KINH ĐẠI BT NIẾT BN
Việt dịch: Tỳ Kheo Thch Tr Tịnh
PHẨM NHƯ LAI TNH THỨ MƯỜI HAI
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Hai mươi lăm ci c ng cng chăng ?
Phật dạy : Nầy Thiện-nam-tử ! Ng tức l nghĩa Như-Lai tạng. Tất cả chng sanh đều c Phật tnh tức l nghĩa của ng. Nghĩa của ng như vậy từ no tới giờ thường bị v lượng phiền no che đậy, v thế nn chng sanh chẳng nhận thấy được.
Như c gi ngho, trong nh c nhiều kho tng vng vng, tất cả người nh khng ai biết. Một hm c người khch lạ kho biết phương tiện bảo c gi ngho : Nay ti thu c dọn cỏ rc cho ti.
C gi liền đp : Nếu ng c thể chỉ kho vng cho ti, rồi ti sẽ dọn cỏ rc cho ng.
Người khch ni : Ti biết cch thức, cthể chỉ kho vng cho c.
C gi ni : Tất cả người nh của ti cn chẳng biết được, huống l ng m c thể biết !
Khch lại ni : Nay ti c thể biết chắc chắn.
C gi ni : Ti gấp muốn thấy, ng nn chỉ cho ti.
Người khch liền ở trong nh c, đo được kho vng rng. C gi thấy kho vng lng rất vui mừng ngạc nhin lạ lng, knh trọng người khch.
Nầy Thiện-nam-tử ! Phật tnh của chng sanh cũng như vậy, tất cả chng sanh chẳng nhận thấy được. Khc no c gi ngho c kho vng m chẳng biết. Hm nay ta chỉ by Phật tnh sẵn c của tất cả chng sanh hiện bị cc phiền no che đậy. Như c gi ngho kia trong nh sẵn c kho vng nhưng khng thấy được. Hm nay đức Như-Lai chỉ by kho bu gic tnh cho chng sanh, đy chnh l Phật tnh. Chng sanh thấy được tnh nầy lng rất vui mừng quy ngưỡng đức Như-Lai.
Người khch kho biết phương tiện dụ cho Như-Lai. C gi ngho dụ cho v lượng chng sanh. Kho vng rng dụ cho Phật tnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c gi sanh một trai trẻ nầy mắc bịnh, c gi buồn rầu tm y sĩ. Y sĩ đến xem bịnh, dng ba thứ bơ, sữa đường phn hiệp lại bảo cho đứa trẻ uống. Y sĩ dặn cho c gi, đứa trẻ sau khi uống thuốc chớ cho n b, phải chờ thuốc tiu ha, rồi mới được cho b
C gi liền lấy chất đắng thoa trn v rồi bảo đứa b : V của mẹ đ thoa thuốc độc, con chớ chạm đến.
Đứa b đi kht muốn b, nhưng nghe mi đắng trn v bn chẳng dm gần. Thời gian sau thuốc uống đ tiu ho, người mẹ lấy nước rửa sạch v mnh, gọi con đến b.
Lc đ đứa trẻ mặc dầu đi kht nhưng nhớ mi đắng nn chẳng dm đến b.
Người mẹ bảo : V con uống thuốc nn mẹ lấy chất đắng thoa trn v. Thuốc con uống đ tiu ha, v của mẹ cũng đ rửa sạch, giờ đy con c thể đến b khng hại g.
Đứa trẻ nghe mẹ bảo lần lần đến b.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đức Như-Lai cũng vậy. V độ tất cả chng sanh nn dạy tu php v ng. Nhờ tu php đ dứt hẳn tm chấp ng, được nhập Niết- bn. V trừ những vọng kiến trong đời nn thị hiện php xuất thế gian. Lại chỉ r quan niệm chấp ng của người đời l hư vọng chẳng phải chơn thật, nn dạy tu php v ng để được thn thanh tịnh.
Như c gi kia chữa bịnh cho con, nn lấy chất đắng thoa trn v. Cũng vậy, Đức Như-Lai v dạy tu php khng nn ni cc php đều khng c ng.
Như c gi kia rửa sạch v rồi ku con đến b. Cũng vậy, đức Phật hm nay ni Như-Lai tạng.
V thế nn cc Tỳ-kheo chớ sanh lng kinh sợ.
Như đứa trẻ kia nghe mẹ ku lần lần đến b. Cũng vậy, cc Tỳ-kheo nn tự phn biệt Như-Lai tạng, chẳng được, chẳng c.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Thiệt khng c ng. V lc đứa trẻ mới sanh khng hiểu biết. Nếu l c ng thời ngy mới sanh lẽ ra liền c hiểu biết. Do nghĩ nầy nn định biết l khng ng.
Nếu quyết định c ng, sau khi đ thọ sanh, lẽ ra khng chết mất. Nếu tất cả chng sanh đều c Phật tnh. l thường trụ, lẽ ra khng hư hoại. Nếu l khng hư hoại, sao lại c St-đế-lợi, B-la-mn, Tỳ-x, Thủ-đ, Chin-đ-la, Sc sanh v.v sai biệt nhau. Hiện nay thấy cc thứ nghiệp duyn chẳng đồng, cc loi đều ring khc. Nếu quyết định c ng, thời tất cả chng sanh lẽ ra khng hơn km.
Do những nghĩa trn đy nn định biết Phật tnh chẳng phải l php thường trụ.
Nếu cho rằng Phật tnh quyết định l thường trụ, thời do duyn g lại ni c st sanh, trộm cướp, t dm, lưỡng thiệt, c khẩu. Vọng ngn, ỷ ngữ, tham lam, sn khuể, t kiến.
Nếu ng tnh l thường trụ, cớ g sau khi uống rươu lại say m.
Nếu ng tnh l thường trụ, thời kẻ m lẽ ra thấy sắc, kẻ điếc lẽ ra nghe tiếng, kẻ cm lẽ ra ni được, người qu lẽ ra c thể đi.
Nếu ng tnh l thường trụ, lẽ ra chẳng cn trnh hầm lửa, nước lụt, thuốc độc, dao gươm, kẻ c, th dữ.
Nếu ng l thường trụ, thời những việc đ từng nghe thấy le ra chẳng qun. Nếu chẳng qun cớ g lại ni : ti đ từng thấy người nầy ở chỗ đ.
Nếu ng l thường, thời lẽ ra chẳng nn c nin thiếu, trng nin, lo thnh v.v Lẽ ra chẳng nn c thạnh, suy, mạnh, yếu cng nhớ đến việc đ qua.
Nếu ng l thường, thời n ở chỗ no ? N ở trong nước mũi, nước miếng, hay ở trong cc mu sắc xanh, vng, đỏ, trắng ư !
Nếu ng l thường, lẽ ra n phải khắp trong thn, như dầu m khng chỗ hở trống. Nếu như vậy lc chặt đứt thn thể, thời ng đ lẽ ra cũng bị đứt ! Phật bảo Ca-Diếp Bồ-tt : Thiện-nam-tử ! V như nh vua c đại lực sĩ. Trn trn lực sĩ gắn hột chu kim cương. Lực sĩ nầy cng người đnh vật. Hột chu kim cương bị đầu kẻ địch đụng ln khuất trong da, Nơi đ thnh vết thương. Liền nhờ y sĩ cứu chữa. Y sĩ ti giỏi xem vết thương biết l do hột chu ln vo ở khuất dưới da. Y sĩ hỏi lực -sĩ : Chu kim cương trn trn của ng đu rồi ?
Lực sĩ kinh hi đp : Hột chu trn trn của ti đ mất rồi ư ? N rơi rớt ở đu ? Ni xong lo rầu khc lc.
Y sĩ an ủi : Nay ng chẳng nn buồn khổ. V lc ng đnh vật, hột chu ln vo ở ẩn dưới da, bng n hiện ra nơi ngai. Lc cc ng vật đnh nhau, ,lng qu giận tức, nn hột chu ln vo trn m chẳng hay biết.
Lực sĩ chẳng tin lời của y sĩ. Nghĩ rằng : Nếu hột chu ở dưới da, mu mũ chảy tun cớ sao hột chu chẳng trồi ln. Cn nếu hột chu ở trong gn, lẽ ra khng thể thấy. Hoặc giả y sĩ gạt gẫm ta chăng ? Bấy giờ y sĩ cầm gương soi trn mặt lực sĩ. Hột chu kim cương hiện nh sng trong gương. Lực sĩ nhn thấy, ngạc nhin mừngrỡ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Tất cả chng sanh cũng như vậy. V khng được gần gũi bực thiện-tri-thức, dầu c Phật tnh m đều khng nhận thấy. Bị tham, sn, si che đậy. V thế nn đọa địa ngục, sc sanh, ngạ quỹ, A-tu-la, Chin-đ-la, St- đế-lợi, B-la-mn, Tỳ-x, Thủ-đ. Sanh vo trong cc dng đ, nhơn tm tưởng m gy ra cc thứ nghiệp duyn. Dầu được thn người, nhưng phải điếc, đui, cm, ngọng, qu, thọt. Thọ cc quả bo trong hai mươi lăm ci. V tham, sn, si, che lấp bổn tm, nn chẳng biết Phật tnh. Như lực sĩ kia hột chu vẫn ở trong thn m h đ mất.
Cũng vậy, chng sanh chẳng biết gần gũi thiện-tri-thức, chẳng biết bảo tạng Như- Lai, nn tu học v ng. Như hạng chẳng phải bực Thnh, dầu ni l c ng, nhưng lại chẳng biết chơn tnh của ng.
Hng đệ tử của ta cũng giống như vậy, v chẳng biết gần gũi bực thiện-tri- thức, nn tu học v ng m chẳng biết chỗ thật của v ng. Cn chẳng tự biết chơn tnh của v ng, huống lại c thể biết chơn tnh của ng.
Nầy Thiện-nam-tử ! Đức Như-Lai ni cc chng sanh đều c Phật tnh, v như y sĩ chỉ hột chu kim cương cho lực sĩ, cc chng sanh nầy bị v lượng phiền no che đậy chẳng biết Phật tnh. Nếu dứt hết phiền no, by giờ mới đặng chứng biết r rng. Như lực sĩ thấy hạt chu tronggương sng.
Tạng Như-Lai v lượng chẳng thể nghĩ bn như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như ni Tuyết c một vị thuốc tn l Dược vị. Thuốc đ rất ngọt, ở dưới lm bụi rậm, người khng thấy được. C người nghe mi thuốc liền biết chỗ đ chắc c thuốc ấy. Thuở trước c vua Chuyển Lun ở nơi ni Tuyết nầy đặt những bộng cy để tiếp lấy thuốc. Lc thuốc đ chn thời từ đất chảy ra chứa vo trong bọng cy, mi vị thuốc ngọt ngon. Sau khi Vua đ băng, thời thuốc đ hoặc chua, hoặc mặn, hoặc ngọt, hoặc đắng, hoặc cay, hoặc lạt, ty địa phương của thuốc sanh ra mi vị đều khc nhau. Nhưng vị thật của thuốc đọng ở nơi ni như mặt trăng trn. Người phm t phước dầu c đo xới chỉ luống khốn khổ m khng thể được. Lc c Thnh-Vương ra đời, v phước lớn của Vua, liền đặng vị thật của thuốc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Mi vị tạng Như-lai cũng như vậy, bị cc rừng bụi phiền no che đậy, chng sanh m mờ chẳng thấy được.
Dược vị trn kia dụ cho Phật tnh. Bởi cc phiền no nn sanh ra cc thứ mi vị sai khc như l địa ngục, sc sanh, ngạ quỹ, Trời, người, nam, nữ, St-lợi, B-la-mn, Tỳ-x, Thủ-đ v.v
Phật tnh hng mnh khng thể hư hoại, v thế nn khng ai c thể st hại được. Nếu st hại được thời Phật tnh dứt, nhưng Phật tnh trọn khng thể dứt, v khng bao giờ tnh c thể dứt được.
Như tnh của ng tức l tạng Như-Lai khng c g ph hoại, đốt chy được tnh ấy. Dầu khng c thể ph hoại, nhưng chẳng thấy được. Nếu chứng đặng v thượng chnh đẳng chnh gic mới thấy được tnh. Do cớ đ nn khng ai c thể st hại được.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật rằng : Thế Tn ! Nếu khng ai st hại được, thời lẽ ra khng c nghiệp bất thiện ?
Phật ni : : Nầy Ca-Diếp ! Thiệt c st sanh. V Phật tnh của chng sanh ở trong thn ngũ ấm, nếu st hại ngũ ấm, gọi l st sanh, đ c st sanh, thời đọa c th.
Do nhơn duyn của nghiệp m c St-lợi, B-la-mn, Tỳ-x, Thủ- đ,Chin-đ- la, nam-nữ v.v hai mươi lăm ci sai khc lưu chuyển trong dng sinh tử.
Người chẳng phải bực thnh vọng chấp tướng của ng l lớn hay nhỏ, bằng hột cỏ, hoặc bằng hột gạo, hột đậu, nhẫn đến bằng ngn tay ci. Họ vọng sanh cc thứ tưởng tượng như vậy. Tướng của vọng tưởng khng c chơn thật.
Tướng ng xuất thế gian, gọi l Phật tnh. Nhận lấy ng nầy, gọi l rất lnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người giỏi biết kho bu dưới đất, liền lấy cuốc bn đo đất, thẳng đến đ bn, ct, sỏi, c thể đo qua khng kh, chỉ đến lớp kim cương thời khng thể xoi thấu. Luận về chất kim cương, tất cả dao ba khng thể lm hư bể. Phật tnh của chng sanh cũng lại như vậy, tất cả nh biện luận, Thin-ma, Ba-tuần, cho đến cc hng Trời, người, khng thể ph hoại.
Tướng ngũ ấm l hữu vi, tướng hữu vi dụ như đ, ct, sỏi, c thể đo, c thể xoi. Phật tnh dụ như kim cương, khng thể ph hoại được. Do nghĩa nầy, nn ph hoại thn ngũ ấm thời gọi đ l st sanh.
Nầy Thiện-nam-tử ! Nn biết quyết định rằng Phật php chẳng thể nghĩ bn như vậy.
Nầy Thiện nam-tử ! Kinh Đại-thừa Phương-đẳng như chất cam lồ, cũng c lc như thuốc độc.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Do nhơn duyn g m Đức Như-Lai ni kinh Đại- thừa Phương-Đẳng như chất cam lồ, cũng c lc như thuốc độc.
-Nầy Thiện-nam-tử ! Nay ng muốn biết nghĩa chơn thật của tạng Như-Lai chăng ?
Ca- Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Ti nay thiệt muốn biết nghĩa của tạng Như-Lai.
Bấy giờ Đức Thế-Tn ni kệ rằng : Hoặc c người uống cam lồ. Hại thn mạng m chết sớm. Hoặc c người uống cam lồ. Thm tuổi thọ sống được lu, Hoặc uống thuốc độc được sống, C người uống độc m chết. Tr v ngại như cam lồ, Đ chnh l kinh Đại thừa. Kinh điển Đại thừa như vậy, Cũng gọi l chất thuốc độc. Như bơ, đề-hồ v.v Nhẫn đến cc thứ đường phn. Uống vo tiu ha l thuốc . Chẳng tiu ho thời thnh độc. Kinh Đại- thừa cũng như vậy, Nơi người tr l cam lồ, Kẻ ngu chẳng biết Phật tnh. Nghe Đại-thừa thnh thuốc dộc. Với bực Thanh-Văn, Duyn- Gic. Php Đại thừa l cam lồ. Cũng như trong cc mi vị. Chất sữa l hơn tất cả. Những người sing năng tinh tấn. Nhờ nương nơi php Đại-thừa. Đặng đến nơi Đại-Niết-bn. Thnh bực vua trong loi người. Chng sanh chứng biết Phật tnh. Được chất cam lồ v thượng. Thời khng sanh cũng khng tử. Như Ca- Diếp Bồ-Tt thảy. Nầy Ca-Diếp ng nn phải. Kho phn biệt php tam-quy, Thật tnh của php tam-quy. Thời l chơn tnh của ng. Nếu c thể gẫm xt kỹ. Tnh của ng c tnh Phật. Nn biết những người như vậy. Đặng chứng nhập tạng Như-Lai. Biết ng cng biết ng sở. Người nầy đ được xuất thế. Tnh, Phật, Php, Tăng, Tam-Bảo. L bực đệ nhứt v thượng. Kệ trn đy của ta ni. Phật tnh đ nghĩ như vậy.
Ca-Diếp Bồ-Tt ni kệ bạch Phật :
Ti nay đều chẳng biết. Quy y nơi Tam-Bảo. Thế no sẽ về đến. V thượng v- sở-y ? Chẳng biết chỗ Tam-Bảo. Thế no l v ng ? Quy y Phật thế no, M đặng nơi an ổn ? Quy y Php thế no, Xin Phật v ti ni. Thế no đặng tự tại ? Thế no chẳng tự tại ? Quy y Tăng thế no, Lại đặng lợi v thượng ? Thế no thuyết chơn thật, Đời sau thnh Phật đạo ? Đời sau nếu chẳng thnh, Thế no quy Tam-Bảo ? Nay ti khng dự biết, Nn tuần tự quy y. Thế no chưa thai nghn, M tưởng sẽ sanh con? Nếu biết ở trong thai, Thời gọi l c con, Con nếu ở trong thai, Chắc sẽ sanh chẳng lu, Đy gọi l nghĩa con, Nghiệp chng sanh cũng vậy. Như lời Phật đ ni, Người ngu chẳng biết được. Do v họ chẳng biết, Lun hồi ngục sanh tử, Giả danh Ưu- b- tắc, Chẳng biết nghĩa chơn thật. Xin Phật rộng phn biệt, Dứt trừ lưới nghi cho. Đức Phật tr huệ lớn, Xin thương v phn biệt, Xin ni nơi Như-Lai, Tạng bu rất b mật. Ca-Diếp ng nn biết, Ta nay sẽ v ng, Kho mở tạng b mật, Cho ng đặng dứt nghi, Nay phải hết lng nghe : ng trong hng Bồ-Tt, Thời đồng một danh hiệu, Với Đức Phật thứ bảy. Người quy y nơi Phật, Thiệt l Ưu-B- Tắc, Trọn chẳng lại quy y. Những thin thần no khc. Người quy y nơi Php, Thời la sự st hại. Người quy y Thnh-Tăng, Chẳng cầu cc ngoại đạo, Quy Tam- Bảo như vậy, Thời đặng v-sở-y. Ca-Diếp bạch Phật rằng :
Ti cũng quy Tam-bảo, Đy gọi l đường chnh, Cảnh giới của chư Phật, Tướng Tam-bảo bnh đẳng. Thường c tnh tr huệ, Tnh ng v tnh Phật, Khng hai khng sai khc, Đạo nầy Phật khen ngợi, Thẳng đến chỗ ở an. Cũng gọi chnh biến tri. Nn được Phật tn thn. Ti cũng đến Phật đạo. Của Đức Phật ngợi khen. L cam lồ tối thượng. Cc ci chỗ khng c.
Đức Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Nầy Thiện-nam-tử ! Nay ng chẳng nn như hng Thanh-văn, cng hng phm phu phn biệt ngi Tam-bảo. Nơi Đại- thừa đy khng c tướng Tam-quy sai khc, v trong Phật tnh bn c Php v Tăng. Nhơn muốn ha độ hng Thanh-văn v phm phu, nn phn biệt ni tướng Tam- quy sai khc. Nầy Thiện nam-tử ! Nếu muốn ty thuận php thế gian, thời nn phn biệt c ba php quy y.
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt nn suy nghĩ như thế nầy, nay thn của ta đy quy y nơi Phật, nếu chnh nơi thn nầy đặng thnh Phật đạo, đ thnh Phật rồi, chẳng nn cung knh lễ bi cng dường cc đức Thế-Tn. V chư Phật đều bnh đẳng. Khắp v chng sanh m lm chỗ quy y. Nếu muốn tn trọng php thn x lợi, thời nn lễ knh thp miếu của chư Phật, v muốn ha độ chng sanh, cũng lm cho chng sanh đối với thn của ta tưởng l thp miếu m lễ bi cng dường. Những chng sanh đ, lấy php thn của ta lm chỗ quy y.
Tất cả chng sanh đều nương theo php t ngụy chẳng chơn thật, ta sẽ tuần tự v chng sanh ni php chơn thật.
Nếu lại c chng sanh nương theo phi chẳng phải chơn Tăng, ta sẽ v chng sanh lm chỗ chơn Tăng để chng quy y.
Nếu c người phn biệt ba php quy y ta sẽ v họ m lm chỗ quy y duy nhứt, khng ba php sai khc.
Đối với hạng sanh-manh (49), ta v họ lm nhn-mục.
Ta lại sẽ v hng Thanh-Văn, Duyn-Gic m lm chỗ chơn quy. Nầy Thiện-nam-tử ! Như vậy, Bồ-tt v v lượng chng sanh c v những người tr m lm Phật sự. Nầy Thiện-nam-tử ! V như người lc ra trận chiến đấu, tự nghĩ rằng trong đội ngũ đy, ta l người thứ nhứt, tất cả binh sĩ đều nương cậy nơi ta. Cũng như vương-tử suy nghĩ thế nầy, ta sẽ điều-phục cc vương-tử khc, nối ngi đại vương giữ gn nghiệp b chủ, để đặng tự tại, khiến cc vươngtử đều phải quy y. V thế nn chẳng được sanh tm hạ liệt. Như vương tử, vua v cc quan cũng như vậy. Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt cũng suy nghĩ như vầy : Thế no ba sự cng ta đồng một thể ? Nầy Thiện-nam-tử ! Đức Phật ni ba sự tức l Niết-bn. Như-Lai đ gọi l V- Thương-Sĩ. V như thn người, đầu l trn tất cả, chẳng đồng với tay chơn lng đốt. Phật cũng như vậy, l bực tn thượng, chẳng phải Php cng Tăng. V muốn ha độ cc thế gian, nn thị hiện những tướng sai khc, v như bực thang kia.
V thế, nay ng chẳng nn như hng phm phu, nhận biết tướng ba php quy y sai khc. Đối với Đại-thừa, ng phải như dao bn mạnh mẽ quyết đon. Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Ti vẫn biết, nhưng cố hỏi, chẳng phải l khng biết, ti v cc vị Bồ-Tt đại dng mnh, m bạch hỏi chỗ thật hnh thanh tịnh khng nhơ, muốn đức Như-Lai v cc Bồ-Tt tuyn ni những việc kỳ-đặc, tuyn dương kinh điển Đại-thừa Phương-đẳng. Đức Đại-Bi Thế-Tn hm nay đ kho giải thuyết. Ti cũng đ an trụ trong php đ. Chỗ thật hnh thanh tịnh của Bồ-Tt m Phật đ ni đ, tức l tuyn thuyết kinh Đại Niết- Bn. Thế-Tn ! Nay ti cũng sẽ rộng v chng sanh diễn dương tạng Như-Lai b mật như vậy, cũng sẽ chứng biết chỗ tam-quy chơn thật. Nếu c chng sanh no c thể tin kinh Đại-Niết-Bn nầy, người đ thời c thể tự nhin r thấu chỗ ba php quy y. V tạng Như-Lai c Phật tnh vậy. C người tuyn ni kinh điển nầy, thời đều ni rằng trong thn vẫn c Phật tnh. Người nầy bn chẳng cầu ba php quy y nơi đu xa. V đời vị lai đy, thn ta bn sẽ thnh tựu ngi Tam-Bảo. V thế nn hng Thanh-Văn, Duyn-gic vnhững chng sanh khc đều nương nơi ta m cung knh lễ bi. Do nghĩa đ nn phải kho học kinh điển Đai thừa. Phật tnh như vậy chẳng thể nghĩ bn, ba mươi hai tướng, tm mươi thứ tốt cũng chẳng thể nghĩ bn. Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Lnh thay ! Lnh thay ! Nầy Thiện-nam-tử ! ng đ thnh tựu tr huệ rất su. Nay ta sẽ lại v ng ni php chứng nhập Tạng Như-Lai. Nếu ng l c, thời l php thường chẳng rời nơi khổ. Nếu khng c ng, thời tu hạnh thanh tịnh khng được lợi ch. Nếu cho rằng cc php đều khng c ng, đ l đoạn kiến, nếu cho rằng c ng thời l thường kiến. Nếu cho rằng tất cả hnh php l v thường, thời l đoạn kiến, cho rằng cc hnh php l thường, thời lại l thường kiến. Nếu ni l khổ, thời l đoạn kiến, nếu ni l lạc, thời lại l thường kiến. Tu tất cả php thường đ, thời sa nơi đoạn kiến, tu tất cả php đoạn đ, thời sa nơi thường kiến. Như bước đi, cần phải do chưn trước, mới dời đặng chưn sau. Người tu php thường, php đoạn, cũng lại như vậy, cần phải do nơi đoạn v thường. Do nghĩ nầy, nn người tu cc php khổ đều gọi l chẳng lnh, người tu cc php lạc, thời gọi l lnh. Người tu cc php v ng, thời thuộc về phiền no, người tu cc php thường, thời gọi l tạng Như-Lai. Niết-bn, khng c nơi chốn. Tu những php v thường, thời l ti vật, tu những php thường, gọi l Phật, Php, Tăng, v chnh giải thot. Nn biết Phật php trung đạo như vậy, xa la hai bn m ni php chơn thật. Người phm phu ngu m đối trong php đ khng nghi, như người gầy yếu, được uống thuốc bổ, thời kh lực khỏe khoắn. Những php hữu, v, thể tnh chẳng nhứt định. V như tứ đại tnh n chẳng đồng, đều tri phản nhau. Lương y kho biết ty mn đại no pht bịnh m điều chỉnh đ. Nầy Thiện-nam-tử ! Cũng vậy, đức Như-lai đối với cc chng sanh, cũng như vị lương y, r biết thể tướng sai khc của cc phiền no m dứt trừ, khai-thị tạng Như-Lai b mật, Phật tnh thanh tịnh thường trụ chẳng biến đổi. Nếu cho rằng c, thời lẽ ra tr chẳng nhiễm. Nếu ni l khng, bn thnh vọng ngữ. Nếu ni l c, lẽ ra chẳng nn nn lặng. Lại cũng chẳng nn h luận ci cọ, chỉ nn cầu được r biết chơn tnh của cc php. Người phm phu h luận ci cọ v chẳng hiểu tạng Như-Lai. Nếu ni php khổ, người ngu bn cho thn l v thường, chẳng c thể biết nơi thn c tnh lạc. Nếu ni v thường, người phm phu chấp tất cả thn đều l v thường, như ngi chưa hầm chn. Nếu l người tr nn phải quan st, chẳng nn ni tất cả đều v thường, v nơi thn của ta c chủng tử Phật tnh. Nếu ni v ng, người phm phu sẽ cho l tất cả Phật, Php đều khng c ng. Người tr nn phải quan st v ng l giả danh chẳng thật, r biết n hư vậy chẳng nn sanh nghi. Nếu ni tạng Như-Lai l khng tịch, người phm phu nghe như thế sanh kiến chấp đoạn diệt. Người tr nn phải quan st Như-Lai l thường, khng c biến đổi. Nếu ni giải thot dụ như huyễn ho, người phm phu sẽ cho rằng chứng đặng giải thot tức l dứt mất. Người tr nn phải quan st đức Như-Lai giải thot, dầu c đến đi, nhưng vẫn thường trụ khng biến đổi. Nếu ni v minh lm nhơn duyn m c cc hnh php, người phm phu liền phn biệt tưởng rằng c hai php : minh đến v minh. Người tr r biết tnh đ vốn khng c hai. Tnh khng hai đ tức l thật tnh. Nếu ni cc hnh lm nhơn duyn c ra thức, người phm phu cho rằng c hai : hnh cng thức. Người tr r biết tnh đ khng hai. Tnh khng hai đ tức l thật tnh. Nếu ni thập thiện, thập c c thể tạo tc, khng thể tạo tc, đường lnh, đường dữ, php lnh, php dữ, người phm phu nghe đ cho l c hai, người tr r biết tnh đ khng hai. Tnh khng hai đ tức l thật tnh. Nếu ni nn tu tất cả php khổ, phm phu cho rằng c hai, người tr r biết tnh kia khng hai, tnh khng hai đ tức l thật tnh.
Nếu ni tất cả hnh php l v thường thời tạng Như-Lai cũng l v thường, phm phu cho rằng c hai, người tr r biết tnh đ khng hai, tnh khng hai đ tức l thật tnh.
Nếu ni tất cả php v ng, tạng Như-Lai cũng khng c ng, phm phu cho rằng c hai, người tr r biết tnh đ khng hai, tnh khng hai đ tức l thật tnh.
Ng với v ng nơi tnh khng c hai thứ.
Tạng Như-Lai, nghĩa tnh v lượng v bin như vậy, l chỗ m chư Phật đều tn thn, hm nay ta ở nơi trong kinh thnh-tựu tất cả cng đức ny đều đ ni rồi.
Nầy Thiện-nam-tử ! Ng cng v ng tnh v tướng khng c hai thứ, ng phải trn trọng thọ tr như vậy, ng cũng phải ghi nhớ giữ gn kinh điển nầy. Như ta ngy trước trong kinh Đại-Bt-Nh cũng ni ng v v ng khng c hai thứ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như do sữa thnh lạc, do lạc thnh sanh-t, do sanh-t thnh thục-t, do thục-t đặng chất đề-hồ. Chất lạc đ l từ sữa sanh ra, hay l n tự sanh, hoặc do ci khc sanh ư, nhẫn đến đề-hồ cũng lại như vậy. Nếu từ ci khc sanh, thời l lẽ ra chẳng phải do sữa m thnh. Nếu chẳng phải từ nơi sữa sanh, thời sữa thnh v dụng đối với lạc, bởi sữa vốn khng c lạc. Nếu lạc, tự n sanh lấy n, lẽ ra chẳng từ sữa lần lần biến thnh lạc. Nếu lần lần biến thnh, thời l chẳng sanh chung. Nếu chẳng sanh chung thời cả năm thứ khng đồng một thời. Dầu chẳng đồng một thời nhưng quyết định chẳng phải từ nơi chỗ khc m c
Phải biết trong chất sữa đ c tướng của chất lạc. V nhiều vị ngọt nn chẳng thể tự biến, Nhẫn đến chất đề-hồ cũng lại như vậy.
Do con b ci ăn cỏ, uống nước, huyết mạch chuyển biến m đặng c sữa. Nếu n ăn cỏ ngọt thời sữa n nhiều vị ngọt. Nếu n ăn cỏ đắng, thời sữa n c lẫn vị đắng. Ni Tuyết c thứ cỏ tn l Ph-Nhị. B ci ăn cỏ Ph-Nhị, thời đặng thuần chất đề-hồ, khng c những mu xanh, vng, đỏ, trắng, đen.
Do cỏ la lm nhơn duyn m sữa b c mu vị khc nhau. Cũng vậy, cc chng sanh do minh cng v minh, v nghiệp lm nhơn duyn m sanh c hai tướng. Nếu v minh chuyển thời biến lm minh. Tất cả những php thiện, bất thiện, v.v, cũng lại như vậy, khng c hai thứ.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Như lời Phật ni, trong sữa c tướng lạc, nghĩa đ như thế no ? Thế-Tn ! Nếu ni rằng trong sữa quyết định c tướng lạc, do v vi tế chẳng thấy được, thế sao lại ni từ nơi sữa m thnh lạc. Phm trước vốn khng m nay c thời gọi đ l sanh. Như lạc đ vốn c, sao lại ni l sanh. Nếu ni trong sữa quyết định c tướng lạc, thời trong cỏ la lẽ ra cũng c sữa, v trong sữa lẽ ra cũng c cỏ la.
Nếu ni trong sữa quyết định khng c lạc, thế sao nhơn sữa m đặng thnh lạc. Nếu trước vốn khng, sau mới sanh ra c, thời cớ g trong sữa chẳng sanh ra cỏ la ?
_ Thiện-nam-tử ! Chẳng nn ni quyết định trong sữa c lạc hay trong sữa khng lạc, cũng chẳng nn ni từ nơi khc m sanh.
Nếu ni trong sữa quyết định c lạc, thời chất v vị của hai thứ sao lại khc nhau. V thế nn chẳng nn ni trong sữa quyết định c chất lạc.
Nếu ni trong sữa quyết định khng c lạc, cớ sao trong sữa chẳng sanh vật khc. Đem chất độc pha vo trong sữa, lc sữa đ thnh lạc, thời chất lạc đ giết chết người, v thế nn chẳng nn ni rằng trong sữa quyết định khng c chất lạc.
Nếu ni chất lạc từ nơi khc m sanh, thời cớ g trong nước l chẳng sanh chất lạc, m phải từ nơi sữa, v thế nn chẳng nn ni chất lạc từ nơi khc m sanh.
Nầy Thiện-nam-tử ! B ci kia ăn cỏ tiu ho biến thnh bạch huyết, do phước lực của chng sanh, cỏ huyết biến thnh sữa. Sữa nầy dầu từ nơi cỏ huyết m ra, nhưng chẳng đặng ni l hai thứ, chỉ đặng gọi l từ nhơn duyn m sanh. Chất lạc, nhẫn đến đề-hồ cũng lại như vậy. Do nhơn duyn nn sau khi sữa mất biến thnh chất lạc, ủ đng, hm nng, đ l nhơn duyn. Nhẫn đến đề-hồ cũng lại như vậy. V thế nn chẳng đặng ni quyết định rằng trong sữa khng c tướng lạc.
Nếu ni từ nơi khc m sanh, thời ngoi sữa khng do đu để c chất lạc.
Nầy Thiện-nam-tử ! Minh cng v minh cũng lại như vậy. Nếu chung với phiền no thời gọi l v minh, nếu chung với tất c php lnh thời gọi l minh. Do đ nn ta ni khng c hai tướng. V thế nn trước kia ta ni b ci ăn cỏ Ph- Nhị ở ni Tuyết, thời sanh thuần chất đề-hồ. Phật tnh cũng vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Do v phiền no che đậy nn chng sanh chẳng thấy Phật tnh, như người phước bạc chẳng thấy được cỏ Ph-Nhị.
Như trong biển lớn, dầu đồng một vị mặn, nhưng trong đ cũng c nước ngọt ngon, vị đồng như sữa. Như nơi ni Tuyết, dầu sanh nhiều cỏ thuốc, nhưng cũng c cỏ độc.
Thn của cc chng sanh cũng lại như vậy, dầu c giống rắn độc tứ đại, nhưng trong đ cũng c diệu dược, tức l Phật tnh. Phật tnh chẳng phải l php tạo tc lm ra, chỉ v phiền no khch trần che khuất, nếu chng sanh no dứt trừ được phiền no, thời liền thấy được Phật tnh thnh đạo v thượng.
V như giữa hư khng, giăng my nổi sấm, trn ng của tất cả voi đều sanh bng. Nếu khng c sấm nổ, thời bng khng sanh.
Phật tnh của chng sanh cũng lại như vậy, thường bị tất cả phiền no che khuất nn chẳng thấy được. V thế nn ta ni chng sanh khng c ng.
Nếu được nghe kinh điển Đại-Niết-Bn vi diệu nầy, thời được thấy Phật tnh như bng hiện trn ng voi.
Dầu nghe tất cả tam muội trong khế kinh, m chẳng nghe kinh Đại-Niết-Bn nầy, thời chẳng biết được tướng Như-Lai vi diệu. Như lc khng c tiếng sấm, thời chẳng thấy được bng trn ng voi.
Nếu được nghe kinh nầy rồi, liền biết tạng Phật tnh của tất cả Như-lai ni. Như trời sấm thấy bng trn ng voi. Được nghe kinh nầy liền biết tất cả chng sanh đều c Phật tnh.
Do nghĩa trn đy, nn ni Đại-Niết-Bn l tạng Như-Lai thm lớn php thn, như lc trời sấm, bng trn ng voi nhờ đ m được sanh thm.
Nếu c thiện-nam, tn-nữ, c thể tập học kinh điển vi diệu Đại-Niết-Bn nầy, nn biết những người đy c thể bo được n Phật, thật l đệ tử của Phật.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật rằng : Thế-Tn ! Phật tnh như đ ni rất su, kh thấy, kh vo, hng Thanh-Văn, Duyn-Gic khng thể đến được.
Phật ni : Nầy Thiện nam-tử ! Đng như lời ng vừa khen, chẳng tri lời ni của ta.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Phật tnh ấy rất su, kh thấy, kh vo như thế no ?
Phật ni : Nầy Thiện-nam-tử ! Như trăm người m đến lương y để trị bịnh mắt. Lc đ lương y dng kim vng lột mng mắt của họ, lột xong, giơ một ngn tay hỏi rằng : Thấy khng ? Người m đp rằng : Ti vẫn chưa thấy. Lương y lại giơ hai ngn, ba ngn ; người m mới ni rằng thấy mờ mờ.
Nầy Thiện-nam-tử ! Kinh điển Đại-Niết-Bn vi diệu nầy, lc đức Như-Lai chưa ni cũng lại như vậy. V lượng Bồ-tt dầu đầy đủ thật hnh cc ba-la- mật, nhẫn đến bậc thập-trụ vẫn cn chưa thấy được Phật tnh. Lc Như-Lai đ ni, mới thấy được cht t. Lc Bồ-Tt nầy đ được thấy, đều ni rằng : Thế-Tn ! Lạ lng thay, chng ti lưu chuyển thọ v lượng sanh tử, thường bị v ng lm m lầm.
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-tt nầy ln bực thập-địa cn chưa thấy được Phật tnh rỏ rng, huống l hng Thanh-Văn, Duyn-Gic m c thể thấy đặng.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người ngước mặt nhn đn chim nhạn trn hư khng, nhn kỹ phưởng phất thấy dạng bầy nhạn. Bực thập trụ Bồ-tt đối nơi Phật tnh, thấy biết được cht t cũng lại như vậy, huống l hng Thanh- Văn, Duyn-Gic m thấy biết được !
Nầy Thiện-nam-tử ! V như người say, đi trn đường xa, ng thấy mập mờ. Bực thập trụ Bồ-tt đối với Phật tnh thấy biết được t phần cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như người kht nước, đi trong đồng trống, khắp nơi tm nước, thấy c lm cy, trong lm c chim bạch hạc, người đ bị cơn kht bức ngặt, m muội chẳng phn biệt được l cy hay l nước. Đến lc nhn kỹ mới biết l chim bạch hạc cng với lm cy. Bực thập trụ Bồ-Tt, đối với Phật tnh, thấy biết phần t cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người ở trong biển lớn, nhẫn đến trăm ngn do tuần, trng thấy chiếc thuyền lớn ở ngoi khơi xa, liền nghĩ rằng : Đ l chiếc thuyền hay l khoảng khng. Nhn lu, trong tm quyết định biết l thuyền lớn. Bực thập trụ Bồ-Tt, ở trong tự thn, thấy Phật tnh cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như vị Vương-tử, thn rất yếu đuối, dạo chơi suốt đm,đến sng ngy sau, mắt mờ thấy khng được r. Bực Thập-trụ Bồ- Tt dầu ở nơi thn mnh thấy được Phật tnh nhưng chưa được r rng cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như quan lại, v cng sự suốt đm trở về nh chớp nhong thấy bầy tru, liền nghĩ rằng : Đ l tru ư, hay l dy nh, nhn lu, dầu nhận l tru m cn chưa định chắc. Bực Thập-trụ Bồ-Tt, dầu ở nơi thn mnh thấy Phật tnh, chưa c thể định chắc cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Như Tỳ-kheo tr giới, nhn trong bt nước khng c trng, m thấy tướng trng, liền nghĩ rằng : Trong nước đy l trng hay bụi đất, nhn lu, dầu biết l bụi nhưng chẳng r rng. Bực Thập-trụ Bồ-tt, ở trong thn mnh thấy Phật tnh chẳng được r rng lắm cũngnhư vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người, xa thấy đứa trẻ đứng trong bng tối, liền nghĩ rằng : Đ l con vật, l chim, hay l người ? Nhn lu, dầu nhận thấy l đứa trẻ, nhưng vẫn chẳng r rng. Bực Thập-trụ Bồ-tt ở nơi thn mnh thấy Phật tnh chẳng r rng lắm cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! V như c người ở trong đm tối, thấy bức họa tượng Bồ- Tt liền nghĩ rằng : Đy l tượng Bồ-Tt hay ltượng Thin-thần , nhn lu dầu nhận l tượng Bồ-Tt, nhưng chẳng r rng. Bực Thập-trụ Bồ-Tt ở nơi thn mnh thấy Phật tnh chẳng r rng lắm cũng như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Phật tnh ấy rất su như vậy, kh biết kh thấy, chỉ Phật biết r, chẳng phải hng Thanh-Văn, Duyn-Gic đến được. Người tr phải quan st như vậy để r biết Phật tnh.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : : Phật tnh vi-tế kh thấy như vậy, thế sao nhục nhn m c thể thấy được.
Phật bảo Ca-Diếp Bồ-Tt : Nầy Thiện-nam-tử ! Như trời Phi-tưởng Phi-Phi- tưởng kia, cũng chẳng phải hng nhị thừa biết được, chỉ tin theo khế-kinh m biết.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hng Thanh-Văn Duyn Gic tin thuận theo kinh Đại- Niết- Bn nầy tự biết thn mnh c Phật tnh.
Nầy Thiện-nam-tử ! V thế nn phải tinh tấn tu tập kinh Đại-Niết-Bn. Phật tnh đ chỉ Phật biết r, chẳng phải hng Thanh-Văn Duyn-Gic đến được.
Ca-Diếp Bồ-Tt bạch Phật : Thế-Tn ! Hng chng sanh phm phu chẳng phải Thnh đều ni c ng.
Phật ni : V như hai người lm bạn thn nhau : Một người l vương tử, một người l dn hn, hai người đ thường qua lại nhau, lc đ người ngho thấy vương tử c một con dao tốt, trong lng thch muốn, thời gian sau, vương tử mang dao trốn qua nước khc. Một hm, người dn hn ngủ nhờ nh người khc, giữa giấc ngũ mơ ni con dao ! con dao ! Người nh nghe được bắt nộp cho vua. Vua gạn hỏi : Nh ngươi ni con dao, nay ở đu ? Người dn bn thuật r việc trước. Nay nh vua dầu giết thần, banh xẻ tay chn cũng khng thể tm được dao. Thần cng vương tử vốn l bạn thn, trước kia, dầu mắt được thấy con dao, nhưng cn khng dm chạm đến, huống lại cố lấy.
Vua lại hỏi : Lc nh ngươi thấy dao, hnh dạng giống thứ g .
Người dn bn thưa : Tu Đại-Vương, thần thấy con dao ấy giống như sừng d đen.
Vua nghe xong, vui mừng cả cười, bảo rằng : Nh ngươi chớ sợ, ta tha cho ngươi, trong kho tng của ta, đều khng c thứ dao ấy, huống l ngươi thấy con dao nơi vương tử.
Lc đ nh vua lại hỏi cc quan : Cc khanh từng thấy con dao đ chăng ? Ni xong vua liền băng. Triều thần liền lập vương tử khc ln lm vua.
Tn Vương lại hỏi cc quan : Cc khanh từng thấy con dao đ chăng ? Hnh dng n như thế no ?
Cc quan đồng tu : Chng thần từng thấy hnh n như sừng d đen.
Vua ni : Trong kho tng của ta, chỗ no m c thứ dao hnh dạng như vậy ?
Lần lượt bốn vị tn Vương tra tm con dao ấy đều chẳng đặng.
Sau đ, vị Vương tử đo vong ngy trước, trở về nước, được tn lm vua. Khi ln ngi xong, tn Vương nầy lại hỏi cc quan : Cc khanh c thấy con dao đ chăng ? Hnh dạng n thế no ?
Cc quan tu : Chng ti đều thấy. Rồi đua nhau trnh by hnh dng của con dao. Người th ni sắc dao thanh tịnh như hoa sen xanh. Người lại ni hnh như sừng d. Người th ni dao mu hồng đỏ như lửa. Người lại ni dao đen tuyền như rắn đen.
Nh vua cả cười bảo : Cc khanh đều chẳng thấy biết hnh dng thật của con dao của ta.
Nầy Thiện-nam-tử ! Bồ-Tt xuất hiện nơi đời ni tướng chơn thiệt của ng cũng như vậy. Ni xong bỏ đi. Như Vương-tử mang con dao tốt trốn qua nước khc.
Người phm phu ngu m cho rằng tất cả đều c ng, c ng. Như người dn hn ngũ nhờ nh người khc, mơ ni con dao ! con dao !
Hng Thanh-Văn, Duyn-Gic hỏi cc chng sanh, tướng của ng như thế no ? Đp rằng : Ti thấy tướng của ng lớn bằng ngn tay ci. C kẻ ni, như hột gạo. C kẻ ni như hột cỏ. Cũng c kẽ ni tướng của ng ở trong tm, sng rỡ như mặt trời.
Những chng sanh đ đều chẳng biết tướng của ng. Như cc quan chẳng biết hnh dng của con dao.
Bồ-Tt ni tướng trạng của ng, hng phm phu chẳng r biết, vọng tưởng ra cc hnh tướng của ng, như những người ni hnh dng của con dao, giống như sừng d đen v.v
Cc hạng phm phu đ, tuần tự nối nhau m sanh những t kiến.
V dứt những t kiến đ, nn đức Như-Lai hiện ra đời, ni php v-ng. Vương- tử bảo cc quan : Trong kho tng của ta khng c thứ dao như vậy.
Nầy Thiện-nam-tử ! Hm nay đức Như-Lai ni ng chơn thật gọi l Phật tnh. Phật tnh như vậy ở trong phật php của ta, như con dao tốt kia.
Thiện-Nam-tử ! Nếu c kẻ phm phu, c thể ni đng, đ chnh l do v ty thuận Phật php v thượng. Nếu c người kho phn biệt ty thuận tuyn ni như đy, nn biết người đ chnh l Bồ-tt.
THCH NGHĨA
(47) PHƯƠNG- ĐẲNG : Rộng lớn cng khắp.
(48) THANH-VĂN : Nghe thanh m ; hng Tiểu-thừa nghe thanh m thuyết php của Phật rồi y theo đ tu tập m đoạn hoặc nghiệp, chứng chơn quả. Khng phải như Đại-Thừa Bồ-Tt tự ngộ bổn tm, tự chứng bổn tnh.
(49) SANH MANH : Kẻ m từ khi sanh ra. Nơi đy chỉ cho hạng phm phu khng tr huệ chơn chnh.
|