KINH ĐẠI BT NIẾT BN
Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh
PHẨM THNH HẠNH THỨ MƯỜI CHN
Phật bảo ca-Diếp Bồ-Diếp : Đại Bồ-Tt phải nn ở nơi kinh Đại-Niết- Bn nầy chuyn tm tư duy năm thứ hạnh : Một l thnh hạnh, hai l phạm hạnh, ba l thin hạnh, bốn l anh-nhi-hạnh, năm l bịnh hạnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt thường nn tu tập năm thứ hạnh nầy. Lại c một hạnh, chnh l Như-Lai hạnh, cũng chnh l kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Đại Bồ-Tt tu thnh hạnh thế no ? Đại Bồ-Tt hoặc từ Thanh-Văn, hoặc từ đức Như-Lai đặng nghe kinh Đại-Niết-Bn như vậy, nghe xong sanh lng tin, tin xong nn suy nghĩ như vầy : Chư Phật Thế-Tn c đạo v thượng, c chnh php lớn, c chnh hạnh cho đại chng, lại c kinh điển Phương-đẳng Đại-thừa, nay ta nn v ưa thch mong cầu kinh Đại-thừa m bỏ la vợ con, quyến thuộc, nh cửa, vng bạc, chu bu, chuỗi ngọc tốt đẹp, hương hoa, kỹ nhạc, ti trai, tớ gi, voi ngựa, xe cộ, tru d, g ch, heo lợn. Lại nghĩ thế ny, ở nh rng buộc như lao ngục, do đ m sanh tất cả phiền no. Xuất gia khoảng khot như hư khng, tất cả php lnh nhơn đy được tăng trưởng. Nếu ở nh chẳng đặng trọn đời tu phạm hạnh, nay ta phải nn cạo bỏ ru tc, xuất gia học đạo v thượng.
Lc Bồ-Tt muốn xuất gia như vậy, Thin-ma Ba-tuần rất lo khổ, ni rằng : Bồ- Tt nầy lại sẽ cng ta sanh sự chiến tranh lớn.
Nấy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt nầy ở nơi chỗ no lại sẽ cng người chiến tranh ? Bồ-Tt nầy qua đến tăng phường nếu thấy Như-Lai v hng đệ tử oai nghi đầy đủ, thn tm tịch tịnh, lng liền nhu ha thanh tịnh m cầu xuất gia, cạo bỏ ru tc mặc ba php y. Xuất gia xong tun giữ giới cấm, oai nghi chẳng thiếu, cử chỉ an lnh khng c sai phạm, nhẫn đến tội nhỏ cũng sanh lng sợ sệt, tm hộ giới như kim cương.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người đeo tri nổi muốn lội qua biển lớn. Trong biển c quỉ La-st theo người đ để xin tri nổi. Người đ nghĩ rằng : Nếu ta cho n quyết định phải chm chết. Nghĩ rồi đp rằng : Nầy La-St, th ngươi giết ta, chớ ta khng thể cho tri nổi được.
La-St lại ni : Nếu ng chẳng cho hết, thời cho ta phn nửa. Người ấy vẫn khng cho. La-St lại xin một phần ba, khng được, lại xin một mnh bằng bn tay, nhẫn đến xin chừng bằng hột bụi. Người nầy đp rằng : Nh ngươi dầu xin rất t, nhưng hiện nay ta cần phải lội qua biển, chẳng biết đường cn xa hay gần. Nếu ta cho ngươi một t, tri nổi sẽ x hơi, lm sao qua được biển lớn, c thể sẽ bị chm chết giữa đường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt hộ tr cấm giới cũng như vậy. Lc Bồ-Tt hộ giới, thường c phiền no bảo Bồ-Tt rằng : ng nn tin ti trọn chẳng dối nhau, chỉ ph bốn giới trọng, giữ gn những giới khc sẽ được an ổn nhập Niết-bn. Lc đ Bồ-Tt nn nghĩ rằng : Th ta giữ gn giới cấm m đọa A-tỳ địa-ngục, quyết chẳng hủy phạm m sanh trn ci trời. Phiền no lại ni : ng nếu chẳng ph bốn giới trọng, thời nn ph tăng tng, sẽ được an ổn nhập Niết-bn. Bồ- Tt khng bằng lng.
Phiền no lại bảo : ng nếu chẳng phạm tăng tng, cũng nn phạm tội thu-lan- gi, thời đặng an ổn nhập Niết-bn.
Bồ-Tt cũng chẳng nghe theo.
Phiền no lại bảo : ng nếu chẳng thể phạm thu-lan-gi, nn phạm xả- đọa thời nn an ổn nhập Niết-bn.
Bồ-Tt cũng chẳng nghe theo.
Phiền no lại bảo : ng nếu chẳng thể phạm xả-đọa nn phạm ba-dật-đề sẽ đặng an ổn nhập Niết-bn.
Bồ-Tt cũng chẳng nghe theo.
Phiền no lại bảo : ng nếu chẳng thể phạm ba-dật-đề, thời nn phạm đột kiết- la, do đy được an ổn nhập Niết-bn.
Bồ-Tt vẫn khng nghe theo, tự nghĩ rằng : Nay nếu ta phạm tội đột-kiết-la, m chẳng pht-lồ, thời khng thể qua khỏi biển sanh tử đến bờ Niết-Bn được. Bồ- Tt đối với tội rất nhỏ trong giới luật, giữ gn bền chắc, tm như kim cương. Bồ- Tt đối với bốn giới trọng cng đột-kiết-la, giữ gn knh trọng như nhau khng khc.
Bồ-Tt nếu c thể bền giữ giới luật như vậy, thời l đầy đủ năm chi giới : Một l đầy đủ giới nghiệp thanh tịnh căn bổn của Bồ-Tt; hai l những giới thanh tịnh khc, quyến thuộc của giới trước giới sau; ba l giới gic qun thanh tịnh, chẳng phải những c gic; bốn l giới niệm thanh tịnh hộ tr chnh niệm; năm l giới hồi hướng v thượng chnh đẳng chnh gic.
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt đy lại c hai thứ giới : Một l giới thọ thế- gio; hai l giới đặng chnh php. Bồ-Tt nếu thọ giới chnh php thời trọn chẳng lm c. Nếu thọ giới thế gio, thời bạch tứ Yết-Ma, rồi sau mới đặng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Lại c hai thứ giới : Một l giới-tnh-trọng, hai l giới dứt sự cơ- hiềm thế gian. Giới-tnh-trọng tức l bốn giới trọng. Giới dứt cơ-hiềm thế gian l chẳng bun bn, cn thiếu, giạ non, khi dối người, cậy thế lực người để lấy ti vật của kẻ khc, c tm tri buộc người, ph hoại sự thnh cng của người, thắp đn sng m nằm, ruộng nương gieo trồng, gia nghiệp bun bn. Chẳng chứa voi ngựa, xe cộ, tru, d, đ, lừa, g, ch, khỉ , vượn, chim cng, chim kt, chim cộng mạng, cng chim cu-chỉ-la, cọp, beo, ch si, mo, chồn, heo lợn, v những c th khc. Chẳng chứa đồng nam, đồng nữ, đại nam, đại nữ, ti tớ, vng, bạc, lưu ly, pha l, chơn chu, xa cừ, m no, san h, bch ngọc, kha bối, cc thứ chu bu, đồng cỏ, thiếc nhm, thau, ch, những thứ chn bt to lớn. Chẳng chứa o lng, o cừu, o da, tất cả la, gạo nếp, m, bắp, đậu, những đồ đựng mn ăn sống, đồ đựng mn ăn chn. Thường ăn một bữa, chẳng từng ăn hai lần. Thường đi khất thực v thọ thực trong chng Tăng, thường biết vừa đủ. Chẳng thọ thỉnh ring, chẳng ăn thịt, chẳng uống rượu, loại ngũ tn tnh nồng đều chẳng ăn, v thế nn thn Bồ-Tt chẳng c hi hm. Thường được chư Thin tất cả người cung knh, cng dường, tn trọng, tn thn. Ăn vừa đủ trọn chẳng lnh thọ của dư. Nhận lấy y phục vừa đủ che thn. Thường dng ba y, bt, tọa cụ, trọn chẳng xa la như hai cnh chim. Chẳng chứa cc thứ củ, cọng, mắt, hột, tri, cc loại hột. Chẳng chứa của bu hoặc vng, hoặc bạc, kho bếp chứa đồ ăn, o xim thu vẽ, giường rộng, cao lớn giừơng ng, giường vng, mng mn nhiều mu, đều chẳng ngồi nằm. Chẳng chứa tất cả thứ chiếu, mềm nhuyễn. Chẳng ngồi yn voi, yn ngựa. Chẳng dng o xim mịn nhuyễn tốt đẹp để trải giường nằm. Trn giường ngủ nghỉ chẳng để hai gối, cũng chẳng nhận chứa gối đỏ tốt đẹp, gối cy lộng chạm. Trọn chẳng nhn xem đua voi, đua ngựa, đua xe, diễn binh, cũng chẳng coi xem hoặc nam, hoặc nữ, hoặc tru, d, g, chim trĩ, chim kt, đnh đ nhau. Cũng chẳng cố đi xem binh trận. Cũng chẳng cố nghe thổi ốc , thổi sừng, tiếng đờn cầm, đờn sắt, đờn tranh, ống địch, khng hầu, ca ngm, cc thứ kỹ nhạc, trừ khi cng dường Phật. Trọn chẳng xem chẳng lm tất c những sự chơi đa cờ bạc. Chẳng coi tướng tay chn mặt mắt, chẳng bi quẻ, xủ quẻ. Chẳng ngước xem hư khng tinh t, trừ khi muốn giải sự buồn ngủ. Chẳng lm sứ mạng cho nh vua. Cũng chẳng đem lời người nầy truyền đến người kia, lời người kia truyền đến người nầy. Chẳng dua nịnh t mạn để nui sống. Chẳng tuyn ni những việc của vua của quan, của kẻ trộm cướp, việc kiện co, việc uống ăn trong nước, trong xứ thất ma đi kht, những việc khủng bố, những việc đặng ma an ổn. Đy gọi l giới dứt sự cơ hiềm trong đời của Đại-Bồ-Tt.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt giữ gn kỹ những điều giới ngăn chế như vậy đồng như giữ gn những giới tnh trọng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt thọ tr những giới cấm như vậy rồi lại nguyện rằng : Th đem thn nầy nhảy vo trong hầm lửa, trọn chẳng hủy phạm giới cấm của chư Phật ba đời m cng tất cả người nữ lm điều bất tịnh. Lại nguyền th lấy sắt nng vấn nơi thn, trọn chẳng dm đem thn ph giới để thọ y phục của tn tm đn việt. Lại nguyện th nuốt hn sắt chy đỏ, trọn chẳng dm đem thn ph giới ăn cc thực vật của tn tm đn việt. Lại nguyện th đem thn nầy nằm trn sắt nng trọn chẳng đem thn nầy thọ giừơng chiếu của tn tm đn việt. Lại nguyện th đem thn nầy chịu ba trăm mũi mu đm, trọn chẳng dm đem thn ph giới thọ thuốc men của tn tm đn việt. Lại nguyện th đem thn nầy nhảy vo vạc sắt nng, chẳng dm đem thn ph giới thọ phng nh của tn tm đn việt. Lại nguyện th dng chy sắt đập nt thn nầy từ đầu đến chn nt như tro bụi, chẳng đem thn ph giới thọ sự cung knh của mọi người. Lại nguyện th dng sắt nng khot đi mắt, chẳng dng nhiễm tm nhn sắc đẹp của người. Lại nguyện th dng di sắt đm thủng lỗ tai, chẳng dng nhiễm tm nghe tiếng hay giọng tốt. Lại nguyện th dng dao bn cắt bỏ lỗ mũi, chẳng dng nhiễm tm tham ngữi những mi thơm. Lại nguyện th dng dao bn cắt rch lưỡi mnh, chẳng dng nhiễm tm tham vị ngon ngọt. Lại nguyện rằng th dng ba bn chặt chm thn thể, chẳng dng nhiễm tm tham chạm xc m dịu. V những sự trn đy c thể lm cho nh tu hnh đọa địa ngục, sc sanh, ngả-quỉ. Đy gọi l Đại-Bồ-Tt hộ tr cấm giới.
Đại Bồ-Tt hộ tr những cấm giới như vậy rồi, đều đem bố th cho tất cả chng sanh, nguyện cho chng sanh hộ tr cấm giới, đặng giới thanh tịnh, giới thiện, giới chẳng thiếu, giới chẳng phn tch, giới đại-thừa, giới bất thối, giới ty thuận, giới rốt ro, thnh tựu đầy đủ giới ba-la-mật.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại Bồ-Tt lc tu tr giới thanh tịnh như vậy liền đặng trụ bậc sơ-bất-động. Thế no gọi l bậc bất-động ? Bồ-Tt trụ trong bậc bất-động nầy thời chẳng động, chẳng đọa, chẳng thối, chẳng tn.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như ni Tu-di, gi trốt gi bo, khng thể lm lay động sụp đổ tan nt được. Cũng vậy, Đại-Bồ-Tt trụ trong bậc nầy, chẳng bị sắc, thinh, hương, vị, xc, lm động, chẳng đọa địa ngục, sc sanh, ngạ quỹ, chẳng lui xuống bậc Thanh-Văn, Bch-Chi Phật, chẳng bị dị-kiến t phong lm tan, m theo t mạn để nui sống.
Lại bất động l chẳng bị tham dục, sn khuể, ngu si lm động. Lại bất đọa l chẳng đọa bốn tội trọng. Lại bất thối l chẳng lui bỏ giới để hon tục. Lại bất tn l chẳng bị người tri nghịch kinh Đại-thừa lm tan hoại.
Đại Bồ-Tt cũng chẳng bị cc ma phiền no lm lay động, chẵng bị ma ngũ ấm lm đọa. Nhẫn đến ngồi nơi cội cy bồ-đề đạo trng dầu c Thin-ma chẳng thể lm Bồ-Tt thối bỏ v thượng chnh đẳng chnh gic, cũng chẳng bị ma chết lm tan.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đy gọi l Bồ-Tt tu tập Thnh-hạnh. Thế no gọi l Thnh- hạnh ? V l chổ thật hnh của Phật v Bồ-tt nn gọi l Thnh-hạnh. Do cớ chi Phật v Bồ-Tt gọi l Thnh- nhơn ? V những bậc nầy c Thnh-php, v thường qun cc php thể tnh khng tịch, do nghĩa nầy nn gọi l Thnh- nhơn. Lại v c thnh giới, thnh định, thnh huệ, nn gọi l thnh nhơn. Lại v c bảy thnh ti : Tn, giới, tm, qu, đa văn, tr huệ, xả ly, nn gọi l thnh nhơn. Lại v c bảy thnh gic nn gọi l thnh nhơn. Do nghĩa nầy nn lại gọi l thnh hạnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt thực hnh thnh hạnh, qun st thn nầy từ đầu đến chn trong đ chỉ c tc, lng, mng, răng, hi dơ chẳng sạch, da, thịt, gn, xương, tỳ, thận, tm, phế, gan, mật, bao tử, ruột non, ruột gi, tiểu tiện, đại tiện, nước mũi, nước miếng, nước mắt, c, tũy, mủ, mu, mạch lạc. Lc Bồ- Tt chuyn tm qun st như vậy : Ci g l ng, ng thuộc về ci g ? Ng ở chổ no ? Ci g thuộc về ng ? Lại nghĩ rằng : Xương c phải l ng chăng ? Hay rời xương l ng ? Lc đ Bồ-Tt trừ bỏ da thịt chỉ qun st xương trắng lại suy xt sắc tướng của xương sai khc, l xanh, vng, đỏ, trắng, xanh đen, xương như vậy cũng chẳng phải ng, v ng chẳng phải xanh, vng, đỏ, trắng v xanh đen. Lc Bồ-Tt chuyn tm qun st như vậy, liền dứt trừ đặng tất cả sắc dục. Lại nghĩ rằng : Những xương như vậy đều từ nhơn duyn m sanh. Nhờ xương bn chn để gắn xương mắt c do xương mắt ca để gắn xương ống quyển, nhơn xương ống quyển dng gắn xương đầu gối, nhơn xương đầu gối để gắn xương đi, do xương đi kết với xương mng, nhờ xương mng dựng xương sống, nhờ xương sống kết xương sườn, trn xương sống c xương cổ, nhơn xương cổ gắn xương hm, nơi xương hm cặm răng nanh, trn đ c xương sọ. Lại nhơn xương cổ kết xương vai, nhơn xương vai gắn xương cnh tay, đầu xương cnh tay gắn xương bắp tay, do xương bắp tay kết xương bn tay, nhơn xương bn tay c xương ngn tay. Lc Bồ-Tt qun st như vậy, tất cả xương trong thn đều chia la. Qun st như vậy rồi, liền dứt đặng ba thứ dục nhiễm : Một l sự dục nhiễm về hnh mạo, hai l sự dục nhiễm về tư thi, ba l sự dục nhiễm về chạm xc mịn mng.
Đại Bồ-Tt lc qun st xương mu xanh, thấy ci đất khắp mười phương Đng, Ty, Nam, Bắc, bốn hướng trn, dưới thảy đều mu xanh cả. Lc qun xương mu vng, mu đỏ, mu trắng, mu xanh đen cũng như vậy.
Lc Bồ-Tt qun st như trn đy giữa chặn my liền chiếu ra nh sng xanh, vng, đỏ, trắng, xanh đen. Trong mỗi nh sng nầy Bồ-tt thấy c tượng Phật, liền hỏi : Thn nầy do nhơn duyn bất tịnh ha hợp chung lại m thnh, sao lại đặng ngồi, nằm, đi, đứng, co duỗi, ci, ngước xem, nhy, thở, buồn, khc, vui, cười, trong thn nầy khng chủ tể, ai sai sử c những việc như vậy ? Vừa hỏi xong, chư Phật trong nh sng liền ẩn mất.
Bồ-Tt lại suy nghĩ : Hoặc thức tm l ng, nn chư Phật chẳng v ti m ni. Lại qun st thức tm nầy thứ đệ sanh diệt dường như nước chảy cũng chẳng phải l ng. Lại suy nghĩ nếu thức tm chẳng phải l ng, thời hơi thở ra vo hoặc c thể l ng chăng ? Lại suy nghĩ : Hơi thở ra vo chỉ l tnh gi, m tnh gi l tứ đại, trong tứ đại, đại no l ng ? Tnh địa đại chẳng phải ng, tnh thủy, tnh hỏa, tnh phong cũng chẳng phải ng. Lại suy nghĩ : Tất cả trong thn nầy đều khng c ng, chỉ c tm niệm do nhơn duyn ha hiệp m hiện ra c những tc dụng. V như sức ba ch, ảo thuật lm ra. Cũng như ống khng hầu ty thổi ra tiếng. Thế nn thn nầy l bất tịnh, nhờ những nhơn duyn ha hiệp chung lại m thnh, thế th sẽ ở chỗ no m sanh tham dục. Lại ở chỗ no m sanh giận hờn nếu bị người mắng nhục. Thn nầy của ta do ba mươi su vật hội hiệp, hi nhơ bất tịnh, chỗ no m c người lnh thọ sự mắng nhục. Nếu nghe tiếng mắng, bn suy nghĩ, do tiếng tăm g m thnh mắng nhiếc ? Ring mỗi mỗi tiếng chẳng thể thnh mắng nhiếc. Nếu một tiếng chẳng thnh, thời nhiều tiếng cũng chẳng thnh. Do nghĩa nầy nn chẳng nn sanh lng giận hờn.
Nếu c người đến đnh, cũng nn suy nghĩ, sự đnh đập nầy từ đu m c. Lại suy nghĩ : Nhơn tay, dao, gậy, cng với thn của ta nn gọi l đnh. Nay ta cớ sao lại giận hờn nơi người, bn l thn ta tự chc lấy lỗi nầy, v ta thọ thn ngũ ấm. V như nhơn ci đch thời c mũi tn bắn trng. Cũng vậy, do c thn ta, mới c sự đnh. Ta nếu chẳng c nhẫn, thời tm tn loạn, tm nếu tn loạn thời mất chnh niệm, nếu mất chnh niệm thời chẳng thể quan st nghĩa lnh cng chẳng lnh. Nếu chẳng thể quan st nghĩa lnh cng chẳng lnh thời phạm việc c. Đ phạm việc c tất phải đọa địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ.
Lc Bồ-Tt qun st như vậy rồi, thời đặng tứ niệm xứ. Đặng tứ niệm xứ rồi thời đặng trụ nơi trong bậc kham nhẫn. Đại-Bồ-Tt trụ nơi bậc nầy thời c thể kham nhẫn những sự tham dục, sn khuể, ngu si. Cũng c thể kham nhẫn những sự lạnh, nng, đi kht, muỗi mng, rận, rệp, gi dữ, đụng chạm, th cứng, cc thứ tật dịch, chửi rủa mắng nhiếc, đnh đập khổ sở tất cả những sự khổ no nơi thn, nơi tm đều c thể nhẫn. V thế nn gọi l trụ bậc kham nhẫn.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Bồ-Tt chưa trụ đặng bậc bất động, lc tr tịnh giới, c nhơn duyn g đặng ph giới chăng ? _ Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt chưa đặng trụ bậc bất động, v c nhơn duyn thời c thể đặng ph giới.
_ Bạch Thế-Tn ! Nhơn duyn như thế no ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu Bồ-Tt biết rằng do nhơn duyn ph giới, thời c thể lm cho người ưa thch thọ tr kinh điển đại-thừa, lại c thể lm cho người đọc tụng thng thuộc, bin chp quyển kinh, giảng thuyết rộng ra, chẳng thối chuyển nơi v thượng chnh gic. V cớ như vậy nn đặng ph giới. Lc đ Bồ- Tt nn nghĩ rằng : Ta th chịu tội đọa nơi A-Tỳ địa ngục, một kiếp hoặc dưới một kiếp, cần phải lm cho người như vậy chẳng thối chuyển nơi v thượng chnh gic. Do nhơn duyn nầy Bồ-Tt đặng ph tịnh giới.
Văn-Th-Sư-Lợi Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Nếu c Bồ-Tt nhiếp thủ hộ tr người như vậy, lm cho chẳng thối chuyển tm Bồ-Đề, quyết khng v duyn cớ ấy ph giới m bị đọa A-Tỳ.
Phật khen Văn-Th Sư-Lợi : Lnh thay ! Lnh thay ! Đng như lời ng vừa ni. Ta nhớ thuở xưa, nơi Dim-Ph-Đề nầy, ta lm Đại Quốc-Vương, tn l Tin- Dư. Nh vua mến ưa knh trọng kinh điển Đại-thừa, tm vua thuần thiện, khng c tật c, tật đố, san lẫn, miệng vua thường ni lời dịu dng, lời lnh, thn vua thường nhiếp hộ kẻ ngho cng c độc. Bố th, tinh tấn, khng ngừng nghỉ.
Thuở đ khng c Phật ra đời, cũng khng Thanh-Văn, Duyn Gic. Nh vua ưa thch kinh điển Đại-thừa Phương-đẳng, trong mười hai năm phụng thờ B-La- Mn, cung cấp những đồ cần dng. Qua khỏi mười hai năm, nh vua bảo B-La- Mn cc ngi nay phải pht tm v thượng bồ-đề. B-La-Mn đp : Tu Đại- vương tnh bồ-đề l khng chỗ c, kinh điển Đại-thừa cũng như vậy. Sao Đại- vương muốn cho người cng vật đồng như hư khng.
Nh vua lc đ tm tn trọng Đại-thừa, nghe B-La-Mn hủy bng Phương- đẳng Đại-thừa, bn giết B-La-Mn.
Nầy thiện-nam-tử ! Do nhơn duyn trn đy, từ đ trở đi, ta chẳng bị đọa địa ngục.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ủng hộ nhiếp tr kinh điển Đại-thừa, bn c v lượng thế lực như vậy.
Phật lại bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : C thnh hạnh l tứ thnh đế : Khổ, tập, diệt, đạo. Khổ l tướng bức bch. Tập l tướng c thể sanh trưởng. Diệt l tướng tịch diệt,. Đạo l tướng đại-thừa. Lại khổ l hiện tướng. Tập l chuyển tướng . Diệt l trừ tướng. Đạo l năng trừ tướng. Lại khổ c ba tướng : Tướng khổ khổ, tướng hnh khổ, tướng hoại khổ. Tập l hai mươi lăm ci. Diệt l diệt dứt hai mươi lăm ci. Đạo l tu tập giới, định, huệ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Php hữu lậu c hai thứ : C nhơn, c quả. Php v lậu cũng c hai thứ : C nhơn, c quả.
Quả hữu lậu thời gọi l khổ. Nhơn hữu lậu thời gọi l tập. Quả v lậu thời gọi l diệt. Nhn v lậu thời gọi l đạo.
Nầy Thiện-nam-tử ! C tm tướng gọi l khổ : Sanh khổ, lo khổ, bệnh khổ, tử khổ, i biệt ly khổ, on tằng hội khổ, cầu bất đắc khổ, ngũ ấm thạnh khổ. C thể sanh ra tm thứ khổ như vậy gọi đ l Tập. Nơi khng c tm thứ khổ như vậy đy gọi l Diệt. Mười tr lực, bốn v-sở-y ba niệm xứ, đại-bi, đy gọi l Đạo.
Sanh l tướng sanh ra c năm : Một l mới sanh ra, hai l đến rốt sau, ba l tăng trưởng, bốn l xuất thai, năm l chủng loại sanh.
Lo c hai thứ : Một l niệm niệm lo, hai l chung thn lo. Lại c hai : Một l tăng trưởng lo, hai l diệt hoại lo.
Bệnh l ni tứ đại chẳng điều thch lẫn nhau cũng c hai : Một l thn bịnh, hai l tm bệnh. Thn bịnh c năm : Một l nhơn nơi nước, hai l nhơn nơi gi, b l nhơn nơi nhiệt, bốn l tạp bịnh, năm l khch bịnh. Khch bịnh c bốn : Một l chẳng phải phận sự gắng gỗ lm, hai l v qun lầm m t ng, ba l dao gậy ngi đ, bốn l quỉ mị dựa. Tm bệnh cũng c bốn : Một l hớn hở, hai l sợ sệt, ba l lo rầu, bốn l ngu si.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thn bịnh, tm bịnh phm c ba thứ : Một l nghiệp bo, hai l xa la chẳng đặng c-đối, ba l thời tiết thay đổi. Sanh ra cc thứ nhơn duyn danh tự thọ bịnh sai khc như vậy. Nhơn duyn l những bịnh phong v.v, danh tự l buồn nn, phổi sưng, hơi ln, ho hen, tim nhảy, chảy kiết. Thọ sai khc l : Nhức đầu, đau mắt, đau tay, đau chưn, v.v , đy gọi l bịnh.
Tử l bỏ thn đ thọ. Bỏ thn cũng c hai : Một l căn mạng hết m chết, hai l do duyn ngoi l chất mạng hết m chết. Mạng hết m chết c ba : Một l mạng hết chẳng phải phước hết, hai l phước hết chẳng phải mạng hết , ba l phước mạng đều hết. Duyn ngoi chết cũng c ba : Một l chẳng phải phần tự hại m chết, hai l bị kẻ khc hại chết, ba l do mnh v kẻ khc m chết. Lại c ba thứ chết : Một l phng dật m chết, hai l ph giới m chết, ba l mạng căn hư hoại m chết. Những g gọi l phng dật m chết ? Nếu c hủy bng Đại- thừa Phương-đẳng bt-nh-ba-la-mật, đy gọi l phng dật m chết. Những g gọi l ph giới m chết ? Hủy phạm giới cấm của chư Phật ba đời, đy gọi l ph giới m chết. Những g gọi l mạng căn hư hoại m chết ? Bỏ thn ngũ ấm, đy gọi l mạng căn hư hoại m chết. Do đy nn gọi rằng chết l rất khổ.
Những g gọi l i biệt ly khổ ? Những vật mến yu bị hư hoại la tan. Vật mến yu hư hoại la tan đ cũng c hai thứ : Một l ngũ ấm trong loi người hư hoại, hai l ngũ ấm trong ci trời hư hoại. Ngũ ấm mến yu trong ci người cỏi trời phn biệt tnh đếm c v lượng thứ. Đy gọi l i biệt ly khổ.
Những g gọi on-tằng-hội khổ ? Tức l chẳng yu thương m hội họp cng nhau, chẳng yu thương hội họp nầy cũng c ba : Địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh. Ba c th như vậy phn biệt tnh đếm c v lượng thứ. Đy gọi l on tằng hội khổ.
Những g gọi l cầu bất-đắc khổ ? Cũng c hai thứ : Một l chỗ trng mong được m cầu chẳng được, hai l tốn nhiều cng lực m chẳng đặng kết quả,. Đy gọi l cầu bất đắc khổ.
Những g gọi l ngũ-ấm thạnh khổ ? Chnh l sanh khổ, lo khổ, bịnh khổ, tử khổ, i-biệt-ly khổ, on-tằng-hội khổ, cầu-bất-đắc khổ. Đy gọi l ngũ ấm thạnh khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Sanh lm cội gốc c ra lo khổ nhẫn đến ngũ ấm thạnh khổ, bảy khổ như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Luận về sự gi suy, chẳng phải tất cả đều c. Phật cng Chư Thin một bề quyết định khng, trong loi người thời chẳng nhứt định, hoặc c hoặc khng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thọ thn trong ba ci khng ai chẳng c sanh, cho nn sanh l cội gốc của tất cả thn. Cn gi thời chẳng quyết định.
Chng sanh trong thế gian, do đin đảo che mờ tm tnh, nn tham đắm nơi sanh m nhm lo gi chết. Bồ-Tt chẳng như vậy. Bồ-Tt qun st thn mới sanh đ thấy nỗi khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như c người nữ vo nh người khc. Người nữ nầy xinh đẹp chuỗi ngọc trang nghim nơi thn. Chủ nh hỏi rằng : Nng tn l g, thuộc nơi ai ? Người nữ đp rằng : Thn ti tức l Cng Đức Đại-Thin.
Chủ nh hỏi : Nng đến để lm g ?
Người nữ đp : Chỗ no ti đến, ti c thể cho cc thứ vng, bạc, lưu-ly, pha l, chơn chu, san h, hổ phch, xa cừ, m no, voi, ngựa, xe cộ, ti tớ.
Chủ nh nghe rồi vui mừng hớn hở : Nay ta phước đức, nn khiến nng nầy đến nh ta. Liền bn đốt hương, rải hoa cng dường, cung knh lễ bi.
Lại thấy ngoi cửa c một người nữ hnh dạng xấu xa, o xim rch nt, do thứa nức nẻ, sắc mặt xm trắng, dơ dy hi hm. Chủ nh hỏi : Nng tn g , thuộc về ai ?
C gi đp : Ti tn Hắc-m.
_ Tại sao tn Hắc-m ?
_ Ti đi đến chỗ no c thể lm cho nh đ hao ti, tốn của.
Chủ nh nghe xong bn cầm dao bn bảo rằng : Nng nếu chẳng đi, ta sẽ chm chết.
C gi ni : ng ngu si lắm, khng c tr huệ.
Chủ nh hỏi : Tại sao ni ta l ngu si khng c tr huệ.
C gi đp : Người đẹp đứng trong nh ng chnh l chị của ti. Ti thường đi chung với chị, nếu ng đuổi ti cũng phải đuổi chị ti.
Chủ nh trở v hỏi Cng-Đức-Thin : Ngai cửa c c gi ni l em của nng c phải vậy chăng ?
Cng-Đức-Thin ni : Thiệt l em gi ti, ti cng đi chung với n, chưa c lc no la nhau. Ty ở chỗ no ti thường lm việc tốt, cn n thường lm việc xấu. Ti thường lm việc lợi ch, cn n lun lm sự suy hao. Nếu ai yu ti cũng phải yu n. Nếu cung knh ti, cũng phải cung knh n.
Chủ nh liền ni : Nếu c cả sự tốt lẫn sự xấu như vậy, thời ta chẳng cần, hai nng nn ty đi đi.
Lc đ hai người nữ cng dắt nhau trở về. Chủ nh thấy cả hai đi rồi, trong lng rất vui mừng hớn hở.
By giờ hai người nữ lại cng dắt nhau đến một nh ngho. Người ngho nầy lng rất vui mừng mời rằng : Từ nay trở đi, xin hai nng ở lun nh ti.
Cng-Đức-Thin ni : Chng ti vừa bị người xua đuổi, cớ sao ng lại mời chng ti ở ?
Người ngho ni : Nay nng tưởng đến ti, v nng nn ti phải knh c kia, v thế nn ti mời cả hai ở nơi nh ti.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt cũng như vậy, chẳng nguyện sanh ci trời, v sanh thời c gi, bịnh, chết, thế nn đều bỏ. Khng cht tm luyến i. Kẻ phm phu chẳng biết lỗi lầm khổ hoạn của gi, bệnh, chết nn họ tham luyến sanh tử.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như đứa trẻ dng B-La-Mn đương lc qu đi thấy trong đống phn c tri am-la, bn lượm ln. Người tr ng thấy quở rằng : Người l B-La-Mn, ging giống thanh tịnh, cớ sao lại lượm tri nhơ trong đống phn. Đồng tử nghe xong hổ thẹn ni : Ti thiệt chẳng ăn, muốn đem tri ấy rửa sạch rồi nm bỏ. Người tr ni : Ngươi ngu si qu, nếu rồi sẽ nm bỏ, đng lẽ chẳng nn lượm lấy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-tt cũng như vậy, đối với vấn đề sanh chẳng lnh thọ, cũng chẳng dứt bỏ, như người tr kia quở trch đứa trẻ. Kẻ phm phu thch sanh ght tử, như đứa trẻ kia lượm tri dơ rồi trở lại bỏ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như nơi ng tư đường c người đựng đầy đồ ăn thơm ngon trong chậu, trong bt, by ra để bn. C người khch từ xa đến qu đi, thấy đồ ăn ấy thơm ngon, liền hỏi đy l vật g ? Người bn ni : Đy l đồ ăn thơm ngon, nếu ai ăn thứ nầy, thời đặng sắc tốt, sức mạnh, c thể hết đi, hết kht v đặng thấy chư Thin. Nhưng chỉ c một tai hại l sẽ chết. Người khch nghe xong nghĩ rằng : Nay ti chẳng dng sắc đẹp, sức mạnh, thấy chư Thin, v ti chẳng muốn chết. Nghĩ xong hỏi rằng : Ăn vật thực nầy nếu phải chết sao ng lại đem bn.
Người bn đp : Những người c tr khng ai bằng lng mua. Chỉ c kẻ ngu, chẳng biết việc nầy, họ tham ăn nn họ trả gi đắt cho ti.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt cũng như vậy, chẳng nguyện sanh ci trời, đặng sắc đẹp, đặng sức mạnh, thấy chư Thin, v sanh ci trời chẳng khỏi những khổ no. Kẻ phm phu ngu si sanh chỗ no cũng đều tham luyến v họ chẳng thấy ga, bệnh, chết.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như cy độc, gốc rễ cũng c thể giết người, thn cy, vỏ, bng, tri, hột đều cũng c thể giết người. Tất cả thn ngũ ấmtrong hai mươi lăm ci đều c thể hại chng sanh cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như phn nhơ, nhiều hay t đều hi cả. Cũng vậy, thọ sanh dầu sống lu tm mun tuổi hay mười tuổi cũng đều khổ no cả.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như hầm su nguy hiểm, lấy cỏ che trn miệng hầm, bờ bn kia của hầm c mạch cam-lồ, người no được ăn chất cam lồ, sẽ sống lu ngn năm khng bệnh tật, an ổn , khoan khoi. Kẻ ngu si tham chất cam lồ, chẳng biết dưới đ c hầm su, bn chạy đến lấy, chẳng ngờ trật chơn t xuống hầm m chết. Người tr biết sự nguy hiểm, nn khng đến lấy chất cam-lồ.
Đại-Bồ-Tt cũng như vậy cn chẳng muốn nhận lấy vật thực thượng diệu ci trời huống l tong loi người. Kẻ phm phu bn ở nơi địa ngục nuốt hon sắt, huống l thức ăn thượng diệu ci trời ci người m c thể chẳng ăn.
Nầy Thiện-nam-tử ! Do những điều th dụ như vậy, ngoi ra cn v lượng th dụ khc, nn biết thọ sanh thiệt l rất khổ.
Đy gọi l Đại-Bồ-Tt trụ nơi kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st sanh l khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-tt trụ nơi kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st lo l khổ như thế no ?
Sự gi yếu hay lm ho hen, ngăn nghẹn hơi, đưa ln, c thể lm mất sức mạnh, tr nhớ km, sự trng kiện khng cn, mất sự an vui thơ thới, khoan khoi. Tuổi gi hay lm lưng cm, mỏi nhọc, lười biếng, bị người khi dể.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như hoa sen nở tốt đầy trong ao nước rất đng ưa thch, gặp trận mưa đ, tất cả đều hư nt. Cũng vậy, tuổi gi c thể ph hoại trng kiện, sắc đẹp.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như quốc vương c một tr thần dng binh giỏi. C vua nước địch chống cự chẳng thuận hảo. Quốc vương sai tr thần đem binh qua đnh, bắt vua nước nghịch mang về dưng cho quốc vương. Cũng vậy, tuổi gi bắt được trng kiện, sắc đẹp đem giao cho tử vương.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như trục xe đ gy, xe đ khng cn dng được. Cũng vậy, gi suy thời khng cn dng được vo việc g.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như nh giu to c nhiều của bu : Vng , bạc, lưu ly, san h, hổ phch, xa cừ, m no. C bọn cướp nếu vo đặng nh đ thời c thể cướp giựt hết cả. Cũng vậy, tuổi trng kiện v sắc đẹp thường bị giặc gi suy cướp giựt.
Nầy thiện-nam-tử ! V như người ngho tham thức ăn ngon, y phục mịn mng, dầu c hy vọng nhưng khng thể được. Cũng vậy, tuổi gi suy dầu c tm than, muốn hưởng thọ ngũ dục sung sướng m chẳng thể đặng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như con ra ở trn đất cao lng n thường nghĩ đến nước. Cũng vậy, người đời đ gi suy kh ho m lng họ thường nhớ tưởng những khoi lạc ngũ dục thuở trng kiện.
Nầy thiện-nam-tử ! Như ma thu ai cũng ưa ngắm hoa sen nở, đến khi hoa tn ho, mọi người đều khng thch. Cũng vậy, sự trng kiện, sắc đẹp mọi người đều ưa thch, đến khi gi suy ai cũng nhm ght.
Nầy thiện-nam-tử ! V như cy ma, sau khi bị p, b xc khng cn vị ngọt. Cũng vậy, trng kiện sắc đẹp đ bị gi p, thời khng c ba thứ vị : Một l vị xuất gia, hai l vị đọc tụng, ba l vị tọa thiền.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như mặt trăng trn ban đm thời tỏ sng, ban ngy thời khng như vậy. Cũng vậy, trng kiện thời hnh mạo nở nang xinh đẹp, gi thời suy yếu, thn thể v tinh thần km suy.
Nầy Thiện-nam-tử ! v như c nh vua thường dng chnh php cai trị nhơn dn, chơn thật, khng lừa dối, từ bi ưa bố th. Thuở đ nh vua bị nước địch xm lăng đnh bại, bn lưu vong đến nước khc. Nhơn dn trong nước kia thấy nh vua đều cảm thương ni rằng : Đại-vương ngy trước dng chnh php trị nước chẳng uổng lạm b tnh, thế sao nay lại lưu vong đến đy. Cũng vậy, loi người đ bị gi suy lm bại hoại, thời thường tn thn sự nghiệp đ lm thuở trng kiện.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như tim đn dầu nhờ mỡ dầu nhưng mỡ dầu sẽ hết, thế chẳng lu di. Cũng vậy, thn người dầu nhờ cậy sự trng kiện, nhưng trng kiện phải trải qua gi suy, đu cn được dng lu.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như con sng cạn kh khng c thể lợi ch cho ngưới, cho phi nhơn, chim th. Cũng vậy, thn người bị gi suy kh ho, khng cn lm được việc g, chẳng thể c lợi ch.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như cy cheo leo bờ sng, nếu gặp gi to, ắt sẽ đổ ng. Như vậy đến tuổi gi ắt phải chết, thế chẳng thể cn được.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như trục xe đ gy, khng thể chở chuyn. Cũng vậy, gi suy khng thể học hỏi tất cả php lnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như trẻ thơ bị người khinh khi. Cũng vậy, gi suy thường bị người khinh hủy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Do những điều dụ như vậy cng v lượng th dụ khc nn biết sự gi thiệt l rất khổ.
Đy gọi l Đại-Bồ-Tt tu hnh kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st gi l khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt trụ nơi kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st bịnh khổ như thế no ?
V như mưa đ lm hại mạ la. Cũng vậy, tật bệnh c thể ph hoại tất cả những sự an ổn vui vẻ.
Như người c on th , tm thường lo rầu sợ sệt. Cũng vậy, tất cả chng sanh thường bị bịnh khổ, lo rầu khng yn.
V như c người hnh dung xinh đẹp, Vương-phi tm dục yu thương, sai sứ đi đến để cng giao thng. Vua bắt đặng, liền truyền lịnh khot một mắt,cắt một vnh tai, chặt một tay, một chn, bấy giờ người đ hnh dung đổi khc bị người nhờm gớm khinh rẻ. Cũng vậy, thn người trước thời dung mạo tươi tốt, tai mắt đầy đủ, đ bị bịnh khổ hnh hạ, thời xấu xa bị người nhờm gớm.
Như cy chuối, cy tre, cy lau, cy la, hễ c con, c tri th chết. Cũng vậy, người c bịnh thời chết.
Như vua Chuyển-Lun, đại thần, chủ binh thường lm tiền đạo đi trước, nh vua theo sau cũng như cha c, cha kiến, cha ốc, cha tru, thương chủ, lc ở trước chng m đi, thời ton chng thảy đều đi theo khng rời. Cũng vậy, sự chết thường theo st bịnh khổ khng rời.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nhơn duyn của bịnh lm cho khổ no, rầu lo, buồn than, thn tm khng an ổn. Hoặc bị kẻ giặc cướp bức hại, tri nổi bể hư, ph hoại cầu cống, đều cũng c thể cướp giựt mạng sống. Bịnh lại c thể ph hoại sự trng kiện, sắc đẹp, thế lực, an vui, mất lng tm qu, c thể lm cho thn tm xt xa bức rức.
Do những điều dụ đ v v lượng th dụ khc, nn biết bịnh rất l khổ no.
Đy gọi l Đại-Bồ-Tt tu hnh kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st bịnh khổ.
Nầy thiện-nam-tử ! Thế no l Đại-Bồ-Tt tu hnh kinh Đại-thừa Đại- Niết-Bn qun st tử khổ ? Sự chết c thể đốt chy tiu diệt. Như hỏa tai khởi ln c thể đốt chy tất cả, chỉ trừ ci trời nhị thiền trở ln, v thế lực của hỏa tai chẳng đến được. Cũng vậy, sự chết c thể tiu diệt tất cả, chỉ trừ Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-bn v thế lực của sự chết khng đến được.
Như lc thủy tai khởi ln, tất cả đều tri, đều ngập, chỉ trừ ci tam-thiền trở ln, v thế lực của thủy tai chẳng đến được. Cũng vậy, sự chết lm chm mất tất cả, chỉ trừ Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Như lc phong tai khởi ln, c thể thổi tan tất cả, chỉ trừ ci tứ thiền, v thế lực của phong tai chẳng đến được. Cũng vậy, sự chết c thể tiu diệt tất cả, chỉ trừ Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Ca-Diếp-Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Ci Tứ-thiền kia do cớ g m gi khng thổi đến, nước chẳng ngập đến, lửa chẳng chy đến ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Ci Tứ-Thiền kia khng c tất cả qu hoạn trong thn v ngoại cảnh.
Ci Sơ- Thiền c qu hoạn : Trong c gic qun, ngoi c hỏa tai.
Ci Nhị-Thiền c qu hoạn : Trong c vui mừng, ngoi c thủy tai.
Ci Tam-Thin c qu hoạn : Trong c hơi thở, ngoi c phong tai.
Ci Tứ-Thiền trong ngoi đều khng qu hoạn, nn ba thứ tai họa lớn chẳng thể đến được.
Đại-Bồ-Tt cũng như vậy, an trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn, trong ngoi đều khng tất cả qu hoạn, nn sự chết chẳng đến được.
Lại nầy Thiện-nam-tử : Như Kim-Sy-Điểu c thể nuốt, c thể tiu tất cả loi rồng, c v chu bu, vng, bạc vn vn, chỉ trừ chất kim cương khng tiu được. Cũng vậy, sự chết c thể nuốt, c thể tiu tất cả chng sanh, chỉ khng tiu được Đại-Bồ-tt trụ nơi Đại-Thừa Đại-Niết-Bn.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! V như những cỏ cy ở bờ sng, nước lụt dưng ln đều tri theo dng vo biển lớn, chỉ trừ cy dương liễu, v thứ cy nầy mềm dẽo. Cũng vậy, tất cả chng sanh đều tri lăn vo biển chết, chỉ trừ Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! Như thần Na-La-Din c thể hng phục tất cả lực sĩ, chỉ trừ gi to, v gi to v ngại. Cũng vậy, sự chết c thể hng phục tất cả chng sanh, chỉ trừ Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn, v bậc nầy v ngại.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! V như c người đối với kẻ th giả lm thn thiện, theo st bn như bng theo hnh, chờ khi thuận tiện m giết đ, nếu phng bị chặt chẽ, thời người kia khng hại được. Cũng vậy, sự chết lun theo rnh chng sanh chờ dịp lm hại, chỉ khng thể hại được bậc Đại-Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại- niết-bn, v bậc Bồ-Tt nầy chẳng phng dật.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! V như trời bỗng mưa kim cương xối xuống tất cả cỏ cy, ni rừng, đất ct, ngi, đ, vng, bạc, lưu ly, cng tất cả vật đều bị hư nt, chỉ kim cương chơn bảo khng bị hư. Cũng vậy, sự chết đều c thể ph hoại tất cả chng sanh, chỉ trừ kim cương Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! Như Kim-sy-điểu c thể nuốt cc loi rồng, chỉ khng nuốt được rồng thọ Tam-quy-y. Cũng vậy, sự chết c thể nuốt tất cả chng sanh, chỉ trừ Bồ-Tt trụ ba mn chnh định : Khng, v tướng v nguyện.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! Như độc rắn ma-la, khi rắn nầy cắn nhằm người, những ch hay, thuốc tốt đều khng cứu được, chỉ c ch A-Kiệt Đa-Tinh l c thể chữa lnh. Cũng vậy, sự chết tất cả phương thuốc đều khng cứu được, chỉ trừ Bồ- Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn.
Lại nầy Thiện-nam-tử ! Như c người bị nh vua giận, c thể dng lời dịu dng kho lo, dng của cải chu bu m đặng khỏi tội. Sự chết khng như vậy, dầu dng lời ni dịu dng, tiền của chu bu để cống dưng cũng chẳng thot khỏi.
Nầy Thiện-nam-tử ! Luận về sự chết l chỗ hiểm nạn, khng g gip đỡ, đi đường xa xi m khng bạn b, ngy đm đi lun chẳng biết bờ m, su thẳm tối tăm, khng c đn đuốc, n vo khng c cửa nẻo m c chỗ nơi, dầu khng chỗ đau đớn nhưng chẳng thể chữa lnh, n qua khng ai ngăn được, n đến khng thể thot được, khng ph phch g m người thấy sầu khổ, n khng phải mu sắc xấu xa m lm cho người kinh sợ. N ở bn thn người m chẳng hay biết được.
Nầy Ca-Diếp Bồ-Tt, do những điều dụ đ cng v lượng th dụ khc, nn biết sự chết thật l rất khổ.
Đy gọi l Đại-Bồ-Tt tu hnh kinh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st tử khổ.
NầyThiện-nam-tử ! Thế no l Đại-Bồ-Tt trụ nơi kinh Đại-thừa Đại-Niết- Bn qun st i-biệt-ly khổ ? i biệt-ly nầy c thể lm cội gốc cho tất cả sự khổ. Như ni bi kệ rằng :
Nhơn i sanh lo, Nhơn i sanh sợ, Nếu la sự i, No lo no sợ.
V i nn sanh sự lo khổ, v lo khổ nn lm cho chng sanh c gi suy. i- biệt-ly khổ l ni sự chết. V biệt-ly hay sanh những sự khổ vi-tế, nay sẽ v ng m phn biệt r rng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thuở qu khứ người sống v lượng tuổi, c quốc vương tn l Thiện-Trụ nh vua trị nước tm mun bốn ngn năm. Trn đỉnh đầu của vua mọc ln một bứu thịt mềm nhuyễn như bng. Bứu ấy lần lần to lớn, khng lm đau nhức. Mn mười thng, bứu ấy nứt ra, sanh một đồng tử hnh dung đẹp lạ. Nh vua vui mừng đặt tn l Đnh-Sanh.
Thời gian sau vua Thiện-Trụ đem việc nước giao cho Thi-tử Đảnh-Sanh, tồi rời bỏ cung điện quyến thuộc vo ni tu hnh. Ngy rằm Thi-Tử Đảnh-Sanh ln ngi, đương ở trn lầu cao tắm gội trai giới, phương Đng liền c bu kim- lun, bnh xe vng đủ một ngn cy căm tự nhin bay đến. Vua Đảnh-Sanh nghĩ rằng : Từng nghe Ngũ-Thng tin nhơn ni : Nếu dng vua St-Đế-Lợi ngy rằm ở trn lầu cao tắm gội trai giới, c bu kim lun đủ ngn cy căm tự nhin bay đến, thời nh vua đ sẽ đặng lm Chuyển-Lun Thnh-Vương. Nay ta nn th nghiệm. Nghĩ xong, vua Đảnh-Sanh tay tả bưng bu kim-lun, tay hửu cầm lư hương, qy gối bn mặt m pht thệ rằng : Nếu đy thiệt l bu kim-lun, thời nn bay đi như vua Chuyển-Lun Thnh-Vương thuở qu khứ. Nh vua pht thệ vừa xong, thời bu kim-lun bay ln hư khng, bay khắp mười phương, rồi trở về dừng lại trn tay tả vua Đảnh-Sanh. Nh vua vui mừng biết chắc mnh sẽ l Chuyển-Lun Thnh-Vương.
Sau đ khng bao lu, c tượng bảo xuất hiện, mnh trắng như bạch lin-hoa, xinh đẹp, mạnh mẽ đi ng chấm đất. V muốn th nghiệm vua Đảnh-Sanh liền bưng lư hương qu gối bn hữu m pht thệ rằng : Nếu thật l bu bạch tượng nn bay đi như thuở vua Chuyển-Lun Thnh-Vương qu khứ. Pht thệ xong, bạch tượng liền từ sng đến chiều bay đi khắp tm phương, tột đến m biển, rồi trở về cung vua. Kế đ lại c M-bửu xuất hiện, lng mu xanh biếc mướt đẹp, lng đui cng gy mu vng rng. V muốn th nghiệm vua Đảnh-Sanh tay bưng lư hương qu gối bn hữu pht thệ rằng : Nếu thiệt l M-bảo thời phải như của vua Chuyển-Lun Tnh-Vương thuở qu khứ. Pht thệ xong, từ sng đến chiều, M-bảo ấy đi khắp tm phương, đến m biển rồi trở về cung vua.
Kế đ lại c Nữ-bảo xuất hiện xinh đẹp đệ nhứt, chơn lng thoảng mi chin đn, hơi miệng thơm sạch như hoa sen xanh, mắt sng nhn xa một do tuần, tai nghe, mũi ngữi cũng xa như mắt, lưỡi rộng lớn le ra c thể trm cả mặt, da mịn lng như l đồng đỏ, rất thng minh c tr huệ, lời ni dịu dng đối với tất cả mọi người. Tay người ấy lc chạm đến o của vua, liền biết thn vua khỏe mạnh hay bịnh hoạn, cũng biết những nghĩ của vua.
Kế đ trong cung vua tự nhin c Ma-ni bảo chu lớn bằng bắp vế của người, mu thuần xanh, trong suốt, trong chỗ tối c thể chiếu sng một do tuần. Nếu trời mưa giọt lớn như trục xe, thế lực của bảo chu nầy c thể che một do tuần, giọt mưa khng rơi xuống được.
Sau đ, lại c Chủ- tạng thần hiện ra, cặp mắt c thể thấy thấu những kho chu bu ở trong lng đất, ty vua muốn đều c thể dưng đủ. Vua Đảnh-Sanh muốn th nghiệm bn cng Chủ-tạng thần ngồi thuyền ra biển, vua bảo chủ-tạng thần : Nay ta muốn đặng chu bu. Chủ-tạng thần liền lấy hai tay quậy nước biển, đầu mười ngn tay liền hiện ra mười kho chu bu lấy dưng cho vua tu rằng : Ty nh vua chọn dng, cn thừa lại nn nm trả xuống biển.
Kế đ lại c chủ-binh thần xuất hiện, thao lược đệ nhứt, điều khiển bốn binh chủng rất giỏi. Lc vua cần binh thời hiện qun lnh ra để dng. Lc chẳng dng binh, thời qun lnh ẩn mất. Xứ no chưa hng phục chủ binh thần nầy c thể lm cho hng phục. Xứ no đ hng phục, thời đủ sức giữ gn.
Lc đ vua Đảnh-Sanh tự biết l Chuyển-Lun -Vương, bn bảo cc quan : Ci Dim-Ph-Đề nầy an ổn giu vui, nay bảy bu đ đủ, cả ngn vương tử cũng đủ, giờ đy nn lm việc g ?
Cc quan tu : Chu Phất-B-Đề phương Dng cn chưa qui thuận, đại vương nn đem binh qua chinh phục.
Vua Đảnh-Sanh bn cng thất-bảo bay qua chu Phất-B-Đề, nhơn dn trong chu đ đều vui mừng qui thuận.
Cc quan lại tu nn chinh phục chu C-Đ-Ni ở phương Ty. Kế đ lại đến chinh phục chu Uất-Đơn-Việt. Sau khi chinh phục ba chu xong. Vua Đảnh-Sanh bảo cc quan : Chu Nam-Dim-Ph-Đề ny cng ba chu đều an on giu vui, tất cả đều qui thuận ta, nay đy lại nn lm việc g ?
Cc quan tu : Ci trời Đao-Lợi tuổi thọ di lu , an ổn, khoi lạc, thn chư Thin xinh đẹp hơn nhơn gian, cung điện nhẫn đến giường ghế ton bằng bảy bu, cậy phước trời chưa chịu đến qui phục, nay nn đem binh đnh dẹp.
Vua Đảnh-Sanh lại cng thất bảo bay ln ci trời Đao-Lợi, trng thấy một cy mu xanh đậm bn hỏi đại thần : Đ l cy g ?
Đại-thần tu : Cy ấy tn l Ba-Lợi-Chất-Đa-La, chư Thin ci Đao-Lợi nầy đến ngy ma hạ thường tựu hợp vui chơi dưới cy đ.
Lại trng thấy mu trắng như bạch vn, vua Đảnh-Sanh hỏi đại thần chỗ đ l g ? Đại-thần tu đ l thiện-php-đường, chư thin ci Đao-Lợi thường nhm nơi đ để bn luận những việc ci trời ci người.
Thin-Cha Thch-Đề-Hon-Nhơn biết vua Đảnh-Sanh đ đến, liền ra tiếp rước, cầm tay vo thiện-php-đường ln ta m ngồi. Hai vua hnh dung tướng mạo giống nhau, chỉ c đi mắt nhn nhy l khc nhau.
Lc đ vua Đảnh-Sanh nghĩ rằng : nay ta c thể đuổi thin-cha nầy để ta ở đy lm thin-vương.
Thin-Đế-Thch vốn thọ tr đọc tụng kinh điển Đại-thừa, thường v chư Thin giảng thuyết, chỉ chưa thng đạt hết thm nghĩa của kinh. Do thọ tr giảng thuyết Đại-thừa nn Thin-Đế c oai đức hơn.
Khi vua Đảnh-Sanh khởi c tm đối với Thin-Đế, tổn phước liền tự rớt xuống Dim-Ph-Đề, nhớ tiếc ci trời lng rất khổ no. Khng bao lu vua Đảnh-Sanh phải bịnh chết.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thin-Đế thuở đ chnh l Phật Ca-Diếp, vua Đảnh-Sanh thời l tiền thn của ta.
Nầy Thiện-nam-tử ! Phải biết i-biệt-ly như vậy rất l khổ no.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt cn nhớ những trường hợp i-biệt-ly khổ thuở qu khứ, huống l Bồ-Tt trụ nơi kinh Đại-Thừa Đại-Niết-Bn m nn chẳng qun st sự i-biệt-ly khổ trong đời hiện tại !
Nầy Thiện-nam-tử ! Thế no l Đại Bồ-Tt tu hnh kinh Đại-thừa Đại- Niết-Bn qun st on-tằng-hội khổ ?
Đại-Bồ-Tt nầy qun st địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ, loi người, trn trời đều c sự on-tằng-hội-khổ như vậy.
V như c người qun st lao ngục giam nhốt, gng xiềng l rất khổ. Cũng vậy, Đại-Bồ-Tt qun st năm loi chng sanh đều l on-tằng-hội-hiệp rất khổ sở.
V như c người thường sợ kẻ on th, gng cm, xiềng xch, nn bỏ cha mẹ, vợ con, quyến thuộc, cng của bu sản nghiệp m trốn lnh đi xa. Cũng vậy, Đại-Bồ-Tt sợ sanh tử, nn tu hnh su mn Ba-La-Mật, chứng nhập Niết- Bn. Đy gọi l Bồ-Tt tu hnh Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st on-tằng-hội khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thế no l Đại-Bồ-Tt tu hnh Đại-thừa Đại-Niết- Bn qun st cầu-bất-đắc khổ ?
Cầu l mong cầu tất cả , c hai thứ : Một l cầu php lnh, hai l cầu php chẳng lnh. Cầu php lnh m chưa đặng thời khổ, php c muốn rời m chưa rời được thời khổ.
Đy l lược ni ngũ- ấm-thạnh khổ. Đy gọi l khổ đế.
Ca-diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Như lời Phật ni, ngũ ấm thạnh khổ nghĩa đ chẳng phải. V như ngy trước Phật bảo Thch-Ma-Nam : Nếu sắc l khổ, tất cả chng sanh lẻ ra chẳng nn cầu sắc, nếu c người cầu thời chẳng gọi l khổ. Lại như Phật bảo cc Tỳ-kheo thọ c ba thứ : Khổ thọ, lạc thọ, bất khổ bất lạc thọ. Lại như lc trước đức Phật ni với cc Tỳ-kheo : Nếu người no c thể tu hnh php lnh thời đặng thọ lạc. Lại như đức Phật ni : Ở trong đường lnh su căn lnh thọ su cảnh vui : Mắt thấy sắc đẹp l vui, tai, mũi, lưỡi, thn nhẫn đến suy nghĩ php lnh cũng như vậy.
Như Phật từng ni kệ :
Tr giới thời l vui, Thn chẳng thọ sự khổ. Ngủ nghỉ đặng an ổn, Thức dậy lng vui vẻ. Lc nhận lấy y thực, Đọc tụng v kinh hnh, Ở ring nơi ni rừng, Như vậy l rất vui. Nếu đối với chng sanh, Ngy đm tu lng từ, Nhơn đy được thường vui, V chẳng hại người khc. t muốn biết đủ vui, Học rộng biết nhiều vui, A-La-Hn khng chấp, Cũng gọi l thọ vui, Cc vị Đại Bồ-Tt, rốt ro đến bờ kia. Những việc lm đ xong, Đy gọi l rất vui.
Thế-Tn ! Trong cc bộ kinh ni về tướng vui nghĩa như vậy. Thế no tương ứng với nghĩa của Phật ni hm nay ?
Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! ng kho c thề thưa hỏi đức Như-Lai những nghĩa như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả chng sanh đối với sự khổ hạng hạ tưởng lầm l vui. V thế nn nay ta ni tướng khổ khng khc với ngy trước đ ni.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Như lời Phật hỏi : Đối với sự khổ hạng hạ tưởng cho l vui, thời sanh, lo, bệnh, tử hạng hạ cng i-biệt-ly, cầu-bất-đắc, on- tằng-hội, ngũ-ấm-thạnh hạng hạ, những sự khổ như vậy lẽ ra cũng nn c vui.
Thế-Tn ! Sanh hạng hạ l ba c th, sanh hạng trung l loi người, sanh hạng thượng l trn trời.
Nếu lại c người hỏi rằng : Nếu ở nơi sự vui hạng hạ tưởng cho l khổ, trong sự vui hạng trung tưởng cho l khng khổ khng vui. Trong sự vui hạng thượng tưởng cho l vui, thời phải trả lời thế no ?
Thế-Tn ! Nếu trong sự khổ hạng hạ tưởng cho l vui, chưa thấy c người no sẽ bị phạt đnh ngn trượng, lc mới đnh một trượng đầu m đ tưởng l vui. Nếu lc đnh trượng đầu chẳng tưởng l vui, thế sao ni rằng : Nơi trong sự khổ hạng hạ m tưởng cho l vui ?
Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Phải lắm ! Phải lắm ! Đng như lời ng ni. Do nghĩa nầy nn khng c tưởng l vui, v như người tội kia sẽ bị phạt đnh ngn trượng, khi bị đnh một trượng rồi liền đặng tha. Người nầy bn sanh lng vui. V thế nn biết rằng trong sự khng vui lầm tưởng l vui.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Người đ chẳng v bị đnh một trượng m sanh vui. Chnh v đặng tha m sanh lng vui.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! V thế nn ta ngy trước ni với Thch-Ma-Nam trong ngũ ấm c vui, lời đ l đng, thiệt chẳng phải mu thuẩn vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! C ba thọ v ba khổ. Ba thọ l : Lạc thọ, khổ thọ v bất khổ bất lạc thọ. Ba khổ l : Khổ-khổ, hnh khổ, hoại khổ.
Nầy T.hiện-nam-tử ! Khổ thọ chnh l cả ba mn khổ : Khổ-khổ, hnh khổ v hoại khổ. Hai mn thọ kia chnh l hnh khổ v hoại khổ. Do đy nn trong sanh tử thiệt c lạc thọ. Đại-Bồ-Tt thấy tnh khổ cng tnh lạc chẳng rời la nhau nn ni rằng tất cả đều khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Trong sanh tử thiệt khng c vui, v chư Phật Bồ-Tt ty thuận thế gian nn ni l c vui.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Chư Phật v Bồ-Tt nếu ty theo thế tục m ni, thời l c hư vọng chăng ? Như Phật thường ni, người tu hnh php lnh thời thọ quả bo vui. Tr giới an vui thn chẳng thọ khổ, nhẫn đến việc lm đ xong đy l rất vui. Lời ni thọ vui trong cc kinh như vậy, chừng c hư vọng chăng . Nếu l hư vọng, thời chư Phật Thế-tn trong v lượng trăm ngn mun ức a-tăng-kỳ-kiếp tu hnh đạo bồ-đề đ la vọng ngữ. Nay Phật ni như vậy nghĩa thế no ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Như bi kệ ni về những sự thọ lạc trước kia chnh l cội gốc của đạo Bồ-Đề, cũng c thể trưởng-dưỡng v thượng bồ-đề. Do nghĩa đ nn trong những kinh trước ni tướng vui như vậy.
V như trong thế gian những đồ cần dng cho đời sống, c thể lm nhơn cho sự vui, nn gọi l vui. Như nữ sắc, rượu uống, đồ ăn ngon, lc kht được nước, lc lạnh được lửa, y phục, chuỗi ngọc, voi ngựa, xe cộ, ti tớ, vng, bạc, lưu ly, san h, chơn chu, kho đựng la gạo, những vật như vậy người đời cần dng c thể lm nhơn cho sự vui nn gọi l vui.
Nầy Thiện-nam-tử ! Những vật như vậy cũng c thể sanh sự khổ. Nhơn nơi nữ sắc sanh sự khổ, lo, rầu, buồn, khc nhẫn đến phải chết cho người nam. Nhơn nơi rượu, đồ ăn ngon, nhẫn đến la gạo cũng c thể lm cho người phải lo khổ nhiều. Do nghĩa đ nn tất cả đều khổ khng c tướng rốt ro vui.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt nơi tm điều khổ nầy, hiểu rỏ l khổ nn khng bị khổ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả hng Thanh-Văn, Duyn-Gic chẳng biết nhơn của sự vui, nn Phật v họ ở trong sự khổ hạng hạ ni c tướng vui. Chỉ c Bồ- Tt trụ nơi Đại-Thừa Đại-Niết-Bn bn c thể biết nhơn của sự khổ sự vui nầy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thế no l Đại-Bồ-Tt trụ nơi Đại-Thừa Đại-Niết- Bn qun st tập đế ? Đại-Bồ-Tt qun st tập đế l nhơn duyn ngũ ấm. Tập nghĩa l trở lại i-luyến nơi hữu. i c hai thứ : Một l i thn mnh, hai l i đồ cần dng. Lại c hai thứ : Năm thứ dục lạc, lc chưa đặng tm lun tm cầu, đ tm cầu đặng rồi lun đắm trước. Lại c ba thứ : dục i, sắc i, v sắc i. Lại c ba thứ : Nghiệp nhơn duyn i, phiền no nhơn duyn i, khổ nhơn duyn i. Người xuất gia c bốn thứ i : Y phục, đồ ăn uống, đồ nằm, thuốc thang. Lại c năm thứ : Tham lam nơi ngũ ấm, ty chỗ cần dng tất cả đều tham i toan tnh phn biệt v-lượng v-bin.
Nầy Thiện-nam-tử ! i c hai thứ : Một l thiện i, hai l bất thiện i. Chỉ người ngu tm cầu bất thiện i. Cc vị Bồ-Tt cầu nơi thiện-i. Thiện i lại c hai thứ : Bất thiện v thiện. Cầu php Nhị-thừa gọi l bất thiện. Cầu php Đại- thừa gọi l thiện.
Nầy Thiện-nam-tử ! Kẻ phm phu tham i gọi l tập chẳng gọi l đế. Sự i của Bồ-Tt thời gọi l thật đế chẳng gọi l tập, v Bồ-Tt muốn độ chng sanh nn thị hiện thọ sanh, chẳng phải v tham i m thọ sanh.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Như trong cc kinh khc đức Phật v chng sanh m ni nghiệp lm nhơn duyn, hoặc ni kiu mạn, hoặc ni lục xc, hoặc ni v minh lm nhơn duyn m c ngũ ấm x-thạnh. Hm nay do nghĩa g đức Phật ni bốn Thnh-Đế ring lấy i lm nhơn cho ngũ ấm.
Phật khen Ca-Diếp Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Đng như lời ng vừa ni, cc nhơn duyn chẳng phải lm cũng chẳng phải nhơn, chỉ v năm ấm cần phải nhơn nơi i.
V như quốc vương lc đi tuần du cc quan quyến thuộc thảy đều theo hầu. Cũng vậy, i đi đến chỗ no thời cc kiết sử cũng đi theo.
V như y phục thấm mồ hi, bụi bay đến liền bm dnh. Cũng vậy, chỗ no c i những nghiệp kiết cũng ở nơi đ.
V như đất ướt thời c thể mọc mầm. Cũng vậy, i c thể sanh tất cả mầm nghiệp phiền no.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st kỹ i nầy c chn thứ : Một l như thiếu nợ, hai l như vợ La-St, ba l như trong cọng hoa đẹp c rắn độc vấn , bốn l như vật thực độc m cố ăn đ, năm l như dm nữ, su l như hột ma-lu-ca, bảy l như thịt thi trong mụn nhọt, tm l như gi bo, chn l như sao chổi.
Như thiếu nợ l thế no ! V như người ngho cng thiếu tiền của người khc, dầu đ trả nợ m vẫn cn thiếu, nn bị giam nhốt chưa ra khỏi ngục. Hng Thanh-Văn Duyn-Gic v cn tập kh thừa của i nn chẳng chứng đặng v thượng bồ-đề.
Như vợ La-St l thế no ? V như c người lấy gi La-St lm vợ, gi La- St nầy hễ sanh con liền ăn thịt, ăn thịt con đẻ hết lại ăn lun thịt chồng. i cũng vậy, ty người sanh thiện căn n liền ăn, ăn hết thiện căn n lại ăn lun cả người lm cho phải đọa địa ngục, sc sanh ng quỉ. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Như cọng hoa đẹp c rắn độc vấn l thế no ? Như c người thch hoa đẹp m chẳng thấy cọng hoa c rắn độc, liền đến ngắt hoa bị rắn cắn chết. Tất cả phm phu tham đắm ngũ dục m chẳng thấy độc hại của i, nn bị i lm hại, sau khi chết đọa trong ba đường c. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Vật thực độc m cố ăn l thế no ? Như c người cố ăn vật thực độc, ăn xong đau bụng thổ tả m chết. Chng sanh trong ngũ đạo v tham i m phải bị đọa trong ba đường c. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Như dm nữ l thế no ? Ngư người ngu tư thng với dm nữ, dm nữ nầy thường dối phĩnh gạt đoạt hết tiền của rồi xua đuổi người ấy. Người ngu khng c tr tuệ bị tham i đoạt tất cả php lnh rồi xua đuổi vo trong ba đường c. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Như hột ma-lu-ca l thế no ? Nếu chim ăn hột ma-lu-ca, phẩn chim do gi thổi rớt dưới cy liền mọc ln đeo vấn cy to lm cho kh chết, tham i rng buộc phm phu lm cho php lnh khng tăng trưởng nhẫn đến kh diệt, sau khi chết đọa vo ba đường c. Chỉ trừ cc vị đại Bồ-Tt.
Thịt thi trong mụn nhọt như thế no ? Như người bị ung nhọt, trong nhọt sanh thịt thi, người bịnh nầy phải chuyn tm chạy chữa, nếu chểnh mng thời thịt thi sanh trng c thể phải chết, ngũ ấm của phm phu cũng như vậy, i sanh trong đ, phải nn sing năng điều trị tham i, nếu khng điều trị sẽ phải đọa trong ba đường c. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Như gi bo l thế no ? Gi bo c thể lm lở ni ng cy. Cũng vậy, tham i sanh tm c đối với cha mẹ, c thể lm ng trốc cội cy v thượng Bồ- Đề của cc ng Đại-Tr Xa-Lợi-Phất vn vn. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Như sao chổi l thế no ? Như sao chổi mọc thời trong thin hạ phải bịnh tật, đi km, họa tai khổ sở. Cũng vậy, i c thể dứt tất cả căn lnh lm cho phm phu cơ cng thiếu thốn sanh bịnh phiền no lưu chuyển trong sanh tử mang nhiều sự khổ. Chỉ trừ cc vị Bồ-Tt.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt Đại-Thừa trụ nơi Đại-Niết-Bn qun st tham i c chn thứ như vậy.
Do nghĩa trn đy, hng phm phu c khổ, khng đế. Hng Thanh-Văn Duyn- Gic c khổ đế m khng chơn thật. Cc vị Bồ-Tt hiểu khổ khng c khổ m c chơn đế. Hng phm phu c tập khng c đế. Hng Thanh-Văn Duyn- Gic c tập c tập đế. Cc vị Bồ-Tt hiểu tập khng c tập m c chơn đế. Hng Thanh- Văn Duyn-Gic c diệt m chẳng phải chơn. Đại-Bồ-Tt c diệt c chơn đế. Hng Thanh-Văn Duyn-Gic c đạo m chẳng phải chơn. Đại Bồ-Tt c đạo c chơn đế.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thế no l Đại Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn thấy diệt cng thấy diệt-đế ? Chnh l dứt trừ tất cả phiền no, nếu phiền no đ dứt thời gọi l thường. Dứt lữa phiền no thời gọi l tịch diệt. V phiền no diệt nn đặng hưởng thọ chơn lạc. Chư Phật v Bồ-Tt cho nguyện cầu nn gọi l tịnh, chẳng cn thọ thn trong hai mươi lăm ci nn gọi l xuất thế. Do xuất thế nn gọi l ng, l thường. Đối với sắc, thinh, hương, vị xc, nam, nữ, sanh, trụ, diệt, khổ, lạc, bất khổ, bất lạc, đều chẳng chấp lấy tướng mạo nn gọi l rốt ro tịch diệt chơn đế. Đy l Đại Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st diệt Thnh-đế.
Thế no l Đại-Bồ-Tt trụ nơi Đại-thừa Đại-Niết-Bn qun st đạo Thnh-đế ?
V như trong tối nhơn đn m đặng thấy những vật lớn nhỏ. Cũng vậy, Đại- Bồ- Tt trụ nơi Đại-Thừa Đại-Niết-Bn nhơn bt thnh-đạo m thấy tất cả php : Thường, v thường, hữu vi, v vi, chng sanh, phi chng sanh, vật, phi vật, khổ, lạc, ng, v ng, tịnh, bất tịnh, phiền no, phi phiền no, nghiệp, phi nghiệp, thật, phi thật, thừa, phi thừa, tri, bất tri, đ-la-phin, phi-đ-la-phin, cầu na, phi cầu na, kiến, phi kiến, sắc, phi sắc, đạo, phi đạo, giải, phi giải. Bồ-Tt trụ nơi Đại- thừa Đại-Niết-Bn qun st đạo Thnh-đế như vậy.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Nếu tm Thnh-đạo l đạo Thnh-đế thời nghĩa chẳng tương ứng. Như đức Phật hoặc c lc ni lng tin l đạo c thể thot khỏi cc phiền no. Hoặc c lc ni chẳng phng dật l đạo v chư Phật chẳng phng dật nn đặng v thượng Bồ-đề, v cũng l php trợ đạo của Bồ- Tt. Hoặc c lc ni tinh tấn l đạo, như Phật bảo A-Nan nếu c người sing tu tinh tấn thời đặng thnh v thượng Bồ-đề. Hoặc c lc ni qun thn niệm xứ, nếu chuyn tu tập thn niệm xứ nầy đặng thnh v thượng bồ-đề. Hoặc c lc ni chnh định l đạo. Như Phật bảo Ma-Ha-Ca-Diếp : Chnh định l đạo chơn thật, nếu nhập chnh định bn c thể tư duy sự sanh diệt của ngũ ấm, chẳng nhập thời khng thể tư duy. Hoặc c lc ni một php : Nếu người tu tập ci thề thanh tịnh chng sanh, dứt trừ tất cả ưu sầu khổ no chứng đặng chnh php, tức l niệm Phật tam muội. Hoặc Phật lại ni rằng tu qun tưởng v thường thời gọi l đạo c thể chứng đặng v thượng Bồ-đề. Hoặc Phật ni khng tịch ở nơi A-Lan-Nh, ngồi một mnh tư duy c thể mau chứng đặng v thượng Bồ-đề. Hoặc c lc Phật ni : V người diễn thuyết thời gọi l đạo, nếu người nghe php dứt được lưới nghi thời chứng đặng v thượng Bồ-đề. Hoặc c lc Phật ni tr giới l đạo, nếu người tinh tấn tu tr giới cấm, người nầy thot khỏi khổ sanh tử. Hoặc c lc Phật ni gần gũi Thiện-hữu gọi l đạo, như Phật bảo A-Nan : Người gần gũi thiện-tri-thức thời đầy đủ tịnh giới nếu c chng sanh no gần gũi nơi Phật thời đặng pht tm v thượng Bồ-đề. Hoặc c lc Phật ni tu lng từ l đạo, người tu học lng từ dứt cc phiền no thời đặng bực bất động. Hoặc c lc Phật ni tr huệ l đạo, như ngy trước Phật v Tỳ-kheo-ni Ba-X-Ba-Đề m ni rằng : Nầy Tỳ-kheo-ni ! Như hng Thanh-Văn dng sức tr huệ dứt được cc lậu phiền no. Hoặc c lc Phật ni bố th l đạo, như ngy trước Phật bảo vua Ba- Tư-Nặc : Nầy Đại-Vương ! Ngy trước đức Phật lm nhiều việc bố th do đ m nay đặng thnh v thượng Bồ-đề.
Bạch Thế-Tn ! Nếu bt thnh đạo l đạo đế, những kinh như vậy h chẳng phải l hư vọng. Nếu những kinh đ chẳng phải hư vọng thời duyn cớ g trong những kinh đ chẳng ni bt thnh đạo l đạo thnh đế. Nếu những kinh đ chẳng ni, dễ thường ngy trước đức Như-Lai c lầm lộn. Nhưng ti quyết định biết rằng chư Phật từ lu đ la lầm lộn.
Đức Phật khen Ca-Diếp-Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy thiện-nam-tử ! Nay ng muốn biết Kinh-diển Đại-thừa vi diệu c những php b mật nn hỏi như vậy. Những kinh ngy trước như vậy đều vo trong đạo thnh đế.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như ta ni lng tin l đạo. Tn căn nầy c thể t trợ đạo bồ- đề. V thế nn lời Phật ni khng c lầm lộn. Đức Như-Lai kho biết v lượng phương tiện v muốn ha độ chng sanh nn sự thuyết php c nhiều loại.
V như lương y biết cc căn bịnh của chng sanh, ty theo bịnh m hiệp thuốc v những thứ cấm kỵ đối với thuốc. Chỉ nước chẳng ở trong lệ cấm. Hoặc cho uống nước gừng, nước cam thảo, nước tế tn, nước đường phn, nước tri a-ma- lặc, nước ni-ba-la, hoặc nước bt-tr-la, hoặc cho uống nước lạnh, nước nng, nước nho, nước thạch lựu.
Nầy Thiện-nam-tử ! Lương y ấy kho biết căn bịnh của chng sanh. Dầu rằng thuốc c nhiều sự cấm kỵ, nhưng chỉ c nước l khng ở trong lệ cấm.
Cũng như vậy, đức Như-Lai kho biết phương tiện, trong một php tướng ty theo cc loi chng sanh m phn biệt diễn thuyết nhiều loại danh tướng. Cc loi chng sanh kia ty theo chỗ lnh thọ của họ m tu tập, dứt trừ phiền no. Như người bịnh kia theo lời dặn cũa lương y m bịnh được lnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như c một người biết nhiều thứ tiếng ở chung trong đại chng. Một hm đại chng kht nước đều ku rằng : Ti muốn uống nước ! Ti muốn uống nước ! Người đ liền đem nước mt lạnh ty theo từng người m trao cho uống. Hoặc ni l ba-ni, hoặc ni l uất-đặt, hoặc ni l xa-lỵ-lam, hoặc ni l ba-lỵ, hoặc ni l ba-da, hoặc ni l cam-lồ, hoặc ni l ngu-nhũ, dng v lượng tn nước như vậy để ni với đại chng. Cũng vậy, đức Như-Lai dng một thnh đạo v hng Thanh-Văn m diễn thuyết nhiều cch : Từ Tn-căn vn vn đến bt thnh-đạo.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như thợ kim hon dng một chất vng ty tạo lm cc thứ trang sức : Dy chuyền, vng, xuyến, xoa, khoen tai, mo, ấn. Dầu lm nhiều thứ chẳng đồng nhưng chẳng rời chất vng. Cũng vậy, đức Như-Lai dng một Phật đạo, ty theo mọi loi chng sanh m phn biệt diễn thuyết. Hoặc ni một thứ, như ni chư Phật một đạo khng hai. Hoặc ni hai thứ l định v huệ. Hoặc ni ba thứ l kiến, tr v huệ. Hoặc ni bốn thứ l kiến-đạo, tu đạo, v học đạo, v Phật đạo. Hoặc ni năm thứ l tn-hnh-đạo, php-hnh-đạo, tn-giải- thot-đạo, kiến-đo-đạo, thn chứng đạo. Lại ni su thứ l Tu-Đ-Hon-Đạo, Tư- Đ- Hm-Đạo, A-Na-Hm-Đạo, A-La-Hn-Đạo, Bch-Chi-Phật Đạo, v Phật-Đạo. Lại ni bảy thứ l niệm-gic-phần, trạch-php-gic-phần, tinh-tấn-gic-phần, hỷ- gic-phần, tr-gic-phần, định-gic-phần v xả-gic-phần. Lại ni tm thứ l chnh-kiến, chnh-tư-duy, chnh-ngữ, chnh-nghiệp, chnh-mạng, chnh-tinh- tấn, chnh-niệm, v chnh-định. Lại ni chn thứ l bt-thnh-đạo, v tn. Lại ni mười thứ l thập-lực. Lại ni mười một thứ l thập-lực v đại-từ. Lại ni mười hai thứ l thập-lực đại-từ v đại-bi. Lại ni mười ba thứ l thập-lực đại- từ, đại-bi v niệm Phật tam-muội. Lại ni mười su thứ l thập-lực, đại-từ, đại-bi, niệm- Phật tam-muội v ba chnh-niệm. Lại ni hai mươi đạo l thập-lực, tứ-v- sở- y, đại-từ, đại-bi, niệm-Phật tam-muội v ba chnh-niệm.
Đạo-chỉ l một thể, ngy trước đức Như-Lai v chng sanh m phn biệt diễn ni sai khc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như một thứ lửa, nhơn nơi chỗ n đốt chy m c nhiều tn sai khc, như lửa cy, lửa cỏ, lửa trấu, lửa phn b, lửa phn ngựa. Cũng vậy, Phật đạo chỉ l một khng c hai v chng sanh m phn biệt sai khc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như một thức phn biệt ni c su, nếu đến nơi nhn căn, thời gọi l nhn thức, nhẫn đến nơi -căn thời gọi l -thức. Đạo cũng như vậy, chỉ l một khng hai v ha độ chng sanh m phn biệt sai khc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như một sắc php, mắt thấy thời gọi l sắc, tai nghe gọi l tiếng, mũi ngửi thời gọi l mi, lưỡi nếm thời gọi l vị, thn cảm gic thời gọi l xc. Đạo cũng như vậy, l một khng c hai, v muốn ha độ chng sanh nn đức Như-Lai phn biệt sai khc.
Do nghĩa nầy nn bt-thnh-đạo gọi l đạo thnh-đế.
Nầy Thiện-nam-tử !Bốn thnh đế nầy chư Phật theo thứ lớp m giảng ni. Do đy v lượng chng sanh đặng thot khỏi sanh tử.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Ngy trước c một lc Phật ở trong rừng Thi-Thủ trn bờ sng Hằng, đức Như-Lai lấy l cy bảo cc Tỳ-kheo : L trong tay của ta đy l nhiều hay tất cả l trn mặt địa cầu l nhiều ? Cc Tỳ- kheo bạch Phật tất cả l trn địa cầu rất nhiều khng thể tnh đếm, l trong tay Phật cầm rất t khng đng kể. Phật bảo cc Tỳ-kheo : Những php m ta gic ngộ nhiều như những l cỏ cy trn địa cầu, cn php m ta v chng sanh tuyn ni như mấy chiếc l trong bn tay.
Bạch Thế-Tn ! Cứ theo lời của Phật, thời đức Như-Lai r biết v lượng php- mn, nếu vo trong bốn thnh-đế thời như đ ni, cn nếu chẳng vo nơi bốn thnh-đế lẽ ra phải c năm đế.
Phật khen Ca-Diếp Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Lời hỏi của ng c thể lợi ch an vui v lượng chng sanh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Những php mn như vậy đều đ nhiếp ở trong bốn thnh- đế.
Ca-Diếp Bồ-Tt lại bạch Phật : Những php như vậy ở trong bốn thnh đế cớ sao đức Như-Lai xướng rằng chẳng ni ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Dầu l nhiếp trong bốn thnh đế nhưng cn chẳng gọi l đ ni, v người r biết bốn thnh đế c hai thứ tr : Một l tr bực trung, hai l tr bực thượng. Bực trung l tr của Thanh-Văn Duyn-Gic. Bực thượng l tr của chư Phật v Bồ-Tt. Biết thn ngũ ấm l khổ thời gọi l tr bực trung, phn biệt cc ấm c v lượng tướng thảy đều l khổ thời chẳng phải hng Thanh- Văn Duyn-Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta trọn chẳng ni đến.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết cc nhập gọi đ l mn cũng gọi l khổ, đy gọi l tr bực trung. Phn biệt cc nhập c v lượng tướng thảy đều l khổ thời chẳng phải hng Thanh-Văn Duyn-Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết cc giới gọi đ l phần, cũng gọi l tnh, cũng gọi l khổ, đy l tr bực trung,. Phn biệt cc giới c v lượng tướng thảy đều l khổ thời chẳng phải hng Thanh-Văn Duyn-Gic biết được đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết sắc l tướng hư-hoại, đy l tr bực trung. Phn biệt cc sắc c v lượng tướng hư hoại thảy đều l khổ, thời chẳng phải hng Thanh- Văn Duyn-Gic biết được đy lại gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết thọ l tướng gic xc đy gọi l tr bực trung. Phn biệt cc thọ c v lượng tướng gic xc thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn- Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết tưởng l chấp lấy tướng đy gọi l tr bực trung. Phn biệt nơi tưởng c v lượng tướng chấp lấy, thời chẳng phải hng Thinh- Văn Duyn-Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc, ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết hnh l tướng tạo-tc, đy gọi l tr bực trung. Phn biệt nơi hnh c v lượng tướng tạo tc thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn- Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết thức l tướng phn biệt, đy gọi l tr bực trung. Phn biệt nơi thức c v lượng tr tướng, thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn- Gic biết được, đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết i lm nhơn duyn c thể sanh năm ấm đy gọi l tr bực trung. Một người sanh ra i v lượng v bin, hng Thinh-Văn Duyn- Gic khng biết được. C thể biết tất cả chng sanh khởi ln lng c những i như vậy đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa ấy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết dứt phiền no đy gọi l tr bực trung, phn biệt phiền no chẳng thể tnh đếm, dứt diệt cũng chẳng thể tnh đếm như vậy thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết đạo c thể la phiền no đy gọi l tr bực trung. Phn biệt đạo c v lượng v bin tướng, la phiền no cũng v lượng v bin thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa ấy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Biết thế-đế gọi l tr bực trung. Phn biệt thế-đế v lượng v bin chẳng thể tnh đếm thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa ấy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả hạnh v thường, cc php v ng, Niết-bn tịch diệt, đy l đệ nhứt nghĩa, gọi l tr bực trung. Biết đệ nhứt nghĩa v lượng v bin chẳng thể tnh đếm thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được đy gọi l tr bực thượng. Những nghĩa như vậy nơi cc kinh khc ta cũng chẳng ni.
Văn-Th Sư-Lợi Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Đức Phật ni thế-đế v đệ nhứt nghĩa-đế nghĩa thế no ? Bạch Thế-Tn trong đệ nhứt nghĩa-đế c thế- đế chăng ? Trong thế-đế c đệ-nhứt nghĩa-đế chăng ? Nếu l c thời c một đế. Nếu l khng, chừng c phải đức Như-Lai hư vọng diễn thuyết chăng ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Thế-đế chnh l đệ-nhứt nghĩa-đế.
_ Bạch Thế-Tn ! Nếu như vậy thời khng c hai đế.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! C phương tiện kho ty thuận chng sanh diễn thuyết hai đế. Nếu cứ theo ngn thuyết thời c hai thứ : Một l thế php, hai l xuất thế php.
Như chỗ biết của người xuất thế. Thời gọi l đệ nhứt nghĩa-đế. Chỗ biết của người đời thời gọi l thế-đế.
Nầy Thiện-nam-tử ! Năm ấm ha hiệp gọi tn mỗ gip. Phm phu chng sanh ty theo tn gọi đ l thế đế. Hiểu biết năm ấm khng c tn mỗ gip, rời ngũ ấm cũng khng c mỗ gip, người xuất thế đng như tnh tướng m hiểu biết, gọi l đệ nhứt nghĩa đế.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hoặc c php c tn c sự thiệt. Lại c php c tn khng sự thiệt. C tn khng sự thiệt chnh l thế-đế. C tn c sự thiệt l đệ nhứt nghĩa-đế.
Như : Ng, chng sanh, thọ mạng, tri kiến, dưỡng dục, sĩ phu, tc giả, thọ giả dương-diệm, thnh Cn-Tht-B, lng ra, sừng thỏ, vng lửa xy, cc ấm, giới, nhập Đy gọi l thế-đế. Khổ, tập, diệt, đạo, gọi l đệ nhứt nghĩa- đế.
Thế-php c năm thứ : Một l danh thế, hai l c thế, ba l phược thế, bốn l php thế, năm l chấp-trước-thế.
Nam, Nữ, Bnh, o, Xe, Nh Những vật nầy gọi đ l danh-thế.
Bốn cu thnh một bi kệ, những bi kệ như vậy gọi l c thế.
Cuốn, hiệp, tri, cột, chắp, tay đy gọi l phược thế-đế.
Đnh kiền-chy nhm tăng, ching trống răn qun lnh, thổi ốc để biết giờ đy gọi l php thế.
Như trng thấy đằng xa c người mặc y hoại sắc tưởng l Sa-Mn chẳng phải B-La-Mn, thấy c người gt dy đeo trn thn bn nghĩ rằng l B-La- Mn chẳng phải Sa-Mn, đy l chấp-trước thế-đế.
Như trn đy gọi l năm thứ thế-php.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu c chng sanh no đối với năm thứ thế php như vậy tm khng đin đảo biết đng như thật đy gọi l đệ nhứt nghĩa-đế.
Lại như hoặc đốt, hoặc cắt, hoặc chết, hoặc hoại, đy gọi l thế-đế.
Khng đốt, khng cắt, khng chết, khng hoại, đy gọi l đệ-nhứt nghĩa- đế.
Lại c tm tướng khổ gọi l thế đế, khng sanh, khng gi vn vn, đy gọi l đệ-nhứt nghĩa-đế.
V như một người c nhiều ti : Lc họ chạy thời gọi l người chạy, lc gặt cắt lại gọi l người gặt, lc nấu nường thời gọi l người lm đồ ăn, lc cưa đẽo cy gỗ thời gọi l thợ mộc, lc nấu đập vng bạc thời gọi l thợ bạc. Chỉ c một người m c nhiều danh hiệu. Php cũng như vậy , thiệt chỉ l một m c nhiều tn. Nhơn nơi cha mẹ ha hiệp m sanh gọi l thế-đế. Mười hai nhơn duyn ha hiệp m sanh gọi l đệ-nhứt nghĩa-đế.
Văn-Th Sư-Lợi Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Thật đế của Phật ni nghĩa thế no ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Thật-đế l php chơn thật. Nếu php chẳng phải chơn thời chẳng gọi l thật-đế. Thật-đế l khng đin đảo. Thật-đế l khng hư vọng. Thật-đế gọi l đại-thừa. Thật-đế l lời của Phật ni chẳng phải lời của ma. Thật-đế l đạo duy nhứt thanh tịnh khng c hai, c thường, c lạc, c ng, c tịnh, thời gọi l nghĩa thật-đế.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Thế-Tn ! Nếu cho chơn thật l thật-đế thời php chơn thật tức l Như-Lai, hư khng, Phật tnh. Nếu như vậy thời Như-Lai, hư khng v Phật tnh khng c sai khc.
Phật bảo Văn-Th Sư-Lợi : C khổ, c đế, c thật. C tập c đế c thật. C diệt c đế c thật. C đạo c đế c thật.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như-Lai chẳng phải khổ chẳng phải đế l thật. Hư khng chẳng phải khổ chẳng phải đế l thật. Phật tnh chẳng phải khổ chẳng phải đế l thật.
Khổ l tướng v thường, l tướng dứt được đ l thật đế. Như-Lai tnh chẳng phải khổ chẳng phải v thường chẳng phải tướng dứt được v thế nn l thật. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Tập l c thể lm cho ngũ ấm ha hiệp m sanh, cũng gọi l khổ cũng gọi l v thường, l tướng dứt được, đy l thật đế,. Như-Lai chẳng phải l tập, chẳng phải nhơn của ngũ ấm, chẳng phải tướng dứt được v thế nn l thật. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Diệt l ni phiền no dứt diệt cũng l thường, cũng l v thường, hng nhị thừa chứng đặng gọi l v thường, chư Phật chứng đặng thời gọi l thường, cũng gọi l php chứng đặng, đy l thật đế, Như-Lai tnh chẳng gọi l diệt, c thể dứt diệt phiền no, chẳng phải thường chẳng phải v thường, chẳng gọi l chứng tri, thường trụ khng biến đổi, v thế nn l thật. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Đạo l c thể dứt phiền no cũng l thường cũng l v thường, l php c thể tu tập, đy gọi l thật đế. Như-Lai chẳng phải đạo c thể dứt phiền no, chẳng phải l thường chẳng phải v thường, chẳng phải php c thể tu tập, thường trụ chẳng biến đổi, v thế nn l thật. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Chơn thật chnh l Như-Lai. Như-Lai chnh l chơn thật. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Văn-Th Sư-Lợi c khổ, c khổ nhơn, c khổ tận, c khổ đối. Như-Lai chẳng phải khổ nhẫn đến chẳng phải đối, v thế nn l thật, chẳng gọi l đế. Hư khng v Phật tnh cũng như vậy.
Khổ l hữu-vi hữu-lậu khng an lạc. Như-Lai chẳng phải hữu-vi chẳng phải hữu- lậu, đứng lặng an vui, nn l thật chẳng phải đế.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Thế-Tn như lời Phật ni chẳng đin đảo gọi l thật đế, nếu như vậy trong tứ đế c bốn thứ đin đảo chăng ? Nếu l c, sao lại ni rằng khng c đin đảo gọi l thật đế ! Tất cả đin đảo chẳng gọi l thật.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả đin đảo đều vo trong khổ-đế. Như chng sanh c tm đin đảo thời gọi l đin đảo. V như c người chẳng lnh thọ lời dạy răn của cha mẹ tn trưởng, hoặc dầu lnh thọ m khng ty thuận thật hnh, người nầy gọi l đin đảo. Đin đảo như vậy chẳng phải khng l khổ m chnh l khổ.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Như lời Phật ni chẳnghư vọng chnh l thật đế. Nếu như vậy thời biết rằng hư vọng chẳng phải thật đế.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả hư vọng đều vo trong khổ đế. Như c chng sanh khi dối người khc, do nhơn duyn nầy đọa nơi địa ngục, sc sanh, ngạ quỉ, đy gọi l hư vọng, cũng chnh l khổ. Những điều đ hng Thinh-Văn Duyn- Gic cng chư Phật đều xa la chẳng thật hnh, v thế nn gọi l hư vọng. Những điều hư vọng như vậy l chỗ dứt trừ của nhị thừa v chư Phật, nn gọi l thật đế.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Như lời Phật ni Đại-thừa l thật đế. Do đ biết rằng Thinh-Văn thừa v Bch-Chi Phật thừa thời l chẳng thật.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Hng nhị thừa cũng l thật cũng l chẳng thật. Thinh-Văn Duyn-Gic dứt cc phiền no thời gọi l thật. Hng nhị thừa v thường chẳng trụ l php biến đổi nn gọi l chẳng thật.
Văn-th Sư-Lợi bạch Phật : Như lời Phật ni những php của đức Phật ni gọi l thật.
Do đ biết rằng lời ni của ma thời chẳng phải thật. Bạch Thế-Tn ! Lời ni của ma c nhiếp trong thnh-đế chăng ?
Nầy Thiện-nam-tử ! Lời ni của ma nhiếp trong hai đế l khổ v tập. Phm tất cả những điều phi php phi luật khng thể lm cho người được lợi ch, dầu cả ngy diễn ni cũng khng c người no thấy được khổ, dứt được tập, chứng được diệt, tu được đạo, đy gọi l hư vọng. Những điều hư vọng như vậy cũng đều l lời ni của ma.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Như lời Phật ni đạo duy nhứt thanh tịnh khng c hai. Cc phi ngoại đạo cũng ni ta c đạo duy nhứt thanh tịnh khng hai. Nếu cho rằng đạo duy nhứt l thật đế thời cng với ngoại đạo kia c sai khc g. Nếu khng sai khc thời lẽ ra chẳng nn ni rằng đạo duy nhứt thanh tịnh.
_Nầy Thiện-nam-tử ! Cc phi ngoại đạo c khổ đế v tập đế m khng diệt đế v đạo đế. Ở trong chẳng phải diệt đế chẳng phải đạo đế, m họ tưởng l diệt l đạo. Ở trong chẳng phải quả chẳng phải nhơn, m họ tưởng l quả l nhơn. Do nghĩa nầy nn họ khng c đạo duy nhứt thanh tịnh khng hai.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật : Như lời Phật ni c : Thường, lạc, ng, tịnh l thật nghĩa, thời cc phi ngoại đạo lẽ ra cũng c thật-đế m trong Phật php thời khng. V cc phi ngoại đạo ni hạnh l thường. Thế no l thường ? V khả , bất khả , cc nghiệp bo vn vn. Khi thọ rồi thời chẳng mất. Khả- l ni mười bo lnh. Bất khả l ni mười bo chẳng lnh. Nếu cho rằng cc hạnh thảy đều v thường, kẻ tạo nghiệp đ chết mất thời ai ở nơi kia m thọ quả bo. Do nghĩa nầy nn cc hạnh l thường. St sanh nhơn duyn gọi l thường. Nếu cho rằng v thường thời kẻ giết cng bị giết đều v thường cả, cn ai ở nơi địa ngục m thọ tội bo. Nếu ni quyết định c địa ngục thọ bo, thời cc hạnh thiệt chẳng phải l v thường. Chuyn tm ghi nhớ cũng gọi l thường, như chỗ nhớ biết trải qua mười năm nhẫn đến trăm năm cũng chẳng qun mất, v thế nn l thường. Nếu l v thường thời những việc đ thấy biết lấy g để nhớ. Do cớ ấy nn tất cả cc hạnh chẳng phải l v thường. Tất cả sự tưởng nhớ cũng l thường. Như c người ngy trước thấy tay chưn mặt my đầu cổ của người khc, lc sau gặp lại liền nhớ biết. Nếu l v thường thời những tướng thấy biết ngy trước lẽ ra đ diệt mất. Nghề nghiệp tạo tc do tập học từ lu, hoặc ba năm hoặc năm năm rồi sau mới giỏi, nn gọi l thường. Phương php tnh đếm từ một, hai, ba nhẫn đến trăm ngn, nếu l v thường lẽ ra một phải diệt, nếu một đ diệt thời lấy chi đến hai. Do một chẳng diệt nn được đến hai, nhẫn đến trăm ngn, v thế nn l thường. Như phương php đọc tụng : Đọc Nhứt-A-Hm rồi đến Nhị-A-Hm, nhẫn đến Tam tứ A-Hm. Nếu l v thường thời chỗ đọc tụng trọn chẳng đến bốn. Do sự đọc tụng c tăng trưởng nn gọi l thường. Bnh, y, xe cộ, như người mang nợ, hnh tướng, địa cầu, ni, sng, cy rừng, cy cỏ, l thuốc, chng sanh trị bịnh tất cả đều l thường cũng như vậy. Cc phi ngoại đạo đều ni rằng cc hạnh l thường. Nếu l thường thời l thật đế.
Bạch Thế-Tn ! Cc phi ngoại đạo lại ni lạc. Thế no biết rằng c ? V người thọ quyết định đặng bo khả . Phm người thọ lạc quyết định đặng đ. Như Đại-Phạm-Thin-Vương, Đại-Tự-Tại-thin, Thch-Đề-Han-Nhơn, v chư Thin. Do nghĩa nầy nn ni rằng quyết định c lạc. Lại v chng sanh mong cầu nn ngoại đạo ni rằng c lạc. Như người đi cầu ăn, người kht cầu uống, người lạnh cầu ấm, người nng cầu mt, người mệt nhọc cầu ngơi nghỉ, người bịnh cầu lnh. Nếu khng c lạc thời những người kia duyn cớ g m cầu. Do v c người cầu nn biết rằng c lạc.
Cc phi ngoại đạo lại cho rằng bố th c thể đặng lạc. Người đời ưa bố th cho Sa-Mn B-La-Mn v kẻ ngho cng khốn khổ những y phục, vật thực, giường ghế, thuốc thang, voi ngựa, xe cộ, hương bột, hương thoa, nh cửa, đn đuốc. Bố th những thứ như vậy v muốn đời sau ti được thọ bo khả . V thế nn biết rằng quyết định c lạc.
C phi ngoại đạo ni rằng người thọ lạc v c nhơn duyn nn c lạc xc. Nếu khng lạc đu thnh c nhơn duyn, như sừng thỏ khng c, thời khng nhơn duyn. V c nhơn duyn lạc, nn biết rằng c lạc.
Ngoại đạo lại ni lạc c thượng trung v hạ. Thọ lạc bực hạ như Thch-Đề- Hon-Nhơn. Thọ lạc bực trung như Đại-Phạm-thin-Vương. Thọ lạc bực thượng như Đại-Tự-Tại-Thin. V thế nn biết rằng c lạc.
Ngoại đạo lại ni rằng c tịnh. Nếu khng tịnh thời lẽ ra chẳng sanh lng mong muốn. V c mong muốn nn biết l c tịnh. Như vng bạc, chu bu, lưu ly, pha l, xa cừ, m no, san h, chn chu, bch ngọc, kha bối, suối mt, ao tắm, vật thực, y phục, hoa hương, đn đuốc, những vật như vậy đều l tịnh. Họ lại ni thn ngũ ấm chnh l tịnh kh đựng những tịnh vật như thn người, Trời, Tin, A- La-Hn, Bch-Chi Phật, Bồ-Tt chư Phật. Do nghĩa nầy nn gọi l tịnh.
C phi ngoại đạo lại ni rằng c ng v c thấy biết v c thể tạo tc. Như c người vo nh thợ gốm, dầu chẵng thấy thn người thợ nhưng v thấy kh cụ nn biết quyết định nh đ l nh thợ gốm. Ng cũng như vậy, do mắt thấy sắc biết chắc l c ng. Nếu khng c ng thời ai c thể thấy sắc ? Nghe tiếng nhẫn đến gic xc cũng như vậy. Họ lại ni c ng. Lm sao biết rằng c ? V do nơi tướng m biết : Thở, ngy, ng, nhy, mạng sống, mng tm, lnh thọ sự khổ vui, tham cầu, giận hờn, đều l tướng của ng. V thế nn biết quyết định của ng.
Ngoại đạo lại ni rằng c ng, v phn biệt được mi vị : Như c người ăn tri cy, thấy tri biết mi vị. Do đy nn biết quyết định c ng.
Ngoại đạo lại ni v c chấp tc lm việc nn biết l c ng : Như cầm lưỡi liềm thời c thể cắt gặt, cầm ba thời c thể chặt, cầm bnh thời đựng nước, ngồi xe thời cầm cương, do đ nn biết quyết định c ng. Ngoại đạo lại ni lc mới sanh biết đi b đ l do tập qun đời trước, nn biết quyết định c ng.
Ngoại đạo lại ni v ha hiệp lợi ch chng sanh khc nn biết rằng c ng. Như bnh, y, xe cộ, ruộng nh, ni rừng, cy cối, voi ngựa, tru, d những vật như vậy nếu ha hiệp thời c sự lợi ch. Năm ấm trong thn người cũng như vậy : Nhn căn vn vn v c ha hiệp thời c sự lợi ch cho người, do đ nn biết quyết định c ng.
Ngoại đạo lại ni c ng v rằng c sự vật ngăn ngại. Như c vật thời c ngăn ngại. Nếu khng vật thời khng ngăn ngại. V c ngăn ngại nn biết quyết định c ng.
Ngoại đạo lại ni v c bạn cng chẳng phải bạn nn biết l c ng. Như thn yu cng chẳng phải thn yu thời chẳng phải l bạn. Chnh php với t php, tr với chẳng tr. Sa Mn cng chẳng phải Sa-Mn, B-La-Mn với chẳng phải B-La-Mn, con cng chẳng phải con, ngy với chẳng phải ngy, đm với chẳng phải đm, ng với chẳng phải ng, cc php như vậy l bạn v chẳng phải bạn, do đ nn biết quyết định c ng.
Bạch Thế-Tn ! Cc phi ngoại đạo nhiều cch ni c thường, lạc, ng, tịnh, nn biết quyết định c thường, lạc, ng, tịnh. Do nghĩa đ nn cc phi ngoại đạo cũng ni được rằng : Ta c chơn-đế.
Phật bảo Văn-Th Sư-Lợi : Nếu c Sa-Mn hay B-La-Mn m c thường, c lạc, c ng, c tịnh, thời người đ chẳng phải l Sa-Mn chẳng phải l B-La- Mn. V họ m nơi sanh tử xa la bực đại-đạo-sư nhứt thế-tr. Hng Sa-Mn v B-La-Mn như vậy thiếu km php lnh tham đắm cc dục nhiễm. Hng ngoại đạo nầy rng buộc trong ngục tham dục, sn khuể, ngu si m kham nhẫn thọlạc. Cc ngoại đạo nầy dầu biết nghiệp quả mnh lm mnh chịu, nhưng cn chẳng thể xa la php c. Hng ngoại đạo nầy chẳng phải l chnh php, chnh mạng, để tự sống, v họ khng c lửa tr huệ nn chẳng thể tiu được vậy.
Cc phi ngoại đạo dầu tham đắm ngũ dục thượng diệu, tham nơi php lnh nhưng chẳng sing tu. Ngoại đạo nầy dầu muốn đến chnh giải thot, nhưng tr cấm giới chẳng thnh tựu. Cc ngoại đạo nầy dầu muốn cầu vui nhưng chẳng c thể cầu nhơn duyn của vui. Cc ngoại đạo nầy dầu bị bốn rắn độc lớn đeo vấn nhưng vẫn phng dật chẳng cẩn thận. Cc ngoại đạo nầy bị v minh che đậy, xa la phương php lnh, thch ở trong tam giới, lửa v thường đốt chy m chẳng thể ra được. Cc ngoại đạo nầy gặp những bệnh phiền no kh lnh m họ chẳng cầu bực lương y đại tr. Cc ngoại đạo nầy thuở vị lai sẽ đi trn đường xa hiểm v bin, m chẳng biết tu tập tư-lương php lnh để tự trang nghim. Cc ngoại đạo nầy thường bị tay độc dm dục lm hại m trở lại m ấp rương độc ngũ dục. Cc ngoại đạo nầy giận hờn hung dữ m trở lại gần gũi bạn c. Cc ngoại đạo nầy thường bị v minh che đậy m trở lại tm cầu php t c. Cc ngoại đạo nầy thường bị t kiến m lầm m trở lại thn thiện với t kiến. Cc ngoại đạo nầy trng mong ăn tri ngọt m lại gieo giống đắng. Cc ngoại đạo nầy đ ở trong nh tối phiền no m trở lại xa la đuốc sng đại tr. Cc ngoại đạo nầy mang bịnh kht phiền no m trở lại uống nước mặn dục nhiễm. Cc ngoại đạo nầy m lầm đin đảo ni cc hạnh l thường. Cho cc hạnh l thường thời khng đng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đức Phật qun st cc hạnh thảy đều v thường. Tại sao biết như vậy ? V cc hạnh đều do nhơn duyn. Phm những php do nhơn duyn, m sanh thời biết l v thường. Cc ngoại đạo nầy khng c một php g chẳng từ nhơn duyn sanh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Phật tnh khng sanh khng diệt, khng đi khng đến, chẳng phải qu khứ vị lai hiện tại, chẳng phải do nhơn lm ra cũng chẳng phải khng nhơn, chẳng phải tu tc chẳng phải tc giả chẳng phải tướng chẳng phải khng tướng, chẳng phải c danh chẳng phải khng danh, chẳng phải danh sắc, chẳng phải di ngắn, chẳng phải nhiếp tr trong ấm, giới, nhập. V thế nn Phật tnh gọi l thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Phật tnh l Như-Lai, Như-Lai l php, php l thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Thường l Như-Lai, Như-Lai l Tăng, Tăng l thường.
Do nghĩa nầy nn những php từ nhơn duyn m sanh chẳng gọi l thường. Cc ngoại đạo nầy khng c một php g chẳng từ nhơn duyn m sanh. Cc ngoại đạo nầy chẳng thấy Phật tnh Như-Lai l php. V thế nn lời ni của ngoại đạo đều l vọng ngữ, khng c chơn đế.
Người phm phu lc trước thấy bnh, y, xe cộ, nh cửa, thnh quch, nước sng, rừng ni, nam nữ, voi ngựa, tru d, lc sau thấy tương tợ bn ni l thường, phải biết những vật ấy thiệt chẳng phải l thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả php hữu vi đều l v thường. Php v vi l thường. Hư khng v Phật tnh l v vi nn l thường. Hư khng tức l Phật tnh, Phật tnh l Như-Lai, Như-Lai l v vi, v-vi l thường. Thường l php, php l Tăng, Tăng l v-vi, v-vi l thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! C hai thứ php hữu vi : Một l sắc php, hai l phi sắc php. Phi sắc php l tm v tm sở. Sắc php l địa thủy hỏa phong.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tm gọi l v thường v tnh n phan-duyn phn biệt. Tnh của nhn thức khc, nhẫn đến tnh của thức khc, nn l v thường. Cảnh giới sắc khc, nhẫn đến cảnh giới php khc, nn l v thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu tm l thường thời nhn thức lẽ ra một mnh duyn tất cả php. Nếu nhn thức khc, nhẫn đến thức khc, thời biết l v thường. Bởi cc php tương tợ niệm niệm sanh diệt, người phm phu thấy đ chấp cho l thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! V cc tướng nhơn duyn c thể ph hoại, nn cũng gọi l v thường. Như nhơn nhn căn, nhơn sắc, nhơn nh sng, nhơn tư duy m sanh nhn thức. Lc nhĩ thức sanh ra nhơn duyn đều khc chẳng phải l nhơn duyn của nhn thức, nhẫn đến nhơn duyn của thức cũng khc như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nhơn duyn ph hoại cc hạnh sai khc, nn tm gọi l v thường. Như tm tu v thường khc, tm tu khổ, khng, v ng khc. Nếu tm l thường lẽ ra thường tu v thường. Cn chẳng đặng qun khổ, khng, v ng huống lại qun thường, lạc, ng, tịnh. Do nghĩa nầy nn trong gio php của ngoại đạo chẳng c thể nhiếp lấy thường, lạc, ng, tịnh, phải biết tm php quyết định l v thường. Nầy Thiện-nam-tử ! V tm tnh sai khc nn gọi l v thường. Như tm tnh Thanh-Văn khc, tm tnh Duyn-Gic khc, tm tnh chư Phật khc.
Tất cả ngoại đạo c ba thứ tm : Một l tm xuất gia, hai l tm tại gia, ba l tm xa la tại gia. Tm tương-ưng với lạc khc, tm tương ưng với khổ khc, tm tương-ưng với bất khổ bất lạc khc, tm tương-ưng với tham dục khc, tm tương-ưng với sn-khuể khc, tm tương ưng với ngu si khc. Tm tướng của tất cả ngoại đạo cũng khc : Cc tm tương-ưng với ngu si, nghi hoặc cng t kiến đều khc, lc đi đứng nằm ngồi tm đ cũng khc. Nếu tm l thường thời lẽ ra chẳng phn biệt được cc sắc như xanh, vng, đỏ, trắng, ta. Nếu tm l thường lẽ ra chẳng qun những việc đ từng ghi nhớ. Nếu tm l thường thời sự đọc tụng lẽ ra chẳng tăng trưởng. Nếu tm l thường lẽ ra chẳng nn ni rằng : Đ lm, đương lm, sẽ lm. Nếu c đ lm, đương lm, sẽ lm thời biết rằng tm ny quyết định l v thường. Nếu tm l thường thời khng c on th thn i cũng chẳng on chẳng thn. Nếu tm l thường thời chẳng nn ni rằng vật của ti, vật của người hoặc sống hoặc chết. Nếu tm l thường thời dầu c tạo tc lẽ ra chẳng tăng trưởng. Do những nghĩa đ, nn biết tm tnh mỗi mỗi đều sai khc. V sai khc nn biết l v thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nay đức Phật ở trong tm php nầy diễn ni nghĩa v thường, đ r, v ng m ni sắc l v thường. Sắc nầy v thường vốn khng c sanh, v sanh đ diệt. Lc thn ở thai bo vốn khng c sanh, v sanh đ biến đổi. Cc mầm cy vốn khng c sanh, v sanh đ biến đổi. Do đ biết rằng, tất cả sắc php thảy đều v thường.
Nầy Thiện-nam-tử ! Sắc thn ty theo thời gian m biến đổi : Lc tượng thai nhẫn đến lc mới sanh đều đổi khc. Lc thơ b, lớn khn nhẫn đến tuổi gi lun lun đổi khc. Lc nẩy mầm, ln cy, mọc nhnh sanh l, trổ bng, kết tri đều đổi khc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Chất vị ở trong cũng đổi khc, lc tượng thai nhẫn đến lc gi lun lun biến đổi. Mầm cy, nhnh, l, hoa, tri, chất vị cũng đều đổi khc. Sức lực lc tượng thai nhẫn đến sức lực lc tuổi gi đều đổi khc. Trạng mạo lc tượng thai nhẫn đến trạng mạo lc tuổi gi đều đổi khc. Quả bo lc tượng thai nhẫn đến quả bo lc tuổi gi cũng khc. Danh tự lc tượng thai nhẫn đến danh tự lc tuổi gi cũng sai khc . Sắc thn c hoại c hiệp nn biết l v thường. Cy cối cũng c hoại c hiệp nn biết l v thường. Thứ đệ sanh lần lần, như lc tượng thai sanh lần lần đến tuổi gi. Lc nầy mầm sanh lần lần đến khi kết tri. V thế nn biết l v thường v những sắc php c thể hoại diệt, như lc tượng thai họai diệt nhẫn đến lc tuổi gi hoại diệt đều sai khc, lc nẩy mầm hoại diệt nhẫn đến lc kết tri đều hoại diệt nn biết l v thường. Người phm phu khng hiểu biết thấy tương tợ sanh ra chấp cho l thường. Do những nghĩa nầy nn gọi l v thường. Đ l v thường thời chnh l khổ, đ l khổ thời chnh l bất tịnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Cc hạnh đều khng c ng. Tổng tất cả php khng ngoi hai thứ : Sắc v tm. Sắc khng phải ng, v sắc c thể ph c thể hoại, c thể vỡ c thể đập, c thể tăng trưởng. Ng thời chẳng thể ph hoại vỡ đập sanh trưởng. Do nghĩa nầy nn biết sắc chẳng phải l ng.
Tm cũng chẳng phải ng v do nhơn duyn m sanh khởi. Cc ngoại đạo do chuyn niệm m biết l c ng. Tnh chuyn niệm thiệt ra chẳng phải ng. Nếu cho chuyn niệm l ng, những việc qu khứ c lc qun mất, v c qun mất nn quyết định biết l khng ng. Nếu cc ngoại đạo do ức tưởng m biết l c ng, v c lc khng ức tưởng nn quyết định biết l khng ng. Như ni : Thấy người bn tay c su ngn, bn hỏi rằng chng ta ngy trước gặp nhau ở chỗ no. Nếu l c ng thời chẳng nn lại hỏi. V hỏi nhau nn quyết định biết l khng ng.
Nếu cc ngoại đạo cho rằng v c ngăn ngại m biết l c ng. Xt ra v c ngăn ngại nn quyết định biết l v ng, như ni Điều-Đạt thời trọn chẳng ni rằng khng phải Điều-Đạt. Cũng vậy, nếu ng quyết định l ng thời trọn chẳng ngăn ngại ng. Nhưng v cũng ngăn ngại ng nn quyết định biết l v ng. Nếu v ngăn ngại m biết l c ng, nay ng chẳng ngăn ngại đng lẽ l khng ng !
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu cc ngoại đạo cho rằng v bạn cng chẳng phải bạn m biết rằng c ng. Cứ nơi thuyết nầy m suy, v khng bạn lẽ ra khng c ng. C những php khng bạn : Như-Lai, Hư-Khng, Phật tnh, Ng cũng như vậy thiệt khng c bạn. Do v nghĩa nầy nn quyết định biết l khng ng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu c ngoại đạo cho rằng v c danh tự m biết l c ng. Trong php khng ng cũng c danh tự ng : Như người ngho hn m tn l ph qu. Như ni ta chết, nếu ta chết thời l ta giết ta, nhưng ng thiệt chẳng c thể giết, giả danh l giết ng. Cũng như người ln m tn l Trưởng-giả. Do nghĩa nầy nn quyết định biết khng ng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu cc ngoại đạo cho rằng v người mới sanh đ biết đi b nn biết l c ng. Nếu c ng thời tất cả trẻ thơ chẳng nn bốc phẩn, đất, lửa, rắn, thuốc độc. Do nghĩa nầy nn quyết địng biết khng ng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả chng sanh đối với ba php : Dm dục, uống ăn, kinh sợ đều c sự hiểu biết đồng nhau, v thế nn khng c ng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu cc ngoại đạo cho rằng v c tướng mạo m biết l c ng. V c tướng thời khng c ng, khng c tướng cũng l khng ng. Như lc ngủ, người khng thể đi đứng ngước ci nhn ng, chẳng biết khổ biết vui, như thế thời đng lẽ khng c ng. Nếu cho rằng v c đi đứng ci ngước m biết l c ng, thời người my lẽ ra cũng c ng.
Như-Lai chẳng đi, chẳng đứng, chẳng ci, chẳng ngước, chẳng nhn, chẳng ng, chẳng khổ, chẳng vui, chẳng tham sn si. Như-Lai như vậy m c ng chơn thật.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu cc ngoại đạo v thấy người khc ăn tri cy, trong miệng mnh sanh nước miếng, nn biết l c ng. Do v nhớ tưởng thấy thời sanh nước miếng, nước miếng chẳng phải ng, ng cũng chẳng phải l nước miếng, chẳng phải vui buồn, chẳng phải ngp, chẳng phải cười, chẳng phải nằm, chẳng phải đứng, chẳng phải đi, chẳng phải no. Do nghĩa nầy nn quyết định biết l khng ng. Nầy Thiện-nam-tử ! Cc ngoại đạo ấy ngu si như trẻ nt khng c tr huệ phương tiện chẳng hiểu thấu được thường cng v thường, khổ, vui, tịnh, bất tịnh, ng, v ng, thọ mạng, phi thọ mạng, chng sanh, phi chng sanh, thật, phi thật, hữu, phi hữu. Ở trong Phật php họ lấy cht t phần rồi vọng chấp l c thường, lạc, ng, tịnh, như người sanh manh chẳng biết mu sữa, bn hỏi người khc rằng mu sữa giống như thứ g ? Người khc đp : Mu sữa trắng như vỏ ốc.
Người sanh manh lại hỏi : Thế th mu sữa như tiếng thổi ốc ư ?
Đp : Khng phải.
Người sanh manh lại hỏi mu ốc giống thứ g ?
_ Mu ốc trắng như bột gạo.
Người sanh manh nghe ni cho rằng mu sữa mịn nhuyễn như bột gạo. Khi biết khng phải lại hỏi.
Người khc đp : Mu sữa trắng như tuyết.
Người sanh manh lại cho rằng mu sữa lạnh lẽo như tuyết.
Người khc lại bảo mu sữa trắng như lng chim bạch hạc.
Người sanh manh ấy dầu nghe cả bốn thứ th dụ tỉ lệ, nhưng trọn chẳng biết được mu sắc thiệt của sữa.
Cũng vậy, cc ngoại đạo nầy trọn khng thể biết được thường, lạc, ng, tịnh. Do nghĩa nầy trong Phật php của ta c chơn-thật-đế, khng phải hng ngoại đạo c được.
Văn-Th Sư-Lợi Bồ-Tt bạch Phật : Hi hữu thay : Hm nay đức Như-Lai sắp nhập Niết-Bn phương tiện chuyển php lun v thượng, bn phn biệt chơn- thật-đế như vậy.
Phật bảo Văn-Th Sư-Lợi : : Nay ng cớ sao ở nơi đức Như-Lai m sanh quan niệm nhập Niết-Bn. Nầy Thiện-nam-tử ! Như-Lai thiệt l thường trụ chẳng biến đổi chẳng nhập Niết-Bn.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đức Như-Lai trọn chẳng c quan niệm ta l Phật, ta thnh v thượng chnh gic, ta chnh l php, php l ci c của ta, ta l đạo, đạo l của ta c, ta l Thế-Tn, Thế-Tn l của ta, ta l Thanh-Văn, Thanh-Văn l của ta, ta c thể thuyết php lm cho người khc nghe v thọ tr, ta chuyển php lun, người khc khng chuyển được. Đức Như-Lai trọn khng c quan niệm như vậy nn đức Như-Lai chẳng chuyển php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như-Lai khng c những quan niệm ta thấy biết, sự thấy biết l của ta, tai nghe, mũi ngửi v.v cũng như vậy, ta l sắc, sắc l của ta, thinh, hương, nhẫn đến php cũng như vậy, ta l địa đại, địa đại l của ta, thủy hỏa phong đại cũng như vậy. Như-Lai cũng khng c những quan niệm ng l tn l đa-văn, tn v đa-văn l của ta, ta l đn-ba-la-mật, l thi-ba-la-mật, nhẫn đến l bt-nh-ba-la-mật, đn-ba-la-mật nhẫn đến l bt-nh-ba-la-mật, đn-ba-la- mật nhẫn đến bt-nh-ba-la-mật l của ta, ta l tứ niệm xứ l tứ chnh cần, nhẫn đến l bt-thnh-đạo, tứ-niệm-xứ nhẫn đến bt-thnh-đạo l của ta. Như- Lai trọn chẳng c những quan niệm như vậy, nn Như-Lai chẳng chuyển php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu ni thường trụ khng biến đổi, sao lại ni rằng Phật chuyển php lun ! V thế nn ng chẳng nn ni rằng đức Như-Lai phương tiện chuyển php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như nhơn nhn căn, sắc trần, nh sng v tư duy ho hiệp sanh ra nhn thức. Nhn căn chẳng nghĩ rằng ta sanh ra thức, sắc, nh sng v tư duy cũng chẳng nghĩ rằng ta sanh nhn thức, nhn thức cũng chẳng nghĩ rằng ta c thể tự sanh. Những php như vậy nhơn duyn ha hợp đặng gọi l thấy. Cũng vậy, đức Như-Lai nhơn su ba-la-mật cng ba mươi bảy php trợ đạo m gic ngộ r thấu cc php. Lại nhơn yết hầu, lưỡi răng, mi miệng c ra lời ra tiếng, v cc ng Kiều-Trần-Như v.v m thuyết php lần đầu tin, gọi đ l chuyển php lun. Do nghĩa nầy nn đức Như-Lai chẳng gọi l chuyển php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nếu chẳng chuyển thời gọi l php, php l Như-Lai. Như do bi nhi, do cọ xt, do tay, do phn b kh m c lửa sanh ra. Bi nhi v.v đều chẳng nghĩ rằng ta sanh ra lửa. Lửa chũng chẳng ni rằng ta c thể tự sanh. Cũng vậy, đức Như-lai nhơn su ba-la-mật v.v V cc ng Kiều-Trần-Như thuyết php gọi l chuyển php lun, đức Như-Lai trọn chẳng nghĩ rằng ta chuyển php lun. Nếu chẳng nghĩ tưởng như vậy thời gọi đ l chuyển chnh php lun. Chuyển php lun như vậy bn gọi l Như-Lai.
Như do nơi chất lạc, nước khuấy, bnh, giy, tay người m c chất t sanh ra. Lạc v.v chẳng nghĩ rằng ta sanh ra t. T cũng chẳng ni rằng ta c thể tự sanh ra. Do cc duyn ha hiệp nn sanh ra chất t. Cũng vậy, đức Như-Lai trọn chẳng nghĩ rằng ta chuyển php lun. Nếu chẳng nghĩ như vậy, thời gọi đ l chuyển chnh php lun. Chuyển php lun như vậy thời l Như-Lai.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như do hột giống, đất, nước, phn, hơi nng, gi, thời gian, cng tc của người m c mầm mọc ln . Hột giống v.v chẳng nghĩ rằng ta sanh ra mầm. Mầm cũng chẳng ni rằng ta c thể tự sanh. Cũng vậy, đức Như- Lai trọn chẳng nghĩ rằng ta chuyển php lun. Nếu chẳng nghĩ như vậy thời gọi đ l chuyển chnh php lun. Chuyển php lun như vậy thời l Như-Lai.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như do trống, khoảng khng, do, di, người ha hiệp nhau m sanh ra tiếng trống v.v chẳng nghĩ rằng ta sanh ra tiếng. Tiếng cũng chẳng ni rằng ta c thể tự sanh.
Cũng vậy, đức Như-Lai trọn chẳng nghĩ rằng ta chuyển php lun. Chẳng nghĩ như vậy thời gọi đ l chuyển chnh php lun. Chuyển php lun như vậy thời l Như-Lai.
Nầy Thiện-nam-tử ! Chuyển php lun l cảnh giới của chư Phật Thế-Tn chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hư khng chẳng phải sanh, chẳng phải xuất, chẳng phải tạo tc chẳng phải php hữu vi. Cũng vậy, Như-Lai chẳng phải sanh, xuất, tạo tc chẳng phải php hữu vi. Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Chư Phật Thế-Tn lời thuyết gio c hai thứ : Một l thế ngữ hai l xuất thế ngữ. Đức Như-Lai v hng Thinh-Văn Duyn-Gic dng thế ngữ để thuyết gio. V cc vị Bồ-Tt ni xuất thế ngữ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hng đại chng nghe php cũng c hai hạng : Một l hạng cầu tiểu thừa, hai l hạng cầu đại thừa. Ngy trứoc ở thnh Ba-La-Nại ta chuyển php lun cho hng Thinh-Văn. Nay ở thnh Cu-Thi-Na nầy mới v cc vị Bồ- Tt chuyển đại php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Lại c hai hạng người trung căn v thượng căn. V hạng trung căn ở thnh Ba-La-Nại ta chuyển php lun. V hạng thượng văn như Ca- Diếp Bồ-Tt v.v ở nơi thnh Cu-Thi-Na nầy ta chuyển đại php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hạng tột hạ-căn đức Như-Lai trọn chẳng chuyển php lun cho họ. Hạng tột hạ-căn tức l nhứt-xiển-đề.
Nầy Thiện-nam-tử ! Người cầu Phật đạo c hai hạng : Một l hạng trung tinh tấn, hai l hạng thượng tinh tấn. Như-Lai ở thnh Ba-La-Nại v hạng trung tinh tấn m chuyển php lun. Nay ở thnh Cu-Thi-Na nầy chuyển đại php lun cho hạng thượng tinh tấn.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ngy trước Như-Lai ở thnh Ba-La-Nại, chuyển php- lun lần đầu tin, c tm mun thin nhơn chứng đặng quả Tu-Đ hon. Nay trong hội thuyết php tại thnh Cu-Thi-Na nầy, c tm mươi mun ức người chứng bực bất thối chuyển v thượng Bồ-Đề.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ngy trước ở thnh Ba-La-Nại, Đại-Phạm thin-Vương đảnh lễ thỉnh Phật chuyển php lun. Nay tại thnh Cu-Thi-Na nầy, Ca- Diếp Bồ- Tt đảnh lễ thỉnh Phật chuyển đại php lun.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ngy trước ở thnh Ba-La-Nại lc chuyển php lun Phật giảng thuyết về v thường, khổ, khng v v ng. Nay tại thnh Cu-Thi- Na nầy Như-Lai giảng thuyết về thường, lạc, ng v tịnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ngy trước ở thnh Ba-La-nại, lc thuyết php tiếng ni của Phật nghe xa đến trời Phạm-Thin. Nay tại thnh Cu-Thi-Na nầy, lc chuyển php lun tiếng của Phật khắp đến hai mươi hằng h sa thế giới ở mười phương.
Nầy thiện-nam-tử ! Chư Phật Thế-Tn phm c lời ni ra đều gọi l chuyển php lun.
V như Chuyển-Lun-Thnh-Vương c Lun-bảo, kẻ chưa hng phục c thể lm cho hng phục, người đ hng phục c thể lm cho an ổn. Chư Phật Thế-Tn phm c thuyết php cũng như vậy. V lượng phiền no người chưa điều phục c thể lm cho điều phục, người đ điều phục lm cho sanh căn lnh.
V như Chuyển-Lun-Thnh-Vương co Lun-bảo c thể ph tan tất cả on tặc. Cũng vậy, đức Như-Lai thuyết php c thể lm cho tất cả giặc phiền no thảy đều tịch tịnh.
V như Chuyển-Lun-Thnh-Vương c Lun-bảo trn dưới xoay chuyển. Cũng vậy, Như-Lai thuyết php c thể lm cho cc chng sanh ở c th sanh ln ci trời ci người nhẫn đến thnh Phật đạo.
Nầy Thiện-nam-tử ! V thế nn nay ng chẳng nn khen rằng đức Như-Lai ở nơi đy lại chuyển php lun.
Văn-Th Sư-Lợi bạch Phật rằng : Thế-Tn ! Đối với nghĩa nầy chẳng phải l ti khng biết. Hỏi Phật l v muốn lợi ch cho những chng sanh. Từ lu ti đ biết chuyển php lun thiệt l cảnh giới của chư Phật Như-Lai, chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic biết được.
Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Nầy Thiện-nam-tử ! Đy gọi l Bồ-Tt trụ nơi kinh Đại-Thừa Đại-Niết-Bn thật hnh Thnh-hạnh.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn, do nghĩa g gọi l Thnh-hạnh ?
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Thnh l ni chư Phật Thế-Tn. Do nghĩa nầy nn gọi l Thnh-hạnh.
_ Bạch Thế-Tn ! Nếu l chỗ thật hnh của chư Phật thời chẳng phải hng Thinh-Văn Duyn-Gic, Bồ-tt c thể tu hnh được.
_ Nầy Thiện-nam-tử ! Đy l chư Phật Thế-Tn an trụ nơi Đại-Niết-Bn ny m phn biệt khai thị như vậy, do nghĩa nầy nn gọi l Thnh-hạnh. Hng Thinh- Văn, Duyn-Gic, v Bồ-Tt nghe như vậy rồi thời c thể phụng hnh nn gọi l Thnh-hạnh. Đại-Bồ-Tt nầy đặng tu hnh hạnh đy rồi thời đặngtrụ nơi bực v sở y. Chẳng cn sợ tham, sn, si, sanh, lo, bịnh, tử. Cũng chẳng cn sợ c đạo, địa ngục, sc sanh, ngạ quỷ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Luận về sự c c hai hạng : Một l A-Tu-La, hai l trong loi người. Trong loi người c ba hạng c : Một l nhứt-xiển-đề, hai l hủy bng kinh điển Đại-Thừa Phương-Đẳng, ba l phạm bốn tội trọng. Trụ trong v sở y nầy, hng Bồ-Tt trọn chẳng sợ đọa trong những hạng c như vậy. Cũng chẳng cn sợ Sa-Mn, B-La-Mn, ngoại đạo t kiến, Thin-Ma Ba-Tuần. Cũng chẳng cn sợ thọ thn trong hai mươi lăm ci. V thế nn bực nầy gọi l v sở y.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại-Bồ-Tt trụ bực v sở y chứng đặng hai mươi lăm mn tam muội, ph hoại hai mươi lăm ci. Đặng v-cấu tam-muội c thể ph hoại ci địa ngục. Đặng bất-thối tam muội c thể ph hoại ci sc sanh. Đặng tm- lạc tam muội c thể ph hoại ci ngạ quỉ. Đặng hoan-hỷ tam muội c thể ph hoại ci A-Tu-La. Đặng nhựt-quang tam muội c thể dứt ci Phất-B-Đề. Đặng nguyệt-quang tam muội c thể dứt ci C-Da-Ni. Đặng nhiệt-diện tam muội c thể dứt ci Uất-Đơn-Việt. Đặng như-huyễn tam muội c thể dứt ci Dim- Ph- Đề. Đặng nhứt-thiết php bất-động tam muội c thể dứt ci Tứ-Thin- Vương. Đặng tối-phục tam muội c thể dứt ci Đao-Lợi-Thin. Đặng Duyệt- tam muội c thể dứt ci Diệm-Ma-Thin. Đặng Thanh-sắc tam muội c thể dứt ci Đu- Suất-Thin. Đặng Huỳnh-sắc tam muội c thể dứt ci Ho-Lạc-Thin. Đặng xch- sắt tam muội c thể dứt ci Tha-Ho-Tự-tại-Thin. Đặng Bạch-sắc tam muội c thể dứt ci Sơ-Thiền. Đặng chủng chủng tam muội c thể dứt ci Đại- Phạm- Vương. Đặng song tam muội c thể dứt ci Nhị-Thiền. Đặng li-m tam muội c thể dứt ci tam-Thiền. Đặng ch-v tam muội c thể dứt ci Tứ-Thiền. Đặng như hư-khng tam muội c thể dứt ci V-Tưởng. Đặng chiếu-cảnh tam muội c thể dứt ci Tịnh-Cư A-Na-Hm. Đặng v-ngại tam muội c thể dứt ci Khng- Xứ- Thin. Đặng thường tam muội c thể dứt ci Thức-Xứ-Thin. Đặng lạc tam muội c thể dứt ci Bất-Dụng Xứ-Thin. Đặng ng tam muội c thể được ci Phi- Tưởng-Phi-Phi-Tưởng-Xứ-Thin.
Đy gọi l Bồ-Tt chứng đặng hai mươi lăm tam muội dứt hai mươi lăm ci.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hai mươi lăm mn tam muội nầy gọi l vua của cc mn tam-muội. Đại Bồ-Tt nhập trong những mn tam muội vương nầy, nếu muốn thổi hoại ni Tu-Di liền c thể ty . Nều muốn biết tm niệm của mọi loi chng sanh trong ci đại thin, cũng đều c thể biết. Muốn đem mọi loi chng sanh trong ci đại thin để vo trong một lỗ chơn lng nơi thn của mnh liền c thể ty , cũng c thể lm cho những chng sanh đ khng c quan niệm chật hẹp. Nếu muốn ho lm v lượng chng sanh đầy khắp trong ci đại thin, cũng liền c thể ty . Muốn chia một thn lm nhiều thn, lại hiệp nhiều thn lm một thn, dầu lm những sự như vậy nhưng tm khng trụ trước, dường như hoa sen.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đại Bồ-Tt nhập trong những mn tam muội vương như vậy rồi, liền đặng trụ nơi bực tự tại. Bồ-Tt trụ bực tự tại nầy thời đặng sức tự tại, ty muốn sanh chỗ no liền đặng vng sanh.
V như Chuyển-Lun-Thnh-Vương thống lnh bốn ci thin hạ, ty qua lại khng bị chướng ngại. Cũng vậy, tất cả chỗ muốn thọ sanh Bồ-Tt nầy c thể ty vng sanh.
Bồ-Tt nầy nếu thấy tất cả chng sanh nơi địa ngục, kẻ no c thể lm cho sanh căn lnh, Bồ-Tt liền qua m thọ sanh trong đ, dầu sanh nhưng chẳng phải l nghiệp quả, do sức tự tại m thọ sanh trong đ. Bồ-Tt nầy dầu ở nơi địa ngục nhưng chẳng bị những sự khổ đốt chy nt thn v.v
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt nầy thnh tựu v lượng v bin trăm ngn mun ức cng đức như vậy, cn khng thể ni hết, huống l cng đức của Phật m c thể ni được.
Bấy giờ trong chng hội, c một vị Bồ-Tt tn l Trụ-V-Cấu-Tạng- Vương, c oai đức lớn thnh tựu thần thng, đặng đại tổng tr đầy đủ mn tam muội, chứng bực v sở y, liền đứng dậy trịch y by vai bn hữu qy gối hữu, chắp tay bạch Phật rằng : Thế-Tn ! Như lời đức Phật ni : Chư Phật Bồ-Tt thnh tựu v lượng v bin trăm ngn mun ức cng đức thiệt khng thể ni được. ti cn cho rằng vẫn chẳng bằng kinh điển Đai-thừa nầy v nhơn sức của kinh Đại- Thừa Phương-Đẳng nầy nn c thể xuất sanh chư Phật Thế-Tn v thượng chnh gic.
Phật khen rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! Phải lắm đng như lời ng ni. Những kinh Phương-Đẳng Đại-Thừa dầu thnh tựu v lượng cng đức, muốn so snh với kinh nầy thời khng thể kịp được, trăm lần, ngn lần, trăm ngn mun ức lần, nhẫn đến ton số th dụ cũng chẳng kịp được.
V như từ b c sữa, từ sữa sanh ra chất lạc, từ lạc sanh ra chất sanh t, từ sanh t sanh ra chất thục t, từ thục t sanh ra chất đề hồ. Chất đề hồ l vị hơn hết, nếu c người uống chất nầy cc thứ bịnh đều tiu trừ, bao nhiu chất thuốc đều vo trong đề hồ.
Cũng vậy, từ Phật c ra mười hai loại kinh, từ mười hai loại kinh c ra Tu-đa-la, từ Tu-đa-la c ra kinh Phương-đẳng, từ kinh Phương-đẳng c ra Bt-Nh Ba-La- Mật, từ Bt-Nh Ba-La-Mật c ra Đại-Niết-Bn, như chất đề hồ. Chất đề hồ dụ cho Phật tnh. Phật tnh tức l Như-Lai.
Nầy Thiện-nam-tử ! Do nghĩa nầy nn ni rằng Như-Lai c v lượng v bin cng đức chẳng thể ni được tnh được.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Như lời Phật khen kinh Đại-Niết- Bn như chất đề hồ l vị thượng diệu, nếu c người uống đề hồ thời những chứng bịnh đều tiu trừ, tất cả cc vị thuốc đều vo trong chất đề hồ. Ti nghe lời nầy trộm nghĩ rằng : Nếu c người chẳng nghe chẳng lnh thọ được kinh nầy, phải biết người đ rất l ngu si khng c tm lnh.
Bạch Thế-Tn ! Nay ti thiệt c thể kham chịu lột do lm giấy , chch mu lm mực, lấy tủy lm nước, chẻ xương lm viết, bin chp kinh Đại-Niết-Bn nầy. Bin chp đọc tụng thng thuộc, rồi v người m giảng rộng nghĩa đ.
Bạch Thế-Tn ! Nếu c chng sanh tham trước của cải, ti sẽ bố th của cải rồi sau đem kinh Đại-Niết-Bn nầy khuyn họ đọc. Nếu c người sang qi, ti trứơc dng i ngữ để được cảm tnh, rồi sau lần lần sẽ đem kinh Đại-Thừa Đại- Niết- Bn nầy khuyn họ đọc. Nếu l kẻ thường dn, ti sẽ dng oai thế p họ đọc tụng. Nếu với người kiu mạn ti sẽ lm ti tớ họ, ty thuận của họ cho họ vui lng, rồi sau sẽ đem kinh Đại-Niết-Bn nầy m dẫn dắt họ. Nếu c người hủy bng kinh Đại-Thừa ti sẽ dng thế lực hng phục họ, rồi sau khuyn họ đọc kinh Đại-Niết-Bn. Nếu c người ưa thch kinh Đại-Thừa, ti đch thn đến cung knh cng dường tn trọng tn thn họ.
Phật khen Ca-Diếp Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! ng thiệt đng l người ưa thch kinh điển Đại-Thừa, tham kinh Đại-Thừa, thọ kinh Đại-Thừa, say kinh Đại- Thừa, knh tin tn trọng cng dường kinh Đại-Thừa.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nay do tm lnh nầy, ng sẽ siu việt v lượng v bin hằng h sa đại Bồ-Tt, đặng thnh v thượng chnh gic trước, chẳng bao lu ng cũng sẽ v đại chng diễn ni tạng b mật Đại-Niết-Bn, Như-Lai, Phật tnh, như ta hm nay.
Nầy Thiện-nam-tử ! Về thuở qu khứ thời kỳ khng c Phật ra đời, lc đ ta lm B-La-Mn tu hạnh Bồ-Tt, c thể thng đạt những kinh luận của tất cả ngoại đạo, tu hạnh tịch diệt, đầy đủ oai nghi, tm ta thanh tịnh chẳng bị cc dục nhiễm ở ngoi ph hoại, dứt lửa sn hận, thọ tr php mn thường, lạc, ng, tịnh. Khắp nơi ta tm cầu kinh điển Đại-Thừa, nhẫn đến vẫn chẳng được nghe danh tự kinh Phương-Đẳng. Bấy giờ ta ở ni Tuyết, ni nầy thanh tịnh c suối chảy ao tắm, rừng rậm cy thuốc, hoa thơm nở khắp ni, chim th khng thể tnh đếm, nhiều thứ tri ngon, lại c v lượng ng sen, củ ngọt củ thơm. Ta ở một mnh trong ni chỉ ăn cc thứ tri, ăn xong ngồi thiền chuyn tm qun tưởng. Ta tu khổ hạnh như vậy trải qua v lượng năm, cũng chẳng được nghe c Phật ra đời cng tn kinh Đại-Thừa.
Thch-Đề-Hon-Nhơn v chư Thin thấy ta bền tu khổ hạnh như vậy lng họ kinh sợ bảo nhau rằng :
Chng ta nn xem coi. Trong ni Tuyết thanh tịnh, Người ly dục tịch tịnh. Vua cng đức trang nghim, Đ la tham sn mạn. Dứt hẳn lng ngu si, Miệng chưa từng ni ra, Những lời th c thảy.
C một vị Thin-tử tn l Hoan-Hỷ lại ni kệ rằng :
Người ly dục như vậy, Thanh tịnh sing tinh tấn, Toan chẳng cầu Đế-Thch, V lm chư Thin ư ! Nếu l hạng ngoại đạo, Họ tu hnh khổ hạnh, Phần nhiều đều mong cầu, Ta ngồi của Đế-Thch.
C một vị Tin-thin-tử lại v Đế-Thch m ni kệ rằng :
Thin-Cha Kiều-Thi-Ca, Chẳng nn sanh lng lo, Ngoại đạo tu khổ hạnh, H tất cầu Đế-Thch.
Thin-Tử nầy lại thưa với Đế-Thch : Bực đại-sĩ trong đời v chng sanh nn chẳng tham luyến thn mnh m tu v lượng khổ hạnh để lm lợi ch cho chng sanh. Hạng người như vậy thấy r những lỗi lầm trong ging sanh tử, dầu của bu đầy cả mặt đất, đại sĩ nầy cũng chẳng tham muốn như thấy mũi di. Bực đại sĩ nầy rời bỏ của cải vợ con đầu mắt tủy no tay chơn da thịt, nh cửa, voi ngựa, xe cộ, ti tớ, cũng chẳng mong cầu sanh ln ci trời, chỉ mong muốn lm cho tất cả chng sanh được an vui. Như chỗ ti hiểu bực đại-sĩ như vậy lng thanh tịnh khng nhiễm, đ dứt hết phiền no chỉ muốn cầu quảv thượng bồ-đề.
Thch-Đề-Hon-Nhơn bảo rằng : Theo như lời ng ni thời người ấy v nhiếp thủ tất cả chng sanh trong đời. Nầy Đại-Tin ! Nếu trong đời nầy c Phật dứt trừ được tất cả rắn độc phiền no của chư Thin, loi người v A-Tu-La. Nếu cc chng sanh ở trong bng mt của Phật thời tất cả những độc phiền no đều tiu diệt. Nầy Đại-Tin ! Bực Đại-sĩ nầy nếu trong đời vị lai sẽ thnh Phật, thời chng ta sẽ được dứt trừ v lượng phiền no. Việc nầy thiệt l kh tin, v v lượng chng sanh pht tm v thượng bồ-đề, bị cht t duyn liền thối thất Bồ- đề tm, như bng trăng trong nước, nước động thời trăng động. Lại như họa tượng, kh thnh m dễ hư . Cũng vậy, tm Bồ-đề kh pht m dễ thối thất.
Nầy Đại-Tin ! Như c nhiều người mặc gip cầm gậy muốn đi dẹp giặc, lc ra đến chiến trận lng sợ sệt thời bn chay lui. Cũng vậy v lượng chng sanh pht tm Bồ-đề tự trang nghim bền chắc, lc thấy lỗi sanh tử lng sợ sệt bn thối thất. Nầy Đại-Tin ! Ta từng thấy v lượng chng sanh sau khi pht tm Bồ- Đề đều bị thối chuyển. V thế nn nay dầu thấy người nầy tu khổ hạnh tịch tịnh khng phiền no nhưng ta chưa tin được. Nay ta sẽ đến thử xem coi người nầy thiệt c thể gnh vc nổi v thượng Bồ-Đề chăng ? Nầy Đại-Tin ! Như xe c hai bnh thời c cng dụng chở chuyn, như chim c hai cnh mới c thể bay đi. Người tu khổ hạnh nầy, dầu thấy l giữ gn giới cấm, nhưng chưa biết c tr su chăng. Nếu c su thời c thể gnh nổi v thượng Bồ-Đề. Nầy Đại-Tin ! Như c mẹ đẻ ra bầy c con, nhưng số c được lớn khn rất t. Như cy am-la nhiều bng m t tri. Chng sanh pht tm Bồ-Đề đng v lượng nhưng t người được thnh tựu. Nầy Đại-Tin ! ng nn cng ta đồng qua thử đ. Như vng rng sau khi thử đủ ba cch mới biết l vng thiệt, l đốt, đập v mi. Nay chng ta cũng thử người tu khổ hạnh nầy.
Lc đ Thch-Đề-Hon-Nhơn tự biến thn mnh lm quỉ La-st dung mạo đng sợ, bay xuống ni Tuyết đến gần người tu khổ hạnh, cất tiếng thanh nh tuyn ni nửa bi kệ của Phật qu khứ :
Cc hạnh v thường, L php sanh diệt.
Quỉ La-st ni nửa kệ xong liếc mắt tm ng bốn pha. Người tu khổ hạnh nghe hai cu kệ ấy lng rất vui mừng, như người khch bun ban đm đến đường hiểm lạc mất đồng bạn, kinh sợ tm kiếm bỗng gặo được đồng bạn, lng rất vui mừng. Cũng như người bịnh lu chưa gặp được lương y, về sau bỗng gặp được. Như người tri nổi ngoi biển khơi bỗng gặp được thuyền b. Như người qu kht gặp được nước mt trong. Như người bị on-địch rượt m chạy thotđược. Như người bi tri nhốt đ lu bỗng đặng thả. Cũng như nh nng trời nắng hạn m gặp mưa. Như người đi xa trở về đến nh, cả nh đều vui mừng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Lc nghe được nửa bi kệ ấy, lng người khổ hạnh vui mừng cũng như vậy. Liền đứng dậy lấy tay đỡ tc ln ng tm bốn pha ni rằng : Chẳng biết ai vừa ni hai cu kệ ? Ng mi khng thấy người no khc chỉ thấy quỉ La-St bn ni rằng : Ai khai mn giải thot như vậy ? Ai c thể thuật lời của Phật như vậy ? Ai c thể ở trontg giấc ngủ sanh tử m c thể ring được gic ngộ xướng ln lời đ vậy ? Ai c thể ở chốn nầy đem đạo vị v thượng chỉ dạy cho chng sanh đang đi kht trong vng sanh tử ? Ai c thể lm thuyền lớn cứu vớt v lượng chng sanh đang nổi chm trong biển sanh tử ? Những chng sanh nầy thường mang bịnh nặng phiền no, ai c thể lm lương y ni hai cu kệ ấy khai ngộ tm của ti. Như mặt trăng nửa như hoa sen h nở.
Người khổ hạnh lc đ khng thấy c ai khc chỉ thấy quỉ La-St nghĩ rằng c lẽ quỉ nầy ni hai cu kệ ấy chăng ? Rồi lại nghĩ rằng quỉ nầy hnh dung hung dữ đng sợ, phm người đặng nghe những cu kệ ấy thời tất cả sự sợ sệt xấu xa liền tiu trừ, đu c lẽ người hnh mạo xấu xa nầy m c thể ni lời kệ ấy. Như trong lửa mọc được hoa sen. Trong nh nắng mặt trời chẳng sanh được nước mt. Rồi lại tự trch : Ta thật l v tr hoặc quỉ nầy đặng gặp chư Phật qu khứ, nn được nghe nửa bi kệ ấy, nay ta nn hỏi nghĩa của lời ấy. Suy nghĩ xong liền đến trước quỉ La-St ni rằng : Lnh thay lnh thay ! Đại-Sĩ ! Ngi ở đu m học được nửa bi kệ của Phật qu khứ như vậy ?
Quỉ La-St liền đp rằng : Nầy B-La-Mn ! ng chẳng nn hỏi ta về việc ấy. V ta đ nhiều ngy khng được ăn đi kht khổ no tm m loạn. Ta tm cầu khắp nơi vẫn chẳng được thức ăn. V thế nn ta ni những lời như vậy.
Người khổ hạnh lại ni với quỉ La-St : Nếu Đại-Sĩ c thể v ti ni trọn bi kệ, ti sẽ trọn đời lm đệ tử ngi. Kệ của Đại-Sĩ vừa ni lời chẳng đủ, nghĩa chẳng trọn, sao Đại-Sĩ chẳng ni cho trọn ? Luận về ti-th thời c cạn hết, cn php-th thời chẳng thể cng tận, nhiều sự lợi ch. Ti nghe nửa bi kệ ấy sanh lng kinh nghi. Trng mong ngi v ti m ni cho trọn, ti sẽ trọn đời lm đệ tử ngi.
Qủi La-St ni : ng tham thi qu chỉ biết tự thương thn mnh m chẳng nghĩ đến người. Ta đương đi khổ thiệt khng thể ni đặng.
Người khổ hạnh hỏi : Thức ăn của ngi l vật g ?
Quỉ ni : ng đừng hỏi, nếu ta ni ra thời mọi người phải kinh sợ. Người khổ hạnh ni : Giữa đy chỉ c mnh ti khng c người no khc. Ti khng sợ, ngi cứ ni.
Qủi ni : Ti chỉ ăn thịt người tươi nng, chỉ uống mu nng của người. V ta phước mng nn chỉ ăn những thứ đ. Ta tm khắp cc nơi m chẳng đặng. Trong đời dầu c người đng nhiều, nhưng mỗi người đều c phước đức, lại được chư Thin-Thần thủ hộ, ta khng đủ sức bắt ăn được.
Người khổ hạnh ni : Ngi cứ ni đủ bi kệ ấy, ti nghe kệ rồi sẽ đem thn nầy dng cho ngi dng. Thưa Đại-Sĩ nếu lc ti chết thn nầy sẽkhng dng vo việc g được, sẽ bị cọp, si, chim hiu, kn kn ăn mổ, khng được một mảy phước đức. Nay ti v cầu V-thượng Bồ-đề xả th thn v thường chẳng bền nầy, để đổi lấy thn thường trụ bền chắc.
Quỉ ni : Ai tin được lời của ng, chỉ v c tm chữ m th bỏ thn đng mến đng tiếc.
Người khổ hạnh ni : Như c người đem đồ snh bố th cho người khc m đặng đồ bằng thất bảo. Cũng vậy, ti xả th thn v thường nầy để đặng thn kim cương. Ngi ni ai tin được lời ti ?
Cc vị Đại-Phạm-Thin-Vương, Thch-Đề-Hon-Nhơn v Tứ-Thin-Vương c thể chứng minh lời ti. Lại c cc vị Bồ-Tt tu hnh Đại-thừa đủ lục độ, lợi ch v lượng chng sanh, c thin nhn cũng chứng biết được lời của ti, Thập phương chư Phật cũng chng biết cho ti v tm chữ m xả th thn mạng.
Quỉ ni : Nếu ng c thể xả th thn mạng như vậy, thời nn lng nghe kỹ ti sẽ v ng ni nửa bi kệ sau.
Người khổ hạnh nghe quỉ hứa ni vui mừng hớn hở, liền cởi tấm da nai đang mặc trn thn trải ta rồi mời quỉ : Bạch Ha-Thượng xin thỉnh ngi ln ta nầy.
Quỉ ngồi xong người khổ hạnh qy di, vng tay thưa rằng : Mong Ha- Thượng v ti m ni nửa bi kệ cn lại cho được đầy đủ.
Quỉ La-st liền tuyn rằng :
Sanh-diệt diệt rồi, Tịch diệt l vui.
Quỉ La-St ni hai cu kệ rồi bảo rằng : Nầy Đại Bồ-Tt nay ng đ nghe đủ cả nghĩa bi kệ, lng mong muốn của ng đ đầy đủ, nếu ng muốn lợi ch chng sanh giờ đy nn th thn cho ta.
Người khổ hạnh suy nghĩ kỹ những nghĩa trong bi kệ rồi bin chp ln trn đ, trn vch, trn cy, bn đường đi. Tự cột o xim sợ sau khi chết thn thể la lồ rồi leo ln cy cao.
Thọ-Thần bảo người khổ hạnh : Lnh thay ! Nay ng muốn lm việc g ?
Người khổ hạnh đp : Ti muốn th xả thn nầy để trả gi bi kệ.
Thọ-Thần ni : Bi kệ như vậy c những lợi ch g ?
Người khổ hạnh đp : Những cu kệ ấy l lời thuyết php của Phật ba đời, trong ấy chỉ dạy đạo php chơn khng. Ti v php nầy muốn lợi ch tất cả chng sanh m th xả thn nầy, chẳng phải v lợi danh, chẳng cầu Chuyển- Lun- Thnh-Vương, Tứ-Thin-Vương, Thch-Đề-Hon-Nhơn, Đại-Phạm-thin-Vương, chẳng cầu quả vui của người của trời.
Lc sắp sửa xả thn, người khổ hạnh ni rằng : Nguyện cho tất cả người tham lam bỏn sẻn đều thấy ti xả thn. Những người bố th cht t sanh lng cống cao cũng đặng thấy ti v một bi kệ m xả thn mạng.
Ni xong, người khổ hạnh bung mnh từ trn cy rơi xuống. Lc thn chưa tới đất. Trong hư khng vang ra cc thứ tiếng thấu đến ci trời Sắc-Cứu-Cnh. Quỉ La-st huờn lại hnh Thin-Đế hứng lấy thn người khổ hạnh để nhẹ nhng xuống đất.
Bấy giờ Thch-Đề-Hon-Nhơn, Đại-Phạm-Thin-Vương cng chư Thin đảnh lễ người khổ hạnh m khen rằng : Lnh thay ! Lnh thay ! Thiệt l Bồ-Tt c thể lợi ch nhiều cho v lượng chng sanh, muốn thắp đuốc php ln giữa đm tối v minh. V ti mến tiếc php lớn của Như-Lai nn cố nhiễu no ngi. Ngưỡng mong ngi cho ti sm hối tội lỗi. Thuở vị lai ngi quyết định thnh V- thượng Chnh-gic,. Khi được thnh Phật, mong ngi tế độ chng ti,
Ni xong, Thch-Đề-Hon-Nhơn v chư Thin đảnh lễ người khổ hạnh, co từ, bỗng nhin ẩn mất.
Nầy Thiện-nam-tử ! Người khổ hạnh thuở xưa chnh l tiền thn của ta. Ngy trước v nửa bi kệ m ta xả th thn mạng. Do cớ đ ta đặng vượt bực thnh Phật trước Di-Lặc mười hai kiếp.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ta đặng v lượng cng đức như vậy đều do cng dường chnh php củaNhư-Lai.
Nay ng pht tm V- thượng Bồ-đề, thời ng cũng đ vượt hơn v lượng v bin hằng h sa Bồ-Tt.
Nầy Thiện- nam-tử ! Đy gọi l Bồ-Tt trụ nơi Đại-Thừa Đại-Bt Niết-Bn tu hnh thnh hạnh.
|