KINH ĐẠI BT NIẾT BN
Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh
PHẨM CA DIẾP BỒ TT THỨ HAI MƯƠI BỐN
Ca Diếp Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Đức Như Lai thương xt tất cả chng sanh. C thể điều phục kẻ chẳng điều phục, c thể thanh tịnh kẻ chẳng thanh tịnh, c thể quy y kẻ chẳng quy y, c thể giải thot kẻ chưa giải thot, được tm mn tự tại l bực đại Y Sư, đại Dược Vương.
Bạch Thế Tn ! Thiện Tinh Tỳ Kheo l con trai của đức Phật lc chưa xuất gia, sau khi lm Tỳ Kheo, Thiện Tinh thọ tr đọc tụng giải thuyết mười hai bộ kinh, ph kiết sử ci dục chứng được tứ thiền. Tại sao đức Như Lai ni Thiện Tinh l hạng Nhứt Xiển Đề, l người hạ tiện người khng thể trị được phải ở nơi địa ngục cả kiếp. Cớ g đức Như Lai chẳng trước diễn ni chnh php cho Thiện Tinh, để được lm Bồ Tt. Nếu đức Thế Tn chẳng cứu được Thiện Tinh Tỳ Kheo, thời đu được gọi l c đại từ bi, c đại phương tiện ?
Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! V như cha mẹ chỉ c ba người con trai : Người trai thứ nhứt cung knh cha mẹ c lng tin thuận, thng minh tr huệ c thể lm xong được sự nghiệp trong đời ; người trai thứ hai khng cung knh tin thuận cha mẹ, thng minh tr huệ c thể lm xong sự nghiệp trong đời ; người trai thứ ba khng cung knh tin thuận cha mẹ, ngu si v tr.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu lc cha mẹ muốn dạy bảo điều g, thời nn dạy đứa con no trước, thn i đứa con no trước, nn bảo đứa no lm sự nghiệp trước ?
_ Bạch Thế Tn ! Cha mẹ đ nn trước dạy bảo đứa con c lng cung knh tin thuận thng minh tr huệ hiểu biết sự nghiệp trong đời, kế đến dạy bảo đứa thứ hai, rồi sau mới đến đứa con thứ ba. Hai đứa sau dầu khng lng cung knh tin tbhuận nhưng v xt thương nn cũng lần lượt dạy bảo.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai cũng như vậy. Đứa con thứ nhứt dụ cho Bồ Tt, đứa giữa dụ cho hng Thanh Văn, đứa thứ ba dụ cho hạng Nhứt Xiển Đề.
Như trong khế kinh, những nghĩa l vi tế ta đ trước giảng ni cho cc vị Bồ Tt. Những nghĩa cạn cợt thời giảng ni cho hng Thanh Văn. Những nghĩa thế gian thời giảng ni cho hạng Nhứt Xiển Đề phạm tội ngũ nghịch, dầu trong đời hiện tại họ khng được lợi ch, nhưng cũng lm chủng tử lnh cho đời sau.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như ba hạng ruộng : Hạng thứ nhứt nước chảy lưu thng, khng c ngi đ gai gốc, trồng một thu được trăm. Hạng thứ hai dầu khng ngi đ gai gốc, nhưng đường nước khng được lưu thng nn hoa mầu km ruộng trn phn nửa. Hạng thứ ba đường nước kh khăn lại nhiều ngi đ gai gốc cỏ mọc lan trn trồng một chỉ thu được một.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đến ma gieo trồng thời nng phu nn gieo trồng ruộng no trước ?
_ Bạch Thế Tn ! Nng phu kia nn gieo trồng ruộng thứ nhứt trước, kế đến ruộng thứ hai, sau rốt đến ruộng thứ ba.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ruộng thứ nhứt dụ cho Bồ Tt, ruộng thứ hai dụ cho Thanh Văn, ruộng thứ ba dụ cho hạng Nhứt Xiển Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như ba ci chậu : Ci thứ nhứt nguyn vẹn, ci thứ hai rịn chảy, ci thứ ba bể. Nếu muốn đựng sữa, lạc, nước, t thời trước nn dng chậu no ?
_ Bạch Thế Tn ! Nn trước dng chậu lnh, kế đến dng chậu nứt, sau rốt mới đến chậu bể.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Chậu lnh dụ cho Bồ Tt, chậu nứt dụ hng Thanh Văn, chậu bể dụ hạng Nhứt Xiển Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c ba người bịnh đồng đến y sĩ : Người thứ nhứt dễ trị, người thứ hai kh trị, người thứ ba khng thể trị. Y Sĩ nn trước trị cho người no ?
_ Bạch Thế Tn ! Nn trị cho người dễ trước, kế đến người thứ hai, sau rốt đến người thứ ba, v l hng thn thuộc.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Người bịnh dễ trị dụ cho Bồ Tt, người bịnh kh trị dụ cho Thanh Văn, người bịnh khng thể trị dụ cho hạng Nhứt Xiển Đề. Dầu hạng sau rốt nầy đối với chnh php khng được quả lnh trong đời hiện tại, nhưng v xt thương nn đức Như Lai cũng gieo trồng chủng tử lnh cho họ đời sau.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như nh vua c ba hạng ngựa : Hạng thứ nhứt điều thuận mạnh mẽ, hạng thứ hai khng điều thuận nhưng mạnh mẽ, hạng thứ ba khng điều thuận l gi yếu. Lc muốn cỡi, nh vua nn cỡi hạng ngựa no trước ?
_ Bạch Thế Tn ! Nh vua nn trước cỡi hạng ngựa điều thuận mạnh mẽ, kế đến hạng thứ hai, sau cng đến hạng thứ ba.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Hạng điều thuận mạnh mẽ dụ cho Bồ Tt, hạng thứ hai dụ cho Thanh Văn, hạng thứ ba dụ cho Nhứt Xiển Đề. Dầu hạng sau rốt nầykhng được lợi ch trong đời hiện tại, nhưng v xt thương nn đức Như Lai vun trồng chủng tử lnh đời sau cho họ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như lc bố th lớn c ba hạng người đến xin : Hạng thứ nhứt dng sang thng minh giữ giới hiền lnh, hạng thứ hai dng trung lưu ngu tối nhưng cũng giữ giới hiền lnh, hạng thứ ba, dng hạ tiện ngu tối ph giới hung c.
Nầy Thiện Nam Tử ! Th chủ kia nn bố th cho hạng no trước ?
_ Bạch Thế Tn ! Nn trước bố th cho hạng thứ nhứt, kế đến hạng thứ hai, sau rốt đến hạng thứ ba.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Hạng thứ nhứt dụ cho Bồ Tt, hạng thứ hai dụ cho Thanh Văn, hạng thứ ba dụ cho Nhứt Xiển Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như đại sư tử lc giết hương tượng thời dng hết sức lực, lc giết thỏ cũng dnh hết sức lực chẳng khinh thường. Chư Phật cũng như vậy, lc thuyết php cho chư vị Bồ Tt dụng cng cũng như lc thuyết php cho hạng Nhứt Xiển Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trước kia lc ta ở thnh Vương X, Thiện Tinh Tỳ Kheo lm thị giả. Đầu hm ni php cho Thin Đế Thch. Theo php của thị giả, phải đi nằm sau Thầy.
Lc đ v ta ngồi lu nn Thiện Tinh sanh niệm c bạch với ta rằng mau đi vo thiền thất quỉ Bạc Cu La đến kia ka. Ta bảo Thiện Tinh, ngươi l kẻ ngu si, ngươi chẳng biết rằng đức Như Lai l bực v sở y ư !
Đế Thch hỏi ta rằng : Bạch Thế Tn ! Hạng người như vậym cũng được vo trong Phật php ư ?
Ta ni với Thin Đế : Hạng người ấy cũng đặng vo trong Phật php, họ cũng c Phật tnh sẽ chứng được v thượng Bồ Đề.
Dầu ta v Thiện Tinh m thuyết php, nhưng Thiện Tinh vẫn khng c lng tin.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lại c một lc ta ở nước Ca Thi, thnh Thi B Ph La, ta muốn vo thnh khất thực. V lượng chng sanh khao kht muốn thấy dấu chưn của ta. Thiện Tinh Tỳ Kheo theo hầu pha sau ch bỏ dấu chưn của ta, nhưng khng ch mất được, lại lm cho chng sanh c quan niệm chẳng lnh.
Khi vo thnh rồi, thấy trong nh cất rượu c một Ni Kiền Tử ngồi xổm khum lưng ăn b rượu.
Thiện Tinh bạch với ta rằng : Nếu trong đời c bực A La Hn thời người đ l hơn tất cả, v người đ tuyn bố rằng khng nhơn khng quả. Ta bảo Thiện Tinh : Ngươi l người ngu si. Ngươi chẳng nghe rằng bực A La Hn chẳng uống rượu, chẳng hại người, chẳng khi dối, chẳng trộm cướp, chẳng dm dật ư ! Ni Kiền Tử đ giết hại cha mẹ, ăn b rượu sao ngươi ni l bực A La Hn. Người đ sau khi chết quyết định đọa địa ngục A Tỳ. Bực A La Hn dứt hẳn ba đường c, sao ngươi gọi người đ l A La Hn.
Thiện Tinh liền ni : Tnh của tứ đại cn c thể chuyển đổi, quyết khng c lẽ người đ đọa địa ngục A Tỳ.
Ta ni : Ngươi l người ngu si. Ngưoi chẳng thường nghe rằng chư Phật lun lun ni lời thnh thật ư ?
Dầu ta khuyn dạy Thiện Tinh, nhưng Thiện Tinh tuyệt khng c lng tin.
Nầy Thiện Nam Tử ! C một lc kia ta cng Thiện Tinh ở thnh Vương X, trong thnh c một Ni Kiền Tử tn l Khổ Đắc. Người nầy thường tuyn bố rằng : Chng sanh phiền no khng nhơn, khng duyn, chng sanh giải thot cũng khng nhơn khng duyn.
Thiện Tinh bạch với ta rằng : Nếu trong đời c bực A La Hn thời ng Khổ Đắc l trn hết.
Ta ni ngươi l kẻ ngu si. Ni Kiền Tử Khổ Đắc thiệt chẳng phải A La Hn chẳng hiểu được đạo A La Hn.
Thiện Tinh ni rằng : Tại sao bực A La Hn lại tật đố với A La Hn.
Ta ni ngươi l người ngu si. Ta chẳng sanh tật đố với A La Hn, chnh l người tự sanh quan niệm c t. Nếu người ni Khổ Đắc l A La Hn, thời ng nn nghe đy, bảy ngy sau Khổ Đắc sẽ bị trng thực đau bụng m chết, chết rồi sẽ sanh trong loi quỉ ăn đồ i mửa khạc nhổ của người. Bạn đồng học sẽ mang thy của Khổ Đắc bỏ trong rừng Tha Ma.
Thiện Tinh liền đem lời nầy thuật lại với Khổ Đắc rồi bảo Khổ Đắc rằng : Trưởng lo nn kho tư duy, tu tập phương tiện, lm cho lời ng C Đm thnh vọng ngữ.
Sau khi nghe Thiện Tinh ni, Khổ Đắc liền đoạn thực, từ một ngy đến ngy thứ su, nhịn đi đủ bảy ngy, Khổ Đắc bn ăn đường đen, rồi uống nước l, đau bụng m chết. Bạn của Khổ Đắc liền mang thi hi bỏ trong rừng Tha Ma, Khổ Đắc sanh lm quỉ đi ăn đồ i mửa, quanh quẩn ở bn tử thi.
Thiện Tinh hay được việc nầy liền đến trong rừng Tha Ma, thấy Khổ Đắc thọ thn quỉ đi, ở bn tử thi ngồi xổm khum lưng. Thiện Tinh hỏi quỉ đi : Đại Đức đ chết rồi ư ?
Khổ Đắc đp : Ti đ chết.
_ Tại sao m chết ?
_ V đau bụng m chết.
_ Ai mang thy Đại Đức ra đy ?
_ Bạn học của ti.
_ Mang thy bỏ chỗ no ?
_ ng l người ngu ! ng h chẳng biết rằng đy l rừng Tha Ma ư ?
_ Đại Đức thọ thn g ?
_ Ti mang lấy thn quỉ ăn đồ i mửa. ng nn nghe kỹ ! Lời ni của đức Như Lai, l lời lnh, lời chơn thật, lời phải thời, lời đng nghĩa, lời đng php. Sao ng lại chẳng tin lời chơn thật của Như Lai. Nếu c kẻ no chẳng tin lời ni chơn thật của Như Lai thời kẻ đ cũng phải thọ lấy thn như ti.
Thiện Tinh trở về bạch với ta rằng : Thế Tn ! Ni Kiền Tử Khổ Đắc sau khi chết được sanh ln ci trời Đao Lợi.
Ta ni : Nầy người ngu ! Bực A La Hn l bực v sanh, sao ngươi lại ni Khổ Đắc được sanh ln ci trời Đao Lợi ?
Thiện Tinh bạch rằng : Thế Tn ! Ni Kiền Tử Khổ Đắc thiệt chẳng sanh ln ci trời, hiện nay đương thọ thn quỉ đi.
Ta ni : Nầy người ngu ! Lời của chư Phật l lời thnh thật, khng bao giờ ni sai.
Thiện Tinh liền bạch rằng : Dầu lc đ đức Như Lai ni như vậy, nhưng ti trọn khng c lng tin.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta cũng thường thuyết php cho Thiện Tinh Tỳ Kheo, m Thiện Tinh tuyệtkhng c lng tin thuận.
Nầy Thiện Nam Tử ! Dầu Thiện Tinh đọc tụng mười hai bộ kinh, chứng được tứ thiền, nhưng chẳng hiểu nghĩa một kệ một cu nhẫn đến một chữ. V gần gũi bạn c nn mất tứ thiền, sanh kiến chấp t c m ni rằng khng Phật, khng Php, khng c Niết Bn. Sa Mn C Đm giỏi tướng số nn c thể biết được tm niệm của người.
Ta bảo Thiện Tinh : Những php của ta giảng ni : Ban đầu, chặn giữa, rốt sau, điều lnh, lời kho, nghĩa chnh, khng xen tạp, thnh tựu đầy đủ phạm hạnh thanh tịnh.
Thiện Tinh lại ni rằng : Dầu đức Như Lai v ti m thuyết php, nhưng ti vẫn ni quyết rằng khng nhơn khng quả.
Phật bảo Ca Diếp Bồ Tt : Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ng chẳng tin những việc như vậy, nay Thiện Tinh ở gần sng Ni Lin Thiền, ta cng ng c thể đến đ để hỏi.
Liền đ đức Như Lai cng ca Diếp Bồ Tt đến chỗ Thiện Tinh tỳ Kheo.
Thiện Tinh thấy Phật từ xa đi đến liền sanh tm t c. Do tm c nầy, hiện thn đọa vo địa ngục A Tỳ.
Phật bảo Ca Diếp Bồ Tt : Nầy Thiện Nam Tử ! Thiện Tinh dầu vo trong Phật php v lượng cng đức, nhưng trọn khng đặng mảy mn lợi ch, đ l v phng dật, gần bạn c.
V như c người d vo biển lớn thấy nhiều chu bu, nhưng v phng dật nn khng được của bu.
Lại như người vo biển thấy chu bu, hoặc tự giết mnh chết, hoặc bị c quỉ giết chết. Cũng vậy, Thiện Tinh dầu vo trong Phật php nhưng bị bạn c giết hại.
Nầy Thiện Nam Tử ! Do đy nn đức Như Lai xt thương thường bảo rằng : Thiện Tinh phng dật qu nhiều.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu l người trước kia ngho cng, với người nầy dầu c xt thương nhưng lng thương khng nhiều lắm. Nếu l người trước kia giu lớn, về sau suy sụp ngho cng với người nầy, lng xt thương su đậm hơn.
Thiện Tinh Tỳ Kheo cũng như vậy, đ thọ tr đọc tụng mười hai bộ kinh, chứng đặng tứ thiền, tồi để thối thất tất đng xt thương. Do đy nn ta ni Thiện Tinh phng dật qu nhiều nn dứt mất những căn lnh. Hng đệ tử của ta người no nghe thấy việc nầy đều sanh lng xt thương su đậm đối với Thiện Tinh Tỳ Kheo.
Từ nhiều năm ta thường cng Thiện Tinh Tỳ Kheo gần gũi nhau, m Thiện Tinh tự sanh lng t c, chẳng bỏ c kiến.
Nầy Thiện Nam Tử ! Từ xưa ta thấy Thiện Tinh c cht t căn lnh như lng tc, trọn chẳng huyền kỳ Thiện Tinh l dứt tuyệt căn lnh, l hạng hạ tiện Nhứt Xiển Đề phải đọa địa ngục. Bởi Thiện Tinh tuyn bố rằng khng nhơn khng quả, khng c tạo nghiệp, do đy nn ta huyền k Thiện Tinh l hạng Nhứt Xiển Đề hạ tiện dứt hẳn căn lnh phải đọa địa ngục cả kiếp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c người t chm trong hầm phẩn, c bạn lnh đưa tay m đ, nếu nắm đặng đầu tc, bn muốn ko ln, m lu chẳng được mới c tm niệm thi vớt. Cũng vậy ta tm cht t căn lnh nơi Thiện Tinh để cứu vớt, nhưng trọn ngy tm cầu m chẳng được mảy lng tc căn lnh , do đy nn chẳng cứu được tội đọa địa ngục của Thiện Tinh.
Ca Diếp Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Đức Như Lai cớ g huyền k Thiện Tinh sẽ đọa địa ngục A Tỳ.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Thiện tinh Tỳ Kheo c quyến thuộc đng, đều cho rằng Thiện Tinh đ chứng được quả A La Hn. V ta muốn ph tm niệm t c của họ nn huyền k Thiện Tinh do phng dật phải đọa địa ngục.
Nầy Thiện Nam Tử ! ng nn biết rằng lời ni của Như Lai l lời chơn thật khng sai . Nếu Phật huyền k sẽ đọa địa ngục, thời chẳng bao giờ khng đọa.
Hng Thanh Văn Duyn Gic huyền k thời c hai thứ hoặc đng, hoặc chẳng đng. Như Mục Kiền Lin bảo người nước Ma Gi Đ sau bảy ngy trời sẽ mưa, đến kỳ trời trọn chẳng mưa. C lc ng dự k b ci sẽ đẻ b con trắng, đến lc sanh sản lại đẻ b con v. ng ấy dự k sanh trai, về sau lại sanh con gi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thiện Tinh thường tuyn bố với v lượng chng sanh rằng tất cả khng c quả lnh quả dữ, do đ dứt hẳn tất cả căn lnh khng cn mảy mn như lng tc.
Từ lu ta biết r Thiện Tinh sẽ dứt mất căn lnh, ta vẫn cố cng Thuiện Tinh ở chung cả hai mươi năm. V nếu ta khng ở gần Thiện Tinh, thời Thiện Tinh sẽ khuyn bảo v lượng chng sanh tạo những nghiệp c. Đy gọi l tr lực thứ năm của đức Như Lai.
Bạch Thế Tn ! Hạng Nhứt Xiển Đề do nhơn duyn g m khng c php lnh ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! V hạng Nhứt Xiển Đề dứt căn lnh. Chng sanh đều c năm căn : tn, tấn, niệm, định v huệ, m hạng Nhứt Xiển Đề dứt hẳn căn lnh nầy. Do nghĩa đy nn giết hại con kiến cn mắc phải tội st sanh, nhưng giết hại hạng Nhứt Xiển Đề khng mắc tội st sanh.
_ Bạch Thế Tn ! V Nhứt Xiển Đề trọn khng php lnh nn gọi l Nhứt Xiển Đề ư ?
_ Đng như vậy !
_ Bạch Thế Tn ! Tất cả chng sanh c ba thứ php lnh : Qu khứ , vị lai v hiện tại. Hạng Nhứt Xiển Đề khng thể dứt được php lnh đời vị lai, sao lại ni rằng dứt hết php lnh gọi l Nhứt Xiển Đề.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Luận về sự dứt c hai thứ : Một l hiện tại dứt, hai l hiện tại chướng ngại vị lai. Hạng Nhứt Xiển Đề đủ cả hai thứ nầy nn ta ni rằng Nhứt Xiển Đề dứt hết căn lnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như c người t chm trong hầm phẩn, dầu cn một sợi tc chưa chm, nhưng một sợi tc khng thể ko nổi ton thn. Hạng Nhứt Xiển Đề cũng như vậy dầu đời vị lai sẽ c căn lnh nhưng khng thể cứu được khổ địa ngục. Đời vị lai dầu c thể cứu khỏi, nhưng đời hiện tại khng thể lm sao được. Do đy nn gọi l kẻ khng thể cứu vớt.
Do Phật tnh lm nhơn duyn thời cứu vớt được, v Phật tnh chẳng phải qu khứ chẳng phải vị lai chẳng phải hiện tại, nn Phật tnh khng bị dứt mất. Như hột mục hư thời khng thể mọc mọng, hạng Nhứt Xiển Đề cũng như vậy.
_ Bạch Thế Tn ! Hạng Nhứt Xiển Đề chẳng dứt Phật tnh, Phật tnh l php lnh, tại sao ni rằng dứt tất cả php lnh ?
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chng sanh no trong đời hiện tại c Phật tnh thời chẳng được gọi l Nhứt Xiển Đề. Như ng tnh trong thế gian. Phật tnh l thường chẳng thuộc về ba đời. Nếu thuộc về ba đời thời gọi l v thường. V đời vị lai sẽ thấy Phật tnh, nn ni rằng chng sanh đều c Phật tnh. Do nghĩa nầy nn bực Thập Trụ Bồ Tt trang nghim đầy đủ cng hạnh mới thấy được phần t.
_ Bạch Thế Tn ! Phật tnh l thường dường như hư khng, tại sao đức Như Lai ni rằng vị lai ? Nếu đức Như Lai ni rằng hạng Nhứt Xiển Đề khng c php lnh, lẽ đu hạng nầy khng c lng thương tưởng đối với bạn b, cha mẹ, vợ con thn quyến. Nếu họ c lng thương tưởng thời lng thương nầy chẳng phải l lnh ư ?
_ Lnh thay ! Lnh thay ! Lời ng hỏi rất hay Phật tnh dường như hư khng, chẳng phải qu khứ, chẳng phải vị lai, chẳng phải hiện tại. Tất cả chng sanh c ba thứ thn ; Thn qu khứ, thn vị lai, thn hiện tại. Đời vị lai chng sanh trang nghim đầy đủ thn thanh tịnh thấy được Phật tnh, nn ta ni rằng Phật tnh đời vị lai.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta v chng sanh c lc hoặc ni nhơn l quả, c lc hoặc ni quả l nhơn, do đy nn trong kinh ni rằng mạng căn l ăn uống, thấy sắc l chạm xc. V thn đời vị lai thanh tịnh nn ni Phật tnh.
_ Bạch Thế Tn ! Như nghĩa của đức Phật ni như vậy, sao lại ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Dầu Phật tnh hiện tại khng, nhưng chẳng được ni rằng chng sanh khng Phật tnh. Như tnh hư khng kia, dầu khng hiện tại m chẳng được ni l khng. Dầu tất cả chng sanh l v thường, cn Phật tnh l thường trụ khng biến đổi, do đy nn trong kinh ta ni rằng Phật tnh của chng sanh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, dường như hư khng. Nếu c trong c ngoi thời chẳng được gọi l duy nhứt, l thường trụ, cũng chẳng được gọi l tất cả chỗ đều c. Dầu hư khng chẳng phải trong chẳng phải ngoi nhưng tất cả chng sanh đều c Phật tnh của chng sanh cũng như vậy.
ng ni rằng hạng Nhứt Xiển Đề c php lnh đ, lời nầy khng đng nghĩa. V hạng Nhứt Xiển Đề tất cả hnh động ni năng đều l t nghiệp, v họ chẳng tin chẳng cầu nhơn quả. Như gốc, cy, nhnh, l, bng, hột, tri A L Lặc đều đắng, tất cả hnh nghiệp của Nhứt Xiển Đề cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai thnh tựu đầy đủ tri chư căn tr lực, do đy nn biết r căn tnh thượng trung hạ của tất cả chng sanh : Biết r rằng người nầy từ bực hạ ln bực trung, biết r rằng người nầy từ bực trung ln bực thượng, biết r rằng người nầy từ bực thượng thnh bục trung, biết r rằng người nầy từ bực trung thnh bực hạ. Do đy nn biết rằng căn tnh của chng sanh khng quyết định, v khng quyết định nn hoặc đ dứt căn lnh rồi trở lại sanh căn lnh. Nếu căn tnh của chng sanh l quyế định thời trọn khng c đ dứt m lại sanh, cũng chẳng nn ni rằng hạng Nhứt Xiển Đề đọa địa ngục một kiếp. Nầy Thiện Nam tử ! Do đy nn đức Như Lai ni rằng tất cả php khng c tướng quyết định.
_ Bạch Thế Tn ! Đức Như Lai đầy đủ tri chư căn tr lực, biết chắc rằng Thiện Tinh sẽ dứt mất căn lnh, tại sao lại cho Thiện Tinh xuất gia ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Thuở ta mới xuất gia, em ta l Nan Đ, em họ l A Nan v Đề B Đạt Đa, con trai ta l La Hầu La, những người đ đều theo ta xuất gia tu hnh. Nếu ta chẳng cho Thiện Tinh xuất gia, thời Thiện Tinh sẽ nối ngi vua c quyền thế sẽ ph hoại Phật php, do đ nn ta cho Thiện Tinh xuất gia.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu Thiện Tinh chẳng xuất gia cũng dứt mất căn lnh trong v lượng đời đều khng lợi ch. Nay đ xuất gia dầu mất căn lnh, nhưng c thể tr giới cung knh cng dường bực đức hạnh, tu tập sơ thiền nhẫn đến tứ thiền những điều ny gọi l nhơn lnh, nhơn lnh nầy c thể sanh php lnh, php lnh đ sanh thời c thể tu tập đạo hạnh, đ c thể tu tập đạo hạnh thời c thể được v thượng Bồ Đề, do đy nn ta cho Thiện Tinh xuất gia.
Nếu ta chẳng cho Thiện Tinh xuất gia thọ giới thời ta chẳng được gọi l Như Lai Thế Tn đầy đủ mười tr lực.
Nầy Thiện nam Tử ! Đức Phật qun st chng sanh đủ cả php lnh v php chẳng lnh. Người nầy dầu đủ hai php như vậy, nhưng chẳng bao lu sẽ dứt mất tất cả căn lnh m đủ cả php chẳng lnh. V những chng sanh nầy chẳng gần gũi bạn lnh, chẳng nghe chnh php, chẳng kho tư duy, chẳng thật hnh đng php, do đy nn sẽ dứt mất căn lnh.
Đức Như Lai lại biết người nầy hiện đời hoặc đời vị lai, lc trẻ hoặc lc gi, sẽ gần gũi bạn lnh được nghe chnh php, thời c thể sanh căn lnh trở lại.
V như c khe suối gần xm lng, nước suối ngọt ngon đủ tm cng đức. C người nng nảy kht nước muốn đến khe suối, người tr quyết định biết rằng người kht nầy sẽ đến bn nước, v khng cn con đường no khc. Đức Như Lai qun st chng sanh cũng như vậy. Do đy nn Như Lai gọi l c đũ tri chư căn tr lực.
Đức Thế Tn lấy cht đất để trn mng tay rồi bảo Ca Diếp Bồ Tt rằng : Đất nầy nhiều hay đất nơi mười phương thế giới nhiều ?
_ Bạch Thế Tn ! Đất dnh trn mng tay đu c thể snh với đất trong mười phương thế giới !
_ Nầy Thiện Nam Tử ! C người đ chết trở lại được thn người, bỏ thn trong ba đường c m được thn người, căn thn đầy đủ, sanh nơi trung quốc, c đủ chnh tn, c thể tu tập đạo hạnh, c thể tu tập chnh đạo, c thể được giải thot, c thể nhập Đại Niết Bn. Được những điều trn đy thật l hy hữu như số lượng đất trn mng tay.
Bỏ thn người mang thn ba đường c, bỏ thn ba đường c trở lại thọ thn ba đường c, thn căn chẳng đầy đủ, sanh nơi bin địa, t kiến đin đảo, thật hnh đạo t, chẳng được giải thot, chẳng được Niết Bn, những hạng nầy đng nhiều như số lượng đất trong muời phương thế giới.
Nầy Thiện Nam Tử ! Người hộ tr cấm giới tinh tấn chẳng biến trể, chẳng phạm bốn tội trọng, chẳng gy năm tội nghịch, chẳng lạm dụng vật của Tăng, chẳng dứt căn lnh, chẳng lm Nhứt Xiển Đề, tin thọ kinh điển Đại Niết bn nầy, những người đy tất hy hữu như lượng số đất trn mng tay.
Người lười biếng ph giới, phạm bốn tội trọng, gy năm tội nghịch, lạm dng của Tăng, lm Nhứt Xiển Đề dứt mất căn lnh, chẳng tin kinh Niết Bn nầy, số lượng đng nhiều như đất trong mười phương thế giới.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai biết r căn tnh thượng trung hạ của chng sanh như vậy nn gọi l đầy đủ tri chư căn tr lực.
Bạch Thế Tn ! Đức Như Lai c đủ tri chư căn tr lực như vậy, nn biết r căn tnh thượng trung hạ của tất cả chng sanh, biết r căn tnh của chng sanh đời hiện tại, cũng biết r căn tnh của chng sanh đời vị lai, biết r những chng sanh nầy sau khi Phật nhập diệt sẽ ni rằng đức Như Lai rốt ro nhập Niết Bn hoặc ni rằng đức Như Lai khng rốt ro nhập Niết Bn, hoặc ni c ng, hoặc ni khng ng, hoặc cho rằng c trung ấm, hoặc khng trung ấm, hoặc ni c thối thất, hoặc khng thối thất, hoặc ni thn Như Lai l hữu vihoặc ni l v vi, hoặc c kẻ ni mười hai nhơn duyn l php hữu vi, hoặc ni l php v vi, hoặc ni tm l thường trụ, hoặc ni tm l v thường, hoặc c người ni hưởng vui ngũ dục thời hay chướng thnh đạo, hoặc ni chẳng chướng ngại, hoặc c kẻ ni thế đệ nhứt chỉ thuộc về ci dục hoặc ni thuộc về cả ba ci, hoặc ni bố th chỉ thuộc nơi nghiệp, hoặc ni bố th thuộc nơi ngũ ấm, hoặc ni c ba php v vi, hoặc ni khng ba php v vi, hoặc ni c tạo sắc, hoặc ni khng tạo sắc, hoặc ni c v tc sắc, hoặc ni khng v tc sắc, hoặc ni c tm sở, hoặc ni khng tm sở ; hoặc ni c năm đại chủng, hoặc ni c su đại chủng ; hoặc ni giới Ưu B Tắc thọ đầy đủ bt quan trai, hoặc ni chẳng thọ được đầy đủ ; hoặc ni Tỳ Kheo đ phạm tội tứ trọng m giới Tỳ Kheo vẫn cn, hoặc ni chẳng cn ; hoặc ni bực Tu Đ Hon, Tư Đ Hm, A Na Hm, A La Hn, đều được thnh Phật, hoặc ni chẳng được thnh : Hoặc ni chnh nơi chng sanh c Phật tnh, hoặc ni rời chng sanh c Phật tnh ; hoặc ni hạng Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng năm tội nghịch đều c Phật tnh, hoặc ni khng c Phật tnh ; hoặc ni c chư Phật mười phương, hoặc ni khng c chư Phật mười phương.
Đức Như Lai thnh tựu đầy đủ tri chư căn tr lực như vậy, tại sao hm nay chẳng ni quyết định ?
Nầy Thiện Nam Tử ! Những nghĩa như vậy chẳng phải l nhn thức biết được nhẫn đến chẳng phải l thức biết được, đy l chỗ biết của tr huệ. Nếu với người c tr huệ, thời ta trọn chẳng ni phn hai, người tr nầy cũng cho rằng Phật chẳng ni phn hai. Với người v tr thời ta ni bất định người v tr nầy cũng cho rằng Phật ni bất địng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả cng hạnh lnh của Như Lai đều v điều phục chng sanh. Như tất cả phương thuốc của lương y đều để chữa trị những bịnh khổ.
Nầy Thiện Nam Tử ! V quốc độ, v thời tiết, v ngn ngữ của người, v độ người, v căn tnh sai khc, nn đức Như Lai ở trong một php m ni phn hai, nơi một danh từ ni thnh v lượng danh từ, nơi trong một nghĩa ni thnh v lượng, nơi trong v lượng nghĩa ni thnh v lượng.
Thế no l một danh từ ni thnh v lượng danh từ ? Như Niết Bn, cũng gọi l Niết Bn, l v sanh, l v xuất, l v tc, l v vi, l quy y, l nh cửa, l giải thot, l quang minh, l đn sng, l bờ kia, l v y, l bất thối, l chỗ an ổn, l tịch tịnh, l v tưởng, l bất nhị, l nhứt hạnh, l thanh lương, l khng tối tăm, l khng chướng ngại, l v trnh, l v trược, l quảng đại, l cam lộ, l ct tường.
Thế no l một nghĩa ni thnh v lượng ? Như Đế Thch : Cũng gọi l Đế Thch, cũng gọi l Kiều Thi Ca, l B Ta B, l Ph Lan Đ La, l Ma Php B, l Nhơn Đ La, l Thin Nhn, l X Chỉ Thin, l Kim Cang, l Bửu Đảnh, l Bửu Trng.
Thế no l nơi v lượng nghĩa ni thnh v lượng ? Như Phật Như Lai cũng gọi l Như Lai, v nghĩa khc nn tn cũng khc, gọi l A La Ha, cũng gọi l Tam Miệu Tam Phật Đ, cũng gọi l Thuyền Sư, cũng gọi l Đạo Sư, l Chnh Gic, l Minh Hạnh Tc, l Sư Tử Vương, l Sa Mn, l B La Mn, l Tịch Tịnh, l Th Chủ, l Đo Bĩ Ngạn, l Đại Y Vương, l Đại Tượng Vương, l Đại Long Vương, l Th Nhn, l Đại Lực Sĩ, l Đại V Uy, l Bửu Tựu, l Thương Chủ, l Đắc Thot, l Đại Trượng Phu, l Thin Nhơn Sư, l Đại Vn Đ Lợi, l V Đẳng Lữ , l Đại Phước Điền, l Tr Huệ Hải, l V Tướng, l Bt Tr.
Lại c một nghĩa m ni thnh v lượng danh từ, như ấm : Cũng gọi l ấm, cũng gọi l đin đảo, l đế, l tứ niệm xứ, l tứ thực, l chỗ ở của tứ thức, l hữu, l đạo, l thời, l chng sanh, l thế, l đệ nhứt nghĩa, l ba php tu : Thn, giới v tm, l nhơn quả, l phiền no, l giải thot, l mười hai nhơn duyn, l Thanh Văn, l Bch Chi Phật, l Phật, l địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh, nhơn, thin, l qu khứ, hiện tại, vị lai.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai v chng sanh nn trong rộng m ni lược, trong lược m ni rộng, nơi đệ nhứt nghĩa đế ni thnh thế đế, nơi thế đế ni thnh đệ nhứt nghĩa đế.
Thế no trong rộng m ni lược ? Như ta bảo cc Tỳ Kheo : Hm nay ta giảng ni mười hai nhơn duyn. Thế no gọi l mười hai nhơn duyn ?
Chnh l nhơn quả.
Thế no gọi l trong lược m ni rộng ? Như ta bảo cc Tỳ Kheo : Hm nay ta giảng ni khổ tập diệt đạo. Khổ l v lượng sự khổ, tập l v lượng phiền no, diệt l v lượng giải thot, đạo l v lượng phương tiện.
Thế no gọi l nơi đệ nhứt nghĩa đế ni l thế đế ? Như ta bảo cc Tỳ Kheo. Thn của ta đy c gi bịnh chết.
Thế no gọi l nơi thế đế ni l đệ nhứt nghĩa đế ? Như ta bảo Kiều Trần Như : V ng đắc php nn gọi l A Nh Kiều Trần Như.
Do v ty theo người ty theo , ty theo thời như vậy, nn gọi đức Như Lai c đủ tri chư căn tr lực.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đối với những nghĩa như vậy nếu ta ni quyết định thời ta chẳng được gọi l đức Như Lai c đủ tri chư căn tr lực. Người c tr biết rằng chỗ mang chở của hương tượng chẳng phải lừa ngựa mang nổi. Tất cả chng sanh c v lượng hnh nghiệp, nn đức Như Lai v họ m ni v lượng php, đ l do v chng sanh c v lượng phiền no. Nếu đức Như Lai ni một hạnh một php thời chẳng gọi l đức Như Lai c đủ tri chư căn tr lực. Do đy nn trong cc kinh khc ta ni rằng c năm hạng chng sanh chẳng nn v họ ni năm thứ php : V người chẳng c lng tin thời chẳng tn thn chnh tn, v người ph giới cấm thời chẳng tn thn tr giới, v người xan tham thời chẳng tn thn bố th, v người giải đi thời chẳng tn thn đa văn v người ngu si thời chẳng tn thn tr huệ. Nếu người tr v năm hạng ny m ni năm việc trn đy, thời nn biết rằng người thuyết php nầy chẳng c đủ tri chư căn tr lực, cũng chẳng được gọi l thương xt chng sanh. V năm hạng nầy nếu nghe giảng ni năm điều trn đy thời họ sẽ sanh lng nghi, lng c, lng sn hận, m phải chịu quả bo khổ trong v lượng đời. Do đy nn trước kia trong cc kinh khc ta bảo X Lợi Phất rằng : ng phải cẩn thận chớ v người lợi căn m rộng thuyết php, chớ v người độn căn m lược thuyết php. X Lợi Phất bạch rằng ti chỉ v thương xt m thuyết php, chẳng phải l c đủ tri chư căn tr lực m thuyết php.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thuyết php hoặc rộng hoặc lược l cảnh giới của Phật, chẳng phải hng Thanh Văn v Duyn Gic biết được.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như ng ni rằng sau khi Phật nhập Niết Bn hng đệ tử đều ni khc nhau, những người đ đều v đin đảo nn chẳng được chnh kiến, chẳng thể lợi mnh lợi người.
Nầy Thiện Nam Tử ! Chng sanh chẳng phải chỉ c một tnh một hạnh , một căn, một quốc độ, một thiện tri thức. Do đy nn đức Như Lai v chng sanh m tuyn ni nhiều php yếu. Do nhơn duyn nầy nn chư Phật trong mười phương ba đời v chng sanh m khai thị diễn thuyết mười hai bộ kinh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai ni mười hai bộ kinh đy chẳng phải để lợi cho mnh m chỉ v lợi ch cho người, nn tr lực thứ năm của Như Lai gọi l giải lực. Do hai tr lực nầy nn đức Như Lai biết r người nầy hiện tại c thể dứt căn lnh người nầy đời sau c thể dứt căn lnh, người nầy hiện tại c thể được giải thot, người nầy đời sau c thể được giải thot, do đy nn đức Như Lai được l v thượng lực sĩ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni rằng đức Như Lai rốt ro nhập Niết Bn, hoặc ni chẳng rốt ro nhập Niết Bn, những người nầy chẳng hiểu của Như Lai nn ni những lời như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong ni Hương Sơn c năm mươi ba ngn vị tin nhơn, những vị nầy đ tu tập cng đức nơi đức Phật Ca Diếp thuở qu khứ, họ chưa được chnh đạo, chưa được gần gũi Phật để nghe chnh php. V muốn độ những vị tin nhơn nầy nn đức Như Lai bảo A Nan rằng ba thng sau ta sẽ nhập Niết Bn. Chư thin truyền lời nầy đến ni Hương Sơn. Cc vị tin nhơn nghe tin Phật sắp nhập Niết Bn bn sanh lng hối hận m bảo nhau rằng tại sao chng ta được sanh trong nhơn đạo m chẳng được gần gũi Phật. Chư Phật ra đời rất kh gặp như hoa Ưu Đm. Nay chng ta nn đến ra mắt đức Thế Tn để được nghe chnh php.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lc đ năm mươi ba ngn tin nhơn liền đến ra mắt ta. Ta bn theo cơ của họ m thuyết php : Nầy cc đại sĩ ! Sắc l v thường, v nhơn duyn của sắc l v thường. Đ từ nhơn v thường m sanh thời sắc đu phải l thường trụ. Như sắc, thọ, tưởng, hnh, thức cũng như vậy.
Cc tin nhơn sau khi nghe php yếu trn đy tất cả đều chứng được quả A La Hn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong thnh Cu Thi Na Kiệt c ba mươi mun lực sĩ tự thị sức mạnh của mnh ngạo nghễ khng chịu tng phục ai.
V muốn điều phục cc lực sĩ nầy nn ta bảo Mục Lin đến điều phục cc lực sĩ ấy. Lc đ Mục Kiền Lin tun lịnh ta, trọn năm năm gio ha nhiều cch, nhưng chẳng thể điều phục được một lực sĩ. Do đy nn ta bảo A Nan rằng sau ba thng đức Phật sẽ nhập Niết Bn. Cc lực sĩ nghe được tin nầy bn họp nhau sửa sang đường s.
Đến ngy ta từ nước Tỳ X Ly đến thnh Cu Thi Na. Giữa đường thấy cc lực sĩ, ta liền ha thn lm vị Sa Mn hỏi cc lực sĩ rằng : Bọn đồng tử kia lm việc g thế ? Cc lực sĩ đều nổi giận ni rằng : Nầy Sa Mn ! Tại sao ng gọi chng ta l đồng tử ?
Ta bảo cc lực sĩ bọn ngươi đến ba mươi mun người m khng đủ sức dời nổi hn đ nhỏ nht nầy, nn ta gọi l đồng tử đu phải lời qu đng.
Cc lực sĩ ni nếu ng gọi chng ta l đồng tử, thời ng phải l bực đại nhơn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lc đ ta dng hai ngn chơn hất văng hn đ ấy. Cc lực sĩ thấy như vậy liền hết khinh ngạo m ni rằng : Nầy Sa Mn ! Nay ng c thể dời hn đ nầy ra khỏi đường chăng ? _ Ta ni nầy cc đồng tử ! Do nhơn duyn g m cc người sửa sang con đường nầy ? _ Cc lực sĩ ni nầy Sa Mn ! Đức Thch Ca Như Lai sẽ do con đường nầy đi đến rừng Ta La m nhập Niết Bn, nn chng ta họp nhau lại sửa sang. Ta khen rằng : Lnh thay ! Cc đồng tử đ pht tm tốt như vậy, ta sẽ dời hn đ nầy cho cc ng.
Ni xong ta liền lấy tay bưng hn đ dồi ln giữa hư khng. Cc lực sĩ kinh hải muốn chạy trnh. Ta liền bảo họ rằng : Cc ngươi chẳng nn kinh sợ ! Rồi ta lấy tay hứng bắt hn đ để trn bn tay mặt.
Cc lực sĩ đều vui mừng khen ngợi hỏi rằng : Nầy Sa Mn ! Hn đ ấy l thường hay v thường ?
Ta liền dng miệng thổi hn đ tan nt ra như ct bụi.
Cc lực sĩ thấy như vậy đồng cất tiếng xướng rằng hn đ ấy l v thường ! Họ sanh lng hổ thẹn khng cn c tm niệm kiu mạn.
Ta liền hiện lại hnh Phật m v họ thuyết php. Ba mươi mun lực sĩ đều pht tm v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nơi thnh Cu Thi Na c người thợ tn Thuần Đ. Người nầy nơi thời kỳ đức Phật Ca Diếp đ pht nguyện rằng : Lc Thch Ca Như Lai nhập Niết Bn ta sẽ l người cng dường bữa ăn cuối cng cho Phật. Do đy nn ta ở nước Tỳ X Ly bảo Tỳ Kheo Ưu B Ma Na rằng sau ba thng ta sẽ nhập Niết Bn nơi rừng Ta La trong thnh Cu Thi Na, ng nn qua cho Thuần Đ hay !
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong thnh Vương X c vị Ngũ Thng Tin Nhơn tn l Tu Bạt Đ La được một trăm hai mươi tuổi. Tin nhơn nầy thường tự xưng l bực nhứt thiết tr sanh lng kiu mạn. Tin nhơn nầy đ vun trồng căn lnh nơi v lượng chư Phật thuở qu khứ.
V muốn điều phục Tin nhơn nầy nn ta bảo A Nan rằng sau ba thng ta sẽ nhập Niết Bn ! Tu Bạt Đ La nghe tin nầy sẽ sanh lng knh tin m đến ra mắt ta. Ta sẽ độ ng chứng quả A La hn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nơi thnh La Duyệt Kỳ, Thi Tử Thiện Kiến muốn hại vua cha l Tần B Ta La, m chưa c dịp hại được. Lc đ Đề B Đạt Đa cũng muốn hại ta, bn tu tập chứng được ngũ thng, lm bạn thn với Thi Tử Thiện Kiến. V Thi Tử m hiện thần thng. Thi Tử rất knh mến cng dường trọng hậu.
Một lc kia Thi Tử thưa với Đề B Đạt Đa rằng : Bạch Đại Sư Thnh nhơn, nay ti muốn thấy hoa Mạn Đ La.
Đề B Đạt Đa liền đến cung trời Đao Lợi, xin bng Mạn Đ La, v phước đ hết nn khng vị trời no chịu cho. Xin khng được bng, Đề B Đạt Đa suy nghĩ rằng : Cy Mạn Đ La vốn khng ng, khng ng sở, nếu ta tự lấy bng no c tội g. Nghĩ xong Đề B Đạt Đa đến bn cy muốn lấy bng, liền mất thần thng, trở lại thấy thn mnh ở nơi thnh Vương X, sanh lng hổ thẹn chẳng dm đến gặp Thi Tử Thiện Kiến. Đề B Đạt Đa lại nghĩ rằng nay ta nn đến chỗ Phật đi đại chng. Nếu Phật cho ta sẽ ty sai bảo X Lợi Phất v.v
Đề B Đạt Đa liền đến chỗ Phật m bạch rằng : Ngưỡng mong đức Như Lai đem đại chng nầy giao ph cho ti, ti sẽ thuyết php gio ha họ.
Phật ni : Người ngu si ! X Lợi Phất v.v l bực thng minh đại tr mọi người tin phục, m ta cn chẳng đem đại chng giao ph, huống ngươi l người ngu si ăn nước miếng của kẻ khc ư !
Lc đ Đề B Đạt Đa cng sanh c tm ni rằng : Nầy C Đm. Nay dầu ng điều phục đại chng, nhưng thế cũng chẳng được lu sẽ phải bị tiu diệt ! Vừa ni xong đất liền rng động, Đề B Đạt Đa t xuống đất, bn thn ng ấy pht ra luồng gi mạnh thổi bụi đất lấm dơ cả mnh.
Đề B Đạt Đa thấy tướng xấu nầy lại ni rằng : Nếu thn ta hiện đời phải đọa A Tỳ địa ngục, ta phải bo sự on th lớn nầy.
Đề B Đạt Đa liền đến chỗ Thi Tử Thiện Kiến.
Thi Tử : Hỏi Đại sư Thnh nhơn cớ sao dung nhan tiều tụy sắc diện lo buồn ?
Đề B Đạt Đa ni : Ta lun lun như vậy m Thi Tử chẳng biết ư ?
Thi Tử hỏi : C nhơn duyn g như vậy ? Xin Đại Sư dạy r .
Đề B Đạt Đa ni : Nay ta cng Thi Tử thn mến nhau. Người ngoi mắng nhiếc Thi Tử, lẽ đu ta chẳng lo buồn.
Thi Tử hỏi : Người ta mắng nhiếc ti như thế no ?
Đề B Đạt Đa ni : Mọi người mắng Thi Tử l vị sanh on.
Thi Tử hỏi : Sao lại gọi ti l vị sanh on ? Ai đặt ra danh từ nầy ?
Đề B Đạt Đa ni : Lc chưa sanh Thi Tử, tất cả tướng sư đều bảo rằng lc đứa trẻ nầy lớn ln sẽ giết cha do đ người ngoi đều gọi Thi Tử l vị sanh on. Người trong cung v muốn Thi Tử vui lng nn đặt l Thiện Kiến.
Vi Đề Hy phu nhơn nghe lời tướng sư, lc sanh Thi Tử từ trn lầu cao nm xuống đất, lm gy mất một ngn tay của Thi Tử. Do cớ nầy nn mọi người lại gọi tn Thi Tử l Chiết Chỉ. Ta nghe những việc nầy trong lng lo buồn, nhưng lại chẳng dm ni với Thi Tử.
Đề B Đạt Đa đem những việc c như vậy xi Thi Tử giết vua cha m bảo rằng : Nếu Thi Tử giết vua cha, thời ta cũng c thể giết Sa Mn C Đm.
Thi Tử hỏi đại thần V Hnh. Đại thần thuật sự tch đặt tn đng như lời của Đề B Đạt Đa.
Thi Tử nghe xong liền cng đại thần bắt vua cha giam ở ngoi thnh sai bốn đội binh giữ gn nghim ngặt. Phu nhơn Vi Đề Hy đến thăm vua. Người giữ cửa nh giam chẳng cho vo. Phu nhơn cả giận bn quở mắng. Người giữ cửa đem việc nầy thưa với Thi Tử. Thi Tử Thiện Kiến giận dữ vo cung nắm tc mẹ rt gươm muốn chm.
Kỳ B liền đến can rằng : Tu Đại Vương ! Từ khi lập quốc đến nay, dầu tội rất nặng cũng chẳng xử đến người nữ, huống l mẹ đẻ.
Thi Tử v nể Kỳ B nn khng giết phu nhơn. Dứt hẳn sự uống ăn thuốc men của vua cha. Qu bảy ngy vua cha chết. Thiện Kiến Thi Tử mới sanh lng hối hận.
Đại Thần V Hnh tu rằng : Tất cả hnh nghiệp đều khng c tội, sao Đại Vương lại sanh lng hối hận buồn rầu.
Kỳ B tu rằng : Đại Vương nn biết rằng việc lm của Đại Vương gồm hai tội nặng : một l tội giết cha, hai l tội giết Tu Đ Hon. Tội nặng như vậy trừ Phật khng ai c thể lm cho tội đ được trừ diệt.
Vua ni Đức Như Lai thanh tịnh ta l người tội nhơ uế lm sao dm đến thấy Phật.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta biết việc nầy nn bảo A Nan rằng sau ba thng ta sẽ nhập Niết Bn.
Thi Tử Thiện Kiến nghe tin nầy liền đến ra mắt ta. Ta v Thiện Kiến m thuyết php, do đy tội nặng được bớt nhẹ, Thiện Kiến được v căn tn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hng đệ tử của ta nghe những lời nầy chẳng hiểu của ta, nn cho rằng đức Như Lai quyết định ni rốt ro nhập Niết Bn.
Phật bảo Ca Diếp Bồ Tt : Nầy Thiện Nam Tử ! Bồ Tt c hai hạng : Một l thật nghĩa, hai l giả danh.
Giả danh Bồ Tt nghe tin Phật sau ba thng sẽ nhập Niết Bn, đều sanh lng thối thất m ni rằng : Đức Như Lai cn l v thường, tại sao chng ta lại v sự v thường m lại cần khổ trong v lượng đời. Đức Như Lai thnh tựu đầy đủ v lượng cng đức m cn khng thể ph hoại được tử ma, huống l bọn ta.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta v hạng Bồ Tt nầy m ni rằng Như Lai thường trụ khng c biến đổi.
Cc đệ tử của ta nghe lời trn đy chẳng hiểu của ta bn xướng rằng đức Như Lai trọn chẳng rốt ro nhập Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! C những chng sanh chấp đoạn kiến bảo rằng tất cả chng sanh sau khi thn thể chết mất, những nghiệp thiện, nghiệp c khng c người lnh thọ. Ta v những người nầy m ni rằng quả bo lnh cũng như quả bo c thiệt c người lnh thọ. Do đu biết rằng c ?
Như thuở qu khứ nơi thnh Cu Thi Na c Thiện Kiến Vương : Lc lm đồng tử trải qua tm mun bốn ngn tuổi, thời kỳ lm Thi tử trải qua tm mun bốn ngn tuổi, đến lc ln ngi vua cũng trải qua tm mun bốn ngn tuổi. Thiện Kiến Vương ngồi ring một mnh suy nghĩ rằng : Chng sanh phước mỏng tuổi thọ ngắn ngủi, thường c bốn thứ oan gia theo dỏi m chng sanh chẳng hay biết, mi phng dật. Ta nn xuất gia tu hnh dứt tuyệt bốn thứ oan gia sanh, gi, bịnh, chết. Nh vua sai quan xy nh thất bảo ở ngoi thnh rồi bảo quần thần, hậu phi, cc vương tử cng tất cả quyến thuộc :Nay ta muốn xuất gia cc người c bằng lng khng ? Cc đại thần cng quyến thuộc đều bằng lng. Thiện Kiến Vương đem theo một người hầu hạ qua ở nơi nh thất bảo tu tập từ tm trải qua tm mun bốn ngn năm. Do sự tu tập từ tm nầy nn sau đ trải qua tm mun bốn ngn đời thường lm Chuyển Lun Thnh Vương, ba mươi đời lm Thch Đề Hon Nhơn, v lượng đời lm tiểu quốc vương.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thiện Kiến Vương thuở xưa đ chnh l tiền thn của ta. Cc đệ tử của ta nghe những lời trn đy chẳng hiểu được của ta bn ni rằng : Đức Như Lai quyết định ni c ng v c ng sở.
Lại một thời kỳ kia ta v chng sanh m ni rằng ng chnh l tnh, nghĩa l những nhơn duyn trong thn ngoi cảnh, mười hai nhơn duyn, ngũ ấm, tm, giới, cng đức, hnh nghiệp, tự tại thin chnh đy gọi l ng. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni c ng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ngy kia c một Tỳ Kheo đến bạch rằng : Thế Tn ! Thế no gọi l ng, ai l ng ? Duyn g m c ng ? Ta bảo Tỳ Kheo đ rằng : Nầy Tỳ Kheo khng c ng khng c ng sở. Ng đ chnh l trước khng m nay c, c rồi trở lại khng. Lc n sanh khng từ đu lại, lc n diệt cũng khng đến đu. Dầu c nghiệp quả m khng c tc giả, khng c ai rời bỏ ngũ ấm cũng như khng c ai thọ lấy ngũ ấm. Như lời ng hỏi thế no l ng ? Ng đ chnh l thời kỳ vậy. Ai l ng ? Chnh l nghiệp vậy. Duyn g m c ng ? Chnh l i vậy. Nầy Tỳ Kheo ! Như hai tay vổ nhau trong đ pht ra tiếng. Ng cũng như vậy, chng sanh, nghiệp, i, do ba nhơn duyn nầy m gọi đ l ng. Nầy Tỳ Kheo ! Nơi tất cả chng sanh, sắc chẳng phải l ng, trong ng khng c sắc, trong sắc khng c ng,thọ tưởng hnh thức cũng như vậy. Nầy Tỳ Kheo ! Cc ngoại đạo dầu ni l c ng nhưng trọn chẳng la ngũ ấm. Khng bao giờ c thể ni rằng ring c ng rời ngoi ngũ ấm. Tất cả chng sanh, hnh nghiệp như huyễn ha như dương diệm. Nầy Tỳ Kheo ! Ngũ ấm đều l v thường, v lạc, v ng, v tịnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lc ta giảng dạy những lời trn đy, c v lượng Tỳ Kheo qun ngũ ấm l v ng, l khng ng sở, m chứng đặng quả A La Hn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Cc đệ tử của ta nghe lời ni trn đy chẳng hiểu được của ta cho rằng đức Như Lai quyết định ni v ng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta lại ni rằng do ba sự ha hiệp m c thn : Cha mẹ, trung ấm. Hoặc c lc ta ni bực A Na Hm nơi hiện thn nhập Niết Bn, hoặc ni nơi thn trung ấm nhập Niết Bn. Hoặc ni rằng thn căn của trung ấm minh mẫn sng suốt đều do nơi hạnh nghiệp đời trước, như đề hồ trong sạch.
Nầy Thiện Nam Tử ! C lc ta ni rằng chng sanh tệ c thọ thn trung ấm xấu x như vải bố th. Chng sanh thuần thiện thọ thn trung ấm tốt đẹp như lụa trắng. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni c thn trung ấm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta lại v những chng sanh phạm tội nghịch m ni rằng kẻ tạo tội ngũ nghịch sau khi chết chẳng vo địa ngục A Tỳ.
Ta lại ni rằng Tỳ Kheo Đm Ma Lưu Chi, sau khi chết chẳng vo địa ngục A Tỳ, nơi khỏang giữa khng chỗ dừng ở.
Ta lại bảo Phạm Ch Độc Tử : Nầy Phạm Ch ! Nếu c thn trung ấm thời c su sự c. Ta lại ni c chng sanh ci v sắc khng c thn trung ấm. Cc đệ tử của ta nghe lời trn đy chẳng hiểu được của ta bn ni rằng đức Phật quyết định ni khng thn trung ấm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta lại ni c thối thất. Nhơn nơi v lượng sự giải đi biếng trể, cc Tỳ Kheo chẳng tu hnh đạo hạnh nn ni c năm điều thối thất : Một l thch nhiều việc, hai l thch ni việc đời, ba l ưa ngủ nghỉ, bốn l ưa gần người tại gia, năm l ưa thường dạo đi, do năm nhơn duyn nầy lm cho Tỳ Kheo thối thất.
Nhơn duyn thối thất lại c hai thứ : Một l nội nhơn, hai l ngoại nhơn, bực A La Hn dầu rời khỏi nội nhơn chẳng la ngoại nhơn. Do nhơn duyn ngoi nn sanh phiền no. V sanh phiền no thời thối thất.
C Tỳ Kheo tn l C Đm , su phen thối thất, sanh lng hổ thẹn lại tiến tu lần thứ bảy bn được, được rồi sợ thối thất lấy dao tự đm mnh m chết.
Ta lại ni c lc giải thot, hoặc ni su hạng A La Hn. Cc đệ tử của ta nghe những lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như lai quyết định ni c thối thất.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong kinh lại ni như đ chy thnh than thời chẳng cn trở lại lm cy gỗ. Như bnh đ bể thời khng cn cng dụng của bnh. Phiền no cũng như vậy, A La Hn đ dứt thời trọn chẳng c lại nữa.
Ta cũng ni chng sanh nhơn duyn c phiền no do ba điều : Một l chưa dứt phiền no, hai l chẳng dứt nhơn duyn, ba l chẳng kho suy nghĩ. Bực A La Hn khng c hai điều : Nghĩa l đ dứt phiền no v đ kho suy nghĩ. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy , chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni khng thối thất.
Trong khế kinh ta ni thn của Như Lai c hai thứ : Một l sanh thn, hai l php thn. Sanh thn l thn phương tiện ứng ha. Thn nầy c thể ni l sanh gi bịnh chết, cao thấp đen trắng, l đy l kia l học l v học. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni thn Phật l php hữu vi. Php thn l thường lạc ng tịnh, la hẳn tất cả sanh gi bịnh chết, chẳng phải trắng đen, chẳng phải cao thấp, chẳng phải đy kia, chẳng phải học v học, Phật ra đời hoặc chẳng ra đời vẫn thường trụ chẳng động khng biến đổi. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta, bn cho rằng đức Như lai quyết định ni thn Phật l php v vi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta ni mười hai nhơn duyn : Từ v minh sanh ra hnh, từ hnh sanh ra thức, từ thức sanh ra danh sắc, từ danh sắc sanh ra lục nhập, từ lục nhập sanh ra xc, từ xc sanh ra thọ, từ thọ sanh ra i, từ i sanh ra thủ, từ thủ sanh ra hữu, từ hữu sanh ra sanh, từ sanh thời c gi chết buồn khổ. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn ni rằng đức Như Lai ni mười hai nhơn duyn quyết định l hữu vi.
Lại một ngy kia ta bảo cc Tỳ Kheo rằng mười hai nhơn duyn tnh tướng l thường trụ khng luận c Phật hay khng Phật. C mười hai duyn chẳng từ duyn sanh, c từ duyn sanh chẳng phải mười hai duyn, c từ duyn sanh cũng l mười hai duyn, c chẳng phải duyn sanh m cũng chẳng phải l mười hai duyn.
C mười hai duyn chẳng phải l duyn sanh, chnh l mười hai chi đời vị lai. C từ duyn sanh m chẳng phải l mười hai chnh l thn ngũ ấm của A La Hn. C từ duyn sanh cũng l mười hai duyn chnh l thn ngũ ấm của phm phu. Mười hai nhơn duyn chẳng phải l duyn sanh, chẳng phải mười hai duyn chnh l hư khng Niết Bn.
Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta, bn cho rằng đức Như Lai ni mười hai nhơn duyn quyết định l v vi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta ni tất cả chng sanh tạo nghiệp thiện c, lc chết, tứ đại nầy liền hư hoại. Người tạo nghiệp thuần thiện tm thức liền đi ln, người tạo nghiệp thuần c tm thức liền đi xuống. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni tm quyết định l thường trụ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Một thuở kia ta ni với vua Tần B Ta La rằng : Nầy Đại vương ! Sắc l v thường v từ nhơn v thường m sanh ra sắc. Nếu sắc đ từ nhơn v thường m sanh, người tr khng bao giờ ni sắc l thường. Nếu sắc l thường lẽ ra chẳng hoại diệt sanh cc khổ no. Nay thấy sắc hoại diệt nn biết rằng sắc l v thường. Như sắc, thọ tưởng hnh thức cũng như vậy.
Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni tm quyết định đoạn diệt.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta ni hng đệ tử lnh thọ những hoa hương vng bạc vật bu vợ con ti tớ, tm vật bất tịnh chứng được chnh đạo cũng chẳng rời bỏ những vật ấy. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni hưởng thọ ngũ dục chẳng chướng ngại thnh đạo.
Lại c lc ta ni người tại gia khng thể chứng được chnh đạo. Hng đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni hưởng thọ ngũ dục quyết định chướng ngại chnh đạo.
Trong khế kinh ta ni xa la phiền no chưa được giải thot như ci dục tu tập php thế đệ nhứt. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni php thế đệ nhứt chỉ l ci dục.
Trong khế kinh ta lại ni non php, đảnh php, nhẫn php, thế đệ nhứt php thuộc nơi sơ thiền đến tứ thiền. Với cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni bốn php ấy thuộc nơi ci sắc. Trong khế kinh ta lại ni hng ngoại đạo đ dứt được phiền no ci tứ thiền tu tập non php đảnh php, nhẫn php, thế đệ nhứt php, qun tứ đế chứng quả A Na Hm. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni thế đệ nhứt php thuộc nơi ci v sắc.
Trong khế kinh ta từng ni trong bốn thứ bố th c ba điều trong sạch : Một l th chủ tin nhơn tin quả tin bố th, người thọ chẳng tin nhơn, chẳng tin quả cng bố th, hai l th chủ chẳng tin nhơn quả v bố th, người thọ tin nhơn quả v bố th ; ba l th chỉ v người thọ cả hai đều c lng tin ; bốn l th chủ v người thọ cả hai đều chẳng tin. Bốn thứ bố th trn đy ba hạng ban đầu l trong sạch. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni bố th chỉ thuộc nơi .
C một lc kia ta lại ni rằng người bố th lc bố th đem năm việc ra bố th : Một l bố th sắc, hai l bố th sức lực, ba l bố th an ổn, bốn l bố th mạng sống, năm l bố th biện ti, do nhơn duyn nầy nn th chủ trở lại được năm quả bo. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Phật ni bố th tức l năm ấm.
C một lc ta ni rằng : Niết Bn tức l viễn ly, phiền no dứt hẳn khng cn thừa st, như đn đ tắt, khng cn php g sanh trở lại, Niết Bn cũng như vậy.
Ni hư khng đ tức l khng chỗ c, như trong đời gọi chỗ khng c l hư khng, chẳng phải do tr dứt mới khng chỗ c. Nếu hư khng l c lẽ ra phải c nhơn duyn nếu đ c nhơn duyn lẽ ra phải c dứt diệt, bởi hư khng vốn l khng nn khng c dứt diệt. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Phật ni khng c ba php v vi.
Một lc kia ta bảo Mục Kiền Lin rằng luận về Niết Bn tức l chương c, tức l dấu vết, tức l chỗ rốt ro, l chỗ v sở y, l bực đại sư, l đại quả, l tr rốt ro, l đại nhẫn, l v ngại tam muội, l đại php giới, l cam lộ vị, l kh thấy biết. Nầy Mục Kiền Lin ! Nếu ni rằng khng Niết Bn, tại sao c người sanh lng hủy bng Niết Bn lại phải đọa địa ngục. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu được của ta bn cho rằng đức Như Lai ni c Niết Bn.
Lại một lc kia ta bảo Mục Kiền Lin rằng nhn căn chẳng bền chắc nhẫn đến thn cũng chẳng bền chắc. V chẳng bền chắc nn gọi l hư khng. Ăn nuốt xuống rồi xoay chuyển tiu ha. Tất cả m thanh đều gọi l hư khng. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni c hư khng v vi.
Ta lại bảo Mục Kiền Lin c người chưa được quả Tu Đ Hon, lc trụ nơi nhẫn php, dứt v lượng quả bo trong ba đường dữ, nn biết rằng chẳng phải trừ nơi tr m dứt diệt. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta, bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni c chẳng phải do tr m dứt diệt. Lại một lc kia ta ni với Tỳ Kheo Bạt Ba nếu Tỳ Kheo qun nơi sắc : Hoặc qu khứ, vị lai, hiện tại, hoặc gần hoặc xa, hoặc th hoặc tế, những sắc như vậy chẳng phải l ng chẳng phải ng sở : Qun như vậy c thể dứt được lng tham i nơi sắc, _ Bạt Ba bạch rằng : Thế no gọi l sắc ? _ Ta đp : Tứ đại gọi rằng sắc, thọ tưởng hnh thức bốn ấm nầy gọi l danh. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai quyết định ni sắc l tứ đại.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta lại ni rằng như nhơn nơi mặt gương m c bng hnh hiện ra, sắc cũng như vậy nhơn nơi tứ đại tạo thnh. Chnh l những thứ to, nhỏ, rt, trơn, xanh, vng, đỏ, trắng, di, vắn, vung, trn, cong , ngay, nhẹ, nặng, lạnh, nng, đi kht, khi, my , bụi m, đy gọi l những sắc do tứ đại tạo thnh dường như vang bng. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni c tứ đại thời c sắc do tứ đại tạo thnh, hoặc ni c tứ đại m khng c sắc.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trước kia Phương Tử Bồ Đề ni rằng nếu c Tỳ Kheo tr giới lc pht tm c, nn biết rằng lc đ mất giới Tỳ Kheo. Ta nghe lời nầy bn bảo rằng : Nầy Phương Tử ! Giới c bảy thứ từ nơi thn v miệng m c v tc biểu sắc. Do nhơn duyn v tc biểu sắc nầy nn dầu tm của Tỳ Kheo ở trong c v k nhưng chẳng gọi l mất giới, vẫn cn gọi l tr giới. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Phật ni c v tc biểu sắc.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong cc kinh khc ta c ni rằng giới chnh l ngăn chế php c, nếu chẳng lm c đy gọi l tr giới. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn xướng rằng đức Như Lai quyết định ni khng c v tc biểu sắc.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta từng ni sắc ấm của thnh nhơn nhẫn đến thức ấm đều l do v minh sanh ra. Tất cả phm phu cũng như vậy, từ v minh sanh ra i, nn biết rằng i nầy chnh l v minh, từ i sanh ra thủ, nn biết rằng thủ nầy chnh l v minh i. T thủ sanh ra hữu, hữu nầy chnh l v minh i thủ. Từ hữu sanh ra thọ, nn biết rằng thọ nầy chnh l hnh hữu. Từ nơi thọ sanh ra danh sắc, v minh i, thủ, hữu, hnh, thọ, xc, thức, lục, nhập v.v do đy nn thọ chnh l mười hai chi. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni khng c tm sở.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta từng ni từ nơi nhn, sắc, minh v c dục, do bốn thứ nầy lm nhơn duyn sanh ra nhn thức. c dục trong đy chnh l v minh, lc dục cầu thời gọi l i, do i m c thủ, thủ đy gọi l nghiệp, nghiệp lm duyn cho thức, thức lm duyn cho danh sắc, danh sắc lm duyn cho lục nhập, lục nhập lm duyn cho xc, xc lm duyn cho tưởng thọ i, tn, tinh tấn định v huệ, những php nầy nhơn nơi xc m sanh nhưng chẳng phải l xc. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni c tm sở.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hoặc c lc ta ni chỉ c một cỏi, hoặc ni hai ba bốn năm su mười tm chn nhẫn đến hai mươi lăm ci. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni c năm ci, hoặc ni c su ci.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ngy trước lc ở nơi rừng Ni Cu Đ tại thnh Ca Tỳ La Vệ, Thch Ma Nam bạch với ta rằng : Thế Tn sao gọi l Ưu B Tắc ? Ta ni : Nếu c Thiện nam tử hoặc Thiện nữ nhơn no căn thn đầy đủ thọ ba php quy y thời gọi l Ưu B Tắc. Thch Ma Nam lại hỏi : Thế Tn sao gọi l nhứt phần Ưu B Tắc ? Ta ni : Nếu thọ ba php quy y v thọ một giới thời gọi l nhứt phần Ưu B Tắc. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Ưu B Tắc được thọ từ phần.
Lại một lc kia ta ở bn sng Hằng, Ca Chin Din đến bạch với ta rằng : Thế Tn ! Ti gio ho chng sanh khiến họ thọ php bt quan trai : Hoặc một ngy, hoặc một đm, hoặc một giờ, hoặc một niệm, những người nầy được thnh trai php chăng ? Ta ni : Ny Ca Chin Din, những người nầy chỉ được điều lnh m chẳng được gọi l được trai php. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn ni rằng đức Như Lai ni php bt quan trai thọ đủ mới được.
Trong khế kinh ta từng ni rằng nếu c Tỳ Kheo đ phạm bốn tội trọng thời chẳng gọi l Tỳ Kheo, gọi l ph Tỳ Kheo, hư mất Tỳ Kheo chẳng cn c thể sanh chủng tử php lnh, như hột giống đ chy chẳng cn mọc mầm sanh bng tri , như cy đa la nếu ngọn đ bị đứt thời chẳng cn sanh tri. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni cc Tỳ Kheo phạm giới trọng rồi bn mất giới Tỳ Kheo.
Trong khế kinh , ta v Thuần Đ m ni bốn hạng Tỳ Kheo : Một l hạng rốt ro đến chnh đạo, hai l hạng chỉ by chnh đạo, ba l hạng lnh thọ chnh đạo, bốn l hạng nhiễm chnh đạo. Người phạm bốn tội trọng l hạng nhiễm chnh đạo. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni cc Tỳ Kheo đ phạm bốn tội trọng chẳng mất giới.
Trong khế kinh ta bảo cc Tỳ Kheo c nhứt thừa, nhứt đạo, nhứt hạnh, nhứt duyn, bốn php nầy c thể lm cho chng sanh được đại tịch tịnh, dứt hẳn tất cả sự rng buộc sầu khổ, khổ quả cng khổ nhơn, lm cho tất cả chng sanh đến nơi nhứt thừa. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Tu Đ Hon nhẫn đến A La Hn đều được Phật đạo.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong khế kinh ta ni Tu Đ Hon bảy lần sanh qua lại trong nhơn gian cng ci trời, bn chứng A La Hn nhập Niết Bn. Tư Đ Hm một lần sanh trong nhơn gian v ci trời bn nhập Niết Bn. A Na Hm phm c năm hạng : Hoặc c trung gian nhập Niết Bn nhẫn đến thượng lưu nhập Niết bn. A La Hn phm c hai hạng : Một l hiện tại, hai l vị lai, hiện tại cũng dứt phiền no ngũ ấm, vị lai cũng dứt phiền no ngũ ấm. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Tu Đ Hon đến A La Hn chẳng được Phật đạo.
Trong khế kinh ta từng ni Phật tnh đủ c su điều : Một l thường, hai l thật, ba l chơn, bốn l thiện, năm l tịnh, su l c thể thấy. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Phật tnh của chng sanh rời ngoi chng sanh m c.
Ta lại ni Phật tnh của chng sanh như hư khng. Hư khng chẳng phải qu khứ vị lai hiện tại, chẳng phải nội ngoại, chẳng phải sắc thinh hương vị xc, Phật tnh cũng như vậy. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Phật tnh của chng sanh rời ngoi chng sanh m c.
Ta lại ni Phật tnh của chng sanh dường như kho chu bu ẩn kn trong nh của bần nữ, như Kim Cang bảo chu ẩn trn trn của lực sĩ, như suối Cam Lộ của Chuyển Lun Thnh Vương. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Phật tnh của chng sanh rời ngoi chng sanh m c.
Ta lại ni hng Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng, hủy bng kinh điển đại thừa, tạo tội ngũ nghịch đều c Phật tnh. Những chng sanh nầy đều khng c php lnh. Phật tnh l lnh. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni Phật tnh của chng sanh rời ngoi chng sanh m c.
Ta lại ni chng sanh chnh l Phật tnh, v nếu rời chng sanh thời chẳng được v thượng Bồ Đề. Do đy nn ta v vua Ba Tư Nặc m ni v dụ rờ voi : Như bọn người m ni hnh dạng của voi, dầu chẳng trng nhưng đều chẳng rời ngoi voi. Chng sanh ni sắc, ni thọ tưởng hnh thức l Phật tnh cũng như vậy, dầu chẳng phải l Phật tnh nhưng chẳng phải rời Phật tnh. Như ta v vua Ba Tư Nặc m ni v dụ ống khng hầu Phật tnh cũng như vậy. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn lập ra nhiều thuyết khc nhau, như người m hỏi mu của sữa, Phật tnh cũng như vậy. Do cớ nầy, hoặc c người ni hng Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng hủy bng kinh Đại Thừa tạo tội ngũ nghịch đều c Phật tnh. Hoặc c người ni l khng c Phật tnh.
Trong khế kinh nhiều lần ta ni rằng một người xuất thế thời nhiều người được lợi ch. Trong một ci nước khng c hai vua Chuyển Lun. Trong một thế giới khng c hai đức Phật xuất thế. Một tứ thin hạ khng c tm Tứ Thin Vương, nhẫn đến khng c hai Tha Ho Tự Tại Thin. Ta ni từ Dim Ph Đề, dưới đến địa ngục A Tỳ, trn đến trời Sắc Cứu cnh. Cc đệ tử của ta nghe lời nầy chẳng hiểu của ta bn cho rằng đức Như Lai ni khng c Phật mười phương. Thật ra trong cc kinh Đại Thừa ta ni c thập phương chư Phật.
Nầy Thiện Nam Tử ! Những điều trnh tụng như vậy l cảnh giới của chư Phật chẳng phải hng Thanh Văn Duyn Gic biết được. Nếu người no đối với những việc nầy sanh lng nghi cn c thể ph hoại được v lượng phiền no. Nếu người no ở trong những việc nầy sanh lng quyết định thời gọi l chấp trước.
Ca Diếp Bồ Tt bạch Phật rằng : Thế no l chấp trước ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Những người như vậy hoặc do người khc dạy bảo, hoặc nghe người khc ni, hoặc tự tm kinh điển, với những điều ham thch chẳng thể bung bỏ đy gọi l chấp trước.
_ Bạch Thế Tn ! Sự chấp trước nầy l thiện hay l bất thiện ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Sự chấp trước như vậy chẳng gọi l thiện, v khng thể ph hoại những lưới nghi.
_ Bạch Thế Tn ! Những người nầy vốn tự chẳng nghi, sao lại ni rằng chẳng ph hoại lưới nghi ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Luận về người chẳng nghi chnh l nghi.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu c người ni rằng bực Tu Đ Hon chẳng đọa ba c đạo. Người nầy cũng nn gọi l chấp trước, l nghi.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nn gọi l quyết định, m chẳng được gọi l nghi. Tại sao vậy ? Nầy Thiện Nam Tử ! Như c người trước kia thấy cy thấy người, về sau đi ban đm từ xa thấy gốc cy trụi, bn nghi rằng đ l người hay l cy ? Như người trước thấy Tỳ Kheo v Phạm Ch, lc sau đi đường từ xa thấy Tỳ Kheo bn nghi rằng đ l Sa Mn hay l Phạm Ch ? Như người trước thấy b v tru, lc sau từ xa thấy b, bn nghi rằng đ l b hay tru ?
Nầy Thiện Nam Tử ! Tấ cả chng sanh trước thấy hai vật về sau bn sanh nghi, v trong tm họ chẳng nhận được r rng.
Ta cũng chẳng ni rằng bực tu Đ Hon c đọa ba đường c hay chẳng đọa ba đường c, cớ g người nầy lại sanh lng nghi !
_ Bạch Thế Tn ! Như Phật ni phải trước c thấy rồi sau mới nghi. Nhưng c người lc chưa thấy hai vật cũng lại sanh nghi. Như đối với Niết Bn. Như c người đi đường gặp dng nước đục, trước kia chưa từng thấy m cũng sanh nghi rằng dng nước nầy su hay cạn.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Luận về Niết Bn chnh l dứt khổ, chẳng phải l Niết Bn thời chnh l khổ. Tất cả chng sanh thấy c khổ cng chẳng phải khổ. Như thấy đi kht, lạnh nng, giận mừng, bịnh gầy, an ổn, trẻ, gi, sống chết, tri buộc, cởi mở, n i biệt ly, on th gặp gỡ, sau khi thấy những việc nầy, chng sanh bn nghi rằng sẽ c những g xa la vĩnh viễn những sự khổ no nầy chăng ? Do đy nn chng sanh đối với Niết Bn m sanh nghi.
Nếu ng cho rằng người đ từ trước đến nay chưa từng thấy dng nước đục nầy sao lại sanh nghi. Lời ni nầy khng đng nghĩa, v người đ ở nơi chỗ khc đ từng thấy rồi, nn ở nơi chỗ mới đến nầy m sanh nghi.
_ Bạch Thế Tn ! Người đ lc trước thấy nước su cạn đ chẳng sanh nghi, nay cớ g m sanh nghi ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! V trước kia chưa đi nn sanh nghi. Do đy nn ta ni rằng v trong tm họ chẳng nhận được r rng nn sanh nghi.
_ Bạch Thế Tn ! Như lời Phật ni nghi chnh l chấp trước, chấp trước chnh l nghi, đy l ngườ no ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! L người dứt căn lnh.
_ Bạch Thế Tn ! Những hạng người no c thể dứt căn lnh.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Người thng minh lanh lợi c thể kho phn biệt, nếu xa la bạn lnh chẳng nghe chnh php, chẳng kho tư duy, chẳng thật hnh đng php, người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh nầy v thiếu bốn điều trn m tự suy nghĩ rằng : Khng c vật bố th, v người th l rời bỏ của cải, nếu bố th m c quả bo, thời th chủ phải thường ngho cng, v nhơn cng quả giống nhau. Do suy nghĩ những việc như vậy nn người nầy ni rằng khng nhơn khng quả. Nếu ni khng nhơn khng quả như vậy thời gọi l dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại suy nghĩ rằng : Th chủ, người thọ v ti vật đều l v thường biến đổi, nếu khng biến đổi sao lại ni rằng đy l th chủ, đy l người thọ, đy l của cải, nếu khng người thọ sao lại được quả bo, do nghĩa nầy nn biết rằng khng nhơn khng quả. Nếu ni khng nhơn khng quả như vậy thời gọi l dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại suy nghĩ rằng : Lc th chủ bố th c năm sự bố th : Người thọ th khi lnh được của cải rồi hoặc lm lnh, hoặc lm điều chẳng lnh, m th chủ nầy cũng chẳng mắc phải quả bo lnh hay chẳng lnh, như trong đời từ hột sanh ra tri, rồi từ tri trở lại c hột. Nhơn chnh l th chủ, quả chnh l người thọ, m người thọ nầy khng thể đem điều thiện, điều bất thiện của mnh đ lm khiến cho th chủ được quả bo thiện cng bất thiện, do nghĩa nầy nn khng nhơn khng quả. Nếu ni khng nhơn khng quả như vậy, nn biết người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại suy nghĩ rằng : Khng c vật bố th, v vật bố th l v k, đ l v k thời đu c quả bo lnh, khng quả bo lnh tức l v k, của vật nếu l v k nn biết rằng khng c quả bo thiện c, nn khng c sự bố th khng nhơn khng quả. Nếu ni rằng khng nhơn khng quả như vậy phải biết người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại suy nghĩ rằng : Người bố th do nơi , nầy chẳng phải l sắc php, khng thể thấy khng đối tượng, đ chẳng phải l sắc php thời đu c thể bố th, do đy nn khng c sự bố th khng nhơn khng quả. Nếu ni khng nhơn khng quả như vậy, phải biết rằng người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh lại suy nghĩ rằng : Nếu th chủ cng th cho tượng Phật, tượng chư Thin cho cha mẹ đ qua đời, như vậy l c người th m khng người thọ, nếu khng người thọ thời lẽ ra khng quả bo, nếu khng quả bo thời l khng nhơn, nếu đ khng nhơn thời l khng quả. Nếu ni khng nhơn quả như vậy, phải biết rằng người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại suy nghĩ rằng : Khng cha khng mẹ. Nếu ni cha mẹ l nhơn sanh ra chng sanh, đng l phải thường sanh khng c đoạn tuyệt, v nhơn l thường c, nhưng chẳng thường sanh, do đy nn biết rằng khng c cha mẹ. Người nầy lại nghĩ rằng : Khng cha khng mẹ. V nếu thn chng sanh do cha mẹ m c, lẽ ra một người phải đủ cả hai căn nam nữ, nhưng sự thật khng c đủ, do đy biết rằng chng sanh chẳng phải do cha mẹ m c. Người nầy lại nghĩ rằng chẳng phải do cha mẹ m c ra chng sanh, v chnh mắt họ thấy chng sanh chẳng giống với cha mẹ, nghĩa l thn hnh diện mạo tm tnh đi đứng cử động chẳng giống với cha mẹ, nn cha mẹ chẳng phải l nhơn sanh ra chng sanh. Người nầy lại nghĩ rằng trong đời c bốn thứ khng c : Một l chưa sanh gọi l khng c, như lc cn l vin đất st thời chưa c cng dụng của ci bnh ; hai l đ diệt mất gọi l khng c, như ci bnh đ bể hư thời gọi l khng c ; ba l ring khc nhau nn lẫn khng c, như trong b khng c ngựa trong ngựa khng c b ; bốn l rốt ro gọi l khng c, như sừng thỏ lng ra. Cha mẹ cũng đồng như bốn thứ khng c nầy. Nếu ni cha mẹ l nhơn c ra chng sanh, lc cha mẹ chết đứa con bất tất cũng chết, do đy nn cha mẹ chẳng phải l nhơn sanh ra chng sanh. Người nầy lại nghĩ rằng : Nếu ni cha mẹ l nhơn sanh ra chng sanh, lẽ ra nhơn nơi cha mẹ thường sanh ra chng sanh, nhưng lại c ha sanh v thấp sanh, do đy nn biết chẳng phải nhơn nơi cha mẹ sanh ra chng sanh. Người nầy lại nghĩ rằng : Tự c chng sanh chẳng phải nhơn nơi cha mẹ m được sanh trưởng như chim cng nghe tiếng sấm nổ m c trứng, như chim thanh tước uống nước mắt của chim tước trống m c trứng, như chim cộng mạng thấy chim trống ma bn c trứng. Người nầy lc suy nghĩ những điều trn đy nếu chẳng gặp được bực thiện tri thức khai thị, phải biết rằng người nầy c thể dứt căn lnh.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Trong đời khng c quả thiện c, v c những chng sanh tu tập đủ mười điều lnh, ưa thật hnh bố th sing lm cng đức, m những người nầy cũng lại bị cc bịnh tật nhm trn thn, hoặc chết yểu, hoặc mất của, hoặc nhiều sự lo khổ. Cũng c những người tạo đủ mười điều dữ, tham lam bỏn xẻn tật đố giải đi, m lại mạnh khỏe sống lu, hoặc giu c khng sầu khổ, do đy nn biết rằng khng c quả thiện c. Người nầy lại nghĩ rằng : Ti cũng từng nghe cc thnh nhơn ni c người tu tập php lnh khi chết bị đọa trong ba đường dữ. C người lm điều c khi chết sanh trong loi người trn trời, do đy nn biết rằng khng quả thiện c. Người nầy lại nghĩ rằng : Cc thnh nhơn ni hai thuyết : Hoặc ni st sanh được quả bo lnh, hoặc ni st sanh mắc quả bo dữ. Thnh nhơn cn ni bất định, tại sao ti lại ni quyết định, do đy nn biết khng c quả thiện c.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Trong đời khng c thnh nhơn, v nếu ni l thnh nhơn thời phải chứng được thnh đạo. Tất cả chng sanh lc c đủ phiền no tu hnh chnh đạo, nn biết rằng người nầy đồng thời đủ c phiền no v chnh đạo. Nếu đồng thời c thời chnh đạo chẳn g ph được kiết sử. Nếu khng phiền no m tu hnh chnh đạo, thời chnh đạo ấy dng lm g ? Do đy nn người đủ phiền no thời chnh đạo chẳng thể ph hoại được, người khng phiền no thời chnh đạo lại v dụng. Do đy nn biết trong đời khng c bực thnh nhơn.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : V minh lm duyn cho hnh, nhẫn đến sanh lm duyn cho lo tử, mười hai nhơn duyn nầy tất cả chng sanh đồng c. Tm thnh đạo tnh n bnh đẳng cũng như vậy, lc một người được, thời tất cả người lẽ ra cũng được, lc một người tu hnh lẽ ra tất cả khổ đều diệt, v phiền no bnh đẳng. M nay chẳng đồng chứng đặng, do đy nn biết rằng khng c chnh đạo.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Cc thnh nhơn đều c những php đồng với phm phu, như l uống ăn, đi đứng ngồi nằm, ngủ nghỉ, vui cười, đi kht, lạnh nng, lo buồn sợ sệt. Nếu đ đồng với phm phu c những việc như vậy, nn biết rằng bực thnh nhơn chẳng chứng được thnh đạo, nếu đ được thnh đạo lẽ ra phải dứt hẳn những việc như vậy. Những việc như vậy nếu đ chẳng dứt, do đy nn biết rằng khng thnh đạo.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Thnh nhơn c thn thọ vui ngũ dục, cũng mắng nhiếc đnh đập người, cũng tật đố kiu mạn thọ những sự khổ vui, tạo nghiệp thiện c, do đy nn biết rằng khng c thnh nhơn. Nếu c chnh đạo lẽ ra đ dứt những việc nầy, nếu những việc nầy chẳng dứt nn biết rằng khng chnh đạo.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Người nhiều lng từ mẫn gọi l thnh nhơn. Do nhơn duyn g gọi l thnh nhơn ? Nhơn nơi thnh đạo m gọi l thnh nhơn. Nếu tnh của thnh đạo l từ mẫn, thời nn thương xt tất cả chng sanh, chẳng cần chờ tu hnh rồi mới đặng. Nếu như khng từ mẫn cớ sao thnh nhơn chứng được thnh đạo lại hay từ mẫn, do đy nn biết trong đời khng c thnh đạo.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Tất cả tứ đại chẳng từ nhơn duyn sanh. Chng sanh đồng c tnh tứ đại nầy. Chẳng qun st chng sanh đng đến bờ nầy, chẳng đng đến bờ kia, nếu l c thnh đạo, thời tnh của thnh đạo lẽ ra cũng như vậy, nhưng nay chẳng phải như vậy, do đy nn biết rằng trong đời khng c thnh nhơn.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Nếu cc bực thnh nhơn c một Niết Bn thời nn biết rằng khng c thnh nhơn. V Niết Bn l bất khả đắc. Php thường trụ l bất khả đắc chẳng thể lấy chẳng thể bỏ. Nếu cc bực thnh nhơn c nhiều Niết Bn thời l v thường, v l php c thể đếm được. Niết Bn nếu l một, lc một người được thời lẽ ra tất cả đều được. Nếu Niết Bn l nhiều thời l c chừng ngằn, nếu l c chừng ngằn thời đu được gọi l thường trụ. Nếu ni rằng thể của Niết Bn l một, m người giải thot l nhiều, như một cy lọng l một m cọng cnh l nhiều, lời ni nầy chẳng đng nghĩa, v mỗi người chứng đặng chẳng phải tất cả người chứng đặng, bởi c chừng ngằn lẽ ra l v thường nếu đ l v thường thời đu được gọi l Niết Bn. Nếu khng c Niết Bn thời ai l bực thnh nhơn ? Do đy nn biết rằng khng c thnh nhơn.
Người thng minh nầy lại nghĩ rằng : Chnh đạo của thnh nhơn chẳng phải do nhơn duyn m được. Nếu chnh đạo của thnh nhơn đ chẳng phải do nhơn duyn m được, cớ sao tất cả chng sanh chẳng lm thnh nhơn. Nếu tất cả người chẳng phải l thnh nhơn, thời biết rằng khng c thnh nhơn v khng c thnh đạo.
Người thng minh lại nghĩ rằng : Thnh nhơn ni c hai nhơn duyn được chnh kiến : Một l nghe người khc thuyết php, hai l tự mnh tư duy. Hai nhơn duyn nầy đ từ duyn sanh, thời duyn nầy lại từ duyn khc m sanh, xoay vần mi như vậy thnh ra c lỗi v cng. Nếu hai nhơn duyn nầy chẳng từ duyn sanh, thời tất cả chng sanh do cớ g m chẳng đều được.
Lc người thng minh nầy suy nghĩ những điều như trn thời c thể dứt mất căn lnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c chng sanh no chấp chặt những điều khng nhơn khng quả như vậy người nầy c thể dứt mất năm căn : Tn, tấn, niệm, định v huệ. Người dứt mất căn lnh chẳng phải l người hạ liệt, ngu độn, cũng chẳng phải chư thin, chẳng phải ba c đạo. Người ph Tăng cũng như vậy.
Ca Diếp Bồ Tt bạch Phật rằng : Thế Tn ! Người như vậy, lc no sẽ c thể sanh căn lnh trở lại.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Người nầy c hai lc sanh căn lnh trở lại : Lc mới vo địa ngục v lc ra khỏi địa ngục.
Nầy Thiện Nam Tử ! Căn lnh c ba thứ : Qu khứ, hiện tại v vị lai. Nếu l qu khứ thời tnh n tự diệt, dầu nhơn diệt nhưng quả bo chưa thục nn chẳng gọi l dứt quả qu khứ. V dứt nhơn lnh ba đời nn gọi l dứt mất.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu dứt nhơn lnh ba đời m gọi l mất căn lnh, người dứt căn lnh vẫn c Phật tnh, Phật tnh nầy l qu khứ, l hiện tại, l vị lai, hay l khắp cả ba đời ? Nếu l qu khứ thế no gọi l thường. Phật tnh l thường trụ nn biết rằng khng phải l qu khứ. Nếu l vị lai thế no gọi l thường ? Cớ sao Phật ni rằng tất cả chng sanh quyết định sẽ được ? Nếu quyết định được thời sao lại ni rằng dứt mất ? Nếu l hiện tại sao lại l thường ? Cớ sao lại ni rằng quyết định c thể thấy ?
Đức Như Lai cũng ni rằng Phật tnh cũng c su : Một l thường, hai l chơn, ba l thật, bốn l thiện, năm l tịnh, su l c thể thấy. Nếu người dứt mất thiện căn m c Phật tnh thời chẳng được gọi l dứt mất căn lnh. Nếu khng c Phật tnh sao lại ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Nếu ni rằng Phật tnh cũng c, cũng dứt, thế no đức Như Lai lại ni Phật tnh l thường trụ ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai v chng sanh nn c ba thứ giải đp : Một l đp quyết định, hai l phn biệt m đp, ba l theo lời hỏi m đp, bốn l yn lặng m đp.
Thế no l quyết định đp ? Nếu c ai hỏi rằng nghiệp c cảm quả lnh hay quả chẳng lnh ? Thời nu quyết định đp rằng cảm quả chẳng lnh. Hỏi thiện nghiệp cũng đp như vậy . Nếu hỏi đức Như Lai c phải l bực nhứt thiết tr chăng ? Thời nn quyết định đp rằng l bực nhứt thiết tr. Nếu hỏi Phật php l thanh tịnh chăng ? Thời nn quyết định đp rằng l thanh tịnh. Nếu hỏi đệ tử của Phật c ăn ở đng như php chăng ? Thời nn quyết định đp rằng c đng như php m ở. Đy gọi l quyết định đp.
Thế no l phn biệt m đp ? _ Như đức Phật giảng ni bốn chơn đế. _ Thế no l bốn ? _ L khổ tập diệt đạo. _ Sao gọi rằng khổ đế ? _ V c tm điều khổ nn gọi l khổ đế. _ Thế no l tập đế ? _ V l nhơn của ngũ ấm nn gọi l tập đế. _ Thế no l diệt đến ? _ V đ dứt hẳn tham sn si nn gọi l diệt đế. _ Thế no l đạo đế ? _ Ba mươi bảy php trợ đạo gọi đ l đạo đế. Đy gọi l phn biệt m giải đp.
Thế no l theo lời hỏi m đp ? Hỏi rằng đức Thế Tn ni những php g l v thường ? _ Đp rằng đức Như Lai ni php hữu vi l v thường. V ng cũng như vậy. _ Hỏi rằng đức Thế Tn v những php g m ni tất cả đốt chy ? _ Đp rằng đức Như Lai v tham, sn, si m ni tất cả đốt chy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai c mười tr lực, bốn v sở y, ba niệm xứ, Đại Từ Đại Bi, Thủ Lăng Nghim v.vtm mun ức mn Tam Muội, ba mươi hai tướng, tm mươi vẻ đẹp, năm tr ấn v.v ba mun năm ngn mn Tam Muội, Kim Cang định v.vbốn ngn hai trăm mn Tam Muội, v lượng v bin phương tiện Tam Muội, những cng đức trn đy l Phật tnh của Phật. Phật tnh nầy c bảy điều : Thường, lạc, ng, tịnh, chơn, thật v thiện. Đy gọi l phn biệt m giải đp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Phật tnh của Bồ Tt thn rốt sau c su điều : Thường, tịnh, chơn, thật, thiện v thiểu kiến. Đy gọi l phn biệt m giải đp.
Như trước kia ng hỏi : Người dứt mất căn lnh c Phật tnh. Người nầy cũng c Phật tnh của Như Lai, cũng c Phật tnh của Bồ Tt thn rốt sau. Hai Phật tnh nầy v chướng ngại vị lai nn được gọi l khng, v rốt ro sẽ được nn gọi l c. Đy gọi l phn biệt m đp.
Phật tnh của Như Lai chẳng phải qu khứ, chẳng phải hiện tại, chẳng phải vị lai.
Phật tnh của Bồ Tt thn rốt sau l hiện tại v vị lai : V c thể thấy phần t nn gọi l hiện tại, v chưa thấy đầy đủ nn gọi l vị lai.
Đức Như Lai lc chưa chứng được v thượng Bồ Đề, về nhơn Phật tnh cũng l qu khứ, hiện tại v vị lai. Về quả Phật tnh thời chẳng như vậy : C l ba đời, c chẳng phải ba đời.
Phật tnh của Bồ Tt thn rốt sau về nhơn cũng l ba đời, về quả cũng như vậy. Đy gọi l phn biệt m đp.
Phật tnh của Cửu Trụ Bồ Tt c su điều : Thường, thiện, chơn, thật, tịnh, khả kiến. Nhơn Phật tnh cũng l ba đời, quả cũng như vậy. Đy gọi l phn biệt m ni.
Bt Trụ Bồ Tt xuống đến bực Lục Trụ, Phật tnh c năm điều : Chơn, thật, tịnh, thiện v khả kiến. Nhơn Phật tnh cũng l ba đời, quả cũng như vậy. Đy gọi l phn biệt m đp.
Ngũ Trụ Bồ Tt xuống đến bực Sơ Trụ, Phật tnh c năm điều : Chơn, thật, tịnh, khả kiến v thiện bất thiện.
Nầy Thiện Nam Tử ! Năm thứ Phật tnh, su thứ Phật tnh, bảy thứ Phật tnh, người dứt mất căn lnh quyết sẽ được nn gọi l c, đy gọi l phn biệt m đp.
Nếu ni rằng người dứt mất căn lnh quyết định c Phật tnh quyết định khng Phật tnh. Đy gọi l yn lặng m đp.
_ Bạch Thế Tn ! Ti nghe rằng chẳng đp mới gọi l yn lặng m đp. Nay cớ g đức Như Lai đp m lại gọi l yn lặng đp ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ta cũng chẳng ni ra, để đ chẳng giải đp nn gọi l yn lặng m đp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Yn lặng đp như vậy lại c hai thứ : Một l ngăn dứt, hai l chẳng chấp trước. Do nghĩa nầy nn được gọi l yn lặng đp.
_ Bạch Thế Tn ! Như lời Phật ni, thế no gọi rằng nhơn Phật tnh cũng l ba đời, quả cũng l ba đời, lại chẳng phải l ba đời ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Ngũ ấm c hai thứ : Một l nhơn hai l quả. Nhơn ngũ ấm nầy cũng l ba đời, quả ngũ ấm nầy cũng l ba đời m cũng chẳng phải l ba đời.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả những kiết sử v minh phiền no đều l Phật tnh, v l nhơn của Phật tnh. Từ v minh, hnh v cc phiền no m được ngũ ấm lnh, đy gọi l Phật tnh. Từ ngũ ấm lnh nhẫn đến chứng đặng v thượng Bồ Đề. Do đy nn trong kinh ta ni trước rằng Phật tnh của chng sanh như sữa lẫn lộn trong mu. Mu l ni v minh, hnh v.v tất cả những phiền no. Sữa l ni ngũ ấm lnh. Nn ta ni rằng do từ những phiền no v ngũ ấm lnh m chứng được v thượng Bồ Đề như thn chng sanh đều do từ tinh huyết m được thnh, Phật tnh cũng như vậy.
Bực Tu Đ Hon v Tư Đ Hm dứt phần t phiền no, Phật tnh của những bực nầy như sữa. Bực A Na Hm Phật tnh như lạc. Bực A La Hn Phật tnh như sanh t. Từ bực Bch Chi Phật đến Thập Trụ Bồ tt, Phật tnh như thục t. Phật tnh của đức Như Lai như đề hồ.
Nầy Thiện Nam Tử ! V phiền no hiện tại chướng ngăn lm cho chng sanh chẳng thấy được Phật tnh. Như trong ni Hương Sơn c cỏ nhẫn nhục chẳng phải tất cả b đều c thể được ăn. Phật tnh cũng như vậy. Đy gọi l phn biệt v giải đp.
_ Bạch Thế Tn ! Năm thứ, su thứ, bảy thứ Phật tnh, nếu l đến vị lai sẽ c, tại sao ni rằng người dứt căn lnh c Phật tnh ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như cc chng sanh c nghiệp qu khứ, do nghiệp nầy m chng sanh thọ lấy quả bo hiện tại. C nghiệp vị lai v chưa sanh nn trọn chẳng thnh quả. Chng sanh hiện tại c phiền no, nếu khng phiền no thời tất cả chng sanh lẽ ra phải thấy r Phật tnh hiện tại. Do đy nn người dứt căn lnh do phiền no đời hiện tại nn c thể dứt căn lnh, do năng lực Phật tnh đời vị lai nn căn lnh sanh trở lại.
_ Bạch Thế Tn ! Đời vị lai thế no c thể sanh căn lnh ?
_Nầy Thiện Nam Tử ! Như ngọn đn v mặt trời dầu lại l vị lai mới sng nhưng cũng ph tối tăm. Tnh vị lai c thể sanh ra chng sanh, Phật tnh đời vị lai cũng như vậy. Đy gọi l phn biệt m giải đp.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu ni ngũ ấm l Phật tnh tại sao ni rằng Phật tnh của chng sanh chẳng phải trong chẳng phải ngoi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Cớ sao qun mất như vậy. Trước kia ta chẳng ni rằng Phật tnh của chng sanh l trung đạo ư ?
_ Bạch Thế Tn ! Thiệt ra ti chẳng qun lời Phật dạy. Chỉ v chng sanh chẳng hiểu được trung đạo nầy nn bạch hỏi đức Phật như vậy.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Chỗ m chng sanh chẳng hiểu được chnh đ l trung đạo. C lc hoặc c hiểu hoặc c người chẳng hiểu. Ta v muốn lm cho chng sanh được hiểu r nn ni Phật tnh của chng sanh chẳng phải trong chẳng phải ngoi. V kẻ phm phu cho rằng Phật tnh ở trong ngũ ấm, như tri cy đựng trong chậu. Cũng c kẻ cho rằng rời ngoi ngũ ấm m c Phật tnh, như hư khng. Do đy nn đức Như Lai ni nghĩa trung đạo : Phật tnh của chng sanh chẳng phải l su căn ở trong, chẳng phải l su trần ở ngoi. V hiệp trong v ngoi nn gọi l trung đạo. Do đy đức Như Lai ni rằng : Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, nn gọi l trung đạo, đy l phn biệt m giải đp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thế no gọi l chẳng phải trong chẳng phải ngoi ?
Nầy Thiện Nam Tử ! C người ni rằng Phật tnh chnh l ngoại đạo, v cc bực đại Bồ Tt trải qua v lượng kiếp ở trong ngoại đạo, m dứt phiền no điều phục tm của mnh, gio ho v lượng chng sanh, rồi sau mới được v thượng Bồ Đề.
Hoặc c người cho rằng Phật tnh chnh l nội đạo. V đại Bồ Tt dầu trong v lượng kiếp tập học ngoại đạo, nhưng nếu rời nội đạo thời chẳng thể được v thượng Bồ Đề.
Đức Như Lai v ngăn hai thứ chấp trước nầy nn ni rằng Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, cũng gọi l trong ngoi, đy l trung đạo.
C người ni Phật tnh chnh l Kim Cang của Như Lai : Ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp. C người ni Phật tnh chnh l mười tr lực, bốn mn v sở y, đại từ đại bi, tam niệm xứ, Thủ Lăng Nghim v.v tất cả mn Tam Muội, v do những Tam Muội nầy m sanh ra thn Kim Cang ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp. Đức Như Lai v ngăn hai sự chấp trước nầy nn ni rằng Phật tnh chẳng phải trong, chẳng phải ngoi cũng l trong ngoi, đy gọi l trung đạo.
Nầy Thiện Nam Tử ! C người cho rằng Phật tnh chnh l trong tm kho tư duy, v rời kho tư duy thời chẳng thể được v thượng Bồ Đề. C người ni rằng Phật tnh chnh l do nghe php với người khc, v nghe php với người khc thời c thể trong tm kho tư duy, nếu chẳng nghe php thời khng tư duy.
Do đy nn Như Lai v ngăn hai sự chấp trước nầy nn ni Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, cũng l trong ngoi, đy gọi l trung đạo.
Lại c người ni Phật tnh l ngoi nghĩa l Đn Ba La Mật. Từ Đn Ba La Mật m chứng được v thượng Bồ Đề. C người ni Phật tnh l trong nghĩa l năm mn Ba La Mật, v rời năm mn nầy thời khng c nhơn quả Phật tnh.
Do đy nn Như Lai v ngăn hai thứ chấp trước nầy m ni Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, đy gọi l trung đạo.
Nầy Thiện Nam Tử ! C người ni Phật tnh ở nơi trong, như vin bảo chu trtn trn của lực sĩ, v thường, lạc, ng, tịnh như bảo chu. C người ni Phật tnh ở nơi ngoi như kho bu của bần nữ, v do phương tiện m được thấy.
V ngăn hai thứ chấp trước nầy nn đức Như Lai ni rằng Phật tnh chẳng phải trong, chẳng phải ngoi cũng l trong ngoi, đy gọi l trung đạo.
Nầy Thiện Nam Tử ! Phật tnh của chng sanh chẳng phải c chẳng phải khng. V Phật tnh dầu l c nhưng chẳng phải như hư khng. V hư khng của thế gian dầu dng v lượng thiện xảo phương tiện cũng chẳng thể thấy được, cn Phật tnh thời c thể thấy, do đy nn Phật tnh dầu l c nhưng chẳng phải như hư khng.
Phật tnh dầu l khng nhưng chẳng đồng như sừng thỏ. V lng ra, sừng thỏ dầu dng v lượng thiện xảo phương tiện cũng chẳng thể sanh ln được, cn Phật tnh thời c thể sanh. Do đy nn Phật tnh chẳng phải c, chẳng phải khng, cũng l c, cũng l khng.
Thế no gọi l c ? Tất cả chng sanh đều c chẳng dứt chẳng diệt, dường như ngọn đn, mi đến chứng đặng v thượng Bồ Đề, nn gọi l c Phật tnh.
Thế no gọi l khng ? Tất cả chng sanh hiện tại chưa c đủ tất cả Phật php thường, lạc, ng, tịnh nn gọi l khng Phật tnh.
V c v khng hiệp lại chnh l trung đạo, nn đức Như Lai ni Phật tnh chng sanh chẳng phải c, chẳng phải khng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c người hỏi trong hột giống nầy c tri hay khng ? Tất phải đp rằng cũng c cũng khng. V ngoi hột giống thời khng thể sanh ra tri nn gọi l c, cn hột giống chưa mọc mọng nn gọi rằng khng. Do nghĩa nầy nn ni cũng c cũng khng. V thời tiết c khc, nhưng thể chất của hột giống l một. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy. Nếu ni rằng trong chng sanh ring c Phật tnh thời khng đng nghĩa. V chng sanh l Phật tnh, Phật tnh l chng sanh, chỉ do thời gian c tịnh v bất tịnh sai khc.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c người hỏi hột nầy c thể sanh tri chăng, tri nầy c thể sanh hột chăng ? Tất phải đp rằng cũng sanh cũng chẳng sanh.
_ Bạch Thế Tn ! Như người đời ni rằng trong sữa c chất lạc, nghĩa nầy như thế no ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni trong sữa c chất lạc thời l chấp trước. Nếu ni trong sữa khng chất lạc thời l hư vọng. Tất phải ni rằng cũng c cũng khng. Từ sữa sanh ra chất lạc : Nhơn l sữa, quả l lạc, đy gọi l c. Mu sắc cng mi vị đều khc nhau, ăn dng cũng chẳng đồng : Bịnh nng thời dng sữa, bịnh lạnh thời dng lạc, sữa sanh bịnh lạnh, lạc sanh bịnh nng.
Nếu ni trong sữa c tnh của lạc, sữa l lạc, lạc l sữa, hai thứ đồng một tnh, nhơn duyn g m sữa lại c trước, cn lạc chẳng sanh ra trước ? Nếu c nhơn duyn tại sao tất cả người đời chẳng ni ? Nếu khng nhơn duyn cớ sao lạc chẳng sanh ra trước ? Nếu lạc chẳng sanh ra trước thời ai lmra c thứ tự : Sữa, lạc, sanh, t, thục t, đề hồ ? Do đy nn biết rằng chất lạc trước khng c nay mới c, nếu l trước khng nay c thời l php v thường.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni rằng trong sữa c chất lạc c thể sanh ra lạc, trong nước khng c chất lạc nn chẳng sanh ra lạc, lời nầy khng đng nghĩa. V nước cỏ cũng c tnh chất của sữa v lạc, v do nước cỏ m sanh ra sữa v lạc. Nếu ni trong sữa quyết định c chất lạc, cn nước cỏ khng chất lạc, lời nầy gọi l hư vọng, v tm chẳng bnh đẳng nn gọi l hư vọng.
Nầy Thiện nam Tử ! Nếu ni trong sữa quyết định c chất lạc, thời lẽ ra trong chất lạc cũng quyết định c chất sữa. Cớ g trong sữa sanh ra lạc m trong lạc chẳng sanh ra sữa ? Nếu l khng duyn cớ thời nn biết rằng chất lạc nầy trước khng m nay c. Do đy nn người tr phải ni rằng trong sữa chẳng phải c chất lạc chẳng phải khng chất lạc.
Nầy Thiện Nam Tử ! Do đy nn đức Như Lai từng ni trong khế kinh rằng :Nếu cho tất cả chng sanh quyết định c Phật tnh thời gọi l chấp trước, nếu cho khng Phật tnh thời gọi l hư vọng. Người tr nn ni rằng : Phật tnh của chng sanh cũng c cũng khng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Do bốn php ha hiệp m c nhn thức : Nhn căn, sắc trần, nh sng, tc . Tnh nhn thức nầy chẳng phải l nhn căn, chẳng phải sắc trần, chẳng phải nh sng, chẳng phải tc . Do bốn php nầy ha hiệp m nhn thức được sanh. Nhn thức như vậy l trước khng m nay c, đ c trở lại khng. Do đy nn biết rằng nhn thức vốn khng c tnh. Chất lạc ở trong sữa cũng như vậy.
Nếu ni rằng trong nước khng chất lạc nn chẳng xuất sanh ra lạc, cn trong sữa sanh ra lạc, nn trong sữa quyết định c chất lạc. Lời ni trn đy khng đng nghĩa. V tất cả php : Nhơn khc, quả khc, cũng chẳng phải một nhơn sanh tất cả quả, chẳng phải tất cả quả từ một nhơn sanh. Như do bốn php sanh ra nhn thức, chẳng nn ni rằng từ bốn php nầy phải sanh ra nhĩ thức hay tỷ thức.
Nầy Thiện Nam Tử ! Rời cc phương tiện thời khng thể được chất lạc trong sữa, cũng khng thể từ chất lạc sanh ra chất t. Do đy nn cần phải c phương tiện. Người tr chẳng nn c quan niệm rằng rời cc phương tiện m được chất lạc từ nơi sữa. Được sanh t cũng như vậy.
Do đ nn trong khế kinh ta từng ni : V nhơn sanh nn c php, v nhơn diệt nn khng php.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như muối tnh chất l mặn c thể lm cho vật chẳng phải mặn thnh mặn. Nếu vật chẳng phải mặn m trước c tnh chất mặn, cớ sao người đời cho rằng chẳng phải l muối ư ! Nếu trước khng mặn thời nn biết rằng trước khng m nay c, do cc duyn khc m thnh mặn.
Nếu ni rằng tất cả vật chẳng mặn đều c tnh chất mặn v qu t nn chẳng biết, do tnh chất qu t nầy nn muối c thể lm cho vật ấy thnh mặn, nếu vốn khng tnh chất mặn thời dầu c muối cũng chẳng thể lm thnh mặn được. Như hột giống tự n c tứ đại, duyn nhờ tứ đại ngoi m n được tăng trưởng : Nẩy mầm, ln cy, đm chồi ra l, tnh chất của muối cũng vậy. Lời ni trn đy khng đng nghĩa, v vật chẳng mặn nếu trước đ c tnh chất mặn, muối lẽ ra cũng c tnh chất cht t chẳng mặn. Muối nầy nếu c hai tnh chất như vậy, duyn cớ g rời vật chẳng mặn n khng thể ring dng ? Do đy nn biết muối vốn khng c hai tnh. Như muối khng c hai tnh, tất cả vật chẳng mặn cũng khng c hai tnh như vậy.
Nếu ni rằng tứ đại ngoi c năng lực lm tăng trưởng tứ đại trong. Lời ni nầy khng đng nghĩa, v l theo thứ tự m ni chẳng phải từ phương tiện : Trong sữa được chất lạc, chất sanh t, nhẫn đến tất cả php đều cũng chẳng phải do phương tiện m được, tứ đại cũng như vậy. Nếu ni từ tứ đại trong tăng trưởng tứ đại ngoi. Như tri Thi lợi sa, từ trước khng hnh chất, lc gặp sao Mo mọc thời sanh tri lớn đủ năm tấc. Tri nầy thiệt chẳng do nơi tứ đại ngoi m tăng trưởng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như mười hai bộ kinh của ta ni : Hoặc ty tự m ni, hoặc ty tha m ni, hoặc ty tự tha m ni.
Thế no gọi l ty tự m ni ? Như năm trăm Tỳ Kheo hỏi X Lợi Phất : Bạch Đại Đức ! Phật ni nhơn của thn l những g ? X Lợi Phất ni : Chư Đại Đức cũng đều được chnh giải thot tự mnh nn biết đ, duyn cớ g m hỏi như vậy ? C Tỳ Kheo ni : Bạch Đại Đức ! Lc ti chưa được chnh giải thot, cho rằng v minh l nhơn của thn, lc qun st như vậy chứng được quả A La Hn.
Lại c Tỳ Kheo ni : Bạch Đại Đức ! Lc ti chưa được chnh giải thot, cho rằng thọ v v minh l nhơn của thn, lc qun st như vậy đặng quả A La Hn.
Hoặc c Tỳ Kheo ni : Hnh, thức, danh, sắc, lục nhập, xc, thọ, i, thủ, hữu, sanh, ẩm thực, ngũ dục l nhơn của thn.
Lc đ năm trăm Tỳ Kheo mỗi người tự ni chỗ hiểu biết của mnh rồi, bn cng nhau đến đảnh lễ chơn Phật, đi nhiễu ba vng rồi ngồi qua một bn. Mỗi người tự đem chổ hiểu của mnh như đ ni ở trn m bạch với Phật. X Lợi Phất bạch rằng : Thế Tn ! Những Tỳ Kheo nầy ai l chnh thuyết, ai l khng chnh thuyết.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Tất cả Tỳ Kheo đy đều l chnh thuyết cả.
X Lợi Phất bạch rằng : Thế Tn ! ݠ của Đức Phật thế no ?
_ Nầy X Lợi Phất ! Ta v chng sanh trong ci dục m ni cha mẹ l nhơn của thn. Những kinh như vậy gọi l ty tự m ni.
Thế no gọi l ty tha m ni ? Như B Tra La Trưởng giả đến hỏi ta rằng : Thưa C Đm ! Ngi c biết ảo thuật chăng ? Nếu biết ảo thuật thời ngi l nh đại ảo thuật, cn nếu khng biết thời ngi chẳng phải l nhứt thiết tr.
Phật ni : Nầy Trưởng giả ! Người biết ảo thuật c gọi l người ảo thuật chăng ?
Trưởng giả ni : Đng vậy ! Đng vậy ! Người biết ảo thuật chnh l người ảo thuật.
Phật ni : Nầy Trưởng giả ! Trong nước X Vệ vua Ba Tư Nặc c g Chin Đ La tn l Kh Hứ, ng c biết khng ?
Trưởng giả thưa rằng : Từ lu ti đ biết người ấy.
Phật ni : Từ lu ng đ biết người ấy m ng c thể chnh l Chin Đ La khng ?
Trưởng giả thưa : Ti dầu biết g Chin Đ La ấy, nhưng thn của ti chẳng phải Chin Đ La.
Phật ni : ng biết được nghĩa ấy : Người biết Chin Đ La chẳng phải l Chin Đ La. Nay cớ sao ta chẳng được biết ảo thuật m chẳng phải l ảo thuật ? Nầy Trưởng giả, thiệt ra ta biết ảo thuật, biết người ảo thuật, biết quả bo ảo thuật, biết nghề ảo thuật. Ta biết st nghiệp, biết người st nghiệp, biết quả bo st nghiệp, biết giải thot st nghiệp, nhẫn đến biết t kiến, biết người t kiến, biết quả bo t kiến, biết giải thot t kiến.
Nếu Trưởng giả ni người chẳng phải ảo thuật gọi l người ảo thuật, người chẳng phải t kiến gọi l người t kiến, thời mắc v lượng tội.
Trưởng giả ni : Thưa C Đm ! Cứ như lời của ngi ni thời ti mắc tội rất lớn. Nay tất cả của cải của ti, ti đem dng cho ngi tất cả. Mong ngi chớ cho vua Ba Tư Nặc biết việc của ti.
Phật ni : Nầy Trưởng giả ! Tội của ng bất tất mất của. ng sẽ do tội nầy m phải bị đọa trong ba c đạo.
Trưởng giả nghe ni đến ba c đạo, kinh sợ bạch Phật rằng : Thưa Thnh Nhơn ! Nay ti v qun st m mắc lấy tội lớn. Thnh nhơn l bực nhứt thiết tr tất l biết r con đường giải thot. Nay ti phải thế no để thot khỏi địa ngục, ngạ quỉ v sc sanh ?
Lc đ đức Phật giảng giải về bốn l chơn đế. Nghe xong trưởng giả chứng được quả Tu Đ Hon. Trong lng hổ thẹn hướng về đức Phật m sm hối : Ti vốn ngu si, đức Phật khng phải người ảo m ni l ảo. Ngy nay ti xin quy y Tam Bảo.
Đức Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay !
Đy gọi l ty tha m ni.
Thế no gọi l ty tự tha m ni ? Như ta từng ni : Trong tất cả thế gian, người tr ni c thời ta cũng ni c, người tr ni khng thời ta cũng ni khng.
Người tr trong đời ni sự vui ngũ dục c v thường, khổ, v ng, đng dứt diệt, thời ta cũng ni l c như vậy.
Người tr trong đời ni khng bao giờ c vui ngũ dục, m c thường, lạc, ng, tịnh, thời ta cũng ni l khng bao giờ c.
Đy gọi l ty tự tha m ni.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như ta ni bực Thập Trụ Bồ Tt thấy Phật tnh một phần t. Đy gọi l ty tha m ni.
Thế no gọi l thấy phần t ? Thập Trụ Bồ Tt được ba ngn mn Thủ Lăng Nghim Tam Muội v.vnn biết r mnh sẽ được v thượng Bồ Đề, m chẳng thấy tất cả chng sanh quyết định được v thượng Bồ Đề, do đy nn ta ni bực Thập Trụ Bồ Tt thấy Phật tnh phần t.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta thường tuyn ni : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Đy gọi l ty tự m ni.
Tất cả chng sanh chẳng đoạn chẳng diệt mi đến chứng được v thượng Bồ Đề. Đy gọi l ty tự m ni.
Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, v phiền no che ngăn nn chẳng thể thấy được. Ta ni như vậy, ng cũng ni như vậy. Đy gọi l ty tự tha m ni.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai c lc v một php m ni v lượng php. Như trong khế kinh ni : Tất cả phạm hạnh nhơn nơi thiện tri thức. Tất cả phạm hạnh dầu c v lượng nhơn, nhưng ni thiện tri thức thời đ nhiếp hết cả.
Như ta từng ni : Tất cả c hạnh nhơn nơi t kiến. Tất cả c hạnh dầu c v lượng nhơn nhưng ni t kiến thời đ nhiếp hết cả.
Hoặc như ta ni : Tn tm l nhơn của v thượng Bồ Đề, dầu Bồ Đề c v lượng nhơn, nhưng ni tn tm thời đ nhiếp hết cả.
Nầy Thiện Nam Tử ! Dầu đức Như Lai ni v lượng php l Phật tnh, nhưng chẳng rời ấm, nhập, giới.
Nầy Thiện Nam Tử ! V chng sanh nn đức Như Lai thuyết php c bảy thứ từ ngữ : Một l từ ngữ về nhơn, hai l từ ngữ về quả, ba l từ ngữ về nhơn quả, bốn l từ ngữ về v dụ, năm l từ ngữ bất ưng thuyết, su l từ ngữ về thế đế lưu bố, bảy l từ ngữ như .
Thế no gọi l từ ngữ về Nhơn ?
Trng Nhơn hiện tại ni quả bo vị lai. Như ta từng bảo Tỳ Kheo : ng xem chng sanh ưa st hại nhẫn đến ưa t kiến, phải biết đ l người địa ngục vậy. Nếu c người chẳng ưa st hại nhẫn đến chẳng ưa t kiến, phải biết đ l người ci trời. Đy gọi l từ ngữ về Nhơn.
Thế no l từ ngữ về Quả ?
Trong quả bo hiện tại ni nhơn qu khứ. Như trong khế kinh, ta bảo Tỳ Kheo : Như ng thấy mấy người ngho kh, hnh dung xấu xa, khng được thong thả, phải biết rằng những người ấy quyết định đời trước c ph giới, tật đố, sn hận, khng lng hổ thẹn. Nếu thấy người giu c, lnh mạnh, c thế lực, phải biết rằng người nầy đời trước quyết định c tr giới, bố th, tinh tấn, hổ thẹn, khng lng tật đố, sn hận. Đy gọi l từ ngữ về Quả.
Thế no l từ ngữ về Nhơn Quả ?
Như trong khế kinh ta bảo cc Tỳ Kheo chng sanh hiện tại lục nhập, xc lm nhơn đy gọi l nghiệp quả qu khứ. Đức Như Lai cũng gọi đ l nghiệp, nghiệp nầy lm nhơn duyn sẽ c quả vị lai. Đy gọi l từ ngữ về nhơn quả.
Thế no l từ ngữ về V Dụ ?
Như ni rằng Sư Tử Vương dụ cho thn của Phật. Cũng ni những v dụ : Đại Tượng Vương, Đại Long Vương, cy Ba Lợi Chất Đa La, đấng Thất Bảo, Đại Hải, ni Tu Di, quả đất, mưa to, Thuyền Sư, Đạo Sư, Điều Ngự Trượng Phu, Đại Lực Sĩ, Ngưu Vương, B La Mn, Sa Mn, Đại Thnh, cy Đa La, đy gọi l từ ngữ về v dụ.
Thế no l từ ngữ Bất Ưng Thuyết ? Như trong kinh ta từng ni : Trời đất c thể hiệp, con sng chẳng chảy vo biển. Như ta ni với vua Ba Tư Nặc bốn pha ni đồng đến. Như ta v Lộc Mẫu Ưu B Di ni nếu cy Ta La c thể thọ giới Bt Quan Trai thời n được hưởng thọ sự vui sướng ci trời ci người. Th ni Thập Trụ Bồ Tt c tm thối chuyển chẳng nn ni đức Như Lai ni hai lời. Th ni bực Tu Đ Hon đọa ba c đạo chẳng nn ni Thập Trụ Bồ Tt c tm thối chuyển. Đy gọi l từ ngữ Bất Ưng Thuyết.
Thế no l từ ngữ Thế Đế Lưu Bố ? Như Phật ni : Nam, nữ, lớn, nhỏ, đến, đi, nằm , ngồi, xe cộ, nh cửa, bnh, o, chng sanh, thường, lạc, ng, tịnh, qun, rừng, thnh , ấp, tăng, phường, hiệp, tan. Đy gọi l từ ngữ về Thế Đế Lưu Bố.
Thế no l từ ngữ Như ? Như ta quở trch người hủy phạm cấm giới khiến họ tự trch hộ tr cấm giới. Như ta khen ngợi bực Tu Đ Hon, khiến hng phm phu sanh tm lnh. Ngợi khen Bồ Tt lm cho chng sanh pht tm Bồ Đề, ni những sự khổ no của ba c đạo khiến chng sanh tu tập cc php lnh. Chỉ v tất cả php hữu vi m ni tất cả đều đốt chy, v ng cũng như vậy, ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh khiến mọi người chẳng phng dật. Đy gọi l từ ngữ Như .
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai lại c từ ngữ ty tự : Như ni Phật tnh của Như Lai c hai thứ : Một l c, hai l khng.
C, l Như Lai c ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp, mười tr lực, bốn v sở y, ba niệm xứ, đại từ, đại bi, Thủ Lăng Nghim v.v V lượng Tam Muội, Kim Cang v.vV lượng Tam Muội, phương tiện v.v V lượng Tam Muội, năm tr ấn v.v v lượng Tam Muội.
Khng, l Như lai khng c cc điều thiện, bất thiện, v k, nghiệp nhơn quả bo, phiền no, ngũ ấm, mười hai nhơn duyn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c v khng, thiện , bất thiện, hữu lậu, v lậu, thế gian, phi thế gian, thnh, phi thnh, hữu vi, v vi, thật, bất thật, tịch tịnh, phi tịch tịnh, trnh, phi trnh, giới, phi giới, phiền no, phi phiền no, thủ, phi thủ, thọ k, phi thọ k, hưũ, phi hữu, tam thế, phi tam thế, thời, phi thời, thường, v thường, ng, v ng, lạc, v lạc, tịnh, v tịnh, sắc, thọ, tưởng, hnh, thức, phi sắc thọ tưởng hnh thức, nội nhập, phi nội nhập, ngoại nhập, phi ngoại nhập, thập nhị nhơn duyn, phi thập nhị nhơn duyn. Đy l Phật tnh của Như Lai hai thứ c v khng, nhẫn đến Nhứt Xiển Đề Phật tnh hai thứ c v khng cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Dầu ta ni rằng : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, nhưng chng sanh chẳng hiểu những từ ngữ ty tự của Phật như vậy. Những lời như vậy bực tối hậu thn Bồ Tt cn chẳng hiểu được huống l những Bồ Tt khc v hng nhị thừa.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trước kia c một lc tại ni Kỳ X Quật, ta cng Di Lặc Bồ Tt luận về thế đế, m X Lợi Phất v.v năm trăm vị Thanh Văn đều chẳng hiểu biết những việc ấy, huống l việc xuất thế đệ nhứt nghĩa đế.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hoặc c Phật tnh Nhứt Xiển Đề c m người thiện căn thời khng. Hoặc c Phật tnh người thiện căn thời c cn Nhứt Xiển Đề thời khng. Hoặc c Phật tnh cả hai đều c, hoặc cả hai đều khng. Nếu hng đệ tử của ta hiểu bốn nghĩa như vậy, chẳng nn gạn rằng : Nhứt Xiển Đề quyết định c Phật tnh hay quyết định khng Phật tnh.
Như ni chng sanh đều c Phật tnh, đy l từ ngữ ty tự của Như Lai. T ngữ ty tự của Như Lai như vậy, sao chng sanh lại nhận hiểu quyết định một bề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như trong sng Hằng c bảy hạng chng sanh : Một l chm lun, hai l tạm nổi ln lại chm, ba l nổi ln rồi thời dừng lại, bốn l nổi ln rồi xem khắp bốn phương, năm l xem khắp rồi thời đi, su l đi rồi lại đứng lại, bảy l dưới nước trn bờ đều đi.
Ni chm lun , l c lớn mang nghiệp c lớn thn nặng ở su nn chm lun.
Ni tạm thời nổi ln rồi lại chm, l c lớn v nghiệp c thn nặng ở chỗ cạn tạm thời thấy nh sng, do nh sng tạm thời nổi ln, rồi v thn nặng m lại chm xuống.
Ni nổi ln rồi ở lại, l c Kỳ Di ở chỗ nước cạn thch thấy nh sng nn nổi ln rồi ở lại.
Ni xem khắp bốn phương, l c Tch v kiếm ăn m xem khắp bốn phương.
Xem khắp rồi đi, l ni c Tch ấy thấy vật đằng xa cho l ăn được nn mau lội đến.
Đi rồi lại đứng lại, l c nầy đi rồi đ đặng đồ ăn bn dừng lại.
Ni dưới nước trn bờ đều đi tức l linh qui vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Con sng Đại Niết Bn vi diệu nầy, trong đ cũng c bảy hạng chng sanh : Từ hạng ban đầu thường chm, nhẫn đến hạng thứ bảy hoặc xuống nước hoặc ln bờ.
Ni thường chm, l như c người nghe kinh Đại Niết Bn, ni rằng đức Như Lai thường trụ khng c biến đổi, l thường, lạc, ng, tịnh, trọn chẳng nhập Niết Bn, tất cả chng sanh đều c Phật tnh, đến hạng Nhứt Xiển Đề cũng ắt sẽ thnh đạo Bồ Đề, Tu Đ Hon, Tư Đ Hm, A Na Hm, A La Hn, Bch Chi Phật v.v.. ắt sẽ được thnh v thượng Bồ Đề. Người nầy nghe lời trn đy khng tin m nghĩ v ni rằng kinh điển Đại Niết Bn nầy l sch ngoại đạo chẳng phải kinh Phật. Lc by giờ người nầy xa la bạn lnh, chẳng nghe chnh php, dầu c lc được nghe nhưng chẳng thể tư duy, dầu c tư duy nhưng chẳng tư duy php lnh, v chẳng tư duy php lnh nn trụ nơi php c. Người trụ nơi php c c su hạng : Một l c, hai l v thiện, ba l php, bốn l tăng hữu, năm l no nhiệt, su l thọ quả c, do đy nn gọi l chm.
Cớ sao gọi l chm ? V khng tm lnh m thường lm việc c, v chẳng tu tập php đối trị nn gọi l chm.
Ni rằng c l v thnh nhơn quở trch, v tm sợ sệt, v xa la người lnh, v khng lợi ch chngb sanh, nn gọi l c.
Ni rằng v thiện l v c thể sanh v lượng quả bo c, v thường bị v minh rng buộc, v thch cng người c lm bạn, v khng tu tập những phương tiện lnh, v tm họ đin đảo lun sai lầm.
Ni rằng php l v thn khẩu thường nhiễm ,v nhiễm chng sanh thanh tịnh, v thm lớn nghiệp chẳng lnh, v xa la php lnh, đy gọi l php.
Ni tăng hữu l ba người như trn thật hnh những php c, c thể thm địa ngục, sc sanh, ngạ quỷ, chẳng thể tu tập php giải thot, thn, khẩu, chẳng nhm cc ci, đy gọi l tăng hữu.
Ni rằng no nhiệt l những người nầy, lm đủ bốn việc như trn c thể khiến thn tm no nhiệt, xa la tịch tịnh thời gọi l nhiệt, bị quả bo địa ngục nn gọi l nhiệt, đốt chy cc chng sanh nn gọi l nhiệt, đốt chy cc php lnh nn gọi l nhiệt, người nầy chẳng c tn tm mt mẻ nn gọi l nhiệt.
Ni rằng thọ lấy quả c l người nầy lm đủ năm việc trn khi chết đọa địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh. C ba việc c nn gọi l quả c : Một l phiền no c, hai l nghiệp c, ba l bo c, đy gọi lthọ lấy quả bo c. Người nầy c đủ su việc như trn thời c thể lm dứt mất căn lnh tạo tội ngũ nghịch, phạm bốn tội trọng, hủy bng Tam bảo, dng của vật của chng Tăng, c thể lm những việc phi php, do đy nn chm đắm ở trong địa ngục A Tỳ, thn hnh rộng lớn tm mun bốn ngn do din, v người nầy nghiệp c nơi thn, khẩu, qu nặng nn khng thể ra khỏi được, v tm họ chẳng thể sanh php lnh, dầu c v lượng chư Phật ra đời cũng chẳng được nghe được thấy, đy gọi l thường chm. Như c lớn trong sng Hằng.
|