佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

[ Quỷn 1 | Quỷn 2 | Quỷn 3 ]

Ś 1511

LUẬN KINH KIM CƯƠNG BT NH BA LA MẬT

Tc giả: Bồ tt Thin Thn.

Hn dịch: Đời Nguyn Ngụy, Đại sư Bồ Đề Lưu Chi.

Việt dịch: Nguyn Huệ

-o0o-

QUYỂN 1

Php mn: Cu nghĩa cng thứ lớp

Thế gian khng tỏ, la tuệ sng

Đại tr thng đạt dạy chng con

Quy mạng v lượng thn cng đức.

Phải nn tn qu bậc như thế

Đầu mặt cung knh lễ nơi chn

Do hay phụng Phật, sự kh vượt

Thu nhận chng sinh tạo lợi ch.

* Ti nghe như vầy:

Một thời, Đức B-gi-b ngụ tại khu vườn rừng Kỳ-đ Cấp C Độc thuộc thnh X-b-đề, cng với chng Đại Tỳ-kheo một ngn hai trăm năm mươi vị hội đủ.

Bấy giờ, sắp đến giờ thọ trai, Đức Thế Tn mặc y, cầm bt, đi vo đại thnh X-b-đề, theo thứ lớp khất thực xong, trở về trụ xứ thọ thực, thọ thực xong th thu giữ y, bt, rửa chn tay, như thường lệ, trải tọa cụ, ngồi kiết gi, thn ngay ngắn an trụ, chnh niệm, chẳng động.

Lc nầy, cc vị Tỳ-kheo đi đến chỗ Đức Phật, đảnh lễ nơi chn Phật, nhiễu quanh Phật ba vng theo pha tay phải, rồi lui ra ngồi qua một bn.

Khi ấy, Huệ mạng Tu-bồ-đề, ở trong đại chng, liền từ ta ngồi đứng dậy, để trần vai o bn phải, gối phải quỳ st đất, hướng về Đức Phật, chấp tay cung knh, bạch Phật: Thế Tn! Thật l hy hữu! Như Lai Ứng Cng Chnh Biến Tri đ kho hộ niệm cc Bồ-tt, đ kho ph chc cc Bồ-tt.

* Luận nu:

+ Kho hộ niệm: L dựa nơi Bồ-tt căn đ thnh thục m ni.

+ Kho ph chc: L dựa vo Bồ-tt căn chưa thnhthục m ni.

Thế no l kho hộ niệm cc Bồ-tt? Thế no l kho ph chc Đại Bồ-tt? Kệ ni:

Kho hộ, nghĩa nn biết

Thm thn kia đồng hnh

Khng thối, được chưa được

Đ gọi kho ph chc.

Thế no l thm thn kia đồng hnh? Nghĩa l ở trong thn Bồ-tt cng với sức của tr tuệ, khiến Phật php thnh tựu.

Lại, Bồ-tt kia thu giữ chng sinh, cng với diệu lực gio ha, đ gọi l kho hộ niệm, nn biết.

Thế no l khng thối chuyển, được điều chưa được? Nghĩa l ở trong cng đức đạt được, chưa đạt được, lo sợ bị thối thất nn giao ph cho bậc tr. Lại, được khng thối chuyển, l khng bỏ Đại thừa. Chưa được khng thối chuyển: L ở trong Đại thừa muốn khiến thắng tiến, đ gọi l kho ph chc.

* Kinh viết: Thế Tn! Bồ-tt ở trong Đại thừa, lm thế no để pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng? Nn trụ như thế no? Nn tu hnh như thế no? Lm sao hng phục tm mnh?

Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Lnh thay! Lnh thay! Như Tn giả đ ni, Như Lai lun kho hộ niệmcc Bồ-tt, kho ph chc cc Bồ-tt. Tn giả nay nn lắng nghe, Như Lai sẽ v Tn giả m giảng ni r. Như Bồ-tt ở trong Đại thừa pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, nn trụ như thế, tu hnh như thế, hng phục tm mnh như thế.

Tu-bồ-đề thưa: Bạch Đức Thế Tn! Con vui thch xin được nghe.

Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Cc Bồ-tt nn sinh tm như vầy: Hết thảy chng sinh hiện c, cc loi thuộc về chng sinh, hoặc sinh từ trứng, hoặc sinh từ thai, hoặc sinh từ sự ẩm ướt, hoặc ha sinh, hoặc c sắc, hoặc khng sắc, hoặc c tưởng, hoặc khng tưởng, hoặc phi c tưởng, phi khng tưởng, Ta đều khiến họ nhập Niết-bn v dư m được giải thot. Ha độ khiến đạt giải thot v lượng, v bin chng sinh như vậy, nhưng thật khng c chng sinh no được giải thot. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt c tướng chng sinh, tức chẳng phải l Bồ-tt. V sao l chẳng phải? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt khởi tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả, th khng gọi l Bồ-tt.

* Luận nu: Thế no l Bồ-tt trụ trong Đại thừa?

Hỏi đp hiển by nghĩa nầy, kệ ni:

Rộng lớn, thường, bậc nhất

Tm ấy khng đin đảo

Lợi ch, thm tm trụ

Thừa ấy, cng đức đủ.

Kệ nầy nu những nghĩa g? Nếu Bồ-tt c 4 thứ tmBồ-đề tạo lợi ch su xa, th đấy l Bồ-tt nơi trụ xứ Đại thừa. V sao? V thm tm ấy c cng đức vin mn. V đầy đủ nn 4 thứ lợi ch su xa thu giữ tm, sinh khởi, tức c thể trụ trong Đại thừa. Những g l 4 thứ tm? Đ l:

1. Rộng.

2. Bậc nhất.

3. Thường.

4. Khng đin đảo.

+ Thế no l tm rộng, tạo lợi ch? Như kinh ni: Cc Bồ-tt nn sinh tm như vầy: Hết thảy chng sinh hiện c, cc loi thuộc chng sinh, cho đến cảnh giới chng sinh hiện c, thuộc về chng sinh.

+ Thế no l tm bậc nhất, tạo lợi ch? Như kinh ni: Ta đều khiến nhập nơi Niết-bn v dư m được giải thot.

+ Thế no l tm thường, tạo lợi ch? Như kinh ni: Ha độ, khiến đạt giải thot v lượng v bin chng sinh như thế, nhưng thật khng c chng sinh no được giải thot. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt c tướng chng sinh, tức chẳng phải l Bồ-tt. Nghĩa nầy như thế no? Bồ-tt giữ lấy hết thảy chng sinh cũng như thn mnh, do nghĩa ấy, nn tự thn của Bồ-tt diệt độ, khng khc với chng sinh được giải thot. Nếu Bồ-tt đối với chng sinh khởi tưởng chng sinh, khng sinh tưởng ng, tức khng nn được gọi l Bồ-tt. Như thế, giữ lấy chng sinh như thn mnh, lun khng la bỏ. Đ gọi l tm thường, tạo lợi ch.

+ Thế no l tmkhng đin đảo, tạo lợi ch? Như kinh ni: V sao l chẳng phải? Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt khởi tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả, tức khng gọi l Bồ-tt. Đy l hiển thị việc xa la chỗ nương dựa nơi tướng chng sinh v.v của thn kiến.

Từ đy tiếp xuống l ni về Bồ-tt ở trong Đại thừa, an trụ, tu hnh, sự ấy nn nhận biết.

* Kinh viết: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th, nn ở nơi khng chỗ trụ để hnh bố th. Khng trụ nơi sắc để bố th. Khng trụ nơi thanh, hương, vị, xc, php để bố th. Bồ-tt nn bố th như vầy: Khng trụ nơi tưởng, tướng. V sao? V nếu Bồ-tt khng trụ nơi tướng để bố th, th số lượng phước đức c được l khng thể nghĩ bn.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Hư khng ở phương Đng c thể lường tnh được chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Phật bảo: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Hư khng nơi cc phương Nam, Ty, Bắc, bốn hướng, cng phương trn, dưới, c thể lường tnh được chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Đức Phật ni: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt khng trụ nơi tướng để bố th, th số lượng phước đức c được cũng lại như thế, tức khng thể lường tnh.

Đức Phật lại ni với Tn giả Tu-bồ-đề: Bồ-tt chỉ nn hnh bố th như vậy.

* Luận nu: Kệ viết:

Nghĩa th gồm nơi su

Tư sinh, v y, php

Trong ấy một, hai, ba

Gọi l trụ tu hnh.

Do đu chỉ mỗi Bố th Ba-la-mật, gọi l ni về su thứ Ba-la-mật? V nghĩa của tất cả Ba-la-mật đều được hiển thị nơi tướng của Bố th Ba-la-mật. Nghĩa của hết thảy Ba-la-mật, hiện c nơi tướng của bố th. Tức l Bố th Ba-la-mật, nn biết l gồm tư sinh (Ti), v y v php. Nghĩa nầy l thế no? Tư sinh tức l tn gọi về thể của một Bố th Ba-la-mật. V y th Ba-la-mật c 2:

1. Tr giới Ba-la-mật.

2. Nhẫn nhục Ba-la-mật.

Đối với điều c đ lm, chưa lm, khng sinh sợ hi.

Php th Ba-la-mật c 3:

1. Tinh tấn Ba-la-mật.

2. Thiền định Ba-la-mật.

3. Tr tuệ Ba-la-mật.

Khng mệt mỏi, kho nhận biết về tm, thuyết php như thật, đy tức l trụ tu hnh của Đại Bồ-tt.

Như vừa ni ba thứ Bố th Ba-la-mật gồm thu su Ba-la-mật, đ gọi l trụ tu hnh của Đại Bồ-tt.

Thế no l cc Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th? v.v Kệ viết:

Tự thn cng bo n

Quả bo, khng chấp trước

Giữ gn, đ chẳng th

Khng cầu nơi sự khc.

+ Khng trụ nơi sự: L khng chấp trước nơi tự thn.

+ Khng chỗ trụ: L khng vướng mắc nơi bo n.

+ Bo n: L v số cc thứ như cng dường, cung knh v.v Như kinh ni l khng chỗ trụ.

+ Khng trụ nơi sắc v.v: Nghĩa lkhng chấp trước nơi quả bo. Do đu, khng nn trụ như thế để hnh bố th? Kệ ni:

Giữ gn, đ chẳng th

Khng cầu nơi sự khc.

Nếu chấp trước nơi tự thn, l khng hnh bố th. V nhằm giữ gn sự ấy, nn đối với thn khng chấp trước.

Nếu vướng mắc nơi bo n, quả bo l xả bỏ Bồ-đề Phật, l theo nghĩa khc m hnh bố th. V để ngăn chận hnh ấy, nn ở nơi sự khng chấp trước.

Từ đy trở xuống l ni về: Bồ-tt lm thế no để hng phục tm mnh? Sự ấy nn biết.

Thế no l hng phục tm? Gọi lhng phục, kệ viết:

Điều phục trong sự kia

Xa la tm chấp tướng

Cng dứt v số nghi

Cũng ngăn tm sinh thnh.

Văn nầy ni về nghĩa g? Đ l khng thấy c vật th, người nhận, cng người th. Kệ ni:

Điều phục trong sự kia

Xa la tm chấp tướng.

Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt nn hnh bố th như thế l khng trụ nơi tưởng, tướng.

Tiếp theo, ni về lợi ch của bố th. V sao? Ở đy c nghi: Nếu la tưởng tướng để bố th, lm sao c thể thnh phước của th? Người kia bố th như thế, phước ấy chuyển thm nhiều.

Lại ni về lợi ch của bố th. Như kinh viết: V sao? V nếu Bồ-tt khng trụ nơi tướng để bố th, th số lượng phước đức c được l khng thể lường tnh. Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Hư khng nơi phương Đng l c thể lường tnh chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! v.v

Do đu, sau khi ni về tu hnh, tiếp theo l hiển by lợi ch của bố th? L do tm đ được hng phục, nn tiếp đến l ni về lợi ch của bố th. Nghĩa nầy l thế no? Khng trụ nơi tưởng tướng để hnh bố th, l nghĩa đ thnh tựu.

Từ đy trở xuống, hết thảy phần kinh l hiển thị sự việc nhằm đoạn dứt tm sinh nghi. V sao sinh nghi? V nếu khng trụ nơi php để hnh bố th, th Bồ-đề của Phật, lm sao hiện hnh nơi bố th. Để đoạn dứt tm nghi kia:

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Khng thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai. V sao? V Như Lai đ ni tướng tức l phi tướng.

Đức Phật bảo Tu-bồ-đề: Phm cc tướng hiện c đều l vọng ngữ. Nếu thấy cc tướng l phi tướng th khng phải vọng ngữ. Cc tướng như thế l phi tướng, tức thấy Như Lai.

* Luận nu: Kệ viết:

Phn biệt thể hữu vi

Ngăn chỗ thnh tựu được

Ba tướng khc với thể

La ấy, l Như Lai.

Nghĩa nầy l thế no? Nếu phn biệt về thể của hữu vi, cho Như Lai do tướng hữu vi lm đệ nhất nghĩa, nn dng tướng thnh tựu thấy Như Lai. V nhằm ngăn chận, cho tướng thnh tựu kia l thấy được thn Như Lai, nn như kinh viết: Khng thể dng tướng thnh tựu để thấy được Như Lai. V sao? V Như Lai l Php thn v vi. Như kinh ni: V sao? V Như Lai đ ni tướng tức l phi tướng. Kệ nu:

Ba tướng khc với thể

La ấy, l Như Lai.

Tướng thnh tựu kia tức l phi tướng thnh tựu. V sao? V ba tướng khc với thể của Như Lai.

Như kinh ni: Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Phm tướng hiện c đều l vọng ngữ. Nếu thấy cc tướng l phi tướng, tức khng vọng ngữ. Như thế, cc tướng l phi tướng, tức thấy Như Lai.

Cu nầy hiển by hữu vi l hư vọng, nn kệ ni:

La ấy, l Như Lai.

L hiển thị ba tướng của xứ kia l khng, nn tướng, phi tướng đối nhau. Sinh, trụ, diệt dị biệt của xứ kia, thể của chng khng thể thủ đắc. Cu nầy nu r thể của Như Lai khng phải l hữu vi.

Bồ-tt nhận biết về Như Lai l Bồ-đề của Phật như thế để hnh bố th, tức Bồ-tt ấy khng trụ nơi php để hnh bố th. Như vậy l thnh tựu sự đoạn trừ nghi.

Từ đy tiếp xuống l Tn giả Tu-bồ-đề sinh nghi nn hỏi.

* Kinh viết:Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Nếu c chng sinh nơi đời sau cng của đời vị lai, được nghe chương c của kinh như thế, c thể sinh khởi thật tướng chăng?

Đức Phật bảo: Tn giả chớ nn ni như thế! Đức Phật lại ni với Tn giả Tu-bồ-đề: C cc Đại Bồ-tt nơi đời vị lai, lc chnh php sắp bị diệt, l cc bậc tr giới, tu phước đức, tr tuệ, đối với chương c của kinh nầy, c thể sinh khởi tm tin tưởng, cho đấy l thật, nn biết cc vị Đại Bồ-tt kia, khng phải đ ở trụ xứ của một vị Phật, hai vị Phật, ba, bốn, năm vị Phật tu hnh cng dường. Khng phải chỉ ở trụ xứ của một vị Phật, hai vị Phật, ba, bốn, năm vị Phật gieo trồng căn lnh, m l đ ở nơi trụ xứ của v lượng trăm ngn vạn chư Phật, tu hnh, cng dường, gieo trồng căn lnh, được nghe kinh nầy, cho đến chỉ c thể sinh tịnh tn trong một niệm, nầy Tu-bồ-đề, Như Lai thảy đều nhận biết, thảy đều thấy r cc chng sinh đ. Nầy Tu-bồ-đề! Cc Bồ-tt kia đ sinh v lượng tụ phước đức như thế, đ nhận lấy v lượng phước đức như thế. V sao? V cc Bồ-tt ấy đ khng cn tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả. Cc Bồ-tt ấy đ khng c tướng của php, cũng khng phải khng c tướng của php, khng tướng cũng phi khng tướng. V sao? V cc Bồ-tt nầy, nếu chấp giữ tướng của php, tức l chấp trước nơi ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu cc Bồ-tt ấy cn c tướng của php, tức l chấp trước nơi tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Bồ-tt khng nn chấp giữ php, khng phải l khng chấp giữ php. Do nghĩa ấy, nn Như Lai thường ni php mn dụ như chiếc b, php hy cn nn bỏ, huống chi l phi php.

* Luận nu:Nghĩa ấy l thế no? Vừa nương nơi Ba-la-mật để ni khng trụ nơi sự để hnh bố th, l ni về nghĩa su xa của nhn. Lại dựa nơi Như Lai, thể khng phải l hữu vi, l ni về nghĩa su xa của quả. Như thế, nơi đời vị lai xấu c, con người khng sinh tm tin tưởng, v sao ni l chẳng khng?

V nhằm đoạn trừ nghi nầy, nn Đức Phật đp với nghĩa ấy. Như kinh viết: Đức Phật bảo: Tn giả chớ nn ni như thế! Cho đến: Huống chi l phi php.

Nghĩa nầy l thế no? Kệ viết:

Ni nhn, quả nghĩa su

Lc ở đời xấu c

Chẳng khng do c thật

Bồ-tt ba đức đủ.

Nghĩa ấy như thế no? Vo lc đời xấu c kia, Bồ-tt c đủ cng đức, tr giới, tr tuệ, nn c thể sinh tm tin tưởng. Do nghĩa nầy nn gọi l Ni chẳng khng.

Lại, kệ nu:

Tu giới nơi qu khứ

Cng trồng cc căn lnh

Giới đủ nơi chư Phật

Cũng ni cng đức đủ.

Như kinh ni: Đức Phật lại ni với Tn giả Tu-bồ-đề: Nn biết l Đại Bồ-tt kia, khng phải ở nơi trụ xứ của một vị Phật, hai vị Phật, ba, bốn, năm vị Phật, tu hnh, cng dường. Khng phải chỉ ở nơi trụ xứ của một vị Phật, hai vị Phật, ba, bốn, năm vị Phật gieo trồng căn lnh, m đ ở nơi trụ xứ của v lượng trăm ngn vạn chư Phật, tu hnh, cng dường, gieo trồng căn lnh.

Văn của đoạn kinh nầy nu r cc Bồ-tt đối với chư Phật qu khứ, đ c tr giới đầy đủ để cng dường chư Phật ấy.

Cũng gieo trồng cc thiện căn. Thứ lớp như thế, tức tr giới đầy đủ, th cng đứcđầy đủ. Lại, kệ nu:

Thọ mạng cng php kia

Xa la nơi chấp tướng

Cũng ni biết tướng ấy

Dựa tm, tm nghĩa ring.

Nghĩa nầy l thế no? Lại ni về nghĩa Bt-nh khng đoạn, l ni về những nghĩa g? Ở đy lm r cc Bồ-tt kia la bỏ tướng thọ giả, la nơi tướng của php. Do đối trị tướng kia nn ni về nghĩa nầy. Kệ viết: Dựa tm, tm nghĩa ring. L dựa nơi 4 thứ tướng như thọ giả, c 4 thứ nghĩa. Dựa nơi 4 thứ tướng của php c 4 thứ nghĩa. Do đ, dựa nơi 8 tướng, c 8 thứ nghĩa sai biệt. Nghĩa nầy lại thế no? Kệ nu:

Tướng sai biệt nối thể

Khng đoạn đến mạng trụ

Lại hướng nơi dị đạo

L bốn thứ tướng ng.

Nghĩa nầy lm r về nghĩa của tướng thọ giả.

Những g l 4 thứ tướng?

1. Tướng ng.

2. Tướng chng sinh.

3. Tướng mạng.

4. Tướng thọ giả.

+ Tướngng: L thấy năm ấm c sai biệt, nơi mỗi mỗi ấm l ng. Vọng chấp giữ như thế, đ gọi l tướng ng.

+ Tướng chng sinh: L thấy thn nối tiếp khng dứt. Đ gọi l tướng chng sinh.

+ Tướng mạng: L mạng căn của một bo, trụ khng dứt. Đ gọi l tướng mạng.

+ Tướng thọ giả: L mạng căn đoạn dứt, lại sinh nơi su đường. Đ gọi l tướng thọ giả.

Như kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Cc Bồ-tt ấy khng cn tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả.

Thế no l cng với php? Kệ nu:

Hết thảy khng, khng vật

Thật c, chẳng thể ni

Dựa ngn từ m ni

L bốn thứ tướng php.

Những g l 4 thứ?

1. Tướng của php.

2. Tướng của phi php.

3. Tướng.

4. Phi tướng.

Nghĩa nầy l thế no? C thể giữ lấy, l chủ thể giữ lấy tất cả php. V khng, nn ni l khng c tướng của php, do khng vật. Php kia v ng, khng thật c, nn ni cũng khng phải l khng c tướng của php. Khng kia l khng vật, nhưng đy khng thể ni l c, khng, nn ni l v tướng. Dựa nơi ngn từ m ni, nn ni cũng khng phải l v tướng.

V sao? V do nơi xứ v ngn, dựa vo tướng ngn thuyết m ni. Thế nn, dựa nơi tm thứ nghĩa sai biệt, la tm thứ tướng. Đ l la tướng nhn, la tướng php. Do đấy ni c tr tuệ. Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Cc Bồ-tt ấy khng c tướng php, cũng phi khng c tướng php, v tướng cũng phi v tướng, nn c tr tuệ liền đủ. Do đu lại ni tr giới, cng đức. L hiển by nghĩa sinh thật tướng c sai biệt.

Hiển thị như thế no? Kệ viết:

Người kia dựa tn tm

Cung knh sinh thật tướng

Nghe tiếng khng thủ đng

Chnh ni thủ như thế.

Nghĩa nầy l sao? Người kia c tr giới, cng đức, dựa nơi tn tm cung knh, c thể sinh thật tướng, do đấy nn ni về nghĩa ấy. Tiếp theo ni nghe thuyết giảng về chương c của kinh như thế, cho đến sinh tịnh tn trong một niệm, v vậy khng chỉ ni về Bt-nh. Lại, người c tr tuệ, khng như m thanh chấp giữ lấy nghĩa. Tr ty thuận đệ nhất nghĩa, chnh l ni nn giữ lấy như thế, c thể sinh thật tướng, do đ ni về nghĩa nầy. Tiếp đến ni: Tu-bồ-đề! Khng nn chấp giữ nơi php, khng phải l khng chấp giữ nơi php.

+ Khng nn chấp giữ nơi php: L khng nn như m thanh chấp giữ lấy php.

+ Khng phải l khng chấp giữ nơi php: L tr thuận theo đệ nhất nghĩa, chnh l ni nn giữ lấy như thế. Tức Bồ-tt kia nghe ni về chương c của kinh như vậy, sinh khởi thật tướng.

Kinh lại ni: Nầy Tn giả Tu-bồ-đề! Như Lai đều nhận biết cc chng sinh ấy. Như Lai đều thấy r cc chng sinh ấy.

Ở đy l nu r về nghĩa g? Kệ nu:

Phật khng thấy quả, biết

Nguyện tr, lực hiện thấy

Cầu cng dường, cung knh

Người kia khng thể ni.

Nghĩa nầy l thế no?

Những người tr giới v.v kia, chư Phật Như Lai khng phải thấy quả, do so snh để nhận biết. Lm thế no nhận biết? Kệ ni:

Nguyệntr, lực hiện thấy.

Như Lai đều nhận biết cc chng sinh ấy l đủ. V sao lại ni Như Lai đều thấy r cc chng sinh? Nếu khng ni Như Lai đều thấy r cc chng sinh ấy, th c kẻ cho Như Lai do tỷ tr để nhận biết, tức e sinh tm như vậy. Nếu thế th chỉ ni Như Lai đều thấy r cc chng sinh ấy l đủ, v sao lại ni Như Lai đều nhận biết cc chng sinh ấy? Nếu khng ni Như Lai đều nhận biết cc chng sinh ấy: th hoặc c kẻ cho l Như Lai dng nhục nhn v.v để thấy. V để ngăn chận điều ấy, nn đ ni như thế, tức c hai lời ni.

Lại, do đu Như Lai ni như thế? Kệ viết:

Cầu cng dường, cung knh

Người kia khng thể ni.

Nghĩa ở đy l ni, như c người muốn được cung knh, cng dường, nn tự tn thn l c cng đức như tr giới. Người kia tức khng thể ni. Người ấy tự nhận biết, l chư Phật Như Lai kho nhận biết những g người kia c, những g người kia đ hnh. Thế nn người kia khng thể tự ni.

Lại, cc vị Bồ-tt ấy sinh khởi v lượng tụ phước đức như thế, nhận lấy v lượng phước đức như thế: Nghĩa nầy l thế no? Sinh l c thể sinh nhn. Nhận lấy l nghĩa hun tu quả của tự thể.

Lại, kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V cc Bồ-tt ấy, nếu chấp giữ tướng của php, tức l chấp trước nơi ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Nghĩa ấy như thế no? Chỉ c v minh, khiến phiền no th khng hiện hnh, chỉ r khng c ng kiến.

Lại kinh viết: Do nghĩa ấy, nn Như Lai thường ni php mn dụ như chiếc b, php hy cn nn bỏ, huống chi l phi php.

Ở đy c thứ lớp thế no? Kệ nu:

Chẳng trụ, ty thuận kia

Ở trong php chứng tr

Như người bỏ thuyền b

Nghĩa trong php cũng vậy.

Nghĩa ở đy l chỉ r trong php của Tu-đa-la, chứng đắc tr khng trụ. Do chứng đắc tr nn bỏ php, như đi đến bờ kia th bỏ thuyền b.

Ty thuận: L thuận theo php của tr đ chứng, php ấy nn giữ lấy, như người chưa đến bờ kia phải giữ lấy b.

Từ đy tiếp xuống l ni về những nghĩa g? L nhằm ngăn chận những nghi khc. Thế no l nghi khc?

Đ ni khng thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai. V sao? V Như Lai khng phải l do tướng hữu vi m được mang tn. Nếu như thế, v sao Phật Thch-ca Mu-ni chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, gọi l Phật. V sao thuyết php? Đ gọi l nghi khc. V để đoạn trừ nghi nầy, lm thế no đoạn?

* Kinh viết: Lại nữa, Đức Phật bảo: Nầy Tn giả Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Như Lai c thuyết php chăng? Tu-bồ-đề thưa: Như con hiểu nghĩa của Phật đ giảng ni, th khng c php cố định để Như Lai chứng đắcđạo quả Bồ-đề V thượng, cũng khng c php cố định để Như Lai c thể thuyết giảng. V sao? V php do Như Lai thuyết giảng đều khng thể nhận lấy, khng thể nu by, phi php, phi phi php. V sao? V tất cả Thnh nhn đều do php v vi m được mang tn.

* Luận nu: Do nghĩa ấy, nn Phật Thch-ca Mu-ni khng phải l Phật, cũng khng thuyết php. Nghĩa ấy l thế no? Kệ viết:

Ứng, ha phi chn Phật

Cũng khng phải thuyết php

Thuyết php, lấy khng hai

Khng thuyết, la ngn tướng.

Nghĩa nầy ni, Phật c 3 loại:

1. Phật Php thn.

2. Phật bo thn.

3. Phật ha thn.

Lại, Thch-ca Mu-ni gọi l Phật: Đy l Phật ha thn. Phật ấy khng chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, cũng khng thuyết php. Như kinh viết: Khng c php cố định để Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, cũng khng c php cố định để Như Lai c thể thuyết giảng.

Nếu thế, th v sao kinh ni: V sao? V php do Như Lai giảng ni đều khng thể giữ lấy, khng thể nu by v.v C người ni lời hủy bng: Như Lai hon ton khng thuyết php. V nhằm ngăn chận điều ấy, kệ ni:

Ứng, ha khng chn Phật

Cũng khng phải thuyết php

Thuyết php, lấy khng hai

Khng thuyết, la ngn tướng.

+ Nghe: L khng chấp giữ php, khng chấp giữ phi php.

+ Thuyết: L cũng khng hai: thuyết php, phi php. V sao? V php kia l phi php, phi phi php. Dựa nơi nghĩa no để ni? Dựa nơi nghĩa chn như để ni.

+ Phi php: L tất cả php khng thể tướng.

+ Phi phi php: L tướng v ng thật c của chn như.

Do đu chỉ ni thuyết, khng ni chứng?

C ngn thuyết: Tức l nghĩa thnh chứng. Nếu khng chứng th khng thể thuyết. Như kinh ni: V sao? V tất cả Thnh nhn đều do php v vi m được mang tn. Cu nầy nu r về nghĩa g? Tức php kia l ni về nhn. V sao? V tất cả Thnh nhn dựa nơi php chn như thanh tịnh m được mang tn, tức do php v vi m được mang tn l do nghĩa ấy. Lại do nghĩa no, như php do Thnh nhn chứng đắc, l khng thể thuyết giảng như thế, huống chi l chấp giữ. V sao? V php kia xa la tướngngn ngữ, khng phải l sự c thể nu by.

Do đu khng chỉ ni Phật, m ni tất cả Thnh nhn? L do tất cả Thnh nhn đều dựa nơi chn như thanh tịnh m được mang tn. Như vậy l thanh tịnh đầy đủ, như thanh tịnh phần.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Nếu dng bảy thứ bu đầy khắp trong Tam thin đại thin thế giới để bố th, th thiện nam, thiện nữ ấy c được phước đức nn cho l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! Rất nhiều, bạch Đức Thiện Thệ! Cc thiện nam, thiện nữ ấy, bố th như thế l được phước rất nhiều. V sao? Thế Tn! V tụ phước đức ấy tức phi tụ phước đức, thế nn Như Lai ni l tụ phước đức.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu lại c người, ở trong kinh nầy thọ tr, đọc tụng, cho đến chỉ bốn cu kệ, v kẻ khc thuyết giảng, th phước đức nầy hơn hẳn phước đức trước v lượng, khng thể tnh kể. V sao? V php nơi đạo quả Bồ-đề V thượng của tất cả chư Phật, đều từ kinh nầy xuất hiện. Hết thảy chư Phật, Như Lai đều từ kinh nầy sinh ra. Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l Phật php, Phật php ấy tức phi Phật php, đ gọi l Phật php.

* Luận nu:Ở đy nu th dụ để đối chiếu về phước đức th thắng, hiển thị nghĩa g? Php tuy khng thể giữ lấy, khng thể nu by, nhưng chẳng khng. Kệ nu:

Thọ tr php cng thuyết

Chẳng khng nơi phước đức

Phước khng hướng Bồ-đề

Hai hay hướng gic ngộ.

Do đu ni: Thế Tn! Tụ phước đức ấy tức phi tụ phước đức: Như kệ nu:

Phước khng hướng Bồ-đề

Hai hay hướng gic ngộ.

Nghĩa nầy nu by điều g? Phước đức kia khng hướng tới Đại Bồ-đề. Hai thứ c thể hướng tới Đại Bồ-đề. Đ l:

1. Thọ tr.

2. Diễn ni.

Như kinh viết: Thọ tr, cho đến chỉ bốn cu kệ, v kẻ khc giảng ni.

V sao gọi l tụ phước đức? Nghĩa của tụ c 2 thứ:

1. Nghĩa tch tụ.

2. Nghĩa tiến tới.

Như người gnh vc nặng gọi l tụ. Như thế, số lượng phước đức kia do c nghĩa tch tụ, nn gọi l tụ. Đối với Bồ-đề khng thể tiến tới, nn gọi l phi tụ phước đức. Hai thứ ấy c thể hướng tới Đại Bồ-đề, thế nn ở trong phước đức kia, th phước nầy l hơn hết.

V sao hai thứ ấy c thể đạt được Đại Bồ-đề? Như kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Hết thảy php nơi đạo quả Bồ-đề V thượng của chư Phật, đều từ kinh nầy xuất hiện. Tất cả chư Phật, Như Lai đều từ kinh nầy sinh ra.

V sao ni: Php Bồ-đề của tất cả chư Phật đều từ kinh nầy xuất hiện? V sao ni hết thảy chư Phật Như Lai đều từ kinh nầy sinh ra? Kệ nu:

Nơi thật gọi liễu nhn

Cũng l sinh nhn khc

Chỉ ring php chư Phật

Phước thnh thể bậc nhất.

Nghĩa ấy l thế no?

Bồ-đề gọi l Php thn. Thể ấy thật l v vi. Thế nn đối với Php thn kia, hai thứ ấy c thể lm liễu nhn, khng thể lm sinh nhn. Phần khc l: Phật thọ bo tướng tốt trang nghim, Phật ha thn tướng tốt. Đối với đấy lm sinh nhn. Do c thể tạo nhn của Bồ-đề, v vậy gọi l nhn, hiển by trong phước đức kia, phước nầy l th thắng. Như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! cho đến: Đều từ kinh nầy sinh ra.

Thế no l thnh tựu nghĩa ấy? Kệ ni:

Chỉ ring php chư Phật

Phước thnh thể bậc nhất.

Tu-bồ-đề! Gọi l Phật php, Phật php ấy tức phi Phật php: Php của chư Phật kia, người khc khng đạt được, thế nn php của Phật ấy gọi l Phật php. V vậy ni: Chỉ ring php chư Phật. Bậc nhất l nghĩa khng chung, do c thể tạo nhn của php bậc nhất, v vậy trong phước đức kia, phước nầy l hơn hẳn. Như thế l thnh tựu nhiều phước đức.

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị Tu-đ-hon c thể khởi niệm: Ta chứng đắc quả Tu-đ-hon chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php no gọi lTu-đ-hon. Khng nhập nơi sắc, thanh, hương, vị, xc, php, đ gọi l Tu-đ-hon.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị Tư-đ-hm c thể khởi niệm: Ta chứng đắc quả Tư-đ-hm chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php no gọi l Tư-đ-hm. Đ gọi l Tư-đ-hm.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị A-na-hm c thể khởi niệm: Ta chứng đắc quả A-na-hm chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php no gọi l A-na-hm. Đ gọi l A-na-hm.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Vị A-la-hn c thể khởi niệm: Ta chứng đắc quả A-la-hn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V thật khng c php no gọi l A-la-hn. Thế Tn! Nếu vị A-la-hn dấy khởi niệm: Ta chứng đắc A-la-hn, tức l chấp trước nơi ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Thế Tn! Phật ni con đạt được Tam-muội v trnh l bậc nhất, hơn hết. Thế Tn! Phật ni con l vị A-la-hn la dục nhưng con khng khởi niệm: Ta l A-la-hn la dục. Thế Tn! Nếu con khởi niệm như thế th Đức Thế Tn khng ni con l người hnh khng tranh bậc nhất. Do Tu-bồ-đề thật sự khng chỗ hnh, nn gọi Tu-bồ-đề l người hnh khng tranh, khng tranh.

* Luận nu: Đ ni Thnh nhn, do php v vi nn được mang tn. V nghĩa ấy, nn php kia khng thể giữ lấy, khng thể nu by. Nếu cc Thnh nhn như Tu-đ-hon v.v, giữ lấy nơi quả của mnh, th v sao ni php kia khng thể giữ lấy? Đ như chứng, như thuyết, lm sao thnh khng thể nu by? Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm đoạn trừ nghi ấy, để xc nhận php kia l khng thể giữ lấy, khng thể nu by. Kệ viết:

Khng thể giữ lấy, ni

Tự quả khng giữ lấy

Dựa nơi Thiện Ct kia

Ni la hai thứ chướng.

Ở đy nghĩa nu về điều g? V Thnh nhn do nơi phpv vi nn được gọi l Thnh nhn, thế nn khng giữ lấy một php no. Khng giữ lấy l khng giữ lấy cảnh giới của su trần. Do nghĩa ấy nn gọi l khng giữ lấy.

Nghịch lưu: L như kinh ni: Khng nhập nơi sắc, thanh, hương, vị, xc, php. Đ gọi l Tu-đ-hon. Cho đến A-la-hn cũng khng giữ lấy một php. Do nghĩa ấy nn gọi l A-la-hn.

Nhưng Thnh nhn khng phải l khng giữ lấy php v vi, do nhận lấy tự quả. Nếu Thnh nhn khởi tm như vầy: Ta c thể chứng đắc quả, tức l chấp trước nơi ng v.v: Nghĩa nầy l thế no? Đy l do c phiền no sai khiến, khng phải l hnh phiền no. V sao? V cc vị kia vo lc chứng quả đ la phiền no như chấp giữ ng v.v, do đấy khng c khởi tm như vầy: Ta c thể chứng đắc quả.

Do đu Tn giả Tu-bồ-đề tự tn thn về thn được thọ k? L do tự thn chứng quả, v ở trong nghĩa ấy sinh tm tin tưởng.

Do đu chỉ ni hnh khng tranh? L v để nu r về cng đức th thắng. V sinh khởi tin tưởng su xa.

Do đu ni: V Tu-bồ-đề thật khng chỗ hnh, nn gọi Tu-bồ-đềl người hnh khng tranh, khng tranh. Kệ viết:

Dựa nơi Thiện Ct kia

Ni la hai thứ chướng.

Hai thứ chướng l:

1. Phiền no chướng.

2. Tam-muội chướng.

La hai thứ chướng ấy, nn ni l Khng chỗ hnh. Do nghĩa nầy nn gọi hai thứ chướng được la l hnh khng tranh, khng tranh.

* Kinh viết:Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: của Tn giả thế no? Như Lai, về thời xa xưa, tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng đ đắc php của đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Đức Như Laitại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, đối với php thật sự khng chỗ đắc nơi đạo quả Bồ-đề V thượng.

* Luận nu: Lại c nghi: Như Lai Thch-ca thời xa xưa, tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng thọ nhận php, Đức Phật Nhin Đăng đ v Như Lai Thch-ca thuyết giảng php. Nếu như thế, v sao php kia l khng thể ni, khng thể giữ lấy? V nhằm đoạn trừ nghi ấy, nn ni tại trụ xứ của Đức Phật kia, khng c php để c thể nhận lấy. Như kinh ni: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Như Lai tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, đối với php thật sự khng chỗ đắc nơi đạo quả Bồ-đề V thượng.

Do đu ni như thế? Kệ nu:

Phật nơi lời Nhin Đăng

Khng thủ l thật tr

Do nghĩa chn thật ấy

Thnh khng thủ thuyết kia.

Nghĩa đấy l thế no?

Như Lai Thch-ca, ở nơi trụ xứ của Phật Nhin Đăng, đối với ngn ngữ đ thuyết giảng l khng thủ chứng php. V nghĩa nầy nn hiển by tr chứng kia l khng thể nu, khng thể giữ lấy. Kệ viết:

Do nghĩa chn thật ấy

Thnh khng thủ thuyết kia.

Lại, nếu Thnh nhn do php v vi m được mang tn, tức php nầy khng thể giữ lấy, khng thể nu by. V sao cc Bồ-tt nhận lấy việc lm nghim tịnh quốc độ của Phật? V sao Phật thọ nhận lạc bo l giữ lấy thn Php vương của mnh? V sao nơi thế gian khc lại giữ lấy thn Php vương kia? Phần văn kinh từ đy tiếp xuống l nhằm đoạn trừ nghi đ.

* Kinh viết: Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Nếu Bồ-tt ni: Ta lm trang nghim quốc độ của Phật, th Bồ-tt ấy ni khng thật. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Như Lai đ ni, lm trang nghim ci Phật tức phi lm trang nghim, đ gọi l lm trang nghim ci Phật. Do đ, nầy Tu-bồ-đề! Cc Đại Bồ-tt nn sinh tm thanh tịnh như vầy: Nn khng chỗ trụ. Khng trụ nơi sắc để sinh tm. Khng trụ nơi thanh hương vị xc php để sinh tm. Nn khng chỗ trụ m sinh tm.

Nầy Tu-bồ-đề! V như c người thn như ni cha Tu-di. của Tn giả thế no? Thn ấy l lớn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất lớn, bạch Đức Thế Tn! V sao? V Đức Phật ni phi thn, đ gọi l thn lớn. Thn ấy l phi thn, đ gọi l thn lớn.

* Luận nu:Nghĩa ấy nn nhận biếtnhư thế no? Kệ viết:

Chỉ tr, hnh biết, thng

Như thế giữ ci tịnh

Thể bậc nhất khng hnh

trang nghim, khng nghim.

Nghĩa nầy l ni về: Chư Phật khng c sự việc lm trang nghim quốc độ. Chỉ l tr tuệ chn thật của chư Phật, Như Lai hnh tập, nhận biết, thng đạt. Thế nn ci kia khng thể giữ lấy. Nếu người chấp giữ hnh tướng của ci nước ấy, ni l Ta đ thnh tựu việc lm thanh tịnh ci Phật, th người đ ni khng thật.

Như kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni lm trang nghim ci Phật tức phi lm trang nghim, đ gọi l lm trang nghim ci Phật. Do đu ni như thế? Kệ nu:

Thể bậc nhất khng hnh

trang nghim, khng nghim.

Trang nghim c 2 thứ:

1. Hnh tướng.

2. Đệ nhất nghĩa tướng.

Do đ ni phi trang nghim l trang nghim.

Lại, phi trang nghim ci Phật: Tức khng c hnh tướng nn l phi trang nghim, như vậy khng trang nghim tức l trang nghim bậc nhất. V sao? V do tất cả cng đức về trang nghim đ thnh tựu. Nếu c Bồ-tt phn biệt quốc độ Phật l hnh tướng hữu vi, ni l Ta đ thnh tựu việc lm thanh tịnh quốc độ của Phật, th Bồ-tt ấy đ trụ trong cảnh giới của sắc v.v để sinh tm như thế. V nhằm ngăn chận điều ấy, nn kinh ni: Do đấy, nầy Tu-bồ-đề! Cc Đại Bồ-tt nn sinh khởi tm thanh tịnh như vầy: Khng trụ nơi sắc để sinh tm. Khng trụ nơi thanh hương vị xc php để sinh tm. Nn khng chỗ trụ để sinh tm.

Trước ni: V sao Phật thọ nhận lạc bo, đ giữ lấy thn Php vương của mnh? V sao nơi thế gian khc lại giữ lấy thn Phpvương kia? Để trừ bỏ nghi nầy, nn ni nghĩa Phật thọ nhận lạc bo, thể đồng với cảnh tượng của ni cha Tu-di kia. Kệ nu:

Như ni cha khng chấp

Thọ bo cũng như thế

Xa la nơi cc lậu

V cc php hữu vi.

Nghĩa ấy l thế no?

Như ni cha Tu-di, uy lực cao xa, nn gọi l lớn, nhưng khng chấp giữ thể của ni cha ấy, cho Ta l ni cha, do khng phn biệt. Phật thọ nhận lạc bo cũng như vậy. V đạt được thể của Php vương v thượng, nn gọi l lớn, nhưng khng chấp giữ nơi thể của Php vương kia, cho mnh l Php vương, do khng cn phn biệt. Do đu khng phn biệt? Như kinh viết: V sao? V Phật ni phi thn, đ gọi l thn lớn. Thn ấy tức phi thn, đ gọi l thn lớn.

V sao ni như thế? Kệ nu:

Xa la nơi cc lậu

V cc php hữu vi.

Nn Đức Phật thọ nhận lạc bo kia, thể la nơi cc lậu.

Nếu như vậy tức khng c vật. Hoặc như vậy tức gọi l c vật. Do chỉ c thn thanh tịnh. Do đ xa la php hữu vi. V nghĩa ấy, nn thật c thể của ng, do khng dựa vo duyn khc để trụ.

HẾT - QUYỂN 1

LUẬN KINH KIM CƯƠNG BT NHBA LA MẬT

Tc giả: Bồ tt Thin Thn.

Hn dịch: Đời Nguyn Ngụy, Đại sư Bồ Đề Lưu Chi.

Việt dịch: Nguyn Huệ

-o0o-

QUYỂN 2

* Kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tn giả Tu-bồ-đề! Như số lượng ct hiện c nơi sng Hằng, như vậy số lượng sng Hằng bằng với số lượng ct ấy. của Tn giả thế no? Số lượng ct của những con sng Hằng đ nn cho l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất l nhiều, bạch Đức Thế Tn!. Chỉ mỗi cc con sng Hằng hy cn l nhiều v số, huống chi l số lượng ct của chng.

Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai nay dng lời ni thật để ni với Tn giả: Nếu c thiện nam, thiện nữ, dng bảy thứ bu đầy khắp trong v số thế giới nhiều như số lượng ct sng Hằng đ nu, để dng th cho chư Phật, Như Lai. Theo của Tn giả nghĩ sao? Cc thiện nam, thiện nữ kia được phước nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! Cc thiện nam, thiện nữ ấy đạt được phước l rất nhiều.

Đức Phật ni: Nếu lại c thiện nam, thiện nữ, đối với php mn nầy, cho đến chỉ thọ tr bốn cu kệ, v kẻ khc thuyết giảng, th phước đức của cc thiện nam, thiện nữ nầy c được, nhiều hơn phước đức trước v lượng A-tăng-kỳ.

* Luận nu: Trước đ ni th dụ về phước đức nhiều. Do đu ở đy lại ni nữa? Kệ viết:

Ni nhiều, nghĩa sai biệt

Cũng đối chiếu thnh hơn

Phước sau vượt nơi trước

Nn lại ni dụ hơn.

Nghĩa nầy l thế no?

Trước ni th dụ về Tam thin đại thin thế giới l nu r về phước đức nhiều. Nay lại ni về v lượng Tam thin đại thin thế giới. Do đu trước khng ni như dụ nầy? L do ha độ chng sinh dần dần, khiến sinh tm tin tưởng nơi nghĩa thượng diệu. Lại, trước chưa hiển by v những cng đức th thắng g c thể đạt được Đại Bồ-đề. Do dụ nầy đ xc nhận cng đức kia. Thế nn lại ni dụ hơn trước.

* Kinh viết: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Ty theo nơi chốn hiện c thuyết giảng php mn nầy, cho đến chỉ bốn cu kệ. Nn biết nơi chốn ấy, tất cả hng trời, người, A-tu-la của thế gian đều nn cng dường như thp miếu của Phật. Huống chi l c người c thể thọ tr, đọc tụng ton bộ kinh ấy. Nầy Tu-bồ-đề! Nn biết người đ đ thnh tựu php hy hữu bậc nhất, tối thượng. Nếu kinh điển nầy hiện c nơi xứ no, tức l c Phật, nn tn qu như Phật.

Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Php mn nầy gọi l g, v chng con phụng tr như thế no?

Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! Php mn nầy gọi l Kim Cương Bt Nh Ba-la-mật. Theo tn gọi như thế, cc vị nn phụng tr. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Như Lai ni Bt-nh Ba-la-mật, tức phi Bt-nh Ba-la-mật.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c thuyết php chăng? Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Như Lai khng c thuyết php.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Số lượng vi trần hiện c trong Tam thin đại thin thế giới l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Số lượng vi trần ấy l rất nhiều.

Nầy Tu-bồ-đề! Cc vi trần ấy, Như Lai ni l phi vi trần, đ gọi l vi trần. Như Lai ni thế giới tức l phi thế giới, đ gọi l thế giới.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn để thấy Như Lai chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! V sao? V Như Lai ni ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn tức l phi tướng, đ gọi l ba mươi hai tướng của bậc Đại nhn.

* Luận nu: Lm thế no xc nhận phước ấy l th thắng? Kệ viết:

Tn trọng nơi hai xứ

Nhn tập chứng thể lớn

Nhn ấy tập phiền no

Hng phục nầy phước nhiễm.

Nghĩa ấy l thế no?

Tn trọng nơi 2 xứ. Hai xứ l:

1. Xứ l nơi chốn thuyết giảng: Ty theo những nơi chốn no thuyết giảng kinh nầy, khiến sinh tưởng kỳ diệu, tn trọng.

2. Người c thể thuyết giảng: Ty theo những người no c thể thọ tr cng giảng ni.

Do tn trọng kinh luận, nn khng phải bảy thứ bu snh bằng. Ty theo nơi chốn no xả bỏ, ty theo người no c thể xả bỏ. Như thế sinh knh trọng. Php mn nầy cng lm nhn th thắng cho php của tất cả chư Phật, Như Lai chứng đắc. Như kinh viết: Tu-bồ-đề thưa: Như Lai khng c thuyết php.

Nghĩa ở đy l thế no? Khng c một php no chỉ ring mỗi Như Lai thuyết giảng, cn cc vị Phật khc khng thuyết giảng.

Phước đức c được do bố th chu bu kia l nhn của phiền no nhiễm, do c thể tạo thnh cc sự việc phiền no. Cn nhn nầy hiển by việc xa la nhn phiền no, thế nn ni dụ về vi trần của đất. Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Cc vi trần ấy, Như Lai ni l phi vi trần, đ gọi l vi trần. Như Lai ni thế giới l phi thế giới, đ gọi l thế giới.

Do đu ni như thế? Vi trần ấy khng phải l thể của phiền no như tham v.v Do nghĩa đ, nn gọi l vi trần của đất. Thế giới ấy khng phải l cảnh giới của nhn phiền no nhiễm, do vậy nn gọi l thế giới. Đy l lm r về nghĩa g? Phước đức kia l nhn nhiễm trần của phiền no, v thế, nơi bn ngoi khng ghi nhận về trần cảnh. Phước đức kia so với thiện căn l gần, huống chi phước đức nầy c thể thnh tựu Bồ-đề Phật, cng thnh tựu tướng đại trượng phu, tức trong phước đức l hơn hết. Thế nn, thọ tr, diễn ni php mn nầy c thể thnh tựu Bồ-đề Phật, hơn hẳn phước đứckia. V sao? V tướng ấy đối với Bồ-đề Phật l phi tướng, v thn ấy l phi Php thn, do đ ni l tướng đại trượng phu. Do tướng ấy, nn phước đức c được từ việc thọ tr cng giảng ni php mn nầy, c thể thnh tựu được Bồ-đề Phật. V vậy ni phước đức kia khng hơn.

Lại, phước đức kia c thể hng phục phước đức c từ chu bu, huống chi l phước đức nầy vốn c thể hng phục. V vậy, phước đức nầy l tối thắng. Như thế, trong phước đức như bố th v.v, th phước đức nầy l hơn hết, đ thnh tựu như vậy.

* Kinh viết: Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ, đem thn mạng nhiều như Hằng h sa số để bố th. Nếu lại c người, ở trong php mn nầy, cho đến chỉ thọ tr bốn cu kệ, v người khc giảng ni, th phước đức c được nhiều hơn trường hợp trước l v lượng, v số.

Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề, nghe Đức Phật giảng ni về chỗ thm diệu của kinh nầy, lnh hội được nghĩa l su xa, nn cảm động rơi nước mắt, gạt lệ bạch Phật: Thật l hy hữu, bạch Đức Thế Tn! Thật l hy hữu, bạch Đức Thiện Thệ! Đức Phật đ thuyết giảng php mn thm diệu như vậy. Con từ trước đến giờ, tuy đ được tuệ nhn, nhưng chưa từng được nghe php mn như thế. V sao? V Phật ni Bt-nh Ba-la-mật, tức phi Bt-nh Ba-la-mật. Thế Tn! Nếu lại c người được nghe kinh nầy, khởi tn tm thanh tịnh, tức sinh thật tướng, nn biết người ấy đ thnh tựu cng đức hy hữu bậc nhất.

Thế Tn! Thật tướng ấy tức l phi thật tướng, thế nn Như Lai ni l thật tướng, thật tướng.

Thế Tn! Con nay được nghe php mn như thế, tin hiểu, thọ tr, khng đủ cho l kh. Nếu vo đời vị lai, c cc chng sinh được nghe php mn nầy, tin hiểu, thọ tr, người ấy tức l hy hữu bậc nhất. V sao? V người ấy khng c tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả. V tướng ng tức l phi tướng. Tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả tức l phi tướng. V la tất cả cc tướng tức gọi l chư Phật.

Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Đng vậy! Đng vậy! Nếu lại c người được nghe kinh nầy, khng hoảng, khng sợ, khng hi, nn biết người ấy hết sức l hy hữu. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất, tức phi Ba-la-mật bậc nhất. Như Lai giảng ni Ba-la-mật bậc nhất, th v lượng chư Phật cũng giảng ni Ba-la-mật bậc nhất, đ gọi l Ba-la-mật bậc nhất.

* Luận nu: Từ đy tiếp xuống, văn kinh nu r lần nữa, trong phước đức kia, th phước nầy cng th thắng.

Nghĩa ấy như thế no? Kệ viết:

Thn khổ hơn nơi kia

Nghĩa hy hữu cng trn

Tr kia, bờ kh lường

Cũng khng đồng php khc.

Hiểu chắc thật nghĩa su

Hơn hẳn cc kinh khc

Nhn lớn cng thanh tịnh

Phước đức hơn trong phước.

Hai kệ nầy ni về nghĩa g? Xả bỏ thn mạng quan trọng hơn so với xả bỏ ti sản, chu bu. Cc thiện nam, thiện nữ ấy đ xả bỏ v lượng thn mạng như thế, về phước đức của quả bo th phước đức nầy hơn hẳn phước đức kia. V sao? V cc thiện nam, thiện nữ xả bỏ thn mạng, khiến thn tm khổ, huống chi l v php m xả bỏ, lun suy niệm về thn khổ kia. Huệ mạng Tu-bồ-đề tn trọng php nn bi ngi rơi nước mắt. Như kinh ni: Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề nghe Đức Phật giảng ni về chỗ thm diệu của kinh ấy, lnh hội được nghĩa l su xa nn cảm động rơi nước mắt. Tức php mn nầy l hy hữu. V sao? V như Tn giả Tu-bồ-đề tuy đ c mắt tr, nhưng từ trước tới nay chưa từng được nghe, do đ l hy hữu, như kinh đ nu r.

Lại, php mn nầy l bậc nhất, do giảng ni về Bt-nh Ba-la-mật. Ở đy, do đu đ thnh tựu nghĩa trn? Như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Phật ni Bt-nh Ba-la-mật, tức phi Bt-nh Ba-la-mật.

Do đu ni như vậy? V tr ấy l tr Ba-la-mật nn khng người no c thể lường xt nổi, thế nn ni l phi Ba-la-mật. Lại, php mn nầy l khng đồng. V sao? V ở đy c thật tướng, cc thứ khc khng phải l thật tướng. Trừ Phật php, cc xứ khc đều khng thật. Do xứ kia chưa từng c, chưa từng sinh tin tưởng. V nghĩa ấy, như kinh ni: Thế Tn! Nếu lại c người được nghe kinh nầy, khởi tm tin tưởng thanh tịnh, tức sinh thật tướng, nn biết người ấy đ thnh tựu cng đức hy hữu bậc nhất.

Lại, php mn nầy thm diệu, chắc thật. V sao? V người thọ tr kinh nầy, suy xt tu tập, tức khng cn khởi cc tướng ng v.v

Lại, khng dấy khởi tướng ng v.v: L chỉ r c thể nhận lấy tướng khng đin đảo của cảnh giới.

Tướng ng v.v, tức l phi tướng: L chỉ r chủ thể nhận lấy c thể giữ lấy tướng khng đin đảo của cảnh giới. Hai thứ tr v ng ấy l lm r về ng khng, php khiến. Thứ lớp như thế, như nơi kinh viết: V sao? V người ấy khng c tướng ng, tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả. V sao? V tướng ng tức l phi tướng. Tướng nhn, tướng chng sinh, tướng thọ giả tức l phi tướng. V la tất cả cc tướng ấy tức gọi l chư Phật.

Đức Như Lai đ v Tn giả Tu-bồ-đề thuyết giảng về nghĩa như vậy.

+ Hoảng: Nghĩa lkhng phải xứ, sinh lo sợ, thế nn gọi l hoảng (kinh), do c thể trch cứ, như đi khng đng đường.

+ Sợ (Bố): L thể của tm lo sợ, do khởi tm khng thể đoạn trừ nghi.

+ Hi (y): L hon ton sợ, tm ấy ton bộ rơi vo sự hoảng sợ, nn xa la xứ kia. Như kinh nu: Khng hoảng, khng sợ, khng hi.

Lại, php mn nầy hơn hẳn cc kinh khc. Như kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất tức phi Ba-la-mật bậc nhất.

Lại, php mn nầy gọi l nhn lớn. Như kinh ni: Như Lai ni Ba-la-mật bậc nhất.

Lại, php mn nầy gọi l thanh tịnh, do v lượng chư Phật đ thuyết giảng. Như kinh viết: V lượng chư Phật cũng thuyết giảng Ba-la-mật. Đ gọi l Ba-la-mật bậc nhất.

Bố th bằng chu bu khng c cc cng đức như thế, do đ so với phước đức kia, phước đức nầy l hơn. Đ thnh tựu như vậy.

Từ đy trở xuống, phần văn của kinh lại nhằm đoạn trừ nghi. Nghi như thế no? Vừa ni về trường hợp xả bỏ thn mạng để bố th, nhưng phước bo c được l km. Như thế, dựa nơi php mn nầy, thọ tr, diễn ni, so với cc Bồ-tt hnh khổ hạnh th khổ hạnh ấy cũng l quả khổ. V sao ở nơi php mn nầy khng thnh quả khổ? V nhằm đoạn trừ nghe, nn kinh nu by.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni Nhẫn nhục Ba-la-mật tức phi Nhẫn nhục Ba-la-mật. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Ta, về thời xa xưa, bị vua Ca-lợi cắt chặt thn thể. Bấy giờ, Ta khng c cc tướng ng, nhn, chng sinh, thọ giả, v tướng cũng phi v tướng. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V như Ta vo lc cc chi phần nơi thn thể của mnh bị cắt, chặt như thế, nếu c khởi cc tướng ng, nhn, chng sinh, thọ giả, tức nn sinh giận dữ.

Nầy Tu-bồ-đề! Ta lại nhớ nghĩ về qu khứ, nơi năm trăm đời lm Tin nhn nhẫn nhục, th trong từng ấy đời, đều khng c cc tướng kể trn. Do đ, nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt nn la tất cả tướng để pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng. V sao? V nếu tm c trụ tức l phi trụ. Khng nn trụ nơi sắc để sinh tm. Khng nn trụ nơi thanh hương vị xc php để sinh tm. Nn ở nơi khng chỗ trụ để sinh tm. V vậy Phật ni Bồ-tt, tm khng trụ nơi sắc để bố th. Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt v tạo lợi ch cho tất cả chng sinh, nn hnh bố th như thế. Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Tướng của tất cả chng sinh tức l phi tướng. V sao? V Như Lai ni tất cả chng sinh tức phi chng sinh.

* Luận nu: Đy l chỉ r về nghĩa g? Kệ viết:

Hay nhẫn nơi hnh khổ

Do hnh khổ c thiện

Phước kia khng thể lường

Nghĩa tối thắng như thế.

La ng cng tướng giận

Thật khng nơi khổ no

Cng vui c từ bi

Quả hnh khổ như vậy.

Hai kệ ấy ni về nghĩa g?

Tuy hnh khổ đ đồng nơi quả khổ, nhưng hnh khổ nầy khng mệt nhọc, do c Nhẫn nhục Ba-la-mật gọi l bậc nhất.

Bờ giải thot c 2 thứ nghĩa:

1. Thể của Ba-la-mật l thiện căn thanh tịnh.

2. Cng đức của bờ giải thot l khng thể lường. Như kinh ni: Tức phi Ba-la-mật.

Phi Ba-la-mật: L khng người nhận biết về cng đức của bờ giải thot, nn ni l phi Ba-la-mật. Do đấy, v chứng đắc php đệ nhất, hnh khổ ấy hơn hẳn việc xả bỏ thn mạng, huống chi lại la tướng ng, tướng giận dữ.

Lại, hnh nầy khng khổ, khng chỉ khng khổ m cn c lạc, do c từ bi. Như kinh ni: Ta bấy giờ khng c tướng ng, cho đến: V tướng cũng lại phi tướng: Đy l nu r về tm từ bi tương ưng, nn ni như vậy.

Nếu c Bồ-tt khng la tướng ng, th Bồ-tt ấy thấy khổ, hnh khổ, cũng muốn xả bỏ tm Bồ-đề. V điều ấy nn ni như kinh: Do đấy, nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt nn la tất cả tướng v.v Đy l lm r về nghĩa g? V chưa sinh tm Bồ-đề bậc nhất tức c lỗi lầm như thế. Để ngăn chận lỗi lầm ấy, kệ nu:

V khng bỏ tm khởi

Tu hnh cng kin cố

V nhẫn Ba-la-mật

Tm hnh tập hay học.

Nghĩa ấy l thế no? V những tm g khởi hnh tướng để tu tập? L những tm g khng xả bỏ tướng? Kệ ni:

V nhẫn Ba-la-mật

Tm hnh tập hay học.

Lại, tm đệ nhất nghĩa: L đ nhập địa thứ nhất, đạt Nhẫn nhục Ba-la-mật. Đy gọi l tm khng trụ, nn kinh viết: V vậy, nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt nn la tất cả tướng để pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng. V sao? V hiển thị nghĩa khng trụ để sinh tm. Nếu tm trụ nơi cc php như sắc v.v, th tm kia khng trụ nơi Bồ-đề Phật. Đy l lm r về tm khng trụ để hnh bố th. Đoạn văn kinh nầy ni về tm khng trụ để khởi phương tiện hnh, do Bố thBa-la-mật gồm thu su Ba-la-mật.

Thế no l tu tập, tạo lợi ch cho chng sinh, nhưng khng gọi l trụ nơi sự việc của chng sinh? V để đoạn trừ nghi ấy, nn kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt v tạo lợi ch cho tất cả chng sinh, nn hnh bố th như thế. Đy l nu r về nghĩa no? Kệ viết:

Tu hnh lợi chng sinh

Nhn như thế nn biết

Chng sinh cng sự tướng

Cũng nn biết xa la.

Nghĩa nầy l thế no? Tạo lợi ch l thể của nhn, nn Bồ-tt tu tập, tạo lợi ch cho chng sinh, khng phải l giữ lấy sự tướngcủa chng sinh. Thế no l sự của chng sinh? Kệ nu:

Giả danh cng sự ấm

Như Lai la tướng ấy

Chư Phật đều khng hai

Do thấy r php thật.

Đy l ni về nghĩa g? Gọi l tướng chng sinh cng sự của ấm kia. Thế no l Bồ-tt tu tập, xa la sự tướngcủa chng sinh? Tức nơi Bồ-tt gọi l tướng, tướng ấy l phi tướng, do chng khng c thật thể. V nghĩa đ, nn chng sinh tức phi chng sinh. Do những php no? Tức năm ấm gọi l chng sinh, năm ấm ấy khng phải l thể của chng sinh, v n khng thật. Như vậy l lm r php v ng, nhn v ng. V sao? V tất cả chư Phật Như Lai đều xa la hết thảy tướng. Cu nầy biện minh hai tướng kia l khng thật. Kệ ni:

Như Lai la tướng ấy

Chư Phật đều khng hai

Do thấy r php thật.

Đy l ni về nghĩa g? Nếu hai thứ kia l thật c, th chư Phật, Như Lai nn c hai tướng ấy. V sao? V chư Phật, Như Lai l thấy thật.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai l chn ngữ, thật ngữ, như ngữ, bất dị ngữ. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai chứng đắc php Như Lai thuyết giảng php, khng thật, khng vọng ngữ.

* Luận nu:Ở đy c nghi, tức trong việc chứng đắc quả khng đạo, lm sao Bồ-tt đối với quả c thể tạo nhn? V nhằm dứt bỏ nghi nầy, nn kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai l chn ngữ, l thật ngữ, l như ngữ, l bất dị ngữ.

Bốn cu nầy nu by về những nghĩa g? Kệ ni:

Quả tuy khng trụ đạo

Nhưng đạo hay lm nhn

Do chư Phật thật ngữ

Tr kia c bốn thứ.

Nghĩa đ l sao? Cảnh giới ấy c 4 loại, do vậy Như Lai c 4 thứ như thật ngữ. Thế no l 4 loại? Kệ nu:

Thật tr cng Tiểu thừa

Ni php Ma-ha-diễn

V tất cả thọ k

Do ngn thuyết khng hư.

Đy l lm r về nghĩa g? Do Như Lai l thật tr, khng ni vọng, nn Bồ-đề Phật, Tiểu thừa, Đại thừa, sự việc thọ k đều khng vọng ngữ. Do bốn cảnh nầy, nn thứ lớp ni bốn ngữ. Như kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai l chn ngữ, thật ngữ, như ngữ, bất dị ngữ.

+ Khng ni vọng về Tiểu thừa: L ni khổ đế v.v của Tiểu thừa chỉ l đế.

+ Khng ni vọng về Đại thừa: L ni php v ng, chn như. Chn như tức l chn như.

+ Khng ni vọng về thọ k: L thọ k về tất cả qu khứ, hiện tại, vị lai, theo như nghĩa, như vậy l thuyết giảng khng đin đảo.

Kinh lại ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai chứng đắc php, Như Lai thuyết giảng php khng thật, khng vọng ngữ.

Do đu ni như thế? Kệ nu:

Ty thuận thật tr kia

Ni khng thật khng hư

Như nghe tiếng, thủ chứng

Đối trị, ni như vậy.

Nghĩa nầy l thế no? Php do chư Phật thuyết giảng, php ấy khng thể đạt được php của chnh chư Phật, m chỉ thuận theo nghĩa. Do php được nu giảngkhng thể thủ đắc php đ chứng kia. Như được nghe m thanh khng như nghĩa ấy, thế nn khng thật. V php được thuyết giảng nầy thuận theo php chứng đắc kia, do đấy khng vọng ngữ.

Nếu vậy th v sao ni: Như Lai chứng đắc php, thuyết giảng php? L do dựa nơi chữ, cu m ni. Thế v sao Như Lai trước ni Như Lai l chn ngữ v.v, lại ni php được nu giảng l khng thật, khng vọng ngữ? Kệ nu:

Như nghe tiếng, thủ chứng

Đối trị, ni như vậy.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người đi vo nơi tối tăm tức khng thấy g cả. Nếu Bồ-tt tm trụ nơi sự m hnh bố th, cũng lại như vậy. Nầy Tu-bồ-đề! V như người c mắt, đm tối đ hết, nh sng mặt trời chiếu r, nn nhn thấy v số hnh sắc. Nếu Bồ-tt khng trụ nơi sự để hnh bố th, cũng lại như vậy.

* Luận nu: Lại c nghi: Nếu Thnh nhn do php v vi chn như nn được gọi l Thnh nhn, th chn như kia nơi tất ca thời, tất cả xứ đều c, v sao tm khng trụ? V để đạt được Bồ-đề Phật th khng phải l khng trụ. Nếu nơi tất cả thời, tất cả xứ thật c chn như, th do đu c người c thể đạt được, c người khng đạt được?

V nhằm dứt trừ nghi ấy, nn ni cc dụ về đi vo chỗ tối tăm v.v Kệ viết:

Thời v xứ thật c

Nhưng chẳng được chn như

Khng tr do trụ php

Kẻ khc, c tr được.

Nghĩa ở đy l sao?

+ Tất cả thời: L qu khứ, hiện tại, vị lai.

+ Tất cả xứ: L ba đời.

Chng sinh đều thật c php chn như, do đu khng đạt được? Kệ nu:

Khng tr do trụ php.

Kẻ kia khng tr, do tm trụ nơi php. Đy lại l nghĩa g? L khng thanh tịnh. Người do c tr, tm khng trụ nơi php, v vậy c thể đạt được. V nghĩa ấy, nn chư Phật, Như Lai được gọi l chn như thanh tịnh. Thế nn tm trụ th khng đạt được Bồ-đề Phật.

Lại, th dụ nầy nu r về nghĩa no? Kệ viết:

Tối sng, ngu khng tr

Sng l như c tr

Đối trị, cng đối php

Php được diệt như thế.

Nghĩa ở đy l g? Dụ về sng tối kia l php tương tự. Tối l chỉ r về khng tr. nh sng mặt trời soi tỏ l chỉ r về c tr. Người c mắt l lm r về nghĩa g? Kệ viết:

Đối trị của đối php

Php được diệt như thế.

Thứ lớp l như thế?

Lại, người c mắt: L như chủ thể c được php đối trị.

Đem tối đ hết: L như đối tượng được đối trị l php tối tăm đ dứt.

nh sng mặt trời chiếu tỏ: L như php của chủ thể đối trị hiện tiền. Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người đi vo nơi tối tăm, khng thấy g cả v.v

* Kinh viết:Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Như c thiện nam, thiện nữ, c thể đối với php mn nầy thọ tr, đọc tụng, tu tập, th Như Lai dng tr tuệ của Phật, đều nhận biết ngườiấy, đều thấy r người ấy, đều hiểu thấu người ấy, đ thnh tựu được v lượng v bin tụ cng đức. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c cc thiện nam, thiện nữ, phần đầu của ngy, đem thn mạng nhiều như Hằng h sa số để bố th. Giữa ngy, cuối ngy cũng đều hnh bố th như vậy. Như thế l trong một ngy đ xả bỏ v lượng thn mạng, v trong trăm ngn vạn ức na-do-tha kiếp, đều dng thn như vậy để bố th. Nếu lại c người nghe giảng ni về php mn nầy, tm tin tưởng khng hủy bng, th phước đức c được hơn hẳn trường hợp trước l v lượng A-tăng-kỳ, huống chi l cn bin chp, thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc ni rộng.

* Luận nu:Từ đy tiếp xuống l lại ni về nghĩa g? Kệ viết:

Nơi php no tu tập

Được những phước đức g

Lại thnh tựu nghĩa g

Ni tu tập như thế.

+ Nơi php no tu tập: L hiển by về hnh.

V sao hiển by? Kệ viết:

Danh tự ba thứ php

Thọ tr, nghe ni rộng

Tu từ tha cng nội

Được nghe l tu tr.

Nghĩa nầy l ni về g? Ở nơi danh tự l thnh tựu được văn tuệ. Đy c 3 loại:

1. Thọ.

2. Tr.

3. Đọc tụng.

Điều ấy lm sao nhận biết? Kệ viết:

Thọ tr, nghe ni rộng.

Thọ tr, tu tập, dựa nơi php tổng tr. Đọc tụng, tu tập l dựa nơi văn tuệ l rộng. Đọc, tập rộng nhiều cũng gọi l văn tuệ. Đy l ba thứ tu tập trong danh tự. Như kinh ni: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Như c thiện nam, thiện nữ, c thể đối với php mn nầy thọ tr, đọc tụng.

Người kia tu tập, thế no l đạt được? Kệ nu:

Tu từ tha cng nội

Được nghe l tu tr.

Nghĩa ấy l sao? L tu được tướng, nơi tha cng tự thn.

Thế no l nơi tha cng tự thn? Nghĩa l nghe cng tu, thứ lớp như thế. Từ kẻ khc (tha) nghe php, bn trong (nội) tự tư duy, l được tu tập.

Đ ni về danh tự cng do tu tập. Đy l tự thn. Kệ nu:

Đy l tự thuần thục

Cn lại, ha chng sinh

Do sự cng thời lớn

Trong phước, phước đức hơn.

Nghĩa nầy l thế no? Danh tự kia l văn tuệ. Tu tập l tự thn thuần thục. Cn lại l ha độ chng sinh, rộng ni php. Được những phước đức g: L hiển by chỗ hơn hẳn khi so snh phước đức. Kệ ni:

Do sự cng thời lớn

Trong phước, phước đức hơn.

Ở đy, phước đức do xả bỏ thn mạng l hơn hẳn so với phước đức cũng do xả bỏ thn mạng nu trước. V sao hơn? Do sự hơn. Do thời lớn, tức thời gian của một ngy, xả bỏ thn mạng nhiều, lại nhiều thời gian. Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như c thiện nam, thiện nữ, phần đầu của ngy, đem thn mạng nhiều như Hằng h sa số để bố th, cho đến: Hoặc lại c người nghe thuyết giảng về php mn nầy, tm tin tưởng khng hủy bng, th phước đức c được hơn hẳn trường hợp trước l v lượng A-tăng-kỳ. Huống chi cn bin chp, thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc ni rộng.

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! Ni tm lại, kinh nầy c v bin cng đức khng thể nghĩ bn, khng thể xưng nu. Php mn nầy, Như Lai v pht khởi Đại thừa nn thuyết giảng, v pht khởi Tối thượng thừa nn thuyết giảng. Nếu c người c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, rộng v người khc nu giảng, th Như Lai đều nhận biết, thấy r người ấy, đ thnh tựu v lượng, v bin tụ cng đức khng thể nghĩ bn, khng thể lường tnh. Những người như vậy tức đảm nhận, thnh tựu được đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng của Như Lai. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Nếu người ưa thch Tiểu thừa, th đối với kinh nầy khng thể thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc giải ni. Nếu người c kiến chấp về ng, về nhn, về chng sinh, về thọ giả, đối với php mn nầy m c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập, v người khc giải ni, l điều khng hề c. Nầy Tu-bồ-đề! Tại những nơi chốn c kinh nầy, th hết thảy hng trời, người, A-tu-la ở thế gian, đều nn cng dường, nn biết nơi chốn ấy tức l thp miếu, đều phải cung knh đảnh lễ, nhiễu quanh, dng cc thứ hương hoa tung rải ln chốn ấy.

Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Nếu cc thiện nam, thiện nữ, thọ tr, đọc tụng kinh nầy m bị kẻ khc khinh khi, l v cc thiện nam, thiện nữ ấy, đời trước đ tạo nghiệp tội đng lẽ bị đọa nơi nẻo c, nhưng đời nay nhờ thọ tr, đọc tụng kinh ấy nn chỉ bị người khinh khi, v nghiệp tội của đời trước tức được tiu trừ, sẽ chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai nhớ lại về thời qu khứ, v lượng A-tăng-kỳ, A-tăng-kỳ kiếp về trước, trước thời Phật Nhin Đăng, đ được gặp tm mươi bốn ức na-do-tha trăm ngn vạn chư Phật, Như Lai đều thừa sự cng dường, khng hề thiếu st. Nầy Tu-bồ-đề! V lượng chư Phật như thế, Như Lai đều thừa sự cng dường, khng hề thiốu st. Nếu lại c người, vo đời vị lai, c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, với cng đức đạt được, so với cng đức cng dường chư Phật của Như Lai c được, th cng đức của Như Lai khng bằng một phần trăm, một phần ngn, vạn, ức. Cho đến ton số, th dụ cũng khng thể nu by hết được số lượng cng đức kia.

Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ, nơi đời vị lai, c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy, th cng đức đạt được, nếu Như Lai ni đầy đủ, th hoặc c người nghe, tm tức cuồng loạn, nghi hoặc khng tin. Nầy Tu-bồ-đề! Nn biết php mn nầy l khng thể nghĩ bn, quả bo cũng khng thể nghĩ bn.

* Luận nu: Lại tu tập thnh tựu hnh nghiệp no? Nay hiển by hnh nghiệp tu tập kia. Kệ viết:

Khng phải cảnh giới khc

Chỉ dựa Đại nhn ni

Cng t nghe, tin php

Đầy đủ ci v thượng.

Thọ tr php chn diệu

Tn trọng thn được phước

Cng xa la cc chướng

Lại hay mau chứng php.

Thnh v số uy lực

Được quả bo lớn, diệu

Nghiệp th thắng như thế

Nơi php tu tập biết.

Ba bi kệ nầy, ni về những nghĩa g?

+ C khng thể nghĩ bn: L chỉ r về cảnh giới khng thể nghĩ bn.

+ Khng thể xưng nu: L chỉ ring về Đại nhn, khng chung với Thanh-văn, l do trụ nơi Đại thừa bậc nhất, v chng sinh giảng ni. Đy l chỉ r nương dựa nơi bậc Đại nhn.

Lại ni Đại thừa: L Đại thừa tối diệu, tu tập th thắng.

Do tin nơi Tiểu thừa, tức khng thể lnh hội php nầy, chỉ r d t nghe nhưng c thể tin php. Như kinh viết: Ni tm lại, kinh nầy c v bin cng đức khng thể nghĩ bn, khng thể xưng nu. Như Lai v pht khởi Đại thừa nn thuyết giảng, v pht khởi Tối thượng thừa nn thuyết giảng.

+ t nghe: L văn c khng thể nghĩ bn v.v Được phước đức khng thể nghĩ bn v.v l hiển by tnh đầy đủ, do phước đức, thiện căn đầy đủ.

Đy nu về văn c khng thể nghĩ bn, như kinh ni: Đều thnh tựu v lượng v bin tụ cng đức khng thể nghĩ bn, khng thể nu xưng. Người như thế, tức c thể đảm nhận, thnh tựu được đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng của Như Lai v.v: L hiển by việc thọ tr php chn diệu.

+ Thọ tr php: Tức l gnh vc lấy Đại Bồ-đề. Như kinh ni: Người như thế, tức c thể đảm nhận v.v

Tại những nơi chốn cng dường: Nn biết l người ấy tất định thnh tựu v lượng cng đức. Như kinh ni: Ở những nơi chốn nếu c kinh nầy, th tất cả hng trời, người, A-tu-la của thế gian đều nn cng dường v.v

+ Thọ tr, đọc tụng kinh nầy, bị người khinh khi: L chỉ r nn xa la tất cả chướng ngại.

Do đu bị người khinh khi m la cc chướng: L do c cng đức lớn. Như kinh ni: Người nầy, nghiệp tạo tội lỗi từ đời trước liền được tiu trừ v.v

+ Nơi trước thời Phật Nhin Đăng, cng đức c được do cng dường v lượng chư Phật. Đối với đời vị lai, thọ tr, đọc tụng, tu tập php mn nầy, cng đức c được nhiều hơn cng đức kia: L hiển by mau chng chứng đắc php Bồ-đề, do c nhiều phước đức trang nghim, nn mau chng đầy đủ. Như kinh viết: Nếu lại c người, vo đời vị lai, c thể thọ tr, đọc tụng, tu tập kinh nầy v.v

+ Nn biết, phpmn nầy l khng thể nghĩ bn. Quả bo cũng khng thể nghĩ bn: Đy l lm r về nghĩa g? Kệ ni:

Thnh v số uy lực

Được quả bo lớn, diệu.

Đ l thu nhận Tứ Thin vương, Thch-đề-hon-nhn, Phạm-thin vương v.v, l thnh tựu uy lực.

+ Nếu nghe sự việc nầy, tm bị m loạn: L do quả bo kia khng thể nghĩ bn, hết sức thắng diệu, chỉ r khng phải l cảnh giới của tr suy xt lường tnh. Bồ-tt trụ trong ấy để tu tập sẽ thnh tựu cc cng đức như thế. Do đấy, Bồ-tt hnh nghiệp tu tập, nn biết, như kinh ni: Phải biết php mn nầy l khng thể nghĩ bn, quả bo cũng khng thể nghĩ bn.

* Kinh viết: Bấy giờ, Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Thế no l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng? Lm thế no để trụ? Lm thế no để tu hnh? Lm sao hng phục tm?

Đức Phật bảo Tn giả Tu-bồ-đề: Bồ-tt pht tm Bồ-đề, nn sinh tm như vầy: Ta nn ha độ tất cả chng sinh khiến họ đạt được giải thot, đều nhập giới Niết-bn v dư. Ha độ tất cả chng sinh đều đạt giải thot như thế rồi, nhưng khng một chng sinh no thật sự được giải thot. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V nếu Bồ-tt c tướng chng sinh, tướng nhn, tướng thọ giả th khng phải l Bồ-tt. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V thật sự khng c php no gọi l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng.

* Luận nu: Do đu trước đ ni về ba thứ tu tập, nay lại ni lần nữa? Ở đy c g hơn? Kệ viết:

Nơi nội tm tu tập

Cho Ta l Bồ-tt

Đy tức chướng nơi tm

Tri với đạo khng trụ.

Nghĩa nầy l thế no? Nếu Bồ-tt đối với ba thứ tu tập của tự thn, sinh tm như vầy: Ta trụ nơi Đại thừa của Bồ-tt. Ta tu tập như thế. Ta hng phục tm như vậy. Bồ-tt khởi phn biệt ấy tức chướng ngại nơi hnh Bồ-đề. Kệ nu:

Nơi nội tm tu tập

Cho ta l Bồ-tt.

Đy tức chướng ngại nơi tm. Chướng ngại những g nơi tm? Kệ nu:

Tri với đạo khng trụ.

Như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Thật khng c php gọi l Bồ-tt pht tm Bồ-đề cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng.

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai ở tại trụ xứ của Đức Phật Nhin Đăng, c php để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Như con hiểu nghĩa Phật đ giảng ni, th Như Lai ở tại trụ xứ của Đức Phật Nhin Đăng, khng c php để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng.

Đức Phật ni: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Thật khng c php để Như Lai ở tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nếu c php để Như Lai đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, th Phật Nhin Đăng tức khng thọ k cho Như Lai: ng vo đời vị lai sẽ chứng đắc quả vị Phật hiệu l Thch-ca Mu-ni. Do thật khng c php no để đắc đạo quả Chnh gic V thượng, thế nn Đức Phật Nhin Đăng mới thọ k cho ta, ni: Nầy Thiện nam! Vo đời vị lai, ng sẽ chứng quả vị Phật, hiệu l Thch-ca Mu-ni. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Như Lai tức l thật chn như. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c người ni: Như Lai đắc đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng, th người ấy ni khng thật. V thật khng c php để Phật đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai chứng đắc đạo quả Chnh gic V thượng, trong ấy l khng thật, khng vọng ngữ. Thế nn Như Lai l ni tất cả php đều l Phật php. Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l tất cả php, tất cả php ấy tức phi tất cả php, do đấy gọi l tất cả php.

* Luận nu:Ở đy c nghi vấn: Nếu khng cBồ-tt, v sao Như Lai Thch-ca ở tại trụ xứ của Đức Phật Nhin Đăng, hnh hạnh Bồ-tt? Nhằm đoạn nghi vấn ấy, như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai ở tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, c php để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Khng c, bạch Đức Thế Tn! v.v Đấy l nu r về nghĩa g? Kệ viết:

Do thời sau thọ k

Nhin Đăng hnh khng hơn

Bồ-đề được hnh tr

Tướng hữu vi khng thật.

Nghĩa ở đy l g? Lc ở tại trụ xứ của Phật Nhin Đăng, khng phải l hnh Bồ-tt bậc nhất. V sao? V Ta vo thời ấy, tu tập cc hnh, khng c một php no để đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nếu Ta ở nơi trụ xứ của Đức Phật kia, đ chứng đắc Bồ-đề, th vo thời gian sau, chư Phật khng thọ k cho ta. Do vậy, Ta vo thời ấy, hnh chưa thnh Phật. Kệ viết:

Do thời sau thọ k

Nhin Đăng hnh khng hơn.

Nếu khng c Bồ-đề, tức khng c chư Phật Như Lai. C sự hủy bng như thế, cho l hon ton khng c chư Phật, Như Lai.

Để dứt bỏ nghi ấy, như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V Như Lai tức l thật chn như.

+ Thật l nghĩa khng đin đảo.

+ Chn như l bất kiến khng đổi khc.

Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c người ni: Như Lai chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng: Đy l chỉ r về nghĩa g? Kệ viết:

Bồ-đề được hnh tr.

Tức Bồ-tt kia hnh tr, nếu ngườini đ l c thật, th đấy tức hư vọng. Như thế, Như Lai đắc đạo quả Chnh gic V thượng, nếu c người ni đ l chứng đắc, th đấy cũng l hư vọng.

Ni: Bồ-đề được hnh tr, tướng hữu vi khng thật. Nếu như thế c kẻ hủy bng, cho l Như Lai khng chứng đắc đạo quả Chnh đẳng Chnh gic V thượng. V để dứt trừ nghi nầy, như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai chứng đắc đạo quả Chnh gic V thượng, php ấy l khng thật, khng vọng ngữ.

Nghĩa nầy như thế no? Do Như Lai đắc đạo quả Bồ-đề, kệ nu:

Tướng hữu vi khng thật.

+ Tướng hữu vi: L tướng của năm ấm.

Php Bồ-đề ấy l tướng khng sắc v.v Đy lại l thế no? Kệ viết:

Tướng kia tức phi tướng

Do ni khng hư vọng

Php ấy, php chư Phật

Tất cả tướng tự thể.

Nghĩa nầy l sao? Đấy tức đối nơi sắc v.v l phi tướng, đối nơi phi sắc v.v l tướng. Đấy tức tướng Bồ-đề. V thế, kệ ni:

Tướng kia tức phi tướng

Do ni khng hư vọng.

Thế nn Như Lai ni tất cả php l Phật php v.v Nghĩa ấy l sao? Do Như Lai chứng đắc php như vậy. Kệ viết:

Php ấy, php chư Phật

Tất cả tướng tự thể.

+ Tướng tự thể: L tự thể của phi thể. Nghĩa nầy nu r về g? Thể của hết thảy php l chn như. Php ấy, Như Lai đ chứng đắc, do đ ni tất cả php l Phật php. Tướng của xứ sắc khng trụ, nn tất cả php như sắc v.v l phi php. Như vậy, cc php, phi php tức l cc php. Php do khng c tướng của php kia, nn thường khng trụ giữ tướng của php ấy.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! V như c người thn tướng diệu, đại. Tu-bồ-đề thưa: Thế Tn! Như Lai ni thn người diệu, đại tức phi đại thn, thế nn Như Lai ni l đại thn.

* Luận nu: Th dụ về đại thn l hiển by nghĩa g? Kệ ni:

Dựa Php thn Phật kia

Nn ni dụ đại thn

Thn la tất cả chướng

Cng hiện khắp mọi cảnh.

Cng đức cng thể lớn

Nn tức ni đại thn

Phi thn tức l thn

Do đ ni phi thn.

Hai kệ nầy nu r về điều g?

Xa la rốt ro hai chướng phiền no v tr, Php thn đầy đủ trọn vẹn. Đy lại l thế no? C 2 thứ nghĩa:

1. Hiện by khắp tất cả xứ.

2. Cng đức lớn.

Thế nn gọi l đại thn. Kệ viết:

Cng đức cng thể lớn.

+ Hiện by khắp tất cả xứ: L chn như nơi tất cả php khng sai biệt. Kệ nu:

Phi thn tức l thn

Do đ ni phi thn.

Như kinh viết: Thế Tn! Như Lai ni thn người diệu đại, tức phi đại thn, do đ Như Lai ni l đại thn.

Đy l nu by về nghĩa g?

+ Phi thn: L khng c cc tướng. Đ gọi l phi thn.

+ Đại: Tức thể l chn như.

Như vậy, tức gọi l thn diệu đại. Như kinh ni: Đ gọi l thn diệu đại.

* Kinh viết:Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt cũng như vậy. Nếu ni: Ta sẽ ha độ v lượng chng sinh khiến họ đạt đến giải thot, tức chẳng phải l Bồ-tt.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Từng c thật php gọi l Bồ-tt chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Thật khng c php gọi l Bồ-tt. Do đấy Phật ni tất cả php l khng ng, khng nhn, khng chng sinh, khng thọ giả.

Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt ni: Ta lm trang nghim quốc độ của Phật, th khng gọi l Bồ-tt. V sao? V Như Lai ni lm trang nghim ci Phật, th lm trang nghim ci Phật ấy tức phi trang nghim, đ gọi l lm trang nghim quốc độ của Phật. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt thng tỏ về v ng nơi php v ng, Như Lai ni đấy đch thực l Bồ-tt, Bồ-tt.

* Luận nu:Ở đy c nghi vấn:

Nếu khng c Bồ-tt, th chư Phật cũng khng thnhtựu Đại Bồ-đề, chng sinh cũng khng nhập Đại Niết-bn, cũng khng c quốc độ của Phật thanh tịnh.

Như thế l nghĩa g? Cc Đại Bồ-tt pht tm, nhằm khiến chng sinh nhập Niết-bn, khởi tm tu tập lm thanh tịnh quốc độ Phật. Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm dứt trừ nghi ấy. Thế no l dứt trừ nghi? Kệ viết:

Khng đạt chn php giới

Khởi tm độ chng sinh

Cng lm tịnh ci nước

Sinh tm tức l đảo.

Nghĩa ấy như thế no?

Nếu khởi tm như vậy, tức l đin đảo, khng phải l Bồ-tt. Khởi những tm g gọi l Bồ-tt? Như kinh ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Bồ-tt thng tỏ về v ng nơi php v ng, Như Lai gọi đấy đch thực l Bồ-tt, Bồ-tt. Kệ ni:

Chng sinh cng Bồ-tt

Biết cc php v ng

Phi Thnh, tự tr tin

Cng Thnh do c tr.

Đy l nu r về nghĩag?

+ Nhận biết v ng nơi php v ng: Nghĩa l chng sinh cng Bồ-tt. Những g l chng sinh? Những g l Bồ-tt? Nơi php kia, như c thể do tự tr tin tưởng, hoặc tr thế gian, tr xuất thế gian, đ gọi l phm phu, Thnh nhn, người ấy gọi l Bồ-tt. Cu ấy gồm thu cả Bồ-tt của thế đế v Bồ-tt của xuất thế đế. Do đ, cng ni Bồ-tt, Bồ-tt. Như kinh viết: Như Lai ni đấy đch thực l Bồ-tt, Bồ-tt.

HẾT - QUYỂN 2

LUẬN KINH KIM CƯƠNG BT NHBA LA MẬT

Tc giả: Bồ tt Thin Thn.

Hn dịch: Đời Nguyn Ngụy, Đại sư Bồ Đề Lưu Chi.

Việt dịch: Nguyn Huệ

-o0o-

QUYỂN 3

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c Nhục nhn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai c Nhục nhn.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c Thin nhn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai c Thin nhn.

Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c Tuệ nhn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai c Tuệ nhn.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c Php nhn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai c Php nhn.

Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c Phật nhn chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai c Phật nhn.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như số lượng ct hiện c nơi sng Hằng, Phật ni l ct chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Như Lai ni l ct.

Đức Phật bảo: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như số lượng ct hiện c nơi một sng Hằng. Lại c số lượng sng Hằng bằng số lượng ct ấy. Lại c số lượng thế giới Phật bằng số lượng ct hiện c nơi những con sng Hằng kia. Vậy thế giới như thế nn cho l nhiều chăng? Tu-bồ-đềthưa: Thế giới ấy rất l nhiều, bạch Đức Thế Tn!

Đức Phật ni với Tn giả Tu-bồ-đề: Trong số lượng thế giới như vậy, với chng sinh hiện c theo từng ấy thứ tm trụ, Như Lai đều nhận biết. V sao? V Như Lai ni cc tm trụ đều l phi tm trụ, đ gọi l tm trụ. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Tm qu khứ khng thể thủ đắc. Tm hiện tại khng thể thủ đắc. Tm vị lai khng thể thủ đắc.

Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Nếu c người đem bảy thứ bu đầy khắp Tam thin đại thin thế giới để bố th. Thế th cc thiện nam, thiện nữ ấy, do nhn duyn đ nn phước c được l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Đng vậy, bạch Đức Thế Tn! Người ấy, do nhn duyn đ nn được phước rất nhiều.

Đức Phật bảo: Đng thế! Đng thế! Nầy Tu-bồ-đề! Cc thiện nam, thiện nữ kia, do nhn duyn ấy, nn đạt được tụ phước đức rất nhiều. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu tụ phước đức c thật, Như Lai tức khng ni l tụ phước đức, tụ phước đức.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Trước ni Bồ-tt khng thấy cc chng sinh kia l chng sinh, khng thấy mnh l Bồ-tt, khng thấy quốc độ của Phật thanh tịnh. V sao? V do khng thấy c cc php gọi l chư Phật Như Lai. Nếu như thế, hoặc c người cho: Chư Phật, Như Lai khng thấy cc php. Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm trừ bỏ nghi vấn ấy, nn ni năm thứ mắt. Kệ viết:

Tuy khng thấy cc php

Phi khng r cảnh, mắt

Chư Phật năm thứ thật

Do thấy kia đin đảo.

Do đu ni chỗ thấy kia l khng đin đảo? V đ hiển by th dụ đoạn trừ nghi. V vậy ni Như Lai nhận biết v số tm trụ của cc chng sinh ấy. Đy l lm r về nghĩa g?

Chỗ thấy kia khng đin đảo, do đ thấy r về đin đảo.

Thế no l đin đảo? Kệ nu:

V số thức đin đảo

Do la nơi niệm thật

Chẳng trụ tr thật kia

V thế ni đin đảo.

Nghĩa ấy l thế no?

V số đin đảo: Tức v số tm duyn trụ, đ gọi l v số thức. Do su thứ thức c sai biệt nn đin đảo. V sao tm trụ ấy gọi l đin đảo? Kệ nu:

Do la nơi niệm thật

Chẳng trụ tr thật kia

V thế ni đin đảo.

Như Lai ni cc tm trụ đều l phi tm trụ: Cu nầy chỉ rviệc xa la bốn niệm xứ. Đy l do nghĩa g?

Tm trụ l trụ nơi niệm xứ, do la niệm xứ ấy nn ni l chẳng trụ. Lại, trụ v bất động, về căn bản tn gọi khc, nhưng nghĩa l một. Nếu khng trụ như thế, do đấy ni l tm trụ. Đy l nu by nhn hnh của chẳng trụ nối tiếp khng dứt, thế nn chẳng trụ, tức chỉ r đin đảo kia tương tục. Như kinh ni: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Tm qu khứ khng thể thủ đắc. Tm hiện tại khng thể thủ đắc. Tm vị lai khng thể thủ đắc. Do l qu khứ, vị lai, nn khng thể thủ đắc. Tm hiện tại lun phn biệt hư vọng, nn khng thể thủ đắc. Như thế, tức chỉ r tm trụ ấy l đin đảo. Cc thức hư vọng do khng qun ba đời.

Do đu dựa nơi phước đức để ni lần nữa về th dụ? Kệ viết:

Căn bản tr tuệ Phật

Cng đức khng đin đảo

L do tướng phước đức

Nn lại ni th dụ.

Đy l nu by về nghĩa g? Lại c nghi vấn: Đ ni tm trụ đin đảo. Nếu như thế th phước đức cũng l đin đảo. Nếu l đin đảo th sao gọi l php thiện? V nhằm đoạn trừ nghi vấn ấy, nn hiển by tm trụ tuy đin đảo, nhưng phước đức th khng đin đảo. V sao? Kệ ni:

Căn bản tr tuệ Phật.

V sao hiển by về căn bản? Như kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu phước đức c thật, Như Lai tức khng nil tụ phước đức, tụ phước đức. Nghĩa nầy l thế no? Tức nu r tụ phước đứchữu lậu l đin đảo. Do tụ phước đức ấy l hữu lậu, v vậy Như Lai khng ni l tụ phước đức.

Lại, tụ phước đức ấy l tụ phước đức. V sao? V nếu khng phải l tụ phước đức, Như Lai tức khng ni l căn bản của tr tuệ. Thế nn tụ phước đức ấy l tụ phước đức.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả nghĩ sao? C thể dng sắc thn đầy đủ để thấy Phật chăng?

Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Khng thể dng sắc thn để thấy Như Lai. V sao? V Như Lai ni sắc thn đầy đủ tức phi sắc thn đầy đủ, thế nn Như Lai ni l sắc thn đầy đủ.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng cc tướng đầy đủ để thấy Như Lai chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng thể, bạch Đức Thế Tn! Khng nn dng cc tướng đầy đủ để thấy Như Lai. V sao? V Như Lai ni cc tướng đầy đủ tức phi đầy đủ, thế nn Như Lai ni l cc tướng đầy đủ.

* Luận nu:Ở đy lại c nghi vấn: Nếu chư Phật do php v vi v.v được gọi tn, th v sao chư Phật thnh tựu ba mươi hai tướng tốt v tm mươi vẻ đẹp, gọi lPhật? V đoạn trừ nghi ấy, do đ ni khng phải sắc thn thnh tựu, khng phải l cc tướng thnh tựu để được thấy Như Lai. Lại, sắc thn gồm thu được ba mươi hai tướng v tm mươi thứ vẻ đẹp, như kinh ni: V sao? V Như Lai ni sắc thn đầy đủ tức phi sắc thn đầy đủ, thế nn Như Lai ni l sắc thn đầy đủ. V sao? V Như Lai ni cc tướng đầy đủ tức phi đầy đủ, thế nn Như Lai ni l cc tướng đầy đủ. Do đu ni như vậy? Kệ viết:

Php thn, thể rốt ro

Khng phải Thn tướng hảo

Do phi tướng thnh tựu

Khng phải Php thn kia.

Chẳng la nơi Php thn

Hai thứ phi chẳng Phật

Nn lại ni thnh tựu

Cũng khng hai cng c.

Hai kệ nầy ni về nghĩa g? Php thn ấy, thể rốt ro, khng phải l do sắc thn thnh tựu, cũng khng phải do tướng thnh tựu, tức do khng phải thn kia. Khng phải thn kia, l do khng phải tướng của Php thn ấy. Hai thứ nầy khng phải l khng Phật, tức l thn Như Lai hiện c. Những g l 2 thứ?

1. Sắc thn thnh tựu.

2. Cc tướng thnh tựu.

Do hai php nầy khng la nơi Php thn, thế nn thn Như Lai ấy đ thnh tựu tướng tốt, cũng được gọi l c. V sao ni l c? Tức như kinh viết: Sắc thn thnh tựu, cc tướng thnh tựu. V vậy, kệ nu:

Hai thứ, phi chẳng Phật.

Do đấy, hai thứ đ cũng được ni l khng, nn ni khng phải thn thnh tựu, khng phải tướng thnh tựu. Tức cũng được ni l c, nn ni sắc thn thnh tựu, cc tướng thnh tựu. Kệ viết:

Cũng khng hai cng c.

Do đu ni như vậy? Do trong Php thn ấy l khng. Tức ở nơi nghĩa nầy m ni sắc thn của Như Lai thnh tựu, cc tướng của Như Lai thnh tựu, do khng la thn kia. Nhưng Php thn khng ni như vậy, v Php thn khng phải l thể của chng.

* Kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Tn giả cho l Như Lai khởi niệm: Ta hiện c thuyết php chăng? Chớ nn nghĩ như thế. V sao? V nếu người no ni Như Lai c thuyết php, tức l hủy bng Phật, khng thể lnh hội những điều Như Lai đ nu giảng. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai thuyết php, th thuyết php ấy l khng php no để c thể thuyết. Đ gọi l thuyết php.

* Luận nu: Lại c nghi vấn:

Nếu khng thể dng sắc thn thnh tựu đầy đủ để thấy Như Lai, nếu khng thể dng cc tướng thnh tựu để thấy Như Lai, th v sao ni Như Lai thuyết php? Phần văn kinh từ đy tiếp xuống l để đoạn trừ nghi ấy. Như kinh viết: Nếu người ni Như Lai c thuyết php, tức l hủy bng Phật, khng thể lnh hội được những điều Như Lai đ nu giảng. Nghĩa nầy l thế no? Kệ viết:

Như Phật php cũng thế

Chỗ ni, hai sai biệt

Khng la nơi php giới

Thuyết php khng tự tướng.

Do đu lại ni thuyết php, thuyết php? Kệ nu:

Chỗ ni, hai sai biệt

Thế no l 2? Tức:

1. Php được thuyết giảng.

2. Nghĩa hiện c.

Do đu ni: Khng php để c thể thuyết, đ gọi l thuyết php.

Kệ viết:

Khng la nơi php giới

Thuyết php khng tự tướng.

Đy l ni về nghĩa g? Php được thuyết giảng la nơi chn php giới, khng thể thấy được tự tướng.

* Kinh viết: Bấy giờ, Huệ mạng Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Nếu c chng sinh nơi đời vị lai nghe thuyết php php nầy c thể sinh tm tin tưởng chăng?

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Chng sinh ấy, l phi chng sinh, l phi chẳng chng sinh. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! V chng sinh, chng sinh ấy, Như Lai ni l phi chng sinh, đ gọi l chng sinh.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Nếu ni chư Phật thuyết giảng l khng chỗ thuyết, php khng la nơi Php thn, cũng l khng c. Thế những người no c thể tin php giới su xa như thế?

Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm đoạn dứt nghi ấy.

Kệ ni:

Chỗ thuyết, người thuyết, su

Khng phải, khng thể tin

Phi chng sinh, chng sinh

Phi Thnh, phi chẳng Thnh.

Do đu ni: Tu-bồ-đề! Chng sinh ấy l phi chng sinh, l phi chẳng chng sinh? Kệ nu:

Phi chng sinh, chng sinh

Phi Thnh, phi chẳng Thnh.

Đy l ni về nghĩa g? Nếu c người tin kinh nầy, th người ấy l phi chng sinh. Phi chng sinh l khng phải khng c thể Thnh. Khng phải khng c thể Thnh l khng phải thể phm phu.

Phi chẳng chng sinh: L do c thể Thnh, nn người ấy khng phải l chng sinh của phm phu, khng phải chẳng l chng sinh của thể Thnh. Như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Chng sinh, chng sinh ấy, Như Lai ni l phi chng sinh, đ gọi l chng sinh.

Như Lai ni phi chng sinh: L khng phải chng sinh của phm phu, do đ ni chng sinh, chng sinh. Do chng sinh của Thnh nhn thế nn ni phi chng sinh.

* Kinh viết:Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai đắc đạo quả Chnh gic V thượng chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng c, bạch Đức Thế Tn! Khng c một cht php no để Như Lai chứng đắc đạo quả Chnh gic V thượng.

Đức Phật bảo: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ở nơi đạo quả Chnh gic V thượng, cho đến khng c một cht php để c thể chứng đắc. Đ gọi l đạo quả Chnh gic V thượng. Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Php ấy bnh đẳng, khng c cao thấp. Đ gọi l đạo quả Chnh gic V thượng. Do khng c chng sinh, khng ng, khng nhn, khng thọ giả, nn đạt được đạo quả Chnh gic V thượng bnh đẳng. Tu tập tất cả php thiện, đạt được đạo quả Chnh gic V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l Php thn, php thiện ấy, Như Lai ni l phi php thiện, đ gọi l php thiện.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Nếu Như Lai khng chứng đắc một php no gọi l đạo quả Chnh gic V thượng, v sao la nơi cng ln cao để chứng, lần lượt để đắc đạo quả Chnh gic V thượng?

Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm dứt trừ nghi vấn ấy, hiển by khng phải chứng php gọi l đạo quả Chnh gic V thượng. Nghĩa ấy l thế no? Kệ viết:

Xứ kia khng cht php

Biết Bồ-đề V thượng

Phpgiới khng tăng giảm

Tự tướng tịnh, bnh đẳng.

C phương tiện v thượng

Cng la nơi php lậu

Thế nn phi php tịnh

Tức l php thanh tịnh.

Đy l nu r về nghĩa g?

Xứ Bồ-đề ấy khng c một php no c thể chứng đắc, gọi lđạo quả Chnh gic V thượng. Như kinh ni: Thế Tn! Khng c một cht php no để Như Lai chứng đắc đạo quả Chnh gic V thượng. Ở đy lại c nghĩa g? Kệ nu:

Php giới khng tăng giảm.

Khng tăng giảm: L php bnh đẳng. Thế nn gọi l v thượng, do lại cn trn v thượng. Như kinh ni: Lại nữa, nầy Tu-bồ-đề! Php ấy bnh đẳng, khng c cao thấp. Đ gọi l đạo quả Chnh gic V thượng.

Lại, Php thn thanh tịnh của chư Phật Như Lai, l bnh đẳng khng sai biệt. Ở nơi xứ ấy khng c g hơn, thế nn ni l v thượng. Như kinh viết: Do khng c chng sinh, khng ng, khng nhn, khng thọ giả, nn đạt được đạo quả Bồ-đề V thượng bnh đẳng.

Lại, php v ng ấy, tự thể l chn thật, lại khng c g hơn, nn gọi l đạo quả Chnh gic V thượng.

Lại, phpấy c phương tiện v thượng, do đầy đủ tất cả php thiện, nn ni l đạo quả Chnh gic V thượng. Cc Bồ-đề khc, php thiện khng đầy đủ, phương tiện lại l hữu thượng. Như kinh nu: Tu tất cả php thiện, đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l php thiện, php thiện ấy Như Lai ni l phi php thiện, đ gọi l php thiện. V sao ni như thế? Kệ nu:

Cng la nơi php lậu.

Thế nn lậu ấy khng phải l php tịnh. Đy tức l php thanh tịnh. Như vậy l do nghĩa g? Do php kia l php khng c lậu. Gọi l phi php thiện, do php khng c lậu. Thế nn gọi l php thiện, do quyết định l php thiện v lậu.

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! Cc ni cha Tu-di hiện c trong Tam thin đại thin thế giới, c người đem bảy thứ bu bằng số lượng cc ni cha Tu-di ấy để hnh bố th. Lại c người đối với Kinh Bt-nh Ba-la-mật nầy, cho đến chỉ bốn cu kệ, thọ tr, đọc tụng, v người khc giảng ni, th phước đức c được trong trường hợp bố th ở trước, so với phước đức c được ở đy, trăm phần khng bằng một, ngn phần khng bằng một, trăm ngn vạn phần khng bằng một, Ca-la phần khng bằng một, số phần khng bằng một, Ưu-ba-ni-sa-đ phần khng bằng một. Cho đến dng ton số, th dụ cũng khng thể nu by hết số lượng cng đức ấy.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Nếu tu tất cả php thiện đầy đủ, chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng, th php được thuyết giảng khng thể đạt đến Đại Bồ-đề. V sao? V do php được thuyết giảng l php v k. Để đoạn trừ nghi ấy nn ni lại lần nữa th dụ về phước bo th thắng.

Đy l hiển by về g? Kệ viết:

Tuy ni php v k

Nhưng nu l nhn kia

Thế nn một php bu

Hơn v lượng chu bu.

Nghĩa nầy l sao? Tuy ni php được thuyết giảng l v k, nhưng c thể đạt được Đại Bồ-đề. V sao? V do đ xa la cc php được nu giảngkhng thể đạt đến Đại Bồ-đề. Do nghĩa ấy nn php nầy c thể lm nhn của Bồ-đề.

Lại, ni v k, nghĩa nầy khng đng. V sao? V php của ng l v k, nhưng php của ti l k. Kệ nu:

Thế nn một php bu

Hơn v lượng chu bu.

Do đ, php được nu giảng nầy hơn hẳn số lượng chu bu nhiều như A-tăng-kỳ Tu-di kia. Như kinh ni: Nếu người đối với Kinh Bt-nh Ba-la-mật nầy, cho đến chỉ bốn cu kệ, thọ tr, đọc tụng, v người khc giảng ni, th phước đức c được, so với trường hợp trước v.v Đy l nu r về nghĩa g? Kệ nu:

Số, lực, khng giống, hơn

Khng giống, nhn cũng thế

Hết thảy php thế gian

Khng thể nu dụ được.

Những nghĩa g được nu ra ở đy? L chỉ r phước đức nầy hơn phước đức trước. Thế no l hơn?

1. Số lượng hơn.

2. Lực hơn.

3. Khng tương tợ, hơn.

4. Nhn hơn.

Thế nn, kệ viết:

Hết thảy php thế gian

Khng thể nu dụ được.

+ Số lượng hơn: Như kinh ni: Trăm phần khng bằng một, cho đến ton số, th dụ cũng khng thể nu by hết. Do số lượng l v hạn nn thu gồm được cc số lượng khc, nn biết.

+ Lực hơn: Như kinh viết: Khng bằng một phần Ca-la.

+ Khng tương tợ, hơn: Số lượng trong phước đức nầy khng tương tợ, do phước đức ấy l khng thể tnh kể. Như kinh ni: Ton, số cũng khng đạt tới.

+ Nhn hơn: Nhn quả khng giống nhau. Do nhn quả nầy hơn hẳn nhn quả kia. Như kinh ni: Cho đến Ưu-ba-ni-sa-đ phần khng bằng một.

Lại, php nầy l tối thắng, khng c php thế gian no c thể dụ cho php ấy. Kệ nu:

Hết thảy php thế gian

Khng thể nu dụ được.

Như vậy, trong phước đức nầy th phước đức kia l nhỏ, t. V thể khng php no c thể nu dụ.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Tn giả cho l Như Lai đ khởi niệm: Ta ha độ chng sinh chăng? Nầy Tu-bồ-đề! Chớ nn c kiến giải như thế. V sao? V thật khng c chng sinh no để Như Lai ha độ.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thật chng sinh để Như Lai ha độ, th Như Lai tức c cc thứ tướng ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni c ng, tức phi c ng, nhưnghng phm phu tối tăm lại sinh khởi, cho l c ng. Nầy Tu-bồ-đề! Hng phm phu tối tăm sinh khởi, Như Lai ni l phi sinh khởi, do đ ni l hng phm phu tối tăm sinh khởi.

* Luận nu: Lại c nghi vấn:

Nếu php ấy l bnh đẳng khng c cao thấp, v sao Như Lai ni l ha độ chng sinh? Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm đoạn dứt nghi ấy. Đoạn trừ nghi như thế no? Kệ nu:

Chn php giới bnh đẳng

Phật khng độ chng sinh

Do danh cng ấm kia

Khng la nơi php giới.

Nghĩa nầy l thế no? Chng sinh l giả danh cng hợp với năm ấm, nn danh kia cng ấm khng la nơi php giới. Kệ nu:

Khng la nơi php giới.

Php giới ấy khng c sai biệt. Kệ viết:

Chn php giới bnh đẳng.

Thế nn Như Lai khng ha độ một chng sinh. Kệ viết:

Phật khng độ chng sinh

Như kinh ni: V sao? V thật khng c chng sinh để Như Lai ha độ. Nếu c thật chng sinh để Như Lai ha độ th Như Lai tức c cc tướng ng, nhn, chng sinh, thọ giả. Đy l lm r về nghĩa g? Kệ nu:

Chấp Ta độ l lỗi

Do chấp giữ php kia

Chấp l độ chng sinh

Nn biết khng chấp thủ.

Nghĩa nầy l thế no?

Nếu Như Lai c tm như vầy: Trong năm ấm c chng sinh c thể ha độ, th đấy l lỗi lầm của chấp lấy tướng, l cho chấp trước nơi php kia. Kệ nu:

Chấp Ta độ l lỗi

Do chấp giữ php ấy: Tức chấp giữ trong năm ấm l chng sinh.

Chấp giữ l độ chng sinh: Tức muốn khiến chng sinh đạt giải thot, c tướng như thế.

Kinh lại ni: Nầy Tu-bồ-đề! Như Lai ni c ng, tức phi c ng, nhưng hng phm phu tối tăm sinh khởi, cho l c ng. Nghĩa nầy l sao? Kệ viết:

Nn biết khng chấp thủ.

Đy l nu về g? Do nghĩa ấy khng thật, thế nn Bồ-tt khng giữ lấy. Do khng giữ lấy, tức l hng phm phu kia nhận lấy nhưng khng chấp giữ, nn ni l khng chấp thủ.

Lại, như kinh nu: Nầy Tu-bồ-đề! Phm phu tối tăm sinh khởi, Như Lai ni l phi sinh khởi. Khng sinh php Thnh nhn, nn ni l phi sinh khởi.

* Kinh viết:Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? C thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai chăng? Tu-bồ-đề thưa: Như con hiểu về nghĩa do Như Lai đ giảng ni, th khng thể dng tướng thnh tựu để thấy Như Lai.

Đức Phật bảo: Đng vậy! Đng vậy! Nầy Tu-bồ-đề! Khng thể dng tướng thnh tựu để được thấy Như Lai. Nếu dng tướng thnh tựu để qun Như Lai, th Chuyển lun Thnh vương nn l Như Lai. Do đấy, khng phải dng tướng thnh tựu để được thấy Như Lai.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Tuy tướng thnh tựu khng thể thấy được Như Lai. L do cc thứ ấy khng phải l thể. L do Như Lai lấy Php thn lm thể. Nhưng Php thn của Như Lai l do tướng thnh tựu m thấy. Dng tr so snh để biết Php thn của Như Lai từ phước tướng thnh tựu.

Từ đy tiếp xuống, phần văn kinh l nhằm dứt trừ nghi vấn đ. Dứt trừ nghi như thế no? Kệ viết:

Khng phải tướng sắc thn

So snh biết Như Lai

Chư Phật chỉ Php thn

Chuyển lun vương phi Phật.

Nghĩa ở đy l thế no?

Như c người ni: Phước đức c thể thnh tựu l tướng nơi quả bo. Do thnh tựu tướng ấy, tức biết diệu lực của phước đức đạt được Đại Bồ-đề. Nếu như thế th Như Lai tức do tướng thnh tựu m chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. V nhằm ngăn chận kiến giải ấy, như kinh ni: Nếu dng tướng thnh tựu để qun Như Lai, th Chuyển lun Thnh vương nn l Như Lai. Nghĩa nầy l thế no? Kệ nu:

Phi quả bo tướng tốt

Dựa phước đức thnh tựu

Nhưng đắc chn Php thn

Phương tiện khc với tướng.

Đy l lm r về nghĩa g?

Php thn l thn tr tướng.

Phước đức l thn dị tướng.

* Kinh viết: Bấy giờ, Đức Thế Tn ni kệ:

Nếu dng sắc thấy Ta

Dng m thanh tm Ta

Người ấy đi đường t

Khng thể thấy Như Lai.

Thể diệu của Như Lai

Tức Php thn chư Phật

Thể php khng thể thấy

Thức kia khng thể biết.

* Luận nu: Hai kệ ấy nu by về nghĩa g?

Kệ viết:

Chỉ thấy sắc nghe tiếng

Người ấy khng biết Phật

Do Php thn chn như

Khng phải cảnh giới thức.

Đy l chỉ r về nghĩa no? Php thn của Như Lai khng nn thấy nghe như thế. Khng nn thấy nghe như thế: L khng nn thấy sắc, nghe tiếng như vậy.

Những người no l khng thể thấy? Nghĩa l hng phm phu khng thể thấy. Kệ nu:

Chỉ thấy sắc nghe tiếng

Người ấy khng biết Phật.

Như kinh ni:

Người ấy đi đường t

Khng thể thấy Như Lai.

Người ấy: L người phm phu, khng thể thấy Php thn chn như. Như kinh viết:

Thể diệu của Như Lai

Tức Php thn chư Phật

Thể php khng thể thấy

Thức kia khng thể biết.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Như Lai c thể dng tướng thnh tựu để chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng chăng? Nầy Tu-bồ-đề! Chớ khởi niệm như thế, chớ cho l Như Lai đ dng tướng thnh tựu để chứng đắc đạo quả Bồ-đề V thượng. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu Tn giả khởi niệm: Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, ni tướng đoạn diệt của cc php! Chớ nn khởi niệm ấy. V sao? V Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, đối nơi php khng ni tướng đoạn diệt.

Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ đem bảy thứ bu đầy khắp trong cc thế giới nhiều như số ct sng Hằng để hnh bố th. Nếu lại c Bồ-tt nhận biết tất cả php v ng, đắc php Nhẫn v sinh, th cng đức nầy hơn hẳn phước đức c được trong trường hợp trước. Nầy Tu-bồ-đề! Do cc Bồ-tt khng chấp giữ nơi phước đức.

Tn giả Tu-bồ-đề bạch Phật: Thế Tn! Thế no l Bồ-tt khng chấp giữ nơi phước đức?

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt thọ nhận phước đức, nhưng khng chấp giữ nơi phước đức, thế nn Bồ-tt nhận lấy phước đức.

* Luận nu: C người khởi tm như vầy: Nếu khng dựa nơi phước đức để đạt Đại Bồ-đề, như thế th cc Bồ-tt tức mất hết phước đức cng mất quả bo. Từ đy tiếp xuống, văn kinh nhằm dứt bỏ nghi vấn ấy. Đoạn dứt nghi như thế no? Kệ nu:

Khng mất nhn cng đức

Cng quả bo th thắng

Được nhẫn thắng khng mất

Do được quả khng cấu.

Hiển tướng phước đức hơn

Thế nn ni th dụ

Phước đức ấy khng bo

Như vậy nhận, khng chấp.

Nghĩa ở đy l thế no?

Tuy khng dựa nơi phước đứcđể được Bồ-đề đch thực, nhưng khng mất phước đức cng quả bo ấy. V sao? V c thể thnh tựu tr tuệ trang nghim, cng đức trang nghim.

Do đu đ dựa nơi phước đức kia để ni lần nữa về th dụ? Kệ nu:

Được nhẫn thắng khng mất

Do được quả khng cấu.

Nghĩa nầy l sao? C người khởi tm như vầy: Cc Đại Bồ-tt được php Nhẫn v sinh, do đạt được tr thế gian, nn mất phước đức ấy cng với quả bo.

V nhằm ngăn chận kiến giải nầy, hiển by phước đức khng mất, m lại được cng đức th thắng thanh tịnh, thế nn khng mất. Như kinh ni: V sao? V Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, đối với php khng ni tướng đoạn diệt.

Nếu lại c Bồ-tt nhận biết tất cả php v ng đắc php Nhẫn v sinh: C hai thứ v ng, tức khng sinh hai thứ tướng v ng. Do đ thọ nhận, nhưng khng chấp giữ.

Như kinh nu: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt thọ nhận phước đức, nhưng khng chấp giữ phước đức, thế nn Bồ-tt nhận lấy phước đức.

Thế no l Bồ-tt thọ nhận phước đức, nhưng khng chấp giữ phước đức? Kệ nu:

Phước đức ấy khng bo

Như vậy nhận, khng chấp.

Nghĩa nầy l thế no?

Chấp giữ: L cho phước đức kia c được quả bo hữu lậu. Do quả bo hữu lậu nn phước đức đ c thể bị ch trch. Giữ lấy như thế gọi l chấp giữ, như chấp giữ khng phải đạo. phước đức nầy khng bo: khng bo l khng c quả bo hữu lậu, thế nn phước đức nầy thọ nhận nhưng khng chấp giữ.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Như c người ni: Như Lai hoặc đi, hoặc đến, hoặc đứng, hoặc ngồi, hoặc nằm, người ấy khng hiểu về nghĩa do Như Lai giảng ni. V sao? V Như Lai l khng từ đu đến, khng đi về đu, nn gọi l Như Lai.

* Luận nu: Nếu cc Bồ-tt khng thọ nhận quả bo ấy, th v sao phước đức của cc Bồ-tt, chng sinh được thọ dụng? Kệ viết:

Phước đức ấy nn bo

V độ cc chng sinh

Tự nhin nghiệp như thế

Chư Phật hiện mười phương.

Nghĩa nầy như thế no? Tức nu r ha thn của chư Phật l c diệu dụng, cn chư Phật của Php thn th khng đi, khng đến. Kệ nu:

Tự nhin nghiệp như thế

Chư Phật hiện mười phương.

Đy lại nu về nghĩa g? Kệ viết:

Đi, đến, ha thn Phật

Như Lai thường bất động

Nơi xứ php giới ấy

Khng một, cũng chẳng khc.

Đy l lm r nghĩa khng đi, khng đến. Như kinh ni: V sao? V Như Lai l khng từ đu đến, khng đi về đu.

Nghĩa nầy l thế no? Nếu Như Lai c đi, đến sai biệt, tức khng được gọi l thường trụ như thế. Thường trụ như thế l khng biến đổi, khng khc.

* Kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c thiện nam, thiện nữ, đem Tam thin đại thin thế giới phn chia nhỏ thnh vi trần, lại đem từng ấy vi trần thế giới nghiền nt lm A-tăng-kỳ vi trần. Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Số lượng vi trần ấy nn cho l nhiều chăng? Tu-bồ-đề thưa: Số lượng vi trần ấy l rất nhiều, bạch Đức Thế Tn! V sao? V nếu cc vi trần ấy l thật c, th Phật khng ni l cc vi trần. V sao? V Phật ni cc vi trần tức phi cc vi trần, thế nn Phật ni l cc vi trần. Thế Tn! Như Lai ni Tam thin đại thin thế giới tức phi thế giới, do đ Phật ni Tam thin đại thin thế giới. V sao? V nếu thế giới thật c, tức l một hợp tướng. Như Lai ni một hợp tướng tức phi một hợp tướng, do đ Như Lai ni l một hợp tướng.

Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Một hợp tướng tức l khng thể nu by. Chỉ do hng phm phu tham chấp nơi sự. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu người ni như vầy: Đức Phật đ ni về ng kiến, nhn kiến, chng sinh kiến, thọ giả kiến. Nầy Tu-bồ-đề! của Tn giả thế no? Người ấy ni như thế l chnh ngữ chăng? Tu-bồ-đề thưa: Khng phải, bạch Đức Thế Tn! V sao? Bạch Đức Thế Tn! V Như Lai ni ng kiến, nhn kiến, chng sinh kiến, thọ giả kiến, tức phi ng kiến v.v, đ gọi l ng kiến v.v

Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, đối với tất cả php nn nhận biết như thế, thấy r như thế, tin hiểu như thế, khng trụ nơi tướngcủa php như thế. V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Gọi l tướng của php, tướng của php ấy, Như Lai ni tức phi tướng của php, đ gọi l tướng của php. Nầy Tu-bồ-đề! Nếu c Đại Bồ-tt, đem bảy thứ bu đầy khắp trong v lượng A-tăng-kỳ thế giới để hnh bố th. Hoặc c thiện nam, thiện nữ pht tm Bồ-đề, đối với Kinh Bt-nh Ba-la-mật nầy, cho đến chỉ bốn cu kệ, thọ tr, đọc tụng, v kẻ khc giảng ni, th phước đức c được hơn hẳn trường hợp trước v lượng A-tăng-kỳ. V sao v người diễn ni, m khng gọi lni, đ gọi l ni?.

* Luận nu: Th dụ về nghiền nt thnh vi trần l hiển by nghĩa g? Kệ viết:

Thế giới lm vi trần

Dụ nầy chỉ r nghĩa

Vi trần tn lm bột

Hiển by phiền no tận.

Đy l lm r về nghĩa g? Kệ ni:

Nơi xứ php giới ấy

Khng một, cũng khng khc.

Chư Phật, Như Lai, ở trong php giới chn như, khng phải l trụ một xứ, cũng khng phải l trụ khc xứ. V hiển by nghĩa nầy, nn ni dụ về thế giới nghiền nt thnh vi trần. Dụ ấy lm r nghĩa g? Kệ viết:

Vi trần tn lm bột

Hiển by phiền no tận.

Dụ nầy l phi cc vi trần tụ tập, chỉ r khng phải l một tụ. Nghĩa ấy l thế no? Kệ viết:

Phi tụ tập nn tập

Phi chỉ l một dụ

Xứ tụ tập phi kia

Phi dụ sai biệt ấy.

Nghĩa ở đy l sao? Như vi trần tn lm bột, khng phải l một xứ trụ, do khng c vật tụ tập. Cũng khng phải l xứ khc c sai biệt, v tụ tập vi trần sai biệt khng thể được, do khng trụ sai biệt. Như vậy, chư Phật Như Lai, xa la phiền no chướng, trụ trong php giới, khng phải l một xứ trụ, cũng khng phải l khc xứ trụ. Như thế, Tam thin đại thin thế giới dụ về một hợp tướng, khng phải l tụ tập. Đy l do nghĩa g? Như kinh viết: Như Lai ni một hợp tướng, tức phi một hợp tướng, thế nn Như Lai ni l một hợp tướng.

Nếu thật c một vật tụ tập, Như Lai tức khng ni vi trần tụ tập. Như vậy, nếu thật c một thế giới, Như Lai tức khng ni Tam thin đại thin thế giới. Như kinh nu: Nếu thế giới thật c, tức l một hợp tướng, chỉ do người phm phu tham chấp nơi sự.

V tụ tập kia khng vật c thể giữ lấy, do phn biệt hư vọng nn phm phu vọng giữ lấy. Nếu c thật, tức l chnh kiến, nn nhận biết l vọng chấp.

Do đu phm phu khng vật m chấp giữ vật? Như kinh viết: Đức Phật ni: Nầy Tu-bồ-đề! Một hợp tướng tức l khng thể nu by. Chỉ do ngườiphm phu tham chấp nơi sự v.v

Đy l lm r về nghĩa g? Kệ viết:

Chỉ ty nơi m thanh

Phm phu chấp đin đảo

Phi khng hai đắc đạo

Xa la nơi ng php.

Như kinh viết: V sao? Nầy Tu-bồ-đề! Nếu người ni như vầy: Đức Phật đ ni về ng kiến, nhn kiến, chng sinh kiến, thọ giả kiến, như thế cho đến: Đ gọi l ng kiến v.v

Đy lại nu về nghĩa g? Kệ viết:

Phi khng hai đắc đạo

Xa la nơi ng, php.

Nghĩa nầy l thế no? Tức khng phải khng ng, khng php, la hai sự ấy m đạt được Bồ-đề. Lm thế no đạt được Bồ-đề? Xa la hai kiến chấp kia, nn đạt được Bồ-đề. Kệ nu:

Xa la nơi ng, php.

Đy lại nu r về g? Kệ viết:

Thấy ng tức khng thấy

Thấy hư vọng khng thật

Đy l chướng vi tế

Thấy chn như, xa la.

Do đ, thấy tức l chẳng thấy, v nghĩa ấy l khng thật, do phn biệt hư vọng. V l v ng, thế nn Đức Như Lai ni ng kiến kia tức l chẳng thấy (phi kiến), v khng thật.

Khng thật tức l khng vật. V nghĩa nầy nn ni ng kiến tức l thấy hư vọng. Như vậy l chỉ r ng kiến l khng thấy. Kiến php cũng l khng thấy. Như kinh viết: Nầy Tu-bồ-đề! Bồ-tt pht tm Bồ-đề, cầu đắc đạo quả Chnh gic V thượng, đối với tất cả php nn nhận biết như thế, thấy r như thế, tin hiểu như thế, khng trụ nơi tướng của php như thế.

Đy lại nu by về nghĩa g? Do thấy tướng của php tức l khng thấy tướng, như ng kiến ấy tức l khng thấy (phi kiến).

Do đu hai kiến nầy gọi l khng thấy (phi kiến)? Kệ nu:

Đy l chướng vi tế

Thấy chn như, xa la.

Đ lại nu r về nghĩa no? Kiến chấp về ng, kiến chấp về php, đấy l chướng vi tế, v khng thấy hai thứ ấy, nn do thấy r php m được xa la chướng. Kệ nu:

Thấy chn như, xa la.

Lại, nhận biết như thế, thấy r như thế, tin hiểu như thế: Đy l chỉ r về nghĩa g? Kệ nu:

Hai tr cng Tam-muội

Như thế được xa la

Ha thn hiện r phước

Phước v tận phi khng.

Nghĩa ấy l sao? L chỉ r về thế tr, đệ nhất nghĩa tr, cng nương dựa nơi Tam-muội nn xa la được chướng kia. Thế nn ni lần nữa th dụ về phước đức th thắng. Đấy l nu by về g? Kệ ni:

Ha thn hiện r phước

Phước v tận phi khng.

Đy lại ni về nghĩa no? Tuy chư Phật tự nhin tc nghiệp ha thn, nhưng ha thn của chư Phật thuyết giảng gio php c v lượng cng đức v lậu v tận.

V sao v người diễn ni m khng gọi lni, đ gọi l ni? Do đu ni như thế? Kệ viết:

Chư Phật lc thuyết php

Khng ni l ha thn

Do khng ni như thế

Thế nn thuyết giảng đng.

Nghĩa nầy l thế no? Nếu chư Phật của ha thn lc thuyết php, khng ni Ta l ha thn, thế nn điều thuyết giảng l đng đắn. Nếu khng ni như thế, th chng sinh được ha độ khng sinh tm cung knh. V sao? V do khng thể tạo lợi ch cho chng sinh, tức sự thuyết giảngkia l ni khng đng. Do đấy khng ni Ta l ha Phật.

* Kinh viết: Bấy giờ, Đức Thế Tn ni kệ:

Hết thảy php hữu vi

Như sao, mng, đn, huyễn

Sương, bọt, mộng, chớp, my

Nn qun xt như thế.

* Luận nu: Lại c nghi vấn: Nếu chư Phật, Như Lai thường v chng sinh thuyết php, v sao ni Như Lai nhập Niết-bn? Để đoạn trừ nghi ấy, thế nn Như Lai ni kệ dụ. Nghĩa ấy l thế no? Kệ nu:

Phi hữu vi, phi la

Chư Như Lai Niết-bn

Chn thứ php hữu vi

Diệu tr nn chnh qun.

Chư Phật nhập Niết-bn, khng phải l php hữu vi, cũng khng la php hữu vi. V sao? V do chư Phật đắc Niết-bn, cn ha thn thuyết php l thị hiện hnh của thế gian, v tạo lợi ch cho chng sinh. Đy l nu r chư Phật v khng trụ nơi Niết-bn, do khng trụ nơi thế gian. V sao chư Phật thị hiện hnh thế gian m khng trụ trong php hữu vi? Kệ nu:

Chn thứ php hữu vi

Diệu tr nn chnh qun.

Đy l ni về nghĩa g? Tức cc php tương đối như tinh t v.v chn thứ nn chnh qun. Chnh qun chn thứ ấy, nn biết l ở nơi cảnh giới của chng. Qun về cảnh giới no? Kệ viết:

Thấy tướng cng nơi thức

Kh, thn, sự thọ dụng

Php qu khứ, hiện tại

Cũng qun đời vị lai.

Thế no l qun 9 thứ php? V như tinh t, bị nh sng mặt trời ngăn che, nn c m khng hiện. C thể thấy tm php cũng lại như vậy. Lại, như mắt c mng nhặm, tức thấy cc sắc như c nhiều vng nhỏ. Qun php hữu tnh cũng lại như vậy, do thấy đin đảo. Lại như đn, thức cũng như thế, nương dựa nơi php tham i m trụ. Lại như huyễn, xứ nương trụ cũng như vậy. Do kh thế gian c v số sai biệt, khng một thể thật. Lại như sương mc, thn cũng như thế, do t thời gian trụ. Lại như bọt nước, sự thọ dụng cũng như vậy, do thọ, tưởng, nhn ba php khng định. Lại như mộng, php qu khứ cũng như thế, do nhớ nghĩ. Lại, như nh chớp, php hiện tại cũng như vậy, do st-na khng dng. Lại như my, php vị lai cũng như thế. Do lc đối với mầm, giống, thức A-l-da cng với tất cả php lm chủng tử căn bản.

Qun 9 thứ php như vậy đạt được những cng đức g, thnh tựu tr g? Kệ viết:

Qun tướng cng thọ dụng

Qun sự nơi ba đời

Ở trong php hữu vi

Được tự tại v cấu.

Nghĩa nầy l thế no? Qun php hữu vi c 3 thứ:

1. Qun php hữu vi, do qun kiến cng thức.

2. Qun thọ dụng. Do qun kh thế gian, dng xứ no trụ, dng những thn no, thọ dụng những g.

3. Qun hnh hữu vi. Do những php no, nơi ba đời chuyển c sai biệt.

Qun tất cả php như thế, ở trong php thế gian được tự tại. Kệ nu:

Ở trong php hữu vi

Được tự tại v cấu.

* Kinh viết: Đức Phật giảng ni kinh nầy xong, Trưởng lo Tu-bồ-đề cng cc Tỳ-kheo, Tỳ-kheo-ni, Ưu-b-tắc, Ưu-b-di, cc Đại Bồ-tt, hết thảy hng Trời, Người, A-tu-la, Cn-tht-b v.v ở thế gian, nghe Phật thuyết giảng đều hết sức hoan hỷ, tin nhận phụng hnh.

Php Tổng tr chư Phật hy hữu

Cu nghĩa su khng thể xưng lường

Từ chư Phật nghe cng rộng ni

Xoay phước đức nầy th quần sinh.

HẾT - QUYỂN 3

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0