KINH ĐẠI BT NIẾT BN
Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh
TẬP II
PHẨM QUANG MINH BIẾN CHIẾU CAO QU ĐỨC VƯƠNG BỒ TT THỨ HAI MƯƠI HAI
Lc bấy giờ Đức Thế Tn bảo Quang Minh Biến Chiếu Cao Qu Đức Vương Bồ Tt : Nầy Thiện nam tử ! Nếu c Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn như vậy, thời đặng mười cng đức m hng Thanh Văn Bch Chi Phật chẳng c. Cng đức nầy chẳng thể nghĩ bn, người nghe đến sẽ kinh sợ. Cng đức nầy chẳng phải trong ngoi, chẳng phải kh dễ, chẳng phải tướng phi tướng, khng c tướng mạo, chẳng phải l thế php, trong thế gian khng c. Đy l mười cng đức :
Cng đức thứ nhứt c năm điều : Một l chỗ chẳng nghe c thể đặng nghe, hai l nghe rồi c thể lm lợi ch, ba l c thể dứt tm nghi hoặc, bốn l tr huệ chnh trực, năm l c thể biết tạng b mật của Như Lai.
Những g l chỗ chẳng nghe c thể được nghe ? Chnh l nghĩa vi mật rất su : Tất cả chng sanh đều c Phật tnh, Phật v Php cng tăng khng c sai khc, tnh tướng của Tam Bảo l thường, lạc, ng, tịnh, tất cả chư Phật khng rốt ro nhập Niết Bn l thường trụ khng biến đổi. Lại Niết Bn của Như Lai chẳng phải c khng, chẳng phải hữu vi v vi, chẳng phải hữu lậu v lậu, chẳng phải sắc phi sắc, chẳng phải danh phi danh, chẳng phải tướng phi tướng, chẳng phải hữu phi hữu, chẳng phải vật phi vật, chẳng phải nhơn quả, chẳng phải đi phi đi, chẳng phải minh m, chẳng phải xuất phi xuất, chẳng phải thường phi thường, chẳng phải đoạn phi đoạn, chẳng phải thỉ chung, chẳng phải qu khứ vị lai hiện tại, chẳng phải ấm phi ấm, chẳng phải nhập phi nhập, chẳng phải giới phi giới, chẳng phải thập nhị nhơn duyn, chẳng phải phi nhơn duyn. Những php như vậy đều vi mật rất su, từ trước chỗ chẳng nghe m c thể được nghe. Lại c chỗ chẳng nghe, như l tất cả sch vỡ ngoại đạo : Tỳ Đ Luận, Tỳ D La Luận, Vệ Thế Sư Luận, Ca Tỳ La Luận, cng tất cả kỹ nghệ, ch thuật, y dược, thin văn, địa l v.v, nay ở nơi kinh nầy m đặng biết tất cả. Lại c mười một bộ kinh trừ Tỳ Phật Lược, cũng khng c những nghĩa rất su như vậy, nay do kinh nầy m đặng biết r đ. Đy gọi l chỗ chẳng nghe m c thể được nghe.
Nghe rồi c thể lm lợi ch, chnh l nếu c thể nghe v lnh thọ kinh Đại Niết Bn nầy, thời c thể biết r tất cả kinh điển Phương Đẳng Đại Thừa những nghĩa vị rất su. V như đối với tấm gương sng sạch, người thấy r rng sắc tượng của mnh. Cũng vậy, Bồ Tt cầm gương Đại Niết Bn thời đặng thấy r tất cả nghĩa rất su của kinh điển Đại Thừa. Cũng như c người ở trong nh tối cầm ngọn đuốc lớn thời thấy r cc đồ vật. Cũng vậy Bồ Tt cầm đuốc Đại Niết Bn thời đặng thấy r nghĩa rất su của Đại Thừa. Cũng như mặt trời mọc c ngn mun nh sng soi r chỗ u m của cc ni, lm cho mọi người thấy những vật rất xa. Cũng vậy, huệ nhựt thanh tịnh Đại Niết Bn nầy chiếu r chỗ rất su của Đại Thừa, lm cho hng nhị thừa xa thấy Phật đạo, v c thể nghe v lnh thọ kinh Đại Niết Bn vi diệu nầy .
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c Đại Bồ Tt nghe v lnh thọ kinh Đại Niết Bn nầy thời đặng biết danh tự của tất cả php. Nếu c thể bin chp đọc tụng thng thuộc v người giảng thuyết, suy nghĩ nghĩa thời r biết nghĩa l của tất cả php.
Nầy Thiện nam tử ! Người nghe v lnh thọ thời chỉ biết danh tự m chẳng biết nghĩa. Nếu c thể bin chp thọ tr đọc tụng, v người giảng thuyết suy nghĩ nghĩa thời c thể r biết được nghĩa.
Nầy Thiện nam tử ! Người nghe kinh nầy, nghe c Phật tnh nhưng chưa c thể thấy được. Nếu bin chp đọc tụng v người giảng thuyết suy nghĩ nghĩa thời thấy được Phật tnh. Người nghe kinh nầy, nghe c danh từ bố th nhưng chưa c thể thấy được Đn Ba La Mật, nếu bin chp đọc tụng v người giảng thuyết suy nghĩ nghĩa thời c thể thấy được Đn Ba La Mật, nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật cũng vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt nếu c thể nghe kinh Đại Niết bn nầy thời biết php biết nghĩa đủ cả hai đức v ngại, đối hng Sa Mn, B La Mn, hoặc chư thin, Ma Vương, Phạm Vương, trong tất cả thế gian đều đặng v sở y, v đại chng khai thị phn biệt mười hai bộ kinh, diễn thuyết nghĩa khng c sai lầm, c thể tự biết chẳng chờ học với người được gần v thượng chnh đẳng chnh gic. Đy gọi l nghe rồi c thể lm lợi ch.
Nầy Thiện nam tử ! C thể dứt tm nghi lầm. Nghi c hai thứ : Một l nghi nơi danh từ, hai l nghi nghĩa. Người nghe kinh nầy, dứt tm nghi danh từ, người suy nghĩ nghĩa thời dứt tm nghi nghĩa.
Nghi lại c năm thứ : Một l nghi Phật quyết định nhập Niết Bn hay chăng ? Hai l nghi Phật c phải thường trụ chăng ? ? Ba l nghi Phật c phải chơn lạc chăng ? Bốn l nghi Phật c phải chơn tịnh chăng ? Năm l nghi Phật c phải chơn ng chăng ? Người nghe kinh nầy thời dứt hẳn lng nghi Phật nhập Niết Bn. Bin chp đọc tụng v người giảng thuyết suy nghĩ nghĩa thời dứt hẳn bốn điều nghi, thường, lạc, ng, tịnh.
Nghi lại c ba tbhứ : Một l nghi Thanh Văn l c hay l khng ? Hai l nghi Duyn Gic l c hay l khng ? Ba l nghi Phật thừa l c hay l khng ? Người nghe kinh nầy thời dứt hẳn ba điều nghi như vậy. Cn bin chp đọc tụng v người giảng thuyết suy nghĩ nghĩa thời c thể r biết tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c chng sanh chẳng nghe kinh Đại Niết Bn nầy, thời tm họ nhiều sự nghi ngờ. Như nghi hoặc thường hay v thường, hoặc lạc hay chẳng lạc, hoặc tịnh hay chẳng tịnh, hoặc ng hay v ng, hoặc mạng hay phi mạng, hoặc chng sanh hay phi chng sanh, hoặc rốt ro hay chẳng rốt ro, hoặc đời khc, hoặc đời đ qua, hoặc c, hoặc khng, hoặc khổ, hoặc chẳng phải khổ, hoặc tập, hoặc chẳng phải tập, hoặc đạo hoặc chẳng phải đạo, hoặc diệt hoặc chẳng phải diệt, hoặc php, hoặc phi php, hoặc thiện hoặc bất thiện, hoặc khng hoặc chẳng phải khng. Người nghe kinh nầy thời dứt hẳn cc điều nghi như vậy.
Thiện nam tử ! Nếu c người chẳng nghe kinh nầy thời lại c nhiều tm nghi. Như nghi sắc uẩn l ng ư ? Thọ, tưởng, hnh, thức, l ng ư ? Nhn l năng kiến ư ? Ng l năng kiến ư ? Thọ tưởng hnh thức l năng kiến ư ? Ng l năng kiến ư ? Sắc uẩn thọ bo ư ? Ng thọ bo ư ? Thọ tưởng hnh thức thọ bo ư ? Ng thọ bo ư ? Sắc uẩn đến đời khc ư ? Ng đến đời khc ư ? Thọ tưởng hnh thức cũng như vậy. Những php sanh tử l c thỉ c chung ư ? hay l v thỉ v chung ư ? Người nghe kinh nầy cũng dứt hẳn được những điều nghi như vậy. Lại c người nghi nhứt xiển đề phạm bốn tội nặng tạo tội ngũ nghịch, hủy bng kinh Đại Thừa Phương Đẳng, hạng người nghe kinh nầy cũng dứt hẳn được những điều nghi như vậy.
Lại c người nghi thế gian c ngằn m hay khng c ngằn m ? C thập phương thế giới hay khng thập phương thế giới. Người nghe kinh nầy cũng dứt hẳn được những điều nghi như vậy. Đy gọi l c thể dứt tm nghi lầm, c tr huệ chnh trực khng t vạy. V nếu tm nghi thời chỗ nhận thấy chẳng chnh. Tất cả phm phu nếu chẳng đặng nghe kinh Đại Niết Bn nầy thời chỗ nhận thấy t vạy. Nhẫn đến Thanh Văn Duyn Gic chỗ thấy biết cũng vạy v. V phm phu ở trong hữu lậu m thấy l thường, lạc, ng, tịnh nơi Như Lai lại thấy l v thường khổ, bất tịnh, v ng, thấy c chng sanh c thọ mạng, c tri kiến, chấp trời Phi Tưởng, Phi Phi Tưởng l Niết Bn, thấy trời Tự Tại c tm thnh đạo, chấp c, chấp đoạn, cc sự nhận thấy như vậy gọi l t vạy. Đại Bồ Tt nếu đặng nghe kinh Đại Niết Bn nầy tu hnh thnh hạnh thời dứt trừ được những điều t vạy như vậy.
Hng Thanh Văn Duyn Gic thấy Bồ Tt từ trời Đu Suất ho hiện ngự trn Bạch tượng ging thần vo thai mẹ tại thnh Ca Tỳ La, cha hiệu Tịnh Phạn, mẹ tn Ma Gia. Ở thai đủ mười thng sanh ra. Lc sanh ra chưa đến đất, Thin Đế Thch đưa tay đở, Nan Đ Long Vương v Bạt Nan Đ Long Vương phun nước tắm.
Đại Thần Vương Ma Ni Bạt Đ cầm lọng bu đứng hầu pha sau. Địa thần ho hoa sen đở dưới chn. Bồ Tt đi qua bốn phương đều đủ bảy bước. Lc đến Thin Miếu cc thin tượng đều đứng dậy tiếp nghinh. Tin A Tư Đ hai tay bồng xem tướng, xem xong Tin nhơn buồn khổ thương phận mnh sắp chết chẳng được thấy Bồ Tt thnh Phật. Lớn ln đến thầy học sch, học ton số, cỡi ngựa, bắn cung, đồ sắm, cc nghề nghiệp. Ở trong thm cung cng vui với su mun thể nữ. Ra ngoi thnh dạo chơi đến vườn Ca Tỳ La, dọc đường gặp người gi, người bịnh, người chết, v gặp thầy Sa Mn mặc php phục đi trn đường, khi trở về cung, thấy cc thể nữ hnh mạo như xương kh, xem cung điện khng khc g mả. Nhm chn, nửa đm vượt thnh xuất gia, đến chỗ cc Đại Tin nhơn Uất Đ D, A La La v.v nghe giảng ni về Thức V Bin Xứ v Phi Tưởng Phi Phi Tưởng Xứ. Nghe rồi quan st kỹ biết những xứ ấy l v thường, khổ, bất tịnh, v ng, bn bỏ đi đến ni Tuyết, dưới cội cy tu khổ hạnh trọn su năm. Sau đ biết khổ hạnh chẳng đặng thnh v thượng chnh gic, bn đến tắm rửa trong sng A Nậu Bạt Đề. Tắm xong nhận lấy cho sữa của c gi chăn b dng. Ăn xong lại đến ngồi dưới cy Bồ Đề, ph ma Ba Tuần đặng thnh v thượng chnh gic. Đến thnh Ba La Nại chuyển php lun lần đầu độ năm vị Tỳ Kheo, nhẫn đến ở rừng Ta La nơi thnh Cu Thi Na nầy nhập Niết Bn . Cc điều nhận thấy như vậy gọi l chỗ thấy biết vạy v của Thanh Văn Duyn Gic.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt nghe v lnh thọ kinh Đại Niết Bn nầy, thời dứt trừ đặng những điều thấy biết như vậy. Nếu c thể bin chp đọc tụng thng thuộc v người diễn thuyết suy nghĩ nghĩa, thời đặng tr huệ chnh trực khng t vạy.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, biết r Bồ Tt từ v lượng kiếp nhẫn lại chẳng từ trời Đu Suất ging thần thai mẹ, nhẫn đến thnh Cu ThiNa nhập Niết Bn. Đy gọi l chỗ thấy biết chnh trực của Đại Bồ Tt. C thể biết nghĩa thm mật của Như Lai, tức l biết r Đại Niết Bn, tất cả chng sanh đều c Phật tnh, sm trừ bốn giới trọng, trừ tm hủy bng chnh php, hết tội ngũ nghịch, dứt nhứt xiển đề, rồi sau đặng thnh v thượng chnh gic.
Lại nghĩa thậm thm l dầu biết chng sanh thiệt khng c ng, nhưng nghiệp quả đời vị lai chẳng mất ; dầu giết năm ấm hiện đy dứt hết, nhưng nghiệp thiện c trọn chẳng hư mất ; dầu c cc hnh nghiệp nhưng khng c tc giả ; dầu c chỗ đến nhưng khng c người đi; dầu c tri buộc nhưng khng người bị tri ; dầu c Niết Bn nhưng khng c người diệt ; đy gọi l nghĩa b mật rất su.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Như ti hiểu nghĩa được nghe chỗ chưa từng nghe của Phật ni thời nghĩa nầy chẳng phải. V nếu php l c lẽ ra quyết định c, php nếu l khng lẽ ra quyết định khng. Nếu khng thời lẽ ra chẳng sanh, nếu c thời lẽ ra chẳng diệt, như nghe thời l nghe, nếu chẳng nghe thời l chẳng nghe, sao lại ni rằng nghe chỗ chẳng nghe. Bạch Thế Tn ! Nếu chẳng nghe đy l chẳng nghe, cn nếu đ nghe thời lại chẳng nghe, v đ đặng nghe. Sao lại ni rằng nghe lại chẳng nghe ?
V như người đi, nếu đ đến thời chẳng đi cn đi thời chẳng đến. Cũng như đ sanh thời chẳng sanh, cn chẳng sanh thời l chẳng sanh. Đ đặng thời chẳng đặng, cn chẳng đặng thời l chẳng đặng. Nghe rồi thời chẳng nghe, cn chẳng nghe thời l chẳng nghe. Bạch Thế Tn ! Nếu chẳng nghe m nghe đ, thời tất cả chng sanh chưa c Bồ Đề lẽ ra cũng c đ, người chưa đặng Niết Bn lẽ ra cũng đặng đ, người chưa thấy Phật tnh lẽ ra cũng thấy Phật tnh, sao lại ni rằng bực Thập Trụ Bồ Tt dầu thấy Phật tnh nhưng chưa đặng r rng.
Bạch Thế Tn ! Nếu chẳng nghe m nghe, thời đức Như Lai thuở xưa từ ai m đặng nghe. Nếu ni rằng đặng nghe, cớ sao trong kinh A Hm đức Như Lai lại ni l khng c thầy, nếu chẳng nghe thời l chẳng nghe m đức Như Lai đặng thnh v thượng chnh gic, thời tất cả chng sanh chẳng nghe lẽ ra cũng đặng thnh v thượng chnh gic. Nếu đức Như lai chẳng nghe kinh Đại Niết Bn m thấy Phật tnh, thời tất cả chng sanh chẳng nghe kinh nầy lẽ ra cũng được thấy Phật tnh.
Bạch Thế Tn ! Phm l sắc thời hoặc c thể thấy, hoặc chẳng thấy được, tiếng cũng như vậy, hoặc l c thể nghe, hoặc chẳng được nghe. Đại Niết Bn nầy chẳng phải sắc chẳng phải tiếng , sao lại ni rằng c thể thấy nghe được.
Bạch Thế Tn ! Qu khứ đ diệt thời chẳng thể nghe, vị lai chưa đến cũng chẳng thể nghe, lc hiện tại lng nghe thời chẳng gọi l nghe, nghe rồi khiến dứt lại chẳng thể nghe. Kinh Đại Niết Bn nầy cũng chẳng phải qu khứ vị lai hiện tại, nếu chẳng phải thời gian thời chẳng thể ni, nếu chẳng thể ni thời chẳng thể nghe, sao lại ni rằng Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn nầy được nghe chỗ chẳng nghe.
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Nay ng kho biết tất cả php như huyễn, như dương diệm, như thnh Cn Tht B, như dấu vẽ trong nước, cũng như bng nước, bọt nước, cy chuối rỗng khng chẳng chắc thiệt, chẳng phải mạng, chẳng phải ng, khng c khổ vui, như chỗ thấy biết của Thập Trụ Bồ Tt .
Lc đ trong đại chng thoạt c nh sng lớn chiếu đến, nh sng nầy chẳng phải xanh vng đỏ trắng, m thấy l xanh vng đỏ trắng, chẳng phải sắc, chẳng phải sng, m thấy l sắc l sng, chẳng phải thấy m thấy.
Đại chng gặp nh sng nầy thn tm vui thch như Tỳ Kheo nhập Sư tửVương Định
Văn Th Sư Lợi Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn : Ai phng nh sng nầy ?
Đức Như Lai yn lặng chẳng đp.
Ca Diếp Bồ Tt lại hỏi Văn Th Sư Lợi : Nhơn duyn g m c nh sng nầy chiếu đến đại chng ?
Văn Th Sư Lợi yn lặng chẳng đp.
V Bin Thn Bồ Tt lại hỏi Ca Diếp Bồ Tt : Ai phng nh sng nầy ?
Ca Diếp Bồ Tt yn lặng chẳng đp.
Tịnh Trụ Vương Tử Bồ Tt lại hỏi V Bin Thn Bồ tt : Duyn cớ g trong đại chng đy c nh sng nầy ?
V Bin Thn Bồ Tt yn lặng khng đp.
Lần lượt đến năm trăm vị Bồ Tt xoay vần hỏi nhau , nhưng khng ai giải đp.
Đức Thế Tn hỏi Văn Th Sư Lợi : Duyn Cớ g trong đại chng đy c nh sng nầy ?
Văn Th Sư Lợi đp : Bạch Thế Tn ! nh sng nầy gọi l tr huệ. Tr huệ chnh l thường trụ. Php thường trụ khng c nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ g c nh sng nầy .
nh sng nầy gọi l Đại Niết Bn, Đại Niết Bn thời gọi l thường trụ, php thường trụ chẳng từ nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ g c nh sng nầy.
nh sng nầy chnh l Như Lai, Như Lai chnh l thường trụ, php thường trụ chẳng từ nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ.
nh sng nầy gọi l Đại Từ Đại Bi, đại từ bi gọi l thường trụ, php thường trụ chẳng phải từ nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ.
nh sng nầy chnh l niệm Phật, niệm Phật l thường trụ, php thường trụ chẳng từ nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ.
ng sng nầy l đạo bất cộng với tất cả Thanh Văn Duyn Gic, đạo bất cộng l thường trụ, php thường trụ chẳng từ nhơn duyn, sao đức Phật lại hỏi duyn cớ, Đức Thế Tn cũng c nhơn duyn : Nhơn dứt v minh chứng đặng v thượng chnh đẳng chnh gic.
Phật ni : Nầy Văn Th Sư Lợi ! nay ng chớ nhập đệ nhứt nghĩa đế, nn dng thế đế để giải đp.
Văn Th Sư Lợi ni : Bạch Thế Tn ! Từ đy qua phương đng cch hai mươi hằng h sa thế giới, c cỏi bất động, chổ Phật ngự rộng một mun hai ngn do din. Ci đ ton thất bảo khng c đất đ, bằng thẳng m dịu khng c hầm hố. Cy cối ton bằng bốn chất vng, bạc lưu ly v pha l, trn cy thường c hoa tri. Nếu c chng sanh no được ngửi mi thơm của hoa nầy thời thn tm an vui nhập đệ tam thiền. Khắp nơi c hai ngn sng lớn nước sng đủ tm vị cng đức, nếu c chng sanh no tắm trontg nước đ thời thn tm vui vẻ như nhập đệ nhị thiền. Trong sng c nhiều thứ hoa đẹp : Những hoa sen xanh, vng, đỏ, trắng. Hai bờ sng cũng c cc thứ hoa thơm đẹp. Đy sng ton trải ct vng. C những thềm bực bằng vng, bạc, lưu ly cng pha l nhiều mu, nhiều giống chim đẹp bay đậu trn đ. Lại c v lượng cọp, si, sư tử v.v Cc cầm th ấy xem nhau như con đẻ. Trong cỏi đ khng c những tội c cng hạng nhứt xiển đề. Kh hậu điều ha khng c lạnh nng đi kht khổ sở, khng c tham dục, sn hận phng dật tật đố. Khng mặt trời mặt trăng thời tiết như ci trời Đao Lợi. Nhn dn ci đ đồng c nh sng, khng c tm kiu mạn. Tất cả đều l Bồ Tt Đại Sĩ đầy đủ thần thng, c cng đức lớn, tn trọng chnh php, mến tu Đại Thừa, c đại từ bi thương xt tất cả chng sanh.
Đức Phật ở ci đ hiệu l Mn Nguyệt Quang Minh Như Lai, đầy đủ mười hiệu. Lc đức Phật đ thuyết php, tan thể chng sanh trong ci Bất Động đều được nghe. Đức Phật đ v Lưu Ly Quang Bồ Tt m giảng thuyết kinh Đại Niết Bn đến đọan Bồ Tt tu hnh kinh nầy thời đều đặng nghe chỗ chẳng đặng nghe. Lưu Ly Quang Bồ Tt gạn hỏi đức Phật Mn Nguyệt Quang Minh, như tại đy Cao Qu Đức Vương Bồ Tt vừa hỏi đức Như Lai giống nhau khng khc. Đức Phật Mn Nguyệt Quang Minh bảo Lưu Ly Quang Bồ Tt rằng : Phương Ty của ci Bất Động nầy cch hai mươi hằng h sa Phật độ c ci Ta B, ci ấy đầy những đất đ gai chng hầm hố g nỗng, thường c những khổ về đi kht lạnh nng. Nhơn dn ci Ta B chẳng biết cung knh Sa Mn, B La Mn, cha mẹ Sư Trưởng, phần nhiều tham đắm phi php, t php, chẳng tin chnh php, thọ mạng của họ ngắn ngủi. Nhiều kẻ gian tr bị chnh quyền trừng phạt. Dầu đ c nước để cai trị, nhưng vua quan chẳng biết vừa đủ sanh lng tham ko binh đnh chiếm nước khc lm cho những người v tội bị chết oan. Cc nh lnh đạo thật hnh những điều phi php như vậy, nn Tứ Thin Vương cc Thin thần khng hoan hỷ, thường ging tai họa ; Hạn hn, bo lụt, mất ma đi kht, nhơn dn nhiều bịnh, v lượng sự khổ no. Ci Ta B đ c Phật hiệu Thch Ca Mưu Ni Như Lai mười hiệu đầy đủ, hiện ở thnh Cu Thi Na trong rừng Ta La Song Thọ, v đại chng diễn thuyết kinh Đại Niết Bn, hiện c Bồ Tt tn Quang Minh Biến Chiếu CaoQu Đức Vương đ đem việc nầy hỏi đức Thch Ca Mu Ni, nay đức Phật đ đương giải đp, ng nn mau qua ci đ sẽ được nghe.
Bạch Thế Tn ! Lưu Ly Quang Bồ Tt vng lời đức Phật Mn Nguyệt Quang Minh cng tm mun bốn ngn vị Đại Bồ Tt sắp đến đy. Do nhơn duyn nầy nn hiện điềm phng nh sng. Đy l c duyn cớ m c nh sng nầy.
Lc đ Lưu Ly Quang Bồ Tt cng tm mun bốn ngn Đại Bồ Tt mang theo cc thứ phan lọng, hương hoa, chuỗi ngọc nhiều thứ kỹ nhạc, đồng đến rừng Ta La nơi thnh Cu Thi Na, đầu mặt lễ chưn Phật, đem đồ cng dường dưng ln, cung knh đi nhiễu bn hữu ba vng rồi ngồi qua một pha. Đức Phật hỏi Lưu Ly Quang Bồ Tt : ng v đến m lại, hay v chẳng đến mLại ?
_ Bạch Thế Tn ! Đến cũng chẳng lại, chẳng đến cũng chẳng lại. Ti qun st nghĩa nầy đều khng c lại. Cc hnh php nếu l thường cũng chẳng lại, nếu l v thường cũng khng c lại. Nếu người thấy c chng sanh tnh thời c lại, chẳng lại. Nay ti chẳng thấy chng sanh c định tnh, thời đu c lại cng chẳng lại. Người c kiu mạn thời thấy c đi, c lại. Người khng kiu mạn thời khng thấy c đi, c lại. Người c chấp lấy tạo tc thời thấy c đi c lại. Người khng chấp lấy tạo tc thời khng thấy c đi, c lại.
Nếu thấy Như Lai rốt ro nhập Niết Bn thời c đi, c lại. Người chẳng thấy Như Lai nhập Niết Bn thời khng đi, khng lại.
Người chẳng nghe Phật tnh thời c đi , c lại. Người nghe Phật tnh thời khng đi khng lại.
Nếu thấy hng Thanh Văn Bch Chi Phật c Niết Bn thời thấy c đi c lại. Người chẳng thấy hng Thanh Văn Bch Chi Phật c Niết Bn thời khng đi, khng lại.
Nếu người thấy hng Thanh Văn Bch Chi Phật l thường, lạc, ng, tịnh, thời c đi, c đến. Nếu người khng thấy thời khng đi, khng đến.
Nếu thấy Như Lai khng c thường, lạc, ng, tịnh thời c đi c đến. Nếu thấy Như Lai l thường lạc, ng, tịnh thời khng đi khng đến.
Bạch Thế Tn ! Xin để việc đ lại. Nay ti c chỗ muốn hỏi mong đức Phật thương xt cho php.
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Giờ đy phải lc ty ng hỏi ta sẽ giải đp cho ng. V chư Phật kh gặp như hoa Ưu Đm, php cũng kh được nghe, trong mười hai bộ kinh, bộ Phương Đẳng Đại thừa lại kh hơn. V thế nn phải chuyn tm lng nghe v lnh thọ.
Lưu Ly Quang Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Thế no l Đại Bồ Tt c thể tu hnh kinh Đại Niết Bn được nghe chỗ chẳng nghe.
Phật khen rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Nay ng muốn cng tận biển Đại Thừa Đại Niết Bn, lại gặp Phật c thể kho giải thuyết. Phật l lương y c thể kho nhổ mũi tn độc nghi ngờ của ng. Phật c đuốc huệ soi sng Phật tnh cho ng. ng muốn qua khỏi sng lớn sanh tử Phật c thể lm thuyền sư cho ng, ng ở nơi Phật tưởng l cha mẹ, Phật cũng ở nơi ng tưởng l một. Lng ng tham của bu chnh php, gặp Phật c nhiều php lại hay bố th. ng nn lng nghe kho suy nghĩ đ.
Nầy Thiện nam tử ! Khi nghe php rồi phải sanh lng knh tin tn trọng. Đối với chnh php chớ tm cầu chỗ lỗi, chớ nghĩ tham sn si. Chớ nhn xem dng họ tốt xấu của php sư . Sau khi nghe php chớ sanh lng kiu mạn, chớ g cung knh, danh dự, lợi dưỡng , phải v được lợi ch php vị cam lồ độ thế gian. Cũng chớ nghĩ rằng, ti nghe php rồi trước tự độ mnh sau sẽ độ người, trước sẽ tự giải thot sau sẽ giải thot cho người, trước tự an thn sau sẽ lm cho người được an, trước tự được Niết Bn sau sẽ lm cho người được Niết Bn. Nn c quan niệm bnh đẳng đối với Phật, Php, Tăng. Trong sanh tử phải c quan niệm l khổ oan lớn. Đối với Đại Niết Bn phải quan niệm l thường, lạc, ng, tịnh. Trước v người sau sẽ v mnh. Nn v Đại Thừa chớ v Nhị Thừa. Nn khng trụ trước đối với tất cả php, cũng chớ chuyn chấp tất cả php tướng. Đối với cc php chớ c lng tham, thường c quan niệm biết php, thấy php.
Nầy Thiện nam tử ! ng c thể hết lng nghe php như vậy, đy thời gọi l được nghe chỗ chẳng nghe.
Nầy Thiện nam tử ! C chẳng nghe m nghe, c chẳng nghe m chẳng nghe, c nghe m chẳng nghe, c nghe m nghe.
Nầy thiện nam tử ! Như chẳng sanh m sanh, chẳng sanh m chẳng sanh, sanh m chẳng sanh, sanh m sanh.
Như chẳng đến m đến, chẳng đến m chẳng đến, đến m chẳng đến, đến m đến.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no l chẳng sanh m sanh ?
_ Nầy Thiện nam tử ! An trụ nơi thế đế, lc mới xuất thai đy gọi l chẳng sanh m sanh.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no l chẳng sanh m chẳng sanh ?
Nầy Thiện nam tử ! Đại Niết Bn đy khng c tướng sanh, đy gọi l chẳng sanh m chẳng sanh.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no gọi l sanh m chẳng sanh ?
Nầy Thiện nam tử ! Cứ theo thế đế , lc chết thời gọi l sanh m chẳng sanh.
_ Bạch Thế Tn ! Thế no l sanh m sanh ?
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả phm phu thời gọi l sanh m sanh. V phm phu sanh, sanh chẳng dứt, v tất cả hữu lậu niệm niệm sanh lun, đy gọi l sanh m sanh. Bực tứ trụ Bồ Tt thời gọi l sanh m chẳng sanh, v sanh m tự tại.
Nầy Thiện nam tử ! Trn đ l ni về nội php. Cn về ngoại php cũng c chưa sanh m sanh, chưa sanh m chưa sanh, sanh m chưa sanh, sanh m sanh. Như hột giống la chưa mọc mầm, được tứ đại ha hiệp, cng người săn sc, rồi sau mới mọc ln đy gọi l chưa sanh m sanh. Như hột giống hư v hột giống chưa gặp đủ duyn, thời gọi l chưa sanh m chưa sanh. Như mầm đ mọc m chẳng lớn thm, thời gọi l sanh m chưa sanh. Như mầm lớn thm thời gọi l sanh m sanh. Tất cả ngoại php hữu lậu sanh m sanh như vậy.
_ Bạch Thế Tn ! Php hữu lậu nếu c sanh, thời l thường hay v thường ?
Sanh nếu l thường, thời php hữu lậu khng c sanh, sanh nếu l v thường thời hữu lậu l thường.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu sanh c thể tự sanh, thời sanh khng tự tnh. Nếu c thể sanh ci khc duyn cớ g chẳng sanh v lậu.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu lc chưa sanh m c sanh, sao lại đến nay mới gọi l sanh. Nếu lc chưa sanh l khng sanh, cớ sao chẳng ni hư khng l sanh ?
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Chẳng sanh m sanh, khng thể ni được, cho đến sanh m sanh cũng khng thể ni được, sanh cng bất sanh đều khng thể ni được. V c nhơn duyn nn cũng c thể ni được.
Thế no l chẳng sanh m sanh chẳng thể ni được ? Chẳng sanh lại gọi l sanh, lm sao c thể ni được, v n sanh.
Thế no l sanh m sanh, chẳng thể ni được ? V sanh m sanh nn l sanh, v sanh m sanh nn l chẳng sanh, cũng chẳng ni được.
Thế no l sanh m chẳng sanh, chẳng thể ni được ? Sanh thời gọi l sanh, sanh chẳng tự sanh, nn chẳng thể ni được.
Thế no l chẳng sanh m chẳng sanh, chẳng thể ni được ? Chẳng sanh gọi l Niết Bn, v Niết Bn chẳng sanh nn chẳng thể ni được, v Niết Bn do tu m chứng đặng.
Thế no l sanh cũng chẳng thể ni được ? V sanh vốn l khng .
Thế no l chẳng sanh khng thể ni được ? V c chứng đặng.
Thế no l v c nhơn duyn cũng c thể ni được ? Mười php nhơn duyn lm sanh tc nhơn do đy nn cũng c thể ni được.
Nầy Thiện nam tử ! Nay ng chớ nhập thậm thm khng định, v đại chng căn tr chậm lụt.
Nầy Thiện nam tử ! Php hữu vi sanh cũng l thường, do trụ v thường, nn sanh cũng v thường. Trụ cũng l thường do sanh m sanh nn trụ cũng v thường. Dị cũng l thường, do php v thường nn dị cũng v thường. Hoại cũng l thường, do trước khng nay c nn hoại cũng v thường.
Nầy Thiện nam tử ! V cứ nơi tnh, nn sanh trụ dị hoại đều l thường, v niệm niệm diệt nn khng thể ni l thường, v Đại Niết Bn nầy c thể dứt diệt được, nn lại gọi l v thường.
Nầy Thiện nam tử ! Php hữu lậu lc chưa sanh, đ c tnh sanh, v thế nn sanh c thể sanh được. Php v lậu vốn khng tnh sanh, v thế nn sanh khng thể sanh được. Như lửa c tnh sẵn gặp duyn thời pht. Mắt c tnh thấy đủ duyn thời thấy. Sanh php của chng sanh cũng như vậy, do tnh sẵn c, gặp nhơn duyn của nghiệp, cha mẹ ha hiệp thời bn c sanh. Lưu Ly Quang Bồ Tt cng tm mun bốn ngn Đại Bồ Tt nghe php nầy rồi, vọt thn ln hư khng cao bảy cy Đa La, chắp tay cung knh bạch Phật : Thế Tn ! Ti nhờ đức Như Lai n cần dạy bảo, do Đại Niết Bn mới đặng tỏ ngộ nghĩa nghe chỗ chẳng nghe, cũng lm cho tm mun bốn ngn Bồ Tt nầy hiểu r những nghĩa chẳng sanh m sanh v.v của cc php. Bạch Thế Tn ! Nay ti đ tỏ ngộ dứt hết nghi ngờ, nhưng trong hội nầy c một Bồ Tt hiệu l V y lại muốn thưa hỏi mong đức Phật cho php.
Phật bảo V y Bồ Tt : Nầy Thiện nam tử ! Ty ng hỏi, ta sẽ v ng giảini.
V y Bồ Tt cng tm mun bốn ngn Bồ Tt đồng đứng dậy nghim chỉnh y phục, quỳ chắp tay bạch Phật : Thế Tn ! Chng sanh ci Ta B nầy phải thật hnh hạnh nghiệp g để được sanh về ci Bất Động ? Bồ Tt ci đ thế no m đặng đầy đủ tr huệ, đầy đủ cc cng hạnh, c oai đức lớn, tr huệ lanh lẹ, nghe liền hiểu r ?
Đức Phật liền ni kệ rằng :
Chẳng hại mạng chng sanh. Giữ gn cc cấm giới. Bẩm thọ php của Phật. Thời sanh ci Bất Động. Chẳng đoạt của người khc. Thường ban cho tất cả. Tạo chiu đề tăng phường. Thời sanh ci Bất Động. Chẳng phạm vợ con người, Vợ nh chẳng phi thời. Th tr giới ngọa cụ, Thời sanh ci Bất Động. Chẳng v mnh hoặc người, Cầu lợi v khủng bố. Giữ lời chẳng vọng ngữ. Thời sanh ci Bất Động. Chớ ph thiện tri thức, Xa la quyến thuộc c. Thường ni lời ha hiệp, Thời sanh ci Bất Động. Như cc bực Bồ Tt, Thường la lời c khẩu. Ni ra người thch nghe, Thời sanh ci Bất Động. Nhẫn đến lc giỡn cười, Chẳng ni lời phi thời. Giữ gn lời chnh php, Thời sanh ci Bất Động. Thấy người đặng lợi dưỡng, Thường sanh lng vui mừng. Chẳng sanh lng tật đố, Thời sanh ci Bất Động. Chẳng no hại chng sanh, Thường sanh lng từ bi. Chẳng lm phương tiện c, Thời sanh ci Bất Động. T kiến bc bố th. Khng cha mẹ, khứ lai. Chẳng c t kiến ấy. Thời sanh ci Bất Động. Đường xa lm giếng tốt. Trồng rừng rậm cy tri. Thường th người khất thực. Thời sanh ci Bất Động. Đối với Phật, Php, Tăng. Cng một đn một hương. Nhẫn đến dưng một hoa, Thời sanh ci Bất Động. Nếu v cớ sợ sệt. Lợi dưỡng cng phước đức. Chp một kệ kinh nầy. Thời sanh ci Bất Động. Nếu v cầu phước lợi. Được ở trong một ngy. Đọc tụng kinh điển nầy. Thời sanh ci Bất Động. Nếu v đạo v thượng, Trong một ngy một đm. Thọ tr bt quan trai. Thời sanh ci bất động. Chẳng cng người phạm tội. Người hủy bng Đại Thừa. Đồng ở chung một chỗ. Thời sanh ci Bất Động. Nếu th cho người bịnh. Nhẫn đến một tri cy. Vui mừng m săn sc. Thời sanh ci Bất Động. Chẳng lạm dng của Tăng. Kho giữ vật của Phật. T qut chỗ Phật Tăng. Thời sanh ci Bất Động. Tạo tượng v thp Phật. Chừng bằng ngn tay ci. Thường sanh lng vui mừng. Thời sanh ci Bất Động. Nếu v kinh điển nầy. Đem thn cng của cải. Cng dường người thuyế php. Thời sanh ci Bất Động. Nếu nghe v bin chp. Thọ tr cng đọc tụng. Tạng b mật của Phật. Thời sanh ci Bất Động.
V y Bồ Tt Bạch Phật : Thế Tn ! Nay ti đ biết những cng hạnh đặng sanh về ci nước Bất Động.
Thế Tn ! Cao Qu Đức Vương Bồ Tt nầy v khắp xt thương tất cả chng sanh nn trước kia c chỗ thưa hỏi, nếu đức Như Lai giải thuyết thời c thể lợi ch an vui cho hng trời, người, bt bộ.
Đức Phật bảo Cao Qu Đức Vương Bồ Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! ng nn hết lng lng nghe, ti sẽ v ng phn biệt giải thuyết.
V c nhơn duyn nn chưa đến chẳng đến. V c nhơn duyn nn chẳng đến m đến, v c nhơn duyn nn đến m chẳng đến. V c nhơn duyn nn đến m đến.
Nầy Thiện nam tử ! Xt về chẳng đến gọi l Đại Niết Bn. Hng phm phu chưa đến bởi c tham dục sn khuể v ngu si. V hai nghiệp thn v khẩu chẳng thanh tịnh, cng lnh thọ tất cả vật bất tịnh, phạm bốn trọng tội, hủy bng Phương Đẳng Đại thừa l hạng nhứt xiển đề tạo tội ngũ nghịch, do nghĩa nầy nn chưa đến chẳng đến.
Chẳng đến gọi l chẳng đến Đại Niết Bn. Do nghĩa g m được đến ? V dứt hẳn tham dục sn khuể ngu si v tội c của thn khẩu, chẳng thọ tất cả vật bất tịnh, chẳng phạm bốn tội trọng, chẳng hủy bng Phương Đẳng Đại Thừa, chẳng lm hạng nhứt xiển đề, chẳng tạo tội ngũ nghịch. Do nghĩa nầy nn gọi l chẳng đến m đến.
Bực Tu Đ Hon tm mun kiếp th đến, bực Tu Đ Hm su mun kiếp th đến, bực A Na Hm bốn mun kiếp th đến, bực A La Hn hai mun kiếp th đến, Bch Chi Phật mười ngn kiếp th đến. Do nghĩa nầy nn gọi l chẳng đến m đến.
Đến gọi l hai mươi lăm ci. Tất cả chng sanh đều bị v lượng phiền no che đậy, qua lại chẳng ngừng dường như bnh xe lăn, đy gọi l đến Thanh Văn Duyn Gic v Bồ Tt v đ đặng la hẳn nn gọi l chẳng đến, lại ba bực nầy v muốn ho độ chng sanh nn thị hiện ở trong đ, nn cũng gọi l đến.
Đến chnh l hai mươi lăm ci. Tất cả phm phu, Tu Đ Hon nhẫn đến A Na Hm, v phiền no nn gọi l đến m đến.
Nầy Thiện nam tử ! Nghe chỗ chẳng nghe cũng như vậy. C chẳng nghe m nghe, chẳng nghe m chẳng nghe, nghe m chẳng nghe, nghe m nghe.
Chẳng nghe l Đại Niết Bn v chẳng phải hữu vi, v chẳng phải m thanh, v chẳng thể ni. Thế no l cũng nghe ?
V đặng nghe danh từ : Thường, lạc, ng v tịnh. Do nghĩa nầy nn gọi l chẳng nghe m nghe.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Như Phật ni Đại Niết Bn l chẳng thể nghe được, sao lại ni rằng thường, lạc, ng, tịnh m c thể nghe được. V người đoạn phiền no gọi l đặng Niết Bn, nếu chưa đoạn gọi l chẳng được. Do nghĩa nầy tnh Niết Bn trước khng m nay c. Nếu php thế gian trước khng m nay c thời gọi l v thường. V như bnh bồn v.vTrước khng m nay c, đ c hon khng, nn gọi l v thường. Niết Bn nếu như vậy, sao lại ni rằng thường, lạc, ng , tịnh.
Bạch Thế Tn ! Phm do trang nghim m được thnh đều gọi l v thường. Niết Bn nếu như vậy lẽ ra l v thường. Những g trang nghim Niết Bn ? Chnh l ba mươi bảy phẩm trợ đạo, su php Ba La Mật, bốn tm v lượng, qun tướng xương trắng, a na ba na, lục niệm xứ, ph tch su đại, do những php đ m thnh tựu Niết Bn nn l v thường.
Bạch Thế Tn ! Phm l c, thời gọi l v thường. Nếu Niết Bn l c thời lẽ ra l v thường. Như ngy trước trong kinh A Hm Phật ni : Thanh Văn Duyn Gic, chư Phật đều c Niết Bn, do nghĩa nầy nn gọi l v thường.
Bạch Thế Tn ! Php c thể thấy thời gọi l v thường. Như ngy trước Đức Phật ni : Người thấy Niết Bn thời dứt trừ được tất cả phiền no. V như hư khng chẳng c chướng ngại nn gọi l thường. Giả sử Niết Bn l thường v.v , cớ sao chng sanh lại c người được, người chẳng được. Như vậy Niết Bn đối với chng sanh chẳng bnh đẳng lẻ ra chẳng gọi l thường.
V như trăm người chung c một kẻ on th, nếu hại được kẻ nầy thời nhiều người được an lạc. Giả sử Niết Bn l php bnh đẳng, lc một người được, lẽ ra nhiều người cũng được, một người dứt kiết sử lẽ ra nhiều người cũng dứt, nếu chẳng như vậy sao lại gọi l thường.
Như c người cung knh cng dường tn trọng tn thn quốc vương, vương tử, phụ mẫu, sư trưởng thời được lợi dưỡng, đy chẳng gọi l thường. Niết Bn cũng vậy, như ngy trước trong kinh A Hm đức Phật ni với A Nan : Nếu c người cung knh Niết Bn thời dứt được kiết sử hưởng thọ v lượng an lạc do đy nn chẳng gọi l thường.
Bạch Thế Tn ! Nếu trong Niết Bn c danh từ thường, lạc, ng, tịnh thời chẳng gọi l thường, như khng c, sao lại c thể ni ?
Đức Phật bảo Cao Qu Đức Vương Bồ Tt : Thể Niết Bn chẳng phải trước khng nay c. Nếu thể Niết Bn trước khng nay c thời chẳng phải v lậu. Php thường trụ, nay c Phật hay khng Phật, tnh tướng vẫn thường trụ. Bởi chng sanh bị phiền no che đậy nn chẳng thấy Niết Bn, bn gọi l khng. Đại Bồ Tt dng giới định huệ sing tu tm mnh, dứt xong phiền no bn đặng thấy Niết Bn. Phải biết Niết Bn l php thường trụ chẳng phải trước khng nay c nn gọi l thường.
Như dưới giếng trong nh tối c cc thứ chu bu, người cũng biết l c nhưng v tối nn khng thấy. Người c tr thắp đn sng lớn cầm soi đ thời thấy chu bu r rng. Người tr nầy trọn chẳng nghĩ rằng : Nước giếng cng chu bu, trước khng m nay c.
Cũng vậy, Niết Bn trước vốn tự c, chẳng phải nay mới c, v phiền no tối tăm nn chng sanh chẳng thấy. Đức Như Lai đại tr thắp đn tr huệ, lm cho Bồ Tt đặng thấy Niết Bn, thường, lạc, ng , tịnh. Do đy nn người tr chẳng nn ni rằng Niết Bn trước khng m nay c.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng ni do trang nghim nn đặng thnh Niết Bn lẽ ra l v thường , nghĩa nầy cũng khng phải. V thể của Niết Bn chẳng phải sanh, chẳng phải xuất, chẳng phải thiệt, chẳng phải hư, chẳng phải tạo tc m c, chẳng phải l php hữu lậu hữu vi, chẳng phải nghe, chẳng phải thấy, chẳng phải đọa, chẳng phải chết, chẳng phải tướng biệt dị, cũng chẳng phải tướng đồng, chẳng phải qua, chẳng phải lại, chẳng phải qu khứ, vị lai , hiện tại, chẳng phải một v nhiều, chẳng phải di v vắn, chẳng phải trn v vung, chẳng phải nhọn v mo, chẳng phải c tướng v khng tướng, chẳng phải danh v sắc, chẳng phải nhơn v quả, chẳng phải ng v ng sở. Do những nghĩa nầy nn Niết Bn l thường khng biến đổi. Phải tu tập php lnh trong v lượng kiếp để tự trang nghim rồi mới được thấy.
V như duới đất c mạch nước trong mt chng sanh chẳng thấy được, người tr ra cng đo đất, thời đặng nước. Niết Bn cũng như vậy.
V như người m chẳng thấy mặt trời mặt trăng lương y điều trị thời đặng thấy. Mặt trời mặt trăng chẳng phải l trước khng m nay c. Niết Bn cũng như vậy từ trước đ tự c, chẳng phải mới c ngy nay.
Như người c tội bị tri nhốt trong khm, lu ngy mn t mới được thả ra, trở về nh đặng thấy cha mẹ anh em vợ con quyến thuộc. Niết Bn cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! ng ni v nhơn duyn nn php Niết Bn lẽ ra v thường, nghĩa nầy chẳng đng.
Nầy Thiện nam tử ! Xt về nhơn c năm thứ : Một l sanh nhơn, hai l ha hiệp nhơn, ba l trụ nhơn, bốn l tăng trưởng nhơn, năm l viễn nhơn. Sanh nhơn chnh l nghiệp phiền no, cũng như hột giống của cy cỏ.
Ha hiệp nhơn, như php lnh ha hiệp với tm lnh, php chẳng lnh ha hiệp với tm chẳng lnh, php v k ha hiệp cng tm v k.
Trụ nhơn, như dưới c cột thời nc nh chẳng sập, ni, sng, cy cối, nhơn mặt đất m đặng đứng vững, cũng vậy, nhờ c tứ đại cng v lượng phiền no m chng sanh đặng an trụ. Tăng trưởng nhơn, do uống ăn y phục v.v lm cho chng sanh Tăng trưởng. V như lửa chẳng đốt, chim chẳng ăn thời hột giống của cy cỏ được Tăng trưởng. Như hng Sa Mn, B La Mn nhờ thầy lnh bạn tốt m được Tăng trưởng. Như nhờ cha mẹ m con được Tăng trưởng.
Viễn nhơn, như nhơn thần ch m quỉ chẳng hại được, độc chẳng trng được, như nhờ quốc vương khng c trộm cướp, như nương đất nước m mầm mọc ln, như nước khuấy, cng người l Viễn nhơn của chất t. Như nh sng mu sắc v.vl Viễn nhơn của nhn thức, tinh huyết của cha mẹ l Viễn nhơn của chng sanh. Như thời tiết v.v đều gọi l Viễn nhơn.
_ Nầy Thiện nam tử ! Thể Niết Bn chẳng phải do nhơn như vậy lm thnh, sao ng lại ni l v thường ?
_ Lại c hai thứ nhơn : Một l tc nhơn, hai l liễu nhơn. Như kh cụ của thợ gốm thời gọi l tc nhơn, như đn đuốc vn vn soi vật trong tối thời gọi l liễu nhơn.
_ Nầy Thiện nam tử ! Đại Niết Bn chẳng do tc nhơn m c, chỉ do liễu nhơn. Ba mươi bảy phẩm trợ đạo, su php Ba La Mật gọi l liễu nhơn. Bố th l nhơn của Niết Bn, chẳng phải l nhơn của Đại Niết Bn. Đn Ba La Mật mới được gọi l nhơn của Đại Niết Bn. Ba mươi bảy phẩm trợ đạo l nhơn của Niết Bn, chẳng phải nhơn của Đại Niết Bn. V lượng v số php trợ Bồ Đề mới được gọi l nhơn của Đại Niết Bn.
Quang Minh Biến Chiếu Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Tại sao bố th chẳng được gọi l Đn Ba La Mật ? Bố th thế no mới được gọi l Đn Ba La Mật, nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật ? Thế no gọi l Niết Bn v Đại Niết Bn ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu hnh Đại Thừa Phương Đẳng Đại Niết Bn, chẳng nghe bố th cũng chẳng thấy bố th. Chẳng nghe Đn Ba La Mật cũng như chẳng thấy nhẫn đến chẳng nghe Bt Nh, chẳng thấy Bt Nh, cũng chẳng nghe chẳng thấy Bt Nh Ba La Mật. Chẳng nghe chẳng thấy Niết Bn v Đại Niết Bn.
Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn, biết v thấy php giới, hiểu r thật tướng khng c tất cả tướng : Khng c tướng ha hiệp gic tri. Đặng tướng v lậu, tướng v tc, tướng như huyễn ha, tướng nh nắng, tướng thnh Cn Tht B, tướng trống khng. Bồ Tt thấy được những tướng như vậy thời khng tham, sn, si, chẳng nghe chẳng thấy. Đy gọi l Đại Bồ Tt an trụ thật tướng.
Đại Bồ Tt tự biết đy l bố th, đy l Đn Ba La Mật nhẫn đến đy l Bt Nh, đy l Bt Nh Ba La Mật, đy l Niết Bn, đy l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l bố th m chẳng phải Ba La mật ? Thấy c người xin rồi sau mới cho, đy l bố th chẳng phải Ba La Mật. Nếu khng người xin tm tự th xả, thời gọi l Đn Ba La Mật. Nếu bố th c thời gian thời gọi l bố th chẳng phải Ba La Mật. Nếu thường thật hnh bố th thời gọi l Đn Ba La Mật, nếu bố th rồi trở lại sanh lng hối hận đy gọi l bố th chẳng phải Ba La Mật. Th rồi chẳng ăn năn thời gọi l Đn Ba La Mật.
Đại Bồ Tt đối với của cải c bốn quan niệm lo sợ : Một l vua quan tịch thu, hai l trộm cướp, ba l nước lụt, bốn l lửa chy, do đ nn vui vẻ đem bố th, đy gọi l Đn Ba La Mật nếu mong được bo đền m bố th thời chẳng phải Ba La Mật. Bố th chẳng mong bo đền thời gọi l Đn Ba La Mật.
Nếu v kinh sợ, v tiếng tăm lợi lộc, v gia php tương truyền, v cầu vui ci trời, v kiu mạn, v hơn người, v quen thn, v cầu bo đền thời như l bun bn đổi chc. Như người trồng cy để được bng mt, được bng tri, hoặc để được cy gỗ. Nếu người tu hnh m bố th như vậy thời gọi l bố th chẳng phải Ba La Mật.
Đại Bồ Tt tu hnh Phương Đẳng Đại Niết Bn, chẳng thấy người bố th cũng như chẳng thấy kẻ lnh thọ v của cải, chẳng thấy thời tiết, chẳng thấy phước điền hay chẳng phải phước điền, chẳng thấy nhơn duyn, quả bo, chẳng thấy người lm kẻ thọ, chẳng thấy nhiều hay t, tịnh hay bất tịnh, chẳng khinh người lnh thọ cũng như chẳng khinh thn mnh hay của cải, chẳng để người ng thấy hay khng ng thấy, chẳng chấp mnh cng người chỉ v php thường trụ Phương Đẳng Đại Niết Bn m thật hnh bố th chỉ v lợi ch tất cả chng sanh m thật hnh bố th, v dứt tất cả phiền no cho chng sanh m thật hnh bố th, chỉ v chng sanh nn chẳng thấy người th kẻ thọ cng của cải, m thật hnh bố th.
V như người t xuống biển lớn, m lấy tử thi m được thot nạn., Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn lc thật hnh bố th cũng như m lấy tử thi để được vo bờ.
V như c người bị nhốt trong ngục kn, cửa nẻo đều đng chặt, chỉ c lỗ cầu x, bn do nơi đ chui ra m được thong thả, Đại Bồ Tt tu hnh Đại Niết Bn lc thật hnh bố th cũng như vậy.
V như người sanh qy phải nạn gấp kinh sợ khng c chỗ dựa nương, bn nương nhờ chin đ la. Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn thật hnh bố th cũng như vậy
V như người bịnh nặng, v muốn được lnh mạnh nn uống chất thuốc dơ. Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn thật hnh bố th cũng như vậy.
Như B La Mn gặp lc mất ma đi kht v mạng sống nn ăn thịt ch, Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn thật hnh bố th cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Trong Đại Niết Bn những việc như vậy, từ v lượng kiếp đến nay chẳng nghe m được nghe giới luật cng Thi La Ba La Mật nhẫn đến Bt Nh cng Bt Nh Ba La Mật, như trong kinh Tạp Hoa đức Phật đ giảng rộng.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Bồ Tt tu Đại Niết Bn chẳng nghe m được nghe ? Mười hai bộ kinh nghĩa l thm thy từ trước chẳng nghe, nay nhơn kinh nầy m được nghe đầy đủ. Trước dầu được nghe nhưng chỉ nghe danh tự, nay ở kinh nầy mới đặng nghe nghĩa l. Thanh Văn Duyn Gic chỉ nghe danh tự của mười hai bộ kinh m chẳng nghe nghĩa l, nay ở kinh nầy được nghe đầy đủ. Đy gọi l chẳng nghe m được nghe.
Trong tất cả kinh của Thanh Văn Duyn Gic chẳng nghe đức Phật c thường, lạc, ng, tịnh, chẳng rốt ro nhập diệt, Tam Bảo v Phật tnh khng c tướng sai khc, người phạm bốn trọng tội, hủy bng kinh điển Đại Thừa, tạo tội ngũ ngịch v nhứt xiển đề, tất cả đều c Phật tnh. Nay ở kinh nầy m đặng nghe đ. Đy gọi l chẳng nghe m được nghe.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Nếu nhứt xiển đề v.v m c Phật tnh, tại sao bọn họ lại đọa địa ngục ?
Bạch Thế Tn ! Giả sử bọn họ c Phật tnh, sao lại ni l khng c thường, lạc, ng, tịnh ?
Nếu dứt căn lnh gọi l nhứt xiển đề, lc dứt căn lnh tại sao Phật tnh lại chẳng dứt ? Phật tnh nếu dứt sao lại ni rằng thường, lạc, ng, tịnh ? Như Phật tnh chẳng dứt sao lại gọi l nhứt xiển đế ?
Bạch Thế Tn ! Phạm bốn tội nặng gọi l bất định, hủy bng kinh Đại Thừa, tạo tội ngũ nghịch cng nhứt xiển đề đều gọi l bất định. Những hạng nầy nếu quyết định lm sao đặng thnh V Thượng Bồ Đề, Tu Đ Hon nhẫn đến Bch Chi Phật cũng gọi l bất định, v nếu quyết định lẽ ra Tu Đ Hon nhẫn đến Bch Chi Phật đều chẳng được thnh V Thượng Bồ Đề.
Bạch Thế Tn ! Nếu phạm bốn tội nặng l chẳng quyết định, thời Tu Đ Hon nhẫn đến Bch Chi Phật cũng l chẳng quyết địnyh, chư Phật Như Lai cũng lại chẳng quyết định như thế thể tnh Niết Bn cũng lại chẳng quyết định, tất cả php cũng chẳng quyết định. Tại sao chẳng quyết định gọi l nhứt xiển đề. Trừ nhứt xiển đề thời thnh Phật đạo. Chư Phật Như Lai lẽ ra cũng như vậy, nhập Niết Bn rồi đng lẽ cũng lại trở ra chẳng nhập Niết Bn. Nếu như vầy thời tnh Niết Bn cũng l chẳng nhứt định. V chẳng nhứt định nn biết chẳng c thường, lạc, ng, tịnh. Sao lại ni rằng : Nhứt xiển đề v.v sẽ đặng Niết Bn ?
Đức Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! ng v muốn lợi ch an lạc chng sanh, v lng từ bi xt thương thế gian, v muốn sch tấn cc Bồ Tt pht Bồ Đề tm, nn hỏi Phật những điều như vậy
ng đ gần gũi v lượng chư Phật qu khứ trồng những căn lnh, từ lu đ thnh tựu cng đức Bồ Đề hng phục cc loi ma, đ gio ha v lượng v bin chng sanh đưa họ đến v thượng chnh gic, từ lu đ thng đạt tạng thm mật của Như Lai, đ từng đem những nghĩa thm mật như trn thưa hỏi hằng h sa chư Phật thuở qu khứ. Tất cả thế gian hoặc người hoặc trời hoặc Sa Mn hoặc B La Mn hoặc Ma Vương, Phạm Vương, ta đều khng thấy ai c thể hỏi được như vậy. ng nn thnh tm lng nghe.
Nầy Thiện nam tử ! Nhứt xiển đề cũng chẳng nhứt định. V nếu nhứt định thời nhứt xiển đề trọn khng thể đặng thnh v thượng chnh gic. V chẳng nhứt định nn c thể đặng thnh.
Như ng hỏi : Phật tnh chẳng dứt, sao nhứt xiển đề lại dứt căn lnh ?
Nầy Thiện nam tử ! Căn lnh c hai thứ : Trong v ngoi. Phật tnh chẳng phải trong chẳng phải ngoi, nn chẳng dứt.
Căn lnh lại c hai thứ : Hữu lậu v v lậu. Phật tnh chẳng phải hữu lậu v lậu nn chẳng dứt.
Lại c hai thứ căn lnh : Thường v v thường. Phật tnh chẳng phải thường , chẳng phải v thường nn chẳng dứt.
Nếu l những thứ bị dứt, thời trở lại đặng. Nếu chẳng trở lại đặng thời gọi l chẳng dứt. Nếu dứt rồi trở lại đặng thời gọi l nhứt xiển đề. Phạm bốn tội nặng, hủy bng đại thừa, tạo tội ngũ nghịch cũng chẳng nhứt định như vậy. V nếu nhứt định thời những hạng nầy trọn chẳng thể đặng v thượng Bồ Đề.
Sắc cng tướng của sắc, hương, vị, xc, sanh đến v minh, ấm, nhập , giới, hai mươi lăm ci, bốn loi sanh, tất cả php cũng đều khng c tướng nhứt định.
V như nh ảo thuật ở trong đại chng biến ha lm qun lnh, chuỗi ngọc đồ trang sức, xm lng, thnh ấp, rừng cy, suối, ao, sng, giếng. Trong đại chng c bọn trẻ thơ v khng đủ tr, nn lc xem coi cho đ l thiệt. Người tr biết đ l hư dối , do sức ảo thuật lm lầm mắt người.
Tất cả phm phu nhẫn đến Thanh Văn Bch Chi Phật, đối với tất cả php thấy c tướng nhứt định. Chư Phật Bồ Tt đối với tất cả php chẳng thấy tướng nhứt định.
V như ma hạ thấy nh sng dợn, trẻ thơ cho l nước. Người tr trọn chẳng nhận l nước thiệt, chỉ l nh nắng gợn lm lầm mắt người.
Tất cả phm phu Thanh Văn Duyn Gic thấy tất cả php đều cho l thật. Chư Phật Bồ Tt chẳng thấy c tướng nhứt định.
V như khe ni, do tiếng m c vang. Trẻ thơ cho l thiệt tiếng. Người tr hiểu l khng thật, chỉ c tướng tiếng phỉnh dối nơi nhĩ thức.
Tất cả phm phu Thanh Văn Duyn Gic đối với tất cả php thấy c tướng nhứt định. Chư Phật Bồ Tt hiểu r đều khng tướng nhứt định, thấy l tướng v thường, tướng khng tịch, tướng khng sanh diệt. Do nghĩa nầy, Đại Bồ Tt thấy tất cả php l tướng v thường.
Nầy Thiện nam tử ! Cũng c định tướng, chnh l thường, lạc, ng, tịnh nơi quả Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Quả Tu Đ Hon cũng chẳng quyết định, v chẳng quyết định nn tri qua tm mun kiếp đặng v thượng chnh gic. Quả Tu Đ Hm cũng chẳng quyết định, v trải qua su mun kiếp đặng v thượng chnh gic Quả A Na Hm cũng chẳng quyết định, v trải qua bốn mun kiếp đặng v thượng chnh gic. Quả A La Hn cũng chẳng quyết định, v trải qua hai mun kiếp đặng v thượng chnh gic.
Bch Chi Phật cũng chẳng quyết định, v trải qua mười ngn kiếp đặng v thượng chnh đẳng chnh gic.
Nầy Thiện nam tử ! Hm nay Như lai ở trong rừng Ta La Song Thọ nơi thnh Cu Thi Na, thị hiện nằm dựa trn giường sư tử sắp nhập Niết Bn, lm cho chng đệ tử chưa chứng quả A La Hn cng cc lực sĩ rất lo rầu, cũng lm cho trời, người, A Tu la, Cn Tht B, Ca Lu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Gi v.v trần thiết đồ cng dường. Muốn khiến mọi người dng ngn bức vải lng vấn thn Như Lai, bảy bu lm quan ti, đựng đầy dầu thơm, chất những gỗ thơm để thiu đ. Chỉ trừ hai thứ chẳng thể chy được : Một l y lt mnh, hai l lớp vải vấn pha ngoi hết. V chng sanh nn phn chia x lợi lm tm phần.
Tất cả hng Thanh Văn đệ tử đều cho rằng Đức Như Lai nhập Niết Bn. Phải biết Đức Như Lai cũng chẳng quyết định rốt ro nhập Niết Bn, v đức Như Lai thường trụ chẳng biến đổi. Do nghĩa nầy nn Đức Như Lai nhập Niết Bn cũng chẳng nhứt định.
Nầy Thiện nam tử ! Nn biết Như Lai cũng chẳng quyết định. Như Lai chẳng phải Thin. C bốn hạng thin : Một l thế gian thin, hai l sanh thin, ba l tịnh thin, bốn l nghĩa thin.
Thế gian thin, lệ như cc vị Quốc vương. Từ Tứ Thin Vương nhẫn đến trời Phi Tưởng Phi Phi Tưởng gọi l Sanh Thin. Từ Tu Đ Hon đến Bch Chi Phật gọi l Tịnh Thin. Thập trụ Bồ Tt v.v gọi l Nghĩa Thin, v c thể hiểu r nghĩa của cc php, chnh l thấy nghĩa khng của tất cả php.
Nầy Thiện nam tử ! Như Lai chẳng phải Quốc Vương, chẳng phải Tứ Thin Vương, nhẫn đến trời Phi Phi Tưởng, cũng chẳng phải Tu Đ Hon, Bch Chi Phật, Thập Trụ Bồ Tt. Do đy nn Như Lai chẳng phải Thin. Mặc d như vậy, nhưng chng sanh cũng gọi Phật l Thin Trung Thin. V thế nn Như Lai chẳng phải l Thin cũng chẳng phải l chẳng phải Thin, chẳng phải l người cũng chẳng phải l chẳng phải người, chẳng phải l quỷ, cũng chẳng phải l chẳng phải quỷ, chẳng phải l địa ngục, sc sanh, ngạ quỷ, chẳng phải l chng sanh cũng chẳng phải l chẳng phải chng sanh, chẳng phải l php cũng chẳng phải l chẳng phải php, chẳng phải l sắc cũng chẳng phải l chẳng phải sắc, chẳng phải l di, vắn cũng chẳng phải l chẳng phải di, vắn. Chẳng phải l tướng cũng chẳng phải l chẳng phải tướng, chẳng phải l tm cũng chẳng phải l chẳng phải tm, chẳng phải l hữu lậu, chẳng phải l v lậu, chẳng phải l hữu vi, chẳng phải l v vi, chẳng phải l thường, chẳng phải l v thường, chẳng phải l huyễn ha cũng chẳng phải l chẳng phải huyễn ha, chẳng phải l danh cũng chẳng phải l chẳng phải danh, chẳng phải l định cũng chẳng phải l chẳng phải định, chẳng phải c khng cũng chẳng phải l chẳng phải c khng, chẳng phải ngn thuyết cũng chẳng phải l chẳng phải ngn thuyết, chẳng phải Như Lai cũng chẳng phải l chẳng phải Như Lai. Do nghĩa nầy nn Như Lai chẳng quyết định.
Nầy Thiện nam tử ! Cớ sao Như Lai chẳng gọi l thế gian Thin ? Thế gian Thin chnh l của vị Quốc Vương. Đức Như Lai từ v lượng kiếp đ bỏ ngi Quốc Vương, cho nn Như Lai chẳng phải l Quốc Vương. Như Lai ging sanh nơi nh vua Tịnh Phạn tại thnh Ca Tỳ La Vệ, nn Như Lai chẳng phải l chẳng phải Quốc Vương.
Như Lai từ lu đ la khỏi cc ci, nn chẳng phải l sanh thin. Như Lai ln trời Đu Suất xuống Dim Ph Đề, nn chẳng phải l chẳng phải sanh Thin.
Như Lai chẳng phải Tu Đ Hon nhẫn đến Bch Chi Phật, nn Như Lai chẳng phải l Tịnh Thin.
Tm php trong đời chẳng nhiễm được, dường như Lin Hoa chẳng dnh bụi, nước, nn Như Lai chẳng phải l chẳng phải Tịnh Thin.
Như Lai chẳng phải l Thập Trụ Bồ Tt, nn Như Lai chẳng phải l Nghĩa Thin. Như Lai thường tu mười tm nghĩa khng, nn Như Lai chẳng phải l chẳng phải Nghĩa Thin.
Như Lai chẳng phải l người v Như Lai từ v lượng kiếp đ la quả bo người. Như Lai ging sinh thnh Ca Tỳ La nn chẳng phải l chẳng phải người.
Như Lai chẳng phải l quỷ v chẳng hại tất cả chng sanh. Như Lai cũng dng thn quỷ để ha độ chng sanh nn chẳng phải l chẳng phải quỷ.
Như Lai chẳng phải l địa ngục, sc sanh, ngạ quỷ v từ lu đ la c nghiệp, cũng hiện thọ thn trong c đạo để gio ha chng sanh, nn Như Lai cũng chẳng phải l chẳng phải địa ngục, sc sanh, ngạ quỷ,
Như Lai chẳng phải l chng sanh v từ lu đ la tnh chng sanh.
C lc Như Lai diễn thuyết chng sanh, nn cũng chẳng phải l chẳng phải chng sanh.
Cc php mỗi mỗi đều c tướng sai khc. Như Lai chỉ c một tướng, nn chẳng phải l php. Như Lai l php giới nn cũng chẳng phải l chẳng phải php.
Như Lai chẳng nhiếp trong mười sắc php, nn chẳng phải l sắc.
Thn Như Lai c ba mươi hai tướng tốt tm mươi vẻ đẹp, nn chẳng phải l chẳng phải sắc.
V dứt tất cả sắc nn Như Lai chẳng phải l cao. Tất cả thế gian khng ai thấy được đỉnh đầu của Như Lai, nn chẳng phải l chẳng phải cao.
Từ lu, đ xa la kiu mạn, nn Như Lai chẳng phải l thấp. V độ Trưởng Giả, C Sư La, Như Lai hiện thn ba thước, nn chẳng phải l chẳng phải thấp.
Từ lu đ xa la cc hnh tướng, nn Như Lai chẳng phải l tướng. Như Lai biết rnh tất cả tướng, nn chẳng phải l chẳng phải tướng.
Như Lai rỗng rang như hư khng, nn chẳng phải l tm. V Như Lai c mười tm tr lực, cũng c thể r biết tm của chng sanh, nn cũng chẳng phải l chẳng phải tm.
V Như Lai l thường, lạc, ng , tịnh, nn chẳng phải l hữu vi. Như Lai thị hiện c đến, đi, ngồi, nằm cng thị hiện Niết Bn nn chẳng phải l v vi.
V c thn phần đoạn nn Như Lai chẳng phải l thường. Lại v c biết, v c ni năng, v c họ tn, v c cha mẹ, v c bốn oai nghi, v c nơi chỗ, do đy nn Như Lai chẳng phải l thường. Phm php c sanh gọi l v thường. Như Lai l v sanh nn chẳng phải l chẳng phải thường. Phm php thường trụ thời khắp tất cả chỗ như hư khng, khng chỗ no khng c, Như Lai khắp tất cả chỗ cũng như vậy nn l thường. Những php v thường thời chỗ nầy c, chỗ kia khng, Như Lai chẳng như vậy nn l thường. Php v thường thời c lc c lc khng, Như Lai chẳng như vậy nn l thường. Php thường trụ khng danh, sắc, khng nhơn, khng quả, Như Lai cũng như vậy nn l thường. Php thường trụ chẳng nhiếp trong thời gian ba đời, Như Lai cũng như vậy nn l thường.
V dứt tất cả tm luống dối, nn Như Lai chẳng phải l huyễn ha. Như Lai c lc chia một thn lm v lượng thn, v lượng thn hiệp lm một thn, đi thẳng qua ni qua vch khng bị chướng ngại, đi trn nước như đất, vo trong đất như nước, đi trn hư khng như đất bằng, thn tun ra khi lửa, hực hở như đống lửa, hiện tiếng my sấm chấn động, hoặc hiện lm thnh ấp xm lng nh cửa ni sng cy cối, hoặc hiện thn to lớn, hoặc thn nhỏ, thn nam, thn nữ, thn đồng nam, thn đồng nữ, v thế nn Như Lai cũng chẳng phải l chẳng phải huyễn ha.
Trong rừng Ta La nơi thnh Cu Thi Na, Như Lai thị hiện nhập Niết Bn v thế nn Như Lai chẳng phải quyết định. Do v thường, lạc, ng tịnh nn Như Lai cũng chẳng phải l chẳng quyết định.
V đ dứt ba thứ lậu : Một l dục lậu tức l tất cả phiền no ở dục giới trừ v minh ; hai l hữu lậu tức l tất cả phiền no sắc giới v v sắc giới trừ v minh ; ba l v minh lậu tức l v minh trong tam giới.
V thế nn Như Lai chẳng phải hữu lậu.
Tất cả phm phu đối với đời vị lai đều c tm nghi : Trong đời vị lai sẽ c thn hay chẳng c thn ? Trong đời qua khứ thn vốn c hay l vốn khng ? Trong đời hiện tại thn nầy c hay thn nầy khng ? Nếu c ng, thời ng ấy l sắc hay l chẳng phải sắc ? L tưởng hay chẳng phải tưởng ? Thn nầy thuộc về ci khc hay chẳng thuộc ? L c mạng c thn hay c thn khng mạng ? Thn cng mạng l thường hay v thường ? Thn cng mạng do Tự Tại Thin tạo ư ? Thời tiết tạo ư ? V nhơn tạo ư ? Thế tnh tạo ư ? Vi trần tạo ư ? Php cng phi php tạo ư ? Sĩ phu tạo ư ? Phiền no tạo ư ? Cha mẹ tạo ư ? Ng ở nơi tm hay ở nơi nhn ? Ng thắp đầy trong thn ư ? Ng từ đu đến, đi đến chỗ no ? Ai sanh ai chết ? Ng thuở qu khứ l chủng tnh no ? Đời vị lai sẽ thuộc chủng tnh no ? Thuở qu khứ, thn nầy của ta l nam hay nữ ? Nếu ta st sanh sẽ phải tội hay khng tội ? Nhẫn đến uống rượu sẽ c tội hay khng tội ? Ta tự gy tạo hay v người m gy tạo ? Ng thọ bo hay thn thọ bo ?
V lượng điều nghi chấp như vậy che đậy chng sanh lm cho tm phiền muộn. Do những điều nghi chấp nầy sanh ra su thứ quan niệm : Một l quyết định c ng, hai l quyết định khng ng; ba l ng thấy l ng; bốn l ng thấy l khng ng; năm khng ng thấy l ng; su l ng lm ng thọ ng biết. Những quan niệm trn đy gọi l t kiến.
Như Lai đ dứt hẳn v lượng cội gốc t kiến, hữu lậu như vậy, nn Như Lai chẳng phải hữu lậu. Đại Bồ Tt tu thnh hạnh Đại Niết Bn cũng dứt hẳn được những lậu như vậy. Chư Phật thường tu thnh hạnh nn l v lậu.
Nầy Thiện nam tử ! Phm phu chẳng thể kho nhiếp năm căn thời c ba thứ lậu, bị nghiệp c ko dắt đến nơi chỗ chẳng lnh. V như ngựa dữ tnh hung hăng, c thể lm cho người cỡi đến chỗ hiểm nạn. Người khng kho nhiếp năm căn cũng như vậy, c thể lm cho người đ xa la php lnh đến những chỗ c.
V như voi dữ chưa điều thuận, người cỡi n chẳng thể ty , n đưa người xala thnh ấp đến nơi rừng su. Chẳng kho điều nhiếp năm căn n sẽ dắt người xa la thnh ấp Niết Bn đến nơi rừng rậm sanh tử. V như ti nịnh bảo vua lm c, như đứa con hư chẳng tun lời dạy của cha mẹ sư trưởng, chẳng kho nhiếp ngũ căn n sẽ khiến người lm c chẳng thuận php lnh.
Phm phu chẳng nhiếp ngũ căn thường bị địa ngục sc sanh ngạ quỉ tn hại, như giặc cướp hại người lnh.
Phm phu chẳng nhiếp ngũ căn chạy theo ngũ trần, như người chăn tru chẳng kho giữ gn để tru lm hại la mạ.
Phm phu chẳng nhiếp ngũ căn nn thường ở trong ba ci chịu nhiều sự khổ no. Đại Bồ Tt lc tu Thnh hạnh Đại Niết Bn, thường c thể kho nhiếp ngũ căn, dứt trừ tham dục, sn khuể, ngu si, kiu mạn , tật đố, để được thnh tựu tất cả php lnh.
Nếu người c thể kho giữ gn ngũ căn thời nhiếp được tm, nếu nhiếp được tm thời nhiếp ngũ căn. V như c người ủng hộ Quốc Vương thời l ủng hộ Quốc Gia, ủng hộ Quốc Gia thời l ủng hộ Quốc Vương.
Đại Bồ Tt nếu đặng nghe kinh Đại Niết Bn nầy thời được tr huệ v được tr huệ thời được chuyn niệm. Nếu ngũ căn tn loạn thời chnh niệm c thể nhiếp dừng lại, v l niệm huệ vậy. Như người chăn giỏi, giả sử tru st dy đi ăn la mạ của người thời liền bắt lại. Nhờ niệm huệ nn Đại Bồ Tt thu nhiếp ngũ căn chẳng cho tn loạn. Nhờ c niệm huệ nn Đại Bồ Tt chẳng thấy ng tướng, chẳng thấy tướng ng sở, chẳng thấy chng sanh cng chỗ thọ dụng. Thấy tất cả php đồng l php tnh, sanh ra tướng đất đ ngi sạn. Như nh cửa do nhiều duyn hiệp lại thnh khng c tnh nhứt định. Thấy chng sanh do tứ đại ngũ ấm hiệp thnh khng tnh quyết định. V khng tnh quyết định nn Bồ Tt ở trong đ chẳng sanh tham đắm. Tất cả phm phu v thấy c chng sanh nn khởi phiền no. Đại Bồ Tt tu Đại Niết Bn v c niệm huệ nn đối với chng sanh chẳng sanh tham trước.
Đại Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn chẳng chấp trước tướng chng sanh m hiện lm ra những php tướng. Như thợ vẽ dng cc thứ mu vẽ thnh những hnh tượng : Hoặc nam, hoặc nữ, hoặc tru, hoặc ngựa. Phm phu khng tr huệ thấy đ thời cho rằng c tướng nam nữ v.v thợ vẽ r biết khng c nam nữ. Cũng vậy v c niệm huệ nn Đại Bồ Tt đối với tướng sai khc của cc php thấy l một tướng, trọn chẳng thấy tướng chng sanh.
Đại Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn v kho qun st php tướng nn lc thấy nam nữ đoan chnh trọn chẳng sanh lng tham trước.
Đại Bồ Tt biết ngũ dục khng c thiệt vui, chẳng tạm dừng, như ch ngậm xương kh, như người cầm lửa đi ngược gi, như rắn độc đựng trong trấp, như trong chim bao lượm được tri cy trn đường, như khối thịt bầy chim đuổi theo, như bng nước, như dấu vẽ trong nước, như dệt hết đường canh chỉ, như người t dắt ra chợ, như vật mượn tạm. Bồ Tt quan st ngũ dục nhiều lỗi c như vậy.
Đại Bồ Tt qun st chng sanh v sắc hương vị xc, nn từ v lượng kiếp đến nay, chịu nhiều khổ no. Trong một kiếp, mỗi chng sanh, xương nơi thn chất như thnh Vương x, như ni Tỳ Ph La. Uống sửa mẹ nhiều như nước trong bốn biển. Mu trong thn chảy ra nhiều hơn nước bốn biển. Nước mắt khoc người chết của cha mẹ, anh em, vợ con, quyến thuộc, nhiều hơn nước bốn biển. Dng tất cả cỏ cy trn mặt đất lm thẻ di bốn tấc để đếm cha mẹ cũng khng thể hết. Từ v lượng kiếp, hoặc ở địa ngục sc sanh ngạ quỷ chẳng thể tnh đếm. V quả đất nầy bằng tri to cn c thể dễ hết, nhưng sanh tử rất kh hết.
Đại Bồ Tt qun st tất cả chng sanh v ngũ dục m chịu v lượng sự khổ như vậy, do đy Bồ Tt chẳng mất niệm huệ.
V như trong đời c nhm người đng đầy chật hai mươi lăm dặm. Vua truyền một quan chức cầm một chn dầu đầy đi qua giữa đm đng ấy khng được lm đổ, nếu đổ rơi một giọt sẽ bị tội chết. Vua lại sai một người cầm gươm theo sau nếu thấy dầu đổ thời chm. V sợ chết nn quan chức ấy hết lng gn giữ chn dầu, đi qua khỏi đm đng chẳng lm đổ một giọt.
Cũng vậy, Đại Bồ Tt ở trong sanh tử chẳng mất niệm huệ, nn dầu thấy ngũ dục m tm khng tham trước. Lc bấy giờ ngũ căn của Bồ Tt thanh tịnh, v ngũ căn thanh tịnh nn giữ gn giới căn đầy đủ.
Tất cả phm phu ngũ căn chẳng thanh tịnh chẳng kho giữ gn nn gọi l căn lậu. Bồ Tt đ dứt hẳn nn l v lậu. Như Lai đ dứt hẳn cội gốc nn chẳng phải l lậu.
Nầy Thiện nam tử ! Lại c ly lậu. Đại Bồ Tt v muốn được quả Phật v thượng cam lồ nn la cc c lậu. Nếu c thể tu hnh kinh Đại Niết Bn, bin chp, thọ tr, đọc tụng, giải thuyết, tư duy nghĩa, đy gọi l xa la.
Nầy Thiện nam tử ! Ta chẳng thấy trong mười hai bộ kinh c kinh no la được cc c lậu như kinh Đại Thừa Đại Niết Bn nầy.
V như ng thầy giỏi dạy cc đồ đệ, trong hng đồ đệ người thuận theo lời thầy dạy thời chẳng gy tạo việc c.
Cũng vậy Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thời tm chẳng gy tạo nghiệp c.
V như trong đời c người giỏi ch thuật, nếu ai một lần nghe được ch nầy trong bảy năm chẳng bị trng độc, rắn độc chẳng cắn được, nếu c người tụng thuộc ch nầy thời trọn đời khng c những sự họa hại. Cũng vậy, nếu c chng sanh một lần nghe kinh Đại Niết Bn nầy thời trọn bảy kiếp chẳng bị đọa c đạo. Nếu c người bin chp, đọc tụng, giải thuyết, tư duy nghĩa, thời quyết định thấy Phật tnh đặng v thượng Bồ Đề.
Kinh Đại Niết Bn nầy c v lượng cng đức như vậy. Nếu người no bin chp, đọc tụng, giải thuyết, tư duy nghĩa của kinh nầy, thời thiệt l đệ tử Phật, kho lnh thọ gio php của Phật, l người m Phật thường thấy thường nhớ, l người biết r Phật chẳng nhập Niết Bn. Người nầy ở tại chỗ no thời Phật cũng ở trong đ, thường nhận sự cng dường của người nầy, hoặc hiện lm Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu B Tắc, Ưu B Di, B La Mn, Phạm Ch, người ngho khổ ăn xin. Người nầy hoặc ở trong chim bao thấy tượng Phật, hoặc thấy Trời, thấy Sa Mn, Thnh Vương, Quốc Vương, Sư Tử Vương, hoa sen, hoa Ưu Đm, hoặc thấy ni cao, biển lớn, mặt trời, mặt trăng, hoặc thấy Bạch Tượng, bạch M, hoặc thấy cha mẹ, đặng bng, đặng tri, vng bạc, lưu ly, pha l những chu bu, thấy sữa, lạc, t, đề hồ v.v, nn biết chnh l Như Lai nhận sự cng dường. Người nầy sau khi tỉnh giấc vui mừng liền đặng những đồ vật cần dng, tm chẳng nghĩ điều c, thch thật hnh điều lnh.
Nầy Thiện nam tử ! Kinh Đại Niết Bn c v lượng v số cng đức chẳng thể nghĩ bn như vậy, nay ng phải tin lấy lời của Phật.
Nếu người no muốn thấy Phật, muốn cung knh Phật, muốn đồng php tnh m thấy Phật, muốn đặng khng định, muốn thấy thiệt tướng, muốn tu tập Thủ Lăng Nghim định, Sư Tử Vương định, muốn ph tm ma : Phiền no, ngũ ấm, tử ma, thin ma, v thường, v lạc, v ng, v tịnh, muốn đặng hưởng vui trong loi người hay trn trời, thời phải qua gần gũi học hỏi cng dường cung knh tn trọng tn thn người thọ tr đọc tụng bin chp giải thuyết tư duy nghĩa kinh Đại Niết Bn, rửa tay chưn cho người đ, trải giừơng chiếu cung cấp đầy đủ tất cả đồ cần dng. Nếu người đ từ xa đến, phải ra rước ngoi mười do din. V tn trọng kinh Đại Niết Bn nn đem tất cả vật nhu dụng dưng cng cho người đ. Nếu khng c, phải tự bn thn mnh để mua sắm. V kinh nầy kh được gặp hơn hoa Ưu Đm.
Nầy Thiện nam tử ! Ta nhớ thuở qu khứ v lượng v bin na do tha kiếp, thuở đ c ci nước hiệu l Ta B, Phật hiệu l Thch Ca Mu Ni đầy đủ mười hiệu, v hng đại chng tuyn ni kinh Đại Niết Bn. Thuở đ ta được nghe kinh nầy nơi cc người bạn. Lng ta vui mừng muốn sắm đồ cng dường, nhưng v qu ngho thiếu nn khng c một vật chi đng gi. Ta tự đem thn đi bn, nhưng v bạc phước nn chẳng ai chịu mua. Buồn tủi trở về nh, giữa đường ta gặp một người, bn đem tm sự by tỏ. Người ấy bảo ta : Nếu ng bằng lng lm theo nhu cầu của người thời người sẽ mua với gi năm đồng tiền vng. Người ấy c bịnh lạ y sĩ chế thuốc mỗi ngy cần c ba lượng thịt người. Ta vui mừng nhận lời yu cầu. Người đ trả tiền trước, sau bảy ngy ta sẽ đến nh người để theo đng nhu cầu của người. Người ấy bằng lng nhưng chỉ cho một ngy v bịnh người phải gấp dng thuốc.
Sau khi lnh tiền ta liền đến chỗ Phật đảnh lễ chơn Phật, rồi đem tất cả năm đồng tiền vng dưng ln Phật. Cng dường xong, ta ch thnh lng nghe Phật giảng kinh Đại Niết Bn. Lc đ tm tr ta qu tối, dầu đặng nghe kinh nhưng chỉ thọ tr được một bi kệ :
Như Lai chứng Niết Bn . Dứt hẳn nơi sanh tử. Nếu người hết lng nghe thường được vui v lượng.
Sau khi thọ tr bi kệ trn đy rồi, ta liền đến nh người bịnh. Nhờ ta niệm tưởng bi kệ, nn dầu mỗi ngy cắt lấy ba lượng thịt nơi thn, nhưng ta chẳng lấy lm đau khổ lắm. Trọn một thng, mỗi ngy ta cắt lấy thịt cho người lm thuốc, do đ bịnh người được lnh m thn của ta cũng được bnh phục, ta liền pht tm v thượntg Bồ Đề, nguyện đời vị lai đặng thnh Phật hiệu Thch Ca Mu Ni.
Nầy Thiện nam tử ! Do cng đức của một bi kệ ấy lm cho ta ngy nay được thnh Phật, ở trong đại chng tuyn ni kinh Đại Niết Bn nầy.
Nầy Thiện nam tử ! Kinh Đại Niết Bn thnh tựu v lượng v bin cng đức chẳng thể nghĩ bn như vậy, đy l tạng b mật rất su của chư Phật. Do nghĩa nầy nn người thọ tr dứt la được những c lậu. Chnh l voi c, ngựa c, tru c, ch c, rắn độc, chỗ đất nhiều gai, gộp cao, bờ biển, nước xoy chảy xiết, người c, nước c, thnh c, nh c, bạn c v.v Những nơi đ nếu l nhơn c lậu thời Bồ Tt liền xa la, nếu chẳng phải nhơn c lậu thời Bồ Tt chẳng xa la. Nếu thm hữu lậu thời xa la, nếu chẳng thm thời chẳng xa la. Nếu l php c thời bn xa la, nếu c thể lm lnh thời chẳng xa la. Xa la như thế no ? Chẳng cầm dao gậy, thường dng tr huệ phương tiện m xa la đ, đy gọi l chnh huệ viễn ly, v muốn thm lớn php lnh thời phải xa la php c.
ĐạiBồ Tt qun st thn tướng của mnh, xem như ghẻ, như nhọt như on th, như tn độc, l chỗ khổ, l cội gốc của tất cả thiện c. Thn nầy dầu bất tịnh như vậy, Bồ Tt vẫn săn sc nui dưỡng, chẳng phải v tham thn, chnh l v php lnh ; chẳng phải v sanh tử, chnh l v Niết Bn ; v thường, lạc, ng, tịnh ; v đạo Bồ Đề ; v nhứt thừa ; v ba mươi hai tướng tốt, tm mươi vẻ đẹp, v php vương. Đại Bồ Tt thường phải giữ gn thn thể cho được an tan để bin chp, thọ tr, đọc tụng, giải thuyết, tư duy nghĩa kinh Đại Niết Bn nầy. V thế nn Bồ Tt phải kho giữ gn thn thể. Do nghĩa nầy nn Bồ Tt đặng xa la tất cả c lậu.
Như người muốn qua sng phải kho giữ gn thuyền b. Người đi đường xa kho giữ gn ngựa hay. Như nh trồng tỉa kho giữ gn phn tro. Như v chữa độc nn kho giữ gn rắn độc. Như người v của cải nn nui dưỡng Chin Đ La. Như v muốn ph giặc nn nui dưỡng dũng sĩ. Như người lạnh giữ gn ngọn lửa. Như người bịnh hủi tm cầu thuốc độc. Cũng vậy, Đại Bồ Tt dầu thấy thn nầy đầy v lượng nhớp nhơ, nhưng v muốn thọ tr kinh Đại Niết Bn nn vẫn giữ gn nui dưỡng.
Đại Bồ Tt xem voi c cng bạn c đồng nhau khng khc, v đều lm hại thn. Đối với voi c, Bồ Tt chẳng sợ bằng sợ bạn c.V voi c chỉ hại thn m chẳng hại được tm. Bạn c thời hại cả hai thứ thn v tm. Voi c chỉ lm hại một thn. Bạn c c thể lm hại v lượng thn lnh v lượng tm lnh. Voi c chỉ c thể ph hoại thn hi nhơ. Bạn c c thể ph hoại tịnh thn cng tịnh tm. Voi c chỉ c thể lm hại nhục thn. Bạn c lm hại đến php thn. Bị voi c giết chẳng sa đến ba đường c. Bị bạn c giết tất sa đến ba đường c. Voi c chỉ l kẻ on th của thn. Bạn c l kẻ on th của php lnh. Do đy nn Bồ Tt thường phải xa la bạn c.
Những c lậu như vậy, phm phu chẳng xa la nn sanh c lậu, Bồ Tt xa la thời chẳng sanh c lậu. Bồ Tt cn khng c c lậu như vậy huống l Như Lai.
Thế no l gần gũi c lậu ? Tất cả phm phu lnh lấy y phục vật thực đồ nằm thuốc thang, họ v sự đi hỏi của thn tm m tm cầu những vật như vậy, nn gy tạo nhiều tội c, chẳng biết l lỗi lầm, phải lun hồi trong ba đường c, do đy nn gọi l c lậu. Đại Bồ Tt thấy những lỗi như vậy thời bn xa la.
Lc cầu y phục Bồ Tt bn nhận lấy. Chẳng phải v thn mục đch chỉ v php lnh ; chẳng kiu mạn, thường khim tốn, chẳng v phục sức tốt đẹp, chỉ v hổ thẹn, để che lạnh che nắng, che gi mưa ngăn muỗi mng. Bồ Tt dầu lnh thọ vật thực, nhưng lng chẳng tham đắm chẳng v thn chĩ v chnh php, chẳng v da thịt chỉ v chng sanh, để trị bịnh đi, dầu đặng mn ăn ngon cũng vẫn khng tham đắm.
Bồ Tt lc nhận lấy phng nh cũng như vậy, chẳng để quan niệm tham đắm ở nơi lng, v che mưa gi, v Bồ Đề m nhận lấy phng nh.
Lc cầu thuốc thang lng Bồ Tt khng tham đắm, chẳng phải v mạng sống chỉ v chnh php, v php thn huệ mạng. Như người bị ung nhọt, dng thuốc đắp ln lấy vải b đ, như vậy l chỉ v để rt mu mủ cho bịnh được lnh. V trnh gi độc nn ở trong nh kn. Cũng vậy, Đại Bồ Tt xem thn thể l ung nhọt nn lấy y phục che đậy, v cửu khiếu mu mủ m tm cầu mn ăn vật uống, v mưa gi độc nn nhận lấy phng nh v bốn độc pht bịnh nn tm cầu thuốc thang. V đạo Bồ Đề m Bồ Tt lnh lấy bốn thứ cng dường chẳng v mạng sống. Bồ Tt suy nghĩ như vầy : Nếu ti chẳng nhận lấy bốn thứ cng dường nầy, thời thn thể phải chết mất, chẳng thể nhẫn thọ khổ nhọc ; nếu khng kham sự khổ nhọc thời khng thể tu tập php lnh ; nếu kham sự khổ nhọc thời c thể tu tập v lượng php lnh ; nếu ti chẳng kham nhẫn cc sự khổ, thời sẽ sanh lng giận hờn đối với việc nghịch tri, v sẽ sanh lng tham đắm đối với cảnh thuận vui ; nếu tm cầu sự vui m chẳng đặng thời sanh lớn v minh m muội.
Do đy nn phm phu sanh những c lậu đối với bốn thứ cần dng. Bồ Tt v c thể quan st như vậy nn chẳng sanh những c lậu, do đy nn gọi l v lậu. Bồ Tt cn v lậu như vậy huống l Như Lai. V thế nn Như Lai chẳng gọi l hữu lậu.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả phm phu d kho giữ gn thn tm nhưng vẫn cn sanh ba thứ c gic, do cớ nầy nn dầu phục trừ phiền no đặng sanh ci trời phi phi tưởng, nhưng vẫn trở lại đọa trong ba đường dữ. V như c người đi qua biển lớn, sắp đến bờ m bị chết đuối. Phm phu trn đy cũng vậy, sắp ra khỏi ba ci trở lại đọa nơi tam đồ. Đ l do v khng c thiện gic, chnh l khng c su chnh niệm.
Phm phu tm lnh km yếu, tm c lại lẫy lừng. V tm lnh km nn tr huệ cũng km. V tr huệ km nn thm lớn những c lậu.
Bồ Tt nhờ huệ nhn thanh tịnh thấy lỗi của ba thứ gic qun, biết ba thứ gic qun nầy c những họa hoạn thường lm on th đối với ba thừa. Do ba thứ gic qun nầy lm cho v lượng phm phu chẳng thấy Phật tnh, trong v lượng kiếp đin đảo cho rằng Phật Thế Tn khng c thường, lạc, v ng, chỉ c tịnh thi ; lại cho rằng Như Lai rốt ro nhập Niết Bn. Tất cả chng sanh l v thường, v lạc, v ng, v tịnh, m đin đảo cho l c thường, lạc, ng, tịnh. Thiệt khng c tam thừa m đin đảo cho l thật c tam thừa. Đạo nhứt thừa chơn thật m đin đảo cho l khng c nhứt thừa.
Ba thứ gic qun nầy thường bị chư Phật v Bồ Tt quở trch. Ba thứ gic qun nầy thường hại nơi mnh cũng hại đến kẻ khc. C ba thứ gic qun nầy thời sanh ra tất cả điều c. Ba thứ gic qun nầy chnh l ba sợi dy tri liền chng sanh trong sanh tử v bin.
Bồ Tt thường qun st ba thứ gic qun nầy. Hoặc c lc v nhơn duyn đng lẽ phải sanh dục gic Bồ Tt yn lặng chẳng lnh thọ. V như người xinh đẹp sạch sẽ chẵng nhận lnh tất cả phẩn nhơ, như hon sắt nng khng ai cầm lấy, như dng B La Mn chẳng nhận thịt b ; như người no bụng chẳng nhận đồ ăn dở, như vua Chuyển Lun chẳng ngồi chung một giường với Chin Đ La, Bồ Tt khinh ght ba thứ c gic chẳng nhận chẳng ham cũng như vậy. Bồ Tt thường suy nghĩ : Chng sanh biết rằng ta l ruộng phước tốt, ta đu nn nhận php c ấy, nếu ta nhận php c thời chẳng đng l ruộng phước của chng sanh. Dầu ta chẳng tự ni mnh l ruộng phước tốt, nhưng chng sanh thấy hnh tướng bn ni ta l ruộng phước. Nếu ta sanh c gic như vậy thời l khi dối tất cả chng sanh. Thuở qu khứ, v khi dối nn trong v lượng kiếp đọa ba đường c tri lăn trong sanh tử. Nếu ta c c tm nhận của người cng th, tất cả thin nhơn v ngũ thng tin đều sẽ r biết, sẽ bị quở trch. Nếu ta c c gic nhận sự cng th của người, sẽ lm cho th chủ được phước đức km t, hoặc khng phước đức, như thế ta l kẻ th an của th chủ. Tất cả th chủ thường mến knh ta, sao ta lại khi dối họ m cho lm kẻ on th của họ, v ta lm cho họ được t phước đức, hoặc khng phước đức.
Bồ Tt thường suy nghĩ : Ta thường tự xưng l người xuất gia. Luận về người xuất gia chẳng sanh c gic, nếu sanh c gic thời chẳng phải xuất gia. Người xuất gia thn cng miệng phải tương ưng, nếu chẳng tương ưng thời chẳng phải xuất gia. Ta bỏ cha mẹ anh em vợ con quyến thuộc bạn b để xuất gia tu hnh, chnh l thời kỳ tu tập những thiện gic, chẳng phải l thời gian sanh c gic. V như c người vo biển tm chu bu, chẳng lấy chơn chu m lại lấy thủy tinh. Cũng như c người bỏ m nhạc hay m đi chơi giỡn trn đống phẩn nhơ. Như bỏ bảo nữ m giao thng với tớ gi. Như bỏ bồn vng m dng chậu snh. Như bỏ vị cam lộ m uống thuốc độc. Như bỏ y sĩ thn thiện ti giỏi m cầu thuốc với y sĩ on th dở. Cũng vậy, ta bỏ la php vị cam lồ của Đại Sư Như Lai Thế Tn, m nhận lấy cc thứ c gic của ma on. Thn người kh đặng như hoa Ưu Đm m ta đ được. Như Lai kh gặp như hoa Ưu Đm m ta đ gặp. Php bửu thanh tịnh kh được thấy nghe m ta được nghe. Như con ra đui gặp được bộng cy nổi. Mạng người chẳng dừng qua mau hơn thc nước đổ, ngy nay dầu cn kh bảo đảm được ngy mai, sao lại bung lung ở nơi php c ? Thời trng kiện chẳng dừng qua mau như ngựa chạy, sao lại tự thị sanh lng kiu mạn . Bốn c ma rnh rập tm cầu lỗi lầm của ta, sao lại để cho c gic sanh khởi ! V như nh hư mục sắp sập, mạng sống của ta cũng vậy, đu nn sanh việc c. Phm Sa Mn gọi l tỏ ngộ nơi thiện gic, ta l Sa Mn sao lại sanh c gic ? Người xuất gia phải tu đạo lnh, nay ta lm c đu đng gọi l xuất gia. B La Mn gọi l người tu hạnh thanh tịnh, nay ta thật hnh c gic chẳng thanh tịnh đu gọi l chơn thật B La Mn. Nay ta cũng gọi l dng St Đế Lợi. Luận về dng St Đế Lợi thời hay trừ được kẻ on địch, nay ta chẳng trừ được on địch c gic, đu đng gọi l dng St Đế Lợi. Tỳ Kheo gọi l ph phiền no, nay ta chẳng ph được c gic phiền no đu đng gọi l Tỳ Kheo.
Trong đời c su chỗ được gặp gỡ, nay ta đ được, đu nn để c gic ở nơi lng. Những g l su chỗ kh được ? _ Một l Phật ra đời kh gặp, hai l chnh php kh nghe, ba l tm lo sợ kh sanh, bốn l kh được ở trung quốc, năm l kh được thn người, su l năm căn kh đầy đủ. Su việc như vậy kh được m ta đ được, v thế nn chẳng nn sanh c gic.
Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn nầy thường sing qun st những c gic như vậy.
Hng phm phu chẳng thấy lỗi họa của c gic, nn lnh thọ ba thứ c gic, gọi đ l lnh thọ c lậu.
Bồ Tt thấy như thế nn chẳng lnh chẳng ham, nương nơi tm thnh đạo để trừ bỏ đ, để chặt đứt đ. Do đy nn Bồ Tt khng thọ c lậu. Sao lại ni rằng Như Lai c c lậu ? Do nghĩa nầy nn Như Lai chẳng phải l hữu lậu.
Nầy Thiện nam tử ! Phm phu nếu gặp lc thn tm khổ no thời sanh cc sự c. Lc bị thn bịnh hay tm bịnh, khiến thn khẩu, tạo những nghiệp c. V tạo nghiệp c nn lun hồi trong ba đường dữ thọ những sự khổ. Tại sao vậy ? V phm phu khng c niệm huệ.
Bồ Tt thường tự suy xt rằng : Ta từ v số kiếp xưa đến nay, v thn tm nầy m gy tạo những nghiệp c, nn phải lưu chuyển trong sanh tử đọa nơi c đạo chịu đủ sự khổ, lm cho ta xa la con đường chơn chnh ba thừa. Suy nghĩ như vậy rồi Bồ Tt rất sợ sệt đối với thn tm của mnh, la bỏ việc c m thẳng đến đạo lnh.
V như c Quốc Vương đem bốn con rắn độc đựng chung trong một ci trấp, sai người nui dưỡng cho ăn , tắm rửa. Vua ra lịnh nếu để một con rắn giận dữ khng vừa lng, thời ta sẽ xử tử nh ngươi.
Người đ nghe lịnh nghim khắc của Quốc Vương, sợ qu bỏ trấp rắn chạy trốn . Vua liền sai năm Chin Đ La cầm dao rượt theo. Người ấy ng ngoi lại thấy pha sau năm người rượt gấp bn vội chạy đi. Năm người lập kế giấu dao, rồi b mật sai một người giả dạng hiền lnh đến khuyn bảo người ấy trở lại. Người ấy chẳng tin chạy thẳng đến một tụ lạc kia để ẩn trốn. Lc đ vo trong tụ lạc, xem thấy những nh cửa đều khng c người cũng khng c đồ vật, bn ngồi trn đất. Thoạt nghe trn khng c tiếng ni : Nầy nam tử ! Tụ lạc nầy hoang vắng khng c cư dn, đm nay sẽ c su tn cướp đến. Nếu người gặp cướp thời kh bảo tồn tnh mạng. Người ấy nghe tiếng trn hư khng bảo như vậy sợ hi qu bn bỏ tụ lạc m đi. Dọc đường gặp một con sng nước chảy gấp. Tm khng c thuyền b, v sợ nn lấy cc thứ cỏ cy kết lm b. Tự nghĩ rằng : Nếu ta dừng ở nơi đy tất sẽ bị rắn độc, năm Chin Đ La, một người dối hiền lnh v su tn cướp lm nguy hại. Cn nếu qua sng thời chiếc b nầy khng bảo đảm c thể sẽ phải chm chết. Nhưng th chết đuối, trọn chẳng để kẻ c kia lm hại. Suy nghĩ xong, ko b cỏ xuống nước, thn nằm trn b, tay m b, chưn đạp nước vượt dng nước chảy xiết m qua sng.
Lc đ được qua đến bờ bn kia an ổn khng họa hoạn, hết kinh sợ trong lng rất thơ thới vui vẻ.
Bồ Tt đặng nghe v thọ tr kinh Đại Niết Bn, suy xt thn nầy như ci trấp, địa, thủy, hỏa, phong như bốn rắn độc : Kiến độc, Xc độc, Kh độc, Nọc độc. Tất cả chng sanh gặp bốn rắn độc nầy thời phải mất thn mạng. Tứ đại cũng như vậy : Hoặc kiến chấp lm độc, hoặc chạm xc lm độc, hoặc h kh lm độc, hoặc cắn nọc lm độc, do đy nn xa la những điều lnh.
Bồ Tt suy xt bốn rắn độc c bốn dng họ : Dng St Đế Lợi, dng B La Mn, dng Tỳ X, dng Thủ Đ. Tứ đại cũng c bốn chủng tnh : Tnh cứng, tnh ướt, tnh nng, tnh động. V thế nn Bồ Tt xem tứ đại đồng chủng tnh với bốn rắn độc.
Bồ Tt lại suy xt bốn rắn độc nầy thường rnh hại người : Lc no sẽ nhn ng, lc no sẽ chạm xc, lc no sẽ h hơi, lc no sẽ cắn. Tứ đại cũng như vậy thường rnh chờ dịp để hại chng sanh.
Nếu bị bốn rắn độc hại chết chẳng đến nỗi phải đọa trong ba đường c. Nếu bị tứ đại giết hại tất sa vo ba đường c. Bốn rắn độc nầy dầu săn sc nui dưỡng n nhưng n cũng thường muốn giết người. Cũng vậy, dầu thường cung cấp, nhưng tứ đại cũng lun ko dắt người tạo những nghiệp c. Bốn rắn độc ấy nếu một con sn giận thời sẽ giết người. Tnh tứ đại nếu một đại pht ln cũng c thể hại người. Bốn rắn độc ấy dầu ở chung một chỗ, nhưng tm tnh của n đều ring khc. Tứ đại dầu đồng ở một thn m tnh của mỗi đại khc nhau. Bốn rắn độc ấy dầu c cung knh n cũng kh c thể gần gũi n, tứ đại cũng như vậy. Bốn rắn độc ấy nếu lc hại người, c được ph ch thuốc men của Sa Mn hay B La Mn thời c thể chữa trị. Tứ đại giết người dầu c Sa Mn hay B La Mn dng thần ch php tắc cũng chẳng trị được. Như người tr nghe hơi tanh của rắn độc liền trnh xa. Chư Phật Bồ Tt nghe hơi hi của tứ đại cũng liền trnh xa.
Bồ Tt lại suy nghĩ tứ đại như rắn độc, nn rất sợ sệt chạy đi lo tu tm thnh đạo.
Năm Chin Đ La dng lệ cho năm ấm. Bồ Tt qun st năm ấm như Chin Đ La.
Chin Đ La thường hay lm cho người phải xa la n i m hội họp với on th. Cũng vậy, năm ấm khiến người tham gần php c m xa la những php lnh.
Như Chin Đ La v trang để tự vệ : Hoặc dao, gậy, cung tn hoặc thuẫn gip, họ c thể hại người. Cũng vậy, năm ấm dng cc thứ phiền no để tự v trang, hại những người ngu si lm cho sa vo trong ba ci.
Như Chin Đ La bắt được người c tội lỗi bn giết hại. Cũng vậy, năm ấm c những kiết sữ thường hay hại người.
Do nghĩa nầy nn Bồ Tt qun st năm ấm như Chin Đ La.
Lại như Chin Đ La khng tm từ mẫn họ hại cả người thn cũng như kẻ th. Cũng vậy, năm ấm hại cả php lnh, php c, khng lng từ mẫn.
Như Chin Đ La no hại tất cả mọi người, ngũ ấm dng cc thứ phiền no thường no hại tất cả chng sanh trong dng sanh tử.
Chin Đ La lun lun c tm niệm muốn giết hại, năm ấm cũng thường c những kiết sử no hại.
Như người cụt chn lại khng dao gậy khng người hộ vệ, phải biết người nầy ắt bị Chin Đ La giết hại. Cũng vậy, chng sanh khng chn, khng dao, khng hộ vệ, thời bị giặc năm ấm lm hại. Chn lệ cho giới, dao lệ cho tr huệ, người hộ vệ lệ cho thiện tri thức. Nếu khng ba điều nầy tất bị năm ấm lm hại. Do dy nn Bồ Tt xem năm ấm như Chin Đ La.
Bồ Tt lại qun st năm ấm cn hơn Chin Đ La. V người bị Chin Đ La giết hại chẳng đọa địa ngục, cn bị năm ấm giết hại thời đọa địa ngục. Do đy nn Bồ Tt lập thệ rằng : Ti th trọn đời gần Chin Đ La, chớ chẳng gần năm ấm dầu chỉ tạm thời.
Chin Đ La chỉ c thể hại nơi người ngu si ở ci dục. Giặc ngũ ấm hại khắp tất cả phm phu chng sanh trong ba ci. Chin Đ La chỉ c thể giết hại người c tội, năm ấm giết hại chng sanh khng luận c tội hay khng tội.
Chin Đ La chẳng giết hại người gi cả, phụ nữ v trẻ thơ, năm ấm giết tất cả chng sanh khng luận gi trẻ cng phụ nữ.
V thế nn Bồ Tt qun st năm ấm cn hơn Chin Đ La, lập thệ trọn đời th ở gần Chin Đ La chớ chẳng gần gũi năm ấm dầu chỉ tạm thời.
Chin Đ La chỉ hại người khc khng bao giờ tự hại mnh, giặc năm ấm hại mnh hại người hơn Chin Đ La.
Chin Đ La c thể dng lời lnh, tiền của, chu bu lo lt m được thot khỏi. Năm ấm chẳng như vậy, khng thể dng lời lnh để khuyến dụ cũng khng thể dng tiền của chu bu lo lt m được thot khỏi.
Trong ngy đm Chin Đ La chẳng ắt lun lun giết hại, năm ấm thời niệm niệm thường giết hại chng sanh.
Chin Đ La chỉ ở một chỗ, c thể trốn lnh khỏi, năm ấm thời ở khắp tất cả chỗ nn khng thể trốn lnh.
Chin Đ La dầu hại người, lc hại xong, thời chẳng theo nữa. Năm ấm khi đ giết hại chng sanh lại theo di lun chẳng rời.
Do đy nn Bồ Tt lập thệ th trọn đời ở gần Chin Đ La, quyết khng gần gũi năm ấm dầu chỉ tạm thời.
Người c tr huệ dng phương tiện lnh kho thot khỏi đặng năm ấm. Chnh l thật hnh tm thnh đạo, su Ba La Mật, bốn v lượng tm m được giải thot, thn tm chẳng bị năm ấm lm hại. V thn như kim cương, tm như hư khng.
Do nghĩa nầy nn Bồ Tt qun st năm ấm c những điều chẳng lnh, lng rất sợ sệt lo tu tm thnh đạo. Cũng như người kia sợ bốn rắn độc cng năm Chin Đ La, kiếm đường chạy trốn khng dm ng ngoi lại.
Kẻ giả lm bạn thn chnh l để lệ cho tham i. Bồ Tt qun st kỹ tham i như kẻ địch giả lm người thn. Nếu đ biết đượcl giả thời khng bị hại, cn nếu chẳng r biết tất sẽ bị hại. Cũng vậy, nếu biết được tnh của tham i thời n chẳng thể lm cho chng sanh lun chuyển sanh tử, như khng rbiết thời phải lun hồi trong su loi chịu đủ mọi sự khổ. V tham i lm hại kh bỏ la, như kẻ địch giả lm người thn nn kh xa la. Kẻ on địch giả lm người thn, lun rnh chờ c dịp để hại người, tham i lm cho người xa la tất cả php lnh gần gũi tất cả php c cũng như vậy. Bồ Tt qun st kỹ tham i như kẻ địch giả người thn, v thấy m chẳng thấy, v nghe m chẳng nghe, như người phm phu thấy lỗi sanh tử, dầu c tr huệ nhưng v si m che đậy nn rồi lại chẳng thấy lỗi. Hng Thanh Văn Duyn Gac cũng như vậy : Dầu thấy nhưng chẳng thấy, dầu nghe nhưng chẳng nghe. Do tm tham i nn dầu thấy lỗi sanh tử m khng thể mau đến v thượng Bồ Đề. Do nghĩa nầy nn Bồ Tt xem tham i như kẻ địch giả người thn.
Như kẻ on địch chẳng thn m giả l người thiệt thn, chẳng thể gần gũi m giả gần gũi, l c m giả l lnh, chẳng thn yu m giả l thn yu, để lun lun chờ dịp hại người. Tham i cũng như vậy.
Kẻ địch giả người thn, chỉ thấy được thn v miệng của họ m chẳng biết được tm của họ, nn họ c thể phỉnh gạt. Tham i hư dối kh biết nn n c thể lm m lầm tất cả chng sanh.
Kẻ địch gỉa người thn thời c trước c sau c thể dễ xa la, tham i khng trước khng sau nn kh xa la được.
Kẻ địch giả người thn, ở xa thời kh biết, gần gũi thời dễ biết. Tham i gần gũi cn kh r biết huống l ở xa.
Tất cả chng sanh v tham i m xa Đại Niết Bn gần gũi sanh tử, xa thường, lạc, ng, tịnh m gần v thường khổ v ng bất tịnh. Do đy nn trong cc kinh Phật ni l nhơ nhớp trong ba ci. Nơi việc hiện tại v v minh nn chẳng thấy lỗi họa chẳng xa la được. Kẻ địch giả người thn trọn chẳng hại được người c tr. Do đy nn Bồ Tt qun st kỹ tham i nầy, lng rất sợ lo tu tm thnh đạo. Như người kia sợ bốn rắn độc, năm Chin Đ La v một kẻ giả người thn nn kiếm đường chạy trốn chẳng trở lại.
Tụ lạc trống rỗng khng cư dn chnh l lệ cho lục nhập. Bồ Tt qun st nội lục nhập trống rỗng khng chỗ c như tụ lạc trống. Như người sợ chết kia đ vo tụ lạc nhẫn đến chẳng thấy c một người ở, tm khắp nơi cũng chẳng gặp được một mn đồ. Cũng vậy, Bồ Tt qun st kỹ lục nhập trống rỗng khng chỗ c, chẳng thấy chng sanh, chẳng thấy một vật thật c.
Tụ lạc trống rỗng đ, đảng cướp ở xa trọn chẳng tưởng l trống rỗng. Phm phu cũng như vậy, đối với lục nhập chẳng nghĩ l trống rỗng, do đ nn lun chuyển trong sanh tử thọ v lượng sự khổ. Bồ Tt qun st lục nhập nầy lun nghĩ tưởng l trống rỗng, nn chẳng bị khổ lun hồi sanh tử. Bồ Tt đối với lục nhập thường khng c quan niệm đin đảo, nn chẳng cn lun hồi sanh tử. Như đảng cướp, lc vo tụ lạc trống rỗng nầy thời được an vui. Giặc phiền no cũng như vậy, lc vo trong lục nhập thời được an vui. Như đảng cướp vo tụ lạc nầy thời khng lng sợ sệt.
Giặc phiền no ở nơi lục nhập nầy cũng khng sợ sệt như vậy. Như tụ lạc trống rỗng l chỗ ở của cc loi c th : Sư tử, cọp, si. Lục nhập nầy cũng l chỗ ở của tất cả phiền no c.
Do đy nn Bồ Tt qun st kỹ lục nhập trống rỗng khng chỗ c l chỗ ở của tất cả việc c. Tụ lạc nầy trống rỗng khng vui, m đảng cướp tưởng l c người c vật l an vui. Đối với lục nhập trống rỗng khng chỗ c m người ngu tưởng l c, l vui, chỉ c người tr mới biết được sự thật.
Tụ lạc kia lc thời c người, lc thời khng người. Lục nhập một mặt lun khng người, v tnh n vốn l khng, chỉ c người tr r biết, chẳng phải l mắt thấy được. Do đy nn Bồ Tt qun st lục nhập nhiều sự on th tai hại, lo tu tm đạo thnh chẳng thi chẳng nghĩ. Như người kia sợ bốn rắn độc, năm Chin Đ La. Một kẻ giả bạn thn cng su tn cướp vội v ln đường chạy thẳng.
Su tn cướp dng lệ cho su trần : Bồ Tt qun st su trần nầy như su tn cướp hung dữ, v chng n c thể cướp tất cả những php lnh, như su tn cướp c thể cướp ti vật của tất cả nhơn dn.
Như su tn cướp vo nh người thời c thể cướp đoạt tất cả ti sản hiện c trong nh chẳng chọn tốt xấu, lm cho người giu to thoạt vậy ngho cng. Giặc su trần nầy lc vo nơi su căn thời n c thể cướp giựt tất cả php lnh của người, lm cho người hết lnh hết phước thnh kẻ bần cng Nhứt Xiển Đề. V thế nn Bồ Tt qun st su trần như su tn cướp.
Như su tn cướp lc muốn cướp nh người phải nhờ người trong nh lm nội ứng, nếu khng người nội ứng thời bọn cướp bn trở lại. Giặc su trần nầy cũng như vậy, lc muốn cướp php lnh cần phải do bề trong chng sanh c những tướng tri kiến : Thường, lạc, ng, tịnh, bất khng v.v nếu khng c những tướng bề trong như vậy, thời giặc su trần chẳng thể cướp được php lnh.
Người tr trong tm khng c những tướng như vậy, phm phu thời c, nn su trần thường đến xm đoạt php lnh của phm phu.
Người tr c thể kho dng tr huệ đề phng giữ gn nn chẳng bị cướp đoạt. Do đy nn Bồ Tt qun st su trần nầy như su tn cướp.
Như su tn cướp c thể lm khổ no thn tm của nhơn dn, giặc su trần thường lm thn tm chng sanh khổ no cũng như vậy.
Su tn cướp chỉ c thể đoạt ti sản hiện c của người, giặc su trần thường cướp đoạt php lnh của chng sanh cả ba đời.
Su tn cướp đến đm tối thời vui mừng, giặc su trần ở trong v minh hắc m thời n vui thch. Su tn cướp chỉ c nh vua mới c thể dẹp bắt, giặc su trần chỉ c Phật Bồ Tt mới ngăn dứt được n.
Su tn cướp nầy, lc muốn cướp giựt, chẳng lựa chọn người xinh đẹp, thng minh, học rộng, giu sang hay ngho hn. Giặc su trần lc muốn cướp php lnh cũng chẳng lựa chọn người xinh đẹp nhẫn đến ngho hn.
Su tn cướp nầy, dầu nh vua bắt được, chặt tay chưn, nhưng vẫn khng thể lm cho tm chng n hết hung c. Giặc su trần cũng như vậy, dầu Tu Đ Hon, Tư Đ Hm, A Na Hm, chặt đứt n, cũng chẳng thể lm cho n chẳng cướp php lnh. Như người dũng kiện mới c thể dẹp hẳn su tn cướp nầy. Cũng vậy, chư Phật v Bồ Tt mới c thể dẹp hẳn giặc su trần.
Như c người quyến thuộc đng, ging họ lớn, b con nhiều, thời chẳng bị su tn cướp xm đoạt ti sản. Cũng vậy, chng sanh nếu c thiện tri thức thời chẳng bị giặc su trần cướp hại.
Su tn cướp nầy nếu thấy ti vật của người, thời c thể trộm cướp. Giặc su trần nếu thấy, nếu biết, nếu nghe, nếu ngửi, nếu chạm, nếu hay biết, thời đều c thể cướp đoạt.
Su tn cướp chỉ c thể cướp đoạt ti sản của người, ci dục, giặc su trần c thể cướp đoạt tất cả của bu php lnh ba ci.
Do đy nn Bồ Tt qun st kỹ su trần cn hơn su tn cướp kia, do đy nn lo tu tm thnh đạo thẳng tiến chẳng trở lại. Như người kia sợ bốn rắn độc năm Chin Đ La, một kẻ giả bạn thn cng su tn cướp rời bỏ tụ lạc trống rỗng theo đường thẳng chạy đi.
Dọc đường gặp một con sng, chnh l lệ cho phiền no.
Bồ Tt qun st phiền no nầy như sng lớn, nước sng chảy xiết c thể lm tri hương tượng. Phiền no cũng c thể lm tri bực Duyn Gic.
Su kh đến đy nn gọi l sng, bờ xa kh qua đến nn gọi l lớn. Giữa sng c nhiều loi c hung dữ. Phiền no cũng như vậy, chỉ c Phật v Bồ Tt mới c thể cng tột nn gọi l rất su, chỉ c Phật v Bồ Tt mới qua đến bờ nn gọi l rộng lớn, thường hại tất cả chng sanh si m nn gọi l hung dữ. Do đy nn Bồ Tt qun st phiền no nầy dường như sng lớn.
Như nước sng lớn c thể sanh trưởng tất cả cỏ cy lm rừng, phiền no cũng c thể sanh trưởng chng sanh hai mươi lăm ci. Như c người t xuống sng lớn m khng hổ thẹn, chng sanh sa vo trong phiền no cũng khng hổ thẹn như t xuống sng chm chưa đến đy m đ chết, chng sanh sa vo phiền no lun hồi trong hai mươi lăm ci vẫn chưa đến đy. Trn đy ni đy sng l lệ cho tướng khng, nếu chẳng tu tướng khng nầy, thời chẳng đặng ra khỏi hai mươi lăm ci. Tất cả chng sanh v chẳng thể kho tu tướng khng nn thường bị phiền no nhận chm : Do đy nn Bồ Tt qun st phiền no nầy dường như sng lớn.
Như sng lớn kia chỉ c thể lm hại thn mạng m chẳng ph được php lnh, phiền no thời c thể ph hoại tất cả php lnh của thn tm.
Sng lớn kia chỉ c thể lm tri chm người trong ci dục, phiền no thời c thể hại tất cả nhơn thin trong ba ci.
Sng lớn trong đời nếu tay m phao, vịn b, chưn đạp, thời c thể đến bờ bn kia. Với phiền no thời chỉ c Bồ Tt tu su php Ba La Mật mới qua khỏi được.
Như sng lớn người kh lội qua chng sanh cũng kh thot qua khỏi phiền no. Thế no gọi l kh ? Đến bực thập trụ Bồ Tt vẫn cn chưa rốt ro thot khỏi hẳn phiền no, chỉ c chư Phật mới rốt ro. Do đy nn gọi l kh qua khỏi được.
Như c người bị nước sng đẩy tri chẳng c thể lm được việc g, chng sanh bị phiền no li cuốn cũng khng thể tu tập php lnh. Như người t sng bị nước cuốn đi, người c đủ sức thời cứu vớt được. Chng sanh sa vo phiền no lm nhứt xiển đề, hng Thanh Văn Duyn Gic, Bồ Tt, Chư Phật đều khng cứu tế được. Sng lớn trong đời phải kh cạn lc kiếp tận. Với phiền no hng Thanh Văn Duyn Gic dầu tu thất gic chi vẫn cn chẳng lm kh được. V thế nn Bồ Tt qun st cc phiền no dường như sng lớn.
Như người kia sợ bốn rắn độc năm Chin Đ La, một kẻ giả bạn thn cng su tn cướp m bỏ tụ lạc trống rỗng thẳng đường chạy đi đến bn sng lớn, rồi lấy cỏ kết lm b. Cũng vậy, Bồ Tt sợ tứ đại, ngũ ấm , tham i, lục nhập, lục trần , đến sng phiền no, rồi tu giới, định huệ, giải thot, giải thot tri kiến, su mn ba la mật, ba mươi bảy phẩm trợ đạo, dng đy lm thuyền b để vượt qua sng phiền no đến bờ Niết Bn : Thường, lạc, ng, tịnh kia. Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn suy nghĩ như vầy : Nếu ti khng suy nghĩ nhận lấy sự khổ nơi thn, sự khổ nơi tm, thời khng thể lm cho tất cả chng sanh qua khỏi sng phiền no. Nhờ suy nghĩ như vậy nn dầu c khổ no, Bồ Tt vẫn yn lặng nhẫn thọ. V nhẫn thọ thời chẳng sanh c lậu. Bồ Tt cn khng c những c lậu, huống l Như Lai. Do đy nn chư Phật l v lậu. V Như Lai thường đi trong hữu lậu, chnh l hiện thn trong hai mươi lăm ci, nn hng Thanh Văn cng kẻ phm phu cho rằng Phật l hữu lậu. Thật ra chư Phật Như Lai chơn thật v lậu. Do nhơn duyn trn đy nn chư Phật Như Lai khng c tướng quyết định. V cũng do những cớ trn đy nn người phạm bốn tội nặng, hủy bng kinh Đại Thừa v nhứt xiển đề đều khng quyết định.
Cao Qy Đức Vương Bồ Tt ni : Phải lắm ! Phải lắm ! Đng như lời đức Phật dạy, tất cả php đều khng quyết định, do đy nn biết Như Lai cũng chẳng rốt ro nhập Niết Bn.
Như vừa rồi đức Phật ni trong đoạn Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn nghe chỗ chẳng nghe, c ni đến Niết Bn cng Đại Niết Bn. Bạch Thế Tn ! Thế no l Niết Bn ? Thế no l Đại Niết Bn ?
Đức Phật khen : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Nếu Bồ Tt đặng niệm tổng tr, mới c thể thưa hỏi như ng .
Nầy Thiện nam tử ! Như người đời ni : C biển, c biển lớn ; c sng, c sng lớn ; c ni, c ni lớn ; c thnh, c thnh lớn ; c chng sinh, c chng sinh lớn ; c vua, c vua lớn ; c người, c người lớn ; c trời, c trời lớn ; c đạo, c đạo lớn ; Niết Bn cũng như vậy : C Niết Bn v c Đại Niết Bn.
Thế no l Niết Bn ?
Như người đi đặng cht t cơm ăn thời gọi l được an vui. Như người bịnh được lnh thời gọi l an vui. Như người kinh sợ đặng chỗ nương dựa thời được an vui. Như người ngho cng đặng chu bu thời được an vui. Như người qun xương trắng chẳng sanh lng tham dục thời được an vui. Tất cả sự an vui trn đy cũng gọi l Niết Bn, nhưng chẳng được gọi l Đại Niết Bn, v cn trong phạm vi tương đối.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu người phm phu nhẫn đến hng Thanh Văn, hoặc nhơn thế tục, hoặc nhơn thnh đạo, m dứt được kiết sử, ci dục thời được an vui. C thể dứt kiết sử ci sơ thiền nhẫn đến c thể dứt kiết sử ci Phi Phi Tưởng thời được an vui. Những sự an vui nầy cũng gọi l Niết Bn, nhưng chẳng được gọi l Đại Niết Bn, v cn c tập kh phiền no.
Thế no gọi l tập kh phiền no ?
Hng Thanh Văn Duyn Gic cn c tập kh phiền no, chnh l những quan niệm : Thn ti, o ti, ti đi, ti đến, ti ni, ti nghe, chư Phật Như Lai nhập Niết Bn, bổn tnh Niết Bn khng ng, khng lạc, chỉ c thường v tịnh, Phật, Php v Tăng c tướng sai khc, Như Lai rốt ro nhập Niết Bn, chỗ chứng đặng Niết Bn của Thanh Văn, Duyn Gic cng chư Phật đồng nhau khng sai khc, những quan niệm trn đy l tập kh phiền no. V thế nn chỗ chứng đặng của hng nhị thừa chẳng phải l Đại Niết Bn, v khng c thường, lạc, ng, tịnh. C thường, lạc, ng, tịnh mới được gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! V như vng no c thể chứa đựng tất cả những dng nước thời gọi l biển lớn. Chỗ no Thanh Văn, Duyn Gic, Bồ Tt v Chư Phật chứng nhập thời gọi l Đại Niết Bn. Tứ Thiền, ba mn tam muội, tm php bội xả, tm php thắng xứ, mười php nhứt thiết xứ, vị no c thể nhiếp thủ v lượng php lnh như vậy thời gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! V như c con sng, hương tượng lớn nhứt lội khng đến đy thời gọi l sng lớn. Hng Thanh Văn , Duyn Gic nhẫn đến thập trụ Bồ Tt chẳng thấy Phật tnh thời gọi l Niết Bn, chẳng phải Đại Niết Bn. Nếu c thể thấy r Phật tnh thời được gọi l Đại Niết Bn.
Chỉ c đại tượng vương mới c thể tột đến đy sng lớn Đại Niết Bn. Đại tượng vương đy l lệ cho chư Phật.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu cc đại lực sĩ trải qua nhiều thời gian khng thể leo ln được, mới gọi l ni lớn. Hng Thanh Văn Duyn Gic v Bồ Tt khng thể thấy được mới gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Nơi trấn giữ của cc vị tiểu vương thời gọi l thnh nhỏ, chỗ của vua Chuyển Lun Vương trấn đng mới gọi l thnh lớn. Chỗ chứng nhập của Thanh Văn Duyn Gic : Tm mun, su mun, bốn mun, hai mun, một mun kiếp, thời gọi l Niết Bn. Chỗ chứng nhập của Như Lai v thượng php vương mới được gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! V như c người thấy bốn đội binh lng chẳng sợ sệt, nn biết người nầy gọi l đại chng sanh. Nếu c chng sanh đối với c đạo phiền no c nghiệp m chẳng sợ sệt, c thể ở trong đ m rộng độ chng sanh, nn biết người nầy đặng Đại Niết Bn.
Nếu c người cng dường cha mẹ, cung knh Sa Mn v B La Mn thật hnh php lnh, lời ni thnh thật khng c khi dối, c thể nhẫn những sự c hại, lại hay bố th cho kẻ ngho thiếu, thời gọi l bực đại trượngphu. Cũng vậy, Bồ Tt c đại từ bi thương xt tất cả, xem chng sanh như cha mẹ, đưa chng sanh qua khỏi sng sanh tử, đem đạo nhứt thừa chơn thật chỉ dạy cho chng sanh, đy gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Chữ đại l ni chẳng thể nghĩ bn, nếu chẳng thể nghĩ bn m chng sanh chẳng thể tin được, thời gọi l Đại Niết Bn, chỉ c Phật v Bồ Tt thấy được. Lại do v lượng nhơn duyn rồi sau mới c thể được nn gọi l đại. V c đại ng nn gọi l Đại Niết Bn. V Niết Bn khng c đại ng l tự tại nn gọi l đại ng. Đại tự tại l v c tm điều tự tại : Một l c thể thị hiện một thn lm nhiều thn, số thn lớn nhỏ nhiều như vi trần đầy khắp mười phương v lượng thế giới. Thn Như Lai thiệt chẳng phải vi trần v sức đại tự tại m thị hiện vi trần thn. Tự tại như vậy thời gọi l đại ng.
Hai l thị hiện một thn vi trần đầy khắp ci đại thin, thiệt ra thn Như Lai chẳng đầy nơi ci đại thin, v l v bin, do sức tự tại nn thị hiện đầy khắp ci đại thin. Tự tại như vậy gọi l đại ng.
Ba l c thể đem thn khắp ci đại thin nầy bay trn hư khng nhẹ nhng đến nơi hai mươi hằng h sa thế giới m khng chướng ngại. Thiệt ra thn Như Lai khng c nặng nhẹ, do sức tự tại nn lm c nhẹ c nặng, đy gọi l đại ng.
Bốn l Như Lai chỉ c nhứt tm an trụ chẳng động, do sức tự tại, v lượng thn hnh ha hiện ra đều lm cho c tm. Cũng do sức tự tại, c lc Như Lai lm một việc m khiến cho tất cả chng sanh đều được thnh tựu. Do sức tự tại thn Như Lai thường ở một ci m lm cho tất cả chng sanh ở ci khc đều thấy. Tự tại như vậy gọi l đại ng.
Năm l căn tự tại, với một căn Như Lai c thể thấy sắc, nghe tiếng, ngửi mi, nếm vị, cảm xc, hay biết. Su căn của Như Lai thật ra chẳng thấy, nghe, ngửi, nếm, cảm, biết, do sức tự tại nn lm cho su căn đều tự tại, do đy gọi l đại ng.
Su l v tự tại nn chứng đặng tất cả php, thật ra tm Như Lai khng c quan niệm chứng đặng, v l v sở đắc. Nếu php l c thời c thể gọi l chứng đắc, php vẫn khng thật c, đu được gọi l chứng đắc. Giả sử Như Lai c quan niệm chứng đắc thời chư Phật chẳng được Niết Bn. Do v khng chứng đắc nn gọi l được Niết Bn. Do tự tại m chứng được tất cả php nn gọi l đại ng.
Bảy l diễn thuyết tự tại. Như Lai diễn thuyết nghĩa một bi kệ tri qua v lượng kiếp cũng chẳng hết như ni về giới, định, th , huệ v.v Đức Như Lai chẳng c quan niệm rằng ta ni người nghe, cũng chẳng nghĩ l một bi kệ. Người đời dng bốn cu lm một bi kệ, Như Lai thuận theo thế tục nn cũng ni l bi kệ. Tất cả php tnh cũng khng c ngn thuyết, do sức tự tại nn Như Lai diễn thuyết, v diễn thuyết nn gọi l đại ng.
Tm l Như Lai khắp đầy tất cả chỗ như hư khng. Tnh hư khng chẳng thể thấy được. Như Lai thiệt cũng chẳng thể thấy được, v tự tại nn lm cho chng sanh được thấy. Tự tại như vậy gọi l đại ng.
Do nghĩa tự tại nầy nn gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Như kho bu chứa nhiều thứ chu bu lạ kỳ nn gọi l đại tạng. Cũng vậy, tạng php rất su, rất diệu của Như Lai chứa đầy những php kỳ lạ chẳng thể nghĩ bn, nn gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Phật nhiều v bin mới gọi l đại, Niết Bn v bin, v lượng nn gọi l đại. Nầy Thiện nam tử ! Lại v c đại lạc nn gọi l đại Niết Bn, Niết Bn vốn khng sự vui, do v bốn điều vui nn gọi l đại Niết Bn. Một l v dứt những sự vui, chẳng dứt sự vui thời gọi l khổ, nếu c khổ thời chẳng gọi l thiệt vui. V dứt sự vui nn khng c khổ, khng khổ khng vui mới gọi l đại lạc. Tnh Niết Bn khng khổ khng vui nn Niết Bn gọi l đại lạc. Do nghĩa nầy m gọi l đại Niết Bn.
Vui c hai thứ : Vui của phm phu v vui của chư Phật. Vui của phm phu l v thường bại hoại, nn khng c thiệt vui. Vui của chư Phật l thường l khng biến đổi nn gọi l đại lạc. Lại c ba thứ thọ : Một l khổ thọ, hai l lạc thọ, ba l bất khổ bất lạc thọ. Bất khổ bất lạc đy cũng l khổ. Niết Bn dầu cũng chẳng khổ, chẳng vui nhưng l thật vui, do đy nn gọi l Đại Niết Bn.
Hai l v đại tịch tịnh gọi l đại lạc. Tnh Niết Bn l đại tịch tịnh, v xa la tất cả sự ồn no, do đại tịch tịnh nn gọi l Đại Niết Bn.
Ba l v biết tất cả nn gọi l đại lạc. Như Lai biết tất cả nn gọi l Đại Niết Bn.
Bốn l v thn chẳng hư hoại nn gọi l đại lạc. Thn Như Lai l thn kim cương khng hư hoại, chẳng phải thn phiền no, chẳng phải thn v thường, nn gọi l đại lạc, l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Danh tự của thế gian hoặc c nhơn duyn đặt ra hoặc khng nhơn duyn đặt ra. C nhơn duyn đặt ra như X Lợi Phất, v b mẹ tn l X Lợi, nhơn tn mẹ m đặt tn ng l X Lợi Phất. Như Ma Vu La đạo nhơn, v sanh qun tại nước Ma Vu La, nhơn tn nước m đặt tn cho đạo nhơn. Như Mục Kiền Lin, Mục Kiền Lin chnh l họ, nhơn họ đặt tn gọi l Mục Kiền Lin. Như ta sanh trong dng C Đm, nhơn dng họ đặt tn gọi ta l C Đm. Như nh thng thi Tỳ X Khư, Tỳ X Khư chnh l tn một ngi sao, nhơn ngi sao nầy đặt tn l Tỳ X Khư. Như người c su ngn tay, nhơn đy gọi l người su ngn. Như danh từ Phật n, Thin n, nhơn nơi Phật, nhơn nơi Thin, m gọi l Phật n, Thin n. Như nhơn nơi ẩm ướt sanh ra nn gọi l loi thấp sanh. Như nhơn nơi tiến m gọi l Ca Ca La, gọi l Cứu Cứu La. Những danh từ như vậy l c nhơn duyn m đặt tn.
Khng nhơn duyn m đặt ra, như hoa sen, như đất, nước, gi, lửa , hư khng. Như một danh từ mạn đ b chỉ cho hai vật : Điện đường v uống nước, điện đường chẳng phải uống nước nhưng cũng đều được gọi l mạn đ b. Như tt b sa đa gọi l x ci, thiệt chẳng phải l x ci. Như trn đy gọi l khng nhơn m lập danh tự.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Niết Bn đy cũng khng c nhơn duyn m lập danh tự. Như hư khng chẳng nhơn sự trống rỗng nhỏ m gọi l đại khng, Niết Bn cũng chẳng nhơn nơi tướng nhỏ m gọi l Đại Niết Bn. V như c một vật chẳng thể cn lườntg chẳng thể nghĩ bn thời gọi l đại, Niết Bn cũng chẳng thể cn lường chẳng thể nghĩ bn nn gọi l Đại Niết Bn.
Do v thuần thanh tịnh nn gọi l Đại Niết Bn. Thanh tịnh c bốn thứ : Một l hai mươi lăm ci gọi l bất tịnh, v c thể dứt hẳn nn gọi l thanh tịnh. Thanh tịnh đy tức l Niết Bn. Niết Bn nầy cũng đặng gọi l c. Nhưng thiệt ra Niết Bn chẳng phải l c, Như Lai thuận theo thế tục nn ni Niết Bn l c. V như người đời chẳng phải cha gọi l cha chẳng phải mẹ gọi l mẹ, chẳng phải thiệt cha mẹ m ni l cha mẹ. Cũng vậy, ty thuận theo thế tục nn ni chư Phật c Đại Niết Bn.
Hai l v nghiệp thanh tịnh. Tất cả phm phu v nghiệp chẳng thanh tịnh nn khng c Niết Bn. Như Lai v nghiệp thanh tịnh nn gọi l đại tịnh, do đại tịnh nn gọi l Đại Niết Bn.
Ba l v thn thanh tịnh. Thn v thường thời gọi l chẳng thanh tịnh. Thn Như Lai thường trụ khng biến đổi nn gọi l đại tịnh, v đại tịnh nn gọi l Đại Niết Bn.
Bốn l v tm thanh tịnh. Tm nếu c c lậu thời gọi l chẳng thanh tịnh. Tm của Phật v lậu nn gọi l đại tịnh, v đại tịnh nn gọi l Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Đy gọi l nam tử nữ nhơn tu hnh kinh Đại Niết Bn nầy thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ nhứt.
Nầy Thiện nam tử ! Kế đy l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bnn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ hai.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, xưa chỗ chẳng được m nay được, xưa chỗ chẳng thấy m nay được thấy, xưa chỗ chẳng nghe m nay được nghe, xưa chỗ chẳng đến m nay được đến, xưa chỗ chẳng biết m nay được biết.
Thế no gọi l xưa chẳng được m nay được ? Chnh l ni về thần thng. Thần thng c hai thứ : Một l ngoi, hai l trong. Thần thng ngoi thời cng ngoại đạo giống nhau. Thần thng trong lại c hai thứ : Một l của nhị thừa hai l của Bồ Tt. Thần thng của Bồ Tt, hng Thanh Văn Bch Chi Phật chẳng c được. Hng nhị thừa biến ha một tm hiện lm một chẳng hiện được nhiều. Bồ Tt ở trong một tm thời c thể hiện đủ tất cả thn trong lục đạo, do v được thế lực của kinh Đại Niết Bn. Đy gọi l xưa chỗ chẳng được m nay được. Lại Bồ Tt được thn tự tại, tm tự tại. Tất cả phm phu thn cũng như tm đều chẳng tự tại hoặc tm theo nơi thn, hoặc thn theo nơi tm. V như người say, rượu ở trong thn, lc bấy giờ thn động tm cũng động theo, cũng như thn mi mệt th tm cũng mi mệt theo, đy thời gọi l tm theo nơi thn. Lại như trẻ thơ, thn n nhỏ b, tm n nhỏ theo, người lớn thn lớn th tm cũng lớn theo. Lại như c người thn thể th rt, tm họ thường nghĩ đến dầu mỡ muốn thoa cho được trơn nhuyễn, đy cũng gọi l tm theo nơi thn.
Thế no gọi l thn theo nơi tm ? Chnh l đi, đến, ngồi, nằm, thật hnh bố th, tr giới, nhẫn nhục, tinh tấn, người sầu no thời thn gầy ho, người vui mừng thời thn tươi nở, người kinh sợ thời thn run rẩy, chuyn tm thnh php thời thn vui vẻ, người buồn khc thời nước mũi nước mắt chảy tun đy thời gọi l thn theo nơi tm.
Bồ Tt thời chẳng như vậy thn tm đều được tự tại, Đại Bồ Tt hiện thn tướng như vi trần, thn vi trần nầy c thể khắp đến v lượng v bin hằng h sa thế giới khng bị chướng ngại, m tm Bồ Tt thường định vẫn khng di động, đy thời gọi l tm chẳng theo nơi thn, v cũng gọi l xưa chỗ chẳng đến m nay được đến, v tất cả Thanh văn, Bch Chi Phật chẳng thể đến được m Bồ Tt đến được. Tất cả Thanh Văn, Bch Chi Phật dầu dng thần thng chẳng c thể biến thn nhỏ như vi trần khắp đến v lượng hằng h sa thế giới. Thanh Văn, Bch Chi Phật lc thn động thời tm cũng động theo. Bồ Tt chẳng như vậy, tm dầu chẳng động m thn đến khắp tất cả chỗ, đy gọi l tm chẳng theo nơi thn. Lại Bồ Tt ha thn lớn bằng đại thin thế giới, đem thn to lớn nầy chui vo thn nhỏ như vi trần, tm của Bồ Tt cũng chẳng nhỏ theo. Thanh Văn, Bch Chi Phật dầu c thể ha thn to lớn như đại thin thế giới nhưng chẳng thể đem thn to lớn nầy chui vo thn nhỏ như vi trần.
Trong việc nầy nhị thừa cn chẳng lm được huống l c thể khiến tm chẳng động theo. Đy gọi l Bồ Tt tm chẳng theo nơi thn.
Đại Bồ Tt dng một m thanh c thể lm cho tất cả chng sanh trong đại thin thế giới đều nghe trong tm Bồ Tt trọn chẳng nghĩ rằng khiến m thanh nầy khắp đến cc thế giới lm cho chng sanh được nghe, Bồ Tt ni rằng do ti thuyết php lm cho chng sanh được nghe nn biết người nầy trọn chẳng thể đặng v thượng chnh gic. V tm tưởng như trn đy l tm sanh tử, tất cả Đại Bồ Tt đ hết tm sanh tử nầy v thế nn thn tm của Bồ Tt chẳng theo di nhau.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả phm phu thn tm theo nhau. Bồ Tt chẳng như vậy, v ha độ chng sanh nn dầu hiện thn nhỏ nhưng tm chẳng b nhỏ v tm tnh của Bồ Tt lun rộng lớn. Dầu lc hiện thn lớn như đại thin thế giới, nhưng tm cũng chẳng lớn. Do nghĩa nầy nn tm của Bồ Tt chẳng theo nơi thn Đại Bồ Tt đ từ v lượntg, v số kiếp xa la rượu chẳng uống, nhưng tm cũng động, tm khng buồn khổ m thn cũng rơi lệ, thiệt khng kinh sợ m thn cũng run rẩy, do đy nn biết rằng Bồ Tt thn tm tự tại, chẳng theo di nhau. Đại Bồ Tt dầu hiện một thn, m cc chng sanh mỗi người tự thấy sai khc.
Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, xưa chỗ chẳng nghe m nay được nghe ? Đại Bồ Tt trước lấy tướng cc thứ tiếng : Tiếng voi, tiếng ngựa, tiếng xe, tiếng người, tiếng ốc, tiếng trống, tiếng ống tiu, tiếng ca, tiếng Cười v.v
M luyện tập đ, do luyện tập nn c thể nghe tất cả tiếng của những địa ngục trong v lượng đại thin thế giới, lại cng tu tập thm nn được nhĩ căn khc lạ, khc hơn thin nhĩ của Thanh Văn Bch Chi Phật. V nhĩ căn thanh tịnh của nhị thừa nếu nương tứ đại tịnh diệu, của Sơ Thiền thời chỉ nghe tiếng ci Sơ Thiền chẳng nghe được ci Nhị Thiền, nhẫn đến Tứ Thiền cũng như vậy, dầu c thể trong một lc được nghe tất cả tiếng trong đại thin thế giới nhưng chẳng thể nghe được tiếng trong v lượng v bin trong hằng sa thế giới. Do nghĩa nầy nn gọi l BồTt xưa chỗ chẳng nghe m nay được nghe, Bồ Tt dầu nghe tiếng tm m trong lng vẫn khng c tướng nghe tiếng chẳng c tướng thường, lạc, ng, tịnh, tướng chủ, tướng y, tướng tc, tướng nhơn, tướng định, tướng quả. Do nghĩa nầy nn cc vị Bồ Tt xưa chỗ chẳng nghe m nay được nghe.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch rằng : Thế Tn ! Như Phật ni Bồ Tt chẳng thấy c tướng định, khng tướng quả thời khng được đng. V trước kia Như Lai ni : Nếu c người nghe một chữ một cu kinh Đại Niết Bn nầy quyết định được thnh v thượng Bồ Đề. Giờ đy sao Như Lai lại ni l khng định khng quả ? Nếu được v thượng Bồ Đề thời chnh l tướng quyết định, chnh l tướng quả, sao lại ni rằng khng định khng qua ? V nghe tiếng c thời sanh tm c v sanh tm c thời đọa tam đồ, nếu đọa tam đồ thời l định quả, sao lại ni rằng khng định khng quả ?
Như Lai khen rằng : Lnh thay ! ng c thể thưa hỏi như vậy. Giả sử Chư Phật ni cc m thanh l c tướng định quả, đy thời chẳng phải l tướng của Chư Phật, m l tướng Ma vương, l tướng sanh tử, l tướng xa la Niết Bn. V tất cả Chư Phật chỗ ni ra khng c tướng định quả. V như dng lưỡi dao sng soi mặt người ; dựng đứng thời thấy mặt di, để ngang thời thấy mặt rộng. Do nghĩa đy nn Chư Phật phm ni ra khng c tướng định quả. Đại Niết Bn thiệt chẳng phải kết quả của tiếng. Giả sử Niết Bn l quả của tiếng thời Niết Bn chẳng phải l php thường trụ. V như những php trong đời theo nhơn m sanh, c nhơn thời c quả, khng nhơn thời khng quả, v nhơn v thường nn quả cũng v thường, nhơn cũng lm quả, quả cũng lm nhơn, do nghĩa nầy nn tất cả php khng c tướng nhứt định. Giả sử Niết Bn từ nhơn m sanh, v nhơn v thường nn quả cũng v thường. Nhưng Niết Bn chẳng từ nhơn m sanh, thể Niết Bn chẳng phải l quả, v thế nn Niết Bn l thường trụ. Do nghĩa đy nn thể của Niết Bn l khng định khng quả.
Nầy Thiện nam tử ! Luận về Niết Bn, cũng c thể ni l định, cũng c thể ni l quả. Niết Bn của tất cả chư Phật l thường, lạc, ng, tịnh, nn ni l định khng sanh gi hư hoại nn ni l định. Nhứt Xiển Đề phạm bốn tội nặng, hủy bng Đại Thừa, tạo tội ngũ nghịch, rời bỏ bổn tm, thời quyết định chứng đặng Niết Bn, nn gọi l định.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng vừa ni : Nếu c người nghe một chữ, một cu kinh Đại Niết Bn, thời đặng v thượng Bồ Đề. Đối với nghĩa nầy, ng cn chưa hiểu r. ng nn lng nghe ! Nếu c người nghe một cu, một chữ kinh Đại Niết Bn, trong tm chẳng c quan niệm tướng chữ, tướng cu, chẳng c tướng nghe, tướng Phật, tướng ni php, đy gọi l tướng, v tướng. Do tướng v tướng nn đặng v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng vừa ni v nghe tiếng c, m đến tam đồ, nghĩa đ khng phải. V chẳng phải tiếng c m đến tam đồ. Phải biết quả nầy l do tm c. V như c người nghe tiếng c m tm chẳng sanh c, do đy nn biết chẳng phải do tiếng c m đọa trong tam đồ. Nhưng chng sanh do nơi phiền no c tm qu nhiều m phải sanh vo ba đường c, chẳng phải l do nơi tiếng c. Nếu tiếng c tướng quyết định, những người nghe tiếng c, lẽ ra tất cả đều sanh tm c. Nay nghe tiếng c, m c người sanh tm c, c người chẳng sanh tm c, nn biết rằng tiếng khng c tướng quyết định. Do v khng tướng quyết định nn dầu nghe tiếng c m chẳng sanh tm c.
_ Bạch Thế Tn ! Tiếng nếu khng quyết định, cớ sao Bồ Tt nay đặng nghe chỗ xưa chẳng nghe ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Tiếng khng c tướng quyết định nn lm cho Bồ Tt nay được nghe chỗ xưa chẳng nghe. Do nghĩa nầy nn Như Lai ni xưa chỗ chẳng nghe, m nay được nghe.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l chỗ xưa chẳng thấy m nay được thấy ? Đại Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn, trước lấy tướng sng : Những nh sng mặt trời, mặt trăng, tinh t, đn đuốc, bảo chu, lửa. Do tu tập nh sng m đặng nhn căn khc lạ, khc hơn Thin nhn của Thanh Văn Duyn Gic. Thin nhn của Nhị thừa nếu nương nơi nhn căn tứ đại ci dục thời chẳng thấy sơ thiền, nếu nương nơi nhn căn sơ thiền thời chẳng thấy ci trn, cũng chẳng thấy nhn căn của chnh mnh, nhiều lắm l thấy tột đến đại thin thế giới. Đại Bồ Tt chẳng tu thin nhn, thấy sắc thn tốt đẹp đều l tướng xương trắng, dầu thấy sắc tướng trong hằng h sa thế giới khc, nhưng chẳng tưởng l sắc tướng, chẳng tưởng l tướng thường, tướng c, tướng vật, tướng danh tự, chẳng tưởng l tướng thấy, cũng chẳng ni nhn căn nầy c tướng thanh tịnh vi diệu, chỉ thấy l tướng nhơn duyn cng tướng chẳng phải nhơn duyn. Thế no l nhơn duyn ? Sắc l cảnh duyn của nhn căn. Giả sử sắc chẳng phải l nhơn duyn, thời tất cả phm phu lẽ ra chẳng thấy tướng sắc. Thế no l chẳng phải nhơn duyn ? Đại Bồ Tt dầu thấy sắc nhưng chẳng tường l tướng sắc , do đy nn chẳng phải l duyn. V thế nn thin nhn thanh tịnh của Bồ Tt khc vơi thin nhn của Thanh Văn Duyn Gic. Trong một lc, Bồ Tt thấy khắp chư Phật hiện tại ở mười phương thế giới. Cũng c thể thấy vi trần. Hng Thanh Văn Duyn Giac chẳng thấy được như thế. Bồ Tt dầu thấy nhn căn của mnh m vẫn khng c tướng thấy, thấy tướng v thường, thấy thn của phm phu c ba mươi su vật, chứa đầy những thứ bất tịnh, thấy r như xem tri a ma lặc trong bn tay. Nếu thấy sắc tướng của chng sanh, Bồ Tt biết người nầy l căn tnh đại thừa hay tiểu thừa. Đụng chạm đến y phục của họ, Bồ Tt cũng biết người đ c những căn lnh hay căn chẳng lnh. Do đy nn gọi l xưa chỗ chẳng thấy m nay được thấy, cũng gọi l xưa chỗ chẳng biết m nay được biết. V khi thấy thời biết chỗ xưa chẳng biết, do v biết nn thấy chỗ xưa chẳng thấy.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Bồ Tt xưa chỗ chẳng biết m nay được biết ? Đại Bồ Tt dầu biết tm tham, sn, si của phm phu, nhưng vẫn chẳng tưởng l tm v tm sở, chẳng tưởng l chng sanh cng vật. Thường tu tướng rốt ro khng đệ nhứt nghĩa, do tu tập tướng khng, nn biết được chỗ xưa chẳng biết.
Biết như thế no ? Biết khng c ng khng c ng sở, biết tất cả chng sanh đều c Phật tnh. V c Phật tnh nn hng Nhứt Xiển Đề rời bỏ được bổn tm thời sẽ đặng v thượng chnh gic. Những điều trn đy hng Thanh Văn Duyn Gic chẳng biết được m Bồ Tt c thể biết. V thế nn gọi l xưa chỗ chẳng biết m nay được biết.
Đại Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn nhớ đời qu khứ tất cả chng sanh bao nhiu những dngạo cha mẹ, anh em, vợ con, quyến thuộc, bạn thn, kẻ th. Trong một niệm Bồ Tt đặng tr khc lạ, khc với tr huệ của Thanh Văn, Duyn Gic. Thế no l khc ? Tr huệ của Thanh Văn, Duyn Gic nhớ đến dng họ cha mẹ v.v Của chng sanh đời qu khứ m c tướng dng họ cha mẹ v.v Bồ Tt dầu nghĩ nhớ dng họ cha mẹ thuở qu khứ, nhưng trọn chẳng tưởng c tướng dng họ cha mẹ v M thường thấy tướng khng tịch. Đy gọi l Bồ Tt xưa chỗ chẳng biết m nay được biết.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn đặng tha tm tr khc với Thanh Văn, Duyn Gic. Thế no l khc ? Hng Thanh Văn Duyn Gic lc dng một niệm tr biết tm của người, thời chẳng thể biết tm của chư thin, ngạ quỉ, sc sanh, địa ngục. Trong một niệm Bồ Tt biết khắp tất cả tm của lục đạo chng sanh. Đy gọi l Bồ Tt xưa chỗ chẳng biết m nay được biết. Bồ Tt lại ở nơi trong một tm r biết từ sơ tm đến tm thứ mười su của Tu Đ Han. Do đy nn gọi l xưa chỗ chẳng biết m nay được biết. Đy l Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ hai.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ ba ? Đại Bồ Tt bỏ lng từ đặng lng từ, lc đặng lng từ chẳng do nhơn duyn. Thế no l bỏ lng từ đặng lng từ ? Từ gọi l thế đế. Đại Bồ Tt bỏ lng từ thế đế đặng lng từ đệ nhứt nghĩa. Lng từ đệ nhứt nghĩa chẳng do nhơn duyn. Lng từ nếu l c thể bỏ thời gọi l lng từ của phm phu, lng từ nếu c thể được thời gọi l lng từ v duyn của Bồ Tt, đặng lng từ ln mẫn, đặng lng từ của Như Lai, lng từ nầy l lng từ khng nhơn duyn. Lại bỏ lng từ của hong mn, của người khng căn, hai căn, nữ nhơn, đồ tể thợ săn v.v cũng bỏ lng từ của Thanh Văn, Duyn Gic, đặng lng từ v duyn của Bồ Tt. Chẳng cn thấy lng từ của mnh cũng chẳng thấy lng từ của người, cũng chẳng thấy tr giới, ph giới. Dầu tự thấy lng bi nhưng chẳng thấy tướng chng sanh. Dầu c chịu khổ nhưng chẳng thấy người chịu khổ. V Bồ Tt tu hnh chơn thật khng đệ nhứt nghĩa nn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ ba như vậy. Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ tư ? Nơi đy c mười việc : Một l căn lnh su khng bị lay động, hai l đối với thn mnh c quan niệm quyết định, ba l chẳng thấy phước điền v chẳng phải phước điền, bốn l tu tập cng hạnh thanh tịnh Phật độ, năm l diệt trừ ba thứ hữu dư, su l dứt trừ nghiệp duyn, bảy l tu thn thanh tịnh, tm l r biết cc duyn, chn l la những on địch, mười l dứt trừ nhị bin.
Thế no l căn lnh su kh lay động. Căn lnh đy l ni chẳng phng dật, chẳng phng dật l căn lnh của v thượng Bồ Đề. Cội gốc php lnh của tất cả chư Phật đều do chẳng phng dật. V chẳng phng dật nn những căn lnh khc lần lần được tăng trưởng. Như trong cc thứ dấu chn, dấu chn của voi l hơn hết, ở trong cc php lnh, chẳng phng dật cũng l hơn hết. Như trong cc thứ nh sng, nh sng mặt trời l hơn hết, chẳng phng dật cũng l hơn hết cc php lnh khc. Như vua Chuyển Lun l bực nhứt trong cc vua cha, chẳng phng dật cũng l bực nhứt trong cc php lnh. Như trong cc dng nước, bốn sng l hơn hết, chẳng phng dật cũng l hơn hết trong cc php lnh, như ni Tu Di l bực nhứt trong cc ni, chẳng phng dật cũng l hạng bực nhứt trong cc php lnh. Như hoa sen xanh hơn tất cả những hoa mọc trong nước, chẳng phng dật cũng l hơn hết trong cc php lnh. Như hoa B Lợi Sư Ca hơn tất cả thứ hoa mọc trn đất, chẳng phng dật cũng hơn hết cc php lnh khc. Như trong cc loi th, Sư Tử l hơn hết, chẳng phng dật hơn những php lnh khc. Như trong cc loi chim, kim sy điểu l bực nhứt, chẳng phng dật cũng l bực nhứt trong cc php lnh. Như trong loi thn to lớn, vua A Tu La, La Hầu La, l to hơn cả, chẳng phng dật cũng l hơn hết trong cc php lnh. Như trong tất cả chng sanh, đức Như Lai l tn qu nhứt, chẳng phng dật cũng l bực nhứt trong cc php lnh. Như trong cc đon thể, chư Tăng l hơn hết, chẳng phng dật cũng hơn hết trong cc php lnh. Như trong gio php của Phật, kinh Đại Niết Bn l hơn hết, chẳng phng dật cũng l hơn hết trong cc php lnh. Do những nghĩa nầy nn căn lnh chẳng phng dật su bền kh lay động.
Thế no l do chẳng phng dật m được thm lớn cc căn lnh ? Những căn lnh : Tn, Giới, Bố Th, tr huệ, nhẫn nhục, đa văn, tinh tấn, niệm định, thiện tri thức đều do chẳng phng dật m được thm lớn.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l đối với thn mnh Bồ Tt c quan niệm quyết định ? Bồ Tt quyết định biết rằng thn của ta đy quyết định sẽ lm php kh v thượng bồ đề ở đời vị lai, chẳng c tm hẹp nhỏ, chẳng c tm biến đổi, chẳng sanh tm Thanh Văn, Bch Chi Phật, chẳng sanh tm ma, tm tự hưởng vui, tm sanh tử. Thường v chng sanh cầu tm từ bi. Đy gọi l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn đối với thn mnh sanh lng quyết định.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Bồ Tt chẳng thấy phước điền v chẳng phải phước điền ? Những g l phước điền ? Ngoại đạo tr giới trn đến chư Phật đy gọi l phước điền. Nếu c người nghĩ rằng những bực nầy thuộc về phước điền nn biết tm niệm nầy hẹp km.
Đại Bồ Tt qun st tất cả chng sanh khng ai chẳng phải l phước điền do v Bồ Tt kho tu tập niệm xứ khc lạ, nn qun st chng sanh khng thấy c tr giới cng hủy giới. Thường qun st bốn php bố th của Phật ni ra đều đặng quả bo thanh tịnh. Những g l bốn thứ bố th ? Một l th chủ thanh tịnh, người thọ chẳng thanh tịnh. Hai l th chủ chẳng thanh tịnh, người thọ thanh tịnh, ba l th chủ cng người thọ đều thanh tịnh. Bốn l th chủ cng người thọ đều chẳng thanh tịnh.
Th chủ c đủ tr giới đa văn tr huệ r biết nhơn cng quả bố th, người thọ thời ph giới t kiến khng tin bố th cng quả bo, đy gọi th chủ thanh tịnh m người thọ chẳng thanh tịnh.
Nếu th chủ ph giới t kiến khng tin bố th cng quả bo, người thọ thời tr giới đa văn tr huệ biết c nhơn cng quả bố th, đy gọi l th chủ chẳng thanh tịnh người thọ thời thanh tịnh.
Nếu người bố th cng người thọ đều tr giới đa văn tr huệ biết c bố th cng quả bo, đy gọi l người th người thọ đều thanh tịnh.
Nếu người th người thọ đều ph giới t kiến khng tin nhơn cng quả bố th, đy gọi l người th kẻ thọ đều chẳng thanh tịnh.
_ Bạch Thế Tn ! Nếu như vậy tại sao lại ni Bồ Tt được qủa bo thanh tịnh, v khng th, khng bo nn gọi l thanh tịnh ?
_ Nầy Thiện nam tử ! Nếu c người chẳng thấy bố th cng quả bo bố th, nn biết rằng, người nầy chẳng gọi l ph giới t kiến.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu y theo nhị thừa ni rằng chẳng thấy bố th cng quả bo, đy gọi l ph giới t kiến. Nếu nương kinh Đại Niết Bn nầy m chẳng thấy bố th cng quả bo thời gọi l tr giới chnh kiến. Đại Bồ Tt c niệm xứ khc lạ, do tu tập niệm xứ nầy nn chẳng thấy chng sanh tr giới ph giới người th người thọ v quả bo bố th, nn được gọi l tr giới chnh kiến. V những nghĩa trn đy nn Đại Bồ Tt chẳng thấy phước điền v chẳng phải phước điền.
Thế no gọi l thanh tịnh ci Phật ? Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh, nn la tm giết hại. Do căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật, nguyện chng sanh đặng thọ mạng di lu c thế lực lớn được thần thng lớn. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, tất cả chng sanh trong ci nước được thọ mạng di lu c thế lực lớn v thần thng lớn.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh, nn la tm trộm cướp. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh, đồng thnh Phật. Nguyện ci nước thuần l bảy bu, chng sanh đầy đủ vật cần dng ty theo muốn. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, ci nước thuần l bảy bu, chng sanh giu đủ ty tự tại.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, v v thượng bồ dề, v độ chng sanh, nn la tm tham dục. Đem căn lnh nầy nguyện cng chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện tất cả chng sanh khng c tham dục, sn khuể, ngu si, cũng khng c người đi kht khổ no. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật chng sanh trong ci nước xa la tm tham dục sn khuể, ngu si, khng c người đi kht khổ no.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh nn la tm vọng ngữ. Đem căn lnh nầy nguyện tất cả chng sanh cng thnh Phật. Nguyện cc ci nước thường c cy bng, cy tri, cy mi thơm, chng sanh đều được tiếng ni tốt. Do sức thệ nguyện nầy nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, ci nước thường c cy bng, cy tri, cy mi thơm chng sanh đều được tiếng ni tốt thanh tịnh.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh nn xa la tm lưỡng thiệt. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện cc ci nước tất cả chng sanh thường ha hiệp nhau, cng nhau giảng ni chnh php. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, tất cả chng sanh trong ci nước đều ha hiệp nhau cng nhau giảng luận php yếu.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, v v thượng Bồ Đề, v độ chng sanh nn xa la tm c khẩu. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật, nguyện cc ci nước mặt đất bằng thẳng, khng c sạn sỏi gai gc, chng sanh đều c tm bnh đẳng. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, ci nước bằng thẳng khng c sạn sỏi gai gc, tm chng sanh đều bnh đẳng.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề, v độ chng sanh nn la lời ni v nghĩa. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện chng sanh khng c khổ no. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, tất cả chng sanh trong ci nước khng c khổ no.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh nn xa la tm tham lam tật đố. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện chng sanh khng c tham lam tật đố, no hại, t kiến. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, chng sanh trong ci nước đều khng c tm tham lam, tật đố, no hại, t kiến.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh, nn xa la tm no hại. Đem căn lnh nầy nguyện cng tất ca chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện chng sanh đồng tu tập đại từ đại bi, đặng bực nhứt tử. Do sức thệ nguyện nầy nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, chng sanh trong ci nước đều tu tập đại từ đại bi, được bực nhứt tử.
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn v v thượng Bồ Đề v độ chng sanh nn xa la t kiến đem căn lnh nầy nguyện cng tất cả chng sanh đồng thnh Phật. Nguyện chng sanh đều được Ma Ha Bt Nh Ba La Mật. Do sức thệ nguyện nầy, nn đời vị lai lc Bồ Tt thnh Phật, chng sanh trong ci nước đều được thọ tr Ma Ha Bt Nh Ba La Mật, đy gọi l Bồ Tat tu hnh thanh tịnh ci Phật.
Thế no Đại Bồ Tt dứt trừ hữu dư ? Hữu dư c ba thứ : Một l phiền no dư bo, hai l dư nghiệp, ba l dư hữu.
Nếu c chng sanh quen gần tham dục, bo nầy thnh thục phải đọa nơi địa ngục, ra khỏi địa ngục phải thọ thn sc sanh : Bồ cu, se sẽ v.v cc loi chim, ca, trạch cng khỉ, vượn cheo, nai v.v Nếu được lm người, thời phải thọ thn hong mn, phụ nữ, hai căn, khng căn, dm nữ. Nếu được xuất gia thời phạm giới trọng ban đầu. Đy gọi l dư bo.
Nếu c chng sanh quen gần sn, khuể, bo nầy thnh thục phải đọa địa ngục. Ra khỏi địa ngục phải thọ thn sc sanh : Rắn độc, sư tử, cọp, si, beo, gấu, mo, chồn , , diều, v.v Nếu được lm người thời đủ cả mười su nghiệp c. Nếu được xuất gia thời phạm giới trọng thứ ba. Đy gọi l dư bo.
Nếu c chng sanh quen gần ngu si, bo nầy thnh thục sẽ đọa địa ngục. Ra khỏi địa ngục phải thọ thn sc sanh : Voi, heo, b, tru, d, rận, rệp, muỗi, ruồi, kiến, mối v.v Nếu được lm người thời bị đui, điếc, cm, ngọng, lưng g, tn tật, thời khng thể học tập. Nếu được xuất gia thời ưa phạm giới trọng. Đy gọi l dư bo.
Nếu c người quen gần kiu mạn, bo nầy thnh thục sẽ đọa địa ngục. Ra khỏi địa ngục thọ thn sc sanh : Lạc đ, lừa , ngựa, ch v.v Nếu được lm người thọ thn ti tớ ngho cng ăn xin. Nếu được xuất gia thường bị chng sanh khinh tiện, phạm giới thứ tư. Đy gọi l dư bo.
Như trn đy gọi l phiền no dư bo. Đại Bồ Tt do tu tập kinh Đại Niết Bn đều c thể trừ diệt.
Thế no l dư nghiệp ? Tất cả nghiệp của phm phu, nghiệp của Thanh Văn : Tu Đ Hon c nghiệp bảy lần thọ thn, Tư Đ Hm c nghiệp hai lần thọ thn, A Na Hm c nghiệp thọ thn ci sắc, đy gọi l dư nghiệp. Đại Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn đều c thể dứt trừ những nghiệp dư nầy.
Thế no l dư hữu ? A La Hn đặng quả A La Hn, Bch Chi Phật đặng quả Bch Chi Phật, khng nghiệp, khng kiết sử, m cn hai quả, đy gọi l dư hữu.
Đại Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn đều c thể trừ ba thứ hữu dư trn đy, nn gọi l Đại Bồ Tt diệt trừ hữu dư.
Thế no l Bồ Tt tu thn thanh tịnh ? Đại Bồ Tt tu giới bất st c năm thứ tm : Hạ, trung, thượng, thượng thượng, thượng trung thượng, nhẫn đến chnh kiến cũng lại như vậy. Năm mươi tm nầy gọi l sơ pht tm. Quyết định đầy đủ thnh tựu năm mươi tm nầy đy gọi l vin mn. Một trăm tm như vậy gọi l một trăm phước đức. Đầy đủ một trăm phước lm thnh một tướng tốt. Lần lượt đầy đủ thnh tựu ba mươi hai tướng tốt, thời gọi l thn thanh tịnh. Sở dỉ lại tu tm mươi vẻ đẹp, v trong đời c chng sanh phụng thờ tm mươi vị Thin Thần : Thập nhị nhựt Thần, mười hai vị Trời lớn, năm ngi sao lớn, sao Bắc Đẩu, M Thin , Hnh Đạo Thin, B La Đọa Bạt X Thin, Cng Đức Thin,Nhị Thập Bt T, Địa Thin, Phong Thin, Thủy Thin , Hỏa Thin, Phạm Thin , Lu Đ Thin, Nhơn Đề Thin,, Cu Ma La Thin, Bt T Thin, Ma H Thủ La Thin, Bn X La Thin, Qủi Tử Mẫu Thin, Tứ Thin Vương Thin, Tạo Thơ Thin, B Tẩu Thin, đy gọi l tm mươi. V những chng sanh nầy m Bồ Tt tu tập tm mươi vẻ đẹp để trang nghim nơi thn. Đy gọi l Bồ Tt tu thn thanh tịnh. V tm mươi thin thần nầy được chng sanh knh trọng, nn Bồ Tt tu tập tm mươi vẻ đẹp, thn thể khng đổi dời, lm cho chng sanh ty theo lng tin, đều được thấy, sanh lng tn knh m pht tm v thượng Bồ Đề.
V như c người muốn thỉnh Quốc Vương, thời phải sửa sang trần thiết nh cửa cho thật sạch sẽ kho lo, sắm đủ trăm thứ thực phẩm thơm ngon rồi sau mới rước Quốc Vương ngự đến nh. Cũng vậy, Đại Bồ Tt muốn thỉnh đấng Php Vương V Thượng Bồ Đề, thời phải trước tu thn cho thật thanh tịnh, rồi sau Php Vương mới đến ngự.
V như c người muốn uống chất cam lộ thời phải trước rửa thn thật sạch. Cũng vậy, Đại Bồ Tt muốn uống Php vị V Thượng Bt Nh Ba La Mật, trước phải tu tm mươi vẻ đẹp để trang nghim nơi thn.
V như đem bnh vng, chậu bạc đựng nuớc trong sạch thời cả trong lẫn ngoi đều trong sạch. Cũng vậy, Đại Bồ Tt dng thn thanh tịnh chứa V Thượng Bồ Đề, thời trong ngoi đều thanh tịnh.
Như y trắng Ba La Nại dễ ăn mu thuốc nhuộm, v chất y vốn trắng sạch. Cũng vậy, Đại Bồ Tt do thn thanh tịnh nn mau thnh V Thượng Bồ Đề.
Do nghĩa nầy nn Đại Bồ Tt tu thn thanh tịnh, thế no l Bồ Tt kho biết cc duyn ?
Đại Bồ Tt chẳng thấy sắc tướng, chẳng thấy sắc duyn, chẳng thấy sắc thể, chẳng thấy sắc sanh, chẳng thấy sắc diệt, chẳng thấy một tướng, chẳng thấy nhiều tướng, chẳng thấy người thấy, chẳng thấy tướng mạo, chẳng thấy người thọ, v đ r nhơn duyn. Như đối với sắc, tất cả php cũng như vậy. Đy gọi l Bồ Tt r biết cc duyn.
Thế no l Bồ Tt la cc th địch ?
Bực Ngũ Trụ Bồ Tt chẳng xem phiền no l on th. V do phiền no m Bồ Tt c thọ sanh, do thọ sanh nn c thể xoay vần gio ho chng sanh.
Những g l on th đối với Bồ Tt ?
Chnh l kẻ hủy bng kinh điển Đại Thừa. Bồ Tt thọ sanh khng sợ địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ, chỉ sợ kẻ hủy bng kinh điển Đại Thừa. C tm thứ ma l on th của Bồ Tt, xa la được tm thứ ma nầy thời gọi l la th địch.
Thế no l Bồ tt xa la hai bn ?
Hai bn l hai mươi lăm ci v i phiền no. Bồ Tt lun xa la hai mươi lăm ci cng i phiền no.
Đy gọi l Đại Bồ tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ tư.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Như lời đức Phật vừa ni : Nếu Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thời thnh tựu mười cng đức như vậy. Cớ sao Đức Như Lai chỉ tu c chn điều m khng tu tịnh độ ?
Phật ni : Nầy Thiện nam tử ! Từ xưa ta thường tu tập đủ cả mười điều. Tất cả Đại Bồ Tt cng tất cả Như Lai khng c ai l chẳng tu tập trọn cả mười điều như vậy.
Giả sử thế giới đầy dẫy nhơ uế, khng bao giờ Như Lai xuất hiện nơi ấy.
Nầy Thiện nam tử ! ng chớ cho rằng chư Phật xuất hiện nơi thế giới nhơ uế. Nn biết rằng tm tưởng như vậy l km hẹp chẳng tốt. ng nn biết rằng thiệt ra ta khng c xuất hiện nơi Dim Ph Đề.
Như c người ni ring ci nầy c mặt nhựt, mặt nguyệt, ci khc khng c. Lời ni nầy khng c nghĩa l.
Nếu c Bồ Tt ni ci nầy nhơ uế xấu xa, ci khc thanh tịnh xinh đẹp đy cũng l lời khng c nghĩa l.
Nầy Thiện nam tử ! Về phương Ty, cch ci Ta B nầy bốn mươi hai hằng h sa ci Phật, c thế giới tn l V Thắng, những sự trang nghim xinh đẹp trong ci đ đều bnh đẳng, như ci Cực Lạc, như ci Mn Nguyệt. Hiện tại ta xuất hiện trong ci V Thắng đ. V ho độ chng sanh nn ta thị hiện chuyển php lun nơi Dim Ph Đề nầy.
Chẳng phải ring g thn ta thị hiện chuyển php lun nơi ci nầy, m tất cả Chư Phật cũng chuyển php lun trong ci nầy.
Do nghĩa nầy nn Chư Phật đều tu đủ cả mười điều như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Do thệ nguyện, nn đời đương lai, Từ Thị Bồ Tt lm cho ci nầy trở thnh thanh tịnh trang nghim.
Do nghĩa nầy nn tất cả thế giới của chư Phật đều thanh tịnh trang nghim.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn, thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ năm ? Nơi đy c năm điều cng đức, một l nơi thn cc căn đều trọn vẹn ; hai l chẳng sanh chốn bin địa, ba l chư Thin Thần mến tưởng ; bốn l thường được chư Thin, Ma Vương, Sa Mn, B La Mn v.v cung knh, năm l được tr tc mạng. Do năng lực kinh Đại Niết Bn m Bồ Tt đồng đủ năm cng đức như vậy.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Ngy trước Phật dạy : Nếu c người bố th thời được năm cng đức. Sao nay Như Lai lại bảo nhơn kinh Đại Niết Bn m đặng năm cng đức ?
Phật ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Cc cng đức ấy đều c nghĩa sai khc. Nay ta sẽ v ng m giảng ni.
Năm điều cng đức do bố th m được l khng định, khng thương, khng tịnh, khng thắng, khng lạ, khng phải v lậu, khng thể lợi ch an lạc xt thương tất cả chng sanh.
Nếu l năm điều cng đức do y theo kinh Đại Niết Bn m được thời l định, l thường, l tịnh, l thắng, l lạ, l v lậu, c thể lợi ch an lạc xt thương tất cả chng sanh.
Nầy Thiện nam tử ! Xt về người bố th thời xa la đi kht.Kinh Đại Niết Bn c thể lm cho chng sanh đều được xa la bịnh kht i trong hai mươi lăm ci. Do nơi bố th lm cho sanh tử nối lun, kinh Đại Niết Bn c thể lm cho sanh tử phải dứt. Nhơn bố th nn thọ lấy php phm phu., nhơn kinh Đại Niết Bn m được php Bồ Tt. Do bố th nn dứt được sự ngho cng khổ no, kinh Đại Niết Bn c thể dứt tất cả sự ngho thiếu về php. Do bố th m c phần, c quả, do kinh Đại Niết Bn m được v thượng Bồ Đề khng phần khng quả.
Đy gọi l Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ năm.
Thế no l Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ su ?
Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn được Kim Cang Tam Muội. An trụ trong chnh định nầy thời ph tan được tất cả php. Thấy tất cả php đều l v thường, đều l tướng lay động, l nhơn duyn của sự khủng bố, bịnh khổ, cướp trộm, niệm niệm dứt hoại khng chơn thiệt. Tất cả đều l cảnh giới của ma, khng c tướng đng thấy.
Đại Bồ Tt an trụ trong tam muội nầy, nhẫn đến khng thấy một chng sanh thiệt. V chng sanh m Bồ Tt tinh cần tu tập Thi La Ba La Mật, nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật. Nếu Bồ Tt cn thấy c một chng sanh thời khng thể rốt ro đầy đủ Đn Ba La Mật nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật.
Nầy Thiện nam tử ! V như vật g bị chất kim cang da đập thời đều bể tan, m chất kim cang nầy khng hề hư tổn. Cũng vậy, php g bị Kim cang tam muội chiếu đến thời đều nt r, m tam muội nầy khng hề hao tổn.
Trong cc thứ chu bu, chất kim cang l hơn tất cả. Cũng vậy, trong cc tam muội, Kim cang tam muội l thứ nhứt. V Bồ Tt tu tập tam muội nầy thời tất cả tam muội đều đến quy thuộc.
Như cc vua cha nhỏ đều đến quy thuộc Chuyển Lun Thnh Vương, tất cả chnh định đều đến quy thuộc Kim cang tam muội.
V như c người l kẻ th địch của quốc gia mọi người đều nhm ght, ai giết được người nầy thời cả nước đều ngợi khen cng lao. Cũng vậy, Bồ Tt tu tập Kim Cang tam muội c thể ph hoại on th của tất cả chng sanh, thế nn thường được tất cả tam muội tn knh.
V như c người mạnh mẽ khng ai cự lại, nếu c người thắng được người nầy thời được người đời khen tặng. Cũng vậy, Kim Cang tam muội c sức ph dẹp những php kh ph, nn được tất cả tam muội đến quy thuộc.
Như người đến tắm nơi biển lớn, phải biết rằng người nầy đ dng nước của cc sng ngi suối ao. Cũng vậy, Bồ Tt tu tập Kim Cang tam muội, thời l đ tu tập tất cả tam muội khc.
Như trong Hương Sơn c một suối nước tn A Na B Đạp Đa, người no được uống nước suối nầy thời khng c những bịnh hoạn, v nước suối nầy đủ tm vị. Cũng vậy, Kim Cang tam muội đủ tm chnh đạo, Bồ Tt tu tập tam muội nầy thời dứt sạch những bịnh nặng phiền no tội lỗi.
Như người cng dường Trời Ma H Thủ La, thời l đ cng dường tất cả Chư Thin. Cũng vậy, người tu tập Kim Cang tam muội thời l đ tu tập tất cả tam muội khc.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu Bồ Tt an trụ trong Kim Cang tam muội thời thấy tất cả php khng bị chướng ngại, như xem tri A Ma Lặc trong bn tay. Bồ Tt nầy dầu được thấy như vậy, nhưng trọn khng c quan niệm l thấy tất cả php.
Như c người ngồi nơi ng tư đường, thấy mọi người đi, đứng, ngồi, nằm. Cũng vậy, Bồ Tt an trụ Kim Cang tam muội thời thấy sự sanh diệt mọc lặn của tất cả php.
Như người ln ni cao trng xa thấy r tất cả cảnh vật. Cũng vậy, Bồ Tt ln ni Kim Cang chnh định thời thấy r tất cả php.
Như ma xun, trời mưa ly phy, giọt mưa li ti khng c chỗ hở trống, người mắt sng thời thấy r rng. Cũng vậy, Bồ Tt đặng mắt thanh tịnh Kim Cang tam muội, thấy r những thế giới thnh hoại ở mười phương, khng chướng ngại.
Như do ni Cn Đ, bảy mặt trời đồng mọc, bao nhiu cy cối nơi ni ấy đều chy cả. Cũng vậy, Bồ Tt tu tập Kim Cang tam muội thời bao nhiu rừng rậm phiền no liền tiu diệt.
Như chất kim cang dầu c thể ph nt tất cả vật, nhưng trọn khng c quan niệm rằng ta hay ph nt. Cũng vậy, Bồ Tt tu tập Kim Cang tam muội c thể ph phiền no m trọn chẳng c quan niệm niệm rằng ta hay ph hoại phiền no. Như quả đất c thể giữ gn mun vật nhưng trọn chẳng c quan niệm rằng sức ta c thể giữ gn ; lửa cũng chẳng nghĩ rằng ta hay đốt chy ; nước cũng chẳng nghĩ rằng ta hay thấm nhuần ; gi cũng chẳng nghĩ rằng ta hay thổi động ; hư khng cũng chẳng nghĩ rằng ta hay dung chứa ; Niết Bn cũng chẳng nghĩ rằng ta lm cho chng sanh đặng diệt độ. Cũng vậy, Kim Cang tam muội dầu c thể diệt trừ tất cả phiền no, nhưng vẫn khng nghĩ rằng ta hay diệt trừ.
Nếu c Bồ Tt an trụ nơi Kim Cang tam muội nầy, trong khoảng một niệm biến v lượng thn như Phật, khắp cả hằng h sa thế giới ở mười phương, dầu biến ho như vậy nhưng Bồ Tt vẫn khng c lng kiu mạn. V Bồ Tt thường nghĩ rằng : Ai c chnh định nầy v biến ho được như vậy ? Chỉ c Bồ Tt an trụ Kim Cang tam muội nầy mới c thể biến ha như vậy. Bồ Tt nầy trong một niệmđi khắp hằng h sa thế giới ở mười phương rồi trở về bổn xứ, dầu c thần lực như vậy nhưng cũng chẳng nghĩ rằntg ta được thần lực ấy đ l do sức của Kim Cang tam muội. Bồ Tt nầy lại ở trong một niệm c thể dứt những phiền no của chng sanh trong hằng h sa thế giới ở mười phương, m vẫn khng c quan niệm rằng ta hay dứt phiền no của chng sanh, đ l do sức Kim Cang tam muội. Bồ Tt nầy dng một tiếng ni để thuyết php lm cho tất cả chng sanh ring theo loi của mnh m đặng hiểu r, lại thị hiện một sắc thn m lm cho tất cả chng sanh đều ring thấy sắc thn ring khc. Bồ Tt ở an một chỗ thn khng dời đổi m c thể lm cho chng sanh theo chỗ ở của n đều đặng thấy Bồ Tt diễn ni một php : Hoặc giới, hoặc nhập, m tất cả chng sanh đều ring theo chỗ đ hiểu biết m đặng nghe đ.
Bồ Tt an trụ Kim Cang tam muội dầu thấy chng sanh m vẫn khng c tướng chng sanh, dầu thấy nam nữ nhưng khng tướng nam nữ, dầu thấy sắc thọ vị nhưng khng c tướng sắc thọ vị, dầu thấy ngy đm m khng c tướng ngy đm, dầu thấy tất cả php nhưng khng c tướng tất cả php, dầu thấy tất cả phiền no kiết sử cũng khng c tướng tất cả phiền no, dầu thấy tm thnh đạo m khng c tướng tm thnh đạo, dầu thấy Bồ Đề thấy Niết Bn nhưng khng c tướng Bồ Đề, Niết Bn, v tất cả php vốn khng c tướng. Bồ Tt nầy do sức Kim Cang tam muội nn thấy tất cả php bổn lai khng c tướng.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no gọi l Kim Cang tam muội ? Như chất Kim cang nếu ở trong nh nắng thời mu sắc chẳng nhứt định. Cũng vậy, Kim Cang tam muội ở trong đại chng cũng chẳng nhứt định, v thế nn gọi l Kim Cang tam muội.
Như chất Kim cang tất cả người đời khng thể bnh luận gi cả. Cũng vậy, Kim Cang tam muội c bao nhiu cng đức tất cả trời người khng thể nghĩ lường được, do đy nn lại gọi l Kim Cang tam muội.
Như người ngho đặng bu Kim cang thời hết ngho cng khốn khổ, lại khỏi c quỉ t độc. Cũng vậy, Đại Bồ Tt được tam muội nầy thời c thể dứt hết phiền no khổ hoạn xa la cc ma t độc, do đy nn gọi l Kim Cang tam muội.
Đy gọi l Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ su.
Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ bảy ?
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt nầy nghĩ rằng : Php g c thể lm nhơn duyn gần với Đại Niết Bn ? Bồ Tt nầy liền biết c bốn điều : Lm nhơn duyn gần, nếu rời bốn php nầy thời khng thể được Đại Niết Bn : V thế nn ni rằng sing tu tất cả khổ hạnh m được Đại Niết Bn, thời khng đng.
Đy l bốn điều : Một l gần gũi bạn lnh ; hai l chuyn tm nghe php ; ba l nhiếp niệm tư duy ; bốn l tu hnh đng php.
Như c người mang bịnh : Hoặc nng, hoặc lạnh, hư lao, cc t quỉ độc, người bịnh nầy, tm đến lương y, lương y liền theo bịnh cho thuốc. Người bịnh nầy hết lng y theo lời chỉ dẫn của lương y, uống thuốc đng cch, bịnh được lnh, thn được an. Người bịnh dụ cho Bồ Tt. Lương y dụ cho thiện tri thức. Phương thuốc của lương y ni dụ cho kinh Đại Thừa. Y theo lời chỉ dẫn của lương y dụ cho kho suy nghĩ nghĩa l của kinh Đại Thừa. Hiệp thuốc uống đng cch dụ cho tu hnh đng php. Bịnh lnh dụ cho dứt hết phiền no. Thn an dụ cho đặng Niết Bn thường, lạc, ng, tịnh.
V như c Quốc Vương muốn cai trị đng php, lm cho nhơn dn được an vui, nh vua hỏi cch cai trị nơi cc quan. Cc quan bn đem cch thức của Tin Vương tu với Quốc Vương. Quốc Vương liền ch tm tin tưởng thật hnh theo, đng như php cai trị nước nh, lm cho cả nước khng giặc cướp, nhơn dn an vui. Quốc Vương dụ cho Bồ Tt, cc quan dụ cho bạn lnh. Cch thức cai trị của cc quan tu dụ cho mười hai bộ kinh. Quốc Vương hết lng tin tưởng thật hnh dụ cho Bồ Tt nhiếp tm tư duy nghĩa l của mười hai bộ kinh. Quốc Vương cai trị đng php dụ cho Bồ Tt tu hnh đng theo su mn Ba La Mật. Cả nước khng giặc cướp dụ cho Bồ Tt đ la phiền no kiết sử. Nhơn dn được an vui dụ cho Bồ Tt chứng được Đại Niết Bn thường, lạc, ng, tịnh.
Như c người bị bịnh phong hủi, c tr thức bảo rằng : Nếu ng đến được bn ni Tu Di thời bịnh c thể lnh. V nơi đ c vị thuốc hay như cam lộ, uống được thuốc đ thời bịnh g cũng lnh. Người bịnh tin theo lời đi đến bn ni hi lấy thuốc cam lồ m uống, tật bịnh liền hết, thn được an vui. Người bịnh dụ cho phm phu. Tr thức dụ cho Đại Bồ Tt. Tin theo lời bảo dụ cho bốn tm v lượng. Ni Tu Di dụ tm thnh đạo. Vị thuốc cam lồ dụ cho Phật tnh. Bịnh hủi được lnh dụ la phiền no. Đặng an vui dụ đặng Niết Bn thường, lạc, ng, tịnh.
V như c người nui những đệ tử thng minh tr huệ, ngy đm người nầy lun dạy dỗ chẳng biết mi. Bồ Tt cũng như vậy, tất cả chng sanh hoặc tin, hoặc chẳng tin, Bồ Tt lun gio ha khng biết nhm mi.
Nầy Thiện nam tử ! Thiện tri thức l ni chư Phật Bồ Tt v hng Thanh Văn, Bch Chi Phật, cng những người tin kinh Đại Thừa. Thế no gọi l thiện tri thức ? Hng thiện tri thức c thể chỉ dạy cho chng sanh xa la mười điều c, tu hnh mười điều lnh, do nghĩa nầy nn gọi l thiện tri thức. Lại hng thiện tri thức lời ni đng như php thật hnh đng như lời ni, chnh l tự mnh chẳng st sanh cũng bảo người chẳng st sanh, nhẫn đến tự mnh c chnh kiến, cũng đem chnh kiến dạy cho người.
Nều c thể được như đy thời gọi l chơn thiệt thiện tri thức. Tự mnh tu tập Bồ Đề cũng c thể dạy người tu hnh Bồ Đề. Tự mnh tu hnh chnh tn, tr giới, bố th, đa văn, tr huệ, cũng c thể dạy người như vậy, do đy nn gọi l thiện tri thức.
Nầy Thiện nam tử ! Hng thiện tri thức c thiện php. Những g l thiện php ? Những việc của mnh thật hnh chẳng mong cầu tự vui, m thường v chng sanh cầu an vui, thấy người khc c lỗi khng rao ni, miệng thường tuyn ni những việc thuần thiện, do đy nn gọi l thiện tri thức.
Nầy Thiện nam tử ! Như mặt trăng từ đm mng một đến đm rằm lần lần thm lớn đầy đủ. Cũng vậy, thiện tri thức lm cho những người học đạo lần lần xa la php c, thm lớn php lnh. Nếu người gần gũi thiện tri thức, từ trước chưa c giới định huệ giải thot, giải thot tri kiến nay bn c đ, người chưa đầy đủ thời được thm rộng, do v gần gũi thiện tri thức. Sự gần gũi nầy lm cho người lại được r thấu nghĩa su của mười hai bộ kinh. Nếu c thể chăm nghe nghĩa su của mười hai bộ kinh thời gọi l thnh php. Nghe kinh Đại Thừa thời gọi l chơn thật thnh php. Chơn thật thnh php chnh l nghe kinh Đại Niết Bn, nghe c Phật tnh, Như Lai rốt ro chẳng nhập Niết Bn, do đy nn gọi l chuyn tm thnh php. Chuyn tm thnh php gọi l tm thnh đạo, do tm thnh đạo c thể dứt tham dục, sn khuể, ngu si, nn gọi l thnh php. Xt về người thnh php gọi l mười một php khng, do php khng nầy đối với tất cả php chẳng thấy c tướng mạo. Xt về người thnh php gọi l sơ pht tm nhẫn đến rốt ro tm v thượng Bồ Đề, nhơn nơi sơ tm m đặng Đại Niết Bn, chẳng phải do nghe php m đặng Đại Niết Bn. Chnh l do tu tập nn chứng Đại Niết Bn. Như người bịnh dầu nghe lời chỉ dẫn của lương y cng tn của mn thuốc nhưng chẳng thể lnh bịnh, phải do uống thuốc bịnh mới được lnh. Dầu nghe mười hai nhơn duyn nhưng chẳng thể dứt được tất cả phiền no, cần phải nhiếp niệm kho tư duy mới dứt được phiền no. Đy gọi l php nhiếp niệm tư duy thứ ba. Lại do nghĩa g gọi l nhiếp niệm tư duy ? Đy l ni ba mn tam muội : Khng tam muội, v tướng tam muội, v tc tam muội. Khng l đối với hai mươi lăm ci chẳng thấy một ci no l c thật. V tc l đối với hai mươi lăm ci chẳng mong cầu. V tướng l khng c mười tướng, chnh l khng c sắc tướng, thinh tướng, hương tướng, vị tướng, xc tướng, sanh tướng, trụ tướng, diệt tướntg, nam tướng, nữ tướng. Tu tập ba mn tam muội như vậy thời gọi l Bồ Tt nhiếp niệm tư duy.
Thế no gọi l tu hnh đng php ? Chnh l tu hnh Đn Ba La Mật nhẫn đến Bt Nh Ba La Mật, biết tướng chơn thật của ấm nhập giới, cũng biết Thanh Văn, Duyn Gic chư Phật đồng một đạo m nhập Niết Bn, chnh l thường, lạc, ng, tịnh, chẳng sanh gi, bịnh, chết, chẳng đi kht, khổ no, chẳng thối chuyển chẳng hư mất.
Nầy Thiện nam tử ! Người hiểu nghĩa su của Đại Niết Bn, thời biết chư Phật trọn chẳng rốt ro nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Bực thiện tri thức chơn thật thứ nhứt l Bồ Tt v chư Phật, v bực nầy thường dng ba php kho điều ngự : Một l lời ni hon ton dịu ha, hai l hon ton quở trch, ba l dịu ha cng quở trch. Do đy nn Bồ Tt v chư Phật l bực thiện tri thức chơn thật. Phật v Bồ tt l bực đại lương y nn gọi l thiện tri thức, v biết bịnh, biết thuốc, cho thuốc đng bịnh.
V như lương y thng thạo tm mn trị bịnh xem bịnh c ba tướng : Phong, nhiệt, hn. Người bịnh phong cho uống thuốc dầu t, người bịnh nhiệt cho uống thuốc thạch mật, người bịnh hn cho uống nước gừng. Do biết gốc bịnh cho thuốc được lnh nn gọi l lương y. Cũng vậy, Chư Phật v Bồ Tt biết phm phu c ba thứ bịnh :Tham dục, sn khuể, ngu si. Người tham dục dạy qun tướng xương trắng, người sn khuể dạy qun từ bi, người ngu si dạy qun mười hai nhơn duyn. Do đy nn chư Phật v Bồ Tt gọi l thiện tri thức.
Như thuyền chủ v giỏi đưa người nn gọi l đại thuyền chủ. Cũng vậy, Chư Phật v Bồ Tt đưa chng sanh khỏi biển sanh tử nn gọi l thiện tri thức.
Nầy Thiện nam tử ! Do Phật v Bồ Tt lm cho chng sanh được tu hnh đầy đủ những căn lnh. V như ni Tuyết l nơi sản xuất những cội gốc thuốc hay vi diệu. Cũng vậy, chư Phật v Bồ Tt l chỗ xuất sanh tất cả căn lnh, do đy nn gọi l thiện tri thức.
Trong ni Tuyết c vị hương dược tn l Ta Ha, người no thấy thuốc nầy thời được sống lu, khng c bịnh khổ, bốn thứ độc khng lm hại được. Người no rờ đụng thuốc nầy thời sống lu đủ một trăm hai mươi tuổi. Người no nhớ thuốc nầy thời được tr tc mạng. Đ l do thế lực của vị thuốc nầy. Cũng vậy, chư Phật v Bồ Tt, nếu ai được thấy thời tất cả phiền no đều trừ, bốn ma chẳng nhiễu loạn được. Người no gần gũi chư Phật v Bồ Tt, v được nghe php, nn được trường thọ chẳng bị sanh tử. Người no tưởng niệm chư Phật v Bồ Tt thời được v thượng Bồ Đề. Do đy nn chư Phật v Bồ Tt gọi l thiện tri thức.
Như trong Hương Sơn c ao A Na B Đạp Đa, từ ao nầy thnh nguồn bốn con sng lớn : Sng Hằng, sng Vn Đầu, sng Tư Đ, sng Bc Xoa. Người đời thường ni rằng : Nếu người c tội tắm nơi bốn con sng nầy thời tội đều tiu diệt. Nn biết lời ni nầy l hư vọng chẳng thật. Chỉ c chư Phật v Bồ Tt mới l chơn thật. V người no được gần gũi thời tất cả tội chướng đều tiu trừ. Do đy nn chư Phật v Bồ Tt gọi l thiện tri thức.
V như trn mặt đất c bao nhiu cỏ thuốc, rừng cy, trăm giống la, ma nho, cc thứ bng tri. Gặp trời nắng hạn sắp kh chết, Nan Đ Long Vương v xt thương chng sanh nn ra khỏi biển lớn lm mưa xối xuống, nhờ đ tất cả cỏ cy bng tri đều được tươi tốt. Cũng vậy, tất cả chng sanh c bao nhiu căn lnh sắp tiu diệt, chư Phật v Bồ Tt sanh lng đại bi từ biển tr huệ rưới php cam lồ, lm cho chng sanh được mười hai php lnh. Do đy nn chư Phật v Bồ Tt gọi l thiện tri thức.
V như lương y thng thạo tm mn trị bịnh, thấy những người bịnh thời lo chữa trị, khng ng đến dng họ, đẹp xấu cũng khng nghĩ đến chu bu, do đy nn người đời xưng tặng l đại lương y. Cũng vậy, chư Phật v Bồ Tt thấy chng sanh c bịnh phiền no, liền sanh lng từ mẫn m thuyết php, khng ng đến dng họ đẹp xấu cng của cải, chng sanh được nghe php, phiền no liền trừ diệt. Do đy nn chư Phật v Bồ Tt gọi l thiện tri thức. Do v gần gũi thiện hữu nn được gần Đại Niết Bn.
Thế no l Bồ Tt nhờ nghe php m đặng gần với Đại Niết Bn ? tất cả chng sanh do nghe php m c tn căn, v c tn căn nn thch thật hnh bố th , tr giới, nhẫn nhục, tinh tấn , thiền định v tr huệ, được quả Tu Đ Hon nhẫn đến quả Phật. Do đy nn biết rằng được những php lnh đều l thế lực của sự nghe php.
V như trưởng giả chỉ c một con trai, ng sai con đến nước khc bun bn đổi chc. ng chỉ rnh đường s, rồi lại dặn rằng : Nếu gặp dm nữ thời con phải cẩn thận, chớ gần gũi, nếu thương yu gần gũi thời mất tiền của v thn mạng cũng kh bảo ton, cũng chớ giao du với người tệ c. Người con knh thuận theo lời dạy của cha, thn tm an ổn được nhiều của bu mang về.
Đại Bồ Tt gio ha chng sanh cũng như vậy, chỉ rnh đường đạo cng những php chướng c. Nhờ nghe php m chng sanh xa la những điều c, đầy đủ những php lnh đy l do sự thnh php m được gần với Đại Niết Bn.
V như gương sng soi r mặt người. Cũng vậy, người được nghe php thời thấy r php lnh, php c, do đy nn được gần Đại Niết Bn.
V như nh tm chu bảo chẳng biết đường s, c người hiểu biết chỉ đường, bn đến được chỗ chu bu. Cũng vậy, tất cả chng sanh muốn đến chỗ lnh để lấy php bảo, chẳng biết phương php tu hnh, nhờ Bồ Tt chỉ dạy, chng sanh tun theo m được đến chỗ lnh đặng php bảo v thượng Đại Niết Bn. Đy l do nghe php m đặng gần với Đại Niết Bn.
V như voi say hung dữ, c nh điều tượng dng mc sắt mc rch da đầu, voi say liền điều thuận hết tm hung dữ. Cũng vậy, tất cả chng sanh do tham, sn , si nn muốn gy tạo nhiều tội c, Bồ Tt v họ thuyết php, lm cho họ dứt hết tm c, do đy nn gần được Đại Niết Bn. V thế nn Như Lai ở trong cc kinh bảo hng đệ tử phải nhiếp tm lng nghe v lnh thọ mười hai bộ kinh, tu bảy gic chi, la năm thứ ci chướng. Do tu tập bảy gic chi thời được gần Đại Niết Bn.
Do thnh php m Tu Đ Hon la những sự khủng bố :
Trưởng giả Tu Đạt Đa trước kia mang bịnh nặng, ng rất lo rầu sợ sệt. Sau khi được nghe Xa Lợi Phất ni bực Tu Đ Hon c bốn cng đức, dng mười thứ v dụ để an ủi. Trưởng giả nghe rồi liền hết sợ sệt. Đy cũng l do thnh php m được gần Đại Niết Bn, v được mở thng php nhn.
Trong đời c ba người : Một l khng con mắt, hai l một con mắt, ba l đủ hai mắt. Người khng con mắt dụ cho thường chẳng được nghe php. Người một con mắt dụ cho được tạm thời nghe php m tm khng được an trụ. Người đủ hai con mắt dụ cho chuyn tm nghe php lnh thọ v thực hnh, do đy được gần Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Ngy trước lc ta ở thnh Cu Thi Na, X Lợi Phất đương bịnh khổ. Ta sai A Nan đến thuyết php. Lc đ X Lợi Phất nghe A Nan thuyết php, bn bảo bốn người đệ tử khing giường bịnh đến chỗ Phật để nghe php. Do phước lực nghe Phật thuyết php nn X Lơi Phất được lnh bịnh thn thể an ổn. V thế nn nghe chnh php thời được gần Đại Niết Bn.
Thế no l Bồ Tt do tư duy m được gần Đại Niết Bn ? Nhơn sự tư duy nầy m tm được giải thot. V tất cả chng sanh thường bị ngũ dục rng buộc, do tư duy nn đều được giải thot. Đy l do tư duy m được gần Đại Niết Bn.
Tất cả chng sanh thường bị thường, lạc, ng, tịnh lm đin đảo. Do tư duy nn được thấy cc php l v thường, v lạc, v ng, v tịnh. Nhờ sự thấy nầy m hết đin đảo. Đy cũng l do tư duy m được gần Đại Niết Bn.
Tất cả php c bốn tướng : sanh tướng, lo tướng, bịng tướng, diệt tướng. Do bốn tướng nầy lm cho phm phu đến Tu Đ Hon bị nhiều sự khổ no. Nếu người c thể nhiếp niệm kho tư duy, dầu gặp bốn tướng nầy nhưng chẳng bị khổ no. Đy cũng l do tư duy m được gần Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả php lnh đều do tư duy m được. V c người dầu trải qua v lượng v bin v số kiếp chuyn tm thnh php, nếu chẳn tư duy thời trọn khng thể được v thượng Bồ Đề. Đy cũng l do tư duy m được gần Đại Niết Bn.
Nếu c chng sanh tin Phật, Php, Tăng khng biến đổi nn sanh lng cung knh. Nn biết rằng đy l do năng lực của sự nhiếp niệm tư duy mới được dứt trừ tất cả phiền no. Đy cũng l do tư duy m được gần Đại Niết Bn.
Thế no l Bồ Tt tu hnh đng chnh php ? Nầy Thiện nam tử ! Dứt những php c tu cc php lnh thời gọi l Bồ Tt tu hnh đng php. Lại thấy tất cả php trống rỗng khng chỗ c, khng thường, khng lạc, khng ng, khng tịnh, do sự thấy biết nầy nn th bỏ thn mạng chẳng phạm cấm giới. Đy gọi l Bồ Tt tu hnh đng php.
Tu c hai thứ : Chơn thật v chẳng thật. Chẳng biết tướng của Niết Bn, Phật Tnh, Như Lai, Php, Tăng, thật tướng, tướng hư khng v.v đy gọi l chẳng thật. Nếu biết thời gọi l chơn thật.
Thế no gọi l biết tướng của Niết Bn ? Niết Bn c tm điều : Một l sạch hết, hai l tnh lnh, ba l thật, bốn l chơn, năm l thường, su l lạc, bảy l ng, tm l tịnh. Niết Bn lại c tm điều : Một l giải thot, hai l tnh lnh, ba l chẳng thật, bốn l chẳng chơn, năm l v thường, su l v lạc, bảy l v ng, tm l v tịnh.
Niết Bn lại c su tướng : Một l giải thot, hai l tnh lnh, ba l chẳng thật, bốn l chẳng chơn, năm l an lạc, su l thanh tịnh.
Nếu chng sanh y theo đạo thế tục m dứt phiền no, thời Niết Bn đ c tm điều giải thot chẳng chơn thật, v l v thường. V v thường nn l khng thật, v khng thật thời khng chơn. Dầu dứt phiền no nhưng rồi sẽ khổ trở lại, do đy nn khng c thường, lạc, ng, tịnh, đy gọi l Niết Bn c tm điều giải thot khng thật.
Thanh Văn Duyn Gic v dứt phiến no nn gọi l giải thot nhưng chưa được v thượng Bồ Đề, đy gọi l chẳng thật v chẳng thật nn chẳng chơn. Đời vị lai sẽ được v thượng Bồ Đề nn l v thường. V được tm thnh đạo v lậu nn gọi l thanh tịnh an lạc, đy gọi l Niết Bn c su tướng.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu biết như vậy đ l biết Niết Bn, chẳng gọi l biết Phật tnh, Như Lai, Php, Tăng, thật tướng, hư khng.
Phật tnh c su điều : Một l thường, hai l tịnh, ba l thật, bốn l thiện, năm l sẽ thấy, su l chơn. Phật tnh lại c bảy điều : Su điều như trn, bảy l c thể chứng, đy gọi l Bồ Tt biết Phật tnh.
Như Lai chnh l tướng gic ngộ, tướng lnh, l thường, lạc, ng, tịnh, l giải thot chơn thật, dạy đạo c thể thấy được, đy gọi l Bồ Tt biết tướng Như Lai.
Php l hoặc lnh chẳng lnh, hoặc thường chẳng thường, hoặc lạc chẳng lạc, hoặc ng chẳng ng, hoặc tịnh chẳng tịnh, hoặc tri chẳng tri, hoặc giải chẳng giải, hoặc chơn chẳng chơn, hoặc tu chẳng tu, hoặc sư chẳng phải sư, hoặc thật chẳng thật, đy gọi l Bồ Tt biết php tướng.
Thế no l Bồ Tt biết Tăng tướng ?
Tăng l thường, lạc, ng, tịnh, l tướng đệ tử, tướng c thể thấy, l thiện , l chơn, chẳng thật, v tất cả Thanh Văn sẽ được thnh Phật, v tỏ ngộ chơn tnh nn gọi l chơn. Đy gọi l Bồ Tt biết tướng của Tăng.
Thiệt tướng l : Hoặc thường, v thường, hoặc lạc, v lạc, hoặc ng, v ng, hoặc tịnh, v tịnh, hoặc thiện, bất thiện, hoặc c, hoặc khng, hoặc Niết Bn, hoặc chẳng phải Niết Bn, hoặc giải thot, hoặc chẳng phải giải thot, hoặc tri, hoặc bất tri, hoặc đoạn, hoặc bất đoạn, hoặc chứng, hoặc chẳng chứng, hoặc tu, hoặc chẳng tu, hoặc thấy, hoặc chẳng thấy, đy gọi l thiệt tướng, chẳng phải l Niết Bn Phật tnh, Như Lai, Php, Tăng, hư khng.
Đy gọi l Bồ Tt nhơn tu kinh Đại Niết Bn nầy biết tướng sai khc của Niết Bn, Phật tnh, Như Lai, Php, Tăng, thiệt tướng, hư khng.
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu kinh Đại Niết Bn chẳng thấy hư khng, v Phật v Bồ Tt dầu c ngũ nhn nhưng chẳng thấy, chỉ c huệ nhn mới thấy được. Chỗ thấy của huệ nhn l khng c php thấy được nn gọi l thấy. Nếu l khng c vật gọi l hư khng, thời hư khng ấy gọi l thật, do v thật thời gọi l thường khng, v thường khng nn khng c lạc, ng v tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! Trống khng gọi l khng c php, khng c php gọi l trống khng. Như trong đời chỗ khng c vật gọi l trống khng, tnh hư khng cũng như vậy, v khng chỗ c nn gọi l hư khng.
Nầy Thiện nam tử ! Tnh chng sanh cng tnh hư khng đều khng c thiệt tnh. Như c người ni rằng :Trừ dứt những vật c rồi sau mới l khng. Nhưng hư khng nầy thiệt chẳng thể lm ra, v l khng chỗ c, đ khng chỗ c nn biết l khng c hư khng. Tnh hư khng nầy nếu c thể lm ra thời gọi l v thường, nếu l v thường thời chẳng gọi l hư khng.
Nầy Thiện nam tử ! Như người đời ni rằng hư khng l khng sắc chất, khng cch ngại, l thường chẳng biến đổi, do đy nn trong đời gọi tnh hư khng l đại chủng thứ năm. Nhưng hư khng nầy thiệt ra khng c tnh, do nh sng nn gọi l hư khng, thật ra khng c hư khng. Như thế đế thiệt ra khng c tnh v thuận theo chng sanh m ni l c thế đế.
Nầy Thiện nam tử ! Thể Niết Bn cũng khng c chỗ trụ, chnh nơi chư Phật dứt sạch phiền no m gọi l Niết Bn. Niết Bn chnh l thường, lạc, ng, tịnh. Niết Bn dầu l lạc, nhưng chẳng phải l thọ lạc, bn l sự vui tịch diệt vi diệu v thượng. Chư Phật c hai thứ vui : Một l tịch diệt lạc, hai l gic tri lạc. Thể thiệt tướng c ba thứ vui : Một l thọ lạc, hai l tịnh diệt lạc, ba l gic tri lạc. Phật tnh c một thứ vui, v sẽ được thấy, lc chứng v thượng Bồ Đề thời gọi l Bồ Đề lạc.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Bạch Thế Tn ! Nếu chỗ phiền no dứt l Niết Bn thời khng phải. V xưa kia lc Đức Như Lai mới thnh Phật, đi đến bờ sng Ni Lin Thiền, Ma Vương cng quyến thuộc đến chỗ Phật thưa rằng : Thời kỳ Niết Bn đ đến sao Thế Tn chẳng nhập ?
Phật bảo Ma Vương : Nay ta chưa c hng đa văn đệ tử giới hạnh tinh nghim Tr huệ thng minh, c thể gio ho chng sanh, nn ta chẳng nhập Niết Bn.
Nếu ni rằng chỗ phiền no dứt l Niết bn, Bồ Tt từ v lượng kiếp đ dứt phiền no, cớ sao chẳng đặng gọi l Niết Bn ? Đều đồng dứt, cớ sao gọi ring chư Phật c Niết Bn, cn Bồ Tt thời khng ? Nếu dứt phiền no chẳng phải l Niết Bn cớ sao ngy trước đức Như Lai bảo ng Sanh Danh : Chnh thn của ta đy l Niết Bn. ?
Lc Như Lai ở nước Tỳ X Ly, Ma Vương lại đến thưa : Thế Tn ngy trước ni rằng v chưa c hng đệ tử đa văn tr giới thng minh tr huệ c thể gio ha chng sanh, nn Thế Tn chẳng nhập Niết bn. Nay đ đầy đủ cớ sao Thế Tn chẳng nhập ? Như Lai bảo Ma Vương : Sau đy ba thng ta sẽ nhập Niết Bn.
Bạch Thế Tn ! Giả sử diệt độ chẳng phải nhập Niết bn, tại sao đức Như Lai lại hẹn ba thng sẽ nhập Niết Bn ?
Bạch Thế Tn ! Nếu dứt phiền no l Niết Bn, ngy trước lc đức Như Lai ngồi nơi đạo trng Bồ Đề dứt hết phiền no bn l Niết Bn, sao lại ni với Ma Vương sau ba thng sẽ nhập Niết Bn ?
Bạch Thế Tn ! Nếu lc đ l Niết Bn, tại sao lại tuyn bố đến cuối đm sẽ nhập Niết Bn ?
Đức Như Lai l đấng thnh thiệt, cớ sao lại ni những lời hư vọng như vậy ?
Phật bảo Cao Qu Đức Vương Bồ Tt : Nầy Thiện nam tử ! Như Lai đ đặng tướng lưỡi rộng di, phải biết rằng Như Lai từ v lượng kiếp đ la vọng ngữ. Tất cả chư Phật v Bồ Tt phm c ni ra đều l lời thnh thật chắc chắn khng hư dối.
Nầy Thiện nam tử ! Ngy trước Ma Ba Tuần thỉnh Phật nhập Niết Bn, m Ma Vương chẳng biết tướng Niết Bn. Ma Vương cho rằng chẳng gio ho chng sanh yn lặng bất động đ l Niết Bn. V như người đời thấy c ai chẳng ni chẳng lm, bn cho rằng người nầy như chết. Ma Vương cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Như Lai chẳng ni Phật Php v chng Tăng khng c tướng sai khc. Chỉ ni thường trụ v thanh tịnh hai php nầy khng sai khc. Phật cũng chẳng ni Phật cng Phật tnh v Niết Bn khng c tướng sai khc, chỉ ni thường hằng bất biến l khng sai khc, Phật cũng chẳng ni Niết Bn v thiệt tướng khng c tướng sai khc, chỉ ni thường trụ v thật chẳng biến đổi khng c sai khc.
Nầy Thiện nam tử ! C lc hng Thanh Văn đệ tử của ta sanh sự trnh tụng, như cc Tỳ Kheo ở nước Cu Dim Vi tri lời dạy của Phật phạm nhiều cấm giới, chẳng knh trọng Phật, Php, Tăng, giới luật ha thượng. Những Tỳ Kheo c nầy chẳng tin lời dạy của Phật. V những người nầy m ta bảo Ma Ba Tuần ng chớ lo rằng chậm. Sau ba thng ta sẽ nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Nhơn v cc Tỳ Kheo c nầy, khiến hng Thanh Văn chẳng thấy thn của ta, chẳng nghe ta thuyết php, bn cho rằng Như Lai nhập Niết Bn. Chỉ hng Bồ Tt thấy được thn ta, thường nghe ta thuyết php, nn chẳng cho rằng Phật nhập Niết Bn.
Dầu hng Thanh Văn ni rằng Như Lai nhập Niết Bn, nhưng thật ra ta chẳng nhập Niết Bn.
Nếu Thanh Văn đệ tử của ta ni rằng Như Lai nhập Niết Bn, phải biết người nầy chẳng phải đệ tử của Phật, l b đảng của ma, l người t kiến chẳng phải chnh kiến. Nếu ni Như Lai chẳng nhập Niết bn, phải biết người nầy thiệt l đệ tử Phật, l người chnh kiến chẳng phải b đảng của ma.
Nầy Thiện nam tử ! Ta chẳng thấy trong hng đệ tử c người no cho rằng Như Lai chẳng gio ha chng sanh yn lặng bất động gọi l Niết bn.
V như trưởng giả c đng con ci, đi đến xứ khc chưa trở về. Những người con đều cho rằng cha mnh đ chết. Như trưởng giả nầy thiệt chẳng chết, m những người con đin đảo tưởng rằng chết. Cũng vậy, hng Thanh Văn đệ tử v chẳng thấy Phật, bn cho rằng Như Lai đ nhập Niết Bn trong rừng Ta La nơi thnh Cu Thi Na, nhưng thật ra ta chẳng nhập Niết Bn, m hng Thanh Văn tưởng l nhập Niết Bn.
V như ngọn đn sng, c người che kn đ, những kẻ khng biết cho rằng đn đ tắt, nhưng đn sng nầy thiệt chẳng tắt, v khng biết nn cho l tắt. Cũng vậy, hng Thanh Văn đệ tử dầu c huệ nhn nhưng bị phiền no che đậy lm cho tm đin đảo chẳng thấy được thn chơn thật của Phật, bn tưởng l Phật diệt độ, nhưng thiệt ra ta chẳng diệt độ.
Như người sanh manh chẳng thấy mặt trời mặt trăng, chẳng biết ngy đm sng tối, v chẳng biết bn ni rằng khng c mặt trời mặt trăng thiệt, do v khng thấy nn sanh tưởng đin đảo. Cũng vậy, hng Thanh Văn đệ tử, v chẳng thấy Như Lai bn cho rằng Phật nhập Niết Bn. Nhưng thật ra Như Lai chẳng nhập Niết Bn.
V như my m che khuất mặt trời mặt trăng, kẻ ngu si cho rằng khng c mặt trời mặt trăng. Cũng vậy, V cc phiền no che đi mắt tr huệ nn hng Thanh Văn chẳng thấy Như Lai bn cho rằng Như Lai nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Đy l đức Như Lai thị hiện Anh Nhi Hạnh chớ chẳng phải diệt độ.
Nầy Thiện nam tử ! Như lc mặt trời lặn, v Hắc Sơn che khuất mặt trời, nn chng sanh Dim Ph Đề chẳng thấy, nhưng thật ra mặt trời khng c lặn, v khng thấy nn chng sanh tưởng l lặn. Cũng vậy, hng Thanh Văn đệ tử bị phiền no che ngăn chẳng thấy thn Phật, v chẳng thấy nn cho rằng Như Lai nhập Niết Bn, nhưng thiệt ra Phật chẳng nhập Niết Bn.
Do đy nn Phật ở nước Tỳ Da Ly bảo Ma Ba Tuần : Sau ba thng ta sẽ nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Như Lai thấy trước rằng Ca Diếp Bồ Tt sau ba thng căn lnh sẽ thnh thục, cũng thấy ni Hương Sơn ng Tu Bạt Đ La an cư xong sẽ đến chỗ ta, nn ta bảo Ma Ba Tuần sau ba thng sẽ nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! C năm trăm lực sĩ mn ba thng cũng sẽ pht tm v thượng Bồ Đề, v họ nn ta bảo ma Ba Tuần sau ba thng Phật sẽ nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Bọn ng Thuần Đ năm trăm L Xa tử, v Am La nữ Sau ba thng thời đạo tm v thượng sẽ thnh thục, v những người nầy nn ta bảo ma Ba Tuần sau ba thng Như Lai sẽ nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! ng Tu Na St Đa theo hng ngoại đạo Ni Kiền Tử, ta v ng thuyết php trọn mười hai năm, ng chẳng tin chẳng thọ, chẳng bỏ t kiến, ta biết c tm t kiến của ng sau ba thng quyết định c thể dứt trừ, nn ta bảo ma Ba Tuần sau ba thng Phật sẽ nhập Niết Bn. Nầy Thiện nam tử ! Do nhơn duyn g m ngy trước ở bn sng Ni Lin, ta bảo ma Ba Tuần v chưa c hng đệ tử đa văn tr huệ nn Phật chẳng nhập Niết Bn ?
Lc đ ta muốn chuyển php lun độ cc ng Kiều Trần Như v.v, cũng muốn độ cc ng Da X, muốn độ bọn ng c D trưởng giả, muốn độ vua Tần B Ta La nước Ma D Đ cng v lượng nhơn thin, muốn độ thầy tr Ưu Lu Tần Loa Ca Diếp, Na Đề Ca Diếp, D Da Ca Diếp, cũng muốn độ cc ng X Lợi Phất, Mục Kiền Lin v.v V thế nn ta bảo ma Ba Tuần : Như Lai chẳng nhập Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! C Niết Bn chẳng phải l Đại Niết Bn. Chẳng thấy Phật tnh m dứt phiền no thời gọi l Niết Bn chẳng phải Đại Niết Bn. Bởi chẳng thấy Phật tnh nn khng c thường, ng, chỉ c lạc v tịnh, do đy nn dầu dứt phiền no m chẳng được gọi l Đại Niết Bn. Nếu thấy Phật tnh dứt phiền no thời gọi l Đại Niết Bn, v thấy Phật tnh nn được gọi l thường, lạc, ng, tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! Niết nghĩa l chẳng, Bn nghĩa l dệt, nghĩa chẳng dệt gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l che, chẳng bị che bn gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l đi đến, chẳng đi chẳng đến gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l bất định, khng bất định gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l mới cũ, khng mới cũ gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l chướng ngại, khng chướng ngại gọi l Nit Bn.
Nầy Thiện nam tử ! C hng đệ tử của phi Ưu Lu Khư, phi Ca Tỳ La ni Bn: l danh tướng, khng danh tướng gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l c; khng c thời gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l ha hiệp; khng ha hiệp gọi l Niết Bn. Bn lại c nghĩa l khổ ; khng khổ gọi l Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! Người dứt phiền no chẳng gọi l tu Niết Bn, chẳng sanh phiền no thời gọi l Niết Bn. Chư Phật Như Lai vĩnh viễn chẳng khởi phiền no nn gọi l Niết Bn. C tr huệ ở nơi tất cả php khng c chướng ngại thời gọi l Như Lai. Như Lai chẳng phải phm phu, Thanh Văn, Duyn Gic, Bồ Tt. Đy gọi l Phật tnh.
Thn tm tr huệ của Như Lai khắp đầy v lượng v bin, v số ci, khng bị chướng ngại, đy gọi l hư khng.
Như Lai thường trụ khng c biến đổi, đy gọi l thật tướng.
Do nghĩa nầy nn Như Lai thiệt chẳng rốt ro nhập Niết Bn.
Đy gọi l Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ bảy.
Thế no l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ tm ?
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn : Trừ dứt năm việc, xa la năm việc, thnh tựu su việc, tu tập năm việc, giữ gn một việc, gần gũi bốn việc, tin thuận nhứt thật, tm thiện giải thot, huệ thiện giải thot.
Trừ dứt năm việc, chnh l trừ năm ấm : Sắc, thọ, tưởng, hnh, thức : Năm thứ nầy hay lm chng sanh sống chết nối mi, chẳng rời gnh nặng chia la tụ họp, buộc rng trong ba đời, khng thể cầu tm cho ra nghĩa l ; do những lẽ nầy nn gọi l ẤM.
Đại Bồ Tt dầu thấy sắc ấm, nhưng chẳng thấy tướng của n, v trong mười mn sắc suy tm tnh của n trọn khng thể được, v thuận theo thế tục m gọi l ẤM.
C một trăm lẻ tm thứ thọ, Bồ Tt dầu thấy thọ ấm, nhưng vẫn khng thấy tướng của thọ. V thọ dầu c một trăm lẻ tm, nhưng tất cả khng c nghĩa l quyết định thật.
Như sắc v thọ, tưởng, hnh v thức cũng như vậy.
V thấy r năm ấm l cội gốc sanh ra phiền no, nn Đại Bồ Tt dng phương tiện lm cho dứt.
Đại Bồ Tt xa la năm việc, chnh l xa la năm kiến chấp : Thn kiến, bin kiến, t kiến, kiến thủ, giới thủ. Do năm kiến chấp nầy sanh ra su mươi hai thứ kiến chấp. V những thứ kiến chấp nầy m sanh tử nối mi chẳng dứt, nn Bồ Tt ngăn ngừa khng gần gũi.
Đại Bồ Tt thnh tựu su việc, chnh l thnh tựu su chnh niệm : Niệm Phật, niệm Php, niệm Tăng, niện Thin, niệm Th, niệm Giới.
Đại Bồ Tt tu tập năm việc, chnh l tu tập năm định : Tri định, tịch định, thn tm thọ khai lạc định, v lạc định, Thủ Lăng Nghim định. Tu tập năm thứ định tm nầy thời gần với Đại Niết Bn, v thế nn Đại Bồ Tt chuyn cần tu tập.
Bồ Tt giữ gn một việc, chnh l giữ gn tm Bồ Đề. Đại Bồ Tt lun sing năng gn giữ tm Bồ Đề, như người đời săn sc đứa con một, như người chột mắt giữ gn một mắt cn lại, như đi giữa rừng hoang vắng giữ gn người dẫn đường. Do gn giữ tm Bồ Đề m được v thượng Bổ Đề, do được v thượng Bồ Đề nn c đủ thường, lạc, ng v tịnh, chnh l Đại Niết Bn do đy nn Bồ Tt gn giữ một tm Bồ Đề nầy.
Bồ Tt gần gũi bốn việc, chnh l gần bốn tm v lượng : Đại từ, đại bi, đại hỉ, đại xả : Do bốn tm nầy c thể lm cho v lượng chng sanh pht tm Bồ Đề, nn Bồ Tt lun gần gũi.
Bồ Tt tin thuận nhứt thật, chnh l r biết tất cả chng sanh đều về nơi đạo duy nhứt, đạo duy nhứt nầy l Đại Thừa : Nơi Đại Thừa nầy, chư Phật v Bồ Tt chia ra lm ba thừa để dụ dẫn chng sanh.
Bồ Tt tm thiện giải thot chnh l đ dứt hẳn tham, sn, si.
Bồ Tt huệ thiện giải thot, chnh l Đại Bồ Tt r biết tất cả php khng chướng ngại. Do huệ giải thot nn những php từ xưa chưa nghe m nay được nghe, từ xưa chưa thấy m nay được thấy, từ xưa chưa đến m nay được đến.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Như lời Phật ni : Tm giải thot, xt ra khng đng nghĩa. V tm vốn khng hệ phược. Bổn tnh của tm khng bị tham, sn, si, hệ phược. Đ l vốn khng hệ phược, sao lại ni l giải thot ?
Thế Tn ! Nếu bổn tnh của tm chẳng bị tham kiết hệ phược, do nhơn duyn g m c thể hệ phược được tm ? V như vắt sừng, v vốn khng sữa nn dầu tốn nhiều cng lực vẫn khng do đu c sữa chảy ra. Nếu vắt v b, tốn cng t m được nhiều sữa. Cũng vậy, tm vốn khng tham, sao nay lại c. Nếu trước vốn khng m sau mới c, thời chư Phật v Bồ Tt vốn khng tham, nay đng lẽ đều c.
Thế Tn ! Như thạch nữ vốn khng con, dầu tốn nhiều cng lực, nhiều nhơn duyn vẫn khng thể c con. Cũng vậy, tm vốn khng tham, dầu gy tạo nhiều duyn, cũng khng do đu sanh được tham.
Thế Tn ! Như di cy ướt khng thể được lửa. Cũng vậy, dầu di tm nơi tm vẫn khng thể c tham. Tại sao tham kiết hệ phược được tm .
Thế Tn ! V như p ct khng thể c dầu. Cũng vậy, dầu p nơi tm vẫn khng c tham. Phải biết rằng tham cng tm, l nghĩa của hai thứ ring khc nhau. Thiết sử c tham, đu nhiễm được tm.
Thế Tn ! V như đem nọc cắm giữa hư khng trọn khng thể đứng cứng được. Cũng vậy, đem tham cắm vo tm, trọn khng thể hệ phược được tm, dầu dng nhiều nhơn duyn.
Thế Tn ! Nếu tm vốn khng tham m lại gọi l giải thot, thời chư Phật v Bồ Tt sao chẳng nhổ gai trong hư khng ?
Thế Tn ! Tm qu khứ khng gọi l giải thot. Tm vị lai cũng khng giải thot ; tm hiện tại chẳng cng chung với đạo ; thế thời tm no gọi l được giải thot ?
Thế Tn ! Như ngọn đn qu khứ khng thể diệt tối ; ngọn đn vị lai cũng khng thể diệt tối ; ngọn đn hiện tại lại khng thể diệt tối ; v sng cng tối, hai thứ ấy khng đồng thời c. Tm cũng như vậy, sao lại ni rằng tm được giải thot ?
Thế Tn ! Tham cũng l c. Nếu tham l khng, thời lc thấy người nữ lẽ ra chẳng sanh tham. Nếu do người nữ m sanh tham, thời tham l c thật. V c tham nn đọa ba đường c.
Thế Tn ! Như c kẻ thấy tượng vẽ người nữ cũng sanh tham, v sanh tham nn thnh c nhiều tội lỗi. Nếu vốn khng tham, tại sao thấy tướng vẽ lại sanh tham ? Nếu tm khng tham, tại sao Như Lai ni Bồ Tt tm được giải thot ? Nếu tm c tham, sao lại phải chờ thấy người nữ rồi sau mới sanh. Người khng thấy thời khng sanh ? Hiện tại ti thấy c quả bo c do tham gy ra, nn biết tham l c sn v si cũng như vậy.
Thế Tn ! Như chng sanh c thn khng ng, m phm phu chấp c ng ; dầu chấp c ng nhưng khng v thế m đọa ba c đạo. Tại sao người tham đối với khng tướng nữ sanh tưởng l nữ m phải đọa ba c đạo ?
Thế Tn ! V như di cy sanh lửa, nhưng tnh lửa nầy trong cc duyn đều khng c, cớ g m được sanh ra lửa ?
Thế Tn ! Cũng vậy , trong sắc khng c tham, trong thinh, hương, vị, xc, php cũng đều khng c tham, tại sao nơi sắc v.v lại sanh ra tham ? Nếu trong cc duyn đều khng c tham, tại sao ring chng sanh c tham, m chư Phật v Bồ Tt khng sanh tham ?
Thế Tn ! Tm cũng l bất định. Nếu tm l nhứt định thời khng c tham sn si. Nếu tm đ l bất định, sao lại ni rằng tm được giải thot ? Tham cũng l bất định, nếu đ l bất định, tại sao lại nhơn nơi tham m sanh ra ba c đạo ? Kẻ tham cng cảnh giới, cả hai đều bất định. V đồng chung duyn một cảnh sắc, hoặc sanh tham, hoặc sanh sn, hoặc sanh si. Nếu cả hai đều bất định, tại sao đức Như Lai ni rằng Bồ Tt tu Đại Niết Bn thời tm được giải thot ?
Phật bảo Cao Qu Đức Vương Bồ Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Tm cũng chẳng bị tham kiết hệ phược, cũng chẳng phải chẳng bị hệ phược ; chẳng phải giải thot, cũng chẳng phải giải thot ; chẳng phải c ; chẳng phải khng ; chẳng phải hiện tại, chẳng phải qu khứ chẳng phải vị lai.
V tất cả php đều khng tự tnh.
Nầy Thiện nam tử ! C cc nh ngoại đạo cho rằng : Nhơn duyn ha hiệp thời c quả sanh ra.
Nếu trong cc duyn vốn khng tnh sanh m c thể sanh ra, thời hư khng vốn chẳng sanh lẽ ra cũng sanh được quả. Nhưng hư khng vẫn chẳng sanh v chẳng phải l nhơn.
Do v trong cc duyn vốn c tnh của quả, nn ha hiệp thời sanh được quả.
Như người đời khi muốn xy vch thời dng bn đất kh dng cọ mu, lc muốn vẽ vời thời dng cọ mu m chẳng dng cỏ cy, may o thời dng kim chỉ m chẳng dng cy bn, cất nh thời dng bn cy m chẳng dng kim chỉ. Người dng đến vật đ l v n c thể sanh ra quả, v sanh được quả nn biết trong cc nhơn tất đ c tnh. Nếu l khng tnh, thời trong một vật lẽ ra phải xuất sanh tất cả vật.
Nếu l đng lấy, đng lm, đng đem ra, nn biết rằng trong đ tất cả trước c tnh của quả. Nếu l khng c tnh của quả thời người chẳng lấy, chẳng lm, chẳng đem ra. Chỉ c hư khng l chẳng lấy, chẳng lm nn c thể xuất sanh tất cả mun vật, do v c nhơn.
Như hột ni cu đ mọc ln cy ni cu đ ; trong sửa c tnh chất đề hồ ; trong sợi chỉ c tnh của vải ; trong đất st c tnh của ci bnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả phm phu bị v minh lm m la nn by ra định thuyết : Sắc c nghĩa tham luyến, tm c tnh tham. Họ lại cho rằng : Tm phm phu c tnh tham, cũng c tnh giải thot gặp duyn tham thời tm sanh tham, nếu gặp được duyn giải thot thời tm giải thot.
Những thuyết nầy đều khng đng nghĩa.
C hạng phm phu lại cho rằng : Trong tất cả nhơn đều khng c quả; nhơn c hai thứ : Vi tế v th đại ; tế thời l thường, th thời v thường. Từ nhơn vi tế chuyển thnh nhơn th, từ nhơn th nầy lại chuyển thnh quả. V nhơn th v thường nn quả cũng v thường.
C hạng phm phu lại cho rằng : Tm khng c nhơn, tham cũngkhng c nhơn, do thời tiết thời sanh tm tham.
V khng biết được tm nhơn duyn, nn những hạng nầy lun hồi trong su đường, chịu đủ mọi sự sanh tử.
V như con ch bị xiềng, trọn ngy đi quanh cột khng thể thot la. Cũng vậy, tất cả phm phu bị xiềng v minh cột vo cột sanh tử, cứ vng quanh mi ở hai mươi lăm ci khng thot ly được.
V như c kẻ sa vo hầm x, đ được ra khỏi rồi lại t vo hầm. Như người bịnh được lnh trở lại lm nhơn cho bịnh. Như người đi đường xa gặp chỗ hoang vắng, đ đi qua được rồi trở lại nữa. Như đ tắm rửa sạch sẽ trở lại lấy bn đất trt vo. Cũng vậy, tất cả phm phu đ được thot khỏi ci V Sở Hữu, chỉ chưa thot khỏi ci Phi Phi Tưởng, trở lại sa vo đến ba c đạo. V tất cả phm phu chỉ biết qun st nơi quả, m chẳng suy gẫm nhơn duyn.
Như con ch đuổi theo cục đất chẳng chạy theo người. Cũng vậy, hạng phm phu chỉ nhn nơi quả m chẳng nhn nơi nhơn duyn. Do chẳng thấy biết nhơn duyn nn từ ci Phi Phi Tưởng sa đến ba c đạo.
Nầy Thiện nam tử ! Chư Phật v Bồ Tt trọn khng bảo nhứt định rằng : Trong nhơn c quả, trong nhơn khng quả, trong nhơn cũng c cũng khng quả, trong nhơn chẳng phải c chẳng phải khng quả.
Nếu kẻ no cho rằng trong nhơn quyết định c quả, khng quả, cũng c cũng khng quả, chẳng phải c chỗ phải khng quả, nn biết rằng đy l b lũ của ma, l thuộc về loi ma l người tham i, chẳng thể dứt hẳn sự hệ phược của sanh tử, người nầy chẳng r biết tm tướng v tham tướng.
Nầy Thiện nam tử ! Chư Phật v Bồ Tt hiển by l trung đạo : Dầu ni cc php l chẳng phải c, chẳng phải khng, nhưng chẳng quyết định. V nhơn nơi nhn, sắc, minh, tm v niệm m c thức sanh ra. Thức nầy quyết định chẳng ở trong nhn, chẳng ở trong sắc, chẳng ở trong minh, chẳng ở trong tm, chẳng ở trong niệm, cũng chẳng ở chặn giữa, chẳng phải c chẳng phải khng. V từ cc duyn sanh ra nn gọi l c. V khng tự tnh nn gọi l khng. Do đy nn Như Lai ni cc php l chẳng phải c chẳng phải khng.
Nầy Thiện nam tử ! Chư Phật v Bồ Tt trọn khng quyết định ni tm c tnh thanh tịnh v tnh chẳng thanh tịnh, tnh tịnh cng bất tịnh, v tm vốn v trụ.
Do từ nơi duyn sanh ra nn ni l chẳng phải khng, lại v vốn khng c tnh tham nn ni l chẳng phải c.
Nầy Thiện nam tử ! Do từ nơi nhơn duyn m tm sanh ra tham, do từ nơi nhơn duyn m tm được giải thot. Nhơn duyn c hai thứ : Một l theo sanh tử, hai l theo Đại Niết Bn.
Nầy Thiện nam tử ! V c nhơn duyn m tm cng với tham sanh ra, chung với tham cng diệt, c nhơn duyn tm cng với tham sanh m chẳng chung với tham cng diệt. C nhơn duyn tm chẳng cng với tham sanh m chung với tham cng diệt. C nhơn duyn tm chẳng cng với tham sanh cũng chẳng cng với tham diệt.
Nầy Thiện nam tử ! C hạng phm phu chưa dứt tm tham, hun tập tm tham, những kẻ nầy, tm của họ chung với tham cng sanh cng diệt.
Như chng sanh ci dục, tất cả đều c kh vị sơ thiền, hoặc tu hay chẳng tu, gặp nhơn duyn thời bn được ; nơi đy ni nhơn duyn chnh l cho hỏa tai. Cũng vậy, tất cả phm phu hoặc hun tập hay khng hun tập, tm của họ chung với tham cng sanh, chung với tham cng diệt, v họ chẳng dứt tham vậy.
Hng Thanh Văn v c nhơn duyn nn sanh tm tham, v sợ tm tham nn tu tập qun bạch cốt, đy gọi l tm cng tham sanh m chẳng cng tham diệt. Lại hng Thanh Văn chưa chứng quả A La Hn v c nhơn duyn nn sanh tm tham, lc đ chứng A La Hn thời tham liền diệt, đy cũng gọi l tm cng tham sanh m chẳng chung với tham cng diệt. Đại Bồ Tt lc chứng bực Bất Động cũng như vậy.
Thế no l tm chẳng cng tham sanh m chung với tham cng diệt ?
Đại Bồ Tt đ dứt tm tham, v độ chng sanh m thị hiện c tham, v thị hiện nn c thể lm cho v lượng chng sanh học tập thnh tựu php lnh. Đy gọi l tm chẳng cng tham sanh m với tham cng diệt.
A LA Hn, Duyn Gic, Chư Phật, Chư Bồ Tt trừ Bất Động Địa, gọi l tm chẳng chung với tham cng sanh cng diệt.
Do những nghĩa trn đy, nn chư Phật v Bồ Tt chẳng quyết định ni tm tnh vốn thanh tịnh, tm tnh vốn khng thanh tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! Tm nầy chẳng cng với tham ha hiệp, cũng chẳng cng với sn, si ha hiệp.
Như mặt trời, mặt trăng, dầu bị khi bụi my m v La Hầu A Tu La che chướng, lm cho chng sanh khng thấy, nhưng tnh mặt trời mặt trăng trọn chẳng cng ha hiệp với năm thứ ấy.
Cũng vậy, dầu do nhơn duyn m tm sanh tham, nhưng thật ra tm tnh chẳng cng tham ha hiệp.
Nếu l tm tham thời chnh l tnh tham. Nếu l tm chẳng tham thời chnh l tnh chẳng tham. Tm chẳng tham khng thể lm tham. Tm tham khng thể chẳng tham.
Do nghĩa trn đy nn kiết sử tham dục khng thể lm nhiễm được tm.
Chư Phật v Bồ Tt đ ph hẳn tham kiết, nn gọi l tm được giải thot.
Tất cả chng sanh v do nhơn duyn m sanh tham kiết, v do nhơn duyn m được giải thot.
Nầy Thiện nam tử ! Như ni Tuyết, chỗ cao vt. Người cng khỉ vượn đều khng đi được, hoặc c chỗ vượn đi được m người khng đi được, hoặc c chỗ vượn cng người đều đi được.
Chỗ m người cng vượn đều đi được đ, như thợ săn dng keo nhựa by trn bn để bắt vượn. V ngu si, vượn đến lấy bn tay rờ bc, tay dnh vo nhựa. Muốn gỡ tay, vượn dng chơn đạp, lại dnh lun chơn. Muốn gỡ chơn, vượn dng miệng cạp, lại dnh cả miệng. Hai tay, hai chưn cng miệng của vượn đều dnh khắn vo nhựa khng thể thot được. Bấy giờ thợ lấy gậy xỏ vượn mang về nh.
Chỗ cao vt của ni Tuyết dng dụ cho chnh đạo của Phật v Bồ Tt chứng. Khỉ vượn dụ cho phm phu. Thợ săn dụ cho ma Ba Tuần. Keo nhựa dụ cho tham dục.
Người cng khỉ vượn đều khng thể đi l dụ cho phm phu v Ma Vương Ba Tuần đều khng thể đi đến.
Khỉ vượn đi được m người thời khng, dụ hng ngoại đạo, c tr huệ, cc c ma d c dng ngũ dục cũng khng hệ phược được họ.
Người cng khỉ vượn đều đi được l dụ cho tất cả phm phu cng ma Ba Tuần lun ở trong sanh tử khng thể tu hnh. Hng phm phu bị ngũ dục hệ phược nn ma Ba Tuần tha hồ mang đi. Như thợ săn kia bắt khỉ vượn mang về nh.
Nầy Thiện nam tử ! Như Quốc Vương ở trong nước mnh thời thn tm an lạc, nếu qua đến nươc khc thời tất phải gặp nhiều sự khổ no. Cũng vậy, tất cả chng sanh nếu c thể tự trụ nơi cảnh giới của mnh thời được an lạc, nếu đến cảnh giới khc tất gặp c ma bị những khổ no.
Tự cảnh giới l chỉ tứ niệm xứ. Cảnh giới khc l ni ngũ dục.
Thế no gọi l hệ thuộc nơi ma ? C những chng sanh nơi v thường thấy l thường, nơi thường lại thấy l v thường ; nơi khổ thấy l lạc, nơi lạc lại thấy l khổ ; nơi bất tịnh thấy l tịnh , nơi tịnh lại thấy l bất tịnh ; nơi v ng thấy l ng, nơi ng lại thấy l v ng . Nơi chẳng phải giải thot thấy l giải thot nơi thiệt giải thot lại thấy l chẳng giải thot. Nơi chẳng phải thừa thấy l thừa, nơi thừa lại thấy l chẳng phải thừa. Những hạng nầy gọi l kẻ hệ thuộc nơi ma. Phm kẻ hệ thuộc nơi ma thời tm họ khng thanh tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu thấy cc php thiệt c tướng nhứt định l tổng l biệt, nn biết rằng người nầy lc thấy sắc liền chấp tướng sắc, nhẫn đến lc thấy thức cũng chấp tướng thức. Lc thấy nam nữ, nhựt , nguyệt, ấm, nhập, giới v.vliền chấp tướng nam, tướng nữ nhẫn đến tướng nhập, tướng giới. Kẻ c kiến chấp nầy gọi l hệ thuộc nơi ma. Kẻ hệ thuộc nơi ma thời tm họ khng thanh tịnh.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu thấy ng l sắc, trong sắc c ng, trong ng c sắc, sắc thuộc nơi ng ; nhẫn đến thấy ng l thức, trong thức c ng, trong ng c thức, thức thuộc nơi ng. Kiến chấp nầy hệ thuộc nơi ma, người nầy khng phải đệ tử Phật.
Nầy Thiện nam tử ! Hng Thanh Văn đệ tử của ta xa la mười hai bộ kinh của Như Lai, m tu tập theo sch vở của những ngoại đạo, chẳng tu cng hạnh tịch diệt xuất gia, thuần kinh doanh sự vụ tại gia thế tục. Những g l sự vụ tại gia thế tục ? Nhận chứa tất cả vật bất tịnh, ti tớ, ruộng, nh, voi, ngựa, xe cộ, đ, lừa, g, ch, khỉ, vượn , heo, d, cc thứ la bắp ; xa la sư trưởng, chng Tăng, gần gũi cư sĩ bạch y, tri phản Thnh gio. Bảo hng bạch y rằng : Đức Phật cho php Tỳ Kheo nhận chứa những vật bất tịnh. Đy gọi l sự vụ tại gia.
C cc đệ tử chẳng v Niết Bn, chỉ v lợi dưỡng m nghe thọ mười hai bộ kinh, ăn dng của thường trụ như của ring mnh, tham tiếc nh người cng danh tiếng, gần gũi Quốc Vương v cc Vương Tử, bi xủ lnh dữ, suy tnh đầy vơi, bi bạc, thn thiện Tỳ Kheo Ni cng cc xử nữ, chứa hai hạng sa di, thường đến nh hng thịt, thợ săn, qun rượu, v chổ ở của Chin Đ La, bun bn cc loại, tự tay lm đồ ăn, nhận đi xứ ln quốc, lnh lịnh đi thơ. Nn biết rằng người như trn đy l quyến thuộc của ma, khng phải đệ tử Pohật. Do nhơn duyn nầy m tm cng tham chung sanh, chung diệt. Sn v si cũng như vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Do đy nn tm tnh chẳng phải tịnh, cũng chẳng phải bất tịnh. V thế nn ta ni rằng tm được giải thot.
Nếu c người khng nhận, khng chứa tất cả vật bất tịnh, v Đại Niết Bn m thọ tr đọc tụng mười hai bộ kinh, bin chp giải thuyết. Nn biết rằng người nầy thật l đệ tử Phật. Người nầy khng đi nơi cảnh giới của c ma Ba Tuần. Người nầy chnh l tu tập ba mươi bảy phẩm trợ đạo. V tu tập nn chẳng cng tham m sanh, cũng chẳng cng với tham m diệt.
Đy gọi l Đại Bồ Tt tu hnh kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ tm.
Thế no l thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ chn ?
Nầy Thiện nam tử ! Đại Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn, đầu tin pht năm điều thời được thnh tựu phần cng đức nầy : Một l tn tm ; hai l trực tm ; ba l giới ; bốn l gần gũi bạn lnh, năm l học rộng nghe nhiều.
Thế no l tn tm ?
Bồ tt tin nơi TAM BẢO, bố th cng dường thời c quả bo. Tin nơi hai đế l, đạo nhứt thừa khng c nẻo no khc, v muốn chng sanh mau được giải thot m chư Phật v Bồ tt phn biệt lm ba thừa. Tin đế l đệ nhứt nghĩa. Tin thiện phương tiện : Đy gọi l tin.
Người c lng tin như trn đy, khng ai ph hoại được. Do đức tin nầy m được tnh thnh nhơn. Người nầy tu hnh bố th khng luận t nhiều đều được gần nơi Đại Niết Bn, chẳng đọa nơi sanh tử. Như bố th, tr giới , đa văn v tr huệ cũng vậy. Dầu c tn tm nầy nhưng cũng chẳng chấp. Đy l Bồ Tt tu Đại Niết Bn thnh tựu điều ban đầu.
Thế no l trực tm ?
Đại Bồ Tt đối với chng sanh, c lng chất trực.
Tất cả chng sanh , nếu gặp nhơn duyn thời mng lng dua vạy. Bồ Tt thời khng như vậy, v hiểu r cc php đều l nhơn duyn. Bồ Tt dầu thấy chng sanh c những lỗi lầm, m trọn khng ni đến, v sợ sanh phiền no, nếu sanh phiền no thời phải đọa c th.
Bồ Tt nầy nếu thấy chng sanh c cht t điều lnh liền tn thn đ. G l lnh ? Chnh l Phật tnh. Do Bồ Tt tn thn Phật tnh nn chng sanh pht tm Bồ Đề.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Như đức Phật vừa ni : Bồ Tt tn thn Phật tnh lm cho chng sanh pht tm Bồ Đề. Lời đy khng đng nghĩa. V đức Như Lai lc mới khai kinh Niết Bn ni c ba hạng : Một l nếu c người bịnh gặp được thầy giỏi thuốc hay, người khn bịnh kho thời được lnh mạnh, nếu khng đuợc như trn thời bịnh khng lnh ; hai l được gặp hay khng được gặp đều khng được lnh ; ba l được gặp hay khng được gặp bịnh đều lnh.
Tất cả chng sanh cũng c ba hạng như vậy : Một l hạng gặp bạn lnh, gặp Phật, Bồ Tt, nghe ni diệu php thời được pht tm Bồ Đề, nếu khng gặp thời khng pht, đy l chỉ cho cc bực Tu Đ Hon, Tư Đ Hm, A Na hm, A La Hn v Bch Chi Phật.
Hai l hạng dầu được gặp bạn lnh, gặp Phật, Bồ Tt, được nghe diệu php cũng chẳng pht tm Bồ Đề, đy l ni hạng Nhứt Xiển Đề.
Ba l hạng hoặc gặp hay chẳng gặp, tất cả đều c thể pht tm Bồ Đề, đy l ni Bồ Tt.
Nếu đ ni rằng gặp cng chẳng gặp tất cả đều pht tm v thượng Bồ Đề, giờ đy tại sao đức Như Lai lại ni : Do tn thn Phật tnh lm cho chng sanh pht tm v thượng Bồ Đề ?
Thế Tn ! Nếu ni rằng gặp cng chẳng gặp đều khng thể pht tm Bồ Đề cả, lời nầy cũng khng đng nghĩa, v hạng nầy sẽ được v thượng Bồ Đề. Hạng Nhứt Xiển Đề do v c Phật tnh, nn hoặc được gặp hay khng được gặp, cũng đều sẽ được v thượng Bổ Đề.
Thế Tn ! Như đức Phật định nghĩa Nhứt Xiển Đề l dứt thiện căn, cũng khng đng. V hạng nầy khng dứt Phật tnh. Cứ l thời Phật tnh khng thể dứt, sao đức Phật ni l dứt thiện căn ?
Như trong mười hai bộ kinh của Phật ni ngy trước, c hai thứ thiện căn : Thường v v thường. Thiện căn thường thời khng dứt, cn v thường thời dứt.
Thiện căn v thường c thể dứt nn đọa địa ngục. Cn thường chẳng thể dứt, cớ sao đức Phật chẳng c lời ngăn ?
Chẳng dứt Phật tnh chẳng phải nhứt xiển đề, cớ sao đức Phật lại ni l nhứt xiển đề ?
Thế Tn ! Nếu nhơn Phật tnh m pht tm v thượng Bồ Đề, cớ sao Như Lai lại v chng sanh ni rộng mười hai bộ kinh ?
Thế Tn ! Như bốn con sng lớn từ ao A Na B Đạp Đa chảy ra, nếu c trời, người, cng chư Phật cũng khng thể bảo rằng nước sng lớn nầy khng chảy vo biển cả sẽ trở lại nguồn.
Cũng vậy, người c Phật tnh, khng luận nghe php hay khng nghe, c giới hay khng giới, c bố th hay khng bố th, c tu hay khng tu, c tr hay khng tr, tất cả lẽ ra đều được v thượng Bồ Đề.
Thế Tn ! Như từ ni A Đ Din, mặt trời mọc ln đến hướng chnh nam, khng bao giờ mặt trời c thể nghĩ rằng ta khng đến hướng Ty, ta trở lại phương Đng. Cũng vậy, đ c Phật tnh khng c lẽ chẳng được v thượng Bồ Đề mặc dầu khng nghe php, khng tr giới, khng bố th, khng tu, khng tr huệ.
Thế Tn ! Như Lai ni tnh nhơn quả l chẳng phải c chẳng phải khng. Nghĩa nầy cũng chẳng đng.
V như trong sữa khng c tnh của chất lạc, thời tất khng c lạc. Như hột ni cu đ khng c tnh cy năm trượng cao, thời tất khng mọc ln cy cao năm trượng. Nếu trong Phật tnh khng c cội v thượng Bồ Đế, sao lại c thể sanh cội Bồ Đề v thượng. Cứ như nghĩa nầy, thời lm sao hiệp với nghĩa nhơn quả chẳng phải c chẳng phải khng của Phật đ ni ?
Đức Thế Tn tn thn rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện nam tử ! Trong đời c hai hạng người rất l hi hữu như hoa Ưu Đm : Một l người khng phạm tội c ; hai l người c tội biết hối cải.
Lại c hai hạng người rất hi hữu : Một l lm ơn ; hai l nhớ ơn.
Lại c hai hạng người rất hi hữu : Một l học hỏi điều mới ; hai l n nhuần điều học cũ khng qun.
Lại c hai hạng người rất hi hữu : Một l tạo ra mới, hai l tu sửa chỗ cũ.
Lại c hai hạng người rất hi hữu : Một l thch nghe php ; hai l thch thuyết php.
Lại c hai hạng người rất hi hữu : Một l kho gạn hỏi ; hai l kho giải đp.
Người kho gạn hỏi chnh l ng vậy. Người kho giải đp chnh l Như Lai vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Do nơi kho gạn hỏi bn chuyển được php lun v thượng, c thể lm kh cy do mười hai nhơn duyn, c thể qua khỏi sng lớn sanh tử v bin, c thể chiến đấu với ma vương Ba Tuần, c thể x ng thắng trng của Ba Tuần dựng.
Nầy Thiện nam tử ! Như trước kia Phật ni ba hạng bịnh nhơn, hạng gặp thầy giỏi, thuốc hay, khn bịnh kho, cng khng gặp đều được lnh mạnh, đ l v thọ mạng quyết định, do v người nầy trong v lượng đời đ tu ba thứ thiện căn : Thượng, Trung v Hạ, nn được thọ mạng quyết định. Như người Uất Đơn Việt tuổi thọ ngn năm, nếu mắc phải bịnh , dầu gặp thầy gặp thuốc được săn sc kỹ, cng khng gặp đều sẽ được lnh mạnh cả, v họ đ được tuổi thọ quyết định.
Hạng bịnh nhơn nếu gặp thầy giỏi thuốc hay, khn bịnh kho thời được lnh, bằng khng gặp thời chẳng lnh, đy l những người thọ mạng khng quyết định. Hạng người nầy dầu thọ mạng chưa hết, song c chn nhơn duyn c thể lm họ chết yểu : Một l biết ăn sẽ khng an m cứ ăn, hai l ăn qu nhiều ;l ba l ăn chưa tiu m lại ăn nữa ; bốn l đại tiều khng điều ha ; năm l lc bịnh khng nghe theo lời chỉ dẫn của y sĩ ; su l chẳng nghe lời dặn bảo của người khn bịnh ; bảy l cố nn nhẫn khng chịu i ; tm l đi đm, v đi đm sẽ bị c quỷ, c trng lm hại ; chn l phng thất qu độ. Do đy nn Phật ni hạng bịnh nhơn nầy gặp thầy gặp thuốc thời lnh, nếu khng gặp thời khng lnh.
Hạng bịnh nhơn gặp thầy gặp thuốc hay khng gặp đều khng được lnh mạnh, đy l những người tuổi thọ đ hết.
Chng sanh cũng như vậy. Người pht tm Bồ Đề, nếu gặp bạn lnh, chư Phật, Bồ Tt, được học hỏi php cao su, hoặc khng được gặp được học, tất cả đều sẽ được thnh, v người nầy đ c thể pht tm v thượng Bồ Đề. Như người Uất Đơn Việt c thọ mạng quyết định.
Hng nhị thừa từ Tu Đ Hon đến Bch Chi Phật, nếu được nghe thiện hữu, Chư Phật, Bồ Tt giảng ni php Đại Thừa thời c thể pht tm Bồ Đề, nếu khng gặp khng nghe thời khng thể pht tm Bồ Đề v thượng. Như người thọ mạng khng quyết định, do chn duyn lm cho họ phải yểu thọ, nếu gặp Thầy gặp thuốc thời lnh, khng gặp thời bịnh khng lnh.
Hạng nhứt xiển đề, dầu c gặp thiện hữu, chư Phật, Bồ Tt, c nghe php cao su, hay khng nghe khng gặp, đều khng thể la tm nhứt xiển đề, v họ đ dứt thiện căn. Hạng nhứt xiển đề cũng được thnh v thượng Bồ Đề, v nếu c thể pht tm Bồ Đề v thượng thời chẳng cn gọi l nhứt xiển đề.
Nầy Thiện nam tử ! tại sao ni hạng nhứt xiển đề được v thượng Bồ Đề ?
Hạng nhứt xiển đề, thật ra khng thể được v thượng Bồ Đề, như người tuổi thọ đ hết, dầu gặp thầy gặp thuốc, cũng khng lnh bịnh được.
Nầy Thiện nam tử ! Nhứt Xiển gọi Tn, Đề l bất cụ, bất cụ tn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l tn ; chng sanh chẳng phải l cụ ; bởi bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt Xiển gọi l thiện phương tiện ; Đề l bất cụ, v tu thiện phương tiện chẳng đầy đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l tu thiện phương tiện ; chng sanh chẳng phải l cụ ;l bởi bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt xiển gọi l tiến : Đề l bất cụ ; v tinh tiến chẳng đầy đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l tiến ; chng sanh chẳng phải l cụ ; v bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt Xiểngọi l niệm ; :Đề l bất cụ ; v niệm chẳng đầy đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l niệm, chng sanh chẳng phải l cụ ; v bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt Xiển gọi l định, Đề l bất cụ ; v định chẳng đầy đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l định ; chng sanh chẳng phải l cụ ; v bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt Xiển gọi l huệ ; Đề l bất cụ ; v huệ chẳng đầy đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh chẳng phải l huệ ; chng sanh chẳng phải l cụ ; v bất cụ nn thế no dứt được.
Nhứt Xiển gọi l v thường thiện ; Đề l bất cụ ; v v thường thiện chẳng đủ nn gọi l nhứt xiển đề.
Phật tnh l thường, chẳng phải thiện, chẳng phải bất thiện. V thiện php l từ phương tiện m được, m Phật tnh chẳng phải từ phương tiện được, nn gọi l chẳng phải thiện.
Do Phật tnh c thể được thiện quả v thượng Bồ Đề, nn ni l chẳng phải bất thiện.
Lại v thiện php sanh rồi m được, cn Phật tnh khng phải sanh rồi m được nn ni l chẳng phải thiện.
Bởi dứt cả thiện php sanh v được, nn gọi l nhứt xiển đề.
Nầy Thiện nam tử ! Như ng gạn hỏi nếu nhứt xiển đề c Phật tnh, tại sao khng ngăn tội địa ngục ?
Nầy Thiện nam tử ! Trong nhứt xiển đề khng c Phật tnh.
V như nh vua nghe tiến đờn vo von thnh tht, qu thch th say sưa, bn bảo đại thần : Tiếng qu hay như thế từ đu m c ?
Đại thần tu l từ cy đờn pht ra tiếng ấy.
Nh vua truyền đem đờn đến trước mặt, rồi bảo cy đờn ku đi ! Ku đi ! Cy đờn vẫn khng ku. Nh vua bn bứt dy, rọc da, chẻ cy, tm mi vẫn khng c tiếng. Nh vua nổi giận trch đại thần l tu dối.
Đại thần phn trần : Nếu muốn cho đờn ku ra tiếng thời phải kho khảy đnh, chớ khng phải lm cch như vậy.
Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, vốn khng chỗ trụ. Dng phương tiện kho thời thấy được. V được thấy nn được v thượng Bồ Đề.
Hạng nhứt xiển đề khng thấy Phật tnh, lm thế no ngăn được tội ba c đạo !
Nầy Thiện nam tử ! Nếu nhứt xiển đề tin c Phật tnh, nn biết rằng người nầy khng bị sa vo ba c đạo, cũng chẳng cn gọi l nhứt xiển đề.
Nầy Thiện nam tử ! Như lời ng gạn, nếu trong sữa khng c tnh của chất lạc thời lẽ ra chẳng c lạc ; nếu trong hột Ni Cu Đ khng c tnh cao năm trượng thời lẽ ra khng mọc ln cy cao năm trượng ?
Kẻ ngu si mới ni như thế, người tr khng bao giờ ni như thế, v l khng c tnh vậy.
Nầy thiện nam tử ! Nếu trong sữa c tnh của chất lạc lẽ ra chẳng cần nhờ cng lực cc duyn. Như nước v sữa trộn lộn, rồi nằm chờ đến mn thng trọn khng thnh lạc. Nếu dng một giọt sữa rồi tm nước cy nhễu vo bn thnh lạc. Nếu vốn đ c lạc sao lại phải nhờ duyn.
Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, nhờ cc duyn thời được thấy, nhờ cc nhơn duyn thnh v thượng Bồ Đề. Nếu phải chờ cc nhơn duyn rồi sau mới thnh thời chnh l v tnh vậy. Do v tnh nn c thể thnh v thượng Bồ Đề.
Nầy Thiện nam tử ! Do cớ trn đy nn Đại Bồ Tt thường tn thn điều lnh của người, chẳng rao ni lỗi xấu của kẻ khc, đy gọi l chất trực tm.
Lại thế no l Bồ Tt c tm chất trực ? Bồ Tt thường khng phạm lỗi c. Thiết sử c lầm lỗi thời liền sm hối với thầy, với bạn đồng học, trọn chẳng che giấu. Tự hổ thẹn, tự trch, chẳng dm ti phạm. Nơi tội khinh xem dường rất nặng. Nếu người gạn hỏi liền đp rằng thiệt c phạm, l chẳng tốt, l chẳng lnh, tội nầy l quả c, l chnh ti gy tạo đy l do phiền no cấu tập. Do trực tm nn tin c Phật tnh, v tin Phật tnh nn khng gọi l nhứt xiển đề. Do trực tm nn gọi l đệ tử Phật. Nếu lnh thọ đồ cng dường của người, dầu mỗi thứ cả ngn mun cũng chẳng đủ lm nhiều.
Đy gọi l Bồ Tt tm chất trực.
Thế no l Bồ Tt tu tr giới luật ?
Bồ Tt tu tr cấm giới, chẳng cầu sanh thin, chẳng v khủng bố, nhẫn đến chẳng thọ cẩu giới, k giới, ngưu giới, trĩ giới. Chẳng thật hnh ph giới, giới khuyết điểm, giới tỳ vết, giới tạp, giới Thanh Văn, m thọ tr giới Đại Bồ Tt, thọ tr giới Thi La Ba La Mật được giới đầy đủ chẳng sanh kiu mạn.
Đy gọi l Bồ Tt tu Đại Niết Bn trọn nn cng hạnh thứ ba l giới.
Thế no l Bồ Tt gần gũi thiện hữu ?
Đại Bồ Tt thường v chng sanh ni thiện đạo chẳng ni c đạo. Ni c đạo chẳng phải quả bo lnh tốt.
Nầy Thiện nam tử ! Thn của Phật đy l chơn thiện tri thức của tất cả chng sanh, v thế nn c thể dứt t kiến của B La Mn Ph D La. Nếu c chng sanh no gần gũi Phật, dầu c tội địa ngục cũng liền được sanh thin, như g Tu Na St Đa La v.v đng lẽ đọa địa ngục, do gặp được Phật tội liền tiu tr m sanh ln trời ci sắc.
Dầu c cc ng X Lợi Phất, Mục Kiền Lin v.v, nhưng chẳng gọi l chơn thiện tri thức của chng sanh, v cc ng ấy l nhơn duyn sanh tm nhứt xiển đề vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Ngy trước lc Phật ở nước Ba La Nại, ng X Lợi Pht c dạy hai đệ tử : Một người tu bạch cốt qun, một người tu sổ tức qun. Trải qua nhiều năm tu tập, cả hai người đều khng được chnh định bn sanh t kiến cho rằng khng Niết Bn v lậu, giả sử c thời chng ti đ được, v chng ti kho tr giới, tinh tấn tu.
Phật r việc nầy bn gọi X Lợi Phất m quở rằng : ng khng kho dạy dổ. Sao ng thuyết php đin đảo cho hai đệ tử như vậy. Hai đệ tử của ng đ, căn tnh đều khc nhau : Một người vốn l thợ giặt, một người vốn l thợ kim hon. Thợ kim hon nn truyền php sổ tức qun, người thợ giặt phải dạy bạch cốt qun. V ng dạy lầm nn lm cho cả hai sanh t kiến.
Quở xong, Phật chỉ dạy cho hai người đệ tử tu qun như đ bảo với ng X Lợi Phất. Sau đ hai người đều chứng quả A La Hn. V thế nn Phật l chơn thiện tri thức của tất cả chng sanh.
Giả sử c chng sanh no kiết sử cực trọng m được gặp Phật, Phật liền dng phương tiện dứt trừ được cả.
Như em Phật, ng Nan Đ, c dục vọng rất nặng, Phật dng phương tiện kho lm cho Nan Đ hết dục vọng.
Như g Ươn Quật Ma La c lng sn rất nặng, do gặp Phật m hết sn.
Vua A X Thế c ngu si dy, đến ra mắt Phật liền hết ngu si.
Như trưởng giả B Hi D từ v lượng kiếp quen tập phiền no rất nặng, quy y với Phật liền sạch phiền no.
Giả sử c kẻ tệ c hn hạ, được gần gũi Phật lm đệ tử, thời tất cả trời người đều cung knh mến tưởng.
ng Thi Hội Cc Đa t kiến rất nặng, nhơn gặp Phật m hết t kiến.
Do gặp Phật nn tiu tội địa ngục thnh duyn sanh thiện, như g chin đ la Kh Hứ.
Do gặp Phật, nn lc sắp chết trở lại được sống lu, như Thin Đế Kiều Thi Ca.
Do gặp Phật, nn hết đin cuồng, như Sấu C Đm Di.
Do gặp Phật, nn bỏ nghề giết thịt, như Tỳ Kheo Xiển Đề.
Do gặp Phật, nn th chết chớ khng phạm cấm giới, như cc Tỳ Kheo bị tri bằng dy cỏ tươi.
Do nghĩa trn đy, nn A Nan ni nửa phần phạm hạnh l thiện tri thức, Phật bảo l khng phải. Đầy đủ phạm hạnh mới gọi l thiện tri thức.
Đy l Bồ Tt tu Đại Niết Bn trọn nn điều thứ tư l gần gũi thiện tri thức.
Thế no l Bồ Tt đầy đủ đa văn ?
Đại Bồ Tt v Đại Niết Bn, mười hai bộ kinh m bin chp, đọc tụng, giải thuyết, thời gọi l Bồ Tt đầy đủ đa văn.
Trừ mười một bộ kinh, chỉ thọ tr , đọc tụng, bin chp, giải thuyết bộ Tỳ Phật Lược, cũng gọi l Bồ Tt đầy đủ đa văn.
Trừ cả mười hai bộ kinh, nếu c thể thọ tr, đọc tụng, bin chp, giải thuyết kinh điển vi diệu Đại Niết Bn nầy thời gọi l Bồ Tt đầy đủ đa văn.
Khng đợi thọ tr ton bộ kinh nầy, chỉ thọ tr một bi kệ bốn cu, hoặc chỉ c thể thọ tr cu Như Lai thường trụ tnh khng biến đổi ; đy gọi l Bồ Tt đầy đủ đa văn.
Khng đợi như trn, hoặc chỉ biết rằng Như Lai thường khng thuyết php, cũng gọi l Bồ Tt đầy đủ đa văn, v php vốn v tnh. Như Lai dầu giảng ni tất cả php nhưng thường khng chỗ n i.
Đy gọi l Bồ Tt tu tập Đại Niết Bn trọn nn điều thứ năm l đầy đủ đa văn.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c nam tử cng nữ nhơn no v Đại Niết Bn m trọn nn năm điều như trn thời lm được việc kh lm, nhẫn được việc kh nhẫn, th được việc kh th.
Thế no Bồ Tt lm được việc kh lm ?
Nếu nghe c người mỗi ngy ăn một hột m m được thnh v thượng Bồ Đề, v tin theo đy, Bồ Tt c thể trong v lượng v số kiếp, mỗi ngy thường ăn một hột n.
Nếu nghe rằng vo lửa m được thnh v thượng Bồ Đề, Bồ Tt c thể trong v lượng kiếp vo trong lửa dữ ở ngục A Tỳ.
Thế no l Bồ Tt nhẫn được việc kh nhẫn ?
Nếu nghe rằng chịu những đau khổ : Tay đnh gậy đập, đ nm, dao chm m được Đại Niết Bn, Bồ Tt c thể chịu đủ tất cả sự khổ ấy trong v lượng kiếp m khng thấy l đau khổ.
Thế no l Bồ Tt th được việc kh th ?
Nếu nghe rằng đem vợ con, nh nước, đầu mắt tủy no bố th cho người thời được thnh v thượng Bồ Đề, Bồ Tt liền ở trong v lượng v số kiếp đem những thứ ấy bố th cho người, khng một niệm hối tiếc.
Bồ Tt dầu lm, dầu nhẫn, dầu bố th như vậy, song trọn khng c quan niệm rằng ti lm, ti nhẫn, ti bố th.
V như cha mẹ chỉ c một con trai, rất mến yu con, cho con ăn ngon mặc đẹp. Nếu bị con khinh khi mắng hỗn, cha mẹ cũng khng hờn giận, cũng chẳng nghĩ cng nui dưỡng.
Cũng vậy, Bồ Tt xem chng sanh như con một.
Nếu con phải bịnh, thời cha mẹ cũng bịnh, lo tm thầy chạy thuốc ; khi con đ được lnh mạnh, cha mẹ cũng chẳng nghĩ rằng ta lo chạy chữa cho con.
Cũng vậy, Bồ Tt thấy chng sanh bị mắc bịnh phiền no, thương xt đem chnh php dạy cho. Nhờ nghe chnh php m chng sanh dứt được phiền no. Bồ Tt trọn khng nghĩ rằng ta lm cho chng sanh hết phiền no. Nếu c quan niệm chng sanh được độ thời khng thể thnh v thượng Bồ Đề. Chỉ c quan niệm rằng khng c một chng sanh no được nghe ta thuyết php m dứt phiền no.
Bồ Tt đối với chng sanh khng c lng sn hận, khng c lng hỷ lạc, v Bồ Tt kho tu tập khng tam muội. Nếu l tu tập khng tam muội, thời Bồ Tt cn sanh sn, sanh hỷ đối với ai ?
V như cụm rừng kia bị người chặt đốn, bị lửa chy, bị nước ngập, cụm rừng sẽ sanh sn hỷ với ai ? Cũng vậy, đối với chng sanh Bồ tt khng c lng sn hỷ , v đ kho tu tập khng tam muội vậy .
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! tất cả cc php l tnh n tự khng, hay l v khng, khng nn khng ?
Nếu tnh n tự khng thời chẳng nn tu khng rồi sau mới thấy được khng. Tại sao đức Như Lai ni do tu khng m được thấy khng ?
Nếu tnh n tự chẳng khng , thời dầu c tu khng, cũng chẳng thể lm cho n thnh khng ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Tất cả cc php tnh của n tự khng, v tnh của tất cả php vốn l bất khả đắc vậy .
Như sắc tnh bất khả đắc. Thế no l sắc tnh ? Xt nơi sắc, chẳng phải l địa, thủy , hỏa , phong, cũng chẳng rời ngoi địa, thủy, hỏa, phong ; chẳng phải xanh, vng, đỏ, trắng, cũng chẳng rời ngoi xanh, vng, đỏ, trắng ; chẳng phải c, chẳng phải khng, đu c thể ni l sắc c tự tnh. V tnh bất khả đắc nn gọi l khng.
Tất cả php khc cũng như vậy.
Bởi tương tợ tương tục nn phm phu theo kiến thức của mnh m cho l cc php tnh chẳng khng tịch. Cn Đại Bồ Tt nhờ đầy đủ năm cng hạnh nn thấy tất cả php, tnh vốn khng tịch.
Nầy Thiện nam tử ! Nếu c Sa Mn hay B La Mn no thấy tất cả php, tnh chẳng khng, phải biết rằng người đ khng phải l Sa Mn, B La Mn, người đ khng tu tập Bt Nh Ba La Mật, chẳng được vo Đại Niết Bn, chẳng được hiện tiền thấy Phật, Bồ Tt ; người đ l quyến thuộc của ma.
Nầy Thiện nam tử ! tất cả cc php tnh n vốn tự khng, cũng do Bồ Tt tu tập khng m thấy cc php l khng.
Nầy Thiện nam tử ! Như tất cả php v tnh n v thường nn diệt c thể diệt được. Nếu chẳng phải l v thường thời diệt chẳng thể diệt được.
Php hữu vi, v c sanh tướng nn sanh c thể sanh n, v c diệt tướng nn diệt c thể diệt n. Cc php v c tướng khổ nn khổ c thể lm cho khổ ?
Như tnh muối l mặn nn c thể ướp mặn vật khc. V tnh mật l ngọt nn c thể ướp ngọt vật khc. V tnh giấm l chua nn c thể ướp chua vật khc. V tnh gừng l cay nn c thể ướp cay vật khc. V A L Lặc đắng nn c thể ướp đắng vật khc. V tri Am La lạt nn c thể ướp lạt vật khc. Tnh chất độc c thể lm hại, nn ướp vật khc thnh độc c thể lm hại. Tnh cam lộ lm cho người khng chết, nếu đem hiệp với vật khc cũng c thể thnh vị bất tử ?
Bồ Tt tu khng cũng như vậy. V tu khng nn thấy tất cả php, tnh của n đều khng tịch.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt lại bạch : Thế Tn ! Nếu như muối c thể lm cho vật khng phải mặn thnh ra mặn. Tu khng tam muội cũng như vậy, thời chnh định nầy khng lnh, khng diệu, tnh cch đin đảo. Nếu khng tam muội chỉ thấy khng, khng l khng c php thời l thấy những g ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Khng tam muội nầy thấy nơi php chẳng phải khng, m c thể lm thnh khng tịch, nhưng vẫn chẳng phải l đin đảo. Như muối lm vật khng mặn thnh mặn. Cũng vậy, khng tam muội lm php chẳng khng thnh khng.
Nầy Thiện nam tử ! Tham l tnh c chẳng phải tnh khng. Nếu tham l tnh khng thời lẽ ra chng sanh chẳng v tham m phải đọa địa ngục. Nếu bị đọa địa ngục, thời tham tnh đu phải l khng !
Nầy Thiện nam tử ! Sắc tnh l c. G l sắc tnh ? Chnh l đin đảo. Do đin đảo nn chng sanh tham đắm. Nếu sắc tnh chẳng phải đin đảo thời đu c thể lm cho chng sanh tham đắm ! V sanh tham nn biết rằng sắc tnh chẳng phải l khng c. Do cớ trn đy nn tu khng tam muội chẳng phải l đin đảo vậy.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả phm phu nếu thấy người nữ liền sanh tướng nữ.
Bồ Tt thời khng như vậy, dầu thấy người nữ nhưng khng sanh tướng nữ, v khng sanh tướng nữ nn khng sanh tham ; tham khng sanh chẳng phải l đin đảo vậy.
V người đời thấy c người nữ, nn Bồ Tt ty thuận ni c người nữ. Nếu lc thấy người nam m ni l nữ, thời l đin đảo.
Do đy nn Phật bảo Xa Đề rằng : Nầy B La Mn ! Nếu cho ngy l đm, thời l đin đảo. Cho đm l ngy cũng l đin đảo.
Nầy Thiện nam tử ! Tất cả Bồ Tt trụ bực cửu địa thấy php c tnh, do đy nn khng thấy Phật tnh, nếu đ thấy Phật tnh thời chẳng cn thấy tnh tất cả php. Do tu tập khng tam muội nn chẳng thấy php tnh. V khng thấy Php tnh nn thấy Phật tnh.
Chư Phật v Bồ Tt c hai thuyết : Một l c tnh, hai l khng tnh.
V chng sanh nn ni c Php tnh, v cc bực hiền thnh nn ni khng Php tnh.
V muốn người khng thấy được php khng, nn tu khng tam muội khiến thấy được khng. Người khng thấy php tnh cũng do tu khng nn khng. Do nghĩa nầy nn tu khng thời thấy được khng.
Nầy Thiện nam tử ! ng gạn rằng : Người thấy khng đ, khng l khng c php thời thấy những g ?
Nầy Thiện nam tử ! Đng như vậy, Đại Bồ Tt thiệt khng chỗ thấy, khng chỗ thấy chnh l khng chỗ c, khng chỗ c chnh l tất cả php. Đại Bồ tt tu Đại Niết Bn nơi tất cả php đều khng chỗ thấy. Nếu c chỗ thấy thời khng thấy Phật tnh, khng thể tu tập Bt Nh Ba La Mật. Chẳng được vo nơi Đại Niết Bn. V thế nn Bồ Tt thấy tất cả php, tnh v sở đắc.
Nầy Thiện nam tử ! Bồ Tt chẳng những nhơn tu tam muội m thấy khng, Bt Nh Ba La Mật cũng khng, thiền Ba La Mật cũng khng, Tỳ L Gia Ba La Mật cũng khng, Sằn Đề Ba La Mật cũng khng, Thi La Ba La Mật cũng khng, Đn Ba La Mật cũng khng, sắc cũng khng, nhn cũng khng, thức cũng khng, Như Lai cũng khng, Đại Niết Bn cũng khng. V thế nn Bồ Tt thấy tất cả php đều l khng.
Do đy nn lc ở thnh Ca Tỳ La, Phật bảo A Nan : ng chớ sầu no khc lc ! _ A Nan bạch : Thế Tn ! Nay quyến thuộc của ti đều bị giết chết cả, lm sao ti khng sầu no khc lc được ! Như Lai cng ti đồng sanh trưởng tại thnh nầy, đồng l thn thch của dng Thch Ca, tại sao chỉ ring c Như Lai l khng sầu no, dung nhan lại tươi sng như vậy ?
_ Nầy A Nan ! ng thấy thnh Ca Tỳ La l c thật, cn Phật thời thấy l khng tịch trọn khng chỗ c. ng thấy dng Thch Ca l thn thch, cn Phật v tu khng nn đều khng chỗ thấy. V thế nn ng sanh lng sầu khổ, cn dung nhan của Phật cng thm tươi sng.
Nầy Thiện nam tử ! V chư Phật v Bồ Tt tu tập khng tam muội như vậy nn chẳng sanh sầu no.
Đy gọi l Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn, thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ chn.
Nầy Thiện nam tử ! Thế no l Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn, thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ mười rốt sau cả ?
Bồ Tt tu tập ba mươi bảy phần trợ đạo vo Đại Niết Bn thường, lạc, ng, tịnh. V cc chng sanh phn biệt gỉai thuyết kinh Đại Niết Bn hiển thị Phật tnh.
Nếu Tu Đ Hon, Tư Đ Hm, A Na Hm, A La Hn, Bch Chi Phật, Bồ Tt tin lời trn đy thời được vo Đại Niết Bn. Nếu người khng tin thời lun hồi sanh tử .
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt bạch Phật : Thế Tn ! Những chng sanh no ở trong kinh nầy chẳng sanh lng cung knh ?
Phật bảo : Nầy Thiện nam tử ! Sau khi ta nhập Niết Bn c hng Thanh Văn đệ tử ngu si ph giới ưa sanh sự đấu tranh, bỏ mười hai bộ kinh, m đi đọc tụng văn kệ sch vở của ngoại đạo, nhận chứa tất cả vật bất tịnh, ni rằng Phật cho php. Những người ngu si nầy đem chin đn tốt đổi lấy gỗ tạp, đem vng đổi lấy thau, đem bạc đổi lấy nhm, hng lụa đổi lấy bố gai, đem vị cam lộ đổi lấy chất độc.
Thế no l chin đn đổi lấy gỗ tạp ?
Như cc đệ tử v cng dường m thuyết kinh php cho hng bạch y. Hng bạch y phng dật khng thch nghe php. Bạch y ngồi cao, Tỳ Kheo ngồi thấp. Nhẫn đến đem những đồ ăn uống ngon để cung cấp m họ vẫn chẳng bằng lng nghe. Đy gọi l đem chin đn đổi lấy gỗ tạp.
Thế no l đem vng đổi lấy thau ?
Thau l dụ cho sắc thinh, hương, vị, xc năm dục trần, vng l dụ cho giới. Đệ tử của ta v sắc m ph giới đ thọ. Đy l đem vng đổi lấy thau.
Thế no l đem bạc đổi lấy nhm ?
Bạc dụ cho thập thiện, nhm dụ cho thập c. Đệ tử của ta vất bỏ mười hạnh lnh m lm mười điều c. Đy gọi l đem bạc đổi lấy nhm vậy ?
Thế no l đem lụa đổi gai bố ?
Gai bố dụ cho v tm v qu. Lụa dụ cho tm qu. Đệ tử của ta bỏ tm qu quen tập v tm v qu. Đy l đem lụa đổi gai vậy ?
Thế no l vị cam lồ đổi chất độc ?
Chất độc dụ cho cc thứ lợi dưỡng. Cam lồ dụ cho php v lậu. Đệ tử của ta v lợi dưỡng m tự khen tự khoe với hng bạch y rằng mnh được v lậu. Đy l cam lồ đổi chất độc.
Sau nầy kinh Đại Niết Bn lưu hnh ở Dim Ph Đề, c cc đệ tử Phật thọ tr, đọc tụng, bin chp, diễn thuyết sẽ bị cc c Tỳ Kheo đy giết hại.
Lc đ cc c Tỳ Kheo nhm họp nhau lập chế ước nghiệm rằng : Vị no đọc tụng thọ tr bin chp diễn thuyết kinh Đại Niết Bn, đều chẳng được cng ở, cng ngồi, cng đm luận chuyện tr. V kinh Đại Niết Bn chẳng phải của Phật ni, do người t kiến tạo ra. Người t kiến l lục sư, kinh điển của lục sư chẳng phải kinh điển của Phật. V tất cả chư Phật đều ni cc php l v thường, v lạc, v ng, v tịnh. Nếu ni cc php l thường, lạc, ng, tịnh thời đu phải l kinh do Phật ni.
Chư Phật cho cc đệ tử chứa cc thứ vật, cn lục sư chẳng cho cc đệ tử cất chứa tất cả vật. Nếu cấm chứa thời thế no lại l lời của Phật ?
Chư Phật chẳng cấm đệ tử dứt hẳn năm vị sữa b v ăn thịt. Cn lục sư chẳng cho ăn năm thứ muối, năm thứ vị sữa b v huyết mỡ. Nếu cấm những thứ nầy thời đu phải l kinh điển chnh của Phật !
Chư Phật ni ba thừa, m kinh nầy thuần ni nhứt thừa v Đại Niết Bn, thời đu gọi l kinh điển chnh của Phật được !
Chư Phật rốt ro nhập Niết Bn, cn kinh nầy ni Phật l thường, lạc, ng, tịnh, chẳng nhập Niết Bn.
Kinh nầy khng ở trong số mười hai bộ, chnh l ma thuyết, chẳng phải Phật thuyết.
Nầy Thiện nam tử ! Người như trn đy dầu l đệ tử Phật m chẳng thể tin thuận kinh Đại Niết Bn nầy.
Nầy Thiện nam tử ! Trong thời kỳ như vậy, nếu c chng sanh tin kinh điển nầy nhẫn đến nửa cu, phải biết rằng người nầy thiệt l đệ tử của Phật, do sự tin nầy m thấy Phật tnh nhập Đại Niết Bn.
Cao Qu Đức Vương Bồ Tt ni : Lnh thay ! Lnh thay ! Ngy nay đức Như Lai kho khai thị kinh Đại Niết Bn.
Thế Tn ! Ti nhơn việc nầy bn được giải ngộ kinh Đại Niết Bn một cu nửa cu. Do hiểu một cu đến nửa cu nn thấy cht phần Phật tnh. Cứ như lời Phật ni, ti cũng sẽ được vo Đại Nit Nn.
Đy gọi l Bồ Tt tu tập kinh Đại Niết Bn thnh tựu đầy đủ phần cng đức thứ mười.
|