Ś 0602
PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ KINH
Hn dịch: Đời Hậu Hn, Tam tạng Php sư An Thế Cao,
người nước An Tức. Việt dịch: Linh-Sơn Php Bảo Đại Tạng Kinh
-o0o-
BI TỰA CỦA NGI KHƯƠNG TĂNG HỘI
Phm An ban l Đại thừa của cc Đức Phật, dng cứu tế sự tri dạt của chng sinh. Việc ấy c su để trị su tnh. Tnh c trong v ngoi. Mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, gọi l nội tnh. Sắc thanh, hương, vị, xc, t niệm gọi l ngoại tnh. Kinh ni rằng, cc biển c mười hai việc l gọi sự thọ t hạnh của su tnh trong v ngoi, giống như biển thọ nhận cc dng chảy, người đi mơ ăn cơm dường như khng đầy đủ. Đồ chứa tm trn đầy, khng vật nhỏ no chẳng thấm, hoảng hốt, phảng phất, ra vo khng gin đoạn, nhn khng thấy hnh, nghe khng c tiếng, ngược về trước khng c, tm về sau cũng khng, vi tế thm diệu hnh thể khng sợi tơ, cọng tc, Phạm thin, Đế Thch, Tin thnh đ chẳng soi sng, giống lặng yn đến đy ha sinh ra ư? Đ chẳng phải l ci nhn thấy của phm phu gọi l ấm. Giống như người gieo giống m thầm kn đo mở tay đổ hạt giống, chng sinh si c đến hng vạn ức m người bn cạnh chẳng nhn thấy hnh dạng chng, người gieo giống chẳng biết số lượng của chng, một ci nt rơi xuống th vạn ci mọc ln. Trong khoảnh khắc gảy mng tay, tm c chn trăm su mươi l chuyển, một ngy một đm c mười ba ức . c một m thn tm chẳng tự biết, giống như người gieo giống kia vậy. Do đ dng hạnh tịch tĩnh rng buộc vo hơi thở đếm từ một đến mười. Đến số mười chẳng lầm lẫn định tại đ. Tiểu định ba ngy, đại định bảy ngy, tịch tĩnh khng niệm khc ngy ra như chết gọi l Nhất thiền. Thiền l bỏ vậy! Bỏ mười ba ức niệm dơ bẩn. Đ thu hoạch số định rồi th chuyển niệm trước theo trừ sạch tm ấy m chnh c hai I định ở chỗ dựa theo, do ở php tnh vậy. Cặn đục tiu diệt, tm hơi trong sạch th gọi đ l Nhị thiền. Lại trừ đi sự ch vo đầu mũi ấy th gọi l Chỉ. Được hạnh Chỉ th ba độc chạy tứ tn, năm ấm, su tối, cc bẩn diệt hết. Đuốc tm thắp sng vượt qua ngọc Minh nguyệt, lng dm t bẩn giống như gương soi ở dưới bn dơ lấm bẩn vậy. Ngửa ln dng soi trời, p xuống dng thấu đất, sng suốt thnh đạt vạn ci soi thấu, tuy c ci lớn của trời đất, nhưng khng một người m c thể nhn thấy. Sở dĩ vậy l do sự vẩn đục ấy. Mọi tm cấu bẩn c thể vượt qua gương soi kia nếu được thầy giỏi nạo vt, mi dũa cho bụi mỏng, tối mờ qut sạch khng cn. Đem tm đ chiếu soi th sợi lng, cọng tc nhỏ nhặt m khng ci nhỏ no chẳng r rệt. Bẩn lui đi, sng cn lại khiến cho tm ấy hiển nhin vậy. Tnh trn đầy, tn loạn th nghĩ mun điều chẳng biết một vậy. Giống như ở chợ bung thả lng nghe ngng, rộng tiếp nhận mọi m thanh, lui về ở yn, nghĩ suy chẳng nhận biết tiếng ni một người. Lng bung thả, vẩn đục che sự thng sut ấy. Cn như tự ở chỗ nhn, tm tư tịch mịch, chỉ khng t dục, kề tai lắng nghe th vạn cu chẳng mất. Nửa lời ni ra ấy l do lng lắng, trong vậy. Hnh tịch, chỉ treo ở đầu mũi gọi l Tam thiền vậy. Trở lại quan st thn ấy, từ đầu đến chn, ngược lại xt kỹ nước bẩn của nội thể, lng dựng đứng rậm rạp, cn nhn thấy mu mủ, nước miếng, nước mũi. Đối với tm ấy đủ chiếu soi trời, đất, người, vật. Những thứ ấy thịnh hoặc suy, khng cn cũng chẳng mất, tin Phật, Tam bảo, mọi tối đều sng Đ gọi l Tứ thiền. Nhiếp lấy tm trở lại nghĩ cc ấm đều diệt. Đ gọi l trở lại. Uế dục lặng hết, tm ấy v tưởng. Đ gọi l tịnh. Người được hạnh An ban th lng pht lạnh liền sng. Dng nh sng ny quan st th khng chỗ tối no chẳng nhn thấy, việc từ v số kiếp, việc mới đến, sự đổi thay nhn vật, cc ci hiện tại. Trong đ sẵn c php ha của Thế Tn, việc tụng tập của đệ tử, khng g xa chẳng thấy, khng tiếng g chẳng nghe, hoảng hốt phảng phất, cn mất tự do, lớn khắp tm cực, nhỏ suốt mao ly, chế trời đất trụ mạng sống, thần đức mạnh hoại bệnh trời, khuấy động ba ngn - di dời cc ci. Tm bất tư nghị chẳng phải chỗ Phạm thin d, thần đức v hạn l do su hạnh. Khi Đức Thế Tn bắt đầu muốn ni kinh ấy th lớn đến chấn động, người trời đổi sắc, ba ngn An ban, người khng thể tin. Đến đy, Đức Thế Tn ha lm hai thn, một l H Đẳng, một l Tn Chủ, diễn cho nghĩa ấy xuất hiện vậy. Đại sĩ, Thượng nhn su đi, mười hai nhm khng ai chẳng chấp hnh. C vị Bồ-tt tn l An Thanh tự l Thế Cao, con của chnh hậu vua nước An Tức, nhường nước cho ch đi lnh vo bản thổ, ngao du khắp nơi, sau cng liền vo ở kinh sư. Ngi ấy l người học rộng, hiểu nhiều, thng suốt như thần, bảy chnh đầy vơi, phong kh tốt xấu, ni lở đất động, chm cứu cc thuật, nhn sắc diện biết bệnh, chim th ht ku khng m thanh no chẳng soi thấu, m sự rộng ri của hai nghi thức. Thương xt sự ngu tối của l dn, ngi trước mc tai họ, rồi mở mắt họ, muốn cho họ nhn sng, nghe thng. Rồi từ từ mới diễn by Lục độ chnh chn, ngi dịch kinh An ban b mật thm o ny. Người học m bụi trần dấy ln th khng g chẳng trừ khử, gặp uế trược th giữ gn đạo đức thanh bạch vậy. Ti sinh ra muộn mng, bắt đầu c thể vc củi th cha mẹ chết mất, ba thầy vĩnh biệt, ngước nhn my bay, buồn khng tn thọ, ni lời thương nhớ, nước mắt thầm rơi. Phước xưa chưa hết nn ti được hội kiến với ngi Hng Lm ở Nam Dương, ngi B Nghiệp ở Dĩnh Xuyn v ngi Trần Tuệ ở Cối K. Ba vị Hiền giả ny hết lng tin đạo, chấp tr đức hạnh, hoằng dương chnh php, hăng hi tiến tới, ch đạo chẳng mệt mỏi. Ti theo những vị ấy thỉnh vấn th khun đồng php hợp, nghĩa khng sai khc. Ngi Trần Tuệ ch nghĩa, ti gip chm chước, chẳng phải sự truyền dạy của thầy nn chẳng dm tự do. Lời ni của kẻ hn nhiều vụng về, chẳng thấy Phật! Nguyện xin những vị Hiền minh Thnh triết cng chung thẩm xt. Nghĩa c thm sự san định của bậc Thnh triết, chung hiển hiện thần dung.
PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ KINH
QUYỂN THƯỢNG
Đức Phật ở tại nước Việt kỳ, l nước X-kỳ-sấu cũng cn một tn l nước Gi-nặc-ca-la.
Bấy giờ, Ngi ngồi thực hnh An ban Thủ chn mươi ngy. Ngồi một mnh chn mươi ngy l để suy nghĩ tnh ton, muốn độ thot con người v những loi biết cử động khắp mười phương. Ngi lại ni rằng:
- Ta hnh An ban Thủ chn mươi ngy th An ban Thủ được từ niệm tự tại. Rồi trở lại thực hnh An ban Thủ , lạ thu , thực hnh niệm.
An l thn, Ban l hơi thở, Thủ l đạo. Thủ tức l cấm, cũng gọi l chẳng phạm giới. Cấm cũng l giữ, giữ l giữ khắp tất cả, khng phạm điều g. l hơi thở, cũng l đạo vậy.
An l sinh, Ban l diệt, l nhn duyn, Thủ tức l đạo vậy.
An l đếm, Ban l theo di, Thủ l dừng vậy.
An l niệm đạo, Ban l giải kết, Thủ l chẳng rơi vo tội lỗi.
An l trnh tội, Ban l chẳng mắc tội, Thủ l đạo.
An l định, Ban l khng lm cho lay động, Thủ l khng loạn .
An ban Thủ gọi l chế ngự , đến được v vi.
An l c, Ban I khng. niệm c chẳng được đạo, niệm khng th chẳng được đạo, cũng chẳng nghĩ c, cũng chẳng nghĩ khng, chnh l ứng với định khng, theo đạo m lm. C th gọi l mun vật, khng th gọi l nghi, cũng gọi l trống rỗng vậy.
An l nhn duyn gốc, Ban l khng xử sở. Đạo nhn biết vốn khng từ đu đến, cũng biết diệt khng đi về đu. Đ I Thủ vậy.
An l thanh, Ban l tịnh, Thủ l v, l vi. Đ l thanh tịnh v vi. V l sống, vi l sinh, chẳng bị khổ nữa nn gọi l sống vậy.
An l chưa, Ban l khởi, do chưa khởi nn liền thủ . Nếu đ khởi th thủ . Nếu đ khởi th chạy đi, v chẳng thủ nn phải lm cho n trở lại. Vậy nn Đức Phật ni An ban Thủ vậy.
An l thọ năm ấm, Ban l trừ năm ấm, Thủ l hiểu biết nhn duyn, chẳng theo thn, miệng, . Thủ th khng vướng mắc vo đu l thủ , c chỗ vướng mắc l chẳng thủ . V sao? V khởi rồi lại diệt. chẳng khởi ln lại l đạo. Đ l thủ . Thủ 1 khng khiến cho sinh. Lm pht sinh nhn c chết l chẳng thủ , khng khiến cho chết; c chết nhn c sinh, cũng chẳng chết th đ gọi l đạo.
An ban Thủ c mười thng tuệ l Sổ tức, Tương ty, Chỉ, Qun, Hon, Tịnh, Tứ đế. Đ l mười tr thnh tựu; nếu hợp với kinh ba mươi bảy phẩm th hạnh thnh tựu.
Thủ v như lửa đn c hai cng dụng: Một l ph trừ tối, hai l chiếu sng, cn Thủ th một l ph hoại si, hai l thấy tuệ.
Thủ th từ nhn duyn sinh, sẽ duyn theo nhn duyn khng chấp trước. Đ l Thủ .
Thủ c ba nhm:
1. Giữ khiến cho chẳng được sinh.
2. Đ sinh th phải mau chng diệt.
3- Việc đ lm th phải từ đy về sau kể hng ức vạn kiếp, hối hận chẳng lm lại nữa.
Thủ cng đều khc nhau, giữ cho tất cả mười phương, biết đối php chẳng phạm th đ l Thủ; biết đ l v vi th đ l . Đ l sự khc nhau của Thủ v . Trong Thủ c bốn niềm vui:
1. Biết ci vui cần thiết.
2. Biết ci vui php.
3. Biết ci vui cao thượng.
4. Biết c vui thch đng.
Php l hạnh, đắc l đạo. Su việc Thủ c trong, c ngoi. Sổ, Ty, Chỉ đ l ngoi? Qun, Hon, Tịnh đ l trong l ty theo đạo vậy. V sao? V niệm tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh l muốn tu tập gần đạo. La khỏ su việc ny l theo thế gian. Sổ tức l ngăn chận , tương ty l thu , chỉ l định , qun l la , hon l nhất , tịnh l giữ . Do con người chẳng thể chế ngự nn hnh su việc ny. V sao sổ tức? Do loạn vậy. V sao chẳng được? Do chẳng biết. V sao chẳng được thiền? Do chẳng bỏ tập để chứng diệt, thực hnh đạo vậy!
Sổ tức l đất, tương ty l cy, chỉ l ci ch, qun l hạt giống, hon l mưa, tịnh l lm việc. Su việc như vậy mới theo đạo được. Sổ tức cắt đứt bn ngoi, tương ty cắt đứt bn trong, chỉ l dừng tội, hnh qun từ bỏ , chẳng thọ thế gian l hon, niệm đứt l tịnh. loạn phải sổ tức, định phải tương ty, dứt phải hnh chỉ, muốn đắc đạo phải qun, chẳng hướng ngũ ấm nn hon, khng c sở hữu l tịnh. Nhiều việc phải sổ tức, t việc phải tương ty, bn trong hết phải hnh chỉ, sợ thế gian phải qun, chẳng muốn thế gian l hon, niệm dứt l tịnh vậy. V sao sổ tức? V chẳng muốn theo năm ấm. V sao tương ty? V muốn biết năm ấm. V sao Chỉ? V muốn qun st năm ấm. V sao qun ấm? V muốn biết gốc của thn. V sao muốn biết gốc của thn? V muốn bỏ khổ. V sao hon? V chn sinh tử. V sao tịnh? V phn biệt năm ấm chẳng thọ nhận, rồi theo tm con đường tr tuệ m để được hiểu biết, m đạt sở nguyện. Khi hnh tức l ty theo đếm, kh tương ty l theo niệm, khi Chỉ l theo định, khi qun l theo tịnh, khi hon l theo , khi tịnh l theo đạo, cũng 1 theo hnh vậy.
Sổ tức l bốn chỉ, Tương ty l bốn đoạn, Chỉ l niệm bốn Thần tc, Qun l năm căn v năm Lực, Hon l bảy Gic , Tịnh l tm Chnh đạo vậy. Được Tức m chẳng Tương ty th chẳng phải l Thủ . Được Tương ty m chẳng Chỉ th chẳng phải l Thủ . Được Chỉ m chẳng qun th chẳng phải l Thủ . Được Qun m chẳng Hon th chẳng phải l Thủ . Được Hon m chẳng Tịnh th chẳng phải l Thủ . Được Tịnh m lại Tịnh mới l Thủ . Đ niệm Tức th c chẳng sinh. Lại thm sổ l cng ngăn chận , chẳng theo su suy. Hnh Tương ty l muốn la su suy; hnh Chỉ l muốn khước trừ su suy; hnh Qun l muốn đoạn trừ su suy; hnh Hon l muốn chẳng thọ su suy; hnh Tịnh l muốn diệt su suy; đ diệt hết th theo đạo.
Sổ tức l muốn ngăn chận . Hơi thở c d c ngắn nn phải lại ngăn chận di ngắn. V sao Thủ ? V muốn dừng c. c cũng c thể giữ, cũng chẳng thể giữ. V sao? V c đ hết th chẳng phải giữ vậy.
Sổ tức c ba việc:
1. Phải ngồi m thực hnh.
2. Thấy sắc phải nghĩ l v thường bất tịnh.
3. Phải hiểu sn nhuế, ngu si, tật đố khiến cho qua đi.
Sổ tức loạn th phải biết nhn duyn pht khởi, phải biết chnh l nội .
Hơi thở thứ nhất loạn th chnh l lỗi của ngoại . V hơi thở từ bn ngoi vo.
Hơi thở thứ hai loạn th chnh l lỗi của nội v hơi thở từ trong ra.
Hơi thở ba, năm, bảy, chn... thuộc về ngoại .
Hơi thở bốn, su, tm, mười... thuộc về nội .
Tật đố, sn nhuế, ngu si l ba ở bn trong. St, đạo, dm, hai lưỡi c khẩu, ni dối, thu dệt l bảy v cc việc cn lại thuộc về bn ngoi. Được hơi thở l ngoi, chẳng được hơi thở l trong.
Hơi thở từ sinh ra, niệm, hơi thở hợp lm một lần đếm. Hơi thở hết th đếm l một cũng chẳng phải l một v ở ngoi, hơi thở chưa hết vậy. V như đếm tiền, ở số năm đếm l một. Sổ tức sở dĩ trước đếm hơi thở vo l v bn ngoi c bảy c, bn trong c ba c. Do t chẳng thể thắng nhiều nn trước đếm hơi thở vo. Sổ tức chẳng được th mất căn bản. căn bản gọi l phi thường, khổ, khng, phi thn. Mất ny th rơi vo đin đảo cũng l mất thầy. Thầy l khi bắt đầu ngồi, hơi thở ht vo thứ nhất m được thn an th liền theo thứ lớp tiến hnh. V mất căn bản ấy nn chẳng được hơi thở. Khi Sổ tức, thường phải nghĩ về phi thường, khổ, khng, phi thn, đếm l hơi thở ra cũng diệt, ht vo cũng diệt. Biết được thế rồi th được đạo mau chng, phải giữ gn sợ phi thường. Được ny tức l được hơi thở vậy.
Hơi thở vo, hơi thở ra sở dĩ khc l v hơi thở ra l sinh tử ấm, hơi thở vo l tưởng ấm. C lc hơi thở ra l thống dương ấm, hơi thở vo l thức ấm. Do đ nn l khc. Đạo nhn phải phn biệt ny.
Hơi thở vo l chẳng thọ tội, hơi thở ra l trừ tội, thủ l la khỏi tội.
Hơi thở vo l thọ nhn duyn, hơi thở ra l đến với nhn duyn, thủ l chẳng la khỏi nhn duyn.
Sổ tức chẳng được c ba l do:
1. Tội đến.
2. Hnh chẳng đắp đổi nhau.
3. Chẳng tinh tấn.
Hơi thở vo ngắn, hơi thở ra di, khng c ci để nghĩ đến l đạo. C ci để nghĩ l tộ. Tội cốt ở ngoi chẳng ở trong. Khi sổ tức, c la khỏi l hơi thở nhanh di, đạt được thở l hơi thở nhanh ngắn. Chẳng an m thở l di, an định m thở l ngắn. Nghĩ đến mun vật th thở di, khng nghĩ g l thở ngắn. Chưa đến mười hơi thở m qun đi rồi đếm lại th hơi thở di, được mười hơi thở th hơi thở ngắn. Đạt được hơi thở l ngắn. V sao? V dừng chẳng đếm lại. Đạt được hơi thở cũng l di. V sao? V hơi thở chẳng ngưng nn l di. Thở nhanh di tự biết, thở nhanh ngắn tự biết th đ gọi l c mặt tự biết di ngắn. biết di ngắn l tự biết. chẳng biết di ngắn l chng tự biết vậy.
Đạo nhn hnh An ban Thủ muốn dừng th phải c nhn duyn g mới được dừng ? Phải nghe n về An ban Thủ !
Thế no l An? Thế no l Ban? An l hơi thở vo, Ban l hơi thở ra. Niệm hơi thở chẳng la th gọi l An ban. Thủ l muốn được dừng . Đối với người tu hnh mới học th c bốn thứ hnh An ban Thủ ; diệt trừ hai c, mười su thắng, tức thời tự biết đến hạnh An ban Thủ , khiến cho họ được dừng .
Những g l bốn thứ?
1. Đếm.
2. Tương ty.
3. Dừng.
4. Qun.
Những g l hai c?
1. Khng qu mười hơi thở.
2. Khng giảm mười số.
Những g mười su thắng?
Tức thời tự biết thở nhanh di, tức tự biết thở nhanh ngắn, tức tự biết thở nhanh động thn, tức tự biết thở nhanh yếu, tức tự biết thở nhanh an ổn, tức tự biết thở nhanh chẳng an ổn, tức tự biết thở nhanh dừng, tức tự biết thở nhanh chẳng dừng, tức tự biết thở nhanh lng hoan lạc, tức tự biết thở nhanh lng chẳng hoan lạc, tức tự biết nội tm nghĩ vạn vật đ qua đi chẳng thể trở lại, tự biết đạt được hơi thở nhanh, tự biết bn trong khng nghĩ g, tự biết nghĩ hơi thở nhanh, tự biết nm bỏ việc suy nghĩ hơi thở nhanh, tự biết chẳng nm bỏ sự suy nghĩ hơi thở nhanh, tự biết bung bỏ thn mạng hơi thở nhanh, tự biết chẳng bung bỏ thn mạng hơi thở nhanh tự biết. Đ l mười su thứ tức thời tự biết.
Hỏi:
- Những g l Khng qu mười số? Khng dưới mười số?
Đp:
- Hơi thở đ hết m chưa đếm th đ l qu. Hơi thở chưa hết m đếm th đ l dưới. Mất đếm cũng xấu, chẳng đếm kịp cũng xấu. Đ l hai thứ c. Đến hơi thở thứ hai m loạn l hơi thở ngắn. Đến hơi thở thứ chn m loạn l hơi thở di. Được mười hơi thở l hơi thở an ổn. Tương ty l nhỏ. tại hơi thở di liền chuyển : v sao ta nghĩ di? tại hơi thở ngắn th tức thời hiểu chẳng được khiến cho dừng. Dừng l chấp trước. Bung bỏ thn mạng th gọi l hnh tức. Được đạo liền bung bỏ thn mạng, chưa được đạo thường yu thch thn nn chẳng bung bỏ thn mạng.
Hơi thở v tế l đạo, hơi thở di l sinh tử. Hơi thở ngắn động l sinh tử. Di đối với đạo l ngắn. V sao? V chẳng được đạo, khng tri kiến nn l ngắn vậy. Sổ tức l đơn, tương ty l kp, chỉ l một , qun l biết , hon l lm đạo, tịnh l vo đạo.
Khi đếm l niệm đến hơi thở thứ mười l giữ lại. Đ l thiền bn ngoi.
Nghĩ thn bất tịnh, theo sự trống rỗng th đ l thiền bn trong.
Khi thiền m c php đến chẳng thọ th đ gọi l bỏ. Ngậm miệng đếm hơi thở, theo luồng hơi ra vo, biết hơi pht ra ở đu, diệt đi ở chỗ no, c điều nghĩ nhớ th chẳng đếm hơi thở được. c chậm nhanh, lớn nhỏ cũng chẳng đếm hơi thở được. Tai nghe thanh m hỗn loạn cũng chẳng đếm hơi thở được vậy. Đếm hơi thở m ở tại số hơi thở l chẳng kho. Hnh ở tại th l dừng, đếm hơi thở m chỉ ở tại hơi thở th đ l chẳng kho. Phải biết rằng, từ đu khởi th hơi theo đ diệt. Đ mới ứng hợp với nhn duyn đếm hết th liền được định .
Thủ l nghĩ hơi thở ra, vo. Đ nghĩ đến hơi thở th chẳng sinh ra c nn gọi l thủ .
Hơi thở thấy nhn duyn sinh, khng nhn duyn diệt nhn duyn đoạn th hơi thở dừng vậy.
Đếm hơi thở l ch thnh, hơi thở chẳng loạn l nhẫn nhục. Đếm hơi thở vi tế, lại chẳng biết ra hay vo th như vậy phải giữ một niệm l Chỉ vậy.
Hơi thở ở tại thn cũng ở bn ngoi. Được nhn duyn th hơi thở snh ra. Tội chưa hết nn c hơi thở. Đoạn dứt nhn duyn th hơi thở chẳng sinh ra nữa.
Đếm hơi thở dng lm thiền thứ hai. V sao? V do chẳng đợi niệm nn lm theo thiền thứ hai. Đếm hơi thở l chẳng thủ , niệm hơi thở mới l thủ . Hơi thở từ ngoi vo m hơi thở chưa hết th hơi thở ở tại nhập, ở tại tận, thức ở tại số vậy. Mười hơi thở c mười l mười b buộc. Tương ty c hai l hai b buộc. Chỉ l một l một b buộc, chẳng đếm được hơi thở l c, v chẳng thể b buộc. c dừng th mới đếm được. Đ l điều ha c thể buộc được. Đ được hơi thở, bỏ hơi thở; đ được tương ty, bỏ tương ty; đ được chỉ, bỏ chỉ; đ được qun, bỏ qun, khng trở lại. Khng trở lại l khng đếm hơi thở.
Hơi thở cũng sai khiến , cũng sai khiến hơi thở. Hơi thở c sở niệm l hơi thở sai khiến , khng sở niệm l sai khiến hơi thở vậy. Hơi thở c bốn việc:
1. Gi.
2. Hơi.
3. Tức.
4. Suyển.
C tiếng l gi, khng tiếng l kh, ra vo l tức, hơi ra vo bất tận l suyển vậy. Sổ tức cắt đứt bn ngoi, tương ty cắt đứt bn trong.
Đếm từ ngoi vo l cắt đứt bn ngoi, cũng muốn la nhn duyn bn ngoi. Đếm từ trong ra l muốn la nhn duyn bn trong. Ngoi l ly thn, trong l ly . Ly thn, ly đ l tương ty; hơi thở ra vo đ l hai việc vậy. Sổ tức l muốn cắt đứt nhn duyn trong ngoi.
Những g l trong ngoi?
Đ l nhn, nhĩ, tỹ khẩu, thn, l bn trong. Sắc, thanh, hương, vị, tế hoạt niệm l bn ngo. Hnh hơi thở l khiến cho hướng về khng, chỉ muốn dừng những cn lại.
Thế no l hướng về khng?
Trong hơi thở khng g vậy!
Đếm hơi thở c rong ruổi khng?
Tức thời biết l tội nặng, nhẹ, tội dẫn đi nhanh chng nn chẳng biết vậy. Hnh đạo rồi được hơi thở, tự chn hơi thở th muốn chuyển chẳng muốn đếm. Như vậy m được hơi thở. Tương ty, chỉ, qun cũng vậy. Biết hơi thở ra vo diệt m diệt l được tướng của hơi thở v biết sinh tử, chẳng cho l được tướng sinh tử, rồi được Tứ Thiền m chỉ niệm khng l trồng cy đạo.
Hnh hơi thở rồỉ được định, lại chẳng lạ hay biết hơi ra vo th liền c thể qun.
1. Phải quan st năm mươi lăm việc.
2. Phải quan st mười hai nhn duyn trong thn.
Hỏi:
- Hơi thở ra vo chắc c chỗ khng?
Đp:
- Khi hơi thở vo chnh l chỗ ấy, khi hơi thở ra chnh l chỗ ấy! Khi sổ tức, thn ngồi, thống dương, tư tường, sinh tử thức dừng lại chẳng hnh. Đ l ngồi. Niệm hơi thở được đạo, lại tnh ton th hơi thở khng biết g.
Hỏi:
- Niệm tức được đạo v sao l khng biết g?
Đp:
- biết hơi thở, hơi thở khng biết . Đ l khng biết g! Con người chẳng thể tnh ton được , liền điều khiển đếm hơi thở l muốn khiến cho định. Tuy đếm hơi thở chỉ chẳng sinh ra c nhưng khng c thng tuệ. Phải hnh những g th được thng tuệ? Phảỉ đếm hơi thở từ một đến mười, phn biệt định loạn, hiểu biết phương cch đối trị. Đ được định th liền theo thng tuệ. Nếu được tnh ton l rơi vo qun vậy.
Hỏi:
- Những g l đếm?
- Đếm th gọi l sự việc. V như người c việc lại cn cầu tm. Đ l tnh tội, cn đạo nhn th tnh phước. V sao chnh l số mười. Một khởi ln tnh l một, hai khởi ln tnh l hai... cuối cng tnh đến mười m đến mười l hết nn ni rằng số mười l phước. Lại người c tội th do chẳng thể hủy hoại hơi thở nn l tội, cũng gọi l sinh tử của chẳng diệt. Rơi vo thế gian rồ chẳng cắt đứt việc thế gian l tội vậy. Su tnh l su việc cng thống dương, tư tưởng, sinh tử, thức hợp lm mười việc để ứng với mười hơi thở bn trong. St sinh, trộm cắp, dm dật, lưỡng thiệt, c khẩu, vọng ngn, ỷ ngữ, tật đố, sn nhuế, ngu si ứng với mười hơi thở bn ngoi. Đ gọi l dừng chẳng hnh vậy.
Hỏi:
- Những g l mười su việc?
Đp:
- Mười su việc l đếm đến mười su th gọi l sổ tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh. Đ l mười su việc, l hnh động chẳng rời khỏi, l theo đạo vậy.
Hỏi:
- Sổ tức nghĩ đến gi l theo sắc, th v sao ứng với đạo?
Đp:
Hnh tại đạo, đếm chẳng nghĩ đến sắc, hơi hết liền diệt. Rơ vo v thường m biết v thường l đạo vậy. Đạo nhn muốn đạt đạo th cần phải biết hai việc ngồi, hnh: một l ngồi, hai l hnh.
Hỏi:
- Ngồi cng hnh l đồng hay chẳng đồng?
Đp:
- C lc đồng c lc chẳng đồng. Sổ tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh, su việc ny c khi l ngồi, c khi l hnh. V sao? V sổ tức định đ l ngồi, theo php đ l hnh. Đ khởi ln chẳng rời khỏi l hnh, cũng l ngồi vậy. Php tọa thiền th một chẳng tnh hai, hai chẳng tnh một. Một m tnh hai l đếm một hơi thở chưa hết liền ni rằng hai th đ l một tnh ra hai. Như vậy l vượt qua. Hai tnh một l hơi thở đ vo l hai. M ni I một. Đ l hai tnh một. Như vậy l đếm chẳng kịp. Từ ba đến bốn, năm đến su, bảy đến tm, chn đến mười đều tự c phn biệt sắp xếp, phải phn biệt sự ty thuộc, ở một tnh một, ở hai tnh hai. Đ php thực hnh theo trnh tự đi ln. C ba cch ngồi ty theo đạo:
1. Ngồi đếm hơi thở.
2. Ngồi tụng kinh.
3. Ngồi hoan hỷ nghe kinh.
Đ l ba vậy.
Ngồi c ba thứ:
1. Ngồi vị hợp.
2. Ngồi tịnh.
3. Ngồi khng c kết.
Thế no l ngồi vị hợp? Đ l đặt vo hnh động chẳng rời, gọi l ngồi vị hợp.
Sao gọi l ngồi tịnh? Gọi ngồi chẳng niệm l ngồi tịnh.
Sao gọi l ngồi khng c kết? Đ l kết sử đ hết, gọi l ngồi khng c kết vậy.
Hơi thở c ba nhm:
1. Hơi thở tạp.
2. Hơi thở tịnh.
3. Hơi thở đạo.
Chẳng lm đạo đ l hơi thở tạp. Đếm đến mười hơi thở chẳng loạn th đ l hơi thở tịnh. Đ được đạo th đ l hơi thở đạo vậy. Hơi thở lại c ba nhm, c hơi thở lớn, c hơi thở trung, c hơi thở vi tế. Miệng c ni gọi l hơi thở lớn dừng, niệm đạo l hơi thở trung dừng, được Tứ thiền l hơi thở vi tế dừng vậy.
Hỏi:
- V sao Đức Phật dạy người đếm hơi thở để Thủ ?
Đp:
- C bốn nhn duyn:
1. Do chẳng muốn đau.
2. Do trnh loạn .
3. Do đng lại, chẳng muốn gặp gỡ sinh tử.
4. Muốn được đạo N-hon.
V như ni mặt trời khng nh sng th c bốn nhn duyn:
1. Do c my.
2. Do c bụi.
3. Do c gi lớn.
4. Do c kh.
Đếm hơi thở chẳng được cũng c bốn nhn duyn:
1. Do niệm sinh tử tnh ton.
2. Do ăn uống nhiều.
3. Do mệt mỏi cực nhọc.
4. Do ngồi chẳng được lại thm gốc tội lỗi.
Bốn việc ny đến đều c tướng. Ngồi đếm hơi thở m bỗng nhin nghĩ đến việc khc th lm mất đi của hơi thở, đ l tướng của niệm tnh ton. Xương cốt đau hết chẳng thể ngồi lu. Đ l tướng của ăn nhiều. Thn nặng nề, mơ mng chỉ muốn ngủ nghỉ, đ l tướng mệt mỏi. Ngồi mi m chẳng đếm được một hơi thở th đ l tướng của gốc tội lỗi. Do biết tội phải kinh hnh. Hoặc ngồi đọc kinh văn, chẳng tập quen tội th họa cũng tiu tan vậy. Đạo nhn hnh đạo phải nghĩ đến gốc. Những g l gốc? Tm, , thức, chnh l gốc. Ba ci ny đều chẳng thấy, sinh ra rồi liền diệt, gốc chẳng sinh ra lại, được ny l đạo. gốc của đ diệt th khng c đau, lại thm nhn duyn sinh liền cắt đứt vậy. Định cng ngy cng tiến bộ hơn. V định c lc từ đếm hơi thở được, c lc từ tương ty được, c lc từ chỉ được, c lc từ qun được. Ty theo nhn duyn được định m trực tiếp tu hnh. Hnh hơi thở cũng rơi vo tham. V sao? V đ định th liền vui mừng nn liền chấp hơi thở ra, hơi thở vo. Khi niệm diệt, hơi thở sinh ra th thn sinh ra, hơi thở diệt th thn diệt, cn chưa thot khỏi khổ sinh tử. V sao? V vui mừng rồi th cho l như vậy nn liền tham m dừng lại vậy.
Đếm hơi thở muốn mau, tương ty muốn chậm, c lc đếm hơi thở phải chậm ri, c lc tương ty phải nhanh chng. V sao? V đếm hơi thở m chẳng loạn th phải chậm ri, đếm hơi thở m loạn th phải l nhanh chng. Tương ty cũng đồng như vậy.
Đếm lần thứ nhất cũng khc với sở niệm của tương ty! Tuy đếm hơi thở phải biết hơi ra vo, nhưng đặt ở tại số vậy.
Đếm hơi thở lại đi với tương ty. Chỉ, qun l chẳng đếm được hơi thở v đời trước c tập quen tương ty. Chỉ, qun tuy được tương ty nhưng chỉ, qun phải trở lại từ việc đếm hơi thở m khởi ln vậy.
Đếm hơi thở m chẳng la th đ l la php, chẳng phải php. Đếm hơi thở th chẳng ty theo tội. ở tại thế gian th liền rơi vo tội lỗi vậy.
Đếm hơi thở l chẳng muốn loạn. do chẳng loạn lại hnh tương ty th chứng tiếp cao hơn v biết l chỉ. Chỉ cng qun đồng, hon cng tịnh đồng vậy. Hnh đạo được vi tế th phải đảo l phải trở lại đếm hơi thở.
Nếu đọc kinh rồi mới lại hnh thiền m vi tế th chẳng đếm hơi thở v hnh tương ty vậy.
Đức Phật c su thanh khiết l: Đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh. Đ l su việc c thể chế ngự v hnh vậy. Hơi thở cũng l , cũng chẳng phải l . V sao? V khi đếm ở ngay tại hơi thở. Khi chẳng đếm th v hơi thở đều tự hoạt động. Đ l chẳng phải từ hơi thở sinh ra. Chỉ th khng c vậy.
C người chẳng sai khiến m sai khiến con người. Người sai khiến l đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh, niệm kinh ba mươi bảy phẩm, đ l sai khiến . C người chẳng hnh đạo, tham cầu theo dục th đ l sai khiến con người vậy. Hơi thở c hơi thở bẩn m bẩn chẳng khử trừ th chẳng được hơi thở.
Những g l dơ bẩn của hơi thở? Đ l ba thứ tối kịch liệt trong cc tối, l cấu bẩn của hơi thở.
Những g l ba tối? Đ chnh l sự tối tăm trong thn kh ba độc khởi ln nn ni ba tối. Ba độc:
1. Tham dm.
2. Sn nhuế.
3. Ngu si.
Con người đều v ba việc ny m chết nn ni l độc vậy.
Khi đếm hơi thở, ở tại đếm; khi hơi thở chưa đếm th c ba : C thiện, c c, c chẳng thiện chẳng c. Người muốn biết đắc tướng hơi thở th phải quan st mun vật v những sắc đẹp, chẳng lại chấp trước th đ l đắc tướng hơi thở, cn lại chấp trước th đ l chưa đắc, phải lại tinh tấn.
Hnh giả muốn trừ hết th phải biết l gọi su tnh l nh của , tham i mun vật đều l nh của vậy. Tương ty l gọi việc lm php thiện m từ đ được giải thot. Phải cng với tương ty, cũng gọi l chẳng theo năm ấm, su nhập. Hơi thở cng theo nhau vậy.
Hỏi:
- Thứ ba l Chỉ v sao dừng ở đầu mũi?
Đp:
- Do đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh đều từ mũi ra vo. quen chỗ cũ, cũng l dễ nhận biết. Do đ nn đặt ở đầu mũi vậy. c đến th cắt đứt l Thiền. C lc dừng lại ở đầu mũi, c lc dừng lại ở trong tm. Ở tại chỗ dừng lại l chỉ. Khi t đến lm loạn người th Qun thẳng vo một việc, cc c đến tm sẽ khng động, v tm chẳng sợ! Chỉ c bốn:
1. Số đếm.
2. Chỉ tương ty.
2. Chỉ đầu mũi.
4. Chỉ dứt tm.
Chỉ nghĩa l phải chế ngự lm dừng lại năm lạc, su nhập vậy.
Hơi thở vo đến hết, dừng ở đầu mũi, nghĩa l c chẳng vo nữa, đến đầu mũi dừng lại.
Hơi thở ra đến hết th đặt ở đầu mũi, nghĩa l chẳng la khỏi thn hnh hướng theo c nn đặt ở đầu mũi. Cũng c nghĩa l hơi thở kh mới vo, liền nhất niệm hướng về chẳng chuyển đổi, hơi thở ra vo cũng chẳng biết th đ l Chỉ vậy.
Chỉ l như hơi thở ra, hơi thở vo biết trước khi ra, chẳng biết sau khi ra. Hay biết trước l quan st lẫn nhau, tức l xem xt hơi thở ra vo thấy suy bại, tức l thọ tướng sợ sinh tử, tức l khước từ , theo tướng đạo vậy.
Khng tương ty l chỉ đặt niệm ở đầu mũi, chẳng nghĩ đến nhn duyn năm ấm. Tội đoạn, diệt cũng chẳng thở mau. Đ l Chỉ vậy.
Khng tương ty nghĩa l khng c niệm ra vo nữa, theo nhn duyn năm ấm, lại chẳng thở mau.
Thứ tư l Qun, khi qun hơi thở hoại cng qun thn thể khc với hơi thở th thấy nhn duyn sinh, khng c nhn duyn diệt. Tm thọ tướng l muốn c sở đắc. Tm cho l nhn duyn hội tụ th phải diệt vong, liền cắt đứt muốn, chẳng hướng đến nữa. Đ gọi l tm thọ tướng.
Do nhận thức được nhn duyn m cng quan st lẫn nhau, nghĩa l biết được nhn duyn năm ấm. Hơi thở ra cũng qun, hơi thở vo cũng qun m qun nghĩa l quan st năm ấm. Đ gọi l cng qun, cũng ứng với v quan st lẫn nhau, l nhn duyn đi, ở bn trong cắt đứt c m niệm đạo vậy.
Qun hơi thở ra khc, hơi thở vo khc, nghĩa l hơi thở ra l sinh tử ấm, hơi thở vo l tư tưởng ấm. C lc hơi thở ra l thống dương ấm, hơi thở vo l thức ấm. Ty theo nhn duyn khởi ln l thọ ấm. Chỗ hướng về của khng c thường dng, cho nn l khc. Đạo nhn nn phn biệt để biết, cũng gọi l hơi thở ra diệt, hơi thở vo sinh, hơi thở vo diệt, hơi thở ra sinh vậy. Khng c nghĩa l người v vạn vật khởi ln rồi diệt, vật sống lại chết. Đ l khng c vậy.
Chẳng phải hơi thở ra l hơi thở vo, chẳng phải hơi thở vo l hơi thở ra. Chẳng phải nghĩa l khi hơi thở ra th chẳng niệm hơi thở vo, khi hơi thở vo chẳng niệm hơi thở ra. Do sở niệm khc nn ni l chẳng phải vậy. Trung tn nghĩa l vo trong đạo thấy nhn duyn của đạo m tin đạo. Đ l trung tn vậy.
Thứ năm l Hon bỏ kết, nghĩa l bỏ bảy c của thn. Thứ su l Tịnh bỏ kết, nghĩa l bỏ ba c của . Đ gọi l hon. Hon tức l chẳng khởi c nữa. c l chẳng hon; Hon thn nghĩa l hon c. Đạt được thứ năm l hon th cn c thn m cũng khng thn. V sao? V c th c thn, khng th khng thn. l hạt giống của người. Đ gọi l hon.
Hon nghĩa l chẳng khởi c. Khởi c th đ l chẳng hon, cũng gọi l trước gip thn, sau gip . Chẳng st, đạo, dm, hai lưỡi, c khẩu, ni dối, ni thu dệt, đ l gip thn. Chẳng tật đố, sn nhuế, ngu si, đ l gip .
Hon ngũ ấm th v như mua vng m được đ liền nm bỏ xuống đất chẳng dng. Con người tham i năm ấm bị thống khổ liền chẳng muốn. Đ l hon ngũ ấm vậy.
Thế no l thấy chỗ diệt tận?
Đ I khng sở hữu. Đ l chỗ diệt.
Hỏi:
- Đ khng sở hữu th v sao gọi l chỗ?
Đp:
- Chỗ khng sở hữu c bốn chỗ:
1. Loi chim lấy khng trung lm chỗ.
2. La-hn lấy N-hon lm chỗ.
3. Đạo lấy khng c lm chỗ.
4. Php ở tại chỗ quan st vậy.
Hơi thở ra, hơi thở vo thọ tướng của năm ấm nghĩa l t niệm mau chng chuyển trở lại chnh niệm do sinh tỉnh gic m cắt đứt thọ tướng năm ấm. Ni rằng thọ nghĩa l thọ tướng chẳng thọ vậy. Do thọ tướng năm ấm nn biết khởi ở đu v diệt ở đu.
Diệt l thọ mười hai nhn duyn. Con người từ mười hai nhn duyn sinh ra, cũng từ mười hai nhn duyn chết đi. Chẳng niệm l chẳng niệm năm ấm vậy. Biết khởi ở đu, diệt ở đu nghĩa l nhn duyn thiện c khởi ln liền lại diệt đi, cũng gọi l thn, cũng gọi l hơi sinh diệt.
Niệm th sinh, chẳng niệm th diệt, cng thn đồng đẳng nhau. Đ l cắt đứt đường sinh tử. Tại vng sinh tử ny, tất cả việc c đều từ đến vậy. Hm nay chẳng trước kia, trước kia chẳng l hm nay, nghĩa l niệm trước đ diệt th niệm bấy giờ chẳng phải l niệm trước đ. Cũng c nghĩa l việc lm dời trước v việc lm đời nay đều tự được phước ring. Cũng c nghĩa l việc lm thiện hm nay chẳng phải l việc lm c trước kia. Cũng nghĩa l hơi thở by giờ chẳng phải l hơi thở trước đ, hơi thở trước đ chẳng phải hơi thở by giờ vậy. V sinh tử phn biệt tức l niệm sinh th liền sinh ra, niệm diệt th liền diệt đi nn ni rằng sinh tử. Phải phn biệt vạn vật v thn, phước qu khứ, vị lai đ hết.
V sao vậy? V hết l do sinh ra liền diệt, m diệt th liền hết. Đ biết hết th phải tận lực cầu vậy. Nhn ln đầu khng sở tng lai nghĩa l người khng từ đu đến m khởi ln l người. Cũng nghĩa l người chẳng tự lm người đến, tức l c chỗ từ đ đến, người tự lm tự được, đ l v sở tng lai vậy. Sinh tử phải phn biệt, nghĩa l biết phn biệt năm ấm. Cũng nghĩa l biết phn biệt sinh tử của , của người l thường. Biết khng c thường cũng l phn biệt vậy.
Nhn sau khng xứ sở l hiện tại hm nay chẳng thấy tội v ở hội sinh tử sẽ bị tội, khng c ai thot khỏi tội. Nn ni rằng, nhn sau khng c xứ sở chưa được Đạo tch th khng chết giữa chừng, nghĩa l phải được mười lăm , th chẳng chết nửa chừng. Cần phải được mười lăm mới vo Đạo, cũng chuyển ln đến A-la-hn vậy. Được đạo nửa chừng cũng chẳng được nửa chừng, mạng tận l hơi thở, , thn gồm ba việc. Đ l, thiện c cần phải được Đạo tch (dấu đạo), nhưng cũng lại nửa chừng bị hủy hoại. Hơi thở chết lại sinh, thiện khởi lại diệt. Thn cũng chẳng bị chết nửa chừng.
Những g l tịnh? Gọi những sự tham dục l chẳng tịnh, trừ khử tham dục th đ l tịnh.
Những g l tướng của năm ấm? V như lửa l ấm th củ l tướng vậy. Từ hơi thở đến tịnh đ đều l qun, nghĩa l qun thn tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh vốn I khng c. bn trong đếm hơi thở, bn ngoi cắt đứt nhn duyn c. Đ l hai vậy.
Hỏi:
- V sao chẳng quan st thn thể trong ngoi trước m ngược lại qun sổ tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh trước?
Đp:
- Do bất tịnh nn chẳng thấy thn, tịnh rồi liền thấy hết trong ngoi thn. Đạo c mười chn hạnh; do người c mười chn bệnh nn cũng c muời chn thứ thuốc: Qun thn nghĩ chất dơ, đ l thuốc ngừng tham dm; nghĩ bốn Đẳng tm đ I thuốc dừng sn nhuế. Tự kể vốn do nhn duyn g m c, đ l thuốc dừng ngu si.
An ban Thủ , đ l thuốc trị nghĩ nhiều. Tự quan st thn thể trong ngoi: G l thn, g l thể? Xương thịt l thn! Su tnh hợp lm thể! Những g l su tnh? Đ l mắt hợp với sắc, tai nhận lấy tiếng, mũi tm về hương, miệng muốn nếm vị, thn ưa mịn lng, l hạt giống, l si l vật c sinh.
Thn thể trong ngoi, sở dĩ xuất hiện lại l ở đu? Đ l con người tham cầu c lớn nhỏ, c trước sau. Nghĩa l ci muốn được phải phn biệt qun. Qun m thấy l niệm. Niệm m nhn qun thấy th tức l biết. Thn thể chỉ nghĩa l ngồi th niệm khởi, m niệm khởi th chẳng rời. Chỗ m đặt bm vo l thức. Đ l thn qun dừng vậy.
Lc hơi thở ra, hơi thở vo m niệm diệt th niệm diệt ci g? Đ l khi niệm hơi ra vo hết, , hơi thở diệt l khi niệm hơi thở ra, hơi thở vo diệt. V như vẽ vo hư khng th khng c; sinh tử, đạo đều vậy cả. Khi niệm hơi thở ra, hơi thở vo diệt th cũng chẳng ni hơi thở v đ đến lc diệt. Khi niệm hơi thở ra, hơi thở vo diệt th vật từ nhn duyn sinh ra m chặt đứt gốc l lc diệt vậy. Thống dương trong ngoi quan st thấy tức l thấy chỗ khởi ln của thống dương. Đ l quan st thấy vậy. Thống dương trong ngoi l: vật đẹp bn ngoi l ngoại dương, vật xấu bn ngoi l ngoại thống. vừa lng bn trong l nội dương, chẳng vừa lng bn trong l nội thống. Ở bn trong l nội php, ở nhn duyn bn ngoi l ngoại php. Cũng gọi mắt l nội v sắc l ngoại, tai l nộ v tiếng l ngoại, mũi l nội v hương l ngoại, miệng l nội v vị l ngoại, tm l nội v niệm l ngoạ. Thấy sắc đẹp mịn mng muốn được th đ l dương, thấy th xấu chẳng thch dụng th đ l thống, đều rơi vo tội lỗi vậy. Thống dương qun chỉ l, như người đau tay, chẳng nghĩ đau m ngược lại nghĩ ci đau của tất cả thn khc. Như vậy đ chẳng ở tại chỗ đau, l ngưng đau. Cũng c thể nghĩ, cũng chẳng thể nghĩ, nghĩ đau khng chỗ bm. Tự yu thn th phải quan st thn người khc. yu thn người khc th phải tự quan st thn cũng l chỉ vậy.
Thống dương trong ngoi sở dĩ xuất hiện lại l tại sao? Đ l người thấy sắc yu thch c mỏng c dy. họ chẳng xem ngang bằng nhau, nhiều với t c khc, lại phn biệt, qun đạo th nn quan st bn trong; c sự si m th phải quan st bn ngoi để tự chứng nghiệm vậy. Thn, tm, thống dương đều tự khc. Bị lạnh, nng, dao, gậy lm cho đau th đ l thn thống. Được cơm ăn ngon, xe chở, o đẹp... những tiện nghi của thn th đ l thn dương. Tm Thống l thn tự lo, lại lo cho người khc v mun việc th đ l tm thống. Lng được sự tốt đẹp v những điều hoan hỷ th đ l tm dương vậy. Qun tưởng của th c hai nhn duyn: ở bn trong cắt đứt c niệm đạo.
Một l năm dục, su suy phải chế ngự v cắt đứt. Qun l tự quan st thn m thn chẳng biết to nhỏ. Do biết được mới hiểu, đ l quan st nhau. quan st nhau th hơi thở cũng l , đếm cũng l . Khi đếm quan st hơi thở l quan st nhau vậy. qun chỉ l, muốn chế ngự dm chẳng lm, muốn chế ngự sn nhuế chẳng nổi giận, muốn chế ngự ngu si chẳng tạo tc, muốn chế ngự tham chẳng cho cầu cc việc c, tất cả chẳng hướng đến. Đ l qun Chỉ. Cũng nghĩa l do biết kinh Ba mươi bảy phẩm thường niệm chẳng rời l Chỉ vậy. Hơi thở ra, hơi thở vo hết định liền qun l, hết nghĩa l tội hết, định nghĩa l hơi thở dừng. Định, qun nghĩa l qun chỉ, hon, tịnh vậy. Tận chỉ nghĩa l ta c thể ni l hiểu, l khắp cng, l đổi. Đ l tận chỉ vậy. Hơi thở khởi ln như bố th, lm phước, tất cả thiện php đ khởi rồi liền diệt. Lại nghĩ t, hướng đến thi quen gy tội cũng v số; đời xưa, đời nay chẳng tương ty như vậy v người khc cũng vậy, đ hay biết th phải cắt đứt. Đ cắt đứt th tức l trong ngoi, qun dừng.
Php trong ngoi, php trong gọi thn, php ngoi l người khc, c php tr giới, c php chẳng tr giới. Đ l php trong v ngoi vậy. Php trong nghĩa l tu hnh thng suốt chẳng rời kinh Ba mươi bảy phẩm, tất cả việc cn lại, chẳng vướng vo trong đ.
Lm đạo đạt được đạo. Đ l nội php. Ngoại php l rơi vo sinh tử, l tạo sinh tử nn bị snh tử chẳng thot khỏi. Tất cả phải cắt đứt, m cắt đứt rồi l qun nội ngoại php. Php Qun dừng l, mọi người đều cho tự thn l thn, nhưng suy tnh kỹ cng th chẳng phải l thn của ta. V sao? V thn c mắt, c hnh sắc m mắt cũng chẳng phải l thn, sắc cũng chẳng phải l thn. V sao? V người đ chết d c mắt cũng khng thấy g, cũng c hnh sắc nhưng khng phản ứng g.
Thn như vậy chỉ c thức, m thức cũng chẳng phải l thn. V sao? V thức khng c hnh sắc, cũng khng c sự ngưng nhẹ, như vậy kể về mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, cũng vậy. Được vậy l php qun ngưng, cũng gọi chẳng nghĩ c l ngưng, cn niệm c l chẳng ngưng. V sao? V tạo tc vậy.
PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ KINH
QUYỂN HẠ
Hơi thở ra, hơi thở vo tự hiểu, hơi thở ra, hơi thở vo tự biết. Đang lc ấy l hiểu, về sau l biết. Hiểu l hiểu hơi thở di, ngắn. Biết l biết hơi thở sinh, diệt, th, tế, chậm, mau. Hơi thở ra, hơi thở vo hiểu hết tm l hay biết hơi thở ra vo, lc muốn bo l hết, cũng cho l thn, mun vật sinh lại diệt. Tm l tm . Thấy qun rỗng khn l, hnh đạo được qun, chẳng cn thấy thn th liền rơi vo trống rỗng. Khng sở hữu l khng c chỗ bm. c chỗ bm l do c chỗ. Cắt đứt su nhập liền được hiền minh. Hiền gọi l thn, minh gọi l đạo vậy. Biết chỗ no ra, chỗ no diệt l v như nghĩ về đ, đ ra, gỗ vo th đ liền diệt. Năm ấm cũng vậy, sắc ra thống dương vo, thống dương ra tư tưởng vo, tư tưởng ra sinh tử vo, sinh tử ra thức vo. Đ phn biệt thế mới theo kinh Ba mươi bảy phẩm.
Hỏi:
- Thế no l tư duy đạo v v?
Đp:
- Tư l tnh ton, duy l nghe. V l chẳng nghĩ đến mun vật, vi l đng như lời ni lm, đạo l được, nn ni rằng, tư duy đạo v vi vậy. Tư l nghĩ, Duy l phn biệt trắng đen. Đen l sinh tử, trắng l đạo. Đạo khng sở hữu m đ phn biệt khng sở hữu th khng lm g, nn ni rằng tư duy đạo v vi. Nếu chấp c việc lm, chỗ bm vu l chẳng phải tư duy. Tư cũng l vật, duy l hiểu ; hiểu th liền biết mười hai việc nhn duyn. Cũng gọi tư l nghĩ, duy l suy xt vậy. Cắt đứt sinh tử được thần tc, nghĩa l c nghĩ l sinh, khng nghĩ l chết. Được thần tc th c thể bay đi nn ni rằng sinh tử phải cắt đứt.
Được thần tc c năm :
1. Hỷ.
2. Tin.
3. Tinh tấn.
4. Định.
5. Thng.
Niệm bốn Thần tc chẳng tận lực th được năm thng, niệm tận lực th tự tại hướng đến su thng. Lm đạo nhn bốn Thần tc được năm thng, nếu tận c thể được su thng. Tận nghĩa l mun vật chẳng muốn vậy.
1. Tn.
2. Tinh tấn.
3. .
4. Định.
5. Thng tuệ.
Năm việc ny l bốn Thần tc. Niệm l lực gồm c su việc. Theo Tn l thuộc về niệm bốn Thần tc. Theo Hỷ, theo Nệm, theo Tinh tấn, theo Định, theo Tuệ th thuộc năm căn vậy. Theo Hỷ định gọi l Tn đạo, theo Lực định gọi l Tinh tấn, theo định gọi l niệm định, theo Th định gọi l hnh đạo vậy. V gieo trồng nn c gốc, việc hữu vi đều l c, sinh ra tư tưởng chẳng thể thắng được, nghĩa l đắc thiền th nhận chnh l lực, cũng nghĩa l c chẳng thể thắng thiện. V diệt lại khởi ln nn l lực. Lực định th c muốn đến chẳng thể hoại được thiện nn l lực định vậy.
Đạo nhn hnh đạo chưa đắc Qun th phải nỗ lực đắc qun. Đối với đối tượng qun, m chẳng chuyển l đắc qun. Dừng c l một php, ngồi thiền qun hai php, c khi qun thn, c khi qun , c khi qun hơi thở, c khi qun c, c khi qun khng tại nơi nhn duyn nn phn biệt qun. Dừng một php c, qun hai php c cho đến hết - Chỉ qun l qun đạo. c chưa hết chẳng thấy đạo, c đ hết rồi mới được nhn thấy đạo vậy. Dừng một php c l biết c thể ngăn chận tất cả c; chẳng chấp trước l Chỉ, cũng l được sổ tức, tương ty, chỉ. Được sổ tức, tương ty, chỉ tức l dừng một php c, m c đ dừng th liền được qun, l qun hai php, l được bốn Đế, l hnh tịnh. Sẽ lại tc tịnh l biết khổ th bỏ tập, biết tận th hnh đạo, như khi mặt trời mọc th tịnh chuyển ra mười hai cửa.
Kinh ni rằng, theo đạo th được giải thot, trừ tối thấy sng như khỉ mặt trời mọc. V như mặt trời mọc thấy được nhiều nơi v loại bỏ bng tối, m tối l khổ. V sao biết n l khổ? V c nhiều sự ngăn ngại nn biết l khổ.
Thế no l bỏ tập? Đ l chẳng tạo tc sự việc.
Thế no l chứng tận? Đ l khng sở hữu. Đạo l nhận thức r Khổ, cắt đứt Tập, chứng Tận v niệm Đạo. Bất từ khổ sinh, chẳng bị khổ th cũng khng c thức. Đ l Khổ. Chứng tận l biết người đều phải gi, bệnh, chết. Chứng l biết vạn vật đều phải diệt. Đ l chứng tận. V như mặt trời mọc lm bốn việc:
1. Trừ tối như l tr tuệ c thể hoại ngu si.
2. Chiếu sng, nghĩa l ngu si trừ rồỉ chỉ cn tr tuệ.
3. Thấy sắc mun vật l thấy những chất dơ bẩn của thn.
4. Thnh thục mun vật.
Giả sử khng c mặt trời, mặt trăng th vạn vật chẳng thnh thục. Con người khng c tr tuệ th ngu si chẳng bị nấu chn. Phần lm đầu tin trn đều lm l, việc lm khi đ lm th chẳng phn biệt ni. Nghĩa l hnh năm điều đng. Niệm, thn, tm đều lm. Theo Đế niệm php, bm vo trong php, theo Đế niệm php m bm vo sở niệm pht sinh th cầu sinh tử, được sinh tử, cầu Đạo được đạo, trong ngoi ty theo sự sinh khởi của . Đ l Niệm php.
bm vo php l, từ bốn Đế tự biết sinh ra l sẽ được, chẳng sinh l chẳng được, liền khước từ , sợ chẳng dm phạm. Sở hnh, sở niệm lun ở tại đạo. Đ l bm trong php vậy. Đ gọi l php chnh từ đế khởi ln, vốn bm vo . Php chnh th gọi l Đạo php. Từ đế tức l bốn Đế. Vốn khởi bm vo , nghĩa l vạn sự hướng về sinh tử đều vốn từ khởi ln, liền bm vo , liền c do năm ấm khởi ln cần phải cắt đứt m gốc cắt đứt th năm ấm liền cắt đứt. C lc tự cắt đứt chẳng niệm, tự khởi ln l tội lỗi.
Lại nữa, chẳng định tại đạo l tội chưa hết vậy. bm vo php nghĩa l sự thật niệm mun vật l nằm ngoi php, trong chẳng niệm mun vật l đưa đến đạo php. Năm ấm l php sinh tử, kinh Ba mươi bảy phẩm l đạo php. bm vo trong php nghĩa l chế ngự năm ấm chẳng phạm, cũng nghĩa l thường niệm đạo chẳng rời. Đ l bm vo trong php. Ci gốc chnh l, ci ở bn ngoi l vật, gốc l phước ở bn trong, gồm lại l kinh Ba mươi bảy phẩm. Hnh đạo chẳng phải l đầu mối nhất thời nn ni đến ci gốc, nghĩa l tu hnh kinh php Ba mươi bảy phẩm. Như theo thứ lớp m hnh, chẳng vo t l chnh nn gọi l ci gốc chnh. Ci gốc chnh đều tự hnh khc, dng v vi đối với gốc, dng chẳng cầu l đối với chnh, dng v vi l đối với v vi, dng chẳng thường l đối với đạo, dng khng c l đối với ci khng c, cũng khng c gốc, cũng khng c chnh, l khng sở hữu. Định Gic thọ thn! Như vậy php ni đạo nghĩa l php định. Ni đạo nghĩa l ni từ nhn duyn được đạo. Thấy ấm thọ tức l thọ năm ấm. C vo tức l vo trong năm ấm. Nhn c snh tử ấm tức l thọ chnh. Chnh l đạo tự chnh, chỉ phải tự chnh tm vậy. Người hnh An ban Thủ được sổ tức, được tương ty, được chỉ th liền hoan hỷ. Bốn thứ ny v như di lửa thấy khi th chẳng thể lm chn được vật. Được những vui g cho l chưa được xuất yếu?
An ban Thủ c mười tm phiền no khiến cho người chẳng theo đạo:
1. i dục.
2. Sn nhuế.
3. Si.
4. H lạc.
5. Mạn.
6. Nghi.
7. Chẳng thọ hnh tướng.
8. Thọ tướng người khc.
9. Chẳng niệm.
10. Niệm khc.
11. Niệm chẳng đầy.
12. Qu tinh tấn.
13. Tinh tấn bất cập.
14. Kinh sợ.
15. cưỡng chế.
16. Lo.
17. Vội vng.
18. hnh i chẳng điều độ.
Đ l mười tm phiền no. Chẳng hộ mười tm nhn duyn ny th chẳng được đạo, nếu hộ th liền được đạo vậy.
Chẳng thọ hnh tướng nghĩa l chẳng quan st ba mươi su vật, chẳng niệm ba mươi bảy phẩm. Đ l chẳng thọ hnh tướng. Thọ tướng người khc nghĩa l chưa được mười hơi thở liền hnh tương ty. Đ l thọ tướng người khc. Niệm khc l khi hơi thở vo nghĩ hơi thở ra, khi hơi thở ra nghĩ hơi thở vo. Đ l niệm khc. Niệm chẳng đầy nghĩa l chưa được nhất thiền liền nghĩ nhị thiền. Đ l niệm chẳng đầy. cưỡng chế nghĩa l ngồi m loạn chẳng được hơi thở th phải kinh hnh, đọc kinh để loạn chẳng khởi. Đ l cưỡng chế . Tinh tấn l v tr tuệ m theo su việc ny, đ l sổ tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh. Đ l su vậy.
Ci g l thở? Ci g l hơi thở? Ci g l hơi? Ci g l lực? Ci g l gi?
Chế tức l , hơi thở l mạng, thủ l hơi, l thấy nghe gi, l lực c thể ni năng co duỗi theo đạo, l c thể cử động sn nhuế nặng. Cốt yếu l từ thủ được đạo.
Do duyn g được thủ ? Do từ đếm, chuyển được hơi thở; hơi thở chuyển th tương ty. Chỉ, qun, hon, tịnh cũng lại như vậy.
Hnh đạo muốn được chỉ phải biết ba việc:
1. Trước qun niệm thn vốn từ đu lại? Nếu n chỉ từ năm hnh ấm m c th chặt đứt năm ấm, n chẳng sinh lại. V như k thc giy lt vậy. chẳng hiểu th niệm chn đường để tự chứng.
2. Tự phải nhn thấy bn trong tm theo hơi thở ra vo trong tm.
3. Khi hơi thở ra, hơi thở vo m niệm diệt th hơi thở ra nhỏ v nhẹ. Khi niệm diệt th những g l biết khng sở hữu? định tức thời biết rỗng khng, m biết rỗng khng th liền biết khng sở hữu. V sao? V hơi thở chẳng đp lại l liền chết. Biết thn chỉ l sở tc của kh hơi, m kh hơi diệt l rỗng khng. Biết rỗng khng l đưa vo đạo. Vậy nn hnh đạo c ba việc:
1. Qun thn.
2. Niệm nhất tm.
3. Niệm hơi thở ra vo.
Lại c ba việc nữa:
1. Ngưng thống dương của thn.
2. Ngưng m thanh của miệng.
3. Ngưng niệm hnh của .
Su việc ny mau chng được hơi thở vậy.
Kinh cốt yếu ni nhất niệm nghĩa l nhất tm, căn niệm nghĩa l xt thn, đa niệm nghĩa l nhất tm, chẳng la niệm nghĩa l chẳng la niệm. Thn lm bốn việc ny liền mau chng được hơi thở vậy.
Ngồi thiền đếm hơi thở tức thời định , đ l phước hiện nay; yn ổn chẳng loạn, đ l phước vị lai; cng lu cng thm an định, đ l phước qu khứ.
Ngồi thiền đếm hơi thở m chẳng được định , đ l tội hiện nay; chẳng yn ổn, loạn đang khởi ln, đ l tội đương lai.
Ngồi thiền cng lu m chẳng an định th đ l tội qu khử vậy. Đ cũng c lỗi của thn, c lỗi của .
Thn đếm hơi thở đng m chẳng được th đ l lỗi của .
Thn đếm hơi thở quanh co chẳng được th đ l lỗi của thn. Tọa thiền tự gic được đỉnh , vui mừng l loạn, chẳng vui mừng l đạo.
Ngồi thiền niệm hơi thở đ dừng liền qun, qun dừng lại hnh hơi thở. Người hnh đạo phải lấy đ lm thường php vậy.
Đức Phật ni c năm niềm tin:
1. Tin c Phật c kinh.
2. Bỏ nh, xuống tc cầu đạo.
3. Ngồi hnh đạo.
4. Được hơi thở.
5. Định .
Ci niệm chẳng niệm l khng, kh chẳng niệm l khng th v sao niệm hơi thở?
Đp rằng:
- V trong hơi thở khng c năm sắc: Tham, dm, sn nhuế, ngu si, i dục. Đ cũng l rỗng khng. C thể thủ trong thn nghĩa l quan st tại thn. Đ l trong thn. Người chẳng thể chế ngự nn phải đếm hơi thở. Do thng tuệ c thể chế ngự th chẳng đếm hơi thở.
Hỏi:
- Thế no l tự biết? Thế no l tự chứng?
Đp:
- C thể phn biệt năm ấm th đ l tự biết. Chẳng nghi ngờ đạo, đ l tự chứng.
Hỏi rằng:
- Những g l v vi?
Đp:
- V vi c hai nhm, c ngoại v vi, c nội v vi. Mắt chẳng xem sắc, tai chẳng nghe tiếng, mũi chẳng thọ hương, miệng chẳng nếm vị, thn chẳng tham trơn mịn, chẳng vọng niệm, đ l ngoại v vi. Đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh đ l nội v vi.
Hỏi:
- Hiện c sở niệm th v sao l v vi?
Đp:
- Thn, miệng l giới, hướng về đạo. Tuy c sở niệm nhưng vốn hướng đến v vi.
Hỏi:
- Những g l v? Những g l vi?
Đp:
- V, nghĩa l chẳng niệm mun vật, vi l theo sự hnh chỉ của kinh m xưng danh nn gọi l V vi vậy.
Hỏi:
- Giả sử quả bo đời trước đến phải lấy g trừ?
Đp:
- Hnh đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh hay niệm kinh Ba mươi bảy phẩm th c thể trừ nạn.
Hỏi:
- Quả bo đời trước chẳng thể trừ bằng cch đếm hơi thở, hnh kinh Ba mươi bảy phẩm th lấy g c thể trừ?
Đp:
- Dng niệm đạo nn tiu c. Giả sử đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh chẳng thể diệt c th người thế gian chẳng đắc đạo. Do tiu c nn đắc đạo. Đếm hơi thở, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh, hnh kinh Ba mươi bảy phẩm cn được thnh Phật huống g l quả bo của tội. Cho d tại mười phương chứa tội như ni m tinh tấn hnh đạo th chẳng bị tội nữa.
Hỏi rằng:
- Kinh ni rằng, lm thế th v sao chẳng bị tội?
Đp:
- Do lm như thế nn Sổ tức rơi vo mười hai phẩm. Những g l mười hai phẩm? Khi sổ tức th đạt đến bốn chỉ. Khi hơi thở chẳng loạn th đạt đến bốn đoạn, c khi được mười hơi thở th đạt được bốn Thần tc. Đ l đạt đến mười hai phẩm.
Hỏi:
- Những g l niệm kinh Ba mươi bảy phẩm?
Đp:
- Sổ tức, tương ty, chỉ, qun, hon, tịnh, su việc ny chnh l niệm kinh Ba mươi bảy phẩm vậy. Hnh sổ tức cũng l hnh kinh Ba mươi bảy phẩm.
Hỏi:
- V sao hnh kinh Ba mươi bảy phẩm?
Đp:
- Đếm hơi thở th đạt đến bốn chỉ. V sao đạt đến bốn chỉ, cũng đạt đến bốn đoạn? V chẳng đợi niệm, v sao bốn đoạn cũng đạt đến bốn Thần tc? V từ Tn nn l thần tc.
Đếm hơi thở l để đạt đến tn căn, do tin Phật, vui mừng nn sinh ra tn căn. N cũng lọt vo năng căn, v ngồi tu hnh căn nn lọt vo năng căn. N cũng đưa đến thức căn, do biết Đế nn l thức căn. N cũng đưa đến định căn, do an nn l định căn. N cũng đưa đến căn thng tuệ, do la khỏi si, giải được kết sử nn l căn thng tuệ vậy. Sổ tức cũng đưa đến tn lực, do chẳng si nn l tn lực. N cũng đưa đến tiến lực, do tinh tiến nn l tiến lực. N cũng đưa đến niệm lực, do những khc chẳng thể lm rối loạn nn l niệm lực. N cũng đưa đến định lực, do nhất tm nn l định lực. N cũng đưa đến tr tuệ lực, do trước phn biệt bốn chỉ, đoạn, thần thế nn l lực thng tuệ.
Đếm hơi thở cũng đưa đến gic , do biết khổ nn l gic . N cũng đưa đến php thức gic , do biết nhn duyn đạo nn l php thức gic . N cũng đưa đến lực gic , do bỏ c nn l lực gic . N cũng đưa đến i gic , do ham thch đạo nn l i gic . N cũng đưa đến tức gic , do chỉ nn l tức gic . N cũng đưa đến định gic , do chẳng niệm nn l định gic . N cũng đưa đến thủ gic , do hnh chẳng rời khỏi nn l thủ gic .
Sổ tức cũng đưa đến tm hạnh, do chnh nn vo tm hạnh: Định , từ tm, niệm tịnh php th đ l thn ngay thẳng. Lời ch thnh, lời mềm mỏng, lời ngay thẳng, lời chẳng ni lại th đ l lời ngay thẳng. Tuệ tại , tin tại , nhẫn nhục tại th đ l tm ngay thẳng. Đ gọi l dng hơi thở của tiếng, thn, tm. Đ l mười việc lnh đưa đến hạnh lnh.
Sổ tức cũng đưa đến thấy đng đắn, do quan st Đế nn thấy đng đắn. N cũng đưa đến hnh đng đắn, do hướng về đạo nn hnh đng đắn. N cũng đưa đến sửa trị đng đắn do hnh kinh Ba mươi bảy phẩm nn sửa trị đng đắn. N cũng đưa đến ngay thẳng do niệm đế nn ngay thẳng đng đắn. N cũng đưa đến định đng đắn, do trắng trong ph hoại ma binh nn định đng đắn. Đ l tm hạnh.
Những g l ma binh? Sắc, thanh. hương, vị, xc, đ l ma binh. Chẳng nhận những thứ đ l hoại ma binh. Ba mươi bảy phẩm nn thu lấy. Tự qun thn, qun thn người khc dừng dm, chẳng loạn , dừng những khc. Tự qun thống dương, qun thống dương người khc dừng sn nhuế. Tự qun , qun người khc dừng ngu si. Tự qun php, qun php người khc được đạo. Đ gọi l bốn chỉ.
Trnh thn l trnh sắc, trnh thống dương l trn năm dục, trnh l trnh niệm, trnh php, chẳng rơi vo vệc mưu sinh. Đ gọi l bốn niệm đoạn vậy.
Nhận thức khổ vốn l khổ; khổ l do c thn, từ khổ lm nhn duyn sinh khởi mun vật. Khổ tập vốn l khổ, từ khổ lm nhn duyn sinh ra. Tận l mun vật đều phải bại hoại, l tăng thm khổ tập, lại đưa đến tm đường. Đạo nhn phải niệm tm đường ny, đ gọi l bốn, v thu bốn khổ, nn được bốn Thần tc.
Tin Phật, vui mừng th đ gọi l tn căn, v tự thủ hnh php. Từ Đế thọ thn , đ gọi l năm căn, v tinh tấn. Từ Đế niệm theo Đế th đ gọi l Thức căn, v thủ . Nhất theo Đế, nhất theo Đế dừng lại th đ gọi l Định căn, v chnh . Từ Đế quan st Đế th đ gọi l tuệ căn, v đạo . Đ gọi l năm căn.
Từ Đế tin chẳng nghi nữa th gọi l Tn lực, bỏ tham hnh đạo. Từ Đế tự tinh tấn, c chẳng thể bại hoại tinh tấn th đ gọi l Tấn lực, c muốn khởi tức thời diệt. Từ Đế ny khng c khả năng hoại th đ gọi l Niệm lực. Từ Đế quan st trong ngoi để định th c chẳng thể hoại thiện , đ gọi l Định lực.
Từ Đế niệm bốn Thiền được tuệ, c chẳng thể hoại tuệ th gọi l lực tuệ, niệm ra vo hết lại sinh ra. Đ gọi l năm Lực vậy.
Từ Đế niệm Đế th gọi l Gic , được đạo. Từ Đế quan st Đế gọi l php thức gic , được sinh tử . Từ Đế giữ thn th gọi l Lực gic , giữ đạo chẳng mất l lực. Từ Đế đủ hỷ Đế th gọi l i gic , tham hạnh đạo php, lm đạo php. Từ Đế m được ngưng nghỉ th đ gọi l Tức gic , đ nghỉ rồi l yn ổn. Từ Đế m nhất niệm th gọi l Định gic , tự biết đ an định. Từ Đế tự tại sở hnh theo qun th gọi l Thủ gic . Từ bốn Đế quan st th đ l bảy Gic . Từ Đế thủ Đế th gọi l trực tn đạo. Từ Đế theo thẳng hnh Đế th đ gọi l trực tng hnh niệm đạo. Từ Đế giữ thn th gọi l trực trị php. Chẳng muốn rơi vo bốn c. Bốn c nghĩa l bốn đin đảo. Từ Đế niệm Đế th gọi l trực , chẳng loạn . Từ Đế m nhất tm th gọi l trực định, l nhất tm lm đầu, l ba hạnh php đều hnh bằng m thanh, thn, tm giống như tm hạnh của đệ tử Đức Phật. Đ gọi l bốn Thiền, l bốn đoạn vậy. Tm hạnh l:
1. Trực niệm thuộc về tm, thường niệm đạo.
2. Trực ngữ thuộc về miệng, đoạn bốn .
3. Trực qun thuộc về thn, quan st trong ngoi thn.
4. Trực kiến, tin đạo.
5. Trực hnh, chẳng theo bốn c l bốn đin đảo.
6. Trực trị, đoạn trừ .
7. Trực , chẳng rơi vo tham dục.
8. Trực định, chnh tm.
Đ l tm hạnh m Phật, Bch-chi-phật, A-la-hn chẳng hnh vậy.
Hạnh thứ nhất l trực niệm. Thế no l trực niệm? Nghĩa l chẳng niệm mun vật, chẳng rơi vo trong đ. Đ l trực niệm. Niệm vạn vật m rơi vo trong đ l chẳng trực niệm vậy. Bốn chỉ:
1. dừng, thn niệm hơi thở.
2. dừng, niệm thống dương.
3. dừng, niệm hơi thở vo ra.
4. dừng, niệm php nhn duyn.
Đ l bốn chỉ.
Đạo nhn phải niệm bốn chỉ ny.
1. Ta đời trước i thn nn chẳng được giải thot.
2. Nay c on gia kịch liệt. V sao? V c sở dục nn i snh, nn phải đoạn dứt m đoạn rồi l bn ngoi thn qun chỉ vậy.
Bốn chỉ:
1. chỉ l chẳng tại thn l chỉ.
2. chẳng tại thống dương l chỉ.
3. chẳng phải tại l chỉ.
4. chẳng tại php l chỉ.
theo sắc th thức liền sinh ra th đ l chẳng chỉ.
Hỏi:
- Người v sao chẳng đạt được bốn chỉ?
Đp:
- Do người chẳng niệm khổ, khng, phi thn, bất tịnh nn chẳng đạt bốn chỉ. Nếu người thường niệm khổ, khng, phi thn, bất tịnh m thường niệm bốn việc ny chẳng rời khỏi, th liền mau chng được bốn chỉ vậy.
Hỏi:
- Thế no l chỉ của thn?
Đp:
- Niệm bệnh, gi, chết l chỉ của thn.
Thế no l chỉ của thống dương? Điều chẳng vừa chnh l chỉ của thống dương.
Thế no l chỉ của ? Niệm rồi lại niệm l chỉ của .
Thế no l chỉ của php? Đ l thời gian qua lm, bo trở lại l php, cũng gọi lm điều đ, được điều đ, đ l php chỉ.
Bốn chỉ c bốn nhm:
1. Niệm phi thường chỉ.
2. Niệm thn khổ chỉ.
3. Niệm hữu khng chỉ.
4. Niệm bất tịnh lạc chỉ.
Tất cả việc thin hạ đều đưa đến sự thống dương của thn ty theo php đều chẳng qua khỏi bốn việc ny.
Bốn chỉ:
1. Chỉ c niệm hơi thở, chẳng t niệm.
2. Chỉ niệm thiện chẳng niệm c.
3. Tự niệm thn chẳng phải ng, vạn vật đều chẳng phải ng sở nn chẳng hướng theo nữa.
4. Mắt chẳng nhn m ở tại trong php.
Đ gọi l bốn chỉ vậy.
Đạo nhn phải hnh bốn chỉ:
1. Nhn sắc phải xem l đồ bất tịnh trong thn.
2. Khi vui mừng niệm lạc th phải niệm ci khổ cảm thọ.
3. ta sn th người khc cũng sn, ta chuyển th người khc cũng chuyển nn liền chẳng chuyển .
4. ta ganh ght th người khc cũng ganh ght, ta nghĩ người khc xấu th người khc cũng nghĩ ta xấu nn liền chẳng nghĩ.
Đ l php vậy.
Thn chỉ l tự quan st thn, quan st thn người khc. Ci g l thn? Muốn ni thống dương l thn th thống khng c số (tnh). Muốn ni l thn th lại chẳng phải thn c qu khứ, vị lai. Muốn ni php l thn th lại chẳng phải thn c php qu khứ, php vị lai. Muốn ni hnh l thn m hnh khng c hnh th biết l chẳng phải thn. Đạt được sự suy nghĩ ny l bốn chỉ vậy. chẳng theo sắc th niệm thức cũng chẳng sinh. Tai, mũi, miệng, thn cũng vậy. chẳng tại thn l chỉ. chẳng tại thống dương, chẳng tại niệm, chẳng tại php l chỉ vậy.
Hỏi:
- Ai l người chủ biết thống dương của thn ?
Đp:
- C thn, của thn biết, thống dương của thống dương biết, của biết như c đi, của đi biết, c kht của kht biết, c lạnh, của lạnh biết, c nng, của nng biết... do sự phn biệt ny m biết. thn khởi thn, thống dương khởi thống dương, của khởi của , của php khởi của php. Bốn chỉ nghĩa l chế ngự c khiến cho n chẳng khởi ln. Đ l Chỉ vậy. Bốn chỉ cũng theo bốn Thiền, bốn Thiền cũng theo bốn chỉ m theo bốn chỉ l gần đạo. Chẳng đắm trước c th thiện liền sinh. Bốn Thiền l bốn định, l dừng vậy.
Hnh đạo c bốn nhn duyn:
1. Dừng thn.
2. Dừng thống dương.
3. Dừng .
4. Dừng php.
Dừng thn nghĩa l thấy sắc nghĩ l bất tịnh. Dừng thống dương nghĩa l chẳng tự cống cao. Dừng nghĩa l chẳng sn nhuế. Dừng php nghĩa l chẳng nghi ngờ. Đạo nhn hnh bốn chỉ th khi khởi, niệm sinh th tức thời biết thuốc đối trị. Đ được một chỉ th liền được bốn chỉ vậy.
Bốn định:
1. Tự qun thn mnh cũng lại qun thn người khc.
2. Tự qun thống dương của mnh cũng lại qun thống dương người khc.
3. Tự qun tm của mnh cũng lại qun tm người khc.
4. Tự qun nhn duyn php của mnh cũng lại qun nhn duyn php người khc. Qun tất cả việc nhn duyn thnh bại trong ngo, như thế no th phải nghĩ thn ta cũng phải thnh bại như vậy.
Đ l bốn định vậy.
Người muốn dừng bốn th bỏ l ngoi, nhiếp lấy l trong. Đ nhiếp l ngoi, bỏ l trong vậy. Quan st thn người khc nghĩa l tự quan st thn m chẳng la bỏ người khc tức l quan st ci khổ của thn người khc. Qun thn người khc l chẳng phải. Thống dương, , php cũng vậy. Tự tham thn th phải quan st thn người khc, nghĩ đến thn người khc tức l tự quan st thn. Như vậy l chỉ.
Hỏi:
- thấy hnh v sao l chỉ?
Đp:
- do tự quan st tham của thn liền khiến quan st thn người khc. V từ tham chuyển nn phải dừng. Nếu tham thn người khc th phải trở lại tự qun thn vậy.
C lc tự qun thn, chẳng qun thn người khc. C lc phải qun thn người khc, chẳng nu tự qun thn. C lc c thể tự qun thn, cũng c thể qun thn người khc. C lc chẳng thể tự qun thn, cũng chẳng thể qun thn người khc. Tự qun thn l tnh ton để qun thn người khc. Nếu chẳng dừng th cần phải tự niệm thn l đắm trước rồi liền chuyển việc đắm trước qua thn người khc. Quan st thn người thấy sắc trắng trẻo no trn, my đen, mi đỏ. Như thấy bo tốt th phải nghĩ đến người chết trương phnh; thấy trắng trẻo phải nghĩ đến xương người chết; thấy my đen phải nghĩ đến sắc sạm đen của người chết, thấy mi đỏ phải nghĩ đến mu đỏ của mu. So tnh cc sở hữu của bản thn để được những đ, rồi liền chuyển đổi, chẳng yu thn nữa vậy. Qun c trong ngoi: Tật đố, sn nhuế, ngu si th phải quan st bn trong, cn tham dm th phải quan st bn ngoi. Tham th phải nghĩ đến sự phi thường, bại hoại. Dm th phải nghĩ đến bất tịnh của đối tượng. Như tự quan st dm của thn th phải nghĩ đến bốn đoạn. Qun c hai nhm, một l qun ngoại, hai l qun nội. Quan st thn c ba mươi su vật m tất cả c đối tượng đều thuộc về ngoại qun. Qun v sở hữu I đạo th đ l nội qun vậy.
Qun c ba việc:
1. Qun thn c bốn sắc l đen, xanh, đỏ, trắng.
2. Qun sinh tử.
3. Qun chn đường: Qun trắng thấy đen l bất tịnh. Phải trước nghe để học rồi sau đắc đạo. Chưa đắc đạo l v nghe cn phn biệt l chứng được, l biết vậy.
Qun c bốn:
1. Thn qun.
2. qun.
3. Hnh qun.
4. Đạo qun.
Đ l bốn qun.
V như người giữ đồ vật, kẻ trộm đến liền bỏ vật. Nhn thấy kẻ trộm rồi được qun, liền bỏ thn qun vật.
Qun c hai việc:
1. Quan st những sắc sở hữu ở bn ngoi.
2. Qun ci khng sở hữu bn trong.
Qun khng rồi th được bốn Thiền. Qun khng khng sở hữu, c , khng đều khng sở hữu đ l khng, cũng gọi l bốn bỏ được bốn Thiền. Muốn dứt việc thế gian th nn qun bốn chỉ. Muốn trừ bốn chỉ th nn hnh bốn đoạn. Người trừ tham m tham th thực hnh bốn Thầ n tc bay. Chỉ c năm căn, khng c năm Lực th khng thể chế ngự chỉ c năm Lực, khng c năm căn th khng thể pht sinh bốn Thần tc. Cn chuyển năm Lực c thể chế ngự mười hai phẩm trn.
Bốn đoạn khng gy tội hiện tại chỉ trả tội cũ. Đ l bốn đoạn.
Hết cũ chẳng nhận mới l bốn chỉ. Cũ hết, mới dừng l bốn đoạn. Cũ hết, mới đoạn l bốn Thần tc. Biết đủ chẳng cầu nữa l thủ . l hết, sinh l mới, gi l cũ. Chết l thn thể, hoại bại l hết. Bốn đoạn nghĩa l thường nghĩ đến đạo. Niệm thiện sinh ra liền bị mềm c cắt đứt l đoạn dứt Đạo. Niệm thiện dừng liền sinh niệm c l chẳng đoạn vậy.
Bốn đoạn l tự chẳng muốn hướng đến điều c l đoạn. Cũng c nghĩa l chẳng niệm tội l đoạn.
Bốn Thần tc:
1. Thần tc thn.
2. Thần tc miệng.
3. Thần tc .
4. Thần tc đạo.
Nghĩ bay m niệm chẳng muốn diệt l chẳng theo đạo vậy.
Bốn Y-đề-bt: Bốn l số lượng, Y-đề l dừng, Bt I thần tc. Muốn bay liền bay được, c khi tinh tấn ngồi bảy ngy liền được, hoặc c khi đến bảy thng hay bảy năm. Được thần tc c thể ở tại thế gian lu chẳng chết nhờ c thuốc:
1. chẳng chuyển.
2. Tn.
3. Niệm.
4. C đế.
5. C tuệ.
Đ l thuốc thần tc.
Được bốn Thần tc chẳng ở tại thế gian lu l do c ba nhn duyn:
1. Tự chn thn xấu x ấy nn bỏ.
2. Khng c người c thể theo thnh thọ kinh đạo nn bỏ.
3. Sợ kẻ on c bi bng bị tội nn bỏ.
Thần tc c chn nhm l: Cỡi xe, ngựa, đi nhanh, chạy cũng l thần tc. Cấm giới bn ngoi kin cố cũng l thần tc. Ch thnh cũng l thần tc. Nhẫn nhục cũng l thần tc. Hnh thần tc th sẽ bay.
Hỏi:
- Sao gọi l bay?
Đp:
- C bốn nhn duyn:
1. Tn.
2. Tinh tấn.
3. Định.
4. Chẳng chuyển .
Tn g? Tn phi hnh.
Tinh tấn g? Phi hnh.
Định g? Phi hnh.
Thế no l chẳng chuyển ? Nghĩa l chấp trước phi hnh chẳng chuyển . Thn chẳng muốn đi m muốn đi liền đi. Thần tc như vậy l muốn bay th liền c thể bay.
Năm Căn v như trồng vật bền vững mới sinh ra gốc, chẳng bền th khng c gốc rễ. Tn l nước mưa, chẳng chuyển l lực. Mun vật được thấy l căn, chế ngự l lực. Trong Tn căn c ba ấm: Một l thống dương, hai l tư tưởng, ba l thức ấm. Trong Định căn c một ấm l thức ấm.
Năm Căn, năm Lực, bảy Gic cho d ở trong c một ấm, trong c hai ấm, trong c ba ấm, trong c bốn ấm th cũng đều c ấm.
Hỏi:
- Đạo hạnh ny v duyn g m c ấm?
Đp:
- Do N-hon khng c ấm nn cn lại đều c ấm. Trong bảy Gic , ba gic trn thuộc về miệng, ba gic giữa thuộc về thn, một gic cuối thuộc về . Thế no l gic? Niệm niệm l gic, niệm niệm l được. Hiểu được ny th liền theo đạo. Bảy Gic ngoi l theo sinh tử. Bảy Gic trong l theo đạo. Bảy Gic trong l kinh Ba mươi bảy phẩm. Bảy Gic ngoi l mun vật. Gic l nhận biết sự việc, liền theo gic . C gic liền theo đạo. C gic rơi vo tội. Gic kinh Ba mươi bảy phẩm liền chnh , đ l theo đạo. Gic thiện c, đ l rơi vo tội.
Hỏi:
- Từ Đế thn giữ g?
Đp:
- Thn giữ bảy giới, giữ ba giới. Đ l thn, giữ. Từ Đế được dừng nghĩ l từ bốn Đế nhn duyn của dừng nghỉ. Hưu l dừng, tức l suy nghĩ, đắc đạo l nhận suy nghĩ. Ham thch đạo php sẽ hnh đạo l i gic . Giữ đạo chẳng mất l Lực gic . Đ được mười hơi thở, thn yn ổn l Tức gic . Tự biết đ an l Định gic . Thn giữ , chẳng tẩu tn l tr. Từ Đế tự tại, ở tại sở hnh, nghĩa l được bốn Đế, cũng c thể niệm bốn chỉ, cũng c thể niệm bốn đoạn, cũng c thể niệm bốn Thần tc, cũng c thể niệm năm Căn, năm Lực, bảy Gic , tm Hạnh. Đ l tự tại.
Tại sở hnh theo Đế qun tức l qun cốt yếu của kinh Ba mươi bảy phẩm. Đ l Thủ . Gic nghĩa l Gic đế, chẳng thọ tội nữa. Tm hạnh c trong c ngoi. Thn l giết, trộm, dm. Miệng l hai lưỡi, c khẩu, ni dối, ni thu dệt. l ganh ght, sn nhuế, ngu si. Ba php đầu trn đy l mười việc ở ngoi, cn năm đạo ở tại bn trong. Từ Đế Thủ Đế: Từ l thần, thủ l hộ, nghĩa l hộ php chẳng phạm tội, Đế l Đạo. Biết phi thường, khổ, khng, phi thn, bất tịnh l thấy đng. Người chẳng phải thường cho l thường, nghĩ khổ l vui, khng cho l c, chẳng phải thn lấy lm thn, bất tịnh cho l tịnh đ l chẳng thấy đng.
Thế no thấy đng?
- Tin nhn duyn xưa, biết từ đời trước m c, đ l thấy đng.
Thế no l xử l đng?
- Suy nghĩ phn biệt m c thể đến thiện , đ l xử l đng.
Thế no l ni đng?
- Giữ lời ni thiện, chẳng phạm php, ni lời thch hợp đ gọi l ni đng.
Thế no l lm đng?
- Thn lm việc thch hợp khng sai phạm, đ l lm đng.
Thế no l sống đng?
- Theo giới hạnh m người đắc đạo, đ l sống đng.
Thế no l tinh tấn đng?
- Tu hnh hạnh v vi, ngy đm chẳng dừng giữa chừng, chẳng bỏ phương tiện, đ gọi l tinh tấn phương tiện đng.
Thế no l niệm đng?
- Lun hướng về kinh giới, đ gọi l niệm đng.
Thế no l định đng?
- chẳng m hoặc, cũng chẳng bỏ hạnh, đ l định đng.
Tu hnh như vậy khiến cho tm nghiệp hạnh của bậc Hiền giả đầy đủ.
Đ tu hnh đầy đủ th liền hnh Đạo. Tm đng, c sống, c lm, m hnh tm đng th mới được giải thot thn chẳng phạm giới, đ l sống đng. Tuệ, tn, nhẫn nhục l hạnh của thn; giữ gn l sống đng Nghĩa l khng sở niệm l đng, c sở niệm l chẳng đng. Mười hai bộ loại kinh đều nằm trong kinh Ba mươi bảy phẩm. V như mun sng, bốn dng chảy đều về với biển cả.
Kinh Ba mươi bảy phẩm l ngoi, tư duy I trong. Tư duy pht sinh Đạo nn l trong. Đạo nhn hnh đạo phn biệt kinh Ba mươi bảy phẩm, đ l lạy Phật. Kinh Ba mươi bảy phẩm cũng thuộc về thế gian, cũng thuộc về đạo. Khi tụng kinh, miệng ni, đ l thế gian, nghĩ về kinh, đ l hợp với đạo. Tr giới l chế ngự thn, Thiền l lm tan . Hạnh từ nguyện, nguyện cũng từ hạnh, sở hướng của việc hnh đạo l chẳng rời , đến Phật, chẳng trở lạỉ. Cũng c người theo thứ lớp tu hnh được đạo. cũng c người chứng theo thứ lớp tu hnh được đạo. Nghĩa l hnh bốn chỉ, bốn đoạn, bốn Thần tc, năm Căn, năm Lực, bảy Gic , tm Hạnh, đ l theo thứ lớp. Sợ thế gian, ght thn mạng, liền từ một niệm m đắc đạo th gọi l chẳng theo thứ lớp.
Đạo nhn c thể được ba mươi bảy phẩm m hnh , c thể chẳng thuận theo sổ tức, tương ty, chỉ vậy. Thn, miệng c bảy việc; tm, , thức mỗi thứ c mười việc nn trong ba mươi bảy phẩm, bốn chỉ, bốn đoạn, bốn Thần tc thuộc về ngoi; năm Căn, năm Lực thuộc về nội. Bảy Gic , tm Hạnh được Đạo. N-hon c bốn mươi việc l kinh Ba mươi bảy phẩm cng với ba khng. Phm bốn mươi việc đều l N-hon.
Hỏi:
- Sổ tức l N-hon hay chẳng phải?
Đp:
- Sổ tức, tương ty, đầu mũi dừng m c sở trước th chẳng l N-hon.
Hỏi:
- N-hon l c chăng?
Đấp:
- N-hon l khng c m chỉ l khổ diệt, một tn l tận.
Hỏi:
- Niết-bn l Diệt?
Đp:
- Chỉ l thiện, c diệt! Tri hnh l c lc c thể hnh bốn chỉ, c lc c thể hnh bốn đoạn, c lc c thể hnh bốn Thần tc, c lc c thể hnh năm Căn, năm Lực, bảy Gic , tm Hạnh. Đế tức l biết định loạn. Định l biết hnh, loạn l chẳng biết hnh.
Hỏi:
- V sao c năm Căn, năm Lực, bảy Gic , tm Hạnh?
Đp:
- Người c năm Căn nn đạo c năm Căn, người c năm Lực nn đạo c năm Lực, người c bảy kết sử nn đạo c bảy Gic , hnh c tm đng nn đạo c tm thứ. Ty bệnh cho thuốc nhn duyn tương ửng.
Mắt thọ sắc, tai nghe tiếng, mũi ngửi hương, miệng nếm vị, thn tham mịn lng, đ l năm Căn.
V sao gọi l căn? Đ thọ sẽ lại sinh nn gọi l căn. Chẳng thọ sắc, thanh, hương, vị, trơn mịn, đ l lực. Chẳng rơi vo bảy sử l gic . Đ l tm đng l thch hợp đạo hạnh.
Năm Căn l bền , năm Lực lm chẳng chuyển . Bảy gic l chnh. Tm Hạnh l đng.
Hỏi:
- Những g l thiện? Những g l đạo?
Đp:
- Bốn chỉ, bốn đoạn, bốn Thần tc, năm Căn, năm Lực, đ l thiện. Bảy Gic , tm Hạnh, đ l đạo. C thiện đạo, c thiện thế gian: Từ bốn chỉ đến năm Căn, năm Lực, đ l đạo thiện. Chẳng dm, hai lưỡi, c khẩu, ni dối, thu dệt, tham, sn, si, đ l thế gian thiện. Thấy Đế l biết mun vật đều phải diệt, đ l thấy Đế. Mun vật hư r, thn phải chết, nn chẳng lấy lm lo, đ l qun Đế. ngang, chạy, liền quở trch chế ngự được, đ l trừ tội. Cc c đến chẳng thọ l Thiền. Nhất tm nội , mười hai việc l tr tuệ.
Bảy l sổ tức, tm l tương ty, chn l chỉ, mười l qun, mười một l hon, mười hai l tịnh. Đ l mười hai việc bn trong.
Mười hai việc ở ngoi nữa l:
1. Mắt.
2. Sắc.
3. Tai.
4. Thanh.
5. Mũi.
6. Hương.
7. Miệng.
8. Vị.
9. Thn.
10. Trơn mịn.
11. .
12. Thọ dục.
Đ l mười hai việc bn ngoi.
Thuật-x tức l tr. Gồm c ba tr:
1. Tr biết cha mẹ, anh em, vợ con của v số đời.
2. Tr biết trắng đen, di ngắn của v số đời, biết điều suy nghĩ trong lng của người khc.
3. Tr độc hại đ cắt đứt.
Đ l ba vậy.
Sa-la-nọa-đi l su thng tr:
1. Thần tc.
2. Nghe thng suốt.
3. Biết người khc.
4. Biết vốn từ đu đến.
5. Biết vng sinh về chỗ no.
6. Biết lậu tận.
Đ l su vậy.
Ghi ch: Kinh ny căn cứ vo bi tựa đầu quyển knh v xem kinh văn, tựa như người chp. Lẫn lộn giữa kinh v ch thch chẳng phn biệt m chp liền với nhau. Đng lẽ phả phn ra m ch giải. Nhưng thường thường c nhiều chỗ chẳng thể phn ra được, nn chẳng dm tự chuyn phn tiết m để lại cho bậc hậu hiền vậy.
PHẬT THUYẾT ĐẠI AN BAN THỦ KINH
|