Panorama_64-640x64-2.jpg
Trang Chủ Hình ảnh Kinh đỉn Th̀n Chú Lin lạc
ẠI PHƯƠNG QUẢNG PHẬT HOA NGHIM KINH
Hn Dịch: ại Sư Thật Xoa Nan
Việt Dịch: Ha Thượng Thch Tr Tịnh
Phẩm Thập - Định

Thứ hai mươi bảy


(1) Bấy giờ đức Thế-Tn ở trong đạo-trng Bồ-Đề tại nước Ma-Kiệt-Đề vừa thnh bực chnh-gic, nơi điện Phổ-Quang-Minh nhập tam-muội tn St-Na-Tế-Chư-Phật, dng sức nhứt-thiết-tr-tự-thần-thng hiện thn Như-Lai thanh-tịnh v-ngại khng chỗ y-tựa, khng chỗ nhiễm trước, c thể lm cho người thấy đều được khai-ngộ. Ty nghi xuất hiện chẳng lỗi thời. Hằng trụ một tướng, chnh l v-tướng. Cng với mười phật-st vi-trần-số đại Bồ-Tt cu-hội. Chư Bồ-Tt ny đều l bực Qun-Đảnh đầy đủ hạnh Bồ-Tt đồng như php-giới v-lượng v bin, đ được Phổ-Kiến tam-muội, đại-bi an-ổn tất cả chng-sanh, thần-thng tự-tại, thm-nhập tr-huệ đồng với Như-Lai, diễn nghĩa chn thiệt, đủ nhứt-thiết-tr hng phục chng ma. Dầu nhập thế-gian m tm lun tịch-tịnh, an-trụ nơi giải-thot v-trụ của Bồ-Tt. Danh hiệu của cc người l :

Kim-Cang-Huệ Bồ-Tt, V-Đẳng-Huệ Bồ-Tt, Nghĩa-Ngữ-Huệ Bồ-Tt, Tối-Thắng-Huệ Bồ-Tt, Thường-Xả-Huệ Bồ-Tt, Na-D-Huệ Bồ-Tt, Thnh-Tựu-Huệ Bồ-Tt, Điều-Thuận-Huệ Bồ-Tt, Đại-Lực-Huệ Bồ-Tt, Nan-Tư-Huệ Bồ-Tt, V-Ngại-Huệ Bồ-Tt, Tăng-Thượng-Huệ Bồ-Tt, Phổ-Cng-Huệ Bồ-Tt, Như-L-Huệ Bồ-Tt, Thiện-Xảo-Huệ Bồ-Tt, Php-Tự-Tại-Huệ Bồ-Tt, Php-Huệ Bồ-Tt, Tịch-Tịnh-Huệ Bồ-Tt, Hư-Khng-Huệ Bồ-Tt, Nhứt-Tướng-Huệ Bồ-Tt, Thiện-Huệ Bồ-Tt, Như-Huyễn-Huệ Bồ-Tt, Quảng-Đại-Huệ Bồ-Tt, Thế-Lực-Huệ Bồ-Tt, Thế-Gian-Huệ Bồ-Tt, Phật-Địa-Huệ Bồ-Tt, Chơn-Thiệt-Huệ Bồ-Tt, Tn-Thắng-Huệ Bồ-Tt, Tr-Quang-Huệ Bồ-Tt, V-Bin-Huệ Bồ-Tt, Niệm-Trang-Nghim Bồ-Tt, Đạt-Khng-Tế Bồ-Tt, Tnh-Trang-Nghim Bồ-Tt, Thậm-Thm-Cảnh Bồ-Tt, Thiện-Giải-Xứ-Phi-Xứ Bồ-Tt, Đại-Quang-Minh Bồ-Tt, Thường-Quang-Minh Bồ-Tt, Liễu-Phật-Chủng Bồ-Tt, Tm-Vương Bồ-Tt, Nhứt-Hạnh Bồ-Tt, Thường-Hiện-Thần-Thng Bồ-Tt, Tr-Huệ-Nha Bồ-Tt, Cng-Đức-Xứ Bồ-Tt, Php-Đăng Bồ-Tt, Chiếu-Thế Bồ-Tt, Tr-Thế Bồ-Tt, Tối-An-Ồn Bồ-Tt, Tối-Thượng Bồ-Tt, V-Thượng Bồ-Tt, V-Tỉ Bồ-Tt, Siu-Lun Bồ-Tt, V-Ngại-Hạnh Bồ-Tt, Quang-Minh-Diệm Bồ-Tt, Nguyệt-Quang Bồ-Tt, Nhứt-Trần Bồ-Tt, Kin-Cố-Hạnh Bồ-Tt, Ch-Php-Vũ Bồ-Tt, Tối-Thắng-Trng Bồ-Tt, Phổ-Trang-Nghim Bồ-Tt, Tr-Nhn Bồ-Tt, Php-Nhn Bồ-Tt, Huệ-Vn Bồ-Tt, Tổng-Tr-Vương Bồ-Tt, V-Trụ-Nguyện Bồ-Tt, Tr-Tạng Bồ-Tt, Tm-Vương Bồ-Tt, Nội-Gic-Huệ Bồ-Tt, Trụ-Phật-Tr Bồ-Tt, Đ-La-Ni-Dũng-Kiện-Lực Bồ-Tt, Tr-Điạ-Lực Bồ-Tt, Diệu-Nguyệt Bồ-Tt, Tu-Di-Đảnh Bồ-Tt, Bửu-Đảnh Bồ-Tt, Phổ-Quang-Chiếu Bồ-Tt, Oai-Đức-Vương Bồ-Tt, Tr-Huệ-Lun Bồ-Tt, Đại-Oai-Đức Bồ-Tt, Đại-Long-Tướng Bồ-Tt, Chất-Trực-Hạnh Bồ-Tt, Bất-Thối-Chuyển Bồ-Tt, Tr-Php-Trng Bồ-Tt, V-Vong-Thất Bồ-Tt, Nhiếp-Chư-Th Bồ-Tt, Bất-Tư-Ngh-Quyết-Định-Huệ Bồ-Tt, Du-H-V-Bin-Tr Bồ-Tt, V-Tận-Diệu-Php-Tạng Bồ-Tt, Tr-Nhựt Bồ-Tt, Php-Nhựt Bồ-Tt, Tr-Tạng Bồ-Tt, Tr-Trạch Bồ-Tt, Phổ-Kiến Bồ-Tt, Bất-Khng-Kiến Bồ-Tt, Kim-Cang-Dũng Bồ-Tt, Kim-Cang-Tr Bồ-Tt, Kim-Cang-Diệm Bồ-Tt, Kim-Cang-Huệ Bồ-Tt, Phổ-Nhn Bồ-Tt, Phật-Nhựt Bồ-Tt, Tr-Phật-Kim-Cang-B-Mật-Nghĩa Bồ-Tt, Phổ-Nhn-Cảnh-Giới-Tr-Trang-Nghim Bồ-Tt, . . .

Mười phật-st vi-trần-số đại Bồ-Tt như vậy, thuở xưa đều cng với đức Tỳ-L-Gi-Na Như-Lai đồng tu những thiện-căn-hạnh của Bồ-Tt.

Bấy giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt thừa thần-lực của Phật, từ chỗ ngồi đứng dậy, trịch y vai bn hữu, gối bn hữu quỳ st đất, chấp tay bạch Phật rằng : "Bạch đức Thế-Tn ! Con c chỗ muốn hỏi nơi đấng Như-Lai Đẳng Chnh-Gic, xin thương xt cho php".

Phật ni: "Phổ-Nhn ! Cho php ngươi hỏi. Ta sẽ giải thuyết cho ngươi được hoan-hỷ".

Phổ-Nhn Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt v chng Bồ-Tt an-trụ nơi hạnh nguyện Phổ-Hiền, thnh-tựu bao nhiu tam-muội giải-thot, m hoặc nhập, hoặc xuất, hoặc c lc an-trụ nơi cc đại tam-muội của Bồ-Tt. V kho nhập xuất nơi cc đại tam-muội quảng-đại bất-tư-ngh của Bồ-Tt nn c thể ở nơi tất cả tam-muội thần-thng biến-ha tự-tại khng thi nghỉ ? ".

Phật ni : " Lnh thay ! Nầy Phổ-Nhn ! Người v lợi ch cho chng Bồ-Tt thuở qu-khứ, vị-lai v hiện-tại m hỏi nghĩa trn đy.

Nầy Phổ-Nhn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện đương ở tại đy, đ thnh tựu thần-thng tự-tại bất tư-ngh vượt ln trn tất cả Bồ-Tt, kh gặp-gỡ được. Từ nơi v-lượng Bồ-Tt hạnh, Phổ-Hiền pht sanh Bồ-Tt đại-nguyện, những cng hạnh đều đ thanh-tịnh, đều khng thối-chuyển. V-lượng mn ba-la-mật, mn v-ngại đ-la-ni, mn biện-ti v-tận-Phổ-Hiền đều đ thanh-tịnh v-ngại cả. Do bổn-nguyện-lực, Phổ-Hiền vận lng đại-bi lợi ch tất cả chng-sanh suốt thuở vị-lai khng hề nhm mỏi.

Ngươi nn hỏi Phổ-Hiền. Bồ-Tt ấy sẽ v ngươi m ni về tam-muội tự-tại giải-thot đ ".

Bấy giờ chng Bồ-Tt trong hội nghe danh hiệu Phổ-Hiền, tức thời chng được v-lượng bất-tư-ngh tam-muội, tm được v-ngại yn tịnh chẳng động, tr-huệ rộng lớn kh d lường được, cảnh-giới rất su t ai snh kịp, hiện tiền đều thấy v-lượng chư Phật, được Phật-lực, đồng Phật-tnh, chiếu sng suốt ba thuở qu khứ, vị-lai, hiện-tại. Được phước-đức v cng tận, tất cả thần-thng đều đ đầy đủ.

Chư Bồ-Tt ny đối với Phổ-Hiền Bồ-Tt sanh lng tn-trọng kht ngưỡng muốn thấy, nhưng nhn khắp mọi nơi m vẫn khng thấy, cũng chẳng thấy ta ngồi của Phổ-Hiền Bồ-Tt.

Sự khng thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt của đại chng trn đy l do oai lực của Như-Lai v cũng l thần-thng tự-tại của Phổ-Hiền Bồ-Tt khiến như vậy.

Phổ-Nhn Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện nay ở đu ? ".

Phật ni : " Nầy Phổ-Nhn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt hiện đương ngồi gần bn ta khng hề dời chỗ. "

Phổ-Nhn Bồ-Tt v chư Bồ-Tt lại ng tm khắp cả hội-trường rồi thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Nay chng con vẫn chưa thấy được thn v ta ngồi của Phổ-Hiền Bồ-Tt".

Phật ni : " Đng thế ! V cớ chi m cc ngươi chẳng thấy được ? Nầy Phổ-Nhn ! V trụ xứ của Phổ-Hiền Bồ-Tt rất su bất-khả-thuyết. Phổ-Hiền Bồ-Tt được v-bin mn tr-huệ, nhập sư-tử-phấn-tấn định, được lực-dụng tự-tại v-thượng, vo nơi v-ngại thanh-tịnh sanh mười tr-lực của Như-Lai, lấy php-giới-tạng lm thn, tất cả Như-Lai đồng hộ-niệm, khoảng một niệm c thể chứng nhập tr v-sai-biệt của tam-thế chư Phật. V thế nn cc ngươi khng thấy được ".

Phổ-Nhn Bồ-Tt nghe Phật ni cng-đức thanh-tịnh của Phổ-Hiền Bồ-Tt liền được mười ngn v-số tam-muội. Dng sức tam-muội lại kht ngưỡng qun-st muốn thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhưng cũng vẫn chẳng thấy. Tất cả chư Bồ-Tt khc cũng chẳng thấy.

Bấy giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt xuất tam-muội thưa: "Bạch đức Thế-Tn ! Con đ nhập mười ngn v-số tam-muội cầu thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhưng vẫn chẳng được thấy. Chẳng thấy thn v thn-nghiệp, ngữ v ngữ-nghiệp, v -nghiệp cng ta ngồi chỗ ở của Phổ-Hiền Bồ-Tt ".

Phật ni : " Đng thế, đng thế ! Nầy Phổ-Nhn ! Phải biết đều do Phổ-Hiền Bồ-Tt an-trụ trong sức bất-tư-ngh giải-thot.

Nầy Phổ-Nhn ! Như ngươi nghĩ sao ? C người no ni được trụ-xứ của cc huyễn-tướng ở trong huyễn-thuật văn tự chăng ? "

- Bạch Thế-Tn ! Khng thể ni được.

- Nầy Phổ-Nhn ! Tướng huyễn trong huyễn-thuật cn khng thể ni, huống l cảnh- giới thn b-mật, cảnh-giới ngữ b-mật v cảnh- giới b-mật của Phổ-Hiền m c thể nhập c thể thấy được. V cảnh- giới của Phổ-Hiền Bồ-Tt thậm-thm bất-tư-ngh, v-lượng, đ ngoi hạn-lượng.

Tm lại, Phổ-Hiền Bồ-Tt dng kim-cang-huệ vo khắp php-giới, nơi tất cả thế-giới : v-sở-hnh, v-sở-trụ. Biết thn của tất cả chng-sanh đều tức l phi-thn, khng đi khng đến. Được khng đoạn diệt v-sai-biệt thần-thng tự-tại. Khng y-tựa khng tạo-tc khng động chuyển, đến nơi bin-tế rốt ro của php-giới.

Nầy Phổ-Nhn ! Nếu ai được thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt, nếu được hầu hạ, nếu được nghe danh, nếu c tư-duy, nếu c tưởng nhớ, nếu sanh tn-giải, nếu sing qun-st, nếu mới xu-hướng, nếu đương tm cầu, nếu pht thệ nguyện tiếp nối khng dứt thời đều được lợi ch khng luống uổng.

Bấy giờ Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt đối với Phổ-Hiền Bồ-Tt sanh lng kht ngưỡntg trng mong được thấy, đồng xướng ln rằng : " Nam-m nhứt-thiết chư Phật ! Nam-m Phổ-Hiền Bồ-Tt".

Xướng ba lần như thế xong, chng Bồ-Tt v Phổ-Nhn đồng ci đầu đảnh lễ.

Phật bảo Phổ-Nhn Bồ-Tt v đại-chng: "Chư Phật-tử ! Cc ngươi lại phải knh lễ Phổ-Hiền Bồ-Tt n-cần cầu thỉnh. Rồi phải chuyn tm quan-st mười phương, tưởng thn Phổ-Hiền hiện ở trước mnh. Suy gẫm như vậy khắp cả php-giới, thm-tm tn-giải, nhm la tất cả, thệ đồng một hạnh-nguyện với Phổ-Hiền Bồ-Tt vo nơi php chơn-thiệt bất-nhị, thn mnh hiện khắp tất cả thế-gian, biết r cc căn-tnh sai biệt của chng-sanh, khắp mọi nơi tập họp đạo Phổ-Hiền.

Nếu cc ngươi c thể pht đại-nguyện như vậy thời sẽ được thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt.

Nghe Phật dạy xong, Phổ-Nhn Bồ-tt v đại-chng đồng thời đảnh lễ cầu thỉnh được thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt.

Bấy giờ Phổ-Hiền Bồ-Tt liền dng sức giải-thot thần-thng theo chỗ đng hiện m hiện sắc-thn, lm cho tất cả chng Bồ-Tt đều thấy Phổ-Hiền Bồ-Tt ngồi trn ta lin-hoa gần đức Như-Lai. Cũng thấy nơi tất cả thế-giới khc, chỗ tất cả chư Phật, Phổ-Hiền Bồ-Tt tuần tự nối tiếp m đến. Cũng thấy nơi tất cả chư Phật kia diễn thuyết tất cả hạnh bồ-tt khai-thị đạo nhứt-thiết-chủng-tr xiển minh tất cả thần-thng của Bồ-Tt, phn-biệt tất cả oai-đức của Bồ-Tt thị-hiện tất cả tam-thế chư Phật.

Bấy giờ Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt thấy thần-biến nầy, lng hớn-hở v rất vui mừng, đều đảnh lễ Phổ-Hiền Bồ-Tt tn trọng xem như tất cả chư Phật mười phương.

Do thần-lực của Phật v do sức tn-giải của chng Bồ-Tt cng với sức bổn-nguyện của Phổ-Hiền Bồ-Tt tự nhin kết tụ mười ngn thứ my bu : những my hoa, my trng-hoa, my hương, my hương bột, my lọng, my y-phục, my đồ trang-nghim, my trn bửu, my hương đốt, my lụa mụ

Bất-khả-thuyết thế-giới chấn động su cch, trổi cc thứ nhạc trời, tiếng vang xa đến bất-khả-thuyết thế-giới. Phng quang-minh chiếu khắp bất-khả-thuyết thế-giới lm cho ba c đạo đều được thot khổ. Nghim tịnh bất-khả-thuyết thế-giới lm cho bất-khả-thuyết Bồ-Tt nhập hạnh Phổ-Hiền, bất-khả-thuyết Bồ-Tt vin-mn hạnh nguyện Phổ-Hiền thnh bực v-thượng chnh-gic.

Phổ-Nhn Bồ-Tt thưa : " Bạch đức Thế-Tn ! Phổ-Hiền Bồ-Tt l bực trụ nơi oai-đức lớn, trụ nơi v-đẳng, trụ nơi v-qu, trụ nơi bất-thối, trụ nơi bnh-đẳng, trụ nơi bất-hoại, trụ nơi tất cả php sai-biệt, trụ nơi tất cả php v-sai-biệt, trụ nơi tất cả chng-sanh tm thiện-xảo an-trụ, trụ nơi tất cả php tự-tại giải-thot tam-muội.

Phật ni : " Đng thế ! Đng thế ! Như lời ngươi đ ni. Phổ-Hiền Bồ-Tt c v-số cng-đức thanh-tịnh. Những l v-đẳng trang-nghim cng-đức, v-lượng bửu cng-đức, bất-tư-ngh-hải cng-đức, v-lượng-tướng cng-đức, v-bin-vn cng-đức, v-bin-tế bất-khả-xưng-tn cng-đức, v-tận-php cng-đức, bất-khả-thuyết cng-đức, nhứt-thiết Phật cng-đức, xưng-dương tn-thn bất-khả-tận cng-đức.

Phật bảo Phổ-Hiền Bồ-Tt rằng: " Phổ-Hiền ! Ngươi nn v Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt trong đại-hội m ni mười đại tam-muội, cho họ được kho nhập v thnh tựu vin-mn hạnh nguyện của Phổ-Hiền.

V chư đại Bồ-Tt ni mười đại tam-muội nầy khiến qu-khứ Bồ-Tt đ được xuất-ly, hiện-tại Bồ-Tt đương được xuất-ly, vị-lai Bồ-Tt sẽ được xuất-ly.

Đy l mười : một l phổ-quang đại tam-muội, hai l diệu-quang đại tam-muội, ba l thứ-đệ-biến-vng-chư-Phật-quốc-độ đại tam-muội, bốn l thanh-tịnh-thm-tm-hnh đại tam-muội, năm l tri-qu-khứ-trang-nghim-tạng đại tam-muội, su l tr-quang-minh-tạng đại tam-muội, bảy l nhiễu-tri-nhứt-thiết-thế-giới Phật trang-nghim đại tam-muội, tm l chng-sanh sai-biệt-thn đại tam-muội, chn l php-giới tự-tại đại tam-muội, mười l v-ngại-lun đại tam-muội.

Chư đại Bồ-Tt mới c thể kho nhập mười đại tam-muội nầy. Tam thế chư Phật đ ni, sẽ ni v nay đương ni. Nếu chư Bồ-Tt mến thch tn trọng tu tập mười đại tam-muội nầy khng trễ-nải, thời được thnh-tựu. Những bực nầy gọi l Phật, l Như-Lai, cũng gọi l đấng được mười tr-lực, l đấng Đạo-Sư, đấng Đại-Đạo-Sư, l Nhứt-Thiết-Tr, l Nhứt-Thiết-Kiến, l Trụ-V-Ngại, l Đạt-Chư-Cảnh, l Nhứt-Thiết-Php Tự-Tại. "

Bực Bồ-Tt nầy vo khắp tất cả thế-giới m khng chấp trước thế-giới, vo khắp tất cả chng-sanh-giới m khng thấy tướng chng-sanh, vo khắp tất cả thn m nơi thn được v-ngại, vo khắp tất cả php-giới, m biết php-giới l v-bin, gần-gũi tất cả tam-thế chư Phật, thấy r tất cả php của chư Phật, kho ni tất cả văn-tự, thấu r tất cả giả danh, thnh-tựu đạo thanh-tịnh của tất cả Bồ-Tt, an-trụ tất cả hạnh sai-biệt của Bồ-Tt, trong một niệm được khắp tất cả php tam-thế, ni khắp tất cả gio-php của chư Phật, chuyển khắp tất cả php-lun bất-thối, nơi qu-khứ, vị-lai, hiện-tại mỗi mỗi đời chứng khắp tất cả đạo bồ-đề, nơi trong mỗi mỗi bồ-đề nầy r khắp chỗ thuyết php của tất cả Phật.

Trn đy l mn php-tướng của chư Bồ-Tt, l mn tr-gic của chư Bồ-Tt, l mn nhứt-thiết-chủng-tr v-thắng-trng, l mn cc hạnh-nguyện của Phổ-Hiền Bồ-Tt, l mn mnh-lợi thần-thng thệ-nguyện, l mn nhứt-thiết tổng-tr biện-ti, l mn tam-thế chư-php sai-biệt, l mn nhứt-thiết chư Phật thị-hiện, l mn dng nhứt-thiết-tr an lập tất cả chng-sanh, l mn dng Phật thần-lực nghim-tịnh tất cả thế-giới.

Nếu Bồ-Tt nhập đại tam-muội nầy được php-giới-lực v-cng-tận, được hư-khng-hạnh v-ngại, được Php-Vương-Vị v-lượng tự-tại như ngi qun-đảnh thọ chức của thế-gian, được v-bin-tr thng đạt tất cả, được quảng-đại-lực vin-mn mười thứ, thnh tm v-trnh nhập tịch-diệt-tế, đại-bi v-y dường như sư-tử, l trượng-phu tr-huệ thắp đn chnh-php sng, khen khng thể hết tất cả cng-đức, hng Thanh-Văn Duyn-Gic chẳng nghĩ bn đến được.

Bồ-Tt nầy được Php-giới-tr, trụ v-động-tế m hay ty khai diễn cc php. Trụ nơi v-tướng kho vo php tướng. Được tự-tnh thanh-tịnh-tạng sanh nh Như-Lai thanh-tịnh, kho mở cc php-mn sai-biệt m dng tr-huệ r v-sở hữu. Kho biết thời tiết để thường thật hnh php-th khai ngộ tất cả, gọi l Tr-Giả. Nhiếp khắp chng-sanh đều lm cho thanh-tịnh. Dng tr phương-tiện thị-hiện thnh phật-đạo m thường tu hnh hạnh Bồ-Tt khng cng tận. Nhập cảnh giới nhứt-thiết-tr phương-tiện thị-hiện cc mn thần-thng quảng-đại.

V thế nn nầy Phổ-Hiền ! Nay ngươi phải nn phn-biệt ni rộng mười đại tam-muội của tất cả Bồ-Tt. Nay chng-hội nầy đều mong được nghe ".

Bấy giờ Phổ-Hiền Bồ-Tt thừa -ch của Như-Lai, qun st Phổ-Nhn v chng Bồ-Tt m ni rằng :

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười php-mn v-tận.

Đy l mười : một l chư Phật xuất-hiện tr v-tận, hai l chng-sanh biến-ha tr v-tận, ba l thế-giới như ảnh tr v-tận, bốn l thm nhập php-giới tr v-tận, năm l thiện nhiếp bồ-tt tr v-tận, su l Bồ-Tt bất thối tr v-tận, bảy l thiện qun nhứt-thiết php-nghĩa tr v-tận, tm l thiện tr tm-lực tr v-tận, chn l trụ quảng đại bồ-đề tm tr v-tận, mười l trụ nhứt-thiết phật-php nhứt-thiết-tr nguyện-lực tr v-tận.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy pht mười mn v-bin-tm.

Đy l mười : một l pht tm v-bin độ thot tất cả chng-sanh, hai l pht tm v-bin thừa sự tất cả chư Phật, ba l pht tm v-bin cng-dường tất cả chư Phật, bốn l pht tm v-bin thấy khắp tất cả chư Phật, năm l pht tm v-bin thọ-tr tất cả phật-php chẳng quyn mất, su l pht tm v-bin thị-hiện v-lượng thần-biến của tất cả chư Phật, bảy l pht tm v-bin v được phật-lực nn chẳng bỏ tất cả bồ-đề hạnh, tm l pht tm v-bin nhập khắp cảnh-giới vi-tế của nhứt-thiết-tr diễn thuyết tất cả phật-php, chn l pht tm v-bin nhập khắp cảnh giới quảng đại bất-tư-ngh của Phật, mười l pht tm v-bin ham thch biện-ti của Phật v lnh thọ cc phật-php, thị-hiện những thn tự-tại vo trong chng-hội đạo-trng của tất cả Như-Lai, mười l pht tm v-bin ham thch biện-ti của Phật v lnh thọ cc phật-php, thị-hiện những thn tự-tại vo trong chng-hội đạo-trng của tất cả Như-Lai.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười mn nhập tam-muội sai-biệt-tr.

Đy l mười : một l đng-phương nhập định ty-phương khởi, hai l ty-phương nhập định đng-phương khởi, ba l nam-phương nhập định bắc-phương khởi, bốn l bắc-phương nhập định đng-phương khởi, năm l đng-bắc-phương nhập định ty-nam-phương khởi, su l ty-nam-phương nhập định đng-bắc-phương khởi, bảy l ty-bắc-phương nhập định đng-nam-phương khởi, tm l đng-nam-phương nhập định ty-bắc-phương khởi, chn l hạ-phương nhập định thượng-phương khởi, mười l thượng-phương nhập định hạ-phương khởi.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c mười mn tr thiện-xảo nhập đại tam-muội.

Đy l tr thiện-xảo nhập phổ-quang-minh đại tam-muội thứ nhứt của đại Bồ-Tt :

Đại Bồ-Tt lấy Đaị-Thin thế-giới lm một lin-hoa, hiện thn ngồi kiết-gi khắp trn lin-hoa nầy. Trong thn lại hiện đại-thin thế-giới, trong đ c trăm ức tứ thin-hạ, mỗi mỗi tứ thin-hạ hiện trăm ức thn, mỗi mỗi thn nhập trăm ức trăm ức Đại-Thin thế-giới. Nơi thế-giới nầy, mỗi mỗi tứ thin-hạ hiện trăm ức Bồ-Tt tu hnh. Mỗi mỗi Bồ-Tt tu hnh pht sanh trăm ức trăm ức thắng-giải quyết-định. Mỗi mỗi quyết-định-giải lm cho trăm ức trăm ức căn-tnh vin-mn. Mỗi mỗi căn tnh thnh-tựu trăm ức trăm ức php hạnh bất-thối của Bồ-Tt.

Những thn đ thị-hiện đy chẳng phải một, chẳng phải nhiều. Nhập định v xuất định khng bị lầm loạn.

Chư Phật-tử ! Như Lai-Hầu A-Tu-La Vương, bổn-thn cao bảy trăm do-tuần, ha hnh cao mười su vạn tm ngn do-tuần, đứng giữa đại-hải lộ nửa thn cao ngang đỉnh ni Tu-Di. Dầu ha thn cao mười su vạn tm ngn do-tuần, nhưng bổn thn của A-Tu-La Vương vẫn khng hư hoại, cc uẩn xừ giới đều như cũ, tm khng lầm loạn, nơi thn biến-ha khng nghĩ l thn khc, cũng khng nghĩ bổn-thn l chẳng phải mnh. Bổn thn lun hưởng thọ cc sự vui, m thn biến-ha thường hiện cc thứ tự-tại thần-thng oai-lực.

Chư Phật-tử ! A-Tu-La Vương c tham sn si, cn đủ tnh kiu-mạn cn c thể biến hiện thn mnh như vậy, huống l đại Bồ-Tt đ thn liễu đạt tm php như huyễn, thế-gian đều như mộng, chư Phật xuất thế đều như bng hnh, tất cả thế-giới dường như biến-ha, ngn ngữ m thanh đều như vang, đ thấy php chơn-thiệt, dng php như-thiệt lm thn mnh, biết tất cả php bổn-tnh thanh-tịnh, r biết thn tm khng c thiệt thể, thn mnh ở khắp v-lượng cảnh-giới, dng Phật-tr quang-minh quảng đại để tịnh tu tất cả hạnh bồ-đề.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ trong tam-muội nầy vượt qu thế-gian, xa la thế-gian. Khng bị m loạn, khng ai che chướng được.

Chư Phật-tử ! Như Tỳ-Kheo qun-st thn mnh trụ nơi qun bất-tịnh, thấy kỹ thn mnh đều l bất-tịnh.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy qun st php-thn thấy cc thế-gian vo khắp trong thn mnh, trong đ thấy r tất cả thế-gian v php thế-gian m trọn khng chấp trước. Trn đy l tr thiện-xảo nhập phổ-quang-minh tam-muội thứ nhứt.

Đy l diệu-quang-minh đại tam-muội thứ hai của đại Bồ-Tt :

Đại Bồ-Tt nầy c thể nhập Đại-Thin thế-giới vi-trần-số Đại-Thin thế-giới. Nơi mỗi mỗi thế-giới hiện Đại-Thin thế-giới vi-trần-số thn. Mỗi mỗi thn phng Đại-Thin thế-giới vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh hiện Đại-Thin thế-giới vi-trần số mu sắc. Mỗi mỗi mu sắc chiếu Đại-Thin th-giới vi-trần-số thế-giới. Trong mỗi mỗi thế-giới điều-phục Đại-Thin thế-giới vi-trần-số chng-sanh.

Những thế-giới nầy nhiều loại chẳng đồng, Bồ-Tt điều biết r, đều nhập trong đ. Những thế-giới đ cũng đều đến nhập nơi thn của Bồ-Tt, dầu vậy nhưng những thế-giới đ vẫn khng tạp loạn, cc php cũng chẳng hoại diệt.

Chư Phật-tử ! V như mặt nhựt mọc ln chiếu ni Tu-Di, chiếu bảy Bửu-Sơn. Bảy Bửu-Sơn v khoảng giữa Bửu-Sơn đều c quang ảnh hiển-hiện r rng. Bng mặt nhựt trn Bửu-Sơn đều hiển-hiện trong bng giữa khoảng Bửu-Sơn. Bng mặt nhựt giữa khoảng bảy Bửu-Sơn cũng đều hiển-hiện trong bng mặt nhựt trn Bửu-Sơn. Xoay vần hiện bng lẫn nhau như vậỵ

C người ni bng mặt nhựt hiện ra nơi bảy Bửu-Sơn, c người ni bng mặt nhựt hiện ra nơi khoảng giữa bảy Bửu-Sơn. C người ni bng mặt nhựt nhập vo bảy Bửu-Sơn, c người ni bng mặt nhựt nhập vo khoảng giữa bảy Bửu-Sơn. Nhưng bng mặt nhựt nầy chiếu hiện lẫn nhau khng c ngằn m, thể-tnh chẳng phải c cũng lại chẳng phải khng. Chẳng ở nơi Bửu-Sơn cũng chẳng rời Bửu-Sơn, chẳng trụ nơi nước cũng chẳng rời nước.

Chư Phật-tử ! Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi diệu-quang-minh đại tam-muội, chẳng hư hoại tướng an lập của thế-gian, chẳng diệt mất tự-tnh cc php thế-gian, chẳng trụ trong thế-giới, chẳng trụ ngoi thế-giới. Đối với

Thế-giới khng chỗ phn-biệt, cũng chẳng hư hoại tướng thế-giới. Qun tất cả php nhứt tướng v-tướng cũng chẳng hư hoại tự-tnh cc php. Trụ lun nơi tnh chơn-như chẳng hề bỏ rời.

Chư Phật-tử ! V như nh huyễn-thuật, biết giỏi về huyễn-thuật lm cc sự huyễn nơi ng tư đường, trong một ngy hay khoảng giy lt, hoặc hiện một ngy, hoặc hiện một đm, hoặc hiện lm bảy ngy, bảy đm, nửa thng, một thng, một năm, trăm năm. Ty theo muốn, nh huyễn-thuận nầy hiện ra thnh ấp, xm, lng, suối, ao, sng, biển, mặt nhựt, mặt nguyệt, my, mưa, cung điện, nh cửa.

Chẳng v huyễn hiện trải qua cả thng cả năm m hư hoại một ngy hay một giờ căn-bổn. Cũng chẳng v thời-gian căn-bổn ngắn ngủi m hư hoại năm thng huyễn hiện. Tướng huyễn hiện r , ngy giờ căn-bổn khng mất.

Cũng vậy, Đại Bồ-Tt nhập diệu-quang-minh đại tam-muội nầy hiện v-số thế-giới vo một thế-giới. V-số thế-giới đ, mỗi mỗi thế-giới đều c đất, nước, gi, lửa, đại-hải, cc ni, thnh ấp, vườn rừng, nh cửa, thin-cung, long-cung, bt bộ cung-điện, đủ cả mọi sự trang-nghim. Cũng c ba ci : ci dục, ci sắc, ci v-sắc, Tiểu-Thin thế-giới, Đại-Thin thế-giới, nghiệp-hnh quả-bo, chết đy sanh kia, tất cả thời-tiết của thế-gian : giờ, pht, ngy, đm, thng, năm, kiếp thnh, kiếp hoại, ci nước thanh-tịnh, chng Bồ-Tt chầu chực thần-thng tự-tại, gio-ha chng-sanh. Khắp nơi trong cc ci nước đ c v-lượng nhơn-chng khc loi khc tướng, v-lượng v-bin chẳng thể nghĩ bn. Nghiệp-lực thanh-tịnh thuở qu khứ vị-lai hiện-tại xuất sanh v-lượng trn-bửu thượng-diệu. Những việc như trn đều thị hiện đủ cả vo nơi một thế-giới.

Đại Bồ-Tt ở nơi đy đều thấy r khắp cả ; vo khắp, xem khắp, nghĩ khắp, r khắp. Dng tr v-tận đều biết như thiệt. Chẳng v những thế-giới kia nhiều m hư-hoại một thế-giới nầy. Chẳng v một thế-giới nầy m hư-hoại nhiều thế-giới kia.

Tại sao vậy ? V Bồ-Tt biết tất cả php đều l v-ng. Đy gọi l nhập v-mạng-php v-tc-php.

V Bồ-Tt nơi tất cả thế-gian sing tu hnh php v-trnh nn gọi l bực an-trụ php v-ng.

V Bồ-Tt như thiệt thấy tất cả thn đều từ duyn khởi nn gọi l bực an-trụ php v-chng-sanh.

V Bồ-Tt biết tất cả php sanh diệt đều từ nhơn m sanh nn gọi l bực an-trụ php v-bổ-đặc-d-la.

V Bồ-Tt biết cc php bổn-tnh bnh-đẳng nn gọi l bực an-trụ php v--sanh v-ma-nạp-b.

V Bồ-Tt biết cc php bổn-tnh tịch-tịnh nn gọi l bực an-trụ php tịch-tịnh.

V Bồ-Tt biết cc php nhứt tướng nn gọi l bực an-trụ php v-phn-biệt.

V Bồ-Tt biết php-giới khng c cc thứ php sai biệt nn gọi l bực an-trụ php bất-tư-ngh.

V Bồ-Tt sing tu tất cả phương-tiện giỏi điều phục chng-sanh nn gọi l bực an-trụ php đại-bi.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt c thể đem v-số thế-giới nhập vo một thế-giới, biết v-số chng-sanh nhiều loại khc nhau, thấy v-số Bồ-Tt đều pht tm, xem v-số chư Phật xuất hiện mọi nơi. Chư Phật đy diễn ni bao nhiu chnh-php, cc Bồ-Tt đy đều lnh thọ cả. Cũng thấy thn mnh tu hnh trong cc đạo-trng đ.

Dầu vậy, nhưng chẳng bỏ nơi đy m thấy chỗ kia, cũng chẳng bỏ chỗ kia m thấy tại đy. Thn kia, thn đy khng c sai biệt, v nhập php-giới vậy.

Thường sing qun-st khng thi nghĩ chẳng bỏ rời tr-huệ, v chẳng thối chuyển vậy.

Như l huyễn-thuật ở một nơi no đ hiện cc sự huyễn, chẳng v nơi hiện huyễn-sự m hư hoại bổn-xứ, chẳng v thời-gian huyễn m hư hoại ngy giờ căn-bổn.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt nơi khng c quốc-độ hiện ra quốc-độ. Nơi c quốc-độ hiện khng quốc-độ. Nơi c chng-sanh hiện khng chng-sanh, nơi khng chng-sanh hiện c chng-sanh. Khng sắc hiện c sắc, c sắc hiện khng sắc. Trước chẳng lm loạn sau, sau chẳng lm loạn trước.

Đại Bồ-Tt biết tất cả php thế-gian đều đồng như huyễn ha. V biết php huyễn nn biết tr huyễn. V biết tr huyễn nn biết nghiệp huyễn.

Đ biết tr huyễn v nghiệp huyễn nn khởi huyễn-tr xem tất cả nghiệp như l huyễn-thuật thế-gian. Chẳng xứ m hiện huyễn, cũng ở ngoi bổn chẳng ở ngoi huyễn m c bổn-xứ.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt chẳng ở ngoi hư khng m nhập thế-gian, cũng chẳng ở ngoi thế-gian m nhập hư-khng. Tại sao vậy ? V hư khng v thế-gian khng sai biệt, trụ nơi thế-gian cũng trụ nơi hư-khng.

Đại Bồ-Tt ở trong hư-khng hay thấy hay tu tất cả cng nghiệp sai biệt diệu trang-nghim của thế-gian. Khoảng một niệm đều r biết được v-số thế-giới hoặc thnh hoặc hoại, cũng biết cc kiếp tuần-tự nối tiếp. Trong khoảng một niện hiện v-số kiếp, nhưng cũng chẳng lm cho một niệm đ rộng lớn ra.

Đại Bồ-Tt được huyễn-tr giải-thot bất-tư-ngh, đến nơi bỉ ngạn, trụ nơi huyễn-tế, nhập ở huyễn số thế-gian, tư-duy cc php thảy đều như huyễn, chẳng tri huyễn thế, cng tận nơi huyễn-tr, r biết tam-thế cng huyễn khng khc, thng đạt quyết định, tm khng ngằn m.

Như chư Như-Lai trụ tr như huyễn, tm Phật bnh-đẳng. Cũng vậy, đại Bồ-Tt biết cc thế-gian thảy đều như huyền, với tất cả chỗ đều khng chấp trước, khng c ng sở.

Như l huyễn-thuật hiện cc sự huyễn, dầu chẳng đồng ở với cc huyễn-sự đ, nhưng vẫn khng m lầm đối với cc huyễn-sự.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt, biết tất cả php đến rốt ro bỉ-ngạn, tm chẳng chấp ng hay nhập nơi php, cũng chẳng lầm loạn nơi cc php.

Trn đy l tr thiện-xảo diệu-quang-minh đại tam-muội thứ hai của đại Bồ-Tt.

(1) Chư Phật-tử ! Thế no l thứ-đệ biến vng chư Phật quốc-độ thần-thng đại tam-muội của đại Bồ-Tt ?

Đại Bồ-Tt ny qua v-số thế-giới phương đng, lại qua v-số thế-giới vi-trần-số thế-giới, nơi cc thế-giới đ nhập tam-muội nầy. Hoặc st-na nhập, hoặc giy lt nhập, hoặc nối tiếp nhập. Hoặc sng, hoặc trưa, hoặc chiều nhập. Hoặc đầu hm, giữa đm, hoặc cuối đm nhập. Hoặc nhập một ngy, hoặc năm ngy, hoặc nửa thng, một thng. Hoặc nhập một năm, trăm năm, ngn năm. Hoặc nhập trăm ngn năm, ức năm, trăm ngn ức năm, trăm ngn na-do-tha ức năm. Hoặc nhập một kiếp, trăm kiếp, trăm ngn kiếp, trăm ngn na-do-tha ức kiếp. Hoặc nhập v số kiếp, v lượng kiếp, v bin kiếp, v đẳng kiếp. Hoặc nhập bất-khả-sổ kiếp, bất-khả-xưng kiếp, bất-khả-tư kiếp, bất-khả-lượng kiếp, bất-khả-thuyết kiếp, bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp. Hoặc lu, hoặc gần, hoặc php, hoặc thời-gian cc loại chẳng đồng.

Với những sự trn đy, Bồ-Tt chẳng sanh lng phn-biệt, chẳng nhiễm trước, chẳng cho l khc, chẳng cho l khng khc, chẳng cho l khắp, chẳng cho l ring.

Dầu la sự phn-biệt, mn Bồ-Tt dng thần-thng phương-tiện từ tam-muội khởi, với cc php chẳng qun chẳng mất, đến nơi rốt ro.

V như mặt nhựt đi vng soi sng, ngy đm khng dừng. Mặt nhựt mọc gọi l ngy, mặt nhựt lặn gọi l đm. Ban ngy mặt nhựt chẳng sanh, ban đm mặt nhựt cũng chẳng mất.

Đại Bồ-Tt nơi v-số thế-giới nhập thần-thng tam-muội. Đ nhập tam-muội, thấy r ngần ấy v-số thế-giới cũng như vậy.

Trn đy l tr thiện-xảo thứ-đệ biến-vng chư Phật quốc-độ thần-thng đại tam-muội thứ ba của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt thanh-tịnh thn-tm-hnh đại tam-muội ?

Đại Bồ-Tt nầy biết số thn chư Phật đồng với số chng-sanh. Thấy v-lượng Phật hơn số vi-trần trong v-số thế-giới, Bồ-Tt đem cc thứ hương, hoa, lọng, chu bu, đồ trang-nghim, ma-ni-bửu-tạng, nhẫn đến tứ-sự, tất cả đều thượng-diệu quảng đại hơn hẳn của cc ci trời để cng-dường mỗi đức Phật.

Đối với mỗi đức Phật, Bồ-Tt cung-knh tn-trọng ci đầu đảnh lễ thưa thỉnh phật-php, khen Phật bnh-đẳng, ca ngợi cng-đức quảng-đại của chư Phật. Nhập vo đại-bi của chư Phật, được sức v-ngại bnh-đẳng của chư Phật. Khoảng một niệm, cần cầu diệu-php khắp tất cả Phật. Nhưng với những tướng chư Phật xuất thế nhập diệt, đều v-sở-đắc.

Như tm tn-động liễu-biệt cảnh sở-duyn, tm khởi, chẳng biết sở-duyn no khởi, tm diệt, chẳng biết sở-duyn no diệt.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt nầy trọn chẳng phn-biệt tướng xuất thế cng nhập niết-bn của Như-Lai.

Chư Phật-tử ! Như dương-diệm giữa ngy, chẳng phải từ my sanh, chẳng phải từ ao sanh, chẳng ở trn đất, chẳng ở dưới nước, chẳng phải c chẳng phải khng, chẳng phải thiện chẳng phải c, chẳng phải trong chẳng phải đục, chẳng dng uống rửa được, chẳng lm -uế được, chẳng phải c thể chất chẳng phải khng thể chất, chẳng phải c vị chẳng phải khng vị. Do v nhơn duyn m hiện tướng nước. Do thức phn biệt trng xa tợ nước m sanh tưởng l nước, đến gần thời khng c, tưởng nước tự mất.

Đại Bồ-Tt đy cũng như vậy. Tướng Như-Lai xuất-thế v niết-bn đều bất-khả-đắc. Chư Phật c tướng hay khng tướng đều l tm tưởng phn biệt.

Chư Phật-tử ! Tam-muội nầy gọi l thanh-tịnh thm-tm-hnh. Đại Bồ-Tt ở nơi tam-muội nầy nhập rồi m khởi, sau khi khởi chẳng mất.

V như c người từ giấc ngủ thức dậy nhớ sự chim-bao. Lc thức dầu nhớ sự chim-bao. Lc thức dầu khng c cảnh-giới chim-bao nhưng vẫn c thể ghi nhớ chẳng qun.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt nhập tam-muội thấy Phật nghe php, sau khi xuất định ghi nhớ chẳng qun, rồi đem php đ được nghe giảng dạy lại tất cả chng-hội trong đạo-trng, trang-nghim tất cả quốc-độ chư Phật, v lượng nghĩa th đều được sng suốt, tất cả php mn cũng đều thanh-tịnh, thắp đuốc đại-tr, lm lớn giống Phật, đầy đủ v-y, biện-ti chẳng cạn, khai thị diễn thuyết php-tạng thậm-thm.

Trn đy l tr thiện-xảo thanh-tịnh thm-tm-hạnh đại tam-muội thứ tư của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt tri qu-khứ trang-nghim tạng tam-muội ?

Đại Bồ-Tt nầy biết được qu-khứ chư Phật xuất hiện. Những l cc ci thứ đệ trong kiếp thứ đệ, cc kiếp thứ đệ trong ci thứ đệ, chư Phật xuất hiện thứ đệ trong kiếp thứ đệ, thuyết-php thứ đệ trong chư Phật xuất hiện thứ đệ, cc tm nguyện thứ đệ trong thuyết php thứ đệ, cc căn tnh thứ đệ trong tm nguyện thứ đệ, điều-phục thứ đệ trong căn tnh thứ đệ, chư Phật thọ-mạng thứ đệ trong điều phục thứ đệ, biết ức na-do-tha số lượng năm tuổi thứ đệ trong thọ-mạng thứ đệ.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy v được v-bin thứ-đệ tr như vậy nn biết qu-khứ chư Phật, nn biết qu-khứ cc ci, nn biết qu-khứ php-mn, nn biết qu-khứ cc kiếp, nn biết qu-khứ cc php, nn biết qu-khứ cc tm, nn biết qu-khứ cc tri-giải, nn biết qa khứ cc chng-sanh, nn biết qu-khứ cc phiền-no, nn biết qu-khứ cc nghi-thức, nn biết qu-khứ cc thanh-tịnh.

Chư Phật-tử ! Tam-muội nầy tn l qu khứ thanh-tịnh tạng. Trong một niệm c thể nhập trăm kiếp, c thể nhập ngn kiếp, c thể nhập trăm ngn kiếp, c thể nhập trăm ngn ức na-do-tha kiếp, c thể nhập v-số kiếp, c thể nhập v-lượng kiếp, c thể nhập v-bin kiếp, c thể nhập v-đẳng kiếp, c thể nhập bất-khả-sổ kiếp, c thể nhập bất-khả-xưng kiếp, c thể nhập bất-khả-tư kiếp, c thể nhập bất-khả-lượng kiếp, c thể nhập bất-khả-thuyết kiếp, c thể nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy chẳng diệt hiện-tại, chẳng duyn qu-khứ.

Đại Bồ-Tt nầy từ tam-muội khởi, thọ nơi đức Như-Lai mười thứ php qun đảnh bất-tư-ngh, cũng được, cũng thanh-tịnh, cũnh thnh-tựu, cũng nhập, cũng chứng, cũng mn, cũng tr, bnh-đẳng biết r ba lun thanh-tịnh.

Đy l mười : một l biện thuyết chẳng tri nghĩa, hai l thuyết php v-tận, ba l huấn từ khng lỗi, bốn l nhạo thuyết chẳng dứt, năm l tm khng khủng bố, su l lời quyết thnh thiệt, bảy l chng-sanh y-tựa, tm l cứu thot ba ci, chn l thiện-căn tối-thắng, mười l điều ngự diệu-php.

Trn đy l mười php qun-đảnh. Nếu Bồ-Tt nhập tam-muội nầy, từ tam-muội xuất liền được.

Như ca-la-l lc nhập thai-tạng, trong một niệm thức liền thc sanh.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt từ tam-muội nầy xuất, trong một niệm thời được mười php nầy nơi đức Như-Lai.

Trn đy gọi l tr thiện-xảo biết qu-khứ trang-nghim-tạng đại tam-muội thứ năm của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! Thế no l đại Bồ-Tt tr-quang-minh-tạng đại tam-muội ?

Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy c thể biết vị-lai chư Phật trong tất cả kiếp tất cả thế-giới, hoặc đ ni hoặc chưa ni, hoặc đ thọ-k hoặc chưa thọ-k, cc loại danh hiệu chẳng đồng. Những l v-số danh, v-lượng danh, v-bin danh, v-đẳng danh, bất-khả-sổ danh, bất-khả-xưng danh, bất-khả-tư danh, bất-khả-lượng danh, bất-khả-thuyết danh. Sẽ xuất thế, sẽ độ sanh, sẽ lm Php- Vương, sẽ khởi phật-sự, sẽ ni phước lợi, sẽ khen thiện-nghĩa, sẽ ni bạch-phần-nghĩa, sẽ trừ sạch cc điều c, sẽ an-trụ cng-đức, sẽ khai-thị đệ-nhất-nghĩa-đế, sẽ nhập qun-đảnh-vị, sẽ thnh nhứt-thiết-tr. Chư Phật đ tu hạnh vin-mn, pht nguyện vin-mn, nhập vin-mn tr, c vin-mn chng, đủ vin-mn trang-nghim, họp vin-mn cng-đức, ngộ vin-mn php, được vin-mn quả, đủ vin-mn tướng, thnh vin-mn gic. Chư Phật đ, danh tnh chủng-tộc, phương-tiện thiện-xảo thần-thng biến-ha, thnh-thục chng-sanh, nhập niết-bn, tất cả những điều như vậy, Bồ-Tt nầy biết r cả.

Trong một niệm, Bồ-Tt nầy c thể nhập một kiếp, trăm kiếp, ngn kiếp, trăm ngn kiếp, trăm ngn ức na-do-tha kiếp. C thể nhập Dim-Ph-Đề vi-trần số kiếp, tứ thin-hạ vi-trần số kiếp, tiểu-thin thế-giới vi-trần-số kiếp, trung thin thế-giới vi-trần số kiếp, đại thin thế-giới vi-trần số kiếp. C thể nhập trăm phật-st vi-trần số kiếp, trăm ngn phật-st vi-trần số kiếp, trăm ngn ức na-do-tha phật-st vi-trần số kiếp, v-số phật-st vi-trần số kiếp, v-lượng phật-st vi-trần số kiếp, v-bin phật-st vi-trần số kiếp, v-đẳng phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-sổ phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-xưng phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-tư phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-lượng phật-st vi-trần số kiếp, bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số kiếp, nhẫn đến nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st cực vi-trần số kiếp.

Vị-lai tất cả thế-giới c ngần ấy kiếp số như vậy, Bồ-Tt nầy c thể dng tr-huệ đều biết r. V biết r nn tm Bồ-Tt nầy lại nhập mười thứ tr-mn. Đy l mười :

V nhập Phật-tr nn được bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số chư Phật hộ-niệm.

V nhập Php-tr nn được mười thứ đ-la-ni quang-minh v-tận biện-ti.

V nhập Hạnh-tr nn xuất sanh cc nguyện vin mn th-thắng.

V nhập Lực-tr nn khng ai che chướng được, khng ai khuất phục được.

V nhập Tr-tr nn thật hnh phật-php khng c chướng ngại.

V nhập Đại-bi-tr nn chuyển php lun bất-thối thanh-tịnh.

V nhập Sai-biệt-thiện-xảo-c-tr nn chuyển tất cả văn-tự-lun, tịnh tất cả php-mn-địa.

V nhập Sư-tử-thọ-sanh-php-tr nn mở kha cửa php, ra khỏi bn lầy tham dục.

V nhập Tr-lực-tr nn tu hạnh Bồ-Tt thường chẳng thi nghỉ.

V nhập Thiện hữu-lực-tr nn lm cho v-bin chng-sanh đều được thanh-tịnh.

V nhập V-trụ-lực-tr nn nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quảng đại kiếp.

V nhập Php-lực-tr nn dng v-ngại phương-tiện tr biết tất cả php tự-tnh thanh-tịnh.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ trụ tam-muội nầy rồi thời kho hay trụ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp, kho hay trụ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết ci, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc loi chng-sanh, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tướng khc nhau của chng-sanh, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết nghiệp bo đồng dị, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết những căn tinh-tấn tập-kh tiếp nối cc hạnh sai-biệt, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-lượng nhiễm tịnh cc thứ tư-duy, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc loại php nghĩa v-lượng văn-tự ngn từ diễn thuyết, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Phật xuất-thế chủng tộc thời-tiết hiện tướng thuyết php thi vi phật-sự nhập niết-bn, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-bin mn tr-huệ, kho hay biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tất cả thần-thng v-lượng biến hiện.

Chư Phật-tử ! V như mặt nhựt mọc ln soi sng thế-gian tất cả vật loại, như thnh ấp, cung-điện, nh cửa, ni sng, chim th, vườn rừng, bng tri vn vn, người c mắt sng thời đều thấy r cả. nh sng mặt nhựt bnh-đẳng khng phn-biệt c thể lm cho Bồ-Tt kho biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết trăm ngn ức na-do-tha tướng sai khc.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy lc r biết như vậy khiến chng-sanh được mười thứ bất-khng. Đy l mười :

Một l kiến bất-khng, v lm cho chng-sanh pht sanh thiện-căn.

Hai l văn bất-khng, v lm cho chng-sanh được thnh-thục.

Ba l đồng-trụ bất-khng, v lm cho chng sanh tm điều-phục.

Bốn l pht khởi bất khng, v lm cho chng-sanh thật hnh đng như lời, thng đạt tất cả php nghĩa.

Năm l hạnh bất-khng, v lm cho v-bin thế-giới đều thanh-tịnh.

Su l thn-cận bất-khng, v ở chỗ bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Phật dứt nghi ngờ cho bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh.

Bảy l chuyện bất-khng, v theo sở niệm của chng-sanh khiến lm việc cng dường th-thắng thnh-tựu cc nguyện.

Tm l thiện-xảo php bất-khng v lm cho đều được trụ nơi tr thanh-tịnh giải-thot v-ngại.

Chn l mưa php-vũ bất-khng, v nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết căn-tnh chng-sanh, phương-tiện khai-thị hạnh nhứt-thiết-tr khiến trụ phật-đạo.

Mười l xuất hiện bất-khng, v hiện v-bin tướng, lm cho tất cả chng-sanh đều được soi sng.

Chư Phật-tử ! Lc đại Bồ-Tt an trụ nơi tam-muội nầy được mười thứ bất-khng, thời chư Thin-Vương đều đến đảnh lễ, chư Long-Vương nổi my thơm lớn. chư Dạ-Xoa-Vương đảnh lễ dưới chưn, chư A-Tu-La-Vương cung knh cng-dường, chư Ca-Lu-La-Vương tn trọng đứng quanh, chư Phạm-Thin-Vương đều đến thỉnh cầu, chư Cn-Tht-B-Vương thường đến chầu chực, chư Khẩn-Na-La-Vương v chư Ma-Hầu-La-D Vương đều cng ngợi khen, chư Nhơn-Vương knh thờ cng-dường.

Trn đy l tr thiện-xảo tr-quang-minh-tạng đại tam-muội thứ su của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! Thế no l liễu-tri-nhứt-thiết thế-giới

Phật trang-nghim tam-muội của đại Bồ-Tt ?

Sao lại gọi tam-muội nầy l liễu-tri-nhứt-thiết thế-giới Phật trang-nghim ?

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ trong tam-muội nầy, hay thứ-đệ nhập thế-giới phương đng, hay thứ-đệ nhập thế-giới phương nam, phương ty, phương bắc, đng nam, ty nam, ty bắc, đng bắc, thượng phương v hạ phương. Đều thấy chư Phật xuất thế, cũng thấy tất cả thần-lực của đức Phật đ, cũng thấy những sự biến-ha của chư Phật, cũng thấy oai-đức rộng lớn của chư Phật, cũng thấy sự tối-thắng tự-tại của chư Phật, cũng thấy chư Phật đại sư-tử-hống, cũng thấy những cng-hạnh đ tu của chư Phật, cũng thấy cc loại trang-nghim của chư Phật, cũng thấy chư Phật thần-thng biến-ha, cũng thấy chng-hội của chư Phật vn tập, chng-hội thanh-tịnh, chng-hội quảng-đại, chng-hội nhứt tướng, chng-hội nhiều tướng, chng-hội xứ-sở, chng-hội an ở, chng-hội thnh-thục, chng-hội điều phục, chng-hội oai-đức. Tất cả những việc như vậy Bồ-Tt nầy đều thấy r. Cũng thấy chng-hội số lượng lớn nhỏ bằng Dim-Ph-Đề, hoặc bằng tứ thin-hạ, hoặc bằng tiểu-thin thế-giới, hoặc bằng trung-thin thế-giới, hoặc bằng đại-thin thế-giới. Cũng thấy chng-hội đầy khắp trăm ngn ức na-do-tha ci Phật, hoặc đầy khắp v-số ci Phật, hoặc đầy khắp trăm phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp ngn Phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp trăm ngn ức na-do-tha Phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-số phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-lượng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-bin phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp v-đẳng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-sổ phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-xưng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-tư phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-lượng phật-st vi-trần-số ci Phật, hoặc đầy khắp bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số ci Phật, nhẫn đến cũng thấy chng-hội đầy khắp bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số ci Phật. Cũng thấy chư Phật ở trong chng-hội đạo-trng kia thị-hiện cc loại tướng trạng, cc loại thời gian, cc loại quốc-độ, cc loại biến-ha, cc loại thần-thng, cc loại trang-nghim, cc loại tự-tại, cc loại hnh lượng, cc loại sự-nghiệp.

Đại Bồ-Tt nầy cũng thấy tự-thn qua chng-hội đ, thấy mnh thuyết-php, thấy mnh lnh thọ lời Phật, cũng thấy mnh kho biết duyn-khởi, cũng thấy thn mnh ở giữa khng-gian, cũng thấy thn mnh ở nơi php-thn, cũng thấy thn mnh chẳng sanh nhiễm trước, cũng thấy thn mnh chẳng ở nơi phn-biệt, cũng thấy thn mnh khng mỏi nhọc, cũng thấy thn mnh vo khắp cc tr, cũng thấy thn mnh biết khắp cc nghĩa, cũng thấy thn mnh vo khắp cc địa, cũng thấy thn mnh vo khắp cc loi, cũng thấy thn mnh biết khắp phương-tiện, cũng thấy thn mnh qua khắp trước Phật, cũng thấy thn mnh vo khắp cc lực, cũng thấy thn mnh vo khắp chơn-như, cũng thấy thn mnh vo khắp v-trnh, cũng thấy thn mnh vo khắp cc php. Lc thấy như vậy, Bồ-Tt nầy chẳng phn-biệt quốc-độ, chẳng phn biệt chng-sanh, chẳng phn biệt Phật, chẳng phn biệt php, chẳng nhiễm trước thn v thn nghiệp, chẳng chấp trước tm v .

V như cc php chẳng phn-biệt tự-tnh, chẳng phn-biệt m-thanh, m tự-tnh chẳng bỏ, danh tự chẳng mất.

Đại Bồ-Tt cũng vậy, chẳng bỏ cng-hạnh, lm theo thế-gian, m vẫn khng chấp trước nơi hai sự nầy.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt thấy Phật c v-lượng nh sng mu sắc, v-lượng hnh tướng, đều vin mn thnh-tựu bnh-đẳng thanh-tịnh, mỗi mỗi hiện-tiền chứng biết phn minh.

Hoặc thấy thn Phật nhiều nh sng hoặc thấy vin-quang một tầm, hoặc thấy sng rực như mặt nhựt, hoặc thấy quang sắc vi-diệu, hoặc thấy sắc thanh-tịnh, hoặc thấy mu huỳnh-kim, hoặc thấy mu kim-cang, hoặc thấy mu xanh biếc, hoặc thấy v-bin mu sắc, nhẫn đế hoặc thấy thn Phật mu đại-thanh ma-ni-bửu.

Hoặc thấy thn Phật cao bảy thước tay, hoặc tm thước tay, hoặc chn thước tay, hoặc mười thước tay, hoặc hai mươi thước tay, ba mươi thước tay, một trăm thước tay, một ngn thước tay, hoặc thấy thn Phật cao một cu-l-x, nửa do-tuần, một do-tuần, mười do-tuần, trăm do-tuần, ngn do-tuần, trăm ngn do-tuần, hoặc thấy thn Phật bằng Dim-Ph-Đề, tứ-thin-hạ bằng tiểu-thin thế-giới, bằng trung- thin thế-giới, bằng đại-thin thế-giới, bằng trăm đại-thin thế-giới, bằng ngn đại-thin thế-giới, bằng vẫn chẳng giảm. Ở tại mặt nguyệt thấy l lớn, cũng chẳng tăng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy ty nơi tm nguyện thấy thn Phật cc thứ tướng ha-hiện, ngn từ thuyết php thọ-tr chẳng qun, m thn Như-Lai chẳng tăng chẳng giảm.

V như chng-sanh sau khi mạng chung lc sắp thọ sanh chỗ thấy thanh-tịnh chẳng rời nơi tm.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt chẳng rời tam-muội thậm thm nầy m thấy thanh-tịnh.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thnh-tựu mười thứ php mau chng : những l mau thm cc hạnh vin-mn đại-nguyện, mau dng php-quang chi sng thế-gian mau dng phương-tiện chuyển-php-lun độ thot chng-sanh, mau ty theo nghiệp chng-sanh thị-hiện quốc-độ thanh-tịnh của chư Phật, mau dng tr bnh-đẳng thẳng vo thập-lực, mau cng tất cả Như-Lai đồng trụ, mau dng sức đại-từ dẹp ph qun ma, mau dứt nghi cho chng-sanh hoan-hỉ, mau ty thắng-giải thị-hiện thần-biến, mau dng cc thứ diệu php ngn từ tịnh cc thế-gian.

Đại Bồ-Tt nầy lại được mười thứ php ấn, để ấn tất cả php : một l đồng thiện-căn bnh-đẳng với tam-thế chư Phật, hai l đồng được tr-huệ php-thn v-bin-tế với chư Phật, ba l đồng chư Như-Lai trụ php bất nhị, bốn l đồng chư Như-Lai quan-st tam-thế v-lượng cảnh-giới thẩy đều bnh-đẳng, năm l đồng chư Như-Lai được liễu đạt php-giới v-ngại cảnh-giới, su l đồng chư Như-Lai thnh-tựu thập-lực thật l v-ngại, bảy l đồng chư Như-Lai tuyệt hẳn hai hạnh, trụ php v-trnh, tm l đồng chư Như-Lai gio-ha chng-sanh hằng chẳng thi nghỉ, chn l đồng chư Như-Lai ở trong tr thiện-xảo nghĩa thiện-xảo hay kho quan-st, mười l đồng chư Như-Lai cng với tất cả Phật bnh-đẳng khng hai.

Chư Phật-tử ! Nếu đại Bồ-Tt thnh-tựu mười php-ấn nầy thời r biết mn phương-tiện thiện-xảo tất cả thế-giới phật trang-nghim đại tam-muội. L bực v-sư, v chẳng do người khc dạy m tự nhập tất cả phật-php. L bực trượng-phu, v hay khai ngộ tất cả chng sanh. L bực thanh-tịnh v biết tm-tnh bổn-tịnh. L bực đệ-nhứt v hay độ thot-tất cả thế-gian. L bực an-ủy v hay khai hiểu tất cả chng-sanh. L bực an-trụ, v người chưa trụ phật-chủng-tnh thời lm cho được trụ. L bực chơn-thiệt-tri v nhập mn mhứt-thiết-tr. L bực v-dị-tưởng v lời ni khng hai. L bực trụ php-tạng, v thệ nguyện r biết tất cả phật-php. L bực hay mưa php-vũ v ty tm nguyện của chng-sanh đều lm cho đầy đủ.

Chư Phật-tử ! V như Đế-Thch, nơi bi tc trn đầu để chu ma-ni, v bửu-chu nầy m oai-quang cng thạnh. Thin-Đế lc mới được bửu-chu nầy, thời được mười php vượt hơn tất cả tam-thập-tam thin : một l sắc tướng, hai l hnh thể, ba l thị-hiện, bốn l quyến-thuộc, năm l đồ dng, su l m-thanh, bảy l thần-thng, tm l tự-tại, chn l huệ-giải, mười l tr-dụng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt lc mới được tam-muội nầy thời được mười mn tr-tạng quảng-đại : một l tr chiếu sng tất cả ci Phật, hai l tr biết tất cả chng-sanh thọ sanh, ba l tr lm sự biến-ha khắp tam-thế, bốn l tr vo khắp tất cả thn Phật, năm l tr thng đạt tất cả phật-php, su l tr nhiếp khắp tất cả tịnh-php, bảy l tr khiến khắp tất cả chng-sanh nhập php-thn, tm l tr hiện thấy tất cả php phổ-nhn thanh-tịnh, chn l tr tất cả tự-tại đến bỉ-ngạn, mười l tr an-trụ tất cả php quảng đại khắp hết khng thừa.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy lại được mười thứ thn oai-đức rất thanh-tịnh : một l v chiếu sng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới m phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết vầng quang-minh, hai l v lm cho thế-giới đều thanh-tịnh m phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết vầng quang-ming v-lượng sắc-tướng, ba l v điều phục chng-sanh m phng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết vầng quang-minh, bốn l v thn cận tất cả chư Phật m ha lm bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thn, năm l v thừa sự cng-dường tất cả chư Phật m rưới bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc thứ my hoa hương th-diệu, su l v thừa sự cng-dường tất cả chư Phật v điều phục tất cả chng-sanh m trong mỗi mỗi lỗ chưn lng ha lm bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc thứ m nhạc, bảy l v thnh-thục chng-sanh m hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết v-lượng cc thứ thần-biến tự-tại, tm l v nơi chỗ tất cả chư Phật mười phương cầu thỉnh diệu-php m một bước vượt qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới, chn l v lm cho tất cả chng-sanh, những ai nghe thấy đều chẳng luống uổng m hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết sắc-thn v-lượng tướng thanh-tịnh khng ai thấy được đảnh, mười l v khai-thị v-lượng php b-mật cho chng-sanh m pht bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết m-thanh ngn-ngữ.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt được mười thứ thn oai-đức rất thanh-tịnh nầy rồi, thời c thể lm cho chng-sanh được mười thứ vin-mn : Một l lm cho chng-sanh được thấy Phật, hai l lm cho chng-sanh thm-tn nơi Phật, ba l lm cho chng-sanh được nghe php, bốn l lm cho chng-sanh biết c ci Phật, năm l lm cho chng-sanh thấy thần-biến của Phật, su l lm cho chng-sanh nhớ nghiệp đ tập họp, bảy l lm cho chng-sanh định tm vin-mn, tm l lm cho chng-sanh nhập Phật thanh-tịnh, chn l lm cho chng-sanh pht bồ-đề tm, mười l lm cho chng-sanh vin-mn phật-tr.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt lm cho chng-sanh được mười thứ vin-mn rồi, lại v chng-sanh m lm mười thứ phật-sự. Những l dng m-thanh lm phật-sự v thnh-thục chng-sanh. Dng sắc hnh lm phật-sự v điều-phục chng-sanh. Dng ức niệm lm phật-sự v thanh-tịnh chng-sanh. Dng chấn-động thế-giới lm phật-sự v khiến chng-sanh la c-th. Dng phương-tiện gic-ngộ lm phật-sự v khiến chng-sanh chẳng thất-niệm. Dng tướng trong mộng lm phật-sự v khiến chng-sanh thường chnh-niệm. Dng phng đại quang-minh lm phật-sự v nhiếp lấy khắp chng-sanh. Dng tu tập bồ-tt hạnh lm phật-sự v lm cho chng-sanh trụ thắng-nguyn. Dng thnh đẳng-chnh-gic lm phật-sự v lm cho chng-sanh biết php huyễn. Dng chuyển diệu-php-lun lm phật-sự, do v đại chng m thuyết-php chẳng lỗi thời. Dng hiện-trụ thọ-mạng lm phận-sự v điều-phục tất cả chng-sanh. Dng thị-hiện nhập niết-bn lm phật-sự, v biết cc chng-sanh nhm mỏi.

Trn đy l tr thiện-xảo r biết tất cả ci Phật trang-nghim đại tam-muội thứ bảy của đại Bồ-Tt.

(2) Chư Phật-tử ! Thế no l nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội của đại Bồ-Tt ?

Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được mười thứ v-sở-trước : những l nơi tất cả ci v-sở-trước, nơi tất cả phương v-sở-trước, nơi tất cả kiếp v-sở-trước, nơi tất cả chng v-sở-trước, nơi tất cả php v-sở-trước, nơi tất cả Bồ-Tt v-sở-trước, nơi tất cả Bồ-Tt nguyện v-sở-trước, nơi tất cả tam-muội v-sở-trước, nơi tất cả Phật v-sở-trước, nơi tất cả địa v-sở-trước.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nơi tam-muội nầy, nhập thế no ? khởi thế no ?

Đại Bồ-Tt nơi tam-muội nầy, nội-thn nhập ngoại-thn khởi, ngoại-thn nhập nội-thn khởi, đồng-thn nhập dị-thn khởi, dị-thn nhập đồng-thn khởi, nhơn-thn nhập dạ-xoa thn khởi, dạ-xoa thn nhập long-thn khởi, long-thn nhập a-tu-la thn khởi, a-tu-la thn nhập thin-thn khởi, thin-thn nhập phạm-vương thn khởi, phạm-vương thn nhập dục-giới thn khởi, thin-trung nhập địa-ngục khởi, địa-ngục nhập nhơn-gian khởi, nhơn-gian nhập loi khc khởi, ngn thn nhập một thn khởi, một thn nhập ngn thn khởi, na-do-tha thn nhập một thn khởi, một thn nhập na-do-tha thnkhởi, trong chng nam-chu nhập trong chng ty-chu khởi, trong chng ty-chu nhập trong chng bắc-chu khởi, trong chng bắc-chu nhập trong chng đng-chu khởi, trong chng đng-chu nhập trong chng ba chu kia khởi, trong chng ba chu nhập trong chng bốn chu khởi, trong chng bốn chu nhập trong chng tất cả biển sai-biệt khởi, trong chng tất cả biển sai-biệt nhập trong chng tất cả hải-thần khởi, trong chng tất cả hải-thần nhập trong thủy-đại khởi, trong thủy-đại nhập trong địa-đại khởi, trong địa-đại nhập trong hỏa-đại khởi, trong hỏa-đại nhập trong phong-đại khởi, trong phong-đại nhập trong tất cả tứ-đại-khởi, trong tất cả tứ đại nhập trong php v-sanh khởi, trong php v-sanh nhập trong ni Tu-Di khởi, trong ni Tu-Di nhập trong bảy Bửu-Sơn khởi, trong bảy Bửu-Sơn nhập trong tất cả cy cỏ lm rừng hắc-sơn khởi, trong tất cả lm rừng hắc-sơn nhập trong tất cả diệu-hương hoa bửu trang-nghim khởi, trong tất cả trang-nghim nhập trong tất cả chng-sanh thọ sanh nơi bốn chu thượng-phương hạ-phương khởi, trong tất cả chng-sanh thọ-sanh nhập trong chng-sanh nơi Tiểu-Thin thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi Tiểu-Thin Thế-Giới nhập trong chng-sanh nơi Trung-Thin Thế-Giới khởi, trong chng-sanh nơi Trung-Thin thế-giới nhập trong chng-sanh nơi Đại-Thin thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi trăm ngn ức na-do-tha Đại-Thin thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-số thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi v-số thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-lượng thế-giới khởi, nơi chng-sanh trong v-lượng thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-bin thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi v-bin thế-giới nhập trong chng-sanh nơi v-đẳng phật-độ khởi, trong chng-sanh nơi v-đẳng phật-độ nhập trong chng sanh nơi bất-khả-sổ thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-sổ thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-xưng thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-xưng thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-tư thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-tư thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-lượng thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-lượng thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết thế-giới nhập trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới khởi, trong chng-sanh nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới nhập trong chng-sanh tạp-nhiễm khởi, trong chng-sanh tạp-nhiễm nhập trong chng-sanh thanh-tịnh khởi, trong chng-sanh thanh-tịnh nhập trong chng-sanh tạp-nhiễm khởi, trong nhn-xứ nhập trong nhĩ-xứ khởi, trong nhĩ-xứ nhập trong tỹ-xứ khởi, trong tỹ-xứ nhập trong thiệt-xứ khởi, trong thiệt-xứ nhập trong thn-xứ khởi, trong thn-xứ nhập trong -xứ khởi, trong -xứ nhập trong thn-xứ khởi, trong tự-xứ nhập trong tha-xứ khởi, trong tha-xứ nhập trong tự-xứ khởi, trong một vi-trần nhập trong v-số thế-giới vi-trần khởi, trong v-số thế-giới vi-trần nhập trong một vi-trần khởi, trong Thanh-Văn mhập trong Độc-Gic khởi, trong Độc-Gic nhập trong Thanh-Văn khởi, trong tự-thn nhập trong Phật-thn khởi, trong Phật-thn nhập trong tự-thn khởi, một niệm nhập ức kiếp khởi, ức kiếp nhập một niệm khởi, đồng-niệm nhập biệt-thời khởi, biệt-thời nhập đồng-niệm khởi, tiền-tế nhập hậu-tế khởi, hậu-tế nhập tiền-tế khởi, tiền-tế nhập trung-tế khởi, trung-tế nhập tiền-tế khởi, tam-thế nhập st-na khởi, st-na nhập tam-thế khởi, chơn-như nhập ngn thuyết khởi, ngn-thuyết nhập chơn-như khởi.

V như c người bị quỷ ph thn họ rung động chẳng tự an được, quỷ chẳng hiện thn m lm cho thn người kia như vậy.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy tự-thn nhập định tự-thn khởi.

V như tử-thi do ch-lực m hay chổi dậy m đi, cng lm được cc việc. Tử-thi cng ch dầu đều khc nhau m c thể ha hiệp lm những việc trn.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, đồng cảnh nhập định dị-cảnh khởi, dị-cảnh nhập định đồng-cảnh khởi.

V như Tỳ-Kheo được tm tự-tại, hoặc một thn lm nhiều thn, hoặc nhiều thn lm một thn. Chẳng phải một thn mất m nhiều thn sanh, cũng chẳng phải nhiều thn mất m một thn sanh.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, một thn nhập định nhiều thn khởi, nhiều thn nhập định một thn khởi.

V như đại-địa đồng một vị m sanh cỏ cy c nhiều vị khc nhau. Đất dầu khng khc m vị c sai khc.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy vẫn v-phn-biệt, m c một thứ nhập định nhiều thứ khởi, nhiều thứ nhập định một thứ khởi.

Chư Phậy-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy được mười php xưng-tn chỗ ngợi khen. Những l : v nhập chơn-như nn gọi l Như-Lai, v gic-ngộ tất cả php nn gọi l Phật, v được tất cả thế-gian ngợi khen nn gọi l Php-Sư, v biết tất cả php nn gọi l nhứt-thiết-tr, v được tất cả thế-gian quy-y nn gọi l chỗ sở-y, v r thấu tất cả php phương-tiện nn gọi l đạo sư, v dẫn tất cả chng-sanh vo đạo nhứt-thiết-tr nn gọi l đại-đạo-sư, v l đn của tất cả thế-gian nn gọi l quang-minh, v tm ch vin-mn, nghĩa lợi thnh-tựu, chỗ lm đều xong, trụ tr v-ngại, phn-biệt biết r tất cả php nn gọi l thập-lực tự-tại, v thng-đạt tất cả php-lun nn gọi l bực nhứt-thiết-kiến.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy lại được mười thứ quang-minh chi sng. Những l được quang-minh của tất cả Phật, v cng Phật bnh-đẳng. Được tất cả thế-giới quang-minh, v c thể khắp nghim-tịnh. Được tất cả chng-sanh quang-minh, v điều đến điều-phục. Được v-lượng v-y quang-minh v php-giới lm trường thuyết php. Được v-sai-biệt quang-minh, v biết tất cả php khng cc thứ tnh. Được phương-tiện quang-minh, v nơi ly-dục-tế của cc php m chứng nhập. Được chơn-thiệt quang-minh, v nơi ly-dục-tế của cc php tm bnh-đẳng. Được thần-biến quang-minh khắp tất cả thế-gian, v được Phật gia-hộ hằng chẳng dứt. Được thiện tư-duy quang-minh, v đến bờ tự-tại của tất cả Phật. Được nhứt-thiết-php chơn-như quang-minh v nơi trong một lỗ chưn lng kho ni tất cả.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy được mười thứ v-sở-tc. Những l thn-nghiệp v-sở-tc, ngữ-nghiệp v-sở-tc, -nghiệp v-sở-tc, thần thng v-sở-tc, r php v-tnh v-sở-tc, biết nghiệp chẳng hoại v-sở-tc, v-sai-biệt tr v-sở-tc, v-sanh-khởi tr v-sở-tc, biết php khng diệt v-sở-tc, ty thuận nơi văn chẳng hoại nơi nghĩa v-sở-tc.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, v-lượng cảnh giới nhiều thứ sai khc. Những l một nhập nhiều khởi, nhiều nhập một khởi, đồng nhập dị khởi, dị nhập đồng khởi, tế nhập th khởi, th nhập tế khởi, đại nhập tiểu khởi, tiểu nhập đại khởi, thuận nhập nghịch khởi, nghịch nhập thuận khởi, khng thn nhập c thn khởi, c thn nhập khng thn khởi, v-tướng nhập hữu tướng khởi, hữu tướng nhập v-tướng khởi, trong khởi m nhập, trong nhập m khởi. Đy đều l cảnh-giới tự-tại của tam-muội nầy.

V nh huyễn thuật tr ch được thnh c thể hiện cc thứ hnh tướng sai-biệt. Ch khc với huyễn, m c thể lm ra huyễn. Ch chỉ l m-thanh, m c thể lm ra cc hnh sắc cho nhn-thức biết, cc thứ tiếng cho nhĩ-thức biết, cc thứ hương cho tỹ-thức biết, cc thứ vị cho thiệt-thức biết, cc thứ xc cho thn-thức biết, cc cảnh giới cho -thức biết.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, trong đồng nhập định trong dị khởi, trong dị nhập định trong đồng khởi.

V như Đao-Lợi thin lc đnh với A-Tu-La. Chư Thin thắng trận. Vua A-Tu-La thn cao lớn bảy trăm do-tuần dng sức huyễn thuật đem binh đội trăm ngn người đồng thời chạy vo trong lỗ cộng sen để trốn.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt đ kho thnh-tựu cc huyễn tr-địa. Huyễn-tr tức l Bồ-Tt, Bồ-Tt tức l huyễn-tr. V thế nn c thể trong php v-sai-biệt nhập định trong php sai-biệt khởi định. Trong php sai-biệt nhập định trong php v-sai-biệt khởi định.

V như nh nng gieo giống trong ruộng, hột giống ở dưới cn tri sanh ở trn.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, trong một nhập định trong nhiều khởi, trong nhiều nhập định trong một khởi.

V như xch bạch của nam nữ ha hiệp, hoặc c chng-sanh thọ sanh trong đ, bấy giờ gọi l ca-la-l. Từ đy tuần tự ở thai mẹ đủ mười thng, do sức nghiệp lnh nn tất cả chi-phần đều được thnh-tựu, căn thn chẳng thiếu, tm sng suốt. Ca-la-l kia với su căn thể trạng khc nhau, do nghiệp lực m c thể lm cho kia thứ đệ thnh-tựu, thọ cc thứ quả bo đồng dị loại.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt từ nhứt-thiết-tr ngi ca-la-l, do sức tn giải nguyện lần lần tăng trưởng, tm Bồ-Tt quảng đại nhiệm vận tự-tại. Trong khng nhập định trong c khởi, trong c nhập định trong khng khởi.

V như long-cung nương đất lm nền m chẳng nương hư-khng. Rồng ở trong cung chẳng ở hư-khng m c thể nổi my đầy khắp hư-khng. C người ngước xem hoặc thấy c cung-điện, phải biết đ l thnh cn-tht-b chẳng phải long-cung. Dầu rồng ở dưới m my nổi trn khng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy nơi v-tướng nhập nơi hữu-tướng khởi nơi hữu-tướng nhập nơi v-tướng khởi.

V như cung của Diệu-Quang Đại Phạm-Thin-Vương ở tn l nhứt-thiết-thế-gian-tối-thắng-thanh-tịnh-tạng. Trong cung lớn nầy thấy khắp Đại-thin thế-giới : những tứ thin-hạ, cung của Thin, Long bt-bộ, chỗ ở của nhơn-gian v ba c-đạo, cc ni Tu-Di-Sơn vn vn, biển cả sng lạch, bờ đầm, nguồn suối, thnh ấp tụ lạc, rừng cy, cc thứ bửu. Những vật như vậy tột đến đại Lun-Vi, nhẫn đến vi-tế du-trần trong hư-khng đều hiển-hiện trong cung của Đại-Phạm-Vương, như bng mặt hiện thấy trong gương sng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội nầy, biết cc thứ ci nước, thấy cc thứ Phật-độ, cc thứ quả chứng, cc thứ php-thnh, cc thứ hạnh mn, cc thứ giải nhập, cc thứ tam-muội, khởi cc thứ thần-thng, được cc thứ tr-huệ, trụ cc thứ st-na-tế.

Đại Bồ-Tt nầy đến mười thứ thần-thng bỉ-ngạn. Những l đến chư Phật tận hư-khng biến php-giới : thần-thng bỉ-ngạn. Đến Bồ-Tt rốt ro v-sai-biệt tự-tại thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay pht khởi bồ-tt quảng đại hạnh nguyện nhập Như-Lai mn phật-sự : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay chấn-động tất cả thế-giới tất cả cảnh-giới đều lm cho thanh-tịnh : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay tự-tại biết tất cả chng-sanh nghiệp quả bất-tư-ngh đều như huyễn ha : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay tự-tại biết cc tam-muội th tế nhập xuất tướng sai biệt : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay dũng-mnh nhập cảnh-giới Như-Lai m ở trong đ pht-sanh đại-nguyện : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay ha lm Phật, ha chuyển php-lun điều-phục chng-sanh, khiến sanh phật chủng, khiến nhập phật-thừa mau được thnh-tựu : thần-thng bỉ-ngạn. Đến hay r biết bất-khả-thuyết tất cả văn c b-mật m chuyển php-lun, khiến trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết php-mn đều được thanh-tịnh : thần-thng bỉ-ngạn. Đến chẳng nhờ ngy đm năm thng kiếp số, một niệm đều c thể thị-hiện khắp tam thế : thần-thng bỉ-ngạn.

Trn đy l tr thiện-xảo nhứt-thiết chng-sanh sai-biệt thn đại tam-muội thứ tm của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! thế no l php-giới tự-tại tam-muội của đại Bồ-Tt ?

Đại Bồ-Tt nầy nơi tự nhn-xứ nhẫn đến tự -xứ nhập tam-muội, nn gọi l php-giới tự-tại.

Đại Bồ-Tt nơi mỗi mỗi lỗ chưn lng của tự-thn m nhập tam-muội nầy, tự nhin biết được cc thế-gian, biết cc php thế-gian, biết cc thế-giới, biết ức na-do-tha thế-giới, biết a-tăng-kỳ thế-giới, biết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thế-giới. Trong tất cả thế-giới thấy c Phật xuất-thế, Bồ-Tt chng-hội thảy đều đng đủ, quang-ming thanh-tịnh, thuần thiện khng tạp, trang-nghim rộng lớn, cc thứ chu bu dng để ngim-sức.

Bồ-Tt trong cc thế-giới nầy khng ngớt tu hạnh bồ-tt hoặc một kiếp, trăm kiếp, ngn kiếp, ức kiếp, trăm ngn ức na-do-tha kiếp, v-số kiếp, v-lượng kiếp, v-bin kiếp, v-đẳng kiếp, bất-khả-sổ kiếp, bất-khả-xưng kiếp, bất-khả-tư kiếp, bất-khả-lượng kiếp, bất-khả-thuyết kiếp, bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp, bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần số kiếp.

Bồ-Tt lại ở trong v-lượng kiếp như vậy m trụ nơi tam-muội nầy : cũng nhập, cũng khởi, cũng thnh-tựu thế-giới, cũng điều phục chng-sanh, cũng r khắp php-giới, cũng biết khắp tam thế, cũng diễn thuyết cc php, cũng hiện đại thần-thng cc thứ phương-tiện v-trước v-ngại, v nơi php-giới được tự-tại. Kho phn-biệt nhn, kho phn-biệt nhĩ, tỷ, thiệt, thn, kho phn-biệt . Cc thứ sai biệt chẳng đồng như vậy đều kho phn-biệt tột ngằn m.

Bồ-Tt kho thấy v biết như vậy rồi, c thể sanh khởi mười ngn ức đ-la-ni php quang-minh, thnh-tựu mười ngn ức hạnh thanh-tịnh, chứng được mười ngn ức thiện-căn, vin-mn mười ngn ức thần-thng, hay nhập mười ngn ức tam-muội, thnh-tựu mười ngn ức thần-lực, trưởng dưỡng mười ngn ức cng-lực, vin-mn mười ngn ức thm tm, vận động mười ngn ức lực-tr, thị-hiện mười ngn ức thần-biến, đầy đủ mười ngn ức bồ-tt v-ngại, vin-mn mười ngn ức bồ-tt trợ-đạo, chức nhm mười ngn ức bồ-tt tạng, chiếu sng mười ngn ức bồ-tt phương-tiện, diễn thuyết mười ngn ức cc nghĩa, thnh-tựu mười ngn ức cc nguyện, xuất sanh mười ngn ức hồi-hướng, tịnh tu mười ngn ức bồ-tt chnh-vị, minh liễu mười ngn ức php-mn, khai-thị mười ngn ức diễn-thuyết, tu trị mười ngn ức bồ-tt thanh-tịnh.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt lại c v số cng-đức, v-lượng cng-dức, v-bin cng-đức, v-đẳng cng-đức, bất-khả-sổ cng-đức, bất-khả-xưng cng-đức, bất-khả-tư cng-đức, bất-bất-khả-lượng cng-đức, bất-khả-thuyết cng-đức, v-tận cng-đức.

Chư Phật-tử ! Bồ-Tt nầy nơi cng-đức như vậy đều đ lm xong, đều đ chứa nhm, đều đ trang-nghim, đều đ thanh-tịnh, đều đ suốt thấu, đều đ nhiếp thọ, đều đ xuất sanh, đều đng khen ngợi, đều được kin-cố, đều đ thnh-tựu.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được đng-phương mười ngn v-số phật-st vi-trần-số danh-hiệu chư Phật nhiếp thọ. Mỗi mỗi danh hiệu Phật nầy lại c mười ngn v-số phật-st vi-trần-số Phật đều ring khc. Như đng phương, chn phương kia cũng như vậy.

Chư Phật đ đều hiện ra trước mặt Bồ-Tt. V Bồ-Tt m hiện ci thanh-tịnh của chư Phật, v ni v-lượng thn của chư Phật, v ni nan-tư nhn của chư Phật, v ni v-lượng nhĩ của chư Phật, v ni tỹ thanh-tịnh của chư Phật, v ni thiệt thanh-tịnh của chư Phật, v ni tm v-trụ của chư Phật, v ni thần-thng v-thượng của chư Phật, khiến tu v-thượng bồ-đề của Phật, khiến được m-thanh thanh-tịnh của Phật, khai-thị php-lun bất-thối của Phật, hiển-thị v-bin chng-hội của Phật, khiến nhập v-bin b-mật của Phật, tn thn tất cả thiện-căn của Phật, khiến nhập php bnh-đẳng của Phật, tuyn ni tam-thế chủng-tnh của Phật, thị-hiện v-lượng sắc-tướng của Phật, xiển dương php hộ-niệm của Phật, diễn sướng php m vi-diệu của Phật, biện minh thế-giới của tất cả chư Phật, tuyn dương tam-muội của tất cả chư Phật, thị-hiện chng-hội thứ đệ của chư Phật, hộ-tr php bất-tư-ngh của chư Phật, ni tất cả php dường như huyễn ha, thuyết minh php-tnh khng động chuyển, khai-thị tất cả php-lun v-thượng, khen ngợi v-lượng cng-đức của Phật, khiến vo tất cả những my tam-muội, khiến biết tm đ như huyễn như ha v-bin v-tận.

Chư Phật-tử ! Lc đại Bồ-Tt trụ nơi php-giới tự-tại tam-muội nầy, mười phương kia, mỗi phương đều c mười ngn v-số phật-st vi-trần số danh-hiệu Như-Lai, trong mỗi mỗi danh-hiệu đều c mười ngn v-số phật-st vi-trn-số Phật đồng thời hộ-niệm cho Bồ-Tt nầy được v-bin thn, cho Bồ-Tt nầy được tm v-ngại, cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả php được khng vong-niệm, cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả php được huệ quyết-định, cho Bồ-Tt nầy cng thm sng suốt nơi tất cả php đều lnh thọ được, cho Bồ-Tt nầy nơi tất cả php đều c thể hiểu r, cho Bồ-Tt nầy cc căn mạnh lẹ nơi php thần-thng đều được thiện-xảo, cho Bồ-Tt nầy cảnh-giới v-ngại đi khắp php-giới hằng chẳng nghỉ, cho Bồ-Tt nầy được tr v-ngại rốt-ro thanh-tịnh, cho Bồ-Tt nầy dng sức thần-thng trong tất cả thế-giới thị-hiện thnh Phật.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy được mười thứ " hải ". Những l được chư Phật-hải, v đều xem thấy. Được chư php-hải, v hay dng tr-huệ trọn biết r. Được chng-sanh-hải, v trọn điều-phục. Được chư st-hải, v dng thần-thng v-tnh v-tc đều qua đến. Được cng-đức-hải, v tất cả tu hnh trọn vin-mn. Được thần-thng-hải, v hay rộng thị-hiện khiến khai-ngộ. Được chư căn-hải, v những căn-tnh chẳng đồng đều kho biết. Được chư tm-hải, v biết v-lượng tm chủng loại sai biệt của tất cả chng-sanh. Được chư hạnh-hải, v hay dng nguyện-lực đều vin-mn. Được chư nguyện-hải, v đều lm cho thnh-tựu trọn thanh-tịnh.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt được mười thứ " hải " rồi, lại được mười thứ th-thắng : một l trong tất cả chng-sanh rất l đệ nhứt. Hai l trong tất cả chư thin rất l th-đặc. Ba l trong tất cả Phạm-Vương rất tột tự-tại. Bốn l nơi cc thế-gian khng chỗ nhiễm-trước. Năm l tất cả thế-gian khng g che chi được. Su l tất cả cc ma chẳng m loạn được. Bảy l vo khắp cc loi khng bị chướng ngại. Tm l mọi nơi thọ sanh biết chẳng kin-cố. Chn l tất cả phật-php đều được tự-tại. Mười l tất cả thần-thng đều hay thị-hiện.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ được mười thứ th-thắng, lại được mười thứ " lực " ở trong chng-sanh-giới tu tập cc hạnh : một l sức dũng-kiện, v điều-phục thế-gian. Hai l sức tinh-tấn, v hằng chẳng thối-chuyển. Ba l sức v-trước, v la cc cấu nhiễm. Bốn l sức tịch-tịnh, v khng trnh luận nơi tất cả php. Năm l sức nghịch thuận, v nơi tất cả php tm tự-tại. Su l sức php-tnh, v trong cc nghĩa được tự-tại. Bảy l sức v-ngại v tr-huệ quảng-đại. Tm l sức v-y v kho thuyết-php. Chn l sức biện-ti, v kho thọ-tr cc php. Mười l sức khai-thị, v tr-huệ v-bin.

Chư Phật-tử ! Mười thứ " lực " nầy l sức quảng-đại, sức tối-thắng, sức khng ai x dẹp được, sức v-lượng, sức kho chứa nhm, sức bất-động, sức kin-cố, sức tr-huệ, sức thnh-tựu, sức thắng-định, sức thanh-tịnh, sức rất thanh-tịnh, sức php-thn, sức php quang-minh, sức php-đăng, sức php-mn, sức khng bị ph hoại, sức rất dũng-mnh, sức đại trượng-phu, sức thiện-tượng-phu tu tập, sức thnh chnh-gic, sức qu-khứ chứa nhm thiện-căn, sức an-trụ v-lượng thiện-căn, sức trụ Như-Lai lực, sức tm tư-duy, sức tăng-trưởng Bồ-Tt hoan-hỷ, sức xuất sanh Bồ-Tt tịnh-tn, sức tăng-trưởng Bồ-Tt dũng-mnh, sức do Bồ-Đề tm sanh, sức Bồ-Tt thanh-tịnh thm-tm, sức Bồ-Tt th-thắng thm-tm, sức Bồ-Tt thiện-căn hun-tập, sức cựu-cnh cc php, sức thn v-ngại, sức nhập php-mn phương-tiện thiện-xảo, sức diệu-php thanh-tịnh, sức an-trụ thế-lực lớn tất cả thế-gian chẳng khuynh động được, sức tất cả chng-sanh khng ai che chi được.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy nơi v-lượng php cng-đức như vậy, hay thnh-tựu, hay vin-mn, hay chiếu minh, hay cụ tc, hay khắp cụ-tc, hay quảng-đại, hay kin-cố, hay tăng-trưởng, hay tịnh-trị, hay khắp tịnh-trị.

Về những cng-đức bin-tế, tr-huệ bin-tế, tu hnh bin-tế, php-mn bin-tế, tự-tại bin-tế, khổ-hạnh bin-tế, thnh-tựu bin-tế, thanh-tịnh bin-tế, xuất-ly bin-tế, php tự-tại bin-tế của đại Bồ-Tt nầy khng ai c thể ni được.

Bồ-Tt nầy chỗ chứng đắc, chỗ thnh-tựu, chỗ xu nhập, chỗ hiện tiền, chỗ c cảnh-giới, chỗ c quan-st, chỗ c chứng nhập, chỗ c thanh-tịnh, chỗ c liễu-tri, chỗ c kiến lập tất cả php-mn, trong bất-khả-thuyết kiếp khng thể ni hết được.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy c thể r biết v-số v-lượng v-bin v-đẳng bất-khả-sổ bất-khả-xưng bất-khả-tư bất-khả-lượng bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tất cả tam-muội. Cảnh giới của mỗi mỗi tam-muội đ quảng-đại v-lượng. Trong cảnh-giới đ hoặc nhập, hoặc xuất, hoặc trụ, chỗ c tướng-trạng, chỗ c thị-hiện, chỗ c hnh-xứ, chỗ c đẳng-lưu, chỗ c tự-tnh,chỗ c trừ-diệt, chỗ c xuất-ly, tất cả như vậy đều thấy r cả.

V như cung của đại Long-Vương nơi ao A-Nậu-Đạt chảy ra thnh bốn con sng lớn, khng đục, khng tạp, khng cấu-uế, mu sắc thanh-tịnh dường như hư-khng. Bốn mặt ao, mỗi pha c một cửa sng, chảy ra thnh bốn con sng. Nơi cửa Tượng-Khẩu chảy ra thnh sng Hằng-Gi. Nơi cửa Sư-Tử-Khẩu chảy ra thnh sng Tư-Đ. Nơi

cửa Ngưu-Khẩu chảy ra thnh sng Tn-Độ. Nơi cửa M-Khẩu chảy ra thnh sng Phược-S. Nơi cửa sng Hằng-Gi chảy ra ct bạc. Cửa sng Tư-Đ chảy ra ct kim-cương. Cửa sng Tn-Độ chảy ra ct vng. Cửa sng Phược-S chảy ra ct lưu-ly. Cửa sng Hằng-Gi mu bạc. Cửa sng Tư-Đ mu kim-cương. Cửa sng Tn-Độ mu vng. Cửa sng Phược-S mu lưu-ly. Mỗi cửa sng rộng một do-tuần.

Nước nơi bốn cửa sng chảy quanh ao A-Nậu-Đạt bảy vng rồi theo phương vị m chảy ra bốn pha, nổi sng cuồn-cuộn chảy thẳng ra biển.

Nơi dng nước của bốn sng chảy quanh ao, c thin-bửu hiệp thnh bốn thứ hoa sen xanh, vng, đỏ, trắng, hương thơm lạ lng ngo-ngạt, diệu-sắc thanh-tịnh. Những cnh hoa, những đi nhụy đều l cc thứ bu tự-nhin chi suốt, đều phng nh sng chiếu hiện lẫn nhau.

Ao A-Nậu-Đạt chu-vi rộng lớn năm mươi do-tuần, những ct bu trải khắp đy ao, nghim-sức với những chu ma-ni, bờ ao trang-nghim bằng v-lượng diệu-bửu, diệu-hương chin-đn rải khắp trong đ. Bốn thứ hoa sen v cc hoa bu khc đều c khắp ao. Gi thoảng đưa hương-kh đi xa. Rừng hoa cy bu bao quanh ao. Lc

mặt nhựt mọc thảy đều chiếu sng. Ao v sng cng tất cả vật chiếu chi lẫn nhau thnh lưới quang-minh. Cc vật nầy, hoặc xa, hoặc gần, hoặc cao, hoặc thấp, hoặc rộng, hoặc hẹp, hoặc th, hoặc tế, nhẫn đến rất nhỏ như một hột ct, một hột bụi đều l diệu-bửu quang-minh chi sng. Tất cả vật đều c hiện bng mặt nhựt. Cc vật nầy cũng hiện bng lẫn nhau. Cc bng ấy khng thm khng bớt, chẳng phải hiệp, chẳng phải tan, đều như bổn chất m được thấy r.

Chư Phật-tử ! Như ao A-Nậu-Đạt, nơi bốn cửa chảy ra bốn con sng, thẳng vo biển.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt từ tứ biện-ti pht sanh cc hạnh rốt ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.

Như sng Hằng-Gi từ Tượng-Khẩu mu bạc chảy ra ct bạc.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng nghĩa biện-ti thuyết tất cả nghĩa-mn của đức Như-lai đ ni, xuất sanh tất cả bạch-php thanh-tịnh rốt ro vo nơi biển tr v-ngại.

Như sng Tư-Đ từ Sư-Tử-Khẩu mu kim-cương chảy ra ct kim-cương.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng php biện-ti v tất cả chng-sanh m ni cu kim-cương dẫn ra tr kim-cương rốt ro vo nơi biển tr v-ngại.

Như sng Tn-Độ từ Ngưu-Khẩu mu vng chảy ra ct vng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng huấn-từ biện-ti thuyết duyn-khởi phương-tiện ty thuận thế-gian, khai-ngộ chng-sanh khiến đều hoan-hỉ điều-phục thnh-thục, rốt ro vo nơi biển duyn-khởi phương-tiện.

Như sng Phược-S từ Mả-Khẩu mu lưu-ly chảy ra ct lưu-ly.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng v-tận biện-ti mưa trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết diệu-php, lm cho người nghe đều được gội nhuần rốt ro vo nơi biển phật-php.

Như bốn con sng chảy quanh ao A-Nậu-Đạt rồi đều theo phương-vị chảy thẳng ra biển.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt thnh-tựu ty thuận thn-nghiệp,khẩu-nghiệp, -nghiệp. Thnh-tựu tr lm tiền-đạo cho thn-nghiệp, ngữ-nghiệp, -nghiệp. Tun khắp bốn phương rốt ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.

Chư Phật-tử ! Những g gọi l Bồ-Tt bốn phương ? Những l thấy tất cả Phật m được khai ngộ, nghe tất cả php thọ-tr chẳng qun, đầy đủ tất cả hạnh ba-la-mật, đại-bi thuyết php lm đầy đủ cho chng-sanh.

Như bốn con sng chảy quanh ao, trong đ mọc đầy những bốn thứ hoa sen : xanh, vng, đỏ, trắng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trong chặng pht tm bồ-đề chẳng rời bỏ chng-sanh, thuyết php điều-phục khiến điều vin-mn v-lượng tam-muội thấy ci nước Phật trang-nghim thanh-tịnh.

Như cy bu bao quanh ao A-Nậu-Đạt.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt hiện ci nước Phật trang-nghim, lm cho chng-sanh xu-hướng bồ-đề.

Như ao A-Nậu-Đạt rộng năm mươi do-tuần, nước ao trong sạch khng đục.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt tm bồ-đề rộng v-lượng v-bin, đầy đủ thiện-căn thanh-tịnh khng nhơ.

Như ao A-Nậu-Đạt dng v-lượng bửu trang-nghim nơi bờ, hương chin-đn rải đầy khắp trong đ.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng trăm ngn ức mười thứ tr-bửu trang-nghim ờ đại-nghuyện bồ-đề tm, khắp rải tất cả những php lnh diệu-hương.

Như ao A-Nậu-Đạt, ct vng trải khắp đy ao, chu ma-ni xen lẫn trang-nghim.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng tr-huệ vi-diệu qun-st cng khắp, bất-tư-ngh php-hữu bồ-tt giải-that xen lẫn trang-nghim, được v-ngại quang-minh nơi tất cả php, trụ nơi chỗ trụ của tất cả Phật, nhập nơi tất cả phương-tiện thậm-thm.

Như Long-Vương nơi ao A-Nậu-Đạt khỏi hẳn những nhiệt-no của loi rồng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt khỏi hẳn tất cả ưu no của thế-gian. Dầu hiện thọ sanh m khng nhiễm trước.

Như bốn sng lớn thấm nhuần khắp mặt đất, rồi chảy vo biển.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng bốn sng tr-huệ thấm nhuần Trời, Người, Sa-Mn, B-La-Mn, lm cho họ đều vo nơi biển tr-huệ v-thượng bồ-đề. Dng bốn thứ lực để trang-nghim :

Một l sng nguyện tr : cứu hộ điều-phục tất cả chng-sanh thường khng ngớt nghỉ.

Hai l sng tr ba-la-mật tu hạnh bồ-đề lợi ch chng-sanh, qu-khứ, vị-lai, hiện-tại nối tiếp v-tận rốt ro vo nơi biển tr của chư Phật.

Ba l sng tr tam-muội của Bồ-Tt v-số tam-muội dng lm trang-nghim thấy tất cả Phật vo nơi biển chư Phật.

Bốn l sng tr đại-bi, đại-bi tự-tại cứu khắp chng-sanh, phương-tiện nhiếp lấy khng thi nghỉ, tu hnh mn cng-đức b-mật rốt ro vo nơi biển lớn thập-lực.

Như bốn sng lớn từ ao A-Nậu-Đạt chảy ra v-tận thẳng vo đến biển.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng sức đại nguyện tu hạnh Bồ-Tt, tri-kiến tự-tại v-tận, rốt ro vo nơi biển nhứt-thiết-tr.

Như bốn sng lớn chảy vo biển, khng g c thể ngăn chẳng cho chảy vo biển được.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt thường sing tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền, thnh-tựu tất cả tr-huệ quang-minh, trụ nơi php bồ-đề của tất cả Phật, vo phật-tr khng chướng-ngại.

Như bốn sng lớn chảy thẳng vo biển, trải qua nhiều kiếp vẫn khng nhm mỏi.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt dng hạnh nguyện Phổ-Hiền tu hạnh bồ-tt tột kiếp vị-lai vo biển Như-Lai chẳng nhm mỏi.

Như lc mặt nhựt mọc, trong ao A-Nậu-Đạt, ct bạc, ct vng, cc kim cương, ct lưu-ly v cc thứ bửu-vật khc đều c bng mặt nhựt hiện trong đ. Những ct bạc, vng, kim-cương, lưu-ly v tất cả bửu-vật cũng đều xoay vần hiện bng nhau khng trở ngại.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, trong mỗi mỗi lỗ lng nơi thn đều thấy bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật Như-Lai, cũng thấy ci nước đạo-trng v chng-hội của chư Phật đ. Nơi mỗi đức Phật, Bồ-Tt nầy nghe php thọ-tr, tn-giải, cng-dường, đều trải qua bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết ức na-do-tha-kiếp, m chẳng tưởng niệm thời tiết di vắn. Những chng-hội đ cũng khng bị chật hẹp.

Tại sao vậy ?

V Bồ-Tt nầy dng tm vi-diệu nhập v-bin php-giới, v nhập v-đẳng nghiệp quả sai-biệt, v nhập cảnh giới tam-muội bất-tư-ngh, v nhập cảnh-giới tư-duy bất-tư-ngh, v nhập cảnh-giới tự-tại của chư Phật, v được tất cả Phật hộ niệm, v được tất cả Phật hộ niệm, v được đại thần-biến của tất cả Phật, v được thập-lực kh biết kh được của chư Phật, v nhập cảnh-giới hạnh vin-mn của Phổ-Hiền Bồ-Tt, v được sức thần-thng khng mỏi nhọc của tất cả Phật.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dầu c thể ở nơi chnh-định xuất nhập trong một niệm, nhưng cũng chẳng bỏ thời-gian lu ở trong định, cũng khng chấp trước. Dầu nơi cảnh-giới khng chỗ y-trụ, nhưng cũng chẳng bỏ tất cả cảnh sở-duyn. Dầu kho nhập st-na-tế tam-muội, nhưng v lợi ch chng-sanh m hiện Phật thần-thng khng nhm đủ. Dầu vo khắp php-giới m chẳng c ngằn m. Dầu khng sở-trụ khng c xứ-sở, nhưng lun xu-nhập đạo nhứt-thiết-tr, dng sức biến-ha vo khắp trong v-lượng chng-sanh, trang-nghim đầy đủ tất cả thế-giới. Dầu rời đin đảo phn-biệt thế-gian, vượt khỏi tất cả bực phn-biệt, cũng chẳng bỏ tất cả cc tướng. Dầu hay đầy đủ phương-tiện thiện-xảo, m rốt ro thanh-tịnh. Dầu chẳng phn-biệt cc bực Bồ-Tt, m đều đ kho nhập cc bực.

V như hư-khng dầu hay dung thọ tất cả cc vật, m chẳng rời c v khng.

Cũng vậy, đại bồ-Tt dầu vo khắp tất cả thế-gian m rời tưởng thế-gian. Dầu sing độ tất cả chng-sanh m rời tưởng chng-sanh. Dầu su biết tất cả php m rời tưởng cc php. Dầu thch thấy chư Phật m rời tưởng chư Phật. Dầu kho nhập cc thứ tam-muội m biết tất cả php tự-tnh đều như khng chỗ nhiễm trước. Dầu dng v-bin biện-ti diễn v-tận php c m tm lun trụ nơi php la văn-tự. Dầu thch qun-st php khng ngn thuyết m lun thị-hiện m-thanh thanh-tịnh. Dầu trụ tất cả php-tế ly ngn m lun thị-hiện cc thứ sắc tướng. Dầu gio-ha chng-sanh m biết tất cả php rốt ro tnh khng. Dầu sing tu đại-bi độ thot chng-sanh m biết chng-sanh-giới v-tận v-tn. Dầu r thấu php-giới thường-trụ bất-biến m dng tam lun điều-phục chng-sanh lun chẳng thi nghỉ. Dầu thường an-trụ chỗ trụ của Như-Lai, m tr-huệ thanh-tịnh tm khng sợ hi phn biệt diễn thuyết cc thứ php, chuyển php-lun thường chẳng thi nghỉ.

Trn đy l tr thiện-xảo php-giới tự-tại đại tam-muội thứ chn của đại Bồ-Tt.

(3) Chư Phật-tử ! Thế no l v-ngại-lun tam-muội của đại Bồ-Tt ?

Lc đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy thời trụ nơi thn-nghiệp v-ngại, ngữ-nghiệp v-ngại, -nghiệp v-ngại. Trụ nơi phật-độ v-ngại. Được tr v-ngại thnh-tựu chng-sanh. Được tr v-ngại điều-phục chng-sanh. Phng quang-minh v-ngại. Hiện lưới quang-minh v-ngại. By biến-ha v-ngại quảng-đại. Chuyển php-lun v-ngại thanh-tịnh. Được Bồ-Tt v-ngại tự-tại. Vo khắp phật-lực, trụ khắp phật-tr. Lm chỗ lm của Phật. Tịnh chỗ tịnh của Phật. Hiện Phật thần-thng. Lm cho Phật hoan-hỉ. Thật hnh hạnh Như-Lai. Trụ đạo Như-Lai. Thường được gần-gũi v-lượng Phật. Lm những phật-sự. Nối thạnh phật-chủng.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt đ trụ nơi tam-muội nầy rồi, qun-nhứt-thiết-tr, tổng qun nhứt-thiết tr, biệt qun nhứt-thiết-tr, ty thuận nhứt-thiết-tr, hiển-thị nhứt-thiết-tr, phan-duyn nhứt-thiết-tr, kiến nhứt-thiết-tr, tổng-kiến nhứt-thiết-tr, biệt-kiến nhứt-thiết-tr. Nơi hạnh nguyện quảng-đại của Phổ-Hiền Bồ-Tt, nơi tm quảng-đại, hạnh quảng-đại, sở-xu quảng-đại, sở-nhập quảng-đại, quang-minh quảng-đại, xuất-hiện quảng-đại, hộ-niệm quảng-đại, biến-ha quảng-đại, đạo quảng-đại của Phổ-Hiền Bồ-Tt, chẳng dứt, chẳng lui, chẳng thối, chẳng đổi, khng mỏi, khng bỏ, khng tn, khng loạn, thường tăng tấn hằng tiếp nối.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt nầy ở trong cc php thnh-tựu đại-nguyện, pht-hnh đại-thừa, vo nơi biển phật-php đại-phương-tiện, dng sức nguyện th-thắng nơi chỗ sở-hnh của Bồ-Tt, tr-huệ chiếu sng đều được thiện-xảo. Đầy đủ Bồ-Tt thần-thng biến-ha, kho hay hộ-niệm tất cả chng-sanh như chỗ hộ-niệm của tam-thế chư Phật. Với cc chng-sanh hằng khởi đại-bi. Thnh-tựu php chẳng biến-dị của Như-Lai.

V như c người đem chu ma-ni để trong lớp lụa mu, chu ma-ni dầu đồng mu với lụa nhưng chẳng bỏ bổn-chất.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt thnh-tựu tr-huệ dng lm tm-bửu, qun nhứt-thiết-tr đều khắp hiện r, nhưng chẳng bỏ hạnh Bồ-Tt.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt pht thệ nguyện lớn lợi ch tất cả chng-sanh, độ that tất cả chng-sanh, thừa sự tất cả chư Phật, nghim tịnh tất cả thế-giới, an-ủy chng-sanh thm nhập biển php. V tịnh chng-sanh-giới m hiện đại tự-tại. Cấp th chng-sanh chiếu khắp thế-gian. Vo nơi v-bin php-mn huyễn ha, chẳng lui, chẳng chuyển, khng mỏi, khng nhm.

V như hư-khng chứa giữ cc thế-giới, hoặc thnh hoặc trụ, khng nhm khng mỏi, khng gầy khng hư, khng tan khng hoại, khng biến khng khc, khng c sai biệt, chẳng bỏ tự-tnh.

Tại sao vậy ? V tự-tnh của hư-khng l như vậy.

Cũng thế, đại Bồ-Tt lập v-lượng đại-nguyện độ tất cả chng-sanh tm khng nhm mỏi.

V như Niết-Bn, tam-thế v-lượng chng-sanh diệt-độ trong đ, trọn khng nhm mỏi. Tại sao vậy ? V tất cả php bổn-tnh thanh-tịnh gọi đ l Niết-Bn, thời đu c sự nhm mỏi ở trong đ.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt v muốn độ thot tất cả chng-sanh đều lm cho xuất ly m hiện ra đời nn khng bao giờ c tm nhm mi.

Như nhứt-thiết-tr hay lm cho tam-thế tất cả Bồ-Tt đ sẽ v hiện nay sanh vo nh chư Phật, nhẫn đến lm cho thnh v-thượng bồ-đề trọn khng nhm mỏi. Tại sao vậy ? V nhứt-thiết-tr cng php-giới khng hai, v nơi tất cả php v-sở trước.

Cũng vy, đại Bồ-Tt tm bnh-đẳng trụ nhứt-thiết-tr thời đu c tm nhm mỏi.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy c một lin-hoa. Lin-hoa đ rộng lớn tột thập-phương-tế, dng bất-khả-thuyết cnh, bất-khả-thuyết bửu, bất-khả-thuyết hương để trang-nghim. Bất-khả-thuyết bửu đ lại đều thị-hiện cc thứ bửu thanh-tịnh đẹp tốt rất kho an-trụ. Hoa đ thường phng quang-minh nhiều mu, chiếu khắp mười phương tất cả thế-giới khng chỗ chướng-ngại. Chơn-kim lm lưới giăng chm trn hoa. Linh bu lay nhẹ vang tiếng ha dịu. Tiếng linh diễn sướng php nhứt-thiết-tr.

Lin-hoa lớn nầy đầy đủ sự trang-nghim thanh-tịnh của Như-Lai. L chỗ pht-khởi của tất cả thiện-căn, tiu biểu sự ct-tường, chỗ hiện của thần-lực, c mười ngn v-số cng-đức thanh-tịnh diệu-đạo Bồ-Tt lm thnh, tm nhứt-thiết-tr lưu xuất. Bng của chư Phật mười phương hiện r trong đ. Thế-gian chim-ngưỡng xem như thp của Phật. Chng-sanh ng thấy đều lễ knh. Từ chỗ hay thấu r huyễn chnh-php sanh ra. Tất cả thế-gian chẳng v dụ được.

Đại Bồ-Tt ngồi kiết-gi trn lin-hoa nầy, thn cn xứng với hoa. Thần-lực của chư Phật gia hộ lm cho nơi thn của Bồ-Tt, mỗi mỗi lỗ lng đều phng ra trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chu ma-ni. Chu ma-ni nầy đều gọi l phổ-quanh-minh-tạng, trang-nghim với nhiều sắc tướng, thnh-tựu do v-lượng cng-đức. Cc bu v hoa lm mnh lưới giăng che pha trn. Rải trăm ngn ức na-do-tha diệu-hương th-thắng. Trang-nghim với v-lượng sắc tướng. Lại hiện lọng bu trang-nghim bất-tư-ngh dng cho pha trn.

Mỗi mỗi chu ma-ni đều hiện trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số ta lin-hoa-tạng sư-tử. Mỗi mỗi ta sư-tử hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số quang-minh. Mỗi mỗi quang-minh hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số sắc tướng. Mỗi mỗi sắc tướng hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số quang-minh-lun. Mỗi mỗi quang-minh-lun hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số hoa tỳ-l-gi-na ma-ni bửu. Mỗi mỗi hoa hiện trăm mun ức na-do-tha- bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số đi. Mỗi mỗi đi hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số đức Phật. Mỗi mỗi đức Phật hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số thần-biến. Mỗi mỗi thần-biến tịnh trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chng-sanh. Trong mỗi loi chng-sanh hiện trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật tự-tại. Mỗi mỗi tự-tại rưới trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số phật-php. Mỗi mỗi phật-php c trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số tu-đa-la. Mỗi mỗi tu-đa-la thuyết trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số php-mn. Mỗi mỗi php-mn c trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số kim-cang tr, chỗ nhập php-lun sai-biệt, ngn từ ring khc. Diễn thuyết mỗi mỗi php-lun thnh-thục trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chng-sanh-giới. Mỗi mỗi chng-sanh-giới c trăm mun ức na-do-tha bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chng-sanh, ở trong phật-php m được điều-phục.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thị-hiện cảnh-giới thần-thng v-lượng biến-ha như vậy, đều biết như huyễn trọn khng nhiễm trước. An trụ trong v-bin bất-khả-thuyết php-tự-tnh thanh-tịnh php-giới thiệt-tướng Như-Lai chủng-tnh v-ngại-tế, khng đến khng đi, chẳng sau chẳng trước, rất su khng đy, hiện-lượng m được, dng tr tự vo chẳng do người khc khai ngộ, tm chẳng m loạn cũng khng phn-biệt. Được sự khen ngợi của tam-thế chư Phật, lưu xuất từ phật-lực. Vo cảnh giới của tất cả Phật, thể tnh như thiệt, tịnh-nhn hiện chứng, huệ-nhn thấy-khắp, thnh-tựu phật-nhn, l đn sng của thế-gian. Đi nơi cảnh-giới sở-tri của tr-nhn. Hay rộng khai-thị php-mn vi-diệu, thnh bồ-đề-tm, đến thắng trượng-phu. Khng chướng ngại với tất cả cảnh-giới. Nhập chủng-tnh tr, pht sanh cc tr. Rời khỏi sanh-php thế-gian m hiện thọ sanh, thần-thng biến-ha phương-tiện điều-phục. Tất cả như vậy đều thiện-xảo. Cng-đức, giải, nguyện đều thanh-tịnh, rất tột vi-diệu đầy đủ vin-mn. Tr-huệ quảng-đại như hư-khng. Hay kho qun-st cảnh-giới của chư Thnh, Tn, hạnh, nguyện, lực kin-cố bất-động. Cng-đức v-tận được thế-gian khen ngợi. Nơi tạng sở-qun của tất cả Phật, chỗ đại bồ-đề biển nhứt-thiết-tr, nhm cc diệu-bửu lm bực-đại-tr. Dường như lin-hoa tự-tnh thanh-tịnh. Chng-sanh xem thấy thời đều vui mừng đều được lợi ch. Tr-quang chiếu khắp thấy v-lượng Phật. Tịnh tất cả php chỗ lm tịch-tịnh. Nơi php chư Phật rốt ro v-ngại, hằng dng phương-tiện trụ Phật bồ-đề. Trong hạnh cng-đức m được xuất sanh đủ tr Bồ-Tt, lm thủ Bồ-Tt, được sự chung hộ-niệm của tất cả chư Phật, được Phật oai-thần, thnh Phật php-thn, niệm lực kh nghĩ bn. Nơi cảnh một duyn m khng sở-duyn. Hạnh rộnh lớn v-tướng v-ngại, khắp cả php-giới v-lượng v-bin. Bồ-đề được chứng dường như hư-khng, chẳng c ngằn m, khng bị phược-trước. Khắp lm lợi ch cho cc thế-gian. Thiện-căn chảy vo biển nhứt-thiết-tr. Đều hay thng đạt v-lượng cảnh-giới. Đ kho thnh-tựu php bố-th thanh-tịnh. Trụ tm Bồ-Tt, tịnh giống bồ-tt. Hay ty thuận sanh chư Phật bồ-đề. Nơi php chư Phật đều được thiện-xảo. Đủ hạnh vi-diệu thnh sức kin-cố. Oai-thần tự-tại của tất cả chư Phật, chng-sanh kh được nghe, Bồ-Tt đều biết, nhập mn bất-nhị, trụ-php v-tướng. Dầu đ bỏ hẳn cc tướng m hay thuyết rộng cc php, ty theo tm chng-sanh thch muốn hiểu, đều lm cho họ điều-phục, đều lm cho họ hoan-hỉ. Php-giới lm thn khng phn-biệt, cảnh-giới tr-huệ chẳng thể cng tận. Tr thường dũng-mnh, tm hằng bnh-đẳng. Thấy bin-tế cng-đức của tất cả chư Phật. R sự sai biệt thứ đệ của tất cả kiếp. Khai thị tất cả php. An-trụ tất cả ci. Nghim-tịnh tất cả phật-độ. Hiển-hiện quang-minh của tất cả chnh-php. Diễn sướng tam thế tất cả phật-php. Bầy chỗ sở-trụ của chư Bồ-Tt. L đn sng của thế-gian, sanh những thiện-căn, la hẳn thế-gian thường sanh chỗ Phật, được Phật tr sng suốt đệ-nhứt. Tất cả chư Phật đều cng nhiếp thọ, đ vo số chư Phật vị-lai. Từ cc thiện-hữu m được xuất sanh, bao nhiu tr cầu đều được quả-toại. Đủ oai-đức lớn, trụ tăng thượng. Ty php đ nghe đều c thể kho ni, cũng để khai-thị thiện-căn nghe php, trụ thiệt-tế-lun, tm khng chướng ngại với tất cả php. Chẳng bỏ cc hạnh, la những phn biệt. Nơi tất cả php, tm khng động niệm. Được sng tr-huệ diệt trừ si tối, đều hay soi sng tất cả phật-php. Chẳng hoại cc php m sanh trong đ, r biết tất cả cảnh-giới cc ci, từ no đến giờ khng c động tc, thn ngữ nghiệp thảy đều v-bin. Dầu ty thế-tục diễn thuyết v-lượng thứ văn tự, m thường chẳng hư hoại php ly-văn-tự, thm nhập phật-hải, biết tất cả php chỉ c giả-danh, nơi cc cảnh giới khng hệ-phược khng-nhiễm-trước. R tất cả php trống rỗng khng chỗ c. Những hạnh đ tu từ php-giới sanh, dường như hư-khng chẳng tướng chẳng hnh. Thm nhập php-giới ty thuận diễn thuyết. Nơi nhứt-cảnh mn sanh nhứt-thiết-tr. Qun bực thập-lực dng tr tu học. Tr lm cầu đ đến nhứt-thiết-tr. Dng mắt tr-huệ thấy php v-ngại. Kho nhập cc " địa " biết cc thứ nghĩa. Mỗi mỗi php-mn đều được minh-liễu, bao nhiu đại-nguyện đều được thnh-tựu.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dng đy để khai-thị tnh v-sai-biệt của tất cả Như-Lai. Đy l mn v-ngại phương-tiện. Đy c thể xuất sanh chng-hội Bồ-Tt. Php nầy chỉ l cảnh-giới tam-muội. Đy c thể mạnh tiến vo nhứt-thiết-tr. Đy c thể khai hiển cc mn tam-muội. Đy c thể vo khắp cc ci v-ngại. Đy c thể điều-phục tất cả chng-sanh. Đy c thể trụ nơi v-chng-sanh-tế. Đy c thể khai-thị tất cả phật-php. Đy nơi cảnh-giới đều v-sở-đắc. Dầu tất cả thời diễn thuyết khai-thị m hằng xa la vọng-tưởng phn-biệt. Dầu biết cc php đều v-tc m c thể thị-hiện tất cả tc-nghiệp. Dầu biết chư Phật khng c hai tướng m c thể hiển thị tất cả chư Phật. Dầu biết khng sắc m diễn thuyết cc sắc. Dầu biết khng thọ, tưởng, hnh, thức, m diễn thuyết cc thọ, tưởng, hnh, thức. Hằng dng php-lun khai-thị tất cả. Dầu biết php v-sanh m thường chuyển php-lun. Dầu biết php v-sai-biệt m thuyết cc mn sai-biệt. Dầu biết cc php khng c sanh diệt m thuyết tất cả tướng sanh diệt. Dầu biết cc php khng th khng tế m thuyết tướng th tế của cc php. Dầu biết cc php khng thượng trung hạ m hay tuyn thuyết php tối-thượng. Dầu biết cc php khng thể ngn thuyết m hay diễn thuyết ngn từ thanh-tịnh. Dầu biết cc php khng nội khng ngoại m ni tất cả những php nội ngoại. Dầu biết cc php chẳng thể liễu tri m ni cc thứ tri-huệ qun-st. Dầu biết cc php khng c chơn-thiệt m ni đạo xuất-ly chơn-thiệt. Dầu biết cc php rốt ro v-tận m hay diễn thuyết tận diệt hữu-lậu. Dầu biết v-vi v-trnh nhưng cũng chẳng khng tự tha sai-biệt. Dầu biết cc php rốt ro v-sư m thường tn knh tất cả sư-trưởng. Dầu biết cc php chẳng do nơi khc m tỏ ngộ nhưng thường tn knh cc thiện-tri-thức. Dầu biết cc php khng chuyển m chuyển php-lun. Dầu biết cc php v-khởi m hiển-thị cc nhn-duyn. Dầu biết cc php khng tiền-tế m ni rộng về vị-lai. Dầu biết cc php khng c trung-tế m n rộng về hiện-tại. Dầu biết cc php khng c tc-giả m ni cc tc-nghiệp. Dầu biết cc php khng c nhn-duyn m n những tập-nhơn. Dầu biết cc php khng c đẳng-tỷ m ni đạo bnh-đẳng bất-bnh-đẳng. Dầu biết cc php khng c ngn thuyết m quyết-định ni php tam-thế. Dầu biết cc php khng c sở-y nhưnh ni y-tựa php lnh m được xuất ly. Dầu biết php khng thn hnh m ni rộng về php-thn. Dầu biết tam-thế chư Phật v-bin m hay diễn thuyết chỉ c một đức Phật. Dầu biết php v-sắc m hiện cc thứ sắc. Dầu biết php v-kiến m ni rộng cc kiến. Dầu biết php v-tướng m ni cc thứ tướng. Dầu biết php khng c cảnh-giới m ni rộng cảnh-giơi tr-huệ. Dầu biết cc php khng c sai biệt m ni hnh quả cc thứ sai biệt. Dầu biết cc php khng c xuất ly m ni những hạnh xuất ly thanh-tịnh. Dầu biết cc php bổn-lai thường-trụ m ni tất cả những php lưu chuyển. Dẫu biết cc php khng c chiếu minh m hằng ni rộng php chiếu minh.

Chư Phật ! Đại Bồ-Tt nhập đại-oai-đức-tam-muội tr-lun như vậy, thời c thể chứng được tất cả phật-php, thời c thể xu nhập tất cả phật-php. Thời c thể thnh-tựu, c thể vin-mn, c thể tch tập, c thể thanh-tịnh, c thể an-trụ, c thể liễu-đạt, cng tất cả php tự-tnh tương-ưng. M đại Bồ-Tt nầy chẳng nghĩ rằng c bao nhiu Bồ-Tt, bao nhiu php Bồ-Tt, bao nhiu Bồ-Tt rốt ro, bao nhiu huyễn rốt ro, bao nhiu ha rốt ro, bao nhiu thần-thng thnh-tựu, bao nhiu tr thnh tựu, bao nhiu tư-duy, bao nhiu chứng nhập, bao nhiu xu-hướng, nhẫn đến chẳng nghĩ rằng c bao nhiu cảnh-giới.

Tại sao vậy ? V Bồ-Tt tam-muội thể tnh như vậy, v-bin như vậy, th-thắng như vậy.

Tam-muội ny c cc thứ cảnh-giới, cc thứ oai-lực, cc thứ thm nhập. Những l nhập bất-khả-thuyết tr-mn, nhập cc trang-nghim ly phn-biệt, nhập v-bin ba-la-mật th-thắng, nhập v-số thiền-định, nhập trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết tr quảng đại, nhập thấy v-bin tạng thắng-diệu của chư Phật, nhập nơi cảnh-giới tm v-ngại, nhập tr-nhn thấy tất cả Phật bnh-đẳng, nhập chứa nhm ch hạnh th-thắng của Phổ-Hiền, nhập trụ nơi tr-thn vi-diệu na-la-din, nhập thuyết biển tr-huệ của Như-Lai, nhập khởi v-lượng thứ thần-biến tự-tại, nhập sanh tr-mn v-tận của tất cả Phật, nhập trụ cảnh-giới hiện-tiền của tất cả chư Phật, nhập tịnh tr tự-tại của Phổ-Hiền Bồ-Tt, nhập khai-thị v-tỷ tr phổ-mn, nhập khắp biết tất cả cảnh-giới vi-tế, nhập khắp hiện php-giới tất cả cảnh-giới vi-tế, nhập tất cả tr quang-minh th thắng, nhập tất cả bin-tế tự-tại, nhập tất cả bin-tế php-mn biện-ti, nhập thn tr-huệ khắp php-giới, nhập thnh-tựu đạo đi khắp tất cả chỗ, nhập kho trụ tất cả tam-muội sai-biệt, nhập tm biết tất cả chư Phật.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy trụ hạnh Phổ-Hiền mỗi niệm nhập trăm ức bất-khả-thuyết tam-muội nhưng chẳng thấy tam-muội của Phổ-hiền Bồ-Tt v qu-khứ trang-nghim của Phật cảnh-giới.

Tại sao vậy ? V biết tất cả php rốt ro v-tận. V biết tất cả phật-độ v-bin. V biết tất cả chng-sanh-giới

bất-tư-ngh. V biết tiền tế v-thỉ. V biết vị-lai v-cng. V biết hiện-tại tận hư-khng khắp php-giới v-bin. V biết cảnh-giới của tất cả chư Phật chẳng thể nghĩ bn. V biết tất cả hạnh Bồ-Tt v-số. V biết cảnh-giới do biện-ti của tất cả Phật ni ra l bất-khả-thuyết v-bin. V biết tất cả php sở-duyn của huyễn-tm l v-lượng.

Chư Phật-tử ! V như chu như-, theo chỗ cầu tất cả đều được, người cầu v-tận đều đầy đủ, m thế-lực th-thắng của bửu-chu trọng khng thi khng thiếụ

Cũng vậy, đại Bồ-Tt nhập tam-muội nầy biết tm như huyễn, xuất sanh tất cả cảnh-giới của cc php, cng khắp v-tận chẳng thi chẳng thiếu.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt thnh-tựu hạnh tr v-ngại của Phổ-Hiền, qun-st v-lượng huyễn-cảnh quảng-đại, dường như bng tượng khng tăng giảm.

Chư Phật-tử ! V như phm-phu đều sanh tm ring khc, đ sẽ v đương sanh, khng c bin-tế khng dứt khng hết, tm họ lưu chuyển tiếp nối khng dứt, chẳng thể nghĩ bn.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt vo nơi tam-muội phổ-huyễn-mn nầy, khng c bin-tế, chẳng thể đo lường.

Tại sao vậy ? V liễu đạt v-lượng php, phổ-huyễn-mn của Phổ-Hiền Bồ-Tt.

Chư Phật tử ! V như chư Long-Vương : Nan-Đ, Bạt-Nan-Đ, Ma-Na-Tư v chư đại Long-Vương lc lm mưa, giọt nước mưa lớn như trục bnh xe khng c bin-tế. Dầu lm mưa như vậy m my chọn chẳng hết. Đy l cảnh-giới v-tc của Long-Vương.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt trụ nơi tam-muội nầy, nhập cc mn tam-muội của Phổ-Hiền Bồ-Tt v cc tr-mn, php-mn, mn thấy chư Phật, mn qua cc phương, mn tm tự-tại, mn da-tr, mn thần-biến, mn thần-thng, mn huyễn-ha, mn cc php như huyễn, mn bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chư Bồ-Tt đầy khắp, mn thn cận bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số Như-Lai chnh-gic, mn nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết lưới huyễn quảng-đại, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh tưởng, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thời kiếp sai biệt, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới thnh hoại, mn biết bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cc phật-st ở p ở ngửa. Trong khoảng một niệm đều biết như thật.

Lc nhập như vậy, khng bin tế khng cng tận chẳng nhọc chẳng nhm, chẳng nghỉ chẳng dứt, khng hư khng mất. Ở trong cc php chẳng trụ phi-xứ, hằng chnh tư-duy, chẳng trầm chẳng cử. Cầu nhứt-thiết-tr thường chẳng thi bỏ. Lm đn soi sng thế-gian cho tất cả ci Phật. Chuyển bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết php-lun. Dng diệu biện-ti han hỏi Như-Lai khng lc no cng tận. Thị-hiện thnh phật-đạo khng c bin-tế. Điều-phục chng-sanh hằng khng phế bỏ. Thường sing tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền chưa từng thi nghỉ. Thị hiện v-lượng bất-khả-thuyết bất-kả-thuyết thn sắc tướng khng c đoạn dứt.

V như đốt lửa, theo duyn đ c, trong thời gian đ lửa chy khng tắt.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt qun-st chng-sanh-giới, php-giới, thế-giới dường như hư-khng chẳng c bin-tế. Nhẫn đến c thể trong khoảng một niệm qua đến bất khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chỗ của Phật. Mỗi mỗi chỗ của Phật, nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết nhứt-thiết-tr cc loại php sai-biệt, khiến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh-giới xuất-gia lm đạo sing tu thiện-căn rốt-ro thanh-tịnh. Khiến bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết Bồ-Tt nơi hạnh nguyện Phổ-Hiền, người chưa quyết định thời được quyết-định. An-trụ nơi mn tr-huệ của Phổ-Hiền. Dng v-lượng phương-tiện nhập bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tam-thế kiếp quảng-đại : thnh-trụ v hoại. Nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cảnh-giới thnh , trụ, hoại sai-biệt của thế-gian, sanh ngần ấy đại-bi đại-nguyện điều-phục v-lượng chng-sanh khng để st.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt nầy muốn độ thot tất cả chng-sanh m tu hạnh Phổ-Hiền, sanh tr Phổ-Hiền, đầy đủ hạnh nguyện của Phổ-Hiền.

V thế nn Bồ-Tt phải ở nơi chủng loại như vậy, cảng-giới như vậy, oai-đức như vậy, quảng-đại như vậy, v-lượng như vậy, bất-tư-ngh như vậy, mn phổ-chiếu như vậy, trụ ở trước tất cả chư Phật như vậy, được tất cả Như-Lai hộ niệm như vậy, thnh-tựu thiện-căn thuở trước như vậy, tm v-ngại bất động như vậy.

Trong tam-muội sing-năng tu tập, rời cc nhiệt-no, khng nhm mỏi, tm chẳng thối chuyển, lập ch nguyện su, dũng mnh chẳng khiếp, thuận cảnh-giới tam-muội, nhập tr-địa nan-tư, chẳng y văn-tự, chẳng nhiễm thế-gian, chẳng lấy cc php, chẳng khởi phn-biệt, chẳng nhiễm trước thế-sự, chẳng phn-biệt cảnh-giới. Nơi cc php tr chỉ nn an trụ m chẳng nn so lường. Nghĩa l gần-gũi nhứt-thiết-tr, ngộ hiểu Phật bồ-đề, thnh tựu php quang-minh, ban bố thiện-căn cho tất cả chng-sanh, ở trong ma-giới cứu vớt chng-sanh cho họ được vo cảnh-giới phật-php, khiến chẳng bỏ đại-nguyện, sing qun-st đạo xuất-ly, thm rộng cảnh thanh-tịnh, thnh-tựu cc độ. Với tất cả Phật sanh tn giải su, thường phải qun-st tất cả php-tnh khng lc no tạm bỏ. Phải biết tự thn cng cc php-tnh đều khắp bnh-đẳng. Phải nn hiểu r chỗ lm của thế-gian, chỉ by tr-huệ phương-tiện đng php. Phải thường tinh-tấn khng thi nghỉ. Phải qun tự-thn thiện-căn km t. Phải sing lm thm lớn căn lnh cho người. Phải tự tu hnh đạo nhứt-thiết-tr. Phải sing tăng trưởng cảnh-giới Bồ-Tt.Phải thch gần-gũi cc thiện-tri-thức. Phải đồng hnh m nương ở với thiện-tri-thức. Phải chẳng phn-biệt Phật. Phải chẳng rời bỏ chnh-niệm. Phải thường an-trụ php-giới bnh-đẳng. Phải biết tất cả tm thức như huyễn. Phải biết cc hạnh thế-gian như mộng. Phải biết chư Phật nguyện-lực xuất hiện như bng tượng. Phải biết tất cả những nghiệp rộng lớn dường như biến ha. Phải biết ngn ngữ đều như vang. Phải qun tất cả php như huyễn. Phải biết tất cả php sanh-diệt đều như m-thanh. Phải biết tất cả ci Phật đ trải qua đều khng thể tnh. Phải v chng-sanh thỉnh hỏi chnh-php nơi Như-Lai khng biết mỏi mệt. Phải v khai ngộ tất cả thế-gian nn sing năng gio hối chẳng rời bỏ. Phải v điều-phục tất cả chng-sanh biết thời nghi thuyết php m chẳng thi nghỉ.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt tu hnh hạnh Phổ-Hiền như vậy, vin-mn cảnh-giới Bồ-Tt như vậy, đạo thần-thng xuất ly như vậy, thọ tr tam thế phật-php như vậy, qun st tất cả tr-mn như vậy, tư duy php chẳng biến đổi như vậy, sng sạch tr nguyện tăng thượng như vậy, tn giải tất cả Như-Lai như vậy, r biết thần-lực rộng lớn của Phật như vậy, quyết định tm v-ngại như vậy, nhiếp thọ tất cả chng sanh như vậy.

Chư Phậy-tử ! Đại Bồ-Tt lc nhập đại tr-huệ tam-muội của Phổ-Hiền Bồ-Tt an-trụ như vậy, mười phương đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết ci nước, mỗi mỗi ci nước đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số danh hiệu Như-Lai. Mỗi mỗi danh-hiệu đều c bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết phật-st vi-trần-số chư Phật hiện ra trước Bồ-Tt nầy ban cho niệm-lực Như-lai, khiến chẳng qun mất cảmh-giới Như-Lai. Ban cho huệ tất cả php rốt ro khiến nhập nhứt-thiết-tr. Ban cho huệ biết tất cả php cc thứ nghĩa quyết định khiến thọ tr tất cả phật-php xu nhập v-ngại. Ban cho Phật bồ-đề v-thượng khiến nhập nhứt-thiết-tr khai ngộ php-giới. Ban cho Bồ-Tt cứu cnh huệ khiến được quang-minh của nhứt-thiết php, khng cn tối tăm. Ban cho Bồ-Tt bất-thối-tr khiến biết thời phi-thời, phương-tiện thiện-xảo điều-phục chng-sanh. Ban cho Bồ-tt biện-ti v-ngại khiến tỏ ngộ v-bin php diễn thuyết v-tận. Ban cho sức thần-thng biến-ha khiến hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thn sai biệt, v-bin sắc-tướng chủng loại chẳng đồng, khai ngộ chng-sanh. Ban cho ngn m vin-mn khiến hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết m-thanh sai biệt cc thứ ngn từ khai ngộ chng-sanh. Ban cho sức chẳng luống bỏ, khiến tất cả chng-sanh nếu được thấy hnh, hoặc được nghe php, đều được thnh-tựu khng luống bỏ qua.

Chư Phật-tử ! V đại Bồ-Tt đầy đủ hạnh Phổ-Hiền như vậy nn được phật-lực, thanh-tịnh đạo xuất ly, đủ nhứt-thiết-tr. Dng biện-ti v-ngại thần-thng biến-ha rốt ro điều-phục tất cả chng-sanh, đủ oai đức của Phật, tịnh hạnh Phổ-Hiền, trụ đạo Phổ-Hiền tột vị-lai-tế. V muốn điều-phục tất cả chng-sanh nn chuyển tất cả php-lun vi-diệu của Phật.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy thnh-tựu đại nguyện th-thắng cc hạnh Bồ-Tt như vậy, thời l php-sư của tất cả thế-gian, thời l php-nhựt của tất cả thế-gian, thời l ni Tu-Di của tất cả thế-gian vi vọi cao lớn kin cố bất-động, thời l biển tr khng bờ của tất cả thế-gian, thời l đn sng chnh-php của tất cả thế-gian chiếu khắp v-bin tiếp nối khng dứt, v tất cả chng-sanh khai thị v-bin cng-đức thanh-tịnh, đề khiến an trụ cng-đức thiện-căn, thuận nhứt-thiết-tr đại-nguyện bnh-đẳng, tu tập hạnh rộng lớn của Phổ-Hiền, thường hay khuyến pht v-lượng chng-sanh trụ bất-khả-thuyết bất-khả-thiuyết tam-muội quảng-đại hạnh, hiện đại tự-tại.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy được tr như vậy, chứng php như vậy. Nơi php như vậy suy gẫm an trụ thấy r. Được thần-lực như vậy, trụ cảnh-giới như vậy, hiện thần-biến như vậy, khởi thần-thng như vậy. Thường an trụ đại bi thường lợi ch chng-sanh, khai thị chnh-đạo an ổn cho chng-sanh. Kiến lập trng đại quang-minh phước tr. Chứng bất-tư-ngh giải-that. Trụ nhứt-thiết-tr giải-thot. Đến bỉ ngạn giải-thot của Phật. Học xong mn phương-tiện giải-thot bất-tư-ngh, được thnh-tựu mn nhập php-giới sai-biệt khng c lầm loạn. Du-h tự-tại nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết tam-muội của Phổ-Hiền. Trụ tr sư-tử phấn-tấn tm v-ngại.

Tm Bồ-Tt nầy hằng trụ mười php-tạng lớn. Những l trụ ghi nhớ tất cả Phật. Trụ ghi nhớ tất cả phật-php. Trụ đại bi điều-phục tất cả chng-sanh. Trụ tr thị-hiện bất-tư-ngh ci nước thanh-tịnh. Trụ tr quyết định thm nhập cảnh-giới của chư Phật. Trụ bồ-đề tướng bng-đẳng của tam-thế chư Phật. Trụ bin tế v-trước v-ngại. Trụ tất cả php khng tướng tnh. Trụ thiện căn bnh đẳng của tam-thế tất cả chư Phật. Trụ tr tin-đạo thn ngữ php-giới v-sai-biệt của tam-thế tất cả chư Phật : thọ sanh, xuất gia, đến đạo-trng, thnh chnh gic, chuyển php-lun, nhập niết-bn, đều vo st-na-tế.

Chư Phật-tử ! Mười đại-php-tạng nầy rộng lớn v-lượng, bất-khả-sổ, bất-khả-xưng, bất-khả-tư, bất-khả-thuyết, v cng tận, kh nhẫn thọ. Tất cả thế-tr khng xưng thuật hết được.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy đ đến bỉ ngạn Phổ-Hiền hạnh, chứng php thanh-tịnh, ch lực quảng-đại, khai-thị v-lượng thiện-căn cho chng-sanh, tăng trưởng tất cả thế-lực của Bồ-Tt. Nơi khoảng mỗi niệm đầy đủ tất cả cng đức của Bồ-Tt. Thnh-tựu tất cả hạnh Bồ-Tt. Được php đ-la-ni của tất cả Phật. Thọ tr tất cả sở-thuyết của chư Phật. Dầu thường an-trụ chơn-như thiệt-tế, m tuỳ tất cả ngn thuyết thế-tục, thị hiện điều-phục tất cả chng-sanh.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thời theo php l như vậy.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt dng tam-muội nầy được tr quảng-đại của tất cả chư Phật. được biện-ti tự-tại kho ni tất cả php quảng-đại. Được php v-y thanh-tịnh rất l th-thắng trong tất cả thế-gian. Được tr nhập tất cả tam-muội. Được phương-tiện thiện-xảo của tất cả Bồ-Tt. Được tất cả php quang-minh mn. Đến bỉ-ngạn php an-ủy tất cả thế-gian. Biết tất cả chng-sanh thời, phi-thời. Chiếu tất cả chỗ mười phương thế-giới. Khiến tất cả chng-sanh được thắng-tr. Lm bực thầy v-thượng của tất cả thế-gian. An-trụ tất cả cc cng-đức. Khai thị tam-muội thanh-tịnh cho tất cả chng-sanh, khiến nhập tr v-thượng.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt tu hnh như vậy thời lợi ch chng-sanh, thời thm lớn đại-bi, thời thn cận thiện-tri-thức, thời thấy tất cả Phật, thời r tất cả php, thời đến tất cả ci, thời nhập tất cả phương, thời nhập tất cả thế, thời ngộ tnh bnh-đẳng của tất cả Phật, thời biết tnh bnh-đẳng của tất cả Phật, thời trụ tnh bnh-đẳng nhứt-thiết-tr. Ở trong php nầy lm cng-hạnh như vậy, chẳng lm cng-hạnh khc. Trụ nơi tm chưa đủ, trụ nơi tm chẳng tn loạn, trụ nơi tm chuyển nhứt, trụ nơi tm

sing tu, trụ nơi tm quyết định, trụ nơi tm chẳng đổi khc, tư duy như vậy, tc nghiệp như vậy, cứu cnh như vậy.

Chư Phật tử ! Đại Bồ-Tt khng dị-ngữ dị-tc, c như-ngữ như-tc.

V như kim-cang, do khng bị hư-hoại nn được tn l kim-cang, trọn khng lc no rời la bất-hoại.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do những hnh php m được tn l Bồ-Tt, trọn khng lc no rời cc hnh-php.

V như chơn-kim, bởi c diệu-sắc m được tn, trọn khng lc no rời những thiện-nghiệp.

V như mặt nhựt, do vầng sng chi m được tn, trọn khng lc no rời sng chi.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do tr-huệ quang m được tn, trọn khng lc no rời tr-huệ-quang.

Như ni Tu-Di do bốn ngọn ni bu ở nơi đại-hải cao vọi đồ sộ m được tn, trọn khng lc no rời la bốn ngọn ni bu.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do cc thiện-căn ở tại thế-gian vượt cao hơn cả m được tn, trọn khng lc no bỏ rời thiện-căn.

V như đại-địa do giữ lấy tất cả m được tn, trọn khng lc no bỏ rời cng-năng giữ lấy.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do độ tất cả m được tn, trọn khng lc no bỏ rời đại-bi.

V như đại-hải do chứa cc dng nước m được tn , trọn khng lc no bỏ rời nước.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do những đại-nguyện m được tn, trọn khng tạm bỏ nguyện độ chng-sanh.

Như tướng-qun do giỏi quen tập phương-php chiến đấu m được tn, trọn khng lc no bỏ rời cng-năng nầy.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt do hay quen tập tam-muội như vậy m được tn, nhẫn đến thnh-tựu nhứt-thiết-tr, trọn khng lc no bỏ rời hạnh nầy.

Như vua chuyển-lun ngự trị tứ thin-hạ, thường sing săn sc mun dn khng cho hoạnh tử, hằng được sung sướng.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt nhập những đại tam-muội nầy thường sing ha độ tất cả chng-sanh, nhẫn đến khiến họ rốt ro thanh-tịnh.

V như gieo hột giống xuống đất, nhẫn đến tăng trưởng cnh l.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt tu hạnh Phổ-Hiền, nhẫn đến c thể lm cho tất cả chng-sanh thm lớn php lnh.

V như my lớn, trong ma hạ nng nực,tun mưa lớn, nhẫn đến tăng trưởng tất cả hột giống.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt vo những đại tam-muội như vậy tu hạnh Bồ-Tt tun php-vũ lớn, nhẫn đến lm cho chng-sanh rốt ro thanh-tịnh, rốt-ro niết-bn, rốt-ro an-ổn, rốt-ro bỉ-ngạn, rốt-ro hoan-hỉ, rốt-ro dứt nghỉ. Lm phước-điền rốt-ro cho chng-sanh, khiến cng-hạnh bố-th của họ đều được thanh-tịnh. Khiến họ đều an-trụ đạo bất-thối-chuyển. Khiến họ đồng được nhứt-thiết-tr. Khiến họ đều được xuất ly tam-giới. Khiến họ đều được tr rốt ro. Khiến họ đều được php rốt ro của chư Phật. Đặt để chng-sanh nơi nhứt-thiết-tr.

Tại sao vậy ? V đại Bồ-Tt thnh-tựu php nầy tr-huệ sng suốt nhập php-giới-mn, hay tịnh tu v-lượng hạnh bất-tư-ngh của Bồ-tt.

Những l hay cc tr, v cầu nhứt-thiết-tr. Hay tịnh chng-sanh, v khiến họ điều-phục. Hay tịnh ci nước, v thường hồi-hướng. Hay tịnh cc php v khắp r biết. Hay tịnh đức v-y, v khng khiếp nhược. Hay tịnh tứ v-ngại-biện, v kho diễn thuyết. Hay tịnh đ-la-ni, v được tự-tại với tất cả php. Hay tịnh hạnh thn-cận, v thường thấy tất cả Phật xuất-thế.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy, được trăm ngn ức na-do-tha bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết cng-đức thanh-tịnh như vậy.

V nơi của cc cảnh-giới của cc tam-muội như vậy được tự-tại. V được tất cả Phật gia-hộ. V sức thiện-căn của mnh lưu xuất. V nhập oai-đức lớn của bực đại-tr-huệ. V sức dẫn đạo của cc thiện-tri-thức. V tồi phục tất cả cc ma lực. V sức đồng phận thiện-căn thuần thanh-tịnh. V sức thệ nguyện rộng lớn. V sức trồng thiện-căn thnh-tựu. V sức v-đối của phước v-tận siu thế-gian.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt trụ tam-muội nầy thời được mười php đồng tam-thế chư Phật.

Những l được cc tướng hảo trang-nghim đồng với chư Phật. Hay phng đại quang-minh thanh-tịnh đồng với chư Phật. Thần-thng biến-ha điều-phục chng-sanh đồng với chư Phật. Sắc thn v-bin, thanh-m thanh-tịnh đồng với chư Phật. Ty chng-sanh nghiệp m hiện tịnh ci Phật đồng với chư Phật. Bao ngn ngữ của tất cả chng-sanh đều c thể nhiếp-tr chẳng qun chẳng mất đồng với chư Phật. Biện-ti v-tận ty tm chng-sanh m chuyển php-lun cho họ sanh tr-huệ đồng với chư Phật. Đại sư-tử hống khng khiếp sợ, dng v-lượng php khai ngộ chng-sanh đồng với chư Phật. Trong khoảng một niệm dng đại thần-thng vo khắp tam-thế đồng với chư Phật. Hay khắp khai thị cho tất cả chng-sanh : chư Phật trang-nghim, chư Phật oai-lực, chư Phật cảnh-giới đồng với chư Phật.

Bấy giờ Phổ-Nhn Bồ-Tt bạch Phổ-Hiền Bồ-Tt rằng: "Thưa Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy được php như vậy đồng với chư Phật, sao lại chẳng gọi l Phật ? ". Cớ sao chẳng gọi l thập-lực ? Cớ sao chẳng gọi l mhứt-thiết-tr Cớ sao chẳng gọi l bực chứng bồ-đề trong tất cả php. Cớ sao chẳng được gọi l phổ-nhn ? Cớ sao chẳng gọi l bực thấy v-ngại trong tất cả cảnh ? Cớ sao chẳng gọi l gic tất cả php ? Cớ sao chẳng gọi l bực cng tam-thế chư Phật ở một chỗ ? Cớ sao chẳng gọi l bực trụ thiệt-tế? Cớ sao tu hạnh nguyện Phổ-Hiền vẫn chưa thi nghỉ ? Cớ sao chẳng c thể rốt ro php-giới bỏ đạo Bồ-Tt ? "

Phổ-Hiền Bồ-Tt ni : " Lnh thay Phật-tử ! Đng như lời ngi ni : Nếu đại Bồ-Tt nầy đồng với chư Phật, thời do nghĩa g m chẳng gọi l Phật, nhẫn đến chẳng bỏ đạo Bồ-Tt ?

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt nầy đ c thể tu tập cc hạnh-nguyện của tam-thế chư Bồ-Tt nhập tr-cảnh-giới thời gọi l Phật. Ở chỗ Như-Lai tu hạnh Bồ-Tt chẳng thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Cc tr-lực của Như-Lai đều đ nhập thời gọi l bực Thập-Lực. Dầu thnh thập-lực m hnh Phổ-Hiền hạnh khng thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Biết tất cả php m hay diễn thuyết thời gọi l nhứt-thiết-tr. Dầu c thể diễn ni tất cả php, nơi mỗi mỗi php thiện xảo tư-duy chưa từng thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Biết tất cả php khng c hai tướng thời gọi l ngộ tất cả php. Nơi đạo sai biệt nhị bất-nhị của tất cả php thiện-xảo qun-st, lần lượt tăng thắng khng c thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Đ hay thấy cảnh-giới Phổ-Nhn thời gọi l Phổ-Nhn. Dầu hay chứng được cảnh-giới Phổ-Nhn niệm niệm tăng trưởng chưa từng thi nghỉ thời gọi l Bồ-Tt. Nơi cc php đều hay soi sng rời chướng-ngại thời gọi l v-ngại-kiến. Thường sing ghi nhớ v-ngại-kiến thời gọi l Bồ-Tt. Đ được mắt tr-huệ của chư Phật thời gọi l gic ngộ tất cả php. Qun tr-nhn chnh-gic của Như-Lai m chẳng bung lung thời gọi l Bồ-Tt. Trụ chỗ của Phật trụ cng Phật khng hai thời gọi l cng Phật khng trụ hai chỗ. Được Phật nhiếp thọ tu cc tr-huệ thời gọi l Bồ-Tt. Thường qun thiệt-tế của tất cả thế-gian thời gọi l bực trụ thiệt-tế. Dầu thường qun st thiệt-tế của cc php m chẳng chứng nhập cũng chẳng bỏ rời thời gọi l Bồ-Tt. Chẳng đến chẳng đi, khng đồng khng dị, những phn biệt nầy thảy đều dứt hẳn thời gọi l bực hưu-tức-nguyện. Tu tập quảng-đại vin-mn bất-thối thời gọi l bực chưa hưu-tức Phổ-Hiền nguyện. Biết r php-giới khng c bin-tế, tất cả cc php nhứt tướng v tướng thời gọi l bực rốt ro php giới rời bỏ đạo Bồ-Tt. Dầu biết php giới khng bin-tế m biết cc thứ dị-tướng khởi tm đại-bi độ cc chng sanh tột thuở vị lai khng nhm mỏi thời gọi l Phổ-Hiền Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! V như Y-La-Bt-Na tượng-vương ở ni Kim-Hiếp trong hang thất-bửu. Chư vị hang đ đều dng thất-bửu lm lan-can. Cy đa-la bu thnh hng ngay thẳng. Mnh lưới chơn-kim giăng che trn đ. Thn voi trắng sạch dường như ngọc kha-tuyết. Trn dựng trng vng, anh-lạc bằng vng, lưới bu tm vi, linh bu thng xuống, bảy chi thnh-tựu, đủ su ng, đoan chnh ton vẹn, ai thấy cũng mến thch, tm tnh đều thiện khng hề hung tri.

Nếu Thin-Đế muốn du hnh, tượng-vương liền biết , ẩn hnh nơi hang bu m hiện ra nơi trời Đao-Lợi trước Thin-Đế. Tượng-Vương dng thần-thng biến ha ra ba mươi ba đầu. Nơi mỗi đầu ha ra bảy ng. Nơi mỗi ng ha lm bảy ao. Trong mỗi ao c bảy hoa sen. Trn mỗi hoa sen c bảy thin-nữ đồng thời ha tấu trăm ngn thin-nhạc.

By giờ Thin-Đế ngự trn tượng-vương từ điện Nan-Thắng qua đến hoa vin đầy bng sen.

Khi đ đến hoa-vin, Thin-Đế xuống voi vo điện Nhứt-Thiết-Bửu Trang-Nghim, V-lượng Thin-nữ theo hầu ca ngm đn ma, hưởng thọ khoi lạc.

Bấy giờ tượng-vương lại dng thần-thng ẩn hnh voi, hiện thn thin-tử cng tam-thập-tam thin v cc thin-nữ ở trong vườn bạch lin-hoa vui chơi. Thn hnh hiện ra cũng sng chi xinh đẹp y-phục trang-nghim đồng như cc thin-tử khc. Khng ai phn-biệt được l voi, l thin-tử. Voi v thin-tử giống hệt nhau.

Tượng-Vương Y-La-Bt-Na nơi hang thất-bửu trong ni Kim-Hiếp khng c biến-ha. Khi đến trn trời Đao-Lợi, v cng-dường Thin-Đế m ha ra những sự trang nghim v hưởng sự khoi lạc như chư thin-tử.

Cũng vậy, đại Bồ-Tt tu tập hạnh nguyện Phổ-Hiền v cc mn tam-muội dng lm những đồ bu trang-nghim. Bảy phần bồ-đề l thn của Bồ-Tt. Quang-minh phng ra dng lm lưới bu. Dựng trng đại-php. Ging chung đại-php. Đại-bi lm hang. Đại nguyện kin-cố dng lm ng. Tr-huệ v-y dường như sư-tử. Lụa php bịt trn. Khai-thị b-mật đến bỉ-ngạn những hạnh-nguyện Bồ-Tt. V muốn ngồi an nơi ta bồ-đề thnh nhứt-thiết-tr được v-thượng chnh-gic, tăng trưởng Phổ-Hiền hạnh nguyện quảng đại, chẳng thối chẳng nghỉ chẳng dứt chẳng bỏ. Đại-bi tinh-tấn tột thuở vị-lai, độ thot tất cả chng-sanh khổ-no, chẳng bỏ đạo Phổ-Hiền, hiện thnh chnh-gic. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết mn thnh chnh-gic. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết mn chuyển php-lun. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết mn trụ thm-tm. Nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quốc-độ quảng-đại hiện mn niết-bn biến-ha. Nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết thế-giới sai-biệt m hiện thọ sanh, tu hạnh Phổ-Hiền. Hiện bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết Như-Lai, nơi bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết quốc-độ quảng-đại dưới cội Bồ-Đề thnh v-thượng chnh-gic. Bất-khả-thuyết. Bất-khả-thuyết chng Bồ-Tt gần-gũi vy quanh. Hoặc trong khoảng một niệm tu hạnh Phổ-Hiền m thnh chnh-gic. Hoặc trong giy lt, hoặc một giờ, một ngy, nửa thng, một thng, hoặc một năm hoặc v-số năm, hoặc một kiếp. nhẫn đến hoặc bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết kiếp, tu hạnh Phổ-Hiền m thnh chnh-gic. Lại nơi trong tất cả ci Phật m lm thượng-thủ, gần gũi chư Phật đảnh lễ cng-dường, thỉnh hỏi qun-st cảnh-giới như huyễn, tịnh tu v-lượng hạnh Bồ-Tt, v-lượng tr Bồ-Tt, cc thứ thần-biến, cc thứ oai-đức, cc thứ tr-huệ, cc thứ cảnh-giớ, cc thứ thần-thng, cc thứ tự-tại, cc thứ giải-thot, cc thứ php-minh, cc thứ php gio-ha điều-phục.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt bổn-thn bất-diệt, do sức hạnh-nguyện m biến-hiện như vậy khắp cc nơi.

Tại sao vậy ? V muốn dng thần-lực tự-tại Phổ-Hiền điều-phục tất cả chng-sanh. V lm cho bất-khả-thuyết bất-khả-thuyết chng-sanh được thanh-tịnh. V lm cho họ dứt hẳn vng sanh tử. V nghim tịnh cc thế-giới rộng lớn. V thường thấy tất cả Phật. V thm nhập tất cả phật-php. V ghi nhớ tam-thế phật-chủng. V ghi nhớ chnh-php v php-thn của tất cả Phật mười phương. V tu khắp tất cả bồ-tt hạnh khiến vin-mn. V nhập hng Phổ-Hiền tự-tại c thể chứng nhứt-thiết-tr.

Chư Phật-tử ! Cc ngi nn qun-st đại Bồ-Tt nầy chẳng bỏ hạnh Phổ-Hiền, chẳng dứt đạo Phổ-Hiền, thấy tất cả Phật, chứng nhứt-thiết-tr, tự-tại thọ dụng php nhứt-thiết-tr.

Như Tượng-Vương Y-La-Bt-Na chẳng bỏ thn voi đến trời Đao-Lợi, được chư thin cỡi, hầu hạ Thin-Đế, cng chư thin-nữ vui chơi khoi lạc đồng như chư thin khng khc.

Cũnh vậy, đại Bồ-Tt chẳng bỏ những hạnh đại-thừa Phổ-Hiền, chẳng thối cc nguyện, được Phật tự-tại, đủ nhứt-thiết-tr, chứng Phật giải-thot, khng chướng khng ngại, thnh-tựu thanh-tịnh, nơi cc quốc-độ khng nhiễm trước, trong cc phật-php khng phn-biệt. Dầu biết cc php đều khắp bnh-đẳng khng c hai tướng m hằng thấy r tất cả ci Phật. Dầu đ ngang đồng với tam-thế chư Phật m tu hạnh Bồ-Tt tương-tục chẳng dứt.

Chư Phật-tử ! Đại Bồ-Tt an trụ php hạnh nguyện quảng-đại của Phổ-Hiền như vậy, phải biết người nầy tm được thanh-tịnh.

Trn đy l tr quảng-đại tm th-thắng v-ngại-lun đại-tam-muội thứ mười của đại Bồ-Tt.

Chư Phật-tử ! Đy l đại Bồ-Tt trụ mười mn đại tam-muội trong Phổ-Hiền hạnh.

*****

google-site-verification=Iz-GZ95MYH-GJvh3OcJbtL1jFXP5nYmuItnb9Q24Bk0