Phẩm Thập - Định
Thứ hai mươi bảy
(1)
Bấy giờ đức Thế-Tn ở trong đạo-trng Bồ-Đề tại nước Ma-Kiệt-Đề vừa thnh bực
chnh-gic, nơi điện Phổ-Quang-Minh nhập tam-muội tn St-Na-Tế-Chư-Phật, dng
sức nhứt-thiết-tr-tự-thần-thng hiện thn Như-Lai thanh-tịnh v-ngại khng chỗ
y-tựa, khng chỗ nhiễm trước, c thể lm cho người thấy đều được khai-ngộ. Ty
nghi xuất hiện chẳng lỗi thời. Hằng trụ một tướng, chnh l v-tướng. Cng với
mười phật-st vi-trần-số đại Bồ-Tt cu-hội. Chư Bồ-Tt ny đều l bực
Qun-Đảnh đầy đủ hạnh Bồ-Tt đồng như php-giới v-lượng v bin, đ được
Phổ-Kiến tam-muội, đại-bi an-ổn tất cả chng-sanh, thần-thng tự-tại, thm-nhập
tr-huệ đồng với Như-Lai, diễn nghĩa chn thiệt, đủ nhứt-thiết-tr hng phục
chng ma. Dầu nhập thế-gian m tm lun tịch-tịnh, an-trụ nơi giải-thot v-trụ
của Bồ-Tt. Danh hiệu của cc người l :
Kim-Cang-Huệ
Bồ-Tt, V-Đẳng-Huệ Bồ-Tt, Nghĩa-Ngữ-Huệ Bồ-Tt, Tối-Thắng-Huệ Bồ-Tt,
Thường-Xả-Huệ Bồ-Tt, Na-D-Huệ Bồ-Tt, Thnh-Tựu-Huệ Bồ-Tt, Điều-Thuận-Huệ
Bồ-Tt, Đại-Lực-Huệ Bồ-Tt, Nan-Tư-Huệ Bồ-Tt, V-Ngại-Huệ Bồ-Tt,
Tăng-Thượng-Huệ Bồ-Tt, Phổ-Cng-Huệ Bồ-Tt, Như-L-Huệ Bồ-Tt, Thiện-Xảo-Huệ
Bồ-Tt, Php-Tự-Tại-Huệ Bồ-Tt, Php-Huệ Bồ-Tt, Tịch-Tịnh-Huệ Bồ-Tt,
Hư-Khng-Huệ Bồ-Tt, Nhứt-Tướng-Huệ Bồ-Tt, Thiện-Huệ Bồ-Tt, Như-Huyễn-Huệ
Bồ-Tt, Quảng-Đại-Huệ Bồ-Tt, Thế-Lực-Huệ Bồ-Tt, Thế-Gian-Huệ Bồ-Tt,
Phật-Địa-Huệ Bồ-Tt, Chơn-Thiệt-Huệ Bồ-Tt, Tn-Thắng-Huệ Bồ-Tt, Tr-Quang-Huệ
Bồ-Tt, V-Bin-Huệ Bồ-Tt, Niệm-Trang-Nghim Bồ-Tt, Đạt-Khng-Tế Bồ-Tt,
Tnh-Trang-Nghim Bồ-Tt, Thậm-Thm-Cảnh Bồ-Tt, Thiện-Giải-Xứ-Phi-Xứ Bồ-Tt,
Đại-Quang-Minh Bồ-Tt, Thường-Quang-Minh Bồ-Tt, Liễu-Phật-Chủng Bồ-Tt,
Tm-Vương Bồ-Tt, Nhứt-Hạnh Bồ-Tt, Thường-Hiện-Thần-Thng Bồ-Tt, Tr-Huệ-Nha
Bồ-Tt, Cng-Đức-Xứ Bồ-Tt, Php-Đăng Bồ-Tt, Chiếu-Thế Bồ-Tt, Tr-Thế Bồ-Tt,
Tối-An-Ồn Bồ-Tt, Tối-Thượng Bồ-Tt, V-Thượng Bồ-Tt, V-Tỉ Bồ-Tt, Siu-Lun
Bồ-Tt, V-Ngại-Hạnh Bồ-Tt, Quang-Minh-Diệm Bồ-Tt, Nguyệt-Quang Bồ-Tt,
Nhứt-Trần Bồ-Tt, Kin-Cố-Hạnh Bồ-Tt, Ch-Php-Vũ Bồ-Tt, Tối-Thắng-Trng
Bồ-Tt, Phổ-Trang-Nghim Bồ-Tt, Tr-Nhn Bồ-Tt, Php-Nhn Bồ-Tt, Huệ-Vn
Bồ-Tt, Tổng-Tr-Vương Bồ-Tt, V-Trụ-Nguyện Bồ-Tt, Tr-Tạng Bồ-Tt, Tm-Vương
Bồ-Tt, Nội-Gic-Huệ Bồ-Tt, Trụ-Phật-Tr Bồ-Tt, Đ-La-Ni-Dũng-Kiện-Lực
Bồ-Tt, Tr-Điạ-Lực Bồ-Tt, Diệu-Nguyệt Bồ-Tt, Tu-Di-Đảnh Bồ-Tt, Bửu-Đảnh
Bồ-Tt, Phổ-Quang-Chiếu Bồ-Tt, Oai-Đức-Vương Bồ-Tt, Tr-Huệ-Lun Bồ-Tt,
Đại-Oai-Đức Bồ-Tt, Đại-Long-Tướng Bồ-Tt, Chất-Trực-Hạnh Bồ-Tt,
Bất-Thối-Chuyển Bồ-Tt, Tr-Php-Trng Bồ-Tt, V-Vong-Thất Bồ-Tt,
Nhiếp-Chư-Th Bồ-Tt, Bất-Tư-Ngh-Quyết-Định-Huệ Bồ-Tt, Du-H-V-Bin-Tr
Bồ-Tt, V-Tận-Diệu-Php-Tạng Bồ-Tt, Tr-Nhựt Bồ-Tt, Php-Nhựt Bồ-Tt,
Tr-Tạng Bồ-Tt, Tr-Trạch Bồ-Tt, Phổ-Kiến Bồ-Tt, Bất-Khng-Kiến Bồ-Tt,
Kim-Cang-Dũng Bồ-Tt, Kim-Cang-Tr Bồ-Tt, Kim-Cang-Diệm Bồ-Tt, Kim-Cang-Huệ
Bồ-Tt, Phổ-Nhn Bồ-Tt, Phật-Nhựt Bồ-Tt, Tr-Phật-Kim-Cang-B-Mật-Nghĩa
Bồ-Tt, Phổ-Nhn-Cảnh-Giới-Tr-Trang-Nghim Bồ-Tt, . . .
Mười
phật-st vi-trần-số đại Bồ-Tt như vậy, thuở xưa đều cng với đức Tỳ-L-Gi-Na
Như-Lai đồng tu những thiện-căn-hạnh của Bồ-Tt.
Bấy
giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt thừa thần-lực của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, trịch y vai
bn hữu, gối bn hữu quỳ st đất, chấp tay bạch Phật rằng : "Bạch đức
Thế-Tn ! Con c chỗ muốn hỏi nơi đấng Như-Lai Đẳng Chnh-Gic, xin thương xt
cho php".
Phật
ni: "Phổ-Nhn ! Cho php ngươi hỏi. Ta sẽ giải thuyết cho ngươi được
hoan-hỷ".
Phổ-Nhn
Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt v chng Bồ-Tt an-trụ
nơi hạnh nguyện Phổ-Hiền, thnh-tựu bao nhiu tam-muội giải-thot, m hoặc
nhập, hoặc xuất, hoặc c lc an-trụ nơi cc đại tam-muội của Bồ-Tt. V kho
nhập xuất nơi cc đại tam-muội quảng-đại bất-tư-ngh của Bồ-Tt nn c thể ở
nơi tất cả tam-muội thần-thng biến-ha tự-tại khng thi nghỉ ? ".
Phật
ni : " Lnh thay ! Nầy Phổ-Nhn ! Người v lợi ch cho chng Bồ-Tt thuở
qu-khứ, vị-lai v hiện-tại m hỏi nghĩa trn đy.
Nầy
Phổ-Nhn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện đương ở tại đy, đ thnh tựu thần-thng tự-tại
bất tư-ngh vượt ln trn tất cả Bồ-Tt, kh gặp-gỡ được. Từ nơi v-lượng
Bồ-Tt hạnh, Phổ-Hiền pht sanh Bồ-Tt đại-nguyện, những cng hạnh đều đ
thanh-tịnh, đều khng thối-chuyển. V-lượng mn ba-la-mật, mn v-ngại
đ-la-ni, mn biện-ti v-tận-Phổ-Hiền đều đ thanh-tịnh v-ngại cả. Do
bổn-nguyện-lực, Phổ-Hiền vận lng đại-bi lợi ch tất cả chng-sanh suốt thuở
vị-lai khng hề nhm mỏi.
Ngươi
nn hỏi Phổ-Hiền. Bồ-Tt ấy sẽ v ngươi m ni về tam-muội tự-tại giải-thot đ
".
Bấy
giờ chng Bồ-Tt trong hội nghe danh hiệu Phổ-Hiền, tức thời chng được
v-lượng bất-tư-ngh tam-muội, tm được v-ngại yn tịnh chẳng động, tr-huệ
rộng lớn kh d lường được, cảnh-giới rất su t ai snh kịp, hiện tiền đều
thấy v-lượng chư Phật, được Phật-lực, đồng Phật-tnh, chiếu sng suốt ba thuở
qu khứ, vị-lai, hiện-tại. Được phước-đức v cng tận, tất cả thần-thng đều đ
đầy đủ.
Chư
Bồ-Tt ny đối với Phổ-Hiền Bồ-Tt sanh lng tn-trọng kht ngưỡng muốn thấy,
nhưng nhn khắp mọi nơi m vẫn khng thấy, cũng chẳng thấy ta ngồi của
Phổ-Hiền Bồ-Tt.
Sự
khng thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt của đại chng trn đy l do oai lực của Như-Lai v
cũng l thần-thng tự-tại của Phổ-Hiền Bồ-Tt khiến như vậy.
Phổ-Nhn
Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện nay ở đu ?
".
Phật
ni : " Nầy Phổ-Nhn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện đương ngồi gần bn ta khng hề
dời chỗ. "
Phổ-Nhn
Bồ-Tt v chư Bồ-Tt lại ng tm khắp cả hội-trường rồi thưa : " Bạch đức
Thế-Tn ! Nay chng con vẫn chưa thấy được thn v ta ngồi của Phổ-Hiền
Bồ-Tt".
Phật
ni : " Đng thế ! V cớ chi m cc ngươi chẳng thấy được ? Nầy Phổ-Nhn !
V trụ xứ của Phổ-Hiền Bồ-Tt rất su bất-khả-thuyết. Phổ-Hiền Bồ-Tt được
v-bin mn tr-huệ, nhập sư-tử-phấn-tấn định, được lực-dụng tự-tại v-thượng,
vo nơi v-ngại thanh-tịnh sanh mười tr-lực của Như-Lai, lấy php-giới-tạng
lm thn, tất cả Như-Lai đồng hộ-niệm, khoảng một niệm c thể chứng nhập tr
v-sai-biệt của tam-thế chư Phật. V thế nn cc ngươi khng thấy được ".
Phổ-Nhn
Bồ-Tt nghe Phật ni cng-đức thanh-tịnh của Phổ-Hiền Bồ-Tt liền được mười
ngn v-số tam-muội. Dng sức tam-muội lại kht ngưỡng qun-st muốn thấy
Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhưng cũng vẫn chẳng thấy. Tất cả chư Bồ-Tt khc cũng chẳng
thấy.
Bấy
giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt xuất tam-muội thưa: "Bạch đức Thế-Tn ! Con đ nhập
mười ngn v-số tam-muội cầu thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhưng vẫn chẳng được thấy.
Chẳng thấy thn v thn-nghiệp, ngữ v ngữ-nghiệp, v -nghiệp cng ta ngồi
chỗ ở của Phổ-Hiền Bồ-Tt ".
Phật
ni : " Đng thế, đng thế ! Nầy Phổ-Nhn ! Phải biết đều do Phổ-Hiền
Bồ-Tt an-trụ trong sức bất-tư-ngh giải-thot.
Nầy
Phổ-Nhn ! Như ngươi nghĩ sao ? C người no ni được trụ-xứ của cc
huyễn-tướng ở trong huyễn-thuật văn tự chăng ? "
-
Bạch Thế-Tn ! Khng thể ni được.
-
Nầy Phổ-Nhn ! Tướng huyễn trong huyễn-thuật cn khng thể ni, huống l cảnh-
giới thn b-mật, cảnh-giới ngữ b-mật v cảnh- giới b-mật của Phổ-Hiền m
c thể nhập c thể thấy được. V cảnh- giới của Phổ-Hiền Bồ-Tt thậm-thm
bất-tư-ngh, v-lượng, đ ngoi hạn-lượng.
Tm
lại, Phổ-Hiền Bồ-Tt dng kim-cang-huệ vo khắp php-giới, nơi tất cả thế-giới
: v-sở-hnh, v-sở-trụ. Biết thn của tất cả chng-sanh đều tức l phi-thn,
khng đi khng đến. Được khng đoạn diệt v-sai-biệt thần-thng tự-tại. Khng
y-tựa khng tạo-tc khng động chuyển, đến nơi bin-tế rốt ro của php-giới.
Nầy
Phổ-Nhn ! Nếu ai được thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt, nếu được hầu hạ, nếu được nghe
danh, nếu c tư-duy, nếu c tưởng nhớ, nếu sanh tn-giải, nếu sing qun-st,
nếu mới xu-hướng, nếu đương tm cầu, nếu pht thệ nguyện tiếp nối khng dứt
thời đều được lợi ch khng luống uổng.
Bấy
giờ Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt đối với Phổ-Hiền Bồ-Tt sanh lng kht ngưỡntg
trng mong được thấy, đồng xướng ln rằng : " Nam-m nhứt-thiết chư Phật !
Nam-m Phổ-Hiền Bồ-Tt".
Xướng
ba lần như thế xong, chng Bồ-Tt v Phổ-Nhn đồng ci đầu đảnh lễ.
Phật
bảo Phổ-Nhn Bồ-Tt v đại-chng: "Chư Phật-tử ! Cc ngươi lại phải knh
lễ Phổ-Hiền Bồ-Tt n-cần cầu thỉnh. Rồi phải chuyn tm quan-st mười phương,
tưởng thn Phổ-Hiền hiện ở trước mnh. Suy gẫm như vậy khắp cả php-giới,
thm-tm tn-giải, nhm la tất cả, thệ đồng một hạnh-nguyện với Phổ-Hiền
Bồ-Tt vo nơi php chơn-thiệt bất-nhị, thn mnh hiện khắp tất cả thế-gian,
biết r cc căn-tnh sai biệt của chng-sanh, khắp mọi nơi tập họp đạo
Phổ-Hiền.
Nếu
cc ngươi c thể pht đại-nguyện như vậy thời sẽ được thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt.
Nghe
Phật dạy xong, Phổ-Nhn Bồ-tt v đại-chng đồng thời đảnh lễ cầu thỉnh được
thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt.
Bấy
giờ Phổ-Hiền Bồ-Tt liền dng sức giải-thot thần-thng theo chỗ đng hiện m
hiện sắc-thn, lm cho tất cả chng Bồ-Tt đều thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt ngồi trn
ta lin-hoa gần đức Như-Lai. Cũng thấy nơi tất cả thế-giới khc, chỗ tất cả
chư Phật, Phổ-Hiền Bồ-Tt tuần tự nối tiếp m đến. Cũng thấy nơi tất cả chư
Phật kia diễn thuyết tất cả hạnh bồ-tt khai-thị đạo nhứt-thiết-chủng-tr xiển
minh tất cả thần-thng của Bồ-Tt, phn-biệt tất cả oai-đức của Bồ-Tt thị-hiện
tất cả tam-thế chư Phật.
Bấy
giờ Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt thấy thần-biến nầy, lng hớn-hở v rất vui mừng,
đều đảnh lễ Phổ-Hiền Bồ-Tt tn trọng xem như tất cả chư Phật mười phương.
Do
thần-lực của Phật v do sức tn-giải của chng Bồ-Tt cng với sức bổn-nguyện
của Phổ-Hiền Bồ-Tt tự nhin kết tụ mười ngn thứ my bu : những my hoa, my
trng-hoa, my hương, my hương bột, my lọng, my y-phục, my đồ trang-nghim,
my trn bửu, my hương đốt, my lụa mụ
Bất-khả-thuyết
thế-giới chấn động su cch, trổi cc thứ nhạc trời, tiếng vang xa đến
bất-khả-thuyết thế-giới. Phng quang-minh chiếu khắp bất-khả-thuyết thế-giới
lm cho ba c đạo đều được thot khổ. Nghim tịnh bất-khả-thuyết thế-giới lm
cho bất-khả-thuyết Bồ-Tt nhập hạnh Phổ-Hiền, bất-khả-thuyết Bồ-Tt vin-mn
hạnh nguyện Phổ-Hiền thnh bực v-thượng chnh-gic.
Phổ-Nhn
Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt l bực trụ nơi oai-đức
lớn, trụ nơi v-đẳng, trụ nơi v-qu, trụ nơi bất-thối, trụ nơi bnh-đẳng, trụ
nơi bất-hoại, trụ nơi tất cả php sai-biệt, trụ nơi tất cả php v-sai-biệt,
trụ nơi tất cả chng-sanh tm thiện-xảo an-trụ, trụ nơi tất cả php tự-tại
giải-thot tam-muội.
Phật
ni : " Đng thế ! Đng thế ! Như lời ngươi đ ni. Phổ-Hiền Bồ-Tt c
v-số cng-đức thanh-tịnh. Những l v-đẳng trang-nghim cng-đức, v-lượng bửu
cng-đức, bất-tư-ngh-hải cng-đức, v-lượng-tướng cng-đức, v-bin-vn
cng-đức, v-bin-tế bất-khả-xưng-tn cng-đức, v-tận-php cng-đức,
bất-khả-thuyết cng-đức, nhứt-thiết Phật cng-đức, xưng-dương tn-thn
bất-khả-tận cng-đức.
Phật
bảo Phổ-Hiền Bồ-Tt rằng: " Phổ-Hiền ! Ngươi nn v Phổ-Nhn v chng
Bồ-Tt trong đại-hội m ni mười đại tam-muội, cho họ được kho nhập v thnh
tựu vin-mn hạnh nguyện của Phổ-Hiền.
V
chư đại Bồ-Tt ni mười đại tam-muội nầy khiến qu-khứ Bồ-Tt đ được xuất-ly,
hiện-tại Bồ-Tt đương được xuất-ly, vị-lai Bồ-Tt sẽ được xuất-ly.
Đy
l mười : một l phổ-quang đại tam-muội, hai l diệu-quang đại tam-muội, ba l
thứ-đệ-biến-vng-chư-Phật-quốc-độ đại tam-muội, bốn l thanh-tịnh-thm-tm-hnh
đại tam-muội, năm l tri-qu-khứ-trang-nghim-tạng đại tam-muội, su l
tr-quang-minh-tạng đại tam-muội, bảy l nhiễu-tri-nhứt-thiết-thế-giới Phật
trang-nghim đại tam-muội, tm l chng-sanh sai-biệt-thn đại tam-muội, chn
l php-giới tự-tại đại tam-muội, mười l v-ngại-lun đại tam-muội.
Chư
đại Bồ-Tt mới c thể kho nhập mười đại tam-muội nầy. Tam thế chư Phật đ ni,
sẽ ni v nay đương ni. Nếu chư Bồ-Tt mến thch tn trọng tu tập mười đại
tam-muội nầy khng trễ-nải, thời được thnh-tựu. Những bực nầy gọi l Phật, l
Như-Lai, cũng gọi l đấng được mười tr-lực, l đấng Đạo-Sư, đấng Đại-Đạo-Sư,
l Nhứt-Thiết-Tr, l Nhứt-Thiết-Kiến, l Trụ-V-Ngại, l Đạt-Chư-Cảnh, l
Nhứt-Thiết-Php Tự-Tại. "
Bực
Bồ-Tt nầy vo khắp tất cả thế-giới m khng chấp trước thế-giới, vo khắp tất
cả chng-sanh-giới m khng thấy tướng chng-sanh, vo khắp tất cả thn m nơi
thn được v-ngại, vo khắp tất cả php-giới, m biết php-giới l v-bin,
gần-gũi tất cả tam-thế chư Phật, thấy r tất cả php của chư Phật, kho ni tất
cả văn-tự, thấu r tất cả giả danh, thnh-tựu đạo thanh-tịnh của tất cả Bồ-Tt,
an-trụ tất cả hạnh sai-biệt của Bồ-Tt, trong một niệm được khắp tất cả php
tam-thế, ni khắp tất cả gio-php của chư Phật, chuyển khắp tất cả php-lun
bất-thối, nơi qu-khứ, vị-lai, hiện-tại mỗi mỗi đời chứng khắp tất cả đạo
bồ-đề, nơi trong mỗi mỗi bồ-đề nầy r khắp chỗ thuyết php của tất cả Phật.
Trn
đy l mn php-tướng của chư Bồ-Tt, l mn tr-gic của chư Bồ-Tt, l mn
nhứt-thiết-chủng-tr v-thắng-trng, l mn cc hạnh-nguyện của Phổ-Hiền Bồ-Tt,
l mn mnh-lợi thần-thng thệ-nguyện, l mn nhứt-thiết tổng-tr biện-ti, l
mn tam-thế chư-php sai-biệt, l mn nhứt-thiết chư Phật thị-hiện, l mn dng
nhứt-thiết-tr an lập tất cả chng-sanh, l mn dng Phật thần-lực nghim-tịnh
tất cả thế-giới.
Nếu
Bồ-Tt nhập đại tam-muội nầy được php-giới-lực v-cng-tận, được hư-khng-hạnh
v-ngại, được Php-Vương-Vị v-lượng tự-tại như ngi qun-đảnh thọ chức của
thế-gian, được v-bin-tr thng đạt tất cả, được quảng-đại-lực vin-mn mười
thứ, thnh tm v-trnh nhập tịch-diệt-tế, đại-bi v-y dường như sư-tử, l
trượng-phu tr-huệ thắp đn chnh-php sng, khen khng thể hết tất cả
cng-đức, hng Thanh-Văn Duyn-Gic chẳng nghĩ bn đến được.
Bồ-Tt
nầy được Php-giới-tr, trụ v-động-tế m hay ty khai diễn cc php. Trụ nơi
v-tướng kho vo php tướng. Được tự-tnh thanh-tịnh-tạng sanh nh Như-Lai
thanh-tịnh, kho mở cc php-mn sai-biệt m dng tr-huệ r v-sở hữu. Kho
biết thời tiết để thường thật hnh php-th khai ngộ tất cả, gọi l Tr-Giả. Nhiếp
khắp chng-sanh đều lm cho thanh-tịnh. Dng tr phương-tiện thị-hiện thnh
phật-đạo m thường tu hnh hạnh Bồ-Tt khng cng tận. Nhập cảnh giới
nhứt-thiết-tr phương-tiện thị-hiện cc mn thần-thng quảng-đại.
V
thế nn nầy Phổ-Hiền ! Nay ngươi phải nn phn-biệt ni rộng mười đại tam-muội
của tất cả Bồ-Tt. Nay chng-hội nầy đều mong được nghe ".
Bấy
giờ Phổ-Hiền Bồ-Tt thừa -ch của Như-Lai, qun st Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt
m ni rằng :
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười php-mn v-tận.
Đy
l mười : một l chư Phật xuất-hiện tr v-tận, hai l chng-sanh biến-ha tr
v-tận, ba l thế-giới như ảnh tr v-tận, bốn l thm nhập php-giới tr
v-tận, năm l thiện nhiếp bồ-tt tr v-tận, su l Bồ-Tt bất thối tr
v-tận, bảy l thiện qun nhứt-thiết php-nghĩa tr v-tận, tm l thiện tr
tm-lực tr v-tận, chn l trụ quảng đại bồ-đề tm tr v-tận, mười l trụ
nhứt-thiết phật-php nhứt-thiết-tr nguyện-lực tr v-tận.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy pht mười mn v-bin-tm.
Đy
l mười : một l pht tm v-bin độ thot tất cả chng-sanh, hai l pht tm
v-bin thừa sự tất cả chư Phật, ba l pht tm v-bin cng-dường tất cả chư
Phật, bốn l pht tm v-bin thấy khắp tất cả chư Phật, năm l pht tm
v-bin thọ-tr tất cả phật-php chẳng quyn mất, su l pht tm v-bin
thị-hiện v-lượng thần-biến của tất cả chư Phật, bảy l pht tm v-bin v
được phật-lực nn chẳng bỏ tất cả bồ-đề hạnh, tm l pht tm v-bin nhập khắp
cảnh-giới vi-tế của nhứt-thiết-tr diễn thuyết tất cả phật-php, chn l pht
tm v-bin nhập khắp cảnh giới quảng đại bất-tư-ngh của Phật, mười l pht
tm v-bin ham thch biện-ti của Phật v lnh thọ cc phật-php, thị-hiện
những thn tự-tại vo trong chng-hội đạo-trng của tất cả Như-Lai, mười l
pht tm v-bin ham thch biện-ti của Phật v lnh thọ cc phật-php,
thị-hiện những thn tự-tại vo trong chng-hội đạo-trng của tất cả Như-Lai.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười mn nhập tam-muội sai-biệt-tr.
Đy
l mười : một l đng-phương nhập định ty-phương khởi, hai l ty-phương nhập
định đng-phương khởi, ba l nam-phương nhập định bắc-phương khởi, bốn l
bắc-phương nhập định đng-phương khởi, năm l đng-bắc-phương nhập định
ty-nam-phương khởi, su l ty-nam-phương nhập định đng-bắc-phương khởi, bảy l
ty-bắc-phương nhập định đng-nam-phương khởi, tm l đng-nam-phương nhập định
ty-bắc-phương khởi, chn l hạ-phương nhập định thượng-phương khởi, mười l
thượng-phương nhập định hạ-phương khởi.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười mn tr thiện-xảo nhập đại tam-muội.
Đy
l tr thiện-xảo nhập phổ-quang-minh đại tam-muội thứ nhứt của đại Bồ-Tt :
Đại
Bồ-Tt lấy Đaị-Thin thế-giới lm một lin-hoa, hiện thn ngồi kiết-gi khắp
trn lin-hoa nầy. Trong thn lại hiện đại-thin thế-giới, trong đ c trăm ức tứ
thin-hạ, mỗi mỗi tứ thin-hạ hiện trăm ức thn, mỗi mỗi thn nhập trăm ức trăm
ức Đại-Thin thế-giới. Nơi thế-giới nầy, mỗi mỗi tứ thin-hạ hiện trăm ức
Bồ-Tt tu hnh. Mỗi mỗi Bồ-Tt tu hnh pht sanh trăm ức trăm ức thắng-giải
quyết-định. Mỗi mỗi quyết-định-giải lm cho trăm ức trăm ức căn-tnh vin-mn.
Mỗi mỗi căn tnh thnh-tựu trăm ức trăm ức php hạnh bất-thối của Bồ-Tt.
Những
thn đ thị-hiện đy chẳng phải một, chẳng phải nhiều. Nhập định v xuất định
khng bị lầm loạn.
Chư
Phật-tử ! Như Lai-Hầu A-Tu-La Vương, bổn-thn cao bảy trăm do-tuần, ha hnh
cao mười su vạn tm ngn do-tuần, đứng giữa đại-hải lộ nửa thn cao ngang đỉnh
ni Tu-Di. Dầu ha thn cao mười su vạn tm ngn do-tuần, nhưng bổn thn của
A-Tu-La Vương vẫn khng hư hoại, cc uẩn xừ giới đều như cũ, tm khng lầm
loạn, nơi thn biến-ha khng nghĩ l thn khc, cũng khng nghĩ bổn-thn l
chẳng phải mnh. Bổn thn lun hưởng thọ cc sự vui, m thn biến-ha thường
hiện cc thứ tự-tại thần-thng oai-lực.
Chư
Phật-tử ! A-Tu-La Vương c tham sn si, cn đủ tnh kiu-mạn cn c thể biến
hiện thn mnh như vậy, huống l đại Bồ-Tt đ thn liễu đạt tm php như
huyễn, thế-gian đều như mộng, chư Phật xuất thế đều như bng hnh, tất cả
thế-giới dường như biến-ha, ngn ngữ m thanh đều như vang, đ thấy php
chơn-thiệt, dng php như-thiệt lm thn mnh, biết tất cả php bổn-tnh
thanh-tịnh, r biết thn tm khng c thiệt thể, thn mnh ở khắp v-lượng
cảnh-giới, dng Phật-tr quang-minh quảng đại để tịnh tu tất cả hạnh bồ-đề.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ trong tam-muội nầy vượt qu thế-gian, xa la thế-gian.
Khng bị m loạn, khng ai che chướng được.
Chư
Phật-tử ! Như Tỳ-Kheo qun-st thn mnh trụ nơi qun bất-tịnh, thấy kỹ thn
mnh đều l bất-tịnh.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy qun st php-thn thấy cc thế-gian vo khắp
trong thn mnh, trong đ thấy r tất cả thế-gian v php thế-gian m trọn
khng chấp trước. Trn đy l tr thiện-xảo nhập phổ-quang-minh tam-muội thứ
nhứt.
Đy
l diệu-quang-minh đại tam-muội thứ hai của đại Bồ-Tt :
Đại
Bồ-Tt nầy c thể nhập Đại-Thin thế-giới vi-trần-số Đại-Thin thế-giới. Nơi
mỗi mỗi thế-giới hiện Đại-Thin thế-giới vi-trần-số thn. Mỗi mỗi thn phng
Đại-Thin thế-giới vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh hiện Đại-Thin
thế-giới vi-trần số mu sắc. Mỗi mỗi mu sắc chiếu Đại-Thin th-giới
vi-trần-số thế-giới. Trong mỗi mỗi thế-giới điều-phục Đại-Thin thế-giới
vi-trần-số chng-sanh.
Những
thế-giới nầy nhiều loại chẳng đồng, Bồ-Tt điều biết r, đều nhập trong đ.
Những thế-giới đ cũng đều đến nhập nơi thn của Bồ-Tt, dầu vậy nhưng những
thế-giới đ vẫn khng tạp loạn, cc php cũng chẳng hoại diệt.
Chư
Phật-tử ! V như mặt nhựt mọc ln chiếu ni Tu-Di, chiếu bảy Bửu-Sơn. Bảy
Bửu-Sơn v khoảng giữa Bửu-Sơn đều c quang ảnh hiển-hiện r rng. Bng mặt
nhựt trn Bửu-Sơn đều hiển-hiện trong bng giữa khoảng Bửu-Sơn. Bng mặt nhựt
giữa khoảng bảy Bửu-Sơn cũng đều hiển-hiện trong bng mặt nhựt trn Bửu-Sơn.
Xoay vần hiện bng lẫn nhau như vậỵ
C
người ni bng mặt nhựt hiện ra nơi bảy Bửu-Sơn, c người ni bng mặt nhựt
hiện ra nơi khoảng giữa bảy Bửu-Sơn. C người ni bng mặt nhựt nhập vo bảy
Bửu-Sơn, c người ni bng mặt nhựt nhập vo khoảng giữa bảy Bửu-Sơn. Nhưng
bng mặt nhựt nầy chiếu hiện lẫn nhau khng c ngằn m, thể-tnh chẳng phải c
cũng lại chẳng phải khng. Chẳng ở nơi Bửu-Sơn cũng chẳng rời Bửu-Sơn, chẳng
trụ nơi nước cũng chẳng rời nước.
Chư
Phật-tử ! Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi diệu-quang-minh đại tam-muội, chẳng hư
hoại tướng an lập của thế-gian, chẳng diệt mất tự-tnh cc php thế-gian, chẳng
trụ trong thế-giới, chẳng trụ ngoi thế-giới. Đối với
Thế-giới
khng chỗ phn-biệt, cũng chẳng hư hoại tướng thế-giới. Qun tất cả php nhứt
tướng v-tướng cũng chẳng hư hoại tự-tnh cc php. Trụ lun nơi tnh chơn-như
chẳng hề bỏ rời.
Chư
Phật-tử ! V như nh huyễn-thuật, biết giỏi về huyễn-thuật lm cc sự huyễn nơi
ng tư đường, trong một ngy hay khoảng giy lt, hoặc hiện một ngy, hoặc hiện
một đm, hoặc hiện lm bảy ngy, bảy đm, nửa thng, một thng, một năm, trăm
năm. Ty theo muốn, nh huyễn-thuận nầy hiện ra thnh ấp, xm, lng, suối,
ao, sng, biển, mặt nhựt, mặt nguyệt, my, mưa, cung điện, nh cửa.
Chẳng
v huyễn hiện trải qua cả thng cả năm m hư hoại một ngy hay một giờ căn-bổn.
Cũng chẳng v thời-gian căn-bổn ngắn ngủi m hư hoại năm thng huyễn hiện.
Tướng huyễn hiện r , ngy giờ căn-bổn khng mất.
Cũng
vậy, Đại Bồ-Tt nhập diệu-quang-minh đại tam-muội nầy hiện v-số thế-giới vo
một thế-giới. V-số thế-giới đ, mỗi mỗi thế-giới đều c đất, nước, gi, lửa, đại-hải,
cc ni, thnh ấp, vườn rừng, nh cửa, thin-cung, long-cung, bt bộ cung-điện,
đủ cả mọi sự trang-nghim. Cũng c ba ci : ci dục, ci sắc, ci v-sắc,
Tiểu-Thin thế-giới, Đại-Thin thế-giới, nghiệp-hnh quả-bo, chết đy sanh
kia, tất cả thời-tiết của thế-gian : giờ, pht, ngy, đm, thng, năm, kiếp
thnh, kiếp hoại, ci nước thanh-tịnh, chng Bồ-Tt chầu chực thần-thng
tự-tại, gio-ha chng-sanh. Khắp nơi trong cc ci nước đ c v-lượng
nhơn-chng khc loi khc tướng, v-lượng v-bin chẳng thể nghĩ bn.
Nghiệp-lực thanh-tịnh thuở qu khứ vị-lai hiện-tại xuất sanh v-lượng trn-bửu
thượng-diệu. Những việc như trn đều thị hiện đủ cả vo nơi một thế-giới.
Đại
Bồ-Tt ở nơi đy đều thấy r khắp cả ; vo khắp, xem khắp, nghĩ khắp, r khắp.
Dng tr v-tận đều biết như thiệt. Chẳng v những thế-giới kia nhiều m
hư-hoại một thế-giới nầy. Chẳng v một thế-giới nầy m hư-hoại nhiều thế-giới
kia.
Tại
sao vậy ? V Bồ-Tt biết tất cả php đều l v-ng. Đy gọi l nhập
v-mạng-php v-tc-php.
V
Bồ-Tt nơi tất cả thế-gian sing tu hnh php v-trnh nn gọi l bực an-trụ
php v-ng.
V
Bồ-Tt như thiệt thấy tất cả thn đều từ duyn khởi nn gọi l bực an-trụ php
v-chng-sanh.
V
Bồ-Tt biết tất cả php sanh diệt đều từ nhơn m sanh nn gọi l bực an-trụ
php v-bổ-đặc-d-la.
V
Bồ-Tt biết cc php bổn-tnh bnh-đẳng nn gọi l bực an-trụ php v--sanh
v-ma-nạp-b.
V
Bồ-Tt biết cc php bổn-tnh tịch-tịnh nn gọi l bực an-trụ php tịch-tịnh.
V
Bồ-Tt biết cc php nhứt tướng nn gọi l bực an-trụ php v-phn-biệt.
V
Bồ-Tt biết php-giới khng c cc thứ php sai biệt nn gọi l bực an-trụ php
bất-tư-ngh.
V
Bồ-Tt sing tu tất cả phương-tiện giỏi điều phục chng-sanh nn gọi l bực
an-trụ php đại-bi.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt c thể đem v-số thế-giới nhập vo một thế-giới, biết
v-số chng-sanh nhiều loại khc nhau, thấy v-số Bồ-Tt đều pht tm, xem
v-số chư Phật xuất hiện mọi nơi. Chư Phật đy diễn ni bao nhiu chnh-php,
cc Bồ-Tt đy đều lnh thọ cả. Cũng thấy thn mnh tu hnh trong cc đạo-trng
đ.
Dầu
vậy, nhưng chẳng bỏ nơi đy m thấy chỗ kia, cũng chẳng bỏ chỗ kia m thấy tại
đy. Thn kia, thn đy khng c sai biệt, v nhập php-giới vậy.
Thường
sing qun-st khng thi nghĩ chẳng bỏ rời tr-huệ, v chẳng thối chuyển vậy.
Như
l huyễn-thuật ở một nơi no đ hiện cc sự huyễn, chẳng v nơi hiện huyễn-sự
m hư hoại bổn-xứ, chẳng v thời-gian huyễn m hư hoại ngy giờ căn-bổn.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt nơi khng c quốc-độ hiện ra quốc-độ. Nơi c quốc-độ hiện khng
quốc-độ. Nơi c chng-sanh hiện khng chng-sanh, nơi khng chng-sanh hiện c
chng-sanh. Khng sắc hiện c sắc, c sắc hiện khng sắc. Trước chẳng lm loạn
sau, sau chẳng lm loạn trước.
Đại
Bồ-Tt biết tất cả php thế-gian đều đồng như huyễn ha. V biết php huyễn nn
biết tr huyễn. V biết tr huyễn nn biết nghiệp huyễn.
Đ
biết tr huyễn v nghiệp huyễn nn khởi huyễn-tr xem tất cả nghiệp như l
huyễn-thuật thế-gian. Chẳng xứ m hiện huyễn, cũng ở ngoi bổn chẳng ở ngoi
huyễn m c bổn-xứ.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt chẳng ở ngoi hư khng m nhập thế-gian, cũng chẳng ở ngoi
thế-gian m nhập hư-khng. Tại sao vậy ? V hư khng v thế-gian khng sai
biệt, trụ nơi thế-gian cũng trụ nơi hư-khng.
Đại
Bồ-Tt ở trong hư-khng hay thấy hay tu tất cả cng nghiệp sai biệt diệu
trang-nghim của thế-gian. Khoảng một niệm đều r biết được v-số thế-giới hoặc
thnh hoặc hoại, cũng biết cc kiếp tuần-tự nối tiếp. Trong khoảng một niện
hiện v-số kiếp, nhưng cũng chẳng lm cho một niệm đ rộng lớn ra.
Đại
Bồ-Tt được huyễn-tr giải-thot bất-tư-ngh, đến nơi bỉ ngạn, trụ nơi
huyễn-tế, nhập ở huyễn số thế-gian, tư-duy cc php thảy đều như huyễn, chẳng
tri huyễn thế, cng tận nơi huyễn-tr, r biết tam-thế cng huyễn khng khc,
thng đạt quyết định, tm khng ngằn m.
Như
chư Như-Lai trụ tr như huyễn, tm Phật bnh-đẳng. Cũng vậy, đại Bồ-Tt biết
cc thế-gian thảy đều như huyền, với tất cả chỗ đều khng chấp trước, khng c
ng sở.
Như
l huyễn-thuật hiện cc sự huyễn, dầu chẳng đồng ở với cc huyễn-sự đ, nhưng
vẫn khng m lầm đối với cc huyễn-sự.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt, biết tất cả php đến rốt ro bỉ-ngạn, tm chẳng chấp ng hay
nhập nơi php, cũng chẳng lầm loạn nơi cc php.
Trn
đy l tr thiện-xảo diệu-quang-minh đại tam-muội thứ hai của đại Bồ-Tt.
(1)
Chư Phật-tử ! Thế no l thứ-đệ biến vng chư Phật quốc-độ thần-thng đại
tam-muội của đại Bồ-Tt ?
Đại
Bồ-Tt ny qua v-số thế-giới phương đng, lại qua v-số thế-giới vi-trần-số
thế-giới, nơi cc thế-giới đ nhập tam-muội nầy. Hoặc st-na nhập, hoặc giy
lt nhập, hoặc nối tiếp nhập. Hoặc sng, hoặc trưa, hoặc chiều nhập. Hoặc đầu
hm, giữa đm, hoặc cuối đm nhập. Hoặc nhập một ngy, hoặc năm ngy, hoặc nửa
thng, một thng. Hoặc nhập một năm, trăm năm, ngn năm. Hoặc nhập trăm ngn
năm, ức năm, trăm ngn ức năm, trăm ngn na-do-tha ức năm. Hoặc nhập một kiếp,
trăm kiếp, trăm ngn kiếp, trăm ngn na-do-tha ức kiếp. Hoặc nhập v số kiếp,
v lượng kiếp, v bin kiếp, v đẳng kiếp. Hoặc nhập bất-khả-sổ kiếp,
bất-khả-xưng kiếp, bất-khả-tư kiếp, bất-khả-lượng kiếp, bất-khả-thuyết kiếp,
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp. Hoặc lu, hoặc gần, hoặc php, hoặc
thời-gian cc loại chẳng đồng.
Với
những sự trn đy, Bồ-Tt chẳng sanh lng phn-biệt, chẳng nhiễm trước, chẳng
cho l khc, chẳng cho l khng khc, chẳng cho l khắp, chẳng cho l ring.
Dầu
la sự phn-biệt, mn Bồ-Tt dng thần-thng phương-tiện từ tam-muội khởi, với
cc php chẳng qun chẳng mất, đến nơi rốt ro.
V
như mặt nhựt đi vng soi sng, ngy đm khng dừng. Mặt nhựt mọc gọi l ngy,
mặt nhựt lặn gọi l đm. Ban ngy mặt nhựt chẳng sanh, ban đm mặt nhựt cũng
chẳng mất.
Đại
Bồ-Tt nơi v-số thế-giới nhập thần-thng tam-muội. Đ nhập tam-muội, thấy r
ngần ấy v-số thế-giới cũng như vậy.
Trn
đy l tr thiện-xảo thứ-đệ biến-vng chư Phật quốc-độ thần-thng đại tam-muội
thứ ba của đại Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt thanh-tịnh thn-tm-hnh đại tam-muội ?
Đại
Bồ-Tt nầy biết số thn chư Phật đồng với số chng-sanh. Thấy v-lượng Phật hơn
số vi-trần trong v-số thế-giới, Bồ-Tt đem cc thứ hương, hoa, lọng, chu bu,
đồ trang-nghim, ma-ni-bửu-tạng, nhẫn đến tứ-sự, tất cả đều thượng-diệu quảng
đại hơn hẳn của cc ci trời để cng-dường mỗi đức Phật.
Đối
với mỗi đức Phật, Bồ-Tt cung-knh tn-trọng ci đầu đảnh lễ thưa thỉnh
phật-php, khen Phật bnh-đẳng, ca ngợi cng-đức quảng-đại của chư Phật. Nhập
vo đại-bi của chư Phật, được sức v-ngại bnh-đẳng của chư Phật. Khoảng một
niệm, cần cầu diệu-php khắp tất cả Phật. Nhưng với những tướng chư Phật xuất
thế nhập diệt, đều v-sở-đắc.
Như
tm tn-động liễu-biệt cảnh sở-duyn, tm khởi, chẳng biết sở-duyn no khởi,
tm diệt, chẳng biết sở-duyn no diệt.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt nầy trọn chẳng phn-biệt tướng xuất thế cng nhập niết-bn của
Như-Lai.
Chư
Phật-tử ! Như dương-diệm giữa ngy, chẳng phải từ my sanh, chẳng phải từ ao
sanh, chẳng ở trn đất, chẳng ở dưới nước, chẳng phải c chẳng phải khng,
chẳng phải thiện chẳng phải c, chẳng phải trong chẳng phải đục, chẳng dng
uống rửa được, chẳng lm -uế được, chẳng phải c thể chất chẳng phải khng thể
chất, chẳng phải c vị chẳng phải khng vị. Do v nhơn duyn m hiện tướng
nước. Do thức phn biệt trng xa tợ nước m sanh tưởng l nước, đến gần thời
khng c, tưởng nước tự mất.
Đại
Bồ-Tt đy cũng như vậy. Tướng Như-Lai xuất-thế v niết-bn đều bất-khả-đắc.
Chư Phật c tướng hay khng tướng đều l tm tưởng phn biệt.
Chư
Phật-tử ! Tam-muội nầy gọi l thanh-tịnh thm-tm-hnh. Đại Bồ-Tt ở nơi
tam-muội nầy nhập rồi m khởi, sau khi khởi chẳng mất.
V
như c người từ giấc ngủ thức dậy nhớ sự chim-bao. Lc thức dầu nhớ sự
chim-bao. Lc thức dầu khng c cảnh-giới chim-bao nhưng vẫn c thể ghi nhớ
chẳng qun.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt nhập tam-muội thấy Phật nghe php, sau khi xuất định ghi nhớ
chẳng qun, rồi đem php đ được nghe giảng dạy lại tất cả chng-hội trong
đạo-trng, trang-nghim tất cả quốc-độ chư Phật, v lượng nghĩa th đều được
sng suốt, tất cả php mn cũng đều thanh-tịnh, thắp đuốc đại-tr, lm lớn
giống Phật, đầy đủ v-y, biện-ti chẳng cạn, khai thị diễn thuyết php-tạng
thậm-thm.
Trn
đy l tr thiện-xảo thanh-tịnh thm-tm-hạnh đại tam-muội thứ tư của đại
Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt tri qu-khứ trang-nghim tạng tam-muội ?
Đại
Bồ-Tt nầy biết được qu-khứ chư Phật xuất hiện. Những l cc ci thứ đệ trong
kiếp thứ đệ, cc kiếp thứ đệ trong ci thứ đệ, chư Phật xuất hiện thứ đệ trong
kiếp thứ đệ, thuyết-php thứ đệ trong chư Phật xuất hiện thứ đệ, cc tm nguyện
thứ đệ trong thuyết php thứ đệ, cc căn tnh thứ đệ trong tm nguyện thứ đệ,
điều-phục thứ đệ trong căn tnh thứ đệ, chư Phật thọ-mạng thứ đệ trong điều
phục thứ đệ, biết ức na-do-tha số lượng năm tuổi thứ đệ trong thọ-mạng thứ đệ.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy v được v-bin thứ-đệ tr như vậy nn biết qu-khứ
chư Phật, nn biết qu-khứ cc ci, nn biết qu-khứ php-mn, nn biết qu-khứ
cc kiếp, nn biết qu-khứ cc php, nn biết qu-khứ cc tm, nn biết qu-khứ
cc tri-giải, nn biết qa khứ cc chng-sanh, nn biết qu-khứ cc phiền-no,
nn biết qu-khứ cc nghi-thức, nn biết qu-khứ cc thanh-tịnh.
Chư
Phật-tử ! Tam-muội nầy tn l qu khứ thanh-tịnh tạng. Trong một niệm c thể
nhập trăm kiếp, c thể nhập ngn kiếp, c thể nhập trăm ngn kiếp, c thể nhập
trăm ngn ức na-do-tha kiếp, c thể nhập v-số kiếp, c thể nhập v-lượng kiếp,
c thể nhập v-bin kiếp, c thể nhập v-đẳng kiếp, c thể nhập bất-khả-sổ
kiếp, c thể nhập bất-khả-xưng kiếp, c thể nhập bất-khả-tư kiếp, c thể nhập
bất-khả-lượng kiếp, c thể nhập bất-khả-thuyết kiếp, c thể nhập bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết kiếp.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy chẳng diệt hiện-tại, chẳng duyn
qu-khứ.
Đại
Bồ-Tt nầy từ tam-muội khởi, thọ nơi đức Như-Lai mười thứ php qun đảnh
bất-tư-ngh, cũng được, cũng thanh-tịnh, cũnh thnh-tựu, cũng nhập, cũng chứng,
cũng mn, cũng tr, bnh-đẳng biết r ba lun thanh-tịnh.
Đy
l mười : một l biện thuyết chẳng tri nghĩa, hai l thuyết php v-tận, ba l
huấn từ khng lỗi, bốn l nhạo thuyết chẳng dứt, năm l tm khng khủng bố, su
l lời quyết thnh thiệt, bảy l chng-sanh y-tựa, tm l cứu thot ba ci,
chn l thiện-căn tối-thắng, mười l điều ngự diệu-php.
Trn
đy l mười php qun-đảnh. Nếu Bồ-Tt nhập tam-muội nầy, từ tam-muội xuất liền
được.
Như
ca-la-l lc nhập thai-tạng, trong một niệm thức liền thc sanh.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt từ tam-muội nầy xuất, trong một niệm thời được mười php nầy
nơi đức Như-Lai.
Trn
đy gọi l tr thiện-xảo biết qu-khứ trang-nghim-tạng đại tam-muội thứ năm
của đại Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt tr-quang-minh-tạng đại tam-muội ?
Đại
Bồ-Tt trụ tam-muội nầy c thể biết vị-lai chư Phật trong tất cả kiếp tất cả
thế-giới, hoặc đ ni hoặc chưa ni, hoặc đ thọ-k hoặc chưa thọ-k, cc loại
danh hiệu chẳng đồng. Những l v-số danh, v-lượng danh, v-bin danh, v-đẳng
danh, bất-khả-sổ danh, bất-khả-xưng danh, bất-khả-tư danh, bất-khả-lượng danh,
bất-khả-thuyết danh. Sẽ xuất thế, sẽ độ sanh, sẽ lm Php- Vương, sẽ khởi
phật-sự, sẽ ni phước lợi, sẽ khen thiện-nghĩa, sẽ ni bạch-phần-nghĩa, sẽ trừ
sạch cc điều c, sẽ an-trụ cng-đức, sẽ khai-thị đệ-nhất-nghĩa-đế, sẽ nhập
qun-đảnh-vị, sẽ thnh nhứt-thiết-tr. Chư Phật đ tu hạnh vin-mn, pht
nguyện vin-mn, nhập vin-mn tr, c vin-mn chng, đủ vin-mn
trang-nghim, họp vin-mn cng-đức, ngộ vin-mn php, được vin-mn quả, đủ
vin-mn tướng, thnh vin-mn gic. Chư Phật đ, danh tnh chủng-tộc,
phương-tiện thiện-xảo thần-thng biến-ha, thnh-thục chng-sanh, nhập
niết-bn, tất cả những điều như vậy, Bồ-Tt nầy biết r cả.
Trong
một niệm, Bồ-Tt nầy c thể nhập một kiếp, trăm kiếp, ngn kiếp, trăm ngn
kiếp, trăm ngn ức na-do-tha kiếp. C thể nhập Dim-Ph-Đề vi-trần số kiếp, tứ
thin-hạ vi-trần số kiếp, tiểu-thin thế-giới vi-trần-số kiếp, trung thin
thế-giới vi-trần số kiếp, đại thin thế-giới vi-trần số kiếp. C thể nhập trăm
phật-st vi-trần số kiếp, trăm ngn phật-st vi-trần số kiếp, trăm ngn ức
na-do-tha phật-st vi-trần số kiếp, v-số phật-st vi-trần số kiếp, v-lượng
phật-st vi-trần số kiếp, v-bin phật-st vi-trần số kiếp, v-đẳng phật-st
vi-trần số kiếp, bất-khả-sổ phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-xưng phật-st
vi-trần số kiếp, bất-khả-tư phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-lượng phật-st
vi-trần số kiếp, bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số kiếp, nhẫn đến nhập
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st cực vi-trần số kiếp.
Vị-lai
tất cả thế-giới c ngần ấy kiếp số như vậy, Bồ-Tt nầy c thể dng tr-huệ đều
biết r. V biết r nn tm Bồ-Tt nầy lại nhập mười thứ tr-mn. Đy l mười :
V
nhập Phật-tr nn được bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số chư Phật hộ-niệm.
V
nhập Php-tr nn được mười thứ đ-la-ni quang-minh v-tận biện-ti.
V
nhập Hạnh-tr nn xuất sanh cc nguyện vin mn th-thắng.
V
nhập Lực-tr nn khng ai che chướng được, khng ai khuất phục được.
V
nhập Tr-tr nn thật hnh phật-php khng c chướng ngại.
V
nhập Đại-bi-tr nn chuyển php lun bất-thối thanh-tịnh.
V
nhập Sai-biệt-thiện-xảo-c-tr nn chuyển tất cả văn-tự-lun, tịnh tất cả
php-mn-địa.
V
nhập Sư-tử-thọ-sanh-php-tr nn mở kha cửa php, ra khỏi bn lầy tham dục.
V
nhập Tr-lực-tr nn tu hạnh Bồ-Tt thường chẳng thi nghỉ.
V
nhập Thiện hữu-lực-tr nn lm cho v-bin chng-sanh đều được thanh-tịnh.
V
nhập V-trụ-lực-tr nn nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quảng đại kiếp.
V
nhập Php-lực-tr nn dng v-ngại phương-tiện tr biết tất cả php tự-tnh
thanh-tịnh.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ trụ tam-muội nầy rồi thời kho hay trụ bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết kiếp, kho hay trụ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết ci, kho hay
biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc loi chng-sanh, kho hay biết
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tướng khc nhau của chng-sanh, kho hay biết
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết nghiệp bo đồng dị, kho hay biết bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết những căn tinh-tấn tập-kh tiếp nối cc hạnh sai-biệt, kho hay
biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-lượng nhiễm tịnh cc thứ tư-duy, kho hay
biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc loại php nghĩa v-lượng văn-tự ngn từ
diễn thuyết, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Phật xuất-thế
chủng tộc thời-tiết hiện tướng thuyết php thi vi phật-sự nhập niết-bn, kho
hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-bin mn tr-huệ, kho hay biết
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tất cả thần-thng v-lượng biến hiện.
Chư
Phật-tử ! V như mặt nhựt mọc ln soi sng thế-gian tất cả vật loại, như thnh
ấp, cung-điện, nh cửa, ni sng, chim th, vườn rừng, bng tri vn vn, người
c mắt sng thời đều thấy r cả. nh sng mặt nhựt bnh-đẳng khng phn-biệt c
thể lm cho Bồ-Tt kho biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết trăm ngn ức
na-do-tha tướng sai khc.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy lc r biết như vậy khiến chng-sanh được mười thứ
bất-khng. Đy l mười :
Một
l kiến bất-khng, v lm cho chng-sanh pht sanh thiện-căn.
Hai
l văn bất-khng, v lm cho chng-sanh được thnh-thục.
Ba
l đồng-trụ bất-khng, v lm cho chng sanh tm điều-phục.
Bốn
l pht khởi bất khng, v lm cho chng-sanh thật hnh đng như lời, thng đạt
tất cả php nghĩa.
Năm
l hạnh bất-khng, v lm cho v-bin thế-giới đều thanh-tịnh.
Su
l thn-cận bất-khng, v ở chỗ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Phật dứt nghi
ngờ cho bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh.
Bảy
l chuyện bất-khng, v theo sở niệm của chng-sanh khiến lm việc cng dường
th-thắng thnh-tựu cc nguyện.
Tm
l thiện-xảo php bất-khng v lm cho đều được trụ nơi tr thanh-tịnh
giải-thot v-ngại.
Chn
l mưa php-vũ bất-khng, v nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết căn-tnh
chng-sanh, phương-tiện khai-thị hạnh nhứt-thiết-tr khiến trụ phật-đạo.
Mười
l xuất hiện bất-khng, v hiện v-bin tướng, lm cho tất cả chng-sanh đều
được soi sng.
Chư
Phật-tử ! Lc đại Bồ-Tt an trụ nơi tam-muội nầy được mười thứ bất-khng, thời
chư Thin-Vương đều đến đảnh lễ, chư Long-Vương nổi my thơm lớn. chư
Dạ-Xoa-Vương đảnh lễ dưới chưn, chư A-Tu-La-Vương cung knh cng-dường, chư
Ca-Lu-La-Vương tn trọng đứng quanh, chư Phạm-Thin-Vương đều đến thỉnh cầu,
chư Cn-Tht-B-Vương thường đến chầu chực, chư Khẩn-Na-La-Vương v chư
Ma-Hầu-La-D Vương đều cng ngợi khen, chư Nhơn-Vương knh thờ cng-dường.
Trn
đy l tr thiện-xảo tr-quang-minh-tạng đại tam-muội thứ su của đại Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! Thế no l liễu-tri-nhứt-thiết thế-giới
Phật
trang-nghim tam-muội của đại Bồ-Tt ?
Sao
lại gọi tam-muội nầy l liễu-tri-nhứt-thiết thế-giới Phật trang-nghim ?
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ trong tam-muội nầy, hay thứ-đệ nhập thế-giới phương
đng, hay thứ-đệ nhập thế-giới phương nam, phương ty, phương bắc, đng nam,
ty nam, ty bắc, đng bắc, thượng phương v hạ phương. Đều thấy chư Phật xuất
thế, cũng thấy tất cả thần-lực của đức Phật đ, cũng thấy những sự biến-ha của
chư Phật, cũng thấy oai-đức rộng lớn của chư Phật, cũng thấy sự tối-thắng
tự-tại của chư Phật, cũng thấy chư Phật đại sư-tử-hống, cũng thấy những
cng-hạnh đ tu của chư Phật, cũng thấy cc loại trang-nghim của chư Phật,
cũng thấy chư Phật thần-thng biến-ha, cũng thấy chng-hội của chư Phật vn
tập, chng-hội thanh-tịnh, chng-hội quảng-đại, chng-hội nhứt tướng, chng-hội
nhiều tướng, chng-hội xứ-sở, chng-hội an ở, chng-hội thnh-thục, chng-hội
điều phục, chng-hội oai-đức. Tất cả những việc như vậy Bồ-Tt nầy đều thấy r.
Cũng thấy chng-hội số lượng lớn nhỏ bằng Dim-Ph-Đề, hoặc bằng tứ thin-hạ,
hoặc bằng tiểu-thin thế-giới, hoặc bằng trung-thin thế-giới, hoặc bằng
đại-thin thế-giới. Cũng thấy chng-hội đầy khắp trăm ngn ức na-do-tha ci
Phật, hoặc đầy khắp v-số ci Phật, hoặc đầy khắp trăm phật-st vi-trần-số ci
Phật, hoặc đầy khắp ngn Phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp trăm ngn
ức na-do-tha Phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-số phật-st
vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-lượng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc
đầy khắp v-bin phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-đẳng phật-st
vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-sổ phật-st vi-trần-số ci Phật,
hoặc đầy khắp bất-khả-xưng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp
bất-khả-tư phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-lượng phật-st
vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số ci Phật,
nhẫn đến cũng thấy chng-hội đầy khắp bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st
vi-trần-số ci Phật. Cũng thấy chư Phật ở trong chng-hội đạo-trng kia
thị-hiện cc loại tướng trạng, cc loại thời gian, cc loại quốc-độ, cc loại
biến-ha, cc loại thần-thng, cc loại trang-nghim, cc loại tự-tại, cc loại
hnh lượng, cc loại sự-nghiệp.
Đại
Bồ-Tt nầy cũng thấy tự-thn qua chng-hội đ, thấy mnh thuyết-php, thấy mnh
lnh thọ lời Phật, cũng thấy mnh kho biết duyn-khởi, cũng thấy thn mnh ở
giữa khng-gian, cũng thấy thn mnh ở nơi php-thn, cũng thấy thn mnh chẳng
sanh nhiễm trước, cũng thấy thn mnh chẳng ở nơi phn-biệt, cũng thấy thn
mnh khng mỏi nhọc, cũng thấy thn mnh vo khắp cc tr, cũng thấy thn mnh
biết khắp cc nghĩa, cũng thấy thn mnh vo khắp cc địa, cũng thấy thn mnh
vo khắp cc loi, cũng thấy thn mnh biết khắp phương-tiện, cũng thấy thn
mnh qua khắp trước Phật, cũng thấy thn mnh vo khắp cc lực, cũng thấy thn
mnh vo khắp chơn-như, cũng thấy thn mnh vo khắp v-trnh, cũng thấy thn
mnh vo khắp cc php. Lc thấy như vậy, Bồ-Tt nầy chẳng phn-biệt quốc-độ,
chẳng phn biệt chng-sanh, chẳng phn biệt Phật, chẳng phn biệt php, chẳng
nhiễm trước thn v thn nghiệp, chẳng chấp trước tm v .
V
như cc php chẳng phn-biệt tự-tnh, chẳng phn-biệt m-thanh, m tự-tnh
chẳng bỏ, danh tự chẳng mất.
Đại
Bồ-Tt cũng vậy, chẳng bỏ cng-hạnh, lm theo thế-gian, m vẫn khng chấp trước
nơi hai sự nầy.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt thấy Phật c v-lượng nh sng mu sắc, v-lượng hnh
tướng, đều vin mn thnh-tựu bnh-đẳng thanh-tịnh, mỗi mỗi hiện-tiền chứng
biết phn minh.
Hoặc
thấy thn Phật nhiều nh sng hoặc thấy vin-quang một tầm, hoặc thấy sng rực
như mặt nhựt, hoặc thấy quang sắc vi-diệu, hoặc thấy sắc thanh-tịnh, hoặc thấy
mu huỳnh-kim, hoặc thấy mu kim-cang, hoặc thấy mu xanh biếc, hoặc thấy
v-bin mu sắc, nhẫn đế hoặc thấy thn Phật mu đại-thanh ma-ni-bửu.
Hoặc
thấy thn Phật cao bảy thước tay, hoặc tm thước tay, hoặc chn thước tay, hoặc
mười thước tay, hoặc hai mươi thước tay, ba mươi thước tay, một trăm thước tay,
một ngn thước tay, hoặc thấy thn Phật cao một cu-l-x, nửa do-tuần, một
do-tuần, mười do-tuần, trăm do-tuần, ngn do-tuần, trăm ngn do-tuần, hoặc thấy
thn Phật bằng Dim-Ph-Đề, tứ-thin-hạ bằng tiểu-thin thế-giới, bằng trung-
thin thế-giới, bằng đại-thin thế-giới, bằng trăm đại-thin thế-giới, bằng
ngn đại-thin thế-giới, bằng vẫn chẳng giảm. Ở tại mặt nguyệt thấy l lớn,
cũng chẳng tăng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy ty nơi tm nguyện thấy thn Phật cc thứ
tướng ha-hiện, ngn từ thuyết php thọ-tr chẳng qun, m thn Như-Lai chẳng
tăng chẳng giảm.
V
như chng-sanh sau khi mạng chung lc sắp thọ sanh chỗ thấy thanh-tịnh chẳng
rời nơi tm.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt chẳng rời tam-muội thậm thm nầy m thấy thanh-tịnh.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thnh-tựu mười thứ php mau chng : những
l mau thm cc hạnh vin-mn đại-nguyện, mau dng php-quang chi sng
thế-gian mau dng phương-tiện chuyển-php-lun độ thot chng-sanh, mau ty
theo nghiệp chng-sanh thị-hiện quốc-độ thanh-tịnh của chư Phật, mau dng tr
bnh-đẳng thẳng vo thập-lực, mau cng tất cả Như-Lai đồng trụ, mau dng sức
đại-từ dẹp ph qun ma, mau dứt nghi cho chng-sanh hoan-hỉ, mau ty thắng-giải
thị-hiện thần-biến, mau dng cc thứ diệu php ngn từ tịnh cc thế-gian.
Đại
Bồ-Tt nầy lại được mười thứ php ấn, để ấn tất cả php : một l đồng thiện-căn
bnh-đẳng với tam-thế chư Phật, hai l đồng được tr-huệ php-thn v-bin-tế
với chư Phật, ba l đồng chư Như-Lai trụ php bất nhị, bốn l đồng chư Như-Lai
quan-st tam-thế v-lượng cảnh-giới thẩy đều bnh-đẳng, năm l đồng chư Như-Lai
được liễu đạt php-giới v-ngại cảnh-giới, su l đồng chư Như-Lai thnh-tựu
thập-lực thật l v-ngại, bảy l đồng chư Như-Lai tuyệt hẳn hai hạnh, trụ php
v-trnh, tm l đồng chư Như-Lai gio-ha chng-sanh hằng chẳng thi nghỉ,
chn l đồng chư Như-Lai ở trong tr thiện-xảo nghĩa thiện-xảo hay kho
quan-st, mười l đồng chư Như-Lai cng với tất cả Phật bnh-đẳng khng hai.
Chư
Phật-tử ! Nếu đại Bồ-Tt thnh-tựu mười php-ấn nầy thời r biết mn
phương-tiện thiện-xảo tất cả thế-giới phật trang-nghim đại tam-muội. L bực
v-sư, v chẳng do người khc dạy m tự nhập tất cả phật-php. L bực
trượng-phu, v hay khai ngộ tất cả chng sanh. L bực thanh-tịnh v biết
tm-tnh bổn-tịnh. L bực đệ-nhứt v hay độ thot-tất cả thế-gian. L bực an-ủy
v hay khai hiểu tất cả chng-sanh. L bực an-trụ, v người chưa trụ
phật-chủng-tnh thời lm cho được trụ. L bực chơn-thiệt-tri v nhập mn
mhứt-thiết-tr. L bực v-dị-tưởng v lời ni khng hai. L bực trụ php-tạng,
v thệ nguyện r biết tất cả phật-php. L bực hay mưa php-vũ v ty tm
nguyện của chng-sanh đều lm cho đầy đủ.
Chư
Phật-tử ! V như Đế-Thch, nơi bi tc trn đầu để chu ma-ni, v bửu-chu nầy
m oai-quang cng thạnh. Thin-Đế lc mới được bửu-chu nầy, thời được mười
php vượt hơn tất cả tam-thập-tam thin : một l sắc tướng, hai l hnh thể, ba
l thị-hiện, bốn l quyến-thuộc, năm l đồ dng, su l m-thanh, bảy l
thần-thng, tm l tự-tại, chn l huệ-giải, mười l tr-dụng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt lc mới được tam-muội nầy thời được mười mn tr-tạng quảng-đại
: một l tr chiếu sng tất cả ci Phật, hai l tr biết tất cả chng-sanh thọ
sanh, ba l tr lm sự biến-ha khắp tam-thế, bốn l tr vo khắp tất cả thn
Phật, năm l tr thng đạt tất cả phật-php, su l tr nhiếp khắp tất cả
tịnh-php, bảy l tr khiến khắp tất cả chng-sanh nhập php-thn, tm l tr
hiện thấy tất cả php phổ-nhn thanh-tịnh, chn l tr tất cả tự-tại đến
bỉ-ngạn, mười l tr an-trụ tất cả php quảng đại khắp hết khng thừa.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy lại được mười thứ thn oai-đức rất
thanh-tịnh : một l v chiếu sng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới m
phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết vầng quang-minh, hai l v lm cho thế-giới
đều thanh-tịnh m phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết vầng quang-ming v-lượng
sắc-tướng, ba l v điều phục chng-sanh m phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
vầng quang-minh, bốn l v thn cận tất cả chư Phật m ha lm bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết thn, năm l v thừa sự cng-dường tất cả chư Phật m rưới
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc thứ my hoa hương th-diệu, su l v thừa sự
cng-dường tất cả chư Phật v điều phục tất cả chng-sanh m trong mỗi mỗi lỗ
chưn lng ha lm bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc thứ m nhạc, bảy l v
thnh-thục chng-sanh m hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-lượng cc thứ
thần-biến tự-tại, tm l v nơi chỗ tất cả chư Phật mười phương cầu thỉnh
diệu-php m một bước vượt qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới, chn l
v lm cho tất cả chng-sanh, những ai nghe thấy đều chẳng luống uổng m hiện
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết sắc-thn v-lượng tướng thanh-tịnh khng ai thấy
được đảnh, mười l v khai-thị v-lượng php b-mật cho chng-sanh m pht
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết m-thanh ngn-ngữ.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt được mười thứ thn oai-đức rất thanh-tịnh nầy rồi, thời c
thể lm cho chng-sanh được mười thứ vin-mn : Một l lm cho chng-sanh được
thấy Phật, hai l lm cho chng-sanh thm-tn nơi Phật, ba l lm cho
chng-sanh được nghe php, bốn l lm cho chng-sanh biết c ci Phật, năm l
lm cho chng-sanh thấy thần-biến của Phật, su l lm cho chng-sanh nhớ
nghiệp đ tập họp, bảy l lm cho chng-sanh định tm vin-mn, tm l lm cho
chng-sanh nhập Phật thanh-tịnh, chn l lm cho chng-sanh pht bồ-đề tm,
mười l lm cho chng-sanh vin-mn phật-tr.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt lm cho chng-sanh được mười thứ vin-mn rồi, lại v
chng-sanh m lm mười thứ phật-sự. Những l dng m-thanh lm phật-sự v
thnh-thục chng-sanh. Dng sắc hnh lm phật-sự v điều-phục chng-sanh. Dng
ức niệm lm phật-sự v thanh-tịnh chng-sanh. Dng chấn-động thế-giới lm
phật-sự v khiến chng-sanh la c-th. Dng phương-tiện gic-ngộ lm phật-sự
v khiến chng-sanh chẳng thất-niệm. Dng tướng trong mộng lm phật-sự v khiến
chng-sanh thường chnh-niệm. Dng phng đại quang-minh lm phật-sự v nhiếp
lấy khắp chng-sanh. Dng tu tập bồ-tt hạnh lm phật-sự v lm cho chng-sanh
trụ thắng-nguyn. Dng thnh đẳng-chnh-gic lm phật-sự v lm cho chng-sanh
biết php huyễn. Dng chuyển diệu-php-lun lm phật-sự, do v đại chng m
thuyết-php chẳng lỗi thời. Dng hiện-trụ thọ-mạng lm phận-sự v điều-phục tất
cả chng-sanh. Dng thị-hiện nhập niết-bn lm phật-sự, v biết cc chng-sanh
nhm mỏi.
Trn
đy l tr thiện-xảo r biết tất cả ci Phật trang-nghim đại tam-muội thứ bảy
của đại Bồ-Tt.
(2)
Chư Phật-tử ! Thế no l nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội của
đại Bồ-Tt ?
Đại
Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được mười thứ v-sở-trước : những l nơi tất cả ci
v-sở-trước, nơi tất cả phương v-sở-trước, nơi tất cả kiếp v-sở-trước, nơi
tất cả chng v-sở-trước, nơi tất cả php v-sở-trước, nơi tất cả Bồ-Tt
v-sở-trước, nơi tất cả Bồ-Tt nguyện v-sở-trước, nơi tất cả tam-muội
v-sở-trước, nơi tất cả Phật v-sở-trước, nơi tất cả địa v-sở-trước.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nơi tam-muội nầy, nhập thế no ? khởi thế no ?
Đại
Bồ-Tt nơi tam-muội nầy, nội-thn nhập ngoại-thn khởi, ngoại-thn nhập
nội-thn khởi, đồng-thn nhập dị-thn khởi, dị-thn nhập đồng-thn khởi,
nhơn-thn nhập dạ-xoa thn khởi, dạ-xoa thn nhập long-thn khởi, long-thn
nhập a-tu-la thn khởi, a-tu-la thn nhập thin-thn khởi, thin-thn nhập
phạm-vương thn khởi, phạm-vương thn nhập dục-giới thn khởi, thin-trung nhập
địa-ngục khởi, địa-ngục nhập nhơn-gian khởi, nhơn-gian nhập loi khc khởi,
ngn thn nhập một thn khởi, một thn nhập ngn thn khởi, na-do-tha thn nhập
một thn khởi, một thn nhập na-do-tha thnkhởi, trong chng nam-chu nhập
trong chng ty-chu khởi, trong chng ty-chu nhập trong chng bắc-chu khởi,
trong chng bắc-chu nhập trong chng đng-chu khởi, trong chng đng-chu
nhập trong chng ba chu kia khởi, trong chng ba chu nhập trong chng bốn
chu khởi, trong chng bốn chu nhập trong chng tất cả biển sai-biệt khởi,
trong chng tất cả biển sai-biệt nhập trong chng tất cả hải-thần khởi, trong
chng tất cả hải-thần nhập trong thủy-đại khởi, trong thủy-đại nhập trong
địa-đại khởi, trong địa-đại nhập trong hỏa-đại khởi, trong hỏa-đại nhập trong
phong-đại khởi, trong phong-đại nhập trong tất cả tứ-đại-khởi, trong tất cả tứ
đại nhập trong php v-sanh khởi, trong php v-sanh nhập trong ni Tu-Di khởi,
trong ni Tu-Di nhập trong bảy Bửu-Sơn khởi, trong bảy Bửu-Sơn nhập trong tất
cả cy cỏ lm rừng hắc-sơn khởi, trong tất cả lm rừng hắc-sơn nhập trong tất
cả diệu-hương hoa bửu trang-nghim khởi, trong tất cả trang-nghim nhập trong
tất cả chng-sanh thọ sanh nơi bốn chu thượng-phương hạ-phương khởi, trong tất
cả chng-sanh thọ-sanh nhập trong chng-sanh nơi Tiểu-Thin thế-giới khởi,
trong chng-sanh nơi Tiểu-Thin Thế-Giới nhập trong chng-sanh nơi Trung-Thin
Thế-Giới khởi, trong chng-sanh nơi Trung-Thin thế-giới nhập trong chng-sanh
nơi Đại-Thin thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi trăm ngn ức na-do-tha
Đại-Thin thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-số thế-giới khởi, trong
chng-sanh nơi v-số thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-lượng thế-giới khởi,
nơi chng-sanh trong v-lượng thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-bin
thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi v-bin thế-giới nhập trong chng-sanh nơi
v-đẳng phật-độ khởi, trong chng-sanh nơi v-đẳng phật-độ nhập trong chng
sanh nơi bất-khả-sổ thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-sổ thế-giới
nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-xưng thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi
bất-khả-xưng thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-tư thế-giới khởi, trong
chng-sanh nơi bất-khả-tư thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-lượng
thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-lượng thế-giới nhập trong
chng-sanh nơi bất-khả-thuyết thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi
bất-khả-thuyết thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới nhập
trong chng-sanh tạp-nhiễm khởi, trong chng-sanh tạp-nhiễm nhập trong
chng-sanh thanh-tịnh khởi, trong chng-sanh thanh-tịnh nhập trong chng-sanh
tạp-nhiễm khởi, trong nhn-xứ nhập trong nhĩ-xứ khởi, trong nhĩ-xứ nhập trong
tỹ-xứ khởi, trong tỹ-xứ nhập trong thiệt-xứ khởi, trong thiệt-xứ nhập trong
thn-xứ khởi, trong thn-xứ nhập trong -xứ khởi, trong -xứ nhập trong thn-xứ
khởi, trong tự-xứ nhập trong tha-xứ khởi, trong tha-xứ nhập trong tự-xứ khởi,
trong một vi-trần nhập trong v-số thế-giới vi-trần khởi, trong v-số thế-giới
vi-trần nhập trong một vi-trần khởi, trong Thanh-Văn mhập trong Độc-Gic khởi,
trong Độc-Gic nhập trong Thanh-Văn khởi, trong tự-thn nhập trong Phật-thn
khởi, trong Phật-thn nhập trong tự-thn khởi, một niệm nhập ức kiếp khởi, ức
kiếp nhập một niệm khởi, đồng-niệm nhập biệt-thời khởi, biệt-thời nhập
đồng-niệm khởi, tiền-tế nhập hậu-tế khởi, hậu-tế nhập tiền-tế khởi, tiền-tế
nhập trung-tế khởi, trung-tế nhập tiền-tế khởi, tam-thế nhập st-na khởi,
st-na nhập tam-thế khởi, chơn-như nhập ngn thuyết khởi, ngn-thuyết nhập
chơn-như khởi.
V
như c người bị quỷ ph thn họ rung động chẳng tự an được, quỷ chẳng hiện thn
m lm cho thn người kia như vậy.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy tự-thn nhập định tự-thn khởi.
V
như tử-thi do ch-lực m hay chổi dậy m đi, cng lm được cc việc. Tử-thi
cng ch dầu đều khc nhau m c thể ha hiệp lm những việc trn.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, đồng cảnh nhập định dị-cảnh khởi, dị-cảnh
nhập định đồng-cảnh khởi.
V
như Tỳ-Kheo được tm tự-tại, hoặc một thn lm nhiều thn, hoặc nhiều thn lm
một thn. Chẳng phải một thn mất m nhiều thn sanh, cũng chẳng phải nhiều
thn mất m một thn sanh.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, một thn nhập định nhiều thn khởi, nhiều
thn nhập định một thn khởi.
V
như đại-địa đồng một vị m sanh cỏ cy c nhiều vị khc nhau. Đất dầu khng
khc m vị c sai khc.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy vẫn v-phn-biệt, m c một thứ nhập định
nhiều thứ khởi, nhiều thứ nhập định một thứ khởi.
Chư
Phậy-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy được mười php xưng-tn chỗ ngợi
khen. Những l : v nhập chơn-như nn gọi l Như-Lai, v gic-ngộ tất cả php
nn gọi l Phật, v được tất cả thế-gian ngợi khen nn gọi l Php-Sư, v biết
tất cả php nn gọi l nhứt-thiết-tr, v được tất cả thế-gian quy-y nn gọi l
chỗ sở-y, v r thấu tất cả php phương-tiện nn gọi l đạo sư, v dẫn tất cả
chng-sanh vo đạo nhứt-thiết-tr nn gọi l đại-đạo-sư, v l đn của tất cả
thế-gian nn gọi l quang-minh, v tm ch vin-mn, nghĩa lợi thnh-tựu, chỗ
lm đều xong, trụ tr v-ngại, phn-biệt biết r tất cả php nn gọi l
thập-lực tự-tại, v thng-đạt tất cả php-lun nn gọi l bực nhứt-thiết-kiến.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy lại được mười thứ quang-minh chi
sng. Những l được quang-minh của tất cả Phật, v cng Phật bnh-đẳng. Được
tất cả thế-giới quang-minh, v c thể khắp nghim-tịnh. Được tất cả chng-sanh
quang-minh, v điều đến điều-phục. Được v-lượng v-y quang-minh v php-giới
lm trường thuyết php. Được v-sai-biệt quang-minh, v biết tất cả php khng
cc thứ tnh. Được phương-tiện quang-minh, v nơi ly-dục-tế của cc php m
chứng nhập. Được chơn-thiệt quang-minh, v nơi ly-dục-tế của cc php tm
bnh-đẳng. Được thần-biến quang-minh khắp tất cả thế-gian, v được Phật gia-hộ
hằng chẳng dứt. Được thiện tư-duy quang-minh, v đến bờ tự-tại của tất cả Phật.
Được nhứt-thiết-php chơn-như quang-minh v nơi trong một lỗ chưn lng kho ni
tất cả.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy được mười thứ v-sở-tc. Những l
thn-nghiệp v-sở-tc, ngữ-nghiệp v-sở-tc, -nghiệp v-sở-tc, thần thng
v-sở-tc, r php v-tnh v-sở-tc, biết nghiệp chẳng hoại v-sở-tc,
v-sai-biệt tr v-sở-tc, v-sanh-khởi tr v-sở-tc, biết php khng diệt
v-sở-tc, ty thuận nơi văn chẳng hoại nơi nghĩa v-sở-tc.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, v-lượng cảnh giới nhiều thứ sai
khc. Những l một nhập nhiều khởi, nhiều nhập một khởi, đồng nhập dị khởi, dị
nhập đồng khởi, tế nhập th khởi, th nhập tế khởi, đại nhập tiểu khởi, tiểu
nhập đại khởi, thuận nhập nghịch khởi, nghịch nhập thuận khởi, khng thn nhập
c thn khởi, c thn nhập khng thn khởi, v-tướng nhập hữu tướng khởi, hữu
tướng nhập v-tướng khởi, trong khởi m nhập, trong nhập m khởi. Đy đều l
cảnh-giới tự-tại của tam-muội nầy.
V
nh huyễn thuật tr ch được thnh c thể hiện cc thứ hnh tướng sai-biệt. Ch
khc với huyễn, m c thể lm ra huyễn. Ch chỉ l m-thanh, m c thể lm ra
cc hnh sắc cho nhn-thức biết, cc thứ tiếng cho nhĩ-thức biết, cc thứ hương
cho tỹ-thức biết, cc thứ vị cho thiệt-thức biết, cc thứ xc cho thn-thức
biết, cc cảnh giới cho -thức biết.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, trong đồng nhập định trong dị khởi, trong
dị nhập định trong đồng khởi.
V
như Đao-Lợi thin lc đnh với A-Tu-La. Chư Thin thắng trận. Vua A-Tu-La thn
cao lớn bảy trăm do-tuần dng sức huyễn thuật đem binh đội trăm ngn người đồng
thời chạy vo trong lỗ cộng sen để trốn.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt đ kho thnh-tựu cc huyễn tr-địa. Huyễn-tr tức l Bồ-Tt,
Bồ-Tt tức l huyễn-tr. V thế nn c thể trong php v-sai-biệt nhập định
trong php sai-biệt khởi định. Trong php sai-biệt nhập định trong php
v-sai-biệt khởi định.
V
như nh nng gieo giống trong ruộng, hột giống ở dưới cn tri sanh ở trn.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, trong một nhập định trong nhiều khởi, trong
nhiều nhập định trong một khởi.
V
như xch bạch của nam nữ ha hiệp, hoặc c chng-sanh thọ sanh trong đ, bấy
giờ gọi l ca-la-l. Từ đy tuần tự ở thai mẹ đủ mười thng, do sức nghiệp lnh
nn tất cả chi-phần đều được thnh-tựu, căn thn chẳng thiếu, tm sng suốt.
Ca-la-l kia với su căn thể trạng khc nhau, do nghiệp lực m c thể lm cho
kia thứ đệ thnh-tựu, thọ cc thứ quả bo đồng dị loại.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt từ nhứt-thiết-tr ngi ca-la-l, do sức tn giải nguyện lần lần
tăng trưởng, tm Bồ-Tt quảng đại nhiệm vận tự-tại. Trong khng nhập định trong
c khởi, trong c nhập định trong khng khởi.
V
như long-cung nương đất lm nền m chẳng nương hư-khng. Rồng ở trong cung
chẳng ở hư-khng m c thể nổi my đầy khắp hư-khng. C người ngước xem hoặc
thấy c cung-điện, phải biết đ l thnh cn-tht-b chẳng phải long-cung. Dầu
rồng ở dưới m my nổi trn khng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy nơi v-tướng nhập nơi hữu-tướng khởi nơi
hữu-tướng nhập nơi v-tướng khởi.
V
như cung của Diệu-Quang Đại Phạm-Thin-Vương ở tn l
nhứt-thiết-thế-gian-tối-thắng-thanh-tịnh-tạng. Trong cung lớn nầy thấy khắp
Đại-thin thế-giới : những tứ thin-hạ, cung của Thin, Long bt-bộ, chỗ ở của
nhơn-gian v ba c-đạo, cc ni Tu-Di-Sơn vn vn, biển cả sng lạch, bờ đầm,
nguồn suối, thnh ấp tụ lạc, rừng cy, cc thứ bửu. Những vật như vậy tột đến
đại Lun-Vi, nhẫn đến vi-tế du-trần trong hư-khng đều hiển-hiện trong cung của
Đại-Phạm-Vương, như bng mặt hiện thấy trong gương sng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội nầy,
biết cc thứ ci nước, thấy cc thứ Phật-độ, cc thứ quả chứng, cc thứ
php-thnh, cc thứ hạnh mn, cc thứ giải nhập, cc thứ tam-muội, khởi cc thứ
thần-thng, được cc thứ tr-huệ, trụ cc thứ st-na-tế.
Đại
Bồ-Tt nầy đến mười thứ thần-thng bỉ-ngạn. Những l đến chư Phật tận hư-khng
biến php-giới : thần-thng bỉ-ngạn. Đến Bồ-Tt rốt ro v-sai-biệt tự-tại
thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay pht khởi bồ-tt quảng đại hạnh nguyện nhập Như-Lai
mn phật-sự : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay chấn-động tất cả thế-giới tất cả
cảnh-giới đều lm cho thanh-tịnh : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay tự-tại biết tất
cả chng-sanh nghiệp quả bất-tư-ngh đều như huyễn ha : thần-thng bỉ-ngạn.
Đến hay tự-tại biết cc tam-muội th tế nhập xuất tướng sai biệt : thần-thng
bỉ-ngạn. Đến hay dũng-mnh nhập cảnh-giới Như-Lai m ở trong đ pht-sanh
đại-nguyện : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay ha lm Phật, ha chuyển php-lun
điều-phục chng-sanh, khiến sanh phật chủng, khiến nhập phật-thừa mau được
thnh-tựu : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay r biết bất-khả-thuyết tất cả văn c
b-mật m chuyển php-lun, khiến trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết php-mn đều được thanh-tịnh : thần-thng bỉ-ngạn. Đến chẳng nhờ
ngy đm năm thng kiếp số, một niệm đều c thể thị-hiện khắp tam thế :
thần-thng bỉ-ngạn.
Trn
đy l tr thiện-xảo nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội thứ tm
của đại Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! thế no l php-giới tự-tại tam-muội của đại Bồ-Tt ?
Đại
Bồ-Tt nầy nơi tự nhn-xứ nhẫn đến tự -xứ nhập tam-muội, nn gọi l php-giới
tự-tại.
Đại
Bồ-Tt nơi mỗi mỗi lỗ chưn lng của tự-thn m nhập tam-muội nầy, tự nhin biết
được cc thế-gian, biết cc php thế-gian, biết cc thế-giới, biết ức na-do-tha
thế-giới, biết a-tăng-kỳ thế-giới, biết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số
thế-giới. Trong tất cả thế-giới thấy c Phật xuất-thế, Bồ-Tt chng-hội thảy
đều đng đủ, quang-ming thanh-tịnh, thuần thiện khng tạp, trang-nghim rộng
lớn, cc thứ chu bu dng để ngim-sức.
Bồ-Tt
trong cc thế-giới nầy khng ngớt tu hạnh bồ-tt hoặc một kiếp, trăm kiếp, ngn
kiếp, ức kiếp, trăm ngn ức na-do-tha kiếp, v-số kiếp, v-lượng kiếp, v-bin
kiếp, v-đẳng kiếp, bất-khả-sổ kiếp, bất-khả-xưng kiếp, bất-khả-tư kiếp,
bất-khả-lượng kiếp, bất-khả-thuyết kiếp, bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp,
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số kiếp.
Bồ-Tt
lại ở trong v-lượng kiếp như vậy m trụ nơi tam-muội nầy : cũng nhập, cũng
khởi, cũng thnh-tựu thế-giới, cũng điều phục chng-sanh, cũng r khắp
php-giới, cũng biết khắp tam thế, cũng diễn thuyết cc php, cũng hiện đại
thần-thng cc thứ phương-tiện v-trước v-ngại, v nơi php-giới được tự-tại.
Kho phn-biệt nhn, kho phn-biệt nhĩ, tỷ, thiệt, thn, kho phn-biệt . Cc
thứ sai biệt chẳng đồng như vậy đều kho phn-biệt tột ngằn m.
Bồ-Tt
kho thấy v biết như vậy rồi, c thể sanh khởi mười ngn ức đ-la-ni php
quang-minh, thnh-tựu mười ngn ức hạnh thanh-tịnh, chứng được mười ngn ức
thiện-căn, vin-mn mười ngn ức thần-thng, hay nhập mười ngn ức tam-muội,
thnh-tựu mười ngn ức thần-lực, trưởng dưỡng mười ngn ức cng-lực, vin-mn
mười ngn ức thm tm, vận động mười ngn ức lực-tr, thị-hiện mười ngn ức
thần-biến, đầy đủ mười ngn ức bồ-tt v-ngại, vin-mn mười ngn ức bồ-tt
trợ-đạo, chức nhm mười ngn ức bồ-tt tạng, chiếu sng mười ngn ức bồ-tt
phương-tiện, diễn thuyết mười ngn ức cc nghĩa, thnh-tựu mười ngn ức cc
nguyện, xuất sanh mười ngn ức hồi-hướng, tịnh tu mười ngn ức bồ-tt chnh-vị,
minh liễu mười ngn ức php-mn, khai-thị mười ngn ức diễn-thuyết, tu trị mười
ngn ức bồ-tt thanh-tịnh.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt lại c v số cng-đức, v-lượng cng-dức, v-bin
cng-đức, v-đẳng cng-đức, bất-khả-sổ cng-đức, bất-khả-xưng cng-đức,
bất-khả-tư cng-đức, bất-bất-khả-lượng cng-đức, bất-khả-thuyết cng-đức,
v-tận cng-đức.
Chư
Phật-tử ! Bồ-Tt nầy nơi cng-đức như vậy đều đ lm xong, đều đ chứa nhm,
đều đ trang-nghim, đều đ thanh-tịnh, đều đ suốt thấu, đều đ nhiếp thọ, đều
đ xuất sanh, đều đng khen ngợi, đều được kin-cố, đều đ thnh-tựu.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được đng-phương mười ngn v-số phật-st
vi-trần-số danh-hiệu chư Phật nhiếp thọ. Mỗi mỗi danh hiệu Phật nầy lại c mười
ngn v-số phật-st vi-trần-số Phật đều ring khc. Như đng phương, chn
phương kia cũng như vậy.
Chư
Phật đ đều hiện ra trước mặt Bồ-Tt. V Bồ-Tt m hiện ci thanh-tịnh của chư
Phật, v ni v-lượng thn của chư Phật, v ni nan-tư nhn của chư Phật, v
ni v-lượng nhĩ của chư Phật, v ni tỹ thanh-tịnh của chư Phật, v ni thiệt
thanh-tịnh của chư Phật, v ni tm v-trụ của chư Phật, v ni thần-thng
v-thượng của chư Phật, khiến tu v-thượng bồ-đề của Phật, khiến được m-thanh
thanh-tịnh của Phật, khai-thị php-lun bất-thối của Phật, hiển-thị v-bin
chng-hội của Phật, khiến nhập v-bin b-mật của Phật, tn thn tất cả
thiện-căn của Phật, khiến nhập php bnh-đẳng của Phật, tuyn ni tam-thế
chủng-tnh của Phật, thị-hiện v-lượng sắc-tướng của Phật, xiển dương php
hộ-niệm của Phật, diễn sướng php m vi-diệu của Phật, biện minh thế-giới của
tất cả chư Phật, tuyn dương tam-muội của tất cả chư Phật, thị-hiện chng-hội
thứ đệ của chư Phật, hộ-tr php bất-tư-ngh của chư Phật, ni tất cả php
dường như huyễn ha, thuyết minh php-tnh khng động chuyển, khai-thị tất cả
php-lun v-thượng, khen ngợi v-lượng cng-đức của Phật, khiến vo tất cả
những my tam-muội, khiến biết tm đ như huyễn như ha v-bin v-tận.
Chư
Phật-tử ! Lc đại Bồ-Tt trụ nơi php-giới tự-tại tam-muội nầy, mười phương
kia, mỗi phương đều c mười ngn v-số phật-st vi-trần số danh-hiệu Như-Lai,
trong mỗi mỗi danh-hiệu đều c mười ngn v-số phật-st vi-trn-số Phật đồng
thời hộ-niệm cho Bồ-Tt nầy được v-bin thn, cho Bồ-Tt nầy được tm v-ngại,
cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả php được khng vong-niệm, cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả
php được huệ quyết-định, cho Bồ-Tt nầy cng thm sng suốt nơi tất cả php
đều lnh thọ được, cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả php đều c thể hiểu r, cho
Bồ-Tt nầy cc căn mạnh lẹ nơi php thần-thng đều được thiện-xảo, cho Bồ-Tt
nầy cảnh-giới v-ngại đi khắp php-giới hằng chẳng nghỉ, cho Bồ-Tt nầy được
tr v-ngại rốt-ro thanh-tịnh, cho Bồ-Tt nầy dng sức thần-thng trong tất cả
thế-giới thị-hiện thnh Phật.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được mười thứ " hải ". Những l
được chư Phật-hải, v đều xem thấy. Được chư php-hải, v hay dng tr-huệ trọn
biết r. Được chng-sanh-hải, v trọn điều-phục. Được chư st-hải, v dng
thần-thng v-tnh v-tc đều qua đến. Được cng-đức-hải, v tất cả tu hnh
trọn vin-mn. Được thần-thng-hải, v hay rộng thị-hiện khiến khai-ngộ. Được
chư căn-hải, v những căn-tnh chẳng đồng đều kho biết. Được chư tm-hải, v
biết v-lượng tm chủng loại sai biệt của tất cả chng-sanh. Được chư hạnh-hải,
v hay dng nguyện-lực đều vin-mn. Được chư nguyện-hải, v đều lm cho
thnh-tựu trọn thanh-tịnh.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt được mười thứ " hải " rồi, lại được mười thứ
th-thắng : một l trong tất cả chng-sanh rất l đệ nhứt. Hai l trong tất cả
chư thin rất l th-đặc. Ba l trong tất cả Phạm-Vương rất tột tự-tại. Bốn l
nơi cc thế-gian khng chỗ nhiễm-trước. Năm l tất cả thế-gian khng g che
chi được. Su l tất cả cc ma chẳng m loạn được. Bảy l vo khắp cc loi
khng bị chướng ngại. Tm l mọi nơi thọ sanh biết chẳng kin-cố. Chn l tất
cả phật-php đều được tự-tại. Mười l tất cả thần-thng đều hay thị-hiện.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ được mười thứ th-thắng, lại được mười thứ " lực
" ở trong chng-sanh-giới tu tập cc hạnh : một l sức dũng-kiện, v
điều-phục thế-gian. Hai l sức tinh-tấn, v hằng chẳng thối-chuyển. Ba l sức
v-trước, v la cc cấu nhiễm. Bốn l sức tịch-tịnh, v khng trnh luận nơi
tất cả php. Năm l sức nghịch thuận, v nơi tất cả php tm tự-tại. Su l sức
php-tnh, v trong cc nghĩa được tự-tại. Bảy l sức v-ngại v tr-huệ
quảng-đại. Tm l sức v-y v kho thuyết-php. Chn l sức biện-ti, v kho
thọ-tr cc php. Mười l sức khai-thị, v tr-huệ v-bin.
Chư
Phật-tử ! Mười thứ " lực " nầy l sức quảng-đại, sức tối-thắng, sức
khng ai x dẹp được, sức v-lượng, sức kho chứa nhm, sức bất-động, sức
kin-cố, sức tr-huệ, sức thnh-tựu, sức thắng-định, sức thanh-tịnh, sức rất
thanh-tịnh, sức php-thn, sức php quang-minh, sức php-đăng, sức php-mn,
sức khng bị ph hoại, sức rất dũng-mnh, sức đại trượng-phu, sức
thiện-tượng-phu tu tập, sức thnh chnh-gic, sức qu-khứ chứa nhm thiện-căn,
sức an-trụ v-lượng thiện-căn, sức trụ Như-Lai lực, sức tm tư-duy, sức
tăng-trưởng Bồ-Tt hoan-hỷ, sức xuất sanh Bồ-Tt tịnh-tn, sức tăng-trưởng
Bồ-Tt dũng-mnh, sức do Bồ-Đề tm sanh, sức Bồ-Tt thanh-tịnh thm-tm, sức
Bồ-Tt th-thắng thm-tm, sức Bồ-Tt thiện-căn hun-tập, sức cựu-cnh cc
php, sức thn v-ngại, sức nhập php-mn phương-tiện thiện-xảo, sức diệu-php
thanh-tịnh, sức an-trụ thế-lực lớn tất cả thế-gian chẳng khuynh động được, sức
tất cả chng-sanh khng ai che chi được.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy nơi v-lượng php cng-đức như vậy, hay thnh-tựu, hay
vin-mn, hay chiếu minh, hay cụ tc, hay khắp cụ-tc, hay quảng-đại, hay
kin-cố, hay tăng-trưởng, hay tịnh-trị, hay khắp tịnh-trị.
Về
những cng-đức bin-tế, tr-huệ bin-tế, tu hnh bin-tế, php-mn bin-tế,
tự-tại bin-tế, khổ-hạnh bin-tế, thnh-tựu bin-tế, thanh-tịnh bin-tế,
xuất-ly bin-tế, php tự-tại bin-tế của đại Bồ-Tt nầy khng ai c thể ni
được.
Bồ-Tt
nầy chỗ chứng đắc, chỗ thnh-tựu, chỗ xu nhập, chỗ hiện tiền, chỗ c cảnh-giới,
chỗ c quan-st, chỗ c chứng nhập, chỗ c thanh-tịnh, chỗ c liễu-tri, chỗ c
kiến lập tất cả php-mn, trong bất-khả-thuyết kiếp khng thể ni hết được.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy c thể r biết v-số v-lượng v-bin
v-đẳng bất-khả-sổ bất-khả-xưng bất-khả-tư bất-khả-lượng bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tất cả tam-muội. Cảnh giới của mỗi mỗi tam-muội
đ quảng-đại v-lượng. Trong cảnh-giới đ hoặc nhập, hoặc xuất, hoặc trụ, chỗ
c tướng-trạng, chỗ c thị-hiện, chỗ c hnh-xứ, chỗ c đẳng-lưu, chỗ c
tự-tnh,chỗ c trừ-diệt, chỗ c xuất-ly, tất cả như vậy đều thấy r cả.
V
như cung của đại Long-Vương nơi ao A-Nậu-Đạt chảy ra thnh bốn con sng lớn,
khng đục, khng tạp, khng cấu-uế, mu sắc thanh-tịnh dường như hư-khng. Bốn
mặt ao, mỗi pha c một cửa sng, chảy ra thnh bốn con sng. Nơi cửa Tượng-Khẩu
chảy ra thnh sng Hằng-Gi. Nơi cửa Sư-Tử-Khẩu chảy ra thnh sng Tư-Đ. Nơi
cửa
Ngưu-Khẩu chảy ra thnh sng Tn-Độ. Nơi cửa M-Khẩu chảy ra thnh sng
Phược-S. Nơi cửa sng Hằng-Gi chảy ra ct bạc. Cửa sng Tư-Đ chảy ra ct
kim-cương. Cửa sng Tn-Độ chảy ra ct vng. Cửa sng Phược-S chảy ra ct
lưu-ly. Cửa sng Hằng-Gi mu bạc. Cửa sng Tư-Đ mu kim-cương. Cửa sng
Tn-Độ mu vng. Cửa sng Phược-S mu lưu-ly. Mỗi cửa sng rộng một do-tuần.
Nước
nơi bốn cửa sng chảy quanh ao A-Nậu-Đạt bảy vng rồi theo phương vị m chảy ra
bốn pha, nổi sng cuồn-cuộn chảy thẳng ra biển.
Nơi
dng nước của bốn sng chảy quanh ao, c thin-bửu hiệp thnh bốn thứ hoa sen
xanh, vng, đỏ, trắng, hương thơm lạ lng ngo-ngạt, diệu-sắc thanh-tịnh. Những
cnh hoa, những đi nhụy đều l cc thứ bu tự-nhin chi suốt, đều phng nh
sng chiếu hiện lẫn nhau.
Ao
A-Nậu-Đạt chu-vi rộng lớn năm mươi do-tuần, những ct bu trải khắp đy ao,
nghim-sức với những chu ma-ni, bờ ao trang-nghim bằng v-lượng diệu-bửu,
diệu-hương chin-đn rải khắp trong đ. Bốn thứ hoa sen v cc hoa bu khc đều
c khắp ao. Gi thoảng đưa hương-kh đi xa. Rừng hoa cy bu bao quanh ao. Lc
mặt
nhựt mọc thảy đều chiếu sng. Ao v sng cng tất cả vật chiếu chi lẫn nhau
thnh lưới quang-minh. Cc vật nầy, hoặc xa, hoặc gần, hoặc cao, hoặc thấp,
hoặc rộng, hoặc hẹp, hoặc th, hoặc tế, nhẫn đến rất nhỏ như một hột ct, một
hột bụi đều l diệu-bửu quang-minh chi sng. Tất cả vật đều c hiện bng mặt
nhựt. Cc vật nầy cũng hiện bng lẫn nhau. Cc bng ấy khng thm khng bớt,
chẳng phải hiệp, chẳng phải tan, đều như bổn chất m được thấy r.
Chư
Phật-tử ! Như ao A-Nậu-Đạt, nơi bốn cửa chảy ra bốn con sng, thẳng vo biển.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt từ tứ biện-ti pht sanh cc hạnh rốt ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.
Như
sng Hằng-Gi từ Tượng-Khẩu mu bạc chảy ra ct bạc.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng nghĩa biện-ti thuyết tất cả nghĩa-mn của đức Như-lai đ
ni, xuất sanh tất cả bạch-php thanh-tịnh rốt ro vo nơi biển tr v-ngại.
Như
sng Tư-Đ từ Sư-Tử-Khẩu mu kim-cương chảy ra ct kim-cương.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng php biện-ti v tất cả chng-sanh m ni cu kim-cương
dẫn ra tr kim-cương rốt ro vo nơi biển tr v-ngại.
Như
sng Tn-Độ từ Ngưu-Khẩu mu vng chảy ra ct vng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng huấn-từ biện-ti thuyết duyn-khởi phương-tiện ty thuận
thế-gian, khai-ngộ chng-sanh khiến đều hoan-hỉ điều-phục thnh-thục, rốt ro
vo nơi biển duyn-khởi phương-tiện.
Như
sng Phược-S từ Mả-Khẩu mu lưu-ly chảy ra ct lưu-ly.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng v-tận biện-ti mưa trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết
diệu-php, lm cho người nghe đều được gội nhuần rốt ro vo nơi biển
phật-php.
Như
bốn con sng chảy quanh ao A-Nậu-Đạt rồi đều theo phương-vị chảy thẳng ra biển.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt thnh-tựu ty thuận thn-nghiệp,khẩu-nghiệp, -nghiệp.
Thnh-tựu tr lm tiền-đạo cho thn-nghiệp, ngữ-nghiệp, -nghiệp. Tun khắp bốn
phương rốt ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.
Chư
Phật-tử ! Những g gọi l Bồ-Tt bốn phương ? Những l thấy tất cả Phật m được
khai ngộ, nghe tất cả php thọ-tr chẳng qun, đầy đủ tất cả hạnh ba-la-mật,
đại-bi thuyết php lm đầy đủ cho chng-sanh.
Như
bốn con sng chảy quanh ao, trong đ mọc đầy những bốn thứ hoa sen : xanh,
vng, đỏ, trắng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trong chặng pht tm bồ-đề chẳng rời bỏ chng-sanh, thuyết php
điều-phục khiến điều vin-mn v-lượng tam-muội thấy ci nước Phật trang-nghim
thanh-tịnh.
Như
cy bu bao quanh ao A-Nậu-Đạt.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt hiện ci nước Phật trang-nghim, lm cho chng-sanh xu-hướng
bồ-đề.
Như
ao A-Nậu-Đạt rộng năm mươi do-tuần, nước ao trong sạch khng đục.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt tm bồ-đề rộng v-lượng v-bin, đầy đủ thiện-căn thanh-tịnh
khng nhơ.
Như
ao A-Nậu-Đạt dng v-lượng bửu trang-nghim nơi bờ, hương chin-đn rải đầy khắp
trong đ.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng trăm ngn ức mười thứ tr-bửu trang-nghim ờ đại-nghuyện
bồ-đề tm, khắp rải tất cả những php lnh diệu-hương.
Như
ao A-Nậu-Đạt, ct vng trải khắp đy ao, chu ma-ni xen lẫn trang-nghim.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng tr-huệ vi-diệu qun-st cng khắp, bất-tư-ngh php-hữu
bồ-tt giải-that xen lẫn trang-nghim, được v-ngại quang-minh nơi tất cả
php, trụ nơi chỗ trụ của tất cả Phật, nhập nơi tất cả phương-tiện thậm-thm.
Như
Long-Vương nơi ao A-Nậu-Đạt khỏi hẳn những nhiệt-no của loi rồng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt khỏi hẳn tất cả ưu no của thế-gian. Dầu hiện thọ sanh m khng
nhiễm trước.
Như
bốn sng lớn thấm nhuần khắp mặt đất, rồi chảy vo biển.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng bốn sng tr-huệ thấm nhuần Trời, Người, Sa-Mn,
B-La-Mn, lm cho họ đều vo nơi biển tr-huệ v-thượng bồ-đề. Dng bốn thứ
lực để trang-nghim :
Một
l sng nguyện tr : cứu hộ điều-phục tất cả chng-sanh thường khng ngớt nghỉ.
Hai
l sng tr ba-la-mật tu hạnh bồ-đề lợi ch chng-sanh, qu-khứ, vị-lai,
hiện-tại nối tiếp v-tận rốt ro vo nơi biển tr của chư Phật.
Ba
l sng tr tam-muội của Bồ-Tt v-số tam-muội dng lm trang-nghim thấy tất
cả Phật vo nơi biển chư Phật.
Bốn
l sng tr đại-bi, đại-bi tự-tại cứu khắp chng-sanh, phương-tiện nhiếp lấy
khng thi nghỉ, tu hnh mn cng-đức b-mật rốt ro vo nơi biển lớn thập-lực.
Như
bốn sng lớn từ ao A-Nậu-Đạt chảy ra v-tận thẳng vo đến biển.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng sức đại nguyện tu hạnh Bồ-Tt, tri-kiến tự-tại v-tận, rốt
ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.
Như
bốn sng lớn chảy vo biển, khng g c thể ngăn chẳng cho chảy vo biển được.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt thường sing tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền, thnh-tựu tất cả
tr-huệ quang-minh, trụ nơi php bồ-đề của tất cả Phật, vo phật-tr khng
chướng-ngại.
Như
bốn sng lớn chảy thẳng vo biển, trải qua nhiều kiếp vẫn khng nhm mỏi.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt dng hạnh nguyện Phổ-Hiền tu hạnh bồ-tt tột kiếp vị-lai vo
biển Như-Lai chẳng nhm mỏi.
Như
lc mặt nhựt mọc, trong ao A-Nậu-Đạt, ct bạc, ct vng, cc kim cương, ct
lưu-ly v cc thứ bửu-vật khc đều c bng mặt nhựt hiện trong đ. Những ct
bạc, vng, kim-cương, lưu-ly v tất cả bửu-vật cũng đều xoay vần hiện bng nhau
khng trở ngại.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, trong mỗi mỗi lỗ lng nơi thn đều thấy
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật Như-Lai, cũng thấy
ci nước đạo-trng v chng-hội của chư Phật đ. Nơi mỗi đức Phật, Bồ-Tt nầy
nghe php thọ-tr, tn-giải, cng-dường, đều trải qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
ức na-do-tha-kiếp, m chẳng tưởng niệm thời tiết di vắn. Những chng-hội đ
cũng khng bị chật hẹp.
Tại
sao vậy ?
V
Bồ-Tt nầy dng tm vi-diệu nhập v-bin php-giới, v nhập v-đẳng nghiệp quả
sai-biệt, v nhập cảnh giới tam-muội bất-tư-ngh, v nhập cảnh-giới tư-duy
bất-tư-ngh, v nhập cảnh-giới tự-tại của chư Phật, v được tất cả Phật hộ
niệm, v được tất cả Phật hộ niệm, v được đại thần-biến của tất cả Phật, v
được thập-lực kh biết kh được của chư Phật, v nhập cảnh-giới hạnh vin-mn của
Phổ-Hiền Bồ-Tt, v được sức thần-thng khng mỏi nhọc của tất cả Phật.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dầu c thể ở nơi chnh-định xuất nhập trong một niệm,
nhưng cũng chẳng bỏ thời-gian lu ở trong định, cũng khng chấp trước. Dầu nơi
cảnh-giới khng chỗ y-trụ, nhưng cũng chẳng bỏ tất cả cảnh sở-duyn. Dầu kho
nhập st-na-tế tam-muội, nhưng v lợi ch chng-sanh m hiện Phật thần-thng
khng nhm đủ. Dầu vo khắp php-giới m chẳng c ngằn m. Dầu khng sở-trụ
khng c xứ-sở, nhưng lun xu-nhập đạo nhứt-thiết-tr, dng sức biến-ha vo
khắp trong v-lượng chng-sanh, trang-nghim đầy đủ tất cả thế-giới. Dầu rời
đin đảo phn-biệt thế-gian, vượt khỏi tất cả bực phn-biệt, cũng chẳng bỏ tất
cả cc tướng. Dầu hay đầy đủ phương-tiện thiện-xảo, m rốt ro thanh-tịnh. Dầu
chẳng phn-biệt cc bực Bồ-Tt, m đều đ kho nhập cc bực.
V
như hư-khng dầu hay dung thọ tất cả cc vật, m chẳng rời c v khng.
Cũng
vậy, đại bồ-Tt dầu vo khắp tất cả thế-gian m rời tưởng thế-gian. Dầu sing
độ tất cả chng-sanh m rời tưởng chng-sanh. Dầu su biết tất cả php m rời
tưởng cc php. Dầu thch thấy chư Phật m rời tưởng chư Phật. Dầu kho nhập
cc thứ tam-muội m biết tất cả php tự-tnh đều như khng chỗ nhiễm trước. Dầu
dng v-bin biện-ti diễn v-tận php c m tm lun trụ nơi php la văn-tự.
Dầu thch qun-st php khng ngn thuyết m lun thị-hiện m-thanh thanh-tịnh.
Dầu trụ tất cả php-tế ly ngn m lun thị-hiện cc thứ sắc tướng. Dầu gio-ha
chng-sanh m biết tất cả php rốt ro tnh khng. Dầu sing tu đại-bi độ thot
chng-sanh m biết chng-sanh-giới v-tận v-tn. Dầu r thấu php-giới
thường-trụ bất-biến m dng tam lun điều-phục chng-sanh lun chẳng thi nghỉ.
Dầu thường an-trụ chỗ trụ của Như-Lai, m tr-huệ thanh-tịnh tm khng sợ hi
phn biệt diễn thuyết cc thứ php, chuyển php-lun thường chẳng thi nghỉ.
Trn
đy l tr thiện-xảo php-giới tự-tại đại tam-muội thứ chn của đại Bồ-Tt.
(3)
Chư Phật-tử ! Thế no l v-ngại-lun tam-muội của đại Bồ-Tt ?
Lc
đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy thời trụ nơi thn-nghiệp v-ngại, ngữ-nghiệp
v-ngại, -nghiệp v-ngại. Trụ nơi phật-độ v-ngại. Được tr v-ngại thnh-tựu
chng-sanh. Được tr v-ngại điều-phục chng-sanh. Phng quang-minh v-ngại.
Hiện lưới quang-minh v-ngại. By biến-ha v-ngại quảng-đại. Chuyển php-lun
v-ngại thanh-tịnh. Được Bồ-Tt v-ngại tự-tại. Vo khắp phật-lực, trụ khắp
phật-tr. Lm chỗ lm của Phật. Tịnh chỗ tịnh của Phật. Hiện Phật thần-thng.
Lm cho Phật hoan-hỉ. Thật hnh hạnh Như-Lai. Trụ đạo Như-Lai. Thường được
gần-gũi v-lượng Phật. Lm những phật-sự. Nối thạnh phật-chủng.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ trụ nơi tam-muội nầy rồi, qun-nhứt-thiết-tr, tổng
qun nhứt-thiết tr, biệt qun nhứt-thiết-tr, ty thuận nhứt-thiết-tr,
hiển-thị nhứt-thiết-tr, phan-duyn nhứt-thiết-tr, kiến nhứt-thiết-tr,
tổng-kiến nhứt-thiết-tr, biệt-kiến nhứt-thiết-tr. Nơi hạnh nguyện quảng-đại
của Phổ-Hiền Bồ-Tt, nơi tm quảng-đại, hạnh quảng-đại, sở-xu quảng-đại,
sở-nhập quảng-đại, quang-minh quảng-đại, xuất-hiện quảng-đại, hộ-niệm
quảng-đại, biến-ha quảng-đại, đạo quảng-đại của Phổ-Hiền Bồ-Tt, chẳng dứt,
chẳng lui, chẳng thối, chẳng đổi, khng mỏi, khng bỏ, khng tn, khng loạn,
thường tăng tấn hằng tiếp nối.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt nầy ở trong cc php thnh-tựu đại-nguyện, pht-hnh
đại-thừa, vo nơi biển phật-php đại-phương-tiện, dng sức nguyện th-thắng nơi
chỗ sở-hnh của Bồ-Tt, tr-huệ chiếu sng đều được thiện-xảo. Đầy đủ Bồ-Tt
thần-thng biến-ha, kho hay hộ-niệm tất cả chng-sanh như chỗ hộ-niệm của
tam-thế chư Phật. Với cc chng-sanh hằng khởi đại-bi. Thnh-tựu php chẳng
biến-dị của Như-Lai.
V
như c người đem chu ma-ni để trong lớp lụa mu, chu ma-ni dầu đồng mu với
lụa nhưng chẳng bỏ bổn-chất.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt thnh-tựu tr-huệ dng lm tm-bửu, qun nhứt-thiết-tr đều
khắp hiện r, nhưng chẳng bỏ hạnh Bồ-Tt.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt pht thệ nguyện lớn lợi ch tất cả chng-sanh, độ that
tất cả chng-sanh, thừa sự tất cả chư Phật, nghim tịnh tất cả thế-giới, an-ủy
chng-sanh thm nhập biển php. V tịnh chng-sanh-giới m hiện đại tự-tại. Cấp
th chng-sanh chiếu khắp thế-gian. Vo nơi v-bin php-mn huyễn ha, chẳng
lui, chẳng chuyển, khng mỏi, khng nhm.
V
như hư-khng chứa giữ cc thế-giới, hoặc thnh hoặc trụ, khng nhm khng mỏi,
khng gầy khng hư, khng tan khng hoại, khng biến khng khc, khng c sai
biệt, chẳng bỏ tự-tnh.
Tại
sao vậy ? V tự-tnh của hư-khng l như vậy.
Cũng
thế, đại Bồ-Tt lập v-lượng đại-nguyện độ tất cả chng-sanh tm khng nhm
mỏi.
V
như Niết-Bn, tam-thế v-lượng chng-sanh diệt-độ trong đ, trọn khng nhm
mỏi. Tại sao vậy ? V tất cả php bổn-tnh thanh-tịnh gọi đ l Niết-Bn, thời
đu c sự nhm mỏi ở trong đ.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt v muốn độ thot tất cả chng-sanh đều lm cho xuất ly m hiện
ra đời nn khng bao giờ c tm nhm mi.
Như
nhứt-thiết-tr hay lm cho tam-thế tất cả Bồ-Tt đ sẽ v hiện nay sanh vo nh
chư Phật, nhẫn đến lm cho thnh v-thượng bồ-đề trọn khng nhm mỏi. Tại sao
vậy ? V nhứt-thiết-tr cng php-giới khng hai, v nơi tất cả php v-sở
trước.
Cũng
vy, đại Bồ-Tt tm bnh-đẳng trụ nhứt-thiết-tr thời đu c tm nhm mỏi.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c một lin-hoa. Lin-hoa đ rộng lớn tột
thập-phương-tế, dng bất-khả-thuyết cnh, bất-khả-thuyết bửu, bất-khả-thuyết
hương để trang-nghim. Bất-khả-thuyết bửu đ lại đều thị-hiện cc thứ bửu
thanh-tịnh đẹp tốt rất kho an-trụ. Hoa đ thường phng quang-minh nhiều mu,
chiếu khắp mười phương tất cả thế-giới khng chỗ chướng-ngại. Chơn-kim lm lưới
giăng chm trn hoa. Linh bu lay nhẹ vang tiếng ha dịu. Tiếng linh diễn sướng
php nhứt-thiết-tr.
Lin-hoa
lớn nầy đầy đủ sự trang-nghim thanh-tịnh của Như-Lai. L chỗ pht-khởi của tất
cả thiện-căn, tiu biểu sự ct-tường, chỗ hiện của thần-lực, c mười ngn v-số
cng-đức thanh-tịnh diệu-đạo Bồ-Tt lm thnh, tm nhứt-thiết-tr lưu xuất.
Bng của chư Phật mười phương hiện r trong đ. Thế-gian chim-ngưỡng xem như
thp của Phật. Chng-sanh ng thấy đều lễ knh. Từ chỗ hay thấu r huyễn
chnh-php sanh ra. Tất cả thế-gian chẳng v dụ được.
Đại
Bồ-Tt ngồi kiết-gi trn lin-hoa nầy, thn cn xứng với hoa. Thần-lực của chư
Phật gia hộ lm cho nơi thn của Bồ-Tt, mỗi mỗi lỗ lng đều phng ra trăm mun
ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh
hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chu ma-ni. Chu
ma-ni nầy đều gọi l phổ-quanh-minh-tạng, trang-nghim với nhiều sắc tướng,
thnh-tựu do v-lượng cng-đức. Cc bu v hoa lm mnh lưới giăng che pha
trn. Rải trăm ngn ức na-do-tha diệu-hương th-thắng. Trang-nghim với
v-lượng sắc tướng. Lại hiện lọng bu trang-nghim bất-tư-ngh dng cho pha
trn.
Mỗi
mỗi chu ma-ni đều hiện trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st
vi-trần-số ta lin-hoa-tạng sư-tử. Mỗi mỗi ta sư-tử hiện trăm mun ức
na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh
hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số sắc tướng. Mỗi
mỗi sắc tướng hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số
quang-minh-lun. Mỗi mỗi quang-minh-lun hiện trăm mun ức na-do-tha
bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số hoa tỳ-l-gi-na ma-ni bửu. Mỗi mỗi hoa hiện
trăm mun ức na-do-tha- bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số đi. Mỗi mỗi đi
hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số đức Phật. Mỗi
mỗi đức Phật hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số
thần-biến. Mỗi mỗi thần-biến tịnh trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết
phật-st vi-trần-số chng-sanh. Trong mỗi loi chng-sanh hiện trăm mun ức
na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật tự-tại. Mỗi mỗi tự-tại
rưới trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số phật-php. Mỗi
mỗi phật-php c trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số
tu-đa-la. Mỗi mỗi tu-đa-la thuyết trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết
phật-st vi-trần-số php-mn. Mỗi mỗi php-mn c trăm mun ức na-do-tha
bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số kim-cang tr, chỗ nhập php-lun sai-biệt,
ngn từ ring khc. Diễn thuyết mỗi mỗi php-lun thnh-thục trăm mun ức
na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chng-sanh-giới. Mỗi mỗi
chng-sanh-giới c trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số
chng-sanh, ở trong phật-php m được điều-phục.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thị-hiện cảnh-giới thần-thng v-lượng
biến-ha như vậy, đều biết như huyễn trọn khng nhiễm trước. An trụ trong
v-bin bất-khả-thuyết php-tự-tnh thanh-tịnh php-giới thiệt-tướng Như-Lai
chủng-tnh v-ngại-tế, khng đến khng đi, chẳng sau chẳng trước, rất su khng
đy, hiện-lượng m được, dng tr tự vo chẳng do người khc khai ngộ, tm
chẳng m loạn cũng khng phn-biệt. Được sự khen ngợi của tam-thế chư Phật, lưu
xuất từ phật-lực. Vo cảnh giới của tất cả Phật, thể tnh như thiệt, tịnh-nhn
hiện chứng, huệ-nhn thấy-khắp, thnh-tựu phật-nhn, l đn sng của thế-gian.
Đi nơi cảnh-giới sở-tri của tr-nhn. Hay rộng khai-thị php-mn vi-diệu, thnh
bồ-đề-tm, đến thắng trượng-phu. Khng chướng ngại với tất cả cảnh-giới. Nhập
chủng-tnh tr, pht sanh cc tr. Rời khỏi sanh-php thế-gian m hiện thọ
sanh, thần-thng biến-ha phương-tiện điều-phục. Tất cả như vậy đều thiện-xảo.
Cng-đức, giải, nguyện đều thanh-tịnh, rất tột vi-diệu đầy đủ vin-mn. Tr-huệ
quảng-đại như hư-khng. Hay kho qun-st cảnh-giới của chư Thnh, Tn, hạnh,
nguyện, lực kin-cố bất-động. Cng-đức v-tận được thế-gian khen ngợi. Nơi tạng
sở-qun của tất cả Phật, chỗ đại bồ-đề biển nhứt-thiết-tr, nhm cc diệu-bửu
lm bực-đại-tr. Dường như lin-hoa tự-tnh thanh-tịnh. Chng-sanh xem thấy
thời đều vui mừng đều được lợi ch. Tr-quang chiếu khắp thấy v-lượng Phật.
Tịnh tất cả php chỗ lm tịch-tịnh. Nơi php chư Phật rốt ro v-ngại, hằng
dng phương-tiện trụ Phật bồ-đề. Trong hạnh cng-đức m được xuất sanh đủ tr
Bồ-Tt, lm thủ Bồ-Tt, được sự chung hộ-niệm của tất cả chư Phật, được Phật
oai-thần, thnh Phật php-thn, niệm lực kh nghĩ bn. Nơi cảnh một duyn m
khng sở-duyn. Hạnh rộnh lớn v-tướng v-ngại, khắp cả php-giới v-lượng
v-bin. Bồ-đề được chứng dường như hư-khng, chẳng c ngằn m, khng bị
phược-trước. Khắp lm lợi ch cho cc thế-gian. Thiện-căn chảy vo biển
nhứt-thiết-tr. Đều hay thng đạt v-lượng cảnh-giới. Đ kho thnh-tựu php
bố-th thanh-tịnh. Trụ tm Bồ-Tt, tịnh giống bồ-tt. Hay ty thuận sanh chư
Phật bồ-đề. Nơi php chư Phật đều được thiện-xảo. Đủ hạnh vi-diệu thnh sức
kin-cố. Oai-thần tự-tại của tất cả chư Phật, chng-sanh kh được nghe, Bồ-Tt
đều biết, nhập mn bất-nhị, trụ-php v-tướng. Dầu đ bỏ hẳn cc tướng m hay
thuyết rộng cc php, ty theo tm chng-sanh thch muốn hiểu, đều lm cho họ
điều-phục, đều lm cho họ hoan-hỉ. Php-giới lm thn khng phn-biệt,
cảnh-giới tr-huệ chẳng thể cng tận. Tr thường dũng-mnh, tm hằng bnh-đẳng.
Thấy bin-tế cng-đức của tất cả chư Phật. R sự sai biệt thứ đệ của tất cả
kiếp. Khai thị tất cả php. An-trụ tất cả ci. Nghim-tịnh tất cả phật-độ.
Hiển-hiện quang-minh của tất cả chnh-php. Diễn sướng tam thế tất cả
phật-php. Bầy chỗ sở-trụ của chư Bồ-Tt. L đn sng của thế-gian, sanh những
thiện-căn, la hẳn thế-gian thường sanh chỗ Phật, được Phật tr sng suốt
đệ-nhứt. Tất cả chư Phật đều cng nhiếp thọ, đ vo số chư Phật vị-lai. Từ cc
thiện-hữu m được xuất sanh, bao nhiu tr cầu đều được quả-toại. Đủ oai-đức
lớn, trụ tăng thượng. Ty php đ nghe đều c thể kho ni, cũng để khai-thị
thiện-căn nghe php, trụ thiệt-tế-lun, tm khng chướng ngại với tất cả php.
Chẳng bỏ cc hạnh, la những phn biệt. Nơi tất cả php, tm khng động niệm.
Được sng tr-huệ diệt trừ si tối, đều hay soi sng tất cả phật-php. Chẳng
hoại cc php m sanh trong đ, r biết tất cả cảnh-giới cc ci, từ no đến
giờ khng c động tc, thn ngữ nghiệp thảy đều v-bin. Dầu ty thế-tục diễn
thuyết v-lượng thứ văn tự, m thường chẳng hư hoại php ly-văn-tự, thm nhập
phật-hải, biết tất cả php chỉ c giả-danh, nơi cc cảnh giới khng hệ-phược
khng-nhiễm-trước. R tất cả php trống rỗng khng chỗ c. Những hạnh đ tu từ
php-giới sanh, dường như hư-khng chẳng tướng chẳng hnh. Thm nhập php-giới
ty thuận diễn thuyết. Nơi nhứt-cảnh mn sanh nhứt-thiết-tr. Qun bực thập-lực
dng tr tu học. Tr lm cầu đ đến nhứt-thiết-tr. Dng mắt tr-huệ thấy php
v-ngại. Kho nhập cc " địa " biết cc thứ nghĩa. Mỗi mỗi php-mn
đều được minh-liễu, bao nhiu đại-nguyện đều được thnh-tựu.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dng đy để khai-thị tnh v-sai-biệt của tất cả Như-Lai.
Đy l mn v-ngại phương-tiện. Đy c thể xuất sanh chng-hội Bồ-Tt. Php nầy
chỉ l cảnh-giới tam-muội. Đy c thể mạnh tiến vo nhứt-thiết-tr. Đy c thể
khai hiển cc mn tam-muội. Đy c thể vo khắp cc ci v-ngại. Đy c thể
điều-phục tất cả chng-sanh. Đy c thể trụ nơi v-chng-sanh-tế. Đy c thể
khai-thị tất cả phật-php. Đy nơi cảnh-giới đều v-sở-đắc. Dầu tất cả thời
diễn thuyết khai-thị m hằng xa la vọng-tưởng phn-biệt. Dầu biết cc php đều
v-tc m c thể thị-hiện tất cả tc-nghiệp. Dầu biết chư Phật khng c hai
tướng m c thể hiển thị tất cả chư Phật. Dầu biết khng sắc m diễn thuyết cc
sắc. Dầu biết khng thọ, tưởng, hnh, thức, m diễn thuyết cc thọ, tưởng,
hnh, thức. Hằng dng php-lun khai-thị tất cả. Dầu biết php v-sanh m
thường chuyển php-lun. Dầu biết php v-sai-biệt m thuyết cc mn sai-biệt.
Dầu biết cc php khng c sanh diệt m thuyết tất cả tướng sanh diệt. Dầu biết
cc php khng th khng tế m thuyết tướng th tế của cc php. Dầu biết cc
php khng thượng trung hạ m hay tuyn thuyết php tối-thượng. Dầu biết cc
php khng thể ngn thuyết m hay diễn thuyết ngn từ thanh-tịnh. Dầu biết cc
php khng nội khng ngoại m ni tất cả những php nội ngoại. Dầu biết cc
php chẳng thể liễu tri m ni cc thứ tri-huệ qun-st. Dầu biết cc php
khng c chơn-thiệt m ni đạo xuất-ly chơn-thiệt. Dầu biết cc php rốt ro
v-tận m hay diễn thuyết tận diệt hữu-lậu. Dầu biết v-vi v-trnh nhưng cũng
chẳng khng tự tha sai-biệt. Dầu biết cc php rốt ro v-sư m thường tn knh
tất cả sư-trưởng. Dầu biết cc php chẳng do nơi khc m tỏ ngộ nhưng thường
tn knh cc thiện-tri-thức. Dầu biết cc php khng chuyển m chuyển
php-lun. Dầu biết cc php v-khởi m hiển-thị cc nhn-duyn. Dầu biết cc
php khng tiền-tế m ni rộng về vị-lai. Dầu biết cc php khng c trung-tế
m n rộng về hiện-tại. Dầu biết cc php khng c tc-giả m ni cc
tc-nghiệp. Dầu biết cc php khng c nhn-duyn m n những tập-nhơn. Dầu
biết cc php khng c đẳng-tỷ m ni đạo bnh-đẳng bất-bnh-đẳng. Dầu biết cc
php khng c ngn thuyết m quyết-định ni php tam-thế. Dầu biết cc php
khng c sở-y nhưnh ni y-tựa php lnh m được xuất ly. Dầu biết php khng
thn hnh m ni rộng về php-thn. Dầu biết tam-thế chư Phật v-bin m hay
diễn thuyết chỉ c một đức Phật. Dầu biết php v-sắc m hiện cc thứ sắc. Dầu
biết php v-kiến m ni rộng cc kiến. Dầu biết php v-tướng m ni cc thứ
tướng. Dầu biết php khng c cảnh-giới m ni rộng cảnh-giơi tr-huệ. Dầu biết
cc php khng c sai biệt m ni hnh quả cc thứ sai biệt. Dầu biết cc php
khng c xuất ly m ni những hạnh xuất ly thanh-tịnh. Dầu biết cc php
bổn-lai thường-trụ m ni tất cả những php lưu chuyển. Dẫu biết cc php khng
c chiếu minh m hằng ni rộng php chiếu minh.
Chư
Phật ! Đại Bồ-Tt nhập đại-oai-đức-tam-muội tr-lun như vậy, thời c thể chứng
được tất cả phật-php, thời c thể xu nhập tất cả phật-php. Thời c thể
thnh-tựu, c thể vin-mn, c thể tch tập, c thể thanh-tịnh, c thể an-trụ,
c thể liễu-đạt, cng tất cả php tự-tnh tương-ưng. M đại Bồ-Tt nầy chẳng
nghĩ rằng c bao nhiu Bồ-Tt, bao nhiu php Bồ-Tt, bao nhiu Bồ-Tt rốt ro,
bao nhiu huyễn rốt ro, bao nhiu ha rốt ro, bao nhiu thần-thng thnh-tựu,
bao nhiu tr thnh tựu, bao nhiu tư-duy, bao nhiu chứng nhập, bao nhiu
xu-hướng, nhẫn đến chẳng nghĩ rằng c bao nhiu cảnh-giới.
Tại
sao vậy ? V Bồ-Tt tam-muội thể tnh như vậy, v-bin như vậy, th-thắng như
vậy.
Tam-muội
ny c cc thứ cảnh-giới, cc thứ oai-lực, cc thứ thm nhập. Những l nhập
bất-khả-thuyết tr-mn, nhập cc trang-nghim ly phn-biệt, nhập v-bin ba-la-mật
th-thắng, nhập v-số thiền-định, nhập trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết
tr quảng đại, nhập thấy v-bin tạng thắng-diệu của chư Phật, nhập nơi
cảnh-giới tm v-ngại, nhập tr-nhn thấy tất cả Phật bnh-đẳng, nhập chứa nhm
ch hạnh th-thắng của Phổ-Hiền, nhập trụ nơi tr-thn vi-diệu na-la-din, nhập
thuyết biển tr-huệ của Như-Lai, nhập khởi v-lượng thứ thần-biến tự-tại, nhập
sanh tr-mn v-tận của tất cả Phật, nhập trụ cảnh-giới hiện-tiền của tất cả
chư Phật, nhập tịnh tr tự-tại của Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhập khai-thị v-tỷ tr
phổ-mn, nhập khắp biết tất cả cảnh-giới vi-tế, nhập khắp hiện php-giới tất cả
cảnh-giới vi-tế, nhập tất cả tr quang-minh th thắng, nhập tất cả bin-tế
tự-tại, nhập tất cả bin-tế php-mn biện-ti, nhập thn tr-huệ khắp
php-giới, nhập thnh-tựu đạo đi khắp tất cả chỗ, nhập kho trụ tất cả tam-muội
sai-biệt, nhập tm biết tất cả chư Phật.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy trụ hạnh Phổ-Hiền mỗi niệm nhập trăm ức bất-khả-thuyết
tam-muội nhưng chẳng thấy tam-muội của Phổ-hiền Bồ-Tt v qu-khứ trang-nghim
của Phật cảnh-giới.
Tại
sao vậy ? V biết tất cả php rốt ro v-tận. V biết tất cả phật-độ v-bin.
V biết tất cả chng-sanh-giới
bất-tư-ngh.
V biết tiền tế v-thỉ. V biết vị-lai v-cng. V biết hiện-tại tận hư-khng
khắp php-giới v-bin. V biết cảnh-giới của tất cả chư Phật chẳng thể nghĩ
bn. V biết tất cả hạnh Bồ-Tt v-số. V biết cảnh-giới do biện-ti của tất cả
Phật ni ra l bất-khả-thuyết v-bin. V biết tất cả php sở-duyn của
huyễn-tm l v-lượng.
Chư
Phật-tử ! V như chu như-, theo chỗ cầu tất cả đều được, người cầu v-tận
đều đầy đủ, m thế-lực th-thắng của bửu-chu trọng khng thi khng thiếụ
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy biết tm như huyễn, xuất sanh tất cả
cảnh-giới của cc php, cng khắp v-tận chẳng thi chẳng thiếu.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt thnh-tựu hạnh tr v-ngại của Phổ-Hiền, qun-st
v-lượng huyễn-cảnh quảng-đại, dường như bng tượng khng tăng giảm.
Chư
Phật-tử ! V như phm-phu đều sanh tm ring khc, đ sẽ v đương sanh, khng
c bin-tế khng dứt khng hết, tm họ lưu chuyển tiếp nối khng dứt, chẳng thể
nghĩ bn.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt vo nơi tam-muội phổ-huyễn-mn nầy, khng c bin-tế, chẳng thể
đo lường.
Tại
sao vậy ? V liễu đạt v-lượng php, phổ-huyễn-mn của Phổ-Hiền Bồ-Tt.
Chư
Phật tử ! V như chư Long-Vương : Nan-Đ, Bạt-Nan-Đ, Ma-Na-Tư v chư đại
Long-Vương lc lm mưa, giọt nước mưa lớn như trục bnh xe khng c bin-tế.
Dầu lm mưa như vậy m my chọn chẳng hết. Đy l cảnh-giới v-tc của
Long-Vương.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, nhập cc mn tam-muội của Phổ-Hiền Bồ-Tt
v cc tr-mn, php-mn, mn thấy chư Phật, mn qua cc phương, mn tm
tự-tại, mn da-tr, mn thần-biến, mn thần-thng, mn huyễn-ha, mn cc php
như huyễn, mn bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Bồ-Tt đầy khắp, mn thn cận
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số Như-Lai chnh-gic, mn nhập
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết lưới huyễn quảng-đại, mn biết bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết chng-sanh tưởng, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thời
kiếp sai biệt, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới thnh hoại, mn
biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc phật-st ở p ở ngửa. Trong khoảng một
niệm đều biết như thật.
Lc
nhập như vậy, khng bin tế khng cng tận chẳng nhọc chẳng nhm, chẳng nghỉ
chẳng dứt, khng hư khng mất. Ở trong cc php chẳng trụ phi-xứ, hằng chnh
tư-duy, chẳng trầm chẳng cử. Cầu nhứt-thiết-tr thường chẳng thi bỏ. Lm đn
soi sng thế-gian cho tất cả ci Phật. Chuyển bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
php-lun. Dng diệu biện-ti han hỏi Như-Lai khng lc no cng tận. Thị-hiện
thnh phật-đạo khng c bin-tế. Điều-phục chng-sanh hằng khng phế bỏ. Thường
sing tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền chưa từng thi nghỉ. Thị hiện v-lượng bất-khả-thuyết
bất-kả-thuyết thn sắc tướng khng c đoạn dứt.
V
như đốt lửa, theo duyn đ c, trong thời gian đ lửa chy khng tắt.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt qun-st chng-sanh-giới, php-giới, thế-giới dường như
hư-khng chẳng c bin-tế. Nhẫn đến c thể trong khoảng một niệm qua đến bất
khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chỗ của Phật. Mỗi mỗi chỗ của
Phật, nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết nhứt-thiết-tr cc loại php sai-biệt,
khiến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh-giới xuất-gia lm đạo sing tu
thiện-căn rốt-ro thanh-tịnh. Khiến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết Bồ-Tt nơi
hạnh nguyện Phổ-Hiền, người chưa quyết định thời được quyết-định. An-trụ nơi
mn tr-huệ của Phổ-Hiền. Dng v-lượng phương-tiện nhập bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết tam-thế kiếp quảng-đại : thnh-trụ v hoại. Nơi bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết cảnh-giới thnh , trụ, hoại sai-biệt của thế-gian, sanh ngần ấy
đại-bi đại-nguyện điều-phục v-lượng chng-sanh khng để st.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt nầy muốn độ thot tất cả chng-sanh m tu hạnh
Phổ-Hiền, sanh tr Phổ-Hiền, đầy đủ hạnh nguyện của Phổ-Hiền.
V
thế nn Bồ-Tt phải ở nơi chủng loại như vậy, cảng-giới như vậy, oai-đức như
vậy, quảng-đại như vậy, v-lượng như vậy, bất-tư-ngh như vậy, mn phổ-chiếu
như vậy, trụ ở trước tất cả chư Phật như vậy, được tất cả Như-Lai hộ niệm như
vậy, thnh-tựu thiện-căn thuở trước như vậy, tm v-ngại bất động như vậy.
Trong
tam-muội sing-năng tu tập, rời cc nhiệt-no, khng nhm mỏi, tm chẳng thối
chuyển, lập ch nguyện su, dũng mnh chẳng khiếp, thuận cảnh-giới tam-muội,
nhập tr-địa nan-tư, chẳng y văn-tự, chẳng nhiễm thế-gian, chẳng lấy cc php,
chẳng khởi phn-biệt, chẳng nhiễm trước thế-sự, chẳng phn-biệt cảnh-giới. Nơi
cc php tr chỉ nn an trụ m chẳng nn so lường. Nghĩa l gần-gũi
nhứt-thiết-tr, ngộ hiểu Phật bồ-đề, thnh tựu php quang-minh, ban bố
thiện-căn cho tất cả chng-sanh, ở trong ma-giới cứu vớt chng-sanh cho họ được
vo cảnh-giới phật-php, khiến chẳng bỏ đại-nguyện, sing qun-st đạo xuất-ly,
thm rộng cảnh thanh-tịnh, thnh-tựu cc độ. Với tất cả Phật sanh tn giải su,
thường phải qun-st tất cả php-tnh khng lc no tạm bỏ. Phải biết tự thn
cng cc php-tnh đều khắp bnh-đẳng. Phải nn hiểu r chỗ lm của thế-gian,
chỉ by tr-huệ phương-tiện đng php. Phải thường tinh-tấn khng thi nghỉ.
Phải qun tự-thn thiện-căn km t. Phải sing lm thm lớn căn lnh cho người.
Phải tự tu hnh đạo nhứt-thiết-tr. Phải sing tăng trưởng cảnh-giới
Bồ-Tt.Phải thch gần-gũi cc thiện-tri-thức. Phải đồng hnh m nương ở với
thiện-tri-thức. Phải chẳng phn-biệt Phật. Phải chẳng rời bỏ chnh-niệm. Phải
thường an-trụ php-giới bnh-đẳng. Phải biết tất cả tm thức như huyễn. Phải
biết cc hạnh thế-gian như mộng. Phải biết chư Phật nguyện-lực xuất hiện như
bng tượng. Phải biết tất cả những nghiệp rộng lớn dường như biến ha. Phải
biết ngn ngữ đều như vang. Phải qun tất cả php như huyễn. Phải biết tất cả
php sanh-diệt đều như m-thanh. Phải biết tất cả ci Phật đ trải qua đều
khng thể tnh. Phải v chng-sanh thỉnh hỏi chnh-php nơi Như-Lai khng biết
mỏi mệt. Phải v khai ngộ tất cả thế-gian nn sing năng gio hối chẳng rời bỏ.
Phải v điều-phục tất cả chng-sanh biết thời nghi thuyết php m chẳng thi
nghỉ.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt tu hnh hạnh Phổ-Hiền như vậy, vin-mn cảnh-giới Bồ-Tt
như vậy, đạo thần-thng xuất ly như vậy, thọ tr tam thế phật-php như vậy,
qun st tất cả tr-mn như vậy, tư duy php chẳng biến đổi như vậy, sng sạch
tr nguyện tăng thượng như vậy, tn giải tất cả Như-Lai như vậy, r biết thần-lực
rộng lớn của Phật như vậy, quyết định tm v-ngại như vậy, nhiếp thọ tất cả
chng sanh như vậy.
Chư
Phậy-tử ! Đại Bồ-Tt lc nhập đại tr-huệ tam-muội của Phổ-Hiền Bồ-Tt an-trụ
như vậy, mười phương đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết ci nước, mỗi mỗi ci
nước đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số danh hiệu
Như-Lai. Mỗi mỗi danh-hiệu đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st
vi-trần-số chư Phật hiện ra trước Bồ-Tt nầy ban cho niệm-lực Như-lai, khiến
chẳng qun mất cảmh-giới Như-Lai. Ban cho huệ tất cả php rốt ro khiến nhập
nhứt-thiết-tr. Ban cho huệ biết tất cả php cc thứ nghĩa quyết định khiến thọ
tr tất cả phật-php xu nhập v-ngại. Ban cho Phật bồ-đề v-thượng khiến nhập
nhứt-thiết-tr khai ngộ php-giới. Ban cho Bồ-Tt cứu cnh huệ khiến được
quang-minh của nhứt-thiết php, khng cn tối tăm. Ban cho Bồ-Tt bất-thối-tr
khiến biết thời phi-thời, phương-tiện thiện-xảo điều-phục chng-sanh. Ban cho
Bồ-tt biện-ti v-ngại khiến tỏ ngộ v-bin php diễn thuyết v-tận. Ban cho
sức thần-thng biến-ha khiến hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thn sai biệt,
v-bin sắc-tướng chủng loại chẳng đồng, khai ngộ chng-sanh. Ban cho ngn m
vin-mn khiến hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết m-thanh sai biệt cc thứ
ngn từ khai ngộ chng-sanh. Ban cho sức chẳng luống bỏ, khiến tất cả
chng-sanh nếu được thấy hnh, hoặc được nghe php, đều được thnh-tựu khng
luống bỏ qua.
Chư
Phật-tử ! V đại Bồ-Tt đầy đủ hạnh Phổ-Hiền như vậy nn được phật-lực,
thanh-tịnh đạo xuất ly, đủ nhứt-thiết-tr. Dng biện-ti v-ngại thần-thng
biến-ha rốt ro điều-phục tất cả chng-sanh, đủ oai đức của Phật, tịnh hạnh
Phổ-Hiền, trụ đạo Phổ-Hiền tột vị-lai-tế. V muốn điều-phục tất cả chng-sanh
nn chuyển tất cả php-lun vi-diệu của Phật.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy thnh-tựu đại nguyện th-thắng cc hạnh Bồ-Tt như
vậy, thời l php-sư của tất cả thế-gian, thời l php-nhựt của tất cả
thế-gian, thời l ni Tu-Di của tất cả thế-gian vi vọi cao lớn kin cố
bất-động, thời l biển tr khng bờ của tất cả thế-gian, thời l đn sng
chnh-php của tất cả thế-gian chiếu khắp v-bin tiếp nối khng dứt, v tất cả
chng-sanh khai thị v-bin cng-đức thanh-tịnh, đề khiến an trụ cng-đức
thiện-căn, thuận nhứt-thiết-tr đại-nguyện bnh-đẳng, tu tập hạnh rộng lớn của
Phổ-Hiền, thường hay khuyến pht v-lượng chng-sanh trụ bất-khả-thuyết
bất-khả-thiuyết tam-muội quảng-đại hạnh, hiện đại tự-tại.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy được tr như vậy, chứng php như vậy. Nơi php như vậy
suy gẫm an trụ thấy r. Được thần-lực như vậy, trụ cảnh-giới như vậy, hiện
thần-biến như vậy, khởi thần-thng như vậy. Thường an trụ đại bi thường lợi ch
chng-sanh, khai thị chnh-đạo an ổn cho chng-sanh. Kiến lập trng đại
quang-minh phước tr. Chứng bất-tư-ngh giải-that. Trụ nhứt-thiết-tr
giải-thot. Đến bỉ ngạn giải-thot của Phật. Học xong mn phương-tiện
giải-thot bất-tư-ngh, được thnh-tựu mn nhập php-giới sai-biệt khng c lầm
loạn. Du-h tự-tại nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tam-muội của Phổ-Hiền. Trụ
tr sư-tử phấn-tấn tm v-ngại.
Tm
Bồ-Tt nầy hằng trụ mười php-tạng lớn. Những l trụ ghi nhớ tất cả Phật. Trụ
ghi nhớ tất cả phật-php. Trụ đại bi điều-phục tất cả chng-sanh. Trụ tr
thị-hiện bất-tư-ngh ci nước thanh-tịnh. Trụ tr quyết định thm nhập
cảnh-giới của chư Phật. Trụ bồ-đề tướng bng-đẳng của tam-thế chư Phật. Trụ
bin tế v-trước v-ngại. Trụ tất cả php khng tướng tnh. Trụ thiện căn bnh
đẳng của tam-thế tất cả chư Phật. Trụ tr tin-đạo thn ngữ php-giới
v-sai-biệt của tam-thế tất cả chư Phật : thọ sanh, xuất gia, đến đạo-trng,
thnh chnh gic, chuyển php-lun, nhập niết-bn, đều vo st-na-tế.
Chư
Phật-tử ! Mười đại-php-tạng nầy rộng lớn v-lượng, bất-khả-sổ, bất-khả-xưng,
bất-khả-tư, bất-khả-thuyết, v cng tận, kh nhẫn thọ. Tất cả thế-tr khng xưng
thuật hết được.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy đ đến bỉ ngạn Phổ-Hiền hạnh, chứng php thanh-tịnh,
ch lực quảng-đại, khai-thị v-lượng thiện-căn cho chng-sanh, tăng trưởng tất
cả thế-lực của Bồ-Tt. Nơi khoảng mỗi niệm đầy đủ tất cả cng đức của Bồ-Tt.
Thnh-tựu tất cả hạnh Bồ-Tt. Được php đ-la-ni của tất cả Phật. Thọ tr tất
cả sở-thuyết của chư Phật. Dầu thường an-trụ chơn-như thiệt-tế, m tuỳ tất cả
ngn thuyết thế-tục, thị hiện điều-phục tất cả chng-sanh.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thời theo php l như vậy.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dng tam-muội nầy được tr quảng-đại của tất cả chư Phật.
được biện-ti tự-tại kho ni tất cả php quảng-đại. Được php v-y thanh-tịnh
rất l th-thắng trong tất cả thế-gian. Được tr nhập tất cả tam-muội. Được
phương-tiện thiện-xảo của tất cả Bồ-Tt. Được tất cả php quang-minh mn. Đến
bỉ-ngạn php an-ủy tất cả thế-gian. Biết tất cả chng-sanh thời, phi-thời.
Chiếu tất cả chỗ mười phương thế-giới. Khiến tất cả chng-sanh được thắng-tr.
Lm bực thầy v-thượng của tất cả thế-gian. An-trụ tất cả cc cng-đức. Khai
thị tam-muội thanh-tịnh cho tất cả chng-sanh, khiến nhập tr v-thượng.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt tu hnh như vậy thời lợi ch chng-sanh, thời thm lớn
đại-bi, thời thn cận thiện-tri-thức, thời thấy tất cả Phật, thời r tất cả
php, thời đến tất cả ci, thời nhập tất cả phương, thời nhập tất cả thế, thời
ngộ tnh bnh-đẳng của tất cả Phật, thời biết tnh bnh-đẳng của tất cả Phật,
thời trụ tnh bnh-đẳng nhứt-thiết-tr. Ở trong php nầy lm cng-hạnh như vậy,
chẳng lm cng-hạnh khc. Trụ nơi tm chưa đủ, trụ nơi tm chẳng tn loạn, trụ
nơi tm chuyển nhứt, trụ nơi tm
sing
tu, trụ nơi tm quyết định, trụ nơi tm chẳng đổi khc, tư duy như vậy, tc
nghiệp như vậy, cứu cnh như vậy.
Chư
Phật tử ! Đại Bồ-Tt khng dị-ngữ dị-tc, c như-ngữ như-tc.
V
như kim-cang, do khng bị hư-hoại nn được tn l kim-cang, trọn khng lc no
rời la bất-hoại.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do những hnh php m được tn l Bồ-Tt, trọn khng lc no
rời cc hnh-php.
V
như chơn-kim, bởi c diệu-sắc m được tn, trọn khng lc no rời những
thiện-nghiệp.
V
như mặt nhựt, do vầng sng chi m được tn, trọn khng lc no rời sng chi.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do tr-huệ quang m được tn, trọn khng lc no rời tr-huệ-quang.
Như
ni Tu-Di do bốn ngọn ni bu ở nơi đại-hải cao vọi đồ sộ m được tn, trọn
khng lc no rời la bốn ngọn ni bu.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do cc thiện-căn ở tại thế-gian vượt cao hơn cả m được tn,
trọn khng lc no bỏ rời thiện-căn.
V
như đại-địa do giữ lấy tất cả m được tn, trọn khng lc no bỏ rời cng-năng
giữ lấy.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do độ tất cả m được tn, trọn khng lc no bỏ rời đại-bi.
V
như đại-hải do chứa cc dng nước m được tn , trọn khng lc no bỏ rời nước.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do những đại-nguyện m được tn, trọn khng tạm bỏ nguyện độ
chng-sanh.
Như
tướng-qun do giỏi quen tập phương-php chiến đấu m được tn, trọn khng lc
no bỏ rời cng-năng nầy.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt do hay quen tập tam-muội như vậy m được tn, nhẫn đến
thnh-tựu nhứt-thiết-tr, trọn khng lc no bỏ rời hạnh nầy.
Như
vua chuyển-lun ngự trị tứ thin-hạ, thường sing săn sc mun dn khng cho
hoạnh tử, hằng được sung sướng.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt nhập những đại tam-muội nầy thường sing ha độ tất cả
chng-sanh, nhẫn đến khiến họ rốt ro thanh-tịnh.
V
như gieo hột giống xuống đất, nhẫn đến tăng trưởng cnh l.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt tu hạnh Phổ-Hiền, nhẫn đến c thể lm cho tất cả chng-sanh
thm lớn php lnh.
V
như my lớn, trong ma hạ nng nực,tun mưa lớn, nhẫn đến tăng trưởng tất cả
hột giống.
Cũng
vậy, đại Bồ-Tt vo những đại tam-muội như vậy tu hạnh Bồ-Tt tun php-vũ lớn,
nhẫn đến lm cho chng-sanh rốt ro thanh-tịnh, rốt-ro niết-bn, rốt-ro
an-ổn, rốt-ro bỉ-ngạn, rốt-ro hoan-hỉ, rốt-ro dứt nghỉ. Lm phước-điền
rốt-ro cho chng-sanh, khiến cng-hạnh bố-th của họ đều được thanh-tịnh.
Khiến họ đều an-trụ đạo bất-thối-chuyển. Khiến họ đồng được nhứt-thiết-tr.
Khiến họ đều được xuất ly tam-giới. Khiến họ đều được tr rốt ro. Khiến họ đều
được php rốt ro của chư Phật. Đặt để chng-sanh nơi nhứt-thiết-tr.
Tại
sao vậy ? V đại Bồ-Tt thnh-tựu php nầy tr-huệ sng suốt nhập
php-giới-mn, hay tịnh tu v-lượng hạnh bất-tư-ngh của Bồ-tt.
Những
l hay cc tr, v cầu nhứt-thiết-tr. Hay tịnh chng-sanh, v khiến họ
điều-phục. Hay tịnh ci nước, v thường hồi-hướng. Hay tịnh cc php v khắp r
biết. Hay tịnh đức v-y, v khng khiếp nhược. Hay tịnh tứ v-ngại-biện, v
kho diễn thuyết. Hay tịnh đ-la-ni, v được tự-tại với tất cả php. Hay tịnh
hạnh thn-cận, v thường thấy tất cả Phật xuất-thế.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, được trăm ngn ức na-do-tha
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cng-đức thanh-tịnh như vậy.
V
nơi của cc cảnh-giới của cc tam-muội như vậy được tự-tại. V được tất cả Phật
gia-hộ. V sức thiện-căn của mnh lưu xuất. V nhập oai-đức lớn của bực
đại-tr-huệ. V sức dẫn đạo của cc thiện-tri-thức. V tồi phục tất cả cc ma
lực. V sức đồng phận thiện-căn thuần thanh-tịnh. V sức thệ nguyện rộng lớn.
V sức trồng thiện-căn thnh-tựu. V sức v-đối của phước v-tận siu thế-gian.
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thời được mười php đồng tam-thế chư
Phật.
Những
l được cc tướng hảo trang-nghim đồng với chư Phật. Hay phng đại quang-minh
thanh-tịnh đồng với chư Phật. Thần-thng biến-ha điều-phục chng-sanh đồng với
chư Phật. Sắc thn v-bin, thanh-m thanh-tịnh đồng với chư Phật. Ty
chng-sanh nghiệp m hiện tịnh ci Phật đồng với chư Phật. Bao ngn ngữ của tất
cả chng-sanh đều c thể nhiếp-tr chẳng qun chẳng mất đồng với chư Phật.
Biện-ti v-tận ty tm chng-sanh m chuyển php-lun cho họ sanh tr-huệ đồng
với chư Phật. Đại sư-tử hống khng khiếp sợ, dng v-lượng php khai ngộ
chng-sanh đồng với chư Phật. Trong khoảng một niệm dng đại thần-thng vo
khắp tam-thế đồng với chư Phật. Hay khắp khai thị cho tất cả chng-sanh : chư
Phật trang-nghim, chư Phật oai-lực, chư Phật cảnh-giới đồng với chư Phật.
Bấy
giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt bạch Phổ-Hiền Bồ-Tt rằng: "Thưa Phật-tử ! Đại Bồ-Tt
nầy được php như vậy đồng với chư Phật, sao lại chẳng gọi l Phật ? ". Cớ
sao chẳng gọi l thập-lực ? Cớ sao chẳng gọi l mhứt-thiết-tr Cớ sao chẳng gọi
l bực chứng bồ-đề trong tất cả php. Cớ sao chẳng được gọi l phổ-nhn ? Cớ
sao chẳng gọi l bực thấy v-ngại trong tất cả cảnh ? Cớ sao chẳng gọi l gic
tất cả php ? Cớ sao chẳng gọi l bực cng tam-thế chư Phật ở một chỗ ? Cớ sao
chẳng gọi l bực trụ thiệt-tế? Cớ sao tu hạnh nguyện Phổ-Hiền vẫn chưa thi
nghỉ ? Cớ sao chẳng c thể rốt ro php-giới bỏ đạo Bồ-Tt ? "
Phổ-Hiền
Bồ-Tt ni : " Lnh thay Phật-tử ! Đng như lời ngi ni : Nếu đại Bồ-Tt
nầy đồng với chư Phật, thời do nghĩa g m chẳng gọi l Phật, nhẫn đến chẳng bỏ
đạo Bồ-Tt ?
Chư
Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy đ c thể tu tập cc hạnh-nguyện của tam-thế chư
Bồ-Tt nhập tr-cảnh-giới thời gọi l Phật. Ở chỗ Như-Lai tu hạnh Bồ-Tt chẳng
thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Cc tr-lực của Như-Lai đều đ nhập thời gọi l
bực Thập-Lực. Dầu thnh thập-lực m hnh Phổ-Hiền hạnh khng thi nghỉ thời gọi
l Bồ-Tt. Biết tất cả php m hay diễn thuyết thời gọi l nhứt-thiết-tr. Dầu
c thể diễn ni tất cả php, nơi mỗi mỗi php thiện xảo tư-duy chưa từng thi
nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Biết tất cả php khng c hai tướng thời gọi l ngộ
tất cả php. Nơi đạo sai biệt nhị bất-nhị của tất cả php thiện-xảo qun-st,
lần lượt tăng thắng khng c thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Đ hay thấy
cảnh-giới Phổ-Nhn thời gọi l Phổ-Nhn. Dầu hay chứng được cảnh-giới Phổ-Nhn
niệm niệm tăng trưởng chưa từng thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Nơi cc php đều
hay soi sng rời chướng-ngại thời gọi l v-ngại-kiến. Thường sing ghi nhớ
v-ngại-kiến thời gọi l Bồ-Tt. Đ được mắt tr-huệ của chư Phật thời gọi l
gic ngộ tất cả php. Qun tr-nhn chnh-gic của Như-Lai m chẳng bung lung thời
gọi l Bồ-Tt. Trụ chỗ của Phật trụ cng Phật khng hai thời gọi l cng Phật
khng trụ hai chỗ. Được Phật nhiếp thọ tu cc tr-huệ thời gọi l Bồ-Tt.
Thường qun thiệt-tế của tất cả thế-gian thời gọi l bực trụ thiệt-tế. Dầu
thường qun st thiệt-tế của cc php m chẳng chứng nhập cũng chẳng bỏ rời
thời gọi l Bồ-Tt. Chẳng đến chẳng đi, khng đồng khng dị, những phn biệt
nầy thảy đều dứt hẳn thời gọi l bực hưu-tức-nguyện. Tu tập quảng-đại vin-mn
bất-thối thời gọi l bực chưa hưu-tức Phổ-Hiền nguyện. Biết r php-giới khng
c bin-tế, tất cả cc php nhứt tướng v tướng thời gọi l bực rốt ro php
giới rời bỏ đạo Bồ-Tt. Dầu biết php giới khng bin-tế m biết cc thứ
dị-tướng khởi tm đại-bi độ cc chng sanh tột thuở vị lai khng nhm mỏi thời
gọi l Phổ-Hiền Bồ-Tt.
Chư
Phật-tử ! V như Y-La-Bt-Na tượng-vương ở ni Kim-Hiếp trong hang thất-bửu.
Chư vị hang đ đều dng thất-bửu lm lan-can. Cy đa-la bu thnh hng ngay
thẳng. Mnh lưới chơn-kim giăng che trn đ. Thn voi trắng sạch dường như ngọc
kha-tuyết. Trn dựng trng vng, anh-lạc bằng vng, lưới bu tm vi, linh bu
thng xuống, bảy chi thnh-tựu, đủ su ng, đoan chnh ton vẹn, ai thấy cũng
mến thch, tm tnh đều thiện khng hề hung tri.
Nếu
Thin-Đế muốn du hnh, tượng-vương liền biết , ẩn hnh nơi hang bu m hiện ra
nơi trời Đao-Lợi trước Thin-Đế. Tượng-Vương dng thần-thng biến ha ra ba
mươi ba đầu. Nơi mỗi đầu ha ra bảy ng. Nơi mỗi ng ha lm bảy ao. Trong mỗi
ao c bảy hoa sen. Trn mỗi hoa sen c bảy thin-nữ đồng thời ha tấu trăm ngn
thin-nhạc.
By
giờ Thin-Đế ngự trn tượng-vương từ điện Nan-Thắng qua đến hoa vin đầy bng
sen.
Khi
đ đến hoa-vin, Thin-Đế xuống voi vo điện Nhứt-Thiết-Bửu Trang-Nghim,
V-lượng Thin-nữ theo hầu ca ngm đn ma, hưởng thọ khoi lạc.
Bấy
giờ tượng-vương lại dng thần-thng ẩn hnh voi, hiện thn thin-tử cng
tam-thập-tam thin v cc thin-nữ ở trong vườn bạch lin-hoa vui chơi. Thn
hnh hiện ra cũng sng chi xinh đẹp y-phục trang-nghim đồng như cc thin-tử
khc. Khng ai phn-biệt được l
voi, l thin-tử. Voi v thin-tử giống hệt nhau.
Tượng-Vương
Y-La-Bt-Na nơi hang thất-bửu trong ni Kim-Hiếp khng c biến-ha. Khi đến
trn trời Đao-Lợi, v cng-dường Thin-Đế m ha ra những sự trang nghim v
hưởng sự khoi lạc như chư thin-tử.
Cũng vậy, đại
Bồ-Tt tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền v cc mn tam-muội dng lm những đồ bu
trang-nghim. Bảy phần bồ-đề l thn của Bồ-Tt. Quang-minh phng ra dng lm
lưới bu. Dựng trng đại-php. Ging chung đại-php. Đại-bi lm hang. Đại nguyện
kin-cố dng lm ng. Tr-huệ v-y dường như sư-tử. Lụa php bịt trn.
Khai-thị b-mật đến bỉ-ngạn những hạnh-nguyện Bồ-Tt. V muốn ngồi an nơi ta
bồ-đề thnh nhứt-thiết-tr được v-thượng chnh-gic, tăng trưởng Phổ-Hiền hạnh
nguyện quảng đại, chẳng thối chẳng nghỉ chẳng dứt chẳng bỏ. Đại-bi tinh-tấn tột
thuở vị-lai, độ thot tất cả chng-sanh khổ-no, chẳng bỏ đạo Phổ-Hiền, hiện
thnh chnh-gic. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết mn thnh chnh-gic. Hiện
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết mn chuyển php-lun. Hiện bất-khả-thuyết
bất-khả-thuyết mn trụ thm-tm. Nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quốc-độ
quảng-đại hiện mn niết-bn biến-ha. Nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
thế-giới sai-biệt m hiện thọ sanh, tu hạnh Phổ-Hiền. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
Như-Lai, nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quốc-độ quảng-đại dưới cội Bồ-Đề
thnh v-thượng chnh-gic. Bất-khả-thuyết. Bất-khả-thuyết chng Bồ-Tt gần-gũi
vy quanh. Hoặc trong khoảng một niệm tu hạnh Phổ-Hiền m thnh chnh-gic.
Hoặc trong giy lt, hoặc một giờ, một ngy, nửa thng, một thng, hoặc một năm
hoặc v-số năm, hoặc một kiếp. nhẫn đến hoặc bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết
kiếp, tu hạnh Phổ-Hiền m thnh chnh-gic. Lại nơi trong tất cả ci Phật m
lm thượng-thủ, gần gũi chư Phật đảnh lễ cng-dường, thỉnh hỏi qun-st
cảnh-giới như huyễn, tịnh tu v-lượng hạnh Bồ-Tt, v-lượng tr Bồ-Tt, cc thứ
thần-biến, cc thứ oai-đức, cc thứ tr-huệ, cc thứ cảnh-giớ, cc thứ
thần-thng, cc thứ tự-tại, cc thứ giải-thot, cc thứ php-minh, cc thứ php
gio-ha điều-phục.
Chư Phật-tử !
Đại Bồ-Tt bổn-thn bất-diệt, do sức hạnh-nguyện m biến-hiện như vậy khắp cc
nơi.
Tại sao vậy ? V
muốn dng thần-lực tự-tại Phổ-Hiền điều-phục tất cả chng-sanh. V lm cho
bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh được thanh-tịnh. V lm cho họ dứt hẳn
vng sanh tử. V nghim tịnh cc thế-giới rộng lớn. V thường thấy tất cả Phật.
V thm nhập tất cả phật-php. V ghi nhớ tam-thế phật-chủng. V ghi nhớ
chnh-php v php-thn của tất cả Phật mười phương. V tu khắp tất cả bồ-tt
hạnh khiến vin-mn. V nhập hng Phổ-Hiền tự-tại c thể chứng nhứt-thiết-tr.
Chư Phật-tử !
Cc ngi nn qun-st đại Bồ-Tt nầy chẳng bỏ hạnh Phổ-Hiền, chẳng dứt đạo
Phổ-Hiền, thấy tất cả Phật, chứng nhứt-thiết-tr, tự-tại thọ dụng php
nhứt-thiết-tr.
Như Tượng-Vương
Y-La-Bt-Na chẳng bỏ thn voi đến trời Đao-Lợi, được chư thin cỡi, hầu hạ
Thin-Đế, cng chư thin-nữ vui chơi khoi lạc đồng như chư thin khng khc.
Cũnh vậy, đại
Bồ-Tt chẳng bỏ những hạnh đại-thừa Phổ-Hiền, chẳng thối cc nguyện, được Phật
tự-tại, đủ nhứt-thiết-tr, chứng Phật giải-thot, khng chướng khng ngại,
thnh-tựu thanh-tịnh, nơi cc quốc-độ khng nhiễm trước, trong cc phật-php
khng phn-biệt. Dầu biết cc php đều khắp bnh-đẳng khng c hai tướng m hằng
thấy r tất cả ci Phật. Dầu đ ngang đồng với tam-thế chư Phật m tu hạnh
Bồ-Tt tương-tục chẳng dứt.
Chư Phật-tử !
Đại Bồ-Tt an trụ php hạnh nguyện quảng-đại của Phổ-Hiền như vậy, phải biết
người nầy tm được thanh-tịnh.
Trn đy l tr
quảng-đại tm th-thắng v-ngại-lun đại-tam-muội thứ mười của đại Bồ-Tt.
Chư Phật-tử !
Đy l đại Bồ-Tt trụ mười mn đại tam-muội trong Phổ-Hiền hạnh.
*****