Tủ Sch Đạo Phật Ngy Nay
LỜI VNG PHẬT DẠY
(KINH PHP C - DHAMMAPADA)
Thch Thiện Siu dịch
Nh xuất bản PHƯƠNG ĐNG TP. HCM 2009

LỜI DỊCH GIẢ

KINH PHP C l cuốn kinh chọn lọc những lời dạy của đức Phật Thch Ca Mu Ni khi cn tại thế. Suốt trong 45 năm thuyết php, đức Phật đ ni rất nhiều Php ngữ, bao gồm nghĩa l thm thiết để cởi mở nghiệp khổ cho chng sanh m đưa họ đến Niết-bn an lạc. Những gio php ấy, ngay ba thng sau khi Phật diệt độ, cc vị Cao đồ đ hội họp kết tập thnh Tam tạng để truyền lại cho hậu thế noi theo. Đồng thời, những cu dạy ngắn gọn đầy nghĩa của Phật trong ba trăm trường hợp gio ha khc nhau, cũng được kết tập thnh kinh Php c ny v lưu truyền mi cho đến ngy nay.

Thường thường chng ta thấy trong bo ch, sch vở của cc nh nghin cứu Phật học hay trch dẫn những cu ni ngắn gọn nhưng rất c gi trị của đức Phật, l phần nhiều ở kinh ny m ra.

Cuốn kinh ny gồm 26 Phẩm, 423 cu (bi kệ), l cuốn thứ hai trong 15 cuốn thuộc Kinh Tiểu Bộ (Khuddaka-Nikaya) trong Kinh tạng Pali v đ được dịch ra nhiều thứ tiếng ở Chu v u Mỹ. Theo chỗ chng ti được biết, c bản chữ Anh của Gio sư C.R. Lanman, do Đại học đường Havara tại Mỹ xuất bản; bản chữ Nhật của Phước đảo Trực tứ lang, xuất bản tại Nhật, v cc bản dịch chữ Hn rất cổ với danh đề Php c kinh, Php tập yếu tụng v.v

Xưa nay cc nước Phật gio Nam truyền như Xri-Lanca, Mianma v.v đều đặc biệt tn bộ Kinh ny lm bộ Kinh nhật tụng qu bu; hng Tăng giới t ai khng biết, khng thuộc, khng hnh tr, v hng Cư sĩ cũng lấy đ phụng hnh để sống một đời sống an lnh thanh khiết.

Ring tại Việt Nam, lu nay thấy c trch dẫn, nhưng chưa ai dịch hết ton bộ. Nay nhn dịp may, ti gặp được bản kinh Php c do Php sư Liễu Tham vừa dịch từ nguyn bản Pali ra Hn văn, với sự tham khảo ch thch rạch ri, c thể gip chng ta đọc như đọc thẳng bản văn Pali, nn ti knh cẩn dịch ra để gp vo kho Phật kinh tiếng Việt, m chng ta hy vọng một ngy no đ sẽ được thực hiện đầy đủ.

Gần đy Ha Thượng Thch Minh Chu cũng đ dịch ton văn kinh Php c từ bản Pali v in song ngữ Việt-Pali, tạo thuận lợi rất nhiều cho việc học hỏi thm chnh xc v su sắc hơn đối với lời Phật dạy.

Đọc xong kinh Php c, độc giả sẽ thấy trong đ gồm những lời dạy về triết l cho cả hai giới xuất gia v tại gia. Những lời dạy cho hng xuất gia tất nhin khng bao hm tại gia, nhưng những lời dạy cho hng tại gia đương nhin trm cả hng xuất gia. Do đ d ở hạng no, đọc cuốn kinh ny, cũng thu thập được nhiều ch lợi thanh cao.

Ti tin rằng những lời dạy giản dị m thm thy trong kinh Php c c thể lm cho chng ta mỗi khi đọc đến thấy một niềm siu thot, lng lng trn ngập tm hồn, v những đức tnh từ bi, hỉ, xả, bnh tĩnh, lạc quan vươn ln tỏa rộng giữa những ngang tri, hẹp hi, khổ đau, đin đảo của cuộc thế v thường.

Bản dịch ny ti đ xuất bản lần đầu tin năm 1959 v sau đ đ nhiều lần ti bản để Php bảo lưu thng rộng ri.

Phật lịch 2542-1998
Ngy Phật Thnh Đạo
THCH THIỆN SIU


I. PHẨM SONG YẾU[1]

(YAMAKAVAGA)

1. Trong cc php[2], tm dẫn đầu, tm lm chủ, tm tạo tc. Nếu ni hoặc lm với tm nhiễm, sự khổ sẽ theo nghiệp ko đến như bnh xe lăn theo chn con vật ko[3].

2. Trong cc php, tm dẫn đầu, tm lm chủ, tm tạo tc. Nếu ni hoặc lm với tm thanh tịnh, sự vui sẽ theo nghiệp ko đến như bng theo hnh.

3. N lăng mạ ti, đnh đập ti, ph hoại ti, cướp đoạt ti, ai cn m ấp tm niệm ấy, th sự on hận khng thể dứt.

4. N lăng mạ ti, đnh đập ti, ph hoại ti, cướp đoạt ti, ai bỏ được tm niệm ấy, th sự on hận tự dứt.

5. Ở thế gian ny, chẳng phải hận th trừ được hận th, chỉ c từ bi trừ được hận th. Đ l định luật ngn thu[4].

6. Người kia[5] khng hiểu rằng: Chng ta sắp bị hủy diệt[6] (mới ph sức tranh luận hơn thua). Nếu họ hiểu r điều đ th chẳng cn tranh luận nữa.

7. Người chỉ muốn sống khoi lạc[7], khng nhiếp hộ cc căn, ăn uống v độ, biếng nhc chẳng tinh cần, người ấy thật dễ bị Ma[8] nhiếp phục, như cnh mềm trước cơn gi lốc.

8. Người nguyện ở trong cảnh chẳng khoi lạc[9], kho nhiếp hộ cc căn, ăn uống tiết độ, vững tin v sing năng, Ma khng dễ g thắng họ, như gi thổi ni đ.

9. Mặc o C-sa m khng rời bỏ cấu uế[10], khng thnh thật khắc kỷ, th chẳng mặc cn hơn.

10. Rời bỏ cc cấu uế, kho giữ gn giới luật, khắc kỷ v chn thnh, người như thế đng mặc o C-sa.

11. Phi chơn[11] tưởng l chơn thật, chơn thật[12] lại thấy l phi chơn, cứ tư duy một cch t vạy, người như thế khng thể đạt đến chn thật.

12. Chơn thật nghĩ l chơn thật, phi chơn biết l phi chơn, cứ tư duy một cch đng đắn, người như thế mau đạt đến chn thật.

13. Nh lợp khng kn ắt bị mưa dột; cũng vậy, người tm khng kho tu ắt bị tham dục lọt vo.

14. Nh kho lợp kn ắt khng bị mưa dột; cũng vậy, người tm kho tu ắt khng bị tham dục lọt vo.

15. Đời ny chỗ ny buồn, chết rồi chỗ khc buồn, kẻ lm điều c nghiệp, cả hai nơi đều lo buồn, v thấy c nghiệp mnh gy ra, kẻ kia sinh buồn than khổ no.

16. Đời ny chỗ ny vui, chết rồi chỗ khc vui, kẻ lm điều thiện nghiệp, cả hai nơi đều vui, v thấy thiện nghiệp mnh đ lm, kẻ kia sinh ra an vui, cực vui.

17. Đời ny chỗ ny khổ, chết rồi chỗ khc khổ, kẻ gy điều c nghiệp, cả hai nơi đều khổ, buồn rằng: ta đ tạo c phải đọa vo c th khổ hơn[13].

18. Đời ny chỗ ny hoan hỷ, chết rồi chỗ khc hoan hỷ, kẻ tu hnh phước nghiệp, cả hai nơi đều hoan hỷ, mừng rằng: ta đ tạo phước được sinh vo ci lnh hoan hỷ hơn.

19. D tụng nhiều kinh m bung lung khng thực hnh th chẳng hưởng được phần ch lợi của Sa-mn, khc no kẻ chăn b thu, lo đếm b cho người[14].

20. Tuy tụng t kinh m thường y gio hnh tr, hiểu biết chn chnh, từ bỏ tham sn si, tm hiền lnh, thanh tịnh, giải thot, xa bỏ thế dục, th d ở ci ny hay ci khc, người kia vẫn hưởng phần lợi ch lợi của Sa-mn.


II. PHẨM KHNG BUNG LUNG

(APPAMADAVAGGA)

21. Khng bung lung đưa tới ci bất tử[15], bung lung đưa tới ci tử vong, người khng bung lung th khng chết, kẻ bung lung th sống như thy ma[16].

22. Kẻ tr biết chắc điều ấy[17] nn gắng lm theo sự khng bung lung. Khng bung lung th đặng an vui trong cc ci Thnh[18].

23. Nhờ kin nhẫn, dũng mnh tu thiền định[19], kẻ tr được giải thot an ổn, chứng nhập v thượng Niết-bn.

24. Khng bung lung, cố gắng, hăng hi, chnh niệm, khắc kỷ theo tịnh hạnh, sinh hoạt đng như php, th tiếng lnh cng tăng trưởng.

25. Bằng sự cố gắng, hăng hi, khng bung lung, tự khắc chế lấy mnh, kẻ tr tự tạo cho mnh hn đảo[20] chẳng cn ngọn thủy triều[21] no nhận chm được.

26. Người m độn ngu si đắm chm trong bung lung, nhưng kẻ tr lại chăm giữ tm khng bung lung, như người giu chăm giữ của bu.

27. Chớ đắm chm theo bung lung, chớ m say dục lạc; hy tỉnh gic tu thiền, mới mong đặng đại an lạc.

28. Nhờ trừ hết bung lung, kẻ tr khng cn lo sợ g. Bậc thnh hiền bước ln lầu tr tuệ, nhn thấy kẻ ngu si cn nhiều lo sợ, như được ln ni cao, ci nhn mun vật trn mặt đất.

29. Tinh tấn giữa đm người bung lung, tỉnh to giữa đm người m ngủ, kẻ tr như con tuấn m thẳng tiến, bỏ lại sau con ngựa gầy hn.

30. Nhờ khng bung lung, Ma-gi[22] được lm chủ chư thin. Khng bung lung được người khen ngợi, bung lung bị người khinh ch.

31. Tỳ-kheo thường ưa khng bung lung, hoặc sợ thấy sự bung lung, Ta v họ như ngọn lửa hồng đốt thiu tất cả kiết sử[23] lớn nhỏ.

32. Tỳ-kheo no thường ưa khng bung lung, hoặc sợ thấy sự bung lung, Ta biết họ gần tới Niết-bn, nhất định khng bị đọa lạc dễ dng như trước.


III. PHẨM TM

(CITTAVAGGA)

33. Tm kẻ phm phu thường dao động hốt hoảng kh chế phục, nhưng kẻ tr chế phục tm lm cho chnh trực dễ dng, như thợ kho uốn nắn mũi tn.

34. Như c bị quăng ln bờ, sợ sệt vng vẫy thế no, th cũng như thế, cc người hy đem tm lo sợ, phấn đấu để mau thot khỏi cảnh giới c ma.

35. Tm phm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, dao động khng dễ nắm bắt. Chỉ những người no đ điều phục được tm mnh mới được yn vui.

36. Tm phm phu cứ xoay vần theo ngũ dục, biến ha u ẩn kh thấy, nhưng người tr lại phng hộ tm mnh, v được yn vui nhờ tm phng hộ ấy.

37. Tm phm phu cứ ln lt đi một mnh, rất xa, v hnh v dạng, như ẩn nu hang su[24]; ai điều phục được tm, th giải thot khỏi vng ma tri buộc.

38. Người tm khng an định, khng hiểu biết Chnh php, lng tin khng kin cố, th tr tuệ kh thnh.

39. Người tm đ thanh tịnh, khng cn cc hoặc loạn, vượt trn thiện v c[25], l người gic ngộ chẳng sợ hi.

40. Hy biết thn ny mong manh như đồ gốm, giam giữ tm ngươi như thnh quch, ngươi hy đnh dẹp ma qun với thanh huệ kiếm v giữ phần thắng lợi[26], chớ sanh tm đắm trước[27].

41. Thn ny thật khng bao lu sẽ ngủ một giấc di dưới ba thước đất, v thức, bị vứt bỏ như khc cy v dụng[28].

42. Ci hại của kẻ th gy ra cho kẻ th hay oan gia đối với oan gia, khng bằng ci hại của tm niệm hướng về hạnh t c[29] gy ra cho mnh.

43. Chẳng phải cha mẹ hay b con no hết, nhưng chnh tm niệm hướng về hnh vi chnh thiện[30] lm cho mnh cao thượng hơn.


IV. PHẨM HOA[31]

(PUPPHAVAGGA)

44. Ai chinh phục[32] địa giới[33], dim-ma-giới[34], thin giới[35], v ai kho giảng Php c[36] như người thợ kho[37] nhặt hoa lm trng?

45. Bậc hữu học[38]chinh phục địa giới, dim-ma-giới, thin giới v kho giảng Php c như người thợ kho nhặt hoa lm trng[39].

46. Nn biết thn ny l php huyễn ha như bọt nổi, để bẻ gy mũi tn cm dỗ của ma qun[40] m thot ngoi vng dm ng của tử thần.

47. Như nước lũ cuốn phăng những xm lng say ngủ[41], tử thần sẽ li phăng đi những người sinh tm i trước những bng hoa dục lạc mnh vừa gp nhặt được.

48. Cứ sinh tm i trước, tham luyến mi những bng hoa[42] dục lạc m mnh vừa gp nhặt được, đ chnh l cơ hội tốt cho tử thần li đi.

49. Hng Sa-mn (Mu-ni)[43] đi vo xm lng khất thực, v như con ong đi kiếm hoa, chỉ lấy mật rồi đi chứ khng lm tổn thương về hương sắc.

50. Chớ nn dm ng lỗi người, chớ nn coi họ đ lm hay khng lm[44]; chỉ nn ng lại hnh động của mnh, coi đ lm được g hay chưa lm được g.

51. Như thứ hoa đẹp chỉ ph trương mu sắc m chẳng c hương thơm, những người chỉ biết ni điều lnh m khng lm điều lnh th chẳng đem lại lợi ch.

52. Như thứ hoa tươi đẹp vừa c mu sắc lại c hương thơm, những người ni điều lnh v lm điều lnh sẽ đem lại kết quả tốt.

53. Như từ đống hoa c thể lm nn nhiều trng hoa; như vậy, từ nơi thn người c thể tạo nn nhiều việc thiện.

54. Hương của cc loi hoa chin đn, đa-gi-la hay mạt lỵ[45] đều khng thể bay ngược gi, chỉ c mi hương đức hạnh của người chn chnh, tuy ngược gi vẫn bay khắp mun phương.

55. Hương chin đn, hương đa-gi-la, hương bạt-tất-kỳ[46], hương sen xanh, trong tất cả thứ hương, chỉ thứ hương đức hạnh hơn cả.

56. Hương chin đn, hương đa-gi-la đều l thứ hương vi diệu, nhưng khng bằng thứ hương đức hạnh, xng ngt tận chư thin.

57. Người no thnh tựu cc giới hạnh, hằng ngy chẳng bung lung, an trụ trong chnh tr v giải thot, th c ma khng thể dm ng được.

58. Như từ trong đống bn nhơ vứt bỏ.

59. trn đường lớn, sinh ra hoa sen thanh khiết ngọt ngo, lm đẹp mọi người; cũng thế, chỉ từ nơi chốn phm phu ngu muội mới sản sinh những vị đệ tử bậc Chnh gic, đem tr tuệ soi sng thế gian.


V. PHẨM NGU

(BALAVAGGA)

60. Đm rất di với người mất ngủ, đường rất xa với kẻ lữ hnh mỏi mệt. Cũng thế, dng lun hồi[47] sẽ tiếp nối mi với kẻ ngu si khng minh đạt Chnh php.

61. Khng gặp kẻ hơn mnh cũng khng gặp kẻ ngang mnh để kết bạn, th quyết ch ở một mnh cn hơn kết bạn với người ngu.

62. Đy l con ta, đy l ti sản của ta, kẻ phm phu thường lo nghĩ như thế, nhưng chẳng biết chnh ta cn khng c, huống l con ta hay l ti sản ta.

63. Ngu m tự biết mnh ngu tức l người tr, ngu m xưng rằng tr chnh đ mới thật l ngu.

64. Người ngu suốt đời gần gũi người tr, vẫn chẳng hiểu g Chnh php, v như ci muỗng mc thuốc chẳng bao giờ biết được mi vị thuốc.

65. Người tr gần gũi với người tr trong khoảnh khắc cũng hiểu được Chnh php, chẳng khc g ci lưỡi mới tiếp xc với thuốc đ biết được mi vị của thuốc.

66. Kẻ phm phu khng gic tri nn đi chung với cừu địch một đường. Cũng thế, những người tạo c nghiệp nhất định phải cng c nghiệp chịu khổ bo.

67. Người gy điều bất thiện, lm xong ăn năn, khc lc nhỏ lệ dầm dề, v biết mnh sẽ thọ lấy quả bo tương lai[48].

68. Người tạo cc nghiệp thiện, lm xong chẳng ăn năn, cn vui mừng hớn hở, v biết mnh sẽ thọ lấy quả bo tương lai[49].

69. Khi c nghiệp chưa thnh thục, người ngu tưởng như đường mật; nhưng khi c nghiệp đ thnh thục, họ nhất định phải chịu khổ đắng cay.

70. Từ thng ny qua thng khc, với mn ăn bằng đầu ngọn cỏ c sa (cỏ thơm)[50]người ngu c thể lấy ăn để sống, nhưng việc ấy khng c gi trị bằng một phần mười su của người tư duy Chnh php[51].

71. Người cất sữa b khng chỉ sng chiều đ thnh vị đề hồ[52]được. Cũng thế, kẻ phm phu tạo nghiệp c tuy chẳng cảm thụ c quả liền, nhưng nghiệp lực vẫn m thầm theo họ như lửa ngn giữa tro than.

72. Kẻ phm phu lng muốn được tri thức m hnh động lại dẫn tới diệt vong, nn hạnh phc bị tổn hại m tr tuệ[53] cũng tiu tan.

73. Kẻ ngu thường muốn hư danh: chỗ ngồi cao trong Tăng chng, viện chủ trong Tăng viện, mọi người xin đến cng dường.

74. Hy để cho người Tăng kẻ tục nghĩ rằng: Sự ny do ta lm, mọi việc lớn nhỏ đều theo lệnh của ta. Kẻ ngu cứ tưởng lầm như thế nn lng tham lam ngạo mạn tăng hoi.

75. Một đng đưa tới thế gian, một đng đưa tới Niết-bn, hng Tỳ-kheo đệ tử Phật, hy biết r như thế, chớ nn tham đắm thế lợi để chuyn ch vo đạo giải thot.


VI. PHẨM HIỀN TR[54]

(PANDITAVAGGA)

76. Nếu gặp được người hiền tr chỉ by lầm lỗi v khiển trch mnh những chỗ bất ton, hy nn kết thn cng họ, xem như bậc tr thức chỉ cho kho tng bảo vật. Kết thn với người tr lnh m khng dữ.

77. Những người kho khuyn răn dạy dỗ, can ngăn tội lỗi kẻ khc, được người lnh knh yu bao nhiu th bị người dữ ght bỏ bấy nhiu.

78. Chớ nn kết bạn với người c, chớ nn kết bạn với người km hn, hy nn kết bạn với người lnh, với người ch kh cao thượng[55].

79. Được uống nước Chnh php th tm thanh tịnh an lạc, nn người tr thường vui mừng nghe thnh nhơn[56] thuyết php.

80. Người tưới nước lo dẫn nước, thợ lm cung tn lo uốn cung tn, thợ mộc lo nảy mực đo cy, cn người tr th lo tự điều phục lấy mnh[57].

81. Như ngọn ni kin cố, chẳng bao giờ bị gi lay, những lời phỉ bng hoặc tn dương, chẳng bao giờ lay động được người đại tr.

82. Như hồ nước su, yn lặng trong sạch, những người c tr sau khi nghe Php, tm họ cũng thanh tịnh v yn lặng.

83. Người lnh thường xa la m khng bn đến những điều tham dục. Kẻ tr khng cn c niệm mừng lo, nn chẳng bị lay động v khổ, lạc.

84. Khng v mnh cũng khng v người để lm chuyện c, khng v cầu con trai, giu c hay mưu việc thin hạ để lm việc c, khng v cầu phồn vinh cho mnh bằng những phương tiện bất chnh. Người ny thật l người giới hạnh, tr tuệ v chnh php.

85. Trong đm nhn quần, một t người đạt đến bờ kia[58], cn bao nhiu người khc th đang quanh quẩn tại bờ ny[59].

86. Những người hay thuyết php, theo Chnh php tu hnh, th được đạt tới bờ kia, thot khỏi cảnh giới t ma kh thot[60].

87. Người tr hy mau từ bỏ hắc php (c php) tu tập bạch php (thiện php), xa gia đnh nhỏ hẹp, xuất gia sống độc thn theo php tắc Sa-mn.

88. Người tr cần gột sạch cấu uế trong tm, cầu ci vui Chnh php, xa la ngũ dục, chẳng cn vướng mắc chi.

89. Người no chnh tm tu tập cc php gic chi[61] xa la tnh cố chấp[62], rời bỏ tm nhiễm i, diệt hết mọi phiền no[63]để trở nn sng suốt, th sẽ chứng Niết-bn ngay trong đời hiện tại.


.VII. PHẨM A LA HN[64]

(ARAHANTAVAGGA)

90. Người đ giải thot hết thảy, đ dứt hết thảy buộc rng[65], l người đi đường đ đến đch[66], chẳng cn chi lo sợ khổ đau.

91. Kẻ dũng mnh chnh niệm, tm khng ưa thch tại gia; v như con ngỗng trời, khi ra khỏi ao, chng bỏ lại ci ao hồ khng cht nhớ tiếc[67].

92. Những vị A-la-hn khng chất chứa ti sản[68] biết r mục đch sự ăn uống[69], tự tại đi trong cảnh giới: khng, v tướng, giải thot[70], như chim bay giữa hư khng, kh tm thấy dấu vết.

93. Những vị A-la-hn đ dứt sạch cc lậu hoặc[71], khng tham đắm uống ăn, tự tại đi trong cảnh giới khng, v tướng, giải thot như chim bay giữa hư khng, kh tm thấy dấu vết.

94. Những vị A-la-hn đ tịch tịnh được cc căn như tn kỵ m đ điều luyện được ngựa lnh, nn khng cn phiền no ng mạn, được hng nhơn thin knh mộ.

95. Những vị A-la-hn đ bỏ hết sn hận, tm như ci đất bằng, ch thnh kin cố như nhn đ yết la[72], như ao su khng bn, nn chẳng cn bị lun hồi xoay chuyển.

96. Những vị A-la-hn nghiệp thường vắng lặng, ngữ nghiệp, hnh nghiệp thường vắng lặng, lại c chnh tr giải thot, nn được an ổn lun.

97. Những vị A-la-hn chẳng cn phải tin ai[73], đ thấu hiểu đạo v vi, dứt trừ vĩnh viễn nguyn nhn[74]cng quả bo rng buộc[75], lng tham dục cũng xa la. Thật l bậc V thượng sĩ.

98. D ở xm lng, d ở ni rừng, d ở đất bằng, d ở g trũng[76], bất cứ ở chốn no m c vị A-la-hn th ở đấy đầy cảnh tượng yn vui.

99. Lm d l cảnh rất vui đối với vị A-la-hn, nhưng người đời chẳng ưa thch; tri lại, dục lạc l cảnh ưa thch đối với người đời, vị A-la-hn lại lnh xa.


VIII. PHẨM NGN

(SAHASSAVAGGA)

100. Tụng kinh đến ngn cu v nghĩa chẳng bằng một cu c nghĩa l, nghe xong tm liền tịch tịnh.

101. Tụng đến ngn cu kệ v nghĩa, chẳng bằng một cu kệ c nghĩa l, nghe xong tm liền tịch tịnh.

102. Tụng đến trăm cu kệ v nghĩa chẳng bằng một Php c[77], nghe xong tm liền tịch tịnh.

103. Thắng ngn qun giặc ở chiến trường chẳng bằng tự thắng. Người tự thắng l chiến sĩ oanh liệt nhất.

104. Tự thắng mnh cn vẻ vang hơn thắng kẻ khc. Muốn thắng mnh phải lun lun tiết chế lng tham dục[78].

105. D l thin thần, Cn-tht-b[79], Ma vương[80], hay Phạm thin[81], khng một ai chẳng thất bại trước người đ tự thắng[82].

106. Mỗi thng bỏ ra hng ngn vng để sắm vật hy sinh tế tự cả đến trăm năm, chẳng bằng giy lt cng dường bậc chn tu; cng dường bậc chn tu trong giy lt thắng hơn tế tự quỉ thần cả trăm năm.

107. Cả trăm năm ở tại rừng su thờ lửa, chẳng bằng trong giy lt cng dường bậc chn tu, cng dường bậc chn tu trong giy lt thắng hơn thờ lửa cả trăm năm.

108. Suốt năm cng dường để cầu phước, cng đức chẳng bằng một phần tư sự knh lễ bậc chnh trực, chnh gic[83].

109. Thường hoan hỷ tn trọng, knh lễ bậc trưởng lo[84] th được tăng trưởng bốn điều: sống lu, đẹp đẽ, vui vẻ, khỏe mạnh[85].

110. Sống trăm năm m ph giới, khng tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ngy m tr giới, tu thiền định.

111. Sống trăm năm m thiếu tr tuệ, khng tu thiền, chẳng bằng sống chỉ một ngy m đủ tr tuệ, tu thiền định.

112. Sống trăm năm m giải đải khng tinh tấn, chẳng bằng sống chỉ một ngy m hăng hi tinh cần.

113. Sống trăm năm m khng thấy php v thường sanh diệt[86], chẳng bằng sống chỉ một ngy m được thấy php sanh diệt v thường.

114. Sống trăm năm m khng thấy đạo tịch tịnh v vi, chẳng bằng sống chỉ một ngy m thấy đạo v vi tịch tịnh.

115. Sống trăm năm m khng thấy php tối thượng, chẳng bằng sống chỉ một ngy m thấy php tối thượng.


IX. PHẨM C

(PAPAVAGGA)

116. Hy gấp rt lm lnh, chế chỉ tm tội c. Hễ biếng nht lm lnh giờ no th tm liền ưa chuyện c giờ ấy.

117. Nếu đ lỡ lm c, chớ tiếp tục lm thm, chớ vui lm việc c. Hễ chứa c nhất định thọ khổ.

118. Nếu đ lm việc lnh, hy nn tiếp lm mi, nn vui lm việc lnh. Hễ chứa lnh nhất định thọ lạc.

119. Khi nghiệp c chưa thnh thục, kẻ c cho l vui; khi nghiệp c đ thnh thục, kẻ c mới hay l c.

120. Khi nghiệp lnh chưa thnh thục, người lnh cho l khổ; khi nghiệp lnh đ thnh thục, người lnh mới biết l lnh.

121. Chớ khinh điều c nhỏ[87], cho rằng: chẳng đưa lại quả bo cho ta. Phải biết giọt nước nhểu lu ngy cũng đầy bnh. Kẻ ngu phu sở dĩ đầy tội c bởi chứa dồn từng cht từng cht m nn.

122. Chớ khinh điều lnh nhỏ cho rằng: chẳng đưa lại quả bo cho ta. Phải biết giọt nước nhểu lu ngy cũng đầy bnh. Kẻ tr sở dĩ ton thiện bởi chứa dồn từng cht từng cht m nn.

123. Như người đi bun mang nhiều của bu m thiếu bạn đồng hnh, trnh xa con đường nguy hiểm lm sao, như kẻ tham sống trnh xa thuốc độc như thế no, th cc ngươi cũng phải trnh xa điều c thế ấy.

124. Với bn tay khng thương tch, c thể nắm thuốc độc m khng bị nhiễm độc; với người khng lm c th khng bao giờ bị c.

125. Đem c xm phạm đến người khng t vạy, người thanh tịnh v nhiễm, tội c sẽ trở lại lm hại kẻ c như ngược gi tung bụi.

126. Con người sinh ra từ bo thai, nhưng kẻ c th đọa vo địa ngục, người chnh trực th sinh ln chư Thin, cn ci Niết-bn chỉ dnh ring cho những ai đ diệt sạch nghiệp sanh tử.

127. Chẳng phải bay ln khng trung, chẳng phải lặn xuống đy bể, chẳng phải chui vo hang su ni thẳm, d tm khắp thế gian ny, chẳng c nơi no trốn khỏi nghiệp c đ gy.

128. Chẳng phải bay ln khng trung, chẳng phải lặn xuống đy bể, chẳng phải chui vo hang su ni thẳm, d tm khắp thế gian ny, chẳng c nơi no trốn khỏi tử thần.


X. PHẨM ĐAO TRƯỢNG[88]

(DANDAVAGGA)

129. Ai cũng sợ dao gậy, ai cũng sợ chết; hy lấy lng mnh suy lng người, chớ giết, chớ bảo giết.

130. Ai cũng sợ dao gậy, ai cũng thch sống; hy lấy lng mnh suy lng người, chớ giết, chớ bảo giết.

131. Người no cầu an vui cho mnh m lại lấy dao gậy no hại kẻ khc, th sẽ khng được yn vui.

132. Người no cầu an vui cho mnh m khng lấy dao gậy no hại kẻ khc, th sẽ được yn vui.

133. Chớ nn ni lời th c. Khi ngươi dng lời th c ni với người khc th người khc cũng dng lời th c ni với ngươi. Thương thay những lời ni nng giận, th c, chỉ lm cho cc ngươi đau đớn kh chịu như dao gậy m thi.

134. Nếu ngươi yn lặng như ci đồng la bể trước lời th c ci v, th ngươi đ tự tại đi trn đường Niết-bn, người kia chẳng tranh ci với ngươi được nữa.

135. Như với chiếc gậy, người chăn tru xua tru ra đồng; sự gi, sự chết cũng thế, thường xua chng sinh đến tử vong.

136. Kẻ ngu tạo c nghiệp vẫn khng tự biết c quả bo. Người ngu tự tạo ra nghiệp để chịu khổ, chẳng khc no tự lấy lửa để đốt mnh.

137. Nếu lấy dao gậy hại người ton thiện, ton nhn[89], lập tức kẻ kia phải thọ lấy đau khổ trong mười điều ny: Thống khổ về tiền ti bị tiu mất, thn thể bị bại hoại, bị trọng bệnh bức bch, bị tn tm loạn , bị vua quan bức hại, bị vu trọng tội, bị quyến thuộc ly tn, bị ti sản tan nt, phng ốc nh cửa bị giặc thiu đốt, v sau khi chết bị đọa vo địa ngục.

138. Chẳng phải đi chn khng, chẳng phải bện tc, chẳng phải xoa tro đất vo mnh, chẳng phải tuyệt thực, chẳng phải nằm trn đất, chẳng để mnh nhớp nha, cũng chẳng phải ngồi xổm[90] m c thể trở nn thanh tịnh, nếu khng dứt trừ nghi hoặc[91].

139. Người no nghim giữ thn tm tịch tịnh, chế ngự, khắc phục ro riết trn đường tu Phạm hạnh, khng dng dao gậy gia hại sinh linh, th chnh người ấy l B-la-mn, l Sa-mn, l Tỳ-kheo vậy.

140. Biết lấy điều hổ thẹn để tự cấm ngăn mnh, thế gian t người lm được. Nhưng người đ lm được, họ kho trnh điều khổ nhục như ngựa hay kho trnh roi da.

141. Cc ngươi hy nỗ lực sm hối như ngựa đ hay cn thm roi. Hy ghi nhớ lấy chnh tn, tịnh giới, tinh tiến, tam-ma-địa (Thiền định) tr phn biệt Chnh php, v minh hnh tc[92] để tiu diệt v lượng thống khổ.

142. Người tưới nước lo dẫn nước, thợ lm tn lo uốn tn, thợ mộc lo nẩy mực cưa cy, người lm lnh th lo tự chế ngự.


XI. PHẨM GIA[93]

(JARAVAGGA)

143. Lm sao vui cười, c g thch th, khi ở trong ci đời lun lun bị thiu đốt[94]. Ở trong chỗ tối tăm bưng bt[95] sao khng tm tới nh quang minh[96]?

144. Hy ngắm ci thn trang sức ny chỉ l đống xương[97] lở li[98], chồng chất tật bệnh m người ta tưởng l m i[99], ci thn ấy tuyệt đối khng c g trường tồn.

145. Ci hnh hi suy gi ny l ci rừng gi tập trung bệnh tật, dễ hư nt. Đ c tụ tất c tn, c sinh tất c tử.

146. Tri hồ l (tri bầu) về ma thu th kh rụng, thn ny cũng vậy, rốt cuộc chỉ cn một đống xương mu lng hạc, r thật chẳng c g vui.

147. Thn ny l ci thnh xy bằng xương cốt, t qut bằng mu thịt, để cất chứa sự gi v sự chết, ng mạn v dối gian[100].

148. Ci xe vua đi d được trang hong lộng lẫy cũng phải hư hoại, thn ny d c trau tria cũng phải gi yếu. Chỉ trừ php của bậc thiện nhn[101] l khng bị suy gi m cứ di chuyển từ người lnh ny sang người lnh khc.

149. Người ngu t nghe, km học, suốt đời như tru, gn thịt dẫu lớn mạnh m tr tuệ khng tăng thm.

150. Ta lang thang trong vng lun hồi qua bao kiếp sống, tm mi m khng gặp kẻ lm nh. Đau khổ thay kiếp sống cứ ti diễn mi! Hỡi kẻ lm nh! Nay Ta gặp được ngươi rồi. Ngươi khng thể lm nh nữa. Cột v đn tay của ngươi đều gy cả, nc v x nh của ngươi đ vụn tan rồi. Ta đ chứng đắc Niết-bn, bao nhiu dục i đều dứt sạch[102].

151. Lc thiếu nin cường trng đ khng kiếm ra ti của, cũng chẳng lo tu hnh, th khi gi chẳng khc g con c gi bn bờ ao, khng kiếm ra mồi, phải ủ rũ chết mn.

152. Lc thiếu nin cường trng đ khng kiếm ra ti của, cũng chẳng lo tu hnh, nn khi gi nằm xuống, dng ngươi như cy cung gy, cứ buồn than về dĩ vng.


XII. PHẨM TỰ NG

(ATTAVAGGA)

153. Nếu biết tự thương mnh, phải tự gắng bảo hộ, trong ba thời c một, người tr nn tỉnh ngộ, chớ m man[103].

154. Trước hy tự đặt mnh vo chnh đạo rồi sau gio ha kẻ khc, hiền giả như vậy mới trnh khỏi điều lỗi lầm xảy ra.

155. Nếu muốn khuyn người khc nn lm như mnh, trước hy sửa mnh rồi sau sửa người. Tự sửa mnh vốn l điều kh nhất.

156. Chnh tự mnh lm chỗ nương dựa cho mnh[104] chứ người khc lm sao nương dựa được? Tự mnh kho tu tập mới đạt đến chỗ nương dựa nhiệm mầu[105].

157. c nghiệp chnh do mnh tạo, tự mnh sinh ra. c nghiệp lm hại kẻ ngu dễ dng như kim cương ph hoại bảo thạch.

158. Sự php giới lm hại mnh như giy man la bao quanh cy Ta la lm cho n kh ho[106]. Người ph giới l lm điều m kẻ th muốn lm cho họ.

159. Việc c dễ lm nhưng chẳng lợi g cho ta, tri lại, việc lnh c lợi cho ta th lại rất kh lm.

160. Những người c tuệ ngu si, v tm t kiến m vu miệt gio php A-la-hn, vu miệt người hnh chnh đạo v gio php đức Như Lai, để tự mang lấy bại hoại, giống như cỏ Cch tha, hễ sinh quả xong liền tự diệt[107].

161. Lm dữ bởi ta, m nhiễm cũng bởi ta; lm lnh bởi ta, m thanh tịnh cũng bởi ta. Tịnh hay khng tịnh đều bởi ta, chứ khng ai c thể lm cho ai thanh tịnh được.

162. Chớ v lợi ch cho kẻ khc m qun hẳn lợi ch cho chnh mnh[108]. Người biết lo lợi ch mnh mới thường chuyn tm vo những điều lợi ch tất cả.


XIII. PHẨM THẾ GIAN

(LOKAVAGGA)

163. Chớ theo điều ty liệt, chớ đem thn bung lung. Chớ nn theo t thuyết, chớ lm tăng trưởng tục trần[109].

164. Hăng hi đừng bung lung, lm theo Chnh php. Người thực hnh Chnh php, đời ny vui, đời sau vui[110].

165. Kho thực hnh Chnh php, chớ lm điều c hnh. Người thực hnh Chnh php, đời ny vui, đời sau vui.

166. Như bọt nước tri sng, như lầu s chợ bể[111]. Nếu xem đời bằng cặp mắt ấy, thần chết khng tm tới được.

167. Giả sử thế gian ny c được lộng lẫy như chiếc xe của vua, th trong số người xem thấy, chỉ người ngu mới tham đắm, chứ kẻ tr chẳng hề bận tm.

168. Người no trước bung lung sau lại tinh tấn, người đ l nh sng chiếu ci thế gian, như vầng trăng ra khỏi my m.

169. Người no lấy việc lnh tiu trừ việc c, người đ l nh sng chiếu ci thế gian, như vầng trăng ra khỏi my m.

170. Như chim thot khỏi lưới, chẳng mấy con bay thẳng ln trời cao, trong thế gian ny chẳng mấy người sng suốt trng thấy cao xa.

171. Con thin nga chỉ bay được giữa hư khng, người c thần thng chỉ bay được khỏi mặt đất, duy bậc đại tr, trừ dẹp ma qun mới bay được khỏi thế gian ny.

172. Những ai vi phạm đạo nhất thừa[112], những ai ưa ni lời vọng ngữ, những ai khng tin c đời sau, th chẳng c điều c no m họ khng lm được.

173. Người xan tham khng thể sanh ln ci trời, người ngu si khng ưa tn dương việc cng dường, nhưng người tr thấy việc cng dường lại ty hỷ v tương lai họ sẽ được phần an lạc.

174. Người thống suất ci đất, người lm chủ chư Thin, hết thảy vị thế cha ấy chẳng snh kịp một vị đ chứng quả Tu đ hon[113].


XIV. PHẨM PHẬT Đ

(BUDDHAVAGGO)

175. [114]Chẳng ai hơn nổi người đ thắng phục dục tnh. Người đ thắng phục dục tnh khng cn bị thất bại trở lại[115], huống Phật tr mnh mng khng dấu tch, cc ngươi lấy g m hng cm dỗ được?

176. Người dứt hết tri buộc[116], i dục cn kh cm dỗ được họ, huống Phật tr mnh mng khng dấu tch, cc ngươi lấy g m hng cm dỗ được?

177. Người tu tr Thiền định, ưa xuất gia, ở chỗ thanh vắng. Người c chnh niệm chnh gic, bao giờ cũng được sự i knh của Thin, nhơn.

178. Được sinh lm người l kh, được sống trọn đời cn kh hơn, được nghe Chnh php l kh, được gặp Phật ra đời l kh.

179. Chớ lm điều c, gắng lm việc lnh, giữ tm trong sạch. Ấy, lời chư Phật dạy.

180. Chư Phật thường dạy Niết bn l quả vị tối thượng. Nhẫn nhục l khổ hạnh tối cao. Xuất gia m no hại người khc, khng gọi l Sa-mn[117].

181. Chớ nn phỉ bng, đừng lm no hại, giữ giới luật tinh nghim[118], uống ăn c chừng mực, ring ở chỗ tịch tịnh, sing tu tập Thiền định[119]. Ấy lời chư Phật dạy.

182. Giả sử mưa xuống bạc vng cũng chẳng lm thỏa mn lng tham dục. Người tr đ biết r i dục vui t m khổ nhiều. Thế nn, d sự dục lạc ở ci trời, ngươi cũng chớ sanh tm mong cầu. Đệ tử đấng Chnh gic chỉ mong cầu diệt trừ i dục m thi.

183. V sợ hi bất an m đến quy y thần ni, quy y rừng cy, quy y miếu thờ thọ thần[120], nhưng đ chẳng phải l chỗ nương dựa yn ổn, l chỗ quy y tối thượng. Ai quy y như thế khổ no vẫn cn nguyn. Tri lại, quy y Phật, Php, Tăng, pht tr tuệ chơn chnh, hiểu biết bốn lẽ mầu: Biết khổ, biết khổ nhn, biết khổ diệt, v biết Tm chi thnh đạo[121] diệt trừ hết khổ no. Đ l chỗ quy y an ổn, l chỗ quy y tối thượng. Ai quy y được như vậy, giải thot hết khổ đau.

184. Rất kh gặp được bậc Thnh nhơn, v chẳng phải c thường. Phm ở đu c người tr ra đời th ở đ gia tộc được an lnh.

185. Hạnh phc thay đức Phật ra đời, hạnh phc thay diễn ni Chnh php; hạnh phc thay Tăng gi ha hợp, hạnh phc thay dng tiến đồng tu.

186. Cng dường những vị đng cng dường l Phật hay đệ tử của Ngi những vị thot ly hư vọng, vượt khỏi mọi lo u. Cng đức của người cng dường bậc Tịch tịnh v y như vậy khng thể kể lường.


XV. PHẨM AN LẠC[122]

(SUKHAVAGGA)

187. Sung sướng thay chng ta[123] sống khng th on giữa những người th on. Giữa những người th on, ta sống khng th on.

188. Sung sướng thay chng ta sống khng tật bệnh giữa những người tật bệnh[124]. Giữa những người tật bệnh, ta sống khng tật bệnh.

189. Sung sướng thay chng ta sống khng tham dục giữa những người tham dục! Giữa những người tham dục, ta sống khng tham dục.

190. Sung sướng thay chng ta sống khng bị điều g chướng ngại[125], ta thường sống với những điều hỷ lạc như những vị trời Quang m [126].

191. Thắng lợi bị th on, thất bại bị đau khổ; chẳng mng tới thắng bại, sẽ sống ha hiếu an vui.

192. Khng lửa no bằng lửa tham dục, khng c no bằng c sn hận. Khng khổ no bằng khổ Ngũ uẩn v khng vui no bằng vui Niết-bn.

193. Đi l chứng bệnh lớn, v thường[127] l nỗi khổ lớn; biết được đng như thế, đạt đến Niết-bn vui tối thượng.

194. Khng bệnh l điều rất lợi, biết đủ l kẻ rất giu, thnh tn l nơi ch thn, Niết-bn l vui tối thượng.

195. Ai từng nếm mi độc cư, ai từng nếm mi tịch tịnh, người ấy cn ưa nếm mi php vị, để xa la mọi tội c, sợ hi.

196. Gặp được bậc Thnh nhơn l rất qu, v sẽ chung hưởng sự vui lnh. Bởi khng gặp kẻ ngu si, nn người kia thường hoan hỷ.

197. Đi chung với người ngu, chẳng lc no khng lo buồn; ở chung với kẻ ngu, khc no ở chung với qun địch. Ở chung với người tr, vui như hội ngộ với người thn.

198. Đng thật như vậy[128]: Người hiền tr, người đa văn, người tr giới chn thnh v bậc Thnh giả, được đi theo những bậc thiện nhn, hiền tuệ ấy, khc no mặt trăng đi theo quỹ đạo tinh t.


XVI. PHẨM HỶ I

(PIYAVAGGA)

199. Chuyn tm lm những việc khng đng lm, nhc tu những điều cần tu, bỏ việc lnh m chạy theo dục lạc, người như thế d c hm mộ kẻ khc đ cố gắng thnh cng, cũng chỉ l hm mộ sung[129].

200. Chớ kết giao với người đng ưa, chớ kết giao với người khng đng ưa. Khng gặp được người thương yu l khổ, gặp người cừu on cũng khổ.

201. Thế nn chớ đắm yu, v đắm yu bị biệt ly l khổ. Nếu khng cn những niệm yu ght th khng điều g rng buộc được.

202. Từ hỷ i sinh lo, từ hỷ i sinh sợ; xa la hết hỷ i, chẳng cn lo sợ g.

203. Từ tham i sinh lo, từ tham i sinh sợ; xa la hết tham i, chẳng cn lo sợ g.

204. Từ tham dục sinh lo, từ tham dục sinh sợ; xa la hết tham dục, chẳng cn lo sợ g.

205. Từ lạc dục sinh lo, từ lạc dục sinh sợ; xa la hết lạc dục, chẳng cn lo sợ g.

206. Từ i dục sinh lo, từ i dục sinh sợ; xa la hết i dục, chẳng cn lo sợ g[130].

207. Đầy đủ giới hạnh v chnh kiến, an tr Chnh php[131], r l chơn thường[132], vin mn cc cng hạnh[133], ấy mới l người đng i mộ.

208. Kht cầu php ly ngn, sung mn tm cứu xt, khng đắm m dục lạc, ấy l bậc thượng lưu[134].

209. Người khch ly hương lu ngy, từ phương xa trở về an ổn, được b con thn hữu đn mừng như thế no, th người tạo phước nghiệp cũng vậy, khi từ ci đời ny sang ci đời khc, phước nghiệp của họ l kẻ thn hữu đn mừng họ.


XVII. PHẨM PHẪN NỘ

(KODHAVAGGA)

210. Xa bỏ lng giận dữ, trừ diệt tnh kiu căng, giải thot mọi rng buộc, khng chấp trước danh sắc[135], người khng c một vật chi ấy, sự khổ chẳng cn theo di được.

211. Người no ngăn được cơn giận dữ nổi ln như dừng được chiếc xe đang chạy mạnh, mới l kẻ chế ngự giỏi, ngoi ra chỉ l kẻ cầm cương hờ[136].

212. Lấy khng giận, thắng giận, lấy lnh thắng chẳng lnh, lấy cng dường thắng xan tham, lấy chn thật thắng hư ngụy.

213. Ni chn thật, khng giận hờn, san sẻ cho người xin[137]; đ l ba việc lnh đưa người đến ci chư Thin.

214. Khng lm hại người thanh tịnh, thường chế phục thn tm, th đạt đến nơi bất tử chẳng cn ưu bi.

215. Những người thường gic tỉnh, ngy đm chuyn tu học, ch hướng đến Niết-bn, th mọi phiền no dứt sạch.

216. A-đa-la[138] nn biết: Đy khng phải chỉ l chuyện đời nay m đời xưa đ từng ni: lm thinh bị người ch, ni nhiều bị người ch, t ni cũng bị người ch; lm người khng bị ch thực l chuyện kh c ở thế gian ny.

217. Ton bị người ch cả, hay ton được người khen cả, l điều qu khứ chưa từng c, hiện tại tm khng ra, v vị lai cũng khng dễ g thấy được.

218. Cứ mỗi buổi mai thức dậy, tự biết phản tỉnh, hnh động khng tỳ vết, tr tuệ hiền minh, giới hạnh thanh tịnh, đ l người đng được kẻ tr tn dương.

219. Phẩm chất đng loại vng Dim ph[139]; th ai ch bai được? Đ l hạng B-la-mn được chư Thin tn thưởng.

220. Giữ thn đừng nng giận, điều phục thn hnh động, xa la thn lm c, dng thn tu hạnh lnh.

221. Giữ lời đừng nng giận, điều phục lời chn chnh, xa la lời th c, dng lời tu hạnh lnh.

222. Giữ đừng nng giận, điều phục tinh thuần, xa la hung c, dng tu hạnh lnh.Người tr điều phục thn, cũng điều phục ngn ngữ, điều phục lun tm , cả ba nghiệp thảy điều phục.


XVIII. PHẨM CẤU UẾ

(MALAVAGGA)

223. Ngươi đ giống như ngọn l kh, Dim ma sứ giả (tứ thần) ở st bn mnh. Ngươi đang đứng trước ngưỡng cửa chết, bước lữ hnh ngươi thiếu hẳn lương thực.

224. Ngươi hy tự lo tạo lấy cho mnh một hn đảo an ton, gấp rt tinh cần lm kẻ khn ngoan, gột sạch phiền no trần cấu, để bước ln thắng cảnh chư Thin[140].

225. Đời sống ngươi sắp lụn tn, ngươi đang dịch bước đến gần Dim vương, giữa đường khng nơi ngơi nghỉ, bước lữ hnh của ngươi thiếu hẳn lương thực.

226. Ngươi hy tạo lấy cho mnh một hn đảo an ton, gấp rt tinh cần lm kẻ khn ngoan, gột sạch phiền no trần cấu, chớ trở lui đường sanh lo nguy nan.

227. Hết st-na ny đến st-na khc, người tr lo gột trừ dần những cấu uế nơi mnh, như người thợ vng cần mẫn gột trừ cặn b khỏi chất vng rng.

228. Như st do sắt sinh ra rồi trở lại ăn sắt, c nghiệp do ngươi gy ra rồi trở lại dắt ngươi đi vo ci c.

229. Khng tụng tập l vết nhơ của sự học kinh điển, khng sing năng l vết nhơ của nghiệp nh, biếng nhc l vết nhơ của thn thể v nơi ăn chốn ở, phng tng l vết nhơ của php tự vệ.

230. T hạnh l vết nhơ của người đn b, xan lẫn l vết nhơ của sự cng dường. Đối với ci ny hay ci khc th tội c chnh l vết nhơ.

231. Trong cc nhơ cấu đ, v minh cấu l hơn cả. Cc ngươi hy trừ hết v minh để thnh Tỳ-kheo thanh tịnh.

232. Sống khng biết xấu hổ, lỗ mng như quạ diều, sống ch bai kẻ khc, sống đại đởm khoa trương, sống ngạo mạn t c; sống như thế chẳng kh khăn g.

233. Sống biết hổ thẹn, sống thường cầu thanh tịnh, sống khng đam m dục lạc, sống khim tốn, trong sạch v dồi do kiến thức; sống như thế mới thực kh lm.

234. Trong thế gian ny ai hay st sinh, hay ni dối, hay lấy cắp, hay phạm dm, hay say đắm rượu ch; ai c cc hnh vi đ tức l đ tự đo bỏ thiện căn của mnh ngay ở ci đời ny.

235. Cc ngươi nn biết: Hễ khng lo chế ngự tức l c. Vậy chớ tham, chớ lm điều phi php, để khỏi sa vo thống khổ đời đời.

236. V c tm tin vui nn người ta mới cng dường, tri lại kẻ c tm ganh ght người khc được ăn, th ngy hoặc đm kẻ kia khng thể định tm được.

237. Nhưng kẻ no đ đoạn được, nhổ được, diệt được tm tưởng ấy, th ngy hoặc đm, kẻ kia đều được định tm.

238. Khng lửa no dữ bằng lửa tham dục, khng cố chấp no bền bằng tm sn giận, khng lưới no tri buộc bằng lưới ngu si, khng dng sng no đắm chm bằng dng sng i dục.

239. Thấy lỗi người th dễ, thấy lỗi mnh th kh. Lỗi người ta cố phanh tm như tm thc lẫn trong gạo; cn lỗi mnh, ta cố che dấu như kẻ cờ gian bạc lận thu giấu qun bi.

240. Nếu thấy lỗi người th tm ta dễ sinh nng giận m phiền no tăng thm, nếu bỏ đi th phiền no cũng xa lnh.

241. Giữa hư khng th lm g c dấu vết, trong ngoại đạo th lm g c Sa-mn[141]. Chng sanh th thch điều hư vọng, m Như Lai lm g cn hư vọng[142].

242. Giữa hư khng th lm g c dấu vết, trong ngoại đạo th lm g c Sa-mn. Năm uẩn th khng thường tr, m Như Lai th chẳng loạn động bao giờ.


XIX. PHẨM PHP TRỤ[143]

(DHAMMATTHAVAGGA)

243. Xử sự lỗ mng[144] đu phải hạnh của người phụng thờ Chnh php, vậy người tr cần biện biệt đu chnh v đu t.

244. Khng khi no lỗ mng, đng php v cng bnh mới l người dẫn đạo. Kẻ tr nhờ sống đng php nn được gọi l người an trụ php.

245. Chẳng phải cậy nhiều lời cho l người c tr, nhưng an tịnh khng cừu on, khng sợ hi, mới l người c tr.

246. Chẳng phải cậy nhiều lời cho l hộ tr php, nhưng tuy t học m do thn thực[145] thấy php, khng bung lung, mới l người hộ tr php.

247. Trưởng lo[146] chẳng phải v bạc đầu. Nếu chỉ v tuổi tc cao m xưng trưởng lo, th đ l chỉ xưng sung.

248. Đủ kiến giải chn thật[147], giữ trọn cc php hnh[148], khng st hại sinh linh, lo tiết chế[149]điều phục[150], người c tr tuệ đ, trừ hết cc cấu nhơ, mới xứng danh trưởng lo.

249. Nhưng người hư ngụy, tật đố v xan tham, tuy c biện ti lưu lot, tướng mạo đoan trang, cũng chẳng phải người lương thiện.

250. Nhưng người tr nhờ diệt trừ tận gốc lng sn hận, mới l người lương thiện.

251. Người vọng ngữ v ph giới, d cạo tc cũng chưa phải l Sa-mn; huống cn chất đầy tham dục, lm sao thnh Sa-mn.

252. Người no dứt hết cc điều c, khng luận lớn hay nhỏ, nhờ dứt hết cc c m được gọi Sa-mn.

253. Chỉ mang bt khất thực, đu phải l Tỳ-kheo? Chỉ lm nghi thức tn gio, cũng chẳng phải Tỳ-kheo vậy.

254. Bỏ thiện[151] v bỏ c, chuyn tu hnh thanh tịnh, lấy Biết[152]m ở đời, mới thật l Tỳ-kheo.

255. Kẻ ngu muội v tr, d lm thinh cũng khng thể gọi được l người tịch tịnh. Kẻ tr tuệ sng suốt như bn cn, biết cn nhắc điều thiện lẽ c m chọn lnh bỏ dữ, mới gọi l người tịch tịnh. Biết được cả nội giới v ngoại giới, nn gọi l người tịch tịnh.

256. Cn st hại chng sinh, đu được xưng l Thnh hiền, khng st hại chng sinh mới gọi l Thnh hiền[153].

257. Chẳng phải do giới luật, đầu đ[154], chẳng phải do nghe nhiều, học rộng[155], chẳng phải do chứng được tam muội, chẳng phải do ở ring một mnh, đ vội cho l hưởng được ci vui xuất gia, phm phu khng b kịp. Cc ngươi chớ vội tin điều ấy, khi m lầm phiền no của cc ngươi chưa trừ.


XX. PHẨM ĐẠO

(MAGGAVAGGA)

258. Bt chnh đạo l đạo th thắng hơn cc đạo, Tứ đế[156] l l th thắng hơn cc l, ly dục[157] l php th thắng hơn cc php, cụ nhn[158] l bậc th thắng hơn cc bậc thnh hiền.

259. Chỉ c con đường ny[159], chẳng cn con đường no khc, c thể lm cho tri kiến cc ngươi thanh tịnh. Cc ngươi thuận lm theo th bọn ma bị rối loạn.

260. Cc ngươi thuận tu theo Chnh đạo trn đy, th khổ no sẽ dứt hết, v biết rằng đạo ta ni c sức trừ diệt chng gai[160].

261. [161]Cc ngươi hy nỗ lực ln! Như Lai chỉ dạy cho con đường gic ngộ[162]. Sự tri buộc của ma vương sẽ ty sức Thiền định của cc ngươi m được giải thot.

262. Cc hnh[163] đều v thường; khi đem tr tuệ soi xt được như thế, th sẽ nhm la thống khổ. Đ l đạo thanh tịnh.

263. Cc hnh đều l khổ; khi đem tr tuệ soi xt được như thế, th sẽ nhm la thống khổ. Đ l đạo thanh tịnh.

264. Cc php đều v ng; khi đem tr tuệ soi xt được như thế, th sẽ nhm la thống khổ. Đ l đạo thanh tịnh.

265. Khi đng nỗ lực khng nỗ lực, thiếu nin cường trng đ biếng lười, ch tiu trầm v nhu nhược; kẻ biếng nhc ấy lm g c tr để ngộ đạo!

266. Thận trọng lời ni, kềm chế nghĩ, thn khng lm c, ba nghiệp thanh tịnh, l được đạo Thnh nhơn.

267. Tu Du gi[164]th tr pht, bỏ Du gi th tuệ tiu. Biết r hai lẽ ny thế no l đắc thất, rồi nỗ lực thực hnh, sẽ tăng trưởng tr tuệ.

268. Hy đốn rừng dục vọng, chớ đốn cy thọ lm; từ rừng dục vọng sinh sợ, hy thot ngoi rừng dục.

269. Sợi dy tnh giữa trai gi chưa dứt, th tm cn bị buộc rng như b con chẳng rời v mẹ.

270. Tự mnh dứt hết i dục như lấy tay bẻ cnh sen thu, sing tu đạo tịch tịnh. Đ l Niết bn m đức Thiện thệ[165] đ truyền dạy.

271. Ma mưa ta ở đy, đng, hạ, ta cũng ở đy, đấy l tm tưởng của hạng người ngu si, khng tự gic những g nguy hiểm[166].

272. Người đắm yu con ci v sc vật, th tm thường m hoặc, bị tử thần bắt đi, như xm lng đang say ngủ, bị cơn nước lũ cuốn tri.

273. Một khi tử thần đ đến, chẳng thn thuộc no c thể thay thế, d cha con thn thch cũng chẳng lm sao cứu hộ.

274. Biết r l lẽ trn[167] người tr gắng tr giới, thấu hiểu đường Niết-bn, mau lm cho thanh tịnh.


XXI. PHẨM TẠP

(PAKINNAKAVAGGA)

275. Nếu bỏ vui nhỏ m được vui lớn, kẻ tr sẽ lm như thế.

276. Gieo khổ cho người để cầu vui cho mnh, th sẽ bị lng sn hận buộc rng, khng sao thot khỏi nỗi on ght.

277. Việc đng lm khng lm, việc khng đng lm lại lm, những người phng tng ngạo mạn, th lậu tập mi tăng thm.

278. Thường quan st tự thn, khng lm việc khng đng, việc đng gắng chuyn lm, th lậu tập dần tiu tan.

279. [168] Hy diệt mẹ (i dục) v cha (kiu căng), diệt hai vua dng st-đế-lợi[169], diệt Vương quốc[170] lun cả quần thần[171] m hướng về B-la-mn v ưu[172].

280. Hy diệt mẹ (i dục) v cha (kiu căng), diệt hai vua dng B-la-mn, diệt lun hổ tướng nghi thứ năm[173], m hướng về B-la-mn v ưu.

281. Đệ tử Kiều-đp-ma[174], phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường niệm tưởng Phật đ.

282. Đệ tử Kiều-đp-ma, phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường niệm tưởng Đạt ma.

283. Đệ tử Kiều-đp-ma, phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường niệm tưởng Tăng gi.

284. Đệ tử Kiều-đp-ma, phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường niệm tưởng sắc thn[175].

285. Đệ tử Kiều-đp-ma, phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường vui điều bất st.

286. Đệ tử Kiều-đp-ma, phải lun tự tỉnh gic, v luận ngy hay đm, thường ưu tư Thiền qun.

287. Xuất gia dứt hết i dục l kh, tại gia theo đường sinh hoạt l kh, khng phải bạn m chung ở l khổ, qua lại trong vng lun hồi l khổ. Vậy cc ngươi đừng qua lại trong vng sanh tử lun hồi ấy.

288. Chnh tn v giới hạnh, được danh dự v thnh ti[176]; người no được như thế, đến đu cũng tn vinh. Lm lnh th danh được vang xa, tỏ rạng như Tuyết sơn[177]; lm c th m mịt như bắn cung ban đm.

289. Ngồi một mnh, nằm một mnh, đi một mnh khng mệt mỏi, một mnh tự điều luyện, vui trong chốn rừng su.


XXII. PHẨM ĐỊA NGỤC

(NIRAYAVAGGA)

290. Thường ni lời vọng ngữ, c lm ni khng lm, người tạo hai nghiệp ấy, chết cng đọa địa ngục.

291. D mặc nhiều c sa, khng ngăn trừ c hạnh, người c v nghiệp c, chết đọa vo địa ngục.

292. Ph giới chẳng tu hnh, th nuốt hn sắt nng, hừng hực lửa đốt thn, cn hơn thọ lnh của tn chủ.

293. Bung lung theo vợ người, phải mắc vo bốn nạn: mắc tội, ngủ khng yn, bị ch, đọa địa ngục.

294. V phước, đọa c th, thường sợ hi, t vui, quốc vương kết trọng tội: Vậy chớ theo vợ người.

295. Vụng nắm cỏ c sa (kusa) tức bị họa đứt tay, Sa-mn theo t hạnh, tức bị đọa địa ngục.

296. Những người giải đi, giới hạnh nhiễm , hoi nghi việc tu Phạm hạnh, khng thể chứng quả lớn.

297. Việc đng lm nn lm, phải lm cho hết sức, xuất gia m phng tng rong chơi, chỉ tăng thm dục trần.

298. Khng lm nghiệp c l hơn, lm c nhất định thọ khổ, lm cc nghiệp lnh l hơn, lm lnh nhất định thọ vui.

299. Như thnh ở bin khu, được phng hộ trong ngoi, tự phng hộ mnh cũng vậy, giy lt chớ bung lung, hễ giy lt bung lung l giy lt đọa vo địa ngục.

300. Khng đng hổ lại hổ, việc đng hổ lại khng; cứ m t kiến ấy, địa ngục kh lnh xa.

301. Khng đng sợ lại sợ, việc đng sợ lại khng; cứ m t kiến ấy, địa ngục kh lnh xa.

302. Khng lỗi tưởng l lỗi, c lỗi lại tưởng khng; cứ m t kiến ấy, địa ngục kh lnh xa.

303. C lỗi biết c lỗi, khng lỗi biết khng lỗi; giữ tm chnh kiến ấy, đường lnh thấy chẳng xa.


XXIII. PHẨM VOI

(Nagavagga)

304. Như voi xuất trận hứng chịu cung tn, ta nhẫn chịu mọi điều phỉ bng, bởi lắm người ph giới ở đời (thường ght kẻ tu hnh).

305. Luyện được voi để đem dự hội, luyện được voi để cho vua cỡi l giỏi, nhưng nếu luyện được lng ẩn nhẫn trước sự ch bai, mới l người c ti điu luyện hơn cả mọi người.

306. Con la[178] thuần tnh l con vật lnh tốt, con tuấn m Tn độ[179] l con vật lnh tốt, con voi lớn Kiều la[180] cũng l con vật lnh tốt, nhưng kẻ đ tự điều luyện được mnh lại cng lnh hơn[181].

307. Chẳng phải nhờ xe hay ngựa m đến được cảnh giới Niết-bn, chỉ c người kho điều luyện mnh mới đến được Niết-bn.

308. Con voi Ti hộ Dhamapalako[182] (hộ vệ ti sản) đến kỳ pht dục th lung lăng kh trị, buộc tri th bỏ ăn m chỉ nhớ nghĩ rừng voi[183].

309. Như heo kia ưa ngủ lại tham ăn, kẻ phm phu v tham ăn ưa ngủ, nn phải bị tiếp tục vo bo thai.

310. Trong những thời qu khứ, tm Ta[184] thường chạy theo dục lạc, tham i, ưa nhn du, nhưng nay Ta đ điều phục tm như người quản tượng lấy mc cu chế ngự con voi lung tuồng.

311. Hy vui vẻ sing năng, phng hộ, tự cứu khỏi nguy nan, như voi cố gắng vượt khỏi chốn sa lầy.

312. Nếu bạn gặp đồng hnh hiền lương, giu tr lự, hng phục được gian nguy; hy vui mừng m đi cng họ.

313. Nếu khng gặp đồng hnh hiền lương, giu tr lự, hy sống một mnh, như vua trnh nước loạn, như voi sống ở rừng.

314. Th ở một mnh hơn cng người ngu kết bạn. Ở một mnh khỏi điều c dục, như voi một mnh thnh thang giữa rừng su.

315. Gặp bạn xa lu ngy l vui, sung tc phải lc l vui, mệnh chung c được thiện nghiệp l vui, la hết thống khổ l vui.

316. Ở đời được knh dưỡng mẹ hiền l vui, knh dưỡng thn phụ l vui, knh dưỡng Sa-mn l vui, knh dưỡng Thnh nhơn l vui.

317. Gi vẫn giữ giới l vui, thnh tựu chnh tn l vui, đầy đủ tr tuệ l vui, khng lm điều c l vui.


XXIV. PHẨM I DỤC

(TANHAVAGGA)

318. Nếu say đắm bung lung th tham i tăng ln hoi như giống cỏ mạn la mọc trn lan, từ đời ny tiếp đời nọ như vượn chuyền cy tm tri.

319. Ở thế gian ny nếu bị i dục buộc rng th những điều sầu khổ cng tăng, như loi cỏ tỳ la gặp mưa.

320. Ở thế gian ny nếu hng phục được i dục kh hng phục, th sầu khổ tự nhin rụng như nước giọt l sen.

321. Đy l sự lnh m Ta bảo với cc ngươi: Cc ngươi hy dồn sức vo để nhổ sạch gốc i dục, như người muốn trừ cỏ tỳ la th phải nhổ gốc n. Cc ngươi chớ lại để bị ma lm hại như loi cỏ lau gặp cơn nước lũ.

322. Đốn cy m chưa đo hết gốc rễ su bền th cy vẫn sinh ra, đoạn trừ i dục m chưa sạch căn gốc th khổ no vẫn sanh trở lại mi.

323. Những người c đủ ba mươi su dng i dục[185], họ mạnh mẽ rong ruổi theo dục cảnh. Thế nn người c tm t kiến hằng bị những tư tưởng i dục lm tri giạt hoi.

324. Dng i dục tun chảy khắp nơi[186] như giống cỏ mạn la mọc trn lan mặt đất. Ngươi hy xem giống cỏ đ để dng tuệ kiếm đoạn tận gốc đi.

325. Đời thường vui thch theo i dục, ưa rong ruổi lục trần, tuy họ c hướng cầu an lạc, vẫn bị quanh quẩn trong sanh tử vẫy vng.

326. Những người tr trục theo i dục, vng vẫy khc no thỏ bị sa lưới. Cng buộc rng với phiền no cng chịu khổ lu di.

327. Những người tr trục theo i dục, vng vẫy khc no thỏ bị sa lưới. Hng Tỳ-kheo v dục[187] nn phải tự gắng la dục.

328. Người đ la dục xuất gia, vui ở chốn sơn lm[188] rồi trở lại nh theo dục[189], ngươi hy xem hạng người đ l đ được mở ra rồi lại tự tri vo!

329. Đối với người tr, sự tri buộc bằng dy gai, bằng cy, bằng sắt, chưa phải bền chắc, chỉ c lng luyến i vợ con, ti sản, mới thật l sự tri buộc chắc bền.

330. Đối với người tr, những g dắt người vo sa đọa mới l sự tri buộc chắc bền. N hnh như khoan dung ha hon m thật kh lng thot ra. Hy đoạn trừ đừng dnh mắc, la dục m xuất gia.

331. Những người say đắm i dục, tri theo i dục l tự lao mnh vo lưới tri buộc, như nhện mắc lưới. Ai dứt được sự buộc rng, khng cn dnh mắc, th sẽ la mọi thống khổ m ngao du tự tại[190].

332. Bỏ qu khứ, hiện tại, vị lai[191] m vượt qua bờ kia; tm giải thot hết thảy, khng cn bị sanh gi.

333. Những kẻ bị tư tưởng xấu c lm tao loạn, cầu mong dục lạc thật nhiều. Người mong dục lạc tăng nhiều l tự tri mnh thm bền chắc.

334. Muốn la xa c tưởng, thường nghĩ tới bất tịnh, hy trừ hết i dục, đừng để c ma buộc rng.

335. Bước tới chỗ cứu knh[192] th khng cn sợ hi, xa la i dục th khng cn nhiễm , nhổ lấy mũi tn sanh hữu th chỉ cn một thn ny l cuối cng[193].

336. Xa la i dục khng nhiễm trước, thng đạt từ v ngại, thấu suốt nghĩa v php v ngại, v thứ lớp của tự c[194], đ l bậc đại tr, đại trượng phu, chỉ cn một thn ny l cuối cng.

337. Ta đ hng phục được tất cả, Ta đ biết r tất cả, Ta khng nhiễm một php no, Ta xa la hết thảy, diệt dục m giải thot v tự mnh chứng ngộ, th cn ai l thầy?[195].

338. Trong cc cch cng dường, php th l hơn cả; trong cc chất vị, php vị l hơn cả; trong cc hỷ lạc, php hỷ l hơn cả; người no trừ hết mọi i dục l vượt trn mọi khổ đau.

339. Ti sản giu c chỉ lm hại người ngu chứ khng phải để cầu sang bờ kia. Người ngu bị ti dục hại mnh, như mnh đ v ti dục m hại người khc.

340. Cỏ lm hại ruộng vườn, tham dục lm hại thế nhn. Vậy nn cng dường cho người la tham, sẽ được quả bo lớn.

341. Cỏ lm hại ruộng vườn, sn nhuế lm hại thế nhn. Vậy nn cng dường cho người la sn, sẽ được quả bo lớn.

342. Cỏ lm hại ruộng vườn, ngu si lm hại thế nhn. Vậy nn cng dường cho người la si, sẽ được quả bo lớn.

343. Cỏ lm hại ruộng vườn, i dục lm hại thế nhn. Vậy nn cng dường cho người la dục, sẽ được quả bo lớn.


XXV. PHẨM TỲ-KHEO

(BHIKKHUVAGGA)

344. Chế phục được mắt, lnh thay, chế phục được tai, lnh thay, chế phục được mũi, lnh thay, chế phục được lưỡi, lnh thay, chế phục được thn, lnh thay, chế phục được lời ni, lnh thay, chế phục được tm , lnh thay, chế phục được hết thảy, lnh thay; Tỳ-kheo no chế phục được hết thảy th giải thot hết khổ.

345. Gn giữ tay chn v ngn ngữ, gn giữ ci đầu cao[196], tm ưa thch Thiền định, ở ring một mnh v tự biết đầy đủ; ấy l bậc Tỳ-kheo.

346. Tỳ-kheo biết thuần ha ngn ngữ, khn kho m tịch tịnh, th khi diễn by php nghĩa, lời lẽ rất ha i, r rng.

347. Tỳ-kheo no an tr trong lạc vin Chnh php, mến php v ty php, tư duy nhớ tưởng php, th sẽ bị thối chuyển.

348. Chớ nn khinh điều mnh đ chứng, chớ hm mộ điều người khc đ chứng. Tỳ-kheo no chỉ lo hm mộ điều người khc tu chứng, cuối cng mnh khng chứng được Tam-ma-địa (chnh định)[197].

349. Tỳ-kheo no d tu chứng được cht t m khng khinh ght sự cht t đ được ấy, cứ sinh hoạt thanh tịnh v sing năng, mới thật đng được chư Thin khen ngợi.

350. Đối với danh v sắc khng chấp ta của ta. Khng ta v của ta nn khng ưu no. Người như vậy mới đng gọi l Tỳ-kheo.

351. Tỳ-kheo an tr trong tm từ bi, vui thch gio php Phật đ, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thot cc hnh (v thường).

352. Tỳ-kheo tt nước thuyền ny[198], hễ hết nước th thuyền nhẹ v đi mau. Đoạn hết tham dục v sn nhuế trong thn ny th mau chứng Niết-bn.

353. Tỳ-kheo no đoạn năm điều[199], bỏ năm điều[200], sing tu năm điều[201], vượt khỏi năm điều say đắm[202], Tỳ-kheo ấy l người đ vượt qua dng nước lũ[203].

354. Hy tu định, chớ bung lung, tm chớ m hoặc theo dục. Đừng đợi đến khi nuốt hn sắt nng mới ăn năn than thở.

355. Khng c Tr tuệ th khng c Thiền định, khng c Thiền định th khng c Tr tuệ. Người no gồm đủ Thiền định v Tr tuệ th gần đến Niết-bn.

356. Tỳ-kheo đi vo chỗ yn tĩnh, thời tm thường vắng lặng, qun xt theo Chnh php, được thọ hưởng ci vui của siu nhn.

357. Người no thường chnh niệm đến sự sanh diệt của cc uẩn th sẽ được vui mừng. Nn biết: Người đ khng chết.

358. Nếu l Tỳ-kheo sng suốt, d ở trong đời, trước tin vẫn lo nhiếp hộ cc căn v biết đủ, lo hộ tr giới luật.

359. Thi độ th phải thnh khẩn, hnh vi th phải đoan chnh. Được vậy, họ l người nhiều vui v sạch hết khổ no.

360. Cnh hoa Bạt-tất-ca[204] bị a tn như thế no, Tỳ-kheo cc ng cũng lm cho tham sn a tn như thế.

361. Tỳ-kheo no thn tịch tịnh ngữ tịch tịnh, tm an tr tam muội, xa la dục lạc, Tỳ-kheo ấy l người tịch tịnh.

362. Cc ngươi hy tự cảnh sch, cc ngươi hy tự phản tỉnh! Tự hộ vệ v chnh niệm, mới l Tỳ-kheo an trụ trong an lạc.

363. Chnh cc ngươi l kẻ bảo hộ cho cc ngươi, chnh cc ngươi l nơi nương nu cho cc ngươi. Cc ngươi hy gắng điều phục lấy mnh như thương khch lo điều phục con ngựa lnh.

364. Tỳ-kheo đầy đủ tm hoan hỷ, thnh tn theo gio php Phật đ, sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thot hết cc hnh (v thường).

365. Tỳ-kheo tuy nhỏ tuổi m sing tu gio php Phật đ, th họ l nh sng chiếu soi thế gian như mặt trăng ra khỏi đm my m.


XXVI. PHẨM B-LA-MN[205]

(BRAHMANAVAGGA)

366. Dũng cảm đoạn trừ lng i dục, cc ngươi bỏ dục mới l B-la-mn. Nếu thấy r cc uẩn[206] diệt tận, cc ngươi liền thấy được V tc (Niết-bn).

367. Nếu thường tr trong hai php[207], hng B-la-mn đạt đến bờ kia; d c bao nhiu rng buộc cũng đều bị dứt sạch do tr tuệ của người kia.

368. Khng bờ kia cũng khng bờ ny[208], cả hai bờ đều khng, xa la khổ no[209], khng bị tri buộc; đ gọi l B-la-mn.

369. Ai nhập vo Thiền định, an tr ly trần cấu, việc cần lm đ lm xong, phiền no lậu dứt sạch, chứng cảnh giới tối cao; đ l B-la-mn.

370. Mặt trời chiếu sng ban ngy, mặt trăng chiếu sng ban đm, kh giới chiếu sng dng vua cha, Thiền định chiếu sng kẻ tu hnh, nhưng ho quang đức Phật chiếu sng cả ngy đm.

371. Người dứt bỏ c nghiệp gọi l B-la-mn; người hnh vi thanh tịnh gọi l Sa-mn; người tự trừ bỏ cấu uế, gọi l người xuất gia.

372. Chớ đnh đập B-la-mn! B-la-mn chớ sn hận! Người đnh đập mang điều đng hổ, người sn hận lại cng đng hổ hơn.

373. B-la-mn, đy khng phải l điều ch nhỏ. Nếu biết vui mừng chế phục tm mnh, ty lc đoạn trừ tm độc hại th thống khổ được ngăn chặn liền.

374. Khng dng thn, ngữ, tạo tc nghiệp c, chế ngự được ba chỗ đ, đ gọi l B-la-mn.

375. Bất luận nơi đu được nghe đấng Chnh đẳng Chnh gic thuyết php, hy đem hết lng cung knh như B-la-mn[210] knh thờ lửa.

376. Chẳng phải v bện tc, chẳng phải v chủng tộc, cũng chẳng phải tại nơi sanh m gọi l B-la-mn; nhưng ai hiểu biết chn thật[211], thng đạt Chnh php, đ l kẻ B-la-mn hạnh phc[212].

377. Người ngu bện tc v mặc o da[213] đu c ch chi? Trong lng cn chứa đầy tham dục, th dung nghi bn ngoi chỉ l trang điểm sung.

378. Ai mặc o phấn tảo[214], gầy ốm lộ gn xương, ở rừng su tu định; đ gọi l B-la-mn.

379. Gọi l B-la-mn, khng phải từ bụng mẹ đẻ ra. Nếu cứ chấp chặt cc phiền no th chỉ được gọi l Bồsung[215]. Người no la hết chấp trước, đ gọi l B-la-mn.

380. Ai đoạn hết kiết sử, người đ thật khng cn sợ hi. Khng bị đắm trước, xa la rng buộc; đ gọi l B-la-mn.

381. Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương, bỏ dy v đồ sở thuộc, người gic tr bỏ tất cả chướng ngại, đ gọi l B-la-mn[216].

382. Nhẫn nhục khi bị đnh mắng khng sinh lng sn hận, người c đội qun nhẫn nhục hng cường, đ gọi l B-la-mn.

383. Người đầy đủ đức hạnh: khng nng giận, tr giới khng dục nhiễm, chế ngự v đạt được thn cuối cng, người như thế, Ta gọi l B-la-mn.

384. Như nước giọt l sen, như hột cải đặt đầu mũi kim, người khng đắm nhiễm i dục cũng như thế, Ta gọi họ l B-la-mn.

385. Nếu ngay tại thế gian ny, ai tự gic ngộ v diệt trừ đau khổ, trt bỏ gnh nặng m giải thot, Ta gọi họ l B-la-mn. Người c tr tuệ su xa, biết r thế no l đạo, phi đạo v chứng đến cảnh giới v thượng, đ gọi l B-la-mn.

386. Chẳng lẫn lộn với tục lun, chẳng tạp xen với Tăng lữ, xuất gia la i dục, đ gọi l B-la-mn.

387. Bỏ hết đao trượng, khng tự mnh giết, khng bảo người khc giết đối với tất cả hữu tnh mạnh yếu; người như thế Ta gọi l B-la-mn.

388. Ở giữa đm người cừu địch m gy tnh hữu nghị, ở giữa đm người hung hăng cầm gậy m giữ kh n ha, ở giữa đm người chấp đắm m khng chấp đắm, người như thế Ta gọi l B-la-mn.

389. Từ lng tham dục, sn nhuế, kiu mạn, cho đến lng hư ngụy, đều thot bỏ như hột cải khng dnh đầu mũi kim, người như thế Ta gọi l B-la-mn.

390. Chỉ ni lời chn thật hữu ch, khng ni lời th c, khng xc phạm đến người, đ gọi l B-la-mn.

391. Đối với vật g xấu hay tốt, di hay ngắn, th hay tế, m người ta khng cho th khng lấy, đ gọi l B-la-mn.

392. Đối với đời ny cũng như đời khc, khng mng lng dục vọng, v dục nn giải thot, đ gọi l B-la-mn.

393. Người khng cn tham dục, liễu ngộ khng nghi hoặc, chứng đến bậc V sanh, đ gọi l B-la-mn.

394. Nếu ở thế gian ny, khng chấp trước thiện v c, thanh tịnh khng ưu lo, đ gọi l B-la-mn.

395. Ci i dục lm ti sanh đ được đoạn tận, như trăng trong khng bợn, đứng lặng m sng ngời, đ gọi l B-la-mn.

396. Vượt khỏi đường gồ ghề, lầy lội[217], ra khỏi biển lun hồi ngu si m ln đến bờ kia, an tr trong Thiền định, khng nghi hoặc, khng chấp đắm, chứng Niết-bn tịch tịnh, người như thế Ta gọi l B-la-mn.

397. Xả bỏ dục lạc ngay tại đời ny m xuất gia lm Sa-mn khng nh, khng cho dục lạc pht sinh lại, người như thế Ta gọi l B-la-mn.

398. Xả bỏ i dục ngay tại đời ny m xuất gia lm Sa-mn khng nh, khng cho i dục pht sinh lại, người như thế Ta gọi l B-la-mn.

399. La khỏi tri buộc của nhn gian, vượt khỏi tri buộc của thin thượng, hết thảy tri buộc đều la sạch, đ gọi l B-la-mn.

400. Xả bỏ điều ưa ght, thanh lương khng phiền no, dũng mnh hơn thế gian[218], đ gọi l B-la-mn.

401. Nếu biết tất cả loi hữu tnh tử thế no, sinh thế no, khng chấp trước, kho vượt qua, đ gọi l B-la-mn.

402. D chư Thin, Cn-tht-b hay nhn loại, khng ai biết được nơi chốn của vị A-la-hn đ dứt sạch phiền no; vị ấy Ta gọi l B-la-mn.

403. Qu khứ vị lai hay hiện tại, người kia chẳng c một vật chi, người khng chấp thủ một vật chi ấy, gọi l B-la-mn.

404. Hạng người dũng mnh, tn qu như tru cha[219], hạng người thắng lợi[220], v dục như đại tin, hạng người tẩy sạch[221], khng nhiễm v gic tỉnh, hạng người như thế, Ta gọi l B-la-mn.

405. Vị Mu-ni (thanh tịnh) hay biết đời trước, thấy cả ci trời v ci khổ (c th), đ trừ diệt ti sinh, thiện nghiệp hon ton, thnh bậc V thượng tr; bậc vin mn thnh tựu mọi điều như thế, Ta gọi l B-la-mn.


[1] Những php yếu được diễn ni theo cch song đối.

[2] Php tức l Dhamma. Ở đy chỉ về php bất thiện, ở cu thứ hai chỉ về php thiện.

[3] Nguyn văn: Cakkam va vahato padam, nn dịch l: Như bnh xe lăn theo chn con th ko xe.

[4] Nguyn văn: Sanantano, c nghĩa l đời xưa. Cổ php (Sanantano Dhamma, hoặc Paranako Dham-ma) tức chỉ cho tất cả php tắc vĩnh cửu bất dịch m chư Phật v đệ tử qu khứ đ giữ gn v truyền dạy.

[5] Chỉ người tranh luận. Nhn khi Phật ở Kỳ-đ-lm, đối với cc vị Tỳ-kheo ưa tranh luận tại Cu-sanh-b (Kosambi) m ni kinh ny, nn c sự xưng h đ.

[6] Nguyn văn: Mayametthayamamasa, ni thẳng th chng ta sắp bị diệt vong v luật v thường.

[7] Tự cho thn mnh trong sạch rồi đắm ưa hoi.

[8] Ma vương (Ma-ra) ở đy chỉ tnh dục

[9] Chẳng khoi lạc (asubha) chỉ php bất tịnh qun, như qun thn với 32 điều bất tịnh v.v

[10] Chỉ tham dục v.v

[11] Như bốn thứ tứ cụ l o, cơm, thuốc uống, nh ở v mười thứ t kiến v.v

[12] Như giới, định, huệ v chnh kiến v.v

[13] Do tạo c nghiệp m đưa đến sự bi ai trong đời ny gọi l Buồn ti đ tạo c. Nhưng m nỗi bi ai ny cn c hạn chứ tương lai đọa vo c đạo thọ bo lu di, ci khổ ny mới v cng.

[14] Kẻ chăn b thu cứ sng sớm dắt b ra đồng, tối lại la b về chuồng giao cho chủ, ngy ngy chỉ đếm b m đổi lấy t tiền cng, cn sữa, lạc, sanh t, đề hồ của b th anh ta khng hưởng được. Tụng kinh m khng tu hnh theo kinh th chẳng hưởng được lợi ch của kinh, của kẻ tu hnh.

[15] Niết-bn (Nibbnna)

[16] Bởi v người khng bung lung th được chứng nhập Niết-bn v khng cn lun hồi sinh tử tiếp nối nữa. Cn người bung lung tuy sống m vẫn như thy chết, khng biết hướng thiện, nỗ lực lm lnh.

[17] Bi ny tiếp bi trn, khuyn đừng nn phng dật m gắng chuyn cần.

[18] Cảnh giới của chư Phật, Bch chi v A-la-hn

[19] Muốn chứng đặng Niết-bn th phải trừ 4 ch: dục ch (Kamayogo) sự tham dục, hữu ch (Bha-vayogo) m chấp ba ci, kiến ch (Ditthiyogo) điều t kiến, c kiến, v minh ch (Avijjayogo) sự m mờ.

[20] Như ci đất cao c thể trnh khỏi thủy tai. Kẻ tr khi chứng được A-la-hn th khng cn bị phiền no quấy nhiễu, nhận chm.

[21] Cc phiền no tham, sn, si buộc rng v sai sử chng sanh trong vng ba ci.

[22] Ma-gi (Maghav) tn khc của trời Đế Thch (Sarka) khi chưa đủ phc bu để lm trời, Đế Thch ở nhn gian tn l Ma-gi, nhờ cng đức sing năng qut tước sạch sẽ m được lm chủ ci chư thin.

[23] Kiết sử (Samyojana) tức l phiền no (Kilesa) danh từ chuyn mn của nh Phật.

[24] Mấy cu ny đều hnh dung ci tm.

[25] khi chứng được A-la-hn th v lậu thiện nghiệp vin mn, hữu lậu c nghiệp v hữu lậu thiện nghiệp đ hết rồi, khng cn tạo nghiệp mới nữa, v tuy ở trong đạo quả vin mn m thường lm những việc lợi tha một cch tự nhin.

[26] Kết quả thắng lợi l chỉ c cảnh giới Thiền định được tiến bộ.

[27] Khng nn nhiễm trước vo Thiền cảnh đ chứng được, phải nỗ lực cầu tiến mi.

[28] Phật gio đồ cc nước Phật gio nam phương mỗi khi lm chung c lệ thỉnh chư Tăng đến để cng dường lm phước lần cht. Chư Tăng liền tụng bi kệ ny ba biến.

[29] Đem tm hướng về 10 hạnh c (Akusala): st sinh (Panatipato), thu đạo (Adinnadanam), t dm (Kamesumicchacara), vọng ngữ (Musavado), lưỡng thiệt (Pisunavaca), th c ngữ (Pharusavaca), ỷ ngữ (samphap palapo), tham (abhijjha), sn (Viyapado), t kiến (Micchadithi).

[30] Đem tm hướng về 10 hạnh lnh (Kusala): cng dường (Danam), tr giới (Silam), tu thiền định (Bhavana), tn knh (Apacaijannam), tc sự (Vey-yavaccam), hồi hướng cng đức (Pattidacam), ty hỷ cng đức (Pattanumodana), thnh php (Dham-musavanam), thuyết php (Dhammadesana), chnh kiến (Dithujjukamman).

[31] Ngi Ng Chi Khim dịch l Phẩm Vương Hoa.

[32] Chinh phục (Vijessati), l theo Pali nguyn ch. Bản dịch thch kinh Php c rất xưa v đầy đủ chi tiết bằng văn bản Pali của Ngi Buddahaghosa, căn bản của cc lời ch thch sau ny. Bản do E.W.Burlinghame dịch ra Anh văn trong loại sch Harvard Oriental serie l hiểu xc thật. Bản ở Mianma chp l vicessati, th nn dịch l chọn tm hoặc d xt.

[33] Địa giới (Pathavi) l chỉ tự kỷ hay tự thn (Atta-bhava). Bản Dhammapada Anh văn của Đại đức Narada dịch, trang 8, c ch thch rằng: This is one who will understand this self as if really is". Cu ny c nghĩa như thật tự biết r mnh.

[34] Dim-ma-giới (Yamalok), theo nguyn ch th bao qut cả bốn giới (Catubdhidam apayalokan ca): địa ngục, ngạ quỉ, sc sanh v a-tu-la (Asura). Bản ch thch bằng Anh văn của Ngi Narada ni: The fourwoeful states, viz: Hell (địa ngục), Anima kingdom (sc sanh), Peta realm (ngạ quỉ) and the realm (A-tu-la).

[35] Thin giới (Sadevakam), theo nguyn ch th bao qut 6 ci trời dục giới v nhn giới (Imamsade Vakanit mannussalokanca). Ngi Narada ch: Namely the world of human beings and the six celestial realms".

[36] Php c (Dhammapada) tức l php tch, php, như ba mươi bảy đạo phẩm (Bodhipakkhi-kadham-ma) v.v

[37] Thợ kho l thợ lm trng hoa, để v dụ cho người kho giảng ni Php c, c lớp lang, khng lộn xộn, như thợ xu hoa.

[38] Hữu học (Sekha) tức l cc vị chứng sơ quả Tu-đ-hon (Sotapattiphala), nhị quả Tư-đ-hm (Sa-kadagamiphala), tam quả A-na-hm (Anagamphala), v sơ quả hướng, nhị quả hướng, tam quả hướng, tứ quả hướng, v những vị ny cn phải học tập giới, định, huệ. Đến khi chứng tứ quả A-la-hn mới được gọi l V học (Asekha).

[39] Bi tụng trn l hỏi, bi ny đp.

[40] Sự dụ hoặc của dục cảnh.

[41] Những người đang say ngủ trong xm lng giữa đm khuya, bị nước lũ cuốn đi m khng hay biết g. Người m miết trong dục lạc cũng vậy.

[42] Cảnh dục lạc.

[43] Mu-ni (Muni) c nghĩa l người trầm lặng, nhn từ, tr tuệ, thnh giả, ở đy chỉ hng Sa-mn khất thực.

[44] Nguyn văn của cu ny l Naparesam katakatam dịch thẳng l Chẳng nn dm ng người khc lm hay khng lm.

[45] Chin-đn-na (Candana) Đa-gia-la (tagara), tn hai thứ cy thơm, Mạt lị ca (Malika) l một thứ hoa nhỏ thơm mọc tm lum như giy bm.

[46] Bạt-tất-kỳ (Vassilky) l vũ qu hoa.

[47] Lun hồi (samsara) chỉ sự sanh tử lun chuyển mi khng ngừng.

[48] Thọ quả bo lnh dữ trong tương lai tức l thn dị thục (vipaka) ở đy chỉ ring c quả.

[49] Đy chỉ thiện quả.

[50] C sa (kusa) tn cỏ thơm, nguyn văn l Kusag-gena, tức l dng đầu ngọn cỏ c sa.

[51] Người tư duy Chnh php (Sankhata dhamman) l người thm nhập Chnh php, đy l người gic ngộ Tứ đế.

[52] Muốn sữa đng đặc thnh đề hồ khng phải một ngy một đm m đng được kịp.

[53] Trong Hn văn chữ ny cũng gọi l đầu thủ, đầu no.

[54] Bản chữ Nhật dịch l Hiền phẩm.

[55] Người khng cn điều c ở thn khẩu nữa, chuyn việc tế độ chng sanh.

[56] Chư Phật v A-la-hn.

[57] Khắc chế năm căn đừng cho thấy, nghe, ngửi, nếm, xc điều quấy.

[58] Cảnh giới Niết-bn.

[59] Cảnh giới sanh tử.

[60] Cảnh giới sanh tử. Cu ny nghĩa lin quan với cu trn.

[61] Gic chi (Sambodhiyangam) l thất Bồ-đề phần hay l thất gic chi l: niệm gic chi (Satisanm-bojjhango), trạch php gic chi (Pitisam bojjhango), khinh an gic chi (Passadhisambojjhango), định gic chi (Sama-dhisambojjhango), xả gic chi (Upekhasambojjha-ngo).

[62] Chứng được Niết -bn, giải thot tự tại.

[63] Nguyn văn: Khinasava, dịch nghĩa l Dứt hết cc lậu hoặc cc lậu đ sạch hết, tức l dứt hết mọi phiền no.

[64] A-la-hn (Arahaant) tức l bậc thnh đ dứt hết phiền no, chứng Niết-bn, khng bị sanh tử nữa.

[65] Tri buộc (Gantha) c bốn thứ: Tham (Abhijjha), sn (Vijjapada), giới cấm thủ (Sibhataparomas), kiến thủ (Idan saccabhinivesa).

[66] Con đường hữu vi lậu nghiệp đ đi cng. C chỗ gọi l cc lậu đ dứt sạch, việc tu hnh đ xong, phạm hạnh đ thnh lập.

[67] Con ngỗng mỗi khi ra khỏi ao th chẳng cn nghĩ tưởng đến mồi, cỏ, nước trong ao l của mnh. Vị A-la-hn đ xuất gia rồi th khng cn luyến tưởng tới gia ti của cải nữa.

[68] Chẳng cn hoạt động theo nghiệp lực.

[69] Biết r sự ăn uống l cốt để duy tr tnh mạng m tu hnh.

[70] Chứng được Niết-bn gọi l giải thot (Vimokha); lại gọi l khng (Sinnta), v khng cn tham, sn, si, phiền no; lại gọi l v tướng (Animitta) v từ nay đ được tự tại khng cn đắm trước tưởng tham dục.

[71] Lậu c bốn thứ: dục lậu (Kamasava), hữu lậu (Bhavasavha), kiến lậu (Dithasava), v minh lậu (Avijjasava).

[72] Nhn-đ yết-la (Indakhila), nhiều bản dịch l mn hạn (chấn cửa) tức l đặt một tảng đ giữa chỗ cửa lớn, dng chấn then cửa để đng cho chắc. C một chỗ ni indakhila theo Phạn tự l indra-khila tức l ci trụ của Nhn đ la (Đế Thch). Ở tại chỗ tiến vo thnh, dựng một ci trụ lớn để tượng trưng chỗ ở của Nhn đ la (thần bảo hộ của dn Ấn Độ). Chnh ngy xưa đ dịch l ci trng kin cố, l bảy trng Đế Thch, l đi tọa.

[73] V tn (Assaddha) hoặc dịch l bất tn, ni vị Thnh nhn tự mnh chứng biết chứ khng phải do ai lm cho gic ngộ.

[74] Cc nghiệp thiện, nghiệp c trong vng hữu lậu thế gian.

[75] Sanh tử lun hồi.

[76] Nguyn văn chp: Nina l chỗ thấp, Thala l chỗ cao.

[77] Theo bản Xri Lanca th chữ ny l Dhammapada nn dịch l Php c nhưng theo bản của Hiệp hội xuất bản Pali thnh điển th chp l Gathapada, chữ ny nn dịch l nhất c kệ.

[78] Cu ny lin quan đến cu trn.

[79] Cn-tht-b (Gandhbha) tn một vị thần ở Thin giới.

[80] Tn một vị Thin thần.

[81] Phạm thin tức l B-la-mn thin (Brahma).

[82] Nguyn văn: Yitthamva hutamva, nghĩa l cng hy sinh, l tế tự, l cng dường, v.v Đồng nghĩa l cng dường trong hội h, lễ tiết; hutam c nghĩa l dự bị cung cấp khch qua đường, hoặc lm việc cng dường dựa theo một tn ngưỡng về tc nghiệp v quả bo m mnh tin tưởng.

[83] Chỉ tứ quả thnh nhn.

[84] Người tuổi cao đức trọng.

[85] Cc Tăng lữ ở cc nước phương Nam, mỗi khi thọ người lễ kinh th đọc bi tụng ny.

[86] Năm uẩn sanh diệt tức l cc php do nhn duyn ha hợp khng thường tr.

[87] Nguyn văn: Mappamannatha c hai nghĩa:

a. Mappaanati, l chớ khinh thị.

b. Mappamanati, l chớ tưởng t.

[88] Đạo trượng (Danda) cũng dịch l hnh phạt.

[89] Chỉ vị A-la-hn đ sạch hết cc lậu hoặc.

[90] Đy l một cch ngồi xổm, đặc biệt l người tu ngoại đạo xưa Ấn Độ, thường dng để hnh hạ xc thn.

[91] Bi ny ni về cch tu khổ hạnh v ch, khng thể chứng được Niết-bn.

[92] Tr v hnh đầy đủ.

[93] Ni về sự gi.

[94] Thế giới bị 11 thứ lửa ny thường thiu đốt: tham (raga), sn (dosa), si (moha), bệnh (vyad-hiểu), lo (jara), tử (marana), sầu (soda), bi (Pariv-eda), khổ (dukkha), ưu (domandsa), no (upya-sa).

[95] V v minh.

[96] Dụ tr tuệ.

[97] Chn chỗ nơi thn: hai mắt, hai mũi, hai tai, miệng, đường đại, đường tiểu.

[98] Thn ny do trn 300 đốt xương hợp thnh.

[99] Lầm nghĩ thn ny mỹ lệ m đềm.

[100] Hư ngụy (makkho), xưa dịch l che lấp (phủ).

[101] Chỉ Phật, Bch Chi, La hn.

[102] Đy l lời đức Thch Ca khi thnh đạo, tm sinh hoan hỷ m ni ra. Sau ny c lần nhn Ngi A-nan hỏi nn Phật ni lại lời đ. Kẻ lm nh chỉ nguyn nhn lun hồi, lng tnh dục, nh l chỉ thn thể, rui m l chỉ cc thứ dục khc, ko cột l chỉ v minh.

[103] Thng thường ni ba thời l đầu đm, giữa đm, cuối đm. Ở đy ba thời chỉ vo một đời người thanh nin, trung nin, lo nin. Người ta lc thanh nin nn nỗ lực học tập, trung nin nn hoằng php, tu Thiền định v.v Nhưng trong hai thời gian đ m chưa kịp thch thời hnh sự th lc lo nin phải tỉnh ngộ học tập gấp rt, nếu khng th luống uổng một đời, mang lấy thống khổ chẳng ch chi.

[104] Phật gio chủ trương mỗi c nhn phải tự lực lo giải thot cho mnh. Phật gio đồ pht nguyện quy y Phật, Php, Tăng, Tam Bảo, khng c nghĩa l pht một lời cầu đảo để Tam Bảo lo giải thot cho. Song Tam Bảo l thầy chỉ đạo tu hnh đng đường để được giải thot. Vậy nn, muốn đến cảnh giới giải thot tự tại th tự mỗi người phải gắng sức thực hnh đng lời Tam Bảo chỉ dạy.

[105] Chỉ quả vị La hn.

[106] Mạn-la-phạm (Maluva) một loại dy bm. Cy Ta-la khi đ bị n leo quấn vo th kh chết ngay.

[107] Cch-tha-cch (Kattha), loại cy lau. C tn l Cch-tha-cch-trc (Velusankhatakattha), hễ ra hoa kết tri rồi th chết liền.

[108] Chỉ việc giải thot sanh tử.

[109] Ở Xri-Lanca giải thch l lun hồi.

[110] Sau khi Đức Phật thnh đạo, lần đầu tin Ngi trở về hong cung tại thnh Ca-tỳ-la (Kapila). Sng hm sau Ngi vẫn chiếu lệ mang bt đi khất thực. Vua Tịnh Phạn (Suddhodana) thấy vậy vội bước đến trước Phật m ni rằng: Ny con ơi! Sao con lm nhục nh ta vậy? Con vốn l chủ thnh ny, từng ở trn chu bu, nay cứ cầm bt lần đi từng nh, khng hổ nhục cho ta lắm sao? Đức Phật liền ni cho vua nghe đ l php tắc lu đời của chư Phật, v ni hai bi ny. Nn theo chỗ ch giải xưa ny th hai bi ny c nghĩa như sau: bi 164: Chớ nhc bỏ việc lần theo từng nh khất thực. Cẩn thận giữ thật đng hạnh tr bt ny, ai lm theo hạnh ny th đời ny, đời sau đều khoi lạc; bi 165: Cẩn thận lm đng hạnh ny, chớ lm theo sự bung thả. Ai lm theo đng hạnh ny th đời ny, đời sau đều được khoi lạc.

[111] Lầu s chợ bể l dịch nghĩa từ chữ Thần lu hải thị để chỉ thị cảnh huyễn ha khng thật. Những ln kh bốc ln trn mặt biển, đụng phải nh nắng, hoặc l khng kh tương phản m hiện ra những bng hnh nhn xa như lu đi chợ ba. Người xưa tin những ln kh ấy l hơi của giống s thần tự dưới đy bể phun ln.

[112] Nhất php (Ekham Dhanman) tức l chn đế, chn l (Saccam).

[113] Dự lưu quả (Sotapattiphalam) l quả vị đầu trong bốn quả vị Niết-bn Thanh văn.

[114] Hai bi ny Phật đối Ma nữ m ni.

[115] ton cu l Ci tnh dục đ bị chinh phục rồi, th d đang ở thế gian ny, n cũng khng thể theo di người kia nữa.

[116] Đ bỏ hết i dục.

[117] Trong Tứ phần (giới bản) đức Như Lai Tỳ B Thi dạy: Nhẫn nhục đệ nhất đạo, Phật thuyết v vi tối, xuất gia no tha nhơn, bất danh vi Sa-mn.

[118] Nguyn văn: Patimokkha tức l Biệt giải thot luật nghi giới, gồm 227 giới điều chủ yếu m tất cả Tỳ-kheo phải giữ.

[119] Chỉ tm định (Atthasalacattu): bốn thiền định v bốn khng định.

[120] Thọ chi đề (Rukkhacetia) l thọ miếu, vị thọ thần của Ấn Độ tn ngưỡng. Lấy cy lm đối tượng sng bi, như đối với thp miếu vậy.

[121] Bt Chnh đạo (Ariyam utthangikkhamamagam): chnh kiến (Samaditthi), chnh tư duy (Sammasankappa), chnh ngữ (Sammavaca), chnh nghiệp (Sammakamanta), chnh mạng (Sammajiva), chnh tinh tấn (Sammavayama), chnh niệm (Samma-sati), chnh định (Samasamadhi). Hai cu ny chỉ về đạo diệt khổ, ni gọn l Đạo đế.

[122] Nhật Bản dịch l An lạc phẩm.

[123] Phật tự xưng.

[124] Tật bệnh đy chỉ cc phiền no thống khổ.

[125] Khng cn cc phiền no chướng như tham, sn, si v.v

[126] Lc Phật ở tạm nơi thn của một B-la-mn tn Ngũ-ta-la (Pancasala), một hm Ngi vo xm lng khất thực, khng gặp ai cng dường, một kẻ Ma vương đứng ở cửa lng thấy Phật mang bt đi về khng, mới cười chọc ni rằng: Ngi chưa được thực phẩm, ắt phải đi vo thn xm khất thực để giải quyết sự đi. Nhn đ Phật ni bi ny.

[127] Nguyn văn: Sankhara dịch l hnh, tức l php hữu vi c sanh diệt, trong Pali ch thch uẩn (khandha).

[128] Cu ny l cu tiếp liền trn dưới.

[129] Những Tỳ-kheo v bị dục lạc m hoặc, bỏ việc hnh đạo để sinh hoạt theo thế tục, sau thấy kẻ khc tu hnh c cng quả, lại luống tỏ lng hm mộ, chứ tự mnh khng thnh được chi.

[130] Năm cu 202-206, theo bản dịch của Đại đức Narada l: From endearment spings gief, from endearment spings fear for him who is free from endearment there is no gief, much less fear. From affection From delight From lust, From craving.

[131] Chỉ bốn hướng, bốn quả v Niết-bn, cộng l chn php th thắng.

[132] Chỉ bốn Thnh đế.

[133] Chỉ giới, định, tuệ.

[134] Bậc thượng lưu (Ubddhamsoto), chỉ quả vị Bất hon (Anagami) gần đến Niết-bn A-la-hn.

[135] Danh sắc (Namarapa) tức l tinh thần v vật chất, tm v thn.

[136] Nếu tự chủ, ngăn ngừa nng giận kịp thời, mới l người thiện ngự, ngoi ra ton như kẻ cầm cương hờ, chứ khng khống chế được

[137] Nguyn văn cn c một chữ thiểu, t (Appam), tức l mnh c vật g d t, cũng c thể chia sớt cho người đến xin được.

[138] A-đa-la (Atula) l tn một người Phật tử xưa.

[139] Dim ph kim (jambunaba) l tn đặc biệt để chỉ một thứ vng phẩm chất rất qu. ni vng ny từ sng Dim ph (Jambu) m c.

[140] Thnh cảnh hng chư Thin đy l chỉ 5 ci trời Tịch cư (Panca Anddhvasabhumi): V phiền (A-viha), V nhiệt (Atappa), Thiện hiện (Suddassa), Thiện kiến (Suddssi), Sắc cứu knh (Akanittha) l năm chỗ của hng A-na-hm ở.

[141] Sa-mn (Samano) ở đy chỉ những vị chứng ngộ bốn thnh quả.

[142] Nguyn văn: Papanca, gồm c nghĩa hư vọng v chướng ngại. Ở đy đặc biệt chỉ cho i (Tan-ha), Kiến (Ditthi), Mạn (Mano).

[143] Php trụ (Dhammattha), c nghĩa l thực hnh đng php, an trụ phụng thờ đng php, nn cũng dịch l Phụng php.

[144] Lỗ mng (Sahasa), bao hm nghĩa cẩu thả, khinh xuất, độc đon. Ở đy chỉ cho ci quan niệm bất chnh xc, bởi chịu ảnh hưởng của tham, sn, si, bố y m sinh ra.

[145] Do thn (Kayena), nguyn ch thch l do danh thn (Namakayena). Trong văn Pali chia năm uẩn ra hai loại: A. Danh thn (Namakayena), tức danh uẩn l thọ, tưởng, hnh, thức uẩn; B. Sắc thn (Rupakayena) tức l sắc uẩn. Như vậy, do thn thật thấy Chnh php tức l ni do tm thật thấy Chnh php, l do tự nội tm chứng ngộ Chnh php, đch thực, chứ khng vịn lấy chỗ ngộ do người lm cho mnh ngộ Chữ thn l một chứa nhm, đồng nghĩa với chữ uẩn.

[146] Trưởng lo (Thera), tiếng tn xưng người đ giữ giới Tỳ-kheo mười năm trở ln, nhưng vốn trọng về thực tu thực chứng, nếu khng th chỉ l cch gọi sung.

[147] Chỉ l Tứ đế.

[148] Chỉ bốn quả, bốn hướng v Niết-bn.

[149] Chỉ hết thảy giới luật.

[150] Đặc biệt chỉ điều phục năm căn: nhn, nhĩ, tỉ, thiệt, thn.

[151] Thiện đy chỉ ci thiện hữu lậu, l ci thiện lm với tm bỉ thử ng nhn.

[152] Biết giới, biết định, biết tuệ.

[153] Chữ Ariya c nghĩa l hiền đức, cao thượng. Phật đối với người đnh c tn Ariya m ni ra bi ny.

[154] Giới luật đy chỉ cho Biệt giải thot luật nghi giới, căn bản luật nghi giới. Đầu đ (Dhutanga) l hạnh tu kham khổ, tiết độ trong việc ăn, mặc, ở, để dứt sạch phiền no, gồm c mười hai hạnh, ring cho một số người tu.

[155] Học ba tạng (Tripitaka).

[156] Bốn đế (tứ c): Khổ (dukkha), khổ tập (dukkha-ssamudaya), khổ diệt (dukkhanirodha), khổ diệt đạo (dukkhaniaodhagaminipatipada). Xưa dịch l: khổ, tập, diệt, đạo.

[157] Chỉ Niết-bn.

[158] Chỉ Phật đ. Phật đủ năm mắt: nhục nhn (namsacakkha), thin nhn (dibhacakkha), huệ nhn (pannacakkha), Phật nhn (Buddhacakkhu), nhất thế tr nhn (Samantacakkhu).

[159] Tứ đế, Bt chnh đạo, Niết-bn.

[160] Chỉ cho tham, sn, si v.v

[161] Cc Tăng gi Xri-Lanca mỗi khi khai một hội nghị để luận bn việc trọng đại, thường lấy bi ny lm khẩu hiệu ku gọi.

[162] Như Lai chỉ by chnh đạo, cn hnh đạo l do người.

[163] Tất cả hiện tượng.

[164] Du gi (Yoga) tức l định.

[165] Thiện thệ (Sugato) tức l Phật đ.

[166] Chẳng biết sự nguy hiểm về ci chết l cch no, ở đu, lc no.

[167] Chỉ nghĩa của bi trn.

[168] Hai bi ny đều mượn v dụ để cắt nghĩa.

[169] Dụ thường kiến (Sassataditti) v đoạn kiến (Ucchedaditthi).

[170] Chỉ 12 xứ (dvrdasatana) mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, , sắc, thinh, hương, vị, xc, php.

[171] Chỉ sự dục lạc (nadirago).

[172] Chỉ quả vị lậu tận A-la-hn.

[173] Hổ tướng thứ năm (veyyagghapancaman) tức bằng với nghi thứ 5 (Vicikicchannivarana). V trong năm ci (ngăn, cheancanivarana) th nghi ci (vicikicchannivarana) ở về thứ 5. Năm ci l: tham dục (kamacchanda), sn nhuế (viavada), hn trầm thụy min (thinamiddha), trạo cử c tc (Uddhaccukukkucca), nghi (Vikicikiccha).

[174] Kiều đp ma (Gotama) tức l đức Phật.

[175] Quần thần gồm c 32 thứ bất tịnh: Tc, lng, mng, răng, da v.v

[176] Thnh ti l gia ti của thnh giả (nhờ đ m thnh đạo quả), c 7: tn, giới, tm, qu, văn, xả, huệ.

[177] Tuyết sơn (Himayanto) tức Hy m lạp sơn.

[178] Lừa v ngựa giao hợp với nhau sinh ra con gọi l La.

[179] Tn độ (Sidha) l con sng Ấn Độ. Giống ngựa Tuấn sinh ở địa phương ny.

[180] Kiều la (Kunjara) tn voi.

[181] ni người chưa điu luyện th tnh hung hăng hơn cả voi ngựa, nhưng khi tu luyện được rồi th qu hơn nhiều.

[182] Voi đến kỳ pht dục thường tiết ra một thứ nước thối tha v tnh tnh hung hăng kh trị.

[183] Cổ tch kể voi c lng nhớ mẹ n l c để khuyn người ta hy hiếu thuận cha mẹ.

[184] Phật tự xưng.

[185] i dục c ba thứ: a. Dục i (kamatanha); b. Hữu i (Bhavatanha) sự i dục dnh lu với thường kiến; c. Phi hữu i (Vibhavatanha) sự i dục tương quan với đoạn kiến. Trong su căn, ngoi su trần, đều l i, họp thnh 12: Dục i 12, Hữu i 12, phi hữu i 12, cộng thnh 36 i dục, 36 i dục thường lưu động khng ngừng như dng nước, nn gọi l dục lưu.

[186] L từ su căn pht ra.

[187] Chỉ Niết-bn.

[188] La thế dục để xuất gia.

[189] Xuất gia rồi lại hon tục.

[190] Chứng Niết-bn.

[191] Bỏ sự tham đắm theo ngũ uẩn qu khứ, hiện tại, v vị lai.

[192] Chỉ A-la-hn.

[193] Từ đy khng cn lun hồi sanh tử nữa.

[194] Cu ny theo nguyn văn l: Niruttipada Kovido, dịch thẳng l thng đạt v tha c; tức chỉ cho bốn thứ biện giải v hại (Catupaatisambbida): Nghĩa v hại (Atha) l thng suốt l nghĩa; Php v ngại (Dhamma) l thng suốt gio php như 3 tạng 12 bộ; Từ v hại (Nirutti), l thng suốt lời lẽ văn c; Biện thuyết v ngại (Patibhana), l giảng ni (biết thứ lớp của tự, tứ, c, l chỉ mn biện thuyết v ngại).

[195] Sau khi Phật thnh đạo, từ Bồ đề trng đi tới Lộc d uyển, giữa đường gặp nh tu của đạo khc, tn Ưu-ba-ca (Upaka), hỏi Phật rằng: ng xuất gia theo ai? Thầy ng l ai? ng tin tn gio no? Phật liền ni bi trn để trả lời.

[196] Ci đầu nằm ở chỗ cao nhất nơi thn ta.

[197] ni chỉ hm mộ việc của người th chẳng ch g cho việc của mnh.

[198] Thuyền dụ thn thể, nước dụ c tm phiền no.

[199] Bỏ năm điều l: Bỏ năm kiết sử của hạ giới (ngũ hạ phần kiết Panca orambhagiyajanani): Dục giới tham (Khamatogo) l sự tham lam ở tại dục giới; sn (Vyapado); thn kiến (Satka-yaditthi) l chấp thn thật hữu; giới cấm thủ (Si-labhataparamato) l cố chấp cc giới cấm t vạy; nghi (Vicikischa).

[200] Đoạn năm điều l: Bỏ năm kiết sử của thượng giới (ngũ thượng phần kiết panca uddhambha-giyasamiokanani): Sắc giới tham (Ruparaga) l tham đắm ở tại Sắc giới; V sắc giới tham l tham đắm thiền định ở V sắc giới; Trạo cử (uddhacca) l loạn động; Mạn (Mana) l ngạo mạn; V minh (Avijja).

[201] Tu năm điều l tu năm căn lnh: tn, tấn, niệm, định, huệ.

[202] Ngũ trược, l năm điều say đắm: tham, sn, si, mạn, c kiến.

[203] Bộc lưu l dng nước lũ (Ogho), chỉ cho 4 thứ: dục lưu, hữu lưu, kiến lưu, v minh lưu.

[204] Bạt-tất-ca (Vassika), tn một thứ hoa thơm hơn cc hoa khc.

[205] B-la-mn (Bhramana) ở đy l tiếng chỉ chung người hnh đạo thanh tịnh, chớ khng phải như nghĩa thng thường chỉ ring về giai cấp đạo sĩ B-la-mn. Phẩm ny Phật dạy, gọi l B-la-mn l cốt ở tư cch xứng đng của họ, chứ khng phải l tại dng di, nơi sinh hay những g hnh thức bn ngoi.

[206] Cc yếu tố cấu thnh sanh mạng.

[207] Hai php l chỉ v qun.

[208] Bờ kia l chỉ su căn bn trong (Ajjhatikani cho Ayatanani); Mắt, tai, mũi, lưỡi, thn, . Bờ ny l chỉ su trần bn ngoi (Bahirani cho ayatanani): sắc, thanh, hương, vị, xc, php. Khng chấp trước ta v của ta, nn ni l khng bờ ny, bờ kia.

[209] Nguyn văn l: dara, cũng c thể dịch l bố y.

[210] Ở đy chỉ gio đồ B-la-mn.

[211] Chỉ Tứ đế,

[212] Hạnh phc (Sukh) bản của Xri-Lanca viết l Suci, nn dịch thanh tịnh.

[213] Một số ngoại đạo Ấn Độ hay dng da nai lm đồ trải ngồi v o mặc.

[214] o phấn tảo (Pansukula civara) l thứ vải rẻo người ta vứt, người xuất gia lượm lấy giặt sạch chắp lại may o c sa m mặc.

[215] Nguyn văn l Bhovadi, tức l Bho-vadi, dịch l thuyết bồ. Đy l tiếng tn xưng nhau của gio đồ B-la-mn dng ring với nhau trong khi ni chuyện.

[216] Bi ny ton dng những đồ để khớp ngựa m v dụ: Đai da dụ lng sn nhuế, cương dụ i dục, dy dụ 62 t kiến, sở thuộc (dy buộc ngựa) dụ những tập tnh tiềm tng (anusaysg) xưa dịch l Ty min, c 7 thứ: dục, tham, sn, mạn, c kiến, nghi, v minh). Chướng ngại dụ v minh.

[217] Chỉ cc phiền no tham dục.

[218] Khắc phục ngũ uẩn khng cho ti sanh.

[219] Nguyn văn l Usabaha, dịch l tru ni hay tru cha. Ở đy hm chỉ sự th thắng, l chỉ người hng mạnh, v y, siu quần.

[220] Thắng phục phiền no ma, uẩn ma, v tử ma, gọi l người thắng lợi.

[221] Người Ấn Độ m tn nước sng Hằng c thể rửa sạch tội lỗi, nhưng ở đy ni khng cn cc cấu nhiễm trong tm người B-la-mn.

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0