Sau đ, ng A-Nan lại bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Sau khi Như-Lai nhập Niết-Bn, phương-php cng-dng nn lm thế no?"
Đức Phật dạy: "Nay ng khng nn lo quẩn vo việc ấy, ng chỉ tự suy-nghĩ l sau khi Ti diệt-độ đi, phải hộ-tr chnh-php, đem những điều trước đy nghe được, lun lun ni cho người khc nghe. Sao vậy? - V, chư Thin tự họ sẽ cng-dng cho thn Ti. Vả lại, những người B-la-mn cng cc vua, trưởng-giả, cư-sĩ, cũng tự họ sẽ cng-dng cho thn Ti!"
ng A-Nan bạch Phật: "Lạy đức Thế-Tn! Tuy, Nhn, Thin tự khởi tm cng-dng, nhưng, con khng biết y vo php no?"
Đức Phật dạy: "ng A-Nan! Cng-dng thn Ti, y theo php đối với Chuyển-lun-thnh-vương."
ng A-Nan lại hỏi: "Lạy đức Thế-Tn! Cng-dng như Chuyển-lun-thnh-vương, php ấy thế no?"
Đức Phật dạy: "ng A-Nan! Phương-php cng-dng Chuyển-lun-thnh-vương [1], l dng bng mới, sạch cng lấy những tấm vải nhỏ mịn, hợp lại quấn vo thn Ti. Cứ như thế, quấn đi, quấn lại, đến đủ một nghn lần, rồi đặt vo trong o quan vng. Lại lm o quan bạc bn ngoi, để o quan vng vo trong; lam o quan đồng bn ngoi, để o quan bạc vo trong; rồi lm o quan sắt bn ngoi, để o quan đồng vo trong. Sau, lấy nhiều dầu thơm bao-rửa, cng đem những hương, hoa thoa-bt v rải đầy trong o quan, nhin hậu đậy nắp xuống. lm một ci xe tang, rất to lớn, cao, rộng, dt chu-bu, hin, mui, bao-lơn, đều trang-nghim bằng những thứ tốt đẹp. Xong rồi đặt o quan ln trn xe.
Lại nữa, nơi lm hỏa-đn ở trong thnh, phải qut rửa bốn bn rất trong sạch, lấy những gỗ Chin-đn [2] tốt cng những thứ hương thơm, xếp ln thnh một đống gỗ lớn. Trn đống gỗ ấy, trải căng những tấm vải lụa dầy đẹp, lại mắc tấm mng đẹp, lớn, che bn trn. Sau đ, xe tang mới chuyển đến nơi hỏa-đn. Nơi đy, đốt hương, rải hoa, cng-dng kỹ-nhạc, nhiễu đống gỗ hương kia, vng-quanh bảy vng, nhin-hậu đem o quan để trn đống củi hương ấy v lấy dầu thơm rưới vẩy vo đ. Cn phương-php đốt lửa, thời đốt từ dưới chy ln. Khi hỏa-đn xong rồi, thu nhặt X-lỵ [3] bỏ vo trong bt vng. V ngay nơi ấy, xy-dựng bảo thp, ngọn thp cao vt trang-nghim, treo phan-ci bằng lụa; cc người trong nhn-gian, ngy ngy thường nn đốt hương, tn hoa, mọi thứ cng-dng."
ng A-Nan! ng nn biết: Phương-php cng-dng Chuyển-lun-thnh-vương, việc ấy như thế! Việc hỏa-tng thn Ti, cũng như phương-php cng-dng Chuyển-lun-thnh-vương kia vậy. Nhưng, xy thp Ti, c khc với thp của Chuyển-lun-thnh-vương. Thp Ti, ngọn thp cao vt, trang-nghim, nn treo chn ci tn. V, nếu c chng-sinh no, treo phan-ci thu, đốt hương, tn hoa cng thắp đn đuốc, lễ-bi, tn-thn thp Ti, người ấy được phc-lợi mi mi; đời sau, khng lu người khc cũng lại xy thp lớn cng-dng thn họ.
ng A-Nan! ng nn biết: Hết thảy chng-sinh đều khng c thp, chỉ c bốn hạng người được xy thp m thi: Một l, vị được mười hiệu: Như-Lai, Ứng-Cng, Chnh-Biến-Tri, Minh-Hnh-Tc, Thiện-Thệ, Thế-Gian-Giải, V-Thượng-Sĩ, Điều-Ngự Trượng-Phu, Thin-Nhn-Sư, Phật, Thế-Tn [4], thương xt chng-sinh v c thể v thế-gian, lm ruộng phc tốt hơn hết, thời nn xy thp. Hai l, vị Bch-Chi-Phật, suy-nghĩ mọi php, tự gic-ngộ đạo, cũng c thể đem lại phc-lợi cho nhn-dn thế-gian, thời nn xy thp. Ba l, vị A-La-Hn, theo chỗ nghe php m suy-nghĩ để dứt sạch lậu-nghiệp (phiền-no) cũng c thể đem lại phc-liợ cho nhn-dn thế-gian, thời nn xy thp. Bốn l Chuyển-lun-thnh-vương, xưa trồng nhiều phc, c uy-đức lớn, cai-trị tứ thin-hạ [5], bảy bu [6] đầy đủ, tự lm mười điều thiện [7] lại khuyn nhn-dn trong tứ thin-hạ cũng lm mười điều thiện, thời nn xy thp.
ng A-Nan! ng nn biết: Nếu c chng-sinh no, đem mọi đồ cng-dng, để cng-dng những thp ấy, họ vẫn được phc, song, phc của họ được, theo thứ bực c sai khc."
XII. CNG-HẠNH NG A-NAN
ng A-Nan nghe đức Phật ni lời ấy, tm sinh o-no, thương-xt ku khc, lẩn ra sau Phật, cch Phật khng xa mấy, ng ni nhỏ rằng: "Nay ta cn l người trong Học-địa [8] chưa biết được -vị su-xa trong mọi php, m đấng Thin-Nhn-Sư, một sớm bỏ ta nhập Niết-Bn, thời no ta sẽ ln được đường giải-thot!" Ni rồi, ng giơ tay vịn một cnh cy; rồi ng đấm ngực, bứt đầu, o-no, buồn-b ngất đi.
Khi ấy, đức thế-tn hỏi một vị Tỳ-Khưu khc: "Giờ ny ng A-Nan ở chỗ no?"
Vị Tỳ-Khưu kia đp: "Lạy đức Thế-Tn! ng A-Nan hiện nay ở dưới một gốc cy, sau đức Như-Lai, ng đang ku khc, o-no lắm!"
Đức Phật bảo vị Tỳ-Khưu kia: "ng đến chỗ ng A-Nan, bảo ng ấy rằng: "Nay đấng Thin-Nhn-Sư muốn gặp ng!"
Vị Tỳ-Khưu kia đến chỗ ng A-Nan v ni r của Như-Lai cho ng A-Nan nghe. ng A-Nan nghe rồi, liền trở về nơi Phật. Đến nơi, đầu mặt ng đỉnh lễ xuống chn Phật, rồi đứng dựa về một bn.
Đức Thế-Tn hỏi ng A-Nan: "Ngy gần đy Ti đ ni cho ng nghe: "Hết thảy mọi hnh-tướng, đều thuộc về v-thường; sự n-i hội-hợp, tất về nơi biệt-ly", thế m, sao nay ng cn cứ buồn-rầu, o-no vậy!"
Lại nữa, ng A-Nan! "Từ trước tới nay, ng theo hầu Ti, trng nom cng việc trước, sau, khi tiến, khi chỉ, khi đi, khi lại, cng thng-tiếp với tn-khch, đều hợp nghi-tiết; Ti lại thấy thn, khẩu, ng đều thanh-tịnh, khng cht vết nhơ no, ng được phc-lợi khng thể tnh kể được!"
Đức Thế-Tn ngoảnh lại bảo cc vị Tỳ-Khưu: "Chnh ng A-Nan khng nn c sự buồn-rầu, o-no ấy! Sao vậy? - V, khng bao lu nữa, ng sẽ được đến nơi giải-thot. Cc vị Tỳ-Khưu nn biết: chư Phật trong đời qu-khứ, đều c thị-giả, như ng A-Nan ngy nay; chư Phật đời sau cũng thế. Cc vị Tỳ-Khưu nn biết: Nay ng A-Nan đy, tr-tuệ thm-diệu, thng-minh, căn-kh linh-lợi; từ trước tới nay Ti ni ra php-tạng g, ng A-Nan đều ghi nhớ khng qun.
Lại nữa, cc vị Tỳ-Khưu! ng A-Nan biết r thời-tiết, khi tiến, khi chỉ: Nếu c người khch no, muốn vo yết-kiến ti, ng A-Nan liền suy-tnh trước từng giờ: Đức Thế-Tn hoặc giờ nọ tiếp cc vị Tỳ-Khưu, giờ nọ tiếp cc vị Tỳ-Khưu-Ni, giờ nọ tiếp cc vị Ưu-b-tắc, giờ nọ tiếp cc Ưu-b-di, giờ nọ tiếp cc vị B-la-mn, giờ nọ tiếp cc vị dng St-lỵ, giờ nọ tiếp cc vị Trưởng-giả, Cư-sĩ, giờ nọ tiếp cc vị ngoại-đạo. Tất cả những vị như trn, nếu trng thấy Ti, cng nghe Ti thuyết-php, đều được nhiều cng-đức, phc-lợi. Sao vậy? V, đều do ng A-Nan thng-tiến vo yết-kiến Ti, nn họ được thiện-căn thnh-thục ấy."
Lại nữa, cc vị Tỳ-Khưu! Chuyển-lun-thnh-vương c bốn php lạ-lng hiềm c: Một l, nếu người B-la-mn đến chỗ Chuyển-lun-thnh-vương, trng thấy dung-nhan nh vua đoan-chnh, uy-đức nh vua cao-hiển, tm họ sinh hoan-hỷ; sau khi nghe tiếng ni của nh vua, m-từ trong-suốt, họ cũng sinh tm hoan-hỷ, cho đến lc thấy nh vua, im-lặng khng ni họ cũng m-ấp sự sung-sướng, hớn-hở v khi họ cng nh vua từ-biệt, về nơi ở cũ, họ vẫn cn nhớ lại mến-tiếc, bước bước ngậm-ngi, buồn-bực, như người đi kht khng được no-đủ. Hai l, cc người dng St-lỵ nhỏ. Ba l, cc người dng Tỳ-x [9]. Bốn l, cc người dng Thủ-đ-la [10] cũng đều như thế. Đ l bốn sự lạ-lng của Chuyển-lun-thnh-vương. Cc vị nn biết: ng A-Nan cũng c bốn sự lạ-lng: "Một l, nếu cc vị Tỳ-Khưu từ phương xa lại, muốn vo thăm hỏi Ti, sau trng thấy ng A-Nan, đều sinh tm hoan-hỷ, nghe ng thuyết-php cng khi thấy ng im-lặng, cũng vui-vẻ, đến khi từ-biệt lui ra, tnh thm-thiết mến đức ng, khng c khi no qun được. Hai l, cc vị Tỳ-Khưu-Ni. Ba l, cc vị Ưu-b-tắc. Bốn l, cc vị Ưu-b-di, cũng đều như thế. Cc vị nn biết: ng A-Nan c bốn sự lạ-lng ấy!"
Bấy giờ, đức Thế-Tn bảo ng A-Nan: "Nay ng khng nn tự sinh tm khổ-no, m ni rằng: "Đấng Thin-Nhn-Sư sắp nhập Niết-Bn, nay thấy khng cn c kỳ no được giải-thot nữa!" Sao vậy? - "Phm hết thảy php-tạng Ti ni, sau khi Ti diệt độ, suy-nghĩ, vng theo gn-giữ, sing lm tinh-tiến, khng lu tự mnh sẽ được giải-thot!"
XIII. NHN XƯA CỦA THNH CƯU-THI-NA
ng A-Nan được phạm-m của Như-Lai an-ủi, sự lo buồn của ng giảm bớt, ng liền bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Tm con hiện nay như hơi tỉnh-ngộ, con muốn c cht việc thỉnh-cầu, knh xin đức Thế-Tn thương-xt, hoan-hỷ!"
Đức Phật liền đp: "ng muốn thỉnh-cầu việc g, cứ việc ni!"
ng A-Nan bạch: "Lạy đức Thế-Tn! Thnh Cưu-thi-na ny so với những nước lớn khc, th n rất l nhỏ hẹp, bin-địa, nhn dn khng được đng-đc, knh xin đức Thế-Tn đi đến những nước lớn khc như: Vương-x-thnh, Tỳ-da-ly-thnh, X-vệ-quốc-thnh, Ba-la-nại-thnh, A-du-x-thnh, Chim-ba-thnh, Cu-diễm-di-thnh, Đức-soa-thi-la-thnh...; cc thnh ấy vừa ở chnh giữa, nhn dn đng-đc, quốc-độ giầu c, vui-vẻ, c nhiều người tn-tm, tr-tuệ thng-minh, knh xin đức Thế-Tn đến những thnh kia m nhập Niết-Bn, đem lại lợi-ch rộng-lớn cho những chng-sinh, ở trong cc nơi ấy."
Đức Thế-Tn liền đp lời ng A-Nan: "Nay ng khng nn ni lời thỉnh-cầu Ti l thnh Cưu-thi-na ny nhỏ hẹp, bin-địa. ng nn nghe kỹ, nay Ti sẽ v ng, ni cho ng r!"
ng A-Nan! Thuở qu-khứ lu-xa, nơi thnh Cưu-thi-na ny c vị Chuyển-lun-thnh-vương, tn l Đại-Thiện-Kiến. Nh vua c đầy-đủ bảy thứ chu-bu. Nh vua c một nghn người con, c sức-lực dẹp được những on-địch, nhưng đều đem chnh-php gio-ha nhn-dn.
Thnh ny khi ấy gọi l thnh Cưu-thi-b-đế. Thnh ny, cửa Đng, cửa Ty cch nhau mười hai do-tuần [11], cửa Nam, cửa Bắc cch nhau tm do-tuần. Bốn mặt thnh ny, chung quanh đều bảy trng. Trng thứ nhất bn trong, xy thuần bằng vng rng. Trng thứ hai, xy thuần bằng bạc. Trng thứ ba, xy thuần bằng lưu-ly. Trng thứ tư, xy thuần bằng pha-l. Trng thứ năm, xy thuần bằng x-cừ. Trng thứ su, xy thuần bằng m-no. Trng thứ bảy, xy lẫn tất cả mọi thứ chu-bu.
Lầu, mi nh thnh ny, đều lm bảy từng; cửa song, cửa sổ, bao-lơn đều điu-khắc, trang-sức bằng bu cả; lại treo nhiều ci linh (chung nhỏ) bu, những mạng lưới ở trn. V, khoảng mỗi từng cch nhau chừng hai dậm. [12]
Bốn cửa thnh ấy, mỗi cửa đều chn trng v đều trang-sức nghim-chỉnh, sng ngời vui mắt.
Ngoi bảy trng thnh, đều c những ho nước. Nước của những ho ấy lắng trong, đủ tm cng-đức [13] v bờ ho đều xy bằng bảy bu. Trn v trong những ho ấy, c cc loại chim bay, liệng, nhẩy, ma, ku, đậu, như chim loan, chim phụng, chim khổng-tước, vịt nước, chim nhạn, chim uyn-ương... Trong những ho nước ấy c cc thứ hoa, như hoa Cưu-mu-đầu, hoa Uất-ba-la, hoa Phn-đ-lỵ cng những hoa sen xanh, vng, đỏ, trắng v mầu sặc-sỡ. Trn bờ ho ấy, c bảy hng cy bu, mỗi hng đều c những thứ chu-bu khc nhau; gi hiu-hiu, thổi từ-từ vo những cnh cy kia, nhnh l chạm nhau, tiếng vang ln như thin-nhạc.
Nhn-dn trong thnh, hết thảy đều đầy-đủ sự yn-ổn, giầu c, vui-vẻ đến chỗ cực-thịnh; ngũ-dục đầy-đủ như ci trời Đao-lỵ.
Đường x trong thnh đều treo những hạt minh-chu; nhn-dn đi hay nghỉ, khng phn ngy đm. Trong thnh ny thường thường c mười thứ tiếng: Một l, tiếng voi, hai l tiếng ngựa, ba l tiếng xe, bốn l, tiếng trống, năm l, tiếng loa, su l, tiếng đn cầm, đn sắt..., bảy l, tiếng ht, tm l, tiếng chung, tiếng khnh họp đại-hội, chn l, tiếng khen-ngợi người tr-giới, mười l, tiếng thuyết-php bn-bạc với nhau.
Vua Đại-Thiện-Kiến, c mọi uy-đức, đoan-chnh đệ-nhất, mọi người trng thấy, ai cũng knh-mến; sống lu, vui-vẻ, thn khng c cht tật g. Tnh vua nhn-từ, nghĩ thương hết thảy, như cha lnh thương yu con mnh, hết thảy nhn-dn, thn-knh nh vua cũng như cha mnh.
ng A-Nan! Vua Đại-Thiện-Kiến, đặc-biệt c một thời, nh vua muốn ra nơi vin-lm du-quan, chơi-bời. Nh vua cho chỉnh-nghim bốn loại binh [14], mỗi loại l tm vạn bốn nghn. Lại, những phu-nhn, thể-nữ hậu-cung cũng chỉnh-nghim tm vạn bốn nghn cỗ xe, muốn theo du-khn. Lc đ, nh vua lại sắc cho những dng B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ..., theo vua xuất-du.
Chỉnh-nghim xe ngựa xong, quan chủ-binh vo tu vua: "Bốn loại binh đ chỉnh-bị, xin vua liệu th giờ xuất-du!" Nh vua liền ln xe bạch-tượng, cng B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ, đại-thần, quyến-thuộc v dng bốn loại binh vy quanh trước sau.
Khi ra đi, để đến lm-vin kia, voi đi nhanh như gi lướt, cc quan, B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ cng can vua: "Đại-vương ở mi trong thm-cung, nhn-dn bn ngoi, khng c duyn được trng thấy Đại-vương, nay Đại-vương đến vin-lm du-quan, nhn-dn đng-đảo, chật cả bn đường, hết thảy đều trng ngng muốn thấy Đại-vương; v sự việc ấy, xin Đại-vương sắc cho người coi xe, khng nn đi nhanh!" Nh vua nghe lời ni ấy, liền sắc cho người coi xe, nn đi từ từ. Do đi từ từ, nhn-dn bn đường, mặc chim-ngưỡng, như con thấy cha.
Bấy giờ vua Đại-Thiện-Kiến thấy cc đường, ng, nơi no cũng bằng-phẳng, lại c những hng cy thất-bảo, che rợp, sng ngời, nhưng, khng thấy c một ao nước no, nh vua liền sắc cho một vin quan, gip bn cc đường, đo ao thất-bảo v mỗi ci ao cch nhau bằng một trăm ci cung. Lại sai trồng thm nhiều thứ hoa qu. Trong mỗi một ao, phải cắt người hầu-hạ, c ai lại tắm, đem hương hoa cung cho họ, cng cho thức ăn, uống, mặc dng đủ; cung-cấp như thế, khng ngớt ngy đm. Lại sắc cho vin quan kia, từ nay về sau, nhn-dn từ bốn phương xa lại, c ai lại cầu xin ty họ dng g, cung-cấp cho họ.
Đến vin-lm rồi, nh vua cng B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ cng cc đại-thần du-quan, chơi-bời cho đến chiều tối, thấy nh-sng của chu-bu rực-rỡ, như ban ngy khng khc. Khi khng trng thấy bng mặt trời, mới biết l đ về đm, bấy giờ nh vua cng cc B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ v cc thần-dn, chơi-bời xong rồi, mới trở về cung-thnh.
Ngy khc, cc B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ cng cc đại-thần, đem mọi thứ chu-bu qu-gi, lại dng vua, nh vua bảo rằng: "Ngy mới rồi, ti du-quan chốn vin-lm, ti c sắc cho vin quan nọ: từ nay trở đi, c ai lại xin, ty họ, cung-cấp cho họ; đấy việc bố-th của ti như thế, nay cc khanh, sao lại cn đem những chu-bu đến dng ti?"
Bấy giờ, tm nh vua tự nghĩ: "Những người ny sở dĩ đem chu-bu đến dng ta đều l duyn-cớ lm cho trong nước cng giầu-sang. Sự việc như thế, chắc do dn ngho m họ đem lại?"
Nh vua liền sắc cho vin quan coi kho, đem những trn-bảo cung cc đồ tư-sinh, để nơi ng tư đường, rung chung, đnh trống, xướng lệnh cho bốn phương xa biết rằng vua Đại-Thiện-Kiến, nay mở kho-bu để bố-th, nếu ai cần dng, ty lại lấy v nh vua thường lm việc bố-th rộng-ri như thế, khng ngớt ngy đm.
Cc B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ cng cc đại-thần trong nước, khi ấy tu với vua rằng: "Tu Đại-vương! Cung-điện của Đại-vương thường ở đy, rất chật-hẹp; khi chng ti lại vấn-tấn Đại-vương, khng thể dung cả được những người theo hầu chng ti, knh xin Đại-vương nn mở mang cho rộng-ri hơn!"
Nh vua nghe lời ni ấy, im-lặng nhận lời v tm tự-niệm rằng: "Nay ta nn mở rộng trụ-xứ ny!" Bấy giờ, vua Đế-Thch biết r tm-niệm của nh vua, liền gọi một vị Thin-tử tn l Tỳ-thủ-kiến-ma, l người ti-nghệ rất kho, khng việc g l khng lm được, m bảo rằng: "Nay ci Dim-ph-đề (Jambudvipa) c vị Chuyển-lun-thnh-vương tn l Đại-Thiện-Kiến, muốn mở-mang cung-thnh, ng c thể hiện xuống lm người thợ trng nom gip cho vị ấy, lm cho nơi ấy về sự điu-khắc, trang-sức được trang-nghim, mỹ-lệ như nơi ta khng khc?" Vị Thin-tử vng sắc-chỉ của vua Đế-Thch hiện xuống nhn-gian như người trng-sĩ co ruỗi cnh tay trong chốc-lt đ đến ci Dim-ph-đề v đứng ngay trước nh vua.
Lc đ, nh vua trng thấy hnh-dng vị Thin-tử kia phong-tư đoan-chnh biết hẳn l khng phải người phm, nh vua liền hỏi rằng: "Ngi l vị Thần-đức no, bỗng dưng lại đy?" - Vị Thin-tử kia đp: Đại-vương nn biết, ti l đại-thần của vua Đế-Thch, tn l Tỳ-thủ-kiến-ma, l người thợ rất kho. Tm Đại-vương muốn mở rộng cung-điện, nn vua Đế-Thch sai ti xuống đy, lm người thợ trng nom gip nh vua. Nh vua nghe lời ni ấy, trong lng rất vui mừng.
Vị Thin-tử kia bắt đầu xy-dựng mở-mang cung-thnh. Bốn cửa thnh, mỗi cửa mở rộng ra, cch nhau hai mươi bốn do-tuần. Lại xy cung-điện nh vua. Điện ny cao, su, di, rộng mỗi chiều đều tm do-tuần v đều bằng thất-bảo, trang-nghim, mỹ-lệ, như cung vua Đế-Thch. Trong điện ấy, gồm c tm vạn bốn nghn căn, cch nhau. V đều c giường, mng, ngọa-cụ bằng thất-bảo.
Sau lại xy điện thuyết-php cho nh vua. Điện ny cao, su, di, rộng cũng tm do-tuần v cũng trang-nghim bằng thất-bảo như trước. Bốn mặt của điện ny, đều c cy thất-bảo cng lấy những cy hoa qu, trồng thnh hng, bng che rợp v sng rực.
Lại đo những ao bu. Nước trong ao bu ấy trong-sạch, đủ tm cng-đức.
Cn chỗ chnh giữa của điện ấy, đặt ta Sư-tử rất cao rộng, trang-nghim bằng thất-bảo, lấy mng bu che đi v để rủ xuống những ci diềm bằng thất-bảo. V, v những khch xa bốn phương lại nghe php, nn lại xy ta Tứ-bảo: Vng, bạc, lưu-ly, pha-l; m số-lượng ngồi trong ta ấy c đến tm vạn bốn nghn người.
Khi vị Tỳ-thủ-kiến-ma v vua Đại-Thiện-Kiến tạo-tc cung-thnh xong rồi, vị ấy từ-biệt nh vua, bỗng dưng khng thấy hiện nữa, trở về thin-thượng.
Đại-Thiện-Kiến-Vương, thấy cung-thnh đều đ xy cất, sửa-sang xong, liền sắc cho vin quan trực-thuộc, đnh trống, xướng lệnh cho khắp nhn-dn trong quốc-giới biết: Sau đy bảy ngy, nh vua sẽ v hết thảy mọi người, ni nhiều php-lợi; nếu ai muốn nghe php, đều tập-họp tại Thuyết-php-điện.
Bấy giờ, B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ, đại-thần, nhn-dn, nghe xướng lệnh ấy, đng ngy, đều tập-họp tại Thuyết-php-điện.
Lc đ, nh vua ln Thuyết-php-điện, ngồi ln ta sư-tử v hết thảy mọi người đến nghe, cũng đều ngồi vo ta Tứ-bảo. Đại-Thiện-Kiến-Vương, trước tin v mọi người ni về php thập-thiện, sau lại khai-tuyn nhiều php-mn khc. Cứ thế, cho đến một vạn hai nghn năm, chng sinh trong nước ấy, ai từng nghe php của vua Đại-Thiện-Kiến, khi mệnh-chung được sinh ln ci trời, khng phải sa-đọa vo địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh.
ng A-Nan! Vua Đại-Thiện-Kiến thường lm việc lợi-ch chng-sinh như thế đấy!
ng A-Nan! Khi vua Đại-Thiện-Kiến ở trong tĩnh-thất, tm vua tự-niệm: "Thuở qu-khứ ta c hnh-nghiệp g, tu thiện-căn g, sinh ra đời được sự tn-qu,c uy-đức lớn, sắc-lực, thọ-mệnh, người ta khng snh bằng được? Chnh do trong thuở qu-khứ, ta tu nhiều về bố-th, nhẫn-nhục, từ-bi, nn nay được quả-bo ấy! Vậy nay ta nn tu-tiến hơn nữa." Nh vua liền suy-nghĩ rằng: "Thời-gian khng bao lu nữa ta sẽ chứng được Sơ-thiền, cho đến được Đệ-Tứ-thiền v lại tu-tập tứ v-lượng-tm (từ, bi, hỷ, xả) nữa!
ng A-Nan! Khng những ring mnh, vua Đại-Thiện-Kiến lại dạy phu-nhn cng cc thể-nữ tu về Tứ-thiền [15].
Bấy giờ, nơi Tuyết-sơn c tm vạn bốn nghn con voi trắng, hằng ngy đến sắp hng trước điện nh vua. Nh vua tm-niệm: "Cc con voi trắng ny thường lại chỗ ta, phải đi trn cc con đường, hẳn l dẫm đạp ln chng-sinh!" Nghĩ thế, nh vua liền sắc cho vin quan chủ về việc binh, từ nay về sau, khng cần những con voi ny, hằng ngy đến chỗ ti nữa; chừng một nghn năm sẽ đến một lần, song, chỉ cho bốn vạn hai nghn con l đủ, bất-tất phải đủ cả tm vạn bốn nghn con.
Khi ấy, ngọc-nữ của nh vua tn l Thiện-Hiền cng với cc phu-nhn, thể-nữ tm vạn bốn nghn người, ngồi thiền, suy-nghĩ ở trong tĩnh-thất đ bốn vạn năm, cng bảo nhau rằng: "Chng ta ngồi thiền, suy-nghĩ tại nơi đy đ bốn vạn năm, khng trng thấy Đại-vương, nay chng ta nn tới nơi lễ-bi vấn-tấn!" Ni lời ấy rồi, mọi người cng theo nhau đến chốn nh vua.
Lc đ, cung-nhn hiện ở nơi vua, vo tu: "Nay Thiện-Hiền cng tm vạn bốn nghn nữ-nhn lại thăm hỏi Đại-vương!"
Nh vua nghe rồi, liền đi ln Thuyết-php-điện, ngồi ln ta sư-tử.
Giy lt, Thiện-Hiền cng mọi người đến, nh vua gọi vo trước điện. Thiện-Hiền cng mọi người theo nhau tiến ln đến chỗ vua ngồi, đầu mặt lễ xuống chn vua. Lễ xong, lần-lượt ngồi v tu rằng: "Chị em chng con cng ngồi thiền, suy-nghĩ ở trong tĩnh-thất đ bốn vạn năm, lu khng được yết-kiến Đại-vương, nay chng con lại đy l để thăm-hỏi sức khỏe Đại-vương v c cht việc muốn ni, knh xin Đại-vương thuận cho!"
Nh vua đp" "Qu ha! Cc vị muốn ni chi ty ".
Thiện-Hiền liền tu nh vua rằng: "Bốn phương thin-hạ đy: Nam Dim-ph-đề (Jumbudvipa), Ty Cồ-da-ni (Apara-godniya), Bắc Uất-đan-việt (Uttara-kura), Đng Phất-b-đề (Prva-videha) nhn-dn rất đng-đảo, giầu-sang, vui-vẻ, yn-ổn, đều thực-hnh thập-thiện, l do sức đức-ha của Đại-vương. Ci Dim-ph-đề, như thnh Cưu-thi-b-đế ny, con số ấy cn c đến tm vạn bốn nghn thnh. Cc thnh ấy, Quốc-vương, thần-dn, cng B-la-mn, đều lại nơi đy, muốn được yết-kiến Đại-vương. Nhưng, Đại-vương ngồi thiền, trải qua nhiều năm, mọi người lại triều-yết, đều khng được thấy, v như con hiếu khng thấy được cha lnh. Vả lại, trong tứ thin-hạ, rất lu khng thấy Đại-vương du-lịch chi cả, knh xin Đại-vương kho dng thời-nghi, vỗ-về, tiếp-dắt nhn-dn. Chng con nữ-nhn yếu-ớt, đối với nước khng ch g lắm, nn thch- ngồi thiền lu lu, chứ như Đại-vương ở nơi tn-qu, thống-nhiếp trong ngoi, hết thảy nhn-dn, ai cũng tn-ngưỡng, h lại lm như việc lm của nữ-nhn chng con! Voi trắng, xe, ngựa, mỗi loại c đến tm vạn bốn nghn, Đại-vương nn đi du-quan! Ngy trước Đại-vương, thường v hết thảy chng-sinh, ni mọi php-lợi, trao-truyền thập-thiện, nhưng, thời-gian gần đy, Đại-vương ngồi thiền, việc ấy bỏ mất!"
Khi Thiện-Hiền đem những việc ấy can vua, vua Đại-Thiện-Kiến nghe lời ni ấy, đp rằng: "Trước sau nng thường đem việc thiện khuyn can ta, nhưng, nay ta nghe nng ni, thấy tri với trước!"
Bấy giờ, Thiện-Hiền nghe nh vua dạy lời ấy, tm sinh o-no, sa-lệ nghĩ rằng: "Vừa đy ta sở-dĩ can nh vua, chnh l sở-kiến của ta, cho l đắc-trung (hợp trung-đạo), khng ngờ lại sinh ra tội-lỗi!"
Nng liền từ ta ngồi của mnh đứng dậy, đỉnh-lễ xuống chn vua v tu rằng: "Nay con ngu-si khng biết chnh-l, đem việc ấy ln khuyn-can ln bậc trn, knh xin Đại-vương, cho được sm-hối!" [16]
Khi ấy, vua Đại-Thiện-Kiến đp nng Thiện-Hiền rằng: "Hết thảy mọi hnh-tướng, đều l v-thường, n-i hội-hợp cũng phải biệt-ly; bốn thin-hạ ny tuy l đng-đảo, hưng-thịnh, khng bao lu nữa ta cũng sẽ bỏ đi. Xưa kia, tm vạn bốn nghn năm ta lm đứa anh-nhi, tm vạn bốn nghn năm ta lm đồng-tử, tm vạn bốn nghn năm ta lm ngi Thi-Tử chịu php qun-đỉnh [17], tm vạn bốn nghn năm ln ngi vua chịu php qun-đỉnh, sau được thnh Chuyển-lun-thnh-vương, cai-trị bốn phương thin-hạ, đầy đủ thất-bảo, tm vạn bốn nghn năm thống-l việc dn, tm vạn bốn nghn năm v cc nhn-dn giảng-thuyết mọi php, tm vạn bốn nghn năm ngồi thiền suy-nghĩ. Từ đấy đến nay l năm mươi tm vạn bốn nghn năm. Tuy rằng thọ-mệnh như thế l lu di, nhưng, hội-hợp rồi cũng đều về chỗ hết. Nay ta đ gi, giờ chết sắp đến; cc vua thuở xưa, sự tn-qu v khoi-lạc, cũng như ta khng khc, song, cũng bị đổi-dời về nơi v-thường. Thnh Cưu-thi-b-đế cng tm vạn bốn nghn thnh lớn khc, c hội-hợp cũng c lc tan-diệt. Vậy, khng nn đối với những thnh ấy, ring sinh yu-mến, ham-đắm, tăng thm tm bung-lung. Nay ta sở-dĩ được sự tn-thắng ny, đều do xưa kia ta tch-gp mọi nghiệp thiện. Nay cần trồng nhiều thiện-căn, tạo nhn mai sau, nn ta ngồi thiền trải nhiều năm như vậy!"
Lc đ, Thiện-Hiền cng mọi người nghe, nghe nh vua ni lời ấy, tm rất vui mừng, đỉnh-lễ xuống chn vua v lui về chỗ ở.
Như thế, khng lu nh vua bị bệnh nặng, tự biết mệnh-tận, tức lập Thi-Tử ln lm vua; tập-họp cc đại-thần cng B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ lại, lấy nước bốn bể rưới ln đầu Thi-Tử. Sự việc xong-xui, nh vua liền mất v được sinh ln ci Phạm-thin.
ng A-Nan! Vua Đại-Thiện-Kiến, cai-trị tứ thin-hạ, m nơi ở của nh vua, chỉ ở một thnh lớn trong ci Dim-ph-đề; tuy c tm vạn bốn nghn thnh, nhưng chỗ ở của nh vua, chỉ một thnh Cưu-thi-b-đế ny thi. Trong Tuyết-sơn c tm vạn bốn nghn con voi trắng qu-bu, nhưng nh vua cưỡi bất qu cũng chỉ một con. Tuy c tm vạn bốn nghn con ngựa tốt nhưng, nh vua cưỡi bất qu cũng chỉ một con. Tuy c tm vạn bốn nghn xe thất-bảo, m nh vua thường đi, bất qu cũng chỉ một cỗ. Tuy c tm vạn bốn nghn phu-nhn, nh vua thương yu, chỉ c một người. Tuy trang-sức bảo-điện đến tm vạn bốn nghn ci, nhưng, nơi ở của nh vua, bất qu chỉ một nh. Sự cần dng của tấm thn, no đủ m thi! Thế m nh vua phải lo cng việc cho bốn phương, buộc lng vo cng việc của chng-sinh, luống mệt tinh-thần, thn khng ch g như thế!"
ng A-Nan! Vua Đại-Thiện-Kiến, khi ấy, h l người khc ư, chnh l thn Ti vậy!
Xưa kia Ti được sự tn-qu ấy v quốc-thnh ti ở tức tại nơi đy. Ti ở thnh ny lm Chuyển-lun-vương, thực-hnh những việc thnh-tựu lợi-ch v-lượng chng-sinh, khng thể no tnh kể được. Nay chư Thin tới chật-nch hư-khng, đều l những người xưa kia khi Ti lm vua đem những php lnh gio-ha m thnh. V, ngy nay tất cả php tại thnh ny, trng thấy ti nhập Niết-Bn, sẽ đem lại cho họ được quả Bt-Niết-Bn.
ng A-Nan! Sự việc như thế, ng sao c thể ni được l thnh Cưu-thi-na ny l bin-địa nhỏ hẹp ư? Nay Ti quyết-định nhập Niết-Bn tại thnh ny!"
Đương khi Như-Lai ni về việc ấy, chư Thin, Nhn số hng ức ức người, ở trong mọi php, xa la trần-cấu, được php-nhn-tịnh, tức thời cng nhau đồng thanh bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Trong kiếp v-số, v-lượng v-bin xưa kia, Thế-Tn đem mọi php lnh, lm lợi-ch cho chng con, nay lại ở nơi ny, Ngi lấy sự vui của Bt-Niết-Bn an-lập cho chng con!" Bạch rồi, họ liền rải những hoa qu, cng tấu những m-nhạc ci thin, ca-ht tn-thn, cng-dng Như-Lai.
Bấy giờ, ng A-Nan bạch Phật rằng: "Lạ-lng thay, lạy đức Thế-Tn! Thnh Cưu-thi-na ny, thuở qu-khứ đ c những việc lạ-lng ấy, nay con khng cn sinh tm thắc-mắc hẹp-hi nữa!"
XIV. ĐỨC PHẬT V PHI LỰC-SĨ
Khi ấy, đức Thế-Tn bảo ng A-Nan: "Nay ng nn vo trong thnh Cưu-thi-na bảo những người trong phi Lực-sĩ rằng: "Hm nay vo lc gần sng Ti nhập Niết-Bn, Ti muốn mọi người đều lại cng Ti tương-kiến; nếu cn điều g ngờ, mặc cho thỉnh-vấn, đừng để khi Ti nhập Niết-Bn, khng kịp tương-kiến, sau sinh hối-hận!"
ng A-Nan nghe đức Phật ni rồi, sa lệ o-no, đỉnh lễ xuống chn Phật, rồi sửa-soạn ra đi.
ng giữ thn uy-nghi, cng với một vị Tỳ-Khưu nữa, cng nhau vo thnh.
Lc đ, những gi, trẻ, trai, gi phi Lực-sĩ, trong thnh Cưu-thi-na, mới cng nhau tụ-tập, để tỏ-by, bn-bạc về việc đức Như-Lai sắp nhập Niết-Bn v ai ai cũng đều muốn đến nơi Phật.
Đang họp bn, họ trng thấy ng A-Nan, họ liền hỏi: "Chng ti nghe thấy đức Thế-Tn ở khoảng hng cy Sa-la song-thụ sắp nhập Niết-Bn, chnh chng ti đang bn nhau muốn đến nơi Phật, vậy nay việc ấy thế no, xin ng cho biết!"
ng A-Nan liền đem tất cả những lời Phật dạy, bảo những người trong phi Lực-sĩ. Những người phi Lực-sĩ ấy nghe rồi, thương khc, o-no, buồn-b ngất lăn ra đất, nghẹn-ngo ni nhỏ với nhau rằng: "Than i, khổ lắm! Con mắt của thế-gian mất rồi, từ nay chng ta biết quy-y vo đu, cũng như đứa trẻ mất người cha lnh; từ nay trở đi, ci Nhn, Thin giảm dần, ba đường c [18], ngy thm thịnh!"
Thế rồi, họ bạch ng A-Nan: "Quyến-thuộc chng ti nay muốn cng nhau đến nơi đức Phật!"
Bấy giờ, ng A-Nan, gi-từ mọi người, trở về nơi Phật v bạch Phật rằng: "Con đem lời Thế-Tn vo thnh tuyn-thị cho cc người phi Lực-sĩ; cc người ấy, ai cũng đều kinh-ngạc, buồn-b, khc-lc, rưng-rức v đều bảo sẽ đến chim-phụng Thế-Tn!"
Sau đ, những người gi, trẻ, trai, gi phi Lực-sĩ, hết thảy đi theo nhau, đều sa lệ, ku khc, nghẹn-ngo, theo đường tiến ln.
ng A-Nan trng thấy số nggười của phi Lực-sĩ rất đng, tm ng tự nghĩ: "Nếu đm người đng ny, cứ mỗi người, mỗi người vo lễ Phật, thời khng biết thời no hết; nay ta nn cho mỗi nh, mỗi nh nhất thời lễ Phật thi!"
Đm người phi Lực-sĩ kia đ đến nơi Phật, ng A-Nan liền phổ-co rằng: "Cc vị lại đy đng-đảo, nếu cứ mỗi người, mỗi người vo lễ Phật, thời khng biết thời no hết được, nay xin mỗi nh, mỗi nh nhất thời lễ Phật!"
Những người phi Lực-sĩ kia, vng theo ng A-Nan, liền cng nhau vo lễ Phật, rồi đứng lui về một bn, bạch Phật rằng: "Knh xin Thế-Tn hy ở lại ci thọ một kiếp hay non một kiếp, đừng nhập Niết-Bn, để đem lại lợi-ch cho hết thảy chư thin, nhn-dn. Nay cc chng-sinh khng c mắt tuệ, knh xin thế-Tn, v khai-đạo cho!"
Đức Như-Lai bảo cc người Lực-sĩ: "Nay cc vị khng nn thỉnh Ti như thế nữa! Sao vậy? - Hết thảy mọi hnh-tướng, đều l v-thường, n-i hội-hợp, tất phải quay về chỗ biệt-ly; như thế, d Ti c ở đời đủ một kiếp chăng nữa, thời hội-hợp cũng c lc sẽ phải tan-diệt. Vậy, những lời thuyết-php của Ti, cc vị cần ghi-nhớ, gn-giữ, tụng niệm đừng qun, thế l khng khc g như Ti cn ở đời!"
Những người phi Lực-sĩ kia nghe đức Phật ni lời ấy, biết l khng được kết-quả, theo lời thỉnh của mnh, tm họ ho-hon, buồn-rầu, thương-khc o-no, rồi đứng im-lặng.
XV. NG TU-BẠT-Đ-LA QUY PHẬT
Khi ấy, thnh Cưu-thi-na c một người ngoại-đạo, một trăm hai mươi tuổi, tn l Tu-bạt-đ-la (Subhadra). ng ny thng-minh đa tr, tụng suốt bốn kinh Phệ-đ [19], hết thảy sch, luận đều thng-đạt cả, nn được hết thảy mọi người tn-knh.
ng nghe biết được Như-Lai ở khoảng song-thụ trong rừng Sa-la sắp nhập Niết-Bn. Tm ng tự nghĩ: "Cc sch, luận của đạo ta ni đức Phật ra đời rất l kh gặp, cũng như hoa Ưu-đm bao thời mới hiện một lần. Nay Ngi ở trong rừng Sa-la, ta cn c chỗ ngờ, ta thử đến thỉnh-vấn, nếu Sa-mn Cồ-Đm [20] giải-quyết được sự ngờ-vực của ta, thời thực l người được Nhất-thiết-chủng-tr.
ng nghĩ thế rồi, liền đi đến nơi Phật.
Cn ở ngoi rừng ng gặp ng A-Nan, ng ni với ng A-Nan rằng: "Trong sch, luận đạo ti ni đức Phật ra đời rất kh gặp được, ức, nghn, vạn-kiếp, từng thời, từng thời mới hiện ra, như hoa Ưu-đm khng thể thường thấy được. Đức Phật gio-ha tại thế-gian, m ti vẫn khng được trng thấy. Nay ti nghe biết Ngi ở trong rừng Sa-la ny, sắp nhập Niết-Bn; ti c chỗ ngờ, muốn đến thỉnh-vấn Ngi, vậy mong ng v ti bạch ln đức Thế-Tn l nay ti muốn được yết-kiến Ngi một cht!"
ng A-Nan nghe lời ni ấy của ng Tu-bạt-đ-la tm ng tự nghĩ: "Nay đức Thế-Tn bốn đại [21] khng được an-ha, Ngi tiếp-đối lu, l tự mnh tăng thm việc c, nghĩa l, nếu ta lại cho người ngoại-đạo vo yết-kiến đức Thế-Tn, tất nhin phải c ngn-luận, dung-thể sẽ tổn-kịch thm!" ng A-Nan liền đp: "Nay đức Thế-Tn bốn đại khng được an-ha, nằm nghỉ trong rừng, thn đau cực-khổ, vậy nay xin ng khng nn vo yết-kiến đức Như-Lai nữa! Xin ng đừng tới khi đức Thế-Tn sắp nhập Niết-Bn, c sự chướng-ngại!"
ng Tu-bạt-đ-la thỉnh-cầu ng A-Nan đến ba lần như thế, ng A-Nan cũng lại đp lại ba lần như thế. Bấy giờ đức Thế-Tn dng Thin-nhĩ [22] thanh-tịnh, nghe thấy tiếng ng Tu-bạt-đ-la thỉnh-cầu ng A-Nan; Ngi lại qun-st căn-kh của ng ấy, Ngi biết l đ đến thời c thể độ được ng ấy, Ngi liền dng Phạm-m bảo ng A-Nan: "ng đừng lm trở-ngại người đệ-tử tối-hậu của Ti, ng nn thuận cho ng Tu-bạt-đ-la lại trước Ti, Ti muốn được trng thấy ng ấy. ng ấy l người chất-trực, thng-tuệ, gic-ngộ dễ-dng. ng ấy sở-dĩ đến nơi Ti l muốn được giải-quyết điều ngờ-vực, khng phải l cố- lại để tranh-luận hơn, km đu!"
Lc đ, ng A-Nan vng lời Phật dạy mới bảo ng Tu-bạt-đ-la rằng: "Nay đức Thế-Tn đ dạy ti, thuận để ng vo gặp Ngi".
ng Tu-bạt-đ-la nghe biết đức Phật thuận cho ng vo trước Ngi, vui mừng hớn-hở, khng tự hm được, tm ng nghĩ rằng: Sa-mn Cồ-Đm quyết-định l người chứng được Nhất-thiết-chủng-tr!"
Nghĩ rồi, ng liền đi vo nơi Phật ở. Thăm hỏi lẫn nhau rồi, ng ngồi về một bn v bạch phật rằng: "Thưa Cồ-Đm Sa-mn! Nay ti c điều muốn hỏi, xin Ngi hoan-hỷ thuận cho!"
Đức Phật đp: "Qu ha thay, qu ha thay! ng Tu-bạt-đ-la, tha-hồ ng muốn hỏi g, cứ hỏi!"
ng Tu-bạt-đ-la liền hỏi Phật: "Nay ở thế-gian ny, cc vị Sa-mn, B-la-mn, lục-sư ngoại-đạo như: Ph-lan-na-ca-diếp (Purana Ksyapa), Mạt-gi-lỵ-cu-sa-l-tử (Maskri Gosaliputra), A-kỳ-đ-s-x-khm-b-la (Ajtakesakambala), Ca-la-cưu-đ-ca-chin-din (Kakuda Ktyyand), Ni-kiền-đ-nh-đề-tử (Nirgranta Jnatiputra)..., đều tự ni l được Nhất-thiết-tr, cho những học-giả khc l t-kiến; họ cho hnh-động của đạo họ, l đạo giải-thot, hnh-động của đạo khc chỉ l nhn sinh-tử. Phải, tri lẫn-lộn, sao biết được đằng no l hư, thực; thầy no được gọi l Sa-mn, thầy no quyết-định l nhn giải-thot?"
Đức Như-Lai đp: "Qu ha thay, qu ha thay, ng Tu-bạt-đ-la! Nay ng hỏi Ti được nghĩa ấy, ng hy nghe cho kỹ, nghe cho kỹ, ti sẽ v ng m ni về vấn-đề ấy."
ng Tu-bạt-đ-la! Trong cc php, nếu php no khng c php Bt-thnh-đạo, sẽ biết l nơi ấy khng c tn một bậc Sa-mn, cho đến tn hai v ba, bốn bậc Sa-mn cũng lại khng c [23]. Đ khng c Sa-mn, cũng khng c giải-thot; giải-thot đ khng c, thời khng phải l được Nhất-thiết-chủng-tr!
ng Tu-bạt-đ-la! Nếu trong cc php c Bt-thnh-đạo, nn biết rằng nơi ấy quyết-định c tn của bốn bậc Sa-mn. C tn bậc Sa-mn thời c giải-thot; đ c giải-thot, l được Nhất-thiết-chủng-tr!
ng Tu-bạt-đ-la! So-snh cc php, duy trong php Ti c Bt-thnh-đạo, c tn bốn bậc Sa-mn, l đạo giải-thot, l Nhất-thiết-chủng-tr. Cc ngoại-đạo kia như Ph-lan-na-ca-diếp vn vn, trong chỗ thuyết-php của họ, khng c Bt-thnh-đạo, khng c tn bậc Sa-mn, khng phải l giải-thot v Nhất-thiết-chủng-tr. Nếu họ ni l c, thời biết lời ni ấy quyết l lời ni dối-tr!
ng Tu-bạt-đ-la! Hết thảy chng-sinh nghe php Ti ni, tin-thụ, suy-nghĩ, thời biết người ấy tất khng nghe khng, m quyết được giải-thot!
ng Tu-bạt-đ-la! Khi Ti cn ở vương-cung chưa đi xuất-gia, hết thảy thế-gian đều bị hng lục-sư m-hoặc, chưa thấy c ci thực Sa-mn!
ng Tu-bạt-đ-la! Năm hai mươi chn tuổi Ti xuất-gia học đạo, năm ba mươi su tuổi [24] Ti ngồi dưới gốc cy Bồ-Đề, suy-nghĩ về nguyn-để cứu-cnh của Bt-thnh-đạo, thnh v-thượng chnh-đẳng chnh-gic, chứng được Nhất-thiết-chủng-tr. Chứng-ngộ rồi, Ti đi đến vườn Lộc-gi, l nơi trụ-xứ của cc tin-nhn thuở xưa, thuộc nước Ba-la-nại, Ti v bọn ng Kiều-Trần-Như năm người [25], quay php-lun Tứ-đế, họ nghe được dấu-tch của đạo, khi ấy mới c tn Sa-mn ra đời, đem phc-lợi cho chng-sinh!
ng Tu-bạt-đ-la! ng nn biết rằng php Ti được giải-thot, Như-Lai thực l Nhất-thiết-chủng-tr!
ng Tu-bạt-đ-la nghe đức Như-Lai ni về Bt-thnh-đạo rồi tm sinh hoan-hỷ, khắp mnh sởn lng, kht-ngưỡng muốn được nghe về nghĩa của Bt-thnh-đạo, ng bạch Phật rằng: "Knh xin Thế-Tn, v con m phn-biệt v ni rộng nghĩa của Bt-thnh-đạo cho!"
Đức Thế-Tn lại v ng ấy phn-biệt v ni rộng nghĩa của Bt-thnh-đạo.
ng Tu-bạt-đ-la nghe đức Phật ni nghĩa của Bt-thnh-đạo rồi, tm- ng mở tỏ, bỗng dưng đại-ngộ v ở trong mọi php ng xa la được trần-cấu, được php-nhn-tịnh, ng liền bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Nay con muốn xuất-gia trong Phật-php, mong đức Thế-Tn chấp-thuận!
Đức thế-Tn liền gọi: "Thiện-Lai Tỳ-Khưu!" Ru tc ng tự sạch, ca-sa mặc vo mnh, tức thnh Sa-mn. Đức Thế-Tn lại ni rộng về Tứ-đế cho ng nghe, ng liền được lậu-tận, thnh A-La-Hn.
Đức Phật bảo ng A-Nan: "Nay ng nn biết rằng Ti ở nơi đạo-trng, thnh V-thượng chnh-đẳng chnh-gic, lần đầu tin thuyết-php độ cho bọn ng Kiều-Trần-Như năm người, ngy nay trong rừng Sa-la, sắp nhập Niết-Bn, lần thuyết-php cuối cng ny, Ti độ cho ng Tu-bạt-đ-la. Từ đy, chư Thin, nhn-dn khng ai được nghe Ti thuyết-php m đắc-độ nữa, nhưng, nếu người c thiện-căn cũng sẽ được giải-thot, sau đy đều do đệ-tử của Ti, dạy bảo lẫn nhau!"
ng A-Nan! ng Tu-bạt-đ-la, tuy l ngoại-đạo, m thiện-căn của ng ấy, hợp thời thnh-thục, duy c Như-Lai phn-biệt biết được. Sau khi Ti nhập Niết-Bn nếu c người ngoại-đạo, muốn xin xuất-gia trong php Ti, cc ng khng nn thuận ngay cho họ; trước tin yu cầu họ phải tụng-tập kinh sch trong bốn thng, xem -tnh của họ l hư hay thực. Nếu thấy hạnh họ chất-trực, nhu-ha v đối với trong php Ti, thực c muốn su-xa, sau mới ưng-thuận cho họ xuất-gia. ng A-Nan! Sở dĩ thế, l v cc ng tr-tuệ t, khng thể phn-biệt được căn-kh chng-sinh ngay, nn buộc cc ng trước phải xem-xt họ đ!
Khi ấy, ng Tu-bạt-đ-la bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Trước đy con muốn xin xuất-gia, đức Thế-Tn nếu buộc con trước phải ở trong Phật-php bốn mươi năm đọc-tụng kinh-sch, sau mới cho con xuất-gia, con cũng chịu được, phương chi l chỉ c bốn thng!
Đức Thế-Tn bảo ng Tu-bạt-đ-la: "Đng như thế, đng như thế, ng Tu-bạt-đ-la! Ti xem xt ng, đối với trong php Ti n-cần kht-ngưỡng, nay ng ni ra lời ấy, khng phải l hư-thiết."
Liền đấy, ng Tu-bạt-đ-la tới trước Phật, bạch Phật rằng: "Lạy đức Thế-Tn! Con khng nỡ trng thấy đấng Thin-Nhn-Tn nhập Niết-Bn, hm nay con muốn nhập Niết-Bn trước đức Thế-Tn!"
Đức Phật dạy: "Qu ha thay! Được!"
Lc đ, ng Tu-bạt-đ-la ngay ở trước mặt Phật nhập Hỏa-giới tam-muội, m nhập Niết-Bn.
XVI. LỜI PH-CHC
Bấy giờ, đức Như-Lai bảo ng A-Nan: "ng đừng thấy Ti nhập Niết-Bn, cho l chnh-php của Ti ở đy mất hẳn. - Sao vậy? - Xưa Ti v cc vị Tỳ-Khưu chế ra giới Ba-la-đề-mộc-soa [26] cng ni ra nhiều diệu-php khc, những giới-php ấy tức l Đại-Sư của cc vị v cũng như Ti cn ở đời khng khc!"
ng A-Nan! Sau khi Ti nhập Niết-Bn, cc vị Tỳ-Khưu đều phải theo thứ-tự, lớn, nhỏ, cung-knh lẫn nhau; khng được gọi tn họ, m đều gọi tn tự; cng xem-xt lẫn nhau, đừng để trong chng c sự phạm đại-giới; khng nn soi-bi lỗi nhỏ của người. Xa-Nặc (Chandaka) Tỳ-Khưu [27] cần phải phạt nặng!
ng A-Nan hỏi Phật: "Lạy đức Thế-Tn! Thế no l phạt nặng?"
Đức Phật bảo: "ng A-Nan! Phạt nặng l hết thảy Tỳ-Khưu đừng cng ng ấy ni chuyện!" ng A-Nan bạch Phật: "Chng con xin vng lm theo lời dạy của Thế-Tn!"
Khi ấy đức Thế-Tn bảo cc vị Tỳ-Khưu: "Nay cc ng nếu cn ngờ-vực g, mặc cc ng thỉnh-vấn, đừng để sau khi Ti nhập-diệt, hối-hận rằng Như-Lai gần nhập Niết-Bn trong rừng Sa-la, lc đ ta khng dm đến hỏi để Như-Lai giải-quyết cho, đến nỗi ngy nay tm-tnh ta c chỗ trệ-trọc! Tuy nay thn thể Ti c bệnh, nhưng, cn c thể v cc ng giải-thch những điều ngờ-vực. Nếu cc ng muốn vng giữ chnh-php, lợi-ch Nhn, Thin, sau khi Ti nhập Niết-Bn, nay cc ng nn hỏi nhanh ln, Ti giải-quyết cho chỗ cn ngờ-vực của cc ng!"
Đức Thế-Tn bảo như thế đến ba lần, cc vị Tỳ-Khưu vẫn im-lặng, khng c ai xin Ngi quyết-nghi g cả. Lc đ, ng A-Nan liền bạch Phật rằng: "Lạ thay, lạy đức Thế-Tn! Đức Thế-Tn dạy đến ba lần như thế, m trong chng ny, khng c ai ngờ g cả!"
Đức Phật dạy: "Đng như thế, đng như thế! ng A-Nan! Nay trong chng ny, c năm trăm vị Tỳ-Khưu chưa đắc-đạo, sau khi Ti nhập Niết-Bn, trong đời vị-lai cc vị ấy, lậu-nghiệp sẽ được hết v chnh ngay ng cũng l người ở trong số ấy!"
Bấy giờ đức Thế-Tn bảo cc vị Tỳ-Khưu: "Cc vị nếu thn, khẩu, Ti bỗng dưng c xc-phạm g, cc vị nn bảo Ti!"
Cc vị Tỳ-Khưu nghe đức Phật ni lời ấy buồn rầu sa lệ, bạch Phật rằng: "Như-Lai h cn c lỗi nhỏ-nhặt về thn, khẩu, ?"
Đức Như-Lai liền ni kệ:
Cc hnh l v-thường,
L php sinh-diệt;
Diệt sinh-diệt rồi,
Tịch-diệt lm vui. [28]
Đức Như-Lai ni bi kệ ấy rồi, Ngi bảo cc vị Tỳ-Khưu: "Cc vị nn biết: hết thảy mọi hnh-tướng, đều l v-thường; thn Ti nay tuy l thể kim-cương, nhưng cũng khng khỏi lẽ v-thường biến-thin. Trong nẻo sinh-tử, rất đng sợ-hi, cc vị nn sing lm hạnh tinh-tiến, cần mau ra khỏi hố lửa sinh-tử ny, thế l lời dạy cuối cng của Ti!"
"Thời nhập Niết-Bn của Ti đ đến!"
Cc vị Tỳ-Khưu cng cc Thin, Nhn khc nghe đức Phật dạy lời ấy, thương-xt, ku-khc, buồn-b ngất lăn ra đất.
Đức Như-Lai liền bảo tất cả mọi người: "Cc vị khng nn sinh ra sự buồn-rầu ấy, tnh-tướng của mọi sự-vật, đều như thế cả!"
XVII. ĐỨC PHẬT NHẬP NIẾT-BN
Ngay khi ấy đức Như-Lai vo Sơ-thiền; ra Sơ-thiền, vo Nhị-thiền; ra Nhị-thiền, vo Tam-thiền; ra Tam-thiền, vo Tứ-thiền; ra Tứ-thiền, vo Khng-xứ; ra Khng-xứ, vo Thức-xứ; ra Thức-xứ, vo V-sở-hữu-xứ; ra V-sở-hữu-xứ, vo Phi-tưởng, phi-phi-tưởng-xứ; ra Phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ, vo Diệt-tận-định.
Lc đ, ng A-Nan, đ thấy đức Như-Lai im-bặt khng ni, thn-thể chi-tiết khng dao-động, liền sa-lệ ni rằng: "Đức Thế-tn nay đ nhập Niết-Bn rồi!"
Bấy giờ ng A-nu-lu-đ (Aniruddha) bảo ng A-Nan: "Ngay by giờ đức Như-Lai chưa nhập Niết-Bn đu! Sở-dĩ Ngi im-bặt, thn khng dao-động, chnh l Ngi nhập Diệt-tận-định!"
Đức Thế-Tn ra Diệt-tận-định, lại trở vo Phi-tưởng phi-phi-tưởng-xứ v lần-lượt cho đến vo Sơ-thiền. Rồi Ngi lại ra Sơ-thiền, vo Nhị-thiền; ra Nhị-thiền, vo Tam-thiền; ra Tam-thiền, vo Tứ-thiền. V, ngay nơi ấy Ngi nhập Niết-Bn.
Khi ấy, ng A-nu-lu-đ bảo ng A-Nan: "Đức Thế-Tn đ ở nơi Tứ-thiền nhập Niết-Bn rồi!
ng A-Nan cng bốn bộ-chng, nghe ng A-nu-lu-đ ni lời ấy rồi, thương-xt, ku-khc, nghẹn-ngo, buồn-b ngất lăn ra đất. Trong chng ấy, hoặc c người khoa tay, bứt đầu, đấm ngực go to, cng bảo nhau rằng: "Con mắt của thế-gian mất đi, nhất đn sao chng vậy thay! Từ nay trở đi, hết thảy chng-sinh, ai l người lnh-đạo v Nhn, Thin sẽ giảm đi, đường c ngy cng thm!"
Lc đ, Thin, Long tm bộ trong hư-khng, nước mắt chảy chan-chứa như mưa do, bảo lẫn nhau rằng: "Từ nay ai l người quy-y của chng ta; chng ta cũng như đứa trẻ mất mẹ hiền; ba đường c, ngy mở rộng thm, cửa giải-thot đng kn nhiều lần! Hết thảy chng-sinh, trầm-lun bể khổ, cũng như người đau xa-cch lương-y, như người m mất người dắt-dẫn! Chng ta xa-cch đấng v-thượng Php-vương, giặc phiền-no xm-bức hng ngy!"
Xướng ln lời ấy rồi, họ buồn-b, o-no, khng tự hm được.
Bấy giờ, cc người phi Lực-sĩ, trong thnh Cưu-thi-na, đều l những người khỏe-mạnh, như con Hương-tượng, thế m khi họ trng thấy đức Như-Lai nhập Niết-Bn rồi, thn-hnh họ tiều-tụy, như người mới pht bệnh.
Đương lc đ, ci đất rung-động, trống trời bỗng ku, sng bốn bể lớn giồ-giập lung-tung, ngọn ni Tu-Di tự-nhin rung ngả, gi cuồng bốc mạnh, rừng gỗ gẫy tung, dy-nhợ ho-kh, sợ-kinh khc lạ!
Khi ấy, Đại-phạm thin-vương ni bi kệ rằng:
Qu-khứ v vị-lai,
Cng ngay trong hiện-tại;
Khng c chng-sinh no,
Khng hướng về v-thường.
Như-Lai: Thin-Nhn-Tn,
Thn kim-cương kin-cố;
Cn khng khỏi v-thường,
Huống l những người khc!
Hết thảy mọi chng-sinh,
Mến-tiếc bảo-vệ thn;
Sức thm hương hoa khc,
Khng biết sẽ hủy-diệt!
Như-Lai thn sắc vng,
Trang-nghim bằng tướng tốt,
Hội-hợp cũng xả-ly,
Ứng-nhập Bt-Niết-Bn.
Dứt hẳn mọi phiền-no,
Thnh Nhất-thiết-chủng-tr;
Vẫn cn khng khỏi được,
Huống người phiền-no buộc!
Tiếp đ, Thin-Đế-Thch ni bi kệ rằng:
Tnh của mọi hnh-tướng,
Thực l php sinh-diệt;
Đấng Lưỡng-Tc [29] tối-tn,
Cũng về nơi diệt-tận.
Lửa ba độc [30] chy bừng,
Thường thiu-đốt chng-sinh;
Khng c my "Đại-Bi",
G cho mưa tắt được?
ng A-nu-lu-đ cũng ni bi kệ:
Ngy nay đức Như-Lai,
Mọi căn khng dao-động;
Tm hội cc php,
M bỏ nơi thn ny.
Điềm-nhin bặt lo-nghĩ,
Cũng khng tiếp-thụ g;
Như đn tắt, sng hết,
Như-Lai diệt cũng vậy!
Tới đy, ng A-Nan liền ni tiếp bi kệ:
Ci đất bỗng động rung,
Gi cuồng bốn mặt bốc;
Sng biển vỗ lung-tung,
Ni Tu-Di chuyển, ngả.
Tm Thin, Nhn buồn, khổ,
Nước mắt khc như mưa;
Thảy đều sinh sợ-hi
Như bị Phi-nhn [31] giữ:
Do Phật nhập Niết-Bn,
Nn c việc như vậy!
Bấy giờ, c cc vị Tỳ-Khưu cng Nhn, Thin ở trong chng chưa đắc-đạo, thấy đức Như-Lai nhập Niết-Bn rồi, tm sinh o-no, vật-v ra đất; người đắc-đạo rồi, than hoi về ci khổ của thế-gian v-thường, thương-xt, ku khc khng tự-hm được.
Lc đ, ng A-nu-lu-đ, bảo cc vị Tỳ-Khưu cng cả Nhn, Thin rằng: "Cc vị khng nn sinh tm ưu-no qu, trước đy Như-Lai đ v cc vị ni r l tnh-tướng của cc sự-vật đều như thế, sao cc vị cn cố thương khc vậy ư?"
Khi ấy ng A-Nan liền phổ-co tất cả mọi người từ bốn phương xa lại rằng: "Đức Như-Lai nay đ nhập Niết-Bn rồi!" Mọi người nghe ng A-Nan ni thế, thương-xt, ku-khc, buồn-b, o-no nghẹn-ngo ni với ng A-Nan: "Nay chng-nhn tại đy, qu đng-đảo, chật-chội, đến ba mươi hai do-tuần, cũng đều đầy-nch, vậy knh xin Tn-giả cho chng ti được lần-lượt tới trước trng thấy tn-dung đức Như-Lai để lần cuối cng chng ti được chim-ngưỡng, lễ bi v cng-dng. V, Như-Lai ra đời kh được gặp gỡ, như hoa Ưu-Đm bao thời, bao thời mới hiện. Nay chng ti thn ở nơi đức Thế-Tn nhập Niết-Bn đy, xin Tn-giả thương xt chng ti, để cho chng ti được trng thấy chn-dung Phật!"
ng A-Nan nghe lời chng-nhn, tm tự suy-nghĩ: "Đức Như-Lai ra đời, rất kh được gặp, được cng-dng lần cuối cng cũng l rất kh, nay ta nn cho những ai cng-dng Phật trước? Nay ta nn cho cc vị Tỳ-Khưu-Ni cng Ưu-b-di, được tới trước cng-dng thn Phật. Sao vậy? - Họ l những người nữ-lưu yếu-ớt, vả lại, từ xưa tới nay họ khng thường được đến chốn đức Phật. Do nhn-duyn ấy, ta cho họ tới trước!"
ng nghĩ thế rồi, liền phổ-xướng cho cc Tỳ-Khưu-Ni, cng Ưu-b-di, đều được đến trước nơi thn đức Như-Lai nhập Niết-Bn.
Cc Tỳ-Khưu-Ni cng v-lượng Ưu-b-di, đều cng nhau đến chốn Phật. Đến nơi họ trng thấy đức Như-Lai nhập Niết-Bn rồi, họ ku-khc o-no, đi nhiễu, lễ-bi v cng-dng mọi thứ.
Khi ấy, c một b Ưu-b-di ngho-cng, đ một trăm tuổi, b thấy những vợ cng con gi lớn, nhỏ, của cc phi B-la-mn, St-lỵ, trưởng-giả, cư-sĩ, đem hương hoa tốt, mọi thứ cng-dng Phật, b tự thương mnh ngho thiếu, ring chịu mất nguyện tốt nơi đy, tm b tự nghĩ: "Đức Như-Lai ra đời rất l kh gặp, cng-dng Ngi lần cuối cng cũng lại rất kh, m nay ta bần-cng, khnh-kiệt, khng lấy g biểu-lộ tm-thnh mnh được!" B nghĩ thế rồi, cng thm thương-xt, cảm-động, b tới chỗ chn Phật, tm o-no qu, khc-lc thướt-mướt, nước mắt chảy xuống chn Phật, lm nhơ chn Phật, b nguyện: "Nguyện con đời sau sinh ra nơi no, con thường được thấy Phật!"
Cc Tỳ-Khưu-Ni cng Ưu-b-di, cng-dng xong rồi, liền về chỗ mnh.
Bấy giờ, ng A-Nan, lại phổ-co cho mọi người khc biết rằng cc Tỳ-Khưu-Ni cng Ưu-b-di cng-dng xong rồi, cc vị c thể lần-lượt tới trước thn Phật cng-dng. Mọi người nghe rồi, lần-lượt đến nơi thn Phật nhập Niết-Bn. Đến nơi họ trng thấy đức Như-Lai nhập Niết-Bn rồi, ku-khc vật-v, tm rất sầu-no, họ đem mọi đồ cng-dng, cng-dng ln Phật.
XVIII. HỎA-TNG THN PHẬT
Lc đ, cc người phi Lực-sĩ, đều tụ-tập lại, cng bảo nhau rằng: "Nay chng ta lm sao hỏa-tng thn Như-Lai chứ? Đức Thế-Tn khi sắp Niết-Bn, chắc Ngi đ c lời di-sắc?" Ni rồi, họ liền cng nhau vo hỏi ng A-Nan: "Nay chng ti muốn cng nhau tới lm việc hỏa-tng thn Như-Lai, vậy php hỏa-tng ny như thế no, chắc khi Thế-Tn sắp nhập Niết-Bn c di-chỉ lại, knh xin Tn-giả bảo cho chng ti biết để lm!"
ng A-Nan bảo cc người phi Lực-sĩ rằng: "Đức Như-Lai di-sắc phương-php hỏa-tng Ngi như phương-php hỏa-tng Chuyển-lun-thnh-vương khng khc!" ng A-Nan liền ni đầy-đủ những việc đức Phật di-sắc trước đy cho họ nghe. Cc người phi Lực-sĩ nghe lời ng A-Nan ni, đều cng nhau sắm đủ những đồ trong việc hỏa-tng. Trước tin, họ sắm cỗ xe bu, chạm-trổ trang-nghim, mỹ-lệ; họ đặt thn Như-Lai trn xe bu kia, đốt hương tn hoa, tấu mọi kỹ-nhạc, ca-tụng, tn-thn; trong tiếng m-nhạc, ging ln những php: "Khổ, khng, v-thường, v-ng, bất-tịnh."
Khi ấy, những người phi Lực-sĩ, bạch ng A-Nan rằng: "Nay đức Như-Lai nhập Niết-Bn rồi, sự cng-dng lần cuối cng ny rất l kh gặp, chng ti muốn thỉnh lưu thn Như-Lai lại bảy ngy, bảy đm, mặc cho mọi người cng-dng để cho chư Thin, Nhn được an-vui mi mi được khng?"
ng A-Nan đem lời thỉnh-cầu của những người phi Lực-sĩ hỏi ng A-nu-lu-đ. ng A-nu-lu-đ đp ng A-Nan: "Qu ha thay! ng cho ty họ!"
ng A-Nan bảo những người phi Lực-sĩ rằng: "Thuận cho cc ng lưu thn Phật lại bảy ngy bảy đm, mặc cho mọi người cng-dng!"
Cc người phi Lực-sĩ nghe lời ng A-Nan ni, tm họ buồn, vui xen-lẫn, ngay trong rừng ấy, họ sắm-sửa mọi thứ cng-dng.
Đủ bảy ngy rồi, cc người phi Lực-sĩ lấy bng mới, sạch cng lấy vải nhỏ, mịn quấn vo thn Như-Lai. Sau mới lấy o quan vng để trong cng; trong o quan vng ny, rắc những bột hương Ngưu-đầu Chin-đn cng cc hoa qu. Họ lại đem o quan vng để trong o quan bạc; đem o quan bạc để trong o quan đồng; đem o quan đồng để trong o quan sắt; đem o quan sắt để trn xe bu, rồi tấu mọi kỹ-nhạc, ca-ht, tn-thn. Chư Thin trong hư-khng rắc hoa Man-đ-la, hoa Ma-ha Man-đ-la, hoa Man-th-sa, hoa Ma-ha, Man-th-sa, cng tấu thin-nhạc, mọi thứ cng-dng. Cng-dng xong rồi, nhin-hậu lần-lượt hạ cc nắp quan xuống.
Bấy giờ, cc người phi Lực-sĩ cng bảo nhau: "Nay kỳ-hẹn bảy ngy đ đủ, chng ta nn khnh o quan đức Như-Lai đi vng quanh thnh để cho nhn-dn mặc cng-dng, sau chng ta mới khnh đến hỏa-đn pha Nam-thnh!" Họ ni lới ấy rồi, liền cng nhau khnh o quan đức Như-Lai ln, nhưng, họ đem hết thn-lực m khng thể khnh nổi ln được. Thấy thế, họ đều kinh-lạ, khng biết cớ sao, họ đem việc ấy hỏi ng A-nu-lu-đ: "Chng ti tất cả mọi người muốn khnh o quan Phật, đi vng quanh thnh, rồi trở về vo cửa Nam. Tới chỗ cng-dng hỏa-đn, thế m chng ti kiệt-cả thn-lực, vẫn khng thể khnh nổi ln được, chng ti khng biết thế l những sự-tướng g, knh xin Tn-giả v chng ti, ni cho chng ti nghe về sự ấy!"
ng A-nu-lu-đ bảo mọi người rằng: "Sở-dĩ c việc như thế l v chư Thin trn hư-khng muốn để o quan Phật đi vng quanh thnh, rồi từ cửa Bắc vo, dừng nghỉ ngay giữa thnh, để chư Thin, Nhn cng-dng mọi thứ, sau mới từ cửa Đng ra, đến chỗ thp Bảo-quan, m lm lễ hỏa-tng!"
Cc người Lực-sĩ kia, nghe được lời ấy rồi, cng bảo nhau rằng: " chư Thin như vậy, chng ta nn thuận tng."
Liền đ, họ khnh o quan Phật, quanh thnh một vng, từ cửa Bắc vo, dừng nghỉ giữa thnh để chư Thin, Nhn mặc cng-dng, tấu kỹ-nhạc hay, đốt hương tn hoa, ca-ht tn-thn. Chư Thin trn khng rắc hoa Man-đ-la, hoa Ma-ha Man-đ-la, hoa Man-th-sa, hoa Ma-ha Man-th-sa, cng tấu thin-nhạc, mọi thứ cng-dng.
Cng-dng xong rồi, từ cửa Đng thnh ra, đến chỗ thp Bảo-quan.
Đến nơi kia, cc Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-Ni, Ưu-b-tắc, Ưu-b-di, Thin, Long tm bộ cảm-động thương khc nghẹn-ngo, khng tự hm được, m cng nhau nhặt những gỗ Ngưu-đầu Chin-đn v cc thứ gỗ thơm khc, xếp ln thnh đống. Trn đống gỗ ấy, trải căng những tấm vải lụa dầy đẹp, mắc tấm mng đẹp lớn, che ln trn.
Xong rồi, khnh o quan Phật, quanh đống gỗ thơm kia bảy vng; đốt hương, rải hoa, tấu mọi kỹ-nhạc; nng o quan Phật để trn đống gỗ thơm, lấy dầu thơm tốt, rưới khắp cả.
Bấy giờ, bốn bộ-chng cng chư Thin, Nhn, thương mến o-no, khng tự hm được, cng nhau lấy lửa, đốt từ dưới đốt ln. Nhưng, lửa khng chịu chy, dĩ ch đốt đến ba lần, gỗ vẫn khng chy. Mọi người khng biết do đu, liền đem việc ấy hỏi ng A-nu-lu-đ rằng: "Chng ti đốt đống gỗ thơm ba lần, sao m khng chy?"
ng A-nu-lu-đ đp rằng: "C ra sự ấy v, Tn-giả Ma-ha Ca-Diếp (Mahksyapa) ở nước Đạc-soa-na-kỳ-lỵ, nghe biết đức Như-Lai sắp nhập Niết-Bn, Tn-giả cng năm trăm Tỳ-Khưu từ nước kia về, muốn được trng thấy đức Thế-Tn, nn đức Thế-Tn khng cho lửa chy!"
Đại-chng nghe lời ấy rồi, rất tn-thn l lạ-lng.
Khi ấy, Tn-giả Ma-ha Ca-Diếp ở nước Đạc-soa-na-kỳ-lỵ, xa nghe đức Như-Lai sắp nhập Niết-Bn ở thnh Cưu-thi-na, tm rất thương mến, Tn-giả liền cng năm trăm vị Tỳ-Khưu, ln đường đi về.
Cch thnh khng bao xa, Tn-giả bị đau mnh mệt qu, ngồi ngay bn đường, khng đi được nữa. Lc Tn-giả cng cc Tỳ-Khưu ngồi ở dưới gốc cy, thấy một người ngoại-đạo, tay cầm hoa Man-đ-la, Tn-giả Ca-Diếp hỏi: "ng từ đu lại đy?" Người kia đp: "Ti từ thnh Cưu-thi-na lại!" Tn-giả Ca-Diếp lại hỏi: "ng c biết Thầy ti l bậc Ứng-biến-tri [32] khng?" Người kia liền đp: "Ti biết bậc Đại-Sư Ngi ở khoảng hng cy song-thụ trong rừng Sa-la, thuộc thnh Cưu-thi-na, nhập Niết-Bn rồi, nay đ được bảy ngy v giờ ny chnh ở chỗ thp Bảo-quan, sắp lm lễ hỏa-tng; Thin, Nhn đng-chật, tranh nhau cng-dng, nn tại đấy ti lấy được bng thin-hoa ny!"
Tn-giả Ca-Diếp nghe lời ni ấy rồi, thương khc nghẹn-ngo, cc vị Tỳ-Khưu buồn-b, ngất lăn ra đất, bảo nhỏ cng nhau rằng: "Than i, khổ lắm! Con mắt của thế-gian mất rồi!"
Bấy giờ. Tn-giả Ca-Diếp, an-ủi cc vị: "Cc vị khng nn sinh ra sự khổ-no ấy, v tnh-tướng của mọi sự-vật đều như thế cả! Như-Lai Thin-Tn cn khng khỏi được, huống l người khc thot được ư? Cc vị nn tinh-tiến, cần xa la đời khổ! Nay nn đứng dậy, đi nhanh về nơi thp Bảo-quan, lễ-bi, chim-ngưỡng thn Phật!"
Lc đ, trong chng c t vị Tỳ-Khưu khc, đi xuất-gia muộn, ngu-si v-tr, bảo nhau rằng: "Khi Phật cn tại thế, ngăn-cấm, quở-trch chng ta, chng ta khng được mặc- hnh-động, nay Phật nhập Niết-Bn rồi, sung-sướng qu!"
Khi ấy, Tn-giả Ca-Diếp cng cc Tỳ-Khưu, tiến về thnh Cưu-thi-na. Đến thp Bảo-quan, trng thấy o quan Như-Lai, trn đống gỗ thơm tất cả đều thương khc thướt-mướt, đi nhiễu bảy vng, rồi tro ln đống gỗ thơm đến chỗ o quan Phật, ở ngay pha chn, than-khc nghẹn-ngo v đầu mặt lm lễ chn Phật.
Bấy giờ, thn đức Như-Lai ở trong o quan bu, tự nhin th ra hai bn chn. Tn-giả Ca-Diếp trng thấy thế, cng thm thương-xt, kinh-sợ. Chư Thin, nhn trng thấy sự lạ-lng hiếm c ấy, ai cũng ta-thn, sinh đau-khổ, mến-tiếc qu.
Tn-giả Ca-Diếp thấy trn chn Phật c vết nhơ, liền quay lại, hỏi ng A-Nan: "Trn chn Như-Lai sao c vết nhơ ấy?" ng A-Nan đp: "Bắt đầu khi Như-Lai nhập Niết-Bn, bốn chng đng-nch, khi ấy ti nghĩ rằng nếu cho đại-chng đồng thời tiến đến trước Phật để cng-dng, thời nữ-nhn yếu-đuối, bất-tất tiến đến trước được, ti liền cho cc vị Tỳ-Khưu-Ni cng Ưu-b-di vo trước đến chỗ thn Như-Lai lễ-bi, cng-dng. Lc đ, c một Ưu-b-di bần-cng, đ một trăm tuổi, thấy vợ v con gi, lớn, nhỏ của cc dng B-la-mn, St-lỵ, trưởng-giả, cư-sĩ, Lực-sĩ..., đem hương-hoa tốt, mọi thứ cng-dng, b tự thương mnh ngho thiếu, khng lấy g biểu tm-nguyện được; b nghĩ thế rồi, cng thm thương-xt, cảm-động, b tới chn Phật, tm o-no qu, b khc thướt-mướt, nước mắt chảy xuống, lm nhơ chn Phật như thế!"
Tn-giả Ca-Diếp nghe lời ấy rồi, mang tm buồn-rầu, gở-trch ng A-Nan l khng biết can-ngăn b, để đến nỗi lm nhơ chn Phật như thế! Tn-giả liền đem hương-hoa, cng-dng o quan Phật. Lễ-bi, tn-thn, cc việc xong rồi, hai bn chn Phật tự nhin thụt vo. Tn-giả Ca-Diếp liền trở xuống đất.
V do Phật-lực, đống gỗ thơm kia tự-nhin bốn mặt lửa bốc, suốt trong bảy ngy, o quan bu kia chy tan hết. Bấy giờ, chư Thin mưa xuống, lửa tắt đi, cc người phi Lực-sĩ thu-nhặt X-lỵ; họ gỡ lấy nghn trương vải quấn thn Phật ra th trong cng một trương, bn ngoi một trng vẫn như cũ v cn bọc X-lỵ.
Đương khi ấy, chư Thin trn hư-khng, rải mọi hoa qu, cng tấu kỹ-nhạc, ca-ht, tn-thn, cng-dng X-lỵ. Những người lại đy cng cc người phi Lực-sĩ, đều đặt mọi thứ cng-dng.
Cc người phi Lực-sĩ liền đem che vng, nhặt bỏ X-lỵ vo đấy, rồi đặt ln trn xe bu, đốt hương, tn hoa, tấu mọi kỹ-nhạc, trở về trong thnh, cất một ci lầu cao lớn, đặt X-lỵ ở trn lầu, nghim-bị bốn loại binh, để phng-vệ, thủ-hộ v chỉ cho cc vị Tỳ-Khưu, Tỳ-Khưu-Ni được vo lễ-bi, dng mọi thứ cng-dng m thi, cn vua cng B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ, hết thảy nhn-dn nước khc, đều khng cho đến trước.
XIX. QUN-PHN X-LỴ
Khi ấy, vua A-X-Thế (Ajtasatru) con b Vi-Đề-Hy (Vaidehi) nghe thấy phi Lực-sĩ kia, thu X-lỵ Phật, đặt trn lầu cao, nghim-bị bốn loại binh để phng-vệ, thủ-hộ, tm rất buồn-rầu, o-no, lại phẫn-nộ với những người phi Lực-sĩ kia, nh vua liền cho người đưa tin đến bảo phi Lực-sĩ kia rằng: "Đức Thế-Tn tại thế, cũng l Thầy của ta, khi ngi nhập Niết-Bn ta n-hận khng tới yết-kiến được; vả lại, họ ta v họ Thế-Tn đều thuộc dng St-lỵ, nay sao cc ng, ring thu X-lỵ Ngi đặt trn lầu cao, nghim-bị bốn loại binh, để phng-vệ, thủ-hộ, m khng chia cho người khc? Cc ng nn đem một phần cho ta, ta muốn tại nước ta, xy một ngi thp qu, sắm mọi thứ cng-dng để cng-dng Ngi. Cc ng nếu thuận cho, thời hai nước thng-hảo mi, bằng cc ng khng thuận, ta sẽ dấy binh sang đnh nước cc ng!"
V, bảy Quốc-vương kkhc cng cc người phi Ly-xa, thnh Tỳ-da-ly..., cũng đều sai sứ sang với phương-php như thế. Ngay cả đến B-la-mn, trưởng-giả, cư-sĩ, cũng đều sai sứ đem tin sang ni với phi Lực-sĩ rằng: "Đức Thế-Tn cũng l Thầy chng ti, mong cc ng thương-xt tới, cho chng ti một phần X-lỵ Ngi!"
Khi, sứ-giả của cc nước đến chỗ phi Lực-sĩ, tuyn-ngn đầy-đủ của cc Quốc-vương của họ.
Phi Lực-sĩ nghe rồi, mang tm bất-bnh lắm, đp cc sứ-giả rằng: "Đức Phật lại nước chng ti. Ngi nhập Niết-Bn, X-lỵ của Ngi tự-nhin thuộc chng ti. Nếu cc người muốn xy thp trang-nghim cng-dng trn quốc-giới mnh, việc ấy khng thể được. Khi no thp ở đy hon-thnh, mặc cc ng cng lại đy cng-dng lễ-bi vui-vẻ với chng ti. Cn nếu cc ng muốn dấy-binh, hướng về nước ny, th qun-chng nước ny cũng đủ để chống-chọi với nhau!"
Bấy giờ, cc sứ-giả của cc nước kia, đều trở về nước mnh, mỗi người mỗi người đều hướng ln Quốc-vương mnh, ni r cng việc như thế. Cc Quốc-vương nghe rồi, cng mang lng sn-phẫn, đều nghim-bị bốn loại binh đi cng-phạt nước kia. V, phi Lực-sĩ kia cũng nghim-bị chiến-cụ, để chống-chọi với kẻ địch lại đnh.
Trong thnh Cưu-thi-na, c một người B-la-mn tn l Đồ-l-na, l người thng-minh, đa tr, thm-tn Tam-Bảo, tm tự suy-nghĩ: "Tm Quốc-vương kia cng cc người phi Ly-xa... thn-lực trng-kiện, qun-chng tinh-nhuệ; vả lại, sức dũng-mnh của Lực-sĩ kh đương nổi, nếu họ giao-chiến, quyết khng lưỡng-ton được!"
ng liền bảo cc người Lực-sĩ kia rằng: "Cc ng tuy dũng-nhuệ, quả-cảm, nhưng tm Quốc-vương kia đồng-lực, đồng-tm, nhn-chng tập-hợp, qun-trận hng-mạnh, nếu cc ng chiến-đấu, l khng lưỡng-ton, gio nhọn đ giao tranh, quyết-định c sự thương-hại. Vả lại, Như-Lai tại thế, dạy người ta lm lnh, ngy nay bỗng dưng đi chm giết nhau! Vậy cc ng khng nn sẻn-tiếc cht X-lỵ, cc ng nn chia cho cc nước, cng phi Ly-xa...; mỗi nơi đều ở nước họ, xy thp cng-dng; khng những hợp với lời dạy của đức Thế-Tn xưa kia, lại lm cho cc ng đều được phc-lợi!"
Cc người phi Lực-sĩ, nghe lời ni ấy rồi, tm giải-ngộ, liền đp lời ng ấy rằng: "Lời ng ni thực hợp l, chng ti xin theo như lời ng ni!"
ng B-la-mn kia, thấy những người phi Lực-sĩ đều giải-gip, ng liền đi ra ngoi thnh, ni truyện với cc Quốc-vương rằng: "Nay cc Ngi v php, sao lại dấy binh?"
Cc vị Quốc-vương đp: "Chng ti v php, nn từ nơi xa đến đy cầu X-lỵ, chng ti thấy họ chống cự, khng chịu chia cho chng ti, nn nay chng ti phải cng nhau dấy binh tại đy!"
Khi ấy, ng B-la-mn kia, lại ni với cc Quốc-vương rằng: "Ti đ cng họ giải-ha, cc người phi Lực-sĩ kia đều vui lng chia phần X-lỵ cho cc ngi, vậy cc ngi mang bnh bu vo, ti sẽ v cc ngi m phn chia X-lỵ!"
Tm vị Quốc-vương hoan-hỷ, xin trao bnh vng cho ng. ng B-la-mn kia nhận cc bnh vng rồi, cầm đem về, ở trn lầu cao phn chia X-lỵ, đem cho tm quốc-vương.
Lc đ tm vị Quốc-vương, được X-lỵ rồi, hớn-hở đội ln đầu, trở về nước mnh, đều xy thp bu. Cc người phi Lực-sĩ... lấy một phần v ở nơi hỏa-đn, vun những tro than thừa, xy-dựng thp cng-dng. Như thế l cả thảy c mười nơi xy thp.
Thế l, trước khi đức Như-Lai sắp nhập Niết-Bn, cng sau khi nhập Niết-Bn cho đến việc hỏa-tng, xy cc thp, việc ấy như thế!
V, sau đ Tn-giả Ca-Diếp cng ng A-Nan v cc Tỳ-Khưu kết-tập Tam-tạng ở thnh Vương-x. [33]
HẾT
← Quỷn Thượng
[1] Chuyển-lun-thnh-vương: Tiếng Phạm gọi l Chước-ca-la-phạt-lạt-để-hạt-la-xa (Cakavarti-raja): Vua Chuyển-lun-thnh-vương c 32 tướng. Khi tức-vị, do thin-cảm nh vua được cỗ xe bu (lun-bảo), xe ny quay-chuyển hng-phục được 4 phương nn gọi l Chuyển-lun-vương. Khi kiếp số tăng ln của nhn-loại, người ta thọ đến 2 vạn tuổi trở ln, thời vua Chuyển-lun mới xuất-thế. M ở kiếp diệt, người ta thọ từ v-lượng tuổi, đến 8 vạn tuổi, thời nh vua ra đời. Lun-bảo (cỗ xe bu) của nh vua c 4 loại: Kim (vng) ngn (bạc) đồng v thiết (sắt). Bốn cỗ xe bu ny lần-lượt thống-lĩnh 4 đại-chu, như Kim-lun-vương coi cả 4 chu; Ngn-lun-vương coi ba chu: Đng, Ty v Nam; Đồng-lun-vương coi 2 chu Đng v Nam; Thiết-lun-vương coi 1 chu Nam-dim-ph-đề.
[2] Chin-đn (Candana): tn một thứ gỗ thơm, ở ni Ma-la-da, Nam Ấn-Độ. Ni ny hnh đầu tru nn gọi l Ngưu-đầu. C chỗ gọi l Ngưu-đầu Chin-đn Tu dịch l "dữ lạc" (cho vui), v n chữa được bệnh.
[3] X-lỵ (Saria): C chỗ gọi l "Thất-lỵ-la", hay "Thiết-lỵ-la". C nghĩa l thn-cốt của Phật. X-lỵ l v-lượng cng-đức lục-độ họp thnh, l do sự hun-tu giới, định, tuệ m thnh. X-lỵ c ba hnh sắc: sắc trắng l x-lỵ bằng xương; sắc đen l x-lỵ bằng tc; sắc đỏ l x-lỵ bằng thịt. V, c 2 loại x-lỵ: 1/ Ton thn x-lỵ: Như x-lỵ Phật Đa-Bảo (trong kinh Php-Hoa). 2/ Toi-thn x-lỵ: Thn đốt vụn ra như thn đức Phật Thch-Ca. Lại c hai thứ nữa: 1/ Sinh thn x-lỵ: Thn do tu giới, định, tuệ m thnh, Như-Lai sau khi nhập-diệt, lưu lại thn-cốt, lm cho Nhn, thin được phc-đức cng-dng mi mi. 2/ Php-thn x-lỵ: tức l hết thảy kinh sch, Đại, Tiểu-thừa.
[4] Xin xem ch-thch nơi kinh Qun-m Bồ-Tt Thụ-K đ ấn-hnh.
[5] Tứ-thin-hạ: Tức l 4 chu trong thin-hạ: Đng-thắng thần-chu, Nam-thiệm bộ-chu, Ty-ngưu ha-chu v Bắc-cu l-chu.
[6] Bảy bu: Kim, ngn, lưu-ly, pha-l, x-cừ, m-no, san-h.
[7] 10 điều thiện: Khng st-sinh, khng trộm-cắp, khng t-dm, khng ni dối, khng ni lưỡi đi chiều, khng ni thu-dệt, khng ni c, khng tham, khng sn, khng si.
[8] Học-địa: Ở địa-vị cn phải tu-học. (Xem kinh Hiếu-Tử đ giải).
[9] Tỳ-x (Vesa): Giai-cấp thương-mại. Giai-cấp thứ 3 trong 4 giai-cấp của Ấn-Độ.
[10] Thủ-đ-la (Sdra): Giai-cấp nng-dn, n-lệ. Giai-cấp thứ 4 trong 4 giai-cấp của Ấn-Độ.
[11] Do-tuần (Yojana): Theo Thnh-gio chp thời mỗi Do-tuần l 16 dậm, mỗi dậm l 576 thước Ty. Như thế mỗi Do-tuần chừng 9,216 thước Ty.
[12] Trong kinh gọi l "nhất tiễn đạo" (một đường tn đi)
[13] Tm cng-đức: 1/ Trừng-tịnh: lặng, sạch. 2/ Thanh-lnh: trong mt. 3/ Cam-mỹ: ngon-ngọt. 4/ Khinh-nhuyễn: dịu-dng. 5/ Nhuận-trạch: thấm-nhuần. 6/ An-ha. 7/ Khi uống khỏi đi kht v khỏi v-lượng tội-lỗi, tai-hoạn. 8/ Uống rồi quyết-định nui lớn cc căn v thn tứ-đại thm ch-lợi.
[14] Bốn loại binh: Voi, ngựa, xe v bộ-binh.
[15] Đến đy l hết quyển trung.
[16] Sm-hối: Tiếng Phạm gọi tắt l "Sm-ma" (Ksamayati). Chữ "sm-hối" ny gọi chung cả hai tiếng Phạm v tiếng Tu ("Sm" l "sm-ma", tiếng Tu gọi l "Hối-qu"). Bộ Chỉ-Qun quyển 7 ni: "Sm" l bảy tỏ lỗi c trước, "Hối" l cải-đổi những lỗi trước, tu-tỉnh những việc sau.
[17] Qun-đỉnh (Abhisecani): Theo tục Ấn-Độ, một khi vị Hong-Tử được phong Thi-Tử ln ngi vua, khi tấn-phong, lấy nước bốn bể rưới ln đầu, biểu chc tụng.
[18] 3 đường c: Địa-ngục, ng-quỷ, sc-sinh.
[19] 4 kinh Phệ-đ: Phệ-đ (Veda) Tu dịch l "Minh-tr, minh-phận...", nghĩa l bộ sch tỏ r sự thực, pht sinh tr-tuệ. Phệ-đ l tn kinh của B-la-mn-gio, Ấn-Độ. Kinh ny c bốn thứ: 1/ Thọ: Ni về thọ-mệnh. 2/ Từ: Ni về việc tế-tự, cầu phc. 3/ Bnh: Ni về việc lễ-nghi, xem bi, binh-php qun-trận. 4/ Thuật: Ni về việc kỹ-thuật, ch-cấm, y-phương.
[20] Cồ-Đm (Gautama): Tn họ của dng họ Thch. Đy l chỉ vo đức Phật Thch-Ca Mưu-Ni.
[21] 4 đại: Đất, nước, gi, lửa (tức l chất dắn, chất lỏng, chất hơi, chất nng).
[22] Thin-nhĩ: Ci tai của người cc ci trời thuộc Sắc-giới. Tai ny nghe thấy tiếng ni của chng-sinh trong lục-đạo, cng những tiếng tốt, xấu xa gần.
[23] Đy l đức Phật chỉ vo 4 quả của Thanh-văn.
[24] Nay hay ni l 35 tuổi.
[25] Bọn ng Kiều-Trần-Như 5 người: Đy l 5 vị Tỳ-Khưu, được Phật ni Tứ-diệu-đế độ cho lần đầu tin: 1/ Kiều-trần-như (jnta Kaundinya: Tu dịch l "Hỏa-kh") 2/ t-bệ (Asvajit: Tu dịch l: "Điều-m, M-thắng, M-sư, M-tinh"). 3/ Bạt-đề (Bhadrika: Tu dịch l: "Tiểu-hiền"). 4/ Thập-lực-ca-diếp (Dasabala Ksyapa: Tu dịch l: "Khỉ-kh"). 5/ Ma-nam-cu-lỵ (Mahnma Kukila: Tu dịch l: "Đại-danh").
[26] Ba-la-đề-mộc-soa (Pratimoksa): Tu dịch l: "Biệt-giải-thot", c nghĩa l người thụ giới-luật, đều đạt tới chỗ giải-thot những lỗi về thn, khẩu, nhưng trong ấy c sự giản-biệt về định-cộng-giới (luật-nghi do tĩnh-lự sinh) v về đạo-cộng-giới (tức vộ-lậu luật-nghi).
[27] Vị ny trước đnh ngựa cho Phật đi xuất-gia, sau đi tu hay c-khẩu, vo b với lục-quần Tỳ-Khưu, nhưng, Phật nhập-diệt rồi, cũng được chứng quả.
[28] Đại- đức Phật ni: Sự-vật do giả-tạo m thnh, đều thuộc về v-thường, v n l thứ c sinh ra, c diệt đi. Nếu diệt được ci sinh-diệt ấy rồi, th "tịch-diệt giải-thot" l vui.
[29] Vị đầy-đủ về 2 phương-diện phc-đức v tr-tuệ.
[30] Ba độc: Tham, sn, si.
[31] Phi-nhn: Chỉ vo thin, long 8 bộ cng những đồ-chng c-quỷ nơi minh-minh.
[32] Ứng-biến-tri: Tức l Ứng-cng, Chnh-biến-tri, 2 hiệu trong 10 hiệu của Phật. Nghĩa l bậc gic-ngộ, biết hết mọi php v được sự cng-dng của Nhn-Thin.
[33] Đến đy l hết quyển hạ.