Phẩm Thập - Thng
Thứ hai mươi tm
Bấy giờ Phổ-Hiền
đại Bồ-Tt bảo chư Bồ-Tt rằng : " Chư Phật-tử ! ại bồ-Tt c mười thứ
thng :
ại Bồ-Tt dng
tha-tm-tr-thng biết tm sai-biệt của chng-sanh trong một ại-Thin
thế-giới. Những l tm thiện, tm bất-thiện, tm rộng, tm hẹp, tm lớn, tm
nhỏ, tm thuận sanh tử, tm tri sanh tử, tm thanh-văn-hạnh, tm ộc-Gic-hạnh,
tm Bồ-Tt-hạnh, tm Thin, tm Long, tm Dạ-xoa, tm Cn-tht-b, tm A-tu-la,
tm Ca-lu-la, tm Khẩn-na-la, tm Ma-hầu-la-gi, tm nhơn, tm phi-nhơn, tm
địa-ngục, tm sc-sanh, tm xứ Dim-ma-vương, tm ngạ-quỷ, tm chng-sanh nơi
cc nạn-xứ. Những tm chng-sanh v-lượng sai-biệt như vậy điều phn-biệt biết
r.
Như một thế-giới,
đến trăm thế-giới, ngn thế-giới, trăm ngn thế-giới, trăm ngn ức na-do-tha
thế-giới, nhẫn đến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới,
trong đ c bao nhiu tm chng-sanh đều phn-biệt biết.
Trn đy gọi l
thiện-tri tha-tm-tr thần-thng thứ nhứt của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng v-ngại thanh-tịnh thin-nhn tr-thng thấy chng-sanh trong
v-lượng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới, chết đy
sanh kia, loi lnh, loi dữ, tướng phước, tướng tội, hoặc tốt, hoặc xấu, hoặc
nhơ, hoặc sạch. Những phẩm loại v-lượng chng-sanh như vậy. Những l bt bộ
chng, chng-sanh thn to lớn, chng-sanh thn nhỏ nht. Trong cc loi chng-sanh
như vậy dng v-ngại nhn thảy đều thấy r. Ty nghiệp m chức nhm, ty chỗ
thọ khổ vui, ty tm phn-biệt, ty kiến chấp, ty ngn ngữ, ty nhơn, ty
nghiệp, ty sở-duyn, ty sơ-khởi, thảy đều thấy r khng sai lầm.
Trn đy l
v-ngại thin-nhn tr-thần-thng thứ hai của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng tc-trụ-ty-niệm-tr-thng c thể biết tự-thn v tất cả chng-sanh
trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới, những việc
đời trước trong qu-khứ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số kiếp.
Những l : xứ đ sanh ra c tn như vậy, họ như vậy, chủng-tộc như vậy, uống ăn
như vậy, khổ vui như vậy. Từ v-thỉ đến nay ở trong cc ci, do nhn do duyn
xoay vần thm lớn, thứ đệ nối tiếp, lun-hồi chẳng dứt, cc thứ phẩm loại, cc
thứ ci nước, cc thứ loi sanh, cc thứ hnh tướng, cc thứ hnh nghiệp, cc
thứ kiết-sử, cc thứ tm niệm, cc thứ nhơn-duyn thọ sanh sai khc. Những việc
như vậy thảy đều biết r. Lại nhớ trong vi-trần-số kiếp như vậy, trong vi-trần-số
thế-giới như vậy, c vi-trần-số chư Phật như vậy. Mỗi đức Phật c danh hiệu như
vậy, xuất thế như vậy, chng-hội như vậy, cha mẹ như vậy, thị-giả như vậy,
Thanh-Văn như vậy, hai vị đại đệ-tử tối-thắng như vậy, nơi thnh ấp như vậy,
xuất-gia như vậy. Lại ở dưới cội bồ-đề như vậy thnh v-thượng chnh-gic, nơi
chỗ như vậy, ngồi ta như vậy, diễn thuyết ngần ấy kinh điển, lợi ch
chng-sanh như vậy, trong bao nhiu thời gian trụ thọ-mạng ra lm những
phật-sự, y nơi v-dư niết-bn-giới m nhập niết-bn, sau đ chnh-php trụ thế
lu mau, tất cả những việc như vậy đều ghi nhớ.
Lại ghi nhớ
danh-hiệu của bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật. Mỗi
mỗi danh-hiệu c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số Phật, từ
sơ-pht-tm. khởi nguyện, tu hnh, cng dường chư Phật, điều-phục chng-sanh,
chng hội thuyết php, thọ mạng nhiều t, thần-thng biến-ha nhẫn đến nhập nơi
v-dư niết-bn. Sau đ php trụ lu mau, xy dựng thp miếu cc thứ
trang-nghim, lm cho chng-sanh vun trồng thiện-căn, thảy đều c thể biết.
Trn đy l
tc-trụ-tr thần-thng thứ ba biết kiếp qu-khứ của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng tr-thng biết hết kiếp thuở vị-lai, biết những kiếp của trong
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới. Trong mỗi mỗi kiếp
c những chng-sanh mạng chung thọ sanh, cc ci tiếp nối, nghiệp hnh quả bo,
hoặc thiện hoặc bất thiện, hoặc xuất ly hoặc chẳng xuất ly, hoặc quyết định
hoặc chẳng quyết định, hoặc t-định hoặc chnh-định, hoặc thiện-căn chung cng
với kiết-sử, hoặc thiện-căn chẳng chung cng với kiết-sử, hoặc thiện-căn đầy
đủ, hoặc chẳng đầy đủ, hoặc nhiếp-thủ thiện-căn, hoặc chẳng nhiếp-thủ
thiện-căn, hoặc tch tập thiện-căn, hoặc chẳng tch tập thiện-căn, hoặc tch
tập tội php hoặc chẳng tch tập tội php. Tất cả như vậy đều c thể biết r.
Lại biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới tận thuở
vị-lai c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số kiếp, mỗi mỗi kiếp
c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số danh hiệu chư Phật, mỗi
mỗi danh hiệu c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật
Như-Lai. Mỗi mỗi Như-Lai từ sơ-pht-tm khởi nguyện lập hạnh cng-dường chư
Phật, gio-ha chng-sanh, chng-hội thuyết php, thọ mạng nhiều t, thần-thng
biến-ha, nhẫn đến nhập nơi v-dư niết-bn, sau đ php trụ lu mau, tạo lập
thp miếu cc thứ trang-nghim lm cho chng-sanh vun trồng căn lnh. Những sự
như vậy đều biết r.
Trn đy l
tri-thần-thng thứ tư biết tột hết những kiếp thuở vị-lai của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-tt thnh tựu v-ngại thanh-tịnh thin-nhĩ-vin-mn quảng đại thng suốt
khng chướng, nghe thấu v-ngại thnh-tựu đầy đủ. Với tất cả m thanh, muốn
nghe hay chẳng muốn nghe đều ty tự-tại.
Chư Phật-tử !
Phương đng c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số Phật, chư Phật
nầy giảng ni chỉ dạy, chỗ an lập, chỗ gio-ha, chỗ điều phục, chỗ ức niệm,
chỗ phn-biệt những php thanh-tịnh thậm thm quảng đại cc thứ sai biệt
v-lượng phương-tiện v-lượng thiện-xảo. Bồ-Tt nầy đều c thể thọ-tr tất cả.
Lại ở trong đ, hoặc nghĩa hoặc văn, hoặc một người, hoặc chng-hội, đng như
ngn từ, đng như tr-huệ, như chỗ tỏ thấu, như chỗ thị-hiện, như chỗ
điều-phục, như cảnh-giới, như sở-y, như đạo xuất ly, Bồ-Tt nầy đều hay ghi
nhận tất cả chẳng qun chẳng mất, chẳng dứt chẳng thối, khng m khng lầm, v
người khc m diễn ni khiến họ được tỏ ngộ. Trọn chẳng qun mất một văn một
cu.
Như phương đng,
chn phương kia cũng như vậy.
Trn đy l
tr-thần-thng thin-nhĩ thanh-tịnh v-ngại thứ năm của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt trụ v-thể-tnh thần-thng, v-tc thần-thng, bnh-đẳng thần-thng,
quảng-đại thần-thng, v-lượng thần-thng, v-y thần-thng, ty niệm
thần-thng, khởi thần-thng, bất-khởi thần-thng, bất thối thần-thng, bất-đoạn
thần-thng, bất-hoại thần-thng, tăng trưởng thần-thng, ty nghệ thần-thng.
ại Bồ-Tt nầy
nghe danh hiệu chư Phật trong tất cả thế-giới rất xa. Những l v-số thế-giới,
v-lượng thế-giới, nhẫn đến danh-hiệu chư Phật trong bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới. Nghe danh hiệu chư Phật xong thời
tự thấy thn mnh ở chỗ chư Phật đ. Cc thế-giới đ hoặc ngửa hoặc p, những
hnh trạng khc, những sai-biệt, v-bin v-ngại cc thứ ci nước, cc thứ thời
kiếp, v-lượng cng-đức đều trang-nghim khc nhau. Chư Phật Như-Lai đ
xuất-hiện trong ấy, thị-hiện thần-biến, xưng dương danh hiệu, v-lượng v-số
ring khc chẳng đồng.
ại Bồ-Tt nầy
một khi nghe danh hiệu của chư Phật đ, chẳng động bổn-xứ m thấy thn mnh ở
chỗ Phật đ lễ bi cng-dường, hỏi php bồ-tt, nhập phật-tr, đều r thấy được
cc phật-độ, đạo-trng chng-hội v sự thuyết php, đến nơi rốt ro khng chỗ
chấp lấy. Như vậy trải qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số
kiếp, khắp đến mười phương m khng chỗ qua đến, nhưng những sự đến ci, qun
Phật, nghe php, thỉnh đạo, khng lc no ngừng ngớt, khng phế bỏ, khng thi
nghỉ, khng nhm mỏi, tu hạnh bồ-tt, thnh-tựu đại nguyện, đều lm cho đầu đủ
từng khng thối-chuyển. V khiến chủng-tnh quảng-đại của Như-Lai chẳng đoạn
tuyệt.
Trn đy l tr
thần-thng thứ su trụ v-thể-tnh v-động-tc m qua đến tất cả ci Phật của
đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng tr thần-thng kho phn biệt ngn m của tất cả chng-sanh, biết
cc loại ngn từ của chng-sanh trong bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st
vi-trần-số thế-giới. Những l thnh-ngn-từ, chẳng phải thnh-ngn-từ, ngn-từ
của Thin, Long, bt-bộ nhẫn đến bao nhiu ngn-từ của bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết chng-sanh, đều biểu-thị ring khc, cc loại sai-biệt, tất cả
như vậy đều c thể biết r.
Ty vo trong
thế-giới no, đại Bồ-Tt nầy đều biết được những tnh dục của tất cả chng-sanh
trong đ. ng như tnh dục của họ, Bồ-Tt ni ra ngn-từ đều khiến họ hiểu
biết khng nghi lầm.
Như mặt nhựt mọc
ln chiếu khắp cc hnh sắc, lm cho người c con mắt đều thấy được r-rng.
Cũng vậy, đại
Bồ-Tt dng tr kho phn-biệt tất cả ngn từ, thm nhập tất cả my ngn từ, c
lời ni ra khiến những kẻ thng-minh ở cc thế-gian đều được hiểu r.
Trn đy l tr
thần-thng thứ bảy kho phn-biệt tất cả ngn-từ của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng tr thần-thng xuất sanh v-lượng v-số sắc-thn trang-nghim, biết
tất cả php xa la sắc-tướng, khng tướng sai-biệt, khng cc thứ tướng, khng
v-lượng tướng, khng tướng phn-biệt, khng tướng xanh vng đỏ trắng. Bồ-Tt
nhập nơi php-giới như vậy, c thể hiện thn mnh lm cc hnh sắc. Những l
sắc v-bin, sắc v-lượng, sắc thanh-tịnh, sắc trang-nghim, sắc phổ-biến, sắc
v-tỉ, sắc phổ-chiếu, sắc tăng-thượng, sắc khng tri nghịch, sắc đủ cc tướng,
sắc la cc c, sắc oai-lực lớn, sắc đng tn trọng, sắc v cng tận, sắc nhiều
xinh đẹp, sắc rất đoan nghim, sắc chẳng thể lường, sắc kho thủ hộ, sắc hay
thnh thục, sắc ty người biến ha, sắc khng chướng ngại, sắc rất sng suốt,
sắc khng cấu trược, sắc rất đứng sạch, sắc rất mạnh khoẻ, sắc phương-tiện
bất-tư-ngh, sắc chẳng bị ph hoại, sắc rời vết mờ, sắc khng tối tăm, sắc kho
an-trụ, sắc diệu trang-nghim, sắc nhiều tướng đoan nghim, sắc những tướng ty
hảo, sắc đại tn qu, sắc diệu cảnh-giới, sắc kho trau bng, sắc thm tm
thanh-tịnh, sắc rực rỡ rất sng, sắc tối-thắng quảng-đại, sắc khng gin-đoạn,
sắc khng sở-y, sắc khng g snh bằng, sắc trn đầy bất-khả-thuyết ci Phật,
sắc tăng trưởng, sắc nhiếp thọ kin-cố, sắc cng-đức tối-thắng, sắc ty những
tm sở-thch, sắc thanh-tịnh hiểu r, sắc chứa nhm những đẹp, sắc thiện-xảo
quyết-định, sắc khng chướng-ngại, sắc hư khng sng sạch, sắc thanh-tịnh đng
thch, sắc la những trần cấu, sắc chẳng thể cn lường, sắc diệu-kiến, sắc
phổ-biến, sắc ty thời thị-hiện, sắc tịch-tịnh, sắc la tham, sắc phước-điền
chơn thiệt, sắc hay lm an ổn, sắc la những bố-y, sắc la hạnh ngu si, sắc
tr-huệ dũng-mnh, sắc thn tướng v-ngại, sắc du hnh cng khắp, sắc tm khng
sở-y, sắc đại-từ khởi ra, sắc đại bi hiện ra, sắc bnh-đẳng xuất ly, sắc đầy đủ
phước-đức, sắc ty tm ức niệm, sắc v-bin diệu-bửu, sắc bửu-tạng quang minh,
sắc chng-sanh tin mến, sắc nhứt-thiết-tr hiện-tiền, sắc hoan-hỷ-nhn, sắc
những bu trang-nghim đệ nhứt, sắc khng c xứ sở, sắc thị-hiện tự-tại, sắc
cc thứ thần-thng, sắc sanh nh Như-Lai, sắc hơn cc v-dụ, sắc cng khắp
php-giới, sắc đại-chng đều qua đến, sắc nhiều thứ, sắc thnh-tựu, sắc xuất
ly, sắc ty theo oai-nghi của người biến-ha, sắc thấy khng biết chn, sắc
nhiều thứ sng sạch, sắc hay phng v-số lưới quang-minh, sắc bất-khả-thuyết
quang-minh cc thứ sai-biệt, sắc bất-khả-tư hương quang-minh vượt hơn ba ci,
sắc bất-khả-lượng nhựt-lun quang-minh chiếu sng, sắc thị-hiện v-tỉ
nguyệt-thn, sắc v-lượng my hoa đng ưa thch, sắc xuất sanh nhiều loại my
trng lin-hoa trang-nghim, sắc ngọn lửa thơm-xng khắp nơi vượt hơn tất cả
thế-gian, sắc xuất sanh tất cả Như-Lai tạng, sắc bất-khả-thuyết m-thanh khai-thị
tất cả php, sắc đầy đủ tất cả hạnh Phổ-Hiền.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt thm nhập v-sắc php-giới như vậy, hay hiện những loại sắc-thn như
vậy, lm cho kẻ được gio-ha thấy v nhớ. V kẻ được gio-ha m chuyển
php-lun. Ty theo thời v tướng của kẻ được gio-ha, lm cho họ thn cận,
lm cho họ khai ngộ, v họ m khởi cc thứ thần-thng, v họ m hiện cc thứ
tự-tại, v họ m ra lm cc việc.
Trn đy gọi l
đại Bồ-Tt v độ tất cả chng-sanh sing tu thnh-tựu tr thần-thng thứ tm
hiện v-số sắc thn.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng nhứt-thiết-php tr-thng biết tất cả php khng c danh-tự, khng
c chủng-tnh, khng đến khng đi, chẳng phải khc, chẳng phải chẳng khc,
chẳng phải cc thứ, chẳng phải chẳng cc thứ, chẳng phải hai, chẳng phải chẳng
hai, v-ng, v-tỉ, bất-sanh, bất-diệt, chẳng động, chẳng hoại, khng thiệt,
khng hư, nhứt tướng, v-tướng, phi v, phi hữu, chẳng phải php, chẳng phải
phi-php, chẳng ty tục, chẳng phải chẳng ty tục, chẳng phải nghiệp, chẳng
phải phi-nghiệp, chẳng phải bo, chẳng phải phi-bo, chẳng phải hữu-vi, chẳng
phải v-vi, chẳng phải đệ-nhứt-nghĩa, chẳng phải chẳng đệ-nhứt-nghĩa, chẳng
phải đạo, chẳng phải phi-đạo, chẳng phải xuất ly, chẳng phải chẳng xuất ly, phi
lượng, phi v-lượng, chẳng phải thế-gian, chẳng phải xuất-thế-gian, chẳng phải
từ nhơn sanh, chẳng phải chẳng từ nhơn sanh, chẳng phải quyết-định, chẳng phải
chẳng quyết-định, chẳng phải thnh-tựu, chẳng phải chẳng thnh-tựu, chẳng phải
xuất, chẳng phải chẳng xuất, chẳng phải phn-biệt, chẳng phải chẳng phn-biệt,
chẳng phải như l, chẳng phải chẳng như l.
ại Bồ-Tt nầy
chẳng lấy thế-tục-đế, chẳng trụ đệ-nhứt-nghĩa, chẳng phn-biệt cc php, chẳng
kiến lập văn tự, ty thuận tnh tịch-diệt, chẳng bỏ tất cả nguyện, thấy nghĩa
biết php, bủa my php, xối mưa php. Dầu biết thiệt-tướng khng thể ni ph,
m dng phương-tiện v-tận biện-ti, theo php theo nghĩa thứ đệ diễn thuyết.
Bởi với cc php, ngn từ biện thuyết đều được thiện xảo, đại từ đại bi đều đ
thanh-tịnh. C thể ở trong tất cả php rời văn tự m xuất sanh văn tự, cng
php, cng nghĩa ty thuận chẳng tri, m ni cc php đều từ duyn khởi.
Dầu c ngn
thuyết m khng chấp trước. Diễn ni tất cả php biện ti v-tận, phn-biệt an
lập khai pht chỉ dạy, lm cho php-tnh hiển r đầy đủ, dứt lưới nghi của
đại-chng, tất cả đều được thanh-tịnh.
Dầu nhiếp
chng-sanh m chẳng bỏ chơn-thiệt. Nơi php bất-nhị m khng thối chuyển.
Thường hay diễn thuyết php-mn v-ngại. Dng những diệu-m theo tm chng-sanh
mưa php-vũ khắp nơi chẳng hề lỗi thời.
Trn đy gọi l
nhứt-thiết php tr thần-thng thứ chn của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt dng nhứt-thiết-php diệt tận tam-muội tr-thng trong mỗi niệm nhập
nhứt-thiết-php diệt-tận tam-muội. Nhưng cũng chẳng thối bồ-tt-đạo, chẳng bỏ
bồ-tt-sự, chẳng rời tm đại-từ đại-bi, tu tập ba-la-mật chưa từng thi nghỉ,
qun-st tất cả ci Phật khng c nhm mỏi, chẳng bỏ nguyện độ chng-sanh,
chẳng dứt sự chuyển php-lun, chẳng bỏ nghiệp gio-ha chng-sanh, chẳng bỏ
hạnh cng-dường chư Phật, chẳng bỏ mn nhứt-thiết-php tự-tại, chẳntg bỏ thường
thấy tất cả Phật chẳng bỏ thường nghe tất cả php. Biết tất cả php bnh-đẳng
v-ngại tự-tại thnh-tựu. Tất cả phật-php c bao nhiu thắng-nguyện đều được
vin-mn. R biết tất cả ci nước sai-biệt. Vo chủng-tnh Phật đến nơi
bỉ-ngạn. C thể ở trong những thế-giới kia, học tất cả php r php v-tướng.
Biết tất cả php đều từ duyn khởi khng c thể-tnh, nhưng ty thế-tục
phương-tiện diễn thuyết. Dầu ở nơi cc php tm v-sở-trụ nhưng thuận theo căn
tnh sở thch của chng-sanh m phương-tiện v họ ni cc php.
Lc Bồ-Tt nầy
trụ nơi tam-muội, ty theo tm sở thch, hoặc trụ một kiếp, hoặc trụ trăm kiếp,
ngn kiếp, ức kiếp, trăm ức kiếp, ngn ức kiếp, trăm ngn ức kiếp, na-do-tha ức
kiếp, trăm na-do-tha ức kiếp, ngn na-do-tha ức kiếp, trăm ngn na-do-tha ức
kiếp, hoặc trụ v-số kiếp, v-lượng kiếp, nhẫn đến hoặc trụ bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết kiếp.
ại Bồ-Tt nhập
nhứt-thiết-php diệt-tận tam-muội nầy, dầu trụ trong bao nhiu kiếp như trn m
thn chẳng tan r, chẳng ốm gầy, chẳng đổi khc, chẳng phải thấy, chẳng phải
chẳng thấy, chẳng diệt, chẳng hoại, chẳng mỏi, chẳng lười, chẳng thể kiệt tận.
Dầu nơi c nơi khng đều v-sở-tc m c thể lm xong cc việc Bồ-tt. Những l
hằng chẳng bỏ la tất cả chng-sanh, gio-ha điều-phục chưa từng lỗi thời,
khiến họ tăng trưởng tất cả phật-php, nơi hạnh Bồ-Tt đều được vin-mn.
V muốn lợi ch
tất cả chng-sanh nn thần-thng biến-ha chẳng thi dứt, nhưng nơi tam-muội
vẫn tịch-nhin chẳng động. V như nh sng mặt nhựt chiếu hiện tất cả.
Trn đy l đại
Bồ-Tt nhập nhứt-thiết-php diệt tận tam-muội tr-thần-thng thứ mười của đại
Bồ-Tt.
Chư Phật-tử ! ại
Bồ-Tt trụ nơi mười thứ thần-thng như vậy, tất cả trời người khng nghĩ bn
được, tất cả chng-sanh chẳng nghĩ bn được tất cả Thanh-Văn ộc-Gic v chng
Bồ-Tt khc cũng đều chẳng nghĩ bn được.
ại Bồ-Tt nầy
thn-nghiệp chẳng thể nghĩ bn, ngữ-nghiệp v -nghiệp đều chẳng thể nghĩ bn,
tam-muội tự-tại, cảng-giới tr-huệ đều chẳng thể nghĩ bn. Chỉ trừ chư Phật, v
chư Bồ-Tt đ được thần-thng nầy, ngoi ra khng ai c thể ni được cng-đức
của bực Bồ-Tt nầy.
Chư Phật-tử ! y
l mười thứ thần-thng của đại Bồ-Tt. Nếu đại Bồ-Tt trụ thần-thng nầy, đều
được tất cả tam-thế-tr thần-thng v-ngại.
*****