佛山* Buddha Mountain * Pḥt Sơn

Calgary Alberta Canada

TRANG CHỦ*--KINH ĐỈN*--ĐẠI TẠNG KINH*--TH̀N CHÚ*--HÌNH ẢNH*--中文*--ENGLISH

U Kh Đại Sư Tịnh Độ Php Ngữ

Trch Từ Tịnh Độ Tng Thư Của Đại Sư U Kh

Việt Dịch: Đồng Ngộ

Tất cả php mn tu hnh đều l tn thuốc để trị bịnh m Như Lai giả lập ra. Do v bịnh nhiều nn thuốc cũng lắm. Muốn tm cầu con đường thẳng tắt nhưng lại chnh yếu nhất, th khng g hơn php mn Niệm Phật cầu sanh Tịnh Độ. C thể ni đy l b quyết để mau thnh tựu Phật đạo. Bởi v muốn thot ly sanh tử, cần phải nhờ vo ba lực, đ l Tự Lực, Tha Lực v Cng đức lực.

Nếu chỉ cốt mong khai mở được Tm địa, x thủng lưới V minh, ra khỏi sng i dục m lm Phật lm Tổ th gọi l Tự Lực. Đy l những bậc Long tượng của Tng mn, Đại trượng phu trong Phật php. Những người đ, l những bậc Đại Bồ tt, Thanh văn, bậc đại Tổ sư trong thời Phật tại thế hay thời kỳ Chnh php. Trong thời Tượng php, Mạt php, căn kh chng sanh ngy cng hạ liệt, c người tu nhưng khng liễu ngộ, hoặc c liễu ngộ nhưng khng su xa. Qun chiếu tự tm tựa hồ giải thot, nhưng khi đối cảnh lại vẫn hon m.

Dẫu c khng m th cũng chẳng khc no đồ gốm chưa nung. Bồ tt cn m khi cch ấm, Sơ quả cn muội lc thập thai, th Bc địa phm phu hn g khng tri theo dng Nghiệp. Đ l tự lực nhưng no c ch chi, xuất trần nhưng lm g c xuất. Một sai lầm th mun ngn sai lầm, thật l ớn lạnh!

Thế nn, chư Phật, Bồ tt mới lập by phương tiện, thi thiết ra php mn nương nhờ tha lực. Đối với php mn ny, kinh luận diễn thuyết cũng nhiều, bao phen dặn đi dặn lại, hết lời tn thn ngợi khen. Tổ tổ hoằng dương, người người sng phụng. Chỉ c một mn Niệm Phật cầu sanh Ty phương mới l cứu cnh. Mỗi lời mỗi lời đều xiển dương Duy tm Tịnh độ, từng cu từng cu đều diễn thuyết Bổn tnh Di đ. Kẻ ngộ th liễu ngộ tm chng sanh, tm Phật hon ton bnh đẳng; tm độ Phật đạo no c khc đu. Người tu th đạt được Diệu qun v Diệu cảnh khế nhau, Tự lực v Tha lực cng c. Huống g l Cng đức tự lực vốn c. Tnh cụ từ v thỉ nhn đy m r rng, cng đức từ mun đời nhờ đy m đốn pht. Cho nn mn bo Ta b th Tịnh độ hiện tiền, ha sanh trong hoa sen m khng m trong sanh ấm. Một nhập th vĩnh viễn nhập, chẳng bao giờ cn thối chuyển. V vậy m những người vng sanh đều l A bệ bạt tr, đng khng kể xiết. So với sự nhập đạo ở Ta b, th trong ci ny cảnh trần th th trược, c đảo hiểm nạn ở đu cũng c, nn cố nhin khng như ci Cực Lạc. Thế nhưng, ni khng kh, thực hnh mới kh. Đy chnh l chỗ người xưa chỉ dạy, người nay nn theo. Dương Thứ Cng ni rằng: i khng nặng th khng sanh Ta b, niệm khng nhất th khng sanh Cực Lạc.

Phm niệm Phật chnh l lm cho ci tm của mnh chuyn nhất. Cần phải khẩn thiết tr danh, chuyn tm bất loạn. Cn như c ch nguyện m khng thường niệm, niệm nhưng khng chuyn nhất, th chẳng khc no bị tnh i dẫn đi. Hễ lm cho tm i nhẹ đi tức l loại trừ được vọng tưởng, chặt đứt được tnh căn, thot ra khỏi lưới i. Cn như niệm khng nhưng khng thể qun, qun nhưng khng qun hết, th chẳng khc no tm khng được chuyn nhất. Ta b cn một niệm i nặng, th khi lm chung bị niệm i ny dẫn dắt, huống g l nhiều tm i ư? Cực Lạc cn một niệm khng chuyn nhất, th khi lm chung bị niệm ny lưu chuyển, huống g cn nhiều niệm ư?

i c nhẹ, c nặng, c mỏng, c dy, c chnh bo, c y bo. Đơn cử trước mắt như: Cha mẹ, vợ con, anh em b bạn, cng danh ph qu, văn chương thi ph, đạo thuật nghề nghiệp, ăn uống, o quần, nh cửa vường ruộng, suối rừng hoa cỏ, của cải bạc vng, nhiều khng kể xiết. Hễ cn nhớ nghĩ một vật tức l cn tm i tức niệm khng chuyn nhất. Hễ cn một niệm khng chuyn nhất th khng được vng sanh. i! Hai cu i khng nặng th khng sanh T b, niệm khng nhất th khng sanh Cực Lạc thật l kim vng chữa bịnh mờ mắt, l Thnh dược trị bịnh nan y. Nhưng người c ch nguyện cầu sanh Cực Lạc, nn viết trn vch, khắc trong xương, ngy ngy cung knh đọc tụng, niệm niệm cần phải khắc ghi. i của Ta b ngy cng nhẹ, niệm của Cực Lạc ngy một chuyn, th đ lại đ nhẹ lại cng nhẹ hơn để đạt đến v niệm; đ chuyn nhất lại cng chuyn nhất để đạt dn đến chỗ cng tột. D chưa ra khỏi Uế độ nhưng khng phải l khch ở mi trong Ta b, tuy chưa sanh trong Bảo sở nhưng đ l tn khch ở Cực Lạc. Lm chung chnh niệm hiện tiền th chắc chắn vng sanh Cực Lạc.

C người hỏi rằng: Phải chăng l lm cho i được nhẹ?

Đp: Lm cho i được nhẹ đu bằng lm cho niệm chuyn nhất.

Hỏi: Vậy th lm cho niệm chuyn nhất l đng ư?

Đp: Lm cho niệm chuyn nhất đu bằng lm cho i được nhẹ.

C người mỉa mai rằng: Sư ni kiểu chuột c hai đầu, người học khng biết phải theo đầu no mới đng đy.

Sư đp: Đ khng phải l hai đầu, m muốn ni đến Nhất niệm. Bởi v, sở dĩ niệm khng chuyn nhất l do tn tm chạy theo duyn m ra. Tn tm chạy theo duyn l do loạn tưởng chạy theo cảnh m c. Ta b c một cảnh th chng sanh c một tm, chng sanh c một tm th Ta b c một cảnh. Mun duyn no động bn trong nn rong ruổi tm cầu ở bn ngoi. Tm v cảnh theo nhau, th i giống như trần sa. Cho nn muốn lm nhẹ tm i đ th chẳng khác g bằng đoạn ci tm duyn theo cảnh đ. Mun cảnh đều định, vạn duyn đều tịnh th Nhất niệm tự thnh. Nhất niệm m thnh th i duyn đều đứt. Cho nn ni: Muốn lm chuyn nhất ci niệm của mnh th khng g hơn lm nhẹ ci tm i của mnh. Muốn lm nhẹ tm i của mnh th khng g hơn lm chuyn nhất ci niệm. Ci thế của i v Niệm khng cng tồn tại, giống như tướng sng v tối đối nghịch nhau.

C người hỏi: Bt lấp mun cảnh c đng chăng?

Đp: Ta ni bt lấp mun cảnh l khng phải ngăn trừ vạn hữu, cũng khng phải l nhắm mắt khng nhn, m chnh l gặp cảnh th phải liễu tri rằng n rỗng khng, gặp gốc th phải thấu triệt được ngọn.

Vạn php vốn chẳng tự c, sở dĩ c l do tnh chấp. Cho nn tnh c th vật c, tnh khng th vật khng. Một khi vạn php rỗng khng th bản tnh hiện tiền. Bản tnh hiện tiền th tnh niệm liền dứt. N vốn tự nhin như vậy chứ khng hề miễn cưỡng. Kinh Lăng Nghim gọi đ l Ci thấy v cảnh bị thất đều l tướng vọng tưởng, như hoa đốm giữa hư khng, vốn khng thật c. Ci thấy v cảnh bị thấy ny nguyn l thể gic ngộ nhiệm mầu thanh tịnh sng suốt. Như vậy th tại sao trong đ lại c phải c quấy? Do đ, muốn bt lấp cảnh ny th khng g hơn liễu đạt được vật lớn rỗng khng th tnh chấp tự dứt. Tnh chấp m dứt th i chấp khng sanh, m đ chỉ l do tm hiện, v niệm chuyn nhất được thnh tựu.

Trong Kinh Vin Gic chp: Biết huyễn liền la, chẳng by phương tiện, la huyễn tức gic, vốn chẳng thử lớp. Ci ny mất đi, ci kia tồn tại, khng thể suy lường, hiệu nghiệm mau chng, giống như đnh trống. V vậy người học cần nn dốc tm nghin cứu.

Lại hỏi: Lm nhẹ tm i v lm cho niệm chuyn nhất giống nhau hay khc nhau?

Đp: C thể lm nhẹ tm i ci Ta b nhưng chưa chắc đ c thể lm chuyn nhất niệm ở Cực Lạc. C thể lm chuyn nhất niệm ở Cực Lạc tất c thể lm nhẹ tm i ở Ta b. Đy l đứng giữa c ch nguyện v khng ch nguyện m ni như vậy. Chứ thật ra tm i nếu khng phải Nhất niệm th khng thể qun. Niệm nếu chẳng phải qun i th khng chuyn nhất. V vậy phương php hnh tr hỗ tương cho nhau khng hề gin đoạn.

Lại hỏi: Như lm nhẹ tm i th được rồi, cn lm cho niệm chuyn nhất th sao?

Đp: Phương php lm cho niệm chuyn nhất c ba, đ l Tn, Hạnh v Nguyện. Khng nghi ngờ gọi l Tn. Nếu cn một nghi ngờ th tm khng thể no chuyn nhất được. Do đ khi cầu sanh Tịnh Độ, th tm thuần tn đứng đầu. Thế nn hnh giả cần phải tụng khắp Kinh điển Đại thừa, học rộng gio mn như Tổ. Hễ gặp những kinh sch luận về Tịnh độ, đều phải nghin cứu kỹ lưỡng. Liễu đạt được Cực Lạc nguyn l Tịnh Độ duy tm của chnh mnh chứ khng phải ở ci khc. Thấu triệt được Di đ nguyn l chn thn Phật của chnh bản tnh chng ta chứ khng phải Đức Phật no khc. Tm lại c hai , một l liễu ngộ được Diệu Hữu chu biến cng khắp đ̉ l cội gốc cho việc ưa thch ci Tịnh; hai l liễu ngộ được Chơn Khng la xa tất cả l nền tảng cho việc xả bỏ ci Uế.

Thuần tn giống như con mắt để nhn, tu hnh giống như đi chn để đi. Tn m khng hạnh, cũng như c mắt m khng c chn. Hạnh m khng c Tn, cũng như c chn m khng c mắt. Cho nn khi c Tn giải đầy đủ, cần phải niệm Phật tu hnh, giống như c đủ mắt v chn th mới c thể đến được Cực Lạc. Hạnh mn c hai, đ l Chnh hạnh v Trợ hạnh.

Chnh hạnh lại c hai:

1. Xưng danh: Như trong Kinh Tiu Bản Di đ ni đến Thất nhật tr danh, Nhất tm bất loạn, c cả Sự nhất tm v L nhất tm. Nếu miệng xưng niệm danh hiệu Phật, buộc tm bất loạn, giả sử tm duyn theo ngoại cảnh, th phải nhiếp tm về lại với cu niệm Phật. Chỗ ny cần pht sinh tm quyết định mới thnh. Dứt trừ niệm vọng đời sau, vứt bỏ hết việc đời, bung bỏ cc tm duyn, khiến cho tm niệm dần dần tăng trưởng. Từ dần dần cho đến lu ngy, từ t m trở thnh nhiều, từ một ngy hai ngy cho đến bảy ngy, đến khi no Nhất tm bất loạn mới thi. Đy chnh l sự nhất tm.

Nếu được như vậy rồi, tức l Tịnh nhn của Cực Lạc đ thnh tựu. Lc sắp mạng chung nhất định c chnh niệm, thn khng c bịnh khổ, khng bị c nghiệt tri buộc, biết trước giờ chết, thn tm hoan hỷ, an nhin m đi, ngồi thẳng m mất. Lại đch thn thấy Phật Di đ phng quan tiếp dẫn, tất sanh về Tịnh Độ. L nhất tm cũng chẳng c g khc cả, chỉ c điều trong Sự nhất tm, niệm niệm đều liễu đạt được Tm năng niệm, Phật sở niệm, ba đời đều bnh đẳng, mười phương đều hỗ dung, chẳng phải khng, chẳng phải c, chẳng phải tự, chẳng phải tha, khng đến khng đi, khng sanh khng diệt. Tm của một niệm hiện tiền chnh l Tịnh Độ của vị lai. Niệm m chẳng niệm, chẳng l niệm m niệm. V sanh nhưng m sanh, sanh nhưng m v sanh. Ngay trong chỗ khng thể niệm đ nhưng dng mnh cầu sanh. Đ l trong Sự nhất tm lại hiển by L nhất tm.

2. Qun tưởng: Như trong Kinh Qun V Lượng Thọ Phật c ni rất đầy đủ 16 cảnh Sở qun. Quan trọng nhất trong php qun Phật đ chnh l qun Phật Di đ thn cao một trượng su, ton thn c mu Tử m kim bao phủ, đứng trn hoa sen duỗi tay để tiếp dẫn. Thn ngi c 32 tướng của đại nhn, mỗi tướng c 80 vẻ đẹp ty hnh. Qun tượng như vậy cũng c Tưởng v c L. Sự qun th buộc tm theo Phật. Trước tin qun dưới chn Phật bằng phẳng như đy chậu, kế đến qun tướng ngn nan hoa dưới lng bn chn. Như vậy m lần lượt qun ngược ln đến tướng nhục kế trn đỉnh đầu. Lại từ tướng nhục kế m qun xuống đến tướng bằng phảng dưới lng bn chn. Trong lc qun phải phn minh r rng khng được tn tm.

Cn như L qun, trong kinh chp: Chư Phật Như Lai l php giới thn, thể nhập trong tm tưởng của tất cả chng sanh. Cho nn lc tm tưởng đến Phật, th tm tức l 32 tướng tốt, 80 vẻ đẹp. Khi tm tc qun Phật th tm ấy l Phật. Nghĩa l ny c ni r trong Vi Diệu Tam Qun. Như trong Qun Kinh Sớ Diệu Tng Sao ni rằng: Hai thứ chnh hạnh ny phải ngay trn tướng m tiến tu. Trong lc đi đứng nằm ngồi phải nhất tm xưng niệm danh hiệu. Trong lc ngồi kiết gi phải tm tm tc qun. Đi mệt th ngồi kiết gi m qun Phật, ngồi xong lại đi kinh hnh m xưng niệm. Nếu trong bốn oai nghi tu hnh khng gin đoạn, th nhất định được vng sanh.

Trợ hạnh cũng c hai:

Hạnh của thế gian: Như hiếu thuận với cha mẹ, lm những vic nhn từ, tm từ khng st hại, giữ gn cc giới cấm, tất cả cc việc lm lợi ch đ, nếu đem hồi hướng về Ty phương Tịnh Độ, th đố đều l nhn hạnh trợ gip cho đạo quả.

Hạnh xuất thế gian: Như lục độ vạn hạnh, v số cc cng đức khc, đọc tụng kinh Đại thừa, tu tập cc sm php, cũng cần phải dng tm hồi hướng để trợ tu, th đ đều l nhn hạnh của Tịnh Độ.

Lại c một thứ trợ hạnh vi diệu nữa, đ l: Ngay trong lc phan duyn theo ngoại cảnh, ở bất cứ nới no cũng phải dụng tm. Như gặp quyến thuộc, phải tc qun đ l php quyến của Ty phương, dng php mn Tịnh Độ m khai ha, dẫn dắt họ, khiến cho tm i nhẹ đi, niệm được chuyn nhất. Họ mi mi l quyến thuộc V sanh trong tương lai.

Nếu lc khởi tm n i, th phải nhớ nghĩ rằng quyến thuộc của Tịnh Độ khng c tnh i, đu phải đến lc vng sanh Tịnh Độ mới xa la n i ny?

Nếu lc khởi tm sn hận, th phải nhớ nghĩ rằng quyến thuộc của Tịnh Độ khng c chỗ no, đu phải đến lc vng sanh Tịnh Độ mới la tm sn hận ny?

Nếu lc chịu khổ, phải nhớ nghĩ rằng Tịnh Độ khng c cc thứ khổ, chỉ c an vui; khi được an vui phải nhớ nghĩ rằng sự an ủi trong ci Tịnh Độ khng thể tnh kể, khng c đối đi.

Lc phan duyn theo ngoại cảnh đều dng những tm niệm tương tợ như vậy ty cảnh m tc qun, th bất cứ lc no, bất cứ ở đu cũng đều l trợ hạnh của Tịnh Độ.

Thứ ba l Nguyện. Con thuyền Tịnh độ cần phải dng Tn lm bnh li, Hạnh lm cột buồm mi cho, Nguyện lm cnh buồm đn gi. Nếu khng c bnh li th khng thể điều khiển con thuyền đi đng hướng. Nếu khng c cột buồm mi cho, th thuyền khng thể chuyển động. Nếu khng c cnh buồm đn gi th thuyền khng thể cỡi sng lướt tới. Cho nn sau Hạnh phải ni đến Nguyện.

Nguyện c chung, ring, rộng, hẹp, c cng khắp, c hạn cuộc. Chung, chẳng hạn như Cổ đức lập ra lời văn nguyện ring. Rộng, như bốn hoằng thệ nguyện, trn cầu Phật đạo, dưới ha độ chng sanh. Hẹp, như mỗi người tự lượng sức mnh m quyết ch vng sanh. Hạn cuộc, như tụng theo thời kha, theo chng m pht nguyện. Cng khắp, th lc no cũng pht nguyện, ở đu cũng pht tm, nhưng cần phải tương ứng với bốn hoằng thệ nguyện, khng được tự tự chuyn m vọng lặp ra. Nhn chung cc nguyện được pht ra, th ring th thắng hơn chung. Bởi v pht nguyện của người khc. Cn pht nguyện ring th tự mnh pht tm. Thế nhưng cn ty theo lời văn pht nguyện chung đ m sanh quyết ch, th tuy chung nhưng lại m ring. Nếu trong lời văn pht nguyện ring m được nhiều người pht nguyện giống như vậy th ring đ trở thnh chung. Lại nữa, pht nguyện rộng th th thắng hơn pht nguyện hẹp. Rộng từ pht tm Từ lớn được quả cao, hẹp th pht Bi nguyn cạn cho nn được quả thấp. Lại pht nguyện cng khắp th th thắng hơn pht nguyện hạn cuộc. V hạn cuộc th thường bị gin đoạn, cng khắp th niệm niệm đều vin thnh.

Ba cch pht nguyện như vậy, đủ để kỳ vọng sanh Tịnh Độ, mau được thấy Phật Di đ. Tất cả php mn Tịnh Độ đều khng ngoi ở đy.

Trch Từ Tịnh Độ Tng Thư Của Đại Sư U Kh

Việt Dịch: Đồng Ngộ

淨土法語

明。天台山幽溪沙門傳燈述

夫修行法門。乃如來對病之良藥也。藥隨病廣。數逾恆沙。求其至捷徑。最簡要者。莫勝於念佛求生淨土法門。可謂速出生死之玄關。疾成覺道之祕訣也。蓋凡修行。求出離生死。須仗三種力。一自力。二他力。三本有功德之力。若惟務自修。悟明心地。裂無明網。出愛欲河。成佛作祖。謂之自力。是為沒量好漢。真大丈夫。如佛在世。及正法中諸大菩薩聲聞緣覺。及諸大祖師。是其人也。若像末之世。去古既遠。根器譾劣。有雖修而不悟。悟而不精。內照似脫。對境仍迷。縱使不迷。猶然坯器。菩薩有隔陰之昏。初果有入胎之昧。方之博地。安免隨流。此自力之無功。出塵之不效。一錯百錯。實可寒心。是以諸佛菩薩。曲垂方便。又有仗他之法門興焉。此之法門。經論發明。其品亦夥。求其苦口叮嚀。極言稱歎。列祖弘通。人心崇奉。惟極樂世界念佛一門為究竟。可謂言言闡唯心淨土之心宗。句句演本性彌陀之妙法。悟此者。達生心與佛心平等。心土與佛土無差。修此者。獲妙觀與妙境相符。自力與他力兼濟。況本有功德之力。無始性具者。因此以全彰。曠劫積累者。藉之而頓發。故得娑婆報滿。淨土現前。蓮華化生。不迷生陰。一入永入。更不退轉。故曰眾生生者。皆是阿鞞跋致。其數甚多。比夫在娑婆而入道。歷塵境之麤強。險難惡道。無處不有。固不侔矣。然而說之匪難。行之為難。行之匪難。心要為難。此昔人之所誡。在我輩之當遵。

若求其為吾真切教誡。莫要乎楊次公之兩言。謂愛不重。不生娑婆。念不一。不生極樂。夫念佛以一其心。懇切持名。專志不亂。此吾所當盡心者。然或忘之而不能念。念之而不能一。無他。為情愛之所牽也。夫輕愛以杜其妄。斬斷情根。脫離愛網。此吾所當盡心者。然或念之而不能忘。忘之而不能盡。此無他。為念心之不能一也。故念佛求生淨土之人。尋常有娑婆一愛之不輕。則臨終為此愛之所牽。而不得生。矧多愛乎。即極樂有一念之不一。則臨終為此念之所轉。而不得生。矧多念乎。蓋愛之所以為愛者。有輕焉。重焉。厚焉。薄焉。正報焉。依報焉。歷舉其目。則父母妻子。昆弟朋友。功名富貴。文章詩賦。道術技藝。衣服飲食。屋室田園。林泉花卉。珍寶玩物。種種妙好。不可枚盡。大而重於泰山。小而輕於鴻毛。有一物之不忘。愛也。有一念之不遺。愛也。有一愛之存於懷。則念不一。有一念之不歸於一。則不得生。嗚呼。愛不重不生娑婆。念不一不生極樂。此兩語。可謂刮翳眼之金錍。治膏肓之聖藥。凡有志於求生極樂者。宜以此書之於屋壁。銘之於肌膚。時時莊誦。念念提撕。於娑婆之愛。日務求其輕。極樂之念。日務求其一。輕之又輕之。以漸階乎無。一之又一之。以漸鄰乎極。果能如此。則此人雖未脫娑婆。不是娑婆之久客。雖未生極樂。已是極樂之嘉賓。臨終正念現前。往生極樂必矣。

或問。輕愛有道乎。曰。輕愛莫要乎一念。

又問。一念有道乎。曰。一念莫要乎輕愛。

或者莞爾謂曰。師言首鼠兩端。似無主正。俾學者乎何從。曰。非兩端也。欲明一念之所以也。蓋念之所不能一。由散心異緣之使然。散心異緣。又由逐境紛馳之使然。故娑婆有一境。則眾生有一心。眾生有一心。則娑婆有一境。故曰。心生故。種種法生。法生故。種種心生。聚緣內搖。趣外奔逸。心境交馳。塵沙莫盡。愛苟不忘。念能一乎。故欲一其念者。莫若輕其愛。欲輕其愛者。莫若一其心。一其心者。莫若杜其境。眾境皆空。則萬緣都寂。萬緣都寂。則一念自成。一念若成。則愛緣俱盡。故曰。欲一其念。莫若輕愛。欲輕其愛。莫若一念。蓋愛之與念。勢不兩立。若日月之代行。明暗之相背也。

或曰。杜境有道乎。曰。余所謂杜境者。非屛除萬有也。亦非閉目不觀也。將即境以了其虛。會本以空其末也。正以萬法本自不有。有之者情。故情在物在。情空物空。物空而本性現。本性現而萬法空。萬法空而情念息。自然而然。非加勉強。楞嚴所謂見與見緣。幷所想相。如虛空花。本無所有。此見及緣。元是菩提妙淨明體。云何於中有是非是。是以欲杜其境。莫若體物虛。體物虛。則情自絕。情自絕。則愛不生。而惟心現。念一成。故圓覺云。知幻即離。不作方便。離幻即覺。亦無漸次。一去一留。不容轉側。功效之速。有若桴鼓。學道之士。於此宜盡心焉。

又問曰。輕愛與一念。同乎異乎。對曰。能輕娑婆之愛。未必能一極樂之念。能一淨土之念。必能輕於娑婆之愛。此約無志有志間說也。若去無志而獨言有志。則愛非念一而不忘。念非忘愛而不一。兩者功夫。初無閒然。

又問曰。輕愛既聞命矣。一念為之奈何。對曰。一念之道有三。曰信。曰行。曰願。

夫不疑謂之信。苟有疑焉。則心不得其一矣。是以求生極樂者。要以敦信為之始。必須 徧讀大乘。廣學祖教。凡是發明淨土之書。皆須一一參求。悟極樂原是我唯心之淨土。不是他土。了彌陀原是我本性之彌陀。非是他佛。大要有二。一悟妙有徧周徧具。以為欣淨之本。一悟真空圓離圓脫。以為捨穢之原。

第二修行者。前敦信如目視。今修行如足行。信而不行。猶有目而無足。行而不信。猶有足而無目。是故信解既備。應當念佛修行。猶如目足兼備。然後能到涼池。故次信而說行也。行門有二。一正。二助。正行復二。一稱名。二觀想。稱名如小本彌陀經。七日持名。一心不亂。有事一心。理一心。若口稱佛名。繫心在緣。聲聲相續。心心不亂。設心緣外境。攝之令還。此須生決定心。斷後際念。撥棄世事。放下緣心。使此念心漸漸增長。從漸至久。自少至多。若一日二日。乃至七日。畢竟要成一心不亂而後已。此事一心也。苟得此已。則極樂之淨因成就。而垂終之正念必然。身無病苦。不受惡纏。預知時至。身心歡喜。吉祥而逝。坐脫立亡。親見彌陀。垂光接引。若理一心者。此無他法。但於事一心中。念念了達能念之心。所念之佛。三際平等。十方互融。非空非有。非自非他。無去無來。不生不滅。現前一念之心。便是未來淨土之際。念而無念。無念而念。無生而生。生而無生。於無可念中。熾然而念。於無生中。熾然求生。是為事一心中明理一心也。

二觀想者。具如觀無量壽佛經。境有十六。觀佛最要。當觀阿彌陀佛丈六之身。作紫磨黃金色像。立七寶華池之上。作垂手接引狀。身有三十二種大人相。相有八十種隨形好。作此想者。亦有事理。事則以心繫佛。以佛繫心。初觀足下安平猶如奩底。次觀具千輻輪相。如是次第。逆緣至於頂中肉髻。復從肉髻。順緣至於足底。了了分明。無分散意。理一心者。經云。諸佛如來是法界身。入一切眾生心想中。是故汝等心想佛時。是心即是三十二相。八十種好。是心作佛。是心是佛。諸佛如來正 徧知海。從心想生。是故汝等應當繫念彼佛多陀阿伽度。阿羅訶。三藐三佛陀。此義具明微妙三觀。具如觀經疏。妙宗鈔中說。

然此二種正行。要當相須而進。凡於行住睡臥時。則一心稱名。凡於趺坐蒲團時。則心心作觀。行倦則趺坐以觀佛。坐出則經行以稱名。苟於四威儀中。修之不閒。往生西方必矣。

二助行亦有二。一者世間之行。如孝順父母。行世仁慈。慈心不殺。具諸戒律。凡是一切有利益之事。若能回向西方。無非助道之行。二者出世之行。如六度萬行。種種功德。讀誦大乘。修諸懺法。亦須以回向心而修之。無非淨土助行。更有一種微妙助行。當於歷緣對境。處處用心。如見眷屬。當作西方法眷之想。以淨土法門而開導之。令其輕愛以一其念。永作將來無生眷屬。若生恩愛想時。當念淨土眷屬無有情愛。何當得生淨土。遠離此苦。若生瞋恚時。當念淨土眷屬無有觸惱。何當往生淨土。得離此苦。若受苦時。當念淨土無有眾苦。但受諸樂。若受樂時。當念淨土之樂。其樂無央。凡是所歷緣境。皆以此意而推廣之。則於一切時處。無非淨土之助行也。

第三願者。夫淨土般若舟航。要以信為點頭探水。行為篙櫓風帆。願為船柁撥正。無點頭探水。則不知通塞淺深。無篙櫓風帆。則不能至其所止。無船柁撥正。則無約束要制。故次行以明願也。第所發之願。有通。有別。有廣。有狹。有 徧。有局。通如長途修懺課誦。古德所立回向發願之文。別則各隨自己之意所立。廣如四弘。上求下化。狹如自修自度。決志往生。局如課誦有時。隨眾同發。徧則時時發願。處處標心。要須體合四弘。不得師心自立。大率所發之願。宜別不宜通。通恐隨人語轉。而自無繩準。別則自己標心。剋志進取。若能隨通文而生決志。此則雖通而別。若於別文而久生濫漫。此則別亦成通。又宜廣而不宜狹。廣則所發之心大。而所剋之果勝。狹則所發之心小。而所獲之果劣。宜徧而不宜局。局則標心有限。數數閒斷於期心。徧則念念要心。刻刻圓成於樂土。如此三法。可謂生淨土之弘綱。覲彌陀之寶筏。一切淨土法門。舉不外乎是矣。

淨土法語

-

TRANG CHỦ*--KINH ĐỈN*--ĐẠI TẠNG KINH*--TH̀N CHÚ*--HÌNH ẢNH*--中文*--ENGLISH

Uploaded / Updated on 2023-02-05

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0