TNG CHỈ PHI LM TẾ
Sa-mn Huệ Hồng ở am Minh Bạch soạn
Vịt dịch: Đồng Tiến-Chuc Hiền
Thứ năm, 22 Thng 12 2011 08:52
Thiền sư Phần Dương Thiện Chiu dạy chng rằng:
Bậc thnh xưa ni: Một cu c đủ Tam huyền[1], trong mỗi Huyền cần đầy đủ Tam yếu. Thế no l cu Tam huyền, Tam yếu? Hy mau chng lnh hội, mỗi mỗi tự suy ngẫm đ được thỏa ang hay chưa? Cc bậc cổ đức đi hnh cước[2], khi nghe một nhn duyn[3] m chưa tỏ ngộ th ăn khng ngon, ngủ khng yn, khẩn cấp giải quyết. Đu thể cho l việc nhỏ? V thế Đức Phật xuất hiện ở thế gian l v một Đại sự nhn duyn[4]. Xt ra những bậc cổ đức từ xưa đến nay, hnh cước khng phải để du sơn, ngoạn thủy; khng phải để ngắm những cảnh xa hoa ở đ thị; khng phải v miếng cơm, manh o m đều v chưa tỏ ngộ tm Thnh. Sở dĩ họ dong ruổi hnh cước l v giải quyết những chỗ su kn, xiển dương gio php, thưa hỏi bậc tiền bối, gần gũi bậc cao đức; v giữ gn đn Phật tm, nối tiếp giống Phật tổ, hưng thịnh ging Thnh, tiếp dẫn người sau, tự lợi lợi người m khng qun hnh nghi của chư tổ. Như ngy nay c ai thương lượng chăng? Nếu c, hy bước ra cng đại chng thương lượng!
Vị tăng hỏi: Thế no l cu tiếp dẫn người sơ cơ?
Đp: ng l vị tăng hnh cước.
Lại hỏi: Thế no l cu phn biệt nạp tăng?
Đp: Mặt trời mọc ở hướng ty vo giờ mo.
Hỏi tiếp: Thế no l cu Chnh lệnh hnh[5]?
Đp: Nghn dặm mang đến để trnh mặt mũi xưa nay.
Hỏi: Thế no l cu thnh lập trời đất?
Đp: La Bắc-cu-l chu, người ăn th khng giận cũng khng vui.
Sư ni: Chỉ đem bốn chuyển ngữ[6] ny m nghiệm nạp tăng trong thin hạ. Cho nn, vừa thấy ng đưa ra th đ biết rồi.
Tăng hỏi: Thế no l chỗ dụng cng của người học?
Đp: Gia Chu đnh pho tượng lớn.
Hỏi: Thế no l chỗ chuyển thn của người học?
Đp: Thiểm Phủ tắm tru sắt.
Hỏi: Thế no l chỗ thn thiết của người học?
Đp: Ty H vờn sư tử.
Sư ni: Nếu người no lnh hội ba cu ny th đ phn biệt được Tam huyền. Lại cn c Tam yếu, cần phải biết r, khng nn bỏ qua. Sư tụng kệ:
Tam huyền Tam yếu thật kh phn
Được qun lời đạo dễ gần
Một cu thấu suốt trm vạn tượng
Tiết trng dương[7]đến cc tươi nhuần.
Lnh hội chăng? Nếu lnh hội được th khng phải l nạp tăng nng tnh. Cn về nhn duyn Tam huyền, ng lnh hội được chăng? Chỉ cần lnh hội được chỉ của người xưa th tự tm sng tỏ, lại được biến thng cng khắp, tự tại thọ dụng v cng, đ gọi l tự thọ dụng thn Phật, khng cần người khc dạy m cũng biết kế sống nh mnh[8]. Do đ ngi Nam Tuyền ni: Vương lo sư[9] hơn 80 tuổi mới hiểu kế sống
Tăng hỏi tiếp: Người xưa 80 tuổi mới hiểu kế sống, nhưng chưa biết tạo kế sống g?
Đp: Hai con tru đực, hai sừng khng cong.
Lại ni: Nếu muốn tỏ ngộ việc ny, chỉ cần đạt chỉ th Tam huyền, lc ấy thọ dụng tự tại, nh mnh khai lạc, sung sướng một đời. Bậc đại trượng phu chớ tự c phụ, gặp việc khng thng, khng ch lợi g cho người. Ta ni cho ng v mọi người nghe:
Huyền thứ nhất:
Php giới rộng v bin,
Sum la v vạn tượng
Đều hiện đủ trong gương.
Huyền thứ hai:
Thch-ca hỏi A-nan,
A-nan theo việc đp,
Bnh bt thể vung trn.
Huyền thứ ba:
Chỉ hiện trước vua xưa,
Ngoi tứ c bch phi[10],
Lư Thị [11]hỏi Phong Can[12].
Sư ni: Đy l bi tụng về Tam huyền. Cn thế no l th Tam huyền? Dầu cho ng phn biệt r rng đi nữa, cng chỉ hiểu một cch sai lầm, khng căn cứ. Ta từng gần gũi ha thượng v đ nghe dạy: V như dng lời hư dối, lừa gạt người khc, c ngy ăn gậy sắt, chớ bảo rằng ta khng ni trước.
Lại nhn việc hi hoa cc, Sư bảo chng rằng: Hoa vng khắp đất, nhụy ngọc rợp trời, mặt trời trn khng, cn khn sng rực, my giăng lm mưa, lộ kết thnh sương, khng lm tổn vật, hại nghĩa. Thử ni một cu được khng? Nếu ni khng được, tức trong mắt c bụi, cần phải lấy ra mới được. Do đ, ngi Phong Huyệt ni: Nếu lập một trần, đất nước hưng thịnh, kẻ qu ma lo buồn. Khng lập một trần, đất nước suy vong, kẻ qu ma an vui.
Ngay đy tỏ ngộ th x-l khng c phần, ton l phần của lo tăng. Ngay đy m tỏ ngộ th lo tăng chnh l x-l. Lo tăng với x-l cũng c thể khai ngộ người trong thin hạ, cũng c thể che mắt người trong thin hạ. ng muốn biết lo tăng v x-l ở đu chăng? Sư vỗ đi ni rằng: Đy l X-l! Đy l lo tăng. Lại hỏi cc Thượng tọa: Lo tăng v x-l giống hay khc. Nếu ni giống th thượng tọa tự l thượng tọa, lo tăng tự l lo tăng. Nếu ni l khc, th lo tăng chnh l x-l. Nếu ngay đy m hiểu được th trong một cu c Tam huyền, Tam yếu, Chủ khch r rng, việc bnh sinh giải quyết xong, hon tất việc tham cứu. Cho nn, Vĩnh Gia Huyền Gic ni: Xương tan thịt nt cũng đền, thấu r được một cu, vượt tất cả.
Lại ni hai vị Thủ tọa ở hai nh tăng, một hm gặp nhau cng ht. Vị Tăng hỏi Lm Tế: C chủ, c khch khng? Đp: Chủ khch r rng. Sư lm kệ rằng:
Hai vị Thủ tọa đều tc gia
Trong đy đạo l c phn ra.
Chủ khch r rng như gương sng
Tng sư mắt nhặm thấy khng hoa[13].
Cư sĩ V Tận ni với ti rằng: Phần Dương[14] l đch tn năm đời của Lm Tế, người học trong thin hạ đều tn sng, xem đề cương th rất su rộng, nhưng chỉ bn về Tam huyền, Tam yếu. Ngy nay php phi ny đều cho Tam huyền, Tam yếu l lời lập ra cho một giai đoạn, khng c ch cho đạo, nhưng đối với cc php khng sinh dị kiến. Tất cả bnh thường, chnh l hợp tổ xưa nay. Lời ấy đng chăng? Ti ni: Cư sĩ nghe lời ấy, r rng đ thấu hiểu, sao lại nghi ngờ cương yếu Phần Dương?
Cư sĩ lại ni: Ti vẫn cn nghi m chưa giải quyết được.
Ti bảo: Đ chnh l l do lập ra Tam huyền Tam yếu. Ni trong một cu c đủ Tam huyền, trong một huyền c đủ Tam yếu. C Huyền c Yếu chnh l php trng thanh lương tịch diệt ở trong biển nhiệt no của tất cả chng sinh. Dựng php trng ny th như bi chất độc ln trống rồi đnh th những người nghe đều chết; người ở xa th chết sau. Nếu như người khng bị nghiệp hoạnh tử[15] th d nghe cũng khng chết. Lm Tế lc cn tại thế, cc vị Hưng Ha Tn Tưởng, Tam Thnh Huệ Nhin, Bảo Thọ, thượng tọa Định vừa nghe liền chết. Sau hơn trăm năm c người nghe ngộ chỉ ấy, tức l người chết sau. Nhưng cc php phi cho rằng khng ch g cho đạo, l ni người khng bị hoạnh tử. Tng phong của Tổ như vch cao vạn trượng, con chu sợ, nn thch đi con đường bằng phẳng bnh dị. Đ l Phật php suy đồi. Như sĩ đại phu tự xưng l học tr của Khổng Tử m ch phần Hệ từ[16] của kinh Dịch th đứa b ba tuổi sẽ cười cho! Lm Tế chỉ ni trong một cu đủ Tam huyền, trong một Huyền đủ Tam yếu, c Huyền c Yếu m thi. Ban đầu th chưa thấy được Huyền trong cu, Huyền trong , Huyền trong thể, nn Thp chủ lầm lẫn ba cu của Huyền Sa l Tam huyền. Nn chỉ phn Tam huyền m bỏ st Tam yếu. Trong tng lm [17]vẫn để như thế m khng cho l sai, thật đng buồn! Huyền Sa ni: Chơn thường lưu ch l php bnh đẳng, chỉ l dng lời bc lời, dng l đuổi l. V vậy, r trước m khng r sau. Bởi lượng phần chứng Php thn chưa c cu siu việt, nn chết dưới cu ấy. Nếu như biết lượng siu việt th khng bị tm ma sai sử, nắm chắc trong tay, xoay chuyển tự tại. Đ gọi l thng đại đạo, vượt ra ngoi ci thấy bnh thường. Đy l cu thứ nhất, người xưa gọi đ l Huyền trong cu. Xoay cơ chuyển vị, sinh st tự tại, nắm bung tự nhin, vo sinh ra tử, lm lợi ch cho tất cả mọi người, thot xa cảnh sắc dục, i kiến. Đy l cu thứ hai, xưa gọi đ l Huyền trong . R suốt được trời đất, trm khắp php giới. Một thể tnh chơn thường diệu dụng hiện tiền, ứng ha khng cng, ton dụng m ton chẳng dụng, ton sinh m ton chẳng sinh, tạm gọi l cửa Từ định[18]. Đy l cu thứ ba, người xưa gọi l Huyền trong thể.
Ph Sơn Viễn cng cũng ni: Huyền trong chẳng phải l của thức. Người xưa thật khng đng ni, Viễn Cng cũng cn m lầm. Ti khng thể khng trnh by, cư sĩ V Tận gật đầu đồng .
Cư sĩ ni: C lần ti thấy sư từ biệt chng ni rằng: Tăng đất Ng tn Giản Trnh c đại tri kiến; Chn Điểm Hung[19] đch thn thấy được Từ Minh; Dương Kỳ v Đạo Ng khi tiếp người, phần nhiều đều nu Thập tr đồng chơn. Xin được nghe thuyết ny!.
Ti ni: Thập tr đồng chơn v Tam huyền, Tam yếu đồng một yếu chỉ. Ngi Phần Dương ni: Người thuyết php cần đầy đủ Thập tr đồng chn. Nếu khng đầy đủ th khng phn biệt được t chnh, khng r được Thnh phm, khng thể lm con mắt cho trời người để quyết đon đng sai, giống như con chim lm sao c thể bay ln bầu trời khi bị gy cnh; tn lm sao c thể bắn trng đch khi cung bị đứt dy? Dy chắc, cnh khỏe th bầu trời v đch đều thấu suốt. Thế no l Thập tr đồng chn? Ta nu ra cho cc thượng tọa[20] biết: một l Đồng nhất chất tr, hai l Đồng đại sự tr, ba l Tổng đồng tham tr, bốn l Đồng chn tr tr, năm l Đồng biến phổ tr, su l Đồng cụ tc tr, bảy l Đồng đắc thất tr, tm l Đồng sinh st tr, chn l Đồng m hống tr, mười l Đồng đắc nhập tr. Lại ni: Đồng đắc nhập với ai? Đồng m hống với người no? Thế no l Đồng sinh st? Vật g Đồng đắc thất? Ci g Đồng cụ tc? Ci g l Đồng biến phổ? Người no Đồng chn tr? Ai c thể Tổng đồng tham? Ci g Đồng đại sự? Vật no Đồng nhất chất?. C ai nu ra được khng? Nếu nu ra được th ta khng tiếc tm từ bi. Nếu như khng nu ra được th cc ng chưa c con mắt tham học, cần mau chng đạt được, phải biết đng sai, thấy được mặt mũi hiện tại.
Ngy nay, hầu hết cc tng lm đều sợ php mn ny, khng muốn nghe. V sao phải ni đến? Chư phương[21] chỉ thch những kiến giải bnh thường, chấp chặt vo đ, khng chịu bung, chỉ muốn truyền trao m khng tin c liễu ngộ. Gi như ngi Phần Dương sống lại, đch thn phn tch th họ cũng cho l sai. Thuở xưa, ngi A-nan kinh hnh vo ban đm, nghe đồng tử tụng bi kệ:
Nếu người sống trăm tuổi
Khng thấy được con hạc
Chẳng bằng sống một ngy
M được thấy con hạc.
A-nan liền dạy đồng tử nn đọc l: Thấy r Phật php chớ chẳng phải thấy được con hạc. Đồng tử trở về thưa với thầy của mnh. Thầy cười v ni: A-nan gi nn l lẫn rồi, con phải xem lời ta l đng. Ni chỉ th Tam huyền, Thập tr cho người học by giờ th khc g việc ny?
Khi ấy, cư sĩ V Tận than rằng: Như vậy, chỉ th ny h chẳng phải l phương tiện sao?. Ta liền lm kệ:
Thập tr đồng chn ton diện mục
Trong đ nhất tr l cội nguồn
Nếu như thấy được Phần Dương lo
Bổ tch Tam huyền trở thnh hai.
Lại hỏi: Bốn tn chủ[22] cũng l php mn do Lm Tế kiến lập ư?
Ti đp: Đ l phương tiện m chư Phật trong ba đời v cc tổ sư đ dng để dẹp bỏ những tnh kiến[23]phm thnh, chẳng phải chỉ ring Lm Tế sử dụng, như ngi Long Sơn Bản diện kiến M Tổ. Một hm, Thiền sư Động Sơn Lương Giới cng đi du phương với Mật Sư B. Một hm đi ngang qua Long Sơn ở Trường Sa, thấy suối khe, cy cỏ um tm , Giới quay lại nhn ni non chập chng xanh thẳm, rồi ni với Mật rằng: Trong đy chắc chắn c ẩn sĩ, liền men theo suối, đi khoảng mười dặm th gặp một vị tăng gầy ốm, chắp tay trước trn hỏi: Nơi đy khng c đường, cc vị từ đu đến?.
Giới ni: Hy gc lại việc khng c đường, Am chủ từ đu vo?
Đp: Ta chưa hề du phương.
Giới hỏi: Am chủ ở đy bao lu rồi?
Đp: Khng can hệ đến ngy thng.
Giới tiếp: Am chủ trụ ở đy trước hay ni ny trụ trước?
Đp: Khng biết.
Giới gạn lại: V sao khng biết?
Đp: Ta chẳng từng từ ci trời người lại.
Giới hỏi: Được đạo l g m trụ ni ny?
Đp: Ta thấy hai con tru đất chọi nhau rồi chm xuống biển[24], mi đến ngy nay khng c tin tức.
Mật Sư B v Lương Giới đầy đủ oai nghi lễ bi rồi hỏi: Thế no l khch trong chủ?
Đp: Ni xanh my trắng phủ
Lại hỏi: Thế no l chủ trong chủ?
Đp: Lu năm khng ra khỏi cửa.
Hỏi tiếp: Chủ khch xa nhau bao lu?
Đp: Sng trn dng Trường giang.
Lại hỏi: Chủ khch gặp nhau c lời g?
Đp: Ban ngy gi mt thổi.
Giới đảnh lễ xin y chỉ. Lo tăng cười v ni:
Xưa nay an tr mi ba gian
Một đạo thần quang[25] mun cảnh nhn
Chớ đem thị phi cng ta ni
Thế gian đm luận chẳng tương quan.
Ngay đ, Am chủ đốt am rồi đi vo trong ni su. Về sau Lương Giới trụ ở ni ny.
Giới hỏi vị tăng: Ai l chủ nhn ng của ngươi?
Đp: Người đang trả lời đ!
Giới ngửa mặt than thở: Đy gọi l việc của kẻ ti tớ, v sao nhận l chnh mnh? Đy l điềm Phật php suy vi. Chủ trong khch cn chưa r, huống g chủ trong chủ?
Tăng hỏi: Thế no l chủ trong chủ?
Giới ni: Ngươi tự ni xem!
Đp: Ni được tức l chủ trong khch. Thế no l chủ trong chủ?
Giới im lặng một lc[26] rồi ni: Khng ngại ni cho ngươi nghe, nhưng giữ cho tương tục cũng rất kh. Ta xem lo tăng Long Sơn như Tiu H [27]hiểu Hn Tn[28], h c php ư? Nhưng lập luận của Giới cng như sự lập triều của Hoắc Quang[29], đi đứng cũng c php tắc. Than i! Người sau nhất định khng hiểu hết người xưa, cn Giới cũng để chủ trong chủ ở trong lng, th thật đng nghi!
Ti từng đến Lm Xuyn kết giao với Chu Thế Anh. Một hm trưởng lo Thượng Lam đến ni với Thế Anh rằng: Gic Phạm[30] nổi tiếng lm thơ, Nhưng Thiền th thầy ng ấy vẫn cn sai lầm, huống g đệ tử?.
Thế Anh cười, ni: Sư c thể nghiệm xt việc đ chăng?
Thượng Lam đp: Ừ.
Cả hai ở lại một ngy rồi cng nhau đến Sơ Sơn[31], dng cơm ở khch x. Thượng Lam lấy tay vẽ ln bn v ni với ti rằng: Trn gy kinh nhất định ghi chữ dĩ (以), l nghĩa g?. Ti liền vẽ một vng trn v gạch ngang rồi ni: L nghĩa ny. Thượng Lam ngạc nhin. Ti lm bi kệ:
_ Chữ dĩ (以) khng thnh, bt (八) cũng sai [32]
Php thn say ngủ, chẳng che ngăn
Nạp tăng đối diện tn khng biết
Trăm người trước mắt gọi chẳng hay.
Thượng Lam trở về thuật lại cho Thế Anh, Thế Anh vỗ tay ni: Ai l thi tăng[33] cũng c thể biết nghĩa của từ ngữ ư ?. Nhn đ cng nhau xem bi kệ Lm con ngh của Phần Dương:
Đầu c, sừng khng, thật buồn thay!
Trăm năm kh trnh tc gia[34] ny
Phm thnh cũng khng sao biết hết
Hiện tiền tướng mạo c mảy may.
Ti ni với Thế Anh rằng: Kệ ny l giải thch tự nghĩa[35].
Thế Anh hỏi ti: Kinh Hoa nghim chp: Vị tin T-mục nắm tay Thiện Ti, lập tức Thiện Ti tự thấy thn mnh trụ trong thế giới nhiều như số vi trần của mười ci Phật, rồi đến chỗ chư Phật nhiều như số vi trần của mười ci Phật, thấy ci Phật v chng hội ở đ, cc Đức Phật c đủ tướng tốt trang nghim, như vậy trải qua số kiếp nhiều như vi trần của trăm nghn ức bất khả thuyết ci Phật. Đến khi vị tin bung tay ra th Thiện Ti lập tức thấy thn mnh trở về chỗ cũ. nghĩa đoạn ny giải thch thế no?
Ti đp: Đều l biểu tượng. Vừa mới nắm tay tức l lc nhập vo php qun, thấy mnh v người khng cch nhau mảy may, trước sau khng la đương niệm. Khi bung tay tức l lc xuất định. Ngi Vĩnh Minh ni: Cho nn biết, chẳng động bản vị m cc ci xa gần r rng. Một niệm chẳng rời m thời gian di ngắn đ xc thực. V Thế Tn lấy hoa sen lm th dụ nn thế gian chẳng c ai biết, chỉ ta nhận biết: Khi hoa mới nở, trong đ đ c hạt, trong hạt đ c tim sen, trong nhn c quả, trong quả c nhn, ba đời đồng thời, hạt phn tn nhưng lại c thứ lớp, lin tục khng gin đoạn, mười phương khng cch nhau.
Lại hỏi: Kinh Php hoa chp: Trước Đại chng, Thế Tn hiển hiện đại thần lực, xuất tướng lưỡi rộng di ln đến ci trời Phạm, thật kh hiểu! Nhưng c người giải thch rằng: m thinh Phật vi diệu, mọi nơi đều nghe, siu việt thnh phm th tướng lưỡi của Phật rộng di ln đến ci trời Phạm Thế. Lời giải thch ny như thế no ?
Ta đp: Đy l hiểu trn ngn ngữ, chẳng phải l của Thế Tn. Ngi Quy Sơn ni: phm thnh bặt, thể lộ chn thường[36]; l sự chẳng hai, tức như như[37] Phật. Người học khng thể hiểu vị su xa lời ni ny, tạm chấp nhận theo suy đon m thi. Th như người m sờ voi, ty bộ phận được chạm biết m cho l voi, cho nn đối với họ, con voi chỉ l đui, l chn, l lưng, l ng m ton bộ con voi đ bị ẩn đi. Kinh Bt-nh ghi: V khng hai, khng hai phần, khng sai biệt, khng đoạn tức l chn thường, chẳng phải l chn thường của một vật lặng lẽ siu việt, khng biến hoại. Tướng lưỡi rộng di đến ci trời Phạm, đu c thể dng thức biết được? Ngi Huyền Trng đến Ty Trc gặp luận sư Giới Hiền, lc đ Giới Hiền đ 106 tuổi, được mọi người knh ngưỡng tn l Chnh Php Tạng. Ngi Huyền Trng cung knh lm lễ, đến bn luận sư, luận sư mời ngồi, rồi hỏi: Từ đu đến? Đp: Từ Trung Quốc đến, muốn học cc bộ luận như Du-gi v.v.... Lc đ luận sư rơi lệ gọi đệ tử l Gic Hiền đến v hỏi: Cơn mộng trước đy của ta như thế no?
Vị đệ tử ni với ngi Huyền Trng rằng: Ba năm trước, ha thượng bị cơn bịnh hiểm ngho, đau đớn như người lấy dao rạch bụng. Ha thượng định tuyệt thực đến chết. Đm đ, ha thượng nằm mộng thấy một người nam, thn mu vng đến bảo rằng: ng chớ chn tấm thn m xưa ng từng yu qu. Trước đy, ng thường hại mạng vật, phải nn ăn năn, tự st c ch g? C vị tăng Trung Quốc đến đy học Phật php, đang trn đường đi, ba năm nữa sẽ đến, hy truyền thọ php Phật để vị ấy truyền b th tội ng tự diệt. Ta l Mạn-th-thất-lợi, cố đến bo cho ng r. Ha thượng bị bịnh đ ba năm, nay thầy đ đến, mộng trước thật c linh ứng.
Ti sống ở đời đ trải qua nhiều gian khổ, đ l do nghiệp xưa vậy. Nay biết rằng nghe lời dạy của ngi Mạn-th-thất-lợi đem php trao cho người th tội tự diệt. Cho nn, mục đch soạn cuốn Phật tổ chỉ quyết l muốn gip cho người diệt trừ nghiệp chướng đời trước của mnh, chứ chẳng phải cầu việc khc.
________________________________________
[1] Tam huyền, Tam yếu: ba huyền mn v ba yếu tố dng để tiếp dẫn người học của thiền sư Lm Tế Nghĩa Huyền, nhằm kch thch hnh giả pht khởi nghi tnh.
Tam huyền l:
a. Thể trung huyền: cu ni hon ton khng trau chuốt, l cu ni được biểu hiện y cứ vo chn tướng v đạo l của tất cả sự vật.
b. C trung huyền: lời ni chn thật, khng dnh dng đến tnh thức phn biệt, tức khng cu nệ nơi lời ni m ngộ được chỗ huyền o của n.
c. Huyền trung huyền (Dụng trung huyền): cu ni huyền diệu, la tất cả những sự tri buộc, đối đi về luận l v ngữ c.
Tam yếu l: trong lời ni khng c phn biệt tạo tc, nghn thnh vo chỗ huyền o, đường ngn ngữ dứt. (Theo TĐPHHQ, tập 5, tr. 4111).
[2] Hnh cước: cn gọi l du phương, du hnh, vn thủy. Nghĩa l tăng lữ khng c chỗ ở nhất định, hoặc v tm kiếm danh sư hoặc v tự mnh tu tr, hoặc v gio ha kẻ khc, m đi chu du bốn phương. tăng du phương gọi l hnh cước tăng. (Theo TĐTTHV, tr. 269).
[3] Nhn duyn: c hai nghĩa:
a. Thiền tng cho cơ ngữ hoặc hnh vi động tc thị cơ, ứng cơ l nhn duyn, nghĩa giống như cng n.
b. Gio mn cho rằng những tư tưởng ngn hạnh c thể dẫn đến quả bo l nhn duyn, tức l nhn trong nhn quả bo ứng. (Theo TĐTTHV, tr. 507).
[4] Đại sự nhn duyn: cảm ứng một việc lớn. Tam tạng php số ghi: Nhất tức l nhất thật tướng, v thể tnh của nhất thật tướng rộng lớn nn gọi l đại; nghi thức m Như Lai xuất thế độ sinh gọi l sự. Chng sinh vốn c nhất thật tướng ny m kho thnh cơ cảm Phật, nn gọi l nhn. Như Lai đ chứng nhất thật tướng ny m khởi ứng độ sinh nn gọi l duyn. Tất cả Như Lai xuất hiện ở đời đều v khai thị thật tướng vốn c của chng sinh, khiến tất cả được ngộ nhập tri kiến Phật. La việc ny th chẳng phải l bản hoi xuất thế của Như Lai. Một việc lớn (Nhất đại sự), chỉ việc chuyển m khai ngộ. Luận theo cc kinh th đại sự trong kinh Php hoa l tri kiến Phật, kinh Niết-bn l Phật tnh, kinh V Lượng Thọ l vng sinh Cực lạc. Phẩm Phương tiện, kinh Php hoa, ghi: Chư Phật chỉ v một đại sự nhn duyn m xuất hiện ở đời (Theo TĐPHHQ, tập 2, tr. 1307).
[5] Chnh lệnh hnh: đạo Phật tổ lưu hnh ở đời. Tắc 63, Bch nham lục (Đại 48, 194 hạ) ghi: Lấy một cu chnh lệnh đương hnh, thập phương tọa đoạn để chỉ cho ngoi việc đnh ht chẳng lập một php no khc mới l tng chỉ Gio ngoại biệt truyền. (Theo TĐTTHV, tr. 103).
[6] Tứ chuyển ngữ: lời lẽ sắc bn tự tại ty cơ nghi chuyển biến. Khi người học Thiền cn mờ mịt chưa liễu ngộ, trong lc tiến thoi lưỡng nan th thiền sư liền xoay chuyển cơ phong, hạ chuyển ngữ, để cho người học khai ngộ. (TheoTĐPHHQ, tập 1, tr. 989).
[7] Tiết trng dương nhằm ngy 9 thng 9.
[8] Kế sống (hoạt kế):
a. Nghề nghiệp mưu sinh, cng việc. Trong cc trước tc Thiền tng, phần nhiều dng từ ny để dụ cho thiền php hoặc hnh vi cơ dụng. Mật am ngữ lục ghi: Vung trn khng dng đến cơ mưu, di vắn chớ đem ni nn tm. Một chiếc ba cũng l nghề nghiệp chn chnh, suy nghĩ chi lm ph thời gian.
b. Cng cụ, gia sản sinh sống. Chương Khung Ngộ thiền sư trong CĐTĐL q.17 ghi: Hỏi: Thế no l đng cửa tạo xe? Sư đp: Gia sản khng c g cả. (Theo TĐTTHV, tr. 298).
[9] Vương lo sư: thiền sư Phổ Nguyện ở Nam Tuyền Tr Chu, họ Vương, thừa php ngi M Tổ , hoằng đạo ở Nam Tuyền, thường được xưng l Vương lo sư. (Theo PHĐTĐ của Đinh Phc Bảo).
[10] Tứ c bch phi: bốn cu v trăm phủ định thường dng trong Phật gio. Bốn cu: hữu, v, vừa hữu vừa v, chẳng phải hữu chẳng phải v; hoặc chỉ cho bốn cu: khẳng định, phủ định, một phần khẳng định một phần phủ định, cả hai đều phủ định; để lm hnh thức phn đon cc luận nghị. Trong Thiền tng cũng thường chỉ cho Tứ liệu giản của ngi Lm Tế Nghĩa Huyền: 1. Đoạt nhn bất đoạt cảnh. 2. Đoạt cảnh bất đoạt nhn. 3. Nhn cảnh cu đoạt. 4. Nhn cảnh cu bất đoạt. Ngoi ra, Duy-ma Kinh Huyền Sớ cho rằng c hơn 10 thuyết khc nhau về Tứ c.
Bch phi chỉ cho sự phủ định hon ton, như kinh Đại Bt niết-bn 21 (Bản Bắc) ni niết-bn của Như Lai l: phi hữu, phi v, phi hữu vi, phi v vi, phi hữu lậu, phi v lậu, cho đến phi qu khứ, phi vị lai, phi hiện tại....., cho nn biết tứ c bch phi đều l những khi niệm giả danh được thiết lập y cứ vo lập trường của tất cả sự phn đon v luận nghị, nhưng tng chỉ cứu cnh của Phật gio l vượt ngoi những khi niệm giả danh ny v đạt đến cảnh giới dứt bặt ni năng, suy nghĩ. Cho nn trong Thiền lm lưu truyền rộng ri danh ngn Ly tứ c tuyệt bch phi. Thiền tng c rất nhiều cng n về tứ c bch phi, l kim chỉ nam cho người tham thiền học đạo. (Theo TĐPHHQ, tập 5, tr. 4721).
[11] Lư Thị: tức ng Lư Khu Dận.
[12] Phong Can: thiền sư Trung Quốc, sống vo đời Đường, khng r năm sinh v mất. Ban đầu, Sư trụ cha Quốc Thanh ni Thin Thai, ngy gi gạo, đm ngm vịnh, lời ni khng nhất định, phần nhiều giống như những lời dự k. Nếu c người hỏi th Sư đp hai chữ ty thời, chứ khng ni g khc. Khoảng năm 712-713, Sư hnh ha đến Kinh Triệu (Trường An), trị bệnh cho Lư Khu Dẫn. (Theo TĐPHHQ, tập 4, tr. 3703).
[13] Khng hoa: hoa đốm trong hư khng. Trong hư khng khng c hoa, nhưng v người mắt bệnh nhặm nn vọng thấy c hoa đốm huyễn hiện. Phật thường dng từ ngữ ny để dụ cho cảnh giới vốn khng thật thể, v hiểu biết sai lầm nn thấy c một ci ng thường trụ, hoặc c thật thể, gọi l khng hoa. (Theo TĐPHHQ, tập 3, tr. 2312).
[14] Phần Dương: ngi Thiện Chiu, thiền sư Trung Quốc, dng Lm Tế, đời Tống, họ Du, người ở Thi Nguyn (nay l tỉnh Sơn Ty). Thuở nhỏ Sư thng minh, tự nhin thng hiểu văn tự. Mười bốn tuổi cha mẹ qua đời, Sư xuất gia, thọ giới Cụ tc, đi tham phỏng 71 vị thạc đức tn tc, đến Thủ Sơn ở Nhữ Chu tham phỏng thiền sư Tỉnh Niệm được đại ngộ v được nối php. Sau, Sư đến Hnh Tương, Tương Miện, quan Quận thủ mời Sư về trụ tr cc cha nổi tiếng, nhưng Sư khng nhận. Khi ngi Tỉnh Niệm thị tịch, Sư mới nhận lời thỉnh của tăng tục ở Ty H đến trụ viện Thi Tử ở Phần Dương, giảng rộng về tng yếu, dng cc cơ dụng như tam c, tứ c, tam quyết, thập bt xướng... để tiếp ha người học, nổi tiếng một thời. Ba mươi năm, Sư khng ra khỏi cửa, tăng tục gọi ngi l Phần Dương. Sư thị tịch năm 1024 đời Tống, hưởng thọ 78 tuổi. Thụy hiệu l V Đức Thiền Sư. (Theo TĐPHHQ, tập 6, tr. 5547).
[15] Hoạnh tử: chết bất ngờ do găp tai họa. C chn thứ: bệnh m khng c thầy thuốc phải chết, bị luật vua xử tử, phi nhn đoạt tinh kh, lửa chy, nước nhận chm, c th ăn thịt, t từ cao xuống, bị thuốc độc, ba ch tr ếm, đi kht. (Theo TĐPHHQ, tập 2, tr. 1905).
[16] Hệ từ: Kinh Dịch c 7 loại: Thon, tượng, văn ngn, hệ từ, thuyết qui, tự qui, tạp qui. Thon, tượng, hệ từ, mỗi loại chia ra 2 thin. Như vậy c 10 thin. Người đời Hn gọi l Thập dực (Theo Ngữ Văn Hn Nm tập hai, Ngũ Kinh, Viện Nghin Cứu Hn Nm, tr 507).
[17] Tng lm: giới Phật gio, tự vịn, thiền tự, từ m chư tăng dng để gọi cc thiền sư. (Theo TĐTTHV, tr. 906).
[18] Từ định: ở trong thiền định, khi hnh giả muốn chng sinh được an lạc th trong tm số php sinh định, gọi l từ định. (Theo Php Giới Thứ Đệ Sơ Mn).
[19] Chn Điểm Hung: tức thiền sư Thy Nham Khả Chn. Sư đắc php nơi Thạch Sương Sở Vin.
[20] Thượng tọa: trưởng lo, thượng lạp, thủ tọa, trụ vị. Vị tăng hay vị ni c tuổi hạ cao v ở địa vị trn, một trong tam cang. Kinh T-ni-mẫu 6 y cứ vo tuổi hạ cao. (TĐPHHQ, tập 6, trg 5730).
[21] Chư phương: thiền sư ở cc nơi hoặc chỉ cho thiền viện. (Theo TĐTTHV, tr. 110).
[22] Tứ tn chủ: bốn cu ny để đo lường cơ phong, tiếp dẫn người học của thiền sư Lm Tế Nghĩa Huyền. Trong đ, tn l vị khch đến tham vấn, chủ l vị thầy. Tứ tn chủ gồm c:
a- Tn khn chủ: người khch xem xt thấy r ng chủ, như tiếng ht của người học chn chnh l đưa ra ci chậu đựng keo. Thiện tri thức chẳng biết l cảnh bn dnh mắc cảnh đ m lm dng lm điệu, liền bị người học ht thm tiếng nữa, thiện tri thức chẳng chịu bung xuống. Ấy l bệnh tuyệt vọng chẳng thể trị.
b- Chủ khn tn: người chủ nhn tường tận được khch, như thiện tri thức chẳng đưa ra vật g, ty chỗ hỏi của người học liền đoạt, người học bị đoạt th chết chẳng chịu bung.
c- Chủ khn chủ: người chủ nhn lại mnh, như c người học đưa một cảnh thanh tịnh ra trước mắt thiện tri thức, thiện tri thức biết l cảnh, liền quăng vo hầm su. Người học ni: Tốt lắm thiện tri thức. Thiện tri thức liền ni: Ngốc thay! Chẳng biết tốt xấu. Người học bn lễ bi.
d- Tn khn tn: người khch nhn r về họ, như c người học bị cng tay cng cổ ra trước mắt thiện tri thức. Thiện tri thức lại cng thm một lớp, người học hoan hỷ, hai bn đều chẳng biết. (Theo TĐTTHV, tr. 923).
[23] Tnh kiến: tục tnh vọng kiến. Bch nham lục q.1 ghi: Tuyết Đậu sợ người ta chạy theo tnh kiến. V thế rt hẳn chốt cửa, by kiến giải của mnh, ni: Thi nhớ nhau, gi mt khắp nơi bao giờ ngưng. (Theo TĐTTHV, tr. 814).
[24] N ngưu nhập hải: con tru đất chm xuống biển. Dụ cho mất dấu vết, khng tin tức; c nghĩa l một đi khng trở lại. N ngưu (tru đất) dụ cho tc dụng suy tư phn biệt. Hải (biển): php tnh bnh đẳng. Thiền tng dng cụm từ ny để chỉ cảnh giới của người khai ngộ, vọng tnh ha tan vo chn tm. (Theo TĐTTHV, tr. 475).
[25] Nhất đạo thần quang: một luồng nh sng thần diệu, tức nh sng sẵn c của chnh mnh, l tm sng suốt linh diệu khng mờ mịt. Tắc 31, Thung dung lục (Đại 48, 248 thượng) ghi: Một luồng nh sng thần diệu, từ trước đến nay chẳng hề che giấu. (Theo TĐTTHV, tr. 814).
[26] Lương cửu: lặng lẽ hoặc thản nhin một hồi. Nguyn l thời gian hơi lu. Thiền tng dng từ ny chỉ cho trạng thi v ngn v ngữ. Lc vị thầy tiếp dẫn người học, người học đưa ra nghi vấn, hoặc trnh by kiến giải của mnh, hoặc trả lời cu hỏi của thầy, thầy thường dng thi độ lặng lẽ một hồi để biểu thị sự đồng hoặc phản đối. (Theo TĐTTHV, tr. 428).
[27] Tiu H: Thừa tướng của Hn vương Lưu Bang.
[28] Hn Tn: Đại tướng của Hn vương Lưu Bang. Nhờ Tiu H v Hn Tn m Lưu Bang diệt Hạng Vũ v ln ngi Hong đế, tức Hn Cao Tổ (206 BC). Tiu H, Hn Tn, Trương Lương được gọi l Hn sơ tam kiệt, nghĩa l ba người ho kiệt đầu đời Hn. (Theo Lịch Sử Trung Quốc 4000 năm, tập 1, tr. 277-294).
[29] Hoắc Quang: Đại tướng 3 đời: Hn Vũ Đế, Hn Chiu Đế v Hn Tuyn Đế. ng nắm đại quyền triều chnh khi Hn Vũ Đế băng. Lc đ, Hn Chiu Đế ln ngi mới 8 tuổi. (Theo Lịch Sử Trung Quốc 4000 năm, tập 1, tr. 369-373).
[30] Gic Phạm: thiền sư Bảo Gic ở cha Thanh Lương, đất Đoan Chu đời Tống, tn Đức Hồng, tự Gic Phạm, ban đầu tn Huệ Hồng, ngộ đạo nơi thiền sư Chơn Thanh Khắc Văn, trước tc bộ Thiền Lm Tăng Bảo Truyện, 30 quyển v Lm Gian Lục. Sư thị tịch thng 5 nin hiệu Kiến Vim đời Cao Tng, thọ 58 tuổi, được vua ban tặng hiệu Bảo Gic Vin Minh. (Theo PHĐTĐ của Đinh Phc Bảo).
[31] Sơ Sơn: ni thuộc huyện Kim Kh, tỉnh Giang Ty, Trung Quốc, nằm cch trung tm huyện 29km về hướng ty bắc. Trong ni c cha Sơ Sơn. Ni ny vốn l chỗ đọc sch của ẩn sĩ H Tin Đan đời Đường, nn c khi gọi l Thư Sơn. Khoảng nin hiệu Trung Hoa (881-884) đời Đường, thiền sư Khung Nhn, tng To Động đến ni ny cất cha, Vua ban bảng hiệu l Bạch Vn. Vo đời Nam Đường, đổi tn l Sơ Sơn. Đời Minh c thiền tăng Tự Tnh trụ tr. (Theo TĐTTHV, tr. 639).
[32] Chữ dĩ (以) khng thnh, bt (八) cũng sai: Chữ dĩ chỉ cho chữ viết trn đầu l ba hộ mạng, ấy l biến hnh của chữ trong cc chữ tất-đm. Tuy nhin, nếu nhn theo chữ Trung Quốc th chẳng phải l chữ dĩ cũng chẳng phải chữ bt. Thiền tng căn cứ vo việc trn để chỉ cho bản lai diện mục rất kh diễn đạt, d bằng bất cứ phương tiện no. (Theo TĐPHHQ, tập 2, tr. 1060).
[33] Thi tăng cn gọi l văn tăng. Vị tăng giỏi thơ văn. Đặc biệt chỉ cho cc vị thi tăng ở Giang Tả, sống vo đời Đường, Trung Quốc. (Theo TĐPHHQ, tập 6, tr. 5421).
[34] Tc gia cn gọi l Tc giả: bậc tu hnh ti giỏi c cơ dụng vượt hơn người. (Theo TĐTTHV, tr. 652).
[35] Tự nghĩa: nghĩa từ ngữ.
[36] Thể lộ chn thường: vật thể hon ton hiển by tướng trạng chn thật, vĩnh hằng, l điều m nh Phật gọi l chơn như. Đy l cảnh giới của người ngộ Thiền. Tiết Bch Trượng Hoi Hải Thiền sư trong NĐHN q.3 ghi: Linh quang sng tỏ, thot khỏi căn trần, thể lộ chn thường, chẳng mắc văn tự. Tm tnh khng nhiễm, vốn tự vin thnh, chỉ la vọng duyn, tức như như Phật. (Theo TĐTTHV, tr. 719).
[37] Như như: chn thật tướng của vạn sự vạn vật bnh đẳng khng hai, gọi l như như. Đoạn tế tm yếu ghi: V tm l khng c tất cả tm. Thể như như bn trong như gỗ đ khng lay khng động; bn ngoi như hư khng khng bt khng ngại, khng năng sở khng chỗ nơi, khng tướng mạo khng được mất. (Theo TĐTTHV, tr. 541).

|