LUẬN CU-X Nguyn tc Phạn ngữ Abhidharmakośa của Thế Thn Hn dịch Huyền Trang
Việt dịch: Đạo Sinh
--o0o--
Chương 9 : Ph chấp ng
Phần 29
(Hỏi) Như vậy c phải ngoi chnh php ny ra sẽ khng c sự giải thot no bằng cch dựa vo cc gio thuyết sao?
(Đp) Khng thể c sự giải thot no khc; bởi v cc gio thuyết khc đều bị m loạn bởi sự sai lầm về ng. Ci ng m cc gio thuyết khc nhận thức khng phải l một sự diễn tả mang tnh tỷ dụ về chuỗi tương tục của cc uẩn (skandhasaṃtāna), m l một ci ng c thực chất tch rời với cc uẩn. Qua sức mạnh của lng tin vo ng đ nảy sinh cc phiền no; v tiếp theo đ l sự quay vng của tam hữu, hay vng trn của tam giới; v sự giải thot đ khng thể no c được.
(Hỏi) Lm sao biết được danh xưng về ng chỉ l một chuỗi tương tục cc uẩn, v khng c một ci ng thật sự hiện hữu.
(Đp) Bởi v khng c bằng chứng no lập thnh sự hiện hữu của một ci ng nằm ngoi cc uẩn, khng c một chứng cứ hiển nhin (hiện lượng) hoặc do suy luận (tỷ lượng) no cả. Nếu ng l một thực thể biệt lập giống như cc thực thể khc th n phải được đạt đến bằng hiện lượng cũng giống như tất cả cc cảnh của năm thức thn v thức; hoặc phải được đạt đến bằng tỷ lượng giống như năm sắc căn vốn l loại sắc vi tế.
Năm sắc căn ny thật sự đ được tri nhận bằng tỷ lượng. Trn thế gian, người ta đ thừa nhận rằng mặc d đ c sự hiện hữu của cc duyn chung nhưng quả vẫn khng khởi nếu như khng c cc duyn ring (biệt duyn): Muốn cho mầm mộng nảy sinh, khng phải chỉ c nước, đất, sức người, m cn phải c hạt giống. Đối với cc duyn chung - như sự c mặt của ngoại cảnh, tc , v.v. - cũng thế: Cho d chng sinh khởi đi nữa th người m v điếc vẫn khng thể thấy v nghe, trong lc những người khng m khng điếc vẫn thấy vẫn nghe. Trường hợp thứ nhất đều thiếu, nhưng trường hợp thứ hai lại đủ cc biệt duyn của nhn thức hoặc nhĩ thức: Đ chnh l cc căn, tức cc sắc căn được tạo thnh bởi một loại sắc khng thể nhn thấy rất vi tế v chỉ được tri nhận nhờ vo tỷ lượng.
Đối với ci ng tch rời cc uẩn đều khng được tri nhận qua hiện lượng cũng như tỷ lượng, cho nn chng ta biết rằng một ci ng thật sự khng hề hiện hữu.
(Hỏi) Độc tử bộ (Vātsīputrīya) thật sự c thừa nhận một bổ-đặc-gi-la (pudgala) khng đồng nhất với cc uẩn v cũng khng khc với cc uẩn?
(Đp) Chng ta cần xt xem bổ-đặc-gi-la c hiện hữu như một thực thể (dravyatas) hay chỉ như một danh xưng (prajāptitas, giả lập). Nếu hiện hữu biệt lập hoặc tự thn hiện hữu giống như mu sắc v m thanh th bổ-đặc-gi-la sẽ hiện hữu như một thực thể. Nếu bổ-đặc-gi-la chỉ l một sự tập hợp giống như sữa th chng l giả lập.
(Độc tử bộ) Thừa nhận l thực hay giả th c g sai?
(Đp) Nếu bổ-đặc-gi-la l một thực thể th n sẽ khc với cc uẩn, bởi v n c thể tnh ring, cũng giống như cc uẩn đều khc biệt nhau; hoặc n sẽ được sinh khởi bởi cc nhn [v như vậy sẽ khng thường hằng như cc ng ni v cc ng phải kể ra cc nhn ny]; hoặc n sẽ l php v vi (asṃskṛta); v như vậy sẽ giống với kiến chấp của ngoại đạo (tīrthikadṛṣṭiprasangaḥ); hơn nữa nếu l v vi th bổ-đặc-gi-la sẽ khng c tc dụng (niḥprayojanatva). V thế thật v ch để tin rằng bổ-đặc-gi-la l một thực thể. Nhưng nếu th nhận rằng bổ-đặc-gi-la chỉ l giả danh th cc ng phải vứt bỏ luận thuyết của mnh đi v đứng về lập luận của chng ti.
(Độc tử bộ) Ti ni rằng c bổ-đặc-gi-la; nhưng ti khng ni rằng n l một thực thể; ti cũng khng ni rằng n chỉ hiện hữu như l một danh xưng của cc uẩn: Theo ti, danh xưng bổ-đặc-gi-la c được l v c quan hệ đến (i) cc uẩn hiện tại (skandhān upādāya), ở bn trong v c chấp thọ.
(Luận chủ) Cu trả lời thật qu mơ hồ (andhavacana)! Cu ni c lin quan đến c nghĩa l g? Nếu cc ng giải thch nếu nắm bắt cc uẩn (skandhān upādāya, lm chư uẩn) l duyn cc uẩn (skandhān ālambya) (ālambya = gṛhītvā, apekṣya), th cc ng sẽ phải ni: Danh xưng bổ-đặc-gi-la c được l v nắm cc uẩn lm cảnh sở duyn; tức lại thừa nhận rằng bổ-đặc-gi-la l một danh xưng để chỉ cho cc uẩn; cũng giống như c được danh từ sữa l v lấy cc thnh phần của sữa như mu sắc, v.v., lm cảnh sở duyn. Nếu cc ng giải thch nắm cc uẩn l v c cc uẩn (skandhān pratītya, nhn chư uẩn) th kết quả cũng giống như trn: Tức cc ng đ thực sự thừa nhận chnh cc uẩn l nhn (pratyaya) của tn gọi bổ-đặc-gi-la.
(Độc tử bộ) Đ khng phải l cch hiểu của chng ti về bổ-đặc-gi-la v cc quan hệ của n với cc uẩn; m chng ti hiểu giống như cch thế gian thường hiểu về lửa v cc quan hệ của n đối với củi. Thế gian biết c lửa l nhờ c quan hệ đến củi (indhanam upādāya, y tn). Họ biết rằng khng thể c lửa nằm ngoi củi; họ tin rằng lửa khng đồng nhất với củi v cũng khng khc củi; nếu lửa khc với củi th củi sẽ khng bao giờ nng; nếu lửa với củi l một th ci được đốt chy (sở thiu) sẽ l ci c khả năng đốt chy (năng thiu). Đối với bổ-đặc-gi-la cũng thế: Chng ti khng thể biết được bổ-đặc-gi-la nếu c tch rời cc uẩn; chng ti cho rằng bổ-đặc-gi-la khng phải l một với uẩn, cũng khng phải l khc; nếu khc với uẩn th n sẽ thường hằng (śāsvata) v như vậy sẽ l php v vi; nếu n l một với uẩn th sẽ bị đoạn diệt (uccheda).
(Luận chủ) ng hy ni r về lửa v củi để ti c thể hiểu r hơn nghĩa của cu ni: Lửa c quan hệ đến củi.
(Độc tử bộ) Ti sẽ ni g nữa với ng? Ci được đốt chy chnh l củi v ci c khả năng đốt chy chnh l lửa; nếu ng cần c cu trả lời, th đ chnh l cu trả lời.
(Luận chủ) Nhưng đng l ti muốn biết thật chnh xc sự vật được gọi l ci được đốt chy l ci g? V sự vật được gọi l ci c khả năng đốt chy l ci g.
(Độc tử bộ) Trn thế gian, vật để đốt chy khng bốc lửa, cy gỗ được gọi l vật được đốt chy; vật c tc dụng đốt chy, sng rực, rất nng, bốc lửa, được gọi l vật đốt chy, l lửa. Nhờ c vật đốt chy ny, tức nhờ c lửa, nn chuỗi tương tục tạo thnh vật được đốt chy mới bắt lửa (idhyate = dīpyate), mới biến thnh tro (dahyate = bhasmīkriyate); nhờ c lửa nn mỗi một st-na hiện hữu của chỗi tương tục của vật được đốt chy mới khc với st-na trước đ. Lửa v củi đều được tạo thnh bởi tm chất; nhưng lửa sinh l do (pratītya) c củi, cũng giống như sữa chua v giấm c được l nhờ sữa v rượu. Chnh v thế m thế gian đều ni rằng lửa c được l v c quan hệ với (upādāya) củi.
(Luận chủ) Nếu vậy, lửa sẽ khc với củi bởi v thời khoảng của chng khc nhau (bhinnakāla): Củi c trước, sau đ mới c lửa. Nếu bổ-đặc-gi-la của cc ng hiện hữu l nhờ c quan hệ với cc uẩn giống như lửa c quan hệ với củi th bổ-đặc-gi-la sẽ khc với uẩn v thnh ra v thường (anityaś ca prāpnoti).
(Độc tử bộ) Trong vật bốc chy l gỗ, v.v. c một chất lm vật tiếp xc l hơi nng (uṣman), v hơi nng ny chnh l lửa; trong khi cc chất khc đều l củi. V thế nhận xt của ng cho rằng củi c trước l khng hợp l.
(Luận chủ) Nếu vậy, lửa v củi mặc d sinh cng thời nhưng lại l những sự vật khc nhau (lakṣaṇabhedāt) bởi v chng c những tnh chất khc nhau. nghĩa m cc ng gn ghp cho nhm từ c quan hệ với vẫn chưa được giải thch. Nếu lửa v củi sinh cng thời th lm sao c thể ni rằng lửa hiện hữu l nhờ c quan hệ với củi? Nếu lửa đ l một trong những chất của vật bắt lửa th sẽ khng c nhn l củi - vốn l cc chất khc của cng vật đang được ni đến - bởi v tất cả cc chất sẽ sinh khởi cng thời từ nhn ring của mỗi một chất. Cng khng thể ni rằng danh từ lửa lấy củi lm nhn bởi v danh xưng ny chỉ dng cho vật tiếp xc l hơi nng.
(Độc tử bộ) Cu ni lửa c quan hệ với củi nn được hiểu theo nghĩa lửa cng hiện hữu với củi (sahabhāva) hoặc lửa lấy củi lm nơi nương tựa (āśraya).
(Luận chủ) Ni như vậy cũng c nghĩa l bổ-đặc-gi-la cng hiện hữu với uẩn hoặc bổ-đặc-gi-la lấy uẩn lm sở y: Như vậy tức thừa nhận bổ-đặc-gi-la khc với uẩn. V đứng về mặt l luận th r rng l bổ-đặc-gi-la sẽ khng hiện hữu nếu khng c uẩn; cũng giống như lửa sẽ khng hiện hữu nếu khng c củi. Cc ng khng thừa nhận cc kết luận ny v thế giải thch của cc ng mới trở nn phi l.
Ở đy Độc tử bộ vẫn tự đưa ra vấn nạn: Nếu lửa khc với củi th lẽ ra củi đ khng nng.
Chng ti muốn hỏi lại họ rằng thể của nng (nhiệt) l g? Nếu họ giải thch nng chnh l hơi nng (non) được tiếp xc [tức l lửa] như đ ni đến ở trn, th củi sẽ khng nng [bởi v củi l vật bắt lửa chứ khng thể l hơi nng được tiếp xc]. Nếu họ cho rằng những g tương ưng với hơi nng đều được gọi l nng [tức nếu họ thừa nhận rằng củi được gọi l nng l do củi tương ưng với hơi nng] th như vậy cc sự vật khc nhau [của hơi nng] cũng đều được gọi l nng: lửa chỉ l tn gọi của hơi nng được tiếp xc ny; v tất cả những g tương ưng với loại được tiếp xc ny cũng đều được gọi l nng. Nếu suy nghĩ như vậy tức đ th nhận rằng củi được gọi tn l nng cho d khc với lửa hoặc hơi nng được tiếp xc.
(Độc tử bộ) V gỗ bắt lửa nn gọi n l củi v cũng c thể gọi n l lửa.
(Luận chủ) Vậy th cc ng hy giải thch nghĩa m cc ng đ gn ghp cho cu ni lửa c được l v c quan hệ với củi! bổ-đặc-gi-la [tức ci c quan hệ với (upādāya, y)] lẽ ra sẽ đồng nhất với uẩn [tức ci được quan hệ với] v khng c lập luận no c thể chứng minh chng khng đồng nhất với nhau. Chủ trương của Độc tử bộ cho rằng bổ-đặc-gi-la hiện hữu nhờ c quan hệ với cc uẩn cũng giống như lửa c quan hệ với củi l một chủ trương khng thể được lập thnh một cch hợp l cho d c đưa ra bất kỳ một giả thiết no đi nữa.
Độc tử bộ cho rằng khng thể ni (avaktavya, bất khả thuyết) bổ-đặc-gi-la cng với cc uẩn l đồng nhất hay khng đồng nhất. Nếu vậy, Độc tử bộ lm thế no để phn biệt năm nhm cc sự vật được tri nhận (pacavidham jeyam; nhĩ diễm) l (1-3) cc sự vật thuộc hữu vi () hoặc ni cch khc, l cc sự vật qu khứ, hiện tại, vị lai; (4) cc sự vật thuộc v vi (asṃskṛta) v (5) cc sự vật khng thể ni đến [hay bổ-đặc-gi-la]? Nếu phn chia như trn th bổ-đặc-gi-la cũng phải thuộc về nhm khng thể ni; nhưng nếu đ l khng thể ni th ta khng thể ni rằng n l nhm thứ năm hay khng phải l nhm thứ năm.
Chng ta hy xt xem từ ngữ bổ-đặc-gi-la căn cứ vo ci g. Nếu căn cứ vo uẩn th bổ-đặc-gi-la chỉ hiện hữu như l giả danh (prajaptisat) bởi v từ ngữ ny dựa vo cc uẩn chứ khng phải dựa vo một bổ-đặc-gi-la. Nếu dựa vo một bổ-đặc-gi-la, tại sao Độc tử bộ lại ni với chng ta rằng giả danh bổ-đặc-gi-la c quan hệ đến uẩn? Lẽ ra họ phải ni: C quan hệ đến bổ-đặc-gi-la. Tuy nhin, họ thực sự khng cho rằng bổ-đặc-gi-la được lập thnh l v c quan hệ đến bổ-đặc-gi-la. V thế bổ-đặc-gi-la chỉ cn l một tn gọi giả lập của cc uẩn.
(Độc tử bộ) C thể nhận biết được bổ-đặc-gi-la khi c sự hiện hữu của cc uẩn (satsu skandheṣu); đ l l do tại sao chng ti ni rằng bổ-đặc-gi-la c quan hệ đến cc uẩn.
(Luận chủ) Nhưng hiển sắc vẫn c thể được nhận biết khi c cc nhn khc nhau như mắt, nh sng, v.v.; như vậy, c thể kết luận l danh xưng hiển sắc cũng c quan hệ đến cc nhn sao?
Một điểm khc nữa l bổ-đặc-gi-la được nhận biết bởi loại thức no trong su thức - tức nhn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thn thức hay thức.
(Độc tử bộ) Bởi cả su thức. Khi nhn thức nhận biết về hiển sắc v hnh sắc (= thn) th kế đ n sẽ nhận biết được bổ-đặc-gi-la; v thế chng ti c thể ni rằng nhn thức tri nhận bổ-đặc-gi-la. Nhưng quan hệ với bổ-đặc-gi-la với hiển sắc v hnh sắc l đồng nhất hay dị biệt th khng thể quyết định được. Đối với cc thức khc cũng vậy: Khi thức tri nhận cc php (dharmas = tm, tm sở) th kế đ n sẽ phn biệt được bổ-đặc-gi-la: Như vậy bổ-đặc-gi-la vẫn được thức tri nhận, tuy nhin quan hệ của n với tm v cc tm sở th khng thể xc định được.
Giải thch ny cũng cho thấy rằng bổ-đặc-gi-la chỉ hiện hữu như một giả danh, giống hệt như trường hợp của sữa. Khi nhn thức nhận biết hiển sắc của sữa th kế đ n sẽ phn biệt được sữa: Như vậy sữa được nhn thức tri nhận v ta khng thể ni rằng sữa cng với hiển sắc l một hay khc. Đối với mi, vị v sự tiếp xc cũng thế: Thn thức tri nhận vật được tiếp xc; từ đ l ci biết về sữa; như vậy sữa được tri nhận bởi thn thức m khng thể ni rằng sữa với vật được tiếp xc ny l một hay khc. Thật ra sữa khng thể l bốn điều trn: V thế n khng phải l mu, mi, vị v sự tiếp xc; mặt khc, ta khng thể nghĩ rằng sữa khng được tạo thnh bởi bốn điều ny. Kết luận phải được thừa nhận l: Đối với một tập hợp của cc uẩn, ta đ giả gọi đ l bổ-đặc-gi-la, cũng giống như tn gọi sữa nhằm chỉ cho một sự kết hợp của mu sắc, mi, vị, v.v.. Tất cả đều l giả danh m khng c thực thể.
Ngoi ra, cc ng muốn m chỉ điều g khi ni: Khi nhn thức tri nhận hiển sắc v hnh sắc th kế đ n phn biệt bổ-đặc-gi-la? C phải cc ng muốn ni rằng hiển sắc v hnh sắc l nhn của sự tri nhận (upalabdhi) về bổ-đặc-gi-la? Hay sự tri nhận về hiển sắc - hnh sắc v bổ-đặc-gi-la xảy ra cng một lc?
Nếu Độc tử bộ trả lời rằng hiển sắc v hnh sắc l nhn của sự tri nhận về bổ-đặc-gi-la - v trong khi đ ta khng thể ni rằng bổ-đặc-gi-la khc với hiển sắc v hnh sắc - th cc duyn v nhn của sự tri nhận về hiển sắc, mắt, nh ng, tc , sẽ khng cn khc với hiển sắc.
Nếu Độc tử bộ trả lời rằng bổ-đặc-gi-la được tri nhận cng lc với hiển sắc v hnh sắc th chng ti xin hỏi rằng người ta tri nhận được bổ-đặc-gi-la nhờ dựa vo loại cng năng m người ta đ tri nhận hiển sắc v hnh sắc hay l một loại cng năng khc.
Nếu theo trường hợp đầu th bổ-đặc-gi-la chỉ l hiển sắc v hnh sắc; v giả danh bổ-đặc-gi-la chỉ duyn hiển sắc v hnh sắc. Như vậy, khng thể no phn biệt được: ci ny l hiển sắc v hnh sắc; ci kia l bổ-đặc-gi-la. V nếu khng c sự phn biệt ny th lm sao chứng minh rằng c hiển sắc v bổ-đặc-gi-la? Sự hiện hữu của bổ-đặc-gi-la chỉ c thể được lập thnh nhờ vo sự phn biệt ny.
Nếu theo trường hợp sau th thời gian của hai sự tri nhận ny khc nhau, bổ-đặc-gi-la sẽ khc với hiển sắc v hnh sắc giống như vng th khc với xanh, ci trước khc với ci sau.
Đối với cc uẩn khc cũng được hiểu như thế.
(Độc tử bộ) Sự tri nhận về bổ-đặc-gi-la khng đồng nhất cũng khng dị biệt với sự tri nhận về hiển sắc v hnh sắc, cũng giống như ta khng thể ni rằng bổ-đặc-gi-la l cng một sự vật với hiển sắc-hnh sắc v cũng khng thể ni l khc với hiển sắc - hnh sắc.
(Luận chủ) Với quan điểm như trn, bắt buộc cc ng phải ni rằng sự tri nhận về bổ-đặc-gi-la, v khng thể giải thch được (bất khả thuyết), cho nn khng thể tạo thnh một phần của nhm php hữu vi; tuy nhin cc ng lại khng thể chấp nhận cch giải thch ny bởi v cc ng vốn chủ trương tất cả mọi sự tri nhận (năng liễu) đều thuộc về hữu vi.
Nếu bổ-đặc-gi-la l một thực thể m ta khng thể xc định đ l sắc (sắc uẩn) hay khng phải sắc (thọ uẩn, v.v.) th tại sao Thế tn lại ni: Sắc v cc uẩn khc đều khng phải l ng?
Cc ng ni rằng bổ-đặc-gi-la được đạt đến bằng nhn thức. Như vậy nhn thức ny sinh khởi nhờ dựa vo nhn duyn l hiển sắc - hnh sắc, l bổ-đặc-gi-la hay cả hai? Nếu theo trường hợp thứ nhất (tức dựa vo hiển sắc v hnh sắc, th ta khng thể cho rằng loại thức ny nhận biết được (upatabh) bổ-đặc-gi-la, bởi v bổ-đặc-gi-la khng phải l cảnh sở duyn (ālambana) của loại thức ny; trong trường hợp của thanh, v.v., cũng vậy. Thật ra, tất cả cc thức sinh khởi nhờ vo một sự vật no đ lm duyn (pratyaya) đều lấy sự vật ny lm sở duyn duyn (ālambanapratyaya): bổ-đặc-gi-la, v khng phải l duyn của nhn thức, cho nn khng thể l cảnh sở duyn. V thế nhn thức khng tri nhận bổ-đặc-gi-la. Nếu theo hai trường hợp sau th đều tri với khế kinh. Khế kinh ni rằng nhn thức sinh khởi nhờ c hai sự vật l nhn v hiển sắc - hnh sắc. Kinh (Saṃyukta, 9, 6) ni: Ny cc B-s, nhn thức sinh khởi nhờ c nhn lm nhn (hetu) v hiển sắc - hnh sắc lm duyn (pratyaya = ālambanapratyaya). Tất cả nhn thức đều nương vo nhn v hiển sắc - hnh sắc.
Nếu bổ-đặc-gi-la l nhn của nhn thức tức sẽ khng thường hằng (anitya), bởi v kinh ni: Tất cả cc nhn, tất cả cc duyn sinh khởi thức đều v thường.
(Độc tử bộ) Như vậy chng ta phải thừa nhận rằng bổ-đặc-gi-la khng phải l cảnh sở duyn, khng phải l sở duyn duyn của thức (vijāna).
(Luận chủ) đng như vậy; tuy nhin, lc đ sẽ khng thể phn biệt (vijeya) được cảnh sở duyn của thức; v nếu khng thể phn biệt th cũng sẽ khng thể biết (jeya) cảnh được tri nhận (jāna); v nếu khng biết được th lm thế no c thể chứng minh bổ-đặc-gi-la hiện hữu? Nếu khng thể chứng minh bổ-đặc-gi-la hiện hữu th chủ trương của cc ng bị sụp đổ.
Cc ng cn ni rằng bổ-đặc-gi-la được su thức phn biệt. Nhưng nếu được nhn thức phn biệt th n sẽ khc với thanh v n giống như hiển sắc v hnh sắc; nếu được nhĩ thức phn biệt th n khc với hiển sắc v hnh sắc v n giống như thanh. Đối với cc loại nhận thức khc cũng thế.
Vả lại, chủ trương của cc ng tri ngược với kinh điển. Kinh ni: Ny phạm ch (brāhmane), năm căn (nhn, nhĩ, tỷ, thiệt, thn) đều c cc cảnh giới (gocara) v cảnh sở duyn (viṣaya) ring biệt. Mỗi căn đều cảm nhận (anubhavati) cảnh giới ring của mnh, cảnh sở duyn ring của mnh, m khng cảm nhận cảnh giới cũng như sở duyn của cc căn khc. Chỉ c căn l cảm nhận cảnh giới v cảnh sở duyn của năm căn đầu, v cc căn ny đều lấy căn lm nơi nương nu. Hay l cc ng sẽ th nhận rằng bổ-đặc-gi-la khng phn biệt cảnh sở duyn (viṣaya) [của năm căn] l hợp với khế kinh? Nếu vậy th bổ-đặc-gi-la sẽ khng được [năm căn] phn biệt; v cc ng tự đi ngược lại chnh chủ trương của mnh.
(Độc tử bộ) [Cc ng khẳng định rằng theo kinh điển th mỗi một năm căn đều c cảnh ring, v cc ng kết luận rằng bổ-đặc-gi-la khng phải l cảnh của nhn thức] Những theo khế kinh th căn cũng c cảnh ring của n [v điều ny đi ngược lại chủ trương của cc ng]. Thật vậy, kinh Lục sinh dụ (Ṣaṭprāṇakopamasūtra) ni: Su căn ny đều c một cảnh ring, một giới ring; mỗi căn đều tm kiếm cảnh v giới của ring n.
(Luận chủ) Khng phải kinh trn muốn ni đến su căn; bởi v năm sắc căn v năm thức vốn c tnh chất phụ thuộc cho nn khng thể c muốn nhn thấy, lắng nghe, v.v. Khi ni đến nhn căn, v.v. kinh c chỉ cho loại thức do nhn, v.v. dẫn khởi v chế ngự. Thật ra, căn vốn nằm ring lẻ (độc hnh) - c nghĩa l n khng bị dẫn khởi v chế ngự bởi năm sắc căn m chỉ bởi căn - cho nn khng khởi muốn đối với giới v cảnh của năm căn m chỉ khởi đối với php xứ (dharmāyatana). V thế kinh Lục sinh dụ vẫn khng tri với kinh được trch dẫn trước dy.
Thế tn ni: ny cc B-s, ta tuyn bố với cc ng rằng tất cả cc php cần phải được thm nhập (abhijeya) v liễu giải (parijeya) (ānantaryamārga, vimuktimārga) l nhn, hiển sắc - hnh sắc (rūpa), nhn thức, nhn xc, cảm thọ c nhn xc lm nhn sinh khởi, khổ thọ, lạc thọ, bất khổ bất lạc thọ cho đến cảm thọ c xc lm nhn sinh khởi: Đ l những g cần được thm nhập v liễu giải. (Saṃyutta, iv. 29). Đoạn kinh trn gip chng ta hiểu rằng cc php cần thm nhập v liễu giải chỉ l cc php được liệt k ở trn. bổ-đặc-gi-la khng c trong cc php kể trn; v thế n khng phải l ci c thể được phn biệt (vijeya). Thật vậy, loại tuệ (prajā) m hnh giả nương vo đ để thm nhập v liễu tri đều c cng cảnh giới (viṣaya) với thức (vijāna).
Luận sư no chủ trương mắt c thể nhn thấy bổ-đặc-gi-la cần phải hiểu rằng mắt chỉ nhn thấy những g c thật ở trong bổ-đặc-gi-la [đ l hiển v hnh sắc: Cũng giống như đối với năm căn]. Khi ni rằng nhn thấy ng ở trong những khng phải l ng tức đ đọa vo hố su của c kiến.
Đức phật cũng giải thch rằng từ ngữ bổ-đặc-gi-la nhằm chỉ cho cc uẩn. Trong cuốn kinh ni về con người (Nhn khế kinh), ngi ni: Nương vo mắt, c hiển sắc - hnh sắc, lm cảnh v duyn, nn nhn thức sinh; nhờ sự ha hợp của ba yếu tố trn nn xc sinh; đồng thời cũng sinh thọ, tưởng, tc , v.v.. Bốn yếu tố sau cng [thức (vijāna), thọ (vedanā), hnh (saṃjā), tư (cetanā)] l cc uẩn (skandhas) v sắc (arūpin); mắt v hiển sắc - hnh sắc đều l sắc uẩn. Đ l tất cả những g được ni đến khi người ta ni về con người. Để diễn tả cc sắc thi khc nhau, ta đ dng cc từ ngữ khc nhau như hữu tnh (sattva), người (nara), sinh (manuja), thiếu nin (mānava), ăn để sống (poṣa), thọ mạng (jīva), sinh ra (jantu), c thể (pudgala). Người ta ni với người đầu tin: mắt ti thấy hiển sắc v hnh sắc, v theo cch dng thng thường: vị trưởng lo ny c tn như thế (Devadatta), c chủng tộc như thế, c chủng tnh (Kāśyapa), c thức ăn thức uống như thế, c sự an lạc v đau khổ như thế, c sự trường thọ như thế; sống lu như thế; kết thc cuộc đời như thế. Ny cc B-s, nn biết rằng đ chỉ l những cch ni, những lời lẽ, những từ ngữ ph hợp với cch dng của thế gian. Bởi v trong bổ-đặc-gi-la chỉ c những sự vật khng thường hằng, hnh thnh c điều kiện, sinh từ cc nhn v duyn, được tạo ra bởi nghiệp.
Thế tn tuyn bố rằng những bản kinh c nghĩa r rng mới lm nơi đng nương tựa, l nơi đng tin cậy. Bản kinh m chng ti vừa trch dẫn c nghĩa r rng; người ta khng thể đưa ra một giải thch khc được.
Ngoi ra (1) đức phật cn ni với phạm ch: Nếu ta ni rằng tất cả đều hiện hữu th đ l để chỉ cho mười hai nguồn nhận thức (thức xứ). V thế, nếu bổ-đặc-gi-la khng được bao hm trong mười hai thức xứ ny th n khng hiện hữu, nếu n được bao hm trong đ th người ta khng phải ni rằng khng thể ni về n (bất khả thuyết).
(2) cc luận sư của Độc tử bộ c đọc một bản kinh ni rằng: Tất cả những g c mắt, tất cả những g c hiển v hnh sắc Cho đến ny cc B-s, Như lai v muốn bao hm ton bộ những điều ny [tức mười hai xứ (āyatanas)] nn mới gọi đ l tất cả, mới chứng minh tất cả đều hiện hữu, đều l cc php c tự tnh; trong khi hon ton khng c bổ-đặc-gi-la trong cc php trn th lm sao cc ng c thể ni rằng n l một thực thể?
(3) Kinh Tần-tỳ-b-la (Bimbisārarūtra) ni: Hng dị sinh ngu dốt v chấp giả danh nn mới tưởng rằng c ng; trong khi đ khng c ng, cũng khng c ng sở m chỉ c cc php khổ thuộc vị lai, hiện tại v qu khứ.
(4) Thnh nữ (Arhati, A-la-hn B-s-ni) Thế-la (Śila) ni với ma vương (Māra): Ngươi đọa vo nơi c kiến (kudṛṣṭigata, c kiến th) v vọng chấp rằng c một chng sinh ở trong sự tập hợp của cc php hnh (saṃskāras) trống rỗng; người tr biết rằng chng sinh ny khng hiện hữu. Giống như ta gọi một sự tập hợp của cc bộ phận l chiếc xe th thế gian khi ni hữu tnh cũng như vậy: Nn biết rằng đ chỉ l một sự tập hợp của cc uẩn.
(5) Trong kinh Kṣudrāgama (Tạp-a-cấp-ma) ni với B-la-mn B-đ-lợi (Bādari): Ny Bādari, người no nghe được cc đế th c thể giải thot được cc kiết sử: Do tm nn bị nhiễm , v cũng do tm m được thanh tịnh. ng thật sự khng c thể tnh của một ci ng; chỉ v đin đảo nn mới nghĩ rằng c ng hiện hữu; khng c chng sinh (sattva), khng c ng m chỉ c cc php sinh khởi do cc nhn: đ l cc uẩn (skandhas), cc thức xứ (āyatanas), cc giới (dhātus) - tạo thnh mười hai chi của hiện hữu (bhavānga) - được xem xt tận gốc rễ m vẫn khng tm thấy bổ-đặc-gi-la. Đ thấy được bn trong l khng, th cũng thấy được bn ngoi l khng, v cũng khng c cả hnh giả qun chiếu tnh khng.
(6) Kinh ni: năm thảm họa xuất pht từ sự tin tưởng từ ng l (a) lập ra luận thuyết về ng, chng sinh, thọ mạng; (b) khng phn biệt được cc luận sư ngoại đạo; (c) đi theo con đường khng phải l thnh đạo; (Đp) tm khng nhập được tnh khng, khng tĩnh lặng được với tn tm, khng an trụ, khng c sự hướng đến; (e) cc phẩm tnh của hng thnh giả khng thể thanh tịnh ở trong chnh mnh.
(Độc tử bộ) Cc bản kinh trn khng đng tin cậy, bởi v đều khng được tụng đọc trong bộ phi của chng ti.
(Luận chủ) vậy th theo luận thuyết của cc ng, ci g mới đng tin cậy: Bộ phi cc ng hay lời phật dạy? Nếu chnh bộ phi cc ng mới đng tin cậy th phật khng phải l vị đạo sư của cc ng v cc ng cũng khng phải l con của Thch-ca (Śākya). Nếu lời phật dạy l đng tin cậy, tại sao lại khng nhn nhận thẩm quyền của tất cả những lời phật dạy?
(Độc tử bộ) Cc bản kinh được viện dẫn khng phải l lời dạy đch thực của đức phật, bởi v bộ phi chng ti khng tụng đọc cc kinh ny.
(Luận chủ) Đ khng phải l l do chnh đng. Cc ng sẽ hỏi tại sao?. -Bởi v tất cả cc bộ phi khc đều tụng đọc cc kinh ny, bởi v cc kinh ny khng tri với cc kinh khc, khng đi ngược lại php tnh (dharmatā). Nếu cc ng bạo gan cực lực bi bc cc kinh ny bằng cch ni rằng cc bản kinh ny khng xc thực v chng ti khng tụng đọc đến th đ quả l một sự v lim sỉ đi ngược lại mọi nghĩa chn chnh.
kiến của Độc tử bộ cng khng thể no chấp nhận được khi bộ phi ny đ từng tụng đọc một bản kinh ni rằng cc php khng phải l ng v khng bao gồm ng. (Saṃyukta, 10, 7).
(Độc tử bộ) Đương nhin chng ti c đọc bản kinh ny nhưng bổ-đặc-gi-la khng phải l cc php được dng lm sở y v bổ-đặc-gi-la cũng khng khc với cc php ny; đ l l do tại sao kinh ni rằng khng c php no l ng㔔.
(Luận chủ) Đng l như thế; bởi vậy m bổ-đặc-gi-la khng thể được phn biệt với thức, bởi v kinh đ chứng minh r rằng thức sinh khởi nhờ vo hai điều kiện l căn (manas) v php (dharmas). Vả lại, cc ng sẽ giải thch như thế no khi kinh ni: Nhn nhận c ng ở trong những gi khng phải ng, đ chnh l sự đin đảo của tưởng, của tm, của kiến?
(Độc tử bộ) Kinh trn chỉ ni rằng đin đảo l v nhn nhận c ng ở trong những g khng phải ng㒔; chứ kinh khng ni rằng nhn nhận c ng ở trong những g l ng㒔 l đin đảo.
(Luận chủ) Những g khng phải ng㒔 c nghĩa l g? C phải cc ng ni rằng đ l cc uẩn, cc xứ v cc giới? bổ-đặc-gi-la khng đồng nhất với hiển sắc v hnh sắc, v.v. cũng khng khc với hiển sắc v hnh sắc, v.v. mới đi ngược lại chủ trương của cc ng. Vả lại, kinh (Saṃyutta, iii. 46) c ni: Ny cc B-s, nn biết rằng tất cả B-la-mn v Sa-mn no qun st ng th chỉ qun st năm thủ uẩn. Như vậy, khng phải ở trong một ci ng v c một ci ng m người ta thừa nhận c ng; m chỉ trong cc php khng phải ng, người ta mới vọng chấp rằng c một ci ng. Kinh (Saṃyukta, 2, 15) cn ni: Tất cả những ai đ nhớ lại, đang nhớ lại hoặc sẽ nhớ lại cc đời sống trước đy của mnh th sự nhớ lại ny chỉ duyn vo năm thủ uẩn. Như vậy, khng thể c một bổ-đặc-gi-la.
(Độc tử bộ) Nhưng cũng chnh bản kinh trn ni: Ở trong qu khứ, ta đ c sắc.
(Luận chủ) Tuyn bố ny nhằm mục đch chỉ ra rằng một vị thnh c khả năng nhớ lại cc đời sống trong qu khứ th chỉ nhớ lại cc tnh chất khc nhau của chuỗi tương tục ở trong cc đời sống ny. Chứ đức phật khng muốn ni rằng vị thnh ny thấy được một bổ-đặc-gi-la thật sự thnh tựu cc sắc, v.v. như thế ở trong cc đời qu khứ: Bởi v nếu suy nghĩ như thế tức sẽ đọa vo hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi). Hoặc nếu lời tuyn bố trn mang một nghĩa như thế th cch duy nhất l bc bỏ kinh ny như l bản kinh khng đng tin cậy. Chng ti kết luận rằng kinh ny, khi thm vo cho ng sự thnh tựu hiển sắc, v.v. l nhằm chỉ cho một ci ng giả danh; cũng giống như khi người ta ni về một đống, tức chỉ l một sự tập hợp m khng c một sự thống nhất no cả, hoặc như khi ni về một dng chảy của nước, tức chỉ l một sự tiếp nối nhau m khng c bất cứ một sự thường hằng no cả.
(Độc tử bộ) Nếu vậy, Thế tn sẽ khng phải l bậc c thể biết được tất cả (nhất thiết tr). Bởi v tm v cc tm sở khng c khả năng biết được tất cả cc php khi m chng đều thay đổi, sinh diệt trong từng st-na. V khả năng biết được tất cả ny chỉ cn c thể thuộc về ng, thuộc về bổ-đặc-gi-la.
(Luận chủ) bổ-đặc-gi-la sẽ trở nn thường hằng (śāśvata) nếu n khng bị diệt khi tm diệt; v lập luận ny đi ngược lại luận thuyết của cc ng về một bổ-đặc-gi-la vốn khng thể xc định l thường hằng hay khng thường hằng. Đối với chng ti [cng với Đại chng bộ (Mahāsāṃghikas)] chng ti khng ni rằng đức phật l bậc Nhất thiết tr theo nghĩa biết được tất cả cc php trong cng một thời điểm. Danh xưng phật nhằm để chỉ cho một chuỗi tương tục no đ, một chuỗi tương tục c một khả năng phi phm, chỉ vừa mng tm (si tc ) đ c thể sinh khởi lập tức một sự tri nhận chnh xc (v đảo tr) về một cảnh muốn biết: V thế ta gọi chuỗi tương tục ny l Nhất thiết tr. Một st-na của tm khng c khả năng biết được tất cả. C một bi tụng về điểm ny: Giống như lửa c thể đốt chy tất cả nhờ vo năng lực của sự tương tục của n; đối với Nhất thiết tr cũng vậy, chứ khng phải nhờ vo khả năng biết được mọi sự trong cng một lc.
(Độc tử bộ) Lm sao cc ng c thể chứng minh được từ ngữ nhất thiết tr nhằm chỉ cho sự tương tục chứ khng phải c một ci ng no đ c khả năng biết được tất cả?
(Luận chủ) Kinh điển đ ni về chư phật qu khứ, hiện tại v vị lai (atītādivacanāt). Chẳng hạn như bi tụng ni: Chư phật qu khứ, chư phật vị lai, chư phật hiện tại đều diệt trừ sự lo u của nhiều (chng sinh). Như vậy, theo tng phi của cc ng, chnh cc uẩn của hiện hữu thuộc về ba thời, chứ khng phải bổ-đặc-gi-la (số thủ th).
Phần 30 (Độc tử bộ) Nếu danh từ bổ-đặc-gi-la chỉ để chỉ cho năm thủ uẩn (upādānaskandhas), lm sao Thế tn c thể ni: Ny cc B-s, ta sẽ giải thch cho cc ng về gnh nặng, việc nắm lấy gnh nặng, đặt gnh nặng xuống, người mang gnh nặng? (Sūtrālaṃkāra, xviii. 102)
(Luận chủ) Tại sao khng thể ni l ngi c thể giải thch bằng cc từ ngữ ny?
(Độc tử bộ) Bởi v nếu bổ-đặc-gi-la chỉ l một danh từ được đặt cho cc uẩn th n khng thể l người mang gnh nặng, tức chỉ cho cc uẩn. Gnh nặng khng thể l người mang n. Tại sao? - chỉ v điều ny chưa từng nghe thấy.
(Luận chủ) nếu vậy, khng nn ni rằng bổ-đặc-gi-la l ci khng thể giải thch (bất khả thuyết). Chưa bao giờ c ai cng nhận sự hiện hữu của một sự vật bất khả thuyết. Mặt khc, cc ng sẽ phải kể đến một lời xc định khc của kinh đ ni rằng chnh i l sự nắm lấy gnh nặng: Bởi v i l uẩn, v thế cũng l gnh nặng, v việc một gnh nặng tự nắm giữ n cũng l điều chưa từng nghe ni. Sự nắm lấy gnh nặng (= người nắm lấy gnh nặng) được bao hm trong cc uẩn, v người mang gnh nặng cũng vậy. Chnh cc uẩn ny đ được Thế tn gọi l bổ-đặc-gi-la, người mang gnh nặng, như chng ta đ thấy qua lời giải thch m ngi đ đưa ra ở phần sau của bản kinh trn. Sau khi ni rằng gnh nặng l năm thủ uẩn, sự nắm giữ gnh nặng l i, việc để gnh nặng xuống l sự xả bỏ i, ngi đ ni rằng người mang gnh nặng l bổ-đặc-gi-la; v v sợ rằng bổ-đặc-gi-la c thể bị hiểu lầm như l một thực thể, bất khả thuyết, v c thật nn ngi lại giảng giải: [chỉ để thuận hợp với thế gian m người ta ni:] vị trưởng lo ny c tn gọi như thế, thuộc chủng tnh (gotra) như thế, v.v. [cũng giống như trong bản kinh ni về con người] để cho mọi người c thể hiểu được rằng bổ-đặc-gi-la l ci c thể giải thch được (khả thuyết), khng thường hằng, khng c tự tnh. Năm thủ uẩn c thể tnh l khổ; v thế chng c tn l gnh nặng; mỗi một st-na trước đ của chuỗi tương tục ko theo mỗi một st-na sau đ: Cho nn chuỗi tương tục ny mới c tn l người mang gnh nặng. Như vậy, bổ-đặc-gi-la khng thực hữu.
(Độc tử bộ) bổ-đặc-gi-la vẫn thực hữu bởi v kinh ni: Bc bỏ cc chng sinh do biến ha sinh ra l t kiến.
(Luận chủ) C ai bc bỏ chng sinh thuộc loi ha sinh? chng ti vẫn thừa nhận sự hiện hữu của loi chng sinh ny theo như lời phật dạy. Đối với ngi, chng sinh ha sinh nhằm chỉ cho một chuỗi tương tục của cc uẩn [tức chuỗi tương tục của năm uẩn của chng sinh trung hữu] c thể đi vo một thế giới khc m khng bị ti sinh, non sinh hoặc thấp sinh lm gin đoạn. Bc bỏ sự hiện hữu của loi chng sinh ha sinh được định nghĩa như trn mới l t kiến, bởi v loại tương tục của cc uẩn ny vẫn thực hữu.
Nếu cc ng cho rằng việc bc bỏ bổ-đặc-gi-la l t kiến th theo cc ng lm thế no để đoạn trừ t kiến ny? Khng thể đoạn trừ bằng kiến đạo cũng khng thể bằng tu đạo, bởi v bổ-đặc-gi-la khng được bao hm trong số cc thực php; hơn nữa, t kiến khng thể được đoạn trừ bằng tu đạo m phải bằng kiến đạo.
(Độc tử bộ) Nhưng kinh (Ekottara, 3, 16; 5, 12) ni: C bổ-đặc-gi-la sinh (utpadyate) ở thế gian. Như vậy bổ-đặc-gi-la khng nhằm chỉ cho cc uẩn m l một thực thể.
(Luận chủ) Đ khng phải l nghĩa chnh xc của đoạn kinh trn; đối với một tập hợp (của cc uẩn) kinh đ giả lập l một thể thống nhất (nhất thể), cũng giống như thế gian thường ni về một hạt cy gai, một hạt gạo, một đống, một từ. Vả lại kinh đ ni bổ-đặc-gi-la c sự sinh khởi (utpattimattva) cho nn n cũng l một php hữu vi.
(Độc tử bộ) Trong trường hợp của bổ-đặc-gi-la th chữ sinh khng c cng nghĩa như khi ta ni cc uẩn sinh. Đối với cc uẩn th sinh c nghĩa l hiện hữu sau khi đ khng hiện hữu; nhưng đối với bổ-đặc-gi-la th sinh c nghĩa l vo st-na đ n c chấp thủ cc uẩn khc nhau (chẳng hạn như một (manas) của con người thay v một của con vật). Cũng giống như ở thế gian, khi c người đắc được một mn học no đ (thủ minh luận) th người ta ni rằng một người lo việc cng tế (từ), một nh chuyn về ngữ ph (k luận giải), đ sinh ra; khi một người tu tại gia đắc được một số tnh chất no đ th người ta ni rằng một B-s, một hnh giả thuộc một bộ phi như thế đ sinh ra. Khi ni như vậy, người ta khng c ni rằng thật sự đ c sinh ra một người lo việc cng tế, một hnh giả. V người ta cn ni người gia sinh, người bệnh sinh, chỉ v những người ny đang ở vo một tnh trạng no đ m thi.
(Luận chủ) lời giải thch về đoạn kinh: c một bổ-đặc-gi-la sinh ra ở thế gian đ từng bị Thế tn ch trch. Trong kinh Thắng nghĩa khng (Paramārthaśūnyatāsūtra), Thế tn ni: C nghiệp; c quả bo (dị thục); nhưng ngoi sự sinh khởi do duyn (duyn khởi) của cc php ra [v chnh duyn khởi ny đ cho ta một ấn tượng về một tc nhn thường trụ] th người ta khng hề tm ra sự hiện hữu của một tc nhn c khả năng xả bỏ cc uẩn ny để nắm bắt cc uẩn khc. V trong kinh Phả-lạc-cụ-na (Phālgunasūtra), đức phật lại ni: Ta khng ni l c một người chấp thủ. V vậy, khng thể c một bổ-đặc-gi-la xả bỏ (nikṣeptar) v nắm giữ (upādātar) cc uẩn.
Tuy nhin chng ta hy xem xt cc tỷ dụ m cc ng đ đưa ra: Một người lo chuyện cng tế sinh ra. Trong tỷ dụ trn, thể tnh của người trở thnh một người lo việc cng tế l g? C phải cc ng sẽ ni rằng chnh một ci ng đ trở thnh người lo việc cng tế? Nhưng nếu ni như vậy th cc ng phải chứng minh sự hiện hữu của ci ng ny. C phải cc ng sẽ ni rằng đ chnh l chuỗi tương tục của tm v cc tm sở? Nhưng nếu ni như vậy th tm v tm sở xuất hiện trong từng st-na sau khi đ khng hiện hữu (pratikṣaṇam apūrvotpattiḥ) v khng c khả năng xả bỏ hay nắm bắt. C phải cc ng sẽ ni rằng đ chnh l thn? Nhưng ni như vậy th vẫn gặp phải kh khăn trn (tasyāti tathā). Chng ta cn xt đến mn học (minh) m sự thnh tựu được n lm cho một người tự xưng đ trở thnh một người lo việc cng tế, lại hon ton khc với bản thn người ny: Như vậy, để cho sự so snh ny c vẻ hợp l th cc uẩn m một bổ-đặc-gi-la đắc được cần phải khc với bổ-đặc-gi-la ny; nhưng điều ny lại tri ngược với định nghĩa về bổ-đặc-gi-la của cc ng. Về tỷ dụ người gi v người bệnh th sẽ c sự tiếp nối của cc thn khc nhau: V chủ trương người gi l sự chuyển biến từ người trẻ chnh l luận thuyết của Số luận (Sāṃkhya) về sự chuyển biến (pariṇāma), một luận thuyết đ bị bc bỏ trước đy. Do đ cc tỷ dụ của cc ng đều khng c gi trị. Nếu cc ng ni rằng cc uẩn c sinh, nhưng bổ-đặc-gi-la th khng sinh v thế bổ-đặc-gi-la khc với uẩn v vẫn thường trụ, tức cc ng vẫn chủ trương c năm uẩn v một bổ-đặc-gi-la; v như vậy vẫn nhn nhận bổ-đặc-gi-la khc với cc uẩn.
(Độc tử bộ) Chủ trương của cc ng cũng giống hệt như vậy, bởi v cc ng ni rằng c đến bốn đại chủng l đất, nước, v.v., v chỉ c một sở tạo sắc (upādāyarūpa); nhưng sở tạo sắc lại khng khc với cc đại chủng?
(Luận chủ) Vấn nạn trn khng chống lại chng ti m chỉ chống lại những luận sư no cho rằng sở tạo sắc chnh l bốn đại chủng (bhutamatrikapakṣa). Tuy nhin để chấp nhận kiến m cc ng gn nhầm cho chng ti, chng ti sẽ ni rằng giống như sở tạo sắc l bốn đại chủng th năm uẩn cũng chnh l bổ-đặc-gi-la.
(Độc tử bộ) Nếu bổ-đặc-gi-la chỉ l một từ dng để đặt tn cho năm uẩn, tại sao Thế tn khng tuyn bố rằng mạng (jiva) chnh l thn?
(Luận chủ) bởi v Thế tn biết được định (āśaya, a-thế-da) của người hỏi. Theo họ, ci gọi l mạng khng phải chỉ l một giả danh của uẩn m l một con người, một thực thể sống động, thực hữu; v chnh v nghĩ như vậy nn họ mới hỏi l mạng ny đồng nhất hay khc với thn. Ci gọi l mạng ny tuyệt đối khng hiện hữu v khng cần phải ni đến sự đồng nhất hay dị biệt; v thế Thế tn ch trch cả hai cch trả lời. Cũng giống như trường hợp khng thể ni rằng lng ra cứng hay mềm.
Cc luận sư đời trước đ giải thch vấn đề ny. C một đại đức (bhadanta) tn l Long qun (Nāgasena) đ thnh tựu ba loại minh (vidyās), su thần thng (abhijās), tm loại giải thot (vimokṣas). Lc đ, vua Tất-ln-đ (Milinda) đ đi theo ngi v ni: Ti đ đến với định ni ra những điều mnh cn nghi ngờ, nhưng cc vị Sa-mn qu thch ni nhiều: chng ti tin rằng đại đức sẽ thẳng thắn trả lời cc cu hỏi ti nu ra. Đại đức chấp nhận yu cầu ny v nh vua hỏi: mạng với thn l một hay khc? Đại đức đp: Với cu hỏi như thế th khng cần phải trả lời. Nh vua lại hỏi: Chẳng phải chng ta đ đồng l ngi sẽ thẳng thắn trả lời cu hỏi của ti sao? Tại sao by giờ lại trnh trt m khng trả lời? Đại đức đp: Ti cũng muốn hỏi nh vua về một điều cn nghi ngờ; nhưng cc vị vua khc lại thch ni qu nhiều: chng ti tin l nh vua sẽ thẳng thắn trả lời cu hỏi ti nu ra. Nh vua bằng lng v đại đức hỏi lại: Cc cy xoi trong hong cung ra quả ngọt hay đắng? Nh vua đp: Trong hong cung khng c cy xoi no cả. Đại đức tỏ bất bnh giống như nh vua đ bất bnh trước đ: Chẳng phải chng ta đ c quy ước với nhau trước đ rồi sao? Tại sao lại trnh trt m khng trả lời? Nh vua đp: Nhưng v trong hong cung khng c cy xoi no cả th lm sao c thể c tri soi ngọt hay đắng? Đại đức: Ny nh vua, mạng cũng khng thực hữu giống như thế; v vậy người ta khng thể trả lời cu hỏi của ng để ni rằng n c đồng nhất hay dị biệt với thn.
Chng ta đ thấy được l do tại sao Thế tn khng giải quyết vấn đề về sự đồng nhất hay khng đồng nhất giữa mạng v thn.
(Độc tử bộ) Nhưng nếu một bổ-đặc-gi-la bất khả thuyết (avaktavya) khng thực hữu th tại sao Thế tn khng trả lời l mạng hon ton khng thực hữu?
(Luận chủ) Cũng v ngi xt đến định của người hỏi, c thể cũng dựa vo mạng cng với tm ny m người hỏi đ hỏi rằng c phải mạng l chuỗi tương tục của cc uẩn. Nếu Thế tn trả lời mạng hon ton khng thực hữu th người hỏi sẽ rơi vo t kiến (mithyādṛṣṭi). Vả lại v người hỏi khng c khả năng hiểu được l duyn khởi (pratītyasamutpāda) nn khng thể l vật chứa đựng thch hợp chnh php (thọ chnh php kh). V thế, Thế tn khng ni với họ rằng mạng chỉ hiện hữu như một giả danh.
Giải thch chng ti nu ra ở đy đều ph hợp với những g Thế tn ni: Ny A-nan (Ānanda), một vị xuất gia ngoại đạo tn l Tnh-phiệt-sa (Vatsagotra) đ đến đặt cu hỏi với ta như thế ny: C hay khng c ng (ātman)? v ta đ khng trả lời ng ta. Bởi v nếu trả lời c ng tức tri với sự thật của cc php, bởi v khng c php no l ng hoặc lin hệ đến ng. Nếu trả lời khng c ng tức sẽ lm cho Tnh -phiệt-sa ngu muội thm, bởi v người ny sẽ nghĩ: Ta đ c ng nhưng giờ đy ng ny khng cn thực hữu. Nếu đem so sự ngu muội ny với lng tin vo sự hiện hữu của ng (đối chấp hữu ngu) th sự ngu muội trầm trọng hơn. Người no chấp ng th bị rơi vo thường kiến (śāśvatānta); v người no chấp khng c ng th lại rơi vo đoạn kiến (ucchedānta). Hai lỗi lầm ny nhẹ, nặng khc nhau: v.v..
Dựa vo đ Luận chủ ni:
(1) Xt đến vết thương do t kiến gy ra, cũng sự thối thất cc thiện nghiệp, m chư phật đ giảng dạy chnh php giống như cch của hổ mẹ tha con.
(2) Người no tin vo sự thực hữu của ng sẽ bị răng của t kiến cấu x; người no khng nhận biết ci ng thường tục sẽ hủy hoại thiện nghiệp, người nhỏ b ny.
Lại ni tiếp:
1. V mạng khng thực hữu nn đức phật khng ni rằng mạng đồng nhất hay dị biệt; ngi cũng khng ni mạng khng thực hữu v sợ sẽ bc bỏ loại mạng giả danh.
2. Ci được gọi l mạng chnh l chuỗi tương tục của cc uẩn, nghiệp, nghiệp quả: Nếu đức phật ni khng c mạng th người ta sẽ bc bỏ nghiệp v nghiệp quả.
3. Nếu đức phật khng ni rằng ci gọi l mạng nằm ở trong cc uẩn chnh l ngi biết được người hỏi khng c khả năng hiểu được lời dạy về khng.
4. Như vậy, chnh v tm trạng của Phiệt-sa m đức phật đ khng trả lời khi được hỏi c ng hay khng. Tuy nhin, nếu ng thực hữu th tại sao ngi lại khng trả lời l n c hiện hữu?
Đức phật khng trả lời bốn cu hỏi c lin quan đến thường hằng của thế gian (loka) chnh v ngi đ qun st định của người hỏi. Nếu người hỏi nghĩ rằng ng (ātman) chnh l thế gian th cả bốn cu trả lời đều khng đng bởi v ng hon ton khng hiện hữu. Nếu nghĩ rằng lun hồi (saṃsāra) l thế gian th cả bốn cu trả lời cũng đều khng đng: Nếu lun hồi l thường hằng th khng ai đạt đến Niết-bn; nếu lun hồi khng thường hằng th tất cả sẽ đạt được Niết-bn nhờ vo sự đoạn diệt một cch tự nhin m khng cần phải nỗ lực; nếu lun hồi vừa thường vừa v thường th sẽ c người khng đắc được Niết-bn v sẽ c người đắc được một cch tự nhin. Cuối cng, khi ni rằng thế gian (loka), theo nghĩa của lun hồi, khng phải thường m cũng khng phải v thường tức đ ni rằng tất cả chng sinh đều khng đắc được Niết-bn m cũng đều đắc được Niết-bn; tức cc nghĩa ny sẽ tri nghịch nhau. Thật ra, Niết-bn vẫn c thể đắc được nhờ vo thnh đạo; v thế cả bốn cch trả lời trn đều khng thể chấp nhận được. Cũng giống như trường hợp của Ly hệ tử (Nirgrantha-śrāvaka) hỏi đức phật về con chim m họ đang cầm trong tay l sống hay chết v đức phật đ khng trả lời.
Bốn loại cu hỏi c phải thế gian l v bin (anantavān) hay khng, tức thế gian c giới hạn hay khng c giới hạn, đều c nghĩa tương tợ như những cu hỏi về sự thường hằng của thế gian; v v thế cũng đ phạm phải những sai lầm như trn.
(Hỏi) Lm sao c thể biết được sự v bin của thế gian cũng được bao hm trong nghĩa trn?
(Đp) Ngoại đạo (tīrthika) Ốt-để-ca (Uktika), sau khi hỏi đức phật về vấn đề v bin của thế gian, đ dng mưu mẹo đổi mới cu hỏi của mnh v hỏi: C phải ton bộ thế gian đều đắc được sự giải thot bằng thnh đạo, hay chỉ một phần thế gian? Lc đ A-nan-đ đ bảo ng ta: Cu ny ng đ hỏi rồi. Tại sao ng lại thay đổi cc từ để hỏi lại.
Nếu Thế tn khng tự giải thch về bốn cu hỏi lin quan đến sự hiện hữu của Như lai sau khi chết cũng l v ngi đ xt đến tm của người hỏi. Người hỏi đ hiểu Như lai cũng giống như một ci ng đ giải thot được phiền no.
Chng ta hy hỏi lại những người cho rằng c ng: Theo cc ng, đối với một bổ-đặc-gi-la đang cn sống, Thế tn c tuyn bố rằng bổ-đặc-gi-la ny thực hữu v bất khả thuyết; nhưng tại sao ngi khng tuyn bố l Như lai hiện hữu sau khi chết?
Nếu Độc tử bộ trả lời rằng Thế tn giữ im lặng về vấn đề ny v ngi sợ rằng đệ tử sẽ thừa nhận c sự trường thọ của một bổ-đặc-gi-la tn l Như lai m rơi vo kiến chấp thường hoặc đoạn; th chng ta sẽ hỏi tại sao Thế tn lại đưa ra những lời tuyn bố khc. Ngi đ ni trước với ngi Từ thị (Maitreya): Trong thời vị lai ng sẽ l một Như lai ứng cng chnh đẳng gic (Tathāgata Arhat Samyaksaṃbuddha), v khi ni về một trong cc đệ tử đ qua đời, ngi lại ni: Một vị như thế hiện giờ đ ti sinh vo một chỗ như thế. Chẳng phải những lời ni ny khng bị nhiễm bởi thường kiến sao?
Độc tử bộ trả lời rằng Thế tn khng tuyn bố g về Như lai sau khi chết bởi v trước đ c nhn thấy bổ-đặc-gi-la nhưng sau đ khng cn nhn thấy nữa khi vị ny đ nhập vo Niết-bn, cho nn v khng biết m Như lai đ khng c lời tuyn bố no về Như lai sau khi chết; th Độc tử bộ, với cu ni ny, đ bc bỏ nhất thiết tr của bậc Đạo sư. Cần phải tin rằng sở dĩ Thế tn khng trả lời chnh l v ci ng, m người hỏi đ c m chỉ đến khi ni về Như lai, l hon ton khng thực hữu.
Nếu Độc tử bộ ni rằng Thế tn nhn thấy bổ-đặc-gi-la nhập Niết-bn, mặc d ngi khng đưa ra bất cứ tuyn bố no về phần mnh; rằng bổ-đặc-gi-la vẫn hiện hữu mặc d khng phải l đối tượng của lời tuyn bố của Thế tn; th chng ta c thể kết luận rằng Độc tử bộ đ thừa nhận bổ-đặc-gi-la l thường trụ.
Nếu Độc tử bộ ni rằng vấn đề Thế tn nhn thấy hay khng nhn thấy bổ-đặc-gi-la cũng thuộc trường hợp bất khả thuyết th họ đang dần dần c ni rằng tất cả đều bất khả thuyết, rằng ta khng thể ni Thế tn l Nhất thiết tr hay khng phải l Nhất thiết tr.
(Độc tử bộ) bổ-đặc-gi-la thật sự hiện hữu, v kinh c ni: Ni rằng ng (ātman) khng hiện hữu, khng c thực, đ l c kiến (dṛṣṭisthāna).
(Luận chủ) Đ khng phải l chứng cứ bởi v kinh cũng ni rằng khẳng định sự hiện hữu của ng chnh l c kiến. Cc luận sư A-tỳ-đạt-ma nghĩ rằng tin vo sự hiện hữu của ng hoặc tin vo sự khng hiện hữu của ng đều l cc kiến cực đoan (antadṛṣṭi, bin kiến) bởi v đều ph hợp với hai loại bin chấp kiến (antagrāhadṛṣṭi). Chủ trương ny rất xc đng bởi v đ được ni r trong kinh Vatsagotra: Ny A-nan-d, người no chấp c ng tức bị rơi vo thường kiến (śaśvatadṛṣṭi), người no chấp khng c ng tức bị rơi vo đoạn kiến (ucchedadṛṣṭi).
(Độc tử bộ) Nếu bổ-đặc-gi-la khng hiện hữu th ai lưu chuyển trong lun hồi (saṃsāra)? Thật vậy, người ta khng thể thừa nhận rằng lun hồi tự n lưu chuyển. Vả lại Thế tn đ ni: Chng sinh v bị v minh m hoặc, bị i tri buộc, m lun chuyển đến chỗ ny chỗ kia hoặc đọa địa ngục, hoặc lm sc sinh, hoặc lm quỷ, lm người, lm trời; họ phải chịu sự khổ đau như thế trong một thời gian di (Saṃyukta, 6, 15).
(Luận chủ) bổ-đặc-gi-la lưu chuyển trong lun hồi thế no? Cc ng ni rằng sự lưu chuyển ny bao gồm việc xả bỏ cc uẩn cũ v nắm bắt cc uẩn mới; tuy nhin chng ti đ chỉ r rằng lời giải thch ny khng thể chấp nhận được. Một giải thch đng về vấn đề ny: Khi ni về ngọn lửa đốt chy một khu rừng rậm người ta thường ni rằng ngọn lửa đ lưu chuyển mặc d đ chỉ l cc st-na của sự lưu chuyển, bởi v chnh cc st-na tạo thnh một chuỗi tương tục; đối với danh từ chng sinh cũng vậy: Sự hội tụ của cc uẩn lin tục chuyển đổi được giả lập lm chng sinh; chuỗi tương tục của cc uẩn ny v c i duy tr nn mới lưu chuyển trong lun hồi.
(Độc tử bộ) Nếu chỉ c cc uẩn hiện hữu th lm thế no giải thch cu ni ny của Thế tn: Trong đời qu khứ, vị đạo sư Diệu nhn (Sunetra) chnh l ta? Thật vậy, nếu cho rằng chnh sự hiện hữu của cc uẩn đ được giả lập lm ng, tức cc uẩn thuộc qu khứ khng thể l cc uẩn thuộc hiện tại, th Thế tn khng thể no tuyn bố như trn.
(Luận chủ) Nhưng chữ Ta trong cu ni của Thế tn nhằm chỉ cho ci g? C phải cc ng sẽ ni rằng đ l bổ-đặc-gi-la? Nếu vậy, ng trong qu khứ phải đồng nhất với ng trong hiện tại v lc đ ng sẽ thường hằng. Theo chng ti, khi ni Đạo sư Sunetra chnh l ta, Thế tn muốn cho chng ta hiểu rằng cc uẩn tạo thnh ci ta hiện tại của ngi đ l một phần trong cng một chuỗi tương tục của cc uẩn đ tạo thnh Sunetra. Cũng giống như khi người ta ni: Ngọn lửa ny đ thiu chy đến đy.
Cc ng khẳng định ng thật sự hiện hữu; v chng ta hy nhn nhận rằng chỉ c chư phật Như lai mới thấy được ng ny [v qu vi tế]. Nhưng nếu chư phật nhn thấy ng th lẽ ra cc ngi phải c sự tin tưởng vững chắc vo ng (ātmagrāha, ng chấp); từ sự tin tưởng vo ng ny sẽ sinh khởi sự tin tưởng vo ng sở; rồi từ hai sự tin tưởng ny sẽ sinh khởi ở cc ngi lng yu mến đối với ng v ng sở (ng ng sở i). Bởi v Thế tn c ni: Người no tin vo ng tức cũng tin vo ng sở; đ tin vo ng sở th người ny sẽ đam trước cc uẩn lm như chng chnh l ng v ng sở vậy. Như vậy, ở chư phật lẽ ra phải c hữu thn kiến (satkāyadṛṣṭi), cc ngi lẽ ra phải bị ng i v ng sở i tri buộc; cc ngi sẽ cch xa sự giải thot.
(Độc tử bộ) Ng i khng xuất pht từ ng. Khi nhận rằng c ng ở trong những g khng phải l ng - như trường hợp của ngoại đạo - th người ta mới c sự yu mến đối với ci ng khng thật ny; nhưng khi thấy được ng ở trong những g thật sự l ng, tức ở trong một bổ-đặc-gi-la bất khả thuyết - như trường hợp của chư phật - th sẽ khng c bất kỳ sự yu mến no đối với ci ng ny.
(Luận chủ) giải thch trn khng c căn cứ. Độc tử bộ đ v cớ đưa vo gio php của bậc Đạo sư một thứ bệnh t gio. Do đ trong khi c người thừa nhận một bổ-đặc-gi-la bất khả thuyết, th người khc lại bc bỏ sự hiện hữu của tất cả cc php, v ngoại đạo th lại thừa nhận c ng biệt lập với cc uẩn. Tất cả cc luận thuyết ny đều khng chnh xc v cũng cng cho thấy một khuyết điểm l khng thể dẫn đến sự giải thot.
(Hỏi) Nếu ng hon ton khng thực hữu, th tm - vốn l ci bị diệt ngay từ khi được sinh ra - lm thế no c thể nhớ lại (smaraṇa) một cảnh đ được tri nhận (anubhūta) thật lu trước đ? Tm lm thế no c thể nhận ra (pratyabhijāna) một cảnh tương tợ với cảnh đ được tri nhận?
(Đp) Trong một chuỗi tương tục, sự nhớ lại v nhận ra ny sinh khởi ngay tức khắc từ một loại tm no đ khi loại tm ny xuất pht từ một tưởng về cảnh đ tri nhận, v l ci m người ta gọi l cảnh của sự nhớ lại (niệm cảnh) (smṛtiviṣayasaṃjānvayacittaviśeṣāt).
Trước hết, chng ta hy xt về niệm.
(Hỏi) Loại tm m từ đ niệm pht sinh l loại tm g?
(Đp) Tức một tm no đ (cittaviśeṣa), bị uốn cong (-ābhoga) về pha cảnh của niệm, một tm m trong đ c xuất hiện (-mān) cc tưởng (saṃjā) lin quan đến (saṃbandhin) sự vật ny hoặc tương tợ (sadṛśa) với sự vật ny, hoặc cc tc thuộc thể loại no đ, v.v. (ādi); tuy nhin với điều kiện năng lực (prabhāva) m loại tm ny c được để khởi niệm khng bị tổn hoại (upahata) bởi một sự biến đổi về tm sinh l xuất pht từ bệnh hoạn (āśrayaviśeṣa), từ sự ưu sầu (śoka), tn tm (cittavyākṣepa), ảnh hưởng lm rối loạn của ch thuật, v.v. (ādi) (tadābhogasadṛśasaṃbandhisaṃjādimāṃś cittaviśeṣaḥ āśrayaviśeṣaśokavyākṣepādyanupahataprabhāvaḥ).
1. Cần phải sinh khởi một sự uốn cong của tm, một tc , hướng đến cảnh (yaditatrābhogaḥ kriyate); 2. tm cần phải c chứa một tưởng (saṃjā) tương tợ với cảnh, trong trường hợp nhớ lại dựa vo sự tương tợ, [chẳng hạn như ti c thể nhớ về ngọn lửa đ thấy được bởi v một tưởng về ngọn lửa đ đặt vo tm ti do nhn thấy ngọn lửa hiện tại]; 3. hoặc tm cần phải c một tưởng lin quan đến cảnh, trong trường hợp nhớ lại m khng c sự tương tợ, [chẳng hạn như ti c thể nhớ lại ngọn lửa bởi v một tưởng về khi được đặt vo tm ti do nhn thấy khi]; 4. hoặc tm cần phải c một ước nguyện (praṇidhāna), một thi quen (abhyāsa), [chẳng hạn lời nguyện ti sẽ nhớ lại điều ny vo một lc như thế đ được đặt vo trong chuỗi tương tục của tm]; 5. cũng giống như vậy khi tm thuộc về loại tnh ny - c nghĩa l c xuất hiện tnh chất số một v một trong cc tnh chất từ số hai đến số bốn - nếu như tm khng xuất pht từ một tưởng về cảnh của niệm (atadanvaya = asmṛtiviṣayasaṃjānvaya)- c nghĩa l nếu loại tm được ni đến khng sinh khởi trong chuỗi tương tục m một tưởng về một cảnh no đ đ được đặt vo đ bởi sự tri nhận, nếu tm ny khng lưu chuyển từ chnh tưởng ny - bởi v tm khng thể khởi (bhāvayitum = upādayitum) niệm; 6. khi tm khng thuộc loại tnh ny, cho d tm c thể xuất pht từ loại tưởng về một cảnh của niệm đi nữa th tm vẫn khng thể khởi niệm.
(Độc tử bộ) Lm thế no một tm c thể thấy v một tm khc lại nhớ lại? Lm thế no từ thọ (yajādatta) c thể nhớ lại cảnh m Thin thọ (Devadatta) đ thấy?
(Luận chủ) bởi v khng c sự lin quan (saṃbandha) giữa Thin thọ v Từ thọ: tm của họ khng nằm trong quan hệ nhn quả (kāryakāraṇabhāva) như trong trường hợp cc tm tạo thnh một chuỗi tương tục. Dĩ nhin, chng ti khng ni rằng một tm nhn thấy cảnh v tm kia nhớ lại cảnh ny l nhờ hai tm đều thuộc về một chuỗi tương tục. Chng ti chỉ muốn ni rằng một tm qu khứ v duyn một cảnh no đ nn đ dẫn khởi sự hiện hữu của một tm khc, tức tm hiện tại, c khả năng nhớ lại cảnh ny. Ni cch khc, niệm tm (smaraṇacitta) sinh khởi từ kiến tm (anubhavacitta, darśanacitta), giống như quả sinh từ hạt, nhờ vo lực ở giai đoạn cuối cng của chuỗi tương tục chuyển biến. Vấn đề ny đ được giải thch xong; tiếp theo sẽ ni về sự nhận biết (pratyabhijāna) sinh từ niệm (smaraṇa).
(Độc tử bộ) Đ khng c ng th ai nhớ lại?
(Luận chủ) Theo cc ng nhớ lại c nghĩa l g?
(Độc tử bộ) Đ l sự nắm bắt cảnh nhờ c niệm.
(Luận chủ) Sự nắm bắt ny c khc với niệm khng?
(Độc tử bộ) Niệm l tc giả của hnh động nắm bắt.
(Luận chủ) Chng ti đ giải thch về tc giả của hnh động ny, chng ti đ giải thch về ci c khả năng nắm bắt: Đ chnh l nhn của niệm, tức một tm thuộc về một loại no đ.
(Độc tử bộ) Nhưng nếu chỉ c một loại tm no đ lm nhn của niệm, lm sao cc ng c thể ni rằng Chế-đt-la (Caitra) c khả năng nhớ lại?
(Luận chủ) Chế-đt-la l tn được đặt cho một chuỗi tương tục, trong chuỗi tương tục ny đ c một niệm tm sinh khởi từ một kiến tm; v chnh v điều ny m người ta ni rằng Chế-đt-la c khả năng nhớ lại.
(Độc tử bộ) Nếu khng c ng th niệm ny l của ai?
(Luận chủ) nghĩa của cch dng sở thuộc cch (đệ lục thanh) của ai l g?
(Độc tử bộ) Sở thuộc cch dược dng để chỉ cho người lm chủ.
(Luận chủ) Cc ng hy giải thch bằng tỷ dụ về người chủ của niệm.
(Độc tử bộ) giống như Chế-đt-la l chủ của con b.
(Luận chủ) Chế-đt-la lm chủ của con b như thế no?
(Độc tử bộ) Chế-đt-la điều khiển v ty sử dụng con b để ko xe, v.v..
(Luận chủ) nếu vậy, niệm m cc ng đ cố cng tm kiếm cho n một người chủ, được điều khiển v sử dụng cho việc g?
(Độc tử bộ) Niệm được điều khiển v sử dụng cho cảnh m người ta muốn nhớ, [c nghĩa l n được sử dụng trong việc nhớ lại].
(Luận chủ) Với mục đch g?
(Độc tử bộ) Để niệm sinh khởi.
(Luận chủ) Đng l cu ni của một người ăn khng ngồi rồi! Ti điều khiển v sử dụng một vật no đ chỉ để cho chnh vật ny! Tuy nhin cc ng hy giải thch cho ti niệm đ được sử dụng như thế no: C phải cc ng muốn ni rằng người ta gởi niệm đi đến một nơi no đ? C phải cc ng muốn ni rằng người ta lm cho n sinh khởi?
(Độc tử bộ) Niệm khng di chuyển v thế n khng được gởi đi. Người ta chỉ lm cho n sinh khởi.
(Luận chủ) Như vậy, ci m cc ng gọi l người chủ chỉ l nhn, ci m cc ng gọi l phụ thuộc (năng thuộc) chỉ l quả. Thật vậy, nhờ vo sự chủ động của n m nhn c thể lm cho quả sinh khởi cho nn nhn l người chủ v quả, được xem như phụ thuộc vo nhn ở st-na sinh khởi, được gọi l phụ thuộc. Với một nhn đ c đủ khả năng để lm chủ như thế, tại sao cc ng cn gn ghp một ci ng nữa cho niệm? Niệm đ thuộc về ci lm nhn cho niệm. Sự tập hợp của cc hnh (saṃkāras), hoặc năm uẩn v đ hnh thnh cc chuỗi tương tục thuần nhất nn mới được gọi l Chế-đt-la v b. Người ta ni rằng chuỗi tương tục Chế-đt-la sở hữu chuỗi tương tục b bởi v chuỗi tương tục Chế-đt-la l nhn của sự đổi chỗ v của nhiều sự biến đổi khc nhau của chuỗi tương tục b. Ở đ khng c một thực thể chế-đt-la thực hữu v đồng nhất, cũng khng c một thực thể b dị biệt. Trong chuỗi tương tục Chế-đt-la khng c một tnh chất sở hữu hay lm chủ no ngoi tnh chất lm nhn.
Về sự nhận biết (k tri) cũng giống như trường hợp của sự nhớ lại (ức niệm).
Chng ti cũng sẽ trả lời (mutatis mutandis) cc cu hỏi: Ci c khả năng nhận biết (vijānāti) l ci g? Sự nhận biết ny thuộc về ai (kasya vijānam) ?, v cc cu hỏi tương tợ khc: Ci c khả năng cảm nhận, ci c khả năng khởi tưởng l g? giống như chng ti đ trả lời cc cu hỏi: Ci c khả năng nhớ lại l g? Sự nhớ lại v nhận biết thuộc về ai?
C một số luận sư ni rằng ng (ātman) thực hữu, bởi v hnh động (bhāva; sự dụng) ty thuộc vo một tc nhn (bhavitar; năng liễu), giống như bước đi của Thin thọ phải ty thuộc vo Thin thọ. Bước đi l hnh động, thin thọ l chủ thể tc động. Sự nhận biết (vijāna) v tất cả những g thuộc về hnh động cũng vậy, tức đều ty thuộc vo một điểm tựa (āśrya), v ci c khả năng nhận biết (vijātar; năng liễu), tức tc nhn.
Người ta sẽ hỏi cc luận sư ny họ muốn m chỉ điều g khi ni đến Thin thọ. Nếu họ xem thin thọ như l một c thể thực hữu (thực ng) th chng ti đ giải thch v bc bỏ lập luận ny. Thin thọ vẫn chỉ l một c thể giả lập (giả sĩ phu) m khng phải l một c thể thực hữu; thin thọ vẫn chỉ l một tn gọi được đặt cho một chuỗi tương tục của cc hnh (saṃkāras). Như vậy, khi ni một thin thọ như thế bước đi theo nghĩa no th cũng c thể ni thin thọ nhận biết theo nghĩa đ. Thin thọ bước đi như thế no? - Thin thọ chỉ l một chuỗi tương tục thuần chủng của cc hnh, của cc st-na hiện hữu thay chỗ nhau lin tục, v khi tăng thạnh th lại tương tợ nhau. Người ngu nhn thấy trong chuỗi tương tục ny hoặc dưới chuỗi tương tục ny một thực thể c thể lm nhn cho việc chuỗi tương tục ny sinh ra ở một chỗ khc, tức l loại nhn m nhờ vo tc dụng của n, cc st-na hiện hữu nối tiếp của thn thể thin thọ mới c thể sinh khởi ở cc nơi khc nhau. Thật ra, sự chuyển động của thin thọ chỉ l sự sinh khởi của chuỗi tương tục, tức l thn, ở cc chỗ khc nhau; v nhn của sự việc ny - tức l st-na trước đ của chuỗi tương tục - được gọi tn l người chuyển động.
Chnh v dựa vo nghĩa nghĩa ny m chng ti ni rằng thin thọ bước đi, cốt để chỉ r rằng chuyển động ny hon ton giống như sự di chuyển của ngọn lửa hay của m thanh: Ngọn lửa chuyển động, m thanh chuyển động, c nghĩa l chuỗi tương tục ngọn lửa v chuỗi tương tục m thanh chuyển động bằng cch sinh khởi từ chỗ ny đến chỗ kia. Thế gian khi ni rằng Thin thọ nhận biết (vijānāyi) th cũng theo cch giống như vậy bởi v chnh sự tập hợp (cc hnh, cc uẩn) ny, tức thin thọ, l nhn của sự nhận biết (vijāna; thức); v để thuận theo cch dng đ được thừa nhận ny, ngay cc thnh giả cũng đ phải theo cch ni vốn khng chnh xc ny.
(Hỏi) Tuy nhin kinh c ni rằng chnh thức nhận biết cảnh (sở duyn). Như vậy, thức c tc dụng g đối với cảnh?
(Đp) chẳng c tc dụng g cả; v hon ton đơn giản: Thức sinh tương tợ như cảnh. Đối với quả cũng vậy: Mặc d quả khng lm g cả, nhưng người ta ni rằng quả đp ứng lại hạt giống, sinh khởi lại hạt giống, bởi v quả sinh ra tương tợ như hạt giống; với thức cũng vậy: Mặc d thức khng c bất kỳ sự vận động no đối với cảnh, nhưng người ta ni rằng n nhận biết cảnh bởi v n sinh khởi tương tợ như cảnh. Sự tương tợ của thức nằm ở chỗ n c hnh tướng của cảnh. V sự tương tợ ny m người ta ni rằng thức nhận biết cảnh v cảnh chỉ l một trong cc nhn của n: Căn cũng l nhn của thức, nhưng người ta khng ni thức nhận biết căn bởi v thức khng nắm bắt hnh tướng của căn. Cch ni thức nhận biết cn được chứng minh ở một điểm khc. Cc st-na nối tiếp nhau của thức sinh khởi khi đối cảnh: St-na trước đ l nhn của st-na theo sau; v thế thức chnh l nhn của thức, v n c tn l tc nhn bởi v n l nhn. Như vậy người ta đ thm vo cho thức một hnh động: Đ l sự nhận biết; cũng giống như người ta thm vo cho ci chung hnh động ku hoặc cho ngọn đn hnh động chuyển động. Người ta ni ngọn đn chuyển động; như vậy sự chuyển động của ngọn đn nằm ở chỗ no? - đn l danh từ được giả lập cho chuỗi tương tục khng gin đoạn cc st-na của ngọn lửa m người ta đ nhận lầm l một thực thể. Khi một trong cc st-na nối tiếp ny sinh khởi ở một nơi khc với st-na trước đ th người ta ni rằng ngọn đn chuyển động: Tuy nhin khng c ci chuyển động biệt lập v khc với cc st-na của ngọn lửa. Cũng bằng cch như thế, người ta đ giả lập danh từ thức (vijāna) để chỉ cho một chuỗi tương tục của tm: Khi một st-na của tm sinh khởi đối với một cảnh mới th người ta ni l thức nhận biết cảnh ny. Ni thức nhận biết cũng giống như ni hiển sắc hiện hữu (bhavati), sinh, trụ (tiṣṭhati) m khng hề c một vật hiện hữu (bhavitṛ), một vật sinh, một vật trụ khc biệt với những g được gọi l sự hiện hữu, v.v. của n.
(Số luận) Nếu tm (vijāna) sau sinh khởi từ tm trước đ chứ khng phải từ ng (ātman), tại sao tm sau khng lun lun tương tợ như tm trước? Tại sao cc tm khng tiếp nối nhau theo một thứ tự nhất định, giống như ta c mầm mộng, thn cy, rồi l, v.v.?
(Luận chủ) chng ti xin trả lời cu hỏi thứ nhất: Bởi v tất cả những g sinh khởi do nhn (sṃskṛta) đều c tnh chất chuyển biến (sthityanyathātva, trụ dị); đ l tự tnh của cc php hữu vi (sṃskṛta): Trong chuỗi tương tục được tạo thnh bởi cc php hữu vi th php đi sau phải khc với php đi trước. Nếu khng phải vậy th hnh giả khi đ nhập định - tức thn v tm lun lun sinh khởi giống nhau, cc st-na nối tiếp nhau của chuỗi tương tục đều đồng nhất - sẽ khng thể tự nhin xuất định được.
Về vấn đề thứ hai: Sự sinh khởi của cc tm vẫn theo một thứ tự no đ. Nếu một tm như thế th phải sinh khởi sau một tm như thế, n sinh khởi ngay sau tm ny. Mặt khc, một số tm biểu hiện một phần no đ tương tợ với nhau, v phần tương tợ ny khiến cho cc tm c thể hỗ tương sinh khởi nhờ vo tnh chất ring biệt về chủng tnh (gotra) của chng.
Tỷ dụ như theo sau một tm về phụ nữ sẽ sinh khởi trực tiếp [ở hnh giả] một tm về sự chn ght đối với thn của phụ nữ ny, v, sinh khởi [ở một người khc] một tm về người chồng hoặc con của phụ nữ ny. Về sau, kế tiếp sự chuyển biến sai biệt của chuỗi tương tục của cc tm ny sẽ sinh khởi một tm về phụ nữ. Tm về phụ nữ thứ hai ny sẽ c khả năng sinh ra tm chn ght về phụ nữ, hoặc tm về chồng v con của phụ nữ ny, ty theo tm thứ hai ny c những loại tm no cng chủng tnh, c nghĩa l cng giống, chứ khng phải l loại khc giống (gotra). V cn v số cc tm khc c thể nối tiếp tm về phụ nữ, v điều ny cn do nhiều nguyn nhn khc nhau. Trong số cc tm th những tm sinh khởi trước đều thuộc loại phong ph nhất - tức đ tạo thnh chuỗi tương tục trong qu khứ - năng động nhất, thn cận nhất - bởi v chng in đấu mạnh hơn đối với chuỗi tương tục; ngoại trừ trường hợp lc đ c những tm khc sinh khởi do một trạng thi no đ của thn hoặc do một cảnh no đ ở bn ngoi.
Cc ng c thể hỏi tại sao loại tm in dấu mạnh nhất đối với chuỗi tương tục của tm lại khng sinh quả một cch lin tục - như chng ti đ ni, đ l v sự chuyển biến (sthityanyathātva) l một tnh chất của một chuỗi tm tương tục; tnh chất ny thuộc ring về sự sinh ra quả l cc tm c lực trung bnh hoặc yếu liệt.
Qua sự tm tắt chưa được hon chỉnh ở đy, chng ti đ trnh by cc nhn v duyn của thứ tự sinh khởi hỗ tương của cc nhm tm khc nhau. Một sự hiểu biết trọn vẹn về cc nhn duyn chỉ c ở đức phật. Như một bi tụng đ ni: Cc nhn sinh khởi của tất cả cc loại chỉ l một ci lng của con cng, khng ai c thể biết được cc nhn ny, ngoại trừ bậc Nhất thiết tr: Đ l tr lực của bậc Nhất thiết tr [c thể nhận biết ton vẹn mọi sự vật]. Cc nhn của nhiều loại sắc php khc nhau rất kh nhận biết; v cng kh nhận biết hơn đối với cc nhn v cc duyn khc nhau của cc sự vật khng phải l sắc, tức tm v cc tm sở.
C luận sư ngoại đạo (ekīyaḥ tīrthikaḥ) ni rằng cc tm sinh khởi từ ng (ātman). Người ta c thể dễ dng bc bỏ những vấn nạn đ được đặt ra một cch v ch cho chng ti: Tại sao tm sau khng giống với tm trước? Tại sao cc tm khng sinh khởi theo một thứ tự nhất định?
Luận sư ny giải thch về sự đa dạng (sai biệt) của cc tm v việc khng theo một thứ tự sinh khởi nhất định l do tnh chất đa dạng của ci được gọi l sự phối hợp (saṃyoga) của ng v (manas) hay căn. Giải thch ny khng c gi trị bởi v khng thể chứng minh được sự phối hợp ny.
Hơn nữa, nếu xt về l th hai sự vật phối hợp với nhau tất phải c phần hạn (saṃyoginoś), c nghĩa l được định đặt ở những chỗ ring biệt. ng hy ni thm l định nghĩa của cc ng về sự phối hợp: Sự đắc được nối tiếp sự khng đắc được (aprāptipūrvikā prātiḥ, phi ch vi tin hậu ch) cũng c cng kết luận như lập luận của chng ti, tức ng cũng c phần hạn, cũng được định đặt (ātmanaḥ paricchedaprasangaḥ). [Như vậy, ng khng cn l hiện hữu cng khắp; v điều ny sẽ tri ngược với chủ trương của ng].
Từ định nghĩa của cc ng về sự phối hợp cn cho thấy rằng khi di chuyển - tức khi hướng về một phần no đ của thn - th ng cũng phải di chuyển để chừa chỗ cho [như vậy ng khng cn l v tc (niṣkriya)] hoặc phải biến diệt [như vậy ng khng cn l thường hằng (nitya)]. Mặt khc, ng cũng khng thể cho rằng chỉ c một phần của ng phối hợp với bởi v, theo cc ng, ng l một thực thể khng bị phn cắt.
Cho d c sự phối hợp thực sự giữa một ci ng thường hằng v một ci bất biến đi nữa th lm thế no để giải thch tnh chất đa dạng của sự phối hợp [l cần thiết cho tnh chất đa dạng của cc tm]? C phải ng sẽ ni rằng sự đa dạng ny xuất pht từ sự đa dạng của gic (buddhi) [vốn l một phẩm tnh (guṇa) của ng]? Nhưng gic cũng gặp phải những kh khăn giống như : Ng khng c sai biệt th gic lm sao c thể c sai biệt? C phải ng sẽ ni rằng sự sai biệt của gic xuất pht từ sự sai biệt của sự phối hợp giữa ng v , tức sự sai biệt xuất pht từ cc hnh? Nếu ni như vậy, ng sẽ trở thnh v dụng: Tại sao khng ni rằng sự sai biệt của cc tm xuất pht từ chnh loại tm đ bị lm cho sai biệt bởi cc hnh? Ng khng xen vo căn nguyn của cc tm v nếu ni rằng cc tm xuất pht từ ng th trường hợp ny cũng giống như một thầy lang băm: Mặc d thuốc men đ đủ để chữa lnh người bệnh nhưng vẫn thch thốt ra những lời ph php: Ph! Svāha! (phổ-sa-ha).
Chắc chắn ng sẽ ni rằng cc tm cũng như cc hnh đều hiện hữu nhờ vo ng; th đy chỉ l một lời khẳng định v căn cứ. Nếu ng vẫn khăng khăng cho rằng ng l nơi nương tựa (āśraya) của cc tm v cc hnh th ti xin ng hy giải thch bằng tỷ dụ tnh chất của sự quan hệ giữa ci lm chỗ nương tựa v ci nương tựa. Tm [chịu tc động của cc hnh] cng với cc hnh đều khng phải l một bức tranh hoặc một quả để ng c thể lm nơi nương tựa cho chng giống như một bức tường lm chỗ nương tựa cho bức tường hoặc ci cy lm chỗ nương tựa cho quả; như vậy, một mặt ng sẽ phải thừa nhận c sự tiếp xc thuộc về vật chất [giữa ng v cc tm hnh]; v mặt khc l bức tranh v quả đều hiện hữu tch rời với bức tường v cy.
Nếu ng ni rằng ng khng c ni như vậy về tc dụng lm sở y của ng đối với cc tm v cc hnh, m ng lm sở y cho tm v hnh cũng giống như đất (địa) lm sở y cho hương, sắc, vị, xc; th chng ti rất vui sướng trước sự so snh ny bởi v n sẽ chứng minh sự khng hiện hữu của ng. Giống như người ta khng hề thừa nhận một sự hiện hữu độc lập của đất (na upalabhyate) tch rời với hương, sắc, v.v. - tức ci được giả lập l đất cũng chỉ l một tập hợp của hương, sắc, v.v. - th đối với ng cũng như thế: Khng c một ci ng hiện hữu biệt lập bn dưới cc tm v cc hnh; v ci được giả lập l ng cũng chỉ l cc tm v cc hnh. Nếu rời hương, sắc, v.v. th ai cn c thể tri nhận được đất.
(Hỏi) Nhưng nếu khng c một sự vật no đ c tn l đất biệt lập với hương, v.v. th lm sao c thể xc định cc loại hương, v.v. l thuộc ring về đất, như khi ni: mi, vị của đất?
(Đp) Người ta ni như vậy chỉ l để phn biệt; ni cch khc, người ta muốn chỉ r rằng cc loại hương, sắc, v.v. no đ chnh l ci được đặt tn l đất chứ khng phải l cc loại hương, sắc, v.v. c tn l nước khc. Cũng giống như khi gọi một sự vật no đ l thn của bức tường gỗ (mộc tượng thn) l c chỉ rằng sự vật ny lm bằng gỗ chứ khng phải đất nung.
(Hỏi) Nếu ng sinh khởi cc tm l nhờ c sự sai biệt của cc hnh, tại sao n khng cng lc sinh khởi tất cả cc tm?
(Thắng luận) Bởi v loại hnh mạnh nhất cản trở loại hnh yếu nhất khng cho sinh quả. V nếu loại hnh mạnh nhất ny khng thường xuyn sinh quả th cũng do cng nguyn nhn m cc ng đ nu khi giải thch về những sự hun tập (vāsanās; tu lực) m tm đ để lại trong chuỗi tương tục: Chng ti nghĩ rằng cc hnh khng thường hằng v phải chịu sự chuyển biến.
(Luận chủ) Nếu vậy, ng dng để lm g? Cc tm khc nhau sẽ sinh khởi nhờ vo cc lực khc nhau của cc hnh, bởi v khng c sự khc nhau về thể tnh giữa cc hnh của cc ng v sự hun tập của chng ti.
(Thắng luận) Khng thể bỏ qua ng được. Niệm (smṛti), cc hnh (saṃkāras), v.v., l cc sự vật (padārtha, c nghĩa) được gọi l thuộc tnh (guṇa, dức); cc thuộc tnh ny nhất định phải c chỗ sở y (āśrya) tức l một sự vật được gọi l chất (dravya, thực); v ng l một trong số chn chất [địa, v.v.] ny: Bởi v khng thể chấp nhận rằng niệm v cc phẩm tnh khc của tm lại nương vo một chất khc với ng (như địa, v.v.); chỉ c ng mới c tr tuệ.
(Luận chủ) nhưng luận thuyết về chất v cc thuộc tnh ny đ khng được chứng thực. Cc ng ni rằng niệm, cc hnh, v.v. đều l cc sự vật (padārtha) được bao hm trong nhm cc thuộc tnh v khng phải l cc chất (dravya): Điều ny chng ti khng đồng . Chng ti nghĩ rằng tất cả những g hiện hữu (vidyamāna) đều l chất. Kinh ni: Quả của đời sống tu hnh (Sa-mn quả) chnh l su chất [tức năm uẩn v lậu v trạch diệt]. Như vậy, ni rằng niệm, v.v., c ng lm sở y l sai lầm; bởi v ở trn chng ti đ ph bnh tưởng về sở y ny.
(Thắng luận) Nếu ng khng thực hữu; quả của cc nghiệp sẽ l ci g?
(Luận chủ) Quả của cc nghiệp chnh l sự kiện ng cảm thọ lạc hoặc khổ.
(Thắng luận) Ng m ng ni đến l g?
(Luận chủ) L ci được người ta ni đến khi họ xưng ti (ng), tức l cảnh sở duyn của loại tưởng về ng (ahaṃkāraviṣaya).
(thắng luận) Cảnh sở duyn ny l g?
(Luận chủ) l chuỗi tương tục của cc uẩn (skandhasaṃtāna), bởi v chnh cc uẩn - tức sắc, thn, thọ, v.v. - l ci m người ta đeo bm; bởi v loại tưởng về ci ti sinh khởi ở cng cc sự vật m loại tưởng về mu trắng v cc tưởng tương tợ khc c quan hệ đến: Chẳng phải trn thế gian người ta vẫn thường ni: ti trắng; ti đen; ti gi; ti trẻ; ti gầy; ti bo sao? Ci được xem l trắng, v.v. - r rng đ l loại uẩn thuộc hiển v hnh sắc (rūpa) - cũng chnh l ci được người ta xem như l ti. Ci ng m Thắng luận thừa nhận th khc với những g c mu trắng, đe, v.v.; nhưng, thật ra, loại tưởng về ci ti chỉ lin quan đến cc uẩn chứ khng phải đến ci ng m Thắng luận đ tưởng tượng ra.
(Thắng luận) Chỉ v để tỷ dụ nn thế gian mới đặt tn cho ci thn ny l ti khi họ ni: Ti trắng. Tỷ dụ ny chnh xc bởi v thn thể phục vụ cho một ci ti c thật, c ch cho một ci ti thật sự; cũng giống như một vị vua thường ni với quần thần của mnh giống như l đang ni về một bản thn khc của chnh mnh.
(Luận chủ) Mặc d người ta đ đặt ra một danh xưng l ti để tỷ dụ cho những g c ch cho ng nhưng người ta vẫn khng thể giải thch như vậy về loại danh xưng ti [đối với thn, thọ, thức, v.v.].
(Thắng luận) Nếu ci tưởng về ti c cảnh sở duyn l hiển v hnh sắc của thn cũng như cc uẩn khc, tại sao loại tưởng ny khng sinh khởi đối với hiển v hnh sắc của người khc?
(Luận chủ) bởi v khng c sự lin hệ giữa chuỗi tương tục của cc uẩn thuộc về người khc với loại tưởng ny. Khi thn hay tm (rūpa, citta-caittas) c quan hệ với loại tưởng về ti - tức quan hệ của nhn đối với quả - th loại tưởng ny sinh khởi đối với thn ny, tm ny; chứ khng phải đối với cc uẩn khc. Thi quen xem chuỗi tương tục của ti l ti đ tồn tại trong chuỗi tương tục của ti từ v thỉ.
(Thắng luận) Nếu khng c ng th loại tưởng về ti sẽ thuộc về ai?
(Luận chủ) Chng ti đ trả lời cu hỏi ny khi giải thch niệm vốn thuộc về ai. Ci được gọi l người chủ hay người sở hữu của niệm chnh l nhn của niệm. Đối với loại tưởng về ti cũng như vậy.
(Thắng luận) Ci g l nhn của loại tưởng về ti ny?
(Luận chủ) Đ l một tm nhiễm , được hun tập bởi chnh loại tưởng về ti ny từ v thủy, v c cảnh sở duyn l chuỗi tương tục của cc tm m n đ sinh ra trong đ.
(Thắng luận) Nếu khng c ng th ai thọ khổ v lạc?
(Luận chủ) Chnh l thn sở y (āśrya) m khổ hoặc lạc đ sinh khởi trong đ; cũng giống như người ta thường ni một cy c hoa, một rừng c quả. V chnh l thn sở y đang được ni đến, bất kể đ l loại xứ (āyatana) no trong su nội xứ (nhn xứ, v.v...). Vấn đề ny đ được giải thch ở chương đầu tin.
(Thắng luận) Nếu khng c ng, ai tạo nghiệp, ai thọ quả?
(Luận chủ) Cc ng muốn m chỉ điều g khi ni ai tạo v ai thọ?
(Thắng luận) Chng ti muốn ni đến người tạo tc (kartar, năng tc) v người thọ nhận (upabhoktar, thọ giả).
(Luận chủ) Lời giải thch của cc ng chỉ l một sự thay đổi ngn từ m khng giải thch được điều g cả.
Thắng luận muốn gợi ln ở đy luận thuyết của những nh giải thch về php tướng (dharmalakṣanas). Những người ny ni rằng người tạo tc (tc giả) l người c khả năng độc lập (tự tại), v người thọ nhận l người chịu quả của nghiệp. Trn thế gian, người no đắc được năng lực độc lập (svatantrya) đối với một hnh động no đ th được xem như l người tạo tc; chẳng hạn như thin thọ, v c khả năng tự tắm rửa, ăn uống, di chuyển, nn được gọi l người tắm, người ăn, người đi. Tuy nhin, định nghĩa ny khng thể chấp nhận được.
Thin thọ c nghĩa l g? Nếu thin thọ l ng (ātman), l tự ng th tỷ dụ ny khng được chứng thực, khng c gi trị. Nếu đ l một sự tập hợp của cc uẩn (skandhas) th thin thọ đng l tc giả nhưng khng phải l một tc giả độc lập v tạo tc cc nghiệp. Nghiệp c ba loại l thn, ngữ v . Ci sinh khởi thn nghiệp chnh l tm tc động ln thn; vả lại, thn v tm đều phải ty thuộc vo cc nhn v cc duyn của chng; trong ton bộ những g ni đến ở trn, khng c một thực thể thuần nhất, một ci c khả năng sinh khởi chỉ dựa vo chnh n; ni cch khc, khng c một ci c khả năng sinh khởi độc lập. Bởi v tất cả những g hiện hữu đều phụ thuộc vo nhn v duyn. Tự ng như cc ng đ m chỉ vốn khng phụ thuộc vo nhn duyn; hơn nữa, n khng lm g cả; v thế n khng phải l một tc giả độc lập. Khng c nơi no nhận ra sự hiện hữu của một tc giả đng với định nghĩa người no đắc được năng lực độc lập th được xem như l người tạo tc của cc ng. Ci m người ta gọi l tc giả của một nghiệp no đ chnh l loại nhn chủ chốt (thắng nhn) trong số tất cả cc nhn của nghiệp ny. Với định nghĩa ny th ci được gọi l tự ng của cc ng khng phải l tc giả.
Ci g l nhn chnh đối với căn nguyn của thn nghiệp? - Niệm (smṛti) lm sinh khởi sự mong cầu hoặc sự ước muốn hnh động (chanda = kartukāmalā); từ ước muốn ny đ pht sinh một sự tưởng tượng (vitarka, tầm); từ sự tưởng tượng ny lại pht khởi một nỗ lực (pratyatna, động dng), nỗ lực ny lm sinh khởi một hơi thở (vāyu, phong) khiến cho thn nghiệp chuyển động. Trong tiến trnh ny, hoạt động ny thuộc về tự ng của Thắng luận? Tự ng ny chắc chắn khng phải l tc giả của thn nghiệp. Về ngữ nghiệp v nghiệp cũng được giải thch theo cch trn.
Cc ng sẽ ni rằng chnh tự ng lnh thọ quả, bởi v n phn biệt được hoặc biết được quả; nhưng thật ra tự ng khng c vai tr no cả trong việc phn biệt quả; n khng được kể đến trong số cc nhn sinh ra thức như chng ti đ chỉ r ở trn.
(Thắng luận) Nếu khng c tự ng, tại sao cc thiện nghiệp v cc c nghiệp khng chn trong thn phi tnh (aṣattvākhya)?
(Luận chủ) Bởi v cc yếu tố khng phải l thnh phần của chng sinh hữu tnh đều khng thể dng lm sở y cho thọ, v.v. Chỉ c su căn (ādhyātmika ṣaḍayatana) lm sở y của thọ, v.v.; chứ khng phải tự ng, như chng ti đ chứng minh ở trn.
(Thắng luận) Nếu khng c tự ng th nghiệp qu khứ đ diệt lm sao c thể khởi quả vị lai?
(Luận chủ) Về cu hỏi ny, chng ti xin trả lời bằng cch hỏi lại rằng nếu đ c một tự ng th một nghiệp đ diệt lm sao c thể c lực sinh ra một quả. Thắng luận muốn rằng quả c thể sinh khởi từ cng đức v từ khng cng đức (dharma, adharma), tức cc thuộc tnh (guṇa) c sẵn của tự ng v y chỉ vo tự ng: Nhưng chng ti đ ph bnh tưởng về sự y chỉ v chỉ ra rằng tưởng ny khng hợp l.
Kế đến, chng ti nhận thấy rằng, theo phật gio (ārya deśanā) th quả vị lai khng sinh từ loại nghiệp đ diệt m sinh từ st-na tột cng trong tiến trnh chuyển biến của chuỗi tương tục bắt nguồn từ nghiệp.
Thật vậy, chng ta hy xt xem quả sinh ra từ hạt giống như thế no. Thế gian ni rằng quả sinh từ hạt giống: Nhưng khi ni như vậy, người ta khng c khẳng định l quả sinh từ một hạt giống đ hư hoại, cũng khng c ni l quả c sự sinh khởi ngay liền sau hạt giống [c nghĩa l từ hạt giống đ diệt]. Thật vậy, quả sinh từ st-na tột cng của tiến trnh chuyển biến của chuỗi tương tục bắt nguồn từ hạt giống: Hạt giống nối tiếp sinh khởi mầm mộng, thn cy, l, v cuối cng l hoa, dẫn đến sự hiện hữu của quả. Nếu người ta ni rằng hạt giống sinh quả th chnh v hạt giống, nhờ vo một chuỗi tương tục khng gin đoạn, đ pht sinh ở hoa một năng lực khởi quả. Nếu năng lực khởi quả, tức loại năng lực nằm ở trong hoa, khng c hạt giống lm loại nhn đầu tin (sơ nhn) th hoa sẽ khng thể sinh ra một quả tương tợ như hạt giống. Người ta đ ni quả sinh từ nghiệp cũng theo cch ny; tuy nhin, quả khng thể sinh từ nghiệp đ diệt, n cũng khng sinh liền sau nghiệp; m chỉ sinh từ st-na tột cng của tiến trnh chuyển biến của chuỗi tương tục do nghiệp ny pht khởi.
Khi ni chuỗi tương tục (saṃtāna), chng ti c chỉ cho cc uẩn thuộc sắc v tm lin tục tiếp nối nhau theo một chuỗi, v chuỗi ny c nghiệp lm nhn đầu tin. Cc st-na kế tiếp nhau của chuỗi ny th khc nhau: V thế mới c sự chuyển biến (pariṇāma) của chuỗi tương tục. St-na cuối cng của sự chuyển biến ny c một cng năng đặc biệt hoặc cao nhất, đ l cng năng trực tiếp sinh quả. St-na ny khc biệt với cc st-na khc; v thế n được gọi l sai biệt (viśeṣa), tức st-na cao nhất của qu trnh chuyển biến.
Tỷ dụ, tm lc mạng chung (maraṇacitta), khi tương ưng với sự chấp thủ (sa-upādāna) sẽ đắc được một năng lực sinh khởi một đời sống mới. Tm ny tuy c nhiều nghiệp v cc nghiệp ny tuy thuộc đủ tất cả cc loại đi trước n nhưng chnh cng năng do loại nghiệp nặng (trọng nghiệp) pht sinh mới quyết định tm cuối cng ny; nếu khng c loại nghiệp nặng th cng năng sẽ do nghiệp gần đ pht sinh; nếu khng c nghiệp gần đ th do loại nghiệp thường tạo tạo (hun tập) pht sinh; nếu khng c loại nghiệp hun tập th do một nghiệp thuộc đời trước đ pht sinh. C một bi tụng [của Rāhula viết: Nghiệp nặng, nghiệp gần, nghiệp hun tập, nghiệp đời trước, bốn loại nghiệp ny cho quả theo thứ tự ny. C l do để chứng minh sự khc nhau giữa quả dị thục (vipākaphala) v quả đẳng lưu (niṣyandaphala). Khi cng năng (sāmarthya) sinh quả dị thục, tức loại cng năng do nghiệp dị thục pht sinh, đ cho quả th cng năng ny liền diệt. Tri lại, cng năng sinh quả đẳng lưu, tức loại cng năng do nhn tương tợ với quả (sabhāgahetu, đồng loại nhn) pht sinh, khng bị diệt sau khi đ cho quả: Trong trường hợp bị nhiễm (kliṣṭa) th cng năng ny diệt v c lực đối trị (pratipakṣa); khi khng nhiễm th sẽ diệt khi nhập Niết-bn, bởi v lc đ chuỗi tương tục sắc tm cũng vĩnh viễn tn diệt.
Người ta hỏi rằng tại sao một quả dị thục mới lại khng sinh từ quả dị thục giống như một quả mới sinh từ quả của cy, bởi v quả cũng chnh l hạt giống.
Chng ti xin trả lời l khng c trường hợp một quả mới sinh ra từ loại hạt cho quả. Vậy th quả mới sẽ sinh từ ci g nếu khng c sự chuyển biến của một chuỗi tương tục mới. Loại hạt cho quả đầu tin, khi gặp cc duyn cần thiết cho sự chuyển biến (thục biến) (như nước, đất, v.v.) cuối cng sẽ lm nảy sinh st-na cao nhất của tiến trnh chuyển biến; v từ đ sinh ra một quả mới. Vo st-na sinh ra mầm mộng (ānkura) th quả cũ lại được gọi tn l hạt giống. Trước qu trnh chuyển biến ny, nếu quả được gọi l hạt th đ chỉ l loại tn gọi dng cho vị lai (đương danh) hoặc l loại tn gọi được chứng thực bởi sự tương tợ giữa loại hạt khng c khả năng sinh quả v loại c khả năng sinh quả. Trường hợp ở đy cũng vậy: Một quả dị thục (như thn, v.v.) khi gặp cc duyn khởi thiện v c, chnh php, t php, th sẽ dẫn sinh cc tm thuộc loại như vậy, tức l cc tm bất thiện hoặc thiện hữu lậu (kūśalasāsrava). Từ cc tm ny lại xuất pht một sự chuyển biển của tm tương tục ko di cho đến thời kỳ cuối cng th lại sinh ra một quả dị thục mới. Trong cc trường hợp khc th quả dị thục ny khng sinh. Như vậy, tỷ dụ trn đ chứng minh cho luận chứng của chng ti. Người ta cũng c thể kể đến thể loại của quả dị thục bằng một tỷ dụ khc [cho thấy một quả dị thục mới khng nhất thiết phi kế tiếp quả dị thục đầu tin]. Nếu ta dng sơn (lākṣā) t đỏ hoa chanh th trong tiến trnh chuyển biến của chuỗi tương tục thuộc về thực vật ny sẽ lm cho hạt của một quả chanh mới trở thnh mu đỏ. Như hạt giống lấy từ hạt chanh đỏ ny sẽ khng sinh ra một quả chanh c hạt mu đỏ. Quả dị thục của một nghiệp cũng thế: N khng sinh khởi một quả dị thục mới.
Trong tầm hiểu biết của ti (tự gic tuệ cảnh), ti đ trnh by một cch tm tắt v th hiển về quả của cc nghiệp. Về vấn đề lm thế no một chuỗi tương tục, vốn bị thấm nhiễm bởi cc nghiệp c thể loại v cng năng khc nhau lại c thể chuyển biến theo một loại no đ để cuối cng c được khả năng sinh khởi một quả ở vo một giai đoạn no đ; th vấn đề ny chỉ c chư phật mới biết được. C bi tụng ni: Nghiệp, sự hun tập của nghiệp, sự biến hnh của sự hun tập ny, loại quả sinh ra từ đ, - nếu khng c đức phật - th khng ai c thể biết được tất cả những điều ny trong ton bộ tiến trnh của chng.
Như vậy, chng ta thấy rằng gio php của chư phật được vin mn l nhờ vo con đường lập luận r rng, bc bỏ kiến của những người m đối với cc t kiến v c hạnh; những người khng bị m th đi đến (Niết-bn).
Thật vậy, gio php về sự khng hiện hữu của ng ny, con đường độc nhất của thnh phố Niết-bn ny, chừng no cn được chiếu sng bởi nhữn tia sng, tức những lời dạy của mặt trơi Như lai th gio php ny, con đường ny, vẫn cn được hng ngn thnh giả noi theo, vẫn cn quang đng khng chướng ngại; những người c ci nhn liệt muội th khng nhn thấy được gio php ny.
H́t Chương 9 Trọn Ḅ
̀U TRANG | C1 | C2a | C2b | C3a | C3b | C4a | C4b | C5 | C6 | C7 | C8 | C9
|