại dng mưa m ni (cho sự việc ấy)? Sợ (c người) chấp lấy m ni rằng nếu thường mưa hoa y, th phải đầy lấp hư khng, (vậy do) duyn g m khng ngại (mưa như vậy) (1)? Cho nn lấy mưa lm v dụ. Mưa đng thời tất khng lo g trn ngập. Quả bo trn (ci) An Lạc lẽ no c cc thứ lm phiền chng sinh sao? Kinh c ni: ngy đm su thời (2) mưa o bu, mưa hoa bu, chất bu mềm mại, dẫm bước ln trn, ắt ln xuống bốn tấc, theo chn nhấc ln, lại hon lại như cũ. Dng xong đi vo đất bu, như nước vo hang. Cho nn ni rằng: Mưa hoa, y trang nghim, v lượng hương hun khắp.

CH THCH 14:

(1) ni tại sao thường mưa như vậy m khng bị trn ngập cc thứ trang nghim ấy v sẽ lm trở ngại cho đất đai cc thứ.

(2) Cch phn một ngy đm thnh cc thời, tức cc buổi, theo đạo Phật, gồm: sng sớm (thần triu), giữa trưa (nhật trung), mặt trời lặng (nhật một), đầu đm (sơ dạ), giữa đm (trung dạ), v sau đm (hậu dạ), nn gọi một ngy đm l su thời.

MẶT TRỜI PHẬT HUỆ SNG, SẠCH TRỪ THẾ M SI.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) quang minh trang nghim. Phật vốn v sao khơi dậy trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci nước tuy l nh sng mặt trời ngay trn đầu, m bị ngu si che m, cho nn nguyện rằng khiến cho (tất cả) nh sng c nơi ci nước ta, c thể trừ được si m, (m) vo tr huệ Phật (chứ) khng phải (chỉ) l (một) sự (kiện) v k (1). Cũng (c ) ni l quang minh của ci nước An Lạc do quả bo từ tr huệ của Như Lai m khởi ln, cho nn c thể trừ ci tối m của thế gian. Kinh ni: Hoặc c ci Phật dng quang minh lm Phật sự, chnh l nghĩa ny vậy. Cho nn ni rằng: Mặt trời Phật huệ sng sạch trừ thế m si.

CH THCH 15:

(1) V k l khng phải thiện khng phải c. Ni theo thi thường l v tư.

PHẠM THANH NGỘ SU XA, VI DIỆU VỌNG MƯỜI PHƯƠNG.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) m thanh trang nghim. Phật vốn v sao m khơi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước, tuy c thiện php, m danh tiếng chẳng xa, c danh tiếng tuy xa song lại khng vi diệu. C danh tiếng xa vi diệu m lại chẳng lm vật (1) (gic) ngộ, cho nn khởi ln trang nghim ny. Nước Thin Trc gọi hạnh (thanh tịnh) l phạm hạnh, gọi lời lẽ vi diệu l phạm ngn. Xứ ấy qu trọng Phạm Thin, phần nhiều hay dng (chữ) phạm để ca ngợi, nn cn ni l php tại trung quốc (2) thng với Phạm Thin l vậy.

Thanh l danh vậy, danh c nghĩa l danh của ci An Lạc. Kinh c ni: nếu c người chỉ nghe thấy danh của ci Tịnh độ An Lạc (m) muốn nguyện vng sinh th cũng được như nguyện. Đy l một chứng cớ cho thấy danh ny (gic) ngộ (vạn) vật vậy. Luận giải thch (3) c ni: Như Tịnh độ ny, khng phải thuộc về ba ci. Lấy g để ni như vậy? Do khng c dục (nn) chẳng phải ci dục, do ở mặt đất, (nn) chẳng phải ci sắc; do c sắc (nn) chẳng phải ci v sắc. Nguyn l v nghiệp ring của Bồ Tt (nn) mới thnh như vậy. Ra khỏi (ba ci) hữu m (l) hữu (nn) ni l vi, danh c thể khai ngộ (nn) ni l diệu. Cho nn ni: Phạm thanh ngộ su xa, vi diệu vọng mười phương.

CH THCH 16:

(1) Vật ở đy ni vạn vật, thuộc chng hữu tnh.

(2) Trung quốc ở đy khng phải l nước Trung Hoa ngy nay, m ni chung cho cc xứ trung tm văn ha, ngược lại với cc vng bin địa hạ tiện.

(3) Khng r l luận no? Đm Loan Đại sư gọi l Thch luận tức luận giải thch. Trong Lược Luận An Lạc Tịnh Độ Nghĩa ngi cũng chỉ ni Như Thch Luận ngn giống như ở đy, khng ni r l thch luận no, của ai? Song thường vẫn được hiểu l Đại Tr Độ Luận, bộ luận giải thch kinh Đại Bt Nh, của Long Thụ Bồ Tt.

CHNH GIC A DI Đ, VUA PHP KHO TRỤ TR.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) chủ trang nghim. Phật vốn v sao m khơi dậy nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước La St lm vua thời hướng dẫn cả nước ăn (thịt) lẫn nhau, bnh xe bu dừng trn (cung) điện thời bốn miền hết lo (1), v như l (một thời) phong thịnh, lẽ no lại khng c gốc gc hay sao (2)? Cho nn (ngi) khơi nguyện ln, nguyện ci nước ta thường c php vương, (v) do thiện lực của php vương m được trụ tr (3). Trụ tr l như chim hong hộc (tr) giữ Tử An, ngn năm lại (sống) dậy (4), (như) mẹ c chăm (tr) giữ con trải qua cạn dng (5) chẳng hoại. Nước An Lạc (dĩ nhin phải) được chnh gic kho (tr) giữ, khng lẽ ci nọ lại c sự việc phi chnh gic hay sao? Cho nn ni rằng: A Di Đ chnh gic, php vương kho trụ tr.

CH THCH 17:

(1) ni khi c Chuyển Lun Vương xuất hiện thời c bnh xe bu (bảo lun) hiện ra dừng đứng trong khng trn cung điện, khi bnh xe chuyển về hướng no th lun vương cất qun theo hướng đ, v sẽ được mọi xứ ở phương đ quy phục. Bnh xe đi đủ bốn hướng, lun vương thu phục trọn bốn miền, th thế gian an cư lạc nghiệp.

(2) ni Chuyển Lun Vương khng phải thường c hay dễ c. Thời đại an lạc của con người phải c đủ nhn duyn mới được hưởng. Khng như ci Cực Lạc, Phật Di Đ lun trụ tr.

(3) Trụ tr c nghĩa l giữ cho yn ổn, cho vững chắc lu bền.

(4) Nguyn văn thin linh canh khởi. Theo Lược An Lạc Tịnh Độ Nghĩa th Từ An v chim Hong Hộc (hay Hong Hạc) ở đy thuộc tch truyện thần tin. Tử An chết cả ngn năm, m c chim Hong Hộc đến mộ ku Tử An, thời Tử An lại sống dậy. C lẽ ni A Di Đ Phật tr giữ chng sinh, cho đến bao giờ thnh tựu v thượng Bồ Đề mới thi, d chng sinh chm đắm trong phiền no v minh.

(5) ni trải qua ma nước dng vo tiết h, ma nước cạn vo tiết đng.

NHƯ LAI TỊNH HOA CHNG, CHNH GIC HOA HA SINH.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) quyến thuộc trang nghim. Phật vốn cớ g m khơi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước hoặc lấy thai huyết lm thn thể, hoặc lấy phn tiểu lm gốc sinh, hoặc he cức chốn cao (1), con ci lại hung tợn, hoặc con mọn dạ hn (2) m ti ba siu việt, do ch bai m mang lửa (giận), v sỉ nhục m m băng (hờn) (3). Cho nn mới nguyện rằng, khiến ci nước ta đều sinh ra trong tịnh hoa (của) Như Lai; quyến thuộc bnh đẳng, khng cch no m cho hay lấy (được) (4). Cho nn ni rằng: Như Lai tịnh hoa chng, chnh gic hoa ha sinh.

CH THCH 18:

(1) He cức: Từ thời nh Chu phn tước vị quan trong triều ra ba cng v chn khanh. Trồng ba cy he để định chỗ cho ba quan Cng, v chn cy cức để sắp chỗ cho chn quan khanh. Nn đời sau ni he cức l chỉ cho ba Cng chn Khanh, tức ni cho cc quan tước trong triều đnh. Nguyn văn cu ny l he cức cao kỳ. Cao kỳ chỉ cho chốn kinh kỳ cao sang thuộc triều đnh vua cha.

(2) Nguyn văn thụ tử t phc, tức con ci của quan hn v n t.

(3) Nguyn văn Cơ tiếu do chi hoi hỏa, sỉ nhục duyn dĩ bo băng. ni cc phiền no hờn giận v sự đụng chạm lin hệ con người với nhau.

(4) Nguyn văn dữ đoạt v lộ, ni khng cch g m c thương hay ght được. Dữ l cho, biểu tượng cho cc hnh động lin hệ đến tnh thương. Đoạt l lấy đi, tượng trưng cho cc hnh động lin hệ với ght bỏ. V trn ci Cực Lạc, mọi người đều l quyến thuộc trong một lin hệ tnh cảm bnh đẳng, v đồng một bản thể tr huệ thanh tịnh.

YU THCH PHẬT PHP VỊ, THIỀN TAM MUỘI MN ĂN.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) thọ dụng trang nghim. Phật vốn do đu m khơi dậy nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước hoặc lục ổ ph trứng (1) lm bữa ăn no đủ, hoặc treo ct chỉ đy (2) lm cch vỗ về nhau, con ci ku ro quả l đau lng (3). Cho nn (ngi) khơi dậy nguyện đại bi, nguyện ci nước ta dng Phật php, dng thiền định, lấy tam muội lm mn ăn, khng cn cc khổ nhọc v cc mn ăn khc. Yu thch Phật php vị l như Phật Nhật Nguyệt Đăng Minh ni kinh Php Hoa trong 60 tiểu kiếp. Cc vị thnh giả tụ hội lc đ cũng (chỉ) ngồi (yn) một chỗ. Su mươi tiểu kiếp coi như khoảng bữa ăn, khng c một ai hoặc thn hoặc tm lại đm lười mỏi (4). Lấy thiền định lm mn ăn l ni cho cc vị đại Bồ Tt thường ở trong tam muội (5) khng (nhận) đồ ăn g khc. Tam muội (6) l cc người, trời ci đ khi muốn ăn th trăm vị đồ ngon, by ra la liệt, mắt thấy sắc, mũi ngửi hương, thn thch th, tự nhin no đủ, ăn xong (đồ ăn) biến mất, nếu cần lại hiện ra. Cc sự việc ny đều (c ni) trong kinh. Cho nn ni rằng: Yu thch Phật php vị, thiền tam muội mn ăn.

CH THCH 19:

(1) Nguyn văn: Thm so ph non, ni đời sống cơ cực ngho đi của ci ny phải đi lục lọi tm kiếm ăn giết lẫn nhau. C thể chỉ cho cảnh tranh sống của loi vật, m cũng m chỉ lun cho loi người.

(2) Huyền sa chỉ đại, cũng chỉ cho sự đi km, treo bao ct ln m tưởng tượng l lương thực c đ cho đở đi.

(3) Cũng chỉ l diễn tả cảnh đi km thiếu ăn m thi.

(4) Coi Php Hoa Kinh, phẩm Tự đệ nhất. Về tiểu kiếp (kalpa), th Đại Tr Độ Luận c khc với Cu X Luận. Chiếu theo tuổi thọ của con người tăng dần ln từ 10 tuổi, mỗi một trăm năm tăng 1 tuổi thọ, cho đn 8 vạn 4 ngn tuổi, th gọi l một tăng. Ngược lại từ 8 vạn 4 ngn tuổi, mỗi trăm năm giảm một tuổi thọ, cho đến cn c 10 tuổi thọ, th gọi l một giảm. Tr Độ Luận cho một tăng một giảm hợp lại l một tiểu kiếp. Trong khi Cu X cho một tăng hay một giảm l một tiểu kiếp vậy.

(5) Tam muội (Samādhi) hoặc cn phin m l Tam Ma Đề, nghĩa l tập trung lại với nhau tại một chỗ. Theo quan điểm của Đại thừa l ton thể hiển hiện ra đối trước huệ chứng thật v qun st. Ton thể ở đy l ton thể hiện hnh của hạnh nghiệp, trọn cả nhn lẫn quả. Nn n l một cảnh giới để pht huệ chứng thật. nghĩa Tam muội như thế bao gồm lun cả hai nghĩa của chữ phạn ā-dhā l đặt xuống v đốt chy. Samādhi l tập trung tất cả mọi hạnh nghiệp lại một chỗ để thắp sng ln tr huệ chứng biết chn tnh của mọi php.

(6) Đoạn sau ny, Đm Loan Đại sư hnh như muốn giải thch Tam Muội theo nghĩa như một năng lực cng đức của cc người trời nơi Cực Lạc.

DỨT LA THN TM NO, THƯỜNG THỌ LẠC KHNG NGƯNG.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) khng c cc tai nạn trang nghim. Phật vốn v sao khơi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước, sng được (vua) sủng i, chiều (đ) hi ba đao, hoặc (thuở) nhỏ nh mi tranh, (khi) lớn hng phương trượng (1), hoặc xuất (thn) từ con nh thổi kn l, trải biết bao phen rồi cũng trở lại (như) xưa (2). (Thấy) đủ loại mất (mt ngang) tri như vậy, nn (ngi) nguyện rằng khiến ci nước ta, an lạc lin tục, rốt cng khng gin đoạn. Thn no l cc thứ đi kht, nng lạnh, giết hại v.v Tm no l cc thứ phải tri, được mất, ba độc (3) ny nọ. Cho nn ni rằng: Dứt la thn tm no, thường thọ lạc khng ngưng.

CH THCH 20:

(1) ni được knh trọng.

(2) Nguyn văn kinh lịch thi hon, l trải qua bao phen thử thch rồi cũng bị số mệnh p trở lại như xưa. Cn nghĩa thổi kn l (minh gia) c lẽ chỉ cho hạng nhạc sĩ tầm thường?

(3) Ba độc tức tham, sn v si.

ĐẠI THỪA THIỆN CĂN GIỚI, BẰNG KHNG DANH XẤU XA, NGƯỜI NỮ V CĂN KHUYẾT, GIỐNG HAI THỪA CHẲNG SINH.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) đại nghĩa mn trang nghim. Mn ny l mn chung cho đại nghĩa. (Cn) đại nghĩa l căn do của Đại thừa vậy. Như người ta xy thnh, (đến) được cửa (tức l mn) thời vo (được). Nếu người no được sinh vo An Lạc, đ l thnh tựu (được) mn (tức cửa) của Đại thừa vậy. Phật vốn lẽ g khơi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước, tuy c Phật Như Lai hiền thnh cc chng, (song) v ci nước trược, nn phn một m ni ba (1) hoặc do cch nng lng my (m) bị trch, hoặc v ni năng biểu lộ (m) phải ch (2). Cho nn nguyện rằng khiến ci nước ta đều l một vị (của) Đại thừa, một vị bnh đẳng, mầm mống căn hoại khng sao sinh về được. Người nữ, tn tật (đến) danh từ (thi) cũng khng c. Cho nn ni: Đại thừa thiện căn giới, bằng khng danh xấu xa, người nữ v căn khuyết, giống hai thừa chẳng sinh.

Hỏi rằng: Theo kinh V Lượng Thọ được ni tại thnh Vương X, trong 48 nguyện của Bồ Tt Php Tạng c ni, nếu ta đắc (thnh) Phật, (th số) Thanh Văn trong nước (ta), (như) c ai c thể tnh ton biết được số lượng đ, (th ta) khng giữ (lấy) chnh gic. Đ l một chứng cớ (cho thấy ci đ) c Thanh Văn vậy. Lại trong (luận) Thập Trụ Tỳ B Sa, Bồ Tt Long Thụ lm (bi) tn (thn) Phật A Di Đ c ni: Vượt khỏi ngục ba ci, mắt như l hoa sen, chng Thanh Văn v lượng, nn con dập đầu lễ. Đ l chứng cớ thứ hai c Thanh Văn (trong ci kia) vậy. Lại trong luận Ma Ha Diễn c ni, ci Phật (c) đủ loại khng giống nhau, hoặc c ci Phật thuần l tăng Thanh Văn, hoặc c ci Phật thuần l tăng Bồ Tt, hoặc c ci Phật Bồ Tt, Thanh Văn hợp lại lm tăng, như ci nước An Lạc của (Phật) A Di Đ chẳng hạn l một vậy. Đ l chứng cớ thứ ba l c Thanh Văn. Trong cc kinh m ni c đến xứ sở An Lạc, phần lớn đều ni c Thanh Văn, chứ khng ni l khng c Thanh Văn. (M) Thanh Văn chnh l một trong nhị thừa. (Nay) luận (ny) lại ni cho đến khng c cả danh dự của nhị thừa nữa. Điều ny lm sao hiểu được đy?

Đp rằng: Dng l m suy, Tịnh Độ An Lạc khng thể c nhị thừa. Cớ sao lại ni vậy? Thường c bệnh tất c thuốc (đ l) lẽ thường của l số vậy. Kinh Php Hoa c ni: Như Lai Thch Ca Mu Ni, do v ra đời nơi thời năm trược, nn phn một lm ba, Tịnh độ đ chẳng phải l năm trược, khng c tam thừa l r (lắm) rồi. Kinh Php Hoa ni về cc Thanh Văn, cc vị đ do đu m được giải thot? Chỉ (do) la hư vọng, gọi l giải thot. Cc vị ny thật ra chưa được (đến chỗ) tất cả (đều) giải thot, v chưa đắc (được) đạo v thượng. Suy xt (kỹ) l ny, (th) A La Hn đ chưa được tất cả (đều) giải thot, ắt phải c sinh. Cc vị ny lại khng (cn) sinh trong ba ci. Ngoi ba ci ra, trừ Tịnh Độ, lại khng c chỗ (no để) sinh. Cho nn chỉ phải sinh nơi Tịnh Độ m thi. (Ở ci ny) như ni về Thanh Văn l Thanh Văn nơi cc phương khc sinh về, vẫn giữ tn gốc nn gọi l Thanh Văn. Như khi Thin Đế Thch (3) sinh vo ci người c họ l Kiều Thi Ca, sau ny tuy lm chủ ci Trời, Phật v muốn cho người ta biết căn do của ng ta, (nn) khi ni chuyện với Đế Thch vẫn gọi l Kiều Thi Ca, (Thanh Văn) kia cũng giống như đy vậy. Lại luận ny chỉ ni giống nhị thừa khng sinh, ni nước An Lạc khng sinh mầm mống nhị thừa, chứ c ngại g (nếu) nhị thừa sinh vo vậy. V như loi quất khng sinh ở Giang Bắc (nhưng) cc hng qun ở H Lạc cũng thấy c quất. Lại (cũng như người ta) ni chim Anh Vũ khng (bay) đến Lũng Ty, (song) cc thanh gi ở Triệu, Ngụy, vẫn c chim Anh Vũ. Hai loại ny (ở đy) chỉ ni l loại của n khng c đến (tận) đy. (Ni ci) kia c Thanh Văn cũng y như vậy. Hiểu được như vậy thời r được kinh luận.

Hỏi rằng: Danh để gọi đến sự, c sự mới c danh. Nước An Lạc đ khng c cc sự như nhị thừa, người nữ v căn khuyết (th) cũng cần g phải ni khng c ba loại danh như vậy?

Đp rằng: Như Bồ Tt tm mềm (4), khng đủ sức dũng mnh,(bị) ch gọi l Thanh Văn; như người (hay) lươn lẹo hoặc lại nhu nhược, (bị) ch ni l người nữ; lại tuy mắt tuy sng m khng minh bạch cc sự, (bị) ch bảo l đồ m; lại như tai tuy thng song nghe nghĩa khng hiểu, (bị) ch cho l kẻ điếc; lại như lưỡi tuy ni (được) nhưng ấp ng lắp bắp (bị) ch l đồ cm. Đủ cc sự thể như vậy, căn tuy c đủ, m vẫn c cc danh xưng ch trch. Cho nn phải ni (ở Tịnh Độ kia) cho đến khng c cả danh (xưng) nữa. Cho thấy r Tịnh Độ khng c cc danh xưng (khen) tặng (ch) bỏ như vậy.

Hỏi rằng: Theo bổn nguyện của Bồ Tt Php Tạng, cng với bi tn của Bồ Tt Long Thụ, đều dường như lấy chỗ nước kia c nhiều chng Thanh Văn lm chỗ hy kỳ, như thế c nghĩa sao?

Đp rằng: Thanh Văn lấy thật thế (5) lm chỗ chứng, coi như khng thể (no) lại sinh mầm rễ Phật đạo (được), song Phật dng thần lực bổn nguyện khng thể suy lường, nhiếp lấy (cc vị ấy) khiến sinh (vo ci nước) kia, rồi lại sẽ dng thần lực (khiến) sinh tm đạo v thượng cho họ. V như loi chim độc (rớt) vo nước, c cua đều chết, loi t gic chạm vo, cc loi chết đều sống dậy. Cũng (giống) vậy, khng thể sinh (Phật đạo) m sinh, cho nn (lấy đ lm chỗ) quả l hy kỳ, song trong năm thứ khng thể suy lường (th) Phật php l khng thể suy lường hạng nhất. Phật c thể khiến Thanh Văn sinh lại được tm đạo v thượng, thật quả l một mức khng thể suy lường vậy.

CH THCH 21:

(1) Đy l chủ trương của Php Hoa Kinh. Đạo chỉ c một thừa song v căn tnh chng sinh sai khc nn phải phn lm ba thừa.

(2) Nguyn văn hoặc dĩ thc mi ch tiếu, hoặc duyn chỉ ngữ chiu cơ. Khng r thc mi ni g, phải chăng l ni cho người nữ? Thc mi ni lm nổi lng my ln, chỉ cho người nữ chưng diện? Cn chỉ ngữ chiu cơ l chỉ cho cc kẻ tn tật, ni năng, hnh động bất lực, bị cười ch.

(3) Thin Đế Thch tức vua ci trời Đao Lợi. Đế Thch ni đủ l Thch Ca Đề Hon Nhn Đ La (Śakradevānām-Indra). Khi cn l người tu phc đức cng với cng với 32 người bạn th c tn l Kiều Thi Ca (Kauśika). Sau cng với cả 32 bạn sinh ln đỉnh ni Tu Di, Kiều Thi Ca lm cha ci ny v 32 người bạn kia lm ph thần nn ci Đao Lợi cn gọi l Tam Thập Tam Thin (ci trời Ba Mươi Ba) (Xem Đại Tr Bộ Luận quyển 56).

(4) Nhuyễn tm tức tm yếu đuối. Ở đy khng đương nổi đại bi v đại tr của chư Phật v chư Chư Bồ Tt vậy.

(5) Thật tế theo lối ni triết học ngy nay l thật tại. Song thật tại của đạo Phật chnh l Niết Bn tịch diệt (theo Tiểu thừa) hoặc tnh KHNG (theo Đại thừa). Bởi nền tảng của hiện hữu vốn khng thật c, khng c thật ng nơi hữu tnh, khng c thật php nơi thế giới. Lnh vực của sự thật (tức thật thế) chỉ l tịch diệt, hoặc l KHNG. Ngn ngữ đạo đoạn, tm hnh xứ diệt l thi độ đng đắn nhất để chứng ngộ thật tế ny vậy.

CHNG SINH BAO ƯỚC NGUYỆN, TẤT CẢ ĐỀU ĐẦY ĐỦ.

Hai cu ny gọi l sự thnh tựu cng đức (về) (sự thỏa mn) đầy đủ tất cả mọi mong cầu trang nghim. Phật vốn cớ g m khởi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c ci nước, hoặc danh cao tước nặng khng cch ẩn dật (1), hoặc người phm tnh th, hiếm (ai) thnh (tựu được) con đường tốt đẹp (2), hoặc nghiệp rng buộc, khng do mnh xắp xếp, như tin nhn A Tư Đ (3) chẳng hạn. Đủ loại như thế bị gi nghiệp thổi, khng được tự tại. Cho nn nguyện rằng, khiến ci nước ti, mỗi người đng với cầu mong của mnh (đều được) nguyện hon mn. Nn mới ni rằng: Chng sinh bao ước nguyện, tất cả đều đầy đủ.

CH THCH 22:

(1) ni danh vọng tiền ti rng buộc, muốn tịnh tu khng xong.

(2) ni con đường đạo thanh tịnh giải thot.

(3) A Tư Đ (Asita): vị tin nhn coi tướng cho đức Phật khi mới sơ sinh. Lc đ ng đ 120 tuổi, sau khi coi tướng cho đức Phật sơ sinh xong, ng u sầu rớt nước mắt. L do l v ng sẽ chết v sinh về ci trời v tưởng, do đ sẽ khng được cng thời với Phật v khng được nghe kinh php. Đ chnh l mối hận của ng (xem Đại Chnh Tạng quyển 3, Qu khứ hiện tại nhn quả kinh, trang 626- 627).

CHO NN NGUYỆN SINH VỀ, NƯỚC PHẬT A DI Đ.

Hai cu ny đc kết lại 17 sự thnh tựu (về) ci nước trang nghim (được) qun st ở trn, cho nn mới nguyện sinh. Giải thch về (sự) thanh tịnh của kh thế gian trn đy đ xong hết. Tiếp theo qun (sự) thanh tịnh của chng sinh thế gian. Nơi mn ny phn lm hai loại khc nhau. Một l qun st (về) cng đức trang nghim của A Di Đ Như Lai, hai l qun st (về) cng đức của Bồ Tt (nơi ci) đ. Trong sự qun st (về) cng đức trang nghim của Như Lai th gồm c tm loại, đến văn (bn dưới) sẽ kể ra.

Hỏi rằng: C luận sư hễ giảng giải về danh nghĩa của chng sinh (th cứ) lấy sự lun chuyển trong ba ci, chịu biết bao phen sinh tử, nn gọi l chng sinh. Nay lại gọi Phật v Bồ Tt l chng sinh, nghĩa ny l lm sao?

Đp rằng: Kinh c ni một php c v lượng danh, một danh c v lượng nghĩa. Như do chịu biết bao phen sinh tử nn gọi l chng sinh, th đ l sự giải thch của cc nh Tiểu thừa về nghĩa của danh từ chng sinh trong ba ci, (chứ) khng phải l nghĩa của danh từ chng sinh theo cc nh Đại thừa. Chng sinh theo cc nh Đại thừa ni th như kinh Bất tăng bất giảm (1) cho rằng: ni chng sinh tức chnh l nghĩa khng sinh khng diệt. Tại sao vậy? Bởi nếu (chng sinh) c sinh, (th chng sinh l đ sinh rồi), (nay) sinh rồi lại sinh (nữa), (như vậy l) c lỗi khng cng. Do c lỗi khng (cần phải) sinh (nữa) m (lại) sinh, cho nn (l) khng sinh. Nếu c sinh mới c diệt được, (nay) đ khng sinh, lm sao c diệt, cho nn khng sinh khng diệt l nghĩa của chng sinh. Như trong (cc) kinh c ni (đối với) năm thọ ấm, (nếu) thng đạt (được nghĩa) KHNG, khng c g hết (của năm ấm) (2), (th đ) l nghĩa của khổ. Đy cũng đồng một nghĩa như (kinh) trn vậy.

CH THCH 23:

(1) Đại Chnh Tạng, quyển 16 trang 466. Theo kinh trnh by như sau: Ni chng sinh tức l khng sinh, khng diệt, thường hằng, mt mẻ (thanh lương), khng biến (đổi), quy y. (Chng sinh l) tn khc của php giới bnh đẳng thanh tịnh khng thể suy lường. Chnh do nghĩa ấy, ta (tức đức Phật) y theo php nọ m ni l chng sinh. (Sch dẫn, trang 467, phần dưới).

Theo kinh, nghĩa của chng sinh l nghĩa chn thật bao gồm cả thanh tịnh lẫn khng thanh tịnh. Kinh ni: Đệ nhất nghĩa đế tức l chng sinh giới, chng sinh giới tức l Như Lai tạng. Như Lai tạng tức l php thn (sch dẫn, trang 467, phần trn).

(2) V sở hữu c nghĩa l khng c g hết, những g được coi l c đều khng c cht no hết.

V LƯỢNG VUA BU LỚN, ĐI HOA SẠCH VI DIỆU.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) ta trang nghim. Phật cớ lm sao lại trang nghim ta ny? (Do ngi) thấy c Bồ Tt, vo lc thn sau cng (1) trải cỏ m ngồi, (để) thnh A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề (2). Người trời nhn thấy, (m vẫn) khng sinh (lng) tin tăng thượng (3), (lng) cung knh tăng thượng, (lng) yu thch tăng thượng, (lng) tu hnh tăng thượng. Cho nn (ngi) nguyện rằng: khi ta thnh Phật khiến cho đi hoa sạch vi diệu bằng v lượng loi bu cha lớn sẽ l ta (ngồi) của Phật. Như trong kinh Qun V Lượng Thọ c ni: trn mặt đất bằng bẩy bu c ta sen cha bằng bu lớn, hoa sen mỗi một cnh c mầu sắc trăm bu, c tm vạn bốn ngn đường gn, y như nt họa của ci trời, (mỗi) đường gn c tm vạn bốn ngn nh sng. Cnh hoa nếu nhỏ, th di rộng 250 do tuần (4). (Một) đa hoa như vậy c tm vạn bốn ngn cnh. Nơi khoảng một cnh c trăm ức (5) ngọc cha ma ni trang điểm ng nh. Mỗi một ma ni phng ra ngn nh sng. nh sng ny như lọng che do bẩy bu hợp thnh, che trm mặt đất. Bu Thch Ca Tỳ Lăng Gi (6) được dng để lm đi. Đi hoa sen ny trang sức bằng tm vạn bu kim cương Chn Thc Ca (7), bu Phạm Ma Ni (8), v vng bằng ngọc diệu chn. Trn đi ấy, tự nhin c sẵn một cột trng bu (9). Mỗi một trng bu như trăm ngn vạn ức ni Tu Di. Mn che trn trng như cung trời Dạ Ma (10), c 500 ức ngọc bu vi diệu dng để trang sức. Mỗi một ngọc bu c tm vạn bốn ngn nh sng. Mỗi một nh sng c tm vạn bốn ngn sắc vng sai khc. Mỗi một sắc vng biến khắp đất bu (của ci) An Lạc, biến ha khắp nơi, mỗi một nơi một tướng khc, hoặc thnh đi kim cương, hoặc lm vng trn chu, hoặc thnh my tạp hoa. Khắp mười phương hướng, ty biến hiện, thực hiện Phật sự. Mọi thứ như thế qu khỏi số lượng. Cho nn ni: V lượng vua bu lớn, đi hoa sạch vi diệu.

CH THCH 24:

(1) Tức mạt hậu thn hay tối hậu thn, tức kiếp sau cng của một vị Bồ Tt để thnh Phật. Trong kiếp sau cng ny Bồ Tt lun lun thọ thn loi người (tức phi thin long bt bộ, phi tam đồ c đạo, A Tu La).

(2) Anuttara-Samyak-Saṃbodhi phin m l A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Anuttara l khng vượt qua khỏi, khng c trn nữa; samyak l chn chnh; saṃ dịch l đẳng, l trước sau y vậy, bodhi l gic. Ni trọn l v thượng chnh đẳng gic. Đ l tn gọi sự gic ngộ của một vị Phật, muốn tch biệt sự gic ngộ của đức Phật ra khỏi bất cứ một tr huệ no giữa ci trời v người, v ngay cả tr huệ của Nhị thừa, Bồ Tt. V chnh đ mới l sự gic ngộ cao nhất, đng nhất v hon ton vin mn.

(3) Tăng thượng vốn theo nghĩa của chữ phạn adhika, nghĩa l thm nữa, ln cao thm nữa hoặc hơn hẳn, siu việt Do đ sự tăng thượng ny phải lin hệ với chnh php v với chn chnh thiện tri thức (tức đức Phật). Khi no lng tin của một người (đối với đạo Phật) đi trực tiếp thẳng vo v vững trụ nơi chnh php v nơi đức Phật, th c thể ni đ l lng tin tăng thượng.

(4) Do tuần (Yojana), khoảng 11 cy số.

(5) Một ức l 10 vạn, một vạn l 10 ngn, nn một ức l 100 ngn.

(6) Śakrābhilagna-(mani)-ratna: Tn một loại ngọc bu rất qu. Śakrā c nghĩa l năng lực mạnh (chỉ cho Đế Thch), Abhilagna c nghĩa l mang, đeo. Trung Hoa dịch Śakrābhilagna l năng thắng, ni c thể thắng hơn mọi thứ khc về phương diện qu gi. Cn ratna l bảo, tức chu bu.

(7) Kiṃśuka, Trung Hoa dịch l xch bảo, tức bu đỏ.

(8) Brahma-maṇi: Trung Hoa dịch l tịnh chu v brahma thường hiểu theo nghĩa thanh tịnh, cũng chnh l ngọc Như (tức Maṇi) của Đại Phạm Thin Vương (tức Brahma).

(9) Trng : hoặc cờ vải hoặc trụ đ khắc kinh trn đ.

(10) Tức cung trời thứ ba thuộc su từng trời thuộc ci dục.

TƯỚNG TỐT RẠNG MỘT TẦM, SẮC TƯỢNG VƯỢT QUẦN SINH.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) thn nghiệp trang nghim. Phật vốn v sao lại trang nghim thn nghiệp như thế? (Do ngi) thấy c thn Phật được nh sng một trượng. So với nh sng của thn người khng đủ (gọi) l siu tuyệt, nếu (so với) tướng đẹp của vua Chuyển Lun th cũng gần giống như nhau. Đề B Đạt Đa chỉ thiếu c hai (tướng đẹp) m (cũng) đủ để lấy đ hoặc loạn vua A X Thế (1). San X Gia ny nọ (2) (m) dm (xng xo) như bọ ngựa (3) vậy. Hoặc cc (sự việc) kiểu như vậy. Cho nn (ngi) trang nghim thn nghiệp như vậy. Xt theo lời giảng ở ci ny th 6 thước l một tầm. (Cn) như kinh Qun V Lượng Thọ th ni: A Di Đ Như Lai thn cao 60 vạn ức na do tha hằng h sa do tuần (4). Vin quang (5) của Phật như trăm ức tam thin đại thin thế giới (6). Dịch giả (7) dng (chữ) tầm để ni, mới m mịt lm sao! Người chốn qu ma, khng bỏ được (cc thứ) dọc ngang di ngắn (8), đều cho rằng giang hai cnh tay ngang ra l một tầm. Nếu dịch giả hoặc giả c đem ( nghĩa) kiểu ấy ra dng để chuẩn định A Di Đ Như Lai, (muốn) ni giang (hai) cnh tay ra nn gọi l một tầm, th vin quang cũng phải rộng đến 60 vạn ức na do tha hằng h sa do tuần, cho nn mới ni: Tướng tốt rạng một tầm, sắc tượng vượt quần sinh.

Hỏi rằng: Kinh Qun V Lượng Thọ ni: Chư Phật Như Lai l php giới thn (9), nhập vo trong tm tưởng của tất cả chng sinh. Cho nn cc ng khi tm tưởng Phật th tm ấy chnh l 32 tướng, 80 vẻ đẹp nơi thn. Tm ấy lm (thnh) Phật, tm ấy l Phật. Biển chnh biến tri (10) của chư Phật từ tm tưởng (ny m) sinh. Nghĩa ấy ra lm sao?

Đp rằng: Thn gọi l tập (lại) m thnh, giới gọi l (cc) sự (phn) biệt (ra). Như nhn giới duyn (theo) năm nhn duyn căn, sắc, khng, minh, tc (11) m sinh, (th) gọi l nhn giới. Nhn ny chỉ tự (hiện) hnh (với) duyn của mnh, khng (hiện) hnh (với) cc duyn khc, bởi (n với) cc (duyn) sự (kia) khc biệt vậy. Nhĩ, tỉ, thiệt cc thứ giới cũng như vậy. Ni chư Phật Như Lai l php giới thn đ l, php giới l tm php của chng sinh vậy. Bởi tm c thể sinh tất cả cc php thế gian cng xuất thế gian, nn gọi tm l php giới. Php giới c thể sinh thn tướng hảo của chư Như Lai, cũng y như sắc ny nọ c thể sinh nhn thức, cho nn Phật thn gọi l php giới thn. Thn ny khng (hiện) hnh nơi cc duyn khc, thế nn nhập vo trong tm tưởng của tất cả chng sinh. (Cn) khi tm tưởng Phật, th tm ấy chnh l 32 tướng tốt, 80 vẻ thn đẹp, đ l khi chng sinh tm đang tưởng Phật, th tướng tốt của Phật thn hiển hiện trong tm của chng sinh vậy, v như nước trong thời sắc tượng hiện, nước v sắc tượng khng phải một, khng phải khc, nn ni l thn tướng tốt của Phật chnh l tm tưởng vậy. Tm ny lm (thnh) Phật l ni tm c thể lm thnh Phật. Tm ny l Phật l ngoi tm khng c Phật vậy, v như lửa từ gỗ m ra, lửa khng thể la ngoi gỗ vậy. Do khng la gỗ ắt c thể đốt gỗ. Gỗ bị lữa thiu, gỗ tức l lữa vậy. Biển chnh biến tri của chư Phật của tm tưởng sinh l: chnh biến tri l (y) như php giới chn chnh m biết vậy, php giới v tướng, nn chư Phật v tri, do v tri nn khng g khng biết, khng biết m biết đ l chnh biến tri. Ci biết ny su rộng khng thể đo lường, nn v như biển vậy.

CH THCH 25:

(1) A X Thế (Ajātaśatru) vốn l Thi tử, con vua Tần B Sa La (Bimbisara) của thnh Vương X (Rājagṛha) nước Ma Kiệt Đ (Magadha), tn knh Đề B Đạt Đa (Devadatta), c cảm với Phật. Nghe lời xi dục của Đề B Đạt Đa (Xem Đại Bt Niết Bn Kinh) đoạt ngi giết cha (xem phần duyn khởi của Kinh Qun V Lượng Thọ). Sau hối hận tm đến Phật quy y sm tội (Xem Đại Niết Bn Kinh, quyển 19-20, trang 474. Đại Chnh Tạng quyển 12).

(2) San X Gi ni đủ l San X Dạ Tỳ La Chi tử (Saṃjayin-Vairaṭī-putra). Một trong su nh ngoại đạo đồng thời với đức Phật, theo Trường A Hm-Sa Mn quả kinh, thời ng ta l người chủ trương dị luận, theo Sāmaaphala-Sutta của tạng Pāli, thời gọi l tn loạn luận (vikkhepa).

Chữ ny nọ l chỉ cho năm nh ngoại đạo kia (xem Trường A Hm-Sa Mn Quả Kinh, Đại Chnh Tạng quyển 1. V Trường Bộ Kinh-Kinh Sa Mn Quả, Thch Minh Chu Việt dịch).

(3) ni su nh ngoại đạo khng ra g hết so với đức Phật, vậy m cũng hung hăng như bọ ngựa đi đấu với xe lớn, tức đức Phật.

(4) Na do tha (niyuta hoặc nayuta) l một vạn hoặc trăm vạn.

(5) Tức ho quang từ đỉnh đầu đức Phật tỏa ra vng quanh đầu Ngi.

(6) Đại thin thế giới, xem ch thch (2) số 7 trang 12.

(7) Tức Bồ Đề Lưu Chi.

(8) ni người ci ny cn quen với cc lối do di ngắn theo số lượng.

(9) Lấy php giới l thn nn gọi l php giới thn. Song thn thật cũng vốn l php giới nn thn chnh l php giới thn. Php ở đy l ton thể cc thnh tố (elements) cấu tạo nn thế giới v hữu tnh. Thật tnh của php gọi l php giới (dharmadhatu). Thật tnh ny thể hiện ra hai mặt, một mặt thể, một mặt dụng. Theo mặt thể cc php đều KHNG, v tự tnh, vốn l chn như, Niết Bn. Về mặt dụng cc php đều thật c, thanh tịnh v trn đầy cng đức. Php giới bao gồm lun cả hai mặt đ của php, thể hiện ra vừa thế gian vừa xuất thế gian.

(10) Chnh biến tri (Samyak-saṃbodhi) vốn l chnh đẳng chnh gic.

(11) Căn l mắt, sắc l hnh sắc, khng l khoảng cch vừa để thấy, minh l nh sng, tc l khởi nhận xt.

TIẾNG NHƯ LAI VI DIỆU, TỊNH VANG NGHE MƯỜI PHƯƠNG.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) miệng trang nghim. Phật vốn v đu khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c Như Lai, danh dường như khng tn qu (lắm). Như kẻ đẩy xe ngoại đạo (cũng) xưng họ C Đm (1). m thanh (của Phật) ngy thnh đạo, chỉ thấu tới Phạm Thin (2), cho nn nguyện rằng khiến khi ta thnh Phật, m thanh vi diệu lan xa, người nghe ngộ nhẫn (3), cho nn mới ni: Tiếng Như Lai vi diệu, tịnh vang khắp mười phương.

CH THCH 26:

(1) C Đm (Gautama) l họ của đức Phật Thch Ca. ni kẻ hn ngu cũng cng họ với đức Phật.

(2) Phạm Thin l ci trời đầu tin của sơ thiền thuộc ci sắc.

(3) Nhẫn (kṣānti) ni v sinh php nhẫn (anutpattika-dharma-kṣānti) tức tr tương ưng với tnh tịnh diệt, thanh tịnh, v sinh của cc php.

ĐỒNG ĐẤT, NƯỚC, LỬA, GI, HƯ KHNG, KHNG PHN BIỆT.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) tm trang nghim. Phật vốn v sao m khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c Như Lai ni php rằng: Đy trắng đy đen, đy khng trắng khng đen (1), (rồi no l) hạ php trung php thượng php thượng thượng php. (Ni php) c v lượng phẩm sai biệt như vậy, tựa như c phn biệt (về cc php). Cho nn (Ngi) nguyện rằng, khiến (khi) ta thnh Phật, thời (tm ta) như đất gnh vc khng kể g nặng nhẹ, như nước tưới lớn khng phn cỏ xấu tốt, như lửa nấu chn chẳng chia ra thơm thối, như gi khởi ln đu mng g thức ngủ (2), như (hư) khng bao trm chẳng l g thng tắc, được (như) vậy bn trong, vật (sẽ) yn bn ngoi, giả quay về thật, do vậy m dứt (3). Cho nn ni rằng: Đồng đất, nước, lửa, gi, hư khng, khng phn biệt.

CH THCH 27:

(1) Phật Thch Ca ni php phn ra php trắng tượng trưng cho thiện php, v php đen tượng trưng cho c php.

(2) C lẽ muốn ni gi thổi bất kể kẻ đang ngủ hay người đang thức, tức người cần đến n hay khng biết g đến n!

(3) Dứt đy l hư giả khng cn nữa.

CHNG NGƯỜI, TRỜI, BẤT ĐỘNG, BIỂN TR THANH TỊNH SINH.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) đại chng trang nghim. Phật vốn cớ g m khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c Như Lai m số đại chng, dưới php lun m ngi thuyết, c cc căn tnh (thuộc về) dục đủ thứ khng đồng, đối với tr huệ của Phật (để tu hnh), hoặc thối (thất) hoặc chm (đắm), bởi khng bằng nhau (về căn tnh) nn chng khng (được) thuần tịnh. Cho nn (ngi) dấy (ln) nguyện, nguyện (khi) ta thnh Phật, (trong ci nước ta) hễ c người, trời, th đều từ biển tr huệ thanh tịnh m sinh. Biển l ni cho tr (biết) tất cả chủng (loại) (1) su rộng v bờ, khng chứa cc thy chết (thuộc) tạp thiện trung hạ của nhị thừa, (nn) v dụ như biển. Cho nn ni: Chng người, trời, bất động, biển tr thanh tịnh sinh. Bất động l ni cho cc người, trời ny thnh tựu căn Đại thừa, (đến mức) khng thể lay động vậy.

CH THCH 28:

(1) Nhất thiết chủng tr (Sarvākāra-jatā) thường được phn biệt với nhất thiết tr (sarvajatā). Nhất thiết tr, tức tr biết tất cả. Biết tất cả ở đy l biết về nghĩa căn bản v chung cho tất cả cc php, gọi l tổng tướng (sāmānyalakṣaṇa). Đy l tr chung cho Phật lẫn Thanh Văn, Duyn Gic. Tuy nhin Thanh Văn Duyn Gic chỉ biết đến đy l ngưng. Cn biệt tướng (svalakṣaṇa) của cc php th chỉ c Phật mới biết được. Thế nn Đại thừa mới phn biệt tr biết biệt tướng ny của Phật l nhất thiết chủng tr. Biệt tướng chnh l hnh tướng (akara) v biệt tướng chnh l nhn quả của từng php một, v sự tiến triển từ nhn đến quả như vậy chnh l hnh tướng của từng php một. Do đ nhất thiết chủng tr l tr biết nhn quả hnh tướng của từng php một. Chi tiết xem Đại Tr Độ luận, quyển 27.

NHƯ NI CHA TU DI, THẮNG DIỆU KHNG G HƠN.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) thượng thủ (1) trang nghim. Phật vốn v sao m khởi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c Như Lai, trong chng hoặc c kẻ ngang ngạnh, so như hạng Đề B Đạt Đa vậy; hoặc c quốc vương cng Phật trị v, khng biết nhn (trước) Phật l bao; hoặc c thỉnh Phật (th lại) do duyn khc (m) bỏ qun. C đủ thứ (sự việc) như thế, tựa như lực thượng thủ khng (được) thnh tựu (2). Cho nn nguyện rằng khi ta thnh Phật, nguyện tất cả đại chng khng ai c thể sinh tm dm snh bằng với ta, (m) duy (chỉ c) một php vương (m thi), khng c tục vương no nữa. Cho nn ni: Như ni cha Tu Di, thắng diệu khng g hơn.

CH THCH 29:

(1) Thượng thủ tức đứng đầu, cầm đầu.

(2) Theo Đm Loan Đại sư th Thượng thủ ở đy chỉ cho đức Phật. Nhưng theo Ấn Thuận Đại sư th đy l chỉ cho cc đại Bồ Tt. Thng thường chữ Thượng thủ chỉ cho cc đại Bồ Tt dẫn đầu chng Bồ Tt, nn Thượng thủ ở đy chỉ cho cc đại Bồ Tt c lẽ chnh xc hơn.

NGƯỜI, TRỜI, TRƯỢNG PHU CHNG, CHIM NGƯỠNG KNH VY QUANH.

Hai cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) chủ trang nghim. Phật vốn v sao lại khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c Phật Như Lai, tuy c Đại chng, m trong chng cũng c kẽ khng cung knh (Phật) cho lắm. Như c một Tỳ khưu ni với Phật Thch Ca Mu Ni Nếu khng giải thch 14 vấn nạn cho ti, ti sẽ học thm đạo khc nữa (1). Lại như Cư Ca Ly phỉ bng X Lợi Phất, Phật ba phen (khuyn) ni m ba lần khng chịu (nghe). Lại như nhm cc ngoại đạo giả nhập vo chng của Phật, v thường tm kiếm cc sơ hở của Phật; lại như ma (vương) của trời thứ su (2), thường đến chỗ Phật để gy cc chướng ngại. (Thấy) c đủ cc tướng khng cung knh như vậy, cho nn nguyện rằng khiến (khi) ta thnh Phật, người, trời, đại chng cung knh khng biết mệt. Sở dĩ chỉ ni người, trời l v Tịnh Độ khng c người nữ cng tm bộ quỷ thần (3). Cho nn ni: Người, Trời, trượng phu chng, chim ngưỡng knh vy quanh.

CH THCH 30:

(1) Trung A Hm Tiễn Dụ kinh: Man Đồn tử (Māluṅkyaputta) đi đức Phật phải trả lời dứt khot cho ng ta về cc vấn đề lm ng băn khoăn, nếu khng ng sẽ từ bỏ đức Phật ra đi. Đm Loan Đại sư đề ra 14 vấn nạn, nhưng trong Tiểu Dụ kinh lẫn Māluṅkyasutta của tạng Pali cũng chỉ c 10 vấn nạn như sau:

1- Thế gian l thường?
2- Thế gian l v thường?
3- Thế gian c chỗ tận cng?
4- Thế gian khng c tận cng?
5- Mệnh l thn?
6- Mệnh khc thn khc?
7- Như Lai c chấm dứt (tức diệt mất)?
8- Như Lai khng chấm dứt?
9- Như Lai vừa chấm dứt vừa khng chấm dứt?
10-Như Lai vừa phi chấm dứt vừa phi khng chấm dứt?

(Đại Tạng quyển 1, trang 804. So snh kinh Pāli Māluṅkya tiểu kinh, Thch Minh Chu dịch Việt. Trung Bộ Kinh, quyển 2, trang 428).

(2) Tức Thin Ma Ba Tuần (Papiryas) trụ tại trời thứ su của su ci trời dục, tức Tha Ha Tự Tại Thin. Thin ma ny chuyn quấy ph đức Phật để trở ngại đường thnh tựu Bồ Đề cũng như ngăn chặn chận sự thuyết php của Phật sau khi ngi chứng Bồ Đề.

(3) Tức Thin Long Bt Bộ, khng kể thin th gồm rồng, Dạ Xoa, Cn Tht B, A Tu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Gi v Phi nhn.

QUN PHẬT BỔN NGUYỆN LỰC, GẶP KHNG LUỐNG QUA KHNG, KHIẾN ĐƯỢC MAU ĐẦY ĐỦ, BIỂN LỚN CNG ĐỨC BU.

Bốn cu ny gọi l (sự) thnh tựu cng đức (về) lm trụ tr khng ph uổng trang nghim. Phật vốn v sao khởi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c Như Lai, chỉ lấy Thanh Văn lm tăng, khng c người cầu Phật đạo. Hoặc c (kẻ) gặp Phật m khng khỏi ba đường (c) (1): Thiện Tinh (2) Đề B Đạt Đa, Cư Ca Ly l (hạng) đ vậy. Lại c người nghe danh hiệu của Phật, pht tm v thượng, (rồi do) gặp c nhn duyn, li trở lại vo địa của Thanh Văn v Bch Chi Phật (3). (Thấy) c cc kẻ (gặp Phật rồi để) uổng qua khng v thối thất như vậy, cho nn nguyện rằng, khiến khi ta thnh Phật, kẻ no gặp được ta, đều mau được đầy đủ bu lớn v thượng (4). Cho nn ni: Qun Phật bổn nguyện lực, gặp khng luống qua khng, khiến được mau đầy đủ, biển lớn cng đức bu. Nghĩa trụ tr như ở trn (đ c ni). Qun tm loại cng đức trang nghim của Phật, đy đ xong hết.

CH THCH 31:

(1) Tức địa ngục, ngạ quỹ v sc sinh.

(2) Thiện Tinh vốn l con trai của Phật khi cn lm Thi tử. Sau xuất gia theo Phật đọc tụng 12 bộ kinh đắc đệ tứ thiền định, cho đ l Niết Bn tối hậu. Sau ny do gần c tri thức bị thối thất thiền định, bn sinh c t kiến bi bc Phật, php v Niết Bn, bị đọa v gin địa ngục (Xem Đại Bt Niết Bn Kinh quyển 81, Đại Chnh Tạng, quyển 12, trang 806).

Về Thiện Tinh Tỳ kheo, Đại Niết Bn kinh xc nhận l con trai của đức Phật. Song Trường A Hm, A Dật Di Kinh (kinh Pāli tương đương l Pātikasuttanta thuộc Trường Bộ) th dịch l Thiện Tc (Sunaksatra, Pāli đọc Sunakkhattha), v khng thấy xc nhận g hết về sự lin hệ giữa Thiện Tc v đức Phật.

(3) Thanh Văn (Śrāvaka) v Bch Chi Phật (Pratyekabuddha) gọi chung Nhị thừa. Śrāvaka xuất từ chữ căn Śru, nghĩa l nghe, lắng nghe (hn tự l văn). Śrāvaka l người lắng nghe, c nghĩa l người học tr, đệ tử (lắng nghe lời thầy). Hn dịch l Thanh Văn, nghĩa l nghe m thanh, tức lời ni của thầy. Thanh Văn như thế chỉ cho cc đệ tử xuất gia tăng thn cận ty tng theo đức Phật để nghe php. Cc bậc thnh đệ tử do nghe php m đắc tứ quả từ Tu Đ Hon cho đến A La Hn, do đ, cũng gọi l Thanh Văn, Bch Chi Phật, Bch Chi l phin m của chữ Pratyeka c nghĩa l c biệt, ring rẽ, mỗi một nn hn dịch l độc gic, nghĩa l gic ngộ một mnh, khng cần phải c thầy để nghe php. Gic ngộ như thế l nhờ tr ty thuận với nhn duyn m gic, nn cn gọi l duyn gic. Hai hạng thnh giả ny do v khng pht đại bi tm, nn khng khởi xu hướng v thượng Bồ Đề của chư Phật, v vậy họ khng thuộc về hạng thnh của Đại thừa Bồ Tt đạo.

(4) Ở đy l cng đức trang nghim của Tịnh Độ. Cng đức ny chnh l diệu dụng đại bi, v chnh l một phương tiện thiện xảo để độ sinh.

Kế đến qun (sự) thnh tựu cng đức (về) bốn loại trang nghim của chư đại Bồ Tt trn ci An Lạc.

Hỏi rằng: Qun (cc) cng đức trang nghim của Như Lai, c chỗ no thiếu st (hay sao) m cn phải qun cng đức của Bồ Tt nữa?

Đp rằng: Như c minh qun tất c hiền thần. Nghiu Thuấn được xưng (tụng) l v vi (1), đ l (do) sự so snh (quần thần) kia (m ra) vậy. Nếu khiến chỉ c php vương Như Lai, m khng c cc php thần đại Bồ Tt, th đạo vy cnh (2) đu c đủ để ni l trọn vẹn. (Lại) cũng như củi chất t th lửa khng lớn. Như kinh c ni: ci Phật A Di Đ c v lượng v bin cc đại Bồ Tt, như Qun Thế m, Đại Thế Ch cc ngi (như vậy), đều một đời nữa sẽ ở phương khc thế vo chỗ Phật (3). Nếu c người xưng danh (của cc ngi) m nhớ tưởng, (hoặc) quy y, qun st, như phẩm Phổ Mn thuộc kinh Php Hoa ni, (th) khng nguyện no khng thỏa mn. Tuy nhin (cc) Bồ Tt yu mến cng đức (v) như biển nuốt (cc) sng, khng cảm thấy ngừng đủ (4). (Lại) cũng như Thch Ca Mu Ni Như Lai nghe một vị Tỳ khưu la mắt than rằng: Ai yu (thch) cng đức hy v ta xu kim. Khi ấy Như Lai (liền) khởi dậy từ thiền định, đến chỗ vị (Tỳ Khưu) kia (m) ni rằng: Ta yu phc đức, rồi xỏ kim cho vị kia. Lc đ vị Tỳ khưu la mắt nghe ra l tiếng ni của Phật, vui sợ lẫn lộn, bạch Phật rằng: Thế Tn! Cng đức của Thế Tn cn chưa đầy đủ sao? Phật trả lời: Cng đức của ta trọn đầy, khng cn cần (thm) g nữa. Song thn ny của ta từ cng đức m sinh, do biết phần (cng) ơn của cng đức, thế nn (ta) ni yu (cng đức). Như (việc) qun Phật cng đức được hỏi đ, thật ra khng nguyện no khng thỏa, (nhưng) sở dĩ lại qun (thm) cng đức của Bồ Tt, l do cc nghĩa vừa ni xong vậy.

CH THCH 32:

(1) V vi nm na l khng lm. Đạo gio Trung Hoa dng để chỉ cho thi độ chn chnh nhất của cc bậc thnh hiền, v v vi ph hợp với đạo tự nhin của trời đất vậy. Thuấn khng phải l con của Nghiu, nhưng v tm tnh đức hạnh hợp với đạo v vi, nn Nghiu truyền ngi vua cho Thuấn.

(2) Nguyn văn dực tn đạo, ni cho lẽ phụ trợ, ha gip của cc bầy ti xung quanh.

(3) Nguyn văn Ư tha phương xứ bổ Phật xứ. Tại Cực Lạc, Qun m Bồ Tt sẽ lm tiếp nối cho A Di Đ Phật, nn cc đại Bồ Tt kia sẽ lm Phật thế chỗ cho cc vị Phật khc ở cc phương khc.

(4) ni tm hnh cng đức của Bồ Tt như biển lớn, cng đức như cc sng, Bồ Tt lm bao nhiu cng đức cũng khng thấy đủ như biển chứa bao nhiu sng cũng khng ngừng thi.

NƯỚC AN LẠC THANH TỊNH, THƯỜNG CHUYỂN V CẤU LUN, HA PHẬT, BỒ TT NHẬT, NHƯ TU DI TRỤ TR.

Phật vốn cớ g khơi dậy trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci Phật, (chng trong đ) chỉ l cc tiểu Bồ Tt, khng thể rộng lm Phật sự khắp mười phương thế giới, hoặc chỉ l Thanh Văn, người, trời, sự lợi ch (của họ c được) th nhỏ hẹp. Cho nn khơi dậy nguyện, nguyện trong nước ta c chng đại Bồ Tt v lượng, (nơi) bổn xứ khng động (đậy) (m) đến khắp mười phương, ứng ha đủ loại, (để đng) như thật (m) tu hnh, thường lm Phật sự, v như mặt nhật ở trn trời, m ảnh (của n) hiện trong trăm sng. Mặt trời chả lẽ đi đến (tận cc sng) hay sao? Chả lẽ khng hề đến hay sao? Như kinh Đại Tập c ni: v như c người giỏi đắp bờ đ, (ước) lượng (đng mức) đ phải ra sao, đến khi tho nước vo, khng cần phải thm sức, Bồ Tt cũng như vậy, trước hết phải khp đắp (cho xong) cc thứ bờ đ phải cng dường, phải gio ha tất cả chư Phật v chng sinh (1), đến khi nhập tam muội, thn tm khng động (m) như thật tu hnh, thường lm Phật sự. Như thật tu hnh l tuy thường tu hnh m khng c (thứ) g để tu hnh hết (2). Cho nn ni: Nước An Lạc thanh tịnh, thường chuyển v cấu lun, ha Phật, Bồ Tt nhật, như Tu Di trụ tr.

CH THCH 33:

(1) cu ny l phải cng dường chư Phật, phải gio ha chng sinh.

(2) Chỗ tu hnh của Bồ Tt ở đy l sự hoạt động tự nhin của hạnh nguyện (v cng dụng hạnh) một khi tr của Bồ Tt thể nhập vo thật tnh của tất cả cc php, ở đy gọi l nhập Tam Muội.

QUANG TRANG NGHIM V CẤU, MỖI NIỆM V MỖI THỜI, CHIẾU KHẮP CC PHẬT HỘI, LỢI CH CC QUẦN SINH.

Phật cớ v sao khởi trang nghim ny? (Do ngi) thấy c quyến thuộc của Như Lai, muốn cng dường v lượng chư Phật ở cc phương khc, hoặc muốn gio ha v lượng chng sinh, (thời) đy chm kia hiện (1), trước nam sau bắc, khng thể cng một niệm một thời, phng quang chiếu khắp, đến hết thế giới mười phương, gio ha chng sinh, do đ cc tướng hiện, chm, trước, sau (như thế). Thế nn dấy nguyện, nguyện chư đại Bồ Tt trong ci Phật ta, trong khoảng thời gian một niệm, đến khắp mười phương, lm đủ loại Phật sự. Cho nn ni: Quang trang nghim v cấu, mỗi niệm l mỗi thời, chiếu khắp cc Phật hội, lợi ch cc quần sinh.

Hỏi rằng: Chương trn ni thn khng động đậy m đến khắp mười phương, khng động m đến, khng phải đ l nghĩa của một thời hay sao? (So) với (nghĩa) ở đy hoặc c sai khc (g) chăng?

Đp rằng: Trn chỉ ni khng động m đến, th hoặc cho l c trước (c) sau. Ở đy ni khng trước khng sau, đ l chỗ khc biệt. Cũng (đồng thời) lập thnh nghĩa khng động ở trn. Nếu khng một thời tất (phải) l đi lại, nếu c đi lại, tất chẳng (cn) l khng động (nữa). Cho nn v (để) lập thnh nghĩa khng động ở trn, (m) cần phải qun một thời.

CH THCH 34:

(1) ni hiện ra ở kia th phải khng c mặt ở chỗ ny.

(2) Ở đy Đm Loan Đại sư biện luận về lẽ bất động của chư đại Bồ Tt ở Cực Lạc, l do một thời m đồng hiện ra khắp mọi chỗ. Nếu hiện chỗ ny trước rồi chỗ kia sau th như vậy l c động đậy, c đi lại rồi. Bất động như thế c nghĩa rằng bản thn Bồ Tt l Bt Nh tr tướng, hoặc tướng v ngại quang (tr tướng). Quang ny v tự tnh, v sở trụ, ty duyn m biến hiện khắp thời gian khắp khng gian. Do đ Cực Lạc thế giới chnh l cảnh giới v tự tnh, v sở trụ, biến hiện khắp mọi thời gian khng gian khng cht chướng ngại.

MƯA NHẠC TRỜI, HOA, Y, NO DIỆU HƯƠNG CNG DƯỜNG, KHEN CNG ĐỨC CHƯ PHẬT, KHNG C PHN BIỆT TM.

Phật vốn v sao khơi ln trang nghim ny? (Do ngi) thấy c ci Phật, hướng của Bồ Tt, người, trời (trong ci ấy) khng rộng, khng thể đến khắp cc thế giới khng cng trong mười phương, (để) cng dường đại chng của chư Phật Như Lai, hoặc v ci mnh uế trược khng dm hướng về qu tịnh, hoặc do chỗ ngụ thanh tịnh (m) khinh bạc ci uế. Do đủ thứ hạn cuộc như vậy, (nn) nơi chốn của cc Phật Như Lai, khng thể khắp đến cng dường (m) khởi pht thiện căn rộng lớn. Cho nn (ngi) nguyện rằng: khi ta thnh Phật, nguyện tất cả đại chng Bồ Tt, Thanh Văn, người, trời trong ci nước ta, đến khắp tất cả cc nơi đại hội của chư Phật trong mười phương, (rồi) mưa xuống nhạc trời, hoa trời, o trời, hương trời, dng biện ti tinh xảo để cng dường (v) tn thn cng đức của chư Phật. Tuy ngợi ca (lng) khim nhẫn, đại bi của Như Lai nơi uế độ, (song) khng thấy ci Phật (ấy) c tướng tạp uế. Tuy ngợi ca v lượng trang nghim của Như Lai nơi tịnh độ, (song) khng thấy ci Phật (ny) c tướng thanh tịnh. Tại sao vậy? V cc php bnh đẳng, cc Như Lai bnh đẳng, cho nn chư Phật Như Lai gọi l đẳng gic (1). Nếu nơi ci cc Phật khởi (ln) tm hơn km, giả như (c) cng dường Như Lai, (cũng) l cng dường phi php vậy. Thế nn ni rằng: Mưa nhạc trời, hoa, y, no diệu hương cng dường, khen cng đức chư Phật, khng c phn biệt tm.

CH THCH 35:

(1) Đm Loan Đại sư hiểu rằng đẳng gic ở đy l tất cả cc chư Phật (tức gic) đều bnh đẳng. Nghĩa bnh đẳng ny theo Đại thừa l bằng nhau cả l lẫn sự. Nếu cả l lẫn sự đều bnh đẳng thời cc chư Phật cng cc quốc độ của chư Phật d tịnh hay uế phải vin dung v ngại, tức một tức tất cả, m tất cả l một vậy.

NHỮNG THẾ GIỚI NO KHNG, CNG ĐỨC PHẬT, PHP BẢO, TI NGUYỆN ĐỀU SINH ĐẾN, HIỂN PHẬT, PHP NHƯ PHẬT.

Phật vốn cớ g khởi ln nguyện ny? (Do ngi) thấy c Bồ Tt tm (yếu) mềm, chỉ thch ci nước c Phật (để) tu hnh, khng c tm từ bi bền bỉ. Thế nn dấy nguyện, nguyện khi ta thnh Phật, Bồ Tt ci ta, đều (thuộc) ch nguyện từ bi dũng mnh kin cố, c thể bỏ ci thanh tịnh, đến cc nơi khng Phật Php Tăng ở phương khc, duy tr Phật Php Tăng Bảo trang nghim (tại nơi đ), hiện by như c Phật, khiến mầm Phật khắp nơi khng dứt. Cho nn ni: Những thế gian no khng, cng đức Phật, Php bảo, ti nguyện đều sinh đến, hiển Phật, Php như Phật. Qun (sự) thnh tựu (về) bốn loại cng đức trang nghim của Bồ Tt, trn đy đ ni xong.

Bốn cu kế dưới l mn hồi hướng.

CON LM LUẬN NI KỆ, NGUYỆN GẶP PHẬT DI Đ, KHẮP CNG CC CHNG SINH, VNG SINH NƯỚC AN LẠC.

Bốn cu ny l mn hồi hướng của luận chủ. Hồi hướng l hồi (cc) cng đức của mnh (về) th khắp cho chng sinh, cng (được) gặp A Di Đ Như Lai, (cng) sinh về nước An Lạc.

CC CHƯƠNG C CỦA V LƯỢNG THỌ TU ĐA LA, TI Đ DNG KỆ TỤNG ĐỂ NI TRỌN XONG RỒI.

Hỏi rằng: Trong chương hồi hướng, Thin Thn Bồ Tt ni khắp cng cc quần sinh, vng sinh nước An Lạc, đ l chỉ cho cng với cc chng sinh no chăng?

Đp rằng: Theo kinh V Lượng Thọ được thuyết tại thnh Vương X, Phật bảo A Nan hằng h sa chư Phật Như Lai ở mười phương đều cng ngợi khen cng đức oai thần của Phật V Lượng Thọ l khng thể suy lường. Hễ c cc chng sinh no, nghe (được) danh hiệu của ngi (m) lng tin vui mừng, cho đến (chỉ trong) một niệm rốc lng hồi hướng, nguyện sinh nước kia, (th) liền được vng sinh, trụ (vo chỗ) khng thối chuyển (nữa). Chỉ trừ (cc hạng) năm (tội) nghịch (1), phỉ bng chnh php. Theo đ m xt (th) tất cả cc kẻ phm phu bn ngoi (2), đều được vng sinh. Lại như kinh Qun V Lượng Thọ c chn phẩm vng sinh. (Trong đ) kẻ sinh hạ hạ phẩm (l) hoặc c chng sinh lm nghiệp khng thiện, năm (tội) nghịch, thập c (2), đủ thứ khng thiện. Kẻ ngu như vậy, do v c nghiệp (nn) đng phải đọa (vo) c đạo (4), trải qua (trong đ rất) nhiều kiếp, chịu khổ khng cng. Kẻ ngu như thế, đến khi lm chung, gặp thiện tri thức, an ủi đủ cch (cn) v (mnh m) ni (cho nghe) diệu php, dạy cho niệm Phật, kẻ ny (bị) khổ bức (bch), khng yn (đu m) niệm Phật. (Người) bạn tốt (kia) bảo rằng: nếu ng khng niệm được, th hy xưng (danh của) Phật V Lượng Thọ, cứ thế rốc tm (niệm) cho tiếng khng dứt, (chỉ cần) đầy đủ mười niệm xưng (danh) Nam M A Di Đ Phật, do xưng danh Phật, trong từng niệm một trừ được tội (lỗi phải) sinh tử qua 80 ức kiếp. Đến lc mệnh chung, (người ấy sẽ) thấy hoa sen vng giống như vng mặt trời, đứng ngay trước mặt mnh. Như (chỉ trong) một khoảng khắc được vng sinh ngay về thế giới Cực Lạc. (Rồi) ở trong hoa sen hết 12 đại kiếp, hoa sen mới nở. (Lc đ) Quan Thế m, Đại Thế Ch dng m thanh đại bi, v người ấy m ni rộng về thật tướng (5) của cc php (nhờ đ) tiu trừ tội php. Nghe xong, vui mừng, (cũng l) đng thời (nn) pht ngay được tm Bồ Đề, đ gọi l hạ phẩm hạ sinh. Lấy kinh đy lm chứng, mới r phm phu hạ phẩm (đi nữa cũng) chỉ đừng c phỉ bng chnh php, (v c) nhn duyn trang nghim Phật (l) đều được vng sinh.

Hỏi rằng: Kinh V Lượng Thọ c ni: Người nguyện vng sinh, đều được vng sinh, chỉ trừ (cc hạng lm) năm (tội) nghịch (v) phỉ bng chnh php. (Nay) kinh Qun V Lượng Thọ (lại) ni, lm năm nghịch, mười c đủ hết cc bất thiện, cũng được vng sinh. Hai kinh ny (ni khc nhau như vậy), lm sao để hiểu?

Đp rằng: Một kinh (th) cho rằng đủ hai loại tội nặng, một l năm nghịch, hai l phỉ bng chnh php, do v hai thứ tội ny cho nn khng được vng sinh. Một kinh (lại) chỉ ni lm mười c, năm nghịch cc tội, (chứ) khng ni phỉ bng chnh php, do v khng phỉ bng chnh php cho nn được sinh.

Hỏi rằng: Giả sử một người c đủ năm tội nghịch, m khng phỉ bng chnh php, (th) kinh chấp nhận cho được vng sinh. (Nếu) lại c một người chỉ phỉ bng chnh php, m khng c năm tội nghịch kia, (m) nguyện vng sinh (th) được sinh hay khng?

Đp rằng: Chỉ cứ phỉ bng chnh php, d khng c tội g đi nữa, cũng sẽ khng được vng sinh. Lấy g để ni như vậy? Kinh ni: người (lm) năm tội nghịch, đọa vo đại địa ngục A Tỳ (6), chịu đủ tội nặng (trong) một kiếp. (Cn) người phỉ bng chnh php, đọa vo đại địa ngục A Tỳ, kiếp ny nếu (chịu tội) xong, lại chuyển đến đại địa ngục A Tỳ trong cc phương khc, cứ thế xoay vần qua trăm ngn đại địa ngục A Tỳ, Phật khng xc nhận khi no được ra. Do phỉ bng chnh php l tội cực nặng. Lại chnh php chnh l Phật php, (nn) kẻ ngu si kia đ sinh phỉ bng, th c l do no lại c nguyện sinh ci Phật cho được. Giả như chỉ do tham (cc sự) an lạc của ci kia m nguyện sinh th cũng như cầu băng (tuyết) m khng phải l nước, (cầu) lửa khng c khi, c l do no như thế sao?

Hỏi rằng: Những tướng (như thế) no l phỉ bng chnh php?

Đp rằng: Nếu ni l khng c Phật, khng c php của Phật, khng c Bồ Tt, khng c php của Bồ Tt (7), cc ci thấy như vậy, hoặc tm (mnh) tự hiểu (như thế), hoặc nghe theo kẻ khc, (một khi) tm (nghĩ) như thế (m) quyết định (rồi), th đều gọi l phỉ bng chnh php.

Hỏi rằng: Cc suy nghĩ như thế chỉ l việc của ring mnh, đối với chng sinh c (gy) khổ no no (cho họ) đu m cn hơn cả tội nặng năm nghịch nữa sao?

Đp rằng: Nếu khng c chư Phật, Bồ Tt ni (ra) cc đường thiện về thế gian v xuất thế gian để gio ha chng sinh, th c biết được chăng nhn, nghĩa, lễ, tr, tn (8)? Như thế tất cả thiện php của thế gian (sẽ) đều đoạn, tất cả (cc php) xuất thế gian đều diệt. ng chỉ biết năm tội nghịch l nặng, m khng r l năm tội nghịch do khng c chnh php m sinh. Cho nn kẻ phỉ bng chnh php, tội ấy nặng nhất.

Hỏi rằng: Kinh Nghiệp Đạo c ni: nghiệp đạo (9) như cn, ci nặng ko trước (10). Như kinh V Lượng Thọ ni: c người tạo năm nghịch, mười c, đủ hết cc bất thiện, đng đọa c đạo trải qua nhiều kiếp chịu khổ v lượng. Ngay khi mệnh chung, gặp thiện tri thức dạy xưng (danh) Nam m A Di Đ Phật, như vậy rốc lng khiến tiếng khng dứt, đủ hết mười niệm, liền được vng sinh tịnh độ An Lạc, tức nhập vo tụ (11) chnh định của Đại thừa, rốt cng khng thối (chuyển nữa), vĩnh viễn cch xa cc khổ của ba đường (c). (Nếu vậy) nghĩa ko trước (của kinh Nghiệp Đạo), theo l lẽ th (phải hiểu) thế no? Lại bao kiếp đến nay, tạo đủ cc php hữu lậu (thuộc) hnh (12), (vốn) rng buộc vo ba ci, (nay) chỉ lấy mười niệm (để) niệm A Di Đ Phật, liền ra khỏi ba ci, (th ci) nghĩa nghiệp rng (buộc) l (hiểu n) ra lm sao đy?

Đp rằng: ng cho cc thứ năm nghịch, mười c, nghiệp rng buộc l nặng, cho mười niệm của kẻ hạ hạ phẩm l nhẹ, đng bị tội ko đi, trước (phải) đọa địa ngục, (buộc) rng trong ba ci. Nay xin lấy nghĩa so lường, (th) nghĩa nặng (v) nhẹ l nơi tm, nơi duyn, nơi quyết định (chứ) khng nơi thời gian lu, gần, nhiều, t vậy. Thế no l nơi tm? Kẻ tạo tội kia (l do) tự y nơi (cc ci) thấy đin đảo hư vọng m sinh (tội). Mười niệm l y theo thiện tri thức phương tiện (13) (m) an ủi, (v) nghe php thật tướng (m) sinh (mười niệm). Một thật một hư, snh được với nhau hay sao. V như căn phng ngn năm tăm tối, nh sng (chỉ cần) tạm đến th liền sng sủa. Tối tăm chả lẽ ni được l (v) ở trong phng ngn năm (rồi) nn khng (biến) đi sao? Đ gọi l nặng nhẹ nơi tm. Thế no l duyn? Kẻ tạo tội kia tự y nơi tm vọng tưởng, y theo chng sinh phiền no hư vọng quả bo (14) m sinh (tội), cn mười niệm ở đy l y nơi tm tn v thượng, y theo danh hiệu (vốn l) phương tiện trang nghim chn thật thanh tịnh v lượng cng đức (15) của A Di Đ Như Lai m sinh (mười niệm). V như c người bị trng tn độc, đứt gn gẫy xương, (nếu) nghe (được) trống thuốc (16) trừ độc, th tn (độc tự động rơi) ra (v) (chất) độc (tiu) trừ. Lẽ no lại ni được rằng bị tn su độc nặng, nghe tiếng trống nổi m khng nhổ được tn, trừ được độc hay sao? Đ gọi l (nặng nhẹ) nơi duyn. Thế no l nơi quyết định? Người tạo tội kia, y nơi tm (cn) c sau (17), tm c gin đoạn (18) m sinh tội. Mười niệm đy l y nơi tm khng c sau, tm khng gin đoạn m sinh (m niệm). Đ gọi l (nặng nhẹ) nơi quyết định. So lường ba nghĩa (với nhau) (cho thấy r l) mười niệm l nặng, nặng thời ko trước (nn) c thể ra khỏi ba (ci) hữu, hai kinh trn đồng một nghĩa vậy.

Hỏi rằng: Bao nhiu thời (gian) th gọi l một niệm?

Đp rằng: 101 (lần) sinh diệt, gọi l một st na, 60 st na gọi l một niệm. Ni niệm nơi (mười niệm) đy khng dựa theo thời tiết vậy. Chỉ (c ) ni l ức niệm (tức nhớ tưởng) Phật A Di Đ, hoặc tổng tướng (của ngi) hoặc biệt tướng (của ngi) (19), cứ duyn theo đ m qun, tm khng tưởng tới g khc. Mười niệm lin tục (như thế th) gọi l mười niệm. (Nếu) chỉ xưng danh hiệu (thi th nghĩa) cũng giống như vậy.

Hỏi rằng: Tm nếu duyn theo g khc (thời) gom lấy (tm m) ko trở về, (như thế) c thể biết niệm được bao nhiu (20). (Nếu) chỉ biết (được) bao nhiu (niệm) th lại khng phải l khng gin đoạn. Nếu ngưng tm động tưởng, th lại theo đu để nhớ được niệm đ bao nhiu rồi?

Đp rằng: Kinh ni mười niệm l cho thấy nghiệp sự (đ) thnh đu đ rồi, khng cần phải biết con số g nữa (21). Như (người ta) ni ve sầu no r xun thu, cn trng nọ lại hay đu tiết h. Nghiệp mười niệm thnh đ cũng l ni cho thần thng vậy. Chỉ chứa niệm lin tục khng duyn theo sự g khc l được rồi, lại cn rỗi đu m cần phải biết con số của niệm nữa. Nếu cần phải biết, (th) cũng c phương tiện, (song) cần phải truyền khẩu (cho nhau chứ) khng ghi ra nơi đầu bt được.

CH THCH 36:

(1) Năm tội nghịch l: 1/ Giết cha. 2/ Giết mẹ. 3/ Giết A La Hn. 4/ Lm thn Phật chảy mu. 5/ Ph ha hợp tăng.

(2) Nghĩa l ngoại đạo, phm phu.

(3) Thập c l mười điều c, ngược với thập thiện, gồm: 1/ St sinh. 2/ Trộm cắp. 3/ T dm. 4/ Ni dối. 5/ Ni dụ dỗ (tức thu dệt lừa gạt, hn văn l ngữ). 6/ Ni ly gin (tức ni hai lưỡi). 7/ Ni th c. 8/ Tham. 9/ Sn. 10) T kiến.

(4) c đạo tức ba đường c: địa ngục, ngạ quỷ (l quỷ đi), v sc sinh (tức loi vật).

(5) Thật tướng ở đy thuộc Đại thừa tức nghĩa KHNG khng c tự tnh.

(6) A tỳ phạn ngữ l Avici, nn cn phin l A tỳ chỉ. Đại Bt Niết Bn Kinh v Cu X Luận đều cho nghĩa Avici l v gin, tức khng gin đoạn, khng ngưng chỉ. Đy l địa ngục chịu tội bo nặng nề nhất, bởi cc hnh khổ nơi đy lin tục khng ngừng.

(7) Php của Bồ Tt tức Bồ Tt đạo l con đường đưa chng sinh từ sinh tử phiền no đến Phật quả chnh gic. ni l Đại thừa php vậy.

(8) Ở đy Đm Loan Đại sư cho thấy mọi thiện php d l thế hay xuất thế gian cũng đều xuất pht từ chư Phật v Bồ Tt, tức từ Đại thừa php. Đy l một quan điểm v l một lng tin đặc biệt của hng Phật tử Đại thừa. Quan điểm ny c thể xc nhận rằng bất cứ thnh nhn no cũng l một Bồ Tt, bất cứ một việc thiện no d nhỏ nhặt đến mấy cũng l một biểu lộ của Phật tnh. D c Phật xuất thế hay khng, mọi thiện php v cc thnh nhn trong đời cũng phải dựa vo Phật tnh mới hiển lộ ra được. Chỉ c điều cc thnh nhn khng đủ tr huệ để thấy r Phật tnh của họ, nn đối với đạo Phật họ vẫn bị coi l ngoại đạo như thường.

(9) Tức ci l lẽ, ci nguyn tắc của nghiệp.

(10) ni nghiệp nặng cũng như bn cn nặng sẽ ko nghiệp nhẹ như bn cn nhẹ theo về pha n.

(11) Tụ nghĩa l tập tụ, tch tụ, gom về một chỗ, chứa lại một chỗ Bởi chnh định của Đại thừa rất nhiều phẩm loại nn khi gộp chung vo nhau hết thường dng chữ tụ để gọi. Cc php khc cũng như thế, như giới luật của Đại thừa gọi l ba tụ tịnh giới.

(12) Hnh được dịch nghĩa từ phạn ngữ Saṃ-skāra. Nghĩa thng thường của chữ phạn ny l chuẩn bị, tinh chế, lm đẹp Skāra xuất từ chữ căn kṛ, c nghĩa l lm, lm thnh, tạo thnh saṃ l tiếp đầu ngữ ngụ cng nhau, như nhất Saṃskāra ni chỉ l hnh động, trước sau g cũng l hnh động, thuộc về hnh động, khng thot ra khỏi hnh động. Đạo Phật nhn thấy sự sự vật vật chỉ l kết quả đang tc động trong hiện tại ny của cc hnh nghiệp (được coi l nhn). Đạo Phật khng thấy c một ci ng vững chắc no lm chủ cc hnh động đang hiện hnh trong hiện tại như kết quả ny, cho nn hnh ở đy khng phải l cc hnh vi của một ci ti c nhn no hết. Tri lại hnh l chủ, v chnh do c hnh nn ci ti tưởng tượng kia mới thnh lập được. Tnh chất của hnh l tạo ra, duy tr v biến diệt, nn hnh lun lun l căn bản của cc php hữu lậu v hữu vi (tức cc php sinh diệt).

(13) Chữ phương tiện dng trong Đạo Phật, trừ trường hợp l một thuật ngữ chuyn mn, cn th chỉ c nghĩa l dng một cch thức thch hợp no đ để hon tất một cng việc m thi.

(14) Ở đy xc định mọi quả bo đều l hư vọng. Một quan điểm của Đại thừa rất quan trọng trong việc pht nguyện đại bi thuộc Bồ Đề tm.

(15) Ở đy xc định thế gian lun hồi phiền no l giả, duy Cực Lạc thế giới l chn thật.

(16) C lẽ th dụ ny mượn theo th dụ trống độc trong Đại Bt Niết Bn Kinh. Đức Phật ni khi ngi ni ln Phật tnh thường trụ, th cc chng sinh nghe được bốn tiếng ny sẽ bị giết hết cc phiền no c php để vo Phật đạo, v như dng chất tạp độc bi ln trống, rồi đnh vang ln, kẻ no nghe đến đều bị độc hại.

(17) Tm c sau (hữu hậu tm) nghĩa l tm hnh cn đưa đến kết quả, chứ khng phải l tm đạo dứt hết mọi hnh.

(18) Tm gin đoạn cũng l tm hnh, song nhn theo nhn quả thời c khoảng cch giữa nhn với quả gọi l tm gin đoạn.

(19) Tổng tướng l tướng tổng qut, biệt tướng l cc chi tiết như Qun V Lượng Thọ kinh diễn tả.

(20) Ở đy ni cho phương php niệm Phật theo số, tức vừa niệm vừa đếm. Phương php ny gip cho hnh giả tập trung vo niệm, v nhận thức ra ngay khi no tm tưởng tn đi nơi khc, v lc đ tm sẽ khng đếm số nữa. Song nếu phải đếm số ắt l niệm với số xen nhau, tức c gin đoạn rồi. Đ l của cu tiếp sau.

(21) ni chỉ cần sự lin tục khng gin đoạn trong 10 niệm thi, l đủ thnh nhn nghiệp vng sinh rồi, chứ khng phải l nhấn mạnh vo sự đếm số.

V Lượng Thọ Kinh Ưu B Đề X Nguyện Sinh Kệ ch

Quyển ThượngH́t

V LƯỢNG THỌ KINH ƯU B ĐỀ X

NGUYỆN SINH KỆ CH

QUYỂN HẠ

B TẨU BN ĐẦU (VASUBHANDU) BỒ TT TẠO
NGỤY VĨNH NINH TỰ - BẮC THIN TRC SA MN BỒ ĐỀ LƯU CHI HN DỊCH.
NGỤY TY H THẠCH BCH CỐC - HUYỀN TRUNG TỰ - SA MN ĐM LOAN CH GIẢI.

Luận rằng:

(Từ hai chữ) luận rằng trở xuống, đy l phần giải nghĩa. Trong phần ny (về) nghĩa c 10 lớp:

- Một l (về) đại của kệ nguyện,
- Hai l khởi (ln) qun (v) sinh tn tm,
- Ba l thể (v) tướng của qun hạnh,
- Bốn l nguyện tm nhập (vo) tịnh,
- Năm l kho lo gom (lại m gio) ha,
- Su l la (cc) chướng (cho) Bồ Đề,
- Bảy l thuận (với) mn Bồ Đề,
- Tm l danh (v) nghĩa gom (lại so) snh (với nhau),
- Chn l nguyện sự thnh tựu,
- Mười l lợi hạnh thnh mn.

Luận l bn bạc, () ni bn bạc về l do (lm kệ). Rằng l lời văn, () chỉ cc cu c ở dưới, (nghĩa) l cc lời văn bn bạc giải thch (cc) kệ vậy. Nn ni l Luận rằng.

1) Đại của kệ nguyện:

CC KỆ NGUYỆN NY THỂ HIỆN NGHĨA G? (KỆ NGUYỆN NY) HIỂN BY (CC SỰ VIỆC NHƯ SAU): QUN THẾ GIỚI AN LẠC KIA, (CỐT ĐỂ) GẶP A DI Đ NHƯ LAI, (CHO NN) NGUYỆN SINH (VỀ) NƯỚC Đ.

2) Khởi (ln) qun (v) sinh tn (tm)

Trong phần ny lại c hai lớp: một l hiển năm lực niệm (1), hai l (đưa) ra năm mn niệm. Hiển năm lực niệm l:

LM SAO QUN? LM SAO SINH TM TN? NẾU (C) NGƯỜI THIỆN NAM, NGƯỜI THIỆN NỮ (2) NO TU HẠNH CỦA NĂM MN NIỆM THNH TỰU, TH RỐT CUỘC SẼ ĐƯỢC SINH VỀ CI NƯỚC AN LẠC, GẶP PHẬT A DI Đ KIA.

CH THCH 37:

(1) Tức năng lực của năm niệm mn.

(2) Thiện nam v thiện nữ chỉ cho cc người, d nam hay nữ, c nhn duyn ty thuận v quy ngưỡng về Phật php. Hai chữ ny thng thường c nghĩa l cc tại gia cư sĩ. Nhưng cũng m chỉ chung cho cả hai giới xuất gia nam nữ nữa.

(Đưa) ra năm mn niệm l:

NHỮNG G L NĂM MN NIỆM? MỘT L MN LỄ BI, HAI L MN TN THN, BA L MN TC NGUYỆN, BỐN L QUN ST, NĂM L MN HỒI HƯỚNG.

Mn c nghĩa l ra vo, như khi ta c mn (mn l cửa), tất ra vo khng ngại. Bốn niệm trước l mn vo Tịnh Độ An Lạc. Một niệm sau (cng) l mn ra từ bi gio ha.

LỄ BI RA SAO? (BẰNG) NGHIỆP (CỦA) THN LỄ BI A DI Đ NHƯ LAI ỨNG CNG CHNH BIẾN TRI.

Đức của chư Phật Như Lai c v lượng, (danh) hiệu (của) đức (do đ) cũng v lượng. Nếu muốn ni cho đủ, (th) bt mực khng thể ghi chp (hết) được. Cho nn cc kinh hoặc nu ln 10 danh (1), hoặc tỏa ln ba hiệu (2), cốt giữ (lấy) chỗ ch (tột của) tng m thi, (chứ) c đu (ni) tận (hết) được cc thứ (danh hiệu) ny. Ba hiệu được ni đy tức l: Như Lai, Ứng (v) Chnh Biến Tri. Như Lai l (y) như php tướng (m) hiểu, (y) như php tướng (m) ni; (y) như con đường an ổn của chư Phật (theo đ m) lại, đức Phật ny cũng (y) như thế (m) lại, (lại rồi th) khng đi đến hữu sau (3) nữa, nn gọi l Như Lai (4). Ứng l ứng cng (5). (Với) cc kết sử (6) (đ) trừ tận,( đ) được tất cả (mọi) tr tuệ, đng được tất cả chng sinh (trn) trời (dưới) đất cng dường, ni l Ứng vậy. Chnh Biến Tri (7) l biết tướng (chn) thật khng hoại (diệt) của tất cả php, (tướng ấy) khng tăng khng giảm. Tại sao khng hoại? Chỗ tm hnh diệt (hết), đường ngn ngữ qua (khỏi) (8). Cc php (đều) như, (thuộc) tướng Niết Bn (v) khng động nn gọi l Chnh Biến Tri. (Cn về) nghĩa của V Ngại Quang th như trong kệ trước đ c giải thch.

CH THCH 38:

(1) Mười danh l:

1- Như Lai
2- Ứng cng
3- Chnh Biến Tri
4- Minh Hạnh Tc
5- Thiện Thệ
6- Thế Gian Giải
7- V Thượng Sĩ
8- Điều Ngự Trượng Phu
9- Thin Nhn Sư
10-Phật Thế Tn.

(2) Nguyn văn: đằng tam miệu. Đằng l bốc ln, tỏa ln, ở đy chỉ l chữ dng cho văn vẻ m thi.

(3) Hữu sau hn văn l hậu hữu, tức một kiếp sống kế tiếp theo kiếp sống hiện tại. Đời sống của kiếp ny l nhn để pht sinh một đời sống nữa trong kiếp sau. Nn chấm dứt kiếp sống ny khng phải l hết m cn phải chịu một hậu hữu nữa, tức một kiếp sống nữa tiếp theo sau. Thnh quả A La Hn l chấm dứt mọi hậu hữu. Đức Phật v chư A La Hn khng cn ti sinh nữa, nn gọi l khng thọ hậu hữu, khng đi đến hữu sau nữa.

(4) Tathāgata hoặc l Tathā đi với gata: Tathā l như thế, như vậy, y như vậy; gata l đi. Tathāgata l đi như vậy (như khứ). Hoặc Tathā đi với āgata. Āgata nghĩa l lại đến. Tathāgata l lại y như vậy (Như Lai). Đ l nghĩa đen của chữ Như Lai. Cn nghĩa chnh được chấp nhận th như trn Đm Loan Đại sư đ trnh by.

(5) Ứng Cng. Arhat từ động từ gốc Arh c nghĩa l xứng đng, đng được. Hn dịch l Ứng (đng được) hoặc ứng cng (đng được cng dường).

(6) Kết sử: Thường hay đi đi với nhau. Kết (Saṃyojana) l tri chặt vo (với ba ci lun hồi) gồm 9 kết: 1) i. 2) Khuế. 3) Mạn. 4) Si. 5) Nghi. 6) Kiến. 7) Thủ. 8) San. 9) Tật. Sử l ni chung cho tất cả cc hoặc (tức phiền no, kleṣa), thuộc kiến v tư. Trừ hết mọi kết sử tức diệt mọi phiền no v mọi lin hệ với ba ci hữu.

(7) Xem ch thch (25), số 10, trang 49.

(8) Ngn ngữ đạo qu. Thng thường ni l Ngn ngữ đạo đoạn, tức diệt hết ngn ngữ.

V ĐỂ SINH NƯỚC KIA VẬY.

Cớ sao (lại) ni (như) vậy? Php của Bồ Tt thường lấy ngy ba thời, đm ba thời (để) lễ (bi) tất cả chư Phật (khắp) mười phương, (m) khng hẳn phải (do) c nguyện sinh (về ci Phật). Giờ đy nn phải thường tc nguyện sinh, nn (mới) lễ (bi) A Di Đ Như Lai vậy.

TN THN RA SAO? (DNG) NGHIỆP (CỦA) MIỆNG (M) TN THN.

Tn l tn dương, thn l ca ngợi. Tn thn khng bằng miệng th khng ni ln được, nn ni (tn thn) l (do) nghiệp (của) miệng vậy.

XƯNG DANH NHƯ LAI KIA, NHƯ TR TƯỚNG QUANG MINH CỦA NHƯ LAI KIA, NHƯ DANH (V) NGHĨA (CỦA NHƯ LAI) KIA, DO MUỐN (ĐƯỢC) TU HNH (MỘT CCH) NHƯ THẬT TƯƠNG ƯNG.

Xưng danh Như Lai kia l ni xưng danh của V Ngại Quang Như Lai vậy. Như tr tướng quang minh của Như Lai kia l quang minh của Phật l tướng tr huệ vậy. Quang minh ny chiếu (khắp cc) thế giới (ở khắp) mười phương (m) khng (hề) c (g) chướng ngại (được), (v) c thể trừ (diệt cc) tội m (thuộc) v minh (của) chng sinh (khắp) mười phương. Khng phải (chỉ) như nh sng của mặt trời, mặt trăng (hay) chu ngọc, chỉ ph (được) (tối) m trong (chỗ) trống (v hư) khng. Như danh (v) nghĩa (của Như Lai) kia, muốn (được) tu hnh (một cch) như thật tương ưng l: danh hiệu của Như Lai V Ngại Quang kia c thể ph tất cả (mọi) v minh của chng sinh, c thể (thỏa) mn tất cả ch nguyện của chng sinh. Tuy nhin c người xưng danh (v) nhớ tưởng (Như Lai kia) m v minh vẫn cn, m cc nguyện khng (thỏa) mn, đ l sao vậy? Do v khng tu hnh (đng) như thật, (v) khng tương ưng với danh v nghĩa vậy. Thế no l khng tu hnh như thật, khng tương ưng với danh nghĩa? Nghĩa l khng biết (rằng) Như Lai l thn (của) thật tướng, (m cho) đ l thn (của) vật (loại). Lại (về khng tương ưng th) c ba loại khng tương ưng: một l tn tm khng (được) thuần, do hoặc cn hoặc mất; hai l tn tm khng chuyn nhất, do khng (được) quyết định; ba l tn tm khng lin tục, do (cn c) cc niệm khc (xen vo lm) gin đoạn. Ba cu ny (1) chuyển theo nhau m thnh. Do tn tm khng thuần, cho nn khng quyết định, khng quyết định cho nn niệm khng lin tục. Cũng c thể l (v) niệm khng lin tục, nn khng được quyết định tn, khng được quyết định tn, nn tm khng thuần. Ngược lại với cc điều ny, gọi l tương ưng với (sự) tu hnh (như) thật. Cho nn luận chủ mới ni ln lời (rằng): Con một lng.

Hỏi rằng: Danh l ngn tay (của) php, như ngn tay chỉ mặt trăng (2). (Nếu) như xưng danh hiệu của Phật m được mn nguyện, th ngn tay chỉ mặt trăng kia phải ph được tối m (3). (Theo đ, dm hỏi) xưng danh hiệu của Phật lm sao mn được nguyện đy?

Đp rằng: Cc php v vn sai khc khng thể lấy một m khi qut (tất cả). C danh chnh l php, c danh (lại) khc với php. Danh chnh l php l: danh hiệu của chư Phật (v) Bồ Tt, (hoặc) Bt Nh Ba La Mật, v cc chương c Đ La Ni, cng cc m từ cấm ch ny nọ, chnh l đ vậy. Như lời (ch) cấm (trị bệnh) thũng ni rằng: Mặt trời mọc phương đng, chợt đỏ chợt vng cc cu như vậy. Giả sử (vo giờ) dậu (hoặc) hợi (m) thực hnh cấm (ch) ấy, chẳng quan hệ g đến mặt trời mọc m bệnh thũng (vẫn) khỏi được. (Lại) như lm quan ra trận, cứ việc (cho) trong tất cả cc quan cấp tụng (cu): Gặp kh giới đấu đều by ra trước mặt, tụng lấy chn chữ ny, (thời) năm loại binh kh (4) khng trng vo mnh được. (Trong) Bao Bốc Tử (5) gọi đ l yếu đạo (6) vậy. Lại (như) đau (bệnh) chuyển gn (7), dng (tri) mộc qua (đu đủ) hơ lửa (nng) rồi chườm th đỡ. Lại c người chỉ ku ln tn mộc qua cũng đỡ; (chnh) thn của ti (đ từng) đạt được sự hiệu nghiệm đ. Mọi sự việc tương tự như thế, người đời đều biết, huống g l cảnh giới khng thể suy lường vậy. Th dụ thuốc diệt trừ (bệnh) bi ln trống lại l một sự việc nữa (lm chứng). V dụ ny đ nu r ở trn, nn khng trch dẫn lần nữa. (Cn) c danh khc với php l: như cc danh (kiểu như) ngn tay chỉ mặt trăng ny nọ vậy.

CH THCH 39:

(1) Tức ba loại tn tm ở trn. Cc luận đề hay chủ đề của cc gio thuyết thường được gọi l cu (c).

(2) Danh hay tn l để gọi hay để chỉ cho một sự vật thật c như ngn tay chỉ mặt trăng. Lập luận ở đy nghi ngờ l danh hiệu của Phật khng thể c tc dụng g hơn l tn gọi m thi.

(3) ni nếu danh hiệu của A Di Đ Phật c thể lm chng ta gic ngộ, th ngn tay chỉ mặt trăng kia cũng phải ph được tối m.

(4) Tức năm loại vũ kh được xử dụng trong qun trận thời xưa.

(5) Một bộ sch luận về thuốc trường sinh, thần tin, quỷ qui, trị t trị ma, thế gian sự được thua do Ct Hồng trước thuận vo thời Đng Tấn.

(6) Yếu đạo nghĩa đen l con đường trọng yếu, ni l vấn đề chnh yếu nhất trong việc giữ gn thn mạng.

(7) Khng r bệnh g, chắc l bong gn.

TC NGUYỆN RA SAO? TM THƯỜNG TC NGUYỆN: MỘT LNG CHUYN NIỆM, (MONG SAO) KẾT CUỘC (ĐƯỢC) VNG SINH VỀ CI NƯỚC AN LẠC, DO MUỐN TU HNH (MỘT CCH) NHƯ THẬT SA MA THA.

(Người ta) dịch Sa Ma Tha l chỉ (1). Chỉ l ngừng tm lại một chỗ (để) khng lm c vậy. Danh (từ chỉ được) dịch l chỉ l khng tri với chnh (m thi), (cn) nơi nghĩa (th) chưa đầy đủ. Do đu m ni vậy? Như ngừng tm ở đầu mũi, cũng gọi l chỉ; qun bất tịnh (2) ngừng tham, qun từ bi ngừng sn, cc thứ như thế cũng gọi l chỉ. Như người ta định đi (m) khng đi, cũng gọi l chỉ. Mới biết ni chỉ (rất) l mnh mang, khng (chn) chnh (đạt) được danh (từ) Sa Ma Tha (kia) vậy. Như (cc cy) xun, ch, du, liễu (3), tuy đều gọi l (loi thảo) mộc, (song) nếu chỉ ni mộc (thời) lm sao (c) được du, liễu (kia) chớ? Sa Ma Tha (m) ni l chỉ kia, nay c ba nghĩa: một l một lng chuyn niệm A Di Đ Như Lai, (với ) nguyện sinh về ci kia, (nhờ) danh hiệu của Như Lai ny, v danh hiệu của ci nước ny (m) c thể ngừng tất cả cc c. Hai l ci An Lạc kia, vượt hẳn đường ba ci, nếu người no vừa sinh về nước kia (thời) tự nhin sẽ ngừng (mọi việc) c (thuộc) thn miệng . Ba l (do nhờ) lực trụ tr chnh gic của A Di Đ Như Lai, tự nhin (người ấy sẽ) ngừng tm cầu (cc quả) Thanh Văn (v) Bch Chi Phật (nữa). Ba loại chỉ ny từ cng đức như thật của Như Lai m sinh, cho nn ni (l) do muốn tu hnh (một cch) như thật Sa Ma Tha.

CH THCH 40:

(1) Samatha phin m l sa ma tha, dịch l chỉ, tức dừng đứng lại, ngăn lại, cấm ngăn.

(2) Tức qun ton thn trong ngoi đều khng trong sạch. Cốt yếu để đối trị tham dục về thn xc. Xem ch thch về chn tưởng bn dưới.

(3) Cc chữ ny đều l tn cy.

QUN ST THẾ NO? (L DO) TR TUỆ (M) QUN ST, CHNH NIỆM QUN (CI) KIA, DO MUỐN TU HNH (MỘT CCH) NHƯ THẬT TỲ B X NA.

(Người ta) dịch Tỳ B X Na l qun. (Song) chỉ ni (một cch) rộng ri (l) qun (vậy thi), (nn) nghĩa cũng chưa (được) đầy đủ. Do đu m ni vậy? Như qun thn v thường, khổ, khng, v ng, v chn tưởng (1) cc thứ, đều gọi l qun, (th) cũng như (chỉ nu) tn (của cc thứ cy) như trn (đ trnh by, sẽ) khng c được cy xun cy ch vậy. Tỳ B X Na (m dịch) ni l qun đ (th) cũng c hai nghĩa: một l ở nơi (ci) ny tc (m) qun ba loại cng đức trang nghim (của ci) kia. Do cc cng đức ny (vốn) như thật, (nn) người tu hnh cũng được cng đức như thật, cng đức như thật (ở đy) l quyết định được sinh về ci kia. Hai l vừa được sinh về (ci) tịnh độ kia, liền gặp Phật A Di Đ, (thời) cc Bồ Tt chưa chứng tịnh tm kết cuộc được chứng php thn bnh đẳng, (sẽ) cng với Bồ Tt (đ chứng) tịnh tm, cng với Bồ Tt (ở cc) địa trn, kết cuộc cng được bnh đẳng tịch diệt. Cho nn ni (l) do muốn tu hnh (một cch) như thật Tỳ B X Na (2).

CH THCH 41:

(1) Chn tưởng tức một cch qun thuộc về qun bất tịnh. Chn tưởng gồm:

1. Tưởng (sau khi chết, thn ny) snh trướng ln.
2. Tưởng thy thm sanh.
3. Tưởng thy tan lở.
4. Tưởng mu mủ x ra.
5. Tưởng thy tan r hết.
6. Tưởng th vật rĩa rc thy.
7. Tưởng thy tan ra mỗi phần một nơi.
8. Tưởng chỉ cn lại xương trắng.
9. Tưởng xương bị thiu thnh tro bụi.

(2) Vipasyanā (tỳ b x na) từ ngữ căn dṛś c nghĩa l thấy, hợp với tiếp đầu ngữ Vi, ngụ chia ra, phn ra, lan ra. Dṛś chuyển thnh động từ gốc Paśya(ti), thm Vi vo đầu thnh Vipaśyati l thấy ra, thấy r ra. Chuyển thnh danh từ Vipaśyana, phin m l Tỳ B X Na, Trung Hoa dịch l qun hay qun st.

QUN ST (CI) KIA C BA LOẠI. NHỮNG G L BA LOẠI? MỘT L QUN ST CNG ĐỨC TRANG NGHIM (VỀ) CI NƯỚC CỦA PHẬT KIA. HAI L QUN ST CNG ĐỨC TRANG NGHIM CỦA PHẬT A DI Đ. BA L QUN ST CNG ĐỨC TRANG NGHIM CỦA CC BỒ TT.

Tm duyn (theo) cc sự (thể) kia gọi l qun, tm qun phn minh gọi l st.

HỒI HƯỚNG THẾ NO? KHNG BỎ TẤT CẢ CC CHNG SINH KHỔ NO, TM THƯỜNG TC NGUYỆN HỒI HƯỚNG LM ĐẦU, DO (MUỐN) ĐƯỢC THNH TỰU TM ĐẠI BI.

Hồi hướng c hai loại tướng: một l tướng đi (đến), hai l tướng (quay) về. Tướng đi (đến) l dng cng đức của (chnh) mnh quay về th cho tất cả chng sinh, tc nguyện cng (họ) vng sinh về tịnh độ An Lạc của A Di Đ Như Lai. Tướng (quay) về l sinh vo ci kia rồi, được (năng) lực (lm) phương tiện (của) Sa Ma Tha (v) Tỳ B X Na (đ) thnh tựu, quay về trở vo rừng rậm sinh tử, gio ha tất cả chng sinh cng hướng về Phật đạo. Hoặc đi (đến) hoặc (quay) về, đều v ko chng sinh qua khỏi biển sinh tử, thế nn ni (l) hồi hướng lm đầu, do (muốn) được thnh tựu tm đại bi.

Thể (v) tướng của qun hạnh l: trong phần ny c hai thể: một l thể kh (thế gian) hai l thể chng sinh. Trong phần (về) kh (thế gian) lại c ba lớp: một l thể (v) tướng của ci nước, hai l hiển hiện ( nghĩa) lợi mnh lợi người, ba l nhập vo đệ nhất nghĩa. (Giờ) đy ni (về) thể tướng của quốc độ l:

1) Thể tướng của quốc độ.

QUN ST THẾ NO (VỀ) CNG ĐỨC TRANG NGHIM (VỀ) CI NƯỚC CỦA PHẬT KIA? CNG ĐỨC TRANG NGHIM (VỀ) CI NƯỚC CỦA PHẬT KIA L: DO THNH TỰU (NĂNG) LỰC KHNG THỂ SUY LƯỜNG, DO NHƯ TNH (CHẤT) CỦA BU MA NI NHƯ , (VỐN L HAI) PHP TƯƠNG TỢ TƯƠNG ĐỐI (VỚI NHAU).

(Năng) lực khng thể suy lường (1) l: tổng chỉ (cho) (năng) lực (của) 17 loại cng đức trang nghim (thuộc) ci nước (của) Phật kia (vốn) khng thể suy lường được vậy. (Theo) cc kinh tm ni c năm loại khng thể suy lường: một l chng sinh nhiều (hay) t, (điều ny) khng thể suy lường, hai l lực (của) nghiệp khng thể suy lường, ba l lực (của) rồng khng thể suy lường, bốn l lực (của) thiền định khng thể suy lường, năm l lực (của) Phật php khng thể suy lường. Trong (năm điều) ny (th) khng thể suy lường của ci Phật c hai loại lực: một l lực (của) nghiệp, ni l do (năng) lực (của) nghiệp đại nguyện (vốn từ) thiện căn xuất thế của Bồ Tt Php Tạng (2) m thnh. Hai l (ci đ) do (năng) lực kho trụ tr của php vương A Di Đ m gom thu lại (3). (Hai) khng thể suy lường ny (cứ) như 17 loại (cng đức kể) dưới đy (th) mỗi một tướng đều l khng thể suy lường, đến văn (bn dưới) sẽ giải thch (r). Do như tnh (của) bu Ma Ni Như kia, (vốn l) php tương tợ tương đối l: mượn tnh chất của bu Ma Ni kia (để) hiển by tnh khng thể suy lường của ci An Lạc vậy. Khi chư Phật vo Niết Bn, (cc Ngi) dng lực phương tiện (4) để lại cc x lợi (5) của thn phần, để lm phc cho chng sinh (6). (Khi) chng sinh hết phc (th) x lợi ny biến thnh ngọc bu Ma Ni Như . Ngọc ny phần nhiều ở trong biển cả. Đại long vương dng để trang điểm trn đầu. Nếu Chuyển Lun Thnh Vương (7) ra đời, do phương tiện từ bi (nn) đắc được ngọc ny, (m) lm lợi ch lớn trong Dim Ph Đề (8). (Chẳng hạn) nếu cần quần o, ăn uống, đn đuốc, thuốc thang (th) khi theo (mnh) muốn cc đồ vật (no), vua sẽ chay tịnh, đặt ngọc nơi đầu cy cao, (rồi) pht nguyện rằng: Nếu ti thực sự l vua Chuyển Lun (thời) xin ngọc bu mưa xuống cc vật như thế, hoặc đầy một dặm, hoặc 10 dặm, hoặc 100 dặm, (cứ thế) ty theo tm nguyện của ti. Khi ấy lập tức từ trong hư khng mưa xuống đủ loại (đồ) vật, đều đng với ước nguyện, thỏa hết ước nguyện của tất cả mọi người, thin hạ, (đ l) do (năng) lực (thuộc) tnh chất (của) bu ny. Ci Phật An Lạc cũng như vậy, do tnh (của) ci nước An Lạc (m) đủ loại thnh tựu. Tương tợ tương đối l do (năng) lực của ngọc bu kia, cầu ăn, mặc, (thời) c thể mưa xuống cc vật ăn, mặc, đng theo người cầu, (chứ) khng phải l khng cầu (m tự nhin mưa). (Cn) ci Phật ny thời khng như thế, do tnh (tự nhin của ci đ l) thnh tựu thỏa mn đủ (tất cả nguyện), khng hề thiếu st, lấy tạm tnh (ngọc) kia (ra) lm th dụ nn ni l tương tợ tương đối. Lại bu kia chỉ c thể đp ứng cc nguyện ăn, mặc của chng sinh (chứ) khng thể thỏa đp nguyện đạo v thượng cho chng sinh. Lại bu kia chỉ đp ứng được nguyện (đối với) một thn của cc chng sinh (chứ) khng thể đp ứng được nguyện của v lượng thn của chng sinh (9). (Do) c v lượng sai khc như thế nn gọi l tương tợ (m thi).

CH THCH 42:

(1) Hn văn l bất khả tư nghị.

(2) Tức tiền thn của A Di Đ Phật, xem kinh V Lượng Thọ (đại bổn).

(3) Gom thu, hn ngữ l nhiếp. C nghĩa l khng những Phật A Di Đ đ khai sinh ra thế giới Cực Lạc rồi, m cn trụ tr tại đ để duy tr (nhiếp) ci ấy vậy.

(4) Lực phương tiện ở đy lin hệ với đại bi tm trong hướng độ sinh. Do đại bi tm nn chư Phật hnh đủ cc cng đức v tr huệ, rồi lấy đ lm phương tiện để độ sinh. Sự ra đi (tức vo Niết Bn) của chư Phật cũng l một năng lực phương tiện để độ sinh. Ngoi nghĩa chn chnh của Niết Bn, cc ngi cn để lại cc x lợi để lợi ch cho chng sinh trong chiều hướng cứu độ.

(5) X lợi (Śarīna) vốn nghĩa l thn cốt, thn thể, thể xc được dng để chỉ cho thi thể của chư Phật (v sau ny ngay cả của chư thnh đệ tử Phật) để lại sau khi hỏa tn xong.

(6) Để x lợi cốt cho chng sinh phụng thờ. Sự thờ phụng ny pht sinh cng đức chn thật.

(7) Tức vo thời vua Chuyển Lun (Cakra-vartitva) dng thập thiện đạo để gio ha chng sinh, nn thời ấy thuần thiện.

(8) Xem ch thch (9), số 3, trang 26.

(9) ni nếu chng sinh c v lượng thn th v lượng thn đồng muốn một lc, bu Ma Ni khng thể đp ứng được, nhưng thế giới Cực Lạc c thể đp ứng cho v lượng thn của chng sinh. (Ở đy Đm Loan Đại sư đưa ra một tnh chất đặc biệt của Cực Lạc, nhưng khng ngoi tnh chất rộng lớn khng bờ bến v tất cả được đầy đủ của ci ny vậy).

QUN ST (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC TRANG NGHIM (VỀ) CI NƯỚC CỦA PHẬT KIA L: C 17 THỨ CẦN PHẢI BIẾT. NHỮNG G L 17?

- MỘT L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) THANH TỊNH TRANG NGHIM,
- HAI L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) LƯỢNG TRANG NGHIM,
- BA L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TNH TRANG NGHIM,
- BỐN L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) HNH TƯỚNG TRANG NGHIM,
- NĂM L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐỦ LOẠI SỰ TRANG NGHIM,
- SU L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) DIỆU SẮC TRANG NGHIM,
- BẢY L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) XC TRANG NGHIM,
- TM L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) BA THỨ TRANG NGHIM,
- CHN L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) MƯA TRANG NGHIM,
- MƯỜI L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) QUANG MINH TRANG NGHIM,
- MƯỜI MỘT L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) DIỆU THANH TRANG NGHIM,
- MƯỜI HAI L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CHỦ TRANG NGHIM,
- MƯỜI BA L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) QUYẾN THUỘC TRANG NGHIM,
- MƯỜI BỐN L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) THỌ DỤNG TRANG NGHIM,
- MƯỜI LĂM L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) KHNG C CC HOẠN NẠN TRANG NGHIM,
- MƯỜI SU L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẠI NGHĨA MN TRANG NGHIM,
- MƯỜI BẢY L THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TẤT CẢ MONG CẦU ĐẦY ĐỦ TRANG NGHIM.

Trước nu ln cc chương mn, tiếp đến đề ra giải thch.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) THANH TỊNH TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: QUN TƯỚNG THẾ GIỚI KIA, HƠN HẲN ĐƯỜNG BA CI.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? (V) c người phm phu, (nơi họ) phiền no thnh tựu (m) cũng được sinh về ci nước kia. Nghiệp rng của ba ci rốt cuộc khng li ko (được). (Như vậy) thời chnh l khng đoạn phiền no (m) được (c) phần Niết Bn. (Như thế th) sao (m) c thể suy lường được.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) LƯỢNG TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CỨU CNH TỰA HƯ KHNG, RỘNG LỚN KHNG BỜ BẾN.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? (V) người trời của nước kia, nếu (c) muốn cung điện lầu gc, hoặc rộng một do tuần, hoặc trăm do tuần, hoặc ngn do tuần, ngn gian vạn gian (th đều) ty tm m thnh, mỗi người (đều được) như thế. Lại (trong) chng sinh khắp mười phương thế giới, những người (m) nguyện vng sinh, thời hoặc đ sinh, hoặc đang sinh, hoặc sẽ sinh, trong khoảng một thời một ngy, (th đến) ton số (cũng) khng thể biết số lượng ấy l bao. Song thế giới kia vẫn như hư khng, khng c vẻ g chật hẹp hết. Chng sinh trong (ci) đ, ở trong số lượng như thế, (đều) c ch nguyện quảng đại, cũng như hư khng khng c hạn lượng. Lượng của ci nước đ c thể thnh (tựu) lượng tm hnh (1) của chng sinh, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 43:

(1) Tm hnh tức xu hướng, tnh chất, chủng tnh của tm thức đang hoạt động, đang hiện hnh. Tm hnh của chng sinh vốn lun theo xu hướng tham, sn, si v hạn cuộc trong ng kiến Nhưng nếu sinh vo Cực Lạc thế giới, thế giới ny sẽ lm cho tm hnh của chng sinh trở thnh quảng đại v lượng, tức pht triển về bi, tr theo Đại thừa.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TNH TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CHNH ĐẠO ĐẠI TỪ BI, THIỆN CĂN XUẤT THẾ SINH.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? V như loi trng Ca La Cầu La, hnh dng nhỏ b, nếu gặp gi lớn (th) thn (thnh) như ni lớn. (N) ty gi lớn nhỏ, (lấy đ) lm thn tướng của mnh. Chng sinh sinh về An Lạc cũng y như vậy. Sinh vo thế giới (thuộc) chnh đạo kia, tức thnh tựu thiện căn xuất thế, (được) nhập vo tụ chnh định. Cũng như loi trng kia chẳng phải thn (mnh) m (l) thn (mnh) (1), (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 44:

(1) ni Ca La Cầu La lấy thế gi để biến thn lớn nhỏ, chứ khng phải tự muốn của n m thnh. Gi v thn phối hợp trở thnh một sự kiện kh suy lường. Như chng sinh sinh về Cực Lạc được thnh tựu thiện căn, chnh định vậy, cũng khng thể suy lường.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) HNH TƯỚNG TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: QUANG MINH SẠCH ĐẦY ĐỦ, NHƯ GƯƠNG, VNG NHẬT NGUYỆT.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Thường th (do) nhẫn nhục (m) được đoan chnh, (đ l do) tm của ti ảnh hưởng (m ra) vậy (1). (Cn ở đy) vừa sinh về (ci) kia, (thời) khng cn sn (v) nhẫn khc nhau (nữa) (2). Sắc lượng của người, trời (ở ci đ) bằng nhau tuyệt đẹp. Do nhờ (năng) lực của tịnh quang vậy. Quang kia khng phải (thuộc về) tm hnh, m (vẫn) l sự việc của tm hnh, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 45:

(1) ni tm c cng đức nhẫn nn sinh tướng đoan nghim.

(2) ni ci Cực Lạc sn hận v nhẫn nhục đều nhất tướng bnh đẳng, tức tướng tr huệ Bt Nh vậy.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐỦ LOẠI SỰ TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: ĐỦ TNH CHẤT TRN BẢO, GỒM HẾT DIỆU TRANG NGHIM.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Đủ loại sự (1) (ở ci) kia, hoặc một bu, mười bu, trăm ngn loại bu, (đều) ty tm như , khng ai khng (được) đầy đủ. Nếu (lại) muốn khiến khng (sạch) hết, (th sẽ) lập tức biến mất hết. (Do đ) tm được tự tại, hơn cả thần thng, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 46:

(1) Đủ loại sự l sự sự vật vật nơi ci kia vậy.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) DIỆU SẮC TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: QUANG V CẤU RỰC RỠ, SNG SẠCH RỌI THẾ GIAN.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? nh sng (m) rọi chiếu (mọi) sự, thời hiện thấu trong ngoi. nh sng ny (m) chiếu rọi tm, thời hết sạch v minh. Quang lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) XC (CHẠM) TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CỎ CNG ĐỨC BẰNG BU, MỀM MẠI TRI PHẢI CHUYỂN, CHẠM VO SINH THẮNG LẠC, HƠN CA CHIN LN Đ

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Thường th bu ni cho (sự) cứng rắn, song ở đy (lại) mềm mại, chạm (sinh vui) thch (th) phải (tham) chấp, m ở đy (lại) tăng (thm) đạo (lực). Sự (thể như thế) đồng (với) yu thch (1), (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 47:

(1) ni vẫn c tm yu thch m vẫn hợp với đạo thể.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) BA THỨ TRANG NGHIM L: C BA THỨ PHẢI BIẾT. NHỮNG G L BA? MỘT L NƯỚC, HAI L ĐẤT, BA L HƯ KHNG.

Ba thứ ny sở dĩ ni chung l do đồng loại với nhau vậy. Do đu m ni vậy? Một l cng loại su đại, nghĩa l hư khng, thức, đất, nước, lửa, gi (1). Hai l đồng loại khng phn biệt, nghĩa l đất, nước, lửa, gi, hư khng. (Cn) chỉ ni c ba loại l v thức đại kia thuộc về chng sinh thế gian; lửa đại th v (ci) kia khng c; (cn) tuy c gi, song gi khng thể thấy, khng c chỗ trụ. Cho nn trong năm loại thuộc su đại, chọn ba loại c (sắc) m c thể trang nghim để ni chung lại.

CH THCH 48:

(1) Su thứ ny phổ biến khắp khng gian thời gian nn được gọi l đại (mahābhūta). Mahā l to lớn, bhūta chỉ cho tnh chất, thuộc tnh. Mahābhūta nghĩa l ci tnh chất to lớn

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NƯỚC TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: HOA BU NGN VẠN LOẠI, CHE KHẮP SUỐI AO HỒ, GI THOẢNG LAY HOA L, QUANG GIAO THOA LOẠN CHUYỂN.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Người trời ở ci tịnh độ kia chẳng phải (do) nước dưỡng thn, (th) cần g nước đy! Thanh tịnh (đ) thnh tựu, đu cần (phải) tắm rửa, lại (phải cần) dng g (đến) nước nữa sao! Trong (ci) đ khng c bốn thời (tiết), thường điều ha khng nng bức, (th) cn (phải cần) dng g (đến) nước nữa sao! Khng cần m (vẫn) c, (ắt) phải c l do. Kinh (1) c ni: cc Bồ Tt v Thanh Văn (nơi ci) kia, nếu vo (trong) ao bu, muốn nước ngập đến chn, nước liền ngập chn; muốn ln đến đầu gối, nước tức th đến đầu gối; muốn đến ngang lưng, nước đến ngay ngang lưng, muốn đến tận cổ, nước đến ngay tận cổ; muốn tưới ln mnh, tự nhin tưới ln mnh; muốn rt trở lại, nước liền rt trở lại. (Hoặc) điều ha (hoặc) lạnh (hoặc) nng, (đều) tự nhin theo . Sảng (khoi tinh) thần, (vui) thch (thn) thể, trừ sạch (cc) cấu (bẩn) của tm. Trong trẻo lắng sạch, sạch (đến mức) như v hnh. Cc bu ng nh khng (chỗ) thm su no khng chiếu (đến). Sng gợn ngược dng, quay rt vo nhau. m ả nhẹ tri, khng chậm khng mau. Sng dng v lượng, diệu thanh tự nhin. Ty mỗi người nn nghe ra sao, chẳng ai chẳng được nghe (2). Hoặc nghe thật thanh, hoặc nghe php thanh, hoặc nghe tăng thanh, hoặc nghe tịch tĩnh thanh, (hoặc nghe) khng, v ng thanh, đại từ bi thanh, ba la mật thanh, hoặc nghe mười lực, v y, bất cộng php (3) thanh, cc thng huệ (4) thanh, khng sở tc (5) thanh, khng khởi (ln) diệt (xuống) thanh, v sinh nhẫn (5) thanh, cho đến cam lồ qun đỉnh chng diệu php (7) thanh. Cc (m) thanh như thế (tương) xứng (với những) g chng sinh (nn phải) được nghe, (thế nn chng sinh) hoan hỉ v lượng. (Cc m thanh đ) ty thuận theo nghĩa chn thật tịch diệt ly dục thanh tịnh, ty thuận theo (cc) php bất cộng v sở y tam bảo lực, ty thuận theo đạo m cc thng huệ Bồ Tt Thanh Văn thực hnh. Khng c danh (xưng) ba đường khổ nạn, chỉ c m (thanh) khoi lạc tự nhin. Cho nn nước kia gọi l An Lạc. Nước ở đy lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 49:

(1) Tức V Lượng Thọ kinh (đại bổn).

(2) Nguyn văn: Ty kỳ sở ưng, mạc bất văn giả, tức m thanh đp ứng đng với căn tnh của mỗi chng sinh m biến hiện ra cc php tương ưng để ch lợi cho người nghe.

(3) Bất cộng l khng c chung với nhau. Đức Phật c cc tnh chất m cc Bồ Tt Thanh Văn, người trời khng c được, nn gọi l bất cộng php. Tm lược c 18 php, tức 10 lực, 4 v y, 3 niệm trụ v đại bi. Song Đại Tr Độ Luận lại k ra 18 php khc (xem Đại Tr Độ Luận quyển 26).

(4) Thng huệ (hoặc thng minh huệ), tức su thần thng (cng với 3 minh) v 3 huệ. Su thng l: 1. Thin nhn thng -2. Thin nhĩ thng - 3. Tc mệnh thng (biết kiếp trước) - 4. Tha tm thng (biết tm người khc) - 5. Thần tc thng (đi trn khng, trn nước, qua tường vch khng trở ngại) - 6. Lậu tận thng (hết phiền no, dứt sinh tử). Ba huệ tức l: 1. Văn huệ (do nghe m c huệ) 2. Tư huệ (do suy tư m c huệ) - 3. Tu huệ (do tu tập m c huệ).

(5) V sở tc l khng tạo tc ra, tức khng c nhn duyn.

(6) Xem ch thch (16), trang 30.

(7) Cam lồ l chất tối thượng mỹ vị, v cho diệu php gic ngộ giải thot. Qun đỉnh l rt ln trn đỉnh đầu. Lệ cổ xưa bn Ấn Độ, cc con vua thụ nhận lễ qun đỉnh, lấy nước thnh rt ln đỉnh đầu, tức chnh thức thnh Thi tử để kế nghiệp vua cha. Phật php lấy đ lm th dụ cho cc bậc Bồ Tt nhập đạo v an trụ vững vng trong đạo.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẤT TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CUNG ĐIỆN CC LẦU GC, THẤY MƯỜI PHƯƠNG KHNG NGẠI, CY TẠP QUANG ĐỦ SẮC, LAN CAN BU GIP VNG.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Đủ cc thứ sự (trang nghim ở ci) kia, hoặc một bu, mười bu, trăm bu, (cho đến) v lượng bu, (đều) ty tm đng , (m) trang nghim đầy đủ. (Cc) sự trang nghim ny như gương sng sạch, cc tướng sạch bẩn của (cc) ci nước ở mười phương, (cc) nghiệp duyn thiện c, tất cả điều hiện (trong ấy) (1). Người trời trong (ci) ấy do thấy cc sự (việc) kia, (thời) cc lẽ d nước si (v) khng kịp (đủ) (2) tự nhin (sẽ) thnh tựu. Lại cũng như cc đại Bồ Tt lấy cc bu chiếu (sng) php tnh lm mũ. Trong mũ bu ny, đều thấy (được) chư Phật, lại thng đạt tnh của tất cả cc php. Lại như khi Phật ni kinh Php Hoa, phng ho quang (ở) giữa (hai) lng my chiếu (khắp về) pha đng (đến) vạn tm ngn ci, đều như sắc vng. Từ ngục A Tỳ ln đến (trời) hữu đỉnh (3), su nẻo chng sinh trong cc thế giới (4), (cc) chỗ hướng đến (thuộc về) sinh tử, (cc) nghiệp duyn thiện c, (no) thọ bo xấu tốt, trong (ho quang) ny đều thấy (r). Vốn cũng đồng (một) loại như nhau vậy. (Cc hnh) bng ny lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 50:

(1) Tức đều hiện trong cc bu trang nghim.

(2) Nguyn văn thm thang bất cập. Thm thang l d thử nước si nng, bất cập l khng kịp. Lối diễn tả ny mượn theo Luận Ngữ (chương L Thị) của Nho học, trong đ c cu Kiến thiện như bất cập, kiến bất thiện như thm thang, c nghĩa l coi việc thiện như khng bao giờ đủ hết, coi việc bất thiện như d thử nước si. ni đối với việc thiện th lm hoi cũng khng cho l đủ, cn đối với việc c th thật d dặt khng dm phạm vo như lấy tay xem nước nng ra sao vậy. Do đ, thm thang v bất cập c nghĩa l sợ lm c v ham lm thiện.

(3) Trời hữu đỉnh (Akaniṣṭha) chnh l sắc cứu cnh thin. Từng trời tột cng của ci sắc, tức ci c hnh sắc, trn nữa l thuộc ci v sắc, tức v hnh sắc. Thế nn ci ny được coi l ở trn đỉnh của cc thế giới hữu hnh, nn gọi l hữu đỉnh.

(4) Su nẻo chng sinh tức 6 lối đi lun hồi gồm: 1. địa ngục, 2. ngạ quỷ, 3. sc sinh, 4. a tu la, 5. người, 6. trời.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) HƯ KHNG TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: V LƯỢNG BU GIAO NHAU, HƯ KHNG TRN LƯỚI VNG, ĐỦ LOẠI LINH VANG HƯỞNG, NGN NGA M DIỆU PHP.

(Sự thnh tựu) ở đy tại sao (lại) khng thể suy lường (được)? Kinh ni: V lượng vng bu che chở ci Phật, đều dng chỉ vng trn chu, trăm ngn bu tạp, kỳ diệu qu lạ, trang nghim chỉnh sức. Bốn mặt gip vng treo rũ linh bu. Quang sắc lấp lnh, đẹp đẽ cực kỳ. Gi đức (1) tự nhin, nhẹ nổi thong lay. Gi ny điều ha, khng lạnh khng nng, ấm mt mềm mại, khng chậm khng mau, thổi cc lưới vng cng những cy bu, pht ra v lượng php m vi diệu, lan xa vạn loại đức hương n nh. C ai nghe được (php m nọ), (thời) thi dơ bụi bặm (2), tự nhin khng khởi. Gi chạm vo thn, đều được khoi lạc. m thanh (ở) đy lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (lại) c thể suy lường được.

CH THCH 51:

(1) Gi đức l gi cng đức, gi m c tc dụng cng đức.

(2) Nguyn văn trần lao cấu tập, ni cho cc tập kh tham sn si phiền no dnh lu vo cc ci lun hồi uế trược.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) MƯA TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: MƯA HOA, Y, TRANG NGHIM, V LƯỢNG HƯƠNG HUN KHẮP.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)?
Kinh ni: gi thổi rải hoa khắp cng ci Phật, thứ tự theo sắc m khng tạp loạn, mềm mại trơn nhuần, hương thơm ngo ngạt. Chn đạp trn (hoa) ấy, thun xuống bốn tấc, theo chn nhấc ln, hon lại như cũ. Hoa dng xong rồi, đất liền mở ra, để lần lượt biến mất, trong sạch khng st (lại cht) g (1). Ty theo thời tiết (m) gi thổi rải hoa, cứ thế su hồi. Lại cc hoa sen bu đầy khắp thế giới. Mỗi một hoa bu, (c) trăm ngn ức l. Quang minh của (cc) hoa ny (gồm) v lượng sắc loại. Sắc xanh (th) quang xanh, sắc trắng (th) quang trắng, đen vng đỏ tm, quang (v) sắc (đều) rỡ rng. Ứng rạng sng rực, tỏ ngời (như) nhật nguyệt. Trong mỗi một hoa pht ra 36 trăm ngn ức quang. Trong mỗi một quang pht ra 36 ngn ức (vị) Phật, thn mu vng ta, tướng tốt đặc biệt. Mỗi một chư Phật (2) lại phng ra trăm ngn quanh minh, v khắp (chng sinh) mười phương ni ln php vi diệu. Chư Phật như thế, mỗi vị an lập v lượng chng sinh vo chnh đạo của Phật. Hoa (m) lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 52:

(1) ni cc hoa ny biến hết vo lng đất khng để lại cht g thnh rc rưởi.

(2) Tức mỗi vị Phật trong từng nhm 36 trăm ngn ức đức Phật hiện ra trong mỗi một quang m gồm tất cả l 36 trăm ngn ức quang.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) QUANG MINH TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: MẶT TRỜI PHẬT HUỆ SNG, SẠCH TRỪ THẾ M SI.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Quang minh của ci kia, từ tr tuệ của Như Lai bo ứng m khởi (ln). Ai m chạm vo (thời) v minh tối tăm rốt đều tiu trừ. Quang minh khng phải l huệ (m) c thể (lm tc) dụng (như) của huệ, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) DIỆU THANH TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: PHẠM THANH NGỘ SU XA, VI DIỆU VỌNG MƯỜI PHƯƠNG.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Kinh ni: Nếu người no chỉ (cần được) nghe (ni l) ci nước kia thanh tịnh an lạc, (rồi) ghi nhớ nguyện sinh, cũng (sẽ) được vng sinh (v) liền nhập tụ chnh định. Đy l danh tự của ci nước (m) lm Phật sự, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CHỦ TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CHNH GIC A DI Đ, VUA PHP KHO TRỤ TR̔.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Chnh gic A Di Đ (l) khng thể suy lường được. Tịnh độ An Lạc kia, do thực hiện của chnh gic A Di Đ giữ tr (th) lm sao c thể suy lường nổi đy. Trụ gọi l khng đổi, khng diệt, tr gọi l khng tản, khng mất. Như dng thuốc khng mục rữa bi ln hạt mầm, (cho) vo nước (sẽ) khng rữa, vo lữa khng thiu, (m) gặp nhn duyn (th) liền sinh. Cớ sao vậy? Do lực của thuốc khng rữa. Nếu người no m sinh vo tịnh độ An Lạc, nguyện sau đ (l) sinh vo ba ci (để) gio ha chng sinh. (Người ấy) bỏ mạng (thuộc) tịnh độ, ty nguyện được sinh (vo ba ci). Tuy sinh vo ba ci (như) tạp sinh trong nước lửa, (song) hạt giống bồ đề v thượng rồi ra khng rữa nt. Tại sao vậy? V đ (tri) qua sự kho giữ tr của chnh gic A Di Đ.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) QUYẾN THUỘC TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: NHƯ LAI TỊNH HOA CHNG, CHNH GIC HOA HA SINH.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Thường th tạp sinh (vo cc) thế giới, hoặc thai hoặc trứng hoặc ẩm thấp hoặc ha, quyến thuộc bao nhiu, khổ sướng vạn kiểu. (Đ l) do bởi tạp nghiệp. Ci nước An Lạc kia, (thời) khng ai khng phải l do (trong) tịnh hoa chnh gic của A Di Đ Như Lai m ha sinh. Bởi cng một (tnh chất) niệm Phật, khng đạo no khc. Suốt hết hễ cứ thuộc trong (vng) php giới (1) (th) đều l anh em vậy. Quyến thuộc v lượng, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 53:

(1) Php giới: Chữ giới theo Phạm văn l Dhātu, cũng c nghĩa l tnh. Mọi hiện hữu đều l những thnh quả. M quả dĩ nhin phải c nhn. Quả bị nhn quy định v hon ton bị hạn cuộc trong giới hạn của nhn. Thế nn cc yếu tố nhn căn bản được gọi l giới (Dhātu) vậy.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) THỌ DỤNG TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: YU THCH PHẬT PHP VỊ, THIỀN TAM MUỘI MN ĂN.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Khng ăn m nui được mạng (mnh). Do v (mạng) được nui ấy c duyn do vậy. Khng phải (đ l do) Như Lai (đ) thnh mn bổn nguyện (của ngi m ra hay) sao (1). Nhận lấy nguyện của Phật lm mạng (sống) của ti, (chuyển ấy lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 54:

(1) C nghĩa l sinh mạng của chng ta nơi Tịnh Độ khng phải l nghiệp thức của c nhn mnh mang lại. Do tn tm v nguyện tm hồi hướng vng sinh Tịnh Độ, chng ta c thể nhận lấy tất cả tịnh nghiệp của Tịnh Độ l sinh mạng của chng ta nơi Tịnh Độ vậy. M tịnh nghiệp nơi Tịnh Độ lại chnh l kết quả (trang nghim cng đức) thnh mn cho cc bổn nguyện cứu độ chng sinh của A Di Đ Phật vậy. Thế nn sinh mạng của chng sinh nơi Tịnh Độ chnh l sự thnh mn bổn nguyện của Phật A Di Đ.

C lẽ đy l khởi nguyn cho lập trường rằng tin vo bổn nguyện của A Di Đ l hội đủ mọi yếu tố để vng sinh Tịnh Độ, m đ ảnh hưởng su rộng đến tịnh độ tng Nhật Bản chăng?

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) KHNG C CC (TAI) HỌA TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: DỨT LA THN TM NO, THƯỜNG THỌ LẠC KHNG NGƯNG.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Kinh ni: Thn l đồ khổ, tm l mối phiền. Nhưng (ci) kia c thn c tm m thọ lạc khng ngơi, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẠI NGHĨA MN TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: ĐẠI THỪA THIỆN CĂN GIỚI, BẰNG, KHNG DANH XẤU XA, NGƯỜI NỮ V CĂN KHUYẾT, GIỐNG HAI THỪA KHNG SINH. QUẢ BO (ĐƯỢC SINH VỀ) TỊNH ĐỘ LA KHỎI HAI THỨ LỖI XẤU XA CẦN PHẢI BIẾT: (HAI LỖI XẤU XA GỒM) MỘT L THỂ, HAI L DANH. THỂ (LẠI) C BA THỨ: MỘT L NGƯỜI HAI THỪA, HAI L NGƯỜI NỮ, BA L NGƯỜI KHNG ĐỦ CC CĂN. (DO CI TỊNH ĐỘ) KHNG C BA LỖI NY, (NN) GỌI L LA (XA) THỂ XẤU XA. (VỀ) DANH CŨNG (GỒM C) BA THỨ: (C NGHĨA L) KHNG PHẢI (NƠI TỊNH ĐỘ) CHỈ KHNG C BA THỂ, (M) BỞI CHO ĐẾN KHNG NGHE ĐẾN CẢ CC DANH XƯNG HAI THỪA, NGƯỜI NỮ V KHNG ĐỦ CC CĂN NỮA, (NN) GỌI L LA (XA) DANH XẤU XA. (CN CHỮ) BẰNG L (CC CHNG SINH TRONG CI TỊNH ĐỘ) MỘT TƯỚNG BẰNG NHAU VẬY.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Thường đồ (dng) chung của cc vị ci trời, (hoặc như) cơm c mu sắc (khc nhau), ty theo phc (nhiều t). Ngn chn ấn xuống, mới r chỉ đu vng đu sỏi (1). Song người nguyện vng sinh th vốn ba lần ba phẩm (2) m nay chẳng c sai khc một hai, cũng như (sng) Chuy (v sng) Thằng (3) một vị, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 55:

(1) Nguyn văn: Tc chỉ n địa, ni tường kim lịch chi chi. Phẩm Phật Quốc trong kinh Duy Ma c đoạn ghi Thế rồi Phật dng ngn chn ấn xuống đất (tc chỉ n địa), tức thời ba ngn đại thin thế giới (được) trăm ngn trn bảo như thế trang sức, v như ci Bảo Trang Nghim v lượng cng đức của Phật Bảo Trang Nghim. ở đy muốn ni cc ci c sạch c dơ l do tr huệ phước đức của chng sinh khng được trọn vẹn, như trong kinh, X Lợi Phất nghi ngờ ci Phật Thch Ca uế, nn Phật mới ấn ngn chn xuống đất để cho thấy với tr huệ chn thật của chư Phật, mọi ci đều trong sạch bnh đẳng. Vấn đề ở chỗ c tr huệ chn thật hay khng. Cho nn tuy chng sinh thấy c ci sạch ci dơ, song nơi thật tướng chn thật, cc ci đồng một vị.

(2) Ba lần ba phẩm tức chn phẩm độ sinh của Phật A Di Đ (xem Qun V Lượng Thọ Kinh).

(3) chỉ l hai sng bn Trung Hoa, lấy ra lm v dụ m thi, vị cc sng tuy c khc, song vo vo đến biển chỉ l một vị.

THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẦY ĐỦ TẤT CẢ MONG CẦU TRANG NGHIM L DO KỆ RẰNG: CHNG SINH BAO ƯỚC NGUYỆN, TẤT CẢ ĐỀU ĐẦY ĐỦ.

(Sự thnh tựu ở) đy tại sao (lại) khng (thể) suy lường (được)? Người trời (ở) nước kia, nếu muốn nguyện đến v lượng ci Phật (ở khắp) thế giới (trong) mười phương, (để) cng dường chư Phật (v) Bồ Tt, v (muốn c) cc vật dụng cần thiết để cng dường, (thời) khng muốn no khng như nguyện. Lại muốn bỏ thọ mạng (của mnh nơi ci) kia (để) sinh về cc nước khc, (muốn sinh ra được sống) lu t (đều) tự tại, ty (muốn) đều được (như nguyện). Chưa ln đến (địa) vị tự tại (1) m đồng (với) tc dụng tự tại, (chuyện đ lm) sao (m) c thể suy lường được.

CH THCH 56:

(1) Tự tại l ty thch như khng hề bị trở ngại. Tuy nhin ở đy l ni cho cc phương diện tr huệ, cng đức v thần thng trong đạo, chứ khng phải ni cho tham, sn, si được tự tại ty .

2) Hiển hiện lợi mnh lợi người.

NI TM (XONG VỀ) SỰ THNH TỰU (CỦA) CNG ĐỨC (VỀ) 17 THỨ TRANG NGHIM CỦA CI PHẬT A DI Đ KIA. (TRONG Đ) HIỂN HIỆN (LN) SỰ THNH TỰU CỦA LỰC CNG ĐỨC LỚN VỀ LỢI CH (CHO) CHNH THN MNH, (QUA) SỰ THNH TỰU (CỦA) CNG ĐỨC (VỀ) LỢI CH (CHO) NGƯỜI KHC.

Ni tm l nu ln cng đức của tịnh độ kia l v lượng, (chứ) khng phải chỉ c 17 thứ vậy. Cũng như (ni) Tu Di m cho vo hạt cải, lỗ chn lng m chứa trọn biển lớn. No phải (do) ni biển (c) thần thnh g đu, (hay chn) lng (hạt) cải c năng lực chi đu. Ci lm nn thần diệu, (chỉ ci đ) mới thần diệu m thi. Cho nn 17 thứ tuy bảo l lợi người, (song) nghĩa lợi mnh hiển nhin đủ thấy (1).

CH THCH 57:

(1) ni ci g tạo ra sự thần diệu, ci đ chnh l thần diệu, cũng như ai lm lợi ch cho người th chnh người ấy l lợi ch vậy. Nn đ lợi tha rồi th chnh tự mnh l lợi rồi.

3) Nhập vo đệ nhất nghĩa đế.

SỰ TRANG NGHIM CI (CỦA) PHẬT V LƯỢNG THỌ KIA (L) TƯỚNG (CỦA) CẢNH GIỚI (VI) DIỆU (THUỘC) ĐỆ NHẤT NGHĨA ĐẾ, (TRONG Đ) MƯỜI SU CU V MỘT CU (ĐƯỢC) NI RA (MỘT CCH) THỨ TỰ, CẦN PHẢI BIẾT.

Đệ nhất nghĩa đế l php nhn duyn (của) Phật vậy. Đế ny l nghĩa cảnh cho nn 16 cu (về) cc thứ trang nghim được gọi l tướng cảnh giới vi diệu. nghĩa ny đến đoạn văn nhập (vo) một cu php (th) sẽ lại giải thch (chi tiết).

V một cu thứ tự l ni 17 cu tm (chung) (ni) ring về qun cc (sự thanh) tịnh của kh (thế gian) l thứ tự của qun hạnh vậy. Thế no l khởi (ln) thứ (tự)? Chương kiến lập (1) c ni quy mạng v ngại quang Như Lai, nguyện sinh nước An Lạc. Nơi đy c (điều đng) nghi. Nghi rằng sinh l gốc của hữu, (l) nguồn của cc lụy (2). Bỏ sinh (để lại) nguyện sinh, sinh (lm) sao hết được. Để giải nghi ny, cho nn (phải) qun (sự) thnh tựu cng đức trang nghim của tịnh độ kia. (Mới) r tịnh độ kia l sinh m khng sinh, (v vốn l) bổn nguyện thanh tịnh của A Di Đ Như Lai, (chứ) khng phải như (l ci) sinh hư vọng thuộc ba ci vậy. Do đu m ni vậy? Thường th php tnh (vốn) thanh tịnh, chung cuộc (l) v sinh. Ni sinh th đ l (thể theo ci) tnh (thức) của kẻ c sinh vậy. Sinh (kia) nếu (như l) khng sinh, (th) sinh (lm) sao c tận. Thường (th nếu) sinh m (c) tận, (thời) trn mất (ci) thn khng lm m năng lm (3), dưới m cố tật ba KHNG m khng KHNG (4). (Cc) căn (bại) hoại mất (tuyệt) lun, go (khc) động ba ngn (5), chẳng trở (lại) chẳng (quay) về, do đấy (m) phải thẹn (6). Thường (cứ) thể theo sinh l (7), (th sinh ấy) gọi l tịnh độ. Căn nh tịnh độ chnh l 17 cu (8) được ni kia. Trong 17 cu (phn thnh) tổng (qut) v (phn) biệt l hai (phần). Cu đầu tổng tướng, tức () ni l ci Phật thanh tịnh ny hơn qu đường ba ci. (Ci m) hơn hẳn ba ci kia c (những) tướng g? (Th) chnh l (cc) tướng thnh tựu cng đức của 16 thứ trang nghim kế dưới. Một l lượng, cứu cnh tựa hư khng, v rộng lớn khng bờ bến. Biết lượng rồi, (thử hỏi) lượng ny lấy g lm gốc? Nn phải qun tnh. (V) tnh l nghĩa của gốc. Tịnh độ kia do chnh đạo từ bi, thiện căn xuất thế sinh. Đ ni (l) thiện căn xuất thế, (th) thiện căn ny sinh những tướng g? Cho nn tiếp qun hnh tướng trang nghim. Biết hnh tướng xong, nn biết (cc) hnh tướng (ny) thể l những g? Cho nn kế qun đủ loại sự. Đ r đủ loại sự, nn biết diệu sắc của đủ loại sự, cho nn tiếp qun diệu sắc. Đ biết diệu sắc (th) sắc ny c xc thế no? Cho nn tiếp qun xc. Đ biết thn xc, cần biết mắt xc. Cho nn tiếp qun ba sự trang nghim thuộc nước, đất v hư khng. Đ biết mắt xc, cần biết lỗ mũi xc, cho nn kế qun y (o), hoa, hương xng. Đ biết cc xc mắt mũi ny nọ, cần biết la nhiễm. Cho nn tiếp qun Phật huệ chiếu minh. Đ biết lực (thanh) tịnh (của) nh sng huệ, nn biết danh tiếng xa gần, cho nn kế qun phạm thanh nghe xa. Đ biết danh tiếng, nn biết ai (l người) lm tăng thượng (9), cho nn kế qun chủ. Đ biết c chủ, (thời) ai l quyến thuộc của chủ? Cho nn tiếp qun quyến thuộc. Đ biết quyến thuộc, cần biết quyến thuộc ny thọ dụng ra sao, cho nn tiếp qun thọ dụng. Đ biết thọ dụng, cần biết thọ dụng ny c (hoạn) nạn (hay) khng (hoạn) nạn, cho nn kế qun khng cc (hoạn) nạn. Đ biết khng cc (hoạn) nạn, (th) do nghĩa g m khng cc nạn? Cho nn kế qun đại nghĩa mn. Đ biết đại nghĩa mn, cần biết đại nghĩa mn (thnh) mn hay khng (thnh) mn, cho nn kế qun (cc) cầu mong (được) thnh mn. Lại nữa, 17 cu ny khng phải chỉ giải nghi, (m) qun sự thnh tựu của 17 thứ trang nghim ny (cn) sinh được tn chn thật (10), chắc chắn được sinh ci Phật An Lạc.

Hỏi rằng: Trn ni (l) biết sinh (l) khng sinh, (th) sẽ l thượng phẩm sinh. (Cn) như người (sinh) hạ hạ phẩm, nương theo mười niệm vng sinh, thế khng phải l nhận lấy sinh thật đ sao? (M) cứ nhận lấy sinh thật, tức (sẽ) đọa (vo) hai chấp: một (l) sợ khng được vng sinh, hai l sợ sinh (một lần) nữa (sẽ) sinh (cc) hoặc (11).

Đp rằng: V như ngọc Ma Ni sạch đặt vo nước đục, nước liền trong sạch. Nếu người (vng sinh) tuy c v lượng tội đục về sinh tử, (m) nghe được danh hiệu (như) ngọc bu cng cực v sinh thanh tịnh của Phật A Di Đ Như Lai kia, cho vo (trong) tm đục, (th) trong từng niệm một, tội (sẽ) diệt, tm (sẽ) tịnh, được ngay vng sinh. Lại ngọc Ma Ni ny, lấy lụa (mầu) vng (hoặc) đen bọc lại, cho vo trong nước, nước thnh vng (hoặc) đen, y như mầu (thật của) vật (bọc kia). Ci Phật thanh tịnh kia, c A Di Đ Như Lai l ngọc bu v thượng, dng lụa (l sự) thnh tựu cng đức v lượng trang nghim bọc lại, cho vo trong chỗ nước tm của người vng sinh (thời) chẳng lẽ khng thể chuyển ci thấy sinh thnh tr v sinh được sao? Lại như trn băng thắp lửa, lửa mạnh ắt băng tan, băng tan thời lửa tắt. Người (vng sinh thuộc) hạ phẩm kia, tuy khng biết php tnh (vốn) khng sinh, (song) chỉ do (năng) lực xưng Phật danh, lập vng sinh, nguyện sinh ci kia, ci kia (vốn l) ci khng sinh, (nn) ngọn lửa thấy (l) c sinh tự nhin sẽ diệt.

CH THCH 58:

(1) Tức bi kệ đầu tin tạo dựng căn bản cho bổn luận, tức l do tạo luận vậy.

(2) Lụy l vướng vu trong phiền no sinh tử.

(3) Nguyn văn: V vi năng vi chi thn tức Php (giới) thn vậy. Php thn khng sinh m sinh, khng lm (v vi) m lm (năng vi).

(4) Nguyn văn: Tam khng bất khng chi cố. Ba KHNG thng thường chỉ cho KHNG, v tướng v v nguyện. ni phm phu khng thấy r cc php bản thể l KHNG, hiện tướng cũng l KHNG, tức v tướng, hiện hnh cũng l KHNG, tức v nguyện. Do m muội khng thấy r ba KHNG ny tuy KHNG m vẫn khng phải l KHNG. Nghĩa l bản thể cc php l KHNG m cc php vẫn hiện c, vẫn c tướng, vẫn c hnh, như nh trăng trong nước, khng thật c m vẫn c nh trăng. Thế nn thnh cố tật (chấp KHNG).

(5) Nguyn văn: Căn bại vĩnh vong, hiệu chấn tam thin. Do khng đạt được php thn, do khng thể được php KHNG m khng KHNG, nn khi thn hoại mạng chung, khc lc vang cả ba ngn đại thin thế giới.

(6) Nguyn văn: V phản v phục, ư tư chiu sỉ. Cu ny tiếp với cu trn, l chết rồi ku khc chẳng thấy trở lại. Đ l nu r nghĩa c sinh c tận theo thế gian. Cu cuối do đ m phải chịu xấu thẹn khng sng nghĩa lắm. C lẽ ni kẻ phm phu khng r l sinh m v sinh, tận m khng tận, nn thấy c sinh c tận rồi khc lc ku than, thật l đng hổ thẹn cho sự v minh của mnh.

(7) Sinh l tức l chn thật của sinh th sinh m khng sinh vậy. Đ l nghĩa của vng sinh Tịnh Độ.

(8) Tức 17 qun cảnh về nước (kh thế gian) Cực Lạc đ ni ở trn.

(9) Lm tăng thượng l năng tc nhn gip cho cc hiện hnh (ở đy l phạm thanh nghe xa) được thể hiện hon mn.

(10) Tịnh tn l tin vo ci Tịnh Độ Cực Lạc chn thật tức tin vo cng đức chn thn tức cng đức trang nghim của Tịnh Độ.

(11) Tức cc phiền no thuộc kiến đạo v tư đạo. Thanh tịnh hết cc kiến chấp l kiến đạo, trừ hết mọi phiền no thuộc tnh cảm (tham, sn, si) l tư đạo.

(Về thể tướng của qun hạnh phần thể kh đ ni xong, kế đến l phần) thể chng sinh th trong phần ny gồm hai lớp, một l qun Phật, hai l qun Bồ Tt. Qun Phật l:

THẾ NO L QUN (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TRANG NGHIM (CỦA) PHẬT? QUN (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TRANG NGHIM (CỦA) PHẬT THỜI C TM THỨ TƯỚNG CẦN PHẢI BIẾT:

nghĩa (của cc) qun ny đ hiển r (trong phần) kệ đng trước.

NHỮNG G L TM THỨ? MỘT L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TA TRANG NGHIM, HAI L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP THN TRANG NGHIM, BA L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP MIỆNG TRANG NGHIM, BỐN L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP TM TRANG NGHIM, NĂM L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẠI CHNG TRANG NGHIM, SU L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CẦM ĐẦU TRANG NGHIM, BẨY L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CHỦ TRANG NGHIM, TM L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) KHNG UỔNG RA SỨC TRỤ TR TRANG NGHIM.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TA TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: V LƯỢNG VUA BU LỚN, ĐI HOA SẠCH VI DIỆU.

Nếu muốn qun ta, xin y theo kinh Qun V Lượng Thọ.

G L (SỰ) CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP THN TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: TƯỚNG TỐT RẠNG MỘT TẦM, SẮC TƯỢNG VƯỢT QUẦN SINH.

Nếu muốn qun thn Phật, xinh y theo kinh Qun V Lượng Thọ.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP MIỆNG TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: TIẾNG NHƯ LAI VI DIỆU, TỊNH VANG KHẮP MƯỜI PHƯƠNG.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) NGHIỆP TM TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: ĐỒNG ĐẤT, NƯỚC, LỬA, GI, HƯ KHNG, KHNG PHN BIỆT. KHNG PHN BIỆT ĐY L DO TM KHNG PHN BIỆT VẬY.

Ba nghiệp thn, miệng, của chng sinh l để tạo tội. (Do đ) lun chuyển ba ci, khng c cng tận. Cho nn chư Phật, Bồ Tt trang nghim ba nghiệp thn, miệng, , dng (để) trị ba nghiệp hư dối của chng sinh vậy. Dụng trị thế no? Chng sinh do (ci) thấy (về) thn (1) nn chịu (no l) thn ba đường (c), thn ti tiện, thn xấu x, thn tm nạn (2), thn lưu chuyển (3). Cc chng sinh như thế nếu (như) thấy (được) thn quang minh tốt tướng của A Di Đ Như Lai (th) đủ thứ tri rng (thuộc) nghiệp thn như trn (sẽ) đều được giải thot. (Do đ được) vo nh Như Lai, rốt cuộc được nghiệp thn bnh đẳng. Chng sinh do kiu mạn nn phỉ bng chnh php, nhục mạ thnh hiền, coi thường tn trưởng. Những (loại) người ấy đng bị khổ lc lưỡi, khổ cm ngọng, khổ ni giảng khng xong, khổ khng danh tiếng. Cc chng sinh khổ đủ thứ như thế, (nếu) nghe được danh hiệu ch đức của A Di Đ Như Lai, (hoặc) m thanh ni php (của ngi) (th đối với) cc thứ buộc rng (thuộc) nghiệp miệng ở trn, đều được giải thot. (Sẽ được) vo nh Như Lai, rốt cuộc được miệng nghiệp bnh đẳng. Chng sinh do thấy (theo) t, (nn) tm sinh phn biệt, (cho rằng cc php) hoặc c hoặc khng c, hoặc khng phải hoặc phải, hoặc tốt hoặc xấu, hoặc thiện hoặc c, hoặc đy hoặc kia, c đủ thứ phn biệt như thế. Do v phn biệt nn tri mi (trong) ba ci, chịu đủ thứ khổ phn biệt, khổ lấy bỏ (4), mộng di (trong) đm lớn, chẳng c ngy ra. Cc chng sinh ny nếu gặp (được) nh sng bnh đẳng của A Di Đ Như Lai chiếu đến, nếu nghe (được) nghiệp bnh đẳng của A Di Đ Như Lai, (thời) cc chng sinh ny (đối với) cc buộc rng (thuộc) nghiệp ở trn (sẽ) đều được giải thot, (sẽ) vo nh Như Lai, rốt cuộc được nghiệp bnh đẳng.

Hỏi rằng: Tm l tướng cảm, biết, lm sao (lại) c thể đồng với đất, nước, lửa, gi, khng hề phn biệt được?

Đp rằng: Tm tuy (l) tướng biết, (song khi) nhập (vo) tướng thật ắt (thnh) khng biết (5) vậy. V như tnh (của) rắn tuy cong queo, (song) vo ống trc tất (thnh) ngay thẳng. Lại như thn người nếu kim chm, hoặc ong chch, ắt c cảm biết, nếu đỉa đ cắn, hoặc đao ngọt cắt (6) ắt khng c cảm biết. Cc thứ c biết khng biết như thế (đều) nơi nhn duyn. Nếu nơi nhn duyn, ắt (tm) chẳng phải biết (cũng) chẳng phải khng (c) biết vậy (7).

Hỏi rằng: Tm nhập (vo) tướng thật c thể thnh khng biết, (th) lm sao c được tr tất cả chủng (loại) (8)?

Đp rằng: Hể tm c biết, ắt (phải) c ci khng biết. Tm thnh khng (c) biết, nn khng g (lại) khng biết. Khng (c) biết m biết, (nn) biết tức (l) khng (c) biết vậy.

Hỏi rằng: Đ ni khng (c) biết nn khng c g khng biết. Nếu khng c g khng biết, (th) khng phải l biết đủ thứ php đ hay sao? (M) đ biết php đủ thứ đ, (th) tại sao cn ni khng c phn biệt g hết được?

Đp rằng: Đủ thứ tướng của cc php, đều như huyển ha. Tuy nhin (l) voi ngựa huyển ha, (song) chẳng phải l khng c cổ di, mũi, đầu, chn khc nhau. Nhưng người tr quan st c đu lại ni chắc l c voi ngựa khc nhau vậy sao?

CH THCH 59:

(1) Tức thn kiến (sat-kāyaḍṛṣti), một trong năm (t) kiến, thấy thn l thật c v chấp thn thật ng.

(2) Tức c thn vo một trong tm chỗ hoạn nạn. Tm nạn l: 1/ địa ngục, 2/ ngạ quỷ, 3/ sc sinh, 4/ Bắc Cu L Chu (do hon ton hưởng lạc khng biết g đến khổ tại chu ny), 5/ ci trời trường thọ, 6/ điếc, mũ, cm, ngọng, 7/ thế tr biện thng (tr thng minh thuộc thế gian), 8/ (sinh ra) trước Phật hoặc sau Phật.

(3) Ni chung cho cc thn biến hoại v thường

(4) Hn ngữ thủ xả, dựa theo tm phn biệt ra phải tri, xấu tốt m tm tự động chọn lấy (thủ) cc ci phải tốt v lọc bỏ (xả) cc ci tri, xấu.

(5) V tướng thật vốn v tướng, nn khng c tướng biết.

(6) Đỉa đ (thạch điệt): một loại đỉa. Đao ngọt (cam đao): ni đao cực sắc bn.

(7) ni ci biết khng tự c, ni cch khc l khng c tự tnh, tại sao? V phải do nhn duyn mới biết, thế nn chẳng phải biết, m cũng chẳng phải l khng biết.

(8) Xem ch thch (1), số 28, trang 51.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) ĐẠI CHNG TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: CHNG NGƯỜI, TRỜI BẤT ĐỘNG, BIỂN TR THANH TỊNH SINH.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CẦM ĐẦU TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: NHƯ NI CHA TU DI, THẮNG DIỆU KHNG G HƠN.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CHỦ TRANG NGHIM? L DO KỆ RẰNG: CHNG NGƯỜI, TRỜI, TRƯỢNG PHU, CHIM NGƯỠNG KNH VY QUANH.

G L (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) KHNG UỔNG RA SỨC TRỤ TR TRANG NGHIM? DO KỆ RẰNG: QUN PHẬT BỔN NGUYỆN LỰC, GẶP KHNG LUỐNG QUA KHNG, KHIẾN ĐƯỢC MAU ĐẦY ĐỦ, BIỂN LỚN CNG ĐỨC BU.

Sự thnh tựu cng đức (về) khng uổng ra sức trụ tr l: vốn đ l bổn nguyện lực của A Di Đ Như Lai vậy. Giờ sẽ tm by tướng uổng ra sức khng thể trụ tr được, cốt để nu r nghĩa khng uổng ra sức trụ tr. Người ta c kẻ nhịn ăn nui sĩ, hoặc (lại thnh) khơi động (chuyện) trong thuyền (1), trữ vng đầy kho, m chẳng khỏi chết đi. Cc sự việc như thế đu lại chẳng thấy? Được (ci) chẳng phải (được m) cho l được, ở nơi (ci) chẳng phải (nn ở m) giữ lấy ở yn (2). (Như thế) đều do nghiệp lm hư vọng, (nn) khng thể trụ tr được vậy.

Cn ni khng uổng ra sức trụ tr l y theo gốc từ 48 nguyện của Bồ Tt Php Tạng, ngy nay l thần lực tự tại của A Di Đ Như Lai. Nguyện để thnh lực, lực để tựu nguyện. Nguyện khng ph khng, lực chẳng hư đặt, lực (v) nguyện hợp nhau, rốt cuộc khng sai (tri), nn gọi l thnh tựu.

CH THCH 60:

(1) Nguyn văn: xuyết xan dưỡng sĩ, hoặc hấn khởi chu trung, khng r c từ điển tch no chăng? nghĩa ở đy chỉ l nhịn ăn nui bộ hạ m lại tạo thnh sự chia rẽ hiềm khch trong nội bộ. ni c tr giữ đ m khng trụ nổi. Chữ chu trung nghĩa l trong thuyền. C thể từ thnh ngữ chu trung địch quốc, nghĩa l đồng thuyền m lại đối địch với nhau, chỉ sự chống đối lẫn nhau trong nội bộ. Cu sau trữ vng đầy kho l tr th c, m chẳng khỏi chết đi l trụ khng được.

(2) Nguyn văn: Đắc phi tc đắc, tại phi thủ tại, ni khng phải ci thật sự mnh c m cho l mnh c, khng phải chỗ thật sự ở yn m cứ bm lấy ở yn.

CHNH L GẶP PHẬT KIA, BỒ TT (NO M) CHƯ CHỨNG TM TỊNH, (TH) RỒI RA (SẼ) CHỨNG ĐƯỢC PHP THN BNH ĐẲNG, V CNG VỚI BỒ TT (Đ CHỨNG) TM TỊNH, VỚI CC BỒ TT ĐỊA TRN, RỒI RA ĐỒNG ĐƯỢC BNH ĐẲNG TỊCH DIỆT.

Php thn bnh đẳng l: Bồ Tt php tnh sinh thn (1) từ địa thứ tm trở ln vậy. Bnh đẳng tịch diệt l: chnh (l) php bnh đẳng tịch diệt do Bồ Tt php thn chứng được vậy. Do được php thn bnh đẳng tịch diệt ny nn gọi l php thn bnh đẳng. Do Bồ Tt php thn bnh đẳng đắc được nn gọi l php tịch diệt bnh đẳng vậy. Bồ Tt ny được tam muội bo sinh (2). Do thần lực của tam muội, c thể (nơi) một chỗ, một niệm, một thời, đến khắp cc thế giới trong mười phương (dng) đủ thứ (để) cng dường tất cả chư Phật, cng biển chng (3) (trong) đại hội của chư Phật. (V) c thể ở cc chốn khng c Phật Php Tăng trong v lượng thế giới, hiển hiện đủ thứ gio ha đủ loại, độ thot tất cả chng sinh, (v) thường lm Phật sự (tại đ). Ban đầu khng c (tm) tưởng đi lại, tưởng cng dường, tưởng độ thot. Cho nn thn ny gọi l php thn bnh đẳng, php ny gọi l php bnh đẳng tịch diệt vậy. Bồ Tt chưa chứng tm tịnh l cc Bồ Tt từ địa thứ nhất trở ln (v) địa thứ bảy trở lại vậy. Cc Bồ Tt ny cũng c thể hiện thn hoặc trăm hoặc ngn hoặc vạn hoặc ức, hoặc trăm ngn vạn ức, (ở nơi) ci nước khng c Phật (m) lm nn Phật sự. (Song) cần phải lập tm nhập tam muội mới c thể, (chứ) khng phải khng lập tm (m được) (4). Do lập tm nn gọi l chưa được tm tịnh. Bồ Tt ny nguyện sinh (về) tịnh độ An Lạc, liền gặp Phật A Di Đ. Khi gặp Phật A Di Đ, (th) cng với cc Bồ Tt địa trn, rồi ra thn bằng (nhau), php bằng (nhau). Bồ Tt Long Thụ, Bồ Tt B Tẩu Bn Đầu, cc vị ấy nguyện sinh ci kia, sẽ l cc bậc ny vậy.

Hỏi rằng: Xt theo kinh Thập Địa, (th) tầng bậc tiến ln của Bồ Tt, dần dần c cng đức v lượng, (v phải) trải qua nhiều số kiếp, (rồi) sau đ mới được. Ở đy tại sao khi gặp Phật A Di Đ, rồi ra (sẽ) cng cc Bồ Tt địa trn bằng thn bằng php?

Đp rằng: Ni rồi ra l chưa (hề) ni (l lập) tức bằng vậy. Rồi ra khng mất (ci) bằng ny nn ni (l) bằng vậy.

Hỏi rằng: Nếu khng (lập) tức bằng, th cần g phải ni nữa. Bồ Tt chỉ (cần) ln địa đầu tin, do từ từ tiến ln, tự nhin sẽ bằng với Phật, (chứ) việc g phải ni l bằng với Bồ Tt địa trn?

Đp rằng: Bồ Tt ở trong địa thứ bẩy được đại tịch diệt. (Lc đ) trn khng thấy (c) chư Phật (để) c thể cầu (thnh), dưới khng thấy (c) chng sinh (để) c thể độ (được). (Cho nn) muốn bỏ Phật đạo, (để) chứng lấy thật tế (5). Lc đ nếu khng được thần lực của mười phương chư Phật khuyến khch, th sẽ diệt độ ngay, (v do đ) cng với hai thừa chẳng khc. Bồ Tt nếu vng sinh về An Lạc gặp Phật A Di Đ sẽ khng c nạn ấy. Cho nn phải ni rồi ra bnh đẳng. Lại nữa trong kinh V Lượng Thọ, (theo) bổn nguyện của A Di Đ Như Lai c ni: Giả như ta đắc Phật, cc chng Bồ Tt ở ci Phật thuộc cc phương khc (m) sinh về nước ta (th) rồi ra chắc đến (địa vị) nhất sinh bổ xứ (6). Trừ khi do bổn nguyện của vị ấy tự tại biến ha, v chng sinh nn mặc gip hoằng thệ (7), tch lũy gốc đức, độ thot tất cả, dạo cc nước Phật tu hạnh Bồ Tt, cng dường mười phương chư Phật Như Lai; khai ha hằng sa số lượng chng sinh, khiến lập nn đạo v thượng chnh chn; vượt ngoi cc hnh của cc địa thường tnh (8); hiện tiền tu tập đức của Phổ Hiền (9). Nếu khng được vậy (xin) khng giữ chnh gic. Xt theo kinh ny (th) Bồ Tt ci đ, hoặc c thể chẳng từng một địa (ny) đến (một địa) khc. Ni tầng bậc mười địa đ l Thch Ca Như Lai nơi Dim Ph Đề ứng hiện một phen ha đạo (đ) thi. Tịnh độ cc ci khc chắc g đ vậy. Trong năm thứ khng suy lường (được) (th) Phật php l khng suy lường (được) hơn hết. Nếu bảo Bồ Tt phải từ một địa đến một địa, khng c l siu việt, (th) chưa dm ni l đầy đủ vậy. V như c thứ cy tn gọi l Rất Chắc; cy ny sinh từ đất, trăm năm mới đủ lớn, mỗi ngy cao trăm trượng, ngy ngy đng vậy. Lấy trăm năm m đo sự tăng trưởng, lại c thể xem l cng loại với tng cao nọ được sao? Xt tng lớn cao, ngy khng qu tấc, nghe (ni về) cy Rất Chắc kia, sao lại khng nghi được. Th cũng y như c người nghe Thch Ca Như Lai, nghe một lần (đ) chứng La Hn, trọn buổi sớm đạt v sinh (thời) cho rằng đ l kiểu ni dẫn dụ, khng phải lời ni đng thật. (Cc kẻ ấy) nghe cc sự (việc) của luận ny cũng sẽ khng tin. Thường th lời ni chẳng (thuộc) thường (tnh sẽ) khng vo được tai người thường. (Nếu họ c) ni l khng phải, (th) cũng đng với (trnh độ) họ vậy thi.

CH THCH 61:

(1) Php tnh sinh thn: một trong năm loại php thn do Hoa Nghim Tng chủ xướng. Thn của chư Phật do từ php tnh m sinh ra nn gọi l php tnh sinh thn. Tuy nhin ở đy theo Đm Loan Đại sư nhận định, th đ l thn của chư Bồ Tt từ địa thứ tm trở ln. Chư Bồ Tt ny đ thể chứng được php thn v an trụ vo php thn ấy lm nền tảng chnh cho hiện hnh của cc ngi. Khi đ d Bồ Tt c nhận lấy thn hiện hnh no chăng nữa, th cũng chnh l từ php tnh m sinh ra. Bậc Bồ Tt như vậy, Đm Loan Đại sư gọi l Php thn Bồ Tt.

(2) Cảnh giới bo ứng của Bồ Tt php thn chnh l tam muội sinh ra tự nhin đ c tại Cực Lạc thế giới. Tam muội ny tương ưng với mọi tc dụng của php thn như diễn tả kế đ.

(3) Tức chng Thanh Văn v Bồ Tt nhiều v số như biển nn gọi l biển chng.

(4) ni tam muội m cc vị ny chứng phải dụng tm để nhập chứ khng phải tự nhin c sẵn (tức bo sinh) như cc Bồ Tt từ bt địa trở ln.

(5) Bản thể chn thật của cc php vốn la ngn thuyết, khng hnh tướng. Nếu giữ lấy l ấy v trụ vo cảnh ấy, thời Đại thừa gọi cảnh l ấy l thật tế. Tuy nhin thật tế ny vẫn chưa vin mn v n sẽ đưa chư Bồ Tt đến chứng tịch diệt của Nhị thừa, chứ khng cn tc dụng trang nghim Tịnh Độ, thnh tựu chng sinh, v thể chứng v thượng Bồ Đề (tức Phật quả) nữa.

(6) Nhất sinh bổ xứ: (Ekajāti-pratibaddha) Nghĩa l chỉ cn phải chịu một kiếp hệ lụy nữa thi (l thnh Phật). Hn dịch l nhất sinh bổ xứ, hoặc nhất sinh sở hệ, hoặc nhất sinh tương tục, hoặc hệ thuộc nhất sinh Đy l địa vị tột cng của Bồ Tt đạo trước khi thnh Phật quả. Thế nn cn được dịch l tối hậu thn, tức thn sau cng một vị Bồ Tt phải mang lấy trước khi thnh Phật.

(7) Tức pht thệ nguyện đại bi.

(8) Tức cc tm hnh của chng sinh phm phu ln đến nhị thừa, với cc địa tiền Bồ Tt.

(9) Hạnh Phổ Hiền tức hạnh tất cả vin mn. Vin mn ở đy l về hai phương diện thời gian (gồm ba thời qu khứ, hiện tại, vị lai) v khng gian (tức mười phương v tận). Lại vin mn ở hai chỗ l sự v l: sự l tất cả chư Phật (trong ba đời mười phương), l l tất cả chư php thiện, xuất thế, Đại thừa (cũng trong ba đời mười phương). Lại vin mn v thời, khng, sự, l, một lc vin dung v ngại. Phổ Hiền Bồ Tt khởi một tm niệm no cũng trn đầy như trn, biến khắp thời, khng, sự, l như vậy. Như thế gọi l hạnh hay đức của Phổ Hiền vậy.

NI TM TM CU, HIỂN HIỆN SỰ THNH TỰU TUẦN TỰ CC CNG ĐỨC TRANG NGHIM LỢI MNH LỢI NGƯỜI CỦA NHƯ LAI, CẦN PHẢI BIẾT.

(Ở) đy tại sao lại (ni l) tuần tự? Mười bẩy cu trước l (sự) thnh tựu cng đức ci nước trang nghim. Biết tướng ci nước rồi (th) nn biết chủ của ci nước, cho nn tiếp qun cng đức trang nghim của Phật. Phật kia nếu m trang nghim th ngồi nơi chỗ no? Cho nn trước hết qun ta. Đ biết ta rồi, nn biết chủ của ta, cho nn kế qun nghiệp thn trang nghim của Phật. Biết nghiệp thn xong, nn biết c danh tiếng no (1), cho nn kế qun nghiệp miệng trang nghim của Phật. Đ biết danh vang rồi, cần biết tại sao được danh (như thế), cho nn kế qun nghiệp tm trang nghim. Đ biết ba nghiệp đầy đủ, đng lm đại sư của người trời, (vậy thời) xứng đng được gio ha l ai? Cho nn kế qun cng đức (của) đại chng. Đ biết đại chng c v lượng cng đức rồi, cần biết (cc) vị cầm đầu l ai? Cho nn kế qun (người) cầm đầu. Cầm đầu l Phật. Đ biết cầm đầu, sợ đồng với (cc chng) lớn nhỏ (2) cho nn kế qun chủ. Đ biết chủ ấy, chủ c (cc) tăng thượng (3) g, cho nn kế qun khng uổng ra sức giữ gn trang nghim. Tm cu (như thế l) tuần tự thnh xong.

(Về mn quan st, đ quan st xong ci nước v Phật, kế đến l) qun về Bồ Tt.

CH THCH 62:

(1) Danh tiếng (hn ngữ thanh danh) ở đy khng c nghĩa như thường dng. Danh l ngn từ do A Di Đ Phật dng, cn tiếng l m thanh đưa cc ngn từ kia ra v truyền đi khắp mọi nơi.

(2) Lớn tức Bồ Tt đăng địa, cn nhỏ tức chng trời, người.

(3) Tăng thượng ở đy l trợ gip cho pht triển mạnh mẽ.

THẾ NO L QUN ST (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC TRANG NGHIM (CỦA) BỒ TT? QUN ST (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC TRANG NGHIM (CỦA)
BỒ TT L QUN BỒ TT (Ở CI) KIA C BỐN THỨ THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CHNH TU HNH, CẦN PHẢI BIẾT.

Chn như l thể chnh của cc php. Thể (tuy) như m (c) hnh (nghiệp), (nn thể) ắt l khng hnh. Khng hnh m hnh gọi l tu hnh như thật, thể tuy nhất như m nghĩa phn lm bốn, cho nn bốn hnh lấy một chnh (m) thống nhiếp.

G L BỐN? MỘT L NƠI MỘT CI PHẬT THN KHNG CHAO ĐỘNG M ĐẾN KHẮP MƯỜI PHƯƠNG, (HIỆN) ĐỦ LOẠI ỨNG HA, TU HNH NHƯ THẬT, THƯỜNG LM PHẬT SỰ. DO KỆ RẰNG: NƯỚC AN LẠC THANH TỊNH, THƯỜNG CHUYỂN V CẤU LUN, HA PHẬT, BỒ TT NHẬT, NHƯ TU DI TRỤ TR̔. DO V LM NỞ ĐA HOA BN LẦY CỦA CC CHNG SINH (VẬY).

Bồ Tt (từ) địa thứ tm trở ln thường ở trong tam muội. Nhờ lực (của) tam muội, (nn) thn khng động khỏi chỗ mnh, m c thể đến khắp mười phương, (để) cng dường chư Phật, gio ha chng sinh. Lun v cấu l cng đức ci Phật vậy. Cng đức ci Phật khng c cấu (bợn) tập thi phiền no. Phật v cc Bồ Tt thường chuyển bnh (xe) php ny. Cc đại Bồ Tt, cũng c thể dng bnh (xe) php ny khai (đường) dẫn (lối) cho tất cả (chng sinh), khng tạm thời dừng nghỉ. Nn ni l thường chuyển. Thn php như mặt trời, cn nh sng (v như l) thn ứng ha đến khắp cc thế giới vậy. Ni (như) mặt trời (cũng) chưa đủ để thấy r (nghĩa) khng động, (nn) lại ni (thm l) như (ni) Tu Di trụ tr vậy. Hoa bn lầy l (như) kinh ni: cao nguyn, đất liền chẳng sinh hoa sen, bn lầy nước đọng mới sinh hoa sen. V dụ cho phm phu ở trong bn phiền no, nhờ Bồ Tt mở dẫn (nn) c thể sinh (thnh) hoa chnh gic của Phật. Suy cng (cũng) để (tiếp) tục hưng (thịnh) Tam Bảo, khiến thường (cn) khng mất.

HAI L THN ỨNG HA (CỦA BỒ TT) KIA, (TRONG) TẤT CẢ CC THỜI KHNG TRƯỚC KHNG SAU, MỖI TM MỖI NIỆM, PHNG QUANG MINH LỚN, ĐỀU C THỂ ĐẾN KHẮP (CC) THẾ GIỚI (TRONG) MƯỜI PHƯƠNG (ĐỂ) GIO HA CHNG SINH, (HIỆN) ĐỦ LOẠI PHƯƠNG TIỆN, DO TU HNH LM THNH, V DIỆT TRỪ KHỔ CHO TẤT CẢ CHNG SINH. DO KỆ RẰNG: QUANG TRANG NGHIM V CẤU, MỖI NIỆM V MỖI THỜI, CHIẾU KHẮP CC PHẬT HỘI, LỢI CH CC QUẦN SINH.

Ở (phần) trn ni khng động (thn) m đến (mười phương). Chấp nhận l đến hoặc c trước (c) sau cho nn (ở đy) lại ni (thm l) mỗi niệm mỗi thời khng trước khng sau vậy.

BA L CC VỊ (BỒ TT Ở CI) KIA NƠI TẤT CẢ THẾ GIỚI, CHIẾU KHNG ST (MỘT) ĐẠI CHNG NO CỦA CC PHẬT HỘI, CNG DƯỜNG, CUNG KNH, TN THN (MỘT CCH) RỘNG LỚN V LƯỢNG KHNG ST (MỘT) CNG ĐỨC (NO) CỦA CHƯ PHẬT NHƯ LAI. DO KỆ RẰNG: MƯA NHẠC TRỜI, HOA, Y, NO DIỆU HƯƠNG CNG DƯỜNG, KHEN CNG ĐỨC CC PHẬT, KHNG C PHN BIỆT TM.

Khng st l cho thấy r đến khắp cc tất cả cc đại hội của chư Phật trong tất cả cc thế giới, khng c một Phật hội no trong một thế giới no (m lại) khng đến vậy. Triệu Cng (1) ni: Thn php khng (hnh) tượng, m (cc) hnh (thức ny) khc cng ứng (hiện). Vần tột (2) khng lời, m sch huyền (3) đầy dẫy. Quyền thầm (4) khng mưu (tnh), m động (đậy đều) cng (với) sự (khế) hội. Chnh l (nghĩa) ny vậy.

CH THCH 63:

(1) Tức Tăng Triệu (384 414), mn đồ của Cưu Ma La Thập, tc giả của Triệu Luận.

(2) Vần tột (ch vận) ni ngn ngữ để diễn tả, song đến mức ch chn của chn tnh th cng tột m vận ngn ngữ, tức khng c lời để diễn đạt nữa.

(3) Sch huyền (huyền tịch) chỉ cho cc kinh sch ni về php thn vậy. Tuy khng lời để diễn tả cực l của php thn, song kinh Phật diễn by thời đầy dẫy.

(4) Quyền thầm (minh quyền) ni năng lực tc dụng của chn tnh php thn, tuy tự nhin khng toan tnh, m lun lun vận chuyển ăn nhịp với mọi sự sự vật vật.

BỐN L CC VỊ (BỒ TT Ở CI) KIA, ĐỐI VỚI NƠI (NO) KHNG C TAM BẢO, TRONG KHẮP CẢ THẾ GIỚI MƯỜI PHƯƠNG, (ĐỂ) GIỮ GN (V) TRANG NGHIM (CHO CHỖ Đ BẰNG) BIỂN LỚN CNG ĐỨC (CỦA) PHẬT, PHP, TĂNG (TAM) BẢO, (SẼ) ĐẾN (KHẮP CC CHỖ Đ) HIỆN BY KHIẾN (CC CHNG SINH NƠI Đ) HIỂU R (M) TU HNH NHƯ THẬT. DO KỆ RẰNG: NHỮNG THẾ GIỚI NO KHNG, CNG ĐỨC PHẬT PHP BẢO, TI NGUYỆN ĐỀU SINH ĐẾN, HIỂN PHẬT, PHP NHƯ PHẬT.

Ba cu trn tuy ni (l) đến khắp, (song) đều l (đến khắp) cc ci nước c Phật. Nếu khng c cu ny, th ha (ra) l thn php c chỗ khng (l) php (1), thượng thiện c chỗ khng thiện.

CH THCH 64:

(1) Nguyn văn: Php thn hữu sở bất php, ni php thn khng vin mn v c cảnh giới, quốc độ khng hiển hiện ra được.

(Về mười lớp thuộc phần giải nghĩa đến đy l lớp) thể tướng (của) qun hạnh, đ (trnh by) xong.

4) Dưới đy l lớp thứ tư của phần giải nghĩa, gọi l nguyện tm nhập (vo) tịnh. Nguyện tm nhập tịnh l:

LẠI (CHO) ĐẾN ĐY (L) Đ NI (VỀ) QUN ST (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) CI PHẬT TRANG NGHIM, (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) PHẬT TRANG NGHIM, (V) (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) BỒ TT TRANG NGHIM. BA THỨ TRANG NGHIM (DO) NGUYỆN TM (ĐƯỢC) THNH TỰU NY, CẦN PHẢI BIẾT.

Cần phải biết l cần phải biết ba thứ thnh tựu trang nghim ny, (l) do gốc từ nguyện tm thanh tịnh (gồm) 48 nguyện nọ m được trang nghim. Do nhn tịnh nn quả tịnh, khng (hề) phải l khng c nhn (hay do) nhn (no) khc (m) c (được sự trang nghim kia) vậy.

V (BA THỨ TRANG NGHIM TRN) NI TM (LẠI SẼ) NHẬP (VO) MỘT CU PHP.

Mười bẩy cu (về) trang nghim ci nước, tm cu (về) trang nghim Như Lai, bốn cu (về) trang nghim Bồ Tt ở trn l (ni) rộng. Nhập (vo) một cu php l (ni) tm. Cớ g hiện by rộng tm (cng) nhập (vo) nhau? Chư Phật, Bồ Tt c hai loại thn php: một l thn php thuộc php tnh, hai l thn php thuộc phương tiện. Do thn php php tnh (mới) sinh thn php phương tiện. Do thn php phương tiện (mới) ra thn php php tnh. Hai thn php ny, khc (nhau) m khng thể phn (chia), (l) một m khng thể đồng. Cho nn rộng tm (cng) nhập (vo) nhau. Gom (lại) lấy php (m) gọi tn. Bồ Tt nếu khng biết rộng tm (cng) nhập (vo) nhau, tất khng thể lợi mnh lợi người được.

MỘT CU PHP L: NI CHO CU THANH TỊNH, CU THANH TỊNH L V NI CHO THN PHP V VI TR HUỆ CHN THẬT.

Ba cu ny lun chuyển nhập (vo) nhau. Theo nghĩa g m được gọi l php, do v thanh tịnh. Theo nghĩa g m gọi l thanh tịnh, do v (l) thn php v vi tr huệ chn thật. Tr huệ chn thật l tr huệ (thuộc về) tướng thật vậy. Tướng thật (vốn) khng (c) tướng, nn tr chn (thật) khng (c) biết vậy. Thn php v vi l thn (thuộc về) php tnh vậy. Php tnh (vốn) tịch diệt, nn thn php khng (c) tướng vậy. Khng (c) tướng nn c thể khng (c) g (lại) khng (thnh) tướng vậy, cho nn trang nghim tướng tốt chnh l thn php vậy. Khng (c) biết nn c thể khng (c) g (lại) khng biết được, cho nn tr tất cả chủng chnh l tr huệ chn thật vậy. Dng chn thật để đề ra tr huệ, cho thấy tr huệ chẳng phải lm chẳng phải lm vậy. Lấy v vi để nu ln thn php, cho thấy thn php chẳng phải (l) sắc chẳng phải (l) chẳng phải sắc vậy. Nếu chẳng phải đối với (ci) chẳng phải, (th) chả lẽ chẳng phải (l) chẳng phải m c thể (l) phải được sao (1)? Nguyn v khng (c) chẳng phải gọi th gọi l phải vậy. (Ci) tự (mnh l) phải (rồi) (th) khng (cần g phải) đợi (tới) (ci) chẳng phải (hay l) phải (lm chi nữa) vậy (2). Chẳng phải (l) phải (cũng) chẳng phải (l) chẳng phải, trăm (ci) chẳng phải (kia cũng) khng ) đem ra m th) dụ được, cho nn (mới) ni (l) cu thanh tịnh. Cu thanh tịnh l ni cho thn php v vi (m vốn l) tr huệ chn thật vậy.

CH THCH 65:

(1) Nguyn văn: Phi ư phi giả khởi phi phi chi năng thị hồ. Đm Loan Đại sư khng chấp nhận phi phi tức l thị, nghĩa l chẳng phải l chẳng phải khng c nghĩa l phải. nghĩa phi (chẳng phải) ở đy l phủ nhận chứ khng hề l khẳng nhận bao giờ. Cho nn phi phi (chẳng phải l chẳng phải) chỉ l phủ nhận ci phi (chẳng phải) chứ khng hề c ni l phải.

(2) Nguyn văn: Tự thị v đi ph phi thị đ. ni php thn tuyệt đối phủ nhận phi cả thị m phi cả phi, v nếu cho rằng phi phi tức thị, th nếu đ l thị (tức phải) rồi th việc g cn phải ni l phi thị, phi phi lm g nữa.

THANH TỊNH NY C HAI THỨ, CẦN PHẢI BIẾT.

Trong phần chuyển nhập vo (một) cu (php) ở trn, (th) gồm một php nhập (vo) thanh tịnh, gồm thanh tịnh nhập (vo) php thn. Nay do v đem ring thanh tịnh nu ra hai thứ cho nn ni l cần phải biết.

NHỮNG G L HAI THỨ? MỘT L KH THẾ GIAN THANH TỊNH, HAI L CHNG SINH THẾ GIAN THANH TỊNH. KH THẾ GIAN THANH TỊNH L NHƯ ĐẾN ĐY Đ NI VỀ (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) 17 THỨ TRANG NGHIM CI PHẬT. Đ GỌI L KH THẾ GIAN THANH TỊNH. CHNG SINH THẾ GIAN THANH TỊNH L NHƯ ĐẾN ĐY Đ NI VỀ (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) TM THỨ TRANG NGHIM PHẬT V (SỰ) THNH TỰU CNG ĐỨC (VỀ) BỐN THỨ TRANG NGHIM BỒ TT, Đ GỌI L CHNG SINH THẾ GIAN THANH TỊNH. MỘT CU PHP NHƯ THẾ (THU) NHIẾP () NGHĨA CỦA HAI THỨ THANH TỊNH, CẦN PHẢI BIẾT.

Thường th chng sinh l thể, thuộc (quả) bo ring, (cn) ci nước l dụng, thuộc (quả) bo chung. Thể (v) dụng khng phải (l) một, cho nn cần phải biết. Song cc php (đều do) tm thnh, khng st cảnh giới (no). (Do đ) chng sinh v kh (thế gian) lại khng được khc (nhau), khng được (l) một. Khng phải (l) một ắt nghĩa phn (khc), khng phải khc (nhau) (nn) đồng thanh tịnh. Kh (thế gian) l dụng vậy. ni tịnh độ kia l ci được chng sinh thanh tịnh kia thọ dng, nn gọi l kh (thế gian). Như đồ ăn sạch (m) dng bt (1) khng sạch, do v bt khng sạch (nn) đồ ăn cũng (thnh) khng sạch. Đồ ăn khng sạch (m) dng bt sạch, do đồ ăn khng sạch (nn) bt cũng khng sạch (theo). Phải cả hai đều sạch, mới được ni l sạch. Cho nn một danh (xưng) thanh tịnh sẽ gồm hai thứ.

Hỏi rằng: Ni chng sinh thanh tịnh, ắt l Phật v Bồ Tt. Cc người trời kia c được (kể) vo số thanh tịnh ny khng?

Đp rằng: Được danh thanh tịnh (chứ) chẳng phải (l) thật thanh tịnh. V như (vị) thnh nhn xuất gia, do giết (được) giặc phiền no nn gọi l Tỳ khưu. Kẻ phm phu xuất gia (hoặc) giữ giới (hay) ph giới đều được danh (l) Tỳ khưu. Lại như vương tử qun đảnh, vo lc sơ sinh (đ) đủ 32 tướng, bẩy bu đ thuộc về mnh. Tuy chưa thể lm chuyện của vua Chuyển Lun, (song) cũng được danh l vua Chuyển Lun, do bởi chắc chắn sẽ lm vua Chuyển Lun. Cc người trời kia cũng y như vậy. (Do) đều nhập vo tụ chnh định của Đại thừa, rốt cuộc sẽ được thn php thanh tịnh. Do v sẽ được nn được danh (l) thanh tịnh.

CH THCH 66:

(1) Kh c nghĩa l đồ dng hay đồ đựng. Ở đy l bt.

5) (Lớp thứ năm của phần giải nghĩa l) kho lo gom (lại m gio) ha:

BỒ TT NHƯ THẾ, (ĐỐI VỚI) SA MA THA (V) TỲ B X NA, RỘNG LƯỢC TU HNH (M) THNH TỰU TM MỀM MẠI.

Tm mềm mại l ni cho chỉ qun rộng lược, thuận nhau m tu hnh, thnh tm khng hai (1) vậy. V như dng nước (thu) lấy bng, (do) trong sạch nương nhau m thnh tựu vậy.

CH THCH 67:

(1) Tm khng hai (bất nhị tm) tức tm la khỏi phn biệt một cch vin mn. Phn biệt vốn theo hai cực đối đi m thnh như lớn đối với nhỏ, phải đối với tri, c đối với khng

BIẾT NHƯ THẬT CC PHP (MỘT CCH) RỘNG LƯỢC.

Biết như thật l (đng) như tướng thật m biết vậy. Hai mươi chn cu ni rộng, một cu ni lược (1) khng cu no chẳng phải (l) tướng thật vậy.

CH THCH 68:

(1) 29 cu tức 17 qun ci Cực Lạc, 8 qun Phật v 4 qun Bồ Tt. Cn một cu lược tức cu thanh tịnh.

NHƯ VẬY (L) THNH TỰU HỒI HƯỚNG (VỚI) PHƯƠNG TIỆN KHO.

Như vậy l như rộng lược trước sau, đều (l) tướng thật vậy. Do v biết tướng thật, tất biết tướng hư vọng (của) chng sinh (thuộc) ba ci vậy. Biết chng sinh (l) hư vọng, ắt sinh từ bi chn thật vậy. Biết thn php chn thật, tất khởi (tm) quy y chn thật vậy. Từ bi kia l quy y (v) phương tiện kho (như) dưới đy:

G L HỒI HƯỚNG (VỚI) PHƯƠNG TIỆN KHO CỦA BỒ TT? HỒI HƯỚNG (VỚI) PHƯƠNG TIỆN KHO CỦA BỒ TT NGHĨA L NI NĂM THỨ TU HNH LỄ BI CC THỨ, TẤT CẢ CC THIỆN CĂN CNG ĐỨC TCH TẬP ĐƯỢC (TỪ Đ), (ĐỀU) KHNG MONG SUNG SƯỚNG TR GIỮ (LẤY) CHO THN MNH, (M) V MUỐN VỚT HẾT KHỔ CHO TẤT CẢ CHNG SINH, (NN) LẬP NGUYỆN GOM LẤY TẤT CẢ CHNG SINH CNG NHAU SINH (VỀ) NƯỚC PHẬT AN LẠC KIA. Đ GỌI L (SỰ) THNH TỰU HỒI HƯỚNG (VỚI) PHƯƠNG TIỆN KHO CỦA BỒ TT.

Dựa theo kinh V Lượng Thọ được ni tại thnh Vương X, (th) trong ba nhm (1) sinh (về), tuy thnh (nghiệp) c hơn km, (song) khng ai lại khng pht tm Bồ Đề v thượng. Tm Bồ Đề v thượng ny tức l tm nguyện thnh Phật. Tm nguyện thnh Phật tức l tm độ chng sinh. Tm độ chng sinh tức tm gom lấy chng sinh (về) ci nước Phật tịnh. Cho nn người nguyện sinh (về) tịnh độ An Lạc kia, cần phải pht tm Bồ Đề v thượng vậy. Nếu người no khng pht tm Bồ Đề v thượng (m) chỉ nghe ci nước kia hưởng lạc khng ngơi, v lạc nn nguyện sinh, th sẽ khng được vng sinh vậy. Cho nn (mới) ni l khng mong sung sướng tr giữ (lấy) cho thn mnh, (m) v muốn vớt hết khổ cho tất cả chng sinh. Sung sướng tr giữ (lấy) l ni cho tịnh độ An Lạc kia do bổn nguyện của A Di Đ Như Lai m được tr giữ, (nn) hưởng lạc khng gin đoạn vậy. Phm giải thch danh nghĩa (của) hồi hướng, th đem tất cả cng đức (mnh) tch tập được th cho tất cả chng sinh (để) cng hướng về Phật đạo. Phương tiện kho l ni rằng Bồ Tt nguyện lấy lửa tr huệ của chnh mnh đốt chy hết cỏ cy phiền no của tất cả chng sinh. Nếu (cn) c một chng sinh (no) khng thnh Phật, th ti (sẽ) khng thnh Phật. M chng sinh chưa thnh Phật hết (th) Bồ Tt đ tự thnh Phật. V như cy dim muốn nhắm lấy tất cả cỏ cy đốt cho tận hết. Cỏ cy chưa tận, (th) cy dim đ tận. Do lo thn mnh sau m lại thnh thn mnh trước nn gọi l phương tiện kho. Ở đy ni phương tiện l ni lập nguyện gom lấy tất cả chng sinh, cng nhau sinh về nước Phật An Lạc. Nước Phật kia chnh l phương tiện v thượng (m) rồi ra (sẽ) thnh nẻo Phật đạo vậy.

CH THCH 69:

(1) Ba nhm sinh về ci Cực Lạc l người, trời v Bồ Tt.

6) (Lớp thứ su của phần giải thch l) la (cc) chướng ngại (cho) Bồ Đề:

BỒ TT NHƯ THẾ KHO BIẾT (CCH) THNH TỰU HỒI HƯỚNG, TỨC C THỂ LA XA BA THỨ PHP TRI NGHỊCH (VỚI) MN BỒ ĐỀ. NHỮNG G L BA THỨ (BỒ ĐỀ): MỘT L Y THEO MN TR HUỆ (L) KHNG CẦU (SUNG) SƯỚNG (CHO) RING MNH, DO LA XA (CI) TM TI THAM ĐẮM (CHO) THN MNH.

Biết tiến giữ thối (1) gọi l tr. Biết KHNG khng (c) ti gọi l huệ. Do y theo tr (nn) khng cầu sướng ring mnh. Do y theo huệ (nn) la xa tm ti tham đắm thn mnh.

CH THCH 70:

(1) Nguyn văn: Tri tiến thủ thối tức biết tiến ln v giữ khng để thối lui.

HAI L Y THEO MN TỪ BI, (L) VỚT HẾT KHỔ CHO TẤT CẢ CHNG SINH, DO LA XA TM KHNG (ĐƯA LẠI) AN (LẠC) CHO CHNG SINH.

Nhổ khổ gọi l từ, do y theo từ (nn) vớt hết khổ cho tất cả chng sinh. Do y theo bi (nn) la xa tm khng (đưa lại) an (lạc) cho chng sinh.

BA L Y THEO MN PHƯƠNG TIỆN, (L) TM THƯƠNG XT TẤT CẢ CHNG SINH, DO LA XA TM CNG DƯỜNG CUNG KNH CHO (CHNH) THN MNH.

Ngay thẳng gọi l phương, ở ngoi mnh gọi l tiện. Do y theo ngay thẳng (nn) sinh tm thương xt tất cả chng sinh. Do y theo ở ngoi mnh (nn) la xa tm cng dường cung knh cho thn mnh.

Đ GỌI L LA XA THỨ PHP TRI NGHỊCH VỚI MN BỒ ĐỀ.

7) ( Lớp thứ bẩy của phần giải nghĩa l) thuận với mn Bồ Đề:

BỒ TT LA XA BA THỨ PHP TRI NGHỊCH VỚI MN BỒ ĐỀ NHƯ THẾ, V (SẼ) ĐƯỢC ĐẦY ĐỦ BA THỨ PHP THUẬN THEO VỚI MN BỒ ĐỀ. NHỮNG G L BA THỨ? MỘT L TM THANH TỊNH KHNG (C) NHIỄM, DO BỞI KHNG V THN MNH (M) CẦU CC SUNG SƯỚNG.

Bồ Đề l chỗ thanh tịnh khng (c) nhiễm. Nếu v thn (mnh) (m) cầu sung sướng, tức tri với Bồ Đề. Cho nn tm thanh tịnh khng (c) nhiễm l thuận với mn Bồ Đề.

HAI L TM THANH TỊNH AN, DO BỞI NHỔ HẾT KHỔ CHO TẤT CẢ CHNG SINH.

Bồ Đề l chỗ thanh tịnh lm (cho) tất cả chng sinh (được) an ổn. Nếu khng pht tm vớt hết tất cả chng sinh la khỏi khổ sinh tử, th sẽ tri ngay với Bồ Đề. Cho nn vớt hết khổ cho tất cả chng sinh l thuận với mn Bồ Đề.

BA L TM THANH TỊNH LẠC, DO V KHIẾN CHO TẤT CẢ CHNG SINH ĐƯỢC ĐẠI BỒ ĐỀ, DO V GOM LẤY CHNG SINH SINH (VỀ) CI NƯỚC KIA.

Bồ Đề l chỗ cứu cnh thường lạc. Nếu khng lm cho tất cả chng sinh được cứu cnh thường lạc, ắt (l) tri với Bồ Đề. Ci cứu cnh thường lạc ny y theo g m được? Y theo mn Đại thừa. Mn Đại thừa l: chnh ci nước Phật An Lạc kia l đ vậy. Cho nn lại ni: do v gom lấy chng sinh sinh (về) ci nước kia (vậy).

Đ GỌI L ĐẦY ĐỦ BA THỨ PHP THUẬN THEO VỚI MN BỒ ĐỀ, CẦN PHẢI BIẾT.

8) (Lớp thứ tm của phần giải nghĩa l) danh (v) nghĩa gom (lại so) snh (với nhau):

ĐẾN ĐY Đ NI VỀ TR HUỆ, TỪ BI V PHƯƠNG TIỆN (L) BA THỨ MN, GOM LẤY BT NH, BT NH (LẠI) GOM LẤY PHƯƠNG TIỆN, CẦN PHẢI BIẾT.

Bt Nh l tn của huệ đạt đến (chn) như. Phương tiện l danh xưng của tr gồm hết (cc) quyền biến. Đạt đến (chn) như ắt (cc) hnh của tm (sẽ) tịch diệt. Gồm hết quyền biến ắt sẵn xt mọi (căn) cơ. Tr xt cơ thời sẵn ứng (cc cơ) m khng (c) biết. Huệ tịch diệt thời cũng khng (c) biết m sẵn xt (cc cơ). Vậy thời tr huệ (v) phương tiện duyn nhau m động, duyn mau m tĩnh. Động khng mất tĩnh, (do) cng của tr huệ vậy. Tĩnh khng bỏ động, (do) lực của phương tiện vậy. Cho nn tr huệ, từ bi (v) phương tiện gom lấy Bt Nh. Bt Nh (lại) gom lấy phương tiện. Cần phải biết l: ni cần phải biết (về) tr huệ (v) phương tiện (ny) l cha (v) mẹ của Bồ Tt. Nếu khng y theo tr huệ (v) phương tiện (th) php Bồ Tt ắt (sẽ) khng thnh tựu. Cớ sao vậy? Nếu khng (c) tr huệ (th) khi v chng sinh tất (sẽ) đọa vo đin đảo. Nếu khng (c) phương tiện (th) khi qun tnh (của) php ắt (sẽ) chứng thật tế. Cho nn cần phải biết.

ĐẾN ĐY Đ NI (VỀ) LA XA TM TI KHNG THAM ĐẮM THN MNH, LA XA TM KHNG (LM) AN (LẠC) CHO CHNG SINH, LA XA TM CNG DƯỜNG CUNG KNH CHO THN MNH, BA THỨ PHP NY, LA XA TM CHƯỚNG (NGẠI) BỒ ĐỀ, CẦN PHẢI BIẾT.

Cc php mỗi thứ (đều) c tướng chướng ngại. Như gi c thể chướng (sự yn) tĩnh, đất c thể chướng nước, ướt c thể chướng lửa, năm đen mười c (1) chướng (bo sinh) trời người; bốn đin đảo (2) chướng quả Thanh Văn, ba thứ khng la xa ở đy chướng tm Bồ Đề. Cần phải biết l nếu muốn được khng chướng, (th) phải la xa ba thứ chướng ngại ny vậy.

CH THCH 71:

(1) Năm đen tức ngũ nghịch, xem ch thch (1), số 36, trang 66.

Mười c l thập bất thiện, xem ch thch (3), số 36, trang 66.

(2) Bốn đin đảo, l (a) v thường cho l thường, (b) khổ cho l lạc, (c) v ng cho l ng, (d) bất tịnh cho l tịnh.

ĐẾN ĐY Đ NI (VỀ) TM THANH TỊNH KHNG NHIỄM, TM THANH TỊNH AN, TM THANH TỊNH LẠC, BA THỨ TM NY TM (LẠI) MỘT CHỖ, THNH TỰU TM THẮNG CHN DIỆU LẠC, CẦN PHẢI BIẾT.

Lạc c ba thứ: một l lạc (bn) ngoi, ni cho (cc) lạc do năm thức m sinh: hai l lạc (bn) trong, ni cho (cc) lạc (do) thức (thuộc) thiền đầu tin, thiền thứ hai (v) thiền thứ ba m sinh. Ba l lạc (do) thch Php, ni cho lạc do tr huệ m sinh. Lạc do tr huệ m sinh ny (l) từ (chỗ) yu thch cng đức (của) Phật m khởi. Đ l tm la xa ti, tm la xa khng (lm) an (lạc) cho chng sinh, tm la xa cng dường mnh. Ba thứ tm ny, thanh tịnh thăng tiến, tm (lại) l tm thắng chn diệu lạc. Diệu l ni (tm) ấy tốt (đẹp), do v lạc ny duyn Phật (m) sinh. Thắng l ni thắng hẳn cc lạc của ba ci. Chn l ni khng hư dối, khng đin đảo.

9) (Lớp thứ chn của giải nghĩa phần l) nguyện sự thnh tựu:

NHƯ THẾ (VỚI CC) TM TR HUỆ, TM PHƯƠNG TIỆN, TM KHNG CHỨNG, TM THẮNG CHN CỦA BỒ TT, C THỂ SINH (VỀ) CI NƯỚC PHẬT THANH TỊNH, CẦN PHẢI BIẾT.

Cần phải biết l ni cần phải biết bốn thứ cng đức thanh tịnh, c thể sinh được (về) ci nước Phật thanh tịnh, khng phải do (cc) duyn (no) khc m sinh vậy.

Đ GỌI L NĂM THỨ PHP MN THUẬN THEO CỦA BỒ TT MA HA TT, (MỌI) VIỆC PHẢI LM (ĐỀU) TY TỰ TẠI (M) THNH TỰU. V NHƯ (CC) PHP MN THUẬN THEO (THUỘC) VỀ NGHIỆP THN, NGHIỆP MIỆNG, NGHIỆP , NGHIỆP TR, NGHIỆP TR PHƯƠNG TIỆN M CHO ĐẾN GIỜ Đ ĐƯỢC NI.

Ty tự tại l ni năm thứ lực cng đức ny, c thể sinh ci Phật thanh tịnh, ẩn hiện tự tại vậy. Nghiệp thn l lễ bi vậy; Nghiệp miệng l tn thn vậy; Nghiệp l pht nguyện vậy; Nghiệp tr l qun st vậy; Nghiệp tr phương tiện l hồi hướng vậy. (Ở đy) ni năm thứ nghiệp ny ha hợp, tức (chnh) l (sự) thnh tựu (của cc) nghiệp tự tại thuận theo với php mn vng sinh tịnh độ.

10) (Lớp thứ mười của phần giải nghĩa l) lợi hạnh thnh mn:

LẠI C NĂM THỨ MN, TUẦN TỰ THNH TỰU NĂM THỨ CNG ĐỨC, CẦN PHẢI BIẾT, G L NĂM MN? MỘT L MN GẦN, HAI L MN ĐẠI HỘI CHNG, BA L MN NH ĐẤT, BỐN L MN PHNG ỐC, NĂM L MN ĐẤT VƯỜN DẠO CHƠI.

Năm thứ ny hiển hiện tướng vo ra thứ tự. Nơi tướng vo (th) đầu tin đến tịnh độ l tướng gần, nghĩa l (nhập) vo tụ chnh định (của) Đại thừa, gần (với) A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ
Đề. Vo tịnh độ xong, liền vo số đại hội chng của Như Lai. (Nhập) vo số chng xong, sẽ đến (khu) nh đất tu hnh an tm. Vo nh đất xong, sẽ đến (cc) phng ốc m tu hnh cư ngụ. Tu hnh thnh tựu xong, sẽ đến đất gio ha. Đất gio ha tức l chỗ đất Bồ Tt tự ưa thch. Cho nn mn ra được gọi l mn đất vườn rừng dạo chơi.

NĂM THỨ MN NY, (TH) BỐN THỨ MN ĐẦU THNH TỰU CNG ĐỨC VO, MN THỨ NĂM THNH TỰU CNG ĐỨC RA.

Cc mn cng đức vo ra ny l những g? Giải thch rằng:

MN VO THỨ NHẤT L: DO LỄ BI A DI Đ PHẬT V ĐỂ SINH NƯỚC KIA, (NN) ĐƯỢC SINH (VỀ) THẾ GIỚI AN LẠC, Đ GỌI L MN VO THỨ NHẤT.

Lễ bi nguyện sinh nước Phật, l tướng cng đức đầu tin.

MN VO THỨ HAI L: DO TN THN A DI Đ PHẬT, TY THEO DANH NGHĨA (M) XƯNG DANH NHƯ LAI, Y THEO TƯỚNG TR QUANG MINH (M) TU HNH, (NN) ĐƯỢC (NHẬP) VO SỐ CHNG (CỦA) ĐẠI HỘI. Đ L MN VO THỨ HAI.

Y như danh (v) nghĩa của Như Lai, l tướng cng đức thứ hai.

MN VO THỨ BA L: DO MỘT LNG CHUYN NIỆM, PHT NGUYỆN SINH (CI) KIA (ĐỂ) TU HẠNH TAM MUỘI TỊCH TĨNH SA MA THA, (NN) ĐƯỢC (NHẬP) VO THẾ GIỚI LIN HOA TẠNG. Đ GỌI L MN VO THỨ BA.

Do v (để) tu chỉ tịch tĩnh, (nn) một lng nguyện sinh ci kia, l tướng cng đức thứ ba.

MN VO THỨ TƯ L: DO CHUYN NIỆM QUN ST (CC) TRANG NGHIM VI DIỆU (CỦA CI) KIA, (ĐỂ) TU HNH TỲ B X NA (NN) ĐƯỢC ĐẾN CHỐN KIA, THỌ DNG ĐỦ LOẠI, THỌ DNG ĐỦ LOẠI PHP VỊ (AN) LẠC. Đ GỌI L MN VO THỨ TƯ.

Đủ loại php vị lạc l trong Tỳ B X Na, c qun vị thanh tịnh ci nước Phật, vị Đại Thừa tm nhận (lấy) chng sinh (1), vị cứu cnh khng uổng (lm) trụ tr, vị cc sự (việc) kiểu (như) khởi hạnh nguyện giữ lấy ci Phật. C v lượng vị Phật đạo trang nghim cc kiểu như thế, nn ni đủ loại: Đ l tướng cng đức thư tư.

CH THCH 72:

(1) Chỉ c Đại thừa mới c chất vị ny, l vị thu tm lấy tất cả chng sinh, do đại bi kch pht v do phương tiện kho thực hiện vậy.

MN RA THỨ NĂM L: DO ĐẠI TỪ BI, QUN ST TẤT CẢ CHNG SINH KHỔ NO, HIỆN THN ỨNG HA, QUAY TRỞ VO TRONG VƯỜN SINH TỬ RỪNG PHIỀN NO, THẦN THNG DẠO CHƠI, ĐẾN ĐẤT GIO HA, DO BỔN NGUYỆN LỰC HỒI HƯỚNG VẬY. Đ GỌI L MN RA THỨ NĂM.

Hiện thn ứng ha l: giống kiểu phổ mn thị hiện trong Php Hoa Kinh vậy. Dạo chơi c hai nghĩa: Một l nghĩa tự tại. Bồ Tt độ chng sinh, v như sư tử bắt nai, chuyện ấy khng kh, tựa như dạo chơi. Hai l nghĩa độ (m) khng c g (để) độ. Bồ Tt qun chng sinh, rốt cuộc khng c g (l chng sinh) hết. Tuy độ v lượng chng sinh m thật khng c một chng sinh (no l người) được diệt độ. Hiện độ chng sinh, tựa như dạo chơi. Ni bổn nguyện lực l: thị hiện đại Bồ Tt ở trong thn php, (v) thường tại tam muội m hiện đủ loại thn, đủ thứ thần thng, đủ loại thuyết php, đều do bổn nguyện lực (m) khởi. V như cy đn của A tu la (1), tuy khng người đnh m m khc tự nhin (trổi). Đ gọi l đất gio ha, tướng cng đức thứ năm.

CH THCH 73:

(1) A tu la (Asura) c nghĩa l khng được đẹp đẽ, ni tướng mạo xấu x. Loi ny tuy thần thng phước lực khng thua g chư thin, song v khng được thuần thiện, nn cũng gọi l phi thin (khng phải ci trời), do đ được liệt vo hạng quỷ thần. Tương truyền loi ny c tnh tật đố, tức ganh tị, rất nặng, nn hay sinh sn hận. Tuy nhin lại hay tu phước, bố th, nn c thần lực như chư thin. Do phước lực ny nn loại đn của ci ấy muốn nghe th tự động pht ra m nhạc, khng cần người gẩy (Xem Đại Tr Độ Luận quyển 17).

BỐ TT VO THỨ BỐN MN (ĐẦU) (L) HẠNH LỢI MNH THNH TỰU, CẦN PHẢI BIẾT.

Thnh tựu l: ni lợi mnh đầy đủ vậy. Cần phải biết l: ni cần phải biết do v lợi mnh ắt c thể lợi người. Chẳng phải l khng thể lợi mnh m c thể lợi người vậy.

BỒ TT RA MN THỨ NĂM (L) HẠNH HỒI HƯỚNG CH NGƯỜI THNH TỰU, CẦN PHẢI BIẾT.

Thnh tựu l: ni dng nhn hồi hướng, chứng quả đất gio ha. Như nhn như quả, khng c một sự no m khng lợi người được. Cần phải biết l: ni phải biết do v lợi người, ắt c thể lợi mnh, chẳng phải l khng thể lợi người m c thể lợi mnh được vậy.

BỒ TT NHƯ THẾ TU HẠNH CỦA NĂM MN NIỆM. DO (V) LỢI MNH LỢI NGƯỜI, (V) MAU ĐƯỢC THNH TỰU A NẬU ĐA LA TAM MIỆU TAM BỒ ĐỀ.

Php do Phật đắc gọi l A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. V được Bồ Đề ny, nn gọi l Phật. Giờ đy ni l mau được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề, l được sớm thnh Phật vậy. A gọi l v (l khng c), Nậu Đa La gọi l thượng (l trn), Tam Miệu gọi l chnh, Tam gọi l biến (l cng khắp), Bồ Đề gọi l đạo. Tm lại m dịch th gọi l V thượng chnh biến đạo. V thượng l ni đạo ny (vốn) l cng tnh tận (1), khng cn c g hơn nữa. Do đu m ni vậy? Do chnh vậy. Chnh l tr (của) thnh vậy. (Đng y) như tướng (của) php m biết, nn gọi l chnh tr. Tnh (của) php khng (c) tướng, nn tr thnh khng (c) biết vậy. Biến c hai thứ, một l tm thnh, biết cng khắp tất cả (cc) php, hai l thn php đầy cng khắp php giới. Hoặc thn hoặc tm, khng thứ no khng cng khắp vậy. Đạo l con đường khng (c) chướng ngại vậy. Kinh c ni: Bậc mười phương khng (c) ngại, một đường thot sinh tử. Một đường (đ) l một đường khng (c) chướng ngại vậy. Khng (c) (chướng) ngại nghĩa l biết sinh tử tức l Niết Bn, cứ như thế (sẽ) nhập (vo) tướng khng (c chướng) ngại của mn php khng (phải l) hai vậy.

Hỏi rằng: C những duyn g (m) ni mau được A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề?

Đp rằng: Luận ni tu hạnh (của) năm mn, do lợi mnh lợi người thnh tựu. Song xt tm tận gốc, (th) A Di Đ Như Lai (chnh) l duyn tăng thượng. Người lợi với lại lợi người, luận ra (th cũng) c bổ sung cho nhau. Nếu tự nơi Phật m ni (th) phải ni l lợi người. Tự nơi chng sinh m ni (th) phải ni l người lợi. Nay sẽ bn về lực (của) Phật, cho nn lấy lợi người để m ni, phải biết (đ l) ny vậy. Phm việc sinh về tịnh độ kia, cng cc hạnh m Bồ Tt, người, trời (ci) kia khởi ln, đều do duyn (nơi) lực nguyện gốc của A Di Đ Như Lai. Do đu m ni như thế? (Bởi) nếu chẳng phải (do) lực Phật (th) bốn mươi tm nguyện sẽ thnh uổng by. Nay xin lấy ba nguyện (ra) để chứng cho nghĩa (ny). Nguyện rằng: Giả như ta đắc (thnh) Phật, (th) chng sinh trong mười phương hết lng chịu tin muốn sinh về nước ta, (chỉ cần) cho đến mười niệm, nếu m khng được sinh, (ta sẽ) khng nhận lấy chnh gic. Chỉ trừ (kẻ phạm tội) năm nghịch (v) phỉ bng chnh php (2). Do duyn lực nguyện của Phật, (thời) mười niệm niệm Phật sẽ được vng sinh. Do được vng sinh, tức khỏi bị cc việc lun chuyển của ba ci. Do khng (c) lun chuyển, cho nn được mau. (Đy l) một chứng (cớ) vậy. Nguyện rằng: Giả như ta đắc (thnh) Phật, nếu người trời trong nước (ta) (m) khng trụ (nơi) tụ chnh định (v) sẽ đến được diệt độ, (ta sẽ) khng nhận lấy chnh gic (3). Do duyn nguyện lực của Phật (nn) trụ (được) tụ chnh định. Do trụ (được) tụ chnh định, (nn) sẽ đạt đến diệt độ. Khng c cc nạn (bị lun) chuyển trở lại, cho nn được mau (vậy). (Đy l) chứng cớ thứ hai vậy. Nguyện rằng: Giả như ta đắc (thnh) Phật, cc chng Bồ Tt ở cc ci Phật thuộc phương khc đến sinh vo nước ta, chung cuộc sẽ đạt đến (địa vị) nhất sinh bổ xứ. Trừ khi do bổn nguyện tự tại của họ m biến ha (cốt) v chng sinh, (nn) khoc o gip hoằng thệ, (để) cất chứa gốc đức, (m) độ thot tất cả (chng sinh), dạo (chơi) cc nước Phật, tu hạnh Bồ Tt, cng dường cc Phật Như Lai ở mười phương, khai ha hằng sa v lượng chng sinh, khiến đứng vo đường v thượng chnh chn, vượt khỏi cc hnh thuộc cc địa thường tnh, tu tập đức của Phổ Hiền ngay hiện tiền. Nếu khng phải vậy, (ta) khng nhận lấy chnh gic (4). Do duyn nguyện lực của Phật, vượt khỏi cc hnh thuộc cc địa thường tnh, tu tập đức (hạnh) của Phổ Hiền ngay hiện tiền. Do vượt khỏi cc hnh thuộc cc địa thường tnh, cho nn được mau. (Đy l) chứng cớ thứ ba vậy. Theo đ m suy (th) tha lực lm duyn tăng thượng, c đu khng phải sao! Lại sẽ (trch) dẫn (ra) cc lệ cho thấy (cc) tướng (về) tự lực (v) tha lực. Như v (c) người sợ (khổ của) ba nẻo (c) (nn) giữ lấy cấm giới. Do giữ lấy cấm giới (nn) c thể tu thiền định. Do nhờ thiền định (m) tu tập thần thng. Do nhờ thần thng (m) c thể dạo (chơi) bốn thin hạ. Những g như thế gọi l tự lực. Cn như kẻ yếu, leo ngựa khng nổi, (do) nương theo hạnh của vua Chuyển Lun sẽ theo hư khng dạo bốn thin hạ, khng (c) g chướng ngại. Những g như vậy gọi l tha lực. Ngu thay! Học giả đời sau, nghe tha lực c thể nương theo, (th) nn sinh tn tm, đừng tự hạn cuộc vậy (5).

CH THCH 74:

(1) ni về mặt l thời cng cực, về mặt thể tnh cũng tận cng.

(2) Tức nguyện thứ 18.

(3) Tức nguyện thứ 11.

(4) Tức nguyện thứ 22.

(5) Nguyn văn: vật tự cục phận d. Cục phận c nghĩa l kh lượng, ti phận. Vật tự cục phận l đừng c chỉ ỷ vo chnh mnh, đừng c lấy mnh ra m đong lường mọi sự, như vậy l chỉ thu hết tất cả vo giới hạn của mnh m thi.

V LƯỢNG THỌ KINH ƯU B ĐỀ X NGUYỆN SINH KỆ LƯỢC GIẢI NGHĨA XONG.

Vo đầu kinh ni l như vầy, để hiển r tn mới c thể vo (kinh). Cuối cng ni phụng hnh, (l) ni ln việc vng nhận đ xong. Luận vo đầu quy lễ, cho thấy tng chỉ (vốn) c duyn do. Kết cuộc ni nghĩa xong, hiển ln l được ni đến đ xong. Cc người sng tc (tuy) khc nhau (song) theo đy (m) thnh lệ.

Quyển Hạ Hết

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0