TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION http://www.daitangvietnam.com
Nguyên Tánh Trần Tiễn Khanh & Nguyên Hiển Trần Tiễn Huyến
Phiên Âm Wed Oct 1 15:24:32 2008
Việt Dịch: Thân An Và Minh Quý
============================================================
【經文資訊】大正新脩大藏經第二冊 No. 131《佛說婆羅門避死經》
【Kinh văn tư tấn 】Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh đệ nhị sách No. 131《Phật thuyết Bà-la-môn tị tử Kinh 》
【版本記錄】CBETA 電子佛典 V1.6 (UTF-8) 普及版,完成日期:2006/04/12
【bản bổn kí lục 】CBETA điện tử Phật Điển V1.6 (UTF-8) phổ cập bản ,hoàn thành nhật kỳ :2006/04/12
【編輯說明】本資料庫由中華電子佛典協會(CBETA)依大正新脩大藏經所編輯
【biên tập thuyết minh 】bổn tư liệu khố do Trung Hoa điện tử Phật Điển hiệp hội (CBETA)y Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh sở biên tập
【原始資料】蕭鎮國大德提供/張文明大德二校,維習安大德提供,北美某大德提供
【nguyên thủy tư liệu 】Tiêu-Trấn-Quốc Đại Đức Đề cung /trương văn minh Đại Đức nhị giáo ,Duy-Tập-An Đại Đức Đề cung ,Bắc-Mỹ-Mỗ Đại Đức Đề cung
【其它事項】本資料庫可自由免費流通,詳細內容請參閱【中華電子佛典協會版權宣告】(http://www.cbeta.org/copyright.htm)
【kỳ tha sự hạng 】bổn tư liệu khố khả tự do miễn phí lưu thông ,tường tế nội dung thỉnh tham duyệt 【Trung Hoa điện tử Phật Điển hiệp hội bản quyền tuyên cáo 】(http://www.cbeta.org/copyright.htm)
=========================================================================
No. 131 (No. 125(31.4))
No. 131 (No. 125(31.4))
佛說婆羅門避死經
Phật thuyết Bà-la-môn tị tử Kinh
Phật nói Kinh Bà-la-môn trốn tránh tử vong
後漢安息沙門安世高譯
Hậu Hán An Tức Sa Môn An-thế-cao dịch
Hán Dịch: Sa Môn An-Thế-Cao, Đời Hậu Hán nước An Tức
聞如是。一時婆伽婆。
Văn như thị 。nhất thời Bà-Già-Bà 。
Nghe như vầy, một thời, Đức Bà Già Bà
在舍衛城祇樹給孤獨園。爾時世尊告諸比丘。昔有四婆羅門仙人。
tại Xá-vệ thành Ḱ-Thọ Cấp-Cô-Độc viên 。nhĩ thời Thế Tôn cáo chư Tỳ-kheo 。tích hữu tứ Bà-la-môn Tiên nhân 。
ở tại vườn Kỳ Thọ Cấp Cô Độc, Thành Xá Vệ. Bấy giờ Thế Tôn bảo các Tỳ Kheo. Xưa có bốn vị Tiên người Bà La Môn.
精進修善法五通。常恐畏死。
tinh tấn tu thiện Pháp ngũ thông 。thường khủng úy tử 。
tinh tấn tu hành thiện Pháp năm loại thần thông, thường lo sợ bị chết.
時四婆羅門仙人。精進修善法五通。便作是念。
thời tứ Bà-la-môn Tiên nhân 。tinh tấn tu thiện Pháp ngũ thông 。tiện tác thị niệm 。
Bốn vị Tiên người Bà La Môn. Tinh tấn tu hành ngũ thông thiện Pháp. Suy nghỉ như vầy;
我等當住何處永存在世。時彼有一婆羅門。精進修善法。
ngă đẳng đương trụ/trú hà xứ/xử vĩnh tồn tại thế 。thời bỉ hữu nhất Bà-la-môn 。tinh tấn tu thiện Pháp 。
Chúng ta nên ở nơi nào để được sống mãi trên thế gian. Lúc đó có một Bà La Môn, tinh tấn tu hành thiện Pháp.
有大神力五通。便入空中。於中則無有死。
hữu đại thần lực ngũ thông 。tiện nhập không trung 。ư trung tức vô hữu tử 。
Có năm thần thông lớn. Lên trên không gian , ở trong đó chắc không bị chết.
彼入空者便命過。第二婆羅門。
bỉ nhập không giả tiện mạng quá/qua 。đệ nhị Bà-la-môn 。
Người đó nhập vào không trung thì bị mất mạng. Người Bà La Môn thứ nhì
精進修善法五通。畏死便入大海中。我於海中則無有死。
tinh tấn tu thiện Pháp ngũ thông 。úy tử tiện nhập Đại hải trung 。ngă ư hải trung tức vô hữu tử 。
tinh tấn tu hành năm thần thông, sợ chết mà nhập vào trong biển lớn . Ta ở trong biển chắc không bị chết
彼即於海中命過。第三婆羅門。精進修善法。
bỉ tức ư hải trung mạng quá/qua 。đệ tam Bà-la-môn 。tinh tấn tu thiện Pháp 。
Người đó bị mất mạng ở trong biển. Người Bà La Môn thứ ba. tinh tấn tu hành thiện Pháp.
有大威勢五通。畏死便入山腹。即於彼命終。
hữu Đại uy thế ngũ thông 。úy tử tiện nhập sơn phước 。tức ư bỉ mạng chung 。
có năm thần thông oai thế. Sợ chết mà nhập vào trong núi, ngay ở trong đó mà mạng chung.
彼第四婆羅門。精進修善法五通。有大威勢。
bỉ đệ tứ Bà-la-môn 。tinh tấn tu thiện Pháp ngũ thông 。hữu Đại uy thế 。
Người Bà La Môn thứ tư đó. Tinh tấn tu hành thiện Pháp năm thần thông. Có đại oai thế.
畏死便入地。我於彼當脫不死。便於地命過。
úy tử tiện nhập địa 。ngă ư bỉ đương thoát bất tử 。tiện ư địa mạng quá/qua 。
sợ chết mà nhập vào trong đất. Ta ở trong đó sẽ thoát được cái chết. Mà bị chết ở trong đất.
時世尊以天眼見清淨無瑕。
thời Thế Tôn dĩ Thiên nhăn kiến thanh tịnh vô hà 。
Bấy giờ Đức Thế Tôn dùng thiên nhãn thấy đựơc thanh tịnh không trở ngại.
觀彼四婆羅門精進修善法。有大威勢五通畏死。
quán bỉ tứ Bà-la-môn tinh tấn tu thiện Pháp 。hữu Đại uy thế ngũ thông úy tử 。
Quán bốn vị Bà La Môn sợ chết, tinh tấn tu hành thiện Pháp có năm loại thần thông.
一人處虛空於彼命過。一人入海亦於彼命過。
nhất nhân xứ/xử hư không ư bỉ mạng quá/qua 。nhất nhân nhập hải diệc ư bỉ mạng quá/qua 。
một người ở trên hư không mà chết ở đó, một người nhập vào trong biển mà chết ở đó,
一人入山腹於彼命過。一人入地於彼命過。
nhất nhân nhập sơn phước ư bỉ mạng quá/qua 。nhất nhân nhập địa ư bỉ mạng quá/qua 。
một người nhập vào trong núi mà chết ở đó, một mgười nhập vào đất mà chết ở đó.
爾時世尊見彼四婆羅門精進修善法五通有大威勢。
nhĩ thời Thế Tôn kiến bỉ tứ Bà-la-môn tinh tấn tu thiện Pháp ngũ thông hữu Đại uy thế 。
Bấy giờ Thế Tôn thấy bốn vị Bà La Môn tinh tấn tu hành thiện Pháp, có được năm loại thần thông oai thế.
便說偈言。
tiện thuyết kệ ngôn 。
mà nói kệ rằng.
非空非海中 非入山石間
phi không phi hải trung phi nhập sơn thạch gian
Không hư không hay biển, không nhập vào núi đá.
無有地方所 脫之不受死
vô hữu địa phương sở thoát chi bất thọ/thụ tử
không có nơi chốn nào, thoát được không bị chết.
爾時比丘聞佛所說。歡喜奉行。
nhĩ thời Tỳ-kheo văn Phật sở thuyết 。hoan hỉ phụng hành 。
Bấy giờ các Tỳ Kheo nghe những lời Phật nói. Hoan hĩ phụng hành
佛說婆羅門避死經
Phật thuyết Bà-la-môn tị tử Kinh
Phật nói Kinh Bà-la-môn trốn tránh tử vong
============================================================
TUỆ QUANG 慧光 FOUNDATION http://www.daitangvietnam.com
Nguyên Tánh Trần Tiễn Khanh & Nguyên Hiển Trần Tiễn Huyến
Phiên Âm Wed Oct 1 15:24:34 2008
|