KINH ĐẠI BT NIẾT BN
Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh
PHẨM SƯ TỬ HỐNG BỒ TT THỨ HAI MƯƠI BA
Bấy giờ Đức Phật bảo tất cả đại chng : Nầy cc Thiện nam tử ! Cc người nếu nghi l c Phật khng Phật, c Php khng Php, c Tăng khng Tăng, c khổ khng khổ, c tập khng tập, c diệt khng diệt, c đạo khng đạo, c thiệt khng thiệt, c ng khng ng, c lạc khng lạc, c tịnh khng tịnh, c thường khng thường, c thừa khng thừa, c tnh khng tnh , c chng sanh khng chng sanh, c hữu khng hữu, c chơn khng chơn, c nhơn khng nhơn, c quả khng quả, c tc khng tc, c nghiệp khng nghiệp, c bo khng bo, giờ đy tha hồ cho cc người hỏi, ta sẽ phn biệt giải thuyết cho.
Ta thiệt chẳng thấy hoặc c Trời, Người, hoặc c Ma, Phạm, hoặc c Sa Mn hay B La Mn no đến hỏi m ta khng giải đp được.
Trong php hội c Bồ Tt hiệu Sư Tử Hống đứng dậy nghim chỉnh y phục đảnh lễ đức Phật chấp tay qu bạch rằng : Thế Tn ! Ti vừa muốn hỏi, đức Như Lai đại từ lại đ hứa cho.
Phật bảo đại chng rằng : Cc người nn cung knh Bồ Tt nầy, cũng nn tn trọng tn thn cng đem cc thứ hoa hương kỹ nhạc, anh lạc, phan lọng, y phục, đồ ăn uống, đồ nằm , thuốc men, phng nh, điện đường để cng dường Bồ Tt. V Bồ Tt nầy từ qu khứ chư Phật đ su trồng thiện căn phước đức đ đầy đủ, v thế nn muốn ở trước ta m thưa hỏi :
Như Sư Tử cha tự biết sức lực nanh răng nhọn bn, bốn chưn chống đất đứng trong hang vẩy đui gầm ra tiếng. Nếu c người no đủ những tướng như vậy phải biết rằng c thể rống như Sư Tử, thiệt l Sư Tử cha sng sớm ra khỏi hang vươn vai ngp nhn ng bốn phương, cất tiếng rống to. Lm như thế l v mười một điều : Một l v muốn ph dẹp những loi chẳng phải thiệt Sư Tử m dối lm Sư Tử ; hai l v muốn thử sức mnh ; ba l v muốn khiến chỗ ở thanh tịnh ; bốn l v muốn bầy Sư Tử con biết chỗ nơi ; năm l v muốn đon Sư Tử khng tm kinh sợ ; su l v muốn kẻ ngũ được thức tỉnh ; bảy l v muốn tất cả những th phng dật được sing năng chẳng phng dật ; tm l v muốn những th khc đến chầu hầu ; chn l v muốn điều phục đại hương tượng ; mười l v muốn dạy bảo cc con ci ; mười một l v muốn trang nghim quyến thuộc của mnh.
Tất cả loi cầm th nghe tiếng hống của Sư Tử, loi lội dưới nước liền lặn xuống vực su, loi chạy trn bờ np trốn trong hang, loi chim bay thời rơi rớt, cc đại hương tượng kinh hi chạy t phẩn.
Như loi chồn co kia dầu đi theo Sư Tử trọn trăm năm nhưng chẳng thể rống ln tiếng như Sư Tử. Nếu l con Sư Tử, mới đầy ba năm thời c thể ku rống như Sư Tử cha.
Nầy Thiện nam tử ! Như Lai chnh đẳng gic, tr huệ l nanh vuốt, bốn như tc l chơn, đầy đủ su mn Ba La Mật l thn, thập tr lực hng mnh l sức lực, đại từ bi l đui an trụ, tứ thiền l hang thanh tịnh, v chng sanh m rống như Sư Tử, dẹp ph qun ma, hiện by mười tr lực, mở mang chỗ đi của Phật, lm chỗ nương về cho bọn t kiến, vỗ về những chng sợ sệt sanh tử, gic ngộ chng sanh v minh ngủ nghỉ, lm cho người tạo c sanh tm ăn năn, khai thị t kiến cho tất cả chng sanh, lm cho họ biết hng lục sư chẳng phải l tiếng rống của Sư Tử, để ph lng kiu mạn của ngoại đạo Ph Lu Na v.v Lm cho hng nhị thừa sanh lng hối hận, dạy bảo cc Bồ Tt bực ngũ trụ cho họ sanh tm đại lực, lm cho bốn bộ chng chnh kiến chẳng sợ sệt những đồ chng t kiến, nn từ nơi thnh hạnh, phạm hạnh, thin hạnh, vươn vai m ra. Muốn khiến cc chng sanh ph lng kiu mạn nn h ngp. V khiến chng sanh thm lớn php lnh nn đoi ng bốn phương. V khiến chng sanh đặng tứ v ngại biện nn bốn chn chấm đất. V khiến chng sanh đầy đủ Thi La Ba La Mật nn rống như Sư Tử .
Sư Tử rống gọi l quyết định thuyết : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, Như Lai thường trụ khng c biến đổi.
Nầy Thiện nam tử ! Hng Thanh Văn Duyn Gic dầu theo đức Như Lai trong v lượng v số kiếp nhưng trọn khng thể lm Sư Tử rống. Thập trụ Bồ Tt nếu c thể tu hnh ba hạnh như trn, nn biết rằng đ l Sư Tử rống.
Nầy đại chng ! Bồ Tt Sư Tử Hống đy, nay muốn lm đại Sư Tử rống, nn đại chng phải nn thm tm cng dường cung knh tn trọng tn thn.
By giờ Thế Tn bảo Sư Tử Hống Bồ Tt : Nầy Thiện nam tử ! Nếu ng muốn hỏi, giờ đy ng c thể hỏi .
Bạch Thế Tn ! Thế no l Phật tnh? Do nghĩa g nn gọi l Phật tnh ? C g lại gọi l thường, lạc, ng, tịnh ? Nếu chng sanh c Phật tnh, tại sao lại chẳng thấy được Phật tnh của tất cả chng sanh ? Thập trụ Bồ Tt trụ những php g m chẳng thấy Phật tnh r rng ? Phật trụ những php g m thấy được r rng ? Thập trụ Bồ Tt dng con mắt g m thấy chẳng r rng ? Phật dng con mắt g m thấy Phật tnh được r rng ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Lnh thay ! Lnh thay ! Nếu c ai v php m thưa hỏi thời l đầy đủ hai thứ trang nghim : Một l tr huệ, hai l phước đức. Nếu c Bồ Tt đầy đủ hai thứ trang nghim như vậy thời biết Phật tnh, cũng lại r biết gọi l Phật tnh, nhẫn đến c thể biết Thập trụ Bồ Tt dng con mắt g, chư Phật Thế Tn dng con mắt g .
Sư Tử Hống Bồ Tt thưa : Bạch Thế Tn ! Thế no gọi l tr huệ trang nghim ? Thế no gọi l phước đức trang nghim ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Tr huệ trang nghim chnh l từ nhứt địa đến thập địa. Phước đức trang nghim chnh l Đn Ba La Mật nhẫn đến Bt Nh, chẳng phải l Bt Nh Ba La Mật.
Lại nầy Thiện nam tử ! Huệ trang nghim l ni chư Phật v Bồ Tt. Phước đức trang nghim l ni Thanh Văn Duyn Gic cng Cửu trụ Bồ Tt.
Lại nầy Thiện nam tử ! Phước đức trang nghim l hữu vi hữu lậu c quả bo, c ngại chẳng phải thường, l php phm phu. Tr huệ trang nghim l v vi v lậu khng quả bo, khng ngại l thường trụ.
Nầy Thiện nam tử ! Nay ng đầy đủ hai thứ trang nghim nầy, nn ng c thể hỏi diệu nghĩa rất su Phật cũng đầy đủ hai thứ trang nghim nầy nn c thể giải đp những nghĩa ấy.
Bạch Thế Tn ! Nếu c Bồ Tt đầy đủ hai thứ trang nghim như vậy thời chẳng nn hỏi một thứ hai thứ. Tại sao đức Thế Tn ni rằng c thể đp một thứ hai thứ. V tất cả php khng c một thứ hai thứ. Một thứ hai thứ l tướng phm phu.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c Bồ Tt khng hai thứ trang nghim thời chẳng phải biết một thứ hai thứ. Phải l Bồ Tt đầy đủ hai thứ trang nghimmới c thể r biết một thứ hai thứ. Nếu ni cc php khng một hai đ, thời khng đng nghĩa. V nếu khng một hai thế no ni l tất cả php khng một khng hai.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu ni một hai l tướng phm phu, đy bn gọi l bực Thập trụ Bồ Tt chẳng phải l phm phu vậy. Tại sao vậy ? Một đ gọi l Niết Bn, hai đ gọi l sanh tử .
Tại sao một đ gọi l Niết Bn ? V Niết Bn l thường. Tại sao hai đ l sanh tử ? V l i v v minh vậy.
Niết Bn thường trụ đ chẳng phải l tướng phm phu. Sanh tử l hai đ cũng chẳng phải tướng phm phu. Do nghĩa nầy nn người đủ hai thứ trang nghim thời c thể hỏi c thể đp.
ng hỏi thế no l Phật tnh đ ? Lng nghe ! Ta sẽ phn biệt giải thuyết cho ng.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh đ gọi l đệ nhứt nghĩa khng, đệ nhứt nghĩa khng gọi l tr huệ.
Khng đy l chẳng thấy khng cng bất khng. Người tr thấy khng v bất khng thường cng v thường khổ với lạc, ng cng v ng. Khng l ni tất cả sanh tử. Bất khng l ni Đại Niết Bn. Nhẫn đến v ng chnh l sanh tử. Ng đ chnh l Đại Niết Bn.
Thấy tất cả khng m chẳng thấy bất khng thời chẳng gọi l trung đạo. Nhẫn đến thấy tất cả v ng m chẳng thấy ng thời chẳng gọi l trung đạo. Trung đạo đ gọi l Phật tnh. Do nghĩa nầy nn Phật tnh l thường hằng khng biến đổi v v minh che đậy lm cho chng sanh chẳng thấy được. Hng Thanh Văn Duyn Gic thấy tất cả khng m chẳng thấy bất khng, nhẫn đến thấy tất cả v ng m chẳng thấy ng, do đy nn chẳng được đệ nhứt nghĩa khng. V chẳng đặng đệ nhứt nghĩa khng nn chẳng đi được nơi trung đạo. V khng trung đạo nn chẳng thấy Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Phm c ba hạng chẳng thấy trung đạo. Một l định lạc hnh, hai l định khổ hnh, ba l khổ lạc hnh.
Định lạc hnh chnh l Đại Bồ Tt v thương xt tất cả chng snh, nn dầu ở địa ngục A Tỳ nhưng an vui như đệ tam thiền.
Định khổ hnh l ni hng phm phu.
Khổ lạc hnh l ni Thanh Văn Duyn Gic. Thanh Văn Duyn Gic hnh nơi khổ lạc m tưởng l trung đạo, do đy nn dầu c Phật tnh m chẳng thấy được.
Như ng hỏi nghỉa g gọi l Phật tnh ?
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh chnh l v thượng Bồ Đề của tất cả chư Phật, l chủng tử của trung đạo.
Lại nầy Thiện nam tử ! Đạo c ba : Thượng, trung, hạ.
Đạo bực hạ l Phạm thin v thường nhận lầm l thường. Đạo bực thượng l sanh tử v thườntg nhận lầm l thường. Tam Bảo l thường chấp l v thường. Cớ g gọi l bực thượng ? V c thể đặng v thượng Bồ Đề.
Đạo bực trung gọi l đệ nhứt nghĩa khng : V thường thấy l v thường, thường thấy l thường. Đệ nhứt nghĩa khng chẳng gọi l hạ, v tất cả phm phu khng thể được, lại chẳng gọi l bực thượng, v chnh đy l thượng. Đạo của chư Phật Bồ Tt tu hnh chẳng phải thượng chẳng phải hạ nn gọi l trung đạo.
Nầy Thiện nam tử ! Bờ m sanh tử phm c hai thứ cội gốc : Một l v minh, hai l hữu i. Chặn giữa hai thứ nầy thời c quả khổ sanh gi bịnh chết, đy gọi l trung đạo. Trung đạo như đy c thể ph sanh tử nn gọi l trung. Do nghĩa nầy nn php trung đạo gọi l Phật tnh. V thế nn Phật tnh l thường lạc ng tịnh. Bởi chng sanh chẳng thấy được Phật tnh nn l v thường v lạc v ng v tịnh. Phật tnh thiệt chẳng phải l v thường v lạc v ng v tịnh.
V như người ngho trong nh c kho chu bu v người nầy chẳng thấy nn khng được sung sướng tự tại. C người tr dng phương tiện chỉ bảo cho được thấy. Nhờ thấy c chu bu người nầy hết khổ đặng sung sướng tự tại.
Cũng vậy, v chng sanh chẳng thấy Phật tnh nn l v thường v lạc v ng v tịnh. Do thiện tri thức, chư Phật v Bồ Tt dng nhiều phương tiện dạy bảo m chng sanh thấy Phật tnh. Do thấy Phật tnh nn chng sanh được thường, lạc, ng, tịnh.
Kiến chấp của chng sanh phm c hai : Thường kiến v đoạn kiến. Hai thứ kiến chấp nầy chẳng gọi l trung đạo. Khng thường khng đoạn mới gọi l trung đạo, khng thường khng đoạn, tức l tr qun chiếu mười hai nhơn duyn. Qun tr nầy gọi l Phật tnh. Hng nhị thừa dầu qun nhơn duyn nhưng cn chẳng được gọi l Phật tnh. Phật tanh dầu l thường bởi chng sanh bị v minh che đậy nn khng thấy được. Lội chưa qua được sng mười hai nhơn duyn, dụ như thỏ v ngựa kia, v chẳng thấy Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tr huệ qun chiếu mười hai nhơn duyn đy chnh l chủng tử của v thượng Bồ Đề. Do nghĩa nầy nn mười hai nhơn duyn gọi l Phật tnh.
V như dưa hấu gọi l bịnh nhiệt, v dưa nầy c thể lm nhơn duyn bịnh nhiệt. Mười hai nhơn duyn cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh c nhơn, c nhơn nhơn, c quả, c quả quả.
C nhơn đ chnh l mười hai nhơn duyn. Nhơn nhơn đ chnh l tr huệ. C quả chnh l v thượng Bồ Đề. Qủa quả đ chnh l v thượng Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Như v minh l nhơn, hnh l quả ; hnh l nhơn , thức l qủa. Do nghĩa nầy nn thể v minh kia cũng l nhơn, cũng l nhơn nhơn. Thức cũng l quả, cũng l quả quả. Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Do nghĩa nầy nn mười hai nhơn duyn chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng thường, chẳng đoạn, chẳng một, chẳng hai, chẳng đến, chẳng đi, chẳng chơn, chẳng quả.
L nhơn m chẳng phải quả như Phật tnh.
L quả m chẳng phải nhơn như Đại Niết Bn.
L nhơn cũng l quả như những php do mười hai nhơn duyn sanh.
Chẳng phải nhơn chẳng phải quả gọi l Phật tnh. V chẳng phải nhơn quả nn thường hằng khng biến đổi.
Do nghĩa nầy nn trong kinh Phật ni mười hai nhơn duyn nghĩ rất su khng thể biết, khng thể thấy, chẳng thể nghĩ bn, l cảnh giới của chư Phật v Bồ Tt, chẳng phải hng Thanh Văn Duyn Gic đến được.
Do nghĩa g m l rất su ? Nghiệp hạnh của chng sanh chẳng thường chẳng đoạn m c quả bo dầu niệm niệm diệt m khng mất, dầu khng tc giả m c tc nghiệp, dầu khng thọ giả m c quả bo. Thọ giả, dầu diệt m quả chẳng hư. Khng c lự tri nhưng ha hiệp m c. Tất cả chng sanh dầu cng đi với mười hai nhơn duyn m chẳng thấy chẳng biết. V chẳng thấy biết nn khng c chung thỉ. Bực Thập trụ Bồ Tt chỉ thấy chung m chẳng thấy thỉ. Chư Phật thấy thỉ thấy chung. Do nghĩa nầy nn chư Phật thấy Phật tnh được r rng. Tất cả chng sanh v chẳng thấy được mười hai nhơn duyn nn phải lun chuyển.
Như tằm lm kn tự sống tự chết. Tất cả chng sanh cũng như vậy, v chẳng thấy Phật tnh nn tự tạo nghiệp m lưu chuyển sanh tử, dường như đnh tri cầu.
V thế nn trong cc kinh Phật ni : Nếu c người thấy được mười hai nhơn duyn thời l thấy php, thấy php đ chnh l thấy Phật. Phật đ chnh l Phật tnh, v tất cả chư Phật dng đy lm tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tr qun mười hai nhơn duyn c bốn hạng : Một l hạ, hai l trung, ba l thượng, bốn l thượng thượng.
Qun tr bực hạ chẳng thấy Phật tnh, v chẳng thấy nn chứng được đạo Thanh văn. Tr qun bực trung chẳng thấy Phật tnh, v chẳng thấy nn chứng đặng đạo Duyn Gic. Tr qun bực thượng thấy Phật tnh chẳng r rng, v thấy chẳng r rng nn trụ bực thập trụ. Tr qun bực thượng thượng thấy Phật tnh r rng nn chứng được v thượng Bồ Đề. Do nghĩa đy nn mười hai nhơn duyn gọi l Phật tnh. Phật tnh chnh l đệ nhứt nghĩa khng. Đệ nhứt nghĩa khng gọi l trung đạo. Trung đạo đ gọi l Phật. Phật đy l Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Nếu Phật cng Phật Tnh khng sai khc, thời tất cả chng sanh cần g tu hnh ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Lời ng hỏi khng đng. Phật cng Phật tnh dầu khng sai khc nhưng chng sanh đều chưa đầy đủ. V như c người c tm muốn hại mẹ, hại rồi sanh lng ăn năn, ba nghiệp dầu lnh, nhưng người nầy vẫn gọi l người địa ngục, v người nầy quyết định sẽ đọa địa ngục vậy. Hiện tại người nầy dầu khng thn địa ngục nhưng vẫn gọi l người địa ngục.
Do đy nn trong cc kinh Phật ni nếu thấy c người tu hnh hạnh lnh thời gọi l thấy người trời. Thấy người tạo c thời gọi l thấy địa ngục. V quyết định sẽ thọ quả bo.
Nầy Thiện nam tử ! V tất cả chng sanh quyết định được v thượng Bồ Đề nn Phật ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Nhưng thật ra tất cả chng sanh chưa c ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp. Do nghĩa đy nn nơi kinh nầy Phật ni kệ rằng :
Trước c nay khng Trước khng nay c Ba đời c php Nghĩa nầy khng đng.
Nầy Thiện nam tử ! C ba thứ c : Một l vị lai c, hai l hiện tại c, ba l qu khứ c.
Tất cả chng sanh vị lai sẽ c v thượng Bồ Đề , đy gọi l Phật tnh. Tất cả chng sanh hiện tại điều c phiền no, nn hiện tại khng c ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp. Tất cả chng sanh qu khứ c dứt phiền no nn hiện tại được thấy Phật tnh. Do nghĩa nầy Phật thường tuyn ni : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, nhẫn đến nhứt xiển đề cũng c Phật tnh.
Nhứt xiển đề khng c php lnh. Phật tnh l php lnh vị lai họ sẽ c. Nhứt xiển đề đều c Phật tnh, v họ quyết định sẽ đặng thnh v thượng Bồ Đề.
V như c người trong nh c sữa lạc. C người hỏi : ng c t khng ? Đp rằng ti c. Lạc thiệt chẳng phải t, do phương tiện kho, chắc sẽ đặng t, nn đp rằng c t.
Chng sanh cũng như vậy tất cả đều c tm. Phm người c tm sẽ được thnh v thượng Bồ Đề. Do nghĩa đy nn Phật thường tuyn ni : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cnh c hai thứ : Một l trang nghim tất cnh, hai l cứu cnh tất cnh. V một l thế gian tất cnh, hai l xuất thế tất cnh.
Trang nghim tất cnh l su mn Ba La Mật. Cứu cnh tất cnh l nhứt thừa của tất cả, chng sanh chứng được. Nhứt thừa đ gọi l Phật tnh. Do nghĩa đy nn Phật ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh, tất cả chng sanh đều c nhứt thừa, v v minh che đậy nn chẳng thấy được.
Như Chu Uất Đơn Việt, Đao Lợi Thin, v quả bo che ngăn nn chng sanh ở đy chẳng thấy được.
Phật tnh cũng như vậy, do cc phiền no kiết sử che ngăn nn chng sanh chẳng thấy được.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh chnh l Thủ Lăng Nghim Tam Muội tnh như đề hồ, chnh l mẹ của tất cả chư Phật. Do sức của Thủ Lăng Nghim Tam Muội m chư Phật được thường, lạc, ng, tịnh. Tất cả chng sanh đều c Thủ Lăng Nghim Tam Muội v chẳng tu hnh nn khng được thấy, v thế nn khng thể được thnh v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện nam tử ! Thủ Lăng Nghim Tam Muội c năm tn : Một l Thủ Lăng Nghim Tam Muội, hai l Bt Nh Ba La Mật, ba l Kim Cang Tam Muội, bốn l Sư Tử Hống Tam Muội, năm l Phật tnh. Ty theo năng lực chỗ lm của Tam muội m c tn khc nhau.
Nầy Thiện nam tử ! Như một Tam Muội c nhiều tn, như thiền gọi l tứ thiền, căn gọi l định căn, lực gọi l định lực, gic gọi l định gic, chnh gọi l chnh định, bt đại nhơn gic gọi l định gic, Thủ Lăng Nghim Tam Muội cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! tất cả chng sanh đầy đủ ba mn định : Thượng, Trung v Hạ. Thượng l ni Phật tnh, do đy nn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Trung l tất cả chng sanh đầy đủ sơ thiền, lc c nhơn duyn thời c thể tu tập, nếu khng nhơn duyn thời chẳng thể tu tập. Nhơn duyn đy c hai thứ : Một l hỏa tai, hai l ph kiết sử ci dục, do đy nn ni rằng tất cả chng sanh đều đầy đủ định bực Trung.
Hạ định l định tm sở trong mười đại địa, do đy nn ni tất cả chng sanh đều đầy đủ định bực hạ.
Tất cả chng sanh đều c Phật tnh v phiền no che đậy nn chẳng được thấy. Thập trụ Bồ Tt dầu thấy nhứt thừa nhưng chẳng biết Như Lai l php thường trụ, do đy nn ni rằng Thập trụ Bồ Tt dầu thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Nầy Thiện nam tử ! Thủ Lăng gọi l nhứt thiết sự tất cnh, Nghim l kin, nhứt thiết sự tất cnh m đặng kin cố gọi l Thủ Lăng Nghim. Do đy nn ni rằng Thủ Lăng Nghim định gọi l Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Một lc nọ ta ở bn sng Ni Lin Thiền, bảo A Nan rằng : Nay ta muốn tắm rửa, ng nn lấy y v đem tho đậu. Ta vo trong nước, tất cả loi chim cng những loi ở trn đất, ở dưới nước đều tụ đến xem ng ta. Lc đ lại c năm trăm vị Phạm Ch đi đến bờ sng bảo nhau rằng : Thế no m được thn Kim Cương ? Nếu giả sử ng C Đm chẳng ni đoạn kiến, ta sẽ theo ng để thỉnh thọ trai php.
Nầy Thiện nam tử ! Lc đ ta dng tha tm tr biết tm niệm của cc Phạm Ch, bn bảo họ rằng tại sao cho rằng ta ni đoạn kiến ? _ Cc Phạm Ch đp : Lc trước ở trong cc kinh C Đm ni tất cả chng sanh đều khng c ng, đ ni khng ng sao lại chẳng phải đoạn kiến ? Nếu khng ng thời ai tr giới ? Ai ph giới ?
_ Nầy cc Phạm Ch ! Ta ni tất cả chng sanh đều khng ng. Ta cũng thường tuyn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Phật tnh đ h chẳng phải l ng ư ? Do nghĩa nầy nn ta chẳng ni đoạn kiến. V tất cả chng sanh chẳng thấy Phật tnh nn l v thường, v ng, v lạc, v tịnh, đy thời gọi l ni đoạn kiến vậy.
Lc đ cc Phạm Ch nghe ni Phật tnh chnh l ng, liền pht tm v thượng Bồ Đề, đồng thời xuất gia tu đạo Bồ Đề. Tất cả những loi chim bay c lội, th chạy cũng đều pht tm v thượng Bồ Đề, đ pht tm rồi chng n liền được bỏ thn chim th.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh đy thiệt chẳng phải ng, v chng sanh nn ni l ng. V c nhơn duyn nn Như Lai ni v ng l ng, m thật l v ng. Dầu ni như vậy nhưng khng hư vọng. V c nhơn duyn, Như Lai ni ng l v ng, m thiệt l c ng. V thế giới chng sanh nn dầu ni v ng m khng hư vọng. Phật tnh v ng Như Lai ni l ng, v Phật tnh l thường. Như Lai l ng m ni l v ng, v được tự tại.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Nếu tất cả chng sanh đều c Phật tnh như Kim Cang Lực Sĩ, do cớ g m tất cả chng sanh chẳng được thấy.
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Như sắc php dầu c mu xanh, vng, đỏ, trắng, hnh chất di ngắn, m kẻ m chẳng thấy. Dầu chẳng thấy nhưng cũng chẳng thể ni rằng khng c xanh, vng, đỏ, trắng hnh chất di ngắn. V dầu rằng người m chẳng thấy, nhưng người mắt sng thời được thấy.
Phật tnh cũng như vậy, tất cả chng sanh dầu chẳng được thấy, nhưng Thập Trụ Bồ Tt thấy được một t phần, đức Như Lai thời thấy r hon ton. Thập Trụ Bồ Tt thấy Phật tnh như đm tối thấy hnh sắc, Đức Như Lai thấy Phật tnh như giữa ban ngy thấy hnh sắc.
Như người mắt la thấy hnh sắc chẳng r rng, lương y điều trị, do cng dụng của thuốc nn được r rng. Thập Trụ Bồ Tt cũng như vậy, dầu thấy Phật tnh nhưng chẳng được r rng, nhờ năng lực của Thủ Lăng Nghim Tam Muội m được thấy r rng.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c người thấy tất cả php l v thường, v ng, v lạc, v tịnh, thấy chẳng phải tất cả php cũng l v thường, v lạc, v ng, v tịnh, người như vậy thời chẳng thấy Phật tnh.
Trn đy ni tất cả php đ l ni sanh tử. Cn chẳng phải tất cả php đ l ni Tam Bảo.
Hng Thanh Văn Duyn Gic thấy tất cả php l v thường , v lạc, v ng, v tịnh ; thấy chẳng phải tất cả php cũng l v thường, v ng, v lạc, v tịnh, v thế nn chẳng thấy Phật tnh.
Thập Trụ Bồ Tt thấy tất cả php l v thường, v lạc, v ng, v tịnh, cn chẳng phải tất cả php thời phần t l thường, lạc, ng, tịnh do đy nn trong mười phần thấy được một phần.
Chư Phật Thế Tn thấy tất cả php l v thường, v lạc, v ng, v tịnh, thấy chẳng phải tất cả php l thường, lạc, ng, tịnh. V thế nn Như Lai thấy Phật tnh xem như tri A ma lặc trong bn tay. Do nghĩa nầy nn Thủ Lăng Nghim định gọi l tất cnh.
Nầy Thiện nam tử ! Như đm mng một dầu chẳng thấy mặt trăng nhưng chẳng được ni l khng. Phật tnh cũng như vậy, tất cả phm phu dầu chẳng được thấy, cũng chẳng được ni rằng khng c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh l mười tr lực, bốn v sở y, đại bi tam niệm. Tất cả chng sanh thời c ba thứ ấy, v sau khi ph trừ phiền no thời được thấy. Hng nhứt xiển đề sau khi ph trừ nhứt xiển đề thời c thể được ba thứ ấy. Do nghĩa nầy nn Phật thường tuyn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh đều đồng c mười hai nhơn duyn, cũng c nội, cũng c ngoại.
Những g l mười hai ?
Phiền no qu khứ gọi l V minh, nghiệp qu khứ gọi l hnh. Trong đời hiện tại, lc sơ khởi thọ thai gọi l thức. Năm phần nhập thai chưa đủ bốn căn gọi l danh sắc. Đầy đủ bốn căn gọi l lục nhập. Chưa phn biệt khổ vui gọi l xc. Nhiễm tập một i gọi l thọ. Quen gần ngũ dục thời gọi l i. Tham cầu trong v ngoi thời gọi l thủ. V sự trong ngoi m khởi nghiệp thn, khẩu, đy gọi l hữu. Thức đời hiện tại gọi l vị lai sanh. Hiện tại danh sắc, lục, nhập, xc, thọ thời gọi l vị lai lo, bịnh, tử vậy. Đy gọi l mười hai nhơn duyn.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh dầu c mười hai nhơn duyn như vậy, hoặc c kẻ chưa đủ như lc Ca La L chết thời khng c mười hai. Từ sanh đến lo tử thời đủ mười hai.
Chng sanh ci sắc khng c ba thứ thọ, ba thứ xc, ba thứ i, khng c gi bịnh, nhưng cũng được gọi l đầy đủ mười hai.
Chng sanh ci v sắc thời khng c sắc nhẫn đến khng lo bịnh, nhưng cũng được gọi l đủ mười hai, v quyết định được vậy. V thế nn ni rằng chng sanh đồng đầy đủ c mười hai nhơn duyn.
Phật tnh cũng như vậy, tất cả chng sanh quyết định sẽ đặng thnh v thượng Bồ Đề. Do đy nn Phật ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Ni Tuyết c thứ cỏ tn nhẫn nhục, nếu b ăn cỏ nầy thời sanh chất đề hồ. Trn ni ấy lại c thứ cỏ khc, nếu b ăn thứ cỏ ấy thời khng sanh chất đề hồ. Dầu khng sanh chất đề hồ nhưng chẳng thể ni rằng trong ni Tuyết khng c cỏ nhẫn nhục.
Phật tnh cũng như vậy. Ni Tuyết l ni Như Lai, cỏ nhẫn nhục l ni Đại Niết Bn, những cỏ khc l ni mười hai bộ kinh. Chng sanh nếu c thể được nghe, được học hỏi Đại Niết Bn thời thấy được Phật tnh. Trong mười hai bộ kinh dầu chẳng nghe c, nhưng chẳng thể ni rằng khng c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh đy cũng l sắc, cũng l chẳng phải sắc, chẳng phải sắc chẳng phải l chẳng phải sắc ; cũng l tướng cũng l chẳng phải tướng, chẳng phải tướng chẳng phải l chẳng phải tướng ; cũng l một cũng l chẳng phải một, chẳng phải một chẳng phải l chẳng phải một ; chẳng phải thường chẳng phải đoạn, chẳng phải chẳng phải thường, chẳng phải chẳng phải đoạn ; cũng l c cũng l khng, chẳng phải c chẳng phải khng ; cũng l tận cũng l chẳng phải tận, chẳng phải tận, chẳng phải l chẳng phải tận ; cũng l nhơn cũng l quả, chẳng phải nhơn chẳng phải quả ; cũng l nghĩa cũng l chẳng phải nghĩa, chẳng phải nghĩa chẳng phải l chẳng phải nghĩa ; cũng l danh tự cũng l chẳng phải danh tự, chẳng phải danh tự chẳng phải l chẳng phải danh tự ; cũng l khổ cũng l lạc, chẳng phải khổ chẳng phải lạc ; cũng l ng cũng l chẳng phải ng, chẳng phải ng chẳng phải l chẳng phải ng ; cũng l khng cũng l chẳng phải khng, chẳng phải l khng chẳng phải l chẳng phải khng.
Thế no l sắc ? V l thn kim cang. Thế no l phi sắc ? V mười tm php bất cộng chẳng phải l sắc php . Thế no l chẳng phải sắc chẳng phải l chẳng phải sắc ? V sắc cũng chẳng phải sắc khng c tướng quyết định.
Thế no l tướng ? V l ba mươi hai tướng. Thế no l chẳng phải tướng ? V tất cả chng sanh chẳng hiện được tướng tốt. Thế no l chẳng phải tướng chẳng phải l chẳng phải tướng ? V tướng cng chẳng phải tướng khng quyết địng vậy.
Thế no l một ? V tất cả chng sanh đều l nhứt thừa. Thế no l chẳng phải một ? V ni ba thừa vậy . Thế no l chẳng phải một chẳng phải l chẳng phải một ? V v số php vậy.
Thế no l chẳng phải thường ? V từ nơi duyn m thấy.
Thế no l chẳng phải đoạn ? V la đoạn kiến vậy.
Thế no chẳng phải l chẳng phải thường, chẳng phải l chẳng phải đoạn ? V khng chung khng thỉ vậy.
Thế no l c ? V tất cả chng sanh đều c. Thế no l khng ? V từ phương tiện kho m đặng thấy vậy. Thế no l chẳng phải c, chẳng phải khng ? V hư khng tnh vậy.
Thế no gọi l tận ? V đặng Thủ Lăng Nghim Tam Muội. Thế no l chẳng phải tận ? V l thường vậy. Thế no l chẳng phải tận, chẳng phải l chẳng phải tận ? V tất cả tướng tận dứt hết vậy.
Thế no l nhơn ? V liễu nhơn vậy. Thế no l quả ? V quả quyết định vậy. Thế no l chẳng phải nhơn chẳng phải quả ? V l thường vậy.
Thế no l nghĩa ? V đều c thể nhiếp lấy nghĩa khng ngại. Thế no l chẳng phải nghĩa ? V chẳng thể ni vậy. Thế no l chẳng phải nghĩa chẳng phải l chẳng phải nghĩa ? V rốt ro khng vậy.
Thế no l danh tự ? V c tn gọi vậy. Thế no l chẳng phải danh tự ? V c tn m thiệt khng tn vậy. Thế no l chẳng phải danh tự chẳng phải l chẳng phải danh tự ? V dứt tất cả danh tự vậy.
Thế no l cũng khổ cũng lạc ? V cc thọ duyn khởi vậy. Thế no l chẳng phải khổ chẳng phải lạc ? V dứt tất cả thọ vậy.
Thế no l chẳng phải ng ? V chưa đầy đủ được tm thứ tự tại vậy. Thế no l chẳng phải chẳng phải ng ? V l thường vậy. Thế no l chẳng phải ng chẳng phải l chẳng phải ng ? V chẳng tạo tc chẳng lnh thọ vậy.
Thế no l khng ? V l đệ nhứt nghĩa khng. Thế no l chẳng phải khng ? V l thường vậy.Thế no l chẳng phải khng chẳng phải l chẳng phải khng ? V c thể l chủng tử cho php lnh vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c người tư duy hiểu r được kinh Đại Niết Bn những nghĩa như vậy, nn biết rằng người nầy thấy được Phật tnh. Phật tnh đ chẳng thể nghĩ bn, l cảnh giới của chư Phật, chẳng phải Thanh Văn Duyn Gic biết được.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh chẳng phải l ấm, giới, nhập, chẳng phải trước khng nay c, chẳng phải đ c rồi trở lại khng, từ nơi nhơn duyn lnh m chng sanh đặng thấy.
V như khối sắt đen để vo lửa đốt thời đỏ, lấy ra nguội thời trở lại đen. Dầu vậy nhưng mu đen nầy chẳng phải trong chẳng phải ngoi, do nhơn duyn m c.
Phật tnh cũng như vậy, lửa phiền no tắt dứt thời chng sanh được nghe được thấy.
Nầy Thiện nam tử ! Như hột giống biến diệt thời mầm mộng mọc ln, nhưng tnh mầm mộng nầy chẳng phải trong chẳng phải ngoi. Nhẫn đến bng tri cũng như vậy, đều theo nơi duyn m c.
Kinh Đại Niết Bn vi diệu nầy thnh tựu đầy đủ v lượng cng đức. Phật tnh cũng như vậy đều l v lượng v bin cng đức kết hợp m thnh tựu.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Bồ Tt thnh tựu đầy đủ bao nhiu php thời đặng thấy Phật tnh m chẳng r rng ? Chư Phật Thế Tn thnh tựu bao nhiu php m được thấy r rng ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Bồ Tt thnh tựu đầy đủ mười php dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng : Một l thiểu dục, hai l tri dục, ba l tịch tịnh, bốn l tinh tấn, năm l chnh niệm, su l chnh định, bảy l chnh huệ, tm l giải thot, chn l tn thn giải thot, mười l dng Đại Niết Bn gio ha chng sanh.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Thiểu dục cng tri tc c g sai khc ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! thiểu dục l chẳng cầu chẳng lấy. Tri tc l lc đặng t lng khng hối hận. Thiểu dục l t c mong muốn. Tri tc l chỉ v php sự lng chẳng sầu no.
Nầy Thiện nam tử ! Dục đ c ba : Một l c dục, hai l đại dục, ba l dục dục.
c dục l nếu c Tỳ Kheo sanh lng tham dục muốn lm thượng thủ của tất cả đại chng, muốn cho tất cả chng tăng thuận theo pha sau ta, khiến bốn bộ chng thảy đều cng dường cung knh tn thn tn trọng ta. Khiến ta v chng thuyết php trước nhứt, đều muốn cho tất cả tin thọ lời của ta. Cũng khiến Quốc Vương, quan lớn, trưởng gỉa đều cung knh ta. Khiến ta được nhiều y phục, đồ uống ăn, đồ nằm, thuốc men, nh cửa tốt đẹp. Đy l cầu muốn sanh tử nn gọi l c dục.
Đại dục l thế no ? Nếu c Tỳ Kheo sanh lng cầu muốn lm thế no cho bốn bộ chng thảy đều biết ta được bực sơ trụ những đến thập trụ, được v thượng Bồ Đề, được quả A La Hn nhẫn đến quả Tu Đ Hon, ta được tứ thiền nhẫn đến bốn tr v ngại. Đy l v lợi dưỡng nn gọi l đại dục.
Dục dục l, nếu c Tỳ Kheo muốn sanh Phạm Thin, Ma Thin, Tự Tại Thin, Chuyển Lun Thnh Vương, hoặc St Đế Lợi, Cư Sĩ, B La Mn, đều được tự tại. V lợi dưỡng nn gọi l dục dục.
Nếu chẳng bị ba thứ c dục nầy lm hại thời gọi l thiểu dục.
Dục đ gọi l hai mươi lăm i, khng c hai mươi lăm i như vậy thời gọi l thiểu dục. Chẳng cần những sự mong muốn vị lai thời gọi l thiểu dục. Được m chẳng tham đắm thời gọi l tri tc. Chẳng cầu cung knh gọi l thiểu dục, được m chẳng chứa nhm gọi l tri tc.
Nầy Thiện nam tử ! C lc thiểu dục chẳng gọi l tri tc, cũng c tri tc chẳng gọi l thiểu dục, cũng c thiểu dục m cũng tri tc, cũng c chẳng tri tc chẳng thiểu dục.
Thiểu dục đ l ni bực Tu Đ Hon. Tri tc đ l ni Bch Chi Phật. Thiểu dục tri tc đ l ni A La Hn. Chẳng thiểu dục chẳng tri tc đ l ni Bồ Tt.
Nầy Thiện nam tử ! Thiểu dục tri tc lại c hai thứ : Một l thiện, hai l bất thiện. Bất thiện l ni phm phu. Thiện l ni Thnh nhơn v Bồ Tt. Tất cả Thnh nhơn dầu chứng được đạo quả m chẳng tự xưng ni v chẳng tự xưng ni nn trong lng chẳng no hận, đy gọi l tri tc.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn, v muốn thấy Phật tnh nn tu tập thiểu dục tri tc.
Thế no l tịch tịnh ? Tịch tịnh c hai : Một l tm tịnh, hai l thn tịnh. Thn tịch tịnh thời trọn chẳng gy tạo ba điều c nơi thn. Tm tịch tịnh cũng chẳng gy tạo ba điều c nơi , đy gọi l thn tm tịch tịnh.
Thn tịch tịnh trọn chẳng gần gũi bốn chng, chẳng dự việc của bốn chng. Tm tịch tịnh l chẳng quen tập tham dục, sn khuể, ngu si. Đy gọi l thn tm tịch tịnh. Hoặc c Tỳ Kheo thn dầu tịch tịnh m tm chẳng tịch tịnh. C Tỳ Kheo thn chẳng tịch tịnh m tm tịch tịnh. C Tỳ Kheo thn tm đều tịch tịnh. Lại c Tỳ Kheo thn tm đều chẳng tịch tịnh.
Người thn tịch tịnh m tm chẳng tịch tịnh, như c Tỳ Kheo ngồi thiền chỗ vắng vẻ xa la bốn chng m trong lng lun chứa nhm tham dục, sn khuể, ngu si.
Người tm tịch tịnh m thn chẳng tịch tịnh, như c Tỳ Kheo gần gũi bốn chng cng Quốc Vương, đại thần m trong lng dứt tham, sn, si. Người thn tm đều tịch tịnh, chnh l chư Phật v Bồ Tt.
Người thn tm đều chẳng tịch tịnh chnh l cc phm phu, v phm phu thn tm dầu yn tịnh nhưng khng thể qun st su xa l v thường v lạc v ngả v tịnh, do đy nn phm phu khng thể tịch tịnh được thn, khẩu, ba nghiệp.
Hạng nhứt xiển đề phạm bốn tội nặng, tạo năm tội nghịch cũng chẳng gọi l thn tm tịch tịnh.
Thế no l tinh tấn ? Nếu c Tỳ Kheo muốn cho thn, khẩu, ba nghiệp thanh tịnh nn xa la tất cả hạnh nghiệp bất thiện m tu tập tất cả nghiệp lnh, đy gọi l tinh tấn.
Sing năng tinh tấn như đy thời chuyn niệm tưởng nơi su chỗ, chnh l Phật Php Tăng, giới, th v thin, đy gọi l chnh niệm.
Người c chnh niệm thời được tam muội, đy gọi l chnh định.
Người c chnh định, qun st thấy cc php dường như hư khng, đy gọi l chnh huệ. Người c chnh huệ xa la tất cả kiết sử phiền no, đy gọi l giải thot.
Người được giải thot v chng sanh m khen ngợi giải thot, ni rằng giải thot l thường hằng chẳng biến đổi đy gọi l tn thn giải thot. Giải thot chnh l v thượng Đại Bt Niết Bn. Niết Bn chnh l lửa phiền no kiết sử đ tắt mất. Lại Niết Bn gọi l nh cửa, v c thể ngăn mưa gi phiền no. Lại Niết Bn gọi l quy y, v c thể qua khỏi tất cả những sự bố y. Lại Niết Bn gọi l cồn bi, v bốn con sng lớn hung bạo chẳng thể chảy tri. Những g l bốn ? Một l dục bạo, hai l hữu bạo, ba l kiến bạo, bốn l v minh bạo. Do đy nn Niết Bn gọi l cồn bi. Lại Niết Bn gọi l rốt ro về, v c thể được tất cả sự an lạc rốt ro.
Nếu c Đại Bồ Tt thnh tựu đầy đủ mười php như vậy, thời dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Lại nầy Thiện nam tử ! Người xuất gia c bốn thứ bịnh nn chẳng chứng được bốn quả Sa Mn.
Những g l bốn bịnh ? Chnh l bốn c dục : Một l y phục dục, hai l thực dục, ba l ngọa cụ dục, bốn l hữu dục.
Bịnh xuất gia nầy, c bốn thứ lương dược trị lnh được : Phấn tảo y trị được bịnh y dục của Tỳ Kheo ; khất thực trị được bịnh v thực dục ; thọ hạ trị được bịng ngọa cụ dục ; thn tm tịch tịnh ph được hữu dục của Tỳ Kheo.
Đy gọi l bốn thứ thuốc trị bốn thứ bịnh, gọi đ l thnh hạnh. Thnh hạnh nầy được gọi thiểu dục tri tc.
Người tịch tịnh c bốn điều vui : Một l xuất gia vui, hai l tịch tịnh vui, ba l vĩnh việt vui, bốn l tất cnh vui. Được bốn điều vui nầy gọi l tịch tịnh.
Đủ bốn hạnh tinh tấn nn gọi l tinh tấn. Đủ tứ niệm xứ nn gọi l chnh niệm. Đủ tứ thiền nn gọi l chnh định. Thấy bốn điều chơn thật của Thnh nn gọi l chnh huệ.
Dứt hẳn tất cả phiền no kiết sử gọi l giải thot. Quỡ trch lỗi của tất cả phiền no gọi l tn thn giải thot.
Đại Bồ Tt đầy đủ mười php như vậy, dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt nghe kinh nầy rồi gần gũi tu tập, xa la tất cả việc thế gian, đy gọi l thiểu dục. Đ xuất gia rồi chẳng sanh lng hối hận, đy gọi l tri tc. Đ tri tc rồi gần ở nơi chỗ vắng vẽ rảnh rang xa la chỗ ồn o thời gọi l tịch tịnh.
Người chẳng tri tc chẳng thch chỗ vắng vẻ rảnh rang. Luận về người tri tc thời thường thch ở chỗ vắng vẻ. Ở chỗ vắng vẽ rồi thường suy nghĩ rằng : Tất cả thế gian đều gọi ti đặng đạo quả Sa Mn, nhưng thiệt ra ti chưa đặng, nay ti sao lại phỉnh gạt mọi người, nghĩ như vậy rồi sing năng tu tập đạo quả Sa Mn, đy gọi l tinh tấn.
Gần gũi tu tập Đại Niết Bn, đy gọi l chnh niệm. Ty thuận thin hạnh gọi l chnh định. An trụ trong định nầy c chnh kiến chnh tri, đy gọi l chnh huệ. Người chnh tri kiến c thể xa la được kiết sử phiền no, đy gọi l giải thot.
Thập trụ Bồ Tt v chng sanh m khen ngợi Niết Bn, đy gọi l tn thn giải thot.
Đại Bồ Tt đầy đủ mười php như vậy, dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Lại nầy Thiện nam tử ! Luận về người thiểu dục như c Tỳ Kheo ở chỗ vắng vẽ ngồi ngay thẳng chẳng nằm, hoặc ở dưới cội cy, hoặc ở trong g m, hoặc ở chỗ trống, ty chỗ c cỏ m ngồi trn đ, khất thực m ăn đặng g cũng l đủ cả. Hoặc một lần ngồi ăn, chẳng qu một lần ăn, chỉ chứa ba y, y phấn tảo, y bố, đy gọi l thiểu dục. Đ thật hnh việc nầy trong lng chẳng ăn năn, đy gọi l tri tc. Tu khng tam muội, đy gọi l tịch tịnh. Đặng bốn quả Sa Mn rồi đối với v thượng Bồ Đề tm chẳng thi dứt, đy gọi l tinht ấn. Chuyn tm tư duy tnh Như Lai l thường khng c biến đổi đy gọi l chnh niệm. Tu bt giải thot đy gọi l chnh định. Đặng tứ v ngại đy gọi l chnh huệ. Xa la bảy thứ lậu, đy gọi l giải thot. Khen ngợi Niết Bn khng c mười tướng, gọi l tn thn giải thot. Mười tướng l : Sanh, ga, bịnh, chết sắc ,thinh, hương, vị, xc v v thường. Xa la mười tướng nầy thời gọi l Đại Niết Bn. Đy gọi l Đại Bồ Tt đầy đủ mười php như vậy dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Nầy Thiện nam tử ! V đa dục nn gần gũi Quốc Vương, Quan lớn, Trưởng giả, St Đế Lợi, B La Mn, Tỳ X , Thủ Đ, tự xưng l ti đặng quả Tu Đ Hon nhẫn đến quả A La Hn.
V lợi dưỡng nn đi đứng ngồi nằm nhẫn đến đại tiện tiểu tiện, nếu thấy đn việt vẫn cho hỏi tiếp đi chuyện vn.
Người ph c dục gọi l thiểu dục, dầu người nầy chưa c thể ph hoại phiền no kiết sử, nhưng c thể đồng hnh vi với Như Lai, đy gọi l tri tc.
Nầy Thiện nam tử ! Hai php như vậy bn l nhơn duyn gần của chnh niệm, chnh định, thường được sư trưởng bạn học khen ngợi. Trong cc kinh Phật cũng thường ngợi khen tn thn tn trọng php như vậy. Nếu c thể đầy đủ hai php nầy thời được gần mn Đại Niết Bn v năm điều vui, đy gọi l tịch tịnh. Người giữ giới bền chắc gọi l tinh tấn. Người c tm qu gọi l chnh niệm, chẳng thấy tm tướng gọi l chnh định, chẳng cầu tnh tướng nhơn duyn của cc php thời gọi l chnh huệ. V khng c tướng nn phiền no dứt, đy gọi l giải thot. Khen ngợi kinh Đại Niết Bn nầy thời gọi l tn thn giải thot.
Đy gọi l Đại Bồ Tt an trụ mười php dầu được thấy Phật tnh m chẳng r rng.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng hỏi Thập trụ Bồ Tt dng con mắt g m thấy được Phật tnh m chẳng r rng, chư Phật dng con mắt g m thấy đuợc Phật tnh r rng ?
Nầy Thiện nam tử ! Do huệ nhn m thấy Phật tnh thời chẳng được r rng, dng Phật nhn m thấy thời được r rng. V hạnh Bồ Đề thời chẳng r rng, nếu v hnh v tc thời được r rng. Trụ nơi thập trụ thời dầu thấy m chẳng r rng, nếu chẳng trụ chẳng đi thời thấy được r rng. Đại Bồ Tt v nhơn tr huệ nn thấy chẳng r rng, chư Phật v dứt nhơn quả nn thấy r rng. Bực nhứt thiết gic gọi l Phật tnh. Thập trụ Bồ Tt chẳng được gọi l nhứt thiết gic, nn dầu thấy m chẳng r rng.
Nầy Thiện nam tử ! Thấy c hai thứ : Một l con mắt thấy, hai l nghe thấy.
Chư Phật con mắt thấy Phật tnh như xem tri cy trong bn tay. Thập trụ Bồ Tt nghe thấy Phật tnh nn chẳng r rng . Thập trụ Bồ Tt dầu c thể tự biết quyết định đặng v thượng Bồ Đề, m chẳng biết được tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Lại c con mắt ng thấy : Như Chư Phật cng Thập trụ Bồ Tt, con mắt thấy Phật tnh. Lại c nghe thấy : Như tất cả chng sanh nhẫn đến Cửu trụ Bồ Tt nghe thấy Phật tnh.
Bồ Tt nếu nghe tất cả chng sanh đều c Phật tnh, chẳng sanh lng tin thời chẳng gọi l nghe thấy.
Nếu c Thiện nam tử , Thiện nữ nhơn muốn thấy Như Lai, nn phải tu tập mười hai bộ kinh thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Tất cả chng sanh chẳng biết được tm tướng của Như Lai, phải qun tưởng thế no để đuợc biết ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh thật ra chẳng biết được tm tướng của Như Lai. Nếu muốn quan st để được biết thời c hai nhơn duyn : Một l con mắt thấy, hai l nghe thấy. Nếu thấy thn nghiệp của Như Lai, nn biết rằng đy l Như Lai, đy gọi l con mắt thấy. Nếu xem thấy khẩu nghiệp của Như Lai, nn biết rằng đy l Như Lai, đy gọi l nghe thấy. Nếu thấy sắc mạo m tất cả chng sanh khng snh bằng được, nn biết rằng đy l Như Lai, đy l con mắt thấy. Nếu nghe tiếng tm vi diệu tối thắng chẳng đồng với tiếng tm của chng sanh, nn biết rằng đy l Như Lai, đy gọi l nghe thấy. Nếu thấy thần thng của Như Lai hiện, thần thng nầy l v chng sanh hay l v lợi dưỡng ? Nếu l v chng sanh m chẳng v lợi dưỡng, nn biết rằng đy l Như Lai, đy l con mắt ng thấy. Nếu xem thấy Như Lai lc dng tha tm tr qun st chng sanh, v lợi dưỡng thuyết php hay v chng sanh thuyết php ?
Nếu v chng sanh m chẳng v lợi dưỡng, nn biết rằng đy l Như Lai, đy gọi l nghe thấy.
Tại sao Như Lai thọ thn nầy ? Cớ g thọ thn ? V ai m thọ thn ? Đy gọi l con mắt ng thấy.
Nếu quan st Như Lai thuyết php thế no ? Cớ g thuyết php ? V ai m thuyết php ? Đy gọi l nghe thấy. Dng nghiệp c nơi thn gia hại đ m chẳng sn hận, nn biết rằng đy l Như Lai vậy, đy gọi l con mắt thấy. Dng nghiệp c nơi miệng gia hại đ m chẳng giận, nn biết rằng đy l Như Lai, đy gọi l nghe thấy.
Nếu thấy Bồ Tt lc mới sanh, ở bốn phương đều đi bảy bước, cc thin thần cầm phan lọng, chấn động v lượng v bin thế giới, nh sng vng chi rực khắp hư khng, Long Vương dng thần lực phun nước tắm rửa cho Bồ Tt, Chư Thin hiện hnh tiếp đỡ đảnh lễ, tin A Tư Đ chắp tay cung knh, lớn khn vất bỏ ngũ dục như bỏ nước miếng nước mũi, chẳng bị sự vui trong đời cm dỗ, xuất gia tu hnh, thch ở chỗ vắng lặng, v ph t kiến nn khổ hạnh su năm, đối với chng sanh bnh đẳng khng sai khc, tm thường ở trong chnh định khng bao giờ tn loạn, tướng hảo trang nghim nơi thn, đi đến chỗ no những g nỗng đều bằng, y phục cch rời nơi thn bốn tấc chẳng sa xuống, lc đi nhn thẳng chẳng ng hai bn, vật thực của Phật ăn khng c lỗi chẳng hon ton, chỗ Phật ngồi đứng cỏ chẳng động loạn, v điều phục chng sanh nn qua thuyết php m tm khng kiu mạn, đy gọi l con mắt thấy.
Nếu nghe Bồ Tt đi bảy bước rồi xướng rằng : Nay thn nầy của ta l thn rốt sau cả. A Tư Đ Tin chắp tay ni rằng :
_ Tu Đại Vương ! Thi Tử Tất Đạt Đa quyết định sẽ thnh V thượng Bồ Đề, trọn chẳng ở nh lm Chuyển Lun Vương, v Chuyển Lun Vương thn tướng chẳng r rng, cn Thi Tử Tất Đại Đa tất cả tướng tốt nơi thn đều sng rở, do đy quyết chắc sẽ được v thượng Bồ Đề. Lc thấy người gi bịnh chết, Bồ Tt ni rằng : Tất cả chng sanh thật đng xt thương, thường ở trong sanh, gi, bịnh, chết m chẳng biết quan st, ta sẽ dứt trừ sự khổ ấy. Theo học định v tưởntg với Ngũ Thng Tin Nhơn l ng A La L, đ thnh tựu rồi Bồ Tt bn ni lỗi của mn định ấy. Lại theo học định phi phi tưởng với Tin Nhơn Uất Đ D, đ thnh tựu rồi bn ni định nầy chẳng phải Niết Bn, chnh l php sanh tử. Su năm khổ hạnh khng c kết quả : Tu khổ hạnh luống v ch, nếu l hay thời ta đ được kết quả tốt, v l hư vọng nn ta khng được g, đy gọi l t thuật, chẳng phải l đạo chơn chnh.
Lc đ thnh đạo, Phạm Thin thỉnh : Ngửa mong đức Như Lai v chng sanh m thuyết php cam lộ v thượng.
Phật bảo : Nầy Phạm Vương ! Tất cả chng sanh thường bị phiền no che đậy chẳng thể lnh thọ lời dạy về php chơn chnh của Phật.
Phạm Vương lại bạch : Thế Tn ! Tất cả chng sanh phm c ba hạng : Lợi căn, trung căn v hạ căn. Hạng lợi căn c thể lnh thọ chnh php. Xin đức Thế Tn v họ m thuyết php .
Phật ni : Nầy Phạm Vương ! Lng nghe !Lng nghe ! Nay Phật sẽ v tất cả chng sanh mở cửa cam lộ.
Ở thnh Ba La Nại, chuyển chnh php lun, tuyn ni trung đạo, v tất cả chng sanh chẳng ph trừ cc kiết sử, chẳng phải l khng thể trừ, chẳng phải ph chẳng phải l chẳng ph, nn gọi l trung đạo.
Chẳng độ chng sanh, chẳng phải l khng độ được nn gọi l trung đạo.
Chẳng phải tất cả thnh tựu, chẳng phải l chẳng thnh tựu nn gọi l trung đạo.
Phm c lời ni dạy ra, chẳng tự ni l thấy, chẳng ni l đệ tử, nn gọi l trung đạo.
Thuyết php chẳng v lợi, chẳng phải l khng được quả lnh nn gọi l trung đạo.
Lời Phật l chnh ngữ, thiệt ngữ, thời ngữ, chơn ngữ, chẳng hư vọng, l vi diệu đệ nhứt.
Đy gọi l nghe thấy.
Nầy Thiện nam tử ! Tm tướng của Như Lai thiệt ra khng thể thấy. Nếu Thiện nam tử , Thiện nữ nhơn no muốn được thấy Như Lai, phải nn y theo hai nhơn duyn như vậy.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như trước kia ni điều dụ tri am ma la bốn hạng người v.v C hạng người việc lm kỹ m tm chẳng chnh thiệt. C hạng người tm kỹ m việc lm chẳng chnh thiệt. C hạng người tm kỹ m việc lm cũng chnh thiệt. C hạng người tm chẳng kỹ việc lm cũng chẳng chnh thiệt.
Thế Tn ! Hai hạng đầu, lm thế no biết được ? Như lời Phật ni, dầu y theo hai nhơn duyn ấy, cũng chẳng thể biết được.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Điều dụ tri am ma la, hai hạng người nầy thiệt kh biết được. V kh biết, nn trong kinh Phật ni phải cng họ ở chung. Ở chung nếu chẳng biết được thời phải ở lu. Ở lu nếu chẳng biết được thời nn dng tr huệ. Dng tr m chẳng biết thời nn qun st suy gẫm kỹ. Do qun st suy gẫm thời biết l tr giới cng ph giới.
Nầy Thiện nam tử ! Đầy đủ bốn điều : Ở chung, ở lu, tr huệ, qun st rồi sau mới biết l tr giới cng ph giới.
Nầy Thiện nam tử ! Giới c hai thứ, tr giới cũng hai : Một l giới cứu cnh, hai l giới chẳng cứu cnh.
C người do nhơn duyn nn thọ tr cấm giới, người tr phải qun st người nầy tr giới l v lợi dưỡng hay l v cứu cnh.
Giới của đức Như Lai khng c nhơn duyn, v thế nn được gọi l giới cứu cnh.
Do nghĩa nầy nn Bồ Tt dầu bị chng sanh c lm tổn hại m chẳng c lng giận hờn. Do đy nn Như Lai đặng gọi l thnh tựu tr giới cứu cnh.
Nầy Thiện nam tử ! Xưa kia c một lc ta cng X Lợi Phất v năm trăm đệ tử đồng ở nơi nước Ma D Đ trong thnh Chim B. C thợ săn đuổi theo một con bồ cu. Bồ cu nầy sợ hải đến nơi bng của X Lợi Phất vẫn cn run sợ, n chạy đến trong bng của ta thời thn tm an ổn hết kinh sợ. Do đy nn biết đức Như Lai tr giới rốt ro nhẫn đến bng của thn cn c năng lực như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Giới chẳng cứu cnh cn chẳng được quả Thanh Văn, Duyn Gic, huống l c thể được quả v thượng Bồ Đề.
Lại c hai thứ : Một l v lợi dưỡng, hai l v chnh php. V lợi dưỡng m thọ tr cấm giới, nn biết giới nầy chẳng thấy được Phật tnh cng Như Lai. Dầu nghe Phật tnh v danh tự Như Lai nhưng vẫn chẳng được gọi l nghe thấy.
Nếu v chnh php m thọ tr cấm giới, nn biết giới nầy c thể thấy được Phật tnh cng Như Lai, đy gọi l con mắt thấy cũng gọi l nghe thấy.
Lại c hai thứ : Một l căn su kh lay kh nhổ, hai l căn cạn dễ động. Nếu c thể tu tập khng, v tướng, v nguyện, đy gọi l căn su. Nếu chẳng tu tập ba mn tam muội nầy, hoặc dầu tu tập m v hai mươi lăm ci, đy gọi l căn cạn.
Lại c hai thứ : Một l v thn mnh, hai l v chng sanh. Người v chng sanh thời c thể thấy Phật tnh v Như Lai.
Người tr giới lại c hai hạng, một l tnh tự hay l tr giới, hai l cần phải người khc dạy bảo nếu đ thọ giới trải qua v lượng đời khng sai phạm hoặc ở nhằm nước c, gặp bạn c, thời kỳ c, đời c, gặp php c gian t, ở chung với kẻ t kiến, dầu như vậy, nhưng người nầy vẫn giữ gn giới php như cũ khng c hủy phạm, đy gọi l tnh tự hay tr giới. Nếu l người gặp Sư Tăng Bạch Tứ Yết Ma m đắc giới, thời cần phải nương nhờ Ha Thượng, cc Sư Tăng, bạn lnh dạy bảo, mới biết oai nghi cử chỉ đng php, đy gọi l hạng người cần nhờ sự dạy bảo.
Người tnh tự hay tr giới thời con mắt thấy Phật tnh v thấy Như Lai, cng gọi l nghe thấy.
Giới lại c hai : Một l giới Thanh Văn, hai l giới Bồ Tt từ sơ pht tm nhẫn đến đặng v thượng Bồ Đề, đy gọi l giới Bồ Tt. Nếu qun bạch cốt nhẫn đến chứng quả A La Hn đy gọi l giới Thanh Văn.
Nếu c người tr giới Thanh Văn, nn biết rằng người nầy chẳng thấy Phật tnh v Như Lai. Nếu c người tr giới Bồ Tt, nn biết rằng người nầy được v thượng Bồ Đề, thấy được Phật tnh v Như Lai Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Do nhơn duyn g m thọ tr cấm giới ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! V tm chẳng hối hận. Cớ g chẳng hối hận ? V hưởng thọ an lạc. Cớ g hưởng thọ an lạc ? V xa la. Cớ g xa la ? V an ổn. Cớ g an ổn ? V thiền định. Cớ g thiền định ? V tri kiến chơn thật. Cớ g tri kiến chơn thật ? V thấy những lỗi họa của sanh tử. Cớ g thấy lỗi sanh tử ? V tm chẳng tham đắm. Cớ g tm chẳng tham đắm ? V được giải thot. Cớ g được giải thot ? V được v thượng Đại Niết Bn. Cớ g được Đại Niết Bn ? V được thường, lạc, ng, tịnh. Cớ g được thường, lạc, ng, tịnh ? V được bất sanh bất diệt . Cớ g được bất sanh bất diệt ? V thấy Phật tnh. Do đy nn Bồ Tt tnh tự hay tr giới cứu cnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tỳ Kheo tr giới dầu chẳng pht nguyện cầu tm chẳng hối hận, m tự nhin được, v php tnh như vậy. Dầu chẳng cầu vui, xa la , an ổn, tri kiến chơn thật, thấy lỗi sanh tử, tm chẳng tham đắm, giải thot, Niết Bn, thường, lạc, ng,tịnh, bất sanh, bất diệt, cng thấy Phật tnh, nhưng tự nhin được tất cả, v php tnh như vậy.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế` Tn ! Nếu do tr giới m đặng quả chẳng ăn năn, nhơn nơi giải thot m đặng quả Niết Bn, thời giới l khng nhơn, Niết Bn l khng quả. Giới nếu khng nhơn thời gọi l thường, Niết Bn c nhơn thời l v thườntg. Nếu như vậy, thời Niết Bn l trước khng m nay c. Nếu trước khng m nay c thời l v thường, như thắp ngọn đn. Niết Bn nếu như vậy thời thế no được gọi l ng, lạc, tịnh ư ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Lnh thay ! Lnh thay ! ng đ từng ở nơi v lượng chư Phật trồng những thiện căn, mới c thể hỏi Như Lai thm nghĩa như vậy ?
Nầy Thiện nam tử ! ng chẳng mất bổn niệm mới hỏi như vậy ư ?
Ta nhớ thuở xưa, cch đy v lượng kiếp, nơi thnh Ba La Nại c đức Phật ra đời hiệu l Thiện Đức. Đức Phật đ diễn ni kinh Đại Niết Bn nầy, trong ba ức năm. Lc đ ta cng ng đều ở trong php hội đ. Ta đem việc nầy để hỏi đức Phật Thiện Đức. Lc ấy đức Phật Thiện Đức v chng sanh m nhập chnh định nn chưa đp nghĩa nầy.
Lnh thay ! ng bn c thể nhớ được việc cũ. Lng nghe ! Lng nghe ! Ta sẽ v ng giải ni.
Nầy Thiện nam tử ! Giới cũng c nhơn, chnh l nghe chnh php. Nghe chnh php cũng c nhơn, chnh l gần bạn lnh. Gần bạn lnh cũng c nhơn, chnh l tn tm. Người c tn tm cũng c nhơn, chnh l nghe php v tư duy nghĩa, Tn tm nhơn nơi nghe php, nghe php nhơn nơi tn tm, hai php nầy cũng l nhơn m cũng l nhơn nhơn, cũng l quả, m cũng l quả quả.Như Ni Kiền Tử dựng ba cy tro để bnh trn, lm nhơn quả cho nhau chẳng rời được.
Nầy Thiện nam tử ! Như v minh, duyn hnh, hnh duyn v minh, v minh v hnh nầy cũng l nhơn m cũng l nhơn nhơn, cũng l quả m cũng l quả quả. Sanh duyn lo tử, lo tử duyn sanh, sanh cng lo tử nầy cũng l nhơn m cũng l nhơn nhơn, cũng l quả m cũng l quả quả.
Nầy Thiện nam tử ! Php sanh c thể sanh ra php m chẳng thể tự sanh, v chẳng tự sanh nn do sanh m sanh sanh. Sanh sanh chẳng tự sanh lại nhờ sanh m sanh, v thế nn hai thứ sanh nầy cũng l nhơn m cũng l nhơn nhơn, cũng l quả m cũng l quả quả.
Nầy Thiện nam tử ! Tn tm v nghe php cũng như vậy.
L quả m chẳng phải nhơn chnh l Đại Niết Bn.
Cớ g gọi l quả ? V l quả v thượng, l quả Sa Mn, l quả B La Mn, v dứt sanh tử, v ph phiền no, do đy nn gọi l quả. V bị cc phiền no quở trch nn Niết Bn gọi l quả. Phiền no gọi l lỗi lầm trn lỗi lầm.
Nầy Thiện nam tử ! Niết Bn khng c nhơn m thể của n l quả. V n khng sanh diệt, v khng chỗ tạo tc, v chẳng phải hữu vi, v l v vi, v thường chẳng biến đổi, v khng chỗ ni, v khng thỉ chung.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu Niết Bn c nhơn thời chẳng đặng gọi l Niết Bn. Bn l ni nhơn, Niết l ni khng, khng c nhơn nn gọi l Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Như lời Phật ni Niết Bn l khng nhơn. Lời nầy khng đng. Nếu ni l khng thời hiệp su nghĩa : Một l tất cnh khng nn gọi l khng, như tất cả php khng c ng khng c ng sở. Hai l c lc khng nn gọi l khng, như người đời ni sng ao khng c nước, khng c mặt trời mặt trăng. Ba l v t nn ni l khng, như người đời ni trong đồ ăn t mặn thời gọi l khng mặn, nước ngọt t ngọt thời gọi l khng ngọt. Bốn l khng lnh thọ nn gọi rằng khng, như Chin Đ La khng thể thọ tr php B La Mn, nn gọi l khng B La Mn. Năm l v thọ php c nn gọi l khng, như người đời ni người thọ php c chẳng gọi l Sa Mn, chẳng gọi l B La Mn, nn ni khng c Sa Mn v B La Mn. Su l v đối đi m gọi l khng, như khng trắng gọi đ l đen, khng sng gọi đ l v minh.
Thế Tn ! Niết Bn cũng như vậy, c lc khng nhơn nn gọi l Niết Bn.
Phật ni : Nầy Thiện nam tử Nay ng ni su nghĩa như vậy, cớ sao ng khng dẫn rốt ro khng để dụ cho Niết Bn, m ng lại lấy c lc khng, để lệ cho Niết Bn như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Thể của Niết Bn rốt ro khng nhơn, cũng như khng ng v khng ng sở.
Nầy Thiện nam tử ! Php thế gian cng Niết Bn trọn chẳng tương đối nhau, v thế nn su việc của ng dẫn ra chẳng lm v dụ được.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả php đều khng c ng, m Niết Bn nầy thiệt khng c ng, do nghĩa nầy nn Niết Bn khng nhơn m thể của n l quả. L nhơn m chẳng phải qủa gọi l Phật tnh, v chẳng phải do nhơn sanh, v chẳng phải quả của Sa Mn nn gọi l chẳng phải quả. Cớ g gọi l nhơn, v l liễu nhơn vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Nhơn c hai thứ : Một l sanh nhơn, hai l liễu nhơn. Hay sanh ra php thời gọi l sanh nhơn. Đn hay chiếu r đồ vật, nn gọi l liễu nhơn. Phiền no kiết sử thời gọi l sanh nhơn. Cha mẹ của chng sanh thời gọi l liễu nhơn. Như hột la v.v thời gọi l sanh nhơn. Đất nước phn tro v.v thời gọi l liễu nhơn. Lại c sanh nhơn, chnh l su mn Ba La Mật, v thượng Bồ Đề. Lại c liễu nhơn, chnh l Phật tnh v thượng Bồ Đề. Lại c liễu nhơn, chnh l su mn Ba La Mật, Phật tnh. Lại c sanh nhơn, chnh l Thủ Lăng Nghim Tam Muội V Thượng Bồ Đề. Lại c liễu nhơn, chnh l Bt Chnh Đạo V Thượng Bồ Đề. Lại c sanh nhơn, chnh l tn tm su mn Ba La Mật.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như Phật ni : Thấy Như Lai v Phật tnh, nghĩa đ như thế no ?
Bạch Thế Tn ! Thn Như Lai khng c tướng mạo, chẳng phải di ngắn trắng đen, khng c phương sở, chẳng ở trong tam giới, chẳng phải tướng hữu vi, chẳng phải nhn thức thấy được, như thế thời lm sao c thể thấy được, Phật tnh cũng vậy.
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Thn của Phật c hai thứ : Một l thường, hai l v thường. Thn v thường chnh l v muốn độ thot tất cả chng sanh nn phương tiện thị hiện, thn nầy con mắt thấy được. Thn thường trụ chnh l thn giải thot của Như Lai, thn nầy cũng gọi l con mắt thấy, cũng gọi l nghe thấy.
Phật tnh cũng c hai thứ : Một l c thể thấy, hai l chẳng thể thấy. C thể thấy l ni bực Thập trụ Bồ Tt v chư Phật. Chẳng thể thấy l ni tất cả chng sanh. Con mắt c thấy, chnh l Thập trụ Bồ Tt v chư Phật con mắt ng thấy Phật tnh của chng sanh. C nghe thấy, l tất cả chng sanh v Cửu Trụ Bồ Tt nghe c Phật tnh.
Thn của Phật lại c hai thứ : Một l sắc, hai l chẳng phải sắc. L sắc chnh l thn giải thot của Như Lai. L chẳng phải sắc v đức Như Lai đ dứt hẳn sắc căn.
Phật tnh lại c hai thứ : Một l sắc, hai l chẳng phải sắc. L sắc chnh l v thượng Bồ Đề. L chẳng phải sắc chnh l phm phu nhẫn đến Thập Trụ Bồ Tt. V Thập Trụ Bồ Tt chẳng thấy r rng nn gọi l chẳng phải sắc. Phật tnh lại c hai thứ : Một l sắc, hai l chẳng phải sắc. L sắc chnh l chư Phật v Bồ Tt. L chẳng phải sắc chnh l tất cả chng sanh. L sắc gọi rằng con mắt thấy. L phi sắc gọi rằng nghe thấy.
Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, dầu chẳng phải trong ngoi nhưng chẳng phải l hư mất, nn gọi rằng chng sanh đều c Phật tnh.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như Phật ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh như trong sữa c chất lạc. Kim Cang lực sĩ, chư Phật, Phật tnh như đề hồ trong sạch. Cớ sao đức Như Lai ni rằng Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Ta cũng chẳng ni rằng trong sữa c chất lạc. V chất lạc từ sữa sanh ra nn ni rằng c chất lạc.
_ Thế Tn ! Tất cả sanh php đều c thời tiết.
_ Nầy Thiện nam tử ! Lc l sửa thời khng c chất lạc, củng khng c cc chất sanh t, thục t, đề hồ. Tất cả chng sanh cũng gọi đ l sửa. V thế nn ta ni rằng trong sửa khng c chất lạc. Như trong sửa đồng thời c chất lạc, cớ sao chẳng đồng thời c hai thứ tn. Như người c hai nghề thời gọi rằng thợ vng sắt. Lc l chất lạc khng c sửa cũng như khng c sanh t, thục t v đề hồ. Chng sanh cũng gọi l chất lạc chẳng phải sửa, sanh t thục t v đề hồ.
Nầy Thiện nam tử ! Nhơn c hai thứ : Một l chnh nhơn, hai l duyn nhơn. Chnh nhơn l như sửa sanh chất lạc. Duyn nhơn l như ủ ấm. V từ sửa sanh nn gọi l trong sửa c tnh chất lạc.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Nếu sửa khng tnh chất lạc, trong sừng b cũng khng c, cớ sao chẳng từ trong sừng b m sanh ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Sừng b cũng sanh chất lạc. V ta ni rằng duyn nhơn c hai thứ : Một l ủ, hai l ấm. Tnh sừng b l ấm nn cũng c thể lm duyn sanh chất lạc.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu sừng b c thể sanh chất lạc, người tm chất lạc cớ sao lại tm nơi sửa m chẳng dng sừng.
_ Nầy Thiện nam tử ! Do cớ đ nn ta ni c chnh nhơn c duyn nhơn .
_ Thế Tn ! Nếu trong sửa vốn khng tnh của chất lạc nay mới c, trong sửa vốn khng tnh cy am ma la, cớ sao chẳng sanh cy am ma la, v trong sửa cả hai tnh đều khng.
_ Nầy Thiện nam tử ! Sửa cũng c thể sanh cy am ma la, nếu dng sửa tưới trong nột đm, cy am ma la cao thm năm thước. Do nghĩa nầy nn ta ni c hai thứ nhơn.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu tất cả php chỉ c một nhơn sanh ra thời mới c thể vấn nạn như lời của ng vừa ni.
Nầy Thiện nam tử ! Như tứ đại lm nhơn duyn c ra tất cả sắc php. Nhưng sắc php mỗi mỗi ring khc chẳng đồng nhau, do nghĩa nầy nn trong sửa chẳng sanh cy am ma la.
_ Bạch Thế Tn ! Như Phật ni c hai nhơn l chnh nhơn v duyn nhơn, Phật tnh của chng sanh thuộc về nhơn no ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh của chng sanh cũng hai thứ nhơn : Một l chnh nhơn, hai l duyn nhơn. Chnh nhơn đ chnh l cc chng sanh. Duyn nhơn đ chnh l su mn Ba La Mật.
_ Bạch Thế Tn ! Nay ti quyết định biết rằng trong sửa c tnh chất lạc. V ti thấy trong đời những người tm chất lạc chỉ lấy nơi trong sửa m trọn chẳng lấy trong những vật khc. Do đy nn biết rằng trong sửa c tnh của chất lạc.
_ Nầy Thiện nam tử ! Như lời của ng hỏi, theo nghĩa thời chẳng đng. V như c người muốn soi thấy hnh bng của mặt mnh bn lấy con dao sng.
_ Bạch Thế Tn ! Do nghĩa nầy nn trong sửa c tnh của chất lạc, v nếu trong dao khng c hnh bng của gương mặt, cớ g lại lấy dao.
_ Nầy Thiện nam tử ! Nếu trong con dao nầy quyết định c hnh bng của gương mặt, cớ sao lại đin đảo : Dựng đứng thời thấy hnh di, cầm ngang thời thấy bng rộng. Nếu l mặt của mnh cớ sao lại thấy di ? Nếu l mặt người khc thời đu được gọi rằng l hnh bng của mặt mnh. Nếu nhơn mặt mnh m thấy mặt người khc, cớ sao chẳng thấy bng của lừa của ngựa ?
_ Bạch Thế Tn ! Nhn quang đến nơi kia nn thấy bng mặt.
_ Nầy Thiện nam tử ! Thật ra nhn quang nầy chẳng đến nơi kia, v xa gần đồng một thời đều được thấy cả, v chẳng thấy những vật ở chặng giữa vậy.
Nhn quang nếu đến nơi kia m được thấy, thời tất cả chng sanh đều thấy lửa cớ sao chẳng bị chy ? Như người thấy vật trắng ở xa thời chẳng nn nghi rằng đ l chim hạc ? L phan ? L người ? L cy ? Nếu nhn quang đến nơi kia thế no thấy được vật ở trong bnh thủy tinh, c cng đ ở dưới vực su. Nếu nhn quang chẳng đến m thấy cớ sao thấy được vật trong bnh thủy tinh, m chẳng thấy được vật ở ngoi vch. Do lẽ nầy nn nếu ni rằng nhn quang đến nơi kia m được thấy đ l khng đng.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng vừa ni trong sửa c tnh của chất lạc, cớ sao người bn sửa chỉ lấy gi tiền sửa m chẳng đi tiền chất lạc. Người bn ngựa ci cớ sao chỉ lấy tiền ngựa m chẳng đi tiền ngựa con.
Nầy Thiện nam tử ! Người đời v khng con ci nn cầu cưới vợ. Vợ nếu c thai nghn thời chẳng được gọi l con gi. Nếu ni l con gi c tnh của con ci nn phải cưới hỏi thời khng đng. V nếu c tnh của con ci lẻ ra cũng phải c tnh của chu. Nếu c tnh của chu thời thnh ra anh em, v đồng một bụng sanh ra vậy. Do đy nn ta ni rằng nơi người con gi khng c tnh của con ci.
Nếu trong sửa kia c tnh của chất lạc cớ sao chẳng thấy cả năm vị đồng một thời. Nếu trong hột cy c tnh chất của cy ni cu đ cao năm trượng, cớ sao chẳng thấy mọng cy, nhnh l, bng tri, hnh sắc sai khc của cy đồng một thời.
Nầy Thiện nam tử ! Lc l sửa thời mu khc, vị khc cng dụng khc, nhẫn đến đề hồ cũng lại như vậy. Lm sao c thể ni được rằng trong sửa c tnh của chất lạc.
Nầy Thiện nam tử ! Như c người sng ngy sẽ uống chất t, giờ đy đ sợ hi. Nếu ni rằng trong sửa quyết định c chất lạc thời cũng như vậy.
V như c người dng viết giấy mực ha hiệp thnh chữ, m trong giấy nầy vốn khng c chữ, v vốn khng c nn nhờ duyn m thnh c, nếu vốn đ c thời cần g cc duyn.
Như xanh vng hợp lại thnh mu lục, nn biết hai mu nầy vốn khng c tnh của mu lục, nếu vốn đ c cần g phải hiệp lại mới thnh.
Như chng sanh do ăn m được sống. Nhưng trong vật thực nầy thiệt khng c mạng sống. Nếu vốn đ c mạng sống thời lc chưa ăn lẽ ra vật thực nầy l mạng sống.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả cc php vốn khng c tnh, do nghĩa nầy nn ta ni kệ rằng :
Trước khng nay c. Trước c nay khng. Ba đời c php. Khng c lẽ đ.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả php do nhơn duyn m sanh cũng do nhơn duyn m diệt.
Nếu chng sanh c Phật tnh, thời tất cả chng sanh lẽ ra c thn Phật như ta hm nay.
Phật tnh của chng sanh chẳng hư, chẳng hoại, chẳng bị ko, bị bắt, chẳng bị tri, bị buộc. Như trong chng sanh c hư khng, v tất cả chng sanh đều c hư khng chẳng chướng ngại, chng sanh đều chẳng tự thấy mnh c hư khng nầy. Giả sử nếu chng sanh chẳng c hư khng, thời khng c những sự đến đi dứng ngồi nằm, chẳng sống chẳng lớn. Do nghĩa nầy nn trong kinh ta ni tất cả chng sanh đều c hư khng giới, hư khng giới đy gọi l hư khng. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy. Bực Thập trụ Bồ Tt thấy được phần t như chu kim cương.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh của chng sanh l cảnh giới của chư Phật , chẳng phải l hng Thanh Văn , Duyn Gic biết được. Tất cả chng sanh v chẳng thấy Phật tnh nn thường bị phiền no tri buộc m phải lưu chuyển trong sanh tử . Chư Phật v thấy Phật tnh nn phiền no kiết sử chẳng tri buộc được, do đy giải thot sanh tử đặng Đại Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Tất cả chng sanh c tnh của Phật tnh như tnh chất lạc trong sửa. Nếu sửa khng tnh chất lạc , tại sao Phật ni c hai thứ nhơn : Chnh nhơn v duyn nhơn. Duyn nhơn c hai : Ủ v ấm. Hư khng v l khng tnh nn khng c duyn nhơn.
Nầy Thiện nam tử : Giả sử trong sửa quyết định c tnh chất lạc, cần g đến duyn nhơn ?
_ Bạch Thế Tn ! V c tnh nn phải cần duyn nhơn. V muốn thấy r vậy. Duyn nhơn đ chnh l liễu nhơn. Như trong nh tối đ trước c những đồ vật, v muốn thấy r nn dng đn soi sng. Nếu vốn khng đồ vật thời đn soi sng những g ? Như trong đất st c bnh, nn cần nhn cng, nước, vng dy, gậy v.v m lm liễu nhơn. Như hột ni cu đ cần đến nước, đất, phn m lm liễu nhơn. Trong sửa cũng như vậy, phải nhờ ủ ấm lm liễu nhơn. V thế nn dầu trước đ c tnh phải nhờ liễu nhơn rồi sau mới được thấy. Do nghĩa nầy nn quyết định biết trong sửa trước c tnh của chất lạc.
_ Nầy Thiện nam tử ! Giả sử nếu trong sửa quyết định c tnh của chất lạc thời tnh nầy chnh l liễu nhơn. Nếu đ l liễu nhơn lại cần g phải dng liễu.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu liễu nhơn đy tnh n l liễu thời lẽ ra phải thường tự liễu. Nếu chẳng tự liễu thời đu c thể liễu ci khc.
Nếu ni liễu nhơn c hai thứ tnh : Một l tự liễu, hai l liễu tha, thời khng đng nghĩa. V một php liễu nhơn lm sao lại c hai thứ tnh ? Nếu c hai tnh thời sửa lẽ ra cũng c hai thứ. Giả sử trong sửa khng c hai thứ, tại sao liễu nhơn lại ring c hai tnh ?
_ Bạch Thế Tn ! Như người đời ni rằng chng ti cộng c tm người : Liễu nhơn cũng như vậy : Tự liễu v liễu tha.
_ Nầy Thiện nam tử ! Liễu nhơn nếu như vậy thời chẳng phải l liễu nhơn, v l số, c thể đếm, sắc của mnh, sắc của người nn được ni l tm, m sắc tnh nầy tự n khng c liễu tướng, v khng liễu tướng phải nhờ tr tnh mới đếm được tự v tha. Do đy nn liễu nhơn chẳng thể tự liễu cũng chẳng liễu được tha.
Nầy Thiện nam tử ! tất cả chng sanh đ c Phật tnh cớ g lại phải tu tập cng đức ? Nếu ni tu tập l liễu nhơn thời đ đồng hư hoại như chất lạc.
Nếu ni trong nhơn quyết định c quả thời giới, định, huệ lẽ ra khng Tăng trưởng. Nhưng người đời trước kia khng giới, định, huệ theo sư trưởng học tập thời lần lần được c giới, định, huệ. Nếu cho rằng sư trưởng dạy dổ l liễu nhơn, chnh lc dạy dỗ thời chưa c giới, định, huệ, nếu l liễu đ, lẽ ra l liễu thứ chưa c, sao lại gọi rằng liễu giới, định, huệ lm cho được Tăng trưởng.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Nếu liễu nhơn l khng, sao lại được rằng c sữa c lạc ?
Nầy Thiện nam tử ! Sự đp nạn của thế gian c ba : Một l chuyển đp, như trước kia ni cớ g gọi l giới ? Do v chẳng ăn năn nhẫn đến v được Đại Niết Bn. Hai l nn lặng m đp, như c Phạm Ch đến hỏi ta rằng : Ng l thường ư ? Lc đ ta nn lặng. Ba l nghi đp như trong kinh đy ni : Nếu liễu nhơn c hai tnh cớ g trong sửa chẳng được c hai thứ ?
Nầy Thiện nam tử ! Nay ta chuyển đp, như người đời ni rằng c sửa c lạc, v quyết định được nn được gọi rằng c sửa c lạc. Phật tnh cũng như vậy c chng sanh c Phật tnh do v sẽ được thấy.
_ Bạch Thế Tn ! Như lời Phật vừa ni khng được đng nghĩa. Qu khứ đ diệt, vị lai chưa đến thế no gọi l c ? Nếu cho rằng sẽ c m gọi l c đ, thời khng đng. Như người đời thấy khng con ci bn ni khng con. Tất cả chng sanh khng c Phật tnh, tại sao ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
_ Nầy Thiện nam tử ! Qu khứ gọi rằng c . V như trồng qut mọng mọc ln thời hột hư mất. Từ mọng ln cy nhnh l, nhẫn đến kết tri, lc tri chn bn c vị ngọt.
Nầy Thiện nam tử ! Vị ngọt nầy đều khng từ nơi hột, mọng, cy, nhnh, bng v.v Lc tri chn thời sanh vị ngọt, vị ngọt nầy trước khng nay c. Dầu trước khng nay c m chẳng phải l chẳng do nơi hột lc trước. Thế nn hột lc trước dầu đ qu khứ nhưng được gọi l c. Do nghĩa nầy nn qu khứ gọi rằng c.
Thế no lại gọi rằng vị lai l c ? V như c người gieo trồng cy m. C kẻ hỏi cớ g trồng thứ nầy ? _ Đp rằng v c dầu. Thiệt ra thời chưa c dầu, khi cy m đ gi lấy hột hấp si, gi p rồi sau mới c dầu chảy ra. Nn biết rằng người nầy trả lời như vậy chẳng phải l hư vọng. Do nghĩa nầy nn gọi rằng vị lai c.
Lại thế no gọi rằng qu khứ c ư ? V như c người ln mắng nh vua, trải qua nhiều năm. Lc sau vua nghe được đi đến hỏi cớ sao mắng ta ? _ Tu Đại Vương ! Ti chẳng mắng v người mắng đ mất. _ Vua bảo : Kẻ mắng cng thn ta cả hai đều cn tại sao lại ni rằng mất ? Người kia khng trả lời được nn phải bị tội chết.
Nầy Thiện nam tử ! Hai tnh ấy thiệt khng m quả chẳng mất, đy gọi l qu khứ c.
Thế no lại gọi rằng vị lai c ? Như c người đến nh thợ gốm hỏi c bnh khng ? Đp rằng c. Thiệt ra thợ gốm nầy chưa c bnh v c đất st nn đp rằng c bnh, phải biết rằng thợ gốm nầy chẳng phải vọng ngữ. Trong sữa c chất lạc, chng sanh c Phật tnh cũng như vậy, muốn thấy Phật tnh, phải nn qun st thời tiết hnh sắc, do đy nn ta ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh thiệt chẳng hư vọng.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Tất cả chng sanh khng c Phật tnh, lm sao m được v thượng Bồ Đề ?
_ Do chnh nhơn, nn khiến chng sanh được v thượng Bồ Đề. G l chnh nhơn ? Chnh l Phật tnh.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu hột Ni cu đ khng c cy ni cu đ, tại sao gọi l hột ni cu đ m chẳng gọi l hột khư đ la ?
Bạch Thế Tn ! Như họ C Đm chẳng được gọi l họ A Kỳ Da. Họ A Kỳ Da lại chẳng được gọi l C Đm. Hột Ni Cu Đ chẳng được gọi l hột Khư Đ La, cn hột Khư Đ La chẳng được gọi l hột Ni Cu Đ. Cũng như đức Thế Tn chẳng được bỏ la họ C Đm. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy. Do nghĩa nầy nn biết rằng chng sanh đều c Phật tnh.
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Nếu ni rằng trong hột c cy Ni Cu Đ thời khng đng. V nếu l c cớ sao chẳng thấy ?
Nầy Thiện nam tử ! Như những vật trong đời v c nhơn duyn nn chẳng thấy được. Ở xa chẳng thấy được như dấu chim bay giữa hư khng. V gần nn chẳng thấy được như lng nheo rớt vo mắt. V hư hoại nn chẳng thấy như ngũ căn đ hư. V loạn tưởng nn chẳng thấy như tm chẳng chuyn nhứt. V nhỏ nn chẳng thấy như vi trần. V bị che nn chẳng thấy như tinh t bị my phủ . V nhiều nn chẳng thấy như hột m trn đống la. V tương tợ nn chẳng thấy như chẳng thấy như hột đậu trn đống đậu. Cy ni cu đ chẳng đồng tm thứ nhơn duyn như vậy, nếu n l c tại sao chẳng thấy ? Nếu cho rằng v nhỏ bị che nn chẳng thấy thời khng đng, v tướng cy to th. Nếu cho rằng tnh vi tế thời thế no lại thnh cy lớn. Nếu cho rằng bị che ngăn thời lẽ ra lun lun chẳng được thấy. Cy trước kia khng c tướng th to, nay thời thấy cy to, nn biết rằng tướng to nầy vốn khng c tnh. Trước kia khng c tnh thấy nay thời thấy được, nn biết rằng sự thấy nầy cũng vốn khng c tnh. Hột cũng như vậy : Trước khng c cy nay thời c đ, như thế c lỗi g ?
_ Bạch Thế Tn ! Như lời Phật ni c hai thứ nhơn : Chnh nhơn v liễu nhơn. Hột ni cu đ do đất, nước, phn lm liễu nhơn khiến nhỏ được thnh to.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu trước đ c thời cần g đến liễu nhn ? Nếu trước l khng thời liễu nhơn l liễu ci g ? Nếu trong hột Ni cu đ vốn khng c tướng to, do liễu nhơn bn sanh to, cớ sao chẳngsanh cy khư đ la, v rằng hai thứ đều l khng cả.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu như nhỏ chẳng thấy được, thời lẽ ra to c thể thấy. Như một vi trần thời chẳng thấy được, nhiều vi trần ha hiệp thời thấy được. Trong hột lẽ ra cũng như vậy, to thời c thể thấy, v trong đ đ c mọng cy, bng tri, trong mỗi mỗi tri c v lượng hột, trong mỗi mỗi hột c v lượng cy nn gọi l th, v l th nn lẽ ra c thể thấy.
Nếu hột ni cu đ c tnh cy ni cu đ m mọc ln cy, con mắt thấy hột nầy bị lửa đốt chy thời lẽ ra tnh đốt chy nầy cũng l đ c trước. Nếu tnh chy vốn đ c thời lẽ ra cy chẳng mọc ln. Nếu tất cả php vốn đ c sanh diệt, cớ sao trước sanh rồi sau diệt m chẳng đồng một thời ư ? Do nghĩa nầy nn biết l khng c tnh.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu hột ni cu đ vốn khng tnh cy m sanh ra cy, thời hột nầy cớ g chẳng sanh ra dầu, v cả hai tnh đều l khng cả ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Hột ấy cũng c thể sanh ra dầu, dầu vốn khng c tnh dầu, nhưng do nhơn duyn m c.
_ Bạch Thế Tn ! Cớ sao khng gọi l dầu m ư ?
_ Nầy Thiện nam tử ! V chẳng phải l m.
Như duyn lửa sanh ra lửa, duyn nước sanh ra nước. Dầu hai thứ lửa v nước đều từ nơi duyn, nhưng chẳng thể c lẫn nhau được. Hột ni cu đ v dầu m cũng như vậy, tuy cả hai đều từ nơi duyn m đều chẳng sanh lẫn nhau.
Tnh chất của hột ni cu đ hay trị bịnh hn lnh. Tnh chất của dầu m hay trị được bịnh phong.
Như cy ma, do nhơn duyn m thnh cc thứ đường : Đường phn, đường đen. Dầu cả hai thứ đường đều từ nơi chất ma, nhưng sắc tướng khc nhau, đường phn trị bịnh nhiệt, đường đen trị hn lnh.
_ Bạch Thế Tn ! Như trong sữa khng tnh lạc, trong m khng tnh dầu, trong hột ni cu đ khng tnh cy, trong đất st khng tnh bnh tất cả chng sanh khng tnh Phật, cứ theo đy thời như trước kia đức Phật ni : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh v thế nn được v thượng Bồ Đề. Nghĩa nầy xt ra khng được đng, v trời v người đều v tnh. V v tnh nn người c thể sanh lm trời, trời c thể sanh lm người. Đều l do nhơn duyn của nghiệp, khng phải do nơi tnh.
Đại Bồ Tt do nhơn duyn của nghiệp nn được v thượng Bồ Đề.
Nếu cc chng sanh c Phật tnh thời do nhơn duyn g m nhứt xiển đề dứt căn lnh phải đọa địa ngục ? Nếu Bồ Đề tm l Phật tnh, thời nhứt xiển đề lẽ ra chẳng dứt. Nếu l c thể dứt được, sao lại được ni rằng Phật tnh l thường ? Cn nếu chẳng phải l thường thời khng gọi l Phật tnh.
Nếu chng sanh c Phật tnh, cớ sao gọi l sơ pht tm ư ? Tại sao lại gọi l bực thối chuyển , bực bất thối chuyển ? Nếu l bực thối chuyển thời nn biết rằng người nầy khng c Phật tnh.
Bạch Thế Tn ! Đại Bồ Tt nhứt tm hướng đến v thượng Bồ Đề, đạitừ, đại bi, thấy tội lỗi của phiền no sanh tử. Qun st Đại Niết Bn khng c cc lỗi sanh tử phiền no. Tin ngi Tam Bảo v nghiệp nhơn quả bo, thọ tr giới cấm. Những tm hạnh như vậy gọi l Phật tnh.
Nếu rời la những tm hạnh nầy m c Phật tnh, thời cần g dng những tm hạnh nầy để lm nhơn duyn.
Bạch Thế Tn ! Như sữa chẳng chờ duyn tất sẽ thnh lạc, nhưng thnh t phải chờ đủ duyn : Nhơn cng, nước, bnh, dy, khuấy.
Cũng vậy, những chng sanh c Phật tnh lẽ ra khng cần nhơn duyn cũng được v thượng Bồ Đề.
Nếu l quyết định c Phật tnh, cớ sao người tu hnh thấy sự khổ của ba c đạo, sanh , ga, bịnh, chết m thối tm ? Nếu quyt định c Phật tnh, cũng chẳng cần tu su mn Ba La Mật, lẽ ra được v thượng Bồ Đề, như sữa chẳng cần duyn m thnh lạc. Nhưng thật ra phải nhờ tu su mn Ba La Mật mới được v thượng Bồ Đề.
Do những nghĩa nầy nn biết rằng chng sanh đều khng c Phật tnh.
Như trước kia đức Phật ni Tăng Bảo l thường trụ. Đ l thường thời tất chẳng phải l v thường. Đ chẳng phải v thường, tại sao Tăng Bảo được thnh v thượng Bồ Đề.
Tăng nếu l thường, sao lại ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh ?
Bạch Thế Tn ! Giả sử nếu chng sanh từ trước đến nay khng tm Bồ Đề, cũng khng tm v thượng Bồ Đề, về sau mới c, thời Phật tnh của chng sanh cũng lẽ ra trước khng, sau mới c.
Do nghĩa trn đy nn tất cả chng sanh lẽ ra khng c Phật tnh.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! ng từ lu đ biết r nghĩa Phật tnh. Nay ng v chng sanh m thỉnh hỏi như vậy.
Tất cả chng sanh thiệt c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! ng ni rằng nếu chng sanh c Phật tnh lẽ ra chẳng nn c người sơ pht tm. Phải biết rằng tm khng phải l Phật tnh, v tm vốn v thường, cn Phật tnh l thường.
ng ni cớ sao c người thối tm. Thật ra khng c thối tm. Nếu tm c thối thời tất l trọn chẳng thể được v thượng Bồ Đề, v được chậm nn gọi đ l thối.
Tm Bồ Đề nầy thiệt chẳng phải l Phật tnh,v nhứt xiển đề dứt căn lnh đọa địa ngục.
Nếu tm Bồ Đề l Phật tnh thời hạng nhứt xiển đề, chẳng được gọi l nhứt xiển đề. Tm Bồ Đề cũng chẳng được gọi l v thường. Do đy nn biết rằng tm Bồ Đề thiệt chẳng phải l Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! ng ni nếu chng sanh c Phật tnh thời lẽ ra chẳng cần nhờ nhơn duyn mới được v thượng Bồ Đề, như sữa thnh lạc. Lời nầy khng đng nghĩa. V ng đ ni phải c năm duyn mới thnh sanh t, nn biết rằng Phật tnh cũng như vậy.
Như trong cc thứ đ c vng, c bạc, c đồng, c sắt. Bốn thứ đ đều bổn thọ chất tứ đại, đồng tn l đ, đồng l vật c thiệt, nhưng mỗi thứ đ sản xuất mỗi chất khng đồng nhau, phải cần nhờ đủ cc duyn mới sản xuất ra chất vng, bạc, đồng, sắt. Do đy nn biết rằng trước vốn khng c, chờ đủ duyn m sau mới c.
Phật tnh của chng sanh chẳng gọi l Phật. Phải do cng đức được thấy Phật tnh, rồi sau chng sanh mới thnh Phật.
ng ni chng sanh đều c Phật tnh tại sao lại khng thấy. Lời nầy khng đng nghĩa. V cc duyn cng đức chưa đầy đủ nn khng được thấy.
Do nghĩa nầy nn ta ni c hai nhơn : Chnh nhơn v duyn nhơn.
Chnh nhơn gọi l Phật tnh, duyn nhơn l pht tm Bồ Đề. Do hai nhơn duyn nầy m được v thượng Bồ Đề, như đủ duyn thời sản xuất vng.
ng ni Tăng Bảo thường trụ thời lẽ ra chng sanh khng c Phật tnh đ. Phải biết rằng Tăng gọi l ha hiệp. Ho hiệp nầy c hai : Thế gian ha hiệp v đệ nhứt nghĩa ha hiệp.
Thế ha hiệp gọi l Thanh Văn Tăng. Nghĩa ha hiệp gọi l Bồ Tt Tăng.
Thế Tăng l v thường. Phật tnh l thường trụ. Như Phật tnh, nghĩa Tăng cũng l thường trụ.
Lại c Tăng gọi l php ha hiệp, chnh l ni mười hai bộ kinh. Mười hai bộ kinh l thường, nn ta ni php v Tăng l thường trụ.
Nầy Thiện nam tử ! Tăng gọi l ha hiệp. Ha hiệp đy chnh l ni mười hai nhơn duyn. Trong mười hai nhơn duyn cũng c Phật tnh. Mười hai nhơn duyn l thường, Phật tnh cũng vậy. Do đy nn ta ni Tăng c Phật tnh.
ng ni : Nếu chng sanh c Phật tnh, tại sao c kẻ thối, người khng thối ?
Nầy Thiện nam tử ! Lng nghe ! Lng nghe ! Ta sẽ phn biệt giải thuyết cho :
C mười ba điều lm cho Bồ Tt thối chuyển đạo v thượng Bồ Đề : Một l tm chẳng tin ; hai l tm chẳng cố lm ; ba l tm nghi ; bốn l tham tiếc thn mạng v của cải ; năm l c quan niệm qu sợ sệt đối với Niết Bn : Thế no lm cho chng sanh diệt độ hẳn ; su l tm chẳng kham nhẫn ; bảy l tm chẳng điều nhu ; tm l sầu no ; chn l chẳng thch vui ; mười l phng dật ; mười một l tự khinh thn mnh ; mười hai l tự thấy phiền no khng thể ph ; mười ba l khng thch những php mn tiến tới Bồ Đề.
Trn đy l mười ba điều lm cho Bồ Tt thối chuyển đạo Bồ Đề v thượng.
Lại c su điều lm hư tm Bồ Đề : Một l bỏn xẻn php ; hai l c tm chẳng lnh chẳng đối với chng sanh ; ba l gần gũi bạn c ; bốn l chẳng sing năng tinh tiến ; năm l qu tự kiu mạn ; su l kinh doanh nghề nghiệp thế gian.
Nầy Thiện nam tử ! C người được nghe chư Phật l bực Thầy của ci Trời v nhơn gian, l đấng tối thượng trong tất cả chng sanh, hơn tất cả hng Thanh Văn Duyn Gic, l bực c php nhn sng suốt thấy r tất cả php, c thể đưa chng sanh qua khỏi biển khổ lớn. Nghe như vậy rồi, người nầy pht nguyện lớn : Nếu trong đời c đấng v thượng như vậy, ti cũng sẽ được. Do đy nn người nầy pht tm v thượng Bồ Đề.
Hoặc c người nhờ người khc khuyn dạy m pht tm Bồ Đề, hoặc c người nghe ni Bồ Tt tri qua v số kiếp thật hnh những khổ hạnh rồi sau mới được v thượng Bồ Đề. Nghe rồi tự nghĩ rằng : Nay ti khng thể kham nổi những khổ hạnh như vậy, thời lm sao được v thượng Bồ Đề. Do đy nn c thối tm.
Lại cn c năm điều thối tm Bồ Đề : Một l thch xuất gia theo ngoại đạo ; hai l chẳng tu tm đại từ ; ba l ưa tm lỗi php sư ; bốn l thường thch ở trong vng sanh tử ; năm l khng thch thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh.
Lại cũng c hai php lm thối tm Bồ Đề : Một l tham ưa ngũ dục ; hai l chẳng thể cung knh tn trọng ngi Tam Bảo.
Nầy Thiện nam tử ! Do những nhơn duyn như vậy lm cho Bồ Tt thối tm Bồ Đề.
Thế no lại gọi l tm bất thối ? C người nghe rằng đức Phật c thể độ chng sanh khỏi sanh lo bịnh tử. L đấng chẳng học với Thầy ; tự tu tập được v thượng Bồ Đề. Nếu đạo Bồ Đề l quả c thể được, ti cũng tu tập quyết được quả ấy. Do đy nn người nầy pht tm Bồ Đề. Bao nhiu cng đức tu tập khng luận nhiều t đều hồi hướng cả về v thượng Bồ Đề.
Người nầy thệ nguyện thường được gặp Phật cng đệ tử Phật, thường được nghe php đại thừa thm diệu nhn nhĩ tỷ thiệt thn, cả năm căn đều hon cụ, nếu gặp cảnh khổ nạn cũng quyết khng mất tm Bồ Đề nầy.
Lại nguyện rằng : Mong chư Phật, chư Bồ Tt lun c lng hoan hỷ đối với ti, nguyện ti đủ năm căn lnh. Nếu c chng sanh no chặt chm đnh đập giết hại ti, đối với kẻ nầy, ti khởi lng đại từ, lng vui mừng, v nhờ họ m ti được thm lớn cng hạnh Bồ Đề. Nếu khng c họ, ti lm sao được quả v thượng Bồ Đề.
Lại nguyện rằng : Đời đời ti được khỏi những thn nữ, thn hai căn, khng căn ; khng bị lm n lệ, khng gặp chủ hung c, khng thuộc dưới quyền vua cha c ; chẳng sanh vo nước c.
Nếu được thn xinh tốt, dng họ cao sang, giu c, nguyện ti khng c lng kiu mạn.
Nguyện ti thường được nghe mười hai bộ kinh v thọ tr, đọc tụng, bin chp, giải thuyết. Lc ti giảng thuyết cho chng sanh, nguyện cho thnh gỉa đều knh tin khng nghi, chẳng sanh c tm đối với ti.
Nguyện cho ti th nghe php t m hiểu được nhiều nghĩa vị, chẳng muốn nghe nhiều m chẳng r nghĩa l.
Nguyện l thầy của tm mnh, chớ chẳng bị tm sai sử. Thn , khẩu, , ba nghiệp chẳng giao tiếp với kẻ c, điều c. C thể lm cho tất cả chng sanh được an lạc. Giới hạnh nơi thn cũng như tr huệ nơi tm đều vững chắc như ni khng bị lay động. V muốn thọ tr chnh php v thượng nn chẳng lẫn tiếc thn mạng v ti sản. Chẳng đem vật bất tịnh lm phước nghiệp. Tm khng t vạy. Tự sống với chnh mạng. Nếu thọ ơn thời nhớ mi, trả nhiều hơn thọ. Biết rnh những sự nghiệp thế gian ; hiểu rnh ngn ngữ của cc địa phương, của mọi loi chng sanh.
Đọc tụng bin chp mười hai bộ kinh khng hề nhm mi biến lười.
Nếu c chng sanh khng thch nghe kinh, thời ti tm phương tiện tiếp dẫn cho họ ưa nghe kinh.
Ti thường ni lời diệu ha, miệng khng tuyn điều xấu c.
Chng bất ha, ti lm cho họ ha hiệp.
Người lo sợ, ti lm cho họ được vững lng.
Thời kỳ đi km, ti lm cho mọi người được no đủ. Đời tật bịnh thời ti sẽ lm vị đại lương y tự c đủ ti bảo cũng như thuốc men, lm cho người bịnh đều được lnh bịnh.
Kiếp binh đao, ti sẽ c thế lực trừ dứt hết sự tương tn tương hại.
Ti sẽ lm cho chng sanh khỏi cc điều kinh sợ như bị giết, bị bắt giam nhốt đnh đập, những nạn về nước lụt, hỏa hoạn, nạn vua cha, nạn giặc cướp, sự ngho khốn, ph giới, danh xấu, c đạo.
Với cha mẹ sư trưởng ti rất knh mến, với kẻ th nghịch ti khởi lng từ.
Ti thường tu tập su chnh niệm, mn khng tam muội, mười hai nhơn duyn, qan sanh diệt v thường, sở tức, thin hạnh, phạm hạnh, thnh hạnh, Kim Cang Tam Muội, Thủ Lăng Nghim định. Nơi khng c ngi Tam Bảo, nguyện ti được tm tịch tịnh, nếu lc thn ti bị phải sự rất khổ, nguyện khng hư mất tm Bồ Đề v thượng. Chẳng sanh lng tri tc đối với Thanh Văn Bch Chi Phật.
Chỗ khng ngi Tam Bảo ti thường xuất gia trong hng ngoại đạo để ph t kiến của họ, đặng php tự tại, đặng tm tự tại, nơi php hữu vi thấy r sự lỗi lầm.
Nguyện ti sợ sệt đạo quả nhị thừa như người tiếc thn sợ chết.
Nguyện ti v chng sanh nn thch ở trong ba c đạo như chng sanh thch ở ci trời Đao Lợi.
Nguyện ti v mỗi mỗi chng sanh m chịu khổ địa ngục trong v lượng kiếp chẳng sanh lng hối hận.
Nguyện ti thấy người khc được lợi ch chẳng sanh lng ganh ght, thường c lng ty hỉ như chnh mnh được.
Nếu gặp ngi Tam Bảo, nguyện ti sẽ đem y phục đồ uống ăn, thuốc men đồ nằm nh cửa đn sng hoa hương kỹ nhạc, phan lọng, bảy bu cng dường.
Nếu thọ giới php của Phật nguyện ti giữ gn bền chắc trọn chẳng sanh lng hủy phạm. Nếu nghe khổ hạnh kh lm của Bồ Tt, trong lng vui mừng chẳng hối hận. Tự biết những việc đời trước trọn chẳng gy nghiệp tham sn si. Chẳng v quả bo m chứa nhm nghiệp nhơn. Đối với sự vui hiện tại chẳng sanh lng tham đắm.
Nầy Thiện nam tử !Nếu c người pht được những nguyện như vậy thời gọi l Bồ Tt trọn chẳng thối thất tm Bồ Đề, cũng gọi l th chủ c thể thấy đức Như Lai, thấy r Phật tnh, c thể điều phục chng sanh độ khỏi sanh tử, c thể hộ tr chnh php v thượng, c thể được đầy đủ su mn Ba La Mật.
Nầy Thiện nam tử ! Do nghĩa nầy nn tm bất thối chẳng gọi l Phật tnh !
Nầy Thiện nam tử ! ng chẳng nn v tm c thối chuyển m cho rằng cc chng sanh khng c Phật tnh. Th như c hai người đều nghe phương khc c ni Thất Bảo, trong ni c suối nước trong vị ngọt. Nếu ai đến được ni ấy thời vĩnh viễn khỏi sự ngho khốn. Ai uống được nước suối ấy thời sống lu mun tuổi. Chỉ v đường s xa xi hiểm trở nhiều tai nạn. Hai người ấy đều muốn cng nhau đi một người sắm sửa cc thứ vật cần dng đi đường, một người thời đi tay khng cng nhau đồng tiến về hướng ni bu. Dọc đường gặp người mang nhiều của bu đi ngược chiều. Hai người hỏi rằng : Xin hỏi ng xứ đ thiệt c ni bảy bu ư ? Đp rằng : Thiệt c ni bu, chnh ti đ được bảo vật v được uống nước suối ngọt. Chỉ lo rằng đường xa hiểm trở, trộm cướp qu nhiều, hầm hố gai chng, lại thm thiếu nước, thiếu cỏ. Mun ngn người đi t người đến được.
Nghe khch ni một người ăn năn cho rằng đường s gian nan khốn khổ như vậy, v lượng người đi khng mấy người được đến, ti lm thế no c thể đến được ni bu. Hiện tại sản nghiệp của ti cũng tạm đủ dng. Nếu gắng gượng đi hoặc c thể chẳng ton thn mạng. Thn mạng đ chẳng cn, cn mong g được trường thọ.
Một người ni rằng : C người đến được thời ti cũng c thể đến được. Ti quyết đến ni bu lượm lấy bảo vật cng uống nước suối ngọt, nếu chẳng toại nguyện c chết cũng cam lng.
Lc đ hai người, một thời ăn năn trở về, một thời tiến tới ni bu. Người sau nầy đến được ni kia, uống nước suối ngọt, mang nhiều bảo vật trở về nh, dng của ấy phụng dưỡng cha mẹ cung cấp họ hng thn thuộc.
Bấy giờ người ăn năn thối vế trước kia thấy kết quả tốt đẹp của người nầy trong lng pht nhẫn : Anh ấy mang được bảo vật về nh, tại sao ta cứ ở mi bn đy m chẳng dm đi ? Liền sắm sửa hnh trang đến thẳng ni bu.
Nầy Thiện nam tử ! Ni bu kia dụ cho Đại Niết Bn. Nước suối ngọt dụ cho Phật tnh. Hai người kia dụ cho hai vị Bồ Tt sơ pht tm. Con đường hiểm c dụ cho sanh tử. Người đi ngược chiều gặp dọc đường dụ cho đức Phật Thế Tn. Trộm cướp dụ cho tứ ma. Hầm hố gai chng dụ cho cc phiền no. Khng nước khng cỏ dụ cho chẳng tu tập đạo Bồ Đề. Người nghe kh ăn năn trở về dụ cho Bồ Tt thối chuyển. Người dũng mnh thẳng tiến dụ cho Bồ Tt bất thối.
Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh của chng sanh thường trụ chẳng biến đổi. Như con đường hiểm trở kia khng ai c thể bảo rằng, v c người ăn năn trở lại m lm cho con đường thnh v thường. Phật tnh cũng như vậy, trong đạo Bồ Đề trọn khng c sự thối thất. Như người ăn năn kia thấy bạn mnh đặng của bu mang về nh giu c tự tại cng dường cha mẹ cung cấp thn thuoc, an vui sung sướng.
Do đ bn pht tm thẳng đến ni bu chẳng tiếc thn mạng Bồ Tt thối chuyển cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh quyết định sẽ được thnh v thượng Bồ Đề. Do nghĩa nầy nn trong kinh Phật ni tất cả chng sanh nhẫn đến kẻ tạo tội ngũ nghịch, phạm tứ trọng v nhứt xiển đề đều c Phật tnh.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Bồ Tt thế no c thối cng chẳng thối ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Nếu c Bồ Tt tu tập nghiệp nhơn ba mươi hai tướng tốt của Như Lai thời được gọi l bực bất động chuyển, l thương xt tất cả chng sanh, gọi l hơn tất cả hng Thanh Văn Duyn Gic, l bực A Bệ Bạt Tr.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu Đại Bồ Tt tr giới chẳng lay động, tm bố th chẳng dời đổi, lời ni chơn thật như ni Tu Di, nghiệp duyn trn đy được tướng tốt dưới bn chưn đầy bằng.
Nếu Đại Bồ Tt ở nơi cha mẹ, Ha Thượng, Sư Trưởng nhẫn đến cc loi sc sanh, đem của cải đng php cng dường cung cấp, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt dưới lng bn chưn c tướng thin bức lun.
Nếu Đại Bồ Tt chẳng st sanh chẳng trộm cướp, đối với cha mẹ sư trưởng thường c lng hoan hỷ, do nghiệp duyn nầy được thnh ba tướng tốt : Một l ngn tay di vt, hai l gt chn di, ba l thn mnh vung thẳng, ba tướng tốt nầy đồng do một nghiệp duyn.
Nếu Đại Bồ Tt tu tập tứ nhiếp php để nhiếp thủ chng sanh, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt ngn tay c mng lưới như ngỗng cha trắng.
Nếu Đại Bồ Tt lc cha mẹ sư trưởng c bịnh khổ, tự tay tắm rửa lau chi dắt đở thoa bp, do nghiệp nầy được tướng tốt, tay chưn dịu dng.
Nếu Đại Bồ Tt tr giới nghe php, cng bố th khng nhm chn, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt mắt c lng đốt đều no đủ, lng trong thn đều xoắn ln trn.
Nếu Đại Bồ Tt chuyn tm nghe php v diễn thuyết chnh php, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt đi vế như nai cha.
Nếu Đại Bồ Tt đối với chng sanh chẳng c lng tổn hại, ăn uống biết đủ thường ưa bố th khm bịnh, cung cấp thuốc men do nghiệp duyn nầy được tướng tốt, thn hnh trn đủ như cy Ni Cu Đ, lc đứng hai tay di qu đầu gối, đỉnh đầu c nhục kế v kiến đảnh tướng.
Nếu Đại Bồ Tt thấy người gặp sự kinh sợ liền cứu hộ cho, thấy người la lồ rch rưới thời bố th y phục do nghiệp duyn nầy được tướng tốt m m tng.
Nếu Đại Bồ Tt gần gũi người tr xa la kẻ ngu, vui vẻ hỏi đp qut dọn đường đi, do nghiệp nầy da thứa mịn mng, lng trn thn xoay về pha hữu.
Nếu Đại Bồ Tt thường dng y phục đồ uống ăn đồ nằm thuốc men hương hoa đn đuốc bố th cho người, do nghiệp nầy đặng thn mu vng rng thường c nh sng chi rỡ.
Nếu Đại Bồ Tt lc bố th những vật bu qu c thể đem cho chẳng tiếc chẳng nghĩ l phước điền hay chẳng phải phước điền, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt bảy chỗ trn thn được no đủ.
Nếu Đại Bồ Tt lc bố th lng chẳng nghi ngờ, do nghiệp duyn nầy được tiếng ni dịu dng.
Nếu Đại Bồ Tt đng như php lm ra của cải đem bố th, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt nơi thn chỗ xương thiếu đều đầy đủ thn như sư tử vương, cnh tay thon di.
Nếu Đại Bồ Tt xa la lưỡng thiệt c khẩu v tm giận hờn, do nghiệp duyn nầy đủ bốn mươi ci răng trong trắng sạch sẽ, bằng thẳng kht khao.
Nếu Đại Bồ Tt c lng đại từ bi đối với chng sanh do nghiệp duyn nầy được tướng hai răng nanh tốt.
Nếu Đại Bồ Tt thường pht nguyện : C người đến cầu xin thời cấp cho theo của họ xin, do nghiệp duyn nầy được g m như sư tử.
Nếu Đại Bồ Tt cung cấp đồ uống ăn theo sở thch của chng sanh do nghiệp duyn nầy được tướng tốt trong cổ họng thường rịn chất cam lộ thượng vị.
Nếu Đại Bồ Tt tự thật hnh mười điều lnh cng gio ha người, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt lưỡi rộng di.
Nếu Đại Bồ Tt chẳng rao ni lỗi xấu của người chẳng hủy bng chnh php, do nghiệp duyn nầy đặng tướng tốt tiếng phạm m.
Nếu Đại Bồ Tt thấy kẻ th nghịch thời sanh lng hoan hỷ, do nhơn duyn nầy được tướng tốt, trng mắt mu xanh biếc.
Nếu Đại Bồ Tt chẳng ẩn che ti đức của người m ph dương điều hay của mnh, do nghiệp duyn nầy được tướng tốt bạch ho.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu Đại Bồ Tt tu tập nghiệp duyn ba mươi hai tướng tốt như vậy thời được chẳng thối chuyển tm Bồ Đề.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh chẳng thể nghĩ bn. Cảnh giới v nghiệp quả của chư Phật v Phật tnh cũng chẳng thể nghĩ bn. V bốn php nầy đều l thường, v thường trụ nn chẳng thể nghĩ bn. Tất cả chng sanh v phiền no che đậy nn gọi l thường. V dứt phiền no thường nn gọi l v thường. Nếu ni rằng tất cả chng sanh l thường, cớ g lại tu tập tm thnh đạo ? Tu tập để dứt cc sự khổ, cc sự khổ nếu đ dứt thời gọi l v thường, sự vui được hưởng thọ thời gọi l thường. Do đy nn ta ni tất cả chng sanh bị phiền no che đậy m chẳng thấy được Phật tnh, v chẳng thấy nn chẳng được Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như lời Phật ni tất cả cc php c hai tbứ nhơn l chnh nhơn v duyn nhơn. Do hai nhơn nầy lẽ ra khng c tri buộc khng c giải thot : Thn ngũ ấm nầy niệm niệm sanh diệt, n đ sanh diệt thời c g l tri buộc v giải thot.
Bạch Thế Tn ! Nhơn thn ngũ ấm nầy m sanh thn ngũ ấm sau. Thn nầy tự diệt chẳng đến thn kia nhưng c thể sinh ngũ ấm kia. Như do hột sanh mọng, hột chẳng đến mọng , dầu hột chẳng đến mọng m c thể sanh mọng. Chng sanh cũng như vậy, thế no c tri buộc v giải thot ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Lng nghe ! Lng nghe ! Ta sẽ v ng phn biệt giải thuyết. Như người lc chết rất khổ quyến thuộc bao quanh ku khc than thở, người nầy sợ hải chẳng biết cầu cứu với ai, dầu c năm gic quan m khng hay khng biết, tay chưn run giựt, khng thể tự chủ, thn thể lnh lạnh sắp hết hơi nng, thấy những tướng nghiệp bo thiện c đ tạo từ trước. Như mặt trời sắp lặn, thời bng của ni g ng về hướng đng, khng bao giờ trở qua Ty. Nghiệp quả của chng sanh cũng như vậy, lc thn ngũ ấm nầy diệt thời ngũ ấm kia liền nối sanh. Như đn chy ln thời bng tối mất. Đn tắt, thời bng tối hiện ra. Như ấn sp in vo đất st, ấn cng đất st hiệp, ấn r, lằn chữ nổi ln, m ấn sp nầy chẳng biến nơi đất st, lằn chữ chẳng phải từ đất st ra, cũng chẳng phải chỗ khc đến, do ấn lm nhơn duyn m sanh lằn chữ. Ngũ ấm hiện tại diệt, thn trung ấm liền sanh. Ngũ ấm hiện tại nầy trọn chẳng biến lm thn trung ấm, thn trung ấm chẳng phải tự sanh, cũng chẳng từ nơi khc đến, do thn hiện tại m sanh thn trung ấm. Như ấn sp in nơi đất st, ấn r lằn chữ thnh, danh từ dầu khng sai khc m thời tiết đều ring khc. Do đy nn ta ni thn trung ấm chẳng phải nhục nhn thấy được, thin nhn mới ng thấy. Thn trung ấm nầy c ba cch ăn : Tư thực, xc thực, thực. Thn trung ấm c hai thứ : Một l nghiệp quả lnh, hai l nghiệp quả c. Do nghiệp lnh nn được gic qun lnh, do nghiệp c nn được gic qun c. Lc cha mẹ giao hội phn hiệp theo nhơn duyn của nghiệp m đến chỗ thọ sanh. Đối với mẹ sanh lng thương, đối với cha sanh lng sn. Lc tinh của cha chảy ra cho rằng l của mnh, sanh lng vui mừng. Do nhơn duyn của ba thứ phiền no nầy, thn trung ấm diệt m sanh, thn ngũ ấm sau. Như ấn sp in vo đất st ấn hư lằn chữ thnh.
Lc sanh ra những căn thn c đầy đủ cng chẳng đủ. Người căn đầy đủ thấy sắc thời sanh lng tham, v tham nn gọi l i. Do hư dối m sanh lng tham, v tham nn gọi l v minh. Do nhơn duyn tham i v v minh nn những cảnh giới xem thấy thảy đều đin đảo : V thường thấy l thường, v ng thấy l ng, v lạc thấy l lạc, bất tịnh thấy l tịnh. Do bốn thứ đin đảo nầy nn gy tạo những hạnh nghiệp thiện c. Phiền no gy ra nghiệp, nghiệp sanh ra phiền no, đy gọi l hệ phược. Do nghĩa nầy nn gọi l ngũ ấm sanh.
Người nầy nếu được gần gũi chư Phật, đệ tử của Phật cng những thiện tri thức thời được nghe được học mười hai bộ kinh. Do nghe php nn qun những cảnh giới lnh. Do qun cảnh giới lnh nn được tr huệ lớn, đy gọi l chnh tri kiến. V được chnh tri kiến nn sanh lng hối hận đối với sanh tử. Do tm hối hận nầy nn chẳng ưa thch sanh tử , v chẳng ưa thch nn ph được lng tham, v ph lng tham nn tu tm thnh đạo, do tu tm thnh đạo nn được khng sanh tử, v khng sanh tử nn gọi l được giải thot. Như lửa chẳng gặp củi gọi đ l tắt. V tắt diệt sanh tử nn gọi l diệt độ. Do nghĩa nầy nn gọi l thn ngũ ấm diệt.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Trong hư khng chẳng c gai thế no ni rằng nhổ ? Ngũ ấm khng cột tri thế no gọi rằng hệ phược ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! V xiềng xch phiền no tri buộc ngũ ấm, la ngũ ấm rồi thời khng c phiền no ring, la phiền no rồi thời khng c ngũ ấm ring.
Như cột chống đỡ nc nh, la nh thời khng cột, la cột thời khng nh. Thn ngũ ấm của chng sanh cũng như vậy : V c phiền no gọi l hệ phược, v khng phiền no nn gọi l giải thot.
Như nắm tay, chắp tay, cột gt, ba thứ hiệp tan sanh diệt khng c thứ g ring. Ngũ ấm của chng sanh cũng như vậy : V c phiền no gọi l hệ phược, v khng phiền no gọi l giải thot.
Như ni danh sắc hệ phược chng sanh, cũng gọi l chng sanh hệ phược danh sắc.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như con mắt chẳng tự thấy, ngn tay chẳng tự chạm, dao chẳng tự cắt, thọ chẳng tự thọ sao đức Thế Tn lại ni rằng danh sắc hệ phược danh sắc ? V ni danh sắc thời chnh l chng sanh cn ni chng sanh thời chnh l danh sắc. Nếu ni danh sắc hệ phược chng sanh thời l danh sắc hệ phược danh sắc.
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Như lc hai tay chắp lại, thời khng c ci g khc đến chắp. Danh cng sắc cũng như vậy. Do đy nn ta ni danh sắc hệ phược chng sanh. Nếu rời danh sắc thời được giải thot. V thế nn ta ni chng sanh giải thot.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn !Nếu c danh sắc l hệ phược, cc vị A La Hn chưa rời danh sắc, lẽ ra cũng l hệ phược !
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! C hai thứ giải thot : Một l tử đoạn, hai l quả đoạn.
Tử đoạn l dứt phiền no. Cc vị A La Hn đ dứt phiền no, cc kiết sử đ ph hư, nn tử kiết sử dứt chẳng hệ phược được. V A La Hn chưa dứt quả nn gọi l quả hệ phược. Cc vị A la Hn chẳng thấy Phật tnh. V chẳng thấy nn chẳng được v thượng Bồ Đề. Do đy nn c thể gọi l quả hệ phược m chẳng được gọi l danh sắc hệ phược.
Nầy Thiện nam tử ! Như thắp đn, lc dầu chưa hết thời nh lửa chẳng tắt. Nếu đ hết dầu, thời lửa quyết phải tắt. Dầu l dụ cho phiền no. Đn l dụ cho chng sanh. V dầu phiền no nn chng sanh chẳng nhập Niết Bn. Nếu dứt hết phiền no, thời tất nhập Niết Bn.
_ Bạch Thế Tn ! Đn cng dầu tnh cch ring khc cn chng sanh v phiền no thời khng phải như vậy : Chng sanh l phiền no, cũng như phiền no l chng sanh. Chng sanh gọi l ngũ ấm, chnh ngũ ấm gọi l chng sanh. Ngũ ấm gọi l phiền no, cũng như phiền no gọi l ngũ ấm. Sao đức Như Lai lại dụ như đn ?
_ Nầy Thiện nam tử ! C tm thứ v dụ : Một l thuận dụ, hai l nghịch dụ, ba l hiện dụ, bốn l phi dụ, năm l tin dụ, su l hậu dụ, bảy l tin hậu dụ, tm l biến dụ.
Thế no l thuận dụ ?
Như trong kinh ni : Trời mưa lớn mương rnh đều đầy nước, v mương rng đầy nước nn hố nhỏ đầy, v hố nhỏ đầy nn hố lớn đầy, v hố lớn đầy nn suối nhỏ đầy, v suối nhỏ đầy nn suối lớn đầy, v suối lớn đầy nn ao nhỏ đầy, v ao nhỏ đầy nn ao lớn đầy, v ao lớn đầy nn sng nhỏ đầy, v sng nhỏ đầy nn sng lớn đầy, v sng lớn đầy nn biển lớn đầy.
Php vỏ của đức Như Lai cũng như vậy, lm cho chng sanh đầy đủ giới hạnh ! V giới đầy đủ nn tm chẳng hối hận được đầy đủ : V tm chẳng hối hận đầy nn lng hoan hỷ đầy đủ, v lng hoan hỷ đầy nn sự viễn ly đầy đủ, v sự viễn ly đầy nn sự an ổn được đầy đủ, v sự an ổn đầy nn chnh định đầy đủ, v chnh tri kiến đầy nn sự nhm la đầy đủ, v yểm ly đầy nn sự quở trch đầy đủ, v sự quở trch đầy nn giải thot đầy đủ, v giải thot đầy nn Niết Bn đầy đủ. Đy gọi l thuận dụ vậy.
Thế no l nghịch dụ ?
Biển lớn l nguồn chnh l sng lớn ; sng lớn c nguồn chnh l sng nhỏ, sng nhỏ c nguồn chnh l ao lớn, ao lớn c nguồn chnh l ao nhỏ, ao nhỏ c nguồn chnh l suối lớn, suối lớn c nguồn chnh l suối nhỏ, suối nhỏ c nguồn chnh l hồ lớn, hồ lớn c nguồn chnh l hồ nhỏ, hồ nhỏ c nguồn chnh l mương rnh, mương rnh c nguyồn chnh l mưa to.
Cũng vậy, Niết Bn c nguồn chnh l giải thot : Giải thot từ quở trch, quở trch từ yểm ly, yểm ly từ chnh tri kiến, chnh tri kiến từ chnh định, chnh định từ an ổn, an ổn từ viễn ly, viễn ly từ hoan hỷ, hoan hỷ từ chẳng hối hận, chẳng hối hận từ tr giới, sự tr giới bắt nguồn từ nơi php v của đức Như Lai. Đy gọi l nghịch dụ vậy.
Thế no l hiện dụ ?
Như ni tm tnh của chng sanh như khỉ, vượn. Tnh của khỉ, vượn bỏ ci nầy liền bắt ci kia. Cũng vậy, tm tnh của chng sanh bắt lấy lục trần khng lc no tạm dừng. Đy gọi l hiện dụ vậy.
Thế no l phi dụ ?
Như xưa kia ta bảo vua Ba Tư Nặc : Đại Vương ! C người thn tn từ bốn phương đến bo với nh vua rằng c bốn hn ni lớn từ bốn phương đến muốn hại nhơn dn. Nếu nghe như vậy Đại Vương sẽ lập kế g ?
_ Vua đp : Bạch Thế Tn ! Nếu c như vậy thời khng cn c chỗ trốn trnh, chỉ phải chuyn tm tr giới bố th.
_ Ta khen rằng : Lnh thay ! Đại vương ! Ta ni bốn hn ni l sanh lo bịnh tử của chng sanh. Bốn sự khổ đ thường đến bức no chng sanh, sao Đại vương chẳng tr giới bố th ? _ Vua đp : Bạch Thế Tn ! Tr giới bố th được quả bo g ? Ta ni : Tr giới bố th sẽ được hưởng sự vui sướng ở ci trời ci người . _ Vua ni : Bạch Thế Tn ! Cy Ni Cu Đ tr giới bố th cũng được hưởng phước ư ? _ Ta ni cy ni cu đ chẳng thể tr giới bố th, nếu c n c thể lm được thời cũng được hưởng phước như người. Đy gọi l phi dụ.
Thế no l Tin dụ ? Trong kinh ni : Như c người ưa thch hoa đẹp, lc hi lấy bị nước cuốn tri, chng sanh cũng vậy v tham i ngũ dục m bị sanh tử. Đy gọi l Tin dụ.
Thế no l hậu dụ ?
Như kinh php c ni :
Chớ khinh tội nhỏ, Cho l khng hại. Giọt nước dầu t, Lần đầy lu lớn.
Đy gọi l hậu dụ.
Thế no l Tin hậu dụ ?
V như cy chuối c tri thời chết. Người ngu được lợi dưỡng cũng như vậy. Như con la c thai thời mạng sống chẳng cn lu. Đy l Tin hậu dụ.
Thế no l biến dụ ?
Như trong kinh ni Trời Đao Lợi c cy Ba Lợi Chất Đa, gốc n su năm do din, cao một trăm do din, nhnh l bủa ra bốn pha năm mươi do din, lc l chn thời mu vng, chư Thin xem thấy sinh lng vui mừng. L nầy chẳng bao lu rơi rụng. Chư Thin thấy l rụng lại sanh lng vui mừng. Nhnh cy chẳng bao lu sẽ đổi sắc, chư Thin thấy nhnh đổi sắc lại sanh lng vui mừng. Nhnh nầy chẳng bao lu sẽ sanh nụ trn chư Thin thấy nụ sanh lng vui mừng. Những nụ nầy chẳng bao lu sẽ di nhọn, chư Thin lại sanh lng vui mừng. Những nụ di nhọn nầy chẳng bao lu sẽ nở ra, lc nụ nở hơi thơm khắp năm mươi do din, chiếu sng tm mươi do din. Lc đ chư Thin ba thng ma hạ chơi vui dưới cy nầy.
Nầy Thiện nam tử ! Hng đệ tử của ta cũng như vậy. L sắc vng dụ cho đệ tử của ta c tm niệm muốn xuất gia. L rụng dụ cho đệ tử của ta cạo bỏ ru tc. Nhnh cy đổi sắc dụ cho đệ tử của ta bạch tứ yết ma thọ giới cụ tc. Mới sanh nụ trn dụ cho đệ tử của ta pht tm Bồ Đề, nụ nhọn di dụ cho Thập Trụ Bồ Tt thấy được Phật tnh. Nở xe ra dụ cho Bồ Tt được v thượng Bồ Đề. Mi thơm dụ cho v lượng chng sanh thọ tr cấm giới, chiếu sng dụ cho Như Lai danh hiệu v ngại cng khắp mười phương. Ba thng ma hạ dụ cho ba mn chnh định. Chư Thin chơi vui dụ cho chư Phật ở nơi Đại Niết Bn được thường, lạc, ng, tịnh. Đy gọi l biến dụ.
Nầy Thiện nam tử ! Phm dẫn v dụ bất tất phải lấy trọn hết, hoặc lấy phần t, hoặc lấy phần nhiều, hoặc lấy hon ton. Như ni gương mặt của Phật như mặt trăng trn, đy gọi l lấy phần t.
V như c người chưa bao giờ thấy sữa, hỏi người khc rằng : Sữa l giống g ? Đp : Như nước, mật, vỏ ốc ; nước thời l tướng ướt, mật thời vị ngọt, vỏ ốc thời l mu sắc. Dầu dẫu ba th dụ nhưng chưa phải thiệt l sữa. Ta ni v dụ ci đn đem dụ cho chng sanh cũng như vậy. Ta ni la nước thời khng c con sng, chng sanh cũng vậy la năm ấm thời khng cn l chng sanh. Như ngoi thng, gọng, trục, bnh, căm thời khng cn c ci xe. Chng sanh cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu muốn đem php hiệp với v dụ ci đn kia, thời nn lng nghe : Tim đn dụ cho hai mươi lăm ci, dầu dụ cho tham i, nh sng dụ cho tr huệ, trừ bng tối dụ cho ph v minh, hơi nng dụ cho thnh đạo. Như đn hết dầu thời ngọn lửa tắt, chng sanh hết tham i thời thấy Phật tnh, tuy c danh sắc nhưng chẳng hệ phược được, tuy ở trong hai mươi lăm ci nhưng chẳng bị cc ci lm nhiễm .
Bạch Thế Tn ! Ngũ ấm của chng sanh rỗng khng chẳng c g, ai lnh thọ gio php tu tập đạo hạnh ?
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh đều c niệm tm, huệ tm, pht tm, tinh tấn tm, tn tm, định tm. Những tm như vậy dầu niệm niệm diệt nhưng vẫn tương tợ tương tục chẳng dứt nn gọi l tu hnh.
_ Bạch Thế Tn ! Những tm như vậy đều niệm niệm diệt, niệm niệm diệt nầy cũng l tương tợ, tương tục, thời thế no c sự tu tập ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Như ngọn đn dầu niệm niệm diệt m c nh sng trừ bng tối. Như chng sanh ăn uống dầu niệm niệm diệt nhưng cũng lm cho người đi bụng no. Như thuốc hay dầu niệm niệm diệt nhưng cũng c thể lm cho bịnh được lnh. Như nh sng mặt trời mặt trăng dầu niệm niệm diệt nhưng cũng c thể lm cho cỏ cy sanh sống.
ng ni niệm niệm diệt thế no tu tập ?
Nầy Thiện nam tử ! V tm nối lun chẳng dứt nn gọi l tu tập thm ln. Như người đọc tụng kinh sch, những chữ những cu đọc tụng chẳng đồng một thời gian : Chữ trước chẳng đến giữa, chữ giữa chẳng đến sau, người đọc cng với chữ v tm tướng tất cả đều niệm niệm diệt, do v tập lu m được thng thuộc.
Nầy Thiện nam tử ! Như thợ kim hon từ lc ban đầu tập nghề nhẫn đến đầu bạc, dầu niệm niệm diệt trước chẳng đến sau, nhưng do tch tập nn nghề giỏi kho, do đy được gọi l thợ kim hon kho. Đọc tụng kinh sch cũng như vậy.
Như hột giống kia, đất chẳng bảo rằng ngươi phải sanh mầm, v tnh tự nhin nn mầm tự mọc ln, nhẫn đến bng cũng chẳng bảo ngươi nn thnh tri, v tnh tự nhin m tri tự thnh. Chng sanh tu hnh cũng như vậy.
V như đếm số một chẳng đến hai, hai chẳng đến ba, dầu niệm niệm diệt m đếm đến ngn mun chng sanh tu hnh cũng như vậy.
Như ngọn đn niệm niệm diệt, ngọn trước diệt chẳng bảo ngọn sau sanh. Như con ngh sanh ra bn tm sữa b, tr khn tm sữa thiệt khng ai dại dầu niệm niệm diệt m trước thời đi thời lc sau được no. Do đy nn biết rằng trước v sau chẳng giống nhau thời lẽ ra chẳng sai khc.
Chng sanh tu hnh cũng như vậy, lc mới tu dầu chưa tăng tiến nhưng v tu tập lu thời c thể ph hoại tất cả phiền no.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như lời Phật ni người được chng quả Tu Đ Hon rồi, dầu thc sanh ci nước hung c, vẫn tr giới chẳng st sanh trộm cướp, dm dật, vọng ngữ, uống rượu. Thn ngũ ấm của Tu Đ Hon đ diệt chết ở đy chẳng qua đến nơi ci nước hung c, người tu hnh cũng chẳng đến ci nước hung c, nếu l tương tợ thời cớ sao chẳng sanh nơi ci nước tịnh diệu ? Nếu thn ngũ ấm ở ci nước hung c chẳng phải l ngũ ấm của Tu Đ Hon, do đu m được chẳng gy tạo nghiệp c ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Vị Tu Đ Hon dầu thc sanh ci nước hung c nhưng vẫn chẳng mất danh hiệu Tu Đ Hon, thn ngũ ấm thời chẳng tương tợ, nn ta dẫn con ngh lm dụ vị Tu Đ Hon dầu thc sanh ci nước hung c, do đạo lực nn chẳng gy tạo nghiệp c.
Như ni Hương Sơn c Sư Tử cha, do đy nn tất cả loi phi cầm tẩu th khng dm đến gần ni nầy. C lc Sư Tử cha đy đến trong ni Tuyết, tất cả chim th cũng vẫn chẳng đến gần ni Hương Sơn. Vị Tu Đ Hon cũng như vậy, dầu chẳng tu hnh nhưng do đạo lực nn chẳng gy tạo nghiệp c.
V như c người uống chất cam lộ, chất cam lộ nầy dầu đ tiu ho mất, nhưng thế lực c thể lm cho người uống chẳng gi chẳng chết.
Như ni Tu Di c vị thuốc thượng diệu tn l Lăng Gi Lợi, người uống vị thuốc nầy dầu niệm niệm diệt, nhưng do năng lực của thuốc lm cho người uống chẳng bao giờ phải bịnh khổ.
Như chỗ ngự của Chuyển Lun Vương, dầu vua chẳng ngự nơi đ nhưng khng ai dm đến gần, đy l do oai lực của vua. Vị Tu Đ Hon cũng như vậy, dầu sanh nơi ci nước hung c, chẳng tu hnh nhưng do đạo lực nn chẳng gy tạo nghiệp c.
Thn ngũ ấm Tu Đ Hon chết mất ở đy, dầu sanh ngũ ấm khc, nhưng vẫn chẳng mất ngũ ấm Tu Đ Hon.
V như chng sanh v muốn được tri được hột nn đối với hột giống ra cng săn sc vun phn bn tưới, chưa gặp được tri được hột m hột giống lại đ hư diệt, dầu vậy nhưng cũng được gọi l nhơn hột giống m được tri. Ngũ ấm của Tu Đ Hon cũng như vậy.
Như c người sản nghiệp to tt, chỉ c một đứa con trai chết sớm, người con nầy cũng c một đứa con trai ở xứ khc. Lc người giu c nầy qua đời đứa chu nội nghe tin bn trở về lnh lấy sản nghiệp, dầu mọi người đều biết ti sản đ chẳng phải của n lm ra, nhưng khng ai ngăn trở, v n l một họ, chu ruột của ph ng. Ngũ ấm của Tu Đ Hon cũng như vậy.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như bi kệ của Phật ni :
Tỳ Kheo nếu tu tập. Giới định v tr huệ, Nn biết l bất thối, Gần đến Đại Niết Bn.
Bạch Thế Tn ! Thế no l tu giới ? Thế no l tu định ? Thế no l tu huệ ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Nếu c người tr giới chỉ v muốn tư lợi hưởng thọ sự vui ci trời, ci người, m chẳng v độ thot tất cả chng sanh, chẳng v ủng hộ chnh php v thượng, chỉ v lợi dưỡng, sợ ba c đạo, v sống lu, sắc đẹp, sức mạnh, an ổn, v ngại biện, v sợ luật php của vua, v sợ tiếng xấu, v sự nghiệp thế gian, v những việc như trn m hộ tr giới luật thời chẳng được gọi l tu tập giới luật.
Thế no gọi l chơn thiệt tu tập giới luật ? Lc tr giới nếu v độ thot tất cả chng sanh, v hộ tr chnh php để độ người chưa được độ, khai ngộ người chưa tỏ ngộ, quy y người chưa quy y, người chưa nhập Niết Bn lm cho được nhập, lc tu tập như vậy chẳng thấy giới, chẳng thấy giới tướng, chẳng thấy người tr, chẳng thấy quả bo, chẳng tm xem hủy phạm. Nếu c thể được như vậy thời mới gọi l tu tập giới luật.
Thế no gọi l tu tập chnh định ? Lc tu tam muội, v tự độ, v lợi dưỡng, m chẳng v chng sanh, chẳng v hộ php, v thấy những lỗi tham dục ăn uống, v thấy những căn nam nữ chn lỗ bất tịnh, v tranh đấu ci cọ đnh đm, giết hại lẫn nhau. Nếu v những việc nầy m tu tam muội, đy thời chẳng gọi l tu tập tam muội.
Thế no gọi l chơn thật tu tam muội ? Nếu tu tập tam muội l v chng sanh, đối với chng sanh c tm bnh đẳng, v lm cho chng sanh được php bất thối, được thnh tm, được đại thừa, v muốn hộ tr php v thượng, khiến cho chng sanh chẳng thối tm Bồ Đề, lm cho chng sanh được Thủ Lăng Nghim tam muội, được Kim Cang tam muội, được Đ La Ni, được tứ v ngại, được thấy Phật tnh. Lc thật hnh chẳng thấy tam muội, chẳng thấy tướng tam muội, chẳng thấy người tu, chẳng thấy quả bo. Nếu c thể như vậy thời gọi l tu tập chnh định.
Thế no gọi l tu tập tr huệ ? Nếu c người tu hnh suy nghĩ như vầy : Nếu ti tu tập tr huệ nầy thời được thot khỏi ba c đạo ? Ai c thể lm lợi ch cho tất cả chng sanh ? Ai c thể ở trong đường sanh tử m độ mọi người ? Phật xuất hiện ra đời kh gặp như hoa Ưu Đm, nay ti c thể dứt phiền no kiết sử được quả giải thot, nn ti phải sing năng tu hnh tr huệ, để sớm dứt phiền no mau được giải thot. Tu tập như vậy chẳng được gọi l tu tập tr huệ.
Thế no gọi l chơn thật tu tập tr huệ ? Người tr nếu quan st sự khổ sanh lo bịnh tử, tất cả chng sanh bị v minh che đậy, chẳng biết tu tập đạo v thượng. Nguyện thn ti nhận lấy khổ no thay thế chng sanh. Bao nhiu những sự bần cng hạ tiện ph giới, những nghiệp tham sn si của chng sanh, nguyện tất cả đều đến nhm chất trn thn ti. Nguyện cho chng sanh chẳng tham đắm, chẳng bị danh sắc tri buộc mau thot khỏi sanh tử, chỉ để một thn ti ở nơi sanh tử chẳng mi nhm. Nguyện cho tất cả chng sanh đều được v thượng Bồ Đề. Lc tu tập như vậy chẳng thấy tr huệ, chẳng thấy tướng tr huệ, chẳng thấy người tu, chẳng thấy quả bo, đy thời gọi l tu tập tr huệ.
Nầy Thiện nam tử ! Người tu tập giới định huệ như vậy thời gọi l Bồ Tt. Người khng thể tu tập giới định huệ như vậy thời gọi l Thanh Văn.
Thế no lại gọi l tu tập giới hạnh ?Nếu c thể ph hoại mười su c luật nghi của tất cả chng sanh : Một l v lợi m nui d, trừu cho mập để bn, hai l v lợi mua d trừu để lm thịt, ba l v lợi nui heo cho mập để bn, bốn l v lợi mua heo để lm thịt, năm l v lợi nui b con cho mập để bn, su l v lợi mua b để lm thịt, bảy l v lợi nui g cho mập để bn, tm l v lợi mua g để lm thịt, chn l cu c, mười l thợ săn, mười một l cướp giựt, mười hai l thi thịt, mười ba l lưới chim, mười bốn l lưỡng thiệt, mười lăm l lnh giữ ngục, mười su l ba ch bắt rồng. C thể v chng sanh m dứt hẳng mười su nghiệp c như vậy thời gọi l tu tập giới hạnh.
Thế no l tu định ? C thể dứt tất cả tam muội thế gian, như v thn tam muội c thể lm cho chng sanh c tm đin đảo cho l Niết Bn, cng những tam muội hữu bin tm, v bin tm, tịnh tụ, thế bin, thế đoạn, thế tnh, thế trượng phu, phi tưởng, phi phi tưởng, những mn định nầy c thể lm chng sanh c tm đin đảo cho l Niết Bn. Nếu c thể dứt hẳn những tam muội như vậy thời gọi l tu tập chnh định.
Thế no gọi l tu tập tr huệ ? C thể ph những c kiến của thế gian.
Tất cả chng sanh đều c c kiến : Chấp sắc l ng l ng sở, trong sắc c ng, trong ng c sắc, nhẫn đến chấp thức cũng như vậy. Thường tức l ng, sắc diệt ng cn. Sắc tức l ng sắc diệt ng cũng diệt. Lại c người cho rằng : Tc giả l ng, thọ giả l sắc. Lại c người ni : Tc giả l sắc, thọ giả l ng. Lại c người ni : Khng tc giả, khng thọ giả, tự sanh, tự diệt đều chẳng phải nhơn duyn. Lại c người ni : Khng tc giả , khng thọ giả, đều l Tự Tại Thin chỗ tạo ra. Lại c người ni : Khng tc giả, khng thọ giả, tất cả đều do thời tiết lm ra. Lại c người ni : Khng tc giả, khng thọ giả. Địa, thủy, hỏa , phong, khng, năm đại nầy gọi l chng sanh.
Nếu c thể ph hoại những c kiến của chng sanh như vậy thời gọi l tu tập tr huệ.
Nầy Thiện nam tử ! Tu tập giới hạnh để cho thn được tịch tịnh. Tu tập chnh định để cho tm được tịch tịnh. Tu tập tr huệ để ph trừ lng nghi. Ph trừ lng nghi l để tu tập Phật đạo. Người tu tập Phật đạo l để được thấy Phật tnh. Thấy Phật tnh để được v thượng Bồ Đề. Được v thượng Bồ Đề thời được v thượng Đại Nit Bn. Được Đại Niết Bn để dứt tất cả sanh tử, tất cả phiền no, tật cả ci, tất cả đế của tất cả chng sanh. Dứt sanh tử nhẫn đến dứt tất cả đế l để được thường, lạc, ng tịnh vậy.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như lời Phật ni nếu bất sanh bất diệt gọi l Đại Niết Bn, thời sanh cũng l bất sanh bất diệt như vậy, cớ sao chẳng được gọi l Niết Bn ?
Nầy Thiện nam tử ! Đng như lời của ng ni. Sanh dầu cũng l bất sanh bất diệt nhưng c thỉ c chung.
_ Bạch Thế Tn ! Php sanh tử nầy cũng l v thỉ v chung. Nếu l v thỉ v chung thời gọi l thường, thường trụ tức l Niết Bn, cớ sao chẳng gọi sanh tử l Niết Bn ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Php sanh tử nầy đều c nhơn c quả, v c nhơn quả nn chẳng được gọi l Niết Bn. Thể tnh của Niết Bn vốn khng nhơn quả.
_ Bạch Thế Tn ! Luận về Niết Bn cũng c nhơn quả như bi kệ của Phật ni :
Từ nhơn nn sanh ci trời, Từ nhơn m đọa c đạo, Từ nhơn nn được Niết Bn, Do đy nn đều c nhơn.
Xưa kia Phật bảo cc Tỳ Kheo : Nay ta sẽ ni đạo quả của Sa Mn. Ni l Sa Mn đ nghĩa l người c thể tu tập hon ton đạo hạnh giới định huệ, đạo hạnh nầy l bt thnh đạo. Quả của Sa Mn chnh l Niết Bn.
Bạch Thế Tn ! Niết Bn như vậy h chẳng phải l quả ư ? Cớ sao hm nay đức Phật ni rằng thể của Niết bn khng nhơn , khng quả ?
Nầy Thiện nam tử ! Ta tuyn ni nhơn của Niết Bn chnh l Phật tnh, tnh của Phật tnh chẳng sanh Niết Bn, nn ta ni Niết Bn khng c nhơn. V c thể ph phiền no nn gọi l quả Đại Niết Bn. Niết Bn nầy chẳng từ nơi đạo hạnh sanh ra nn gọi l khng c quả. Do đy nn Niết Bn l khng nhơn, khng quả. _ Bạch Thế Tn ! Phật tnh của chng sanh l chung c hay l ring c ? Nếu l chung c thời một người lc được v thượng Bồ Đề lẽ ra tất cả chng sanh cũng đồng được. Như hai mươi người đồng c một kẻ on th, nếu một người trừ được kẻ th, thời mười chn người kia cũng đồng hết người th. Phật tnh cũng như vậy, lc một người đặng thời lẽ ra những người khc cũng đồng đặng.
Nếu mỗi chng sanh ring c Phật tnh thời Phật tnh l v thường, v c thể tnh đếm được. Nhưng Phật ni : Phật tnh của chng sanh chẳng phải một chẳng phải hai. Nếu l ring c, thời lẽ ra chẳng nn ni rằng chư Phật bnh đẳng, cũng chẳng nn ni rằng Phật tnh như hư khng.
_ Nầy Thiện nam tử ! Phật tnh của chng sanh chẳng một chẳng hai. Chư Phật bnh đẳng, dường như hư khng. Tất cả chng sanh đồng chung c đ. Nếu người c thể tu bt thnh đạo, nn biết người nầy được thấy r.
Nầy Thiện nam tử ! Trn ni Tuyết c thứ cỏ tn nhẫn nhục, nếu b ăn cỏ nầy thời sanh ra chất đề hồ, Phật tnh của chng sanh cũng như vậy.
_ Bạch Thế Tn ! Cỏ nhẫn nhục đ l một hay l nhiều ? Như l một, b ăn thời hết. Nếu l nhiều sao Phật lại ni Phật tnh của chng sanh cũng như vậy ? Như Phật ni : Nếu c người tu tập bt thnh đạo thời được thấy Phật tnh. Lời đy chẳng đng nghĩa, v thnh đạo nếu l một như cỏ nhẫn nhục thời lẽ ra phải hết. Nếu thnh đạo c hết, thời một người tu xong những người khc khng c phần. Thnh đạo nếu l nhiều, thời thế no ni rằng tu tập đầy đủ, cũng chẳng được gọi l tc b nh tr.
_ Nầy Thiện nam tử ! Như đường bằng thẳng, tất cả chng sanh đồng đi trn đường khng chướng ngại nhau. Giữa đường c cy to bng mt, người đi đường nghỉ ngơi dưới bng cy. Bng cy nầy vẫn thường như vậy, chẳng biến đổi, chẳng hư mất, cũng chẳng ai mang đi.
Đường bằng thẳng dụ cho chnh đạo, bng mt dụ cho Phật tnh.
V như thnh lớn chỉ c một cửa, dầu đng người đồng do một cửa nầy ra vo nhưng đều khng chướng ngại, cũng khng ai ph hoại hoặc mang đem đi.
V như cy cầu nhiều người đi trn đ cũng khng chướng ngại khng ai ph hoại mang đi.
V như lương y trị đủ cc chng bịnh, khng ai cấm ngăn lương y nầy trị người đy bỏ người kia.
Thnh đạo v Phật tnh cũng như vậy.
Bạch Thế Tn ! Những điều dụ của Phật dẫn ra đy, theo nghĩa thời chẳng phải. V người trước ở trn đường thời trở ngại cho người đi sau, sao lại ni l khng chướng ngại. Những điều dụ khc cũng như vậy.
Thnh đạo cng Phật tnh nếu l như vậy, thời lc một người tu hnh lẽ ra trở ngại những người khc.
Nầy Thiện nam tử ! Như lời ng vừa gạn hỏi, xt nơi nghĩa thời chẳng tương ưng. Những điều dụ của ta dẫn ra l dụ phần t chẳng phải dụ tất cả.
Nầy Thiện nam tử ! Con đường ở đời thời c chướng ngại, kia khc với đy, khng c bnh đẳng. Đạo v lậu thời chẳng như vậy, c thể lm cho chng sanh khng c chướng ngại, lun bnh đẳng khng hai, khng c kia đy sai khc. Thnh đạo như vậy c thể lm liễu nhơn cho Phật tnh của tất cả chng sanh, m chẳng lm sanh nhơn. Như ngọn đn sng soi r cc đồ vật.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả chng sanh đều đồng v minh lm nhơn duyn cho hnh nghiệp. Khng thể ni rằng một người v minh lm nhơn duyn cho hnh nghiệp rồi những người khc lẽ ra khng c. Tất cả chng sanh đều c v minh lm nhơn duyn cho hnh nghiệp, do đy nn ni rằng mười hai nhơn duyn tất cả đều bnh đẳng.
Chng sanh tu hnh đạo v lậu cũng như vậy, đồng dứt phiền no tứ sanh, cc ci cc đường, do nghĩa nầy nn gọi l bnh đẳng. Những người đ chứng được, kia đy thấy biết khng c chướng ngại, nn được gọi l tt b nh tr.
_ Bạch Thế Tn ! Tất cả chng sanh chẳng phải đồng một thn : Hoặc l thn người, thn sc sanh, thn ngạ quỉ, thn địa ngục, những thn sai khc như vậy tại sao ni rằng Phật tnh l một ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Như c người để chất độc trong sữa, sữa thnh lạc nhẫn đến thnh đề hồ, danh tự dầu biến đổi nhưng chất độc chẳng mất, nếu uống đề hồ cũng c thể bị độc m chết, thật ra chẳng để độc trong đề hồ.
Phật tnh của chng sanh cũng như vậy dầu ở trong thn sai khc của năm loi, nhưng Phật tnh nầy vẫn thường trụ duy nhứt khng biến đổi.
_ Bạch Thế Tn ! trong mười su nước lớn, c su thnh lớn : Thnh X B Đề, thnh B Chỉ Đa, thnh Chim B, thnh Tỳ X Ly, thnh Ba La Nại, thnh Vương X, tại sao đức Như Lai bỏ những thnh lớn ấy m đến nơi thnh Cu Thi Na nhỏ hẹp xấu xa nầy để nhập Niết Bn ?
_ Nầy Thiện nam tử ! ng chẳng nn ni rằng thnh Cu Thi Na l nhỏ hẹp xấu xa, m nn ni rằng thnh nầy c nhiều cng đức trang nghim tốt đẹp, v chỗ nầy l chỗ m chư Phật v Bồ Tt thường đi đến. Như nh của người dn hn, nếu c vua đi qua, thời nn tn thn nh nầy l phước đức trang nghim, nn nh vua mới ngự gi đến.
Như người bịnh nặng uống chất thuốc dơ xấu, uống xong bịnh liền lnh, thời nn vui mừng khen ngợi thuốc nầy l rất hay, rất tốt, chữa lnh được bịnh của ti.
Như người đi ghe ở trong biển lớn, bị ghe hư chm nhơn m tử thi m được vo bờ, đ đến bờ rồi thời nn vui mừng khen ngợi rằng ti nhờ tử thi nầy m được an ổn.
Thnh Cu Thi Na nầy cũng như vậy, l chỗ đi của chư Phật Bồ Tt, sao ng lại ni rằng l chỗ hẹp nhỏ xấu xa.
Nầy Thiện nam tử ! Ta nhớ thuở xa xưa cch đy hằng h sa kiếp. Kiếp ấy hiệu l Thiện Gic. Lc đ c vị Thnh Vương họ Kiều Thi Ca, bảy bu, ngn con đều đầy đủ. Vua nầy l người ban đầu xy dựng thnh tr nơi đy, ngang rộng đều mười hai do din, bảy bu trang nghim, c nhiều con sng, nước sng trong sạch nhu nhuyễn ngon ngọt : Sng Ni Lin Thiền, sng Y La Bạt Đề, sng Hy Lin Thiền, sng Y Sưu Mạc Hon, sng Tỳ B X Na. Tất cả c năm trăm con sng như vậy. Hai bn bờ sng cy cối rậm rạp, hoa tri sum s. Người thời ấy sống lu v lượng. Vua Chuyển Lun Thnh Vương qua khỏi trăm năm bn xướng ln rằng : Như lời Phật ni tất cả php đều v thường, nếu ai c thể tu tập mười php lnh thời dứt được sự v thường khổ no ấy. Ton thể nhơn dn nghe Thnh Vương truyền ra như vậy, đều phụng tr mười php lnh. Thuở đ ta nghe danh hiệu của Phật, suy nghĩ tu tập mười php lnh, ban đầu pht tm v thượng Bồ Đề. Ta pht Bồ Đề tm rồi lại đem php lnh nầy chỉ dạy v lượng v bin chng sanh, giảng ni tất cả php đều v thường biến hoại.
Do cớ trn đy nn hm nay ta ở nơi chỗ nầy tiếp tục giảng ni cc php đều v thường biến hoại, chỉ c thn của Phật l php thường trụ. Ta nhớ việc đời trước nn đến nơi đy để nhập Niết Bn, cũng l muốn đền đp ơn đời trước chnh tại chỗ nầy ta thật hnh php lnh pht tm Bồ Đề. V thế nn trong kinh ta ni : Quyến thuộc của ta thọ ơn đều c thể bo đp.
Nầy Thiện nam tử ! Thuở xưa lc chng sanh tuổi thọ v lượng, thời thnh nầy hiệu l Cu Xa Bạt Đề, ngang rộng năm mươi do din. Thuở ấy trong Dim Ph Đề người ở kht nhau. C vua Chuyển Lun Thnh Vương hiệu l Thiện Kiến, thất bảo v ngn con đều đầy đủ, cai trị khắp bốn ci. Vị Thi Tử thứ nhứt xuất gia tu hnh được thnh Bch Chi Phật. Thnh Vương thấy Thi Tử của mnh thnh Bch Chi Phật oai đức trang nghim, thần thng hi hữu, liền vất bỏ ngi vua như nhổ bỏ nước mũi dy, xuất gia nơi rừng Ta La nầy, trải qua tm mun năm tu tập từ tm, tm mun năm tu tập bi tm, tm mun năm tu tập hỷ tm, tm mun năm tu tập xả tm.
Nầy Thiện nam tử ! Nn biết rằng Thnh Vương Thiện Kiến thuở xưa chnh l thn của ta. Do đy nn ngy nay ta thường ưa thch thật hnh bốn php nầy, bốn php nầy gọi l chnh định. Do nghĩa nầy nn thn Như Lai l thường , lạc, ng, tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! V cớ trn đy nn hm nay ta đến nơi thnh Cu Thi Na nầy ở trong rừng Ta La Song Thọ m nhập tam muội chnh định.
Nầy Thiện nam tử ! Ta nhớ thuở xưa cch đy v lượng kiếp, thnh nầy hiệu l Ca Tỳ La Vệ, trong thnh c vua hiệu l Bạch Tịnh, phu nhơn hiệu l Ma Da, vua chỉ c một Thi Tu tn l Tất Đạt Đa. Lc đ Thi Tử chẳng học với Thầy, tự mnh tư duy tu tập chứng được v thượng Bồ Đề. C hai người đệ tử : X Lợi Phật v Đại Mục Kiền Lin. Đệ tử thị giả tn l A Nan. Đức Thế Tn ấy ở trong rừng Song Thọ diễn ni kinh Đại Niết bn.
Lc đ ta được dự php hội, nghe Phật ni chng sanh đều c Phật tnh. Nghe xong ta liền được bực bất thối chuyển, liền pht nguyện rằng. Nguyện đời vị lai lc ti được thnh Phật, cha, mẹ, ci nước, danh hiệu, đệ tử ,thị giả, thuyết php gio ha, tất cả đều đồng như đức Thế Tn. Do nhơn duyn pht nguyện thuở xưa, nn hm nay ta đến nơi đy diễn ni kinh Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Lc ta mới xuất gia chưa được v thượng Bồ Đề, vua Tần B Ta La sai sứ đến thưa với ta rằng : Thi Tử Tất Đạt Đa nếu lm Thnh Vương thời ti sẽ l hạng thần thuộc. Nếu Thi Tử xuất gia được v thượng Bồ Đề, xin trước đến nơi thnh Vương X để thuyết php độ người v thọ sự cng dường của ti : Lc đ ta yn lặng nhận lời thỉnh của vua Tần B Ta La.
Nầy Thiện nam tử ! Lc ta mời được v thượng Bồ Đề, bn đi về hướng nước Kiệt X. Lc đ nơi sng Y Lin Thiền c nh B La Mn họ Ca Diếp cng năm trăm đệ tử ở bn sng cầu đạo v thượng. Ta v người nầy nn đến thuyết php. Ca Diếp ni : Thưa C Đm ! Nay ti đ gi một trăm hai mươi tuổi, trong nước Ma Gi Đ, tất cả nhơn dn cng vua Tần B Ta La, đều cho rằng ti đ chứng quả A La Hn. Nếu nay ti ở trước C Đm m nghe php thời tất cả mọi người sẽ sanh lng nghi ngờ. Trng mong C Đm mau đi chỗ khc. Nếu mọi người biết r rằng cng đức của C Đm hơn ti, thời chng ti sẽ mất sự cng dường.
Lc đ ta đp rằng : Nầy ng Ca Diếp. Nếu ng chẳng tn trọng ta, chẳng thch ta ở đy, xin cho ta nghỉ nhờ một đm sng sớm sẽ đi.
Ca Diếp ni : Thưa C Đm, ti khng c lng g khc, thật ra ti rất knh mến C Đm. Ngặt v chỗ ở của ti c một con rồng độc tnh n hung dữ, sợ rằng n lm hại C Đm.
Ta ni : ng Ca Diếp ! Độc trong cc thứ độc khng g hơn ba thứ độc, nay ta đ dứt, tất cả thứ độc trong đời ta đều chẳng sợ.
Ca Diếp lại ni : Nếu C Đm khng sợ xin mời đến ở.
Lc đ ta c v Ca Diếp m hiện mười tm mn thần biến. Ca Diếp cng năm trăm đệ tử thấy thần thng nghe ta thuyết php đều chứng quả A La Hn.
Lc đ Ca Diếp lại c hai người em : Gi Da Ca Diếp, Na Đề Ca Diếp. Hai người nầy c năm trăm đệ tử , nghe ta thuyết php cũng đều chứng quả A La Hn.
Lc đ trong thnh Vương X, hng lục sư ngoại đạo nghe việc nầy, liền sanh lng rất c đối với ta. Lc đ ta nhận lấy lời thỉnh của vua Tần B Ta La đi đến thnh Vương X. Giữa đường gặp vua cng trăm ngn người đn rước. Ta v đại chng nầy thuyết php. Tm mun su ngn chư Thin ci dục pht tm v thượng Bồ Đề. Mười hai mun người đi theo vua Tần B Ta La được quả Tu Đ Hon. V lượng chng sanh thnh tựu nhẫn tm.
Sau khi ta vo thnh, độ ng X Lợi Phất v Đại Mục Kiền Lin cng hai trăm năm mươi đệ tử của hai người, đều khiến bỏ tm ngoại đạo theo ta xuất gia. Ta liền ở nơi thnh Vương X nhận lấy sự cng dường của vua Tần B Ta La. Hng lục sư ngoại đạo hợp nhau qua ở nơi thnh X Vệ.
Trong thnh X Vệ c một Trưởng giả tu Tu Đạt Đa, nhơn việc hỏi vợ cho con nn đến thnh Vương X, ngụ ở nh của trưởng giả San Đn Na. Giữa đm Trưởng giả dạy bảo cc quyến thuộc lo qut rửa trần thiết nh cửa cng sắm sửa những thức ăn uống.
ng Tu Đạt Đa nghĩ rằng : Nh nầy hoặc sắp sửa thỉnh vua, hay c lễ gả cưới hội h g chăng ? ng đem mnh nghĩ m hỏi Trưởng giả San Đn Na. Được biết sng ngy sẽ thỉnh Phật cng gio hội chư Tăng đến ph trai.
ng Tu Đạt Đa nghe đến danh hiệu Phật, cả mnh rởn ốc, liền hỏi rằng thế no gọi l Phật ? Trưởng giả đp : ng chẳng biết ư ! Thnh Ca Tỳ Đm c Thi Tử Thch Ca hiệu l Tất Đạt Đa, họ C Đm, Phụ Vương l Bạch Tịnh. Lc Thi Tử sanh ra, cc nh tướng sư bn quyết định sẽ được lm Chuyển Lun Thnh Vương. Lớn ln Thi Tử bỏ sự giu sang m xuất gia, khng thầy được gic ngộ chứng v thượng Bồ Đề, hết tham, sn, si, thường trụ khng biến đổi, chẳng sanh chẳng diệt, chẳng cn lo sợ. Đối với chng sanh tm ngi bnh đẳng thương đồng như cha mẹ thương con một. Dầu cao thượng hơn tất cả m ngi khng kiu mạn. Với người knh mến cũng như với người ght hại, lng ngi khng phn biệt. Tr huệ thng suốt đối với tất cả php khng chướng ngại, đầy đủ mười tr lực, bốn v sở y, năm tr, đại từ, đại bi v tứ niệm xứ, do đầy đủ những cng đức trn đy nn hiệu l Phật. V sng ngy đức Phật sẽ đến nh ti thọ trai nn phải rộn rng lo sắp đặt chẳng rỗi rảnh tiếp đi nhau.
Tu Đạt Đa ni : Lnh thay ! Thưa trưởng giả ! Đức Phật thật l cng đức v thượng, hiện nay Phật ngự tại đu ?
Trưởng giả đp : Hiện nay Phật đang ở tại Trc Lm Tịnh x nơi thnh Vương X nầy.
Lc đ ng Tu Đạt Đa nhứt tm nghĩ tưởng đến cng đức của chư Phật. Bổng nhin c nh sng như ban ngy chiếu đến. ng liền theo nh sng đi đến cửa thnh, do thần lực của Phật nn cửa thnh tự mở. Ra khỏi cửa thnh bn đường c miếu thờ trời, ng Tu Đạt Đa v miễu lễ cng. Lc đ trời tối lại như cũ, ng sanh lng sợ sệt bn muốn trở về nh ngủ. Trn cửa thnh c Thin Thần bảo Tu Đạt Đa rằng : Nếu ng đến chỗ đức Như Lai thời sẽ được nhiều lợi ch lnh tốt.
ng Tu Đạt Đa thưa với thin thần thế no l lợi ch lnh tốt ?
Thin Thần đp : Nầy Trưởng giả ! Giả sử c người đem trăm xe chu bu vng bạc cng voi ngựa v mỹ nữ, nh cửa chạm trổ tốt đẹp, mm vng đựng la bạc, mm bạc đựng la vng, mỗi thứ đều đủ số một trăm, đem tất cả những thứ trn đy bố th cho một người, lần lượt bố th khắp tất cả người trong Dim Ph Đề. Cng đức bố th nầy chẳng bằng c người pht tm bước một bước đến chỗ Như Lai.
Tu Đạt Đa hỏi : Ngi l ai ?
Đp rằng : Nầy Trưởng giả ! Ti l Thắng Tướng B La Mn, bạn cũ của ng. Lc cn sống, ti thấy ngi X Lợi Phất v ngi Mục Kiền Lin sanh lng hoan hỷ cung knh, do đ được sanh lm Thi Tử của Tỳ Sa Mn Thin Vương, c bổn phận hộ tr thnh Vương X nầy. Chỉ do cung knh ngi X Lợi Phất v ngi Đại Mục Kiền Lin m ti cn được thn trời tốt đẹp thế nầy, huống l được thấy đức Như Lai để đảnh lễ cng dường !
Trưởng giả Tu Đạt Đa liền thẳng đường đến chỗ Phật, từ xa thấy Phật đi kinh hnh thn chiếu sng mu vng, ng liền đến đảnh lễ dưới chơn Phật. Lc đ đức Phật v ng m thuyết php. Sau khi nghe php, Trưởng giả Tu Đạt Đa chứng đặng quả Tu Đ Hon. ng lại thỉnh Phật đến thnh X Vệ để gio ho mọi người.
Đức Phật hỏi : Nước X Vệ của ng c Tinh X c thể dung nạp gio hội của ta chăng ? Tu Đạt Đa thưa : Nếu đức Phật xt thương hứa khả, ti xin tận lực về nước lo xy dựng. ng lại bạch cng Phật từ no tới giờ ti chưa hiểu cch thức kiến trc Tinh X. Mong đức Phật cử một vị đến X Vệ chỉ by cch thức cho.
Đức Phật liền sai ngi X Lợi Phất theo Trưởng giả Tu Đạt Đa qua thnh X Vệ.
Về đến X Vệ, Trưởng giả Tu Đạt Đa thỉnh ngi X Lợi Phất chọn khu đất xứng đng để lập Tinh X. Ngi X Lợi Phất chọn được khu vườn của Kỳ Đ Thi Tử. Trưởng giả Tu Đạt Đa liền vo cung thưa với Thi Tử xin nhường khu vườn ấy để mnh lập Tinh X thỉnh Phật về ở.
Thi Tử đp rằng : Ti khng bn vườn, hoặc giả c đem vng lt khắp mặt đất ta sẽ đổi cho.
Trưởng giả Tu Đạt Đa mừng rỡ thưa rằng : Khu vườn ấy sẽ thuộc về ti, Thi Tử sẽ lấy vng.
Thi Tử ni ta khng bn vườn.
Trưởng giả Tu Đat Đa thưa nếu Thi Tử khng bằng lng xin đến quan đon sự để giải quyết.
Quan đon sự bảo rằng : Cứ theo lời của Thi Tử v Trưởng giả giao ước với nhau thời vườn thuộc về Trưởng giả, Thi Tử lấy vng.
Trưởng giả Tu Đạt Đa liền cho voi ngựa chở vng đến lt, trong một ngy lt gần khắp cả vườn chỉ cn năm trăm bước.
Thi Tử ni : Nếu Trưởng giả hối hận thời ty trả vườn lại ti.
Trưởng giả thưa : Ti chẳng hối hận, ti đương suy nghĩ coi kho vng no đủ lt khoảng đất cn lại.
Thi Tử nghĩ rằng : C lẽ đức Phật thiệt l đấng Php vương v thượng, nn khiến ng nầy khng tiếc vng như vậy. Thi Tử liền bảo Trưởng giả Tu Đạt Đa thi đừng đem vng lt nữa, ti xin dng hết đất vườn, v tự xy dựng cửa ng lầu, để đức Như Lai thường do nơi đ m ra vo.
Sau đ Thi Tử Kỳ Đ xy dựng cửa ng lầu. Trưởng giả Tu Đạt Đa trong bảy ngy dựng xong ba trăm căn phng lớn, su mươi ba ta thiền, phng tịch tịnh, cng nh ma đng, nh ma hạ, nh tr, nh tắm, chỗ rửa chn, nh đại tiểu tiện, tất cả cơ sở đều đầy đủ. Trưởng giả tay bưng lư hương quỳ hướng về thnh Vương X m bạch rằng : Tinh X xy dựng đ xong, ngưỡng mong đức Như Lai xt thương v chng sanh m nhận ở nơi Tinh X nầy.
Lc đ đức Phật ở thnh Vương X r biết tm niệm của Trưởng giả Tu Đạt Đa, liền cng đại chng rời thnh Vương X đến nước X Vệ. Trưởng giả đem tất cả giừơng nh đ xy dựng phụng th nơi Phật. Phật nhận lấy rồi cng chng tăng ở lại Tịnh x Kỳ Hon.
Lc đ hng lục sư ngoại đạo sanh lng tật đố, họp nhau đến ra mắt vua Ba Tư Nặc m tu rằng : Tu Đại Vương, dất nước của Đại Vương nhn tịnh bằng thẳng, thiệt đng chỗ cho người xuất gia ở tu, nn chng ti mới đến cư ngụ. Đại Vương đem php nước cai trị ngăn trừ sự tai hoạn cho nhơn dn. Nay c Sa Mn C Đm tuổi đ nhỏ. Học lực lại km, đạo thuật khng c g, nay đến ở nơi thnh X Vệ nầy, dng ảo thuật phỉnh gạt nhơn dn, ni rằng cc php đều v thường, l khổ , l khng, l v ng, l khng tc giả, l khng thọ giả. Trong kinh của đạo chng ti c đoạn ni rằng qua khỏi ngn năm c một người yu thuật huyễn ha ra đời : Lời trn đy chnh l ứng chỉ Sa Mn C Đm vậy. Ci mong Đại Vương cho php chng ti cng Sa Mn C Đm so snh đạo lực. Nếu C Đm hơn chng ti, chng ti sẽ qui thuộc về C Đm. Nếu chng ti hơn C Đm, thời họ phải qui thuộc về chng ti.
Vua bảo : Nầy cc Đại Đức ! Cc ng đều c phương php tu hnh ring, c chỗ ở ring. Ti biết chắc rằng đức Như Lai khng lm trở ngại cc ng.
Su nh ngoại đạo tu rằng : Tu Đại vương ! Sa Mn C Đm đối với chng ti c nhiều sự trở ngại, họ dng ảo thuật gạt gẫm dụ dỗ nhơn dn, lm cho mọi người qui phục theo họ đ hết. Xin Đại vương theo lẽ cng bnh cho php chng ti cng sa Mn C Đm so snh đạo lực.
Vua ni : Nầy cc Đại Đức ! Bởi cc ng chưa biết đạo lực thần thng cao cả của đức Như Lai nn mới ni so snh. Sợ rằng cc ng chẳng bằng được.
_ Tu Đại Vương ! Nay c lẽ Đại Vương đ mắc ảo thuật của Sa Mn C Đm. Ngưỡng mong Đại Vương xt kỹ lại, chấp thuận lời yu cầu của chng ti.
_ Được lắm ! Được lắm ! Ta chấp thuận lời yu cầu của cc ng
Su nh ngoại đạo cng đồ chng vui mừng tạ ơn vua m lui về
Vua Ba Tư Nặc liền xa gi đến lễ Phật v bạch rằng : Thế Tn ! Vừa rồi su nh ngoại đạo yu cầu ti cho php so đạo lực với đức Như Lai, ti mạn php đ hứa với họ.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Đại Vương ! Chỉ c điều l nn ở trong nước nầy tạo lập thm Tinh X. V nếu ta cng họ so snh đạo lực thần thng , thời trong chng của họ tất sẽ c nhiều người qui phục theo ta, Tinh X Kỳ Hon nầy khng đủ chỗ để dung nạp.
Lc đ, đức Phật v muốn điều phục su phi ngoại đạo, nn trong mười lăm ngy hiện đại thần thng. V lượng chng sanh do đy m pht tm v thượng Bồ Đề, v lượng chng sanh qui tn ngi Tam Bảo. Đồ chng của su nh ngoại đạo, v lượng người bỏ tm t kiến, xuất gia theo chnh php. V lượng chng sanh được bất thối đạo v thượng Bồ Đề. V lượng chng sanh được Đ La Ni cng chnh định. V lượng chng sanh chứng quả Tu Đ Hon đến quả A La Hn.
Lc đ su nh ngoại đạo hổ thẹn dắt nhau qua thnh B Chỉ Đa để truyền gio.
Lc đ, đức Phật ln cung trời Đao Lợi an cư nơi cy Ba Lợi Chất Đa, để v mẹ v chư thin m thuyết php.
Su nh ngoại đạo hay tin mừng lắm, chia nhau đi truyền rao rằng : Nay thật l hn hạnh, nh ảo thuật C Đm đ diệt mất. Họ khuyến dụ v số người tin theo t kiến.
Vua Tần B Ta La, vua Ba Tư Nặc v bốn bộ chng thưa ngi Đại Mục Kiền Lin rằng : Bạch Đại Đức ! Nay ci Dim Ph Đề nầy t kiến thạnh hnh, chng sanh đi vo chỗ tối tăm, thật đng thương xt. Ngưỡng mong Đại Đức ln cung trời đảnh lễ Thế Tn , thay lời chng ti bạch cng đức Phật : Như con ngh mới sanh, nếu khng nhờ sữa tru mẹ chắc sẽ phải chết, chng ti v mọi người cũng như vậy. Ngưỡng mong đức Như Lai thương xt chng sanh m trở về.
Đại Mục Kiền Lin yn lặng hứa khả, như trong khoảng co duỗi cnh tay của đại lực sĩ, ngi đ ln đến cung trời Đao Lợi bạch Phật rằng : Thế Tn ! Tứ chng trong ci Dim Ph Đề khao kht được thấy Phật v được nghe php của đức Như Lai. Vua Tần B Ta La, vua Ba Tư Nặc v đại chng đồng đảnh lễ đức Như Lai. Hiện nay chng sanh trong ci Dim Ph Đề m theo t kiến, đi trong bng tối tăm thật đng thương xt, như con ngh mới sanh, nếu rời sữa mẹ chắc sẽ phải chết, chng ti cũng như vậy. Ngưỡng mong đức Như Lai v thương xt chng sanh m trở lại Dim Ph Đề.
Phật bảo : ng mau trở về bảo cc Quốc Vương v bốn bộ chng rằng : Sau bảy ngy đức Phật sẽ trở xuống. V su nh ngoại đạo, đức Phật sẽ đến nơi thnh B Chỉ Đa.
Qua bảy ngy, đức Phật cng Đế Thch, Phạm Vương, với v lượng chư thin rời cung trời xuống đến thnh B Chỉ Đa. Đức Phật tuyn rằng : Chỉ trong Phật php mới thiệt c Sa Mn v B La Mn. Tất cả cc php l v thường, v ng, Niết Bn tịch tịnh rời những lỗi c, nếu ni gio php khc cũng c Sa Mn v B La Mn, c thường, c ng c Niết Bn đ thời khng bao giờ đng.
Khi Phật tuyn những lời như trn, v lượng v bin chng sanh pht tm v thượng Bồ Đề.
Su nh ngoại đạo bảo nhau rằng : Nếu trong gio php của chng ta thiệt khng c Sa Mn v B La Mn, tại sao lại được người đời cng dường. Bấy giờ su nh ngoại đạo lại tựu hội đồ chng đi đến thnh Tỳ X Ly.
Một thời gian sau, đức Phật đến thnh Tỳ X Ly ở trong rừng cy Am La.
Hay tin đức Phật ở trong rừng nầy, nng Am La muốn đến ra mắt đức Phật.
Lc đ đức Phật bảo cc Tỳ Kheo : Cc ng phải qun Tứ Niệm Xứ, kho tu tr huệ, phải tinh tấn , chớ phng dật.
Thế no gọi rằng qun Tứ niệm xứ ? Nếu c Thầy Tỳ Kheo quan st trong thn mnh chẳng thấy ng, chẳng thấy ng sở, quan st ngoi thn v quan st cả trong thn ngoi thn, đều chẳng thấy c ng v ng sở. Quan st thọ, tm v php cũng như vậy. Đy gọi l quan st niệm xứ.
Thế no gọi l tu tập tr huệ ? Nếu c Thầy Tỳ Kheo chơn thật thấy tứ đế l : Khổ tập diệt đạo, đy gọi l Thầy Tỳ Kheo tu tập tr huệ.
Thế no gọi l tm chẳng phng dật ? Nếu c Thầy Tỳ Kheo niệm Phật, niệm Php, niệm Tăng, niệm Giới, niệm Xả, niệm Thin. Đy gọi l Thầy Tỳ Kheo tm chẳng phng dật.
Bấy giờ nng Am La đến đảnh lễ v đi nhiễu Phật ba vng, rồi ngồi qua một bn.
Đức Phật v nng Am La m giảng ni chnh php. Nng Am La sau khi nghe php liền pht tm v thượng Bồ Đề. Lc đ trong thnh Tỳ X Ly, c năm trăm L Xa Tử, đồng đến chỗ Phật đảnh lễ đi nhiễu, rồi ngồi qua một bn.
Đức Phật v hng L Xa Tử m thuyết php rằng : Nầy cc Thiện Nam Tử ! Luận về người phng dật c năm kết quả khng tốt ; Một l chẳng được của cải tự tại, hai l tiếng xấu truyền xa, ba l chẳng thch bố th cho người ngho thiếu, bốn l chẳng thch thấy bốn bộ chng, năm l chẳng đặng thn chư Thin. Nầy cc Thiện Nam Tử ! Do nơi chẳng phng dật c thể sanh ra php lnh thế gian v xuất thế gian. Nếu c người muốn được v thượng Bồ Đề nn phải sing năng tu hạnh chẳng phng dật.
Luận về người phng dật lại cn c mười ba quả bo : Một l thch v đời m lm lụng, hai l thch ni những lời v ch, ba l thường thch nằm lu ngủ nhiều, bốn l thch ni việc đời, năm l thch gần gũi bạn c, su l thch biếng lười, bảy l thường bị người khc khinh dể, tm l dầu c học hỏi liền qun mất, chn l thch ở nơi bin địa, mười l chẳng thể điều phục cc căn, mười một l ăn chẳng biết đủ, mười hai l chẳng thch vắng vẻ, mười ba l chỗ thấy biết chẳng chơn chnh.
Nầy cc Thiện Nam Tử ! Luận về người phng dật dầu được gần Phật v Thnh chng, nhưng vẫn l cch xa.
Cc L Xa Tử bạch rằng : Chng ti tự biết mnh l người phng dật. V nếu chng ti chẳng phng dật, đấng Như Lai Php Vương sẽ ra đời trong ci nước của chng ti.
Lc đ trong đại hội c nh B La Mn tn l V Thắng ni với cc L Xa Tử rằng : Phải lắm ! Đng như lời cc ng ni . Vua Tần B Ta La được lợi ch lớn, v đức Như Lai Thế Tn xuất hiện trong ci nước đ. Như trong ao lớn mọc ln hoa sen đẹp, hoa sen dầu mọc trong nước, nhưng nước chẳng vấy lắm được.
Đức Phật cũng như vậy, dầu xuất hiện trong nước kia m chẳng bị php thế gian lm trở ngại.
Chư Phật khng c xuất hiện, nhưng v chng sanh m xuất hiện ra đời, chẳng bị php thế gian lm trệ ngại.
Cc ng tự m tham đắm nơi ngũ dục, chẳng biết gần gũi đức Như Lai để nghe php, do đ nn gọi l hạng người phng dật. Chẳng phải đức Phật xuất hiện nơi nước Ma Gi Đ m gọi cc ng l người phng dật. V đức Như Lai như mặt trời, mặt trăng kia, chẳng phải v một người hai người m xuất hiện ra đời.
Năm trăm L Xa Tử nghe ng Đức V Thắng B La Mn ni những lời như trn, liền pht tm v thượng Bồ Đề. Đồng tiếng tn thn rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! V Thằng đồng tử ni những lời rất lnh, rất hay như vậy. Cc L Xa Tử mỗi người cổi y đang đắp trn thn đem cng th cho V Thắng.
V Thắng nhận lấy đem dng ln Phật, bạch rằng : Thế Tn ! Những y nầy ti nhận lấy của hng L Xa Tử, xin dng ln đức Thế Tn. Ngưỡng mong đức Thế Tn v thương xt chng sanh m nạp thọ.
Đức Phật mở lng từ bi liền lnh lấy những y ấy.
Cc L Xa Tử đồng chắp tay bạch rằng ngưỡng mong đức Như Lai an cư nơi nước nầy một ma, v nhận sự cng dường của chng ti. Đức Phật yn lặng nhận lời thỉnh cầu của L Xa Tử.
Lc đ, su nh ngoại đạo nghe được việc nầy, thầy tr ko nhau đi qua thnh Ba La Nại.
Đức Phật lại đi qua thnh Ba La Nại ở bn bờ sng Ba La.
Nơi thnh Ba La Nại c vị Trưởng giả tn l Bửu Xưng, ng nầy say m ngũ dục chẳng biết l v thường. Do Phật đến ở,Trưởng giả Bửu Xưng tự nhin chứng được bạch cốt qun : Tự thấy nh cửa, điện đường, vợ con, quyến thuộc, ti tớ, đều ton l những bộ xương trắng. Lng ng kinh sợ như sợ dao, rắn độc, giặc cướp, lửa. ng liền ra khỏi nh, thẳng đến chỗ Phật. Dọc đường, lun miệng ku rằng : Sa Mn C Đm ! Nay ti như l bị giặc rượt đuổi, lng ti qu kinh sợ, xin mau cứu ti !
Phật bảo Trưởng giả : Nầy Thiện Nam Tử ! Phật php v chng Tăng vẫn an on, khng sự lo sợ .
Trưởng giả bạch rằng : Nếu trong Tam Bảo khng sự kinh sợ, nay ti cũng sẽ được khng kinh sợ.
Đức Phật liền cho Trưởng giả xuất gia tu hnh.
Trưởng giả nầy lại c năm mươi người bạn thn, nghe tin Trưởng giả Bửu Xưng nhm chn dục lạc trong đời m xuất gia, liền cng nhau đồng xuất gia.
Su nh ngoại đạo nghe việc nầy, liền dắt đồ chng đi qua thnh Chim B.
Lc đ tất cả nhn dn trong nước Chim B đều cng nhau phụng sự su nh ngoại đạo, họ chưa từng nghe danh hiệu của Phật, Php, Tăng, phần đng gy tạo những nghiệp rất c.
Đức Phật v chng sanh nn lại đi qua thnh Chim B.
Trong thnh nầy c vị đại Trưởng gỉa khng con nối ging, bn phụng thờ su nh ngoại đạo để cầu con. Thời gian sau vợ trưởng giả c thai. Trưởng giả vui mừng đến thưa với su nh ngoại đạo : Vợ ti c thai l nam hay nữ ?
Su nh ngoại đạo đp rằng : Chắc chắn sẽ sanh con gi.
Trưởng giả nghe lời nầy sanh lng sầu no. Thn hữu hỏi Trưởng giả : Cớ sao ng qu sầu no như vậy ?
Trưởng giả đp vợ ti c thai chưa biết l nam hay nữ nn ti đến hỏi lục sư, cc ngi bảo chắc chắn l con gi. Ti tự nghĩ tuổi đ gi, sự nghiệp to lớn, ti sản v lượng. Nếu khng phải con trai thời khng người giao ph. Do đy nn ti sầu no.
Thn hữu ni rằng : ng khng c tr huệ, ngy trước ng cũng đ nghe rằng ba anh em Ưu Lu Tần Loa Ca Diếp l đệ tử của ai ? Đệ tử của Phật hay đệ tử của lục sư ? Nếu lục sư l bực nhứt thiết tr, sao ba anh em Ca Diếp bỏ họ m lm đệ tử của Phật ? Lại X Lợi Phất, Đại Mục Kiền Lin, cc vị Quốc Vương như Tần B Ta La, cc vị phu nhơn như B Mạt Lợi, cc vị đại Trưởng giả như ng Tu Đạt Đa, những người ấy chẳng phải l đệ tử của Phật ư ?
Khong D quỉ thần, vua A X Thế, Voi say, Ươn Quật Ma La c tm muốn hại mẹ, những người nầy h chẳng phải nhờ đức Phật điều phục ư ?
Đức Như Lai Thế Tn biết r tất cả Php khng bị chướng ngại nn hiệu l Phật. Lời ni ra duy nhứt, khng dời đổi, nn hiệu l Như Lai. Dứt hết phiền no nn gọi l A La Hn. Đức Thế Tn phm c ni ra trọn khng sai. Lục sư chẳng phải như vậy, đu đng tin được.
Nay đức Như Lai đang ở nước nầy gần nơi đy, nếu ng muốn biết sự thiệt thời nn đến Phật.
Lc đ Trưởng giả cng thn hữu đến chỗ Phật đảnh lễ đi nhiễu ba vng, rồi qu chấp tay bạch rằng : Đức Thế Tn đối với chng sanh bnh đẳng khng on khng thn. Ti cn bị tham i rng buộc, nay muốn hỏi đức Thế Tn một việc, nhưng tự mnh hổ thẹn chưa dm ni ra.
Bạch Thế Tn ! Vợ ti c thai, lục sư bảo rằng chắc chắn l con gi. Xin đức Phật phn việc ấy thế no ?
Phật ni : Nầy Trưởng giả, vợ ng c thai quyết định l trai, đứa trẻ nầy sau khi sanh ra thời phước đức khng ai bằng.
Trưởng giả nghe lời Phật dạy vui mừng lm lễ tạ đức Phật m trở về nh.
Su nh ngoại đạo nghe Phật huyền k vợ Trưởng giả quyết định sẽ sanh con trai c phước đức lớn, lng họ ganh ght, họ liền lấy tri Am La tẩm thuốc độc, rồi mang đến nh biếu Trưởng giả m ni rằng : Tốt thay ! ng C Đm bn điều ấy rất hay. Gần ngy sanh vợ ng nn uống thuốc nầy sẽ bảo đảm cho mẹ cng con lc sanh sản khng bịnh hoạn.
Trưởng giả mừng lắm nhận lấy thuốc của lục sư cho vợ uống. Uống xong vợ Trưởng giả trng độc m chết.
Lục sư vui mừng chia nhau đi khắp trong thnh truyền rao rằng : Sa Mn C Đm tự khoe l nhứt thiết tr, ni vợ Trưởng giả sẽ sanh con trai phước đức khng ai snh bằng, nay con chưa sanh m mẹ đ chết.
Trưởng giả lại đối với Phật mất cả lng tin. ng liền theo nghi lễ thế gian tẩn liệm thy vợ, rồi đưa ra ngoi thnh chất củi để thiu.
Do đạo nhn thấy r việc nầy, đức Phật bảo A Nan đem y đến cho Phật đắp v bảo rằng : Ta muốn đến chỗ hỏa tng để trừ dứt t kiến cho chng sanh.
Lc đ Tỳ Sa Mn Thin Vương bảo Thin tướng l Na Ni Bạt Đ rằng : Nay đức Như Lai muốn đến khu g m, khanh phải mau đến đ sửa sang qut tước trải ta sư tử, rải những hoa đẹp hương thơm, trần thiết trang nghim chỗ ấy.
Lục sư thấy Phật đng xa đi đến họ bảo nhau rằng : Sa Mn C Đm đến trong g m nầy hoặc giả muốn ăn thịt ư !
Lc bấy gơ nơi ấy c nhm Ưu B Tắc chưa chứng được php nhn, nghe lời ni của lục sư thời đều hổ thẹn cng nhau đn Phật bạch rằng : Vợ của Trưởng giả đ chết, xin Thế Tn chớ đến đ.
A Nan liền ni với cc vị Ưu B Tắc : Cc ng chờ giy lt, đức Như Lai sẽ hiển by cảnh giới của chư Phật.
Phật đến g mả ln ngồi ta Sư Tử.
Trưởng giả đến trước Phật trch rằng : Bực nhứt thiết tr lời ni ra đng sự thật khng sai mới đng gọi l Thế Tn. Nay mẹ thời đ chết mất lm sao sanh được con trai phước đức ?
Phật bảo Trưởng giả : Hm trước ng chẳng hỏi ti về sự chết sống của b mẹ. Chỉ hỏi c thai l trai hay gi.
Chư Phật Như Lai phm lời ni ra đng thật khng sai, do đy nn phải biết rằng ng quyết định sẽ được con trai phước đức.
Lc đ lửa thiu tử thi bụng nứt ra, c đứa trẻ trai từ trong bụng lọt ra ngồi ngay thẳng trong lửa như chim Oan Ương đậu trn gương sen.
Lục sư ng thấy lại to tiếng la ln rằng : Sa Mn C Đm l yu qui kho lm aỏ thuật.
Trưởng giả vui mừng quở trch lục sư : Nếu cho l ảo thuật tại sao cc ng chẳng lm. Phật liền bảo Kỳ B : ng vo trong lửa bồng đứa b lại đy.
Kỳ B đi đến gần đống lửa, lục sư lật đật đi đến ko lại ni rằng : Sa Mn C Đm lm ảo thuật chưa ắt l lun được hon ton, nếu ng vo trong lửa e khng khỏi bị hại. Sao ng lại qu tin lời của C Đm.
Kỳ B đp rằng : Giả sử đức Như Lai ra vo địa ngục A Tỳ, lửa dữ trong địa ngục cn khng đốt chy được huống l lửa trong thế gian.
Lc đ Kỳ B đi thẳng vo trong đống lửa như vo trong nước mt mẻ, bồng đứa trẻ trở ra đến chỗ Phật, hai tay trao đứa trẻ cho Phật.
Đức Phật tiếp lấy đứa trẻ m bảo Trưởng giả rằng : Tất cả chng sanh thọ mạng chẳng quyết địng như bng nước nổi trn mặt nước. Nếu chng sanh khng c nghiệp quả su nặng thời lửa chẳng chy được, độc chẳng hại được. Phước đức của trẻ nầy chẳng phải l ta lm ra.
Trưởng giả bạch rằng : Lnh thay ! Bạch Thế Tn ! Ngưỡng mong đức Như Lai đặt tn cho n. Đức Phật ni : Nầy Trưởng giả ! Trẻ nầy sanh ở trong đống lửa lớn, lửa gọi l thọ đề, nn đặt tn cho n l Thọ Đề.
Lc đ quần chng hiện diện nghe v thấy việc nầy v lượng người pht tm v thượng Bồ Đề.
Sau đ su nh ngoại đạo ko nhau đi khắp cả su nước lớn khng chỗ no ở yn được, họ lại đến nơi thnh Cu Thi Na, họ chia nhau đi truyền rao rằng : Mọi người nn biết rằng Sa Mn C Đm l nh đại ảo thuật, phỉnh gạt trong thin hạ khắp hết su nước lớn. Như nh ảo thuật ho lm bốn đạo binh chiến xa, chiến m, voi trận, bộ binh. Lại biến ho lm cc thứ chu bu, cung điện, thnh tr, sng ngi , cy cối. Sa Mn C Đm cũng như vậy, huyễn ha lm ra thn vua để thuyết php, hoặc biến lm Sa Mn, B La Mn, biến lm thn nam, người nữ, thn nhỏ, thn lớn, hoặc biến lm thn sc sanh quỉ thần, hoặc ni v thường, hoặc ni thường trụ, c lc ni l khổ, c lc ni l vui, hoặc ni c ng, hoặc ni khng ng, c tịnh, khng tịnh, lc thời ni c lc lại ni khng, đ l những lời hư vọng nn gọi l ảo thuật.
Như nhơn hột giống m c tri, Sa Mn C Đm cũng như vậy, do b Ma Da sanh ra, mẹ đ l huyễn ảo thời con khng thể chẳng phải l huyễn ảo. Sa Mn C Đm khng c tri kiến chơn thật. Cc vị B La Mn trải qua nhiều năm tu tập khổ hạnh giữ gn cấm giới cn tự ni rằng chưa c tri kiến chơn thật. Huống l C Đm tuổi cn trẻ, học lực cạn cợt, chẳng tu khổ hạnh, lm sao c được tri kiến chơn thật, nếu c thể khổ hạnh đủ bảy năm cn chẳng phải l nhiều, huống l C Đm tu tập khổ hạnh chẳng đầy su năm. C người ngu v tr mới tin học theo gio php của C Đm. Như nh huyễn thuật phỉnh gạt người ngu, Sa Mn C Đm cũng như vậy. Su nh ngoại đạo ở trong thnh Cu Thi Na nầy lm cho chng sanh thm nhiều t kiến.
Phật bảo Sư Tử Hống Bồ Tt : Ta thấy việc như vậy sanh lng xt thương, nn dng thần lực triệu thỉnh cc vị Bồ Tt ở mười phương vn tập trong rừng nầy chật cả bốn mươi do din. Nay ở nơi đy ta hiện đại Sư Tử Hống.
Ở nơi chổ trống trải vắng vẻ dầu c thuyết php nhiều cũng chẳng được gọi l Sư Tử Hống. Ở trong đại chng ton bực tr huệ như đy m thuyết php mới được gọi l chơn thật đại Sư Tử Hống.
Sư Tử Hống l thuyết minh tất cả php đều v thường, khổ, v ng, bất tịnh. Chỉ ni Như Lai l thường, lạc, ng, tịnh.
Lục sư lại ni rằng : Nếu C Đm c ng ta cũng c ng. Chỗ ni l ng đ : Ci thấy gọi l ng.
Nầy C Đm ! V như c người hướng trong đy thấy đồ vật, ng cũng như vậy. Hướng l dụ cho con mắt, người thấy dụ cho ng.
Phật bảo lục sư : Nếu ni ci thấy gọi l ng, thời khng đng nghĩa. V điều dụ của cc ng vừa dẫn ra nhơn hướng m thấy, người ở một hướng, su căn đều c tc dụng. Nếu quyết địng c ng nhơn nơi con mắt m thấy, sao lại chẳng như trong một nhn căn kia đều nhận biết cc trần cảnh ? Nếu trong một căn chẳng thể đồng thời nghe cả su trần, phải biết rằng đ l khng c ng. Điều dụ hướng thấy vật, dầu tri qua trăm năm, người thấy nhơn nơi đ chỗ thấy vẫn khng khc. Nhn căn nếu như vậy, đến lc tuổi gi mắt km lẽ ra khng khc. Người cng hướng khc nhau, thấy trong thấy ngoi, nhn căn nếu như vậy lẽ ra cũng trong ngoi đồng một thời đều thấy. Nếu l chẳng thấy, sao lại c ng.
Lục sư lại ni rằng : Nầy C Đm ! Nếu khng c ng, thời ai c thể thấy ? Phật ni c sắc, c nh sng, c tm, c nhn căn, bốn duyn nầy ha hiệp nn gọi l c thấy. Trong đy thiệt khng c người thấy người thọ. V đin đảo nn chng sanh cho l c người thấy c kẻ thọ. Do nghĩa nầy nn tất cả chng sanh chỗ thấy biết đều đin đảo, chỗ thấy biết của chư Phật v Bồ Tt l chơn thật.
_ Nầy Lục sư ! Nếu ni rằng sắc l ng thời cũng chẳng phải. V sắc thiệt cũng chẳng phải l ng. Sắc nếu l ng lẽ ra chẳng nn c hnh dạng xấu xa. Cớ sao lại c bốn tnh sai khc, chẳng đồng một dng B La Mn ư ? Sao lại c kẻ n lệ chẳng tự do ? C người tn tật, lc sanh ra căn thn chẳng đầy đủ ? Cớ sao chẳng lm thn chư thin, m lại thọ thn địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ ? Nếu chẳng c thể ty để lm ra thn, nếu biết rằng quyết định l khng c ng. Do v khng ng nn gọi l v thường,. V v thường nn phải khổ. V khổ nn l rỗng khng. V rỗng khng nn đin đảo. V đin đảo nn tất cả chng sanh lưu chuyển trong vng sanh tử.
Như sắc, thọ tưởng hnh v thức cũng vậy.
Nầy Lục sư, Đức Như Lai Thế Tn dứt hẳn sự rng buộc của sắc cũng như dứt hẳn sự rng buộc của thức v.v, v thế nn Như Lai gọi l thường, lạc, ng, tịnh.
Lại sắc chnh l nhơn duyn. Nếu đ l nhơn duyn thời gọi l v ng. Nếu l v ng thời gọi l khổ khng.
Thn của Như Lai chẳng phải nhơn duyn. V chẳng phải nhơn duyn nn gọi l c ng. Nếu c ng thời chnh l thường, lạc, ng, tịnh.
Lục sư lại ni : Nầy C Đm ! Sắc chẳng phải ng nhẫn đến thức cũng chẳng phải ng, thế th ng khắp tất cả chỗ như hư khng.
Phật ni : Nếu khắp mọi chỗ đều c ng, thời lẽ ra chẳng nn ni rằng : Trước kia ti chẳng thấy. Nếu trước kia chẳng thấy, thời biết rằng sự thấy nầy trước khng nay c, nn gọi l v thường. Nếu gọi l v thường sao lại ni l khắp được.
Nếu ng l khắp tất cả chỗ đều c, lẽ ra phải c đủ tất cả thn trong năm loi. Nếu c đủ thn, thời lẽ ra đều thọ bo. Nếu đ đều thọ bo, sao lại ni rằng trở lại thọ thn người thn trời ?
Cc ng ni ng l khắp đ, thời ng l một hay l nhiều ?
Ng nếu l một thời lẽ ra khng c cha con, kẻ th người thn. Ng nếu l nhiều, căn thn của tất cả chng sanh lẽ ra đều đồng như nhau, bao nhiu những việc lm v tr huệ lẽ ra cũng đồng như vậy, nếu đồng như nhau, sao lại ni rằng c người thn căn đầy đủ, c người thiếu km tn tật, nghiệp lnh nghiệp c, kẻ ngu người tr khc nhau ?
_ Nầy C Đm ! Ng của chng sanh khng c ngằn m, php cng phi php thời c chừng ngằn. Chng sanh thật hnh đng php thời được thn tốt đẹp. Nếu chng sanh thật hnh phi php thời mang thn xấu xa. Do nghĩa nầy nn nghiệp quả của chng sanh chẳng được khng sai khc.
_ Nầy Lục sư !Nếu php cng phi php l như vậy thời ng chẳng cng khắp. Nếu ng l cng khắp thời lẽ ra đều đến tất cả. Nếu ng đều đến tất cả thời người thật hnh php lnh lẽ ra cũng c c, người thật hnh điều c lẽ ra cũng c lnh. Nếu khng như vậy sao lại ni rằng ng l cng khắp.
_ Nầy C Đm ! Như trong một nh thắp trămngn ngọn đn, mỗi ngọn đn tự chiếu sng chẳng trở ngại nhau. Ng của chng sanh cũng như vậy, thật hnh điều lnh điều c chẳng xen lộn nhau.
_ Nầy Lục sư ! Nếu cc ng ni rằng ng như ngọn đn thời khng đng nghĩa. V nh sng ngọn đn kia theo duyn m c, ngọn đn thm lớn thời nh sng cũng thm nhiều. Ng của chng sanh chẳng phải như vậy. nh sng từ ngọn đn chiếu ra, chỗ của nh sng khc chỗ với ngọn đn. Ng của chng sanh chẳng được từ nơi thn m ra ở nơi chỗ khc. ng sng của ngọn đn kia ở chung chỗ với bng tối, v như trong căn nh tối, lc thắp một ngọn đn chiếu chẳng sng tỏ, thắp nhiều ngọn đn thời được tỏ sng. Nếu ngọn đn ban đầu ph hết bng tối thời lẽ ra chẳng cần đến ngọn đn sau. Nếu cần phải nhờ ngọn đn sau mới hết bng tối, thời nn biết rằng ng sng của ngọn đn ban đầu cng ở chung chỗ với bng tối.
_ Nầy C Đm ! Nếu l khng c ng thời ai lm lnh lm c ?
_ Nếu l ng tạo tc thời sao lại gọi l thường ? Nếu ng l thường, tại sao c lc lm lnh, c lc lại lm c ? Nếu cho rằng c lc lm lnh, c lc lm c, tại sao lại ni rằng ng khng ngằn m. Nếu l ng tạo tc, cớ chi lại tập lm điều c. Nếu như ng l tc giả, l tri giả, cớ chi lại sanh nghi rằng chng sanh khng c ng.
Do nghĩa trn đy nn biết rằng trong php của ngoại đạo quyết định khng c ng. Nếu ni l ng, thời nn biết rằng chnh l đức Như Lai, v thn Như Lai khng ngằn m, khng ngờ vực, chẳng lm chẳng thọ, nn gọi l thường trụ. Như Lai bất sanh bất diệt nn gọi l lạc, v Như Lai khng c phiền no nn gọi l tịnh, khng c mười tướng nn gọi l khng. Do đy nn Như Lai l thường, lạc, ng, tịnh, rỗng rang khng c cc tướng.
Cc nh ngoại đạo ni rằng : Nếu ni Như Lai l thường, lạc, ng, tịnh v khng c tướng nn l khng, phải biết rằng gio php của C Đm ni ra thời chẳng phải l khng vậy. V thế nn nay chng ta phải cung knh thọ tr
Lc đ trong hng ngoại đạo c v lượng người sanh lng knh tin xuất gia theo Phật php.
Phật bảo Sư Tử Hống Bồ Tt : Nầy Thiện Nam Tử ! Do nhơn duyn nn ta ở nơi rừng Ta La Song Thọ nầy hiển by Đại Sư Tử Hống. Sư Tử Hống gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Cặp cy bn hướng Đng tiu biểu rằng ph v thường m được thường trụ. Cặp cy bn hướng Nam tiu biểu rằng ph khổ m được lạc. Cặp cy bn hướng Ty tiu biểu rằng ph v ng m được chơn ng. Cặp cy bn hướng Bắc tiu biểu rằng ph bất tịnh m được chơn tịnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Chng sanh trong đy v bốn cặp cy Song Thọ nn bảo hộ rừng Ta La, chẳng cho người ngoi đến bẻ nhnh hi l đốt chặt ph hoại. Ta cũng như vậy, v bốn php thường, lạc, ng, tịnh, nn khiến hng đệ tử hộ tr Phật php.
Bốn cặp Song Thọ nầy bốn Đại Vương quản trị săn sc. Ta v bốn Đại Vương hộ tr chnh php của ta, nn ta ở trong đy m nhập Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử !Bốn cặp cy Ta La nầy bng tri thường sum s, thường c thể lợi ch cho v lượng chng sanh. Ta cũng như vậy, thường c thể lợi ch cho v lượng Thanh Văn Duyn Gic. Bng dụ cho ng, tri dụ cho lạc. Do nghĩa nầy nn ta ở trong rừng cy Ta La Song Thọ nhập đại tịch diệt. Đại tịch diệt đy gọi l Đại Niết Bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Cớ g Đức Như Lai nhập Niết Bn trong thng hai ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Thng hai gọi l ma xun, thng ma xun mun vật đều sanh trưởng, gieo trồng cy cối, bng tri tươi tắn xinh đẹp, sng rạch đầy nước, trăm th sanh sản, do đy nn chng sanh phần nhiều c quan niệm l thường l vui.
V ph quan niệm cho l thường như vậy, nn ta ni tất cả php đều l v thường, chỉ ni đức Như Lai l thường trụ chẳng biến đổi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ở trong ba ma su tiết, mạnh đng cy cối kh ho, mọi người chẳng ưa thch. Mạnh xun ha ấm mọi người tham ưa. V ph sự tham ưa thế gian của chng sanh nn ta diễn ni thường, lạc, ng, tịnh. Đức Như Lai v ph thế ng, thế tịnh, nn ni Như Lai l chơn thiệt ng tịnh.
Ni thng hai l dụ cho hai thứ php thn của Như Lai.
Ma đng chẳng ưa thch, l người tr chẳng thch Như Lai v thường nhập Niết Bn. Thng hai ma xun vui thch, l dụ cho người tr ưa thch Như Lai : Thường, lạc, ng, tịnh. Gieo trồng dụ cho chng sanh nghe php vui mừng pht tm v thượng Bồ Đề, vun trồng cc căn lnh. Sng rạch l dụ cho cc Đại Bồ Tt ở mười phương đến chỗ ta nghe học kinh Đại Niết Bn.
Trăm th sanh sản l dụ cho hng đệ tử của ta sanh cc căn lnh.
Bng l dụ cho bảy gic chi. Tri l dụ cho bốn đạo quả.
Do những nghĩa nầy, nn ta nhập Niết Bn trong thng hai.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Đức Như Lai lc sơ sanh, xuất gia, thnh đạo chuyển php lun đều ở vo ngy mng tm, cớ cho ring nhập Niết Bn ở đm rằm ?
Phật bảo : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện Nam Tử ! Như mặt trăng rằm trn đầy khng khuyết, chư Phật Như Lai cũng như vậy, nhập Đại Niết Bn khng c km khuyết. V thế nn Như Lai nhập Niết Bn vo đm rằm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như đm rằm, lc mặt trăng trn c mười một điều : Một l ph tối tăm ; hai l khiến chng sanh thấy r đường s, ba l khiến chng sanh thấy đường ngay đường cong ; bốn l trừ nng nực được mt mẻ ; năm l ph lng cao ngạo của lửa đom đm ; su l dứt tất cả tưởng niệm trộm cướp ; bảy l trừ lng sợ c th của chng sanh ; tm l c thể lm cho hoa sen xanh nở ; chn l lm cho hoa sen bp lại ; mười l dẫn pht lng tiến ln của kẻ đi đường ; mười một l lm cho chng sanh thch ngũ dục được nhiều khoi lạc.
Như Lai cũng như vậy : Một l ph hoại v minh ; hai l diễn thuyết chnh php, t php ; ba l chỉ by sanh tử l t hiểm, Niết bn l bằng thẳng ; bốn l lm cho người xa la phiền no tham, sn si ; năm l ph hoại nh sng của ngoại đạo ; su l ph hoại giặc kiết sử ; bảy l trừ tm lo sợ ngũ ci ; tm l lm nẩy nở lng vun trồng căn lnh của chng sanh ; chn l che trm tm ngũ dục của chng sanh ; mười l pht khởi hạnh tiến tu cng hạnh Đại Niết Bn cho chng sanh ; mười một l lm cho chng sanh thch tu hạnh giải thot.
Do đy nn ta nhập Đại Niết Bn vo ngy rằm. Dầu vậy, nhưng thật ra ta chẳng c nhập Đại Niết Bn. Trong hng đệ tử của ta, những kẻ ngu si, kẻ c cho rằng Như Lai quyết định nhập Niết Bn.
Như b mẹ kia c đng con. Một hm b mẹ bỏ đi đến nước khc, trong thời gian chưa trở về, cc con đều ni rằng mẹ đ chết mất, nhưng thật ra b mẹ nầy khng chết.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Hạng Tỳ Kheo no c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ nầy ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo no thọ tr đọc tụng mười hai bộ kinh, văn nghĩa đng, thng đạt thm nghĩa, giải thuyết cho mọi người, chỗ thuyết php trước sau giữa đều lnh hay, v muốn lợi ch cho v lượng chng sanh m diễn thuyết phạm hạnh. Tỳ Kheo nầy c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
_ Bạch Thế Tn ! Như chỗ ti hiểu nghĩa của Đức Phật vừa dạy, thời Tỳ Kheo A Nan chnh l người trang nghim vậy. V A Nan thọ tr đọc tụng mười hai bộ kinh, v đại chng m khai thị diễn thuyết, lời cng nghĩa đều chơn chnh.
Như đem nước rt vo bnh, A Nan cũng như vậy, đng như chỗ đ nghe nơi đức Phật đem diễn thuyết lại cho mọi người.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo đặng thin nhn thanh tịnh, thấy đại thin thế giới ở mười phương như thấy tri am ma lặc trong bn tay, Tỳ Kheo nầy cũng c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời Tỳ Kheo A Nu Lu Đ chnh l người trang nghim, v A Nu Lu Đ c thin nhn thấy r đại thin thế giới, tất cả những loi những vật cho đến thn trung ấm đều thấy r rng khng chướng ngại.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo thiểu dục tri tc, tm thch tịch tịnh, sing tu tinh tấn chnh niệm, chnh định, chnh huệ, giải thot, Tỳ Kheo nầy c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời Tỳ Kheo Đại Ca Diếp chnh l người trang nghim, v Đại Ca Diếp kho tu những cng hạnh thiểu dục tri tc v.v
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu Tỳ Kheo v lợi ch chng sanh chẳng v lợi dưỡng m tu tập thng đạt v trnh tam muội, thnh hạnh, khng hạnh, Tỳ Kheo nầy thời c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
_ Bạch Thế Tn ! nếu như vậy thời Tỳ Kheo Tu Bồ Đề chnh l người trang nghim. V Tu Bồ Đề kho tu tập hạnh v trnh, thnh hạnh, khng hạnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo kho tu tập thần thng, trong khoảng một niệm c thể hiện cc thứ thần thng biến ho, một tm một định c thể hiện lm hai thứ l nước với lửa, Tỳ Kheo nầy thời c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời Tỳ Kheo Đại Mục Kiền Lin chnh l người trang nghim. V Đại Mục Kiền Lin kho tu thần thng biến ho v lượng.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo tu tập đại tr, lợi tr, tập tr, giải thot tr, thậm thm tr, quảng tr, v bin tr, v thắng tr, thật tr, thnh tựu đầy đủ tr huệ như vậy, tm bnh đẳng đối với người thn kẻ th nghe đức Như Lai nhập Niết Bn chẳng lo buồn, nếu nghe Như Lai thường trụ chẳng nhập Niết Bn cũng chẳng mừng rỡ, Tỳ Kheo nầy thời c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời Tỳ Kheo X Lợi Phất chnh l người trang nghim. V X Lợi Phất kho thnh tựu đầy đủ đại tr huệ như vậy.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo c thể ni chng sanh đều c Phật tnh, được thn Kim Cang khng c ngằn m, thường, lạc, ng, tịnh, thn tm v ngại được tm mn tự tại. Tỳ Kheo nầy thời c thể trang nghim rừng Ta La Song Thọ.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời chỉ c đức Như Lai mới l người trang nghim. V thn Như Lai l thn Kim Cang khng ngằn m, l thường, lạc, ng, tịnh, thn tm v ngại đủ tm mn tự tại.
Bạch Thế Tn ! Chỉ c đức Như Lai mới c thể trang nghim rừng Ta La Song Tho, nếu khng đức Như Lai thời chẳng trang nghim. Ngưỡng mong đấng Đại Từ Bi v trang nghim m thường ở trong rừng Ta La nầy.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả cc php tnh vốn trụ nơi v trụ, sao ng lại cầu mong đức Như Lai trụ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Phm ni rằng trụ đ thời gọi l sắc php từ nơi nhơn duyn m sanh, nn gọi l trụ. Nhơn duyn khng nơi chỗ nn gọi l v trụ.
Đức Như Lai đ dứt tất cả sự rng buộc của sắc, sao lại ni rằng Như Lai trụ ? Như sắc php, thọ tưởng hnh thức cũng vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trụ gọi l kiu mạn, v kiu mạn nn chẳng được giải thot, v chẳng được giải thot nn gọi l trụ. Ai c kiu mạn ? Từ chỗ no m đến ? Do đy nn được gọi l trụ nơi v trụ.
Đức Như Lai đ dứt tất cả kiu mạn, sao lại ni rằng ngưỡng mong đức Như Lai trụ ?
Trụ đ gọi l php hữu vi, đức Như lai đ dứt php hữu vi, nn l chẳng trụ.
Trụ đ gọi l php khng, Đức Như Lai đ dứt php khng như vậy nn được thường, lạc, ng, tịnh. Tại sao ni rằng ngưỡng mong đức Như Lai trụ ?
Trụ đ gọi l hai mươi lăm ci. Đức Như lai đ dứt hai mươi lăm ci. Sao lại ni rằng ngưỡng mong đức Như Lai trụ ?
Trụ đ chnh l tất cả phm phu. Cc bực thnh nhơn thời khng khứ, khng lai, khng trụ. Đức Như Lai đ dứt những tướng khứ, lai, trụ. Sao lại ni rằng ngưỡng mong đức Như Lai trụ ?
Luận về v trụ gọi l v bin thn. V thn v bin nn chớ ni rằng ngưỡng mong đức Như Lai trụ nơi rừng Ta La. Nếu trụ nơi rừng nầy thời l hữu bin. Nếu l thn hữu bin thời l v thường. Đức Như Lai l thường, sao lại ni rằng trụ ?
_ Luận về v trụ gọi l hư khng, tnh của Như Lai đồng với hư khng, sao lại ni rằng trụ ?
Lại v trụ gọi l Kim Cang Tam Muội. Kim Cang Tam Muội ph hoại tất cả trụ. Kim Cang Tam Muội chnh l Như Lai, sao lại ni rằng trụ ?
Lại v trụ gọi l huyễn, Như Lai đồng huyễn, sao lại ni rằng trụ ?
Lại v trụ gọi l v chung v thỉ, tnh Như Lai khng c thỉ chung, sao lại gọi rằng trụ.
Lại v trụ l php giới v bin, php giới v bin chnh l Như Lai, sao lại ni rằng trụ ?
Lại v trụ gọi l Thủ Lăng Nghim tam muội. Tam muội nầy biết tất cả php m khng chấp trước, v khng chấp trước nn gọi l Thủ Lăng Nghim. Đức Như Lai đầy đủ chnh định Thủ Lăng Nghim, sao lại gọi rằng trụ ?
Lại v trụ gọi xứ phi xứ tr lực. Đức Như Lai thnh tựu tr lực nầy, sao lại gọi rằng trụ ?
Lại v trụ gọi l Đn Ba La Mật. Nếu Đn Ba La Mật m c trụ thời chẳng đến được Thi La Ba La Mật, nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật, do nghĩa nầy nn Đn Ba La Mật gọi l v trụ. Đức Như Lai chẳng trụ Đn Ba La Mật nhẫn đến chẳng trụ Bt Nh Ba La Mật, sao lại nguyện rằng đức Như Lai thường trụ nơi rừng Ta La.
Lại v trụ gọi l tu php Tứ Niệm Xứ. Nếu đức Như Lai trụ nơi php Tứ Niệm Xứ, thời khng thể được V Thựơng Bồ Đề, đy gọi l trụ nơi chẳng trụ.
Lại v trụ gọi l chng sanh giới v bin. Đức Như Lai đ đến tột ngằn m v bin của tất cả chng sanh giới m khng chỗ trụ.
Lại v trụ gọi l khng nh cửa, khng nh cửa gọi l khng chỗ c, khng chỗ c gọi l v sanh, v sanh gọi l v diệt, v diệt gọi l v tướng, v tướng gọi l khng hệ phước, khng hệ phược gọi l khng chấp trước, khng chấp trước gọi l v lậu, v lậu chnh l thiện, thiện chnh l v vi, v vi chnh l Đại Niết Bn, Đại Niết Bn chnh l thường, thường chnh l ng, ng chnh l tịnh, tịnh chnh l lạc. Thường, lạc, ng, tịnh chnh l Như Lai.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như hư khng chẳng trụ mười phương, đức Như Lai cũng như vậy chẳng trụ mười phương.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c ai ni rằng thn, khẩu, c m được quả lnh thời l khng đng. Thn, khẩu, lnh m được quả c cũng l khng đng.
Nếu ni phm phu đặng thấy Phật tnh cn Thập Trụ Bồ Tt chẳng được thấy, lời ni nầy khng đng.
Nếu ni hạng Nhứt Xiển Đề phạm tội ngũ nghịch, hủy bng kinh Đại Thừa ph bốn giới trọng m được V Thượng Bồ Đề, lời ni nầy cũng khng đng.
Nếu ni lục trụ Bồ Tt do phiền no m đọa ba c đạo, lời ni nầy cũng khng đng.
Nếu ni Đại Bồ Tt dng thn người nữ thật m được V Thượng Bồ Đề, lời ni nầy cũng khng đng.
Nếu ni Nhứt Xiển Đề l thường cn, Tam Bảo l v thường, lời ni nầy cũng khng đng.
Nếu ni đức Như Lai trụ nơi thnh Cu Thi Na, l v thường , lời ni nầy cũng khng đng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nay đức Như Lai ở nơi thnh Cu thi Na nầy nhập Đại Tam Muội, vo trong hang thiền định thậm thm. V chng sanh chẳng thấy Như Lai nn gọi l Đại Niết Bn.
_ Bạch Thế Tn ! Đức Như lai cớ chi vo nơi hang thiền định ?
Nầy Thiện Nam Tử ! V muốn độ thot chng sanh : Người chưa gieo trồng căn lnh lm cho được gieo trồng. Người đ gieo trồng căn lnh nay được tăng trưởng. Người quả lnh chưa thnh thục lm cho được thnh thục. Đức Như Lai v người căn lnh đ thnh thục m ni thu hướng V Thượng Bồ Đề. Lm cho người khinh tiện php lnh sanh lng tn trọng. Lm cho những kẻ phng dật rời bỏ sự phng dật. V cng Văn Th Sư Lợi cc vị Đại Bồ Tt luận bn diệu nghĩa. V muốn gio ho người thch đọc tụng lm cho ưa thch thiền định. V đem thnh hạnh, phạm hạnh, thin hạnh gio ha chng sanh. V quan st php tạng bất cộng thậm thm. V muốn quở trch hng đệ tử phng dật. Đức Như Lai thường tịch tịnh m cn ưa chuộng thiền định, huống l cc ng chưa dứt hết phiền no m sanh lng phng dật. V muốn quở trch cc Tỳ Kheo c nhận tm thứ vật bất tịnh, m chẳng biết thiểu dục, chẳng biết tri tc. V khiến chng sanh tn trọng php thiền định đ nghe. Do những nhơn duyn trn đy nn đức Như Lai vo hang thiền định.
Bạch Thế Tn ! Chnh định v tướng gọi l Đại Niết Bn, nn Đại Niết bn gọi l v tướng. Do nhơn duyn g gọi l v tướng ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! V khng c mười tướng : Sắc, thinh, hương, vị, xc, sanh, trụ, hoại, nam, nữ, đy gọi l mười tướng. V khng mười tướng như vậy nn gọi l v tướng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Luận về người chấp tướng thời hay sanh ra si, v si m sanh i, v i nn rng buộc, v rng buộc nn thọ sanh, v sanh nn c tử, v tử nn l v thường. Người chẳng chấp tướng thời chẳng sanh si, v khng si nn khng i, v khng i nn khng rng buộc, v khng rng buộc nn chẳng thọ sanh, v chẳng thọ sanh nn khng c tử, v khng c tử nn gọi l thường. Do nghĩa nầy nn Niết Bn gọi l thường.
_ Bạch Thế Tn ! Tỳ Kheo no c thể dứt được mười tướng ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Tỳ Kheo lun lun tu tập ba tướng nầy thời dứt được mười tướng : Lun lun tu tập tướng tam muội chnh định, lun lun tu tập tướng tr huệ, lun lun tu tập tướng xả.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no gọi l tướng chnh định, tướng tr huệ v tướng xả ?
Chnh định l tam muội, tất cả chng sanh đều c tam muội, tại sao nay mới ni rằng tu tập tam muội ?
Nếu tm duyn ở một cảnh thời gọi l tam muội, nếu lại duyn cảnh khc thời chẳng gọi l tam muội. Nếu như chẳng định thời chẳng phải l nhứt thiết tr, chẳng phải l nhứt thiết tr sao lại gọi l định ? Nếu do một hạnh m được tam muội, những hạnh khc thời chẳng phải l tam muội, nếu chẳng phải l tam muội, thời chẳng phải l nhứt thiết tr, nếu chẳng phải nhứt thiết tr sao lại gọi rằng tam muội ? Tướng tr huệ v tướng xả cũng như vậy.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Như lời ng ni duyn nơi một cảnh được gọi l tam muội, nếu duyn cc cảnh khc chẳng gọi l tam muội, lời ni nầy khng đng nghĩa. V duyn những cảnh khc như vậy cũng vẫn l một cảnh. Do một hạnh cng những hạnh khc cũng như vậy.
ng lại ni chng sanh trước đ c tam muội chẳng cần tu tập, lời nầy cũng chẳng phải. V ni tam muội đy, l ni thiện tam muội, thật ra tất cả chng sanh chưa c sao lại ni rằng chẳng cần tu tập ? Do trụ trong thiện tam muội như vậy m quan st tất cả php thời gọi l tướng thiện tr huệ. Chẳng thấy tướng tam muội cng tướng tr huệ sai khc nhau thời gọi l tướng xả.
Lại nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chấp tướng sắc, khng thể quan st tướng thường tướng v thường của sắc thời gọi l tam muội. Nếu c thể quan st tướng thường v tướng v thường của sắc thời gọi l tướng tr huệ. Tam muội cng tr huệ đồng quan st tất cả php thời gọi l tướng xả.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như người đnh xe bốn ngựa giỏi, điều khiển chậm mau phải lc. Bồ Tt cũng như vậy, nếu tam muội nhiều thời tu tập tr huệ, nếu tr huệ nhiều thời tu tập tam muội. Tam muội cng tr huệ đồng nhau thời gọi l xả.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thanh Văn v Duyn Gic sức tam muội nhiều sức tr huệ t, do đy nn chẳng thấy Phật tnh. Thập trụ Bồ Tt sức tr huệ nhiều sức tam muội t, nn thấy Phật tnh chẳng r rng. Chư Phật Thế Tn v tam muội cng tr huệ đồng, nn thấy Phật tnh r rng khng chướng ngại như xem tri am ma lặc trong bn tay. Thấy Phật tnh gọi đ l tướng xả.
Nầy Thiện Nam Tử ! Xa ma tha gọi l hay dứt trừ, v hay dứt trừ tất cả phiền no. Lại xa ma tha gọi l hay điều phục, v hay điều phục những căn c chẳng lnh. Lại xa ma tha gọi l tịch tịnh, v c thể lm cho thn, khẩu, đều tịch tịnh. Lại xa ma tha gọi l viễn ly, v c thể lm cho chng sanh xa la ngũ dục. Lại xa ma tha gọi l hay lng trong, v hay lng trong ba php nhơ đục tham dục, sn khuể, ngu si. Do những nghĩa nầy nn gọi l tướng chnh định.
Tỳ B X Na gọi l chnh kiến, cũng gọi l liễu kiến, năng kiến, biến kiến, thứ đệ kiến, biệt tướng kiến, đy gọi l tr huệ.
Ưu Tất Xoa gọi l bnh đẳng, cũng gọi l v trnh, v qun , v hnh, đy gọi l xả.
Nầy Thiện Nam Tử ! C hai thứ Xa Ma Tha : Thế gian v xuất thế gian.
Lại c hai thứ : Chẳng thnh tựu v thnh tựu. Chẳng thnh tựu l ni Thanh Văn cng Bch Chi Phật. Thnh tựu l ni chư Phật v Bồ Tt.
Lại c ba thứ : Hạ, trung, v thượng. Hạ l ni hng phm phu. Trung l ni Thanh Văn v Duyn Gic. Thượng l ni chư Phật v Bồ Tt.
Lại c bốn thứ : Một l thối, hai l trụ, ba l tấn, bốn l c thể lợi ch lớn.
Lại c năm thứ chnh l năm tr tam muội : Một l v thực tam muội, hai l v qu tam muội, ba l thn thanh tịnh nhứt tm tam muội, bốn l nhơn quả cu lạc tam muội, năm l thường niệm tam muội.
Lại c su thứ : Một l qun cốt tam muội, hai l từ tam muội, ba l qun thập nhị nhơn duyn tam muội, bốn l xuất tức nhập tức tam muội, năm l chnh niệm gic qun tam muội, su l qun sanh trụ dị diệt tam muội.
Lại c bảy thứ chnh l bảy gic chi : Một l niệm xứ gic chi, hai l trạch php gic chi, ba l tinh tấn gic chi, bốn l hỉ gic chi, năm l trừ gic chi, su l định gic chi, bảy l xả gic chi.
Lại c bảy thứ : Một l Tu Đ Hon tam muội, hai l Tư Đ Hm tam muội, ba l A Na Hm tam muội, bốn l A La Hn tam muội, năm l Bch Chi Phật tam muội, su l Bồ Tt tam muội, bảy l Như Lai gic tri tam muội.
Lại c tm thứ : Chnh l tm mn giải thot tam muội : Một l trong c sắc tướng, ngoi qun sắc giải thot tam muội, hai l trong khng sắc tướng, ngoi qun sắc giải thot tam muội, ba l tịnh giải thot thn chứng tam muội, bốn l khng xứ giải thot tam muội, năm l thức xứ giải thot tam muội, su l v sở hữu xứ giải thot tam muội, bảy l phi hữu tưởng phi v tưởng xứ giải thot tam muội, tm l diệt tận định xứ giải thot tam muội.
Lại c chn thứ chnh l cửu thứ đệ định : Tứ thiền, tứ khng v diệt tận định tam muội.
Lại c mười thứ chnh l mười nhứt thiết xứ tam muội : Một l địa nhứt thiết xứ tam muội, hai l thủy nhứt thiết xứ tam muội, ba l phong nhứt thiết xứ tam muội, bốn l thanh nhứt thiết xứ tam muội, năm l huỳnh nhứt thiết xứ tam muội, su l xch nhứt thiết xứ tam muội, bảy l bạch nhứt thiết xứ tam muội, tm l khng nhứt thiết xứ tam muội, chn l thức nhứt thiết xứ tam muội, mười l v sở hữu nhứt thiết xứ tam muội. Lại c v số thứ chnh l chư Phật v Bồ Tt. Đy gọi l tướng tam muội.
Nầy Thiện Nam Tử ! Huệ c hai thứ : Thế gian v xuất thế gian. Lại c ba thứ : Bt Nh, Tỳ B X Na v X Na. Bt Nh gọi l tất cả chng sanh. Tỳ B X Na l tất cả thnh nhơn. X Na l chư Phật v Bồ Tt. Lại Bt Nh gọi l biệt tướng, Tỳ B X Na gọi l tổng tướng, X Na gọi l ph tướng.
Lại c bốn thứ huệ, chnh l qun tứ chơn đế.
Nầy Thiện Nam Tử ! V ba việc m tu Xa Ma Tha : Một l v chẳng phng dật, hai l v trang nghim đại tr, ba l v được tự tại.
Lại v ba việc m tu Tỳ B X Na : Một l v qun quả bo c của sanh tử, hai l v muốn tăng trưởng cc căn lnh, ba l v ph tất cả phiền no.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như trong kinh ni nếu Tỳ B X Na c thể ph phiền no cớ g lại tu tập Xa Ma Tha ?
Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni Tỳ B X Na ph phiền no, lời nầy khng đng. V lc c tr huệ thời khng phiền no, lc c phiền no thời khng tr huệ. Sao lại ni rằng Tỳ B X Na c thể ph phiền no ?
V như lc sng thời khng tối, lc tối thời khng sng. Nếu ni rằng sng c thể ph tối, thời khng đng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ai c tr huệ ? Ai c phiền no ? Sao lại ni rằng tr huệ c thể ph phiền no. Nếu phiền no l khng thời khng chỗ ph.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ni tr huệ c thể ph phiền no, l đến m ph, hay chẳng đến m ph ? Nếu chẳng đến m ph thời lẽ ra phm phu cũng ph được. Nếu đến m ph thời niệm ban đầu lẽ ra đ ph. Nếu niệm ban đầu chẳng ph thời niệm sau cũng chẳng ph. Nếu niệm ban đầu đến bn đ ph đy thời l chẳng đến. Sao lại ni rằng tr huệ hay ph phiền no ? Nếu ni rằng đến cng chẳng đến m c thể ph đ thời khng đng nghĩa.
Lại Tỳ B X Na ph phiền no đ, l đơn độc c thể ph hay l c bạn mới ph ? Nếu đơn độc c thể ph cớ g Bồ Tt tu bt chnh đạo ? Nếu c bạn mới ph thời nn biết rằng đơn độc chẳng ph được. Nếu đơn độc chẳng ph được thời bạn cũng chẳng ph được. Như một người m chẳng thấy được mu sắc, dầu dắt cả lũ bạn m cũng chẳng thấy được. TỳB X Na cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như địa đại thời tnh chất l cứng, hỏa đại tnh chất l nng, thủy đại tnh chất l ướt, phong đại tnh chất l động. Tnh chất cứng của địa đại nhẫn đến tnh chất động của phong đại, chẳng phải nhơn duyn lm ra, tnh của n tự như v ậy. Như tnh chất của tứ đại, phiền no cũng vậy, tnh của n l tự phải dứt mất. Nếu l tự dứt mất sao lại ni rằng tr huệ hay dứt. Do nghĩa nầy nn biết rằng Tỳ B X Na quyết định chẳng thể ph cc phiền no.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như chất muối l mặn lm cho vật khc mặn. Chất mật l ngọt lm cho vật khc ngọt, chất nước l ướt lm cho vật khc ướt. Tnh của tr huệ l diệt lm cho cc php diệt, nghĩa nầy chẳng đng. V nếu php khng diệt thời tr huệ lm thế no diệt được. Nếu ni muối mặn lm cho vật khc mặn, tnh tr huệ l diệt cũng lm cho php khc diệt, lời nầy cũng chẳng đng. V tnh của tr huệ niệm niệm diệt. Nếu niệm niệm diệt thời đu c thể diệt php khc. Do nghĩa nầy nn biết rằng tnh tr huệ chẳng ph phiền no.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả cc php c hai thứ diệt : Một l tnh diệt, hai l rốt ro diệt. Nếu l tnh diệt sao lại ni rằng tr huệ c thể diệt.
Nếu ni tr huệ c thể diệt phiền no như lửa đốt chy đồ vật, nghĩa nầy chẳng đng. V như lửa đốt chy đồ vật thời c tro tn, tr huệ nếu như vậy thời lẽ ra cũng cn c tn dư. Như ba chặt cy, chỗ bị chặt c thể thấy được, tr huệ nếu như vậy thời c g l c thể thấy được ?
Tr huệ nếu c thể lm cho phiền no rời la đ, thời phiền no kia lẽ ra hiện ra chỗ khc. Như cc ngoại đạo rời su thnh lớn m hiện đến ở nơi thnh Cu Thi Na. Nếu phiền no nầy chẳng hiện ra nơi khc, thời biết rằng tr huệ chẳng c thể lm cho phiền no rời la.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả cc php nếu tnh n tự khng, thời ai c thể lm cho n sanh ? Ai c thể lm cho n diệt ? Sanh khc diệt khc, khng ai tạo tc. Nếu người tu tập chnh định thời được biết được thấy chơn chnh như vậy. Do nghĩa nầy nn trong kinh ta ni : Nếu c Tỳ Kheo tu tập chnh định, thời c thể thấy tướng sanh diệt của ngũ ấm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chẳng tu tập chnh định, thời việc thế gian cn khng thể r biết huống l ở nơi đạo xuất thế. Nếu người khng c chnh định, thời t ng nơi đất bằng, tm duyn php khc, miệng ni lời khc, tai nghe tiếng khc, hiểu nghĩa khc, muốn đọc chữ khc, tay bin văn khc, muốn đi đường khc thn bước nẻo khc. Nếu người c tu tập tam muội chnh định thời được lợi ch lớn nhẫn đến được v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt đầy đủ hai php thời c lợi ch lớn : Một l định, hai l tr.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như cắt cỏ ống nếu ko mạnh qu thời đứt. Đại Bồ Tt tu tập hai php nầy cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như nhổ cy cứng, trước dng tay lay động, lc sau nhổ ln dễ. Bồ Tt cũng như vậy, trước dng định để động, rồi sau dng tr để nhổ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như giặt y dơ, trước dng nước tro, sau dng nước trong, thời y được sạch sẽ. Định huệ của Bồ Tt cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như trước đọc tụng rồi sau hiểu nghĩa. Định huệ của Bồ Tt cũng như vậy.
Như người dũng kiện trước dng khi gip đao trượng để tự v trang, rồi sau ra trận c thể ph tan qun địch. Định huệ của Đại Bồ Tt cũng như vậy.
Như người thợ dng kềm cng khun để gắp v đựng vng tự tại theo muốn : Khuấy trộn đốt chy. Định huệ của Bồ Tt cũng như vậy.
V như gương sng chi r mặt mắt. Định huệ của Bồ Tt cũng như vậy.
Như trước dọn đất rồi sau mới gieo giống, trước theo thầy học rồi sau mới suy nghĩ nghĩa l. Định huệ của Bồ Tt cũng như vậy.
Do những nghĩa trn đy, nn Đại Bồ Tt tu tập hai php nầy thời được lợi ch rất lớn.
Đại Bồ Tt tu tập hai php định huệ nầy, điều nhiếp năm căn, kham nhẫn cc sự khổ : Đi, kht, lạnh, nng, đnh đập, mắng nhục, th dữ cắn, muỗi mng chch, thường nhiếp tm mnh chẳng cho phng dật, chẳng v lợi dưỡng m lm việc phi php, khch trần phiền no chẳng nhiễm được, chẳng bị những thuyết t ngoại lm m lầm, thường c thể xa la những c gic qun, chẳng bao lu sẽ thnh tựu v thượng Bồ Đề, v muốn thnh tựu lợi ch tất cả chng sanh.
Đại Bồ Tt tu hai php định huệ nầy thời bốn luồng gi dữ tứ đảo chẳng thể thổi động, như ni Tu Di. Cc t ma dị thuật chẳng thể phỉnh lầm. Thường hưởng thọ sự vui vi diệu thứ nhứt. C thể hiểu nghĩa b mật rất su của Như Lai. Được vui chẳng mừng gặp khổ chẳng buồn. Chư thin v người đời cung knh tn thn. Thấy r sanh tử v chẳng sanh tử. C thể r biết php giới php tnh php thn thường, lạc, ng, tịnh, đy thời gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Định tướng gọi l khng tam muội. Huệ tướng gọi l v nguyện tam muội. Xả tướng gọi l v tướng tam muội.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Đại Bồ Tt biết rnh thời gian định, thời gian huệ, thời gian xả, v biết phi thời, đy gọi l Đại Bồ Tt thật hnh đạo Bồ Đề.
Bạch Thế Tn ! Thế no l Bồ Tt biết thời cng phi thời ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt v hưởng thọ sự vui m sanh lng kiu mạn, hoặc v thuyết php m sanh lng kiu mạn, hoặc v tinh tấn m sanh lng kiu mạn, hoặc v hiểu nghĩa vấn đp giỏi m sanh lng kiu mạn, hoặc v gần bạn c m sanh lng kiu mạn, hoặc v bố th nhiều m sanh lng kiu mạn, hoặc v c cng đức lnh thế gian m sanh lng kiu mạn, hoặc v được người giu sang cung knh m sanh lng kiu mạn, nn biết những lc như vậy chẳng nn tu tập tr huệ, m phải tu tập chnh định, đy gọi l Bồ Tt biết thời cng phi thời.
Nếu c Bồ Tt tinh tấn tu hnh chưa được quả Niết Bn an lạc, v chẳng được m sanh lng hối hận, v độn căn nn chẳng điều phục được ngũ căn, v thế lực phiền no thạnh, v tự nghi giới luật c km tổn, nn biết rằng lc như vậy chẳng nn tu chnh định, m phải tu tập tr huệ, đy gọi l Bồ Tt biết thời v phi thời.
Nếu c Bồ Tt hai php định huệ chẳng bnh đẳng, nn biết lc như vậy chẳng nn tu hạnh xả, lc định huệ bnh đẳng thời nn tu hạnh xả, đy gọi l Bồ Tt biết thời v phi thời.
Nếu c Bồ Tt lc tu tập định huệ nếu c phiền no khởi ln, nn biết lc như vậy chẳng nn tu hạnh xả, m phải đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, niệm Phật, niệm Php, niệm Tăng, niệm giới, niệm Thin, niệm th xả, đy gọi l tu xả.
Nếu c Bồ Tt tu tập ba php tướng như vậy, do nhơn duyn nầy đặng v tướng Niết Bn.
_ Bạch Thế Tn ! V khng mười tướng gọi l Đại Niết Bn l v tướng. Lại do nhơn duyn g gọi l v sanh, v xuất, v tc, l nh cửa, cồn bi, chỗ về, l an ổn, diệt độ Niết Bn, tịch tịnh khng cc bịnh khổ, l khng chỗ c ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! V khng nhơn duyn nn gọi l v sanh, v v sanh nn gọi l v xuất. V khng tạo nghiệp nn gọi l v tc. V chẳng vo năm thứ t kiến nn gọi l nh cửa. V rời la bốn dng nước mạnh nn gọi l cồn bi. V điều phục chng sanh nn gọi l quy y. V ph hoại giặc phiền no nn gọi l an ổn. V lửa kiết sử tắt nn gọi l diệt độ. V la gic qun nn gọi l Niết Bn. V xa ồn no nn gọi l tịch tịnh. V dứt hẳn sanh tử nn gọi l khng bịnh tử. V tất cả khng c nn gọi l khng chỗ c. Nếu Đại Bồ Tt quan st như vậy thời đặng thấy r Phật tnh.
_ Bạch Thế Tn ! Đại Bồ Tt thnh tựu bao nhiu php thấy được v tướng Niết Bn như vậy nhẫn đến khng chỗ c.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt thnh tựu mười php thời thấy r Niết Bn v tướng, nhẫn đến khng chỗ c : Một l tn tm đầy đủ, nghĩa l thm tn Phật, Php, v Tăng l thường trụ, thập phương chư Phật phương tiện thị hiện. Tất cả chng sanh v Nhứt Xiển Đề đều c Phật tnh. Chẳng tin đức Như Lai l sanh lo bịnh tử v tu khổ hạnh. Chẳng tin Đề B Đạt Đa l thật ph Tăng lm thn Phật ra mu. Chẳng tin đức Như Lai rốt ro nhập Niết Bn, chnh định diệt hết. Đy gọi l Bồ Tt đầy đủ tn tm.
Hai l đầy đủ tịnh giới : Nếu c Bồ Tt tự ni rằng giới thanh tịnh, dầu chẳng cng với người nữ kia ha hiệp, lc thấy người nữ hoặc cng nhau ni chuyện cợt đa cười giỡn Bồ Tt như vậy thnh dục php hủy ph tịnh giới nhục phạm hạnh khiến giới tạp uế chẳng được gọi l đầy đủ tịnh giới. Lại c Bồ Tt tự ni giới thanh tịnh, dầu chẳng cng người nữ ha hiệp cợt đa giỡn cười nhưng cch vch nghe những tiếng vng vng chuỗi ngọc của người nữ khua động, trong lng sanh niệm i trước, Bồ Tt như vậy, lm thnh dục php hủy ph giới thanh tịnh, nhục phạm hạnh, lm cho giới tạp uế chẳng được gọi l đầy đủ tịnh giới. Lại c Bồ Tt tự ni giới thanh tịnh, dầu chẳng cng người nữ ha hiệp cợt đa giỡn cười nghe tiếng khua động, nhưng lc thấy người nam đi theo người nữ, hoặc lc thấy người nữ đi theo người nam, bn sanh niệm tham đắm. Bồ Tt như vậy lm nn php dục, hủy ph tịnh giới, nhục phạm hạnh khiến giới tạp uế, chẳng được gọi l đầy đủ tịnh giới. Lại c Bồ Tt tự ni giới thanh tịnh, dầu chẳng cng người nữ ha hiệp cợt đa nghe tiếng khua thấy nam nữ theo nhau, nhưng lại muốn sanh ci trời thọ vui ngũ dục. Bồ Tt như vậy lm nn php dục, hủy ph tịnh giới nhục phạm hạnh khiến giới tạp uế, chẳng được gọi l đầy đủ tịnh giới.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c Bồ Tt tr giới thanh tịnh m chẳng v giới, chẳng v Thi La Ba La Mật, chẳng v chng sanh, chẳng v lợi dưỡng, chẳng v Niết Bn, chẳng v Bồ Đề, chẳng v Thanh Văn v Bch Chi Phật, chỉ v đệ nhứt nghĩa tối thượng m hộ tr cấm giới, đy gọi l Bồ Tt đầy đủ tịnh giới.
Ba l gần gũi thiện tri thức : Nếu c người c thể ni tn, giới, đa văn, bố th, tr huệ, lm cho mọi người thọ tr thật hnh, đy gọi l Bồ Tt thiện tri thức vậy.
Bốn l ưa thch nơi tịch tịnh, nghĩa l thn tm tịch tịnh quan st php tnh thậm thm của cc php.
Năm l tinh tấn : Nghĩa l nhiếp tm qun bốn chơn đế, giả sử lửa chy trn đầu cũng chẳng bung bỏ.
Su l đầy đủ chnh niệm : Nghĩa l niệm Phật, niệm Php, niệm Tăng, niệm giới, niệm Thin, niệm th xả.
Bảy l nhuyến ngữ : Nghĩa l lời ni chơn thật, lời ni ha dịu, hỏi thăm trước, ni phải thời, ni chơn chnh.
Tm l hộ php : Nghĩa l mến thch chnh php, thường ưa diễn thuyết, đọc tụng, bin chp, tư duy nghĩa, tuyn dương su rộng lm cho chnh php được lưu bố, nếu thấy người khc bin chp giải thuyết đọc tụng, tn thn tư duy nghĩa, v sanh sống m cng dường y phục, ẩm thục, đồ nằm thuốc men, v hộ php nn chẳng tiếc thn mạng.
Chn l Đại Bồ Tt thấy c bạn đồng học đồng giới thiếu thốn đồ cần dng, như y phục, thuốc men, đồ uống ăn, phng nh v.v, thời đi khất xin người khc để cung cấp cc vị ấy.
Mười l đầy đủ tr huệ : Nghĩa l quan st nơi đức Như Lai thường, lạc, ng, tịnh, tất cả chng sanh đều c Phật tnh, quan st hai tướng khng v bất khng của cc php, thường cng v thường, lạc cng v lạc, ng cng v ng, tịnh cng bất tịnh, php khc c thể dứt, php khc chẳng thể dứt, php khc từ duyn sanh, php khc từ duyn thấy, php khc từ duyn thnh quả, php khc chẳng phải duyn thnh quả, đy gọi l đầy đủ tr huệ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đy gọi l BồTt đầy đủ mười php, c thể thấy r Niết Bn v tướng .
_ Bạch Thế Tn ! Như trước kia đức Phật bảo Thuần Đ : Nay ng đ được thấy Phật tnh, được Đại Niết Bn, thnh v thượng Bồ Đề, lời đ nghĩa thế no ?
Bạch Thế Tn ! Như trong kinh ni : Nếu bố th cho sc sanh thời được phước bu trăm lần hơn bố th cho Nhứt Xiển Để được phước bo ngn lần hơn, bố th cho người tr giới được phước bo trăm ngn lần hơn, bố th cho người ngoại đạo dứt phiền no được phước bo v lượng, dưng cng cho bực tứ hướng nhẫn đến bực tứ quả cng Bch Chi Phật thời được phước bo v lượng, dưng cng cho bực Bất Thối Bồ Tt, bực Đại Bồ Tt thn rốt sau, chư Phật Thế Tn, thời đặng phước bo v lượng v bin chẳng thể nghĩ bn, chẳng thể tnh đếm.
Bạch Thế Tn ! Nếu ng Thuần Đ hưởng thọ v lượng như vậy, phước bo nầy v tận, thời chừng no ng sẽ được v thượng Bồ Đề?
Bạch Thế Tn ! Trong kinh lại c ni nếu c người do tm n trọng m tạo nghiệp thiện nghiệp c, chắc chắn được quả bo : Hoặc hiện đời, hoặc đời kế hoặc đời sau. Nay ng Thuần Đ do tm n trọng m tạo nghiệp thiện, quyết định được phước bo. Nếu quyết định được phước bo thời thế no chứng được v thượng Bồ Đề ? Thế no lại được thấy Phật tnh ?
Bạch Thế Tn ! Trong kinh lại ni : Bố th cho ba hạng người thời được phước bo v tận : Một l người bịnh, hai l cha mẹ, ba l chư Phật Như Lai.
Bạch Thế Tn ! V lại trong kinh đức Phật bảo A Nan : Tất cả chng sanh nếu khng c nghiệp ci dục thời được v thượng Bồ Đề khng c nghiệp ci sắc ci v sắc cũng như vậy.
Bạch Thế Tn ! Như bi kệ trong kinh php c :
Chẳng phải hư khng, trong biển cả. Chẳng phải vo ni, trong kẹt đ, Tất cả mọi nơi, tất cả chỗ, Khng chỗ no thot khỏi quả bo.
Lại thuở kia A Nậu Lu Đ bạch Phật : Ti nhớ đời trước nhờ bố th một bữa ăn m trong mun kiếp chẳng đọa c đạo.
Bạch Thế Tn ! Bố th một bữa ăn cn được phước bo như vậy, huống l Thuần Đ do tm knh tin m cng dường Phật thnh tựu đầy đủ Đn Ba La Mật.
Bạch Thế Tn ! Nếu phước bo lnh l v tận, thời hủy bng Đại Thừa phạm tội ngũ nghịch ph bốn giới trọng, tội Nhứt Xiển Đề thế no hết được? Nếu chẳng hết được thời thế no c thể được thấy Phật tnh, thnh v thượng Bồ Đề ?
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện Nam Tử ! Chỉ c hai hạng người c thể được v lượng v bin cng đức chẳng thể tnh đếm chẳng thể tnh ni, c thể cạn ging sng sanh tử, hng phục ma on, v ng trng ma, c thể chuyển php lun v thượng : Một l người kho hỏi, hai l người kho đp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong mười tr lực của Phật, nghiệp tr lực l rất su hơn cả.
C những chng sanh ở trong nghiệp duyn lng khinh dể chẳng tin, v độ họ m Phật ni như vầy : Tất cả nghiệp gy tạo ra, c nghiệp nhẹ, c nghiệp nặng. Hai nghiệp lại đều c hai : Một l quyết định, hai l bất định.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hoặc c người cho rằng c nghiệp khng quả, nếu ni c nghiệp quyết định c quả bo, tại sao Kh Hứ Chin Đ La m được sanh ln trời ? Ươn Quật Ma La được quả giải thot ? Do đy nn biết tạo nghiệp c quyết định được quả bo v chẳng quyết định được quả bo.
Ta v trừ t kiến nầy, nn trong kinh ta ni rằng tất cả nghiệp tạo ra khng nghiệp no chẳng c quả bo.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hoặc c nghiệp nhẹ c thể lm cho nặng. Chẳng phải tất cả người chỉ c ngu v tr. Do đy nn biết chẳng phải tất cả nghiệp đều quyết định c quả, dầu chẳng quyết định c quả nhưng cũng chẳng phải l chẳng c.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh c hai hạng : Người tr v kẻ ngu. Người tr nhờ sức tr huệ c thể lm cho nghiệp địa ngục rất nặng trở thnh quả bo nhẹ hiện đời. Người ngu si thời hoặc lại lm cho nghiệp nhẹ hiện đời trở thnh quả bo nặng nơi địa ngục.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy thời chẳng nn cầu phạm hạnh thanh tịnh cng quả giải thot.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu tất cả nghiệp quyết định c quả thời chẳng nn cầu phạm hạnh giải thot. V nghiệp bất tịnh nn phải tu phạm hạnh v quả giải thot.
Nấy Thiện Nam Tử ! Nếu xa la được tất cả nghiệp c thời được quả lnh. Nếu xa la nghiệp lnh thời mang quả bo c. Nếu tất cả nghiệp quyết định c quả, thời chẳng nn cần tu tập thnh đạo, nếu chẳng nn tu thnh đạo thời khng được giải thot. Tất cả thnh nhơn sở dỉ tu tập thnh đạo v để ph hoại định nghiệp thnh quả bo nhẹ v lm cho nghiệp bất định khng c quả bo. Nếu tất cả nghiệp quyết định c quả, thời chẳng nn cầu tu tập thnh đạo. Nếu ai xa la thnh đạo thời khng bao giờ được giải thot. Chẳng được giải thot thời khng được Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu tất cả nghiệp quyết định c ng, thời một đời tạo nghiệp thuần thiện lẽ ra phải mi mi thường hưởng thọ quả an vui. Một đời gy tạo tội c rất nặng lẽ ra cũng mi mi chịu quả khổ lớn. Nếu nghiệp quả như vậy thời khng c sự tu thnh đạo cng giải thot v Niết Bn, người lm người thọ : B La Mn lm B La Mn thọ. Nếu như vậy thời lẽ ra chẳng c ging hạ tiện người hạ tiện. Người lẽ ra lun lun l người, B La Mn lẽ ra mi mi l B La Mn. Lc nhỏ tạo nghiệp lẽ ra lc nhỏ thọ bo chẳng nn đến lc trung nin v lc gi mới thọ. Lc gi tạo nghiệp c khi sanh vo trong địa ngục, thn địa ngục lc trẻ lẽ ra chẳng chịu khổ. Nếu lc gi chẳng st sanh chẳng nn thuở trng nin được sống cn, nếu thuở trng nin chẳng sống cn thời thế no c tuổi gi, v nghiệp khng mất, nếu nghiệp khng mất thế no m c tu hnh thnh đạo đến quả Niết bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! C hai thứ nghiệp : Định v bất định. Định nghiệp c hai : Bo định v thời định. Hoặc c bo định m thời gian bất định, lc duyn hiệp thời thọ bo, hoặc ba thời gian thọ bo nghĩa l đời hiện tại thọ, đời kế thọ, đời sau thọ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu định tm lm những nghiệp lnh, nghiệp c, lm rồi sanh lng rất tin vui mừng, nếu pht nguyện cng dường Tam Bảo, đy gọi l định nghiệp.
Nầy Thiện Nam Tử ! Người tr căn lnh su chắc kh lay động nn c thể lm cho nghiệp nặng thnh nhẹ. Người ngu si điều bất thiện su dy nn c thể lm cho nghiệp nhẹ trở thnh quả bo nặng. Do nghĩa nầy nn tất cả nghiệp chẳng gọi l quyết định.
Đại Bồ Tt khng c nghiệp địa ngục, v chng sanh m pht nguyện sanh trong địa ngục.
Nầy Thiện Nam Tử ! Thuở xưa lc chng sanh tuổi thọ trăm năm, c hằng sa chng sanh bị quả bo địa ngục, lc đ ta thấy như vậy liền pht nguyện thọ thn địa ngục. Nn biết rằng lc đ Bồ Tt thiệt khng c nghiệp địa ngục, v chng sanh m thọ thn địa ngục. Ở trong địa ngục cả v lượng năm, v v những người tội m phn biệt giảng ni mười hai bộ kinh. Những người tội được nghe kinh php thot khỏi quả bo c lm cho địa ngục trống khng, trừ hạng Nhứt Xiển Đề.
Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải nơi đời hiện tại, đời kế, đời sau thọ lấy nghiệp c.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Hiền kiếp nầy c v lượng chng sanh đọa trong loi sc sanh chịu phải nghiệp bo c. Ta thấy như vậy, v muốn thuyết php độ chng sanh, nn pht nguyện lm cheo, nai, gấu, khỉ, rồng, voi, kim sy điểu, bồ cu, c, trạnh, thỏ, rắn , b , ngựa.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt thiệt khng c nghiệp sc sanh như vậy, v nguyện lực muốn độ chng sanh, nn hiện thọ thn sc sanh. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau thọ nghiệp c như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! trong Hiền kiếp nầy, lại c v lượng v bin chng sanh đọa trong loi ngạ quỉ, hoặc ăn đờm di, mỡ, thịt, mu, mũ, phẩn di, thọ mạng v lượng trăm ngn mun năm, khng bao giờ nghe đến tn nước huống l con mắt ng thấy m được uống. Giả sử thấy nước đằng xa trong lng muốn đến để uốntg, nhưng khi đến gần thời nước biến thnh lửa đỏ v mu mủ. Hoặc c lc nước chẳng biến khc, nhưng lại c nhiều người tay cầm binh kh ngăn cản khng cho đến uống . Hoặc c lc trời mưa, nước mưa rớt đến thn họ liền biến thnh lửa. Đy gọi l nghiệp bo c.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt thiệt khng những nghiệp quả c như vậy, v ho độ chng sanh llm cho được giải thot, nn pht nguyện thọ những thn như vậy. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau thọ lấy nghiệp quả c như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Hiền kiếp nầy, ta từng sanh vo nh hng thịt, nui g, nui heo, nui b, d, đi săn bắn, lưới chim, bắt c, sanh trong nh Chin Đ La, lm kẻ cướp, kẻ trộm. Đại Bồ Tt thiệt khng nghiệp c như vậy, v muốn độ chng sanh cho được giải thot, nn dng nguyện lực lớn thọ những thn như vậy. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau thọ nghiệp bo c như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Hiền kiếp nầy, ta lại sanh vo chốn bin địa, lm nhiều việc tham dục, sn khuể, ngu si, quen lm những điều phi php, chẳng tin Tam Bảo v quả bo đời sau, chẳng cung knh cha mẹ tn trưởng. Thiệt ra lc đ Bồ Tt khng c những c nghiệp như vậy. V muốn lm cho chng sanh được giải thot, nn dng nguyện lực lớn m thọ sanh. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau thọ c nghiệp như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Hiền kiếp nầy ta lại thọ lấy thn nữ, thn c, thn tham, thn sn , thn si, thn tật đố, thn bỏn xẻn, thn ảo thuật, thn dối tr, thn đần độn. Thiệt ra lc đ Bồ Tt khng c những nghiệp như vậy chỉ v muốn độ chng sanh cho được giải thot , nn dng nguyện lực lớn m được thọ sanh. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau thọ lấy nghiệp c như vậy.
Đại Bồ Tt hiện thọ những thn huỳnh mn, khng căn, hai căn, v căn bất định cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong Hiền kiếp nầy, ta lại học tập gio php của ngoại đạo Ni Kiền Tử, tin thọ gio php của họ : Khng bố th, khng thờ phụng, khng bo bố th thờ phụng, khng nghiệp thiện, nghiệp c, khng quả bo thiện c, khng đời hiện tại, khng đời vị lai, khng đy khng kia, khng thnh nhơn, khng thn biến ho, khng đạo Niết Bn. Thiệt ra Bồ Tt khng c những c nghiệp như vậy, v muốn độ chng sanh cho được giải thot , nn dng nguyện lực lớn m thọ học những t php như vậy. Đy gọi l Đại Bồ Tt chẳng phải hiện đời, đời kế, đời sau, thọ những c nghiệp như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta nhớ thuở xưa cng Đề B Đạt Đa đồng lm chủ đon con bun, mỗi người đều c năm trăm khch bun, đem nhau đến trong biển lớn để tm lấy chu bu. V nghiệp duyn c nn dọc đường gặp gi to ghe thuyền hư bể, khch bun đều chết cả. Lc đ ta cng Đề B Đạt Đa nhờ nghiệp duyn bất st được quả bo trường thọ, nn gi thổi tắp vo đất liền. Đề B Đạt Đa v tham tiếc của cải chu bu, nn qu sầu khổ m khc lc. Ta bảo Đề B Đạt Đa chẳng nn ku khc. Đề B Đạt Đa liền ni với ta rằng : Như c người ngho cng khốn khổ, đến trong g m tay nắm tử thi m ni rằng trng mong người bố th sự chết vui cho ta, ta sẽ bố th đời sống ngho cng nầy cho người. Lc đ tử thi liền ngồi dậy bảo người ngho cng rằng : Đời sống ngho cng người tự thọ lấy, nay ta rất thch sự chết vui nầy thiệt chẳng ham đời sống ngho cng của người.
Đề B Đạt Đa ni tiếp: Nhưng ngy nay ti đ khng được chết vui m lại gồm cả sự ngho cng, bảo ti chẳng khc sao được.
Lc đ ta lại an ủi rằng : ng chớ sầu khổ, hiện nay ti cn được hai vin bảo chu gi trị v lượng, ti sẽ chia cho ng. Ta liền chia một vin bảo chu cho Đề B Đạt Đa, rồi đến nằm ngũ dưới một cội cy.
V qu tham lam nn Đề B Đạt Đa sanh c tm đm đui hai mắt của ta để cướp lấy vin bảo chu cn lại rồi bỏ đi.
Lc đ v qu đau đớn nn ta rn rỉ. C một c gi nghe tiếng rn đến gạn hỏi ta. Ta liền đem tất cả việc trước thuật lại. C gi nghe rồi lại hỏi ta : ng danh hiệu l g ? ta đp rằng : Ti tn l Thật Ngữ. C gi ni : Lm thế no biết được ng l Thật Ngữ. Ta liền pht thệ rằng : Nếu hiện nay ti c lng quấy ni vu cho Đề B Đạt Đ, thời cặp mắt ti phải m la vĩnh viễn, nếu ti khng hư dối thời xin đi mắt sng lại như cũ. Ta pht thệ vừa xong thời đi mắt ta bnh phục như cũ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đy gọi l Đại Bồ Tt ni về quả bo đời hiện tại.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ta nhớ thuở xưa ta sanh trong nh B La Mn nơi thnh Ph Đơn Na ở Nam Thin Trc. Thuở đ c Quốc Vương tn Ca La Ph tnh tnh hung dữ tự cao tự mạn, tuổi trẻ say đắm sắc đẹp ngũ dục.
V muốn độ chng sanh, nn ta ở ngoi thnh ngồi yn lặng tham thiền. Lc đ Quốc Vương cng với cung nhơn thể nữ ra ngoi thnh dạo chơi, dừng ở dưới rừng nầy. Cc thể nữ nhơn đi chơi giỡn bỏ Quốc Vương m đến chỗ ta ngồi thiền. Ta liền v cc thể nữ thuyết php cho họ bỏ lng tham dục.
Quốc Vương đi tm cc thể nữ, thấy họ đang ngồi qu xung quanh ta. Quốc Vương giận dữ hỏi ta rằng : Nay nh ngươi đ chứng quả A La Hn chưa ? Ta ni chưa chứng. Quốc Vương lại hỏi nh ngươi đ được qủa A Na Hm chưa ? Ta đp chưa được. Quốc Vương lại ni : Nay nh ngươi chưa được hai quả ấy thời l người cn đầy đủ tham dục, tại sao nh ngươi dm bung lung nhn ng cc thể nữ của ta ?
Ta liền thưa rằng : Đại Vương nn biết cho, nay ti dầu chưa dứt phiền no tham dục, nhưng trong tm ti thiệt khng c niệm tham đắm.
Quốc Vương ni : Ngưới ngu si ! Trong đời c cc tin nhơn khổ hạnh thấy sắc đẹp cn tham, huống l nh ngươi tuổi cn trai trẻ, chưa dứt tham dục, lm sao thấy sắc đẹp m chẳng tham đắm ?
_ Tu Đại Vương ! Người thấy sắc đẹp chẳng tham đắm, thiệt chẳng phải do khổ hạnh , m do nhiếp tm qun v thường bất tịnh.
Quốc Vương ni : Nếu khinh khi người khc m phỉ bng, thời thế no đặng gọi l tu tr tịnh giới ?
_ Tu Đại Vương ! Nếu c tm đố kỵ thời c phỉ bng, ti khng tm đố kỵ thời đu c phỉ bng.
Quốc Vương ni : Nầy Đại Đức ! Thế no gọi l giới ?
_ Tu Đại Vương ! Nhẫn nhục gọi l giới.
Quốc Vương ni nếu nhẫn nhục l giới, ta sẽ cắt lỗ tai của nh ngươi ; nếu nh ngươi nhẫn chịu được thời biết l nh ngươi tr giới.
Quốc Vương liền cắt hai tai. Ta dầu bị cắt tai, nhưng nhan sắc chẳng biến đổi. Cc quan theo vua thấy việc như vậy liền can gin rằng : Bực đại sĩ như vậy, Đại Vương chẳng nn lm hại.
Quốc Vương cng thm giận bảo cc quan : Tại sao cc khanh biết l bực đại sĩ ?
_ Tu Đại Vương ! V lc bị cắt hai tai, chng ti thấy dung sắc chẳng biến đổi.
Quốc Vương ni : Ta sẽ th nghiệm coi dung sắc biến đổi hay chẳng biến đổi. Ni xong , Quốc Vương liền thẻo mũi chặt tay, chặt chưn của ta.
V Bồ Tt đ trải qua v lượng v bin đời tu tập từ bi thương xt chng sanh, nn khng khổ cũng khng giận.
Lc đ Tứ Thin Vương bất bnh liền lm mưa ct mưa đ. Quốc Vương sợ hi qu trước ta m thưa rằng : Ngưỡng mong xt thương cho ti sm hối.
Ta ni : Đại Vương ! Trong lng của ri khng sn hận cũng như khng tham đắm.
Quốc Vương ni : Nầy Đại Đức ! Lm thế no biết được rằng tm Đại Đức khng sn hận ?
Ta liền pht thệ : Nếu ti thiệt khng sn hận nguyện cho thn của ti bnh phục như cũ. Pht nguyện vừa xong thn thể của ta liền bnh phục.
Đy gọi l Đại Bồ Tt ni quả bo đời hiện tại.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nghiệp lnh c quả bo đời kế, quả bo đời sau, nghiệp chẳng lnh cũng như vậy.
Đại Bồ Tt lc được v thượng Bồ Đề, tất cả cc nghiệp đều được quả bo hiện tại.
Nghiệp c chẳng lnh mắc lấy quả bo hiện tại như Quốc Vương lm c bị trời mưa ct mưa đ. Cũng như c người chỉ chỗ ở của gấu v nai bảo sắc, tay người chỉ liền rụng rớt. Đy gọi l nghiệp c thọ lấy quả bo trong hiện tại.
Đời kế thọ quả bo, như Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng v tội ngũ ngghịch.
Quả bo đời sau, như người tr giới pht nguyện lớn : Nguyện đời vị lai thường được giới thn thanh tịnh như vậy. Như c chng sanh lc tuổi thọ trăm năm, tm chục năm, trong thời kỳ sẽ lm Chuyển Lun Thnh Vương gio ha chng sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu l nghiệp quyết định được quả bo trong hiện đời, thời khng thể được quả bo đời kế cng đời sau.
Đại Bồ Tt tu nghiệp nhơn ba mươi hai tướng tốt, thời khng thể được quả bo trong đời hiện tại. Nếu l nghiệp chẳng thọ lấy ba thứ quả bo như vậy thời gọi l nghiệp bất định.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu cho rằng những nghiệp nhơn quyết định c quả bo, thời chẳng được c sự tu tập phạm hạnh, giải thot Niết Bn. Nn biết rằng người ni lời nầy chẳng phải l đệ tử của Phật m chnh l quyến thuộc của ma.
Nếu ni rằng cc nghiệp c định nghiệp v bất định nghiệp. Định nghiệp thời c quả bo hiện tại, quả bo đời kế, quả bo đời sau. Bất định nghiệp thời lc nhơn duyn hội hiệp bn thọ bo, chẳng hội hiệp thời chẳng thọ bo. Do đy nn c tu phạm hạnh, giải thot Niết Bn. Nn biết rằng người ni lời nầy thiệt l đệ tử Phật.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh gy tạo nghiệp bất định thời nhiều, tạo định nghiệp thời t. V thế nn c tu tập đạo hạnh. Do tu tập đạo hạnh nn định nghiệp trọng c thể lm cho thọ bo nhẹ, những nghiệp bất định chẳng thọ quả bo đời kế.
Nầy Thiện Nam Tử ! C hai hạng người : Một l hạng người với nghiệp bất định lm thnh quả bo quyết định, quả bo hiện đời lm thnh quả bo đời kế, quả bo nhẹ lm thnh quả bo nặng, đng lẽ thọ bo trong loi người m lại thọ bo ở địa ngục. Hai l hạng người với định nghiệp lm thnh bất định nghiệp, đng lẽ thọ bo đời kế lm cho thọ bo đời hiện tại, bo nặng lm thnh bo nhẹ, đng thọ bo địa ngục lm cho thọ bo nhẹ trong loi người. Hai hạng nầy : Một l kẻ ngu, một l người tr. Người tr lm thnh nhẹ. Người ngu khiến cho nặng.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người mắc tội với nh vua, người c quyến thuộc đng đảo thời tội tất sẽ nhẹ, người quyến thuộc t tội nhẹ trở thnh nặng. Người tr kẻ ngu si cũng như vậy : Người tr nhờ nghiệp lnh nhiều nn tội trọng m thọ quả bo nhẹ. Người ngu v nghiệp lnh t nn tội nhẹ m thọ quả bo nặng.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người một thời mập mạnh, một thời gầy yếu. Hai người nầy đều t xuống bn su. Người mập mạnh ln được, người gầy yếu thời ln mất.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người đồng uống thuốc độc. Một người c thần ch v thuốc a d đa. Một người khng c. Người c thần ch v thuốc thời độc chẳng lm hại được. Người khng c bị chất độc hại chết.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người đồng uống nước tri cy p : Một người nhiệt lực thạnh, một người suy yếu. Người nhiệt lực nhiều thời tiu ha được. Người suy yếu thời bị nước ấy lm thnh bịnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người bị nh vua bắt tri : Một người c tr huệ, một người thời ngu si. Người c tr thời c thể được thot khỏi. Người ngu si thời khng c thời kỳ thot khỏi.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người đồng đi trn đường hiểm trở. Một thời mắt sng. Một thời m la. Người mắt sng đi thẳng qua khng hại g. Người m bị sụp t xuống hố su.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người đồng uống rượu. Một thời ăn nhiều. Một thời ăn t. Người ăn nhiều uống rượu khng bị hại. Người ăn t uống rượu thời thnh bịnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người đều đối địch với giặc th. Một người thời v trang đầy đủ, một người thời tay khng. Người c v trang ắt ph được kẻ th. Người tay khng tất chẳng khỏi bị hại.
Nầy Thiện Nam Tử ! V như hai người bị phẩn nhơ vấy vo y phục. Một người vừa biết liền giặt y phục. Một người biết m chẳng chịu giặt. Người giặt liền đ thời y phục sạch sẽ. Người chẳng chịu giặt thời nhơ uế cng tăng thm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lại c hai người đều ngồi xe. Một xe c trục c căm, một xe thời khng trục khng căm. Người ngồi xe c trục c căm thời ty m đi. Người ngồi xe khng trục khng căm thời khng đi đu được.
Lại c hai người đều đi trn đường hoang vắng. Một người c mang lương thực, một người thời đi khng. Người c mang lương thời qua khỏi được con đường hiểm. Người đi khng ắt chẳng qua được.
Lại c hai người bị kẻ cướp giựt. Một người c kho bu kn, một người thời khng. Người c kho bu kn thời khng lo rầu. Người khng c kho bu thời sầu khổ.
Kẻ ngu người tr cũng như vậy : Người tr c kho bu lnh nn nghiệp nặng m thọ bo nhẹ. Người khng c bu lnh thời nghiệp nhẹ phải thọ bo nặng.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như lời Phật ni chẳng phải l tất cả nghiệp đều thnh quả nhứt định cũng chẳng phải tất cả chng sanh quyết định thọ bo. Bạch Thế Tn ! Chng sanh lm thế bo khiến quả bo nhẹ hiện tại phải thọ bo nặng ở địa ngục ? Lm thế no khiến quả bo nặng địa ngục trở thnh bo nhẹ trong đời hiện tại ?
Phật ni : C hai hạng chng sanh : Một l tr hai l ngu. Nếu c thể tu tập thn, giới, tm, huệ, nơi tm thời gọi l người tr. Nếu chẳng thể tu tập thời gọi l kẻ ngu.
Nếu chẳng thể điều nhiếp năm căn thời gọi l chẳng tu thn. Nếu chẳng thể thọ tr bảy thứ tịnh giới thời gọi l chẳng tu giới. V chẳng điều tm nn gọi l chẳng tu tm. Chẳng tu tập thnh hạnh thời gọi l chẳng tu huệ.
Lại người chẳng tu thn thời khng thể đầy đủ giới thể thanh tịnh. Người chẳng tu giới thời nhận chứa tm thứ vật bất tịnh. Người chẳng tu tm thời chẳng thể tu tập ba thứ tướng. Người chẳng tu huệ thời chẳng tu tập phạm hạnh.
Lại người chẳng tu thn thời chẳng thể qun thn, qun sắc, v qun sắc tướng, chẳng qun thn tướng, chẳng biết thn số, chẳng biết thn nầy từ đy đến kia, ở trong chẳng phải thn m tưởng l thn, ở trong chẳng phải sắc m tưởng l sắc, do đy nn tham đắm thn v thn số, đy gọi l chẳng tu thn.
Người chẳng tu giới nếu thọ hạ giới thời chẳng gọi l tu giới, thọ tr bin giới, giới g tự lợi, giới g tự điều phục, chẳng thể lm cho khắp chng sanh được an vui, chẳng phải v hộ tr chnh php v thượng, v sanh ln ci trời hưởng thọ ngũ dục, đy chẳng gọi l tu giới.
Người chẳng tu tm thời tm tn loạn khng thể chuyn nhứt duyn nơi tự cảnh. Tự cảnh chnh l tứ niệm xứ. Cảnh khc l ni ngũ dục. Nếu khng thể tu tập tứ niệm xứ thời gọi l chẳng tu tm.
Ở trong nghiệp c nếu chẳng kho giữ gn tm niệm thời gọi l chẳng tu huệ.
Lại người chẳng tu thn thời khng thể quan st thấu đo thn nầy l v thường, l v trụ, l mỏng manh, l niệm niệm diệt hoại, l cảnh giới của ma. Người chẳng thể tu giới thời khng thể đầy đủ Thi La Ba La Mật. Người chẳng tu tm thời khng thể đầy đủ Thiền Na Ba La Mật. Người chẳng tu huệ thời khng thể đầy đủ Bt Nh Ba La Mật.
Lại người chẳng tu thn thời tham đắm thn ta v thn sở hữu của ta, cho rằng thn ta thường hằng khng c biến đổi. Người chẳng tu giới thời v tự thn m tạo mười nghiệp c. Người chẳng tu tm thời ở trong nghiệpo c khng thể nhiếp tm. Người chẳng tu huệ do v khng nhiếp tm nn khng phn biệt được những php thiện c.
Lại người chẳng tu thn thời chẳng dứt ng kiến. Người chẳng tu giới thời khng dứt được giới thủ. Người chẳng tu tm thời tạo nghiệp tham sn m phải đọa địa ngục. Người chẳng tu huệ thời khng dứt được tm si.
Lại người chẳng tu thn thời khng thể qun thn, dầu thn khng lỗi lầm nhưng n lun l kẻ on th. V như c người bị kẻ th theo dỏi, nếu người nầy c tr thời cẩn thận giữ gn, nếu khng thận trọng ắt bị kẻ th lm hại, thn của tất cả chng sanh cũng như vậy, thường phải dng đồ uống mn ăn, đồ lạnh đồ ấm để nui dưỡng, nếu chẳng kho giữ gn nui dưỡng thời n sẽ tan rả.
Như B La Mn knh thờ Lửa, họ thường dưng hương hoa tn thn lễ bi, hạn kỳ phải đủ trăm năm, nếu lc chạm đến liền đốt chy tay người. Dầu lửa nầy được cung knh cng dường như vậy, nhưng trọn khng một niệm bo n cho người phụng sự. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy, dầu trong nhiều năm dng hương hoa chu ngọc y phục đồ uống ăn đồ nằm, thuốc men tẩm bổ m cung cấp đ, nếu gặp những duyn xấu hoặc trong hoặc ngoi thời liền hoại diệt, n trọn chẳng nhớ tưởng đến ơn cung cấp ngy trước.
V như c Quốc Vương nui bốn con rắn độc trong một ci rương, giao ph cho một người bảo phải nui nấng săn sc. Trong bốn con rắn nầy, nếu một con nổi giận thời c thể giết hại chết người. Người c phận sự săn sc rắn lun lun lo sợ thường tm mn ăn thức uống giữ gn nui nấng. Thn tứ đại của tất cả chng sanh cũng như vậy, nếu một đại nổi giận thời c thể lm cho thn phải hư hoại.
Như người mang bịnh lu phải nn hết lng tm y sĩ chữa trị, nếu chẳng sing lo điều trị ắt phải chết. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy, thường phải nhứt tm chẳng nn bung lung, nếu bung lung thời hoại diệt.
V như bnh đất chưa hầm thời khng chịu được gi mưa đập nm dằn đ. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy, chẳng chịu được đi kht lạnh cng, gi mưa đnh đập mắng nhiếc.
Như mụn nhọt chưa muồi phải thường giữ gn chớ cho người chạm đến, nếu để đụng chạm thời đau đớn lắm. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy.
V như con la mang thai nghn thời tự hại lấy thn n. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy, nếu trong thn c phong lnh thời thn phải bị hại.
V như cy chuối trổ buồng thời phải kh chết. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy.
Như cy chuối khng c li cứng. Thn của tất cả chng sanh cũng như vậy.
Như rắn, chuột, ch si, mỗi con thường sanh lng on hại lẫn nhau. Tứ đại của chng sanh cũng như vậy.
V như con ngỗng cha chẳng thch g mả. Bồ Tt cũng như vậy, đối với thn thể cũng chẳng ưa thch.
Như ging Chin Đ La bảy đời nối nhau chẳng bỏ nghiệp hn, đo đy nn bị người khinh tiện. Chủng tử của thn nầy cũng như vậy, tinh huyết hi tanh hon ton bất tịnh. V bất tịnh nn chư Phật v Bồ Tt quở khinh. Thn nầy chẳng phải như ni Ma La Da mọc cy Chin đn, cũng chẳng thể sanh hoa Ưu Bt La, hoa Phn Đ Lợi, hoa Chim B, hoa Ma Lợi Ca, hoa B Sư Ca. Chn lỗ của n thường chảy ra mu mủ bất tịnh, chỗ n sanh hi dơ xấu xa đng gớm, n thường cng cc loi trng đồng ở một chỗ.
V như trong đời dầu c vườn rừng thanh tịnh xinh đẹp, nhưng trong nh chứa tử thi thời l bất tịnh, mọi người đều la bỏ chẳng ưa thch. Ci sắc cũng như vậy, dầu l thanh tịnh tốt đẹp, nhưng v c thn nn bị chư Phật cng Bồ Tt la bỏ đ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu người chẳng thể quan st như vậy thời chẳng thể gọi l tu thn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chẳng thể quan st giới luật l thần thang của tất cả php lnh, cũng l cội gốc của tất cả php lnh, như mặt đất l chỗ dựa nương của tất cả cy cối, l đạo thủ của cc thiện căn, như thương chủ dẫn dắt đon người bun. Giới l thắng trng của tất cả php lnh như thắng trng của Thin Đế Thch dựng. Giới c thể dứt hẳn tất cả nghiệp c v ba c đạo, c thể trị lnh những bịnh dữ như dược thọ. Giới l tư lương trn con đường hiểm sanh tử. Giới l gip trượng đnh dẹp những giặc phiền no hung c. Giới l thần ch hay diệt rắn độc kiết sử. Giới l cy cầu đi qua khỏi nghiệp c. Nếu chẳng thể quan st như vậy thời gọi l chẳng tu giới.
Nếu khng thể quan st tm niệm động chuyển lăng xăng, kh nắm lấy kh điều phục, lung chạy như voi dữ, nệm niệm mau chng như chớp nhng, nhảy nht chẳng dừng như khỉ vượn, như huyễn, như dương diệm, tm niệm nầy l cội gốc của tất cả điều c, ngũ dục kh vừa lng như lửa thm củi, như biển cả nuốt hết cc ging sng, như ni Mạn Đ cỏ cy qu nhiều, chẳng thể thấy biết sanh tử hư vọng, m lầm say đắm đến nỗi thnh bịnh, như c nuốt lưỡi cu. Thường đi trước dẫn theo những tội nghiệp như con bối mẫu dắt đn con. Tham đắm ngũ dục chẳng thch Niết Bn, như lạc đ ăn mật nhẫn đến chết chẳng đoi cỏ non. Qu tham đắm sự vui hiện tại chẳng nhn đến lỗi lầm ngy sau, như b tham ăn la mạ chẳng sợ roi gậy. Chạy khắp hai mươi lăm ci, như gio mạnh thổi bng nu la. Chỗ chẳng đng tm cầu m cầu đ khng nhm đủ như người v tr cầu lửa khng nng. Thường thch sanh tử chẳng ưa giải thot, như trng nhiệm b thch cy nhiệm b. M lầm tham đắm sanh tử hi nhơ, như kẻ ngục t thch gi ngục tốt, cũng như heo trong chuồng ưa chỗ bất tịnh. Nếu c người khng thể quan st như vậy thời gọi l chẳng tu tm.
Người chẳng tu huệ, chẳng quan st tr huệ c thế lực lớn, như kim s điểu c thể hoại nghiệp c, như nh sng mặt trời ph tan tối tăm, tr huệ c thể nhổ cy ngũ ấm như nước đẩy tri đồ vật, đốt chy t kiến như lửa hừng tr huệ l cội gốc của tất cả php lnh, l chủng tử của Phật v Bồ Tt. Nếu khng thể quan st như vậy thời gọi l chẳng tu tr huệ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong đệ nhứt nghĩa, nếu thấy thn, thn tướng, thn nhơn, thn quả, nhiều thn, thn một, thn hai, thn đy, thn kia, thn diệt, thn bnh đẳng, thn tu, người tu, nếu c thấy như vậy thời gọi l chẳng tu thn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu thấy giới, giới tướng, giới nhơn, giới quả, giới thượng, giới hạ, giới tụ, giới một, giới hai, giới đy, giới kia, giới diệt, giới bnh đẳng, giới tu, người tu, giới Ba La Mật, nếu c thấy như vậy thời gọi l chẳng tu giới.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu thấy tm, tm tướng, tm nhơn, tm quả, tm tu, tm vương, tm sở, tm một, tm hai, tm đy, tm kia, tm diệt, tm bnh đẳng, tm tu, người tu, tm thượng trung hạ, tm thiện, tm c, nếu c thấy như vậy thời gọi l chẳng tu tm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu thấy huệ, huệ tướng, huệ nhơn, huệ quả, huệ tu, huệ một, huệ hai, huệ đy, huệ kia, huệ diệt, huệ bnh đẳng, huệ thượng trung hạ, huệ lợi, huệ độn, huệ tu, người tu, nếu c thấy như vậy thời gọi l chẳng tu huệ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chẳng tu thn giới tm huệ, những người như vậy ở nơi nghiệp c nhỏ m mắc phải quả bo lớn. Do v khủng bố nn thường nghĩ rằng : Ti thuộc người địa ngục lm hạnh địa ngục. Dầu nghe người tr ni khổ, địa ngục, thường nghĩ rằng như sắt đập sắt, như đ trở lại đập đ, như gỗ tự đập gỗ, như vi trng lửa thch lửa, thn địa ngục trở lại giống địa ngục, nếu giống địa ngục thời c g l khổ.
V như con lằn xanh bị dnh nơi nước miếng chẳng thể bay được, người nầy cũng vậy ở trong tội nhỏ khng thể thot khỏi, trọn khng lng ăn năn, chẳng thể tu php lnh, che giấu tội lỗi, dầu c tất cả nghiệp lnh thuở qu khứ, nhưng đều bị tội nầy lm cấu nhơ, người nầy c bo nhẹ đng lẽ hiện đời thọ lấy m trở lại thnh quả bo rất nặng nơi địa ngục.
Như trong chậu nước nhỏ để vo một thăng muối, nước đ mặn, cht kh uống được, tội nghiệp của người nầy cũng như vậy.
V như c người mắc nợ một tiền chẳng trả được nn thn bị tri buộc chịu nhiều sự khổ, tội nghiệp của người nầy cũng như vậy.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Cớ g người nầy lm cho quả bo nhẹ hiện đời trở thnh quả địa ngục ?
Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh nếu đủ năm việc thời lm cho quả bo nhẹ hiện đời trở thnh quả địa ngục : Một l v ngu si, hai l v căn lnh km t, ba l v c nghiệp su nặng, bốn l v chẳng sm hối, năm l v chẳng tu nghiệp lnh hiện đang tu tập.
Lại c năm việc : Một l v tu tập nghiệp c, hai l v khng giới đức, ba l v xa la căn lnh, bốn l v chẳng tu thn giới tm huệ, năm l v gần gũi bạn c.
Nầy Thiện nam Tử ! Do v đủ những việc trn đy, nn chng sanh lm cho quả bo nhẹ hiện đời thnh quả bo địa ngục.
_ Bạch Thế Tn ! Những người no c thể chuyển bo địa ngục thnh quả bo nhẹ hiện đời ?
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c người tu tập thn giới tm huệ như đ ni ở trn, c thể thấy cc php đồng với hư khng, chẳng thấy tr huệ cũng như chẳng thấy người tr, chẳng thấy ngu si cũng như chẳng thấy kẻ ngu, chẳng thấy tu tập v người tu tập, đy gọi l người tr. Người nầy c thể tu tập thn giới tm huệ. Người nầy c thể lm cho bo địa ngục trở thnh quả nhẹ hiện đời : Giả sử người nầy gy tạo c nghiệp rất nặng, nhờ tư duy quan st c thể lm cho nghiệp nặng thnh nhẹ. Người nầy nghĩ rằng : Nghiệp của ta dầu nặng nhưng chẳng bằng nghiệp lnh. Như bng vải dầu nhiều nặng cả trăm cn, nhưng chẳng thể snh bằng một lượng vng rng. Như đem một thăng muối nm vo trong sng hằng, nước sng khng vị mặn người uống chẳng biết. Như người giu to dầu thiếu người ngn mun vật bu cũng khng ai bắt bớ lm khổ được. Như đại hương tượng c thể bức dy xch sắt m đi tự tại. Người tr huệ cũng như vậy, thường suy nghĩ rằng cng đức lnh của ti nhiều, nghiệp c yếu km, ti c thể pht lồ sm hối trừ hết tội c, ti c thể tu tập tr huệ lm cho sức tr huệ nhiều, sức v minh t.
Nghĩ như vậy rồi, gần gũi bạn lnh tu tập chnh kiến, thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh. Sanh lng cung knh đối với những người tr tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, v đem những y phục, đồ uống ăn, phng nh , giường nệm, thuốc men, hoa hương m cng dường, thường tn trọng tn thn, đi đến đu cũng đều khen ngợi hạnh lnh của người đ, chẳng ni đến việc km dở của người đ. Thường cng dường Tam bảo knh tin php Đại Thừa kinh Đại Niết Bn. Tin đức Như Lai thường hằng khng c biến đổi. Tin tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Người nầy c thể lm cho bo nặng địa ngục trở thnh quả nhẹ hiện đời.
Nầy Thiện Nam Tử ! Do những nghĩa trn đy nn chẳng phải tất cả nghiệp đều quyết định c quả, cũng chẳng phải tất cả chng sanh đều quyết định thọ bo.
Bạch Thế Tn ! Nếu tất cả nghiệp chẳng quyết định c quả, tất cả chng sanh đều c Phật tnh, lẽ ra phải tu tập tm thnh đạo, cớ g tất cả chng sanh đều chẳng được Đại Niết Bn nầy ?
Bạch Thế Tn ! Nếu tất cả chng sanh đều c Phật tnh thời sẽ quyết định được v thượng Bồ Đề, cần g phải tu tập tm thnh đạo?
Bạch Thế Tn ! Như trong kinh nầy ni người c bịnh nếu gặp đặng thuốc hay v người khm bịnh ty theo bịnh m cho ăn uống, hoặc chẳng được như vậy tất cả cũng đều được lnh mạnh. Tất cả chng sanh cũng như vậy, nếu gặp Thanh Văn, Bch Chi Phật, Chư Phật , Bồ Tt những bực thiện tri thức, nghe chnh php, tu tập thnh đạo hoặc chẳng được gặp được nghe, được tu tập, cũng đều sẽ được thnh v thượng Bồ Đề. Tại sao vậy ? V do Phật tnh vậy .
Bạch Thế Tn ! V như khng ai c thể ngăn mặt trời, mặt trăng đi vng khắp bốn chu thin hạ, tất cả chng sanh cũng như vậy, khng ai c thể ngăn trở lm cho c thể được đến v thượng Bồ Đề. Tại sao vậy ? V do Phật tnh vậy.
Bạch Thế Tn ! Cứ theo nghĩa nầy thời tất cả chng sanh chẳng cần tu hnh, do năng lực của Phật tnh đều đng được v thượng Bồ Đề.
Bạch Thế Tn ! Nếu Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng năm tội nghịch chẳng được v thượng Bồ Đề lẽ ra cần phải tu tập, v do Phật tnh quyết định sẽ được, chẳng phải do tu tập rồi sau mới được.
Bạch Thế Tn ! V như đ nam chm dầu cch xa sắt, nhưng do sức của n m sắt bị ht dnh. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, nn chẳng cần sing năng tu tập thnh đạo.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện Nam Tử ! Như bn sng Hằng c bảy hạng người hoặc v tắm rửa, hoặc v sợ giặc cướp, hoặc v hi hoa m vo trong sng :
Người thứ nhứt vo nước thời chm, v yếu đuối lại chẳng biết lội.
Người thứ hai dầu bị chm lại nổi ln nổi rồi lại chm, v người nầy c sức mạnh nn c thể nổi ln, v chẳng biết lội nn lại chm.
Người thứ ba chm rồi liền nổi ln, nổi ln chẳng chm nữa, v người nầy thn nặng nn chm, do sức mạnh nn nổi ln, v biết lội nn khng bị chm nữa.
Người thứ tư vo nước bn chm, chm rồi lại nổi ln, nổi ln rồi bn chẳng chm nữa m ng khắp bốn phương, v người nầy thn nặng nn chm, sức mạnh lại nổi ln, biết lội nn khng chm nữa, chẳng biết ln pha no nn ng khắp bốn phương.
Người thứ năm vo nước liền chm, lại nổi ln rồi khng chm nữa, nhn ng phương hướng m lội đi, v c lng sợ sệt.
Người thứ su vo nước liền lội đi, đến chỗ cạn thời đứng lại, v để xem giặc cướp gần hay xa.
Người thứ bảy đ qua đến bờ kia leo ln ni lớn khng cn sợ sệt, thot khỏi giặc cướp lng rất vui sướng .
Nầy Thiện Nam Tử ! Sng lớn sanh tử cũng như vậy, c bảy hạng người v sợ giặc phiền no m muốn lội qua sng sanh tử, nn xuất gia cạo tc thn mặc php phục. Đ xuất gia rồi gần gũi bạn c nghe theo lời của họ m lnh thọ t php. Họ bảo rằng thn chng sanh tức l năm ấm, năm ấm gọi l năm đại, chng sanh nếu chết thời năm đại dứt hẳn, đ dứt hẳn cần g tu tập những hạnh nghiệp lnh dữ, do đy nn biết rằng khng c lnh dữ cũng như khng c quả bo lnh dữ. Hạng ngừoi nầy gọi l Nhứt Xiển Đề, gọi l dứt căn lnh, v căn lnh đ dứt nn chm trong sng sanh tử khng thể ra được, v nghiệp c của họ qu nặng, v họ khng c đức tin, như người thứ nhứt bn bờ sng Hằng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nhứt Xiển Đề c su nhơn duyn phải chm trong ba đường c khng thể thot được : Một l v tm c qu thạnh, hai l v chẳng thấy đời sau, ba l v ưa hun tập phiền no, bốn l v xa la căn lnh, năm l v nghiệp c ngăn cch, su l v gần gũi bạn c. Lại c năm điều khiến họ chm trong ba đường c : Một l lm việc phi php đối với cc Tỳ Kheo, hai l lm việc phi php đối với cc Tỳ Kheo Ni, ba l tự do dng của vật của chng Tăng, bốn l lm việc phi php với mẹ, năm l sanh sự thị phi đối với năm bộ tăng. Lại c năm điều lm cho họ chm trong ba đường c : Một l ni khng quả bo thiện c, hai l giết chng sanh ph Bồ Đề tm, ba l ưa ni lỗi lầm của php sư, bốn l chnh php ni l phi php, cn phi php ni l chnh php, năm l v tm lỗi của chnh php m đến nghe học. Lại c ba điều lm cho họ chm trong ba đường c : Một l ni Đức Như Lai v thường nhập diệt vĩnh viễn, hai l ni chnh php v thường dời đổi, ba l ni chng tăng thiệt c thể hoại diệt.
Người thứ hai muốn qua khỏi sng lớn sanh tử, v dứt mất căn lnh nn chm khng thot được. Ni rằng thot khỏi tức l gần gũi bạn lnh thời được tn tm, chnh l tin bố th v quả bố th, tin nghiệp lnh v quả lnh, tin nghiệp c v quả c, tin sanh tử l khổ, l v thường hư hoại. Do được tn tm nn tu tập tịnh giới, tr tụng, bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, thường thch bố th, kho tu tr huệ. V độn căn nn lại gặp bạn c, do đy nn khng thể tu tập thn giới tm huệ, trở lại thọ lấy t php, hoặc gặp thời kỳ c ở nơi ci nước c, nn dứt mất những căn lnh m phải chm lun trong sanh tử, như người thứ hai bn sng Hằng.
Người thứ ba muốn qua khỏi sng sanh tử, v dứt mất căn lnh nn chm đắm ở trong sng. Người nầy gần gũi bạn lnh nn được nổi lu, tin Đức Như lai l bực nhứt thiết tr thường hằng khng biến đổi, v chng sanh m ni đạo v thượng, tất cả chng sanh đều c Phật tnh, Như lai chẳng phải diệt độ, Php v Tăng cũng khng hoại diệt. Nhứt Xiển Đề nếu chẳng dứt c php của họ thời trọn khng thể được v thượng Bồ Đề. Phải biết rằng cần phải xa la rồi sau mới đặng. Do tn tm nn tu tịnh giới, tu tịnh giới rồi thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, v chng sanh m rộng tuyn dương lưu bố, ưa bố th, tu tập tr huệ, do căn tr lanh lợi nn trụ vững nơi tn huệ khng thối chuyển, như người thứ ba bn sng Hằng.
Người thứ tư muốn qua khỏi sng sanh tử, v dứt căn nh nn chm trong sng, v gần gũi bạn lnh nn được tn tm đy gọi l nổi ln. V được tn tm nn được thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, rồi v chng sanh m rộng tuyn dương lưu bố, ưa bố th, tu tập tr huệ, do lợi căn nn đứng vững nơi tn huệ tm khng thối chuyển, qun st khắp bốn phương, qun st bốn phương đy l ni bốn quả Sa Mn, như người thứ tư bn sng Hằng.
Người thứ năm muốn lội qua sng sanh tử, v dứt mất căn lnh nn phải chm trong sng, nhờ gần gũi bạn lnh nn được tn tm đy gọi l nổi ln, do tn tm nn thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, rồi v chng sanh m rộng tuyn dương lưu bố, ưa bố th, tu tập tr huệ v lợi căn nn đứng vững nơi tn huệ khng thối chuyển, khng thối chuyển rồi bn thẳng đến trước, thẳng đến trước, đy l ni quả Bch Chi Phật, dầu c thể tự độ nhưng chẳng độ đến chng sanh, đy gọi l đi, như người thứ năm bn sng Hằng.
Người thứ su muốn qua khỏi sng sanh tử, v mất thiện căn nn chm trong sng, nhờ gần gũi bạn lnh m được tn tm, đy gọi l nổi ln, do tn tm nn thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, rồi v chng sanh m rộng tuyn dương lưu bố, ưa bố th, tu tập tr huệ cho lợi căn nn đứng vững nơi tn huệ khng thối chuyển, rồi bn thẳng đến trước gặp chỗ cạn đứng lại chẳng đi nữa. Đứng lại chẳng đi l ni Bồ Tt v muốn độ chng sanh nn trụ lại qun st phiền no, như người thứ su bn sng Hằng.
Người thứ bảy muốn thot khỏi sng sanh tử v mất căn lnh nn chm trong sng, nhờ gần gũi bạn lnh m được tn tm đy gọi l nổi ln, do tn tm nn thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết mười hai bộ kinh, rồi v chng sanh m rộng tuyn dương lưu bố, ưa bố th , tu tập tr huệ, do lợi căn nn đứng vững nơi tn huệ khng thối chuyển, liền thẳng đến bờ kia, leo ln ni cao, la khỏi những sự khủng bố, hưởng nhiều sự an vui.
Nầy Thiện Nam Tử ! Ni cao bn bờ kia dụ cho đức Như Lai, hưởng sự an vui dụ cho Phật thường trụ, ni cao lớn dụ cho Đại Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Những người ở bn bờ sng Hằng kia đều c đủ tay chn m khng thể qua được. Tất cả chng sanh cũng như vậy, thiệt c Phật, Php, Tăng, Tam Bảo, đức Như Lai thường ni php yếu, c tm thnh đạo, c Đại Niết Bn, m chng sanh đều chẳng thể được, đy chẳng phải lỗi của Như Lai cũng chẳng phải lỗi của thnh đạo v chng sanh, nn biết rằng đều l lỗi c của phiền no, do đy nn tất cả chng sanh chẳng được Đại Niết Bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như lương y biết r bịnh ni phương thuốc, người bịnh chẳng chịu uống, đy chẳng phải l lỗi của Lương Y.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c th chủ đem tiền của bố th cho mọi người, c người chẳng chịu nhận lấy, đy chẳng phải l lỗi của th chủ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như mặt trời mọc ln những chỗ tối tăm đều tỏ sng, m người m la kia chẳng thấy đường s, đy chẳng phải l lỗi của mặt trời.
Nầy ThiệnNam Tử ! Như nước sng Hằng c thể giải trừ sự kht nước, c kẻ kht nước chẳng chịu uống, đy chẳng phải l lỗi của nước.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như mặt đất bnh đẳng nui sống tất cả cy cỏ, c nng phu kia chẳng chịu gieo trồng, đy chẳng phải l lỗi của mặt đất.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai khắp v tất cả chng sanh m rộng mở by phn biệt mười hai bộ kinh, chng sanh chẳng chịu tin thọ, đy chẳng phải l lỗi của Như Lai.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu người tu tập thnh đạo thời được v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện nam Tử ! Vừa rồi ng ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh đng được v thượng Bồ Đề , như đ nam chm ht sắt.
Lnh thay ! Lnh thay ! Do c năng lực nhơn duyn của Phật tnh nn chng sanh được v thượng Bồ Đề.
Nhưng nếu ni rằng chẳng cần tu tập thnh đạo thời khng đng.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c người đi trong đồng hoang vắng kht nước gặp giếng, giếng nầy su thẳm tối đen, người nầy dầu chẳng thấy nước nhưng biết rằng chắc c nước, người nầy tm dy gầu mc ln thời thấy nước. Phật tnh cũng vậy, tất cả chng sanh mặc dầu đều c, nhưng cần phải tu tập v lậu thnh đạo rồi sau mới đặng thấy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như người c hột m thời tất được thấy dầu, nhưng rời bỏ phương tiện thời chẳng thấy được. Nơi ma thấy đường cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như cung trời Đao Lợi v Bắc Cu L Chu dầu l c, nhưng nếu khng nghiệp lnh, hoặc thần thng, hoặc đạo lực, thời chẳng thấy được.
Như rễ cỏ trong đất, như mạch nước dưới đất, v đất che nn chng sanh chẳng thấy. Phật tnh cũng vậy, v chẳng tu tập thnh đạo nn chẳng thấy được.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như vừa rồi ng ni trong đời c người bịnh nếu gặp được lương y, thuốc hay, người khm bịnh giỏi, ăn uống phải cch, hoặc chẳng gặp, đều được lnh mạnh.
Nầy Thiện Nam Tử 1 Đ l ta v bực lục trụ Bồ Tt m ni nghĩa ấy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như hư khng đối với chng sanh, n chẳng phải trong, chẳng phải ngoi, v khng phải trong ngoi nn cũng khng trở ngại. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như c người để ti sản ở xứ khc, dầu của cải khng hiện c, nhưng người nầy vẫn được ty thọ dụng. C người hỏi đến tiền của, người nầy đp rằng ti hứa cho. Tại sao vậy ? V người nầy quyết định c của. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, chẳng phải đy chẳng phải kia, v quyết định được nn ta ni tất cả chng sanh đều c.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như chng sanh gy tạo cc nghiệp, hoặc nghiệp lnh, hoặc nghiệp c, chẳng phải trong chẳng phải ngoi, nghiệp tnh nầy chẳng phải c chẳng phải khng, lại cũng chẳng phải l trước khng m nay c, cũng chẳng phải khng nhơn m c ra, chẳng phải đy lm rồi đy thọ, chẳng phải đy lm m kia thọ, chẳng phải kia lm m kia thọ, nghiệp tnh nầy khng tc giả khng thọ giả, lc thời tiết ha hiệp thời c quả bo. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, chẳng phải l trước khng m nay c, chẳng phải trong chẳng phải ngoi, chẳng phải c chẳng phải khng, chẳng phải đy chẳng phải kia, chẳng phải chỗ khc đến, chẳng phải khng nhơn duyn, cũng chẳng phải l tất cả chng sanh chẳng thấy, c những Bồ Tt lc thời tiết nhơn duyn ha hiệp m được thấy. Thời tiết đy l ni bực Thập Trụ Bồ Tt tu tm thnh đạo được tm bnh đẳng đối với chng sanh, lc bấy giờ được thấy Phật tnh, chẳng gọi l tạo tc.
Nầy Thiện Nam Tử ! ng ni rằng như đ nam chm ht sắt, cứ nơi nghĩa thời chẳng đng. Tại sao vậy ? V đ ấy chẳng ht sắt, bởi đ ấy khng tm nghiệp. Nầy Thiện Nam Tử ! Do php kia c nn php nầy sanh ra, do php kia khng nn php nầy diệt hoại khng c tc giả cũng khng c hoại giả.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như ngọn lửa mạnh chẳng thể đốt chy củi, lửa ra củi hư gọi đ l chy củi.
Như bng qu xoay theo mặt trời, dầu vậy nhưng bng qu nầy khng c tm cung knh, khng thức cũng khng nghiệp, v tnh chất ring của n m tự xoay chuyển.
Như cy chuối nhơn tiếng sấm m được tăng trưởng, cy nầy khng lỗ tai, khng c tm thức, do v c php kia nn php nầy tăng trưởng, v khng php kia nn php nầy hư hoại.
Như cy a thc ca, người nữ rờ đụng đến thời cy nầy trổ bng, cy nầy khng tm , cũng khng gic xc, do v c php kia nn php nầy sanh ra, v khng php kia nn php nầy hư hoại.
Như cy qut được tử thi thời tri thm nhiều, cy qut nầy khng tm cũng khng gic xc, v c php kia nn php nầy thm nhiều, v khng php kia nn php nầy hư hoại.
Như cy an thạch lựu do phn gạch xương thời tri thm nhiều, cy an thạch lựu nầy cũng khng tm khng gic xc, v c php khc nn php nầy thm nhiều, v php khc khng nn php nầy hư hoại.
Như đ nam chm ht sắt cũng như vậy, do php nầy c nn php kia sanh, v php nầy khng nn php kia hư hoại.
Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, chẳng thể đến được v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! V minh chẳng thể ht lấy hnh nghiệp, hnh cũng chẳng thể ht lấy thức, dầu vậy nhưng cũng gọi l v minh duyn hnh, hnh duyn thức.
Hoặc c Phật hay khng Phật, php giới vẫn thường trụ. Nếu ni rằng Phật tnh ở trong chng sanh, nn biết rằng php thường hằng thời v trụ, nếu c chỗ ở thời l v thường. Như mười hai nhơn duyn khng chỗ ở nhứt định, nếu c chỗ ở thời mười hai nhơn duyn chẳng được gọi l thường. Php thn của Như lai cũng khng chỗ ở. Php giới, php nhập, php ấm, hư khng đều khng chỗ ở. Phật tnh cũng khng chỗ ở như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như tứ đại dầu thế lực đồng nhau, nhưng c cứng, c nng, c ướt, c động, c nặng, c nhẹ, c đỏ, c trắng, c vng, c đen, m tứ đại nầy cũng khng c nghiệp, v php giới khc nn đều chẳng giống nhau. Phật tnh cũng như vậy v php giới khc đến thời kỳ thời hiện.
Nầy Thiện Nam Tử ! V tất cả chng sanh chẳng thối mất Phật tnh nn gọi l c, v bất thối chuyển, v sẽ c, v quyết định được, v quyết địnhh sẽ thấy, nn gọi l tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
V như c Quốc Vương bảo một đại thần dắt một con voi đem chỉ cho người m. Đại thần được lịnh Quốc Vương liền họp bọn người m đến bn con voi. Lc đ bọn người m đều lấy tay rờ voi. Đại thần trở về tu với Quốc Vương đ đem voi chỉ cho bọn người m rồi. Quốc Vương liền ku bọn người m đến hỏi ring từng người. Con voi hnh dạng như thế no ? Trong bọn người m kia, kẻ rờ ng bn ni voi hnh như củ cải ; kẻ rờ tai ni rằng voi giống như ci ki ; kẻ rờ đầu ni rằng voi giống như khối đ, kẻ rờ vi ni rằng voi giống như ci chy ; kẻ rờ chn ni rằng voi giống như ci cối gỗ ; kẻ rờ lưng ni rằng voi như ci giường ; kẻ rờ bụng ni rằng voi như ci lu ; kẻ rờ đui ni voi như sợi dy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Bọn người m kia chẳng ni trng thn hnh của voi, nhưng cũng chẳng phải l chẳng ni, cc hnh tướng đ đều chẳng phải hnh voi, nhưng rời ngoi những hnh nầy lại khng c voi.
Nầy Thiện Nam Tử ! Quốc Vương l dụ cho Như Lai đấng chnh biến tri vậy. Đại thần dụ cho kinh Đại Thừa Đại Niết bn. Voi dụ cho Phật tnh. Bọn m dụ cho tất cả chng sanh v minh.
Những chng sanh nầy cho rằng Phật đ ni xong, hoặc c kẻ ni sắc l Phật tnh, v sắc nầy dầu diệt, nhưng tuần tự nối lun do đy được ba mươi hai tướng tốt v thượng của Như Lai, sắc tướng Như Lai l thường, v sắc tướng Như Lai thường hằng chẳng dứt, do đy nn ni sắc l Phật tnh, như vng thật, chất vng dầu thay đổi nhưng mu sắc vẫn thường chẳng đổi khc, hoặc lm vng, lm roi, lm mm, mu vng vẫn khng đổi khc. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, tnh chất dầu v thường m sắc l thường, do đy nn ni sắc l Phật tnh.
Hoặc c kẻ ni thọ l Phật tnh, v do thọ m được chơn lạc của Như Lai, thọ của Như Lai l thọ rốt ro, l thọ đệ nhứt nghĩa. Tnh thọ của chng sanh dầu l v thường nhưng n tuần tự nối nhau chẳng dứt, nn được lạc thọ chơn thường của Như Lai. Như người họ Kiều Thi Ca thn người dầu v thường m họ vẫn thường, tri qua ngn mun đời khng đổi khc. Phật tnh chng sanh cũng như vậy. Do đy nn ni thọ ấm l Phật tnh.
Lại c kẻ ni tưởng ấm l Phật tnh, v do tưởng m được chơn thật tưởng của Như Lai. Tưởng của Như Lai gọi l tưởng m khng tưởng chẳng phải tưởng của chng sanh, chẳng phải tưởng của nam của nữ, chẳng phải tưởng trong sắc thọ tưởng hnh thức, chẳng phải tm tưởng dứt tưởng như tưởng của chng sanh. Dầu tưởng nầy v thường nhưng do tuần tự nối nhau chẳng dứt, nn được tưởng thường hằng của Như Lai. Như mười hai nhơn duyn của chng sanh, dầu chng sanh diệt mất m nhơn duyn vẫn rthường. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, do đy nn ni tưởng l Phật tnh.
Lại c kẻ ni hnh ấm l Phật tnh, v hnh gọi l thọ mạng. Thọ mạng lm nhơn duyn nn được thọ mạng thường trụ của Như Lai. Thọ mạng của chng sanh dầu l v thường, nhưng v tuần tự nối nhau chẳng dứt, nn được thọ mạng chơn thường của Như Lai. Như mười bộ kinh, người ni người nghe dầu l v thường, nhưng kinh điển nầy thường cn chẳng biến đổi. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy. Do đy nn ni hnh l Phật tnh.
Lại c kẻ ni thức ấm l Phật tnh. Do thức lm nhơn duyn m được tm bnh đẳng của Như Lai. thức của chng sanh dầu l v thường, nhưng thức tuần tự nối nhau chẳng dứt, nn được tm chơn thường của Như Lai. Như lửa tnh nng dầu ngọn lửa v thường, nhưng tnh nng chẳng phải v thường. Phật tnh của chng sanh cũng như vậy. Do đy nn ni thức l Phật tnh.
Lại c kẻ ni rời năm ấm c ng, ng nầy l Phật tnh, v ng lm nhơn duyn m được ng tự tại của Như Lai. C cc nh ngoại đạo ni rằng : Đứng đi thấy nghe buồn vui ni năng chnh đ l ng, ng tướng ấy dầu v thường nhưng ng của Như Lai chơn thiệt thường trụ. Như ấm nhập giới dầu l v thường nhưng vẫn gọi l thường. Phật tnh của chng sanh cũng vậy.
Nầy Thiện Nam Tử !Như bọn m kia mỗi người tự ni hnh tướng của voi, dầu chẳng được đng, nhưng chẳng phải l chẳng ni tướng của voi.
Những người ni Phật tnh cũng như vậy, Phật tnh chẳng phải tức su php, nhưng cũng chẳng ly su php. V thế nn ta ni Phật tnh của chng sanh chẳng phải sắc chẳng phải ly sắc, nhẫn đến chẳng phải ng, chẳng phải ly ng.
C cc nh ngoại đạo dầu ni c ng, nhưng thiệt ra khng c ng. Ng của chng sanh chnh l ngũ ấm, rời ngoi ngũ ấm khng c ng ring biệt.
V như cọng, cnh, tua, gương hiệp lại lm hoa sen, la ngoi những thứ nầy thời khng c hoa sen ring biệt. Ng của chng sanh cũng như vậy.
Như tường, vch, gỗ, tranh ho hiệp gọi đ l nh, la ngoi những thứ nầy thời khng c nh ring biệt.
Như cy Khư đ la, cy Ba la xa, cy Ni cu đ, cy Uất đm bt hiệp lại thnh rừng, rời ngoi những thứ nầy thời khng c rừng ring biệt.
Như chiến xa, voi, ngựa, bộ binh hiệp lại thnh qun đội, rời ngoi những thứ nầy thời khng c qun đội ring biệt.
Như những chỉ năm mu hiệp lại dệt thnh vải ngũ sắc, rời ngoi những chỉ nầy thời khng c vải ngũ sắc ring biệt.
Như bốn họ hiệp lại gọi l đại chng, rời ngoi những người nầy thời khng c đại chng ring biệt.
Ng của chng sanh cũng như vậy, rời ngoi năm ấm thời khng c ng ring biệt.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như Lai thường trụ thời gọi l ng. Php thn của Như Lai l v bin v ngại, l chẳng sanh chẳng diệt, được đủ tm tự tại nn gọi l ng.
Thiệt ra chng sanh khng c ng như vậy, chỉ v quyết định sẽ được rốt ro đệ nhứt nghĩa khng, nn gọi l Phật tnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại từ đại bi gọi l Phật tnh, v đại từ đại bi thường theo di Bồ Tt như bng theo hnh.Tất cả chng sanh quyết định sẽ được đại từ đại bi, do đy nn ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Đại từ đại bi gọi l Phật tnh, Phật tnh gọi l Như Lai.
Đại hỷ đại xả gọi l Phật tnh, v Đại Bồ Tt nếu chẳng xả được hai mươi lăm ci, thời khng thể được v thượng Bồ Đề. Bởi chng sanh quyết định sẽ được, do đy nn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Đại hỷ đại xả chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l Như Lai.
Phật tnh gọi l đại tn tm. V do tn tm m đại Bồ Tt được đầy đủ Đn Ba La Mật nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật. Tất cả chng sanh quyết định sẽ được đại tn tm, do đy nn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Đại tn tm chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l Như Lai.
Phật tnh gọi l nhứt tử địa. V do nhứt tử địa nn Bồ Tt được tm bnh đẳng đối với tất cả chng sanh. Tất cả chng sanh quyết định sẽ được nhứt tử địa, do đy nn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Nhứt tử địa chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l Như Lai.
Phật tnh gọi l tr lực thứ tư. V do tr lực thứ tư, nn Bồ Tt c thể gio ha chng sanh. Tất cả chng sanh quyết định sẽ được tr lực thứ tư, do đy nn ni tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Tr lực thứ tư chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l như Lai.
Phật tnh gọi l mười hai nhơn duyn. V do nhơn duyn nn đức Như Lai được thường trụ. Tất cả chng sanh quyết định c mười hai nhơn duyn như vậy, do đy nn ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh. Mười hai nhơn duyn chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l Như Lai.
Phật tnh gọi l bốn tr v ngại. Do bốn tr v ngại nn giảng thuyết chữ nghĩa v ngại. Do chữ nghĩa v ngại nn c thể gio ha chng sanh. Bốn tr v ngại chnh l Phật tnh, Phật tnh chnh l Như Lai.
Phật tnh gọi l đảnh tam muội.V do tu đảnh tam muội nầy nn c thể tổng nhiếp tất cả Phật php, do đy nn ni đảnh tam muội gọi l Phật tnh. Thập Trụ Bồ Tt tu tam muội nầy chưa được đầy đủ, nn dầu thấy Phật tnh m chẳng r rng. V tất cả chng sanh quyết định được, nn ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như cc thứ php đ ni ở trn, v tất cả chng sanh quyết định sẽ được, nn ni rằng tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu ta ni sắc l Phật tnh, chng sanh nghe lời nầy tất sanh t kiến đin đảo, do t kiến đin đảo tất sẽ phải đọa A Tỳ địa ngục. Đức Như Lai thuyết php để dứt địa ngục nn chẳng ni sắc l Phật tngh, nhẫn đến chẳng ni thức l Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu chng sanh thấy r Phật tnh thời chẳng cần tu tập thnh đạo. Thập Trụ Bồ Tt tu tm thnh đạo cn thấy Phật tnh một phần t, huống l người chẳng tu m được thấy ư !
Nầy Thiện Nam Tử ! Cc vị Đại Bồ Tt như Văn Th Sư Lợi tu tập thnh đạo đ trải qua v lượng đời nn thấy r Phật tnh. Hng Thanh Văn Duyn Gic lm thế no biết Phật tnh được !
Nếu chng sanh muốn biết r Phật tnh, thời phải nhứt tm thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết cng dường cung knh tn trọng tn thn kinh Đại Niết Bn nầy. Thấy người no tr tụng nhẫn đến tn thn kinh Đại Niết Bn nầy thời phải đem bốn thứ cng dường thật tốt m cung cấp cho người ấy, cng tn thn lễ bi hỏi thăm.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c người no đ trải qua v lượng v bin đời gần gũi cng dường v lượng chư Phật trồng su cc căn lnh, rồi sau mới đặng nghe tn của kinh nầy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Phật tnh chẳng thể nghĩ bn. Phật, Php, Tăng, Tam Bảo cũng chẳng thể nghĩ bn.
Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, nhưng chẳng biết được dầu vậy m cũng chẳng thể nghĩ bn.
Như Lai thường lạc ng tịnh cũng chẳng thể nghĩ bn.
Tất cả chng sanh nếu ai tin được kinh Đại Niết bn nầy, kẻ ấy chẳng thể nghĩ bn.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Bạch Thế Tn ! Như lời đức Phật ni tất cả chng sanh c thể tin kinh Đại Niết Bn chẳng thể nghĩ bn như đy. Bạch Thế Tn ! Trong đại chng nầy c tm mun năm ngn ức người khng c lng tin đối với kinh nầy, do đy nn người no tin kinh nầy thời gọi người đ chẳng thể nghĩ bn.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Số người trn đy đến đời vị lai cũng sẽ quyết định tin được kinh điển nầy, được thấy Phật tnh v được v thượng Bồ Đề.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no Bất Thối Bồ Tt tự biết quyết định c tm bất thối.
_ Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt sẽ dng khổ hạnh để th nghiệm lấy tm của mnh : Mỗi ngy ăn một hột m trọn bảy ngy ; gạo trằng, đậu xanh đậu trắng v.v mỗi thứ bảy ngy, mỗi ngy một hột cũng như vậy.
Lc ăn một hột m, Bồ Tt nghĩ rằng : Khổ hạnh như vậy đều khng lợi ch, việc khng lợi ch cn lm được huống việc lợi ch m lại khng lm.
Đối với việc khng lợi ch, trong lng c thể nhẫn được sự khổ chẳng thối chẳng chuyển, do đy nn quyết đặng v thượng Bồ Đề.
Trong những ngy tu khổ hạnh như vậy, da thịt ốm kh lần lần, như cắt tri bầu tươi phơi trong nắng. Mắt của Bồ Tt thụt su vo như đy giếng. Hết thịt li gn như nh tranh hư mục, xương sống lộ ln như dy thừng, chỗ Bồ Tt ngồi như dấu chn ngựa. Muốn ngồi thời mọp xuống, muốn đứng thời ng nghing. Dầu chịu lấy sự khổ, khng lợi ch như vậy, nhưng chẳng thối chuyển tm Bồ Đề. Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt v ph cc sự khổ, ban sự an vui cho chng sanh, nn c thể xả th của, vật, ngoi thn trong thn đến thn mạng của mnh như bỏ cỏ kh.
Nếu c thể chẳng tiếc thn mạng như vậy, Bồ Tt nầy tự biết quyết định c tm bất thối, tự biết ti quyết định sẽ được v thượng Bồ Đề.
Đại Bồ Tt v php m khot thn lm đn lấy t vu đổ vo đặt tim để đốt.
Lc Bồ Tt thọ sự khổ lớn như vậy tự trch tm mnh rằng : Sự khổ nầy đối với sự khổ ở địa ngục trăm ngn mun phần chưa bằng một phần. Ở trong v lượng trăm ngn kiếp, ta chịu nhiều sự khổ no đều khng đem lại mảy may lợi ch, nếu ta khng chịu được sự khổ nhẹ nầy, thời lm sao c thể ở nơi trong địa ngục để c thể cứu khổ chng sanh.
Lc Bồ Tt suy nghĩ như vậy thời thn chẳng biết khổ, tm chẳng thối chuyển, do đy Bồ Tt tự biết chắc rằng ti quyết định sẽ được v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Lc đ Bồ Tt cn đầy đủ phiền no, v chnh php m c thể đem đầu mắt c tủy tay chưn mu thịt bố th cho người, lấy đinh đng trn thn, nhảy từ gộp đ cao xuống, nhảy vo lửa. Dầu chịu lấy v lượng sự khổ như vậy, nhưng nếu trong lng chẳng c niệm thối chuyển, Bồ Tt nầy nn biết rằng nay ti quyết định c tm bất thối, sẽ được v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt v ph trừ khổ no cho tất cả chng sanh, nn nguyện lm thn sc sanh to lớn, đem mu thịt bố th cho chng sanh.
Lc chng sanh đến lấy mu ăn, Bồ Tt lại sanh lng thương xt, lc đ Bồ Tt nn hơi chẳng thở lm như chết, để cho những kẻ đến lấy thịt chẳng c quan niệm giết hại.
Dầu BồTt thọ thn sc sanh nhưng trọn chẳng tạo nghiệp sc sanh. V Bồ Tt đ được tm bất thối chuyển, thời trọn chẳng gy tạo c nghiệp. Nếu đời vị lai Bồ Tt c nghiệp quả c nhỏ nhặt bất định, do sức nguyện lớn v độ chng sanh nn đều thọ lấy đ. Như người bịnh bị quỉ dựa ở ẩn trong thn, do oai lực của ch thuật, nn liền hiện tướng quỉ : Hoặc ni hoặc cười, hoặc mừng hoặc giận, hoặc mắng hoặc khc. Đại Bồ Tt thọ lấy nghiệp quả đời vị lai cũng như vậy.
Lc Bồ Tt thọ lấy thn gấu, thường v chng sanh m diễn ni chnh php. Hoặc lc thọ thn chim Ca Tn X La, lc thọ thn C Đ thn nai, thn thỏ, thn voi, thn d ni, thn khỉ vượn, thn bồ cu trắng, thn kim sy điểu, thn rồng, thn rắn, lc thọ những thn sc sanh như vậy, nhưng trọn chẳng gy tạo nghiệp c sc sanh, m thường v những sc sanh khc diễn thuyết chnh php, lm cho những sc sanh kia nhờ nghe php m được mau khỏi thn sc sanh.
Lc Bồ Tt thọ thn sc sanh m chẳng gy tạo nghiệp c nn biết rằng quyết định c tm bất thối.
Đại Bồ Tt ở đời đi kht, thấy chng sanh đi kht, nn nguyện lm thn c lớn di nhiều do din, lại nguyện những chng sanh no lấy thịt của ti, lấy rồi liền sanh trở lại, ai ăn thịt của ti thời được khỏi đi khỏi kht, tất cả đều pht tm v thượng Bồ Đề, do nơi ti m kẻ no được khỏi đi kht, thời đời vị lai họ sẽ mau được xa la khổ hoạn đi kht trong hai mươi lăm ci.
Lc Đại Bồ Tt chịu sự khổ như vậy m tm chẳng thối chuyển, thời nn biết quyết định sẽ được v thượng Bồ Đề.
Nhằm đời tật dịch, Bồ Tt thấy nhiều người phải bịnh khổ, bn suy nghĩ rằng như cy Dược thọ, nếu người bịnh lấy rễ lấy cy, lấy nhnh, lấy l, lấy bng, lấy tri, lấy vỏ đều trị được lnh bịnh. Nguyện thn của ti đy cũng như vậy, nếu người bịnh nghe tiếng chạm đến thn ăn thịt uống mu, nhẫn đến xương tủy đều trị lnh bịnh. Nguyện chng sanh lc ăn thịt ti chẳng sanh lng c, đều c quan niệm như ăn thịt con. Ti trị cho họ được lnh bịnh rồi sẽ thường v họ m thuyết php. Nguyện họ nghe php knh tin lnh thọ suy gẫm rồi đem dạy lại người khc.
Bồ Tt đầy đủ phiền no lc chịu sự khổ nơi thn như vậy vẫn chẳng thối cghuyển tm Bồ Đề, nn biết quyết định được tm bất thối, sẽ thnh v thượng Bồ Đề
Nếu c chng sanh bị quỉ lm bịnh, Bồ Tt thấy việc nầy liền pht nguyện lm thn quỉ to lớn mạnh mẽ, quyến thuộc đng, khiến người bịnh kia nghe thấy liền hết bịnh quỉ.
Đại Bồ Tt v độ chng sanh nn sing tu khổ hạnh, dầu c phiền no nhưng tm chẳng nhiễm .
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt dầu tu hnh Lục Ba La Mật, cũng chẳng cầu quả Lục Ba La Mật.
Lc tu hnh Lục Ba La Mật v thượng, Bồ Tt nguyện rằng : Nay ti đem Lục Ba La Mật nầy bố th cho tất cả chng sanh, mỗi chng sanh nhận lấy sự bố th của ti rồi thời đều sẽ được thnh v thượng Bồ Đề. Ti cũng tự v Lục Ba La Mật m sing tu khổ hạnh chịu những sự khổ no. Lc đương chịu khổ nguyện ti chẳng thối tm Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt lc suy gẫm pht nguyện như vậy thời gọi l tướng chẳng thối chuyển tm Bồ Đề.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn, v biết r sanh tử, c nhiều tội lỗi, quan st Đại Niết Bn c cng đức lớn, v chng sanh m ở nơi sanh tử chịu những sự khổ tm chẳng thối chuyển, do đy nn gọi l Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đại Bồ Tt khng c nhơn duyn m vẫn sanh lng thương xt tất cả chng sanh, thiệt chẳng thọ ơn m cn ghi ơn. Dầu thi ơn m chẳng cần đền trả, do đy nn lại gọi Đại Bồ Tt l chẳng thể nghĩ bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Hoặc c chng sanh v lợi ch cho mnh m tu cc khổ hạnh. Đại Bồ Tt v lợi ch cho người cho chng sanh m tu khổ hạnh, dầu vậy nhưng vẫn gọi l lợi ch cho mnh, do đy nn Đại Bồ Tt lại gọi l chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt đầy đủ phiền no, v ph hoại quan niệm kẻ on người thn nn thọ những sự khổ để tu tm bnh đẳng, do đy nn Bồ Tt lại gọi l chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt nếu thấy những chng sanh hung c thời hoặc quở trch, hoặc ni dịu ngọt, hoặc đuổi, hoặc bỏ.
Với những kẻ tnh c, Bồ Tt thị hiện ni lời dịu dng.
Với kẻ kiu mạn, Bồ Tt thị hiện lm ng mạn lớn, nhưng trong tm của Bồ Tt thiệt khng kiu mạn. Đy gọi l phương tiện của Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt đầy đủ phiền no, lc của cải t m người cầu xin nhiều, lng Bồ Tt trọn chẳng hẹp nhỏ. Đy gọi l Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn.
Lc Đức Phật ra đời, Bồ Tt biết cng đức của Phật, nhưng v chng sanh m thọ thn bin địa nơi chỗ khng Phật, như đui, như điếc, như qu, như thọt. Đy gọi l Bồ Tt chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt biết r chng sanh c những tội lỗi, v muốn độ họ nn Bồ Tt thường cng đi chung với họ, dầu lm theo của họ nhưng vẫn khng nhiễm lấy tội lỗi. Do đy nn lại gọi Bồ Tt l chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt thấy biết r rng khng tướng chng sanh, khng phiền no nhiễm , khng người tu tập thnh đạo xa la phiền no. Dầu v Bồ Đề nhưng khng hạnh Bồ Đề, cũng khng c người thnh tựu hạnh Bồ Đề, khng người thọ khổ v người ph khổ m cũng c thể v chng sanh ph hoại sự khổ thật hnh hạnh Bồ Đề. Do đy nn gọi Bồ Tt l chẳng thể nghĩ bn.
Bồ Tt thọ thn rốt sau ở cung trời Đu Suất, đy cũng gọi l chẳng thể nghĩ bn. V trời Đu Suất l hơn tất cả trong ci dục, ci trời dưới thời tm phng dật, ci trời trn thời căn tnh m độn, do đy nn trời Đu Suất gọi l hơn. Tu th, tu giới thời được thn trời ci trn v ci dưới. Tu th, tu giới v tu định thời được thn trời Đu Suất.
Tất cả Bồ Tt đ tự ph hoại tất cả ci, trọn chẳng tạo nghiệp trời Đu Suất để thọ thn nơi ci trời đ. V Bồ Tt nếu ở nơi cc ci khc, cũng đều c thể gio ha thnh tựu chng sanh, thiệt khng c dục tm m lại sanh vo ci dục, do đy nn lại gọi l chẳng thể nghĩ bn.
Đại Bồ Tt sanh ở trời Đu Suất c ba việc th thắng : Một l mạng, hai l sắc, ba l danh.
Đại Bồ Tt thiệt chẳng cầu mạng, sắc v danh, dầu khng c tm mong cầu m chỗ được lại th thắng. Đại Bồ Tt rất ưa thch Niết Bn, nhưng c nhơn duyn nn mạng, sắc v danh cũng th thắng. Do đy nn lại gọi chẳng thể nghĩ bn.
Đại Bồ Tt mạng, sắc, v danh dầu hơn Chư Thin, nhưng Chư Thin đối với Bồ Tt chẳng c lng giận, lng ganh ght, lng kiu mạn, thường c lng hoan hỷ. Bồ Tt đối với Chư Thin cũng chẳng kiu mạn, nn lại gọi l chẳng thể nghĩ bn.
Đại Bồ Tt chẳng tạo nghiệp nhơn thọ mạng, m ở nơi trời Đu Suất kia, Bồ Tt được thọ mạng rốt ro, đy gọi l mạng th thắng.
Bồ Tt khng tạo nghiệp nhơn sắc đẹp, m thn sắc của Bồ Tt xinh đẹp đầy đủ nh sng, đy gọi l sắc th thắng.
Bồ Tt ở cung trời Đu Suất chẳng ưa ngũ dục chỉ lm php sự, nn tiếng đồn khắp cả mười phương, đy gọi l danh th thắng. Do đy nn lại gọi Bồ Tt l chẳng thể nghĩ bn.
Lc Đại Bồ Tt từ trời Đu Suất ging sanh, cả đại địa su thứ chấn động, nn lại gọi l chẳng thể nghĩ bn. V lc Bồ Tt ging sanh, chư Thin ci dục v ci sắc đều đến hầu hạ đưa đi, lớn tiếng tn thn Bồ Tt, do hơi gi nơi miệng chư Thin lm cho đại địa chấn động. Lại lc Bồ Tt mới nhập thai, c cc Long Vương ở dưới đại địa nầy hoặc khủng bố, hoặc hoan hỷ, nn đại địa chấn động. Do đy nn lại gọi Bồ Tt l chẳng thể nghĩ bn.
Đại Bồ Tt biết r lc nhập thai, lc trụ thai, lc xuất thai, biết cha, biết mẹ, chẳng nhiễm bất tịnh, như bảo chu mu xanh trn bi tc của Đế Thch nn lại gọi l chẳng thể nghĩ bn.
Nầy Thiện Nam Tử ! Kinh Đại Niết Bn cũng chẳng thể nghĩ bn như vậy.
Nầy Thiện Nam Tử ! Như biển cả c tm điều chẳng thể nghĩ bn : Một l lần lần cng su, hai l su kh đến đy, ba l đồng một vị mặn, bốn l thủy triều chẳng qu hạn, năm l c nhiều thứ kho bu, su l những chng sanh thn to lớn ở trong đ, bảy l chẳng chứa tử thi, tm l tất cả mun dng đổ về cng mưa to xối xuống m biển vẫn chẳng thm chẳng bớt.
Nầy Thiện Nam Tử ! Biển lần lần cng su l v c ba điều : Một l phước lực của chng sanh, hai l thuận theo gi m chảy, ba l v nước trong sng đổ ra. Nhẫn đến chẳng thm chẳng bớt cũng đều c ba việc.
Kinh Đại Niết Bn nầy cũng c tm điều chẳng thể nghĩ bn như vậy : Một l lần lần cng su, nghĩa l từ giới Ưu B Tắc, giới Sa Di, giới Tỳ Kheo, giới Bồ Tt, quả Tu Đ Hon, quả Tư Đ Hm, quả A Na Hm, quả A La hn, quả Bch Chi Phật, quả Bồ Tt, quả V Thượng Bồ Đề. Kinh Đại Niết Bn nầy thuyết minh những php như vậy, đy gọi l lần lần cng su.
Hai l su kh đến đy : Đức Như Lai Thế Tn bất sanh bất diệt, chẳng được v thượng Bồ Đề, chẳng chuyển php lun, chẳng ăn chẳng thọ, chẳng thật hnh bố th, do đy nn đặng thường lạc ng tịnh.
Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, Phật tnh nầy chẳng phải sắc thọ tưởng hnh thức, chẳng rời sắc thọ tưởng hnh thức, l thường trụ c thể thấy : L liễu nhơn chẳng phải tc nhơn. Tu Đ Hon nhẫn đến Bch Chi Phật sẽ được v thượng Bồ Đề, cũng khng phiền no, cũng khng trụ xứ, dầu khng phiền no nhưng chẳng gọi l thường, do đy nn ni l su.
Trong kinh nầy hoặc c lc ni l ng, hoặc c lc ni v ng, hoặc c lc ni l thường, hoặc c lc ni l v thường, hoặc c lc ni l tịnh, hoặc c lc ni l bất tịnh, hoặc c lc ni l lạc, hoặc c lc ni l khổ, hoặc c lc ni l khng, hoặc c lc ni l bất khng, hoặc c lc ni tất cả đều c, hoặc c lc ni tất cả đều khng, hoặc ni nhị thừa hoặc ni nhứt thừa, hoặc ni ngũ ấm tức l Phật tnh, l Kim Cang Tam Muội, l Trung Đạo, Thủ Lăng Nghim Tam Muội, mười hai nhơn duyn , đệ nhứt nghĩa khng, từ bi bnh đẳng đối với chng sanh, đảnh tr, tn tm, tr lực biết cc căn , tr khng chướng ngại đối với tất cả php, dầu c Phật tnh nhưng chẳng ni quyết định. Do đy nn gọi l rất su.
Ba l đồng một vị : Tất cả chng sanh đồng c Phật tnh, đều đồng nhứt thừa, đồng một giải thot một nhơn một quả, đồng một cam lộ, tất cả đều sẽ được thường lạc ng tịnh, đy gọi l đồng một vị.
Bốn l thủy triều chẳng qu hạn : Như trong kinh nầy chế cc Tỳ Kheo chẳng được lẫn chứa tm vật bất tịnh. Nếu đệ tử của ta c thể thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết phn biệt kinh Đại Niết Bn nầy, th chết chớ trọn chẳng hủy phạm, đy gọi l thủy triều chẳng qu hạn.
Năm l c nhiều thứ kho bu : Kinh nầy tức l kho bu v lượng, nghĩa l Tứ Niệm Xứ, Tứ Chnh Cần, Tứ Như ݠ Tc, Ngũ Căn, Ngũ Lực, Thất Gic Chi, Bt Thnh Đạo, Anh Nhi Hạnh, Thnh Hạnh, Phạm Hạnh, Thin Hạnh, những thiện phương tiện, Phật tnh của chng sanh, cng đức của Bồ Tt, cng đức của Như Lai, cng đức của Thanh Văn, cng đức của Duyn Gic, Lục Ba La Mật, v lượng Tam Muội, v lượng Tr Huệ, đy gọi l những kho bu.
Su l chng sanh thn to lớn ở trong đ : V chư Phật v Bồ Tt c tr huệ lớn nn gọi l chng sanh lớn, v thn lớn, v tm lớn, v trang nghim lớn, v điều phục lớn, v phương tiện lớn, v thuyết php lớn, v thế lực lớn, v đồ chng lớn, v thần thng lớn, v từ bi lớn, v thường chẳng biến đổi, v tất cả chng sanh thn khng chướng ngại, v dung thọ tất cả chng sanh. Đy gọi l chỗ ở của những chng sanh thn to lớn.
Bảy l chẳng chứa tử thi, tử thi l ni Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội trọng năm tội v gin, phỉ bng Đại Thừa, t php ni l chnh php, chnh php ni l t php, nhận chứa tm thứ vật bất tịnh, ty dng vật của Phật, vật của Tăng, đối với Tỳ Kheo, với Tỳ Kheo Ni lm việc phi php, đy gọi l tử thi, kinh Đại Niết Bn nầy la những việc như vậy nn gọi rằng chẳng chứa tử thi.
Tm l chẳng thm chẳng bớt, v khng ngằn m, v khng thỉ chung, v chẳng phải sắc, v chẳng phải tạo tc, v l thường trụ, v chẳng sanh diệt, v đều bnh đẳng với tất cả chng sanh, v tất cả đồng một tnh Phật tnh, đy gọi l khng thm khng bớt. Do đy nn kinh Đại Niết Bn nầy c tm điều chẳng thể nghĩ bn như biển cả kia.
Sư Tử Hống Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! nếu cho rằng Như Lai bất sanh bất diệt l thậm thm đ, thời tất cả chng sanh c bốn loi sanh : Non, thai, thấp, ha. Trong bốn loi sanh nầy thời loi người c đủ, như Tỳ Kheo Thi B La, Tỳ Kheo Ưu B Thi B La, mẹ của Trưởng giả Di Ca La, mẹ của Trưởng giả Ni Cu Đ, mẹ của Trưởng giả Bn X La, mỗi người đều sanh năm trăm con trai đồng l non sanh. Do đy nn biết rằng trong loi người cũng c non sanh.
Trong loi người m thấp sanh, như Phật từng ni rằng : Thuở trước lc ta tu hạnh Bồ Tt lm Đảnh Sanh Vương v Thủ Sanh Vương, v như nay c gi Am La, c gi Ca Bất Ba, nn biết rằng trong loi người cũng c thấp sanh.
Thuở kiếp sơ tất cả chng sanh đều l ha sanh.
Đức Thế Tn đ được tm thứ tự tại, do nhơn duyn g m chẳng ha sanh ?
Phật ni : Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh từ nơi bốn loi sanh m sanh ra, khi đ được thnh php thời chẳng được non sanh v thấp sanh như trước.
Nầy Thiện Nam Tử ! Chng sanh thuở kiếp sơ, thảy đều ho sanh, trong thời kỳ đ, khng c Phật ra đời.
Nầy Thiện Nam Tử ! Nếu c chng sanh lc mang bịnh khổ thời cần thầy, cần thuốc, thuở kiếp sơ chng sanh đều ho sanh dầu c phiền no nhưng bịnh phiền no chưa pht, do đy nn đức Như lai chẳng hiện ra đời. Lại chng sanh thuở kiếp sơ, thn tm của họ chẳng phải php kh, nn đức Như Lai chẳng hiện ra trong thời kỳ đ.
Nầy Thiện Nam Tử ! Phm tất cả sự nghiệp của đức Như Lai đều hơn chng sanh, như ging họ, quyến thuộc, cha mẹ. Do hơn chng sanh, nn chỗ thuyết php của Như Lai mọi người đều tin thọ. Do đy nn đức Như Lai chẳng ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chng sanh, hoặc l cha lm theo nghề nghiệp của con, hoặc l con lm theo nghề nghiệp của cha. Đức Như Lai nếu ha sanh thời khng c cha mẹ, nếu khng c cha mẹ thời lm sao khiến tất cả chng thật hnh những nghiệp lnh. Do đy đức Như Lai chẳng ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Trong chnh php của Phật c hai thứ hộ tr : Một l nội hai l ngoại. Nội hộ l giới cấm. Ngoại hộ l thn tộc, quyến thuộc. Nếu đức Như Lai ha sanh thời khng ngoại hộ. Do đy nn đức Như Lai chẳng ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! C người ỷ dng họ m sanh kiu mạn. V ph sự kiu mạn như vậy, nn đức Như Lai ging sanh trong dng họ cao sang, m chẳng ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Đức Như Lai c cha mẹ thật, cha l Vua Tịnh Phạn, mẹ l Hong Hậu Ma Da, m cn c chng sanh ni rằng Như Lai l người huyễn ha, như thế thời đu nn ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! nếu Như Lai ha sanh, thời lm thế no c thn thể nt ra thnh X Lợi. Đức Như Lai v muốn cho chng sanh tăng trưởng phước đức, nn nt r thn thể mnh thnh X Lợi để cho chng sanh cng dường. Do đy nn đức Như Lai chẳng ha sanh.
Nầy Thiện Nam Tử ! Tất cả chư Phật đều khng ha sanh, thời lm sao ta lại ring mnh ha sanh.
Sư Tử Hống Bồ Tt liền qy chắp tay ni kệ tn thn Phật :
Như Lai c v lượng cng đức, Ti chẳng thể trnh by đủ hết, Nay v chng sanh ni một phần, Xin Phật xt thương cho ti ni : Chng sanh đi trong tối v minh, Chịu đủ v bin trăm thứ khổ, Phật c thể khiến họ xa la, Nn đời gọi Phật l đại bi. Chng sanh đi trn dy sanh tử, Phng dật m hoan khng an vui. Phật c thể ban cho an vui, Do đy dứt hẳn dy sanh tử. V Phật cho chng sanh an vui, Nn chẳng tham đắm vui của mnh, Phật v chng sanh tu khổ hạnh, Nn trong đời đều cng dường Phật. Thấy người chịu khổ thn run rẩy, Nn ở địa ngục chẳng biết đau, Phật v chng sanh chịu khổ nhiều, Nn l v lượng khng ai hơn. Phật v chng sanh tu khổ hạnh, Đầy đủ su mn Ba La Mật, Ở trong gi t tm chẳng động, Nn hơn được đại sĩ trong đời. Chng sanh thường muốn được an vui, M chẳng biết tu nhơn an vui, Phật c thể dạy bảo tu tập, Dường như cha lnh thương con một, Phật thấy chng sanh khổ phiền no, Lng khổ như mẹ lo con bịnh, Thường nghĩ những phương tiện la bịnh, Nn thn Phật hệ thuộc nơi người. Tất cả chng sanh lm điều khổ, Lng họ đin đảo cho l vui, Phật diễn ni khổ vui chơn thật, Nn đời gọi Phật l đại bi. Đời đều ở trong vỏ v minh, Khng c mỏ tr mổ lủng được, Mỏ tr của Phật mổ lủng được, Nn gọi Phật l mẹ lớn nhứt. Chẳng bị nhiếp tr trong ba đời, Khng c danh tự v hiệu giả, Hiểu biết nghĩa su của Niết Bn, Nn gọi Phật l bực Đại Gic. Ba ci xoay chuyển nhận chng sanh, V minh m la chẳng biết ra, Phật tự độ mnh độ được người, Nn gọi Phật l đại thuyền sư. Biết r được tất cả nhơn quả, Cũng lại thng đạt đạo tịch diệt, Thường ban php dược cho chng sanh, Nn đời gọi Phật l Y Vương. Ngoại đạo t kiến ni khổ hạnh, Nhơn hạnh nầy được vui v thượng, Đức Phật diễn ni hạnh chơn lạc, Lm cho chng sanh hưởng an vui, Như Lai Thế Tn ph đạo t, Chỉ dạy chng sanh đường chơn chnh, Ai đi đường nầy được an vui, Nn đời gọi Phật l Đạo Sư. Chẳng phải mnh v người lm ra, Chẳng phải chung lm v nhơn lm, Đức Phật giảng ni những sự khổ, Đng thật khng như cc ngoại đạo. Thnh tựu đầy đủ giới định huệ, Cũng đem php nầy dạy chng sanh, Đem php bố th khng lẫn tiếc, Phật hiệu l Đấng V Duyn Từ. Khng tạo tc cũng khng nhơn duyn, Chứng đặng bo khng nhơn khng quả, Do đy tất cả bực tr giả, Khen ni đức Phật chẳng cầu bo. Thường cng thế gian hnh phng dật,m thn chẳng lm phng dật hạnh, Nn gọi Phật l Bất Tư Ngh. Tm php thế gian chẳng nhiễm . Như Lai Thế Tn khng thn th, Nn tm của Phật thường bnh đẳng, Ti Sư Tử Hống, tn thn Phật, Rống như v lượng sư tử rống.
|