* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

[中文|ENGLISH]

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

No 0046

PHẬT NI KINH A NA LUẬT, BT NIỆM

Hn dịch: ời Hậu hn, Tam tạng Php sư Chi Khim.

Việt dịch: Thch Chnh Lạc

--- o0o ---

Nghe như vầy:

Một thời Phật ở dưới cy Cầu sư, ni Thệ Chi. Hiền giả A na luật ngồi thiền bn bờ đầm vắng, tư duy : ạo php l thiểu dục. a dục khng phải l đạo php. ạo php l tri tc. Khng nhm chn, khng phải l đạo. Ở ẩn l đạo php, ưa thch đồ chng khng phải l đạo. Tinh tấn l đạo php, giải đi khng phải l đạo. Kiềm chế tm l đạo php, phng đảng khng phải l đạo php. ịnh l đạo php, nghĩ nhiều khng phải l đạo. Tr tuệ l đạo php, ngu m khng phải l đạo.

ức Phật dng tm thnh biết r của tn giả. Th như lực sĩ co duỗi cnh tay, liền bay đến trước tn giả khen rằng :

Lnh thay ! Lnh thay ! Ny A na luật. Những điều m ngươi suy niệm chnh l điều m bậc đại sĩ suy niệm. Hy lắng nghe ta ni tm điều suy niệm của bậc đại sĩ, hy kho suy nghĩ m thực hnh. Hy nn học Tứ thiền, kiểm sot , qun st, khng bỏ nữa chừng, chắc chắn được đại lợi, khng mất ch nguyện. Sao gọi l Tứ thiền ? l xả bỏ php dục c, bất thiện, được hoan hỷ l Nhất thiền hạnh. Nhờ xả niệm c, chuyn tm một cảnh, khng cần hoan hỷ l Nhị thiền hạnh. Hoan hỷ đ chấm dứt, chỉ như php qun, r thấy khổ vui l Tam thiền hạnh. bỏ khổ vui, lo mừng đều đoạn m an trụ thanh tịnh l Tứ thiền hạnh. học như vậy rồi, sau đ thực hnh tm điều suy niệm của bậc đại nhn. Tứ thiền l phương php kiểm sot , ưa thấy nơi hnh được lợi nguyện nhanh, khng bỏ cuộc nữa chừng. V lại, người thiểu dục th như vua c cận thần, chủ cc rương hm chứa đầy y phục đẹp, nhưng vua lại thch mặc đồ cũ, thiểu dục tri tc, ở ẩn, tinh tấn, ch tm, định , tr tuệ, bỏ gia đnh, khng vui chơi, ngạo mạn, khng c sai lầm, chắc chắn đ l người an ổn, đi đến cửa N hon. l tm điều suy nghĩ của bậc đại nhn.

Nhưng Tứ thiền để kiểm sot , qun st, nghĩa của n như nh vua c cận thần trng coi việc nấu nướng, điều chế năm vị, nhưng vua lại ưa thch việc đi khất thực, mục đch để nui thn, khng mong hưởng thụ. nghĩa của n như nh vua c lầu cc để trng xem, nhưng tự vui thch ni đầm rừng cy, chỗ yn tịnh, tinh tấn v dục đối với thế gian. nghĩa như nh vua c cận thần, chủ cc thứ thuốc hay v lạc, t, đề hồ, thạch, mật, nhưng vua lc c bệnh dng nước tiểu tiện để được trừ bỏ khổ no. Nhờ thực hnh tm suy niệm, tư duy tứ thiền, tinh tấn khng thiếu st, tm khng sai lầm, chắc chắn tự mnh an ổn, đi tới cửa N hon.

ức Phật ni như vậy xong, liền trở về Thệ Chi, bảo cc đệ tử : ạo th phải thiểu dục, khng được đa dục. ạo th phải tri tc, khng được chứa nhm cho dư. ạo th phải phải ở chỗ yn tịnh, khng nn ưa thch hội chng. ạo th phải tinh tấn, khng được giải đi. ạo th phải kiềm chế tm, khng đượcphng dật. ạo th phải định , khng được loạn . ạo th phải c tr tuệ, khng được ngu m. Tỳ kheo phải lấy sự thiểu dục lm vui thch. l thn tự thiểu dục, nhưng đừng để người biết mnh thiểu dục. nghĩa như vậy mới đng.

Tỳ kheo tri tc đ l bnh bt, y phục, giường chng, thuốc men chửa bệnh, cc thứ đủ dng th thi, đừng nn chứa nhm cho dư. nghĩa như vậy mới đng. Tỳ kheo ở ẩn, đ l trnh người thế gian, khng nhập vo chng hội, ở xa nơi ni đầm, hang đ, gốc cy. Như c tứ chng hoặc vua, đại thần đến để hỏi đạo th hy ni php thanh tịnh cho họ nghe, xong rồi đi liền. Th như kẻ ngho mắc nợ người giu c, bị chủ li ko, kẻ ấy muốn xa la, khng thch ở ẩn xa la mọi người. Như vậy mới đng nghĩa. Tỳ kheo tinh tấn l đoạn trừ điều phi php, sing năng thực hnh kinh đạo, chưa hề giải đi. ầu đm, nữa đm, cuối đm kinh hnh, ngồi hay nằm, thường gic ngộ tm , nhớ nghĩ điều thanh tịnh để trừ ngũ ci. Như vậy mới đng nghĩa. Tỳ kheo kiềm chế tm l bỏ dục, c php, ngồi định , tư duy, qun tưởng để đoạn trừ khổ, lạc được tứ thiền hạnh. Như vậy l đng nghĩa. Tỳ kheo định l thường nhất tm qun thn, qun , khng bị hnh động sai khiến, nhiếp niệm theo đạo, bỏ tưởng ngu si no hại. Như vậy l đng nghĩa. Tỳ kheo tr huệ đ l biết Tứ đế : khổ, tập, tận, đạo. Sao gọi l Khổ đế ? l sanh khổ, gi khổ, bệnh khổ, chết khổ, ưu bi no khổ, i biệt ly khổ, on tắng tội khổ, sở dục bất đắc khổ. Tm lại ngũ thạnh ấm l khổ. Sanh khổ l con người ty theo hnh động dẫn dắt thọ vo bo thai m thnh sanh, c hnh thể, hiện căn thn, c nhập c thọ m lớn ln. Gi khổ l cc căn con người đ chn mi, hnh thể đ thay đổi, tc bạc, răng long, gn mỏi, da nhăn, lưng cng phải chống gậy m đi. Bệnh khổ l con người bị tội hnh hạ đến nỗi bị ung thư, ghẻ mũ, kinh phong, đin cuồng... Bệnh c rất nhiều, hơn một trăm thứ. Chết khổ l con người mạng chung, thn hnh hư nt, hơi ấm khng cn, tắt thở, hồn thần đ la. Những thứ ấy đều l khổ.

Sao gọi l Tập đế ? l khng thọ, khng nhập, i đ hết sạch khng cn nữa, sự tri buộc đ mở, người thấy bằng tr tuệ, khng cn tất cả. Người thế gian khng c ai thấy sự tri buộc của năm ấm. Vị ny khng cn ti sanh nữa, đ mở hết cc dy i tri buộc, nhờ tr tuệ m thấy phi thường, khổ, khng, phi thn, nn đ đoạn trừ. l Tập đế.

Sao gọi l ạo đế ? l tm trực đạo : chnh kiến, chnh tư, chnh ngn, chnh hnh, chnh trị, chnh mạng, chnh ch v chnh định. Sao gọi l chnh kiến ? Chnh kiến c hai loại : c tục c đạo, biết c nhn nghĩa, biết c cha mẹ, biết c Sa mn, Phạm ch, biết c kẻ đắc đạo, chơn nhn, biết c đời ny đời sau, biết c thiện c tội phước. Từ đy đến bn kia nhờ thực hnh m chứng đạo. l chnh kiến thế gian. Nhờ hiểu Tứ đế : khổ, tập, tận, đạo, đ được huệ kiến khng, tịnh, phi thn. l đạo chnh kiến.

Chnh tư cũng c hai. Suy tư về học vấn, suy tư về ha knh, suy tư về giới, thận, suy tư về v hại. l thế gian chnh tư. Suy tư về xuất xứ, suy tư về nhẫn, im lặng, suy tư về sự diệt sạch hết i trước. l đạo chnh tư.

Chnh ngn cũng c hai. Khng ni hai lưỡi, khng ni lời c, mắng chửi, khng ni dối, khng ni lời thu dệt. l chnh ngn của thế gian. La bốn lỗi của miệng, giảng thng lời đạo, tm khng tạo tc, sạch hết khng cn tn dư nữa. l chnh ngn của đạo.

Chnh hạnh cũng c hai. Thn lm điều thiện, miệng ni điều thiện, tm nghĩ điều thiện. l chnh hạnh của thế gian. Thn miệng tinh tấn, tm niệm tịnh, tiu diệt phng đng, chấp trước. l chnh hạnh của đạo.

Chnh trị cũng c hai. Khng st khng đạo, khng dm, khng tự mnh cống cao, tu đức tự phng thủ. l chnh trị của thế gian. La bỏ ba điều c của thn, trừ đoạn khổ tập, diệt i cầu độ thot. l chnh trị của đạo.

Chnh mạng cũng c hai. Cầu tiền của theo đạo nghĩa, khng tham của một cch bừa bi, khng dng tm dối tr với người. l chnh mạng của thế gian. xa la t nghiệp, bỏ chức vị thế gian, khng phạm sự ngăn cấm của đạo. l chnh mạng của đạo.

Chnh tr cũng c hai. Khng ganh tị, khng giận hờn, khng t vạy. l chnh tr củathế gian. La ba điều c của tm, thực hnh bốn điều đoan chnh của , thanh tịnh v vi. l chnh tr của đạo.

Chnh định cũng c hai. Thể tnh thuần thục, điều ha theo điều lnh, an tm kin cố, tm khng quanh co t vạy. l chnh định của thế gian. ược bốn ch, tưởng nhớ khng, v tưởng, khng nguyện, thấy nguồn gốc của N hon. l chnh định của đạo. l ạo đế.

Tỳ kheo bỏ nh, dứt bỏ n i, suy tư về đạo một cch an tịnh, khng c luyến i, hm mộ, khng chạy theo dục, thanh tịnh, khng chướng ngại. l nghĩa của đạo php, phải tun theo như vậy.

Hiền giả A na luật nghe đức Phật ni kinh, khai mở, dẫn dắt của Ngi. Ngi thọ tr thực hnh trong ba thng th lậu tận trừ, giải thot, được ba trị, đ chứng đạo rồi, tự biết mnh đ được A la hn, liền ni bi kệ :

Khng nhm chn dục lạc.

V dục lạc phng tm.

Do đ phải chịu khổ.

Lm c nhiều tri buộc.

Thiểu dục biết đạo hạnh.

Biết thẹn khng tự kiến.

Php ny được thanh tịnh.

Xa c, thot thế gian.

Ta dng Như khng định.

Cc khổ được diệt trừ.

Theo lời đức Phật dạy.

Giữ hạnh bỏ dục c.

Bỏ tai hoạn nơi thn.

ược lợi theo v vi.

Từ đ được ba trị.

nhổ gốc n i.

Ngay nơi xm Duy sa.

Vườn trc, Bt N hon.

PHẬT NI KINH A NA LUẬT, BT NIỆM

back_to_top.png

[ TRANG CHỦ |KINH ĐỈN|ĐẠI TẠNG KINH | TH̀N CHÚ | HÌNH ẢNH|LIN LẠC]

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0