Ś 0747a
KINH TỘI PHC BO-ỨNG Ngi Cu-Na-Bạt-Đa-La dịch chữ Phạm ra chữ Hn
HT. Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn ra chữ Việt
PHẬT NI KINH TỘI PHC BO ỨNG (1)
Chnh ti được nghe: (2) một thời kia đức Phật ở trong tịnh-x họ Thch, nước Ca-Duy-La-Vệ (Kapilavastu), cng với một nghn hai trăm năm mươi vị Tỳ-Khưu. (3)
Với bản-nguyện cng trai của cc đn-việt (4) trong thng chn, nhất thời trọn đủ, đức Phật từ trong Thiền-thất bước ra, đi đến rặng cy của ng Kỳ-đ trong khu vườn của ng Cấp-C-Độc (5) nước X-Vệ (Srvasti).
Khi Ngi tới giữa ranh-giới hai nước, chỗ ấy c một cy rất lớn, tn l Ni-Cu-Loại (Nyagrodha) (6) . Cy ấy cao một trăm hai mươi dậm (7) . Khoảng vung, trn của cnh, l cy ấy che rợp chừng su mươi dậm. Quả trn cy ấy chừng vi vạn hộc v, những quả ny ăn vo mi thơm, ngọt như mật. Nhất l những quả chn rụng xuống, nhn dn nhặt ăn, mọi bịnh đều khỏi v con mắt tinh sng.
Bấy giờ, đức Phật ngồi nghỉ dưới gốc cy, cc vị Tỳ-Khưu đi hi quả ăn, Đức Phật bảo ng A-Nan: "Ta xem trời, đất, mun vật đều c tc-duyn cả!". ng A-Nan nghe đức Phật ni thế, ng liền tới trước, lm lễ Phật, quỳ xuống v bạch Phật rằng: "Lạy Đức Thế-Tn, Ngi vừa ni về hai chữ "tc-duyn", vậy những g l tc-duyn? Nay đệ-tử chng con muốn được nghe về những tc-duyn ấy, knh mong đức Thế-Tn diễn ni đầy đủ cho chng con được biết v để khai ha cho những người chưa được nghe bao giờ".
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Qu ha thay! Qu ha thay! Cc ng muốn nghe những tc-duyn ấy, cc ng hy nhất tm, lắng nghe cho kỹ!".
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Người ta lm phc cũng v như cy ny. Cy ny bản nhin giống của n chỉ c một hạt, dần dần lớn ln, hi quả v hạn. Hiện nay những người ho-qu như Quốc-vương, Trưởng-giả, l từ trong chỗ chăm lễ Phật, thừa-sự Tam-Bảo (8) trước đy m được. Hiện nay những người đại-ph, của cải v hạn, l từ trong chỗ chăm lm hạnh bố-th trước đy m được. Hiện nay những người trường thọ, khng c tật bệnh, thn thể cường trng, l từ trong chỗ chăm lm hạnh tr-giới trước đy m được. Hiện nay những người đoan chnh, nhan sắc tốt đẹp, dng-dấp sng-sủa đệ nhất, thn thể mềm-mại, hơi miệng thơm sạch, người ta trng thấy tư-dung, khng ai l khng hoan-hỷ, trng khng chn mắt, l từ trong chỗ chăm lm hạnh nhẫn-nhục trước đy m được. Hiện nay những người tu tập, khng hay trễ biếng, ham lm phc-đức, l từ trong chỗ chăm lm hạnh tinh-tiến trước đy m được. Hiện nay những người an-nhn, thư-thi, lời ni, việc lm xt thực, l từ trong chỗ chăm lm hạnh thiền-định trước đy m được. Hiện nay những người ti năng minh-mẫn, hiểu thấu php su xa, tn-thn nghĩa nhiệm-mầu, khai-ngộ người tối tăm; người ta nghe thấy lời ni của họ, khng ai l khng thăm hỏi, tn-thụ, tuyn-truyền v tin dng như trn-bảo, l từ trong chỗ chăm tu hạnh tr-tuệ m được. Hiện nay những người giọng tiếng trong trẻo, l từ trong chỗ ca-vịnh cng-đức Tam-Bảo trước đy m được. Hiện nay những người trong sạch khng c tật bệnh, l từ trong chỗ từ-tm trước đy m được..."
Khi ấy, ng A-Nan bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn, thế no gọi l từ-tm?"
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Một l c tm hiền lnh đối với chng-sinh như mẹ yu con. Hai l, c tm thương xt thế gian, muốn cho họ c -niệm về đạo giải-thot. Ba l, tm thường hoan-hỷ. Bốn l, tm thường thường hộ-niệm hết thảy, để cho hết thảy khng bị vi-phạm. Thế l từ-tm."
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Những người được thn hnh to lớn, l trước đy c lng cung knh người. Những người bị thn hnh nhỏ b, l trước đy hay khinh-mạn người. Những người bị thn hnh xấu xa l trước đy hay giận tức với người. Những người sinh ra khng biết g, l trước đy khng c học-vấn. Những người ngu-đặc, l trước đy khng hay dạy bảo người. Những người cm-ngọng, l trước đy hay bng-hủy người. Những người m-la, l trước đy khng hay nghe theo kinh-php. Những người lm ti tới, l trước đy cn mang nợ chưa trả. Những người ty-tiện l trước đy khng lễ knh Tam-Bảo. Những người đen xấu, l trước đy lm che nh-sng của Phật. Những người sinh trong ci nước khỏa-thn, l trước đy hay mặc o mỏng, xốc-xếch, đường-đột vo trong cha, thp, tịnh-x. Những người sinh trong nước c phong-tục b chn như mng ngựa, l trước đy hay đi giầy, guốc vo trước Phật. Những người sinh trong nước c phong-tục xuyn ngực, l trước đy tuy bố-th lm phc nhưng cn c tm hối-tiếc. Những sinh vật sinh trong loi chương, loi hươu, loi ngh, loi hoẳng... l trước đy hay sợ hi người. Những sinh-vật sinh-đọa trong loi rồng, l trước đy hay đa cợt người. Những người thn thể mọc những ung-thư c-độc, điều trị kh khỏi, l trước đy hay đnh đập chng sinh. Những người m người ta trng thấy hoan-hỷ, l đời trước trng thấy người ta c lng hoan-hỷ. Những người m người ta trng thấy khng hoan-hỷ, l đời trước trng thấy người ta khng c lng hoan-hỷ. Những người bị Huyện-quan gng xiềng thn thể, giam giữ trong lao-ngục, l đời trước lm người hay nhốt, tri chng-sinh, khiến chng-sinh khng được theo tự-do của mnh. Những người bị sứt mi, l đời trước hay cu c, lm c sứt mi. V, những người nghe thấy những lời ni tốt lnh, tm khng muốn nghe, lại trong lời ni đ, phải ni ra tri, lm loạn tm những người ham nghe v tn-thụ kinh-php, người ấy sau phải đọa-sinh vo trong loi ch vểnh tai".
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Trn đời ny c những người ngu-si, nghe những lời thuyết-php, tm khng chịu ghi nhận, sau sẽ phải đọa-sinh vo trong loi lừa, ngựa tai di. Những người sẻn-so, tham ăn một mnh, sau phải đọa sinh vo trong loi quỷ đi v nếu sau sinh lm người, bị ngho cng đi thiếu, o khng che kn mnh, ăn khng đủ cung miệng. Những người, mnh tự ăn thức ngon, cho người thức ăn dở, sau sẽ đọa-sinh vo trong loi lợn, ch, bọ-hung. Những ai hay cướp đoạt sc-vật người, sau sẽ phải đọa-sinh vo trong loi d, bị lột sống da dẻ, đền trả nợ trước. Những ai hay st sinh, sau sẽ đọa-sinh lm con trng ph-du trn mặt nước, sng sinh chiều chết. Những ai hay ăn trộm ti-vật của người, sau phải đọa-sinh vo trong hng ti tớ, tru, ngựa, đền trả nợ trước. Những người hay gian-dm vợ, hay con gi người, khi chết vo địa-ngục, con trai phải m cột đồng, con gi phải nằm giường sắt, đến khi ở trong địa-ngục ra, thường sinh vo nơi hạ-tiện v phải đọa-sinh vo trong loi g, vịt. Những người hay ni dối, tuyn-truyền những việc khng hay của người, khi chết vo trong địa-ngục, phải bị nước đồng nng rt vo miệng, ko căng lưỡi ra, bắt tru cầy ln trn, đến khi ra, phải đọa-sinh vo trong loi chim c, vọ, người ta nghe thấy tiếng ku, khng ai l khng kinh sợ v đều ni l biến-qui, nguyền-rủa cho chết. Những người hay uống rượu say, phạm vo ba mươi su lỗi (9) , chết đi phải đọa vo ngục Ph-Thỉ (nước phn si), khi ra, sinh đọa vo trong loi đười-ươi; sau trở lại lm người, ngu-si, sống đời sống khng biết chi cả, vợ chồng khng ha thuận nhau, hay ci-cọ nhau, hay đnh đuổi nhau (ly-dị) v sau khi chết đi lại đọa-sinh vo trong loi chim cưu, chim cp. Những người hay tham-lam sức lực của người khc, sau phải đọa-sinh vo trong loi voi."
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Những người đứng đầu Chu, Quận, thụ tước-lộc quan-trường, hoặc bắt những người v tội, hoặc lấn-lt của nhn-dn, bin tn lng bắt, trăng-tri, dng doi gậy đnh đập, cưỡng-bức người dn đem đi, v tố co những chuyện khng đu, rồi đem gng-xiềng, giam giữ, khiến người dn khng được khoan-khoi, thảnh-thơi, những vin-chức đ sau phải đọa vo địa-ngục, thn bị đau khổ vi nghn ức năm, hết tội được ra, lại phải đọa vo trong loi thủy-ngưu (tru nước), xuyn thủng lỗ mũi, ko thuyền, ko xe, doi-gậy đnh-đập, đền trả tội trước".
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Những người khng được trong sạch, l từ trong kiếp lợn m tới. Những người sẻn-so, tham-lam khng được trong sạch, ngay thẳng, l từ trong kiếp ch m tới. Những người cương-cường, tự-dụng tn-bạo, l từ trong kiếp d m tới. Những người c những hơi hi-tanh, l từ trong kiếp c, kiếp ba-ba m tới. Những người hung-c, mang tm độc-địa kh hiểu, l từ trong kiếp trăn, kiếp rắn m tới. Những người ưa ăn thức ngon, hay st hại chng-sinh, khng c từ-tm, l từ trong kiếp ch si, hm beo, con chồn, chim ưng m tới. Những người bị chết non, bo-thai bị thương-trụy, đời sống khng được bao nhiu, mệnh đ mất sớm, phải sa-đọa vo ba đường vi nghn mun kiếp, đức Phật dạy rằng: những hạng người ấy đời trước lm người hay đi săn bắn, đốt chy ni rừng, tm tổ, đập trứng, chăng lưới bắt c, st hại hết thảy chng-sinh. i! Ham muốn da thịt chng-sinh, để mnh ăn uống, m thường phải chịu bo đoản-mệnh, đời ny đời khc, kiếp ny, kiếp khc chịu bo khng c kỳ hẹn thot khỏi, vậy nn phải cẩn thận, nn phải cẩn thận! Thực đau xt khng thể ni sao xiết được!"
Đức Phật lại bảo ng A-Nan: "Phm lm cng-đức g, đều ứng vo nơi mnh. Thắp hương, họp phc, tụng kinh, hnh đạo khng nn mướn người; ch-nguyện hư-dối, như mướn người ăn hộ, mnh c no đu m khng khỏi đi? Thắp hương mới mẻ, trong sạch, tưởng như tm-hương, thu-nghiếp hết thảy tưởng vo nơi nhất tm, khng cn tạp-tưởng, cng thắp đn sng mi khng lc no tắt, sẽ chứng được ba đạt-tr (10) , khng trở ngại g. Thắp hương, cng trai, đọc kinh, cng dng đồ vật l php thường lm, lại bố-th nữa, sẽ được phc, chư Thin tiếp đi, mun c đều lui, mọi ma trừ sạch, khng dm đương đầu. Những người biếng-nhc, trong khi được sự yn ổn ha đi khng c tm tinh-tiến, một mai đau yếu, hay c điều g khng thuận-lợi, tốt lnh, khi ấy mới muốn thắp hương cầu khẩn v cho đ l lm phc, như thế thời chư Thin chưa ging, mọi ma đ tới tranh nhau xc-nhiu, lm mọi sự biến đổi, qui gở. Bởi những lẽ ấy, mọi người thường nn tinh-tiến! Tội, phc theo mnh, như bng theo hnh. Gieo trồng cội phc, cũng như cy Ni-Cu-Loại ny, vốn chỉ một hạt m hi quả v hạn. Bố-th một phần, được gấp mun phần. Đấy l lời Ta ni thực, khng cht dối-tr!"
Bấy giờ, đức Phật ni bi tụng rằng:
Hiền-giả hay bố-th, Thin-thần tự gip-đỡ; Cho một được gấp mun, Yn vui v sống lu Ngy nay bố-th nhiều, Phc ấy khng thể lường; Đều sẽ thnh Phật-đạo, Độ thot khắp mười phương.
Nhn-duyn hội-hợp chỉ nn thn: Năm giới (11), mười thiện (12), trừ bỏ giận. Khng mong người hứa, tự lm thn, Vinh-lạc thế-gian, như my nổi. Vng-quanh năm đường như bnh xe, Kể g thọ-mệnh, tiếc vng bạc. Trời đất cn hoại, lọ thn mnh, Vng giữ giới kinh, l rất qu. Đừng tham ti sắc..., nhục, lầm người Chng-sinh ba ci (13) như đn d; Đi, lại năm đường thn tan-tc, Mệnh nhanh, nước chảy c thường đu. Lm c rất chng, chịu tội lu, Đọa vo địa-ngục vạc dầu nng. Ngăn lng, bền , xa tai-vạ, ... Phạm tội vo trong, khổ kh chịu!
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Người đời khng c tr-tuệ, nn phải sinh-tử lun-hồi. V nhục-nhn (mắt thịt) nn khng biết tội, phc. Nay Ta dng đạo-nhn (mắt đạo) trng thấy sự bo-ứng của tội v phc từ v số kiếp cho tới thn ny, r như xem hạt ngọc lưu-ly trong bn tay, sng-suốt tất cả trong, ngoi, khng cn cht -tưởng ngờ-vực no nữa!"
Đến đy, ng A-Nan liền chỉnh y-phục, tới trước đức Phật, lm lễ Phật m bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn, đức Thế-Tn đ diễn ni cho chng con nghe kinh ny, nhưng kinh ny nn gọi l kinh g?".
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Kinh ny gọi l kinh Lun-Chuyển Ngũ Đạo v cũng gọi l kinh Tội-Phc Bo-Ứng. Nếu c thiện-nam, thiện-nữ no đọc tụng, tuyn-truyền kinh ny được cng-đức v-lượng, sau ny sẽ được trng thấy, được lễ-bi, phụng-sự, cng-dng hng nghn đức Phật trong đời Hiền-kiếp (14) khng bị sa vo tm nạn (15) , ba đường v sẽ chứng được Giới, Định, Tuệ".
Đức Phật ni kinh ny rồi, năm trăm vị Tỳ-Khưu, lậu-nghiệp (phiền-no) sạch hết, tm mở tỏ; bảy trăm vị Tỳ-Khưu-Ni, được đạo Tu-Đ-Hm (16) ; tm trăm vị La-Hn (17) , chứng được đạo Bồ-Tt (18) ; chư Thin, Long-thần, cng một vạn hai nghn người Thanh-tn-sĩ (thiện-nam), su nghn người Thanh tn-nữ (thiện-nữ) tụ-tập dưới gốc cy khi ấy, đều được bước vo dấu-tch của Đạo v cc vị Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-Ni, Ưu-b-Tắc (19) , Ưu-b-Di (20) đều chứng được đạo-quả A-Na-Hm. (21)
Thin, Long, Quỷ-Thần, thế-gian nhn-dn nghe đức Phật thuyết php mầu-nhiệm ny, ai ai cũng đều ni rằng: "Qu-ha lắm!". V, tức thời khởi thn lm lễ Phật, nhiễu Phật ba vng, vui mừng lui ra.
Ch-thch:
(1) Phật (Buddha) l danh từ chung, chỉ cho những ai c khả năng gic-ngộ hon-ton về ba phương-diện: tự-gic, gic-tha v gic-hạnh vin-mn. Vị gic-ngộ hiện-tại l đức Phật Thch-Ca Mưu-Ni (Skya Muni). Tục-danh l Sĩ-Đạt-Ta (Siddharth). Ngi l con vua Tịnh-Phạn (Suddodana) con Hong-Hậu Ma-Gia (Maya), nước Ca-Duy-La-Vệ (Kapilavastu) thuộc Trung-Ấn-Độ. Ngi sinh sng sớm ngy rằm thng tư m-lịch, cch đy (1957) 2581 năm Ngi đi xuất-gia năm 29 tuổi; 35 tuổi thnh đạo; thuyết php 45 năm, đến năm 80 tuổi Ngi nhập Niết-bn tại rừng Sa-La song-thụ. Trong kinh c hai chữ "Phật ni", l chỉ vo đức Phật Thch-Ca Mưu-Ni ni ra. Như kinh ny l do chnh đức Phật Thch-Ca Mưu-Ni, hợp cơ-duyn m ni ra. Kinh ny l một cuốn kinh số 747 trong Đại-Tạng-kinh. Kinh ny gọi đủ l: Kinh Lun-chuyển ngũ đạo, tội phc bo ứng. Nay rt đề ngắn lại l "Tội phc bo-ứng".
Kinh ny đức Phật ni r nguyn-nhn lm tội, lm phc (lm c, lm thiện) của chng-sinh v chng-sinh sẽ phải chịu hay được hưởng quả bo xấu, tốt, thch ứng với nguyn-nhn ấy m đi, lại, ln, xuống loanh quanh (lun-chuyển) trong năm đường (ngũ đạo): Địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh, người v trời.
(2) Chnh ti được nghe: Sau khi đức Phật nhập Niết-bn t lu, cc vị Đại Đức Tăng nhm họp, tụng lại lời Phật dạy. Người A-Nan được đề-cử tụng Kinh-tạng, nn đầu mỗi kinh đều c ghi cu "Chnh ti được nghe", l lời tự-xưng của Ngi A-Nan, để chứng-tn.
(3) Tỳ-Khưu (Bhiksu): Tu dịch l "Khất-sĩ". Nghĩa l người tu-hnh, trn cầu đạo của chư Phật để tu-tỉnh, dưới đi xin ăn nơi quần-chng để tiện ha-độ. Tỳ-Khưu c hai phi. Phi nam gọi l Tỳ-Khưu giữ 250 giới. Phi nữ gọi l Tỳ-Khưu-Ni (Bhiksuni), giữ 350 giới v 8 điều cung-knh chư Tăng.
(4) Đn-việt (Dnapati): Tức l th-chủ. Người th-chủ c tm chn-thực v bnh-đẳng bố-th, nhờ cng-đức ấy sẽ vượt qua được bể khổ bần cng. (5) Cy của ng Kỳ-Đ v vườn của ng Cấp-C-Độc: ng Cấp-C-Độc (Antapindika) chnh tn l Tu-Đạt-Đa (Sudatta), người nước X-Vệ (Srvasti), v ng hay cứu gip những người c-độc, nn người đương thời tặng cho ng ci tn hiệu ấy. Khi ng gặp Phật v nghe php ở nước Ma-Yết-Đ, ng liền thỉnh Phật về nước nh thuyết php, độ sinh. Để c nơi đức Phật v chng Tăng cư-trụ, ng phải mua đất của Thi-Tử Kỳ-Đ (Jeta) với một gi rất đắt l phải lt vng kn mặt đất. ng Cấp-C-Độc pht tm lm y theo lời của ng Kỳ-Đ ni, chở vng lt kn đất v sau đ cất tinh-x cng-dng. Cn cc cy do ng Kỳ-Đ pht tm cng. V vậy, khi đức Phật tới nơi ny, Ngi bảo ng A-Nan: "Đất vườn ny do ng Cấp-C-Độc mua cng, rừng cy ny do ng Kỳ-Đ cng. Hai người đồng tm hưng-sng cng-đức, từ nay về sau nn gọi chốn ny l cy của ng Kỳ-Đ v vườn của ng Cấp-C-Độc.
(6) Ni-Cu-Loại (Nyagrodha): Tu dịch l V-tiết.
7) Dậm: Mỗi dậm di 576 thước Ty.
(8) Tam-Bảo: Ba ngi bu: Phật, Php, Tăng. (9) Uống rượu phạm 36 lỗi: Kinh Thiện c sở khởi ni: Người uống rượu say, phạm vo 36 lỗi: 1) Của cải tan mất. 2) Hiện nhiều tật-bệnh. 3) Hay sinh đấu tranh. 4) Tăng thm sự st-hại. 5) Tăng thm sự giận bực. 6) Nhiều sự khng được vừa . 7) Tr-tuệ km dần. 8) Phc-đức khng thm được. 9) Phc-đức dần bớt đi. 10) Hay tiết-lộ sự b-mật. 11) Sự-nghiệp khng thnh. 12) Tăng thm lo buồn. 13) Mọi căn (gic quan) tối tăm. 14) Hủy-nhục cả cha mẹ. 15) Khng knh bậc Sa-Mn. 16) Khng tin đạo B-La-Mn. 17) Khng knh Phật. 18) Khng knh Phật-php v Tăng. 19) Hay thn với bạn c. 20) Hay xa bạn lnh. 21) Bỏ cả ăn uống. 22) Thn hnh khng kn-đo. 23) Dm dục kch-thch nhiều. 24) Nhiều người khng ưa. 25) Ni cười lảm-nhảm. 26) Cha mẹ khng vui. 27) Họ-hng ght bỏ. 28) Cố giữ những php phi-php. 29) Lảng xa chnh-php. 30) Khng knh bậc hiền-thiện. 31) Vi-phạm lỗi-lầm. 32) Lảng xa ao Niet-ban. 33) Cang them ien cuồng. 34) Thn tm tn loạn. 35) Bung-lung lm c. 36) Thn tan mệnh mất, sa-đọa vo đại-địa-ngục, chịu khổ sở v cng.
(10) Ba đạt-tr: 1) Thin-nhn. 2) Tc-mệnh. 3) Lậu-tận. Ở ngi Phật thời gọi l "Đạt". Ở ngi La-Hn thời gọi l "Minh".
(11) Năm giới: 1) Khng st sinh. 2) Khng trộm cắp. 3) Khng t-dm. 4) Khng ni dối. 5) Khng uống rượu.
(12) Mười điều thiện: Khng st sinh. Khng trộm cắp. Khng t-dm. Khng ni dối. Khng ni lưỡi đi chiều. Khng ni c-khẩu. Khng ni thu-dệt. Khng tham muốn. Khng giận-bực. Khng si-m.
(13) Ba ci: Ci Dục, ci Sắc v ci V-sắc. (14) Hiền-kiếp: (Bhadrakalpa): Phật-học chia thời gian của kiếp Trụ lm 3: qu khứ, hiện tại v vị-lai. Kiếp Trụ của qu khứ gọi l Trang-nghim-kiếp. Kiếp Trụ của vị lai gọi l Tinh-T-kiếp. V, kiếp Trụ của hiện tại gọi l Hiền-kiếp. Được gọi l Hiền-kiếp v trong kiếp ny c một nghn đức Phật xuất thế độ sinh. (15) Tm-nạn: Đy l ni tm chỗ chướng ngại cho sự thấy Phật, nghe php: 1) Nơi địa-ngục. 2) Nơi ng-quỷ. 3) Nơi sc-sinh. 4) Nơi chu Uất-Đan-Việt thuộc phương Bắc ni Tu-Di (cũng gọi l Bắc-Cu-Lư-Chu) c nhiều sự vui vẻ. 5) Nơi ci trời Trường-thọ (tức l ci Sắc, ci V-Sắc) hưởng nhiều sự sống lu, an-ổn. 6) Những người m, la, cm, ngọng. 7) Những người biện-thng về tr-tuệ thế-gian. 8) Những người sinh trước hay sinh sau thời Phật ra đời.
(16) Tu-Đ-Hon (Srotpanna-phala): Quả thứ nhất trong bốn quả của bậc Thanh-Văn. Tu dịch l: Nhập lưu, Nghịch lưu, Dự lưu. Đều c nghĩa l vị tu-hnh đ đi ngược dng sinh tử, phm phu, m đ được dự vo dng Thnh-đạo. (17) La-Hn (Arahat): Quả vị thứ tư trong bốn quả của bậc Thanh-Văn. A-La-Hn Tu dịch l Bất-sinh (cũng c chỗ gọi l V-sinh). Nghĩa l quả-bo trong một đời diệt tận, được vo Niết-bn mi mi, khng phải ti sinh trong ba ci.
(18) Bồ-Tt (Bodhisattva): Gọi đủ l Bồ-đề-tt-đa. Tu dịch l Gic-hữu-tnh. Nghĩa l những vị pht đại tm, v chng-sinh cầu đạo v-thượng v lun lun gic-ngộ chng-sinh thnh v-thượng-đạo. (19) Ưu-B-Tắc (Upsaka): C chỗ phin m l -Ba-Sch-Ca. Tu dịch l Thanh-tn-sĩ hay l Cận-sự-nam, nhưng đều c nghĩa l người đn ng đ quy y Tam-Bảo thụ-tr năm giới, lun lun thn cận v phụng sự Tam-Bảo. (20) Ưu-B-Di (Upsik): C chỗ phin-m l -Ba-Tư-Ca, Tu dịch l Thanh-tn-nữ, Cận-sự-nữ, nhưng đều c nghĩa l người đn b đ quy-y Tam-bảo, thụ-tr năm giới, lun lun thn cận v phụng-sự Tam-Bảo. (21) A-Na-Hm: (Angmi) Quả vị thứ ba trong bốn quả của bậc Thanh-Văn. A-Na-Hm tu dịch l Bất-Lai hay Bất- Hon. Nghĩa l vị tu-hnh đ diệt hết hoặc-nghiệp ci Dục, khng phải trở lại lần nữa. Sau chỉ phải sinh ln ci Sắc, ci V-Sắc m thi
|