Ś 0151
PHẬT NI KINH A-HM CHNH-HẠNH (1)
Hậu-Hn, An-Thế-Cao dịch chữ Phạn ra chữ Hn.
Thch-Tm-Chu dịch chữ Hn, ra chữ Việt.
---o0o---
Chnh ti được nghe: một thời kia đức Phật ở trong vườn cy của ng Kỳ-Đ v ng Cấp-C-Độc, thuộc nước X-Vệ.
Bấy giờ, đức Phật bảo cc vị Tỳ-Khưu: Nay ta sẽ v cc ng ni về kinh. Trong kinh, lời ni cao-thượng cũng qu, lời ni trung-bnh cũng qu, lời ni rất thấp cũng qu. M, ni về đạo độ thế, cần lấy chnh tm lm gốc. Cc ng hy nghe ta ni v để cho đời sau được truyền-b, thực-hnh theo lời kinh ấy.
Khi ấy, cc vị Tỳ-Khưu đều chắp tay thụ-gio.
Đức Phật dạy: Trong thn người ta c năm thứ giặc, thường li ko người ta vo đường c. Năm thứ giặc ấy l những g?
Một l, sắc (hnh-sắc).
Hai l, đau-đớn (thụ: chịu đựng).
Ba l, tư-tưởng.
Bốn l, sinh-tử (hnh-động).
Năm l, thức (nhận-thức). (2)
Đ l năm thứ m người ta thường niệm đến.
Đức Phật dạy: Người ta thường bị mắt lừa-dối, tai lừa-dối, mũi lừa-dối, miệng lừa-dối v bị thn lừa-dối. Song, mắt chỉ trng được, khng thể nghe được; tai chỉ nghe được, khng thể trng thấy được, mũi chỉ biết ngửi hương-vị khng thể nghe được; miệng lưỡi chỉ biết nếm mi, khng thể biết được hương-vị; thn-thể chỉ biết lạnh, ấm, khng thể biết được mi. Năm căn ấy đều thuộc về tm v lấy tm lm gốc. (3)
Đức Phật dạy: Cc vị Tỳ-Khưu! Cc ng muốn cầu đạo, cc ng nn đoan-chnh tm cc ng. Nếu từ nơi si-m pht-khởi, hẳn sẽ sa rơi vo mười hai nhn-duyn v liền c ra sự sinh-tử lun-hồi. Những g l mười hai nhn-duyn? - Một l, căn-bản l si-m (v-minh). Hai l, hnh (hnh-động). Ba l, thức (nhận-thức). Bốn l, tự (danh-tự hay danh-sắc) (4). Năm l, lục-nhập (5). Su l, ti (ti-bồi, c chỗ gọi l xc) (6). Bảy l thống (đau-khổ, c chỗ gọi l thủ). Tm l, i (yu). Chn l, thụ (cảm-thụ). Mười l, hữu (7). Mười một l, sinh. Mười hai l tử (8). Người lm việc thiện, sẽ được lm người. Người lm việc c, chết phải vo trong địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh.
Đức Phật ngồi suy-nghĩ v ni: Người ta do si-m, nn c ra sự sinh-tử. Si l g? - Trước đy do từ trong si-m, nn nay sinh lm người. Lm người, tm si-m khng cởi-mở, mắt khng khai tỏ, khng biết chết đi sẽ xu-hướng về nơi no; thấy Phật khng hỏi, thấy kinh khng đọc, thấy bậc Sa-Mn (9) khng biết thừa-sự, khng tin đạo-đức; thấy cha mẹ khng knh; khng nghĩ đến nỗi khổ của thế gian, khng biết sự tra-khảo, trừng-trị kịch-liệt trong địa-ngục, thế gọi l si-m, nn c ra sự sinh-tử. V, sự sinh-tử khng ngừng, nhanh như thời-gian h-hấp, nguy-hiểm ngay đến thn-mệnh người ta. Trong thn người ta c ba sự, sau khi thn chết đi thời Thức đi, Tm đi v đi. Trong ba sự ấy, thường theo-đuổi nhau. Người lm việc c, chết phải sa vo trong địa-ngục, ng-quỷ, sc sinh v quỷ-thần. Người lm việc thiện cũng c ba sự ấy thường theo-đuổi nhau, hoặc sinh ln ci Trời, hoặc sinh trong ci người. Những người bị sa-đọa vo trong năm đường (10), đều v tm khng được đoan-chnh.
Đức Phật bảo cc vị Tỳ-Khưu: Cc ng đều phải nn đoan-chnh tm cc ng, đoan-chnh mắt cc ng, đoan-chnh tai cc ng, đoan-chnh mũi cc ng, đoan-chnh miệng cc ng, đoan-chnh thn cc ng v đoan-chnh cc ng. Thn-thể sẽ tan-ha với đất, nhưng khối thần-thức sẽ khng phải vo trong địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh, quỷ-thần.
Thấy nh người ta c người con c, bị quan n-bắt, cũng đều v tm khng được đoan-chnh. Trong thn người ta c đến trăm tn gọi, như xe cũng c trăm tn gọi. Người hay tham, hay giận, khng suy-nghĩ g đến những sự trong thn, chết vo trong địa-ngục, hối khng kịp được.
Đức Phật dạy: Thn ta xa-la đất nước, bỏ ngi Chuyển-Lun-Vương lo cắt đứt sinh-tử, muốn độ những người thế-gian, khiến họ được đạo-quả Niết-Bn. Người tinh-tiến thứ nhất sẽ được đạo-quả A-La-Hn; người tinh-tiến thứ hai tự đến được đạo-quả A-Na-Hm. Người tinh-tiến thứ ba được đạo-quả Tư-Đ-Hm. Người tinh-tiến thứ tư được đạo-quả Tu-Đ-Hon (11). Tuy thế, người khng tinh-tiến lắm được, cũng cần nn giữ năm điều răn: Một l, khng st sinh. Hai l, khng trộm-cắp. Ba l, khng hai lưỡi. Bốn l, khng dm-dật. Năm l, khng uống rượu (12).
Đức Phật dạy: Người ta d khi ngồi, khi dậy, thường nn suy-nghĩ bốn việc ny. Bốn việc ấy l những g?
- Một l, tự qun thn mnh v qun thn người.
- Hai l, tự qun sự đau-đớn nơi mnh v qun sự đau-đớn nơi người.
- Ba l, tự qun tm- nơi mnh v qun tm- nơi người.
- Bốn l, qun php nơi mnh v qun php nơi người (13).
Người m trong tm khi sắp loạn-động, nn thu tm lại, tự đoan-chnh nhn thẳng vo thn-thể, qun-tưởng rằng: Thn ny, no cũng cực, đi cũng cực, ở cũng cực, ngồi cũng cực, đi cũng cực, rt cũng cực, nng cũng cực, nằm cũng cực. Khi sắp muốn nằm, nn tự sợ hi ngồi dậy! Người ngồi khng được đoan-chnh, nn đứng dậy. Người đứng khng được đoan-chnh, nn kinh-hnh. Người m thảng hoặc tm khng được đoan-chnh, nn tự chnh. V như Quốc-Vương đem binh ra trận chiến-đấu, phải dn những qun mạnh-mẽ ở đằng trước; tuy đ chống giặc ở khu trước, lại phải thch-hợp, c thể gn-giữ được những người ở sau. Vị Sa-Mn đ bỏ nh cửa, bỏ vợ con, cạo ru tc lm Sa-Mn, tuy chịu khổ một đời, sau được giải-thot mi mi. Người khi đắc đạo rồi, trong tm mnh vui vẻ, coi vợ như chị, em, coi con như bạn tri-thức, khng cn c tm tham-i v thường rủ lng lnh thương; coi chư Thin, nhn-dn, địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh, cng những loi su bay, bọ cựa trong mười phương, đều được giu sang, an-lnh, thot khỏi sinh-tử, được đạo-quả Niết-Bn. Thấy những loi su dưới đất, nn đem lng từ thương xt n. Biết lẽ sống, khng vướng lại sự si-m v thường c -niệm ny: thường nghĩ n-đức Thầy, phụng-sự Phật, như người nghĩ đến cng ơn cha mẹ, như người t bị tội tử-hnh giam trong ngục, c bậc Hiền-giả đến xin cho khỏi bị t; người bị t c tr hiểu-biết, thường nghĩ đến n đức bậc Hiền-giả. Vị Tỳ-Khưu được đạo-quả rồi, thường cũng phải nghĩ đến Phật như thế v nghĩ đến kinh-php cũng như người nghĩ đến việc ăn cơm vậy.
Đức Phật dạy: Cc vị Tỳ-Khưu nn thừa sự nhau, như em thờ anh. Trong ấy, nếu c người si-m, nn học-hỏi người tr-tuệ; đắp-đổi dạy lẫn nhau. Học hỏi người tr-tuệ như trong nơi tối c nh đn. Khng được ci-cọ, kiện-co nhau. Thấy vng bạc nn coi như đất, đ. Khng được lm chứng cn cho người ta, ghp người ta vo tội-php. Khng được truyền lời ni xấu của người ta v chuyển lời ni đấu-tranh nhau. Khng được lm thương-tổn trong ni của người ta. Khng nghe thấy đừng ni l nghe thấy, khng trng thấy đừng ni l trng thấy. Đi đường thường nn ci đầu trng xuống đất. Su-bọ khng nn dẫm chết. Khng được tham-đắm phụ-nữ người ta v khng được dng hnh-bng phụ-nữ người ta. Ngồi tự suy-nghĩ: Bỏ tm tham-i, mới được gọi l đạo.
Đức Phật dạy: Người muốn cầu đạo, nn cầu ở chốn khng-nhn vẳng-lặng, tự h-hấp hơi thở nơi mnh, biết cch thở di, ngắn; thở ra khng ht vo, hnh-thể đều mệt, ngậm hơi khng thở, hnh-thể cũng mệt (14). Phn-biệt tự suy nghĩ: Hnh-thể ny ai l người tạo-tc ra? Tm nn xt ngoi, cũng nn xt trong. Tự suy nghĩ, vui-vẻ, cng người ta c tm khc hơn, thời trong khi ấy thấy khng cần dng những thứ trn-bảo của thin-hạ nữa. Người, tm hơi muốn theo chnh-đạo, lại muốn cht xao-động, nn nn dẹp, ngăn ngừa giữ lại ngay, thời liền hon lại. V như người c tấm gương, gương khng sng khng thể thấy hnh được, lau-chi bụi nhơ trn gương, tự thấy hnh ngay. Người ta bỏ được tham-dm, giận-dữ, ngu-si cũng v như tấm gương đ lau-chi rồi. Suy nghĩ kỹ: Thin-hạ ny đều khng c ci chi l vững-bền v cũng khng c ci chi l thường mi.
Đức Phật dạy: Cc vị Tỳ-Khưu giữ-gn tm mnh, nn như tảng đ vung bốn mặt. Tảng đ ở giữa sn, mưa rơi cũng khng hoại được, nh mặt trời thiu đốt cũng khng tan được, gi thổi cũng khng chuyển được. Gn giữ tm thường như tảng đ ấy.
Đức Phật bảo cc vị Tỳ-Khưu: Lng người trong thin-hạ cũng như nước chảy; trong ging nước chảy ấy, c cỏ cy g, đều tự tri đi, khng đoi nhn lại nhau, thứ tri trước khng đoi nhn lại thứ sau v thứ sau cũng khng nhn về thứ trước. Cỏ cy tri đi, đều tự như thế. Lng người cũng như thế, một niệm lại, một niệm đi, như cỏ cy trước, sau khng nhn lại nhau. Trong khoảng thin thượng, thin hạ ny, khng c ci g ở chỗ no lại vui trở lại. Gửi thn trong trời đất, bỏ thn ny khng sinh lại được. Đạo thnh nn biết ơn thầy, thấy thầy liền thừa-sự, khng thấy thầy nn suy-nghĩ lời răn dạy của thầy, như người nhớ nghĩ đến cha mẹ. định c sự nhất tm, liền c lng thương-st những loi su bay, bọ cựa cng nhn-dn thin-hạ. V, ta ngồi ta tự vui cười l ta đ thot thn trong thin-hạ cng năm đạo: một l Thin-đạo, hai l Nhn-đạo, ba l Ng-quỷ-đạo, bốn l Sc-sinh-đạo, năm l Địa-ngục-đạo. Người được đạo-quả A-La-Hn muốn phi-hnh, biến-ha cũng được; trong thn biến ra nước, lửa cũng được, ra chỗ kn mịn khng kẽ hở, vo chỗ dầy-đặc khng lỗ hổng cũng được v xa-la nỗi khổ thế-gian, chứng-đạo Niết-Bn cũng được.
Đức Phật bảo cc vị Tỳ-Khưu: Đạo khng thể khng lm, kinh khng thể khng đọc.
Đức Phật ni kinh ny rồi, năm trăm vị Sa-Mn đều được đạo-quả A-La-Hn. Cc vị Sa-Mn ấy đều đứng dậy, tới trước đức Phật, đầu mặt ci st đất, lm lễ đức Phật m lui.
(1) Kinh ny l cuốn kinh số 151 trong Đại-Tạng-kinh. A-Hm (Agama) gọi tm-tắt kinh sch Tiểu-thừa. A-Hm dịch l Php-quy l mun php quay về nơi c nghĩa l v-lậu; lại dịch l v-tỉ-php c nghĩa l diệu-php khng c g snh kịp, v dịch l th v c nghĩa l tn-chỉ ni ra đạt tới chỗ rốt-ro khng cn c chỗ quy-th nữa.
(2) Đy l ni về 5 uẩn: sắc, thụ, tưởng, hnh v thức.
(3) Đy ni l sự phn-biệt giả-dối của năm căn v đều quy về tm lm gốc.
(4) Danh-sắc: l ni bo thn trong thai tạng do tm-thức (danh) v tứ đại (sắc) ha-hợp, nương tựa nhau sinh trưởng.
(5) Lục-nhập: 6 căn xc nhập với 6 trần.
(6) Vun trồng, tiếp xc.
(7) C sự tạo-tc kết thnh nghiệp hữu-lậu.
(8) 12 nhn-duyn nơi đy so-snh với nơi khc, phần danh-từ v thứ thự hơi c cht sai-biệt.
(9) Sa-Mn (Srmana): Xưa dịch l Tức tm, Tĩnh-ch, Bần-đạo v.v Nay dịch l Cng-lao, Cần-tức, đều c nghĩa l vị tu-hnh sing-năng tu-tập, ngăn-dứt phiền-no nơi tm, lm yn lặng, trong sạch thần-ch, c cng cần-c kh nhọc tiến tu về đạo giải-thot (đạo Phật).
(10) 5 đường: Thin, A-tu-la, Địa-ngục, Ng-quỷ, Sc-sinh.
(11) Xem ch-thch nơi kinh Tội-Phc Bo Ứng.
(12) Năm điều răn ny so với chỗ khc c sự sai thứ-tự.
(13) Đy l ni về 4 chỗ qun-niệm (tứ niệm xứ): 1/ Qun thn khng trong-sạch. 2/ Qun sự lĩnh-thụ l khổ. 3/ Qun tm l v thường. 4/ Qun php l v ng.
(14) Đy l ni về Sổ-tức-qun (cch đếm hơi thở).
PHẬT NI KINH A-HM CHNH-HẠNH
|