T1473
SA-DI THẬP GIỚI NGHI TẮC
Hán Dịch: Truyền Pháp Đại Sư Thi Hộ.
Việt Dịch: T́-Kheo Thích Nguyên Chơn.
Đảnh lễ Nhất thiết trí,
|
|
Diệu pháp và Thánh chúng
|
|
Lược thuyết hạnh sa-di
|
|
Giúp phát tâm xuất gia
|
|
Nơi giáo pháp Thích-ca
|
|
Giữ vững các cấm giới
|
|
Tŕ giới như hộ thân
|
|
Giữ chặt chớ để phạm!
|
|
Đêm ngủ sáng dậy sớm
|
|
Súc miệng và đánh răng
|
|
Tụng niệm đến trời sáng
|
|
Đảnh lễ Chánh Đẳng Giác.
|
|
Con đến bên pḥng thầy
|
|
Trước gơ nhẹ cánh cửa
|
|
Vào rồi liền thưa hỏi
|
|
Thân thể an ổn chăng?
|
|
Sau khi hành như thế
|
|
Lại dâng hương và hoa
|
|
Ḷng cung kính cúng dường.
|
|
Sáng sớm nên quán nước
|
|
Trưa, chiều cũng như vậy
|
|
Trong bát, thau, bồn chậu
|
|
Bao nhiêu trùng lớn nhỏ
|
|
Chuyên tâm quán thấy rơ
|
|
Dùng đăy lọc thật sạch
|
|
Nh́n kĩ rồi mới dùng.
|
|
Ăn uống khởi ḷng từ
|
|
Chớ hại sinh vật nhỏ
|
|
Dù loài nương cây cỏ,
|
|
Trong phân ḅ trét đàn.
|
|
Khi thọ dụng như thế
|
|
Bảo vệ các chúng sanh
|
|
Dù những nơi nằm ngồi
|
|
Hay trong phân, ruộng đất
|
|
Mỗi mỗi nên xem kĩ
|
|
Đó là hạnh xuất gia.
|
|
Phụng sự thầy mọi việc
|
|
Rửa bát cho sạch sẽ
|
|
Theo ba thời hành lễ
|
|
Chắp tay hướng về thầy
|
|
Hỏi thầy muốn dùng ǵ?
|
|
Thọ thực trị bệnh đói
|
|
Như thế khi thọ thực
|
|
Dùng nước đă lọc kia
|
|
Rửa sạch đôi bàn tay
|
|
Rồi im lặng thọ thực.
|
|
Thọ thực rồi tụng kệ
|
|
Hồi hướng đến tín thí
|
|
Như thuyết mà thực hành
|
|
Tăng trưởng hạnh chánh niệm.
|
|
Tin hiểu giới thanh tịnh
|
|
Y pháp mà tu tŕ
|
|
Chánh quán tự tương ưng
|
|
Xuất gia tâm an lạc.
|
|
Tŕ giới nên nhất tâm
|
|
Những người phạm giới pháp
|
|
Người thấy, ḷng khinh chê
|
|
Cả hai đều phạm tội.
|
|
Tŕ giới hay phá giới
|
|
Cho đến người bị bệnh
|
|
Thuyết pháp không hợp cơ
|
|
Người nghe không tôn trọng
|
|
Khi chết chịu khổ lớn.
|
|
Nếu dùng các thuốc độc
|
|
Hoặc tŕ các chú pháp
|
|
Khiến người phải mạng chung,
|
|
Lại dùng mọi phương cách
|
|
Để giết hại chúng sinh
|
|
Đều là nhân phá giới
|
|
Măi ch́m ba đường ác
|
|
Địa ngục, quỉ, súc sanh
|
|
Thứ lớp chịu tội báo.
|
|
Cho đến các vị trời
|
|
Nếu giết hại chúng sanh
|
|
Sẽ rơi vào đường ác
|
|
Chịu các quả báo khổ.
|
|
Nếu có người xuất gia
|
|
Phát động thân miệng ư
|
|
Ngộ sát loài trùng kiến
|
|
Sẽ bị ba tội nặng
|
|
Tương ưng với ba nghiệp.
|
|
Nếu dùng gậy, nắm đấm
|
|
Đất đá và gạch ngói
|
|
Đánh, ném loài hữu t́nh
|
|
Lạc đà, lừa, cầm thú
|
|
Cũng mang tội phá giới.
|
|
Nếu cưỡi trên các loài
|
|
Lừa, ngựa, voi, lạc đà
|
|
Đánh đập bức ép chúng
|
|
Cũng phạm tội phá giới.
|
|
Nếu là người xuất gia
|
|
Th́ không được trộm cắp
|
|
Tự trộm, bảo người trộm
|
|
Được các loại tài vật
|
|
Dù chỉ một phần tư
|
|
Ca-lí-sa-ba-noa[1]
|
|
Cũng là nhân phá giới
|
|
Mà tạo thành tội nặng.
|
|
Như trộm lấy các loại
|
|
Thức ăn uống, gạo thóc
|
|
Hoa quả, các loại cây
|
|
Sanh từ đất hay nước
|
|
Hoặc trộm lấy thuế quan
|
|
Hoặc lén qua quan ải
|
|
Hoặc trộm của những loài
|
|
Hai chân hay nhiều chân.
|
|
Hoặc là người xuất gia
|
|
Đă thọ dụng đầy đủ
|
|
Lại tham trộm tài vật
|
|
Cũng đều bị tội nặng.
|
|
Nếu y bát của ḿnh
|
|
Dù bị giặc cướp mất
|
|
Không được cưỡng đoạt lại
|
|
Nên thuyết pháp giáo hoá
|
|
Hoặc dùng tiền chuộc lại
|
|
Nếu cũng không chấp nhận
|
|
Th́ tuỳ thuận ư họ
|
|
Đó là tâm xuất gia
|
|
Chẳng động tội ba nghiệp
|
|
Giới tánh tự thành tựu.
|
|
Nếu là người xuất gia
|
|
Không được hành dâm dục
|
|
Nam nữ và hoàng môn
|
|
Tự đến thương mến nhau
|
|
Ngu mê khởi ái trước
|
|
Th́ phạm tội căn bản.
|
|
Nếu cố ư hành dâm
|
|
Như rắn và thuốc độc
|
|
Làm tổn thương thân mạng
|
|
Chịu khổ địa ngục lớn
|
|
Chướng ngại quả Niết-bàn
|
|
Không thể vượt sanh tử.
|
|
Chánh Giác chẳng phải thế
|
|
Thân chưa từng phạm giới
|
|
Giữ giới được lợi lớn.
|
|
Là một người xuất gia
|
|
Th́ không được nói dối
|
|
Nếu nói thấy chư thiên
|
|
Cùng nói chuyện với ḿnh,
|
|
Lại nói đă từng đến
|
|
Nơi ở của đại nhân,
|
|
Cho đến càn-thát-bà
|
|
Làm bạn rồng, dạ-xoa
|
|
Đến ma-hầu-la-già
|
|
T́-xá, khẩn-na-la
|
|
Và quỉ bát-lí-đa
|
|
Cùng nói chuyện với chúng
|
|
Thảy đều là nói dối.
|
|
Hoặc nói được năm thông
|
|
Chánh đạo và bốn quả
|
|
Thông suốt pháp sâu xa,
|
|
Chưa được nói đă được
|
|
Lời nói dối như thế
|
|
Măi ch́m vào đường ác.
|
|
Là một người xuất gia
|
|
Không nên nói hai chiều
|
|
Li gián bạn bè người
|
|
Và nói lời thô ác
|
|
Thêu dệt đúng thành sai
|
|
Dẫu bị người mắng chửi
|
|
Chớ cùng họ phân trần
|
|
Dùng nhiều lời căi nhau
|
|
Mỗi mỗi nên nhẫn chịu.
|
|
Nếu họ không y hạnh
|
|
Th́ bị tội phạm giới
|
|
Người trí vẫn giữ ǵn
|
|
Xa ĺa lỗi thân miệng.
|
|
Các loại rượu gạo nếp…
|
|
Hay làm say mọi người
|
|
Không được cố ư uống.
|
|
Các loại rượu mía, hoa
|
|
Bồ đào và quả hạt…
|
|
Hay làm say mọi người
|
|
Không được cố ư uống.
|
|
Tự uống, bảo người uống
|
|
Mê loạn mất chánh niệm
|
|
Tăng trưởng tâm buông lung
|
|
Người uống mang tội nặng.
|
|
V́ vậy Thế Tôn dạy:
|
|
Nếu uống rượu hoa quả
|
|
Dù chỉ một giọt thôi
|
|
Cũng tăng trưởng tội lỗi.
|
|
Hát múa và ca nhạc
|
|
Nếu cố đến xem nghe
|
|
Th́ phạm vào tội nặng.
|
|
Dùng dầu thơm xoa thân
|
|
Dùng Chiên-đàn, Uất kim
|
|
Và các ṿng hoa đẹp
|
|
Vàng bạc cùng châu báu
|
|
Trang sức khắp thân thể
|
|
Đều mang tội phạm giới.
|
|
Hoặc vẽ mày, vẽ mắt
|
|
Khiến trở nên xinh đẹp
|
|
Cũng mang tội phạm giới.
|
|
Giường ghế dùng nằm ngồi
|
|
Chiều cao bằng một trửu[2]
|
|
Lại không được trang hoàng
|
|
Cũng không quá cao rộng
|
|
Để buông thân, trái hạnh
|
|
Mà bị tội phạm giới.
|
|
Phật dạy hàng xuất gia
|
|
Nên ĺa xa lầm lỗi.
|
|
C̣n như việc thọ thực
|
|
Th́ không được quá Ngọ
|
|
Sáng sớm đến trước Ngọ
|
|
Là thời gian thọ thực
|
|
Nếu ăn uống phi thời
|
|
Phật nói phạm tội nặng.
|
|
Nếu có t́-kheo bệnh
|
|
Trị bệnh cứu thân này
|
|
Cho phép ăn sau Ngọ,
|
|
Không bệnh ăn phi thời
|
|
Th́ bị tội phạm giới.
|
|
Hễ là người xuất gia
|
|
Không được giữ vàng bạc
|
|
Thọ nhận khởi ḷng tham
|
|
Mà bị tội phạm giới.
|
|
Nếu có những tín thí
|
|
Cúng dường Phật, pháp, tăng
|
|
V́ họ tạo phước lợi
|
|
Th́ cho phép thọ dụng.
|
|
Lại chẳng nên tham đắm
|
|
Những vật dụng vui chơi
|
|
Nếu khởi tâm tham đắm
|
|
Th́ chúng nên tẫn xuất.
|
|
Tất cả tṛ đùa giỡn
|
|
Sa-di không được làm
|
|
Nếu làm sẽ phạm tội.
|
|
Những lúc sắp muốn ngáp
|
|
Nên dùng tay che miệng
|
|
Không vậy, sẽ phạm tội.
|
|
Thấy Thượng tọa hắt hơi
|
|
Nên thăm hỏi, đảnh lễ.
|
|
Tân học mà hắt hơi
|
|
Thượng tọa nên chú nguyện:
|
|
“Trường thọ, thân không bệnh!”.
|
|
Sa-di đứng trước thầy
|
|
Quyết không được khạc nhổ,
|
|
Cũng không được xỉa răng,
|
|
Không được ngồi đối diện
|
|
Và kinh hành trước thầy.
|
|
Phải như pháp tôn trọng
|
|
Bậc tuổi cao đức dày.
|
|
Khi đến nhà vệ sinh
|
|
Nếu là người tới sau
|
|
Nên nói khẽ cảnh báo.
|
|
Nước đă lọc vô trùng
|
|
Khi thêm vào tịnh b́nh
|
|
Tay sạch khoan thai rót
|
|
Không mất hạnh xuất gia.
|
|
Giường, ṭa thầy ngồi nằm
|
|
Dùng nệm sạch trải lót.
|
|
Tất cả giường, ghế… ấy
|
|
Sa-di không được ngồi.
|
|
Nếu thầy đă viên tịch
|
|
Nên nương tăng thanh tịnh
|
|
Bậc hiểu rơ luật nghi
|
|
Vâng theo mà hầu hạ.
|
|
Chớ nương theo tăng khác
|
|
Trái phạm sẽ bị tội.
|
|
Nếu t́-kheo ra ngoài
|
|
V́ cầu duyên sự ǵ
|
|
Trong năm ngày phải về
|
|
Được lợi, đồng chia chúng,
|
|
Chúng được lợi cũng vậy
|
|
Chia người ngoài trở về.
|
|
Nếu đi quá năm ngày
|
|
Cả hai đều không chia.
|
|
Sa-di đại tiểu tiện
|
|
Nên hỏi đất Phật, tăng
|
|
Không nên đi lẫn lộn
|
|
Nên theo khu vực ḿnh.
|
|
Hễ làm những việc ǵ
|
|
Chắp tay thưa hỏi thầy
|
|
Thực hành đúng như vậy
|
|
Không mất đi chánh hạnh.
|
|
Chiều tối lễ tháp Phật
|
|
Sau đó vấn an thầy
|
|
Rửa sạch chân của thầy
|
|
Xong việc tâm kính cẩn
|
|
Lắng nghe điều cần thiết.
|
|
Đầu đêm và cuối đêm
|
|
Tŕ tụng chớ nên dừng
|
|
Nữa đêm khi ngủ nghỉ
|
|
Như dáng sư tử nằm.
|
|
Tất cả pháp được dạy
|
|
Một ḷng hành tŕ theo
|
|
Huân hạt giống Thánh hiền
|
|
Phiền năo tự tiêu diệt
|
|
Chóng thành Vô thượng giác.
|
|
[1] Ca-lí-sa-ba-noa: Một đơn vị đồng tiền vàng tương đương với 20 hoặc 16 ma-sái. Một ma-sái là một hạt vàng lớn bằng hạt ngô đồng giá trị bằng 80 bối xỉ.
[2]Một trửu: Một khuỷu tay, đơn vị đo chiều dài thời xưa.
|