Trang Chủ

Hình ảnh

Kinh đỉn

Th̀n Chú

Lin lạc

MỤC LỤC

KINHĐẠI BT NIẾT BN

01. Phẩm Tự
02. Phẩm ThuầnĐ
03. Phẩm Ai Thn
04. Phẩm Trường Thọ
05. Phẩm Kim Cang Thn
06. Phẩm Danh Tự CngĐức
07. Phẩm Tứ Tướng
08. Phẩm Tứ Y
09. Phẩm T Chnh
10. Phẩm Tứ Đế
11. Phẩm Tứ Đảo
12. Phẩm Như Lai Tnh
13. Phẩm Văn Tự
14. Phẩm Điếu Dụ
15. Phẩm Nguyệt Dụ
16. Phẩm Bồ Tt
17. PhẩmĐại Chng Vấn
18. Phẩm Hiện Bịnh
19. Phẩm Thnh Hạnh
20. Phẩm Phạm Hạnh
21. Phẩm Anh Nhị Hạnh
22. Phẩm Quang Minh Biến Chiều Cao QuĐức Vương Bồ Tt
23. Phẩm Sư Tử Hống Bồ Tt
24. Phẩm Ca Diếp Bồ Tt
25. Phẩm Kiều Trần Như
26. Phẩm Di Gio
27. Phẩm Ứng Tận Hường Nguyn
28. Phẩm Tr Tỳ
29. Phẩm Cng Dường X Lợi

KINH ĐẠI BT NIẾT BN

Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh

PHẨM KIỀU TRẦN NHƯ
THỨ HAI MƯƠI LĂM

Lc bấy giờ đức Thế Tn bảo Kiều Trần Như : Sắc l v thường, do dứt sắc nầy được sắc thn thường trụ giải thot. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng đều v thường, do dứt thức ấm nầy m được thức uẩn giải thot thường trụ.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l khổ, dứt sắc ấm nầy m được sắc thn an lạc giải thot. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l khng, do dứt sắc khng nầy m được sắc uẩn giải thot phi khng. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l v ng, do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thot chơn ng. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc ấm l bất tịnh, do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thothanh tịnh. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l tướng của sanh, lo , bịnh, tử, do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thot chẳng phải tướng sanh, lo, bịnh, tử. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l nhơn của v minh do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thot chẳng phải nhơn của v minh. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Nhẫn đến sắc ấm l nhơn của sanh, do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thot chẳng phải nhơn của sanh. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc ấm l nhơn của bốn tưởng đin đảo, do dứt sắc ấm đin đảo nầy m được sắc uẩn giải thot chẳng phải nhơn của bốn tưởng đin đảo. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc ấm l nhơn của v lượng c php : No l thn nam , thn nữ v.v, no l thực i, dục i, tham sn, tật đố, c tm, xan tm, đon thực, xc thực, tư thực, thức thực, non sanh, thai sanh, thấp sanh, ha sanh, ngũ dục, ngũ ci v.v : Tất cả c php nầy đều nhơn nơi sắc cả. Do dứt sắc ấm nầy m được sắc uẩn giải thot khng c v lượng c php như vậy. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l tri buộc, do dứt sắc nầy m được sắc giải thot khng tri buộc. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l lưu chuyển, do dứt sắc nầy m được sắc giải thot khng lưu chuyển. Thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc chẳng phải chỗ quy y, do dứt sắc nầy m được sắc giải thot quy y. Thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc l ghẻ lở, do dứt sắc nầy m được sắc giải thot khng tội lỗi. Thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Sắc chẳng tịch tịnh, do dứt sắc nầy được sắc Niết Bn tịch tịnh. Thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.

Nầy Kiều Trần Như ! Người no r biết được như trn đy thời gọi l Sa Mn l B La Mn c đủ những php Sa Mn, php B La Mn.

Nếu ngoi Phật php thời khng c Sa Mn, B La Mn, cũng khng c php Sa Mn, php B La Mn. Tất cả ngoại đạo dối tr tự xưng, ton hư giả khng c thiệt hạh. Dầu họ tưởng rằng họ c hai bực nầy, nhưng thật ra thời khng c. V nếu đ khng c php Sa Mn v B La Mn, lm sao c được hai bực Sa Mn v B La Mn.

Ta thường ở giữa đại chng xướng to những lời nầy. Cc ng cũng nn xướng to như vậy.

Bấy giờ c số đng ngoại đạo sanh lng bất bnh rằng : C Đm ni trong gio phi của chng ta khng c Sa Mn v B La Mn, cũng khng c php Sa Mn, php B La Mn. Chng ta lm thế no tỏ cho C Đm biết rằng trong gio phi của chng ta c hai bực v hai php như vậy.

C một Phạm Ch ln tiếng ni : Nầy cc ngi ! Lời ni của C Đm như đin như cuồng, cần g kiểm giảo ! Người đin cuồng trong đời hoặc ca, hoặc ma, hoặc khc, hoặc cười, hoặc mắng , hoặc khen, khng phn biệt kẻ thn người th. Sa Mn C Đm cũng như vậy : C lc ni ta sanh trong cung vua Tịnh Phạn, c lc ni l chẳng sanh. Hoặc ni sau khi sanh tự đi bảy bước, lại ni l chẳng đi. Hoặc ni ta từ thuở nhỏ học tập văn vỏ, nghề nghiệp thế gian, rồi lại tự ni l bực nhứt thiết tr. C lc ở cung hưởng lạc th sanh con trai, rồi lại nhm ch l c tiện. C lc đch thn tu khổ hạnh su năm, lại quở trch sự khổ hạnh của ngoại đạo. Hoặc ni theo học với ng Uất Đầu Lam Phất, ng A La L v.v, c lc ni cc ng ấy khng chỗ hiểu biết. Hoặc ni nơi cội Bồ Đề ta chứng được đạo v thượng gic, c lc lại ni ta khng c đến cy Bồ Đề, khng c chứng đắc. Hoặc ni thn ta đy chnh l Niết Bn, lại ni thn diệt mới l Niết Bn.

Lời ni của C Đm như đin cuồng, cc ngi lo rầu lm g ?

C cc B La Mn ni : Trước kia Sa Mn C Đm ni v thường, khổ, khng, v ng, bất tịnh. Hng đệ tử trong gio phi ta nghe lời nầy m kinh sợ. Nay C Đm đến rừng Ta La nầy tuyn bố c thường, lạc, ng, tịnh. Hng đệ tử ta nghe lời nầy đều bỏ phi ta, hoặc thọ lấy lời của C Đm. Như thế bảo ta khng sầu khổ sao được !

Lại c một B La Mn bảo rằng cc ngi lng nghe ti ni đy : Sa Mn C Đm gọi rằng tu từ bi, xt ra thời lời ni nầy l hư vọng, chẳng phải chơn thật. V nếu c từ bi sao ng ấy lại gio ha hng đệ tử của chng ta thọ lấy php của ng ấy. Lng từ bi l ty thuận theo của người, nay ng ấy lm tri bổn nguyện của chng ta thời đu phải l từ bi.

Nếu ni rằng Sa Mn C Đm chẳng bị tm php thế gian lm nhiễm, lời nầy cũng l hư vọng : V nếu C Đm l thiểu dục tri tc, hm nay sao lại cướp lấy lợi dưỡng của chng ta.

Nếu ni C Đm thuộc về dng họ cao thượng, lời nầy cũng hư vọng. V từ xưa đến nay chưa từng nghe thấy Sư Tử Vương tn hại con chuột b nhỏ. Nếu C Đm l dng cao thượng ngy nay sao lại no loạn chng ta.

Nếu cho rằng C Đm c thế lực lớn, lời nầy cũng l hư vọng. V từ xưa đến nay cũng chẳng từng thấy nghe Kim Sy Điểu Vương đua tranh cng cc chim. Nếu C Đm thật c thế lực lớn, việc g lại tranh đấu với chng ta.

Nếu cho rằng C Đm c tha tm tr, xt ra cũng l hư vọng. V nếu c tha tm tr cớ sao C Đm chẳng r biết tm niệm của chng ta.

Nầy cc ngi ! Xưa kia ti từng nghe bực tn tc ni rằng sau đy một trăm năm thế gian sẽ c một yu huyễn ra đời. Yu huyễn nầy chnh l ng C Đm. ng ấy sắp sẽ diệt mất tại trong rừng Ta La nầy, cc ngi chẳng nn sầu no.

C một Ni Kiền Tử ni rằng : Nay ti sầu khổ chẳng phải v đệ tử v sự cng dường của ring mnh, chỉ v người đời ngu tối khng c con mắt, chẳng thấy biết phước điền cng chẳng phải phước điền, bỏ bực B La Mn nin cao nhiều tr m cng dường người tuổi trẻ, do đy nn ti lo rầu m thi.

Sa Mn C Đm biết ch thuật, do sức ch thuật m ng ấy c thể biến một thn thnh v lượng thn, biến v lượng thn huờn lại một thn, hoặc biến thn lm hnh nam, nữ, b, d, voi, ngựa. Sức của ti c thể trừ việc ch thuật như vậy. Ch thuật của C Đm đ mất, cc ngi sẽ được an vui thọ hưởng nhiều sự cng dường.

Lại c một B La Mn ni rằng : Nầy cc ngi, Sa Mn C Đm thnh tựu đầy đủ v lượng cng đức, cc ngi chẳng nn tranh đua.

Chng ngoại đạo phản đối lại : Người ngu si kia ! Sao ng lại ni Sa Mn C Đm c cng đức lớn ? Lc C Đm sanh ra bảy ngy thời mẹ của ng ấy chết, như thế c thể được gọi l tướng phước đức chăng ?

B La Mn đp rằng : Bị mắng chẳng giận, bị đnh chẳng đnh lại, đy l tướng đại phước đức. Thn của C Đm c đủ ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp, lại c v lượng thần thng, đy l tướng đại phước đức. Khng kiu mạn thưa hỏi trước, lời ni dịu dng khng cộc cằn, lc trai trng ch hưng hạnh m tm chẳng nng nảy, nước lớn của nhiều m khng tham luyến, bỏ cung điện đi xuất gia như nhổ bỏ nước miếng. Do những điều trn đy nn ti ni rằng Sa Mn C Đm thnh tựu đầy đủ v lượng cng đức.

Chng ngoại đạo ni : Sa Mn C Đm thiệt c v lượng thần thng biến ho như lời ng ni, chng ti chẳng thử thch thần thng với C Đm.

C Đm bản tnh nhu nhuyến, chẳng kham khổ hạnh, sanh trưởng chốn thm cung chẳng r thấu được việc ngoi. Chỉ được lời ni dịu dng m chẳng biết nghề nghiệp văn ha luận nghị. Chng ti xin tranh biện php yếu với C Đm. Nếu ng C Đm hơn, chng ti sẽ theo hầu C Đm. Nếu chng ti hơn C Đm thời C Đm phải phụng sự chng ti.

Lc đ một số đng ngoại đạo họp nhau đến ra mắt vua A X Thế.

Vua hỏi cc ngi mỗi phi ring tu tập theo đạo của mnh, đều l người xuất gia rời bỏ danh lợi, nhơn dn trong nước của ta đều knh trọng cng dường, nay duyn cớ g họp nhau đến đy ?

Cc ngi đều c php tu tập khc nhau, giới cấm khc nhau, mỗi người tự theo gio phi của mnh m xuất gia tu hnh, nay duyn cớ g lại họp nhau một lng như những l rụng bị gi trốt thổi gom lại một chỗ.

Ta thường ủng hộ người xuất gia nhẫn đến chẳng tiếc thn mạng. Nay duyn cớ g m cc ngi họp nhau đến đy ?

Chng ngoại đạo đồng thưa : Tu Đại Vương ! Nay Đại Vương l cy cầu đại php, c tiếng tăm lớn, c cng đức lớn, l căn bổn của cc nước, l tấm gương sng của tất cả nước, l hnh tượng của chư thin, l cha mẹ của nhơn dn. Nh vua coi việc nước chẳng ring rẻ người thn kẻ th, lng vua bnh đẳntg như đất nước lửa gi, do đy nh vua đng gọi l cng đức tạng.

Tu Đại Vương ! Dầu chng sanh hiện tại tuổi đời ngắn ngủi, nhưng cng đức của nh vua như cc vua thời kỳ trường thọ an lạc thuở xưa : Như cc vua Đảnh Sanh, Thiện Kiến, Nhẫn Nhục, Na Hầu Sa, Da Da Đế, Thi Tỳ, Nhứt Xoa Cu v.v Nhờ nh vua m trong nước an vui, nhơn dn giu mạnh. Do đy nn tất cả người xuất gia đều mến nước Ma D Đ nầy.

Tu Đại Vương ! Trong kinh của chng ti c ni : Nếu người xuất gia ở nơi nước no m tinh tấn tr giới tu hnh, thời vua nước ấy cũng c phần tu cng đức lnh.

Tu Đại Vương ! Tất cả trộm cướp nh vua đ dẹp xong, nn người xuất gia khng cn sợ sệt. Hiện nay chỉ cn c một người đại c l Sa Mn C Đm nh vua chưa xt đến, chng ti rất lo sợ. C Đm tự thị dng họ cao qu, thn hng đẹp mạnh, lại do phước bố th đời trươc m được cng dường nhiều. C Đm cậy những việc nầy m qu kiu mạn, hoặc cậy ch thuật giỏi m ngạo nghễ. C Đm khng thể tu khổ hạnh lnh v chứa những y phục nệm chăn mịn nhuyễn, nn những người c trong đời v tham lợi dưỡng m theo lm quyến thuộc. Do sức ch thuật, C Đm điều phục Ca Diếp, X Lợi Phất, Mục Kiền Lin v.v

Nay đến chỗ ở của chng ti, nơi rừng Ta La, tuyn bố rằng thn nầy l thường, lạc, ng, tịnh để khuyến dụ hng đệ tử của chng ti.

Tu Đại Vương ! Ngy trước C Đm ni thn người l khng thường, lạc, ng, tịnh chng ti cn c thể nhẫn được. Nay C Đm tuyn bố thn nầy l thường, lạc, ng, tịnh chng ti thiệt chẳng chịu đựơc.

Xin Đại Vương cho php chng ti luận nghị với C Đm.

Vua A X Thế ni : Hm nay cc ngi do ai by vẽ m tm tr cuồng loạn chẳng định như vậy ? Khc no nước nổi sng, vng lửa xoay, khỉ vượn leo cy , thật đng hổ thẹn.

Người tr nghe được việc nầy tất sẽ xt thương cho cc ngi. Kẻ ngu nghe biết thời tất ch cười cc ngi. Lời ni của cc ngi chẳng phải l lời của người xuất gia. Cc ngi nếu mang phải bịnh tật, ta đều c thuốc trị lnh được. Nếu như mắc bịng ma quỉ, thời anh ta l Kỳ B c thể trị được.

Nay cc ngi muốn lấy mng tay m chẻ ni Tu Di, muốn dng răng để cắn nghiền chất Kim Cang, khc no người ngu thấy Sư Tử Vương lc đi nằm ngủ m muốn chọc cho thức dậy, như người lấy ngn tay muốn để trong miệng rắn độc, như muốn lấy tay đậy ngọn lửa, như con chồn rừng muốn ku rống như sư tử, như con muỗi muốn bay đua với Kim Sy Điểu, như con thỏ lội qua biển muốn chưn đụng đến đy. Nay cc ngi cũng như vậy. Cc ngi như chim bao thấy hơn Sa Mn C Đm, đy l mơ mộng đin cuồng, chẳng nn tin tưởng.

Nay cc ngi c quan niệm muốn tranh biện với Sa Mn C Đm, khc no con phi nga tự đp vo đống lửa lớn. Cc ngi phải theo lời của ta chẳng cần ni nữa.

Cc ngi dầu tn thn ta l bnh đẳng như cn cn, nhưng chớ để cho người ngoi nghe được lời nầy.

Cc ngoại đạo lại thưa : Tu Đại Vương ! Sa Mn C Đm c lẽ dng ch thuật đến bn nh vua, nn lm cho lng vua nghi m chẳng tin cc vị thnh nhơn nầy. Nh vua chẳng nn khinh miệt chng ti.

Tu Đại Vương ! Mặt trăng trn khuyết, nước biển mặn v.v, những việc như thế ai lm ra ? H chẳng phải hng B La Mn chng ti ư !

Nh vua chẳng nghe nước sng Hằng dừng ở trong lỗ tai của A Kiệt Đa Tin trọn mười hai năm ư ? Nh vua chẳng nghe C Đm Tin nhơn cả hiện thần thng mười hai năm biến lm Đế Thch, rồi biến thn Đế Thch lm thn d đực, biến ngn nữ căn ở thn Đế Thch ? Nh vua chẳng nghe Kỳ Nu Tin trong một ngy uống hết nước bốn biển lm cho quả đất kh ?

Nh vua chẳng nghe b Tẩu Tin lm ba con mắt cho Tự Tại Thin ư ? Nh vua chẳng nghe La L Tin biến thnh Ca La Ph lm nước mọi ư ?

Tu Đại Vương ! Trong phi B La Mn c những Tin nhơn thần thng như vậy, sao nh Vua lại khinh miệt ư ?

Vua ni : Cc ngi nếu chẳng tin theo lời của ta, đức Như Lai chnh gic hiện ở trong rừng Ta La, cc ngi c thể qua đ ty vấn nạn, Đức Như Lai cũng sẽ giải thch vừa cc ngi.

Liền đ vua A X Thế cng chng ngoại đạo đến chỗ Phật. Vua đầu mặt lm lễ đi nhiễu ba vng ngồi qua một bn bạch Phật rằng : Thế Tn ! Cc nh ngoại đạo nầy muốn được ty vấn nạn, xin đức Như Lai ty đp đ.

Phật ni : Nầy Đại Vương ! Như Lai tự biết phải lc.

Trong chng ngoại đạo c B La Mn X Đề Thủ Na ln tiếng hỏi : Nầy C Đm ngi ni Niết Bn l php thường trụ phải chăng ?

_ Nầy Đại B La Mn ! Đng như vậy.

_ Nếu C Đm ni Niết Bn l thường trụ thời khng đng nghĩa. V như những sự vật trong đời, từ hột sanh ra tri nối lun chẳng dứt, như từ đất st lm ra ci bnh, từ những sợi chỉ m c ci o. C Đm thường ni rằng tu qun tưởng v thường chứng được Niết Bn. Nhơn l v thường sao quả lại thường trụ ?

C Đm lại ni giải thot dục tham chnh l Niết Bn, giải thot sắc tham v v sắc tham chnh l Niết Bn. Dứt v minh v.v tất cả phiền no thời l Niết Bn. Từ dục, sắc, nhẫn đến v minh phiền no đều l v thường. Nhơn đ v thường thời quả Niết Bn cũng phải v thường.

C Đm lại ni từ nghiệp nhơn nn sanh ci Trời, do nghiệp nhơn nn sanh địa ngục, do nghiệp nhơn m được giải thot, nn cc php đều do nơi nhơn m sanh. Nếu đ từ nơi nhơn sanh m được giải thot, sao lại ni Niết Bn l thường ?

C Đm cũng ni rằng sắc theo duyn m sanh nn gọi l v thường, thọ tưởng hnh thức cũng như vậy. Giải thot như vậy, nếu l sắc thời l v thường, nếu l thọ tưởng hnh thức cũng l v thường. Nếu ngoi năm ấm m c giải thot, thời giải thot nầy chnh l hư khng. Nếu đ l hư khng thời chẳng được ni rằng do nhơn duyn sanh, v hư khng l thường l duy nhứt, l khắp tất cả.

C Đm cũng ni rằng : Phm do nhơn duyn sanh ra thời l khổ, nếu đ l khổ sao lại ni giải thot l lạc.

C Đm lại ni : V thường l khổ, khổ l v ng. Nếu đ l v thường, l khổ, l v ng thời l bất tịnh. Tất cả những php do nhơn duyn sanh ra, đều l v thường, khổ, v ng, bất tịnh, sao lại ni Niết Bn l thường , lạc, ng tịnh ?

Nếu C Đm ni rằng cũng l thường cũng v thườntg, cũng khổ cũng vui, cũng l ng cũng l v ng, cũng tịnh cũng bất tịnh, như thế h chẳng phải l hai lời ư ?

Ti cũng từng nghe bực tn tc ni nếu Phật ra đời thời lời ni khng hai. Nay C Đm ni hai lời, lại xưng rằng Phật chnh l thn ta đy. Xin giải thch những điều ti đ hỏi .

Phật ni : Nầy b La Mn ! Cứ theo lời của ng, nay ti hỏi ng ty ng đp.

Nầy B La Mn ! Tnh của ng l thường hay l v thường ?

_ Tnh của ti l thường.

Nầy B La Mn ! Tnh ấy c thể lm nhơn cho tất cả php trong v ngoi chăng ?

_ Chnh thế, thưa C Đm.

_ Nầy B La Mn ! Tnh ấy lm nhơn như thế no ?

_ Thưa C Đm ! Từ tnh sanh ra đại, từ đại sanh mạn, từ mạn sanh mười su php : Năm đại l địa, thủy, hỏa, phong, khng, năm tri căn l nhn, nhĩ, tỹ, thiệt, thn, năm nghiệp căn l tay , chơn, miệng tiếng, nam căn, nữ căn, cng tm bnh đẳng căn. Mười su php nầy do năm php : Sắc, thinh, hương, vị, xc sanh ra. Hai mươi mốt php nầy c ba php căn bổn : Nhiễm, th v đen. Nhiễm l i, th l sn, đen l v minh. Hai mươi ba php nầy, đều nhơn nơi tnh m sanh.

_ Nầy B La Mn ! Những php đại, mạn v.v l thường hay v thường ?

_ Thưa C Đm theo gio php của ti thời tnh l thường, những php đại v.v đều l v thường.

_ Nầy B La Mn ! Như trong php của ng nhơn l thường cn quả l v thường. Trong php của ta dầu nhơn l v thường nhưng quả l thường, thời c lỗi g ?

Nầy B La Mn ! Trong php của cc ng c hai nhơn chăng ?

_ Thưa C Đm, c.

_ Thế no l hai ?

_ _ Thưa C Đm ! Một l sanh nhơn, hai l liễu nhơn .

_ Thế no l sanh nhơn ? Thế no l liễu nhơn ?

_ Sanh nhơn như đất st lm ra ci bnh. Liễu nhơn như đn soi đồ vật.

_ Hai nhơn nầy l một tnh. Đ l một tnh c thể khiến sanh nhơn lm liễu nhơn chăng ? C thể khiến liễu nhơn lm sanh nhơn chăng ?

_ Thưa C Đm ! Khng.

_ Nếu như sanh nhơn chẳng lm liễu nhơn, liễu nhơn chẳng lm sanh nhơn, c thể ni l nhơn tướng chăng ?

_ Thưa C Đm ! Dầu hai nhơn chẳng lm thnh lẫn nhau, nhưng vẫn c nhơn tướng.

_ Nầy B La Mn ! Vật của liễu nhơn chiếu r c đồng với liễu nhơn chăng ?

_ Thưa C Đm ! Khng .

Phật ni : Trong php của ta, dầu do từ v thường chứng đặng Niết Bn, nhưng Niết Bn nầy chẳng phải l v thường. Do từ liễu nhơn m được nn l thường, lạc, ng, tịnh. Do từ sanh nhơn m được nn l v thường, v lạc, v ng, v tịnh. Do đy nn đức Như Lai ni c hai thuyết thường v v thường. Hai thuyết nầy khng c hai lời, nn Phật gọi l khng ni hai lời.

Như lời ng ni từng nghe bực tn tc bảo rằng Phật ra đời khng c hai lời. Lời ni trn đy rất đng. Tất cả chư Phật mười phương ba đời khng bao giờ c lời ni sai, v c thời đồng ni c, khng thời đồng ni khng, nn gọi l đồng một nghĩa, do đy nn gọi Phật khng ni hai lời.

Nầy B La Mn ! Đức Như Lai dầu gọi l hai lời, nhưng v để hiểu r một lời. Thế no l hai lời để hiểu r một lời ? Như nhn căn cng sắc trần đy l hai lời, sanh ra thức đy l một lời. Nhẫn đến căn cng php trần sanh ra thức cũng như vậy.

_ C Đm kho phn biệt được ngữ nghĩa như vậy. Nay ti chưa hiểu dng hai lời để hiểu r một lời.

Đức Thế Tn liền v B La Mn m tuyn ni php tứ đế : Nầy B La Mn ! Khổ Đế cũng hai cũng một, nhẫn đến đạo đế cũng hai cũng một.

B La Mn thưa : Bạch Thế Tn ! Ti đ hiểu biết rồi.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! ng hiểu biết như thế no ?

_ Bạch Thế Tn ! Khổ đế , tất cả phm phu thời hai, cn thnh nhơn thời một. Nhẫn đến đạo đế cũng như vậy.

_ Lnh thay ! Đ hiểu.

_ Bạch Thế Tn ! Nay ti nghe php đ được chnh kiến, ti quy y Phật Php Tăng Tam Bảo. Ci xin Đức Đại Từ cho ti xuất gia.

Đức Phật bảo Kiều Trần Như : ng nn cạo bỏ ru tc cho X Đề Thủ Na, cho ng xuất gia.

Ngi Kiều Trần Như vng lời Phật cạo tc cho X Đề Thủ Na. Đương lc cạo c hai thứ rơi xuống : Một l ru tc, hai l phiền no. X Đề Thủ Na liền ở nơi chỗ ngồi chứng đặng quả A La Hn.

Lại c Phạm Ch B Trư Tra hỏi Phật : C Đm ni Niết Bn l thường trụ phải chăng ?

_ Nầy Phạm Ch ! Đng như vậy.

_ C Đm toan chẳng ni rằng khng phiền no l Niết Bn ư ?

_ Nầy Phạm Ch ! Đng như vậy.

_ Thưa C Đm ! Ở thế gian c bốn thứ gọi l khng : Một l những php chưa c ra thời gọi l khng, như ci bnh lc chưa ra khỏi vin đất thời gọi l khng c ci bnh. Hai l những php đ diệt mất gọi l khng, như ci bnh đ hư bể thời gọi l khng. Ba l lẫn khng c tướng loại khc m gọi l khng, như trong b khng c ngựa, trong ngựa khng c b. Bốn l rốt ro khng nn gọi l khng, như lng ra sừng thỏ.

Thưa C Đm ! Nếu v đ dứt trừ phiền no m gọi l Niết Bn, thời Niết Bn l khng c. Nếu đ l khng Niết Bn, sao lại ni c thường, lạc, ng, tịnh ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Niết Bn đy chẳng phải l trước khng c như ci bnh lc cn l vin đất, cũng chẳng phải dứt mất thnh khng như ci bnh lc hư bể, cũng chẳng phải rốt ro khng như lng ra sừng thỏ. Niết Bn nầy đồng với khc loại m khng.

Như lời ng ni, dầu trong b khng c ngựa, nhưng chẳng được ni rằng b cũng l khng. Dầu trong ngựa khng c b nhưng cũng chẳng được ni rằng ngựa cũng l khng. Niết Bn cũng như vậy : Trong phiền no khng Niết Bn, trong Niết Bn khng phiền no, do đy nn gọi l lẫn khng c tướng khc nhau.

Thưa C Đm ! Nếu cho Niết Bn l lẫn khng tướng khc nhau, sự khng nầy khng c thường, lạc, ng, tịnh, sao C Đm lại ni Niết Bn l thường, lạc, ng, tịnh ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như khng tướng khc nhau của ng ni c ba thứ khng : B, ngựa đều l trước khng sau c, đy gọi l trước khng ; đ c trở thnh khng đy gọi l hư hoại m khng ; khng c tướng khc nhau thời như ng đ ni. Niết bn khng c ba tướng nầy, nn Niết Bn l thường, lạc, ng, tịnh.

Như ba thứ bịnh của người đời ; Bịnh nhiệt, bịnh phong, bịnh hn. Ba thứ thuốc c thể trị được : T trị được bịnh nhiệt, dầu trị được bịnh phong, mật trị được bịnh hn.

Nầy Thiện Nam Tử ! Trong bịnh phong khng c dầu, trong dầu khng c bịnh phong, nn dầu c thể trị được bịnh phong. Hai thứ kia cũng như vậy.

Tất cả chng sanh c ba thứ bịnh : Tham, sn v si. C ba thứ php dược trị được ba bịnh nầy : Bất tịnh qun l thuốc trị được bịnh tham, từ tm qun l thuốc trị được bịnh sn, nhn duyn qun l thuốc trị được bịnh si.

Nầy Thiện Nam Tử ! V trừ tham nn qun php chẳng phải tham, v trừ sn nn qun php chẳng phải sn, v trừ si nn qun php chẳng phải si. Trong ba thứ bịnh khng ba thứ thuốc php, trong ba thứ thuốc php khng ba thứ bịnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! V trong ba thứ bịnh khng c ba thứ thuốc php, nn l v thường, v lạc, v ng, v tịnh. Trong ba thứ thuốc php khng c ba thứ bịnh nn được gọi l thường, lạc, ng, tịnh.

_ Bạch Thế Tn ! Đức Như Lai v ti ni thường l v thường. Xin giải thch thế no l thường, thế no l v thường ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Sắc ấm l v thường, giải thot sắc ấm l thường.Nhẫn đến thức ấm l v thường, giải thot thức ấm l thường.

Nếu c người no qun sắc nhẫn đến thức l v thường, nn biết rằng người nầy chứng được php thường trụ.

_ Bạch Thế Tn ! Nay ti đ biết php thường v php v thường.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! ng r biết php thường v v thường như thế no ?

_ Bạch Thế Tn ! Nay ti biết sắc ấm của ti l v thường, được giải thot l thường, nhẫn đến thức cũng như vậy.

_ Lnh thay ! Nầy Thiện Nam Tử ! Nay ng đ đền xong thn nầy.

Đức Phật bảo Kiều Trần Như : B Trư Tra đ chứng quả A La Hn, ng nn ban cho B Trư Tra ba y v bt.

Ngi Kiều Trần Như tun lời Phật trao y bt cho B Trư Tra.

Lnh y bt xong , B Trư Tra thưa rằng : Bạch Đại Đức Kiều Trần Như ! Nay ti do thn tệ c nầy m được quả lnh. Xin Đại Đức v ti đến bạch với đức Thế Tn : Ti l người c xc phạm đến họ C Đm của đức Như Lai. Mong Đại Đức v ti m sm hối tội nầy. Ti cũng khng thể ở lu nơi thn c độc nầy. Nay xin nhập Niết Bn.

Ngi Kiều Trần Như liền đến bạch Phật : Thế Tn ! Tỳ Kheo B Trư Tra sanh lng hổ thẹn, tự ni l hung dữ xc phạm họ C Đm của đức Như Lai. Nay ng ấy muốn diệt thn, nhờ ti sm hối.

Phật ni ; Nầy Kiều Trần Như ! Tỳ Kheo B Trư Tra đ thnh tựu căn lnh nơi v lượng Phật qu khứ, nay thọ gio với ta m trụ đng php, v trụ đng php nn chứng được chnh quả. Cc ng phải cng dường thn của ng ấy.

Ngi Kiều Trần Như nghe Phật dạy xong, đến nơi thn của B Trư Tra m trần thuyết cng dường.

Lc thiu thn, B Trư Tra hiện cc thứ thần thng.

Chng ngoại đạo thấy việc nầy đồng to tiếng xướng rằng : B Trư Tra đ được ch thuật của Sa Mn C Đm, chẳng bao lu ng sẽ hơn Sa Mn C Đm.

Lại c Phạm Ch Tin Ni hỏi Phật : Thưa C Đm ! C Đm c ng khng ?

Đức Như Lai nn lặng.

Tin Ni lại hỏi : Thưa C Đm ! C Đm khng c ng ư ?

Đức Như Lai cũng nn lặng.

Tin Ni hỏi lun mấy lần như vậy, đức Phật đều nn lặng.

Tin Ni ni : Thưa C Đm ! Nếu tất cả chng sanh c ng khắp tất cả chỗ l một tc giả, cớsao C Đm nn lặng chẳng trả lời ?

Phật ni : Nầy Tin Ni ! ng ni ng đ l khắp tất cả chỗ phải chăng ?

_ Thưa C Đm ! Chẳng những l ti ni, m tất cả người tr cũng ni như vậy.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng đ cng khắp tất cả chỗ lẽ ra phải đồng thời thọ bo trong ngũ đạo. Nếu đồng thời thọ bo nơi ngũ đạo, hng Phạm Ch cc ng duyn cớ g chẳng gy tạo những điều c để khỏi địa ngục, m lại tu những php lnh để được thn Trời ?

_ Thưa C Đm ! Ng trong gio php của chng ti c hai thứ : Một l ng tc thn, hai l ng thường thn. V ng tc thn m phải la nghiệp c để khỏi địa ngục, phải tu những php lnh để được sanh ln Trời.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như ng đ ni ng khắp tất cả chỗ. Ng đ nếu ở trong tc thn thời l v thường. Nếu trong tc thn khng c ng sao lại ni l khắp ?

_ Thưa C Đm ! Ng của chng ti lập cũng ở trong tc thn, m cũng l thường trụ. Như người lc để lửa chy nh, chủ nh chạy ra ngoi, chẳng thể ni rằng nh cửa bị chy chủ nh cũng bị chy. Ng nầy cũng như vậy, đương lc tc thn v thường, ng nầy xuất ra đi, nn ng nầy cũng l khắp, cũng l thường.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như lời ng ni ng đ cũng khắp cũng thường, nghĩa nầy khng đng. V khắp c hai thứ : Thường v v thườntg. Lại c hai thứ ; Sắc v v sắc. Do đy nn nếu ni rằng khắp tất cả thời cũng l thườntg cũng l v thường, cũng l sắc cũng l v sắc.

Nếu ni chủ nh chạy ra khỏi nn chẳng gọi l v thường, nghĩa nầy chẳng đng. V nh chẳng gọi l chủ, chủ chẳng gọi l nh. Ci bị chy khc, người chạy ra khc, nn được như vậy. Ng nầy thời chẳng như vậy, v ng l sắc, sắc l ng, ng l v sắc, v sắc l ng, sao lại ni rằng đương lc sắc thn v thường ng xuất ra khỏi.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng nếu cho rằng : Tất cả chng sanyh đồng một ng, thời tri với php thế gian v xuất thế gian. V php thế gian c cha mẹ, con trai, con gi. Nếu ng l một, thời cha l con trai, con trai l cha, mẹ l con gi, con gi l mẹ, th l thn , thn l th, đy l kia, kia l đy. Nn nếu ni rằng tất cả chng sanh đồng một ng thời l tri với php thế gian v xuất thế gian.

Tin Ni ni : Ti chẳng ni tất cả chng sanh đồng một ng. M ti ni mỗi người đều ring c một ng.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng ni một người đều ring c một ng, đy l nhiều ng, thời khng đng nghĩa. V như trước kia ng ni, ng khắp tất cả chỗ. Nếu đ khắp tất cả thời tất cả chng sanh lẽ ra phải đồng một nghiệp căn : Lc được Trời m thấy thời lc được Phật cũng thấy, lc được thn Trời lm, thời lc được Phật cũng lm, nghe biết v nhẫn đến tất cả php cũng như vậy.

Nếu được thn Trời m thấy chẳng phải l được Phật m thấy thời chẳng nn ni rằng ng khắp tất cả chỗ. Nếu ng chẳng khắp thời l v thường.

_ Thưa C Đm ! Ng của tất cả chng sanh khắp tất cả. Cn php cng phi php chẳng khắp tất cả. Do nghĩa nầy nn tc dụng của Phật khc, tc dụng của Trời khc. Chẳng nn ni rằng lc Phật thấy lẽ ra Trời cũng thấy, lc Phật nghe Trời cũng nn nghe.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Php v phi php chẳng phải l nghiệp lm ra ư ?

_ Thưa C Đm ! L nghiệp lm ra.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu php cng phi php l nghiệp lm ra thời l đồng php, sao ni rằng khc. V chỗ nghiệp của Phật c ng của Trời, chỗ ng của Trời c ng của Phật, do đy nn lc Phật tc dụng, Trời cũng tc dụng, php v phi php cũng phải như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu tất cả chng sanh php cng phi php l như vậy, thời quả bo lẽ ra chẳng khc.

Nầy Thiện Nam Tử ! Từ nơi nhơn sanh ra quả, nhơn nầy trọn chẳng suy nghĩ phn biệt ta chỉ nn l quả B La Mn, chẳng lm quả cho St Lợi, Tỳ X, Thủ Đ. V từ nhơn sanh ra quả trọn chẳng trở ngại đối với bốn ging như vậy. Php cng phi php cũng như vậy, khng thể phn biệt ta chỉ nn lm quả Phật, chẳng lm quả Trời, hoặc ta chỉ lm quả Trời chẳng lm quả Phật. V nghiệp bnh đẳng vậy.

_ Thưa C Đm ! Như trong một nh c trăm ngn ngọn đn, ngọn đn c khc nhưng nh sng thời khng khc. Ngọn đn khc nhau dụ cho php cng phi php, nh sng khng sai khc dụ cho ng của chng sanh.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! ng đem đn sng để dụ cho ng đ, khng được đng nghĩa. V đn khc nh khc. nh sng của đn cũng ở bn ngọn đn m cng khắp trong nh. Ng của ng ni nếu đồng như vậy thời bn php v phi php đều phải c ng, trong ng cũng phải c php v phi php đều phải c ng, trong ng cũng phải c php v phi php. Nếu php cng phi php khng c ng, thời chẳng được ni rằng ng khắp tất cả chỗ. Nếu đều chung c cả, đu đặng dng đn v nh sng để lm v dụ.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu của ng cho rằng ngọn đn cng nh sng thiệt khc nhau, duyn cớ g ngọn đn thm thời nh sng nhiều, ngọn đn lụn thời nh ssng mất. Do đy chẳng nn đem php cng phi php dụ như ngọn đn, nh sng khng khc dụ cho ng. V php v phi php cng với ng ba thứ l một.

_ Thưa C Đm ! Ngi dẫn v dụ ngọn đn, việc đ chẳng tốt. V v dụ ngọn đn nếu l tốt thời ti đ dẫn trước rồi. Như v dụ đ chẳng tốt cớ sao ngi lại ni ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! V dụ ta dẫn ra đ đều chẳng lm tốt cng chẳng tốt, đ l theo của ng để ni. Trong v dụ đ cũng trnh by hai nghĩa rời ngoi ngọn đn c nh sng v chnh nơi ngọn đn c nh sng, ng chẳng bnh đẳng nn ng ni ngọn đn dụ cho php cng phi php, nh sng thời dụ cho ng. Do đy nn ta trch ng : Ngọn đn chnh l nh sng, rời ngọn đn c nh sng. Trong php c ng, trong ng c php, trong phi php c ng, trong ng c phi php. Nay cớ g ng chỉ nhận lấy một bn bỏ một bn. V dụ như vậy l chẳng tốt đối với ng, nn nay ta trở lại dẫn v dụ đ để dạy bảo ng.

Nầy Thiện Nam Tử ! V dụ như vậy thời chẳng thnh, v chẳng thnh v dụ nn với ta thời tốt, m chẳng tốt đối với ng.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng cho rằng nếu ti chẳng tốt thời ngi cũng chẳng tốt. nghĩ nầychẳng đng, v thấy người đời dng sức mnh để hại lấy mnh, tự mnh lm ra m người khc thọ dụng. V dụ của ng dẫn ra đ cũng như vậy. Nơi ta thời tốt, nơi ng thời chẳng tốt.

_ Thưa C Đm ! Vừa rồi ngi trch ti tm chẳng bnh đẳng, nay lời ni của ngi cũng chẳng bnh đẳng. V ngi lấy tốt về mnh, m chẳng tốt lại để cho ti. Cứ đy m suy thời thật l chẳng bnh đẳng.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Sự bất bnh của ta c thể ph được sự bất bnh của ng, do đy nn ng được bnh, sự bất bnh của ta chnh l tốt vậy. Sự bất bnh của ta ph sự bất bnh của ng, lm cho ng được bnh cũng chnh l ta bnh đẳng, v đồng được bnh đẳng với cc thnh nhơn.

_ Thưa C Đm ! Ng thường l bnh đẳng, sao ngi lại ni ph hoại sự bất bnh của ti. Tất cả chng sanh bnh đẳng c ng sao ngi ni rằng ng l bất bnh ?

_ Nầy Thiện nam Tử ! ng cũng c ni rằng : Sẽ thọ quả địa ngục, sẽ thọ quả ngạ quỉ, sẽ thọ quả sc sanh, sẽ thọ quả nhơn , thin. Nếu ng đ khắp trong ngũ đạo, sao ng lại ni sẽ thọ quả nơi cc loi ?

ng cũng ni rằng cha mẹ ha hiệp rồi sau mới sanh con. Nếu con đ c trước, sao ng lại ni ha hiệp rồi mới c. Nếu một người c thn trong ngũ đạo, đ l trước c thn trong ngũ đạo, duyn cớ g lại v thn m tạo nghiệp. Do nghĩa trn đy nn l chẳng bnh đẳng.

Nầy Thiện Nam Tử ! của ng nếu cho rằng ng l tc giả, thời cũng chẳng đng. V nếu ng l tc giả, duyn cớ g ng lại tự lm ra sự khổ. Nhưng hiện nay chng sanh thiệt c bị khổ nn biết rằng ng chẳng phải tc giả.

Nếu ng ni sự khổ nầy chẳng phải ng lm ra, chẳng do nơi nhơn sanh, thời tất cả php cũng phải như vậy, chẳng do nhơn sanh, cớ g lại ni l ng lm ra .

Nầy Thiện Nam Tử ! Sự khổ vui của chng sanh thiệt do nơi nhơn duyn. Sự khổ vui nầy c thể lm chng sanh lo v mừng. Lc lo khng mừng, lc mừng khng lo, hoặc mừng hoặc lo, người tr đu nn ni đ l thường trụ.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni ng l thường. Nếu ng l thường, sao lại ni c mười thời kỳ sai khc. Đ l thường lẽ ra chẳng c thời kỳ đậu thai nhẫn đến thời kỳ gi.

Phật php thường như hư khng cn chẳng c một thời kỳ, huống lại c cả mười thời kỳ !

Nếu ng chẳng phải l thời kỳ đậu thai nhẫn đến chẳng phải thời kỳ gi, sao lại ni c mười thời kỳ sai khc.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng l tc giả, ng nầy cũng c lc thạnh lc suy, chng sanh cũng c lc thạnh lc suy. Nếu ng đ như vậy sao lại l thường.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng l tc giả, sao một người lại c khn lanh, c đần độn ? Nếu ng l tc giả, ng nầy c thể lm ra thn nghiệp v khẩu nghiệp. Thn nghiệp v khẩu nghiệp nếu l ng lm ra, sao miệng lại ni rằng khng c ng ư ? Sao lại tự nghi c ng hay khng c ng ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng cho rằng rời ngoi nhn căn c sự thấy. Lời nầy khng đng, v nếu ngoi nhn căn đ ring c sự thấy thời cần g đến nhn căn nầy ? Như nhn căn, nhĩ căn v.v cũng như vậy. Nếu ng cho rằng dầu ng c thể thấy nhưng cần phải do nhn căn mới thấy, nghĩa nầy cũng chẳng đng. Như c người ni rằng bng Tu mạn na c thể đốt chy cả thn xm lớn, tại sao c thể chy ? V lửa c thể chy. ng lập ng c thể thấy cũng như vậy.

_ Thưa C Đm ! Như người cầm liềm thời c thể cắt cỏ. Ng nhơn nơi năm căn m c thể thấy nghe nhẫn đến xc cũng như vậy.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Liềm cng người đều khc nhau, nn người cầm liềm thời cắt được cỏ. Rời ngoi năm căn khng c ng ring khc, sao lại ni rằng ng nhơn nơi năm căn m c cng năng ?

Nầy Thiện Nam Tử ! nếu ng cho rằng v cầm liềm nn c thể cắt cỏ, ng cũng như vậy. Như thế thời ng c tay hay khng tay ? Nếu c tay sao ng chẳng tự cầm ? nếu ng khng c tay sao lại ni rằng ng l tc giả ?

Nầy Thiện Nam Tử ! C thể cắt cỏ đ chnh l ci liềm, chẳng phải ng cũng chẳng phải người. Nếu ng v người c thể cắt cớ sao lại nhơn nơi ci liềm !

Nầy Thiện Nam Tử ! Người c hai tc động : Một l nắm lấy cỏ, hai l cầm ci liềm. Ci liềm nầy thời chỉ c cng năng xn cắt,

Chng sanh ng thấy cc php cũng như vậy : Nhn căn c thể thấy sắc, từ nhơn duyn ha hiệp m c ra sự thấy đ. Nếu đ từ nhơn duyn ha hiệp , người tr sao lại ni l c ng ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng cho rằng thn lm m ng thọ, cũng khng đng nghĩa. V trong đời khng bao giờ thấy Trời tạo nghiệp m Phật thọ quả.

Nếu ni rằng chẳng phải l thn lm, ng chẳng phải thọ, cớ sao cc ng lại từ nơi nhơn duyn tu hnh để cầu giải thot ?

Thn nầy của ng trước kia chẳng phải nhơn duyn sanh. Khi được giải thot rồi cũng lẽ ra khng do nhơn duyn m lại sanh ra thn. Như thn , tất cả phiền no cũng như vậy.

_ Thưa C Đm ! Ng c hai thứ : Một l hữu tri, hai l v tri. Ng v tri c thể thọ lấy thn, ng hữu tri c thể rời bỏ thn. Như ci bnh đất, khi đ bị nung rồi thời mất mu sắc đất, chẳng cn sanh trở lại, phiền no của người tr cũng như vậy, đ dứt, mất rồi thời trọn chẳng cn sanh.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni l hữu tri đ, l tr c thể biết hay ng c thể biết ? Nếu tr c thể biết sao lại ni rằng ng l hữu tri ? Nếu ng c thể biết cớ g phải dng phương tiện tu hnh để cầu c tr ? Nếu ng cho rằng ng nhơn nơi tr m c biết thời đồng với điều dụ bng đốt chy trước kia.

Nầy Thiện Nam Tử ! Như cy gai tnh của n tự c thể đm, chẳng được ni rằng cy cầm gai để đm. Tr cũng như vậy : Tr tự c thể hiểu biết. Sao lại ni rằng ng cầm lấy tr để biết ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Như trong php của ng ni ng được giải thot, l ng v tri được giải thot, hay l ng hữu tri được ?

Nếu l ng v tri được thời phải biết rằng vẫn cn đủ phiền no. Nếu l ng hữu tri được thời nn biết rằng đ c ngũ căn, v ngoi ngũ căn khng cn c sự biết. Nếu đ đủ ngũ căn thời sao lại ni l được giải thot ?

Nếu cho rằng tnh của ng nầy thanh tịnh rời ngoi ngũ căn, sao lại ni rằng ng khắp trong ngũ đạo, duyn cớ g tu cc php lnh để được giải thot ?

Nầy Thiện nam Tử ! Như c người nhổ gai hư khng. ng cũng như vậy : Nếu ng đ thanh tịnh sao lại ni rằng dứt cc phiền no ?

Nếu ng cho rằng chẳng do nhơn duyn m được giải thot, cớ g tất cả chng sanh lại chẳng được ?

_ Thưa C Đm ! Nếu khng c ng thời ci g c thể ghi nhớ ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c ng cớ g lại qun ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu nhớ l ng, cớ g lại nhớ những niệm c, nhớ chỗ chẳng đng nhớ, chẳng nhớ chỗ đng nhớ ?

_ Thưa C Đm ! Nếu khng c ng thời ci g thấy, ci g nghe ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong c su căn, ngoi co su trần, căn trần ha hiệp sanh ra su thức . Su thức nầy theo nhơn duyn m được c tn.

Như một thứ lửa do nơi cy m c lửa thời gọi l lửa cy, nhơn nơi cỏ thời gọi l lửa cỏ, nhơn nơi trấu thời gọi l lửa trấu, nhơn nơi phn b thời gọi l lửa phn b.

thức của chng sanh cũng như vậy : Nhơn nơi nhn căn, sắc trần, nh sng v tc thời gọi đ l nhn thức. Nhn thức nầy chẳng ở trong nhn căn nhẫn đến chẳng ở trong tc , do bốn thứ ha hiệp nn sanh ra thức nầy. Nhẫn đến thức cũng lại như vậy.

Nếu đ l nhơn duyn ha hiệp m sanh ra, người tr chẳng nn ni rằng sự thấy chnh l ng, sự nghe nhẫn đến chạm xc chnh l ng.

Nầy Thiện Nam Tử ! Do nghĩa trn đy nn ta ni rằng nhn thức nhẫn đến thức, tất cả cc php đều l như huyễn,

Thế no l như huyễn ? V trước khng nay mới c, đ c rồi trở lại khng .

Như tỏi, bột, mật, gừng, tiu, tất lăng, nho, hồ đo, thạch lựu , hột qu, cc thứ ấy ha hiệp lại gọi l huờn thuốc hoan hỷ. Rời ngoi sự ha hiệp nầy thời khng c huờn hoan hỷ.

Do căn nơi trong, trần nơi ngoi m gọi l chng sanh, l ng, nhơn, sĩ phu. Ngoi căn v trần nầy khng ring c chng sanh, ng, nhơn, sĩ phu.

_ Thưa C Đm ! Nếu khng c ng, sao lại ni rằng ; ta thấy, ta nghe, ta khổ, ta vui, ta lo, ta mừng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu cho rằng ta thấy, ta nghe v.v gọi l c ng đ, cớ g người đời, lại ni rằng tội của người lm ra chẳng thấy nghe ?

Như bốn đon binh hiệp lại gọi l qun đon, bốn đon binh chẳng gọi l một, m cũng ni rằng qun ta mạnh mẽ qun ta thắng địch.

Nội căn ngoại trần ha hiệp lm ra cũng như vậy, dầu chẳng phải l một, nhưng cũng được ni rằng : Ta lm, ta thọ, ta thấy, ta nghe, ta khổ, ta vui.

_ Thưa C Đm ! Cứ như lời ngi : Nội căn v ngoại trần ha hiệp, thời ai ra tiếng ni rằng : Ta lm ta thọ ?

_ Nầy Tin Ni ! Từ i v minh nhơn duyn sanh ra nghiệp, từ nghiệp sanh ra hữu, từ hữu xuất sanh v lượng tm sở, tm sở sanh ra gic qun, gic qun động đến hơi gi, hơi gi theo tm chạm xc cổ họng lưỡi răng mi , chng sanh đin đảo pht ra tiếng ni rằng ta lm , ta thọ, ta thấy, ta nghe.

Nầy Thiện Nam Tử ! Như ci linh đầu cột phướn, do gi động bn pht ra tiếng, gi lơn thời tiếng lớn, gi nhỏ thời tiếng nhỏ, khng c tc giả.

Lại như sắc nng nm vo trong nước pht ra nhiều tiếng, nơi đy thật ra cũng khng c tc giả.

Nầy Thiện Nam Tử ! Phm phu khng thể tư duy phn biệt việc như vậy, nn ni rằng c ng v ng sở, ng tc, ng thọ.

Như C Đm ni khng c ng v ng sở, duyn cớ g ngi lại ni c thường, lạc, ng, tịnh ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Ta chẳng ni su căn su trần v su thức l thường, lạc, ng, tịnh. M ta tuyn bố rằng diệt su thức do nội căn ngoại trần sanh ra gọi đ l thường, do thường đy m gọi l ng, v c thường ng nn gọi l lạc, v c thường lạc ng nn gọi l tịnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Chng sanh nhm sự khổ m dứt khổ nhơn nầy, được xa la tự tại đy gọi l v ng. Do nhơn duyn nầy nn nay ta thiết thiệt ni rằng thường, lạc, ng, tịnh.

Tin Ni thưa rằng : Bạch Thế Tn ! Xin đức Đại Từ dạy bảo cho ti phải lm thế no để được thường, lạc, ng, tịnh như vậy.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Từ trước đến nay tất cả thế gian c đủ sự ng mạn lớn, lại tăng trưởng ng mạn, cũng lại lm ra mạn nhơn, mạn nghiệp, nn nay thọ lấy quả bo của mạn, khng thể xa la tất cả phiền no để được thường, lạc, ng, tịnh.

Nếu chng sanh muốn được xa la tất cả phiền no, trước hết phải xa la ng mạn.

_ Bạch Thế Tn ! Phải lắm ! Phải lắm ! Đng như lời Phật dạy. Từ trước ti c ng mạn, do ng mạn nn gọi đức Như Lai l C Đm. Nay ti đ la ng mạn đ nn thnh tm thỉnh cầu gio php : Lm thế no sẽ được thường, lạc, ng, tịnh.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Lng nghe ! Lng nghe ! Ta sẽ giải thuyết cho ng.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu người c thể chẳng phải tự, chẳng phải tha, chẳng phải chng sanh, xa la php nầy.

_ Bạch Thế Tn ! Ti đ hiểu r đ được chnh php nhn.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Do đu m ng ni rằng đ biết, đ hiểu, đ được chnh php nhn.

_ Bạch Thế Tn ! Sắc ấm chẳng phải tự, chẳng phải tha, chẳng phải chng sanh, thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy. Ti qun st như vậy m được chnh php nhn.

Bạch Thế Tn ! Nay ti rất muốn xuất gia tu học, xin đức Như Lai nhận cho.

Đức Phật gọi : Thiện Lai Tỳ Kheo !

Liền đ Tin Ni được đầy đủ phạm hạnh thanh tịnh chứng quả A La Hn.

Trong chng ngoại đạo lại c Phạm Ch họ Ca Diếp ln tiếng rằng : Thưa C Đm ! Thn tức l mạng, hay l thn khc mạng khc ?

Đức Như Lai nn lặng.

Phạm Ch hỏi lần thứ hai lần thứ ba, đức Như Lai vẫn nn lặng.

Phạm Ch lại ni : Thưa C Đm ! Như người lc chết chưa thọ lấy thn sau, chặn giữa đ đu được chẳng gọi rằng thn khc mạng khc. Nếu l khc tại sao C Đm nn lặng chẳng trả lời ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ta ni thn v mạng đều từ nhơn duyn, chẳng phải l khng nhơn duyn. Như thn mạng tất cả php cũng như vậy.

_ Thưa C Đm ! Ti thấy thế gian cũng c php khng từ nhơn duyn.

Nầy Phạm Ch ! ng thấy thế gian c php chẳng từ nhơn duyn như thế no ?

_ Ti thấy lửa lớn đốt chy lm cy, gi thổi bức ngọn lửa rớt ở chỗ khc, đy h chẳng gọi l khng nhơn duyn ư ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Lửa nầy cũng từ nhơn m sanh, chẳng pải l khng nhơn.

Thưa C Đm ! Lc ngọn lửa bức bay đi chẳng nhơn củi than, sao lại ni rằng từ nơi nhơn m sanh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Dầu khng củi than nhưng nhơn gi m đi, do gi nn ngọn lửa đ chẳng tắt.

_ Thưa C Đm ! Nếu người chết lc chưa thọ thn sau, thọ mạng ở chặn giữa ci g lm nhơn duyn ?

_ Nầy Phạm Ch ! Chnh v minh cng i lm nhơn duyn m thọ mạng nầy được cn.

Nầy Thiện Nam Tử ! V c nhơn duyn nn thn l mạng, mạng l thn, v c nhơn duyn nn thn khc, mạng khc. Người tr chẳng nn một bề ni rằng thn khc mạng khc.

_ Bạch Thế Tn ! Xin giải thuyết cho ti r biết được nhơn quả.

_ Nầy Phạm Ch ! Nhơn l ngũ ấm, quả cũng l ngũ ấm.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c chng sanh chẳng đốt lửa thời khng khi.

_ Bạch Thế Tn ! Ti đ hiểu rồi.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng hiểu biết như thế no ?

_ Bạch Thế Tn ! Lửa l ni phiền no c thể đốt chy nơi địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh, nhơn thin. Khi l ni quả bo phiền no : V thường bất tịnh hi nhơ đng ght đng nhm. Nếu chng sanh chẳng khởi phiền no thời khng c quả bo của phiền no. Do đy nn đức Như Lai ni khng đốt lửa thời khng c khi.

Bạch Thế Tn ! Ti đ được chnh kiến xin thương xt cho ti xuất gia.

Đức Phật bảo Kiều Trần Như cho Phạm Ch nầy xuất gia thọ giới.

Ngi Kiều Trần Như tun lời Phật ha hiệp chng Tăng cho Phạm Ch xuất gia thọ giới Cụ Tc. Năm ngy sau , Phạm Ch nầy chứng được A La Hn.

Trong chng ngoại đạo lại c Phạm Ch Ph Na ln tiếng rằng : Thưa C Đm ! Ngi thấy thế gian l php thường trụ m ni l thường phải chăng ?

Nghĩa như vậy l thiệt hay hư ? L thường hay v thường ? L cũng thường, v thường ? L chẳng phải thường, chẳng phải v thường ? L hữu bin, l v bin ? L cũng hữu bin cũng v bin ? L chẳng phải hữu bin, chẳng phải v bin ? L thn l mạng ? Thn khc mạng khc ? Như Lai sau khi diệt độ, như m đi hay chẳng như m đi ? Cũng như m đi cũng chẳng như m đi ? Chẳng phải như m đi, chẳng phải chẳng như m đi ?

_ Nầy Ph Na ! Ta chẳng ni thế gian l thường l hư l thiệt l v thường v.v nhẫn đến cũng chẳng ni chẳng phải như m đi, chẳng phải chẳng như m đi.

_ Thưa C Đm ! Nay thấy tội lỗi g m ngi chẳng ni như vậy ?

_ Nầy Ph Na ! Nếu c người ni rằng thế gian l thường, chỉ đy l chơn thật ngoi ra đều l vọng ngữ. Quan niệm nầy gọi l kiến, chỗ bị thấy gọi l kiến hnh, gọi l kiến nghiệp, gọi l kiến trước, gọi l kiến phược, gọi l kiến khổ, gọi l kiến thủ, gọi l kiến bố, gọi l kiến nhiệt, gọi l kiến triền.

Nầy Ph Na ! Phm phu bị kiến chấp rng buc nn khng thể xa la sanh gi, bịnh, chết m lưu chuyển trong su đường , thọ v lượng sự khổ. Nhẫn đến chẳng phải như m đi, chẳng phải chẳng như m đi cũng như vậy.

Nầy Ph Na ! Ta thấy kiến chấp nầy c lỗi như vậy, nn ta chấp trước cũng chẳng ni với người.

_ Thưa C Đm ! Nếu thấy tội lỗi như vậy m chẳng chấp trước chẳng ni. Nay C Đm thấy g ? Trước g ? Tuyn thuyết những g ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Luận về người kiến trước gọi l php sanh tử . Như Lai đ rời php sanh tử nn chẳng kiến trước. Như Lai gọi l năng kiến, năng thuyết , m chẳng phi l chấp trước.

_ Thưa C Đm ! Thế no l năng kiến ? Thế no l năng thuyết ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ta c thể thấy r khổ tập diệt đạo, ta phn biệt tuyn thuyết bốn đế l nầy như vậy. V ta thấy như vậy nn xa la được tất cả kiến chấp, tất cả i, tất cả lưu, tất cả mạn. Do đy nn ta c đủ phạm hạnh thanh tịnh tịch tịnh v thượng, được thn thường trụ. Thn đy chẳng phải đng ty nam bắc.

_ Thưa C Đm ! Cớ g thn thường trụ chẳng phải đng ty nam bắc ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nay ta hỏi ng ty ng đp.

Nầy Thiện Nam Tử ! Như ở trước ng đốt đống lửa lớn, đương lc lửa chy ng c biết l lửa chy khng ?

_ Ti biết l lửa chy.

_ Lc lửa tắt ng c biết l lửa tắt khng ?

_ Ti biết l lửa tắt.

_ Nầy Ph Na ! Nếu c người hỏi ng đống lửa trước mặt ng từ đu m chy ? Tắt rồi đi về đu ? Thời ng sẽ đp thế no ?

_ Thưa C Đm ! Ti sẽ đp rằng : Lc lửa nầy c ra l nhờ cc duyn. Duyn cũ đ hết, duyn mới chưa đến thời lửa nầy phải tắt.

_ Nầy Ph Na ! Nếu họ lại hỏi lửa nầy đ tắt đi đến chỗ no ? Thời ng sẽ đp ra sao ?

_ Thưa C Đm ! Ti sẽ đp rằng : Duyn hết nn tắt chẳng đến chỗ no.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như Lai cũng như vậy. Sắc v thường nhẫn đến thức v thường do i m chy ln, v chy ln m phải thọ lấy thn trong hai mươi lăm cỏi. Lc chy ln đ c thể ni l Đng, Ty, Nam, Bắc. Hiện tại i đ diệt, quả bo hai mươi lăm ci chẳng cn chy, v chẳng chy nn khng thể ni l c Đng , Ty, Nam, Bắc

Nầy Thiện Nam Tử Như Lai đ dứt sắc ấm v thường nhẫn đến dứt thức ấm v thường, nn thn của Như Lai l thường trụ. Thn đ l thường chẳng ni rằng c Đng Ty Nam Bắc.

Ph Na thưa rằng xin trnh by một v dụ, mong Thế Tn nghe cho.

_ Lnh thay ! Lnh thay ! ng cứ ty m ni.

_ Bạch Thế Tn ! Như ngoi thn lớn c rừng Ta La, trong rừng c một cy mọc trước khi thnh rừng đủ một trăm năm. Lc đ chủ rừng lấy nước tưới cy nầy, theo thời tiết m săn sc. Cy nầy gi, mục, vỏ, l, nhnh đều rơi rớt chỉ cn li chắc.

Đức Như Lai cũng như vậy : Tất cả những g c đ cũ hư thảy đều trừ hết, chỉ cn c tất cả php chơn thật.

Bạch Thế Tn ! Nay ti rất thch xuất gia tu hnh.

Phật bảo : Thiện Lai Tỳ Kheo !

Vừa dứt tiến, Ph Na liền biến thnh tướng Tỳ Kheo, dứt hết phiền no, chứng được quả A La Hn.

Lại c Phạm Ch tn Thanh Tịnh ln tiếng rằng : Thưa C Đm ! Do chẳng biết php g m tất cả chng sanh thấy thế gian l thường, l v thường, cũng thường, cũng v thường, chẳng phải thường, chẳng phải v thường, nhẫn đến chẳng phải như m đi, chẳng phải chẳng như m đi ?

_ Nầy Thiện Nam Tử !V chẳng biết sắc, nhẫn đến chẳng biết thức nn thấy thế gian l thường, nhẫn đến thấy chẳng phải chẳng như m đi.

_ Thưa C Đm ! Do chng sanh biết php g m chẳng thấy thế gian l thường nhẫn đến chẳng thấy chẳng phải, chẳng như m đi ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! V biết sắc, thọ, tưởng, hnh, thức nn chẳng thấy thế gian l thường nhẫn đến chẳng thấy chẳng phải chẳng như m đi.

_ Bạch Thế Tn ! Xin v ti m giải thuyết thế gian l thường cng v thường.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu người bỏ nghiệp cũ chẳng gy tạo nghiệp mới, người nầy c thể biết thường cng v thường.

_ Bạch Thế Tn ! Ti đ hiểu biết.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! ng thấy biết thế no ?

_ Bạch Thế Tn ! Cũ l ni v minh cng i, mới l ni thủ v hữu. Nếu người xa la v minh i nầy m chẳng gy tạo thủ v hữu, người nầy thật biết thường v v thường.

Nay ti đ được php nhẫn thanh tịnh quy y Tam Bảo. Xin đức Như Lai cho ti xuất gia.

Phật bảo Kiều Trần Như cho Phạm Ch Thanh Tịnh nầy xuất gia.

Ngi Kiều Trần Như tun lời Phật, dắt Thanh Tịnh đến trong Tăng lm php Yết Ma cho xuất gia. Sau đ mười lăm ngy, Tỳ Kheo Thanh Tịnh dứt hết phiền no chứng quả A La Hn.

Phạm Ch Độc Tử thưa rằng : Thưa C Đm ! Nay ti muốn hỏi ngi c cho php chăng ?

Đức Như Lai nn lặng.

Thưa lần thứ hai lần thứ ba, Đức Như Lai vẫn nn lặng.

Độc Tử thưa rằng : Từ lu ti cng ngi vẫn l thn hữu, ngi cng ti nghĩa khng c khc, nay ti muốn hỏi han, cớ sao ngi lại nn lặng ?

Lc đ Đức Thế Tn nghĩ rằng : Phạm Ch nầy tnh tnh nho nh thuần thiện ngay thẳng. Thường v muốn hiểu biết m đến thưa hỏi, chẳng phải v no loạn. Nếu ng ấy c hỏi ta nn ty đp.

Suy nghĩ xong Phật ni rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! ng cứ theo chỗ nghi m hỏi ta sẽ giải đp cho.

Độc Tử thưa rằng : Thế gian c php lnh chăng ?

_ Nầy Phạm Ch ! Thế gian c php lnh.

_ Thưa C Đm ! Thế gian c php chẳng lnh chăng ?

_ Nầy Phạm Ch ! Thế gian c php chẳng lnh.

_ Xin C Đm v ti m giảng ni, cho ti biết php lnh v php chẳng lnh.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ta c thể phn biệt giảng rộng nghĩa đ. Nay sẽ v ng m ni lược.

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Dục gọi l php chẳng lnh, giải thot dục gọi l php lnh. Sn cng si cũng như vậy. St sanh l php chẳng lnh, chẳng st sanh l php lnh, nhẫn đến t kiến cũng như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Ta đ v ng m ni ba thứ php lnh cng chẳng lnh v ni mười thứ php lnh cng chẳng lnh. Nếu hng đệ tử của ta c thể hiểu biết ba thứ nhẫn đến mười thứ php lnh cng chẳng lnh như vậy, phải biết rằng người nầy c thể dứt hết tham sn, si tất cả phiền no, dứt tất cả quả bo sanh tử.

_ Thưa C Đm ! Trong Phật php c một Tỳ Kheo no được như vậy chăng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Phật php chẳng phải chỉ c một hai người nhẫn đến trăm ngn người, m c v lượng Tỳ Kheo dứt được tham, sn, si tất cả phiền no, tất cả quả bo sanh tử như vậy.

_ Thưa C Đm ! Trong Phật php c một Tỳ Kheo Ni no được như vậy chăng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Phật php đy cũng c v lượng Tỳ Kheo Ni dứt được tham, sn, si tất cả phiền no, tất cả quả bo sanh tử.

_ Thưa C Đm ! Trong Phật php c Ưu B Tắc no sing năng giữ giới dứt được lưới nghi chăng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Phật php của ta c v lượng Ưu B tắc tinh tấn giữ giới thanh tịnh, dứt được năm phẩm kiết sử bực hạ, được quả A Na Hm, dứt được lưới nghi.

_ Thưa C Đm ! Trong Phật php c Ưu B Di no tinh cần tr giới thanh tịnh dứt được lưới nghi chăng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Phật php ta c v lượng Ưu B Di tinh cần tr giới thanh tịnh dứt năm phẩm kiết sử bực hạ, dứt được lưới nghi, chứng quả A Na Hm.

_ Thưa C Đm ! Ngoi những vị trn, trong Phật php c Ưu B Tắc, Ưu B Di no hưởng lạc th ngũ dục m tm dứt được lưới nghi chăng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Phật php ta v lượng Ưu B Tắc cũng như Ưu B Di dứt ba phẩm kiết sử được quả Tu Đ Hon. Người tham, sn, si mỏng thời được quả Tư Đ Hm.

_ Bạch Thế Tn ! Nay ti thch ni th dụ, xin ngi cho php.

_ Lnh thay ! ng thch ni thời cứ ni.

_ Bạch Thế Tn ! Như Long Vương Nan Đ v Bạt Nan Đ bnh đẳng mưa to. Php dụ của Như Lai cũng như vậy, bnh đẳng mưa xuống hng Ưu B Tắc v Ưu B Di.

Bạch Thế Tn ! Nếu hng ngoại đạo muốn đến Phật php để xuất gia, chẳng r đức Như Lai thử họ trong mấy thng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Thử họ trong bốn thng, nhưng bất tất hết thảy đều một hạng.

_ Bạch Thế Tn ! Nếu chẳng đều một hạng, xin đức Đại Từ cho ti xuất gia.

Đức Thế Tn bảo Kiều Trần Như cho Độc Tử xuất gia thọ giới.

Sau đ mười lăm ngy, Độc Tử được quả Tu Đ Hon.

Độc Tử nghĩ rằng nếu người c tr huệ do nơi học m được, nay ti đ được c thể đến ra mắt Phật.

Liền đến lễ Phật bạch rằng : Thế Tn ! Những người c tr huệ từ nơi học m được, nay ti đ được. Xin đức Thế Tn v ti m giảng thuyết cho ti được tr huệ v học.

_ Nầy Thiện nam Tử ! ng nn tinh tấn tu tập hai php : Chỉ v qun. Nếu c Tỳ Kheo muốn được quả Tu Đ Hon cũng phải sing tu tập hai php như vậy. Nếu muốn được Tư Đ Hm, A Na hm, A La Hn cũng phải tu tập hai php như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo muốn được tứ thiền, tứ v lượng tm, lục thần thng, bt bội xả, bt thắng xứ, v trnh tr, đảnh tr, tất cnh tr, tứ v ngại tr, kim cang tam muội, tận tr, v sanh tr, cũng phải tu tập hai php như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu muốn được bực Thập Trụ, v sanh php nhẫn, v tướng php nhẫn, bất khả tư ngh php nhẫn, thnh hạnh, phạm hạnh, thin hạnh, Bồ Tt hạnh, hư khng tam muội, tr ấn tam muội, khng v tướng v tc tam muội, địa tam muội, bất thối tam muội, Thủ Lăng Nghim tam muội, Kim Cang tam muội, v thượng Bồ Đề Phật hạnh, cũng phải tu tập hai php như vậy.

Độc Tử nghe xong lễ Phật lui ra, ở trong rừng Ta La tu tập hai php chỉ qun, chẳng bao lu được quả A La Hn.

Lc đ lại c v lượng Tỳ Kheo muốn đến chỗ Phật. Độc Tử hỏi rằng : Chư Đại Đức muốn đến đu ?

Cc Tỳ Kheo ni : Chng ti muốn đến Phật.

Độc Tử lại ni : Nếu chư Đại Đức đến chỗ Phật xin v ti bạch cng Phật rằng Độc Tử Tỳ Kheo đ tu tập hai php chỉ qun được tr v học, nay bo ơn Phật m nhập Niết Bn.

Cc Tỳ Kheo đem lời nầy đến bạch cng Phật.

Phật bảo cc Tỳ Kheo : Nầy cc Thiện Nam Tử ! Độc Tử đ được quả A La Hn, cc ng nn đến cng dường thn thể của Độc Tử.

Cc Tỳ Kheo tun lời Phật trở về cng dường thi hi của Độc Tử.

Nạp Y Phạm Ch lại ln tiếng hỏi Phật : Thưa C Đm ! Như lời C Đm ni trong v lượng đời lm điều lnh điều chẳng lnh, đời vị lai trở lại được thn lnh thn chẳng lnh. Theo ti, lời trn đy khng đng.

V như C Đm từng ni nhơn phiền no m cảm lấy thn nầy. Đ nhơn nơi phiền no m c thận, thời thn c trước hay phiền no c trước ? Nếu phiền no c trước thời ai lm v ở chỗ no ? Nếu thn c trước thời sao lại ni nhơn phiền no m c thn ? Do đy nn nếu ni phiền no ở trước hay thn ở trước đều khng được. Nếu ni đồng một thời cũng chẳng được. Thế l hoặc trước, hoặcsau, hoặc đồng một thời, đều chẳng được. Do đy nn ti ni tất cả php đều c tự tnh chẳng phải từ nơi nhơn duyn.

Thưa C Đm ! Lại cứng l tnh của địa đại, ướt l tnh của thủy đại, nng l tnh của hoả đại, động l tnh của phong đại, khng chướng ngại l tnh của hư khng, tnh của năm đại nầy chẳng phải từ nhơn duyn m c. Nếu trong thế gian c tnh của một php chẳng phải từ nhơn duyn m c, thời tnh của tất cả php cũng phải như vậy. Nếu c một php từ nơi nhơn duyn, cớ g tnh của ngũ đại lại chẳng từ nơi nhơn duyn ?

Thưa C Đm ! Chng sanh m c thn lnh, thn chẳng lnh, hoặc được giải thot đều l tự tnh cả, chẳng phải từ nơi nhơn duyn. Nn ti ni rằng tất cả cc php do tự tnh m c, chẳng phải l nhơn duyn sanh.

Thưa C Đm ! Php thế gian c chỗ dng nhứt định, như người thợ ni cy nầy c thể lm xe cộ, cy nầy c thể lm cửa, lm vn, lm giừơng, lm ghế. Lại như thợ kim hon lm ra những đồ trang sức : Đội trn trn thờigọi l trng, đeo dưới cổ thời gọi l chuỗi, đeo trn tay thời gọi l xuyến, đeo nơi ngn tay thời gọi l nhẫn. V chỗ dng nhứt định nn gọi l định tnh. Do đy biết rằng tất cả chng sanh cũng như vậy : V c tnh ngũ đạo nn c địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh, nhơn, thin. Nếu đ như vậy sao lại ni rằng từ nơi nhơn duyn.

Thưa C Đm ! Lại tất cả chng sanh tnh của họ đều khc, nn gọi l tất cả tự tnh. Như con ra sanh trn đất cao m n tự c thể lặn xuống nước, b con lc sanh ra n tự c thể uống sữa, c thấy mồi tự nhin nuốt ăn, rắn độc lc sanh ra tự nhin ăn đất, những việc như vậy c ai dạy bảo ? Như gai sanh ra tự nhin đầu nhọn, lng cnh của loi chim bay tự nhin c mu sắc ring khc. Chng sanh trong thế gian cũng như vậy : C khn lanh, c đần độn, c giu, c ngho, c đẹp, c xấu, c người đượcgiải thot, c kẻ chẳng được. Do đy nn biết trong tất cả php đều ring c tự tnh.

Thưa C Đm ! Lại như ngi từng ni tham, sn, si từ nơi nhơn duyn m sanh, ba mn độc nầy do nơi năm trần lm duyn. Theo ti lời trn đy khng đng.

V chng sanh lc ngủ xa la năm trần m cũng vẫn sanh tham, sn, si. Lc ở trong thai cũng vậy. Lc mới ra khỏi thai chưa phn biệt được năm trần l tốt hay xấu m cũng sanh lng tham, sn, si. Cc vị Tin Nhơn ở nơi chỗ vắng vẻ. Khng c ngũ trần m cũng sanh tham, sn, si. Lại cũng c người nhơn nơi năm trần m sanh v tham, v sn, v si. Do đy nn bất tất từ nơi nhơn duyn sanh ra tất cả php, v tự tnh n sẵn như vậy.

Thưa C Đm ! Ti lại thấy trong đời c người căn thn chẳng đầy đủ m giu c thế lực lớn, c người thn thể hon bị m ngho cng hn hạ lm ti lm tớ. Nếu c nhơn duyn cớ sao lại như vậy ? Do đy nn cc php đều ring c tự tnh chẳng phải do nhơn duyn.

Thưa C Đm ! Trong đời những trẻ nhỏ chưa phn biệt được năm trần, chng n hoặc cười hoặc khc. Lc cười biết n mừng, lc khc biết n buồn. Do đy nn biết tất cả php đều ring c tự tnh.

_ Thưa C Đm ! Thế php c hai : C v khng. C l hư khng, khng l sừng thỏ. Hư khng v l c nn chẳng từ nơi nhơn duyn, sừng thỏ v l khng nn cũng chẳng từ nơi nhơn duyn. Do đy nn biết cc php ctự tnh chẳng từ nơi nhơn duyn.

Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! Như lời ng ni tất cả php cũng như tnh của năm đại. Nghĩa nầy khng đng.

V như trong php của ng cho năm đại l thường, duyn cớ g m tất cả php đều chẳng phải l thường ? Nếu sự vật trong đời l v thường, tnh của năm đại nầy duyn cớ g chẳng phải v thường. Nếu năm đại l thường thời lẽ ra sự vật trong đời cũng l thường. Do đy nn ng ni tnh của năm đại v c tự tnh chẳng từ nơi nhơn duyn, khiến tất cả php đồng như năm đại, thời khng đng nghĩa.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni v chỗ dng nhứt định nn c tự tnh, nghĩa nầy khng đng. V tất cả đồ dng đều từ nơi nhơn duyn m được c danh tự, nếu đ từ nhơn duyn c danh tự thời cũng từ nhơn duyn m c nghĩa.

Thế no gọi l từ nhơn duyn m c danh tự ? Như đồ trang sức ở trn trn thời tn l trng, ở dưới cổ thời tn l chuổi,ở nơi tay thời gọi l xuyến, v như ở nơi xe thời tn l bnh xe, lửa ở nơi cỏ cy thời tn l lửa cỏ lửa cy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Cy gỗ lc mới sanh khng c tnh mũi tn v cy lao. V từ nơi nhơn duyn thợ đẽo lm mũi tn, v từ nơi nhơn duyn thợ đẽo lm cy lao. Do đy chẳng nn ni rằng tất cả php l c tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni như con ra sanh trn đất m tnh tự n c thể lặn xuống nuớc, b con mới sanh ra tnh n c thể uống sửa, lời nầy khng đng. V n chẳng phải nhơn duyn m ra tự xuống nước, sao ra lại chẳng vo lửa ? Đy l v điều chẳng phải nhơn duyn. B con lc sanh ra chẳng từ nơi nhơn duyn m tnh n tự c thể mt v, sao b con chẳng tự mt sừng ? Đy l đều chẳng phải nhơn duyn cả.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni cc php đều c tự tnh, chẳng cần dạy bảo tập lm, khng c thm ln, lời nầy khng đng nghĩa. V hiện nay thấy c sự dạy bảo, nhơn nơi dạy bảo m được thm ln. Do đy nn biết rằng khng c tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu tất cả php c tự tnh ring, thời hng B La Mn chẳng nn v được thn thanh tịnh m giết d để cng tế, nếu đ v thn m cng tế thời nn biết rằng khng c tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Ngữ php của thế gian đại phm c ba thứ : Muốn lm, lc lm, lm rồi.Nếu tất cả php đều c tự tnh cớ sao thế gian lại c ba ngữ php nầy ? Đ c ba ngữ php nầy nn biết tất cả php đều khng c tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni cc php đều c tự tnh, nn biết cc php đều c định tnh. Nếu c định tnh thời một thứ ma duyn cớ g lm ra mật ma, đường, rượu, rượu đắng. Nếu chỉ c một tự tnh duyn cớ g lại sanh ra nhiều vị như vậy ?

Nếu trong một thứ m sanh ra nhiều thứ thời nn biết rằng cc php chẳng phải l nhứt định ring c một tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu tất cả php c tnh nhứt định, cớ g thnh nhơn uống nước ma, ăn đường, lc thnh rượu thời chẳng uống, lc thnh rượu đắng lại uống ? Do đy nn biết khng c tnh nhứt định. Nếu đ khng tnh nhứt định tại sao lại chẳng phải từ nhơn duyn m c ?

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni tất cả php đều c tự tnh, tại sao ng lại ni th dụ ? Nếu đ c th dụ thời nn biết rằng cc php khng c tự tnh. Người tr trong đời đều ni th dụ, nn biết rằng cc php khng c tự tnh khng c tnh nhứt định.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng gạn hỏi thn c trước hay phiền no c trước, lời hỏi nầy khng đng. V nếu ta ni thn c trước, ng mới nn vấn nạn. ng cũng đồng như ta cho thn chẳng c trước cớ g lại vấn nạn như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh, thn cng phiền no đều khng c trươc sau, l đồng một thời m c. Dầu đồng một thời nhưng phải nhơn nơi phiền no m được c thn, trọn chẳng nhơn nơi thn m c phiền no.

Nếu trong ng cho rằng như đi mắt của người đồng thời m c, mắt tả chẳng nhơn hữu, mắt hữu chẳng nhơn mắt tả, phiền no v thn cũng như vậy. ngĩ nầy chẳng đng. V trong đời con mắt ng thấy ngọn đn cng nh sng dầu l đồng một thời, nhưng anh sng cần phải nhơn nơi ngọn đn, chẳng phải nhơn nơi nh sng m c ngọn đn.

Nầy Thiện nam Tử ! Nếu ng cho rằng v thn chẳng c trước nn biết l khng nhơn duyn nầy chẳng đng. V nếu cho rằng trước thn khng c nhơn duyn nn gọi l khng, thời ng chẳng nn ni tất cả cc php khng c nhơn duyn. Nếu ni v chẳng thấy nn chẳng ni, nay thấy ci bnh v.v từ nơi nhơn duyn m c, cớ sao chẳng ni như ci bnh, nhơn duyn ở trước thn cũng như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! Thấy cng chẳng thấy, tất cả cc php c ra đều từ nơi nhơn duyn, khng c tự tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni tất cả php đều c tự tnh khng do nhơn duyn, cớ g ng lại ni năm đại ? Tnh của năm đại nầy chnh l nhơn duyn. Dầu năm đại l nhơn duyn như vậy, cũng chẳng nn ni rằng cc php đều đồng năm đại lm nhơn duyn. Như người đời ni tất cả người xuất gia tinh tấn tr giới, bọn Chin Đ La cũng phải tinh tấn tr giới như vậy.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni năm đại c tnh chắc nhứt định. Theo ta thấy thời tnh nầy chuyển biến chẳng nhứt định. T, bạch lạp, hồ giao, những thứ nầy trong php của ng gọi l địa, địa nầy chẳng nhứt định, hoặc đồng với nước, hoặc đồng với đất, nn chẳng được ni rằng tự tnh cứng chắc.

Nầy Thiện nam Tử ! Nhm, ch, kẽm, đồng, sắt, vng , bạc, những thứ nầy trong php của ng gọi l hỏa. Hỏa nầy c bốn tnh : Lc chảy l tnh nước, lc động l tnh gi, lc nng l tnh lửa, lc cứng l tnh đất, sao lại ni rằng nhứt định gọi l hỏa tnh.

Nầy Thiện Nam Tử ! Tnh của nước gọi l chảy, nếu lc nước đng cứng chẳng gọi l địa m gọi l hỏa tnh, cớ g lc sng động chẳng gọi l phong ? Nếu nổi sng chẳng gọi l phong , thời lc đng đặc cũng chẳng nn gọi l hỏa. Nếu bốn tnh nầy từ nơi nhơn duyn, cớ sao ni rằng tất cả php chẳng từ nơi nhơn duyn ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni rằng năm căn, v tnh n hay thấy, nghe, gic, xc, nn đều l c tự tnh chẳng từ nơi nhơn duyn. Lời nầy khng đng nghĩa. V tnh của tự tnh l khng thể chuyển đổi. Nếu ni tnh của nhn căn l thấy, lẽ ra phải thường thấy, chẳng nn c lc thấy c lc chẳng thấy. Do đy nn biết rằng nhn căn thấy l c nhơn duyn, chẳng phải khng nhơn duyn.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni chẳng phải nhơn nơi trần m c tham cng giải thot, lời nầy khng đng nghĩa. V dầu chẳng phải do nơi năm trần m c tham cng giải thot, nhưng v c gic qun thời sanh tham dục, v thiện gic qun thời được giải thot. Do nội nhơn duyn m c tham cng giải thot, do ngoại nhơn duyn m hai mn nầy được tăng trưởng. Do đy nn lời ng ni tất cả php đều ring c tự tnh, chẳng nhơn nơi năm trần sanh tham v giải thot, l khng đng nghĩa.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni người thn thể đầy đủ lại ngho thiếu chẳng tự do, người tn tật thời giu c tự do, nhơn đy chứng minh l c tự tnh, chẳng từ nơi nhơn duyn. Lời nầy chẳng đng.

Nầy Thiện Nam Tử ! Chng sanh do nơi nghiệp m c quả bo. Quả bo nầy c ba : Hiện bo, sanh bo v hậu bo. Những người ngho cng giu c, lnh lặn hay tn tật, đều do nghiệp ring khc. Nếu l c tự tnh, người lnh lặn lẽ ra phải giu c, người giu c lẽ ra phải lnh lặn. Nay chẳng như vậy, nn bit rằng khng c tự tnh, m đều từ nơi nhơn duyn.

Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni trẻ nhỏ chưa phn biệt được năm trần m cũng khc cũng cười, để chứng minh tất cả đều c tự tnh. Lời nầy chẳng đng. V nếu c tự tnh lẽ ra cười phải thường cười, khc phải thường khc, chẳng nn một cười một khc. Nếu đ một cười một khc, thời biết rằng tất cả đều từ nhơn duyn. Do đy chẳng nn ni rằng tất cả php đều c tự tnh chẳng từ nơi nhơn duyn.

Phạm Ch ni : Bạch Thế Tn ! Nếu tất cả php từ nhơn duyn m c, thn thể nầy từ nhơn duyn no ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Phiền no cng nghiệp l nhơn duyn của thn nầy.

_ Bạch Thế Tn ! Như thn nầy từ nơi phiền no v nghiệp m c, vậy phiền no v nghiệp nầy c thể dứt được chăng ?

_ C thể dứt được.

_ Bạch Thế Tn ! Xin v ti giải ni, cho ti được nghe liền đy đều dứt đượcphiền no v nghiệp.

_ Nầy Thiện nam Tử ! Nếu r biết hai bn v chặn giữa khng chướng ngại, thời người nầy c thể dứt phiền no v nghiệp.

_ Bạch Thế Tn ! Ti đ hiểu biết, đ được chnh php nhn.

ng biết thế no ?

_ Bạch Thế Tn ! Hai bn l sắc v sắc giải thot, trung gian chnh l bt chnh đạo. Thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy.

_ Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện Nam Tử ! ng biết r hai bn phiền no v nghiệp.

_ Bạch Thế Tn ! Xin cho ti xuất gia.

_ Thiện Lai Tỳ Kheo !

Liền đ Nạp Y Phạm Ch dứt trừ phiền no trong ba ci được quả A La Hn.

Lại c B La Mn Hoằng Quảng ni rằng : C Đm biết tm niệm hiện tại của ti chăng ?

Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! Niết Bn l thường, hữu vi l v thường, cong l t kiến, ngay l thnh đạo.

_ Cớ g C Đm ni như vậy ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! của ng thường cho rằng khất thực l thường, biệt thỉnh l v thường, cong l cửa kha, ngay l trng của Thin Đế. Do đy nn ta ni những lời vừa rồi, chẳng phải như chỗ suy nghĩ của ng.

_ C Đm thiệt biết được tm niệm của ti. Bt chnh đạo đ c thể lm cho chng sanh, tất cả đều được tận diệt chăng ?

Đức Thế Tn nn lặng.

_ C Đm đ biết tm niệm của ti, nay ti hỏi sao lại nn lặng m chẳng đp ?

Lc đ Kiều Trần Như liền ni : Nầy Đại B La Mn ! Nếu c người hỏi thế gian l hữu bin hay v bin, thời Đức Như Lai thường nn lặng.

_ Nầy Đại B La Mn ! Bt thnh đạo l ngay , Niết Bn l thường, nếu tu bt thnh dạo thời được diệt tận, nếu chẳng tu tập thời chẳng được.

Như thnh lớn kia bốn vch chỉ c một cửa, người giữ cửa rất thng minh kẻ đng cho đi thời cho, kẻ đng ngăn thời ngăn lại, người nầy dầu chẳng biết được số người ra vo nhiều t nhưng chắc chắn biết rằng tất cả người ra vo đều phải do người nầy.

Nầy Đại B La Mn ! Đức Như Lai cũng như vậy. Thnh lớn dụ cho Niết Bn, cửa dụ bt chnh đạo, người giữ cửa dụ Đức Như Lai.

Nay Đức Như Lai dầu chẳng trả lời l diệt tận cng chẳng diệt tận, nhưng người được diệt tận, cần phải tu tập bt chnh đạo nầy.

Lnh thay ! Lnh thay ! Đại Đức Kiều Trần Như ! Đức Như Lai kho ni php vi diệu. Nay ti thiệt muốn biết thnh lớn, biết đạo, tự mnh lm người giữ cửa.

Kiều Trần Như ni : Lnh thay ! Lnh thay ! ng c thể pht tm v thượng rộng lơn.

Phật ni : Nầy Kiều Trần Như ! ng B La Mn Hoằng Quảng nầy chẳng phải mới pht tm v thượng. Thuở qu khứ cch đy v lượng kiếp c Phật ra đời hiệu l Phổ Quang Minh đầy đủ mười hiệu, ng Hoằng Quảng nầy ở chỗ Đức Phật đ đ pht tm v thượng Bồ Đề. Trong Hiền Kiếp nầy Hoằng Quảng sẽ được thnh Phật. ng ấy từ đu đ thng đạt php tướng, v chng sanh m hiện ở ngoại đạo. Do đy nn Kiều Trần Như chẳng nn khen ng ấy l hiện nay c thể pht tm v thượng.

Lc đ đức Thế Tn đ biết m hỏi Kiều Trần Như rằng : A Nan Tỳ Kheo nay ở đu ?

Kiều Trần Như thưa : Bạch Thế Tn ! A Nan Tỳ Kheo ở ngoi rừng Ta La, cch đại hội nầy mười hai do tuần, đương bị su mun bốn ngn ức thin ma nhiễu loạn. Chng thin ma nầy đều tự biến thn lm hnh Như Lai m tuyn ni những php khc nhau, hoặc lại thị hiện thần thng biến ha.

Bạch Thế Tn ! A Nan Tỳ Kheo nghe v thấy những việc nầy nghĩ rằng những thần thng biến ha từ trước chưa từng thấy. Ai lm ra ? Hoặc giả Đức Thch Ca Thế Tn hiện ra chăng ? A Nan muốn đứng dậy muốn ni, m thn thể khng theo muốn. A Nan lọt vo trong rọ của ma, tự nghĩ rằng : Chư Phật ni php ring khc chẳng đồng, nay ti nn lnh thọ lời của Đức Phật no ?

Bạch Thế Tn ! Hiện nay A Nan rất khổ sở, dầu nghĩ nhớ Đức Như Lai m khng ai cứu thot, do đ nn chẳng đến trong đại chng nầy.

Lc đ Văn Th Sư Lợi Đại Bồ Tt bạch Phật rằng : Thế Tn ! Trong đại chng nầy c hng Bồ Tt đ từ một đời đến v lượng đời pht tm Bồ Đề, đ cng dường v lượng chư Phật, tm ch bền chắc tu hnh đầy đủ su mn Ba La Mật, trọn nn cng đức lớn, từ lu đ gần gũi v lượng chư Phật, phạm hạnh thanh tịnh, tm Bồ Đề chẳng thối chuyển, đặng nhẫn bất thối, tr bất thối, được như php nhẫn, Thủ Lăng Nghim v.v v lượng Tam Muội. Hng Bồ Tt nầy nghe kinh Đại Thừa trọn chẳng sanh nghi m c thể kho phn biệt, tuyn ni Tam Bảo đồng một tnh tướng thường trụ bất biến. Nghe php bất tư ngh chẳng kinh sợ, nghe cc php khng lng chẳng rng động, thng đạt rnh rẽ tất cả php tnh, thọ tr được tất cả mười hai bộ kinh v hiểu r nghĩa, cũng c thể thọ tr mười hai bộ kinh của v lượng chư Phật.

Hng Bồ Tt nầy lo g chẳng thọ tr được kinh Đại Niết Bn nầy, cớ g Đức Như Lai lại hỏi Kiều Trần Như A Nan ở đu ?

Đức Thế Tn bảo Văn Th Sư Lợi Bồ Tt : Lng nghe ! Lng nghe ! Nầy Thiện Nam Tử ! Ngy trước ta thnh Phật đ trải qua ba mươi năm, lc ở thnh Vương X, ta c bảo cc Tỳ Kheo rằng nay trong đại chng nầy ai c thể v ta m thọ tr mười hai bộ kinh, v cung cấp hầu hạ cho ta, cũng khiến nơi mnh chẳng mất lợi lnh. Lc đ Kiều Trần Như đến bạch với ta để lnh. Ta bảo Kiều Trần Như đ gi yếu cần phải c người hầu hạ, sao lại muốn hầu hạ ta. Lc đ X Lợi Phất cũng đến lnh, ta cũng bảo X Lợi Phật như đ bảo Kiều Trần Như. Lần lượt đến năm trăm vị A La Hn, ta đều chẳng nhận lm thị giả.

Lc đ Đại Mục Kiền Lin liền nhập chnh định qun st biết của Phật muốn A Nan lm thị giả liền xuất định ni với Kiều Trần Như.

Lc đ Kiều Trần Như cng năm trăm A La Hn đến ni với A Nan rằng : Nầy A Nan ! Nay ng nn lm thị giả cho Đức Như Lai, nn đến thưa với Đức Như Lai để nhận lấy việc ấy.

A Nan ni : Thưa chư Đại Đức ! Thiệt tichẳng kham hầu hạ Như Lai. V Đức Như Lai tn trọng như Sư Tử Vương, như rồng, như lửa, ti thời yếu đuối nhơ nhớp đu c thể kham được.

Cc A La Hn khuyn bảo A Nan đến lần thứ ba, A Nan vẫn từ chối.

Đại Mục Kiền Lin ni rằng : Nầy A Nan, nay ng chưa r biết duyn cớ.

An Nan thưa : Bạch Đại Đức xin ni cho.

Đại Mục Kiền Lin ni : Vừa rồi, đức Như Lai cầu thị giả, năm trăm A La Hn đều xin lnh m Đức Như Lai chẳng bằng lng. Ti nhập định thấy của Như Lai muốn cho ng lm. Sao ng trở lại chẳng chịu.

A Nan nghe xong liền quỳ chắp tay thưa rằng : Bạch Chư Đại Đức ! Nếu c việc như vậy, Đức Thế Tn cho ti ba điều nguyện, ti sẽ tun mạng lịnh chư Tăng m lm thị giả :]
Một l giả sử Đức Như Lai đem y cũ ban cho ti, xin cho php ti chẳng nhận. Hai l giả sử Đức Như Lai thọ biệt thỉnh của đn việt, xin cho php ti chẳngđi theo. Ba l xin cho php ti ra vo khng luận l giờ khắc no.

Nếu Đức Thế Tn bằng lng ba điều nguyện nầy, thời ti xin tun mạng lịnh chư Tăng m lm thị giả cho Như Lai.

Kiều Trần Như cng năm trăm A La Hn đem việc trn m bạch lại với Phật.

Đức Phật Thế Tn khen ngợi A Nan rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! A Nan Tỳ Kheo c đủ tr huệ dự thấy m trnh trước sự cơ hiềm. V sẽ c người cho rằng v y thực m A Nan hầu hạ Đức Như Lai, nn A Nan xin php chẳng lnh y cũ v chẳng theo Phật thọ biệt thỉnh. Lại A Nan c đủ tr huệ, biết rằng nếu ra vo c giờ thời khng thể lm lợi ch rộng cho bốn bộ chng, nn A Nan xin php ra vo khng luận giờ no.

Ta bằng lng cho php A Nan ba điều như A Nan đ xin.

Đại Mục Kiền Lin trở lại bảo A Nan rằng : Chng ti đ đem lời ng yu cầu bạch ln Đức Như Lai. Đấng Đại Từ đ bằng lng.

A Nan thưa : Bạch Đại Đức ! Nếu Như Lai đ bằng lng , ti xin qua lm thị giả.

Phật bảo Văn Th Sư Lợi : Hơn hai mươi năm nay, A Nan hầu hạ ta c đủ tm điều chẳng thể nghĩ bn :

Một l hơn hai mươi năm, A Nan khng bao giờ theo ta thọ biệt thỉnh. Hai l khng bao giờ lnh lấy y cũ của ta. Ba l khng bao giờ đến ta m phi thời. Bốn l dầu cn đủ phiền no nhưng khi theo ta vo cung vua, đến nh sang giu, thấy cc người nữ, thin nữ, long nữ, A Nan khng bao giờ c dục tm. Năm l mười hai bộ kinh của ta ni ra, nghe qua một lần A Nan đều nhớ r chẳng cần hỏi lại, như nước trong bnh nầy rt qua bnh kia, chỉ trừ một lần hỏi : Thuở Lưu Ly Thi Tử giết hại họ Thch Ca, ph thnh Ca Tỳ La, A Nan buồn khổ khc lc đến bạch với ta rằng ti cng Như Lai đồng sanh trưởng trong thnh nầy, đồng một họ Thch, tại sao dung nhan của Như Lai như thường, m ti thời tiều tụy. Ta đp A Nan rằng v ta tu khng định nn chẳng đồng như ng.

Ba năm sau, A Nan trở lại hỏi ta rằng : Bạch Thế Tn ! Ti qua thnh Ca Tỳ La kia từng nghe Đức Như Lai tu khng Tam Muội, việc đ l hư hay thật ? Ta bảo A Nan đng như vậy. Su l từ khi hầu hạ ta đến nay, dầu chưa được tha tm tr, m A Nan thường biết những chnh định của Như Lai nhập. Bảy l từ khi hầu ta đến nay, dầu chưa được nguyện tr, m A nan c thể biết r người nầy đến chỗ Như Lai hiện tại c thể được bốn quả Sa Mn, người nầy ngy sau sẽ được, người nầy sẽ được thn Trời hay thn người. Tm l từ khi hầu ta đến nay, những lời b mật của Như Lai, A Nan đều biết được cả.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! A Nan Tỳ Kheo c đủ tm điều bất tư ngh như vậy nn ta gọi A Nan l đa văn tạng.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! A Nan lại c đủ tm php nn c thể thọ tr hon ton mười hai bộ kinh : Một l tn căn kin cố, hai l tm chất trực, ba l thn khng bịnh, bốn l thường tinh tấn, năm l c đủ niệm tm, su l khng kiu mạn, bảy l thnh tựu định , tm l c đủ tr huệ do nghe php m sanh.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! Thị giả của Phật Tỳ B Thi tn l A Thc Ca cũng c đủ tm php như vậy. Thị giả của Phật Thi Kh tn l Sai Ma Ca La, thị giả của Phật Tỳ X Ph tn l Ưu Ba Phiến Đ, thị giả của Phật Cu Lưu Tn tn l Bạt Đề, thị giả của Phật Cu Na Hm Mu Ni tn l T Đn. Thị giả của Phật Ca Diếp tn l Diệp Đ Mật Đa, đều cũng c đủ tm php như vậy. Nay A Nan thị giả của ta cũng c đủ tm php ấy, nn ta gọi A Nan l đa văn tạng.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! Trong đại chng nầy dầu c v lượng v bin Bồ Tt, nhưng cc Bồ Tt nầy đều c trọng nhiệm l đại từ đại bi, đều c cng vụ gấp rt : Điều phục quyến thuộc v trang nghim tự thn. Do đy nn sau khi ta nhập Niết Bn, những vị nầy khng thể tuyn thng mười hai bộ kinh. Nếu c Bồ Tt hoặc c lc tuyn thuyết m người chẳng tin thọ.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! A Nan Tỳ Kheo l em của ta, hầu hạ ta hơn hai mươi năm, những php được nghe đều thọ tr đầy đủ như nước rt vo một ci bnh. Nn nay ta cố hỏi A Nan ở đu, muốn khiến A Nan thọ tr kinh Đại Niết Bn nầy.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! Sau khi ta nhập Niết Bn, những php m A Nan được nghe, ng ấy tự c thể tuyn thng, những php A nan chưa được nghe thời Hoằng Quảng Bồ Tt c thể lưu bố.

Nầy Văn Th Sư Lợi ! Nay A Nan ở cch ngoi đại hội nầy mười hai do tuần, đương bị su mun bốn ngn ức thin ma no loạn, ng nn qua đ ni lớn rằng : Tất cả loi ma nn lng nghe ! Nay Đức Như Lai ni Đại Đ La Ni, tất cả thin long bt bộ cng chư vị thần kỳ đều cung knh thọ tr Đ La Ni nầy. Mười hằng h sa chư Phật cũng đồng tuyn ni Đ La Ni nầy. Đ La Ni nầy c thể chuyển thn nữ, tự biết tc mạng. Nếu thọ tr năm điều : Phạm hạnh, đoạn nhục, đoạn tửu, đoạn tm, thch ở vắng lặng, rồi ch tm, tn thọ, đọc tụng, bin chp Đ La Ni nầy, người nầy sẽ được vượt khỏi bảy mươi bảy ức thn tệ c.

Liền đ đức Thế Tn ni thần ch :

_ A Ma Lệ, Tỳ Ma Lệ, Niết Ma Lệ, Mng Gi Lệ, H Ma La Nh Kiệt Bệ, Tam Mạn Na Bạt Đề Lệ, Ta B La Đ Ta Đn Ni, Ba La Ma Tha Ta Đn Ni, Ma Na Tư, A Chuyết Đề, Tỳ La Kỳ, Am Ma Lại, Đn B Tp Ma, T Lệ Ph La N, Ph La Na, Ma N Lại Đệ.

Lc đ Văn Th Sư Lợi lnh Đ La Ni nầy đến chỗ A Nan y theo lời Phật to tiếng bảo chng ma.

Ma Vương nghe Đ La Ni nầy rồi liền pht tm v thượng Bồ Đề, bỏ nghiệp ma v thả A Nan.

Văn Th Sư Lợi Bồ Tt cng A Nan đồng đến chỗ Phật, A Nan thấy Phật ch tm kỉnh lễ.

Phật bảo A Nan, ngoi rừng Ta La nầy c một Phạm Ch tn Tu Bạt Đ La đ một trăm hai mươi tuổi, ng ấy dầu được ngũ thng m chưa bỏ kiu mạn, được phi phi tưởng định cho l nhứt thiết tr đ được Niết Bn. ng nn đến ni với Tu Bạt Đ La rằng : Đức Như Lai ra đời như hoa Ưu Đm. Giư đm nay đức Như Lai sẽ nhập Niết Bn. Nếu c chỗ phải lm nn lm kịp thời, chớ để ngy sau sanh lng hối hận.

ng ni, Tu Bạt Đ La chắc sẽ tin thọ. V ng thuở qu khứ đ từng năm trăm đời lm con trai của Tu Bạt Đ La. Lng yu thương của ng ấy vẫn cn, nn c thể tin thọ lời của ng.

A Nan tun lời Phật đến ni với Tu Bạt Đ La.

Tu Bạt Đ La bảo rằng: Lnh thay ! Thưa ngi A Nan ! Nay ti sẽ đến chỗ Như Lai.

A Nan cng Tu Bạt Đ La trở về ra mắt Phật.

Thăm hỏi xong , Tu Bạt Đ La ni : Thưa C Đm ! Nay ti muốn hỏi xin ngi đp cho.

Phật liền hứa khả.

Tu Bạt Đ La ni : Thưa C Đm ! C cc nh Sa Mn, B La Mn ni rằng tất cả chng sanh thọ bo khổ vui đều theo nơi nghiệp đ tạo ra ngy trước. Do đy nếu c người tr giới tinh tấn, thn tm chịu khổ thời ph hoại được nghiệp đời trước. Nghiệp cũ đ hết thời quả khổ cũng dứt hết, khổ đ dứt thời chứng được Niết Bn. Nghĩa trn đy l thế no ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Sa Mn hay B La Mn ni như vậy, ta sẽ v xt thương m thường đến chỗ người ấy để hỏi rằng : Quả thiệt ngi c ni như vậy chăng ? Nếu họ đp l c v họ bảo rằng v họ thấy cbng sanh lm điều c m giu sang tự tại, lại thấy người lm lnh m ngho hn mất tự do, lại thấy c người ra cng ra sức nhiều m khng c của, thấy kẻ ở khng tự nhin c của, c người từ tm chẳng st sanh m chết yểu, c kẻ ưa st sanh lại sống lu, c người tinh tấn tr giới phạm hạnh thanh tịnh hoặc được giải thot hoặc chẳng được, do đy nn ni rằng tất cả chng sanh thọ bo khổ vui đều do nghiệp nhơn ngy trước.

Nầy Tu Bạt Đ La ! Tasẽ hỏi họ cc ngi c thiệt thấy nghiệp qu khứ chăng ? nếu c, nghiệp ấy nhiều hay t ? Khổ hạnh hiện tại ph được nhiều t ? Cc ngi biết được nghiệp nầy đ hết hay chẳng hết chăng? Nghiệp nầy đ hết l hết tất cả chăng ? _ Nếu họ đp l họ thiệt chẳng biết, thời ta sẽ v họ m dẫn v dụ : Như c người thn bị tn độc, gia quyến rước y sĩ đến để nhổ mũi tn độc, lấy độc xong người đ được lnh mạnh. Sau đ mười năm, người nầy cn nhớ r rằng : Y sĩ đ nhổ tn độc cho ti rồi dng thuốc thoa đắp khiến ti được lnh mạnh an vui.

Cc ngi đ chẳng biết nghiệp nhơn qu khứ lm sao biết được khổ hạnh hiện tại quyết định ph được nghiệp qu khứ ?

Nếu họ ni rằng : Nay C Đm cũng c nghiệp qu khứ, cớ sao lại ring trch nghiệp qu khứ của chng ti ? Trong kinh của C Đm cũng ni rằng : Nếu thấy người giu sang tự tại, thời nn biết người nầy đời trước ưa bố th. Như vậy chẳng phải gọi l nghiệp qu khứ ư ?

Ta bảo họ rằng : Nầy cc ngi ! Biết như vậy gọi l tỉ tri, chẳng gọi l chơn tri. Trong Phật php hoặc c do nhơn m biết quả, hoặc c do quả m biết nhơn. Trong Phật php c nghiệp qu khứ c nghiệp hiện tại. Cc ngi thời chẳng như vậy, chỉ c nghiệp qu khứ m khng biết nghiệp hiện tại.

Phật php của ta do nơi phương tiện m dứt nghiệp, gio php của cc ngi thời chẳng từ nơi phương tiện m dứt nghiệp.

Gio php của cc ngi cho rằng nghiệp đ hết thời khổ hết, Phật php của ta thời phiền no đ hết nghiệp v khổ cũng hết. Do đy nn ta trch nghiệp qu khứ của cc ngi.

Nếu họ ni rằng : Thưa C Đm ! Chng ti thiệt chẳng biết, đ l lời của thầy chng ti, khng phải lỗi của chng ti.

Ta sẽ bảo họ rằng thầy của cc ngi l ai ? Nếu họ đp l Ph Lan Na. Thời ta lại bảo họ rằng : Trước kia sao cc ngi chẳng thưa hỏi cho r rng coi thầy của cc ngi c thiệt biết nghiệp qu khứ khng ? Nếu Thầy của cc ngi bảo l chẳng biết, tại sao cc ngi lại nhận lấy lời ấy. Nếu thầy của cc ngi bảo l biết thời nn hỏi rằng : Hạ khổ lm nhơn duyn c thọ trung v thượng khổ chăng ? Trung khổ lm nhơn duyn c thọ hạ v thượng khổ chăng ? Thượng khổ lm nhơn duyn c thọ hạ v trung khổ chăng ? Nếu đp l khng thời nn lại hỏi : Sao nh thầy ni bo khổ vui chỉ do nghiệp qu khứ m chẳng phải nghiệp hiện tại ?

Lại nn hỏi : Khổ hiện tại, qu khứ c chăng ? Nếu qu khứ c khổ thời nghiệp qu khứ đều đ dứt hết, nếu đ đều dứt hết sao lại cn thọ lấy thn ngy nay ? Nếu qu khứ khng khổ chỉ c nơi hiện tại, tại sao lại ni chng sanh khổ vui đều do nghiệp qu khứ ?

Nầy cc ngi ! Nếu cho rằng khổ hạnh hiện tại c thể ph hoại nghiệp qu khứ, lại lấy g để ph khổ hạnh hiện tại ? Nếu như chẳng ph thời khổ l thường, nếu khổ l thường sao lại ni rằng được giải thot khổ ? Nếu lại c hạnh nhiệp ph hoại khổ hạnh, thời qu khứ đ hết tại sao c khổ ?

Nầy cc ngi ! Khổ hạnh như vậy c thể lm cho nghiệp vui thọ lấy quả khổ chăng ? C thể lm cho nghiệp khổ thọ lấy quả vui chăng ? C thể lm cho nghiệp khng khổ khng vui chẳng thọ quả chăng ? C thể lm cho bo hiện tại thnh bo đời kế chăng ? C thể lm cho bo đời kế thnh bo hiện tại chăng ? C thể lm cho hai bo nầy thnh khng quả bo chăng ? C thể lm cho định bo thnh khng quả bo chăng ? C thể lm cho khng quả bo thnh định bo chăng ?

Nếu họ trả lời rằng khng thể được, ta sẽ bảo rằng : Nầy cc ngi ! Nếu như khng thể được, duyn cớ g cc ngi lại thọ khổ hạnh nầy ?

Cc ngi nn biết rằng quyết định c nghiệp qu khứ v nhơn duyn hiện tại. Do đy nn ti ni nhơn nơi phiền no m sanh ra nghiệp, nhơn nơi nghiệp m thọ quả bo.

Cc ngi nn biết rằng tất cả chng sanh c nghiệp qu khứ v c nhơn hiện tại. Dầu chng sanh c nghiệp sống lu qu khứ, nhưng phải nhờ nhơn duyn ăn uống hiện tại. Nếu ni chng sanh thọ khổ thọ vui quyết định chỉ do nơi nghiệp qu khứ thời khng phải. V như c người trừ được kẻ th cho nh vua, do đy m được vua ban cho nhiều của bu, do c nhiều tiền của m hiện tại được sung sương. Người nầy hiện tại lm nhơn sung sướng nn thọ bo sung sướng hiện tại. Lại như c người giết chết Vương Tử, do đy m phải bị tru lục. Người nầy hiện tại tạo nhơn khổ nn phải thọ bo khổ hiện tại.

Nầy cc ngi ! Tất cả chng sanh hiện tại nhơn nơi tứ đại, thời tiết, đất đai, nhơn dn m thọ khổ thọ vui. Do đy nn ta ni tất cả chng sanh bất tất đều nhơn nơi nghiệp đời trước m thọ khổ, thọ vui.

Nầy cc ngi ! Nếu do nhơn duyn dứt nghiệp m được giải thot, thời tất cả thnh nhơn chẳng được giải thot. V bổn nghiệp qu khứ của tất cả chng sanh l v thỉ v chung. Do đy nn ta ni lc tu thnh đạo, thnh đạo nầy c thể ngăn nghiệp v thỉ v chung.

Nầy cc ngi ! Nếu thọ khổ hạnh bn đắc đạo đ, thời tất cả loi sc sanh lẽ ra đều đắc đạo. Do đy nn phải trước điều phục tm mnh m chẳng điều phục thn. V thế nn trong kinh ta ni chặt đốn rừng nầy chớ chặt đốn cy, v do nơi rừng sanh kinh sợ chẳng phải do nơi cy. Muốn điều phục thn phải trước điều phục tm. Tm dụ như rừng, thn dụ nơi cy.

Tu Bạt Đ La thưa : Bạch Thế Tn ! Ti đ trước điều phục tm rồi.

Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử !Nay ng lm thế no c thể trước điều phục tm ng ?

_ Bạch Thế Tn ! Ti trước suy nghĩ rằng : Dục i l v thường, v lạc, v tịnh, qun st sắc l thường, lạc, ng, tịnh. Suy nghĩ như vậy rồi kiết sử ci dục dứt m được sắc xứ, nn gọi l trước điều phục tm.

Kế đ ti qun st sắc l v thường : Như mụn nhọt ghẻ, như thuốc độc như mũi tn, thấy v sắc l thường tịch tịnh trong sạch. Qun st như vậy rồi kiết sử ci sắc dứt m được v sắc xứ. Do đy nn gọi l trước điều phục tm.

Kế đ ti lại qun st tưởng l v thường như nhọt như ghẻ như độc như tn. Quan st như vậy rồi được phi tưởng phi phi tưởng xứ. Phi phi tưởng xứ nầy l nhứt thiết tr vắng lặng thanh tịnh thường hằng bất biến khng sa đọa. Do đy nn ti c thể điều phục lấy tm mnh.

Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! Như thế thời ng đu c điều phục được tm ! Phi tưởng phi phi tưởng xứ định của ng được vẫn cn gọi l tưởng, Niết Bn l v tưởng, sao ng ni rằng chứng được Niết Bn ?

Nầy Thiện Nam Tử ! Trước ng đ c thể nhm trch th tưởng, nay sao ng lại tham trước nơi tế tưởng. Chẳng biết nhm trch phi tưởng phi phi tưởng xứ định, định nầy vẫn gọi l tưởng như nhọt ghẻ như độc như tn.

Nầy Thiện Nam tử ! Thầy của ng l Uất Đầu Lam Phất thng minh lanh lợi cn khng thể dứt được phi tưởng phi phi tưởng xứ nầy m phải thọ lấy thn c đạo, huống l những kẻ khc.

_ Bạch Thế Tn ! Thế no c thể dứt được tất cả cc ci ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Người qun thiệt tướng c thể dứt tất cả cc ci.

Bạch Thế Tn ! Thế no gọi l thiệt tướng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Tướng v tướng gọi l thiệt tướng.

_ Bạch Thế Tn ! Thế no gọi l tướng v tướng ?

_ Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả php khng tự tướng, khng tha tướng v khng tự tha tướng, khng tướng v nhơn, khng tướng tc, khng tướng thọ gỉa, khng tướng php, tướng phi php, khng tướng nam nữ, khng tướng sĩ phu, khng tướng vi trần, khng tướng thời tiết, khng tướng lm ra mnh, khng tướng lm ra người, khng tướng lm ra mnh ra người, khng tướng c tướng khng, khng tướng sanh, tướng sanh giả, khng tướng nhơn, tướng nhơn nhơn, khng tướng quả, tướng quả quả, khng tướng ngy đm, khng tướng sng tối, khng tướng kiến tướng, kiến giả, khng tướng văn tướng văn giả, khng tướng gic tri, tướng gic tri giả, khng tướng Bồ Đề, khng tướng Đắc Bồ Đề giả khng tướng nghiệp, tướng nghiệp chủ, khng tướng phiền no, tướng phiền no chủ.

Nầy Thiện Nam Tử ! Những tướng như vậy ty theo chỗ n diệt thời gọi l tướng chơn thiệt. Tất cả php đều l hư giả, ty theo chỗ n diệt thời gọi l thiệt. Đy gọi l thiệt tướng, l php giới, l tất cnh tr, l đệ nhứt nghĩa đế, l đệ nhứt nghĩa khng.

Nầy Thiện Nam Tử ! Nơi thiệt tướng nầy, người hạ tr qun đ thời được Thanh Văn Bồ Đề, người trung tr qun đ thời được Duyn Gic Bồ Đề, người thượng tr qun đ thời được v thượng Bồ Đề.

Lc Phật ni php nầy, c mười ngn Bồ Tt chứng được nhứt sanh thật tướng, c mười lăm ngn Bồ Tt chứng được nhị sanh php giới, c hai mươi lăm ngn Bồ Tt được tất cnh tr, c ba mươi lăm ngn Bồ Tt ngộ đệ nhứt nghĩa đế. Đệ nhứt nghĩa đế nầy cũng gọi l đệ nhứt nghĩa khng, cũng gọi l Thủ Lăng Nghim Tam Muội. Lại c bốn mươi lăm ngn Bồ Tt được hư khng Tam Muội, hư khng Tam Muội nầy cũng gọi l Quảng Đại Tam Muội, cũng gọi l Tr Ấn Tam Muội. Năm mươi lăm ngn Bồ Tt được bất thối nhẫn, bất thối nhẫn nầy cũng gọi l như php nhẫn, cũng gọi l như php giới. C su mươi lăm ngn Bồ Tt được Đ La Ni, Đ La Ni nầy cũng gọi l Đại Niệm Tm, cũng gọi l v ngại tr. C bảy mươi lăm ngn Bồ Tt được Sư Tử Hống Tam Muội, Tam Muội nầy cũng gọi l Kim Cang Tam Muội, cũng gọi l Ngũ Tr Ấn Tam Muội. C tm mươi lăm ngn Bồ Tt được bnh đẳng Tam Muội, Tam Muội nầy cũng gọi l Đại Từ Đại Bi. C v lượng hằng h sa chng sanh pht tm v thượng Bồ Đề, v lượng hằng h sa chng sanh pht tm Duyn Gic, v lượng hằng h sa chng sanh pht tm Thanh Văn. C hai mun ức nhơn nữ v thin nữ hiện đời chuyển thn nữ được thn nam.

Lc đ Tu Bạt Đ La nghe đức Phật ni php thậm thm vi diệu, được php nhn thanh tịnh bỏ t kiến xin xuất gia.

Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Thiện Lai Tỳ Kheo !

Tu Bạt Đ La vui mừng hớn hở, ru tc tự rụng thnh tướng Sa Mn, dứt hết phiền no đặng quả A La Hn.

Được chứng quả rồi, Tu Bạt Đ La chim ngưỡng tn nhan, đầu mặt đnh lễ chơn Phật, quỳ chắp tay tự trch tội lỗi ngy trước của mnh m bạch Phật rằng : Bạch Thế Tn ! Ti rất hờn thn độc nầy nhiều kiếp đến nay lun khi dối, lm cho ti chm mi trong v minh t kiến tri đắm theo gio php của ngoại đạo. Rất đau đớn thay ! Thn nầy lm hại qu nhiều. May mắn thay ! Nay nhờ ơn Như Lai m được vo chnh php.

Tr huệ của Đức Thế Tn như biển cả, lng từ bi của đức Thế Tn v lượng. Ti tự suy xt dầu nhiều kiếp nt thn cũng chưa bo được ơn đức nầy.

Tu Bạt Đ La buồn khc rơi lệ khng thể tự ngăn được, lại bạch Phật rằng : Bạch Thế Tn ! Ti tuổi đ gi suy, khng cn sống bao lu, bị hnh khổ bức no. Xin đức Thế Tn nn lại để dạy dỗ chớ nhập Niết Bn.

Đức Thế Tn nn lặng chẳng hứa.

Thỉnh Phật chẳng được, Tu Bạt Đ La sầu khổ ku to ln rằng : Khổ thay ! Khổ thay !Thế gian trống rỗng ! Thế gian trống rỗng ! Nay cớ g sự kinh sợ lớn liền đến, khắp nơi phải khổ no.

Than i ! Chng sanh phước đ hết ; huệ nhn đ dứt.

Than xong, ng cng khc lc nghẹn ngo, cả mnh ửng mu, t xuống trước Phật hn m ngất xỉu.

Giy lu tỉnh lại, ng nghẹn ngo rơi lệ m bạch Phật rằng : Bạch Thế Tn ! Nay ti khng nỡ thấy đức Như Lai nhập Niết Bn xin Đức Thế Tn cho php ti diệt thn nầy trước, rồi sau Đức Thế Tn sẽ nhập Niết Bn.

Bạch xong, Tu Bạt Đ La liền ở trước Phật m nhập Niết Bn.

Lc đ c v số hằng h sa Bồ Tt, Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Thin, Nhơn, A Tu La v.v đồng ku to ln rằng : Khổ thay ! Khổ thay ! Cớ sao đấng chnh gic lại sớm bỏ la khiến chng ti khng c chủ, khng chỗ về, khng nơi nương, khng chỗ đến.

Đại chng buồn than khc lc đấm ngực t xỉu. Tiếng ku khc khắp ci Đại Thin. Lc đ Đức Thế Tn bảo khắp đại chng : Chớ qu khc lc như trẻ nt. Đại chng phải cố dằn chớ để tm m loạn !

Đại chng ở trong biển lớn sanh tử phải sing năng tu hnh cho tm được thanh tịnh, chớ để mất chnh niệm chnh huệ, phải gấp cầu chnh tr mau thot khỏi cc ci. Nếu thọ thn trong ba ci thời bị khổ lun hồi khng ngằn m, v minh l ng chủ, n i l ma vương, sai khiến thn tm như ti tớ, duyn theo trần cảnh tạo nghiệp sanh tử, tham sn si niệm niệm lm hại, từ v lượng kiếp đến nay thường thọ lấy sự khổ no. Đu c người tr m chẳng đi ngược lại nguồn sanh tử nầy !

Đại chng nn biết rằng từ nhiều kiếp đến nay ta đ nhập Đại Niết Bn, khng cn c ấm giới nhập, m đ dứt hẳn cc ci, thường ở trong bảo tạng Kim Cang thường, lạc, ng, tịnh. Hm nay ta ở nơi đy thị hiện sức phương tiện bất tư ngh m nhập Đại Niết Bn đồng với php thế gian. Đ l ta muốn cho chng sanh r biết thn như chớp nhng, dng sanh tử chảy qu mau, những hnh php lun chuyển v thường lẽ phải như vậy.

Như Lai nhập Đại Niết Bn l rất su rất su chẳng thể nghĩ bn, l cảnh giới của chư Phật Bồ Tt, chẳng phải hng Thanh Văn Duyn Gic biết được.

Đức Phật lại bảo đại chng : Tu Bạt Đ La đy đ từng cng dường hằng h sa chư Phật, đ trồng su căn lnh, do sức đại nguyện, ng ấy thường xuất gia trong phi ngoại đạo Ni Kiền Tử, dng phương tiện huệ để dắt dẫn chng sanh t kiến cho họ được vo chnh tr. Tu Bạt Đ La nương nơi bổn nguyện lực, hm nay được gặp ta sắp nhập Niết Bn, được nghe chnh php, được quả A La Hn. Đ được quả rồi lại nhập Niết Bn.

Từ khi ta thnh Phật độ A Nh Kiều Trần Như , đến sắp nhập Niết Bn độ Tu Bạt Đ La, cng việc của ta đ trọn vẹn, dầu ta c mi ở lại cũng khng c g khc với ngy nay.

Ni xong Đức Thế Tn lại xướng rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! Tu Bạt Đ La v bo n Phật m nhập Niết Bn. Đại chng phải nn cng dường thi hi của ng ấy v xy lập thp miếu.

Lc đ đại chng buồn khổ thảm thiết, gạt lệ dằn lấy lng, y theo lời Phật dạy, dng gỗ thơm tr tỳ thi hi của Tu Bạt Đ La.

Đương lc thiu, thi hi của Tu Bạt Đ La ở trong lửa phng nh sng lớn, hiện đủ mười tm sự biến ha : Trn thn ra nước, dưới thn ra lửa, hng mặt ra lửa, hng tri ra nước, hiện thn lớn khắp trong hư khng rồi lại hiện nhỏ v.v

Lc đ trong đại chng c v lượng ngoại đạo t kiến được chnh kiến pht tm Bồ Đề.

Sau khi hiện thần thng, thi hi của Tu Bạt Đ La trở vo trong lửa.

Tr Tỳ xong , đại chng thu lấy x lợi, dựng thp cng dường.

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0